bao_cao_thuc_tap_nhan_thuc

89
Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Mạnh. Lớp: D2-Quản Lý Năng Lượng. Nội Dung Thực Tập: Chương 1: Giới Thiệu về nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. I. Vai trò nhà máy thủy điện. II. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo nhà máy thủy điện. III. Giới thiệu về nhà máy thủy điện Hòa Bình. Chương 2: Các hệ thống của nhà máy I. Các kiến thức an toàn điện. II. Các thiết bị trong gian máy. III. Hệ thống điện tự dùng của nhà máy. IV. Các thiết bị trong trạm phân phối điện của nhà máy. V. Hệ thống đập tràn của nhà máy. Chương 3 : Kết luận Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 1 Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Transcript of bao_cao_thuc_tap_nhan_thuc

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Mạnh.

Lớp: D2-Quản Lý Năng Lượng.

Nội Dung Thực Tập:

Chương 1: Giới Thiệu về nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.

I. Vai trò nhà máy thủy điện.II. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo nhà máy thủy điện.III. Giới thiệu về nhà máy thủy điện Hòa Bình.

Chương 2: Các hệ thống của nhà máy

I. Các kiến thức an toàn điện.II. Các thiết bị trong gian máy.III. Hệ thống điện tự dùng của nhà máy.IV. Các thiết bị trong trạm phân phối điện của nhà máy.V. Hệ thống đập tràn của nhà máy.

Chương 3 : Kết luận

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 1Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Mở Đầu

Được phân công thực tập nhận thức tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, trong thời gian học hỏi tại đây em đã tìm hiểu và nắm được những điều cơ bản về hoạt động của nhà máy, từ quá trình sản xuất điện cho tới phân phối điện.

Trong thời gian thực tập tại nhà máy, được sự quan tâm của các cán bộ và nhân viên trong nhà máy và thầy giáo hướng dẫn. Đến nay em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập nhận thức theo đúng yêu cầu nhà trường và khoa đề ra.

Trong bản báo cáo này em chỉ tóm tắt, sơ lược những kiến thức, hiểu biết của mình trong thời gian học tập tại nhà máy. Do thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót trong bài báo cáo này, rất mong được sự chỉ bảo của các cán bộ nhân viên trong nhà máy và các thầy cô giáo để bài báo cáo này của em được hoàn thiện.

Em xin trân thành cảm ơn!

Hoà Bình tháng 5 năm 2010

Sinh Viên

Nguyễn Hữu Mạnh

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 2Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN

I. Vai trò nhà máy thuỷ điện.

II. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo nhà máy thuỷ điện.

III. Giới thiệu về nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.

CHƯƠNG 2: CÁC HỆ THỐNG CỦA NHÀ MÁY

I. Các kiến thức an toàn điện.

II. Các thiết bị trong gian máy.

III. Hệ thống điện tự dùng của nhà máy.

IV. Các thiết bị trong trạm phân phối điện của nhà máy.

V. Hệ thống đập tràn của nhà máy.

Chương 3: kết luận.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 3Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN HOÀ BÌNH

I. VAI TRÒ NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN

a. Vai trò phát điện

Thuỷ điện Hoà Bình là công trình nguồn điện chủ lực của hệ thống điện Việt

Nam. Nhà máy có 8 tổ máy với công suất lắp đặt 1.920 MW. Theo thiết kế hàng

năm cung cấp 8,16 tỷ kWh điện cho nền kinh tế quốc dân.

Tính từ tháng 12/1994 trở về trước, nhà máy phát điện hàng năm chiếm 80% sản

lượng điện cả nước.Sau năm 1995 sản lượng điện nhà máy phát ra chiếm khoảng

trên 45%sản lượng điện cả nước.

Năm 1994 cùng với việc khánh thành Nhà máy, đường dây 500kV đóng

điện, hình thành lên hệ thống điện quốc gia thống nhất, chuyển tải điện năng từ

Miền Bắc vào miền Trung và miền Nam, trong đó nguồn điện chủ lực là của

thuỷ điện Hoà Bình.

Hai công trình nguồn và lưới truyền tải điện có qui mô lớn nhất này đã góp

phần nâng cao sự ổn định, an toàn và kinh tế cho hệ thống điện, tạo điều kiện tốt

hơn cho việc phát triển kinh tế, phục vụ đời sống nhân dân, thúc đẩy quá trình

công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

Tính từ khi đưa tổ máy đầu tiên vào vận hành đến hết ngày 31/3/2002, Nhà

máy thuỷ điện Hoà Bình đã sản xuất được hơn 75 tỷ kWh điện, trong đó chuyển

tải vào miền Trung và miền Nam hơn 15 tỷ kWh. Mặc dù trên hệ thống nhiều

nguồn phát mới tiếp tục được đưa vào nhưng tỷ trọng điện năng sản xuất hàng

năm của nhà máy vẫn chiếm số cao so với toàn ngành.

b. Vai trò chống lũ

Nhiệm vụ trị thuỷ sông Hồng, chống lũ lụt giảm nhẹ thiên tai cho vùng đồng bằng bắc bộ và thủ đô Hà Nội.Sông Đà là một nhánh lớn của sông Hồng chiếm khoảng 55% lượng nước trên hệ thống sông Hồng. Theo thống kê 100 năm gần dây đã xảy ra những trận lũ lớn trên sông Đà như năm 1902 lưu lượng đỉnh lũ 17,700 m3/s - năm 1971 là 18.100 m3/s đã làm nhiều tuyến đê xung yếu trên diện rộng ở các tỉnh đồng bằng bắc bộ như Sơn Tây, Hải Dương v.v... bị hư hỏng gây tổn thất nặng nề về người và tài sản cho nhân dân mà nhiều năm sau mới khôi phục được.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 4Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Công trình thuỷ điện Sơn La trong tương laiCông trình thuỷ điện Hoà Bình năm 1991 đưa vào tham gia chống lũ cho hạ lưu sông Đà, sông Hồng và thủ đô Hà Nội. Hàng năm đã cắt trung bình từ 4-6 trận lũ lớn, với lưu lượng cắt từ 10.000 - 22.650 m3/s. Điển hình là trận lũ ngày 18/8/1996 có lưu lượng đỉnh lũ 22.650 m3/s, tương ứng với tần suất 0,5% (xuất hiện trong vòng 50 năm trở lại đây). Với đỉnh lũ này Công trình đã cắt được 13.115 m3/s (giữ lại trên hồ) và chỉ xả xuống hạ lưu 9.535 m3/s, làm mực nước hạ lưu tại Hoà Bình là 2,20m, tại Hà Nội là 0,8 m vào thời điểm đỉnh lũ. Hiệu quả điều tiết chống lũ cho hạ du và cho Hà Nội là hết sức to lớn. Đặc biệt là với các trận lũ có lưu lượng đỉnh lớn hơn 12.000 m3/s. tác dụng cắt lũ càng thể hiện rõ nét khi xảy ra lũ đồng thời trên các sông Đà, sông Lô, sông Thao.

c. Vai trò tưới tiêu, chống hạn, chống lũ cho Nông Nghiệp.Lượng nước trên sông Đà chảy về sông Hồng chiếm 40%, về mùa lũ

chiếm tới 50%. Giả thiết đặt ra là nếu xuất hiện cơn lũ như cơn lũ tháng 8/1978

thì việc cắt cơn lũ như thế nào?

Hàng năm khi bước vào mùa khô, nhà máy đảm bảo duy trì xả xuống hạ lưu với lưu lượng trung bình không nhỏ hơn 680 m3/s, và vào thời kỳ đổ ải cho nông nghiệp lên tới gần 1000 m3/s. Nhờ vậy các trạm bơm có đủ nước phục vụ cho nông nghiệp gieo cấy kịp thời. Điển hình như mùa khô 1993-1994 do hạn hán kéo dài, Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đã phải xả hỗ trợ (qua công trình xả tràn) hơn 128,5 triệu m3 nước xuống hạ lưu đảm bảo mực nước cho các trạm bơm hoạt động chống hạn đổ ải, gieo cấy cho 0,5 triệu ha đất canh tác nông nghiệp vùng hạ lưu sông Đà, sông Hồng kịp thời vụ.Ngoài việc điều tiết tăng lưu lượng nước về mùa kiệt cho hạ lưu phục vụ tưới tiêu còn góp phần đẩy mặn ra xa các cửa sông, nên đã tăng cường diện tích trồng trọt ở các vùng này.

d. Vai trò giao thông thuỷ.Sự hiện diện của Công trình thuỷ điện Hoà bình góp phần cải thiện đáng

kể việc đi lại, vận chuyển bằng giao thông đường thuỷ ở cả thượng lưu và hạ lưu.Phía thượng lưu với vùng hồ có chiều dài hơn 200 km tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc ở các tỉnh vùng tây bắc của Tổ quốc.Phía hạ lưu, chỉ cần 2 tôt máy làm việc phát công suất định mức, lưu lượng mỗi máy 300 m3/s sẽ đảm bảo cho tàu 1000 tấn đi lại bình thường. Mặt khác, do có sự điều tiết dòng chảy về mùa khô, đảm bảo lưu lượng nước xả trung bình không nhỏ hơn 680 m3/s đã làm tăng mực nước thêm từ 0,5 đến 1.5m. Vì thế, việc đi lại của các phương tiện tàu thuyền an toàn, chấm dứt được tình trạng mắc cạn trong mùa kiệt như khi chưa có công trình thuỷ điện Hoà bình.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 5Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

1- NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG VÀ CẤU TẠO NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN

a. Khái quát các nhà máy điện.

Nhà máy điện là các cơ sở công nghiệp đặc biệt, làm nhiệm vụ sản xuất điện và nhiệt năng từ các dạng năng lượng tự nhiên khác nhau , như hoá năng của nhiên liệu , thuỷ năng của nước , năng lượng nguyên tử , quang năng của mặt trời , động năng của gió…Năng lượng phát ra từ các nhà máy điện được truyền tải bởi một loạt các thiết bị năng lượng khác như máy biến áp tăng , hạ áp ,các đường dây trên không, cáp, đến các hộ tiêu thụ như các xí nghiệp , thành phố ,vùng nông thôn…

Tuỳ thuộc vào dạng năng lượng tự nhiên được sử dụng , người ta chia các nhà máy điện thành nhà máy nhiệt điện thuỷ điện, điện nguyên tử, phong điện điện mặt trời, điện địa nhiệt. Hiện nay năng lượng điện và nhiệt chủ yếu được sản xuất bởi các nhà máy nhiệt điện , thuỷ điện và nguyên tử.

Trong các nhà máy nhiệt điện , thường sử dụng ba loại nhiên liệu : rắn , lỏng và khí. Theo các động cơ sơ cấp dùng để quay máy phát điện , các nhà máy nhiệt điện lại được chia thành nhà máy nhiệt điện tua bin hơi, máy hơi nước, động cơ đốt trong và tua bin khí . Các nhà máy nhiệt điện tua bin hơi còn được chia thành nhà máy nhiệt điện ngưng hơi và nhà máy nhiệt điện rút hơi

Trong hệ thống điện nước ta hiện nay mới chỉ có các nhà máy nhiệt điện và thuỷ điện . Nguồn công suất chủ yếu là các nhà máy thuỷ điện , rồi đến nhiệt điện chạy than , nhiệt điện chạy dầu , nhiệt điện chạy khí. Tình hình này còn kéo dài trong nhiều thập niên nữa vì nguồn thuỷ năng của nước ta tương đối lớn.

Nhà máy nhiệt điệnTrong nhà máy nhiệt điện , hoá năng của các nhiên liệu ( than , dầu , khí đốt)

được biến đổi thành năng lượng và nhiệt . Quá trình biến đổi năng lượng trong nhà máy NĐ được mô tả trên hình 1-1.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 6Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Như đã trình bày ở trên , có hai loại nhà máy nhiệt điện là nhiệt điện ngưng hơi và nhiệt điện rút hơi. Mỗi loại có những trang bị riêng và chế độ làm việc đặc biệt của nó.

Nhà máy nhiệt điện ngưng hơi

Nhà máy nhiệt điện ngưng hơi là các nhà máy nhiệt điện chỉ làm nhiệm vụ sản xuất điện năng , nghĩa là toàn bộ năng lượng nhiệt của hơi nước do lò hơi sản xuất ra đều được dùng để sản xuất điện. Nhà máy nhiệt điện ngưng hơi là loại hình chính và phổ biến của nhà máy nhiệt điện.

Nhiên liệu dùng trong các Nhà máy nhiệt điện ngưng hơi là các nhiên liệu rắn : than đá , than bùn…;nhiên liệu lỏng là các loại dầu đốt ; nhiên liệu khí được dùng nhiều là khí tự nhiên , khí lò cao từ các nhà máy luyện kim , các lò luyện than cốc. Trong một số trường hợp , khí còn được dùng làm nhiên liệu phụ trong các nhà máy dùng nhiên liệu rắn và lỏng.

