luan van tot nghiep kiem toan.pdf

60
GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 1 LỜI NÓI ĐẦU Thập kỷ 90 đi qua đã chứng kiến những thay đổi lớn lao của nền kinh tế Việt Nam. Từ nền kinh tế tập trung bao cấp, các nhà lãnh đạo Đảng đã mạnh dạn trong việc chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Việc mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế theo chiều hướng “mở cửa và hội nhập” đã thực sự thổi một luồng sinh khí mới cho nền kinh tế Việt Nam. Do yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán Việt Nam đã ra đời và đang có những bước tiến đáng kể cũng như nổ l ực không ngừng để theo kịp với hoạt động kiểm toán quốc tế. Với việc ra đời của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) và những khuyến khích của Chính phủ đối với hoạt động kiểm toán, hoạt động kiểm toán Việt Nam đã có những thuận lợi đáng kể. Tuy nhiên, với khoản thời gian 10 năm hoạt động, các công ty kiểm toán Việt Nam vẫn chưa tích lũy đủ những kinh nghiệm cần thiết để đáp ứng các đòi hỏi của ngành kiểm toán và chưa thể cạnh tranh được với các công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. Trong bối cảnh này, các công ty kiểm toán Việt Nam buộc phải biết tận dụng ưu thế, đầu tư nghiên cứu, liên kết với các công ty kiểm toán quốc tế … để học hỏi kinh nghiệm và nắm bắt những kỹ thuật kiểm toán hiện đại, khoa học để có thể cạnh tranh được ngay trên chính sân nhà. Nhiều cơ hội mới mở ra cho các doanh nghiệp, đi kèm với đó là những thách thức, những rủi ro không thể né tránh. Ngành kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm toán độc lập. Điều này đòi hỏi các thông tin đưa ra trên Báo cáo tài chính phải luôn đảm bảo tính trung thực, hợp lý. Trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, hàng tồn kho thường là một khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh xoay quanh hàng t ồn kho rất phong phú, phức tạp. Việc theo dõi và ki ểm toán các khoản mục của hàng tồn kho là một phần quan tr ọng trong quá trình kiểm toán. Là sinh viên chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Ki ểm Toán Á Châu, tôi đã có được điều kiện tốt để tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường vào thực tiễn để trên cơ sở đó củng cố kiến thức, đi sâu tìm hiểu và nắm bắt cách thức tổ chức công tác kiểm toán trong từng loại hình. Trên cơ sở đó tôi đã chọn đề tài: “Quy trình kiểm toán hàng t ồn kho tại công ty TNHH kiểm toán Á Châu”. Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung cũng như phạm vi các yêu cầu, kính mong sự đóng góp của quý thầy cô để đề tài của tôi hoàn thi ện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Transcript of luan van tot nghiep kiem toan.pdf

Page 1: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 1

LỜI NÓI ĐẦU Thập kỷ 90 đi qua đã chứng kiến những thay đổi lớn lao của nền kinh tế Việt Nam. Từ

nền kinh tế tập trung bao cấp, các nhà lãnh đạo Đảng đã mạnh dạn trong việc chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Việc mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế theo chiều hướng “mở cửa và hội nhập” đã thực sự thổi một luồng sinh khí mới cho nền kinh tế Việt Nam.

Do yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán Việt Nam đã ra đời và đang có những bước tiến đáng kể cũng như nổ lực không ngừng để theo kịp với hoạt động kiểm toán quốc tế. Với việc ra đời của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) và những khuyến khích của Chính phủ đối với hoạt động kiểm toán, hoạt động kiểm toán Việt Nam đã có những thuận lợi đáng kể.

Tuy nhiên, với khoản thời gian 10 năm hoạt động, các công ty kiểm toán Việt Nam vẫn chưa tích lũy đủ những kinh nghiệm cần thiết để đáp ứng các đòi hỏi của ngành kiểm toán và chưa thể cạnh tranh được với các công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. Trong bối cảnh này, các công ty kiểm toán Việt Nam buộc phải biết tận dụng ưu thế, đầu tư nghiên cứu, liên kết với các công ty kiểm toán quốc tế … để học hỏi kinh nghiệm và nắm bắt những kỹ thuật kiểm toán hiện đại, khoa học để có thể cạnh tranh được ngay trên chính sân nhà. Nhiều cơ hội mới mở ra cho các doanh nghiệp, đi kèm với đó là những thách thức, những rủi ro không thể né tránh. Ngành kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng cũng không nằm ngoài xu hướng đó.

Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm toán độc lập. Điều này đòi hỏi các thông tin đưa ra trên Báo cáo tài chính phải luôn đảm bảo tính trung thực, hợp lý. Trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, hàng tồn kho thường là một khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh xoay quanh hàng tồn kho rất phong phú, phức tạp. Việc theo dõi và kiểm toán các khoản mục của hàng tồn kho là một phần quan trọng trong quá trình kiểm toán.

Là sinh viên chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm Toán Á Châu, tôi đã có được điều kiện tốt để tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường vào thực tiễn để trên cơ sở đó củng cố kiến thức, đi sâu tìm hiểu và nắm bắt cách thức tổ chức công tác kiểm toán trong từng loại hình. Trên cơ sở đó tôi đã chọn đề tài: “Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty TNHH kiểm toán Á Châu”.

Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung cũng như phạm vi các yêu cầu, kính mong sự đóng góp của quý thầy cô để đề tài của tôi hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Page 2: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 2

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN Á CHÂU 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Kiểm toán Á Châu

1.1.1. Quá trình hình thành:

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU là một trong những Công ty kiểm toán hoạt động hợp pháp được Bộ Tài chính công bố danh sách hàng năm. Công ty Kiểm toán Á Châu được thành lập kể từ năm 2007 và hoạt động theo phương châm: Độc Lập, Khách Quan, Trung Thực Và Bí Mật Số Liệu Của Khách Hàng.

Á Châu được thành lập bởi các kiểm toán viên và chuyên viên tư vấn đã và đang hoạt động trong ngành kiểm toán và tư vấn ngay từ những ngày đầu khi những dịch vụ này mới được hình thành tại Việt Nam. Những lợi thế này cho phép Á Châu có được nguồn nhân lực vững mạnh có thể cung cấp các dịch vụ vừa phù hợp với đặc điểm của Việt Nam vừa theo các tiêu chuẩn hàng đầu trên thế giới.

Do đó, tuy mới thành lập nhưng thương hiệu Á Châu đã dần dần được xã hội biết đến và chấp nhận. Công ty luôn vì sự thành công của khách hàng ở khắp mọi nơi. Hiện nay công ty đã có được lượng khách hàng lớn, trong đo có nhiều khách hàng trở nên thân thuộc.

Kiểm toán Á Châu thực hiện kiểm toán theo đúng các nguyên tắc và hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các quy định pháp lý có liên quan về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.

1.1.2. Phương châm hoạt động:

Với khách hàng: độc lập, trung thực, luôn vì sự thành công của khách hàng.

Với tập thể: đoàn kết, thân ái, luôn vì sức mạnh tập thể.

Với sự phát triển Á Châu: đổi mới, thích nghi, luôn phấn đấu đem thêm giá trị mới cho khách hàng.

Với phương châm hoạt động: “mong muốn trở thành người bạn đồng hành lớn của các doanh nghiệp bằng cách nổ lực cống hiến những pháp lý có giá trị mang tính sáng tạo cho sự thành công của doanh nghiệp trong mọi môi trường kinh doanh”, Á Châu cùng với đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm và phong cách làm việc chuyên nghiệp luôn phấn đấu cung cấp cho quý khách hàng những dịch vụ tối ưu vừa đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế vừa phù hợp với đặc điểm kinh doanh tại Việt Nam.

1.2. Các dịch vụ do công ty kiểm toán Á Châu cung cấp:

Á Châu cung cấp các dịch vụ Kiểm toán - Kế toán - Tư vấn - Dịch vụ Thuế, giúp gia tăng giá trị doanh nghiệp và kiểm soát các rủi ro phát sinh trong kinh doanh của doanh nghiệp.

Page 3: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 3

1.2.1. Dịch vụ kiểm toán:

Đây là dịch vụ nhằm kiểm tra và xác nhận về tính trung thực, hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành; theo yêu cầu của cơ quan nhà nước; của chủ đầu tư; các cổ đông; ngân hàng hoặc của quý khách hàng có yêu cầu. Cụ thể dịch vụ mà Á Châu cung cấp:

- Kiểm toán theo luật định (bao gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, kiểm toán xoay động cơ bản).

- Kiểm toán báo cáo tài chính (và để phục vụ mục đích thuế).

- Kiểm toán xây dựng cơ bản.

- Kiểm toán tuân thủ.

- Kiểm soát nội bộ.

1.2.2. Dịch vụ kế toán:

Dựa trên các thông tin, chứng từ và các số liệu do quý khách hàng cung cấp, Á Châu thay mặt khách hàng tổ chức và thực hiện công việc kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể:

- Tổng hợp và lập báo cáo tài chính hoặc báo cáo quản trị

- Soát xét báo cáo tài chính

- Xem xét các phần hành kế toán

- Cung cấp nhân viên kế toán

- Tư vấn hệ thống kế toán, tính giá thành

- Cung cấp dịch vụ lập sổ và ghi sổ kế toán

- Đăng ký chế độ kế toán Việt Nam

- Kiểm tra sổ sách kế toán.

1.2.3. Dịch vụ tư vấn tài chính:

Dịch vụ tư vấn tài chính của Á Châu được đảm trách bởi những chuyên gia am hiểu về chế độ, chính sách tài chính doanh nghiệp hiện hành, đồng thời giàu kinh nghiệm thực tế trong công tác quản trị doanh nghiệp, kiểm soát tài chính. Cụ thể nhóm dịch vụ này bao gồm:

- Tư vấn quản lý doanh nghiệp

- Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ

- Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ

- Tư vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp

- Định giá doanh nghiệp

Page 4: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 4

1.2.4. Dịch vụ tư vấn thuế và pháp lý:

Dịch vụ này bao gồm các công việc tư vấn và hỗ trợ liên quan đến các loại thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể nhóm dịch vụ này bao gồm:

- Hỗ trợ kê khai, quyết toán các loại thuế định kỳ.

- Tư vấn về việc tuân thủ các chính sách thuế và áp dụng các ưu đãi khác theo quy định.

- Tư vấn trong việc tranh chấp và khiếu nại về thuế.

- Tư vấn áp dụng các hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

- Tư vấn và hỗ trợ lập hồ sơ đăng ký kinh doanh; giấy phép đầu tư; giấy phép hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài.

- Tư vấn thuế và pháp lý liên quan đến các loại hợp đồng như: hợp đồng mua bán thương mại, hợp đồng quản lý, hợp đồng vay vốn, thuê hoạt động, thuê mua, hợp đồng đại lý, hợp đồng liên doanh, hợp đồng chuyển giao vốn, tài sản, hợp đồng chuyển giao công nghệ.

1.2.5. Dịch vụ về nhân sự:

Á châu cung cấp dịch vụ nhân sự và tư vấn các vấn đề liên quan đến nhân sự:

- Cho thuê nhân viên kế toán, kế toán trưởng, kiểm toán, giám đốc tài chính.

- Tuyển dụng và Đào tạo nhân viên kế toán, kiểm toán.

- Xây dựng cấu trúc lương, xây dựng bảng lương, thực hiện thủ tục bảo hiểm xã hội, y tế...

- Hỗ trợ và xây dựng hệ thống Quản lý nhân sự online.

- Tính thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

- Tư vấn các vấn đề liên quan đến nhân sự.

1.3 . Nhiệm vụ, mục tiêu, quy mô hoạt động của công ty kiểm toán Á Châu.

1.3.1. Nhiệm vụ và mục tiêu:

- Nổ lực hỗ trợ khách hàng gặt hái thành công trong mọi môi trường kinh doanh

- Cam kết cung cấp cho khách hàng các dịch vụ với chất lượng cao theo phong cách chuyên nghiệp

- Tôn trọng đạo đức nghề nghiệp

- Giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình

- Cung cấp những thông tin đích thực và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn

Page 5: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 5

- Hoạt động của Công ty nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp

- Trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

1.3.2 . Quy mô hoạt động của công ty

1.3.2.1. Nhân viên:

Công ty kiểm toán Á Châu tuy mới được thành lập nhưng hiện nay công ty đã có được đội ngũ nhân viên làm việc hiệu quả, năng lực chuyên môn cao. Hiện tại công ty đang có kế hoạch mở rộng quy mô hoạt động để có thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội và doanh nghiệp.

1.3.2.2. Khách hàng:

Công ty Á Châu đã có được nhiều sự quan tâm hơn từ phía khách hàng. Khách hàng của công ty ngày càng tăng lên, nhiều khách hàng trở nên thân thuộc với công ty, trong tương lai số lượng khách hàng này sẽ càng gia tăng hơn nữa.

1.3.2.3. Mạng lưới hoạt động:

Trụ sở chính của công ty đặt tại 509 Đường 24B, P. An Phú, Q.2, Tp.HCM. Công ty đang cố gắng mở rộng mạng lưới hoạt động để cung cấp dịch vụ ngày càng phong phú và chuyên nghiệp hơn.

1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty kiểm toán Á Châu.

Cơ cấu tổ chức:

Tổng giám đốc

Phó TGĐ

CV cao cấp

KTV cao cấp

Chuyên viên

KTV

Trợ lý Trợ lý

GĐNV

Trưởng phòng

CV cao cấp

KTV cao cấp

Chuyên viên

KTV

Trợ lý Trợ lý

GĐNV

Trưởng phòng

GĐNV

TP HC – NS – KT

IT Nhân viên HC

Lễ tân

Thủ Quỹ

Trợ lý NS

NV Kế

toán

PP PT BP Hành chính

Kế toán trưởng

PT BP Nhân Sự

Page 6: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 6

1.5. Thuận lợi , khó khăn và định hướng phát triển:

Thuận lợi :

- Công ty hiện có đội ngũ nhân viên và chuyên gia giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao, chịu được áp lực công việc, năng động, luôn tìm tòi học hỏi.

- Đội ngũ nhân viên đoàn kết, hòa đồng, nhân viên cũ sẵn sàng truyền đạt kinh nghiệm cho nhân viên mới để cùng góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp.

- Công ty có một lượng lớn khách hàng cũ trung thành, sẵn sàng ký hợp đồng cung cấp dịch vụ trong nhiều năm.

- Nhờ có trình độ chuyên môn cao, chuyên nghiệp và làm việc có hiệu quả mà ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến với công ty.

- Cơ sở vật chất khá tốt, hầu hết mọi nhân viên trong công ty đều được trang bị máy tính xách tay, văn phòng làm việc thoáng mát, thoải mái giúp nâng cao hiệu quả công việc, thời gian hoàn thành công việc được rút ngắn.

Khó khăn :

Bên cạnh những thuận lợi thì công ty cũng gặp những khó khăn. Khó khăn lớn nhất là do công ty mới thành lập nên danh tiếng trên thị trường chưa phổ biến. Do đó, việc chứng minh với khách hàng về chất lượng kiểm toán của công ty hiện không thua kém các công ty kiểm toán lớn là điều không đơn giản. Tuy nhiên khó khăn này dần sẽ được khắc phục trong tương lai không xa.

