Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương...

42
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM -------- TIU LUN MÔN: QUN TRRI RO THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY Giảng viên : HỒ VĂN DŨNG Lớp học phần : 210705001 Nhóm thực hiện : NHÓM 8 STT HỌ VÀ TÊN LỚP 1 Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng DHQT7B 2 Võ Nguyễn Đăng Khoa DHMK7B 3 Đỗ Văn Lẹ DHKQ8B 4 Nguyễn Thị Nga DHMK7A 5 Phạm Thị Ngoan DHQT7B 6 Đặng Thị Ngọc DHQT7B 7 Nguyễn Thị Thảo DHQT7B 8 Mai Thị Thu Trang DHMK7A TP.Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2014

Transcript of Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương...

Page 1: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM

--------

TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ RỦI RO

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH

KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN

NAY

Giảng viên : HỒ VĂN DŨNG

Lớp học phần : 210705001

Nhóm thực hiện : NHÓM 8

STT HỌ VÀ TÊN LỚP

1 Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng DHQT7B

2 Võ Nguyễn Đăng Khoa DHMK7B

3 Đỗ Văn Lẹ DHKQ8B

4 Nguyễn Thị Nga DHMK7A

5 Phạm Thị Ngoan DHQT7B

6 Đặng Thị Ngọc DHQT7B

7 Nguyễn Thị Thảo DHQT7B

8 Mai Thị Thu Trang DHMK7A

TP.Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2014

Page 2: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM

--------

TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ RỦI RO

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH

KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN

NAY

Giảng viên : HỒ VĂN DŨNG

Lớp học phần : 210705001

Nhóm thực hiện : NHÓM 8

STT Họ và tên Lớp

Mức độ

đóng góp

(%)

Ký tên

1 Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng DHQT7B

2 Võ Nguyễn Đăng Khoa DHMK7B

3 Đỗ Văn Lẹ DHKQ8B

4 Nguyễn Thị Nga DHMK7A

5 Phạm Thị Ngoan DHQT7B

6 Đặng Thị Ngọc DHQT7B

7 Nguyễn Thị Thảo DHQT7B

8 Mai Thị Thu Trang DHMK7A

TP.Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2014

Page 3: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời kỳ hội nhập vào nền kinh tế thế giới như hiện nay thì thị trường tài chính

giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Hiện nay, thị trường tài chính Việt Nam đang

trên đà phát triển mạnh mẽ, mở ra ngày càng nhiều cơ hội cho các ngân hàng thương

mại, song đi cùng nó cũng kéo theo rất nhiều rủi ro. Trong các loại rủi ro thì rủi ro

thanh khoản được xem là rủi ro nguy hiểm nhất. Thanh khoản và quản lý rủi ro trong

thanh khoản là yếu tố quyết định đến sự an toàn trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng

thương mại nào.

Thực tế chỉ một hay hai ngân hàng gặp rủi ro về thanh khoản có thể lây lan ngay sang

ngân hàng khác. Trong khi đó, bản thân một ngân hàng thương mại sẽ không đủ sức

chống đỡ được rủi ro hệ thống. Điển hình là hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính

thế giới lớn nhất trong một thế kỷ qua đã và đang tiếp tục tác động đến thị trường tài

chính Mỹ và gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường tài chính của các nước khác

trong đó có Việt Nam.

Tại Việt Nam, sau đợt căng thẳng thanh khoản đầu năm 2008, nhờ những can thiệp

của Ngân hàng Nhà nước, tình hình thanh khoản đã cải thiện đáng kể, song khó khăn

vẫn còn ở phía trước. Đặc biệt, 5 tháng đầu năm 2011, tình hình thanh khoản của các

ngân hàng thương mại Việt Nam lại trở nên căng thẳng hơn bao giờ hết. Chính vì thế,

bên cạnh những hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương mại cần phải

quan tâm hơn nữa đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản, không chỉ vì an toàn của

chính Ngân hàng mình mà còn vì an toàn chung của hệ thống tài chính tiền tệ.

Đó là lý do mà nhóm chúng em chọn đề tài: "Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản

của các NHTM Việt Nam hiện nay".

Ngoài ra, trên cơ sở thực trạng về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản

trong ngân hàng thương mại nhóm chúng em sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng

cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

Rất mong được thầy tận tình góp ý chỉ bảo thêm để chúng em có thêm kinh nghiệm

trong những đề tài sau này!

Xin gửi lời cảm ơn đến thầy!

Page 4: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ ii

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... V

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................ V

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................... V

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................ V

PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................................. V

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... VI

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH

KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ..................................................... 1

1.1 RỦI RO THANH KHOẢN ....................................................................................... 1

1.1.1 Khái niệm thanh khoản và rủi ro thanh khoản .......................................... 1

1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản.................................................. 1

1.1.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM .................... 2

1.2 NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NHTM ............................. 3

1.2.1 Nhận dạng và phân tích nguyên nhân rủi ro thanh khoản ở NHTM ......... 3

1.2.2 Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của NH .................... 5

1.2.3 Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro thanh khoản ........................................... 5

1.3 VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THANH

KHOẢN CỦA NHTM ................................................................................................. 7

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA

CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................... 8

2.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ..................... 8

2.1.1 Khái quát chung ......................................................................................... 8

2.1.2 Các rủi ro thường gặp phải ..................................................................... 10

2.2 TÌNH HÌNH RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG NHỮNG

NĂM GẦN ĐÂY ........................................................................................................ 12

2.2.1 Thực trạng rủi ro thanh khoản ................................................................. 12

2.2.2 Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến kết quả hoạt động kinh doanh của

các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................ 15

Page 5: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ iii

2.2.3 Nguyên nhân gây RRTK của các NHTM Việt Nam trong mấy năm gần

đây ..................................................................................................................... 17

2.3 VÀI VỤ VIỆC TIÊU BIỂU VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NHTM....................... 19

2.3.1 Rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)

năm 2003 ........................................................................................................... 19

2.3.2 Rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh Hà Nội

(2005) ................................................................................................................ 21

2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NHTM VIỆT

NAM HIỆN NAY ...................................................................................................... 22

2.4.1 Kết quả đạt được ...................................................................................... 22

2.4.2 Những điểm tồn tại ................................................................................... 23

2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................... 23

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI

RO THANH KHOẢN TRONG HỆ THỐNG CÁC NHTM VIỆT NAM .......... 26

3.1 VỀ PHÍA CHÍNH PHỦ ................................................................................... 26

3.1.1 Một ngân hàng trung ương độc lập và đủ mạnh ...................................... 26

3.1.2 Hoàn thiện hệ thống luật pháp đáp ứng yêu cầu hội nhập ...................... 26

3.1.3 Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước ... 27

3.2 VỀ PHÍA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................... 27

3.2.1 Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết ......................................................... 27

3.2.2 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ ................................ 27

3.2.3 Tăng cường công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô ........................ 28

3.2.4 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá nội bộ .................................. 28

3.2.5 Hoàn thiện và đổi mới công tác quản trị rủi ro thanh khoản .................. 28

3.2.6 Đẩy mạnh công tác huy động vốn và đa dạng hóa nguồn vốn huy động30

3.2.7 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề

nghiệp ................................................................................................................ 31

3.2.8 Các giải pháp về công nghệ .................................................................... 31

3.2.9 Nâng cao công tác quảng cáo hình ảnh, thương hiệu Ngân hàng.......... 31

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 32

Page 6: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Vốn điều lệ của một số NHTM Việt Nam từ 2010 – 2011 (Đơn vị: Tỷ

đồng).......................................................................................................................... 18

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

Chữ viết tắt Ý nghĩa

DN Doanh nghiệp

NH Ngân hàng

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW Ngân hàng Trung ương

NHXNK Ngân hàng xuất nhập khẩu

QTRR Quản trị rủi ro

QTRRTK Quản trị rủi ro thanh khoản

REPO (Repossess of property) Thị trường mua bán chứng khoán

RRTK Rủi ro thanh khoản

SMBC (Sumitomo Mitsui

Banking Corporation)

Ngân hàng SMBC

SWAP (Spot and forward) Nghiệp vụ hối đoái kép gồm 2 nghiệp

vụ giao ngay (spot) và nghiệp vụ có kỳ

hạn (forward).

TCTD Tổ chức tín dụng

TMCP Thương mại cổ phần

TSC Tài sản Có

TSN Tài sản Nợ

USD Đồng đô la Mỹ

WTO Tổ chức thương mại thế giới

Page 7: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ v

PHẦN MỞ ĐẦU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong số những rủi ro mà các ngân hàng phải đối mặt, rủi ro thanh khoản được em là

đặc biệt nguy hiểm, có thể gây ra hàng loạt những tác hại nghiêm trọng cho hoạt động

của ngân hàng. Tác hại lớn nhất có thể kể đến là làm cho ngân hàng bị phá sản, bị

quốc hữu hóa hoặc bị sáp nhập. Như vậy công tác quản trị rủi ro về thanh khoản là

không thể không được quan tâm, thậm chí nó trở thành mối quan tâm hàng đầu của

nhiều nhà quản lý ngân hàng ở Việt Nam và thế giới. Tuy nhiên thực tế đã chứng

minh không phải chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản nào cũng hợp lý và thành

công. Đặc biệt đối với ngành ngân hàng ở Việt Nam, công tác quản trị rủi ro thanh

khoản còn tỏ ra nhiều yếu kém, bất cập và chưa có hiệu quả. Do vậy cần có cái nhìn

rõ ràng và đúng đắn hơn về công tác này và có biện pháp tổ chức giám sát thực hiện

tốt hơn, tiến bộ hơn trước. Đó chính là lý do chúng em chọn đề tài này.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1) Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác quản trị rủi ro thanh khoản của

NHTM.

2) Phân tích thực trạng thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện nay và một

vài vụ việc cụ thể.

3) Đưa ra một số bài học kinh nghiệm và một số biện pháp nhằm cải thiện, nâng

cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện nay.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận này là hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản

tại các NHTM Việt Nam hiện nay.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Phạm vi nghiên cứu là hoạt động quản lý thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện

nay.

Page 8: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ vi

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bài tiểu luận sử dụng nhiều phương pháp để nghiên cứu trong đó có thể kể đến:

- Phân tích và tổng hợp

- Thu thập thống kê số liệu

- So sánh

- Mô hình hóa

- Hệ thống hóa

Kết cấu đề tài

Đề tài này gồm có 3 chương như sau:

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động của

NHTM

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện nay

Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong hệ

thống các NHTM Việt Nam

Page 9: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 1

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI

RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM

1.1 RỦI RO THANH KHOẢN

1.1.1 Khái niệm thanh khoản và rủi ro thanh khoản

Khái niệm thanh khoản:

Dưới góc độ tài sản: Thanh khoản là khả năng chuyển hoá thành tiền của tài

sản và ngược lại. Một tài sản được xem là thanh khoản khi đáp ứng các tiêu

chí sau: Có sẵn số lượng để mua hoặc bán, có sẵn thị trường để giao dịch, có

sẵn thời gian để giao dịch, giá cả hợp lý. Trong thực tế, các tài khoản có tính

thanh khoản cao gồm các giấy tờ có giá trị như: Trái phiếu kho bạc, thương

phiếu, hối phiếu... những tài sản có tính thanh khoản thấp như bất động sản,

dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị.

Dưới góc độ ngân hàng: thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng đấy đủ

và kịp thời các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động giao dịch

như trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các hoạt động giao dịch tài chính khác.

Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng

vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt động

kinh doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh toán dẫn đến ngân hàng phá

sản.

1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản

Các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đã chỉ ra 5 nguyên nhân dẫn đến

rủi ro trong tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại trong thời gian qua.

Thứ nhất: tăng trưởng tín dụng quá nóng. Sự tăng trưởng tín dụng quá nóng của các

ngân hàng thương mại đi kèm với cơ cấu đầu tư không hợp lý, tập trung lớn vào đầu

tư bất động sản chạy theo lợi nhuận sẽ phát sinh rủi ro cao khi thị trường đóng băng,

tạo sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ do ngân hàng đã sử dụng

quá nhiều nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Chính điều này đã tạo ra sự rủi ro

thanh khoản cao đối với ngân hàng thương mại”.

