ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP113.160.134.160/sach/01200030.pdf · gọi trƣờng Giáo viên...

60
2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊNKHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP

Transcript of ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP113.160.134.160/sach/01200030.pdf · gọi trƣờng Giáo viên...

2016

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG

YÊNKHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

2

MỤC LỤC

1. GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 5

1.1. Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Hƣng Yên ............................................. 5

1.1.1. Lịch sử phát triển ................................................................................... 5

1.1.2. Các cơ sở của Nhà trƣờng ...................................................................... 5

1.1.3. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 7

1.2. Khoa Công nghệ Thông tin........................................................................... 8

1.2.1. Lịch sử phát triển ....................................................................................... 8

1.2.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ giảng dạy ............................................. 9

1.3. Các bộ môn - trung tâm trực thuộc Khoa ................................................... 10

1.3.1. Bộ môn Công nghệ phần mềm............................................................. 10

1.3.2. Bộ môn Kỹ thuật máy tính ................................................................... 10

1.3.3. Bộ môn Mạng máy tính và Truyền thông ............................................ 11

1.3.4. Trung tâm Hƣng Yên Aptech: CNTT&TT .......................................... 12

1.4. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trực thuộc Khoa ............................ 13

2. TRUYỀN THỐNG KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ................................ 15

2.1. Hoạt động đoàn thể ..................................................................................... 15

2.1.1. Hoạt động văn hóa, văn nghệ ............................................................... 15

2.1.2. Phong trào thể dục, thể thao ................................................................. 18

2.1.3. Hội thảo, cuộc thi chuyên ngành, nghiên cứu khoa học của sinh viên 23

2.2. Sinh viên nghiên cứu khoa học ................................................................... 29

2.2.1. Nghiên cứu khoa học ........................................................................... 29

2.2.2. Hội thi Olympic tin học Sinh viên toàn quốc ...................................... 31

3. PHƢƠNG PHÁP HỌC TẬP ĐẠI HỌC ........................................................... 34

3.1. Thay đổi phƣơng pháp giảng dạy ............................................................... 34

3.2. Thay đổi phƣơng pháp học ......................................................................... 34

3.3. Làm việc nhóm ........................................................................................... 37

4. MÔ TẢ NGHỀ NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ................................... 39

4.1. Lĩnh vực ứng dụng Công nghệ Thông tin ...................................................... 39

4.2. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo ......................................................................... 39

4.2.1. Ngƣời đào tạo .......................................................................................... 39

4.2.2. Ngƣời quản lý .......................................................................................... 39

4.3. Lĩnh vực sản xuất, gia công phần mềm, xây dựng và phát triển các hệ thống

thông tin ................................................................................................................ 40

4.4. Lĩnh vực cung ứng sản phẩm và dịch vụ tin học ........................................... 41

5. CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO .......................................................................... 48

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

3

5.1. Giới thiệu chung .......................................................................................... 48

5.2. Chuyên ngành Kỹ thuật phần mềm ............................................................. 49

5.3. Chuyên ngành Công nghệ máy tính ............................................................ 50

5.4. Chuyên ngành Mạng máy tính và truyền thông .......................................... 51

5.5. Các chƣơng trình bồi dƣỡng ngắn hạn ........................................................ 51

6. DỰ ÁN HÀ LAN ............................................................................................... 52

6.1. Giới thiệu chung .......................................................................................... 52

6.2. Chƣơng trình giáo dục định hƣớng nghề nghiệp tại khoa CNTT................ 53

6.2.1. Giới thiệu .................................................................................................. 53

6.2.2. Giáo dục đại học định hƣớng nghề nghiệp-ứng dụng .............................. 53

6.2.3. Điều kiện triển khai .................................................................................. 55

6.3. Kết luận ........................................................................................................... 58

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

4

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1: Cơ sở 1 - Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên ................................................................................. 6

Hình 2: Sơ đồ quy hoạch tổng thể Cơ sở 2 ......................................................................................... 6

Hình 3: Cơ sở 3 – Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên ................................................................................ 7

Hình 4: Cơ đồ cơ cấu hành chính Nhà trƣờng .................................................................................... 7

Hình 5: Hình ảnh đội ngũ CBGV khoa CNTT chụp đầu năm 2013 ................................................. 10

Hình 6: Tiết mục múa chào đón Tân sinh viên ................................................................................. 15

Hình 7: Hai MC Minh Ánh- Quốc Vƣơng ....................................................................................... 16

Hình 8: Tiết mục song ca ngày 20-11-2012 ..................................... Error! Bookmark not defined.

Hình 9: Đêm giáng sinh 2012 ........................................................................................................... 18

Hình 10: Đại hội chi đoàn TK9.1 ..................................................... Error! Bookmark not defined.

Hình 11: Đại hội Liên chi đoàn ........................................................................................................ 18

Hình 12: Giải cầu lông sinh viên ...................................................................................................... 19

Hình 13: Giải cầu lông của cán bộ, giảng viên khoa CNTT ............................................................. 19

Hình 14: Giải cầu lông của cán bộ, giảng viên khoa CNTT ............................................................. 20

Hình 15: Chung kết bóng đá nữ 2013 ............................................... Error! Bookmark not defined.

Hình 16: Trận chung kết giữa TK10LC2 và TK10.1 ....................... Error! Bookmark not defined.

Hình 17: Thầy Nguyễn Minh Quý trao giải nhất cho TK10LC2 ..................................................... 23

Hình 18: Thầy Phạm Minh Chuẩn- trao giải nhì cho TK7.3 ............................................................ 23

Hình 19: Giao lƣu với cựu sinh viên ................................................................................................ 24

Hình 20: Sermina về Windows 8 của Microsoft .............................................................................. 24

Hình 21: Giải nhất IT 2011 .............................................................................................................. 25

Hình 22: Giải nhì IT 2011 ................................................................................................................ 25

Hình 23: Giải ba IT 2011 .................................................................................................................. 26

Hình 24: Giải nhất IT 2012 .............................................................................................................. 26

Hình 25: Giải nhì IT 2012 ................................................................................................................ 27

Hình 26: Giải ba IT 2012 .................................................................................................................. 27

Hình 27: Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Hƣơng đại diện cho các nữ sinh tặng hoa Phó thủ tƣờng

Nguyễn Thiện Nhân ......................................................................................................................... 28

Hình 28: 3 nữ sinh đạt giải năm 2009 .............................................................................................. 29

Hình 29: Sinh viên Đỗ Thùy Dung – 2010 ....................................................................................... 29

Hình 30: Đội đạt giải nhì sinh viên NCKH 2013 ............................................................................. 31

Hình 31: Olympic tin học 2003 ........................................................................................................ 33

Hình 32: Olympic tin học tại trƣờng ................................................................................................ 33

Hình 33: Olympic tin học năm 2013 ................................................................................................ 34

Hình 34: Quy trình phát triển chƣơng trình đào tạo ......................................................................... 57

Hình 35: Bảng chi dẫn các phòng làm việc của Khoa ...................................................................... 59

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

5

ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

1. GIỚI THIỆU

1.1. Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Hƣng Yên

1.1.1. Lịch sử phát triển

Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên tiền thân là trƣờng Trung học Công nghiệp

Hƣng Yên thuộc Bộ Công nghiệp nặng đƣợc thành lập ngày 21 tháng 12 năm 1966

theo quyết định số 1265/BCNNg/KH của Bộ Công nghiệp nặng với nhiệm vụ đào

tạo Kỹ thuật viên Trung cấp hai ngành Cơ khí và Động lực;

Quyết định số 242/TTg ngày 03 tháng 12 năm 1970 của Thủ tƣớng Chính

phủ giao Trƣờng cho Tổng cục Đào tạo Công nhân Kỹ thuật (Bộ Lao động) với tên

gọi trƣờng Giáo viên nghề 1, với nhiệm vụ đào tạo giáo viên dạy nghề cho các

trƣờng Công nhân Kỹ thuật và các cơ sở đào tạo nghề;

Quyết định số 80/TTg ngày 05 tháng 03 năm 1979 của Thủ tƣớng Chính phủ

công nhận trƣờng Giáo viên dạy nghề 1 là trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Kỹ thuật I

thuộc Tổng cục Dạy nghề, từ tháng 7/1987 thuộc Bộ GD&ĐT;

Ngày 06 tháng 01 năm 2003 Thủ tƣớng chính phủ đã ký Quyết định số

04/2003/QĐ-TTg về việc thành lập trƣờng ĐHSPKTHY trên cơ sở trƣờng Cao

đẳng Sƣ phạm Kỹ thuật I.

Đến nay trƣờng đã có kinh nghiệm: 8 năm đào tạo GVDN trình độ trung cấp,

33 năm đào tạo cao đẳng, 11 năm đào tạo trình độ đại học và đã trở thành trƣờng

đại học đa ngành, đa trình độ. Nhà trƣờng đang đào tạo ổn định 29 chuyên ngành

thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.

Quy mô học sinh, sinh viên năm học 2013-2014 khoảng 17000. Từ năm

2005 Trƣờng đƣợc thí điểm đào tạo liên thông, đến nay Trƣờng đã tổ chức đào tạo

liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp lên cao đẳng, từ cao đẳng và cao đẳng nghề

lên đại học cho tất cả các ngành đào tạo và đào tạo cấp bằng hai đối với ngành Công

nghệ thông tin. Trƣờng bắt đầu đào tạo trình độ thạc sỹ từ năm 2011, đến nay đã có

5 chuyên ngành: Kỹ thuật cơ khí, Kỹ thuật cơ khí động lực, Kỹ thuật điều khiển và

tự động hóa, Kỹ thuật điện, Kỹ thuật điện tử đồng thời tiếp tục chuẩn bị các điều

kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ để tiếp tục đào tạo thạc sỹ các chuyên ngành khác và

đào tạo trình độ tiến sỹ.

1.1.2. Các cơ sở của Nhà trường

Trƣờng hiện có 3 cơ sở:

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

6

Cơ sở 1: tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hƣng Yên với diện tích 8 ha, dự kiến sẽ mở

rộng thêm 25-30 ha. Đây là trụ sở làm việc chính của Nhà trƣờng.

Hình 1: Cơ sở 1 - Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên

Cơ sở 2: tại Phố Nối, Mỹ Hào, Hƣng Yên với diện tích 28 ha. Nhà trƣờng

đang hoàn thiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng và các cong trình kiến trúc đồng bộ với

khu giảng đƣờng, xƣởng thực hành, phòng thí nghiệm khang trang.

Hình 2: Sơ đồ quy hoạch tổng thể Cơ sở 2

Cơ sở 3: địa chỉ tại số 189, Nguyễn Lƣơng Bằng, TP Hải Dƣơng. Diện tích

gần 5000 m2 nằm ở trung tâm thành phố. Cơ sở có khu giảng đƣờng là nhà cao tầng

với nhiều phòng học. Hiện tại Trƣờng đang tiếp tục đầu tƣ trang thiết bị, xƣởng

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

7

thực hành hiện đại đủ khả năng để tổ chức đào tạo đại học và hợp tác với các trƣờng

đại học ngoài để tổ chức đào tạo sau đại học.

Hình 3: Cơ sở 3 – Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên

1.1.3. Cơ cấu tổ chức

Hình 4: Cơ đồ cơ cấu hành chính Nhà trƣờng

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

8

Hiệu trƣởng Nhà trƣờng: PGS.TS. Trần Trung

Phó Hiệu trƣởng:

- Thầy Nguyễn Đức Giang

- Thầy Trƣơng Ngọc Tuấn

Website Nhà trƣờng: http://utehy.edu.vn

1.2. Khoa Công nghệ Thông tin

1.2.1. Lịch sử phát triển

- Quá trình thành lập: Khoa Công nghệ Thông tin- Trƣờng Đại học Sƣ

Phạm Kỹ Thuật Hƣng Yên tiền thân từ Ban kỹ thuật cơ sở, bắt đầu đào tạo ngành

công nghệ thông tin trình độ cao đẳng từ năm 1996 (khóa tuyển sinh năm 1995) với

tên gọi ban đầu là khoa Tin học. Khoa đƣợc chính thức thành lập với tên gọi Khoa

Công nghệ Thông tin khi Trƣờng trở thành trƣờng đại học ngày 5 tháng 3 năm 2003

theo Quyết định số 987/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 3/5/2003 của Bộ trƣởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập các tổ chức trực thuộc trƣờng Đại học Sƣ

phạm Kỹ thuật Hƣng Yên.

- Địa điểm trụ sở chính:Tầng 2- Tòa nhà điều hành – Cơ sở 2, Trƣờng Đại

học Sƣ phạm Kỹ thuật Hƣng Yên

- Chức năng nhiệm vụ:

Chức năng:

Khoa có chức năng đào tạo các trình độ từ Đại học, Cao đẳng đến Trung cấp

chuyên nghiệp; nghiên cứu và hợp tác chuyển giao công nghệ; Quản trị, duy trì hệ

thống Công nghệ thông tin; cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tin học, đem lại uy tín

và nguồn thu cho Nhà trƣờng.

Nhiệm vụ:

- Đào tạo về các chuyên ngành thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin (CNTT) ở

các bậc và loại hình sau: Đại học chính quy, Đại học liên thông, Đại học vừa làm

vừa học, Cao đẳng, Cao đẳng liên thông, Cao đẳng nghề, Trung cấp chuyên nghiệp

(những năn trƣớc đây, hiện không còn tuyển sinh). Tương lại đào tạo trình độ Sau

đại học.

- Đào tạo các chƣơng trình tin học nhƣ đã ký kết với tập đoàn Aptech Ấn Độ,

bao gồm: Chƣơng trình kỹ thuật viên quốc tế Aptech - ITT; Chƣơng trình Quản trị

mạng Quốc tế Aptech - ACNA; Chƣơng trình lập trình viên quốc tế Aptech -

ACCP.

