QUỸ ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU VIỆT NAM - assets.vfm.com.vn filechính quyền địa phương,...

22
1 Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB Báo Cáo Thường Niên 2017 QUỸ ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU VIỆT NAM BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2017

Transcript of QUỸ ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU VIỆT NAM - assets.vfm.com.vn filechính quyền địa phương,...

1Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB • Báo Cáo Thường Niên 2017

QUỸ ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU VIỆT NAM

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2017

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB 2

MỤC LỤC

VFB 1

Danh mục các chữ viết tắt 3

Thông tin tóm tắt về quỹ 4

Điểm tài chính nổi bật 5

Phát biểu của Tổng Giám Đốc 6

THẢO LUẬN BAN ĐIỀU HÀNH QUỸ 7

Thị trường trái phiếu 2017 8

Triển vọng thị trường 2018 9

Thảo luận ban điều hành quỹ 10

HOẠT ĐỘNG BAN ĐẠI DIỆN QUỸ 17

CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM (VFM) 18

Giới thiệu công ty và hoạt động 19

Danh sách đại lý phân phối và thành viên lập quỹ 20

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT 22

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT CỦA QUỸ 13

3Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB • Báo Cáo Thường Niên 2017

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCQ : Chứng chỉ quỹ

Cổ phiếu OTC : Cổ phiếu chưa niêm yết

Công ty CP/CTCP : Công ty Cổ phần

Công ty VFM : Công ty cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam

CPI : Chỉ số giá tiêu dùng

GDP : Tổng thu nhập quốc doanh

HNX-Index : Chỉ số HNX-Index

VN-Index : Chỉ số VN-Index

Quỹ đầu tư VFB/VFMVFB : Quỹ đầu tư Trái phiếu Việt Nam

NAV : Giá trị tài sản ròng

REPO : Giao dịch bán và mua lại trái phiếu

SGDCK Hà Nội/HNX : Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

SGDCK Tp.HCM/HSX/HOSE : Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM

Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

TTCK : Thị trường chứng khoán

TTCP : Trái phiếu Chính phủ

UBCKNN : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

UBND Tp.HCM : Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

USD : Đô la Mỹ

VGB : Trái phiếu Chính phủ Việt Nam

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB 4

THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ QUỸ

Tên quỹ QUỸ ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU VIỆT NAM

Mã giao dịch VFMVFB

Loại hình quỹ Quỹ mở

Mục tiêu đầu tư

Tìm kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào các loại chứng khoán nợ (bao gồm, nhưng không giới hạn, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, Trái phiếu chính quyền địa phương, Trái phiếu của các tổ chức phát hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam,…), giấy tờ có giá và các công cụ thị trường tiền tệ.

Tiền tệ Đồng Việt Nam (VNĐ)

Ngày bắt đầu hoạt động 10/06/2013

Công ty QLQ CTCP Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM)

Ngân hàng giám sát Ngân hàng Standard Chartered Bank (VN)

Đại lý chuyển nhượng Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD)

Đại lý phân phối ABS, HSC, KIS, FPTS, MSBS, VDSC, VCSC, VND, VFM

Các loại phí

• Phí quản lý 0,9%/NAV/năm

• Phí phát hành Từ 0,25% - 0,75% tùy vào tổng giá trị đăng ký mua (triệu đồng)

• Phí mua lại Từ 0 - 1,5% căn cứ vào thời gian nắm giữ CCQ kể từ ngày mua (ngày)

• Phí chuyển đổi 0% cho số lượng đăng ký bất kỳ

Giá trị đặt mua tối thiểu 1 triệu đồng

Số dư tối thiểu trên tài khoản 100 CCQ

Tần suất giao dịch Thứ Sáu hàng tuần (ngày T)

Hạn nộp lệnh giao dịch Trước 14h30 tại 1 ngày trước ngày giao dịch (ngày T-1)

Phân phối lợi nhuận Có thể chia hàng năm theo quyết định của Đại hội nhà đầu tư

Mức độ rủi ro Rất thấp

Mức tham chiếu đánh giá kết quả đầu tư Có thể sử dụng mức tham chiếu hàng tháng do một bên thứ 3 phát hành.

5Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB • Báo Cáo Thường Niên 2017

ĐIỂM TÀI CHÍNH NỔI BẬT

KÊT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Giá trị của NAV/CCQ VFB qua các tháng năm 2017 và biểu đồ tăng trưởng VFB kể từ lúc bắt đầu giao dịch

Chỉ tiêu Từ 1/1/2017 tới 31/12/2017

Từ 1/1/2016 tới 31/12/2016

Vốn điều lệ (tỷ đồng) 99,57 99,57

Giá trị tài sản ròng tại 31 tháng 12 (tỷ đồng) 359,357 102,18

Số lượng chứng chỉ quỹ đang lưu hành tại 31 tháng 12 22.428.956,71 7.394.447,30

Giá trị tài sản ròng trên đơn vị quỹ tại ngày 31 tháng 12 (đồng) 16.022,02 13.819,10

Giá trị tài sản ròng trên đơn vị quỹ cao nhất trong 12 tháng (đồng) 16.033,44 13.819,10

Giá trị tài sản ròng trên đơn vị quỹ thấp nhất trong 12 tháng (đồng) 13.822,49 12.631,20

Chí phí hoạt động quỹ (% giá trị tài sản ròng bình quân) 1,26 2,32

Vòng quay danh mục đầu tư (%) 196,06 260,20

Tăng trưởng NAV/ccq trong năm hoạt động (%) 15,94 9,53

Tăng trưởng NAV/ccq từ khi bắt đầu hoạt động (%) 60.22 38.17

Chỉ tiêu Từ 1/1/2017 tới 31/12/2017

Từ 1/1/2016 tới 31/12/2016

Thu nhập từ lãi trái phiếu (tỷ đồng) 3,30 2,98Thu nhập từ lãi tiền gửi (tỷ đồng) 16,19 5,75Chênh lệch giá trái phiếu đã thực hiện (tỷ đồng) 13,29 2,6Chênh lệch giá trái phiếu chưa thực hiện (tỷ đồng) 14,21 0,03Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư (tỷ đồng) 47,00 11,36Chi phí (tỷ đồng) 4,06 2,4Lãi/lỗ ròng của quỹ (tỷ đồng) 42,50 8,96

21/12013

T122016

21/102013

21/62014

21/22014

T12017

T72017

T22017

T82017

T32017

T92017

T42017

T102017

T52017

T112017

T62017

T122017

21/102014

21/22015

21/62015

21/102015

21/22016

21/22017

21/62016

21/62017

21/102016

21/102017

60%

70%

6.00%

2.00%

5.00%

1.00%

4.00%

0.00%

3.00%

-1.00%

-2.00%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

-10%

Tăng trưởng tích lũy

* Năm 2013 quỹ VFB chỉ hoạt động nửa năm

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB 6

PHÁT BIỂU CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC

Kính thưa Quý nhà đầu tư,

Năm 2017 là một năm đặc biệt của nền kinh tế Việt Nam với những chuyển biến ấn tượng trên nhiều phương diện. Thị trường chứng khoán Việt Nam – hàn thử biểu của nền kinh tế - cũng trải qua một năm 2017 với kỷ lục về tăng trưởng vốn hóa vượt xa kế hoạch chính phủ đề ra, chỉ số VN -Index liên tục chinh phục những mốc đỉnh của 10 năm trước, dòng tiền lớn của nhà đầu tư ngoại liên tiếp đổ vào thị trường tìm kiếm cơ hội đã giúp cho Việt Nam trở thành thị trường hấp dẫn hàng đầu châu Á.

