Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep
-
Upload
tailieufileword-com -
Category
Education
-
view
3.852 -
download
0
description
Transcript of Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư & Thiết Kế Xây Dựng Minh Phương là một
trong những công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng uy tín trên thị trường Việt
Nam, chuyên cung cấp đến quý khách hàng các dịch vụ tốt nhất của công ty, tiêu biểu
như: dịch vụ tư vấn đầu tư, thiết kế thi công xây dựng công trình, lập dự án đầu tư,
dịch vụ nhà đất, tư vấn các thủ tục có liên quan tới đất đai thuộc khu vực Thành phố
Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. [2, 3]
1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư & Thiết Kế Xây Dựng
Minh Phương
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty [3, 3]
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY
DỰNG MINH PHƯƠNG.
- Tên giao dịch: MINH PHUONG CONSTRUCTION DESIGN &
CONSULTING INVESTMENT CORPORATION.
- Tên viết tắt: MINH PHUONG,.JSC
- Trụ sở công ty: 156 Nguyễn Văn Thủ, P. Đa Kao, Q.1, TP.HCM
- Điện thoại: (08) 22 142 126 – 0903 649 782; Fax: (08) 39 118 579
- Email: [email protected] hoặc [email protected]
- Website: www.lapduan.com
- Vốn điều lệ: 7.000.000.000 đồng.
- Công ty được thành lập do Sở Kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0305986789, ngày cấp là 28/07/2010.
- Mã số thuế: 0305986789
- Logo công ty:
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Được thành lập vào năm 2008, Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và thiết kế xây
dựng Minh Phương luôn mong muốn mang đến những công trình có giá trị thiết thực
nhất cho khách hàng, thể hiện qua việc hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Minh Phương
được biết đến như là một trong những đơn vị hàng đầu trong việc lập dự án cho bệnh
viện, khu du lịch sinh thái, khu dân cư, trang trại chăn nuôi và các dự án đầu tư chung
cư cao cấp,…Ở lĩnh vực thiết kế, Minh Phương đã từng tham gia nhiều công trình
thiết kế nhà ở, chung cư cao tầng, quy hoạch khu dân cư, khu công nghiệp.
Từ khi được thành lập đến nay, Minh Phương luôn hoạt động với phương châm:
“Phát triển kỹ thuật - An toàn - Chất lượng và đem lại những điều tốt nhất cho khách
hàng” [2, 3].
Do đề cao chất lượng và uy tín nên ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến và
trao trọn niềm tin xây dựng công trình vào Minh Phương. Đó chính là động lực để
Minh Phương ngày một phát triển hơn nữa, chinh phục những tầm cao.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 2
Với phong cách làm việc chuyên nghiệp, đội ngũ kỹ sư cùng các nhân viên giàu
kinh nghiệm và nhiệt huyết tại Minh Phương đã đang và sẽ luôn sẵn sàng đáp ứng các
yêu cầu phức tạp và khắt khe nhất của khách hàng. Đến nay, nhìn lại những thành quả
đạt được trong suốt quá trình hoạt động, Minh Phương tự hào đã thực hiện nhiều công
trình, dự án thành công hơn cả mong đợi của khách hàng.
1.1.3. Các lĩnh vực hoạt động của công ty [4, 3]
- Dịch vụ lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Lập hồ sơ vay vốn ngân hàng.
- Dịch vụ thiết kế và lập dự toán cho các công trình xây dựng: thiết kế và lập dự
toán các công trình dân dụng, công trình giao thông, công trình công nghiệp,…
- Dịch vụ tư vấn giám sát xây dựng công trình: giám sát công trình xây dựng,
cho thuê kỹ sư giám sát công trình.
- Dịch vụ lập đánh giá tác động môi trường: lập đánh giá tác động môi trường,
bản cam kết môi trường, đăng ký chủ nguồn thải, thẩm định các dự án về môi trường,
thẩm định đánh giá tác động môi trường,…
- Dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp: tư vấn thành lập doanh nghiệp (Công
ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty liên doanh, Công ty 100% vốn nước ngoài), nhà
hàng, khách sạn, nhà cho thuê; xin giấy phép đầu tư, giấy phép đăng ký kinh doanh,
con dấu, mã số thuế, hóa đơn GTGT; đăng ký thương hiệu, bản quyền, logo, mã
vạch,…
- Dịch vụ tư vấn đầu tư: tư vấn đầu tư, lập dự án đầu tư, lập hồ sơ mời thầu, hồ
sơ dự thầu, lựa chọn nhà thầu, tư vấn đấu thầu, cổ phần hóa, chuyển đổi doanh nghiệp.
- Dịch vụ thẩm định giá: thẩm định giá bất động sản: quyền sử dụng đất, cao ốc,
nhà cửa, vật kiến trúc, dự toán công trình, quyết toán công trình; thẩm định giá máy
móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, thẩm định phương tiện giao thông vận tải ôtô, xe
kéo, tàu, thuyền; thẩm định giá trị doanh nghiệp, cổ phiếu, trái phiếu; thẩm định dự án
đầu tư, thẩm định kết quả đấu thầu, thẩm định thiết kế; thẩm định giá trị vô hình:
thương hiệu, quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; thẩm định giá trị quyền
khai thác, quyền hoạt động, quyền thuê tài sản.
- Dịch vụ môi giới kinh doanh bất động sản: mua bán, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, nhà ở, chung cư, dự án đầu tư, xin giấy phép xây dựng, chuyển quyền sử
dụng đất.
- Dịch vụ tổ chức đấu giá tài sản: bất động sản, máy móc thiết bị, doanh nghiệp,
cổ phiếu, hàng hóa vật tư.
- Dịch vụ tài chính kế toán: báo cáo thuế, quyết toán thuế, cho thuê kế toán
trưởng, gỡ rối sổ sách kế toán, cài đặt phần mềm kế toán,…
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty [11, 3]
1.2.1. Chức năng
- Là Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập. Được sử
dụng con dấu riêng dùng để giao dịch và mở tài khoản tại ngân hàng.
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, lập dự toán thi công xây dựng công trình, lập dự án
đầu tư, hồ sơ vay vốn ngân hàng, tư vấn thành lập doanh nghiệp, dịch vụ môi giới
kinh doanh bất động sản, tư vấn các thủ tục có liên quan tới đất đai thuộc khu vực
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 3
1.2.2. Nhiệm vụ
- Mục tiêu ban đầu của Minh Phương là trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh
vực xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, trước nhu cầu của thị trường và
để đảm bảo khả năng tồn tại, phát triển trước tình hình khó khăn chung của nền kinh
tế, Ban Giám đốc công ty đã quyết định mở rộng lĩnh vực hoạt động ra phạm vi toàn
quốc.
- Công ty hoạt động theo cơ chế thị trường, dưới sự quản lý của Nhà nước, đảm
bảo hạch toán kinh tế, tự chịu trách nhiệm, tự bù đắp chi phí, bảo toàn và phát triển
vốn mang lại hiệu quả cao cho đồng vốn đầu tư, tự trang trải nợ vay và làm tròn nghĩa
vụ đối với Nhà nước.
- Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính cũng như hạch toán
kinh tế và quản lý ngoại hối phù hợp với pháp luật Việt Nam và quốc tế.
- Đảm bảo giao hàng cho khách hàng đúng số lượng, chất lượng và thời gian.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp
1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy công ty
Sơ đồ 1 [8, 3]
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, có
nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động kinh
doanh; quyết định các chiến lược, phương án, nhiệm vụ, sản xuất kinh doanh và đầu
tư; tiến hành thảo luận thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ của công ty; bầu, bãi nhiệm
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, và quyết định bộ máy tổ chức của công ty.
- Ban kiểm soát: có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh
giá công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc theo
đúng các qui định trong Điều lệ công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng
Cổ đông.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 4
quyền của Đại hội đồng cổ đông. Chỉ trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần mới có
Hội đồng Quản trị. Trong công ty cổ phần thì Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty, tiếp đến mới là Hội đồng Quản trị.
- Ban giám đốc: Ban Giám đốc tổ chức, điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh trong công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh, đại
điện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên và thay mặt công ty quan hệ pháp lý với các
đơn vị, tổ chức bên ngoài.
- Phó giám đốc: Tham mưu cho giám đốc về việc bảo toàn và sử dụng nguồn
vốn, tham gia điều hành hoạt động các dự án của công ty, quản lý điều hành xây lắp
các công trình theo phân công trong Ban giám đốc, tham gia công tác đầu tư chiều sâu
về thiết bị, kinh doanh phát triển nhà, các dự án đầu tư của công ty.
- Các phòng ban trực thuộc:
+ Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác tổ chức về nhân sự, tham mưu
cho Giám đốc trong việc đào tạo, tuyển dụng nhân viên, sắp xếp nhân sự công ty,
quản lý chế độ lao động, tiền lương, văn thư lưu trữ, tạp vụ, xây dựng các bảng nội
quy, đề ra chính sách về nhân sự.
+ Phòng kỹ thuật giám sát: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực tìm
kiếm, phát triển và quản lý các dự án đầu tư; thực hiện quản lý công tác kỹ thuật, thi
công xây dựng, tiến độ, chất lượng đối với những gói thầu do công ty ký hợp đồng;
phối hợp với các phòng, ban chức năng để tham gia quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty; trực tiếp hoặc phối hợp với Ban quản lý dự án để quản lý về mặt
kỹ thuật, tiến độ, chất lượng đối với các công trình và hạng mục công trình thi công
xây dựng thuộc các dự án do công ty đầu tư hoặc tại các gói thầu do công ty ký kết
hợp đồng; thực hiện việc quản lý vật tư của công ty theo đúng quy chế và có trách
nhiệm kiểm tra tình hình sử dụng vật tư ở tất cả các bộ phận trong công ty, đảm bảo
tiết kiệm và hiệu quả.
+ Phòng kế toán tài chính: Tham mưu giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo, quản lý
điều hành công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán; xúc tiến huy động tài chính
và quản lý công tác đầu tư tài chính; thực hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền
thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động
trong công ty; thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ sản xuất kinh
doanh và chi phí đầu tư các dự án theo quy định.
+ Phòng thiết kế xây dựng: Chịu trách nhiệm thiết kế, xây dựng các công trình
dự án mà công ty làm chủ thầu. Lựa chọn những cá nhân có chuyên môn đủ năng lực
để thực hiện công tác chức năng của phòng, chỉ đạo công tác xây dựng thiết kế theo
đúng yêu cầu.
+ Phòng tư vấn môi trường: Thực hiện công tác tư vấn các vấn đề thủ tục liên
quan đến việc lập báo cáo giám sát môi trường đối với các dự án của khách hàng, các
công văn điều luật về môi trường liên quan trong phạm vi kinh doanh của công ty.
Phối hợp với các phòng ban khác, chịu trách nhiệm lập đề án đánh giá tác động môi
trường khi có yêu cầu.
1.4. Đặc điểm các nguồn lực của công ty [10, 3]
Bảng 1
STT Trình độ chuyên môn Số
lượng
Kinh nghiệm
>=2 >=5 >=10
I Hệ đại học 24
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 5
1 Kiến trúc sư 04 03 01
2 Kỹ sư điện – điện tử 02 01 01
3 Kỹ sư xây dựng 08 03 03 02
4 Cử nhân kinh tế 03 01 02
5 Kỹ sư môi trường 04 03 01
6 Kỹ sư cơ khí 02 01 01
7 Kỹ sư công nghệ lọc hóa dầu 02 01 01
II Hệ trung cấp 04
8 Trung cấp kế toán 02 02
9 Trung cấp xây dựng 02 01 01
III Công nhân lành nghề 50
10 Thợ nề, thợ xây, thợ gia công
cơ khí, thợ máy, thợ điện,…
40 15 18 07
11 Lao động phổ thông 10 10
1.5. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của công ty
1.5.1. Thuận lợi
“Đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động chinh phục thành công!” đó chính là lý do dẫn
đến thành công của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư & Thiết kế Xây dựng Minh
Phương ngày nay.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới để lại những hậu quả mà đến nay không chỉ
riêng Việt Nam mà cả thế giới vẫn đang nỗ lực khắc phục. Đứng trước tình trạng đó,
nhiều doanh nghiệp đã đưa ra chính sách riêng cho mình nhằm thoát khỏi khủng
hoảng, từng bước đưa doanh nghiệp đi lên. Trong cộng đồng các doanh nghiệp Việt
Nam, Minh Phương được biết đến như một đơn vị có bước đi sáng suốt khi đa dạng
hóa lĩnh vực hoạt động nhằm trụ vững trên thương trường.
Công ty được thị trường biết đến tên tuổi nhờ hoạt động kinh doanh uy tín, đảm
bảo chất lượng sản phẩm - dịch vụ theo đúng yêu cầu của khách hàng. Mục tiêu ban
đầu của công ty là trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng tại Thành phố
Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Tuy nhiên, trước nhu cầu của thị trường và để đảm
bảo khả năng tồn tại, phát triển trước tình trạng khó khăn chung của nền kinh tế, Ban
giám đốc công ty đã quyết định mở rộng lĩnh vực hoạt động ra phạm vi toàn quốc.
Đến nay, Minh Phương được biết đến là thương hiệu hàng đầu trong công tác tư vấn
và trợ giúp doanh nghiệp về các lĩnh vực phổ biến nhất và thiết thực nhất hiện nay.
Để đảm nhiệm tốt tất cả các lĩnh vực hoạt động, Ban giám đốc Công ty Minh
Phương đã chú trọng đầu tư, xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, đáp ứng tốt
yêu cầu công việc. Đến nay, công ty đã trở thành nơi quy tụ đội ngũ kỹ sư thiết kế xây
dựng, thiết kế công trình giao thông, thiết kế các công trình dầu khí, kỹ sư giám sát
xây dựng, chuyên viên tài chính, luật sư, kế toán trưởng loại giỏi trên 10 năm kinh
nghiệm.
Nhờ hoạt động uy tín trên thương trường mà Minh Phương vượt qua nhiều đơn
vị cùng ngành trở thành đối tác của các doanh nghiệp lớn trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh như: Ngân hàng Viettinbank, Ngân hàng Á châu, Eximbank, Công ty Cổ
Phần Nhựa Bình Minh, Gạch Đồng Tâm, Thép Việt Úc, Thép Niềm Nam, Ibuild…
Nói đến thành công của Minh Phương hiện nay, không thể không kể đến công
lao to lớn của ông Nguyễn Văn Thanh - Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty. Là người
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 6
nắm vai trò điều hành quan trọng nhất công ty, Ông đã đưa ra những chính sách phát
triển phù hợp với tình hình kinh tế chung, đạt được những chỉ tiêu tăng trưởng đề ra.
Thành quả hôm nay là nền tảng, động lực để tập thể Cán bộ công nhân viên
Công ty Minh Phương phấn đấu hơn nữa trong lao động, sáng tạo mang đến sự phồn
thịnh cho công ty và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng nước Việt Nam ngày càng
vững mạnh, thịnh vượng và phồn vinh.
1.5.2. Khó khăn
Thời điểm thành lập của công ty không thuận lợi, năm 2008 được coi là năm bi
tráng của kinh tế thế giới, thời điểm nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói
chung trải qua cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ, lạm phát tăng cao. Vì thế hoạt động
của công ty cũng bị ảnh hưởng, trở nên khó khăn do thị trường có nhiều biến động.
Việt Nam gia nhập AFTA, WTO, hàng rào thuế quan được phá bỏ, các nước khu
vực sẽ đầu tư vào nước ta để khai thác các nguồn lực, từ đó gia tăng cạnh tranh. Do
đó, công ty phải đối mặt với nhiều yếu tố khó khăn: giá cả thị trường luôn biến động,
chất lượng sản phẩm, cạnh tranh với công ty nước ngoài…
Khách hàng: nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và khó đáp ứng.
Về phương tiện vận tải, kho hàng: chủ yếu là thuê ngoài. Đây là nguyên nhân
làm gia tăng chi phí.
1.5.3. Định hướng phát triển [10, 3]
Mục tiêu của công ty đối với sự phát triển bền vững:
- Cung cấp dịch vụ thiết kế thi công, xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, công trình dầu khí,…
- Phát triển hạ tầng.
- Hướng đến phát triển thành công ty cung cấp dịch vụ thiết kế, giám sát và thi
công các công trình xây dựng tại Việt Nam, quy mô hoạt động không những trên
phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh mà còn mở rộng hoạt động trên toàn quốc.
- Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cũng như hầu hết các bộ phận khác của công ty
tiếp tục tăng trưởng, củng cố vị trí, hoàn tất nhiệm vụ của mình. Nhất là bộ phận tìm
kiếm thị trường tiêu thụ luôn đứng vị trí hàng đầu và tăng cường hoạt động tiếp thị là
nhiệm vụ quan trọng để tăng doanh thu và lợi nhuận.
1.6. Khái quát tình hình tài chính công ty trong thời gian qua
Với số vốn ban đầu sau khi đi vào hoạt động doanh thu, lợi nhuận và mức đóng
góp vào ngân sách của Công ty qua các năm gần đây được thể hiện như sau:
Bảng 2 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010
+/- % +/- %
Doanh thu thuần 1,418,273,039 1,087,854,045 189,378,990 330,418,994 30.37 898,475,055 474.43
Giá vốn hàng bán 169,526,318 469,383,308 131,895,512 -299,856,990 -63.88 337,487,796 255.88
Lợi nhuận gộp 1,248,710,721 618,470,737 57,483,478 630,239,984 101.90 560,987,259 975.91
Chi phí BH&QLDN 1,103,668,888 210,024,873 31,927,045 893,644,015 425.49 178,097,828 557.83
Lợi nhuận trước thuế 145,600,232 408,457,257 25,581,217 -262,857,025 -64.35 382,876,040 1496.71
Thuế TNDN 36,400,058 102,114,314 5,575,755 -65,714,256 -64.35 96,538,559 1731.40
Lợi nhuận sau thuế 109,200,174 306,342,943 20,005,462 -197,142,769 -64.35 286,337,481 1431.30
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 7
Nhận xét:
Qua bảng số liệu và đồ thị trên ta nhận thấy doanh thu của công ty có chiều
hướng tăng liên tục qua các năm.
- Trong năm 2011 công ty tập trung đầu tư vào máy móc thiết bị, đào tạo nhân
lực nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của kỹ sư, công nhân đã giúp cho tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả, số lượng hợp đồng ngày càng tăng,
chất lượng sản phẩm dịch vụ được nâng cao, công ty ngày càng được nhiều khách
hàng biết đến và tin cậy. Đây chính là lý do làm cho doanh thu thuần năm 2011 tăng
vượt trội đạt 1,087,854,045 đồng, tăng 898,475,055 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
474.43% so với năm 2010.
Với việc doanh thu tăng kéo theo chi phí sản xuất kinh doanh cũng gia tăng, điều
này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của công ty. Năm 2011, tuy chi phí
sản xuất kinh doanh của công ty tăng so với năm 2010 là 178,097,828 đồng tương ứng
với tỷ lệ 557.83% nhưng mức tăng này so với doanh thu tăng thêm là không đáng kể
nên lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2011 vẫn cao hơn năm 2010, tăng
382,876,040 đồng tương ứng tăng 1496.71%.
Do lợi nhuận trước thuế năm 2011 của công ty tăng nên mức đóng góp của
doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước năm 2011 cũng tăng 96,538,559 đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 1731.40%. Lý do năm 2010 doanh nghiệp đóng khoản thuế thu
nhập doanh nghiệp chỉ có 5,575,755 đồng là do vào năm 2009 lợi nhuận trước thuế
của doanh nghiệp âm, nói cách khác là doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ nên số thuế thu
nhập doanh nghiệp thực nộp năm 2010 được tính trên hiệu của lợi nhuận trước thuế
năm 2010 trừ đi lợi nhuận trước thuế năm 2009 mang dấu dương.
Lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010 đạt 306,342,943 đồng
tăng 286,337,481 đồng tương ứng tăng 1431.30%.
- Đến năm 2012, nhờ nguồn khách hàng của doanh nghiệp tăng, nhiều công trình
xây dựng lớn hợp tác thầu xây dựng với công ty đã giúp cho doanh thu năm 2012 tăng
so với năm 2011, tăng 330,418,994 đồng tương ứng tăng 30.37%. Tuy nhiên, trong
năm 2012 do công ty chi một khoản lớn cho chi phí quản lý doanh nghiệp làm cho chi
phí của doanh nghiệp tăng đột biến đạt mức 1,103,668,888 đồng, tăng 893,644,015
đồng tương ứng tăng 425.49%.
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
189
1,088
1,418
20
306
109
Mill
ion
s
Biểu đồ 1
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 8
Tuy doanh thu tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí năm 2012 so với năm 2011
cao hơn nên lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đáng kể. Lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp năm 2012 đạt 109,200,174 đồng giảm 197,142,769 đồng tương ứng giảm
64.35% so với năm 2011.
Do lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp tăng vào năm 2011 và giảm vào năm
2012 nên mức đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước năm 2012 cũng
giảm 65,714,256 đồng tương ứng giảm 64.35%, năm 2012 lợi nhuận trước thuế giảm
262,857,025 đồng tương ứng giảm 64.35%.
Tóm lại, trong ba năm qua công ty đã kinh doanh có hiệu quả bằng chứng là
doanh thu thuần tăng liền qua các năm, đạt được lợi nhuận tương đối mà đặc biệt là
năm 2011, nhưng bên cạnh đó lợi nhuận sau thuế lại giảm vào năm 2012. Đây cũng là
dấu hiệu cho thấy công ty nên xem xét, điều chỉnh các chiến lược trong việc tiết kiệm,
giảm trừ chi phí để giúp hoạt động kinh doanh của công ty gặt hái được những thành
công và đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN
2.1. Khái niệm về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
2.1.1. Khái niệm về vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có vốn, vốn đầu
tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu
của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò quyết định cho việc ra đời, hoạt động và phát triển
của doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại
giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa của Marx có tầm
khái quát lớn, song còn hạn chế về mặt trình độ phát triển của nền kinh tế mà Marx
quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn
là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này
phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai - giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện
và bắt đầu phát triển. [5, 10]
Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch: “Vốn là một loại hàng
hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai
loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã
sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng... Đất đai không được coi là vốn.” [236, 4]
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế
được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn cả các kiến
thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được, trình độ quản lý và tác
nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân viên trong doanh
nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh nghiệp.
