La01.003 lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh...
-
Upload
luan-van-a-z -
Category
Education
-
view
105 -
download
13
Transcript of La01.003 lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh...
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
���� ���� ����
ĐOÀN VIỆT DŨNG
LÝ THUYẾT CẤU TRÚC CẠNH TRANH NGÀNH
VỚI VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Kinh tế học ( Kinh tế Vi mô)
Mã số: 62 31 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS PHẠM VĂN MINH
2. PGS.TS TÔ TRUNG THÀNH
HÀ NỘI - 2015
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các thầy cô giáo
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Kinh tế học, cán bộ Viện Sau đại học của
trường. Tác giả đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tập thể
giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Phạm Văn Minh và PGS.TS. Tô Trung Thành đã
nhiệt tình hướng dẫn và ủng hộ tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình
đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện, chia sẻ khó khăn và luôn động viên tác giả trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành bản luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Đoàn Việt Dũng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ x
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ .................................................................................... xi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................... xii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
1.2. Mục đích, nội dung, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án ............. 3
1.2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án .................................................................... 3
1.2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ................................................ 4
1.3. Phương pháp nghiên cứu và số liệu .............................................................. 6
1.4. Đóng góp của luận án. .................................................................................... 7
1.5. Kết cấu của luận án. ....................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN .................. 8
2.1. Tổng quan các nghiên cứu ............................................................................. 8
2.1.1. Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam.......................................................... 8
2.1.2. Tổng quan nghiên cứu tại các nước ............................................................... 10
2.2. Tổng quan về ngân hàng thương mại......................................................... 12
2.2.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại ............................................................. 12
2.2.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ........................................................... 13
2.3. Cơ sở lý luận về cấu trúc cạnh tranh ngành và năng lực cạnh tranh ..... 14
2.3.1. Cơ sở lý luận về cấu trúc cạnh tranh ngành ................................................... 14
2.3.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh ............................................................. 23
2.3.3. Các chỉ số đo lường năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thương mại............................................................................................. 30
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
v
2.3.4. Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa cấu trúc cạnh tranh ngành và năng
lực cạnh tranh ................................................................................................. 35
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CẤU TRÚC CẠNH TRANH NGÀNH
NGÂN HÀNG VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................................................... 51
3.1. Tổng quan về ngành ngân hàng Việt Nam ................................................ 52
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng .......................... 52
3.1.2. Đặc điểm của hệ thống ngân hàng sau năm 2007 - 2008............................... 55
3.2. Những hạn chế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam .............. 61
3.2.1. Cơ chế và thể chế còn nhiều hạn chế ............................................................. 62
3.2.2. Chất lượng dịch vụ chưa đủ mạnh ................................................................. 62
3.2.3. Năng lực quản trị và công nghệ còn nhiều hạn chế ....................................... 63
3.2.4. Trình độ cán bộ nhân viên ngân hàng chưa cao ............................................. 64
3.2.5. Năng lực cạnh tranh còn yếu .......................................................................... 64
3.3. Thực trạng cấu trúc cạnh tranh ngành ngân hàng Việt Nam. ................ 65
3.3.1. Mức độ cạnh tranh của các đối thủ hiện tại: .................................................. 65
3.3.2. Mối đe dọa của những người gia nhập tiềm năng .......................................... 67
3.3.3. Mối đe dọa của các sản phẩm thay thế: ......................................................... 68
3.3.4. Sức mạnh người mua ..................................................................................... 69
3.3.5. Sức mạnh của người cung ứng ....................................................................... 70
3.4. Cấu trúc ngành ngân hàng và năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại .......................................................................................... 71
3.4.1. Ước lượng hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng thương mại ........................ 72
3.4.2. Cấu trúc cạnh tranh ngành ngân hàng và hiệu quả kỹ thuật. ......................... 98
CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ................................... 109
4.1. Nhóm kiến nghị đối với Chính phủ và ngân hàng Nhà nước................. 109
4.1.1. Giải pháp từ Chính Phủ ................................................................................ 109
4.1.2. Giải pháp từ Ngân hàng Nhà nước............................................................... 115
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
vi
4.2. Nhóm kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam .............. 118
4.2.1. Phát triển theo định hướng thị trường mục tiêu ........................................... 118
4.2.2. Nâng cao hiệu quả quản trị trong ngân hàng ............................................... 119
4.2.3. Tăng cường năng lực tài chính và tự chủ tài chính ...................................... 120
4.2.4. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, xây dựng văn hóa kinh doanh ............. 121
4.2.5. Phát triển đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ theo hướng phát triển chiều
sâu ................................................................................................................ 122
4.2.6. Nâng cao năng lực cán bộ công nhân viên ................................................... 124
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................ 126
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ................................ 128
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 129
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 138
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên tiếng Việt
ABBank Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam
DaiABank Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á
DongABank Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
EIB Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
HabuBank Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
HDBank Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển TP. HCM
KienLongBank Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long
MBB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
MDB Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông
MHB Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
MSB Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam
NamABank Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
NaviBank Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt
OceanBank Ngân hàng thương mại cổ phần Đại dương
OricomBank Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
PGBank Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex
PNB Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
SacomBank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín
SaigonBank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
viii
Tên viết tắt Tên tiếng Việt
SeaBank Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
SHB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội
TechcomBank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
VIBank Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
VietABank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á
VietCapitalBank Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt
VietcomBank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
VietinBank Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
VPBank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
WEB Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Tây
CIEM Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế
CONS Không đổi theo quy mô
DEA Phương pháp phân tích bao dữ liệu
DRS Giảm theo quy mô
EPS Hệ số thu nhập/cổ phiếu
GDP Tổng sản phẩm trong nước
IRS Tăng theo quy mô
NHLD Ngân hàng liên doanh
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNNg Ngân hàng nước ngoài
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước
NIM Thu lãi biên ròng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
ix
Tên viết tắt Tên tiếng Việt
NOM Thu ngoài lãi biên ròng
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
PE Hiệu quả quy mô.
ROA Thu nhập ròng/ Tổng tài sản
ROE Thu nhập ròng/ Vốn chủ sở hữu
SE Hiệu quả kỹ thuật thuần túy.
SFA Phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên
TCTD Tổ chức tín dụng
TDND Tín dụng nhân dân
TE Tổng hiệu quả kỹ thuật.
TFP Chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp
TNHĐB Thu nhập hoạt động biên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng các ngân hàng thương mại qua các năm.............................. 54
Bảng 3.2: Nợ xấu các NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 -2012 .......................... 61
Bảng 3.3: Kết quả phân tích lựa chọn các biến đầu ra, đầu vào .......................... 76
Bảng 3.4: Kết quả ước lượng hiệu quả kĩ thuật (TE) hiệu quả kĩ thuật thuần
(PE) và hiệu quả quy mô (SE) của các ngân hàng thương mại giai
đoạn 2008-2013 .................................................................................. 77
Bảng 3.5: Bảng xếp hạng hiệu quả kĩ thuật của các NHTM ở Việt Nam giai
đoạn 2008-2013 .................................................................................. 80
Bảng 3.6: Số lượng các ngân hàng có hiệu suất tăng (ICR), giảm (DCR) và
không đổi theo quy mô (CONS) giai đoạn 2008-2013. ...................... 87
Bảng 3.7 : Thống kê tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình SFA ..................... 92
Bảng 3.8 : Kết quả ước lượng các tham số của mô hình ...................................... 94
Bảng 3.9: Hiệu quả kĩ thuật của các ngân hàng thương mại ............................... 96
Bảng 3.10 : Xếp hạng hiệu quả kĩ thuật của các ngân hàng thương mại ............... 97
Bảng 3.11: Kết quả ước lượng mối quan hệ Hiệu quả kỹ thuật, thị phần tín
dụng, tổng tài sản và tăng trưởng tương đối. ...................................... 99
Bảng 3.12: Kết quả ước lượng mối quan hệ Hiệu quả kỹ thuật, thị phần tín
dụng, vốn chủ sở hữu và tăng trưởng tương đối. .............................. 100
Bảng 3.13: Kết quả ước lượng mối quan hệ Hiệu quả kỹ thuật, thị phần huy
động, vốn chủ sở hữu và tăng trưởng tương đối. .............................. 100
Bảng 3.14: Kết quả ước lượng mối quan hệ thị phần huy động, vốn chủ sở
hữu và tăng trưởng tương đối. .......................................................... 101
Bảng 3.15: Kết quả ước lượng mối quan hệ thị phần huy động, tổng tài sản
và tăng trưởng tương đối. .................................................................. 102
Bảng 3.16: Kết quả ước lượng mối quan hệ thị phần tín dụng, vốn chủ sở
hữu và tăng trưởng tương đối. .......................................................... 102
Bảng 3.17: Kết quả ước lượng mối quan hệ thị phần tín dụng, tổng tài sản và
tăng trưởng tương đối. ...................................................................... 103
Bảng 3.18: Mối quan hệ ROA, ROE và hiệu quả kỹ thuật của các NHTM
Việt Nam giai đoạn 2008 - 2013 ....................................................... 106
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
xi
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại giai đoạn 2008 – 2012 .... 55
Đồ thị 3.2 : Tổng tài sản của các ngân hàng thương mại giai đoạn 2008 – 2012 ........ 56
Đồ thị 3.3: Tăng trưởng huy động, tăng trưởng tín dụng.............................................. 57
Đồ thị 3.4: Huy động vốn của các ngân hàng thương mại giai đoạn 2008 – 2012 ..... 58
Đồ thị 3.5: Dư nợ tín dụng của các ngân hàng thương mại giai đoạn 2008 – 2012 .... 59
Đồ thị 3.6: Nợ xấu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 – 2012 ................... 61
Đồ thị 3.7: Đường bao dữ liệu (DEA) .................................................................... 72
Đồ thị 3.8: Mối quan hệ giữa thị phần và hiệu quả kỹ thuật năm 2013 ................ 104
Đồ thị 3.9: Mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu, tổng tài sản và hiệu quả kỹ
thuật năm 2013 .................................................................................... 104
Đồ thị 3.10: Mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu, tổng tài sản và tăng trưởng năm
2013 ..................................................................................................... 105
Đồ thị 3.11: Mối quan hệ giữa tăng trưởng tương đối, lợi nhuận và hiệu quả
năm 2013 ............................................................................................. 105
Đồ thị 3.12: Mối quan hệ giữa ROA, ROE và TE giai đoạn 2008 - 2013 .............. 107
Đồ thị 3.13: Nợ xấu các ngân hàng thương mại giai đoạn 2008 - 2013 ................. 107
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
xii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh ............................................................ 15
Sơ đồ 2.2: Mô hình các yếu tố quyết định của lợi thế cạnh tranh .......................... 29
Sơ đồ 2.3: Mô hình phân tích tác động của cơ cấu cạnh tranh đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam ............................ 50
Sơ đồ 3.1: Hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam .................................................... 53
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 25 năm đổi mới, chúng ta đã chứng kiến sự thay đổi nhanh chóng
của hệ thống ngân hàng Việt Nam, thể hiện là trụ cột của hệ thống tài chính, góp
phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế đất nước. Tốc độ này được thể hiện thông
qua số lượng, quy mô vốn và số lượng sản phẩm, dịch vụ của các ngân hàng thương
mại tăng lên nhanh chóng. Cùng với sự thay đổi đó là những đóng góp quan trọng
của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng đã huy động và
cung cấp một lượng vốn khá lớn cho nền kinh tế, ước tính dư nợ tín dụng vượt trên
130% GDP, gần 50% vốn đầu tư toàn xã hội. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn qua
các năm ở mức 22 – 47% (Ngô Xuân Thanh, 2012). Tuy nhiên, từ năm 2008 khi
kinh tế thế giới rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất từ sau cuộc Đại suy
thoái năm 1929 – 1933. Nền kinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng:
chu kỳ kinh tế thu hẹp bắt đầu từ quý I/2008 và ngày càng trở nên rõ rệt vào các quý
sau. Dấu hiệu nền kinh tế trong một chu kỳ thu hẹp được thể hiện dưới tác động của
chính sách tài chính, tiền tệ thắt chặt, tốc độ tăng trưởng suy giảm, giá cả tăng cao,
thị trường chứng khoán suy giảm, thị trường bất động sản ảm đạm. Lúc này vai trò
quan trọng của hệ thống ngân hàng được thể hiện thông qua việc góp phần đẩy lùi
và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định của đồng tiền và tỷ giá, góp
phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh.
Có thể nói, hệ thống ngân hàng là cầu nối giữa các thành phần kinh tế giúp cho
dòng vốn lưu thông, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế.
Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại đáng lo ngại
mà đặc biệt là năng lực quản trị doanh nghiệp đã không theo kịp tốc độ phát triển
nhanh chóng của quy mô, mạng lưới, loại hình sản phẩm, dịch vụ tài chính và mức
độ rủi ro trong hoạt động. NHTM cạnh tranh thiếu lành mạnh dẫn đến sự thiếu tôn
trọng các chính sách, pháp luật trong hoạt động ngân hàng. Về năng lực tài chính
của các NHTMVN còn hạn chế và hiệu quả kinh doanh thấp so với các ngân hàng
trong khu vực và trên thế giới. Từ những tồn tại trên, nhận thấy vấn đề cấp thiết
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
2
phải thay đổi trong giai đoạn phát triển vấn đề tái cơ cấu đã được đề cập từ năm
2006 trong Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 ban hành kèm Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày
24/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Đặc biệt, trong những năm gần đây khi cuộc
khủng hoảng kinh tế diễn ra trên thế giới, đã tác động tới sự phát triển của nền kinh
tế và hệ thống ngân hàng Việt Nam. Sự yếu kém của các ngân hàng được phản ánh
rõ nét thông qua chất lượng tài sản thấp, nợ xấu tăng cao. Điều đó đòi hỏi hệ thống
ngân hàng Việt Nam cần có các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. Do đó, trong
giai đoạn hiện nay việc tái cơ cấu hệ thống NHTM được gắn liền theo đề án Tái cấu
trúc nền kinh tế của Chính phủ với 3 lĩnh vực cần tái cấu trúc: doanh nghiệp Nhà
nước, đầu tư công và hệ thống ngân hàng thương mại. Trải qua hơn 2 năm thực hiện
tái cơ cấu theo Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 –
2015 ban hành Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính
phủ. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam thu được một số thành công nhất
định như: đảm bảo được tính thanh khoản của hệ thống và tạo điều kiện ổn định
kinh tế vĩ mô; kiểm soát được các NHTM yếu kém thông qua việc sáp nhập hoặc
cho phép tự tái cơ cấu; thành lập Công ty mua bán nợ VAMC cho phép xử lý nợ
xấu các tổ chức tín dụng nhằm ổn định hoạt động. Tuy vậy, vẫn còn nhiều tồn tại
cần được tháo gỡ để tăng cường sức khỏe cho hệ thống ngân hàng như: nợ xấu vẫn
còn cao; vấn đề sở hữu chéo, đầu tư chéo trong các tổ chức tín dụng còn thiếu minh
bạch; vốn điều lệ ở một số NHTMCP không phản ánh đúng thực chất dẫn đến nguy
cơ chi phối, thao túng hoạt động ngân hàng. Điều này gây rủi ro ảnh hưởng đến hoạt
động và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng.
Bên cạnh đó, khi tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngày một phát triển đã kéo gần
các nền kinh tế thế giới lại với nhau và các khoảng cách ngày một bị loại bỏ thì sân
chơi sẽ ngày càng bình đẳng hơn. Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ, trong
tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới, các ngân hàng thương mại Việt Nam có
nhiều cơ hội song cũng chịu nhiều thách thức. So với các ngân hàng thương mại
trong khu vực và trên thế giới, các NHTMVN còn rất non trẻ về trình độ, quy mô
cũng như kỹ năng nghiệp vụ kinh doanh. Với sức ép trong giai đoạn hội nhập kinh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
3
tế quốc tế thể hiện sự cạnh tranh ngày càng gia tăng buộc các ngân hàng thương mại
Việt Nam phải không ngừng đổi mới.
Từ những vấn đề trên tác giả lựa chọn đề tài “Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh
ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
Việt Nam hiện nay” với mục tiêu đóng góp một phần nhỏ trong việc nghiên cứu
cấu trúc cạnh tranh ngành có ảnh hưởng như thế nào tới hiệu quả tài chính, cũng
như năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Thông qua
nghiên cứu này giúp các ngân hàng thương mại có cái nhìn tổng quan nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh để tăng khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh tế mở.
1.2. Mục đích, nội dung, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
1.2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu một cách khoa học cơ sở lý luận về lý thuyết cấu trúc cạnh tranh
ngành ngân hàng và lý thuyết năng lực cạnh tranh. Trên cơ sở đó xây dựng mối
quan hệ giữa cấu trúc cạnh tranh ngành ngân hàng tác động tới năng lực cạnh tranh.
Dựa trên mô hình lý thuyết phân tích thực trạng hoạt động của các NHTM
Việt Nam và phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng.
Từ đó, đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
NHTM Việt Nam.
Để có thể đạt được các mục tiêu nghiên cứu nói trên, luận án này cần trả lời
được các câu hỏi nghiên cứu cụ thể sau đây:
NHTM Việt Nam thuộc cấu trúc thị trường nào?
Những nhân tố nào quyết định tới cấu trúc cạnh tranh ngành và thông qua đó
tác động tới hiệu quả tài chính của NHTM Việt Nam?
Cần làm rõ các giả thuyết nghiên cứu sau để trả lời các câu hỏi nghiên cứu trên:
Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại chịu sự tác động mạnh
của các nhân tố - hàng rào gia nhập ngành, thị phần của các ngân hàng và độ tập
trung của ngành.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
4
Hàng rào gia nhập thị trường quyết định tốc độ tăng trưởng của các ngân
hàng thương mại và do đó có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính.
Có mối quan hệ cùng chiều giữa thị phần và hiệu quả tài chính của các ngân
hàng thương mại.
1.2.2. Nội dung nghiên cứu
Luận án bao gồm các nội dung sau:
Khái quát lý thuyết về cấu trúc cạnh tranh ngành và năng lực cạnh tranh của
các NHTM Việt Nam.
Nghiên cứu tổng quan về đặc điểm của các NHTM Việt Nam và năng lực
cạnh tranh tác động tới hiệu quả tài chính của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn
từ năm 2008 - 2013.
Trên cơ sở đó đánh giá được những nhân tố tác động tới hiệu quả hoạt động
của các NHTM Việt Nam thông qua các phương pháp định lượng. Phân tích được
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các
NHTM Việt Nam.
Kết quả đánh giá sẽ là tiền đề đưa ra các kiến nghị đối với các NHTM Việt
Nam cũng như đối với NHNN nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM
Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Hiện tại có hơn 100 các ngân hàng và tổ chức tín
dụng hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ ở Việt Nam. Trong khi đó hệ thống
ngân hàng là một cầu nối quan trọng của các thành phần kinh tế, nó sẽ tác động tới
nền kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua hoạt động trong
hệ thống ngân hàng bộc lộ nhiều yếu kém đe dọa sự an toàn của toàn hệ thống và
ảnh hưởng tới sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó, trong giai đoạn
hội nhập kinh tế quốc tế sự cạnh tranh của các ngân hàng trong và ngoài nước ngày
càng gia tăng. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của luận án là năng lực cạnh tranh của
các NHTMVN hoạt động ở Việt Nam. Để phân tích năng lực cạnh tranh của một
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
5
ngân hàng có thể sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau. Trong nghiên cứu này, tác
giả phân tích năng lực cạnh tranh bằng hiệu quả hoạt động của các NHTMVN.
Hiệu quả hoạt động thể hiện ở việc ngân hàng sử dụng các kết hợp đầu vào để tạo
đầu ra hiệu quả, tìm ra các nhân tố và phân tích định lượng ảnh hưởng của nó đến
hiệu quả hoạt động này của các NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Trong những bài nghiên cứu của các tác giả trước thường
tập trung nghiên cứu vào một vài NHTMNN hoặc các ngân hàng lớn, do đó không
phản ánh một cách đầy đủ năng lực cạnh tranh và hiệu quả tài chính của hệ thống
NHTM Việt Nam. Trong khi đó, những năm vừa qua tốc độ gia tăng nhanh chóng
của các NHTMCP đã tác động mạnh mẽ đến hệ thống ngân hàng. Do đó, để làm rõ
bức tranh toàn cảnh hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam, luận án sẽ tập trung
nghiên cứu vào các NHTMCP Việt Nam hoạt động ở Việt Nam. Bên cạnh đó, luận
án sẽ mở rộng phạm vi nghiên cứu để thể hiện rõ 2 giai đoạn phát triển của hệ thống
ngân hàng theo giai đoạn phát triển kinh tế.
Từ năm 2000 - 2007, đây là thời kỳ Việt Nam đẩy nhanh quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, với vai trò là cầu nối của các thành phần kinh tế các ngân hàng đẩy
nhanh quá trình cải cách, sự thành lập của các ngân hàng mới không ngừng gia tăng
để chuẩn bị cho sự cạnh tranh khi hội nhập.
Tuy nhiên, từ năm 2008 - 2012, môi trường vĩ mô không mấy thuận lợi tác
động tới hoạt động của các NHTM, lạm phát gia tăng (năm 2008 là 19,89%, năm
2011 là 18,58%, đến năm 2012 còn 6,81%), cán cân thương mại thâm hụt lớn, thị
trường tài chính trong nước và quốc tế diễn biến phức tạp, lãi suất, tỉ giá, giá vàng
biến động mạnh... Trong giai đoạn này, nền kinh tế trong nước chịu tác động tiêu
cực của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, bên cạnh đó vấn
đề lạm phát cao và suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước. Đối với hệ
thống ngân hàng với tư cách là trung gian tài chính nên cũng chịu sự tác động, môi
trường kinh doanh và hoạt động gặp nhiều khó khăn làm cho chất lượng tín dụng
suy giảm và nợ xấu tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng. Trong giai đoạn
2008-2011, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bình quân 26,56% nhưng tốc độ tăng
trưởng nợ xấu bình quân 51%, đến năm 2012 tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đạt
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
6
8,91%. Có thể nói giai đoạn 2008-2012 là giai đoạn đầy khó khăn và thách thức, đòi
hỏi các ngân hàng phải có một nội lực mạnh mẽ, phản ứng nhanh nhạy trước diễn
biến phức tạp của tình hình kinh tế, đồng thời không ngừng nâng cao năng lực kinh
doanh, năng lực cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển trước sự sàng lọc ngày
càng khắt khe của thị trường tài chính trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy
nhiên, trong giai đọa này tốc độ tăng trưởng hệ thống ngân hàng là tương đối nhanh
nhưng sự tăng trưởng về số lượng không gắn liền với một cấu trúc hợp lí và chất
lượng tăng trưởng. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng tăng trưởng nhanh, quy mô tín
dụng so với GDP tăng nhanh làm cho hệ thống ngân hàng dễ bị tổn thương từ
những sự thay đổi bất lợi của nền kinh tế. Hiệu quả hoạt động của các NHTM gặp
nhiều bất cập, từ đó phải có cái nhìn toàn diện hơn nữa về hệ thống NHTM. Hơn
nữa, nguồn số liệu của thời kỳ nghiên cứu này bảo đảm tính đồng bộ hơn, đầy đủ
hơn, có độ tin cậy cao hơn, cập nhật và phản ánh tốt việc đánh giá hiệu quả hoạt
động của các NHTMVN ở Việt Nam.
Trong luận án này, do đặc thù của ngành ngân hàng là một tổ chức tài chính
quan trọng của nền kinh tế nên tác giả chia các NHTM thành 2 nhóm theo chủ sở hữu.
Nhóm 1: các Ngân hàng thương mại Nhà nước.
Nhóm 2: các Ngân hàng thương mại cổ phần.
1.3. Phương pháp nghiên cứu và số liệu
Luận án nghiên cứu cấu trúc ngành tác động tới năng lực cạnh tranh của các
NHTM Việt Nam, do vậy để phù hợp với nội dung và mục đích của luận án đề ra
ngoài phương pháp nghiên cứu về mặt định tính như phương pháp duy vật biện
chứng kết hợp với lịch sử. Luận án còn có sự kết hợp phương pháp tiếp cận định
lượng với công cụ ứng dụng là phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA), mô hình
Tobit và phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) để làm rõ hiệu quả hoạt động và các nhân
tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam.
Dữ liệu của luận án được thu thập thông qua báo cáo của Ngân hàng Nhà
nước và báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
7
1.4. Đóng góp của luận án.
Luận án này có đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn. Dựa trên lý thuyết
về cấu trúc cạnh tranh ngành, luận án đã xác định cấu trúc của ngành ngân hàng
Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án làm rõ cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và chỉ
ra mối quan hệ giữa cấu trúc ngành và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bằng
việc xây dựng đồ thị phản ánh mối quan hệ giữa cơ cấu cạnh tranh tác động đến
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, luận án đã hình thành các giả thuyết về mối
quan hệ giữa các nhân tố trong cấu trúc cạnh tranh ngành ngân hàng để phân tích
thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Trên cơ sở lý luận về cầu trúc cạnh tranh ngành và năng lực cạnh tranh, luận
án phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thông qua
phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA), mô hình Tobit và phân tích biên ngẫu
nhiên (SFA) để chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kĩ thuật, những điểm
mạnh và yếu của các NHTM Việt Nam. Ngoài ra việc quan sát xu hướng biến động
hiệu quả kĩ thuật, cùng với bảng xếp hạng các ngân hàng giúp các nhà quản lí có cái
nhìn tổng quan về thực trạng hiệu quả kĩ thuật cùng với các nhân tố tác động tới
hiệu quả kĩ thuật của các ngân hàng, từ đó đưa ra kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả
kĩ thuật và khả năng cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra các kiến nghị đối với Chính phủ
và NHNN nhằm hoàn thiện khung chính sách và điều hành hệ thống NHTM Việt
Nam. Bên cạnh đó, dưới góc độ vi mô, luận án sẽ giúp các NHTM nâng cao hiệu
quả hoạt động và năng lực cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
1.5. Kết cấu của luận án.
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chương 3: Thực trạng cấu trúc cạnh tranh ngành ngân hàng và năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 4: Kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại Việt Nam
Phần kết luận
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
8
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tổng quan các nghiên cứu
2.1.1. Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam
Với vai trò trung gian tài chính, hệ thống ngân hàng đặc biệt quan trọng đối
với kinh tế một quốc gia. Chính vì vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại như: nghiên cứu của Đặng
Hữu Mẫn năm 2010 về “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại Việt Nam”, hay nghiên cứu cảu Bùi Tấn Định năm 2007 về “ Nâng cao năng
lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam khi Việt Nam chính thức
gia nhập tổ chức thương mại thế giới(WTO)”, hoặc nghiên cứu của Nguyễn Quỳnh
Hoa (2007) về “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” .Tuy nhiên các nghiên cứu trên chủ
yếu dựa trên phương pháp mô tả số liệu từ đó đưa ra các nhận định về thực trạng
năng lực cạnh tranh của một số ngân hàng thương mại Việt Nam.
Bên cạnh đó cũng có nhiều nghiên cứu về hoạt động của hệ thống ngân hàng
và cấu trúc thị trường của ngành ngân hàng. Tuy nhiên, còn nhiều nghiên cứu vẫn
tiếp cận theo phương pháp truyền thống là nghiên cứu về mặt định tính như: nghiên
cứu của Lê Dân (2004) [ 3 ], hay nghiên cứu của Hoàng Xuân Thành (2007), hoặc
nghiên cứu của Phạm Thanh Bình (2005) [ 14 ]. Nội dung chủ yếu dựa vào các chỉ số
tài chính và số liệu thống kê để phân tích về hoạt động của các ngân hàng rồi từ đó
đưa ra các kiến nghị. Hoặc bài viết của Võ Thành Danh “ Phân tích hoạt động kinh
doanh của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” năm 2008 sử dụng
phương pháp phân tích hiệu quả truyền thống dựa trên phân tích các chỉ số tài chính.
Trong giai đoạn gần đây đã bắt đầu xuất hiện những công trình nghiên cứu về
mặt định lượng dù không phải là nhiều như: Nguyễn Thị Việt Anh (2004) [10] đã
nghiên cứu về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam bằng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
9
phương pháp xác định hàm biên ngẫu nhiên và ước lượng hiệu quả kỹ thuật dưới
dạng hàm chi phí Cobb - Douglas, tuy nhiên việc nghiên cứu chỉ áp dụng đối với
một ngân hàng sẽ không phản ánh đầy đủ. Hay nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng
(2008) [ 12 ] về các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của các ngân hàng thương mại
đã sử dụng cách tiếp cận tham số và phi tham số trong việc đo lường hiệu quả hoạt
động, nghiên cứu đã sử dụng công cụ về mặt định lượng khá đầy đủ nhưng giai
đoạn nghiên cứu diễn ra trong bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam đang thời kỳ
phát triển mạnh khi chưa chịu các biến cố kinh tế đặc biệt tác động vào. Hay nghiên
cứu của Phạm Lê Thông (2011) thông qua việc sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu
nhiên. Nhìn chung, số lượng các nghiên cứu định lượng còn rất khiêm tốn, nếu có
cũng chỉ mới dừng lại ở mức độ sơ khai, đơn giản chưa phản ánh được hết mức độ
phức tạp của vấn đề. Hạn chế chủ yếu mà các nghiên cứu này gặp phải đó là chưa
định dạng đúng dạng hàm và nghiên cứu mới chỉ dừng lại đánh giá cho một số ít
các ngân hàng nhà nước. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu ngoài ngành có thể làm
cơ sở để vận dụng linh hoạt trong nghiên cứu ngành ngân hàng có thể kể đến như:
Nghiên cứu của Nguyễn Khắc Minh (2004) đã sử dụng công cụ DEA khá mạnh mẽ
trong việc ước lượng hiệu quả kỹ thuật của 32 ngành sản xuất ở Hà nội và thành
phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) thông qua sử dụng số liệu hỗn hợp. Bài viết sử dụng
phương pháp tiếp cận tham số, thường là hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (SFPF), và
phương pháp tiếp cận phi tham số, thường là phân tích bao dữ liệu (DEA) với số
liệu ở Hà nội và Tp.HCM trong giai đoạn 2000-2002. Kết quả nghiên cứu đưa ra
hiệu quả kỹ thuật của 2 thành phố lớn nhất nước ta chêch lệch nhau không đáng kể.
Việc nâng cao tính hiệu quả của các ngành không kể tới qui mô lên tới 40%. Cách
sử dụng phương pháp bao dữ liệu của tác giả đã chủ động trong việc tìm hiểu các
nhân tố ảnh hưởng, tạo ra một cái nhìn đa chiều và kết quả phân tích trở nên thuyết
phục hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu này có bộ số liệu chỉ trong ba năm, nên việc dự
đoán điều gì xảy ra với các ngành sản xuất của hai thành phố còn mang tính chủ
quan, chưa bao quát hết xu hướng biến động của ngành trong dài hạn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
10
Như vậy có chỉ ra rằng, có rất nhiều các nghiên cứu khác nhau về năng lực
cạnh tranh và hoạt động của các ngân hàng thương mại. Mặc dù trong thời gian gần
đây đã xuất hiện nhiều hơn các nghiên cứu về mặt định lượng nhưng chủ yếu các
nghiên cứu vẫn dựa trên phương pháp nghiên cứu truyền thống vì đây là cách
nghiên cứu dê hiểu và dễ tính. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu cụ thể về tác động
của cấu trúc ngành tới năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam
tại Việt Nam.