Trong bối cảnh thuận lợi đó, Quỹ đầu tư trái phiếu Việt Nam (VFMVFB) đã có một năm đầy trái ngọt khi đạt được kết quả đầu tư cao nhất trong các năm kể từ thời điểm bắt đầu hoạt động (tháng 6 năm 2013) và là năm thứ 2 đạt mức tăng trưởng giá trị tài sản ròng (NAV) trên chứng chỉ quỹ trên 15%. Sau 12 tháng của năm 2017, NAV trên chứng chỉ quỹ của quỹ VFB đạt 16.022,02 đồng tại thời điểm 31/12/2017, tăng 15,94% so với giá trị tương ứng tại thời điểm cùng kỳ năm 2016. Bên cạnh đó, hoạt động huy động vốn cho quỹ cũng đạt được các kết quả ấn tượng trong năm 2017 với tổng giá trị tài sản ròng của quỹ đạt 359,36 tỷ đồng vào thời điểm cuối năm, tăng 351,92% so với thời điểm đầu năm. Với mức tăng trưởng này, quỹ VFB là quỹ có kết quả đầu tư tốt nhất trong các quỹ đầu tư trái phiếu đang hoạt động trên thị trường và có kết quả đầu tư vượt trội so với các chỉ số tham chiếu.

Năm 2018 là năm kế thừa được nhiều nền tảng từ 2017 và cũng đầy sự thách thức về tăng trưởng cho VFB, nhưng chúng tôi tin rằng với nỗ lực và quyết tâm cùng sự tin tưởng từ quý nhà đầu tư, quỹ VFB sẽ tiếp tục đạt được thành công rực rỡ.

Xin chân thành cảm ơn quý nhà đầu tư đã ủng hộ và đồng hành cùng VFM trong suốt thời gian qua và xin kính chúc quý nhà đầu tư cùng gia đình nhiều sức khỏe, hạnh phúc, thành công.

TRẦN THANH TÂN Tổng Giám đốc

THẢO LUẬN BAN ĐIỀU HÀNH QUỸ

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB 8

Năm 2017 là một năm thành công đối với thị trường trái phiếu nói chung với tất cả các đối tượng tham gia thị trường. Quy mô thị trường đã có sự tăng trưởng mạnh, tính đến thời điểm 31/12/2017, dư nợ thị trường trái phiếu đạt 1.882.630 tỷ đồng, tăng 13,3% so với cuối năm 2016 và tương đương 37,59% GDP năm 2017. Trong đó, tổng giá trị trái phiếu chính phủ (TPCP) đạt 1.381.785 tỷ đồng, tương đương 27,59% GDP so với số tương ứng 21% GDP năm 2016; 24,12% GDP năm 2015 và 21,24% vào cuối năm 2014. Quy mô thị trường trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp có dấu hiệu chững lại trong năm 2017. Tổng giá trị phát hành TPCP, TPCPBL và TPDN là 396.204 tỷ đồng, chỉ bằng 82,6% so với tổng phát hành năm 2016 và tương đương 7.91% GDP năm 2017. Lợi suất trái phiếu các kỳ hạn đều thấp hơn vào thời điểm cuối năm so với đầu năm và giao dịch trên thị trường thứ cấp rất sôi động với tăng trưởng đột biến về tổng giá trị giao dịch và giá trị giao dịch bình quân phiên.

PHÁT HÀNH THỨ CẤP THÀNH CÔNG Bộ Tài chính (MoF) và Kho bạc Nhà nước (VST) đã rất thành công trong việc huy động vốn trái phiếu Chính phủ, với tổng giá trị phát hành trong năm lên tới 159,92 nghìn tỷ đồng và đánh dấu năm đầu tiên KBNN giảm khối lượng huy động so với kế hoạch ban đầu. Với việc tập trung phát hành trái phiếu kỳ hạn dài, kỳ hạn bình quân của trái phiếu phát hành được cải thiện rõ rệt trong năm 2017 lên 12,74 năm từ mức 8,71 năm trong năm 2016, đồng thời kéo dài kỳ hạn còn lại bình quân của cả danh mục TPCP từ 5,98 năm lên 6,71 năm. Tuy nhiên bên cạnh những ấn tượng về thị trường TPCP, thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) vẫn chưa phát triển đúng với tiềm năng vốn có. Năm 2017, khối lượng TPDN phát hành là 115.416 tỷ VND, chỉ tương đương 88,78% của năm 2016 (130.000 tỷ đồng).

GIAO DỊCH THỨ CẤP TĂNG TRƯỞNG MẠNHThị trường giao dịch thứ cấp trái phiếu năm 2017 đánh dấu là một năm có sự tăng trưởng đột biến với tổng giá trị giao dịch tăng 32% so với giá trị giao dịch theo phiên năm 2016. Chỉ số vòng quay thanh khoản của thị trường (tổng giá trị giao dịch mua bán thực tế trong 12 tháng so với tổng giá trị trái phiếu đang lưu hành trên thị trường) đã được cải thiện đáng kể từ mức 1,06 lần lên mức 1,15 lần. Bên cạnh việc gia tăng mạnh mẽ của giao dịch trực tiếp, giá trị các giao dich bán và mua lại trái phiếu (REPO) cũng đã tăng 84% trong năm 2017 so với năm 2016, chiếm hơn 46,69% giá trị giao dịch toàn thị trường.

LỢI SUẤT TRÁI PHIẾU CÁC KỲ HẠN GIẢM MẠNHLợi suất trái phiếu chính phủ tất cả các kỳ hạn tại thời điểm 31/12/2017 đã giảm từ 63 điểm tới 188 điểm cơ bản so với thời điểm đầu năm, trong đó giảm mạnh nhất ở kỳ hạn 30 năm, tiếp đến 20 năm và 15 năm. Lợi suất trái phiếu đã có hai đợt điều chỉnh giảm mạnh trong nửa sau của năm 2017. Các biến động lợi suất trái phiếu chính phủ đã tạo cơ hội cho các tổ chức đầu tư thực hiện giao dịch tìm kiếm lợi nhuận. Biến động lợi suất trái phiếu trong năm có sự liên quan chặt chẽ tới lãi suất trên thị trường tiền tệ. Lãi suất liên ngân hàng trong năm qua đã được hỗ trợ tối đa với sự nới lỏng tiền tệ và thay đổi chính sách mua ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước, kho bạc Nhà nước bắt đầu gửi tiền có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại và việc thoái vốn của các công ty thuộc sở hữu của Nhà nước trong thời điểm cuối năm. thanh khoản trên thị trường liên ngân hàng dồi dào đã dẫn tới việc gia tăng mạnh nhu cầu đầu tư vào trái phiếu Chính phủ của các ngân hàng.

CƠ CẤU NGƯỜI ĐẦU TƯ THAY ĐỔI TÍCH CỰCCơ cấu người đầu tư có sự biến động mạnh trong năm 2017 so với các năm trước do Chính phủ đã thực hiện chuyển đổi khoản vay của Bảo hiểm xã hội thành trái phiếu Chính phủ. Các ngân hàng thương mại tiếp tục đóng vai trò chủ đạo khi đã mua 83,45% giá trị TPCP phát hành sơ cấp và giá trị giao dịch của các ngân hàng chiêm vẫn chiếm vai trò chủ đạo trên thị trường trái phiếu thứ cấp. Các công ty bảo hiểm có vị trí thứ 2 về giao dịch mua sơ cấp (13,15% giá trị phát hành) tập trung mạnh vào các kỳ hạn dài 20 năm và 30 năm. Các công ty chứng khoán và quỹ đầu tư đã trở nên năng động hơn và nâng dần tỷ trọng giá trị giao dịch sơ cấp từ mức 0,5% lên 1,74% đối với công ty chứng khoán và từ mức 0,22% lên 0,29% đối với quỹ đầu tư trong năm 2017. Tỷ lệ sở hữu TPCP của nhóm bảo hiểm tăng từ 45% (31/12/2016) lên 52,40% vào 31/12/2017 nhờ sự gia tăng ấn tượng của thị trường bảo hiểm nhân thọ và lực mua ròng từ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm tiền gửi.

