Luan Van Tot Nghiep 04.06
-
Upload
hieu-pham-van -
Category
Documents
-
view
2.794 -
download
4
Transcript of Luan Van Tot Nghiep 04.06
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ----------
PHẠM VĂN HIẾU
LUẬN VĂN THẠC
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC XỬ LÝ RETAIN TRƯỚC
THU HÁI ĐẾN CHẤT LƯỢNG CAM VINH BẢO QUẢN LẠNH”
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Hà Nội – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ----------
ẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC XỬ LÝ RETAIN TRƯỚC
THU HÁI ĐẾN CHẤT LƯỢNG CAM VINH BẢO QUẢN LẠNH”
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH
Mã số : 60.54.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MAI
Hà Nội – 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này
hoàn toàn trung thực và được dùng lần đầu, mọi thông tin trích dẫn đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng đã cảm ơn mọi sự giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện báo cáo này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Học viên
Phạm Văn Hiếu
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Trần Thị Mai, người
đã hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập cũng như hoàn thành báo cáo này.
Qua đây tôi xin gửi cảm ơn tới Ths. Nguyễn Thị Minh Nguyệt, KS.
Nguyễn Thị Trang cùng các cán bộ công nhân viên Viện Cơ Điện & Công
Nghệ sau thu hoạch và gia đình Ông Nguyễn Thanh Diến - Đội 1, Xã Quảng
Châu, TP. Hưng Yên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn thầy cô, cán bộ công nhân viên của Khoa Công nghệ
thực phẩm cùng toàn thể thầy cô trong toàn trường đã dạy dỗ, chỉ bảo trong
suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè những
người luôn tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành đề tài này.
Trong suốt quá trình thực hiện báo cáo, tôi luôn làm việc và nỗ lực hết
mình song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự
đóng góp của thầy cô, bạn bè để báo cáo hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Học viên
Phạm Văn Hiếu
iii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................................v DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ..................................................................................... vi PHẦN THỨ NHẤT– MỞ ĐẦU .........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................................1 1.2. Mục đích, yêu cầu ....................................................................................................2
1.2.1. Mục đích ..........................................................................................................2 1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................................2
PHẦN THỨ HAI– TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................3 2.1. Giới thiệu chung về cam ..........................................................................................3
2.1.1. Nguồn gốc cam .................................................................................................3 2.1.2. Các giống cam ..................................................................................................4 2.1.3. Giá trị dinh dưỡng của quả cam ........................................................................5 2.1.4. Giá trị công nghiệp và dược liệu .......................................................................6 2.1.5. Giá trị kinh tế của cây cam................................................................................6
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam ở Việt Nam và trên thế giới ...............................7 2.2.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới .................................................7 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam tại Việt Nam ...............................................8
2.3. Bảo quản cam sau thu hoạch ....................................................................................9 2.3.1. Chỉ tiêu thu hái của quả cam .............................................................................9 2.3.2. Sự biến đổi sinh lý, sinh hóa của cam sau thu hoạch ....................................... 11 2.3.3. Các bệnh sau thu hoạch của cam ..................................................................... 14 2.3.3. Các phương pháp bảo quản cam ..................................................................... 17
2.4. Sự tổng hợp ethylen và tác dụng của Retain trong bảo quản sau thu hoạch ............ 22 2.4.1. Ethyene .......................................................................................................... 22 2.4.2. Bản chất và cơ chế của Retain trong ức chế tổng hợp ethylen ........................ 25 2.4.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới trong việc bảo quản trái cây bằng Retain .............................................................................................................. 26
2.4.3.1. Trong nước .............................................................................................. 26 2.4.3.2. Ngoài nước .............................................................................................. 26
PHẦN THỨ BA .............................................................................................................. 28 ĐỐI TƯỢNG-NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 28
3.1. Vật liệu, thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................................ 28 3.1.1. Vật liệu ........................................................................................................... 28 3.1.2. Thời gian, địa điểm ......................................................................................... 29
3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 29 3.2.1. Bố trí thí nghiệm ............................................................................................. 29 3.2.2. Phương pháp phân tích ................................................................................... 30 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................... 31
PHẦN THỨ TƯ - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 32 4.1. Ảnh hưởng thời điểm thu hái đến chất lượng cam sau thu hoạch ............................ 32 4.2. Ảnh hưởng thời điểm phun chế phẩm Retain đến khả năng giữ quả chín trên cây .. 34 4.3. Ảnh hưởng nồng độ chế phẩm Retain đến khả năng giữ quả chín trên cây ............. 40 4.4. Ảnh hưởng xử lý chế phẩm Retain đến khả năng bảo quản lạnh cam sau thu hoạch 45
4.4.1. Tổn thất khối lượng tự nhiên của quả trong quá trình bảo quản ....................... 47
iv
4.4.2. Tỷ lệ thối hỏng của cam trong quá trình bảo quản ........................................... 48 4.4.3. Sự biến đổi màu sắc của quả cam trong quá trình bảo quản ............................. 49 4.4.4. Sự biến đổi hàm lượng đường trong quá trình bảo quản .................................. 50 4.4.5. Sự biến đổi hàm lượng acid tổng số trong quá trình bảo quản ......................... 52 4.4.6. Sự biến đổi hàm lượng chất khô hoà tan trong quá trình bảo quản ................... 53 4.4.7. Sự biến đổi độ cứng của quả trong quá trình bảo quản .................................... 54 4.4.8. Sự biến đổi hàm lượng vitamin C trong quá trình bảo quản ............................. 55
PHẦN THỨ NĂM– KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 57 5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 57 5.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 58
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị dinh dưỡng của 180g cam tươi ............................................ 5
Bảng 2.2. Sản lượng cam năm 2010 của một số nước trên thế giới (FAO) ..... 8
Bảng 4.1. Quá trình biến đổi sinh lý, sinh hóa của quả cam .......................... 32
Bảng 4.2. Sự biến đổi các chỉ tiêu sinh hóa của quả cam sau 120 ngày ........ 34
xử lý Retain ở các thời điểm khác nhau ........................................................ 34
Bảng 4.3. Sự biến đổi các chỉ tiêu của quả cam sau 120 ngày ...................... 40
xử lý Retain ở các nồng độ khác nhau .......................................................... 40
vi
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Con đường hình thành ethylene trong thực vật ....................................... 23
Đồ thị 4.1. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid trong giai đoạn cận
thu hoạch ............................................................................................................... 33
Đồ thị 4.2. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid sau 15 ngày xử lý
Retain ở các thời điểm khác nhau .......................................................................... 36
Đồ thị 4.3. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid sau 30 ngày xử lý
Retain ở các thời điểm khác nhau .......................................................................... 36
Đồ thị 4.4. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid sau 45 ngày xử lý
Retain ở các thời điểm khác nhau .......................................................................... 37
Đồ thị 4.5. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid sau 60 ngày xử lý
Retain ở các thời điểm khác nhau .......................................................................... 37
Đồ thị 4.6. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid sau 120 ngày xử lý
Retain ở các thời điểm khác nhau .......................................................................... 38
Đồ thị 4.7. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid sau 15 ngày xử lý
Retain ở các nồng độ khác nhau ............................................................................. 42
Đồ thị 4.8. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid sau 30 ngày xử lý
Retain ở các nồng độ khác nhau ............................................................................. 42
Đồ thị 4.9. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid sau 45 ngày xử lý
Retain ở các nồng độ khác nhau ............................................................................. 43
Đồ thị 4.10. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid sau 60 ngày xử lý
Retain ở các nồng độ khác nhau ............................................................................. 43
Đồ thị 4.11. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid sau 120 ngày xử
lý Retain ở các nồng độ khác nhau ......................................................................... 44
Sơ đồ 4.1. quy trình bảo quản cam sau thu hoạch ................................................... 46
Đồ thị 4.12. Biểu diễn tỷ lệ tổn thất khối lượng tự nhiên ........................................ 47
của cam sau 80 ngày bảo quản ở 50C ..................................................................... 47
Đồ thị 4.13. Biểu diễn tỷ lệ thối hỏng của cam sau 80 ngày bảo quản ở 50C .......... 49
Đồ thị 4.14. Biểu diễn biến đổi màu sắc của vỏ quả ............................................... 50
sau 80 ngày bảo quản ở 50C ................................................................................... 50
Đồ thị 4.15. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường ................................... 51
vii
của cam sau 80 ngày bảo quản ở 50C ..................................................................... 51
Đồ thị 4.16. Biểu diễn sự biến đổi hàm lượng acid tổng số .................................... 52
của cam sau 80 ngày bảo quản ở 50C ..................................................................... 52
Đồ thị 4.17. Biểu diễn sự biến đổi hàm lượng chất rắn hoà tan của cam sau 80 ngày
bảo quản ở 50C ...................................................................................................... 53
Đồ thị 4.18. Biểu diễn sự biến đổi độ cứng ............................................................ 54
của cam sau 80 ngày bảo quản ở 50C ..................................................................... 54
Đồ thị 4.19. Biểu diễn sự biến đổi hàm lượng vitamin C ........................................ 55
của cam sau 80 ngày bảo quản ở 50C ..................................................................... 55
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STH: sau thu hoạch
TLTH: tỷ lệ thối hỏng
TTKL: tổn thất khối lượng
BQ: bảo quản
CT: Công thức
ĐC: đối chứng
TN: thí nghiệm
HL: hàm lượng
CTTN: công thức thí nghiệm
CTĐC: công thức đối chứng
1
PHẦN THỨ NHẤT– MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề Cam là một trong những cây ăn quả đặc sản lâu năm của Việt Nam bởi
giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Trong thành phần cam có chứa nhiều
vitamin C, vitamin A, vitamin B9 (acid folic), canxi, chất xơ và có chứa tinh
dầu mang mùi thơm... cho nên rất bổ dưỡng cho cơ thể cam có thể dùng ăn
tươi, làm mứt, nước giải khát, chữa bệnh như ngăn ngừa bệnh tim mạch,
phòng bệnh ung thư (đặc biệt là ung thư dạ dày và thanh quản) vì chúng giàu
chất chống oxy hóa [7]. Trong những năm gần đây, diện tích và sản lượng cam ở nước ta ngày
càng được mở rộng, tăng sản lượng nhưng giá trị của quả cam lại thấp do sản
lượng thu hoạch lớn nhưng chỉ tập trung vào thời gian ngắn. Do người trồng
cam thu hái cam chưa đúng thời điểm vì thời điểm thu hái có ý nghĩa quan
trọng trong quá trình bảo quản sau này, thêm vào đó chưa có một phương
pháp bảo quản hợp lý để nâng cao giá trị của quả cam.
Hiện nay trên thế giới và Việt Nam có nhiều phương pháp bảo quản cam
như: bảo quản bằng nhiệt độ thấp, phương pháp khí quyển cải biến, bảo quản
bằng chiếu xạ, bằng màng chitosan, chế phẩm BOQ-15... Tuy nhiên những
phương pháp trên chỉ có tác dụng kéo dài thời gian bảo quản của cam sau khi
thu hái. Gần đây các nhà khoa học trên thế giới đang hướng tới những phương
pháp kéo dài thời gian thu hái trái cây ngay trên cây qua đó kéo dài thời gian
bảo quản trái cây, một trong những phương pháp đó là xử lý bằng Retain-
AVG (Aminoethoxyvinylglycine).
Retain - AVG là một chất điều hoà sinh trưởng thực vật, có chứa 15%
thành phần hoạt động đó là AVG. Retain - AVG là một hợp chất có tác dụng
ức chế một cách hoàn toàn hoạt động của enzym ACC- synthetaza, là enzym
giữ vai trò quan trọng trong việc xúc tác quá trình hình thành ethylene, Retain
được biết đến là một chất có khả năng ức chế khả năng sinh ethylene trong tế
2
bào, làm trì hoãn quá trình chín của quả, duy trì được hương thơm của quả
trong quá trình bảo quản. Retain giúp kéo dài mùa vụ thu hoạch, có tác dụng
làm quả cứng, thịt quả mọng nước, mùi vị tự nhiên, cải thiện màu sắc vỏ quả,
chống nứt quả, không gây hại cho côn trùng có ích.
Tuy vậy việc nghiên cứu sử dụng chế phẩm Retain để giữ quả chín trên
cây nói chung và quả cam nói riêng ở Việt Nam còn rất mới mẻ, cho nên
chúng tôi thực hiện đề tài: “nghiên cứu ảnh hưởng của việc xử lý Retain
trước thu hái đến chất lượng cam Vinh bảo quản lạnh”.
1.2. Mục đích, yêu cầu 1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu ảnh hưởng của việc xử lý Retain và độ già thu hái nhằm
kéo dài thời gian bảo quản cam trên cây và sau thu hoạch.
1.2.2. Yêu cầu
Nghiên cứu ảnh hưởng của độ già thu hái đến chất lượng của quả
cam sau thu hoạch.
Nghiên cứu nồng độ và thời điểm xử lý Retain trước thu hái.
Nghiên cứu ảnh hưởng của việc xử lý Retain đến khả năng bảo
quản cam lạnh sau thu hoạch.
3
PHẦN THỨ HAI– TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cam 2.1.1. Nguồn gốc cam Cam có tên khoa học là Citrus sinensis Osbeck thuộc họ Rutaceae,
giống Citrus và loài sinenis. Là loài cây ăn quả cùng họ với bưởi. Nó có quả
nhỏ hơn quả bưởi, vỏ mỏng, khi chín thường có màu da cam, có vị ngọt hoặc
hơi chua. Loài cam là một cây lai được trồng từ xưa, có thể lai giống giữa loài
bưởi (Citrus maxima) và quýt (Citrus reticulata). Nó là cây nhỏ, cao đến
khoảng 10 m, có cành gai và lá thường xanh dài khoảng 4-10 cm. Cam bắt
nguồn từ Đông Nam Á, có thể từ Ấn Độ, Việt Nam hay miền nam Trung
Quốc [24].
Cam quýt thuộc họ Rutaceae (có khoảng 130 giống), họ phụ
Aurantioideae (có khoảng 33 giống), tộc Citreae (khoảng 28 giống), tộc phụ
Citrinae. Tộc phụ Citrinae có khoảng 13 giống, trong đó có 6 giống quan
trọng là Citrus, Poncirus, Fortunella, Eremocitrus và Clymenia.
Đặc điểm chung của 6 giống này là cho trái có tép (phần ăn được trong
múi) với cuống thon nhỏ, mọng nước. Số nhị đực ít hơn hay chỉ gấp đôi số
cánh hoa và còn tép không phát triển.
Giống Citrus được chia làm 2 nhóm nhỏ là Eucitrus và Papela. Nhóm
Papeda có 6 loài, thường dùng làm gốc ghép hay lai với các loài khác và đã lai
tạo được nhiều giống lai nổi tiếng được trồng ở các nước.
Ở Việt Nam theo thống kê bước đầu đã có trên 80 giống cam, được
trồng ở các nhà vườn, trong các trang trại, trung tâm nghiên cứu, các giống
này thường gọi theo tên các địa phương chúng sinh sống. Ví dụ cam Vinh (Xã
Đoài), cam Sông con, cam Sơn Kết… hoặc theo hương vị, chua ngọt như cam
mật, cam đường [3],[7].
4
2.1.2. Các giống cam
1. Cam Vinh (Xã Đoài)
Cam Vinh có 2 dạng: quả tròn và quả tròn dài. Dạng tròn dài có năng
suất cao hơn. Khối lượng quả trung bình 180-200g, quả chín vàng có 10-12
múi. Quả có hương thơm, hấp dẫn. Cây cao 3-4m, lá to, rộng, nhạt màu, tán lá
cách mặt đất 70-1000cm [1].
2. Cam Sành (Citrus reticulata)
Ở Việt Nam, cam sành được trồng ở tất cả các vùng trồng cây có múi
khắp cả nước. Sản lượng cam sành ở miền Nam cao hơn miền Bắc. Ở các tỉnh
phía Bắc, cam sành thương được mang theo tên địa phương trồng nhiều.Điều
đáng chú ý là các vùng cam sành Hàm Yên (Tuyên Quang), Bắc Quang ( Hà
Giang), Bố Hạ (Bắc Giang), Yên Bái. Sản lượng cam sành các tỉnh phía Bắc
nhiều nhất là ở Hàm Yên, Bắc Quang [1], [2].