Thật vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi một quan điểm đều có
cách tiếp cận riêng. Nhưng có thể nói, thực chất vốn chính là biểu hiện bằng tiền, là
giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Trong nền kinh tế thị trường, vốn
được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình sản xuất tiếp
theo của doanh nghiệp. Như vậy vốn là yếu tố số một của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do doanh nghiệp quản lý và sử
dụng tại một thời điểm nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp,
nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành
vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp
kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai.
- Nguyên tắc sử dụng vốn trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp:
Trong công tác hoạt động tài chính doanh nghiệp, việc sử dụng nguồn vốn được
thực hiện tốt thì sẽ thúc đẩy sản xuất tốt, mang lại lợi nhuận cao và ngược lại nếu việc
sử dụng nguồn vốn mà trì trệ, bất cập thì nó sẽ kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 10
Như vậy để nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn, doanh nghiệp phải
dựa vào các nguyên tắc cơ bản sau:
- Sử dụng đồng vốn có mục đích rõ ràng.
- Sử dụng đồng vốn có lợi và tiết kiệm nhất.
- Sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp.
- Kiểm tra các chỉ tiêu tài chính về an toàn hiệu quả.
- Tính toán kỹ hiệu quả đầu tư.
- Mở rộng thị trường thông qua các chính sách bán hàng.
- Kiểm soát tốt các chi phí hoạt động.
2.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhắm đến mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. [5, 1]
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu
suất sử dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn... nó còn phản ánh quan
hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền
tệ hay đây chính là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận thu được và chi phí bỏ ra
để thực hiện sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ
ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. [5, 1]
Kết quả lợi ích tạo ra do sử dụng vốn phải thỏa mãn yêu cầu: đáp ứng được lợi
ích của doanh nghiệp, lợi ích của các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất đồng
thời nâng cao được lợi ích của nền kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho
mình, nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích chung của nền kinh tế xã hội sẽ không được
phép hoạt động. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đó hoạt động đem lại lợi ích cho nền
kinh tế, còn bản thân bị lỗ vốn sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản. Như vậy, kết quả
tạo ra do việc sử dụng vốn phải là kết quả phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp và lợi
ích của nền kinh tế xã hội.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh,
là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa
chi phí.
2.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh là nguồn gốc của vốn, là toàn bộ số vốn để đảm bảo đầy
đủ nhu cầu về tài sản cho doanh nghiệp giúp quá trình kinh doanh được tiến hành liên
tục và có hiệu quả. [316, 6]
Ở doanh nghiệp có hai nguồn vốn kinh doanh chủ yếu:
- Nguồn vốn kinh doanh thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử
dụng thường xuyên, lâu dài phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Bao gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: vốn góp ban đầu và bổ sung trong quá trình kinh doanh.
+ Nguồn vốn vay dài hạn
+ Nợ dài hạn
+ Trái phiếu phát hành [316, 6]
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 11
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng trong thời
gian ngắn (dưới 1 năm) phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Bao gồm:
+ Các khoản nợ ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
+ Nợ người mua, người bán.
+ Nợ lương, bảo hiểm của người lao động.
+ Nợ phải trả cho các đơn vị nội bộ.
+ Các khoản nợ Nhà nước: nợ thuế, nợ tiền thuê đất.
+ Các khoản phải trả, phải nộp khác. [317, 6]
Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Hai nguồn cơ bản
hình thành nên vốn kinh doanh là: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
2.2.1. Nợ phải trả
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và
sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nợ phải
trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản,
tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách
như: trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ, thay thế nghĩa vụ này bằng
nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả phải
nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả người bán, phải trả công nhân
viên, phải trả khách hàng, các khoản nộp cho Nhà nước.
2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của người chủ về các tài sản hiện
có của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn vốn sau:
- Số tiền đóng góp của nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp.
- Lợi nhuận chưa phân phối - số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ngoài hai nguồn vốn trên, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại
tài sản, chênh lệch tỷ giá, các khoản dự phòng,…
2.3. Phân loại vốn
Vốn có nhiều loại và có nhiều căn cứ để phân loại vốn:
- Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ bản: Vốn
chủ sở hữu, nợ phải trả.
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: Vốn hữu hình và
vốn vô hình.
- Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn cố định
và vốn lưu động.
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn ngắn hạn và
vốn dài hạn.
- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (hay còn
gọi là vốn vật tư hàng hóa) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ).
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình với các chu kỳ
được lặp đi lặp lại, mỗi chu kỳ được chia làm nhiều giai đoạn từ chuẩn bị sản xuất,
sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh,
vốn được luân chuyển và tuần hoàn không ngừng, trên cơ sở đó nó hình thành vốn cố
định và vốn lưu động.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 12
2.3.1. Vốn lưu động
2.3.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương. Trong
thực tế vận động, chúng thể hiện thông qua hình thái tồn tại như nguyên vật liệu ở
khâu dự trữ sản xuất, sản phẩm đang chế tạo ở khâu trực tiếp sản xuất, thành phẩm,
hàng hóa, tiền tệ ở khâu lưu thông. [215, 8]
2.3.1.2. Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động
của vốn lưu động luôn chịu chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động, cụ thể:
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động trong sản xuất và tài
sản lưu động trong lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên và liên tục. Do
đó, vốn lưu động trong sản xuất và vốn lưu động trong lưu thông cũng luôn vận động,
thay thế và chuyển hóa lẫn nhau.
- Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi hình thái
vật chất biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn hàng hóa
dự trữ…rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
- Giá trị vốn lưu động được chuyển dịch một lần (một chu kỳ, một vòng tuần
hoàn) vào trong quá trình kinh doanh và sau mỗi chu kỳ hoàn thành một vòng chu
chuyển, giá trị của vốn lưu động được nâng lên theo từng thời kỳ. [22, 2]
Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư.
Vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các khâu nhiều
hay ít. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư
sử dụng có tiết kiệm hay không. Vì thế thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động
còn có thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp.
2.3.2 Vốn cố định [86, 2]
2.3.2.1. Khái niệm vốn cố định
Khi mới thành lập doanh nghiệp, để hoạt động, doanh nghiệp phải có tài sản cố
định. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng, hay lắp đặt tài sản cố định hữu
hình và vô hình của doanh nghiệp và những tài sản dài hạn khác được gọi là vốn cố
định của doanh nghiệp.
Vì vậy có thể khái niệm chung về vốn cố định như sau: “Vốn cố định của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản cố định và những tài sản dài
hạn khác hiện có của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định”.
2.3.2.2. Đặc điểm vốn cố định
Trong quá trình hoạt động, tài sản cố định bị hao mòn dần, phần giá trị hao mòn
đó được trích chuyển vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và do đó, số vốn
doanh nghiệp phải ứng trước để hình thành tài sản cố định cũng giảm dần, nói cách
khác vốn cố định của doanh nghiệp cũng giảm dần theo quá trình hao mòn dần của tài
sản cố định trong quá trình sử dụng.
Tại những thời điểm khác nhau, giá trị của tài sản cố định và những tài sản dài
hạn khác hiện có của doanh nghiệp cũng như mức độ hao mòn của tài sản cũng khác
nhau nên vốn cố định cũng có giá trị không giống nhau.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 13
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
từng chu kỳ kinh doanh, vốn cố định tham gia toàn bộ giá trị và hoàn thành một vòng
tuần hoàn vốn khi tài sản dài hạn hết thời gian sử dụng.
2.4. Vai trò của vốn
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải tìm cách thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho mục đích tìm
kiếm lợi nhuận. Nhưng quan trọng là nhà quản trị phải xác định chính xác nhu cầu về
vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hút vốn thích hợp từ các loại hình kinh tế
khác nhau nhằm tạo lập, huy động vốn trong nền kinh tế thị trường hiện nay và sử
dụng đồng vốn đó một cách tiết kiệm và hiệu quả. Yêu cầu của các quy luật kinh tế thị
trường hiện nay đặt ra cho các doanh nghiệp hết sức khắt khe nên người quản lý phải
tham mưu để có hình thức sử dụng vốn phải bảo toàn và phát triển được vốn, vừa phải
nâng cao khả năng sinh lời, tăng nhanh vòng quay của vốn. [11, 10]
Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận mà
những đồng vốn đưa lại. Việc kích thích điều tiết được biểu hiện rõ nét ở việc tạo ra
khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, ... Đồng thời, xác định giá bán
hợp lý đó là biểu hiện tích cực của quá trình hoạt động kinh doanh.
Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp: Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn không được bảo tồn và tăng
lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không còn phát huy được vai trò của nó và đã
bị thiệt hại - đó là hiện tượng mất vốn. Vốn của doanh nghiệp đã sử dụng một cách
lãng phí, không có hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và dễ
dàng làm cho doanh nghiệp đi đến bờ vực phá sản.
2.5. Ý nghĩa, mục tiêu và nhiệm vụ của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
2.5.1. Ý nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự
quản lý và sử dụng vốn ở doanh nghiệp, thường được phản ánh trên các báo cáo tài
chính đồng thời đánh giá thực trạng những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy
ra. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của mình về
tổng số vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau, từ đó đưa ra những giải pháp để
tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
Tóm lại, việc phân tích hiệu quả trong sử dụng vốn doanh nghiệp là làm sao cho
các con số trên báo cáo tài chính '' biết nói'' để những người sử dụng chúng có thể hiểu
rõ tình hình sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp, các mục tiêu nhằm đưa ra các
phương pháp hành động quản lý doanh nghiệp đó. Nó giúp cho nhà quản trị uốn nắn
kịp thời những sai sót, lệch lạc trong công tác tài chính và có được những quyết định
đúng đắn; đồng thời giúp cơ quan Nhà nước, ngân hàng nắm được thực trạng của
doanh nghiệp.
2.5.2. Mục tiêu
Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ
cho của doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như: các nhà đầu tư, các nhà
quản lý doanh nghiệp, người cho vay, các nhà quản lý cấp trên và những người sử
dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chất của các đồng
tiền vào ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 14
doanh nghiệp, giúp họ có quyết định đúng đắn khi đưa ra các quyết định đầu tư, quyết
định cho vay.
Cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của
quá trình, sự kiện, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của
doanh nghiệp.
2.5.3. Nhiệm vụ
Để đạt được các mục tiêu chủ yếu trên đây, nhiệm vụ cơ bản của phân tích hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là: phân tích hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn chủ
sở hữu, vốn chiếm dụng, vốn lưu động, vốn cố định, các khoản nợ phải trả, nợ phải
thu, vay ngắn hạn....
2.6. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
2.6.1. Phương pháp so sánh
- Khái niệm và nguyên tắc [5, 5]
+ Khái niệm: phương pháp so sánh là phương pháp xem xét mỗi chỉ tiêu phân
tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là
phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh
doanh cũng như trong phân tích các dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực
kinh tế vi mô.
+ Nguyên tắc so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh: chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình thực
hiện các kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành,
chỉ tiêu bình quân của nội ngành, các thông số thị trường, các chỉ tiêu có thể so sánh
khác.
Điều kiện so sánh: các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp với yếu tố không
gian, thời gian, cũng như nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán,
quy mô và điều kiện kinh doanh.
- Phương pháp so sánh [6, 5]
+ Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ phân tích và
chỉ tiêu cơ sở.
+ Phương pháp số tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so
với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối
so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
- Xác định gốc so sánh
+ Nếu gốc so sánh là kỳ kế hoạch thì tiến hành đánh giá mức độ hoàn thành của
chỉ tiêu phân tích.
+ Nếu gốc so sánh là kỳ trước thì kết luận về mức độ tăng trưởng.
+ Nếu gốc so sánh là chỉ tiêu trung bình ngành thì nó là cơ sở để xác định vị trí
của doanh nghiệp trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
2.6.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp thay thế mỗi lần một nhân tố
theo một trình tự nhất định để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đó đến
đối tượng phân tích [10, 7]. Việc thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch
bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân tích
theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Trong phương pháp này, nhân tố thay thế là
nhân tố được tính mức ảnh hưởng còn các nhân tố khác giữ nguyên lúc đó so sánh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 15
mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ tính được mức
ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Phương pháp thay thế liên hoàn được thực hiện qua các bước sau: [11, 7]
- Bước 1: xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích, mối liên hệ
giữa các nhân tố đó đối với đối tượng phân tích, lập biểu thức thể hiện mối liên hệ đó
theo nguyên tắc nhân tố số lượng đứng trước, nhân tố chất lượng đứng sau.
Ví dụ: các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích (Q) là a, b, c và được thể
hiện qua biểu thức sau: Q = a x b x c.
- Bước 2: xác định chỉ tiêu gốc Q0 = a0 x b0 x c0.
- Bước 3: thay thế số hiện thực vào chỉ tiêu gốc theo nguyên tắc mỗi lần chỉ
được thay thế một nhân tố, nhân tố sau chỉ được thay thế khi nhân tố trước đã được
thay thế. Đem kết quả vừa thay thế đó so sánh với kết quả liền trước, chênh lệch phát
sinh chính là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế đến đối tượng phân tích.
- Bước 4: lập bảng tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng
phân tích, số tổng hợp đó phải bằng đối tượng phân tích, căn cứ bảng tổng hợp để tiến
hành phân tích bằng văn bản.
Phương pháp thay thế liên hoàn thường được trình bày qua hai dạng sau:
Dạng 1: Quan hệ tích số của các nhân tố đến đối tượng phân tích - Xác định phương trình kinh tế:
Kỳ thực hiện: Q1 = a1 x b1 x c1
Kỳ kế hoạch: Q0 = a0 x b0 x c0
- Xác định mức độ biến động của đối tượng phân tích: ±Q = Q1 - Q0
- Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến đối tượng phân tích:
Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:
a1 x b0 x c0 - a0 x b0 x c0 = x1
Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:
a1 x b1 x c0 - a1 x b0 x c0 = x2
Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:
a1 x b1 x c1 - a1 x b1 x c0 = x3
Tổng cộng mức độ tác động của các nhân tố:
x1 + x2 + x3 = Q
Dạng 2: Quan hệ thương số của các nhân tố ảnh hưởng đến đối
tượng phân tích.
- Xác định phương trình kinh tế:
Kỳ thực hiện: Q1 = ( a1 / b1 ) x c1
Kỳ kế hoạch: Q0 = ( a0 / b0 ) x c0 - Xác định mức biến động của đối tượng phân tích: ±ΔQ = Q1 - Q0
- Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến đối tượng phân tích.
Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:
( a1 / b0 ) x c0 - ( a0 / b0 ) x c0 = x1
Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:
( a1 / b1 ) x c0 - ( a1 / b0 ) x c0 = x2
Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:
( a1 / b1 ) x c1 - ( a1 / b1 ) x c0 = x3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 16
Tổng cộng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
x1 + x2 + x3 = ΔQ
2.6.3. Phương pháp đồ thị [29, 5]
Đồ thị là một phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng
biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích,
hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.
Như vậy, phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả tài chính đã tính
toán, được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan,
thể hiện rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ
sở đó, xác định rõ những nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó, đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
2.7. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn
2.7.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
2.7.1.1. Chỉ tiêu đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính
Hệ số tự tài trợ
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức
độ độc lập tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn
tài trợ tài sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần. Trị số của
chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao, mức độ
độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại, khi trị số của chỉ
tiêu càng nhỏ, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, mức
độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm. Hệ số tài trợ được xác định theo
công thức:
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑡ự 𝑡à𝑖 𝑡𝑟ợ =𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛 [357, 6]
Vốn chủ sở hữu được phản ánh ở chỉ tiêu B “Vốn chủ sở hữu” (mã số 400), còn
“Tổng số nguồn vốn” (mã số 440) trên Bảng cân đối kế toán.
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn (hay Hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài hạn) là
chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này
được xác định như sau:
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑡ự 𝑡à𝑖 𝑡𝑟ợ 𝑇𝑆𝐷𝐻 =𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛
Tài sản dài hạn được phản ánh ở chỉ tiêu B “Tài sản dài hạn” (mã số 200) trên
Bảng cân đối kế toán.
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định (hay Hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản cố định) là
chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng bộ phận tài sản cố định (đã và đang đầu tư) bằng
vốn chủ sở hữu.
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑡ự 𝑡à𝑖 𝑡𝑟ợ 𝑇𝑆𝐶Đ =𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
𝑇𝑆𝐶Đ đã 𝑣à đ𝑎𝑛𝑔 đầ𝑢 𝑡ư
Tài sản cố định đã và đang đầu tư được phản ánh ở chỉ tiêu “Tài sản cố định”
(mã số 220) trên Bảng cân đối kế toán, bao gồm tài sản cố định đã đầu tư (tài sản cố
định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình tương ứng các
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 17
chỉ tiêu có mã số 221, 224, và 227) và tài sản cố định đang đầu tư (chi phí xây dựng
cơ bản dở dang có mã số 230).
2.7.1.2. Phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản của doanh nghiệp [359, 6]
Thông qua bảng cân đối kế toán chúng ta thấy nguồn vốn của doanh nghiệp
được phân bổ như thế nào cho tài sản của doanh nghiệp. Sự phân bổ này thể hiện qua
các tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn và tài sản được phản ánh qua cân đối chính sau:
Tài sản A (I, IV) + B (I): những tài sản thiết yếu của doanh nghiệp có ba tương
quan tỷ lệ với nguồn vốn B: chủ sở hữu của doanh nghiệp: bằng nhau, lớn hoặc nhỏ
hơn.
+ Nếu tài sản A (I, IV) + B (I) > nguồn vốn B: phản ánh nguồn VCSH của doanh
nghiệp không đủ trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp mà phải sử dụng nguồn
vốn của bên ngoài. Doanh nghiệp có thể thiếu vốn và rủi ro trong kinh doanh.
+ Nếu tài sản A (I, IV) + B (I) < nguồn vốn B: phản ánh nguồn VCSH của doanh
nghiệp thừa trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp và có thể trang trải các tài sản
khác của doanh nghiệp hoặc bị bên ngoài sử dụng.
2.7.1.3. Chỉ tiêu đánh giá khái quát khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (KTQ) [379, 6]
“Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng tài sản hiện
có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không.
𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑞𝑢á𝑡 =𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát càng lớn càng tốt. Có các mức độ:
KTQ > 2 : tốt
KTQ = 1,5 2 : bình thường chấp nhận
KTQ = 1 1,5 : khó khăn
KTQ < 1 : rất khó khăn
“Tổng số tài sản” được phản ánh ở chỉ tiêu “Tổng cộng tài sản” (mã số 270) và
“Tổng số nợ phải trả” phản ánh ở chỉ tiêu “Nợ phải trả” (mã số 300) trên Bảng cân
đối kế toán. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, chỉ tiêu “Tổng số tài sản” được phản
ánh ở chỉ tiêu “Tổng cộng tài sản” (mã số 250) và “Tổng số nợ phải trả” được phản
ánh ở chỉ tiêu “Nợ phải trả” (mã số 300) trên Bảng cân đối kế toán.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
“Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những
khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh
doanh. Về mặt lý thuyết, nếu chỉ tiêu này ≥ 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
Ngược lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” < 1, doanh nghiệp không
bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn
1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 =𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 18
Giá trị “Tài sản ngắn hạn” được phản ánh ở chỉ tiêu A “Tài sản ngắn hạn” (mã
số 100) và “Tổng số nợ ngắn hạn” được phản ánh ở chỉ tiêu I “Nợ ngắn hạn” (mã số
310) trên Bảng cân đối kế toán.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh [76, 9]
Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh” cho biết: với giá trị còn lại của tài
sản ngắn hạn (sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển
đổi thành tiền chậm nhất trong toàn bộ tài sản ngắn hạn), doanh nghiệp có khả năng
trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không. Chỉ tiêu này được tính như sau:
𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛ℎ𝑎𝑛ℎ =𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 − 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ thanh toán
nhanh hơn mức độ bình thường mà chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có khả
năng thanh toán các khoản nợ đáo hạn hay không. Vì thế, chúng ta tiếp tục xem xét
chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” (hay “hệ số khả năng thanh toán ngay”).
Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có khả
năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không.
Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” được xác định theo công thức:
𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑡ứ𝑐 𝑡ℎờ𝑖 =𝑇𝑖ề𝑛 𝑣à 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
“Tiền, các khoản tương đương tiền” phản ánh ở chỉ tiêu I “Tiền và các khoản
tương đương tiền” (mã số 110).
2.7.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và
là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các
nguồn lực mỗi ngày một hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao,
vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. [175, 5]
2.7.2.1. Phân tích chung [140, 7]
Hệ số quay vòng vốn (S/A)
𝐻ệ 𝑠ố 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑣ò𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 =𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑉ố𝑛 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là vốn
quay bao nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng
vốn có hiệu quả.
Sức sinh lời của tài sản (ROA) Tỷ số ROA được xác định bằng cách lấy lợi nhuận (ròng hoặc trước thuế) chia
cho bình quân giá trị tổng tài sản. Đứng trên góc độ chủ doanh nghiệp, ở tử số thường
dùng lợi nhuận sau thuế, trong khi đứng trên góc độ chủ nợ thường sử dụng lợi nhuận
trước thuế hơn là lợi nhuận sau thuế [96, 9]. Công thức xác định tỷ số này như sau:
𝑅𝑂𝐴 =𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑥 100
𝑅𝑂𝐴 =𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛𝑥
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 19
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì có
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng lớn thì chứng tỏ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả. [96, 9]
Có thể sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích chi tiết từng nhân tố
ảnh hưởng tới ROA.