Page 10: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 2

Thứ hai: công tác dự báo và phân tích thị trường của các ngân hàng thương mại

(NHTM) Việt Nam còn nhiều hạn chế. Các NHTM còn có tư tưởng ỷ lại quá nhiều

vào cơ chế nhà nước, trong khi các ngân hàng nước ngoài, ngoài việc chấp hành

nghiêm túc các tỷ lệ an toàn còn thường xuyên nghiên cứu, dự báo sát các diễn biến

của thị trường nên đã dự phòng vốn thanh khoản và điều chỉnh kịp thời, không bị

động trước những tác động thị trường.

Thứ ba: tính liên kết hệ thống giữa các NHTM để đảm bảo an toàn thanh toán còn

yếu, tạo sự cạnh tranh không lành mạnh, đẩy lãi suất lên cao tạo khe hở cho khách

hàng gửi tiền “làm giá, tăng lãi suất” hoặc rút tiền chuyển sang các NHTM khác dẫn

đến làm suy yếu khả năng chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của hệ thống.

Thứ tư: vấn đề quản trị thanh khoản tại các NHTM chưa tốt. Do sự yếu kém từ quản

trị tài sản nợ, có của các NHTM và sự thiếu hụt của các công cụ quản lý hữu hiệu…

Ngân hàng Nhà nước cũng khó nắm bắt chắc chắn tình hình thanh khoản cũng như

sự thay đổi lớn trong tài sản của mỗi NHTM để điều chỉnh quy định của mình

Thứ năm: xuất phát từ phía khách hàng, đây được đánh giá là nhóm nguyên nhân

khiến các ngân hàng khó có thể dùng công cụ thị trường để điều tiết có hiệu quả thanh

khoản của các ngân hàng. Trong điều kiện thông tin bất cân xứng, lại chưa minh bạch,

một số khách hàng (kể cả pháp nhân) đã rút tiền ra khỏi ngân hàng này và chuyển

sang ngân hàng khác, dân cư rút tiền để mua vàng, mua đô la Mỹ để tích trữ… đã làm

tăng tính bất ổn của thị trường, nội và ngoại tệ, gây khó khăn cho chính khách hàng

đã và đang sử dụng dịch vụ gửi và vay tiền tại ngân hàng.

Ngoài những nguyên nhân trên, còn có nhiều nguyên nhân như: do các giao dịch bằng

ngoại tệ tại các NHTM Việt Nam chủ yếu tập trung vào một loại ngoại tệ là USD;

những tác động trực tiếp từ các loại rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng cũng gây

ảnh hưởng không nhỏ tới rủi ro thanh khoản; hiện tượng một số tập đoàn, Tổng công

ty Nhà nước chuyển tiền hoặc rút tiền với khối lượng lớn; yếu kém trong công tác kế

hoạch hóa và quản trị điều hành…

1.1.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM

RRTK là rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng, có liên quan đến sự sống còn của ngân

hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh toán,

Page 11: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 3

tức là phải đáp ứng được các nhu cầu thanh toán trong hiện tại, tương lai và khác nhu

cầu thanh toán đột xuất. Một khi rủi ro thanh khoản xuất hiện không chỉ nó ảnh hưởng

đến bản thân NHTM mà còn ảnh hưởng đến cả một nền kinh tế - xã hội.

Thứ nhất, nếu RRTK xảy ra, tuỳ theo mức độ nghiêm trọng mà ngân hàng có thể

phải chịu: Chuyển hoá các tài sản có thanh khoản thành tiền với chi phí cao; tiếp cận

với thị trường tiền tệ đang tăng vốn với những điều kiện khắt khe hơn, ví dụ, phải có

tài sản thế chấp, chịu mức lãi suất cao, không được tuần hoàn nợ cũ, hạ mức tín dụng

bị xem xét lại thường xuyên hoặc bị từ chối cho vay, đình trệ hoạt động dẫn đến giảm

thu nhập, mất uy tín dẫn đến mất khách hàng.

Thứ hai, trong trường hợp đặc biệt, RRTK có thể đẩy ngân hàng tới tình trạng mất

khả năng thanh toán, là trạng thái bên bờ vực phá sản ngân hàng. Khi một ngân hàng

mất đi khả năng thanh toán thì sẽ gây nên tâm lý lo ngại đối với không chỉ bản thân

ngân hàng mà còn đối với khách hàng của các ngân hàng khác. Họ sợ rằng ngân hàng

nơi mình gửi tiền cũng có thể bị phá sản nên tìm mọi cách để rút tiền khỏi ngân hàng

đó. Nếu niềm tin của công chúng bị lung lay thì có thể dẫn đến hàng loạt ngân hàng

mất khả năng thanh toán chỉ trong một thời gian ngắn và khiến cả hệ thống ngân hàng

rơi vào tình trạng hỗn loạn, sự hỗn loạn này của hệ thống ngân hàng có thể sẽ dẫn

đến khủng hoảng kinh tế - xã hội – chính trị của một quốc gia.

1.2 NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NHTM

Gồm các vấn đề sau:

1.2.1 Nhận dạng và phân tích nguyên nhân rủi ro thanh khoản ở NHTM

Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi

ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân

hàng, bao gồm: Việc theo dõi, xem xét nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ

hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo

những rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm

soát, tài trợ cho từng rủi ro phù hợp.

Không một ngân hàng nào có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng dự trữ thanh

khoản của họ là hợp lý và đủ để không bị rơi và tình trạng RRTK nếu chưa vượt quá

Page 12: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 4

những thử thách của thị trường. Những thử thách này được biểu hiện qua những dấu

hiệu nhận dạng sau:

Lòng tin của công chúng: Sự tin tưởng của công chúng là một trong những dấu hiệu

quan trọng để đánh giá khả năng thanh khoản của một ngân hàng tốt hay xấu. Nếu

công tác quản lý thanh khoản của ngân hàng yếu kém, không duy trì đủ lượng tiền

mặt hoặc không có khả năng hoàn trả các khoản tiền mà khách hàng yêu cầu ngay lập

tức thì điều này sẽ xói mòn lòng tin của công chúng vào ngân hàng. Do vậy, ngân

hàng sẽ mất dần những khách hàng là những người gửi tiền. Ngược lại nếu một ngân

hàng có được sự tin tường của người gửi tiền nghĩa là khách hàng đặt niềm tin vào

khả năng hoàn trả cả gốc và lãi của ngân hàng hay đồng thời với việc ngân hàng đó

thừa nhận là có khả năng thanh khoản cao.

Sự biến động giá cổ phiếu của ngân hàng: Khi giá cổ phiếu của ngân hàng có xu

hướng giảm, chứng tỏ tính hấp dẫn của chúng đối với nhà đầu tư giảm đi, ảnh hưởng

lớn đến tâm lý của người gửi tiền. Người dân có xu hướng rút tiền khỏi ngân hàng để

gửi tiền sang ngân hàng khác hoặc đầu tư vào những kênh có lợi nhuận cao hơn, trong

khi đó các khoản cho vay đến hạn thanh toán không được thanh toán hoặc không đáp

ứng được nhu cầu thanh khoản, dẫn đến cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản

khiến cho ngân hàng rơi vào tình trạng RRTK. Ngược lại, giá cổ phiếu hoặc tăng hoặc

giữ nguyên được thì sẽ củng cố lòng tin và tâm lý nơi công chúng vào khả năng thanh

toán của ngân hàng.

Áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn thị trường: Tại sao một ngân hàng lại chấp

nhận áp dụng mức lãi suất huy động tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và chấp nhận mức

lãi suất đi vay cao hơn mức lãi suất trên thị trường một cách bất thường hoặc phải đi

vay với điều kiện về tài sản đảm bảo chặt chẽ hơn? Nếu xảy ra tình trạng như vậy thì

chứng tỏ một dấu hiệu là ngân hàng đang gặp khó khăn thanh khoản trong hoạt động

kinh doanh của mình.

Lỗ từ việc bán tài sản: Khi ngân hàng bán tài sản một cách vội vã và sẵn sàng chịu

lỗ lớn chứng tỏ ngân hàng đang gặp phải một vấn đề nào đó trong vấn đề thanh khoản.

Bán tài sản có nghĩa là ngân hàng sẽ phải chấp nhận mất đi những khoản thu nhập

tạo ra từ tài sản trong tương lai cũng như các chi phí giao dịch trả cho người môi giới

liên quan đến việc bán tài sản.

Page 13: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 5

Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng: Cho vay là một trong những

hoạt động quan trọng hất của ngân hàng vì hoạt động này tạo nhiều lợi nhuận nhất và

kéo theo các nghiệp vụ khác phát triển. Do đó, khi ngân hàng không đáp ứng đầy đủ

và kịp thời các cam kết tín dụng thì chứng tỏ ngân hàng đang thiếu nguồn cung thanh

khoản.

Vay vốn từ ngân hàng trung ương: NHTW giữ vai trò là người cho vay cuối chùng

đối với các NHTM. Cho nên, khi một ngân hàng có dấu hiệu buộc phải đi vay NHTW

với khối lượng lớn và thường xuyên thì ngân hàng đó cần phải xem xét lại chính sách

quản lý thanh khoản của mình để lấy lại niềm tin của công chúng.

Nếu như xuất hiện bất cứ một dấu hiệu nào nêu trên đây mà không có các biện pháp

cũng cố khả năng thanh khoản kịp thời thì nguy cơ ngân hàng đó rơi vào tình trạng

mất khả năng thanh khoản là không nhỏ. Các nhà quản trị ngân hàng cần phải tập

trung xem xét lại các chính sách và thực tiễn công tác quản lý thanh khoản của ngân

hàng để giải quyết xem những thay đổi gì cần phải thực hiện để cải thiện khả năng

thanh khoản và lấy lại niềm tin nơi công chúng.

1.2.2 Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của NH

Trong những năm gần đây, một số phương pháp đo lường yêu cầu thanh khoản đã

được phát triển bao gồm: Phương pháp tiếp cận nguồn vốn vốn, phương pháp tiếp

cận cấu trúc vốn và phương pháp chỉ số thanh khoản. Mỗi phương pháp nêu trên đều

được xây dựng dựa trên một số giả định là ngân hàng chỉ có thể ước lượng gần đúng

mức cầu thanh khoản thực tế tại một thời điểm nhất định. Đó chính là lý do vì sao

nhà quản lý thanh khoản phải luôn sẵn sàng điều chỉnh mức dự tính về yêu cầu thanh

khoản mỗi khi ngân hàng được thông tin mới.

1.2.3 Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro thanh khoản

Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó chính là việc sử dụng các biện

pháp, ký thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng

tránh hoặc giảm thiểu các tổn thất, những ảnh hưởng không mon muốn có thể xảy ra

đối với ngân hàng. Qua nhiều năm, các nhà quản lý ngân hàng đã phát triển một số

Page 14: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 6

chiến lược nhằm giải quyết vấn đề thanh khoản của ngân hàng: Chiến lược quản lý

tài sản Có, chiến lược quản lý Tài sản Nợ và chiến lược quản lý phối hợp.

Chiến lược quản lý tài sản Có: Đây là phương pháp tiếp cận cổ điển nhất trong việc

đáp ứng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng, Ở hình thức đơn giản nhất, chiến lược

này kêu gọi ngân hàng tích luỹ thanh khoản bằng cách nắm giữ các tài sản có tình

thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán dễ bán. Do giữa thanh khoản

và thu nhập luôn có sự đánh đổi nên nếu một ngân hàng duy trì một lượng lớn tài sản

có tính thanh khoản cao thì đồng thời giảm một lượng thu nhập mà các tài sản này có

thể tạo ra.

Chiến lược này được các ngân hàng áp dụng vì nó mang lại ít rủi ro. Nhưng nó lại

không phải là chiến lược QTRR có chi phí thấp. Vì bán tài sản có nghĩa là ngân hàng

chấp nhận mất đi những lợi nhuận mà tài sản đó tạo ra, bên cạnh đó việc bán tài sản

sẽ còn liên quan đến chi phí giao dịch cho người môi giới. Không những vậy, thường

thì để tối thiểu hoá chi phí cơ hội cho việc không nhận được thu nhập từ tài sảm, ngân

hàng trước hết phải bán hết những tài sản có mức thu nhập tiềm năng thấp nhất. Tuy

nhiên việc bán tài sản để tăng cường thanh khoản sẽ làm hình ảnh của ngân hàng yếu

đi thể hiện qua bảng cân đối tài sản. Bởi tài sản bán đi thường là các chứng khoán ít

rủi ro của chính phủ, cái thường tạo cho công chúng lòng tin rằng ngân hàng lành

mạnh về tài chính.

