Bài thảo luận kế toán tài chính

57
Đề tài: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện nay ở các nước phát triển trên thế giới thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Thuế thu nhập doanh nghiệp bắt nguồn từ nhiều lý do trong đó quan trọng đó là thuế TNDN bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội và từ chính nhu cầu tài chính của nhà nước. Luật Thuế TNDN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua lần đầu ngày 10.5.1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01.01.1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Cùng với công cuộc cải cách thuế , luật thuế TNDN hiện nay dần thay đổi nội dung, phương thức điều chỉnh cho phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nội 1

Transcript of Bài thảo luận kế toán tài chính

Page 1: Bài thảo luận kế toán tài chính

Đề tài: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện nay ở

các nước phát triển trên thế giới thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng

trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập.

Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh

nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra

trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Thuế thu

nhập doanh nghiệp bắt nguồn từ nhiều lý do trong đó quan trọng đó là thuế TNDN bắt nguồn

từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội và từ chính

nhu cầu tài chính của nhà nước.

Luật Thuế TNDN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua lần

đầu ngày 10.5.1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01.01.1999 thay cho Luật thuế lợi tức.

Cùng với công cuộc cải cách thuế , luật thuế TNDN hiện nay dần thay đổi nội dung, phương

thức điều chỉnh cho phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn

mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nội dung các văn bản

pháp quy được ban hành gần với nội dung các chuẩn mực kế toán quốc tế hơn.

Thuế thu nhập doanh nghiệp bên cạnh vai trò tái phân phối thu nhập, là nguồn thu quan trọng

của ngân sách nhà nước thì thuế TNDN còn được xem như một trong những công cụ quan

trọng Nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế. Với chức

năng và vai trò quan trọng như trên, ngày 3.6.2008 Quốc hội nước Cộng Hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam khóa XII kỳ họp 10 đã thông qua luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế

TNDN là thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế Việt Nam, song để phát

huy và vận dụng đúng vai trò của thuế TNCN chúng ta cần phải xem xét nó dươc nhiều khía

cạnh kể cả chính những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài. Với yêu cầu và nội dung đó nhóm

chúng em chọn đề tài thảo luận “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp” để tìm hiểu.

1

Page 2: Bài thảo luận kế toán tài chính

I. Thuế thu nhập doanh nghiệp và những văn bản pháp quy về thuế thu nhập doanh

nghiệp.

1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về thuế thu nhập doanh nghiệp

Chuẩn mực kế toán quốc tế về thuế TNDN (IAS 12) là một chuẩn mực kế toán quốc tế được

IASC ban hành vào tháng 7 năm 1979 trên cơ sở dự thảo được công bố vào tháng 4 năm

1978. Kể từ khi được ban hành lần đầu năm 1979 thì IAS 12 vẫn tiếp tục được điều chỉnh,

cập nhật, bổ sung cho đến nay. Các chuẩn mực kế toán quốc tế được soạn thảo bởi Ủy ban

chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC), IASC được thành lập năm 1973 tại Luân Đôn nhằm mục

tiêu đạt được sự thống nhất về các nguyên tắc kế toán giữa các doanh nghiệp và tổ chức khác

về các báo cáo tài chính. Đến năm 1983 IASC bao gồm tất cả các hội viên của liên đoàn kế

toán quốc tế ( IFAC) và được điều chỉnh bởi 1 hội đồng gồm các tổ chức chuyên nghiệp kế

toán của các nước hội viên do IFAC bổ nhiệm. Cho đến năm 1998 IASC đã ban hành được

34 chuẩn mực kế toán quốc tế. Năm 2001, IASC được thay thế bằng hội đồng chuẩn mực kế

toán quốc tế (IASB), nhiệm vụ của IASB là phát triển bộ chuẩn mực kế toán toàn cầu có chất

lượng cao để đạt được mục tiêu này IASB phối hợp với các tổ chức ban hành chuẩn mực kế

toán ở các nước để đạt được sự hội tụ về chuẩn mực kế toán, “mang đến sự hội tụ giữa chuẩn

mực kế toán quốc gia và các chuẩn mực quốc tế với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, để

đạt được những giải pháp chất lượng cao”. IASB ban hành chuẩn mực kế toán với tên gọi

mới là các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), thuật ngữ IFRS ngày nay bao gồm

cả IASs trước đây đã được xem xét sửa đổi và các IFRSs mới ban hành sau này. Hệ thống

chuẩn mực kế toán quốc tế hiện nay gồm 4 phần chính đó là:

- Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính

- Các chuẩn mực kế toán quốc tế IASs

- Các chuẩn mực về báo cáo tài chính quốc tế IFRSs

- Hướng dẫn giải thích các chuẩn mực kế toán IFRIC/SIC

Các chuẩn mực kế toán đã ban hành vẫn thường xuyên được bổ sung điều chỉnh nội dung

nhằm mục đích ngày càng phù hợp hơn. Đến nay IASC và IASB đã điều chỉnh và ban hành

2

Page 3: Bài thảo luận kế toán tài chính

được 40 chuẩn mực kế toán, trong đó có 9 IFRs và 31 IASs. Các chuẩn mực này được chấp

nhận rộng rãi bởi nhiều quốc gia và thị trường chứng khoán trên thế giới.

Một số nội dung cơ bản của IAS12 được sửa đổi và cập nhật đến thời điểm hiện nay

Có thể thấy rằng chuẩn mực kế toán về thuế thu nhập quốc tế ra đời khá sớm (1979), hơn 30

năm qua, IAS 12 liên tục được bổ sung, sửa đổi để đạt được mục tiêu làm rõ cách thức xử lý

kế toán thuế thu nhập nhằm trình bày thông tin thuế thu nhập trên báo cáo tài chính một cách

rõ ràng và trung thực. Nội dung của IAS12 sửa đổi đến nay có một số điểm nổi bật cụ thể là:

Tiêu chí so sánh

IAS 12 bản gốc IAS 12 sửa đổi

Phương pháp tiếp cận thuế thu nhập

IAS 12 gốc cho phép kế toán thuế thu nhập hoãn lại, bằng việc sử dụng phương pháp hoãn lại (deferral method) hoặc phương pháp nợ phải trả tiếp cận báo cáo thu nhập.

IAS 12 sửa đổi nghiêm cấm kế toán thuế thu nhập hoãn lại bằng việc sử dụng phương pháp hoãn lại (deferral method) và yêu cầu phương pháp nợ phải trả tiếp cận bảng cân đối kế toán

Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả

- IAS 12 gốc cho phép doanh nghiệp không phải ghi nhận tài sản thuế hoãn lại, thuế hoãn lại phải trả khi có bằng chứng đáng tin cậy. Khoảng chênh lệch thời gian không được hoàn nhập trong tương lai.

