Luan Van Tot Nghiep - Thanh Nhan (Sua Lan 1) - Copy
-
Upload
nguyen-thanh-nhan -
Category
Documents
-
view
3 -
download
1
description
Transcript of Luan Van Tot Nghiep - Thanh Nhan (Sua Lan 1) - Copy
1
MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu thế kỷ 20 các đèn điện tử và khuếch đại điện tử bắt đầu xâm
nhập vào công nghiệp đã làm cho dây chuyền sản xuất tự động bớt cồng
kềnh hơn. Thiết bị tự động điển hình trong thời gian này là các bộ điều
khiển dùng đèn điện tử, các thiết bị đo và điều khiển được tổ hợp là điện
thế kế tự động ghi, các rơle thời gian điện tử.
Cuối những năm 1960 đầu những năm 1970, điện tử công suất, vi
mạch điện tử đặc biệt là bộ vi xử lý 4 bit, 8 bit ra đời thay đổi rất nhiều về
các thiết bị điều khiển. Các bộ điều khiển tương tự, bộ điều khiển số, thiết
bị điều khiển lập trình 4 bit. Đến cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20 do tính
năng xử lý và vi điều khiển được năng cao nên đã xuất hiện các thiết bị
điều khiển mạch là PLC (thiết bị điều khiển logic lập trình) cho điều khiển
logic, các hệ điều khiển DCS (Distributed Control System – Hệ thống điều
khiển phân tán) thiết bị điều khiển có các mạch vòng tín hiệu liên tục. Đến
giữa thập kỷ 90 của thế kỷ 20 hệ điều khiển DCS và thiết bị điều khiển
PLC được kết nối với quá trình sản xuất và trung tâm giám sát vận hành
qua các đường truyền thông. Ta có hệ điều khiển tự động hóa hoàn chỉnh
như ngày nay.
DSC ra đời với thế mạnh là khả năng xử lý các tín hiệu tương tự và
thực hiện các chuỗi quá trình phức tạp, khả năng tích hợp dễ dàng. Cá hệ
thống DCS có thể quản lý được vài nghìn đến vài chục nghìn điểm vào/ra.
Tuy nhiên do sử dụng hệ thống truyền thông sử dụng bus truyền thông
chung đã nảy sinh khó khăn là các trễ truyền thông giữa các sensor, các cơ
cấu chấp hành và bộ điều khiển. Trễ truyền thông này là do việc chia sẻ
chung một phương tiện truyền thông, do thời gian tính toán cần thiết cho
việc mã hoá/giải mã các đại lượng đo và thời gian xử lý truyền thông. Trễ
truyền thông có tính ngẫu nhiên phụ thuộc vào giao thức truyền thông,
2
phần cứng sử dụng và trạng thái của hệ thống mạng truyền thông. Trễ
truyền thông sẽ lớn và mang tính bất định cao khi lưu lượng truyền thông
lớn, đặc biệt là khi hệ thống mạng rơi vào trạng thái nghẽn mạng. Nhằm
đảm bảo sự ổn định cũng như đảm bảo chất lượng điều khiển của hệ thống
điều khiển, việc nghiên cứu về trễ truyền thông và phương pháp bù trễ
truyền thông trong hệ thống điều khiển là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu- Nghiên cứu đặc tính và ảnh hưởng của trễ truyền thông trong các
hệ thống điều khiển phân tán.
- Thực hiện nâng cao chất lượng điều khiển bằng phương pháp bù
trễ truyền thông dùng bộ điều khiển dự báo SMITH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứua. Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống điều khiển phân tán.
b. Phạm vi nghiên cứu
Với mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt ra, tác giả chỉ giới hạn nghiên cứu
trong phạm vi những vấn đề sau:
+ Đặc điểm của trễ truyền thông trong mạng.
+ Phương pháp bù trễ sử dụng bộ dự báo Smith.
4. Phương pháp nghiên cứuPhương pháp nghiên cứu xuyên suốt của luận văn là kết hợp lý
thuyết, tính toán với mô phỏng bằng phần mềm để so sánh và đánh giá các
kết quả đạt được. Cụ thể phương pháp nghiên cứu bao gồm các giai đoạn
sau:
Thu thập phân tích chọn lọc các thông tin, tài liệu liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
Kết hợp nghiên cứu lý thuyết và mô phỏng hệ thống điều khiển
phân tán.
3
Tính toán trễ truyền thông và bù trễ truyền thông trong hệ thống
điều khiển phân tán.
Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cấp cho đề tài.
5. Bố cục đề tàiLuận văn được chia làm 4 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan về mạng truyền thông trong hệ thống điều
khiển phân tán
Chương 2. Các hệ thống mạng trong hệ điều khiển phân tán
Chương 3. Đặc tính của trễ truyền thông trong hệ thống điều khiển
phân tán sử dụng mạng CAN
Chương 4. Bù trễ truyền thông bằng phương pháp sử dụng bộ điều
khiển dự báo Smith
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứuTài liệu nghiên cứu được sử dụng trong quá trình làm luận văn là
các sách chuyên ngành, bài báo trên các tạp chí chuyên ngành, báo cáo của
các hội thảo chuyên ngành.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MẠNG TRUYỀN THÔNG TRONG HỆ
THỐNG ĐIỀU KHIỂN PHÂN TÁN
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀMột trong số hệ thống mạng truyền thông công nghiệp được sử
dụng phổ biến hiện nay là hệ thống điều khiển phân tán – DCS. DCS là
giải pháp tổng thể kể cả về phần cứng và phần mềm cho toàn hệ thống.