Định hướng chiến lược:

Trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng đầu Việt Nam thông qua uy tín, chuyên môn và vị thế trên thị trường. Á Châu luôn xem việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng là chiến lược hàng đầu của công ty. Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các dịch vụ, phục vụ khách hàng tận tụy với mức phí hợp lý.

Page 7: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 7

CHƯƠNG II

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN

HÀNG TỒN KHO 2.1. Vị trí và đặc điểm của khoản mục hàng tồn kho trên BCTC

2.1.1. Khái niệm hàng tồn kho:

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 02 cũng như chuẩn mực kế toán IAS 02:

“Hàng tồn kho là những tài sản:

(a) Được giữ bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường

(b) Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang

(c) Nguyên liệu, vật liệu, các loại công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ”

Hàng tồn kho bao gồm:

Hàng mua đang đi đường: Hàng hóa đang đi đường thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa nhập kho.

Nguyên liệu, vật liệu nhập kho: là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh.

Công cụ, dụng cụ: là những tư liệu lao động không hội đủ các tiêu chuẩn ghi nhận TSCD.

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: là những chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ chưa hoàn thành tại thời điểm khóa sổ.

Thành phần tồn kho: là những vật tư hàng hóa đã hoàn tất quá trình sản xuất được nhập kho chờ để bán.

Hàng hóa tồn kho: là những vật tư hàng hóa được đơn vị mua để bán lại.

Hàng gởi đi bán: là những vật tư hàng hóa được đem gởi đi bán nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và giữ tại một kho khác với kho của đơn vị.

2.1.2. Xác định giá trị hàng tồn kho

Theo đoạn 4 chuẩn mực số 02, hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

2.1.2.1. Giá gốc hàng tồn kho

Page 8: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 8

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở vị trí và trạng thái hiện tại.

Chi phí mua

Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng không đúng qui cách phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.

Chi phí chế biến

Chi phí chế biến của hàng tồn kho bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.

Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí gián tiếp thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng… và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.

Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hay tương đối trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.

Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công xuất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thường. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến trong mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

Trường hợp một qui trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoản thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.

Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này đã được trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.

Chi phí liên quan trực tiếp khác

Chi phí liên quan quan trực tiếp được tính vào hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ: chi phí thiết kế.

Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho

Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm:

Page 9: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 9

Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường.

Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và các chi phí bảo quản đã nêu ở trên.

Chi phí bán hàng

Chi phí quản lí doanh nghiệp.

Chi phí cung cấp dịch vụ

Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí có liên quan. Chi phí nhân viên và các chi phí khác liên quan đến chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.

2.1.2.2. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:

Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong những phương pháp sau:

(a) Phương pháp tính giá theo giá đích danh

(b) Phương pháp bình quân gia quyền

(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước

(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước

Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

Theo phương pháp tính giá bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị bình quân từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị bình quân có thể tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp.

Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị của hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng xuất kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được sản xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng nhập kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.

Page 10: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 10

2.1.2.3. Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Cuối mỗi kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho, hoặc theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.

Giá trị thuần có thể thực hiện được = giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường – (chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm + chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng).

Chú ý: Đối với nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện, thì nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.

2.1.3. Ghi nhận chi phí

Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên dộ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh.

Ghi nhận giá trị hàng hóa tồn kho đã bán và chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.

Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra TSCD hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được hoạch toán vào giá trị tài sản cố định.

2.1.4. Trình bày và công bố

Theo đoạn 17 và 28 chuẩn mực 02 quy định, trong báo cáo tài chính doanh nghiệp phải trình bày:

(a) Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả phương pháp tính giá trị hàng tồn kho

Page 11: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 11

(b) Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho được phân loại phù hợp với doanh nghiệp

(c) Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho

(d) Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

(e) Những trường hợp hoặc sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

(f) Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.

* Trường hợp doanh nghiệp tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập sau, xuất trước thì báo cáo tài chính phải phản ánh số chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho trình bày trong bảng cân đối kế toán với:

(a) Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước xuất trước nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền và giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc

Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước xuất trước và giá trị thuần có thể thưc hiện được); hoặc

Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp bình quân gia quyền).

(b) Giá trị hiện hành của hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế toán (nếu giá trị hiện hành của hàng tồn kho tại ngày lập bàng cân đối kế toán nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được; hoặc với giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị hiện hành tại ngày lập bảng cân đối kế toán).

* Trình bày chi phí về hàng tồn kho trên báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh được phân loại theo chi phí chức năng:

Phân loại theo chi phí chức năng là hàng tồn kho được trình bày trong khoản mục “ Giá vốn hàng bán” trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, gồm giá gốc của hàng tòn kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường trách nhiệm cho cá nhân gây ra /chi phí sản xuất chung không được phân bổ.

2.2. Kiểm toán hàng tồn kho

2.2.1. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho

Page 12: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 12

Tất cả hàng tồn kho trình bày trên báo cáo tài chính đều thật sự hiện hữu trong thực tế và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (hiện hữu, quyền sở hữu). Để đạt mục tiêu này kiểm toán viên cần chú ý: Hàng tồn kho có bị khai khống trong kiểm kê không? Hàng tồn kho có bị thất thoát không? Phải tìm hiểu và phân loại hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu doanh nghiệp, chưa thuộc quyền sở hữu doanh nghiệp, hàng tồn kho đã chuyển giao quyền sở hữu cho người khác, hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của người khác.

Tất cả hàng tồn kho đều được ghi sổ và báo cáo đầy đủ (đầy đủ). Khi kiểm toán kiểm toán viên cần chú ý xem hàng đang đi đường, hàng gửi bán có bị bỏ sót không? Hàng có bị kiểm kê thiếu không?.

Số liệu chi tiết của hàng tồn kho được ghi chép, tính toán chính xác và thống nhất giữa sổ chi tiết và sổ cái (ghi chép chính xác).

Hàng tồn kho được ghi nhận và đánh giá theo một phương pháp phù hợp với các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành, đồng thời đơn vị phải áp dụng nhất quán phương pháp này (đánh giá).

Để đạt được mục tiêu này khi kiểm toán kiểm toán viên cần lưu ý:

Hàng tồn kho có được đánh giá theo giá thấp hơn giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được không?

Áp dụng phương pháp đánh giá có phù hợp không?

Áp dụng phương pháp đánh giá có nhất quán không?

Lập dự phòng có thích hợp không?

Hàng tồn kho được phân loại đúng đắn, trình bày thích hợp và công bố đầy đủ (trình bày và công bố)

Để đạt được mục tiêu này khi kiểm toán, kiểm toán viên cần lưu ý:

Đơn vị có phân loại đúng hàng tồn kho và các tài sản khác không?

Phân loại hàng tồn kho đúng không?

Công bố về chính sách kế toán đầy đủ và đúng không?

Trong các mục tiêu trên, do những đặc điểm riêng của hàng tồn kho, hai mục tiêu hiện hữu và đánh giá luôn được xem là quan trọng nhất vì:

Hiện hữu: Hàng tồn kho là tài sản của doanh nghiệp, tài sản đó được sử dụng vào mục đích kinh doanh. Chỉ khi nào hàng tồn kho có thực, hiện hữu thì mới có thể sử dụng vào kinh doanh được.

Đánh giá: Việc đánh giá hàng tồn kho ảnh hưởng đến lợi nhuận và thuế. Xét cho đến cùng thì mục tiêu hoạt động của daonh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận và lợi nhuận này ảnh hưởng bởi phương pháp đánh giá hàng tồn kho và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Page 13: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 13

2.2.2. Các gian lận và sai sót đối với hàng tồn kho

Các gian lận và sai sót thường liên quan đến việc chỉnh sửa, làm giả, hoặc đánh tráo những sổ sách, chứng từ được dùng để báo cáo tài chính; cố ý thực hiện sai những nguyên tắc liên quan đến số lượng, phân loại, trình bày và công bố khoản mục hàng tồn kho. Một số gian lận và sai sót được người viết tìm hiểu trong quá trình kiểm toán hàng tồn kho.

Khai khống hàng tồn kho

Đối với nhà quản lý hàng tồn kho là khoản mục trọng yếu trên Bảng cân đối kế toán và liên quan đến nghiệp vụ mua và bán hàng hóa của doanh nghiệp. Mọi sai sót trong hàng tồn kho đều ảnh hưởng đến vốn giá trị hàng bán và lợi nhuận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Do đó tâm lý các nhà quản lý thường có tâm lý thổi phồng lợi nhuận để tạo hình ảnh đẹp về tình hình tài chính. Muốn làm được điều này, nhà quản lý làm cho hàng tồn kho bị thổi phồng dẫn đến giá vốn bán hàng bị khai thiếu. Điều này làm cho báo cáo tài chính không phản ánh trung thực và hợp lý ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin. Một số trường hợp có thể dẫn đến khai khống hàng tồn kho:

Hàng của đơn vị khác được kí gửi tại kho của đơn vị được kiểm toán. Cuối kỳ kết thúc niên độ khi thực hiện kiểm kê, doanh nghiệp đã không loại ra mà tính vào trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ). Kết quả là làm cho hàng tồn kho cuối kỳ bị khai khống do số hàng tồn kho trên không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.

Số lượng kiểm kê trên thực tế không khớp với số lượng trên sổ sách.

Hàng được gửi từ niên độ trước nhưng lại hoạch toán hàng tồn kho vào niên độ sau.

Ví dụ: Doanh nghiệp áp dụng hoạch toán thao phương pháp kiểm kê định kỳ, mẩu lô hàng trị giá 6.000 USD nhận vào ngày 3/1/2007, hóa đơn ghi ngày 5/1/2007 hàng đã được gửi đi vào ngày 29/12/2006 theo FOB tại cảng đến, như vậy hàng hóa đã được chuyển giao và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi ghi nhận nghiệp vụ mua hàng, doanh nghiệp hoạch toán vào niên độ sau. Điều này đã làm cho hàng tồn kho bị khai khống giá vốn hàng bán bị khai thiếu và lợi nhuận bị thổi phồng do:

Giá vốn hàng bán = Hàng tồn kho đầu kỳ + Mua trong kỳ - Tồn kho cuối kỳ

Hàng xuất ra không ghi đúng số lượng thực xuất.

Khai thiếu hàng tồn kho

Bên cạnh việc khai khống hàng tồn kho để gia tăng lợi nhuận thì một số doanh nghiệp tự nhận lại thích khai thiếu hàng tồn kho dẫn đến giá vốn hàng bán bị thổi phồng và lợi nhuận bị giấu bớt để đóng thuế thu nhập ít đi. Một số trường hợp dẫn đến khai thiếu hàng tồn kho:

Nghiệp vụ mua hàng không được ghi chép trong kỳ và được loại ra khỏi khi kiểm kê (mặc dù số hàng này không ở trong kho).

Page 14: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 14

Nghiệp vụ mua hàng không được ghi chép và khi được kiểm kê nó được tính vào hàng tồn kho cuối kỳ.

Nhập khẩu hàng hóa đã chuyển giao từ niên độ trước nhưng đơn vị lại hoạch toán vào niên độ sau và loại ra khỏi khi kiểm kê.

Đánh giá hàng tồn kho bị sai lệch.

Áp dụng nguyên tắc kế toán không phù hợp.

Ví dụ: Trong tháng doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính giá nhập trước xuất trước để xác định giá trị hàng tồn kho, qua tháng sau sử dụng phương pháp bình quân gia quyền. Do vậy giá trị hàng tồn kho không được tính theo nguyên tắc nhất quán phù hợp chuẩn mực và chế độ qui định.

Tính giá hàng tồn kho sai: tùy vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau, áp dụng phương pháp tính giá khác nhau. Nhưng chủ yếu doanh nghiệp tính giá hàng tồn kho sai do ghi chép số lượng, đơn giá sai.

Lập dự phòng thiếu.

Ví dụ: Một số mặt hàng đã bị lỗi thời, lạc hậu hoặc không bán nhưng doanh nghiệp không lập dự phòng hoặc lập dự phòng dự kiến quá thấp. Kết quả làm cho giá vốn hàng hóa bị khai thiếu, lợi nhuận bị thổi phồng.

Ghi chép hàng tồn kho bị sai:

Ví dụ: Ghi sổ chi tiết sai hoặc hoạch toán nhầm vào tài khoản khác như một số hàng nhập khẩu kế hoạch toán phần thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu vào giá gốc hàng tồn kho. Điều này có thể làm đánh giá hàng tồn kho bị sai lệch.

Không trình bày công bố đầy đủ thông tin trọng yếu:

Nếu doanh nghiệp không trình bày và công bố đầy đủ các thông tin trọng yếu thì điều này có thể làm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin.

Ví dụ: Một doanh nghiệp khi thay đổi phương pháp kế toán áp dụng từ LIFO chuyển sang FIFO nhưng lại không trình bày trên bảng thuyết minh báo cáo tài chính trị giá hàng tồn kho được hoạch toán theo phương pháp kế toán sau phù hợp hơn phương pháp trước và được sự chấp nhận của cơ quan thuế có thẩm quyền. Điều này có thể ảnh hưởng đến quyết định người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.

2.2.3. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

2.2.3.1. Xác lập mức trọng yếu

Kiểm toán viên phải xác lập mức trọng yếu cho khoản mục hàng tồn kho. Để xem xét vấn đề có tính trọng yếu hay không thì kiểm toán viên xem xét trên hai phương diện:

Page 15: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 15

Mặt định lượng: Số tiền càng lớn thì tính trọng yếu càng cao và ngược lại. Một sai phạm được coi là trọng yếu nếu nó vượt quá một giới hạn nhất định. Tùy theo qui mô, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, cũng như kinh nghiệm, khả năng xét đến thực tế của kiểm toán viên, đặt trong mỗi tình huống cụ thể khác nhau mà kiểm toán viên sẽ đưa ra một mức sai sót có thể chấp nhận được. Nếu sai sót vượt quá mức độ này thì sai sót đó là trọng yếu và ngược lại.

Mặt định tính: Những sai xót trọng yếu về mặt định tính liên quan đến các vấn đề sử dụng các phương pháp nhập, xuất hàng tồn kho. Những sai sót nhỏ xét về mặt định lượng thì có thể là không trọng yếu nhưng xét về mặt định tính thì nó có thể là trọng yếu.

Tính trọng yếu chỉ có ý nghĩa khi có sai phạm xảy ra, mà những sai phạm có thể xảy ra xuất phát từ khoản mục và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Cụ thể đối với hàng tồn kho, tính trọng yếu phụ thuộc vào rủi ro tiềm tàng của nó và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị mà chúng ta kiểm toán. Như vậy, nếu doanh nghiệp không có hàng tồn kho thì tính trọng yếu của hàng tồn kho sẽ không hiện hữu, nghĩa là tính trọng yếu phụ thuộc vào phương thức kinh doanh của doanh nghiệp.

2.2.3.2. Rủi ro khoản mục hàng tồn kho

Kiểm toán viên cần xem xét, đánh giá rủi ro kiểm toán và những sai sót gian lận có thể xảy ra trong quá trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho.

Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà chuyên gia kiểm toán đưa ra ý kiến không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là các sai phạm trọng yếu. (ISA 400)

Ví dụ: KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ các thông tin được kiểm toán trong khi nó vẫn còn có các sai phạm trọng yếu, hoặc KTV đưa ra ý kiến không chấp nhận các thông tin được kiểm toán trong khi nó không có các sai phạm trọng yếu

=> Hậu quả: Người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định kinh tế, quyết định quản lý…. Sai

Ba loại rủi ro ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán:

Rủi ro tiềm tàng:

Là khả năng các thông tin được kiểm toán có chứa đựng những sai phạm (trọng yếu) khi tính riêng biệt hoặc khi tính gộp với các sai phạm khác, dù rằng có hay không có kiểm soát nội bộ.

Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng:

+ Lĩnh vực hoạt động kinh doanh

+ Bản chất công việc kinh doanh và đặc điểm của đơn vị

+ Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên

+ Qui mô tổng thể, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.

Page 16: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 16

Đối với hàng tồn kho thì rủi ro tiềm tàng biểu hiện:

Dễ bị mất mát: Hàng tồn kho thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của đơn vị. Số lượng chủng loại hàng tồn kho rất phong phú. Số lượng nghiệp vụ phát sinh trong một kỳ cũng rất lớn. Hàng tồn kho được bảo quản, phân tán ở nhiều nơi sẽ dẫn đến hao hụt. Vì vậy sự khác biệt về số lượng hàng tồn kho ghi trên sổ sách và thực tế thường khó tránh khỏi.

Hao mòn vô hình: Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nên một số hàng tồn kho dễ bị lỗi thời. Có khả năng doanh nghiệp sẽ không làm dự phòng giảm giá hàng tồn kho hoặc phương pháp lập dự phòng không hợp lý, không xác đáng với hao mòn vô hình trên thực tế của hàng tồn kho. Do đó, giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho ghi trên sổ sách thường lớn hơn giá trị thực tế của hàng tồn kho.

Quyền sở hữu về hàng tồn kho: Đôi khi hàng có trong kho nhưng quyền sở hữu thuộc về các đơn vị khác, có thể dẫn đến gian lận và sai sót là: Doanh nghiệp cố tình nhận là hàng của mình (gian lận) hoặc nhầm lẫn ghi là hàng của mình (sai sót). Ví dụ: Hàng kí gửi mà đơn vị nhận của các doanh nghiệp khác, khi xuất hàng ra bán, vì muốn trốn thuế nên đơn vị không ghi hóa đơn xuất bán, cũng như các giấy tờ sổ sách khác có liên quan làm cho hàng tồn kho bị thiếu so với sổ sách. Do đó, đơn vị sẽ lấy hàng của người khác bù vào cho đủ số lượng…

Tính đa dạng của hàng tồn kho: Hàng tồn kho thường gồm nhiều chủng loại mặt hàng khác nhau và tỉ trọng của từng loại so với tổng số hàng tồn kho cũng không giống nhau nên việc kiểm kê, đánh giá hàng tồn kho rất khó chính xác.

Việc đánh giá: Có nhiều phương pháp đánh giá hàng tồn kho, việc đánh giá giá trị hàng xuất kho hàng tồn kho và việc áp dụng nhất quán phương pháp tính giá sẽ dẫn đến những kết quả khác nhau về lợi nhuận, giá trị hàng tồn kho. Do đó, việc áp dụng các phương pháp đánh giá hàng tồn kho không phù hợp với những chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc áp dụng không nhất quán có nhiều khả năng xảy ra.

Sự liên tục trong cung ứng hàng tồn kho có thể dẫn đến sai sót trong ghi chép hoặc thất thoát hàng.

Rủi ro kiểm soát:

Là rủi ro mà sai phạm (trọng yếu) trong các thông tin được kiểm toán khi tính riêng lẻ hay gộp với các sai phạm khác đã không được hệ thống kiểm soát nội bộ ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa chữa.

Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro kiểm soát:

+ Môi trường kiểm soát

+ Hệ thống kế toán

+ Vấn đề nhân sự

Page 17: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 17

+ Vấn đề tổ chức: tổ chức chồng chéo, không khoa học.

Đối với hàng tồn kho thì khả năng rủi ro kiểm soát được biểu hiện:

Do hệ thống kiểm soát nội bộ của hàng tồn kho không tốt nên hàng tồn kho dễ bị người bên ngoài hay nhân viên trong đơn vị lấy cắp. Sự quản lý kém hiệu quả thể hiện qua hàng tồn kho không phù hợp với nhu cầu xản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc dự trữ hàng tồn kho quá ít sẽ ảnh hưởng đến sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Ngược lại, việc dự trữ quá lớn hàng tồn kho sẽ dẫn đến tăng chi phí bảo quản và ứ đọng vốn, tăng nguy cơ mất phẩm chất và lỗi thời của hàng tồn kho. Khả năng này có thể xảy ra rất cao.

Hàng tồn kho bị sử dụng lãng phí, sai mục đích và điều này sẽ ảnh hưởng xấu đến chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Hàng tồn kho được đánh giá không phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành, do nhân viên kế toán hiểu sai hoặc cố tình áp dụng sai để điều chỉnh gí trị hàng tồn kho và lợi nhuận theo chủ quan của mình.

Các nghiệp vụ khóa số vào cuối mỗi niên độ kế toán: Đơn vị thường nhầm lẫn nghiệp vụ phát sinh của năm này vào năm sau và ngược lại, dẫn đến những kết quả không hợp lý về giá vốn, lợi nhuận. Việc khóa sổ không đúng có ảnh hưởng rất lớn đến sự trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính, nhất là đối với các đơn vị sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ không có các sổ sách theo dõi chi tiết hữu hiệu cho hàng tồn kho.

Giá mua vào của hàng tồn kho thường được cộng hoặc trừ các khoản như chi phí mua, các khoản giảm giá, bớt giá… dễ dẫn đến các gian lận như: Nhân viên thu mua vật tư khai tăng chi phí thu mua hoặc ăn chận các khoản chiết khấu, giảm giá mà đơn vị được hưởng…

Những gian lận mà doanh nghiệp cố tình tạo ra nhằm vào mục đích nào đó (cố tình khai thiếu hàng tồn kho, dấu bớt doanh thu để tạo lỗ giả hoặc khai khống hàng tồn kho, dấu bớt đi chi phí để tạo lời giả…)

Rủi ro phát hiện:

Là rủi ro mà kiểm toán viên không phát hiện ra các sai phạm trọng yếu trong các thông tin được kiểm toán khi chúng nằm riêng biệt hay khi gộp với các sai phạm khác.

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phát hiện:

+ Do trình độ, năng lực, kinh nghiệm của KTV.

+ Sự xét đoán của KTV về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát không chính xác, do đó đã áp dụng các phương pháp, phạm vi kiểm toán không thích hợp.

+ Do sự gian lận: đặc biệt là sự gian lận có hệ thống từ Ban Giám Đốc.

2.2.4. Giai đoạn thực hiện kiểm toán.

Page 18: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 18

2.2.4.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp thương mại.

2.2.4.1.1. Môi trường kiểm soát.

Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với bộ phận khác của kiểm soát nội bộ. Nó bao gồm nhiều nhân tố:

Tính chính trực và giá trị đạo đức:

Đây là nhân tố đầu tiên nói lên sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các nhà quản lý cao cấp phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức và gương mẫu để đảm bảo mọi thành viên trong tổ chức đó noi theo. Ngoài ra đơn vị phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay điều kiện có thể dẫn đến nhân viên có những hành vi không trung thực.

Năng lực của đội ngũ nhân viên:

Đảm bảo cho nhân viên những kỹ năng và hiểu biết cần thiết để thực hiện những nhiệm vụ của mình, nếu không họ sẽ không thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hữu hiệu và hiệu quả. Công ty phải có quy trình, chính sách tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng tốt.

Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý:

Sự khác biệt về triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý có thể ảnh hưởng lớn đến môi trường kiểm soát và tác động đến việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị.

Cơ cấu tổ chức và cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm:

Hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả khi cơ cấu tổ chức phù hợp việc phân chia trách nhiệm giữa từng bộ phận trong bộ máy rõ ràng rành mạch không có hiện tượng chồng chéo lên nhau.

2.2.4.1.2. Hoạt động kiểm soát

Kiểm soát vật chất

Mua hàng

Trong quá trình mua hàng chúng ta thường gặp các rủi ro:

Mua hàng không đúng chủng loại.

Mua hàng không đáp ứng chất lượng.

Mua hàng giá cả không hợp lý.

Mua hàng không đúng số lượng cần thiết.

Do đó cần thiết có các thủ tục kiểm soát ngăn ngừa: Cần thành lập bộ phận mua hàng xét duyệt phiếu đề nghị mua hàng.

Yêu cầu nhà cung cấp cung cấp bảng giá trước khi quyết định mua hàng người bán nào, tổ chức đấu thầu…

Page 19: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 19

Nhận hàng

Trong quá trình nhận hàng thường gặp các rủi ro

Nhận hàng không đúng chủng loại.

Nhận hàng không đúng số lượng.

Nhận hàng không đúng chất lượng.

Do đó khi nhận hàng bộ phận nhận hàng cần căn cứ vào đơn đặt hàng, và hợp đồng kinh tế (nếu có) để kiểm tra quy cách, số lượng và chất lượng của hàng nhận. Ngoài ra khi kiểm nhận hàng cần có chuyên gia để xem xét về tình trạng, chất lượng của hàng nhập kho.

Thanh toán

Trong quá trình thanh toán thường xảy ra các rủi ro

Thanh toán cho hàng không đúng số lượng, chất lượng, chủng loại.

Thanh toán sai số tiền.

Thanh toán nhầm nhà cung cấp.

Thanh toán không đúng hạn.

Thanh toán cho các khoản mua hàng không có thực.

Do vậy trong quá trình thanh toán cần có các thủ tục kiểm soát rủi ro: Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán kho sẽ ghi nhận nghiệp vụ mua hàng vào sổ chi tiết hàng tồn kho. Kế toán căn cứ phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, hoá đơn ghi vào sổ chi tiết thanh toán và theo dõi. Khi đến hạn thanh toán kế toán phải trả chuyển bộ hồ sơ thanh toán cho bộ phận tài vụ, bộ phận này sẽ đối chiếu các giấy tờ có liên quan và chấp thuận thanh toán khi chứng từ hợp lệ.

2.2.4.1.3. Kiểm soát hàng trong thời gian bảo quản

Các rủi ro thường gặp trong quá trính bảo quản.

Thất thoát hàng hoá.

Hàng sử dụng sai mục đích.

Hàng hoá mất phẩm chất.

Hàng hoá lỗi thời.

Các thủ tục kiểm soát rủi ro: Quy trách nhiệm đối với những người liên quan, bố trí hàng trong kho nơi khô ráo, thông thoáng, kho hàng an toàn, phải có kế hoạch sản xuất để biết hàng nào cần dùng cho nhu cầu sử dụng.

Sau khi hàng nhập kho được bảo quản tại kho hàng. Đơn vị cần tổ chức hệ thống kho bãi một cách khoa học, đảm bảo an toàn chống cháy nổ, hạn chế tối đa việc xâm nhập của những

Page 20: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 20

người không có phận sự để đề phòng trộm cắp. Riêng các loại hàng có tính chất độc hại, dễ cháy nổ hoặc ảnh hưởng tới môi trường cần có những thủ tục kiểm soát chặt chẽ hơn phù hợp với quy định của pháp luật.

2.2.4.1.4. Kiểm tra hệ thống kế toán

Kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho cũng yêu cầu việc tiến hành các cuộc kiểm kê định kỳ hoặc kiểm kê đột xuất. Kiểm kê là công cụ kiểm soát vô cùng quan trọng giúp xác định số lượng hàng tồn kho thực tế, đồng thời cho biết tình trạng hàng tồn kho để có biện pháp thích hợp.

2.2.4.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát.

Sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, kiểm toán viên phải đánh giá rủi ro kiểm soát. Nếu kiểm toán viên đánh giá sơ bộ mức rủi ro kiểm soát là tối đa thì các thử nghiệm kiểm soát sẽ không còn được thực hiện.

Ngược lại, nếu kết quả tìm hiểu và kiểm soát nội bộ cho thấy mức rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ không đến mức tối đa, kiểm toán viên sẽ thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát nhằm kiếm thêm những bằng chứng trước khi đi đến kết luận chính thức về mức rủi ro kiểm soát.

2.2.4.3. Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát

2.2.4.3.1. Đối với môi trường kiểm soát

Quan sát thái độ, phong cách điều hành của nhà quản lí.

Quan sát, phỏng vấn về bộ máy cơ cấu tổ chức của đơn vị.

Quan sát phân chia trách nhiệm.

2.2.4.3.2. Đối với nghiệp vụ mua hàng

Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng để kiểm tra bằng chứng về những thủ tục kiểm soát mà đơn vị đã thiết lập cho chu trình mua hàng, bao gồm:

Kiểm tra xem phiếu đề nghị mua hàng có được lập và phê duyệt hay không?

Kiểm tra đơn đặt hàng có được đánh số liên tục, số lượng, quy cách hàng đặt mua có phù hợp với phiếu đề nghị mua hàng đã xét duyệt hay không?

Quan sát bộ phận mua hàng lập đơn đặt hàng.

Kiểm tra chữ kí của những người có thẩm quyền phê duyệt trên đơn dặt hàng.

Kiểm tra hợp đồng mua bán, hóa đơn nhà cung cấp, phiếu nhập, báo cáo nhận hàng và chứng từ thanh toán. Công việc này bao gồm việc so sánh số lượng, quy cách, giá cả với đơn đặt hàng, tính toán lại giá trị hóa đơn, tính toán lại các khoản chiết khấu được hưởng và kiểm tra việc phê duyệt thanh toán. Trong trường hợp hàng bị trả lại thì cần phải thu thập

Page 21: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 21

thêm biên bản trả lại hàng hoặc biên bản thanh lý hợp đồng trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được về việc giao lại hàng.

Lần theo các bút toán ghi nhận nghiệp vụ mua hàng, trả lại hàng và thanh toán nợ phải trả trên sổ kế toán chi tiết.

Đối chiếu số tổng cộng của sổ kế toán chi tiết với sổ cái.

2.2.4.3.3. Đối với nghiệp vụ bán hàng

Kiểm tra chữ ký của những người có thẩm quyền phê duyệt trên lệnh bán hàng.

Quan sát, phỏng vấn nhân viên lập lệnh bán hàng.

Kiểm tra chính sách bán chịu của công ty.

Quan sát, phỏng vấn quy trình xuất kho của đơn vị.

Quan sát, phỏng vấn quy trình mua hàng của đơn vị.

Kiểm tra các chứng từ đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, hóa đơn bán hàng, phiếu thu.

Quan sát, phỏng vấn các đơn vị có tổ chức bộ phận lập hóa đơn độc lập không?

Quan sát nhân viên lập hóa đơn.

Quan sát nhân viên ghi sổ theo dõi nợ phải thu.

Kiểm tra chính sách chiết khấu.

Kiểm tra chứng từ hàng bị trả lại và các chứng từ kèm theo có xét duyệt của những người có thẩm quyền không?