2.1.2. Tổng quan nghiên cứu tại các nước
Đối với các nước trên thế giới, cũng có nhều tác giả nghiên cứu về năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng thương mại như: Florin Maican “ Competitive
conditions in the Swedish banking system Osmis Areda Habte” tập trung nghiên
cứu về ảnh hưởng cảu cuộc khủng hoảng tài chính ảnh hưởng tới khả năng cạnh
tranh của trong hệ thống ngân hàng Thụy Điển giai đoạn 2003 – 2010. Hay nghiên
cứu của Filip Switala, Malgorzata Olszak và Iwona Kowalska (2013) về “
Competition in commercial banks in Poland – analysis of Panzar – Rosser H
statistics” nghiên cứu phân tích mức độ cạnh tranh của các ngân hàng Ba Lan. Hoặc
nghiên cứu của Micheal Koetter(2013) “ Market structure and competition in
German banking” đã phân tích cấu trúc thị trường của các ngân hàng ở Đức để đánh
giá sức mạnh của thị trường.
Các nghiên cứu tại các nước đã được vận dụng nghiên cứu về mặt định
lượng từ rất lâu. Việc nghiên cứu liên quan đến hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân
phối hay hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất ở các nước phát triển và đang phát
triển được nhiều tác giả đề cập đến. Nhiều tác giả đã sử dụng DEA để phân tích sâu
về mức độ hiệu quả cũng như nguyên nhân dẫn đến sự phi hiệu quả của các doanh
nghiệp như Pitt and Lee (1981); Changanti and Damanpour (1991); Prada và cộng
sự (1997), Deyoung và Nolle (1996).
Trong lĩnh vực Ngân hàng- Tài chính, đặc biệt có khá nhiều các phân tích áp
dụng phương pháp DEA cho khu vực Bắc Mỹ chẳng hạn như Miller và Noulas
(1996), Berger và Mester (2001). Kết quả nghiên cứu thu được từ khu vực này có
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
11
nhiều nét tương đồng dù các nghiên cứu có cách tiếp cận thời gian và số liệu khác
nhau. Điều này có thể lý giải bởi cơ chế hoạt động của các ngân hàng Bắc Mỹ có sự
tương đồng; lợi nhuận ngân hàng không có nhiều biến động và ít cơ hội gia tăng lợi
nhuận từ việc cạnh tranh với các đối thủ khác. Hay Alam (2001) và Mukherjee et.al
(2001) sử dụng Malmquist để nghiên cứu các ngân hàng thương mại Hoa Kỳ trong
những năm 1980. Tương tự như vậy, DEA cũng được sử dụng để rà soát hiệu quả
trong lĩnh lực ngân hàng của cá quốc gia thuộc của Cộng đồng kinh tế châu Âu.
Nhiều người cho rằng, việc đánh giá các ngân hàng ở châu Âu sẽ thu được mức
chênh lệch hiệu quả rất lớn, lí do ở khác biệt cấu trúc và qui mô ngân hàng. Phân
tích của Casu và Molyneux (2000) cho thấy rằng: qua các năm, có một cải thiện nhỏ
trong hiệu quả ngân hàng nhưng sự khác biệt xuất phát từ tiềm lực kinh tế của quốc
gia khác nhau vẫn dẫn đến chênh lệch hiệu quả rất lớn. Đặc biệt, J.C. Paradi et. al
(2004) đã đề xuất sử dụng phương pháp DEA chuẩn kết hợp phương pháp DEA
trường hợp xấu nhất trong đánh giá rủi ro tín dụng. Trong nghiên cứu này, Paradi đã
sử dụng số liệu năm trước khi phá sản của các công ty nộp đơn phá sản trong năm
1996 và năm 1997 ở Canada. D. Varias & S. Sofianopoulou (2012) đã sử dụng
phương pháp DEA với các đầu ra bao gồm nợ; tài sản thu nhập khác; tiền gửi và các
đầu vào bao gồm chi phí lãi vay/tiền gửi; chi phí quản lý khác/tài sản cố định; chi
phí cho nhân viên/tổng tài sản, nhằm đánh giá hiệu quả của các NHTM Hy Lạp. M.
H. Eken & S. Kale (2010) lại sử dụng 2 cách tiếp cận là cách tiếp cận sản xuất và
cách tiếp cận lợi nhuận với cùng các biến đầu vào và chỉ khác nhau ở các biến đầu
ra. Tuy nhiên, nghiên cứu này tập trung nhiều hơn vào việc xem xét hiệu suất của
các NHTM thay đổi theo quy mô như thế nào khi sử dụng phương pháp DEA với
giả định hiệu suất thay đổi theo quy mô (VRS).Đối với khu vực Châu á, Fukuyama
(1993) áp dụng DEA nghiên cứu hiệu quả quy mô của 143 ngân hàng thương mại
Nhật Bản và nghiên cứu Leigh Drake & Maximilian J.B Hall (2000) đánh giá hiệu
quả hoạt động của hệ thống ngân hàng Nhật Bản. Nghiên cứu của Xiaoqing Fu và
Shelagh Hefferman (2005) sử dụng mô hình hàm hồi quy 2 bước để xác định ảnh
hưởng của một số biến tới hiệu quả hoạt động của khu vực ngân hàng Trung Quốc.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
12
Chen và Yeh (2000) nghiên cứu các ngân hàng ở Đài Loan và Gilbert and Wilson
(2000) nghiên cứu các ngân hàng ở Hàn Quốc cũng sử dụng các phương pháp
tương tự. Chen & Pan (2012) đã điều tra trên 34 ngân hàng thương mại Đài Loan
giai đoạn 2005 – 2008, dựa trên các thổng số rủi ro tín dụng với phương pháp tiếp
cận bao dữ liệu. Nghiên cứu sử dụng giá trị trung bình rủi ro tín dụng (hiệu quả kĩ
thuật CR-TE) tại mỗi ngân hàng kết hợp với chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu
(EPS) để phân loại các NHTM thành 4 nhóm. Liu et.al (2007) sử dụng phương pháp
DEA với đường biên hiệu quả và đường biên phi hiệu quả kết hợp phương pháp
TOPSIS nhằm đưa ra cách xếp hạng dựa trên các tiêu chí này. Nghiên cứu đã áp
dụng các phương pháp này cho xếp hạng 15 công ty trong top 500 công ty toàn cầu.
Từ những nghiên cứu của các tác giả đi trước, có thể thấy các nghiên cứu về
tại Việt Nam thường tách biệt giữa năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng thương mại. Trong khi đó các nghiên cứu nước ngoài đã sử dụng
nhiều công cụ về mặt định lượng sẽ làm tiền đề để kết hợp giữa các nghiên cứu
trong và ngoài nước tìm ra các biến phù hợp với môi trường hoạt động của các ngân
hàng tại Việt Nam.
2.2. Tổng quan về ngân hàng thương mại
2.2.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam có quy định: tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật các tổ chức tín dụng và các quy
định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan (Nghị định số
59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM). Ngân hàng là
một loại định chế tài chính trung gian mà qua đó các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã
hội được tập trung lại và hỗ trợ tài chính cho các thành phần kinh tế trong xã hội.
Bên cạnh đó, thông qua các hoạt động của mình các ngân hàng còn cung cấp các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
13
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của mình đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế
trong xã hội nhằm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
2.2.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Trung gian tài chính: Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt
động chủ yếu là chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại
cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt
chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là
những người cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu,
tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và
do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn
độc lập với ngân hàng. Điều tất yếu là tiền chuyển từ nhóm (2) sang nhóm thứ (1)
nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài
chính giữa hai nhóm này. Nếu dòng tiền dòng tiền di chuyển với điều kiện phải
quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là
quan hệ tín dụng. Nếu không thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn. Tuy nhiên,
quan hệ trực tiếp giữa hai nhóm bị giới hạn do sự không phù hợp về qui mô, thời
gian, không gian…Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là điều kiện nảy
sinh trung gian tài chính. Ngân hàng thương mại chính là một định chế tài chính
trung gian thực hiện chức năng này. [15, tr.13-14]
Tạo phương tiện thanh toán: Tiền có một chức năng quan trọng là làm
phương tiện thanh toán. Các ngân hàng đã không tạo được tiền kim loại nhưng các
ngân hàng tạo phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng.
Giấy nhận nợ do ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương
tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Như vậy, ban đầu các ngân
hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng tiền
kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay
thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất trữ; nó trở thành tiền
giấy. Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận
thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có
được hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
14
gồm: tiền giấy trong lưu thông (M0), số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của khách
hàng tại ngân hàng, tiền gửi trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn…
Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng
lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng hóa và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay
(hay tạo tín dụng), các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham gia tạo ra M1).
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi
được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
Trung gian thanh toán: Ngân hàng trở thành trung gian trong thanh toán lớn
nhất ở hầu hết các quốc gia hiện nay. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện
thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện
và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán
như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…cung cấp mạng lưới
thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các
ngân hàng còn thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung ương hoặc
thông qua các trung tâm thanh toán. Nhiều hình thức thanh toán đã được chuẩn hóa
góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong
một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh
toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến
ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả. [15, tr.15-16]
2.3. Cơ sở lý luận về cấu trúc cạnh tranh ngành và năng lực cạnh tranh
2.3.1. Cơ sở lý luận về cấu trúc cạnh tranh ngành
Michael Porter là một tên tuổi lớn trong lĩnh vực chiến lược cạnh tranh.
Trong hệ thống lý thuyết của mình, được trình bày chủ yếu trong hai cuốn sách nổi
tiếng: Chiến lược cạnh tranh (Competitive Strategies) và Lợi thế cạnh tranh
(Competitive Advantage).
Micheal Porter- Đại học Havard trong “Competitive Strategy”, New York,
Free Press, 1980 đã đưa ra 5 yếu tố lực lượng quyết định mức độ cạnh tranh trong
một ngành (hoặc trong một thị trường cụ thể) là:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
15
- Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành
- Sức mạnh của những người cung ứng
- Sức mạnh của những người mua
- Mối đe doạ của những người gia nhập mới
- Mối đe doạ của những sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế
Mỗi lực lượng này lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác mà bản thân
các yếu tố đó cũng cần phải được nghiên cứu để tạo ra một bức tranh đầy đủ về sự
cạnh tranh trong một ngành. Sự tác động qua lại giữa các lực lượng quyết định
một ngành hấp dẫn như thế nào đối với các doanh nghiệp ở trong đó. Thực tế, giá
trị của mô hình 5 lực lượng không phải ở chỗ cung cấp những dự đoán cho mỗi
kiểu ngành mà ở chỗ cung cấp cho các nhà quản lý một danh mục đầy đủ có thể sử
dụng để xác định những đặc điểm quan trọng nhất của sự cạnh tranh trong ngành.
Các đặc điểm này tạo ra xuất phát điểm để các doanh nghiệp có thể xây dựng
chiến lược cạnh tranh.
Sơ đồ 2.1 : Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh
Nguồn: Porter,M.E (1980)
Sức mạnh của người mua
(Khách hàng vay tiền)
Mối đe dọa của những người gia nhập tiềm năng
Sức mạnh của người cung ứng
(Khách hàng gửi tiền)
Các sản phẩm thay thế
Cạnh tranh giữa các
đối thủ hiện tại
(Cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện tại)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
16
Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại
Đối thủ hiện tai của các ngân hàng thương mại chính là các ngân hàng trong
hệ thống. Dựa trên phân tích của Porter chỉ ra các yếu tố xác định mức độ cạnh
tranh của các đối thủ hiện tại như sau:
Tăng trưởng của ngành: Nếu ngành đang tăng trưởng nhanh thì mỗi doanh
nghiệp có thể tăng trưởng mà không cần phải chiếm thị phần của các đối thủ do đó
thời gian quản lý sẽ được dành cho việc duy trì sự tăng trưởng cùng với sự tăng
trưởng nhanh của ngành chứ không phải là để dành để tấn công đối thủ. Như thế sự
cạnh tranh trong ngành đang tăng trưởng sẽ ít căng thẳng hơn. Đối với ngành ngân
hàng thì tốc độ tăng trưởng cao trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính trên thế
giới do đó mức độ cạnh tranh không cao. Tuy nhiên, khi cuộc khủng hoảng tài
chính xảy ra ngành ngân hàng phát triển chậm và suy giảm các ngân hàng thương
mại cạnh tranh tăng dần lên.
Chi phí cố định cao: Chi phí cố định của các ngân hàng tương đối cao do vậy
nếu không duy trì được lượng bán có thể gây ra sự sụt giảm lợi nhuận. Do đó các
ngân hàng sẽ rất quan tâm đến việc duy trì lượng bán và có xu hướng giảm giá nếu
họ cảm thấy có nguy cơ giảm lượng bán.
Dư thừa công suất không liên tục:Nếu một ngành trải qua những thời kỳ
vượt công suất hoặc do cầu giao động hoặc vì tính kinh tế cuả qui mô đòi hỏi những
bổ sung cho công suất là rất lớn thì sự cạnh tranh có xu hướng căng thẳng hơn.
Sự khác biệt về sản phẩm, sự xác định nhãn hàng và chi phí chuyển đổi
của khách hàng: Đối với ngành ngân hàng thì sản phẩm, dịch vụ là tương đối giống
nhau và khách hàng có thể chuyển từ người cung ứng này sang người cung ứng
khác mà mất chi phí không cao do đó khách hàng sẽ rất nhạy cảm với giá và cầu về
sản phẩm của mỗi ngân hàng sẽ rất co dãn dẫn đến cạnh tranh là rất căng thẳng.
Điều này chỉ ra các ngân hàng để tăng lòng trung thành của khách hàng với sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng mình cần tạo ra những sản phẩm khác biệt nhau đáng
kể và gia tăng chi phí chuyển đổi của khách hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
17
Số các ngân hàng và quy mô tương đối của chúng: Nếu số các ngân hàng sản
xuất các sản phẩm thay thế là tương đối lớn thì sẽ rất khó giám sát hoạt động của
nhau và sẽ có nguy cơ là một số ngân hàng tin rằng mình có thể tiến hành cạnh
tranh mà không bị phát hiện. Vì thế sự cạnh tranh có xu hướng căng thẳng. Số các
ngân hàng mà nhỏ thì sự cạnh tranh sẽ ít hơn. Nhưng nếu các ngân hàng có cùng
quy mô thì điều đó cũng làm tăng cạnh tranh và kết quả cũng không rõ ràng. Mức
độ căng thẳng của cạnh tranh sẽ là thấp nhất trong các ngành có tương đối ít ngân
hàng và một trong các ngân hàng đó mạnh hơn các ngân hàng khác.
Sự đa dạng của các đối thủ cạnh tranh: Nếu các đối thủ cạnh tranh có mục
đích giống nhau, có văn hoá công ty giống nhau thì họ sẽ có xu hướng suy nghĩ theo
cách giống nhau. Lúc đó có thể dự đoán cách thức mà mỗi ngân hàng sẽ phản ứng
và nhất trí về một tập hợp các “qui tắc chơi” ngầm. Ngược lại, nếu không thế thì sự
cạnh tranh sẽ có xu hướng căng thẳng hơn.
Lợi ích của ngân hàng: Sự cạnh tranh sẽ có xu hướng căng thẳng hơn nếu sự
thành công của ngành ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt đối với các ngân hàng
trong ngành, hoặc vì sự đóng góp của thành công đó cho lợi nhuận của các ngân
hàng hoặc vì nó có một giá trị chiến lựơc nào đó đối với sự thành công của chúng.
Hàng rào rút khỏi cao: Nếu việc rút khỏi ngành phải chịu chi phí cao thì các
doanh nghiệp sẽ thận trọng ở lại ngành và sự cạnh tranh sẽ có xu hướng căng thẳng.
Chi phí của việc rút khỏi ngành có thể bao gồm các chi phí tài chính như trả lương
thôi việc hoặc mất mát về giá trị của các tài sản chuyên môn hoá cao nhưng cũng có
thể bao gồm các chi phí tâm lý như những người quản lý không sẵn sàng từ bỏ kinh
doanh hoặc mất uy tín với chính phủ vì gây ra thất nghiệp. Thực tế cho thấy đối với
ngành ngân hàng thì chi phí để rút ra khỏi ngành là cao do đó sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng có xu hướng gia tăng.
Mối đe doạ của những người gia nhập tiềm năng
Đối với việc tham gia vào thị trường của các đối thủ cạnh tranh mới dẫn đến
việc chia sẻ các nguồn lực và thị phần hiện có. Điều đó còn dẫn đến giá cả thị
trường có thể giảm xuống và chi phí tăng lên làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
18
Đối với các ngân hàng thương mại thì các đối thủ tiềm năng gồm: các công ty bảo
hiểm; các quỹ đầu tư; các ngân hàng nước ngoài; các tổ chức tài chính phi ngân
hàng;... Mối đe doạ của những người gia nhập tiềm năng được xác định bằng “độ
cao của các hàng rào gia nhập”. Có thể thấy rào cản gia nhập của các đối thủ cạnh
tranh tiềm năng gồm có:
Tính kinh tế của quy mô: Nếu có tính kinh tế cuả quy mô đáng kể thì một
doanh nghiệp đang cân nhắc xem có gia nhập ngành hay không hoặc là xây dựng
một thị phần lớn ngay lập tức để đạt được quy mô cần thiết đảm bảo có chi phí thấp
hoặc là chịu chi phí cao hơn các ngân hàng đang tồn tại. Do đó tính kinh tế của của
quy mô là một nguồn gốc quan trọng của các hàng rào gia nhập.
Sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ: Một ngân hàng hoạt động lâu năm sẽ xây
dựng được thương hiệu, chiếm lĩnh được lòng tin của khách hàng, cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ chất lượng và tạo ra sự khác biệt sẽ hình thành rào cản đối với các
đối thủ tiềm năng khi muốn gia nhập ngành.
Đòi hỏi về vốn: Đối với ngành ngân hàng nếu muốn gia nhập cần phải có một
lượng vốn rất lớn. Nếu thị trường vốn hoạt động tốt và vốn sẵn có thì việc gia nhập
khá mạo hiểm nên người đầu tư đòi hỏi lãi cao để thuyết phục họ chấp nhận rủi ro.
Chi phí chuyển đổi: Chi phí chuyển đổi có thể gồm có chi phí đầu tư cho công
nghệ mới, chi phí cho thiết kế sản phẩm, chi phí thử nghiệm sản phẩm, chi phí đào
tạo cán bộ, chi phí cho quảng bá sản phẩm... Đối với hoạt động ngân hàng thì chi
phí này là tương đối lớn do đó những đối thủ gia nhập mới sẽ bị cản trở khi các chi
phí tăng cao.
Có được các kênh phân phối: Người gia nhập mới phải thiết lập các kênh phân
phối riêng của mình. Nếu các ngân hàng đang tồn tại đã xây dựng được các mối
quan hệ tốt với các kênh phân phối thì người gia nhập mới khó mà đạt được các
kênh đó hoặc đạt được với chi phí cao.
Lợi thế chi phí tuyệt đối: Lợi thế chi phí tuyệt đối là một nguồn gốc của hàng
rào gia nhập - các ngân hàng đang ở trong ngành có chi phí thấp hơn những người
mới gia nhập. Nếu có lợi thế này thì các ngân hàng đang ở trong ngành luôn luôn có
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
19
khả năng giảm giá của mình đến mức mà những người mới gia nhập không thể tồn
tại được, điều đó làm giảm ý muốn gia nhập.
Sự trả đũa dự kiến: Sự trả đũa của các doanh nghiệp đang ở trong ngành đối
với sự gia nhập mới là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của người mới gia
nhập. Nếu các ngân hàng trong ngành chấp nhận thì người mới gia nhập sẽ có có
hội thành công lớn hơn. Ngược lại nếu họ trả đũa quyết liệt thông qua giảm giá hay
các chiến dịch quảng cáo xúc tiến bán hàng thì người mới gia nhập chỉ có thể tồn tại
được nếu có những lợi thế to lớn để bù đắp sự thiếu kinh nghiệm trong ngành.
Chính sách của Chính phủ: Chính phủ có thể hạn chế hoặc ngăn cản việc gia
nhập thị trường thông qua một số chính sách quản lý hoặc yêu cầu về cấp phép, yêu
cầu về vốn, về các giới hạn an toàn đối với một ngân hàng thương mại...Vì vậy, đây
là một rào cản lớn về mặt pháp lý đối với các đối thủ tiềm năng khi muốn gia nhập.
Mối đe doạ của các sản phẩm thay thế
Nếu các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm của ngành là sẵn có thì khách
hàng có thể chuyển sang các sản phẩm thay thế nếu các doanh nghiệp đang tồn tại
đặt giá cao. Các yếu tố quyết định mối đe doạ này là:
+ Giá và công dụng tương đối của các sản phẩm thay thế.
Nếu các sản phẩm thay thế mà sẵn có và công dụng tương đương ở cùng một
mức giá thì mối đe doạ cuả các sản phẩm thay thế là rất mạnh.
+ Chi phí chuyển đổi với khách hàng
Nếu chi phí chuyển đổi đối với khách hàng cao thì khách hàng co xu hướng
không thích chuyển đổi sản phẩm tiêu dùng
+ Khuynh hướng thay thế của người mua
Nếu khách hàng ít nỗ lực tìm kiếm các sản phẩm thay thế và không thích
chuyển người cung ứng thì mối đe doạ thay thế sẽ giảm.
Khi thị trường tài chính ngày càng phát triển sẽ xuất hiện ngày càng nhiều nhu
cầu dịch vụ mới thay thế cho các sản phẩm, dịch vụ truyền thống. Đối với hoạt động
gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng có thể sử dụng các hình thức khác để tối đa hóa
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
20
nguồn tiền nhàn rỗi như: đầu tư vàng, chứng khoán, thị trường bất động sản hay các
quỹ đầu tư...Còn đối với đối tượng vay vốn ngân hàng thì có thể huy động vốn
thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán hay thuê mua
tài chính.
Sức mạnh của người mua
Các yếu tố quyết định sức mạnh của người mua gồm:
+ Độ nhạy cảm đối với giá, nó là hàm số của các yếu tố sau: Về bản chất độ
nhạy cảm của giá đối với giá chính là độ co dãn của cầu. Nó là một hàm số của
− Lượng mua của ngành là một phần của tổng lượng mua: nếu sản phẩm của
ngành tạo nên một phần không đáng kể trong tổng lượng mua của những
người sử dụng thì họ có xu hướng không nhạy cảm đối với giá của nó, như
vậy nó sẽ ít ảnh hưởng đến chi phí của họ.
− Những khác biệt của sản phẩm của ngành ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm hoặc dịch vụ của khách hàng: nếu sản phẩm của ngành là là yếu tố
then chốt trong viêc duy trì chất lượng sản phẩm của khách hàng thì chắc
chắn họ không nhạy cảm đối với giá.
− Tỷ lệ lợi nhuận của khách hàng: những khách hàng có tỷ lệ lợi nhuận cao sẽ
ít nhạy cảm với giá.
− Những khác biệt sản phẩm và sự xác định nhãn hàng
− Động cơ người ra quyết định
+ Việc mặc cả chịu: Mức độ mà người mua có thể thực hiện việc mặc cả chịu
cũng phụ thuộc vào.
- Sự tập trung của người mua và dung lượng của người mua: người mua càng
tập trung mà mua dung lượng càng lớn thì sẽ có khả năng chịu nhiều hơn.
- Chi phí chuyển của người mua: chi phí càng cao thì người mua sẽ ít khả năng
chịu hơn vì họ sợ công việc kinh doanh của họ ở nơi khác sẽ có độ tin cậy
thấp hơn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
21
- Thông tin của người mua: người mua được thông tin tốt hơn sẽ có nhiều khả
năng chịu hơn
- Mối đe doạ của việc người mua liên kết dọc ngược trở lại nguồn nguyên liệu:
nếu người mua có khả năng đe doạ gia nhập ngành bằng việc liên kết dọc
ngược thì họ sẽ có khả năng chịu lớn hơn.
- Sự tồn tại của các sản phẩm thay thế: nếu có các sản phẩm có thể thay thế
được cho các sản phẩm của ngành ở mức độ cao thì người mua sẽ có khả
năng mặc cả chịu lớn hơn.
Đối với một ngân hàng, hoạt động trong ngành cung cấp dịch vụ, việc tiếp cận,
thu hút khách hàng là yếu tố quyết định thành bại của mỗi ngân hàng. Vì thế, phân
tích khách hàng về cơ cấu khách hàng, thói quen tiêu dùng, sở thích sử dụng các sản
phẩm dịch vụ đặc biệt quan trọng.
Sức mạnh của người cung ứng
Các yếu tố quyết định
+ Sự khác biệt của đầu vào:Nếu các doanh nghiệp trong một ngành phụ thuộc
vào những dạng khác nhau của một đầu vào do những người cung ứng riêng lẻ sản
xuất ra thì những người cung ứng này sẽ tương đối mạnh.
+ Chi phí của việc chuyển sang người cung ứng khác:Nếu các chi phí này cao
thì người cung ứng có thể tương đối mạnh vì các doanh nghiệp phải chịu chi phí khi
chuyển sang người cung ứng khác
+ Sự sẵn có của các đầu vào thay thế:Nếu các đầu vào thay thế sẵn có thì sức
mạnh của người cung ứng giảm
+ Sự tập trung của người cung ứng:Mức độ tập trung hoá cao giữa những
người cung ứng sẽ có xu hướng tạo cho họ sức mạnh, đặc biệt là những người cung
ứng tập trung hơn những người mua.
+ Chi phí tương đối so với tổng chi phí mua của ngành:Nếu chi phí của các
đầu vào mua từ một người cung ứng cụ thể là một phần quan trọng của tổng chi phí
của ngành thì người cung ứng sẽ thấy doanh nghiệp khó có thể mua chịu được.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
22
+ Ảnh hưởng của đầu vào đến chi phí hoặc sự khác biệt của sản phẩm:Nếu số
lượng của các đầu vào hoặc chi phí của nó là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh của một ngành thì những người cung ứng sẽ có sức mạnh mặc
cả đáng kể.
+ Mối đe doạ của việc liên kết xuôi của người cung ứng:Nếu việc liên kết xuôi
của những người cung ứng trong một ngành là dễ dàng thì những người cung ứng sẽ
có sức mạnh mặc cả đáng kể. Bất kỳ sự cố gắng nào từ phí các doanh nghiệp trong
ngành để có được mức giá đầu vào thấp cũng có thể được đáp lại bằng việc những
người cung ứng xây dựng các thiết bị sản xuất cho riêng họ.
Kết luận rút ra từ phương pháp năm lực lượng
Phương pháp này đòi hỏi việc nghiên cứu đáng kể về ngành ngân hàng do tính
đặc thù của ngành ngân hàng là một trung gian tài chính, phải phân tích một loạt các
yếu tố và việc sử dụng sự đánh giá để tổng hợp tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến mỗi
lực lượng. Vị thế của một ngân hàng trên thị trường chỉ mang tính tương đối. Chính
vì vậy, trong thực tế, bên cạnh những phương thức chiến lược để nâng cao vị trí
tuyệt đối của mình, một số ngân hàng còn tìm cách làm giảm vị trí tuyệt đối của các
đối thủ hoặc kìm chế số lượng đối thủ nhập cuộc. Như vậy, phương thức cạnh tranh
của các ngân hàng thương mại bao gồm cả các biện pháp tích cực lẫn những biện
pháp tiêu cực đối với hoạt động kinh tế. Vì thế, Nhà nước phải xác định một chính
sách cạnh tranh với những khung khổ pháp luật, tạo môi trường thuận lợi cho việc
duy trì và khuyến khích cạnh tranh một cách tích cực nhằm đảm bảo động lực phát
triển của nền kinh tế.
Đối với toàn nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng
như đã trình bầy ở trên. Tầm quan trọng của những chức năng này có thể thay đổi
theo từng thời đại. Thông qua việc thừa nhận những chức năng của cạnh tranh, ta có
thể hình dung sơ bộ những mục tiêu của chính sách cạnh tranh. Tuỳ theo từng thời
đại, tuỳ theo việc đánh giá tầm quan trọng của mỗi chức năng, người ta xây dựng
những mô hình chính sách cạnh tranh khác nhau. Chính vì thế, việc áp dụng nguyên
trạng một mô hình chính sách cạnh tranh của nước này vào thực tế ở nước khác
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
23
chắc chắn sẽ không thu được những kết quả như mong đợi, thậm chí còn có thể làm
nảy sinh những hậu quả tai hại cho nền kinh tế.
2.3.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
2.3.2.1. Các khái niệm về năng lực cạnh tranh.
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay có rất nhiều
quan điểm khác nhau. Dưới đây là một số cách tiếp cận về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện
nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối
thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp
trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley
(1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM (Ủy ban Quốc gia về
Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận
thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa
bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước
sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của
Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch
vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM)
cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh
nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như
vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
24
tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng: năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu (2006) cũng có ý kiến tương tự: năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng
tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn,
tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Theo quan điểm tổng hợp cạnh tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ
thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế chủ yếu của
mình như chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như đảm bảo tiêu thụ có
lợi nhất nhằm nâng cao vị thế của mình.
Năng lực cạnh tranh có thể chia thành nhiều cấp độ cạnh tranh khác nhau
Năng lực cạnh tranh quốc gia: Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể hiểu là lợi
thế cạnh tranh quốc gia. Nhìn chung năng lưc cạnh tranh quốc gia đề cập đến sự tăng
trưởng kinh tế quốc gia, có sự bền vững, ổn định kinh tế, nâng cao về thu nhập, đời
sống dân cư nước đó.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã nghiên cứu về cơ bản vấn đề năng lực
cạnh tranh giữa các quốc gia để làm tiền đề nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
nghành và doanh nghiệp trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới.
Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành/ doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh của
ngành/doanh nghiệp được định nghĩa là khả năng bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận và
được đo bằng thị phần của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường.
Để xác định năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp có thể sử dụng một số
kỹ thuật phân tích khả năng cạnh tranh như sau: Phân tích khả năng cạnh tranh trên
cơ sở đánh giá lợi thế so sánh về chi phí, Phân tích khả năng cạnh tranh theo mô hình
BCG, Phân tích khả năng cạnh tranh theo ma trận GE-McKinsey
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
25
Từ cấp độ ngành/doanh nghiệp tác giả đi vào phân tích sâu hơn đối với từng
doanh nghiêp. Đối với cấp độ doanh nghiệp tác giả nghiên cứu năng lực cạnh tranh
của sản phẩm dịch vụ
Năng lực cạnh tranh cấp độ sản phẩm/ dịch vụ: Khả năng cạnh tranh của sản
phẩm dịch vụ là cơ sở tạo nên sức canh tranh của doanh nghiệp, của ngành và thể
hiện tập trung 4 yếu tố là giá, chất lượng, tổ chức tiêu thụ sản phẩm và uy tín
doanh nghiệp
Một số tiêu chí tác giả sử dụng để xác định khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
dịch vụ như: Hệ số khả năng cạnh tranh sản phẩm từ chất lượng và giá, Hệ số lợi thế
so sánh hiển thị, mức độ bảo hộ hữu hiệu.
Xét ở cấp độ vi mô, có 3 quan điểm về năng lực cạnh tranh dựa trên 3 quan
điểm khác nhau: Quan điểm quản trị chiến lược (lý thuyết phân tích cấu trúc ngành
của M.Porter và lý thuyết lợi thế cạnh tranh dựa trên các nguồn lực riêng biệt); Quan
điểm tân cổ điển (lý thuyết chỉ số cạnh tranh, so sánh được giữa các ngành; lý thuyết
lợi thế chi phí); Quan điểm tổng hợp. Khái niệm trên về năng lực cạnh tranh là dựa
trên quan điểm tổng hợp.