Giải pháp thiết kế của DCS là hướng vào các ứng dụng điều khiển phân
tán nên nó thường được thiết kế theo hệ thống mở, khả năng tích hợp cao
kể cả tích hợp với các PLC khác nhau và công đoạn sản xuất độc lập. Các
hệ DCS hoàn toàn đáp ứng yêu cầu về một giải pháp tự động hóa tích hợp
tổng thể.
4
1.2. KHÁI QUÁT HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG1.2.1. Các thành phần cơ bản của các hệ thống điều khiển tự
độngCác thành phần cơ bản của một hệ thống điều khiển tự động gồm:
Cảm biến, cơ cấu chấp hành, thiết bị điều khiển và hệ thống điều khiển
giám sát. Cảm biến và cơ cấu chấp hành đóng vai trò là giao diện giữa các
thiết bị điều khiển với quá trình kỹ thuật. Trong khi đó, hệ thống điều
khiển giám sát đóng vai trò giao diện giữa người vận hành và máy. Các
thiết bị có thể được ghép nối trực tiếp điểm - điểm hoặc thông qua mạng
truyền thông.
1.2.2. Mô hình phân cấp của hệ thống điều khiển tự độngHệ thống tự động được phân chia thành nhiều cấp khác nhau gồm:
Cấp chấp hành, cấp điều khiển, cấp điều khiển giám sát, cấp điều hành sản
xuất, cấp quản lý công ty.
1.2.3. Mạng truyền thông trong hệ thống điều khiển tự độngCó hai loại mạng truyền thông trong hệ thống điều khiển tự động là:
Mạng dữ liệu.
Mạng thông tin điều khiển/điều chỉnh.
1.3. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN PHÂN TÁN (DCS)1.3.1. Các thành phần của hệ thống điều khiển phân tánMột hệ thống điều khiển phân tán được minh họa trên Hình 1.3 bao
gồm các thành phần sau: Các trạm điều khiển cục bộ (local control station,
LCS), các trạm vận hành (operator station, OS), trạm kỹ thuật
(engineering station, ES), các công cụ phát triển, hệ thống truyền thông
(field bus, system bus).
1.3.2. Chức năng của hệ DCSHệ thống điều khiển phân tán có các chức năng chính là: Chức năng
điều khiển, chức năng vận hành và giám sát hệ thống
5
1.3.3. Truyền thông trong hệ thống điều khiển phân tánCó ba giải pháp để thực hiện việc trao đổi thông tin trong hệ thống
điều khiển phân tán là:
Phương thức trao đổi thông tin bằng tín hiệu tương tự
(analog).
Điều khiển phân tán với truyền thông kỹ thuật số điểm -
điểm.
Điều khiển phân tán sử dụng mạng truyền thông kỹ thuật
số.
1.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN1.4.1. Tính ổn định của hệ thống điều khiểnMột hệ thống tuyến tính được gọi là ổn định nếu quá trình quá độ tắt
dần theo thời gian. Hệ thống không ổn định nếu quá trình quá độ tăng dần.
Hệ thống ở giới hạn ổn định, nếu quá trình ổn định không đổi hoặc dao
động với biên độ không đổi.
1.4.2. Đáp ứng quá độ của hệ thống điều khiểnThông thường, chất lượng động và tĩnh học của các hệ thống điều
khiển được đánh giá thông qua đáp ứng quá độ đối với tín hiệu vào bậc
thang đơn vị vì dễ thực hiện và đủ chính xác.
1.4.3. Các tiêu chuẩn tối ưu hóa đáp ứng quá độ1.5. KẾT LUẬN
Nội dung của Chương 1 giúp ta có cái nhìn tổng quan về hệ thống
điều khiển tự động, mô hình phân cấp của hệ thống điều khiển tự động
cũng như chức năng nhiệm vụ của từng cấp. Đi sâu tìm hiểu cấu tạo, chức
năng của hệ thống điều khiển phân tán. Hệ thống mà các nhà thiết kế hệ
thống điều khiển tự động trong công nghiệp đang hướng tới. Bởi những lợi
thế của hệ thống DCS đó là chi phí thấp, giảm dung lượng, cài đặt đơn giản
và độ tin cậy cao.
6
Ngoài ra, nội dung chương còn đề cập đến các tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng của hệ thống điều khiển. Là căn cứ giúp nhà thiết kế xây dựng
nên hệ thống đảm bảo được chất lượng của hệ thống từ các yêu cầu đặt ra.
CHƯƠNG 2CÁC HỆ THỐNG MẠNG TRONG
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN PHÂN TÁN2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong hệ thống bus các thành viên phải chia nhau sử dụng đường
truyền. Để tránh sự xung đột về tín hiệu gây ra sai lệch về thông tin thì
mạch điều khiển sao cho một thời điểm nhất định chỉ có một thành viên
trong mạng được gởi tín hiệu, còn các thành viên khác nhận thông tin
không hạn chế. Một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu ảnh hưởng
tới chất lượng cấu mỗi hệ thống bus là phương pháp phân chia thời gian
gửi thông tin trên đường dẫn hay phương pháp truy nhập bus.