Giá trị phát hành sơ cấp trái phiếu ( tỷ VND) và tốc độ tăng trưởng phát hành sơ cấp trái phiếu chính phủ (%)

Giá trị giao dịch thứ cấp qua các năm

Thay đổi đường cong lãi suất các kỳ hạn 2017

Cơ cấu người đầu tư giao dịch trên thị trường thứ cấp

THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 2017

TPCPTP công tyCP Chính phủ bảo lãnh

Giá trị giao dịch REPO lần 1 (Tỷ VND - Trái)Giá trị giao dịch toàn thị trường (Tỷ VND - Trái)

31/12/2015 (%) 30/12/2016 (T Day) (%)

Quỹ đầu tư0.29%

Cty Bảo hiểm

13.15%Khác

3.14%Cty chứng khoán1.74%

30/6/2016 (%)

Giá trị giao dịch bình quân phiên (Tỷ VND)

TP CQ địa phương

Giá trị giao dịch toàn thị trường (Tỷ VND - Trái)

LS TPCP1 năm

LS TPCP3 năm

LS TPCP7 năm

LS TPCP2 năm

LS TPCP5 năm

LS TPCP10 năm

2012

20122011

2013

2013

2014

2014

2015

2015

2016 2017

2016 2017

80%100%300000

250000

200000

150000

1400000

1200000

7.507.00

6.00

5.00

4.00

6.50

5.50

4.50

3.50

1000000

800000

600000

400000

200000

0 0

1000

2000

3000

4000

5000

6000

100000

50000

0

60%40%20%

-20%0%

-40%-60%

Ngân hàng Thương mại, 83.45%

9Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB • Báo Cáo Thường Niên 2017

Chính phủ đã hoàn thành tốt nhiệm vụ thúc đẩy phát triển thị trường trái phiếu và cải thiện cơ cấu nhà đầu tư theo hướng đa dạng hơn trong năm 2017. Thị trường trái phiếu đang dịch chuyển theo xu hướng đầu tư bền vững hơn với kỳ hạn phát hành và thời gian nắm giữ được kéo dài. Sang năm 2018, thị trường trái phiếu sẽ tiếp tục được hỗ trợ để có thể tiếp tục tăng trưởng mạnh cả về quy mô cũng như chiều sâu của thị trường. Các chính sách cụ thể sẽ được ban hành để hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường khi Chính phủ thông qua nghị định về phát hành, đăng ký, lưu ký và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ và xây dựng cơ sở hạ tầng cho trái phiếu doanh nghiệp.

THAY ĐỔI HẠ TẦNG GIAO DỊCHTrong năm 2017, việc thanh toán trái phiếu Chính phủ đã được chuyển từ ngân hàng thương mại sang Ngân hàng Nhà nước đã tạo tiền đề thuận tiện cho việc thanh toán hỗ trợ cho các giao dịch phức tạp của các sản phẩm tài chính sẽ ra đời vào năm 2018. Sự tham gia của Bảo hiểm xã hội với tư cách là thành viên đấu thầu sơ cấp và Kho bạc Nhà nước là thành viên giao dịch thứ cấp sẽ giúp Chính phủ có nhiều công cụ hơn để điều hành chính sách lãi suất, đồng thời đa dạng hóa thành viên giao dịch trên thị trường. Trong năm 2018, Bộ tài chính sẽ đẩy mạnh xây dựng cổng thông tin về thị trường trái phiếu doanh nghiệp và cơ sở hạ tầng để triển khai thị trường trái phiếu doanh nghiệp, vì vậy năm tới thị trường này hứa hẹn sẽ thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư lớn trên thị trường.

TRIỂN VỌNG PHÁT HÀNH SƠ CẤPTrên thị trường sơ cấp, 200.000 tỷ đồng giá trị trái phiếu Chính phủ các kỳ hạn từ 5 tới 30 năm sẽ được phát hành trong năm 2018. Trong đó, KBNN sẽ tập trung phát hành trái phiếu kỳ hạn từ 5 năm trở lên nhằm tiếp tục kéo dài kỳ hạn bình quân của trái phiếu phát hành mới. Trái phiếu chính phủ bảo lãnh (Ngân hàng Phát triển và Ngân hàng Chính sách Xã hội) được lên kế hoạch phát hành) 28,48 nghìn tỷ đồng, bằng đúng lượng đáo hạn trong năm. Tổng giá trị trái phiếu đáo hạn trong năm 2018 là 97.775 tỷ đồng thấp hơn nhiều so với giá trị phát hành mới dự kiến sẽ thúc đẩy mạnh việc tăng trưởng quy mô thị trường niêm yết (đã đạt quy mô 1.381,785 nghìn tỷ đồng vào cuối năm 2017). Tuy nhiên, kế hoạch phát hành có thể sẽ được điều chỉnh tùy theo tình hình thu chi ngân sách và giải ngân vốn của Chính phủ. Giá trị trái phiếu phát hành năm 2018 được đánh giá là phù hợp với hấp thụ của thị trường vì nhu cầu mua từ các nhóm ngân hàng thương mại và công ty bảo hiểm là rất lớn. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp sẽ tiếp tục phát triển tốt trong năm 2018 với nhu cầu gia tăng từ hệ thống ngân hàng cần phát hành vốn cấp 2 để đảm bảo các chỉ tiêu an toàn tài chính và từ các công ty chứng khoán.

NHU CẦU ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU DUY TRÌCơ cấu nhà đầu tư tham gia trên thị trường trái phiếu đa dạng và sự tăng trưởng mạnh mẽ của dòng vốn FII đã khiến số lượng các quỹ đầu tư mới gia tăng. Tuy nhiên khi xét về cơ cấu giao dịch trên thị trường, các nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường thứ cấp, các giao dịch chỉ chiếm 6,1% tổng giá trị giao dịch toàn thị trường, giảm so với mức 8,7% của năm 2016. Các giao dịch từ các nhà đầu tư nước ngoài đến chủ yếu từ các quỹ đầu tư và các công ty bảo hiểm nước ngoài, trong khi các giao dịch của các ngân hàng thương mại nước ngoài tiếp tục giảm sút. Các quỹ đầu tư cũng có sự tham gia giao dịch tích cực hơn trong năm 2017 tuy tỷ trọng trái phiếu nắm giữ nhỏ. Xu hướng gia tăng ở nhóm phi ngân hàng dự kiến sẽ tiếp tục được duy trì trong năm 2018 bởi sự phát triển mạnh mẽ của ngành bảo hiểm trong những năm gần đây và đồng thời các ngân hàng thương mại sẽ phải có những điều chỉnh nhất định trong việc giữ tốc độ tăng tài sản ở mức an toàn.

Giá trị phát hành sơ cấp trái phiếu chính phủ các kỳ hạn

Tỷ trọng đầu tư TPCP của người đầu tư trên thị trường sơ cấp

TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG 2018

Giá trị trái phiếu đáo hạn 2016 - 2020 (Tỷ VND)

2014

20132012

2015

2014

2016

2015

2017

2016

250.000

300.000

-0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

200.000

150.000

100.000

50.000

3 Năm 5 Năm7 Năm 10 Năm15 Năm 20 Năm30 Năm Tổng giá trị phát hành (Tỷ VND - Trái)

TPCP TPCPBL - VBS

ĐT TN mua (Tỷ VND - Trái)ĐT NN mua (Tỷ VND - Trái)ĐT TN bán (Tỷ VND - Trái)ĐT NN bán (Tỷ VND - Trái)Tỷ trọng mua của NĐT NN trong tổng GT mua (% - phải)

TPCPBL - VDB

2016 2017 2018 2019 2020

180.000160.000

140.000

120.000100.000

80.00060.00040.000

1.000.000 35%

30%

25%

20%

15%

10%

5%

0%

900.000800.000700.000600.000500.000400.000300.000200.000100.000

20.000

-

109.218100.880

69.275

125.353104.903

-

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB 10

THẢO LUẬN CỦA BAN ĐIỀU HÀNH QUỸ

Thị trường năm 2017

Kết quả hoạt động quỹ VFB 2017

Biến động lợi suất TPCP các kỳ hạn năm 2017

Tăng trưởng NAV/CCQ VFB mỗi năm giai đoạn 2015-2017 và bình quân tăng trưởng mỗi 1 năm; 2 năm và 3 năm

Biến động tổng tài sản ròng quỹ VFB năm 2017 (tỷ đồng)