So với các nhà máy điện khác , Nhà máy nhiệt điện ngưng hơi có các đặc điểm sau:

1- Công suất lớn , thường được xây dựng ở gần nguồn nhiên liệu.2- Phụ tải cung cấp cho khu vực gần nhà máy ( phụ tải địa phương ) rất nhỏ , phần

lớn điện năng phát ra được đưa lên điện áp cao để cung cấp cho các phụ tải ở xa.3- Có thể làm việc với phụ tải bất kỳ trong giới hạn từ Pmin đến Pmax.4- Thời gian khởi động lâu ,khoảng 3 đến 10 h ( kể cả phần lò hơi và tua bin), thời

gian nhỏ đối với nhà máy chạy dầu và khí , lớn đối với nhà máy chạy than.5- Có hiệu suất thấp , thông thường khoảng 30 đến 35%; với các nhà máy nhiệt

điện ngưng hơi hiện đại có thông số hơi siêu cao có thể đạt được 40 đến 42 %.6- Lượng điện tự dùng lớn , 3 đến 15 % . Các nhà máy chạy than có lượng điện tự

dùng lớn hơn.7- Vốn xây dựng nhỏ và thời gian xây dựng nhanh so với thuỷ điện.8- Gây ô nhiễm môI trường do khói , bụi ảnh hưởng đến một vùng khá rộng.

Để tăng hiệu suất của Nhà máy nhiệt điện ngưng hơi , người ta không ngừng tăng tham số của hơI nước và tăng công suất của các tổ máy. Trên thế giới , người ta dùng phổ biến các tổ máy 300 , 500 , 800 MW, một số nước còn dùng các tổ máy đến 1000, 1200 MW. ở nước ta hiện nay , các nhà máy nhiệt điện công suất

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 7Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

lớn và trung bình đều là Nhà máy nhiệt điện ngưng hơi, tổ máy có công suất lớn nhất là 300 MW ( Phả lại 2).

Nhà máy nhiệt điện rút hơi

Nhà máy nhiệt điện rút hơi là nhà máy nhiệt điện vừa sản xuất điện năng vừa sản xuất nhiệt năng. Hơi nước hay nước nóng từ nhà máy được truyền đến các hộ tiêu thụ nhiệt công nghiệp hay sinh hoạt bằng hệ thống ống dẫn với bán kính trung bình 1 đến 2 km đối với lưới truyền hơi nước và 5 đến 8 km đối với lưới nước nóng.

Nhà máy nhiệt điện rút hơi có hiệu suất cao hơn so với nhiệt điện ngưng hơi khi có sự phù hợp giữa phụ tải nhiệt và điện. Có thể đạt 60 đến 70 % do giảm được tổn thất nhiệt trong bình ngưng.

So với các nhà máy nhiệt điện ngưng hơi , nhà máy nhà máy nhiệt điện rút hơi có các đặc điểm chính sau đây :

1- Do không thể dẫn hơi nước hay nước nóng đi xa nêncác nhà máy nhiệt điện rút hơi được xây dựng gần các hộ tiêu thụ nhiệt.

2- Cần vận chuyển nhiên liệu từ nơi khác đến , do vậy công suất của các nhà máy nhiệt điện rút hơi thường được xác định theo yêu cầu của phụ tải nhiệt, công suất của các nhà máy không lớn , vào khoảng 300 đến 500 MW với các tổ máy 100 , 150 hoặc 200 MW . Riêng các khu vực có nhu cầu về nhiệt cao , công suất nhà máy có thể đến 1000 đến 1500 MW.

Phần lớn năng lượng phát ra được cung cấp cho phụ tải ở điện áp máy phát, do phụ tải này lớn nên trong các nhà máy nhiệt điện rút hơi thường sử dụng thanh góp điện áp máy phát.

4- Để nhà máy có hiệu suất cao , việc sản xuất điện năng phải phù hợp với phụ tải nhiệt , người ta nói nhà máy nhiệt điện rút hơi làm việc với đồ thị phụ tải điện bắt buộc từng phần.

5- Hiệu suất của nhà máy nhiệt điện rút hơi (60 - 70%) cao hơn hiệu suất của nhà máy nhiệt điện ngưng hơi khá nhiều . Nhưng chỉ có hiệu suất cao khi có sự kết hợp thích hợp giữa việc sản xuất điện và nhiệt năng. Khi làm việc thuần tuý ở

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 8Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

chế độ ngưng hơi , hiệu suất của nhà máy nhiệt điện rút hơi sẽ thấp hơn nhà máy nhiệt điện ngưng hơi.

6- Thời gian khởi động và các đặc điểm khác cũng giống như nhà máy nhiệt điện ngưng hơi.

Nhà máy thuỷ điện

Nhà máy thuỷ điện là nhà máy điện làm nhiệm vụ biến đổi năng lượng của dòng nước thành điện năng.

Động cơ sơ cấp dùng để quay các máy phát điện trong nhà máy thuỷ điện là các tua bin thuỷ lực , trong nó động năng và thế năng của nước được biến đổi thành cơ năng để làm quay máy phát điện . công suất trên trục tua bin phụ thuộc vào lưu lượng nước chảy qua tua bin và chiều cao cột nước hiệu dụng và được xác định bởi biểu thức :

Ptb = 1000*Q*H*ỗd*ỗtua bin ( kGm/s);

ở đây:

Q- Lưu lượng nước chảy qua tua bin ( m3/s);

H- chiều cao cột nước hiệu dụng (m );

ỗd – Hiệu suất của các thiết bị dẫn nước có tính đến tổn thất cột nước trong chúng , như các ống dẫn nước vào và ra khỏi tua bin;

ỗtua bin- Hiệu suất của tua bin thuỷ lực ( với tua bin thuỷ lực cong suất trung bình và lớn , ỗtua bin = 0,88 đến 0,94 );

Biết rằng 1 kW = 102 kGm/s , nên ta có công suất điện ở đầu cực máy phát:

PF = ỗF = 9,81*Q*H*ỗ (kW)

Với : ỗF – Hiệu suất của máy phát thuỷ điện ( 0,95ữ0,98 );

ỗ = ỗd* ỗtua bin* ỗF – Hiệu suất của nhà máy thuỷ điện (0,85ữ0,86 ).

Nhà máy thuỷ điện được chia thành hai loại chính : nhà máy thuỷ điện kiểu đập và nhà máy thuỷ điện kiểu kênh dẫn. Ngoài ra còn có các nhà máy thuỷ điện dạng đặc biệt như nhà máy thuỷ điện nhiều cấp và thuỷ điện tích năng.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 9Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Qua nhiều năm xây dựng , vận hành các nhà máy thuỷ điện, có thể thấy được các đặc tính cơ bản của chúng như sau:

1- Thời gian xây dựng lâu , vốn đầu tư lớn so với nhiệt điện.2- Vì xây dựng gần nguồn thuỷ năng nên phụ tảI địa phương nhỏ, phần lớn điện

năng được đưa lên điện áp cao , cung cấp cho các phụ tải ở xa giống như nhà máy nhiệt điện ngưng hơi xây dựng ở gần nguồn nhiên liệu.

3- Khi có hồ chứa nước , nhà máy thuỷ điện có thể làm việc với đồ thị phụ tải bất kỳ . Tuỳ theo mùa nước hay hay mùa khô , năm nhiều nước hay ít nước , ta có thể cho nhà máy thuỷ điện gánh phụ tải nền hay phụ tải đỉnh của hệ thống.

4- Nhà máy thuỷ điện có thời gian khởi động nhỏ khoảng 3 đến 5 phút, thậm chí còn nhỏ hơn.

5- Lượng điện tự dùng của nhà máy thuỷ điện nhỏ khoảng 0,5 đến 2 %. Sơ đồ cũng đơn giản vì ít động cơ công suất lớn và điện áp làm việc của các thiết bị chủ yếu là 0,4 kV.

6- Hiệu suất cao , khoảng 85 đến 86 %.7- Có khả năng tự động hóa cao.8- Giá thành điện năng thấp , chỉ bằng 10 đến 20 % so với NĐ.ở nước ta , cả ba miền đều có tiềm năng khá lớn về thuỷ điện. Nhiều nhà máy đã và

đang dược xây dựng như thuỷ điên Hoà bình (1920 MW) ; Trị an ( 400 MW) ; yaly ( 720 MW )…Tương lai có Sơn la ( 2400 MW) ; Na hang ( 450 MW)…

Nhà máy điện nguyên tử

Thực chất nhà máy điện nguyên tử cũng là một nhà máy nhiệt điện, ở đây lò hơi nước thông thường được thay thế bởi lò phản ứng hạt nhân.

So với các nhiệt điện, lượng nhiên liệu tiêu thụ trong các nhà máy điện nguyên tử nhỏ hơn rất nhiều , ví dụ như để sản xuất ra 120MWh điện năng chỉ cần khoảng 30 g uran , trong khi đó ở nhà máy nhiệt điện cần đến 100 đến 110 tấn than tiêu chuẩn.

Năng lượng của 1 kg uran tương đương với năng lượng của 2700 tấn than tiêu chuẩn. Người ta thống kê được rằng , năng lượng của uran và thori trên toàn thế giới hiện lớn gấp 23 lần năng lượng của tất cả các nguồn năng lượng khác.

Nhà máy điện nguyên tử có các đặc diểm chính sau :

1- Nhà máy điện nguyên tử có thể xây dựng ở những nơI bất kỳ xa dân cư. Nghĩa là cũng giống như các nhà máy thuỷ điện, toàn bộ công suất phát ra được đưa lên điện áp cao , cung cấp cho các phụ tảI ở xa.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 10Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

2- Yêu cầu khối lượng nhiên liệu rất nhỏ , thích hợp với việc xây dựng nhà máy ở các vùng rừng núi , các vùng cách xa nguồn nhiên liệu.

3- Có thể làm việc với đồ thị phụ tải bất kỳ , nhanh nhạy trong việc thay đổi chế độ làm việc.

4- Không ô nhiếm môi trường bằng việc toả khói , bụi như ở các nhà máy nhiệt điện, xong lại gây nguy hiểm cho nhân viên vận hành và dân cư vùng xung quanh do ảnh hưởng của các tia phóng xạ có thể lọt ra ngoài vùng bảo vệ.

5- Xây dựng và vận hành cần cố kỹ thuật cao, vốn ban đầu lớn.Các nước đã xây dựng nhà máy điện nguyên tử là CHLB Đức , Nga , Nhật

bản,Italia, Pháp , Mỹ , Anh, Canada,ấnđộ, Hàn quốc, CHDCND Triều tiên…

Nhà máy điện địa nhiệt

Thực chất nhà máy điện địa nhiệt cũng là một nhà máy nhiệt điện, ở đây hệ thống cấp nhiên liệu được thay bằng hệ thống ống dẫn để dẫn các khí nóng từ lòng trái đất vào lò.

Các nhà máy điện địa nhiệt được xây dựng ở những nơi có nhiều núi lửa hoạt động như Ghinê , Canada , Italia…

Người ta tính rằng có thể xây dựng các nhà máy địa nhiệt công suất cỡ 500 MW trên các núi lửa rải rác khắp thế giới . Giá thành sẽ rẻ hơn khoảng hai lần so với nhiệt điện.

Nhà máy điện mặt trời

Thực chất nhà máy điện mặt trời cũng là một nhà máy nhiệt điện, ở đây hệ thống cấp nhiên liệu được thay bằng hệ thống kính cảm quang , phản xạ các tia mặt trời vào lò hơi để biến đổi nước thành hơi nước có nhiệt độ cao và áp suất cao.

Nhà máy điện mặt trời được xxây dựng ở các nước có nhiều ngày nắng, xong giá thành đắt , công suất không lớn , hiệu suất chỉ đạt 7 đến 20 %. Công suất của nhà máy phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết.

Nhà máy điện dùng sức gió ( phong điện- PĐ)

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 11Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Về khối lượng , nguồn năng lượng của gió là rất lớn nhưng việc sử dụng toàn bộ năng lượng của gió thực tế là điều không thể , vì năng lượng gió rất phân tán và khó có các phương tiện kỹ thuật để tập trung sức gió lớn như tập trung năng lượng của dòng nước, Do vậy, mặc dù con người đã biết sử dụng năng lượng của gió từ ngàn năm , hiện với phương tiện kỹ thuật hiện đại cũng chỉ có thể tạo ra được các thiết bị năng lượng gió với công suất trong giới hạn vài chục kW.

Đặc điểm nổi bật thứ hai của gió là rất khó sử dụng rộng rãI vì sức gió luôn thay đổi theo thời gian . Công suất của các thiết bị năng lượng gió phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ của nó. Tốc độ gió thay đổi trong một phạm vi rộng và liên tục . Không thể điều chỉnh khối lượng gió đI vào các động cơ gió giống như việc điều chỉnh lưu lượng nước vào tua bin thuỷ lực của các nhà máy thuỷ điện. Công suất của các nhà máy điện sử dụng năng lượng gió chỉ đạt được 20 đến 30 kW ở các vùng ít gió và 100 đến 400 kW ở các vùng nhiều gió. Khó khăn nữa của nhà máy điện sử dụng năng lượng gió là vấn đề điều chỉnh tần số và điện áp.

Các trạm phát điện sử dụng năng lượng gió được xây dựng nhiều ở các vùng có nhiều gió, không có điện lưới quốc gia, xong giá thành đắt, khó sử dụng năng lượng một cách ổn định.

b. Nguyên lý chung nhà máy thuỷ điện

Nhà máy thuỷ điện là nhà máy điện làm nhiệm vụ biến đổi năng lượng của dòng nước thành điện năng.

