Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

67
Phân tích hiu qusdng vn ti Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO SVTH: Nguyn ThÁnh Phương TC14A Trang 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIU TNG QUAN VCÔNG TY CPHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIT KXÂY DỰNG MINH PHƯƠNG Công ty Cphần Tư Vấn Đầu Tư & Thiết Kế Xây Dựng Minh Phương là mt trong những công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dng uy tín trên thtrường Vit Nam, chuyên cung cấp đến quý khách hàng các dch vtt nht ca công ty, tiêu biu như: dịch vtư vấn đầu tư, thiết kế thi công xây dng công trình, lp dán đầu tư, dch vnhà đất, tư vấn các thtc có liên quan tới đất đai thuộc khu vc Thành phHChí Minh và các tnh lân cn. [2, 3] 1.1. Gii thiu vCông ty Cphần Tư Vấn Đầu Tư & Thiết Kế Xây Dng Minh Phương 1.1.1. Gii thiu tng quan vcông ty [3, 3] - Tên công ty: CÔNG TY CPHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KXÂY DỰNG MINH PHƯƠNG. - Tên giao dch: MINH PHUONG CONSTRUCTION DESIGN & CONSULTING INVESTMENT CORPORATION. - Tên viết tt: MINH PHUONG,.JSC - Trscông ty: 156 Nguyễn Văn Thủ, P. Đa Kao, Q.1, TP.HCM - Điện thoi: (08) 22 142 126 0903 649 782; Fax: (08) 39 118 579 - Email: [email protected] hoc [email protected] - Website: www.lapduan.com - Vốn điều lệ: 7.000.000.000 đồng. - Công ty được thành lp do SKế hoạch & Đầu tư Thành phHChí Minh cp giy chng nhận đăng ký kinh doanh số 0305986789, ngày cp là 28/07/2010. - Mã sthuế: 0305986789 - Logo công ty: 1.1.2. Lch shình thành và phát trin ca Công ty Được thành lập vào năm 2008, Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Minh Phương luôn mong muốn mang đến nhng công trình có giá trthiết thc nht cho khách hàng, thhin qua vic hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Minh Phương được biết đến như là một trong những đơn vị hàng đầu trong vic lp dán cho bnh vin, khu du lịch sinh thái, khu dân cư, trang trại chăn nuôi và các dự án đầu tư chung cao cấp,…Ở lĩnh vực thiết kế, Minh Phương đã từng tham gia nhiu công trình thiết kế nhà ở, chung cư cao tầng, quy hoạch khu dân cư, khu công nghiệp. Tkhi được thành lập đến nay, Minh Phương luôn hoạt động với phương châm: Phát trin kthut - An toàn - Chất lượng và đem lại những điều tt nht cho khách hàng[2, 3] . Do đề cao chất lượng và uy tín nên ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến và trao trn nim tin xây dng công trình vào Minh Phương. Đó chính là động lực để Minh Phương ngày một phát triển hơn nữa, chinh phc nhng tm cao.

description

Download free tài liệu đồ án khoa tài chính kế toán, Luận văn chuyên ngành tài chính doanh nghiệp, đề tài phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Transcript of Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Page 1: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN

ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư & Thiết Kế Xây Dựng Minh Phương là một

trong những công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng uy tín trên thị trường Việt

Nam, chuyên cung cấp đến quý khách hàng các dịch vụ tốt nhất của công ty, tiêu biểu

như: dịch vụ tư vấn đầu tư, thiết kế thi công xây dựng công trình, lập dự án đầu tư,

dịch vụ nhà đất, tư vấn các thủ tục có liên quan tới đất đai thuộc khu vực Thành phố

Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. [2, 3]

1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư & Thiết Kế Xây Dựng

Minh Phương

1.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty [3, 3]

- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY

DỰNG MINH PHƯƠNG.

- Tên giao dịch: MINH PHUONG CONSTRUCTION DESIGN &

CONSULTING INVESTMENT CORPORATION.

- Tên viết tắt: MINH PHUONG,.JSC

- Trụ sở công ty: 156 Nguyễn Văn Thủ, P. Đa Kao, Q.1, TP.HCM

- Điện thoại: (08) 22 142 126 – 0903 649 782; Fax: (08) 39 118 579

- Email: [email protected] hoặc [email protected]

- Website: www.lapduan.com

- Vốn điều lệ: 7.000.000.000 đồng.

- Công ty được thành lập do Sở Kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp

giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0305986789, ngày cấp là 28/07/2010.

- Mã số thuế: 0305986789

- Logo công ty:

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

Được thành lập vào năm 2008, Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và thiết kế xây

dựng Minh Phương luôn mong muốn mang đến những công trình có giá trị thiết thực

nhất cho khách hàng, thể hiện qua việc hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Minh Phương

được biết đến như là một trong những đơn vị hàng đầu trong việc lập dự án cho bệnh

viện, khu du lịch sinh thái, khu dân cư, trang trại chăn nuôi và các dự án đầu tư chung

cư cao cấp,…Ở lĩnh vực thiết kế, Minh Phương đã từng tham gia nhiều công trình

thiết kế nhà ở, chung cư cao tầng, quy hoạch khu dân cư, khu công nghiệp.

Từ khi được thành lập đến nay, Minh Phương luôn hoạt động với phương châm:

“Phát triển kỹ thuật - An toàn - Chất lượng và đem lại những điều tốt nhất cho khách

hàng” [2, 3].

Do đề cao chất lượng và uy tín nên ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến và

trao trọn niềm tin xây dựng công trình vào Minh Phương. Đó chính là động lực để

Minh Phương ngày một phát triển hơn nữa, chinh phục những tầm cao.

Page 2: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 2

Với phong cách làm việc chuyên nghiệp, đội ngũ kỹ sư cùng các nhân viên giàu

kinh nghiệm và nhiệt huyết tại Minh Phương đã đang và sẽ luôn sẵn sàng đáp ứng các

yêu cầu phức tạp và khắt khe nhất của khách hàng. Đến nay, nhìn lại những thành quả

đạt được trong suốt quá trình hoạt động, Minh Phương tự hào đã thực hiện nhiều công

trình, dự án thành công hơn cả mong đợi của khách hàng.

1.1.3. Các lĩnh vực hoạt động của công ty [4, 3]

- Dịch vụ lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Lập hồ sơ vay vốn ngân hàng.

- Dịch vụ thiết kế và lập dự toán cho các công trình xây dựng: thiết kế và lập dự

toán các công trình dân dụng, công trình giao thông, công trình công nghiệp,…

- Dịch vụ tư vấn giám sát xây dựng công trình: giám sát công trình xây dựng,

cho thuê kỹ sư giám sát công trình.

- Dịch vụ lập đánh giá tác động môi trường: lập đánh giá tác động môi trường,

bản cam kết môi trường, đăng ký chủ nguồn thải, thẩm định các dự án về môi trường,

thẩm định đánh giá tác động môi trường,…

- Dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp: tư vấn thành lập doanh nghiệp (Công

ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty liên doanh, Công ty 100% vốn nước ngoài), nhà

hàng, khách sạn, nhà cho thuê; xin giấy phép đầu tư, giấy phép đăng ký kinh doanh,

con dấu, mã số thuế, hóa đơn GTGT; đăng ký thương hiệu, bản quyền, logo, mã

vạch,…

- Dịch vụ tư vấn đầu tư: tư vấn đầu tư, lập dự án đầu tư, lập hồ sơ mời thầu, hồ

sơ dự thầu, lựa chọn nhà thầu, tư vấn đấu thầu, cổ phần hóa, chuyển đổi doanh nghiệp.

- Dịch vụ thẩm định giá: thẩm định giá bất động sản: quyền sử dụng đất, cao ốc,

nhà cửa, vật kiến trúc, dự toán công trình, quyết toán công trình; thẩm định giá máy

móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, thẩm định phương tiện giao thông vận tải ôtô, xe

kéo, tàu, thuyền; thẩm định giá trị doanh nghiệp, cổ phiếu, trái phiếu; thẩm định dự án

đầu tư, thẩm định kết quả đấu thầu, thẩm định thiết kế; thẩm định giá trị vô hình:

thương hiệu, quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; thẩm định giá trị quyền

khai thác, quyền hoạt động, quyền thuê tài sản.

- Dịch vụ môi giới kinh doanh bất động sản: mua bán, chuyển nhượng quyền sử

dụng đất, nhà ở, chung cư, dự án đầu tư, xin giấy phép xây dựng, chuyển quyền sử

dụng đất.

- Dịch vụ tổ chức đấu giá tài sản: bất động sản, máy móc thiết bị, doanh nghiệp,

cổ phiếu, hàng hóa vật tư.

- Dịch vụ tài chính kế toán: báo cáo thuế, quyết toán thuế, cho thuê kế toán

trưởng, gỡ rối sổ sách kế toán, cài đặt phần mềm kế toán,…

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty [11, 3]

1.2.1. Chức năng

- Là Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập. Được sử

dụng con dấu riêng dùng để giao dịch và mở tài khoản tại ngân hàng.

- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, lập dự toán thi công xây dựng công trình, lập dự án

đầu tư, hồ sơ vay vốn ngân hàng, tư vấn thành lập doanh nghiệp, dịch vụ môi giới

kinh doanh bất động sản, tư vấn các thủ tục có liên quan tới đất đai thuộc khu vực

thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.

Page 3: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 3

1.2.2. Nhiệm vụ

- Mục tiêu ban đầu của Minh Phương là trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh

vực xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, trước nhu cầu của thị trường và

để đảm bảo khả năng tồn tại, phát triển trước tình hình khó khăn chung của nền kinh

tế, Ban Giám đốc công ty đã quyết định mở rộng lĩnh vực hoạt động ra phạm vi toàn

quốc.

- Công ty hoạt động theo cơ chế thị trường, dưới sự quản lý của Nhà nước, đảm

bảo hạch toán kinh tế, tự chịu trách nhiệm, tự bù đắp chi phí, bảo toàn và phát triển

vốn mang lại hiệu quả cao cho đồng vốn đầu tư, tự trang trải nợ vay và làm tròn nghĩa

vụ đối với Nhà nước.

- Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính cũng như hạch toán

kinh tế và quản lý ngoại hối phù hợp với pháp luật Việt Nam và quốc tế.

- Đảm bảo giao hàng cho khách hàng đúng số lượng, chất lượng và thời gian.

1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp

1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy công ty

Sơ đồ 1 [8, 3]

1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận

- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, có

nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động kinh

doanh; quyết định các chiến lược, phương án, nhiệm vụ, sản xuất kinh doanh và đầu

tư; tiến hành thảo luận thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ của công ty; bầu, bãi nhiệm

Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, và quyết định bộ máy tổ chức của công ty.

- Ban kiểm soát: có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh

giá công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc theo

đúng các qui định trong Điều lệ công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng

Cổ đông.

- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công

ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm

Page 4: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 4

quyền của Đại hội đồng cổ đông. Chỉ trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần mới có

Hội đồng Quản trị. Trong công ty cổ phần thì Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định

cao nhất của công ty, tiếp đến mới là Hội đồng Quản trị.

- Ban giám đốc: Ban Giám đốc tổ chức, điều hành toàn bộ hoạt động kinh

doanh trong công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh, đại

điện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên và thay mặt công ty quan hệ pháp lý với các

đơn vị, tổ chức bên ngoài.

- Phó giám đốc: Tham mưu cho giám đốc về việc bảo toàn và sử dụng nguồn

vốn, tham gia điều hành hoạt động các dự án của công ty, quản lý điều hành xây lắp

các công trình theo phân công trong Ban giám đốc, tham gia công tác đầu tư chiều sâu

về thiết bị, kinh doanh phát triển nhà, các dự án đầu tư của công ty.

- Các phòng ban trực thuộc:

+ Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác tổ chức về nhân sự, tham mưu

cho Giám đốc trong việc đào tạo, tuyển dụng nhân viên, sắp xếp nhân sự công ty,

quản lý chế độ lao động, tiền lương, văn thư lưu trữ, tạp vụ, xây dựng các bảng nội

quy, đề ra chính sách về nhân sự.

+ Phòng kỹ thuật giám sát: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực tìm

kiếm, phát triển và quản lý các dự án đầu tư; thực hiện quản lý công tác kỹ thuật, thi

công xây dựng, tiến độ, chất lượng đối với những gói thầu do công ty ký hợp đồng;

phối hợp với các phòng, ban chức năng để tham gia quản lý hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty; trực tiếp hoặc phối hợp với Ban quản lý dự án để quản lý về mặt

kỹ thuật, tiến độ, chất lượng đối với các công trình và hạng mục công trình thi công

xây dựng thuộc các dự án do công ty đầu tư hoặc tại các gói thầu do công ty ký kết

hợp đồng; thực hiện việc quản lý vật tư của công ty theo đúng quy chế và có trách

nhiệm kiểm tra tình hình sử dụng vật tư ở tất cả các bộ phận trong công ty, đảm bảo

tiết kiệm và hiệu quả.

+ Phòng kế toán tài chính: Tham mưu giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo, quản lý

điều hành công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán; xúc tiến huy động tài chính

và quản lý công tác đầu tư tài chính; thực hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền

thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động

trong công ty; thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ sản xuất kinh

doanh và chi phí đầu tư các dự án theo quy định.

+ Phòng thiết kế xây dựng: Chịu trách nhiệm thiết kế, xây dựng các công trình

dự án mà công ty làm chủ thầu. Lựa chọn những cá nhân có chuyên môn đủ năng lực

để thực hiện công tác chức năng của phòng, chỉ đạo công tác xây dựng thiết kế theo

đúng yêu cầu.

+ Phòng tư vấn môi trường: Thực hiện công tác tư vấn các vấn đề thủ tục liên

quan đến việc lập báo cáo giám sát môi trường đối với các dự án của khách hàng, các

công văn điều luật về môi trường liên quan trong phạm vi kinh doanh của công ty.

Phối hợp với các phòng ban khác, chịu trách nhiệm lập đề án đánh giá tác động môi

trường khi có yêu cầu.

1.4. Đặc điểm các nguồn lực của công ty [10, 3]

Bảng 1

STT Trình độ chuyên môn Số

lượng

Kinh nghiệm

>=2 >=5 >=10

I Hệ đại học 24

Page 5: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 5

1 Kiến trúc sư 04 03 01

2 Kỹ sư điện – điện tử 02 01 01

3 Kỹ sư xây dựng 08 03 03 02

4 Cử nhân kinh tế 03 01 02

5 Kỹ sư môi trường 04 03 01

6 Kỹ sư cơ khí 02 01 01

7 Kỹ sư công nghệ lọc hóa dầu 02 01 01

II Hệ trung cấp 04

8 Trung cấp kế toán 02 02

9 Trung cấp xây dựng 02 01 01

III Công nhân lành nghề 50

10 Thợ nề, thợ xây, thợ gia công

cơ khí, thợ máy, thợ điện,…

40 15 18 07

11 Lao động phổ thông 10 10

1.5. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của công ty

1.5.1. Thuận lợi

“Đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động chinh phục thành công!” đó chính là lý do dẫn

đến thành công của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư & Thiết kế Xây dựng Minh

Phương ngày nay.

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới để lại những hậu quả mà đến nay không chỉ

riêng Việt Nam mà cả thế giới vẫn đang nỗ lực khắc phục. Đứng trước tình trạng đó,

nhiều doanh nghiệp đã đưa ra chính sách riêng cho mình nhằm thoát khỏi khủng

hoảng, từng bước đưa doanh nghiệp đi lên. Trong cộng đồng các doanh nghiệp Việt

Nam, Minh Phương được biết đến như một đơn vị có bước đi sáng suốt khi đa dạng

hóa lĩnh vực hoạt động nhằm trụ vững trên thương trường.

Công ty được thị trường biết đến tên tuổi nhờ hoạt động kinh doanh uy tín, đảm

bảo chất lượng sản phẩm - dịch vụ theo đúng yêu cầu của khách hàng. Mục tiêu ban

đầu của công ty là trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng tại Thành phố

Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Tuy nhiên, trước nhu cầu của thị trường và để đảm

bảo khả năng tồn tại, phát triển trước tình trạng khó khăn chung của nền kinh tế, Ban

giám đốc công ty đã quyết định mở rộng lĩnh vực hoạt động ra phạm vi toàn quốc.

Đến nay, Minh Phương được biết đến là thương hiệu hàng đầu trong công tác tư vấn

và trợ giúp doanh nghiệp về các lĩnh vực phổ biến nhất và thiết thực nhất hiện nay.

Để đảm nhiệm tốt tất cả các lĩnh vực hoạt động, Ban giám đốc Công ty Minh

Phương đã chú trọng đầu tư, xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, đáp ứng tốt

yêu cầu công việc. Đến nay, công ty đã trở thành nơi quy tụ đội ngũ kỹ sư thiết kế xây

dựng, thiết kế công trình giao thông, thiết kế các công trình dầu khí, kỹ sư giám sát

xây dựng, chuyên viên tài chính, luật sư, kế toán trưởng loại giỏi trên 10 năm kinh

nghiệm.

Nhờ hoạt động uy tín trên thương trường mà Minh Phương vượt qua nhiều đơn

vị cùng ngành trở thành đối tác của các doanh nghiệp lớn trên địa bàn Thành phố Hồ

Chí Minh như: Ngân hàng Viettinbank, Ngân hàng Á châu, Eximbank, Công ty Cổ

Phần Nhựa Bình Minh, Gạch Đồng Tâm, Thép Việt Úc, Thép Niềm Nam, Ibuild…

Nói đến thành công của Minh Phương hiện nay, không thể không kể đến công

lao to lớn của ông Nguyễn Văn Thanh - Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty. Là người

Page 6: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 6

nắm vai trò điều hành quan trọng nhất công ty, Ông đã đưa ra những chính sách phát

triển phù hợp với tình hình kinh tế chung, đạt được những chỉ tiêu tăng trưởng đề ra.

Thành quả hôm nay là nền tảng, động lực để tập thể Cán bộ công nhân viên

Công ty Minh Phương phấn đấu hơn nữa trong lao động, sáng tạo mang đến sự phồn

thịnh cho công ty và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng nước Việt Nam ngày càng

vững mạnh, thịnh vượng và phồn vinh.

1.5.2. Khó khăn

Thời điểm thành lập của công ty không thuận lợi, năm 2008 được coi là năm bi

tráng của kinh tế thế giới, thời điểm nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói

chung trải qua cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ, lạm phát tăng cao. Vì thế hoạt động

của công ty cũng bị ảnh hưởng, trở nên khó khăn do thị trường có nhiều biến động.

Việt Nam gia nhập AFTA, WTO, hàng rào thuế quan được phá bỏ, các nước khu

vực sẽ đầu tư vào nước ta để khai thác các nguồn lực, từ đó gia tăng cạnh tranh. Do

đó, công ty phải đối mặt với nhiều yếu tố khó khăn: giá cả thị trường luôn biến động,

chất lượng sản phẩm, cạnh tranh với công ty nước ngoài…

Khách hàng: nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và khó đáp ứng.

Về phương tiện vận tải, kho hàng: chủ yếu là thuê ngoài. Đây là nguyên nhân

làm gia tăng chi phí.

1.5.3. Định hướng phát triển [10, 3]

Mục tiêu của công ty đối với sự phát triển bền vững:

- Cung cấp dịch vụ thiết kế thi công, xây dựng các công trình dân dụng, công

nghiệp, công trình dầu khí,…

- Phát triển hạ tầng.

- Hướng đến phát triển thành công ty cung cấp dịch vụ thiết kế, giám sát và thi

công các công trình xây dựng tại Việt Nam, quy mô hoạt động không những trên

phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh mà còn mở rộng hoạt động trên toàn quốc.

- Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cũng như hầu hết các bộ phận khác của công ty

tiếp tục tăng trưởng, củng cố vị trí, hoàn tất nhiệm vụ của mình. Nhất là bộ phận tìm

kiếm thị trường tiêu thụ luôn đứng vị trí hàng đầu và tăng cường hoạt động tiếp thị là

nhiệm vụ quan trọng để tăng doanh thu và lợi nhuận.

1.6. Khái quát tình hình tài chính công ty trong thời gian qua

Với số vốn ban đầu sau khi đi vào hoạt động doanh thu, lợi nhuận và mức đóng

góp vào ngân sách của Công ty qua các năm gần đây được thể hiện như sau:

Bảng 2 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010

+/- % +/- %

Doanh thu thuần 1,418,273,039 1,087,854,045 189,378,990 330,418,994 30.37 898,475,055 474.43

Giá vốn hàng bán 169,526,318 469,383,308 131,895,512 -299,856,990 -63.88 337,487,796 255.88

Lợi nhuận gộp 1,248,710,721 618,470,737 57,483,478 630,239,984 101.90 560,987,259 975.91

Chi phí BH&QLDN 1,103,668,888 210,024,873 31,927,045 893,644,015 425.49 178,097,828 557.83

Lợi nhuận trước thuế 145,600,232 408,457,257 25,581,217 -262,857,025 -64.35 382,876,040 1496.71

Thuế TNDN 36,400,058 102,114,314 5,575,755 -65,714,256 -64.35 96,538,559 1731.40

Lợi nhuận sau thuế 109,200,174 306,342,943 20,005,462 -197,142,769 -64.35 286,337,481 1431.30

Page 7: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 7

Nhận xét:

Qua bảng số liệu và đồ thị trên ta nhận thấy doanh thu của công ty có chiều

hướng tăng liên tục qua các năm.

- Trong năm 2011 công ty tập trung đầu tư vào máy móc thiết bị, đào tạo nhân

lực nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của kỹ sư, công nhân đã giúp cho tình hình

hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả, số lượng hợp đồng ngày càng tăng,

chất lượng sản phẩm dịch vụ được nâng cao, công ty ngày càng được nhiều khách

hàng biết đến và tin cậy. Đây chính là lý do làm cho doanh thu thuần năm 2011 tăng

vượt trội đạt 1,087,854,045 đồng, tăng 898,475,055 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng

474.43% so với năm 2010.

Với việc doanh thu tăng kéo theo chi phí sản xuất kinh doanh cũng gia tăng, điều

này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của công ty. Năm 2011, tuy chi phí

sản xuất kinh doanh của công ty tăng so với năm 2010 là 178,097,828 đồng tương ứng

với tỷ lệ 557.83% nhưng mức tăng này so với doanh thu tăng thêm là không đáng kể

nên lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2011 vẫn cao hơn năm 2010, tăng

382,876,040 đồng tương ứng tăng 1496.71%.

Do lợi nhuận trước thuế năm 2011 của công ty tăng nên mức đóng góp của

doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước năm 2011 cũng tăng 96,538,559 đồng tương

ứng với tỷ lệ tăng 1731.40%. Lý do năm 2010 doanh nghiệp đóng khoản thuế thu

nhập doanh nghiệp chỉ có 5,575,755 đồng là do vào năm 2009 lợi nhuận trước thuế

của doanh nghiệp âm, nói cách khác là doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ nên số thuế thu

nhập doanh nghiệp thực nộp năm 2010 được tính trên hiệu của lợi nhuận trước thuế

năm 2010 trừ đi lợi nhuận trước thuế năm 2009 mang dấu dương.

Lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010 đạt 306,342,943 đồng

tăng 286,337,481 đồng tương ứng tăng 1431.30%.

- Đến năm 2012, nhờ nguồn khách hàng của doanh nghiệp tăng, nhiều công trình

xây dựng lớn hợp tác thầu xây dựng với công ty đã giúp cho doanh thu năm 2012 tăng

so với năm 2011, tăng 330,418,994 đồng tương ứng tăng 30.37%. Tuy nhiên, trong

năm 2012 do công ty chi một khoản lớn cho chi phí quản lý doanh nghiệp làm cho chi

phí của doanh nghiệp tăng đột biến đạt mức 1,103,668,888 đồng, tăng 893,644,015

đồng tương ứng tăng 425.49%.

0

200

400

600

800

1,000

1,200

1,400

1,600

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

189

1,088

1,418

20

306

109

Mill

ion

s

Biểu đồ 1

Doanh thu thuần

Lợi nhuận sau thuế

Page 8: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 8

Tuy doanh thu tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí năm 2012 so với năm 2011

cao hơn nên lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đáng kể. Lợi nhuận sau thuế của doanh

nghiệp năm 2012 đạt 109,200,174 đồng giảm 197,142,769 đồng tương ứng giảm

64.35% so với năm 2011.

Do lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp tăng vào năm 2011 và giảm vào năm

2012 nên mức đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước năm 2012 cũng

giảm 65,714,256 đồng tương ứng giảm 64.35%, năm 2012 lợi nhuận trước thuế giảm

262,857,025 đồng tương ứng giảm 64.35%.

Tóm lại, trong ba năm qua công ty đã kinh doanh có hiệu quả bằng chứng là

doanh thu thuần tăng liền qua các năm, đạt được lợi nhuận tương đối mà đặc biệt là

năm 2011, nhưng bên cạnh đó lợi nhuận sau thuế lại giảm vào năm 2012. Đây cũng là

dấu hiệu cho thấy công ty nên xem xét, điều chỉnh các chiến lược trong việc tiết kiệm,

giảm trừ chi phí để giúp hoạt động kinh doanh của công ty gặt hái được những thành

công và đạt được những mục tiêu đã đề ra.

Page 9: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 9

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN

2.1. Khái niệm về vốn và hiệu quả sử dụng vốn

2.1.1. Khái niệm về vốn

Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có vốn, vốn đầu

tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu

của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò quyết định cho việc ra đời, hoạt động và phát triển

của doanh nghiệp.

Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại

giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa của Marx có tầm

khái quát lớn, song còn hạn chế về mặt trình độ phát triển của nền kinh tế mà Marx

quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.

Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn

là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này

phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai - giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện

và bắt đầu phát triển. [5, 10]

Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch: “Vốn là một loại hàng

hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai

loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã

sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân

hàng... Đất đai không được coi là vốn.” [236, 4]

Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế

được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn cả các kiến

thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được, trình độ quản lý và tác

nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân viên trong doanh

nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh nghiệp.

Thật vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi một quan điểm đều có

cách tiếp cận riêng. Nhưng có thể nói, thực chất vốn chính là biểu hiện bằng tiền, là

giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Trong nền kinh tế thị trường, vốn

được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình sản xuất tiếp

theo của doanh nghiệp. Như vậy vốn là yếu tố số một của hoạt động sản xuất kinh

doanh.

Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do doanh nghiệp quản lý và sử

dụng tại một thời điểm nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp,

nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành

vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.

Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp

kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu được lợi ích kinh

tế trong tương lai.

- Nguyên tắc sử dụng vốn trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp:

Trong công tác hoạt động tài chính doanh nghiệp, việc sử dụng nguồn vốn được

thực hiện tốt thì sẽ thúc đẩy sản xuất tốt, mang lại lợi nhuận cao và ngược lại nếu việc

sử dụng nguồn vốn mà trì trệ, bất cập thì nó sẽ kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.

Page 10: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 10

Như vậy để nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn, doanh nghiệp phải

dựa vào các nguyên tắc cơ bản sau:

- Sử dụng đồng vốn có mục đích rõ ràng.

- Sử dụng đồng vốn có lợi và tiết kiệm nhất.

- Sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp.

- Kiểm tra các chỉ tiêu tài chính về an toàn hiệu quả.

- Tính toán kỹ hiệu quả đầu tư.

- Mở rộng thị trường thông qua các chính sách bán hàng.

- Kiểm soát tốt các chi phí hoạt động.

2.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử

dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhắm đến mục tiêu cuối

cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. [5, 1]

Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu

suất sử dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn... nó còn phản ánh quan

hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền

tệ hay đây chính là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận thu được và chi phí bỏ ra

để thực hiện sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ

ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. [5, 1]

Kết quả lợi ích tạo ra do sử dụng vốn phải thỏa mãn yêu cầu: đáp ứng được lợi

ích của doanh nghiệp, lợi ích của các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất đồng

thời nâng cao được lợi ích của nền kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện

nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho

mình, nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích chung của nền kinh tế xã hội sẽ không được

phép hoạt động. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đó hoạt động đem lại lợi ích cho nền

kinh tế, còn bản thân bị lỗ vốn sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản. Như vậy, kết quả

tạo ra do việc sử dụng vốn phải là kết quả phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp và lợi

ích của nền kinh tế xã hội.

Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh,

là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản

vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa

chi phí.

2.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Nguồn vốn kinh doanh là nguồn gốc của vốn, là toàn bộ số vốn để đảm bảo đầy

đủ nhu cầu về tài sản cho doanh nghiệp giúp quá trình kinh doanh được tiến hành liên

tục và có hiệu quả. [316, 6]

Ở doanh nghiệp có hai nguồn vốn kinh doanh chủ yếu:

- Nguồn vốn kinh doanh thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử

dụng thường xuyên, lâu dài phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình.

Bao gồm:

+ Nguồn vốn chủ sở hữu: vốn góp ban đầu và bổ sung trong quá trình kinh doanh.

+ Nguồn vốn vay dài hạn

+ Nợ dài hạn

+ Trái phiếu phát hành [316, 6]

Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

Page 11: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 11

- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng trong thời

gian ngắn (dưới 1 năm) phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Bao gồm:

+ Các khoản nợ ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng.

+ Nợ người mua, người bán.

+ Nợ lương, bảo hiểm của người lao động.

+ Nợ phải trả cho các đơn vị nội bộ.

+ Các khoản nợ Nhà nước: nợ thuế, nợ tiền thuê đất.

+ Các khoản phải trả, phải nộp khác. [317, 6]

Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Hai nguồn cơ bản

hình thành nên vốn kinh doanh là: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

2.2.1. Nợ phải trả

Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và

sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nợ phải

trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản,

tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.

Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách

như: trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ, thay thế nghĩa vụ này bằng

nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.

Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả phải

nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả người bán, phải trả công nhân

viên, phải trả khách hàng, các khoản nộp cho Nhà nước.

2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của người chủ về các tài sản hiện

có của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn vốn sau:

- Số tiền đóng góp của nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp.

- Lợi nhuận chưa phân phối - số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.

Ngoài hai nguồn vốn trên, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại

tài sản, chênh lệch tỷ giá, các khoản dự phòng,…

2.3. Phân loại vốn

Vốn có nhiều loại và có nhiều căn cứ để phân loại vốn:

- Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ bản: Vốn

chủ sở hữu, nợ phải trả.

- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: Vốn hữu hình và

vốn vô hình.

- Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn cố định

và vốn lưu động.

- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn ngắn hạn và

vốn dài hạn.

- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (hay còn

gọi là vốn vật tư hàng hóa) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ).

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình với các chu kỳ

được lặp đi lặp lại, mỗi chu kỳ được chia làm nhiều giai đoạn từ chuẩn bị sản xuất,

sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh,

vốn được luân chuyển và tuần hoàn không ngừng, trên cơ sở đó nó hình thành vốn cố

định và vốn lưu động.

Page 12: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 12

2.3.1. Vốn lưu động

2.3.1.1. Khái niệm vốn lưu động

Vốn lưu động là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương. Trong

thực tế vận động, chúng thể hiện thông qua hình thái tồn tại như nguyên vật liệu ở

khâu dự trữ sản xuất, sản phẩm đang chế tạo ở khâu trực tiếp sản xuất, thành phẩm,

hàng hóa, tiền tệ ở khâu lưu thông. [215, 8]

2.3.1.2. Đặc điểm vốn lưu động

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động

của vốn lưu động luôn chịu chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động, cụ thể:

- Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động trong sản xuất và tài

sản lưu động trong lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm

bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên và liên tục. Do

đó, vốn lưu động trong sản xuất và vốn lưu động trong lưu thông cũng luôn vận động,

thay thế và chuyển hóa lẫn nhau.

- Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi hình thái

vật chất biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn hàng hóa

dự trữ…rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.

- Giá trị vốn lưu động được chuyển dịch một lần (một chu kỳ, một vòng tuần

hoàn) vào trong quá trình kinh doanh và sau mỗi chu kỳ hoàn thành một vòng chu

chuyển, giá trị của vốn lưu động được nâng lên theo từng thời kỳ. [22, 2]

Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư.

Vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các khâu nhiều

hay ít. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư

sử dụng có tiết kiệm hay không. Vì thế thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động

còn có thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh

nghiệp.

2.3.2 Vốn cố định [86, 2]

2.3.2.1. Khái niệm vốn cố định

Khi mới thành lập doanh nghiệp, để hoạt động, doanh nghiệp phải có tài sản cố

định. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng, hay lắp đặt tài sản cố định hữu

hình và vô hình của doanh nghiệp và những tài sản dài hạn khác được gọi là vốn cố

định của doanh nghiệp.

Vì vậy có thể khái niệm chung về vốn cố định như sau: “Vốn cố định của doanh

nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản cố định và những tài sản dài

hạn khác hiện có của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định”.

2.3.2.2. Đặc điểm vốn cố định

Trong quá trình hoạt động, tài sản cố định bị hao mòn dần, phần giá trị hao mòn

đó được trích chuyển vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và do đó, số vốn

doanh nghiệp phải ứng trước để hình thành tài sản cố định cũng giảm dần, nói cách

khác vốn cố định của doanh nghiệp cũng giảm dần theo quá trình hao mòn dần của tài

sản cố định trong quá trình sử dụng.

Tại những thời điểm khác nhau, giá trị của tài sản cố định và những tài sản dài

hạn khác hiện có của doanh nghiệp cũng như mức độ hao mòn của tài sản cũng khác

nhau nên vốn cố định cũng có giá trị không giống nhau.

Page 13: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 13

Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Trong

từng chu kỳ kinh doanh, vốn cố định tham gia toàn bộ giá trị và hoàn thành một vòng

tuần hoàn vốn khi tài sản dài hạn hết thời gian sử dụng.

2.4. Vai trò của vốn

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì

phải tìm cách thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho mục đích tìm

kiếm lợi nhuận. Nhưng quan trọng là nhà quản trị phải xác định chính xác nhu cầu về

vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hút vốn thích hợp từ các loại hình kinh tế

khác nhau nhằm tạo lập, huy động vốn trong nền kinh tế thị trường hiện nay và sử

dụng đồng vốn đó một cách tiết kiệm và hiệu quả. Yêu cầu của các quy luật kinh tế thị

trường hiện nay đặt ra cho các doanh nghiệp hết sức khắt khe nên người quản lý phải

tham mưu để có hình thức sử dụng vốn phải bảo toàn và phát triển được vốn, vừa phải

nâng cao khả năng sinh lời, tăng nhanh vòng quay của vốn. [11, 10]

Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

Mục đích của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận mà

những đồng vốn đưa lại. Việc kích thích điều tiết được biểu hiện rõ nét ở việc tạo ra

khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, ... Đồng thời, xác định giá bán

hợp lý đó là biểu hiện tích cực của quá trình hoạt động kinh doanh.

Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp: Vốn

kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn không được bảo tồn và tăng

lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không còn phát huy được vai trò của nó và đã

bị thiệt hại - đó là hiện tượng mất vốn. Vốn của doanh nghiệp đã sử dụng một cách

lãng phí, không có hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và dễ

dàng làm cho doanh nghiệp đi đến bờ vực phá sản.

2.5. Ý nghĩa, mục tiêu và nhiệm vụ của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn

2.5.1. Ý nghĩa

Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự

quản lý và sử dụng vốn ở doanh nghiệp, thường được phản ánh trên các báo cáo tài

chính đồng thời đánh giá thực trạng những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy

ra. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của mình về

tổng số vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau, từ đó đưa ra những giải pháp để

tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.

Tóm lại, việc phân tích hiệu quả trong sử dụng vốn doanh nghiệp là làm sao cho

các con số trên báo cáo tài chính '' biết nói'' để những người sử dụng chúng có thể hiểu

rõ tình hình sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp, các mục tiêu nhằm đưa ra các

phương pháp hành động quản lý doanh nghiệp đó. Nó giúp cho nhà quản trị uốn nắn

kịp thời những sai sót, lệch lạc trong công tác tài chính và có được những quyết định

đúng đắn; đồng thời giúp cơ quan Nhà nước, ngân hàng nắm được thực trạng của

doanh nghiệp.

2.5.2. Mục tiêu

Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ

cho của doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như: các nhà đầu tư, các nhà

quản lý doanh nghiệp, người cho vay, các nhà quản lý cấp trên và những người sử

dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chất của các đồng

tiền vào ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của

Page 14: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 14

doanh nghiệp, giúp họ có quyết định đúng đắn khi đưa ra các quyết định đầu tư, quyết

định cho vay.

Cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của

quá trình, sự kiện, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của

doanh nghiệp.

2.5.3. Nhiệm vụ

Để đạt được các mục tiêu chủ yếu trên đây, nhiệm vụ cơ bản của phân tích hiệu

quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là: phân tích hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn chủ

sở hữu, vốn chiếm dụng, vốn lưu động, vốn cố định, các khoản nợ phải trả, nợ phải

thu, vay ngắn hạn....

2.6. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn

2.6.1. Phương pháp so sánh

- Khái niệm và nguyên tắc [5, 5]

+ Khái niệm: phương pháp so sánh là phương pháp xem xét mỗi chỉ tiêu phân

tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là

phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh

doanh cũng như trong phân tích các dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực

kinh tế vi mô.

+ Nguyên tắc so sánh:

Tiêu chuẩn so sánh: chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình thực

hiện các kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành,

chỉ tiêu bình quân của nội ngành, các thông số thị trường, các chỉ tiêu có thể so sánh

khác.

Điều kiện so sánh: các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp với yếu tố không

gian, thời gian, cũng như nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán,

quy mô và điều kiện kinh doanh.

- Phương pháp so sánh [6, 5]

+ Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ phân tích và

chỉ tiêu cơ sở.

+ Phương pháp số tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so

với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối

so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.

- Xác định gốc so sánh

+ Nếu gốc so sánh là kỳ kế hoạch thì tiến hành đánh giá mức độ hoàn thành của

chỉ tiêu phân tích.

+ Nếu gốc so sánh là kỳ trước thì kết luận về mức độ tăng trưởng.

+ Nếu gốc so sánh là chỉ tiêu trung bình ngành thì nó là cơ sở để xác định vị trí

của doanh nghiệp trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.

2.6.2. Phương pháp thay thế liên hoàn

Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp thay thế mỗi lần một nhân tố

theo một trình tự nhất định để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đó đến

đối tượng phân tích [10, 7]. Việc thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch

bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân tích

theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Trong phương pháp này, nhân tố thay thế là

nhân tố được tính mức ảnh hưởng còn các nhân tố khác giữ nguyên lúc đó so sánh

Page 15: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 15

mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ tính được mức

ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.

Phương pháp thay thế liên hoàn được thực hiện qua các bước sau: [11, 7]

- Bước 1: xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích, mối liên hệ

giữa các nhân tố đó đối với đối tượng phân tích, lập biểu thức thể hiện mối liên hệ đó

theo nguyên tắc nhân tố số lượng đứng trước, nhân tố chất lượng đứng sau.

Ví dụ: các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích (Q) là a, b, c và được thể

hiện qua biểu thức sau: Q = a x b x c.

- Bước 2: xác định chỉ tiêu gốc Q0 = a0 x b0 x c0.

- Bước 3: thay thế số hiện thực vào chỉ tiêu gốc theo nguyên tắc mỗi lần chỉ

được thay thế một nhân tố, nhân tố sau chỉ được thay thế khi nhân tố trước đã được

thay thế. Đem kết quả vừa thay thế đó so sánh với kết quả liền trước, chênh lệch phát

sinh chính là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế đến đối tượng phân tích.

- Bước 4: lập bảng tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng

phân tích, số tổng hợp đó phải bằng đối tượng phân tích, căn cứ bảng tổng hợp để tiến

hành phân tích bằng văn bản.

Phương pháp thay thế liên hoàn thường được trình bày qua hai dạng sau:

Dạng 1: Quan hệ tích số của các nhân tố đến đối tượng phân tích - Xác định phương trình kinh tế:

Kỳ thực hiện: Q1 = a1 x b1 x c1

Kỳ kế hoạch: Q0 = a0 x b0 x c0

- Xác định mức độ biến động của đối tượng phân tích: ±Q = Q1 - Q0

- Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng của từng

nhân tố đến đối tượng phân tích:

Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:

a1 x b0 x c0 - a0 x b0 x c0 = x1

Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:

a1 x b1 x c0 - a1 x b0 x c0 = x2

Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:

a1 x b1 x c1 - a1 x b1 x c0 = x3

Tổng cộng mức độ tác động của các nhân tố:

x1 + x2 + x3 = Q

Dạng 2: Quan hệ thương số của các nhân tố ảnh hưởng đến đối

tượng phân tích.

- Xác định phương trình kinh tế:

Kỳ thực hiện: Q1 = ( a1 / b1 ) x c1

Kỳ kế hoạch: Q0 = ( a0 / b0 ) x c0 - Xác định mức biến động của đối tượng phân tích: ±ΔQ = Q1 - Q0

- Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến đối tượng phân tích.

Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:

( a1 / b0 ) x c0 - ( a0 / b0 ) x c0 = x1

Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:

( a1 / b1 ) x c0 - ( a1 / b0 ) x c0 = x2

Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:

( a1 / b1 ) x c1 - ( a1 / b1 ) x c0 = x3

Page 16: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 16

Tổng cộng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

x1 + x2 + x3 = ΔQ

2.6.3. Phương pháp đồ thị [29, 5]

Đồ thị là một phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng

biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích,

hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.

Như vậy, phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả tài chính đã tính

toán, được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan,

thể hiện rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ

sở đó, xác định rõ những nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó, đưa ra

các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính doanh nghiệp.

2.7. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn

2.7.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp

2.7.1.1. Chỉ tiêu đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính

Hệ số tự tài trợ

Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức

độ độc lập tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn

tài trợ tài sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần. Trị số của

chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao, mức độ

độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại, khi trị số của chỉ

tiêu càng nhỏ, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, mức

độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm. Hệ số tài trợ được xác định theo

công thức:

𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑡ự 𝑡à𝑖 𝑡𝑟ợ =𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛 [357, 6]

Vốn chủ sở hữu được phản ánh ở chỉ tiêu B “Vốn chủ sở hữu” (mã số 400), còn

“Tổng số nguồn vốn” (mã số 440) trên Bảng cân đối kế toán.

Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn

Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn (hay Hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài hạn) là

chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này

được xác định như sau:

𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑡ự 𝑡à𝑖 𝑡𝑟ợ 𝑇𝑆𝐷𝐻 =𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛

Tài sản dài hạn được phản ánh ở chỉ tiêu B “Tài sản dài hạn” (mã số 200) trên

Bảng cân đối kế toán.

Hệ số tự tài trợ tài sản cố định

Hệ số tự tài trợ tài sản cố định (hay Hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản cố định) là

chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng bộ phận tài sản cố định (đã và đang đầu tư) bằng

vốn chủ sở hữu.

𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑡ự 𝑡à𝑖 𝑡𝑟ợ 𝑇𝑆𝐶Đ =𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢

𝑇𝑆𝐶Đ đã 𝑣à đ𝑎𝑛𝑔 đầ𝑢 𝑡ư

Tài sản cố định đã và đang đầu tư được phản ánh ở chỉ tiêu “Tài sản cố định”

(mã số 220) trên Bảng cân đối kế toán, bao gồm tài sản cố định đã đầu tư (tài sản cố

định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình tương ứng các

Page 17: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 17

chỉ tiêu có mã số 221, 224, và 227) và tài sản cố định đang đầu tư (chi phí xây dựng

cơ bản dở dang có mã số 230).

2.7.1.2. Phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản của doanh nghiệp [359, 6]

Thông qua bảng cân đối kế toán chúng ta thấy nguồn vốn của doanh nghiệp

được phân bổ như thế nào cho tài sản của doanh nghiệp. Sự phân bổ này thể hiện qua

các tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn và tài sản được phản ánh qua cân đối chính sau:

Tài sản A (I, IV) + B (I): những tài sản thiết yếu của doanh nghiệp có ba tương

quan tỷ lệ với nguồn vốn B: chủ sở hữu của doanh nghiệp: bằng nhau, lớn hoặc nhỏ

hơn.

+ Nếu tài sản A (I, IV) + B (I) > nguồn vốn B: phản ánh nguồn VCSH của doanh

nghiệp không đủ trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp mà phải sử dụng nguồn

vốn của bên ngoài. Doanh nghiệp có thể thiếu vốn và rủi ro trong kinh doanh.

+ Nếu tài sản A (I, IV) + B (I) < nguồn vốn B: phản ánh nguồn VCSH của doanh

nghiệp thừa trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp và có thể trang trải các tài sản

khác của doanh nghiệp hoặc bị bên ngoài sử dụng.

2.7.1.3. Chỉ tiêu đánh giá khái quát khả năng thanh toán

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (KTQ) [379, 6]

“Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng tài sản hiện

có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không.

𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑞𝑢á𝑡 =𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát càng lớn càng tốt. Có các mức độ:

KTQ > 2 : tốt

KTQ = 1,5 2 : bình thường chấp nhận

KTQ = 1 1,5 : khó khăn

KTQ < 1 : rất khó khăn

“Tổng số tài sản” được phản ánh ở chỉ tiêu “Tổng cộng tài sản” (mã số 270) và

“Tổng số nợ phải trả” phản ánh ở chỉ tiêu “Nợ phải trả” (mã số 300) trên Bảng cân

đối kế toán. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, chỉ tiêu “Tổng số tài sản” được phản

ánh ở chỉ tiêu “Tổng cộng tài sản” (mã số 250) và “Tổng số nợ phải trả” được phản

ánh ở chỉ tiêu “Nợ phải trả” (mã số 300) trên Bảng cân đối kế toán.

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

“Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng

các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những

khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh

doanh. Về mặt lý thuyết, nếu chỉ tiêu này ≥ 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh

toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.

Ngược lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” < 1, doanh nghiệp không

bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn

1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.

𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 =𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

Page 18: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 18

Giá trị “Tài sản ngắn hạn” được phản ánh ở chỉ tiêu A “Tài sản ngắn hạn” (mã

số 100) và “Tổng số nợ ngắn hạn” được phản ánh ở chỉ tiêu I “Nợ ngắn hạn” (mã số

310) trên Bảng cân đối kế toán.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh [76, 9]

Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh” cho biết: với giá trị còn lại của tài

sản ngắn hạn (sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển

đổi thành tiền chậm nhất trong toàn bộ tài sản ngắn hạn), doanh nghiệp có khả năng

trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không. Chỉ tiêu này được tính như sau:

𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛ℎ𝑎𝑛ℎ =𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 − 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ thanh toán

nhanh hơn mức độ bình thường mà chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có khả

năng thanh toán các khoản nợ đáo hạn hay không. Vì thế, chúng ta tiếp tục xem xét

chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” (hay “hệ số khả năng thanh toán ngay”).

Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có khả

năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không.

Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” được xác định theo công thức:

𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑡ứ𝑐 𝑡ℎờ𝑖 =𝑇𝑖ề𝑛 𝑣à 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

“Tiền, các khoản tương đương tiền” phản ánh ở chỉ tiêu I “Tiền và các khoản

tương đương tiền” (mã số 110).

2.7.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp

Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và

là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các

nguồn lực mỗi ngày một hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao,

vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. [175, 5]

2.7.2.1. Phân tích chung [140, 7]

Hệ số quay vòng vốn (S/A)

𝐻ệ 𝑠ố 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑣ò𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 =𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

𝑉ố𝑛 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là vốn

quay bao nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng

vốn có hiệu quả.

Sức sinh lời của tài sản (ROA) Tỷ số ROA được xác định bằng cách lấy lợi nhuận (ròng hoặc trước thuế) chia

cho bình quân giá trị tổng tài sản. Đứng trên góc độ chủ doanh nghiệp, ở tử số thường

dùng lợi nhuận sau thuế, trong khi đứng trên góc độ chủ nợ thường sử dụng lợi nhuận

trước thuế hơn là lợi nhuận sau thuế [96, 9]. Công thức xác định tỷ số này như sau:

𝑅𝑂𝐴 =𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế

𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑥 100

𝑅𝑂𝐴 =𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛𝑥

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Page 19: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 19

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì có

thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng lớn thì chứng tỏ hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả. [96, 9]

Có thể sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích chi tiết từng nhân tố

ảnh hưởng tới ROA.

Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) Đứng trên góc độ cổ đông, tỷ số quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn

chủ sở hữu (ROE). Tỷ số này được thiết kế để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi

đồng VCSH.

𝑅𝑂𝐸 =𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế

𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛𝑥 100

Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu phản ánh một 100 đồng VCSH bỏ ra tạo ra được

bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Ngoài các chỉ tiêu trên, khi phân tích, để đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ

sở hữu ở doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố nào ta sử dụng phân tích

Dupont.

2.7.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn - Các khoản phải trả ngắn hạn

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện ở các chỉ số tài chính như tốc độ

luân chuyển vốn lưu động, sức sinh lời của đồng vốn.

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu tài chính phản ánh năng lực sử dụng

vốn và hiệu quả của đồng vốn trong lưu thông. Chỉ tiêu này gắn liền với hai nhân tố:

số vòng quay vốn lưu động và số ngày chu chuyển vốn lưu động. [24, 2]

Số vòng quay vốn lưu động [25, 2]

Chỉ tiêu này phản ánh vốn được thực hiên trong một kỳ nhất định, thường tính

trong một năm. Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được mấy

vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng

và ngược lại.

𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 𝑉𝐿Đ =𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Số ngày chu chuyển vốn lưu động [141, 7]

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng.

Thời gian của một vòng càng nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển càng lớn.

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑐ℎ𝑢 𝑐ℎ𝑢𝑦ể𝑛 𝑉𝐿Đ =360

𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 𝑉𝐿Đ

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động [27, 2]

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng

doanh thu trong kỳ.

𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑉𝐿Đ =𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

𝑉𝐿Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động (ROC) [28, 2]

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận trước thuế hoặc sau thuế.

Page 20: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 20

𝑆ứ𝑐 sinh 𝑙ợ𝑖 𝑐ủ𝑎 𝑉𝐿Đ =𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế

𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Hàm lượng vốn lưu động [27, 2]

Đây là mức đảm nhận vốn lưu động, phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt

được một đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn

lưu động càng cao và ngược lại.

𝑀ứ𝑐 đả𝑚 𝑛ℎậ𝑛 𝑉𝐿Đ =𝑉𝐿Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

Suất hao phí của vốn lưu động [28, 2]

Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu “Sức sinh lợi của vốn lưu động”. Chỉ tiêu

này phản ánh số vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận.

𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑉𝐿Đ =𝑉𝐿Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế

Việc sử dụng các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh

nghiệp cũng đòi hỏi hết sức thận trọng bởi những chỉ tiêu tổng hợp. Mỗi chỉ tiêu cũng

có những hạn chế nhất định. Vấn đề phải lựa chọn các chỉ tiêu phân tích để có thể bổ

sung cho nhau nhằm đánh giá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó cải tiến

việc sử dụng vốn lưu động.

Hiệu quả sử dụng các thành phần của vốn lưu động

Tỷ số hoạt động tồn kho

Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp chúng ta có thể sử dụng

tỷ số hoạt động tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng

tồn kho trong một năm và số ngày tồn kho. [79, 9]

- Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao

nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. [80, 9]

𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝐻𝑇𝐾 =𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛 (ℎ𝑜ặ𝑐 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢)

𝐻𝑇𝐾 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

- Số ngày một vòng quay của hàng tồn kho

Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết bình quân tồn kho của doanh nghiệp mất hết

bao nhiêu ngày. [80, 9]

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 𝐻𝑇𝐾 =360

𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐻𝑇𝐾

Kỳ thu tiền bình quân

Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Nó

cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để công ty có thể thu hồi được khoản phải thu.

[80, 9]

- Vòng quay khoản phải thu

Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu cho biết bình quân khoản phải thu quay được

bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Vòng quay khoản phải thu càng cao thì

kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại. [81, 9]

𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐾𝑃𝑇 =𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝐵𝑄 𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢

Page 21: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 21

- Số ngày một vòng quay của khoản phải thu

Chỉ tiêu số ngày một vòng quay của khoản phải thu cho biết bình doanh nghiệp

mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. [81, 9]

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 𝐾𝑃𝑇 =360

𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝐾𝑃𝑇

2.7.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở doanh

nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng

hay không chất lượng, sử dụng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến

hoạt động của doanh nghiệp.

Vốn cố định = Giá trị tài sản dài hạn - Khấu hao tài sản cố định lũy kế

Hiệu suất sử dụng vốn cố định [87, 2]

Hiệu suất sử dụng của vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ bỏ

ra tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑉𝐶Đ =𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

𝑉ố𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh 100 đồng vốn cố định trong kỳ bỏ ra tạo

ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

𝐻𝑖ệ𝑢 𝑞𝑢ả 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑉𝐶Đ =𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế

𝑉ố𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ 𝐵𝑄𝑥100

Hệ số hàm lượng vốn cố định

Hệ số hàm lượng vốn cố định phản ánh số vốn cố định cần có để đạt được một

đồng doanh thu trong kỳ.

𝐻ệ 𝑠ố ℎà𝑚 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ =𝑉𝐶Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

Suất hao phí vốn cố định

Suất hao phí vốn cố định phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng

lợi nhuận.

𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑣ố𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ =𝑉𝐶Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế

Hệ số hao mòn tài sản cố định

Hệ số hao mòn tài sản cố định thể hiện mức độ hao mòn của tài sản cố định tại

thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu.

𝐻ệ 𝑠ố ℎ𝑎𝑜 𝑚ò𝑛 𝑇𝑆𝐶Đ =𝑀ứ𝑐 𝑘ℎấ𝑢 ℎ𝑎𝑜 𝑙ũ𝑦 𝑘ế

𝑁𝑔𝑢𝑦ê𝑛 𝑔𝑖á 𝑇𝑆𝐶Đ

2.7.2.4. Phân tích Dupont

Phương trình Dupont

Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập phương

trình phân tích, lần đầu tiên được công ty Dupont áp dụng nên thường được gọi là

phương trình Dupont. [183, 5]

Phương pháp phân tích Dupont cho thấy tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài

chính, cụ thể là tỷ số hoạt động và doanh lợi để xác định khả năng sinh lợi trên vốn

đầu tư. Đây là mối quan hệ hàm số giữa các tỷ số: Hệ số quay vòng vốn, tỷ suất lợi

nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn.

Page 22: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 22

Bên trên của mô hình Dupont khai triển hệ số quay vòng vốn. Nhìn vào đây,

chúng ta có thể thấy vòng quay toàn bộ vốn sẽ bị ảnh hưởng bởi những nhân tố nào.

Trên cơ sở đó, nếu doanh nghiệp muốn tăng vòng quay vốn thì cần phải phân tích các

nhân tố quan hệ để có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Bên dưới của mô hình Dupont khai triển tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu để cho

thấy những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất này. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn gia

tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thì nhân tố chi phí của hàng tiêu thụ cần được

quan tâm, cụ thể hơn có thể đi sâu phân tích các loại chi phí cấu thành để có biện pháp

hợp lý.

Sơ đồ 2. Mô hình phân tích Dupont

𝑅𝑂𝐸 =𝐿ã𝑖 𝑟ò𝑛𝑔

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢𝑥

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛𝑥

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

𝑉𝐶𝑆𝐻

Tác dụng của phương trình:

- Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử

dụng vốn.

- Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của

VCSH bằng các phương pháp loại trừ.

- Đề ra các quyết định phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác

nhau của từng nhân tố khác nhau để tăng suất sinh lời.

Phương pháp Dupont mở rộng với tỷ số nợ

Trong quá trình sử dụng phương pháp Dupont, nếu được mở rộng và sử dụng cả

tỷ số nợ sẽ cho thấy mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu với tỷ

suất lợi nhuận trên vốn.

Công thức sau cho thấy rõ ảnh hưởng của tỷ số nợ trên lợi nhuận của chủ sở hữu.

: :

Page 23: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 23

𝑇ỷ 𝑠ố 𝑛ợ =𝑁ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛

𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝐿𝑁 𝑡𝑟ê𝑛 𝑉𝐶𝑆𝐻 =𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝐿𝑁 𝑡𝑟ê𝑛 𝑣ố𝑛

𝑇ỷ 𝑠ố 𝑡ự 𝑡à𝑖 𝑡𝑟ợ=

𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝐿𝑁 𝑡𝑟ê𝑛 𝑣ố𝑛

1 − 𝑇ỷ 𝑠ố 𝑛ợ

Công thức trên cho thấy tỷ số nợ có thể được sử dụng để tăng tỷ suất lợi nhuận

trên vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bằng

cách sử dụng tỷ số nợ sẽ làm cho tỷ số nợ tăng dần, các chủ nợ sẽ chống lại khuynh

hướng này và do đó sẽ đạt giới hạn cho phương thức trên. Hơn nữa, tỷ số nợ cao,

doanh nghiệp sẽ có nhiều rủi ro đi đến phá sản.

Page 24: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 24

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ BIỆN PHÁP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN

ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

3.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và

thiết kế xây dựng Minh Phương

3.1.1. Công tác kế toán tại Công ty

3.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

Sơ đồ 3

3.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán

Công tác kế toán của Công ty do phòng tài chính - kế toán đảm nhận, chịu sự chỉ

đạo trực tiếp của Ban giám đốc và sự chỉ đạo nghiệp vụ của Kế toán trưởng.

Phòng kế toán tài chính bao gồm bốn nhân viên kế toán và một thủ quỹ có chức

năng như sau:

- Kế toán trưởng: quản lý điều hành, kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động của

phòng kế toán; trực tiếp duyệt thu chi trên chứng từ, định khoản chứng từ để nhập

máy; theo dõi tính lương các bộ phận; theo dõi kiểm tra và thực hiện lưu chuyển

chứng từ, sắp xếp trình tự lưu chuyển và lập chứng từ cho hợp lý, theo dõi tình hình

thu chi công nợ cho công ty; bên cạnh đó, kế toán trưởng có trách nhiệm phân tích

hoạt động kinh doanh của công ty, tham mưu cho Ban giám đốc để đề ra phương án

kinh doanh, củng cố và hoàn thiện công tác hoạch toán kế toán cho công ty nhằm đáp

ứng nhu cầu quản lý cũng như phù hợp chính sách đổi mới và kế toán của Nhà nước.

- Kế toán tổng hợp: lập hóa đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ; tập hợp và lưu

chuyển phiếu nhập và phiếu xuất, chứng từ mua bán hàng, chứng từ thu chi lên bảng

thu chi tại chi nhánh báo cáo về công ty; hàng tuần lên công ty báo cáo nội bộ; theo

dõi hạch toán các nghiệp vụ tăng giảm và trích khấu hao tài sản cố định, lương, bảo

hiểm xã hội; kiểm tra doanh thu, chi phí, phân bổ chi phí theo từng mảng kinh doanh

của công ty.

- Kế toán hàng hóa: theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của hàng hóa ở kho;

hạch toán nghiệp vụ về hàng hóa, lập phiếu nhập - xuất kho trên báo cáo thuế; lập hóa

đơn bán hàng theo phiếu yêu cầu xuất hóa đơn; đối chiếu sổ sách ở kho.

- Kế toán tiền mặt, công nợ, tiền gửi ngân hàng: theo dõi và hạch toán các

nghiệp vụ thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu phải trả trên toàn

công ty, đốc thúc khách hàng thanh toán nợ; thực hiện lập phiếu thu, phiếu chi và

thanh toán công nợ trên báo cáo tài chính; đối chiếu hàng ngày số lượng tiền mặt ngay

tại quỹ; thường xuyên đối chiếu với sổ phụ ngân hàng.

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp TSCĐ -

lương

Kế toán tiền, công nợ

Kế toán hàng hóa

Thủ quỹ

Page 25: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 25

- Thủ quỹ: lập phiếu thu, chi, lập báo cáo quỹ tiền mặt; in báo cáo quỹ hàng

ngày để đối chiếu với kế toán tiền mặt; trực tiếp chi lương chi nhân viên trong công

ty.

3.1.1.3. Chính sách kế toán tại công ty [1, 11]

Chính sách kế toán là một vấn đề quan trọng trong công tác tổ chức kế toán của

công ty cũng như đảm bảo cho bộ máy kế toán vận hành có hiệu quả.

Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung nhằm đảm bảo sự thống nhất và tập

trung cao trong công tác kế toán. Mô hình kế toán tập trung có ưu điểm là việc tổ chức

gọn nhẹ, tiết kiệm, việc xử lý và cung cấp thông tin nhanh chóng. Kế toán về xây

dựng và dịch vụ quảng cáo đơn giản nên kế toán trưởng đảm nhận việc hoạch toán.

- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15 - Kế toán Việt Nam. Niên

độ kế toán 1 năm bắt đầu từ ngày 01/01/N, kết thúc ngày 31/12/N.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng (VNĐ).

- Công ty sử dụng hình thức kế toán là Nhật ký chung.

- Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

- Ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc, tính giá hàng tồn kho theo phương pháp

bình quân gia quyền, sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên cho việc hoạch toán

hàng tồn kho.

- Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: trên cơ sở thực thu và thực

chi.

- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định (hữu hình, vô hình, thuê tài chính) là theo

giá ghi trên hóa đơn và khấu hao theo phương pháp đường thẳng, số năm phù hợp

theo hướng dẫn của Quyết định số 203/2009/QĐ – BTC của Bộ Tài chính.

3.1.1.4. Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng

Hình thức sổ sách kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức nhật ký chung,

trình tự ghi sổ được tiến hành như sau:

- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc (hóa đơn) để ghi nghiệp vụ phát sinh vào

sổ Nhật ký chung, sau đó hằng ngày hoặc định kỳ căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật

ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi

sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết

liên quan.

- Căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh

vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10…ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối

lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào

các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ

được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).

- Cuối tháng cộng số liệu của sổ cái và lấy số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân

đối số phát sinh.

- Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng

hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài

chính.

- Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân

đối phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký

chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng

lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng quý.

Page 26: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 26

SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ CỦA CÔNG TY MINH PHƯƠNG

Sơ đồ 4

3.1.1.5. Mối liên hệ của phòng kế toán với các phòng ban khác

Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm hoàn thành kế hoạch kinh doanh mà Ban

Giám đốc lập, mỗi khi cung cấp được sản phẩm, dịch vụ thì phòng kinh doanh đưa

yêu cầu giao hàng để phòng kế toán lập hóa đơn.

Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm phần sửa chữa và thay thiết bị, vật tư như mực

in, khay máy, chân máy, và khi có nhu cầu phát sinh về thiết bị, vật tư thì phòng kế

toán sẽ lập hóa đơn cho các thiết bị, vật tư yêu cầu. Phòng kế toán phải theo dõi lượng

hàng tồn kho của các thiết bị và vật tư để báo cho phòng kỹ thuật lập đề nghị bổ sung.

Sau đó phòng kế toán sẽ nhập các thiết bị vào sổ sách.

Kế toán trưởng thông qua các báo cáo tài chính quý, năm do phòng kế toán lập,

từ đó lập ra kế hoạch tài chính, chiến lược kinh doanh, các dự án đầu tư trong năm tới

cho công ty. Sau đó trình lên Ban Giám đốc xem xét và ra quyết định.

3.1.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và

thiết kế xây dựng Minh Phương

3.1.2.1. Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn tại Công ty

Kết cấu vốn kinh doanh của Công ty

Vốn kinh doanh của công ty tồn tại dưới hai hình thức: vốn lưu động và vốn cố

động. Vốn lưu động chủ yếu đảm bảo cho tài sản lưu động như mua nguyên vật liệu,

công cụ lao động,...Vốn cố định dùng để trang trải cho tài sản cố định như mua sắm

trang bị máy móc, đầu tư xây dựng cơ bản,…Để thấy rõ hơn tình hình biến động và cơ

: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

: Đối chiếu kiểm tra

Sổ, thẻ kế toán

chi tiết

Bảng tổng

hợp chi tiết

CHỨNG TỪ

GỐC

Sổ nhật ký

đặc biệt Sổ nhật

ký chung

Sổ cái

Bảng cân đối số

phát sinh

Báo cáo tài chính

Page 27: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 27

cấu vốn kinh doanh của công ty ta tiến hành phân tích và xem xét qua các bảng tính

toán sau:

Bảng 3 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu

Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Vốn cố định 310,160,292 4.33 261,073,095 3.73 210,892,467 3.02

Vốn lưu động 6,851,464,115 95.67 6,739,631,229 96.27 6,765,300,293 96.98

Tổng vốn 7,161,624,407 100 7,000,704,324 100 6,976,192,760 100

Bảng 4 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010

± % ± %

Vốn cố định 310,160,292 261,073,095 210,892,467 49,087,197 18.80 50,180,628 23.79

Vốn lưu động 6,851,464,115 6,739,631,229 6,765,300,293 111,832,886 1.66 -25,669,064 -0.38

Tổng vốn 7,161,624,407 7,000,704,324 6,976,192,760 160,920,083 2.30 24,511,564 0.35

Nhận xét:

Qua kết quả phân tích trên ta thấy tổng vốn kinh doanh của công ty liên tục tăng

qua 3 năm. Năm 2010 tổng vốn của công ty là 6,976,192,760 đồng, đến năm 2011

tổng vốn của công ty tăng lên 7,000,704,324 đồng tương ứng tăng 0.35% so với năm

2010. Năm 2012 tổng vốn kinh doanh của công ty đạt 7,161,624,407 đồng tiếp tục

tăng 2.3% tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 160,920,083 đồng so với năm 2011.

Sự gia tăng liên tục của tổng vốn kinh doanh chủ yếu là do sự tăng lên của vốn

cố định. Năm 2010, vốn cố định của công ty đạt 210,892,467 đồng, qua năm 2011 vốn

cố định đạt 261,073,095 đồng tăng 50,180,628 đồng tương ứng tăng 23.79% so với

năm 2010. Đến năm 2012 vốn cố định của công ty vẫn tiếp tục tăng, tăng 18.80% so

với năm 2011 đạt 310,160,292 đồng. Nguyên nhân chính làm cho vốn cố định của

công ty tăng liên tục qua các năm là do công ty đã đầu tư mua mới một số tài sản cố

định, thiết bị phục vụ cho quá trình kinh doanh. Nguyên nhân chính khiến cho vốn lưu

động của công ty giảm qua các năm chủ yếu là do doanh nghiệp có sự thay đổi trong

0

1,000

2,000

3,000

4,000

5,000

6,000

7,000

8,000

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

211 261 310

6,7656,740

6,851

Mill

ion

s

Biểu đồ 2

Vốn lưu động

Vốn cố định

Page 28: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 28

chính sách tín dụng thương mại, mặc dù các khoản phải thu ngắn hạn tăng qua các

năm, nhưng khoản tiền và các khoản tương đương tiền và chính sách tồn kho của

doanh nghiệp lại có xu hướng giảm làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp giảm

đáng kể. Cùng với sự tăng lên về quy mô tổng vốn kinh doanh, từ năm 2010 đến 2012 cấu

trúc vốn kinh doanh của công ty cũng có sự thay đổi. Năm 2010 tỷ trọng của vốn cố

định chiếm 3.02% trong tổng vốn, thấp hơn tỷ trọng của vốn lưu động năm 2010

chiếm 96.98%. Năm 2011 tỷ trọng của vốn cố định của công ty tăng lên chiếm 3.73%

đồng thời tỷ trọng vốn lưu động lại giảm xuống chiếm 96.27%. Năm 2012 khoảng

cách chênh lệch về tỷ trong giữa hai nguồn vốn lại càng cao, vốn lưu động giảm

xuống chiếm 95.67% trong tổng vốn, vốn cố định trong năm 2012 đạt mức 4.33%. Sự

thay đổi về cấu trúc vốn của công ty qua 3 năm là tích cực tuy nhiên vốn lưu động của

công ty chiếm tỷ trọng quá cao trong tổng vốn kinh doanh, nguyên nhân chính là do

mục tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng quá lớn. Việc dự trữ một

lượng lớn tiền mặt giúp công ty chủ động trong thanh khoản, nhưng nếu dự trữ quá

nhiều sẽ sinh ra tình trạng ứ đọng vốn.

Cơ cấu nguồn vốn của Công ty

Để thấy rõ hơn sự gia tăng đáng kể vốn kinh doanh qua các năm của công ty chủ

yếu được tài trợ từ nguồn nào và việc gia tăng đó có thật sự hiệu quả hay không ta đi

sâu vào phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty.