Quan sát, phỏng vấn khách hàng về quy trình tiếp nhận xét duyệt, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại.

Kiểm tra bản kê theo dõi từng nhóm tuổi và phân công đòi nợ.

2.2.4.3.4. Đối với việc kiểm soát hàng trong thời gian bảo quản

Quan sát cách tổ chức, các điều kiện bảo quản hàng trong kho

Phỏng vấn đơn vị về quy trình nhập xuất hàng trong kho.

2.2.4.3.5. Đối với việc kiểm tra hệ thống sổ kế toán chi tiết

Kiểm tra sổ kế toán chi tiết đến chứng từ gốc để đảm bảo nghiệp vụ mua hàng thực sự phát sinh và được ghi chép chính xác

Kiểm tra sổ chứng từ gốc đến sổ kế toán chi tiết để đảm bảo các nghiệp vụ đã phát sinh và được ghi chép chính xác.

2.2.4.4. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát.

Page 22: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 22

Kết quả của thử nghiệm kiểm soát sẽ giúp kiểm toán viên đánh giá một cách tương đối những điểm mạnh và điểm yếu của kiểm soát nội bộ liên quan đến cơ sở dẫn liệu của hàng tồn kho. Từ đó sẽ giúp kiểm toán viên đánh giá lại rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu liên quan và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản cho phù hợp.

2.2.4.5. Thiết kế thử nghiệm cơ bản

Các thử nghiệm cơ bản tiến hành đối với hàng tồn kho và mục tiêu kiểm toán của chúng được trình bày trong bảng sau:

Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu kiểm toán tổng quát

Mục tiêu kiểm toán riêng biệt

Hiện hữu Hiện hữu và phát sinh HTK trên bảng cân đối kế toán thật sự tồn tại và các nghiệp vụ ghi chép về giá vốn thật sự xãy ra.

Quyền và nghĩa vụ

Quyền và nghĩa vụ Đơn vị có quyền sở hữu đối với tất cả hàng tồn kho được liệt kê.

Sự chính xác Sự ghi chép chính xác Số liệu chi tiết hàng tồn kho được tính toán chính xác và thống nhất giữa sổ cái và sổ chi tiết.

Sự đầy đủ Sự đầy đủ Các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho đều phải ghi chép và báo cáo.

Đánh giá Đánh giá Hàng tồn kho được đánh giá đúng theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được.

Trình bày và công bố

Trình bày và công bố Việc trình bày và khai báo hàng tồn kho phải đầy đủ và đúng đắn.

2.2.4.5.1. Thực hiện thủ tục phân tích

Đây là căn cứ quan trọng giúp kiểm toán viên điều chỉnh các thử nghiệm chi tiết một cách hợp lý. Trong trường hợp hàng tồn kho không phải là một khoản mục trọng yếu, các thủ tục phân tích có thể cung cấp những bằng chứng đủ để kiểm toán viên có thể kết luận rằng về sự trung thực và hợp lý của khoản mục này trên báo cáo tài chính mà không cần phải thử nghiệm chi tiết.

So sánh số dư hàng tồn kho với số dư năm trước

Mục đích: giúp kiểm toán viên biết được tình hình biến động bất thường của hàng tồn kho và dự đoán được những khả năng xảy ra sai lệch.

Kiểm toán viên cần phải phân nhóm số dư hàng tồn kho thành các nhóm chính như: nguyên vật liệu chính, sản phẩm dở dang, thành phẩm … và so sánh số dư chi tiết của từng

Page 23: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 23

nhóm với số dư năm trước. Thủ tục phân tích này sẽ được thực hiện trên Biểu chỉ đạo như sau:

Biểu chỉ đạo trong kiểm toán hàng tồn kho:

Khách hàng: Công ty A

Nội dung:……… ……… ……

Năm kết thúc:……… …………

Ngày

Thực hiện:……………..

Kiểm tra:………………

Số: F1

Trang: 1

BIỂU CHỈ ĐẠO

Tên tài khoản

Số liệu sổ cái 31/12/x1

Điều chỉnh

Số liệu kiểm toán

31/12/x1

Số liệu kiểm toán

31/12/x0

Biến động

Tuyệt đối Tương đối

Nguyên vật liệu 90,561,900 - 90,561,900 88,452,600 2,109,300 2.38%

Công cụ, dụng cụ 14,256,789 - 14,256,789 14,160,000 96,789 0.68%

CPSXKDDD 5,423,231 - 5,423,231 4,731,900 691,331 14.61%

Thành phẩm 70,271,430 - 70,271,430 65,265,430 5,006,000 7.67%

Tổng cộng 180,513,350 - 180,513,350 172,609,930 7,903,420 4.58%

Thủ tục phân tích: việc so sánh số dư hàng tồn kho năm hiện hành với số dư năm trước không cho thấy có biến động bất thường. Số dư hàng tồn kho năm nay tăng nhẹ so với năm ngoái có thể là kết quả của việc tăng doanh số của bán hàng trong năm.

Ghi chú:

Lấy từ sổ cái

Lấy từ bảng cân đối tài khoản năm x0 (đã kiểm toán)

Đã kiểm tra tổng cộng

So sánh số vòng quay hàng tồn kho năm hiện hành với năm trước

Thường được thực hiện trên hàng hóa và thành phẩm. Sự biến động bất thường của chỉ tiêu này có thể chỉ ra các sai phạm.

Mục tiêu của thử nghiệm này là: xác định xem hàng hóa, thành phẩm có bị chậm luân chuyển, hư hỏng, lỗi thời, mất phẩm chất, cũ kỹ, lạc hậu, khó tiêu thụ hay giá vốn hàng bán tăng nhiều so với kỳ trước là hợp lý hay không?

Page 24: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 24

Số vòng quay hàng tồn kho được tính toán như sau:

Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán trong kỳ

Hàng tồn kho bình quân cuối kỳ

Ngoài việc so sánh số vòng quay hàng tồn kho với kỳ trước thì kiểm toán viên nên so sánh với hệ số bình quân của ngành để đưa ra kết luận chính xác.

So sánh tỷ lệ hàng tồn kho trên tài sản lưu động và tổng tài sản giữa các tháng, quí

Mục đích xem xét hàng tồn kho chiếm tỉ trọng bao nhiêu trong tổng tài sản có phải là khoản mục trọng yếu hay không và biến động nhiều trong tháng nào nhất.

So sánh tỷ lệ lãi gộp năm hiện hành với năm trước

Tỷ lệ lãi gộp được tính như sau:

Tỷ lệ lãi gộp = lãi gộp

Doanh thu thuần trong kỳ

Tỷ lệ lãi gộp biến động bất thường giữa các năm có thể là dấu hiệu của việc khai khống hoặc khai khai thấp đối với giá vốn hàng bán.

Tùy theo lĩnh vực ngành nghề kinh doanh mà kiểm toán viên có sự nhìn nhận đúng đắn về chỉ tiêu này.

So sánh giá thành năm hiện hành với năm trước

Trong doanh nghiệp sản xuất, giá thành là một chỉ tiêu rất nhạy cảm do có ảnh hưởng quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó bất kỳ giữa giá thành năm hiện hành với năm trước, hoặc giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch đều có thể là sai sót tiềm tàng.

Chính vì vậy kiểm toán viên cần phải tìm hiểu kỹ và giải thích những nguyên nhân của mọi sự biến động trọng yếu của chỉ tiêu giá thành.

So sánh nghiệp vụ mua hàng của năm nay với năm trước

Kiểm toán viên phân nhóm các nghiệp vụ mua hàng trong kỳ chi tiết theo từng nhóm hàng tồn kho chính và so sánh với những năm trước cả về mặt số lượng, đơn giá và giá trị. Thủ tục này giúp kiểm toán viên phát hiện những xu hướng bất thường trong việc mua hàng của các đơn vị và các rủi ro đi kèm.

2.2.4.5.2. Thử nghiệm chi tiết

Đối chiếu số dư hàng tồn kho được ghi chép chuyển sổ chính xác

Kiểm toán viên sẽ lập biểu chỉ đạo liệt kê danh sách hàng tồn kho tài khoản tổng hợp với chi tiết. Đảm bảo hàng tồn kho ghi nhận phù hợp trên báo cáo tài chính.

Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho

Page 25: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 25

Việc chứng kiến quá tình kiểm kê hàng tồn kho của kiểm toán viên là một thủ tục rất hữu hiệu và quan trọng, có thể cung cấp những bằng chứng đáng tin cậy về các mục tiêu đảm bảo sự hiện hữu, đầy đủ và đánh giá đối với hàng tồn kho.

Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho nhằm xác định số lượng và chất lượng hàng tồn kho.

Mục đích của việc chứng kiến hàng tồn kho là:

Đảm bảo cuộc kiểm kê được tổ chức tốt, hiệu quả và nhân sự đã tham gia kiểm kê chấp hành đúng các hướng dẫn kiểm kê đã được quy định.

Cung cấp các bằng chứng cụ thể về hàng tồn kho thông qua việc kiểm toán viên trực tiếp việc kiểm kê trên cơ sở chọn mẫu.

Lập kế hoạch chứng kiến kiểm kê

Xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước: thủ tục này rất hữu ích trong trường hợp thay đổi kiểm toán viên giữa các năm. Giúp cho họ làm quen với cách thức tiến hành kiểm kê và cách bố trí hàng tồn kho của đơn vị. Đồng thời bên cạnh đó giúp kiểm toán viên dự kiến được những khó khăn trong năm nay và có hành động thích hợp.

Xem xét kế hoạch kiểm kê của đơn vị:

Nhận diện các khu vực hay mặt hàng có nhiều rủi ro, những mặt hàng có giá trị lớn và xác định sự cần thiết phải có sự hỗ trợ của chuyên gia: thông qua việc hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị cũng như cách bố trí hàng tồn kho sẽ giúp cho kiểm toán viên sắp xếp nhân sự để chứng kiến kiểm kê hợp lý hơn và đạt hiệu quả hơn.

Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho

Quan sát sự tuân thủ kế hoạch kiểm kê của nhóm kiểm kê

Quan sát tình trạng của hàng tồn kho và cách nhận diện hàng tồn kho hư hỏng, lỗi thời, kém phẩm chất… của nhóm kiểm kê. Kết quả thủ tục này sẽ cung cấp bằng chứng về sự đánh giá của hàng tồn kho.

Chọn mẫu kiểm kê trực tiếp: kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm kê trực tiếp trên cơ sở chọn mẫu ngẫu nhiên một số mặt hàng. Khi kiểm kê trực tiếp, kiểm toán viên cần lưu ý thực hiện cả hai thử nghiệm:

Chọn mẫu một số mặt hàng từ danh sách hàng tồn kho và tiến hành kiểm kê số lượng thực tế. Thử nghiệm này sẽ cung cấp bằng chứng về sự hiện hữu của hàng tồn kho.

Chọn mẫu một số hàng hiện có trong kho, kiểm kê số lượng của từng mặt hàng trong mẫu chọn và so sánh với số lượng được ghi nhận trên danh sách hàng tồn kho. Thử nghiệm này sẽ cung cấp bằng chứng về sự đầy đủ của hàng tồn kho.

Page 26: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 26

Thảo luận với nhân viên của bộ phận sản xuất về phương pháp xác định mức độ hoàn thành và phương pháp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho sản phẩm dở dang.

Ghi nhận các biến động ngay trước, trong và sau thời điểm kiểm kê: yêu cầu đơn vị cung cấp bản sao của các chứng từ liên quan ngay tại thời điểm kiểm kê. Thử nghiệm này giúp cho việc kiểm tra sự thích hợp của việc ghi nhận các biến động của hàng tồn kho trên sổ sách kế toán của đơn vị.

Lưu bản sao các phiếu kiểm kê hoặc biên bản kiểm kê: Thủ tục này nhằm ngăn ngừa khả năng đơn vị điều chỉnh kết quả kiểm kê sau khi kết thúc cuộc kiểm kê chính thức.

Sau khi kết thúc kiểm kê

Đối chiếu kết quả các thử nghiệm kiểm kê trực tiếp của kiểm toán viên với các phiếu kiểm kê hoặc biên bản kiểm kê. Công việc này sẽ giúp cho kiểm toán viên thẩm định lại tính chính xác của các phiếu kiểm kê hoặc biên bản kiểm kê.

Kiểm tra việc xác định nguyên nhân và xử lý số chênh lệch giữa kết quả kiểm kê và số liệu sổ sách của đơn vị. Nếu có chênh lệch:

o Chênh lệch nằm trong sai số cho phép, đơn vị có thể bỏ qua số chênh lệch này và sử dụng số liệu trên sổ sách để trình bày báo cáo tài chính.

o Chênh lệch vượt quá mức cho phép, đơn vị phải xác định nguyên nhân và xử lý.

Gửi thư xác nhận hoặc tham gia chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho được gởi ở kho của đơn vị khác.

Mục đích: cung cấp những bằng chứng đáng tin cậy về các mục tiêu đảm bảo sự hiện hữu, đầy đủ và đánh giá đối với hàng tồn kho được gửi ở kho của đơn vị khác.

Tùy theo mức độ trọng yếu của số hàng gửi và các xét đoán của kiểm toán viên về tính chính trực và độc lập của đơn vị nhận gửi hàng, kiểm toán viên sẽ thực hiện một hoặc thực hiện cùng lúc một số thủ tục sau đây:

Yêu cầu đơn vị gửi thư xác nhận đối với số hàng gởi về cả số lượng và tình trạng của chúng tại thời điểm kết thúc niên độ.

Trực tiếp tham gia kiểm kê tại kho hàng.

Chỉ định kiểm toán viên khác tham gia kiểm kê.

Chỉ định một kiểm toán viên khác xem xét về sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị nhận gửi hàng để xem có thể tin tưởng vào các thủ tục kiểm kê và bảo quản hàng tồn kho được thực hiện bởi đơn vị nhận gửi hàng hay không? Dựa vào đó, kiểm toán viên xem có thể sử dụng kết quả kiểm kê của đơn vị nhận gửi hàng để xác minh về sự hiện hữu và đánh giá của hàng tồn kho hay không?.

Page 27: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 27

Yêu cầu đơn vị nhận gửi hàng cung cấp các tài liệu, chứng từ liên quan đến số hàng tồn kho đang gửi.

Kiểm tra tổng hợp kết quả kiểm kê

Chọn mẫu trên phiếu kiểm kê và đối chiếu với bảng tổng hợp kiểm kê để đảm bảo rằng tất cả các ghi chép trên bảng tổng hợp kiểm kê đều có trên phiếu kiểm kê. Kiểm toán viên cũng chọn mẫu trên bảng tổng hợp kiểm kê đối chiếu với phiếu kiểm kê để đảm bảo rằng các dữ liệu trên bảng tổng hợp kiểm kê là ghi nhận từ phiếu kiểm kê.

Kiểm tra việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Xem xét các khoản dự phòng đã lập của đơn vị có phù hợp với các quy định hiện hành hay không?

Kiểm tra chất lượng và tình trạng hàng tồn kho để phát hiện những trường hợp hàng tồn kho mất phẩm chất hoặc lỗi thời để đề nghị đơn vị lập dự phòng bổ sung. Thử nghiệm này được thực hiện bằng cách:

+ Phỏng vấn nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý và thủ kho về thời gian và trình tự nhập, xuất kho. Qua đó, kiểm toán viên biết được hàng mới nhập hay đã nhập lâu và xem xét lại chất lượng hàng tồn kho tại các kho bãi.