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) Đứng trên góc độ cổ đông, tỷ số quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn
chủ sở hữu (ROE). Tỷ số này được thiết kế để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi
đồng VCSH.
𝑅𝑂𝐸 =𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛𝑥 100
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu phản ánh một 100 đồng VCSH bỏ ra tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Ngoài các chỉ tiêu trên, khi phân tích, để đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ
sở hữu ở doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố nào ta sử dụng phân tích
Dupont.
2.7.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn - Các khoản phải trả ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện ở các chỉ số tài chính như tốc độ
luân chuyển vốn lưu động, sức sinh lời của đồng vốn.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu tài chính phản ánh năng lực sử dụng
vốn và hiệu quả của đồng vốn trong lưu thông. Chỉ tiêu này gắn liền với hai nhân tố:
số vòng quay vốn lưu động và số ngày chu chuyển vốn lưu động. [24, 2]
Số vòng quay vốn lưu động [25, 2]
Chỉ tiêu này phản ánh vốn được thực hiên trong một kỳ nhất định, thường tính
trong một năm. Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được mấy
vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng
và ngược lại.
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 𝑉𝐿Đ =𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Số ngày chu chuyển vốn lưu động [141, 7]
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian của một vòng càng nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển càng lớn.
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑐ℎ𝑢 𝑐ℎ𝑢𝑦ể𝑛 𝑉𝐿Đ =360
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 𝑉𝐿Đ
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động [27, 2]
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ.
𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑉𝐿Đ =𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑉𝐿Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động (ROC) [28, 2]
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 20
𝑆ứ𝑐 sinh 𝑙ợ𝑖 𝑐ủ𝑎 𝑉𝐿Đ =𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Hàm lượng vốn lưu động [27, 2]
Đây là mức đảm nhận vốn lưu động, phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt
được một đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao và ngược lại.
𝑀ứ𝑐 đả𝑚 𝑛ℎậ𝑛 𝑉𝐿Đ =𝑉𝐿Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
Suất hao phí của vốn lưu động [28, 2]
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu “Sức sinh lợi của vốn lưu động”. Chỉ tiêu
này phản ánh số vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận.
𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑉𝐿Đ =𝑉𝐿Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
Việc sử dụng các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp cũng đòi hỏi hết sức thận trọng bởi những chỉ tiêu tổng hợp. Mỗi chỉ tiêu cũng
có những hạn chế nhất định. Vấn đề phải lựa chọn các chỉ tiêu phân tích để có thể bổ
sung cho nhau nhằm đánh giá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó cải tiến
việc sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng các thành phần của vốn lưu động
Tỷ số hoạt động tồn kho
Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp chúng ta có thể sử dụng
tỷ số hoạt động tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng
tồn kho trong một năm và số ngày tồn kho. [79, 9]
- Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao
nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. [80, 9]
𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝐻𝑇𝐾 =𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛 (ℎ𝑜ặ𝑐 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢)
𝐻𝑇𝐾 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
- Số ngày một vòng quay của hàng tồn kho
Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết bình quân tồn kho của doanh nghiệp mất hết
bao nhiêu ngày. [80, 9]
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 𝐻𝑇𝐾 =360
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐻𝑇𝐾
Kỳ thu tiền bình quân
Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Nó
cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để công ty có thể thu hồi được khoản phải thu.
[80, 9]
- Vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu cho biết bình quân khoản phải thu quay được
bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Vòng quay khoản phải thu càng cao thì
kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại. [81, 9]
𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐾𝑃𝑇 =𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝐵𝑄 𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 21
- Số ngày một vòng quay của khoản phải thu
Chỉ tiêu số ngày một vòng quay của khoản phải thu cho biết bình doanh nghiệp
mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. [81, 9]
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 𝐾𝑃𝑇 =360
𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝐾𝑃𝑇
2.7.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở doanh
nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng
hay không chất lượng, sử dụng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn cố định = Giá trị tài sản dài hạn - Khấu hao tài sản cố định lũy kế
Hiệu suất sử dụng vốn cố định [87, 2]
Hiệu suất sử dụng của vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ bỏ
ra tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑉𝐶Đ =𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑉ố𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh 100 đồng vốn cố định trong kỳ bỏ ra tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
𝐻𝑖ệ𝑢 𝑞𝑢ả 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑉𝐶Đ =𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑉ố𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ 𝐵𝑄𝑥100
Hệ số hàm lượng vốn cố định
Hệ số hàm lượng vốn cố định phản ánh số vốn cố định cần có để đạt được một
đồng doanh thu trong kỳ.
𝐻ệ 𝑠ố ℎà𝑚 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ =𝑉𝐶Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
Suất hao phí vốn cố định
Suất hao phí vốn cố định phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng
lợi nhuận.
𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑣ố𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ =𝑉𝐶Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
Hệ số hao mòn tài sản cố định
Hệ số hao mòn tài sản cố định thể hiện mức độ hao mòn của tài sản cố định tại
thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu.
𝐻ệ 𝑠ố ℎ𝑎𝑜 𝑚ò𝑛 𝑇𝑆𝐶Đ =𝑀ứ𝑐 𝑘ℎấ𝑢 ℎ𝑎𝑜 𝑙ũ𝑦 𝑘ế
𝑁𝑔𝑢𝑦ê𝑛 𝑔𝑖á 𝑇𝑆𝐶Đ
2.7.2.4. Phân tích Dupont
Phương trình Dupont
Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập phương
trình phân tích, lần đầu tiên được công ty Dupont áp dụng nên thường được gọi là
phương trình Dupont. [183, 5]
Phương pháp phân tích Dupont cho thấy tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài
chính, cụ thể là tỷ số hoạt động và doanh lợi để xác định khả năng sinh lợi trên vốn
đầu tư. Đây là mối quan hệ hàm số giữa các tỷ số: Hệ số quay vòng vốn, tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 22
Bên trên của mô hình Dupont khai triển hệ số quay vòng vốn. Nhìn vào đây,
chúng ta có thể thấy vòng quay toàn bộ vốn sẽ bị ảnh hưởng bởi những nhân tố nào.
Trên cơ sở đó, nếu doanh nghiệp muốn tăng vòng quay vốn thì cần phải phân tích các
nhân tố quan hệ để có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Bên dưới của mô hình Dupont khai triển tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu để cho
thấy những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất này. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn gia
tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thì nhân tố chi phí của hàng tiêu thụ cần được
quan tâm, cụ thể hơn có thể đi sâu phân tích các loại chi phí cấu thành để có biện pháp
hợp lý.
Sơ đồ 2. Mô hình phân tích Dupont
𝑅𝑂𝐸 =𝐿ã𝑖 𝑟ò𝑛𝑔
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢𝑥
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛𝑥
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
𝑉𝐶𝑆𝐻
Tác dụng của phương trình:
- Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn.
- Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của
VCSH bằng các phương pháp loại trừ.
- Đề ra các quyết định phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác
nhau của từng nhân tố khác nhau để tăng suất sinh lời.
Phương pháp Dupont mở rộng với tỷ số nợ
Trong quá trình sử dụng phương pháp Dupont, nếu được mở rộng và sử dụng cả
tỷ số nợ sẽ cho thấy mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu với tỷ
suất lợi nhuận trên vốn.
Công thức sau cho thấy rõ ảnh hưởng của tỷ số nợ trên lợi nhuận của chủ sở hữu.
: :
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 23
𝑇ỷ 𝑠ố 𝑛ợ =𝑁ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝐿𝑁 𝑡𝑟ê𝑛 𝑉𝐶𝑆𝐻 =𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝐿𝑁 𝑡𝑟ê𝑛 𝑣ố𝑛
𝑇ỷ 𝑠ố 𝑡ự 𝑡à𝑖 𝑡𝑟ợ=
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝐿𝑁 𝑡𝑟ê𝑛 𝑣ố𝑛
1 − 𝑇ỷ 𝑠ố 𝑛ợ
Công thức trên cho thấy tỷ số nợ có thể được sử dụng để tăng tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bằng
cách sử dụng tỷ số nợ sẽ làm cho tỷ số nợ tăng dần, các chủ nợ sẽ chống lại khuynh
hướng này và do đó sẽ đạt giới hạn cho phương thức trên. Hơn nữa, tỷ số nợ cao,
doanh nghiệp sẽ có nhiều rủi ro đi đến phá sản.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 24
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ BIỆN PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
3.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và
thiết kế xây dựng Minh Phương
3.1.1. Công tác kế toán tại Công ty
3.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Sơ đồ 3
3.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Công tác kế toán của Công ty do phòng tài chính - kế toán đảm nhận, chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Ban giám đốc và sự chỉ đạo nghiệp vụ của Kế toán trưởng.
Phòng kế toán tài chính bao gồm bốn nhân viên kế toán và một thủ quỹ có chức
năng như sau:
- Kế toán trưởng: quản lý điều hành, kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động của
phòng kế toán; trực tiếp duyệt thu chi trên chứng từ, định khoản chứng từ để nhập
máy; theo dõi tính lương các bộ phận; theo dõi kiểm tra và thực hiện lưu chuyển
chứng từ, sắp xếp trình tự lưu chuyển và lập chứng từ cho hợp lý, theo dõi tình hình
thu chi công nợ cho công ty; bên cạnh đó, kế toán trưởng có trách nhiệm phân tích
hoạt động kinh doanh của công ty, tham mưu cho Ban giám đốc để đề ra phương án
kinh doanh, củng cố và hoàn thiện công tác hoạch toán kế toán cho công ty nhằm đáp
ứng nhu cầu quản lý cũng như phù hợp chính sách đổi mới và kế toán của Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: lập hóa đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ; tập hợp và lưu
chuyển phiếu nhập và phiếu xuất, chứng từ mua bán hàng, chứng từ thu chi lên bảng
thu chi tại chi nhánh báo cáo về công ty; hàng tuần lên công ty báo cáo nội bộ; theo
dõi hạch toán các nghiệp vụ tăng giảm và trích khấu hao tài sản cố định, lương, bảo
hiểm xã hội; kiểm tra doanh thu, chi phí, phân bổ chi phí theo từng mảng kinh doanh
của công ty.
- Kế toán hàng hóa: theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của hàng hóa ở kho;
hạch toán nghiệp vụ về hàng hóa, lập phiếu nhập - xuất kho trên báo cáo thuế; lập hóa
đơn bán hàng theo phiếu yêu cầu xuất hóa đơn; đối chiếu sổ sách ở kho.
- Kế toán tiền mặt, công nợ, tiền gửi ngân hàng: theo dõi và hạch toán các
nghiệp vụ thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu phải trả trên toàn
công ty, đốc thúc khách hàng thanh toán nợ; thực hiện lập phiếu thu, phiếu chi và
thanh toán công nợ trên báo cáo tài chính; đối chiếu hàng ngày số lượng tiền mặt ngay
tại quỹ; thường xuyên đối chiếu với sổ phụ ngân hàng.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp TSCĐ -
lương
Kế toán tiền, công nợ
Kế toán hàng hóa
Thủ quỹ
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 25
- Thủ quỹ: lập phiếu thu, chi, lập báo cáo quỹ tiền mặt; in báo cáo quỹ hàng
ngày để đối chiếu với kế toán tiền mặt; trực tiếp chi lương chi nhân viên trong công
ty.
3.1.1.3. Chính sách kế toán tại công ty [1, 11]
Chính sách kế toán là một vấn đề quan trọng trong công tác tổ chức kế toán của
công ty cũng như đảm bảo cho bộ máy kế toán vận hành có hiệu quả.
Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung nhằm đảm bảo sự thống nhất và tập
trung cao trong công tác kế toán. Mô hình kế toán tập trung có ưu điểm là việc tổ chức
gọn nhẹ, tiết kiệm, việc xử lý và cung cấp thông tin nhanh chóng. Kế toán về xây
dựng và dịch vụ quảng cáo đơn giản nên kế toán trưởng đảm nhận việc hoạch toán.
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15 - Kế toán Việt Nam. Niên
độ kế toán 1 năm bắt đầu từ ngày 01/01/N, kết thúc ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng (VNĐ).
- Công ty sử dụng hình thức kế toán là Nhật ký chung.
- Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc, tính giá hàng tồn kho theo phương pháp
bình quân gia quyền, sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên cho việc hoạch toán
hàng tồn kho.
- Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: trên cơ sở thực thu và thực
chi.
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định (hữu hình, vô hình, thuê tài chính) là theo
giá ghi trên hóa đơn và khấu hao theo phương pháp đường thẳng, số năm phù hợp
theo hướng dẫn của Quyết định số 203/2009/QĐ – BTC của Bộ Tài chính.
3.1.1.4. Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng
Hình thức sổ sách kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức nhật ký chung,
trình tự ghi sổ được tiến hành như sau:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc (hóa đơn) để ghi nghiệp vụ phát sinh vào
sổ Nhật ký chung, sau đó hằng ngày hoặc định kỳ căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật
ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi
sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
- Căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh
vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10…ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối
lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ
được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
- Cuối tháng cộng số liệu của sổ cái và lấy số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân
đối số phát sinh.
- Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
- Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng quý.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 26
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ CỦA CÔNG TY MINH PHƯƠNG
Sơ đồ 4
3.1.1.5. Mối liên hệ của phòng kế toán với các phòng ban khác
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm hoàn thành kế hoạch kinh doanh mà Ban
Giám đốc lập, mỗi khi cung cấp được sản phẩm, dịch vụ thì phòng kinh doanh đưa
yêu cầu giao hàng để phòng kế toán lập hóa đơn.
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm phần sửa chữa và thay thiết bị, vật tư như mực
in, khay máy, chân máy, và khi có nhu cầu phát sinh về thiết bị, vật tư thì phòng kế
toán sẽ lập hóa đơn cho các thiết bị, vật tư yêu cầu. Phòng kế toán phải theo dõi lượng
hàng tồn kho của các thiết bị và vật tư để báo cho phòng kỹ thuật lập đề nghị bổ sung.
Sau đó phòng kế toán sẽ nhập các thiết bị vào sổ sách.
Kế toán trưởng thông qua các báo cáo tài chính quý, năm do phòng kế toán lập,
từ đó lập ra kế hoạch tài chính, chiến lược kinh doanh, các dự án đầu tư trong năm tới
cho công ty. Sau đó trình lên Ban Giám đốc xem xét và ra quyết định.
3.1.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và
thiết kế xây dựng Minh Phương
3.1.2.1. Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn tại Công ty
Kết cấu vốn kinh doanh của Công ty
Vốn kinh doanh của công ty tồn tại dưới hai hình thức: vốn lưu động và vốn cố
động. Vốn lưu động chủ yếu đảm bảo cho tài sản lưu động như mua nguyên vật liệu,
công cụ lao động,...Vốn cố định dùng để trang trải cho tài sản cố định như mua sắm
trang bị máy móc, đầu tư xây dựng cơ bản,…Để thấy rõ hơn tình hình biến động và cơ
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Đối chiếu kiểm tra
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
CHỨNG TỪ
GỐC
Sổ nhật ký
đặc biệt Sổ nhật
ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 27
cấu vốn kinh doanh của công ty ta tiến hành phân tích và xem xét qua các bảng tính
toán sau:
Bảng 3 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Vốn cố định 310,160,292 4.33 261,073,095 3.73 210,892,467 3.02
Vốn lưu động 6,851,464,115 95.67 6,739,631,229 96.27 6,765,300,293 96.98
Tổng vốn 7,161,624,407 100 7,000,704,324 100 6,976,192,760 100
Bảng 4 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010
± % ± %
Vốn cố định 310,160,292 261,073,095 210,892,467 49,087,197 18.80 50,180,628 23.79
Vốn lưu động 6,851,464,115 6,739,631,229 6,765,300,293 111,832,886 1.66 -25,669,064 -0.38
Tổng vốn 7,161,624,407 7,000,704,324 6,976,192,760 160,920,083 2.30 24,511,564 0.35
Nhận xét:
Qua kết quả phân tích trên ta thấy tổng vốn kinh doanh của công ty liên tục tăng
qua 3 năm. Năm 2010 tổng vốn của công ty là 6,976,192,760 đồng, đến năm 2011
tổng vốn của công ty tăng lên 7,000,704,324 đồng tương ứng tăng 0.35% so với năm
2010. Năm 2012 tổng vốn kinh doanh của công ty đạt 7,161,624,407 đồng tiếp tục
tăng 2.3% tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 160,920,083 đồng so với năm 2011.
Sự gia tăng liên tục của tổng vốn kinh doanh chủ yếu là do sự tăng lên của vốn
cố định. Năm 2010, vốn cố định của công ty đạt 210,892,467 đồng, qua năm 2011 vốn
cố định đạt 261,073,095 đồng tăng 50,180,628 đồng tương ứng tăng 23.79% so với
năm 2010. Đến năm 2012 vốn cố định của công ty vẫn tiếp tục tăng, tăng 18.80% so
với năm 2011 đạt 310,160,292 đồng. Nguyên nhân chính làm cho vốn cố định của
công ty tăng liên tục qua các năm là do công ty đã đầu tư mua mới một số tài sản cố
định, thiết bị phục vụ cho quá trình kinh doanh. Nguyên nhân chính khiến cho vốn lưu
động của công ty giảm qua các năm chủ yếu là do doanh nghiệp có sự thay đổi trong
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
211 261 310
6,7656,740
6,851
Mill
ion
s
Biểu đồ 2
Vốn lưu động
Vốn cố định
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 28
chính sách tín dụng thương mại, mặc dù các khoản phải thu ngắn hạn tăng qua các
năm, nhưng khoản tiền và các khoản tương đương tiền và chính sách tồn kho của
doanh nghiệp lại có xu hướng giảm làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp giảm
đáng kể. Cùng với sự tăng lên về quy mô tổng vốn kinh doanh, từ năm 2010 đến 2012 cấu
trúc vốn kinh doanh của công ty cũng có sự thay đổi. Năm 2010 tỷ trọng của vốn cố
định chiếm 3.02% trong tổng vốn, thấp hơn tỷ trọng của vốn lưu động năm 2010
chiếm 96.98%. Năm 2011 tỷ trọng của vốn cố định của công ty tăng lên chiếm 3.73%
đồng thời tỷ trọng vốn lưu động lại giảm xuống chiếm 96.27%. Năm 2012 khoảng
cách chênh lệch về tỷ trong giữa hai nguồn vốn lại càng cao, vốn lưu động giảm
xuống chiếm 95.67% trong tổng vốn, vốn cố định trong năm 2012 đạt mức 4.33%. Sự
thay đổi về cấu trúc vốn của công ty qua 3 năm là tích cực tuy nhiên vốn lưu động của
công ty chiếm tỷ trọng quá cao trong tổng vốn kinh doanh, nguyên nhân chính là do
mục tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng quá lớn. Việc dự trữ một
lượng lớn tiền mặt giúp công ty chủ động trong thanh khoản, nhưng nếu dự trữ quá
nhiều sẽ sinh ra tình trạng ứ đọng vốn.
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Để thấy rõ hơn sự gia tăng đáng kể vốn kinh doanh qua các năm của công ty chủ
yếu được tài trợ từ nguồn nào và việc gia tăng đó có thật sự hiệu quả hay không ta đi
sâu vào phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty.
Bảng 5 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Cuối năm
2012 2011 2010
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
A. Nợ phải trả 413,388,262 5.42 115,415,013 1.61 116,310,182 1.63
I. Nợ ngắn hạn 413,388,262 100 115,415,013 100 116,310,182 100
II. Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0
B. Vốn chủ sở hữu 7,211,392,017 94.58 7,055,334,595 98.39 7,026,919,408 98.37
I. Vốn chủ sở hữu 7,211,392,017 94.58 7,055,334,595 98.39 7,026,919,408 98.37
Tổng số nguồn vốn 7,624,780,279 100 7,170,749,608 100 7,143,229,590 100
Bảng 6 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
2012/2011 2011/2010
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
A. Nợ phải trả 297,973,249 258.18 -895.169 -0.77
I. Nợ ngắn hạn 297,973,249 258.18 -895.169 -0.77
II. Nợ dài hạn 0 0 0 0
B. Vốn chủ sở hữu 156,057,422 2.21 28,415,187 0.40
I. Vốn chủ sở hữu 156,057,422 2.21 28,415,187 0.40
Tổng số nguồn vốn 454,030,671 6.33 27,520,018 0.39
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 29
Chỉ tiêu
Bảng 7 Kỳ so sánh
2012/2011 2011/2010
Tốc độ tăng trưởng vốn (%) 106.33 100.39
Tốc độ tăng trưởng vốn
kỳ thứ i so với kỳ gốc =
Tổng số vốn hiện có tại kỳ thứ i * 100
Tổng số vốn hiện có tại kỳ gốc
Nhận xét
Qua kết quả phân tích trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty liên tục tăng qua
các năm, năm 2011 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của công ty đạt 100.39% so với
năm 2010, và đạt 106.33% vào năm 2012. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cũng có sự
biến động theo tình hình sản xuất kinh doanh và quy mô vốn của công ty. Cụ thể như
sau:
Năm 2010 tổng số nguồn vốn của công ty đạt 7,143,229,590 đồng, trong đó vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu vốn của công ty, vốn chủ sở hữu của
công ty năm 2010 là 7,026,919,408 đồng chiếm 98.37% tổng số nguồn vốn, nợ phải
trả năm 2010 chỉ đạt 116,310,182 đồng chiếm 1.63% tổng nguồn vốn.
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
116 115 413
7,0277,055
7,211
Mill
ion
s
Biểu đồ 3
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
100 100.39
106.33
96
98
100
102
104
106
108
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Biểu đồ 4
Tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 30
Năm 2011 tổng số nguồn vốn của công ty tăng 27,520,018 đồng tương ứng tăng
0.39% so với năm 2010. Vốn chủ sở hữu của công ty tiếp tục tăng và chiếm tỷ trọng
cao trong tổng nguồn vốn, năm 2011 vốn chủ sở hữu của công ty đạt 7,055,334,595
đồng, chiếm tỷ trọng 98.39% tăng 28,415,187 đồng tương ứng tăng 0.40%. Năm 2011
nợ phải trả của công ty đạt 115,415,013 đồng giảm 895,169 đồng tương ứng giảm
0.77%.