Động cơ sơ cấp dùng để quay các máy phát điện trong nhà máy TĐ là các tua bin thuỷ lực , trong nó động năng và thế năng của nước được biến đổi thành cơ năng để làm quay máy phát điện . công suất trên trục tua bin phụ thuộc vào lưu lượng nước chảy qua tua bin và chiều cao cột nước hiệu dụng và được xác định bởi biểu thức :

Ptb = 1000*Q*H*ỗd*ỗtua bin ( kGm/s); (1-1)

ở đây:

Q- Lưu lượng nước chảy qua tua bin ( m3/s);

H- chiều cao cột nước hiệu dụng (m );

ỗd – Hiệu suất của các thiết bị dẫn nước có tính đến tổn thất cột nước trong chúng , như các ống dẫn nước vào và ra khỏi tua bin;

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 12Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

ỗtua bin- Hiệu suất của tua bin thuỷ lực ( với tua bin thuỷ lực cong suất trung bình và lớn , ỗtua bin = 0,88 đến 0,94 );

Biết rằng 1 kW = 102 kGm/s , nên ta có công suất điện ở đầu cực máy phát:

PF = ỗF = 9,81*Q*H*ỗ (kW) (1-2)

Với : ỗF – Hiệu suất của máy phát thuỷ điện ( 0,95ữ0,98 );

ỗ = ỗd* ỗtua bin* ỗF – Hiệu suất của nhà máy thuỷ điện (0,85ữ0,86 ).

Từ (1-2) thấy rằng , công suất của nhà máy TĐ được xác định bởi lưu lượng nước Q và chiều cao cột nước hiệu dụng H , Để xây xay dựng các nhà máy TĐ công suất lớn , cần tạo ra Q và H lớn bằng cách xây dựng các đập ngăn nước và các hồ chứa có dung tích lớn.(hình 1-1).

Mức nước của hồ chứa trước đập 3 gọi là mực nước thượng lưu 1 và mức nước phía dưới đập gọi là mực nước hạ lưu 2 .Độ chênh giữa mực nước thượng lưu và mực nước hạ lưu gọi là chiều cao mực nước hiệu dụng H. H càng lớn thì nhà máy có công suất càng cao. Hồ chứa về phía thượng lưu phục vụ cho việc tích nước , điều tiết dòng chảy khi phát điện. Cùng với việc tăng chiều cao của đập , thể tích hồ chứa sẽ tăng lên , tăng công suất của nhà máy. Song việc tạo ra các hồ chứa lớn có liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế ,xã hội khá phức tạp như việc di dời dân , dâng nước làm ngập vùng rộng lớn , phảI xây dựng nhiều đập, giao thông vận tảI…

Nhà máy TĐ được chia thành hai loại chính : nhà máy TĐ kiểu đập và nhà máy TĐ kiểu kênh dẫn.

Sơ đồ nhà máy TĐ kiểu đập được cho ở hình 1-1 và mặt cắt gian máy cho trên hình 1-2. Các nhà máy TĐ loại này thường được xây dựng trên các sông có độ dốc không lớn. Để tạo cột nước cần thiết , người ta xây dựng đập nhăn giữa dòng sông 3 , gian máy được đặt sau đập . nước được dẫn vào tua bin 6 (h 1-1) qua ống dẫn đầu vào 7 và xả xuống hạ lưu qua ống dẫn 8 . để phục vụ cho giao thông vận tảI , người ta xây dựng âu thuyền 9 cùng các kênh dẫn 10,11.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 13Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 14Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Trên hình 1-2 vẽ mặt cắt ngang của nhà máy thuỷ điện kiểu đập. Gian máy 12 đặt phía sau đập 3 , về phía hạ lưu 2 . Nước từ thượng lưu 1 theo ống dẫn 4 vào buồng xoắn 8 để được phân phối vào cánh tua bin 9 ( ở đây xảy ra quá trình biến đổi năng lượng nước thành năng lượng cơ làm quay tua bin). Nước từ tua bin chảy xuống hạ lưu qua ống thoát 10 ( ống xả ).

Buồng xoắn 8 có tiết diện ngang thay đổi để đảm bảo nước phân phối đều vào cánh tua bin. Trục đứng của tua bin được nối với trục đứng của máy phát 11.

Máy phát được đặt trong gian máy . Do các tua bin thuỷ lực có tốc độ quay chậm , nên các máy phát thuỷ điện chế tạo theo kiểu cực lồi, nhiều cực.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 15Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Năng lượng điện do máy phát phát ra được đưa vào thiết bị trong nhà ở điện áp máy phát và từ đây được tiếp tục đưa lên máy biến áp 14 ,theo dây dẫn trên không 15 , năng lượng điện được đưa tới phụ tải ở xa hoặc hệ thống. Dây cáp 16 là dây chống sét.

Cửa 5 dùng khi sửa chữa tua bin , để điều chỉnh lượng nước vào tua bin có hệ thống cánh hượng nước.

c. Cấu tạo nhà máy thuỷ điện Hoà bình

1- Hồ chứa

Hồ chứa của nhà máy thuỷ điện hoà bình có các thông số kỹ thuật chính như sau:

- Mực nước dâng bình thường 115m: đây là mực nước đảm bảo cho nhà máy có thể vận hành cho thời gian dài mà vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.

- Mực nước chết là 80m và tương đương có thể tích chết Vchết = 3,85 tỉ m3.

Đây là giới hạn dưới của mực nước vận hành trong hồ, nhà máy không được vận hành ở dưới mực nước này. Nếu vận hành dưới mực nước chết thì lượng phù sa kéo về lớn sẽ làm ảnh hưởng đến tuabin và các thiết bị thuỷ lực liên quan đồng thời khiến cho lòng hồ chứa bị bồi láng phù sa nhiều ảnh hưởng đến tiêu chuẩn kỹ thuật của hồ chứa.

- Hồ chứa có diện tích mặt nước là 220km2 với độ sâu 100 – 150m.

- Dung tích chống lũ của hồ là 5,6 tỉ m3 với mực nước trước lũ là 85 - 90m, mực nước gia cường là 120m. Đây là phần dung tích của hồ phục vụ cho nhiệm vụ chống lũ cho vùng hạ lưa sông Đà.

Mực nước trong hồ lên xuống là tuỳ theo từng mùa trong năm và tuỳ theo chế độ vận hành của nhà máy. Quá trình điều tiết hồ chứa là 1 bài toán tối ưu hoá mục tiêu rất phức tạp, vừa phải đảm bảo cho mục tiêu số 1 là chống lũ, đảm bảo an toàn cho công trình vừa phải đảm bảo cho nhu cầu phát điện cho hệ thống theo điều độ quốc gia.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 16Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

2- Đập.

Đây là 1 công trình đồ sộ, vĩ đại nhất trong toàn bộ công trình nhà máy với chiều cao 128m, chiều dài đập là 600m, chiều rộng chân đập 800m, cao độ mặt đập là 123m.

Với mỗi nhà máy thuỷ điện thì cấu tạo của đập là khác nhau tuỳ theo mực nước dâng, tuỳ theo cấu tạo địa chất, địa chất, thuỷ văn của khu vực đó. Đập của nhà máy thuỷ điện hoà bình là loại đập đất đá được xây dựng trên nền chân đập là cát sỏi. loại đập này có khả năng đàn hồi tốt với chấn động khoảng 6 độ ricte, đảm bảo tuổi thọ cho công trình,đáp ứng tốt yêu cầu kỹ thuật.

Đập có lõi chống thấm ở giữa hai bên có các tầng lọc xuôi ngược, dưới đập có màng khoan phụt nhiều hàng ăn sâu vào lớp đất đá gốc.

Dưới chân đập có đặt các thiết bị kỹ thuật để đo đạc kiểm tra tình trạng của đập, giúp các bộ phận giám sát, theo dõi có thể biết được hiện trạng thực tế của đập, từ đó đưa ra kế hoạch vận hành, bảo dưỡng tối ưu nhất đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình.

3- Công trình xả nước vận hành

Vào mùa lũ, lưu lượng nước chảy vào hồ lớn, để đảm bảo tình an toàn cho công trình phải tiến hành xả nước hồ qua hệ thống cửa xả.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 17Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

▼115m

▼80m §¸ §Êt §¸

123m

-5m800m

H×nh 1.8 MÆt c¾t A_A cña ®Ëp

123m

Lâi ®/s kh«ng

thÊm

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Công trình này là 1 đập bê tông cao 70m và rộng 106m, được chia làm 2 tầng, tầng dưới là 12 tầng xả đáy với kích thước 6x10m với tổng lưu lượng xả là 21000m3/s. tầng trên là 6 cửa xả mặt kích thước 15x15m với tổng lưu lượng xả là 14400m3/s.

4- Công trình dẫn nước

- Đường hầm dẫn nước: 8

- Chiều dài: 210m

- Cửa nhận nước kiểu tháp cao: 70m.

5- Công trình gian máy

- Số lượng tổ máy: 8

- Lưu lượng 1 tổ máy: 300m3/s.

- Chiều cao: 50,5m.

- Chiều rộng: 19,5m.

- Chiều dài: 240m.

- Số lượng máy biến áp: 24 máybiến áp 1 pha, mỗi máy có dung lượng 105MVA được đấu nối thành nhóm dùng để tăng điện áp đầu cực máy phát từ 15,75 KV lên 220Kvđưa lên trạm chuyển tiếp.

- Gian biến áp còn có 2 máy biến áp tự dùng nhận điện từ máy phát số 1 và số 8.

6- Trạm chuyển tiếp

Nhận điện từ các hầm cáp dầu áp lực có điện áp 220KV theo 8 tuyến tổ máy đưa lên trạm chuyển tiếp và kết cấu thành 4 tuyến truyền tải DZ 220 KV trên không, mỗi tuyến truyền tải có dung lượng bằng 2 tổ máy: 480MW.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 18Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

70m

106m

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

7- Trạm phân phối ngoài trời 220/110/35 KV

Trạm nhận điện từ 4 tuyến từ trạm chuyển tiếp. trạm có 2 máy biến áp tự ngẫu có dung lượng 63000MW. Hạ áp từ 220 KV xuống 110 và 35 KV: có 2 máy biến áp tự dùng hạ áp từ 35 KV xuống 6,3 KV. Cấp 220 KV cung cấp cho 7 tuyến DZ truyền tải điện. Có 3 tuyến DZ 110 KV cung cấp cho tỉnh Hoà Bình, Sơn la, Lai Châu.

2- GIỚI THIỆU NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN HOÀ BÌNH

Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là công trình sây dựng cơ sở vật chất lớn nhất nước ta thế kỷ trong thế kỷ 20. Sang thế kỷ 21, công trình nhà máy thuỷ điện Sơn La đang được hoàn thành là nhà máy thuỷ điện lớn nhất nước ta. Nhưng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình vẫn mang nhiều điểm đặc biệt của riêng mình. Nó đặc biệt không chỉ ở quy mô mà còn ở tình lịch sử của nó: đây là niềm tự hào của dân tộc Việt nam, bước đi đầu tiên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình giữ vị trí quan trọng trong hệ thống điện toàn quốc.

Công trình thuỷ điện Hoà Bình là công trình đầu mối đa chức năng có quy mô lớn nhất khu vực Đông Nam Á thế kỷ 20, được xây dựng nhằm thực hiện 4 nhiệm vụ:

- Điều tiết chống lũ đảm bảo an toàn cho thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng khi xuất hiện lũ lớn với lưu lượng 37800m3/s.

- Sản xuất điện năng với sản lượng bình quân 8,16 tỉ KWh.

- Đảm bảo cung cấp nước vào mùa khô cho vùng đồng bằng sông Hồng, phục vụ sản xuất Nông nghiệp, công nghiệp, giao thông đường thuỷ và dân sinh.

- Đảm bảo tốt hơn nhu cầu giao thông đường thuỷ để tàu 1000 tấn có thể đi lại bình thường trong năm.

Do công trình có nnhững lợi ích to lớn như vậy nên đã được đảng và nhà nước quan tâm. Mặc dù trong những năm tháng khó khăn nhưng đảng và nước ta vẫn quyết định xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình trên sông Đà. Được sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô cùng với đội ngũ cán bộ công nhân Việt Nam đã tiến hành công tác khảo sát và các điều kiện để khởi công công trình . Tháng 11/1979 công trình được khởi công xây dựng.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 19Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

- Ngày 31/12/1988, lúc 14h10 phút tổ máy số 1 đã quay những vòng đầu tiên đánh dấu kết quả nhiều năm lao động của hơn 3 vạn cán bộ công nhân cùng với các chuyên gia Liên Xô trên công trường.

- Ngày 4/11/1989 tiến hành hoà lưới tổ máy số 2.

- Ngày 27/3/1991 tiến hành hoà lưới tổ máy số 3.

- Ngày 19/12/1991 tiến hành hoà lưới tổ máy số 4.

- Ngày 15/1/1993 tiến hành hoà lưới tổ máy số 5.

- Ngày 29/06/1993 tiến hành hoà lưới tổ máy số 6.

- Ngày 07/12/1993 tiến hành hoà lưới tổ máy số 7.

- Ngày 04/04/1994 tiến hành hoà lưới tổ máy số 8.

Như vậy sau 15 năm tập trung sức người sức của, thang 12/1994 công trình cơ bản đã hoàn thành đưa tổng công suất đặt của nhà máy lên 1920 MW vào vận hành.

Kể từ khi nhà máy thuỷ điện Hoà Bình được thành lập ( 09/1/1988 ) cho đến nay trải qua 22 năm phấn đấu khắc phục nhiều khó khăn tập thể cán bộ công nhân viên nhà máy đã nhanh chóng nắm bắt được kỹ thuật và làm chủ các thiết bị, đảm nhận hoàn toàn công tác vận hành nhà máy. Mang lại những hiệu quả to lớn.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 20Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

CHƯƠNG 2: CÁC HỆ THỐNG CỦA NHÀ MÁY.