- Đào tạo các khóa bồi dƣỡng Công nghệ thông tin (CNTT) và các khóa ngắn

hạn khác.

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

9

- Nghiên cứu, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tin học theo yêu cầu.

- Hợp tác đào tạo và triển khai các sản phẩm, tiến bộ Khoa học kỹ thuật.

- Hỗ trợ bảo trì hệ thống máy tính cho các đơn vị trong toàn Trƣờng.

- Đảm bảo hệ thống đƣờng truyền Internet Nhà trƣờng thông suốt và ổn định.

- Quản lý hệ thống học liệu & thông tin trên Website http://www.utehy.edu.vn

- Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đƣa

khoa học kỹ thuật vào phục vụ sản xuất.

- Xây dựng nội dung chƣơng trình và kế hoạch học tập giảng dạy.

- Mở rộng quan hệ hợp tác với các trƣờng đại học và các tổ chức, công ty

trong lĩnh vực Công nghệ Thông tin.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của nhà trƣờng.

Website Khoa: http://fit.utehy.edu.vn

Điện thoại: 03213 767188

1.2.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ giảng dạy

- Các đơn vị trực thuộc Khoa: Hiện nay Khoa có tổng số 3 bộ môn và 1 trung

tâm, gồm:

Bộ môn Công nghệ phần mềm

Bộ môn Kỹ thuật máy tính

Bộ môn Mạng máy tính và Truyền thông

Trung tâm Hƣng Yên Aptech: CNTT&TT

- Nhân sự: tổng số 45 cán bộ viên chức. Trong đó có 01 GS, 05 PGS - TS, 9

NCS, 27 Thạc sỹ, 3 Kỹ sƣ cử nhân.

Lãnh đạo khoa:

- Phó trƣởng Khoa, phụ trách khoa: ThS. Nguyễn Minh Quý

- Phó trƣởng Khoa, phụ trách đào tạo: ThS. Phạm Ngọc Hƣng

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

10

Hình 5: Hình ảnh đội ngũ CBGV khoa CNTT chụp năm 2015

1.3. Các bộ môn - trung tâm trực thuộc Khoa

1.3.1. Bộ môn Công nghệ phần mềm

Có nhiệm vụ giảng dạy các học phần cơ sở ngành chung cả 3 chuyên ngành

thuộc ngành CNTT và giảng dạy các học phân chuyên môn của chuyên ngành Kỹ

thuật phần mềm.

Bộ môn trực tiếp quản lý phòng thực hành Phát triển phần mềm theo mô

hình công ty, doanh nghiệp (P208). Đây là mô hình thực tập tốt giúp sinh viên tiếp

cận gần với môi trƣờng làm việc thực tế ngoài doanh nghiệp.

Phụ trách bộ môn: TS. Nguyễn Văn Hậu

1.3.2. Bộ môn Kỹ thuật máy tính

Có nhiệm vụ giảng dạy các học phần cơ sở ngành chung cả 3 chuyên ngành

thuộc ngành CNTT và giảng dạy các học phần chuyên môn của chuyên ngành Công

nghệ máy tính.

Bộ môn trực tiếp quản lý, tổ chức giảng dạy thực hành thí nghiệm chuyên

sâu tại phòng thí nghiệm Kỹ thuật máy tính (P302). Đây là phòng thí nghiệm đƣợc

trang bị nhiều bộ thí nghiệm hiện đại về lĩnh vực thiết kế và lập trình các hệ thống

nhúng, hệ thống thông minh, hệ thống điều khiển tự động, thiết kế và lập trình

robot. Có nhiều bộ thí nghiệm trị giá hàng chục triệu đồng với các tính năng hiện

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

11

đại giúp sinh viên có môi trƣờng học tập, thí nghiệm tốt mà không phải lo đầu tƣ

khoản kinh phí lớn để mua sắm trang thiết bị.

Ngoài phòng 302 bộ môn còn có phòng 307B, đây là phòng dành riêng cho

các nhóm sinh viên phát triển chuyên môn sâu, tham gia nghiên cứu khoa học, tham

gia các cuộc thi trong và ngoài Trƣờng (đặc biệt là các cuộc thi do các công ty nƣớc

ngoài tổ chức (nhƣ Texas Intrucments, Intel….) rất thuận lợi cho sinh viên xin việc

khi ra trƣờng.

Phụ trách bộ môn KTMT: ThS. Phạm Ngọc Hƣng

Website bộ môn KTMT: https://sites.google.com/site/cefitutehy

1.3.3. Bộ môn Mạng máy tính và Truyền thông

Có nhiệm vụ giảng dạy các học phần cơ sở ngành chung cả 3 chuyên ngành

thuộc ngành CNTT và giảng dạy các học phần chuyên môn của chuyên ngành

Mạng máy tính và truyền thông.

Bộ môn trực tiếp quản lý, tổ chức giảng dạy thực hành thí nghiệm chuyên

sâu tại phòng thí nghiệm Mạng máy tính (P303). Đây là phòng thí nghiệm đƣợc

trang bị nhiều bộ thí nghiệm hiện đại về lĩnh vực mạng máy tính, truyền thông nhƣ

các máy chủ chuyên dụng cấu hình mạnh, các bộ chuyển mạch (switch), định tuyến

(router)… của các hãng có uy tín và thƣơng hiệu cao hiện nay nhƣ Cisco, IBM. Với

hệ thống trang thiết bị thực hành, thí nghiệm hiện đại tại Khoa sẽ giúp sinh viên tiếp

cận với môi trƣờng làm việc gần với thực tế ngoài doanh nghiệp sau khi ra trƣờng.

Phụ trách bộ môn: ThS. Phạm Minh Chuẩn

Hiện nay bộ môn có 12 giảng viên bao gồm:

1. PGS. TS: Bùi Thế Hồng

2. NCS. Phạm Minh Chuẩn

3. NCS. Nguyễn Duy Tân

4. NCS. Vũ Khánh Quý

5. Th.S Lê Văn Vịnh

6. Th.S Phạm Quốc Hùng

7. Th.S Vũ Xuân Thắng

8. Th.S Đặng Vân Anh

9. Th.S Nguyễn Thị Thanh Huệ

10. Th.S Vi Hoài Nam

11. Th.S Nguyễn Văn Hạnh

12. TS. Nguyễn Đình Hân

Các lĩnh vực nghiên cứu chính:

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

12

- An toàn, bảo mật hệ thống thông tin:Ngày nay Việt Nam và các nƣớc

tham gia Công nghệ Thông tin đều có nguy cơ mất an toàn thông tin do nhiều

nguyên nhân, đối tƣợng tấn công đa dạng… Thiệt hại từ những vụ tấn công mạng là

rất lớn, đặc biệt là những thông tin thuộc lĩnh vực kinh tế, an ninh, quốc phòng…

Do đó, việc xây dựng hàng rào kỹ thuật để ngăn chặn những truy cập trái phép trở

thành nhu cầu cấp bách trong các hoạt động truyền thông. Bản than ngành an toàn

và bảo mật thông tin ở Việt Nam hiện nay cũng đang đƣợc chú trọng nhằm cung

cấp nhân lực quản lý và bảo vệ thông tin trong các cơ quan nhà nƣớc và doanh

nghiệp.

- Hệ thống gợi ý thông minh:Với việc các thiết bị thông minh ngày càng

đƣợc ứng dụng rộng rãi. Việc xây dựng các hệ thống gợi ý nhằm giảm thời gian,

công sức của con ngƣời đang là nhu cầu cấp thiết. Các hãng viễn thông lớn nhƣ

Google, facebook, yahoo… Đang không ngừng cạnh tranh phát triển các hệ thống

thông minh nhận biết đƣợc nhu cầu của con ngƣời nhằm đƣa ra các gợi ý phù hợp

nhất. Bởi vậy đây đang là một trong những lĩnh vực rất đƣợc quan tâm tại Việt Nam

và trên thế giới.

- Quản trị mạng:Hiện nay khái niệm quản trị mạng ở Việt Nam đã và

đang tang cao nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng doanh nghiệp và với sự đầu tƣ mạnh

mẽ từ doanh nghiệp nƣớc ngoài. Nhu cầu tuyển dụng kỹ sƣ quản trị mạng không

còn dừng ở các hãng viễn thông lớn nhƣ VNPT, Viettel mã đã là nhu cầu của cả

doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp nƣớc ngoài và các cơ quan chính phủ. Hệ

thống giáo dục tại Việt Nam đào tạo nhân lực quản trị mạng còn hạn chế (Đa phần

các trƣờng đại học chỉ tập chung đào tạo ngành Công nghệ Thông tin nói chung mà

chƣa có chuyên ngành đào tạo quản trị mạng rõ ràng). Là một trong những trƣờng

đại học của Việt Nam sớm đƣa ngành quản trị mạng vào đào tạo đến nay số lƣợng

sinh viên của trƣờng làm trong lĩnh vực mạng đã lên tới cả tram sinh viên và hứa

hẹn sẽ còn tiếp tục tăng trƣởng trong tƣơng lai.

- Hệ thống mã nguồn mở, web và thƣơng mại điện tử: Đây là các lĩnh

vực nhằm tăng them kiến thức áp dụng công nghệ thông tin ngoài doanh nghiệp.

Với mức đầu tƣ tƣơng đối rẻ (thậm chí là miễn phí) mã nguồn mở đang đƣợc chính

phủ đẩy mạnh phát triển với mong muốn giảm kinh phí tối đa cho việc mua bản

quyền phần mềm. Cùng với đó là lĩnh vực web và thƣơng mại điện tử ở Việt Nam

đang phát triển với các lĩnh vực quảng bá (quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, bán hang

qua mạng) thông tin online chắc chắn cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế

trong thị phần Công nghệ Thông tin tại Việt Nam

1.3.4. Trung tâm Hưng Yên Aptech: CNTT&TT

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

13

Trung tâm có nhiệm vụ triển khai các khóa bồi dƣỡng ngắn hạn, giảng dạy

và tổ chức thi các chứng nhận chuyên ngành quốc tế, các chứng nhận chuẩn đầu ra

chuyên môn. Trung tâm trực tiếp tổ chức quản lý đào tạo trình Cao đẳng nghề Công

nghệ thông tin.

Trụ sở làm việc chính tại cơ sở 2, phòng 107 (tầng 1, tòa nhà Điều hành).

Ngoài ra Trung tâm còn có văn phòng tổ chức quản lý các hoạt động tuyển sinh,

đào tạo tại cơ sở 1, phòng 202, tòa nhà 4 tầng khoa CNTT trƣớc kia, nay là khoa Cơ

khí.

Giám đốc Trung tâm: ThS. Vũ Khánh Quý

1.4. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trực thuộc Khoa

Chi bộ Công nghệ thông tin là tổ chức đảng trực thuộc Đảng ủy Nhà

trƣờng. Chi bộ có nhiệm vụ lãnh đạo khoa Công nghệ Thông tin thực hiện các nghị

quyết của Đảng ủy và các nghị quyết của đảng ủy cấp trên.

Bí thƣ CB: đ/c Phạm Ngọc Hƣng

Phó bí thƣ CB: đ/c Phạm Minh Chuẩn

Chi ủy viên: đ/c Đặng Vân Anh

Ngoài các đơn vị chuyên môn là các bộ môn, trung tâm, Khoa Công nghệ

Thông còn có các tổ chức đoàn thể tham gia vào công tác quản lý, giáo dục và hỗ

trợ tổ chức quá trình giảng dạy, góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị của

Khoa.

Công đoàn Khoa Công nghệ Thông tin là công đoàn bộ phận trực thuộc

Công đoàn Trƣờng. Đoàn viên bao gồm các cán bộ giảng viên của Khoa Công nghệ

Thông tin.

Chủ tịch công đoàn bộ phận: đ/c Hoàng Quốc Việt

Chi đoàn giáo viên Khoa Công nghệ Thông tin là tổ chức đoàn thanh niên

trực thuộc Đoàn trƣờng gồm các cán bộ giảng viên đang công tác tại Khoa còn

trong độ tuổi đoàn, tham gia sinh hoạt đoàn.

Bí thƣ: đ/c Lê Trung Hiếu

Phó bí thƣ: đ/c Đào Thi Thu Diệp

Liên chi đoàn khoa Công nghệ thông tin là đơn vị trực thuộc Đoàn trƣờng

có nhiệm vụ lãnh đạo các công tác đoàn các chi đoàn sinh viên (tổ chức theo lớp)

thực hiện các hoạt động đoàn thể tại Đơn vị và Nhà trƣờng. Đây là tổ chức có vai

trò quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động đoàn thể trong Khoa.

Bí thƣ: đ/c Đặng Vân Anh (giảng viên)

Phó bí thƣ: đ/c Nguyễn Gia Ba (giảng viên)

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

14

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

15

2. TRUYỀN THỐNG KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

2.1. Hoạt động đoàn thể

Khoa Công nghệ Thông tin là một trong những khoa có bề dày thành tích về

các hoạt động đoàn thể. Điển hình là các hoạt động văn hóa, văn nghê, thể dục thể

thao, các hội thi chuyên ngành cho sinh viên.

2.1.1. Hoạt động văn hóa, văn nghệ

Có nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ đã đƣợc tổ chức tại khoa

a. Liên hoan văn nghệ chào đón Tân sinh viên

Đây là một hoạt động thƣờng niên, là món quà mà các bạn sinh viên khóa cũ

dành cho các tân sinh viên.