2.2. PHƯƠNG PHÁP TRUY NHẬP BUSCó thể phân phương pháp truy nhập bus thành hai nhóm chính đó là
nhóm các phương pháp tiền định và nhóm các phương pháp ngẫu nhiên.
2.2.1. Phương pháp Master/Slaver (chủ/tớ)Phương pháp Master/slaver là phương pháp trong đó một trạm chủ
sẽ chia quyền truy nhập mạng cho các trạm tớ. Các trạm tớ đóng vai trò bị
động, chỉ có quyền truy nhập bus và gửi tín hiệu đi khi có yêu cầu. Trạm
chủ có thể dùng phương pháp hỏi tuần tự (polling) theo chu kỳ để kiểm
soát toàn bộ hoạt động giao tiếp của cả hệ thống. Nhờ vậy, các trạm tớ có
thể gởi các dữ liệu thu thập từ quá trình kỹ thuật tới trạm chủ (có thể là một
PLC, một PC,...) cũng như nhận các thông tin điều khiển từ trạm chủ. Vì
vậy, phương pháp chủ/tớ chỉ được dùng phổ biến trong các hệ thống bus
cấp thấp, tức là bus trường hay bus thiết bị, khi việc trao đổi thông tin hầu
7
như chỉ diễn ra giữa trạm chủ là thiết bị điều khiển và các trạm tớ là thiết bị
trường hoặc các module vào/ra phân tán.
2.2.2. Phương pháp TDMATDMA (Time Division Mutiple Access) – Đa truy nhập phân chia
thời gian, mỗi trạm được phân chia một thời gian truy nhập bus nhất
định. Các trạm có thể thay nhau lần lượt gửi thông tin trong một khoảng
thời gian cho phép theo một tuần tự quy định sẵn. Việc phân chia này
được thực hiện trước khi hệ thống đi vào hoạt động.
Ngoài các lát thời gian phân chia cố định cho các trạm dùng để
trao đổi dữ liệu định kỳ (đánh số từ 1 đến N), thường còn có một
khoảng thời gian dự trữ giành cho việc trao đổi dữ liệu bất thường theo
yêu cầu, ví dụ gửi thông tin cảnh báo, mệnh lệnh đặt cấu hình, dữ liệu
tham số, setpoint...
2.3.3. Phương pháp Token Passing (chuyển thẻ bài)Phương pháp Token Passing là phương pháp truy nhập bus mà trong
đó một trạm được quyền truy nhập bus và gửi thông tin đi chỉ trong thời
gian nó được giữ token. Sau khi không có nhu cầu gửi thông tin, trạm đang
có token sẽ phải gửi tiếp tới một trạm khác theo trình tự nhất định.
2.3.4. Phương pháp CSMA/CDCSMA/CD (Carrier Sense Mutiple Access with Cossion Detection)
là một phương pháp truy nhập bus thường được sử dụng trong mạng
Ethernet. Theo phương pháp CSMA/CD, mỗi trạm đều có quyền truy nhập
bus mà không cần có sự kiểm soát nào. Trong trường hợp xảy ra xung đột,
mỗi trạm đều phải hủy bỏ bức điện của mình chờ một thời gian ngẫu nhiên
và thử lại.
2.2.5. Phương pháp CSMA/CACSMA/CA (Carrier Sense Mutiple Acce With Conllision
Avoidance) tương tự như CSMA/CD, mỗi trạm đều phải nghe đường đẫn
8
trước khi gửi cũng như sau khi gửi thông tin. Tuy nhiên, một phương pháp
mã hóa bit thích hợp được sử dụng ở đây để trong trường hợp xảy ra xung
đột, một tín hiệu sẽ lẫn át tín hiệu kia. Ví dụ tương ứng với bit 0 là mức
điện áp cao sẽ lấn át mức điện áp thấp của bit 1.
2.3. CÁC HỆ THỐNG BUS SỬ DỤNG TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN PHÂN TÁN
2.3.1. ProfibusPROFIBUS (Process Field Bus) là một hệ thống bus trường được
phát triển ở Đức từ năm 1987, do 21 công ty và cơ quan nghiên cứu hợp
tác. Ngày nay, PROFIBUS là hệ bus trường hàng đầu thế giới với hơn
20% thị phần và với hơn 5 triệu thiết bị lắp đặt trong khoảng 500.000
ứng dụng. PROFIBUS có nhiều phiên bản như PROFIBUS – PA,
PROFIBUs - FMS, PROFIBUS – DP. Hai phương pháp truy nhập bus có
thể được áp dụng độc lập hoặc kết hợp là Token.Passing và
Master/slave.
2.3.2. ModbusModbus là một giao thức do hãng Modicon (sau này thuộc AEG
và Schneider Automation) phát triển. Theo mô hình ISO/OSI thì
Modbus thực chất là một chuẩn giao thức và dịch vụ thuộc lớp ứng
dụng, vì vậy có thể được thực hiện trên các cơ chế vận chuyển cấp thấp
như TCP/IP, MAP (Manufacturing Message Protocol), Modbus Plus và
ngay cả qua đường truyền nối tiếp RS232.