3. Cam Canh
Giống cam trồng ở vùng Canh, ngoại thành Hà Nội. Quả nặng khoảng
100g, màu vàng đỏ. Vỏ quả rất mỏng, mịn, sát chặt với múi, lằn cả những
khía múi ra ngoài vỏ quả. Mỗi quả có 11-13 múi, màng múi mỏng, tép nhỏ,
ruột cũng vàng nhỏ, rất ngọt (độ chua 0.01% nên người ta tưởng cam canh
không chua). Cây cam trồng 5 năm có thể cho tới 100 quả, 8 năm cho 1000
quả trên 1 cây [2].
5
4. Cam dây
Là giống cam chanh bình thường được trồng phổ biến ở các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long và vùng Đông Nam Bộ. Ở tỉnh Tiền Giang, cam dây
chiếm tới 80% diện tích trồng cam quýt của tỉnh [2].
5. Cam mật
Là giống cam được bà con các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long ưa
thích. Phần lớn các diện tích cây có múi ở miệt vườn Tây Nam Bộ được trồng
giống cam này [1].
2.1.3. Giá trị dinh dưỡng của quả cam
Theo từ điển bách khoa Nông nghiệp NXB nông nghiệp Hà Nội năm
1991: cây cam là cây ăn quả nhiệt đới và cận nhiệt đới, cây nhỡ, thân nhẵn,
không gai hoặc có ít gai. Lá cam hình trái xoan, cuống lá hơi có cánh eo lá.
Hoa mọc thành chùm 6-8 lá hoa mọc ở nách lá. Quả cam hình cầu, có nhiều
tép, vị chua ngọt, hạt có lá mần trắng, ra hoa tháng 3-4 và quả chín vào tháng
10-12 [8].
Cam là quả cung cấp hàm lượng chất dinh dưỡng phong phú và cao,
ngoài hàm lượng các vitamin như: vitamin C, vitamin A, Vitamin E, thì quả
cam còn cung cấp các nguyên tố vi lượng và Omega-3, Total Omega-6 được
thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.1. Giá trị dinh dưỡng của 180g cam tươi
(theo nutritiondata.self.com) 1. Calories 84.46g 4%
Carbohydrate 77.1 (323 kJ) Fat 1.8 (7.5 kJ)
Protein 5.7 (23.9 kJ 2. Protein & Amino Acids 1.7g 3%
3. Vitamins Vitamin A 405 IU
Vitamin C 95.8 mg Vitamin E 0.3mg
6
4. Minerals Calcium 72.0 mg
Magnesium 18.0 mg Phosphorus 25.2 mg Potassium 326 mg
5. Sterols 0.0 mg 0% 6. Fats & Fatty Acids Total Omega-3 fatty acids 12.6 mg
Total Omega-6 fatty acids 32.4 mg
2.1.4. Giá trị công nghiệp và dược liệu
Vỏ cam quýt có chứa tinh dầu. Tinh dầu được cắt từ vỏ, quả, lá, hoa
được dùng trong công nghiệp thực phẩm và công nghiệp mỹ phẩm. Đặt biệt là
chanh Yên, 1 tấn quả có thể cất được 67 lít tinh dầu. Tinh dầu cam quýt có giá
trị dinh dưỡng khá cao trên thị trường quốc tế (1 kg tinh dầu cam, quýt có giá
trị trên dưới 300 USD).
Ở nhiều nước trên thế giới, từ những thời xa xưa, người ta đã dùng các
loại quả thuộc chi Citrus làm thuốc chữa bệnh. Ở thế kỷ XVI, các thầy thuốc
Trung Quốc, Ấn Độ đã dùng quả cam quýt để phòng chống bệnh dịch hạch,
chữa bệnh phổi, bệnh chảy máu dưới da. Ở Mỹ vào những năm ba mươi của
thế kỷ XX, các thầy thuốc đã dùng quả cam quýt kết hợp với insulin để chữa
bệnh đái tháo đường. Ở Nga bắt đầu từ thế kỷ XI, các loại cây ăn có múi đã
được sử dụng để phòng ngừ và chữa trị bệnh trong y học dân gian. Ở nước ta,
nhân dân đã dùng cây lá và hoa quả của các loài cây ăn quả có múi để phòng
chữa và chữa bệnh từ thủa xa xưa [1].
2.1.5. Giá trị kinh tế của cây cam
Cây cam là cây ăn quả có múi thuộc loại lâu năm, nhanh thu hoạch.
Nhiều cây có thể cho thu hoạch ngay từ năm thứ 2 sau khi trồng. Ở nước ta 1
ha cam ở thời kỳ 8 tuổi, năng suất trung bình có thể đạt 16 tấn, với giá bán
cam hiện nay người trồng cam có thể thu nhập lên tới 200 triệu đồng [30].
7
Năm nay cam Vinh ở Văn Giang được nhiều thương lái đánh giá cao,
chất lượng quả đều, ngọt. Hầu hết các vườn đang cho thu hoạch đều được các
thương lái của Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương... đặt mua với giá từ 10-13
nghìn đồng/kg, dự báo trong thời gian tới có thể giá cam sẽ tiếp tục tăng, với
mức giá này trung bình người trồng cam có thể thu lãi từ 5-7 triệu đồng/sào.
Năm nay, mỗi sào cam ước tính cho năng suất 7-8 tạ/sào, trên những diện tích
chăm sóc tốt, năng suất cam có thể đạt 8 tạ-1 tấn/sào, cá biệt có những nơi cho
từ 1- 1.2 tấn/sào [27].
Vụ cam năm 2011, tổng diện tích cam sành có chất lượng tốt đạt
2.325,7 ha, trong đó diện tích cho thu hoạch đạt 2.150,4 ha, tăng so với năm
2010 là 88.10 ha. Năng suất bình quân đạt 12-13 tấn quả/ha. Sản lượng đạt
28-30 ngàn tấn quả. Sản lượng tuy không tăng so với năm 2010 nhưng chất
lượng và độ đồng đều cao hơn, vì vậy giá bán ra thị trường cũng cao hơn mọi
năm và tổng số tiền thu được từ cây cam khoảng 120 tỉ đồng [31].
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam ở Việt Nam và trên thế giới
2.2.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới
Niên vụ 2009-2010, sản lượng cam thế giới đạt 52.2 triệu tấn, trong đó
Brazil 17.74 triệu tấn, Mỹ 7.4 triệu tấn, các nước thuộc EU 6.5 triệu tấn,
Trung Quốc 6.35 triệu tấn, Mexico 3.9 triệu và Việt Nam 600.000 tấn. Lượng
cam tham gia thị trường thế giới 3.8 triệu tấn, trong đó Nam Phi 1.13 triệu
tấn, Ai Cập 800 ngàn tấn, Mỹ 525 ngàn tấn, EU 240 ngàn tấn, Morocco 215
ngàn tấn và Trung Quốc 185 ngàn tấn. Việt Nam nhập khẩu 60.000 tấn từ
Trung Quốc và Mỹ.
8
Bảng 2.2. Sản lượng cam năm 2010 của một số nước trên thế giới (FAO)
STT Quốc gia Sản lượng (tấn) 1 Brazil 19.112.300 2 United States of America 7.478.830 3 India 6,268.100 4 China 5.003.289 5 Mexico 4.051.630 6 Spain 3.120.000 7 Egypt 2.401.020 8 Italy 2.393.660 9 Indonesia 2.032.670 10 Turkey 1.710.500 11 Pakistan 1.542.100 12 Iran (Islamic Republic of) 1.502.820 13 South Africa 1.415.090 14 Morocco 849.197 15 Argentina 833.486 16 Viet Nam 729.400
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam tại Việt Nam
Theo Cục trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), hiện nay diện tích cây ăn quả cả nước đạt khoảng hơn 900 nghìn ha, sản lượng khoảng 10 triệu tấn; trong đó diện tích cây ăn quả phục vụ xuất khẩu khoảng 255 nghìn ha, sản lượng quả xuất khẩu ước đạt hơn 400 nghìn tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt gần 300 triệu USD/năm. Theo quy hoạch, đến năm 2020, diện tích cây ăn quả cả nước đạt 1.1 triệu ha, với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1.2 tỉ USD/năm [28]. Ở nước ta, cây cam được trồng khắp 3 miền (Bắc-Trung-Nam) với nhiều giống cam ngon như cam Sành, cam Vinh, cam Canh,… Năng suất cam quýt của Việt Nam tương đương với các nước trong khu vực khoảng 7-10 tấn/ha đối với cam, 8-10 tấn/ha đối với quýt, 10-12 tấn/ha đối với chanh nhưng thấp hơn nhiều so với các nước tiên tiến trên thế giới như: Úc, Mỹ, Brazil,.. có năng suất 30-40 tấn/năm.
9
2.3. Bảo quản cam sau thu hoạch
2.3.1. Chỉ tiêu thu hái của quả cam
Độ chín thu hái ảnh hưởng rất lớn đến khả năng bảo quản quả sau thu
hái. Độ chín ảnh hưởng đến sự thay đổi hàm lượng nước, hoạt động hô hấp và
sự thay đổi thành phần hoá học.
Sự sinh trưởng và phát triển của cam, quýt được chia thành 3 giai đoạn
rõ dệt:
Giai đoạn 1: Từ 4 đến 9 tuần sau khi đậu quả được gọi là “giai đoạn
phân chia tế bào”. Kích cỡ và cân nặng của quả tăng lên phần lớn là do
sự phát triển của vỏ quả bởi phân chia tế bào và sự tăng lên của tế bào
tăng cả trọng lượng khô và tươi của quả.
Giai đoạn 2: Bản chất là giai đoạn tăng lên của tế bào, kích cỡ tăng lên
bởi sự phát triển của tế bào phân chia và các mô giãn ra. Vỏ quả bắt đầu
biến đổi màu sắc khi quả trưởng thành.
Giai đoạn 3: Giai đoạn trưởng thành khi đó vỏ cam chuyển sang màu
vàng, hàm lượng acid giảm và vỏ mỏng đi một chút.
Theo Harding, Winston và Fisher, hàm lượng chất khô hòa tan tổng số
(hàm lượng đường đóng thành phần chính) tăng nhanh chóng trong quá trình
chín của quả cam trong khi hàm lượng acid giảm xuống. Nồng độ vitamin C
giảm nhẹ trong khi kích thước và trọng lượng quả cam lại tăng lên do đó trên
thực tế thì hàm lượng vitamin C trong một quả cam lại tăng lên trong quá
trình chín. Trong quá trình chín của quả cam, kích thước, trọng lượng, thể tích
của quả cam tăng, màu sắc vỏ quả chuyển từ màu xanh sang màu vàng, độ
cứng của quả không thay đổi.
Cam là một trong những loại quả có múi mang đặc tính là hô hấp không
có đỉnh độ biến và trong quả chứa hàm lượng tinh bột rất thấp, do đó quả cam
không chín tiếp sau khi cắt quả xuống khỏi cây. Để xác định độ chín của quả
cam, thông thường là xác định tỷ số giữa hàm lượng chất khô hòa tan và hàm
10
lượng acid, nếu tỷ số birx/acid=8÷12, quả bắt đầu giai đoạn chín, nếu
birx/acid=13÷20, quả đạt độ chín tối ưu. Nếu tiếp tục duy trì quả ở trên cây,
hàm lượng chất khô hòa tan tiếp tục tăng, hàm lượng acid tiếp tục giảm, thậm
chí quả cam quá chín, mùi vị kém, nhưng tỷ lệ birx/acid vẫn đạt được lớn hơn
hoặc bằng 20.
Theo tác giả Vũ Thị Thúy, quả vải thiều Lục Ngạn được thu hoạch
được ở 3 độ chín khác nhau: độ chín 1(1/3 diện tích vỏ quả có màu đỏ), độ
chín 1(1/3 diện tích vỏ quả có màu đỏ, vỏ quả dày có màu trắng), độ chín 2
(2/3 diện tích vỏ quả có màu đỏ, vỏ lụa mỏng, có màu trắng hồng), độ chín 3 (
toàn bộ diện tích vỏ quả có màu đỏ, vỏ lụa mỏng, có màu trắng hồng). Sau đó
bao gói bằng túi PE đục lỗ và bảo quản 50C, sau 2 tuần bảo quản đưa ra kết
luận nên thu hái khi quả có 1/3 đến 2/3 diện tích vỏ quả chuyển sang màu
hồng thì cho chất lượng tốt nhất và có thể bảo quản 4 tuần thì cho hiệu quả
kinh tế cao nhất [10].
Theo một nghiên cứu trên quýt đường huyện Lai Vung, tỉnh Đồng tháp
thì thời điểm thu hái phù hợp cho quýt đường là từ 34-36 tuần sau đậu quả
thời điểm này có kích thước trái ổn định với chiều cao 56.6-57.1mm, đường
kính 59.1mm, trọng lượng 132.2-132.8g và mật độ túi tinh dầu ổn định 93
túi/cm2, vỏ quả xanh vàng. Các chỉ tiêu chất lượng khác như hàm lượng chất
khô hòa tan (9.12-9.25%), PH=4.02-4.08, vitamin C( 17.1mg/100g thịt quả),
đường tổng số 7.44-9.96%, acid 0.337% và brix/acid ở mức cao (27-29):1[4].
Khi nghiên cứu về cam Sành Hà Giang với ba độ chín là: Độ chín I là
từ 210-220 ngày kể từ ngày đậu quả. Độ chín II là từ 220-230 ngày kể từ
ngày đậu quả. Độ chín III là từ 230-240 ngày kể từ ngày đậu quả. Theo tác
giả Phạm Thị Thanh Nhàn đã đưa ra kết luận. Ở độ chín II (220-230 ngày kể
từ ngày đậu quả) có chất lượng dinh dưỡng cao nhất, quả đồng đều, màu sắc
đẹp [7].
11
Theo kết quả nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học thuộc phân viện
Cơ điện và Công nghệ sau thu hoạch (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) thì:
Quýt đường, nếu dùng cho ăn tươi thì nên thu hái trái vào thời điểm
khoảng 221-227 ngày sau khi đậu trái. Lúc này biểu hiện bên ngoài vỏ trái
căng, mỏng, hơi bóng, đã chuyển từ màu xanh sang màu xanh vàng; phần vỏ
nơi cuống trái hơi phồng lên, dễ dàng tách khỏi thịt trái; chính giữa đáy trái
hơi lõm vào; vị ngọt hơi chua thanh, không có hậu đắng. Nếu thu hái khi trái
còn xanh, khi ăn vị sẽ chua và hậu đắng sau khi ăn. Nếu thu hái trễ (neo trái),
trọng lượng trái sẽ giảm, khi trái khô, vỏ trái chuyển sang vàng, hương vị
không còn đậm đà, ăn lạt.
Cam sành nếu dùng để ăn tươi thì nên thu trái vào khoảng (212-221)
ngày sau khi đậu trái, biểu hiện bên ngoài của trái lúc này là: vỏ có màu xanh
bóng, hơi vàng nhạt hay khi có 95-100% diện tích vỏ trái chuyển màu vàng,
dễ dàng tách khỏi thịt trái. Phần vỏ xốp có màu hơi vàng. Chính giữa đáy trái
xuất hiện đốm tròn ( đường kính khoảng 1.5-2cm ). Vị chua ngọt hài hoà. Nếu
thu hái quả cam khi trái còn xanh, vỏ trái có màu xanh đậm, vị chua gắt, có
hậu đắng [32].
2.3.2. Sự biến đổi sinh lý, sinh hóa của cam sau thu hoạch
Quả cam sau thu hái nếu được bảo quản ở điều kiện nhiệt độ cao sẽ dễ
dàng bị hư hỏng do vi sinh vật gây ra. Cam thuộc nhóm quả rất dễ bị tổn
thương cấu trúc tế bào thịt quả khi nhiệt độ >30oC. Khi gặp nhiệt độ cao, cấu
trúc tế bào thịt quả bị tổn thương, vi sinh vật dễ dàng xâm nhập và gây hư
hỏng khi đó quả cam bị giảm mẫu mã, giảm giá trị dinh dưỡng và mùi vị kém
thơm ngon.
Vi sinh vật gây thối hỏng trên quả cam chủ yếu là do nấm mốc (mốc
xám, Penicillium glaucum và mốc xanh lá P.digitatum ; mốc xanh biển
P.italicum) vi sinh vật gây thối cuống. Trong một số trường hợp, quả cam
12
không bị hỏng do nấm mốc hoặc do thối cuống nhưng lại bị mất nước dẫn đến
quả cam không còn căng mọng, vỏ nhăn nheo. Sau một thời gian ngắn, hàm
lượng đường, vitamin C, acid, và một số các hợp chất khác có mặt trong quả
cam cũng bị mất đi dẫn đến làm mất hương và vị của quả cam.