Năm 2012 tổng nguồn vốn của công ty tiếp tục tăng mạnh, tăng 454,030,671
đồng tương ứng tăng 6.33% đạt 7,624,780,279 đồng. Trong đó, vốn chủ sở hữu của
công ty có sự tăng trưởng vượt bậc đạt 7,211,392,017 đồng tăng 156,057,422 đồng
tương ứng tăng 2.21% so với năm 2011. Bên cạnh đó, nợ phải trả cũng tăng
297,973,249 đồng tương ứng tăng 251.18% đạt 413,388,262 đồng.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao, trong khi đó nợ ngắn
hạn chỉ chiếm một khoản nhỏ và không có nợ dài hạn. Nên doanh nghiệp sẽ không
phải đối mặt với áp lực thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tính ổn định trong tài trợ sẽ
gia tăng. Nhưng mặt trái của nó là khi doanh nghiệp không sử dụng nợ nghĩa là doanh
nghiệp đã đánh mất đi cơ hội sử dụng đòn bẩy tài chính.
Nguyên nhân chính làm cho vốn chủ sở hữu của công ty tăng vào năm 2011 và
2012 là do đến năm 2011 công ty được tính lãi trong chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối mục 420 trong bảng cân đối kế toán, không còn kết chuyển lỗ của những
năm trước.
3.1.2.2. Đánh giá mức độ độc lập tài chính của Công ty
Phân tích hệ số tài trợ
Bảng 8 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Cuối năm
Cuối năm so với đầu năm
2012/2011 2011/2010
2012 2011 2010 ± % ± %
Vốn chủ sở
hữu 7,211,392,017 7,055,334,595 7,026,919,408 156,057,422 2.21 28,415,187 0.40
Tổng số nguồn
vốn 7,624,780,279 7,170,749,608 7,143,229,590 454,030,671 6.33 27,520,018 0.39
Hệ số tài trợ
(lần) 0.9458 0.9839 0.9837 -0.0381 -3.8745 0.0002 0.0203
Nhận xét:
Dựa vào biểu đồ 5 có thể thấy mức độ độc lập tài chính của công ty có sự biến
động tương đối không ổn định. Hệ số tài trợ của công ty tăng lên vào năm 2011 nhưng
lại giảm xuống vào năm 2012.
0.9837 0.9839
0.9458
0.92
0.93
0.94
0.95
0.96
0.97
0.98
0.99
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Biểu đồ 5
Hệ số tài trợ (lần)
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 31
Năm 2010, trong 1 đồng tổng nguồn vốn tài trợ tài sản của công ty thì vốn chủ
sở hữu của công ty chiếm 0.9837 đồng, tức là trong tổng số nguồn vốn hình thành nên
tài sản của doanh nghiệp có đến 98.37% là vốn do doanh nghiệp tự có, có thể huy
động vào hoạt động sản xuất kinh doanh, còn 1.63% còn lại là đi vay bên ngoài.
Năm 2011, hệ số tài trợ tăng 0.0002 đồng tương ứng tăng 0.0203% so với năm
2010 đạt 0,9839 đồng. Điều này có nghĩa trong tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản
của doanh nghiệp có đến 98.39% là vốn của doanh nghiệp tự có.
Năm 2012, hệ số tài trợ của công ty giảm xuống đạt 0.9458 đồng, giảm 0.0381
đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 3.8745% so với năm 2011.
Nếu so sánh với hệ số tài trợ trung bình mới nhất của ngành xây dựng năm 2012
thì hệ số tài trợ của công ty cao hơn hệ số tài trợ trung bình ngành là 26%. Qua phân
tích ta nhận thấy mức độ độc lập tài chính của công ty rất cao, nguồn vốn hình thành
nên tài sản của công ty chủ yếu là vốn do công ty tự có, ít phải đi vay bên ngoài. Để
hiểu rõ hơn về hệ số tài trợ của công ty ta tiếp tục xem xét chỉ tiêu hệ số tự tài trợ tài
sản dài hạn.
Phân tích hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
Bảng 9 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Cuối năm
Cuối năm so với đầu năm
2012 2011
2012 2011 2010 ± % ± %
Vốn chủ sở hữu 7,211,392,017 7,055,334,595 7,026,919,408 156,057,422 2.21 28,415,187 0.40
Tài sản dài hạn 359,927,902 315,703,366 261,619,115 44,224,536 14.0 54,084,251 20.67
Hệ số tự tài trợ
tài sản dài hạn
(lần)
20.04 22.35 26.86 -2.31 -10.35 -4.51 -16.80
Nhận xét:
Qua bảng 9 ta có nhận xét, hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn của công ty qua các
năm có xu hướng giảm dần, nhưng điều này không quá lo ngại vì tỷ số tự tài trợ tài
sản dài hạn của công ty tương đối cao. Nguyên nhân là do tài sản dài hạn của doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng nguồn vốn. Cụ thể như sau:
Năm 2010, hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn của công ty là 26.86 > 1, điều này có
nghĩa là, trong năm 2010, tài sản dài hạn của công ty được tài trợ hoàn toàn bằng vốn
chủ sở hữu. Điều này là rất tốt vì công ty không cần phải sử dụng các nguồn vốn khác
(kể cả vốn chiếm dụng dài hạn) để tài trợ cho tài sản dài hạn, khi đó doanh nghiệp sẽ
không gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đáo hạn.
26.86
22.35 20.04
0
5
10
15
20
25
30
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Biểu đồ 6
Hệ số tự tài trợ tài sản
dài hạn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 32
Năm 2011, hệ số tài trợ tài sản dài hạn của công ty đạt 22.35, giảm 4.51 đồng
tương ứng giảm 16.80% so với năm 2010. Tuy giảm nhưng hệ số này vẫn lớn hơn 1
và chiếm tỷ trọng cao, cho thấy tài sản dài hạn của công ty năm 2011 cũng được tài
trợ hoàn toàn bằng 100% vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp vẫn đủ khả năng tự tài trợ tài
sản dài hạn và không phải chiếm dụng các nguồn vốn khác trong dài hạn để tài trợ tài
sản dài hạn, cho thấy doanh nghiệp không gặp khó khăn trong thanh toán, tình hình tài
chính của công ty được đảm bảo.
Năm 2012, hệ số tài trợ tài sản dài hạn của công ty đạt 20.04 > 1, giảm 2.31
đồng tương ứng giảm 10.35% so với năm 2011, tuy hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn tiếp
tục giảm nhưng công ty vẫn làm chủ được nguồn tài trợ tài sản dài hạn của mình, an
ninh tài chính của công ty vẫn được đảm bảo an toàn. Tuy nhiên điều này cần phải
được xem xét và đánh giá cụ thể hơn, trong năm 2012 hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
giảm nguyên nhân chính là do tốc độ tăng của tài sản dài hạn lớn hơn tốc độ tăng của
vốn chủ sở hữu, tăng 14% so với năm 2011. Trong khi đó, vốn chủ sở hữu của công ty
có tốc độ tăng chỉ là 2.21% so với năm 2011.
Phân tích hệ số tự tài trợ tài sản cố định
Bảng 10 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Cuối năm
Cuối năm so với đầu năm
2012 2011
2012 2011 2010 ± % ± %
Vốn chủ sở hữu 7,211,392,017 7,055,334,595 7,026,919,408 156,057,422 2.21 28,415,187 0.40
Tài sản cố định 359,927,902 315,703,366 261,619,115 44,224,536 14.0 54,084,251 20.67
Hệ số tự tài trợ
tài sản cố định
(lần)
20.04 22.35 26.86 -2.31 -10.35 -4.51 -16.80
Nhận xét:
Nhìn chung qua các năm, hệ số tự tài trợ tài sản cố định của công ty có xu hướng
giảm. Cụ thể như sau:
Năm 2010, hệ số tự tài trợ tài sản cố định của công ty đạt 26.86 > 1, điều này có
nghĩa là trong năm 2010 tài sản cố định được tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu.
Như vậy doanh nghiệp đủ khả năng tự tài trợ cho tài sản cố định. Do tài sản cố định
(đã và đang đầu tư) là bộ phận tài sản dài hạn chủ yếu, phản ánh toàn bộ cơ sở vật
chất, kỹ thuật của doanh nghiệp, bảo đảm cho mọi hoạt động của doanh nghiệp tiến
hành được bình thường nên trong trường hợp hệ số này lớn hơn 1 doanh nghiệp sẽ
26.86
22.3520.04
0
5
10
15
20
25
30
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Biểu đồ 7
Hệ số tự tài trợ tài
sản cố định (lần)
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 33
thuận lợi trong việc tạo dựng được niềm tin với các chủ nợ, các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp muốn hợp tác với công ty...
Năm 2011, hệ số tự tài trợ tài sản cố định của công ty đạt 22.35 > 1, giảm 4.51
đồng tương ứng giảm 16.80% so với năm 2010. Năm 2011, công ty đã tự chủ được
trong việc tự tài trợ tài sản cố định của công ty. Điều này giúp cho các nhà đầu tư, chủ
nợ,…có thể an tâm trong việc đầu tư, liên doanh, hợp tác cũng như cho vay đối với
doanh nghiệp.
Năm 2012, hệ số tự tài trợ tài sản cố định của công ty đạt 20.04 > 1, giảm 2.31
đồng tương ứng giảm 10.35% so với năm 2011. Tuy hệ số này tiếp tục giảm nhưng
công ty vẫn tự chủ được trong việc tự tài trợ tài sản cố định. Điều này tạo sự an tâm
cho doanh nghiệp trong việc giải quyết các khó khăn tài chính tạm thời và trước mắt,
có được sự tin tưởng và nguồn vốn ổn định để kinh doanh từ chủ nợ và các nhà đầu
tư, liên doanh...
Nhận xét chung về mức độ độc lập tài chính của công ty:
Hệ số tài trợ của công ty cao, vốn chủ sở hữu của công ty có thể tài trợ 100%
nguồn vốn để hình thành tài sản của công ty mà không phải đi vay và chiếm dụng
vốn. Mức độ độc lập tài chính của công ty được đảm, doanh nghiệp hội tụ đủ các điều
kiện cần thiết để phát triển trong tương lai, có chiến lược kinh doanh đúng đắn, thị
trường kinh doanh phù hợp và triển vọng.
3.1.2.3. Phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản của doanh nghiệp
Tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu và những tài sản thiết yếu của
doanh nghiệp: Tài sản A (I, IV) + B (I) với nguồn vốn B.
Bảng 11 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
Tiền và các khoản tương đương
tiền 5,819,263,102 6,763,705,232 6,857,194,824
Hàng tồn kho 0 9,517,536 10,031,064
Tài sản cố định 359,927,902 315,703,366 261,619,115
Tổng cộng (A) 6,179,191,004 7,088,926,134 7,128,845,003
Nguồn VCSH (B) 7,211,392,017 7,055,334,595 7,026,919,408
Tương quan tỷ lệ A < B A > B A > B
Nhận xét:
Tổng cộng A bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho và tài
sản cố định. Qua bảng 11 ta nhận thấy qua hai năm 2010 và năm 2011 đều lớn hơn
nguồn vốn chủ sở hữu. Cụ thể là năm 2010, nguồn vốn chủ sở hữu đạt 7,026,919,408
đồng, trong khi đó nguồn tổng cộng A là 7,128,845,003 đồng. Năm 2011, nguồn vốn
chủ sở hữu đạt 7,055,334,595 đồng, trong khi đó nguồn tổng cộng A lên đến
7,088,926,134 đồng. Điều này phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
không đủ trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp mà phải sử dụng thêm nguồn
vốn của bên ngoài, doanh nghiệp có thể thiếu vốn và gặp rủi ro trong kinh doanh.
Nhưng lượng vốn sử dụng thêm này không nhiều, đối với năm 2010 là 101,925,595
đồng và 33,591,539 đồng đối với năm 2011.
Nhưng đến năm 2012, nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng vượt bậc lên đến
7,211,392,017 đồng, trong khi đó nguồn tổng cộng A lại giảm so với năm trước đạt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 34
mức 6,179,191,004 đồng, nguyên nhân giảm là do mục hàng tồn kho, tiền và các
khoản tương đương tiền đều giảm mạnh so với năm trước. Trong năm 2012, ta thấy
nguồn tổng cộng A đã lớn hơn nguồn vốn B và cụ thể là lớn hơn 1,032,201,013 đồng.
Điều này phản ánh được nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thừa để trang trải
cho những tài sản thiết yếu của doanh nghiệp và có thể trang trải thêm cho các tài sản
khác.
3.1.2.4. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán
Phân tích hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Bảng 12 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Cuối năm
Cuối năm so với đầu năm
2012 2011
2012 2011 2010 ± % ± %
Tổng số tài sản 7,624,780,279 7,170,749,608 7,143,229,590 454,030,671 6.33 27,520,018 0.39
Tổng số nợ phải trả 413,388,262 115,415,013 116,310,182 297,973,249 258.18 -895,169 -0.77
Hệ số khả năng
thanh toán tổng
quát (lần)
18.44 62.13 61.42 -43.69 -70.31 0.715 1.16
Nhận xét:
Qua kết quả phân tích ở bảng 12 ta thấy, hệ số khả năng thanh toán tổng quát của
công ty qua các năm có xu hướng tăng vào năm 2011 và giảm vào năm 2012. Cụ thể,
vào năm 2011 hệ số này đạt 62.13 lần tăng 0.175 lần tương ứng tăng 1.16% so với
năm 2010, đến năm 2012 hệ số này đạt 18.44 lần giảm 43.69 lần tương ứng giảm
70.31% so với năm 2011, khả năng thanh toán tổng quát năm 2012 nhỏ hơn rất nhiều
so với năm 2011 và 2010.
Nhìn chung qua 3 năm phân tích, hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công
ty đều lớn hơn 1, về mặt lý thuyết công ty đã bảo đảm được khả năng thanh toán tổng
quát trong một chu kỳ kinh doanh. Nếu xét về mặt thực tế, hệ số khả năng thanh toán
tổng quát của công ty vẫn lớn hơn 2, như vậy khả năng thanh toán tổng quát của công
ty vẫn được đảm bảo, tránh gặp phải những khó khăn nhất định trong việc thanh toán
các khoản nợ cho các chủ nợ khi đáo hạn.
61.42 62.13
18.44
0
10
20
30
40
50
60
70
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Biểu đồ 8
Khả năng thanh toán
tổng quát
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 35
Phân tích hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
Bảng 13 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Cuối năm
Cuối năm so với đầu năm
2012 2011
2012 2011 2010 ± % ± %
Tài sản ngắn hạn 7,264,852,377 6,855,046,242 6,881,610,475 409,806,135 5.98 -26,564,233 -0.39
Tổng số nợ ngắn
hạn 413,388,262 115,415,013 116,310,182 297,973,249 258.18 -895,169 -0.77
Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn
(lần)
17.57 59.39 59.17 -41.82 -70.42 0.23 0.39
Nhận xét:
Qua 3 năm, từ năm 2010 đến năm 2012, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công
ty có xu hướng tăng vào năm 2011 và giảm vào năm 2012. Mức đạt được của hệ số
này qua 3 năm tương đối cao. Cụ thể như sau:
Năm 2010, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty đạt 59.17 > 1 và lớn hơn
bình quân ngành là 1.17 lần. Điều này có nghĩa nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được
thanh toán hoàn toàn bằng tài sản ngắn hạn. Điều này là tốt vì doanh nghiệp đủ khả
năng đáp ứng các khoản thanh toán nợ ngắn hạn, khi đến hạn doanh nghiệp sẽ không
gặp khó khăn trong việc thanh toán.
Năm 2011, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty đạt 59.39 lần, tăng 0.23 lần
tương ứng tăng 0.39% so với năm 2010, lớn hơn chỉ tiêu ngành năm 2011 58.16 lần.
Hệ số này lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
được đảm bảo.
Năm 2012, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp giảm mạnh xuống
còn 17.57 lần, giảm 41.82 lần tương ứng giảm 70.42% so với năm 2011. Tuy giảm
nhưng hệ số thanh toán nợ ngắn hạn năm 2012 vẫn cao hơn chỉ tiêu ngành 16.41 lần.
Năm 2012 tuy hệ số khả năng thanh toán của công ty đã giảm đáng kể nhưng vẫn đạt
mức lớn hơn 1, về mặt lý thuyết doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của công ty là khả quan.
Về mặt thực tế, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty đạt mức cao, hệ số này
qua các năm đều lớn hơn 2, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty qua các năm
đều đạt mức lớn hơn chỉ số bình quân ngành. Điều này cho thấy khả năng bảo đảm
59.17 59.39
17.57
0.73 0.8 0.67
0
10
20
30
40
50
60
70
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Biểu đồ 9
Hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn (lần)
Chỉ tiêu ngành (lần)
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 36
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho các chủ nợ khi đến hạn của doanh nghiệp là rất
khả quan, hoàn toàn đủ khả năng thanh toán cho các chủ nợ khi đến hạn.
Phân tích hệ số thanh toán nhanh
Bảng 14 Đơn vị tính: Đồng
Nhận xét:
Nhìn chung qua các năm, hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp có
xu hướng tăng vào năm 2011 và giảm vào năm 2012. Cụ thể như sau:
Năm 2010, hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đạt 59.08 lần, cao
hơn chỉ tiêu ngành 58.35 lần. Năm 2011, hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp đạt 59.31 lần tăng 0.23 lần tương ứng tăng 0.39% so với năm 2010, trong khi
đó chỉ tiêu ngành năm 2011 chỉ là 0.8 lần. Năm 2012, hệ số khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp đạt 17.57 lần, giảm 41.74 lần tương ứng giảm 70.37% so với
năm 2011, cao hơn chỉ tiêu ngành 16.9 lần.
Hệ số thanh toán nhanh cả 3 năm đều lớn hơn 1 và nếu so sánh với chỉ tiêu
ngành xây dựng về khả năng thanh toán nhanh là 67% đã cho thấy, trong một giai
đoạn nhất định trong năm khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là rất cao, doanh nghiệp đã có các biện pháp linh hoạt để thanh toán
nhanh các khoản nợ ngắn hạn cho các chủ nợ khi đến hạn.
Phân tích hệ số thanh toán tức thời
Bảng 15 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Cuối năm
Cuối năm so với đầu năm
2012 2011
2012 2011 2010 ± % ± %
Tiền và tương đương
tiền 5,819,263,102 6,763,705,232 6,857,194,824 -944,442,130 -13.96 -93,489,592 -1.36
Tổng số nợ ngắn hạn 413,388,262 115,415,013 116,310,182 297,973,249 258.18 -895,169 -0.77
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
(lần)
14.08 58.60 58.96 -44.53 -75.98 -0.35 -0.60
Chỉ tiêu Cuối năm
Cuối năm so với đầu năm
2012 2011
2012 2011 2010 ± % ± %
Tài sản ngắn hạn 7,264,852,377 6,855,046,242 6,881,610,475 409,806,135 5.98 -26,564,233 -0.39
Hàng tồn kho 0 9,517,536 10,031,064 -9,517,536 -100 -513,528 -5.11
Tổng số nợ ngắn hạn 413,388,262 115,415,013 116,310,182 297,973,249 258.18 -895,169 -0.77
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh (lần) 17.57 59.31 59.08 -41.74 -70.37 0.23 0.39
59.08 59.31
17.57
0.73 0.8 0.67
0
10
20
30
40
50
60
70
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Biểu đồ 10
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh (lần)
Chỉ tiêu ngành (lần)
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 37
Nhận xét:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp cho ta biết tại một thời
điểm nhất định khi các chủ nợ đòi tiền cùng một lúc, khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như thế nào. Qua bảng 15 ta thấy, hệ số khả năng thanh
toán tức thời của doanh nghiệp nằm ở mức cao. Năm 2010, hệ số khả năng thanh toán
tức thời đạt 58.96 lần, đến năm 2011 hệ số này giảm 0.35 lần đạt mức 58.6 lần, năm
2012 hệ số này tiếp tục giảm mạnh 44.53 lần, còn 14.08 lần. Nguyên nhân làm cho hệ
số khả năng thanh toán tức thời năm 2012 giảm là do các khoản tiền và tương đương
tiền giảm mạnh 13.96% trong khi đó tổng số nợ ngắn hạn của công ty tăng 258.18%
so với năm 2011.
Nếu so sánh với chỉ tiêu ngành là 116%, ta thấy hệ số thanh toán tức thời của
công ty đạt mức cao, doanh nghiệp không gặp khó khăn trong việc thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn tại một thời điểm nhất định trong chu kỳ kinh doanh.
Nhận xét chung về khả năng thanh toán của Công ty:
Trong 3 năm qua, tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp có chiều
hướng giảm do sự gia tăng của khoản nợ phải trả, nhưng các hệ số khả năng thanh
toán của công ty vẫn nằm ở mức cao. Nhìn chung doanh nghiệp đã tự chủ được trong
việc thanh toán các khoản nợ của công ty, có kế hoạch kinh doanh phù hợp và định
hướng khắc phục rõ ràng. Công ty đã tăng được vốn chủ sở hữu một cách đáng kể, sử
dụng hợp lý có hiệu quả tài sản, xử lý được những tài sản dài hạn không cần dùng
đến.
3.1.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và thiết kế
xây dựng Minh Phương
3.1.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu quan trọng có tính chất quyết định hiệu quả
hoạt động kinh doanh nói chung. Do đó việc phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng
vốn có ý nghĩa quan trọng để đánh giá thực trạng việc sử dụng vốn của doanh nghiệp
từ đó tìm giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Để đánh giá thực chất công tác sử dụng vốn kinh doanh của công ty ta phải tiến
hành phân tích các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nói chung của
công ty.