2.3.3. InterbusInterbus là một phát triển riêng của hãng Phoenix Contact,
nhưng đã nhanh chóng thành công trên cả phương diện ứng dụng và
chuẩn hoá. Ư u thế đặc biệt của Interbus là khả năng kết mạng nhiều
chủng loại thiết bị khác nhau và giá thành vừa phải, trong khi các đặc
tính thời gian không thua kém các hệ thống khác. Cơ chế giao tiếp của
9
Interbus dựa trên phương pháp truy nhập bus phân chia thời gian TDMA
(Time Divesion Multiple Access), kết hợp với sự kiểm soát chủ/tớ. Khác
với kiểu truyền thông báo áp dụng trong đại đa số các hệ thống bus trường,
Interbus sử dụng một phương pháp truyền đặc biệt là khung tổng hợp
(summation frame) hoặc thanh ghi dịch chuyển (shift register).
2.3.4. Foundation FieldbusNăm 1994, các thành phần đại diện phía Bắc Mỹ trong hai tổ chức
ISP và World FIP thành lập hiệp hội mang tên Fieldbus Foundation (FF).
Hiện nay Fieldbus Foundation có hơn 130 công ty thành viên trên khắp
thế giới, chiếm đại đa số các nhà cung cấp thiết bị đo lường và điều khiển.
Hệ thống bus trường được phát triển trong khuôn khổ của FF được gọi
là Foundation Fiedbus. Trong dự định phát triển, hệ bus này sẽ hỗ trợ 3
loại mạng với các tốc độ truyền 31,25Kbit/s, 1Mbit/s và 2,5Mbit/s.
Phương pháp truy nhập bus ở Foundation Fieldbus là một kết hợp giữa
Master/slave, Token Passing và TDMA.
2.3.5. EthernetEthernet có xuất xứ là tên gọi một sản phẩm của công ty Xerox,
được sử dụng đầu tiên vào năm 1975 để nối mạng 100 trạm máy tính với
cáp đồng trục dài 1km, tốc độ truyền 2,94mbit/s và áp dụng phương pháp
truy nhập bus CSMA/CD.
2.4. KẾT LUẬNNội dung chương giới thiệu kiến trúc hệ thống mạng truyền thông
sử dụng trong các hệ thống điều khiển phân tán và các phương pháp truy
nhập mạng được sử dụng phổ biến trong công nghiệp là Master/Slaver,
CSMA/CD, Token passing và CSMA/CA làm cơ sở cho việc phân tích trễ
truyền thông của các hệ thống mạng này trong các chương tiếp theo. Ưu,
nhược điểm của các hệ thống mạng này được phân tích làm cơ sở cho
10
việc lựa chọn hệ thống mạng khi thiết kế hệ truyền thông cho các ứng
dụng khác nhau.
CHƯƠNG 3ĐẶC TÍNH CỦA TRỄ TRUYỀN THÔNG TRONG HỆ THỐNG
ĐIỀU KHIỂN PHÂN TÁN SỬ DỤNG MẠNG CAN3.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các hệ thống điều khiển trong công nghiệp đều có yêu cầu thời gian
thực. Hệ thống điều khiển phân tán do vậy cũng phải đáp ứng yêu cầu này
khi sử dụng để điều khiển các quá trình công nghệ. Điều này có nghĩa yêu
cầu đối với các đại lượng điều khiển của hệ điều khiển phải bao gồm cả giá
trị điều khiển và thời gian đưa ra giá trị đó hay nói cách khác hệ thống điều
khiển phải đáp ứng được cả yêu cầu về độ chính xác của đại của đại lượng
điều khiển và độ trễ điều khiển.
3.2. TỔNG QUAN VỀ MẠNG CAN3.2.1. Giới thiệu mạng CANCAN (Control Area Network) xuất phát là một phát triển chung của
hai hãng Bosch và Intel phục vụ việc nối mạng trong các phương tiện giao
thông cơ giới để thay thế cách nối điểm - điểm cổ điển, sau được chuẩn
hóa quốc tế trong ISO 11898. Nhờ tốc độ truyền dẫn tương đối cao ở
khoảng cách ngắn cũng như ưu thế ở một số đặc tính kỹ thuật khác mà
công nghệ này đã thâm nhập được vào một số lĩnh vực tự động hóa quá
trình công nghiệp.
3.2.2. Kiến trúc giao thức Đối chiếu với mô hình ISO/OSI, CAN định nghĩa lớp liên kết dữ
liệu gồm hai lớp con (LLC và MAC) cũng như phần chính của lớp vật lý.
11
Hình 3.1. Phạm vi định nghĩa của CAN trong mô hình OSI
3.3.3. Phương thức truy nhập bus
CAN sử dụng phương pháp truy nhập môi trường CSMA/CA, tức
điều khiển phân kênh theo từng bit. Phương pháp phân mức ưu tiên truy
nhập bus dựa theo tính cấp thiết của nội dung thông báo.
3.3.4. Cấu trúc khung dữ liệu trong mạng CAN
Cấu trúc khung dữ liệu ở CAN gồm: Phần khởi đầu khung, ô phân
xử, ô điều khiển, ô dữ liệu, ô xác nhận ACK (Acknowlegment) và kết thúc
khung được đánh dấu bằng 7 bit lặn.
3.3. TRỄ TRUYỀN THÔNG TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN PHÂN TÁN SỬ DỤNG MẠNG CAN
3.3.1. Giới thiệu
Tuỳ thuộc vào các yếu tố như: kiểu mạng, cơ chế định tuyến trong
mạng mà thời gian trễ có các đặc tính khác nhau. Trong một số hệ thống,
thời gian trễ này gần như không đổi nhưng trong nhiều hệ thống, trễ truyền
thông thay đổi theo cơ chế ngẫu nhiên.