Thị trường trái phiếu chính phủ năm 2017 đã có sự phát triển mạnh về quy mô, giá trị giao dịch và hạ tầng thị trường. Lợi suất trái phiếu trên thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp đều có các biến động mạnh kể từ đầu quý 2 trở đi. Giao dịch trái phiếu chính phủ tập trung các kỳ hạn 5 năm và 10 năm. Lợi suất trái phiếu đã chịu ảnh hưởng mạnh của chính sách tiền tệ và trì trệ trong việc giải ngân vốn đầu tư công của chính sách tài khóa. Tại thời điểm cuối năm 2017, lợi suất trái phiếu đều thấp hơn so với thời điểm đầu năm đối với tất cả các kỳ hạn trái phiếu. Sự biến động lợi suất đã tạo cơ hội cho việc tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc giao dịch mua bán trái phiếu. Xuất phát từ chiến lược đầu tư chủ động của quỹ, trong năm quỹ VFB đã có các giao dịch phù hợp với biến động của lợi suất trên thị trường mang lại lợi nhuận cho quỹ từ hoạt động giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ và hoạt động bán và mua lại các trái phiếu đang nắm giữ. Chiến lược nâng tỷ trong đầu tư vào chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu doanh nghiệp đã phát sinh hiệu quả khi làm gia tăng đáng kể thu nhập từ lãi tiền gửi của quỹ trong năm 2017.

Quỹ VFB đã có kết quả đầu tư tốt trong năm 2017 với mức tăng trưởng NAV/chứng chỉ quỹ đạt 15,94%, cao nhất trong số các quỹ đầu tư trái phiếu hiện đang hoạt động trên thị trường. Tổng giá trị tài sản ròng của quỹ đã tăng từ 102,18 tỷ đồng lên 359,36 tỷ đồng trong năm 2017 với sự đóng góp chủ yếu từ lợi nhuận của hoạt động đầu tư và phát hành thêm chứng chỉ quỹ. Trong năm 2017, Quỹ có thực hiện phát hành thêm 48.323.198,67 chứng chỉ quỹ với tổng giá trị là 483.231.986.700 đồng và mua lại 33.288.689,25 chứng chỉ quỹ với tổng giá trị là 332.886.892.500 đồng. Quy mô vốn góp bằng mệnh giá của nhà đầu tư vào Quỹ là 224.289.567.100 đồng tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2017. Tại thời điểm 31/12/2017, quỹ VFB đang có quy mô lớn thứ ba trong số các quỹ trái phiếu đang hoạt động.

Năm 2018

Năm 2018 đươc nhận định là một năm khó khăn cho hoạt động đầu tư của quỹ trái phiếu khi lợi suất trái phiếu đang ở mức đáy kỷ lục và có xu hướng tăng trước các sức ép từ lạm phát và lãi suất tiền gửi ngân hàng. Thị trường trái phiếu năm 2018 tiếp tục chịu sự ảnh hưởng của chính sách tiền tệ. Trước tình hình trên, quỹ VFMVFB sẽ duy trì chiến lược phân bổ tài sản linh hoạt vào trái phiếu Chính phủ (TPCP), trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) và chứng chỉ tiền gửi, giảm thiểu tiền gửi ngân hàng để tăng khả năng thu nhập cho quỹ. Đặc biệt với định hướng của Chính phủ là phát triển thị trường TPDN trong năm 2018, quỹ sẽ tìm kiếm thêm các cơ hội đầu tư để đa dạng các khoản đầu tư, đón đầu thị trường và tăng khả năng sinh lời bền vững cho quỹ.

2 năm

20162015

3 năm

2017

5 năm 5 năm

Tỷ lệ tăng trưởng

10 năm

6M2013 2014 2015 2016 2017

15.74% 15.94%

9.53%

6.32%

2.53%

30/122016

30/32017

28/62017

26/92017

29/12017

29/42017

28/72017

26/102017

28/22017

29/52017

27/82017

25/112017

25/122017

6.5

6.0

5.0

7.0

5.5

4.5

4.0

3.5

3.0

20.00%

15.00%

10.00%

05.00%

0.00%

NAV tại 31/12/2017

Thay đổi NAV do phát hành CCQ

Thay đổi NAV do lãi trong kỳ

NAV tại 31/12/2016

0-20 20 40 60 80 100

Thay đổi NAV do mua lại CCQ

11Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB • Báo Cáo Thường Niên 2017

Biến động giá trị tài sản ròng (NAV) Giao dịch chứng chỉ quỹ VFMVFB

Biến động NAV trên CCQ và tổng NAV năm 2016 (trục phải – đồng)

Biến động chứng chỉ quỹ VFMVFB giai đoạn năm 2016 và biến động qua các kỳ giao dịch

Trong giai đoạn từ thời điểm 1/1/2017 tới 31/12/2017, giá trị tài sản ròng (NAV) trên chứng chỉ quỹ tăng từ 13.819,10 đồng lên 16.022,02 đồng tương đương mức tăng trưởng 15,94%. Giá trị tài sản ròng của quỹ tăng từ 102,18 tỷ đồng lên 359,357 tỷ đồng trong giai đoạn nêu trên. Tăng trưởng NAV của quỹ được đóng góp chủ yếu từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu và lợi nhuận từ việc tăng giá trái phiếu đầu tư và đăng biệt là đến từ việc phát hành thêm chứng chỉ quỹ mới. Sự tăng trưởng NAV của quỹ trong năm 2017 tương đối giống so với năm 2016 khi thu nhập từ hoạt động đầu tư trái phiếu tiếp tục đóng tỷ trọng lớn với 28,28% tăng nhẹ so với mức 23,14% trong tổng thu nhập của quỹ trong năm 2016. Các khoản lợi nhuận chưa thực hiện tăng mạnh và chiếm 30,24% khiến cho tỷ trọng thu nhập từ lãi tiền gửi giảm nhẹ từ 50,67% của năm 2016 xuống còn 34,45% năm 2017.

NAV/chứng chỉ quỹ của quỹ đã có sự tăng trưởng ổn định trong năm và có các giai đoạn tăng trưởng ổn định trong quý 1 và quý 4, xen giữa là giai đoạn tăng mạnh và điều chỉnh đột ngột ở quý 2 và quý 3. Các giai đoạn tăng trưởng tốt của NAV/chứng chỉ quỹ phù hợp với các giai đoạn giảm lợi suất trái phiếu trên thị trường và quỹ đã thành công trong việc bảo toàn kết quả đạt được trong các giai đoạn lợi suất trái phiếu tăng bằng cách chuyển hướng đầu tư trái phiếu doanh nghiệp và các chứng chỉ tiền gửi do các công ty tài chính tiêu dùng phát hành.

Trong năm 2017, việc giao dịch chứng chỉ quỹ VFMVFB trở nên sôi động kể từ quý 2. Việc giao dịch chứng chỉ quỹ VFMVFB được tiếp tục thực hiện vào ngày thứ 6 hàng tuần từ thời điểm bắt đầu hoạt động tới 31/12/2017. Trong các tháng 8, 9 và 11 năm 2017, số lượng chứng chỉ quỹ phát hành và mua lại đã có biến động đặc biệt do nhà đầu tư tiến hành chuyển các khoản đầu tư từ các quỹ khác do VFM quản lý sang quỹ VFB và sau đó tiến hành rút vốn.

Chi tiết biến động giao dịch chứng chỉ quỹ VFMVFB qua các kỳ giao dịch trong năm như sau: Tại thời điểm 31/12/2016 số chứng chỉ quỹ đang lưu hành là 7.394.447,30 chứng chỉ quỹ. Trong giai đoạn từ ngày 1/1/2017 tới 31/12/2017, quỹ đã phát hành 48.323.198,67 chứng chỉ quỹ và mua lại 33.288.689,25 chứng chỉ quỹ. Số lượng chứng chỉ quỹ được phát hành ròng trong năm 2017 là 15.034.509,42 chứng chỉ quỹ. Tại thời điểm 31/12/2017 số chứng chỉ quỹ đang lưu hành là 22.428.956,71 chứng chỉ quỹ.