Chiến lược quản lý tài sản Nợ: Chiến lược quản lý tài sản Nợ là chiến lược mà ngân

hàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản phát sinh bằng cách vay những nguồn vốn khả

dụng tức thời trên thị trường tiền tệ. Vay thanh khoản có nhiều lợi thế: Ngân hàng có

thể lựa chọn vay khi thực sự cần vốn. Khác với chiến lược trên là ngân hàng luôn

phải dự trữ một số tài sản thanh khoản cao tại bất cứ thời điểm nào làm giảm thu nhập

tiềm năng. Chiến lược này thường được các ngân hàng lớn sử dụng do ngân hàng lớn

thường có uy tín và năng lực đi vay cao trên thị trường tiền tệ. Tuy nhiên, vay thanh

khoản cũng tiềm ẩn một số rủi ro nhất định, ví dụ nều lãi suất ngân hàng tăng đột

ngột, khi đó phương pháp này tỏ ra kém hiệu quả bởi chi phí đi vay cũng đồng nghĩa

sẽ tăng cao. Thông thường khi đi vay, ngân hàng phải mua thanh khoản trong điều

kiện khó khăn – cả về giá cả và tính sẵn có. Chi phí vay vốn của ngân hàng thường

khó xác định chắc chắn, làm giảm tính ổn định của thu nhập. Hơn nữa, những ngân

hàng rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính thường có nhu cầu vay thanh khoản lớn

Page 15: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 7

nhất, người gửi tiền dần nhận thức được khó khăn của ngân hàng và bắt đầu thực hiện

rút vốn. Cùng lúc đó, các tổ chức tài chính khác cũng không muốn cho vay đối với

ngân hàng vì sợ rủi ro.

Chiến lược quản trị thanh khoản phối hợp: Do những rủi ro trong việc hoàn toàn

dựa vào nguồn vốn vay trên thị trường tiền tệ khi sử dụng chiến lược quản trị TSN

và mức chi phí đáng kể khi sử dụng chiến lược thanh khoản TSC, để đáp ứng các nhu

cầu thanh khoản phát sinh, hầu hết các ngân hàng đã kết hợp sử dụng đồng thời cả

chiến lược quản trị thanh khoản TSC và thanh khoản TSN để có thể phát huy tối đa

mọi lợi thế và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Theo chiến lược này, một phần nhu

cầu thanh khoản dự tính sẽ được đáp ứng bằng việc dự trữ tài sản thanh khoản (chủ

yếu là các giấy tờ có giá và tiền gửi tại các TCTD khác) trong khi phần còn lại của

nhu cầu thanh khoản sẽ được đáp ứng bằng cách vay vốn trên thị trường tiền tệ.

Những nhu cầu thanh khoản bất thường hoặc mang tính thời vụ thì sẽ được xử lý bằng

việc vay vốn trên thị trường tiền tệ, còn những nhu cầu thanh khoản mang tính chu

kỳ thì sẽ được xử lý bằng việc dự trữ các tài sản mang tính thanh khoản cao.

1.3 VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ĐỐI VỚI

HOẠT ĐỘNG THANH KHOẢN CỦA NHTM

Thanh khoản của ngân hàng liên quan trực tiếp đến an toàn và sinh lợi. Duy trì an

toàn thanh khoản – tức khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản là mục tiêu

quan trọng và xuyên suốt trong hoạt động ngân hàng. Để duy trì nó, ngân hàng phải

chấp nhận một khoản chi phí nhất định. Ngân hàng luôn phải cân nhắc sự đánh đổi

giữa mức độ an toàn của thanh khoản và khả năng sinh lời. Để gia tăng an toàn thanh

khoản, chi phí cũng gia tăng. Do vậy, QTRRTK không phải là nhằm né tránh rủi ro

mà là đối diện với nó, phòng ngừa, kiểm soát và hạn chế được RRTK đối với hoạt

động kinh doanh ngân hàng. Từ đó đề ra các chiến lược kinh doanh, phát huy lợi thế

cạnh tranh, đo lường vốn tối thiểu và khả năng thanh toán, giúp lãnh đạo ra quyết

định, giúp các phòng ban liên quan định giá lại các khoản mục kinh doanh, báo cáo

và kiểm soát rủi ro, quản lý danh mục đầu tư....

Page 16: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 8

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH

KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT

NAM

2.1.1 Khái quát chung

Từ năm 1986 đến nay đã diễn ra nhiều sự kiên quan trọng đánh dấu bước chuyển biến

lớn của hệ thống NHTM Việt Nam được thể hiện qua các cột mốc tiêu biểu sau:

Từ năm 1986 đến 1990: thực hiện tách dần chức năng quản lí nhà nước ra khỏi chức

năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán, kinh

doanh xã hội chủ nghĩa. Cơ chế mới về hoạt động NHTM được hình thành và hoàn

thiện dần: tháng 5/1990, hai Pháp lệnh ngân hàng ra đời đã chính thức chuyển cơ chế

hoạt động của ngân hàng Việt Nam từ 1 cấp sang 2 cấp, trong đó: NHNN thực thi

nhiệm vụ quản lí nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán,

ngoại hối và ngân hàng; thực thi nhiệm vụ của ngân hàng trung ương. Cấp NHTM

thuộc lĩnh vực lưu thông tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân hàng trong toàn

nền kinh tế do các định chế tài chính ngân hàng và phi ngân hàng thực hiện.

Năm 1991 đến nay, thực hiện chủ trương đường lối chính sách của Đảng trong thời

kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa hện thống NHTM Việt Nam với các mốc thời gian

quan trọng sau:

Năm 1993, bình thường hóa các mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới

(IMF, WB). Năm 1997, Quốc hội khóa X thông qua luật Ngân hàng nhà nước Việt

Nam và Luật các tổ chức tín dụng thành lập ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông

Cửu Long.

Năm 2001, cơ cấu lại tài chính và hoạt động của các NHTM cũng như ngân hàng

thương mại cổ phần. Mục đích chính của chương trình là cải cách là nâng cao năng

lực cạnh tranh cho từng ngân hàng trong nước và toàn hệ thống để chuẩn bị hội nhập

quốc tế. Điểm cốt lõi của nỗ lực cải cách đối với NHTM là tăng vốn cho các ngân

hàng này , bao gồm vốn điều lệ và tiến tới đạt hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo

tiêu chuẩn quốc tế là 8%.

Page 17: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 9

Năm 2006 - 2007 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống NHTM Việt Nam

cả về số lượng và quy mô. Số lượng ngân hàng năm 2007 là 80 ngân hàng. Về quy

mô, đến năm 2007, tổng tài sản toàn hệ thống đã tăng lên hơn 1500 tỷ đồng, bằng hơn

130% GDP 2007.

Năm 2008, thực hiện cam kết gia nhập WTO, NHNN Việt Nam chính thức cấp giấy

phép thành lập 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, bao gồm ngân hàng ANZ Việt

Nam, Ngân hàng Hong Leong Việt Nam, Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam,

Ngân hàng HSBC Việt Nam, Ngân hàng Shinhen Việt Nam.

Năm 2010, chính phủ đồng ý sửa đổi Luật Ngân hàng Nhà nước để phù hợp với tình

hình kinh tế thị trường.

Năm 2012, việc thiết lập lại ổn định vĩ mô và chủ trương hạ lãi suất về mức hợp lý

đã có những tác động tích cực đối với hoạt động đầu vào của hầu hết các NHTM. Tuy

nhiên, vấn đề tâm lý, nợ xấu và những khó khăn thanh khoản ở một số NHTM đã cản

trở quá trình giảm lãi suất huy động. Tính đến cuối tháng 6 năm 2012, huy động tiền

gửi KH của các TCTD đã tăng tới 6,5% so với cuối năm 2011, trong đó một số có

mức tăng huy động vốn rất cao như BIDV tăng 17%, NHXNK tăng 16%, NH MB

tăng 12%; một số tăng tương đối khiêm tốn, như VCB tăng 6%; ACB tăng 2%;

Vietinbank giảm 1,8%...

Như vậy, quá trình cải cách và mở cửa của ngân hàng trong những năm qua đạt được

nhiều kết quả đáng khích lệ, hệ thống NHTM Việt Nam ngày càng phát triển và năng

lực cạnh tranh của các NHTM ngày một nâng cao.

Tuy nhiên, mặc dù quá trình cải cách đã thu được những thành quả nhất định, nhưng

hoạt động của hệ thống NHTM Việt nam vẫn còn những tồn tại và hạn chế, ảnh hưởng

không nhỏ đến độ an toàn và hiệu quả hoạt động cũng như năng lực cạnh tranh của

toàn hệ thống.

Tồn tại đầu tiên là sự chi phối quá lớn của NHNN. NHNN vẫn còn can thiệp sâu vào

hoạt động của hệ thống NHTM, dẫn đến hiện tượng thiếu tinh thần trách nhiệm và tự

chủ trong công tác quản lí hoạt động kinh doanh. Lộ trình cổ phần hóa các ngân hàng

thương mại nhà nước tỏ ra còn chậm và kém hiệu quả.

Page 18: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 10

Điểm yếu thứ hai là quy mô nhỏ của khu vực ngân hàng thương mại cổ phần và quy

mô nhỏ của từng NHTM. Theo tổng hợp từ báo cáo thừng niên hàng năm, phần lớn

các ngân hàng trong nước chỉ có số vốn điều lệ vào cỡ 1000 đến 7000 tỷ đồng trừ

một số ngân hàng lớn như Agribank, Vietcombank. Tính đến đầu năm 2012, vẫn còn

tới hơn chục ngân hàng sẽ phải chạy đua về đích trong cuộc tăng vốn điều lệ lên 3000

tỷ đồng vào cuối năm. Để hấp dẫn nhà đầu tư khi tăng vốn, các ngân hàng phải đảm

bảo mức cổ tức cũng phải tăng tương ứng. Nghĩa là muốn tăng thêm 50% vốn thì lợi

nhuận cũng phải tăng thêm 50%. Thế nhưng điều này là không thể trong bối cảnh

NHNN siết chặt việc cho vay đối với lĩnh vực phi sản xuất và yêu cầu các tổ chức tín

dụng chỉ được xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng dưới 20%.

Thứ ba, hệ thống dịch vụ NHTM Việt Nam còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa

định hướng theo nhu cầu khách hàng và nặng nề về dịch vụ ngân hàng truyền thống.

Các ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới dạng tiền gửi chiếm 94% tổng nguồn vốn

huy động và cấp tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, chiếm trên 80% tổng

thu nhập.

Như vậy, có thể nói nếu muốn tăng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương

mại Việt Nam thì không còn có cách nào khác là phải tiếp tục cải cách hệ thống ngân

hàng Việt Nam ngày một hoàn thiện hơn.

2.1.2 Các rủi ro thường gặp phải

Do quy mô còn nhỏ cộng với hệ thống NHTM Việt Nam ra đời khá muộn, hoạt động

vẫn còn non kém so với khu vực và quốc tế, cho nên các NHTM Việt Nam không thể

tránh khỏi nhiều rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Có thể thấy một số rủi ro thường

gặp nhất của các NHTM Việt Nam như sau:

2.1.2.1 Rủi ro tín dụng

Theo NHNN, đến cuối tháng 9.2013, tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống chiếm 4,62%

trên tổng dư nợ, giảm so với mức 8% của cuối năm 2012. Hiện tại, công ty Quản lý

tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) đã tích cực mua nợ xấu, tính đến

ngày 20.11 VAMC đã mua 17.700 tỉ đồng nợ xấu của các ngân hàng.

