Thảo Luận vấn đề Việc làm và
-
Upload
thelightings -
Category
Documents
-
view
583 -
download
0
Transcript of Thảo Luận vấn đề Việc làm và
Nhóm 10Tạ Văn ChungPhạm Minh ĐứcLại Anh Tuấn Nguyễn Xuân ĐứcNguyễn Minh ĐứcVõ Anh Dũng
Thảo luận vấn đề việc làm và việc làm ở Việt Nam
I . Vấn đề lý thuyết
1. Hoạt động kinh tế và hoạt động phi kinh tế. Giới hạn SNA
2. Dân số hoạt động hiện hành và dân số hoạt động thường xuyên
3. Việc làm. (Employment)4. Thất
nghiệp( Unemployment)5. Thiếu việc làm
(Underemployment)6. Thu nhập (Income)
II. Vấn đề ở Việt Nam
1. Trích báo cáo UNDP2. Trích báo cáo Havard3. Bất cập việc làm ở
Việt Nam4. Giải pháp cho việc làm
ở Việt Nam
1. Hoạt động kinh tế và hoạt động phi kinh tế. Giới hạn SNA (Theo ICLS)
Thuật ngữ: Hoạt động kinh tế ( economic activities) Hoạt động phi kinh tế ( non-economic activities) Định nghĩa là cơ sở để định nghĩa dân số hoạt động,
việc làm, thất nghiệp. Ranh giới giữa 2 hoạt động là vấn đề quy ước
Dân số hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những người cung cấp lao động đóng góp cho sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong một thời gian nhất định ( định nghĩa của United Nations systems of national accounts and balances)
Những người này được coi là hoạt động nếu đóng góp hoặc sẵn sàng đóng góp cho sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà những sự sản xuất này nằm trong giới hạn SNA
(Systems of national accounts) Việc quy định này để các thông kê được nhất quán
Giới hạn SNA là gì ( SNA production boundary)
Gồm những hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ được thực hiện và chịu trách nhiệm bởi những đơn vị có tổ chức
công ty theo lợi nhuận và phi lợi nhuận,đơn vị chính phủ, tổ chức, hộ gia đình ( xí nghiệp chưa có tư cách pháp
nhân sở hữu bởi hộ gia đình)mà sử dụng đầu vào là lao động, vốn, hàng hóa dịch
vụ để sản xuất ra hàng hóa dịch vụ.
Định nghĩa không bao gồm các hoạt động
Các quá trình tự nhiên không có tác động của con người ( như sự sinh sôi của cá ở đại dương)
Các hoạt động cơ bản của con người như ăn, ngủ…
Hoạt động không làm ra các sản phẩm đầu ra nào ( như ăn xin) trừ việc dùng các vật ăn xin được đem đi bán
Định nghĩa gồm các hoạt động
A. Sự sản xuất hoặc thu thập hàng hóa dịch vụ rồi cung cấp cho đơn vị khác hoặc sản xuất hàng hóa dịch vụ cho quá trình sản xuất tiếp
B. Sự sản xuất hàng hóa mà những hàng hóa đó được giữ lại bởi người sản xuất để tự tiêu dùng hoặc làm vốn cố định
Các hoạt động sản xuất của hộ gia đình như Sự sản xuất sản phẩm nông nghiệp và cất trữ, lâm nghiệp, săn bắn,
đánh cá Sản xuất các sản phẩm cần thiết như muối, than, cung cấp nước Các quá trình của sản phẩm nông nghiệp: đập lúa, làm bột, lấy da và
làm da thuộc, bảo quản hoa quả và các loại thịt, sản xuất bia rượu, bơ, phomat, rổ, chiếu…
Các quá trình làm vải mặc, thiết kế, cắt may, đồ gốm, giầy dép, đồ dùng gia đình
Xây dựng nhà ở, nhà khác của trang trai C, Sự sản xuất dịch vụ hộ gia đình cho nhu cầu tiêu dùng cuối
cùng của chính họ bằng cách thuê lao động và trả lương.