- IAS 12 gốc yêu cầu thuế hoãn lại phải trả trong phân phối lợi nhuận của công ty con, liên doanh, liên kết cần được ghi nhận trừ khi giả định lợi nhuận này sẽ không được phân phối hoặc việc phân phối sẽ không làm tăng thuế phải trả.

- IAS 12 gốc đề cập đến thuế hoãn

- IAS 12 sửa đổi yêu cầu doanh nghiệp ghi nhận tài sản thuế hoãn lại, thuế hoãn lại phải trả cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời ngoại trừ một số trường hợp ngoại lệ như: nghiêm cấm ghi nhận tài sản thuế hoãn lại, thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ sự khác nhau giữa giá trị ghi sổ và cơ sở thuế của tài sản và nợ phải trả từ ghi nhận ban đầu.

- IAS 12 sửa đổi nghiêm cấm việc ghi nhận như thế mà yêu cầu doanh nghiệp ghi nhận thuế hoãn lại phải trả khi đáp ứng được 2 điều kiện: + Công ty mẹ, nhà đầu tư hoặc liên doanh có khả năng kiểm soát thời gian hoàn nhập chênh lệch tạm thời.+ chắc chắn chênh lệch tạm thời sẽ

không được hoàn nhập trong tương lai có thể dự toán được.

- IAS 12 sửa đổi cho rằng sự điều 3

Page 4: Bài thảo luận kế toán tài chính

lại phát sinh trong tương lai có thể dự đoán được.IAS 12 gốc không đề cập đến thuế hoãn lại phát sinh trong hợp nhất kinh doanh do điều chỉnh theo giá trị hợp lý

- IAS 12 gốc không đề cập đến lợi thế thương mại. Lợi thế thương mại không được cơ quan thuế coi là một khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế,trên cơ sở tính thuế của lợi thế thương mại bằng 0 và làm phát sinh chênh lệch tạm thời chịu thuế. Tuy nhiên chuẩn mực không có phép ghi nhận thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của lợi thế thương mại

- IAS 12 gốc cho phép hoặc không yêu cầu doanh nghiệp ghi nhận thuế hoãn lại phải trả phát sinh khi đánh giá lại tài sản

- IAS 12 gốc không đề cập đến thuế TN hoãn lại phát sinh từ giao dịch thanh toán bằng cổ phiếu.

chỉnh theo giá trị hợp lý làm phát sinh chênh lệch tạm thời và yêu cầu ghi nhận tài sản thuế hoãn lại, thuế hoãn lại phải trả vào ngày hợp nhất để phù hợp với ISRS 3/hợp nhất kinh doanh. Theo đó tài sản thuế hoãn lại, thuế hoãn lại phải trả sẽ ảnh hưởng đến giá trị lợi thế thương mại ghi nhận tuy nhiên IAS 12 sửa đổi nghiêm cấm việc ghi nhận thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của lợi thế thương mại.

- IAS 12 sửa đổi có đề cập đến lợi thế thương mại phát sinh trong hợp nhất kinh doanh

- IAS 12 sửa đổi yêu cầu phải ghi nhận thuế hoãn lại phải trả phát sinh khi đánh giá lại tài sản. IFRSs cho phép ghi nhận tài sản theo giá trị hợp lý hoặc theo giá do đánh giá lại.

-IAS 12 sửa đổi yêu cầu doanh nghiệp ghi nhận thuế hoãn lại phát sinh từ giao dịch này trong một số trường hợp doanh nghiệp được khấu trừ thuế đối với chi phí tiền công thanh toán bằng cổ phiếu.

Về vẫn đề phân loại và chiết khấu

- IAS 12 gốc không nói rõ tài sản thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả có được chiết khấu hay không.

- IAS 12 sửa đổi thì nghiêm cấm chiết khấu tài sản thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả.

4

Page 5: Bài thảo luận kế toán tài chính

- IAS 12 gốc không nói rõ phân loại tài sản thuế hoãn lại, và thuế hoãn lại phải trả được phân loại thành khoản mục ngắn hạn hay dài hạn

- IAS 12 sửa đổi yêu cầu doanh nghiệp phân biệt rõ giữa ngắn hạn và dài hạn, và không được phân loại tài sản thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả thành khoản mục ngắn hạn

2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về thuế thu nhập doanh nghiệp

Việt Nam đã xác định và lựa chọn xu hướng vận dụng IAS 12 khi xây dựng chuẩn mực kế

toán Việt Nam về thuế thu nhập (VAS 17), theo cách có chọn lọc nội dung. Đây là một sự lựa

chọn hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam khi xây dựng VAS 17. Điều này

thể hiện ở chỗ IAS 12 được đầu tư xây dựng rất công phu bởi sự góp sức của nhiều chuyên

gia đến từ các nước phát triển trên thế giới. Và IAS 12 được vận dụng thành công ở nhiều

quốc gia. Với vị trí là một nước đang phát triển thì việc học hỏi những vẫn đề đã thành thông

lệ là hết sức cần thiết giúp chúng ta tiết kiệm được chi phí nghiên cứu cũng như rút ngắn thời

gian trong việc xây dựng chuẩn mực kế toán thu nhập cho riêng mình. Tuy nhiên từ khi xây

dựng và ban hành VAS 17 cho đến nay vẫn chưa có sự cập nhật nội dung mới. Vì vậy những

cập nhật mới của IAS 12 là cơ sở quan trọng cho Việt Nam để hoàn thiện VAS 17 để đáp ứng

yêu cầu thực tiễn và hội nhập kế toán quốc tế. Chuẩn mực số 17 - Thuế Thu nhập doanh

nghiệp (ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm

2005 của bộ trưởng bộ tài chinh) Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các

nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh

nghiệp là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm

hiện hành và trong tương lai của:

a. Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc

nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp;

b. Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh.

Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài chính thì doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số thuế thu nhập doanh nghiệp

5

Page 6: Bài thảo luận kế toán tài chính

phải trả trong tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành mặc dù khoản thu hồi hoặc thanh toán này không có ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp. Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ngoại trừ một số trường hợp nhất định.

Chuẩn mực kế toán số 17 yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.

Chuẩn mực này còn đề cập đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chưa sử dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo tài chính và việc giải trình các thông tin liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo chuẩn mực kế toán số 17 đưa ra một số khái niệm cơ bản :

- Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.- Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh

nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

- Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, được xác

định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu

nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được).

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp): Là tổng

chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu

6

Page 7: Bài thảo luận kế toán tài chính

nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một

kỳ.

- Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được)

tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành.

- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai

tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện 

hành.

- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn lại trong tương

lai tính trên các khoản:

a. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ;

b. Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng; và

c. Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.

- Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hay

nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này.

Chênh lệch tạm thời có thể là:

a. Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các khoản chênh lệch tạm

thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu  nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan

được thu hồi hay được thanh toán; hoặc

b. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các

khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai

khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay

được thanh toán.

 - Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả: Là giá trị tính cho tài sản hoặc nợ

phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.7

Page 8: Bài thảo luận kế toán tài chính

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế

thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập

hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.

* Nội dung của chuẩn mực bao gồm:

+ Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp (từ mục 04 đến mục 11 VAS17)

Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: Là giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích

thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận được và phải

chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi. Nếu những lợi ích

kinh tế này khi nhận được mà không phải chịu thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế thu

nhập của tài sản đó bằng giá trị ghi sổ của nó.

Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-)

giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ phải trả đó trong các

kỳ tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả

phát sinh là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu đó sẽ được ghi nhận

nhưng không phải chịu thuế thu nhập trong tương lai.

Một vài khoản mục có cơ sở tính thuế nhưng lại không được ghi nhận là tài sản và nợ

phải trả trên Bảng cân đối kế toán. Ví dụ, một khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng

cụ có giá trị lớn đã được ghi nhận ngay là chi phí khi xác định lợi nhuận kế toán của

kỳ khi khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ này phát sinh nhưng chỉ được coi là

một khoản khấu trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế) của các kỳ

sau đó. Chênh lệch giữa cơ sở tính thuế thu nhập của khoản chi phí mua sắm công cụ,

dụng cụ này là giá trị mà cơ quan thuế cho phép được khấu trừ trong kỳ tương lai, với

giá trị ghi sổ bằng không (0) của nó, vì đây là khoản chênh lệch tạm thời được khấu

trừ và sẽ tạo ra một tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

Khi cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay một khoản nợ phải trả chưa rõ ràng,

ngoại trừ một số trường hợp nhất định cần phải xem xét đến nguyên tắc cơ bản mà

chuẩn mực này dựa vào là một doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản thuế thu nhập

hoãn lại phải trả (tài sản thuế thu nhập hoãn lại) bất cứ khi nào việc thu hồi hay thanh 8

Page 9: Bài thảo luận kế toán tài chính

toán giá trị ghi sổ của một tài sản hay một khoản nợ phải trả làm cho khoản phải nộp

thuế thu nhập trong tương lai nhiều hơn (hay ít đi) so với số thuế thu nhập phải nộp

trong năm hiện hành nếu việc thu hồi hay thanh toán này không có ảnh hưởng đến

thuế thu nhập.

Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập hiện hành

Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp, phải được ghi

nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ trước vượt quá số

phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản.

Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch

tạm thời chịu thuế, trừ khi nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban

đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh

hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại

thời điểm phát sinh giao dịch,.

Cơ sở của việc ghi nhận một tài sản là giá trị ghi sổ của tài sản đó sẽ được thu hồi

thông qua hình thức doanh nghiệp sẽ nhận được lợi ích kinh tế trong tương lai. Khi giá

trị ghi sổ của tài sản vượt quá cơ sở tính thuế thu nhập của nó thì giá trị của lợi ích

kinh tế phải chịu thuế thu nhập sẽ vượt quá giá trị sẽ được phép khấu trừ cho mục đích

tính thuế. Đây là chênh lệch tạm thời chịu thuế và nghĩa vụ phải trả cho khoản thuế thu

nhập do chênh lệch này tạo ra trong tương lai chính là thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

Khi doanh nghiệp thu hồi giá trị sổ của tài sản đó thì khoản chênh lệch tạm thời chịu

thuế sẽ hoàn nhập và doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận chịu thuế thu nhập. Lợi ích kinh tế

của doanh nghiệp sẽ bị giảm đi do phải nộp thuế thu nhập. Chuẩn mực này yêu cầu

phải ghi nhận tất cả các khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả, trừ những trường hợp

cụ thể được trình bày trong đoạn 09.

Một số chênh lệch tạm thời phát sinh khi thu nhập hoặc chi phí được tính vào lợi

nhuận kế toán của một kỳ, nhưng lại được tính vào lợi nhuận chịu thuế của một kỳ

khác. Các chênh lệch như vậy thường phát sinh do chênh lệch về thời gian. Các chênh

9

Page 10: Bài thảo luận kế toán tài chính

lệch tạm thời loại này là các chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và làm phát sinh thuế

thu nhập hoãn lại phải trả.

+ Ghi nhận ban đầu của tài sản và nợ phải trả ( mục 12 VAS 17)

Một khoản chênh lệch tạm thời có thể phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của một tài

sản hoặc nợ phải trả như khi một phần hoặc toàn bộ giá trị của một tài sản không

được khấu trừ cho mục đích tính thuế. Phương pháp kế toán cho khoản chênh lệch

tạm thời này phụ thuộc vào bản chất của giao dịch dẫn đến việc ghi nhận ban đầu của

tài sản.

Nếu giao dịch đó ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế, doanh

nghiệp ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại và

ghi nhận chi phí hoặc thu nhập thuế hoãn lại phát sinh trong báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh (xem mục 41)

+ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ ( từ mục 13 đến mục 20 VAS 17)

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho tất cả các chênh lệch tạm thời

được khấu trừ, khi chắc chắn trong tương lai sẽ có lợi nhuận tính thuế để sử dụng

những chênh lệch tạm thời được khấu trừ này, ngoại trừ tài sản thuế hoãn lại phát

sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hoặc nợ phải trả từ một giao dịch mà giao

dịch này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu

nhập (lỗ tính thuế) tại thời điểm giao dịch.

Cơ sở ghi nhận một khoản nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó sẽ được thanh toán

trong tương lai thông qua việc doanh nghiệp bị mất đi lợi ích kinh tế. Khi lợi ích kinh

tế bị mất đi, một phần hoặc toàn bộ giá trị của chúng có thể sẽ được giảm trừ khỏi lợi

nhuận tính thuế của kỳ sau kỳ mà khoản nợ phải trả đó được ghi nhận. Trường hợp

như vậy, chênh lệch tạm thời tồn tại giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả và cơ sở

tính thuế của khoản nợ phải trả đó. Do vậy, phát sinh một tài sản thuế thu nhập hoãn

lại về các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được thu hồi trong tương lai, khi

phần của khoản nợ phải trả đó được phép khấu trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế.

10

Page 11: Bài thảo luận kế toán tài chính

Tương tự như vậy, nếu giá trị ghi sổ của một tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó

thì chênh lệch làm phát sinh một tài sản thuế thu nhập hoãn lại về các khoản thuế thu nhập

doanh nghiệp sẽ được thu hồi trong tương lai.