NAV CCQ

CCQ được phát hành

CCQ phát hành ròng

CCQ được mua lại

CCQ đang lưu hànhTổng NAV

0.00

5.00

10.00

15.00

20.00

25.00

30.00

35.00

31-1

2-20

1631

-01-

2017

23-0

2-20

1716

-03-

2017

06-0

4-20

1730

-04-

2017

25-0

5-20

1715

-06-

2017

06-0

7-20

1731

-07-

2017

24-0

8-20

1721

-09-

2017

12-1

0-20

1702

-11-

2017

30-1

1-20

1728

-12-

2017

-10.00-8.00-6.00-4.00-2.000.002.004.006.008.00

10.0012.00

50

150

250

350

450

550

650

31-1

2-20

1602

-02-

2017

02-0

3-20

1731

-03-

2017

30-0

4-20

1731

-05-

2017

29-0

6-20

1727

-07-

2017

17-0

8-20

1721

-09-

2017

19-1

0-20

1716

-11-

2017

21-1

2-20

17

13,800

14,300

14,800

15,300

15,800

16,300

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB 12

THẢO LUẬN CỦA BAN ĐIỀU HÀNH QUỸ

Phân bổ tài sản Hoạt động đầu tưTài sản của quỹ trong kỳ bao gồm các khoản đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, chứng chỉ tiền gửi và tiền gửi ngân hàng. Trong đó trái phiếu là tài sản đầu tư chính chiếm tỷ trọng trên 50% tổng tài sản của quỹ. Đầu tư chứng chỉ tiền gửi được duy trì với tỷ trọng cao trong cả năm 2016 với tỷ lệ giao động từ 21% tới 40% tổng NAV. Biến động tỷ trọng của các tài sản được quỹ VFMVFB đầu tư trong tổng giá trị tài sản ròng của quỹ VFMVFM qua các tháng trong năm như sau:

Quỹ VFMVFB đã giao dịch với tần suất thấp hơn so với năm 2016 trong năm 2017. Chỉ số vòng quay danh mục đầu tư của quỹ trong năm 2016 là 196,06%; thấp hơn đáng kể so với mức 260,2% của năm 2015 và năm 2014 (454,85%). Giao dịch của quỹ tập trung vào mua bán trái phiếu chính phủ kỳ hạn tới 15, 20 và 30 năm. Trong năm 2017, quỹ VFMVFB đã thực hiện 18 giao dịch mua, 10 giao dịch bán và 1 giao dịch bán-mua lại đối với các tài sản của quỹ.

Nhờ có tác động của việc NAV của quỹ tăng mạnh và quỹ cũng ít giao dịch hơn so với tổng tài sản trong năm 2017, tổng chi phí của quỹ trong năm đã giảm xuống mức 1,26% từ mức 2,32% trong năm 2016. Các giao dịch ngoài hoạt động đầu tư và bán trái phiếu Chính phủ còn có đầu tư và bán chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu doanh nghiệp. TPCP vẫn tiếp tục được chọn là tài sản đầu tư không thể thiếu của quỹ với tính thanh khoản cao và cho phép quỹ tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc giao dịch. Các giao dịch TPCP được thực hiện với kỳ hạn cao nhưng vẫn đảm bảo được thanh khoản của tài sản và được mua tròn lô (mệnh giá 50 tỷ đồng/lô trái phiếu). Trong điều kiện biến động mạnh về lợi suất TPCP trong năm 2017, các giao dịch TPCP đã mang lại lợi nhuận cho danh mục đầu tư của quỹ.

Ghi nhận về kết quả giao dịch trái phiếu trong năm 2017 có sự cải thiện rõ rệt so với năm 2016 khi năm 2017 đã ghi nhận khoản thu nhập 13,29 tỷ đồng từ hoạt động giao dịch trái phiếu, tăng 505,3% so với năm 2016 với chỉ 2,6 tỷ đồng

Hoạt động bán và mua lại trái phiếu đã cho phép quỹ thu được các lợi ích từ việc sử dụng nguồn tiền thu được từ giao dịch bán trái phiếu và nâng mức tổng tài sản của quỹ. Trong năm 2017, nguồn tiền thu được từ giao dịch bán trái phiếu đã được sử dụng để tái đầu tư trái phiếu và gửi tiền có kỳ hạn tại các ngân hàng trong khoảng thời gian giữa giao dịch bán và giao dịch mua lại trái phiếu.

Tại thời điểm 31/12/2017, tài sản của quỹ VFMVFB bao gồm 33,11% tổng NAV giá trị chứng chỉ tiền gửi, 61,56% tổng NAV đầu tư vào trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp, phần còn lại (5,33%) là giá trị các khoản phải thu từ lãi trái phiếu và tiền gửi ngân hàng sau khi đã trừ các khoản phải trả tại thời điểm nêu trên. Việc duy trì tỷ lệ tiền gửi ngân hàng thấp trong thời điểm cuối năm nhằm mục tiêu nâng cao tỷ lệ tài sản sinh lãi do danh mục, tạo tiền đề tăng trưởng cho năm tiếp theo. Tỷ lệ phân bổ tài sản của quỹ vào thời điểm cuối năm 2017 có sự thay đổi đáng kể so với thời điểm 31/12/2016 do tỷ trọng tăng của khoản đầu tư trái phiếu.

Tỷ trọng tài sản trong tổng tài sản của quỹ qua các tháng trong năm 2016

Giá trị giao dịch đầu tư qua các tháng trong năm 2016 (tỷ đồng)

Tỷ trọng tài sản trong tổng NAV quỹ VFB tại thời điểm 31/12/2015 và 31/12/2016

Trái phiếu CP VNChứng chỉ tiền gửiTiền gửi kỳ hạnLãi trái phiếuTiền gửi

61,56%33,11%4,99%0,34%

0%

73,10%25,44%0,65%0,65%

0%

2017 2016

2016

2017

T1 T5 T9T2 T6 T10T3 T7 T11T4 T8 T12

200

100

50

150

-

-50

-100

-150

-200

-250

Mua Bán Mua ròng

T12

T6

T9

T3

T11

T5

T8

T2

T10

T4

T7

T1

0 20% 40% 60% 80% 100%

Trái phiếu Tiền gửi kỳ hạn Chứng chỉ tiền gửiKhoản phải thu & Tài sản khác

13Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB • Báo Cáo Thường Niên 2017

Kêt quả hoạt động kinh doanh

Kết cấu thu nhập của quỹ VFMVFB trong năm 2017 có sự chuyển dịch giữa các nhóm so với năm 2016. Thu nhập của quỹ trong năm 2017 có từ tiền lãi trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và lãi chênh lệch giá trái phiếu (chiếm 28,28% tổng thu nhập năm 2017). Tỉ trọng thu nhập từ lãi trái phiếu của quỹ giảm xuông mức 7,03% tổng thu nhập năm 2017 từ mức 26,2% trong năm 2016. Lãi thu được từ chứng chỉ tiền gửi và tiền gửi ngân hàng cũng giảm từ 50,67% xuống 34,45% tổng thu nhập các năm 2016 và 2017, tuy nhiên số tuyệt đối tăng từ 5,76 tỷ đồng lên 16,19 tỷ đồng (gần gấp 3 lần). Trong năm các năm 2017 quỹ VFMVFB phát sinh nguồn thu nhập khác từ trong quá trình thực hiện các hoạt động đầu tư với giá trị 14,21 tỷ đồng và chiếm đến 30,24% tỷ trọng thu nhập của quỹ (năm 2016 và 2015 không phát sinh trong khi 2014 phát sinh 168 triệu đồng).