A – Hoạt động thị trường ( market economy)B,C – Hoạt động phi thị trường ( non-market economy)
Hoạt động thị trường ( market economy) Sự phân biệt ở đây là cái đích của sản xuất Hoạt động này nhằm mục đích phục vụ cho thị
trường biểu hiện bằng hình thức nhận thanh toán ( bằng tiền mặt như tiền công, tiền lương, tiền phí, thưởng hoặc các dạng khác như thức ăn, nhà ở hay các hàng hóa dịch vụ khác)
Hoạt động phi thị trường ( non-market economy)
Các hoạt động cho chính nhu cầu của người sản xuất, phục vụ yêu cầu sinh hoạt…
Nói chung khó phân biệt rõ rệt vì khi một hộ thu hoạch một vụ thu hoạch, khó xác định được bao nhiêu cho việc bán, cất trữ, trao đổi
Các hoạt động không phải hoạt động kinh tế là hoạt động phi kinh tế
I . Vấn đề lý thuyết
1. Hoạt động kinh tế và hoạt động phi kinh tế. Giới hạn SNA
2. Dân số hoạt động hiện hành và dân số hoạt động thường xuyên
2. Dân số hoạt động hiện hành và dân số hoạt động thường xuyên
Thuật ngữ Dân số hoạt động hiện hành: The currently active
population Dân số hoạt động thường xuyên: the ussually active
population ICLS phân biệt: Dân số hoạt động hiện hành: hay
Labour Force ( đo trong một thời gian ngắn như 1 tuần hay 1 ngày)
Dân số hoạt động thường xuyên: đo trong thời gian dài hơn ( trong 1 năm)
Labour Force gồm: tất cả những người trên tuổi tối thiếu ( thường 15) đáp ứng các yêu cầu là người có việc làm và người thất nghiệp
Giới hạn tuổi tối thiểu tùy theo mỗi nước phụ thuộc và tuổi yêu cầu vào trường học, tuổi tối thiểu để được tuyển dụng, quy mô lao động trẻ em
Giới hạn tuổi tối thiểu nói chúng khá khó xác định theo khả năng thật sự có thể làm việc theo trình độ quốc tế
Giới hạn tuổi cao nhất không được khuyến khích đưa ra cho dân số hoạt động hiện hành theo tiêu chuẩn quốc tế
Cơ cấu lực lượng lao động ( labour force framework)
Lược đồ của sự phân loại Những người dưới tuổi tối thiểu: người không hoạt động
kinh tế ( not economically active) Những người trên tuổi tối thiểu: phân loại ra làm 3 thư
mục 1. Người có việc (employment) 2. Những người sẵn sàng cho việc làm hoặc đang tìm việc làm
( 2 thuật ngữ trình bày trong phần unemployment là currently available for work and seeking work (unemployment)
3. Còn lại là những người không có việc và không tìm kiếm việc hoặc không có nhu cầu việc làm ( người không hoạt động kinh tế) ( not economically active)
Đối chiếu với giáo trình: Dân sô hoạt động kinh tế thuộc dân số trong tuổi lao động ( từ đủ 15 tuổi đến hết 60 tuổi với nam và hết 55 với nữ)
Có sự khác biệt này là do VN quy định thêm giới hạn trên cho lực lượng lao động)
Ghi chú
Những người vừa đang làm việc, vừa tìm việc khác xếp vào người có việc (employed)
Sinh viên đang học và vừa kiếm việc làm được xếp vào người thất nghiệp ( unemployed)
Dân số hoạt động thường xuyên: cũng định nghĩa như dân số hoạt động hiện hành nhưng xác định trong thời gian dài hơn ( trong 1 năm)
Ví dụ minh họa
Xét trong 1 năm ( 52 tuần) một người có việc trong vòng 13 tuần, thất nghiệp trong vòng 18 tuần và không hoạt động kinh tế trong 21 tuần còn lại
Vậy người này xét vào nhóm dân số hoạt động kinh tế thường xuyên (do xét trong thời gian 1 năm, thời gian hoạt động kinh tế là 31 tuần lớn hơn thời gian không hoạt động là 21 tuần)
I . Vấn đề lý thuyết
1. Hoạt động kinh tế và hoạt động phi kinh tế. Giới hạn SNA
2. Dân số hoạt động hiện hành và dân số hoạt động thường xuyên
3. Việc làm. (Employment)
3. Việc làm (Employment)
Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực: Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết ( vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ)
Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
“Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều đuợc thừa nhận là việc làm.” Các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm: làm các công việc được trả công dưới dạng tiền hặc hiện vật ; công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công cho công việc đó.