+ Xem xét các loại hàng tồn kho vào thời điểm cuối năm về tuổi thọ. Về các đặc điểm lý hoá có thể dẫn đến dễ hư hỏng của từng chủng loại, xem xét các điều kiện lưu kho, sắp xếp tại kho có đảm bảo hay có phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật hay không?

Kiểm tra việc đánh giá hàng tồn kho

Kiểm toán viên sẽ chịu trách nhiệm trong việc xem xét những cơ sở và phương pháp đánh giá hàng tồn kho có phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam hay chuẩn mực kế toán quốc tế hay không? Để xem xét việc đánh giá hàng tồn kho, kiểm toán viên thường tìm hiểu xem:

Phương pháp đánh giá hàng tồn kho của khách hàng là gì? Khách hàng đã sử dụng phương pháp hàng tồn kho theo giá gốc hay giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được.

Phương pháp đánh giá hàng tồn kho có giống với năm trước hay không?

Phương pháp đánh giá hàng tồn kho của khách hàng có nhất quán và phù hợp với thực tế tình hình kinh doanh của khách hàng và chuẩn mực kế toán hay không?

Giá trị hàng tồn kho được xác định trên hai yếu tố số lượng và đơn giá.

Số lượng của hàng tồn kho đã được kiểm toán viên thực hiện thủ tục kiểm soát bằng cách kiểm kê.

Page 28: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 28

Giá trị của hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy số lượng nhân với đơn giá hàng tồn kho nếu là hệ thống kiểm kê định kỳ. Còn nếu là hệ thống kê khai thường xuyên, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ được tính bằng cách lấy giá trị hàng tồn kho đầu kỳ cộng với giá trị hàng tồn kho phụ thuộc vào đơn giá và phương pháp tính giá trị của hàng tồn kho.

Mục đích: Thử ngiệm này thực hiện nhằm đảm bảo rằng hàng tồn kho và các khoản mục có liên quan được trình bày và công bố đúng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Kiểm toán viên có thể xem xét các vấn đề sau:

Việc trình bày và phân loại các khoản hàng hóa, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm.

Chính sách kế toán đơn vị áp dụng đối với hàng tồn kho bao gồm:

o Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho.

o Phương pháp đánh giá hàng tồn kho cuối kỳ.

o Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ).

2.2.5. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán:

Kiểm toán viên sẽ tiến hành tổng hợp các trang giấy làm việc, lưu hồ sơ và những bằng chứng thu thập được và tiến hành lập bút toán điều chỉnh.

Gửi bút toán điều chỉnh cho các khách hàng xem xét và thảo luận với khách hàng có chấp nhận điều chỉnh như số liệu của kiểm toán viên. Nếu khách hàng không chịu điều chỉnh tùy vào mức độ trọng yếu của khoản mục hàng tồn kho, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến phù hợp trên báo cáo kiểm toán phù hợp với chuẩn mực Việt Nam 700.

Kiểm toán viên sẽ xem xét những ghi chú trên giấy làm việc còn những vấn đề nào cần quan tâm. Sau đó, kiểm toán viên chính đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được và ước tính sai lệch của các khoản mục để xem xét chúng có vượt qua mức trọng yếu của báo cáo tài chính hay không và rà soát lại xem rủi ro kiểm toán đã giảm xuống thấp ở mức độ chấp nhận được hay chưa? Có cần bổ sung các thủ tục kiểm toán cần thiết hay không?

Page 29: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 29

Chương III

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO ĐƯỢC ÁP

DỤNG TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN Á CHÂU 3.1. Sơ lược về khách hàng ABC của công ty kiểm toán Á Châu

Công ty Kiểm toán Á Châu được chỉ định thực hiện công tác kiểm toán báo cáo tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2009 cho công ty A.

Công ty TNHH Thương Mại - Dịch vụ A, tên viết tắt là A Co.LTD là công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập theo chứng nhận đăng ký số …… do sở Kế hoạch - Đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày ……….. Công ty A có đặc điểm chung như sau:

Trụ sở chính của công ty đặt tại số x, đường số y, phường z, quận w tại TP Hồ Chí Minh.

Mã số thuế :……………………

Điện thoại:………………………

Fax: ………………………

Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH

Vốn điều lệ công ty là : 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng).

Hoạt động kinh doanh chính của công ty là mua bán máy móc trang thiết bị, phụ tùng, hóa chất, bách hóa, kim khí điện máy, đồ điện, vật dụng văn phòng và gia đình, vải, quần áo, thủ công, mỹ nghệ, ô tô, xe gắn máy, vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, lương thực thực phẩm, nông thủy hải sản.

Chế độ kế toán áp dụng:

+ Kỳ kế toán: Kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.

+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam (VNĐ).

+ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.

+ Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho: Kiểm kê định kỳ.

+ Phương pháp tính giá: Bình quân gia quyền.

3.2. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại khách hàng A

3.2.1. Tìm hiểu khoản mục hàng tồn kho của đơn vị A

Page 30: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 30

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Năm 2009

Đơn vị tính : Đồng

TÀI SẢN SỐ CUỐI NĂM SỐ ĐẦU NĂM

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 14,478,597,521 12,176,978,885

I. Tiền và các khoản tương đương tiền 813,618,805 559,028,433

1. Tiền 585,482,955 454,154,649

2. Các khoản tương đương tiền 228,135,850 104,873,784

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

1. Đầu tư ngắn hạn

2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 2,449,173,584 4,796,868,236

1. Phải thu khách hàng 2,449,184,084 4,796,868,236

2. Trả trước cho người bán

IV. Hàng tồn kho 10,639,500,071 6,579,157,905

1. Hàng tồn kho 10,639,500,071 6,579,157,905

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*)

V. Tài sản ngắn hạn khác 576,305,060 241,924,311

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

2. Thuế GTGT được khấu trừ

3. Thuế & các khoản phải thu nhà nước 576,305,060 241,924,311

4. Tài sản ngắn hạn khác

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

Page 31: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 31

I. Các khoản phải thu dài hạn 0 0

1. Phải thu dài hạn của khách hàng

2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc

II. Tài sản cố định 30,715,910 37,840,910

1. Tài sản cố định hữu hình 30,715,910 37,840,910

Nguyên giá 51,430,910 51,430,910

Giá trị hao mòn lũy kế (20,715,000) (13,590,000)

2.Tài sản cố định thuê tài chính 0 0

Nguyên giá

Giá trị hao mòn lũy kế

3.Tài sản cố định vô hình 0 0

Nguyên giá

Giá trị hao mòn lũy kế

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 14,509,313,430 12,214,819,795

NGUỒN VỐN SỐ CUỐI NĂM SỐ ĐẦU NĂM

A. NỢ PHẢI TRẢ 12,557,613,858 10,393,796,816

I. Nợ ngắn hạn 12,557,613,858 10,393,796,816

1. Vay và nợ ngắn hạn 2,503,125,750 2,646,054,741

2. Phải trả cho người bán 10,054,488,108 7,747,742,075

3. Người mua trả tiền trước

II. Nợ dài hạn 0 0

Page 32: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 32

1. Phải trả dài hạn người bán

2. Phải trả dài hạn nội bộ

3. Phải trả dài hạn khác

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 1,951,699,572 1,821,022,979

I. Vốn chủ sở hữu 1,951,699,572 1,821,022,979

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1,500,000,000 1,500,000,000

2. Thặng dư vốn cổ phần 0 0

3. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 451,699,572 321,022,979

4. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 0 0

1. Quỹ khen thưởng phúc lợi

2. Nguồn kinh phí

3. Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 14,509,313,430 12,214,819,795

Với tỷ lệ hàng tồn kho trên tổng tài sản: 10,639,500,071/14,509,313,430 = 73,33% nên hàng tồn kho được xem là khoản mục trọng yếu.

3.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ

ĐÁNH GIÁ TÍNH HOẠT ĐỘNG HỮU HIỆU CỦA CÁC THỦ TỤC KSNB CỦA CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO, TÍNH GIÁ THÀNH VÀ GIÁ VỐN

Mục tiêu

kiểm soát Thủ tục kiểm soát chính

Thủ tục kiểm toán hệ

thống KSNB

Tham chiếu tài

liệu kiểm tra chi tiết

Hài lòng

với kết quả kiểm

tra hay không? (Y/N)

Có tin tưởng

vào kiểm soát

nội bộ hay

không?

Sửa đổi kế hoạch kiểm tra cơ bản

Page 33: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 33

(Y/N)

HTK được trình bày trung thực về số lượng tại ngày lập báo cáo tài chính

Kiểm kê HTK được thực hiện độc lập trong 2 lần bởi một nhân viên kiểm kê khác 100% hoặc kiểm tra thành phần hoặc những sai sót được điều chỉnh.

………..

[C320]

Y

Y

Thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức độ trung bình

Tất cả hàng hóa để bán tại ngày kết thúc kỳ kế toán đã bao gồm trong HTK.

…………… …………..

KẾT LUẬN

Có kiểm tra hay không? (Y/N)

Có hài lòng với kết quả

kiểm tra hay không? (Y/N)

Tham chiếu

Ý kiến hoặc phát hiện

1. KTV có tin tưởng vào hệ thống KSNB chính của chu trình HTK, tính giá thành và giá vốn có thể ngăn ngừa, phát hiện kịp thời các sai sót trọng yếu

Y

N

Thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức độ cao nhất

2. KTV có tin tưởng vào hệ thống KSNB chính của chu trình HTK, tính giá thành và giá vốn có thể ngăn ngừa, phát hiện kịp thời các sai sót trọng yếu

Y

Y

Thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức độ trung bình

3. Có vấn đề phải đưa vào thư quản lí và thư giải trình của BGĐ liên quan đến các điểm yếu của hệ thống KSNB về chu trình HTK, tính giá thành và giá vốn.

Y

N

[B210]

Các điểm yếu của hệ thống KSNB đã được trình bày trong thư quản lí

Page 34: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 34

Dựa vào hiểu biết tổng quan về kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên sẽ tiến hành các thử nghiệm kiểm soát để kiểm tra hệ thống. Một số thử nghiệm kiểm soát mà kiểm toán viên hay thực hiện trong quá trình kiểm toán hàng tồn kho là: phỏng vấn đơn vị về việc ghi chép, lưu trữ chứng từ, kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng và đưa ra ý kiến là hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém nên mức rủi ro kiểm soát cao. Từ đó dưa ra mức trọng yếu là 0,5% tổng doanh thu.

Xác lập mức trọng yếu khoản mục hàng tồn kho

Tổng doanh thu thuần 11,343,533,219

Lãi trước khi nộp thuế 181,495,269

Mức trọng yếu kế hoạch : PM = 0,5% Doanh thu = 56,717,666

Mức trọng yếu cho khoản mục: TE = 50% PM = 28,358,833

Trọng yếu cho 1 nghiệp vụ: Threshold = 25% TE = 7,089,708

Trọng yếu sai sót cho phép : Threshold = 10% TE = 2,835,883

Mức trọng yếu cho khoản mục 28,358,833 đ, mức trọng yếu cho một nghiệp vụ 7,089,708 đ, mức trọng yếu sai sót cho phép 2,835,883 đ.

3.2.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Bước 1: Lập biểu chị đạo F1

Tên Ngày

Khách hàng : A Người T.H : XXX 18/2/10 Mã số F1

Nội dung : Biểu chỉ đạo Người K.T: ........... Trang : …

Niên độ: 31/12/2009

Số TK Tên TK và diễn dãi Tham chiếu

Số trước

kiểm toán

Điều chỉnh

Số sau KT

Số đầu kỳ

1561 Hàng hóa 10,620,000,000 6,571,500,000

1562 Chi phí mua hàng 19,500,071 7,657,905

159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Page 35: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 35

Cộng 10,639,500,071

B/S

6,579,157,905 P/L

Với B/S: Khớp báo cáo tài chính năm 2009

P/L: Khớp với báo cáo đã kiểm toán 2008

Bước 2: Lập biểu tổng hợp lỗi mã số F2 (sẽ được trình bày sau)

Bước 3: Tổng hợp trên các giấy làm việc từ F4 => F9.

Để tổng hợp tình hình hàng tồn kho và đảm bảo số dư của hàng tồn kho cho đến ngày kết thúc niên độ có phù hợp và đã tuân thủ theo chuẩn mực và phương pháp tính, hạch toán hàng tồn kho mà đơn vị đã sử dụng, kiểm toán viên sẽ tổng hợp trên giấy làm việc F4:

Tên Ngày

Khách hàng : A Người T.H : XXX Ngày : 18/2/10 Mã số F4

Nội dung : Hàng Tồn kho Người K.T: ........... Trang : …

Niên độ: 31/12/2009

Mục tiêu

Đảm bảo số dư hàng tồn kho đến 31/12/2008 tuân thủ theo chuẩn mực và phương pháp tính, hạch toán hàng tồn kho mà đơn vị đã áp dụng (Tính nhất quán).

Thực hiện:

- Dựa vào BCKT năm trước, ghi nhận quy trình hạch toán chính sách kế toán hàng tồn kho của đơn vị trong kỳ trước.

- Phỏng vấn quy trình hạch toán, chính sách kế toán hàng tồn kho của đơn vị trong kỳ, những thay đổi quan trọng trong kỳ này.

- Xem xét sự thay đổi trong chính sách kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán.

Kết quả: Xem F4-1

Page 36: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 36

Giấy làm việc mã số F 4-1

Các chính sách kế toán hàng tồn kho của đơn vị năm 2008

Các chính sách kế toán hàng tồn kho của đơn vị không có gì thay đổi so với các chính sách kế toán hàng tồn kho của đơn vị niên độ trước như:

+ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, nếu giá trị thấp hơn thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được bao gồm chi phí mua và các chi phí liên quan khác.

+ Một số chi phí được loại trừ ra khỏi giá gốc hàng tồn kho:

o Chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán.

o Các chi phí không liên quan trực tiếp khác như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí bảo quản không cần thiết.

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kiểm kê định kỳ

Phương pháp tính giá: Bình quân gia quyền

Chính sách mua hàng tồn kho của đơn vị: (Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát được số lượng, chất lượng, đơn giá mua vào).

+ Quy định nội bộ về quản lý, mua sắm hàng tồn kho đảm bảo nguyên tắc phê duyệt, nguyên tắc phân cấp quản lý, nguyên tắc bất kiêm nhiệm.

+ Các phiếu nhập, xuất kho đều có đầy đủ nội dung quy định và có chữ ký của những người liên quan, phù hợp với chứng từ gốc đi kèm. Đã kiểm tra chi tiết.

Kết luận: Hàng tồn kho tuân thủ theo chuẩn mực và phương pháp tính, hạch toán hàng tồn kho mà đơn vị đã áp dụng.

Tên Ngày

Khách hàng : A Người T.H : XXX 18/2/10 Mã số F5

Nội dung : Hàng Tồn kho Người K.T: ........... Trang : …

Niên độ: 31/12/2009

Page 37: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 37

Mục tiêu:

Đảm bảo rằng hàng tồn kho đến 31/12/2009 được tính chính xác, hợp lý, các khoản dự phòng giảm giá cần thiết được hạch toán.