Sự bay hơi nước
Sự bay hơi nước phụ thuộc vào hệ keo trong tế bào, cấu tạo, trạng thái
mô bao che, đặc điểm, mức độ cơ học, độ ẩm và nhiệt độ của môi trường
xung quanh, tốc độ chuyển động của môi trường không khí, ngoài ra còn phụ
thuộc độ chín của quả, cách bao gói, thời hạn và phương pháp tồn trữ cùng
các yếu tố khác như cường độ hô hấp và sự sinh ra nước.
Những quả non hay quả bị thương tật do va đập về cơ học và nấm bệnh
có khả năng mất nước nhiều hơn. Những vết thương nhỏ vài cm2 trên quả cam
có thể làm tăng sự mất nước lên ba đến bốn lần. Sự mất nước cũng khác nhau
ở các giai đoạn trong quá trình tồn trữ, ở giai đoạn đầu và giai đoạn bắt đầu
hư hỏng sự mất nước tăng, giai đoạn giữa giảm. Sự bay hơi nước ảnh hưởng
đến cả tính chất cảm quan và chất lượng hàng hoá của quả có múi, quá trình
này được thể hiện qua thời gian dài.
Sự giảm khối lượng tự nhiên
Sự giảm khối lượng tự nhiên bao gồm: sự bay hơi nước chiếm 75%-
85%, sự tổn hao các chất hữu có trong quá trình hô hấp là 15%-25%. Trong
bất cứ điều kiện tồn trữ nào, không thể tránh khỏi sự giảm khối lượng tự
nhiên. Tuy nhiên, khi tạo được điều kiện tồn trữ tối ưu có thể giảm đến tối
thiểu sự giảm khối lượng này.
Sự sinh nhiệt
Tất cả nhiệt sinh ra trong rau quả tươi khi tồn trữ là do hô hấp, 2/3
lượng nhiệt này toả ra môi trường xung quanh, một phần ba đính vào các quá
trình trao đổi chất bên trong, quá trình bay hơi và một dự trữ ở dạng năng
lượng hoá học vạn năng. Sự sinh nhiệt làm cho nhiệt độ ngày càng tăng, dẫn
đến cường độ hô hấp mạnh. Khi nhiệt độ và ẩm độ tăng tới mức thích hợp cho
13
sự phát triển của vi sinh vật thì lượng nhiệt sinh ra lại tăng hơn nữa, một phần
do hô hấp rau quả một phần do vi sinh vật . Đó là nguyên nhân gây hỏng quả
nhanh.
Quá trình hô hấp của quả cam
Sinh lý của quả cam là quá trình sống diễn ra trong quả trước và sau khi
thu hái. Trong đó, hô hấp là một quá trình quan trọng nhất trong cả quá trình
sống của quả. Hô hấp là hấp thụ khí oxy nhằm đốt cháy đường và acid để giải
phóng ra khí cacbonic và nhiệt.
Cam thuộc nhóm quả có hô hấp không có đỉnh đột biến. Tuy nhiên,
diễn biến cường độ hô hấp của quả cam sau khi thu hái trên cây có diễn biến
như đường hô hấp của nhóm quả hô hấp đột biến. Điều này giải thích là do
xảy ra một vài rối loạn sinh lý diễn ra trong quả cam sau thu hái hoặc do thay
đổi điều điều kiện nhiệt độ trong bảo quản đã dẫn đến cường độ hô hấp của
quả cam tăng dần và đạt đến đỉnh sau 1-2 ngày thu hái, ngay sau đó cường độ
hô hấp giảm đột ngột xuống mức hô hấp ổn định.
Ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản lạnh đến sinh lý quả cam
Mục đích của bảo quản lạnh là nhằm làm chậm lại quá trình biến đổi
sinh lý, sinh hóa diễn ra trong quả cam. Tại điều kiện nhiệt độ bảo quản thấp
đã ức chế được sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh. Trong điều kiện bảo
quản lạnh, kết hợp với duy trì hàm ẩm của môi trường bảo quản đã làm giảm
sự mất nước trong quả, giữ cho vỏ quả căng mọng và không nhăn nheo. Việc
duy trì môi trường ẩm trong bảo quản quả có thể sử dụng một trong các
phương pháp sau: sử dụng màng coating, sử dụng vật liệu bao gói kín không
thấm nước.
Trong suốt quá trình bảo quản lạnh, hàm lượng acid giảm nhẹ, hàm lượng đường và hàm lượng vitamin C thay đổi không đáng kể.
14
Một số rối loạn sinh lý quả cam trong quá trình bảo quản lạnh
Trong quá trình bảo quản, khi nhiệt độ bảo quản không phù hợp với sinh lý của quả cam sẽ dẫn tới một số rối loạn sinh lý của quả. Bảo quản cam ở điều kiện lạnh trong một thời gian dài sẽ xảy ra một số các rối loạn sinh lý như sau:
Các nốt rỗ đen trên vỏ quả : đây là hiện tượng vỏ quả xuất hiện các vết đốm và trũng sâu trên vỏ quả. Ban đầu, các vết đốm này không có màu, sau đó nó sẽ chuyển màu hồng đối với bưởi, thậm chí, chúng ta có thể quan sát thấy các vết đốm có màu xám trên vỏ quả bưởi hoặc cam. Các vết đốm này có thể xuất hiện ngay trong khi đóng gói hoặc vận chuyển, nhưng nó chỉ phát triển mạnh sau khi bảo quản thời gian từ 4-6 tuần.
Hiện tượng vỡ dịch nước: Các tế bào dịch quả bị phá vỡ khi bảo quản cam ở nhiệt độ đông lạnh, dẫn đến quả bị mềm và xốp, quả bị sũng nước.
Hiện tượng nâu hóa và bỏng trên vỏ quả: Đây là hiện tượng xuất hiện
trên bề mặt vỏ quả giống như một vết bỏng và có màu nâu.
Hiện tượng lão hóa: hiện tượng này thường xảy ra trên quả cam và
bưởi sau thu hoạch. Chúng xuất hiện xung quanh cuống và phần trên quả. Tại
các vùng đó, vỏ quả bị héo và nhăn nheo.
2.3.3. Các bệnh sau thu hoạch của cam
Thối do mốc xanh và mốc ghi
Đây là bệnh gây hại nghiêm trọng cho cam, quýt và các quả có múi
khác. Dấu hiệu đầu tiên của sự thối hỏng là một phần quả bị mềm nhũn,
mọng nước. Ở nhiệt độ phòng, mốc xanh phát triển chậm hơn so với mốc ghi,
nhưng nấm mốc xanh lại có khả năng thích nghi hơn tốt ở điều kiện nhiệt độ
thấp so với mốc ghi. Chủng vi sinh vật nào là nguyên nhân gây nên bênh thối
này của cam, quýt, hiện nay vẫn chưa tìm ra. Tuy nhiên, đã xác định được
trạng thái bào tử của chúng, đó là Penicillium italicum (mốc xanh) và
Penicillium digitatum (mốc ghi). Bào tử Penicillium digitatum màu xanh, bao
phủ bởi dải sợi nấm màu trắng trong khi đó bào tử của mốc ghi có màu xanh
15
o-liu, và cũng được bao quanh bởi mảng sợi nấm trắng, nhiệt độ giới hạn đối
với loại bệnh này là 70C.
Bệnh thối nâu.
Loại bệnh này có tên khoa học là Phytophthora citrophthora, phổ biến ở
hầu khắp các vùng trồng cam, quýt. Dấu hiệu đầu tiên của loại bệnh này là
phần bị nhiễm sẽ mất màu sáng, mở rộng nhanh chóng và những chỗ nhiễm
này sẽ nhanh chóng chuyển thành màu nâu hoặc màu nâu xám. Những quả bị
nhiễm thường vẫn duy trì độ cứng và độ dai. Mốc trên bề mặt quả khó có thể
nhận biết, nhưng khi nấm đã phát triển, có thể quan sát thấy bằng mắt thường.
Loại bệnh này hiếm được tìm thấy ngoại trừ khi trời mưa hoặc sau khi
trời mưa. Các quả ở phần thấp của cây bị nhiễm nhiều hơn ở các phần khác
của cây bởi vì các bào tử từ đất dễ tiếp xúc với loại quả ở vị trí này.
Những quả khi thu hoạch bị nhiễm bệnh thường được đem đi xử lý
nước nóng. Nhúng trong nước nóng 45-480C trong 2 đến 4 phút, đa số các bào
tử bị giết .
Bệnh thối cuống do Phomopsis
Bệnh thối cuống gây nên tổn thất nghiêm trọng cho cam và quýt, đặc
biệt là ở những vùng khí hậu nóng ẩm. Nhiệt độ phù hợp cho sự phát triển của
bệnh này khoảng 23 đến 240C, nhiệt độ thấp nhất 10oC. Những quả bị nhiễm
thường xuất hiện các triệu chứng như: mềm mọng quả, vỏ chuyển thành màu
nâu sáng. Tuy nhiên, những cùi thối thường không bị mất màu. Sợi nấm đôi
khi xuất hiện trên bề mặt quả.
Phomopsis citri là nguyên nhân gây nên loại bệnh này. Trong điều kiện
thời tiết ẩm ướt, các bào tử sẽ thâm nhập vào một vài tế bào vỏ quả, sau đó sẽ
phát triển thành hệ nấm và sẽ chết khi qủa chuyển sang trạng thái chín.
Bệnh thối cuống do Diplodia
Bệnh thối cuống được biết đến từ rất sớm. Triệu chứng của loại bệnh
này cũng tương tự như bệnh thối cuống do Phomopsis citri gây ra, nhưng
chúng có thê phát triển được ở tất cả các tổn thương nào trên bề mặt của quả.
16
Tuy nhiên những thương tổn do thối Diplodia thường có màu nâu tối hơn so
với những tổn thương do Phomopsis gây ra. Nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển
của vi sinh vật này là 28-300C. Ở điều kiện nhiệt độ này, quả có thể bị hư
hỏng hoàn toàn chỉ sau 3-4 ngày bảo quản.
Bệnh thối cuống do Alternaria
Những thối hỏng do bệnh này gây ra lại nằm sâu trong lòng quả và
không thể quan sát được. Thông thường nó bắt đầu xuất hiện tại núm cuống
khi quả còn cứng. Sau khi bảo quản trong thời gian dài, hoặc để trên cây lâu
quá, nấm sẽ phát triển trong các mô mao mạch của lõi hoặc của lớp cùi bên
trong. Sự thối cuống hiếm khi xuất hiện trên bề mặt của quả, mặc dù trong lõi
quả và lớp cùi đã bị thối.
Mức độ hư hỏng hoàn toàn phụ thuộc vào tình trạng sinh lý của quả.
Chính vì vậy khi xử lý quả cùng với 2,4-dichlorophenoxy acetic acid sẽ có
tác dụng trì hoãn mức độ hư hỏng. Chủng vi sinh vật nào là nguyên nhân gây
nên hiện tượng thối hỏng vẫn chưa được biết. Tuy nhiên, dạng bào tử cua
rchúng là Alternaria citri.
Bệnh nẫu chua
Nẫu chua là bệnh phổ biến ở hầu khắp các vùng trồng cây có múi trên
thế giới. Nó xuất hiện trên các quả được bảo quản, được vận chuyển, trong
giai đoạn chín và chín quá mức. Những quả bị thối do loại bệnh này gây ra
thường có vị chua, nhão bét.
Nguyên nhân gây nên bệnh này là do chủng Galactomyces geotrichum
(dạng bào tử là Geotrichum candidum). Dạng bào tử rất phổ biến trong đất
vườn, nơi mà mùa vụ trước, loại bệnh này đã xuất hiện. Những quả khi thu
hái bị rơi xuống đất nên loại bỏ khỏi khối quả bởi vì những tổn thương rất dễ
bị nhiễm loài nấm gây bệnh này.
Nẫu chua không thể phát triển được ở nhiệt dộ dưới 50C, nhiệt độ mà
có thể bảo quản tốt nhất cho cam và quýt.
17
2.3.3. Các phương pháp bảo quản cam
Bảo quản cam ở nhiệt độ thấp Bảo quản cam ở nhiệt độ thấp được ứng dụng nhiều vì là phương pháp
thường được sử dụng nhiều nhất. Bảo quản lạnh là cách tốt nhất để hạn chế
các hư hỏng sinh lý và bệnh lý trên nông sản. Nhiệt độ thấp làm giảm hô hấp
và các hoạt động trao đổi chất khác, giảm thoát hơi nước, giảm sự sản sinh
cũng như tác động của ethylen và giảm sự sinh trưởng của nấm, vi khuẩn.
Chúng ta cần xác định nhiệt độ bảo quản lạnh phù hợp đối với từng đối
tượng quả khác nhau để nâng cao chất lượng bảo quản, ví dụ như cam bảo
quản được (1-2) tuần trong điều kiện 12-130C, xoài (2-3) tuần ở 100C, Nho (4-
6) tuần trong điều kiện 40C và cam (6-12) tuần trong điều kiện 40C [3].
Tuy nhiên, nhiệt độ thấp cũng có một vài tác hại: (gây đóng băng nước
trong dịch bào, gây hư hỏng lạnh, tăng cường sự thoát hơi nước từ nông sản,
làm mất khả năng chín sau, khả năng nảy mần và trao đổi chất).
Cho nên cần phải chọn nhiệt độ bảo quản cao hơn nhiệt độ đóng băng
của nước trong dịch bào một chút đề duy trì các hoạt động sinh lý của nông
sàn. Trước khi bảo quản cam được chọn theo độ chín, kích thước, độ hư
hỏng... Sau đó ngâm cam trong nước sô đa khoảng 10-15 phút rồi rửa lại bằng
nước sạch và để ráo nước. Khi cam đã ráo ta tiến hành xử lý hoá chất, bọc
màng sáp, v.v.. tiếp đến xếp cam vào sọt và đưa đi bảo quản ở kho lạnh.
Bảo quản cam bằng phương pháp xử lý nước nóng Là phương pháp sử dụng nhiệt độ cao của nước hay hơi nước để xử lý
cam trước khi đưa vào bảo quản. Phương pháp này dựa trên nguyên tắc: nhiệt
trên bề mặt quả nhỏ hơn vài độ dưới ngưỡng tổn thương có thể tiêu diệt hoặc
trì hoãn sự phát triển của mầm bệnh nấm. Xử lý nhiệt có lợi về giá thành, thiết
bị đơn giản, không để lại hoá chất sau khi xử lý với những loại quả có múi
thường sử dụng nước ấm để xử lý. Ngâm cam quýt trong nước 480C trong 2-4
phút được đề nghị để tiêu diệt bệnh chớm của Phycophchora sp từ quả thu
18
hoạch vài ngày sau khi trời mưa. (Harding và Savage) cảnh báo rằng xử lý
nhiệt có thể làm yếu đặc tính sinh lý học của một số loại chanh, làm tăng tính
nhạy cảm trong quá trình cất giữ.
Bảo quản cam bằng hoá chất Sau khi thu hái cam được lau chùi sạch sẽ rồi mới xử lý bằng hoá chất.
Hoá chất thường dùng là Topxin-M.
Cách tiến hành: trước tiên nhúng cam vào nước vôi bão hoà, vớt ra để
ráo nước trong không khí. Khi đó CO2 trong khí quyển sẽ tác dụng với
Ca(OH)2 tạo thành màng CaCO3 bao quanh quả cam, hạn chế bốc hơi nước,
hạn chế hô hấp, ngăn vi sinh vật xâm nhập. Sau đó nhúng cam vào dung dịch
Topxin-M 0,1% và lại vớt ra để ráo. Khi đã ráo nước cam được gói từng quả
bằng giấy bản mềm hoặc đựng trong túi polyethylene dầy 0.04mm. Xếp cam
vào sọt và đưa đi bảo quản ở nơi thoáng mát ở nhiệt độ thường hoặc lạnh.
Bảo quản cam bằng quản bằng chế phẩm BQE-15
Màng bán thấm đang là xu thế hiện nay trên thế giới trong việc bảo
quản các loại quả, màng bán thấm có tác dụng bảo quản và tạo bóng cho bề
mặt. Dung dịch tồn tại ở các dạng thể nhũ tương Emulsion (có thể ăn được
Edible coating hoặc không ăn được) cho quả vừa nhằm tác dụng bảo quản vừa
mang tính thẩm mỹ rất cao (tạo bề mặt bóng đẹp cho quả, tăng sức hấp dẫn
cho người tiêu dùng). Dung dịch coating được tạo ra từ các vật liệu như lipid
(acid béo, monogrixerin, vv…), protein (đạm ngô, gluten bột mì, protein đậu
tương, protein của sữa) và các polysaccarit ( cenlullo, tinh bột, pectin…).