Từ điển Luật Black’s Law Dictionary (page 471) (USA)
Việc làm là hợp đồng lao động giữa 2 bên, 1 bên là người chủ và người lao động. Người chủ là người có quyền và điều khiển, định hướng công việc của người lao động được thực hiện như thế nào. Người chủ có thể là một người hoặc một tổ chức mà bỏ tiền ra thuê nhân công.
Định nghĩa quốc tế của ICLS
Những người trong (Labour Force ) (the currently active population) mà gồm
Việc làm (employment) bao gồm việc làm được trả tiền ( paid employment) sự tự làm chủ ( self-employment): người chủ
thuê nhân công, người làm cho nhu cầu của chính họ và gia đình
Paid employment
Paid employment ( nhân công gồm cả tình nguyện viên, người học việc, người tập sự, lực lượng quân sự )
- Đang làm việc ( at work): nhân công
- Có việc làm nhưng chưa làm việc ( with a job but not at work) : tạm thời chưa làm việc trong một thời gian nhưng có mối liên hệ pháp lý với công việc đó ( formal job attachment)
Formal job attachment
Formal job attachment có các tiêu chuẩn:
Sự tiếp tục nhận tiền lương tiền công Bảo đảm quay lại công việc sau thời
kỳ vắng mặt Thời gian hết hạn vắng mặt ICLS không quy định rõ thời gian
vắng mặt đối với từng loại công việc cụ thể
Một số phân loại
Những người không có formal job attachment được xếp vào unemployment hoặc not economically active
VD: Công nhân làm việc thường xuyên không có formal job attachment hoặc công nhân làm việc không thường xuyên có formal job attachment đều được xếp vào employment
Công nhân làm việc không thường xuyên không có formal job attachment được xếp vào unemployment
Ngoài ra còn có một số loại khác như phụ nữ nghỉ đẻ, nhân công thôi làm việc vì lý do nào đó ( ốm đau, đào tạo) nhưng nói chung thuộc loại nào không có formal job attachment đều được xếp vào unemployment
Self-employment
Self-employment: gồm người chủ, người làm vì lợi ích của mình như người trong hợp tác xã, người sản xuất sản xuất sản phầm cuối cùng cho chính mình, người làm chu nhu cầu gia đình
- Đang làm việc (at work): người chủ doanh nghiệp
- Có doanh nghiệp nhưng chưa làm việc: ( with enterprise but not at work): tạm thời chưa làm việc vì lý do nào đó ( doanh nghiệp kinh doanh hoặc trang trại)
Một số phân loại
Những người mà vắng mặt nhưng doanh nghiệp không còn hoạt động nữa được xếp vào unemployment
Những người nông dân làm việc cho gia đình mà trong thời gian không làm việc không được xếp vào ( with enterprise but not at work) tức employment mà xếp vào unemployment hay not economically active tùy thuộc vào nguyện vọng tìm kiếm việc của họ
Một số nhóm khác
Người thực tập (trainees) nếu được thuê trước thời gian thực tập thì xếp vào employment và không được thuê trước thời gian thực tập thì xếp vào 2 nhóm còn lại
Sinh viên, người nội trợ, người nghỉ hưu và những người thuộc non-economic activities ( không thuộc ranh giới SNA) thuộc vào unemployment
Những người đang có việc nhưng đang tìm việc khác xếp vào employment
