Nghiên cứu điều kiện xác định asen trong không khí khu vực làm việc bằng...
-
Upload
day-kem-quy-nhon -
Category
Documents
-
view
236 -
download
1
description
Transcript of Nghiên cứu điều kiện xác định asen trong không khí khu vực làm việc bằng...
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Vũ Thị Thanh Phƣơng
NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN XÁC ĐỊNH ASEN TRONG KHÔNG KHÍ
KHU VỰC LÀM VIỆC BẰNG PHƢƠNG PHÁP ĐIỆN HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2012
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Vũ Thị Thanh Phƣơng
NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN XÁC ĐỊNH ASEN TRONG KHÔNG KHÍ
KHU VỰC LÀM VIỆC BẰNG PHƢƠNG PHÁP ĐIỆN HÓA
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60 44 29
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trần Chƣơng Huyến
Hà Nội - 2012
3
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………….
E
rror! Bookmark not defined.
DANH MỤC HÌNH………………………………………………………………. 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………. 9
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………..
1
0
Chƣơng 1. TỔNG QUAN…………………………………………………………
1
1
1.1.Asen ................................................................................................................. 11
1.1.1. Dạng tồn tại của Asen ............................................................................. 11
1.1.2 .Tính chất vật lý ........................................................................................ 11
1.2.3.Tính chất hoá học ...................................................................................... 12
1.1. 4. Sản xuất và ứng dụng Asen .................................................................... 14
1.1.5.Các nguồn phát thải Asen ......................................................................... 15
1.1.6. Sự lưu trú và vận chuyển của Asen trong môi trường ............................. 16
1.1.7. Độc tính và cơ chế gây độc ..................................................................... 18
1.2. Một số phương pháp phân tích Asen .............................................................. 22
1.2.1. Phương pháp trắc quang ......................................................................... 22
1.2.2 Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ............................................ 23
1.2.3. Phương pháp điện hoá ............................................................................ 26
1.2.3.1. Phương pháp Von - Ampe hoà tan ...................................................... 26
1.2.3.2.Các kỹ thuật ghi đường von-ampe hòa tan ............................................ 28
1.2.3.2 Phương pháp vôn- ampe hoà tan hấp phụ (AdSV) .............................. 31
1.2.4. Tổng kết các công trình xác định lượng vết As bằng phương pháp Vôn-
ampe hoà tan. ..................................................................................................... 33
4
Chƣơng 2: THỰC NGHIỆM…………………………………………………….39
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 39
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 39
2.3. Những vấn đề nghiên cứu............................................................................... 39
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 39
2.4.1. Phương pháp hồi cứu, thu thập tổng hợp tài liệu ..................................... 39
2.4.2. Kỹ thuật lấy mẫu Asen trong không khí .................................................. 39
2.4.3. Bảo quản mẫu .......................................................................................... 40
2.4.5. Xử lý mẫu ................................................................................................ 41
2.4.6. Phương pháp phân tích ............................................................................ 41
2.5. Hóa chất ......................................................................................................... 41
2.5.1. Các dung dịch axit, kiềm, muối (p.a) ....................................................... 41
2.5.2. Các kim loại gốc, dung dịch làm việc ...................................................... 41
2.5.3. Dụng cụ thí nghiệm .................................................................................. 42
2.6. Thiết bị ........................................................................................................... 42
Chƣơng 3. CÁC KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................43
3.1. Thẩm định các điều kiện tối ưu để xác định Asen (III) bằng phương pháp
von-ampe hòa tan catot .......................................................................................... 43
3.1. 1 Khảo sát chọn nền ................................................................................... 43
3.1.2. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ nền ............................................................ 44
3.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của Cu ..................................................................... 46
3.1. 4. Khảo sát nồng độ của Na- DDTC ......................................................... 49
3.1.5. Khảo sát các thông số đo ......................................................................... 51
3.1.5.1. Khảo sát thế điện phân .......................................................................... 51
3.1.5.2. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian điện phân. ...................................... 53
3.2. Xác định As (V ) ............................................................................................ 55
3.2.1 Khảo sát nồng độ Natri dithionit ............................................................. 55
3.2.2 .Đánh giá hiệu suất khử của Natri dithionit .............................................. 56
3.3. Khảo sát ảnh hưởng của các chất đến sự khử của As(V) ............................... 57
5
3.3.1 Khảo sát ảnh hưởng của Fe3+
.................................................................... 57
3.3.2 Khảo sát ảnh hưởng của Zn2+
................................................................... 58
3.3.3.Khảo sát ảnh hưởng của Pb2+
.................................................................... 59
3.3.4 Khảo sát ảnh hưởng của Crom.................................................................. 60
3.3.5 Khảo sát ảnh hưởng của Niken ................................................................. 61
3.4. Xây dựng đường chuẩn .................................................................................. 62
3.4.1 Đường chuẩn cho As (III) ......................................................................... 62
3.4.2-Đường chuẩn xác định As(V) ................................................................... 64
3.4.3. Độ lặp lại của phép đo ............................................................................. 66
3.4.4.Giới hạn phát hiện (LOD) ......................................................................... 67
3.5. Quy trình phân tích tổng Asen trong mẫu khí ................................................ 68
3.5.1. Kỹ thuật lấy mẫu Asen trong không khí .................................................. 68
3.5.2. Bảo quản mẫu .......................................................................................... 68
3.5.3. Xử lý mẫu ................................................................................................ 68
3.6. Xác định giới hạn phát hiện của phương pháp (MDL) .................................. 68
3.7. Xác định hiệu suất thu hồi trên nền mẫu thật ................................................. 69
3.8. Điều kiện và phương pháp phân định lượngAsen trên thiết bị điện hóa. ....... 71
3.9. Xác định nồng độ Asen trong mẫu thực tế ..................................................... 73
KẾT LUẬN………………………………………………………………………..78
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………..79
6
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Chương trình đo trên máy Autolab với điện cực VA 663 38
Bảng 3.2 Khảo sát chọn nền axit 38
Bảng3.3 Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ axit HCl 40
Bảng 3.4 Khảo sát ảnh hưởng của Cu2+
đến chiều cao pic Asen 42
Bảng 3.5 Khảo sát ảnh hưởng của Na-DDTC đến chiều cao pic Asen 44
Bảng 3.6 Khảo sát ảnh hưởng của thế điện phân 47
Bảng 3.7 Khảo sát ảnh hưởng của thời gian điện phân 49
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Khảo sát ảnh hưởng Natri dithionite đến chiều cao pic
Hiệu suất khử 1ppb As(V)
Hiệu suất khử 2,5ppb As(V)
Hiệu suất khử 5ppb As(V)
51
51
51
51
Bảng 3.12 Khảo sát ảnh hưởng của Fe3+
đến chiều cao pic As(III) 52
Bảng 3.13 Khảo sát ảnh hưởng của Zn2+
đến chiều cao pic As(III) 53
Bảng 3.14 Khảo sát ảnh hưởng của Pb2+
đến chiều cao pic As(III) 54
Bảng 3.15 Khảo sát ảnh hưởng của Cr3+
đến chiều cao pic As(III) 55
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Khảo sát ảnh hưởng của Ni2+
đến chiều cao pic As(III)
Giới hạn của các nguyên tố ảnh hưởng
56
57
Bảng 3.18 Đường chuẩn As (III) 0,2ppb đến 1ppbAs (III) 57
Bảng 3.19 Đường chuẩn As (III) từ 0,5ppb đến 5 ppb 58
Bảng 3.20 Đường chuẩn As (III) từ 2,5ppb đến 10ppb 58
Bảng 3.21 Đường chuẩn As (V) ở 0,5ppb đến 3ppb 59
Bảng 3.22 Đường chuẩn As (V) từ 2ppb đến 10ppb 60
Bảng 3.23 Đo lặp lại của As(III) 61
Bảng 3.24 Đánh giá giới hạn phát hiện của As(III) 63
Bảng 3.25 Khảo sát giới hạn phát hiện của phương pháp 64
Bảng 3.26 Hiệu suất thu hồi Asen trên nền mẫu thật 66
Bảng 3.27 Nồng độ Asen trong không khí khu vực làm việc 70
Bảng 3.28 Nồng độ Asen trong không khí khu vực tuyển nổi 71
7
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1 Sự xâm nhập của arsen và những hợp chất của nó trong cơ thể 15
Hình 1.2 Sự chuyển hóa trimethylarsine thành các sản phẩm cực độc 16
Hình 1.3 Sự chuyển hóa Asen trong chu trình acid citric 16
Hình 1.4 Asen thay thế Photpho trong quá trình tạo thành ATP 17
Hình 1.5 Dạng đường Von-ampe hòa tan theo kỹ thuật DP 24
Hình 1.6 Dạng đường Von-ampe hòa tan theo kỹ thuật SqW 25
Hình 2.1 Sơ đồ lấy mẫu Asen trong khu vực làm việc 35
Hình 3. 1 Đường von-ampe hoà tan của As(III) trong một số nền axit 39
Hình 3.2 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ axit HCl đến chiều
cao pic As(III). 40
Hình 3.3 Đường Von-ampe hòa tan As(III) ở các nồng độ axit HCl khác
nhau 41
Hình 3.4 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của Cu2+
đến chiều cao pic Asen 42
Hình 3.5 Đường Von-ampe hòa tan của các nồng độAsen(III) khi khảo
sát ảnh hưởng của Cu2+
43
Hình 3.6 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng Na-DDTC đến chiều cao pic
As(III) 45
Hình 3.7 Đường Von-Ampe hòa tan của As(III) khi khảo sát ảnh hưởng
của Na-DDTC 46
Hình 3.8 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thế điện phân 47
Hình 3.9 Đường Von-ampe của As(III) khi khảo sát thế điện phân 48
Hình 3.10 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian điện phân. 49
Hình 3.11 Đường Von-Ampe của As(III) khi khảo sát thời gian điện
phân 49
8
Hình 3.12 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ Na2S2O4. 51
Hình 3.13 Đường Von- ampe và đường thêm chuẩn khi đánh giá hiệu
suất thu hồi 53
Hình 3.14 Đường Von-ampe biểu diễn ảnh hưởng của Fe3+ 53
Hình 3.15 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của Fe3+
. 53
Hình 3.16 Đường Von-ampe biểu diễn ảnh hưởng của Zn2+ 54
Hình 3.17 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của Zn2+ 54
Hình 3.18 Đường Von-ampe biểu diễn ảnh hưởng của Pb2+ 55
Hình 3.19 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của Pb2+ 55
Hình3. 20 Đường Von-ampe biểu diễn ảnh hưởng của Cr3+ 56
Hình 3.21 : Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của Cr3+
56
Hình 3.22 Đường Von-ampe biểu diễn ảnh hưởng của Ni2+ 56
Hình 3.23 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của Ni2+ 56
Hình 3.24 Đồ thị biểu diễn đường chuẩn As(III) từ 0,2ppb đến 1ppb. 58
Hình 3.25 Đường chuẩn As (III) ở 0,2ppb đến 1ppb 58
Hình 3.26 Đồ thị biểu diễn đường chuẩn As(III) từ 0,5 ppb đến 5ppb 58
Hình 3.27 Đường chuẩn As (III) ở 0,5ppb đến 5ppb 58
Hình 3.28 Đồ thị biểu diễn đường chuẩn As(III) từ 2,5 ppb đến 10ppb 59
Hình 3.29 Đường chuẩn As (III) từ 2,5ppb đến 10ppb 59
Hình 3.30 Đồ thị biểu diễn đường chuẩn As(V) từ 0,5 ppb đến 1ppb 60
Hình 3.31 Đường chuẩn của As (V) từ 0,5ppb đến 1ppb 60
Hình 3.32 Đồ thị biểu diễn đường chuẩn As(V) từ 0,5 ppb đến 1ppb 60
Hình 3.33 Đường chuẩn As (V) từ 0,5ppb đến 1ppb 60
Hình 3.34 Đo lặp lại các dung dịch As(III) 61
Hình 3.35 Quy trình xác định tổng Asen trong không khí khu vực làm
việc 65
Hình3.36 Một số hình ảnh lấy mẫu tại hiện trường 68
9
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng việt
AAS Atomic absorption spectrometry Quang phổ hấp thụ nguyên tử
AE Auxiliary electrode Điện cực phù trợ
AV Stripping voltammetric
ASV Anodic stripping voltammetry Von-ampe hòa tan anot
BYT Bộ y tế
CSV Cathodic stripping voltammetry Von-ampe hòa tan catot
DP ASV
Differential pulse Anodic
stripping voltammetry
Xung vi phân Von-ampe hòa
tan anot
DP CSV
Differential pulse Cathodic
stripping voltammetry
Xung vi phân Von-ampe hòa
tan catot
MCE Mix Celluose acetate
MDL Method Detection limit Giới hạn phát hiện của
phương pháp
HMDE Hanging Mercury drop electrode Giọt thủy ngân treo
Na-DDTC Natri diethyldithiocarbamat
NIOSH National Institute for Occupationa
Safety and Health
Viện nghiên cứu an toàn vệ
sinh lao động Hoa Kỳ
LOD Limit of detection Giới hạn phát hiện
S Standard deviation Độ lệch chuẩn
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
VAHT Von-ampe hoà tan
WE Working electrode Điện cực làm việc
10
MỞ ĐẦU
Trong những thập kỷ vừa qua, tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa cũng như sự
gia tăng dân số cao ở các quốc gia châu Á đã làm giảm tỷ lệ đói nghèo và tăng
cường chất lượng cuộc sống cho hàng triệu người dân. Nhưng bên cạnh với đó
nhiều thành phố cũng phải đối diện với tình trạng ô nhiễm nặng nề như ở Hồng
Kông, Băng Cốc, Bắc Kinh… Mức ô nhiễm bụi trong không khí ở một vài quốc gia
đã vượt quá quy định về chất lượng không khí của Mỹ. Các nghiên cứu dịch tễ học
cho thấy ô nhiễm các hạt trong không khí thường liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh và tỷ
lệ chết cao ở người. Các hóa chất được tìm thấy trong bụi không khí đóng góp vào
độ độc bao gồm các kim loại và các chất hữu cơ. Trong số đó Asen được quan tâm
đặc biệt vì độc tính của chúng như gây ung thư, biến đổi gen, nhiễu loạn quá trình
sinh sản ở người.
Asen trong môi trường không khí có các tính chất độc hại nên ngày càng được
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Nhiều nơi trên thế giới đã tiến hành khảo sát mức
độ ô nhiễm Asen trong không khí tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu
về Asen trong không khí được công bố, vì vậy việc nghiên cứu xây dựng quy trình
xác định Asen không khí ở Việt Nam là việc làm cần thiết. Trong luận văn này
chúng tôi chọn đề tài : Nghiên cứu xây dựng quy trình xác định Asen trong không
khí khu vực làm việc của một xí nghiệp luyện kim màu bằng phương pháp von-
ampe hòa tan.
11
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1.Asen
1.1.1. Dạng tồn tại của Asen
Asen phân bố rộng trong nhiều loại quặng trên vỏ trái đất. Nó có hàm lượng
cao trong một số loại quặng asenua Cu, Pb, Ag hoặc các sunfua. Một số quặng có
hàm lượng asen cao như Asenopirit (FeAsS), Realgar (AsS4) oripinen (As2O3).
Asen chứa trong lớp vỏ trái đất với hàm lượng trung bình 1.5 - 2 mg/kg và đứng
thứ 20 so với các nguyên tố khác. Asen cũng có trong than đá với hàm lượng cao
( ví dụ mức trung bình trong than đá của Mỹ là 1- 10 mg/kg, đặc biệt một số mỏ ở
cộng hoà Séc có hàm lượng Asen lên đến 1500mg/kg). Trong trầm tích tự nhiên
lượng asen <10mg/kg khối lượng khô.[7,25]
Phần lớn asen tồn tại trong địa quyển ở dạng khoáng phân tán. Do các quá
trình tự nhiên như phong hoá, núi lửa hay do các hoạt động của con người như khai
khoáng, luyện kim, đốt nhiên liệu hoá thạch, khai thác nước ngầm, công nghiệp
điện tử bán dẫn mà một phần asen đã phân tán ra các môi trường nước và không
khí. Và vấn đề ô nhiễm asen trong những năm gần đây là khá phổ biến ở mọi nơi.
Trong cơ thể con người, asen là nguyên tố đứng thứ 12 , nó là nguyên tố dinh
dưỡng nếu có hàm lượng thấp, nhưng sẽ là chất độc dễ gây ung thư khi nó có hàm
lượng cao.
Trong không khí, tồn tại cả asen vô cơ và asen hữu cơ, người ta đã phát hiện
được sự có mặt của asen trong nước mưa dưới dạng asen vô cơ là chủ yếu, nó có
nguồn gốc từ các hạt bụi mang As2O3. Metylasin chiếm tới 20% tổng lượng asen có
trong không khí trên trái đất, nơi không khí được coi là ô nhiễm asen khi nồng độ
của nó vào khoảng ng/m3.[2,7,25]
1.1.2 .Tính chất vật lý
Trong bảng hệ thống tuần hoàn hoá học nguyên tố Asen có nằm ô thứ 33, chu
kì 4, nhóm VA, có khối lượng nguyên tử là 75. Với cấu hình electron là
Ar3d10
4s23p
3 . Asen tồn tại ở nhiều dạng oxi hoá: -3, 0, +3, +5.
As tồn tại ở bốn dạng thù hình: dạng kim loại, dạng vàng, dạng xám, dạng nâu.
12
Dạng thường gặp là dạng As kim loại có màu xám bạc, có vẻ sáng tỷ trọng
5,7; nhiệt độ nóng chảy tại P=36at là 8170C , bay hơi ở 615
0C (P=1at). Hơi asen có
mùi tỏi, rất độc, As dễ nghiền thành bột, dẫn điện dẫn nhiệt tốt.[2,7,25]
1.2.3.Tính chất hoá học
Asen đứng giữa hydro và đồng nên không đẩy được hydro ra khỏi axit và
không tan trong axit HCl, H2SO4 loãng, tan được trong HNO3, H2SO4 đặc. Trong
các hợp chất As có hai hoá trị: 3+, và 5+. Các oxit của As đều có tính chất axit và
những hợp chất AsCl3, AsCl5 không bền trong nước dễ bị thuỷ phân thành axit
tương ứng: H3AsO3 và H3AsO4.
Các phản ứng của asen hoá trị III. [2,25]
Tác dụng với H2S:
2 H3AsO3 + 6HCl 2AsCl3 + 6H2O
3H2S As2S3 + 6HCl
Tác dụng với NaHSO3 (cô lập khỏi Sb và Sn), phản ứng sảy ra theo sơ đồ sau:
2As2S3 + 3NaHSO3 3NaAsO2 + HAsO2 +9S + H2O
2NaHSO3 + S Na2S2O3 + SO2 + H2O
Tác dụng của Na2S và (NH4)2S
Các sunfua kim loại kiềm và amonisunfua đều không tạo được kết tủa sunfua vói
các dung dịch axít aseniơ mà trực tiếp tạo ngay được các muối thio tan.