Bên cạnh đó việc sử dụng màng coating cũng sẽ tạo ra một sự thay đổi
môi trường khí quyển xung quanh để đạt được tới trạng thái như trong quá
trình bảo quản CA hay MA do đó nó có khả năng cho thấm khí oxy có giới
hạn, hạn chế sự bay hơi nước và ngăn chặn sự xâm nhập của vi sinh vật, cũng
như không cho ánh sáng mặt trời xuyên qua vào sản phẩm. Môi trường MA
được tạo ra nhờ quá trình coating có thể bảo vệ thực phẩm ngay tức thời được
19
đánh giá thông qua quá trình vận chuyển nó tới nơi bán lẻ và tới tay người
tiêu dùng.
BQE-15 dạng thể sữa bán lỏng, màu nâu vàng nhạt, thành phần chính
là keo PE kích thước rất nhỏ (trung bình 50nm), chất chỉ thị sữa anionic, tan
một phần trong nước, độ nhớt nhỏ hơn 200 cp (ở 23oC), pH 8.5-9.5, hợp chất
không bay hơi 24.5-25.5%, khối lượng riêng 0.97-0.99, nhiệt độ cháy 149oF
(tương đương 65oC), không ổn định ở trạng thái lạnh sâu, thời gian bảo quản
12 tháng.
BQE-15 sử dụng để tạo màng bán thấm trực tiếp cho các loại cam, quýt,
bưởi. Chất lượng quả hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu của FDA (Mỹ) số 21
CFR, mục 175.105 và Euro Dir 90/128/EEC chấp nhận để bọc màng bán thấm
(coating) cho rau quả tươi. Theo nguyên lý tạo màng rất mỏng trên bề mặt quả
nhằm cho thấm khí O2 có giới hạn từ không khí vào bề mặt quả để hạn chế
cường độ hô hấp của quả. Hạn chế bay hơi nước của quả để giữ được độ tươi,
giảm hao hụt khối lượng. Ngăn cản vi sinh vật tiếp xúc với quả để giảm tỉ lệ
thối hỏng của quả. Ngoài ra hình thức bên ngoài quả tươi, bóng, đẹp hấp dẫn
người tiêu dùng. Dễ sử dụng (chỉ cần dùng khăn thấm lau trên mặt quả cam là
được), không độc hại và chi phí rẻ. Liều lượng sử dụng: 1kg BQE-15 sử dụng
cho 500-1000 kg cam. Cam có thể bán tại các siêu thị lớn ở các thành phố và
xuất khẩu mang lại giá trị cao hơn.
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ bọc màng bán
thấm (coating) bằng BQE-15 (xuất xứ Mỹ) kết hợp với MAP cho cam được
triển khai từ 2005-2008 tại Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình, Vĩnh Long,
Hà Nội… cho thấy thời gian bảo quản kéo dài từ 2-3 tháng, tỉ lệ tổn thất 5-8
%, chất lượng quả cứng, màu vàng đẹp, bóng, chi phí 288.000 đ/tấn cam, lợi
ích mang lại cho quả cam vượt qua thời gian đỉnh vụ để có giá bán cao hơn
(gần gấp đôi).
20
Bảo quản cam bằng màng Chitosan
Đây là sản phẩm và quy trình công nghệ do các cán bộ khoa học của
Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam và Viện nghiên cứu và Phát triển
Công nghệ Sinh học ( Trường Đại học Cần Thơ) nghiên cứu thành công trong
việc bảo quản các loại quả tươi sau thu hoạch. Chitosan được chiết xuất từ vỏ
tôm thành một dạng dung môi lỏng có tác dụng tạo thành màng mỏng phủ
trên bề mặt vỏ quả nhằm ngăn chặn sự mất nước và xâm nhập của nấm bệnh.
Với xoài, các tác giả khuyến cáo nên xử lý trái sau khi đã rửa sạch qua nước
nóng 48-500C trong 5-10 phút để ngăn ngừa bệnh thán thư và ruồi đục trái,
sau đó nhúng vào dung dịch Chitosan và bảo quản ở nhiệt độ lạnh 10-120C thì
sẽ lưu giữ được quả trong 4 tuần, thậm chí tới 6 tuần để có thể vận chuyển đi
xa an toàn. Với cam quýt, đặc biệt là trái quýt đường Lai Vung ( Đồng Tháp)
các tác giả khuyến cáo quy trình bảo quản trái bằng cách bao màng Chitosan
ở nồng độ 0.25% kết hợp với bao Polyethylene (PE) có đục 5 lỗ với đường
kính 1mm được ghép mí bằng máy ép và bảo quản ở nhiệt độ lạnh 120C có
thể bảo quản được tới 8 tuần [1].
Bảo quản cam bằng khí quyển điều chỉnh
Phương pháp này bao gồm các điều kiện bảo quản như khí quyển cải
biến (MA - Modified Atmosphere), khí quyển kiểm soát (CA - Controlled
Atmosphere)…Cam được bảo quản trong môi trường khí quyển mà thành
phần và nồng độ các chất khí như O2, CO2, N2… được điều chỉnh và kiểm
soát sao cho phù hợp với mục đích bảo quản. Nghĩa là hàm lượng khí CO2
tăng lên, hàm lượng O2 giảm đi để hạn chế quá trình hô hấp và thời gian bảo
quản sẽ được kéo dài. Để nâng cao hiệu quả bảo quản, phương pháp này
thường sử dụng các vật liệu bảo quản là các màng chất dẻo có tính thấm khí
như PE, LDPE, PP, ULDPE, xelophan…gọi chung là phương pháp bao gói
khí quyển điều chỉnh (MAP).
21
Sự không cân bằng về thành phần không khí CO2, O2, N2 khi bảo quản có thể gây mất mùi nhưng điều này có thể hạn chế, ngăn ngừa bằng cách làm thoáng quả.
Bảo quản cam 12 tuần ở 10C với thành phần khí ở 0% hay 5% CO2 và 15% O2, sau đó để một tuần ở 210C sẽ duy trì được mùi vị tốt hơn và tạo chấm đen ít hơn so với bảo quản ở không khí bình thường (Boralhon, 1994).
Nhưng theo (Hardenburg, 1990) nếu ở mức CO2 từ 2-5% đặc biệt kết hợp với 5 hay 10% O2 thì mùi vị của cam bị mất. Điều này cũng trùng hợp với kết quả của (Anon, 1968 và Sealand, 1991) cho thấy thành phần không khí bảo quản 5% và 10% O2 sẽ làm ảnh hưởng đến mùi vị của cam và cam sẽ thối hỏng.
Theo Kader (1993) ở thành phần khí 5-10% O2 và 0-5% CO2 có khả năng làm chậm quá trình già hoá và duy trì độ rắn của quả tuy nhiên không làm giảm được thối hỏng. Trên 15% CO2 sẽ gây mất mùi vị do có sự tích luỹ các sản phẩm lên men [11].
Bảo quản cam bằng chế phẩm Retain
Quá trình chín là quá trình trưởng thành của quả. Quả chín bắt đầu từ
khi tốc độ sinh trưởng của quả dừng lại và đạt kích thước tối đa. Ở thịt quả,
khi quả chín đã xảy ra hàng loạt các biến đổi sinh hóa sinh lý một cách sâu
sắc và nhanh chóng. Những biến đổi đặc trưng là sự thủy phân mạnh mẽ hàng
loạt các chất và xuất hiện nhiều chất mới, gắn liền với những biến đổi màu sắc
của quả, hương vị, độ ngọt ... Đặc trưng nhất của biến đổi sinh lý trong quá
trình chín là tăng cường độ hô hấp và có sự thay đổi cân bằng phytohormone
trong quả.
Để nhằm mục đích kéo dài thời gian thu hái của quả, các nhà khoa học
đã nghiên cứu để tìm ra phương pháp làm chậm quá trình chín của quả giúp
nông dân có thể chủ động tiêu thụ nông sản và đảm bảo cho người tiêu dùng
có thể sử dụng những sản phẩm còn tươi.
22
Hiện nay ở nhiều nước như Australia, Mỹ, Trung Quốc đang sử dụng một
số chất nhằm kéo dài thời gian thu hái của quả như Retain, 1-MCP. Chất này
cũng đang được quan tâm nghiên cứu ứng dụng tại Việt Nam.
Retain có tác dụng giúp hạn chế sự sinh ethylen thông qua việc ức chế
enzym sinh tổng hợp ACC. Thành phần của Retain có nguồn gốc tự nhiên
AVG (aminotheoxy vinyl glycine hydrochoride) được tạo ra từ quá trình lên
men.
+ Điều khiển sự tổng hợp ethylene: với mục đích kìm hãm sự tạo thành
ethylene: ức chế sự biểu hiện gen ACC synthase, chuyển gen ACC diaminase,
chuyển gen SAM hydrolase và ức chế sự biểu hiện gen ACC oxidase
+ Điều khiển sự nhận ethylene
+ Ức chế hoạt tính của polygalatuonae
Retain - AVG là một chất điều hoà sinh trưởng thực vật, có chứa 15%
thành phần hoạt động đó là AVG. Retain - AVG là một hợp chất có tác dụng
ức chế một cách hoàn toàn hoạt động của enzym ACC- synthetaza, là enzym
giữ vai trò quan trọng trong việc xúc tác quá trình hình thành ethylene, Retain
được biết đến là một chất có khả năng ức chế khả năng sinh ethylene trong tế
bào, làm trì hoãn quá trình chín của quả, duy trì được hương thơm của quả
trong quá trình bảo quản. Retain giúp kéo dài mùa thu hoạch và thu hái dài
hơn, có tác dụng làm quả cứng, thịt quả mọng nước, mùi vị tự nhiên, cải thiện
màu sắc vỏ quả, chống nứt quả, không gây hại cho côn trùng có ích.
2.4. Sự tổng hợp ethylen và tác dụng của Retain trong bảo quản sau
thu hoạch 2.4.1. Ethyene
Ethylene là một hydrocacbon dạng khí có cấu tạo hóa học C2H4 và khối
lượng phân tử 28.5 đvC.
23
Ethylene được sinh ra từ rất nhiều nguồn khác nhau trong tự nhiên như
khí thải từ các động cơ đốt trong, bếp lò, khói thuốc, khí ga rò rỉ và các cơ
quan thực vật. Ethylene không chỉ được coi là hormon của sự chín mà còn
đóng vai trò quan trọng trong những hoạt động sinh lý khác của thực vật như
quá trình nở của hoa, sự rụng lá hoặc các bộ phận thực vật khác, sự biến màu
của sắc tố chlorophyll.
Ethylene không chỉ được coi là hormon của sự chín mà còn đóng vai
trò quan trọng trong những hoạt động sinh lý khác của thực vật như quá trình
nở của hoa, sự rụng lá hoặc các bộ phận thực vật khác, sự biến màu của sắc tố
chlorophyll [20].
Trong thực vật tồn tại hai hệ thống sản sinh ethylene. Hệ thống thứ nhất
hoạt động trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường của thực
vật. Hệ thống thứ hai mặc dù được khởi động bởi hệ thống thứ nhất nhưng chỉ
hoạt động trong quá trình chín của quả và quá trình già hóa của các bộ phận
thực vật. Hệ thống thứ nhất có cơ chế tự ức chế, nghĩa là ethylene ngoại sinh
có thể kìm hãm quá trình tổng hợp ethylene. Ngược lại, hệ thống thứ hai lại bị
kích thích bởi ethylene và vì vậy có cơ chế tự xúc tác sự tổng hợp ethylene ở
giai đoạn chín.
Hình 2.1. Con đường hình thành ethylene trong thực vật
24
Đường hướng sinh tổng hợp ethylene trong thực vật đã được S.F.Yang
và cộng sự phát hiện năm 1984. Xuất phát ban đầu của chu trình là acid amin
methionine (MET), đi qua hai sản phẩm trung gian là S-adenosyl methionine
(SAM) và 1- aminocyclopropane 1-cacboxylic acid (ACC), tạo ra sản phẩm
cuối cùng là ethylene. Từ methionine (MET) chuyển hoá thành S-adenosyl
methionine (SAM) nhờ tác dụng xúc tác của enzym SAM-synthetase.
Từ SAM chuyển hóa theo 2 con đường khác nhau: một phần tổ hợp lại
acid amin MET để tiếp tục quá trình sinh tổng hợp trong cơ thể sinh vật; một
phần chuyển hóa thành 1-aminocyclopropane 1-cacboxylic acid (ACC) nhờ
tác dụng xúc tác của enzym ACC- synthetase. Khi quả còn xanh, con đường
hình thành trở lại MET xảy ra mạnh và sự hình thành ACC là yếu hơn. Quá
trình này sẽ diễn ra ngược lại khi quả chín dần. Từ ACC chuyển hoá thành
ethylene (C2H4) nhờ tác dụng xúc tác của enzym ACC-oxydas.
Vai trò của ethylene đối với sự chín của quả
Ở quả hô hấp đột biến, ethylene là hormon đóng vai trò khởi đầu sự
chín của quả thông qua việc đẩy nhanh sự hoàn thiện màu sắc, sự mềm hóa,
sự tạo hương và làm tăng cường độ hô hấp của quả.
Bảng 2.3. Ngưỡng nồng độ ethylene của một số rau, hoa và quả
25
Tác động của ethylene dựa trên cơ sở làm tăng tính thấm của màng tế
bào do ái lực cao của ethylene với lipid (thành phần chủ yếu cấu tạo nên màng
tế bào), dẫn đến giải phóng các enzym vốn tách rời với cơ chất do màng ngăn
cách. Các enzym này có điều kiện tiếp xúc với cơ chất và gây ra các phản ứng
có liên quan đến quá trình chín và các quá trình sinh lý, sinh hoá khác của
quả.
2.4.2. Bản chất và cơ chế của Retain trong ức chế tổng hợp ethylen
Aminoethoxyvinylglycine(AVG) là tương tự như Vinyl Glycine có
công thức hóa học [NH2–CH2–CH2–OC=CH–CH–(NH2)–COOH], AVG là
một trong nhóm chất ức chế hoạt động hiệu quả và được sử dụng rộng rãi
trong những năm gần đây. Mặc dù có tính chất tương tự như vinyl glycine
nhưng nó lại một chất ức chế ngược của ACS. AVG được sử dụng với tên
thương mại là Retain.
Những kết quả này chỉ ra rằng AVG chặn việc chuyển đổi của SAM
với ACC. Việc chuyển đổi từ SAM để ACC được xúc tác bởi ACC synthase
(ACS), các enzyme thứ hai trong lộ trình sinh tổng hợp ethylene từ
methionine (Arshad và Frankenberger, năm 2002); Konze và Kwiatowski,
1981). ACS đòi hỏi pyridoxal phosphate cho hoạt động và rất nhạy cảm với
pyridoxal phosphate chất ức chế như AVG (McKeon và Yang, 1987). Theo
Adams và Yang (1979) ACS xúc tác sự hình thành của ACC và MTA từ
SAM của một α, γ-loại bỏ cơ chế phản ứng. Khi SAM trải qua một β, γ-loại
bỏ phản ứng nó tạo một dẫn xuất vinylglycine và kết quả ankyl hóa không thể
phục hồi bất hoạt các enzym.
Retain giúp hạn chế sự sinh ethylene (ethylene là một loại chất được
tạo ra từ nhiều loại cây, thúc đẩy quá trình mau chín và quá trình già hóa cây
trồng, hoa cắt cành, trái cây và rau quả). Thành phần hoạt động của Retain là
một chất có nguồn gốc tự nhiên AVG (aminoetheoxyvinylglycine
hydrochoride) được tạo ra từ quá trình lên men. Chất này có khả năng làm
26
giảm sự sinh ethylene bằng cách ngăn cản sự hình thành enzyme ACC (ACC
synthase) từ quá trình sinh tổng hợp [17].