Một số hình ảnh của đêm liên hoan văn nghệ chào đón Tân sinh viên 2015

Hình 6: Tiết mục múa chào đón Tân sinh viên

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

16

Hình 7: Tiết mục nhảy Hiphop trong đêm văn nghệ

- Hội thi tiếng hát sinh viên khoa Công nghệ Thông tin

Hàng năm, Liên chi đoàn khoa Công nghệ thông tin đều tổ chức hội thi tiếng

hát sinh viên của khoa. Qua cuộc thi, nhiều tài năng đƣợc phát hiện, bồi dƣỡng làm

nhân tố của khoa và nhà trƣờng.

Hình 8: Hội diễn văn nghệ chào mừng ngày 20-11

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

17

Hình 9: 2 MC Xuân Quý+ Minh Thanh

- Chƣơng trình văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20-11

Qua các hội thi tiếng hát sinh viên khoa Công nghệ Thông tin, những tiết

mục đặc sắc, ấn tƣợng sẽ đƣợc chọn để biểu diễn trong chƣơng trình chào mừng

ngày nhà giáo Việt Nam 20-11 hàng năm.

- Tham gia tiếng hát sinh viên toàn trƣờng

Những bạn sinh viên khoa Công nghệ Thông tin đều là những nhân tố chính

trong đội văn nghệ, đội múa của đoàn trƣờng

Tham gia và đạt giải nhì tiếng hát sinh viên toàn trƣờng năm 2013-

bạn Nguyễn Hoàng Nam lớp B01112, giải triển vọng năm 2013- bạn

Nguyễn Ngọc Tuyên lớp B01112.

Giải Mr trong cuộc thi sinh viên thanh lịch năm 2010- bạn Nguyễn

Quốc Vƣơng lớp TK7.2

- Các hoạt động khác

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

18

Hình 10: Đêm giáng sinh 2012

Hình 11: Đại hội Liên chi đoàn

2.1.2. Phong trào thể dục, thể thao

Hiểu đƣợc vai trò to lớn của thể dục thể thao trong việc rèn luyện sức khỏe

đối với cán bộ giảng viên và sinh viên, Đoàn khoa Công nghệ Thông tin đã tổ chức

nhiều các giải thi đấu thể thao và cũng đã gặt hái đƣợc nhiều thành công trong các

cuộc thi do Đoàn trƣờng phát động

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

19

- Phối hợp với trung tâm Hƣng Yên- Aptech tổ chức nhiều giải cầu lông

cho sinh viên.

Đƣợc nhiều giải thƣởng về cầu lông do Đoàn trƣờng tổ chức: Giải nhất đôi

nam nữ (2012), giải nhì đơn nam 2012.

Hình 12: Giải cầu lông sinh viên

Hình 13: Giải cầu lông của cán bộ, giảng viên khoa CNTT

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

20

Hình 14: Giải cầu lông của cán bộ, giảng viên khoa CNTT

- Giải bóng đá nữ

Liên tục nhiều năm liên khoa Công nghệ Thông tin đều giành chức vô địch

giải bóng đá nữ toàn trƣờng (từ năm 2009- 2012)

Đoàn khoa cũng thƣờng xuyên tổ chức các giải bóng đá nữ trong khoa. Thu

hút đƣợc nhiều đoàn viên trong khoa tham gia.

Một số hình ảnh giải bóng đá nữ năm 2015:

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

21

Hình 15: Không khí các đội bóng đá nữ năm 2015

Hình 16: Thầy Nguyễn Minh Quý- trƣởng khoa CNTT phát biểu

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

22

Hình 17: Đồng chí Hoàng Hải Hƣng- Bí thƣ đoàn trƣờng tặng hoa ban

tổ chức giải bóng đá nữ

- Giải bóng đá nam

Đội bóng đá nam khoa Công nghệ Thông tin liên tục 2 năm liên tiếp dành

giải nhất bóng đá nam tại cơ sở 2.

Đoàn khoa cũng tổ chức giải bóng đá nam thƣờng niên

Một số hình ảnh:

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

23

Hình 18: Thầy Nguyễn Minh Quý trao giải nhất cho TK10LC2

Hình 19: Thầy Phạm Minh Chuẩn- trao giải nhì cho TK7.3

2.1.3. Hội thảo, cuộc thi chuyên ngành, nghiên cứu khoa học của sinh viên

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

24

Khoa Công nghệ Thông tin thƣờng xuyên tổ chức nhiều buổi thăm quan

doanh nghiệp, mời doanh nghiệp về tọa đàm với sinh viên về việc làm, kỹ năng học

và các công nghệ mới để sinh viên có một môi trƣờng học tập gắn liền với thực tế

Hình 20: Giao lƣu với cựu sinh viên

Hình 21: Sermina về Windows 8 của Microsoft

- Tổ chức cuộc thi Vui cùng IT

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

25

Đây là một cuộc thi rất bổ ích cho sinh viên chuyên ngành Công nghệ Thông

tin. Cuộc thi đã diễn ra qua 4 năm và thu hút đông đảo các bạn sinh viên tham dự.

Cuộc thi thực sự đã trở thành sân chơi trí tuệ cho các bạn sinh viên và sức lan tỏa

của cuộc thi đã đƣợc nhân rộng ra toàn trƣờng.

Một số hình ảnh của Vui cùng IT năm 2011, 2012

IT 2011

Hình 22: Giải nhất IT 2011

Hình 23: Giải nhì IT 2011

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

26

Hình 24: Giải ba IT 2011

IT 2012

Hình 25: Giải nhất IT 2012

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

27

Hình 26: Giải nhì IT 2012

Hình 27: Giải ba IT 2012

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

28

- Sinh viên đƣợc giải thƣởng nữ sinh Công nghệ Thông tin tiêu biểu toàn

quốc

Năm 2009 có 3 nữ sinh khoa Công nghệ thông tin đạt giải nữ sinh

Công nghệ Thông tin tiêu biểu toàn quốc: Nguyễn Thị Doan (TK3), Nguyễn Thị

Thanh Hƣơng (TK3), Nguyễn Thị Hồng (TK4)

Năm 2010: có sinh viên Đỗ Thùy Dung (TK5)

Năm 2011: Sinh viên Nguyễn Thị Nhàn (TK6)

Năm 2012: Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc (TK7)

Một số hình ảnh:

Hình 28: Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Hƣơng đại diện cho các nữ sinh

tặng hoa Phó thủ tƣờng Nguyễn Thiện Nhân

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

29

Hình 29: 3 nữ sinh đạt giải năm 2009

Hình 30: Sinh viên Đỗ Thùy Dung – 2010

2.2. Sinh viên nghiên cứu khoa học

2.2.1. Nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu khoa của giáo viên và sinh viên khoa CNTT luôn là một trong

những đơn vị dẫn đầu trong toàn trƣờng; cụ thể tính đến năm 2013 số lƣợng đề tài

NCKH của giáo viên nhƣ sau:

Từ năm 2003 đến năm 2008: 10 đề tài NCKH, trong đó có 01 đề tài cấp bộ;

Năm 2009-2010: có 06 đề tài cấp trƣờng

Năm 2011: có 07 đề tài cấp trƣờng; và 01 đề tài cấp bộ

Năm 2012: 11 đề tài cấp trƣờng; trong đó có 01 đề tài siêu máy tính trọng

điểm cấp trƣờng

Năm 2013: có 02 đề tài cấp trƣờng;

Năm 2014: có 6 đề tài cấp trƣờng;

Năm 2015: Có 2 đề tài cấp trƣờng.

Hầu hết các đề tài NCKH đƣợc đánh giá từ Khá trở lên; nhiều đề tài đang

đƣợc ứng dụng trong thực tế;

Đối với NCKH của sinh viên cũng đã có nhiều đề tài tham dự đạt giải thƣởng

cao cấp trƣờng; một số đề tài đƣợc đề cử tham gia cấp bộ, cụ thể:

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

30

Năm học 2010-2011: có 20 đề tài đăng ký cấp khoa; có 02 đề tài đạt giải cấp

trƣờng; 01 đề tài đƣợc lựa chọn tham gia cấp bộ;

Năm học 2011-2012: có 03 đề tài tham dự NCKH cấp trƣờng; trong đó có 01

giải nhì, 01 giải ba và 01 giải khuyến khích;

TT Tên công trình Sinh viên thực hiện Lớp Ngƣời hƣớng dẫn

1 Nghiên cứu thiết kế

phần cứng bằng FPGA và

thử nghiệm

Nguyễn Hữu Duy Tk7.3 ThS. Phạm Ngọc

Hƣng Nguyễn Trọng Vinh

Nguyễn Chung Anh

2 Lập trình phần mềm

hiển thị dữ liệu đo bằng đồ

thị

Nguyễn Thị Thảo Tk8.3 ThS. Phạm Ngọc

Hƣng Phạm Quang Tiệp

Nguyễn Huy Tuân

3 Xây dựng website tra

cứu lịch giảng viên online

khoa công nghệ thông tin

Nguyễn Ngọc Uy Tk7.2 KS. Vũ Xuân

Thắng Nguyễn Quốc

Vƣơng

Nguyễn Tùng Lâm

Năm 2012-2013: có 03 đề tài NCKH cấp khoa, và 02 đề tài đạt giải cấp

trƣờng ( một giải nhì và một giải ba)

TT Tên công trình Sinh viên thực hiện Lớp Ngƣời hƣớng

dẫn

1 Xây dựng hệ thống

quản lý quá trình giao

và thực hiện đồ án của

sinh viên bộ môn mạng

truyền thông

Nguyễn Ngọc Uy TK7.2 KS. Lê Văn

Vịnh Nguyễn Quốc Vƣơng

Nguyễn Tùng Lâm

2 Xây dựng website

quản lý và giám sát

hành trình xe trực tuyến

cho công ty Cổ phần

Đầu tƣ Phát triển Công

nghệ Sao Việt

Lƣơng Văn Phúc TK7.1 ThS. Nguyễn

Minh Quý Phạm ngọc Quang

Vũ đình Liêm

3 Xây dựng hệ thống

hỗ trợ quản lý thực hiện

đồ án trong bộ môn

mạng máy tính và

truyền thông

1. Lê Quang Hƣng

2. Nguyên Bá Huyên

3. Trịnh Thanh Tùng

4. Nguyễn Thị Thanh Mai

5. Phạm Văn Tuân

TK8.2 KS. Vũ Xuân

Thắng

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

31

6. Trần Văn Phi

Năm học 2015-2016: có 01 đề tài NCKH cấp trƣờng của khoa CNTT đạt

giải ba: Đề tài hỗ trợ tính thừa giờ cho giảng viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ

thuật Hƣng Yên của nhóm sinh viên TK10.2

Hình 31: Đội đạt giải nhì sinh viên NCKH 2013

2.2.2. Hội thi Olympic tin học Sinh viên toàn quốc

Olympic Tin học Sinh viên Việt Nam (OLP) là sáng kiến của Hội Tin học

Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và Bộ giáo dục và Đào tạo nhằm động viên

phong trào học tập tin học và khuyến khích các tài năng tin học trẻ. Bắt đầu từ năm

1992, Kỳ thi đã đƣợc tổ chức định kỳ hàng năm với sự tham gia của đông đảo sinh

viên các trƣờng Đại học và Cao đẳng trong cả nƣớc. Từ năm 2005, sau những năm

thử nghiệm với tiêu chuẩn thi lập trình quốc tế ACM/ICPC cho quy trình chấm thi

và thi trực tuyến cho khối thi tập thể ”lều chõng”, từ năm 2006 Việt Nam chính thức

đƣợc chấp thuận tổ chức Kỳ thi lập trình sinh viên quốc tế ACM/ICPC (ACM

International Collegiate Programming Contest) Khu vực Châu Á. Từ năm 2007,

Olympic Tin học sinh viên Việt Nam đã kết nối với Kỳ thi ACM/ICPC thành một

Hội thi tin học cho sinh viên Việt Nam và Khu vực Châu Á. Quy mô và phạm vi

của Kỳ thi mở rộng theo quy định chung của Chính Phủ và bảo trợ của Bộ Giáo dục

và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ, Liên hiệp

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

32

các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh,

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đăng cai.

Lần đầu tiên trƣờng cử các đội tham gia vào năm 2000; và hàng năm đều tổ

chức các hội thi Olympic cấp trƣờng; tính đến năm 2012 là hội thi lần thứ 13.

Từ khi bắt đầu tham dự khi còn là trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Kỹ thuật 1,

trƣờng đã có nhiều cá nhân, tập thể đạt giải cao trong hội thi Olympic tin học sinh

viên toàn quốc; cụ thể nhƣ sau:

Năm 2000: Giải nhì – Chu Thị Minh Huệ; Giải ba – Vũ Khánh Quý

Năm 2004: Giải khuyến khích– Bùi Tôn Quyền

Năm 2007: Giải ba – Nguyễn Văn Định; Giải khuyến khích – Vũ Văn Dũng

Năm 2008: Giải ba – Lê Công Thành;

Năm 2010: Giải ba – Trần Đăng Hòa – Đinh Văn Luân – Trần Đức Bình;

Giải khuyến khích – Bùi Đăng Bảo

Năm 2012: Giải khuyến khích – Nguyễn Hữu Bằng

Một số hình ảnh:

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

33

Hình 32: Olympic tin học 2003

Hình 33: Olympic tin học tại trƣờng

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

34

Hình 34: Olympic tin học năm 2013

3. PHƢƠNG PHÁP HỌC TẬP ĐẠI HỌC

3.1. Thay đổi phƣơng pháp giảng dạy

Môi trƣờng giáo dục PTTH là môi trƣờng giáo dục theo hƣớng kèm cặp và

thầy giảng trò nghe và ghi chép và phần lớn là học thuộc hoặc làm theo các phƣơng

pháp thầy cô đã dậy, đồng thời việc học tập PTTH sẽ đƣợc thầy cô kiểm tra kỹ

lƣỡng sau mỗi buổi học vì vậy các trò nào cũng phải có gắng học tập. Đồng thời bố

mẹ cũng kiểm soát thông tin của các học trò rất kỹ.