I. CÁC KIẾN THỨC AN TOÀN ĐIỆN.

1- Mục đích.

- Bảo vệ người lao động.

- Bảo vệ sản suất, TLSX

- Bảo vệ tài sản, máy móc, thiết bị.

- Đảm bảo ATLĐ, VSMT.

2- Ý Nghĩa.

- Ngăn ngừa tuyệt đối các loại TNLĐ có thể xảy ra đối với người LĐ trong khi làm việc, công tác, học tập.

- Giữ gìn sức khoẻ, tăng năng suất LĐ.

- Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.

- Nâng cao tuổi thọ của thiết bị máy móc.

- Nâng cao trách nhiệm của NSDLĐ và NLĐ.

- Cải thiện điều kiện LĐ cho NLĐ.

3- NỘI QUY, QUY ĐỊNH CỦA ĐƠN VỊ ĐỐI VỚI NLĐ.

Khi NLĐ vào nhà máy thuỷ điện Hoà Bình công tác, học tập,… cần phải thực hiện và tuân thủ các quy định dưới đây:

- Xuất trình giấy tờ, căn cước và chịu sự kiểm tra, cho phép của nhân viên bảo vệ.

- Được bồi huấn KTATLĐ, VSLĐ, trang bị kiến thức về ATLĐ, BHLĐ, kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.

- Có đủ trang bị AT, BHLĐ.

- Có phiếu công tác, lệnh công tác.

- Khi mang thiết bị máy móc, tài sản ra vào nhà máy phải xuất trình giấy tờ hợp lệ.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 21Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

- Có người hướng dẫn khi thăm quan, giám sát AT khi làm việc, học tập, công tác.

- Không được va chạm, động chạm tới thiết bị đang được vận hành.

- Không tự động đi ra ngoài phạm vi cho phép.

- Không được mang theo tư trang, túi sách, vũ khí, chất cháy, chất nổ, đạn dược, hoá chất độc hại vào khu vực nhà máy.

- Muốn quay phim, chụp ảnh nhà máy, máy móc, thiết bị phải có giấy phép đồng ý của giám đốc.

- Trong khi công tác, làm việc, học tập, thăm quan cần chịu sự kiểm tra của đơn vị phụ trách và nhân viên thi hành công vụ.

- Mọi người không tuân theo và vi phạm nội quy trên đều phải sử lý theo quy định của pháp luật.

4- CÁC QUY ĐỊNH ATLĐ, ATĐ KHI VÀO LÀM VIỆC, HỌC TẬP TRONG NHÀ MÁY.

- Người lao động khi vào làm việc, học tập trong NMĐ, lưới điện cần có đủ điều kiện: sức khoẻ, chuyên môn, được bồi huấn QTKTATLĐ, VSLĐ và kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.

- Quy định : điện cao áp ≥ 1 000V, điện hạ áp < 1 000V.

- Các quy định về ATLĐ theo chuyên môn được quy định:

- Việc học tập, kiểm tra kiến thức về quy phạm KTATLĐ phải được thực hiện định kỳ mỗi năm 1 lần và có xếp bậc KTAT.

- CNV được xếp bậc AT 2/5 trở lên phải biết cấp cứu người bị tai nạn điện. Vào phòng có thiết bị điện trên 1000V chỉ được phép của CBLĐKT với sự hướng dẫn, giám sát của NVVH có trình độ AT ít nhất 3/5 và cấm đến gần phần có điện.

- Đối với NVVH độc lập, trưởng kíp, trưởng ca bậc AT ít nhất 4/5.

- Những người được phép đi kiểm tra thiết bị điện trên 1000V 1 mình: CBKT bậc AT 5/5, NVVH chính tại thiết bị quản lý bậc AT 3/5 và đã được PGĐ công ty duyệt.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 22Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

- Các trường hợp khác phải có ít nhất 2 người, 1 người hướng dẫn hoặc giám sát bậc AT 3/5.

- Khoảng cách chạm đất và khoảng cách AT khi đi KT: tronhg nhà 4-5m, ngoài trời 8-10m.

- NLĐ vào vị trí làm việc, học tập, công tác tại các thiết bị điện phải đảm bảo khoảng cách:

o Đến 15KV là 0,7m

o 15 – 35KV là 1m

o 35 – 110KV là 1,5m

o 110 – 220KV là 2.5m

o 220 – 500KV là 4,5m.

- Công việc ở thiết bị điện cao áp được chia làm 4 loại:

o Công việc làm có cắt điện hoàn toàn.

o Công việc làm có cắt điện 1 phần

o Công việc làm không cát điện ở gần nơi có điện

o Công việc làm không cắt điện ở xa nơi có điện.

Làm việc ở trên cao phải thắt dây AT, hầm sâu phải có thông gió, ánh sáng BHLĐ chuyên dụng.

NLĐ vi phạm QTKTATLĐ, VSMT thuỳ theo lỗi mà có cá hình thức kỷ luật:

- Cắt giảm thưởng AT hàng tháng.

- Khiểm trách đồng thời cắt giảm thưởng AT

- Cảnh cáo

- Hạ tầng công tác, hạ bậc lương

- Không cho làm công tác về điện

Bị kỷ luật 2,3,4 phải học tập, kiểm tra đạt yêu cầu mới được làm việc.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 23Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

5- BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHUẨN BỊ NƠI LÀM VIỆC KHI CẮT ĐIỆN.

Khi chuẩn bị nơi làm việc phải chuẩn bị làm lượt các bước sau:

- Cắt điện: cắt tất cả nguồn điện mà NLĐ lên đó làm việc và đảm bảo khoảng cách AT điện.

- Treo biển báo, biển cấm: tại các khu vực nguy hiểm và khu vực lắp đặt thiết bị điện phải bố trí hệ thống rào chắn, biển báo, tín hiệu phù hợp để cảnh báo nguy hiểm.

- Thử điện áp, tiếp địa.

- Đặt rào chắn, biển cấm, biển báo.

6- BIỆN PHÁP TC ĐỂ ĐẢM BẢO LVAT.

- Phiếu công tác, lệnh công tác, thủ tục làm PCT, làm việc theo LCT.

- Cho phép đơn vị công tác vào làm việc.

- Giám sát trong thời gian làm việc, thay đổi thành phần đơn vị, thủ tục nghỉ giải lao, di chuyển nơi làm việc.

- Kết thúc công việc.

7- CẤP CỨU NGƯỜI BỊ ĐIỆN GIẬT

- Quy định T332

- Xác định điện cao áp, hạ áp

- Nhanh chóng tìm biện pháp cắt nguồn điện nơi người bị điện giật hoặc tách người bị điện giật ra khỏi nguồn điện.

- Cứu chữa ngay sau khi tách người bị điện giật ra khỏi nguồn điện.

- Đặt người bị điện giật tại nơi thoáng mát gần nhất: hô hấp nhân tạo, hà hơi thổi ngạt.

- Báo ngay cho cơ sở y tế nơi gần nhất.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 24Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

8- CÔNG TÁC PCCC

Cần và đủ 3 điều kiện sau sẽ tạo ra cháy:

- Nguyên vật liệu, chất cháy.

- Nhiệt độ

- Ôxi

- Phòng cháy: vật liệu cháy, chất cháy được bảo quản đúng nơi quy định, theo thiết kế, thoáng mát, sạch sẽ,…. Không có lửa do người, điện sinh ra.

- Chữa cháy: có hệ thống chữa cháy bằng nước, cácbonic,….

II. CÁC THIẾT BỊ TRONG GIAN MÁY

1- Tuabin

Nhà máy thuỷ đIện Hoà Bình có máy phát kiểu trục đứng. ở đây tuor-bin trục đứng

kiểu PO-115/810/B567,2.

Các thông số:

Đường kính bánh xe công tác 567,2cm

Cột nước tính toán 88m

Cột nước làm việc cao nhất là 109m

Cột nước làm việc thấp nhất là 65m

Lưu lượng nước qua tuabin ở công suất định mức và cột nước tính toán là:

Q = 301,5m3/sec

Tốc độ quay định mức là 125vòng/phút

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 25Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Tốc độ quay lồng tốc 240vòng/phút

Hiệu suất tối đa ở cột áp định mức = 95%

Trọng tải tính toán tối đa trên ổ đỡ 16,1tấn

2- Bộ điều tốc thuỷ lực

Bộ điều tôc thuỷ lực dùng để điều khiển tour-bin, nó là bộ điều tốc thuỷ lực kiểu

P21-150-11B cùng thiết bị dầu áp lực MHY-12,5/I-40-12,5-2HBT. Điều tốc có tác dụng

điều chỉnh tần số quay và điều khiển tour-bin

thuỷ lực hướng tâm, hướng trục ở các chế độ khác nhau,đồng thời dùng để điều chỉnh

riêng và điều chỉnh theo nhóm công suất hữu công của tổ máy. Còn thiết bị dầu áp lực dùng

để cung cấp dầu T-30-OCT9972-74 hoặc dầu tương đương có áp lực cho hệ thống điều

chỉnh thuỷ lực của tour-bin thuỷ lực.

Các số liệu kỹ thuật

Đường kính quy ước của ngăn kéo chính 150mm

áp lực làm việc của dầu trong hệ thóng đIều chỉnh 40kG/cm3

Nhiệt độ dầu của hệ thống điều chỉnh +10 +50 0C

Trọng lượng tủ điều tốc 1610kG

3- Máy phát đồng bộ 3 pha

Máy phát đồng bộ dùng trong nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là máy kiểu trục đứng, có

stato đấu hình Y, dây quấn hình sóng 2 lớp, có 3 đầu dây trung tính và 3 đầu dây chính, Z =

576, số rãnh cho 1 cực và 1 pha g = 4, có 4 nhánh song song từng nhánh a = 4, bước quấn 1-

15-25.

Công suất biểu kiến Sđm = 266,7MVA

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 26Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Công suất hữu công định mức Pđm = 240MW

Điện áp stato định mức Uđm = 15,75kV

Dòng stato định mức Iđm = 9780A

Dòng kích thích định mức Ikđm = 1710A

Tốc độ quay định mức nđm = 125vòng/phút

Tốc độ quay lồng tốc nl = 240vòng/phút

Điện áp rôto phụ tải định mức U = 430V

Cosđm 0,9

Khối lượng lắp ráp rôto là 610.103kg

Khối lượng toàn bộ máy phát là 1210.103kg

Điện áp phát lên thanh cái là 15,75kV.

4- Máy biến điện áp

Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình có hai trạm điện: trạm 220kV và trạm 500kV.

Máy biến áp (m.b.a) dùng trong nhà máy này là loại m.b.a 1 pha 2 cuộn dây kiểu OЦ-

105000/220-85TB3 đầu nối 3 pha và lắp đật vào khố máy phát. Các thông số của m.b.a:

Công suất định mức của m.b.a Sđm = 105MVA

Công suất định mức của nhóm 3 pha Snđm = 315MVA

Điện áp định mức phía cao áp Ucđm = kV

Điện áp định mức phía hạ áp Uhđm = 15,75kV

Dòng điện định mức phía cao áp Icđm = 751,5A

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 27Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

3

242

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Dòng điện định mức phái hạ áp Ihđm = 6666A

Các m.b.a khối có hệ thống làm mát dầu, nước kiểu ц (tuần hoàn cưỡng bức dầu và

nước), dầu nóng của m.b.a từ lớp trên đi vào đầu hút của bơm rồi qua van 1 chiều đi vào

bộ làm mát dầu, ở đây dầu bao quanh các dàn ống(trong đó có nước tuần hoàn) và được

làm nguội đi qua lưới lọc vào tầng hầm dưới của m.b.a, một phần dầu đi qua bô lọc hút

ẩm thường xuyên ở trạng thái làm việc. Nhóm m.b.a 3 pha có 4 bộ làm mát dầu, mỗi pha

có 1 bộ làm mát làm việc và 1 bộ dự phòng chung cho cả 3 pha, sơ đồ cho phép thay thế

bộ làm mát làm việc của bất kỳ pha nào bằng bộ làm mát dự phòng, mỗi bộ làm mát làm

việc có 2 bơm dầu, một bơm làm việc và một bơm dự phòng.

Để chuyển công suất từ các máy biến thế chính ở gian biến thế ngầm của nhà máy

đến trạm chuyển tiếp người ta dùng dầu áp lực MBDTK-1x625/220 có tiết diện lõi cáp là

625mm2, điện áp 220kV, 3 sợi của 3 pha đều đặt trong ống thép đường kính 219mm, dầu

nạp vào ống đã được khử khí loạI R-5A với áp lực từ 1116kG/cm2. Thiết bị áp lực bổ

xung dầu áp lực (AY) dùng để duy trì áp lực dầu trong các đường cáp dầu áp lực trong

các giới hạn quy định, thiết bị này được lắp đặt ở độ cao 31m trong nhà hành chính sản

xuất AΠK và AΠY2 được đặt trong các buồng riêng biệt nhau, cả hai tổ máy bơm đều

được nối lên hệ thống góp chung 2 phân đoạn, các đường ống dẫn dầu cho các đường ống

dẫn cáp cũng được đấu nối với hệ thống ống góp đó, để khử khí trong ống dùng thiết bị

khử khí. Thiết bị AΠY có hai bể chứa dung tích 4m3 để chứa dầu cáp đã được khử khí và

được duy trì chân không bằng bơm chân không, các bơm dầu sẽ tự động duy trì áp lực dầu

trong đường ống góp từ 13,515,5kG/cm2, nếu áp lực tụt xuống 12,5kG/cm2 thì bơm dầu

dự phòng làm việc và có tín hiệu.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 28Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

III.HỆ THỐNG TỰ DÙNG TRONG NHÀ MÁY

Tự dùng của nhà máy phần từ trạm phân phối 220/110/35KV xuống gian máy được đảm

bảo cung cấp từ các nguồn khác nhau với điện áp trung gian 6KV để cung cấp cho các phụ tảI

0.4KV gồm :

- 2 máy biến áp 3 pha 2 cuộn dây TD61 và TD62 đấu vào phía hạ áp của 2 máy

biến áp tự ngẫu ở trạm phân phối OPY220/110/35KV. Đây là nhuồn tự dùng chính của

nhà máy, nó cung cấp điện tới trạm phân phối 6KV KPY6-2 ở độ cao 105m và sau đó tới

KPY6-1 ở cao độ 15,5m gian máy và KPY6-3 ở cao độ 9,8m gian máy.