H3AsO3 + 3Na2S Na3AsS3 + 3NaOH
H3AsO3 + 3(NH4)2S (NH4)3AsS3 + 3NH4OH
Tác dụng với AgNO3
Bạc nitrat đẩy được từ các dung dịch asenit ra một kết tủa vàng Ag3AsO3 tan trong
HNO3 loãng và amoniac:
AsO33-
+ 3Ag+ Ag3AsO3
Ag3AsO3 + 6NH4OH 3Ag(NH3)2+ + AsO3
3- + 6H2O
Tác dụng vớicủa nước iot: Axít aseniơ là một chất khử, nó làm mất mầu nước iot
vì chuyển được I2 thành ion I- vô sắc. Phản ứng được thực hiện với sự có mặt của
NaHCO3:
13
AsO33-
+ I2 +H2O AsO43-
+ 2I- + 2H
+
2HCO3- + 2H
+ 2H2CO3
Các phản ứng của asen hoá trị V.[2,7,25]
Tác dụng với H2S.
H3AsO4 + H2S H3AsO3 + S + H2O
2 H3AsO3 +6 HCl 2AsCl3 + 6 H2O
3H2S As2S3 +6HCl
Tác dụng với AgNO3:
Bạc nitrat đẩy được từ các dung dịch asenat ra một kết tủa đỏ nâu Ag3AsO4:
3Ag+ + AsO4
3- Ag3AsO4
Tác dụng với KI:
Axit asenic là một chất oxi hoá, trong môi trường axit nó bị KI khử đến axit
aseniơ:
AsO43-
+ 2I- + 2H
+ AsO3
3- + I2 + H2O
Tác dụng với hỗn hợp Magiê:
Hỗn hợp magiê clorua, amoniac, amoniclorua tạo được kết tủa từ các dung dich
axit asenat:
H3AsO4 + MgCl2+ 3NH4OH MgNH4AsO4+ 2NH4Cl + 3H2O
Tác dụng với nước Molipdic:
Khi có lẫn HNO3, amoni molipdat sẽ làm kết tủa được ion AsO43-
dưới dạng tinh
thể vàng amoni aseniomolipdat:
H3AsO4+12(NH4)2MoO4+21HNO3(NH4)3H4[As(Mo2O7)6]+21NH4NO3+10
H2O
Kết tủa không tan trong HNO3 nhưng tan trong amoniac và tan trong các kiềm ăn
da:
(NH4)3H4[As(Mo2O7)6] +24NH4OH (NH4)3AsO4+ 12(NH4)2MoO4 + H2O
Khi thêm HNO3 đặc vào một dung dịch bão hoà amoni molipdat (NH4)2MoO4
cho đến khi tan hết kết tủa trắng suất hiện lúc đầu sau đó thêm vào một ít dung dịch
14
thử và đem đun nóng cẩn thận. Một kết tủa tinh thể vàng sẽ suất hiện, nếu lượng
hiện tượng As bé quá thì ta sẽ được một dung dịch màu vàng.
As2O5 Phân huỷ ở nhiệt độ cao (trên 4000C) tạo thành oxit thấp hơn và oxi:
2As2O5 As4O6 + 2O2
As2O5 + 3H2O 2H3AsO4
+ Các phản ứng của AsH3.
- Tác dụng với H2SO4 loãng :
6H2SO4 + 2AsH3 = 6SO2 + As2O3 +9H2O .
- Tác dụng với kiềm ăn da :
2AsH3 + 2KOH + 2H2O = 2KAsO2 + halogen + axit hypoclorit.
1.1. 4. Sản xuất và ứng dụng Asen
As xuất hiện trong tự nhiên một cách phổ biến trong các khoáng vật, bên cạnh
đó, sự sử dụng As một cách rộng rãi trong các hoá chất nhuộm màu, thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ là những nguồn chính cho sự có mặt của arsenic trong môi trường.
Trên thực tế, trước đây As được ứng dụng trong một số lĩnh vực như sau:
Trong y học: As được sử dụng trong thuốc bắc với tác dụng trị suyễn hoặc
dùng để chữa các bệnh ngoài da.[7,25]
Trong nông nghiệp: As có trong thành phần của một số loại thuốc bảo vệ
thực vật. Khoảng 70% thuốc bảo vệ thực vật trong thành phần có chứa As nằm ở
các dạng[7,25] :
(1) Monosodium methane arsenate (MSMA) – HAsO3CH3Na;
(2) Disodium methane arsenate (DSMA) – Na2AsO3CH3;
(3) Dimethylarsinic acid (cacodylic acid) – (CH3)2 AsO2H;
(4) Arsenic acid – H3AsO4.
Trong công nghiệp: As và hợp chất của As cũng được sử dụng rộng rãi
trong công nghiệp chẳng hạn như: bảo quản gỗ, sản xuất gương kính, hợp kim và
các thiết bị điện tử, làm chất xúc tác hoặc chất phụ gia…[7,25].
15
1.1.5.Các nguồn phát thải Asen
Nguồn phát thải Asen vào môi trường bao gồm nguồn tự nhiên (như gió thổi
bụi đất và núi lửa) và nguồn nhân tạo. Trong đó nguồn nhân tạo do các hoạt động
sản xuất của con người là nguồn chính phát thải Asen vào môi trường. Các hoạt
động chủ yếu của con người tạo ra Asen bao gồm: sản xuất nhiệt và điện từ than và
các nguồn nhiên liệu hóa thạch khác, quá trình khai thác mỏ, luyện kim loại mầu,
sản xuất than, bảo quản gỗ, lọc dầu, đốt rác thải công nghiệp và rác thải sinh hoạt,
sản xuất hóa chất, giao thông vận tải.[7,25,27]
Phát thải toàn cầu hàng năm từ các nguồn tự nhiên đã được ước tính là khoảng
8.000 tấn mỗi năm, trong khi lượng khí thải từ các nguồn do con người đã được ước
tính lớn hơn gấp 3 lần khoảng 23.600 tấn mỗi năm . Người ta ước tính rằng tổng
cộng 575 tấn asen được thải ra bầu không khí ở châu Âu (1990) chủ yếu là kết quả
của quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch từ và các nguồn văn phòng phẩm. Ở
Anh, ước tính tổng lượng phát thải asen hàng năm vào năm 1996 là 51 tấn [25]. Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) (2000) cho thấy nồng độ của asen trong không khí ở
khu vực nông thôn dao động từ 1-10 ng/m3 ở khu vực thành thị từ 3 - 30 ng/m3 đối
với khu vực lân cận lò nung kim loại màu, nồng độ Asen trong không khí khoảng
2-2320 ng/m3 .
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, càng
ngày càng có nhiều nhà máy, khu công nghiệp tập trung được xây dựng và đưa vào
hoạt động tạo ra một khối lượng sản phẩm công nghiệp chiếm một tỉ trọng cao
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, sản xuất công nghiệp đã gây nên
nhiều ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đó có môi trường không khí. Khí thải từ
nhà luyện thép ước tính 50.000m3/h, hàm lượng bụi từ 2.840 – 4.260 tấn/năm. Nếu
không có biện pháp thích đáng thì môi trường nói chung và môi trường không khí
nói riêng xung quanh các nhà máy, các khu công nghiệp tập trung sẽ đứng trước
nguy cơ bị xấu đi trầm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của dân.
Phân chia nguồn phát thải [25]
Nguồn phát thải Asen được chia thành 2 nguồn chính: công nghiệp,và tự nhiên.
16
1. Nguồn gốc công nghiệp
Trong các nhà máy công nghiệp thường phải sử dụng nhiều nhiên liệu (than,
dầu, xăng, gỗ… để phục vụ quá trình sản xuất. Đây là nguồn phát thải Asen rất lớn.
Cụ thể là một số hoạt động công nghiệp sau:
- Khai thác mỏ kim loại mầu: Quá trình nấu chảy được thực hiện ở nhiệt độ
cao và số lượng lớn bụi và oxit kim loại ở dạng khí được tạo thành, trong quá
trình nấu chẩy đồng khói bụi thô có thể chứa đến 30% arsen trioxide.
- Luyện quặng
- Sản xuất bán dẫn điện tử
- Sản xuất thủy tinh
- Bảo quản gỗ
- Đốt rác thải
- Sản xuất điện và nhiệt
2. Nguồn tự nhiên
Các vụ phun trào núi lửa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thành
Asen
1.1.6. Sự lưu trú và vận chuyển của Asen trong môi trường
Asen sau khi được thải vào môi trường không khí thì sẽ được vận chuyển đi
một quãng đường dài hoặc ngắn rồi sau đó lại bị loại bỏ do quá trình sa lắng khô
hay ướt rồi rơi xuống đất, nước, cây cối.[7,25,27]
Trên đất nông nghiệp Asen có xu hướng tập trung trong lớp đất trên là không
thời hạn. Sự di chuyển của Asen trong đất cát lớn hơn trong mùn và đất sét tùy
thuộc vào đặc tính của đất như pH, hàm lượng chất hữu cơ, hàm lượng sét, oxit sắt.
Ở lớp nước bề mặt, Asen gắn vào các hạt huyền phù hay trầm tích. Nó cũng
có thể tích tụ trong các sinh vật sống trong nước. Asen sa lắng từ không khí là
nguồn chính của Asen trong môi trường nước. Hàm lượng Asen trong nước dưới
đất phụ thuộc vào tính chất và trạng thái môi trườngđịa hóa. Asen tồn tại trong nước
dưới đất ở dạng H2AsO41-
(trong môi trường pH axit đến gần trung tính), HAsO42-
(trong môi trường kiềm). Hợp chất HAsO3-
được hình thành chủ yếu trong môi
17
trường oxi hóa-khử yếu. Các hợp chất của Asen với Na có tính hòa tan rất cao.
Những muối của Asen với Ca, Mg và các hợp chất Asen hữu cơ trong môi trường
pH gần trung tính, nghèo Ca thì độ hòa tan kém hơn các hợp chất hữu cơ, đặc biệt là
Asen-axit fulvic thì rất bền vững, có xu thế tăng theo độ pH và tỷ lệ Asen-axit
fulvic. Các hợp chất của As5+
hình thành theo phươngthức này. Phức chất As như
vậy có thể chiếm tới 80% các dạng hợp chất Arsen tồn tại trongnước dưới đất. Asen
trong nước dưới đất thường tập trung cao trong kiểu nước bicarbonat
như bicarbonat Cl, Na, B, Si. Nước dưới đất trong những vùng trầm tích núi lửa,
một số khu vực quặng hóa nguồn gốc nhiệt dịch, mỏ dầu-khí, mỏ than, …thường
giàu As.. Nếu nước dưới đất không có oxy thì các hợp chất Arsenat được khử thành
Arsenua chất này có độc tính gấp 4 lần Arsenat. Trong trường hợp tầng đất giàu
chất hữu cơ và sắt thì khả năng hấp thụ As tốt, khiến tiềm năng ô nhiễm sẽ cao
hơn Nguyên nhân khiến cho nước ngầm có hàm lượng As cao là do sự oxy hóa
Arsenopyrit, pyrit trong các tầng sét và lớp kẹp than bùn trong bồi tích cũng như
giải phóng As dạng hấp thụkhi khử keo hydroxyt Fe3+
bởi các hợp chất hữu cơ và vi
sinh vật[7,27].
Asen trong không khí được tìm thấy chủ yếu tồn tại ở dạng hạt hấp phụ lên bề
mặt của các hạt mịn có đường kính nhỏ hơn 2mm thường là một kết hợp của asenit
và arsenate và dạng hơi(As2O3).[25,27]
Dạng hạt, những hạt này có thể được vận chuyển bằng gió và không khí cho
đến khi được đưa trở lại trái đất bằng cách lắng đọng ướt hoặc khô. Thời gian lưu
trú và tốc độ vận chuyển của các Asen trong không khí phụ thuộc vào kích thước
hạt mà Asen đính vào. Các điều kiện khí hậu, điều kiện hoạt động của quá trình
công nghiệp sẽ tác động đến tốc độ sa lắng khô và ướt. Các khu vực gần lò nung
kim loại nồng độ Asen trong không khí cao hơn các khu vực lân cận khác. Quá trình
lắng đọng khô của aerosol asen trung bình khoảng 0,2 cm/s trong vùng lân cận các
nguồn phát thải. Trong quá trình vận chuyển trong khí quyển, tốc độ lắng đọng
giảm do để loại bỏ ưu đãi của các hạt lớn hơn. Một tỷ lệ lắng đọng của Asen trong
không khí khu vực ngoài trời được tìm thấy là 0,1 cm/s. Ở Hà Lan, loại bỏ asen
18
thông qua lắng đọng khô diễn ra với một tốc độ trung bình 0,5% mỗi giờ và thông
qua lắng đọng ướt ở mức 1,2-1,5% mỗi giờ. Từ điều này có thể ước tính tuổi đời
trung bình của asen trong khí quyển khoảng 2,5 ngày.[25,27]
Arsine (AsH3) và arsenic trioxide (As2 O3) được biết là xảy ra trong giai
đoạn hơi. Các hợp chất này phát sinh ở nhiệt độ cao hấp thụ lên các hạt ở dạng hơi
khí, tuy nhiên cho đến nay chưa có báo cáo nào về nồng độ pha hơi của thạch tín ở
Anh, hoặc bất cứ nơi nào khác ở châu Âu.[25]
1.1.7. Độc tính và cơ chế gây độc
Về mặt sinh học, As là một chất độc có thể gây một số bệnh trong đó có ung thư
da và phổi. Mặt khác As có vai trò trong trao đổi nuclein, tổng hợp protit và
hemoglobin. As ảnh hưởng đến thực vật như một chất cản trao đổi chất, làm giảm
mạnh năng suất, đặc biệt trong môi trường thiếu photpho. Trong môi trường sinh
thái, các dạng hợp chất As hóa trị (3) có độc tính cao hơn dạng hóa trị (5). Môi
trường khử là điều kiện thuận lợi để cho nhiều hợp chất As hóa trị 5 chuyển sang As
hóa trị 3. Trong các hợp chất của As trong môi trường thì arsenite đáng được quan
tâm tới nhiều nhất bởi vì tính độc của nó cao hơn gấp 10 lần so với arsenate và hơn
gấp 70 lần so với các dạng methyl hoá của nó, trong khi đó DMA, MMA ít độc hơn.
Qua nghiên cứu thấy rằng độ độc giảm dần theo thứ tự: asenit > asenat >
monometyl asenat > dimetyl asenat.
Sự nhiễm độc As có thể phân loại thành các dạng nhiễm độc cấp tính và nhiễm
độc mãn tính với các biểu hiện[7,26]:
Ngộ độc As cấp tính : Nuốt phải với liều cao giữa 1-2,5 mg / kg có thể dẫn đến hiệu
ứng trong 30-60 phút, với các hiệu ứng chính khát nước dữ dội, đau bụng, nôn mửa,
tiêu chảy, bí tiểu và mất cân bằng điện giải làm giảm áp lực máu dẫn đến khối
lượng máu giảm, mạch đập yếu,và có thể dẫn đến tử vong .
Nhiễm độc As mãn tính: Xuất hiện các đốm sẫm màu trên thân thể hay ở đầu các
chi, niêm mạc lưỡi hoặc sừng hóa da (thường xuất hiện ở tay, chân, phần cơ thể bị
cọ sát nhiều hoặc tiếp xúc với ánh sáng nhiều), có thể gây đến hoại tử, rụng dần
từng đốt ngón chân... cuối cùng sẽ có thể dẫn đến ung thư, đột biến gen và tử vong.
19
Sự nhiễm độc As mãn tính được phân làm bốn giai đoạn chính:
Giai đoạn tiền lâm sàng: chưa có biểu hiện tổn thương thực thể nhưng As có thể
phát hiện được tại các mẫu nước tiểu và mẫu mô cơ thể. Tiếp xúc với bụi arsenic có
thể gây ra kích thích màng nhầy của mũi và cổ họng, có thể dẫn đến viêm phế quản,
viêm thanh quản hoặc viêm mũi.
Giai đoạn lâm sàng: sự ảnh hưởng suất hiện trên da, hay gặp nhất là cơ thể có
bầm tím tay chân, trong trường hợp nặng có hiện tượng hóa sừng tại da ban tay,
lòng bàn chân. Theo Tổ chức y tế thế giới – WHO thì giai đoạn này xuất hiện sau 5
đến 10 năm uống nước nhiễm thạch tín quá tiêu chuẩn.
Giai đoạn biến chứng: khi các triệu trứng lâm sàng càng trở nên trầm trọng hơn,
gan thận và lách sưng to, cơ thể bị viêm giác mạc, viêm phế quản và đái tháo
đường.
Giai đoạn cuối: Sự xuất hiện của bệnh ung thư (da, phổi...)
Hấp thu[7,26]
Asen xâm nhập vào cơ thể kích thước hạt và độ hòa tan là chính yếu tố quyết định
sự lắng đọng và chuyển hóa các phân đoạn trong hệ tuần hoàn. Các nghiên cứu về
người lao động tiếp xúc với arsenic trioxide trong lò nung cho thấy rằng với các hạt
có kích thước lớn hơn 10μm chủ yếu là lắng đọng trong đường hô hấp trên các hạt
có kích thước trong khoảng 5-10μm có thể được làm sạch bởi màng nhầy với các
hạt có kích thước nhỏ hơn 2 μm có thể thâm nhập vào các phế nang. Khám nghiệm
tử thi của các công nhân nhà máy luyện đã nghỉ hưu được vài năm cho thấy hàm
lượng asen trong phổi cao hơn tám lần so với một nhóm đang làm việc điều này cho
thấy sự tồn tại của các hợp chất asen hòa tan rất thấp (WHO, 1997).
Phân phối[7,26]
Thông thường Arsen đi vào cơ thể con người trong một ngày đêm thông qua chuỗi
thức ăn khoảng 1mg và được hấp thụ vào cơ thể qua đường dạ dày nhưng cũng dễ
bị thải ra. Hàm lượng As trong cơ thể người khoảng 0.08-0.2 ppm, tổng lượng As
có trong người bình thường khoảng 1,4 mg. As tập trung trong gan, thận, hồng cầu,
homoglobin và đặc biệt tập trung trong não, xương, da, phổi, tóc. Hiện nay người ta
20
có thể dựa vào hàm lượng As trong cơ thể con người để tìm hiểu hoàn cảnh và môi
trường sống, như hàm lượng As trong tóc nhóm dân cư khu vực nông thôn trung
bình là 0,4-1,7 ppm, khu vực thành phố công nghiệp 0,4-2,1 ppm, còn khu vực ô
nhiễm nặng 0,6-4,9 ppm.