Lên môi trƣờng giảng đƣờng thầy cô không còn giảng theo kiểu đọc cho trò

ghi ghi chép chép, lúc này là thầy cô chỉ chia sẻ kiến thức khung, cơ bản sinh viên

tìm hiểu thêm thông qua sách vở và thông tin ngoài nhƣ mạng, báo chí. Sau mỗi

buổi giảng thì việc học hay không là tùy ở mỗi sinh viên, thầy cô chỉ dậy và chia sẻ

kiến thức, tài liệu sách vở còn việc sinh viên có tiếp thu hay không thì chỉ đánh giá

sau mỗi đợt thi kết thúc môn học hoặc qua các đợt kiểm tra theo quy định, còn bố

mẹ thì thƣờng không còn kiểm soát đƣợc thông tin nhƣ học PTTH.

Nhƣ vậy đã có sự thay đổi rất lớn khi lên giảng đƣờng.

- Ngƣời học chuyển tự phƣơng pháp "Ép học" (Không học cũng phải học - ép

học) sang phƣơng pháp " Học hay không thì tùy" (học hay không là tùy mỗi sinh

viên)

- Chuyển từ việc thầy cô không đọc cho ghi chép nhƣ cấp 3, khi đi thi cũng

không thi theo kiểu thầy dậy gì trò thi lấy mà thông thƣờng là đề theo hƣớng mở bắt

mỗi sinh viên phải hiểu bài giảng và nhiều khi mở rộng trên cơ sở thông tin sinh

viên tự tìm hiểu thêm.

3.2. Thay đổi phƣơng pháp học

Nhƣ vậy để có kết quả học tập tốt trƣớc hết các bạn phải thay đổi phƣơng

pháp học tập và cách suy nghĩ.

- Thay đổi suy nghĩ: Xác định việc học là lấy kiến thức để có kiển thức cơ sở

sau này đi làm chứ không phải học để có tấm bằng (Rất nhiều sinh viên khi ngồi

ghế giảng đƣờng sai lầm rất lớn khi nghĩ học để có tấm bằng)

- Thay đổi phương pháp học: Tự học chính là phƣơng pháp chính của học

trên giảng đƣờng, các bạn biết rằng từ student (SV) xuất phát gốc từ từ Study (tìm

hiểu, nghiên cứu). Học ở đại học chủ yếu là tự học, tự đào sâu và nghiên cứu để tiếp

cận kiến thức. Đây chính là khác biệt lớn nhất giữa cách học thụ động ở bậc phổ

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

35

thông. Do đó, khi mới bƣớc chân vào giảng đƣờng đại học, một số sinh viên cũng

khá bỡ ngỡ và chƣa thích nghi đƣợc với phƣơng pháp học tập này.

Do đó, để việc tự học đạt hiệu quả cao, bạn nên tạo một tâm trạng thoải mái

trƣớc khi học và tránh tình trạng học vẹt. Thay vào đó, bạn đọc sách trƣớc khi đến

lớp, chú ý nghe giảng, chịu khó ghi chép lại các ý chính và ôn lại sau khi về nhà.

Nhƣ vậy, bạn sẽ mau thuộc và nhớ bài lâu hơn.

- Chuyển từ phương pháp học bị động sang chủ động: Khi bƣớc vào các

môn học các bạn phải tìm hiểu các tài liệu về môn học thông qua thầy cô và bạn bè

và qua mạng để trƣớc mỗi buổi học các đã có sử chuẩn bị bài và tìm hiểu trƣớc nhƣ

vậy có vấn đề gì các bạn có thể học thầy cô ngay tại giảng đƣờng.

- Phải học theo tư duy phản biện: Khi học đại học các bạn phải thay đổi từ từ

duy thầy cô giảng sao các bạn học vẹt nhƣ vậy mà các bạn phải luôn thắc mắc vì

sao nhƣ thế?, tại sao nhƣ vậy? đồng thời phải nói lên quan điểm của mình về các

vấn đề cho là chƣa thầy phù hợp hoặc còn thắc mắc. Đồng thời có thể nghĩ mở rộng

hƣớng giải quyết vấn đề theo những cách khác nhau.

- Lập nhóm học tập: Có một nhóm bạn cùng nhau học và hỗ trợ nhau trong

học tập, sinh hoạt đời sống SV là điều nên và cũng có thể nói là cần thiết. Nhóm

học tập sẽ giúp nhau cùng ôn bài khi thi, cùng nhau mua tài liệu. Học cùng nhau có

thể tăng sự hứng thú khi lên lớp. Một thực tế là, cho dù bạn là SV siêng năng đến

mấy, đời SV có những lúc bạn buộc phải vắng mặt trên lớp để làm thêm hay tham

gia một hoạt động xã hội nào đó. Lúc này, bạn sẽ thấy sự hỗ trợ từ bạn bè là quan

trọng nhƣ thế nào.

- Lập kế hoạch: Bạn cần phải có một kế hoạch học tập và nghỉ ngơi cụ thể,

nhất là trong quá trình thi cuối kỳ. Nhiều sinh viên vì mải tập trung ôn thi mà không

nghỉ ngơi và ăn uống điều độ nên sức khoẻ giảm sút làm ảnh hƣởng đến kết quả thi.

Có bạn lại không sắp xếp thời gian học thi hợp lý để sát ngày thi mới ráo riết ôn bài.

Vì vậy, bạn nên lên kế hoạch và thời khoá biểu trƣớc để vừa học tập, vừa nghỉ ngơi

nhằm giữ cho đầu óc tỉnh táo và minh mẫn.

- Xác định mục tiêu và định hướng:Bạn sắp kết thúc thời gian học phổ thông

và bắt đầu cuộc sống mới ở giảng đƣờng đại học. Vậy bạn đã có mục tiêu học tập gì

chƣa? Bạn có tìm hiểu về ngành nghề mình muốn học chƣa? Hay bạn có suy nghĩ

và nghiên cứu về công việc mình sẽ làm sau khi tốt nghiệp? Hãy định hƣớng cho

mình ngay thôi vì quãng thời gian đại học là thời điểm thuận lợi giúp bạn có thêm

nhiều cơ hội để phát triển mình đấy.

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

36

Hình 35: Thư viện là một địa điểm lý tưởng để bạn học tốt

- Tận dụng thư viện: Nhiều giảng viên hiện nay hay khuyến khích các sinh

viên đọc sách và vì thế, thƣ viện chính là địa điểm lý tƣởng cho các sinh viên. Đa số

các bài giảng trên lớp chỉ cung cấp ý chính và thông tin quan trọng của bài. Để mở

rộng kiến thức, sinh viên buộc phải tìm hiểu và đọc sách nhiều hơn. Điều này các

bạn có thể yên tâm vì thƣ viện của các trƣờng đại học thƣờng rộng và có nhiều tài

liệu hơn thƣ viện của các trƣờng phổ thông. Bạn có thể tha hồ đọc sách, nghiên cứu

và thậm chí là mƣợn sách về nhà nữa đấy.

- Nỗ lực ngay từ đầu: Đa số sinh viên đều chƣa tập trung học trong học kỳ

đầu, thay vào đó, các bạn cứ từ từ làm quen với cách học mới. Tuy nhiên, điều này

sẽ ảnh hƣởng đến kết quả học tập của bạn trong những học kỳ tiếp theo. Nếu bạn

không nghiêm túc học tập, dẫn đến việc yếu kém các môn trong học kỳ đầu thì bạn

cũng có thể mất căn bản các môn học ở kỳ sau.

- Tham gia các hoạt động ngoại khóa: Ngay từ khi còn là năm nhất, bạn đã

có thể tham gia vào tất cả các câu lạc bộ và hoạt động của trƣờng. Nhiều bạn sinh

viên cho biết, khi tham gia vào các câu lạc bộ của trƣờng, các bạn dễ dàng làm quen

với các anh chị khoá trên, hỏi thăm kinh nghiệm từ các anh chị và xin tài liệu từ các

anh chị nữa. Tham gia các phong trào của trƣờng cũng giúp bạn rèn luyện thêm các

kỹ năng sống, chẳng hạn nhƣ giao tiếp, làm việc nhóm, thuyết trình, quản lý thời

gian…

Thành công trên giảng đƣờng đại học đòi hỏi nhiều cố gắng và nỗ lực. Tuy

nhiên, nếu bạn thực sự cố gắng học hỏi, cả về kiến thức lẫn kỹ năng, thì những gì

bạn học đƣợc trên giảng đƣờng có thể sẽ không bao giờ là vô ích

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

37

3.3. Làm việc nhóm

Một kỹ năng rất quan trọng trong thực tế công việc đƣợc quan tâm, đào tạo

ngay từ khi còn ngồi ghế nhà trƣờng đó là kỹ năng làm việc nhóm. Sinh viên đƣợc

rèn luyện kỹ năng này thông qua việc thực hiện các đồ án môn học, đồ án tốt

nghiệp, làm các bài tập lớn theo nhóm. Dƣới đây là một vài điểm giúp phát triển kỹ

năng làm việc nhóm:

Một nhóm cần bao gồm hai kỹ năng là kỹ năng quản lý và kỹ năng tƣơng tác

cá nhân. Để phát huy hiệu quả làm việc theo nhóm, bạn cần tập hợp đƣợc cả hai kỹ

năng này.

Một nhóm phải thực hiện hầu hết các nhiệm vụ nhƣ tổ chức các cuộc họp,

quyết định ngân sách, lập các kế hoạch chiến lƣợc, các mục tiêu và giám sát việc

thực hiện. Sẽ là điều không tƣởng khi hy vọng một cá nhân đảm nhận mọi trách

nhiệm quản lý nhóm mà không có sự hỗ trợ nào từ các thành viên khác. Là một tập

hợp các cá nhân khác nhau, nhóm còn cần phải học các cách ứng xử và các kỹ năng

quản lý con ngƣời.

Để nhóm có thể phát triển tốt và phát huy tác dụng của nó, bạn có thể

tham khảo một số gợi ý sau đây:

Trước hết, nhóm cần có tâm điểm. Hai tâm điểm chính là nhóm và nhiệm vụ

đƣợc giao. Nếu cần quyết định một vấn đề, nhóm sẽ quyết định. Nếu có vƣớng mắc,

nhóm sẽ giải quyết. Nếu một thành viên không đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ,

nhóm sẽ yêu cầu thay thế. Khi mâu thuẫn cá nhân tăng lên, nhóm cần xem xét vấn

đề từ khía cạnh ảnh hƣởng của mâu thuẫn đó tới những nhiệm vụ đƣợc giao cho

mỗi cá nhân. Nhƣng nếu nhóm thiếu sự tổ chức và mục đích cụ thể, khi đó trách

nhiệm lại thuộc về cấp lãnh đạo và chủ đầu tƣ.

Thứ hai là cần có sự minh bạch rõ ràng về mục tiêu chính của dự án. Trong

bất kỳ trƣờng hợp nào, nhóm cũng phải giải thích rõ ràng và cụ thể nhằm đảm bảo

mọi ngƣời đều hiểu rõ về điều đó.

Tiếp theo, nhóm cần có những cách tác động khác nhau lên các loại ngƣời

khác nhau trong nhóm. Trách nhiệm của trƣởng nhóm là khuyến khích các cá nhân

ít nói bộc bạch ý kiến của mình và tham gia vào các cuộc thảo luận và hoạt động

của nhóm. Ngƣợc lại, những ngƣời sôi nổi trong nhóm thƣờng có xu thế nổi bật và

chiếm ƣu thế ở trong các thảo luận nhóm. Trách nhiệm của trƣởng nhóm là theo dõi

họ, khuyến khích họ đóng góp ý kiến, đồng thời nhắc nhở họ phải biết lắng nghe ý

kiến ngƣời khác.

Mặt khác, nhóm cũng cần có sự phản hồi trong mọi hoạt động của các cá

nhân. Mọi sự phê bình phải mang tính công bằng và khách quan, tập trung vào

nhiệm vụ mà họ thực hiện chứ không phải cá nhân họ. Những sai phạm cần đƣợc

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

38

chỉ ra rõ ràng và kịp thời. Sẽ rất có ích nếu trƣởng nhóm đƣa ra sự phản hồi một

cách thƣờng xuyên, đặc biệt đối với lỗi lầm, dù là nhỏ nhất. Điều này sẽ làm giảm

đi những tác động tiêu cực của sự sai lầm khi mọi việc đã trở nên quá muộn. Còn

với các trƣờng hợp làm việc tốt, trƣởng nhóm nên khen ngợi và đánh giá cao. Điều

đó sẽ khuyến khích mọi ngƣời làm việc tốt hơn.

Một điều cũng rất cần thiết khi làm việc trong nhóm là chủ động giao tiếp

với mọi ngƣời. Giao tiếp là trách nhiệm của cả ngƣời nói lẫn ngƣời nghe. Ngƣời nói

phải chủ động tìm cách diễn đạt ý kiến một cách ngắn gọn và dễ hiểu nhất, còn

ngƣời nghe thì chủ động tìm cách hiểu ý của ngƣời nói và nếu có thắc mắc thì nên

hỏi lại kỹ hơn. Tóm lại, cả hai cần đảm bảo ý kiến sẽ đƣợc diễn đạt một cách đầy đủ

và chính xác.