Chênh lệch có thể được khấu trừ dẫn đến ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời được khấu trừ dẫn đến sự giảm trừ khi xác

định lợi nhuận tính thuế trong tương lai. Doanh nghiệp sẽ chỉ được hưởng lợi ích

kinh tế dưới hình thức giảm trừ các khoản nộp thuế nếu doanh nghiệp có đủ lợi nhuận

tính thuế để có thể bù trừ với phần giảm trừ đó. Do vậy, một doanh nghiệp chỉ ghi

nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại khi chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng

các chênh lệch tạm thời được khấu trừ.

Việc có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các chênh lệch tạm thời được khấu trừ được

coi là chắc chắn khi có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng một

cơ quan thuế và cùng một đơn vị chịu thuế, và các chênh lệch tạm thời chịu thuế đó

dự kiến sẽ được hoàn nhập:

a. Trong cùng kỳ với sự hoàn nhập chênh lệch tạm thời được khấu trừ đó; hoặc

b. Trong các kỳ mà một khoản lỗ tính thuế phát sinh từ tài sản thuế thu nhập hoãn lại đó có

thể được khấu trừ chuyển sang các kỳ sau.

Trong tình huống như vậy, tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong kỳ sẽ phát

sinh các chênh lệch tạm thời được khấu trừ.

Khi không có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan

thuế và cùng đơn vị chịu thuế, thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận

trong phạm vi:

a. Doanh nghiệp có đủ lợi nhuận chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan thuế và đơn vị

chịu thuế trong cùng kỳ phát sinh việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời được khấu trừ

(hoặc trong các kỳ mà một khoản lỗ tính thuế phát sinh từ tài sản thuế thu nhập hoãn lại đó có

thể được khấu trừ chuyển sang năm sau). Khi đánh giá lợi nhuận chịu thuế trong tương lai,

11

Page 12: Bài thảo luận kế toán tài chính

doanh nghiệp không tính đến các giá trị chịu thuế phát sinh từ các chênh lệch tạm thời được

khấu trừ dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai, vì tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các

chênh lệch tạm thời được khấu trừ này cũng sẽ đòi hỏi lợi nhuận chịu thuế để được sử dụng;

hoặc

b. Vận dụng hợp lý các quy định về thuế để tạo ra lợi nhuận tính thuế của những kỳ thích

hợp.

Vận dụng hợp lý các quy định về thuế là biện pháp mà doanh nghiệp có thể thực hiện

để tạo ra hoặc tăng mức thu nhập tính thuế trong một kỳ cụ thể trước khi hết hạn

chuyển một khoản lỗ hay một khoản ưu đãi thuế. Ví dụ lợi nhuận tính thuế có thể

được tạo ra hoặc tăng lên bởi:

a. Tạm hoãn khoản bồi thường để không giảm trừ vào lợi nhuận tính thuế;

b. Bán hoặc cho thuê lại các tài sản đã tăng giá nhưng cơ sở tính thuế không điều chỉnh theo

sự tăng giá đó; và

c. Bán các tài sản tạo ra thu nhập không chịu thuế như bán trái phiếu chính phủ để mua

khoản đầu tư khác tạo ra thu nhập tính thuế.

Khi vận dụng các quy định về thuế có thể tạo ra khả năng chuyển lợi nhuận tính thuế từ kỳ

sau lên kỳ trước, việc sử dụng một khoản lỗ hay một khoản ưu đãi thuế được khấu trừ chuyển

sang vẫn phụ thuộc vào sự có được lợi nhuận tính thuế trong tương lai được tạo ra từ các

nguồn khác chứ không phải là từ các chênh lệch tạm thời phát sinh trong tương lai.

Khi doanh nghiệp liên tiếp thua lỗ thì doanh nghiệp phải xem xét các quy định trong

đoạn 22 và 23.

+ Các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng ( từ mục 21 đến mục

23 VAS 17)

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho giá trị được khấu trừ chuyển

sang các kỳ sau của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng

12

Page 13: Bài thảo luận kế toán tài chính

trong phạm vi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các

khoản lỗ tính thuế và các ưu đãi thuế chưa sử dụng đó.

Điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giá trị được khấu trừ

chuyển sang của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng cũng

giống với điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản

chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Tuy nhiên, sự tồn tại của các khoản lỗ tính thuế

chưa sử dụng là bằng chứng rõ ràng về việc doanh nghiệp có thể không có lợi nhuận

tính thuế trong tương lai. Khi doanh nghiệp liên tiếp thua lỗ thì doanh nghiệp chỉ ghi

nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế hay các khoản

ưu đãi thuế chưa sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp có đủ các chênh lệch tạm thời

chịu thuế hoặc có bằng chứng thuyết phục khác về việc sẽ có lợi nhuận tính thuế để

doanh nghiệp có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế

chưa sử dụng đó. Trường hợp này yêu cầu là phải trình bày giá trị tài sản thuế thu

nhập hoãn lại và các bằng chứng ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (xem đoạn

59).

23. Để đánh giá khả năng chắc chắn sẽ có lợi nhuận tính thuế để có thể sử dụng được

các khoản lỗ tính thuế được khấu trừ chuyển sang năm sau và các khoản ưu đãi thuế

chưa sử dụng, doanh nghiệp cần cân nhắc các điều kiện sau:

a. Doanh nghiệp có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng  cơ quan thuế

và cùng đơn vị chịu thuế mà các chênh lệch này sẽ làm phát sinh các khoản phải chịu thuế để

có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế hoặc các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trước

khi các khoản này hết hạn sử dụng;

b. Doanh nghiệp có lợi nhuận tính thuế trước khi hết hạn sử dụng các khoản chuyển lỗ và

các khoản ưu đãi thuế chưa được sử dụng;

c. Nguyên nhân dẫn đến các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng có tiếp tục xảy ra hay không;

13

Page 14: Bài thảo luận kế toán tài chính

d. Các quy định về thuế (xem đoạn 19) có cho phép doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận tính thuế

trong kỳ có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.

Nếu không chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các khoản lỗ chịu thuế và các khoản

ưu đãi thuế, thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại không 

+ Đánh giá lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận ( từ mục 24 đến mục

38 VAS 17)

Tại các ngày kết thúc niên độ kế toán, doanh nghiệp phải đánh giá các tài sản thuế

thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận. Doanh nghiệp cần ghi nhận tài sản thuế thu

nhập hoãn lại trước đó chưa được ghi nhận khi việc có được lợi nhuận tính thuế trong

tương lai để cho phép tài sản thuế hoãn lại được thu hồi trở nên chắc chắn. Ví dụ,

việc cải thiện điều kiện kinh doanh làm cho yếu tố chắc chắn trở nên rõ ràng hơn là

doanh nghiệp sẽ tạo ra đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai, thỏa mãn các quy định

trong đoạn 13 hoặc 21.

Khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và các khoản vốn góp liên

doanh

Một doanh nghiệp phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho tất cả các chênh

lệch tạm thời chịu thuế gắn liền với các khoản đầu tư vào công     ty con, chi nhánh,

công ty liên kết và các khoản vốn góp liên doanh, trừ khi đáp ứng được cả 2 điều kiện

sau:

a) Công ty mẹ, nhà đầu tư hoặc bên liên doanh có khả năng kiểm soát thời gian hoàn nhập

khoản chênh lệch tạm thời;

b) Chắc chắn khoản chênh lệch tạm thời sẽ không được hoàn nhập trong tương lai có thể dự

đoán được.

Khi một công ty mẹ kiểm soát được chính sách chia cổ tức của công ty con, công ty

mẹ có thể kiểm soát thời gian hoàn nhập các chênh lệch tạm thời gắn liền với khoản

đầu tư đó (bao gồm các chênh lệch tạm thời phát sinh không chỉ từ lợi nhuận chưa

14

Page 15: Bài thảo luận kế toán tài chính

phân phối mà còn từ các chênh lệch chuyển đổi ngoại tệ). Hơn nữa, thường không thể

xác định được giá trị khoản thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải trả khi chênh lệch

tạm thời hoàn nhập. Khi công ty mẹ xác định lợi nhuận của công ty con sẽ không

được phân phối trong tương lai có thể dự đoán được, thì công ty mẹ không ghi nhận

thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Đối với khoản đầu tư vào các chi nhánh, quá trình

xem xét cũng diễn ra tương tự.

Doanh nghiệp ghi nhận theo đơn vị tiền tệ chính thức trong ghi chép kế toán cho các

khoản mục tài sản và nợ phải trả phi tiền tệ của hoạt động ở nước ngoài mà hoạt động

này là một phần không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp (xem Chuẩn mực

kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”).

Khi lợi nhuận tính thuế hay lỗ tính thuế và cơ sở tính thuế thu nhập của khoản mục tài sản

và nợ phải trả phi tiền tệ của hoạt động ở nước ngoài được xác định bằng ngoại tệ, thì các

thay đổi tỷ giá hối đoái cũng làm phát sinh các chênh lệch tạm thời. Chênh lệch tạm thời này

liên quan đến tài sản và nợ phải trả của hoạt động ở nước ngoài chứ không liên quan tới

khoản đầu tư của doanh nghiệp báo cáo nên doanh nghiệp báo cáo ghi nhận nợ thuế thu nhập

hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại (nếu thỏa mãn điều kiện ở đoạn 13) phát

sinh. Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh (xem đoạn 40).

Nhà đầu tư của công ty liên kết nếu không có quyền kiểm soát thì không quyết định

được chính sách chia cổ tức của công ty liên kết đó. Khi không có thỏa thuận là lợi

nhuận của công ty liên kết sẽ không được phân phối trong tương lai có thể dự đoán

được, thì nhà đầu tư phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ khoản

chênh lệch tạm thời chịu thuế gắn liền với khoản đầu tư của nhà đầu tư vào công ty

liên kết. Trong một số trường hợp, nhà đầu tư có thể không xác định được số thuế sẽ

phải trả nếu thu hồi giá vốn của khoản đầu tư vào công ty liên kết, nhưng có thể xác

định được là nó sẽ bằng hoặc vượt mức tối thiểu. Trường hợp này, thuế thu nhập

hoãn lại phải trả được xác định theo mức tối thiểu đó.

15

Page 16: Bài thảo luận kế toán tài chính

Các bên liên doanh thường thoả thuận về việc phân chia lợi nhuận và xác định việc

quyết định phân chia này cần có sự đồng ý của tất cả các bên liên doanh hay chỉ cần

sự đồng ý của đa số bên liên doanh. Khi một bên liên doanh có thể kiểm soát việc

phân chia lợi nhuận và chắc chắn rằng lợi nhuận sẽ không được phân chia trong

tương lai có thể dự đoán được thì thuế thu nhập hoãn lại phải trả không được ghi

nhận.

Doanh nghiệp cần phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại cho tất cả các chênh

lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ các khoản đầu tư vào các công ty con, chi

nhánh, công ty liên kết và các khoản vốn góp liên doanh khi chắc chắn là:

a. Chênh lệch tạm thời sẽ hoàn nhập trong tương lai có thể dự đoán được; và

b. Có lợi nhuận chịu thuế để sử dụng được khoản chênh lệch tạm thời đó.

Để xác định có nên ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại cho các chênh lệch tạm

thời được khấu trừ gắn liền với các khoản đầu tư vào các công ty con, chi nhánh,

công ty liên kết và các khoản vốn góp liên doanh hay không, doanh nghiệp cần xem

xét quy định ở các đoạn từ 17 đến 20.

Thuế thu nhập hiện hành phải nộp (hoặc tài sản thuế thu nhập hiện hành) cho năm

hiện hành và các năm trước được xác định bằng giá trị dự kiến phải nộp cho (hoặc

thu hồi từ) cơ quan thuế, sử dụng các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại

ngày kết thúc niên độ kế toán.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả cần được xác định

theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được

thanh toán, dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc

niên độ kế toán.

Tài sản thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại cũng như thuế thu nhập

hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại phải trả thường được tính theo thuế suất thuế thu

nhập doanh  nghiệp đã ban hành.

Việc xác định giá trị thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại

phải phản ảnh các ảnh hưởng về thuế theo đúng cách thức thu hồi hoặc thanh toán giá 16

Page 17: Bài thảo luận kế toán tài chính

trị ghi sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải trả mà doanh nghiệp dự kiến tại ngày

kết thúc niên độ kế toán.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả không được chiết

khấu.

Để có thể xác định một cách tin cậy tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập

hoãn lại phải nộp trên cơ sở chiết khấu, cần phải có biểu chi tiết về thời gian hoàn

nhập của từng khoản chênh lệch tạm thời. Trong nhiều trường hợp, việc có được biểu

chi tiết như vậy là không thực tế hoặc rất phức tạp. Vì vậy, việc đòi hỏi bắt buộc phải

chiết khấu các tài sản thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả là không phù hợp. Nếu

cho phép mà không đòi hỏi bắt buộc phải chiết khấu sẽ dẫn đến tài sản thuế hoãn lại

và thuế hoãn lại phải trả không được áp dụng nhất quán giữa các doanh nghiệp. Vì

vậy, chuẩn mực này không đòi hỏi bắt buộc và cũng không cho phép chiết khấu tài

sản thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả.

Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải được xem xét lại vào ngày kết

thúc niên độ kế toán. Doanh nghiệp phải giảm giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập

hoãn lại đến mức đảm bảo chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế cho phép lợi ích của

một phần hoặc toàn bộ tài sản thuế thu nhập hoãn lại được sử dụng. Các khoản ghi

giảm này cần phải hoàn nhập khi xác định chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế.

+ Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại (mục 39 VAS 17)

Kế toán đối với ảnh hưởng về thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại của một

giao dịch hay sự kiện khác được ghi nhận nhất quán với việc ghi nhận cho chính giao dịch

hay sự kiện đó theo quy định tại các đoạn từ 40 đến 47.

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (từ mục 40 đến mục 42 VAS 17)

Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận là thu nhập hay chi

phí để tính lãi, lỗ của kỳ phát sinh, ngoại trừ trường hợp thuế thu nhập phát sinh từ

một giao dịch hoặc sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ

hay một kỳ khác (xem các đoạn từ 43 đến 47).

17

Page 18: Bài thảo luận kế toán tài chính

Phần lớn tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh

khi một khoản thu nhập hoặc chi phí được tính vào lợi nhuận kế toán của một kỳ,

nhưng được tính vào lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) của một kỳ khác. Thuế thu

nhập hoãn lại phát sinh được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,

như:

a. Doanh thu chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính được tính vào lợi nhuận kế

toán theo quy định ở Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”,

nhưng chỉ được đưa vào lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) trên cơ sở thực tế phát sinh; và

 

b. Chi phí công cụ, dụng cụ được tính vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo

Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” nhưng phải được phân bổ dần để khấu trừ cho mục

đích tính thuế.

Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả có

thể thay đổi thậm chí cả khi không có sự thay đổi giá trị của các chênh lệch tạm thời

có liên quan, như:

a) Khi có thay đổi về thuế suất hoặc Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

b) Khi đánh giá lại khả năng thu hồi của tài sản thuế thu nhập hoãn lại; hoặc

c) Khi thay đổi cách thức thu hồi giá trị tài sản.    

Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh, ngoại trừ phạm vi liên quan đến các khoản mục trước đây đã được ghi thẳng vào vốn

chủ sở hữu

+ Các khoản mục ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu (từ mục 43 đến 47 VAS 17)

Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại phải được ghi thẳng vào vốn chủ

sở hữu nếu khoản thuế đó có liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn

chủ sở hữu trong cùng kỳ hay kỳ khác.18

Page 19: Bài thảo luận kế toán tài chính

Chuẩn mực kế toán Việt Nam yêu cầu hoặc cho phép một số khoản mục được ghi

thẳng vào vốn chủ sở hữu, như:

a) Điều chỉnh số dư đầu kỳ của lợi nhuận giữ lại do có thay đổi về chính sách kế toán, mà

việc thay đổi này được áp dụng hồi tố hoặc phải sửa do có lỗi cơ bản (xem Chuẩn mực kế

toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”);

b) Chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài (xem Chuẩn

mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”).

Trường hợp ngoại lệ, có thể khó xác định giá trị thuế thu nhập hiện hành hoặc thuế

thu nhập hoãn lại liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu.

Ví dụ:

a. Thay đổi về thuế suất hay các quy định về thuế làm ảnh hưởng đến tài sản thuế thu nhập

hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả có liên quan (một phần hay toàn bộ) tới một

khoản mục trước đây đã được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu; hoặc

b. Doanh nghiệp đã xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải được ghi nhận hoặc không

được tiếp tục ghi nhận toàn bộ giá trị, và tài sản thuế thu nhập hoãn lại đó liên quan (một

phần hay toàn bộ) tới một khoản mục trước đây đã được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu.

Trường hợp này thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hiện hành liên quan đến các khoản

mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu sẽ được tính dựa trên sự phân bổ hợp lý của thuế thu

nhập hoãn lại và thuế thu nhập hiện hành của doanh nghiệp trong khuôn khổ quy định về thuế

liên quan, hoặc theo phương pháp khác nhằm đạt được sự phân bổ phù hợp hơn tuỳ từng

trường hợp cụ thể.

Khi một tài sản được đánh giá lại cho mục đích thuế và việc đánh giá lại đó liên quan

đến việc đánh giá lại cho mục đích kế toán (nếu có theo quy định của pháp luật) ở

một kỳ trước, hoặc dự kiến sẽ thực hiện ở một kỳ sau này, ảnh hưởng đến thuế của cả

việc đánh giá lại và điều chỉnh cơ sở tính thuế được ghi vào vốn chủ sở hữu trong kỳ

19

Page 20: Bài thảo luận kế toán tài chính

thực hiện việc đánh giá lại. Tuy nhiên, nếu việc đánh giá lại cho mục đích thuế không

liên quan đến việc đánh giá lại cho mục đích kế toán được thực hiện ở một kỳ trước

đó hoặc ở kỳ sau này, ảnh hưởng thuế của việc điều chỉnh cơ sở tính thuế sẽ được ghi

nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Khi doanh nghiệp thanh toán cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài kinh doanh

không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập cho cơ

quan thuế thay cho tổ chức, cá nhân này. Theo quy định hiện hành, khoản nộp thuế

trên thu nhập này được gọi là thuế khấu trừ tại nguồn. Khoản phải nộp hay đã nộp

này được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu như một phần của cổ tức, hay lợi nhuận.

Bên cạnh những nội dung trên, chuẩn mực kế toán VAS 17 còn hướng dẫn trình bày tài sản

thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại

3. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc Hội ban hành ngày 03 tháng 6 năm 2008 với 4

chương, 20 điều và Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6

năm 2013. Với các thông tư, nghị định hướng dẫn thi hành luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

điển hình có thể kể tới đó là:

a/ Thông tư 96/2015/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 6 năm 2015 hướng dẫn về thuế thu

nhập doanh nghiệp tại nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 78/2014/TT-

BTC, thông tư 119/2014/TT-BTC, thông tư 151/2014/TT-BTC do bộ trưởng bộ tài chính ban

hành. Với 15 điều quy định cụ thể từng nội dung trong đó nổi bật gồm những nội dung mới:

1. Về phương pháp tính thuế TNDN (sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Thông

tư78/2014/TT-BTC)

Sửa đổi, bổ sung một số quy định về kê khai, nộp thuế TNDN đối với doanh nghiệp Việt

Nam đầu tư tại nước ngoài, cụ thể như sau:

20

Page 21: Bài thảo luận kế toán tài chính

- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu

nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp

định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa

ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước

mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì

thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh

nghiệp của Việt Nam.

- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập

doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của pháp luật về đầu

tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước

ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi

tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước

mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế

thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo

quy định của Luật Quản lý thuế.

- Đơn giản hóa hồ sơ, tài liệu khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra

nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đảm bảo tương đồng với

trường hợp áp dụng hiệp định, bao gồm: (i) Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có

xác nhận của người nộp thuế; (ii) Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của

người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc

bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế.

2. Về xác định thu nhập tính thuế (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 4Thông tư 78/2014/TT-

BTC)

Hướng dẫn rõ hơn về chuyển lỗ năm tiếp theo giữa các loại thu nhập, cụ thể: Doanh nghiệp

trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản,chuyển nhượng dự án đầu

tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác

21

Page 22: Bài thảo luận kế toán tài chính

khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh

(bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ

vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy

định.

3. Về thời điểm xác định doanh thu để tính thuế TNDN (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5

Thông tư 78/2014/TT-BTC)

Sửa đổi quy định về thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với

hoạt động cung ứng dịch vụ, cụ thể:

Thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung

ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc

cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số

78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể),

Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối

với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi).

4. Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (sửa

đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC)

4.1. Đối với chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và

trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.

Hồ sơ xác định giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng

khác như sau:

a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào

chi phí được trừ như sau:

- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.

Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị

tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng

22

Page 23: Bài thảo luận kế toán tài chính

loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn

hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách

nhiệm trước pháp luật.

- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa  hết hạn sử dụng,

không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn

sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:

- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.

Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng,

nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có)

kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của

doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

Hồ sơ xác định giá trị tổn thất được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi

cơ quan thuế yêu cầu.

4.2. Về chi khấu hao tài sản cố định

Bổ sung các tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho người lao động và để tổ chức hoạt

động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh

nghiệp bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản

cố định lắp đặt trong các công trình phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp;

23

Page 24: Bài thảo luận kế toán tài chính

cơ sở vật chất, máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề

nghiệp.

4.3. Về phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,

hàng hoá

Bỏ quy định doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,

nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh làm cơ sở xác định chi

nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý không

được tính vào chi phí được trừ.

Đối với phần chi vượt định mức tiêu hao đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,

năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức sẽ không được tính vào chi phí

được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

4.4. Về chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân

Bổ sung quy định không tính vào chi phí được trừ khi tính thuế đối với chi trả tiền thuê tài

sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là

hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả

thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp

đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa

thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và

doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng

số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

4.5. Về chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao độngsửa đổi, bổ sung một số

nội dung sau:

24

Page 25: Bài thảo luận kế toán tài chính

- Bổ sung quy định không được tính vào chi phí được trừ đối với chi mua bảo hiểm nhân thọ

cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một

trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của

Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám

đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

4.6. Về chi trang phục cho người lao động sửa đổi, bổ sung như sau:

Bỏ mức khống chế đối với trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cho người lao động

bằng hiện vật, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo

quy định.

Không tính vào chi phí được trừ đối phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt

quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để

được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05

(năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.

4.7. Về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác

- Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, doanh nghiệp

được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp doanh

nghiệp có khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài

chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi

khoán.

4.8. Về chi trảtiền điện, tiền nước

Bỏ quy định doanh nghiệp phải lập bảng kê thanh toán tiền điện, tiền nước theo mẫu số

02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

4.9. Về chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến

độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.

25

Page 26: Bài thảo luận kế toán tài chính

- Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi

trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được

trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

4.10. Về chi phí tài trợ cho giáo dục

Bổ sung hướng dẫn chi tài trợ cho giáo dục bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục

nghề nghiệp nếu không đúng đối tượng quy định hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ

thì không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

4.11. Về chi tài trợ làm nhà cho người nghèo, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết

Sửa đổi, bổ sung: Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài

trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của

người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ

là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ

chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền), không cần có văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa

phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo).

4.12. Bổ sung quy định chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước bao gồm cả khoản tài

trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt

khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4.13. Bổ sung một số khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế được tính vào

chi phí được trừ như sau:

- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động

bao gồm:

+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp,

vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.

+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại

doanh nghiệp

26

Page 27: Bài thảo luận kế toán tài chính

- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi bảo hiểm tai nạn,

bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo

hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động).

Đồng thời, bổ sung hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì

việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định

bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

4.14. Bổ sung hướng dẫn: Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát

sinh của nămkhông được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp nộp

một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số tiền cấp quyền khai

thác khoáng sản phân bổ cho số năm khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực

tế phát sinh là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã vào nộp

ngân sách nhà nước.

5. Về thu nhập khác (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-

BTC)

- Bỏ quy định: Thu nhập khác là khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu

nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của

doanh nghiệp được hướng dẫn tại đoạn 1 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC.

- Bỏ quy định khoản thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài khi chuyển về nước được coi là

khoản thu nhập khác.

- Về thu nhập từ chênh lệch tỷ giá tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTCsửa đổi nội

dung sau:

+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí

của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá

tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác

định thu nhập chịu thuế.

27

Page 28: Bài thảo luận kế toán tài chính

+ Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm

tài chính không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh

chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính  khi xác định thu

nhập chịu thuế.

6. Về thu nhập được miễn thuế (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 8Thông tư

78/2014/TT-BTC)

- Bổ sung thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã; thu nhập từ chế biến nông

sản, thủy sản của doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được

miễn thuế TNDN.

Hướng dẫn cụ thể: Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi

trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao

gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác

xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả

trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến).

Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm

ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm

(giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.

- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc

biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.

Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến  từ nông sản, thủy

sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

b/ Nghị Định 12/VBHN-BTC ban hành ngày 26 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Với 5 chương, 21 điều quy định hướng dẫn cụ

thể về những quy định chung, căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thu

28

Page 29: Bài thảo luận kế toán tài chính

nhập từ chuyển nhượng bất động sản, và các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đang áp dụng

hiện nay.

II. Hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (theo thông tư 200)

Hạch toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp sẽ sử dụng tài khoản 821 – Chi phí thuế

thu nhập doanh nghiệp.

Nguyên tắc chung: Tài khoản này dủng để phản ánh chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp

bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong

năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Kết cấu tài khoản 821- chi phí thuế TNDN

Bên nợ:

- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm

- Thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải bổ sung do phát hiện sai sót không trọng

yếu

- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế TNDN hoãn lại

phải trả

- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại

- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên nợ

TK 8212 phát sinh trong kỳ vào bên có tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh

Bên Có:

- Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN hiện hành

tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận trong năm

- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các

năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại,

29

Page 30: Bài thảo luận kế toán tài chính

- Ghi giảm Chi phí thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế TN hoãn lại

- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại

- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm lớn

hơn khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm vào TK 911

- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên có

TK 8212 phát sinh trong kỳ vào bên nợ TK 911

TK 821 không có số dư cuối kỳ.