58.96 58.6
14.080
10
20
30
40
50
60
70
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Biểu đồ 11
Khả năng thanh
toán tức thời
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 38
Hệ số quay vòng vốn của công ty
Bảng 16 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010
± % ± %
Doanh thu
thuần 1,418,273,039 1,087,854,045 189,378,990 330,418,994 30.37 898,475,055 474.43
Vốn sử dụng
bình quân 7,081,164,336 6,988,448,542 6,947,968,042 92,715,794 1.33 40,480,500 0.58
Hệ số quay
vòng vốn
(vòng/kỳ)
0.200 0.156 0.027 0.04 28.67 0.13 471.10
Nhận xét:
Qua bảng 16 ta nhận thấy hệ số quay vòng vốn của công ty có xu hướng tăng
qua các năm. Năm 2010 hệ số quay vòng vốn của công ty đạt 0.027 vòng/kỳ. Đến
năm 2011 hệ số quay vòng vốn của công ty tăng 0.13 vòng tương ứng tăng 471.10%
đạt 0.156 vòng/kỳ. Năm 2012 hệ số này tiếp tục tăng tuyệt đối 0.04 vòng tương ứng
với tỷ lệ tăng 28.67% đạt 0.2 vòng/kỳ.
Nguyên nhân của xu hướng tăng này là do tốc độ tăng của doanh thu thuần qua
các năm lớn hơn tốc độ tăng của vốn sử dụng bình quân. Điều này cho thấy hoạt động
kinh doanh của công ty có xu hướng tăng trưởng. Nếu như năm 2010 cứ 1 đồng vốn
sử dụng bình quân tạo ra được 0.027 đồng doanh thu thuần, thì đến năm 2011 số
doanh thu thuần được tạo ra là 0.156 đồng, đến năm 2012 là 0.2 đồng. Nhưng nếu so
sánh với chỉ tiêu bình quân ngành mới nhất năm 2011 là 0.64 thì hệ số quay vòng vốn
của công ty vẫn ở mức thấp, cho thấy phần nào công ty chưa sử dụng vốn bình quân
một cách hiệu quả.
Qua phân tích ta thấy, hệ số quay vòng vốn của công ty còn thấp. Trong những
năm tới công ty cần quan tâm hơn nữa tới công tác quảng bá về dịch vụ, thúc đẩy việc
hợp tác xây dựng công trình, thường xuyên đổi mới hình thức tư vấn dịch vụ nhằm
nâng cao kết quả kinh doanh hơn nữa.
Sức sinh lời của tài sản
Bảng 17 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010
± % ± %
Lợi nhuận sau
thuế 109,200,174 306,342,943 20,005,462 -197,142,769 -64.35 286,337,481 1431.30
Tài sản bình
quân 7,397,764,944 7,156,989,599 7,058,800,242 240,775,345 3.36 98,189,357 1.39
Sức sinh lợi của
tài sản (ROA) % 1.48 4.28 0.28 -2.8 -65.52 4.00 1410.29
0.28
4.28
1.48
4 4
2
0
1
2
3
4
5
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Biểu đồ 12
Sức sinh lợi của tài sản
(ROA) %
Chỉ tiêu ngành (%)
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 39
Nhận xét:
Hiệu quả kinh doanh của công ty thể hiện qua chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản
(ROA). Qua bảng phân tích trên ta thấy chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản tăng lên vào
năm 2011 nhưng lại giảm vào năm 2012. Cụ thể như sau:
Năm 2010 cứ 100 đồng tài sản bình quân của công ty tạo ra được 0.28 đồng lợi
nhuận sau thuế. Vào năm 2011 chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản tăng 4.00 đồng tương
ứng tăng 1410.29% so với năm 2010, đạt 4.28 đồng. Nhưng đến năm 2012, chỉ tiêu
này lại giảm 2.8 đồng tương ứng giảm 65.52% so với năm 2011.
Nguyên nhân của việc chỉ tiêu sức sinh lợi tăng cao trong năm 2011 là do lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng mạnh. Doanh nghiệp đã tập trung đầu tư vào
máy móc thiết bị, đào tạo nhân lực nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của kỹ sư,
công nhân. Những chính sách này đã giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng công
trình, dịch vụ, thu hút được khách hàng vì thế tạo được doanh thu cao, đi đôi với sự
tiết kiệm chi phí, tạo cho lợi nhuận sau thuế có sự tăng trưởng vượt bậc.
Năm 2012 chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng đột biến làm cho
lợi nhuận kế toán trước thuế của doanh nghiệp giảm đáng kể, kéo theo lợi nhuận sau
thuế giảm mạnh, trong khi tài sản bình quân của doanh nghiệp lại tăng. Điều này là
nguyên nhân làm cho chỉ tiêu ROA giảm vào năm 2012.
Kết hợp từ việc phân tích hệ số quay vòng vốn ta thấy, doanh thu thuần của
doanh nghiệp qua các năm đều tăng, tuy nhiên lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
vào năm 2012 lại giảm, tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế và doanh thu thuần năm
2011 gần tương đương nhau. Từ đó có thể có nhận xét chung về tình hình kinh doanh
của công ty, mặc dù doanh thu thuần của công ty tăng qua các năm nhưng công ty
cũng tốn nhiều chi phí hơn cho hoạt động kinh doanh, làm giảm sức sinh lợi của tài
sản. Năm 2011, ROA của doanh nghiệp đạt 4.28% cao hơn chỉ tiêu ngành là 2% cho
thấy trong năm 2011 doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao. Nhưng ROA năm
2012 lại giảm mạnh cho thấy trong năm 2012 doanh nghiệp chưa sử dụng hiệu quả tài
sản vào hoạt động kinh doanh. Nguyên nhân cốt lõi là tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp quá lớn, cụ thể là doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt và các khoản tương
đương tiền tại quỹ mà không đem đi đầu tư để sinh lợi.
Tuy vậy để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ nhất cần
xem xét đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đi sâu phân tích ảnh hưởng của nó tới
hiệu quả kinh doanh như thế nào.
Bảng 18 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
Lợi nhuận sau thuế Đồng 109,200,174 306,342,943 20,005,462
Doanh thu thuần Đồng 1,418,273,039 1,087,854,045 189,378,990
Tài sản bình quân Đồng 7,397,764,944 7,156,989,599 7,058,800,242
Doanh lợi doanh thu % 7.69 28.16 10.56
Hiệu suất sử dụng tài sản Lần 0.200 0.156 0.027
Sức sinh lời của tài sản % 1.48 4.28 0.28
Nhận xét:
Qua chỉ tiêu doanh lợi doanh thu ta có thể thấy, khả năng sinh lời từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hướng tăng lên vào năm 2011 nhưng
lại giảm vào năm 2012. Năm 2010, cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra được 10.56
đồng lợi nhuận sau thuế thì đến năm 2011 chỉ số này tăng mạnh đạt 28.16 đồng,
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 40
nhưng đến năm 2012 doanh lợi doanh thu của doanh nghiệp lại giảm đột ngột xuống
còn 7.69 đồng. Tuy nhiên hiệu suất sử dụng tài sản của công ty qua các năm lại có xu
hướng tăng trưởng ổn định, năm 2011/2010 hiệu suất sử dụng tài sản tăng nhanh hơn
so với năm 2012/2011 nhưng năm 2012 đạt hiệu suất sử dụng tài sản cao nhất ở mức
0.2 lần.
Để thấy rõ hơn mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản, doanh lợi doanh
thu đến ROA ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tiến hành phân tích chỉ
tiêu này và được thể hiện qua phương trình sau:
Sức sinh lợi của tài sản = Hiệu suất sử dụng tài sản * Doanh lợi doanh thu
ROA = H TS x T L/D
Nhân tố thứ nhất ảnh hưởng tới ROA là hiệu suất sử dụng tài sản:
Năm 2011 so với năm 2010:
Nhân tố thứ nhất ảnh hưởng tới ROA là hiệu suất sử dụng tài sản:
H TS 2011 x T L/D 2010 - H TS 2010 x T L/D 2010
= 0.156 * 10.56% - 0.027 * 10.56% = 0.0136%
Ảnh hưởng của T L/D đến ROA là:
H TS 2011 x T L/D 2011 - H TS 2011 x T L/D 2010
= 0.156 * 28.16% - 0.156 * 10.56% = 0.0275%
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của H TS, T L/D đến ROA là:
0.0136% + 0.0275% = 0.0411
Năm 2011 hiệu suất sử dụng tài sản tăng (0.027 – 0.156) lần làm cho sức sinh lợi
của tài sản tăng 0.0136%, đồng thời sức sinh lợi của doanh thu cũng tăng (10.56 –
28.16)% làm cho sức sinh lợi của tài sản tăng 0.0275%. Kết quả phân tích cho thấy
năm 2011 sức sinh lợi tài sản (ROA) của doanh nghiệp tăng, do sự tăng đồng thời của
hiệu suất sử dụng tài sản và sức sinh lợi doanh thu. Điều này chứng tỏ trong năm 2011
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí,
đồng thời sử dụng có hiệu quả tài sản của công ty để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Năm 2012 so với năm 2011:
Nhân tố thứ nhất ảnh hưởng tới ROA là hiệu suất sử dụng tài sản:
H TS 2012 x T L/D 2011 - H TS 2011 x T L/D 2011
= 0.2 * 28.16% - 0.156 * 28.16% = 0.0124%
Ảnh hưởng của T L/D đến ROA là:
H TS 2012 x T L/D 2012 - H TS 2012 x T L/D 2011
= 0.2 * 7.69% - 0.2 * 28.16% = -0.0409%
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của H TS, T L/D đến ROA là:
0.188% + 0.038052% = 0.226052%
Như vậy, trong năm 2012 hiệu suất sử dụng tài sản tăng (0.156 – 0.2) lần đã làm
cho sức sinh lời của tài sản tăng lên 0.0124%, tuy nhiên sức sinh lợi của doanh thu lại
giảm (28.16 – 7.69)% đã làm cho sức sinh lời của tài sản giảm xuống 0.0409%.
Kết quả phân tích trên cho thấy, khả năng sinh lời tài sản của doanh nghiệp năm
2012 bị giảm sút, nguyên nhân chính là do sự giảm sút về khả năng sinh lợi của doanh
thu thuần, doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng tuy nhiên lợi nhuận trước thuế lại
giảm mạnh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu, doanh nghiệp tốn nhiều chi phí để
kinh doanh. Trong khi đó, hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp tăng, do sự tăng
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 41
lên của doanh thu thuần và việc sử dụng có hiệu quả tài sản để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên mức tăng về hiệu quả sử dụng tài sản không cao nên
sức sinh lợi tài sản năm 2012 vẫn giảm.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Bảng 19 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010
± % ± %
Lợi nhuận sau thuế 109,200,174 306,342,943 20,005,462 -197,142,769 -64.35 286,337,481 1431.30
VCSH bình quân 7,133,363,306 7,041,127,002 7,000,645,151 92,236,304 1.31 40,481,851 0.578
Tỷ suất lợi nhuận
trên VCSH (ROE)
(%)
1.53 4.35 0.286 -2.82 -64.82 4.06 1422.49
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng vào
năm 2011 nhưng lại giảm vào năm 2012, cụ thể như sau:
Năm 2010, ROE đạt 0.286%, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân tạo ra được
0.286 đồng lợi nhuận. Năm 2011 tỷ suất ROE tăng 4.06% tương ứng tăng 1422.49%
so với năm 2010 đạt mức 4.35%. Năm 2012 tỷ suất ROE giảm xuống còn 1.53% giảm
2.82% tương ứng giảm 64.82% so với năm 2011. Nếu so sánh với chỉ tiêu ROE ngành
xây dựng là 10% ta thấy được ROE của công ty còn ở mức thấp, lợi nhuận tạo ra từ
vốn chủ sở hữu chưa cao, cho thấy công ty cần xem xét kĩ hơn về các quyết định của
nhà quản lý, như: chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất, và chính sách tài chính,…
3.1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Phân tích kết cấu vốn lưu động của công ty
Bảng 20 Đơn vị tính: Đồng
Vốn lưu động Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Vốn bằng tiền 5,819,263,102 80.101 6,763,705,232 98.668 6,857,194,824 99.645
Các khoản phải thu 1,421,555,944 19.568 81,492,650 1.189 14,043,489 0.204
- Phải thu khách hàng 436,259,643 6.005 81,492,650 1.189 14,043,489 0.204
- Trả trước cho người bán 985,296,301 13.563 0 0 0 0
Hàng tồn kho 0 0 9,517,536 0.139 10,031,064 0.146
Vốn lưu động khác 24,033,331 0.331 330,824 0.005 341,098 0.005
Tổng 7,264,852,377 100 6,855,046,242 100 6,881,610,475 100
0.286
4.35
1.53
1820
10
0
5
10
15
20
25
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Biểu đồ 13
Tỷ suất lợi nhuận trên
VCSH (ROE) (%)
Chỉ tiêu ngành (%)
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 42
Bảng 21 Đơn vị tính: Đồng
Vốn lưu động 2012/2011 2011/2010
+/- % +/- %
Vốn bằng tiền -944,442,130 -13.96 -93,489,592 -1.36
Các khoản phải thu 1,340,063,294 1644.40 67,449,161 480.29
- Phải thu khách hàng 354,776,993 435.35 67,449,161 480.29
- Trả trước cho người bán 985,296,301 - 0 -
Hàng tồn kho -9,517,536 -100 -513,528 -5.12
Vốn lưu động khác 23,702,507 7164.69 -10,274 -3.01
Tổng 409,806,135 5.98 -26,564,233 -0.39
Nhận xét:
Qua bảng số liệu và đồ thị ta có nhận xét sau: vốn lưu động của công ty giảm
vào năm 2011 nhưng tăng trở lại vào năm 2012, năm 2011 vốn lưu động là
6,855,046,242 đồng giảm 26,564,233 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm 0.39%.
Nhưng đến năm 2012 giá trị vốn lưu động đã tăng 409,806,135 đồng, tương ứng tăng
5.98% so với năm 2011. Sở dĩ vốn lưu động tăng lên như vậy vào năm 2012 chủ yếu
từ sự tăng lên của các khoản phải thu, cụ thể là khoản trả trước cho người bán.
- Khoản phải thu là tiền chưa thu và bị các đơn vị khác chiếm dụng. Nhiệm vụ
của nhà quản trị là làm sao giảm được các khoản phải thu. Năm 2010 khoản phải thu
là 14,043,489 đồng chiếm tỷ trọng 0.204% trong tổng vốn lưu động. Năm 2011 khoản
phải thu tăng lên 480.29% so với năm 2010 đạt 67,449,161 đồng. Năm 2012, khoản
phải thu tiếp tục tăng mạnh ở mức 1,421,555,944 đồng, tăng trên 1644.40 % so với
năm 2011. Các khoản phải thu không những tăng về mức tuyệt đối mà tỷ trọng trong
tổng giá trị vốn lưu động qua các năm đều tăng.
Trong các khoản phải thu, hạng mục trả trước cho người bán tăng đột biến vào
năm 2012. Vào những năm tới doanh nghiệp cần áp dụng chính sách tín dụng thương
mại nhằm nâng cao doanh số, tăng lợi nhuận cho công ty.
Khoản mục khoản phải thu tăng, đồng thời tốc độ tăng cao hơn so với tốc độ
tăng của tổng vốn lưu động, điều đó giải thích tại sao tỷ trọng của khoản phải thu tăng
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Mill
ion
s
Biểu đồ 14
Vốn bằng tiền
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Vốn lưu động khác
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 43
qua các năm. Như vậy, giá trị vốn lưu động tăng lên qua các năm là có sự đóng góp
chủ yếu của các khoản phải thu.
- Hàng tồn kho của công ty gồm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Năm
2010 hàng tồn kho của công ty là 10,031,064 đồng, chiếm tỷ trọng 0.146% trong tổng
vốn lưu động. Năm 2011 hàng tồn kho giảm xuống còn 9,517,536 đồng chiếm tỷ trọng
0.139% giảm xuống so với năm 2010 là 513,528 đồng tương ứng giảm 5.12%. Sang
năm 2012, công ty không có hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền: Nhìn chung qua 3 năm vốn bằng tiền của công ty có xu hướng
giảm. Năm 2010 lượng tiền tồn quỹ của công ty là 6,857,194,824 đồng, đến năm 2011
giá trị vốn bằng tiền của công ty giảm xuống còn 6,763,705,232 đồng giảm
93,489,592 đồng, tương ứng giảm 1.36% so với năm trước. Đến năm 2012, giá trị này
tiếp tục giảm xuống 944,442,130 đồng tương ứng giảm 13.96% so với năm 2011, đạt
giá trị 5,819,263,102 đồng.
Lượng tiền tồn quỹ trong năm của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn lưu động và có xu hướng giảm xuống qua các năm là do công ty đã sử
dụng một phần vốn này cho đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng lực thi công
công trình và chất lượng công trình đáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy lượng vốn bằng
tiền có xu hướng giảm qua các năm nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng quá lớn, doanh
nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng chi phí
sử dụng vốn vì tiền mặt tại quỹ không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân
hàng thường có lãi rất thấp so với chi phí lãi vay của doanh nghiệp. Hơn nữa sức mua
của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát. Doanh nghiệp nên xem xét lại chính
sách quản lý tiền mặt tại quỹ để có những biện pháp thích hợp giúp tiền mặt sinh lợi
tốt hơn.
- Vốn lưu động khác: vốn lưu động khác của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm
2010, vốn lưu động khác là 341,096 đồng, chiếm tỷ trọng 0.005% trong tổng vốn lưu
động. Năm 2011, vốn lưu động khác giảm xuống còn 330,824 đồng chiếm 0.005%
trong tổng vốn lưu động. Năm 2012, giá trị vốn lưu động khác tăng mạnh đạt
24,033,331 đồng, tăng 23,702,507 đồng tương ứng tăng 7164.69% so với năm 2011.
Như vậy, trong quá trình sử dụng và quản lý vốn lưu động, công ty đã đầu tư
nhiều vào các khoản phải thu và dự trữ tiền mặt tại quỹ khá lớn, nên công ty cần phải
xúc tiến các biện pháp giảm lượng tiền mặt tồn quỹ, đầu tư sinh lợi tránh ứ đọng vốn,
đồng thời công ty cần áp dụng chính sách tín dụng thương mại để tăng doanh số, góp
phần nâng cao vòng quay vốn, tăng lợi nhuận cho công ty.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong sản xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng vận động. Một chu kỳ
vận động của vốn lưu động được xác định từ lúc bắt đầu bỏ tiền ra mua nguyên vật
liệu và các yếu tố sản xuất khác cho đến khi toàn bộ vốn đó được thu hồi lại bằng tiền
do bán sản phẩm. Do vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phân tích các
chỉ tiêu dưới đây:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta sử dụng các chỉ tiêu được thể
hiện ở bảng sau:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 44
Bảng 22 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010
± % ± %
Doanh thu
thuần 1,418,273,039 1,087,854,045 189,378,990 330,418,994 30.37 898,475,055 474.43
VLĐ bình
quân 6,795,547,672 6,752,465,761 6,818,540,444 43,081,911 0.638 -66,074,683 -0.97
Tốc độ luân
chuyển VLĐ 0.209 0.161 0.028 0.048 29.55 0.133 480.05
Kỳ luân
chuyển bình
quân VLĐ
1724.91 2234.57 12961.70 -509.66 -22.81 -10,727.13 -82.76
Nhận xét:
Qua số liệu tính toán trên cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty
có xu hướng tăng. Năm 2010 tốc độ luân chuyển của vốn lưu động là 0.028 vòng,
sang năm 2011 vốn lưu động quay được 0.161 vòng, tăng 0.133 vòng, tương ứng thì
số ngày 1 vòng quay giảm xuống còn 2234.57 ngày so với 12961.70 ngày vào năm
2010. Năm 2012 tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp tiếp tục tăng lên đạt 0.209
vòng tăng 0.048 vòng so với năm 2011, kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động tương
ứng giảm 509.66 ngày đạt mức 1724.91 ngày.
Ta thấy tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn của vốn lưu động bình quân nên
làm tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng, cụ thể:
Năm 2011 doanh thu tăng 898,475,055 đồng làm cho vốn lưu động tăng thêm
được 0.132 vòng/kỳ.
1,087,854,045 -
189,378,990 = 0.132 vòng/kỳ
6,818,540,444 6,818,540,444
Doanh thu tăng lên xuất phát từ những nỗ lực của đội ngũ công nhân viên trong
việc thực hiện tốt các dự án được giao, thường xuyên đóng góp các ý tưởng đột phá
giúp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, làm tăng doanh số tiêu thụ, lợi nhuận của
đơn vị.
Vốn lưu động bình quân trong năm 2011 giảm đã làm cho tốc độ luân chuyển
vốn lưu động tăng 0.0016 vòng/kỳ.
1,087,854,045 -
1,087,854,045 = 0.0016 vòng/kỳ
6,752,465,761 6,818,540,444
Năm 2012 doanh thu tăng 330,418,994 đồng làm cho vốn lưu động tăng thêm
được 0.049 vòng.
1,418,273,039 -
1,087,854,045 = 0.049 vòng/kỳ
6,752,465,761 6,752,465,761
Vốn lưu động bình quân trong năm 2012 tăng đã làm cho tốc độ luân chuyển
vốn lưu động giảm vòng/kỳ.
1,418,273,039 -
1,418,273,039 = -0.0013 vòng/kỳ
6,795,547,672 6,752,465,761
Những nỗ lực trong việc tăng doanh thu của công ty trong năm vừa qua đã làm
cho tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng. Đồng thời làm cho vốn lưu động quay
nhanh hơn so với năm trước.