- 2 máy biến áp 3 pha 2 cuộn dây TD91 và TD92 đấu vào phía hạ áp của máy

biến áp khối của tổ máy 1 và 8 để làm nguồn dự phòng cho TD61 và TD62, chúng cấp

điện cho KPY6-1 và KPY6-3 gian máy rồi có thể cấp ngược lên OPY.

- Một máy phát điện điezen công suất 1050KW đặt tại cao độ 95 ở OPY đấu vào

KPY6-2 ởOPY để dự phòng trường hợp sự cố mất điện tự dùng nhà máy do dã lưới.

- Phần tự dùng trạm biến áp 500KV Hoà Bình được cung cấp trực tiếp tại chỗ từ

phía hạ áp của 2 máy biến áp tự ngẫu 500/225/35KV qua 2 máy biến áp hạ áp từ 35KV

xuống 0.4KV loại TM có công suất 560KVA, UN = 4%.

IV. TRẠM PHÂN PHỐI 220/110/35 KV CÔNG TY THUỶ ĐIỆN HOÀ BÌNH

1- Giới thiệu chung .

Thuỷ điện Hoà Bình bao gồm 8 tổ máy với công suất đặt 1920 MW. Để truyền tải

công suất trên đến các hộ tiêu thụ điện, sử dụng trạm phân phối 220/110/35 kV. Sơ đồ

nối điện trạm 220kV sử dụng sơ đồ 3/4 .

Đến thời điểm này, trạm phân phối bao gồm :

- Hệ thống hai thanh cái 220kV làm việc song .

- Hệ thống thanh cái 110kV hai phân đoạn có dao cách ly liên lạc, làm việc độc lập .

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 29Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

- 07 đường dây 220kV :

+ Đường dây 270 đi Thanh Hoá .

+ Đường dây 271 đi Ninh Bình .

+ Đường dây 272 đi Việt Trì .

+ Đường dây 273 đi Chèm .

+ Đường dây 274 đi Xuân Mai

+ Đường dây 275, 276 đi Ba La .

- 03 đường dây 110 kV :

+ Đường dây 171, 172 đi Hoà Bình .

+ Đường dây 173 đi Mộc Châu .

- Hai lộ nối lên trạm 500kV Hoà Bình trực tiếp vào hai thanh cái 220kV .

- Hai máy biến áp tự ngẫu 220/110/35 kV, công suất mỗi máy 63.000 kVA .

- Hai máy biến áp tự dùng 35/6 kV, công suất mỗi máy 6.300 kVA, cung cấp điện tự

dùng cho toàn bộ nhà máy .

2- Nhiệm vụ của trạm phân phối .

Trạm phân phối220/110/35kV, Thuỷ điện Hoà Bình làm nhiệm vụ :

- Cung cấp điện lên trạm 500kV Hoà Bình, liên lạc hệ thống điện quốc gia qua

đường dây 500kV .

- Cung cấp điện lên các đường dây 220kV và110kV, cung cấp cho hệ thống điện

miền Bắc .

- Cung cấp điện cho hệ thống tự dùng Thuỷ điện Hoà Bình, qua máy biến áp tự

dùng TD61, TD62 .

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 30Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Tại trạm chuyển tiếp thực hiện khối ghép đôi 2 bộ MFĐ-MBA rồi đưa lên thanh cái

220kV và các phụ tải. Phần 220kVdùng các máy cắt không khí SF6 loại S1-245-f3 và loại

3AP1F1 có các thông số chính bảng sau:

Loại máy cắt3AP1F1 S1245 f3

Điện áp định mưc (KV) 245 245

Dòng điện định mức (A) 3250 3150

Tần số định mức (HZ) 50 50

áp lực khí SF6 đm (Bar) 6,0 6,8

Dòng điện cắt định mức(KA) 40 40

Dòng ngắn mạch ổn định động (KA) 100 100

Áp lực giảm thấp báo tín hiệu (Bar) 5,2 5,8

Áp lực giảm thấp khoá mạch thao tác (Bar) 5,0 5,5

Để liên lạc OPY-220 và cung cấp cho phụ tải đường dây 110kV và tự dùng chính của

nhà máy người ta dùng 2 m.b.a tự ngẫu 3 pha 3 cuộn dây ATĐIIITH-63000/220/110-85T1 có

bộ điều chỉnh điện áp dưới tải voí các thông số sau.

Công suất dịnh mức m.b.a Sđm = 63MVA

Điện áp định mức phía cao áp Ucđm = 230kV

Điện áp định mức phía trung áp Utđm = 121kV

Điện áp định mức phía hạ áp Uhđm = 38,5kV

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 31Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Dòng điện định mức phía cao áp I cđm = 185A

Dòng điện định mức phía trung áp Itđm = 301A

Dòng điện định mức phía hạ áp Ihđm = 480a

Sơ đồ tổ đấu dây của nhóm biến áp YTN0/0-11

Số nấc của bộ đIều chỉnh dưới tảI A8.1.5

Để thao tác đóng cắt các mạch điện ở lưới điện 110kV người ta dùng các máy cắt khí SF6

của Trung Quốc có ký hiệu ELF-SL-2-II với kiểu truyền động 3 pha và thao tác bằng khí nén,

mỗi máy cắt có 1 máy nén khí riêng và

MC khí SF6 của Đức có ký hiệu 3AP1FG có các thông số chính bảng sau:

Loại máy cắt3AP1FG ELF-SL-2-II

Điện áp định mưc (KV) 145 123

Dòng điện định mức (A) 3150 2500

Tần số định mức (HZ) 50 50

áp lực khí SF6 đm (Bar) 6,0 7.0

Dòng điện cắt định mức(KA) 40 31,5

Dòng ngắn mạch ổn định động (KA) 100 80

Áp lực giảm thấp báo tín hiệu (Bar) 5,2 6,3

Áp lực khoá mạch chung giảm thấp (Bar) 5,0 6,1

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 32Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 33Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

B-231

231-7231-1 B-251

251-1251-7

271-7

L-271

Đến

khối ghép

đôi số I

B-232

232-7232-

1 B-252

252-2252-7

TUL-

271

272-7TU

L-272

L-

272

B-233

233-7233-1 B-253

253-1253-7

273-7

L-273

Đến

khối ghép

đôi số II

B-234

234-7234-

1 B-254

254-2254-7

TUL-

273

274-7TU

L-274

L-

274

B-235

235-7235-1 B-255

255-1255-7

275-7

L-275

Đến

khối ghép đôi số

III B-236

236-7236-

1 B-256

256-2256-7

TUL-

275

276-7TU

L-276

L-

276

250-1

B-240

240-7240-

1 B-260

262-2260-7

272-7TU

L-270

L-

270

TU220-

1TU220-

C1 PBM 220-

C1

TU220-

2TU220-

C2 PBM 220-

C2

Đến trạm 500kV Hoà Bình

TC220-IITC220-I

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 34Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

B-237

237-7237-1 B-257

257-1257-7Đ

ến khối ghép đôi số

IV B-238

238-7238-

1 B-258

258-2258-7

TU62

TC220-II

TC220-I

278-7

277-7

100-1100-2

Đến PĐ II-KPY6

TU61

Đến PĐ I-KPY6

AT1 AT2

TD61 TD62

131-3 132-3

132-2132-2

B131 B132

173-7

B173

173-1

171-7

B171

171-1

172-7

B172

172-2

L171 L173 L172

TU110-2

TU110-1

TC110-IITC110-I

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

3- Đặc điểm của trạm 220/110/35kV .

Thuỷ điện Hoà Bình là một công trình trọng điểm của nền kinh tế quốc dân, sản lượng

điện cung cấp hàng năm chiếm 8 tỷ kWh. Do đó vấn đề cung cấp điện phải an toàn, sơ đồ

vận hành linh hoạt trong thao tác, xử lý nhanh khi có sự cố xảy ra. Các tổ máy phát được

được ghép nối bộ với máy biến áp, sau đó hai tổ máy được ghép thành khối ghép đôi đưa

lên trạm phân phối. Sơ đồ 3-4 với hệ thống hai thanh cái 220 kV làm việc song, đảm bảo

rất linh hoạt và an toàn cung cấp điện. Mỗi phần tử của sơ đồ đều được cấp đến bằng 2

máy cắt, sơ đồ này cho phép sửa chữa bất kỳ một máy cắt nào thì phụ tải cũng không bị

mất điện. Khi có sự cố trên bất kỳ phần tử nào, thì chỉ mất điện phần tử đó, các phần tử

còn lại vẫn làm việc bình thường. Khi sửa chữa một thanh cái, thanh cái còn lại làm việc

bình thường, các phụ tải vẫn được cung cấp điện bình thường .

4- Thông số kỹ thuật các phần tử chính trong sơ đồ .

Máy cắt 220 kV .

Máy cắt làm nhiệm vụ đóng cắt mạch điện trong chế độ làm việc bình thường, tự động

cắt khi có sự cố trên thiết bị được bảo vệ. Hiện nay Trạm phân phối 220/110/35 kV đã tiến

hành nâng cấp hoàn toàn hệ thống máy cắt không khí bằng máy cắt SF6.

Máy cắt SF6 là loại máy cắt dùng khí trơ SF6 để dập tắt hồ quang, còn dùng năng

lượng nén lò xo để đống máy cắt. Ưu điểm của loại máy cắt này gọn nhẹ, thời gian đóng

cắt nhỏ. Tại trạm 220/110/35kV hiện nay có 2 loại máy cắt SF6 :

Máy cắt SF6 loại 3AP1-FI do hãng SIEMENS sản xuất (cho các máy cắt 232, 233,

237, 238, 240, 260, 251, 252, 253, 254, 255, 256, 257, 258) .

- Điện áp định mức : 245 kV

- Tần số định mức : 50 HZ

- Dòng điện định mức : 3150 A

- Dòng điện cắt định mức : 40 kA

- Dòng điện cắt lớn nhất cho phép : 100 kA

- Thời gian đóng : 62 ms 6 ms

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 35Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

- Thời gian cắt : 37 ms 4 ms

- Thời gian dập hồ quang : 19 ms .

- Áp lực khí SF6 định mức ở 20C : 6,0 bar

- Áp lực SF6 báo tín hiệu : 5,2 bar

- Áp lực SF6 khoá thao tác : 5,0 bar

Máy cắt SF6 loại S1-245 F3 do hãng AEG sản xuất (cho các máy cắt 231, 234, 235,

236) .

- Điện áp định mức : 245 kV

- Tần số định mức : 50/60 HZ

- Dòng điện định mức : 3150 A

- Dòng điện cắt định mức : 40 kA

- Dòng điện cắt lớn nhất cho phép : 100 kA

- Thời gian đóng : 100 ms

- Thời gian cắt : 50 ms

- Thời gian dập hồ quang : 19 ms .

- Áp lực khí SF6 định mức ở 20C : 0,68 MPa

- Áp lực SF6 báo tín hiệu : 0,58 MPa

- Áp lực SF6 khoá thao tác : 0,55 Mpa

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 36Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Máy cắt 110KV

Trạm phân phối 220/110/35 kV tồn tại 2 loại máy cắt SF6 110kV, đó là:

*Máy cắt SF6 loại 3AP1-FG do hãng SIEMENS sản xuất (cho máy cắt 131, 132, 112,

172, 173) .

- Điện áp định mức : 145 kV

- Tần số định mức : 50/60 Hz

- Dòng điện định mức : 3150 A

- Dòng điện cắt định mức : 40 kA

- Dòng điện cắt lớn nhất: 100 kA

- Thời gian đóng : 55 8 ms

- Thời gian cắt : 30 4 ms

- Áp lực khí SF6 định mức ở 20C : 6,0 bar

- Áp lực SF6 báo tín hiệu : 5,2 bar

- Áp lực SF6 khoá thao tác : 5,0 bar

* Máy cắt SF6 loại ELFSL2-1II do Trung quốc sản xuất (cho các máy cắt 171) .

- Điện áp định mức : 145 kV

- Tần số định mức : 50/60 Hz

- Dòng điện định mức : 2500 A

- Dòng điện cắt định mức : 31,5 kA

- Dòng điện cắt lớn nhất cho phép : 80 kA

- Thời gian đóng : 135 ms

- Thời gian cắt : 30 ms

- Áp lực khí SF6 định mức ở 20C : 0,7 MPa

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 37Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

- Áp lực SF6 báo tín hiệu : 0,63 MPa

- Áp lực SF6 khoá thao tác : 0,61 Mpa

- Áp lực khí nén định mức :32 MPa

-

Dao cách ly 220kV.