Bảng 5 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu

Cuối năm

2012 2011 2010

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

A. Nợ phải trả 413,388,262 5.42 115,415,013 1.61 116,310,182 1.63

I. Nợ ngắn hạn 413,388,262 100 115,415,013 100 116,310,182 100

II. Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0

B. Vốn chủ sở hữu 7,211,392,017 94.58 7,055,334,595 98.39 7,026,919,408 98.37

I. Vốn chủ sở hữu 7,211,392,017 94.58 7,055,334,595 98.39 7,026,919,408 98.37

Tổng số nguồn vốn 7,624,780,279 100 7,170,749,608 100 7,143,229,590 100

Bảng 6 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu

2012/2011 2011/2010

Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

A. Nợ phải trả 297,973,249 258.18 -895.169 -0.77

I. Nợ ngắn hạn 297,973,249 258.18 -895.169 -0.77

II. Nợ dài hạn 0 0 0 0

B. Vốn chủ sở hữu 156,057,422 2.21 28,415,187 0.40

I. Vốn chủ sở hữu 156,057,422 2.21 28,415,187 0.40

Tổng số nguồn vốn 454,030,671 6.33 27,520,018 0.39

Page 29: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 29

Chỉ tiêu

Bảng 7 Kỳ so sánh

2012/2011 2011/2010

Tốc độ tăng trưởng vốn (%) 106.33 100.39

Tốc độ tăng trưởng vốn

kỳ thứ i so với kỳ gốc =

Tổng số vốn hiện có tại kỳ thứ i * 100

Tổng số vốn hiện có tại kỳ gốc

Nhận xét

Qua kết quả phân tích trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty liên tục tăng qua

các năm, năm 2011 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của công ty đạt 100.39% so với

năm 2010, và đạt 106.33% vào năm 2012. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cũng có sự

biến động theo tình hình sản xuất kinh doanh và quy mô vốn của công ty. Cụ thể như

sau:

Năm 2010 tổng số nguồn vốn của công ty đạt 7,143,229,590 đồng, trong đó vốn

chủ sở hữu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu vốn của công ty, vốn chủ sở hữu của

công ty năm 2010 là 7,026,919,408 đồng chiếm 98.37% tổng số nguồn vốn, nợ phải

trả năm 2010 chỉ đạt 116,310,182 đồng chiếm 1.63% tổng nguồn vốn.

0

1,000

2,000

3,000

4,000

5,000

6,000

7,000

8,000

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

116 115 413

7,0277,055

7,211

Mill

ion

s

Biểu đồ 3

Vốn chủ sở hữu

Nợ phải trả

100 100.39

106.33

96

98

100

102

104

106

108

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Biểu đồ 4

Tốc độ tăng trưởng

nguồn vốn

Page 30: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 30

Năm 2011 tổng số nguồn vốn của công ty tăng 27,520,018 đồng tương ứng tăng

0.39% so với năm 2010. Vốn chủ sở hữu của công ty tiếp tục tăng và chiếm tỷ trọng

cao trong tổng nguồn vốn, năm 2011 vốn chủ sở hữu của công ty đạt 7,055,334,595

đồng, chiếm tỷ trọng 98.39% tăng 28,415,187 đồng tương ứng tăng 0.40%. Năm 2011

nợ phải trả của công ty đạt 115,415,013 đồng giảm 895,169 đồng tương ứng giảm

0.77%.

Năm 2012 tổng nguồn vốn của công ty tiếp tục tăng mạnh, tăng 454,030,671

đồng tương ứng tăng 6.33% đạt 7,624,780,279 đồng. Trong đó, vốn chủ sở hữu của

công ty có sự tăng trưởng vượt bậc đạt 7,211,392,017 đồng tăng 156,057,422 đồng

tương ứng tăng 2.21% so với năm 2011. Bên cạnh đó, nợ phải trả cũng tăng

297,973,249 đồng tương ứng tăng 251.18% đạt 413,388,262 đồng.

Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao, trong khi đó nợ ngắn

hạn chỉ chiếm một khoản nhỏ và không có nợ dài hạn. Nên doanh nghiệp sẽ không

phải đối mặt với áp lực thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tính ổn định trong tài trợ sẽ

gia tăng. Nhưng mặt trái của nó là khi doanh nghiệp không sử dụng nợ nghĩa là doanh

nghiệp đã đánh mất đi cơ hội sử dụng đòn bẩy tài chính.

Nguyên nhân chính làm cho vốn chủ sở hữu của công ty tăng vào năm 2011 và

2012 là do đến năm 2011 công ty được tính lãi trong chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa

phân phối mục 420 trong bảng cân đối kế toán, không còn kết chuyển lỗ của những

năm trước.

3.1.2.2. Đánh giá mức độ độc lập tài chính của Công ty

Phân tích hệ số tài trợ

Bảng 8 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Cuối năm

Cuối năm so với đầu năm

2012/2011 2011/2010

2012 2011 2010 ± % ± %

Vốn chủ sở

hữu 7,211,392,017 7,055,334,595 7,026,919,408 156,057,422 2.21 28,415,187 0.40

Tổng số nguồn

vốn 7,624,780,279 7,170,749,608 7,143,229,590 454,030,671 6.33 27,520,018 0.39

Hệ số tài trợ

(lần) 0.9458 0.9839 0.9837 -0.0381 -3.8745 0.0002 0.0203

Nhận xét:

Dựa vào biểu đồ 5 có thể thấy mức độ độc lập tài chính của công ty có sự biến

động tương đối không ổn định. Hệ số tài trợ của công ty tăng lên vào năm 2011 nhưng

lại giảm xuống vào năm 2012.

0.9837 0.9839

0.9458

0.92

0.93

0.94

0.95

0.96

0.97

0.98

0.99

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Biểu đồ 5

Hệ số tài trợ (lần)

Page 31: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 31

Năm 2010, trong 1 đồng tổng nguồn vốn tài trợ tài sản của công ty thì vốn chủ

sở hữu của công ty chiếm 0.9837 đồng, tức là trong tổng số nguồn vốn hình thành nên

tài sản của doanh nghiệp có đến 98.37% là vốn do doanh nghiệp tự có, có thể huy

động vào hoạt động sản xuất kinh doanh, còn 1.63% còn lại là đi vay bên ngoài.

Năm 2011, hệ số tài trợ tăng 0.0002 đồng tương ứng tăng 0.0203% so với năm

2010 đạt 0,9839 đồng. Điều này có nghĩa trong tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản

của doanh nghiệp có đến 98.39% là vốn của doanh nghiệp tự có.

Năm 2012, hệ số tài trợ của công ty giảm xuống đạt 0.9458 đồng, giảm 0.0381

đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 3.8745% so với năm 2011.

Nếu so sánh với hệ số tài trợ trung bình mới nhất của ngành xây dựng năm 2012

thì hệ số tài trợ của công ty cao hơn hệ số tài trợ trung bình ngành là 26%. Qua phân

tích ta nhận thấy mức độ độc lập tài chính của công ty rất cao, nguồn vốn hình thành

nên tài sản của công ty chủ yếu là vốn do công ty tự có, ít phải đi vay bên ngoài. Để

hiểu rõ hơn về hệ số tài trợ của công ty ta tiếp tục xem xét chỉ tiêu hệ số tự tài trợ tài

sản dài hạn.

Phân tích hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn

Bảng 9 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Cuối năm

Cuối năm so với đầu năm

2012 2011

2012 2011 2010 ± % ± %

Vốn chủ sở hữu 7,211,392,017 7,055,334,595 7,026,919,408 156,057,422 2.21 28,415,187 0.40

Tài sản dài hạn 359,927,902 315,703,366 261,619,115 44,224,536 14.0 54,084,251 20.67

Hệ số tự tài trợ

tài sản dài hạn

(lần)

20.04 22.35 26.86 -2.31 -10.35 -4.51 -16.80

Nhận xét:

Qua bảng 9 ta có nhận xét, hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn của công ty qua các

năm có xu hướng giảm dần, nhưng điều này không quá lo ngại vì tỷ số tự tài trợ tài

sản dài hạn của công ty tương đối cao. Nguyên nhân là do tài sản dài hạn của doanh

nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng nguồn vốn. Cụ thể như sau:

Năm 2010, hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn của công ty là 26.86 > 1, điều này có

nghĩa là, trong năm 2010, tài sản dài hạn của công ty được tài trợ hoàn toàn bằng vốn

chủ sở hữu. Điều này là rất tốt vì công ty không cần phải sử dụng các nguồn vốn khác

(kể cả vốn chiếm dụng dài hạn) để tài trợ cho tài sản dài hạn, khi đó doanh nghiệp sẽ

không gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đáo hạn.

26.86

22.35 20.04

0

5

10

15

20

25

30

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Biểu đồ 6

Hệ số tự tài trợ tài sản

dài hạn

Page 32: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 32

Năm 2011, hệ số tài trợ tài sản dài hạn của công ty đạt 22.35, giảm 4.51 đồng

tương ứng giảm 16.80% so với năm 2010. Tuy giảm nhưng hệ số này vẫn lớn hơn 1

và chiếm tỷ trọng cao, cho thấy tài sản dài hạn của công ty năm 2011 cũng được tài

trợ hoàn toàn bằng 100% vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp vẫn đủ khả năng tự tài trợ tài

sản dài hạn và không phải chiếm dụng các nguồn vốn khác trong dài hạn để tài trợ tài

sản dài hạn, cho thấy doanh nghiệp không gặp khó khăn trong thanh toán, tình hình tài

chính của công ty được đảm bảo.

Năm 2012, hệ số tài trợ tài sản dài hạn của công ty đạt 20.04 > 1, giảm 2.31

đồng tương ứng giảm 10.35% so với năm 2011, tuy hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn tiếp

tục giảm nhưng công ty vẫn làm chủ được nguồn tài trợ tài sản dài hạn của mình, an

ninh tài chính của công ty vẫn được đảm bảo an toàn. Tuy nhiên điều này cần phải

được xem xét và đánh giá cụ thể hơn, trong năm 2012 hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn

giảm nguyên nhân chính là do tốc độ tăng của tài sản dài hạn lớn hơn tốc độ tăng của

vốn chủ sở hữu, tăng 14% so với năm 2011. Trong khi đó, vốn chủ sở hữu của công ty

có tốc độ tăng chỉ là 2.21% so với năm 2011.

Phân tích hệ số tự tài trợ tài sản cố định

Bảng 10 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Cuối năm

Cuối năm so với đầu năm

2012 2011

2012 2011 2010 ± % ± %

Vốn chủ sở hữu 7,211,392,017 7,055,334,595 7,026,919,408 156,057,422 2.21 28,415,187 0.40

Tài sản cố định 359,927,902 315,703,366 261,619,115 44,224,536 14.0 54,084,251 20.67

Hệ số tự tài trợ

tài sản cố định

(lần)

20.04 22.35 26.86 -2.31 -10.35 -4.51 -16.80

Nhận xét:

Nhìn chung qua các năm, hệ số tự tài trợ tài sản cố định của công ty có xu hướng

giảm. Cụ thể như sau:

Năm 2010, hệ số tự tài trợ tài sản cố định của công ty đạt 26.86 > 1, điều này có

nghĩa là trong năm 2010 tài sản cố định được tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu.

Như vậy doanh nghiệp đủ khả năng tự tài trợ cho tài sản cố định. Do tài sản cố định

(đã và đang đầu tư) là bộ phận tài sản dài hạn chủ yếu, phản ánh toàn bộ cơ sở vật

chất, kỹ thuật của doanh nghiệp, bảo đảm cho mọi hoạt động của doanh nghiệp tiến

hành được bình thường nên trong trường hợp hệ số này lớn hơn 1 doanh nghiệp sẽ

26.86

22.3520.04

0

5

10

15

20

25

30

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Biểu đồ 7

Hệ số tự tài trợ tài

sản cố định (lần)

Page 33: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 33

thuận lợi trong việc tạo dựng được niềm tin với các chủ nợ, các nhà đầu tư, các doanh

nghiệp muốn hợp tác với công ty...

Năm 2011, hệ số tự tài trợ tài sản cố định của công ty đạt 22.35 > 1, giảm 4.51

đồng tương ứng giảm 16.80% so với năm 2010. Năm 2011, công ty đã tự chủ được

trong việc tự tài trợ tài sản cố định của công ty. Điều này giúp cho các nhà đầu tư, chủ

nợ,…có thể an tâm trong việc đầu tư, liên doanh, hợp tác cũng như cho vay đối với

doanh nghiệp.

Năm 2012, hệ số tự tài trợ tài sản cố định của công ty đạt 20.04 > 1, giảm 2.31

đồng tương ứng giảm 10.35% so với năm 2011. Tuy hệ số này tiếp tục giảm nhưng

công ty vẫn tự chủ được trong việc tự tài trợ tài sản cố định. Điều này tạo sự an tâm

cho doanh nghiệp trong việc giải quyết các khó khăn tài chính tạm thời và trước mắt,

có được sự tin tưởng và nguồn vốn ổn định để kinh doanh từ chủ nợ và các nhà đầu

tư, liên doanh...

Nhận xét chung về mức độ độc lập tài chính của công ty:

Hệ số tài trợ của công ty cao, vốn chủ sở hữu của công ty có thể tài trợ 100%

nguồn vốn để hình thành tài sản của công ty mà không phải đi vay và chiếm dụng

vốn. Mức độ độc lập tài chính của công ty được đảm, doanh nghiệp hội tụ đủ các điều

kiện cần thiết để phát triển trong tương lai, có chiến lược kinh doanh đúng đắn, thị

trường kinh doanh phù hợp và triển vọng.

3.1.2.3. Phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản của doanh nghiệp

Tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu và những tài sản thiết yếu của

doanh nghiệp: Tài sản A (I, IV) + B (I) với nguồn vốn B.

Bảng 11 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010

Tiền và các khoản tương đương

tiền 5,819,263,102 6,763,705,232 6,857,194,824

Hàng tồn kho 0 9,517,536 10,031,064

Tài sản cố định 359,927,902 315,703,366 261,619,115

Tổng cộng (A) 6,179,191,004 7,088,926,134 7,128,845,003

Nguồn VCSH (B) 7,211,392,017 7,055,334,595 7,026,919,408

Tương quan tỷ lệ A < B A > B A > B

Nhận xét:

Tổng cộng A bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho và tài

sản cố định. Qua bảng 11 ta nhận thấy qua hai năm 2010 và năm 2011 đều lớn hơn

nguồn vốn chủ sở hữu. Cụ thể là năm 2010, nguồn vốn chủ sở hữu đạt 7,026,919,408

đồng, trong khi đó nguồn tổng cộng A là 7,128,845,003 đồng. Năm 2011, nguồn vốn

chủ sở hữu đạt 7,055,334,595 đồng, trong khi đó nguồn tổng cộng A lên đến

7,088,926,134 đồng. Điều này phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

không đủ trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp mà phải sử dụng thêm nguồn

vốn của bên ngoài, doanh nghiệp có thể thiếu vốn và gặp rủi ro trong kinh doanh.

Nhưng lượng vốn sử dụng thêm này không nhiều, đối với năm 2010 là 101,925,595

đồng và 33,591,539 đồng đối với năm 2011.

Nhưng đến năm 2012, nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng vượt bậc lên đến

7,211,392,017 đồng, trong khi đó nguồn tổng cộng A lại giảm so với năm trước đạt

Page 34: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 34

mức 6,179,191,004 đồng, nguyên nhân giảm là do mục hàng tồn kho, tiền và các

khoản tương đương tiền đều giảm mạnh so với năm trước. Trong năm 2012, ta thấy

nguồn tổng cộng A đã lớn hơn nguồn vốn B và cụ thể là lớn hơn 1,032,201,013 đồng.

Điều này phản ánh được nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thừa để trang trải

cho những tài sản thiết yếu của doanh nghiệp và có thể trang trải thêm cho các tài sản

khác.

3.1.2.4. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán

Phân tích hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Bảng 12 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Cuối năm

Cuối năm so với đầu năm

2012 2011

2012 2011 2010 ± % ± %

Tổng số tài sản 7,624,780,279 7,170,749,608 7,143,229,590 454,030,671 6.33 27,520,018 0.39

Tổng số nợ phải trả 413,388,262 115,415,013 116,310,182 297,973,249 258.18 -895,169 -0.77

Hệ số khả năng

thanh toán tổng

quát (lần)

18.44 62.13 61.42 -43.69 -70.31 0.715 1.16

Nhận xét:

Qua kết quả phân tích ở bảng 12 ta thấy, hệ số khả năng thanh toán tổng quát của

công ty qua các năm có xu hướng tăng vào năm 2011 và giảm vào năm 2012. Cụ thể,

vào năm 2011 hệ số này đạt 62.13 lần tăng 0.175 lần tương ứng tăng 1.16% so với

năm 2010, đến năm 2012 hệ số này đạt 18.44 lần giảm 43.69 lần tương ứng giảm

70.31% so với năm 2011, khả năng thanh toán tổng quát năm 2012 nhỏ hơn rất nhiều

so với năm 2011 và 2010.

Nhìn chung qua 3 năm phân tích, hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công

ty đều lớn hơn 1, về mặt lý thuyết công ty đã bảo đảm được khả năng thanh toán tổng

quát trong một chu kỳ kinh doanh. Nếu xét về mặt thực tế, hệ số khả năng thanh toán

tổng quát của công ty vẫn lớn hơn 2, như vậy khả năng thanh toán tổng quát của công

ty vẫn được đảm bảo, tránh gặp phải những khó khăn nhất định trong việc thanh toán

các khoản nợ cho các chủ nợ khi đáo hạn.

61.42 62.13

18.44

0

10

20

30

40

50

60

70

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Biểu đồ 8

Khả năng thanh toán

tổng quát

Page 35: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 35

Phân tích hệ số thanh toán nợ ngắn hạn

Bảng 13 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Cuối năm

Cuối năm so với đầu năm

2012 2011

2012 2011 2010 ± % ± %

Tài sản ngắn hạn 7,264,852,377 6,855,046,242 6,881,610,475 409,806,135 5.98 -26,564,233 -0.39

Tổng số nợ ngắn

hạn 413,388,262 115,415,013 116,310,182 297,973,249 258.18 -895,169 -0.77

Hệ số thanh toán

nợ ngắn hạn

(lần)

17.57 59.39 59.17 -41.82 -70.42 0.23 0.39

Nhận xét:

Qua 3 năm, từ năm 2010 đến năm 2012, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công

ty có xu hướng tăng vào năm 2011 và giảm vào năm 2012. Mức đạt được của hệ số

này qua 3 năm tương đối cao. Cụ thể như sau:

Năm 2010, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty đạt 59.17 > 1 và lớn hơn

bình quân ngành là 1.17 lần. Điều này có nghĩa nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được

thanh toán hoàn toàn bằng tài sản ngắn hạn. Điều này là tốt vì doanh nghiệp đủ khả

năng đáp ứng các khoản thanh toán nợ ngắn hạn, khi đến hạn doanh nghiệp sẽ không

gặp khó khăn trong việc thanh toán.

Năm 2011, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty đạt 59.39 lần, tăng 0.23 lần

tương ứng tăng 0.39% so với năm 2010, lớn hơn chỉ tiêu ngành năm 2011 58.16 lần.

Hệ số này lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp

được đảm bảo.

Năm 2012, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp giảm mạnh xuống

còn 17.57 lần, giảm 41.82 lần tương ứng giảm 70.42% so với năm 2011. Tuy giảm

nhưng hệ số thanh toán nợ ngắn hạn năm 2012 vẫn cao hơn chỉ tiêu ngành 16.41 lần.

Năm 2012 tuy hệ số khả năng thanh toán của công ty đã giảm đáng kể nhưng vẫn đạt

mức lớn hơn 1, về mặt lý thuyết doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các

khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của công ty là khả quan.

Về mặt thực tế, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty đạt mức cao, hệ số này

qua các năm đều lớn hơn 2, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty qua các năm

đều đạt mức lớn hơn chỉ số bình quân ngành. Điều này cho thấy khả năng bảo đảm

59.17 59.39

17.57

0.73 0.8 0.67

0

10

20

30

40

50

60

70

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Biểu đồ 9

Hệ số thanh toán nợ

ngắn hạn (lần)

Chỉ tiêu ngành (lần)

Page 36: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 36

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho các chủ nợ khi đến hạn của doanh nghiệp là rất

khả quan, hoàn toàn đủ khả năng thanh toán cho các chủ nợ khi đến hạn.

Phân tích hệ số thanh toán nhanh

Bảng 14 Đơn vị tính: Đồng

Nhận xét:

Nhìn chung qua các năm, hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp có

xu hướng tăng vào năm 2011 và giảm vào năm 2012. Cụ thể như sau:

Năm 2010, hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đạt 59.08 lần, cao

hơn chỉ tiêu ngành 58.35 lần. Năm 2011, hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh

nghiệp đạt 59.31 lần tăng 0.23 lần tương ứng tăng 0.39% so với năm 2010, trong khi

đó chỉ tiêu ngành năm 2011 chỉ là 0.8 lần. Năm 2012, hệ số khả năng thanh toán

nhanh của doanh nghiệp đạt 17.57 lần, giảm 41.74 lần tương ứng giảm 70.37% so với

năm 2011, cao hơn chỉ tiêu ngành 16.9 lần.

Hệ số thanh toán nhanh cả 3 năm đều lớn hơn 1 và nếu so sánh với chỉ tiêu

ngành xây dựng về khả năng thanh toán nhanh là 67% đã cho thấy, trong một giai

đoạn nhất định trong năm khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của

doanh nghiệp là rất cao, doanh nghiệp đã có các biện pháp linh hoạt để thanh toán

nhanh các khoản nợ ngắn hạn cho các chủ nợ khi đến hạn.

Phân tích hệ số thanh toán tức thời

Bảng 15 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Cuối năm

Cuối năm so với đầu năm

2012 2011

2012 2011 2010 ± % ± %

Tiền và tương đương

tiền 5,819,263,102 6,763,705,232 6,857,194,824 -944,442,130 -13.96 -93,489,592 -1.36

Tổng số nợ ngắn hạn 413,388,262 115,415,013 116,310,182 297,973,249 258.18 -895,169 -0.77

Hệ số khả năng

thanh toán tức thời

(lần)

14.08 58.60 58.96 -44.53 -75.98 -0.35 -0.60

Chỉ tiêu Cuối năm

Cuối năm so với đầu năm

2012 2011

2012 2011 2010 ± % ± %

Tài sản ngắn hạn 7,264,852,377 6,855,046,242 6,881,610,475 409,806,135 5.98 -26,564,233 -0.39

Hàng tồn kho 0 9,517,536 10,031,064 -9,517,536 -100 -513,528 -5.11

Tổng số nợ ngắn hạn 413,388,262 115,415,013 116,310,182 297,973,249 258.18 -895,169 -0.77

Hệ số khả năng thanh

toán nhanh (lần) 17.57 59.31 59.08 -41.74 -70.37 0.23 0.39

59.08 59.31

17.57

0.73 0.8 0.67

0

10

20

30

40

50

60

70

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Biểu đồ 10

Hệ số khả năng thanh

toán nhanh (lần)

Chỉ tiêu ngành (lần)

Page 37: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 37

Nhận xét:

Hệ số khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp cho ta biết tại một thời

điểm nhất định khi các chủ nợ đòi tiền cùng một lúc, khả năng thanh toán các khoản

nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như thế nào. Qua bảng 15 ta thấy, hệ số khả năng thanh

toán tức thời của doanh nghiệp nằm ở mức cao. Năm 2010, hệ số khả năng thanh toán

tức thời đạt 58.96 lần, đến năm 2011 hệ số này giảm 0.35 lần đạt mức 58.6 lần, năm

2012 hệ số này tiếp tục giảm mạnh 44.53 lần, còn 14.08 lần. Nguyên nhân làm cho hệ

số khả năng thanh toán tức thời năm 2012 giảm là do các khoản tiền và tương đương

tiền giảm mạnh 13.96% trong khi đó tổng số nợ ngắn hạn của công ty tăng 258.18%

so với năm 2011.