CAL, DeviceNet, SDN
Lớp 3 – 6(Không thể hiện)LLC – Điều khiển
liên kết logicMAC – Điều khiển
truy nhập môi trườngMã hóa bit
tạo nhịp/đồng bộ nhịpBộ thu phát
CAN
Lớp ứng dụng
Lớp liên kết dữ liệu
Lớp vật lý
Môi trường truyền dẫn
12
3.3.2. Các thành phần của thời gian trễ trong mạng truyền thông
Theo mô hình mạng OSI có thể phân chia trễ truyền thông thành
bốn phần chính:
Trễ tiền xử lý trong nút truyền: Đây là thời gian xử lý
truyền thông trên nút truyền tin bao gồm thời gian tính toán và mã hoá dữ
liệu tương ứng trong các lớp từ lớp ứng dụng (applocation layer) tới lớp
mạng (network layer).
Trễ do đợi truyền tin: Thành phần trễ này bao gồm thời
gian xếp hàng và thời gian đợi mạng sẵn sàng, tương ứng trong lớp liên kết
dữ liệu (data link layer) trên nút truyền.
Trễ trên đường mạng: Thành phần trễ này là thời gian
thực hiện truyền tin tương ứng trong các lớp vật lý (physical layer) trên nút
truyền và lớp vật lý trong nút nhận.
Trễ xử lý trên nút nhận: thành phần trễ này là thời gian
cần thiết để xử lý trên nút nhận bao gồm việc giải mã dữ liệu và các tính
toán cần thiết khác. Thành phần trễ này tương ứng với thời gian trễ trong
các lớp mạng từ lớp liên kết dữ liệu tới lớp ứng dụng.
Trễ truyền thông được biểu diễn theo phương trình sau:
(3.3)
Trong đó là trễ truyền thông, là trễ tiền xử lý, là
thời gian đợi truyền tin, là thời gian truyền tin và là trễ xử lý trên
nút nhận.
a. Thời gian tiền xử lý truyền thông trong nút truyền, là thời gian cần thiết để thực hiện các tính toán, mã hoá dữ liệu
cần thiết trước khi truyền dữ liệu như thời gian tính toán kích thước dữ
liệu, phân chia dữ liệu, tính toàn mã kiểm tra, mã hoá dữ liệu.
13
b. Trễ đo thời gian ở nút truyền,
Thời gian đợi ở nút truyền của thông tin bao gồm thời gian đợi trong
hàng đợi và thời gian đợi giành quyền truyền tin.
(3.4)
c. Trễ trên đường mạng,
Trễ trên đường mạng bao gồm độ dài của thông tin (theo thời gian)
và thời gian truyền của tín hiệu trên phương tiện truyền thông. Trễ trên
đường mạng được tính như sau:
(3.5)
trong đó là chiều dài khung truy nhập mạng theo thời gian và
là thời gian truyền tín hiệu.
d. Trễ xử lý tại nút nhận, Tpost
e. Lược đồ thời gian của quá trình truyền thông Từ các phương trình (3.3), (3.4) và các giả thiết ở trên ta có:
(3.8)
3.3.3. Trễ truyền thông trong mạng CANa) Đặc điểm của trễ truyền thông trong mạng CAN
Trễ truyền thông trong mạng CAN cũng bao gồm các thành phần
trễ như đã nêu trong phần 3.3.2. Những điểm riêng của nó được thể hiện
thông qua thời gian đợi giành quyền truyền tin và trễ trên đường mạng. Trễ
truyền thông trong mạng CAN được tính như (3.3):
(3.13)
3.4.3. Trễ truyền thông trong trường hợp truyền lại Khi làm việc trong môi trường có nhiễu lớn, nhiều khả năng xảy
ra lỗi do hiện tượng tín hiệu truyền bị tác động bởi nhiễu. Một trong những
giải pháp khi xảy ra lỗi là thực hiện việc truyền lại.
14
(3.14)
3.5. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy nguyên nhân của trễ truyền thông và
tính bất định của nó là do hạn chế của tốc độ truyền tín hiệu, do việc chia
sẻ cùng một phương tiện truyền thông và thời gian tính toán mã hoá, xử lý
truyền thông. Trễ truyền thông và tính bất định của trễ truyền thông là đặc
điểm tự nhiên của các hệ thống mạng truyền thông nói chung, truyền thông
công nghiệp nói riêng.
CHƯƠNG 4
BÙ TRỄ TRUYỀN THÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BỘ
ĐIỀU KHIỂN DỰ BÁO SMITH
4.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu này sẽ tập trung thiết kế thuật toán xử lý số nhằm hạn
chế trễ. Thuật toán dựa trên thuật toán dự báo Smith. Ở đây ta sẽ so sánh
bộ biến đổi dựa trên thuật toán Smith với bộ điều khiển PID và bộ biến đổi
dựa trên đa thức. Chúng ta sẽ dựa trên Matlab và Simulink để kiểm tra các
bộ điều khiển này.
4.2. KHÁI QUÁT VỀ BỘ ĐIỀU KHIỂN PID
Hình 4.2. Điều khiển hồi tiếp với bộ điều khiển PID
e(t) y(t)u(t) PID Đối tượng điều
khiển-r(t)
+
15
Từ mô hình vào – ra trên, ta có được hàm truyền đạt của bộ điều
khiển PID:
(4.2)
4.3. BỘ ĐIỀU KHIỂN DỰ BÁO SMITH
4.3.1. Tổng quan về mô hình dự báo SmithMô hình hệ thống điều khiển dựa trên mô hình dự báo Smith để bù
trễ như minh họa trên Hình 4.3.