Tỷ trọng các nguồn thu trong kết quả kinh doanh năm 2016 và 2017

Chỉ tiêu Năm 2017(VNĐ)

Năm 2016(VNĐ)

Thu nhập từ hoạt động đầu tư 19.498.994.752 8.739.740.952

Lãi trái phiếu được nhận 3.304.657.534 2.978.759.488

Lãi tiền gửi 16.194.337.218 5.760.981.464

Chi phí 4.055.051.948 2.408.199.051

Thu nhập ròng từ hoạt động đầu tư (I-II) 15.443.942.804 6.331.541.901

Lãi (lỗ) từ hoạt động đầu tư 27.504.205.698 2.630.537.970

Lãi (lỗ) thực tế phát sinh từ hoạt động đầu tư 13.292.010.607 2.600.229.751

Thay đổi về giá trị của các khoản đầu tư 14.212.195.091 30.308.219

Thay đổi của giá trị tài sản ròng (III + IV) 42.948.148.502 8.962.079.871

Thu nhập từ lãi trái phiếuThu nhập từ lãi tiền gửiThu nhập từ biến động giá trái phiếuThu nhập khác

7%35%28%30%

39%60%-2%

2017 2016

2016

2017

.

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB 14

THẢO LUẬN CỦA BAN ĐIỀU HÀNH QUỸ

Biến động vốn

Lợi nhuận có thể chia cổ tức

Vốn của quỹ VFMVFB biến động trong năm 2017 do tác động chủ yếu từ lãi thu được từ hoạt động của quỹ trong năm khi phát sinh việc mua lại ròng chứng chỉ quỹ từ người đầu tư. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tương đương 16,70% thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ trong kỳ và việc phát hành thêm chứng chỉ quỹ làm tăng 83,30% mức gia tăng tài sản ròng của quỹ trong năm. Tác động tới thay đổi tổng tài sản của quỹ VFB từ việc phát hành và mua lại chứng chỉ quỹ trong 2017 là tương đối lớn và xu hướng ngược với năm 2016 khi giá trị chứng chỉ quỹ phát hành ròng trong năm 2016 làm giảm 30,67% vào tổng thay đổi phát sinh trong năm đã nêu.

Biến động vốn trong năm 2016 và năm 2017 như sau:

Lợi nhuận lũy kế của quỹ VFMVFB có thể chia cổ tức vào thời điểm 31/12/2017 là 56,74 tỷ đồng.

Quỹ VFBVFB không thực hiện chia cổ tức cho năm tài chính 2017.

Chỉ tiêu Phát sinh 2017(VNĐ)

Phát sinh 2016(VNĐ)

Giá trị tài sản ròng đầu ky 102.184.671.330 95.325.926.014

Thay đổi giá trị tài sản ròng của Quy trong ky 257.172.553.722 6.858.745.316

Thay đổi giá trị tài sản ròng của Quỹ do việc phân phối thu nhập của quỹ do các hoạt động liên quan đến đầu tư của quỹ trong kỳ

42.948.148.502 8.962.079.871

Thay đổi giá trị tài sản ròng của Quỹ do phát hành thêm CCQ 734.843.692.338 13.284.729.106

Thay đổi giá trị tài sản ròng của Quỹ do mua lại CCQ (520.619.287.118) (15.388.063.661)

Giá trị tài sản ròng cuôi ky 359.357.225.052 102.184.671.330

Năm 2017 (VNĐ)

Năm 2016 (VNĐ)

Năm 2015(VNĐ)

Năm 2014 (VNĐ)

Năm 2013 (VNĐ)

Lũy kế(VNĐ)

Lợi nhuận đã thực hiện 27.735.953.411 8.931.771.652 5.623.265.261 12.018.144.662 1.433.395.068 56.742.530.054

Lợi nhuận chưa thực hiện 14.212.195.091 30.308.219 (22.876.712) (489.335.617) 481.904.110 14.212.195.091

Tổng lợi nhuận 42.948.148.502 8.962.079.871 5.600.388.549 11.528.809.045 1.915.299.178 70.954.725.145

15Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB • Báo Cáo Thường Niên 2017

Thị trường trái phiếu diễn ra sôi nổi với giá trị niêm yết đạt 1.015 nghìn tỷ đồng tăng 8% so với cuối năm 2016 (tương đương 23% GDP). Tổng giá trị giao dịch bình quân đạt hơn 8.890 tỷ đồng/phiên, tăng 38% so với bình quân năm 2016. Năm 2017 cũng đánh dấu mốc quan trọng của ngành Chứng khoán với sự ra đời thị trường chứng khoán phái sinh đã góp phần hoàn thiện mô hình TTCK hiện đại. Thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt chính thức khai trương hoạt động trong năm 2009. Sau 8 năm hoạt động, thị trường trái phiếu chính phủ đã có những bước phát triển vượt bậc đi vào chiều sâu. Theo đó, hàng hoá được tăng cường với kỳ hạn phát hành từ ngắn đến dài, siêu dài. Thanh khoản của thị trường không ngừng được cải thiện, cơ sở nhà đầu tư đã được mở rộng, thông tin minh bạch, thị trường đã khẳng định là kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Tỷ lệ tham gia của các quỹ bảo hiểm và các quỹ đầu tư đã tăng lên đạt 44,6%. Trong đó, các ngân hàng thương mại hiện đang nắm giữ khoảng 74% trái phiếu lưu hành và các quỹ bảo hiểm nắm giữ khoảng 20%.

Được sự đồng thuận của toàn bộ thành viên Ban đại diện, các cuộc họp Ban đại diện Quỹ VFMVFB của năm 2017 diễn ra như sau:

- Ngày 5/5/2017, cuộc họp Ban đại diện quý 1 năm 2017 được báo cáo bằng văn bản, thông qua tình hình hoạt động Quỹ VFMVFB trong năm 2016, định hướng kế hoạch hoạt động năm 2017, báo cáo công tác quản trị rủi ro quý 1 và chỉnh sửa Sổ tay định giá.

- Ngày 18/7/2017, Ban đại diện họp quý 2 bằng hình thức điện thoại, thông qua các vấn đề về hoạt động Quỹ và báo cáo công tác quản trị rủi ro Quỹ quý 2, định hướng hoạt động quý 3, cập nhật cơ chế giao dịch thỏa thuận trái phiếu đến hết tháng 7 năm 2018 và đề xuất công ty kiểm toán cho Quỹ.

- Ngày 19/10/2017, tại cuộc họp quý 3 của Ban đại diện Quỹ VFMVFB, Ban điều hành VFM đã báo cáo tình hình hoạt động và báo cáo quản trị rủi ro quý 3, định hướng hoạt động quý 4 và đề xuất ngân sách thực hiện Báo cáo thường niên và tổ chức Đại hội Nhà đầu tư thường niên năm 2017.

- Ngày 5/2/2018, được sự đồng thuận của Ban đại diện, cuộc họp quý 4 của năm 2017 tổ chức dưới hình thức văn bản đã thông qua các vấn đề như: báo cáo tình hình hoạt động quỹ và báo cáo quản trị rủi ro Quỹ quý 4 và cả năm 2017, định hướng hoạt động Quỹ năm 2018, báo cáo chi phí hoạt động Ban đại diện năm 2017 và đề xuất ngân sách hoạt động Ban đại diện năm 2018, cập nhật ngân sách và báo cáo việc thực hiện Báo cáo thường niên và tổ chức Đại hội NĐT thường niên cũng như thông qua Quy chế biểu quyết Đại hội bằng văn bản.

- Trong năm 2017, với sự năng động của thị trường trái phiếu Việt Nam, Quỹ đầu tư trái phiếu VFMVFB cũng đã xin ý kiến biểu quyết của Ban đại diện đồng thuận cho các thỏa thuận đầu tư như FE Credit, HDSaison, Home Credit, CII, chỉnh sửa Sổ tay định giá trong quá trình hoạt động Quỹ.