Nếu so sánh với chỉ tiêu ngành là 116%, ta thấy hệ số thanh toán tức thời của

công ty đạt mức cao, doanh nghiệp không gặp khó khăn trong việc thanh toán các

khoản nợ ngắn hạn tại một thời điểm nhất định trong chu kỳ kinh doanh.

Nhận xét chung về khả năng thanh toán của Công ty:

Trong 3 năm qua, tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp có chiều

hướng giảm do sự gia tăng của khoản nợ phải trả, nhưng các hệ số khả năng thanh

toán của công ty vẫn nằm ở mức cao. Nhìn chung doanh nghiệp đã tự chủ được trong

việc thanh toán các khoản nợ của công ty, có kế hoạch kinh doanh phù hợp và định

hướng khắc phục rõ ràng. Công ty đã tăng được vốn chủ sở hữu một cách đáng kể, sử

dụng hợp lý có hiệu quả tài sản, xử lý được những tài sản dài hạn không cần dùng

đến.

3.1.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và thiết kế

xây dựng Minh Phương

3.1.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu quan trọng có tính chất quyết định hiệu quả

hoạt động kinh doanh nói chung. Do đó việc phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng

vốn có ý nghĩa quan trọng để đánh giá thực trạng việc sử dụng vốn của doanh nghiệp

từ đó tìm giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.

Để đánh giá thực chất công tác sử dụng vốn kinh doanh của công ty ta phải tiến

hành phân tích các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nói chung của

công ty.

58.96 58.6

14.080

10

20

30

40

50

60

70

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Biểu đồ 11

Khả năng thanh

toán tức thời

Page 38: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 38

Hệ số quay vòng vốn của công ty

Bảng 16 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010

± % ± %

Doanh thu

thuần 1,418,273,039 1,087,854,045 189,378,990 330,418,994 30.37 898,475,055 474.43

Vốn sử dụng

bình quân 7,081,164,336 6,988,448,542 6,947,968,042 92,715,794 1.33 40,480,500 0.58

Hệ số quay

vòng vốn

(vòng/kỳ)

0.200 0.156 0.027 0.04 28.67 0.13 471.10

Nhận xét:

Qua bảng 16 ta nhận thấy hệ số quay vòng vốn của công ty có xu hướng tăng

qua các năm. Năm 2010 hệ số quay vòng vốn của công ty đạt 0.027 vòng/kỳ. Đến

năm 2011 hệ số quay vòng vốn của công ty tăng 0.13 vòng tương ứng tăng 471.10%

đạt 0.156 vòng/kỳ. Năm 2012 hệ số này tiếp tục tăng tuyệt đối 0.04 vòng tương ứng

với tỷ lệ tăng 28.67% đạt 0.2 vòng/kỳ.

Nguyên nhân của xu hướng tăng này là do tốc độ tăng của doanh thu thuần qua

các năm lớn hơn tốc độ tăng của vốn sử dụng bình quân. Điều này cho thấy hoạt động

kinh doanh của công ty có xu hướng tăng trưởng. Nếu như năm 2010 cứ 1 đồng vốn

sử dụng bình quân tạo ra được 0.027 đồng doanh thu thuần, thì đến năm 2011 số

doanh thu thuần được tạo ra là 0.156 đồng, đến năm 2012 là 0.2 đồng. Nhưng nếu so

sánh với chỉ tiêu bình quân ngành mới nhất năm 2011 là 0.64 thì hệ số quay vòng vốn

của công ty vẫn ở mức thấp, cho thấy phần nào công ty chưa sử dụng vốn bình quân

một cách hiệu quả.

Qua phân tích ta thấy, hệ số quay vòng vốn của công ty còn thấp. Trong những

năm tới công ty cần quan tâm hơn nữa tới công tác quảng bá về dịch vụ, thúc đẩy việc

hợp tác xây dựng công trình, thường xuyên đổi mới hình thức tư vấn dịch vụ nhằm

nâng cao kết quả kinh doanh hơn nữa.

Sức sinh lời của tài sản

Bảng 17 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010

± % ± %

Lợi nhuận sau

thuế 109,200,174 306,342,943 20,005,462 -197,142,769 -64.35 286,337,481 1431.30

Tài sản bình

quân 7,397,764,944 7,156,989,599 7,058,800,242 240,775,345 3.36 98,189,357 1.39

Sức sinh lợi của

tài sản (ROA) % 1.48 4.28 0.28 -2.8 -65.52 4.00 1410.29

0.28

4.28

1.48

4 4

2

0

1

2

3

4

5

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Biểu đồ 12

Sức sinh lợi của tài sản

(ROA) %

Chỉ tiêu ngành (%)

Page 39: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 39

Nhận xét:

Hiệu quả kinh doanh của công ty thể hiện qua chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản

(ROA). Qua bảng phân tích trên ta thấy chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản tăng lên vào

năm 2011 nhưng lại giảm vào năm 2012. Cụ thể như sau:

Năm 2010 cứ 100 đồng tài sản bình quân của công ty tạo ra được 0.28 đồng lợi

nhuận sau thuế. Vào năm 2011 chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản tăng 4.00 đồng tương

ứng tăng 1410.29% so với năm 2010, đạt 4.28 đồng. Nhưng đến năm 2012, chỉ tiêu

này lại giảm 2.8 đồng tương ứng giảm 65.52% so với năm 2011.

Nguyên nhân của việc chỉ tiêu sức sinh lợi tăng cao trong năm 2011 là do lợi

nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng mạnh. Doanh nghiệp đã tập trung đầu tư vào

máy móc thiết bị, đào tạo nhân lực nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của kỹ sư,

công nhân. Những chính sách này đã giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng công

trình, dịch vụ, thu hút được khách hàng vì thế tạo được doanh thu cao, đi đôi với sự

tiết kiệm chi phí, tạo cho lợi nhuận sau thuế có sự tăng trưởng vượt bậc.

Năm 2012 chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng đột biến làm cho

lợi nhuận kế toán trước thuế của doanh nghiệp giảm đáng kể, kéo theo lợi nhuận sau

thuế giảm mạnh, trong khi tài sản bình quân của doanh nghiệp lại tăng. Điều này là

nguyên nhân làm cho chỉ tiêu ROA giảm vào năm 2012.

Kết hợp từ việc phân tích hệ số quay vòng vốn ta thấy, doanh thu thuần của

doanh nghiệp qua các năm đều tăng, tuy nhiên lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp

vào năm 2012 lại giảm, tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế và doanh thu thuần năm

2011 gần tương đương nhau. Từ đó có thể có nhận xét chung về tình hình kinh doanh

của công ty, mặc dù doanh thu thuần của công ty tăng qua các năm nhưng công ty

cũng tốn nhiều chi phí hơn cho hoạt động kinh doanh, làm giảm sức sinh lợi của tài

sản. Năm 2011, ROA của doanh nghiệp đạt 4.28% cao hơn chỉ tiêu ngành là 2% cho

thấy trong năm 2011 doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao. Nhưng ROA năm

2012 lại giảm mạnh cho thấy trong năm 2012 doanh nghiệp chưa sử dụng hiệu quả tài

sản vào hoạt động kinh doanh. Nguyên nhân cốt lõi là tài sản ngắn hạn của doanh

nghiệp quá lớn, cụ thể là doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt và các khoản tương

đương tiền tại quỹ mà không đem đi đầu tư để sinh lợi.

Tuy vậy để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ nhất cần

xem xét đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đi sâu phân tích ảnh hưởng của nó tới

hiệu quả kinh doanh như thế nào.

Bảng 18 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010

Lợi nhuận sau thuế Đồng 109,200,174 306,342,943 20,005,462

Doanh thu thuần Đồng 1,418,273,039 1,087,854,045 189,378,990

Tài sản bình quân Đồng 7,397,764,944 7,156,989,599 7,058,800,242

Doanh lợi doanh thu % 7.69 28.16 10.56

Hiệu suất sử dụng tài sản Lần 0.200 0.156 0.027

Sức sinh lời của tài sản % 1.48 4.28 0.28

Nhận xét:

Qua chỉ tiêu doanh lợi doanh thu ta có thể thấy, khả năng sinh lời từ hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hướng tăng lên vào năm 2011 nhưng

lại giảm vào năm 2012. Năm 2010, cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra được 10.56

đồng lợi nhuận sau thuế thì đến năm 2011 chỉ số này tăng mạnh đạt 28.16 đồng,

Page 40: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 40

nhưng đến năm 2012 doanh lợi doanh thu của doanh nghiệp lại giảm đột ngột xuống

còn 7.69 đồng. Tuy nhiên hiệu suất sử dụng tài sản của công ty qua các năm lại có xu

hướng tăng trưởng ổn định, năm 2011/2010 hiệu suất sử dụng tài sản tăng nhanh hơn

so với năm 2012/2011 nhưng năm 2012 đạt hiệu suất sử dụng tài sản cao nhất ở mức

0.2 lần.

Để thấy rõ hơn mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản, doanh lợi doanh

thu đến ROA ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tiến hành phân tích chỉ

tiêu này và được thể hiện qua phương trình sau:

Sức sinh lợi của tài sản = Hiệu suất sử dụng tài sản * Doanh lợi doanh thu

ROA = H TS x T L/D

Nhân tố thứ nhất ảnh hưởng tới ROA là hiệu suất sử dụng tài sản:

Năm 2011 so với năm 2010:

Nhân tố thứ nhất ảnh hưởng tới ROA là hiệu suất sử dụng tài sản:

H TS 2011 x T L/D 2010 - H TS 2010 x T L/D 2010

= 0.156 * 10.56% - 0.027 * 10.56% = 0.0136%

Ảnh hưởng của T L/D đến ROA là:

H TS 2011 x T L/D 2011 - H TS 2011 x T L/D 2010

= 0.156 * 28.16% - 0.156 * 10.56% = 0.0275%

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của H TS, T L/D đến ROA là:

0.0136% + 0.0275% = 0.0411

Năm 2011 hiệu suất sử dụng tài sản tăng (0.027 – 0.156) lần làm cho sức sinh lợi

của tài sản tăng 0.0136%, đồng thời sức sinh lợi của doanh thu cũng tăng (10.56 –

28.16)% làm cho sức sinh lợi của tài sản tăng 0.0275%. Kết quả phân tích cho thấy

năm 2011 sức sinh lợi tài sản (ROA) của doanh nghiệp tăng, do sự tăng đồng thời của

hiệu suất sử dụng tài sản và sức sinh lợi doanh thu. Điều này chứng tỏ trong năm 2011

doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí,

đồng thời sử dụng có hiệu quả tài sản của công ty để phục vụ cho hoạt động sản xuất

kinh doanh.

Năm 2012 so với năm 2011:

Nhân tố thứ nhất ảnh hưởng tới ROA là hiệu suất sử dụng tài sản:

H TS 2012 x T L/D 2011 - H TS 2011 x T L/D 2011

= 0.2 * 28.16% - 0.156 * 28.16% = 0.0124%

Ảnh hưởng của T L/D đến ROA là:

H TS 2012 x T L/D 2012 - H TS 2012 x T L/D 2011

= 0.2 * 7.69% - 0.2 * 28.16% = -0.0409%

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của H TS, T L/D đến ROA là:

0.188% + 0.038052% = 0.226052%

Như vậy, trong năm 2012 hiệu suất sử dụng tài sản tăng (0.156 – 0.2) lần đã làm

cho sức sinh lời của tài sản tăng lên 0.0124%, tuy nhiên sức sinh lợi của doanh thu lại

giảm (28.16 – 7.69)% đã làm cho sức sinh lời của tài sản giảm xuống 0.0409%.

Kết quả phân tích trên cho thấy, khả năng sinh lời tài sản của doanh nghiệp năm

2012 bị giảm sút, nguyên nhân chính là do sự giảm sút về khả năng sinh lợi của doanh

thu thuần, doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng tuy nhiên lợi nhuận trước thuế lại

giảm mạnh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu, doanh nghiệp tốn nhiều chi phí để

kinh doanh. Trong khi đó, hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp tăng, do sự tăng

Page 41: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 41

lên của doanh thu thuần và việc sử dụng có hiệu quả tài sản để phục vụ cho hoạt động

sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên mức tăng về hiệu quả sử dụng tài sản không cao nên

sức sinh lợi tài sản năm 2012 vẫn giảm.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Bảng 19 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010

± % ± %

Lợi nhuận sau thuế 109,200,174 306,342,943 20,005,462 -197,142,769 -64.35 286,337,481 1431.30

VCSH bình quân 7,133,363,306 7,041,127,002 7,000,645,151 92,236,304 1.31 40,481,851 0.578

Tỷ suất lợi nhuận

trên VCSH (ROE)

(%)

1.53 4.35 0.286 -2.82 -64.82 4.06 1422.49

Nhận xét:

Qua bảng phân tích trên ta thấy, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng vào

năm 2011 nhưng lại giảm vào năm 2012, cụ thể như sau:

Năm 2010, ROE đạt 0.286%, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân tạo ra được

0.286 đồng lợi nhuận. Năm 2011 tỷ suất ROE tăng 4.06% tương ứng tăng 1422.49%

so với năm 2010 đạt mức 4.35%. Năm 2012 tỷ suất ROE giảm xuống còn 1.53% giảm

2.82% tương ứng giảm 64.82% so với năm 2011. Nếu so sánh với chỉ tiêu ROE ngành

xây dựng là 10% ta thấy được ROE của công ty còn ở mức thấp, lợi nhuận tạo ra từ

vốn chủ sở hữu chưa cao, cho thấy công ty cần xem xét kĩ hơn về các quyết định của

nhà quản lý, như: chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất, và chính sách tài chính,…

3.1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Phân tích kết cấu vốn lưu động của công ty

Bảng 20 Đơn vị tính: Đồng

Vốn lưu động Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010

Giá trị % Giá trị % Giá trị %

Vốn bằng tiền 5,819,263,102 80.101 6,763,705,232 98.668 6,857,194,824 99.645

Các khoản phải thu 1,421,555,944 19.568 81,492,650 1.189 14,043,489 0.204

- Phải thu khách hàng 436,259,643 6.005 81,492,650 1.189 14,043,489 0.204

- Trả trước cho người bán 985,296,301 13.563 0 0 0 0

Hàng tồn kho 0 0 9,517,536 0.139 10,031,064 0.146

Vốn lưu động khác 24,033,331 0.331 330,824 0.005 341,098 0.005

Tổng 7,264,852,377 100 6,855,046,242 100 6,881,610,475 100

0.286

4.35

1.53

1820

10

0

5

10

15

20

25

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Biểu đồ 13

Tỷ suất lợi nhuận trên

VCSH (ROE) (%)

Chỉ tiêu ngành (%)

Page 42: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 42

Bảng 21 Đơn vị tính: Đồng

Vốn lưu động 2012/2011 2011/2010

+/- % +/- %

Vốn bằng tiền -944,442,130 -13.96 -93,489,592 -1.36

Các khoản phải thu 1,340,063,294 1644.40 67,449,161 480.29

- Phải thu khách hàng 354,776,993 435.35 67,449,161 480.29

- Trả trước cho người bán 985,296,301 - 0 -

Hàng tồn kho -9,517,536 -100 -513,528 -5.12

Vốn lưu động khác 23,702,507 7164.69 -10,274 -3.01

Tổng 409,806,135 5.98 -26,564,233 -0.39

Nhận xét:

Qua bảng số liệu và đồ thị ta có nhận xét sau: vốn lưu động của công ty giảm

vào năm 2011 nhưng tăng trở lại vào năm 2012, năm 2011 vốn lưu động là

6,855,046,242 đồng giảm 26,564,233 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm 0.39%.

Nhưng đến năm 2012 giá trị vốn lưu động đã tăng 409,806,135 đồng, tương ứng tăng

5.98% so với năm 2011. Sở dĩ vốn lưu động tăng lên như vậy vào năm 2012 chủ yếu

từ sự tăng lên của các khoản phải thu, cụ thể là khoản trả trước cho người bán.

- Khoản phải thu là tiền chưa thu và bị các đơn vị khác chiếm dụng. Nhiệm vụ

của nhà quản trị là làm sao giảm được các khoản phải thu. Năm 2010 khoản phải thu

là 14,043,489 đồng chiếm tỷ trọng 0.204% trong tổng vốn lưu động. Năm 2011 khoản

phải thu tăng lên 480.29% so với năm 2010 đạt 67,449,161 đồng. Năm 2012, khoản

phải thu tiếp tục tăng mạnh ở mức 1,421,555,944 đồng, tăng trên 1644.40 % so với

năm 2011. Các khoản phải thu không những tăng về mức tuyệt đối mà tỷ trọng trong

tổng giá trị vốn lưu động qua các năm đều tăng.

Trong các khoản phải thu, hạng mục trả trước cho người bán tăng đột biến vào

năm 2012. Vào những năm tới doanh nghiệp cần áp dụng chính sách tín dụng thương

mại nhằm nâng cao doanh số, tăng lợi nhuận cho công ty.

Khoản mục khoản phải thu tăng, đồng thời tốc độ tăng cao hơn so với tốc độ

tăng của tổng vốn lưu động, điều đó giải thích tại sao tỷ trọng của khoản phải thu tăng

0

1,000

2,000

3,000

4,000

5,000

6,000

7,000

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Mill

ion

s

Biểu đồ 14

Vốn bằng tiền

Các khoản phải thu

Hàng tồn kho

Vốn lưu động khác

Page 43: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 43

qua các năm. Như vậy, giá trị vốn lưu động tăng lên qua các năm là có sự đóng góp

chủ yếu của các khoản phải thu.

- Hàng tồn kho của công ty gồm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Năm

2010 hàng tồn kho của công ty là 10,031,064 đồng, chiếm tỷ trọng 0.146% trong tổng

vốn lưu động. Năm 2011 hàng tồn kho giảm xuống còn 9,517,536 đồng chiếm tỷ trọng

0.139% giảm xuống so với năm 2010 là 513,528 đồng tương ứng giảm 5.12%. Sang

năm 2012, công ty không có hàng tồn kho.

- Vốn bằng tiền: Nhìn chung qua 3 năm vốn bằng tiền của công ty có xu hướng

giảm. Năm 2010 lượng tiền tồn quỹ của công ty là 6,857,194,824 đồng, đến năm 2011

giá trị vốn bằng tiền của công ty giảm xuống còn 6,763,705,232 đồng giảm

93,489,592 đồng, tương ứng giảm 1.36% so với năm trước. Đến năm 2012, giá trị này

tiếp tục giảm xuống 944,442,130 đồng tương ứng giảm 13.96% so với năm 2011, đạt

giá trị 5,819,263,102 đồng.

Lượng tiền tồn quỹ trong năm của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng

nguồn vốn lưu động và có xu hướng giảm xuống qua các năm là do công ty đã sử

dụng một phần vốn này cho đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng lực thi công

công trình và chất lượng công trình đáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy lượng vốn bằng

tiền có xu hướng giảm qua các năm nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng quá lớn, doanh

nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng chi phí

sử dụng vốn vì tiền mặt tại quỹ không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân

hàng thường có lãi rất thấp so với chi phí lãi vay của doanh nghiệp. Hơn nữa sức mua

của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát. Doanh nghiệp nên xem xét lại chính

sách quản lý tiền mặt tại quỹ để có những biện pháp thích hợp giúp tiền mặt sinh lợi

tốt hơn.

- Vốn lưu động khác: vốn lưu động khác của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm

2010, vốn lưu động khác là 341,096 đồng, chiếm tỷ trọng 0.005% trong tổng vốn lưu

động. Năm 2011, vốn lưu động khác giảm xuống còn 330,824 đồng chiếm 0.005%

trong tổng vốn lưu động. Năm 2012, giá trị vốn lưu động khác tăng mạnh đạt

24,033,331 đồng, tăng 23,702,507 đồng tương ứng tăng 7164.69% so với năm 2011.

Như vậy, trong quá trình sử dụng và quản lý vốn lưu động, công ty đã đầu tư

nhiều vào các khoản phải thu và dự trữ tiền mặt tại quỹ khá lớn, nên công ty cần phải

xúc tiến các biện pháp giảm lượng tiền mặt tồn quỹ, đầu tư sinh lợi tránh ứ đọng vốn,

đồng thời công ty cần áp dụng chính sách tín dụng thương mại để tăng doanh số, góp

phần nâng cao vòng quay vốn, tăng lợi nhuận cho công ty.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Trong sản xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng vận động. Một chu kỳ

vận động của vốn lưu động được xác định từ lúc bắt đầu bỏ tiền ra mua nguyên vật

liệu và các yếu tố sản xuất khác cho đến khi toàn bộ vốn đó được thu hồi lại bằng tiền

do bán sản phẩm. Do vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phân tích các

chỉ tiêu dưới đây:

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta sử dụng các chỉ tiêu được thể

hiện ở bảng sau:

Page 44: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 44

Bảng 22 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010

± % ± %

Doanh thu

thuần 1,418,273,039 1,087,854,045 189,378,990 330,418,994 30.37 898,475,055 474.43

VLĐ bình

quân 6,795,547,672 6,752,465,761 6,818,540,444 43,081,911 0.638 -66,074,683 -0.97

Tốc độ luân

chuyển VLĐ 0.209 0.161 0.028 0.048 29.55 0.133 480.05

Kỳ luân

chuyển bình

quân VLĐ

1724.91 2234.57 12961.70 -509.66 -22.81 -10,727.13 -82.76

Nhận xét:

Qua số liệu tính toán trên cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty

có xu hướng tăng. Năm 2010 tốc độ luân chuyển của vốn lưu động là 0.028 vòng,

sang năm 2011 vốn lưu động quay được 0.161 vòng, tăng 0.133 vòng, tương ứng thì

số ngày 1 vòng quay giảm xuống còn 2234.57 ngày so với 12961.70 ngày vào năm

2010. Năm 2012 tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp tiếp tục tăng lên đạt 0.209

vòng tăng 0.048 vòng so với năm 2011, kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động tương

ứng giảm 509.66 ngày đạt mức 1724.91 ngày.

Ta thấy tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn của vốn lưu động bình quân nên

làm tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng, cụ thể:

Năm 2011 doanh thu tăng 898,475,055 đồng làm cho vốn lưu động tăng thêm

được 0.132 vòng/kỳ.