Page 19: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 11

Tính đến thời điểm hiện tại hầu hết các ngân hàng thương mại đã công bố báo cáo tài

chính 2013. Mặc dù theo báo cáo đa số các ngân hàng đều có lãi, tuy nhiên nợ xấu ở

nhiều ngân hàng cũng tăng đáng kể, chất lượng nợ xấu đi. Ngân hàng TMCP Xăng

Dầu (PG Bank) đang là ngân hàng dẫn đầu về tỷ lệ nợ xấu, tính đến hết tháng 9.2013,

PGBank có 1.240 tỉ đồng nợ xấu chiếm 9,5% trên tổng dư nợ 13.057 tỉ đồng...

Tuy nhiên, nếu nhìn vào hoạt động ngân hàng, sẽ thấy nợ xấu vẫn là vấn đề gai góc

khi tình trạng “doanh nghiệp không lừa đảo nhưng kinh tế khó khăn, không bán được

hàng nên không trả được nợ” đang xảy ra thường xuyên.

2.1.2.2 Rủi ro lãi suất

Khi huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, ngân hàng phải trả một khoản lãi, khi

tài trợ, ngân hàng thu lãi. Lãi suất của các khoản cho vay , tiền gửi và chứng khoán

thường biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại gây tổn

thất cho ngân hàng. Tiền gửi vào ngân hàng vẫn là kênh đầu tư khá hấp dẫn hiện nay

và đặc biệt là hầu như không có rủi ro trong khi thị trường chứng khoán tụt dốc, thị

trường bất động sản trầm lắng và việc đầu tư vào tiền tệ có thể gặp rủi ro do thị trường

tự do bị kiểm soát gắt gao.

Lãi suất cơ bản được NHNN ban hành năm 2010 là 9% và đầu năm 2011vẫn duy trì

ở mức này. Còn trần lãi suất bị khống chế ở mức 14%/năm. Tuy nhiên, trần lãi suất

huy động đã bị khống chế ở mức 14%/năm cũng khiến các NHTM quy mô nhỏ gặp

bất lợi so với các ngân hàng lớn trong việc hút vốn vì các ngân hàng nhỏ đang phải

chịu áp lực về tăng trưởng. Điều này đã buộc các ngân hàng này thường xuyên phải

lách luật, châm ngòi cho các cuộc đua lãi suất. Nhiều ngân hàng vẫn áp dụng chiêu

khuyến mại, khách hàng vẫn có thể mặc cả lãi suất tới 16-17%/năm, thậm chí

18%/năm với các món tiền gửi vài tỉ đồng cho kì hạn 1 hoặc 2 tháng.

Lãi suất huy động bình quân của các ngân hàng thương mại cổ phần năm 2013 khoảng

7,5%, lãi suất cho vay trung và dài hạn bình quân khoảng 12,5%.

2.1.2.3 Rủi ro thanh khoản

Có thể nói, RRTK thực chất là hệ quả của các loại rủi ro nêu trên. Vì những biến động

bất lợi biến động về lãi suất, những thay đổi về tỉ giá, những sự yếu kém trong thẩm

Page 20: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 12

định tín dụng, các NHTM Việt Nam hiện nay vẫn phải thường xuyên đối diện với

RRTK.

2.2 TÌNH HÌNH RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT

NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

2.2.1 Thực trạng rủi ro thanh khoản

Giai đoạn 1998-2001, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt thấp dưới 7%/năm.

Chính phủ đã thực hiện nhiều giải pháp kích cầu nhằm đưa nền kinh tế thoát khỏi thời

kì suy giảm. Không thể phủ nhận những thành công được mang lại từ chính sách đó.

Những nguyên nhân của mức tăng giá “chóng mặt” năm 2004 là do cầu kéo, có thể

được giải thích một phần từ thực thi chính sách được đề cập trên đây.

2.2.1.1 Giai đoạn 2007-2008

Tuy nhiên năm 2007 lại chứng kiến áp lực tăng giá tương tự năm 2004. Tình hình có

vẻ phức tạp hơn khi nền kinh tế Việt Nam đã thực sự bước vào sân chơi lớn WTO.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2007 lên đến 20,3 tỷ

USD tăng 69,3% so với năm 2006. Cùng với vốn đầu tư trực tiếp, đồng vốn gián tiếp

cũng đang đổ vào thị trường chúng khoán, thị trường bất động sản thông qua các quỹ

đầu tư nước ngoài.

Cuộc khủng hoảng bắt đầu từ nền kinh tế Mỹ từ cuối năm 2007 và năm 2008 đã khiến

hàng tram tỷ USD đã tiêu tan và lây lan nayc vẫn chưa chấm dứt. Việt Nam cũng chịu

ảnh hưởng nhất định từ cuộc khủng này, khi nền kinh tế trong nước ngày càng hội

nhập đầy đủ và sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Chính sách

thắt chặt tiền tệ được thực thi khi lạm phát gia tăng cùng với tác động từ cuộc khủng

hoảng kinh tế toàn cầu đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp nội địa trở nên hết sức khó khan, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguy cơ

hàng loạt doanh nghiệp bên vực phá sản dần hiện hữu.

Chính phủ đã nhân ra vấn đề cấp thiết đó, kịp thời ban hành Nghị quyết số

30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giái pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy

giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đẩm an sinh xã hội. Triển khai Nghị

quyết nêu trên của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước có Chỉ thị số 06/2008/CTNHNN

Page 21: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 13

ngày 31/12/2008. Tinh thần chủ đạo của chỉ thị này là điều hàng chính sách tiền tệ

linh hoạt, hiệu quả, vừa ngăn chặn lạm phát trở lại vừa ngăn chặn suy giảm kinh tế.

Các giải pháp áp dụng trong tình huống này là điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản và tỷ

lệ DTBB. Đến cuối năm 2008, lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam từ 14%/năm

xuống còn 8,5%/năm: tỷ lệ DTBB giảm hơn một nửa từ mức 11%xuống còn 5%. Với

sự điều hành quyết liệt của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, lạm phát đã được kiểm

chế, kinh tế vi mô cơ bản được giữu ổn định, an sinh xã hội được bảo đảm, tốc độ

tăng trưởng GDP năm 2008 đạt 6,23%tỷ lệ lạm phát ở mức 19,89%.

Với chương trình cải cách được thiết lập toàn diện và những kết quả đạt được tưởng

chừng như hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vững vàng trước mọi thử thách.

Tuy nhiên, những gì đã diễn ra cuối năm 2007 và những tháng đầu năm 2008 đã

chứng tỏ điều ngược lịa. Trước các biện pháp mạnh của Ngân hàng Nhà nước nhằm

kiềm chế lạm phát, điểm yếu thanh khoản của các ngân hàng thương mại dần lộ rõ.

Để đảm bảo khả năng thanh khoản, các ngân hàng đã tăng lãi suất thu hút tiền gửi

của khách hàng. Điều này dẫn tới cuộc chạy đua lãi suất vào giữa tháng 2 năm 2008

và có lẽ không có điểm dừng nếu Ngân hàng Nhà nước không “tuýt còi” bằng Công

điện số 02/CĐ-NHNN ngày 26/02/2008 khống chế trần lãi suất huy động là 12%/năm.

Lãi suất vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng có lúc vượt qua con số 40%/năm,

là mức tăng cao nhất chưa từng có trong lịch sử thị trường liên ngân hàng Việt Nam.

Mặc dù, các ngân hàng đều khẳng định khả năng thanh khoản của ngân hàng mình

vẫn đảm bảo. Nhưng cuộc chạy đua lĩa suất không có điểm dừng không thể chỉ do

chính sách thắt chặt tiền tệ mạnh từ Ngân hàng Nhà nước. Đó là do vấn đề quản trị

rủi ro kinh doanh nói chung, quản trị rủi ro thanh khoản nói riêng chưa được coi

trọng; các ngân hàng đã tăng trưởng tín dụng quá nhanh và đàu tư vào các lĩnh vực

có rủi ro cao như chứng khoán, bất động sản. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng bình quân

năm 2007 so với năm 2006 của 33 ngân hàng thương mại là 53,22% đã minh chứng

cho nhận định trên đây

Ví dụ minh họa

Trường hợp Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại

nhà nước. Đến cuối năm 2008, số vốn điều lệ của BIDV hơn 8 ngàn tỷ VND. Với bề

Page 22: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 14

dày phát triển 52 năm, BIDV có mạng lưới rộng khắp cả nước, chỉ xếp sau Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về số điểm giao dịch. Trong năm 2007, 2008,

không nằm ngoài xu hướng chung của hệ thống ngân hàng Việt Nam, tính thanh

khoản tại BIDV cũng .có những khó khan nhất định.

Những hạn chế về thanh khoản của BIDV có thể xuất phát từ các nguyên nhân chủ

quan:

- Mặc dù quy định về quản lí thanh khoản đã được ban hành nhưng việc triển

khai áp dụng nhất là tại các chi nhánh chưa được quan tâm đúng mức từ cấp

lãnh đạo đến nhân viên. Hội sở chính chưa có quy định cụ thể về các chỉ số

cho toàn hệ thống phải chăng chưa phù hợp, như tỷ lệ dự trữ tối thiểu chỉ là 8

%.

- Bộ phận hỗ trợ ALCO khi khai báo cung cầu thanh khoản, xây dựng các kịch

bản phải chăng đã kì vọng nhiều vào thị trường nên có những đánh giá khả

quan; từ đó đẩy mạnh cho vay, giảm dự trữ. Ngay cả khi vấn đề khó khan về

thanh khoản qua chưa lâu nhưng dư nợ của BIDV tăng mạnh vào cuối năm

2008.

2.2.1.2 Giai đoạn 2008-2009

Quý I/2008 khi lạm phát có dấu hiệu gia tăng, NHNH sử dụng chính sách tiền tệ thắ

chặt thông qua việc tăng lãi suất cơ bản, tăng dự trữ bắt buộc.

Tháng 3/2008 phát hành tín phiếu NHNN bắt buộc, LSCB liên tục được điều chỉnh

tăng từ 8,25% lần lượt lên 8,75%, 10%,11%, 12% và tới mức 14% vào đầu tháng

6/2008, NHNN chỉ đạo các NHTM tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy định không

được áp dụng lãi suất kinh doanh vượt quá 150% LSCB và không được thu phí đối

với hoạt động cho vay.

Thực tế cho thấy, tình trạng khan hiếm đồng tiền, lãi suất tiền gửi VND liên ngân

hàng tăng lên một cahcs chóng mặt đã đẩy các NHTM vào cuộc đua lãi suất làm bằng

lãi suất huy động tăng dần lên từ 12% lên tơi 18,6%/𝑛ă𝑚28. Mặc dù lãi suất huy động

tăng cao như vậy nhưng thực tế đồng Việt Nam thu hút về ngân hàng lại không được

như ý muốn của các nhà quản lý và tình trạng thanh khoản vẫn rất căng thẳng.

Page 23: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 15

Từ quý IV/2008 đến đầu năm 2009, mặc dù NHNN thực thi CSTT nới lỏng nhưng

trước tình trạng dư nợ tín dụng có dấu hiệu tăng mạnh hơn chỉ tiêu định hướng cho

cả năm 2009 là 30%, thì từ tháng 6/2009 đến đầu năm 2010, dù không tuyên bố là đã

chuyển sang CSTT thắt chặt, nhưng những động thái của NHNN rõ rang là có những

biểu hiện của việc thắt chặt tiền tệ dưới dạng định hướng là chủ động ngăn ngừa lạm

phát: Đó là việc chỉ đạo các NHTMNN không được tăng trưởng tín dụng quá 25%,

các NHTM phải kiểm soát tốc độ tăng trưởng. Đồng thời NHNN cũng thông báo là

sẽ kiểm soát chặt lượng cung tiền qua OMO, chỉ đạo không được dung vốn cho vay

đầu tư bất động sản và các hoạt động đầu tư tài chính cũng là một biện pháp để kiềm

chế mức tăng trưởng tín dụng.

Những biện pháp này của NHNN đã kiềm chế được mức tăng dư nợ ở mức 37,7%

(đã có dự báo là tăng trên 40%), đồng thời góp phần kiềm chế mức tăng CPI (cả năm

tăng 6,88%, nhưng tình hình lãi suất và cung ứng cho nền kinh tế lại đang có vấn đề.

Lãi suất huy động VND liên tục trong xu thế bung hết trần.