Thực hiện:

- Tổng hợp hàng hóa hàng tồn kho theo khoản mục và so sánh với kỳ trước, tìm hiểu nguyên nhân có sự thay đổi lớn.

- Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh lập bảng tổng hợp so sánh số dư hàng tồn kho đến 31/12/2009, đối chiếu với sổ chi tiết, sổ cái và bảng cân đối kế toán 31/12/2009.

- So sánh số vòng quay kho kỳ hiện hành với số liệu của kỳ trước (giá trị hàng tồn kho/ giá vốn hàng bán ra).

- So sánh tỷ lệ lãi gộp của kỳ hiện hành (theo từng quý, năm, địa điểm và loại sản phẩm) với số liệu của kỳ trước, với kế hoạch, tìm hiểu nguyên nhân có sự thay đổi lớn.

Kết quả: Xem F5-1, F5-2, F5-3

Kết luận: (phụ thuộc vào các thủ tục trên giấy làm việc F5-1, F5-2, F5-3)

Giấy làm việc mã số F 5-1

Bảng tổng hợp hàng tồn kho 31/12/2009

TK Tên hàng tồn kho Số dư 1/1/09 Số dư 31/12/09 Tăng (giảm) Tỉ lệ tăng (giảm)

156 Hàng hóa 6,579,157,905 10,639,500,071 4,060,342,166 61,72%

Đồ trang trí nội thất 1,381,500,000 2,250,000,000 868,500,000 62,87%

Vật tư, nguyên liệu ngành công nghiệp 2,368,500,000 4,435,500,000 2,067,000,000

87,27%

Kim khí điện máy 2,719,500,000 3,269,517,000 550,017,000 20,22%

Đồ điện 109,657,905 684,483,071 574,825,166 524,20%

159 Dự phòng giảm giá 0 0 0

Cộng 6,579,157,905 10,639,500,071 4,060,342,166 61,72%

Page 38: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 38

Giải thích nguyên nhân tăng giảm hàng tồn kho:

Hàng tồn kho đồ điện tăng rất mạnh (524,20%) vì hiện nay công ty đang mở rộng mạng lưới cung cấp đồ điện trong khu vực để gia tăng thị phần cũng như cải thiện lợi nhuận hoạt động của công ty. Với mục tiêu như trên công ty đã mở thêm được 3 cơ sở cung cấp đồ điện mới nên đã mua nhập kho dự trữ số đồ điện lớn nhằm phục vụ cho hoạt động công ty của 3 cửa hàng này.

Về mặt đồ trang trí nội thất và vật tư, nguyên liệu ngành công nghiệp cũng tăng khá mạnh vì vào thời điểm gần cuối năm, công ty đã tìm được và ký kết hợp đồng với một số đối tác kinh doanh lớn. Vì vậy công ty đã mua thêm hàng để thực hiện những hợp đồng này. Nhưng vì hợp đồng chưa đến hạn nên số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty và được ghi nhận là hàng tồn kho.

Giấy làm việc mã số F 5-2

Số vòng quay hàng tồn kho kỳ trước = Giá vốn hàng bán trong kỳ

Hàng tồn kho bình quân cuối kỳ =

9,638,301,699 : 5,271,147,188 = 1,8285 (vòng)

Với hàng tồn kho đầu năm 2008 là : 3,963,136,470 đ.

Vòng quay hàng tồn kho kỳ này = Giá vốn hàng bán trong kỳ

Hàng tồn kho bình quân cuối kỳ =

11,305,847,918 : 8,609,328,988 = 1,3132 (vòng).

Giải thích về vấn đề nêu trên: Vòng quay hàng tồn kho đã sụt giảm một cách khá lớn (hơn 0,5 vòng). Điều này do lượng hàng tồn kho tăng khá cao và nguyên nhân đã được giải thích ở giấy làm việc mã số F 5-1. Ngoài ra cũng cần để ý đến những tác động khác về việc để xảy ra rủi ro lớn như về: Giá, số lượng HTK kém phẩm chất. Cần lưu ý và kiểm tra kỹ hàng tồn kho.

Giấy làm việc mã số F 5-3

So sánh tỷ lệ lãi gộp năm nay và năm trước

Chỉ tiêu Năm trước Năm nay Chênh lệch

Doanh thu 9,669,151,544 11,343,533,219 1,674,381,675

Giá vốn hàng bán 9,638,301,699 11,305,847,918 1,667,546,219

Laĩ gộp 30,849,845 37,685,301 6,835,457

Tỷ lệ lãi gộp/ doanh thu 0,32% 0,33% 0,001%

Page 39: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 39

Tỷ lệ lãi gộp năm nay không thay đổi nhiều so với năm trước

Kiểm toán viên sẽ ghi nhận kết luận lên trên phần kết luận của giấy làm việc F5

Kết luận của kiểm toán viên như sau:

Số dư hàng tồn kho phù hợp với tình hình kinh doanh tại công ty. Tuy nhiên để đảm bảo mức độ hài lòng của kiểm toán viên về số dư hàng tồn kho vào thời điểm 31/12/2009 cần thực hiện kiểm tra chi tiết.

Kiểm toán viên sẽ tiến hành thu thập bảng kê nhập, xuất, tồn của khách hàng và tiến hành kiểm tra đơn giá hàng tồn kho, só sánh đơn giá hàng tồn kho giữa kỳ này và kỳ trước.

Tên Ngày

Khách hàng : A Người T.H : XXX 18/2/10 Mã số F6

Nội dung : Hàng Tồn kho Người K.T: ........... Trang : …

Niên độ: 31/12/2009

Mục tiêu:

Đảm bảo việc tính đơn giá xuất hàng tồn kho hợp lý, nhất quán.

Thực hiện:

- Thu thập bảng kê nhập, xuất, tồn của công ty và kiểm tra tính toán ghi nhận giá trị hàng xuất.

- So sánh đơn giá tồn cuối tháng với đơn giá bán kỳ trước, kỳ này

- Đối chiếu với số liệu tổng hợp trên giấy làm việc F5-1

Kết quả: xem F6-1, F6-2

Kết luận: (phụ thuộc vào các thủ tục trên giấy làm việc F6-1,F6-2)

Giấy làm việc mã số F 6-1

Bảng kê xuất nhập tồn tháng 12

Đơn vị tính: 1000đ

Page 40: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 40

Mặt hàng

Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng

Số lượng

Thành tiền

Số lượng

Thành tiền

Số lượng

Thành tiền

Số lượng

Thành tiền

LCK-800 6.100 744.200 1.500 270,432 2.400 432,693 5.200 937,500

LCK-850 5.050 939.300 550 153,000 1.200 333,818 4.400 1,224,000

LCK-870 7.100 1.384.500 1.700 500,438 5.600 1,648,500 3.200 942,000

LCK-970 7.620 807.720 980 159,177 1.900 308,609 6.700 1,088,250

LCK-990 8.000 1.856.000 1.100 384,215 5.600 1,956,000 3.500 1,222,500

TCM-FR 150 6.250 1.243.750 1.050 310,538 4.300 1,271,726 3.000 887,250

TCM-T40 4.670 1.200.190 1.230 471,860 3.900 1,496,138 2.000 767,250

TCM-T65 2.200 792.000 2.000 1,072,500 2.200 1,179,750 2.000 1,072,500

TCM-T85 3.450 865.950 1.000 380,571 950 361,544 3.500 1,332,000

TCMT99 990 191.070 4.000 1,166,250 990 288,647 4.000 1,166,250

CỘNG 51.430 10.024.680 15.110 4,868,979 29.040 9,277,422 37.500 10,639,500

Đã đối chiếu và phù hợp với bản cân đối kế toán và sổ cái.

Giấy làm việc mã số F 6-2

So sánh đơn giá của tháng 12

Đơn vị tính 1000đ

Đơn giá hàng tồn đầu tháng Đơn giá hàng xuất trong tháng Đơn giá hàng tồn cuối tháng

183 180 180

279 278 278

293 294 294

Page 41: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 41

159 162 162

348 350 350

299 296 296

386 384 384

540 537 537

377 381 381

290 291 291

Nhìn chung các đơn giá không biến động trong tháng, giá tồn đầu kỳ so với giá xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ ở mức xấp sỉ nhau. Chênh lệch nhỏ nên Kiểm toán viên có thể đi đến kết luận:

Phương pháp tính giá của công ty là phương pháp bình quân gia quyền là chính xác và nhất quán trong kỳ kế toán.

Tiếp theo, ở giấy làm việc F7, kiểm toán viên sẽ kiểm tra tính hiện hữu của khoản mục hàng tồn kho.

Để có thể đảm bảo mục tiêu hàng tồn kho đến thời điểm 31/12 là hiện hữu, kiểm toán viên sẽ tiến hành quan sát kiểm kê hàng tồn kho vào thời điểm kết thúc năm tài chính. Tiến hành đối chiếu số liệu trên biên bản kiểm kê và số dư trên báo cáo nhập, xuất, tồn. Kết quả được kiểm toán viên tổng hợp trên giấy làm việc và đánh tham chiếu. Đối với vấn đề kiểm tra tính hiện hữu, kiểm toán viên sẽ tiến hành chọn mẫu tái kiểm theo hướng: Chọn mẫu một số mặt hàng từ danh sách hàng tồn kho và tiến hành kiểm kê số lượng thực tế.

Quy trình kiểm kê tại công ty:

Tên Ngày

Khách hàng : A Người T.H : XXX 18/2/10 Mã số F7

Nội dung : Hàng Tồn kho Người K.T: ........... Trang : …

Niên độ: 31/12/2009

Quan sát kiểm kê hàng tồn kho

Tên công ty: công ty TNNH Thương mại – Dịch vụ A

Page 42: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 42

Trụ sở đặt tại: x y z w

Ngày kiểm kê: 31/12/2009

Ngày giám sát: 31/12/2009

Đại diện Á Châu: kiểm toán viên Nguyễn Văn A

Đại diện chịu trách nhiệm kiểm kê của công ty: kế toán trưởng Nguyễn Thị C

Mục đích của việc giám sát kiểm kê thực tế để xác định:

1. Hàng tồn kho thực tế hiện hữu.

2. Số lượng hàng hóa trên sổ sách phải phù hợp với số lượng hàng hóa hiện có thực sự tại thời điểm giám sát

3. Hàng tồn kho phải ở tình trạng hữu dụng và có thể bán được (không hư hỏng, quá hạn)

Quy trình kiểm kê:

Kiểm toán viên quan sát việc đếm hàng tồn kho của đơn vị đồng thời cũng lập bảng kiểm kê cho riêng kiểm toán viên.

Bảng kiểm kê này bao gồm các thông tin và những kỹ thuật kiểm toán thường được sử dụng trong việc giám sát hàng tồn kho thực tế, bao gồm những mẫu thử nghiệm có trong bảng ghi chép hàng tồn kho thường xuyên. Bảng danh sách kiểm kê này không phải là một danh sách đầy đủ, toàn diện dùng để xem xét toàn bộ những vấn đề được giám sát. Khi cần phải đánh giá cụ thể thì sẽ có thêm những thủ tục khác bổ sung.

Bảng danh sách kiểm kê này cho từng nhóm nhân viên đại diện cho Á Châu có trách nhiệm soạn thảo cho từng khu vực hay từng bộ phận và phải được hoàn tất khi rời khỏi khu vực kiểm kê.

Bảng danh sách kiểm kê này có thể được sử dụng thay cho bảng ghi nhớ về việc giám sát hàng tồn kho thực tế.

Sau kiểm đếm hàng tồn kho, kiểm toán viên kiểm tra đối chiếu số liệu trên bảng kiểm kê của kiểm toán viên và người đại diện kiểm kê của công ty. Sau đó kiểm toán viên, kế toán trưởng và giám đốc đơn vị cùng tên vào biên bản kiểm kê thống nhất.

Hàng hóa sau khi được kiểm kê được niêm phong và đánh số thứ tự tránh tình trạng di chuyển hàng hóa giữa các kho trong quá trình kiểm kê.

Kết luận : Quy trình kiểm kê đáng tin cậy.

Giấy làm việc mã số F 7-1

Biên bản kiểm kê kho (Đơn vị tính: 1000đ)

STT Tên hàng hóa

ĐVT Theo sổ sách Theo kiểm kê Chênh lệch

Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền

Page 43: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 43

1 LCK-800 thùng 5.200 937,500 5.200 937,500 -

2 LCK-850 thùng 4.400 1,224,000 4.400 1,224,000 -

3 LCK-870 thùng 3.200 942,000 3.200 942,000 -

4 LCK-970 thùng 6.700 1,088,250 6.700 1,088,250 -

5 LCK-990 thùng 3.500 1,222,500 3.500 1,222,500 -

6 TCM-FR150

cái 3.000 887,250

3.000 887,250

-

7 TCM-T40 cái 2.000 767,250 2.000 767,250 -

8 TCM-T65 cái 2.000 2.000 -

9 TCM-T85 cái 3.500 3.500 -

10 TCM-T99 cái 4.000 1,072,500 4.000 1,072,500 -

Cộng 37.500 1,332,000 37.500 1,332,000 -

: Đối chiếu khớp với sổ sách và báo cáo xuất nhập tồn của công ty. Kiểm toán viên kết luận hàng tồn kho là hiện hữu.

Trong số hàng tồn kho mà kiểm toán viên vừa quan sát kiểm kê xong thì đã phát hiện 100 cái TCM-T40 bị hỏng. Kiểm toán viên yêu cầu lập dự phòng cho số hàng tồn kho bị hỏng này và đã được công ty chấp nhận. Đơn giá của của hàng hóa này là 383,625 đ.

Bút toán lập dự phòng là: Nợ TK 632: 38,362,500

Có TK 159: 38,362,500

Tên Ngày

Khách hàng : A Người T.H : XXX 18/2/10 Mã số F8

Nội dung : Hàng Tồn kho Người K.T: ........... Trang : …

Niên độ: 31/12/2009

Page 44: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 44

Mục tiêu:

Đảm bảo hàng tồn kho được ghi nhập kho và xuất kho đúng số lượng và giá trị.

Thực hiện:

Đối chiếu phiếu nhập kho với hóa đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn nhập khẩu, hóa đơn mua hàng lớn hơn mức trọng yếu kiểm tra từ 7,089,708 đ

Xem xét những nghiệp vụ bất thường.

Xem xét các khoản mục hàng hóa bị đem cầm cố, thế chấp.

Kết quả: xem F8-1,F8-2, F8-3

Giấy làm việc mã số F 8-1

Kiểm tra đối chiếu mẫu phiếu nhập kho và hàng nhập kho trong năm

Đơn vị tính: đ

Ngày Chứng từ Nội dung Số lượng Đơn giá Thành tiền

10/1/2009 101 Mua LCK-800 250 172,500 43,125,000

25/02/09 335 Mua LCK-990a 120 375,000 45,000,000

26/03/09 207 Mua LCM-T40 55 405,000 22,275,000

28/04/09 1118 Mua LCK-970 45 180,000 8,100,000

30/05/09 1249 Mua TCM-FR150

150 285,000 42,750,000

15/06/09 130 Mua TCM-T99 40 292,500 11,700,000

31/07/09 139 Mua TCM-T40 60 360,000 21,600,000

18/08/09 143 Mua LCK-800 147 172,500 25,357,500

28/09/09 207 Mua TCM-T65 75 480,000 36,000,000

30/10/09 1569 Mua LCK-970 95 180,000 17,100,000

31/11/09 1760 Mua TCK-800 115 172,500 19,837,500

Page 45: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 45

27/12/09 1895 Mua TCM-T40 66 360,000 23,760,000

: Đối chiếu khớp với sổ sách và báo cáo xuất nhập tồn của công ty. Kiểm toán viên kết luận hàng tồn kho là hiện hữu.