Hình 1.1. Sự xâm nhập của arsen và những hợp chất của nó trong cơ thể
Chuyển hóa[7,26]
Chuyển hóa sinh học
Trong cơ thể nhiều loài sinh vật có khả năng tích luỹ sinh học đối với arsenic và
có thể xúc tác cho quá trình oxi hoá từ arsenite thành arsenat đồng thời cũng thúc
đẩy sự tạo thành methyl arsines thông qua các quá trình sinh học. Sản phẩm methyl
hoá arsenic được tạo thành bởi các vi khuẩn methogenic trong điều kiện hiếu khí tạo
thành dimethyl và trimethylarsine bởi một cơ chế liên quan tới sự thay thế của các
nguyên tử oxygen bởi các nhóm methyl. Sự methyl hoá được xem như là một cơ
chế giải độc đối với các vi sinh vật và đóng vai trò quan trọng trong sự chuyển hoá
As từ trầm tích vào nước và không khí.
Trong điều kiện acid loài nấm Cadida humicola có thể chuyển hoá Arsenate
thành Trimethylarsine. Một phần ít hơn của Trimethylarsine cũng được tạo thành
bởi loài nấm này từ Arsenite, methylarsonate và dimethylarsinate. Những loài nấm
có khả năng tạo ra sản phẩm trimethylarsine từ các hoá chất bảo vệ thực vật
monomethylarsonate và dimethylarsinate bao gồm: Candida humicola, Gliocaninum
roseum và một giống của Penicillium.
21
Sự methyl hoá của As đóng vai trò quan trọng bởi vì kết quả của quá trình là tạo
ra các sản phẩm cực độc:
Hình 1.2. Sự chuyển hóa trimethylarsine thành các sản phẩm cực độc
Chuyển hóa hóa học
As(III) thể hiện độc tính của nó bằng sự tấn công vào nhóm –SH làm ức chế hoạt
động của enzyme Dihydrolipoic acid protein là enzyme trong chu trình acid citric.
Hình 1.3. Sự chuyển hóa Asen trong chu trình acid citric
Mặt khác do có tính chất hóa học tương tự như photpho mà As cũng có thể gây
tương tác xấu trong các quá trình sinh hóa có sự tham gia của photpho. Chẳng hạn
trong sự tạo thành ATP (ademosine triphoglyphate) khi có mặt của As sẽ gây trở
ngại trong quá trình tạo 1,3 – Diphosphoglycerate cho ra sản phẩm 1 – arseno – 3 –
phosphoglycerate gây hiệu ứng xấu cho cơ thể:
22
Hình 1.4. Asen thay thế Photpho trong quá trình tạo thành ATP
Xoá bỏ[7,26]
Như phần lắng đọng cũng khoảng 30-60%, đó là đề nghị rằng gần như tất cả asen
được lắng đọng trong phổi được bài tiết trong nước tiểu Một lượng nhỏ thạch tín
được kết hợp trong tóc và móng tay.
1.2. Một số phƣơng pháp phân tích Asen
1.2.1. Phương pháp trắc quang
Bằng việc đo quang sản phẩm tạo thành giữa asin với bạc dietyl dithio
cacbamat (SDDC) là phương pháp cổ điển để xác định As nằm trong khoảng 0,1-
1,0g/m3 với thể tích không khí tối thiểu là 10m
3 mẫu được giũ trên giấy lọc sợi
thủy tinh. Phương pháp SDDC là một phương pháp phân tích tiêu chuẩn. Dựa vào
sự thay đổi màu sắc của dung dịch khi xảy ra phản ứng giữa AsH3và SDDC trong
dung dịch piridin hay cloroform. Phản ứng xảy ra như sau:
AsH3+6(C2H5)2NCSSAg [(C2H5)2NCSS]3As + 6Ag + 3[(C2H5)2NCSSH]
Cường độ màu của dung dịch phụ thuộc vào tỷ lệ của As và SDDC. Ở đây
Asen được khử bằng ion hydrô mới sinh trong dung dịch axit (ví dụ: Zn hạt trong
HCl) hoặc sử dụng NaBH4. Asin phản ứng với SDDC trong piridin tạo ra phức màu
đỏ được đo ở = 533nm. Các phức được tạo ra với SDDC ở dạng: metyl Asin,
dimetyl Asin hấp thụ ở = 533nm.
Trong quá trình khử As(III) AsH3, dưới những điều kiện phản ứng như
trên thì những ion Antimon SbH3 (Stibine) hoặc PH3, GeH3... gây cản trở tới
23
việc xác định As. Vì vậy để loại trừ chúng người ta cho phần hơi cất được đi qua
nút bông tẩm Pb(CH3COO)2 hoặc dung dịch Cu2+
trong HCl[14]. Phương pháp này
được sử dụng để xác định Asen trong không khí quặng, trong S, trong H2SO4,
H3PO4 và trong một số loại khoáng vật khác, trong HF, trong NaCl, trong than đá
và hắc ín. Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu đã đề xuất đưa ra thuốc thử L-erythro
2- (Metylamine) - 1- Phenylpropan-1ol(L-ephedrine) trong cloroform thay thế cho
việc dùng piridin
1.2.2 Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
Phương pháp AAS là một phương pháp phổ biến, để xác định tổng lượng
As có trong mẫu. Phương pháp AAS sử dụng kỹ thuật hydrua hoá (HG - AAS)
có độ nhạy cao, kết quả phân tích ổn định và loại được nhiều ảnh hưởng của
matrix vốn thường rất phức tạp. Phương pháp này cho phép xác định As ở hàm
lượng thấp (vài ppb) mà không cần làm giàu[19] .Muốn xác định riêng lẻ As (III)
và As(V) người ta sử dụng khả năng khử khác nhau của As (III) và As (V) đối
với NaBH4 ở các pH khác nhau. Trong phân tích As bằng phương pháp HG -
AAS có sử dụng NaBH4 làm chất khử, khử As về AsH3. Người ta tiến hành
hydrua hoá mẫu trước khi nguyên tử hoá mẫu bằng ngọn lửa đèn khí. Mẫu sau
khi vô cơ hoá, được khử thành asin bằng NaBH4 trong môi trường axit HCl sau
đó được dẫn vào ống thạch anh đặt ở vùng ổn định của ngọn lửa đèn khí. Khi sử
dụng kỹ thuật hydrua hoá nguyên tố cần xác định ở dạng khí hydrua và tách ra
khỏi nền. Tuy nhiên nếu có một lượng dư nguyên tố: Sb, Sn, Bi, Hg, Se, hoặc
Te... sẽ gây trở ngại cho việc xác định As bằng phương pháp này do chúng cũng
có thể bay hơi trong những điều kiện trên. Vì As (III) và As (V) có độ nhạy
không bằng nhau nên khi xác định chúng bằng phương pháp hydrua này As(V)
bị khử về As(III) trước khi đem xác định bằng cách dùng hỗn hợp KI + axit
ascobic 5%. Phương pháp này cho phép xác định đối với các loại asen hữu cơ
hoặc dạng phức của asen.
Theo OSHA[22]: Các hợp chất Asen trong khu vực làm việc được lấy bằng giấy lọc
màng cellulose acetate đường kính 37 mm, kích thước lỗ 0,8µm, bơm lấy mẫu tốc
24
độ 0,5-2l/phút thể tích mẫu tối thiểu 60lit. Giấy lọc sau khi lấy được đựng trong
cassette kín cho đến khi đem phân tích. Giấy lọc được xử lý bằng hỗn hợp
axit( 3:1:1= HNO3, H2SO4, HClO4) đun ở 130-1500C cho đến khi không mầu sau
đó được định lượng bằng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử ở bước sóng 193,7nm
khoảng xác định trong khoảng 0,4-50µg/m3.
Theo NIOSH 7900 [21]Assen và các hợp chất của Asen trong không khí được lấy
bằng giấy lọc Cellulose ester đường kính 37 mm, kích thước lỗ 0,8µm với bơm lấy
mẫu tốc độ 1 đến 3 l/phút thể tích mẫu từ 30 đến 1000l. Chuyển mẫu giấy lọc từ
caset vào bình sạch (bình Keldan) thêm 5ml hỗn hợp axit ( 3:1:1= HNO3, H2SO4,
HClO4) đun nóng ở 1400C cho đến khi không mầu thêm tiếp 1ml HNO3 đun tiếp
hỗn hợp cho đến khi xuất hiện khói SO3 và hỗn hợp axit bị phân hủy hoàn toàn, làm
song song với mẫu blank. Mẫu được định lượng trên máy AAS ở bước sóng
193,7nm với giới hạn phát hiện 0,02µg/mẫu, khoảng xác định từ 0,05 µg đến 2,0
µg/ mẫu.
Theo NIOSH 7901[20] Asen và As2O3 ở dạng hơi được lấy bằng giấy lọc Cellulose
ester và miếng đệm cellulose được tẩm bằng 250µl 20:1Na2CO3:Glycerol để khô
qua đêm, dùng bơm lấy mẫu tốc độ từ 1 đến 3 l/phút thể tích mẫu từ 30 đến 1000l.
Cả giấy lọc và miếng đệm cùng được chuyển vào vào bình sạch thêm 15ml HNO3
đun nóng ở 1500C cho đến 1ml, thêm 6ml H2O2 đun mẫu đến khô ẩm. Mẫu sau đó
được định lượng trên thiết bị GF-AAS với giới hạn phát hiện 0,06µg/mẫu, khoảng
xác định từ 0,3 đến 13 µg/ mẫu.
Theo MDHS 41/2 [15]xác định Asen và các hợp chất của Asen trong không khí .
Không khí được đi qua giấy lọc màng cellulose ester miếng giấy đệm được tẩm
hỗn hợp (10,6g Na2CO3 trong 250ml nước thêm 5 ml Glycerol). Các hạt Asen và
các hợp chất vô cơ của Asen được giữ lại trên giấy lọc celluloese, As2O3 được giữ
lại bởi phản ứng với Na2CO3 tẩm trên giấy đệm celulose . Sau đó cả giấy lọc
cellulose và giấy đệm cellulose đã được tẩm hỗn hợp Na2CO3:Glycerol được xử lý
bằng hỗn hợp axit HNO3, H2SO4, H2O2 sau đó được định lượng trên HG-AAS với
25
khoảng xác định từ 100ng đến 125µg/ mẫu. Gần đây, người ta còn sử dụng các kỹ
thuật ghép nối nhằm phát hiện ra những loại As đặc biệt.
Kỹ thuật ghép nối: HPLC - ICP - MS hoặc HPLC - ICP - AES được sử dụng có một
thuận lợi chung là tất cả các dạng As trong cùng một mẫu có thể được tách và xác
định với độ chọn lọc và độ nhạy thuộc vùng từ ng - pg. Phương pháp ICP - MS
nhạy hơn phương pháp ICP - AES đồng thời nó còn có khoảng tuyến tính rộng và
độ chính xác cao hơn song thiết bị này rất đắt tiền.
Năm 2006, RuiKai Xie[24] tiến hành xác định Asen và Selen trong mẫu bụi PM10
trên mái nhà 4 tầng thuộc trường đại học kỹ thật Taiyuan gần khu vực mỏ đốt than
ở Trung quốc. Các hạt bụi được giữ trên giấy lọc Fluorpore (PTFE), đường kính
90mm, kích thước lỗ 3µm, tốc độ bơm 100l/phút, thời gian lấy mẫu từ 4 -24h. Mẫu
bụi chuyển vào chén Teflon thêm 5ml HNO3 65% và 1ml HF 40% và được xử lý
trong lò vi sóng nhiệt độ 172oC tronng 15 phút. Lượng Asen được định lượng bằng
ICP-AES, ICP-MS trong khoảng 12-82ng/m3 trung bình 43ng/m
3 cao hơn tiêu
chuẩn của Châu Âu(WHO, 2001) là 0,7ng/m3. Kết quả nghiên cho thấy nồng độ
Asen trong không khí khu vực gần mỏ đốt than tại Trung Quốc cũng tương tự ở các
Thành phố Los Angeles năm 1987 là 6,9ng/m3, ỏ Birmingham là 6,7ng/m
3.
Daniel Sanschez-Rodaos [8] nghiên cứu các dạng Asen vô có trong mẫu bụi
kích thước PM10 bằng HPLC-HG-AFS tại thành phố Huelva phía tây nam Tây Ba
Nha. Mẫu được lấy với tốc độ bơm 68m3/h trong 24h, lấy liên tục trong vòng 2 tuần
trên giấy lọc QF20F, tổng 25 mẫu năm 2001 và 25 mẫu 2002. Mẫu bụi sau khi lấy
được bọc bằng giấy nhôm, đựng trong bình hút ẩm silicagel cho đến khi phân tích.
Mẫu trước khi phân tích được chiết bằng 100mM hỗn hợp NH2OH.HCl khoảng 4
phút trong lò vi sóng 100W, kết quả cho thấy hàm lượng Asen(V) được tìm thấy là
chủ yếu trong khoảng 6,6 -7,8ng/m3, lượng Asen(III)asenit từ 1,2-2,1 ng/m
3. Tác
giả tiếp tục nghiên cứu hàm lượng Asen(III) và Asen (V) trong các hạt bụi PM2.5 taị
thành phố Huelva gần các mỏ nấu đồng hàm lượng Asen(III) từ 0,9 -1,4ng/m3, hàm
lượng Asen(V) trong khoảng 5,0-6,6ng/m3.
26
Việc phân tích dạng của Asen trên thiết bị ghép nối HPLC-HG-AFS cũng được
nhóm tác giả Guosheng Yang[11] thực hiện tại thành phố Beijing Trung Quốc trên
các mẫu bụi TSP, mẫu được lấy bằng giấy lọc sợi thạch anh QFFs đã được sấy
6000C trong vòng 6h để loại bỏ các chất hữu cơ, mẫu sau khi lấy bảo quản trong túi
PE ở nhiệt độ -200C. Để phân tích tổng Asenị mẫu buị được xử lý bằng 7,5ml HCl
+ 2,5ml HNO3 đun đuổi hết axit sau đó chuyển vào ống ly tâm và xử lý tiếp trong lò
phá mẫu khoảng 30 phút.
Đối với mẫu phân tích dạng Asen được chiết bằng dung dịch H3PO4 trong lò vi
sóng khoảng 30 phút sau đó thêm dung dịch NH4H2PO4. Lượng Asen(III) từ 0,73 -
20 ng/m3, hàm lượng Asen(V) trong khoảng 14- 250 ng/m
3.
1.2.3. Phương pháp điện hoá
1.2.3.1. Phương pháp Von - Ampe hoà tan
Phương pháp này dựa trên việc kết tủa làm giàu chất cần phân tích lên bề mặt
điện cực bằng cách điện phân. Việc làm kết tủa chất cần phân tích lên bề mặt điện
cực được thực hiện bằng cách vừa điện phân vừa khuấy trong một thời gian nhất
định, ở một thế âm hơn thế khử của chất cần phân tích. Tiếp đó, là ghi tín hiệu hoà
tan của kết tủa này. Do kết hợp với việc làm giàu chất cần phân tích nên phương
pháp này có độ nhạy khá cao.[1,3,4,5]
Theo phương pháp von-ampe hoà tan (SV), quá trình phân tích gồm giai đoạn làm
giàu, và giai đoạn hoà tan:
Giai đoạn làm giàu: Chất phân tích được làm giàu bằng cách điện phân dung
dịch phân tích ở một thế xác định để tập trung nó lên bề mặt điện cực làm việc. Khi
điện phân, dung dịch phân tích được khuấy trộn đều bằng cách dùng khuấy từ hoặc
cho cực quay.
Giai đoạn hoà tan: Hoà tan chất phân tích khỏi bề mặt cực làm việc bằng
cách quét thế tuyến tính theo một chiều xác định (anot hoặc catot). Đồng thời ghi
đường von-ampe hoà tan bằng một kỹ thuật điện hoá nào đó. Trong giai đoạn này,
thường không khuấy dung dịch phân tích. Quá trình điện hoá trong giai đoạn điện
phân làm giàu và giai đoạn hoà tan thường ngược nhau. Nếu quá trình hoà tan là
27
quá trình anot thì lúc này phương pháp được gọi là vom-ampe hoà tan anot (ASV)
và ngược lại nếu quá trình hoà tan là quá trình catot thì phương pháp được gọi là
von-ampe hoà tan catot (CSV).
Trong phương pháp SV để chọn thế điện phân làm giàu (Eđp ), người ta dựa vào
phương trình Nernst hoặc một cách gần đúng dựa vào giá trị thế bán sóng (E1/2) trên
sóng cực phổ của chất phân tích.
Chẳng hạn, trong phương pháp ASV, Eđp được chọn âm hơn so với E1/2 và nếu kim
loại (Me) cần phân tích tan được trong thủy ngân tạo thành hỗn hống (khi dùng cực
làm việc là cực thủy ngân) thì các phản ứng xảy ra như sau:
* Giai đoạn làm giàu: giữ Eđp không đổi:
Men+
+ Hg + ne Qóa tr×nh catot
Me(Hg)
* Giai đoạn hòa tan: quét thế anot:
Me(Hg) - ne Qóa tr×nh anot
Men+
+ Hg
Trong phương pháp CSV:
* Làm giầu bằng khử điện hóa, điện phân ở thế âm hơn E1/2 của quá trình khử thứ
nhất.
Rn+
+ne = R ( AsO33-
+ 3e + 6H+ = As +3H2O)
R - me = Rm-
( As -3e +3H+
= AsH3)
* Làm giầu ở Eđp dương hơn EKhử thứ hai:
CrO42-
+ 3e +8H+ = Cr
3+ + 4H2O
Cr3+
Lifan = CrxLy hấp phụ trên điện cực
CrxLy +e = Cr2+
+ L ( giai đoạn khử thứ hai)
* Làm giầu bằng hấp phụ: Điện phân ở Eđp dương hơn Ekh:
Ni2+
tạo phức với DMG, hấp phụ ở Eđp dương hơn Ekh, khi hòa tan:
Ni-DMG + 2e = Ni + DMG
Phương pháp CSV còn cho phép xác định các chất hữu cơ hoặc anion tạo được kết
tủa với HgI hoặc Hg
II khi dùng cực làm việc là HDME. Các phản ứng xảy ra như
sau:
* Giai đoạn làm giàu: giữ Eđp không đổi:
28
pHg (HMDE) +qX –ne Qóa tr×nh anot
HgpXq (HMDE)
* Giai đoạn hoà tan: quét thế catot:
HgpXq (HMDE) + ne Qóa tr×nh catot
pHg (HMDE) +qX
(X có thể là chất hữu cơ hoặc ion vô cơ như halogenua, S2-
, MoO42-
, VO32-,
PO43-
)
Đường von-ampe hoà tan thu được có dạng đỉnh (peak). Thế đỉnh (Ep)và độ
lớn của dòng đỉnh hoà tan (Ip) phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thành phần nền
(chất điện ly, pH, chất tạo phức...), bản chất cực làm việc, kỹ thuật ghi đường von-
ampe hoà tan…
Trong những điều kiện xác định, Ep đặc trưng cho bản chất điện hoá của chất
phân tích và do đó dựa vào Ep có thể phân tích định tính. Ip tỷ lệ thuận với nồng độ
chất phân trong dung dịch phân tích (C), nên Ip tỷ lệ thuận với C theo phương trình:
Ip = kC (trong đó k là hệ số tỷ lệ)
Để thấy rõ nguyên tắc của phương pháp SV, sự biến thiên cường độ dòng và
thế trên cực làm việc, có thể lấy trường hợp phân tích kim loại Me (Me tạo thành
hỗn hống với thuỷ ngân ) theo phương pháp ASV làm thí dụ như nêu trên.