Hình 4.3. Cấu trúc bộ điều khiển dự báo Smith số
Gồm các thành phần sau: Bộ đại diện cho khối xử lý
không trễ và dùng để tính toán các vòng lặp dự đoán hở, là lỗi dự đoán thể hiện sự sai khác giữa đầu ra y và đầu ra dự đoán , u là các tín hiệu điều khiển, w là tín hiệu tham chiếu, e là sai số - hiệu số của tín hiệu tham chiếu và tín hiệu ngõ ra, là bộ điều khiển chính. có vài trò là vòng phản hồi bên ngoài được dùng để bù đắp cho nhiễu từ tải và lỗi của hệ thống.
Hầu hết các quá trình công nghiệp đều được tinh giảm hóa các loại trễ để dễ dàng tính toán, ở đây ta sẽ xem xét hàm tuyến tính bậc 2 như sau:
Gp(z-1)
Gm(z-1) Gd(z-1)
Gc(z-1)w
+w
-+w
e u PROCESS
ŷTd ŷ
ŷp êp
y
+w
-+w+
w
16
(4.3)
Với là thời gian trễ lý tưởng trong miền rời rạc. Thời gian trễ sẽ bằng dT0 với T0 là tần số lấy mẫu.
Và dựa vào hàm này để xem xét các phương pháp tiếp cận để thiết kế bộ điều khiển dự báo Smith.
4.3.2. Xác định thời gian trễ Thời gian trễ được tính từ phương pháp bình phương nhỏ nhất:
(4.4)
Với F là ma trận có chiều (N-n-d, 2n), vectơ y có (N-n-d) chiều và
vectơ tham số ước tính của mô hình là , n là số mẫu được lấy ở đầu
vào và đầu ra. Công thức (4.4) dùng để tính toán vectơ tham số ước tính
với số lượng N mẫu của dữ liệu, khi đó các vectơ, ma trận ở biểu thức (4.4)
sẽ có dạng:
(4.5)
(4.6)
(4.7)
17
Giả sử biểu thức (4.3) được xác định bởi quá trình hồi quy ARX
[12] thì y(k) sẽ có dạng:
(4.8)
Trong đó es(k) là thành phần ngẫu nhiên không tính được.
Giải (3) ta được vectơ tham số ước tính của mô hình:
(4.9)
Dựa vào vectơ tham số ước tính của mô hình ta tính được đầu ra
ước lượng là:
(4.10)
Khi đó lỗi của mô hình ARX được tính:
(4.11)
Sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (4.4) – (4.7) để tính
thời gian trễ và ta dùng lỗi dựa báo này để dự đoán thời gian trễ cho phù
hợp nhất (ít lỗi nhất).
4.3.3. Các thuật toán sử dụng trong bộ điều khiển dự báo Smith số
a) Bộ điều khiển dự báo Smith số dùng PID - PIDSP
Với thuật toán Dahlin thì hàm truyền đối với hệ thống vòng kín sẽ
có dạng:
(4.15)
18
Với và Tm là hằng số thời gian cần thiết để thực hiện ở
vòng xử lý đầu tiên. Thường thì Tm không quá nhỏ vì với các thiết bị truyền
động cần thời gian để xử lý, nếu quá nhỏ thì sẽ đưa thiết bị truyền động
vào trạng thái bão hòa. Vì vậy các bộ điều khiển sẽ có các hàm truyền
dạng:
(4.16)
(4.17)
(4.18)
Với
Vì là hàm truyền bậc hai nên bộ điều khiển chính
sẽ là bộ điều khiển PID số có dạng:
(4.19)
Với , , , .
Khi đó đầu ra PID sẽ có dạng:
(4.20)
b) Bộ điều khiển dự báo Smith số phân cực - PASP
Ở phương pháp này, ta sẽ sử dụng tiếp cận đa thức dựa trên
phương pháp đại số tuyến tính [13]. Đa thức là phương pháp cơ bản để mô
tả hàm truyền và đa thức chỉ được mô tả bằng các hệ số và hữu hạn các số
19
hạng. Vì vậy, tín hiệu được mô tả như dãy số liệu vô hạn. Các bộ điều
khiển sẽ được tính bằng cách giải các biểu thức này. Khi bộ điều khiển
được thiết kế dựa trên sơ đồ khối chung của vòng lặp kín với hai bậc tự do
(2DOF) như Hình 4.5.