Những người trong quân ngũ thường xuyên hay không thường xuyên xếp vào employment
Tiêu chuẩn 1 giờ ( one-hour criteria)
Định nghĩa employment nằm trong khuôn khổ của giới hạn SNA ( làm việc vì lương, lợi nhuận, doanh lợi gia đình)
Not at work: tạm thời vắng vì một lý do nào đó như ốm đau, bệnh tật, nghỉ mát … và quay trở lại công việc sau thời kỳ vắng
Tiêu chuẩn 1 giờ ( one-hour criteria) ( đo at work hay not at work)
Đó là những người được coi là hoạt động khi làm việc ít nhất 1 hour
I . Vấn đề lý thuyết
1. Hoạt động kinh tế và hoạt động phi kinh tế. Giới hạn SNA
2. Dân số hoạt động hiện hành và dân số hoạt động thường xuyên
3. Việc làm. (Employment)4. Thất
nghiệp( Unemployment)
4. Thất nghiệp( Unemployment)
Giáo trình KTNNL Thất nghiệp là hiện tượng có sự tách
rời , không phù hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất
ICLS Definition
Những người trong Labour Force (đã được đinh nghĩa bởi ICLS ở trên) mà trong thời gian điều tra
1. Without work: những người không thuộc đủ tiêu chuẩn trong nhóm paid employment và self-employment
Thuật ngữ này tiêu biểu để phân biệt employment và umemployment. Thuật ngữ này để chỉ trong thời gian điều tra, người đó không làm gì cả ( thậm chí 1 hour) ( không thỏa mãn tiêu chuẩn at work) hoặc chưa đủ điều kiện thỏa mãn tiêu chuẩn tạm thời vắng mặt ( trong phân loại not at work ở employment)
Currently available for workSeeking work
Tiêu chuẩn trên là tiền đề cho umemployment. Còn 2 thuật ngữ Currently available for work và Seeking work được trình bày sau đây là để phân biệt trong nhóm not economically active những người
2. Currently available for work: những người hiện tại sẵn sàng cho paid employment và self-employment
3. Seeking work: đã tìm kiếm nhưng chưa tìm được employment hoặc self-employment
Chỉ số đo: tỷ lệ thất nghiệp
u = U/LF Luật Okun (Macroeconomics
by Albel, Ben, Andrew, Bernanke USA)
Khi u tăng 1% thì GDP giảm 2% so GDP tiềm năng ( định tính 2.5, 3)
Công thức: ,
Công thức : GDP tiềm năng ( GDP mà ở
trạng thái việc làm đầy đủ) Y : GDP thực tế : tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên u : tỷ lệ thất nghiệp thực tế c : yếu tố liên quan đến sự ảnh
hưởng của thất nghiệp và sản lượng
Công thức thực tế
Công thức này khó sử dụng vì , không được đo một cách thực sự mà chỉ để ước lượng
ΔY: thay doi GDP giua 2 nam Δu: thay doi ty le that nghiep giua 2 nam k: ty le tang truong hang nam( o san luong tiềm
năng) Ở Mỹ k khoảng 3% và c khoảng 2. Từ đó suy ra
thay đổi của thất nghiệp dẫn đến thay đổi của GDP
I . Vấn đề lý thuyết
1. Hoạt động kinh tế và hoạt động phi kinh tế. Giới hạn SNA
2. Dân số hoạt động hiện hành và dân số hoạt động thường xuyên
3. Việc làm. (Employment)4. Thất
nghiệp( Unemployment)5. Thiếu việc làm
(Underemployment)
5. Thiếu việc làm (Underemployment)
Giáo trình KTNNL Thiếu Việc làm (thất nghiệp trá
hình) là những người làm việc ít hơn mức mà mình mong muốn
Study of University of Kentucky (USA)