1.2.3.2.Các kỹ thuật ghi đƣờng von-ampe hòa tan
Trong phương pháp SV, để ghi đường von-ampe hòa tan người ta có thể dùng
nhiều kỹ thuật khác nhau như von-ampe xung vi phân, von-ampe hòa tan sóng
vuông. Khi đó phương pháp SV sẽ được gắn thêm tên của các kỹ thuật tương ứng
như von-ampe hòa tan xung vi phân(DP-CSV hoặc DP-ASV), hoặc von-ampe hòa
tan sóng vuông.
Hai kỹ thuật ghi đo đường hoà tan cho độ nhạy lớn là kỹ thuật DP và kỹ thuật SqW.
1. Kỹ thuật von-ampe hòa tan xung vi phân (Differential pulse Voltammetry).
Kỹ thuật DP là một trong những kỹ thuật được dùng phổ biến hiện nay. Điện
cực được phân cực bằng một điện áp một chiều biến thiên tuyến tính, vào cuối mỗi
chu kỳ sẽ đặt thêm một xung vuông góc có biên độ không đổi. Tùy theo từng thiết
bị mà biên độ xung có thể thay đổi từ 10100mV và bề rộng xung không đổi trong
29
khoảng 30100ms được đặt chồng lên mỗi bước thế. Dòng được ghi hai lần: 17ms
trước khi nạp xung (I1) và 17ms trước khi ngắt xung (I2), khoảng thời gian ghi dòng
thông thường là 1030ms. Dòng thu được là hiệu của hai giá trị dòng đó ( I = I1 -
I2 ) và I ghi được là hàm của thế đặt lên cực làm việc[5]. Biến thiên thế theo thời
gian và dạng đường von-ampe hòa tan được mô phỏng như hình sau:
Hình1.5:Dạng đường von-ampe hòa tan theo kỹ thuật DP.
Khi xung thế được áp vào, dòng tổng cộng trong hệ tăng lên do sự tăng dòng
Faraday ( If ) và dòng tụ điện ( Ic ). Dòng tụ điện giảm nhanh hơn nhiều so với dòng
Faraday vì:
Ic ~ e-t/RC*
và If ~ t-1/2
Với t là thời gian, R là điện trở, C* là điện dung vi phân của lớp kép.
Như vậy, dòng tụ điện ghi được trước lúc nạp xung và trước lúc ngắt xung là gần
như nhau và do đó hiệu số dòng ghi được chủ yếu là dòng Faraday. Do đó, kỹ thuật
von-ampe hòa tan xung vi phân cho phép loại trừ tối đa ảnh hưởng của dòng tụ
điện.
2. Kỹ thuật von-ampe hoà tan quét sóng vuông (Square Wave
Voltammetry).
30
Theo kỹ thuật này, những xung sóng vuông đối xứng có biên độ nhỏ và không
đổi (khoảng 50/n mV) được đặt chồng lên mỗi bước thế. Trong mỗi chu kỳ xung
dòng được đo ở hai thời điểm 1 ( dòng dương i1) và thời điểm 2 ( dòng âm i2).
Dòng thu được là hiệu của hai giá trị đó (i=i1-i2) và i được ghi như là hàm của thế
đặt lên điện cực làm việc. Trong một số trường hợp kỹ thuật sóng vuông cho độ
nhạy cao hơn so với kỹ thuật xung vi phân, nhưng về giới hạn phát hiện nói chung
là tương đương nhau.[5]
Biến thiên thế theo thời gian và dạng đường von-ampe hòa tan được mô phỏng như
hình sau:
Hình1.6:Dạng đường von-ampe hòa tan theo kỹ thuật SqW.
So sánh với các phương pháp phân tích vết khác, phương pháp von-ampe hòa tan
(SV) có các ưu điểm sau:
* Phương pháp SV có khả năng xác định đồng thời nhiều kim loại (6 kim loại) ở
những nồng độ cỡ lượng vết (cỡ ppb hay nhỏ hơn 10-6
M) và siêu vết (cỡ ppt hay
nhỏ hơn 10-9
M).
* Thiết bị của phương pháp SV không đắt, nhỏ gọn, tiêu tốn ít điện và không cần
làm mát (hay làm nguội ). So với các phương pháp khác, phương pháp SV rẻ nhất
về chi phí đầu tư cho thiết bị. Mặt khác, thiết bị của phương pháp SV dễ thiết kế để
31
phân tích tự động, phân tích tại hiện trường và ghép nối làm detectơ cho các
phương pháp phân tích khác.
* Phương pháp SV có quy trình phân tích đơn giản: không có giai đoạn tách, chiết
hoặc trao đổi ion… nên tránh được sự nhiễm bẩn mẫu hoặc mất chất phân tích do
vậy giảm thiểu được sai số. Mặt khác, có thể giảm thiểu được ảnh hưởng của các
nguyên tố cản bằng cách chọn được các điều kiện thí nghiệm thích hợp như: thế
điện phân làm giàu, thời gian làm giàu, thành phần nền, pH…
* Khi phân tích theo phương pháp SV không cần đốt mẫu nên phương pháp SV
thường được dùng để kiểm tra chéo các phương pháp AAS và ICP-AES khi có
những đòi hỏi cao về tính pháp lý của kết qủa phân tích.
* Trong những nghiên cứu về độc học và môi trường, phương pháp SV có thể xác
định các dạng tồn tại của các chất trong môi trường (speciation), trong khi đó các
phương pháp khác như AAS, ICP-AES … không làm được điều đó.
1.2.3.2 Phương pháp vôn- ampe hoà tan hấp phụ (AdSV)
Phương pháp AdSV là phương pháp bổ xung cho phương pháp ASV, vì nó
có thể xác định được lượng vết và siêu vết các chất vô cơ và hữu cơ mà phương
pháp ASV không thể hoặc rất khó xác định. Về cơ sở lí thuyết, phương pháp AdSV
khác với phương pháp ASV và điểm khác biệt cơ bản là ở cơ chế của quá trình làm
giàu. Cơ chế tổng quát của quá trình làm giàu trong phương pháp AdSV như sau:
trước hết phức của ion kim loại với phối tử hữu cơ được hình thành sau khi thêm
phối tử vào dung dịch phân tích, tiếp theo đó phức được tích luỹ bằng cách hấp phụ
điện hoá lên ranh giới tiếp xúc dung dịch điện cực làm việc. Trong thời gian làm
giàu, thế trên điện cực làm việc được giữ không đổi. Hầu hết các nghiên cứu áp
dụng phương pháp AdSV đều dùng điện cực làm việc HMDE.
* Giai đoạn làm giàu:
Nếu trong dung dịch phân tích , ion kim loại Men+
tạo với phối tử L ( giả sử L
là phối tử trung hoà) phức chất MeLnn+
có tính chất hoạt động bề mặt thì nó có thể
tích luỹ trên bề mặt cực làm việc theo cơ chế sau:
(1). Trong trường hợp đơn giản nhất, Men+
phản ứng với L theo phản ứng
32
Phản ứng này xảy ra trong dung dịch và là giai đoạn hoá học của quá trình.
Men+
+ nL = MeLn n+
( dd); (dd: dung dịch)
Tiếp theo phức được hình thành được hấp phụ ( hp) trên bề mặt điện cực làm việc
(2). Sự hấp phụ phối tử L xảy ra trước khi tạo phức:
nL(dd) = nL ( hp)
Sau đó phối tử đã hấp phụ phản ứng tạo phức với Me n+
Men+
+nL( hp) = MeLn n+
( hp)
Nếu tốc độ các giai đoạn hấp phụ và hoá học tương đương nhau thì sự hấp phụ phối
tử và sự tạo phức thực tế xảy ra đồng thời và do vậy rất khó phân biệt.
(3). Men+
không tạo thành phức chất hoạt động bề mặt với phối tử L, mà sản phẩm
của quá trình oxy hoá hoặc khử điện hoá nó phản ứng với L.
(4). Cuối cùng và thường gặp là quá trình làm giàu Men+
xảy ra theo cơ chế bao
gồm cả cơ chế (2) và (3).
* Giai đoạn hoà tan: thế được quét theo chiều catốt và lúc này xảy ra quá trình khử
các tiểu phân đã bị hấp phụ theo 3 cơ chế sau:
(1) khử ion kim loại trong phức chất.
(2). Khử phối tử trong phức chất.
(3). Khử xúc tác hiđrô
Trong phương pháp AdSV, tín hiệu đỉnh trên đường vôn- ampe hoà tan là cơ
sở để định lượng. Theo Pihlar, Valenta và Nurnberg tín hiệu vôn- ampe tỉ lệ thuận
với nồng độ bề mặt của phức được hấp phụ trên điện cực làm việc theo phương
trình
Q=n.F.S.Co
Trong đó: Q: điện lượng cần thiết để khử chất điện hoạt đã được hấp phụ
N: số electron trao đổi trong phản ứng tổng cộng.
F: hằng số Faraday
Co: nồng độ bề mặt của phức được hấp phụ trên cực. (mol/ cm2)
Với tốc độ quét thế xác định, dòng đỉnh hoà tan (Ip) tỉ lệ thuận với Q, nên Ip
tỉ lệ với S và Co. Vì Co tỉ lệ với nồng độ chất trong dung dịch phân tích ( C), nên
33
Ip tỉ lệ với S và C. Như vậy để tăng độ nhạy có thể tăng diện tích bề mặt điện cực
hoặc tăng thời gian hấp phụ làm giàu.
Do có những điểm khác biệt về bản chất của phương pháp, nên ngoài những
ưu điểm giống như phương pháp von - ampe hoà tan thì phương pháp AdSV còn có
những ưu điểm riêng:
- Xác định được nhiều kim loại hơn và độ chọn lọc cao hơn so với phương
pháp ASV và CSV: Từ những hiểu biết về hoá học phức chất, có thể lựa chọn được
thuốc thử tạo phức bền và chọn lọc với kim loại cần phân tích và như vậy có thể sử
dụng nhiều thuốc thử tạo phức khác nhau để xác định nhiều kim loại.
- Có thể xác định được tổng kim loại hoà tan trong nước và thường đạt được
GHPH thấp hơn so với phương pháp ASV và CSV.
Ngày nay với các phối tử khác nhau người ta đã xác định được trên 60 kim
loại và phi kim bằng phương pháp AdSV. Ngoài ra phương pháp này còn cho phép
phân tích hàng trăm chất hữu cơ khác nhau. Chính vì vậy phương pháp AdSV ngày
càng thu hút được sự quan tâm của các nhà phân tích. Tổng kết của Ali Z. chỉ trong
8 năm (1988- 1996), trên thế giới đã có 159 bài báo về áp dụng phương pháp AdSV
để phân tích vết và siêu vết của 30 kim loại và trên 100 chất hữu cơ có hoạt tính
sinh học trong các đối tượng khác nhau.
Hiện nay, các nghiên cứu phát triển phương pháp AdSV đều tập trung vào
các định hướng như nâng cao độ nhạy và độ chọn lọc, xác định các tiểu phân
không điện hoạt, tăng số kim loại được xác định đồng thời, đơn giản hoá việc sử lý
mẫu và tự động hoá quy trình xác định nhằm rút ngắn thời gian phân tích.
1.2.4. Tổng kết các công trình xác định lượng vết As bằng phương pháp Vôn-
ampe hoà tan.
Phương pháp von-ampe hòa tan anot:
Việc sử dụng điện cực đĩa vàng quay để xác định tổng lượng As bằng von-
ampe hoà tan anot đã được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến. Phương pháp
xác định tổng lượng As có giới hạn xác định khoảng 1ppb (1g/l) [18]. Hydro mới
sinh chuyển As(III) và As(V) thành As nguyên tố, As được làm giàu trước trong
34
HCl 15% tại thế cỡ -1,2V trên một điện cực vàng đặc biệt. Bằng phương pháp von-
ampe hoà tan anot As đã được làm giàu bị oxi hoá trở thành As (III) và lại bị hoà
tan ra. Phương pháp von-ampe hoà tan anot xác định As sử dụng nền HCl 30% thế
ban đầu bằng -0,2V, tốc độ quét = 10mV/s và thu được thế đỉnh pic của As khoảng
0,15 V.
Theo tài liệu [10] việc xác định As bằng phương pháp von-ampe hoà tan anot
và phương pháp von-ampe hoà tan anot xung vi phân đã được nghiên cứu. Các yếu
tố ảnh hưởng tới độ nhạy và độ chính xác gồm: pH, thế điện phân, dung dịch chất
điện li, và bản thân điện cực làm việc. Giới hạn phát hiện của cả phương pháp von-
ampe hoà tan anot (ASV) và phương pháp von-ampe hoà tan anot xung vi phân (DP
ASV) là 0,02ng/ml trong nền axit HCl và HClO4 nồng độ 0,01M, 0,1M và 1M. Các
thí nghiệm cho thấy việc sử dụng điện cực vàng cho thấy độ nhậy tăng lên rất nhiều
so với sử dụng điện cực Pt.
Việc sử dụng phương pháp DPASV cần thời gian điện phân ít hơn. Theo tác giả
nhóm tác giả Yang Song, Greg M.Swain[28] tổng lượng Asen được xác định bằng
phương pháp DPASV trên điện cực màng với lớp mỏng Vàng-Bo- Kim cương
As(III) được định lượng trước, As(V)định lượng tiếp theo bằng cách chuyển về
As(III) bằng Na2SO3. Sự ảnh hưởng của Cu tới phép đo(giảm 30% chiều cao của
pic) được loại bỏ bằng cách cho mẫu chạy qua nhựa trao đổi ion Chelex 100 chỉ có
5% Ase bị giữ lại
Ngoài việc sử dụng HCl làm chất điện li người ta còn sử dụng hỗn hợp
H2SO4 1M + HCl 0,1M. [17] Xác định lượng vết As(III) trong các loại nước tự
nhiên và các mẫu sinh học bằng phương pháp von-ampe hoà tan anot xung vi phân
sử dụng điện cực đĩa vàng gần đây đã được nghiên cứu nhiều. Theo tác giả cho rằng
bằng phương pháp này khoảng tuyến tính của [As(III)] nằm trong khoảng 0,2-
250g/l, giới hạn phát hiện ~ 0,15g/l. Các phép đo lặp lại tốt nếu trước mỗi lần đo
xử lí điện hoá bề mặt điện cực. Peak của As có sự dịch chuyển thế anot là do sự hấp
phụ của các chất hoạt động bề mặt. Phương pháp này có thể áp dụng để phân tích
nhiều loại nước tự nhiên khác nhau. Phương pháp von-ampe hoà tan anot xác định
35
As sử dụng điện cực đĩa vàng với dung dịch nền: H2SO4 1M + HCl 0,1M. Tác giả
cũng cho rằng mặc dù sự có mặt của axit HCl là rất cần thiết tuy nhiên nồng độ của
HCl không nên vượt quá 0,15M. Eđp =-0,3V và pic của As ~ 0,14V. Khi xác định
As bằng phương pháp này có mặt của hydrazin để tránh sự oxi hoá As(III). Mặc dù
người ta đã nhận thấy rằng ion As (III) được giữ trong dung dịch nền H2SO4 1M +
HCl 0,1M thì nồng độ của As (III) không bị thay đổi trong suốt 8h/ngày cả khi
không có hydrazin.
Theo tác giả Hoàng Thái Long[3], Asen được xác định bằng phương pháp DP-
ASV dùng điện cực màng vàng(AuFE ex-in) trên nền điện cực đĩa than thủy
tinh(GC), điện cực này được chế tạo bằng cách lắp cực GC đã làm sạch vào máy
phân tích điện hóa, điện phân tạo màng trong dung dịch AuIII
5M chứa HCl 1M ở
một thế điện phân -100mV, thời gian điện phân 120s, giữ yên điện cực kết thúc việc
tạo màng làm sạch ở thế 500mV với thời gian 30s. Phương pháp này có thể định
lượng As(III) với độ lặp lại tốt(RSD =3,5%, n=20), độ nhạy cao(109,1nA/1ppb),
giới hạn phát hiện thấp(0,4ppb), khoảng tuyến tính rộng (2-80ppb).As(V) được khử
về As(III) bằng Na2S2O3 1mg/10ml As(V) trước khi định lượng. Sự có mặt của
As(III) lên đến 100ppb không ảnh hưởng đến quá trình khử As(V).
Tác giả Nguyễn Viết Việt(2003) [4] đã xác định Asen và thủy ngân trong khí
thải và nước bằng phương pháp Von-ampe hòa tan trên điện cực vàng đĩa quay, độ
nhạy của phương pháp là 1ppb, sai số của phương pháp khi xác định 10ppb là 9%.
Năm 2006, Daniela[9] và các cộng sự đã tiến hành xác định các kim loại
nặng trong không khí (PM10) ở thành phố Krakow(Ý), mẫu bụi được giữ lại trên
giấy lọc thạc anh QMA, đường kính 4,7cm, tốc độ bơm 2.3m3/h được lấy liên tục
trong vòng 24h. Các giấy bụi được cho vào chénTeflon cơ hóa bằng hỗn hợp 8ml
HNO3: 2ml H2O2 được đặt trong lò phá mẫu vi sóng 220oC khoảng 20 phút. Các
kim loại Cd, Pb, Cu, Zn được đo bằng phương pháp Von-ampe hòa tan, Asen được
xác định trên điện cực màng vàng với LOD 0,4ng/m3. Độ chính xác được kiểm tra
với mẫu CRM độ thu hồi từ 92 – 103%. Phương pháp này được so sánh với phương
36
pháp ICP-MS với mẫu CRM (NIST 1648) và các mẫu bụi cho thấy sự sai khác giữu
2 phương pháp khoảng 25-40%.
Tuy nhiên, các điện cực rắn có một số nhược điểm như độ lặp lại không được
tốt, độ nhạy không cao. Do vậy chỉ phù hợp cho việc phân tích nhanh ở hiện trường
Phương pháp Von-ampe hòa tan catot.