Làm nhiệm vụ tạo khoảng cách nhìn thấy được phục vụ công tác sửa chũa các thiết bị

chính (máy biến áp, máy cắt điện, đường dây...)

- Mã hiệu: PH3-2-220/3200T1

- Nước sản xuất: Liên Xô cũ

- Điện áp định mức: 220kV

- Điện áp lớn nhất cho phép: 252kV

- Dòng điện định mức: 3200A

- Tần số định mức: 50Hz

- Dòng điện ổn định động định mức: 125kA

- Dòng điện ổn định nhiệt định mức: 50kA

- Lực kéo chịu được: <1200N

Dao cách ly 110kV.

- Mã hiệu: PH3-110/630T1

- Nước sản xuất: Liên Xô cũ

- Điện áp định mức: 110 kV

- Điện áp lớn nhất cho phép: 126 kV

- Dòng điện định mức: 630 A

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 38Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

- Tần số định mức: 50Hz

Máy biến áp tự ngẫu 220/110/35kV (AT1, AT2) .

- Mã hiệu : ATIITH-63000/220/110-TI

- Nước sản xuất: Liên Xô cũ

- Tần số định mức: 50Hz

- Số pha: 3 pha

- Công suất định mức các cuộn dây SC/ST/SH: 63000/63000/32000 kVA

- Điện áp định mức: 230/121/38,5kV

- Dòng điện định mức: 158/301/480A

- Tổ đấu dây Y-0/Y-0/-11

- Tổn thất ngắn mạch PN = 215kW

- Tổn thất không tải P0 = 45kW

- Điện áp ngắn mạch phần trăm:

+ UNC-T = 11%

+ UNC-H = 35%

+ UNT-H = 22%

- Điều chỉnh điện áp dưới tải cuộn Trung áp

- Số nấc điều chỉnh điện áp 8x1,5%

- Khối lượng dầu TK : 45,5 tấn

Máy biến áp tự dùng 35/6kV (TD61, TD62)

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 39Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Làm nhiệm vụ cung cấp tự dùng cho nhà máy .

- Mã hiệu: TMH-6300/35T1

- Nước sản xuất: Liên Xô cũ

- Công suất định mức: 6300kVA

- Tần số định mức: 50Hz

- Điện áp định mức: 35/6,3 kV

- Dòng điện định mức: 104/577 A

- Số pha: 3 pha

- Tổ dấu dây: Y/-11

- Điều chỉnh điện áp dưới tải cuộn Cao áp

- Số nấc điều chỉnh điện áp 6x1,5%

- Khối lượng dầu TK : 4650 kg

Máy biến điện áp 220kV.

Làm nhiệm vụ biến đổi điện áp từ 220kV xuống điện áp tiêu chuẩn phụ vụ cho

công việc điều khiển, bảo vệ, làm nhiệm vụ cách ly mạch điện áp cao với điện áp thứ cấp.

Nhờ đó mà các thiết bị đo lường, điều khiển và bảo vệ phía thứ cấp được chế tạo tiêu

chuẩn, gọn nhẹ, làm việc độc lập với mạch thứ cấp .

- Mã hiệu: HK-220-58T1, loại đơn pha

- Điện áp sơ cấp định mức: kV

- Điện áp thứ cấp định mức: 100V, V

- Công suất định mức: 2000VA

- Tổ đấu dây Y-0/Y-0/

- Loại dầu TK

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 40Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

- Khối lượng dầu: 360 kg

- Số tầng sứ: 02

Máy biến điện áp 110kV.

- Mã hiệu: HK-110-83T1, loại đơn pha

- Điện áp sơ cấp định mức: kV

- Điện áp thứ cấp định mức: 100V, V

- Công suất định mức: 2000VA

- Tần số định mức: 50 Hz

- Tổ đấu dây Y-0/Y-0/

- Loại dầu TK

- Số tầng sứ: 01

Máy biến dòng điện 220kV .

Làm nhiệm vụ biến đổi dòng điện lớn thành dòng điện tiêu chuẩn 1A hoặc 5A, cung

cấp cho các thiết bị đo lường, điều khiển, bảo vệ .

- Mã hiệu: T3M-220-1T1

- Nước sản xuất: Liên Xô cũ

- Điện áp định mức: 220kV

- Điện áp lớn nhất cho phép: 252 kV

- Điện áp thử nghiệm: 400kV

- Dòng điện sơ cấp định mức: 1500A, 750 A

- Dòng điện thứ cấp định mức: 1A

- Trọng lượng dầu (1 pha): 810 kg

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 41Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Máy biến dòng điện 110kV .

- Mã hiệu: T3M-132b-T1

- Nước sản xuất: Liên Xô cũ

- Điện áp định mức: 132 kV

- Điện áp lớn nhất cho phép: 145 kV

- Điện áp thử nghiệm: 290kV

- Dòng điện sơ cấp định mức: 1200A, 600 A

- Dòng điện thứ cấp định mức: 1A

Chống sét van 220kV .

Chống sét van làm nhiệm vụ bảo vệ khi có sóng quá điện áp lan truyền từ đường dây

vào trạm .

- Mã hiệu: PBM-1-220T1

- Nước sản xuất: Liên Xô cũ

- Điện áp định mức: 220kV

- Điện áp cực đại: 200kV

- Điện áp dư trên chống sét van khi dòng xung kích có độ dài sóng 10s với biên độ

không lớn hơn1000A : 4 kV

- Khối lượng: 833 kg

Chống sét van 110kV .

- Mã hiệu: PBM-1-110 T1

- Nước sản xuất: Liên Xô cũ

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 42Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

- Điện áp định mức: 110kV

- Điện áp cực đại: 100kV

- Điện áp dư trên chống sét van khi dòng xung kích có độ dài sóng 10s với biên độ

không lớn hơn1000A : 4 kV

- Khối lượng: 333 kg

5- Hệ thống rơ le - phạm vi bảo vệ Và thông số đặt

Đối với các đường dây tải điện 220kV.

Các đường dây 220kV tại trạm phân phối 220/110/35kV, Thuỷ điện Hoà Bình được

trang bị hai bảng bảo vệ làm việc song song với nhau, đó là :

1. Bảng hợp bộ bảo vệ khoảng cách EPZ1636 do Liên xô cũ sản xuất. Bảng bảo vệ bao

gồm các bảo vệ sau:

1.1. Bảo vệ khoảng cách DZ là bảo vệ chống tất cả các dạng ngắn mạch giữa các pha

trên đường dây. Bảo vệ cũng có thể tác động khi ngắn mạch một pha gần.

Bảo vệ có ba vùng:

Vùng I không có duy trì thời gian bảo vệ khoảng 85% chiều dài đường dây.

Vùng II có duy trì thời gian và bảo vệ toàn bộ đường dây và một phần các vùng

kề cận đóng vai trò dự phòng cho các bảo vệ tác động nhanh gần chúng.

Vùng III có duy trì thời gian làm việc khi vùng I, II từ chối và cũng đảm bảo dự

phòng xa cho các vùng kề cận.

Cả ba vùng đều có hướng, vùng I, II có cơ quan khoảng cách chung, bình thường

cơ quan khoảng cách kiểm tra vùng I của bảo vệ và chuyển trị số đặt sang vùng II sau khoảng 0,15 giây kể từ khi xuất hiện ngắn mạch. Vùng I và vùng II có

khoá chống dao động, vùng II được gia tốc sau khi đóng máy cắt đường dây.

1.2. Bảo vệ cắt nhanh chống các dạng ngắn mạch nhiều pha MTO

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 43Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Bảo vệ làm việc khi có ngắn mạch các pha ở đầu đường dây và bảo vệ tác động

khi bảo vệ khoảng cách có thể từ chối khi đóng đường dây tới ngắn mạch gần.

1.3. Bảo vệ dòng điện có hướng chống ngắn mạch chạm đất.

Bảo vệ là bảo vệ dự phòng chống ngắn mạch một pha hoặc hai pha với đất. Bảo

vệ có 5 cấp có hướng:

Cấp I không có duy trì thời gian làm việc khi ngắn mạch ở đầu đường dây.

Cấp II và III có duy trì thời gian bảo vệ toàn bộ đường dây và một phần các

đường kề cận với vai trò dự phòng cho các bảo vệ tác động nhanh của chúng.

Cấp IV là cấp nhậy nhất làm việc khi cấp I - III từ chối và đảm bảo dự phòng xa

cho các bảo vệ tác động nhanh của chúng.

2. Bảng bảo vệ khoảng cách dùng rơ le kỹ thuật số 7SA513:

Các đường dây tải điện trạm 220 kV Thuỷ điện Hoà Bình đã được lắp đặt tăng cường

rơ le số 7SA513 của hãng SIEMENS với mục đích nâng cao độ ổn định cho hệ thống điện

và dễ dàng phân tích phán đoán sự cố khi có sự cố trên đường dây tải điện 220 kv. Đồng

thời việc kiểm tra hiệu chỉnh có thể thực hiện nhanh chóng thuận tiện hơn.

Rơ le số 7SA513 có chức năng sau:

2.1. Bảo vệ khoảng cách có 3 cấp riêng biệt phản ứng theo tất cả các dạng ngắn mạch

pha với pha hoặc pha với đất, với đặc tính đa giác phù hợp với tất cả các đường dây tải

điện.

2.2. Bảo vệ quá dòng chạm đất có hướng (Bảo vệ này phản ứng theo U0 và I0).

2.3. Bảo vệ quá dòng khẩn cấp ( Bảo vệ này được đưa voà khi mất điện áp của bảo vệ

khoảng cách ).

2.4. Bảo vệ quá dòng dự phòng

2.5. Bảo vệ quá áp

2.6. Bảo vệ chống đóng vào điểm sự cố.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 44Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

2.7. Khoá bảo vệ khi có dao động lưới

2.8. Đo giám sát liên tục các đại lượng U, I, P, Q, f của đường dây

2.9. Định vị lưu giữ thông tin của 3 lần sự cố cuối cùng, thống kê sự làm việc

của máy cắt và số lần sự cố.

2.10. Tự động đóng lại có kiểm tra điện áp và đồng bộ.

3. Các trị số đặt của bảo vệ:

Thông số đặt của Bảo vệ khoảng cách DZ và quá dòng:

3.1. Đường dây L270: Chiều dài đường dây bảo vệ L= 150 km

Bảo vệ khoảng cách DZ:

Cấp I : Z1 = 20,3 Ohm Thời gian cắt : t = 0 sec

Cấp II: Z2 = 67,6 Ohm Thời gian cắt : t = 0,8 sec

Cấp III: Z3 = 76,6 Ohm Thời gian cắt : t = 2,5 sec

nh = 800

Bảo vệ cắt nhanh: Icp = 3,6 A Thời gian cắt t = 0 sec

Bảo vệ I0 có hướng :

Cấp I: I1 = 2 Athời gian cắt t = 0 sec

Cấp II: I2 = 0,6 A thời gian cắt t = 0,8 sec

Cấp III: I3 = 0,3 A thời gian cắt t = 2,5 sec

Cấp IV: I4 = 0,1 A thời gian cắt t = 3,5 sec

3.2 Đường dây L271: Chiều dài đường dây bảo vệ L= 165 km

Bảo vệ khoảng cách :

Cấp I : Z1 = 21,7 Ohm Thời gian cắt : t = 0 sec

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 45Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Cấp II: Z2 = 29,9 Ohm Thời gian cắt : t = 0,8 sec

Cấp III: Z3 = 76,6 Ohm Thời gian cắt : t = 2,5 sec

nh = 800

Bảo vệ cắt nhanh: Icp = 3,0 A Thời gian cắt t = 0 sec

Bảo vệ I0 có hướng :

Cấp I: I1 = 2 Athời gian cắt t = 0 sec

Cấp II: I2 = 0,6 A thời gian cắt t = 0,8 sec

Cấp III: I3 = 0,3 A thời gian cắt t = 2,5 sec

Cấp IV: I4 = 0,1 A thời gian cắt t = 3,5 sec

III.3 Đường dây L272: Chiều dài đường dây bảo vệ L = 97 km

III.4 Bảo vệ khoảng cách :

Cấp I : Z1 = 22,2 Ohm Thời gian cắt : t = 0 sec

Cấp II: Z2 = 33,3Ohm Thời gian cắt : t = 0,5 sec

Cấp III: Z3 = 50,5 Ohm Thời gian cắt : t = 2,5 sec

nh = 800

Bảo vệ cắt nhanh: Icp =2,6 A Thời gian cắt t = 0 sec

Bảo vệ I0 có hướng :

Cấp I: I1 = 1,5 A thời gian cắt t = 0 sec

Cấp II: I2 = 0,8 A thời gian cắt t = 0,5 sec

Cấp III: I3 = 0,5 A thời gian cắt t = 1,0 sec

Cấp IV: I4 = 0,1 A thời gian cắt t = 2,5 sec

3.4 Đường dây L273: Chiều dài đường dây bảo vệ L = 63,4 km

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 46Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Bảo vệ khoảng cách :

Cấp I : Z1 = 13,3 Ohm Thời gian cắt : t = 0 sec

Cấp II: Z2 = 25,2Ohm Thời gian cắt : t = 0,5 sec

Cấp III: Z3 = 35 Ohm Thời gian cắt : t = 2,0 sec

nh = 800

- Bảo vệ cắt nhanh: Icp = 3,5 A Thời gian cắt t = 0 sec

- Bảo vệ I0 có hướng :