Thiếu việc làm là thuật nữa chỉ tình trạng những người làm việc trong thời gian ngắn hơn mức bình thường. Gồm:
1. Những người làm không đúng với ngành mình được đào tạo, những người mà có trình độ cao mà được trả lương thấp, có năng lực thừa với mức độ yêu cầu của công việc đang làm. ví dụ một người bác sĩ mà đang làm nghề lái taxi
2. Những người có việc làm chỉ trong một phần của ngày mà không toàn bộ ngày (part- time) (do thiếu cơ hội việc làm, thiếu thông tin)
3. Những người được các công ty thuê theo mùa vụ phục vụ công việc của công ty. ("Overstaffing" or "hidden unemployment")
I . Vấn đề lý thuyết
1. Hoạt động kinh tế và hoạt động phi kinh tế. Giới hạn SNA
2. Dân số hoạt động hiện hành và dân số hoạt động thường xuyên
3. Việc làm. (Employment)4. Thất
nghiệp( Unemployment)5. Thiếu việc làm
(Underemployment)6. Thu nhập (Income)
6. Thu nhập (Income)
ILO ( Final Report) (ở đây chỉ đề cập đến thu nhập hộ gia đinh) (household income)
Thu nhập hộ gia đình là tất cả các khoản nhận được ( tiền hoặc hàng hóa, dịch vụ) bởi hộ gia đình hoặc các cá nhân trong hộ gia đình hằng năm hoặc trong một khoảng thời gian đều đặn.
Thu nhập quốc dân ròng (NNI) ( US Department of Commerce)
NNI = C + I + G + NX + Thu nhập yếu tố nước ngoài ròng – Khấu hao - Thuế gián thu
NNI= GNP – Dp – IT = NNP - IT NNP = GNP - Dp ( Trong sách KTNNL tr284: NNI là NI) ( Trong sách KTPT tr20 - KTQD: NI = GNP –
DP vậy NI trùng NNP ???????)
II. Vấn đề ở Việt Nam
1. Trích báo cáo UNDP
Trích báo cáo UNDP 2009
Độ co giãn việc làm theo tăng trưởng ( Employment elasticities of growth) (EEGs)
cho biết tỷ lệ tăng việc làm khi GDP tăng 1%
YY
EE
/
/
Biểu đồ 1: EEGs theo loại hình sở hữu ( Owenership)
Phân tích
Khuynh hướng giảm biểu hiện ở hầu hết các độ co giãn ( theo khối nhà nước, phi nhà nước, đầu tư FDI)
Nguyên do: Việt Nam đi vào đầu tư vào các ngành có mức độ tạo ra việc làm thấp
Chỉ số tổng giảm trong 1 thập kỷ Cho thấy sự giảm khả năng tạo
việc làm mới của Việt Nam ngày càng gia tăng
Khối nhà nước tăng trưởng tỷ lệ 7.5% hằng năm đang loại bớt nhân công vào năm 2005-2006
Có sự cắt giảm này do sự tái cấu trúc này cơ cấu nền kinh tế
Khối FDI là khối tạo việc làm chủ yếu trong thời kỳ 2000-2007
Chỉ số EEGs chung năm 2007 là 0.227 và các năm trước cũng xoay quanh con số này. So với các nước đang phát triển khác
Bangladesh 0.82 Nepal 0.76 Pakistan 0.71 ( năm 2005) Korea, Singapore, Taiwan (1970s-1980s), Indonechia
( 1990s) đều từ 0.7 -0.8 Các giá trị đều cao hơn giá trị hiện tại của Việt Nam
đạt được
Biểu đồ 2: EEGs theo khối ngành
Phân tích
Có sự khác biệt lớn về EEGs giữa các khối ngành
EEGs của khối nông nghiệp có biểu hiện tiêu cực vì do sự chuyển dịch kinh tế của các nước đang phát triển ( nông nghiệp ngày càng cần ít việc làm hơn và thay và đó là công nghiệp và dịch vụ)
Năm 1999, khối ngành dịch vụ tạo được cao nhất trong thời kỳ 1997-2007
GDP Structure (2007)
Average EEGs (2005-2007)
Total 100.0% 0.242
By Ownership
State 39.0% -0.161