Asen được phân tích bằng phương pháp von-ampe hoà tan catot sóng vuông
trên điện cực giọt Hg treo (HMDE). [16] Phương pháp này được tiến hành trong
HCl 1M với sự có mặt của 45ppm Cu(II) ở thế -0,39V vs Ag/AgCl. Hợp chất gian
kim loại của Asen được hấp phụ trên điện cực HMDE và được khử ở thế -0,82V vs
Ag/AgCl. Giới hạn phát hiện của phương pháp 0,02ppb với thời gian điện phân
40s). Sai số tương đối được tính là 6% khi tiến hành đo 13 lần ởdung dịch As(III)
8ppb. Giới hạn phát hiện của Asen tổng là 2ppb sai số 3% ở lần đo thứ 10 với dung
dịch As((V) 8ppb.
Các công trình trong nước và ngoài nước đã nghiên cứu xác định Asen trên điện
cực giọt thuỷ ngân treo bằng phương pháp vôn- ampe hoà tan catốt với sự có mặt
của chất kết tủa góp là Cu và Se. Và phương pháp nghiên cứu này đã cho kết quả
rất tốt với độ nhạy cao, độ lặp lại tốt[29] Asen được phân tích bằng kỹ thuật
DPCSV dựa trên việc tạo phức CuxSeyAsz với nồng độ của Cu(II) và Se(IV) là 4,6
mg/l và Se là 3,7µg/l trên điện cực giọt thủy ngân ở thế điện phân -0,4V. Asen tổng
được xác định bằng cách chuyển As(V) về As(III) bằng hỗn hợp 2mg/ml Natri beta
bisulfate + 0,2 mg/ml natri thiosunfat. [24] Asen được xác định bằng phương pháp
AdCSV với sự có mặt của (sodium diethyl dithiocarbamate) SDDC 4µM được biết
như là tác nhân tạo phức với As(III) trên điện cực giọt thủy ngân ở thế điện phân -
0,45V, thời gian điện phân từ 100- 300s, pic xuất hiện ở thế đỉnh pic -0,83V.
Bên cạnh đó, việc sử dụng các chất có thể tạo phức với asen để tạo thành phức
chất của asen hấp phụ trên bề mặt điện cực HMDE cũng cho kết quả rất tốt. Cụ thể
là dạng phức của As (III) 2,5-dimercapto-1,3,4-thiadiazole(DMTD) và Ammonium
pyrrolidine dithiocacbanmat (APDC) được ứng dụng để xác định asen trong các vật
37
liệu sinh học. Và đây cũng là hướng đi mới để giải được bài toán là hạ thấp giới hạn
phát hiện xác định Asen.[12]
Asen được xác định bằng phương pháp DP-CSV với sự có mặt của Na-DDTC
và Cu trên điện cực HMDE, giới hạn phát hiện As(III) là 0,004ppb với thời gian
điện phân là 50s.[23] Vì asen (V) không có hoạt động điện hoá nên để xác định As
(V) ta phải khử về As (III). Có rất nhiều tác nhân khử đã được nghiên cứu như hỗn
hợp axit ascobic và muối kali iốtua, sodium tiosulfate, sodium sulfite, hydrazine,
khí sulfua dioxit, d- manitol. [3].Với mỗi tác nhân đều có ưu điểm và nhược điểm
riêng.
Cho tới nay, ở nước ta chưa có tiêu chuẩn và phương pháp thống nhất cho việc
xác định Asen trong môi trường không khí để áp dụng cho các PTN chuyên ngành.
Việc xác định Asen trong không khí bằng phương pháp so mầu, AsH3 với bạc
dietyl dithio cacbamat (SDDC) trong dung dịch piridin hay cloroform tạo ra phức
màu đỏ được đo ở = 533nm có độ nhậy thấp , kỹ thuật lấy mẫu phức tạp, thể tích
mẫu không khí lớn tối thiểu là10m3. Phương pháp AAS: AES-ICP,HG-AAS,HPLC-
HG-AFS,(dùng chất khử, khử As về AsH3 ) Độ nhậy và độ chọn lọc cao phân tích
đồng thời được nhiều chất và nhiều mẫu tuy nhiên chi phí đầu tư cho máy móc đắt
tiền. Phương pháp ICP-MS Có thể phân tích được 2 dạng của As(III) và As(V)
bằng chiết pha rắn, chi phí đầu tư cho quá trình phân tích và máy móc đắt tiền. Việc
xác định Asen trong không khí bằng phương pháp điện hóa sử dụng kỹ thuật Von-
Ampe hoà tan với các ưu điểm sau: Qui trình phân tích đơn giản khi tìm được chất
xúc tác thích hợp, độ nhạy và độ chọn lọc cao, không có giai đoạn tách chiết làm
giầu nên tránh được nhiễm bẩn hay mất mẫu do vậy giảm thiểu được sai số, mặt
khác có thể giảm thiểu được ảnh hưởng của các nguyên tố bằng cách chọn được các
điều kiện thí nghiệm thích hợp như: Thế điện phân, thời gian làm giầu, thành phần
nền, pH… cũng như sử thiết bị chuyên dụng và sẵn có tại phòng thí nghiệm.Trên cơ
sở đó bước đầu đánh giá tình trạng ô nhiễm Asen trong không khí nhằm góp phần
bảo vệ môi trường cũng như sức khoẻ con người.
38
Qua tham khảo các tài liệu ở trong và ngoài nước, với mục tiêu xác định asen
nhanh hơn, cho độ nhạy và độ chính xác cao hơn và chi phí thí nghiệm thấp, trong
bản luận văn này chúng tôi đã tiến hành nhiên cứu xác định asen bằng phương pháp
von-ampe hoà tan catốt trong nền điện li: Cu2+
+ Na-diethydithiocacbamate (DDTC-
Na) + HCl trên điện cực HMDE sau khi đã khử As(V) về As(III) bằng dung dịch
Na2S2O4.
Cơ chế của phản ứng như sau Na-DDTC tạo phức với Cu hấp phụ lên điện cực giọt
thủy ngân:
Quá trình điện phân làm giầu:
2As3+
+ 3Hg(Cu) + 6e- = Cu3As2 + 3Hg
Quá trình hòa tan:
Cu3As2 + 12e- +3Hg + 12H
+ = 2 AsH3 +3H2 + 3Hg(Cu)
39
Chƣơng 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là môi trường không khí khu vực làm
việc và lân cận tại Xí nghiệp Kẽm - Chì Làng Hích, thuộc Công ty TNHH MTV
Kim loại mầu Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng quy trình xác định Asen trong không khí khu vực làm việc bằng
phương pháp von-ampe hòa tan catot.
2.3. Những vấn đề nghiên cứu
- Trong bản luận văn này chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số vấn đề liên quan
đến việc phân tích tổng As trong không khí bằng phương pháp dP- CSV:
- Thẩm định lại phương pháp Von-Ampe hòa tan catot xác định Asen theo
tài liệu [23] ( khảo sát các thành phần nền, đánh giá hiệu suất khử, khảo sát ảnh
hưởng của các ion, Xây dựng đường chuẩn, đánh giá độ lặp lại của phép đo, giới
hạn phát hiện, giới hạn định lượng).
- Thực hiện việc lấy mẫu hiện trường theo và xử lý mẫu theo NIOSH 7901.
- Áp dụng phân tích mẫu thực tế.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp hồi cứu, thu thập tổng hợp tài liệu
Các tài liệu liên quan đến Asen trong không khí: Tính độc hại, nguồn phát
sinh ô nhiễm và khả năng tiếp xúc gây độc cho con người, các phương pháp lấy
mẫu, xử lý mẫu và các phương pháp xác định.
2.4.2. Kỹ thuật lấy mẫu Asen trong không khí
Asen trong không khí được lấy mẫu bằng bơm hút một lượng không khí qua
đầu lấy mẫu – Các Asen bám trên các hạt bụi được hút bám vào giấy lọc. Có rất
nhiều các vật liệu dùng làm màng lọc để thu nhận các hạt chứa Asen như giấy lọc
cellulose ester(MCE) , sợi thạch anh (QF: quartz fiber), sợi thủy tinh (glass fiber:
GF), sợi thủy tinh được bọc polytetrafluoroethylene (PTFE), và
40
polytetrafluoroethylene (PTFE). Asen ở dạng hơi (As2O3) được lấy qua giấy lọc có
tẩm bằng 250 µl hỗn hợp Na2CO3: Glycerol(C3H8O3) (10,6g Na2CO3 trong 250ml
nước thêm 5 ml Glycerol), để khô ở nhiệt độ phòng qua đêm hoặc sấy ở 40oC 2h.
As2O3 ở dạng hơi được giữ lại trên giấy lọc theo phản ứng:
As2O3 + Na2CO3 = 2NaAsO2 + CO2
Giấy lọc sau khi được lắp vào đầu lấy mẫu chuyên dụng được lắp nối tiếp với
bơm hút. Trong nghiên cứu này mẫu được lấy bằng màng lọc MCE kích thước
37mm, cỡ lỗ 0,8μm có tẩm hỗn hợp Na2CO3 và glycerol.[13,15,20,21,22]
Vị trí lấy mẫu: mặt phẳng lấy mẫu cách mặt đất 1,5m.
Thời gian lấy mẫu: khoảng 2 h tốc độ bơm 2l/phút, thể tích không khí từ 120
đến 1000l.
Hình 2.1. Sơ đồ lấy mẫu Asen trong khu vực làm việc
2.4.3. Bảo quản mẫu
Để tránh việc mất mát Asen có thể xảy ra trên giấy lọc việc bảo quản mẫu là
bước rất quan trọng. Chúng thường được bảo quản trong cassettes kín và được giữ
trong hộp kín đặt trong bình hút ẩm ở nhiệt độ phòng đến khi đem chiết và phân
tích mẫu.
Miến
g đ
ệm
Giấ
y lọ
c
Bơm lấy mẫu
Mẫu không khí
41
2.4.5. Xử lý mẫu
Nền mẫu không khí rất phức tạp và nồng độ Asen trong không khí rất thấp nên
việc xử lý mẫu là bước rất quan trọng để xác định Asen. Chúng bao gồm các bước
vô cơ hóa mẫu bằng hỗn hợp axit trong lò vi sóng hoặc trong bình Keldan, quá trình
này các kim loại trong giấy lọc được chuyển về dạng ion hòa tan, đun đuổi axit.
Trong quá trình này giấy lọc được chuyển vào vào bình sạch thêm 15ml
HNO3 65% đun nóng ở 1500C cho đến 1ml, sau đó thêm 6ml H2O2 30% đun mẫu
đến khô ẩm, định mức 25 ml. [20].
2.4.6. Phương pháp phân tích
Mẫu sau khi xử lý được phân tích trên thiết bị điện hóa VA 636 computrace
(Metrohm – Thuỵ Sỹ).
2.5. Hóa chất
2.5.1. Các dung dịch axit, kiềm, muối (p.a)
Axit HCl 30% , Merck
Axit HNO3 65%, Merck
H2O2 30%, Merck
CuCl2.2H2O, Merck
Na-DDTC (Natri diethyldithiocarbamate)
Na2CO3, Merck
Glycerol, Merck
NaAsO2, Merck
2.5.2. Các kim loại gốc, dung dịch làm việc
Dung dịch chuẩn gốc As(V)1000ppm, Merck
Dung dịch chuẩn gốc As(III)1000ppm, cân chính xác 173,34mg
NaAsO2(Merck), hòa tan bằng nước cất 2 lần, định mức 100ml.
Dung dịch làm việc As(III), As(V) 0,1mg/l, 0,01mg/l được chuẩn bị hàng
ngày từ dung dịch gốc.
Dung dịch gốc Pb2+
, Ni2+
, Fe2+
, Cu2+
, Zn2+
, Mn2+
1000 ppm, Merck
42
Tất cả các dung dịch đều được pha bằng nước cất đạt tiêu chuẩn TCVN
4851-88(ISO 3696-1987), các dung dịch làm việc được pha lại trong ngày.
Khí trơ: Khí nitơ có độ tinh khiết 99,99%.
2.5.3. Dụng cụ thí nghiệm
+ Pipet các loại 0,1ml, 0,2ml, 1ml và micropipet có thể lựa chọn thể tích
+ Bình định mức 10ml, 20ml, 50ml, 100ml, bình Keldal, cốc thuỷ tinh chịu
nhiệt (Trước khi dùng được ngâm trong axit HNO3 1,5M sau đó tráng kỹ bằng nước
cất.)
2.6. Thiết bị
Quá trình thí nghiệm và phân tích mẫu thực tế được thực hiện trên máy điện
hoá VA 636 computrace (Metrohm – Thuỵ Sỹ).
Hệ đo là hệ 3 điện cực:
- Điện cực so sánh RE: Điện cự bạc clorua Ag/AgCl(KCl 3M),
- Điện cực làm việc WE: Điện cực giọt Thuỷ ngân treo.
- Điện cực phù trợ AE : Điện cực Pt hoặc than thuỷ tinh và bình
điện phân trung gian.
Hệ điện cực được ngâm trong dung dịch axit HNO3 0,01M trong vòng 12 đến
24 giờ.
Rửa điện cực bằng nước cất 2 lần. Sau mỗi lần đo phun mạnh nước cất hai lần
vào hệ điện cực sau đó đặt hệ điện cực và ống dẫn khí vào dung dịch HNO3 0,01M,
khuấy 60s, cuối cùng rửa hệ điện cực với từng lượng nước cất (khoảng 3 đến 4 lần).
Bình điện phân: Làm bằng thuỷ tinh thạch anh dung tích 40ml là nơi chứa các điện
cực, dung dịch phân tích.
Bơm lấy mẫu không khí SIBATA, Nhật bản.
43
Chƣơng 3. CÁC KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thẩm định các điều kiện tối ƣu để xác định Asen (III) bằng phƣơng pháp
von-ampe hòa tan catot
Bảng 3.1: Chương trình đo trên máy VA636 computrace (Metrohm – Thuỵ Sỹ).
Điện cực làm việc HMDE
Tốc độ khuấy 2000rpm
Chế độ đo DP
Thời gian đuổi khí 300s
Biên độ xung 50mV
Thế điện phân -0,50V
Thế bắt đầu -0,50V
Thế kết thúc -0,95V
Bước chuyển thế 10mV
Thời gian chuyển thế 0,33s
Thế dịch chuyển 33,3mV/s
Đỉnh Pic Asen -0,76V
3.1. 1 Khảo sát chọn nền
Qua tham khảo tài liệu [23] chúng tôi tiến hành nghiên cứu kháo sát các nền:
H2SO4, HCl, HNO3
Dung dịch đo gồm: 3,5ppb As(III) trong 10ml dung dịch gồm 20ppm
Cu(II)+ 0,75 nM Na-DDTC trong các nền axit:
Bảng 3.2: Khảo sát chọn nền axit
Nền axit - Ip (nA)
A- Nền H2SO4 0,6M 33,88
B- Nền HNO3 0,4 M 20,65
C - Nền HCl 0,5M 71,89
44
Xac dinh Asen trong khong khi
Ks chon nen axit
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-5.00n
-10.0n
-15.0n
-20.0n
-25.0n
I (A
)
As(III)
Xac dinh Asen trong khong khi
ks chon nen axit
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
0
-50.0n
-100n
-150n
-200n
I (A
)
As(III)
Xac dinh Asen trong khong khi
ks chon nen axit
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-20.0n
-40.0n
-60.0n
-80.0n
I (A
)
As(III)
1. Nền axit H2SO4 2. Nền axit HNO3 3. Nền axit HCl
Hình 3.1: Đường von-ampe hoà tan của As(III) trong một số nền axit
Nhận xét: Từ các kết quả thu được cho thấy trong nền HNO3 pic của Asen thu
được tương đối thấp do một phần của As(III) bị chuyển về As(V), trong nền axit
H2SO4 pic thu được không cân đối, pic Asen thu được trong nền axit HCl cao và
cân đối nhất, vì vậy chúng tôi quyết định chọn nền HCl làm nền điện ly cho các
nghiên cứu về sau.
3.1.2. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ nền
Nồng độ nền quyết định đến độ lớn của hệ số khuyếch tán, độ nhớt của môi
trường và do đó ảnh hưởng đến quá trình làm giàu cũng như quá trình hoà tan.
Tiến hành thí nghiệm với các điều kiện sau: Các thông số máy đo như sau:
thế điện phân Eđ= - 0,5V, thời gian điện phân tđp= 60s, khoảng quét thế từ -0,5 đến
-0,95V, sử dụng chế độ đo DP
Chúng tôi tiến hành khảo sát với 3 nồng độ khác nhau của As(III)lần lượt là:
0,5ppb,2,0ppb, 4,0ppb trong 10ml các dung dịch nền gồm 20ppm Cu(II)+ 0,75nM
Na-DDTC, nồng đô axit HCl thay đổi từ 0 ÷ 1,5M.
45
Bảng3.3 : Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ axit HCl.
0,5 2 4
0,1 6,20 19,02 43,11
0,3 7,19 26,53 66,89
0,5 9,25 35.71 80,93
0,7 8,43 35,14 77,14
0,9 8,15 32,65 75,48
1,2 7,64 31,77 65,13
1,5 6,46 28,05 59,20
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ axit HCl đến chiều cao pic
As(III).
As(III)
(ppb)
HCl(M)
46
Xac dinh Asen trong khong khi
KS ah HCL
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-5.00n
-10.0n
-15.0n
-20.0n
-25.0n
I (A
)
As(III)
As(III) 0,5ppb
Xac dinh Asen trong khong khi
KS ah HCL
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-10.0n
-20.0n
-30.0n
-40.0n
I (A
)
As(III)
As(III) 2ppb
Xac dinh Asen trong khong khi
KS ah HCL
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
0
-20.0n
-40.0n
-60.0n
-80.0n
-100n
I (A
)
As(III)
As(III) 4ppb
Hình 3.3: Các đường Von-ampe hòa tan của As(III) ở các nồng độ axit HCl khác
nhau
Nhận xét: Từ kết của thực nghiệm cho thấy với nồng độ Asen nhỏ khi tăng nồng độ
axit chiều cao của pic tăng không đáng kể, tuy nhiên với nồng độ Asen lớ khi tăng
nồng độ axit thì chiều cao của Asen cũng tăng lên, khi nồng độ axit HCl từ 0,3M
đến 0,7M cho pic đẹp và cân đối, thế đỉnh pic không bị lệch về phía dương. Vậy
chúng tôi quyết định chọn nền HCl 0,5M làm nền điện ly cho các thí nghiệm về
sau.
3.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của Cu
Tiến hành thí nghiệm với các điều kiện sau: Các thông số máy đo như sau:
thế điện phân Eđ= - 0,5V, thời gian điện phân tđp= 60s, khoảng quét thế từ -0,5V
đến -0,95V, sử dụng chế độ đo DP.
Khảo sát với 5 nồng độ khác nhau của Asen từ 0,5ppb, 1ppb, 3,5ppb, 6,5ppb
đến 8ppb lần lượt trong 10ml dung dịch nền gồm 0,75nM Na-DDTC + HCl 0.5M.