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp
độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Và hiện chưa có một lý thuyết nào hoàn
toàn có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó không có lý thuyết “chuẩn” về năng
lực cạnh tranh. Tuy nhiên, hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp đánh giá
được các quốc gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử dụng nhiều nhất: Phương pháp
thứ nhất do Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) thiết lập trong bản Báo cáo cạnh tranh
toàn cầu; Phương pháp thứ hai do Viện Quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) đề
xuất trong cuốn niên giám cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp này đều do một
số Giáo sư đại học Harvard như Michael Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên gia
của WEF như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng.
Quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng có nhiều khác biệt.
Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
26
quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm
cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh
thị trường mới.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực canh tranh của doanh
nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy là các yếu tố
nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính băng các tiêu chí về công nghệ,
tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… một cách riêng biệt mà đánh
giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị
trường. Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với
ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường.
Có quan điểm gắn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà
nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản
xuất kinh doanh,…
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e chưa đủ, bởi trong
điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định. Thực
tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực bên
trong yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt như
hiện nay.
Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng
thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp
dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và
cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường”.
Năng lực cạnh tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn với các công ty so sánh
(các đối thủ) về doanh thu, thị phần, khả năng sinh lời và đạt được thông qua các
hành vi chiến lược, được định nghĩa như là một tập hợp các hành động tiến hành
để tác động tới môi trường nhờ đó làm tăng lợi nhuận công ty, cũng như bằng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
27
những công cụ marketing khác. Nó cũng đạt được thông qua việc nâng cao chất
lượng sản phẩm mà sự sáng tạo sản phẩm là những khía cạnh rất quan trọng của
quá trình cạnh tranh.
Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tổng hợp các
trường phái lý thuyết, trên cơ sở quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận và được đo bằng thị phần của sản phẩm
và dịch vụ trên thị trường, thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được xác
định trên 4 nhóm yếu tố sau:
Chất lượng, khả năng cung ứng, mức độ chuyên môn hóa các đầu vào. Các
ngành sản xuất và dịch vụ trợ giúp cho doanh nghiệp. Yêu cầu của khách hàng về
chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Vị thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
Theo Michael Porter thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm 4 yếu tố:
a. Các yếu tố bản thân doanh nghiệp: Bao gồm các yếu tố về con người (chất
lượng, kỹ năng); các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường);
các yếu tố về vốn… các yếu tố này chia làm 2 loại:
Loại 1: các yếu tố cơ bản như: môi trường tự nhiên, địa lý, lao động;
Loại 2: các yếu tố nâng cao như: thông tin, lao động trình độ cao
Trong đó, yếu tố thứ 2 có ý nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chúng quyết định lợi thế cạnh tranh ở độ cao và những công nghệ có
tính độc quyền. Trong dài hạn thì đây là yếu tố có tính quyết định phải được đầu tư
một cách đầy đủ và đúng mức.
b. Nhu cầu của khách hàng: Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát triển
của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa
mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi
thế về mặt này thì có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải
nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt nhất những điểm mạnh mà mình
đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Thông qua nhu cầu của
khách hàng, doanh nghiệp có thể tận dụng được lợi thế theo quy mô, từ đó cải thiện
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
28
các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của mình. Nhu cầu khách hàng còn có thể gợi
mở cho doanh nghiệp để phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mời. Các loại
hình này có thể được phát triển rộng rãi ra thị trường bên ngoài và khi đó doanh
nghiệp là người trước tiên có được lợi thế cạnh tranh.
c. Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ: Sự phát triển của doanh nghiệp không
thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ như: thị trường tài
chính, sự phát triển của công nghệ thông tin… Ngày nay, sự phát triển của công
nghệ thông tin, các ngân hàng có thể theo dõi và tham gia vào thị trường tài chính
24/24 giờ trong ngày.
d. Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh: Sự phát
triển của hoạt động doanh nghiệp sẽ thành công nếu được quản lý và tổ chức trong
một môi trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh của nó. Sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi nhằm hạ
thấp chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Trong bốn yếu tố trên, yếu tố a và d được coi là yếu tố nội tại của doanh
nghiệp, yếu tố b và c là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự phát triển
của chúng.
Ngoài ra, còn hai yếu tố mà doanh nghiệp cũng cần tính đến là những cơ hội
và vai trò của Chính Phủ. Vai trò của Chính Phủ có tác động tương đối lớn đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là trong việc định ra các chính sách về công
nghệ, đào tạo và trợ cấp.
Để xây dựng, nâng cao năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp cần thiết
phải xây dựng được lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp từ đó xác định được
các yếu tố cấu thành và nguồn lực phát huy lợi thế của doanh nghiệp.
2.3.2.2. Lý thuyết xây dựng lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để
“nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến lợi
thế mà một doanh nghiệp, một quốc gia đang có và có thể có nhằm so với các đối
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
29
thủ cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có tính vi mô (cho
doanh nghiệp), vừa có tính vĩ mô (ở cấp quốc gia).
Theo quan điểm của Michael Porter, doanh nghiệp chỉ tập trung vào hai mục
tiêu tăng trưởng và đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược đó không đảm bảo sự thành
công lâu dài cho doanh nghiệp. Điều quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào là xây dựng cho mình một lợi thế cạnh tranh bền vững. Theo Michael
Porter lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là doanh nghiệp phải liên tục cung cấp
cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung
cấp được.
Để tạo ra lợi thế cạnh tranh theo James Craig và Rober Grant có thể dựa vào
mô hình sau:
Sơ đồ 2.2 : Mô hình các yếu tố quyết định của lợi thế cạnh tranh
Nguồn: James Craig và Rober Grant, “Strategy Management”, 1993.
Mô hình này là sự kết hợp cả quan điểm của tổ chức công nghiệp (IO) và
quan điểm dựa trên nguồn lực (RBV). Để xác định các yếu tố thành công then chốt,
là nguồn gốc bên ngoài của lợi thế cạnh tranh, trước hết phải phân tích môi trường
vĩ mô và cạnh tranh ngành. Tiếp theo, phân tích nguồn lực và kiểm toán nội bộ công
ty sẽ xác định các nguồn gốc bên trong của lợi thế cạnh tranh, đó là những nguồn
lực có giá trị, các tiềm lực tiêu biểu, những năng lực cốt lõi và khác biệt của công
ty, từ đó nhận dạng được các lợi thế cạnh tranh trong phối thức và nguồn lực. Để
tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững thì nguồn lực phải có giá trị, nó bao hàm những
đặc điểm như hiếm có, có thể tạo ra giá trị khách hàng, có thể bắt chước và thay thế
nhưng không hoàn toàn (Barney, 1991, trang 105). Trong một ngành phụ thuộc lớn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
30
vào xu thế công nghệ như ngành chế tạo máy biến thế, thì các nguồn lực không thể
bắt chước hoàn toàn lại thường bị các công nghệ mới thay thế và có thể sẽ bị mất
toàn bộ giá trị. Do vậy, lợi thế cạnh tranh bền vững là những lợi thế đủ lớn để tạo sự
khác biệt, đủ lâu dài trước những biến đổi của môi trường kinh doanh và phản ứng
của đối thủ, trội hơn đối thủ trong những thuộc tính kinh doanh hữu hình có ảnh
hưởng đến khách hàng.
2.3.3. Các chỉ số đo lường năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của
ngân hàng thương mại
2.3.3.1. Chỉ số đo lường năng lực cạnh tranh
Bên cạnh đó để xác định cấu trúc cạnh tranh của thị trường có thể sử dụng một
số chỉ số đo lường mức độ tập trung của thị trường. Các chỉ số cơ bản để đánh giá
mức độ tập trung của thị trường bao gồm: thị phần (MS – Market share), mức độ
tích tụ thị trường (chỉ số CR – Concentration Ratio) và chỉ số Herfindahl -
Hirschmann Index (HHI).
Cách thức xác định các chỉ số này như sau:
Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định là tỷ lệ
phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất
cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường liên quan
hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh
số mua vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó trên
thị trường liên quan theo tháng, quý, năm
MS (Market Share): thị phần
Ri: Doanh thu thuần
Mức độ tập trung kinh tế của thị trường
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
31
n: số doanh nghiệp
Trong đó si là thị phần của doanh nghiệp lớn thứ i trong ngành; n = 3 hoặc 5 tùy
trường hợp cần xác định CR3 hay CR5.
Chỉ số HHI có 2 cách tính:
Trong đó n là tổng số doanh nghiệp và si là thị phần của doanh nghiệp thứ i
trong ngành.
Chỉ số HHI (hoặc Chỉ số Herfindahl) được sử dụng để đo lường quy mô của
doanh nghiệp trong mối tương quan với ngành và là một chỉ báo về mức độ cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành và thường được tính bằng tổng bình
phương thị phần của các doanh nghiệp và có giá trị từ 0 đến 10.000.
Khi tất cả các doanh nghiệp trong ngành đều có thị phần bằng nhau thì HHI =
1/N*10.000.
Chỉ số HHI có thể xác định bằng cách khác:
Trong đó: n là số doanh nghiệp và V là phương sai thống kê của thị phần các
doanh nghiệp, được xác định bằng công thức:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
32
Nếu tất cả các doanh nghiệp có thị phần bằng nhau (có nghĩa là nếu cấu trúc thị
trường là hoàn toàn cân xứng, tức si = 1/n đối với mọi i) thì V = 0 và H = 1/n. Nếu
số lượng doanh nghiệp là không đổi, thì phương sai lớn hơn do mức độ bất đối xứng
về thị phần giữa các doanh nghiệp sẽ tạo ra giá trị chỉ số cao hơn.
Dựa vào các mức độ tập trung, có thể phân loại thị trường thành các dạng như sau:
- Cạnh tranh hoàn hảo, với tỷ lệ tập trung rất nhỏ
- Cạnh tranh một cách tương đối, CR3 < 65%, mức độ tập trung trung bình
- Độc quyền nhóm (Oligopoly) hoặc có vị trí thống lĩnh thị trường, CR3 > 65%,
mức độ tập trung cao
- Độc quyền, CR1 xấp xỉ 100%
Theo thông lệ quốc tế, các cơ quan quản lý cạnh tranh thường phân loại các thị
trường theo cơ sở sau:
HHI < 1.000: Thị trường không mang tính tập trung
1.000 ≤ HHI ≤ 1.800: Thị trường tập trung ở mức độ vừa phải
HHI > 1.800: Thị trường tập trung ở mức độ cao
Ưu điểm chủ yếu của chỉ số HHI so với các cách đo khác (chẳng hạn như tỷ lệ
tập trung - CR) là đã tính tỷ trọng lớn hơn đối với các doanh nghiệp lớn
2.3.3.2. Chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam
cũng chính là mục đích thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong việc
tận dụng tối ưu nguồn lực hiện có. Do đó, hệ số tài chính là công cụ được sử dụng
phổ biến nhất trong việc đánh giá, phân tích và phản ánh hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại. Dựa vào các hệ số tài chính này có thể so sánh và phân tích
tình hình hoạt động của các ngân hàng để từ đó nhận ra hoạt động của các ngân
hàng trong từng giai đoạn và xu hướng biến động của các biến số theo thời gian. Có
thể nhìn tình hình hoạt động của các ngân hàng này thông qua các chỉ số phản ánh
khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động và rủi ro tài chính của ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
33
Nhóm chỉ số phản năng khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả của một hoạt
động kinh doanh như: thu nhập lãi biên ròng (NIM), thu ngoài lãi biên ròng (NOM),
thu nhập hoạt động biên (TNHĐB), hệ số thu nhập trên cổ phiếu (EPS), thu nhập
ròng trên tổng tài sản (ROA) và thu nhập ròng trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE).
NIM = ( Tổng thu nhập – Tổng chi phí) / Tổng tài sản có sinh lời
NOM = ( Tổng thu nhập ngoài lãi – Tổng chi phí ngoài lãi) / Tổng tài sản có
TNHĐB = ( Tổng thu hoạt động – Tổng chi phí hoạt động) / Tổng tài sản có
EPS = Lợi nhuận sau thuế / Tổng số cổ phiếu thường hiện hành
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản có
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ thu nhập lãi biên ròng (NIM), thu nhập hoạt động ngoài biên
(TNHĐNB) phản ánh năng lực của hội đồng quản trị và nhân viên ngân hàng trong
việc duy trì tăng trưởng của các nguồn thu so với mức tăng chi phí. Tỷ lệ thu nhập
lãi biên ròng đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân
hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt che tài sản sinh lời và theo
đuổi các nguồn có chi phí thấp. Trong khi đó thu nhập ngoài lãi biên ròng đo lường
chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ yếu từ nguồn thu phí các dịch vụ với các
chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu. Thu nhập trên cổ phiếu (EPS) đo lường
trực tiếp thu nhập của các cổ đông tính trên mỗi cổ phiếu thường hiện hành.
Thu nhập ròng trên tổng tài sản là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý,
chỉ tiêu mô tả khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài
sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. ROA thấp thể hiện việc cho vay hay đầu tư
không hợp lý hoặc chi phí hoạt động của ngân hàng quá cao. Còn ROA cao thể hiện
hoạt động hợp lý trong việc sử dụng tài sản.
Thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) đo lường tỷ lệ thu nhập cho các
cổ đông của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả vốn chủ sở hữu.
Bên cạnh đó, việc xem xét mối quan hệ giữa ROA và ROE còn phản ánh sự
đánh đổi giữa rủi ro và thu nhập. Có thể thấy một ngân hàng có thể có ROA thấp
nhưng vẫn đạt được ROE cao do sử dụng đòn bẩy tài chính.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
34
Nhóm chỉ số phản ánh thu nhập, chi phí: Phần chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí của ngân hàng phản ánh lợi nhuận của một ngân hàng. Do đó, việc xem xét
các chỉ số này có thể nhận biết được hiệu quả hoạt động và năng suất lao động.
Tổng chi phí hoạt động/ tổng thu từ hoạt động: là một thước đo phản ánh mối
quan hệ giữa đầu vào và đầu ra hay chính là sự phản ánh khả năng bù đắp chi phí
trong hoạt động ngân hàng.
Năng suất lao động (thu nhập hoạt động/Số nhân viên lao động đủ thời gian)
phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của ngân hàng.
Tổng thu hoạt động/tổng tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản. Nếu
hệ số này lớn phản ánh ngân hàng sử dụng tài sản hợp lý trong việc nâng cao
lợi nhuận.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính: Trong giai đoạn nền kinh tế có
nhiều biến động như hiện nay, các ngân hàng ngày một chú trọng đến nhóm chỉ tiêu
này để nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa rủi ro.
Tỷ lệ nợ xấu ( nợ xấu/tổng cho vay và cho thuê): chỉ tiêu này phản ánh chất
lượng tín dụng, chỉ tiêu này càng bé thể hiện chất lượng tín dụng càng cao.
Tỷ lệ cho vay ( cho vay ròng/tổng tài sản): phản ánh phần tài sản có được
phân bổ vào những loại tài sản có thanh khoản kém. Vậy việc tăng cường sử dụng
vốn vay có thể gây ra rủi ro thanh khoản nếu việc rút tiền tăng và chất lượng khoản
vay giảm.
Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (tổng tài sản/tổng vốn chủ sở hữu): phản ánh bao
nhiêu đồng giá trị tài sản được tạo trên cơ sở 1 đồng vốn chủ sở hữu và ngân hàng
dựa trên nguồn vay nợ là bao nhiêu.
Tổng dư nợ/vốn huy động: phản ánh hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy
động ngân hàng.
Vốn huy động/ vốn tự có: phản ánh khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền
kinh tế.
Như vậy, để phân tích hoạt động kinh doanh của một ngân hàng, có thể sử
dụng các chỉ tiêu trên.Tuy nhiên, các chỉ tiêu trên được xác định chủ yếu dựa trên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
35
mối quan hệ tỷ lệ giữa hai biến số cụ thể. Để phân tích cụ thể hơn và sâu hơn các
nhà nghiên cứu trên thế giới đã ứng dụng phương pháp phân tích hiệu quả biên để
đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Trong luận án này, tác giả cũng
ứng dụng phương pháp phân tích hiệu quả biên được trình bày ở chương sau.
2.3.4. Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa cấu trúc cạnh tranh ngành và
năng lực cạnh tranh
Các nhà kinh tế, các chuyên gia nghiên cứu thị trường và các nhà hoạch định
chiến lược từ lâu đã nỗ lực tìm hiểu cấu trúc cạnh tranh của thị trường. Kinh tế học
cổ điển cho rằng việc thấu hiểu các lực lượng cơ bản vận hành một ngành là rất
quan trọng để tìm hiểu sự thành công của ngành cũng như các doanh nghiệp cạnh
tranh trong ngành (Chamberlain, 1933; Collis & Montgomery, 1997). Điều đó cũng
có nghĩa là việc hiểu được các lực lượng cơ bản của cung và cầu trong môi trường
ngành là yếu tố then chốt đối với một doanh nghiệp nhằm đạt được và duy trì lợi thế
cạnh tranh (Phillips, 1997; Teare Costa, Eccles & Ingram, 1996)
Hầu hết các nghiên cứu trong lĩnh vực này tập trung giải thích các lực lượng
ảnh hưởng đến hoạt động của ngành cũng như của các doanh nghiệp (Bain, 1951,
Hall & Weiss, 1967; Buzzell & Gale, 1987; Kmenta, 1986). Khoảng từ hơn nửa thế
kỷ trước, có khá nhiều mô hình lý thuyết nghiên cứu mối quan hệ giữa cạnh tranh
và các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp (Kholi,
Venkatraman & Grant, 1990; Martel, 1974; Chung, 2000). Các nghiên cứu này
cũng ghi nhận các quan hệ kinh tế giữa các ngành (Chamberlain, 1933; Bain, 1951,
Buzzell, Gale & Sultan, 1975; Gale, 1972; Shepherd, 1972; Buzzell & Gale, 1987,
Jacobson & Aaker, 1985). Việc tìm kiếm mối quan hệ này đã dẫn đến việc xem xét
các yếu tố cấu trúc và kinh tế có tác động như thế nào đến vị thế của một doanh
nghiệp trên thị trường. Hướng nghiên cứu mà nhiều nhà nghiên cứu sử dụng là xem
xét, đánh giá các lực lượng ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh của thị trường để hiểu
rõ hơn về những tác động của chúng đến thị phần cũng như lợi nhuận của mỗi
doanh nghiệp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
36
Theo quan điểm của kinh tế học tổ chức (IO) là vị thế thị trường trong ngành
của một doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào các đặc tính của môi trường mà doanh
nghiệp đó cạnh tranh. Do đó, cấu trúc cạnh tranh của ngành có thể được coi là các
tham số kinh tế - kỹ thuật tổng quát mà từ đó thiết lập các rào cản thị trường của
ngành (Hall, 1987; Porter, 1979; Chang & Singh, 2000). Trong hầu hết các trường
hợp, các doanh nghiệp trong cùng một ngành có rất ít hoặc không có sức mạnh
kiểm soát thị trường này (ít nhất là trong ngắn hạn).
Theo quan điểm truyền thống này, Porter (1979b) cho rằng, việc phân phối
lợi nhuận cho tất cả các thành viên trong ngành bị ảnh hưởng bởi hai nhóm nhân tố:
+ Các đặc điểm chung của ngành: tăng trưởng kinh tế nói chung và hành vi
tiêu dùng sản phẩm của người mua. Những yếu tố này sẽ có xu hướng làm tăng
hoặc giảm mức lợi nhuận trung bình tiềm năng cho cả ngành.
+ Vị thế thị trường của doanh nghiệp và cấu trúc cạnh tranh của ngành:
mức độ cạnh tranh, các rào cản gia nhập, tốc độ tăng trưởng và thị phần của
doanh nghiệp.
Quan điểm này của Porter được một số nghiên cứu khẳng định. Schmalensee
(1985) qua phân tích chênh lệch lợi nhuận giữa các doanh nghiệp bằng số liệu năm
1975 của Ủy ban Thương mại Liên bang Mỹ (FTC) đã chỉ ra rằng các ảnh hưởng
của cấu trúc thị trường là những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến lợi nhuận
của một doanh nghiệp, trong khi các yếu tố hành vi của doanh nghiệp như chiến
lược chỉ chiếm một phần nhỏ trong biến động lợi nhuận. Trong một nghiên cứu gần
đây, McGahan và Porter (1997) cho thấy các tác động của hành vi doanh nghiệp
chiếm 32% trong tổng số biến động về lợi nhuận, trong khi tổng các tác động của
cấu trúc thị trường tương ứng với 19% biến động lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Điều này hàm ý rằng ngay cả khi các doanh nghiệp ở trong cùng một ngành, các đặc
tính về nguồn lực của họ dẫn đến các kết quả hoạt động khác nhau (Schmalensee,
1989). Những nghiên cứu này đều cho rằng để hiểu đúng về sự cạnh tranh trong
một ngành, điều quan trọng là phải xem xét cả ảnh hưởng ở cấp độ thị trường như
tăng trưởng kinh tế vĩ mô, cũng như ảnh hưởng của các yếu tố cấu trúc thị trường
mà có tác động đến các doanh nghiệp (Jacobson, 1988).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
37
Để có thể phân tích một cách rõ ràng các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu cạnh
tranh của một ngành cũng như tác động của chúng đến kết quả hoạt động của các
doanh nghiệp trong ngành và năng lực cạnh tranh, cần phải xem xét một cách cụ thể
từng nhân tố - hàng rào gia nhập thị trường, sự cạnh tranh, tăng trưởng và thị phần;
đồng thời xây dựng các giả thuyết nghiên cứu tương ứng với từng nhân tố.
2.3.4.1. Hàng rào gia nhập.
Các hàng rào gia nhập là một trong những lực lượng chủ yếu của cạnh tranh
có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp cũng như
các ngành trong bất kỳ nền kinh tế nào (Porter, 1980). Bain (1956) đã xác định bốn
loại rào cản chính đối với sự gia nhập là: yêu cầu về vốn, tính kinh tế theo quy mô,
sự khác biệt về sản phẩm và các chi phí tuyệt đối. Lý thuyết kinh tế về hàng rào gia
nhập cho rằng trong tất cả các thị trường, các hạn chế về cấu trúc khác nhau có thể
áp đặt lên các doanh nghiệp mới gia nhập các bất lợi tương đối so với các doanh
nghiệp đang ở trong ngành. Sự hiện diện của các hàng rào gia nhập dẫn đến số
doanh nghiệp gia nhập ít hơn và do đó cho phép các doanh nghiệp trong ngành có
được phần lợi nhuận trên mức bình thường.
Mann (1966) nghiên cứu hàng rào gia nhập của 30 ngành từ 1950 đến 1960
và phát hiện ra rằng trong các ngành có hàng rào gia nhập cao các doanh nghiệp có
tỷ suất lợi nhuận trên mức bình thường. Ngoài ra, Mann (1966) đã chỉ ra mối liên hệ
giữa hàng rào gia nhập và mức độ tập trung của ngành, mối tương quan này cho
thấy nhiều doanh nghiệp ở nhóm có mức độ tập trung cao (thị phần lớn) cũng nằm
trong nhóm có rào cản cao. Mann cũng xác nhận các kết quả của Bain (1956), đó là
trong các ngành mà 8 doanh nghiệp dẫn đầu có mức độ tập trung lớn hơn 70%
(ngành có mức độ tập trung cao), có một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong tỷ
suất lợi nhuận bình quân. Tuy nhiên, Mann cũng chỉ ra rằng hàng rào gia nhập
ngành là cũng một nhân tố độc lập bên cạnh mức độ tập trung. Về cơ bản, các
ngành có mức độ tập trung cao kết hợp với hàng rào gia nhập cao có mức lợi nhuận
bình quân cao hơn so với các ngành có mức độ tập trung cao.
Porter (1979b) cho rằng hàng rào gia nhập ngành có ba thuộc tính:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
38
+ Các rào cản gia nhập có tính động: khi một số điều kiện kinh tế hoặc cấu
trúc quan trọng thay đổi, các rào cản gia nhập trong một ngành cũng thay đổi.
+ Các rào cản gia nhập thường thay đổi vì các lý do chủ yếu lớn nằm ngoài
sự kiểm soát của các doanh nghiệp trong ngành.
+ Các rào cản gia nhập của một ngành không giống nhau với tất cả các
doanh nghiệp gia nhập (Sharma và Kesner, 1996).
Hàng rào gia nhập có thể được phân loại theo cấu trúc hoặc hành vi (Sigfried
& Evans, 1994). Karakaya và Stahl (1991) nói đến những rào cản cấu trúc như là
các yếu tố "môi trường", trong khi các rào cản hành vi được cho là các yếu tố "có
thể kiểm soát". Các rào cản cấu trúc xuất phát từ những đặc điểm cơ bản của một
ngành, không phụ thuộc vào các kiểm soát tùy ý của các doanh nghiệp hiện hữu. Đó
là các yếu tố như sự phê duyệt của chính phủ, yêu cầu về vốn, trình độ công nghệ và
mức độ tập trung của ngành. Các rào cản hành vi là những hành vi có mục đích do
các doanh nghiệp trong ngành thực hiện để ngăn chặn sự gia nhập của đối thủ cạnh
tranh tiềm năng. Những chiến lược này bao gồm: bằng sáng chế, giảm giá, vận động
hành lang, các vụ kiện, phát triển sản phẩm, các thỏa thuận độc quyền với các nhà
cung cấp và phân phối v.v. Nói chung, các chiến lược ngăn chặn sự gia nhập được sử
dụng tại các thị trường đã gần như hoàn toàn trưởng thành (Bunch & Smiley, 1992).
Trong cuốn “Các rào cản đối với sự cạnh tranh”, Bain (1956) xác định năm
loại hàng rào gia nhập bao gồm: tính kinh tế theo quy mô, sự phê duyệt của chính
phủ, sự khác biệt sản phẩm, các chi phí tuyệt đối và các yêu cầu về vốn. Mỗi loại
đều có thể đóng vai trò ngăn chặn những doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường
và tầm quan trọng tương ứng của mỗi loại có thể thay đổi tùy theo các đặc điểm của
từng ngành (Porter, 1979b; Hall, 1987).
Về cơ bản hàng rào gia nhập sẽ cản trở sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trên thị trường. Tuy nhiên, cũng có thể có trường hợp một doanh nghiệp mới gia
nhập quyết định đầu tư một khoản vốn lớn để gia nhập thị trường có rào cản cao,
hoặc để có được sự chấp thuận cần thiết của chính phủ, doanh nghiệp này sẽ tích
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
39
cực theo đuổi thị phần để bù đắp chi phí cố định. Do đó làm tăng tính cạnh tranh
trong ngành do các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn. Jain (1997) chỉ
ra rằng trong các ngành mà khả năng sản xuất chỉ có thể bổ sung bằng sự gia tăng
một lượng vốn lớn, cạnh tranh sẽ tăng theo cấp số nhân. Điều này có nghĩa là trong
một ngành mà hiệu quả đạt được thông qua hoạt động ở quy mô lớn là đáng kể, thì
một doanh nghiệp sẽ làm tất cả những gì có thể để đạt được tính kinh tế theo quy
mô. Những nỗ lực làm tăng hiệu quả khiến cho các doanh nghiệp cạnh tranh tích
cực hơn để giành thị phần, làm tăng áp lực lên các doanh nghiệp khác và tạo ra một
phản ứng dây chuyền (Avgeropoulos, 1998).
Tóm lại, sự hiện diện của các hàng rào gia nhập cao ngăn chặn các đối thủ
cạnh tranh gia nhập thị trường, làm tăng tốc độ tăng trưởng, cải thiện thị phần, và
làm tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành bằng cách cho phép họ đặt
mức giá cao hơn và đạt được hiệu quả lớn hơn (Porter, 1979b).
2.3.4.2. Sự cạnh tranh
Cạnh tranh là nền tảng của kinh tế thị trường tự do, trong nền kinh tế hiện đại
sự cạnh tranh có xu hướng ngày càng gia tăng. Cạnh tranh xuất hiện trong tất cả các
hiện tượng có thể quan sát được của thị trường – mức giá trao đổi sản phẩm, các
loại sản phẩm sản xuất, sản lượng, phương pháp phân phối sản phẩm và ảnh hưởng
của quảng cáo (Chamberlain, 1933). Cạnh tranh có thể được phân loại ở nhiều cấp
độ khác nhau. Với mục tiêu nghiên cứu của luận án này, mức độ quan tâm chủ yếu
đến sự cạnh tranh ở cấp độ ngành và doanh nghiệp.
Cạnh tranh, ở cấp độ thị trường hoặc cấp độ ngành, có thể được biểu diễn
theo mức độ tập trung của ngành. Độ tập trung được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm
trong tổng doanh số ngành (hoặc một số biến khác) của một số doanh nghiệp có liên
quan đến các biến đó (Bain, 1951, 1956). Theo định nghĩa này, trong các ngành có
mức tập trung cao hơn, tổng thị phần của tất cả các doanh nghiệp cạnh tranh, tương
ứng với 100%, được phân bổ cho ít doanh nghiệp hơn so với phân bổ tại các ngành
có mức tập trung thấp hơn. Do đó, thị phần đồng nghĩa với độ tập trung của ngành.
Điểm cần nhấn mạnh ở đây là sự tập trung đó mô tả mức độ cạnh tranh ở cấp độ thị
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
40
trường, ngành, hơn là cấp doanh nghiệp. Các thước đo độ tập trung được sử dụng
phổ biến khi so sánh mức độ cạnh tranh giữa các ngành thay vì trong cùng một
ngành (Hall, 1987).
Độ tập trung ngành: Ban đầu, các nghiên cứu liên quan đến tính cạnh tranh
và sự tập trung của ngành được thúc đẩy do vấn đề chống độc quyền trong một số
ngành ở một số quốc gia. Về bản chất, mức độ tập trung (cao, trung bình, hoặc thấp)
của một ngành cho chúng ta biết liệu thị trường đó có dạng độc quyền, độc quyền
nhóm, cạnh tranh độc quyền hay cạnh tranh hoàn hảo (Bain, 1951; Weiss, 1971).
Mức độ tập trung càng cao, tính cạnh tranh của thị trường sẽ càng thấp (Bain, 1951;
Domowitz, Hubbard, & Petersen, 1986; Martin, 1988; Gale, 1972). Các kết quả
nghiên cứu của Bain và những người khác, đã thúc đẩy chính sách chống độc quyền
ở các quốc gia nhằm ngăn chặn các vụ sáp nhập có thể dẫn các ngành có mức độ tập
trung cao (Nguyen, 1990).
Trên giác độ kinh tế, những thay đổi trong mức độ tập trung có thể tác động
đến cách thức hoạt động và hiệu quả của các doanh nghiệp trong ngành (Bain,
1951). Sự tập trung ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của các doanh nghiệp trong
ngành thông qua sự ảnh hưởng đến các chính sách giá và Marketing của các doanh
nghiệp đó (Weiss, 1971). Thị trường càng tập trung, khả năng tự chủ của các doanh
nghiệp đối với các chính sách này càng lớn. Mức độ tự chủ này được giới hạn bởi
lực lượng cạnh tranh. Mức độ tập trung càng cao, khả năng các doanh nghiệp phối
hợp với nhau để điều chỉnh giá càng lớn. Ngoài ra, khi không có sự khác biệt về sản
phẩm và trong ngắn hạn trước khi hiện tượng gia nhập có thể xảy ra, số lượng
doanh nghiệp càng ít hoặc thị phần của họ càng chênh lệch, thì hành vi của chúng
càng có khả năng giống như trường hợp độc quyền (Bain, 1956; Weiss, 1971).
Nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên kiểm định giả thuyết sự tập trung của
ngành có liên quan đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp do Bain (1951) thực
hiện qua việc xem xét 42 ngành của Mỹ trong giai đoạn 1936 - 1940. Bain chỉ ra
rằng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong các ngành có độ tập trung cao
lớn hơn nhiều so với những doanh nghiệp trong các ngành có mức độ tập trung thấp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
41
hơn mức trung bình. Tức là, mức độ cạnh tranh trong ngành càng lớn thì lợi nhuận
của các doanh nghiệp càng thấp.
Độ tập trung của một ngành là nhân tố được định lượng thường xuyên nhất
trong các nhân tố của cấu trúc thị trường (Nguyen, 1990). Điều đó một phần là do
nghiên cứu của Bain đã đưa ra một thước đo hữu ích để đo độ tập trung.
Phân đoạn thị trường: Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường
tổng thể thành các nhóm sản phẩm và nhóm khách hàng nhỏ hơn (Murphy, 1990;
Aaker, 1996). Năm 1921, Alfred Sloan và Tập đoàn General Motors đã thực hiện
một quyết định chiến lược thiết lập một chuỗi các sản phẩm chào bán tại các mức
giá khác nhau trên thị trường ô tô (Scherer & Ross, 1990). Sau đó, rất nhiều các
công ty và các ngành khác đã sử dụng phân đoạn thị trường như một cơ hội để mở
rộng khách hàng và tăng doanh thu.
Trong một thị trường được phân đoạn, các doanh nghiệp ở các đoạn thị trường
khác nhau không cạnh tranh trực tiếp, mà là gián tiếp với nhau (Aaker, 1996).
Lehmann (1972) cho rằng các doanh nghiệp đó sẽ phải cạnh tranh nhiều hơn nếu khách
hàng có nhiều sự lựa chọn hơn. Do đó, mỗi doanh nghiệp sẽ cố gắng làm cho khách
hàng nghĩ rằng sản phẩm, dịch vụ của mình là khác biệt so với các sản phẩm của các
đối thủ cạnh tranh khác, để từ đó tạo ra sức mạnh thị trường nhất định. Động lực chính
để các doanh nghiệp tạo sự khác biệt cho các sản phẩm của mình là làm giảm khả năng
thay thế giữa các sản phẩm. Khi khả năng thay thế giữa các sản phẩm giảm đi, việc
giảm giá sẽ không dẫn đến tình trạng mất hoàn toàn thị phần. Sự khác biệt về sản phẩm
tạo ra sức mạnh nhất định cho một doanh nghiệp trong đoạn thị trường của mình.
Ngược lại, khi mức độ đồng nhất của sản phẩm cao thì mức độ cạnh tranh trở nên lớn
hơn nhiều so với trường hợp thị trường phân đoạn (Jain, 1998). Điều đó có nghĩa là khi
sản phẩm của các doanh nghiệp được khách hàng cho là tương tự nhau, doanh nghiệp
sẽ phải cạnh tranh quyết liệt về giá và dịch vụ (Kurtz & Clow, 1997).
Phân đoạn thị trường của các doanh nghiệp đôi khi được gọi là "Đa dạng hóa
sản phẩm", các doanh nghiệp định vị các doanh nghiệp mới để lấp đầy các khoảng
trống về các sản phẩm mới hoặc đã có sẵn trên thị trường (Schmalensee, 1978).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
42
Schmalensee cho rằng các doanh nghiệp xác định một đặc điểm sản phẩm còn trống
trên một thị trường có nhiều chiều, mỗi chiều tương ứng với một thuộc tính mà
khách hàng muốn có ở sản phẩm. Một số nghiên cứu cho rằng đa dạng hóa sản
phẩm không chỉ nhằm tăng doanh thu mà còn là một chiến lược phổ biến được các
doanh nghiệp trong ngành sử dụng để tạo ra các hàng rào gia nhập (Besanko,
Dranove & Shanley, 1996; Thomas, 1996; Mainkar, 2000). Việc tạo ra một sản
phẩm hoặc một thương hiệu phù hợp với các phân khúc thị trường đó có thể ngăn
chặn được các đối thủ cạnh tranh gia nhập.
Dựa trên các lập luận lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm đó, ta có thể
thấy nếu cạnh tranh tăng lên, tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp trong ngành
sẽ giảm.
Bên cạnh đó, vị thế thị trường của một doanh nghiệp sẽ bị suy giảm nếu cạnh
tranh tăng lên và các đối thủ cạnh tranh chiếm được lợi thế đối với các cơ hội đó.
Tương tự như vậy, sự gia tăng cạnh tranh sẽ làm giảm hiệu quả tài chính của
một doanh nghiệp vì với sự có mặt của các lực lượng cạnh tranh, công ty đó sẽ
không có khả năng tăng giá, hoặc bán nhiều sản phẩm hơn.
2.3.4.3. Tăng trưởng
Tăng trưởng là một nhân tố cơ bản của cấu trúc thị trường (Porter, 1979b).
Sự tăng trưởng của một doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến thị phần cũng như hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp đó (Gale, 1972; Shepherd, 1972a; Porter, 1979a &
b; Porter, 1980; Ravenscraft, 1983; Hall, 1987). Doanh nghiệp càng phát triển
nhanh tương đối so với thị trường, vị thế thị trường của doanh nghiệp đó càng lớn.
Tương tự như vậy, tốc độ tăng trưởng của một doanh nghiệp càng nhanh thì doanh
nghiệp càng sớm đạt được quy mô tới hạn. Với sự gia tăng quy mô, doanh nghiệp
có thể đạt được những lợi ích của sức mạnh thị trường hoặc tính kinh tế theo quy
mô. Những lợi ích đó là những nguyên nhân cơ bản tạo nên mức lợi nhuận cao hơn
trung bình cho các doanh nghiệp có thị phần lớn hơn (Hall & Weiss, 1967;
Shepherd, 1972a; Mancke, 1974). Để đánh giá tốc độ tăng trưởng tương đối của
một doanh nghiệp, trước hết chúng ta cần nhìn vào tốc độ tăng trưởng của toàn bộ
thị trường, sau đó so sánh nó với tốc độ tăng trưởng của bản thân doanh nghiệp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
43
Tăng trưởng cấp độ ngành: Các nhà nghiên cứu không chỉ đo lường tốc độ
tăng trưởng của ngành, mà còn phân loại và so sánh các tốc độ tăng trưởng, cả trong
nội bộ ngành cũng như giữa các ngành với nhau. Theo đó, các ngành có thể được
phân chia thành các giai đoạn của chu kỳ phát triển sản phẩm hoặc của thị trường
thông qua tốc độ tăng trưởng (Kurtz and Clow; 1998). Một ngành trưởng thành có
các đặc tính như: doanh số tăng chậm, cạnh tranh quyết liệt, các doanh nghiệp chi
phối tăng trưởng/loại bỏ các doanh nghiệp yếu hơn, các phân khúc thị trường rõ rệt,
và các doanh nghiệp bình đẳng trong nội bộ ngành.
Về cơ bản, các thị trường có tốc độ tăng trưởng cao hơn được xem là hấp dẫn
hơn so với các thị trường có tốc độ tăng trưởng thấp. Các thị trường có tốc độ tăng
trưởng cao thì lợi nhuận cao và cầu ngày càng tăng nhanh, trong khi các thị trường
tăng trưởng thấp thì lợi nhuận thấp hơn và cầu tăng chậm (Hall, 1987). Do đó các
doanh nghiệp có xu hướng từ bỏ các thị trường tăng trưởng thấp và trung bình và
gia nhập các thị trường tăng trưởng cao. Ngoài ra, tại các thị trường tăng trưởng
thấp và trung bình sẽ có sự gia tăng phân đoạn thị trường và sáp nhập doanh nghiệp
(Porter, 1979).
Gale (1972) cho rằng các ngành có mức tăng trưởng trung bình có lợi nhuận
cao hơn hơn các ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng. Ông cho rằng trong các
ngành có mức tăng trưởng trung bình, các doanh nghiệp có nhiều động lực hơn để
tránh sự cạnh tranh giá - sự cạnh tranh làm giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp
trong dài hạn. Khả năng liên kết giữa các doanh nghiệp trong tình huống độc quyền
nhóm sẽ lớn hơn khi ngành có tốc độ tăng trưởng trung bình. Trong các ngành có
tốc độ tăng trưởng thấp hoặc suy giảm, liên kết độc quyền nhóm có thể bị phá vỡ
khi các doanh nghiệp cảm thấy áp lực của chi phí cố định cao. Ngược lại, các doanh
nghiệp trong các ngành tăng trưởng nhanh sẽ có xu hướng hy sinh lợi nhuận hiện tại
để cạnh tranh giành thị phần (Baumol, 1959).
Tăng trưởng ở cấp độ doanh nghiệp: Cho dù các doanh nghiệp sử dụng
phương pháp mở rộng nào thì cũng thấy rằng tỷ lệ tăng trưởng của doanh nghiệp có
thể làm tăng cả thị phần, cũng như cải thiện hiệu quả tài chính trong hoạt động của
các doanh nghiệp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
44
Nếu một doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng
toàn ngành thì vị thế của doanh nghiệp đó trên thị trường sẽ tăng lên, do thị phần
là một thước đo tương đối (Bain, 1951, Baumol, 1959). Ngược lại, một doanh
nghiệp có thể có tăng trưởng về giá trị tuyệt đối, nhưng vẫn có thể mất thị phần
nếu tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp không tương xứng với tốc độ tăng
trưởng của thị trường.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các kết quả thực tiễn cho thấy, trong các thị
trường trưởng thành, khi tốc độ tăng trưởng của một doanh nghiệp lớn hơn tương
đối so với thị trường, lợi nhuận có xu hướng tăng theo cấp số nhân chứ không phải
là phát triển một cách tuyến tính với sự tăng trưởng chậm hơn. Healy Palepu và
Ruback (1992) nghiên cứu 50 vụ mua bán và sáp nhập (M&A) từ 1979 đến 1984,
của nhiều ngành khác nhau. M&A được nghiên cứu vì chúng đại diện cho sự gia
tăng vị thế thị trường của một doanh nghiệp một cách đột ngột (chứ không phải là
dần dần). Sử dụng các dòng tiền sau sáp nhập làm thước đo hiệu quả kinh tế, họ chỉ
ra sự cải thiện đáng kể trong hiệu suất tài sản (5,1%) của các doanh nghiệp sau khi
kết hợp so sánh tương đối với trung bình toàn ngành. Tương tự như vậy, Kim và
Signal (1993) cho rằng các doanh nghiệp sáp nhập trong ngành hàng không đã tăng
giá vé từ 10 đến 13% trong vòng 12 tháng kể từ khi hoàn tất giao dịch, từ đó nâng
cao lợi nhuận. Sự tăng giá đó có mối liên hệ cùng chiều với những thay đổi trong thị
phần. Dow (2000) coi thị phần và sự tăng trưởng của doanh nghiệp như là động cơ
cho M&A theo chiều rộng. Sử dụng một mẫu gồm 42 vụ M&A trong giai đoạn
1996-1197, Dow chỉ ra rằng sức mạnh thị trường là nguồn gốc của 40,5% các vụ
M&A này, trong khi chỉ có 7,1% là do các công ty tìm kiếm sự hợp tác để đạt hiệu
quả và tính kinh tế theo quy mô. Cần lưu ý rằng các lập luận này hoàn toàn thống
nhất với giả thuyết về các lợi ích tài chính của việc gia tăng thị phần được trình bày
ở phần sau.
Ngoài M&A, tốc độ tăng trưởng của một doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào sự
phổ biến của sản phẩm. Nếu một doanh nghiệp có một loại sản phẩm phổ biến hơn so
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
45
với các sản phẩm khác trên thị trường, điều này có thể dẫn đến tỷ lệ sử dụng cao hơn,
mức giá cao hơn và lợi nhuận tiềm năng do đó cũng cao hơn. Từ đó có thể thấy, nếu
tốc độ tăng trưởng của một doanh nghiệp tăng lên tương đối so với thị trường, thị phần
của doanh nghiệp đó sẽ tăng và nếu tốc độ tăng trưởng của một công ty tăng lên tương
đối so với thị trường, hiệu quả tài chính của công ty sẽ tăng lên.
2.3.4.4. Thị phần.
Khái niệm thị phần bao gồm cả vị thế thị trường của một doanh nghiệp cũng
như quy mô tương đối của nó. Thị phần có thể thể hiện được sự thâm nhập hoặc
quyền làm chủ thị trường của một doanh nghiệp (Jacobson & Aaker, 1985). Một
cách gián tiếp, nó có thể bao hàm mức độ phổ biến, sự công nhận, khả năng phân
phối hoặc thậm chí cả nhận thức về chất lượng của một doanh nghiệp (Smallwood
& Conlisk, 1979; Jacobson, 1988, Aaker, 1996). Thị phần cũng chuyển tín hiệu về
quy mô của một doanh nghiệp đến các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, các phân khúc
hoặc toàn thể thị trường. Thị phần được định nghĩa chung là tỷ lệ hoạt động của một
doanh nghiệp (dựa trên doanh thu, đơn vị, khối lượng, tỷ lệ nhân viên ...) trên tổng
hoạt động của thị trường (Bain, 1951; Gale, 1972; Scherer, 1974).
Nói chung, thị phần của một doanh nghiệp được giả định là có ảnh hưởng
đến hiệu quả tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp đó (Kholi, Venkatraman,
& Grant, 1990). Tuy nhiên, thời gian gần đây nổi lên ba luồng quan điểm khác nhau
về mối quan hệ giữa thị phần và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà Saghafi
(1987) đã gọi là 'Cấp tiến, Ôn hòa và Bảo thủ'. Phe 'Cấp tiến' cho rằng thị phần là
chìa khóa dẫn đến hiệu quả kinh tế cao (Rumelt & Wensley, 1981; Buzzell, Gale &
Sultan, 1975; Wagner, 1984; Gale, 1972; Shepherd, 1972; Buzzell & Gale, 1987).
Phe 'ôn hòa' thừa nhận tầm quan trọng của thị phần cao đến hiệu quả hoạt động,
nhưng không đánh giá thấp ảnh hưởng của các yếu tố khác (Schmalensee, 1986;
Rumelt, 1991). Mann (1966) và Hall và Weiss (1967) cho rằng hàng rào gia nhập là
yếu tố quan trọng hơn thị phần đối với hiệu quả hoạt động trong một số tình huống
nhất định. Phe 'Bảo thủ' có cách nhìn hoàn toàn trái ngược về mối quan hệ này. Họ
cho rằng rằng thị phần chỉ là một yếu tố nhỏ hoặc không đáng kể ảnh hưởng đến
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
46
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Fruhan, 1972, Jacobson & Aaker, 1985;
Jacobson, 1988; Jacobson, 1990).
Quan điểm ủng hộ cho mối quan hệ cùng chiều giữa thị phần – hiệu quả tài
chính (MS-FP): Một số tác giả của trường phái cấp tiến bằng nghiên cứu thực
nghiệm đã thiết lập được một mối quan hệ MS-FP mạnh. Shepherd (1972) kiểm tra
một số nhân tố của cấu trúc thị trường, sử dụng một mẫu 410 doanh nghiệp từ 23
ngành khác nhau từ 1960 đến 1969. Ông kết luận rằng thị phần là nhân tố trung tâm
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Một trong những đánh giá toàn diện nhất liên quan đến thị phần, cấu trúc thị
trường và hiệu quả hoạt động là đánh giá của Szymanski, Bharadwaj và
Varadarajan (1993). Các tác giả này đã thực hiện một phân tích tổng hợp (meta-
analysis) các nghiên cứu trong các lĩnh vực kinh tế tổ chức, thị trường, quản lý
chiến lược để đi đến kết luận rằng, nhìn chung, thị phần có tác động cùng chiều đến
hiệu quả hoạt động của hầu hết các ngành, tuy nhiên mối quan hệ đó không tổng
quát. Họ cũng thấy rằng các nhân tố của cấu trúc thị trường như như hàng rào gia
nhập, tăng trưởng và cạnh tranh, thực sự ảnh hưởng đến cả thị phần và hiệu quả
hoạt động nhưng ở các mức độ khác nhau.
Lý do để giải thích mối liên hệ cùng chiều giữa MS-FP là thị phần cao hơn
giúp cho các doanh nghiệp có sức mạnh thị trường để thu được lợi nhuận cao hơn từ
khách hàng và để tận dụng các loại hiệu quả khác nhau cũng như đạt được tính kinh
tế theo quy mô và giảm chi phí hoạt động. Martin (1988) đã kiểm định thực nghiệm
cả sự giải thích bằng hiệu quả lẫn sức mạnh thị trường cho mối quan hệ thị phần-lợi
nhuận. Kết quả kiểm định đã ủng hộ cả hai giả thuyết này, nó cho thấy các giả
thuyết đó bổ sung cho nhau hơn là loại trừ.
Quan điểm phản đối mối quan hệ cùng chiều của MS-FP: Gần đây, rất nhiều
nhà nghiên cứu cho rằng có thể không có mối quan hệ nhân quả giữa thị phần và lợi
nhuận (Gale, 1972; Woo, 1983). Fruhan (1972) chỉ ra rằng, trong dài hạn, việc duy
trì thị phần cao mâu thuẫn với lý thuyết kinh tế cổ điển (Baumol, 1967), trong đó
cho rằng các doanh nghiệp, các quy trình hay các sản phẩm thành công có xu hướng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
47
bị bắt chước cho đến khi lợi nhuận bị cạn kiệt. Những nhà nghiên cứu này tin rằng
các lực lượng của cạnh tranh năng động sẽ khai tử bất cứ công ty nào chỉ đơn thuần
duy trì cách thức hoạt động kinh doanh hiện tại của mình.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng cách nhìn về thị phần cao có thể không
thích hợp trong một số điều kiện thị trường nhất định (Abernathy & Wayne, 1974).
Họ cho rằng mối quan hệ MS-FP hoặc là không đáng kể trong một số hoàn cảnh,
hoặc bị hạn chế bởi các nhân tố khác. Aaker (1986) cho rằng mối quan hệ MS-FP là
yếu hoặc không bộc lộ trong lĩnh vực dịch vụ tại Mỹ. Tương tự như vậy, trong
ngành sản xuất bánh ngọt Mỹ tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa thị phần và hiệu
quả tài chính (Bass, Cattin &Wittink; 1978).
Để xác định xem mối quan hệ cùng chiều giữa thị phần và hiệu quả hoạt
động có khả năng tồn tại trong một ngành hay không, một số nghiên cứu tại Mỹ đã
thiết lập được các tiêu chí quan trọng (Kholi et al, 1990; Szymanski et al, 1993):
- Ngành công nghiệp hàng tiêu dùng: có bằng chứng cho quan hệ MS-FP
mạnh hơn so các ngành khác (Shepherd, 1972; Caves, Gale & Porter, 1977;
Ravenscraft, 1983).
- Hàng hóa lâu bền: Buzzell, Gale và Sultan (1975) chỉ ra rằng mối liên kết
MS-FP mạnh hơn đối với hàng hóa lâu bền (ví dụ như ô tô, nhà cửa ...) khi so với
những mặt hàng được tiêu thụ thường xuyên như thực phẩm, mỹ phẩm, xăng hoặc
văn phòng phẩm.
- Xác định các ranh giới thị trường: Day và Wensley (1988) cho rằng mối
quan hệ MS-FP có nhiều khả năng xuất hiện trong các thị trường có các ranh giới
tương đối ổn định/hay sự thay thế hạn chế.
- Các ngành trưởng thành: Một số học giả đã kết luận rằng mối quan hệ thị
phần – hiệu quả tài chính sẽ mạnh hơn tại các các ngành trưởng thành có tốc độ
tăng trưởng trung bình khi so sánh với những ngành tăng trưởng nhanh hoặc đang
suy giảm (Gale, 1972; Shepherd, 1972; Caves, Gale & Wittink, 1978; Prescott,
Kholi & Venkatraman, 1986).
- Tính không đồng nhất trong ngành: có bằng chứng cho mối quan hệ cùng
chiều MS-FP trong các ngành mà sự không đồng nhất của các sản phẩm và dịch vụ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
48
là phổ biến. Cụ thể, nếu ngành bị phân đoạn hoặc có nhiều thay đổi giá, mối quan
hệ MS-FP có khả năng sẽ mạnh hơn (Bain, 1951; Buzzell, Gale & Sultan, 1975;
Schendel & Patton, 1978; Hatten, Schendel & Cooper, 1978; Gale & Branch, 1982).
Dự trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm ở trên, có thể thấy khi
thị phần tăng lên, hiệu quả tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
2.3.4.5. Hiệu quả tài chính
Anderson (1982) phân loại các lý thuyết về hiệu quả của các tổ chức thành hai
loại - kinh tế và hành vi. Quan điểm kinh tế tập trung vào tầm quan trọng của các lực
lượng thị trường bên ngoài như định vị, cạnh tranh,.. Quan điểm hành vi xem xét các
mô hình tổ chức và xã hội cũng như sự phù hợp của chúng với môi trường (Tvorik &
McGivern, 1997). Venkatraman và Ramanujam (1986) lập luận rằng hiệu quả kinh
doanh là một tập con của hiệu quả tổ chức. Họ nhìn nhận hiệu quả kinh doanh ở ba cấp
độ: tài chính, hoạt động, hiệu quả tổ chức. Họ tin rằng các nghiên cứu về hiệu quả chủ
yếu tập trung vào hai cấp độ đầu tiên mà ít chú ý đến đến cấp độ thứ ba.
Phát triển trên nền tảng đó, một số nhà nghiên cứu xem xét việc liệu hiệu quả
của một doanh nghiệp có nên được ưu tiên hơn so với các nhân tố khác có tầm quan
trọng đối với xã hội hay sự đóng góp của các doanh nghiệp đối với chất lượng cuộc
sống của cộng đồng (Steers, 1975). Ngược lại, Randolph và Dess (1984) cho rằng
phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu tài chính là
thích hợp. Tương tự như vậy, Snow và Hambrick (1980) cho rằng hiệu quả tài chính
là chấp nhận được trong việc tìm hiểu các hiệu quả tổ chức.
Nghiên cứu của Woo và Willard (1983) cho thấy các doanh nghiệp đã sử
dụng 14 thước đo hiệu quả khác nhau. Bao gồm thu nhập ròng, ROI, ROS, tăng
trưởng doanh thu, dòng tiền đầu tư, thị phần, thị phần tăng thêm, chất lượng sản
phẩm, nghiên cứu phát triển sản phẩm (R&D), các dạng biến thể của ROI, phần
trăm thay đổi trong ROI và phần trăm thay đổi trong dòng tiền của mỗi khoản đầu
tư. Các thước đo tài chính như ROI, ROE và các chỉ số khác đã được sử dụng khá
nhiều trong các so sánh đa ngành, nhưng được sử dụng ít hơn trong các đánh giá
một ngành đơn lẻ (Gale, 1972; Bass, Cattin & Wittink, 1978; Hatten, Schendel &
Cooper, 1978; Porter, 1979; Buzzell, 1981; Rumelt & Wensley, 1981).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
49
Trên cơ sở những nội dung lý thuyết đã trình bày ở trên về năm nhân tố - hàng
rào gia nhập, cạnh tranh, tăng trưởng, thị phần và hiệu quả tài chính, cũng như 10 giả
thuyết cần kiểm định đã xây dựng tương ứng với từng nhân tố, tác giả xây dựng một
mô hình lý thuyết nhằm phân tích cơ cấu cạnh tranh của ngành ngân hàng Việt nam.
Trong mô hình này, nhân tố hàng rào gia nhập được giả thuyết là có ảnh
hưởng ngược chiều đối với mức độ cạnh tranh và cùng chiều đối với tăng trưởng,
thị phần và hiệu quả tài chính trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Cạnh
tranh giữa các ngân hàng thương mại được giả thuyết có có ảnh hưởng ngược chiều
đến tăng trưởng, thị phần và hiệu quả tài chính của các ngân hàng. Tốc độ tăng
trưởng của mỗi ngân hàng có tác động cùng chiều đến thị phần và hiệu quả tài
chính. Mô hình cũng giả thuyết về mối quan hệ cùng chiều giữa thị phần và hiệu
quả tài chính của các ngân hàng thương mại. Từ mô hình lý thuyết có thể xây dựng
các giả thuyết sau:
Giả thuyết 1: Nếu rào cản gia nhập tăng lên, sự cạnh tranh sẽ giảm xuống.
Giả thuyết 2: Nếu các rào cản gia nhập tăng lên, tốc độ tăng trưởng của các doanh
nghiệp hiện hữu sẽ tăng lên.
Giả thuyết 3: Nếu các rào cản gia nhập tăng lên, thị phần của các doanh nghiệp
hiện hữu sẽ tăng lên.
Giả thuyết 4: Nếu các rào cản gia nhập tăng lên, hiệu quả tài chính của các công ty
hiện hữu sẽ tăng lên.
Giả thuyết 5: Nếu cạnh tranh tăng lên, tốc độ tăng trưởng của các công ty hiện hữu
sẽ giảm.
Giả thuyết 6: Nếu cạnh tranh tăng lên, thị phần của các doanh nghiệp hiện hữu sẽ
giảm đi.
Giả thuyết 7: Nếu cạnh tranh tăng lên, hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp
hiện hữu sẽ giảm
Giả thuyết 8: Nếu tốc độ tăng trưởng của một doanh nghiệp tăng lên tương đối so
với thị trường, thị phần của doanh nghiệp đó sẽ tăng.
Giả thuyết 9: Nếu tốc độ tăng trưởng của một công ty tăng lên tương đối so với thị
trường, hiệu quả tài chính của công ty sẽ tăng lên.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
50
Giả thuyết 10: Khi thị phần tăng lên, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp cũng sẽ
tăng lên.
Các mối quan hệ giả thuyết này sẽ được kiểm định dựa trên số liệu hoạt động
thực tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong. Nội dung cơ bản của mô
hình được trình bày tóm tắt trong Sơ đồ 3.2.
Việc kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình nhằm xem xét
hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng. Bên cạnh đó, còn chỉ ra mối tương tác giữa
các biến trong mô hình để có thể nhận định xu hướng biến động nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh tạo hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Sơ đồ 2.3. Mô hình phân tích tác động của cơ cấu cạnh tranh đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
(5) (-)
(10) (+)
(8) (+)
(9) (+)
(7) (-)
(6) (-) (4) (+) (3) (+)
(+)
Cạnh tranh Rào cản gia nhập
Tốc độ tăng trưởng
Thị phần Hiệu quả tài chính
(1) (-) (2) (+)
Ghi chú: (+/-): Mối quan hệ cùng chiều/ngược chiều giữa các thành tố
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
51
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG CẤU TRÚC CẠNH TRANH NGÀNH
NGÂN HÀNG VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Đến thời điểm năm 2012 kinh tế thế giới vẫn tiếp tục đối mặt với nhiều khó
khăn do cuộc khủng hoảng nợ công Châu âu, suy thoái kéo dài của cả nền kinh tế
các quốc gia phát triển và mới nổi cũng như bất ổn chính trị của nhiều nước.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu có nhiều xáo trộn, nền kinh tế Việt Nam
không đạt được một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô theo kế hoạch: GDP đạt khoảng
5,14%, mức thấp nhất kể từ năm 2000; tỷ lệ thâm hụt ngân sách cao hơn con số kế
hoạch 4,8%; tỷ lệ thất nghiệp, hàng tồn kho tăng cao và ngành ngân hàng cũng
không phải là một ngoại lệ. Với vai trò là trung gian tài chính đảm bảo cho nền
kinh tế một quốc gia hoạt động một cách nhịp nhàng, trong bối cảnh kinh tế như
hiện nay, hiệu quả hoạt động của ngân hàng không chỉ ảnh hưởng tới chính hệ
thống ngân hàng mà còn tác động tới nhiều ngành nghề khác của nền kinh tế. Do
đó, theo đề án cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng theo quyết định số 254/QĐ –
TTg của Thủ tướng Chính phủ, các ngân hàng phải không ngừng đổi mới để nâng
cao năng lực của mình góp phần phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Việc đánh giá
hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua sẽ giúp
chúng ta thấy được những tồn tại để hoạch định chính sách và quản trị ngân hàng
một cách hiệu quả hơn. Chương này sẽ đánh giá tổng quan chung về ngành ngân
hàng Việt Nam, phân tích cấu trúc cạnh tranh của ngành thông qua mô hình 5 lực
lượng cạnh tranh của Michael Porter và sau đó, định lượng mối quan hệ giữa cấu
trúc cạnh tranh của ngành đến năng lực cạnh tranh của các NHTM (thông qua các
biến số đo lường hiệu quả).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
52
3.1. Tổng quan về ngành ngân hàng Việt Nam
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng
Cùng với từng giai đoạn phát triển của đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam
cũng có những bước chuyển biến phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và thế
giới. Vào giai đoạn những năm 1988 trở về trước, hệ thống ngân hàng Việt Nam
được tổ chức là hệ thống ngân hàng một cấp gồm Ngân hàng Nhà nước và hệ thống
chi nhánh từ trung ương đến địa phương phân bổ theo địa giới hành chính. Trong
giai đoạn này Ngân hàng Nhà nước vừa đảm nhận chức năng quản lý nhà nước, vừa
thực hiện chức năng kinh doanh của một ngân hàng thương mại. Từ năm 1988 đến
1990 theo Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng đã tách chức năng kinh doanh của
Ngân hàng Nhà nước và trao cho các ngân hàng chuyên doanh. Với mô hình tổ
chức này các ngân hàng đã bắt đầu chú ý đến hiệu quả hoạt động và tăng trưởng tín
dụng. Thời điểm này hoạt động cho vay vốn lưu động đã chiếm khoảng 95% tổng
dư nợ cho vay nền kinh tế.