1,087,854,045 -

189,378,990 = 0.132 vòng/kỳ

6,818,540,444 6,818,540,444

Doanh thu tăng lên xuất phát từ những nỗ lực của đội ngũ công nhân viên trong

việc thực hiện tốt các dự án được giao, thường xuyên đóng góp các ý tưởng đột phá

giúp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, làm tăng doanh số tiêu thụ, lợi nhuận của

đơn vị.

Vốn lưu động bình quân trong năm 2011 giảm đã làm cho tốc độ luân chuyển

vốn lưu động tăng 0.0016 vòng/kỳ.

1,087,854,045 -

1,087,854,045 = 0.0016 vòng/kỳ

6,752,465,761 6,818,540,444

Năm 2012 doanh thu tăng 330,418,994 đồng làm cho vốn lưu động tăng thêm

được 0.049 vòng.

1,418,273,039 -

1,087,854,045 = 0.049 vòng/kỳ

6,752,465,761 6,752,465,761

Vốn lưu động bình quân trong năm 2012 tăng đã làm cho tốc độ luân chuyển

vốn lưu động giảm vòng/kỳ.

1,418,273,039 -

1,418,273,039 = -0.0013 vòng/kỳ

6,795,547,672 6,752,465,761

Những nỗ lực trong việc tăng doanh thu của công ty trong năm vừa qua đã làm

cho tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng. Đồng thời làm cho vốn lưu động quay

nhanh hơn so với năm trước.

Chính sự tăng lên của tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã làm cho doanh nghiệp

tiết kiệm được 1 lượng vốn là:

Năm 2010:

189,378,990 x (2234.57 - 12961.70) = -5,643,036,236 đồng

360

Page 45: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 45

Năm 2011:

1,087,854,045 x (1724.91 - 2234.57) = -1,540,099,146 đồng

360

Trong các năm tới công ty nên áp dụng chính sách quản lý tiền mặt tại quỹ hiệu

quả hơn, đồng thời cần đưa ra chính sách dự báo thị trường chính xác hơn nữa sẽ giúp

cải thiện tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Bảng 23 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010

2012/2011 2011/2010

± % ± %

Doanh thu thuần 1,418,273,039 1,087,854,045 189,378,990 330,418,994 30.37 898,475,055 474.43

Vốn lưu động bình quân 6,795,547,672 6,752,465,761 6,818,540,444 43,081,911 0.638 -66,074,683 -0.97

Hiệu suất sử dụng vổn lưu

động (lần) 0.209 0.161 0.028 0.048 29.55 0.133 480.05

Nhận xét:

Căn cứ vào số liệu đã tính toán ta thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động có chiều

hướng tăng. Đây là biểu hiện tốt cho thấy công ty dần sử dụng vốn lưu động một cách

hiệu quả. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty còn thấp. Cụ thể:

Năm 2010 hiệu suất sử dụng vốn lưu động đạt 0.028, tức là 1 đồng vốn lưu động

kinh doanh mang về 0.028 đồng lợi nhuận. Sang năm 2011, hiệu quả sử dụng vốn lưu

động tăng 480.05% làm cho số tiền thu về tăng một lượng là 0.133 đồng so với năm

trước. Trong kỳ doanh thu của doanh nghiệp tăng 474.43%, trong khi đó vốn lưu động

bình quân của doanh nghiệp giảm 0.97% làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng

so với trước đó.

Năm 2012 hiệu suất sử dụng vốn lưu động tiếp tục tăng 29.55% làm cho số tiền

thu về tăng một lượng là 0.048 đồng so với năm 2011. Trong kỳ doanh thu thuần của

doanh nghiệp có tăng đồng, tương ứng tăng 30.37% so với năm 2011, tuy nhiên trong

cùng kỳ vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp cũng tăng 43,081,911 đồng tương

ứng tăng 0.638%. Chính vì lý do trên mà hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2012

tăng so với năm 2011.

Như đã phân tích ở trên từ năm 2010 đến năm 2011 tốc độ luân chuyển của vốn

lưu động tăng đồng thời hiệu suất sử dụng vốn lưu động cũng tăng điều này cho thấy

tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có nhiều dấu hiệu khả quan, tuy

nhiên doanh nghiệp cần có các biện pháp tích cực để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn

lưu động vì chỉ tiêu này vẫn còn ở mức thấp.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Bảng 24 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010

2012/2011 2011/2010

± % ± %

Lợi nhuận sau thuế 109,200,174 306,342,943 20,005,462 -197,142,769 -64.35 286,337,481 1431.30

Vốn lưu động bình quân 6,795,547,672 6,752,465,761 6,818,540,444 43,081,911 0.638 -66,074,683 -0.97

Hiệu quả sử dụng vốn lưu

động (%) 1.607 4.537 0.293 -2.930 -64.588 4.243 1446.281

Page 46: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 46

Nhận xét: Căn cứ vào số liệu đã tính toán ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động có chiều

hướng tăng vào năm 2011 nhưng lại giảm vào năm 2012. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng

vốn lưu động của công ty còn thấp. Cụ thể:

Năm 2010, hiệu quả sử dụng vốn lưu động đạt 0.293%, tức là 100 đồng vốn lưu

động kinh doanh mang về 0.293 đồng lợi nhuận. Sang năm 2011, hiệu quả sử dụng

vốn lưu động tăng 1446.281% làm cho số tiền thu về tăng một lượng là 4.243 đồng so

với năm trước. Trong kỳ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng 1431.30%, trong

khi đó vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp giảm 0.97% làm cho hiệu quả sử

dụng vốn lưu động tăng so với năm trước đó.

Năm 2012 hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm 64.588% làm cho số tiền thu về

giảm một lượng là 2.930 đồng so với năm 2011. Trong kỳ lợi nhuận sau thuế của

doanh nghiệp giảm 197,142,769 đồng, tương ứng giảm 64.35% so với năm 2011, tuy

nhiên trong cùng kỳ vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp lại tăng 43,081,911

đồng tương ứng tăng 0.638%. Tuy nhiên, tốc độ tăng của vốn lưu động thấp hơn so

với tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế. Chính vì lí do trên mà hiệu quả sử dụng vốn

lưu động năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011.

Như đã phân tích ở trên từ năm 2010 đến năm 2011 tốc độ luân chuyển của vốn

lưu động tăng đồng thời hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng tăng điều này cho thấy

tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có nhiều dấu hiệu khả quan, doanh

nghiệp cần có các biện pháp tích cực để duy trì và phát huy tình hình này trong những

năm tới.

Hàm lượng vốn lưu động

Bảng 25 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010

2012/2011 2011/2010

± % ± %

Vốn lưu động bình quân 6,795,547,672 6,752,465,761 6,818,540,444 43,081,911 0.638 -66,074,683 -0.97

Doanh thu thuần 1,418,273,039 1,087,854,045 189,378,990 330,418,994 30.37 898,475,055 474.43

Mức đảm nhận VLĐ 4.791 6.207 36.005 -1.416 -22.808 -29.798 -82.76

Nhận xét:

Qua bảng phân tích trên ta thấy được mức đảm nhận vốn lưu động của doanh

nghiệp giảm qua các năm. Cụ thể như sau:

Năm 2010, mức đảm nhận vốn lưu động là 36.005 nghĩa là cần có 36.005 đồng

vốn lưu động để đạt được 1 đồng doanh thu trong kỳ. Sang năm 2011 mức đảm nhận

vốn lưu động giảm 82.76%, tương ứng giảm 29.798 đồng đạt 6.207 đồng. Năm 2012

chỉ với 4.791 đồng vốn lưu động có thể tạo ra một đồng doanh thu thuần, giảm

22.808% tương ứng với tỷ lệ tuyệt đối là 1.416 đồng. Ta nhận thấy chỉ tiêu mức đảm

nhiệm vốn lưu động của công ty giảm qua các năm, đây là dấu hiệu tốt cho thấy hiệu

quả sử dụng vốn lưu động của công ty có những chuyển biến theo hướng tích cực.

Suất hao phí của vốn lưu động

Bảng 26 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010

2012/2011 2011/2010

± % ± %

Vốn lưu động bình quân 6,795,547,672 6,752,465,761 6,818,540,444 43,081,911 0.638 -66,074,683 -0.97

Lợi nhuận sau thuế 109,200,174 306,342,943 20,005,462 -197,142,769 -64.35 286,337,481 1431.30

Suất hao phí của VLĐ 62.230 22.042 340.83 40.188 182.325 -318.791 -93.533

Page 47: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 47

Nhận xét:

Qua bảng 26 ta thấy được suất hao phí vốn lưu động của doanh nghiệp có xu

hướng giảm vào năm 2011 nhưng tăng lại vào năm 2012. Cụ thể như sau:

Năm 2010, suất hao phí vốn lưu động là 340.83 nghĩa là cần có 340.83 đồng vốn

lưu động để đạt được 1 đồng lợi nhuận trong kỳ. Sang năm 2011 suất hao phí vốn lưu

động giảm mạnh 93.533%, tương ứng giảm 318.791 đồng còn 22.042 đồng. Năm

2012 với 62.230 đồng vốn lưu động có thể tạo ra một đồng lợi nhuận, tăng 182.325%

tương ứng với tỷ lệ tăng tuyệt đối là 40.188 đồng. Ta nhận thấy chỉ tiêu suất hao phí

vốn lưu động của công ty có xu hướng giảm vào năm 2011, cho thấy doanh nghiệp đã

sử dụng hiệu quả vốn lưu động, kích thích tăng lợi nhuận. Tuy nhiên chỉ tiêu này lại

tăng trở lại vào năm 2012, một phần là do doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt tại quỹ

cùng với sự tăng mạnh của các khoản phải thu đã làm cho nguồn vốn lưu động tăng,

thứ hai là do doanh nghiệp chưa tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh nên đã

ảnh hưởng đến lợi nhuận tạo ra giảm đáng kể so với năm 2011.

Hiệu quả sử dụng các bộ phận của vốn lưu động

Hàng tồn kho và khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng vốn

lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty tăng lên so với năm trước

nhưng tốc độ quay vòng vốn của những khoản mục này như thế nào ta tiến hành phân

tích tốc độ luân chuyển một bộ phận của vốn lưu động.

Bảng 27 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010

± % ± %

Giá vốn hàng bán 169,526,318 469,383,308 131,895,512 -299,856,990 -63.88 337,487,796 255.88

Trị giá hàng tồn

kho BQ 4,758,768 9,774,300 5,015,532 -5,015,532 -51.31 4,758,768 94.88

Số vòng quay HTK 35.624 48.022 26.297 -12.398 -25.82 21.725 82.62

Số ngày một vòng

quay HTK 10.106 7.497 13.690 2.609 34.80 -6.193 -45.24

Nhận xét:

Chỉ tiêu số vòng quay của hàng tồn kho phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn

kho bình quân trong kỳ. Từ bảng phân tích số liệu trên cho thấy số vòng quay hàng

tồn kho của công ty có xu hướng tăng vào năm 2011 nhưng giảm lại vào năm 2012,

nếu như trong năm 2010 bình quân hàng tồn kho quay được 26.297 vòng thì sang năm

2011 đã quay được 48.022 vòng, tương ứng thì số ngày một vòng quay của hàng tồn

kho cũng giảm xuống còn 7.497 ngày, giảm 45.24% so với năm 2010. Tuy nhiên đến

năm 2012, số vòng quay của hàng tồn kho lại có xu hướng giảm, giảm 12.398 vòng

tương ứng giảm 25.82% so với năm 2011. Đồng thời số ngày một vòng quay hàng tồn

kho năm 2012 tăng lên 2.609 ngày, tăng 34.8% so với năm 2011.

Năm 2011 số vòng quay hàng tồn kho tăng 21.725 vòng là do tốc độ tăng của

giá vốn hàng bán tăng nhanh (255.88%) hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho (94.88%)

giúp cho thời gian hàng trong kho giảm 6.193 ngày. Năm 2012 giá vốn hàng bán giảm

63.88% giảm mạnh hơn so với tốc độ giảm của hàng tồn kho bình quân (51.31%) nên

số vòng quay hàng tồn kho đã giảm đi, mức giảm cho thấy tình hình không mấy khả

quan của chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho. Công ty cần có những biện pháp khắc

phục để những công trình được quyết toán nhanh chóng, không bị ngưng giữa chừng

trở thành chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Page 48: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 48

Để đánh giá tác động của từng nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ quay hàng tồn kho

như thế nào ta dùng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích. Năm 2011:

+ Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán:

469,383,308 -

131,895,512 = 67.29 vòng/kỳ

5,015,532 5,015,532

+ Ảnh hưởng của nhân tố trị giá hàng tồn kho bình quân:

469,383,308 -

469,383,308 = -45. 56 vòng/kỳ

9,774,300 5,015,532

Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng:

67.29 + (-45.56) = 21.73 (vòng/kỳ).

Kết quả phân tích năm 2011 cho thấy sự tăng lên của giá vốn hàng bán vào năm

2011 trong điều kiện trị giá hàng tồn kho không đổi vào năm 2010 đã làm hàng tồn

kho quay nhanh hơn 67.29 vòng. Tuy nhiên, trong điều kiện giá vốn hàng bán không

đổi như năm 2011, việc dự trữ hàng tồn kho không hợp lý làm trị giá hàng tồn kho

tăng lên 9,774,300 đồng dẫn đến số lần luân chuyển của hàng tồn kho giảm 45.56

vòng. Tuy nhiên, số vòng quay của hàng tồn kho vẫn tăng 21.73 vòng vì tốc độ tăng

của giá vốn hàng bán cao hơn hàng tồn kho bình quân. Tuy vậy, công ty cần có chính

sách quản lý hàng tồn kho hợp lý hơn, tìm kiếm và mở rộng thị trường.

Năm 2012:

+ Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán:

169,526,318 -

469,383,308 = -30.68 vòng/kỳ

9,774,300 9,774,300

+ Ảnh hưởng của nhân tố trị giá hàng tồn kho bình quân:

169,526,318 -

169,526,318 = 18.28 vòng/kỳ

4,758,768 9,774,300

Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng:

(-30.68) + 18.28 = -12.4 (vòng/kỳ).

Kết quả phân tích năm 2012 cho thấy sự giảm xuống của giá vốn hàng bán vào

năm 2012 trong điều kiện trị giá hàng tồn kho không đổi vào năm 2011 đã làm hàng

tồn kho quay giảm 30.68 vòng. Tuy nhiên, trong điều kiện giá vốn hàng bán không

đổi như năm 2012, việc dự trữ hàng tồn kho hợp lý đã làm trị giá hàng tồn kho giảm

5,015,532 đồng dẫn đến số lần luân chuyển của hàng tồn kho tăng 18.28 vòng. Tuy

nhiên tốc độ giảm của giá vốn hàng bán cao hơn so với tốc độ giảm của hàng tồn kho

bình quân nên số vòng quay hàng tồn kho đã giảm đi 12.4 vòng/kỳ.

Bảng 28 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010

± % ± %

Doanh thu thuần 1,418,273,039 1,087,854,045 189,378,990 330,418,994 30.37 898,475,055 474.43

Giá trị BQ các

khoản phải thu 751,524,297 47,768,070 7,021,745 703,756,227 1473.28 40,746,325 580.29

Số vòng quay KPT 1.887 22.774 26.970 -20.886 -91.713 -4.197 -15.56

Số ngày một vòng

quay KPT 190.759 15.808 13.348 174.952 1106.75 2.460 18.43

Nhận xét:

Chỉ tiêu số vòng quay khoản phải thu phản ánh số lần luân chuyển khoản phải

thu bình quân trong kỳ. Từ bảng phân tích số liệu trên cho thấy số vòng quay khoản

Page 49: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 49

phải thu của công ty có xu hướng giảm qua các năm, nếu như trong năm 2010 số vòng

quay khoản phải thu là 26.970 vòng thì sang năm 2011 quay được 22.774 vòng, tương

ứng thì số ngày một vòng quay của khoản phải thu cũng tăng lên đạt 15.808 ngày,

tăng 18.43% so với năm 2010. Đến năm 2012, số vòng quay của khoản phải thu tiếp

có xu hướng giảm, giảm 20.886 vòng tương ứng giảm 91.713% so với năm 2011.

Đồng thời số ngày một vòng quay khoản phải thu năm 2012 tăng lên 174.952 ngày,

tăng 1106.75% so với năm 2011.

Năm 2011 số vòng quay khoản phải thu giảm 4.197 vòng là do giá trị bình quân

các khoản phải thu (580.29%) tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần

(474.43%) làm cho thời gian thu hồi khoản phải thu tăng 2.460. Năm 2012 bình quân

các khoản phải thu tăng 1473.28% tăng mạnh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu

thuần (30.37%) nên số vòng quay hàng tồn kho đã giảm đi, mức giảm cho thấy sự

biến chuyển không khả quan của chỉ tiêu số vòng quay khoản phải thu vào năm 2012.

Để đánh giá tác động của từng nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ quay khoản phải thu

như thế nào ta dùng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích. Năm 2011:

+ Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần:

1,087,854,045 -

189,378,990 = 127.96 vòng/kỳ

7,021,745 7,021,745

+ Ảnh hưởng của nhân tố trị giá khoản phải thu bình quân:

1,087,854,045 -

1,087,854,045 = -132.15 vòng/kỳ

47,768,070 7,021,745

Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng:

127.96 + (-132.15) = -4.19 (vòng/kỳ).

Kết quả phân tích năm 2011 cho thấy sự tăng lên của doanh thu thuần vào năm

2011 trong điều kiện trị giá khoản phải thu không đổi vào năm 2010 đã làm khoản

phải thu quay nhanh hơn 127.96 vòng. Tuy nhiên, trong điều kiện doanh thu thuần

không đổi như năm 2011, việc quản lý khoản phải thu không hợp lý đã làm trị giá

khoản phải thu tăng lên 40,746,325 đồng dẫn đến số lần luân chuyển của khoản phải

thu giảm 132.15 vòng. Số vòng quay của khoản phải thu giảm 4.19 vòng vì tốc độ

tăng của bình quân khoản phải thu cao hơn doanh thu thuần. Công ty cần có chính

sách quản lý khoản phải thu hợp lý hơn, tránh để vốn bị chiếm dụng quá nhiều, gây

ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.

Năm 2012:

+ Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần:

1,418,273,039 -

1,087,854,045 = 6.92 vòng/kỳ

47,768,070 47,768,070

+ Ảnh hưởng của nhân tố trị giá khoản phải thu bình quân:

1,418,273,039 -

1,418,273,039 = -27.80 vòng/kỳ

751,524,297 47,768,070

Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng:

6.92 + (-27.80) = -20.88 (vòng/kỳ).

Kết quả phân tích năm 2012 cho thấy sự tăng lên của doanh thu thuần vào năm

2012 trong điều kiện trị giá khoản phải thu không đổi vào năm 2011 đã làm khoản

phải thu quay tăng 6.92 vòng. Tuy nhiên, trong điều kiện doanh thu thuần không đổi

như năm 2012, việc quản lý khoản phải thu không hợp lý đã làm trị giá khoản phải thu

Page 50: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 50

tăng 703,756,227 đồng dẫn đến số lần luân chuyển của khoản phải thu tăng 27.80

vòng. Tuy nhiên tốc độ giảm của doanh thu thuần thấp hơn so với tốc độ tăng của

khoản phải thu bình quân nên số vòng quay khoản phải thu đã giảm đi 20.88 vòng/kỳ.

3.1.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

Phân tích kết cấu vốn cố định của công ty

Bảng 29 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010

+/- % +/- %

TSCĐ hữu hình 359,927,902 315,703,366 261,619,115 44,224,536 14.01 54,084,251 20.67

TSCĐ vô hình 0 0 0 0 0 0 0

Chi phí XDCB 0 0 0 0 0 0 0

TSDH khác 0 0 0 0 0 0 0

Nhận xét:

Qua bảng 29 và biểu đồ 15 ta thấy vốn cố định của công ty có sự biến động ổn

định, tăng đều qua các năm nhưng vốn cố định của công ty chỉ gồm tài sản cố định

hữu hình. Cụ thể như sau:

Năm 2011 tài sản cố định hữu hình của công ty tăng lên so với năm 2010. Tài

sản cố định hữu hình tăng 54,084,251 đồng tương ứng tăng 20.67%. Nguyên nhân là

do trong năm 2011 doanh nghiệp đã mua thêm một số máy móc thiết bị mới cho các

phòng ban.

Đến năm 2012, tài sản cố định hữu hình tiếp tục tăng so với năm 2011, cụ thể tài

sản cố định hữu hình tăng 44,224,536 đồng tương ứng tăng 14.01%.

Tóm lại trong kết cấu vốn cố định của công ty, tài sản cố định của công ty có xu

hướng tăng, điều này thể hiện công ty đang tăng dần đầu tư vào tài sản cố định.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

Vốn cố định của doanh nghiệp tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh

nghiệp. Trong từng chu kỳ kinh doanh, vốn cố định tham gia toàn bộ giá trị và hoàn

thành một vòng tuần hoàn vốn khi tài sản dài hạn hết thời gian sử dụng. Phân tích hiệu

quả sử dụng vốn cố định là phân tích các chỉ tiêu dưới đây:

0

50

100

150

200

250

300

350

400

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

262

316

360

Mill

ion

s

Biểu đồ 15

TSCĐ hữu hình

TSCĐ vô hình

Chi phí XDCB

TSDH khác

Page 51: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 51

Khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định

Bảng 30 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010

+/- % +/- %

VCSH 7,211,392,017 7,055,334,595 7,026,919,408 156,057,422 2.21 28,415,187 0.40

Vốn cố định 310,160,292 261,073,095 210,892,467 49,087,197 18.80 50,180,628 23.79

Chênh lệch -6,901,231,725 -6,794,261,500 -6,816,026,941 -106,970,225 1.57 21,765,441 -0.32

Nhận xét:

Nguồn vốn cố định của công ty năm 2010 là 210,892,467 đồng trong đó nguồn

vốn chủ sở hữu tài trợ là 7,026,919,408 đồng, cho thấy vốn cố định của công ty được

tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu, công ty không phải đi vay dài hạn để tài trợ

cho vốn cố định.

Năm 2011, vốn cố định của công ty tăng 23.79% đạt 216,073,095 đồng, đồng

thời vốn chủ sở hữu cũng tăng 0.40% đạt 7,055,334,595 đồng thấp hơn tốc độ tăng

của vốn cố định.

Sang năm 2012 phần chênh lệch giữa vốn cố định và vốn chủ sở hữu là -

6,901,231,725 đồng. Điều này có nghĩa là trong năm 2012 doanh nghiệp cũng đã có

đủ khả năng tự tài trợ vốn cố định của công ty mà không cần vay nợ dài hạn.