Chính sự tăng lên của tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã làm cho doanh nghiệp
tiết kiệm được 1 lượng vốn là:
Năm 2010:
189,378,990 x (2234.57 - 12961.70) = -5,643,036,236 đồng
360
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 45
Năm 2011:
1,087,854,045 x (1724.91 - 2234.57) = -1,540,099,146 đồng
360
Trong các năm tới công ty nên áp dụng chính sách quản lý tiền mặt tại quỹ hiệu
quả hơn, đồng thời cần đưa ra chính sách dự báo thị trường chính xác hơn nữa sẽ giúp
cải thiện tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Bảng 23 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
2012/2011 2011/2010
± % ± %
Doanh thu thuần 1,418,273,039 1,087,854,045 189,378,990 330,418,994 30.37 898,475,055 474.43
Vốn lưu động bình quân 6,795,547,672 6,752,465,761 6,818,540,444 43,081,911 0.638 -66,074,683 -0.97
Hiệu suất sử dụng vổn lưu
động (lần) 0.209 0.161 0.028 0.048 29.55 0.133 480.05
Nhận xét:
Căn cứ vào số liệu đã tính toán ta thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động có chiều
hướng tăng. Đây là biểu hiện tốt cho thấy công ty dần sử dụng vốn lưu động một cách
hiệu quả. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty còn thấp. Cụ thể:
Năm 2010 hiệu suất sử dụng vốn lưu động đạt 0.028, tức là 1 đồng vốn lưu động
kinh doanh mang về 0.028 đồng lợi nhuận. Sang năm 2011, hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tăng 480.05% làm cho số tiền thu về tăng một lượng là 0.133 đồng so với năm
trước. Trong kỳ doanh thu của doanh nghiệp tăng 474.43%, trong khi đó vốn lưu động
bình quân của doanh nghiệp giảm 0.97% làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng
so với trước đó.
Năm 2012 hiệu suất sử dụng vốn lưu động tiếp tục tăng 29.55% làm cho số tiền
thu về tăng một lượng là 0.048 đồng so với năm 2011. Trong kỳ doanh thu thuần của
doanh nghiệp có tăng đồng, tương ứng tăng 30.37% so với năm 2011, tuy nhiên trong
cùng kỳ vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp cũng tăng 43,081,911 đồng tương
ứng tăng 0.638%. Chính vì lý do trên mà hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2012
tăng so với năm 2011.
Như đã phân tích ở trên từ năm 2010 đến năm 2011 tốc độ luân chuyển của vốn
lưu động tăng đồng thời hiệu suất sử dụng vốn lưu động cũng tăng điều này cho thấy
tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có nhiều dấu hiệu khả quan, tuy
nhiên doanh nghiệp cần có các biện pháp tích cực để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn
lưu động vì chỉ tiêu này vẫn còn ở mức thấp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 24 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
2012/2011 2011/2010
± % ± %
Lợi nhuận sau thuế 109,200,174 306,342,943 20,005,462 -197,142,769 -64.35 286,337,481 1431.30
Vốn lưu động bình quân 6,795,547,672 6,752,465,761 6,818,540,444 43,081,911 0.638 -66,074,683 -0.97
Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động (%) 1.607 4.537 0.293 -2.930 -64.588 4.243 1446.281
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 46
Nhận xét: Căn cứ vào số liệu đã tính toán ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động có chiều
hướng tăng vào năm 2011 nhưng lại giảm vào năm 2012. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của công ty còn thấp. Cụ thể:
Năm 2010, hiệu quả sử dụng vốn lưu động đạt 0.293%, tức là 100 đồng vốn lưu
động kinh doanh mang về 0.293 đồng lợi nhuận. Sang năm 2011, hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tăng 1446.281% làm cho số tiền thu về tăng một lượng là 4.243 đồng so
với năm trước. Trong kỳ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng 1431.30%, trong
khi đó vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp giảm 0.97% làm cho hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tăng so với năm trước đó.
Năm 2012 hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm 64.588% làm cho số tiền thu về
giảm một lượng là 2.930 đồng so với năm 2011. Trong kỳ lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp giảm 197,142,769 đồng, tương ứng giảm 64.35% so với năm 2011, tuy
nhiên trong cùng kỳ vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp lại tăng 43,081,911
đồng tương ứng tăng 0.638%. Tuy nhiên, tốc độ tăng của vốn lưu động thấp hơn so
với tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế. Chính vì lí do trên mà hiệu quả sử dụng vốn
lưu động năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011.
Như đã phân tích ở trên từ năm 2010 đến năm 2011 tốc độ luân chuyển của vốn
lưu động tăng đồng thời hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng tăng điều này cho thấy
tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có nhiều dấu hiệu khả quan, doanh
nghiệp cần có các biện pháp tích cực để duy trì và phát huy tình hình này trong những
năm tới.
Hàm lượng vốn lưu động
Bảng 25 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
2012/2011 2011/2010
± % ± %
Vốn lưu động bình quân 6,795,547,672 6,752,465,761 6,818,540,444 43,081,911 0.638 -66,074,683 -0.97
Doanh thu thuần 1,418,273,039 1,087,854,045 189,378,990 330,418,994 30.37 898,475,055 474.43
Mức đảm nhận VLĐ 4.791 6.207 36.005 -1.416 -22.808 -29.798 -82.76
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy được mức đảm nhận vốn lưu động của doanh
nghiệp giảm qua các năm. Cụ thể như sau:
Năm 2010, mức đảm nhận vốn lưu động là 36.005 nghĩa là cần có 36.005 đồng
vốn lưu động để đạt được 1 đồng doanh thu trong kỳ. Sang năm 2011 mức đảm nhận
vốn lưu động giảm 82.76%, tương ứng giảm 29.798 đồng đạt 6.207 đồng. Năm 2012
chỉ với 4.791 đồng vốn lưu động có thể tạo ra một đồng doanh thu thuần, giảm
22.808% tương ứng với tỷ lệ tuyệt đối là 1.416 đồng. Ta nhận thấy chỉ tiêu mức đảm
nhiệm vốn lưu động của công ty giảm qua các năm, đây là dấu hiệu tốt cho thấy hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của công ty có những chuyển biến theo hướng tích cực.
Suất hao phí của vốn lưu động
Bảng 26 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
2012/2011 2011/2010
± % ± %
Vốn lưu động bình quân 6,795,547,672 6,752,465,761 6,818,540,444 43,081,911 0.638 -66,074,683 -0.97
Lợi nhuận sau thuế 109,200,174 306,342,943 20,005,462 -197,142,769 -64.35 286,337,481 1431.30
Suất hao phí của VLĐ 62.230 22.042 340.83 40.188 182.325 -318.791 -93.533
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 47
Nhận xét:
Qua bảng 26 ta thấy được suất hao phí vốn lưu động của doanh nghiệp có xu
hướng giảm vào năm 2011 nhưng tăng lại vào năm 2012. Cụ thể như sau:
Năm 2010, suất hao phí vốn lưu động là 340.83 nghĩa là cần có 340.83 đồng vốn
lưu động để đạt được 1 đồng lợi nhuận trong kỳ. Sang năm 2011 suất hao phí vốn lưu
động giảm mạnh 93.533%, tương ứng giảm 318.791 đồng còn 22.042 đồng. Năm
2012 với 62.230 đồng vốn lưu động có thể tạo ra một đồng lợi nhuận, tăng 182.325%
tương ứng với tỷ lệ tăng tuyệt đối là 40.188 đồng. Ta nhận thấy chỉ tiêu suất hao phí
vốn lưu động của công ty có xu hướng giảm vào năm 2011, cho thấy doanh nghiệp đã
sử dụng hiệu quả vốn lưu động, kích thích tăng lợi nhuận. Tuy nhiên chỉ tiêu này lại
tăng trở lại vào năm 2012, một phần là do doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt tại quỹ
cùng với sự tăng mạnh của các khoản phải thu đã làm cho nguồn vốn lưu động tăng,
thứ hai là do doanh nghiệp chưa tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh nên đã
ảnh hưởng đến lợi nhuận tạo ra giảm đáng kể so với năm 2011.
Hiệu quả sử dụng các bộ phận của vốn lưu động
Hàng tồn kho và khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng vốn
lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty tăng lên so với năm trước
nhưng tốc độ quay vòng vốn của những khoản mục này như thế nào ta tiến hành phân
tích tốc độ luân chuyển một bộ phận của vốn lưu động.
Bảng 27 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010
± % ± %
Giá vốn hàng bán 169,526,318 469,383,308 131,895,512 -299,856,990 -63.88 337,487,796 255.88
Trị giá hàng tồn
kho BQ 4,758,768 9,774,300 5,015,532 -5,015,532 -51.31 4,758,768 94.88
Số vòng quay HTK 35.624 48.022 26.297 -12.398 -25.82 21.725 82.62
Số ngày một vòng
quay HTK 10.106 7.497 13.690 2.609 34.80 -6.193 -45.24
Nhận xét:
Chỉ tiêu số vòng quay của hàng tồn kho phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn
kho bình quân trong kỳ. Từ bảng phân tích số liệu trên cho thấy số vòng quay hàng
tồn kho của công ty có xu hướng tăng vào năm 2011 nhưng giảm lại vào năm 2012,
nếu như trong năm 2010 bình quân hàng tồn kho quay được 26.297 vòng thì sang năm
2011 đã quay được 48.022 vòng, tương ứng thì số ngày một vòng quay của hàng tồn
kho cũng giảm xuống còn 7.497 ngày, giảm 45.24% so với năm 2010. Tuy nhiên đến
năm 2012, số vòng quay của hàng tồn kho lại có xu hướng giảm, giảm 12.398 vòng
tương ứng giảm 25.82% so với năm 2011. Đồng thời số ngày một vòng quay hàng tồn
kho năm 2012 tăng lên 2.609 ngày, tăng 34.8% so với năm 2011.
Năm 2011 số vòng quay hàng tồn kho tăng 21.725 vòng là do tốc độ tăng của
giá vốn hàng bán tăng nhanh (255.88%) hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho (94.88%)
giúp cho thời gian hàng trong kho giảm 6.193 ngày. Năm 2012 giá vốn hàng bán giảm
63.88% giảm mạnh hơn so với tốc độ giảm của hàng tồn kho bình quân (51.31%) nên
số vòng quay hàng tồn kho đã giảm đi, mức giảm cho thấy tình hình không mấy khả
quan của chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho. Công ty cần có những biện pháp khắc
phục để những công trình được quyết toán nhanh chóng, không bị ngưng giữa chừng
trở thành chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 48
Để đánh giá tác động của từng nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ quay hàng tồn kho
như thế nào ta dùng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích. Năm 2011:
+ Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán:
469,383,308 -
131,895,512 = 67.29 vòng/kỳ
5,015,532 5,015,532
+ Ảnh hưởng của nhân tố trị giá hàng tồn kho bình quân:
469,383,308 -
469,383,308 = -45. 56 vòng/kỳ
9,774,300 5,015,532
Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng:
67.29 + (-45.56) = 21.73 (vòng/kỳ).
Kết quả phân tích năm 2011 cho thấy sự tăng lên của giá vốn hàng bán vào năm
2011 trong điều kiện trị giá hàng tồn kho không đổi vào năm 2010 đã làm hàng tồn
kho quay nhanh hơn 67.29 vòng. Tuy nhiên, trong điều kiện giá vốn hàng bán không
đổi như năm 2011, việc dự trữ hàng tồn kho không hợp lý làm trị giá hàng tồn kho
tăng lên 9,774,300 đồng dẫn đến số lần luân chuyển của hàng tồn kho giảm 45.56
vòng. Tuy nhiên, số vòng quay của hàng tồn kho vẫn tăng 21.73 vòng vì tốc độ tăng
của giá vốn hàng bán cao hơn hàng tồn kho bình quân. Tuy vậy, công ty cần có chính
sách quản lý hàng tồn kho hợp lý hơn, tìm kiếm và mở rộng thị trường.
Năm 2012:
+ Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán:
169,526,318 -
469,383,308 = -30.68 vòng/kỳ
9,774,300 9,774,300
+ Ảnh hưởng của nhân tố trị giá hàng tồn kho bình quân:
169,526,318 -
169,526,318 = 18.28 vòng/kỳ
4,758,768 9,774,300
Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng:
(-30.68) + 18.28 = -12.4 (vòng/kỳ).
Kết quả phân tích năm 2012 cho thấy sự giảm xuống của giá vốn hàng bán vào
năm 2012 trong điều kiện trị giá hàng tồn kho không đổi vào năm 2011 đã làm hàng
tồn kho quay giảm 30.68 vòng. Tuy nhiên, trong điều kiện giá vốn hàng bán không
đổi như năm 2012, việc dự trữ hàng tồn kho hợp lý đã làm trị giá hàng tồn kho giảm
5,015,532 đồng dẫn đến số lần luân chuyển của hàng tồn kho tăng 18.28 vòng. Tuy
nhiên tốc độ giảm của giá vốn hàng bán cao hơn so với tốc độ giảm của hàng tồn kho
bình quân nên số vòng quay hàng tồn kho đã giảm đi 12.4 vòng/kỳ.
Bảng 28 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010
± % ± %
Doanh thu thuần 1,418,273,039 1,087,854,045 189,378,990 330,418,994 30.37 898,475,055 474.43
Giá trị BQ các
khoản phải thu 751,524,297 47,768,070 7,021,745 703,756,227 1473.28 40,746,325 580.29
Số vòng quay KPT 1.887 22.774 26.970 -20.886 -91.713 -4.197 -15.56
Số ngày một vòng
quay KPT 190.759 15.808 13.348 174.952 1106.75 2.460 18.43
Nhận xét:
Chỉ tiêu số vòng quay khoản phải thu phản ánh số lần luân chuyển khoản phải
thu bình quân trong kỳ. Từ bảng phân tích số liệu trên cho thấy số vòng quay khoản
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 49
phải thu của công ty có xu hướng giảm qua các năm, nếu như trong năm 2010 số vòng
quay khoản phải thu là 26.970 vòng thì sang năm 2011 quay được 22.774 vòng, tương
ứng thì số ngày một vòng quay của khoản phải thu cũng tăng lên đạt 15.808 ngày,
tăng 18.43% so với năm 2010. Đến năm 2012, số vòng quay của khoản phải thu tiếp
có xu hướng giảm, giảm 20.886 vòng tương ứng giảm 91.713% so với năm 2011.
Đồng thời số ngày một vòng quay khoản phải thu năm 2012 tăng lên 174.952 ngày,
tăng 1106.75% so với năm 2011.
Năm 2011 số vòng quay khoản phải thu giảm 4.197 vòng là do giá trị bình quân
các khoản phải thu (580.29%) tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần
(474.43%) làm cho thời gian thu hồi khoản phải thu tăng 2.460. Năm 2012 bình quân
các khoản phải thu tăng 1473.28% tăng mạnh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu
thuần (30.37%) nên số vòng quay hàng tồn kho đã giảm đi, mức giảm cho thấy sự
biến chuyển không khả quan của chỉ tiêu số vòng quay khoản phải thu vào năm 2012.
Để đánh giá tác động của từng nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ quay khoản phải thu
như thế nào ta dùng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích. Năm 2011:
+ Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần:
1,087,854,045 -
189,378,990 = 127.96 vòng/kỳ
7,021,745 7,021,745
+ Ảnh hưởng của nhân tố trị giá khoản phải thu bình quân:
1,087,854,045 -
1,087,854,045 = -132.15 vòng/kỳ
47,768,070 7,021,745
Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng:
127.96 + (-132.15) = -4.19 (vòng/kỳ).
Kết quả phân tích năm 2011 cho thấy sự tăng lên của doanh thu thuần vào năm
2011 trong điều kiện trị giá khoản phải thu không đổi vào năm 2010 đã làm khoản
phải thu quay nhanh hơn 127.96 vòng. Tuy nhiên, trong điều kiện doanh thu thuần
không đổi như năm 2011, việc quản lý khoản phải thu không hợp lý đã làm trị giá
khoản phải thu tăng lên 40,746,325 đồng dẫn đến số lần luân chuyển của khoản phải
thu giảm 132.15 vòng. Số vòng quay của khoản phải thu giảm 4.19 vòng vì tốc độ
tăng của bình quân khoản phải thu cao hơn doanh thu thuần. Công ty cần có chính
sách quản lý khoản phải thu hợp lý hơn, tránh để vốn bị chiếm dụng quá nhiều, gây
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Năm 2012:
+ Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần:
1,418,273,039 -
1,087,854,045 = 6.92 vòng/kỳ
47,768,070 47,768,070
+ Ảnh hưởng của nhân tố trị giá khoản phải thu bình quân:
1,418,273,039 -
1,418,273,039 = -27.80 vòng/kỳ
751,524,297 47,768,070
Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng:
6.92 + (-27.80) = -20.88 (vòng/kỳ).
Kết quả phân tích năm 2012 cho thấy sự tăng lên của doanh thu thuần vào năm
2012 trong điều kiện trị giá khoản phải thu không đổi vào năm 2011 đã làm khoản
phải thu quay tăng 6.92 vòng. Tuy nhiên, trong điều kiện doanh thu thuần không đổi
như năm 2012, việc quản lý khoản phải thu không hợp lý đã làm trị giá khoản phải thu
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 50
tăng 703,756,227 đồng dẫn đến số lần luân chuyển của khoản phải thu tăng 27.80
vòng. Tuy nhiên tốc độ giảm của doanh thu thuần thấp hơn so với tốc độ tăng của
khoản phải thu bình quân nên số vòng quay khoản phải thu đã giảm đi 20.88 vòng/kỳ.
3.1.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Phân tích kết cấu vốn cố định của công ty
Bảng 29 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010
+/- % +/- %
TSCĐ hữu hình 359,927,902 315,703,366 261,619,115 44,224,536 14.01 54,084,251 20.67
TSCĐ vô hình 0 0 0 0 0 0 0
Chi phí XDCB 0 0 0 0 0 0 0
TSDH khác 0 0 0 0 0 0 0
Nhận xét:
Qua bảng 29 và biểu đồ 15 ta thấy vốn cố định của công ty có sự biến động ổn
định, tăng đều qua các năm nhưng vốn cố định của công ty chỉ gồm tài sản cố định
hữu hình. Cụ thể như sau:
Năm 2011 tài sản cố định hữu hình của công ty tăng lên so với năm 2010. Tài
sản cố định hữu hình tăng 54,084,251 đồng tương ứng tăng 20.67%. Nguyên nhân là
do trong năm 2011 doanh nghiệp đã mua thêm một số máy móc thiết bị mới cho các
phòng ban.
Đến năm 2012, tài sản cố định hữu hình tiếp tục tăng so với năm 2011, cụ thể tài
sản cố định hữu hình tăng 44,224,536 đồng tương ứng tăng 14.01%.
Tóm lại trong kết cấu vốn cố định của công ty, tài sản cố định của công ty có xu
hướng tăng, điều này thể hiện công ty đang tăng dần đầu tư vào tài sản cố định.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong từng chu kỳ kinh doanh, vốn cố định tham gia toàn bộ giá trị và hoàn
thành một vòng tuần hoàn vốn khi tài sản dài hạn hết thời gian sử dụng. Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn cố định là phân tích các chỉ tiêu dưới đây:
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
262
316
360
Mill
ion
s
Biểu đồ 15
TSCĐ hữu hình
TSCĐ vô hình
Chi phí XDCB
TSDH khác
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 51
Khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định
Bảng 30 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010
+/- % +/- %
VCSH 7,211,392,017 7,055,334,595 7,026,919,408 156,057,422 2.21 28,415,187 0.40
Vốn cố định 310,160,292 261,073,095 210,892,467 49,087,197 18.80 50,180,628 23.79
Chênh lệch -6,901,231,725 -6,794,261,500 -6,816,026,941 -106,970,225 1.57 21,765,441 -0.32
Nhận xét:
Nguồn vốn cố định của công ty năm 2010 là 210,892,467 đồng trong đó nguồn
vốn chủ sở hữu tài trợ là 7,026,919,408 đồng, cho thấy vốn cố định của công ty được
tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu, công ty không phải đi vay dài hạn để tài trợ
cho vốn cố định.
Năm 2011, vốn cố định của công ty tăng 23.79% đạt 216,073,095 đồng, đồng
thời vốn chủ sở hữu cũng tăng 0.40% đạt 7,055,334,595 đồng thấp hơn tốc độ tăng
của vốn cố định.
Sang năm 2012 phần chênh lệch giữa vốn cố định và vốn chủ sở hữu là -
6,901,231,725 đồng. Điều này có nghĩa là trong năm 2012 doanh nghiệp cũng đã có
đủ khả năng tự tài trợ vốn cố định của công ty mà không cần vay nợ dài hạn.
Qua phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định cho thấy vốn cố định của
công ty luôn được tài trợ hoàn toàn từ vốn chủ sở hữu, giảm thiểu rủi ro trong việc
vay nợ dài hạn cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 31 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010
+/- % +/- %
Doanh thu thuần 1,418,273,039 1,087,854,045 189,378,990 330,418,994 30.37 898,475,055 474.43
Lợi nhuận sau thuế 109,200,174 306,342,943 20,005,462 -197,142,769 -64.35 286,337,481 1431.30
VCĐ bình quân 285,616,694 235,982,781 129,427,598 49,633,913 21.03 106,555,183 82.33
Hiệu suất sử dụng
VCĐ 4.966 4.610 1.463 0.356 7.717 3.15 215.054
Hiệu quả sử dụng
VCĐ (%) 38.233 129.816 15.457 -91.583 -70.548 114.36 739.858
Nhận xét:
Qua bảng phân tích ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty có xu
hướng tăng. Nếu như năm 2010 cứ 1 đồng vốn cố định của công ty tạo ra được 1.463
đồng doanh thu thuần thì sang năm 2011 số doanh thu thuần được tạo ra từ 1 đồng
vốn cố định là 4.610 đồng tăng 3.15%, năm 2012 hiệu suất sử dụng vốn cố định của
công ty tăng 0.356 đồng tương ứng tăng 7.717% so với năm 2011, đạt 4.966 đồng
doanh thu thuần trên 1 đồng vốn cố định.