Tuy nhiên hoạt động của các ngân hàng trong giai đoạn này còn nhiều hạn chế
như: các ngân hàng luôn bị động trong hoạt động của mình, tín dụng ngân sách
chiếm tỷ trọng lớn, hoạt động tín dụng không theo cơ chế thị trường, thiếu khả năng
cạnh tranh. Bước sang giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế theo định hướng kinh tế thị
trường, hệ thống ngân hàng Việt Nam có bước chuyển biến rõ rệt. Chính Phủ ban
hành 2 Pháp lệnh về ngân hàng vào tháng 5 năm 1990 quy định hệ thống ngân hàng
Việt Nam chia làm 2 cấp có chức năng, nhiệm vụ phân định rõ ràng: Ngân hàng
Trung ương cũng là cơ quan phát hành tiền tệ và thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tiền tệ - tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng. Ngân hàng Trung
ương là cơ quan tổ chức việc điều hành chính sách tiền tệ, lấy nhiệm vụ giữ ổn định
giá trị đồng tiền làm mục tiêu chủ yếu và chi phối căn bản các chính sách điều hành
cụ thể đối với hệ thống ngân hàng 2 cấp. Còn các ngân hàng thương mại thực hiện
chức năng kinh doanh, trung gian tài chính. Hệ thống ngân hàng hai cấp tiếp tục
được quy định trong 02 luật: Luật các tổ chức tín dụng và Luật Ngân hàng Nhà
nước có hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 năm 1998 tạo khung pháp lý cho quá trình phát
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
53
triển lâu dài của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình đổi mới. Về cơ bản
hệ thống ngân hàng theo pháp lệnh năm 1990 đã tháo bỏ được tính độc quyền Nhà
nước trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng bằng cách cho phép thành lập các ngân
hàng thương mại theo nhiều loại hình sở hữu khác nhau. Bên cạnh đó, việc cho lập
các ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thu hút được vốn
đầu tư, đổi mới công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng và thúc đẩy quá trình cạnh
tranh trong toàn hệ thống. Sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
vào năm 2007, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã được điều chỉnh theo xu hướng
chung của thế giới, các ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép thành lập. Có
thể khái quát hệ thống các tổ chức tín dụng theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam
Trải qua hơn 10 năm cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam, có thể thấy hệ
thống đã trở nên đa dạng hóa về hoạt động ngân hàng về hình thức sở hữu cũng như
số lượng ngân hàng. Bảng 3.1 cho thấy sự phát triển về số lượng và hình thức sở
hữu ngân hàng thương mại. Số lượng các ngân hàng thương mại cổ phần và chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có chiều hướng gia tăng qua các năm, tuy nhiên đến
năm 2012 do hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại cổ phần yếu
Hệ thống TCTD
Ngân hàng
TCTD phi ngân hàng
6 Ngân hàng TM NN
35 Ngân hàng TMCP
50 Chi nhánh NHNNg
4 Ngân hàng liên doanh
5 Ngân hàng 100% vốn NNg
Công ty tài chính
Công ty cho thuê tài chính
Quỹ TDND
Tổ chức TC quy mô nhỏ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
54
kém buộc phải sáp nhập, hợp nhất dẫn đến số lượng các ngân hàng thương mại cổ
phần sụt giảm. Trong khi đó, sau khi được phép thành lập ngân hàng 100% vốn
nước ngoài đã có 5 ngân hàng tham gia vào thị trường ngân hàng Việt Nam. Điều
đó khẳng định hoạt động cạnh tranh của các ngân hàng ngày càng khốc liệt giữa các
đối thủ trong ngành.
Bảng 3.1 : Số lượng các ngân hàng thương mại qua các năm
Loại hình ngân hàng 2001 2003 2005 2006 2007 2008 2009 2012
Ngân hàng thương mại Nhà nước 5 5 5 5 5 5 5 6
Ngân hàng thương mại cổ phần 39 37 37 34 34 40 40 35
Ngân hàng liên doanh 4 4 5 5 5 5 5 4
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 26 27 31 31 41 39 49 50
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 0 0 0 0 0 5 5 5
Nguồn: Báo cáo Ngân hàng Nhà nước
Có thể thấy trước năm 2007, đây là giai đoạn mà các ngân hàng thương mại
Việt Nam tương đối phát triển. Đối với ngân hàng thương mại Nhà nước giai đoạn
này đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu toàn diện theo đề án tái cơ cấu lại ngân hàng
thương mại Nhà nước được Chính phủ phê duyệt tháng 10/2001 nhằm cơ cấu lại bộ
máy tổ chức, phân biệt chức năng cho vay của ngân hàng chính sách với chức năng
kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại. Trong khi đó, ngân hàng thương mại
cổ phần được củng cố và phát triển theo hướng tăng cường năng lực quản lý tài
chính, giải thể, sát nhập, hợp nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động. Mặc dù gặp
nhiều khó khăn nhưng các ngân hàng thương mại vẫn thể hiện rõ vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, từ năm 2008 trở đi do ảnh hưởng của cuộc khủng
khoảng toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi ảnh hưởng và các
ngân hàng thương mại Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Có thể thấy, giai
đoạn này các ngân hàng thương mại đã có nhiều thay đổi trong hoạt động.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
55
3.1.2. Đặc điểm của hệ thống ngân hàng sau năm 2007 - 2008
Đối với quy mô vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của một ngân hàng là thước
đo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cũng như tỷ lệ đòn bẩy tài chính. Trong giai đoạn này,
để đáp ứng chỉ tiêu an toàn vốn theo thông lệ Basel II, ngân hàng Nhà nước đã yêu
cầu các ngân hàng thương mại tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng do đó các ngân
hàng cũng được mở rộng tương đối vốn chủ sở hữu. Đồ thị 3.1 cho thấy, từ năm
2008 vốn chủ sở hữu của các ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Nguyên nhân dẫn
đến việc tăng lên nhanh chóng là do việc chấp hành yêu cầu của ngân hàng Nhà
nước thông qua nguồn thặng dư từ cổ phiếu và lợi nhuận tích lũy trong giai đoạn
tăng trưởng cao của lợi nhuận. Trong suốt giai đoạn từ 2008 – 2011 vốn chủ sở hữu
của các ngân hàng thương mại đều tăng, nhưng đến năm 2012 nhóm ngân hàng
thương mại cổ phần và ngân hàng nước ngoài có vốn chủ sở hữu giảm nhẹ do nợ
xấu gia tăng.
Đơn vị: tỷ đồng
Đồ thị 3.1: Vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại giai đoạn 2008 – 2012
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
56
Đối với tổng tài sản của các ngân hàng thương mại: Đồ thị 3.2 cho thấy từ
năm 2008 đến 2011, tổng tài sản của các ngân hàng đều có xu hướng gia tăng. Đặc
biệt, khối ngân hàng thương mại cổ phần có sự đột biến. Nguyên nhân chính là do
các ngân hàng thương mại cổ phần mở rộng mạnh mẽ mạng lưới chi nhánh dẫn đến
tốc độ tăng trưởng vượt bậc về huy động vốn và khai thác hiệu quả nguồn vốn trong
dân cư. Trong khi đó, các ngân hàng nước ngoài do hạn chế do quy mô phát triển
mạng lưới chậm hơn so với các ngân hàng trong nước và khách hàng chưa phát
triển được đa dạng. Nhưng đến năm 2012, đối với khối ngân hàng thương mại cổ
phần quy mô tổng tài sản có xu hướng sụt giảm.
Đơn vị: tỷ đồng
Đồ thị 3.2 : Tổng tài sản của các ngân hàng thương mại giai đoạn
2008 – 2012
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn và tín dụng toàn hệ thống: Trong nền kinh
tế Việt Nam thì ngành ngân hàng là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất so với
nhiều ngành nghề khác. Đồ thị 3.3 cho thấy tốc độ tăng trưởng huy động vốn và tín
dụng qua các năm, có thể thấy trước năm 2008 tốc độ tăng trưởng huy động vốn và
tín dụng ở mức cao. Tuy nhiên, do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ngành ngân
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
57
hàng Việt Nam cũng bị ảnh hưởng dẫn đến tốc độ tăng trưởng huy động và tín dụng
có xu hướng giảm xuống từ năm 2009. Điều đó cũng phản ánh các ngân hàng
thương mại bị động trong việc đối phó với khủng khoảng.
Đơn vị: %
Đồ thị 3.3: Tăng trưởng huy động, tăng trưởng tín dụng
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
Trước năm 2007 thị phần chủ yếu tập trung vào các ngân hàng thương mại
Nhà nước thì từ năm 2008 trở đi khoảng cách huy động vốn giữa các khối ngân
hàng đã được thu hẹp. Đồ thị 3.4 chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng huy động vốn của
các NHTMCP và NHTMNN tăng nhanh và khoảng cách được thu hẹp, thậm chí có
giai đoạn tốc độ tăng trưởng của khối NHTMCP cao hơn khối NHTMNN. Số dư
huy động của NHTMCP đã vượt NHTMNN vào năm 2011. Trong giai đoạn từ năm
2009 – 2011, huy động vốn của các NHTMCP nhờ việc sử dụng công cụ lãi suất
trong cạnh tranh huy động vốn nên tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên, bước sang
năm 2012 do NHNN áp dụng công cụ trần lãi suất đã ảnh hưởng tới việc huy động
vốn của các NHTMCP làm cho tốc độ tăng trưởng huy động vốn chững lại. Lúc này
nguồn vốn huy động từ dân cư có xu hướng chuyển sang các ngân hàng có uy tín
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
58
lâu năm. Bên cạnh đó, do một số tác động từ những tiêu cực liên quan đến các
NHTMCP càng làm dịch chuyến nguồn vốn huy động từ khối NHTMCP sang khối
các NHTMNN. Đối với khối ngân hàng nước ngoài, tốc độ tăng trưởng vốn huy
động của các ngân hàng này cũng tăng trong giai đoạn 2008 – 2011 mặc dù không
cao so với các khối ngân hàng còn lại, nhưng cũng có chiều hướng đi ngang khi
bước sang năm 2012 theo xu hướng chung của nền kinh tế. Có thể thấy, các
NHTMCP đã có những bước tiến đáng kể trong việc thay đổi phương thức hoạt
động để có thể chiếm lĩnh được thị phần tăng khả năng thu hút nguồn vốn từ khách
hàng về phía mình.
Đơn vị: tỷ đồng
Đồ thị 3.4: Huy động vốn của các ngân hàng thương mại giai đoạn
2008 – 2012
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
Về hoạt động tín dụng giữa các khối ngân hàng được phản ánh trong đồ thị
3.5. Trước năm 2008, thị phần tín dụng của các ngân hàng thuộc khối NHTMNN
gấp khoảng 4 lần so với khối các NHTMCP và 7 lần so với các Ngân hàng nước
ngoài. Sang giai đoạn 2008 – 2012 khoảng cách này đã được thu hẹp lại. Trong
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
59
những năm này các NHTMCP đã có những định hướng phát triển thúc đẩy tăng
trưởng tín dụng, nhờ vậy mà tốc độ tăng tưởng tín dụng tăng cao. Đặc biệt, năm
2009 – 2010 đã tạo ra tăng trưởng nóng dẫn đến lạm phát năm 2011 tăng cao lên
18%. Điều này buộc ngân hàng Nhà nước đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt
bằng đặt trần lãi suất huy động và hạn mức tăng trưởng tín dụng dẫn đến tốc độ tăng
trưởng tín dụng chững lại.
Đơn vị: tỷ đồng
Đồ thị 3.5: Dư nợ tín dụng của các ngân hàng thương mại giai đoạn
2008 – 2012
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
Hiệu quả tài chính: Dựa trên số liệu tổng hợp về lợi nhuận sau thuế của các
ngân hàng từ 2008 – 2012 (phụ lục 4) có thể thấy xu hướng biến động trong hoạt
động. Năm 2008 đến năm 2009 tình hình lợi nhuận của các ngân hàng có xu hướng
tăng tuy vậy từ năm 2009 trở đi lợi nhuận của có xu hướng sụt giảm. Điều này
tương đồng với tình hình khó khăn chung của nền kinh tế thế giới nói riêng và của
Việt Nam nói chung. Phần lớn các ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn đã đạt được lợi
nhuận lớn từ đó có thể thấy được tính tương đồng với ROE của các ngân hàng trong
ngành (phụ lục 5). Từ đó có thể thấy các ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn thường
có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động tác động tích cực tới việc sử dụng hiệu quả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
60
đồng vốn. Mặc dù vậy ROE của nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam cũng chưa
phải là cao thể hiện khả năng sử dụng vốn vay của nhiều ngân hàng còn hạn chế.
Bên cạnh đó cũng có thể thấy khi khủng hoảng kinh tế xảy ra với chiều hướng ngày
càng xấu của nền kinh tế thì các ngân hàng đã vấp phải rất nhiều cản trở từ đó ảnh
hưởng tới hiệu quả tài chính.
Tình hình nợ xấu: Tình hình nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam
ngày càng nóng bỏng, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến việc lưu thông dòng vốn vào
nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực tới các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp. Đồ thị
3.6 cho thấy nợ xấu của NHTM Việt Nam từ năm 2005 đến 2012 có nhiều biến
động. Sau khi thực hiện phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN có thể
thấy tổng nợ xấu có xu hướng tăng lên. Trong 3 năm từ 2005 đến 2007 tổng nợ xấu
biến động không nhiều, tuy nhiên bước sang năm 2008 kể từ sau cuộc khủng hoảng
kinh tế tốc độ tăng nợ xấu là tương đối nhanh. Tính đến năm 2012 theo công bố của
NHNN tổng nợ xấu của các NHTM Việt Nam là 185.205 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ
nợ xấu/ tổng dư nợ là 6%. Tuy nhiên, theo Ủy ban giám sát tài chính quốc gia đưa
ra tỷ lệ nợ xấu là 11,8% tương đương 270.000 tỷ đồng. Một trong những nguyên
nhân quan trọng khiến tình hình nợ xấu ngày một gia tăng là do một số nguyên nhân
trong việc cấp tín dụng: giai đoạn 2007 -2010 chứng kiến sự bùng nổ của thị trường
bất động sản và chứng khoán, các dự án đầu tư về bất động sản đầu tư ồ ạt bất chấp
sự mất cân bằng cung cầu trên thị trường. Thêm vào đó, đối với tài sản đảm bảo chủ
yếu là bất động sản khi thị trường sụt giảm dẫn đến giá trị tài sản đảm bảo giảm,
cùng với hàng tồn kho gia tăng gây nợ xấu tăng theo. Cùng với cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu diễn ra đã tác động tới nền kinh tế của quốc gia và các doanh
nghiệp nội tại, từ đó ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
61
Bảng 3.2: Nợ xấu các NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 -2012
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng nợ xấu 17.511 17.207 18.046 26.970 35.875 49.064 85.967 185.205
Tổng dư nợ 550.673 693.834 1.061.551 1.242.857 1.750.000 2.271.500 2.504.911 3.086.750
Tỷ lệ nợ xấu/
tổng dư nợ 3,18 2,48 1,70 2,17 2,05 2,16 3,3 6,0
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động NHNN Việt Nam 2005 -2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Đồ thị 3.6: Nợ xấu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 – 2012
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động NHNN Việt Nam 2005 -2012
3.2. Những hạn chế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Trước năm 2007, chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của hệ thống ngân
hàng Việt Nam về cả quy mô và hiệu quả hoạt động. Sau khi gia nhập WTO môi
trường và thể chế hoạt động của NHTM Việt Nam có những chuyển biến tích cực
để phù hợp trong môi trường quốc tế. Tuy nhiên, việc gia nhập WTO các ngân hàng
gặp nhiều thách thức trong cạnh tranh, bên cạnh đó giai đoạn này cũng chứng kiến
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, từ đó có thể thấy những bất cập của hệ thống
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
62
ngân hàng Việt Nam trong việc chống đỡ của sự biến động của môi trường bên
trong và bên ngoài.
3.2.1. Cơ chế và thể chế còn nhiều hạn chế
Ngân hàng Nhà nước với vai trò là ngân hàng đứng đầu trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam. Điều này thể hiện vai trò to lớn trong việc kích thích, kiểm soát
toàn bộ hệ thống ngân hàng. Nhưng vai trò của Ngân hàng Nhà nước chưa thực sự
đủ mạnh để thức hiện chức năng, nhiêm vụ của mình. Hay nói cách khác NHNN
chưa có được tính độc lập trong mối quan hệ với Chính phủ để có được vị thế trong
xây dựng và vận hành chính sách tiền tệ một cách hiệu quả, cũng như không đảm
bảo thực hiện được một số chính sách với ngân hàng thương mại.
Vấn đề tồn tại của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn vừa
qua là tình hình nợ xấu ở mức cao ảnh hưởng tới hoạt động của toàn hệ thống. Để
tháo gỡ vấn đề nợ xấu ngoài những công cụ hỗ trợ cần thiết phải xem xét các thể
chế có tính ràng buộc để tháo gỡ các rào cản tìm kiếm các nguồn lực từ bên ngoài.
Theo quyết định số 88/2009/QĐ – Ttg ban hành kèm Quy chế góp vốn thì những
khống chế về mức sở hữu 30% cổ phần đối với nhà đầu tư ngoại đã được xóa bỏ
theo cam kết với tổ chức thương mại thế giới nhưng vẫn còn ngoại lệ đối với một số
trường hợp. Tuy nhiên, có thể thấy mức khống chế này còn hạn chế nhiều các
nguồn vốn ngoại trong giai đoạn các tổ chức tín dụng Việt Nam đang cần vốn để xử
lý các vấn đề nội tại.
Đối với Luật Doanh nghiệp và Luật các tổ chức tín dụng, bộ máy quản trị,
điều hành và kiểm soát các ngân hàng thương mại đã xác định gồm Hội đồng quản
trị, Ban điều hành, ban kiểm soát,...tuy vậy quan hệ giữa Hội đồng quản trị và ban
điều hành cần tách bạch quyền sở hữu và quyền điều hành chưa rõ ràng.
3.2.2. Chất lượng dịch vụ chưa đủ mạnh
Có thể nói, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong thời gian qua tăng lên
tương đối thể hiện các ngân hàng đã có chiến lược cụ thể trong việc phát triển sản
phẩm dịch vụ để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, có thể thấy các sản phẩm dịch vụ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
63
mới phát triển về số lượng mà chưa chất lượng. Bên cạnh đó các sản phẩm dịch vụ
của các ngân hàng thương mại Việt Nam chưa đồng bộ gây khó khăn cho khách
hàng trong việc sử dụng sản phẩm dịch vụ. Đơn cử như, việc phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt là xu thế của các quốc gia trên thế giới nhưng ở Việt Nam việc
thực hiện là tương đối khó khi các ngân hàng chưa phát triển đồng bộ giữa phát
hành thẻ và công cụ sử dụng thẻ. Với dân số 90 triệu dân thì việc thúc đẩy về số
lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ sẽ góp phần thu hút khách hàng nhưng nhiều
sản phẩm dịch vụ mới ở mức độ trên truyền thống và chưa phát triển tương xứng
với tiềm năng vốn có của ngân hàng. Không những thế việc tiếp cận giữa khách
hàng và ngân hàng chưa thuận tiện, ngân hàng chưa tạo niềm tin cho khách hàng
bằng thương hiệu mạnh dẫn đến khách hàng hạn chế trong việc sử dụng các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng.
3.2.3. Năng lực quản trị và công nghệ còn nhiều hạn chế
Ngân hàng thương mại được coi là mạch máu của nền kinh tế, do đó nêu ắc
tách sẽ gây hệ lụy tới toàn bộ nền kinh tế. Trong khi đó, một ngân hàng hoạt động
hiệu quả thì vấn đề quản trị ngân hàng đặc biệt quan trọng. Một ngân hàng có năng
lực quản trị tốt sẽ tác động tực tiếp tới vị thế của các ngân hàng và thúc đẩy các
doanh nghiệp mà ngân hàng cho vay. Năng lực quản trị ngân hàng sẽ giúp các ngân
hàng xác định mức chịu đựng của rủi ro và chống đỡ trước các biến động của nền
kinh tế. Tuy nhiên, thực tiễn năng lực quản trị ngân hàng ở Việt Nam còn nhiều bất
cập. Có thể thấy từ cuối năm 2008, nền kinh tế đối mặt với nhiều khó khăn do tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ đó tác động tới các ngành nghề làm
cho tốc độ tăng trưởng không cao, hiệu quả đầu tư thấp kém, lạm phát biến đổi
không ngừng. Điều này tác động tới ngân hàng và phản ánh năng lực quản trị của
các ngân hàng chưa cao do đó khó có khả năng chống chọi với các biến động kinh
tế. Trong giai đoạn này có thể thấy chất lượng tín dụng của các ngân hàng giảm sút
thể hiện ở các khoản nợ xấu gia tăng (Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ từ 2,17% năm 2008
lên 6,0% năm 2012). Việc nâng cao vai trò của Hội đồng quản trị trong việc điều
hành và tăng cường sự kiểm soát độc lập của ngân hàng thương mại Nhà nước
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
64
thông qua Nghị định 59/2009/NĐ –CP về tổ chức và hoạt động của ngân hàng
thương mại đã giúp các ngân hàng thương mại nâng phần nào cao hiệu quả hoạt
động. Tuy nhiên, vấn đề nội tại trong quản trị ngân hàng chưa được quan tâm đúng
mức như quản trị nguồn nhân lực, quản trị rủi ro, quản trị thương hiệu, quản trị
khách hàng…Sở dĩ việc quan tâm đến quản trị của ngân hàng không được đúng
mức cũng là do nền tảng công nghệ ngân hàng không đồng bộ từ đó dẫn đến thông
tin không kịp thời, gây hao phí về thời gian và độ chính xác không cao.
3.2.4. Trình độ cán bộ nhân viên ngân hàng chưa cao
Mặc dù trong những năm vừa qua các ngân hàng đã quan tâm nhiều hơn tới
trình độ của nhân viên để đáp ứng tới xu hướng phát triển trong giai đoạn hội nhập.
Việc tăng cường kiểm tra trình độ chuyên môn và nâng cao đào tạo năng lực từng
năm. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển ngày càng nhanh của hoạt động ngân hàng
như: công nghệ ngày một hiện đại, việc phát triển các sản phẩm dịch vụ được mở
rộng hơn hay tiếp cận với các tổ chức nước ngoài gia tăng đã đòi hỏi cán bộ nhân
viên phải có trình độ nhất định. Nhưng việc đáp ứng nhu cầu của nguồn nhân lực
các ngân hàng chưa thực sự đồng đều dẫn gia tăng chi phí từ đó ảnh hưởng tới hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng. Ngoài ra, trình độ cán bộ công nhân viên không
chỉ thể hiện ở trình độ chuyên môn mà còn thể hiện ở thái độ, kinh nghiệm, kiến
thức khi tiếp xúc với khách hàng vì nó có khả năng tăng hoặc giảm chất lượng sản
phẩm dịch vụ khi cung ứng cho khách hàng. Đối với văn hóa kinh doanh của ngân
hàng còn yếu kém từ đó tác động tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3.2.5. Năng lực cạnh tranh còn yếu
Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã gặt hái
được nhiều thành công tuy nhiên cũng gặp phải nhiều khó khăn và thách thức. Đối
với ngành ngân hàng, cơ hội phát triển là rất cao nhưng cũng không ít trở ngại buộc
các ngân hàng phải tăng cường năng lực của mình để cạnh tranh với các đối thủ.
Tiến trình hội nhập tài chính ngân hàng đòi hỏi tự do hóa tài chính trong khi giai
đoạn trước đây các ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động trong môi trường
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
65
thu hẹp với sự bảo hộ của Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước dẫn đến nhiều khó
khăn sẽ phải đương đầu. Trong khi đó, theo Hiệp định thương mại Việt – Mỹ với
cam kết tháo dỡ mọi hạn chế đối với các ngân hàng của Mỹ và các điều kiện của tổ
chức thương mại thế giới thì ngành ngân hàng cũng phải mở cửa toàn bộ. Các ngân
hàng 100% vốn nước ngoài lúc này được phép hoạt động tại thị trường Việt Nam
gây áp lực trong cạnh tranh gia tăng. Thực tế cho thấy, trong giai đoạn vừa qua các
ngân hàng thương mại Việt Nam đã bộc lộ những yếu kém trong năng lực cạnh
tranh với các đối thủ khi tham gia vào thị trường tài chính quốc tế. Đối với các ngân
hàng thương mại Việt Nam chỉ có được ưu điểm về hệ thống chi nhánh, phòng giao
dịch phủ rộng khắp cả nước và nắm bắt được văn hóa bản địa. Nhưng so với các đối
thủ cạnh tranh từ ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng Việt Nam kém về năng lực
nguồn vốn, trình độ quản trị ngân hàng, công nghệ ngân hàng và tính đa dạng của
sản phẩm dịch vụ. Hơn thế nữa trong quá trình tái cơ cấu để nâng cao hiệu quả hoạt
động và khả năng cạnh tranh thì hệ thống ngân hàng Việt Nam còn gặp phải vấn đề
lớn là tình trạng tham nhũng gia tăng, vấn đề này không chỉ ảnh hưởng tới các ngân
hàng mà còn liên lụy đến toàn bộ nền kinh tế.
3.3. Thực trạng cấu trúc cạnh tranh ngành ngân hàng Việt Nam.
Dựa trên khung lý thuyết năm lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter, phần
này sẽ đánh giá thực trạng cấu trúc cạnh tranh ngành trên 5 yếu tố: i) Mức độ cạnh
tranh của các đối thủ hiện tại, ii) Mối đe dọa của những người gia nhập tiềm năng,
iii) Mối đe dọa của các sản phẩm thay thế, iv) Sức mạnh người mua, v) Sức mạnh
nhà cung ứng.
3.3.1. Mức độ cạnh tranh của các đối thủ hiện tại:
Tốc độ tăng trưởng của ngành ngân hàng Việt Nam: Kể từ năm 2000 tốc độ
tăng trưởng tín dụng của ngành là rất cao, đặc biệt giai đoạn từ 2006 đến 2010 tốc
độ tăng trưởng tín dụng lên tới 35% và tốc độ tăng trưởng huy động cũng lên tới
28%. Có thể thấy qua các năm tốc độ tăng trưởng tín dụng thường cao hơn tốc độ
tăng trưởng huy động làm cho các ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn của NHNN
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
66
và huy động vốn từ thị trường liên ngân hàng để tài trợ thanh khoản thiếu hụt hoặc
tạo nguồn mở rộng tín dụng. Từ đó, làm gia tăng chi phí của các ngân hàng ảnh
hưởng tới lợi nhuận và mức độ cạnh tranh gia tăng.
Sự khác biệt về sản phẩm và chi phí chuyển đổi của khách hàng: Có thể thấy
đối với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng là tương tự nhau vì vậy khả năng thay
thế là rất cao dẫn đến cầu về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng là tương đối co giãn.
Do đó, khi có sự biến động nhỏ về giá sẽ dẫn đến lượng cầu thay đổi mạnh. Đơn cử
như đối với hoạt động thu hút vốn của ngân hàng có nhiều biến động cùng với sự
thay đổi của lãi suất ngân hàng. Năm 2008 có thể coi là năm của lãi suất khi lãi suất
biến động trái chiều với một biên độ lớn chỉ trong vòng 12 tháng. Diễn biến lãi suất
trong năm 2008 gồm 2 giai đoạn chính: cuộc đua lãi suất của các ngân hàng trong
nửa đầu năm 2008 và một cuộc đua khác theo chiều hướng ngược lại, đua giảm lãi
suất dù kém quyết liệt hơn. Từ mức lãi suất 8,5% vào tháng 1 đã tăng lên 18,5% vào
tháng 6. Có một làn sóng ồ ạt người dân rút tiền của ngân hàng có lãi suất thấp và
chuyển sang ngân hàng có lãi suất cao. 6 tháng cuối năm các ngân hàng lại vào cuộc
đua mới với lãi suất giảm mạnh. Việc điều chỉnh lãi suất huy động giảm mạnh cung
dẫn đến lãi suất cho vay cũng giảm theo. Thêm vào đó lượng vốn huy động từ đầu
năm khá lớn nên các ngân hàng phải giảm lãi suất cho vay để kích thích người tiêu
dùng trong hoạt động sản xuất cũng như cho các doanh nghiệp vay để đầu tư. Bên
cạnh đó, chi phí chuyển đổi của khách hàng là không cao không tạo rào cản chuyển
đổi của khách hàng sang các ngân hàng khác. Từ đó có thể thấy việc cạnh tranh của
các ngân hàng ngày càng gia tăng.
Hàng rào rút khỏi ngành cao: Bắt đầu từ năm 2004 các ngân hàng hoạch
định mở rộng mạng lưới chi nhánh là một trong những ưu tiên hàng đầu của các
NHTM. Việc mở rộng mạng lưới cho thấy chi phí mua sắm hay thuê mướn mặt
bằng đều khá cao so với ngành nghề kinh doanh khác. Thêm vào đó đặc thù của
ngân hàng khi mở rộng các điểm giao dịch là các địa điểm phải nằm ở những vị trí
dễ giao dịch, dễ quảng bá thương hiệu nên chi phí thường cao. Tại mỗi điểm giao
dịch dù lớn hay nhỏ đều phải bỏ chi phí tương tự: đầu tư trụ sở, đầu tư tài sản cố
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
67
định, xe cộ, máy móc thiết bị, quảng bá, điện nước,…Đi kèm với chi phí điểm giao
dịch là chi phí về nhân sự. Đây là khoản chi phí rất lớn của các ngân hàng thương
mại. Việc cạnh tranh của các ngân hàng sẽ có xu hướng gia tăng khi do chi phí cao
khi rút lui khỏi ngành.
3.3.2. Mối đe dọa của những người gia nhập tiềm năng
Hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam bao gồm nhiều loại hình hoạt động
khác nhau. Vì vậy, đối với các ngân hàng thương mại hiện tại thì các đối thủ tiềm
năng gồm: các ngân hàng mới, các công ty bảo hiểm; các quỹ đầu tư; các ngân hàng
nước ngoài; các tổ chức tài chính phi ngân hàng;... Mối đe doạ của những người gia
nhập tiềm năng được xác định bằng “độ cao của các hàng rào gia nhập”. Rào cản
gia nhập của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng gồm có:
Chính sách của Chính phủ là rào cản đầu tiên đối với việc hình thành các
ngân hàng mới. Việc yêu cầu về vốn điều lệ bằng vốn pháp định tối thiểu 3000 tỷ
đồng và một số yêu cầu trong thành lập chi nhánh, phòng giao dịch nhằm đảm bảo
an toàn cho hệ thống chính là một rào cản gia nhập ngành ngân hàng. Tuy nhiên có
thể thấy số lượng các ngân hàng vẫn không ngừng tăng lên qua các năm ( Bảng 3.1)
chứng tỏ việc gia nhập thị trường ngân hàng có rào cản không cao. Chỉ có năm
2012 số lượng các NHTMCP giảm xuống do hoạt động của một số ngân hàng trong
hệ thống không hiệu quả buộc phải tiến hành sát nhập.
Yêu cầu về vốn: Để đáp ứng chỉ tiêu an toàn vốn theo thông lệ Basel II, Ngân
hàng Nhà nước đã yêu cầu các NHTM tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng từ đó các
NHTM mở rộng tương đối vốn chủ sở hữu (đồ thị 3.1). Việc các ngân hàng nội tại
có nguồn vốn lớn sẽ đáp ứng được nhu cầu đầu tư tài chính lớn để có thể cạnh tranh
từ đó hình thành rào cản cho các đối thủ cạnh tranh tiềm năng.
Sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ: Bên cạnh những sản phẩm dịch vụ truyền
thống như tiền gửi và cho vay, đã xuất hiện nhiều sản phẩm mới có nhiều tiện ích
cho khách hàng như tăng tiện ích tài khoản cá nhân, phát triển dịch vụ thẻ, phát
triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại như internet banking, phone banking…Hoạt
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
68
động huy động vốn ngày càng đa dạng hơn về hình thức để người gửi tiền có nhiều
lựa chọn có lợi cho mình. Ngoài các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có lãi suất cố định
truyền thống, các ngân hàng còn đưa ra các sản phẩm tiền gửi được hưởng lãi suất
biến động theo tỷ lệ lạm phát, đảm bảo giá trị theo vàng,…Nhiều dịch vụ phát triển
thẻ đa tiện ích đã được cung cấp cho khách hàng. Mặc dù sản phẩm dịch vụ là khá
đa dạng, nhưng nhìn chung các sản phẩm ngân hàng là tương tự nhau và có khả
năng thay thế cao. Chẳng hạn như, dù được đặt tên khác nhau nhưng tài khoản tiết
kiệm ở các ngân hàng hầu như là giống nhau. Điểm quan trọng là khi các ngân hàng
tạo được lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm của mình sẽ tạo được rào cản
khi gia nhập của các ngân hàng mới.