HOẠT ĐỘNG BAN ĐẠI DIỆN QUỸ

BÀ NGUYỄN BỘI HỒNG LÊ

Chủ tịch

Chuyên gia Kinh tế và Quản lý Dầu khíViện Dầu khí Việt Nam

BÀ LÊ THỊ THU HƯƠNG

Thành viên

Phó Tổng Giám đốcCông ty TNHH Kiểm Toán Đại Tín

BÀ PHẠM THỊ THANH THÚY

Thành viên

Giám đốc pháp chế và Tuân thủCông ty quản lý quỹ VFM

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB 16

CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM (VFM)

17Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB • Báo Cáo Thường Niên 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM

Công ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Việt Nam (VFM) là công ty quản lý quỹ nội địa đầu tiên tại Việt Nam trực thuộc Dragon Capital – tập đoàn quản lý quỹ nước ngoài có hơn 21 năm kinh nghiệm trên TTCK Việt Nam, hiện quản lý tổng tài sản gần 2 tỷ đô la. Sau 12 năm hình thành và phát triển, công ty VFM tự hào là nhà quản lý quỹ hàng đầu tại Việt Nam có tổng tài sản được quản lý lớn nhất và được bình chọn bởi các tạp chí tài chính uy tín cho những thành tựu đã đạt được trong sự nghiệp phát triển ngành quản lý quỹ tại thị trường chứng khoán Việt Nam.

Công ty VFM luôn là đơn vị tiên phong và dẫn đầu thị trường trong việc cho ra đời các sản phẩm đầu tư đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư ngày càng tăng tại Việt Nam. Các quỹ đầu tư được thiết kế tuỳ theo mức độ chấp nhận rủi ro tương ứng với mức sinh lời kỳ vọng của từng nhà đầu tư.

Giải thưởng của VFM:

Hiện tại, công ty VFM đang quản lý các sản phẩm quỹ sau:

SẢN PHẨM QUỸ HIỆN TẠI

SẢN PHẨM QUỸ ĐANG PHÁT TRIỂN

Đầu tư chủ động

Đầu tư thụ động

VF1Thành lập năm 2004Quỹ cân bằng, đầu tư

năng động vào các loại chứng khoán vốn và

chứng khoán nợ trên thị trường

VF4

QUỸ HƯU TRÍ BỔ SUNG

QUỸ BẤT ĐỘNG SẢN

ETF VFMVN30

VFBThành lập năm 2008

Quỹ blue-chips, đầu tư năng động vào

các doanh nghiệp

Quỹ hoán đổi danh mục thành lập năm 2014Đầu tư thụ động, mô phỏng biến động chỉ số VN30 Index

Quỹ mở, thành lập năm 2013

Đầu tư năng động vào các chứng khoán nợ

Công ty quản lý quỹ xuất sắc nhất Việt Nam năm 2017 được bình chọn bởi The Asset.Công ty quản lý quỹ tốt nhất Việt Nam năm 2016 được bình chọn bởi International Finance Magazine.Công ty quản lý quỹ đầu tư xuất sắc 2016 được bình chọn bởi Wealth & Finance International. Công ty quản lý quỹ tốt nhất Việt Nam năm 2014 được bình chọn bởi Global Banking and Finance Review.Công ty quản lý quỹ tốt nhất Việt Nam năm 2014 được bình chọn bởi International Finance and Asia Asset Management.

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB 18

ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI

Nhà đầu tư có thể tìm hiểu và đăng ký giao dịch CCQ của VFM quản lý thông qua hệ thống đại lý phân phối và thành viên lập quỹ (đối với ETF).

Tên Đại lý phân phối Tên viết tắt

VF1 VF4 VFB ETF VFMVN30Trụ sở chính Chi Nhánh

Số Tài khoản ngân hàng nộp tiền (*)

Công ty CP Quản lý Quỹ Đầu tư Việt Nam VFM 90183711704 1020650-055 1020155-055   

Phòng 1701-04, Tầng 17, Tòa nhà Mê Linh Point, 02 Ngô Đức Kế, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3825 1488 - Fax: (028) 3825 1489

Phòng 903, tầng 9, Toà nhà BIDV, 194 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3942 8168 - Fax: (024) 3942 8169

Công ty CP chứng khoán Hồ Chí Minh HSC 90183711705 1020650-031 1020155-031 901 961 22 504  Lầu 5-6 Tòa nhà A&B, 76 Lê Lai, Bến Thành, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3823 3299 Fax:(028) 3823 3301

Lầu 4-5, tòa nhà 66A Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3933 4693 - Fax: (024) 3933 4822

Công ty chứng khoán KIS KIS 90183711706 1020650-035 1020155-032   

Tầng 3, Toà nhà Maritime Bank, số 180-192 Nguyễn Công Trứ, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3914 8585 - Fax: (028) 3821 6898

Tầng 6, Tòa nhà CTM, số 299 Cầu Giấy, Q. Cầu Giấy, Hà NộiTel: (024) 3974 4448 - Fax: (024) 3974 4501

Công ty CP chứng khoán Rồng Việt VDSC 90183711707 1020650-034 1020155-033   

Tòa nhà VietDragon, 141 Nguyễn Du, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 6299 2006 - Fax: (028) 6291 7986

Công ty CP chứng khoán Bản Việt VCS 90183711708 1020650-032 1020155-034   

Tháp tài chính Bitexco, lầu 15, 02 Hải Triều, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3914 3588 - Fax: (028) 3914 3209

Tòa nhà capital, 109 Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 6262 6999 - Fax: (024) 6278 2688

Công ty chứng khoán Vietcombank VSLC 90183711709 1020650-037 Tầng 12 & 17, Tòa nhà Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3936 6426 - Fax: (024) 3936 0262

Lầu 1 và Lầu 7, toà nhà Green Star, số 70 Phạm Ngọc Thạch, Q.3, Tp.HCMTel: (028) 3820 8116 - Fax: (028) 3820 8117

Công ty CP chứng khoán VIỆT VSJSC 90183711710 Tầng 3, 117 đường Quang Trung, TP. Vinh, Nghệ AnTel: (038) 383 7606 - Fax: (038) 358 8271  

Công ty CP chứng khoán NH Sài gòn Thương Tín SSJC 90183711711 1020650-036 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Q.3, Tp.HCMTel: (028) 6268 6868 - Fax: (028) 6255 5939

Tầng 6-7, 88 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3942 8076 - Fax: (024) 3942 8075

Công ty CP chứng khoán Sài Gòn SSI 90183711712 1020650-033    72 Nguyễn Huệ, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3824 2897 - Fax: (028) 3824 2997

1C Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3936 6321 - Fax: (024) 3936 6311

Công ty CP chứng khoán FPT FPTS 90183711713 1020650-038 1020155-035  Tầng 2, 71 Nguyễn Chí Thanh, Q. Đống Đa, Hà NộiTel: (024) 3773 7070 - Fax: (024) 3773 9058

Tầng 3, Tòa nhà Bến Thành Times Square, 136-138 Lê Thị Hồng Gấm, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 6290 8686 - Fax: (028) 6291 0607

Công ty CP chứng khoán VNDIRECT VND 90183711714 1020650-039 1020155-036   Số 1 Nguyễn Thượng Hiền, Q. Hai Bà Trưng, Hà NộiTel: (024) 3972 4568 - Fax: (024) 3972 4600

Tòa nhà THE 90th PASTEUR, số 90 Pasteur, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 7300 0688 - Fax: (028) 3914 6924

Công ty CP chứng khoán An Bình ABS 90183711715 1020650-040 1020155-037  Số 101 Phố Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Q. Đống Đa, Hà NộiTel: (024) 3562 4626 - Fax: (024) 3562 4628

P201, Toà nhà Smart View, 161A-163-165 Trần Hưng Đạo, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3838 9655 - Fax: (028) 3838 9656

Công ty CP Chứng khoán MaritimeBank MBSC 90183711716 1020650-041 1020155-038  Tầng 1 và tầng 3, Tòa nhà Sky City, 88 Láng Hạ, Đống Đa, Hà NộiTel: (024) 3776 5929 - Fax: (024) 3776 5928

Tầng 2, Maritime Bank Tower, 180-192 Nguyễn Công Trứ, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3521 4299 - Fax: (028) 3914 1969

Công ty CP chứng khoán Bảo Việt BVSJSC      901 961 22 505 Số 8 Lê Thái Tổ, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội

Tel: (024) 3928 8080 - Fax: (024) 3928 9888Lầu 8, Tòa nhà Tập đoàn Bảo Việt, 233 Đồng Khởi, Q.1, Tp.HCM Tel: (028) 3914 6888 - Fax: (028) 3914 7999