Cấp I: I1 = 1,5 A thời gian cắt t = 0 sec

Cấp II: I2 = 0,8 A thời gian cắt t = 0,5 sec

Cấp III: I3 = 0,3 A thời gian cắt t = 1,5 sec

Cấp IV: I4 = 0,1 A thời gian cắt t = 2,5 sec

3.5 Đường dây L274: Chiều dài đường dây bảo vệ L = 38,8 km

- Bảo vệ khoảng cách :

Cấp I : Z1 = 8,3 Ohm Thời gian cắt : t = 0 sec

Cấp II: Z2 = 13,8 Ohm Thời gian cắt : t = 0,5 sec

Cấp III: Z3 = 22,1 Ohm Thời gian cắt : t = 3,5 sec

nh = 800

- Bảo vệ cắt nhanh: Icp =2,5 A Thời gian cắt t = 0 sec

- Bảo vệ I0 có hướng :

Cấp I: I1 = 3,2 A thời gian cắt t = 0 sec

Cấp II: I2 = 0,8 A thời gian cắt t = 0,5 sec

Cấp III: I3 = 0,5 A thời gian cắt t = 1,5 sec

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 47Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Cấp IV: I4 = 0,1 A thời gian cắt t = 3,5 sec

3.6 Đường dây L275: Chiều dài đường dây bảo vệ L = 64 km

- Bảo vệ khoảng cách :

Cấp I : Z1 = 12,0 Ohm Thời gian cắt : t = 0 sec

Cấp II: Z2 = 20 Ohm Thời gian cắt : t = 0,5 sec

Cấp III: Z3 = 35 Ohm Thời gian cắt : t = 2,0 sec

nh = 800

- Bảo vệ cắt nhanh: Icp =3,6 A Thời gian cắt t = 0 sec

- Bảo vệ I0 có hướng :

Cấp I: I1 = 1,6 A thời gian cắt t = 0 sec

Cấp II: I2 = 0,87 A thời gian cắt t = 0,5 sec

Cấp III: I3 = 0,3 A thời gian cắt t = 1,0 sec

Cấp IV: I4 = 0,1 A thời gian cắt t = 2,5 sec

3.7 Đường dây L276: Chiều dài đường dây bảo vệ L = 57,9 km

- Bảo vệ khoảng cách :

Cấp I : Z1 = 12,0 Ohm Thời gian cắt : t = 0 sec

Cấp II: Z2 = 18,9Ohm Thời gian cắt : t = 0,5 sec

Cấp III: Z3 = 30,5 Ohm Thời gian cắt : t = 2,0 sec

nh = 800

- Bảo vệ cắt nhanh: Icp = 3,6 A Thời gian cắt t = 0 sec

- Bảo vệ I0 có hướng :

Cấp I: I1 = 1,6 A thời gian cắt t = 0 sec

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 48Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Cấp II: I2 = 0,87 A thời gian cắt t = 0,5 sec

Cấp III: I3 = 0,3 A thời gian cắt t = 1,0 sec

Cấp IV: I4 = 0,1 A thời gian cắt t = 2,5 sec

B. Bảo vệ đường dây 110 kV:

1. Để bảo vệ đường dây 110 kV, mỗi đường dây đặt một bộ bảo vệ rơ le số

7SA511 của hãng SIEMENS. Các chức năng của rơ le:

1.1 Bảo vệ khoảng cách có 3 cấp riêng biệt phản ứng theo tất cả các dạng ngắn

mạch pha với pha hoặc pha với đất, với đặc tính đa giác phù hợp với tất cả các

đường dây tải điện.

1.2 Bảo vệ quá dòng chạm đất có hướng ( Bảo vệ này phản ứng theo U0 và I0).

1.3 Bảo vệ quá dòng khẩn cấp ( Bảo vệ này được đưa voà khi mất điện áp của

bảo vệ khoảng cách ).

1.4 Bảo vệ quá dòng dự phòng

1.5 Bảo vệ quá áp

1.6 Bảo vệ chống đóng vào điểm sự cố.

1.7 Khoá bảo vệ khi có dao động lưới

1.8 Đo giám sát liên tục các đại lượng U, I, P, Q, f của đường dây

1.9 Định vị lưu giữ thông tin của 3 lần sự cố cuối cùng, thống kê sự làm việc

của máy cắt và số lần sự cố.

1.10 Tự động đóng lại có kiểm tra điện áp và đồng bộ.

2. Tăng cường cho bảo vệ số 7SA511 mỗi đường dây đặt thêm bộ bảo vệ dự

phòng quá dòng 7SJ512 của SIEMENS.

3. Thông số đặt của các bảo vệ:

3.1 Đường dây L171; L172: chiều dài L = 5,6 km

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 49Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Bảo vệ khoảng cách 7SA511

STT Tên bảo vệ Trị số đặt Tcp(sec)1 Khoảng cách cấp I pha pha R1= 0,48 ; X1=1 02 Khoảng cách cấp I pha đất R1E= 4 ; X1=1 03 Khoảng cách cấp II pha pha R2= 1,6 ; X2=2,2 0,54 Khoảng cách cấp II pha đất R1E= 4 ; X2=2,2 0,55 Khoảng cách cấp II pha pha R3= 4,2 ; X3=7,5 26 Khoảng cách cấp II pha đất R3E= 4 ; X3=7,5 27 Vùng Z1B R1B= 1,6 ;

X1B=2,20

8 I0 có hướng/không hướng IE>0,15I/IN; UE=5V 0,79 Quá dòng khẩn cấp Iph>> 2I/IN 0,310 Quá dòng khẩn cấp Iph> 1I/IN 0,511 Quá dòng khẩn cấp Ie> 0,2I/IN 0,3

Bảo vệ quá dòng 7SJ511

STT Tên bảo vệ Trị số đặt Tcp(sec)1 Bảo vệ quá dòng pha pha I>> 3,7 I/IN 0,12 Bảo vệ quá dòng pha pha I> 1,25 I/IN 13 Bảo vệ quá dòng pha đất I>> 3 I/IN 0,14 Bảo vệ quá dòng pha đất I>> 1,25 I/IN 0,5

III.2 Đường dây L173: chiều dài L = 100 km

STT Tên bảo vệ Trị số đặt Tcp(sec)1 Khoảng cách cấp I pha pha R1= 15,2 ;

X1=24,50

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 50Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

2 Khoảng cách cấp I pha đất R1E= 70 ; X1=24,5

0

3 Khoảng cách cấp II pha pha R2= 31,2 ; X2=40,5

0,5

4 Khoảng cách cấp II pha đất R1E= 70 ; X2=40,5

0,5

5 Khoảng cách cấp III pha pha R3=48,5;X3=67,5 26 Khoảng cách cấp III pha đất R3E= 70;

X3=67,52

7 Vùng Z1B R1= 31,2 ; X1=40,5

0

8 I0 có hướng/không hướng IE>1,1I/IN; UE=5V 0,79 Quá dòng khẩn cấp Iph>> 2I/IN 0,310 Quá dòng khẩn cấp Iph> 1I/IN 0,511 Quá dòng khẩn cấp Ie> 0,2I/IN 0,3

Bảo vệ quá dòng 7SJ512

STT Tên bảo vệ Trị số đặt Tcp(sec)1 Bảo vệ quá dòng pha pha I>> 4 I/IN 0,12 Bảo vệ quá dòng pha pha I> 1,1 I/IN 13 Bảo vệ quá dòng pha đất IE>> 2,5 I/IN 0,14 Bảo vệ quá dòng pha đất IE>> 0,15 I/IN 1,9

Bảo vệ thanh cái 220 kV:

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 51Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Bảo vệ so lệch thanh cái 220 kV được sử dụng để cắt không duy trì thời gian tất

cả các hư hỏng xuất hiện trên thanh cái của trạm có thể là:

- Ngắn mạch giữa các pha: hai hoặc ba pha

- Chạm đất 1 pha, hai pha

Vùng tác động của bảo vệ thanh cái 220 kV bao gồm các thiết bị của khoang ở

máy biến điện áp đo lường 220 kV các dao cách ly đấu nối thanh cái và thanh dẫn

đến các máy dòng điện.

Thông số đặt của bảo vệ so lệch thanh cái: Bảo vệ so lệch thanh cái 220 kV

dùng rơ le dòng điện PHT-567/2 : Icp = 1 A; W = 100 vòng; tcắt = 0 sec

Bảo vệ máy biến áp tự ngẫu AT1 và AT2:

1. Bảo vệ so lệch thanh dẫn của máy biến áp tự ngẫu: vùng bảo vệ là đoạn thanh dẫn

từ các máy biến dòng 220 kV ngoài ( AT1: TI237, TI257: AT2: TI238, TI258) và

máy biến dòng lắp sẵn trong MBA AT1 hoặc AT2. Bảo vệ phản ứng theo mọi dạng

ngắn mạch, bảo vệ tác động không duy trì thời gian đi cắt ba phía của máy biến áp

tự ngẫu AT1 hoặc AT2.

Trị số đặt: Dòng đặt cho cuộn chính (phía máy cắt) Icp = 0,4A

Dòng đặt cho cuộn phụ (phía máy biến áp) Icp = 3 A

Thời gian đặt tcắt = 0 sec

2. Bảo vệ rơ le hơi của máy biến áp tự ngẫu: bảo vệ làm nhiệm vụ chống các dạng

hư hỏng bên trong thùng dầu biến áp tự ngẫu. Bảo vệ gồm 2 cấp:

+ Cấp 1: Khi xuất hiện hơi nhẹ trong thùng dầu máy biến áp bảo vệ cấp 1 của

rơ le hơi sẽ tác động báo tín hiệu.

+ Cấp 2: Khi xuất hiện lượng hơi lớn và làm cho dầu trào ra khỏi rơ le bảo vệ sẽ

tác động không duy trì thời gian đi cắt ba phía của máy biến áp tự ngẫu. V= 1m/s

3. Bảo vệ chống hư hỏng thùng dầu của bộ điều áp V = 0,9m/s

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 52Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

4. Bảo vệ so lệch máy biến áp tự ngẫu, bảo vệ có công dụng tránh các hư hỏng bên

trong máy biến áp.

Giá trị đặt: Phía 220 kV Icp = 0,5 A

Phía 110 kV Icp = 0,5 A

Phía 35 kV Icp = 7,5 A

T cắt = 0 sec

5. Bảo vệ dòng điện thứ tự nghịch tránh ngắn mạch không đối xứng phía 220 kV

gồm hai cấp với trị số đặt: Icp = 0,8 A

Cấp I không hướng với thời gian t1 = 3,5 sec cắt máy cắt 110 kV, t2 = 4 sec cắt máy

biến áp.

Cấp II có hướng với thời gian t1 = 1,5 sec cắt B257 hoặc B258 , t2 = 3 sec cắt máy

biến áp

6. Bảo vệ quá dòng có khởi động theo điện áp thấp phía 220kV

Trị số đặt: Icp = 1,2 A; U1 = 70 V; U2 = 6 V

tcp1 = 3,5 sec cắt phía 110 kV

tcp2= 4,2 sec cắt MBA

7. Bảo vệ dòng điện thứ tự không có hướng tránh chạm đất bên ngoài lưới 220 kV

Giá trị đặt: Cấp I có hướng: Icp = 1,5 A; tcp=1 sec cắt máy cắt B257(B258)

tcp=2,5 sec cắt MBA

Cấp II có hướng: Icp= 1 A; tcp1 =1,5 sec cắt máy cắt B257(B258)

tcp2 =3 sec cắt MBA

Cấp III không hướng: Icp= 0,3 A; tcp1 =2,5 sec cắt máy cắt B257(B258)

tcp2 =4 sec cắt MBA

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 53Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

8. Bảo vệ dòng điện thứ tự không có hướng tránh chạm đất phía 110 kV

Giá trị đặt: Cấp I có hướng: Icp = 1,7 A; tcp1=0,5 sec cắt máy cắt B131(B132)

tcp2=1 sec cắt MBA

Cấp II có hướng: Icp= 1 A; tcp1=1 sec cắt máy cắt B131(B132)

tcp2=1,5 sec cắt MBA

Cấp III không hướng: Icp= 0,15 A; tcp1 =2 sec cắt máy cắt B131(B132)

tcp2 =2,5 sec cắt MBA

9. Bảo vệ quá dòng điện có khởi động theo điện áp thấp phía 35 kV: bảo vệ được sử

dụng để cắt ngắn mạch ngoài giữa các pha phía hạ áp của máy biến áp tự ngẫu.

Trị số đặt: Icp=6 A; U1=70 V; U2=6 V; tcp=1,7 sec

10. Bảo vệ dòng điện cực đại tránh quá tải, bảo vệ chỉ phát tín hiệu

Trị số đặt: Phía 220 kV: Icp=1,05A; tcp= 9 sec

Phía 35 kV: Icp=1,1 A; tcp=9 sec

Trung tính: Icp=4,5A; tcp=9 sec

11. Bảo vệ khoảng cách có hướng tránh ngắn mạch phía 110 kV: bảo vệ sử dụng để

đảm bảo dự phòng cho bảo vệ ở khối 110 kV của đường dây và các bảo vệ chính

của máy biến áp tự ngẫu.