Giấy làm việc mã số F 8-2

Kiểm tra đối chiếu mẫu phiếu xuất kho và hàng xuất kho trong năm

Đơn vị tính: đ

Ngày Chứng từ Nội dung Số lượng Đơn giá Số tiền

3/1/2009 255 Bán LCK-800 37 225,000 8,325,000

6/2/2009 315 Bán TCM-T85 30 450,000 13,500,000

17/3/2009 399 Bán LCK-870 44 375,000 16,500,000

22/4/2009 516 Bán TCM-FR 150

120 318,000 38,160,000

22/5/2009 701 bán TCM-T65 53 549,000 29,097,000

15/6//2009 756 Bán LCK-800 40 225,000 9,000,000

9/7/2009 895 bán LCK-990 47 375,000 17,625,000

25/8/2009 967 bán LCK-990 35 375,000 13,125,000

11/9/2009 1012 Bán TCM-T40 68 390,000 26,520,000

25/10/2009 1256 Baùn TCM-T99 70 300,000 21,000,000

12/11/2009 1299 bán TCM-T40 25 390,000 9,750,000

31/12/2009 1476 Bán TCM-FR 150

44 318,000 13,992,000

: Đối chiếu khớp với sổ sách và báo cáo xuất nhập tồn của công ty.

Page 46: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 46

Giấy làm việc mã số F 8-3

Khoản mục hàng tồn kho được đem đi cầm cố, thế chấp

Kết hợp với những kiểm toán viên thuộc các phần hành khác như kiểm toán nợ phải thu, nợ phải trả thì đi đến kết luận không có khoản mục hàng tồn kho nào được đem đi cầm cố hay thế chấp.

Kiểm tra việc chia cắt niên độ:

Để đảm bảo hàng tồn kho được khóa sổ và chia cắt niên độ hợp lý, kiểm toán viên tiến hành các thủ tục trên giấy làm việc mã số F9

Tên Ngày

Khách hàng : A Người T.H : XXX 18/2/10 Mã số F9

Nội dung : Hàng Tồn kho Người K.T: ........... Trang : …

Niên độ: 31/12/2009

Mục tiêu:

Đảm bảo hàng tồn kho được khóa sổ và chia cắt niên độ hợp lý

Thực hiện:

Kiểm tra các nghiệp vụ nhập, xuất kho 5 ngày trước và 5 ngày sau ngày khóa sổ

Kết quả

Xem F9-1, F9-2

Kết luận:

Giấy làm việc mã số F 9-1

Kiểm tra đối chiếu số lượng trên phiếu xuất kho và hóa đơn bán hàng 5 ngày trước

và 5 ngày sau khi khóa sổ 31/12/2009

Ngày PXK Số lượng Nội dung Hóa đơn Ngày

Page 47: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 47

27/12/09 1253 120 TCM-T40 028936 27/12/09

27/12/09 1254 56 TCM-T65 028937 27/12/09

28/12/09 1255 47 LCK-800 028938 28/12/09

29/12/09 1256 29 LCK-990 028939 29/12/09

31/12/09 1257 50 LCK-990 028940 31/12/09

03/01/10 1260 56 TCM-T99 028943 03/01/10

03/01/10 1261 28 LCK-800 028944 03/01/10

04/01/10 1262 48 LCK-970 028945 04/01/10

05/01/09 1263 55 TCM-T40 028946 05/01/09

: Đối chiếu khớp hóa đơn bán ra và phiếu xuất kho

Giấy làm việc mã số F 9-2

Kiểm tra đối chiếu số lượng trên phiếu nhập kho và hóa đơn GTGT 5 ngày trước và sau ngày khóa sổ 31/12/2009

Ngày PNK Số lượng Nội dung Hóa đơn Ngày

27/12/09 1156 50 LCK-990 028945 02/01/10

28/12/09 1157 56 LCK-970 028946 07/01/10

28/12/09 1158 77 LCK-800 028947 07/01/10

29/12/09 1159 92 TCM-F150 028948 07/01/10

30/12/09 1160 33 TCM-FR150 028949 08/01/10

31/12/09 1161 39 LCK-870 028950 08/01/10

03/01/10 1162 75 TCM-T40 028951 09/01/10

03/01/10 1163 46 LCK-970 028952 10/01/10

04/01/10 1164 49 LCK-850 028953 10/01/10

Page 48: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 48

: Đối chiếu phù hợp số lượng và giá trị ghi trên phiếu nhập kho và hóa đơn mua hàng

Khi kiểm tra đối chiếu số liệu trên hóa đơn và hợp đồng, kiểm toán viên phát hiện ra hai lô hàng đang đi trên đường vào cuối niên độ tổng trị giá 275.000.000đ của hai nhà cung cấp nhưng đơn vị vẫn chưa hoạch toán. Kiểm toán viên đã yêu cầu đơn vị ghi nhận giá trị hai lô hàng này vào tài khoản 151 “hàng đang đi trên đường”. Đơn vị chấp nhận điều chỉnh theo yêu cầu của kiểm toán viên.

3.2.4. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán

Đây là giai đoạn khá quan trọng để kiểm toán viên có thể ra báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính sau khi đã hoàn thành kiểm toán từng phần hành riêng lẻ.

Sau khi đã hoàn thành những thử nghiệm nêu ở trên, kiểm toán viên cần tổng hợp các kết quả thu thập được và thực hiện một số thử nghiệm bổ sung có tính chất tổng quát như: xem xét các khoản nợ tiềm tàng, xem xét sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính, hay xem xét về giả định hoạt động liên tục của doanh nghiệp.

Các bút toán điều chỉnh sẽ được lập

Tên Ngày

Khách hàng : A Người T.H : XXX 18/2/10 Mã số F1

Nội dung : Hàng Tồn kho Người K.T: ........... Trang : …

Niên độ: 31/12/2009

Số TK

Tên TK và diễn dãi Số trước

kiểm toán

Điều chỉnh Số sau KT Số đầu kỳ

151 Hàng mua đang đi đường

275,000,000 275,000,000

1561 Hàng hóa 10,620,000,000 6,571,500,000

1562 Chi phí mua hàng 19,500,071 7,657,905

159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

38,362,500 38,362,500

Cộng giá trị thuần có 10,639,500,071 236,637,500 10,876,137,571 6,579,157,905

Page 49: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 49

thể thực hiện được B/S P/L

632 Giá vốn hàng bán 11,305,847,918

B/S

38,362,500 11,344,210,418

9,638,301,699

P/L

Bước 2: Lập biểu tổng hợp lỗi mã số F2

Tên Ngày

Khách hàng : A Người T.H : XXX 18/2/10 Mã số F2

Nội dung : Bảng tổng hợp lỗi Người K.T: ........... Trang : …

Niên độ: 31/12/2009

Số TK

Tên tài khoản và diẽn giải Tham

Chiếu

Báo cáo kết quả HĐKD

Bảng CĐKT

Nợ Có Nợ Có

Hoạch toán bổ sung Hàng đang đi trên đường

F9

151 Hàng mua đang đi đường 275,000,000

133 Thuế GTGT được KT 27,500,000

331 Phải trả người bán 302,500,000

Lập thêm dự phòng F7

632 F7-1 38,362,500

159 F7-1 38,362,500

Với những điều chỉnh do kiểm toán viên yêu cầu và doanh nghiệp đã đồng ý bổ sung và chỉnh sửa, kiểm toán viên đưa ra ý kiến khoản mục tồn kho được trình bày một cách trung thực và hợp lý trên báo cáo tài chính.

3.2.5. Hồ sơ kiểm toán

Công ty kiểm toán Á Châu lưu hồ sơ bằng phương pháp hồ sơ giấy

Hồ sơ bao gồm các giấy làm việc:

Page 50: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 50

+Biểu chỉ đạo (F1)

+Bảng tổng hợp lỗi (F2)

+Chương trình kiểm toán (F3)

+Các giấy làm việc F4, F5, F6, F7, F8, F9

+Các bằng chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán như báo cáo nhập xuất tồn, bản sao các hóa đơn mua vào, bán ra, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho của các nghiệp vụ được chọn làm mẫu … cũng được lưu lại trên file hồ sơ.

Trong giấy làm việc chương trình kiểm toán F3 kiểm toán viên đánh tham chiếu những giấy làm việc khác để tiện việc đối chiếu số liệu:

Tên Ngày

Khách hàng : ABC Người T.H : XXX 18/2/09 Mã số F3

Nội dung : Hàng tồn kho Người K.T: ........... Trang : …

Niên độ: 31/12/2009

TỒN KHO

Mục tiêu để có thể kết luận là:

1. Hàng tồn kho được hoạch toán là tồn tại và thuộc sở hữu của doanh nghiệp (tính đầy đủ, tính hiện hữu, sở hữu).

2. Giá trị của hàng tồn kho được tính chính xác, dựa theo phương pháp được chấp nhận bởi các {chuẩn mực kế toán Việt Nam}(FIFO_nhập trước, xuất trước, PUMP_giá bình quân gia quyền, LIFO_nhập sau xuất trước) (tính chính xác).

3. Chia cắt niên độ được thực hiện chính xác (tính đầy đủ, tính hiện hữu).

4. Giá trị của hàng tồn kho được xác minh; các khoản dự phòng giảm giá cần thiết được hoạch toán (giá trị, cách trình bày).

3.2.6. Nhận xét quy trình kiểm toán hàng tồn kho áp dụng thực tế tại công ty A:

Để dễ dàng tìm hiểu và đánh giá thực tế cũng như nhận xét về quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán Á Châu, chúng ta hãy cùng xem xét 1 quy trình cụ thể và những thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên đã thực hiện trong chương thực trạng trên:

Page 51: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 51

STT Thủ tục Có thực hiện

không?

Tham chiếu

I. Thủ tục chung

1 Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

2 Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với BCĐPS và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có).

II. Kiểm tra phân tích

1 So sánh số dư HTK (kể cả số dư dự phòng) và cơ cấu HTK năm nay so với năm trước, giải thích những biến động bất thường.

2 So sánh tỷ trọng HTK với tổng tài sản ngắn hạn năm nay so với năm trước, đánh giá tính hợp lý của những biến động.

3 So sánh thời gian quay vòng của HTK với năm trước và kế hoạch, xác định nguyên nhân biến động và nhu cầu lập dự phòng (nếu có)

4 So sánh cơ cấu chi phí (nguyên vật liệu, nhân công, sản xuất chung) năm nay với năm trước, đánh giá tính hợp lý của các biến động.

III. Kiểm tra chi tiết

1 Tham gia chứng kiến kiểm kê HTK cuối năm

1.1 Xác định tất cả các kho (của DN hoặc đi thuê), hàng ký gửi..., định giá trị các kho và đánh giá rủi ro của từng kho để xác định nơi KTV sẽ tham gia chứng kiến kiểm kê.

1.2 Thực hiện thủ tục chứng kiến kiểm kê theo Chương trình kiểm kê HTK

1.3 Đối với kho đi thuê: Yêu cầu bên giữ kho xác nhận số lượng hàng gửi, nếu trọng yếu.

2 Kiểm tra đối chiếu số liệu chi tiết HTK

2.1 Đối chiếu số liệu giữa báo cáo nhập, xuất, tồn kho với số liệu sổ cái và BCĐPS.

Page 52: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 52

2.2 Đảm bảo tất cả biên bản kiểm kê đã bao gồm trong Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê.

2.3 Đảm bảo Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê khớp đúng với các phiếu đếm hàng của doanh nghiệp và kết quả quan sát của KTV (nếu có) và xác nhận của bên thứ ba (nếu có).

2.4 Đối chiếu chọn mẫu số lượng thực tế từ Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê với báo cáo nhập xuất tồn kho và ngược lại.

2.5 Xem xét lại các bảng nhập xuất tồn hàng tháng và đặc biệt số dư HTK cuối năm để phát hiện, soát xét những khoản mục bất thường, tiến hành thủ tục kiểm tra tương ứng.

2.6 Đảm bảo DN đã đối chiếu và điều chỉnh số liệu kế toán với số liệu kiểm kê thực tế.

3 Kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng trong kỳ:

Trên cơ sở sổ chi tiết HTK, kiểm tra chọn mẫu chứng từ mua hàng trong năm.

4 Kiểm tra tính giá

4.1 Hàng mua đang đi đường: Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng có giá trị lớn với các chứng từ mua để đảm bảo các số dư hàng đang đi đường tại ngày khóa sổ đã được ghi chép chính xác, đúng kỳ.

Đã chỉnh sửa

4.2 Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa: Kiểm tra chọn mẫu báo cáo nhập xuất tồn kho một số tháng để đảm bảo DN đã thực hiện nhất quán phương pháp tính giá hàng xuất kho đã lựa chọn.

4.3 Sản phẩm dở dang:

4.3.1 So sánh tỷ lệ phần trăm hoàn thành ước tính dựa trên quan sát tại thời điểm kiểm kê với tỷ lệ được dùng để tính toán giá trị sản phẩm dở dang. Thu thập giải trình hợp lý cho các chênh lệch trọng yếu.

4.3.2 Kiểm tra việc tính toán và phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.

4.4 Thành phẩm:

4.4.1 Đối chiếu số liệu trên bảng tính giá thành với số lượng hàng hóa theo báo cáo sản xuất và chi phí sản xuất trong kỳ.

Page 53: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 53

4.4.2 Kiểm tra và đánh giá tính hợp lý của việc tập hợp, phân bổ tính giá thành phẩm nhập kho.

4.4.3 Kiểm tra cách tính giá xuất kho và đối chiếu với giá vốn hàng bán đã ghi nhận, đảm bảo tính chính xác và nhất quán.

4.4.4 Đối chiếu các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công) đến các phần hành liên quan.

4.4.5 Phân tích và kiểm tra các chi phí sản xuất chung được tính trong HTK, đánh giá tính hợp lý của các phương pháp phân bổ tính giá thành.

4.4.6 Trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới mức công suất bình thường: xem xét và ước tính chi phí chung cho hoạt động dưới mức công suất bình thường không được tính vào giá trị HTK.

4.5 Hàng gửi bán:

4.5.1 Đối chiếu số lượng hàng gửi bán hoặc gửi thư xác nhận cho bên nhận gửi (nếu cần) hoặc chứng từ vận chuyển, hợp đồng hoặc biên bản giao nhận hàng sau ngày kết thúc niên độ kế toán để đảm bảo tính hợp lý của việc ghi nhận.