Non-state 47.7% 0.223
Foreign investment sector 13.3% 1.291
By Economic Activity
Agriculture and forestry 15.2% -0.449
Mining and quarrying 4.9% 4.544
Manufacturing 24.5% 0.572
Construction 9.3% 1.062
Financial intermediation 2.1% 2.146
Real estate renting and services 3.4% 5.666
Public administration and defence 2.6% 1.872
Phân tích
Nhận xét Khối nhà nước và khu vực nông nghiệp ( âm) có xu hướng
giảm trong việc tạo việc làm Khối quản lý công, quân sự, đảng, khai khoáng tuy có EEGs
cao trong khi tỷ lệ đóng góp GDP của nó rất nhỏ Khối trung gian tài chính và dịch vụ bất động sản có EEGs rất
cao vì đang trong thời kỳ thăng hoa 2005 -2007 Tóm lại Chỉ số EEGs có xu hướng giảm cho thấy khả năng tạo việc làm
có xu hướng giảm hằng năm So sánh với nước khác, chỉ số EEGs của VN khiêm tốn, các
ngành có EEGs cao lại rơi vào các ngành có đóng góp GDP thấp, không phải các ngành tạo ra nhiều lao động, nói chung do sự đầu tư sai lệch nên mới có tình trạng như vậy
II. Vấn đề ở Việt Nam
1. Trích báo cáo UNDP2. Trích báo cáo Havard
Báo cáo Harvard
Bảng: Độ co giãn của việc làm so với tăng trưởng ở khu vực phi nông nghiệp
* Bao gồm cả những công ty cổ phần có một phần sở hữu của nhà nước.
** Bao gồm các doanh nghiệp có tỷ lệ vốn nước ngoài từ 30% trở lên
Giải thích hệ số co giãn của lao động
Hệ số co giãn này đo lường số phần trăm lao động mới được tạo ra trong mỗi khu vực khi tốc độ tăng trưởng của khu vực ấy tăng thêm một phần trăm.
Phân tích
Thứ nhất, so với vài năm trước, tỷ lệ việc làm mới do một đơn vị tăng trưởng tạo ra đã giảm đi rất nhiều. (0.625 và 0.419)
Thứ hai, tỷ lệ số việc làm mới tăng thêm khi khu vực nhà nước tăng trưởng thêm một phần trăm đã giảm nhanh trong bốn năm trở lại đây (2004-2007)và thấp hơn nhiều so với hai khu vực còn lại. Thực tế là trong giai đoạn 2005 – 2007, tăng trưởng của khu vực nhà nước không hề tạo ra việc làm mới
Vì tăng trưởng của khu vực nhà nước không giúp tạo ra việc làm mới nên gói kích thích nếu chỉ nhắm chủ yếu đến khu vực này thì sẽ không tạo ra nhiều cơ hội việc làm ổn định. Trong khi đầu tư của các DNNN ở Việt Nam chiếm tới một nửa tổng đầu tư của khu vực doanh nghiệp.
II. Vấn đề ở Việt Nam
1. Trích báo cáo UNDP2. Trích báo cáo Havard3. Bất cập việc làm ở
Việt Nam
Một số bất cập về việc làm
YÊU CẦU "TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Ngành Giáo dục đào tạo Việt Nam có nhiều hình thức đào tạo cho bậc Cao đẳng, Đại học
Đâu phải lúc nào người tốt nghiệp Đại học chính quy cũng có kinh nghiệm và năng lực làm việc tốt nhất và hơn hẳn những hình thức đào tạo khác?
Cách đào tạo quá nặng về lý thuyết bằng những môn học, bài học như "ở trên mây" hoàn toàn không phù hợp với thực tiễn thì bậc đào tạo Đại học ở Việt Nam đã gây ra quá nhiều sự tranh cãi trong giới, trong ngành và trong xã hội về "sự chênh" này. Một người tốt nghiệp Đại học chính quy mà biết rất ít các kiến thức về xã hội, về kinh tế và kỹ năng chuyên môn nghề thì làm sao mà sử dụng?