Nồng độ Cu2+
nồng độ thay đổi từ 0ppm÷ 50ppm.
47
Bảng 3.4: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Cu2+
đến chiều cao pic Asen
0,5 1 3,5 6,5 8
5 2,43 1,23 12,23 23,48 24,56
10 5,02 5,58 22,64 30,69 38,74
15 5,75 12,08 35,91 60,27 123,11
20 12,91 26,83 84,13 145,39 165,44
25 12,69 23,73 74,14 140,13 162,94
30 10,75 22,87 64,45 134,91 144,24
35 8,84 19,07 55,69 118,71 133,21
40 8,16 14,73 48,48 97,62 109,15
45 7,27 14,73 38,43 86,12 89,91
50 6,09 10,46 32,26 65,75 82,91
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của Cu2+
đến chiều cao pic Asen
As(III)
(ppb)
Cu2+
(ppm)
48
Xac dinh Asen trong khong khi
KS ah Cu 2+
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
0
-5.00n
-10.0n
-15.0n
-20.0n
I (A
)
As(III)
As(III) 0,5ppb
Xac dinh Asen trong khong khi
Ks ah Cu
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
0
-10.0n
-20.0n
-30.0n
I (A
)
As(III)
As(III) 1ppb
Xac dinh Asen trong khong khi
KS ah Cu 2+
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
0
-20.0n
-40.0n
-60.0n
-80.0n
-100n
I (A
)
As(III)
As(III) 3,5ppb
Xac dinh Asen trong khong khi
KS ah Cu2+
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
0
-50.0n
-100n
-150n
I (A
)
As(III)
As(III) 6,5ppb
Xac dinh Asen trong khong khi
KS ah Cu2+
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
0
-50.0n
-100n
-150n
-200n
I (A
)
As(III)
As(III) 8ppb
Hình 3.5: Các đường Von-ampe hòa tan của các nồng độ Asen(III) khi khảo sát
ảnh hưởng của Cu2+
Nhận xét: Từ kết quả thu được ta thấy chiều cao của píc tăng tương ứng với
nồng độ Cu, tại nồng độ Cu là 20 ppm thì chiều cao của pic là cực đại. Khi tăng
tiếp nồng độ Cu2+
tăng thì chiều cao pic giảm dần. Vì vậy chúng tôi chọn nồng độ
Cu là 20 ppm cho các thí nghiệm về sau.
49
3.1. 4. Khảo sát nồng độ của Na- DDTC
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của Na-DDTC với điều kiện sau: Các thông
số máy đo như sau: thế điện phân Eđ= - 0,5V, thời gian điện phân tđp= 60s, khoảng
quét thế từ -0,5Vđến 1,0V, sử dụng chế độ đo DP.
Khảo sát với 5 nồng độ khác nhau của Asen 0,5ppb; 1,0ppb; 2,0ppb; 4,0ppb; và 6,5
ppb) trong các dung dịch nền 10ml gồm 20ppm Cu2+
+ HCl 0,5M. Nồng độ Na-
DDTC từ 0,0nM đến 1,8 nM.
Bảng 3.5: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Na-DDTC đến chiều cao pic Asen
0,5 1 2 4 6,5
0 1,11 5,07 18,09 35,12 48,72
0,05 1,32 6,02 19,23 41,25 56,66
0,15 2,65 6,65 31,02 51,69 65,37
0,30 6,49 9,11 37,88 63,67 76,14
0,50 6,53 10,43 39,04 68,42 77,63
0,75 6,72 14,32 40,91 78,85 126,35
1,00 6,41 14,02 40,04 77,68 125,64
1,25 6,43 13,83 39,93 76,85 121,36
1,50 6,17 13,65 39,65 76,48 121,21
1,80 6,19 13,18 39,22 76,10 121,04
As(III)
(ppb)
Na-
DDTC(nM)
50
Hình 3.6: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng nồng độ Na-DDTC đến chiều cao pic As(III)
Xac dinh Asen trong khong khi
KS ah DDTC
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-2.00n
-4.00n
-6.00n
-8.00n
-10.0n
I (A
)
As(III)
As(III)0,5ppb
Xac dinh Asen trong khong khi
KS ah DDTC
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-5.00n
-10.0n
-15.0n
-20.0n
I (A
)
As(III)
As(III0 1ppb
Xac dinh Asen trong khong khi
ks ah DDTC
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-10.0n
-20.0n
-30.0n
-40.0n
-50.0n
I (A
)
As(III)
As(III) 2ppb
51
Xac dinh Asen trong khong khi
KS ah DDTC
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-20.0n
-40.0n
-60.0n
-80.0n
I (A
)
As(III)
As(III) 0,4ppb
Xac dinh Asen trong khong khi
Ks ah DDTC
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
0
-50.0n
-100n
-150n
I (A
)
As(III)
As(III) 6,5ppb
Hình 3.7: Các đường Von-Ampe hòa tan của As(III) khi khảo sát
ảnh hưởng của nồng độ Na-DDTC
Nhận xét: Từ đồ thị ta thấy với sự ảnh hưởng của Na-DDTC đến nồng độ của Asen
khác nhau là rất khác nhau. Khi có mặt của Na-DDTC píc vẫn cân đối hơn, đẹp hơn
và tỉ lệ tuyến tính với nồng độ của asen so với khi không có Na-DDTC. Tại nồng
độ của DDTC- Na bằng 0,75nM thì cho píc đẹp và cân đối nhất. Do vậy chúng tôi
quyết định chọn nồng độ của Na-DDTC là 0,75nM cho các thí nghiệm về sau.
3.1.5. Khảo sát các thông số đo
3.1.5.1. Khảo sát thế điện phân
Thế điện phân là một yếu tố rất quan trọng , nó quyết định đến độ nhạy, tính
chọn lọc và độ lặp lại của phép đo. Nếu thế điện phân quá dương thì quá trình khử
ion cần xác định gặp khó khăn, nếu thế điện phân quá âm thì cùng một lúc có thể có
nhiều nguyên tố cùng kết tủa trên bề mặt điệc cực làm giảm độ chọn lọc của phép
đo. Do vậy, phải chọn thế điện phân sao cho loại bỏ được tối đa các nguyên tố ảnh
hưởng tới nguyên tố phân tích .
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của thế điện phân với điều kiện sau: Các thông
số máy đo như sau: thời gian điện phân tđp= 60s, khoảng quét thế từ -0,5 đến -
0,95V, sử dụng chế độ đo DP, thế điện phân Eđ= - 0,4V ÷ -0,7 V
52
- Dung dịch đo gồm : 3ppb As(III) trong 10ml dung dịch gồm 20ppm Cu2+
+ HCl
0,5M + 0,75nM Na-DDTC.
Bảng 3.6: Khảo sát ảnh hưởng của thế điện
phân.
-Eđp(V) - Ip (nA) -Eđp(V) - Ip
(nA)
0,4 37,34 0,6 8,61
0,45 43,57 0,65 6,67
0,5 61,94 0,7 5,27
0,55 10,44
Hình 3.8: Đồ thị biểu diễn ảnh
hưởng của thế điện phân.
Xac dinh Asen trong khong khi
KS the dp
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-10.0n
-20.0n
-30.0n
-40.0n
I (A
)
As(III)
Ep: -0,4V
Xac dinh Asen trong khong khi
Ks the dien phan
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-10.0n
-20.0n
-30.0n
-40.0n
-50.0n
I (A
)
As(III)
Ep: -0,45V
Xac dinh Asen trong khong khi
Ks the dp
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-20.0n
-40.0n
-60.0n
I (A
)
As(III)
Ep: -0,5V
53
Xac dinh Asen trong khong khi
Ks the dien phan
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-2.50n
-5.00n
-7.50n
-10.0n
-12.5n
-15.0n
I (A
)
As(III)
Ep: -0,55V
Xac dinh Asen trong khong khi
Ks the dien phan
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-4.00n
-6.00n
-8.00n
-10.0n
-12.0n
-14.0n
I (A
)
As(III)
Ep: -0,6V
Xac dinh Asen trong khong khi
Ks the dien phan
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-4.00n
-6.00n
-8.00n
-10.0n
-12.0n
I (A
)
As(III)
Ep: -0,65V
Hình 3.9: Các đường Von-ampe của As(III) khi khảo sát thế điện phân
Nhận xét: Kết quả thực nghiệm cho thấy ở thế điện phân bằng -0,5V pic thu được
cao cân đối, chiều cao lớn nhất. Vì vậy chúng tôi chọn thế điện phân làm giàu Eđp=-
0,5V cho các thí nghiệm về sau.
3.1.5.2. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian điện phân.
Thời gian điện phân làm giàu ảnh hưởng tới kết quả của phép đo vì lượng
chất được kết tủa trên bề mặt điện cực tỷ lệ với thời gian điện phân làm giàu nhưng
nến thời gian điện phân làm giàu quá dài thì sẽ có nhiều nguyên tố cùng kết tủa trên
bề mặt điện cực và có thể xẩy ra những phản ứng phụ làm cho kết quả phân tích
không chính xác.
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của thời gian điện phân với điều kiện sau: Các
thông số máy đo như sau: thế điện phân Eđ= - 0,5V, khoảng quét thế từ -0,5 đến -
0.95V, sử dụng chế độ đo DP , thời gian điện phân Tdp = 30s ÷ 150s
- Dung dịch đo gồm : 3ppb As (III) trong 10ml dung dịch gồm 20ppm Cu2+
+ HCl
0,5M + 0,75nM Na-DDTC
54
Bảng 3.7: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian
điện phân
tđp(s) - Ip (nA) tđp(s) - Ip
(nA)
30 22,28 90 98,88
50 42,37 120 60,57
60 59,58 150 62,71
Hình 3.10: Đồ thị biểu diễn ảnh
hưởng của thế thời gian điên phân.
Xac dinh Asen trong khong khi
Ks tg dien phan
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-5.00n
-10.0n
-15.0n
-20.0n
-25.0n
-30.0n
I (A
)
As(III)
30s
Xac dinh Asen
Ks tg dien phan
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-10.0n
-20.0n
-30.0n
-40.0n
-50.0n
I (A
)
As(III)
50s
Xac dinh Asen trong khong khi
Ks tg dien phan
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-20.0n
-40.0n
-60.0n
I (A
)
As(III)
60s
Xac dinh Asen
Ks tg dien phan
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-20.0n
-40.0n
-60.0n
-80.0n
-100n
-120n
I (A
)
As(III)
90s
Xac dinh Asen trong khong khi
Ks tg dien phan
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-20.0n
-40.0n
-60.0n
I (A
)
As(III)
120s
Xac dinh Asen
Ks tg dien phan
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-20.0n
-40.0n
-60.0n
-80.0n
I (A
)
As(III)
150s
Hình 3.11: Đường Von-Ampe của As(III) khi khảo sát thời gian điện phân
55
Nhận xét: Từ kết quả thực nghiệm thu được cho thấy khi tăng thời gian điện
phân làm giàu lên thì chiều cao pic cũng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên chúng tôi nhận
thấy tđp = 60s là thích hợp bởi vì với thời gian điện phân 60s pic thu được có chiều
cao khá lớn pic, cân đối. Với nồng độ Asen thấp có thể tăng thời gian điện phân nến
thời gian điện phân làm giàu quá dài thì sẽ có nhiều nguyên tố cùng kết tủa trên bề
mặt điện cực và có thể xẩy ra những phản ứng phụ làm cho kết quả phân tích không
chính xác.
3.2. Xác định As (V )
Do hoạt tính điện hoá của As(V) rất kém nên việc định lượng As(V) phải
thực hiện một cách gián tiếp thông qua phân tích As(III). Qua tham khảo tài liệu
chúng tôi thấy có rất nhiều tác nhân khử như: dung dịch kaliiôtua và axit ascobic,
natridithionit, hiđrazin, khí sunfua điôxit, natrisunfit, D-mannitol … các tác nhân
khử trên cho hiệu suất khử không cao, nền mẫu phân tích bị ảnh hưởng (như khử
bằng KI), đồng thời thời gian đun đuổi lượng dư nhiều. Theo tài liệu [3] trong luận
án của Hoàng Thái Long đã khảo sát các chất khử As(V) thì natri dithionit là thích
hợp nhất, do vậy chúng tôi chọn Natri dithionit làm chất khử As (V) về As (III) cho
các thí nghiệm này.
3.2.1 Khảo sát nồng độ Natri dithionit
Qua khảo sát sơ bộ chúng tôi thấy các thông số tối ưu khi xác định As(III)
vẫn có thể áp dụng để xác định As(V) bởi vì Natritiosunfat được khử trong môi
trường axit. Để tối ưu hoá điều kiện xác định As(V) chúng tôi tiến hành khảo sát
nồng độ tối ưu của Natri dithionit. Việc khảo sát được tiến hành trong các điều kiện
như sau:
Các thông số máy đo như sau: thế điện phân Eđ= - 0,5V, thời gian điện phân tđp=
60s, thời gian nghỉ 10s, khoảng quét thế từ -0,5 đến -0,95V, sử dụng chế độ đo DP
- Dung dịch đo gồm: 2ppb As(V) trong 10ml dung dịch gồm 20ppm Cu(II)+ 0,75
nM Na- DDTC + HCl 0,5 M
Kết quả thu được như sau:
56
Bảng 3.8: Khảo sát ảnh hưởng nồng
độ Natri dithionite đến chiều cao pic
CNa2S2O4
(10 -4
M)
- I p (n A)
1,0 21,71
1,5 31,56
2,0 42,62
2,5 37,68
3,0 32,46
Hình 3.12: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng
của nồng độ Na2S2O4.
Từ kết quả thực nghiệm chúng tôi thấy rằng nồng độ Na2S2O4 2. 10- 4
M thì
píc cân đối, đẹp và chiều cao tương đối lớn và ổn định. Do vậy chúng tôi chọn nồng
độ của nồng độ Na2S2O4 2. 10- 4
M cho các thí nghiệm về sau.
3.2.2 .Đánh giá hiệu suất khử của Natri dithionit
Dung dịch đo 1 gồm: 1ppb As (V), dung dịch đo 2 gồm 2,5ppb As(V),
dung dịch 3 gồm 5ppb As(V) trong nền axit HCl 0,5M thêm chất khử Na2S2O4 2.10
- 4 đinh mức bằng nước cất bình 10ml để trong 30 phút, sau đó thêm 20ppm Cu(II),
0,75 (nM) Na-DDTC. Mỗi dung dịch đo phân tích lặp lại 3 lần.
Kết quả thu được khi khảo sát hiệu suất khử của Natri dithionit:
Bảng 3.9 Hiệu suất khử 1ppb As(V) Bảng 3.10 Hiệu suất khử 2,5ppb As(V)
STT C As(V) (ppb) - Ip (nA) STT C As(V) (ppb) - Ip (nA)
1 1ppb As(V) 20,2 1 2,5ppb As(V) 50,1
2 Thêm 1ppbAs (III) 39,9 2 Thêm 2,5ppbAs (III) 101,4
3 Thêm 1ppbAs (III) 59,7 3 Thêm 2,5ppbAs (III) 150,1
Độ thu hồi As(V) 97,5% Độ thu hồi As(V) 102,3%
57
Bảng 3.11 Hiệu suất khử 5 ppb As(V) Xac dinh Asen trong khong khi
HS KHU As(V)
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
0
-100n
-200n
-300n
-400n
I (A
)
As(III)
STT C As(V) (ppb) - Ip (nA)
1 5ppb As (V) 103.1
2 Thêm 5ppbAs (III) 201.8
3 Thêm 5ppb As (III) 305.34
Độ thu hồi As(V) 96,8% Hình 3.13: Đường Von- ampe và đường
thêm chuẩn khi đánh giá độ thu hồi.
Từ kết quả thu được cho thấy hiệu suất khử của rất cao hệ số thu hồi nằm
trong khoảng 96,8% - 102,3%, giá trị này có thể chấp nhận được. Có thể nói phản
ứng khử xẩy ra gần như hoàn toàn
3.3. Khảo sát ảnh hƣởng của các chất đến sự khử của As(V)
3.3.1 Khảo sát ảnh hưởng của Fe3+
Fe là nguyên tố tồn tại phổ biến trong không khí. Vì vậy việc khảo sát ảnh
hưởng của Fe là rất cần thiết.Chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của Fe với
các điều kiện thông số máy đo như sau: thế điện phân Eđ= - 0,5V, thời gian điện
phân tđp= 60s, thời gian nghỉ 10s, khoảng quét thế từ -0,5 đến -0,95V, sử dụng chế
độ đo DP.
Dung dịch đo gồm: 3ppb As(III) trong 10ml dung dịch gồm 20ppm Cu(II)+
0,75 nM Na-DDTC + HCl 0,5 M. Tỷ lệ nồng độ của Fe3+
thay đổi từ 0 đến 700 lần
so với nồng độ As(III) .
Bảng 3.12. Khảo sát ảnh hưởng của ion Fe3+
đến chiều cao pic As(III)
Tỷ lệ
nồng độ
Fe3+
:As(III)
0:1 1:1 5:1 10:1 20:1 30:1 50:1 70:1 100:1 300:1 500:1 700:1
- Ip(nA) 61,98 64,75 63,07 65,56 63,48 61,66 63,69 62,97 61,66 58,69 51,56 49,04
58
Xac dinh Asen trong khong khi
KS ah Fe3+
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-20.0n
-40.0n
-60.0n
-80.0n
I (A
)
As(III)
Hình 3.14: Đường Von-ampe biểu diễn
ảnh hưởng của Fe3+
Hình 3.15: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng
của Fe3+
Từ kết quả thực nghiệm thu được cho thấy nồng độ của Fe3+
trong dung dịch
đo hầu như không gây ảnh hưởng đến phép đo As(III) khi tỷ lệ nồng độ Fe3+
gấp
300 lần nồng độ As(III).
3.3.2 Khảo sát ảnh hưởng của Zn2+
Việc khảo sát ảnh hưởng của Zn2+
đến việc xác định As(III) được tiến hành
trong các điều kiện tương tự như với quá trình khảo sát ảnh hưởng của Fe3+
.
Dung dịch đo gồm: 2ppb As(III) trong 10ml dung dịch gồm 20ppm Cu(II)+
0,75 nM Na-DDTC + HCl 0,5 M.