Từ 1.12.2009, LSCB đã lên 8% và trần lãi suất huy động là dưới 10,5%/năm thì lãi

suất huy động cao nhất đã lên tới 10,499%/năm, lãi suất các kỳ hạn ngắn, trung và

dài hạn đang xích lại gần nhau và hướng đến mức lãi suất trần tối đa được phép, lãi

suất liên ngân hàng lên 12%/năm. Đó là những con số công bố chính thức, còn trong

thực tế thì khoản tiền gửi lớn của tổ chức và dân cư, bằng cách này hay cách khác,

đang được nhiều NHTM lôi kéo, níu giữ bằng các hình thức thường đã khiến cho lãi

suất thực lớn hơn lãi suất danh nghĩa ghi trên biểu lãi suất mà các NHTM niêm yết

từ 1-2%/năm.

2.2.2 Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến kết quả hoạt động kinh doanh

của các ngân hàng thương mại Việt Nam

2.2.2.1 Đối với ngân hàng thương mại

Thứ nhất, thanh khoản của một số NHTM nhỏ bị giảm sút nghiêm trọng. Cuộc chạy

đua lãi suất của các NHTM đã làm mặt bằng lãi suất huy động tăng dần lên từ 12%

lên tới 18,6%/năm. Dù lãi suất huy động tăng cao nhưng khả năng thu hút vốn của

các NHTM Việt Nam xem ra không khả thi.

Page 24: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 16

Thứ hai, các NHTM Việt Nam đứng trước mối nguy về pháp luật. Khi mà NHNN đã

ra quyết định lãi suất huy động tiền gửi là không vượt quá 14%, các NHTM tiếp tục

huy động lãi suất chui bằng những chiêu khuyến mại dành cho khách hàng gửi tiền

trên 12 tháng và là khách hàng quen của NHTM. Một số chiêu lách luật được các

NHTM sử dụng như thông qua hình thức khuyến mại “cào là trúng”, đặc biệt là sản

phẩm huy động VND đảm bảo bằng USD. Ngoài việc tăng lãi suất tiết kiệm lên kịch

trần ở hầu hết các kì hạn như Ngân hàng cổ phần Kiên Long còn tặng thêm ba lô du

lịch, va li kéo, bộ chén, quạt hơi nước... cho khách hàng gửi tiền; ngân hàng Đông Á

cũng làm tương tự với quà khuyến mại là áo mưa, túi du lịch... Ngân hàng này còn

bổ sung thêm ưu đãi về mua ngoại tệ để đi nước ngoài với các khách hàng gửi tiền có

số dư ở mức nhất định. Điều này không chỉ khiến các ngân hàng vướng phải các vấn

đề liên quan đến pháp luật mà còn khiến các ngân hàng này gặp các rủi ro với các sản

phẩm huy động linh hoạt. Đó là các dạng sản phẩm: tiền gửi có kì hạn “được rút gốc

linh hoạt” và khi rút gốc trước hạn “được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi”; tiết

kiệm lãi suất thả nổi” với đặc tính “cho phép ngân hàng được rút trước hạn mà vẫn

được hưởng lãi suất thực nhận rất hấp dẫnvào nguy cơ rủi ro thanh khoản.

Thứ ba, hoạt động kinh doanh của hầu hết các NHTM bị ảnh hưởng nghiêm trọng,

thậm chí một vài ngành hàng nhỏ bị tê liệt. Việc cho vay đối với khách hàng tại các

ngân hàng hầu như bị đình chỉ, hầu hết các ngân hàng chỉ ưu đãi cấp tín dụng thoe

hạn mức đối với những khách hàng truyền thống, trong khi đó lãi suất cho vay cũng

bị đẩy lên rất cao, ở mức 18%/năm, rồi 21%/năm. Kết quả kinh doanh của các ngân

hàng bị giảm sút một cách nghiêm trọng, nhiều ngân hàng bị lỗ hàng trăm tỉ và hầu

hết các ngân hàng đều phải điều chỉnh giảm kế hoạch lợi nhuận năm khoảng 30-40%.

2.2.2.2 Đối với nền kinh tế - xã hội

Thứ nhất, rủi ro thanh khoản (RRTK) gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc

sản xuất và kinh doanh. Các giải pháp rút tiền từ lưu thông về tuy được coi là cần

thiết nhưng đối với liều lượng lớn và nhanh một cách gấp gáp đã khiến đãn đến cuộc

đua lãi suất giữa các NHTM bùng nổ, đẩy lãi suất huy động và cho vay liên tiếp kịch

trần, lãi suất liên ngân hàng liên tục gia tăng kỉ lục, buộc các NHTM phải siết chặt

các khoản cho vay ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của nền

kinh tế. Chi phí vốn cao cản trở các DN tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Thêm vào đó,

Page 25: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 17

chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh khiến môt số DN sản xuất kinh doanh thua

lỗ, đình đốn, nợ xấu gia tăng.

Thứ hai, niềm tin của công chúng đối với độ an toàn của các NHTM đã giảm sút

nghiêm trọng. Hiện nay, tuy các NHTM đã thực hiện nhiều hình thức huy động vố

nhưng theo đánh giá của các chuyên gia, số vốn huy động được không mấy khả thi.

Trong bối cảnh nền kinh tế lạm phát cao như hiện nay, người dân vẫn có xu hướng

gửi tiền ngắn hạn để tìm kiếm những cơ hội đầu tư khác mang lại lợi nhuận cao hơn.

Tình hình đó đã gây ảnh hưởng nặng nề tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp. Đánh giá ở góc độ vĩ mô của toàn bộ nền kinh tế thì những diễn biến

như trên đã gây ảnh hưởng tiêu cực lớn đến mục tiêu giảm lạm phát, tăng trưởng kinh

tế và ổn định đời sống xã hội.

2.2.3 Nguyên nhân gây RRTK của các NHTM Việt Nam trong mấy năm

gần đây

2.2.3.1 Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, cơ cấu khách hàng và chất lượng tín dụng kém: Về phía các NHTM, điều

kiện kinh doanh thuận lợi trong những năm gần đây đã làm nảy sinh tư tưởng chủ

quan, tăng trưởng tín dụng quá nóng trong khi lại buông lỏng chính sách quản trị rủi

ro làm mất cân đối tương quan cơ bản trong cơ cấu tài sản, không đảm bảo đúng các

tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn của NHTM Việt Nam. Ngân hàng chủ yếu tập trung tín

dụng vào một số khách hàng lớn hoặc tỉ trọng tín dụng cho một ngành. Trong bối

cảnh đó, khi thị trường có biến động bất ngờ, khách hàng lũ lượt kéo đến rút tiền thì

ngân hàng khó có thể xoay chuyển kịp thời, dẫn đến bị mất thanh khoản do cơ cấu

đầu tư.

Thứ hai, không cân xứng về kì hạn của Tài sản có và Tài sản nợ. Trong điều kiện thị

trường biến động nhanh, người gửi tiền thường chọn kì ngắn hạn. Do vậy, tỉ trọng

huy động vốn kì ngắn hạn trong tổng số vốn huy động cao, trong khi nhu cầu vay vốn

thường dài hơn, nên nhiều NHTM đã dùng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung,

dài hạn vượt quá tỉ lệ quy định (Theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN quy định

về tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng (TCTD), tỉ lệ vốn ngắn

hạn tài trợ cho vay trung dài hạn là 40% đối với NHTM và 30% đối với các TCTD

Page 26: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 18

khác ). Do vậy, mất cân đối cơ cấu kì hạn cũng tiềm ẩn RRTK. Thực tế, tình hình huy

động vốn trung và dài hạn của các TCTD còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến các rủi ro

tiềm ẩn do chênh lệch về kì hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Vì thế, ngày

10/8/2009, NHNN đã ban hành Thông tư số 15/2009/TT-NHNN quy định tỉ lệ đối

với các TCTD hoạt động tại Việt Nam là 30%.

Thứ ba, quy mô vốn điều lệ của NHTM Việt Nam còn ít, tiềm lực tài chính còn chưa

đủ mạnh, điều này khiến cho hoạt động của các NHTM trở nên khó khăn, khả năng

đảm bảo tỉ lệ CAR cũng gặp nhiều trở ngại. Sau đây là bảng tổng hợp vốn điều lệ của

một số NHTM trong mấy năm gần đây.

Bảng 2.1: Vốn điều lệ của một số NHTM Việt Nam từ 2010 – 2011

(Đơn vị: Tỷ đồng)

STT Ngân hàng Vốn tự có

STT Ngân hàng Vốn tự có

2010 2011 2010 2011

1 Agribank 21.000 29.605 6 Sacombank 9.179 10.740

2 BIDV 14.903 23.012 7 SHB 3.680 8.866

3 Vietcombank 17.587 25.140 8 ACB 7.705 9.377

4 Vietinbank 16.858 26.217 9 Kienlongbank 2.000 3.000

5 Techcombank 6.932 8.848 10 NamAbank 2.000 3.000

Ngày 22/11/2006, Chính phủ ban hành nghị định số 141/2006/NĐ-CP quy định mức

vốn pháp định đối với NHTMNN đến năm 2008 là 3000 tỷ đồng, còn NHTMCP đến

năm 2008 là 1000 tỷ đồng, đến năm 2010 là 3000 tỷ đồng. TCTD được cấp giấy phép

thành lập và hoạt động phải có biện pháp đảm bảo có số vốn điều lệ thực góp hoặc

được cấp tối thiểu tương đương vốn pháp định.

Kết quả tổng hợp cho thấy, sau khi Nghị định số 141/2006/NĐ-CP được ban hành thì

các NHTM Việt Nam đang dần tăng vốn điều lệ lên theo từng năm. So sánh với các

ngân hàng các nước trong khu vực cho thấy mức vốn điều lệ của NHTM Việt Nam

còn khá nhỏ bé, phần lớn các ngân hàng trong nước chỉ có số vốn điều lệ vào cỡ 1000

đến 7000 tỷ VND. Cá biệt một số ngân hàng có vốn điều lệ tương đối lớn như:

Agribank hơn 29 nghìn tỷ VND năm 2011, Vietinbank là 26 nghìn tỷ VND tính đến

cuối năm 2011, nhưng vẫn chưa bằng một ngân hàng hạng trung bình trong khu vực

là khoảng 1 tỷ USD tương đương hơn 20 nghìn tỷ VND (Tỷ giá theo NHNN công bố

ngày 3/4/2011).

Page 27: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 19

Vốn điều lệ thấp, năng lực tài chính còn hạn chế, khiến các NHTM Việt Nam khó

khăn trong việc đáp ứng hệ số CAR như quy định. Điều này cũng là một trong những

nguyên nhân dẫn đến RRTK của các NHTM Việt Nam trong mấy năm trở lại đây.

2.2.3.2 Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, chính sách kinh tế vĩ mô. Để kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô,

NHNN đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt bằng công cụ lãi suất: Lãi suất huy

động vốn bằng đồng Việt Nam của các tổ chức (trừ tổ chức tín dụng) và cá nhân gồm

cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức không vượt quá 14%/năm. Khi lãi suất

huy động được ấn định ở mức như vậy thì khả năng thu hút từ dân cư đối với các

NHTM đặc biệt là các NHTM quy mô nhỏ là vô cùng khó khăn. Chưa kể, khả năng

tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với NHTM cũng là một trong những nhân tố gây nên RRTK

cho NHTM Việt Nam.

Thứ hai, việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn, bởi lãi suất huy động thấp hơn tỷ

suất lợi nhuận của một số kênh đầu tư khác. Trong khi lãi suất tiết kiệm tiền đồng

trong năm 2009 chỉ khoảng 8%/năm, thì giá nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 10,2%,

giá vàng tăng 35,1%, VN-Index tăng 86,02%. Mặc dù mức lãi suất tiết kiệm như trên

không thấp, nhưng các ngân hàng vẫn khó thu hút lượng tiền tiết kiệm mới. Trong

khi đó, một phần tiền gửi tiết kiệm với lãi suất cao trong năm trước nay đáo hạn đã

không được gửi lại tiết kiệm, mặc dù các NHTM đã tăng lãi suất huy động.