Hình 4.5. Sơ đồ của bộ điều khiển hai bậc tự do vòng kín
Hàm truyền bộ điều khiển sẽ có dạng:
(4.21)
Với A và B là đa thức bậc 2. Bộ điều khiển có bộ hồi tiếp Gq và bộ
truyền tiếp Gr được mô tả bởi hàm truyền rời rạc:
(4.22)
(4.23)
Dựa trên Hình 4.5 với es = 0 thì đầu ra được mô tả:
(4.24)
Thay (4.21), (4.22) và (4.23) vào (4.24) ta được:
Gr
Gq Gp
ur+uq
-
uy
w
20
(4.25)
Với là đa thức đặc
trưng. Phương pháp tính Q, R và P được tính bởi [8]. Phần hồi tiếp của bộ
điều khiển được đưa ra bởi phương trình tuyến tính Diophantine (
) ta được công thức (24). Nếu dùng bộ theo dõi tiệm cận của bộ
hồi tiếp có dạng: (4.26)
Với tín hiệu là dạng bước thay đổi , S là đa
thức phụ trợ không đưa vào bộ điều khiển, khâu phản hồi của hệ thống
điều khiển là bậc hai không trễ sẽ cho bởi công thức (4.24), khi đó đa thức
đặc trưng được chọn là: (4.27)
Với tín hiệu dạng bước ta thay z=1 vào (25) ta được:
(4.28)
Như vậy đầu ra của bộ điều khiển 2DOF:
(4.29)
4.4. MÔ PHỎNG CÁC THUẬT TOÁN CỦA BỘ ĐIỀU KHIỂN DỰ BÁO SMITH
21
4.4.1. Các giả thiết mô phỏng
Để kiểm tra các thuật toán của bộ điều khiển dự báo Smith, ở đây
đưa ra 3 phần tử điều khiển tương ứng với 3 hàm truyền để kiểm tra sự khả
thi của của các thuật toán. Đó là các hàm truyền sau:1. Dao động không ổn định:
2. Dao động ổn định:
3. Pha không tối thiểu:
Ta sẽ chuyển sang miền rời rạc với thời gian lấy mẫu T0 = 2s thì các hàm trên sẽ trở thành (xem them công thức 2):
Quá trình mô phỏng sử dụng Matlab/Simulink để kiểm chứng, với
sơ đồ hệ thống sử dụng hai phương pháp PIDSP và PASP được mô tả ở
Hình 4.6 và Hình 4.7.
22
Hình 4.6. Sơ đồ mô phỏng hệ thống điều khiển bù trễ
bằng phương pháp PIDSP
Hình 4.7. Sơ đồ mô phỏng hệ thống điều khiển bù trễ
bằng phương pháp PASP
4.4.2. Kết quả mô phỏnga. Kết quả mô phỏng với thuật toán PIDSP
0 50 100 150 200 250 300 350 400-0.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
time(s)
w,y
wy
Hình 4.8. Đáp ứng ngõ ra y đối với
hàm truyền G1(z-1) với bộ điều khiển
PIDSP (Với Tm = 6s)
23
0 50 100 150 200 250 300 350 4000.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
1.1
time(s)
u
u
Hình 4.9. Tín hiệu điều khiển u
đối với hàm truyền G1(z-1) với bộ điều
khiển PIDSP (Với Tm = 6s)
0 50 100 150 200 250 300 350 400-0.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
time(s)
w,y
wy
Hình 4.10. Đáp ứng ngõ ra y đối
với hàm truyền G2(z-1) với bộ điều
khiển PIDSP (Với Tm = 6s)
0 50 100 150 200 250 300 350 4000.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
1.1
time(s)
u
u
Hình 4.11. Tín hiệu điều khiển u
đối với hàm truyền G2(z-1) với bộ
điều khiển PIDSP (Với Tm = 6s)
0 50 100 150 200 250 300 350 400-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
time(s)
w,y
wy
Hình 4.12. Đáp ứng ngõ ra y đối
với hàm truyền G3(z-1) với bộ điều
khiển PIDSP (Với Tm = 6s)
0 50 100 150 200 250 300 350 4000.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
2
2.2
time(s)
u
u
Hình 4.13. Tín hiệu điều khiển u
đối với hàm truyền G3(z-1) với bộ
điều khiển PIDSP (Với Tm = 6s)
24
0 50 100 150 200 250 300 350 400-0.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
time(s)
w,y
wy
Hình 4.14. Đáp ứng ngõ ra y đối
với hàm truyền G3(z-1) với bộ điều
khiển PIDSP (Với Tm = 20s)
0 50 100 150 200 250 300 350 4000.5
1
1.5
2
time(s)
u
u
Hình 4.15. Tín hiệu điều khiển u
đối với hàm truyền G3(z-1)với bộ
điều khiển PIDSP (Với Tm = 20s)
Từ kết quả mô phỏng trên ta có bảng sau:
Bảng 4.1. Độ vọt lố với bộ điều khiển PIDSP
G1(z-1) G2(z-1)G3(z-1)
với Tm = 6s
G3(z-1)
với Tm = 20s
POT(%) 0.935 0.955 26.7 7.44
Nhận xét: Với các đồ thị trên cho thấy hiệu năng điều khiển khi sử
dụng bộ điều khiển dự báo Smith kết hợp trong hệ điều khiển PID. Một
hằng số thời gian Tm thích hợp được chọn để ngõ ra y đạt kết quả tốt nhất.