Bảng 3.13. Khảo sát ảnh hưởng của ion Zn2+
đến chiều cao pic As(III)
Tỷ lệ nồng độ
Zn2+
:As(III)
0:1 1:1 5:1 10:1 20:1 30:1 50:1 70:1 100:1 300:1 500:1
-Ip(nA) 43,99 43,08 41,15 40,42 39,36 42,07 39,18 38,97 39,51 37,21 36,48
59
Xac dinh Asen trong khong khi
KS ah Zn
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-10.0n
-20.0n
-30.0n
-40.0n
-50.0n
-60.0n
I (A
)
As(III)
Hình 3.16: Đường Von-ampe biểu diễn
ảnh hưởng của Zn2+
Hình 3.17: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng
của Zn2+
Từ đồ thị cho thấy khi mới thêm Zn2+
vào dung dịch khảo sát thì pic của As(III)
dao động nhỏ nhưng sau đó dòng lại ổn định trở lại. Kết quả thực nghiệm cho thấy
khi nồng độ của Zn2+
gấp 500 lần nồng độ của As(III) cũng không ảnh hưởng nhiều
đến việc xác định As(III).
3.3.3.Khảo sát ảnh hưởng của Pb2+
Chì và đồng là hai nguyên tố có bán kính ion xấp xỉ nhau, chúng có khả năng
tạo thành hợp chất gian kim loại do đó việc khảo sát ảnh hưởng của Pb đến chiều
cao pic của As(III) rất quan trọng.
Các thông số máy đo như sau: thế điện phân Eđ= - 0,5V, thời gian điện phân tđp=
60s, thời gian nghỉ 10s, khoảng quét thế từ -0,5 đến -0,95V, sử dụng chế độ đo DP
- Dung dịch đo gồm: 2ppb As(III) trong 10ml dung dịch gồm 20ppm Cu(II)+
0,75nM Na-DDTC + HCl 0,5 M.
Bảng 2.14. Khảo sát ảnh hưởng của ion Pb2+
đến chiều cao pic As(III)
Tỷ lệ
nồng độ
Pb2+
:As(III)
0:1 1:1 5:1 20:1 30:1 50:1 70:1 100:1 200:1 300:1 500:1
- Ip(nA) 50,74 48,63 44,38 44,59 39,33 38,75 34,38 28,04 29,96 27,16 23,64
60
Xac dinh Asen trong khong khi
KS ah Pb
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-10.0n
-20.0n
-30.0n
-40.0n
-50.0n
-60.0n
I (A
)
As(III)
Hình 3.18: Đường Von-ampe biểu diễn
ảnh hưởng của Pb2+
Hình3. 19: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng
của Pb2+
Từ kết quả thực nghiệm thu được cho thấy với nồng độ Pb2+
lớn hơn 50 lần so với
nồng độ As(III) gây ảnh hưởng đến phép đo As(III), khi tỷ lệ nồng độ Pb
2+ thêm
vào dung dịch gấp 500 lần nồng độ As(III) cường độ dòng bị giảm một nửa. Tuy
nhiên thực tế trong không khí tỷ lệ Pb/As thường không lớn.
3.3.4 Khảo sát ảnh hưởng của Crom
Các thông số máy đo như sau: thế điện phân Eđ= - 0,5V, thời gian điện phân
tđp= 60s, thời gian nghỉ 10s, khoảng quét thế từ -0,5 đến -0.95V, sử dụng chế độ đo
DP.
- Dung dịch đo: 2,5ppb As(III) trong 10ml dung dịch gồm 20ppm Cu(II)+ 0,75 nM
Na-DDTC + HCl 0,5 M.
Bảng 2.15. Khảo sát ảnh hưởng của ion Cr3+
đến chiều cao pic As(III)
Tỷ lệ nồng độ
Cr3+
:As(III) 0:1 1:1 5:1 20:1 30:1 50:1 70:1 100:1 200:1 300:1 400:1
- Ip(nA) 50,44 55,53 51,59 50,74 47,88 47,86 43,26 41,45 33,26 27,14 21,49
61
Xac dinh Asen trong khong khi
KS ah Cr
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-10.0n
-20.0n
-30.0n
-40.0n
-50.0n
-60.0n
-70.0nI
(A)
As(III)
Hình 3.20: Đường Von-ampe biểu diễn ảnh
hưởng của Cr3+
Hình 3.21: Đồ thị biểu diễn ảnh
hưởng của Cr3+
Từ kết quả thực nghiệm thu được cho thấyban đầu cho Cr3+
không gây ảnh hưởng
đến phép đo As(III). Khi tỷ lệ nồng độ Cr3+
/As(III) 300:1 cường độ pic giảm 30% .
3.3.5 Khảo sát ảnh hưởng của Niken
Các thông số máy đo như sau: thế điện phân Eđ= - 0,5V, thời gian điện phân tđp=
60s, thời gian nghỉ 10s, khoảng quét thế từ -0,5 đến -0.95V, sử dụng chế độ đo DP
- Dung dịch đo: 2,5ppb As(III) trong 10ml dung dịch gồm 20ppm Cu(II)+ 1,5 nM
Na-DDTC + HCl 0,5 M.
Bảng 2.16. Khảo sát ảnh hưởng của ion Ni2+
đến chiều cao pic As(III)
Tỷ lệ
nồng độ
Ni2+
: As(III)
0:1 1:1 5:1 20:1 30:1 50:1 70:1 100:1 200:1 300:1
- Ip(nA) 50,19 53,19 52,47 51,32 48,93 50,91 47,67 47,03 47,35 47,35
Xac dinh Asen trong khong khi
KS ah Ni
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-10.0n
-20.0n
-30.0n
-40.0n
-50.0n
-60.0n
I (A
)
As(III)
Hình 3.22: Đường Von-ampe biểu
diễn ảnh hưởng của Ni2+
Hình 3.23: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của
Ni2+
62
Từ kết quả thực nghiệm thu được cho thấy Ni2+
hầu như không gây ảnh
hưởng không lớn đến phép xác định As(III) khi tỷ lệ nồng độ Ni2+
/As(III) lên tới
300 lần.
Bảng 3.17. Giới hạn của các nguyên tố ảnh hưởng
Nguyên tố phân
tích
Giới hạn cho phép không ảnh hưởng của các nguyên tố
có trong dung dịch đo
Asen (III) Các ion Fe3+
, Zn2+
, Pb2+
, Cr3+
, Ni2+
với tỷ lệ nồng độ ≤ 50 lần
nồng độ As(III)
3.4. Xây dựng đƣờng chuẩn
3.4.1 Đƣờng chuẩn cho As (III)
Trên cơ sở những điều kiện tối ưu đã khảo sát, chúng tôi tiến hành xây dựng
đường chuẩn của dung dịch As(III) trong các khoảng nồng độ: từ 0,2ppb đến
12ppb
Các thông số máy đo như sau: thế điện phân Eđ= - 0,5V, thời gian điện phân tđp=
60s, thời gian nghỉ 10s, khoảng quét thế từ -0,5 đến -0,95V, sử dụng chế độ đo DP
- Dung dịch đo gồm: 20ppm Cu(II)+ 0,75 nM Na-DDTC + HCl 0,5 M trong bình
định mức 10ml.
Bảng 3.18: Đường chuẩn As (III) 0,2ppb đến 1ppbAs (III)
CAs (ppb) 0 0,2 0,4 0,65 1
-I (nA) 0 3,84 8,11 13,22 20,02
63
Xac dinh Asen trong khong khi
Duong chuan
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-5.00n
-10.0n
-15.0n
-20.0n
-25.0n
I (A
)
As(III)
Hình 3.24: Đồ thị biểu diễn đường chuẩn
As(III) từ 0,2ppb đến 1ppb.
Hình 3.25: Đường chuẩn As (III) ở 0,2ppb
đến 1ppb.
Bảng 3.19: Đường chuẩn As (III) từ 0,5ppb đến 5 ppb
CAs (ppb) 0 0,5 1 1,5 2 3 4 5
-I (nA) 0 11,13 20,73 31,7 42,5 60,43 86,2 109,31
Xac dinh Asen trong khong khi
Duong chuan
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-20.0n
-40.0n
-60.0n
-80.0n
-100n
-120n
I (A
)
As(III)
Hình 3.26: Đồ thị biểu diễn đường chuẩn
As(III) từ 0,5 ppb đến 5ppb
Hình 3.27: Đường chuẩn As (III) ở 0,5ppb
đến 5ppb
Bảng 3.20: Đường chuẩn As (III) từ 2,5ppb đến 10ppb
CAs (ppb) 2,5 5 7 8 10
-I (nA) 50,43 95,26 140,05 167,26 197,37
64
Xac dinh Asen trong khong khi
Duong chuan
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
0
-50.0n
-100n
-150n
-200n
I (A
)
As(III)
Hình 3.28: Đồ thị biểu diễn đường chuẩn
As(III) từ 2,5 ppb đến 10ppb
Hình 3.29:Đường chuẩn As (III) từ 2,5ppb
đến 10ppb
3.4.2-Đường chuẩn xác định As(V)
Quy trình đo As (V) như sau: dung dịch gồm As (V), Na2S2O4 2. 10- 4
M,
HCl 0,5M để yên 30 phút, cho thêm Cu 20ppm và 0,75 nM Na-DDTC, sục khí và
đo.
Các thông số máy đo như sau: thế điện phân Eđ= - 0,5V, thời gian điện phân
tđp= 60s, thời gian nghỉ 10s, khoảng quét thế từ -0,5 đến -0,95V, sử dụng chế độ đo
DP.
Bảng 3.21: Đường chuẩn As (V) ở 0,5ppb đến 3ppb
CAs (V) (ppb) 0 0,5 0,8 1,0 1,5 1,8 2,5 3,0
- Ip (A) 0 11,15 17,23 20,94 31,11 36,84 50,36 61,04
65
Xac dinh Asen trong khong khi
Duong chuan As 5
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-20.0n
-40.0n
-60.0n
-80.0n
I (A
)
As(III)
Hình 3.30: Đồ thị biểu diễn đường chuẩn
As(V) từ 0,5 ppb đến 3ppb
Hình 3.31:Các đường Von-ampe của
quá trình khử As (V) về As(III) từ
0,5ppb đến 3ppb.
Bảng 3.22: Đường chuẩn As (V) từ 2 ppb đến 10ppb
CAs (V) (ppb) 0 2 4 6 8 10
- Ip (A) 0 41,13 83,.69 124,58 163,31 198,34
Xac dinh Asen trong khong khi
Duong chuan AsV
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
0
-50.0n
-100n
-150n
-200n
-250n
I (A
)
As(III)
Hình 3.32: Đồ thị biểu diễn đường chuẩn
As(V) từ 2 ppb đến 10ppb
Hình 3.33:Các đườngVon-ampe của
quá trình khử As (V) về As(III) từ
2ppb đến 10ppb.
66
3.4.3. Độ lặp lại của phép đo
Để đánh giá độ lặp lại của phép đo chúng tôi tiến hành ghi 6 lần đường von-
ampe hoà tan với các điều kiện đo hoàn toàn giống như khi lập đường chuẩn.
Bảng 3.23: Đo lặp lại của As(III)
Mẫu 1 2 3
CAs(ppb) 0,2 1,5 3
Lần đo Hi Hi Hi
1 3,01 32,05 62,07
2 3,15 31,93 61,41
3 3,38 32,56 62,97
4 3,29 32,25 61,66
5 3,15 32,96 62,86
6 3,05 32,54 62,19
Htb 3,19 32,31 62.19
S
1,02 0,52 0,64
CV 2,61 1,96 1,04
.
Xac dinh Asen trong khong khi
Do lap lai
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-4.00n
-6.00n
-8.00n
-10.0n
-12.0n
I (A
)
As(III)
0,2ppb
Xac dinh Asen trong khong khi
do lap lai
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-10.0n
-20.0n
-30.0n
-40.0n
I (A
)
As(III)
1,5ppb
Xac dinh Asen trong khong khi
do lap lai
-0.50 -0.60 -0.70 -0.80 -0.90
U (V)
-20.0n
-40.0n
-60.0n
-80.0n
I (A
)
As(III)
3ppb
Hình 3.34: Đo lặp lại các dung dịch As(III)
67
3.4.4.Giới hạn phát hiện (LOD)
Giới hạn phát hiện( LOD) là nồng độ nhỏ nhất của chất phân tích tạo ra
được một tín hiệu có thể phân biệt một cách tin cậy với tín hiệu trắng (hay tín hiệu
nền). Tiến hành n thí nghiệm xác định nồng độ mẫu trắng, thu được các giá trị ybi
(i=1 n). Từ đó tính yb và Sb theo các công thức sau:
* n
yy
bi
b
* 1
)( 2
n
yyS
bbi
b
Nếu nồng độ mẫu trắng xác định được là C thì giới hạn phát hiện được tính như sau:
b
b
y
CSGHPH
3
Ở đây chúng tôi tiến hành xác định GHPH bằng cách đo lặp lại 10 lần đối với dung
dịch chứa 0,1ppb As(III) với các điều kiện đo như khi lập đường chuẩn, chấp nhận
sự sai khác giữa độ lệch chuẩn của dung dịch này và độ lệch chuẩn của mẫu trắng là
không đáng kể.
Bảng 3.24. Đánh giá giới hạn phát hiện của As(III)
Lần 1 2 3 4 5 6
-IP (nA) 1,16 1,34 1,13 1,12 1,32 1,03
Từ kết quả thực nghiệm ta có:
Chiều cao trung bình của pic: yb = 1,18(nA)
Độ lệch chuẩn: 1
)( 2
n
yyS
bbi
b =0,122
LOD = 0,03 (ppb)
68
3.5. Quy trình phân tích tổng Asen trong mẫu khí
3.5.1. Kỹ thuật lấy mẫu Asen trong không khí
Asen trong không khí được lấy mẫu bằng bơm hút một lượng không khí qua
đầu lấy mẫu – Các hợp chat Asen bám trên các hạt bụi được hút bám vào giấy lọc.
Có rất nhiều các vật liệu dùng làm màng lọc để thu nhận các hạt chứa Asen như
giấy lọc cellulose ester(MCE) , sợi thạch anh (QF: quartz fiber), sợi thủy tinh (glass
fiber: GF), sợi thủy tinh được bọc polytetrafluoroethylene (PTFE), và
polytetrafluoroethylene (PTFE). Trong luận văn này dùng màng cellulose ester
(MCE) có tẩm Na2CO3: Glycerol (C3H8O3) [19].
Vị trí lấy mẫu: mặt phẳng lấy mẫu cách mặt đất 1,5m.
Thời gian lấy mẫu: khoảng 2 h tốc độ bơm 2l/phút, thể tích không khí từ 120
đến 1000 lít.
3.5.2. Bảo quản mẫu
Để tránh việc mất mát Asen có thể xảy ra trên giấy lọc việc bảo quản mẫu là
bước rất quan trọng. Chúng thường được bảo quản trong cassettes kín và được giữ
trong hộp kín đặt trong bình hút ẩm ở nhiệt độ phòng đến khi đem chiết và phân
tích mẫu.
3.5.3. Xử lý mẫu
Nền mẫu không khí rất phức tạp và nồng độ Asen trong không khí rất thấp nên
việc xử lý mẫu là bước rất quan trọng để xác định Asen. Chúng bao gồm các bước
vô cơ hóa mẫu bằng hỗn hợp axit trong lò vi sóng hoặc trong bình Keldan, quá trình
này các kim loại trong giấy lọc được chuyển về dạng ion hòa tan, đun đuổi axit.
Trong quá trình này giấy lọc được chuyển vào vào bình Keldan thêm 1,5ml
HNO365%, bên trên có cắm một phễu nhỏ dài chuôi, đun nóng ở 1500C cho đến
1ml, sau đó thêm 0,5ml H2O2 30% đun mẫu đến khô ẩm, định mức 25 ml.
3.6. Xác định giới hạn phát hiện của phƣơng pháp (MDL)
Giới hạn phát hiện của phương pháp (MDL), được định nghĩa là giới hạn nhỏ
nhất của chất phân tích trong mẫu thực mà phương pháp có thể xác định định lượng
được. Trong phương pháp phân tích này, MDL có đơn vị là nanogam chất phân tích
69
trên mẫu. Nền mẫu để xác định MDL là mẫu sạch không có mặt chất cần phân tích
đó là giấy lọc MCE đã được tẩm hỗn hợp Na2CO3: Glycerol. Việc xác định MDL
thường được thực hiện với 7 mẫu lặp (thêm hỗn hợp chất chuẩn các Asen) và một
mẫu nền (không thêm chất chuẩn Asen). Lượng chất chuẩn Asen được thêm vào
trong các mẫu lặp dựa trên kết quả tính LOD, chúng tôi lựa chọn nồng độ Asen là
10ng để khảo sát. Kết quả MDL được tính toán như sau: MDL = 3 x SD.
Kết quả giới hạn phát hiện của phương pháp trong phân tích mẫu khí:
Bảng 3.25: Khảo sát giới hạn phát hiện của phương pháp
Lần đo -IP (nA)
1 9,23
2 9,58
3 8,67
4 8,56
5 8,34
6 9,34
7 8,78
Từ kết quả thực nghiệm ta có:
Độ lệch chuẩn:
2
1
( )
1
N
i
i
X X
SDN
= 0,457
MDL = 1,425 (ng /mẫu)
3.7. Xác định hiệu suất thu hồi trên nền mẫu thật
Chuẩn bị 20 mẫu lặp MCE đã tẩm hỗn hợp Na2CO3 và glycerol:
Mẫu 1 thêm 25 ng As(III).
Mẫu 2 thêm 50ng As(III).
Mẫu 3 thêm 100ng As(III).
Mẫu 4 thêm 50ng As(III) và 100ng As(V)
70
5 mẫu trắng là giấy lọc MCE như trên, nhưng không được thêm chất chuẩn
Asen. Tiến hành phân tích 20 mẫu này theo quy trình:
Hình3.35 Quy trình xác định tổng Asen trong không khí khu vực làm việc
Hiệu suất thu hồi của Asen cần phân tích.
100%x
0C
CCH
blankspike
Trong đó, Cspike: nồng độ của mẫu thêm chuẩn
Cblank: nồng độ của mẫu nền
C0: nồng độ ban đầu khi thêm chuẩn
Đun trong bình Kendal
(1,5ml HNO365% + 0,5ml H2O230%) đến
dung dịch trong khoảng 1ml, định mức
bằng nước cất 25ml
Khử As(V) về As(III) bằng Na2S2O4, nền
axit HCl 0,5M, nồng độ Na2S2O4 10-4
M
trong 10ml dung dịch. Để yên 30 phút.
Thêm 20ppm Cu2+
+ 0,75nM Na-DDTC.
Định lượng tổng Asen bằng máy điện hóa
VA 636
Giấy lọc (MCE) tẩm hỗn hợp Na2CO3:
Glycerol, ĐK 37mm, kích thước lỗ 0,8µm.
(2l/phút)
71
Bảng 3.26: Độ thu hồi Asen trên nền mẫu thật
Lượng đưa vào Lượng tìm thấy(ng) %H Asen(III) tìm thấy
±S(%) n=5
Mẫu giả 1 22,2 23,1 20,8 20,6 23,1 87,8±1,21
Mẫu giả 2 45,7 44,3 47,2 43,8 46,9 91,2±1,51
Mẫu giả 3 95,7 95,1 94,8 94,3 96,6 95,3±0,88
Mẫu giả 4 148,5 150,2 148,6 149,3 148,7 99,2±0,71
Từ bảng 3.34 cho thấy độ thu hồi của tổng Asen nằm trong khoảng từ 87-
99,2% , độ lệch chuẩn từ 0,71 ±1,51%, đảm bảo yêu cầu phân tích.