2.3 VÀI VỤ VIỆC TIÊU BIỂU VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA

NHTM

2.3.1 Rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

(ACB) năm 2003

Đầu năm 2003, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) vẫn đang kinh doanh

hiệu quả. Lợi nhuận 9 tháng đầu năm 2003 của ngân hàng này tăng 20% so với cùng

kì năm 2002 (đạt xấp xỉ 170 tỷ đồng). Chính vì vậy, khi có tin đồn “Tổng giám đốc

của ACB Phạm Văn Thiệt bỏ trốn” đã gây nên một cú sốc trong dư luận người dân

TP.HCM, đặc biệt là những người có tiền gửi ở ACB.

Sau đây là một số diễn biến chính của sự việc:

Page 28: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 20

Đầu tháng 10/2013, bắt đầu có những lời xì xào, bàn tán đầu tiên rằng tổng

giám đốc (TGĐ) ACB tham lam công quỹ, “thụt két” hết số tiền trong Ngân

hàng rồi bỏ trốn. Thậm chí một số khách hàng còn nhận được tin cho hay ngân

hàng đã “phá sản”.

Khoảng một tuần sau, vào ngày chủ nhật (12/10) và thứ 2 (13/10), tin đồn lan

rộng trong dư luận TP.HCM.

Ngày 14/10/2013, tình trạng căng thẳng lên đến đỉnh điểm khi hàng ngàn

người dân đổ xô đi rút tiền ở trụ sở chính của ACB trên đường Nguyễn Thị

Minh Khai và chi nhánh tại số 30 Mạc Đĩnh Chi ( Quận 1 – TP.HCM). Tại hai

địa điểm này dân chúng tập trung đông đến nỗi tràn xuống cả lòng đường gây

ùn tắc giao thông nhiều giờ. Chính điều này đã đẩy tâm lí người dân đến chỗ

hoang mang, lo sợ thực sự. Rất may, xuất hiện kịp thời trước đông đảo người

dân của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Lê Đức Thúy bên cạnh

ông TGĐ Phạm Văn thiệt cùng đại diện chính quyền Thành phố đã là lời bác

bỏ tin đồn hùng hồn nhất.

Ngày hôm sau, 15/10, mặc dù người dân vẫn kéo đến rút tiền rất nhiều, nhưng

cùng với cá nhân và các cơ quan có trách nhiệm, các cơ quan báo chí đồng loạt

có những tin, bài quan trọng bác bỏ thông tin sai sự thật trên. Vì thế, đến cuối

ngày, tình hình đã dịu xuống. Khách hàng đã bắt đầu đem tiền gửi trở lại ACB.

Ngày 16/10, sự cố gần như đã được dẹp bỏ.

Sau một tuần, mọi chuyện đã trở lại bình thường. ACB khôi phục lại mọi hoạt

động của mình. Thậm chí lúc này, lượng khách hàng đến gửi tiền còn đông

hơn trước lúc xảy ra sự cố.

Có thể thấy nguyên nhân đặt ACB trước rủi ro thanh khoản trong trường hợp này

xuất phát từ nguyên nhân bên ngoài là “ tin đồn thất thiệt” (TGĐ ACB bỏ trốn) dẫn

đến việc rút tiền hàng loạt. Đây là nguyên nhân được đánh giá khiến “các ngân hàng

khó có thể dùng công cụ thị trường để điều tiết và có hiệu quả thanh khoản của ngân

hàng”.

Sự cố này chỉ thực sự diễn ra trong một thời gian rất ngắn (khoảng 3 ngày) nhưng có

tính chất vô cùng nghiêm trọng. Cũng là lần đầu tiên ngành ngân hàng và nền kinh tế

Việt Nam phải đối phó với một tình huống đặ biệt như vậy. Nếu không nhờ những

biện pháp tích cực, đồng bộ và hợp lý thì nguy cơ xảy ra một hiệu ứng domino trong

Page 29: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 21

toàn ngành ngân hàng ( người dân sẽ rút tiền ở tất cả các ngân hàng) là điều hoàn toàn

có thể xảy ra. Lúc đó thì hậu quả thật khó mà tưởng tượng nổi.

Ngày 21/08/2012, thị trường tài chính Việt Nam nói chung và Ngân hàng ACB nói

riêng đã rúng động mạnh chưa từng có trước thông tin “Bầu” Kiên – Nguyễn Đức

Kiên, nguyên Phó Chủ tịch Hội đồng sáng lập ACB bị bắt giam để điều tra về các sai

phạm trong hoạt động kinh tế.

Mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng của sự việc này, ngay lập tức đã được thể hiện. Chỉ

trong vòng 3 ngày sau đó, vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam đã bốc hơi 5,6

tỷ USD, chưa kể đến chuỗi phiên giảm điểm kéo dài sau đó. Hàng nghìn tỷ đồng đã

bị rút khỏi ACB chỉ trong vài ngày.

Sóng gió liên tiếp ập đến với ACB. Ba ngày sau khi Bầu Kiên bị bắt giam, như một

hệ quả, ông Lý Xuân Hải – nguyên TGĐ ACB cũng bị bắt giam. Mức độ nghiêm

trọng của sự việc chưa dừng lại ở đó khi hơn một tháng sau, ngày 27/09/2012, nguyên

Chủ tịch Hội đồng quản trị - Trần Xuân Giá và 3 nguyên Phó Chủ tịch Hội đồng quản

trị ACB lần lượt từ nhiệm và bị khởi tố.

Từ vụ việc này, Ngân hàng nhà nước kêu gọi người dân gửi tiền tại ACB hoàn toàn

yên tâm. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang theo dõi sát diễn biến thị trường tiền

tệ, trường hợp cần thiết, sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản để ổn định và đảm bảo an toàn

hệ thống.

2.3.2 Rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh Hà Nội

(2005)

Trong suốt thời gian hoạt động của Ngân hàng Phương Nam tình trạng căng thẳng

thanh khoản không thường xuyên xảy ra. Tuy nhiên, có những sự cố làm xôn xao dư

luận, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng trong một vài thời điểm

nhất định do khách hàng đến rút tiền đông hơn bình thường.

Vào tháng 7/2005, tại Ngân hàng Phương Nam – Phòng giao dịch số 1 Hà Nội cho

vay tiêu dùng đối với cán bộ nhân viên tại một số đơn vị. Tuy nhiên, sau đó có đơn

kiện về việc 40 giáo viên trường tiểu học Xuân Giang huyện Sóc Sơn có tên đứng

vay tại Ngân hàng Phương Nam nhưng thực chất là họ không nhận được tiền. Sự việc

xảy ra vào ngày 22/07/2005 sau khi bản tin thời sự trên VTV3 vào tối hôm trước đã

Page 30: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 22

phát tin về việc có dấu hiệu lừa đảo tại Ngân hàng Phương Nam. Người dân Hà Nội

đã hoang mang và đến chi nhánh Ngân hàng Phương Nam tại Hà Nội rút tiền tiết

kiệm trước hạn. Tuy nhiên vụ việc chỉ diễn ra trong vòng 1 ngày (22/07/05) và nhanh

chóng được Ban Giám đốc chi nhánh hà Nội, phối hợp với đại diện Ngân hàng Nhà

nước tại Hà Nội và bảo hiểm tiền gửi giải quyết. Người dân đa số là đến tìm hiểu

thông tin hơn là đến rút tiền. Bởi thực chất, khả năng thanh khoản của Ngân hàng

Phương Nam tại thời điểm đó rất an toàn (quỹ dự phòng xử lý ruit ro tại thời điểm đó

là 30 tỷ đồng). Đồng thời, sáng hôm xảy ra sự việc, chi nhánh Ngân hàng Phương

Nam tại Hà Nội đã rút 53 tỷ đồng từ tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước để đề phòng

trường hợp khách hàng đến rút tiền quá nhiều, trong khi tổng dư nợ đến thời điểm đó

của các khoản vay tiêu dùng tại trường tiểu học Xuân Giang chỉ khoảng 500tr đồng.

Sự việc nhanh chóng ổn định nhưng cũng đã ảnh hưởng đến uy tín cũng như khả năng

thanh khoản của Ngân hàng phương Nam trong một thời gian nhất định.

2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG RỦI RO THANH KHOẢN

TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY

2.4.1 Kết quả đạt được

Thành quả lớn nhất của các NHTM Việt Nam trong việc rủi ro thanh khoản mấy năm

qua là đã có sự phối hợp kịp thời giữa Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng Thương

mại khi có rủi ro thanh khoản phát sinh. Nếu rủi ro thanh khoản xảy ra tại một ngân

hàng đơn lẻ thì Ngân hàng Nhà nước sẽ ngay lập tức can thiệp và hỗ trợ thanh khoản

để giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng và tránh được hiệu ứng lây lan cho toàn hệ thống.

Thứ hai, các NHTM Việt Nam trong thời gian qua đã chú trọng hơn trong công tác

an toàn thanh khoản, thể hiện ở chỗ hệ số CAR của các NHTM đã dần được nâng lên

nhằm đạt đúng quy định tối thiểu của NHNN là 9%. Đồng thời, tỷ lệ dự trữ tiền mặt,

chỉ số chứng khoán thanh khoản và lượng dự trữ thanh khoản cũng được tăng lên từ

năm 2008 đến 2010 cho thấy các NHTM đã chủ động hơn trong công tác quản trị rủi

ro thanh khoản.

Thứ ba, các NHTM Việt Nam đã có nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản

trị rủi ro thanh khoản thể hiện ở chỗ, mỗi NHTM đã thành lập hội đồng ALCO. Việc

ra đời của ALCO là một trong những yếu tố quan trọng nhằm tăng cường công tác

Page 31: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 23

quản trị rủi ro cũng như đặt ra những yêu cầu mới cho công tác quản trị rủi ro theo

thông lệ quốc tế.

Thứ tư, ngoài các biện pháp đo lường, phân tích và kiểm soát rủi ro thanh khoản, các

NHTM Việt Nam đã chủ động có các biện pháp tải trợ cho rủi ro thanh khoản để đề

phòng trong trường hợp thanh khoản xấu nhất xảy ra thì nó cũng không ảnh hưởng

quá nặng nề đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thông qua việc NHTM trích

lập quỹ dự trữ thanh khoản, ký kết với quỹ Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam các điều

khoản đặc biệt. Bên cạnh đó, bằng việc quản lí vốn tập trung tại Hội sở chings đã góp

phần giúp NHTM giảm thiểu rủi ro thanh khoản cho các chi nhánh.

2.4.2 Những điểm tồn tại

Bên cạnh những thành quả đạt được, các NHTM Việt Nam vẫn còn tồn tại rất nhiều

điểm bất cập trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản.

Thứ nhất, phương pháp quản trị rủi ro còn lạc hậu và thiếu tính thống nhất.

Thứ hai, một số NHTM Việt Nam chưa áp dụng đúng nội dung của quản trị rủi ro

thanh khoản. Hầu hết các NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều thiếu sót trong quản trị rủi

ro. Nếu các ngân hàng có thể đo lường bằng các chỉ số thanh khoản thì khả năng nhận

diện lại còn yếu kém, và ngược lại, một khi nhận diện được rồi nhưng vì những lí do

lợi nhuận, các NHTM vẫn chưa chủ động phòng ngừa cho rủi ro đó.

Thứ ba, hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam còn bị động và chịu nhiều

tác động của chu kỳ kinh doanh cũng như chính sách quản lý vĩ mô của nền kinh tế.

Thời điểm đầu năm 2011, khi NHNN chủ trương chính sách tiền tệ thắt chặt bằng

việc quy định trần lãi suất huy động là 14%, các NHTM đã có những biện pháp chui

lãi suất nhằm tăng nguồn vốn huy động cho bản thân ngân hàng. Đây là một trong

những dấu hiệu cho thấy các NHTM Việt Nam đang đối diện với rủi ro thanh khoản

và là bằng chứng chứng tỏ các NHTM Việt Nam chua chủ động trong công tác quản

trị rủi ro thanh khoản.