Trị số đặt:

Vùng I : Zcp=6,5 Ohm ; t = 1 sec cắt phía 110 kV; t = 1,5 sec cắt MBA

Vùng II : Zcp=65 Ohm ; t = 3,5 sec cắt phía 110 kV; t = 4 sec cắt MBA

nh = 650

Bảo vệ máy biến áp tự dùng TD61 và TD62:

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 54Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

1. Bảo vệ so lệch: Bảo vệ được sử dụng chống tất cả các dạng ngắn mạch và hư

hỏng bên trong máy biến áp. Vùng tác động của bảo vệ được xác định bởi các máy

biến dòng điện đặt bên trong sứ đầu vào 35 kV của MBA và ở phía 6kV trong các

ngăn tủ N1 và N18 của KPY6kV OPY 220kV. Bảo vệ không duy trì thời gian cắt

các máy cắt 220 kV, 110 kV và 6 kV

Trị số đặt của bảo vệ: Phía 35 kV Icp = 3,75 A

Phía 6 kV Icp = 12 A

Thời gian cắt tcp=0 sec

2. Bảo vệ rơ le hơi: Bảo vệ chống các hư hỏng bên trong thùng dầu MBA kéo theo

sự xuất hiện khí. Rơ le có hai cấp: cấp 1 báo tín hiệu và cấp 2 cắt MBA

Trị số đặt: V = 1 m/s; tcp = 0 sec

3. Bảo vệ áp lực dầu của bộ điều áp dưới tải với trị số tác động V = 0,9 m/s

4. Bảo vệ quá dòng điện khởi động theo điện áp thấp, bảo vệ được coi là bảo vệ dự

phòng cho các bảo vệ chính của MBA, bảo vệ tác động chống mọi dạng ngắn mạch

bên trong và bên ngoài MBA. Bảo vệ được nối vào máy biến dòng phía 35 kV của

MBA tự ngẫu. Bảo vệ có hai cấp, cấp 1 đi cắt máy cắt 6 kV và cấp 2 đi cắt máy cắt

220 kV, 110 kV, 6 kV

Trị số đặt của bảo vệ: Icp = 6,9 A; U1 = 41V; U2 = 10,5 V;

tcp1=1 sec cắt máy cắt 6 kV; tcp2=1,5 sec cắt MBA

5. Bảo vệ quá tải 6 kV: bảo vệ được thực hiện nhờ một rơ le dòng điện đấu tới máy

biến dòng phía 6 kV và bảo vệ tác động duy trì thời gian đi báo tín hiệu.

Trị số đặt; Icp = 6,35 A; tcp = 9 sec

Ngoài ra trạm còn đặt các bảo vệ sau:

1. Bảo vệ so lệch thanh dẫn khối 220 kV, khi bảo vệ tác động sẽ đi cắt các máy cắt

nối tới khối.

2. Bảo vệ chống hư hỏng các máy cắt 220 kV, 110 kV.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 55Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

3. Bảo vệ các thiết bị tự dùng KPY 6 kV, thiết bị KT/710

6- Trạm biến áp 500kV.

Tại trạm 500kV có 6 m.b.a tự ngẫu1 pha 500/225/35kV của nhà chế tạo Jeumont-

Scheider Trafnomrs có các thông số sau:

Công suất định mức m.b.a 150/150/50MVA

Điện áp định mức phía cao áp

Dòng điện định mức 519,6/1154,7/1428,6A

Sơ đồ tổ đấu dây của nhóm biến áp Y0/Y0/-11

Trạm biến áp này sử dụng máy cắt khí SF6 có 1 bộ truyền động dùng khí nén, mỗi máy

cắt có 1 máy nén khí riêng.

Các thông số của máy cắt

Loại máy cắt245-MHME-

1P550-MHME-4Y

550-MHME-1P/S

Uđm (kV) 230 500 500

Umaxcho phép (kV) 245 550 550

Iđm (A) 2000 2000 1000

Icắt định mức (kA) 31,5 40 40

Pkhí SF6 (Bar) 6 6 6

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 56Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Pkhí điều khiển(Bar) 19 19 19

Máy cắt loại 245-MHME-1P dùng để đưa điện áp 220kV cung cấp cho m.b.a tăng áp

của trạm biến áp T500kV Hoà Bình, đó là máy cắt 221, 222, 200, còn loại máy cắt 550-

MHME-4Y dùng để cung cấp điện áp 500kV lên đường dây siêu cao áp Bắc-Nam, đó là các

loại máy cắt 571 và 572, loại máy cắt 550-MHME-1P/S dùng để nối tắt tụ bù của đường dây

siêu cao áp 500kV tại trạm biến áp Trạm 500 kV Hoà Bình.

Tự dùng của nhà máy từ trạm phân phối 220/110/35kV xuống gian máy được bảo đảm

cung cấp từ các nguồn điện áp khác nhau với điện áp trung gian 6kV qua các KTП để cung

cấp cho các phụ tải 0,4kVgồm:

- Hai m.b.a 3 pha 2 cuộn dây TD61 và TD62 kiểu TMH-6300/35-74-T1 đấu vào

phía hạ áp của 2 m.b.a tự ngẫu ở trạm phân phối OPY220/110/35kV. Đây là nguồn tự

dùng chính của nhà máy, nó cung cấp điện tới trạm phân phối 6kV KPY6-2, sau đó cung

cấp tới KPY6-1 và KPY6-3.

- Hai m.b.a 3 pha 2 cuộn dây TD91 và TD 92 kiểu TMH-6300/35-71-T1 đấu vào

phía hạ áp của m.b.a MF_MBA khối của tổ máy 1 và 8 để lầm nguồn dự phòng cho TD61

hoặc TD62, chúng cấp điện cho KPY6-1 và KPY6-3 gian máy rồi có thể cấp ngược lên

OPY.

- Một máy phát điện diezel công suất 1050kW ở cao độ 95m ở OPY đấu vào

KPY6-2 ở OPY để đề phòng trường hợp sự cố mất điện tự dùng cho nhà máy khi rã lưới.

Còn tự dùng phần trạm biến áp 500kV Hoà Bình được cung cấp trực tiếp tại chỗ từ

phía hạ áp của hai m.b.a tự ngẫu 500/225/35Kv qua hai m.b.a hạ áp từ 35kV xuống 0,4kV

loại TM có công suất 560kVA.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 57Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

V. HỆ THỐNG ĐẬP TRÀN

Sông Đà bắt nguồn từ Trung Quốc ở độ cao 1500m, có chiều dài 980km. Với diện tích lưu

vực là 52600km2, bằng khoảng 31% diện tích lưu vực của sông Hồng, lưu lượng chiếm

khoảng 50% của sông Hồng. Về khí hậu thì nhiệt độ tmax=42oC, tmin=1,9oC, ttb=23oC. Số ngày

mưa trung bình trong năm là 154 ngày với lượng mưa trung bình năm là 1960mm, lượng mưa

lớn nhất trong 1 ngày đêm là 224mm. Dòng chảy trung bình hàng năm là 57,4.109m3

Các thông số chính .

Các thông số của đập

Độ cao thi công của đập 128m

Độ cao mặt đập 123m

Rộng mặt đập 20m

Dài theo mặt đập 743m

Rộng theo chân đập 700m

Dài theo chân đập 640m

Các thông số về hồ chứa

* Dài 230km

* Rộng trung bình 0,8km

* Sâu trung bình 0,05km

* Tổng dung tích hồ 9,45.109m3

* Dung tích có ích 5,65.109m3

* Dung tích chống lũ 6. 109m.3

* Chiều cao lớn nhất Hmax = 117m (dung tích chứa > 1010 m3).

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 58Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

123m

102m

120m

92m

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

* Mực nước dâng bình thường 115m.

* Mực nước chết của hồ 80m

* Mực nước nhỏ nhất của hồ 75m.

* Mực nước gia cường 120m.

* Mực nước cho phép dâng lên 117m.

* Diện tích mặt thoáng ở mực nước bình thường 115m là 108km2

* Công suất của 8 tổ máy là 8x240 = 1920MW.

* Sản lượng điện trung bình là 8,4.109kwh/năm

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 59Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Đập

ngăn

Hạ lưu

Cửa nhận

Thoát nước

Gian máy

Trạm chuyển

220kV500kVThượng

lưu

ổng dẫn

Mô hình nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Lõi đập là đất thịt dày 50m, tiếp đó về hai bên là lớp cuội cát, lớp núi hạt nhỏ, rồi đến các

lớp đá lớn hơn, các lớp này tạo thành các tầng chống thẩm thấu qua công trình. Ngoài cùng

của hai bên mái đập được lát bằng đá xếp để bảo vệ các phần bên trong của đập. Bề mặt đập

và các đường dọc thân đập được đổ bê tông để làm đường giao thông.

* Độ cao thi công của đập 128m

* Cao độ mặt đập 123m

* Rộng mặt đập trung bình 20m

* Dài theo mặt đập 740m

* Dài chân đập 640m

* Khối lượng đất dá 22.000.000 m3

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 60Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Cát +sỏi (ổn định)

Vỏ chịu lực

Mặt cắt A_A của đập

123m

Lõi đ/s không

thấm

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

2. Hệ thống ống tràn và xả lũ

Thuỷ điện Hoà Bình có 16 cửa dẫn nước vào 8 tổ máy, cứ 2 cửa 1 tổ máy. Mỗi tổ máy có

một đường ống áp lực dẫn nước vào với đường kính 8m, qua tour-bin rồi qua đường ống áp

lực(đường kính 12m). Lưu lượng qua tour-bin là 300m3/sec.

Đập tràn dài 120m, cao 67m có 18 cửa xả lũ trong đó có 12 cửa xả đáy( kích thứơc 6,10m)

và 6 cửa xả mặt( kích thước 15,5m).

+ Lưu lượng xả 1 cửa xả đáy Q = 1750m3

+ Lưu lượng xả 1 cửa xả mặt Q = 1425m3

+ Lưu lượng qua 1 tổ máy định mức Qđm = 301m3

Công trình thuỷ điện Hoà Bình được thiết kế để bảo đảm an toàn với lũ có tần suất P =

0,001% có lưu lượng xả lũ của các cửa là Q = 378.000m3

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 61Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Ngưỡng cửa xả đáy độ cao H = 56m, điều khiển các van cổng xả dáy bằng bộ truyền động

thuỷ lực, bộ truyền động này có tác dụng nâng cách phai dưới áp lực, giữ cách phai ở vị trí

trên cùng, hạ cách phai đến vị trí an toàn của cửa xả đáy, nâng tự động cách phai về vị trí trên

cùng. Mỗi cách phai được truyền động bằng 1 xi lanh thuỷ lực.

3. Các công trình chính

Cửa nhận nước là nơi bố trí các cửa lấy nước vào tuabin tổ máy, nó được bố trí kiểu tháp

cao 17m, dài 190m, dọc theo chiều dài được bố trí 16 lưới chắn rác và 16 van sửa chữa sự cố

tương ứng cho 8 tổ máy. Các van này được điều khiển bằng 4 bộ truyền động thuỷ lực đặt tại

cao độ 119m, mỗi bộ cho 4 xi lanh của 4 cách phai sửa chữa sự cố tương ứng với 2 tổ máy.

Các thông số

Đường kính trong xi lanh 450mm

Đường kính cần xi lanh thuỷ lực 220mm

Lực nâng cách phai 300.103kg

Lực giữ cách phai 250.103kg

Áp lực làm việc của dầu trong xi lanh khi nâng 261kG/cm3

Hành trình đầy đủ của píttông 11,5m

Hành trình công tác của píttông 11,15m

Tốc độ chuyển động của xi lanh

+ Khi nâng 0,37m/phút

+ Khi hạ 2,23m/phút

Thời gian nâng một cách phai 30 phút .

Thời gian hạ một cách phai 5 phút .

Loại dầu sử dụng T22 hoặc T30 .

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 62Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

Thể tích toàn bộ xi lanh 13m3

Cụm máy bơm tự diều khiển PHAIP-32/320-T3 có áp lực định mức là 320kG/cm3. Dùng

động cơ điện điều khiển có công suất 22kW, với tốc độ quay 1470vòng/phút. Đặc tính kỹ

thuật của các cửa van sửa chữa sự cố gồm chiều cao 10m, chiều ngang 4m, tải trọng chính lên

cửa van là 2303.103kg, lực nâng tính toán 290.103kg, trọng lượng 1 cửa van là 92261kG.

Nước được vào tour-bin bằng 8 ống dẫn áp lực tới các tổ máy, và thoát ra bằng các óng dẫn

áp lực nước ra.

Gian máy là nơi đặt 8 tổ máy, nó được xây dựng ngầm trong lòng núi đá.

Gian máy có chiều cao 50,5m; rộng 19,5m; dài 240m. Các buồng đặt các thiết bị điện và

phòng điều khiển trung tâm được nối với gian máy, song song với gian máy là các gian máy

biến thế(MBT) gồm 24 MBT 1 pha công suất 105MVA ghép lại thành 8 khối MBT 3 pha.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 63Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng

Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức Trường Đại Học Điện Lực Khoa : Quản Lý Năng Lượng

CHƯƠNG 3: Kết luận

Qua đợt thực tập nhận thức này, em đã học hỏi được rất nhiều điều, nó là nguồn kiến thức cơ sở quý giá cho tương lai của sinh viên chúng em. Em nhìn thấy được một cách khái quát về nhà máy thuỷ điện, từ sản xuất điện đến phân phối,…. Em xin cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ nhà máy thuỷ điện Hoà Bình và các thầy cô giáo trong khoa nói chung cũng như thầy giáo hướng dẫn nói riêng đã tạo điều kiện cho sinh viên chúng em có đợt đi thực tập bổ ích.

Hà Nội tháng 5 năm 2010

Sinh viên

Nguyễn Hữu Mạnh.

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Mạnh 64Lớp:D2-Quản Lý Năng Lượng