2.4.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới trong việc bảo
quản trái cây bằng Retain
2.4.3.1. Trong nước
(Nguyễn Văn Toàn và cs, 2009) đã nghiên cứu ảnh hưởng của chất
kháng ethylene Retain-AVG (aminoethoxyvinylglycine) ở các nồng độ khác
nhau (0.0; 0.65; 0.8; 0.95; 1.1 g/l) kết hợp với bảo quản ở nhiệt độ thấp đến
thời gian bảo quản tươi cam tiêu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: với nồng độ
chất kháng ethylene AVG 0.95g/l (thích hợp nhất), có kết hợp bảo quản nhiệt
độ thấp ở 130C, thời gian bảo quản tươi cam tiêu kéo dài tới 43.6 ngày, so với
24 ngày khi không sử dụng AVG.
Các thông số so sánh về chất lượng của cam tiêu sau 24 ngày như sau:
cường độ hô hấp= 5.02mlCO2/kg.h (sử dụng AVG) so với 13.47mlCO2/kg.h
(không sử dụng AVG); độ cứng=38.13N/cm2 (sử dụng AVG) so với
4.65N/cm2 (không sử dụng AVG); hàm lượng đường tổng =2,98% (sử dụng
AVG) so với 18.13% (không sử dụng AVG); hàm lượng acid tổng =0.29%
(sử dụng AVG) so với 1.25% (không sử dụng AVG); tỷ lệ hư hỏng =0.91%
(sử dụng AVG) so với 3.63% (không sử dụng AVG) [5].
2.4.3.2. Ngoài nước
Rath và cs đã sử dụng Retain(15% AVG) với hai giống đào “Golden Queen” và “Taylor Queen” trong vùng Thung lũng Goulburn của Australia. Retain được phun vào thời điểm 7-14 ngày trước khi thu hoạch với liều lượng 830 g trong 1.000-1.500 lít nước / ha (554-830 ppm AVG). Kết quả cho thấy Retain làm chậm biến đổi màu 3-6 ngày đối với đào không xử lý, ngoài ra kích thước và trọng lượng quả tăng 7.5% và độ cứng của thịt quả cao hơn 7-58% so với mỗi đối chứng.
Robinson và cs đã sử dụng AVG xử lý trên 2 giống táo “McIntosh” /M.26 tại 2 và 4 tuần trước khi thu hoạch. Kết quả cho thấy việc sử dụng
27
AVG trước khi thu hoạch 2 tuần làm giảm khả năng sinh ethylene, tăng độ cứng và cải thiện màu sắc hơn với mẫu đối chứng [21].
AVG được sử dụng ở nồng độ 125ppm cho các loại cây táo (unbagged) ở 3-4 tuần trước khi thu hoạch thương mại làm giảm khả năng sản xuất ethylene kết quả là quả chín chậm và giảm rụng quả trước thu hoạch (giảm trung bình từ 58.9% xuống 10.4%), tinh bột biến đổi chậm và giảm sản xuất ethylene [14].
Hai giống táo “Royal Gala” và “Imperial Gala” ở vườn cây ăn trái tại ở miền Nam Brazil được xử lý AVG với hàm lượng 120g /ha ở thời điểm 4 tuần trước khi thu hoạch. Quả được thu hoạch từ 5 đến 7 ngày, bắt đầu từ 2-3 tuần trước khi thu hoạch, sau đó mẫu được xử lý 1μl/l (1-MCP) vào ngày thu hoạch, và được lưu trữ cho 3.5 và 7 tháng trong không khí (0.5°C), hoặc trong khí quyển kiểm soát (CA, 1.5 kPa O2 + 2.5 kPa CO2 ở mức 0.5°C).
Kết quả cho thấy việc xử lý bằng AVG làm chậm quá trình chín trên cây như giảm hàm lượng ethylene, tăng độ cứng, màu sắc vỏ quả so với mẫu đối chứng không xử lý AVG và AVG có tác dụng tốt khi xử lý kết hợp với 1- MCP [16].
Retain-AVG được xử lý trên hai giống lê “Camusina di Genova”, “Camusina” và “Bonarcado” ở hai nồng độ (125, 250)mg/l vào thời điểm 2 tuần trước khi thu hoạch và sau đó được bảo quản 180C trong 10 ngày, kết quả cho thấy ở hai nồng độ trên màu sắc và độ cứng của sản phẩm cải thiện đáng kể so với mẫu đối chứng. Thêm vào đó cường độ hô hấp và nồng độ ethylene giảm, đặc biệt ở nồng độ 250mg/l đã hạn chế sự phát triển của sâu và các mần bệnh khác [15].
Một nghiên cứu khác đối với quả lê, chất kháng ethylene (Retain- AVG) giúp duy trì hương thơm và độ cứng của quả. Người ta tiến hành phun Retain - AVG lên cây lê với các nồng độ khác nhau đó là: 560, 720, 830 mg/l. Kết quả cho thấy rằng các quả lê thu hoạch ở những cây có sử dụng Retain -AVG cho màu sắc, kích thước, độ cứng đồng đều hơn so với những quả lê từ cây không có sử dụng Retain - AVG. Trong đó, các quả lê được xử lý ở nồng độ 720 mg/l là cho chất lượng quả tốt nhất.
28
PHẦN THỨ BA
ĐỐI TƯỢNG-NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu, thời gian, địa điểm nghiên cứu 3.1.1. Vật liệu
Vật liệu: Cam Vinh (trồng tại hộ ông Nguyễn Thanh Diến - Đội 1, Xã
Quảng Châu, TP. Hưng Yên)
Số cây TN: 100 cây
Số cây đối chứng: 10 cây
Cây cam: 5 năm tuổi
Năng suất trung bình: 250kg/1 cây/1 năm.
Chiều cao cây trung bình: 2.2m
Đường kính tán lá trung bình: 2.1m.
Hóa chất: Retain - AVG (Aminoethoxyvinylglycine ):
Chứa: 15% [S]-trans-2-Amino-4-(2-aminoethoxy)-3-butenoic
acidhydrochloride.
Dạng bột có thể hòa tan.
Phương pháp phun và lấy mẫu
Cách phun
Tiến hành phun chất điều hòa sinh trưởng Retain ( nhập khẩu từ
Úc) nhằm ức chế khả năng sinh ethylene trong quả. Phun Retain ở thời
gian và nồng độ phù hợp.
Hòa (800, 830, 860) gram Retain pha vào 1000lít nước được
nồng độ (800,830,860) ppm phun cho 1ha.
Sau khi phun Retain không cần phải cách ly. Chú ý cần phun
Retain vào thời tiết khô ráo, không có ánh nắng mặt trời, phun vào sáng
sớm hoặc chiều muộn. Nếu phun vào chiều muộn, cần đảm bảo quả và
lá cây đã mát.
29
Lấy mẫu
Mẫu thí nghiệm và đối chứng được lấy ở các vị trí khác nhau (4
hướng khác nhau trên cây đã được đánh dấu từng ban đầu).
Mẫu đối chứng và thí nghiệm được lấy từ những quả có cảm
quan tốt không bị mốc hoặc trầy xước, không có hiện tượng bất
thường nào và quả còn nguyên cuống và lá.
3.1.2. Thời gian, địa điểm
Thời gian: từ 01/07/2011 đến 30/03/2012
Địa điểm: Viện Cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch.
3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Bố trí thí nghiệm
TN1: Thí nghiệm xác định ảnh hưởng thời điểm thu hái đến chất
lượng cam sau thu hoạch
CT1: Thu hái vào thời điểm 195 ngày sau khi đậu quả
CT2: Thu hái vào thời điểm 210 ngày sau khi đậu quả
CT3: Thu hái vào thời điểm 225 ngày sau khi đậu quả
CT4: Thu hái vào thời điểm 240 ngày sau khi đậu quả
CT5: Thu hái vào thời điểm 255 ngày sau khi đậu quả
Sau đó bảo quản công thức thí nghiệm ở nhiệt độ thường và xác
định các chỉ tiêu: cảm quan, hàm lượng đường, hàm lượng chất khô hòa
tan (birx), hàm lượng acid, tỷ lệ brix/acid.
TN2: Thí nghiệm xác định ảnh hưởng thời điểm phun chế phẩm
Retain đến khả năng giữ quả chín trên cây
CT1: phun Retain vào thời điểm 170 ngày sau khi đậu quả
CT2: phun Retain vào thời điểm 180 ngày sau khi đậu quả
CT3: phun Retain vào thời điểm 190 ngày sau khi đậu quả
Phun chế phẩm Retain ở nồng độ 830ppm, cam sau thu hoạch được
bảo quản ở nhiệt độ thường và xác định các chỉ tiêu: hàm lượng đường,
hàm lượng chất khô hòa tan (birx), hàm lượng acid, tỷ lệ brix/acid.
30
TN3: Thí nghiệm xác định ảnh hưởng nồng độ chế phẩm Retain đến
khả năng giữ quả chín trên cây
CT1: Phun Retain ở nồng độ 800 ppm trước khi thu hái
CT2: Phun Retain ở nồng độ 830 ppm trước khi thu hái
CT3: Phun Retain ở nồng độ 860 ppm trước khi thu hái
Phun chế phẩm Retain ở thời điểm 180 ngày sau đậu quả, cam
sau thu hoạch được bảo quản ở nhiệt độ thường và xác định các chỉ
tiêu: hàm lượng đường, hàm lượng chất khô hòa tan (birx), hàm lượng
acid, tỷ lệ brix/acid.
TN4: Thí nghiệm xác định ảnh hưởng việc phun chế phẩm Retain
đến khả năng bảo quản lạnh cam sau thu hoạch
Mẫu cam TN được phun vào thời điểm 180 ngày sau đậu quả ở
nồng độ 830 ppm, mẫu cam được thu hái vào thời điểm có tỷ lệ
brix/acid trong khoảng (16-20), có thời gian đậu quả từ (220-245) ngày,
sau đó cam được xử lý nước nóng 520C (trong 120s). Tiếp theo cam
được gói bằng LDPE 0.03mm và cuối cùng cam được bảo quản nhiệt
độ 50C theo dõi xác định các chỉ tiêu: cảm quan, tỷ lệ thối hỏng, cường
độ màu, hàm lượng đường, hàm lượng chất khô hòa tan (birx), hàm
lượng acid, hàm lượng vitamin C và độ cứng.
3.2.2. Phương pháp phân tích
Đánh giá cảm quan theo TCVN 3216-1994
Xác định chất khô hoà tan tổng số theo AOAC 970-59/1990
Xác định hàm lượng đường tổng số theo AOAC : 44.1.15 (Lane -
Evnon General Volumetric ) 1995
Xác định Acid ascorbic theo TCVN 6427-1994 và ISO 6557-2/1994
Xác định màu sắc bằng máy đo màu Color Tee-PCM Minolt AP.
Xác định độ cứng bằng máy đo độ cứng Fruit Pressure Tester FT 327.
31
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm được xác định bằng phân
tích phương sai ANOVA, Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ
hoàn toàn ngẫu nhiên (Randomized Complete Block Design) với 3 lần
lặp lại mỗi công thức thí nghiệm.
Số liệu được sử lý trên máy tính bằng phần mền SAS 9.1 for windows.
32
PHẦN THỨ TƯ - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng thời điểm thu hái đến chất lượng cam sau thu hoạch
Thời điểm thu hái cam có ý nghĩa quan trọng đến chất lượng của cam sau thu hoạch, bởi vì thu hoạch đúng thời điểm thì quả sẽ cho chất lượng cảm quan tốt nhất và quả có vị ngọt hài hòa. Nếu thu hái khi trái còn xanh, khi ăn vị sẽ chua và hậu đắng sau khi ăn. Nếu thu hái trễ (neo trái), trọng lượng trái sẽ giảm, khi trái khô, vỏ trái chuyển sang vàng, hương vị không còn đậm đà, ăn lạc. Theo những dẫn chứng đã đưa ra trong mục (2.3.1) chỉ ra rằng thời điểm thu hái thích hợp đối với một số giống cam là trong khoảng (210-240) ngày sau đậu quả. Nên trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành thu hái vào 5 thời điểm (195, 210, 225, 240, 255) ngày sau đậu quả. Thời điểm lấy mẫu vào khoảng 2-3h vào những ngày thời tiết mát mẻ, không có mưa hoặc có sương mù và dùng kéo sắc để cắt nhẹ nhàng sau đó cắt bớt cuống rồi chuyển về phòng thí nghiệm bảo quản ở nhiệt độ thường. Chúng tôi đã tiến hành theo dõi các chỉ tiêu: cảm quan, hàm lượng đường, hàm lượng acid và hàm lượng chất khô hòa tan (birx). Kết quả theo dõi được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 4.1. Quá trình biến đổi sinh lý, sinh hóa của quả cam
giai đoạn cận thu hoạch
STT Chỉ tiêu Độ tuổi (ngày kể từ khi đậu quả)
CT1-195 CT2-210 CT3-225 CT4-240 CT5-255
1 Quan sát
vỏ quả
Vỏ quả
xanh, hơi
vàng
Vỏ quả
xanh vàng
(25%)
Vỏ quả
xanh vàng
(80%)
Vỏ quả
vàng
Vỏ vàng
đậm
2 Đường (%) 5.10 5.45 5.89 6.38 6.5
3 Brix (%) 7.50 8.25 8.90 10.50 11.00
4 Acid (%) 0.8 0.74 0.53 0.52 0.50
5 Brix/acid 9.37 11.15 16.79 20.19 22.00
33
Đồ thị 4.1. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid
trong giai đoạn cận thu hoạch
Qua đồ thị trên cho thấy hàm lượng chất khô hòa tan của các công thức thí nghiệm tăng dần từ 7.50% (CT1-195) lên 11.00% (CT5-255) và hàm lượng đường cũng tăng dần từ 5.10% (CT1-195) lên 6.50% (CT5-255). Do hàm lượng đường tăng dần trong quả sẽ kéo theo sự giảm dần hàm lượng acid điều này phù hợp kết quả biểu diễn qua đồ thị như từ 0.80% (CT1-195) xuống 0.50% (CT5-255). Qua bảng 4.1 có thể cho nhận xét quá trình biến đổi của công thức thí nghiệm được chia thành 3 giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: công thức thí nghiệm có số ngày đậu quả từ (195-210)
ngày: tỷ lệ brix/acid = 9.37-11.15, giai đoạn này quả cam đạt độ chín sinh lý. Giai đoạn 2: công thức thí nghiệm có số ngày đậu quả từ (225-240)
ngày: tỷ lệ brix/acid= 16.79-20.19, giai đoạn này quả đạt độ chín thuần thục. Giai đoạn 3: công thức thí nghiệm có số ngày đậu quả từ 240 ngày trở
đi có tỷ lệ brix/acid > 20, giai đoạn này cam đã qua đạt độ chín thuần thục. Theo những phân tích ở trên ta thấy 2 công thức (225, 240) ngày sau đậu
quả là thời điểm phù hợp cho thu hái vì có tỷ lệ brix/acid trong khoảng từ (13-20) nhưng theo chỉ có (CT4-240) cảm quan về màu sắc của vỏ quả có màu
0123456789
101112
CT1-195 CT2-210 CT3-225 CT4-240 CT5-225
Đường BrixAcid
34
vàng. Từ đó có thể đưa ra kết luận mẫu công thức thí nghiệm (CT4-240) thu hái ở 240 ngày sau đậu quả cho tỷ lệ brix/acid = 20.19 là thì điểm phù hợp để thu hái cam nhằm đạt chất lượng sau thu hoạch tốt nhất.
4.2. Ảnh hưởng thời điểm phun chế phẩm Retain đến khả năng giữ quả chín trên cây
Thời điểm phun chế phẩm Retain có ý nghĩa quyết định tới việc ức chế sự sản sinh ethylene trong quá trình chín của quả cam, qua đó kéo dài sự chín của cam trên cây và sau thu hái. Theo các tác giả (Rath và cs), (Robinson và cs), (Andrew và cs) và (Salvatore và cs) thì thời điểm phù hợp để tiến hành phun là từ (1-4) tuần trước thu hái đối với táo, lê. Còn theo khuyến cáo của nhà sản xuất thì thời điểm phù hợp để phun Retain cho quả cam là từ 7 tuần trước khi thu hái.