2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại

1) Nguyên nhân chủ quan

Page 32: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 24

Thứ nhất, nhận thức về quản trị rủi ro thanh khoản của một số NHTM Việt Nam còn

hạn chế: một sự chủ quan, một kế hoạch tăng trưởng tín dụng, mở rộng mạng lưới

quá nhanh so với nội tại của Ngân hàng, khả năng quản lý chưa theo kịp với biến

động nhanh chóng của thị trường là nguyên nhân dẫn đến căng thẳng thanh khoản

trong một số NHTM thời gian qua. Các NHTM chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa

ALCO và bộ phận huy động vốn – giữ vai trò báo cáo chi tiết các nguồn vốn lớn của

tổ chức và cá nhân, với bộ phận giao dịch, thông tin tuyên truyền, quan hệ quốc tế,

tiếp thị và tín dụng. Bản thân công tác quản trị rủi ro thanh khoản còn khá mới mẻ và

chưa nhận được sự lưu tâm của các nhà quản trị ngân hàng. Do sức ép tăng trưởng và

lợi nhuận, các nhà quản trị vẫn thường nhấn mạnh vào rủi ro lãi suất, rủi ro rín

dụng…mà quên mất rủi ro thanh khoản – rủi ro quan trọng và nguy hiểm nhất trong

hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Thứ hai, trình độ của cán bộ quản trị rủi ro còn yếu kém: Chất lượng nguồn nhân lực

là nguyên nhân sâu xa nhất của những rủi ro mang tính chủ quan trong hoạt động

ngân hàng. Nếu cán bộ quản trị rủi ro thanh khoản còn non kinh nghiệm và yếu kém

về kiến thức thì việc nhận diện, phân tích nguyên nhân, lượng hóa rủi ro thanh khoản

sẽ bị sai lệch, ảnh hưởng đến toàn hệ thống.

Thứ ba, mức độ hợp tác giữa các NHTM vẫn còn hạn chế, thiếu hợp tác trong chia sẻ

kinh nghiệm và chính sách quản trị rủi ro thanh khoản.

2) Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, chính sách tiền tệ còn thiếu nhất quán và còn quá nhiều mục tiêu đã làm

cho NHNN trong một vài trường hợp trở nên khó khăn hơn trong việc lựa chọn công

cụ tác động, nhất là trong điều kiện kinh tế Việt Nam, các công cụ điều tiết vĩ mô còn

chưa hoàn thiện và chưa nhiều.

Thứ hai, đặc trưng của nền kinh tế chuyển đổi: những điểm yếu trong khả năng thanh

khoản nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của nhóm ngân hàng được thể

hiện ở đặc trưng của nền kinh tế chuyển đổi: Năng lực quản lí và mức độ tác động

của các chính sách tiền tệ của NHNN còn yếu và chưa đồng bộ, quy mô NHTM Việt

Nam còn nhỏ, kỹ năng quản trị thấp, nền tảng công nghệ chưa hiện đại…là những

đặc trưng dễ thấy.

Page 33: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 25

Thứ ba, sự thiếu minh bạch, công khai hóa thông tin: Các thông tin chính xác về tình

hình hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa minh bạch. Ở Việt Nam

hiện nay, ngoài trung tâm thông tin tín dụng của NHNN CIC cũng chưa có một công

ty định mức tín dụng chuyên nghiệp nào cung cấp dịch vụ điều tra, phân tích luồng

thông tin tài chính, định mức tín nhiệm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp theo các

tiêu chuẩn quốc tế nhằm hỗ trợ NHTM trong công tác thẩm định khách hàng để cho

vay. Chính việc thiếu hụt những thông tin đa dạng, chuẩn xác đó đã khiến cho chất

lượng tín dụng của các NHTM không cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây khó khăn trong

việc thu hồi khoản tín dụng, do đó cũng dễ dàng đẩy NHTM vào trạng thái rủi ro

thanh khoản.

Page 34: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 26

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HỆ THỐNG

CÁC NHTM VIỆT NAM

Rủi ro thanh khoản không chỉ là nỗi lo của các NHTM Việt Nam mà còn là một mối

quan tâm hàng đầu của các cấp quản lý vĩ mô về tài chính tiền tệ. Trong quy định của

Thống đốc NHNN về xếp loại NHTMCP, khả năng thanh khoản được đưa vào một

trong 5 tiêu chí đánh giá xếp loại NHTM. Như vậy, có thể thấy quản trị rủi ro trong

thanh khoản đóng vai trò vô cùng quan trọng đối vói hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng. Một số giải pháp được đưa ra với Ngân hàng thương mại như sau:

3.1 VỀ PHÍA CHÍNH PHỦ

3.1.1 Một ngân hàng trung ương độc lập và đủ mạnh

Trong đề án phát triển ngân hàng nhà nước, Chính Phủ chưa nêu rõ mô hình Ngân

hàng Nhà nước sẽ theo mô hình nào: trực thuộc Chính phủ hay độc lập với Chính

Phủ. Tuy nhiên, cho dù áp dụng mô hình nào đi nữa, thì ngân hàng cần quan tâm đến

việc nâng cao vị thế và tính độc lập của Ngân hàng nhà nước với Chính Phủ. Như vậy

ngân hàng nhà nước mới có thể đưa ra các quyết định điều hành chính sách tiền tệ

mộtt cách nhanh chóng, nhằm tác động đến nền kinh tế một cách kịp thời và mang

lại hiệu quả.

3.1.2 Hoàn thiện hệ thống luật pháp đáp ứng yêu cầu hội nhập

Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Vì

thế việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống hành lang pháp lý nói chung và hệ thống hành

lang pháp lý về hoạt động ngân hàng nói riêng là cần thiết và cấp bách. Trong thời

gian tới cần tập trung triển khai xây dựng Luật ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức

tín dụng, Luật giám sát hoạt động ngân hàng và luật bảo hiểm tiền gửi, rà soát sửa

đổi hệ thống văn bán pháp lý quy định trong lĩnh vực ngân hàng đảm bảo phù hợp

với cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO.

Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại

lành mạnh, minh bạch, vận hành theo cơ chế thị trường có sự kiểm soát hợp lý của

Page 35: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 27

Chính phủ. Cần quy định chức năng, nhiệm vụ của từng loại hình ngân hàng: thương

mại, đầu tư, chính sách phát triển để tránh những đặc điểm riêng có của loại hình

ngân hàng này trở thành lợi thế cạnh tranh không công bằng với loại hình ngân hàng

khác. Trong dự thảo luật bảo hiểm tiền gửi, cần nâng mức tiền gửi được bảo hiểm

làm cho người gửi tiền yên tâm hơn, tránh tình trạng rút tiền hàng loạt. Điều này sẽ

giúp ngân hàng thương mại ổn định được nguồn tiền gửi, nhất là khi xảy ra tình trạng

căng thẳng thanh khoản.

3.1.3 Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước

Tiến hành cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước để tăng năng lực cạnh

tranh và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Cùng với tiến trình hội nhập và các

cam kết quốc tế có thể giảm dần tỉ lệ nắm vốn cổ phần của nhà nước trong các ngân

hàng này sau khi cổ phần hóa

3.2 VỀ PHÍA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

3.2.1 Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết

Ngân hàng thương mại nên duy trì một mức vốn tự có hợp lí, cân đối so với quy mô

và phạm vi hoạt động của ngân hàng. Các ngân hàng thương mại cần xây dựng

phương án tăng vốn để đạt mức vốn cần thiết quy định . Thực hiện việc phát hành

giấy tờ có giá, điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực nhạy cảm và rủi ro như

chứng khoán, bất động sản và tiêu dùng. Các ngân hàng đều phải duy trì một tỷ lệ dự

trữ (bao gồm tiền mặt trong ngân hàng, tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương và các tài

sản có tính lỏng cao khác). Làm như vậy để đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc của Ngân

hàng Trung ương và để đối phó với các dòng tiền đi ra. Việc kết hợp giữa dự trữ sơ

cấp và dự trữ thứ cấp sẽ giúp ngân hàng chủ động vừa đối phó với rủi ro thanh khoản

vừa có thu nhập hợp lý.

3.2.2 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ

Thực hiện việc cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có cho phù hợp. Đây là công việc hết

sức quan trọng để quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM. Các ngân hàng cần xem

lại cơ cấu danh mục tài sản nợ, tài sản có cho phù hợp, nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro

Page 36: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 28

có thể xảy ra, đó là cơ cấu lại nguồn vốn huy động và cho vay trên thị trường; cơ cấu

lại dư nợ cho vay ngắn hạn với cho vay trung hạn, giữa nguồn huy động ngắn hạn

dùng để cho vay trung, dài hạn. Gắn rủi ro thanh khoản với rủi ro thị trường trong

quản trị

3.2.3 Tăng cường công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô

Điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi có thể ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh

của Ngân hàng thương mại. Khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ

thắt chặt bằng cách ban hành liên tiếp hàng loạt các giải pháp mạnh như tăng tỷ lệ dự

trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản, áp trần lãi suất huy động ... thì khả năng thanh

khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam gặp khó khăn. Bởi vì trước đó, có

tình trạng dư thừa vốn khả dụng đã xảy ra ở một số Ngân hàng. Các Ngân hàng này

đã giảm lãi suất huy động tiền gửi. Nhưng khi điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi, các

Ngân hàng này trở nên lúng túng. Điều này chứng tỏ việc tăng cường và nâng cao

hiệu quả của công tác dự báo kinh tế ở các Ngân hàng là cần thiết.

3.2.4 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá nội bộ

Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội bộ, để phát hiện những tiềm ẩn rủi ro, có

biện pháp ngăn chặn kịp thời. Nhưng cũng không nên quá nhấn mạnh đến kiểm tra,

kiểm soát nội bộ dễ làm mất tính sáng tạo trong công việc. Xây dựng hệ thống khuyến

khích hữu hiệu, bằng việc xây dựng mối quan hệ giữa người lao động với người sử

dụng lao động, trên cơ sở cơ chế thu nhập khen thưởng và xử phạt nội bộ để khuyến

khích người lao động năng động, sáng tạo, làm việc với năng suất và chất lượng cao.

Ngoài ra các NHTM cần nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm toán nội bộ. Định kỳ, kiểm

toán nội bộ đánh giá hoạt động kinh doanh, tập trung vào các rủi ro chiến lược và rủi

ro hoạt động, từ đó đưa ra các khuyến nghị để cấp quản lý rà soát, xác định và giải

quyết. Yêu cầu bộ phận kiểm toán nội bộ phải có hiểu biết toàn diện về toàn bộ hoạt

động ngân hàng, các vấn đề pháp lý và quy định.

3.2.5 Hoàn thiện và đổi mới công tác quản trị rủi ro thanh khoản

Cải thiện hệ thống báo cáo để Ban lãnh đạo cập nhật một cách chi tiết thông tin về

tình trạng vốn tại ngân hàng, đặc biệt về mặt thời gian của các nguồn cung cầu thanh

Page 37: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 29

khoản thông qua việc sử dụng mô hình quản lý theo kỳ hạn của các dòng tiền vào,

dòng tiền ra.

Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro thanh khoản, đảm bảo bộ phận quản trị rủi ro thanh

khoản luôn được cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Đồng thời, tổ chức bộ máy

giám sát, đảm bảo bộ phận quản trị thanh khoản thực hiện có hiệu quả.

Thực hiện tốt quản lý rủi ro lãi suất khe hở lãi suất: Cần hoàn thiện các quy định liên

quan đến huy động và cho vay (nhất là huy động, cho vay trung, dài hạn) theo lãi suất

thị trường; cần có cách giải quyết khoa học để không xảy ra tình trạng các khách hàng

gửi tiền rút tiền trước hạn khi lãi suất thị trường tăng cao hoặc khi có các đối thủ khác

đưa ra lãi suất cao, hấp dẫn khách hàng hơn. Hiện nay, xuất hiện một thực tế là các

doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đến hạn không chịu trả nợ vay vì họ e ngại sau khi

trả sẽ rất khó vay lại được tiền từ ngân hàng. Vì thế, họ sẵn sàng chịu phạt lãi suất

quá hạn ghi trong hợp đồng vì như vậy, so ra vẫn còn thấp hơn lãi suất cho vay mới.

Chính điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.