Tính kinh tế của quy mô: một ngân hàng đạt tính kinh tế của quy mô thì việc
mở rộng sản lượng sẽ làm giảm được chi phí bình quân. Khi đó, việc cung cấp sản
phẩm cho một lượng lớn khách hàng sẽ cho phép ngân hàng giảm chi phí và đưa ra
mức giá hợp lý. Điều này các hãng mới muốn gia nhập thị trường sẽ bị cản trở do
chi phí cao ảnh hưởng tới lợi nhuận kỳ vọng.
Những bất lợi về chi phí mà không phụ thuộc về quy mô: các ngân hàng
thương mại hiện tại có những lợi thế về chi phí do vậy các đối thủ tiềm năng của
ngân hàng khó có thể sao chép. Các lợi thế này gồm có: Số lượng chi nhánh, phòng
giao dịch nhiều tập trung khu đông dân cư; duy trì được mối quan hệ với khách
hàng truyền thống; được hưởng lợi từ sự hỗ trợ của Chính phủ; bản quyền về công
nghệ sản phẩm… Từ những lợi thế này, các đối thủ tiềm năng muốn gia nhập sẽ bị
rào cản về chi phí cao do đó sẽ phải cân nhắc khi cạnh tranh với các đối thủ trong
ngành ngân hàng.
3.3.3. Mối đe dọa của các sản phẩm thay thế:
Với xu thế chung thị trường tài chính ngày càng phát triển, đồng hành với sự
phát triển sẽ xuất hiện ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng. Có thể thấy, trong giai đoạn hiện nay thay vì gửi tiền vào ngân
hàng để hưởng lãi suất theo gói truyền thống, khách hàng có thể tối đa hóa nguồn
tiền gửi thông qua nhiều hình thức khác nhau. Các sản phẩm thay thế bất hợp pháp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
69
như: các dịch vụ cho vay nhỏ lẻ, cho vay nặng lãi và chơi hụi. Hoặc các kênh đầu tư
như: đầu tư trên thị trường chứng khoán; đầu tư trên thị trường vàng; đầu tư bất
động sản; tham gia các quỹ đầu tư…Đối với đối tượng cần vay vốn cũng có thể tìm
kiếm nguồn vốn thông qua các kênh huy động khác ngoài ngân hàng như: vay từ
các dịch vụ nhỏ lẻ ngoài ngân hàng; phát hành cổ phiếu; trái phiếu trên thị trường
chứng khoán; thuê mua tài chính…Các sản phẩm, dịch vụ thay thế ngày càng hấp
dẫn, giá cả cạnh tranh dẫn đến việc cạnh tranh của các ngân hàng thương mại ngày
càng trở nên gay gắt.
3.3.4. Sức mạnh người mua
Trong lĩnh vực ngân hàng, đối tượng mua hay sử dụng sản phẩm, dịch vụ của
ngân hàng bao gồm các cá nhân và tổ chức. Đối với dân cư: tham gia vào thị trường
tài chính thông qua việc sử dụng hiệu quả hơn lợi ích từ sự phát triển của thị trường
sản phẩm dịch vụ ngân hàng như các hình thức tiền gửi, thanh toán không dùng tiền
mặt qua ngân hàng, tín dụng tiêu dùng, tín dụng trả góp, vay vốn thành lập doanh
nghiệp, vay đi du học… Đối với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế xã hội: đây là
đối tượng quan trọng trong việc cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Việc sử dụng
các sản phẩm dịch vụ của các đối tượng này sẽ ngày càng gia tăng cùng với tốc độ
phát triển kinh tế. Vì vậy, sức mạnh của đối tượng này cũng sẽ ngày một mạnh mẽ
hơn đối với các ngân hàng trong giai đoạn thị trường mở. Chính phủ: tham gia vào
thị trường tài chính với tư cách là người sử dụng khi Chính phủ cần huy động các
nguồn tài chính phục vụ mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế xã hội như phát hành trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương…
Đối với đối tượng mua các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thì độ nhạy cảm
đối với giá sẽ tác động tới sự phát triển của thị trường tài chính nói chung và đối với
ngân hàng nói riêng. Trong trường hợp giá cả các loại dịch vụ tài chính quá cao,
khách hàng mua sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng các loại dịch vụ tài
chính. Bên cạnh đó, đối với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ít có điểm khác biệt
như các dịch vụ trao đổi ngoại tệ, chiết khấu thương phiếu, cho vay thương mại,
nhận tiền gửi, bảo quản vật giá trị, tài trợ các hoạt động Chính phủ, cung cấp các tài
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
70
khoản giao dịch, cung cấp dịch vụ ủy thác, cho vay tiêu dùng quản lý tiền mặt, dịch
vụ thuê mua thiết bị, cho vay tài trợ dự án, bán các dịch vụ bảo hiểm,… và chi phí
chuyển đổi không cao mà động cơ của khách hàng mua dịch vụ là tối đa hóa lợi ích
của mình do đó khách hàng nhạy cảm hơn về giá sẽ dẫn đến sự dịch chuyển của
khách hàng đến ngân hàng có giá cả thấp hơn.
Sức mạnh của bên mua còn được thể hiện thông qua mức độ về mặc cả:
trong thời đại công nghệ thông tin ứng dụng cao, việc cập nhật thông tin của người
mua về các ngân hàng là rất thuận tiện và nhanh chóng. Cùng với đó các sản
phương dịch vụ của các ngân hàng có tính tương đồng cao tạo ra sự thay thế ở mức
độ cao của các sản phẩm dịch vụ. Điều đó dẫn đến khách hàng đi mua có khả năng
mặc cả cao hơn trong thị trường tài chính.
3.3.5. Sức mạnh của người cung ứng
Người cung ứng đối với ngân hàng trước hết phải nói đến khách bao gồm các
cá nhân và tổ chức là người cung ứng nguồn vốn cho ngân hàng để kinh doanh. Với
các đối tượng này do hiện tại ở Việt Nam có hơn 100 ngân hàng hoạt động trong
ngành vì vậy khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn đối tác để cung ứng nguồn vốn.
Hơn nữa chi phí chuyển đổi là thấp dẫn đến đối tượng này dễ dàng trong việc thay
đổi đối tượng cung ứng.
Đối tượng cung ứng thứ hai mà ngân hàng cần quan tâm là người cung ứng
mặt bằng cho các ngân hàng. Với đặc thù về đối tượng khách hàng nên các ngân
hàng cần phải hoạt động tại các khu vực đông dân cư và thuận tiện trong việc tiếp
xúc với khách hàng. Vì vậy, với đối tượng cung ứng mặt bằng sẽ có sức mạnh
tương đối đối với ngân hàng trong việc cung ứng mặt bằng.
Trong quá trình toàn cầu hóa, yếu tố thời gian và tính tiện ích của các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng đặc biệt quan trọng trong việc thu hút khách hàng tăng
doanh thu và giảm chi phí của các ngân hàng. Do đó, để có thể tồn tại và nâng hiệu
quả trong hoạt động các ngân hàng phải hiện đai hóa hoạt động của ngân hàng. Quá
trình hiện đại hóa phải dựa trên nền tảng công nghệ thông tin để đáp ứng tối đa hiệu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
71
quả hoạt động. Trên thị trường có nhiều đối tượng cung ứng nền tảng công nghệ
thông tin cho các ngân hàng, tuy nhiên đối với công nghệ thông tin ứng dụng trong
ngân hàng đòi hỏi tính hiện đại và độ an toàn cao do đó các ngân hàng thường tiếp
cận với các nhà cung ứng lớn có uy tín trên thị trường. Do đó, đối với đối tượng
cung ứng này có sức mạnh tương đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chẳng hạn như đối với LienVietPostBank ngay từ những ngày đầu chuẩn bị thành
lập đã xây dựng một chiến lược đầu tư công nghệ bài bản để hướng tới trở thành
ngân hàng số 1 Việt Nam về hiện đại hóa. Ngân hàng LienVietPostBank ứng dụng
Ngân hàng lõi (CoreBanking) Flexcube do nhà cung cấp giải pháp công nghệ thông
tin lĩnh vực dịch vụ tài chính hàng đầu thế giới I-Flex Solutions (nay là Oracle
Financial Services Limited). Flexcube là giải pháp Ngân hàng được ưa chuộng nhất
trên thế giới theo bảng xếp hạng của IBS Sales league Table của International
Banking System trong 4 năm liền (2002 -2005). Với giải pháp CoreBanking tích
hợp toàn diện, ngân hàng này đáp ứng được toàn diện nhu cầu dịch vụ Tài chính –
Ngân hàng hiện đại. Hoặc như ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á ký hợp đồng
với tập đoàn GRG mua 250 bộ máy ATM đời mới H68N cho phép nạp tiền. Nhận
thấy ứng dụng khoa học công nghệ trong ngân hàng đặc biệt quan trọng, các ngân
hàng đã không ngừng nâng cấp hệ thống ngân hàng điện tử. Nhiều ngân hàng đã trở
thành thành viên chính thức của Visa và MasterCard. Có thể thấy, mức độ tập trung
của các nhà cung ứng dẫn đến xu hướng tạo cho họ sức mạnh từ đó tác động tới các
NHTM Việt Nam.
3.4. Cấu trúc ngành ngân hàng và năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại
Từ khung cơ sở lý luận, phần này sẽ định lượng mối quan hệ giữa đặc điểm
cấu trúc ngành ngân hàng (dựa trên mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Micheal
Porter) và năng lực cạnh tranh của các NHTM. Tác giả sẽ sử dụng một số biến số
hiệu quả của các NHTM để đo lường năng lực cạnh tranh của ngành. Đầu tiên, tác
giả ước lượng biến số này với 2 phương pháp: bao dữ liệu (DEA), phân tích biên
ngẫu nhiên (SFA) và sẽ có những đánh giá tổng quan về hiệu quả của hệ thống ngân
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
72
hàng thông qua các biến số hiệu quả ước lượng được. Sau đó, tác giả sẽ sử dụng
hàm Tobit và hồi quy tuyến tính để nghiên cứu tác động của các biến số phản ánh
cấu trúc ngành đến hiệu quả kỹ thuật của ngành.
3.4.1. Ước lượng hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng thương mại
3.4.1.1. Ước lượng hiệu quả kỹ thuật với phương pháp bao dữ liệu (DEA).
Phương pháp bao dữ liệu DEA:
DEA ( data evelopment analysis) là một phương pháp cơ bản trong ước lượng
hàm sản xuất và hiệu quả kỹ thuật. DEA sử dụng mô hình toán tuyến tính và hàm
khoảng cách. Phương pháp này được nhiều nhóm ý tưởng từ Farell (1957) khi ông
đưa ra ý tưởng áp dụng đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) làm tiêu chí đánh
giá hiệu quả tương đối giữa các công ty trong cùng một ngành. Tuy nhiên thời điểm
sau đó phương pháp này chưa nhận được sự ủng hộ rộng rãi, ngoài sự quan tâm của
một số ít các nhà khoa học như Coelietal, Boles (1966), Sheparl (1970) và
Afriat((1972). Cho đến khi, Charmes, Cooper và Rhodes đưa ra khái niệm và
phương pháp “phân tích bao dữ liệu” thì nó thực sự ngày càng được mở rộng và
cho đến nay đã trở thành một ứng dụng lớn trong phân tích kinh tế.
DEA được gọi là phương pháp bao dữ liệu bởi nó sử dụng những biến tốt
nhất ứng với mức đầu vào xác định để tạo thành một đường bao biên.
Đồ thị 3.7 : Đường bao dữ liệu (DEA)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
73
Hiệu quả kỹ thuật:
Bằng cách tạo ra đường bao dữ liệu này, phương pháp sẽ giới hạn được hiệu
quả kỹ thuật của toàn ngành và coi đó là hiệu quả sản xuất tối đa đầu ra trong điều
kiện đầu vào cho trước. Đồ thị 3.6 minh họa định nghĩa này. Trong hình này, chúng
ta có các điểm A, B, C và E tương ứng với mỗi mức đầu vào và đầu ra nhất định.
Đường ABC mô tả đường biên của quá trình sản xuất. Các quan sát A, B, và C nằm
trên đường biên, trong xu hướng hoạt động luôn là tối đa hóa lợi nhuận, cũng như
sử dụng khi các quan sát D và E nằm dưới đường biên.
Sau khi qui hoạch tuyến tính các biến tốt nhất trong bộ số liệu thành đường
bao giới hạn (trên hình minh họa là đường nối các điểm A B C), ta sẽ có hình dung
về tính hiệu quả trong việc sử dụng cá yếu tố đầu vào của các số liệu mô tả bằng
các điểm nằm dưới đường bao biên (E, F). Mỗi yếu tố đầu ra (q) được đặt trong mối
quan hệ phụ thuộc với các yếu tố đầu vào (x1, x2 ,x3 ,x4 …). Vì vậy các điểm giá
trị nằm dưới đường bao biên cho thấy mức độ hiệu quả cũng như phi hiệu quả của 1
số liệu đại diện. Ở đây, ta xét đến thang đo cho mức độ hiệu quả là TE ( Tổng hiệu
quả kỹ thuật):
TE= SE× PE
Trong đó:
TE: Tổng hiệu quả kỹ thuật.
SE: Hiệu quả kỹ thuật thuần túy.
PE: Hiệu quả quy mô.
Dựa trên việc thiết lập đường bao biên (PP), trạng thái hiệu suất không đổi và
hàm khoảng cách, ta có thể tính được PE, SE và TE. Kỹ thuật này tạo ra một biên
giới được thiết lập bởi các ngân hàng hiệu quả và so sánh nó với các ngân hàng
không hiệu quả để sản xuất điểm hiệu quả. Trong DEA, ngân hàng hiệu quả nhất
(với TE=1) không nhất thiết phải tạo ra mức tối đa của sản lượng từ các yếu tố đầu
vào nhất định. Thay vào đó, ngân hàng này tạo ra mức độ thực hành tốt nhất của
đầu ra giữa các ngân hàng khác trong mẫu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
74
Trong các bài toán DEA định hướng đầu ra, TE được đo bằng 1/θ. Trong đó θ
là tỷ lệ khoảng cách từ gốc tọa độ đến điểm tối ưu trên đường biên sản xuất (OB) và
khoảng cách từ gốc tọa độ đến vị trí sản xuất thực tế (OA). Do đó, TE sẽ nhận giá
trị trong khoảng từ 0 đến 1. Qua đó cho ta 1 độ đo về mức độ không hiệu quả kĩ
thuật của ngân hàng. Khi TE có giá trị bằng 1 tức là ngân hàng đó có hiệu quả là tối
đa, gồm các điểm nằm trên đường bao biên (điểm B).
Trong trường hợp hiệu quả không đổi theo qui mô. DEA sẽ xác định tổng hiệu
quả kĩ thuật của doanh nghiệp thông qua bài toán sau :
Với các ràng buộc:
Với: m=1,…,M: số đầu ra
n=1,…,N: số đầu vào k=1,…,K: số doanh nghiệp
Từ bài toán này ta có thể xác định được TE của doanh nghiệp thứ i tại thời kì
s. Thông qua đó sẽ có cái nhìn khách quan về hiệu quả trong hoạt động sản xuất của
danh nghiệp i, cũng như đưa ra định hướng về việc thay đổi qui mô hay tiến bộ về
mặt công nghệ để đạt mức hiệu quả cao hơn.
Chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp (TFP):
Kỹ thuật qui hoạch các biến số trong phương pháp tiếp cận phi tham số được
sử dụng để đo lường chỉ số Malmquist (chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp). TFP
phản sánh sự thay đổi độ đo hiệu quả kỹ thuật, tiến bộ công nghệ, hiệu quả thuần,
hiệu quả qui mô và năng suất nhân tố tổng hợp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
75
Xác định chỉ số Malmquist tức là ta giả thiết công nghệ sản xuất sẽ thay đổi
ứng với từng thời kì. Qua đó sẽ kiểm nghiệm việc thay đổi đó là do yếu tố nào gây
ra. Thông qua nghiên cứu Malmquist TFP có thể phân ra thành 2 thành phần là
TEC và TC.
Malmquist TFP index = TECxTC
Công thức này hàm ý rằng tăng trưởng của TFP có thể được giải thích bằng
cải tiến trong hiệu quả kỹ thuật và tiến bộ công nghệ.
Như vậy:
DEA áp dụng được cả với các biến định tính, do đó nó được ứng dụng để
phân tích hiệu quả của các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực. DEA được
xây dựng dựa trên các điểm thực tế, nên nó có thể được áp dụng với các mẫu
nghiên cứu nhỏ, khác với phương pháp phân tích hồi quy thường yêu cầu cỡ mẫu
lớn. Do vậy DEA thường được sử dụng để phân tích chuyên sâu theo khu vực, địa
phương, chẳng hạn như phân tích hiệu quả của các nền kinh tế trong ASEAN, các
phòng ban trong một doanh nghiệp, các ngân hàng lớn trên địa bàn Hà Nội…
phương pháp này cũng có hạn chế (so với phương pháp hồi quy) đó là nó không
tính toán đến yếu tố sai số hay nhiễu, do đó trong DEA không tồn tại yếu tố mức ý
nghĩa hay độ tin cậy. Nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, tác giả
sử dụng DEA để phân tích thông qua việc so sánh tương quan giữa hiệu quả trong
hoạt động các Ngân hàng thương mại của nước ta trong giai đoạn (2008-2013).
Nguồn số liệu được sử dụng được lấy từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường
niên của 31 ngân hàng thương mại giai đoạn 2008-2011 và 27 ngân hàng thương
mại năm 2012. Dựa trên số liệu tác giả lựa chọn ra các biến số để sử dụng chạy mô
hình DEA: tổng tài sản (TA); chi phí lãi vay (IN); vốn chủ sở hữu (EQ); lợi nhuận
chưa phân phối (RE); thu nhập trước thuế (EB); thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS);
chi phí hoạt động (OE).
Trong phần này, để lựa chọn biến đầu ra, đầu vào phù hợp cho mô hình,
nghiên cứu đã sử dụng kiểm định tương quan hạng Spearman. Trước hết, chúng ta
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
76
ước lượng hiệu quả kỹ thuật cho mô hình DEA với các tổ hợp các biến đầu vào và
đầu ra khác nhau. Sau đó thực hiện kiểm định tương quan hạng các mô hình đưa
thêm với mô hình gốc để kiểm định xem liệu tổ hợp các biến lựa chọn trong mô
hình gốc có thực sự phù hợp hay không. Hệ số tương quan hạng dưới đây được tính
trung bình cho 5 năm giai đoạn 2008-2013.
Bảng 3.3: Kết quả phân tích lựa chọn các biến đầu ra, đầu vào
DEA
Mô hình 1 2 3
Đầu vào
TA * *
IN *
OE * *
EQ * * *
Đầu ra
EB * * *
RE *
EPS * * *
Hệ số tương quan hạng (rs)
- 0,913 0,902
Nguồn: Tính toán của tác giả sử dụng phần mền DEAP 2.1 (Coelli và cộng sự, 2005)
Các hệ số tương quan hạng cho biết mức độ tương quan giữa cách xếp hạng các
ngân hàng trong mô hình lựa chọn với mô hình gốc được cho bởi công thức:
với rs là hệ số tương quan hạng; di là sự sai khác giữa xếp hạng NHTM thứ i
trong hai mô hình; n là số NHTM được xếp hạng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
77
Kết quả tính toán cho thấy cách xếp hạng ở mô hình gốc có mức độ tương
quan cao với mô hình còn lại. Kết quả đều cho thấy mức độ tương quan trên 0,9 và
thực hiện kiểm định cho thấy hệ số tương quan đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5%(
Kiểm định t: với: , n-2 bậc tự do), do đó các biến được sử dụng là các
biến trong mô hình.
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật qua phương pháp DEA:
Từ số liệu thu thập thông qua báo cáo thường niên của các ngân hàng qua
các năm, tác giả đã chạy mô hình DEAP cho từng năm của các ngân hàng (phụ lục
3) và có bảng tóm tắt kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng
thương mại trong giai đoạn 2008 – 2013 như sau:
Bảng 3.4 : Kết quả ước lượng hiệu quả kĩ thuật (TE) hiệu quả kĩ thuật thuần (PE)
và hiệu quả quy mô (SE) của các ngân hàng thương mại giai đoạn 2008-2013
Tiêu chí 2008 2009 2010 2011 2012 2013
TE
Mean 0,610 0,801 0,613 0,660 0,675 0,662
Min 0,057 0,239 0,129 0,092 0,217 0,280
Max 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000
PE
Mean 0,682 0,856 0,764 0,695 0,779 0,771
Min 0,058 0,370 0,150 0,093 0,223 0,308
Max 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000
SE
Mean 0,906 0,938 0,813 0,946 0,946 0,860
Min 0,538 0,239 0,208 0,758 0,217 0,471
Max 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả
Dựa trên kết quả tính toán đã phản ánh toàn cảnh hiệu quả hoạt động của hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2013. Nhìn chung,
trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013 hiệu quả của các ngân hàng thương mại
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
78
Việt Nam chỉ đạt mức trung bình. Tuy nhiên có thể thấy hiệu quả có xu hướng gia
tăng dù tốc độ không cao. Duy nhất năm 2009, hiệu quả tăng mạnh từ 0,610 năm
2008 lên 0,801 nhưng ngay năm sau hiệu quả lại giảm về 0,613. Điều đó cho thấy
các ngân hàng vẫn chưa sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có để nâng cao hiệu
quả hoạt động. Từ những con số này, có thể thấy các ngân hàng thương mại còn rất
nhiều cơ hội điều chỉnh hoạt động để nâng cao hiệu quả hoạt động thuần túy hóp
phần gia tăng lợi nhuận. Có thể thấy, hiệu quả kỹ thuật (TE) được hình thành từ
hiệu quả kỹ thuật thuần túy (PE) và hiệu quả quy mô (SE). Do đó, dựa vào kết quả
tính toán, có thể thấy được nên điều chỉnh yếu tố nào để nâng cao hiệu quả kỹ thuật
của các ngân hàng thương mại. Trong giai đoạn này, hiệu quả quy mô thường cao
hơn hiệu quả kỹ thuật thuần túy. Vậy phần đóng góp chính trong hiệu quả kỹ thuật
là hiệu quả quy mô. Đối với hiệu quả kỹ thuật thuần túy có mức tăng giảm thất
thường qua các năm, thấp nhất năm 2008 với PE đạt 0,682 và cao nhất năm 2009
với PE đạt 0,856. Mặc dù PE trong giai đoạn ở trên mức trung bình nhưng có thể
thấy thực trạng hoạt động của các ngân hàng trong giai đoạn này chưa đạt hiệu quả
kỹ thuật thuần túy cao do tốc độ tăng nhanh về số lượng các ngân hàng và tốc độ
mở rộng quy mô hoạt động là tương đối nhanh. Nhưng sự tăng nhanh về số lượng
không gắn liền với chất lượng. Do đó, khi bị tác động từ những nhân tố ngoài ngành
thì các ngân hàng lúng túng trong việc xử lý. Trong hiệu quả chung của các ngân
hàng thì hiệu quả quy mô đóng góp phần lớn trong đó, có thể thấy hiệu quả quy mô
của các ngân hàng thương mại là tương đối cao tăng tuy nhiên có xu hướng đi
ngang từ 0,906 năm 2008 đến 0,946 năm 2012 và thấp nhất là 0,813 vào năm 2010.
Điều này chứng tỏ các ngân hàng đã phát huy được lợi thế về nguồn vốn, quy mô
hoạt động, trình độ lao động từ đó tiết kiệm chi phí sản xuất góp phần nâng hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng. Tuy vậy sang năm 2013 lại có xu hướng sụt giảm do
một số ngân hàng trong quá trình tái cơ cấu đã thu hẹp quy mô hoạt động. Từ những
số liệu ở trên có thể thấy đúng với thực trạng ngân hàng thương mại trong giai đoạn
khủng hoảng kinh tế thế giới dẫn đến các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng
không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Sau khi gia nhập WTO mặc dù đã đạt đươc những
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
79
thành tựu nhất định trong việc đóng góp thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
cũng còn tồn tại những bất cập từ đó tác động tới hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng như chất lượng tăng trưởng không cao, năng suất và hiệu quả đầu tư thấp, hoạt
động tiềm ẩn nhiều rủi ro do năng lực quản lý và sử dụng vốn kém hiệu quả. Theo
kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài thì yếu tố công nghệ sẽ giúp giảm thiểu
76% chi phí hoạt động, tuy nhiên do chi phí đầu tư và chuyển giao công nghệ là
tương đối lớn nên các ngân hàng thương mại Việt Nam chưa tối ưu được dẫn đến
hiệu quả chưa tối ưu. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam với quy mô
tài sản và nguồn vốn thấp dẫn đến hạn chế trong hoạt động từ đó ảnh hưởng tới hiệu
quả kỹ thuật. Thực tế cho thấy, các ngân hàng thuộc nhóm 1 với quy mô tài sản và
nguồn vốn lớn Vietcombank, Techcombank, Vietinbank,…có hiệu quả kỹ thuật cao.
Còn những ngân hàng thuộc nhóm 3 có quy mô tài sản và nguồn vốn thấp như Nam
Á, Việt Á,…thì hiệu quả kỹ thuật thấp. Từ những kết quả tính toán có thể xếp hạng
các ngân hàng thương mại Việt Nam dựa vào tiêu thức sau: Đối với hiệu quả kỹ
thuật từ 0,8 – 1 hạng A (hiệu quả kỹ thuật cao). Từ 0,5 – 0,8 hạng B (hiệu quả kỹ
thuật khá). Từ 0 – 0,5 hạng C (hiệu quả kỹ thuật trung bình và kém).
Có thể thấy trong giai đoạn này thứ hạng của các ngân hàng qua các năm
tương đối ổn định. Điều đó chỉ ra rằng các bộ máy hoạt động khá đồng đều nhưng
các ngân hàng chưa tập trung nâng cao trình độ quản lý và cải tiến công nghệ một
cách triệt để để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động. Nhìn chung, các ngân hàng
thương mại Việt Nam chủ yếu tập trung phát triển mạng lưới theo chiều rộng mà
chưa chú trong tới phát triển chiều sâu dẫn đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào
chưa tối ưu. Vậy tiềm lực nội tại còn nhiều tiềm ẩn cần được phát huy để đạt hiệu
quả cao hơn. Để có cái nhìn sâu hơn về tình hình biến động của nền kinh tế và
những tồn tại dẫn đến hiệu quả chưa cao, tác giả sẽ đi vào phân tích tình hình biến
động của hiệu quả kỹ thuật qua từng năm của các ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
80
Bảng 3.5 : Bảng xếp hạng hiệu quả kĩ thuật của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2008-2013
NHTM DEA chuẩn
2008 2009 2010 2011 2012 2013
MBB A A A A A A
SacomBank A A B B B A
ACB A A A A C C
SHB B A B B A B
MSB A A A C C C
EIB C A B A A C
KienLongBank C A C A A A
SeaBank B A B C - -
VIBank B A B C B C
VPBank C B C B B C
TechcomBank A A A A B B
VietABank C B C C - C
NaviBank C A B C C C
NamABank C C C B B A
SaigonBank A A A B A C
HDBank C B B B B A
ABBank C B B C B C
OceanBank C B B B C C
PNB C B B A C C
MDB A A B A A A
DongABank A A B A A A
VietCapitalBank C A C A B C
WEB C A C C C B
PGBank B A B A A A
OricomBank C A B B B B
VietcomBank B A A A A A
VietinBank B B A A A A
BIDV B B B B B B
MHB C C C C - -
DaiABank A C C A B -
HabuBank B B B C - -
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
81
Năm 2008: Trước năm 2008 tình hình chung của nền kinh tế khá thuận lợi
sau hơn 20 năm đổi mới. Năm 2007 tổng sản phẩm trong nước(GDP) theo giá so
sánh 1994 tăng 8,48% so với năm 2006. Tăng trưởng đạt tốc độ cao so với các nước
trong khu vực. Đối với hệ thống ngân hàng đã đáp ứng có hiệu quả nhu cầu vốn của
các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế. Hệ thống các ngân hàng hoạt động
tương đối hiệu quả và nâng cao được hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, bước sang
năm 2008 khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, ngoài những thuận lợi thì cũng
gặp không ít thách thức. Bên cạnh đó, năm 2008 đứng trước bối cảnh tình hình kinh
tế thế giới nhiều biến động phức tạp thì nền kinh tế Việt Nam cũng không phải
ngoại lệ chịu sự ảnh hưởng. Tổng sản phẩm trong nước( GDP) năm 2008 theo giá
so sánh 1994 tăng 6,18% so với năm 2007, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao 19,89%.
Đối với hoạt động ngân hàng năm 2008 đã trải qua những biến động lớn như: chính
sách tiền tệ từ định hướng thắt chặt và linh hoạt nửa đầu năm 2008 chuyển dần sang
nới lỏng một cách thận trọng những tháng cuối năm. Cơ chế lãi suất cho vay theo
trần lãi suất, từ đó dẫn đến lãi suất huy động và cho vay nhiều biến động. Năm 2008
cho phép thành lập lại ngân hàng mới từ đó đón nhận thêm 2 ngân hàng mới là
Ngân hàng Liên Việt và Ngân hàng Tiên Phong. Nợ xấu ngân hàng có xu hướng gia
tăng do các khoản vay từ kinh doanh chứng khoán và đầu tư bất động sản. Mặc dù
vậy tốc độ tăng trưởng tín dụng trong năm này là tương đối cao. Từ những biến
động này, có thể thấy đã phản ánh tương đối đầy đủ trong hiệu quả kỹ thuật trung
bình của toàn hệ thống ngân hàng là 0,610, con số này chỉ đạt mức trung bình.
Trong đó, hiệu quả kỹ thuật thuần túy đạt 0,682 và hiệu quả quy mô đạt 0,906. Vậy
có thể thấy phần đóng góp chính trong hiệu quả kỹ thuật là do hiệu quả quy mô.
Hiệu quả kỹ thuật thấp ngoài ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
còn do các ngân hàng chưa chú trọng phát triển trình độ công nghệ, trình độ nhân
viên, trình độ quản lý và sự đa dạng sản phẩm, chất lượng sản phẩm dịch vụ. Việc
các ngân hàng đạt hiệu quả quy mô cao là do phát huy được lợi thế về mạng lưới chi
nhánh và phòng giao dịch. Mặt bằng chung các ngân hàng thương mại Việt Nam đạt
hiệu quả kỹ thuật thấp thể hiện bảng xếp hạng nhóm A có 9 ngân hàng, nhóm B có
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
82
8 ngân hàng và nhóm C có 14 ngân hàng. Chỉ có 9 ngân hàng được xếp vào loại A,
phần lớn là các ngân hàng có quy mô lớn còn lại là các ngân hàng đạt hiệu quả
trung bình và thấp.
Năm 2009: Bước sang năm 2009, nền kinh tế tiếp tục gặp nhiều khó khăn.
Cuộc khủng khoảng của nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới trong năm 2008 đã đẩy
nền kinh tế toàn cầu vào giai đoạn suy thoái. Tổng sản phẩm trong nước tăng
5,32%, có thể thấy do tác động của khủng hoảng kinh tế tốc độ tăng trưởng thấp
hơn tốc độ tăng 6,18% năm 2008 nhưng đã vượt mục tiêu 5% của kế hoạch. Đối với
hoạt động ngân hàng, so với năm 2008 chính sách tiền tệ và hoạt động của các ngân
hàng trong năm 2009 đã có sự ổn định tương đối. Tuy nhiên vẫn còn những vấn đề
nội tại chưa giải quyết được dẫn đến ảnh hưởng tới hoạt động của các ngân hàng.