3.8. Điều kiện và phƣơng pháp phân định lƣợngAsen trên thiết bị điện hóa.
Các hợp chất Asen được phân tích trên thiết bị điện hóa VA 636 với điều
kiện làm việc như bảng 3.1, đo đường von-ampe hoà tan. thế đỉnh pic của quá trình
khử Asen xấp xỉ -0,76V. Đo chiều cao đỉnh pic (hm) và xác định nồng độ Asen
trong mẫu bằng phương pháp thêm chuẩn. Thêm vào chính xác một lượng nhỏ dung
dịch chuẩn của Asen (Vth) đã biết nồng độ (Cth) và tiến hành đo các bước đúng như
đối với dung dịch phân tích (Cth) ( thông thường việc thêm chuẩn thường được thực
hiện 3 lân, thêm lần 1 sao cho chiều cao pic đo được gấp ½ lần chiều cao mẫu, thêm
chuẩn lần hai sao cho chiều cao pic đo được gấp 2 lần chiều cao mẫu, thêm chuẩn
lần 3 chiều cao pic đo được gấp 3/2 chiều cao của mẫu (hth), và thể tích thêm chuẩn
không vượt quá 10% thể tích dung dịch trong bình điện phân)
1112
11
VhVVh
CVhCx
t
th
V1: Thể tích dung dịch phân tích (ml)
Vth: Thể tích của dung dịch thêm (ml)
Cth: Nồng độ của dung dịch thêm chuẩn (ng)
Cx: Nồng độ của dung dịch đo (ng)
h2: chiều cao của mẫu thêm chuẩn (nA)
h1: chiều cao của mẫu đo (nA)
72
Mẫu khí được lấy bằng thiết bị lấy mẫu khí tốc độ 1 đến 3 l/phút ( Volume
Air Sampler) chuyên dụng (Mỹ). Thiết bị gồm đầu lấy mẫu chuyên dụng được lắp
giấy lọc Cellulose ester (MCE) được tẩm hỗn hợp Na2CO3:Glycerol có đường kính
37 mm, kích thước lỗ 0,8µm để lấy các hạt bụi có đường kính nhỏ hơn 10m. Phía
dưới là một bơm hút cho phép hút một thể tích khí 120l trong thời gian 2 giờ. Thiết
bị lấy mẫu đươc đặt cách mặt đất 1,5 m.
Sau thời gian lấy mẫu (2 giờ), giấy lọc MCE được lấy ra khỏi thiết bị lấy mẫu
và được đựng trong casstte, bảo quản trong hộp kín để chuyển mẫu về phòng thí
nghiệm. Ở phòng thí nghiệm, mẫu được bảo quản trong bình desicator để phân tích.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành lấy mẫu từ ngày 20 tháng 8 năm 2012 đến
ngày 22 tháng 8 năm 2012. Tổng số lượng mẫu được lấy trong 2 ngày, lấy mẫu tại 11
vị trí trong nhà máy, 2 mẫu xung quanh, mỗi vị trí đặt cùng lúc 3 đầu bụi, lấy liên tục
trong một ca làm việc 8 h và 5 mẫu trắng hiện trường.
73
Hình 3.36. Một số hình ảnh lấy mẫu tại hiện trường
3.9. Xác định nồng độ Asen trong mẫu thực tế
Lấy mẫu ở Chi nhánh Công ty TNHH Một thành viên kim loại mầu Thái
Nguyên ( Xí nghiệp Kẽm –Chì Làng Hích, Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên).
Mẫu khí được lấy bằng thiết bị lấy mẫu khí tốc độ 2l/phút ( Volume Air
Sampler) chuyên dụng Sibata (Mỹ). Thiết bị gồm đầu lấy mẫu chuyên dụng được
lắp đầu lấy mẫu lắp giấy lọc Cellulose ester (MCE) được tẩm hỗn
hợp1Na2CO3:Glycerol có đường kính 37 mm, kích thước lỗ 0,8µm để lấy các hạt
bụi có đường kính nhỏ hơn 10m. Được nối với bơm hút lấy thể tích khí 120l trong
thời gian 2 giờ. Chúng tôi tiến hành lấy mẫu tại các vị trí có công nhân thao tác và
74
khu vực đi lại thường xuyên của công nhân trong 1 ca làm việc. Vị trí lấy mẫu đươc
đặt cách mặt đất 1,5 m( ngang với tầm thở của công nhân).
Xưởng tuyển nổi:
K1: Khu vực băng chuyền
K2: Khu vực nghiền bi
K3: Khu vực tuyển nổi
K4: Khu vực máy đập phản kích
K5: Khu vực văn phòng
Khu khai thác
K6: Khu vực lò cái – khu tây Metit
K7: Miệng giếng K1- Lò cái 1 khu tây Metit.
Khu vực xung quanh
K8: Sân nhà máy
K9: Cổng nhà máy
(Sơ đồ mặt bằng xem phần phụ lục)
Sau thời gian lấy mẫu (2 giờ), giấy lọc MCE được lấy ra khỏi thiết bị lấy mẫu
và được đựng trong casstte, bảo quản trong hộp kín để chuyển mẫu về phòng thí
nghiệm. Ở phòng thí nghiệm, mẫu được bảo quản trong bình desicator để phân tích.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành lấy mẫu từ ngày 20 tháng 8 năm 2012 đến
ngày 22 tháng 8 năm 2012. Tổng số lượng mẫu được lấy trong 1 ngày, lấy mẫu tại 6 vị
trí trong nhà máy mỗi vị trí lấy đầu khu vực làm việc và cuối khu vực làm viêc, 2 mẫu
xung quanh, mỗi vị trí đặt cùng lúc 3 đầu bụi, lấy liên tục trong một ca làm việc 8 h.
Và 5 mẫu MCE trắng hiện trường.
Dựa vào quy trình công nghệ quá trình khai thác tuyển quặng thì sự phát sinh
chất ô nhiêm ( As và các hợp chất của Asen) tại công đoạn tuyển nổi là chủ yếu, vì
vậy cần kiểm soát theo ca làm việc và kiểm tra độ lặp lại của phương pháp.
Mẫu trắng phòng thí nghiệm được làm lặp lại sau 5 mẫu thật để kiểm tra sự
nhiễm bẩn của hoá chất và dụng cụ thí nghiệm.
75
Bảng 3.27: Nồng độ Asen trong không khí khu vực làm việc, khu vực xung
quanh
STT Vị trí lấy mẫu
Kết quả trung bình 8h làm
việc-kết quả từng lần đo)
(N=3) ,(µg/m3)
3733/2002/QĐ-BYT
(áp dụng cho trung bình
8h làm việc)
Xƣởng tuyển nổi
(Thời gian lấy mẫu từ 8h30-
17h30)
30 µg/m3
1 K1
Đầu khu vực 0,34
(0,29;0,35; 0,37)
Cuối khu vực 0,37
(0,31;0,39;0,32)
2 K2
Đầu khu vực 0,14
(0,11;0,17;0,14)
Cuối khu vực 0,16
(0,14;0,18;0,16)
3 K4
Đầu khu vực 0,30
(0,35;0,31;0;0,24)
Cuối khu vực 0,59
(0,55;0,64;0,58)
Khu vực khai thác
5 K5
Đầu khu vực 0,068
(0,061;0,073;0,070
Cuối khu vực 0,074
(0,078;0,071;0,073)
6 K6
Đầu khu vực 0,098
(0,105;0,093;0,096)
Cuối khu vực 0,105
(0,113;0,097;0,105)
Khu vực văn phòng
7 K5 0,023
(0,027;0,024;0,018)
STT Vị trí lấy mẫu
(Kết quả giá trị trung bình-
Giá trị từng lần đo)
(N=3) ,(µg/m3)
QCVN
05: 2008/BTNMT
Khu vực xung quanh (Thời
gian lấy mẫu từ 8h30-17h30)
0,03 µg/m
3
76
2 K8 0,019
(0,016,0,022; 0,019)
3 K9 0,008
(0,007;0,010;0,007)
Bảng 3.28: Nồng độ Asen trong không khí khu vực tuyển nổi
STT Vị trí lấy
mẫu
Thời gian lấy
mẫu
(giá trị trung bình-
Giá trị từng lần đo)
(N=3),(µg/m3)
Kết quả
trung bình
ca làm việc
(µg/m3)
3733/2002/QĐ-
BYT
(áp dụng
cho trung
bình 8h làm
việc)
Khu vực tuyển nổi
30 µg/m3
1 K3
1,92
Đầu khu vực 8h30-10h30 1,86
(1,87;1,94;1,78)
10h35-13h00 2,08
(2,12;2,03;2,09)
13h05-15h00 1,81
(1,89; 1,72;1,83)
15h00-17h00 1,93
(2,01;1,92;1,86)
2 K3
Cuối khu vực 8h30-10h30 2,26
(2,34; 2,19;2,25)
2,15
10h35-13h00 2,02
(1,94;2,06;2,05)
13h05-15h00 2,10
(2,17;2,06;2,07)
15h00-17h00 2,22
(2,29;2,18;2,19)
Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các vị đều xuất hiện Asen với nồng độ
từ 0,008-2,15 µg/m3, cao nhất tại khu vực tuyển nổi, thấp nhất là khu vực xung
quanh và khu vực văn phòng. Tại xưởng tuyển nổi chúng tôi thấy rằng lượng asen
phát sinh chủ yếu từ khu vực K3 với hàm lượng từ 1,92 đến 2,15 µg/m3, các khu
vực K1,K2,K4 nồng độ asen thấp nhất tại khu vực K2 dao động từ 0,14-0,16
µg/m3, các khu vực K1, K4 nồng độ Asen dao động từ 0,30 đến 0,59 µg/m
3.Tại khu
vực khai thác K5,K6 hàm lượng Asen thu được tương đối thấp dao động từ 0,068
77
đến 0,105 µg/m3. Nồng độ Asen đo được tại khu vực xung quanh nhà máy đo được
trong khoảng 8ng/m3
đến 19ng/m3. Kết quả này tương tự như một số khu vực gần
khu khai thác mỏ đã đươc nghiên cứu ở Anh, Trung Quốc.
Tại các khu vực khảo sát chúng tôi đều tiến hành lấy ở hai vị tri khác nhau một vị
trí đầu, một vị trí cuối, kết quả cho thấy hầu hết nồng độ Asen ở các vị trí cuối đều
lớn hơn vị trí đầu do khuếch tán Asen trên các hạt bụi theo dòng chuyển động của
không khí. Hầu hết khu hàm lượng Asen trong khu vực làm việc và khu vực xung
quanh Nhà máy đều đạt tiêu chuẩn của BYT và QCVN05: 2008/BTNMT.
78
KẾT LUẬN
Bản nghiên cứu đã thực hiện các nội dung và công việc như sau:
+ Đã nghiên cứu thẩm định phương pháp phân tích As(III) bằng phương
pháp Von-Ampe hòa tan catot với các điều kiện tối ưu như sau:
Thế điện phân: -0,5V, Thời gian điện phân 60giây. Dung dịch đo gồm
20ppm Cu2+
+ 1,5nM DDTC-Na + Na2S2O4 2,10- 4
M trong nền axit HCl 0,5M.
điều kiện khử As(V) về As(III) bằng chất khử Na2S2O3 10-4
M trong 10 ml dung
dịch As(V). Giới hạn phát hiện của thiết bị (LOD) = 0,03ppb, hệ số biến động
(CV) từ 1,04% 1,61%.
+ Đã khảo sát một số yếu tố cản trở như: Cr, Zn ,Fe, Ni, Pb,và đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các nguyên tố này với tỷ lệ 50/1 không ảnh hưởng đến
phép xác định
+ Đã nghiên cứu điều kiện lấy mẫu Asen trong không khí bằng giấy
Cellulose ester (MCE) có đường kính 37 mm, kích thước lỗ 0,8µm (được tẩm
250 µl hỗn hợp Na2CO3: Glycerol (10,6g Na2CO3 trong 250ml nước thêm 5 ml
Glycerol), mẫu được xử lý bằng hỗn hợp (1,5ml HNO3 65%+0,5ml H2O230%),
độ thu hồi trên nền mẫu thật từ 87,8% đến 99,2% , độ lệch chuẩn từ 0,71 đến
1,51%. Giới hạn định lượng của phương pháp (MDL) = 1,425 (ng /mẫu).
+ Đã tiến hành lấy mẫu không khí khu vực làm việc và xung quanh tại Chi
nhánh Công ty TNHH Một thành viên kim loại mầu Thái Nguyên, Huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên. Kết quả phân tích cho thấy nồng độ Asen tại các vị trí làm việc
và xung quanh đo được thấp hơn tiêu chuẩn cho phép.
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Cơ sở lý thuyết và khả năng ứng dụng các phương pháp phân tích điện hoá.
Hội thảo Schmidt-Metrohm, Hà nội 5-1993.
2. Hoàng Nhâm(1998), Hoá vô cơ, tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà nội.
3. Hoàng Thái Long(2011), nghiên cứu xác định lượng vết Asen trong môi
trường nước bằng phương pháp Von-ampe hòa tan, Luận án tiến sĩ hóa học,
trường đại học khoa học tự nhiên, đại học quốc gia Hà Nội.
4. Nguyễn Viết Việt (2003), Nghiên cứu xây dựng quy trình phân tích Hg, As
trong nước và khí thải bắng phương pháp Von-Ampe trên điện cực vàng đĩa
quay, mã số 201/5/VBH, Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao
động.
5. Trần Tứ Hiếu - Từ Vọng Nghi - Nguyễn Văn Ri - nguyễn Xuân
Trung(1999). Các phương pháp phân tích công cụ, Hà nội.
6. Từ Vọng Nghi, Trần Chương Huyến, Phạm Luận(1990). Một số phương
pháp phân tích điện hoá hiện đại. Hội thảo khoa học Việt Nam-Hà Lan, Hà
nội.
Tài liệu tiếng anh
7. Agency for Toxic Substances and Disease Registry (2000),Toxicological
Profile for Arsenic, U.S. Department of Health and Human Services, Public
Health Services, Atlanta, Georgia
8. Daniel Sánchez-Rodas, Ana M Sánchez de la Campa, Jesús D. de la Rosa,
Vanesa Oliveira, José Luis Gómez-Ariza, Xavier Querol, Andrés
Alastuey(2007). Arsenic speciation of atmospheric particulate matter (PM10)
in an industrialised urban site in southwestern Spain, Chemosphere, Volume
66, Issue 8, Pages 1485-1493.
9. Daniela Buzica, Michel Gerboles, Annette Borowiak, Pier Trincherini,
Rosanna Passarella, Valerio Pedroni(2006). Comparison of voltammetry and
80
inductively coupled plasma-mass spectrometry for the determination of
heavy metals in PM10 airborne particulate matter.Atmospheric Environment,
Volume 40, Issue 25, Pages 4703-4710.
10. Douglas E. Mays, Abul Hussam (2009) Voltammetric methods for
determination and speciation of inorganic arsenic in the environment.
Analytica Chimica Acta, Volume 646, Issues 1–2,Pages 6-16.
11. Guosheng Yang, Lingling Ma, Diandou Xu, Jie Li, Tingting He, Liyan Liu,
Hongliang Jia, Yongbao Zhang, Yang Chen, Zhifang Chai (2012). Levels
and speciation of arsenic in the atmosphere in Beijing, China.Chemosphere,
Volume 87, Issue 8, Pages 845-850.
12. Jiri Zima, Constant M.G. Van den Berg (1994).Determination of arsenic
in sea water by cathodic stripping voltammetry in the presence of
pyrrolidine dithiocarbamate. Analytica Chimica Acta 289, 291-298
13. Lieve Helsen (2005) ‘ Sampling technologies and air pollution control
devices for gaseous and particulate arsenic” Environmental Pollution,
Volume 137, Issue 2, Pages 305-315.
14. MASA, Method of sampling and analysis, 302(361-364)
15. MDHS 41/2, 1994. Methods for the Determination of Hazardous Substances
Arsenic and inorganic compounds of arsenic (except arsine) in air .
16. M. Adelaide Ferreiraa, Aquiles A. Barrob (2002). Determination of As(III)
and arsenic(V) in natural waters by cathodic stripping voltammetry at a
hanging mercury drop electrode. Analytica Chimica Acta 459 151–159
17. M. Kopanica, L. Novotny(1998). Determination of traces of arsenic(III) by
anodic stripping voltammetry in solutions, natural waters and biological
material. AnalyticaChimica,Acta 368 (211±218)
18. Metrohm. Application Bulletin No226/1e. Determination of the total As
conten by stripping voltammetry at rotating gold electrode.
19. N.M.M. Coelho, A. Cósmen da Silva, C. Moraes da Silva(2002).
Determination of As(III) and total inorganic arsenic byflow injection hydride
81
generation atomicabsorption pectrometry.Analytica Chimica Acta 460, 227–
233.
20. NIOSH, 1994. National Institute for Occupational Safety and Health method
7901: Arsenic trioxide, as As.
21. NIOSH, 1994. National Institute for Occupational Safety and Health method
7900: Arsenic and compounds, as As.
22. OSHA, Occupational Safety & Health Administration, Inorganic Arsenic in
Workplace Atmospheres
23. Robert Piech, Władysław W. Kubiak (2006). Determination of trace arsenic
with DDTC-Na by cathodic stripping voltammetry in presence of copper
ions. Journal of Electroanalytical Chemistry 599, 59–64
24. RuiKai Xie , Hans Martin Seip, Grethe Wibeto, Showan Nori, Cameron
William McLeod. Heavy coal combustion as the dominant source of
particulate pollution in Taiyuan, China, corroborated by high concentrations
of arsenic and selenium in PM10. Science of the Total Environment 370
(2006) 409–415.
25. Richard Maggs - Principal (2000), areview of Arsenic in Ambient air in the
UK, Department of the Environment, Transport and the RegionsScottish
Executive The National Assembly for Wales.
26. US.Environment Agency(2008). Areview of the toxicity of arsenic in air.
27. US EPA (1999). Localting and estimatinggair emissions from sources of
arsenic and arsenic compounds.
28. Yang Song, Greg M. Swain Total inorganic arsenic detection in real water
samples using anodic stripping voltammetry and a gold-coated diamond thin-
film electrode.Analytica Chimica Acta, Volume 593, Issue 1, 12 June 2007,
Pages 7-12
82
29. Yi Hea, Yan Zheng, David C. Locke, (2007).Cathodic stripping
voltammetric analysis of arsenic species in environmental water samples.
Microchemical Journal 85, 265–269