Mô hình đội, nhóm mang lại nhiều ích lợi, nhƣng cũng là phong cách làm

việc khó khăn đối với mọi ngƣời. Đội nhóm là một mối quan hệ, vì vậy bạn cần

phải gìn giữ và củng cố nó. Một khi mọi ngƣời trong nhóm có trách nhiệm với mục

tiêu chung, họ sẽ tạo thành một động lực lớn cho sự phát triển. Bên cạnh đó, thời

gian và nguồn lực cần đƣợc phân bổ hợp lý trong nhóm, quy trình thực hiện của

nhóm cần đƣợc thiết lập, giám sát và xem xét cụ thể.

Bảy kỹ năng cơ bản để làm việc nhóm có hiệu quả

Bảy (7) kỹ năng đƣợc trình bày sau đây sẽ dùng trong suốt quá trình nghiên cứu

mức độ “ăn rơ” của các thành viên trong nhóm:

1. Lắng nghe: Đây là một trong những kỹ năng quan trọng nhất. Các thành viên

trong nhóm phải biết lắng nghe ý kiến của nhau. Kỹ năng này phản ánh sự tôn trọng

(hay xây dựng) ý kiến giữa các thành viên.

2. Chất vấn: Qua cách thức mỗi ngƣời đặt câu hỏi, chúng ta có thể nhận biết mức

độ tác động lẫn nhau, khả năng thảo luận, đƣa ra vấn đề cho các thành viên khác

của họ.

3. Thuyết phục: Các thành viên phải trao đổi, suy xét những ý tƣởng đã đƣa ra.

Đồng thời họ cần biết tự bảo vệ và thuyết phục ngƣời khác đồng tình với ý kiến của

mình.

4. Tôn trọng: Mỗi thành viên trong nhóm phải tôn trọng ý kiến của những ngƣời

khác thể hiện qua việc động viên, hỗ trợ nhau, nỗ lực biến chúng thành hiện thực.

5. Trợ giúp: Các thành viên phải biết giúp đỡ nhau.

6. Sẻ chia: Các thành viên đƣa ra ý kiến và tƣờng thuật cách họ nghĩ ra nó cho

nhau.

7. Chung sức: Mỗi thành viên phải đóng góp trí lực cùng nhau thực hiện kế hoạch

đã đề ra.

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

39

4. MÔ TẢ NGHỀ NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

4.1. Lĩnh vực ứng dụng Công nghệ Thông tin

Ngƣời kỹ sƣ làm việc trong lĩnh vực này có thể đảm nhiệm vai trò là một

ngƣời đào tạo, một nguời quản lý hoặc một kỹ thuật viên. Qua khảo sát thực tế,

chúng tôi nhận thấy ngƣời kỹ sƣ thƣờng đảm nhiệm cả ba vai trò trên. Để đáp ứng

yêu cầu công việc, ngƣời kỹ sƣ phải có sức khỏe, có kiến thức và kỹ năng cơ bản.

Bên cạnh đó, anh ta cần có phẩm chất đạo đức tốt, ý thức trách nhiệm cao, yêu

nghề, chủ động, ham hiểu biết, cầu tiến và trung thành. Sau đây là một số công việc

tiêu biểu:

Đào tạo tin học cơ bản

Quản lý các hệ thống

tin học: Quản trị hệ

thống, quản trị mạng…

Quản lý nhân lực

Phát triển phần mềm

chuyên dụng

Khai thác các ứng

dụng tin học

Xử lý số liệu và báo

cáo, thống kê

Tích hợp hệ thống

Vận hành hệ

thống

Sửa chữa bảo trì

hệ thống máy tính

4.2. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo

Ngƣời kỹ sƣ làm việc trong lĩnh vực này có thể đảm nhiệm một hoặc một số

vai trò sau đây:

4.2.1. Người đào tạo

Vai trò này đòi hỏi ngƣời kỹ sƣ phải có sức khỏe, có kiến thức và kỹ năng

cần thiết để đáp ứng đƣợc các yêu cầu công việc. Đƣợc xã hội tôn vinh, ngƣời kỹ sƣ

đào tạo cần có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, chủ động, trung

thực, mẫu mực, yêu nghề, nhiệt tình, ham học hỏi... Lĩnh vực này còn đòi hỏi ngƣời

kỹ sƣ phải năng động, sáng tạo, linh hoạt để nắm bắt, cập nhật đƣợc các thông tin

mới, thay đổi. Sau đây là một số công việc tiêu biểu của kỹ sƣ tại vai trò này:

Giảng dạy chuyên

ngành, một số môn cơ

sở ngành

Nghiên cứu khoa học

Hướng dẫn sinh viên

nghiên cứu khoa học,

làm đồ án …

Sử dụng và phát

triển phương pháp,

phương tiện dạy học

Triển khai kết quả

nghiên cứu

Ứng dụng và

chuyển giao công

nghệ

Biên soạn tài liệu

4.2.2. Người quản lý

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

40

Trong vai trò là ngƣời quản lý, kỹ sƣ phải có các phẩm chất, năng lực nhƣ

mục B1. Ngoài ra, anh ta cần có thêm đức tính cƣơng quyết, tầm nhìn và khả năng

lãnh đạo. Sau đây là một số công việc tiêu biểu:

Quản lý hành

chính/Quản lý kế hoạch tổng

thể

Quản lý chuyên môn:

chương trình, khung kế

hoạch đào tạo, nội dung

đào tạo, chất lượng đào

tạo ...

Quản lý nhân lực

4.3. Lĩnh vực sản xuất, gia công phần mềm, xây dựng và phát triển các hệ

thống thông tin

Ngƣời kỹ sƣ làm việc trong lĩnh vực này có thể đảm nhiệm một hoặc một số

vai trò sau đây:

Ngƣời đào tạo

Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của ngƣời đóng vai trò này tƣơng tự nhƣ

trong mục 4.2.1. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của công việc, ngƣời kỹ sƣ cần có

thêm một số kiến thức chuyên biệt. Sau đây là một số công việc tiêu biểu:

Nghiên cứu

Đào tạo sử dụng

sản phẩm chuyên

biệt

Sử dụng và phát

triển phương

pháp, phương

tiện dạy học

Đào tạo quy

trình phát

triển phần

mềm

Đào tạo về kỹ

năng làm việc

theo nhóm

Đào tạo về

quản trị dự án

Đào tạo về

công cụ phát

triển phần

mềm, phần

cứng các hệ

thống thông tin

Chuyển giao

công nghệ

Biên soạn tài

liệu

Ngƣời quản lý

Ngƣời kỹ sƣ tại vị trí làm việc này có các phẩm chất và năng lực nhƣ trong

mục 4.2.2. Ngoài ra, anh ta phải có thêm năng lực quản lý, khả năng ngoại giao,

tinh thần hợp tác … Các công việc tiêu biểu tại vị trí này là:

Quản lý dự án:

nhân lực, tiến độ

Quan hệ

khách hàng

Xây dựng chiến

lược phát triển

Nhà phân tích thiết kế hệ thống

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

41

Ngƣời kỹ sƣ tại vị trí làm việc này có các phẩm chất và năng lực tƣơng tự

nhƣ trong mục 4.2.2. Ngoài ra, anh ta phải có kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ

cuả mỗi bài toán, đồng thời phải có khả năng tƣ duy tổng hợp để giải quyết bài toán.

Hơn nữa, anh ta cần phải có kinh nghiệm làm việc và đức tính kiên trì, tỉ mỉ. Các

công việc tiêu biểu tại vị trí này là:

Quan hệ khách

hàng

Khảo sát hệ thống

Phân tích yêu cầu

khách hàng

Đánh giá khả thi

Thiết kế hệ thống

(phần cứng, phần

mềm): chức năng,

giao diện, cơ sở dữ

liệu …

Tiếp xúc nhóm làm

việc

Phát triển các giải

pháp

Lập tài liệu

Kỹ thuật viên

Trong vai trò là ngƣời kỹ thuật viên, kỹ sƣ phải có phẩm chất đạo đức tốt,

tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, yêu nghề… Ngoài kiến thức và kỹ năng cơ

bản để đáp ứng yêu cầu công việc, vị trí này còn đòi hỏi ngƣời kỹ sƣ có đức tính

kiên nhẫn, cẩn thận, cần cù chịu khó. Sau đây là một số công việc tiêu biểu:

Lập trình

Lập tài

liệu

Tích hợp

hệ thống

Kiểm tra, thử

nghiệm

Cài đặt hệ thống

Bảo trì, bảo dưỡng

hệ thống

Tiếp xúc nhóm

làm việc

Tiếp xúc khách

hàng

Tƣ vấn và tiếp thị

Trong vai trò này, ngƣời kỹ sƣ phải có chuyên môn nghiệp vụ cao, khả năng

giao tiếp, khả năng trình bày và thuyết phục tốt. Đồng thời phải linh hoạt, nhạy bén

và thích nghi nhanh chóng với nhiều tình huống khác nhau. Sau đây là một số công

việc tiêu biểu:

Tư vấn giải pháp

kỹ thuật

Tiếp thị sản

phẩm

Tìm hiểu

nhu cầu

khách

hàng

4.4. Lĩnh vực cung ứng sản phẩm và dịch vụ tin học

Ngƣời kỹ sƣ làm việc trong lĩnh vực này cần có các phẩm chất và năng lực

để giải quyết một số công việc sau đây:

Đào tạo sử

dụng, chuyển

giao công nghệ

Khai thác các

ứng dụng tin

học

Tiếp xúc khách

hàng

Lắp đặt, triển

khai

Sửa chữa, bảo

trì

Chỉnh sửa hệ

thống

Tìm hiểu nhu

cầu khách hàng

Tiếp thị, tư vấn

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

42

Ngoài ra trên thực tế có rất nhiều các vị trí công việc cụ thể với những yêu

cầu khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp.

Có rất nhiều loại hình công việc trong ngành công nghệ thông tin: từ lập

trình viên, nhân viên kinh doanh đến thiết kế web... tùy thuộc vào các điểm mạnh và

sự yêu thích mà bạn có thể tìm đƣợc cho mình vai trò phù hợp.

Sau đây là một vài lựa chọn tiêu biểu:

- Nhân viên phân tích dữ liệu

- Quản trị hệ thống

- Lập trình viên

- Kỹ sƣ phần mềm

- Nhân viên phân tích hệ thống

- Chuyên viên hỗ trợ kỹ thuật/ ngƣời sử dụng cuối cùng

- Thiết kế web/ dịch vụ Internet

1. Nhân viên phân tích dữ liệu

Nhiệm vụ:

- Làm việc cho các công ty phần mềm, công ty tƣ vấn, công ty ứng dụng

công nghệ thông tin thuộc các ngành nghề khác nhau

- Thảo luận về các nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh

nghiệp với các nhân viên nội bộ hay các khách hàng.

- Thu thập và sắp xếp các dữ liệu thích hợp khi xây dựng cơ sở dữ liệu và

tiến hành các nghiên cứu liên quan.

- Sử dụng các hệ thống cơ sở dữ liệu/công nghệ thông tin để tạo ra các báo

cáo và hỗ trợ trong công việc phân tích, marketing, chuẩn bị và tạo các

chƣơng trình giới thiệu sản phẩm.

- Giám sát và duy trì chất lƣợng hệ thống cơ sỡ dữ liệu cũng nhƣ tính bảo

mật khi cập nhật và sử dụng

Kỹ năng chính cần có:

- Khả năng phân tích và tƣ duy lô gíc

- Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ viết và nói

- Tinh thần làm việc đồng đội và sáng kiến

- Hoàn thành các mục tiêu công việc đúng hạn

- Khả năng tính toán

- Ý thức kinh doanh

- Các kiến thức về hệ thống cơ sở dữ liệu.

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

43

Huấn luyện:

- Các công ty lớn đều tổ chức các khóa huấn luyện cho tất cả các vị trí từ

hỗ trợ kỹ thuật, tiếp thị, đến quản trị cơ sở dữ liệu hay phát triển phần mềm.

- Chƣơng trình huấn luyện này là rất cần thiết đối với việc lƣu trữ hệ thống

cơ sở dữ liệu và sử dụng các kỹ năng lập trình nhƣ ORACLE and SQL. Sau khi các

nhân viên đã có kinh nghiệm làm việc tập thể trong các dự án, họ sẽ có cơ hội thành

những ngƣời lãnh đạo dự án.

2. Nhân viên kinh doanh

Nhiệm vụ:

- Làm việc cho các nhà sản xuất, công ty dịch vụ phần mềm

- Có trách đối với một sản phẩm hay khách hàng cụ thể

- Giới thiệu sản phẩm đến khách hàng

- Tiếp tục liên hệ với khách hàng và trả lời các thắc mắc

- Liên hệ với các phòng ban về chi tiết của đơn hàng khi ký hợp đồng

- Liên hệ với bộ phận marketing để tìm kiếm khách hàng mới và báo cáo các

phản hồi của khách hàng nhằm nâng cao sản phẩm

- Thông tin cho các khách hàng hiện thời về sản phẩm mới

Kỹ năng chính cần có:

- Kỹ năng giao tiếp và trình bày thành thạo

- Khả năng thuyết phục và nhạy bén

- Ý thức và động cơ kinh doanh

- Linh hoạt, năng động và giỏi tính toán

Huấn luyện:

Khi mới bắt đầu, các nhân viên kinh doanh sẽ đƣợc tham gia các khóa huấn

luyện ngắn giới thiệu về sản phẩm, kỹ năng bán hàng và giao tiếp. Một vài nhân

viên sẽ đƣợc huấn luyện chuyên sâu về kỹ thuật nếu đối tƣợng của sản phẩm là các

chuyên gia công nghệ thông tin.

3. Quản trị hệ thống

Nhiệm vụ:

- Làm việc cho các công ty quản lý thiết bị, chịu trách nhiệm vận hành các

thiết bị công nghệ thông tin cho khách hàng

- Duy trì sự ổn định của hệ thống

- Tuyển dụng, huấn luyện và quản lý đội ngũ làm việc, từ nhân viên nhập

dữ liệu đến nhân viên vận hành, lập trình viên...