Sở dĩ như vậy là do doanh thu thuần của công ty qua các năm có tốc độ tăng
mạnh, năm 2011 tốc độ tăng doanh thu thuần đạt mức tuyệt đối là 898,475,055 đồng
tương ứng với tỷ lệ 474.43 %. Trong khi đó vốn cố định bình quân của công ty năm
2011 có tăng nhưng chỉ tăng 82.33%, năm 2012 vốn cố định lại tiếp tục tăng 21.03%.
Những điều này đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty tăng trưởng
qua các năm phân tích.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 52
Ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố tới hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Năm 2011:
Ảnh hưởng của doanh thu thuần:
1,087,854,045 -
189,378,990 = + 6.942
129,427,598 129,427,598
Ảnh hưởng của vốn cố định:
1,087,854,045 -
1,087,854,045 = -3.795
235,982,781 129,427,598
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của 2 nhân tố:
6.942 + (-3.795) = + 3.147
Năm 2012:
Ảnh hưởng của doanh thu thuần:
1,418,273,039 -
1,087,854,045 = +1.4
235,982,781 235,982,781
Ảnh hưởng của vốn cố định:
1,418,273,039 -
1,418,273,039 = -1.04
285,616,694 235,982,781
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của 2 nhân tố:
1.4 + (-1.04) = + 0.36
Kết quả phân tích trên cho thấy, năm 2011 trong điều kiện vốn cố định không
thay đổi như năm 2010, việc gia tăng doanh thu thuần năm 2011 đã làm cho hiệu suất
sử dụng vốn cố định tăng 6.942 lần. Tuy nhiên trong điều kiện doanh thu không thay
đổi như năm 2011 việc tăng vốn cố định năm 2011 làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố
định giảm 3.795 lần. Như vậy, hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2011 tăng chủ yếu
là do doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh thu thuần của công ty
tăng bù đắp được khoản giảm do sự tăng lên về đầu tư vốn cố định của doanh nghiệp
trong năm 2011.
Năm 2012 doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng làm cho hiệu suất sử dụng
vốn cố định của doanh nghiệp tăng 1.4 lần, tuy nhiên vốn cố định của doanh nghiệp
tăng đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp giảm 1.04 lần. Như
vậy, trong năm 2012 doanh nghiệp vừa tiếp tục hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
vừa sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn cố định của công ty đã làm cho hiệu
suất sử dụng vốn cố định của công ty năm 2012 tiếp tục tăng.
Ta tiến hành đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn cố
định qua phương pháp thay thế liên hoàn:
Năm 2011:
Ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận sau thuế:
306,342,943 -
20,005,462 = 2.212
129,427,598 129,427,598
Ảnh hưởng của nhân tố vốn cố định:
306,342,943 -
306,342,943 = -1.069
235,982,781 129,427,598
Tổng hợp hai nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định:
2.212 + (-1.069) = 1.143
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 53
Năm 2012:
Ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận sau thuế:
109,200,174 -
306,342,943 = - 0.835
235,982,781 235,982,781
Ảnh hưởng của nhân tố vốn cố định:
109,200,174 -
109,200,174 = -0.08
285,616,694 235,982,781
Tổng hợp hai nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định:
(-0.835) + (-0.08) = - 0.915
Từ kết quả trên ta thấy, năm 2011 lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng giúp
cho hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp tăng 2.212 lần tuy nhiên vốn cố
định của công ty tăng khiến cho chỉ tiêu này giảm -1.069 lần. Năm 2012, lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp giảm đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm 0.835 lần,
đồng thời vốn cố định của công ty tăng khiến cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty
giảm thêm 0.08 lần. Điều này thể hiện, trong năm 2011 công ty sử dụng vốn cố định
có hiệu quả, nhưng năm 2012 công ty chưa sử dụng hiệu quả vốn cố định thể hiện qua
hiệu quả sử dụng vốn cố định đã giảm 0.915 lần.
Hệ số hàm lượng vốn cố định
Bảng 32 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010
+/- % +/- %
VCĐ bình quân 285,616,694 235,982,781 129,427,598 49,633,913 21.03 106,555,183 82.33
Doanh thu
thuần 1,418,273,039 1,087,854,045 189,378,990 330,418,994 30.37 898,475,055 474.43
Hệ sô hàm lượng
VCĐ 0.201 0.217 0.683 -0.016 -7.165 -0.467 -68.259
Nhận xét:
Qua bảng phân tích ta thấy mức đảm nhận vốn cố định của doanh nghiệp giảm
qua các năm. Cụ thể như sau:
Năm 2010, mức đảm nhận vốn cố định là 0.683 nghĩa là cần có 0.683 đồng vốn
cố định để bảo toàn được 1 đồng doanh thu trong kỳ. Sang năm 2011 mức đảm nhận
vốn cố định giảm 68.259%, tương ứng giảm 0.467 đồng đạt 0.217 đồng. Năm 2012
với 0.201 đồng vốn lưu động có thể bảo toàn được một đồng doanh thu thuần, giảm
7.165% tương ứng với tỷ lệ tuyệt đối là 0.016 đồng. Ta nhận thấy chỉ tiêu hàm lượng
vốn cố định của công ty giảm qua các năm, đây là dấu hiệu tốt cho thấy hiệu quả sử
dụng vốn cố định của công ty có những biến chuyển theo hướng tích cực.
Suất hao phí vốn cố định
Bảng 33 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010
+/- % +/- %
VCĐ bình quân 285,616,694 235,982,781 129,427,598 49,633,913 21.03 106,555,183 82.33
Lợi nhuận sau
thuế 109,200,174 306,342,943 20,005,462 -197,142,769 -64.35 286,337,481 1431.30
Suất hao phí vốn
cố định 2.616 0.77 6.46 1.846 239.621 -5.599 -88.093
Nhận xét:
Qua bảng 33 ta thấy được suất hao phí vốn cố định của doanh nghiệp có xu
hướng giảm vào năm 2011 nhưng tăng lại vào năm 2012. Cụ thể như sau:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 54
Năm 2010, suất hao phí vốn cố định là 6.46 nghĩa là cần có 6.46 đồng vốn cố
định để đạt được 1 đồng lợi nhuận trong kỳ. Sang năm 2011 suất hao phí vốn cố định
giảm mạnh 88.093%, tương ứng giảm 5.599 đồng còn 0.77 đồng. Năm 2012 với 2.616
đồng vốn cố định có thể tạo ra một đồng lợi nhuận, tăng 239.621% tương ứng với tỷ
lệ tuyệt đối là 1.846 đồng. Chỉ tiêu suất hao phí vốn cố định của công ty có xu hướng
giảm vào năm 2011, cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả cố định, kích thích
tăng lợi nhuận. Tuy nhiên chỉ tiêu này lại tăng trở lại vào năm 2012, một phần là do
doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định làm tăng nguồn vốn cố định, thứ hai là do
doanh nghiệp chưa tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh nên đã ảnh hưởng đến
lợi nhuận tạo ra giảm đáng kể so với năm 2011.
Hệ số hao mòn tài sản cố định
Bảng 34 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010
+/- % +/- %
Nguyên giá 418,695,512 370,333,637 312,345,763 48,361,875 13.06 57,987,874 18.57
Khấu hao 58,767,610 54,630,271 50,726,648) 4,137,339 7.57 3,903,623 7.7
Giá trị còn lại 359,927,902 315,703,366 261,619,115 44,224,536 14 54,084,251 20.67
Hệ số hao mòn 0.140 0.148 0.162 -0.007 -4.85 -0.015 -9.17
Nhận xét:
Đặc trưng cơ bản của tài sản cố định là trong quá trình sử dụng bị hao mòn dần,
đánh giá đúng mức độ hao mòn, xem xét tài sản còn mới hay cũ nhằm đưa ra những
biện pháp nhằm để tái sản xuất.
Từ bảng phân tích trên ta thấy, hệ số hao mòn của công ty có xu hướng giảm
dần. Năm 2011 giá trị khấu hao của tài sản cố định là 54,630,271 đồng, tăng 7.7%,
trong khi đó nguyên giá của tài sản cố định là 370,333,637 đồng tăng 18.57% so với
năm 2010, tốc độ tăng của nguyên giá cao hơn của giá trị khấu hao lũy kế, điều này
dẫn tới hệ số hao mòn tài sản cố định giảm 0.015 đồng tương ứng giảm 9.17%.
Năm 2012 khấu hao của tài sản cố định tiếp tục tăng 4,137,339 đồng tương ứng
tăng 7.57%, trong khi đó nguyên giá của tài sản cũng tăng 48,361,875 đồng tăng
13.06% so với năm 2011 cao hơn tốc độ tăng của giá trị khấu hao, điều này làm cho
hệ số hao mòn năm 2012 của công ty giảm 0.007 đồng tương ứng giảm 4.85%.
3.1.3.4. Phân tích Dupont
Mô hình phân tích qua các năm
Năm 2010
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 55
Năm 2011
Tỷ suất LN
trên vốn
0.285%
Hệ số quay vòng vốn
0.027 lần
0
Tỷ suất LN/DT
10.56%
Doanh thu
189,378,990
=
Vốn KD BQ
6,947,968,042
Vốn CĐ BQ
129,427,598
Vốn LĐ BQ
6,818,540,444
Lợi nhuận
20,005,462
Doanh thu
189,378,990
=
Doanh thu
189,378,990
Chi phí
169,373,528
-
= x
+
Tỷ suất LN
trên vốn
4.393%
Hệ số quay vòng vốn
0.156 lần
0
Tỷ suất LN/DT
28.16 %
Doanh thu
1,087,854,045
=
Vốn KD BQ
6,988,448,542
Vốn CĐ BQ
235,982,781
Vốn LĐ BQ
6,752,465,761
Lợi nhuận
306,342,943
Doanh thu
1,087,854,045
=
Doanh thu
1,087,854,045
Chi phí
781,511,102
= x
+
-
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 56
Năm 2012
Nhận xét:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn có xu hướng tăng mạnh vào năm 2011, nhưng lại
giảm vào năm 2012. Cụ thể như sau:
- Qua số liệu phân tích năm 2010 và năm 2011 trên cho ta thấy được, tỷ suất lợi
nhuận trên vốn năm 2010 so với năm 2011 tăng 4.108%, tương ứng với tỷ lệ tăng là
1441.4%. Đó là do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có tốc độ tăng 166.67% và hệ số
quay vòng vốn tăng với tốc độ 477.78%. Doanh thu tăng mạnh vào năm 2011 làm cho
vốn được quay vòng nhanh hơn, đồng thời lợi nhuận tạo ra tăng cao đã làm tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu được nâng cao.
- Qua số liệu phân tích năm 2011 và năm 2012 trên cho ta thấy được, tỷ suất lợi
nhuận trên vốn năm 2012 so với năm 2011 giảm 2.855%, tương ứng với tỷ lệ giảm là
64.99%. Đó là do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm mạnh với tỷ lệ giảm 72.69%.
Doanh thu tiếp tục tăng vào năm 2012 làm cho vốn quay vòng nhanh hơn, nhưng lợi
nhuận tạo ra lại giảm mạnh và có tốc độ giảm mạnh hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Phương pháp Dupont mở rộng với tỷ số nợ
Chỉ tiêu tỷ số nợ phản ánh trong tổng nguồn vốn của công ty có bao nhiêu phần
trăm giá trị tài sản được hình thành bằng nguồn vay nợ. Tỷ số này càng lớn thì tính rủi
ro càng cao.
Tỷ số nợ qua các năm
- Năm 2010:
Tỷ số nợ =116,310,182
7,143,229,590= 0.01628
- Năm 2011:
Tỷ suất LN
trên vốn
1.538%
Hệ số quay vòng vốn
0.200 lần
0
Tỷ suất LN/DT
7.69 %
Doanh thu
1,418,273,039
=
Vốn KD BQ
7,081,164,366
Vốn CĐ BQ
285,616,694
Vốn LĐ BQ
6,795,547,672
Lợi nhuận
109,200,174
Doanh thu
1,418,273,039
=
Doanh thu
1,418,273,039
Chi phí
1,309,072,865
-
= x
+
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 57
Tỷ số nợ =115,415,013
7,170,749,608= 0.01609
- Năm 2012:
Tỷ số nợ =413,388,262
7,624,780,279= 0.05422
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Bảng 35 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010
+/- % +/- %
Tỷ suất LN trên vốn
(%) 1.538 4.393 0.285 -2.855 -64.990 4.108 1441.40
1 – Tỷ số nợ 0.94578 0.98391 0.98372 -0.038 -3.875 0.00019 0.019
Tỷ suất LN trên
VCSH (%) 1.626 4.465 0.290 -2.839 -63.578 4.175 1441.11
Nhận xét:
Qua số liệu phân tích trên ta thấy được tỷ số nợ của công ty giảm qua năm 2011
nhưng tăng trở lại vào năm 2012. Năm 2011 tỷ số nợ giảm 0.019% tương ứng giảm
với tỷ lệ 1.167% đạt 1.609%. Năm 2012 tỷ số nợ tăng 3.813% tương ứng tăng với tỷ
lệ 236.98% đạt mức 5.422%.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng lên vào năm 2011
nhưng lại giảm đi vào năm 2012. Năm 2011 tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
tăng 4.175% tương ứng với tỷ lệ tăng 1441.11% so với năm 2010 đạt mức 4.465%.
Trong khi đó tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2012 giảm mạnh so với 2011
với tỷ lệ giảm 63.578% ở mức 1.626%. Nguyên nhân làm cho tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu giảm là do tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm mạnh và sự tăng lên tỷ số
nợ vào năm 2012. Cụ thể, lợi nhuận trên vốn giảm 2.855% tương ứng với tỷ lệ
64.990. Trong khi đó tỷ số nợ lại tăng cao, tăng 236.98%.
Mặc dù tỷ số nợ của công ty không cao cho thấy công ty ít chịu rủi ro trong việc
vay nợ để tài trợ cho tài sản, nhưng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty
vẫn còn thấp cho thấy công ty chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu để tạo ra
lợi nhuận.
Qua quá trình phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Tư
vấn và Thiết kế Xây dựng Minh Phương ta có thể kết luận : trong năm 2010, 2011 và
2012 vốn kinh doanh của công ty chưa được sử dụng thực sự hiệu quả, nhất là vốn lưu
động, nhưng xét tổng quan thì kết quả này vẫn rất khả quan. Trong thời gian qua,
Công ty không tránh khỏi những hạn chế phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng
vốn, vấn đề đặt ra là phải tìm ra những thiếu sót và đưa ra các giải pháp để khắc phục
tình trạng này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung
và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng.
3.2. Nhận xét về tình hình sử dụng vốn và biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Thiết kế Xây dựng Minh
Phương
Qua quá trình phân tích tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu
tư và Thiết kế Xây dựng Minh Phương chúng ta đã nắm bắt được tình hình quản lý,
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 58
cách thức huy động và sử dụng vốn, những kết quả đạt được cũng như những tồn tại
trong quá trình sử dụng vốn.
3.2.1. Nhận xét về tình hình sử dụng vốn của Công ty
3.2.1.1. Những kết quả đạt được
Trải qua bao nhiêu khó khăn để tự khẳng định mình, cho đến nay Công ty Minh
Phương đã trở thành một Công ty độc lập, hoạt động kinh doanh mang tính hiệu quả
cao và đã đạt được một số thành tựu:
- Dù phải đối mặt với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong ngành
xây dựng, nhưng tính tự chủ trong tài chính của công ty rất cao, các hệ số tự tài trợ
của công ty đều đạt mức cao. Công ty đã cố gắng phát huy hết năng lực của mình để
dần thích ứng và tạo ra uy tín trên thị trường, nhiều hợp đồng lớn được ký kết, tạo mối
quan hệ lâu dài với các đối tác.
- Doanh thu tăng trưởng cao so với năm trước, năm 2011 doanh thu thuần tăng
hơn 898 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 474.43% so với năm 2010. Năm 2012 doanh
thu thuần tiếp tục tăng hơn 330 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 30.37%. Lợi nhuận
của Công ty tăng mạnh trong năm 2011 đạt 306,342,943 triệu đồng.
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của công ty tăng qua các năm, vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng lớn đảm bảo hệ số tài trợ cao, khả năng thanh toán của công ty rất tốt.
Tình hình thanh toán nợ của công ty rất lạc quan, điều này giúp cho doanh nghiệp rất
nhiều trong việc huy động vốn, vay vốn, tạo niềm tin đối với những chủ nợ, công ty
liên doanh, nhà cung cấp và cả những khách hàng cũng như bản thân doanh nghiệp
trong việc sử dụng có hiệu quả hơn nữa những nguồn vốn có được để tạo ra nhiều lợi
nhuận hơn nữa trong tương lai, đồng thời đảm bảo thanh toán cũng như tạo uy tín cho
doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó, công ty không phải gánh chịu những rủi ro
về chi phí lãi vay hay áp lực về các khoản nợ trong kinh doanh.
- Công ty đã đầu tư mua thêm trang thiết bị, tài sản cố định nhằm phục vụ cho
việc khảo sát công trình, dự án. Cụ thể, công ty đầu tư thêm 01 máy cắt bê tông của
Nhật, 01 xe tải Huyndai xuất xứ Hàn Quốc và 01 máy trộn betong của Việt Nam.
Đồng thời, công ty cũng thanh lý một số máy móc cũ, lạc hậu góp phần tạo thế cạnh
tranh trên thị trường.
- Qua ba năm nguồn vốn kinh doanh của công ty luôn tăng trưởng, trong đó tăng
cả về vốn lưu động và vốn cố định. Đây là sự phấn đầu về mọi mặt để Công ty mở
rộng quy mô hoạt động kinh doanh và cũng là kết quả thể hiện sự thành công trong
công tác tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của người làm công tác quản lý.
- Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thấp nhưng đã có dấu hiệu
tăng qua các năm.
- Trong hoạt động kinh doanh, công ty đã không ngừng khai thác những lợi thế
có sẵn của mình như thị trường hoạt động rộng khắp, đảm bảo tốt chất lượng sản
phẩm, dịch vụ…Công ty luôn bổ sung và điều chỉnh kịp thời nhu cầu vốn cho kinh
doanh, phù hợp với yêu cầu và quy mô hoạt động trong từng giai đoạn.
- Hiệu quả sử dụng vốn của công ty có nhiều chuyển biến tích cực. Doanh thu
đạt ở mức cao, lợi nhuận thu về tương đối khá, có đóng góp đáng kể vào Ngân sách
Nhà nước, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
3.2.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân
- Kết cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp chưa có sự cân đối, vốn lưu động
chiếm tỷ trọng khá lớn, trên 95% so với vốn cố định. Mặc dù doanh nghiệp muốn đảm
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 59
bảo khả năng thanh toán tốt trong việc duy trì một tỷ lệ vốn lưu động lớn nhưng doanh
nghiệp cũng nên cần trang bị thêm thiết bị, tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của mình.
- Hệ số quay vòng vốn, các chỉ tiêu ROA, ROE của công ty đều có xu hướng
tăng qua các năm nhưng nếu so sánh với chỉ tiêu ngành xây dựng thì vẫn còn thấp.
Doanh nghiệp chưa tận dụng triệt để nguồn vốn đang có để tăng hiệu quả, góp phần
sinh lợi trong quá trình kinh doanh.
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn chậm, trong khi đó kỳ luân chuyển vốn
lưu động bình quân chiếm rất nhiều thời gian. Nguyên nhân là do doanh nghiệp để
vốn nhàn rỗi ở các khoản dự trữ tiền mặt tại quỹ, dẫn đến vốn bằng tiền không giúp
sinh lời.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 tăng mạnh trên 786 triệu, doanh
nghiệp đã sử dụng khoản chi phí này vào việc mua một văn phòng mới tại chung cư
B1, đường Trường Sa, quận Bình Thạnh. Khoản chi này đã làm lợi nhuận năm 2012
giảm đáng kể, thấp hơn chi phí vốn bỏ ra, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn năm 2012
giảm.
- Trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu chiếm chủ yếu, nợ
phải trả chiếm tỷ lệ rất thấp. Trong nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, doanh nghiệp
không vay ngắn hạn mà chỉ có các khoản: phải trả người bán, người mua trả tiền
trước, thuế nộp Nhà nước, các khoản phải trả, phải nộp khác. Việc không vay nợ giúp
công ty không phải gánh chịu rủi ro về chi phí lãi vay, không gặp khó khăn trong việc
thanh toán nợ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng
đồng thời doanh nghiệp đã không tận dụng được công cụ đòn bẩy tài chính. Một trong
những nguyên nhân mà doanh nghiệp không sử dụng công cụ này là vì trong những
năm qua tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam đang gặp khó khăn, bất
động sản đóng băng trong thời gian dài, ngành xây dựng cũng chịu ảnh hưởng không
nhỏ. Vì thế, công ty ưu tiên sử dụng nguồn vốn tự có để hạn chế mọi rủi ro khi không
chi trả được các khoản nợ.
- Trong kết cấu vốn lưu động, tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền của
doanh nghiệp rất lớn, trên 99% vào năm 2010, trên 98% vào năm 2011 và trên 80%
vào năm 2012. Tuy doanh nghiệp đang giảm dần việc dự trữ tiền mặt tại quỹ song tỷ
lệ này vẫn còn rất cao. Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán
tại ngân hàng) là điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện
các giao dịch kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh
doanh trong từng giai đoạn. Vì đặc điểm ngành nghề nên doanh nghiệp dự trữ một
khoản lớn vốn bằng tiền để hỗ trợ, hoàn thành đúng tiến độ các công trình. Nhưng qua
quá trình phân tích cho thấy doanh nghiệp đã giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu
thực tế dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không
sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so với chi
phí lãi vay của doanh nghiệp). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh
do tình hình lạm phát hiện nay ở Việt Nam.