- TK 821 có 2 tài khoản cấp 2 đó là:

+ TK 8211 chi phí thuế TNDN hiện hành

+ TK 8212 chi phí thuế TNDN hoãn lại

1. Hạch toán kế toán thuế thu nhập hiện hành

Nguyên tắc kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:

- Hàng quý kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số tiền thuế

thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, Cuối

năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm

phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số thuế thu nhập

doanh nghiệp phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh

nghiệp phải nộp của các năm trước,doanh nghiệp được hạch toán tăng hoặc giảm số thuế thu

nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm

phát hiện sai sót.

- Đối với các sai sót trọng yếu, kế toán điều chỉnh hồi tố theo quy định của chuẩn mực kế

toán –“ thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”

30

Page 31: Bài thảo luận kế toán tài chính

- Khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện

hành phát sinh vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh để xác định lợi nhuận tính

thuế trong kỳ kế toán.

Kết cấu TK 8211- chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Bên nợ:

+ Thuế TNDN phải nộp tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm

+ Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của

các năm trước được ghi tăng thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại.

Bên có:

+ số tiền thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải

nộp được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN hiện tại đã ghi nhận

+ Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do sai sót không trọng yếu của các năm trước được

ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại

+ kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành qua tài khoản 911

Tài khoản 8211 không có số dư cuối kỳ.

Phương pháp kế toán chi phí thuế TNDN hiện hành:

- Hàng quý, khi xác định thuế TNDN tạm phải nộp theo quy định của luật thuế thu nhập

doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp vào ngân sách nhà

nước vào chi phí thuế TNDN hiện hành:

Nợ TK 8211- chi phí thuế TNDN hiện hành

Có TK 3334- thuế TNDN

Khi nộp thuế thu nhập vào ngân sách nhà nước ghi:

31

Page 32: Bài thảo luận kế toán tài chính

Nợ TK 3334 – thuế TNDN

Có TK 111,112…

- Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp theo tờ khai quyết toán hoặc

số thuế do cơ quan thuế thông báo phải nộp:

+ TH số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN tạm phải nộp kế

toán phản ánh bổ sung số thuế TNDN hiện hành còn phải nộp:

Nợ TK 8211 chi phí thuế TNDN hiện hành

Có TK 3334 thuế TNDN

Khi nộp thuế thu nhập vào ngân sách nhà nước ghi:

Nợ TK 3334 – thuế TNDN

Có TK 111,112…

+ TH nếu số TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải nộp, kế

toán sẽ ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành:

Nợ TK 333.4 thuế TNDN

Có TK 821.1 chi phí thuế TNDN hiện hành

- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến thuế TNDN

Nếu phải nộp bổ sung ghi :

Nợ TK 8211 - chi phí thuế TNDN hiện hành

Có TK 3334 - thuế TNDN

Nếu được ghi giảm chi phí thuế ghi:

Nợ TK 3334 thuế TNDN

32

Page 33: Bài thảo luận kế toán tài chính

Có TK 8211 chi phí thuế TNDN hiện hành

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành:

+ TH TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch ghi

Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh

Có TK 8211 chi phí thuế TNDN hiện hành

+ TH TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch ghi

Nợ TK 8211 chi phí thuế TNDN hiện hành

Có TK 911 xác định kết quả kinh doanh

2. Hạch toán kế toán thuế thu nhập hoãn lại

Nguyên tắc kế toán:

- Khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải xác định chi phí thuế thu nhập hoãn lại theo quy định

của chuẩn mực kế toán “thuế thu nhập doanh nghiệp”

- Kế toán không được phải ánh vào tài khoản này tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế thu

nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu

- Cuối kỳ, kế toán phải kết chuyển số tiền chênh lệch giữa số phát sinh nợ và số phát sinh có

TK 8212 vào tài khoản 911

Kết cấu tài khoản 8212 – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Bên nợ:

- chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải

trả

- Số hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại đã ghi nhận từ năm trước

33

Page 34: Bài thảo luận kế toán tài chính

- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên nợ TK

8212 phát sinh trong kỳ vào bên có tài khoản 911

Bên có:

- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại: số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại

phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm

- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại: số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phát sinh

trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm.

- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên có TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh bên nợ tài

khoản 8212 phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911

TK 8212 không có số dư cuối kỳ

Phương pháp hạch toán kế toán chi phí thuế TNDN hoãn lại:

- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế TN hoãn lại phải trả

(phần chênh lệch giữa thuế TN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế TN hoãn

lại phải trả được hoàn nhập trong năm )ghi:

Nợ TK 8212 - chi phí thuế TNDN hoãn lại

Có TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

- Chi giảm phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế TN hoãn lại

phải trả (phần chênh lệch giữa thuế TN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn thuế

TN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm )ghi:

Nợ TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

Có TK 8212 - chi phí thuế TNDN hoãn lại

34

Page 35: Bài thảo luận kế toán tài chính

- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn

lại đã ghi nhận từ các năm trước ( là chênh lệch giữa tài sản thuế TNDN hoãn lại được hoàn

nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm):

Nợ TK 8212 chi phí thuế TNDN hoãn lại

Có TK 243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

- Chi giảm phí thuế TNDN hoãn lại ( là chênh lệch giữa tài sản thuế TNDN hoãn lại được

hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm):

Nợ TK 243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Có TK 8212 chi phí thuế TNDN hoãn lại

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên có

TK 8212

+ TH TK 8212 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch ghi

Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh

Có TK 8212 chi phí thuế TNDN hoãn lại

+ TH TK 8212 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch ghi

Nợ TK 8212 chi phí thuế TNDN hoãn lại

Có TK 911 xác định kết quả kinh doanh

Ví dụ công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Trường Thảo

Mã số thuế: 4600937112

Địa chỉ: tổ 20 Hương Sơn- TP Thái Nguyên.

35

Page 36: Bài thảo luận kế toán tài chính

Trong năm 2015 ta thấy dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

năm 2015, lợi nhuận trước thuế đạt 23.524, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là

4.705 ( thuế suất 20%)

Kế toán sẽ phản ánh lên tài khoản chi phí thuế TNDN hiện hành:

Nợ TK 8211: 4.705

Có TK 3334 : 4.705

Khi nộp thuế TNDN năm hiện hành kế toán ghi

Nợ TK 3334 : 4.705

Có TK: 112: 4.705

Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành sang TK 911

Nợ TK 911: 4.705

Có TK 8211: 4.705

36