- Bảo trì và cập nhật hệ thống khi cần thiết

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

44

- Thƣơng lƣợng với khách hàng

- Xem xét số lƣợng ngƣời sử dụng hệ thống, liệu có cần cải tiến để đáp ứng

nhu cầu không

Kỹ năng chính:

- Kỹ năng quản lý tổng hợp

- Kỹ năng sáng tạo dựa trên các ý tƣởng kinh doanh

- Khả năng chọn lực, thúc đẩy và đánh giá nhân viên làm việc

- Kỹ năng quản lý tài chính và thời gian

Huấn luyện:

Các nhà quản trị hệ thống thƣờng bắt đầu với công việc của một lập trình

viên, sau đó là, thiết kế, phân tích hệ thống, quản trị mang và quản lý cấp bộ

phận.Họ có thể trở thành những nhà quản lý hay giám đốc công nghệ thông tin.

4. Lập trình viên hệ thống

Nhiệm vụ:

- Làm việc cho bộ phận tin học của các công ty lớn, công ty tƣ vấn phần

mềm, các nhà sản xuất điện tử và phần mềm

- Viết các phần mềm ví dụ nhƣ hệ điều hành hay các ngôn ngữ cấp thấp tạo

tiền đề cho máy tính triển khai các ứng dụng ở ngôn ngữ cao hơn hay chuyển thông

tin đến các thiết bị khác.

- Tùy chỉnh hệ thống để thực hiện các chức năng khác nhau

- Tìm và phát hiện các lỗi trong phần mềm

- Chạy thử các chƣơng trình để kiểm tra khả năng thích ứng khi đƣa vào

thực tế

- Chuẩn bị các tài liệu mô tả phƣơng thức hoạt động của phần mềm.

Kỹ năng chính:

- Khả năng phân tích và suy luận logic

- Chú ý đến từng chi tiết

- Hoàn thành công việc đúng hạn

- Thành thạo các kỹ năng giao tiếp nói và viết

- Kỹ năng tính toán

- Kiến thức về một hệ thống máy tính cụ thể.

Huấn luyện:

Các công ty lớn thƣờng tổ chức khóa huấn luyện 6 tuần cho các nhân viên

trong năm đầu tiên trong ty các công ty nhỏ khuyến khích tinh thần tự học.

5. Kỹ sư phần mềm

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

45

Nhiệm vụ:

- Làm việc chủ yếu cho các công ty điện tử và viễn thông; nhiệm vụ cũng

tƣơng tự nhƣ lập trình viên, tuy nhiên tập trung hơn vào các ứng dụng kỹ thuật và

thiết kế

- Sử dụng ngôn ngữ máy tính để viết các chƣơng trình phục vụ cho công

việc

- Sử dụng các công cụ hay hệ thống tiền thiết kế để viết ra các phần mềm

- Tích hợp các chƣơng trình đƣợc tạo, tìm và phát hiện lỗi

- Chạy thử chƣơng trình

- Hoàn thành các tài liệu mô tả hoạt động của phần mềm

Kỹ năng chính:

- Khả năng phân tích và suy nghĩ logic

- Kỹ năng làm việc tập thể

- Thành thạo các kỹ năng giao tiếp nói và viết

- Chú ý đến từng chi tiết

- Khả năng hoàn thành công việc đúng hạn.

Huấn luyện:

Công việc này đòi hỏi bằng cấp chuyên môn về công nghệ thông tin hay lãnh

vực liên quan. Các công ty lớn thƣờng tổ chức khóa huấn luyện 6 tuần cho các nhân

viên trong năm đầu tiên trong ty các công ty nhỏ khuyến khích tinh thần tự học.

6. Nhân viên phân tích hệ thống

Nhiệm vụ:

- Gặp gỡ trƣởng dự án và khách hàng để thảo luận về dự án

- Thảo luận dự án chi tiết với nhân viên của khách hàng và thiết lập tính

khả thi của dự án

- Chuẩn bị các lƣu đồ hệ thống, quyết định phần có thể đƣợc tin học hóa

trong hệ thống

- Đánh giá các phần cứng đƣợc yêu cầu khi triển khai hệ thống (tốc độ, chi

phí, dung lƣợng bộ nhớ...)

- Liên lạc với các lập trình viên, phân công công việc và giám sát quá trình

sản xuất phần mềm

- Xem xét để thay đổi nếu hệ thống khi chạy thử không đáp ứng đƣợc yêu

cầu

- Có thể phân tích hệ thống kinh doanh và cân nhắc các biện pháp rút giảm

chi phí

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

46

Kỹ năng chính:

- Khả năng phân tích và giải quyết vấn đề

- Kỹ năng giao tiếp thành thạo (đặc biệt với khách hàng)

- Thành thạo các kỹ năng giao tiếp nói và viết

- Ý thức kinh doanh và quản lý thời gian

Huấn luyện:

Một số công ty tuyển dụng các sinh viên đã đƣợc huấn luyện về phân tích hệ

thống trong quá trình học đại học. Hầu hết các nhân viên đều bắt đầu ở vị trí lập

trình viên ->lập trình viên phân tích -> nhân viên phân tích hệ thống.

7. Chuyên viên hỗ trợ kỹ thuật / Người sử dụng cuối cùng

Nhiệm vụ:

- Làm việc cho các nhà cung cấp phần mềm và phần cứng tại văn phòng

của ngƣời sử dụng cuối cùng

- Cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng/ngƣời sử dụng hiện thời

- Ghi nhận các cuộc gọi và các vấn đề trục trặc xảy ra

- Liên hệ với các bộ phận cần thiết để giải quyết vấn đề

- Tổng kết các sản phẩm và thủ tục

- Lập kế hoạch cải tiến

- Cập nhật quá trình phát triển sản phẩm mới và khuyến khích khách hàng

nâng cấp sản phẩm

Kỹ năng chính:

- Khả năng lắng nghe

- Khả năng phân tích và giải quyết vấn đề

- Khả năng ngoại giao

- Kỹ năng nói và viết thành tạo

- Linh hoạt

Huấn luyện:

Các nhân viên mới sẽ đƣợc huấn luyện về đặc tính kỹ thuật của sản phẩm và

cách thức phục vụ khách hàng. Đối với các công ty lớn, khóa học đƣợc làm phong

phú hơn bằng cách giảng dạy về phƣơng thức phát triển và cung ứng sản phẩm.

8. Thiết kế web/dịch vụ Internet

Nhiệm vụ:

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

47

Làm việc cho các nhà sản xuất phần mềm, công ty tƣ vấn thiết kế web hay

các công ty lớn

- Tổng kết các lựa chọn và yêu cầu của khách hàng về website

- Thiết kế và tạo các trang web, liên kết

- Thử nghiệm thiết kế

- Cài đặt trực tuyến phiên bản cuối cùng và hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng

- Cập nhật các tiến bộ mới nhất trong lãnh vực thiết kế web

- Đề ra các kế hoạch cải tiến

Kỹ năng chính:

- Kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề

- Kiến thức về các hệ thống và ngôn ngữ lập trình liên quan, khả năng học

hỏi

- Kỹ năng nói và viết

- Kỹ năng tƣởng tƣợng và trình bày

- Kỹ năng quản lý thời gian

- Kỹ năng làm việc tập thể

Huấn luyện:

Các công ty lớn thƣờng tổ chức khóa huấn luyện kỹ thuật cho nhân viên,

trang bị các kỹ năng nền tảng. Các công ty nhỏ, ngƣợc lại đòi hỏi nhân viên tự học

hỏi các kiến thức về một số ngôn ngữ lập trình nhƣ Java, Visual Basis thông qua

quá trình làm việc.

Theo HRVietnam/Việt Báo

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

48

5. CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

5.1. Giới thiệu chung

Khoa Công nghệ Thông tin quản lý, tổ chức giảng dạy Ngành Công nghệ

thông tin ở các trình độ Đại học, Cao đẳng, dự kiến năm 2015 sẽ bắt đầu đào tạo

trình độ Thạc sỹ.

Chƣơng trình đào tạo Đại học ngành Công nghệ thông tin đƣợc xây dựng

theo định hƣớng nghề nghiệp ứng dụng. Chƣơng trình đƣợc xây dựng dƣới sự hợp

tác, hỗ trợ của dự án cho chính phủ Hà Lan tài trợ (gọi tắt là Dự án Hà Lan).

Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Hƣng Yên là một trong số 8 trƣờng trên

cả nƣớc đƣợc hƣởng chƣơng trình Dự án phát triển chƣơng trình đào tạo theo định

hƣớng nghề nghiệp. Tại Trƣờng, Khoa Công nghệ Thông tin là một trong 2 khoa

đƣợc tham gia dự án này.

Mục tiêu chính của chƣơng trình đào tạo theo định hƣớng nghề nghiệp là đào

tạo ra các kỹ sƣ là những ngƣời có kỹ năng nghề nghiệp thành thạo, có khả năng

tham gia ngay vào thị trƣờng lao động mà không cần hoặc ít phải đào tạo bổ sung,

đây cũng là ƣu điểm chính mà các chƣơng trình đào tạo hàn lâm trƣớc đây hoặc ở

một số các trƣờng khác hiện tại không có đƣợc. Sở dĩ có đƣợc ƣu điểm trên là do

trong quá trình đào tạo có sự gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp, các nội dung đào

tạo sát với thực tế công việc, trang thiết bị sử dụng đào tạo cũng là các trang thiết bị

đƣợc sử dụng thực tế ngoài doanh nghiệp hoặc tiệm cận gần với các trang thiết bị

này.

Tại Khoa cho đến nay đã có 3 khóa sinh viên tốt nghiệp theo chƣơng trình

này ra trƣờng. Nhiều em đã tìm đƣợc việc làm có mức thu nhập cao, tự khẳng định

đƣợc bản thân.

Sau gần chục năm triển khai đào tạo, chƣơng trình đã có nhiều điều chỉnh,

cập nhật bổ sung để theo kịp, đi tắt đón đầu các xu thế phát triển của xã hội, khoa

học kỹ thuật. Hiện nay chƣơng trình đã đƣợc xây dựng theo hƣớng giảm tải cho

sinh viên. Ngoài hoạt động học tập trên lớp, sinh viên chủ động thực hiện các hoạt

động học tập tại nhà theo hƣớng dẫn của giảng viên. Sinh viên đƣợc tham gia các

dự án, làm việc theo nhóm ngay từ khi mới bắt đầu khóa học. Do vậy đã góp phần

tích cực trong phát triển kỹ năng chuyên môn, kỹ năng mềm, khả năng làm việc

theo nhóm cũng nhƣ làm việc độc lập.

Tất cả các sinh viên đều đƣợc gia đồ án tốt nghiệp thay vì thi một số học

phần. Đây là cơ hội tốt để sinh viên phát triển kỹ năng của bản thân lên một tầm cao

mới, là dịp để sinh viên thể hiện các kiến thực, kỹ năng của mình sau các năm học

tập tại Trƣờng.

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

49

Việc đƣợc tham gia sớm vào hoạt động nhóm, thực hiện các đồ án xuyên

suốt quá trình học tập và đồ án tốt nghiệp đã giúp sinh viên có điều kiện tích lũy

kinh nghiệm, sẵn sàng tham gia ngay thị trƣờng lao động sau khi hoàn thành khóa

học. Nhiều em đã đƣợc doanh nghiệp tiếp nhận thực tập, làm việc bán thời gian hay

cộng tác ngay khi còn ngồi ghế nhà trƣờng, trong các đợt thực tập ngoài doanh

nghiệp.

Các chƣơng trình đào tạo khác (ĐHLT, VLVH, Cao đẳng chính quy và liên

thông) đƣợc xây dựng trên cơ sở tham chiếu chƣơng trình đại học chính quy theo

định hƣớng nghề nghiệp. Do vậy các chƣơng trình này đều thừa hƣởng đƣợc các ửu

điểm của chƣơng trình đào tạo đại học chính quy.

Ngoài triết lý xây dựng chƣơng trình theo định hƣớng nghề nghiệp ứng dụng

theo dự án Hà Lan, chƣơng trình đào tạo ĐHCQ của khoa cũng nhƣ các chƣơng

trình đào tạo khác còn đƣợc thừa hƣởng các ƣu điểm từ chƣơng trình đào tạo Lập

trình viên quốc thế của Aptech - Ấn Độ. Khoa công nghệ thông tin là đơn vị duy

nhất tại Trƣờng và đầu tiên tại Hƣng Yên có hợp tác đạo tạo với Aptech Ấn Độ,

một đơn vị đào tạo nhân lực công nghệ thông tin, đặc biệt là các lập trình viên, có

uy tín trên thế giới. Chƣơng trình đào tạo của Aptech có tính cập nhật cao, đáp ứng

đƣợc các yêu cầu thực tế ngoài doanh nghiệp. Học viên có đƣợc chứng chỉ Lập trình

viên quốc tế của Aptech dễ dàng tìm việc tại các doanh nghiệp phát triển phần mềm

không chỉ trong nƣớc mà ở cả nƣớc ngoài với mức lƣơng cao. Khoa đã sớm nhận

thấy các ƣu điểm lớn của chƣơng trình đào tạo này và kế thừa, ứng dụng vào đào

tạo các chƣơng chình chính quy tại Khoa.