- Trong kết cấu vốn lưu động các khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng
không cao nhưng số lượng các khoản phải thu nhiều và thời gian chiếm dụng của
khách hàng là tương đối lâu, đặc biệt là đã có sự tăng đột biến về tỷ trọng khoản phải
thu vào năm 2012. Nếu doanh nghiệp không giảm được các khoản phải thu thì nó sẽ
trở thành nợ khó đòi, gây ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ luân chuyển và hiệu quả
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 60
sử dụng vốn lưu động. Nguyên nhân làm cho khoản phải thu tăng lên là do công tác
thanh toán các hạng mục, công trình đã hoàn thành bị chậm lại. Trên thực tế thời gian
từ khi Công ty hoàn thành việc thẩm định, xây dựng cho bên khách hàng thường lâu
hơn nhiều so với thời gian thi công thực tế. Bên khách hàng cần có thời gian để thẩm
định chất lượng công trình hoặc chưa có đủ tiền thanh toán cho Công ty. Điều này gây
khó khăn cho Công ty trong việc thu hồi vốn, đầu tư cho các dự án khác.
3.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an
toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp
nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm
bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh
doanh. Mặt khác còn tránh được việc lãng phí nguồn vốn do sử dụng không có hiệu
quả.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh.
Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ,…doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy
tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động… vì khi hoạt
động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng qui mô sản xuất,
tạo công ăn việc làm cho người lao động từ đó thu nhập của người lao động tăng lên,
điều này góp phần thúc đẩy việc tăng năng suất lao động.
Tóm lại, ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh
doanh mà còn giúp cải thiện đời sống của người lao động, ngoài ra còn ảnh hưởng đến
sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy các doanh nghiệp phải luôn tìm ra biện pháp thích
hợp với điều kiện hoạt động, sản xuất kinh doanh của mình để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
3.2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
Tư vấn Đầu tư và Thiết kế Xây dựng Minh Phương
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung là đạt hiệu quả.
Để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty đạt lợi nhuận ngày càng cao,
công ty cần cố gắng giữ vững những thành quả đạt được và không ngừng cải tiến
những chỉ tiêu, yếu tố chưa đạt để nhằm mục đích cuối cùng là tạo được hiệu quả
ngày càng nhiều.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được biểu hiện bằng quá
trình tuần hoàn vốn. Do vậy, để quá trình này diễn ra liên tục cần phải có đủ vốn để bổ
sung kịp thời khi cần thiết. Hệ số vòng quay vốn có thể nhanh hơn nếu công ty làm
tăng doanh thu thuần tạo điều kiện tốt cho vốn quay vòng thích ứng với nhu cầu của
công ty.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Thiết
kế Xây dựng Minh Phương, cần có một số biện pháp cụ thể phù hợp với đặc thù của
công ty:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 61
3.2.3.1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung tại Công ty cổ
phần tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Minh Phương
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Minh Phương, Ban giám đốc nên: khai
thác, sử dụng các nguồn lực một cách triệt để, không để vốn nhàn rỗi; nâng cao năng
lực người quản lý tài chính; sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả; quản lý vốn
chặt chẽ đúng mục đích, không để thất thoát; tính toán sử dụng các nguồn vốn để đưa
vào sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
- Lập kế hoạch kinh doanh xác định tương đối chính xác về vốn sử dụng hàng
năm. Sử dụng hiệu quả vốn đang có nhằm tăng các chỉ tiêu về vòng quay vốn, ROA,
ROE.
- Cần cải tiến, gia tăng đầu tư vào tài sản cố định để phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh, thẩm định dự án, xây dựng công trình. Đồng thời giúp cân đối nguồn
vốn cố định so với vốn lưu động.
- Nếu trong những năm tiếp theo nền kinh tế có những biến chuyển tích cực,
ngành bất động sản có khởi sắc, doanh nghiệp nên sử dụng công cụ đòn bẩy tài chính
với tỷ lệ phù hợp để góp phần tăng tỷ suất sinh lợi cho doanh nghiệp. Vì đòn bẩy là
con dao hai lưỡi, nên tùy thuộc vào tình hình kinh tế mà doanh nghiệp điều chỉnh tỷ lệ
sử dụng nhiều hay ít để mang lại hiệu quả cao.
- Thực hiện nghiên cứu và dự đoán nhu cầu thị trường, nên tăng hay giảm các
khoản nào nhằm làm cho vốn không bị ứ đọng, tăng tốc độ chu chuyển vốn.
- Nâng cao chất lượng công trình, dịch vụ, hạ giá thành để tăng sức cạnh tranh,
thực hiện tăng doanh thu phải đi đôi với tiết kiệm chi phí.
- Duy trì mối quan hệ tốt đẹp, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng thân thuộc.
Song song đó, doanh nghiệp phải cố gắng trong việc tìm kiếm khách hàng mới, mở
rộng thị trường hoạt động.
3.2.3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đánh giá lại tài sản cố định và thanh lý một số tài sản đã quá cũ hoặc không
còn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh
Định kì doanh nghiệp phải xem xét và đánh giá lại tài sản cố định. Điều chỉnh
kịp thời cho phù hợp với giá cả thị trường. Đánh giá tài sản cố định thấp hơn giá trị
thực của nó thì không thực hiện tái sản xuất tài sản cố định, ngược lại nếu như đánh
giá cao hơn giá trị thực sẽ nâng cao giá thành sản xuất, sản phẩm tạo ra được định giá
cao mất đi tính cạnh tranh và khó tiêu thụ. Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định
giúp cho nhà quản lí nắm bắt được tình hình biến động vốn của công ty để có những
giải pháp đúng đắn đối với loại vốn này như lập kế hoạch khấu hao, thanh lý hoặc
nhượng bán một số tài sản cố định không cần thiết, tài sản sử dụng không hiệu quả
góp phần bổ sung nguồn vốn lưu động.
G ĐL = C ĐL x G CL
Trong đó:
G ĐL:giá trị còn lại của TSCĐ được định giá lại tại thời điểm đánh giá lại
C ĐL: chỉ số đánh giá lại TSCĐ ở thời điểm đánh giá lại
G CL : giá trị còn lại của TSCĐ tính theo giá nguyên thủy ở thời điểm đánh giá lại
C ĐL = NGt
NG0
NGt : giá trị hiện tại của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
NG0 : giá trị nguyên thủy của TSCĐ
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 62
Tăng cường việc đầu tư đổi mới tài sản cố định, chế độ bảo dưỡng và quản
lý tài sản cố định hợp lý
Công ty nên mua bảo hiểm cho tài sản cố định. Các doanh nghiệp hiện nay
không muốn mua bảo hiểm cho tài sản cố định vì lý do chi phí bảo hiểm cho tài sản cố
định là rất lớn. Vì vậy các doanh nghiệp thường không chọn phương án mua bảo hiểm
để bảo toàn giá trị tài sản cố định. Tuy nhiên để tiết kiệm chi phí mua bảo hiểm công
ty nên mua bảo hiểm cho một số tài sản cố định trọng yếu, có xác suất gặp rủi ro cao
như: thiết bị dụng cụ quản lý,…Như vậy công ty vừa tiết kiệm chi phí vừa bảo đảm
được năng lực sản xuất. Ngoài ra công ty nên lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp
vốn khi gặp rủi ro.
Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm
nâng cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định
Lao động là nhân tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý và hiệu
quả sử dụng vốn nói riêng cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung. Trong thực tế khi tài sản cố định, máy móc thiết bị càng tiên tiến thì
người lao động phải được đào tạo một cách cẩn thận qua trường lớp để họ có thể sử
dụng và quản lý chúng có hiệu quả. Vì thế trước khi áp dụng những biện pháp kỹ
thuật mới, hiện đại cũng như việc đầu tư mới, công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ chuyên trách nâng cao tay nghề cho công nhân. Được đào tạo và bồi
dưỡng trình độ, người lao động sẽ nắm vững về mặt lý thuyết cũng như thực tế ứng
dụng trong sử dụng tài sản cố định, máy móc thiết bị. Đồng thời giúp họ có ý thức
nghiêm túc trong lao động, thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, qui định trong sản
xuất.
Để nâng cao chất lượng lao động thì:
Lao động phải qua sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ.
Học nghề nào làm nghề đó.
Hằng năm công ty phải tạo điều kiện cho người lao động bổ túc, đào tạo thêm
chuyên môn, tay nghề đáp ứng nhu cầu công việc.
3.2.3.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Quản lý việc dự trữ tiền mặt tại quỹ sao cho hợp lý
Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Vì thế, nhà quản lý cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả
năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận
về tài chính trong nội bộ doanh nghiệp hoặc của bên thứ ba.
Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài
khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh
nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong
ngắn hạn cũng như dài hạn.
Nếu giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng rủi
ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không
sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so với chi
phí lãi vay của doanh nghiệp). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh
do lạm phát.
Nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít tiền mặt, không đủ tiền để thanh toán sẽ bị giảm
uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. Doanh nghiệp sẽ mất cơ hội
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 63
hưởng các khoản ưu đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả
năng phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến.
Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn được 3 nhu cầu
chính:
Chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh hàng
ngày của doanh nghiệp như: trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả
người lao động, trả thuế.
Dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch.
Dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay
đổi đột ngột.
- Doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp Baumol hoặc mô hình Miller Orr
để xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Sau khi xác định được lưu lượng tiền mặt dự
trữ thường xuyên, doanh nghiệp nên áp dụng những chính sách, quy trình sau để giảm
thiểu rủi ro cũng như những thất thoát trong hoạt động.
- Số lượng tiền mặt tại quỹ giới hạn ở mức thấp chỉ để đáp ứng những nhu cầu
thanh toán không thể chi trả qua ngân hàng. Ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp có tài
khoản ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng có tính minh bạch cao, giảm thiểu rủi ro
gian lận, đáp ứng yêu cầu pháp luật liên quan. Theo Luật thuế Giá trị gia tăng (sửa
đổi), có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, tất cả các giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên nếu
không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào.
- Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bao gồm: danh sách
các mẫu bảng biểu, chứng từ (hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản
giao nhận...). Xác định quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp quản lý trên cơ sở
quy mô của từng doanh nghiệp. Đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn
của các bộ phận liên quan đến quá trình thanh toán để việc thanh toán diễn ra thuận
lợi và chính xác.
- Tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tách bạch vai trò của kế toán và thủ quỹ.
Có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột xuất, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực
tế, sổ quỹ với số liệu kế toán . Đối với tiền gửi ngân hàng, định kỳ đối chiếu số dư
giữa sổ sách kế toán của doanh nghiệp và số dư của ngân hàng để phát hiện kịp thời
và xử lý các khoản chênh lệch nếu có.
- Hiện tại doanh nghiệp đang dự trữ tiền mặt vượt quá nhu cầu sử dụng thực tế,
doanh nghiệp nên sử dụng lượng tiền này vào việc đầu tư mua thêm tài sản cố định,
đầu tư đào tạo nguồn nhân lực cũng như đầu tư vào các dự án để tiền được sinh lợi.
Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu
Các khoản phải thu có tác dụng làm tăng doanh thu bán hàng, chi phí tồn kho
giảm, tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả, song nó cũng làm tăng chi phí đòi nợ,
chi phí bù đắp cho sự thiếu hụt ngân quỹ. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu để
công ty vừa tăng được doanh thu, tận dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có vừa đảm
bảo tính hiệu quả là điều hết sức quan trọng.
Thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì doanh nghiệp càng có nhiều tiền để quay
vòng vốn. Để rút ngắn thời gian trung bình từ khi bán hàng đến khi thu được nợ từ
khách hàng, nhà quản lý doanh nghiệp nên đưa ra một giải pháp toàn diện từ chính
sách, hệ thống, con người, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy trình thu nợ. Biện pháp để
giảm thiểu các khoản phải thu tốt nhất là:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 64
- Không chấp nhận bán chịu với mọi giá để giải phóng hàng tồn kho mà trước
khi quyết định bán chịu hay không công ty nên phân tích khả năng tín dụng của khách
hàng và đánh giá khoản tín dụng được đề nghị. Đánh giá khả năng tín dụng của khách
hàng nhằm xác định liệu khoản tín dụng này có được khách hàng thanh toán đúng thời
hạn hay không. Để làm được điều này công ty phải xây dựng được một hệ thống các
chỉ tiêu tín dụng như: phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực trả nợ, vốn của khách
hàng, tài sản thế chấp, điều kiện của khách hàng. Công ty chỉ được bán chịu cho
khách hàng khi được cái lớn hơn cái đã mất.
- Doanh nghiệp nên có một bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và theo dõi
công nợ, chia theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý hoặc giá trị
công nợ. Những nhân viên này được đào tạo về kỹ năng giao tiếp qua điện thoại, khả
năng thuyết phục khách hàng thanh toán hoặc cam kết thanh toán, cách xử lý các tình
huống khó, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ...
- Công ty phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu bằng cách sắp xếp chúng
theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết các khoản phải thu khi
đến hạn. Theo dõi kỳ thu tiền bình quân, khi thấy kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà
doanh thu không tăng có nghĩa là công ty đang bị ứ đọng ở khâu thanh toán, cần phải
có biện pháp kịp thời để giải quyết.
Quản lý tốt hàng tồn kho
Hàng tồn kho của Công ty gồm khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Chi phí này tăng lên khi có càng nhiều công trình của Công ty chưa được quyết toán,
nó bao gồm chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, giá trị khấu hao tài sản cố
định....đã phát sinh trong quá trình thi công công trình.
Nếu khoản mục này tăng lên điều đó đồng nghĩa với số lượng các công trình thi
công đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán tăng lên, vốn kinh doanh của công ty bị ứ
đọng chưa thu hồi, quay vòng vốn chậm, làm cho hiệu quả hoạt động của công ty
giảm xuống. Vì vậy công ty nên đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, giảm thời
gian “chết “ trong quá trình thi công, đồng thời nhanh chóng hoàn tất hồ sơ quyết toán
công trình.
Thông thường một công trình bị quyết toán chậm là do thời gian khách hàng
(bên A) nghiệm thu công trình và kiểm nghiệm chất lượng công trình bị kéo dài hoặc
do tài chính bên A vào thời điểm công trình đã hoàn thành đang rất khó khăn. Vì vậy,
để giảm được chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong trường hợp này trước khi thi
công công trình Công ty (bên B) cần yêu cầu chủ đầu tư khảo sát thật kỹ thiết kế công
trình, làm hợp đồng rõ ràng và đưa ra các điều khoản thoả thuận giữa hai bên về vấn
đề thời gian và thời hạn quyết toán, có ghi rõ mức độ chịu trách nhiệm của mỗi bên
khi thực hiện sai các điều khoản trong hợp đồng.
Bên cạnh đó để rút ngắn thời gian nghiệm thu công trình của bên A, Công ty
phải yêu cầu bên A nhanh chóng mời chuyên gia kiểm nghiệm chất lượng thi công.
Nếu đã đạt tiêu chuẩn thì bên A phải quyết toán công trình đúng thời hạn đã thoả
thuận giữa hai bên.
Ngoài ra, Công ty nên yêu cầu các đội thi công phải tập trung làm việc và quản
lý chặt chẽ trong quá trình làm việc để sao cho đạt được hiệu quả cao nhưng cũng
không làm cho công nhân cảm thấy gò bó, tiếp thu ý kiến của công nhân để có biện
pháp điều chỉnh phương thức xây dựng cho phù hợp với năng lực của công nhân. Các
hạng mục công trình phải tập hợp đầy đủ chứng từ về công ty, mở sổ theo dõi từng
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 65
hạng mục công trình. Nhờ đó, công ty sẽ kiểm soát được các hợp đồng đã kí kết, xác
định khối lượng công trình xây dựng dở dang. Từ đó, tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang trong kỳ của công ty. Đối chiếu với những công trình hoàn thành,
công ty nhanh chóng làm các thủ tục cần thiết để nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư.
3.2.3.4. Một số biện pháp khác nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty
Chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định
Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo thị trường để nắm bắt kịp thời nhu
cầu của thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả. Đây là biện pháp tốt nhất
để tăng doanh thu cho công ty trong cả hiện tại và tương lai, tạo điều kiện cho việc
định hướng đầu tư trong những năm tiếp theo.
Thị trường liên quan đến cả “đầu vào” và “đầu ra” của quá trình hoạt động trong
doanh nghiệp. Việc nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp nắm bắt nhanh được nhu
cầu của khách hàng, từ đó hướng đến đến cải tiến dịch vụ, xây dựng công trình tốt
hơn, tạo doanh thu nhiều hơn, từ đó doanh nghiệp mới xây dựng tốt kết quả của từng
loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy thị trường tiêu thụ cũng là một trong
những vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị
trường hiện nay.
Để có được thị trường tiêu thụ một cách tốt hơn ta thực hiện các biện pháp sau:
- Tăng cường công tác tiếp thị nghiên cứu thị trường marketing, nắm bắt những
yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm, dịch vụ. Từ đó có
những biện pháp khắc phục kịp thời những mặt tồn tại, hạn chế của sản phẩm, phát
huy thế mạnh hiện có.
- Công ty cần tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu lớn và sử dụng có tính
chất thường xuyên lâu dài để ký kết các hợp đồng, tạo cho công ty một thị trường lâu
dài, ổn định.
Có được một thị trường lâu dài và ổn định thì công ty mới đẩy mạnh việc tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ, tăng tốc độ luân chuyển, làm cho hiệu quả sử dụng vốn không
ngừng tăng lên, từ đó cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, mở rộng phát triển
quy mô sản xuất kinh doanh của công ty.
Về tổ chức đào tạo
Công ty tổ chức bố trí lao động sao cho phù hợp, sắp xếp bố trí lại công việc sao
cho phù hợp với khả năng của từng cán bộ cũng như từng người lao động để họ phát
huy được tiềm năng sáng tạo của mình, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, tăng
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
mình.
Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của
công ty
Để hoạt động sản xuất kinh doanh thực sự có hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết
được đồng vốn mình bỏ ra sẽ đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc thường xuyên
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ giúp công ty có cái nhìn đích thực
và nắm bắt chính xác tình hình tài chính của mình, từ đó đưa ra các giải pháp kịp thời
và có hiệu quả để giải quyết các khó khăn cũng như các biện pháp phát huy các mặt
tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong việc sử dụng vốn của mình.
Đó là các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Ngoài các giải pháp trên ta còn sử
dụng các giải pháp khác như: có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với các bộ phận
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 66
phòng ban, thực hiện tốt công tác sử dụng vốn, hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp, tìm nơi đầu tư có lợi nhất...
Một số kiến nghị:
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, kết hợp chặt chẽ giữa đảm bảo chế độ tài
chính của Nhà nước và doanh nghiệp nhằm giảm tối đa giá thành sản phẩm, dịch vụ
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác thu hồi nợ, giải quyết dứt
điểm các khoản nợ đến hạn và nợ quá hạn.
Hướng đến việc tăng doanh thu trong những năm tới, doanh nghiệp nên có
những chính sách hợp lý trong việc tiết kiệm chi phí. Từ những chi phí rất nhỏ như chi
phí điện, nước.
Quản lý tốt nguồn tiền mặt tại quỹ bằng cách xác định đúng nhu cầu sử dụng
tiền mặt trong từng giai đoạn, tránh gây ứ đọng vốn, sao cho tiền được sinh lợi ở mức
tốt nhất.
Công ty phải thường xuyên kiểm tra hiệu quả hoạt động, cải tiến, đổi mới máy
móc, dây chuyền công nghệ, đầu tư thêm tài sản cố định. Công ty cũng nên giữ lại quỹ
khấu hao để Công ty có thể tăng thêm nguồn vốn bổ sung đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh.
Cần thực hiện tốt công tác tinh giảm biên chế theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả, sử
dụng cán bộ phù hợp với năng lực, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật, vi
phạm quy chế tài chính.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao nhận thức và chuyên môn của cán bộ,
công nhân viên, đảm bảo nguồn lực thực sự trở thành một lợi thế cạnh tranh dài hạn
của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 67
KẾT LUẬN
Vốn là vấn đề tiên quyết cho sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Việc tìm kiếm đủ nguồn vốn cho sản xuất
kinh doanh đã khó, song sử dụng nguồn vốn đó như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất
lại càng khó khăn hơn, và do đó cũng chính là nỗi băn khoăn trăn trở của nhiều doanh
nghiệp. Vì thế doanh nghiệp phải cố gắng trong việc quản lý, xác định nhu cầu vốn
cần thiết trong mỗi giai đoạn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tạo ra sự cạnh tranh và luôn
đứng vững trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải quan tâm đúng mức
đối với việc đổi mới dây chuyền sản xuất công nghệ, không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Mặt khác, doanh
nghiệp là tế bào của nền kinh tế, sức cạnh tranh kinh tế của mỗi nước được quyết định
bởi hoạt động và tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để
tham gia hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế thì doanh nghiệp phải có đủ sức
cạnh tranh và quy mô vốn lớn, kỹ thuật công nghệ hiện đại, uy tín trên thị trường để
làm được điều đó doanh nghiệp phải làm tốt công tác quản lý và điều hành vốn của
mình một cách có hiệu quả nhất.
Qua phân tích tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Tư
vấn Đầu tư và Thiết kế Xây dựng Minh Phương, em đã thấy được phần nào những
thành tựu mà công ty đã đạt được trong những năm vừa qua và những hạn chế còn tồn
tại cần khắc phục trong thời gian tới để công ty có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh
doanh của mình nhằm góp phần đưa đất nước tiến xa hơn vào xu thế hội nhập và quốc
tế hóa trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên do trình độ cũng như vốn kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết này chắc
chắn vẫn còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý chân thành từ
thầy Lê Phú Hào và các thầy cô trong khoa Tài chính - Kế toán, cũng như các anh chị
trong công ty để em có thể phần nào hoàn thiện bài viết này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Phú Hào cùng toàn thể các thầy
cô trong khoa Tài chính – Kế toán, các anh chị trong công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư
và Thiết kế Xây dựng Minh Phương đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian
qua. EM XIN CẢM ƠN!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ánh Phương