- Thực hiện tốt quản lý rủi ro kỳ hạn: Sự không cân đối về kỳ hạn giữa tài sản

nợ và tài sản có của ngân hàng là lý do quan trọng làm cho các ngân hàng gặp

khó khăn thanh khoản trong thời gian qua. Vấn đề sử dụng vốn ngắn hạn để

cho vay trung, dài hạn với tỷ trọng lớn hoặc cùng là ngắn hạn và trung, dài hạn

nhưng thời hạn cụ thể khác nhau (ví dụ như huy động trung, dài hạn hai năm

nhưng cho vay trung hạn ba năm) cũng làm cho ngân hàng khó khăn trong

việc kiểm soát dòng tiền ra và dòng tiền vào của mình.

- Sử dụng các mô hình hạn chế rủi ro: Thị trường tiền tệ phái sinh ở Việt Nam

còn rất hạn chế, tuy nhiên, sau đợt biến động của thị trường tiền tệ trong thời

gian qua, chắc chắn các ngân hàng sẽ quan tâm nhiều hơn và nó sẽ giúp cho

ngân hàng quản lý tốt hơn tài sản nợ, tài sản có của mình. Thị trường REPO

là công cụ khá hiệu quả trong việc tạo ra tính lỏng cao cho các chứng khoán

nợ và cơ cấu tài sản có nhằm hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng một cách

nhanh chóng. Forward và Future cũng là những công cụ để cầm giữ lãi suất

giao dịch nhằm hạn chế rủi ro khi lãi suất thị trường biến động. Đặc biệt SWAP

là công cụ quan trọng để các ngân hàng có thể cơ cấu lại tài sản nợ, tài sản có

Page 38: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 30

trên bảng cân đối tài sản của mình, nhằm hạn chế các tác động của rủi ro lãi

suất. rủi ro kỳ hạn.

Ngoài ra, có thể áp dụng phương pháp rủi ro thanh khoản của SMBC là “Công khai

thông tin nhằm tăng khả năng thanh khoản”.

Các ngân hàng cần đảm bảo cung cấp thông tin một cách liên tục cho công chúng,

các chủ nợ và đối tác lớn. Công khai thông tin là một phần quan trọng trong việc quản

lý khả năng thanh khoản. Kinh nghiệm cho thấy khi có những dòng thông tin liên tục

về ngân hàng thì việc quản lý uy tín của ngân hàng trên thị trường trong những giai

đoạn khó khăn sẽ dễ dàng hơn.

Ngân hàng phải quyết định cách thức làm việc với báo chí và truyền thông khi có các

thông tin tiêu cực về ngân hàng. Nếu thông tin bất lợi về ngân hàng được công bố thì

ngân hàng cần chuẩn bị sẵn sàng thông báo ngay lập tức về những hành động chấn

chỉnh của mình đang được thực hiện. Điều này sẽ làm giảm bớt sự lo ngại của các đối

tượng tham gia thị trường và chứng minh là các cấp quản lý cao nhất của ngân hàng

đang chú ý giải quyết những vấn đề còn tồn tại.

3.2.6 Đẩy mạnh công tác huy động vốn và đa dạng hóa nguồn vốn huy

động

NHTM nên tăng tỷ trọng tiền gửi dân cư bằng các biện pháp khuyến mãi cho khách

hàng, miễn sao cho đúng qui định về lãi xuất trần huy động mà NHNN quy định vừa

có thể đảm bảo cho ngân hàng không rơi vào tình trạng rủi ro thanh khoản. Ngân

hàng cần tính toán hợp lý giữa mức lãi suất và kỳ hạn đồng thời duy trì mức dự trữ

thanh khoản hợp lý đẻ đảm bảo tôt khả năng thanh khoản khi có nhu cầu. Ngoài ra,

để tăng cường công tác huy động vốn, quản lý tài sản nợ, NHTM nên tập trung vào

thị trường bán lẻ Ngân hàng. Đây là một kênh huy động vốn rất có tiềm năng và có

thể mạng lại nhiều tiện ích cho Ngân hàng cũng như khách hàng. Ngoài ra, NHTM

có thể đa dạng hóa hình thức huy động vốn như: phát hành trái phiếu, cổ phiếu, sử

dụng các biện pháp khuyến khích thu hút khách hàng, vận dụng linh hoạt các lãi suất

nhằm tăng nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư đẻ góp phần tăng trưởng nguồn

huy động vốn.

Page 39: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 31

3.2.7 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề

nghiệp

Đây là yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành NH. Thực tế ở

VN hiện nay, sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao để quản lý và sử dụng công

nghệ NH đang diễn ra ở hầu hết các NH. Do đó đi đôi với đầu tư công nghệ phải bằng

mọi biện pháp (tạo môi trường cho nguời lao động tự học tập, tổ chức đào tạo chuyên

sâu và nâng cao, có cơ chế thưởng, phạt thỏa đáng trong công việc…) để nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực, giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Đây là việc làm cấp thiết,

nếu NH muốn hướng đến việc phát triển ổn định và bền vững.

3.2.8 Các giải pháp về công nghệ

Xây dựng một chiến lược công nghệ dài hạn trên cơ sở chiến lược kinh doanh và khả

năng đầu tư phát triển công nghệ của mình. Chiến lược phát triển hệ thống công nghệ

thông tin cần phải hướng tới 03 mục tiêu:

- Tăng năng lực cung ứng sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao.

- Hỗ trợ thông tin quản lý liên tục, kịp thời cho các cấp.

- Đảm bảo an toàn cho hệ thống khi vận hành.

3.2.9 Nâng cao công tác quảng cáo hình ảnh, thương hiệu Ngân hàng

Ở Việt Nam, có không ít doanh nghiệp có nội lực rất tốt, song cách thể hiện ra bên

ngoài lại không được chuyên nghiệp. Có những sản phẩm - dịch vụ rất tốt, nhưng lại

không được người tiêu dùng đánh giá đúng mức. Chính vì thế, các NHTM nên chú

trọng công tác đổi mới hình ảnh thương hiệu tạo dấu ấn và lòng tin đối với khách

hàng. Đồng thời Ngân hàng nên tham gia các cuộc thi về thương hiệu doanh nghiệp

nhằm mang đến cho khách hàng các thông tin hữu ích về dịch vụ của Ngân hàng.

Ngoài việc xây dựng được hình ảnh thương hiệu tới từng khách hàng cá nhân, việc

triển khai sản phẩm dịch vụ thẻ thành công cũng khẳng định sự tiên tiến về công nghệ

của một Ngân hàng và định vị được thương hiệu của Ngân hàng đó. Chính vì vậy, mà

sản phẩm dịc vụ thẻ được các Ngân hàng đành giá rất quan trọng trong cuộc đua nhắm

tới thị trường bán lẻ.

Page 40: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng

Hội Ngộ 32

Cùng với việc phát triển thương hiệu, việc mở rộng mạng lưới cũng là hoạt động tích

cực hỗ trợ mục đích này.

Thực hiện liên kết hệ thống: Trong hệ thống ngân hàng, nếu một hay hai ngân hàng

rủi ro có thể lây sang ngay các ngân hàng khác. Bản thân một ngân thương mại không

chống đỡ được rủi ro hệ thống, do đó cần tính đến tính đồng đều trong quản trị thanh

khoản. Do vậy, hệ thống ngân hàng thương mại thời gian này cần tập trung vào xây

dựng chiến lược quản trị thanh khoản trong NHTM; tập trung nâng cao chất lượng

hoạt động kinh doanh; liên kết thống nhất giữa các NHTM để đảm bảo an toàn thanh

toán, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh…

KẾT LUẬN

Thanh khoản là yếu tố sống còn của một ngân hàng. Hoạt động quản trị rủi ro thanh

khoản vì thế phải được đầu tư và coi trọng trong hệ thống các nghiệp vụ của NHTM.

Ở Việt Nam, kể từ sau cuộc khủng hoảng thanh khoản 2007-2008 và khủng hoảng

kinh tế thế giới 2008-2009, hoạt động quản lý thanh khoản trở nên nhạy cảm và có

nhiều bước cải tiến, phát triển. Các hệ thống quản lý của nhà nước đã được xây dựng

trên cơ sở các quy chuẩn quốc tế nhằm nâng cao chất lượng quản trị thanh khoản.

Các ngân hàng thương mại cũng từng bước xây dựng hệ thống quản lý riêng và có

những cải thiện đáng kể thể hiện qua các chỉ số thanh khoản. Tuy nhiên, quản trị rủi

ro thanh khoản là một quá trình lâu dài đòi hỏi nhiều đầu tư và kinh nghiệm. Chính

vì thế, trong sự phát triển non trẻ của mình, hệ thống ngân hàng Việt Nam không thể

tránh khỏi một vài hạn chế trong quản lý thanh khoản. Trước những biến động trên

thị trường ngân hàng về nhu cầu thanh khoản thời gian gần đây, một lần nữa tầm quan

trọng của công tác quản lý thanh khoản và tăng cường công tác lại được nhắc đến

như một bài toán hóc búa và quan trọng. Qua bài nghiên cứu này, chúng tôi đã có cơ

hội tìm hiểu các lý thuyết cũng như thực trạng quản lý thanh khoản tại các NHTM

Việt Nam hiện nay đồng thời đưa ra một vài giải pháp tham khảo. Hy vọng với những

kết quả tìm được này, nhóm nghiên cứu có thể góp một phần nhỏ bé trong việc nâng

cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý thanh khoản và việc phát triển những

công cụ nhằm dự báo cũng như điều hành quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM.

Page 41: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và những vấn đề đặt ra,

http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/10/100824.html

2. Hệ thống ngân hàng Việt Nam sau 6 năm hội nhập, PGS.TS Nguyễn Thị Mùi

(2014), https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/13/he-thong-ngan-

hang-viet-nam-sau-6-nam-hoi-nhap.html

3. Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

- Thực trạng và giải pháp, http://luanvan.net.vn/luan-van/de-tai-hoat-dong-

quan-tri-rui-ro-thanh-khoan-tai-cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-nam-thuc-

trang-va-giai-phap-43064/

4. Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

– Thực trạng và giải pháp, maiphuongdc, http://doc.edu.vn/tai-lieu/khoa-luan-

hoat-dong-quan-tri-rui-ro-thanh-khoan-tai-cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-

nam-thuc-trang-va-giai-phap-45334/

5. Nguyễn Quang Thu, Quản trị rủi ro, NXB Giáo dục, 1998.

6. PGS. TS Đoàn Thị Hồng Vân, Quản trị rủi ro và khủng hoảng,NXB Lao động

– Xã hội, 2007.

7. Quản lý rủi ro lãi suất ở ngân hàng thương mại, ThS. Nguyễn Tiến,

https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/13/quan-ly-rui-ro-lai-suat-

o-ngan-hang-thuong-mai.html.

8. Quản trị rủi ro thanh khoản cho ngân hàng ACB trước tin đồn thất thiệt,

http://luanvan.co/luan-van/de-tai-quan-tri-rui-ro-thanh-khoan-cho-ngan-

hang-acb-truoc-tin-don-that-thiet-25068/..

9. Quản trị rủi ro thanh khoản cho ngân hàng ACB,

http://www.slideshare.net/ngocmylk/qun-tr-ri-ro-thanh-khon-ngn-hng-acb

10. Rủi ro thanh khoản và bài học Việt Nam, Diemanh Diemanh,

http://tailieu.vn/doc/rui-ro-thanh-khoan-va-bai-hoc-viet-nam-4606.html

11. Tái cơ cấu ngân hàng thương mại, www.uef.edu.vn/.../So-thang-52013_Tai-

co-cau-ngan-hang-thuong-mai

Page 42: Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

12. Thực trạng quản lý rủi ro thanh khoản ở các ngân hàng thương mại Việt Nam,

http://123doc.vn/document/177312-thuc-trang-quan-ly-rui-ro-thanh-khoan-o-

cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-namx.htm

13. Thực trạng quản lý rủi ro thanh khoản ở các ngân hàng thương mại Việt Nam,

http://123doc.vn/document/177312-thuc-trang-quan-ly-rui-ro-thanh-khoan-o-

cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-namx.htm

14. TS. Nguyễn Anh Tuấn, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại thương, NXB

Lao Động – xã hội, 2006.

15. Vấn đề thanh khoản và rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại hoạt

động ở Việt Nam, baotram, 2013, http://thuvien24.com/van-de-thanh-khoan-

va-rui-ro-thanh-khoan-cua-cac-ngan-hang-thuong-mai-hoat-dong-o-viet-

nam-100031.html