Từ Bảng 4.1, với 2 đối tượng G1 và G2 với Tm được chọn là 6s thì độ vọt lố
là rất nhỏ. Tuy nhiên với G3 độ vọt lố là rất lớn. Khi điều chỉnh Tm lên 20s
thì độ vọt lố giảm rất nhiều. Do vậy phương pháp sử dụng bộ điều khiển
dự báo Smith kết hợp với bộ điều khiển PID hằng số Tm phải được chọn
phù hợp thì hệ thống mới ổn định được.
b. Kết quả mô phỏng với thuật toán PASP
25
0 50 100 150 200 250 300 350 400-0.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
time
wy
wy
Hình 4.16. Đáp ứng ngõ ra y đối
với hàm truyền G1(z-1) với bộ điều
khiển PASP (Với δ = γ = 0.7)
0 50 100 150 200 250 300 350 4000
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
time
u
u
Hình 4.17. Tín hiệu điều khiển u
đối với hàm truyền G1(z-1) với bộ
điều khiển PASP (Với δ = γ =0.7)
0 50 100 150 200 250 300 350 400-0.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
time
wy
wy
Hình 4.18. Đáp ứng ngõ ra y đối
với hàm truyền G2(z-1) với bộ điều
khiển PASP (Với δ = γ = 0.7)
0 50 100 150 200 250 300 350 4000
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
time
u
u
Hình 4.19. Tín hiệu điều khiển u
đối với hàm truyền G2(z-1)với bộ
điều khiển PASP (Với δ = γ =0.7)
0 50 100 150 200 250 300 350 400-0.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
time
wy
wy
Hình 4.20. Đáp ứng ngõ ra y đối
với hàm truyền G3(z-1) với bộ điều
khiển PASP (Với δ = γ = 0.7)
26
0 50 100 150 200 250 300 350 4000
0.5
1
1.5
2
2.5
time
u
u
Hình 4.21. Tín hiệu điều khiển u
đối với hàm truyền G3(z-1)với bộ
điều khiển PASP (Với δ = γ =0.7)
Từ kết quả mô phỏng trên ta có bảng sau:
Bảng 4.2. Độ vọt lố với bộ điều khiển PASP
G1(z-1) G2(z-1) G3(z-1)
POT(%) 0.725 1.2 3.77
Nhận xét: Việc lựa chọn tham số δ = γ = 0.7 để tín hiệu ngõ ra y
đạt kết quả tốt nhất dựa vào kinh nghiệm. Từ Bảng 4.1 và Bảng 4.2 ta thấy
độ vọt lố khi dùng phương pháp PASP cho kết quả tốt hơn so với phương
pháp PIDSP. Kết quả tín hiệu điều khiển u(t) ở phương pháp PASP ít giao
động hơn so với phương pháp PIDSP.
4.5. KẾT LUẬN
Hai phương pháp PIDSP và PASP khi áp dụng vào các đối tượng
điều khiển khác nhau thì có những ưu và nhược điểm nhất định. Trước khi
bù trễ ta cần phải xác định chính xác thời gian trễ tác động lên cơ cấu.
Ngoài ra, đối với phương pháp PIDSP, phải ước lượng thời gian cần thiết
để thực hiện vòng xử lý đầu tiên Tm chính xác thì kết quả bù trễ mới chính
xác được. Còn đối với phương pháp PASP phải dựa vào kinh nghiệm để
chọn lựa các cực sao cho phù hợp để bù trễ. Cả hai phương pháp đều có
khả năng bù trễ truyền thông, tăng hiệu suất của hệ thống. Có thể áp dụng
bù trễ đối với nhiều cơ cấu chấp hành mà không cần thiết phải tính toán lại
toàn bộ hệ thống.
27
Trong chương này, đã phân tích và đề xuất hai phương pháp bù trễ
dựa trên bộ điều khiển dự báo Smith. Nó giúp tăng cường sự vững mạnh
của hệ thống, hoàn toàn có thể loại bỏ trễ truyền thông trong mạng. Các kết
quả mô phỏng cho thấy tính hợp lý của hai phương pháp.
28
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊKết luận
Việc nghiên cứu đặc tính, phân tích và đánh giá mức độ ảnh
hưởng của trễ truyền thông trong hệ điều khiển phân tán có sử dụng mạng
truyền thông kỹ thuật số nhằm mục đích nâng cao chất lượng của hệ thống
điều khiển.
Ứng dụng truyền thông số (dùng bus) để thay cho truyền thông
analog (dùng dây dẫn) đã chứng tỏ rõ những tính năng vượt trội như: lượng
thông tin trao đổi lớn (có thể truyền theo hai chiều), khả năng chống nhiễu
cao, cấu trúc nối dây đơn giản, dễ dàng thay đổi cấu trúc của hệ chuyển
động và đặc biệt là tăng tính thời gian thực cũng như độ chính xác của hệ
thống điều khiển. Để khai thác được tối đa những ưu điểm của phương
pháp truyền thông dùng mạng (bus) thì việc nghiên cứu và khảo sát đặc
tính của trễ truyền thông đối với từng loại mạng là rất cần thiết.
Trễ truyền thông và tính bất định của nó là tồn tại khách quan của
các mạng truyền thông số và nó làm suy giảm chất lượng điều khiển trong
hệ thống điều khiển sử dụng mạng truyền thông kỹ thuật số.
Dựa vào những thông số đo được trong phần mô phỏng và thực
nghiệm đã được nghiên cứu ta có thể áp dụng hệ thống điều khiển dự báo
Smith giúp hệ thống hoạt động ổn định. Chống được các trễ truyền thông
xuất hiện trên mạng.
Kiến nghịToàn bộ các công việc trong luận văn này tập trung vào DCS
nhằm nâng cao chất lượng điều khiển. Kết quả nghiên cứu góp phần bổ
sung số lượng các giải pháp để nâng cao chất lượng điều khiển hệ thống.
Do thời gian thực hiện đề tài còn hạn chế, luận văn tập trung nghiên cứu
trễ truyền thông với trễ là hằng số. Hướng phát triển trong thời gian tới là
nghiên cứu trễ với thời gian trễ thay đổi.