4.5.2 Tham chiếu đơn giá hàng gửi bán đến kết quả kiểm tra việc tính giá ở phần thành phẩm.

5 Kiểm tra lập dự phòng giảm giá HTK

5.1 Tìm hiểu và đánh giá tính hợp lý của các phương pháp tính dự phòng áp dụng (nếu có).

5.2 Soát xét lại HTK quay vòng chậm, tồn kho lỗi thời hoặc đã hư hỏng.

5.3 Phân tích lợi nhuận gộp để xem xét liệu có phát sinh HTK có giá thành cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện để xác định nhu cầu lập dự phòng.

5.4 Đảm bảo không có sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán, có ảnh hưởng đến các nghiệp vụ trong năm, giá trị HTK.

5.5 Đánh giá cách xử lý thuế đối với các khoản dự phòng giảm giá đã trích lập.

6 Kiểm tra tính đúng kỳ: Chọn mẫu các nghiệp vụ nhập kho đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trước và sau ngày lập báo cáo và

Page 54: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 54

kiểm tra phiếu nhập, vận đơn, hóa đơn, hợp đồng với báo cáo nhập kho, sổ chi tiết HTK, báo cáo mua hàng để đảm bảo các nghiệp vụ được ghi chép đúng kỳ hạch toán.

7 Kiểm tra việc trình bày: Kiểm tra việc trình bày HTK trên BCTC.

IV. Thủ tục kiểm toán khác

Công ty TNHH thương mại – dịch vụ A kinh doanh rất nhiều các mặt hàng khác nhau. Do đó hàng tồn kho của công ty cũng rất đa dạng và phong phú (máy móc trang thiết bị, phụ tùng, hóa chất, bách hóa, kim khí điện máy, đồ điện, vật dụng văn phòng và gia đình, vải, quần áo, thủ công, mỹ nghệ, ô tô, xe gắn máy, vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, lương thực thực phẩm, nông thủy hải sản). Có những hàng hóa có đặc điểm tương đối giống nhau dễ gây nên sự trùng lắp và thêm vào đó là những nghiệp vụ phát sinh hàng năm của công ty A là khá lớn nên quá trình kiểm tra hàng tồn kho của công ty là khá khó khăn.

Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như thu thập đủ bằng chứng có giá trị để làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên, khi tiến hành kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty A, kiểm toán viên đã tiến hành theo 3 bước cơ bản: lập kế hoạch – thực hiện kế hoạch – hoàn thành kiểm toán. Quy trình này đã được xây dựng dựa trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và những quy định của Bộ tài chính, phù hợp với các nguyên tắc kiểm toán quốc tế được chấp nhận rộng rãi nên đã đáp ứng các yêu cầu của công việc tại công ty A.

Về thủ tục phân tích chung và kiểm tra phân tích, nhóm kiểm toán viên đã thực hiện đầy đủ ngoại trừ phần so sánh chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp vì đặc điểm của doanh nghiệp là công ty thương mại – dịch vụ.

Mặc dù đây là năm thứ hai thực hiện kiểm toán cho Công ty A nhưng nhóm kiểm toán vẫn thực hiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng nói chung và hàng tồn kho nói riêng nhằm chứng minh hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng vẫn được duy trì và hoạt động hiệu quả.

Nhóm kiểm toán viên đã tham gia chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho cuối năm, kiểm tra đối chiếu số liệu chi tiết hàng tồn kho, đảm bảo các số liệu thực tế kiểm kê đều khớp với số liệu trên sổ sách, kiểm kê các nghiệp vụ mua hàng nhập kho, bán hàng trong kỳ, đối chiếu bảng xuất nhập tồn để chắc chắn về số liệu, lập dự phòng các mặt hàng kém chất lượng, đánh giá giá trị thuần có thể thực hiện được để lập dự phòng giảm giá đối với các mặt hàng lỗi thời, vòng quay sản phẩm kém, đánh giá và tìm hiểu các sự kiện sau ngày kết thúc kỳ kế toán, xem xét việc chia cắt niên độ hợp lý… Các bước của quy trình đã được nhóm kiểm toán viên thực hiện đầy đủ và hợp lý, nhóm kiểm toán viên đã thận trọng đúng mức và đầy đủ bằng chứng để kết luận và yêu cầu công ty A chỉnh sửa.

Page 55: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 55

Tóm lại, chu trình kiểm toán hàng tồn kho do công ty kiểm toán Á Châu thực hiện tại công ty thương mại dịch vụ A là hợp lý, các thủ tục kiểm toán được sử dụng trong chương trình kiểm toán là đầy đủ và cần thiết cả về số lượng lẫn chất lượng để từ đó đưa ra nhận xét chính xác về chu trình hàng tồn kho trên báo cáo tài chính của công ty A.

Page 56: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 56

CHƯƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY

TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO 4.1. Nhận xét

4.1.1. Nhận xét chung

4.1.1.1. Ưu điểm

Công ty kiểm toán Á Châu là một trong những công ty có uy tín trong lĩnh vực kiểm toán. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các công ty kiểm toán tư nhân ra đời ngày càng nhiều, song song tồn tại bên cạnh đó là các công ty kiểm toán quốc tế hàng đầu thế giới, Công ty kiểm toán Á Châu vẫn đứng vững và ngày càng khẳng định vị thế mình nhờ đội ngũ kiểm toán viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm. Công ty luôn tạo điều kiện cho nhân viên trau dồi chuyên môn nghiệp vụ thông qua các khoá đào tạo huấn luyện về kế toán, tài chính. Công ty không những tạo sự tín nhiệm, lòng tin khách hàng lâu năm mà còn mở rộng mạng khách hàng mới với những dịch vụ mình cung cấp. Các kiểm toán viên hoạt động chịu trách nhiệm độc lập, đây là một lợi thế của công ty.

Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, được trang bị đầy đủ kỹ năng và kiến thức cần thiết góp phần tạo nên uy tín của công ty với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Chính vì thế tạo điều kiện cho các kiểm toán viên có cơ hội tiếp xúc với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau.

Ngoài việc thiết kế các chương trình kiểm toán để thu thập bằng chứng có giá trị, Công ty kiểm toán Á Châu còn quy định việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán hợp lý và khoa học. Cụ thể là mỗi công ty khách hàng được chuẩn bị một file kiểm toán và các bằng chứng kiểm toán được kiểm toán viên lưu trữ trong file kiểm toán theo từng phần hành cụ thể. Các giấy làm việc được sắp xếp có tính liên thông với nhau qua các tham chiếu thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các phần hành kế toán.

Công ty thường yêu cầu khách hàng Fax hoặc gửi Email Báo cáo tài chính trước ngày xuống kiểm toán để chuẩn bị trước biểu chỉ đạo. Việc này giúp công ty tiết kiệm được thời gian làm việc tại công ty khách hàng cũng như tiết kiệm được chi phí kiểm toán.

4.1.1.2. Hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm của mình thì chương trình kiểm toán của Công ty kiểm toán Á Châu còn gặp một số hạn chế mà đó cũng là những hạn chế của hầu hết các công ty kiểm toán, đó là tình trạng thiếu kiểm toán viên đặc biệt là vào mùa kiểm toán. Điều này dẫn đến việc phân công kiểm toán viên không đúng mong muốn và hầu hết các công việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và khả năng xét đoán kiểm toán viên chính mà ở đây thường là các trưởng nhóm kiểm toán.

Page 57: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 57

Do những hạn chế về mặt thời gian nên các kiểm toán viên thường không tiến hành tìm hiểu trước hệ thống kiểm soát nội bộ mà công việc thường được tiến hành song song với quá trình thực hiện các thử nghiệm cơ bản khi xuống công ty khách hàng tiến hành kiểm toán. Ngoài ra đối với các khách hàng thường niên đề tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ các kiểm toán viên chủ yếu phỏng vấn bởi sự tin tưởng đối với khách hàng. Dù đây là thủ tục tốn ít thời gian và công sức nhưng cũng làm tăng rủi ro kiểm toán cho công ty.

Ngoài ra các dữ liệu làm việc trên máy tính thường không được in ra giấy và lưu trữ cùng với hồ sơ kiểm toán khách hàng, điều này sẽ rất khó cho các kiểm toán viên tham khảo trước khi thực hiện kiểm toán cho các cuộc kiểm toán năm tiếp theo.

4.1.2. Nhận xét về quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty kiểm toán Á Châu

4.1.2.1. Ưu điểm

Công ty kiểm toán Á Châu đã xây dựng quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán một cách cụ thể áp dụng linh động cho các loại hình doanh nghiệp phù hợp các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Song trên thực tế tuỳ thuộc vào kinh nghiệm kiểm toán viên và đặc điểm của khách hàng, các bước trong chương trình này có thể thực hiện không đầy đủ và tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp các kiểm toán viên thường có những phương thức kiểm toán riêng.

Hồ sơ làm việc được tổ chức một cách khoa học, hợp lý. Các tài liệu liên quan đến hàng tồn kho được lưu trong file làm việc trong phần F theo từng nội dung tham chiếu từ F0 đến F9.

Việc thu thập bằng chứng kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán chủ yếu là bằng các thủ tục phân tích, kết quả đạt được từ thủ tục này giúp kiểm toán viên tìm ra những vấn đề cần đặt trọng tâm kiểm toán.

4.1.2.2. Hạn chế

Mặc dù công ty đã xây dựng quy trình kiểm toán hàng tồn kho một cách cụ thể song mỗi khách hàng đều có những hoạt động kinh doanh và đặc thù riêng nên chương trình kiểm toán không khái quát được hết khía cạnh của nó. Ví dụ như công ty có nhiều khách hàng là các Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ… thì quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán có nhiều bước khác với các Công ty sản xuất hay thương mại, nên việc kiểm toán nhờ vào sự linh động của các kiểm toán viên.

Việc đánh giá rủi ro khoản mục và xác định mức trọng yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm kiểm toán viên và thường không được lưu vào file hồ sơ kiểm toán gây khó khăn cho việc nghiên cứu về căn cứ, cơ sở chọn mức trọng yếu đối với các kiểm toán viên mới cũng như các kiểm toán viên khác khi tham khảo thực hiện kiểm toán cho niên độ sau.

Trong nhiều cuộc Kiểm toán mà hàng tồn kho có tiêu chuẩn kỹ thuật phức tạp nên cần có các chuyên gia đi cùng để đánh giá hàng tồn kho hợp lý hơn.

Page 58: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 58

4.2. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho.

Công ty kiểm toán Á Châu là một trong những công ty kiểm toán mới được thành lập tại Việt Nam nhưng bước đầu cũng đã xây dựng được đội ngũ kiểm toán viên giàu kinh nghiệm, song đối với những khó khăn hiện nay trong nghề kiểm toán đã nêu trên thì công ty nên có kế hoạch lâu dài để lưu giữ những kiểm toán viên nhiều kinh nghiệm và đào tạo huấn luyện những kiểm toán viên mới vào nghề, tạo ra một đội ngũ kiểm toán viên đông đảo, có năng lực đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong nghành kiểm toán.

Trong việc kiểm toán hàng tồn kho các kiểm toán viên nên chú trọng vào việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng như sử dụng bảng câu hỏi có sẵn của công ty, bảng mô tả, lưu đồ. Qua quá trình này kiểm toán viên có thể rút ra được những thiếu sót trong việc tìm hiểu, tiết kiệm thời gian và chi phí mang lại hiệu quả cao cho việc kiểm toán.

Công việc đánh giá rủi ro khoản mục xác định mức trọng yếu hay các tài liệu khách hàng làm việc trên máy tính cần được in ra lưu vào hồ sơ chính của khách hàng nhằm tạo cơ sở học hỏi cho các kiểm toán viên mới, và các kiểm toán viên khác khi tham khảo tiến hành kiểm toán cho niên độ sau.

Trong điều kiện tin học hoá bộ máy kế toán như hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng một phần mềm chuyên về kế toán. Do đó khi tiến hành kiểm toán công ty nên có các chuyên gia về phần mềm tin học để kiểm tra việc vận hành hệ thống máy tính khách hàng nhằm phát hiện những sai sót do lỗi phần mềm gây ra, đánh giá tính chính xác, xử lý số liệu… Đây cũng là khâu quan trọng trong quá trình thực hiện thử nghiệm kiểm soát của chương trình kiểm toán.

Khi kiểm chi tiết một khoản mục thì Á Châu thường chỉ dựa vào trực quan của kiểm toán viên để lựa chọn mẫu. Thường chỉ dựa vào những nghiệp vụ phát sinh với số tiền lớn hoặc những nghiệp vụ bất thường. Đối với những công ty lớn, một tháng có hàng trăm nghiệp vụ phát sinh, nếu chỉ dựa vào trực quan và sự xét đoán của KTV để chọn mẫu thì dễ dẫn tới thiếu sót trong quá trình kiểm toán. Công ty nên thiết lập một biểu thức chọn mẫu hợp lý nhằm tránh sự thiếu sót trong khu chọn mẫu kiểm và giúp kiểm toán viên dễ dàng hơn trong công việc kiểm toán của mình.

Page 59: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 59

KẾT LUẬN ------ * ------

Hoạt động kiểm toán ngày càng giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất

nước. Để đáp ứng yêu cầu khắt khe của nghề nghiệp và các đối tượng sử dụng thộng tin tài

chính, Á Châu đã không ngừng nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện chương trình kiểm toán

nói chung và chương trình kiểm toán hàng tồn kho nói riêng nhằm nâng cao chất lượng kiểm

toán, đảm bảo cung cấp dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất cho khách hàng.

Hàng tồn kho luôn là khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do

đó, kiểm toán hàng tồn kho luôn là một phần hành phức tạp và chịu nhiều rủi ro. Để kiểm toán

hiệu quả khoản mục này, yêu cầu kiểm toán viên phải có những hiểu biết chuyên sâu về đặc

điểm hàng tồn kho của doanh nghiệp cũng như hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán liên

quan đến quy trình kiểm toán hàng tồn kho.

Trên cơ sở kiến thức chuyên ngành đã được giảng dạy trong nhà trường cùng với thời

gian tiếp cận thực tế tại Á Châu, đề tài “Quy trình kiểm toán hang tồn kho tại công ty Kiểm

toán Á Châu” là những gì đã được người viết đúc kết trong thời gian thực tập vừa qua.

Mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, sự hỗ trợ của các anh chị kiểm toán

viên công ty Kiểm toán Á Châu nhưng do hiểu biết của bản thân và kinh nghiệm còn hạn chế

nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Người viết rất mong nhận được sự

đóng góp cúa thầy cô và các bạn.

Page 60: luan van tot nghiep kiem toan.pdf

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 60

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ------ * ------

Chuẩn mực Kế toán VAS 02 – Hàng tồn kho.

Chuẩn mực Kiểm toán VSA 501 – Bằng chứng kiểm toán bổ sung đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt.

Sách Kiểm Toán, Nhà xuất bản Lao động - xã hội, năm 2007.

Sách Chế Độ Kế Toán Doanh Nghiệp & Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam, Nhà xuất bản Lao Động, năm 2009.

Một số tài liệu nội bộ của Á Châu.

Một số website liên quan: - http://www.ketoan.vn - http://www.kiemtoan.com.vn - http://www.vacpa.org.vn - http://www.webketoan.vn - http://www.vaa.vn - http://www.kiem toan.net.vn - http://www.kiemtoanvietnam.vn - http://www.kiemtoanachau.com