Qua phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định cho thấy vốn cố định của

công ty luôn được tài trợ hoàn toàn từ vốn chủ sở hữu, giảm thiểu rủi ro trong việc

vay nợ dài hạn cho doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Bảng 31 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010

+/- % +/- %

Doanh thu thuần 1,418,273,039 1,087,854,045 189,378,990 330,418,994 30.37 898,475,055 474.43

Lợi nhuận sau thuế 109,200,174 306,342,943 20,005,462 -197,142,769 -64.35 286,337,481 1431.30

VCĐ bình quân 285,616,694 235,982,781 129,427,598 49,633,913 21.03 106,555,183 82.33

Hiệu suất sử dụng

VCĐ 4.966 4.610 1.463 0.356 7.717 3.15 215.054

Hiệu quả sử dụng

VCĐ (%) 38.233 129.816 15.457 -91.583 -70.548 114.36 739.858

Nhận xét:

Qua bảng phân tích ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty có xu

hướng tăng. Nếu như năm 2010 cứ 1 đồng vốn cố định của công ty tạo ra được 1.463

đồng doanh thu thuần thì sang năm 2011 số doanh thu thuần được tạo ra từ 1 đồng

vốn cố định là 4.610 đồng tăng 3.15%, năm 2012 hiệu suất sử dụng vốn cố định của

công ty tăng 0.356 đồng tương ứng tăng 7.717% so với năm 2011, đạt 4.966 đồng

doanh thu thuần trên 1 đồng vốn cố định.

Sở dĩ như vậy là do doanh thu thuần của công ty qua các năm có tốc độ tăng

mạnh, năm 2011 tốc độ tăng doanh thu thuần đạt mức tuyệt đối là 898,475,055 đồng

tương ứng với tỷ lệ 474.43 %. Trong khi đó vốn cố định bình quân của công ty năm

2011 có tăng nhưng chỉ tăng 82.33%, năm 2012 vốn cố định lại tiếp tục tăng 21.03%.

Những điều này đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty tăng trưởng

qua các năm phân tích.

Page 52: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 52

Ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của

từng nhân tố tới hiệu suất sử dụng vốn cố định.

Năm 2011:

Ảnh hưởng của doanh thu thuần:

1,087,854,045 -

189,378,990 = + 6.942

129,427,598 129,427,598

Ảnh hưởng của vốn cố định:

1,087,854,045 -

1,087,854,045 = -3.795

235,982,781 129,427,598

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của 2 nhân tố:

6.942 + (-3.795) = + 3.147

Năm 2012:

Ảnh hưởng của doanh thu thuần:

1,418,273,039 -

1,087,854,045 = +1.4

235,982,781 235,982,781

Ảnh hưởng của vốn cố định:

1,418,273,039 -

1,418,273,039 = -1.04

285,616,694 235,982,781

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của 2 nhân tố:

1.4 + (-1.04) = + 0.36

Kết quả phân tích trên cho thấy, năm 2011 trong điều kiện vốn cố định không

thay đổi như năm 2010, việc gia tăng doanh thu thuần năm 2011 đã làm cho hiệu suất

sử dụng vốn cố định tăng 6.942 lần. Tuy nhiên trong điều kiện doanh thu không thay

đổi như năm 2011 việc tăng vốn cố định năm 2011 làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố

định giảm 3.795 lần. Như vậy, hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2011 tăng chủ yếu

là do doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh thu thuần của công ty

tăng bù đắp được khoản giảm do sự tăng lên về đầu tư vốn cố định của doanh nghiệp

trong năm 2011.

Năm 2012 doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng làm cho hiệu suất sử dụng

vốn cố định của doanh nghiệp tăng 1.4 lần, tuy nhiên vốn cố định của doanh nghiệp

tăng đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp giảm 1.04 lần. Như

vậy, trong năm 2012 doanh nghiệp vừa tiếp tục hoạt động kinh doanh có hiệu quả,

vừa sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn cố định của công ty đã làm cho hiệu

suất sử dụng vốn cố định của công ty năm 2012 tiếp tục tăng.

Ta tiến hành đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn cố

định qua phương pháp thay thế liên hoàn:

Năm 2011:

Ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận sau thuế:

306,342,943 -

20,005,462 = 2.212

129,427,598 129,427,598

Ảnh hưởng của nhân tố vốn cố định:

306,342,943 -

306,342,943 = -1.069

235,982,781 129,427,598

Tổng hợp hai nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định:

2.212 + (-1.069) = 1.143

Page 53: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 53

Năm 2012:

Ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận sau thuế:

109,200,174 -

306,342,943 = - 0.835

235,982,781 235,982,781

Ảnh hưởng của nhân tố vốn cố định:

109,200,174 -

109,200,174 = -0.08

285,616,694 235,982,781

Tổng hợp hai nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định:

(-0.835) + (-0.08) = - 0.915

Từ kết quả trên ta thấy, năm 2011 lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng giúp

cho hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp tăng 2.212 lần tuy nhiên vốn cố

định của công ty tăng khiến cho chỉ tiêu này giảm -1.069 lần. Năm 2012, lợi nhuận

sau thuế của doanh nghiệp giảm đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm 0.835 lần,

đồng thời vốn cố định của công ty tăng khiến cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty

giảm thêm 0.08 lần. Điều này thể hiện, trong năm 2011 công ty sử dụng vốn cố định

có hiệu quả, nhưng năm 2012 công ty chưa sử dụng hiệu quả vốn cố định thể hiện qua

hiệu quả sử dụng vốn cố định đã giảm 0.915 lần.

Hệ số hàm lượng vốn cố định

Bảng 32 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010

+/- % +/- %

VCĐ bình quân 285,616,694 235,982,781 129,427,598 49,633,913 21.03 106,555,183 82.33

Doanh thu

thuần 1,418,273,039 1,087,854,045 189,378,990 330,418,994 30.37 898,475,055 474.43

Hệ sô hàm lượng

VCĐ 0.201 0.217 0.683 -0.016 -7.165 -0.467 -68.259

Nhận xét:

Qua bảng phân tích ta thấy mức đảm nhận vốn cố định của doanh nghiệp giảm

qua các năm. Cụ thể như sau:

Năm 2010, mức đảm nhận vốn cố định là 0.683 nghĩa là cần có 0.683 đồng vốn

cố định để bảo toàn được 1 đồng doanh thu trong kỳ. Sang năm 2011 mức đảm nhận

vốn cố định giảm 68.259%, tương ứng giảm 0.467 đồng đạt 0.217 đồng. Năm 2012

với 0.201 đồng vốn lưu động có thể bảo toàn được một đồng doanh thu thuần, giảm

7.165% tương ứng với tỷ lệ tuyệt đối là 0.016 đồng. Ta nhận thấy chỉ tiêu hàm lượng

vốn cố định của công ty giảm qua các năm, đây là dấu hiệu tốt cho thấy hiệu quả sử

dụng vốn cố định của công ty có những biến chuyển theo hướng tích cực.

Suất hao phí vốn cố định

Bảng 33 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010

+/- % +/- %

VCĐ bình quân 285,616,694 235,982,781 129,427,598 49,633,913 21.03 106,555,183 82.33

Lợi nhuận sau

thuế 109,200,174 306,342,943 20,005,462 -197,142,769 -64.35 286,337,481 1431.30

Suất hao phí vốn

cố định 2.616 0.77 6.46 1.846 239.621 -5.599 -88.093

Nhận xét:

Qua bảng 33 ta thấy được suất hao phí vốn cố định của doanh nghiệp có xu

hướng giảm vào năm 2011 nhưng tăng lại vào năm 2012. Cụ thể như sau:

Page 54: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 54

Năm 2010, suất hao phí vốn cố định là 6.46 nghĩa là cần có 6.46 đồng vốn cố

định để đạt được 1 đồng lợi nhuận trong kỳ. Sang năm 2011 suất hao phí vốn cố định

giảm mạnh 88.093%, tương ứng giảm 5.599 đồng còn 0.77 đồng. Năm 2012 với 2.616

đồng vốn cố định có thể tạo ra một đồng lợi nhuận, tăng 239.621% tương ứng với tỷ

lệ tuyệt đối là 1.846 đồng. Chỉ tiêu suất hao phí vốn cố định của công ty có xu hướng

giảm vào năm 2011, cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả cố định, kích thích

tăng lợi nhuận. Tuy nhiên chỉ tiêu này lại tăng trở lại vào năm 2012, một phần là do

doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định làm tăng nguồn vốn cố định, thứ hai là do

doanh nghiệp chưa tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh nên đã ảnh hưởng đến

lợi nhuận tạo ra giảm đáng kể so với năm 2011.

Hệ số hao mòn tài sản cố định

Bảng 34 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010

+/- % +/- %

Nguyên giá 418,695,512 370,333,637 312,345,763 48,361,875 13.06 57,987,874 18.57

Khấu hao 58,767,610 54,630,271 50,726,648) 4,137,339 7.57 3,903,623 7.7

Giá trị còn lại 359,927,902 315,703,366 261,619,115 44,224,536 14 54,084,251 20.67

Hệ số hao mòn 0.140 0.148 0.162 -0.007 -4.85 -0.015 -9.17

Nhận xét:

Đặc trưng cơ bản của tài sản cố định là trong quá trình sử dụng bị hao mòn dần,

đánh giá đúng mức độ hao mòn, xem xét tài sản còn mới hay cũ nhằm đưa ra những

biện pháp nhằm để tái sản xuất.

Từ bảng phân tích trên ta thấy, hệ số hao mòn của công ty có xu hướng giảm

dần. Năm 2011 giá trị khấu hao của tài sản cố định là 54,630,271 đồng, tăng 7.7%,

trong khi đó nguyên giá của tài sản cố định là 370,333,637 đồng tăng 18.57% so với

năm 2010, tốc độ tăng của nguyên giá cao hơn của giá trị khấu hao lũy kế, điều này

dẫn tới hệ số hao mòn tài sản cố định giảm 0.015 đồng tương ứng giảm 9.17%.

Năm 2012 khấu hao của tài sản cố định tiếp tục tăng 4,137,339 đồng tương ứng

tăng 7.57%, trong khi đó nguyên giá của tài sản cũng tăng 48,361,875 đồng tăng

13.06% so với năm 2011 cao hơn tốc độ tăng của giá trị khấu hao, điều này làm cho

hệ số hao mòn năm 2012 của công ty giảm 0.007 đồng tương ứng giảm 4.85%.

3.1.3.4. Phân tích Dupont

Mô hình phân tích qua các năm

Năm 2010

Page 55: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 55

Năm 2011

Tỷ suất LN

trên vốn

0.285%

Hệ số quay vòng vốn

0.027 lần

0

Tỷ suất LN/DT

10.56%

Doanh thu

189,378,990

=

Vốn KD BQ

6,947,968,042

Vốn CĐ BQ

129,427,598

Vốn LĐ BQ

6,818,540,444

Lợi nhuận

20,005,462

Doanh thu

189,378,990

=

Doanh thu

189,378,990

Chi phí

169,373,528

-

= x

+

Tỷ suất LN

trên vốn

4.393%

Hệ số quay vòng vốn

0.156 lần

0

Tỷ suất LN/DT

28.16 %

Doanh thu

1,087,854,045

=

Vốn KD BQ

6,988,448,542

Vốn CĐ BQ

235,982,781

Vốn LĐ BQ

6,752,465,761

Lợi nhuận

306,342,943

Doanh thu

1,087,854,045

=

Doanh thu

1,087,854,045

Chi phí

781,511,102

= x

+

-

Page 56: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 56

Năm 2012

Nhận xét:

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn có xu hướng tăng mạnh vào năm 2011, nhưng lại

giảm vào năm 2012. Cụ thể như sau:

- Qua số liệu phân tích năm 2010 và năm 2011 trên cho ta thấy được, tỷ suất lợi

nhuận trên vốn năm 2010 so với năm 2011 tăng 4.108%, tương ứng với tỷ lệ tăng là

1441.4%. Đó là do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có tốc độ tăng 166.67% và hệ số

quay vòng vốn tăng với tốc độ 477.78%. Doanh thu tăng mạnh vào năm 2011 làm cho

vốn được quay vòng nhanh hơn, đồng thời lợi nhuận tạo ra tăng cao đã làm tỷ suất lợi

nhuận trên doanh thu được nâng cao.

- Qua số liệu phân tích năm 2011 và năm 2012 trên cho ta thấy được, tỷ suất lợi

nhuận trên vốn năm 2012 so với năm 2011 giảm 2.855%, tương ứng với tỷ lệ giảm là

64.99%. Đó là do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm mạnh với tỷ lệ giảm 72.69%.

Doanh thu tiếp tục tăng vào năm 2012 làm cho vốn quay vòng nhanh hơn, nhưng lợi

nhuận tạo ra lại giảm mạnh và có tốc độ giảm mạnh hơn tốc độ tăng của doanh thu.

Phương pháp Dupont mở rộng với tỷ số nợ

Chỉ tiêu tỷ số nợ phản ánh trong tổng nguồn vốn của công ty có bao nhiêu phần

trăm giá trị tài sản được hình thành bằng nguồn vay nợ. Tỷ số này càng lớn thì tính rủi

ro càng cao.

Tỷ số nợ qua các năm

- Năm 2010:

Tỷ số nợ =116,310,182

7,143,229,590= 0.01628

- Năm 2011:

Tỷ suất LN

trên vốn

1.538%

Hệ số quay vòng vốn

0.200 lần

0

Tỷ suất LN/DT

7.69 %

Doanh thu

1,418,273,039

=

Vốn KD BQ

7,081,164,366

Vốn CĐ BQ

285,616,694

Vốn LĐ BQ

6,795,547,672

Lợi nhuận

109,200,174

Doanh thu

1,418,273,039

=

Doanh thu

1,418,273,039

Chi phí

1,309,072,865

-

= x

+

Page 57: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 57

Tỷ số nợ =115,415,013

7,170,749,608= 0.01609

- Năm 2012:

Tỷ số nợ =413,388,262

7,624,780,279= 0.05422

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Bảng 35 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu

Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010

+/- % +/- %

Tỷ suất LN trên vốn

(%) 1.538 4.393 0.285 -2.855 -64.990 4.108 1441.40

1 – Tỷ số nợ 0.94578 0.98391 0.98372 -0.038 -3.875 0.00019 0.019

Tỷ suất LN trên

VCSH (%) 1.626 4.465 0.290 -2.839 -63.578 4.175 1441.11

Nhận xét:

Qua số liệu phân tích trên ta thấy được tỷ số nợ của công ty giảm qua năm 2011

nhưng tăng trở lại vào năm 2012. Năm 2011 tỷ số nợ giảm 0.019% tương ứng giảm

với tỷ lệ 1.167% đạt 1.609%. Năm 2012 tỷ số nợ tăng 3.813% tương ứng tăng với tỷ

lệ 236.98% đạt mức 5.422%.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng lên vào năm 2011

nhưng lại giảm đi vào năm 2012. Năm 2011 tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

tăng 4.175% tương ứng với tỷ lệ tăng 1441.11% so với năm 2010 đạt mức 4.465%.

Trong khi đó tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2012 giảm mạnh so với 2011

với tỷ lệ giảm 63.578% ở mức 1.626%. Nguyên nhân làm cho tỷ suất lợi nhuận trên

vốn chủ sở hữu giảm là do tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm mạnh và sự tăng lên tỷ số

nợ vào năm 2012. Cụ thể, lợi nhuận trên vốn giảm 2.855% tương ứng với tỷ lệ

64.990. Trong khi đó tỷ số nợ lại tăng cao, tăng 236.98%.

Mặc dù tỷ số nợ của công ty không cao cho thấy công ty ít chịu rủi ro trong việc

vay nợ để tài trợ cho tài sản, nhưng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty

vẫn còn thấp cho thấy công ty chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu để tạo ra

lợi nhuận.

Qua quá trình phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Tư

vấn và Thiết kế Xây dựng Minh Phương ta có thể kết luận : trong năm 2010, 2011 và

2012 vốn kinh doanh của công ty chưa được sử dụng thực sự hiệu quả, nhất là vốn lưu

động, nhưng xét tổng quan thì kết quả này vẫn rất khả quan. Trong thời gian qua,

Công ty không tránh khỏi những hạn chế phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng

vốn, vấn đề đặt ra là phải tìm ra những thiếu sót và đưa ra các giải pháp để khắc phục

tình trạng này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung

và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng.

3.2. Nhận xét về tình hình sử dụng vốn và biện pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn tại công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Thiết kế Xây dựng Minh

Phương

Qua quá trình phân tích tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu

tư và Thiết kế Xây dựng Minh Phương chúng ta đã nắm bắt được tình hình quản lý,

Page 58: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 58

cách thức huy động và sử dụng vốn, những kết quả đạt được cũng như những tồn tại

trong quá trình sử dụng vốn.

3.2.1. Nhận xét về tình hình sử dụng vốn của Công ty

3.2.1.1. Những kết quả đạt được

Trải qua bao nhiêu khó khăn để tự khẳng định mình, cho đến nay Công ty Minh

Phương đã trở thành một Công ty độc lập, hoạt động kinh doanh mang tính hiệu quả

cao và đã đạt được một số thành tựu:

- Dù phải đối mặt với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong ngành

xây dựng, nhưng tính tự chủ trong tài chính của công ty rất cao, các hệ số tự tài trợ

của công ty đều đạt mức cao. Công ty đã cố gắng phát huy hết năng lực của mình để

dần thích ứng và tạo ra uy tín trên thị trường, nhiều hợp đồng lớn được ký kết, tạo mối

quan hệ lâu dài với các đối tác.

- Doanh thu tăng trưởng cao so với năm trước, năm 2011 doanh thu thuần tăng

hơn 898 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 474.43% so với năm 2010. Năm 2012 doanh

thu thuần tiếp tục tăng hơn 330 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 30.37%. Lợi nhuận

của Công ty tăng mạnh trong năm 2011 đạt 306,342,943 triệu đồng.

- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của công ty tăng qua các năm, vốn chủ sở hữu

chiếm tỷ trọng lớn đảm bảo hệ số tài trợ cao, khả năng thanh toán của công ty rất tốt.

Tình hình thanh toán nợ của công ty rất lạc quan, điều này giúp cho doanh nghiệp rất

nhiều trong việc huy động vốn, vay vốn, tạo niềm tin đối với những chủ nợ, công ty

liên doanh, nhà cung cấp và cả những khách hàng cũng như bản thân doanh nghiệp

trong việc sử dụng có hiệu quả hơn nữa những nguồn vốn có được để tạo ra nhiều lợi

nhuận hơn nữa trong tương lai, đồng thời đảm bảo thanh toán cũng như tạo uy tín cho

doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó, công ty không phải gánh chịu những rủi ro

về chi phí lãi vay hay áp lực về các khoản nợ trong kinh doanh.

- Công ty đã đầu tư mua thêm trang thiết bị, tài sản cố định nhằm phục vụ cho

việc khảo sát công trình, dự án. Cụ thể, công ty đầu tư thêm 01 máy cắt bê tông của

Nhật, 01 xe tải Huyndai xuất xứ Hàn Quốc và 01 máy trộn betong của Việt Nam.

Đồng thời, công ty cũng thanh lý một số máy móc cũ, lạc hậu góp phần tạo thế cạnh

tranh trên thị trường.

- Qua ba năm nguồn vốn kinh doanh của công ty luôn tăng trưởng, trong đó tăng

cả về vốn lưu động và vốn cố định. Đây là sự phấn đầu về mọi mặt để Công ty mở

rộng quy mô hoạt động kinh doanh và cũng là kết quả thể hiện sự thành công trong

công tác tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của người làm công tác quản lý.

- Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thấp nhưng đã có dấu hiệu

tăng qua các năm.

- Trong hoạt động kinh doanh, công ty đã không ngừng khai thác những lợi thế

có sẵn của mình như thị trường hoạt động rộng khắp, đảm bảo tốt chất lượng sản

phẩm, dịch vụ…Công ty luôn bổ sung và điều chỉnh kịp thời nhu cầu vốn cho kinh

doanh, phù hợp với yêu cầu và quy mô hoạt động trong từng giai đoạn.

- Hiệu quả sử dụng vốn của công ty có nhiều chuyển biến tích cực. Doanh thu

đạt ở mức cao, lợi nhuận thu về tương đối khá, có đóng góp đáng kể vào Ngân sách

Nhà nước, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty.

3.2.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân

- Kết cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp chưa có sự cân đối, vốn lưu động

chiếm tỷ trọng khá lớn, trên 95% so với vốn cố định. Mặc dù doanh nghiệp muốn đảm

Page 59: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 59

bảo khả năng thanh toán tốt trong việc duy trì một tỷ lệ vốn lưu động lớn nhưng doanh

nghiệp cũng nên cần trang bị thêm thiết bị, tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt

động kinh doanh của mình.

- Hệ số quay vòng vốn, các chỉ tiêu ROA, ROE của công ty đều có xu hướng

tăng qua các năm nhưng nếu so sánh với chỉ tiêu ngành xây dựng thì vẫn còn thấp.

Doanh nghiệp chưa tận dụng triệt để nguồn vốn đang có để tăng hiệu quả, góp phần

sinh lợi trong quá trình kinh doanh.

- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn chậm, trong khi đó kỳ luân chuyển vốn

lưu động bình quân chiếm rất nhiều thời gian. Nguyên nhân là do doanh nghiệp để

vốn nhàn rỗi ở các khoản dự trữ tiền mặt tại quỹ, dẫn đến vốn bằng tiền không giúp

sinh lời.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 tăng mạnh trên 786 triệu, doanh

nghiệp đã sử dụng khoản chi phí này vào việc mua một văn phòng mới tại chung cư

B1, đường Trường Sa, quận Bình Thạnh. Khoản chi này đã làm lợi nhuận năm 2012

giảm đáng kể, thấp hơn chi phí vốn bỏ ra, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn năm 2012

giảm.

- Trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu chiếm chủ yếu, nợ

phải trả chiếm tỷ lệ rất thấp. Trong nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, doanh nghiệp

không vay ngắn hạn mà chỉ có các khoản: phải trả người bán, người mua trả tiền

trước, thuế nộp Nhà nước, các khoản phải trả, phải nộp khác. Việc không vay nợ giúp

công ty không phải gánh chịu rủi ro về chi phí lãi vay, không gặp khó khăn trong việc

thanh toán nợ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng

đồng thời doanh nghiệp đã không tận dụng được công cụ đòn bẩy tài chính. Một trong

những nguyên nhân mà doanh nghiệp không sử dụng công cụ này là vì trong những

năm qua tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam đang gặp khó khăn, bất

động sản đóng băng trong thời gian dài, ngành xây dựng cũng chịu ảnh hưởng không

nhỏ. Vì thế, công ty ưu tiên sử dụng nguồn vốn tự có để hạn chế mọi rủi ro khi không

chi trả được các khoản nợ.

- Trong kết cấu vốn lưu động, tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền của

doanh nghiệp rất lớn, trên 99% vào năm 2010, trên 98% vào năm 2011 và trên 80%

vào năm 2012. Tuy doanh nghiệp đang giảm dần việc dự trữ tiền mặt tại quỹ song tỷ

lệ này vẫn còn rất cao. Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán

tại ngân hàng) là điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện

các giao dịch kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh

doanh trong từng giai đoạn. Vì đặc điểm ngành nghề nên doanh nghiệp dự trữ một

khoản lớn vốn bằng tiền để hỗ trợ, hoàn thành đúng tiến độ các công trình. Nhưng qua

quá trình phân tích cho thấy doanh nghiệp đã giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu

thực tế dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không

sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so với chi

phí lãi vay của doanh nghiệp). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh

do tình hình lạm phát hiện nay ở Việt Nam.