Đối với chính sách tiền tệ năm 2009 có sự ổn định hơn. Ngân hàng Nhà nước chỉ
giảm lãi suất cơ bản từ 8,5% xuống 7%/năm và duy trì đến hết tháng 11 để rồi tăng
trở lại 8%. Năm 2009 lãi suất huy động và cho vay tương đối ổn định theo sự ổn
định của lãi suất cơ bản, tuy nhiên diễn biến tình hình lãi suất đến nửa cuối năm trở
nên căng thẳng một phần phản ánh khó khăn thanh khoản của hệ thống. Điều này
dẫn đến một hệ quả ít thấy là tỷ lệ lãi biên của các ngân hàng giảm mạnh. Điểm nổi
bật năm 2009 rơi vào tháng 2 khi Chính Phủ triển khai gói kích cầu, trong đó chính
sách hỗ trợ lãi suất là một trọng tâm. Trong giai đoạn này, các ngân hàng đón nhận
chính sách hỗ trợ lãi suất đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận khách hàng và
tăng trưởng tín dụng tốt hơn đạt 37,53% cao hơn so với năm 2008 (22,4%). Từ
những chính sách ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng tín dụng cũng như việc thân
trọng trong điều hành quản lý của các ngân hàng đã thay đổi lợi nhuận của các ngân
hàng. Năm 2008, ảnh hưởng khủng hoảng, lạm phát và lãi suất tăng cao, nhiều ngân
hàng đã không đạt được mục tiêu lợi nhuận của năm. Tuy nhiên, đến năm 2009 lợi
nhuận của các ngân hàng có cải thiện và ổn định hơn. Điều này được cụ thể hóa qua
các con số tính toán về hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng. Hiệu quả kỹ thuật tăng
từ 0,610 năm 2008 lên 0,801 năm 2009. Điểm mạnh trong năm nay là hiệu quả kỹ
thuật thuần túy tăng mạnh từ 0,682 năm 2008 lên 0,856 năm 2009. Trong khi đó
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
83
hiệu quả quy mô vẫn ở mức cao và tương đối ổn định. Năm 2009 có bước đột phá
trong xếp hạng của các ngân hàng thương mại, có 19 ngân hàng xếp hạng A, 9 ngân
hàng xếp hạng B và 3 ngân hàng xếp hạng C. Điều này phản ánh, mặc dù rơi vào
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng được sự hỗ trợ của Chính Phủ và Ngân
hàng Nhà nước, cùng với sự điều chỉnh hợp lý trong chính sách điều hành của từng
ngân hàng dẫn đến hiệu quả của hệ thống ngân hàng gia tăng.
Năm 2010: Tình hình kinh tế thế giới năm 2010 mặc dù đã dần phục hồi sau
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, còn tiềm ẩn nhiều bất ổn từ đó ảnh
hưởng tới nền kinh tế nước ta. Trong năm này, Việt Nam là nước sớm vượt qua khó
khăn và phục hồi nhanh sau cuộc khủng hoảng. Tổng sản phẩm trong nước(GDP)
năm 2010 ước tính tăng 6,78% so với năm 2009. Kết quả trên phản ánh đúng đắn
và hiệu quả của các biện pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô
của Chính Phủ. Mặc dù vậy, đối với ngành ngân hàng khi mà chính sách hỗ trợ lãi
suất 4% kết thúc, hoạt động của các ngân hàng lại rơi vào tình trạng bế tắc, hiệu quả
hoạt kỹ thuật của các ngân hàng giảm sút về 0,613. Trong đó hiệu quả quy mô sụt
giảm về 0,813 nhưng vẫn đóng góp chủ yếu trong tổng hiệu quả, hiệu quả kỹ thuật
thuần túy giảm về 0,764. Điều này được minh chứng trong một năm có nhiều thay
đổi pháp lý quan trọng, nhiều biên động của thị trường , ngân hàng và doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn. Hệ thống lãi suất ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí và
lợi nhuận của một ngân hàng. Do đó, với hiện tượng lãi suất biến động bất thường.
Từ tháng 6, Chính Phủ nhấn mạnh đến định hướng hạ lãi suất VND và được ghi
nhận 11%/năm của lãi suất huy động. Tuy nhiên, do lạm phát gia tăng và cuộc đua
lãi suất bùng phát vào cuối năm nên trung tuần tháng 12 Ngân hàng Nhà nước thắt
chặt tiền tệ, tăng lãi suất chủ chốt, rút bớt kỳ hạn và nâng cao lãi suất chào mua trên
thị trường mở. Năm 2010, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống đạt 29,81%; trong đó
tín dụng VND tăng 25,3%; tín dụng ngoại tệ tăng 49,3%. Giai đoạn này, Ngân hàng
hạ dự trữ bắt buộc, mở rộng đối tượng cho vay và đặc biệt chênh lệch lớn về lãi suất
tạo nên sự bùng nổ về tín dụng ngoại tệ. Tốc độ tăng trưởng huy động cao hơn tốc
độ tăng trưởng tín dụng trong phần lớn thời gian nhưng trong hai tháng cuối năm thì
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
84
có xu hướng biến động ngược lại. Đặc biệt hoạt động của các ngân hàng bị ảnh
hưởng khi Ngân hàng Nhà nước ban hành thông tư số 13 quy định các tỷ lệ đảm bảo
an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Việc ban hành Thông tư 13 nhằm
mục đích nâng cao các tiêu chuẩn an toàn và siết chặt việc sử dụng các nguồn vốn
trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Mặc năm 2010 hoạt động của các ngân
hàng gặp nhiều khó khăn nhưng lại có sự phát triển mạnh mẽ về quy mô của các
ngân hàng; tổng tài sản của hệ thống tăng tới 28%, hệ thống mạng lưới được mở
rộng, sản phẩm dịch vụ gia tăng, khoảng cách quy mô giữa các nhóm ngân hàng
được thu hẹp, thị phần được dịch chuyển dần. Nhưng việc phát triển về mặt quy mô
chưa chắc đã đem lại hiệu quả cho các ngân hàng (xem phụ lục). Năm 2010 có
nhiều biến động dẫn đến thứ hạng của các ngân hàng có sự thay đổi; hạng A xuống
còn 7 ngân hàng, hạng B tăng lên 16 ngân hàng, hạng C tăng lên 8 ngân hàng. Từ
đó có thể thấy các ngân hàng sử dụng các nguồn lực gây lãng phí nhiều làm giảm
hiệu quả hoạt động.
Năm 2011: Mặc dù tình hình kinh tế đã có phần phục hồi trong năm 2010
sau hơn một năm chịu tác động mạnh của lạm phát cao và suy thoái kinh tế toàn
cầu. Nhưng sang năm 2011 tình hình khó khăn từ ảnh hưởng của vấn đề nợ công,
tăng trưởng chậm của nền kinh tế thế giới đã phần nào tác động tới nền kinh tế nước
ta. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2011 tăng 5,89% so với năm 2010.
Trong giai đoạn này, nền kinh tế bị kìm hãm bởi mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô. Một năm hoạt động ngân hàng gặp nhiều khó khăn do những
thay đổi và xáo trộn trong hoạt động. Từ đầu năm thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP
về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
đảm bảo an sinh xã hội, Ngân hàng Nhà nước đã điều hành chính sách tiền tệ với
mục tiêu trọng tâm là kiềm chế lạm phát. Với mục tiêu này, trong năm 2011 đã đạt
được một số thành quả như: trần lãi suất huy động đã giải quyết được một số bất ổn
vĩ mô, dòng vốn tín dụng đã định hướng tốt hơn vào các khu vực sản xuất, tăng
cường công tác giám sát đối với thị trường tài chính ngân hàng. Có thể thấy thành
tựu này qua các con số về hiệu quả, tổng hiệu quả tăng từ 0,613 năm 2010 lên 0,660
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
85
năm 2011.Trong đó hiệu quả quy mô vẫn đóng góp nhiều hơn ở mức 0,946 so với
hiệu quả kỹ thuật thuần túy 0,695. Mặc dù vậy, thực tế cho thấy hiệu quả tăng do
hiệu quả quy mô tăng trong khi hiệu quả kỹ thuật thuần túy lại giảm. Điều này cho
thấy, việc sử dụng các nguồn lực chưa tối ưu dẫn đến hiệu quả kỹ thuật thuần túy
sụt giảm so với năm 2010. Trong đó có nhiều nguyên nhân như: thực hiện Nghị
quyết 11/NQ-CP tốc độ tăng trưởng tài sản và tín dụng của các ngân hàng sụt giảm
do phải tuân thủ giới hạn tăng trưởng dưới 20% và nhu cầu vay vốn kinh doanh,
tiêu dùng giảm. Ngoài ra, ngày 1/3/2011 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Chỉ thị số 01/CT-NHNN quy định đến ngày 30/6/2011 tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh
vực phi sản xuất so với tổng dư nợ tối đa phải là 22% và đến 31/12/2011 tối đa
16%. Chỉ thị này đã tác động mạnh đến hoạt động của các ngân hàng thương mại
buộc các ngân hàng phải đóng băng tín dụng tiêu dùng, hệ lụy tới thị trường bất
động sản và thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó lãi suất cho vay tăng cao (lên tới
25%/năm) đã vượt quá khả năng của các khách hàng. Trong bối cảnh nhiều biến
động từ các thị trường khác nhau dẫn đến chất lượng tín dụng suy giảm mạnh, các
khoản nợ xấu có xu hướng gia tăng từ đó bộc lộ mặt yếu kém trong quản trị rủi ro
của các ngân hàng. Trước tình hình khó khăn chung của nền kinh tế và của hệ thống
ngân hàng dẫn đến khả năng sinh lời của hệ thống sụt giảm. Năm 2011 đã có sự hợp
nhất của một số ngân hàng do rơi vào tình trạng mất thanh khoản tạm thời do sử
dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn.
Năm 2012: Kinh tế xã hội nước ta tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn kinh tế
thế giới do khủng hoảng kinh tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa
được giải quyết. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị đình đốn,
hàng tồn kho tăng cao. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2012 theo giá so
sánh 1994 tăng 5,03% so với năm 2011. Đối với hoạt động ngân hàng, năm 2012
hầu hết các ngân hàng đều không đạt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh. Tổng tài sản cả
hệ thống nói chung và riêng nhiều thành viên sụt giảm. Lãi suất ngân hàng dịu song,
ngày 21/12/2012 lần thứ 6 trong năm Ngân hàng Nhà nước giảm các lãi suất điều
hành, hạ lãi suất trần huy động và cho vay, thanh khoản hệ thống ổn định. Tỷ giá
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
86
sau nhiều bất ổn từ năm 2008 - 2011 đến năm 2012 khá ổn định. Nhưng tín dụng
tăng trưởng khó khăn,nhiều ngân hàng tăng trưởng âm. Đầu năm Ngân hàng Nhà
nước dự kiến tăng trưởng tín dụng cả năm khoảng 15 -17% nhưng thực tế chỉ đạt
khoảng 5%. Nhiều ngân hàng dư thừa vốn nhưng cũng rất nhiều ngân hàng thiếu
hụt vốn. Vấn đề nợ xấu tăng cao đã ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống của các ngân
hàng. Cùng với nợ xấu, vấn đề sở hữu chéo đã đến mức báo động và là một nguy cơ
tiềm ẩn tạo nên rủi ro trong toàn hệ thống ngân hàng. Có thể thấy hiệu quả của các
ngân hàng không biến động nhiều so với năm 2011,đạt được 0,675 trong đó hiệu
quả quy mô vẫn đóng góp chính trong tổng hiệu quả đạt 0,946 trong khi hiệu quả kỹ
thuật thuần túy đạt 0,675. Điều này chứng tỏ các ngân hàng hoạt động vẫn chưa tận
dụng tối ưu được các đầu vào để gia tăng hiệu quả hoạt động. Năm 2012 có 10 ngân
hàng xếp hạng A, 11 ngân hàng xếp hạng B và 6 ngân hàng xếp hạng C.
Năm 2013: Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam còn nhiều khó khăn, các bất
cập chưa giải quyết được gây ảnh hưởng cho sản xuất kinh doanh: Hàng tồn kho ở
mức cao, sức mua yếu, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng ở mức đáng lo ngại, nhiều
doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất hoặc dừng hoạt động. Đối với hoạt động ngân
hàng, tính đến 12/12/2013 tổng phương tiện thanh toán tăng 14,64%; huy động vốn
tăng 15,61%; tăng trưởng tín dụng tăng 8,83% so với cuối năm 2012 nhưng vẫn
thấp hơn kế hoạch 12%; thanh khoản của hệ thống ngân hàng được cải thiện, đảm
bảo khả năng thanh toán và chi trả của hệ thống; tỷ giá ngoại tệ ổn định, dự trữ
ngoại hối tăng cao. Trong năm 2013 mặc dù đã có những tiến triển tốt nhưng vẫn
còn nhiều khó khăn: tỷ lệ nợ xấu có giảm nhưng vẫn ở mức độ cao; chất lượng tín
dụng chưa được cải thiện; nợ xấu vẫn chưa được đánh giá và phân loại đầy đủ,
chính xác. Chênh lệch thu nhập - chi phí của toàn hệ thống chỉ tăng 3,2%. Nguyên
nhân chủ yếu do tác động bất lợi của khó khăn trong kinh tế. Chênh lệch giữa lãi
suất đầu ra và lãi suất đầu vào giảm, trong khi chi phí trích lập dự phòng rủi ro tăng
mạnh do chất lượng tài sản sụt giảm. Bên cạnh đó năm 2013 đã chỉ ra các kết quả
đạt được đáng kể của việc thực hiện Đề án 254: về cơ bản đã kiểm soát được tình
hình hoạt động của các NHTMCP yếu kém dẫn đến khả năng chi trả của các ngân
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
87
hàng này được cải thiện tác động tốt đến hoạt động của toàn hệ thống. Các
NHTMCP yếu kém được NHNN áp dụng các biện pháp giám sát chặt chẽ và chỉ
đạo phương án tái cơ cấu. Các NHTMCP sau khi sáp nhập, hợp nhất hoặc tự cơ cấu
lại đã tích cực triển khai các giải pháp cơ cấu lại toàn diện về tài chính, hoạt động,
quản trị và khắc phục các sai phạm. Về cơ bản đã hoạt động ổn định, các tỷ lệ an
toàn hoạt động, khả năng chi trả về cơ bản được đảm bảo theo quy định NHNN;
huy động vốn từ dân cư tăng, nợ xấu đã tích cưc được xử lý; hệ thống quản trị và tổ
chức bộ máy, mạng lưới được củng cố. Tuy vậy, các khó khăn vẫn còn tồn đọng
dẫn dến hiệu quả kỹ thuật đạt được chưa cao nhưng điểm sáng ở đây là sự cân bằng
giữa hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô thể hiện tính hợp lý trong sử
dụng các yếu tố đầu vào của hoạt động ngân hàng. Trong đó số lượng ngân hàng
xếp loại A đạt 10 ngân hàng, có 4 ngân hàng đạt loại B và 13 ngân hàng đạt loại C.
Bảng 3.6 tóm tắt kết quả ước lượng của mô hình DEA cho biết cụ thể số
lượng các ngân hàng thương mại Việt Nam đang hoạt động dưới điều kiện hiệu suất
tăng, giảm và không đổi theo quy mô ( phụ lục 3)
Bảng 3.6: Số lượng các ngân hàng có hiệu suất tăng (ICR), giảm (DCR) và
không đổi theo quy mô (CONS) giai đoạn 2008-2013.
2008 2009 2010 2011 2012 2013
DRS 18 17 12 16 13 14
IRS 5 3 16 10 8 4
CONS 8 11 3 5 6 9
Tổng cộng 31 31 31 31 27 27
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên kết quả ước lượng
Bảng 3.6 cho thấy số lượng các ngân hàng đối mặt với hiệu suất giảm theo
quy mô cao hơn so với các ngân hàng có hiệu suất tăng hoặc không đổi theo quy
mô. Vì vậy, các ngân hàng này nên giảm quy mô hoạt động để tăng hiệu quả hoạt
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
88
động. Dựa theo kết quả tính toán (xem phụ lục 3) các ngân hàng này thường là các
ngân hàng có quy mô lớn vì vậy để tăng hiệu quả hoạt động các ngân hàng này
không nên tập trung vào mở rộng quy mô hoạt động mà nên chú trọng vào phát
triển các sản phẩm mới và chất lượng sản phẩm để cải thiện năng suất của các yếu
tố đầu vào. Còn đối với các ngân hàng nhỏ có hiệu suất tăng theo quy mô thì nên
mở rộng quy mô các sản phẩm đang cung cấp để tăng hiệu quả hoạt động.
3.4.1.2. Ước lượng hiệu quả kỹ thuật với phương pháp phân tích biên ngẫu
nhiên (SFA)
Phương pháp biên ngẫu nhiên (SFA)
Phương pháp DEA là một kỹ thuật quy hoạch tuyến tính để đánh giá đơn vị
ra quyết định hoạt động tương đối so với các ngân hàng khác trong mẫu như thế
nào. DEA không đòi hỏi xác định dạng hàm đối với biên hiệu quả và cho phép kết
hợp nhiều đầu vào và nhiều đầu ra trong việc tính các độ đo hiệu quả. Tuy nhiên,
nhược điểm của DEA là nhạy cảm với quan sát vượt trội và không có suy diễn
thống kê. Vì vậy, phần này tác giả sẽ ứng dụng phương pháp phân tích biên ngẫu
nhiên (SFA)_Tiếp cận tham số; để đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại Việt Nam, với mục tiêu đưa ra ước lượng chính xác hơn về hiệu quả kỹ
thuật, cũng như xu hướng thay đổi trong hoạt động của các ngân hàng thương mại
trong giai đoạn 2008 – 2013.
Phương pháp SFA thường được sử dụng trong các mô hình phân tích hảm
sản xuất, chi phí hoặc lợi nhuận. Nó cũng có thể được sử dụng trong việc đánh giá
hoạt động của các tổ chức tài chính như ngân hàng thương mại hay quỹ đầu tư. Tuy
nhiên ở đây ta không nên hiểu “đầu vào” là những yếu tố sản xuất, những nguồn lực
được sử dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm “đầu ra”. Trong bài toán tối ưu hóa của
ngân hàng thương mại, có thể hiểu “đầu vào” là những biến mà với sản lượng “đầu
ra” nhất định, doanh nghiệp sẽ muốn tối thiểu hóa; còn “đầu ra” là những biến mà
với tập hợp “đầu vào” nhất định, doanh nghiệp sẽ muốn tối đa hóa.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
89
Mô hình đánh giả khả năng hoạt động của các ngân hàng sử dụng trong bài
viết này được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu của Battese và Coelli (1992), trong
đó tính phi hiệu quả kĩ thuật của từng hãng được giả định là tuân theo phân phối
chuẩn cụt (truncated normal random variables) và thay đổi một cách hệ thống theo
thời gian. Ngoài ra, yếu tố công nghệ cũng được giả định là sẽ thay đổi theo thời
gian, bởi thế mô hình đưa vào biến thời gian để đặc trưng cho yếu tố này.
Hàm sản xuất có thể được biểu diễn dưới dạng hàm Cobb-Douglas hoặc hàm
translog, kiểm định LR sẽ được thực hiện để xác định dạng hàm phù hợp cho mô hình.
Ở đây ngoài các đầu vào thông thường, ta đưa thêm biến thời gian t vào mô
hình như một đầu vào. Điều này là để đặc trưng cho việc tiến bộ kĩ thuật thay đổi
qua thời gian.
Giả sử có i hãng (đơn vị ra quyết định) được đánh giá, tất cả đều sử dụng k
đầu vào khác nhau để sản xuất ra đầu ra là Y trong T thời kì.
Mô hình có thể biểu diễn dưới dạng:
Với
Trong đó
là sản lượng đầu ra của hãng thứ i trong giai đoạn thứ t;
là vector đầu vào cỡ (k x 1) của hãng thứ i trong giai đoạn thứ t;
là vector tham số đặc trưng cho vai trò của những yếu tố đầu vào trong hàm sản
xuất;
là biến ngẫu nhiên được giả định phân phối chuẩn và độc lập với
trong đó là biến ngẫu nhiên không âm đại diện cho tính phi hiệu
quả kĩ thuật trong sản xuất, được giả định tuân theo phân phối chuẩn cụt tại 0
. là tham số thể hiện sự thay đổi của tính phi hiệu quả kĩ thuật theo
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
90
thời gian (cần phân biệt với hệ số của biến t ở thành phần xác định của mô hình)
Ngoài ra nghiên cứu còn ước lượng thêm giá trị
: phương sai của cả hai thành phần sai số
: thành phần của tính phi hiệu quả kĩ thuật trong sai số, có thể dùng để
kiểm định xem việc sử dụng phương pháp SFA có thực sự phù hợp không. Nếu
thì thành phần nên được loại bỏ khỏi mô hình và ta ước lượng hàm sản
xuất theo phương pháp OLS truyền thống.
Các ước lượng trong bài viết được tình toán sử dụng phần mềm FRONTIER
4.1 của Coelli (1996). Các hệ số được ước lượng sử dụng phương pháp maximum
likelihood thông qua ba bước:
- Đầu tiên ước lượng hồi quy OLS được thực hiện, các hệ số ngoại trừ hệ
số chặn là các ước lượng không lệch.
- Sử dụng kĩ thuật tìm kiếm theo lưới (grid search) để ước lượng
- Kết quả có được từ bước 2 được dùng làm giá trị ban đầu của thuật toán lặp
theo phương pháp Davidon – Fletcher – Powell Quasi – Newton để thu được các
ước lượng maximum likelihood.
Sau đó tính phi hiệu quả kĩ thuật của từng hãng trong từng thời kì sẽ được tính
toán theo biểu thức của Battese và Coelli (1991). Ước lượng về tính phi hiệu quả trung
bình của từng thời kì chỉ là trung bình đại số của các giá trị riêng cho từng hãng.
Mô tả số liệu:
Số liệu được sử dụng trong mô hình được thu thập từ báo cáo tài chính hợp
nhất của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ 2008 đến 2013.
Các biến đầu vào được sử dụng gồm có: vốn chủ sở hữu (EQ), chi phí lãi vay (IN),
chi phí hoạt động (OE) và chi phí dự phòng rủi ro của ngân hàng (RiE). Biến đầu ra
được sử dụng là thu nhập trước thuế (EB).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
91
Việc lựa chọn các biến đầu vào và đầu ra trong mô hình SFA là tương đối
phức tạp và gây nhiều tranh cãi. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về cách thức lựa
chọn, tuy nhiên theo quan điểm của người viết thì không có cách tiếp cận nào là
hoàn hảo, có thể phản ánh được tất cả các hoạt động của ngân hàng. Bài viết này lựa
chọn các biến đầu vào được lựa chọn là các chi phí chủ yếu của ngân hàng, có liên
quan chặt chẽ đối với hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đồng thời mô hình chỉ
đưa vào bốn đầu vào tương đối độc lập với nhau trên để tránh hiện tượng đa cộng
tuyến giữa các biến làm sai lệch kết quả.
Điểm mới của mô hình là để thể hiện việc tiến bộ và đổi mới làm cho trình
độ kĩ thuật thay đổi theo thời gian, mô hình đưa vào biến thời gian t như một đầu
vào sản xuất. Cần phân biệt ý nghĩa của hệ số ứng với đầu vào này và hệ số
ứng với thành phần thời gian trong biến . ứng với thành phần xác định của mô
hình, thể hiện việc tiến bộ công nghệ làm khả năng sản xuất của các hãng thay đổi
theo thời gian; còn ứng với thành phần ngẫu nhiên của mô hình, thể hiện tính phi
hiệu quả trong sản xuất cũng thay đổi theo thời gian.
Dạng hàm sản xuất được chọn là hàm Cobb Douglas, cụ thể hàm được sử dụng để
ước lượng là:
( ) uvRiEOEINEQEQ itititititititt −++++++= ββββββ
543210)()()()( lnlnlnlnln
Mô hình sử dụng dữ liệu mảng (panel data) nên nghiên cứu có thể vừa rút ra
được kết luận về tình hình hoạt động của các ngân hàng trong cùng một thời điểm,
vừa có thể nhận định được về xu thế phát triển của khu vực ngân hàng thương mại
giữa các năm khác nhau. Một đặc điểm nữa của mô hình đó là bộ số liệu được sử
dụng không có đầy đủ các biến số cho tất cả các ngân hàng trong từng năm, điều
này thể hiện khả năng của mô hình SFA là có thể cho ra kết quả ngay cả trong
trường hợp dữ liệu mảng là không cân xứng (unbalanced).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
92
Bảng 3.7 : Thống kê tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình SFA Đơn vị: triệu đồng
Tên biến IN EQ EB RiE OE
2008
Trung bình 2761047 3870392 568858,2 261833,6 585134,6
Độ lệch chuẩn 661478,6 729585,7 137665,9 109537,6 174356,5
Trung vị 1671043 2199046 198723 35338 246401
Giá trị nhỏ nhất 80094 577616 6235 1330 29452
Giá trị lớn nhất 15895605 13790042 2560580 2553515 4957685
Số quan sát 31 31 31 31 31
2009
Trung bình 2409202 4738562 905538.7 207774.5 784206.6
Độ lệch chuẩn 542885,2 865181,2 211664,5 68552,47 195505,6
Trung vị 1300431 2547985 382632 82122 339896
Giá trị nhỏ nhất 138921 1038949 28117 455 46668
Giá trị lớn nhất 14235364 17639330 5004374 2012282 4536214
Số quan sát 31 31 31 31 31
2010
Trung bình 4393015 6630237 1272038 312699.3 1141440
Độ lệch chuẩn 931681,8 1045967 267858,2 107671,2 300236,6
Trung vị 2520683 4087344 661413 126283 446990
Giá trị nhỏ nhất 334320 2022339 67373 3114 73997
Giá trị lớn nhất 20590477 24219730 5568850 3024227 7197137
Số quan sát 31 31 31 31 31
2011
Trung bình 8002242 8004022 1552998 605897,1 1585694
Độ lệch chuẩn 1561242 1321671 360545 227049,8 372950,7
Trung vị 4939280 4644051 565976 148729 657284
Giá trị nhỏ nhất 525917 2590976 114012 10519 208355
Giá trị lớn nhất 35727190 28638696 8392021 4904251 9077909
Số quan sát 31 31 31 31 31
2012
Trung bình 7864398 9982600 1332970 818180.9 2031277
Độ lệch chuẩn 1509979 1932510 379027,5 235059,4 425202,5
Trung vị 5342662 5748969 479850.5 349325 1234836
Giá trị nhỏ nhất 454888 3184140 3474 -564710 284577
Giá trị lớn nhất 32240738 41553063 8167900 4357954 9435673
Số quan sát 26 26 26 26 26
2013
Trung bình 3089171,64 4335192,4 654090,8 315452,9 676964,1
Độ lệch chuẩn 4008143,88 4368287,63 829094,1 670185,9 1061713,1
Trung vị 1671043 2266655 221254 35338 264281
Giá trị nhỏ nhất 118993 577616 6235 1330 29452
Giá trị lớn nhất 15895605 13790042 2560580 2553515 4957685
Số quan sát 25 25 25 25 25
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
93
Bảng 3.7 cho thấy các biến đầu vào được sử dụng biến động qua các năm.
Về vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại có xu hướng tăng dần qua các
năm 2008 đến 2012. Việc vốn chủ sở hữu tăng nhằm mục địch đầu tư năng lực hạ
tầng như đầu tư xây dựng trụ sở, đầu tư cho công nghệ, mở rộng mạng lưới hoạt
động,.. do áp lực từ sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và ngoài nước khi
mà quy mô của các NHTMVN là quá nhỏ so với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Tuy nhiên, đến năm 2013 vốn chủ sở hữu của các ngân hàng sụt giảm do chất
lượng các khoản tín dụng thấp đẩy nợ xấu gia tăng. Từ năm 2008 đến 2009 chênh
lệch vốn chủ sở hữu giữa các ngân hàng là tương đối cao, tuy nhiên từ năm 2010 đến
2013 sự chênh lệch này đã giảm. Từ năm 2008 -2009, chi phí hoạt động của các ngân
hàng là tương đối cao nhưng từ năm 2010 thì các ngân hàng đã có xu hướng điều
chỉnh hoạt động giảm thiểu chi phí nhằm tăng hiệu quả hoạt động trong giai đoạn tái
cơ cấu của hệ thống ngân hàng. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, cùng với việc nâng
cao chất lượng của tín dụng, các ngân hàng ngày càng chú trọng tới rủi ro vì vậy có
thể thấy chi phí dự phòng rủi ro ngân hàng tăng dần qua các năm. Về thu nhập trước
thuế từ năm 2010 -2012 có xu hướng đi ngang và thấp hơn 2 năm đầu tiên thể hiện sự
khó khăn chung của nền kinh tế ảnh hưởng tới hoạt động của các ngân hàng. Đến
năm 2013 thu nhập trước thuế của các ngân hàng sụt giảm cho thấy mặc dù đã có
những thay đổi đáng kể trong quá trình tái cơ cấu nhưng hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng chưa thực sự được cải thiện do khó khăn chung của nền kinh tế, cũng như
của các doanh nghiệp từ đó tác động tới hoạt động của các ngân hàng.
Kiểm định tính hợp lý của mô hình
Mô hình SFA theo nghiên cứu của Battese và Coelli (1992) có thể được thực
hiện với cả hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas lẫn hàm sản xuất dạng Translog.
Kiểm định LR (likelihood ratio) đã được sử dụng để xác định xem giữa hàm Cobb-
Douglas và hàm Translog với các biến tương ứng thì định dạng nào phù hợp hơn
cho mô hình. Tuy nhiên với đặc điểm của bộ số liệu được sử dụng ở đây có khá ít
các quan sát nên việc sử dụng hàm translog là không khả thi, hàm Cobb Douglas
được đưa vào sử dụng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
94
Với định dạng hàm đã lựa chọn, kết quả ước lượng các tham số được trình bày
qua bảng 3.8 sau:
Bảng 3.8 : Kết quả ước lượng các tham số của mô hình
Hệ số Tên biến Ước lượng Độ lệch chuẩn z-ratio
Hằng số -4,82 1,153 -4,182***
EQ 0,789 0,161 4,894***
IN 0,344 0,131 2,635***
EO 0,45 0,177 0,254
RiE 0,143 0,068 2,097**
t 0,011 0,05 0,225
0,883 0,042 20,879***
-0,615 0,104 5,893***
Kiểm định LR về ý nghĩa của η. Ho: η = 0
Thống kê khi bình phương
hỗn hợp
Giá trị tới hạn ở mức ý nghĩa
5% Kết luận
39.6 2,706 Bác bỏ H0
Ghi chú: (***): có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, (**): có ý nghĩa thống kế ở mức 5% Nguồn: Tác giả tự tính toán
Để kiểm định ý nghĩa của các tham số này, luận án sử dụng kiểm định z (với
H0: và H1: ). Kết quả cho thấy ngoại trừ biến chi phí hoạt động và tiến
bộ công nghệ thì các biến khác đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1% hoặc 5%, điều
này cho thấy hàm sản xuất biên ngẫu nhiên ước lượng ở trên là tương đối phù hợp
với ý nghĩa kinh tế của các biến ước lượng.