Nên trong thí nghiệm này chúng tôi tiến hành phun chế phẩm Retain ở 3 thời điểm phun là (170,180, 190) ngày sau đậu quả, tiến hành theo dõi và phân tích các kết quả được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 4.2. Sự biến đổi các chỉ tiêu sinh hóa của quả cam sau 120 ngày xử lý Retain ở các thời điểm khác nhau
Thời gian
sau khi phun
Retain (ngày)
Chỉ tiêu
Công thức
ĐC CT1-170 CT2-180 CT3-190
15
Đường 5.45 4.83 4.83 4.85 Brix 8.25 7.51 7.54 7.55 Acid 0.74 0.75 0.74 0.72
Brix/acid 11.15d 10.01a 10.19b 10.51c CV(%) 0.068 LSD0.05 0.04
30
Đường 5.89 5.14 5.09 5.12 Brix 8.88 8.77 8.75 8.78 Acid 0.53 0.65 0.67 0.64
Brix/acid 16.75d 13.46b 13.06a 13.72c CV(%) 0.076
LSD0.05 0.021
35
Thời gian
sau khi phun
Retain (ngày)
Chỉ tiêu
Công thức
ĐC CT1-170 CT2-180 CT3-190
45
Đường 6.38 5.44 5.41 5.47 Brix 10.40 9.93 9.92 9.93 Acid 0.52 0.65 0.65 0.63
Brix/acid 20.00d 15.28b 15.26a 15.78c CV(%) 0.0226
LSD0.05 0.076
60
Đường 6.62 6.30 6.30 6.31 Brix 11.00 10.01 10.00 10.00 Acid 0.50 0.61 0.62 0.61
Brix/acid 22.00c 16.41b 16.13a 16.39b CV(%) 0.0265
LSD0.05 0.094
120
Đường 6.12 6.10 6.10 Brix 10.83 10.80 10.81 Acid 0.52 0.53 0.52
Brix/acid 20.83b 20.38a 20.79b CV(%) 0.0255 LSD0.05 0.012
Ghi chú 1 Trong cùng một dòng, các kết quả có cùng ít nhất một chữ giống nhau thì không có ý nghĩa khác nhau tại p<0.05. 2 Sai lệch giữa các thí nghiệm 3 Sai khác nhỏ nhất có nghĩa ( Least Significant Difference).
36
Đồ thị 4.2. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid sau
15 ngày xử lý Retain ở các thời điểm khác nhau
Đồ thị 4.3. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid sau
30 ngày xử lý Retain ở các thời điểm khác nhau
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
ĐC CT1-170 CT2-180 CT3-190
%
Công thức
ĐườngBrixAcid
0123456789
10
ĐC CT1-170 CT2-180 CT3-190
%
Công thức
ĐườngBrixAcid
37
Đồ thị 4.4. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid sau
45 ngày xử lý Retain ở các thời điểm khác nhau
Đồ thị 4.5. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid sau
60 ngày xử lý Retain ở các thời điểm khác nhau
0123456789
1011
ĐC CT1-170 CT2-180 CT3-190
%
Công thức
ĐườngBrixAcid
0123456789
101112
ĐC CT1-170 CT2-180 CT3-190
%
Công thức
ĐườngBrixAcid
38
Đồ thị 4.6. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid sau
120 ngày xử lý Retain ở các thời điểm khác nhau
Nhận xét:
Theo đồ thị 4.2 cho chúng ta thấy sự khác nhau giữa hàm lượng hàm
lượng chất khô hòa tan ở công thức đối chứng so với các công thức thí
nghiệm, trong khi công thức đối chứng là 8.25% còn công thức TN trung bình
là 7.54%. Hàm lượng đường ở công thức ĐC (5.45%) cũng cao hơn so với
4.85% ở công thức TN, ngược lại hàm lượng acid mẫu ĐC (0.74%) tương
đương so mẫu TN, qua đó ta thấy hiệu quả ban đầu của việc xử lý Retain.
Đồ thị 4.3: thể hiện sự tăng hàm lượng đường, hàm lượng chất khô hòa
tan sau 30 ngày phun so với 15 ngày phun, hàm lượng đường và hàm lượng
chất khô hòa tan của mẫu ĐC là (8.88%, 5.89%) cao hơn mẫu TN (8.76%,
5.12%), ngược lại tỷ lệ acid mẫu ĐC (0.53%) lại giảm mạnh hơn so mẫu TN
(0.65%).
0123456789
101112
ĐC CT1-170 CT2-180 CT3-190
%
Công thức
ĐườngBrixAcid
39
Đồ thị (4.4, 4.5 và 4.6) tiếp tục thấy sự tăng hàm lượng hàm lượng chất
khô hòa tan của công thức ĐC từ (10.40→11.00%) còn công thức TN từ (9.92
→10.00→10.83%), hàm lượng đường mẫu ĐC từ (6.38%→6.62%) còn công
thức TN từ (5.41 →6.32%), ta thấy hàm lượng acid ở công thức ĐC sau 45
ngày là 0.52% tương đương với công thức thí nghiệm sau 120 ngày và tỷ lệ
đường ở công thức TN sau 60 ngày, gần như ít thay đổi so với sau 120 ngày.
Theo bảng 4.2 cho chúng ta thấy hiệu quả của việc xử lý Retain đối với
việc kéo dài khả năng chín của cam trên cây đã bước đầu thể hiện rõ sau 15
ngày xử lý. Mẫu đối chứng có tỷ lệ brix/acid=11.15 còn mẫu thí nghiệm là
10.19, nhưng tỷ lệ brix/acid ở 3 công thức TN lần lượt là (10.01, 10.19, 10.34)
ta thấy có sự khác biệt nhau và điều được giải thích là do 3 công thức có thời
điểm phun khác nhau, khi thu hái 15 ngày thì (CT1-170) đã xử lý được 45
ngày còn CT2, CT3 mới chỉ xử lý được (25, 15) ngày.
Sau 30 ngày phun Retain công thức ĐC có tỷ lệ brix/acid= 16.75 đạt độ
chín 3(225 ngày sau đậu quả) trong khi đó công thức TN là 13.06. Ở thời
điểm 45 ngày sau xử lý Retain ta thấy mẫu đối chứng có tỷ lệ hàm lượng
brix/acid = 22.00 đạt độ chín 4 (240 ngày sau đậu quả) và mẫu TN đạt tỷ lệ
brix/acid=20.38 sau 120 ngày.
Sau (15, 30, 45, 60) ngày sau khi phun Retain ta thấy tỷ lệ hàm lượng
brix/acid ở công thức đối chứng luôn cao hơn so với các công thức thí nghiệm
(CT1, CT2, CT3), tỷ lệ brix/acid của 3 công thức (CT1-170, CT2-180, CT3-190)
không có sự khác nhau nhiều về mặt ý nghĩa khi (p<0.05). Tuy nhiên sau 120
ngày tỷ lệ brix/acid của (CT2-180) là 20.38 trong khi 2 công thức còn lại là
(20.79, 20.83).
Qua những nhận xét và phân tích ở trên có thể rút ra kết luận cam xử lý
Retain có khả năng làm chậm chín cam trên cây so với không xử lý khoảng 75
ngày. Sau khi xử lý Retain 120 ngày thì công thức thí nghiệm (CT2-180) đạt
hiệu quả kìm hãm sự chín tốt hơn so với 2 công thức thí nghiệm còn lại ở
(p<0.05).
40
4.3. Ảnh hưởng nồng độ chế phẩm Retain đến khả năng giữ quả chín trên cây Việc nghiên cứu nồng độ chế phẩm Retain phù hợp để xử lý có ý nghĩa quan trọng bởi vì nếu xử lý ở nồng độ quá thấp sẽ dẫn tới hiệu quả xử lý không cao và ngược lại xử lý ở nồng độ cao sẽ dẫn đến lãng phí hóa chất làm giảm hiệu quả kinh tế, đôi khi lại xử lý ở nồng độ cao lại phản tác dụng. Theo Rath và cs đã sử dụng nồng độ (554-830)ppm Retain để xử lý quả đào cho kết quả tốt, một nghiên cứu khác tác giả đã sử dụng Retain ở các nồng độ (560, 720, 830)ppm cho đối tượng quả lê kết quả chỉ ra rằng ở nồng độ 720ppm cho chất lượng quả tốt nhất và theo khuyến cáo của nhà sản xuất Retain thì nồng độ phù hợp để xử lý đối với 1 số quả: táo, lê, đào, cam là 830ppm.
Nên trong thí nghiệm này chúng tôi tiến hành xử lý Retain ở 3 CT là (CT1.CT2,CT3) với 3 nồng độ tương ứng là (800, 830, 860)ppm, chúng tôi tiến hành phân tích các chỉ tiêu: hàm lượng đường, hàm lượng chất khô hòa tan, acid và so sánh tỷ lệ brix/acid để giữa các công thức để đưa ra nồng độ xử lý tối ưu nhất.
Bảng 4.3. Sự biến đổi các chỉ tiêu của quả cam sau 120 ngày xử lý Retain ở các nồng độ khác nhau
Thời gian
sau khi phun
(ngày)
Chỉ tiêu
Công thức
ĐC CT1-800 CT2-830 CT3-860
15
Đường 5.40 4.88 4.84 4.87 Brix 8.20 7.51 7.51 7.54 Acid 0.74 0.84 0.84 0.82
Brix/acid 11.08c 8.94a 8.94a 9.28b CV(%) 0.04 LSD0.05 0.09
30
Đường 5.85 5.15 5.11 5.14 Brix 8.90 8.79 8.77 8.79 Acid 0.55 0.65 0.67 0.64
Brix/acid 16.18d 13.52b 13.09a 13.73c CV(%) 0.02
LSD0.05 0.08
41
Thời gian
sau khi phun
(ngày)
Chỉ tiêu
Công thức
ĐC CT1-800 CT2-830 CT3-860
45
Đường 6.40 5.55 5.49 5.52 Brix 10.59 9.92 9.90 9.93 Acid 0.52 0.63 0.66 0.64
Brix/acid 20.37d 15.75c 15.00a 15.52b CV(%) 0.05
LSD0.05 0.02
60
Đường 6.63 6.30 6.29 6.31 Brix 11.00 10.01 10.00 10.01 Acid 0.51 0.61 0.61 0.61
Brix/acid 21.57c 16.41b 16.39a 16.41b CV(%) 0.02
LSD0.05 0.04
120
Đường 6.14 6.12 6.13 Brix 10.78 10.75 10.76 Acid 0.51 0.52 0.52
Brix/acid 21.14b 20.67a 20.69a CV(%) 0.07
LSD0.05 0.04
Ghi chú 1 Trong cùng một dòng, các kết quả có cùng ít nhất một chữ giống nhau thì không có ý nghĩa khác nhau tại p<0.05. 2 Sai lệch giữa các thí nghiệm 3 Sai khác nhỏ nhất có nghĩa ( Least Significant Difference)
42
Đồ thị 4.7. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid sau
15 ngày xử lý Retain ở các nồng độ khác nhau
Đồ thị 4.8. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid sau
30 ngày xử lý Retain ở các nồng độ khác nhau
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
ĐC CT1-800 CT2-830 CT3-860
%
Công thức
ĐườngBrixAcid
0
1
23
4
5
6
78
9
10
ĐC CT1-800 CT2-830 CT3-860
%
Công thức
ĐườngBrixAcid
43
Đồ thị 4.9. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid sau
45 ngày xử lý Retain ở các nồng độ khác nhau
Đồ thị 4.10. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid
sau 60 ngày xử lý Retain ở các nồng độ khác nhau
0123456789
101112
ĐC CT1-800 CT2-830 CT3-860
%
Công thức
ĐườngBrixAcid
0123456789
101112
ĐC CT1-800 CT2-830 CT3-860
%
Công thức
ĐườngBrixAcid
44
Đồ thị 4.11. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix và acid
sau 120 ngày xử lý Retain ở các nồng độ khác nhau
Nhận xét:
Độ thì 4.7 biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường, brix, acid sau 15
ngày xử lý Retain, tuy chỉ sau 15 ngày xử lý nhưng chúng ta có thể thấy rõ
hiệu quả của việc xử lý thông qua giảm sự tăng của hàm lượng chất khô hòa
tan (brix), hàm lượng đường của các mẫu thí nghiệm lần lượt là (7.53%,
4.83%) còn mẫu đối chứng là (8.20%, 5.40%), ngược lại hàm lượng acid của
công thức TN (0.84%) lại cao hơn so với công thức ĐC là (0.74%).
Đồ thị 4.8 tiếp tục thấy sự khác biệt giữa công thức TN và công
thức thí nghiệm trong khi hàm lượng chất khô hòa tan (CTĐC 8.90%>CTTN
8.78% ), hàm lượng đường (CTĐC 5.85%>CTTN 5.13% ) và hàm lượng acid
(CTĐC 0.55%<CTTN 0.65% ). Có thể giải thích sự tăng giảm hàm lượng
đường, hàm lượng chất khô hòa tan và acid là do mẫu đối chứng diễn ra
nhanh hơn nên sự tích lũy hàm lượng đường, brix nhiều hơn và độ chua hay
hàm lượng acid sẽ giảm nhanh hơn so với mẫu thí nghiệm.
0123456789
101112
ĐC CT1-800 CT2-830 CT3-860
%
Công thức
ĐườngBrixAcid
45
Đồ thị 4.9 vẫn chứng tỏ sự chín của mẫu ĐC diễn ra nhanh hơn so
với mẫu thí nghiệm, nhìn vào đồ thị (4.9, 4.10 và 4.11) thấy hàm lượng acid
của công thức đối chứng sau 45 ngày phun (0.52%) và 60 ngày phun (0.51%)
là tương đương với công thức thí nghiệm ở 120 ngày phun.
Theo kết quả trình bày ở bảng 4.3 có thể đưa ra một số nhận xét sau:
Sau 15 ngày xử lý Retain mẫu đối chứng có tỷ lệ brix/acid=11.08 cao hơn so
với 3 công thức thí nghiệm (CT1-800=8.94, CT2-830=8.94, CT3-860= 9.28) và
3 CTTN có sự khác nhau với mức (p<0.05).
Sau 30 ngày xử lý Retain mẫu đối chứng có tỷ lệ brix/acid=16.18 cao
hơn 3 công thức thí nghiệm còn lại là (CT1-800=13.52, CT2-830=13.09, CT3-
860=13.73) và 3 công thức thí nghiệm đã có sự khác nhau ở mức (p<0.05).
Đến 45 ngày sau xử lý công thức đối chứng đã đạt tỷ lệ brix/acid=20.37
(đạt độ chín 4) trong khi đó 3 công thức thí nghiệm có tỷ lệ brix/acid lần lượt
là (15.75, 15.00, 15.52). Sau 60 ngày 3 công thức thí nghiệm mới chỉ đạt tỷ lệ
trung bình brix/acid =16.40 có nghĩa sau 60 ngày xử lý mẫu cam thí nghiệm
chưa chín.
Quả cam ở lô thí nghiệm đạt giá trị độ chín 6 (brix/acid=20.69) sau 120
ngày xử lý, trái lại mẫu đối chứng đã chín sau 45 ngày xử lý, nên sẽ chín
chậm pha hơn lô đối chứng khoảng 75 ngày. Dựa vào tỷ lệ brix/acid của 3
công thức thí nghiệm sau (15, 30, 45, 60, 120) ngày sau xử lý thì mẫu cam xử
lý ở CT2,CT3 có khả năng kéo dài thời gian chậm chín như nhau và để tiết
kiệm chi phí nên ta sẽ chọn nồng độ xử lý Retain phù hợp là 830ppm thay vì
860ppm.
4.4. Ảnh hưởng xử lý chế phẩm Retain đến khả năng bảo quản lạnh
cam sau thu hoạch Để đánh giá hiệu quả ảnh hưởng của việc xử lý Retain trên cây tới khả
năng bảo quản cam sau thu hoạch, trong thí nghiệm này chúng tôi sử dụng
mẫu thí nghiệm được xử lý Reatin vào thời điểm 180 ngày sau đậu quả ở
46
nồng độ 830ppm và thu hái ở 240 ngày sau đậu quả và áp dụng bảo quản theo
quy trình dưới đây:
Cam trên cây được phun chế phẩm Retain vào thời điểm 180 ngày sau đậu quả ( khoảng brix/acid = 8-10) ở nồng độ 830ppm và thu hái vào thời điểm 240 ngày sau đậu quả (khoảng brix/acid = 20.00).
Mẫu đối chứng: là mẫu cam, sau khi thu hái được lựa chọn những quả mẫu mã đẹp, kích thích đồng đều và không bị tổn thương. Sau đó được đưa vào bảo quản ở nhiệt độ 50C.