- Trong kết cấu vốn lưu động các khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng

không cao nhưng số lượng các khoản phải thu nhiều và thời gian chiếm dụng của

khách hàng là tương đối lâu, đặc biệt là đã có sự tăng đột biến về tỷ trọng khoản phải

thu vào năm 2012. Nếu doanh nghiệp không giảm được các khoản phải thu thì nó sẽ

trở thành nợ khó đòi, gây ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ luân chuyển và hiệu quả

Page 60: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 60

sử dụng vốn lưu động. Nguyên nhân làm cho khoản phải thu tăng lên là do công tác

thanh toán các hạng mục, công trình đã hoàn thành bị chậm lại. Trên thực tế thời gian

từ khi Công ty hoàn thành việc thẩm định, xây dựng cho bên khách hàng thường lâu

hơn nhiều so với thời gian thi công thực tế. Bên khách hàng cần có thời gian để thẩm

định chất lượng công trình hoặc chưa có đủ tiền thanh toán cho Công ty. Điều này gây

khó khăn cho Công ty trong việc thu hồi vốn, đầu tư cho các dự án khác.

3.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.

Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an

toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại

và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp

nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm

bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh

doanh. Mặt khác còn tránh được việc lãng phí nguồn vốn do sử dụng không có hiệu

quả.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh.

Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch

vụ,…doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng

giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy

tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động… vì khi hoạt

động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng qui mô sản xuất,

tạo công ăn việc làm cho người lao động từ đó thu nhập của người lao động tăng lên,

điều này góp phần thúc đẩy việc tăng năng suất lao động.

Tóm lại, ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh

doanh mà còn giúp cải thiện đời sống của người lao động, ngoài ra còn ảnh hưởng đến

sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy các doanh nghiệp phải luôn tìm ra biện pháp thích

hợp với điều kiện hoạt động, sản xuất kinh doanh của mình để nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn của doanh nghiệp.

3.2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần

Tư vấn Đầu tư và Thiết kế Xây dựng Minh Phương

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung là đạt hiệu quả.

Để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty đạt lợi nhuận ngày càng cao,

công ty cần cố gắng giữ vững những thành quả đạt được và không ngừng cải tiến

những chỉ tiêu, yếu tố chưa đạt để nhằm mục đích cuối cùng là tạo được hiệu quả

ngày càng nhiều.

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được biểu hiện bằng quá

trình tuần hoàn vốn. Do vậy, để quá trình này diễn ra liên tục cần phải có đủ vốn để bổ

sung kịp thời khi cần thiết. Hệ số vòng quay vốn có thể nhanh hơn nếu công ty làm

tăng doanh thu thuần tạo điều kiện tốt cho vốn quay vòng thích ứng với nhu cầu của

công ty.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Thiết

kế Xây dựng Minh Phương, cần có một số biện pháp cụ thể phù hợp với đặc thù của

công ty:

Page 61: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 61

3.2.3.1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung tại Công ty cổ

phần tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Minh Phương

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Minh Phương, Ban giám đốc nên: khai

thác, sử dụng các nguồn lực một cách triệt để, không để vốn nhàn rỗi; nâng cao năng

lực người quản lý tài chính; sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả; quản lý vốn

chặt chẽ đúng mục đích, không để thất thoát; tính toán sử dụng các nguồn vốn để đưa

vào sản xuất kinh doanh. Cụ thể:

- Lập kế hoạch kinh doanh xác định tương đối chính xác về vốn sử dụng hàng

năm. Sử dụng hiệu quả vốn đang có nhằm tăng các chỉ tiêu về vòng quay vốn, ROA,

ROE.

- Cần cải tiến, gia tăng đầu tư vào tài sản cố định để phục vụ cho quá trình sản

xuất kinh doanh, thẩm định dự án, xây dựng công trình. Đồng thời giúp cân đối nguồn

vốn cố định so với vốn lưu động.

- Nếu trong những năm tiếp theo nền kinh tế có những biến chuyển tích cực,

ngành bất động sản có khởi sắc, doanh nghiệp nên sử dụng công cụ đòn bẩy tài chính

với tỷ lệ phù hợp để góp phần tăng tỷ suất sinh lợi cho doanh nghiệp. Vì đòn bẩy là

con dao hai lưỡi, nên tùy thuộc vào tình hình kinh tế mà doanh nghiệp điều chỉnh tỷ lệ

sử dụng nhiều hay ít để mang lại hiệu quả cao.

- Thực hiện nghiên cứu và dự đoán nhu cầu thị trường, nên tăng hay giảm các

khoản nào nhằm làm cho vốn không bị ứ đọng, tăng tốc độ chu chuyển vốn.

- Nâng cao chất lượng công trình, dịch vụ, hạ giá thành để tăng sức cạnh tranh,

thực hiện tăng doanh thu phải đi đôi với tiết kiệm chi phí.

- Duy trì mối quan hệ tốt đẹp, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng thân thuộc.

Song song đó, doanh nghiệp phải cố gắng trong việc tìm kiếm khách hàng mới, mở

rộng thị trường hoạt động.

3.2.3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định

Đánh giá lại tài sản cố định và thanh lý một số tài sản đã quá cũ hoặc không

còn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh

Định kì doanh nghiệp phải xem xét và đánh giá lại tài sản cố định. Điều chỉnh

kịp thời cho phù hợp với giá cả thị trường. Đánh giá tài sản cố định thấp hơn giá trị

thực của nó thì không thực hiện tái sản xuất tài sản cố định, ngược lại nếu như đánh

giá cao hơn giá trị thực sẽ nâng cao giá thành sản xuất, sản phẩm tạo ra được định giá

cao mất đi tính cạnh tranh và khó tiêu thụ. Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định

giúp cho nhà quản lí nắm bắt được tình hình biến động vốn của công ty để có những

giải pháp đúng đắn đối với loại vốn này như lập kế hoạch khấu hao, thanh lý hoặc

nhượng bán một số tài sản cố định không cần thiết, tài sản sử dụng không hiệu quả

góp phần bổ sung nguồn vốn lưu động.

G ĐL = C ĐL x G CL

Trong đó:

G ĐL:giá trị còn lại của TSCĐ được định giá lại tại thời điểm đánh giá lại

C ĐL: chỉ số đánh giá lại TSCĐ ở thời điểm đánh giá lại

G CL : giá trị còn lại của TSCĐ tính theo giá nguyên thủy ở thời điểm đánh giá lại

C ĐL = NGt

NG0

NGt : giá trị hiện tại của TSCĐ ở thời điểm đánh giá

NG0 : giá trị nguyên thủy của TSCĐ

Page 62: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 62

Tăng cường việc đầu tư đổi mới tài sản cố định, chế độ bảo dưỡng và quản

lý tài sản cố định hợp lý

Công ty nên mua bảo hiểm cho tài sản cố định. Các doanh nghiệp hiện nay

không muốn mua bảo hiểm cho tài sản cố định vì lý do chi phí bảo hiểm cho tài sản cố

định là rất lớn. Vì vậy các doanh nghiệp thường không chọn phương án mua bảo hiểm

để bảo toàn giá trị tài sản cố định. Tuy nhiên để tiết kiệm chi phí mua bảo hiểm công

ty nên mua bảo hiểm cho một số tài sản cố định trọng yếu, có xác suất gặp rủi ro cao

như: thiết bị dụng cụ quản lý,…Như vậy công ty vừa tiết kiệm chi phí vừa bảo đảm

được năng lực sản xuất. Ngoài ra công ty nên lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp

vốn khi gặp rủi ro.

Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm

nâng cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định

Lao động là nhân tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý và hiệu

quả sử dụng vốn nói riêng cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp nói chung. Trong thực tế khi tài sản cố định, máy móc thiết bị càng tiên tiến thì

người lao động phải được đào tạo một cách cẩn thận qua trường lớp để họ có thể sử

dụng và quản lý chúng có hiệu quả. Vì thế trước khi áp dụng những biện pháp kỹ

thuật mới, hiện đại cũng như việc đầu tư mới, công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ chuyên trách nâng cao tay nghề cho công nhân. Được đào tạo và bồi

dưỡng trình độ, người lao động sẽ nắm vững về mặt lý thuyết cũng như thực tế ứng

dụng trong sử dụng tài sản cố định, máy móc thiết bị. Đồng thời giúp họ có ý thức

nghiêm túc trong lao động, thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, qui định trong sản

xuất.

Để nâng cao chất lượng lao động thì:

Lao động phải qua sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ.

Học nghề nào làm nghề đó.

Hằng năm công ty phải tạo điều kiện cho người lao động bổ túc, đào tạo thêm

chuyên môn, tay nghề đáp ứng nhu cầu công việc.

3.2.3.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Quản lý việc dự trữ tiền mặt tại quỹ sao cho hợp lý

Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.

Vì thế, nhà quản lý cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả

năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận

về tài chính trong nội bộ doanh nghiệp hoặc của bên thứ ba.

Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài

khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh

nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong

ngắn hạn cũng như dài hạn.

Nếu giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng rủi

ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không

sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so với chi

phí lãi vay của doanh nghiệp). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh

do lạm phát.

Nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít tiền mặt, không đủ tiền để thanh toán sẽ bị giảm

uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. Doanh nghiệp sẽ mất cơ hội

Page 63: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 63

hưởng các khoản ưu đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả

năng phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến.

Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn được 3 nhu cầu

chính:

Chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh hàng

ngày của doanh nghiệp như: trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả

người lao động, trả thuế.

Dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch.

Dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay

đổi đột ngột.

- Doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp Baumol hoặc mô hình Miller Orr

để xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Sau khi xác định được lưu lượng tiền mặt dự

trữ thường xuyên, doanh nghiệp nên áp dụng những chính sách, quy trình sau để giảm

thiểu rủi ro cũng như những thất thoát trong hoạt động.

- Số lượng tiền mặt tại quỹ giới hạn ở mức thấp chỉ để đáp ứng những nhu cầu

thanh toán không thể chi trả qua ngân hàng. Ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp có tài

khoản ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng có tính minh bạch cao, giảm thiểu rủi ro

gian lận, đáp ứng yêu cầu pháp luật liên quan. Theo Luật thuế Giá trị gia tăng (sửa

đổi), có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, tất cả các giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên nếu

không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia

tăng đầu vào.

- Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bao gồm: danh sách

các mẫu bảng biểu, chứng từ (hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản

giao nhận...). Xác định quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp quản lý trên cơ sở

quy mô của từng doanh nghiệp. Đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn

của các bộ phận liên quan đến quá trình thanh toán để việc thanh toán diễn ra thuận

lợi và chính xác.

- Tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tách bạch vai trò của kế toán và thủ quỹ.

Có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột xuất, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực

tế, sổ quỹ với số liệu kế toán . Đối với tiền gửi ngân hàng, định kỳ đối chiếu số dư

giữa sổ sách kế toán của doanh nghiệp và số dư của ngân hàng để phát hiện kịp thời

và xử lý các khoản chênh lệch nếu có.

- Hiện tại doanh nghiệp đang dự trữ tiền mặt vượt quá nhu cầu sử dụng thực tế,

doanh nghiệp nên sử dụng lượng tiền này vào việc đầu tư mua thêm tài sản cố định,

đầu tư đào tạo nguồn nhân lực cũng như đầu tư vào các dự án để tiền được sinh lợi.

Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu

Các khoản phải thu có tác dụng làm tăng doanh thu bán hàng, chi phí tồn kho

giảm, tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả, song nó cũng làm tăng chi phí đòi nợ,

chi phí bù đắp cho sự thiếu hụt ngân quỹ. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu để

công ty vừa tăng được doanh thu, tận dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có vừa đảm

bảo tính hiệu quả là điều hết sức quan trọng.

Thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì doanh nghiệp càng có nhiều tiền để quay

vòng vốn. Để rút ngắn thời gian trung bình từ khi bán hàng đến khi thu được nợ từ

khách hàng, nhà quản lý doanh nghiệp nên đưa ra một giải pháp toàn diện từ chính

sách, hệ thống, con người, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy trình thu nợ. Biện pháp để

giảm thiểu các khoản phải thu tốt nhất là:

Page 64: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 64

- Không chấp nhận bán chịu với mọi giá để giải phóng hàng tồn kho mà trước

khi quyết định bán chịu hay không công ty nên phân tích khả năng tín dụng của khách

hàng và đánh giá khoản tín dụng được đề nghị. Đánh giá khả năng tín dụng của khách

hàng nhằm xác định liệu khoản tín dụng này có được khách hàng thanh toán đúng thời

hạn hay không. Để làm được điều này công ty phải xây dựng được một hệ thống các

chỉ tiêu tín dụng như: phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực trả nợ, vốn của khách

hàng, tài sản thế chấp, điều kiện của khách hàng. Công ty chỉ được bán chịu cho

khách hàng khi được cái lớn hơn cái đã mất.

- Doanh nghiệp nên có một bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và theo dõi

công nợ, chia theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý hoặc giá trị

công nợ. Những nhân viên này được đào tạo về kỹ năng giao tiếp qua điện thoại, khả

năng thuyết phục khách hàng thanh toán hoặc cam kết thanh toán, cách xử lý các tình

huống khó, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ...

- Công ty phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu bằng cách sắp xếp chúng

theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết các khoản phải thu khi

đến hạn. Theo dõi kỳ thu tiền bình quân, khi thấy kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà

doanh thu không tăng có nghĩa là công ty đang bị ứ đọng ở khâu thanh toán, cần phải

có biện pháp kịp thời để giải quyết.

Quản lý tốt hàng tồn kho

Hàng tồn kho của Công ty gồm khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Chi phí này tăng lên khi có càng nhiều công trình của Công ty chưa được quyết toán,

nó bao gồm chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, giá trị khấu hao tài sản cố

định....đã phát sinh trong quá trình thi công công trình.

Nếu khoản mục này tăng lên điều đó đồng nghĩa với số lượng các công trình thi

công đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán tăng lên, vốn kinh doanh của công ty bị ứ

đọng chưa thu hồi, quay vòng vốn chậm, làm cho hiệu quả hoạt động của công ty

giảm xuống. Vì vậy công ty nên đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, giảm thời

gian “chết “ trong quá trình thi công, đồng thời nhanh chóng hoàn tất hồ sơ quyết toán

công trình.

Thông thường một công trình bị quyết toán chậm là do thời gian khách hàng

(bên A) nghiệm thu công trình và kiểm nghiệm chất lượng công trình bị kéo dài hoặc

do tài chính bên A vào thời điểm công trình đã hoàn thành đang rất khó khăn. Vì vậy,

để giảm được chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong trường hợp này trước khi thi

công công trình Công ty (bên B) cần yêu cầu chủ đầu tư khảo sát thật kỹ thiết kế công

trình, làm hợp đồng rõ ràng và đưa ra các điều khoản thoả thuận giữa hai bên về vấn

đề thời gian và thời hạn quyết toán, có ghi rõ mức độ chịu trách nhiệm của mỗi bên

khi thực hiện sai các điều khoản trong hợp đồng.

Bên cạnh đó để rút ngắn thời gian nghiệm thu công trình của bên A, Công ty

phải yêu cầu bên A nhanh chóng mời chuyên gia kiểm nghiệm chất lượng thi công.

Nếu đã đạt tiêu chuẩn thì bên A phải quyết toán công trình đúng thời hạn đã thoả

thuận giữa hai bên.

Ngoài ra, Công ty nên yêu cầu các đội thi công phải tập trung làm việc và quản

lý chặt chẽ trong quá trình làm việc để sao cho đạt được hiệu quả cao nhưng cũng

không làm cho công nhân cảm thấy gò bó, tiếp thu ý kiến của công nhân để có biện

pháp điều chỉnh phương thức xây dựng cho phù hợp với năng lực của công nhân. Các

hạng mục công trình phải tập hợp đầy đủ chứng từ về công ty, mở sổ theo dõi từng

Page 65: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 65

hạng mục công trình. Nhờ đó, công ty sẽ kiểm soát được các hợp đồng đã kí kết, xác

định khối lượng công trình xây dựng dở dang. Từ đó, tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất

kinh doanh dở dang trong kỳ của công ty. Đối chiếu với những công trình hoàn thành,

công ty nhanh chóng làm các thủ tục cần thiết để nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư.

3.2.3.4. Một số biện pháp khác nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty

Chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định

Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo thị trường để nắm bắt kịp thời nhu

cầu của thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả. Đây là biện pháp tốt nhất

để tăng doanh thu cho công ty trong cả hiện tại và tương lai, tạo điều kiện cho việc

định hướng đầu tư trong những năm tiếp theo.

Thị trường liên quan đến cả “đầu vào” và “đầu ra” của quá trình hoạt động trong

doanh nghiệp. Việc nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp nắm bắt nhanh được nhu

cầu của khách hàng, từ đó hướng đến đến cải tiến dịch vụ, xây dựng công trình tốt

hơn, tạo doanh thu nhiều hơn, từ đó doanh nghiệp mới xây dựng tốt kết quả của từng

loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy thị trường tiêu thụ cũng là một trong

những vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị

trường hiện nay.

Để có được thị trường tiêu thụ một cách tốt hơn ta thực hiện các biện pháp sau:

- Tăng cường công tác tiếp thị nghiên cứu thị trường marketing, nắm bắt những

yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm, dịch vụ. Từ đó có

những biện pháp khắc phục kịp thời những mặt tồn tại, hạn chế của sản phẩm, phát

huy thế mạnh hiện có.

- Công ty cần tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu lớn và sử dụng có tính

chất thường xuyên lâu dài để ký kết các hợp đồng, tạo cho công ty một thị trường lâu

dài, ổn định.

Có được một thị trường lâu dài và ổn định thì công ty mới đẩy mạnh việc tiêu

thụ sản phẩm, dịch vụ, tăng tốc độ luân chuyển, làm cho hiệu quả sử dụng vốn không

ngừng tăng lên, từ đó cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, mở rộng phát triển

quy mô sản xuất kinh doanh của công ty.

Về tổ chức đào tạo

Công ty tổ chức bố trí lao động sao cho phù hợp, sắp xếp bố trí lại công việc sao

cho phù hợp với khả năng của từng cán bộ cũng như từng người lao động để họ phát

huy được tiềm năng sáng tạo của mình, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, tăng

năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của

mình.

Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của

công ty

Để hoạt động sản xuất kinh doanh thực sự có hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết

được đồng vốn mình bỏ ra sẽ đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc thường xuyên

đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ giúp công ty có cái nhìn đích thực

và nắm bắt chính xác tình hình tài chính của mình, từ đó đưa ra các giải pháp kịp thời

và có hiệu quả để giải quyết các khó khăn cũng như các biện pháp phát huy các mặt

tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong việc sử dụng vốn của mình.

Đó là các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Ngoài các giải pháp trên ta còn sử

dụng các giải pháp khác như: có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với các bộ phận

Page 66: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 66

phòng ban, thực hiện tốt công tác sử dụng vốn, hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích

tài chính doanh nghiệp, tìm nơi đầu tư có lợi nhất...

Một số kiến nghị:

Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, kết hợp chặt chẽ giữa đảm bảo chế độ tài

chính của Nhà nước và doanh nghiệp nhằm giảm tối đa giá thành sản phẩm, dịch vụ

tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác thu hồi nợ, giải quyết dứt

điểm các khoản nợ đến hạn và nợ quá hạn.

Hướng đến việc tăng doanh thu trong những năm tới, doanh nghiệp nên có

những chính sách hợp lý trong việc tiết kiệm chi phí. Từ những chi phí rất nhỏ như chi

phí điện, nước.

Quản lý tốt nguồn tiền mặt tại quỹ bằng cách xác định đúng nhu cầu sử dụng

tiền mặt trong từng giai đoạn, tránh gây ứ đọng vốn, sao cho tiền được sinh lợi ở mức

tốt nhất.

Công ty phải thường xuyên kiểm tra hiệu quả hoạt động, cải tiến, đổi mới máy

móc, dây chuyền công nghệ, đầu tư thêm tài sản cố định. Công ty cũng nên giữ lại quỹ

khấu hao để Công ty có thể tăng thêm nguồn vốn bổ sung đầu tư mở rộng sản xuất

kinh doanh.

Cần thực hiện tốt công tác tinh giảm biên chế theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả, sử

dụng cán bộ phù hợp với năng lực, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật, vi

phạm quy chế tài chính.

Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao nhận thức và chuyên môn của cán bộ,

công nhân viên, đảm bảo nguồn lực thực sự trở thành một lợi thế cạnh tranh dài hạn

của doanh nghiệp.

Page 67: Luan van phan tich su dung von trong doanh nghiep

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Phương – TC14A Trang 67

KẾT LUẬN

Vốn là vấn đề tiên quyết cho sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp

trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Việc tìm kiếm đủ nguồn vốn cho sản xuất

kinh doanh đã khó, song sử dụng nguồn vốn đó như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất

lại càng khó khăn hơn, và do đó cũng chính là nỗi băn khoăn trăn trở của nhiều doanh

nghiệp. Vì thế doanh nghiệp phải cố gắng trong việc quản lý, xác định nhu cầu vốn

cần thiết trong mỗi giai đoạn.

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tạo ra sự cạnh tranh và luôn

đứng vững trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải quan tâm đúng mức

đối với việc đổi mới dây chuyền sản xuất công nghệ, không ngừng nâng cao chất

lượng sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Mặt khác, doanh

nghiệp là tế bào của nền kinh tế, sức cạnh tranh kinh tế của mỗi nước được quyết định

bởi hoạt động và tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để

tham gia hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế thì doanh nghiệp phải có đủ sức

cạnh tranh và quy mô vốn lớn, kỹ thuật công nghệ hiện đại, uy tín trên thị trường để

làm được điều đó doanh nghiệp phải làm tốt công tác quản lý và điều hành vốn của

mình một cách có hiệu quả nhất.

Qua phân tích tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Tư

vấn Đầu tư và Thiết kế Xây dựng Minh Phương, em đã thấy được phần nào những

thành tựu mà công ty đã đạt được trong những năm vừa qua và những hạn chế còn tồn

tại cần khắc phục trong thời gian tới để công ty có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh

doanh của mình nhằm góp phần đưa đất nước tiến xa hơn vào xu thế hội nhập và quốc

tế hóa trong giai đoạn hiện nay.

Tuy nhiên do trình độ cũng như vốn kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết này chắc

chắn vẫn còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý chân thành từ

thầy Lê Phú Hào và các thầy cô trong khoa Tài chính - Kế toán, cũng như các anh chị

trong công ty để em có thể phần nào hoàn thiện bài viết này.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Phú Hào cùng toàn thể các thầy

cô trong khoa Tài chính – Kế toán, các anh chị trong công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư

và Thiết kế Xây dựng Minh Phương đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian

qua. EM XIN CẢM ƠN!

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ánh Phương