Chƣơng trình đào tạo đại học chính quy ngành công nghệ thông tin của Khoa

bao gồm 5 chuyên ngành: Công nghệ Web, Công nghệ di động, Quản trị mạng,

Kiểm thử phần mềm, Hệ thống nhúng. Mỗi chuyên ngành là một hƣớng chuyên sâu

về lĩnh vực tƣơng ứng. Trong 21 năm học đầu tiên, sinh viên đƣợc học các nội dung

hoàn toàn giống nhau với mục tiêu trang bị các kiến thức cơ sở về công nghệ thông

tin, phần cứng, phần mềm và mạng máy tính. Với khối kiến thức cơ sở và chuyên

ngành chung, sinh viên có khả năng làm việc đƣợc trong lĩnh vực phát triển phần

mềm, mạng máy tính và đều có khả năng lập trình phần mềm máy tính. Từ năm thứ

2sinh viên bắt đầu học các học phần theo hƣớng chuyên sâu của chuyên ngành.

Trong thời gian này vẫn có các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở hoặc chuyên

ngành chung cho cả 3 chuyên ngành.

5.2. Chuyên ngành Kỹ thuật phần mềm (hƣớng chuyên sâu: "Công nghệ

Web")

Ngoài năng lực chung kỹ sữ công nghệ thông tin theo chƣơng trình đào tạo

định hƣớng nghề nghiệp ứng dụng của Khoa, sinh viên học chuyên ngành này đƣợc

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

50

đào tạo chuyên sâu hơn về quá trình thiết kế, phát triển ứng dụng web với HTML/

CSS, Javascript, PHP và MySQL. Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành này có khả

năng thiết kế, lập trình web làm việc tốt trong các doanh nghiệp về lĩnh vực thiết kế

và quản trị Website.

5.3. Chuyên ngành Kỹ thuật phần mềm (hƣớng chuyên sâu "Công nghệ di

động")

Ngoài năng lực chung kỹ sữ công nghệ thông tin theo chƣơng trình đào tạo

định hƣớng nghề nghiệp ứng dụng của Khoa, sinh viên học chuyên ngành này đƣợc

đào tạo chuyên sâu hơn về các công cụ xây dựng ứng dụng Android, có kiến thức,

kỹ thuật xây dựng và phát triển ứng dụng trên nền tảng mobile apps làm nền tảng

tốt cho việc học chuyên sâu phát triển mobile apps. Sinh viên tốt nghiệp có khả

năng sử dụng các kiến thực lập trình game trên nền tảng Android, tích hợp cải tiến

hệ thống, tƣ vấn về giải pháp và công nghệ.

5.4. Chuyên ngành Kỹ thuật phần mềm (hƣớng chuyên sâu "Kiểm thử phần

mềm")

Ngoài năng lực chung kỹ sữ công nghệ thông tin theo chƣơng trình đào tạo

định hƣớng nghề nghiệp ứng dụng của Khoa, sinh viên học chuyên ngành này đƣợc

đào tạo chuyên sâu hơn về các công cụ kiểm thử, viết các tài liệu Test Case cho

kiểm thử một ứng dụng phần mềm cụ thể, thiết lập môi trƣờng kiểm thử cho ứng

dụng Web và ứng dụng di động, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm

thử cho các hệ thống phần mềm trên nền Web và di động. Sinh viên tốt nghiệp có

khả nẳng xây dựng, lựa chọn, tối ƣu giải pháp về kiểm thử cho các hệ thống phần

mềm, tích hợp cải tiến hệ thống, tƣ vấn về giải pháp và công nghệ, công cụ kiểm

thử, đảm bảo chất lƣợng phần mềm.

5.5. Chuyên ngành Công nghệ máy tính (hƣớng chuyên sâu “Hệ thống nhúng”)

Sinh viên học chuyên ngành Công nghệ máy tính ngoài các kiến thức, kỹ

năng chung về công nghệ thông tin, khả năng lập trình phần mềm máy tính, còn có

khả năng thiết kế, chế tạo và lập trình các hệ thống nhƣ: Các hệ thống “robot” thông

minh; hệ thống điều khiển, giám sát thông qua máy tính, qua mạng Internet, qua

sóng điện thoại (GSM); lập trình di động trên hệ điều hành Androi (lập trình các

phần mềm ứng dụng, phần mềm điều khiển và giám sát thông qua các điện thoại

thông minh (smartphone))…

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có năng lực để làm việc trong các cơ quan,

doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc với các lĩnh vực nghề nghiệp nhƣ:

- Phân tích và thiết kế hệ thống

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

51

- Viết chƣơng trình phần mềm nhúng sử dụng ngôn ngữ C/C++, Java

- Kiểm thử chức năng và sửa lỗi chƣơng trình

- Tƣ vấn sản phẩm và các giải pháp cho khách hàng

- Viết báo cáo, tài liệu kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, đào tạo và chuyển

giao

- Nghiên cứu, đánh giá các hệ thống có sẵn, cập nhật công nghệ liên quan

phục vụ phát triển sản phẩm mới

- Phát triển ứng dụng di động trên hệ điều hành Android

5.6. Chuyên ngành Mạng máy tính và truyền thông (hƣớng chuyên sâu:"Quản

trị mạng")

Ngoài các kiến thức, kỹ năng chung về công nghệ thông tin, khả năng thiết

kế và lập trình phần mềm máy tính, sinh viên học chuyên ngành Mạng máy tính và

truyền thông còn có kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về lĩnh vực mạng máy tính.

Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành này có thể tham gia thiết kế, lắp ráp, cài

đặt hoàn chỉnh một hệ thống mạng có quy mô vừa và nhỏ ngay khi mới ra trƣờng và

có khả năng tham gia vào phát triển các hệ thống mạng quy mô lớn hơn.

Ngoài thiết kế, triển khai hệ thống mạng, sinh viên có thể trực tiếp tham gia

các hoạt động quản trị, điều hành hoạt động cho hệ thống mạng doanh nghiệp một

cách an toàn, hiệu quả và chuyên nghiệp.

5.7. Các chƣơng trình bồi dƣỡng ngắn hạn

Học tập tại Khoa Công nghệ Thông tin, trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật

Hƣng Yên, sinh viên không chỉ đƣợc học các chƣơng trình đào tạo đại học, cao

đẳng chính quy, liên thông mà còn có khả năng tham gia các khóa học ngắn hạn

nhằm trang bị chi mình các kiến thức, kỹ năng chuyên sâu về các lĩnh vực mình yêu

thích, mở rộng cơ hội việc làm sau khi ra trƣờng.

Trung tâm Hƣng Yên Aptech: CNTT&TT là đơn vị trực thuộc khoa. Ngoài

các nhiệm vụ tham gia và công tác đào tạo chính quy, Trung tâm còn quản lý và tổ

chức đào tạo các khóa ngắn hạn chuyên sâu về các lĩnh vực khác nhau. Sinh viên có

thể tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn đƣợc cấp chứng chỉ quốc tế nhƣ CCNA,

CCNP, MCSA,… hoặc các khóa học nhằm phát triển các kỹ năng chuyên môn, kỹ

năng mềm ngay tại Trƣờng, tiết kiệm đƣợc chi phí và thời gian.

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

52

6. DỰ ÁN HÀ LAN

6.1. Giới thiệu chung

Ý nghĩa và khái niệm của giáo dục đại học định hƣớng nghề nghiệp-ứng

dụng thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ sự phát triển của công

nghệ, thay đổi trình độ dân trí, hoặc nhu cầu cụ thể của thị trƣờng lao động nơi mà

những ngành nghề mới thƣờng xuyên xuất hiện. Vì vậy, giáo dục đại học định

hƣớng nghề nghiệp-ứng dụng là một phần động của hệ thống giáo dục nói chung và

có quan hệ mật thiết với các tổ chức và các thành phần chủ chốt trong xã hội -

những ngƣời cung cấp thông tin về kỹ năng và chuyên môn cần thiết cho những sự

phát triển mới trong sự chuyển đổi của nền kinh tế hay của thị trƣờng lao động.

Giáo dục đại học định hƣớng nghề nghiệp-ứng dụng cung cấp cho các cá

nhân phẩm chất chuyên môn cần thiết để tiếp cận ở mức độ cao nhất với các cơ sở

sử dụng lao động và việc làm trong Công giới.

Giáo dục đại học định hƣớng nghề nghiệp-ứng dụng giúp cho con ngƣời trở

thành những ngƣời công dân có trách nhiệm và năng động hơn trong xã hội. Nó còn

tạo “cơ sở” cho sự phát triển kỹ năng và chuyên môn sâu hơn trong cuộc đời sự

nghiệp của mỗi cá nhân: con đƣờng dẫn tới quá trình học tập lâu dài cần thiết để

nắm bắt sự thay đổi liên tục của công nghệ và kinh tế trong xã hội.

Giáo dục đại học định hƣớng nghề nghiệp- ứng dụng còn khuyến khích sự

chuyển đổi kỹ năng và kiến thức (lý thuyết) từ khoa học và xây dựng kiến thức mới

(trong các trƣờng đại học truyền thống hoặc các phòng thí nghiệm nghiên cứu) sang

việc học có định hƣớng nghề nghiệp và nghiên cứu ứng dụng để áp dụng quá trình

sản xuất mới trong công nghiệp, hoặc các phƣơng pháp/cách tiếp cận mới trong nền

kinh tế. Nhƣ vậy, giáo dục đại học định hƣớng nghề nghiệp-ứng dụng là một thành

phần quyết định trong việc lƣu thông kiến thức và sự đổi mới trong nền kinh tế dựa

vào tri thức.

Vì vậy, các trƣờng đại học đào tạo theo định hƣớng nghề nghiệp-ứng dụng là

những ngƣời hoạt động tích cực trong mạng lƣới phức tạp kèm theo những mối liên

hệ với nhiều thành phần trong xã hội: các công ty và các tổ chức phi lợi nhuận, các

tổ chức đại diện cho công giới, uỷ ban thƣơng mại, các tổ chức của ngƣời sử dụng

lao động, dịch vụ lao động, các cơ quan chức trách địa phƣơng và khu vực và cả các

trƣờng trung học phổ thông nơi cung cấp đầu vào/sinh viên trẻ cho các trƣờng đào

tạo theo định hƣớng nghề nghiệp-ứng dụng ở cấp đại học.

Sự hội nhập toàn diện này trong xã hội giúp các trƣờng đại học đào tạo theo

định hƣớng nghề nghiệp-ứng dụng có khả năng phản hồi hoặc dự đoán trƣớc những

thay đổi về chính trị/kinh tế/khoa học sẽ xuất hiện ở một đất nƣớc hoặc vùng lãnh

thổ trong một đất nƣớc. Nó là cơ sở cho mối quan hệ mật thiết và sự tham gia tích

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

53

cực trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế-xã hội của đất nƣớc. Thƣờng thì sẽ có sự

khác nhau giữa các vùng/tỉnh của một đất nƣớc trong quá trình đổi mới kinh tế-xã

hội. Thông qua các mối quan hệ mật thiết với nhiều tổ chức trong khu vực, các

trƣờng đại học đào tạo theo định hƣớng nghề nghiệp-ứng dụng sẽ là động cơ cho sự

đổi mới và hỗ trợ sự phát triển đặc biệt của một vùng cụ thể nào đó. Các trƣờng có

khả năng cung cấp sự trợ giúp phù hợp và cung cấp lực lƣợng lao động có kỹ năng

cần thiết trong khu vực trong giai đoạn nhất định của sự phát triển.

6.2. Chƣơng trình giáo dục định hƣớng nghề nghiệp tại khoa CNTT

6.2.1. Giới thiệu

Yêu cầu của xã hội và nhu cầu của thị trƣờng lao động chi phối giáo dục, đòi

hỏi nó phải phát triển để phù hợp với thực tiễn. Phát triển giáo dục đồng nghĩa với

việc cần phải đổi mới hệ thống giáo dục ở mọi cấp độ. “Đổi mới” đã và đang là từ

chìa khóa định hƣớng mọi hoạt động của các doanh nghiệp và tổ chức nhà nƣớc ở

nƣớc ta. Đổi mới suy cho cùng là một quá trình thay đổi của tổ chức. Không có một

công thức chung cho việc đổi mới ở mỗi đơn vị cơ sở mà tùy thuộc điều kiện, lý

tƣởng của mỗi nơi, đổi mới có những đặc trƣng khác nhau.

Kết quả khảo sát nguồn nhân lực công nghệ thông tin thuộc dự án Profed

năm 2006 cho thấy việc đào tạo nhân lực ngành công nghệ thông tin tại các cơ sở

đào tạo trong nƣớc chủ yếu vẫn dựa trên nội dung kiến thức (knowledge-based).

Nghĩa là các cơ sở đào tạo ƣu tiên truyền thụ khối lƣợng kiến thức. Đa số các

trƣờng đƣợc khảo sát đã và đang sử dụng chƣơng trình có nhiều môn học lý thuyết,

phổ rộng, bao quát nhiều lĩnh vực khác nhau dẫn đến tình trạng mất cân đối giữa lý

thuyết và thực hành mà hậu quả là ngƣời học không có khả năng đáp ứng nhu cầu

của thị trƣờng lao động. Để giải quyết thực trạng này, mô hình giáo dục đại học

định hƣớng nghề nghiệp-ứng dụng đã đƣợc Dự án giáo dục đại học Việt Nam-Hà

Lan giới thiệu và triển khai áp dụng tại 8 trƣờng đại học đƣợc lựa chọn ở Việt Nam

trong đó có trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên.

Dự án giáo dục đạo học Việt Nam – Hà Lan đƣợc triển khai trong hai giai

đoạn; giai đoạn 1 từ năm 2005 đến 2009; giai đoạn 2 từ năm 2012 đến năm 2016;

khoa CNTT là một trong hai khoa đƣợc hỗ trợ từ chính phủ Hà Lan trong việc xây

dựng chƣơng trình đào tạo định hƣớng ứng dụng nghề nghiệp cũng nhƣ xây dụng

các điều kiện cần thiết để thực hiện đƣợc chƣơng trình này.