Một vấn đề cũng cần lưu ý là, trong tình trạng hiện nay hàng nhái, hàng giả tràn lan thì việc làm một bằng Đại học chính quy giả y như thật là một điều không quá khó.
YÊU CẦU "BẰNG B/ BẰNG C TIẾNG ANH
Hơn nữa, các Công ty này đòi hỏi là vậy nhưng rất ít thấy họ phỏng vấn/ test tiếng Anh các ứng viên. Dường như những bằng B/ bằng C tiếng Anh để trang trí hồ sơ xin việc cho đẹp hơn là nhu cầu tuyển dụng thật sự.
Việc đặt ra một yêu cầu không cần thiết hoặc quá nhu cầu sử dụng vô hình chung sẽ tạo ra tâm lý đối phó. Bằng chứng là có rất nhiều bằng B/ bằng C tiếng Anh là giả mạo và có cả đường dây làm giả tinh vi, quy mô lớn.
Ở góc độ khác, với tâm lý đối phó, nhiều người học tiếng Anh cho có, học chỉ chú trọng vượt qua kỳ thi để lấy bằng, lấy chứng chỉ hơn là học để làm vốn kiến thức sử dụng lâu dài. Đã từng có một nhà tuyển dụng chuyên nghiệp trả lời trên báo rằng "hơn 60% sinh viên tốt nghiệp Đại học khoa tiếng Anh bị câm và điếc
Một số Công ty đòi hỏi ứng viên phải có nhiều kỹ năng, phải thông thạo tiếng Anh nhưng mức lương lại quá thấp không đủ bù đắp chi phí đầu tư học vấn lâu nay của ứng viên và không đủ sức cạnh tranh với các Công ty lớn hoặc các Công ty có yếu tố nước ngoài.
CÁCH TUYỂN DỤNG MÀU MÈ, TỐN KÉM, HÌNH THỨC
Khi nộp hồ sơ, nhiều nơi đòi nộp luôn Phiếu khám sức khoẻ.
NLĐ đi khám sức khoẻ như đi chơi. Lương thì thấp mà đòi hỏi thì cao
Yêu cầu hộ khẩu thành phố
Họ lập luận rằng, người lao động có hộ khẩu thành phố thì dễ quản lý hơn và đáng tin cậy hơn
Người có hộ khẩu thành phố chưa chắc có nơi cư trú ổn định. Rất nhiều người dân TP.HCM có địa chỉ hộ khẩu thường trú một nơi, nhưng địa chỉ sinh sống/ tạm trú lại ở nơi khác.
4. GIẢI PHÁP
4.1 Phát triển toàn diện khu vực nông thôn tập trung vào việc tạo thu nhập cho
khu vực nông thôn, tăng số công ăn việc làm, cải thiện các dịch vụ y tế và giáo dục, phát triển cơ sở hạ tầng
Tăng cầu tại chỗ, hạn chế di cư ồ ạt từ nông thôn ra thành thị, dần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
4.2 Phát triển khai thác các yếu tố tăng việc làm tự thân
Việc làm tự thân xuất phát từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng thu hút nhiều lao động với cường độ lớn,
4.3 Mở rộng các ngành sản xuất có qui mô nhỏ, lựa chọn các công nghệ sản xuất phù hợp sử dụng nhiều lao động.
Lựa chọn phát triển các ngành sử dụng dung lượng vốn cao, kĩ thuật cao không có khả năng tạo đủ việc làm cho lực lượng lao động đang tăng lên.
Thúc đẩy các ngành công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp ở các khu vực truyền thống
Sự phụ thuộc quá nhiều công nghệ của các nước phát triển
Do vậy phát huy nội lực trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng công nghệ
4.4 Thực hiện chính sách dân số và phân bố lại dân cư
4.5 Xuất khẩu lao động và chuyên gia4.6 Gắn kết giáo dục, đào tạo với
công việc làm: đặc biệt là đào tạo đại học, trong những năm gần đây tạo nên hiện tượng “ người thất nghiệp có học “,
0947177178