Mẫu thí nghiệm: là mẫu cam, sau khi thu hái được lựa chọn những quả mẫu mã đẹp, kích thước đồng đều và không bị tổn thương. Tiếp theo mẫu được xử lý nước nóng ở 520C (120s) với mục đích kiểm soát vi sinh vật, tăng
Thu hái cam
Lựa chọn
Nhúng 520C (120s)
Bao gói LDPE 0.03mm
Bảo quản 50C
Sơ đồ 4.1. quy trình bảo quản cam sau thu hoạch
Cam trên cây
Phun Retain
47
độ cứng và giảm tỷ lệ thối hỏng của quả (theo Karthic và cs với quả có múi, nhúng vào nước nóng 50-530C trong 2-3 phút cho hiệu quả xử lý tương tự như xử lý nhiệt trong 72 giờ ở 360C trong việc kiểm soát bệnh sau thu hái, nhúng bưởi chùm vào nước nóng 530C trong 3 phút, giảm được khoảng 50% tỷ lệ hư hỏng. Ben-Yehoshua và cs báo cáo rằng nhiệt độ thích hợp xử lý nhúng bưởi chùm trong 2 phút từ 510C đến 540C. Cam “Orblanco” nhúng nước nóng ở 520C trong 2 phút thì vẫn duy trì được độ cứng [18]). Cuối cùng mẫu được bao gói với bao bì LDPE 0.03mm và được bảo quản ở 50C.
4.4.1. Tổn thất khối lượng tự nhiên của quả trong quá trình bảo quản
Trong quá trình bảo quản sự giảm khối lượng tự nhiên của quả là do các yếu tố: sự bay hơi nước chiếm 75%-85%, sự tổn hao các chất hữu có trong quá trình hô hấp là 15%-25%. Trong bất cứ điều kiện tồn trữ nào, không thể tránh khỏi sự giảm khối lượng tự nhiên. Tuy nhiên, khi tạo được điều kiện tồn trữ tối ưu có thể giảm đến tối thiểu sự giảm khối lượng này, dưới đây là đồ thị đánh giá sự tổn thất khối lượng tự nhiên của quả cam trong quá trình bảo quản.
Đồ thị 4.12. Biểu diễn tỷ lệ tổn thất khối lượng tự nhiên
của cam sau 80 ngày bảo quản ở 50C
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Tổn
thất
khố
ng lư
ợng
tự n
hiên
%
Ngày
ĐCTN
48
Đồ thị 4.12: chỉ cho ta thấy rằng khối lượng tự nhiên của quả giảm dần
theo thời gian bảo quản. Ngay sau 10 ngày bảo quản tỷ lệ hao hụt khối lượng
(TTKL) của mẫu đối chứng và mẫu thí nghiệm đã có sự khác nhau: cụ thể ở
(10, 20) ngày đầu tiên tỷ lệ TTKL của CTĐC là (2.12, 6.34%), mẫu TN thấp
hơn là (1.61, 3.32%). Tỷ lệ TTKL của mẫu ĐC từ (20→40 ngày sau bảo
quản) tăng khá nhanh từ 6.34→ 9.12→15.98%, trong khi tỷ lệ TTKL của
mẫu đối chứng khá thấp chỉ từ 3.32 →5.12 lên 6.73%.
Từ ngày (50→70 ngày sau bảo quản) tỷ lệ TTKL của mẫu đối chứng
vẫn tăng mạnh nhưng chậm hơn thời điểm từ (20→40 ngày sau bảo quản),
tuy vậy vẫn có sự tăng đều đặn từ 20.28→25.50 lên 30.32% và trong khi đó
mẫu thí nghiệm tăng rất ít chỉ từ 8.45→9.71 lên 10.52%. Kết thúc 80 ngày
mẫu ĐC đạt 33.79%, mẫu TN chỉ đạt 12.04% và sự tăng mạnh tỷ lệ TTKL
được giải thích là do có sự tăng quá trình thoát hơi nước của quả, quá trình
hô hấp của quả và điều này có nghĩa mẫu ĐC quá trình hô hấp và thoát hơi
nước diễn ra mạnh hơn so với mẫu ĐC.
4.4.2. Tỷ lệ thối hỏng của cam trong quá trình bảo quản
Tỷ lệ thối hỏng được biểu thị bằng đại lượng phần trăm hao hụt về số
quả trong tổng số quả được theo dõi trong bảo quản. Quả được tính là quả bị
thối hỏng khi xuất hiện các dấu hiệu đặc trưng thối hỏng do nấm bệnh gây ra
trên bề mặt quả. Kết quả được thể hiện qua bảng 4.13 cho thấy chưa có hiện
tượng thối hỏng sau 20 ngày đối mẫu ĐC, 30 ngày TN. Sự khác biệt này có
thể giải thích là do mẫu TN được xử lý nước nóng và bao gói bằng LDPE
0.03mm. Mẫu ĐC có tỷ lệ bị thối hỏng sau 30 ngày là 2.10% và tỷ lệ này tăng
khá cao lên 9.97% (sau 40 ngày), trong khi đó mẫu thí nghiệm chỉ đạt 1.88%.
qua đó ta thấy hiệu quả của việc xử lý nước nóng và bao gói trong việc hạn
chế tỷ lệ thối hỏng của mẫu TN.
Sau 40 ngày bảo quản tới 70 ngày, mẫu đối chứng có sự tăng tỷ lệ thối
hỏng từ 9.97 →17.03→23.05→27.70 % và ngược lại mẫu thí nghiệm có tỷ
49
lệ thối hỏng khá thấp từ 1.88→2.97→3.26→4.95 % . Kết thúc 80 ngày tỷ lệ
thối hỏng của mẫu ĐC đạt 34.42% trong khi đó mẫu TN có tỷ lệ thối hỏng
khá thấp 5.51%, qua đó thấy được khả năng bảo quản của mẫu TN tốt hơn so
mẫu ĐC.
Đồ thị 4.13. Biểu diễn tỷ lệ thối hỏng của cam sau 80 ngày bảo quản ở 50C
4.4.3. Sự biến đổi màu sắc của quả cam trong quá trình bảo quản
Đồ thị 4.14: sự biến đổi màu sắc của vỏ quả được đánh giá qua giá trị
ΔE. Giá trị ΔE càng lớn thì sự biến đổi màu sắc của quả càng lớn. Thông qua
chỉ số này có thể thấy được hiệu quả bảo quản của mẫu. Kết quả xác định sự
biến đổi màu sắc vỏ cho chúng ta thấy trong quá trình bảo quản mẫu ĐC, TN
đều có sự gia tăng giá trị ∆E. Ban đầu giá trị ∆E của 2 mẫu không cách biệt
nhiều khi mẫu ĐC là 12.15 còn mẫu TN là 11.12. Từ ngày thứ 10 trở đi chúng
ta đã thấy sự khác biệt giá trị ∆E của mẫu ĐC (20.75) cao hơn nhiều so mẫu
TN (15.25), nên bước đầu thấy sự biến đổi màu sắc của mẫu ĐC cao hơn so
mẫu TN.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Tỷ
lệ th
ối h
ỏng
%
Ngày
ĐCTN
50
Sau 20 đến 70 ngày bảo quản chúng ta thấy mẫu ĐC và mẫu thí nghiệm
đều có sự gia tăng giá trị ∆E, nhưng giá trị ∆E của mẫu ĐC là cao hơn nhiều
so với mẫu thí nghiệm cụ thể là: mẫu ĐC tăng từ 30.7 lên 64.84 còn mẫu TN
tăng từ 18.74 lên 39.86. Kết thúc 80 ngày bảo quản mẫu TN có giá trị ∆E là
48.24 thấp hơn so với mẫu ĐC(67.30), qua đó ta có thể khẳng định sau 80
ngày bảo quản mẫu TN có cảm quan màu sắc tốt hơn so mẫu thí nghiệm.
Đồ thị 4.14. Biểu diễn biến đổi màu sắc của vỏ quả
sau 80 ngày bảo quản ở 50C
4.4.4. Sự biến đổi hàm lượng đường trong quá trình bảo quản
Trong quá trình bảo quản hầu hết các thành phần hoá học đều bị biến
đổi do tham gia hô hấp và do hoạt động của enzym. Do đường tham gia chủ
yếu vào hô hấp nên lượng đường giảm, nhưng thực tế khi quả càng chín thì
lượng đường càng cao. Đó là do tinh bột ở quả xanh đã biến thành đường ở
quả chín và lượng đường tạo ra nhiều hơn lượng đường mất đi. Hoạt động của
enzym có tác dụng trực tiếp đến sự thuỷ phân các chất Glucid tạo thành
đường, Protopectin tạo thành pectin làm quả mềm ra.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Độ
biến
đổi
màu
sắc
∆E
Ngày
ĐCTN
51
Đồ thị 4.15. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường của cam sau 80 ngày bảo quản ở 50C
Đồ thị 4.15: biểu đồ này biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường sau 80 ngày bảo quản, sau 10 ngày đầu bảo quản hàm lượng đường của 2 mẫu có sự tăng nhẹ từ 10.57% lên 10.60% ( lý do là có thể sau thu hái 2 mẫu vẫn diễn ra sự chín nhưng rất ít), sau 20 ngày bảo quản hàm lượng đường bắt đầu giảm, đối mẫu ĐC tốc độ giảm khá nhanh từ 10.60% (20 ngày) xuống 7.97% (60 ngày) trong khi đó mẫu thí nghiệm sự giảm diễn ra chậm từ 10.6% (20 ngày) xuống 9.46% (60 ngày). Sự giảm là được giải thích là do giai đoạn này quả đã tích lũy lượng đường tối đa và bắt đầu sử dụng lượng đường đó để tham gia vào các phản ứng để duy trình hoạt động sống của cam. Đến giai đoạn cuối ta lại thấy hàm lượng đường giảm chậm là do quá trình tiêu hao năng lượng đã ít đi cụ thể sau 80 mẫu TN có hàm lượng đường đạt (9.32%) còn mẫu ĐC chỉ còn (6.54%) và thông qua hàm lượng đường mẫu ĐC và TN ta có thể thấy mẫu ĐC có độ chín lớn hơn mẫu TN.
0
2
4
6
8
10
12
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Hàm
lượn
g đư
ờng
%
Ngày
ĐCTN
52
4.4.5. Sự biến đổi hàm lượng acid tổng số trong quá trình bảo quản
Acid trong quả có múi giảm dần do chi phí vào quá trình hô hấp và một
số phản ứng hóa sinh khác. Acid trong quả cam chủ yếu là acid citric bị thuỷ
phân thành CO2 và CH3CHO. Tổng các acid hữu cơ trong quả giảm đi, tuy
nhiên từng loại acid có thể tăng lên do những nguyên nhân khác nhau.
Đồ thị 4.16. Biểu diễn sự biến đổi hàm lượng acid tổng số
của cam sau 80 ngày bảo quản ở 50C
Đồ thị 4.16: đồ thị trên cho thấy hàm lượng acid của 2 mẫu nhìn
chung đều có sự giảm. Ở 10 ngày đầu mẫu TN hàm lượng acid vẫn giữ
nguyên là 0.52%, còn mẫu ĐC giảm từ 0.52 xuống 0.50%. Kể từ 20 ngày tới
đến 60 ngày hàm lượng đường của mẫu TN giảm khả chậm và đều đặn
(0.49→0.48→0.45→0.44%) trong khi đó mẫu ĐC giảm nhanh hơn
(0.50→0.47→0.45→0.43→0.41→0.40%). Sau 70 ngày ta lại thấy mẫu ĐC
có sự tăng nhẹ hàm lượng acid từ 3.8 lên 3.9%, nguyên nhân có thể là do
thời điểm này mẫu mất nước nhiều nên nồng độ acid trong dịch quả tăng.
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Hàm
lượn
g ac
id tổ
ng s
ố %
Ngày
ĐCTN
53
4.4.6. Sự biến đổi hàm lượng chất khô hoà tan trong quá trình bảo quản
Đồ thị 4.17. Biểu diễn sự biến đổi hàm lượng chất rắn hoà tan của
cam sau 80 ngày bảo quản ở 50C
Đồ thị 4.17: kết quả đánh giá hàm lượng chất khô hòa tan của cam cho
thấy trong giai đoạn đầu hàm lượng chất khô hoà tan của 2 mẫu đối chứng và
thí nghiệm giảm dần trong quá trình bảo quản. Ở 20 ngày đầu mẫu đối chứng
và mẫu thí nghiệm có sự giảm hàm lượng chất khô hoà tan khá gần nhau: cụ
thể ngày thứ 10 mẫu ĐC (9.98%), mẫu TN (9.95%) và đến ngày 20 mẫu ĐC
(9.74%) còn mẫu TN (9.75%). Từ ngày 30 trở đi hàm lượng chất khô hoà tan
của 2 mẫu vẫn giảm và đến ngày 70 mẫu đối chứng đạt 9.11%, mẫu TN cao
vẫn cao hơn là (9.37%), có thể lý giải sự giảm hàm lượng chất khô hoà tan là
do giai đoạn này cam xảy ra các phản ứng hóa sinh và hô hấp. Sau 70 ngày
mẫu ĐC có sự gia tăng hàm lượng chất khô hoà tan từ 9.11 lên 9.14%, tuy sự
tăng không nhiều nhưng qua đây thấy mẫu ĐC đã bị mất nước nhiều hơn so
mẫu TN.
9
9.2
9.4
9.6
9.8
10
10.2
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Hàm
lượn
g ch
ất k
hô h
oà ta
n %
Ngày
ĐCTN
54
4.4.7. Sự biến đổi độ cứng của quả trong quá trình bảo quản
Đồ thị 4.18. Biểu diễn sự biến đổi độ cứng
của cam sau 80 ngày bảo quản ở 50C
Đồ thị 4.18: kết quả xác định sự thay đổi độ cứng của quả nêu trong đồ
thị trên cho ta thấy độ cứng của 2 mẫu trong quá trình giảm dần trong quá
trình bảo quản. Thời điểm ban đầu 2 mẫu có độ cứng khá gần nhau khi đều
xấp xỉ bằng 7.00kg/cm2), sau 10 ngày đầu tiên ta thấy mẫu ĐC có sự giảm khá
mạnh xuống 4.07kg/cm2 trong khi đó mẫu TN giảm không lớn là 6.36kg/cm2.
Đến 20 ngày mẫu ĐC giản xuống còn 3.36kg/cm2 khá thấp so
5.51kg/cm2 của mẫu TN, nên ta thấy khá rõ hiệu quả của việc xử lý nước
nóng đối với mẫu TN.
Từ ( ngày 20→70) độ cứng của mẫu ĐC và mẫu TN đều có sự giảm về
độ cứng nhưng mẫu TN luôn có độ cứng cao hơn cụ thể: ở 30 ngày mẫu ĐC
có độ cứng (2.11kg/cm2, còn mẫu TN (4.83kg/cm2); sau 70 ngày mẫu ĐC có
độ cứng (1.56kg/cm2), còn mẫu TN (3.85kg/cm2). Sau 80 ngày bảo quản mẫu
TN có độ cứng sau 80 ngày là 3.78kg/cm2 gần gấp 2.9 lần so với mẫu ĐC
(1.32kg/cm2). Qua đó ta thấy mẫu cam TN có khả năng bảo quản lâu hơn so
với mẫu ĐC vì độ cứng khá cao.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Độ
cứng
của
quả
kg/
cm2
Ngày
ĐCTN
55
4.4.8. Sự biến đổi hàm lượng vitamin C trong quá trình bảo quản
Đồ thị 4.19. Biểu diễn sự biến đổi hàm lượng vitamin C
của cam sau 80 ngày bảo quản ở 50C
Đồ thị 4.19: hàm lượng vitamin C giảm là do trong quá trình bảo quản
dễ bị oxy hoá và chuyển thành dạng dehydroascorbic. Ngoài ra vitamin C còn
bị oxy hoá trực tiếp bởi enzym ascorbatoxidase khi có mặt của O2 không khí
để tạo thành các sản phẩm trung gian. Nhìn vào đồ thì biểu diễn sự thay đổi
hàm lượng vitamin C, ta thấy ban đầu 2 mẫu cùng có giá trị gần bằng 80mg%
và sau sau 20 ngày đầu mẫu (ĐC, TN) có hàm lượng vitamin C lần lượt có giá
trị là (60.31, 61.28)mg%. Sau (30,40) ngày sau bảo quản thì sự chênh lệch về
độ cứng bắt đầu tăng dần lên khi 30 ngày (ĐC, TN) có hàm lượng vitamin C
lần lượt có giá trị là (52.15, 55.20)mg%, và sau 40 ngày (ĐC, TN) có hàm
lượng vitamin C lần lượt có giá trị là (45.10, 49.17)mg%. Từ 50 ngày trở đi ta
thấy khoảng cách hàm lượng vitamin C giữa hai mẫu khá lớn và mẫu ĐC luôn
có hàm lượng thấp hơn mẫu TN. Kết thúc 80 ngày sau bảo quản mẫu TN có
độ cứng 36.34mg% cao hơn mẫu ĐC là 23.27mg%.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Hàm
lượn
g V
TM
C m
g%
Ngày
ĐCTN
56
Nhận xét:
Qua những phân tích từ đồ thị 4.12→4.19, có thể rút ra một số nhận
xét: Sau 80 ngày bảo quản mẫu thí nghiệm (mẫu được xử lý nước nóng ở
520C trong 120s và bao gói trong bao bì LDPE 0.03mm) có tỷ lệ tổn thất
khối lượng tự nhiên 12.04%; tỷ lệ thối hỏng 5.51%; độ biến đổi màu sắc
48.24; hàm lượng đường 9.32%; hàm lượng acid tổng số 0.41%; hàm lượng
chất khô hòa tan 9.34%; độ cứng 3.78kg/cm2 và hàm lượng vitamin C
36.34mg%, còn mẫu đối chứng có: tỷ lệ tổn thất khối lượng tự nhiên
33.79%; tỷ lệ thối hỏng 34.42%; độ biến đổi màu sắc 67.30; hàm lượng
đường 6.54%; hàm lượng acid tổng số 0.39%; hàm lượng chất khô hòa tan
9.14%; độ cứng 1.32kg/cm2 và hàm lượng vitamin C là 23.27 kg/cm2.