6.2.2. Giáo dục đại học định hướng nghề nghiệp-ứng dụng

Mục tiêu của giáo dục đại học ĐHNN-ƢD là tạo ra con ngƣời có khả năng

đáp ứng đƣợc các yêu cầu chuyên môn thực tế của thị trƣờng lao động. Tại thị

trƣờng lao động, các yêu cầu chuyên môn cho một tình huống nghề nghiệp đƣợc thể

hiện dƣới dạng các công việc hoặc nhiệm vụ cụ thể (tasks). Khả năng giải quyết

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

54

một công việc cụ thể thể hiện sự tích hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ (ý thức

nghề nghiệp), động cơ và cá tính của cá nhân. Khả năng giải quyết đầy đủ các công

việc của một tình huống nghề nghiệp (profesional situation), theo quan điểm của

giáo dục, thể hiện các năng lực (competences) của con ngƣời.

Từ đó, có thể thấy rõ việc đào tạo ngƣời học đáp ứng đƣợc các yêu cầu của

thị trƣờng lao động nghĩa là đào tạo ngƣời học có năng lực. Vì thế, giáo dục định

hƣớng nghề nghiệp tập trung vào các quá trình giáo dục để tạo ra các năng lực cần

thiết cho ngƣời học. Quá trình giáo dục bao gồm việc dạy và học là một quá trình

phức tạp, bao gồm nhiều vấn đề. Để có thể hình thành các năng lực khác nhau cho

ngƣời học, một môi trƣờng học tập mới có tổ chức cần đƣợc thiết lập. Trong đó,

chúng ta quan tâm đến các hoạt động học tập, quá trình học tập hơn là dạy nội dung

kiến thức. Chẳng hạn, môi trƣờng học tập cần đƣợc xây dựng để có thể học cách

giải quyết vấn đề, học theo chủ đề, dạy theo hồ sơ, học theo kinh nghiệm, hội thảo

trực tuyến và học với sự trợ giúp của máy tính. Trong môi trƣờng học tập nhƣ vậy,

ngƣời học tự xây dựng cho mình các năng lực khác nhau thông qua một lộ trình học

tập đƣợc dự tính trƣớc dƣới sự trợ giúp, tƣ vấn, hƣớng dẫn của thầy. Việc học tập

đòi hỏi tính tích cực, chủ động của chính bản thân ngƣời học. Ngƣời thầy, lúc này

có nhiều vai trò mới hơn chẳng hạn vai trò chuyên gia, tƣ vấn viên và huấn luyện

viên.

Giáo dục đại học ĐHNN-ƢD có những đặc trƣng sau đây:

1. Chƣơng trình giáo dục đƣợc phát triển:

Dựa trên nhu cầu của thị trƣờng lao động

Đáp ứng sự thay đổi trong đời sống xã hội

Định hƣớng thị trƣờng lao động

Định hƣớng theo sự thay đổi trong lĩnh vực nghề nghiệp

Định hƣớng dựa theo vị trí công việc trong tổ chức (môi trƣờng làm việc)

2. Chƣơng trình giáo dục:

Tập trung vào ngƣời học: lấy sinh viên làm trung tâm

Tập trung vào hồ sơ nghề nghiệp đƣợc xây dựng từ môi trƣờng nghề nghiệp

Tập trung phát triển các khối kiến thức, kỹ năng và ý thức nghề nghiệp (hay

năng lực)

Tập trung “tạo ra” các cá nhân có tƣ duy độc lập sáng tạo

Sử dụng nhiều phƣơng pháp sƣ phạm khác nhau

Sử dụng nhiều phƣơng pháp đánh giá

3. Đề tài nhóm là một phần quan trọng (xƣơng sống) của chƣơng trình giáo dục

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

55

4. Chƣơng trình giáo dục tập trung phát triển các mức năng lực cho ngƣời học

5. Chƣơng trình giáo dục nhằm giúp ngƣời học đạt đƣợc 10 tiêu chuẩn sau đây:

(1) Kiến thức rộng trong lĩnh vực nghề nghiệp:

Người học (kỹ sư) có kiến thức tiên tiến nhất về khoa học, công nghệ và sự phát

triển để độc lập thực hiện các công việc trong môi trường lao động.

(2) Khả năng thích nghi:

Người học có khả năng vận dụng đa dạng, linh hoạt kiến thức, kỹ năng và thái

độ để xử lý các tình huống nghề nghiệp.

(3) Khả năng ứng dụng (khoa học):

Người học có khả năng ứng dụng các lý thuyết, khái niệm và kết quả nghiên cứu

vào thực tiễn.

(4) Khả năng chuyển giao:

Người học có khả năng vận dụng các kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm để giải

quyết các tình huống nghề nghiệp khác nhau.

(5) Khả năng sáng tạo và linh hoạt:

Người học có khả năng sử dụng các chiến lược phù hợp để giải quyết các vấn đề

gặp phải trong lĩnh vực nghề nghiệp.

(6) Khả năng giải quyết vấn đề:

Người học có khả năng xác định và phân tích các vấn đề phức tạp trong các tình

huống nghề nghiệp và đề xuất giải pháp phù hợp để giải quyết.

(7) Làm việc có phƣơng pháp và có tính toán:

Người học biết thiết lập các mục tiêu khả thi, lập kế hoạch thực hiện công việc

bằng chính khả năng của bản thân.

(8) Khả năng giao tiếp xã hội:

Người học có khả năng giao tiếp, làm việc hợp tác, làm việc nhóm và làm việc

trong một tổ chức.

(9) Khả năng cơ bản về quản lý:

Người học có kỹ năng cơ bản về quản lý.

(10) Nhận thức về trách nhiệm:

Người học có ý thức trách nhiệm với bản thân, nghề nghiệp và cộng đồng xã

hội.

6.2.3. Điều kiện triển khai

Giáo dục đại học ĐHNN-ƢD lấy ngƣời học làm trung tâm của quá trình dạy

và học. Để giúp ngƣời học đạt đƣợc các cấp độ năng lực khác nhau. Ngƣời thầy

phải tạo ra một môi trƣờng học tập trong đó xuất hiện các tình huống nghề nghiệp

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

56

nhƣ trong môi trƣờng thực tế sản xuất tại thị trƣờng lao động. Điều này đòi hỏi

ngƣời thầy phải là chuyên gia trong lĩnh vực nghề nghiệp của mình. Hơn nữa, năng

lực đƣợc hình thành và phát triển trong quá trình ngƣời học trực tiếp giải quyết tình

huống nghề nghiệp. Trong tiến trình giải quyết vấn đề, ngƣời học cần nhận đƣợc sự

tƣ vấn, hƣớng dẫn của thầy để xây dựng giải pháp và xử lý các tình huống phát

sinh. Ngƣời thầy lúc này đóng vai trò là người hướng dẫn, người huấn luyện và

người tư vấn. Mặt khác, không phải mọi vấn đề đều có thể đƣợc giải quyết triệt để.

Khi đó, bằng kinh nghiệm của mình, ngƣời thầy đóng vai trò là bạn học, cùng với

học viên của mình tham gia vào quá trình tìm và thực hiện giải pháp. Nhƣ vậy, môi

trƣờng giáo dục thay đổi, vai trò ngƣời thầy chuyển hƣớng thành vai trò chuyên gia,

năng lực của ngƣời thầy trong vai trò mới cần đƣợc xác định và chuẩn hóa nhằm

đảm bảo chất lƣợng giáo dục.

Trên thực tế, áp dụng mô hình giáo dục ĐHNN-ƢD vào thực tiễn không chỉ

cần đổi mới, cập nhật chƣơng trình đào tạo mà tổng thể hệ thống cần đƣợc xem xét,

những điểm mấu chốt cần đƣợc xác định và ƣu tiên chuyển đổi những vấn đề mang

tính cấp thiết nhƣng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế. Kinh nghiệm triển

khai tại ĐHSPKT Hƣng Yên khẳng định: việc thay đổi một hệ thống từ chiến lƣợc

phát triển, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý vốn dựa sâu và bị ràng buộc bởi cơ

chế xin cho, ngân sách tài chính hạn hẹp và các thể chế chƣa theo kịp yêu cầu phát

triển tới việc mở rộng mối quan hệ với thế giới việc làm, công nhận sự tham gia của

cộng đồng xã hội vào quá trình đào tạo, đổi mới nội dung và phƣơng pháp giáo dục,

đầu tƣ trang thiết bị, cải thiện môi trƣờng học tập… là một công việc khổng lồ

không những đòi hỏi thời gian, công sức, tiền của mà còn là cả sự hy sinh lớn lao

của tập thể, cá nhân tham gia và để đảm bảo thành công cần có sự ủng hộ của các

cấp quản lý giáo dục, lãnh đạo nhà trƣờng và các bên có liên quan.

4. Quá trình phát triển chƣơng trình giáo dục đại học ĐHNN-ƢD ngành công

nghệ thông tin

Việc chọn hƣớng đi mới trong lĩnh vực đào tạo luôn là vấn đề nhạy cảm do

vậy tất yếu mang đến những thách thức. Qua thời gian, những vấn đề có thể dần

đƣợc tháo gỡ nhƣng có thể liệt kê những thách thức chính mà Khoa CNTT, trƣờng

ĐHSPKT Hƣng Yên trong giai đoạn chuyển đổi của mình đã gặp phải [2]:

Quá trình tác động nhằm thay đổi nhận thức của các cán bộ, giáo viên về vấn

đề đổi mới

Quá trình tác động nhằm có đƣợc niềm tin của lãnh đạo nhà trƣờng, các cấp

quản lý về hƣớng đi mới

Tuy vậy, hƣớng đi mới là phù hợp với điều kiện của Khoa và của Nhà trƣờng

bởi vì:

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

57

Cách tiếp cận mới về giáo dục đáp ứng yêu cầu đào tạo theo nhu cầu xã hội

và đào tạo theo chuẩn

Cách tiếp cận mới về giáo dục huy động đƣợc tối đa sức mạnh của tập thể

giáo viên với hầu hết là giáo viên trẻ có kỹ năng nghề nghiệp, nhạy cảm với đổi

mới, linh hoạt và sẵn sàng thích ứng với cƣờng độ lao động cao để hoàn thiện bản

thân và đóng góp cho xã hội

Tiếp tục phát huy đƣợc truyền thống, thế mạnh của Nhà trƣờng về đào tạo

thực hành. Những thành công của các trƣờng đại học khoa học ứng dụng của Hà

Lan nhƣ Fontys và Saxion (vốn đƣợc nâng cấp từ các trƣờng cao đẳng có truyền

thống về đào tạo thực hành) là một nguồn cảm hứng lan tỏa để các trƣờng khác

vững tin trong quá trình chuyển đổi đi theo định hƣớng của mình

Giúp Nhà trƣờng tạo ra một giá trị chia sẻ cùng cộng đồng xã hội đó là:

Nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng chuẩn và đáp ứng nhu cầu xã hội

Giúp Nhà trƣờng và Khoa có thƣơng hiệu riêng.

Chƣơng trình giáo dục đại học ĐHNN-ƢD ngành công nghệ thông tin đã

đƣợc phát triển dựa trên quy trình phát triển chƣơng trình trong Hình 6.1.

Hình 35: Quy trình phát triển chƣơng trình đào tạo

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

58

Một số bài học kinh nghiệm:

Đổi mới toàn diện, triệt để

Dũng cảm, sáng tạo, linh hoạt để thích nghi với điều kiện, hoàn cảnh

Thực hiện hiệu quả chiến lƣợc “thành công từng bƣớc”. Tuy vậy, để áp dụng

thành công chƣơng trình giáo dục đại học ĐHNN-ƢD cần sự thay đổi tổng thể hệ

thống nhƣ đã trình bày trong Mục 2.3.

Hiểu đúng khái niệm thử nghiệm (pilot) trong giáo dục.

6.3. Kết luận

Trong tài liệu này, các khía cạnh liên quan đến phát triển và thực hiện

chƣơng trình giáo dục đại học ĐHNN-ƢD đã đƣợc phân tích và trình bày tỉ mỉ. Các

kết quả thực hiện và kinh nghiệm có đƣợc của từng giai đoạn của quá trình chuyển

đổi đã đƣợc làm rõ.

Các phân tích cho thấy để triển khai thành công mô hình giáo dục đại học

ĐHNN-ƢD đòi hỏi chuyển đổi tổng thể hệ thống. Công cuộc chuyển đổi còn phải

tiếp tục đƣợc thực hiện để đảm bảo đạt các mục tiêu giáo dục. Một chiến lƣợc phát

triển giáo dục sẽ là kim chỉ nam định hƣớng cho các hoạt động chuyển đổi còn cơ

cấu quản lý tổ chức theo mô hình doanh nghiệp sẽ đảm bảo sự thành công của công

cuộc này.

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

59

PHỤ LỤC: CHỈ DẪN CÁC PHÒNG LÀM VIỆC CỦA KHOA

Hình 36: Bảng chi dẫn các phòng làm việc của Khoa

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Hƣng Yên, Những điều sinh viên cần biết,

Tài liệu lƣu hành nội bộ, 2013.

[2] Website Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên: http://utehy.edu.vn.

[3] Website Khoa Công nghệ Thông tin: http://fit.utehy.edu.vn

[4] Website Dự án POHE giai đoạn 2: http://pohevn.grou.ps/home

[5] Một số website đăng tải các thông tin về việc làm (sinh viên có thể tham khảo,

tìm nguồn tƣ liệu thảo luận nhóm):

http://www.vietnamwork.vn/

http://hcm.vieclam.24h.com.vn/

http://www.timviecnhanh.com/