Công ty TNHH Chứng khoán ACB ACBS      901 961 22 506 41 Mạc Đĩnh Chi, Q.1, Tp.HCM

Tel: (028) 3823 4160 - Fax: (028) 3928 988810 Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3942 9395 - Fax: (024) 3942 9407

Công ty CP Chứng khoán Tân Việt TVSI        901 961 22 507 Tầng 6, 79 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Tel: (024) 3728 0921 - Fax: (024) 3728 0920193-203 Trần Hưng Đạo, Cô Giang, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3838 6868 - Fax: (028) 3920 7542

19Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB • Báo Cáo Thường Niên 2017

Tên Đại lý phân phối Tên viết tắt

VF1 VF4 VFB ETF VFMVN30Trụ sở chính Chi Nhánh

Số Tài khoản ngân hàng nộp tiền (*)

Công ty CP Quản lý Quỹ Đầu tư Việt Nam VFM 90183711704 1020650-055 1020155-055   

Phòng 1701-04, Tầng 17, Tòa nhà Mê Linh Point, 02 Ngô Đức Kế, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3825 1488 - Fax: (028) 3825 1489

Phòng 903, tầng 9, Toà nhà BIDV, 194 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3942 8168 - Fax: (024) 3942 8169

Công ty CP chứng khoán Hồ Chí Minh HSC 90183711705 1020650-031 1020155-031 901 961 22 504  Lầu 5-6 Tòa nhà A&B, 76 Lê Lai, Bến Thành, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3823 3299 Fax:(028) 3823 3301

Lầu 4-5, tòa nhà 66A Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3933 4693 - Fax: (024) 3933 4822

Công ty chứng khoán KIS KIS 90183711706 1020650-035 1020155-032   

Tầng 3, Toà nhà Maritime Bank, số 180-192 Nguyễn Công Trứ, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3914 8585 - Fax: (028) 3821 6898

Tầng 6, Tòa nhà CTM, số 299 Cầu Giấy, Q. Cầu Giấy, Hà NộiTel: (024) 3974 4448 - Fax: (024) 3974 4501

Công ty CP chứng khoán Rồng Việt VDSC 90183711707 1020650-034 1020155-033   

Tòa nhà VietDragon, 141 Nguyễn Du, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 6299 2006 - Fax: (028) 6291 7986

Công ty CP chứng khoán Bản Việt VCS 90183711708 1020650-032 1020155-034   

Tháp tài chính Bitexco, lầu 15, 02 Hải Triều, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3914 3588 - Fax: (028) 3914 3209

Tòa nhà capital, 109 Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 6262 6999 - Fax: (024) 6278 2688

Công ty chứng khoán Vietcombank VSLC 90183711709 1020650-037 Tầng 12 & 17, Tòa nhà Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3936 6426 - Fax: (024) 3936 0262

Lầu 1 và Lầu 7, toà nhà Green Star, số 70 Phạm Ngọc Thạch, Q.3, Tp.HCMTel: (028) 3820 8116 - Fax: (028) 3820 8117

Công ty CP chứng khoán VIỆT VSJSC 90183711710 Tầng 3, 117 đường Quang Trung, TP. Vinh, Nghệ AnTel: (038) 383 7606 - Fax: (038) 358 8271  

Công ty CP chứng khoán NH Sài gòn Thương Tín SSJC 90183711711 1020650-036 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Q.3, Tp.HCMTel: (028) 6268 6868 - Fax: (028) 6255 5939

Tầng 6-7, 88 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3942 8076 - Fax: (024) 3942 8075

Công ty CP chứng khoán Sài Gòn SSI 90183711712 1020650-033    72 Nguyễn Huệ, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3824 2897 - Fax: (028) 3824 2997

1C Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3936 6321 - Fax: (024) 3936 6311

Công ty CP chứng khoán FPT FPTS 90183711713 1020650-038 1020155-035  Tầng 2, 71 Nguyễn Chí Thanh, Q. Đống Đa, Hà NộiTel: (024) 3773 7070 - Fax: (024) 3773 9058

Tầng 3, Tòa nhà Bến Thành Times Square, 136-138 Lê Thị Hồng Gấm, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 6290 8686 - Fax: (028) 6291 0607

Công ty CP chứng khoán VNDIRECT VND 90183711714 1020650-039 1020155-036   Số 1 Nguyễn Thượng Hiền, Q. Hai Bà Trưng, Hà NộiTel: (024) 3972 4568 - Fax: (024) 3972 4600

Tòa nhà THE 90th PASTEUR, số 90 Pasteur, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 7300 0688 - Fax: (028) 3914 6924

Công ty CP chứng khoán An Bình ABS 90183711715 1020650-040 1020155-037  Số 101 Phố Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Q. Đống Đa, Hà NộiTel: (024) 3562 4626 - Fax: (024) 3562 4628

P201, Toà nhà Smart View, 161A-163-165 Trần Hưng Đạo, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3838 9655 - Fax: (028) 3838 9656

Công ty CP Chứng khoán MaritimeBank MBSC 90183711716 1020650-041 1020155-038  Tầng 1 và tầng 3, Tòa nhà Sky City, 88 Láng Hạ, Đống Đa, Hà NộiTel: (024) 3776 5929 - Fax: (024) 3776 5928

Tầng 2, Maritime Bank Tower, 180-192 Nguyễn Công Trứ, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3521 4299 - Fax: (028) 3914 1969

Công ty CP chứng khoán Bảo Việt BVSJSC      901 961 22 505 Số 8 Lê Thái Tổ, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội

Tel: (024) 3928 8080 - Fax: (024) 3928 9888Lầu 8, Tòa nhà Tập đoàn Bảo Việt, 233 Đồng Khởi, Q.1, Tp.HCM Tel: (028) 3914 6888 - Fax: (028) 3914 7999

Công ty TNHH Chứng khoán ACB ACBS      901 961 22 506 41 Mạc Đĩnh Chi, Q.1, Tp.HCM

Tel: (028) 3823 4160 - Fax: (028) 3928 988810 Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3942 9395 - Fax: (024) 3942 9407

Công ty CP Chứng khoán Tân Việt TVSI        901 961 22 507 Tầng 6, 79 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Tel: (024) 3728 0921 - Fax: (024) 3728 0920193-203 Trần Hưng Đạo, Cô Giang, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3838 6868 - Fax: (028) 3920 7542

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB 20

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT

Báo cáo tài chính của Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VF1) đã

được kiểm toán bởi Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers

Việt Nam. Quý nhà đầu tư vui lòng xem bản đầy đủ tại website

công ty VFM theo địa chỉ www.vfm.com.vn

KHUYẾN CÁOBáo cáo này được viết và phát hành bởi VietFund Management (VFM). Tất cả những số liệu liên quan đến Báo cáo Tài chính của Quỹ được công ty VFM công bố trong báo cáo này đã được kiểm toán theo luật định. Đối với những nội dung khác trong báo cáo được công ty VFM phát hành dựa trên những nguồn thông tin đáng tin cậy và/ hoặc đã được công bố ra công chúng. Những quan điểm, dự báo và các ước tính trong báo cáo chỉ thể hiện quan điểm của những người viết tại thời điểm phát hành, không hàm ý bảo đảm những dự đoán, khả năng sinh lời và mức độ rủi ro có thể xảy ra, mà chỉ mang tính chất tham khảo. Chúng tôi không đảm bảo và không chịu trách nhiệm về mọi thua lỗ trực tiếp hoặc gián tiếp xảy ra cho mọi cá nhân hoặc nhóm người nào sử dụng những thông tin nêu trên trong tài liệu này vào mục đích đầu tư.

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu Việt Nam - VFB 22

TRỤ SỞ CHÍNH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Phòng 1701-04, Tầng 17, Tòa nhà Mê Linh Point, 02 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp. HCM, Việt Nam. Tel: (028) 3825 1488 Fax: (028) 3825 1489 Email: [email protected] Hỗ trợ: [email protected] Website: www.vfm.com.vn CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI

Phòng 903, tầng 9, Toà nhà BIDV, 194 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam.Tel: (024) 3942 8168 Fax: (024) 3942 8169