57
PHẦN THỨ NĂM– KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu trên chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
Thời điểm phù hợp để tiến thu hái cam nhằm đạt chất lượng tốt nhất
sau thu hoạch là 240 ngày sau đậu quả vì tại thời điểm này có cảm quan tốt,
tỷ lệ brix/acid = 20.19 (đạt độ chín tốt nhất).
Trong 3 thời điểm xử lý Retain trước thu hái là (170,180,190) ngày
sau đậu quả, thì thời điểm xử lý Retain 180 ngày đạt hiệu quả cao nhất vì có
chất lượng cảm quan tốt, có khả năng kéo dài sự chín trên cây của quả cao
nhất.
Trong 3 công thức nồng độ xử lý Retain trước thu hái là (800, 830,
860) ppm thì nồng độ Retain xử lý 830ppm cho hiệu quả cao nhất vì có chất
lượng cảm quan tốt, có khả năng kéo dài sự chín cao hơn so với 2 công thức
còn lại.
Cam Vinh được xử lý Retain ở nồng độ 830ppm, sau 180 ngày sau
đậu quả có khả năng kéo dài thời vụ thu hoạch cam thêm khoảng 2 tháng,
chất lượng quả rắn chắc, màu sắc vàng tươi tự nhiên giảm tỷ lệ rụng quả,
hương vị thơm ngon, thịt quả không bị khô.
5.2. KIẾN NGHỊ Qua kết quả thu được chúng tôi đưa ra kiến nghị sau: tiếp tục đi sâu
nghiên cứu bản chất của Retain trong vai trò kéo dài sự chín của quả trên cây
để có thể giải thích cơ chế tác dụng của Retain chính xác nhất.
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt 1. Đường Hồng Dật (2003), Cam, chanh, quýt, bưởi và kỹ thuật trồng,
NXB Lao động-xã hội.
2. Nguyễn Hữu Đống, Huỳnh Thị Dung, Nguyễn Huỳnh Minh Quyên
(2003), Cây ăn quả có múi Cam–Chanh–Quýt–Bưởi, NXB Nghệ An.
3. Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Thị Bích Thủy, Đinh Sơn Quang
(2006),Giáo trình bảo quản nông sản, NXB Nông Nghiệp.
4. Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Mai Thanh, Nguyễn Bảo Vệ
(2010), Xác định thời điểm thích hợp cho trái quýt đường (Citrus reticulata
Balacp var, duong), Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, kỳ 2
tháng 11.
5. Nguyễn Văn Toàn; Lê Văn Hoàng; Lê Thị Liên Thanh; Trương
Minh Hạnh; Lê Văn Tân; Chử Đoàn Thanh (2009),Ảnh hưởng của
Retain - AVG ( Aminnoethoxyvinylglycine) đến thời hạn bảo quản sau thu
hoạch cam tiêu (Musa AAA Cavendish).
6. Trần Thế Tục (1983), Cam quýt, NXB Nông nghiệp.
7. Phạm Thị Thanh Nhàn (2011), Nghiên cứu xác định quy trình bảo
quản cam bằng phương pháp bọc màng bán thấm, Luận văn tốt nghiệp đại
học, Viện Đại Học Mở Hà Nội.
8. Phạm Văn Duệ (2006), Giáo trình kỹ thuật cây ăn quả, NXB Hà Nội.
9. Vân Dĩnh (1994), Ứng dụng công nghệ chiếu xạ với rau quả tại nước ta,
tạp chí thông tin khoa học kỹ thuật rau quả. 10/1994/ Hà Nội.
10. Vũ Thị Thúy, Nguyễn Thị Bích Thủy (2011). Ảnh hưởng của độ chín
thu hoạch đến chất lượng và thời gian bảo quản quả vải thiều. Tạp chí
khoa học và phát triển, tập 9, số 2:265-270.
59
II. Tiếng Anh 11. A.A.Kader, (1993). Modified and controlled atmosphere storage of
tropical fruits. In: B.R. Champ, E. Highley and G.I. Johnson (eds)
Postharvest handling of tropical fruits. Proc. Intern. Confer. Chiang Mai,
Thailand, July 1993, ACIAR Pub. No. 50, pp 239-249.
12. A.C. Rath, J.M. Wargo, S. Mills,(2004). Aminoethoxyvinylglycine
(AVG) applications to commercial blocks of 'tatura 204', 'golden queen' and
'taylor queen' peaches delays fruit maturity and increases fruit size and
quality.
13. A.E. Anon,(1993). Cold storage guide. Int'l Inst. of Refrigeration,
Paris, France, 205 pp.
14. C.R. Andrew, InKyu Kang, ChongHo Park, WookJae Yoo and Jae-
Kyun Byun, (2006), Foliar application ofAminotheoxyvinylglycine (AVG)
delays fruit ripening and reduces pre-harvest fruit drop and ethylene
production of bagged “Kogetsu” apples.
15. D.A. Salvatore, Mario Schirra, Maria Giovanna Molinu, Marco
Tedde, Amedeo Palma, (2010). Preharvest aminoethoxyvinylglycine
treatments reduce internal browning andprolong the shelf-life of early
ripening pears.
16. L.C.Argenta, , M.J.Vieira, J.G. Krammes, L. Petri, and C.
Basso,(2006). AVG and 1-MCP effects on maturity and quality of apple
fruit at harvest and after storage.
17. K. Yamane, A. Inotsume, Y. Wada, A. Shimizu , M. Hayashi,
(2000).Effects ofethylene inhibitors on indoor quality and longevity in
potted carnations.
18. Karthik, Joseph John, Karuppiah(2004). Heat treatments for
controlling postharvest diseases and chilling injury in florida
citrus.University of Florida, 2004.
60
19. P.S.Burg, A.E.Burg (1961). Role of ethylene in fruit ripening. Plant Physiology., 8124: 179-189.
20. S.M. Blankenship, M.D. John,(2001). 1-Methylcyclopropene: a
review.
21. T.L. Robinson, C.B. Watkins, S.A. Hoying, J.F. Nock, K.I.
Iungermann,(2005).Aminotheoxyvinylglycine and 1-methylcyclopropene
effects on mcintosh preharvest drop, fruit maturation and fruit quality after
storage.
III. Internet 22. http://faostat.fao.org/site/339/default.aspx.
23. http//bannhanong.vn/danhmuc/OQ/baiviet/San-xuat-va-tieu-thu-cam-
quyt/NTc2/index.bnn.
24. http://vi.wikipedia.org/wiki/Cam.
25. http://nutritiondata.self.com/facts/fruits-and-fruit-juices/1966/2.
26. http://nongdan24g.com/2011/01/21/cam-xa-doai-co-the-thu-25-ty-ha/
27. http://hungyen.gov.vn/vivn/vangiang/Pages/Article.aspx?ChannelId=12
&articleID=2.
28. http://vietnam.vnanet.vn/vnp/vi-vn/13/2/2/25679/default.aspx
29. http://hungyen.gov.vn/vivn/vangiang/Pages/Article.aspx?ChannelId=12
&articleID=23.
30. http://www.khuyennongvn.gov.vn/ha-giang-gia-cam-sanh-thap-hon-so-
voi-cung-ky-nam-truoc_t77c626n28549tn.aspx
31. http://nongnghiep.vn/nongnghiepvn/72/1/15/90390/Cam-sanh-Ham-
Yen-khang-dinh-thuong-hieu.aspx.
32. http://nongnghiep.vn/nongnghiepvn/vi-vn/72/45/45/8187/Bao-quan-
cam-bang-mang-boc-chitosan-.aspx.
33. http://123.25.71.107:82/hoidap/vi/news/Trong-trot/Thu-hoach-ton-tru-
va-bao-quan-trai-cam-quyt-8570.
PHỤ LỤC
Công tác chuẩn bị dung dịch Retain và phun Retain lên cây cam Vinh
Thời điểm phun chế phẩm Retain nhằm kéo dài thời gian chín của quả cam
Vinh trên cây
Quả cam Vinh tại thời điểm thu hái
ĐC1- 195 ngày ĐC2- 210 ngày
ĐC3- 225 ngày ĐC4- 240 ngày
Kiểm tra khối lượng của quả
DỮ LIỆU XỬ LÝ SAS ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 14:20 Thursday, May 5, 2012 1 The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 2 CT1 DC Number of Observations Read 6 Number of Observations Used 6 ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 14:20 Thursday, May 5, 2012 2 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 3 6.63805000 2.21268333 18965.9 <.0001 Error 2 0.00023333 0.00011667 Corrected Total 5 6.63828333 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.999965 0.106925 0.010801 10.10167 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.00203333 0.00101667 8.71 0.1029 T 1 6.63601667 6.63601667 56880.1 <.0001
‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 14:20 Thursday, May 5, 2012 3 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 2 Error Mean Square 0.000117 Critical Value of t 4.30265 Least Significant Difference 0.0379 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N T A 11.153333 3 DC
B 9.050000 3 CT1 ----------------------------------------------------------------------
‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 15:28 Thursday, May 2, 2012 1 The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 4 CT1 CT2 CT3 DC Number of Observations Read 12 Number of Observations Used 12 ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 15:28 Thursday, May 2, 2012 2 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 30.53200833 6.10640167 53617.2 <.0001 Error 6 0.00068333 0.00011389
Corrected Total 11 30.53269167 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.999978 0.076278 0.010672 13.99083 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.00451667 0.00225833 19.83 0.0023 T 3 30.52749167 10.17583056 89348.8 <.0001 ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 15:28 Thursday, May 2, 2012 3 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 0.000114 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 0.0213 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N T A 16.753333 3 DC B 13.090000 3 CT1 C 13.063333 3 CT3 C C 13.056667 3 CT2
------------------------------------------------------------- ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 15:50 Thursday, May 2, 2012 1 The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 4 CT1 CT2 CT3 DC
Number of Observations Read 12 Number of Observations Used 12 ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 15:50 Thursday, May 2, 2012 2 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 54.45210833 10.89042167 7794.34 <.0001 Error 6 0.00838333 0.00139722 Corrected Total 11 54.46049167 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.999846 0.226348 0.037379 16.51417 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.01061667 0.00530833 3.80 0.0859 T 3 54.44149167 18.14716389 12988.0 <.0001 ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 15:50 Thursday, May 2, 2012 3 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 0.001397 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 0.0747 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N T
A 20.20333 3 DC B 15.30000 3 CT1 B B 15.28667 3 CT3 B B 15.26667 3 CT2
------------------------------------------------------------- ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 16:00 Thursday, May 2, 2012 1 The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 4 CT1 CT2 CT3 DC Number of Observations Read 12 Number of Observations Used 12 ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 16:00 Thursday, May 2, 2012 2 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 72.95075833 14.59015167 656557 <.0001 Error 6 0.00013333 0.00002222 Corrected Total 11 72.95089167 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.999998 0.026572 0.004714 17.74083 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.00086667 0.00043333 19.50 0.0024 T 3 72.94989167 24.31663056 1094248 <.0001 ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 16:00 Thursday, May 2, 2012 3
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 0.000022 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 0.0094 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N T A 22.006667 3 DC B 16.413333 3 CT3 B B 16.413333 3 CT1 C 16.130000 3 CT2
---------------------------------------------------------------- ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 16:13 Thursday, May 2, 2012 1 The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 3 CT1 CT2 CT3 Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 16:13 Thursday, May 2, 2012 2 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 4 0.37657778 0.09414444 3389.20 <.0001 Error 4 0.00011111 0.00002778 Corrected Total 8 0.37668889 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.999705 0.025512 0.005270 20.65889 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.00882222 0.00441111 158.80 0.0002 T 2 0.36775556 0.18387778 6619.60 <.0001 ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 16:13 Thursday, May 2, 2012 3 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 4 Error Mean Square 0.000028 Critical Value of t 2.77645 Least Significant Difference 0.0119 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N T A 20.813333 3 CT1 B 20.790000 3 CT3 C 20.373333 3 CT2
---------------------------------------------------------------- ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 16:17 Thursday, May 2, 2012 1 The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values
K 3 1 2 3 T 3 CT1 CT2 CT3 Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 16:17 Thursday, May 2, 2012 2 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 4 0.35884444 0.08971111 3229.60 <.0001 Error 4 0.00011111 0.00002778 Corrected Total 8 0.35895556 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.999690 0.025520 0.005270 20.65222 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.00882222 0.00441111 158.80 0.0002 T 2 0.35002222 0.17501111 6300.40 <.0001 ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 16:17 Thursday, May 2, 2012 3 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 4 Error Mean Square 0.000028 Critical Value of t 2.77645 Least Significant Difference 0.0119 Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T A 20.793333 3 CT1 A A 20.790000 3 CT3 B 20.373333 3 CT2 ------------------------------------------------------------------- ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 08:14 Thursday, May 3, 2012 1 The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 4 CT1 CT2 CT3 DC Number of Observations Read 12 Number of Observations Used 12 ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 08:14 Thursday, May 3, 2012 2 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 10.32755000 2.06551000 106226 <.0001 Error 6 0.00011667 0.00001944 Corrected Total 11 10.32766667 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.999989 0.046531 0.004410 9.476667 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.00161667 0.00080833 41.57 0.0003 T 3 10.32593333 3.44197778 177016 <.0001 ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 08:14 Thursday, May 3, 2012 3
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 0.000019 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 0.0088 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N T A 11.083333 3 DC B 8.950000 3 CT1 C 8.940000 3 CT2 C C 8.933333 3 CT3 ----------------------------------------------------------------------- ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 08:28 Thursday, May 3, 2012 1 The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 4 CT1 CT2 CT3 DC Number of Observations Read 12 Number of Observations Used 12 ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 08:28 Thursday, May 3, 2012 2 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 21.21254167 4.24250833 37251.3 <.0001
Error 6 0.00068333 0.00011389 Corrected Total 11 21.21322500 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.999968 0.076901 0.010672 13.87750 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.00405000 0.00202500 17.78 0.0030 T 3 21.20849167 7.06949722 62073.6 <.0001 ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 08:28 Thursday, May 3, 2012 3 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 0.000114 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 0.0213 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N T A 16.180000 3 DC B 13.123333 3 CT3 B B 13.120000 3 CT1 C 13.086667 3 CT2 -----------------------------------------------------------------------------
‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 08:34 Thursday, May 3, 2012 1 The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values
K 3 1 2 3 T 4 CT1 CT2 CT3 DC Number of Observations Read 12 Number of Observations Used 12 ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 08:34 Thursday, May 3, 2012 2 The ANOVA Procedure Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 54.61889167 10.92377833 122893 <.0001 Error 6 0.00053333 0.00008889 Corrected Total 11 54.61942500 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.999990 0.057797 0.009428 16.31250 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.00320000 0.00160000 18.00 0.0029 T 3 54.61569167 18.20523056 204809 <.0001 ‘TY LE HAM LUONG BRIX/ACID’ 08:34 Thursday, May 3, 2012 3 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 0.000089 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 0.0188 Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T A 20.003333 3 DC B 15.250000 3 CT3 C 15.000000 3 CT2 C
C 14.996667 3 CT1 -------------------------------------------------------------------------