Trong các “đầu vào” đã sử dụng ta có thể thấy vốn chủ sở hữu ( ) là thành
phần quan trọng nhất ảnh hưởng đến “đầu ra” thu nhập của ngân hàng. Điều này kết
hợp với các phân tích ở phần sau cũng cho thấy sự khác biệt trong hiệu quả hoạt
động, cũng như sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro giữa nhóm các ngân hàng có
quy mô vốn nhỏ và nhóm các ngân hàng có quy mô vốn lớn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
95
Ngoài ra ta thấy chi phí lãi vay và chi phí dự phòng rủi ro cũng là những yếu
tố có liên quan mật thiết đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Việc quản lý tốt
chất lượng các khoản tín dụng cùng với công tác dự phòng rủi ro là công tác cần
được chú ý nếu như các ngân hàng muốn đạt được thu nhập cao và ổn định lâu dài.
Hệ số , thể hiện thành phần của tính phi hiệu quả kĩ thuật trong sai số của
mô hình. Kết quả ước lượng cho thấy trong mô hình này khác 0, việc đưa thành
phần ngẫu nhiên vào trong mô hình ước lượng hiệu quả hoạt động của ngân hàng là
cần thiết và kết quả thu được sẽ đáng tin cậy hơn so với mô hình hồi quy OLS
truyền thống.
Biến thời gian với hệ số trong mô hình trên thể hiện sự thay đổi của tiến
bộ công nghệ qua các năm. Tuy nhiên, việc biến này không có ý nghĩa thống kê cho
thấy không có bằng chứng về sự ảnh hưởng của nó đến đầu ra “thu nhập” ngân hàng
giai đoạn 2008 – 2013. Trong khi đó hệ số thể hiện sự thay đổi của tính hiệu quả
kĩ thuật theo thời gian. Với dữ liệu vừa được ước lượng cho thấy nhận giá trị âm
và có ý nghĩa thống kê phản ánh rằng hiệu quả kỹ thuật của các NHTMCPVN có xu
hướng giảm trong cùng giai đoạn. Thống kê tuân theo phân phối khi bình phương
hỗn hợp với 1 bậc tự do, các giá trị tới hạn được lấy từ nghiên cứu của Kodde –
Palm (1986).
Đánh giá hiệu quả kĩ thuật các ngân hàng qua phương pháp SFA
Luận án sử dụng quy trình đã được đưa ra bởi Battese và Coelli (1991), sau
khi thành phần xác định của hàm sản xuất biên ngẫu nhiên đã được ước lượng trong
bước trên, ta tính hiệu quả kĩ thuật của từng hãng (ngân hàng) trong từng năm bằng
cách tính tỉ lệ giữa số lượng đầu ra quan sát được (thu nhập trước thuế của mỗi ngân
hàng trong mỗi năm) với giá trị tương ứng sử dụng cùng một vector đầu vào được
xác định trên đường biên.
Luận án thực hiện việc tính toán hiệu quả kĩ thuật cho từng ngân hàng trong
từng năm sử dụng phần mềm FRONTIER 4.1, các kết quả, bao gồm giá trị hiệu quả
kĩ thuật cũng như xếp hạng so với các ngân hàng thương mai trong hệ thống được
thể hiện qua bảng 3.9 sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
96
Bảng 3.9: Hiệu quả kĩ thuật của các ngân hàng thương mại Tên ngân hàng 2008 2009 2010 2011 2012 2013
MBB 0,983 0,967 0,940 0,893 0,815 0,696
SacomBank 0,973 0,950 0,911 0,844 0,736 0,583
ACB 0,954 0,916 0,852 0,746 0,589 0,392
SHB 0,969 0,944 0,900 0,825 0,706 0,542
MSB 0,917 0,853 0,746 0,583 0,374 0,170
EIB 0,960 0,928 0,871 0,778 0,635 0,449
KienLongBank 0,982 0,969 0,943 0,899 0,825 0,712
VIBank 0,895 0,815 0,685 0,499 0,280 0,996
VPBank 0,975 0,954 0,917 0,854 0,753 0,606
TechcomBank 0,945 0,900 0,824 0,702 0,527 0,320
NaviBank 0,846 0,734 0,565 0,349 0,145 0,294
NamABank 0,959 0,925 0,867 0,770 0,624 0,435
SaigonBank 0,973 0,951 0,912 0,845 0,739 0,587
HDBank 0,932 0,878 0,787 0,645 0,451 0,240
ABBank 0,934 0,881 0,793 0,653 0,461 0,250
OceanBank 0,935 0,883 0,795 0,656 0,465 0,254
PNB 0,840 0,724 0,550 0,333 0,132 0,248
MDB 0,970 0,945 0,901 0,828 0,711 0,549
DongABank 0,960 0,927 0,870 0,776 0,632 0,445
VietCapitalBank 0,965 0,937 0,887 0,804 0,675 0,500
PGBank 0,938 0,889 0,806 0,673 0,487 0,277
Oricombank 0,965 0,937 0,888 0,805 0,676 0,502
VietComBank 0,962 0,931 0,878 0,789 0,652 0,470
VietinBank 0,965 0,936 0,886 0,801 0,670 0,494
BIDV 0,950 0,911 0,842 0,723 0,565 0,364
Giá trị nhỏ nhất 0,895 0,724 0,550 0,333 0,132 0,170
Giá trị lớn nhất 0,982 0,969 0,943 0,899 0,825 0,996
Trung bình 0,946 0,903 0,833 0,723 0,573 0,400
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Xu hướng của tính hiệu quả kĩ thuật trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt
Nam là giảm qua từng năm, điều này thể hiện khó khăn chung của toàn ngành ngân
hàng kể từ sau khủng hoảng kinh tế năm 2008. Mặc dù trong giai đoạn 2008 đến 2010,
quy mô ngành ngân hàng liên tục tăng, chỉ số M2/GDP và tín dụng cá nhân/GDP năm
2008 là 0,86 và 1,08 và đến năm 2010 đã đạt 1,16 và 1,27. Tuy nhiên với tình hình kinh
tế khó khăn chung, ngành ngân hàng cũng bị ảnh hưởng nặng nề dẫn đến quy mô của
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
97
nhành giảm dần qua các năm cho đến 2013 thì có xu hướng tăng trở lại. Điều này phản
ánh trong giai đoạn từ 2008 đến 2010 có một sự bùng nổ về quy mô phát triển của hệ
thống ngân hàng nhưng do phát triển ồ ạt, cùng với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu và trình độ quản trị ngân hàng chưa cao dẫn đến hoạt động ngân hàng
không hiệu quả buộc hệ thống ngân hàng phải thu hẹp quy mô hoạt động bằng các
thương vụ mua bán, sáp nhập trong năm 2011 -2012. Sang năm 2013 hệ thống ngân
hàng dần đi vào ổn định dẫn đến quy mô tăng trở lại. Cần lưu ý thêm là do đặc tính của
mô hình, xu hướng của tính hiệu quả kĩ thuật chỉ được thể hiện cho cả giai đoạn từ 2008-
2013; còn sự biến đổi qua từng năm không được thể hiện thông qua hệ số này.
Bảng 3.10 : Xếp hạng hiệu quả kĩ thuật của các ngân hàng thương mại Tên ngân hàng 2008 2009 2010 2011 2012 2013
MBB 1 2 2 1 2 3
SacomBank 4 5 5 5 5 6
ACB 15 15 15 15 15 16
SHB 7 7 7 7 7 8
MSB 22 22 22 22 22 25
EIB 12 12 12 12 12 13
KienLongBank 2 1 1 2 1 2
VIBank 23 23 23 23 23 1
VPBank 3 3 3 3 3 4
TechcomBank 17 17 17 17 17 18
NaviBank 24 24 24 24 24 19
NamABank 14 14 14 14 14 15
SaigonBank 5 4 4 4 4 5
HDBank 21 21 21 21 21 24
ABBank 20 20 20 20 20 22
OceanBank 19 19 19 19 19 21
PNB 25 25 25 25 25 23
MDB 6 6 6 6 6 7
DongABank 13 13 13 13 13 14
VietCapitalBank 8 8 9 9 9 10
PGBank 18 18 18 18 18 20
Oricombank 9 9 8 8 8 9
VietComBank 11 11 11 11 11 12
VietinBank 10 10 10 10 10 11
BIDV 16 16 16 16 16 17
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
98
Xếp hạng tính hiệu quả kĩ thuật qua từng năm của các ngân hàng thương
mại, ta thấy thứ hạng của các ngân hàng hầu như không thay đổi qua các năm.
Nhóm các ngân hàng có hiệu quả kĩ thuật tốt, tức là thể hiện tốt trong khả năng biến
đổi đầu vào và đầu ra gồm có KienLongBank, EIB, MBB, SaigonBank và PGBank.
Ngược lại những ngân hàng như MHB, WEB, NaviBank và PNB có hiệu quả hoạt
động tương đối thấp. Đáng chú ý là những ngân hàng có vốn cổ phẩn tương đối lớn
như MBB, Sacombank, ACB, TechcomBank, VietcomBank, VietinBank đều có
hiệu quả ở mức khá thấp, điều này có thể lý giải là do mức độ rủi ro mạo hiểm trong
kinh doanh của các ngân hàng này thấp hơn, nên có hiệu quả kém hơn nhóm NHTM
chấp nhận rủi ro cao hơn.
Tóm lại, việc sử dụng phương pháp SFA nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2013, trong đó có đưa vào
biến thời gian nhằm đánh giá hiệu quả của tiến bộ công nghệ. Kết quả ước lượng
cho thấy mặc dù trình độ công nghệ hàng năm có thay đổi theo hướng tốt lên, tính
phi hiệu quả kĩ thuật của các ngân hàng thương mại trong hệ thống cũng có xu
hướng tăng lên. Điều này gợi ý rằng các ngân hàng thương mại vẫn chưa thực sự
giải quyết được những tồn tại, yếu kém còn lại sau khủng hoảng để bước vào thời kì
phục hồi. Để tăng cường khả năng sinh lời, các ngân hàng cần tập trung giải quyết
dứt điểm những vấn đề như nợ xấu, chi phí hoạt động cao.
Về tính hiệu quả tương đối giữa các ngân hàng, ta thấy cũng có tồn tại sự
khác biệt về hiệu quả tương đối đang kể giữa các ngân hàng hoạt động tốt và những
ngân hàng hoạt động yếu kém. Điều này đòi hỏi cần có những chính sách tái cấu
trúc, thực hiện mua lại và sáp nhập các ngân hàng hoạt động yếu kém để tăng cường
năng lực và đảm bảo tính an toàn trên toàn hệ thống.
3.4.2. Cấu trúc cạnh tranh ngành ngân hàng và hiệu quả kỹ thuật.
Để kiểm nghiệm các giả thuyết trong mô hình lý thuyết cấu trúc cạnh tranh
ngành và hiệu quả tác giả sử dụng hàm Tobit và Hồi qui tuyến tính để ước lượng
hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng theo các biến số phản ánh cấu trúc cạnh tranh
ngành như thị phần tín dụng, tổng tài sản, tăng trưởng tương đối, vốn chủ sở hữu, từ
đó kiểm định được một số giả thuyết đã được đặt ra ban đầu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
99
Mô Hình 1
Mô hình Tobit
Bảng 3.11: Kết quả ước lượng mối quan hệ Hiệu quả kỹ thuật, thị phần tín
dụng, tổng tài sản và tăng trưởng tương đối.
Hiệu quả kỹ thuật Coef. S.E t. P-
value [95% Conf. Interval]
Thị phần tín dụng -0,102** 0,043 -2,35 0,020 -0,188 -0,016
Tổng tài sản 3,88e-06*** 1,08e-06 3,59 0,000 1,74e-06 6,02e-06
Tăng trưởng tương đối 0,438*** 0,039 11,23 0,000 0,361 0,515
Lưu ý: Mức ý nghĩa (*): 10%, (**): 5%, (***): 1%
Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên BCTC của các NHTM giai đoạn 2009 -2013
Từ kết quả kiểm định mô hình Tobit cho thấy tương ứng các kết quả đạt
được đều có ý nghĩa thống kê (P < 0,05), các kiểm định này ứng với giả thuyết 4, 9
và 10 trong chương 2. Có thể thấy tổng tài sản có quan hệ cùng chiều với hiệu quả
kỹ thuật cho biết một ngân hàng có tổng tài sản ngày càng tăng sẽ tác động tích cực
tới hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng. Tương ứng với điều đó chỉ ra rằng khi rào
cản gia nhập thị trường tăng thì hiệu quả tài chính của các ngân hàng có xu hướng
gia tăng. Đối với tốc độ tăng trưởng tương đối kiểm định cũng chỉ ra có mối quan
hệ cùng chiều với hiệu quả kỹ thuật. Từ đó, kiểm định chỉ ra được tính hợp lý của
giả thuyết 9 trong mô hình lý thuyết. Tuy nhiên, có thể thấy xu hướng biến động
của thị phần tín dụng có tác động ngược chiều với hiệu quả kỹ thuật (ngược so với
giả thuyết 10). Điều này có thể lý giải do trong giai đoạn này xảy ra cuộc khủng
hoảng kinh tế trên toàn thế giới từ đó ảnh hưởng tới các doanh nghiệp Việt Nam vì
thế việc các ngân hàng Việt Nam khi ngày càng mở rộng tín dụng với chất lượng
các khoản tín dụng không cao đã làm gia tăng nợ xấu của các ngân hàng tác động
không tốt tới hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng . Bên cạnh đó, việc các ngân hàng
cho vay mất cân đối, đặc biệt với các khoản tín dụng bất động sản tăng cao kết hợp
với thị trường bất động sản rơi vào khủng hoảng đã ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật
của các ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
100
Mô hình 2
Mô hình Tobit
Bảng 3.12: Kết quả ước lượng mối quan hệ Hiệu quả kỹ thuật, thị phần tín
dụng, vốn chủ sở hữu và tăng trưởng tương đối.
Hiệu quả kỹ thuật Coef. S.E T P-value [95% Conf. Interval]
Thị phần tín dụng -0,072** 0,028 -2,53 0,013 -0,128 -0,016
Vốn chủ sở hữu 0,001*** 0,001 4,41 0,000 0,001 0,001
Tăng trưởng tương đối 0,357*** 0,044 8,16 0,000 0,270 0,444
Lưu ý: Mức ý nghĩa (*): 10%, (**): 5%, (***): 1%
Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên BCTC của các NHTM giai đoạn 2009 -2013
Đối với mô hình 2: Từ kiểm định mô hình có thể thấy các biến trong mô hình
đều có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Đối với thị phần tín dụng cũng cho kết quả
tương tự như trong mô hình 1. Từ đó có thể chỉ ra trong giai đoạn nghiên cứu các
ngân hàng càng gia tăng thị phần tín dụng thì hiệu quả kỹ thuật có xu hướng sụt
giảm. Với vốn chủ sở hữu cho kết quả ảnh hưởng cùng chiều với hiệu quả kỹ thuật
của các ngân hàng. Tương ứng với giả thuyết 4 trong mô hình lý thuyết thể hiện rào
cản gia nhập tăng thì hiệu quả tài chính của các ngân hàng có xu hướng gia tăng.
Còn đối với tăng trưởng tương đối so với hiệu quả kỹ thuật cho kết quả tương tự mô
hình 1 ứng với giả thuyết 9 trong mô hình lý thuyết trong chương 2.
Mô hình 3
Mô hình Tobit
Bảng 3.13: Kết quả ước lượng mối quan hệ Hiệu quả kỹ thuật, thị phần huy động, vốn chủ sở hữu và tăng trưởng tương đối.
Hiệu quả kỹ thuật Coef. S.E T P-value [95% Conf. Interval]
Thị phần huy động -0,038 0,031 -1,22 0,225 -0,099 0,024
Vốn chủ sở hữu 0,001** * 0,001 3,09 0,003 0,001 0,001
Tăng trưởng tương đối 0,365*** 0,046 7,99 0,000 0,275 0,456
Lưu ý: Mức ý nghĩa (*): 10%, (**): 5%, (***): 1%
Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên BCTC của các NHTM giai đoạn 2009 -2013
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
101
Trong khi đó với mô hình 3 cho thấy với thị phần huy động chưa đưa ra được
kết luận vì không có ý nghĩa thống kê với P >0,05. Đối với vốn chủ sở hữu và tăng
trưởng tương đối có quan hệ cùng chiều với hiệu quả kỹ thuật. Điều đó cho thấy với
các ngân hàng khi vốn chủ sở hữu và tăng trưởng tương đối tăng thì hiệu quả kỹ thuật
cũng có xu hướng tăng. Hai yếu tố này tương ứng với giả thuyết 9 và 10 trong mô hình
lý thuyết trong chương 2.
Qua 3 kiểm định dựa trên mô hình Tobit đã trả lời được các giả thuyết nghiên
cứu về mối quan hệ giữa thị phần, vốn chủ sở hữu, tăng trưởng tương đối với hiệu quả
kỹ thuật của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Bên cạnh đó, để làm rõ mối quan hệ
giữa các yếu tố trong cấu trúc cạnh tranh ngành với nhau dựa trên các giả thuyết trong
mô hình lý thuyết chương 2. Tác giả sử dụng mô hình hồi qui tuyến tính để ước lượng
thông qua mô hình 4-5-6.
Mô hình 4
Mô hình hồi qui
Bảng 3.14: Kết quả ước lượng mối quan hệ thị phần huy động, vốn chủ sở hữu
và tăng trưởng tương đối.
Thị phần huy động Coef. S.E T P-value [95% Conf. Interval]
Tăng trưởng tương đối -0,014 0,257 -0,06 0,956 -0,524 0,496
Vốn chủ sở hữu 0,001*** 0,001 7,73 0,000 0,001 0,001
Hệ số chặn -0,089 0,442 -0,20 0,840 -0,966 0,787
Lưu ý: Mức ý nghĩa (*): 10%, (**): 5%, (***): 1%
Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên BCTC của các NHTM giai đoạn 2009 -2013
Sử dụng mô hình hồi qui để ước lượng mô hình 5 tương ứng với các giả
thuyết 3 và 8. Kết quả kiểm định cho thấy khi vốn chủ sở hữu tăng thì thị phần huy
động sẽ có xu hướng tăng và ngược lại. Điều này còn thể hiện khi rào cản gia nhập
thị trường tăng sẽ làm tăng thị phần của các ngân hàng. Trong khi đó chưa thể đưa
ra kết luận về mối qua hệ giữa tăng trưởng tương đối và thị phần huy động vì không
có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
102
Mô hình 5
Mô hình hồi qui
Bảng 3.15: Kết quả ước lượng mối quan hệ thị phần huy động, tổng tài sản và
tăng trưởng tương đối.
Thị phần huy động Coef. S.E t P-value [95% Conf. Interval]
Tăng trưởng tương đối 0,048 0,129 0,37 0,710 -0,207 0,303
Tổng tài sản 0,001*** 1,51e-06 15,32 0,000 0,001 0,001
Hệ số chặn -0,008 0,193 -0,04 0,967 -0,391 0,375
Lưu ý: Mức ý nghĩa (*): 10%, (**): 5%, (***): 1%
Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên BCTC của các NHTM giai đoạn 2009 -2013
Tương tự như vậy mô hình 5 ứng với giả thuyết 3 và 8. Kết quả kiểm định
chỉ ra rằng chưa thể khẳng định thị phần huy động có mối quan hệ với tăng trưởng
tương đối do không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Đối với Tổng tài sản tăng sẽ
làm thị phần huy động của các ngân hàng có xu hướng tăng. Điều này cho thấy rào
cản thị trường có ảnh hưởng cùng chiều với thị phần của các ngân hàng.
Mô hình 6
Mô hình hồi qui
Bảng 3.16: Kết quả ước lượng mối quan hệ thị phần tín dụng, vốn chủ sở hữu
và tăng trưởng tương đối.
Thị phần tín dụng Coef. S.E T P-value [95% Conf. Interval]
Tăng trưởng tương đối 0,709** 0,299 2,37 0,020 0,115 1,303
Vốn chủ sở hữu 0,001*** 0,001 9,33 0,000 0,001 0,001
Hệ số chặn -1,062** 0,413 -2,57 0,012 -1,880 -0,243
Lưu ý: Mức ý nghĩa (*): 10%, (**): 5%, (***): 1%
Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên BCTC của các NHTM giai đoạn 2009 -2013
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
103
Mô hình 6 tương ứng với giả thuyết 3 và 8 trong mô hình lý thuyết. Các kết
quả ước lượng đều có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Qua đó có thể thấy khi tăng
trưởng tương đối tăng thì thị phần tín dụng của các ngân hàng có xu hướng tăng và
ngược lại. Đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng cũng có quan hệ cùng chiều
với thị phần tín dụng.
Mô hình 7
Mô hình hồi qui
Bảng 3.17: Kết quả ước lượng mối quan hệ thị phần tín dụng, tổng tài sản và
tăng trưởng tương đối.
Thị phần tín dụng Coef. S.E t P-value [95% Conf. Interval]
Tăng trưởng tương đối 0,761*** 0,206 3,70 0,000 0,353 1,169
Tổng tài sản 0,001*** 1,01e-06 23,82 0,000 0,001 0,001
Hệ số chặn -0,906** 0,236 -3,84 0,000 -1,374 -0,438
Lưu ý: Mức ý nghĩa (*): 10%, (**): 5%, (***): 1%
Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên BCTC của các NHTM giai đoạn 2009 -2013
Kiểm định mô hình 7 chỉ ra mối tương quan với mô hình lý thuyết 3 và 8
trong chương 2. Các ước lượng trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Do đó tăng trưởng tương đối và tổng tài sản có quan hệ cùng chiều với thị phần tín
dụng của một ngân hàng.
Cùng với việc kiểm định các giả thuyết có thể thấy được mối tương quan
trong xu hướng biến động của các biến trong mô hình thông qua đồ thị. Từ đồ thị có
thể thấy giả thuyết 10 chỉ ra mối quan hệ giữa thị phần và hiệu quả của các ngân
hàng là cùng chiều với nhau.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
104
Đồ thị 3.8: Mối quan hệ giữa thị phần và hiệu quả kỹ thuật năm 2013 Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên BCTN của các NHTM
Đồ thị 3.9: Mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu, tổng tài sản và hiệu quả kỹ thuật năm 2013
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên BCTN của các NHTM
Bên cạnh đó với giả thuyết 4 cũng có thể thấy được vốn chủ sở hữu, tổng tài
sản của các ngân hàng ảnh hưởng dương tới hiệu quả của các ngân hàng thương mại
Việt Nam.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
105
Đồ thị 3.10: Mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu, tổng tài sản và tăng trưởng năm 2013 Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên BCTN của các NHTM
Giả thuyết 2 chỉ ra mối quan hệ thuận chiều giữa tổng tài sản, vốn chủ sở
hữu và tăng trưởng tương đối của ngân hàng. Điều này cũng đã được thể hiện trên
mô hình kiểm định phần trên.
Đồ thị 3.11: Mối quan hệ giữa tăng trưởng tương đối, lợi nhuận và hiệu quả năm 2013
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên BCTN của các NHTM
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
106
Cũng có thể thấy, đối với đồ thị 3.10 thì tốc độ tăng trưởng tương đối tăng sẽ
tác động làm tăng lợi nhuận và hiệu quả của các ngân hàng thương mại.
Kết quả tính toán của các năm trước cũng đưa ra xu hướng biến động tương
tự năm 2013 (phụ lục 7).
Ngoài các nhân tố tác động tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng đã
phân tích ở trên thì việc đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng là một điều cần
thiết. Đặc biệt, trong quá trình tái cơ cấu ngân hàng thì việc phân tích các chỉ số
ROA, ROE nhằm đánh giá khả năng cải thiện hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng. Bên cạnh đó, có thể thấy mối quan hệ giữa ROA, ROE và TE để thấy được
mối tương quan trong hiệu quả của việc sử dụng vốn có tác động tới hiệu quả kỹ
thuật của các ngân hàng.
Bảng 3.18: Mối quan hệ ROA, ROE và hiệu quả kỹ thuật của các NHTM Việt
Nam giai đoạn 2008 - 2013
2008 2009 2010 2011 2012 2013 ROA 0.96% 1.03% 0.97% 0.97% 0.52% 0.60% ROE 12.05% 13.58% 12.72% 12.87% 6.55% 7.32% TE 0.610 0.801 0.613 0.660 0.675 0.662
Nguồn: Tác giả tự tính từ tổng hợp báo cáo tài chính
Dựa vào số liệu tính toán trong Bảng 3.18 cho thấy khả năng sinh lợi của các
ngân hàng thương mại Việt Nam đạt mức cao nhất năm 2009, khi đó các ngân hàng
thương mại bùng nổ, đạt mức tăng trưởng tín dụng cao. Đối với hiệu quả kỹ thuật
lúc này cũng cho kết quả tương đồng với khả năng sinh lợi của các ngân hàng. Tỷ lệ
ROA và ROE giảm nhẹ trong hai năm tiếp theo 2010 và 2011 do tình hình chung
của nền kinh tế diễn ra khủng hoảng. Cùng với thực trạng này cũng cho thấy hiệu
quả kỹ thuật sụt giảm. Sang đến năm 2012, khả năng sinh lợi của hệ thống ngân
hàng thương mại sụt giảm mạnh. ROE giảm từ 12,87% năm 2011 xuống còn 6,55%
năm 2012 và ROA từ 0,97% xuống còn 0,52%. Điều này cho thấy, từ năm 2011
ngành ngân hàng bước vào suy thoái và khủng hoảng, tỷ lệ nợ xấu tăng cao dẫn đến
ảnh hưởng tới khả năng sinh lời và hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng. Các chỉ số
này được cải thiện đáng kể vào năm 2013 khi bước đầu đạt được những kết quả từ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
107
quá trình tái cơ cấu bằng những biện pháp cứng rắn nhằm làm lành mạnh hóa hệ thống
ngân hàng. Từ đó làm cho khả năng sinh lời của các ngân hàng bắt đầu gia tăng. Kết
quả này cũng được mô tả bằng sự biến động của các chỉ tiêu thông qua Đồ thị 3.12.
Đồ thị 3.12: Mối quan hệ giữa ROA, ROE và TE giai đoạn 2008 - 2013
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên BCTC của các NHTM
Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng bị tác động đáng kể của các khoản nợ
xấu. Từ những dữ liệu cho thấy tình hình nợ xấu các ngân hàng biến động qua các
năm như đồ thị 3.13.
Đồ thị 3.13: Nợ xấu các ngân hàng thương mại giai đoạn 2008 - 2013
Nguồn: BCTC của các NHTM
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
108
Theo báo cáo của ngân hàng Nhà nước từ năm 2008 đến 2012 nợ xấu của các
ngân có xu hướng tăng nhanh. Tính đến hết năm 2012 nợ xấu của hệ thống vào
khoảng 117.723 tỷ đồng. Trong đó, nợ xấu của các ngân hàng thương mại nhà nước
khoảng 54,6 ngàn tỷ đồng; nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần là 41
ngàn tỷ đồng. Nợ xấu tăng nhanh chóng là do tác động tiêu cực của cuộc khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu nên môi trường kinh doanh trong nước
gặp nhiều khó khăn. Từ những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh làm
cho chất lượng tín dụng suy giảm và nợ xấu tăng nhanh. Bên cạnh đó, các ngân
hàng tăng vốn dẫn đến sức ép tăng trưởng tín dụng để đẩm bảo hiệu quả kinh doanh
dẫn đến khả năng quản trị rủi ro, giám sát vốn vay bất cập. Từ đó dẫn đến chất
lượng các khoản vay thấp làm gia tăng nợ xấu. Sang năm 2013, tình hình nợ xấu đã
phần nào được cải thiện do thực hiện đề án tái cơ cấu. Về cơ bản đã phần nào kiểm
soát được tình hình của các NHTM cổ phần yếu kém, khả năng chi trả của các ngân
hàng được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, việc bóc tách các khoản nợ xấu chưa được
cụ thể dẫn đến việc kiểm định mô hình không đem lại được hiệu quả cao.
Tóm lại, việc kiểm định các giả thuyết đề ra để chỉ ra được mối tương quan
giữa các biến tác động để từ đó chỉ ra được phương hướng điều chỉnh góp phần tìm
kiếm mục tiêu tối ưu của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn tới.
Kết luận: Chương 3 đã khái quát tình hình hoạt động của các ngân hàng
thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2013. Nhìn chung, cùng với xu thế
chung của của khủng hoảng kinh tế thế giới hoạt động của các ngân hàng thương
mại Việt Nam cũng bị ảnh hưởng. Điều đó thể hiện rõ nét trong sự thay đổi của quy
mô vốn chủ sở hữu, tổng tài sản và hiệu quả của các ngân hàng. Tuy nhiên, trong đó
vẫn có những ngân hàng đạt được hiệu quả trong hoạt động thể hiện khả năng
chống đỡ trước khủng hoảng. Từ đó chỉ ra những mặt hạn chế của các ngân hàng
dẫn tới tính phi hiệu quả. Chương 3 xây dựng các mô hình để đánh giá tác động của
cấu trúc cạnh tranh ngành tới hiệu quả kỹ thuật. Các kết quả đạt được cho thấy mối
quan hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc ngành và có thể đưa ra nhận định ngành ngân
hàng có cấu trúc độc quyền nhóm. Từ những kết quả định lượng này làm tiền đề
cho chương 4 đưa ra kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thúc đẩy hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
109
CHƯƠNG 4
KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
4.1. Nhóm kiến nghị đối với Chính phủ và ngân hàng Nhà nước
4.1.1. Giải pháp từ Chính Phủ
Một là, Hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là luật cạnh tranh nhằm tạo
hành lang pháp lý có hiệu lực và đảm bảo sự bình đẳng cho các đối tượng hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam. Riêng đối với ngành ngân hàng do là cầu nối, huyết mạch
của nền kinh tế nên càng đòi hỏi tính minh bạch để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả
của toàn hệ thống nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Do đó cần xây dựng
những văn bản pháp luật phù hợp với lãnh thổ Việt Nam dựa trên những chuẩn mực
quốc tế. Trong đó, các văn bản pháp luật và các công cụ phải phù hợp với chuẩn
mực quốc tế vừa phải phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam để các NHTM chủ
động thực hiện chính sách và vận hành công cụ điều tiết của NHNN cũng như các
cơ quan chức năng nhằm phát triển bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Mặt khác, thông qua chức năng vai trò của nhà nước trong việc điều tiết khắc
phục những khuyết tật của thị trường theo hướng tạo môi trường lành mạnh cho các
ngân hàng hoạt động theo luật, không bao cấp cho NHTM, nhưng cũng không nên
tạo ra những rủi ro cho ngân hàng bằng cơ chế chính sách hay các mệnh lệnh hành
chính; sử dụng cơ chế giám sát, chế tài để bảo đảm cho các ngân hàng tham gia thị
trường tuân thủ “luật chơi” đã qui định. Đây là cơ sở quan trọng nhất đảm bảo cho
nền kinh tế và hệ thống ngân hàng phát triển bền vững và hội nhập hiệu quả. Cũng
trên phương diện vĩ mô, cần phải cơ cấu lại hệ thống luật pháp tài chính, ngân hàng.
Hiện Luật các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác
đang được xem xét sửa đổi một cách cơ bản. Việc cơ cấu lại NHNN cũng nên được
đặt ra theo lộ trình sửa đổi Luật NHNN, để đảm bảo cơ quan này hoạt động theo
đúng chức năng của một ngân hàng trung ương hiện đại. Việc sửa đổi Luật các tổ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
110
chức tín dụng cần đưa vấn đề cải cách quản trị vào một cách tương ứng nhằm cải
cách, chuyển đổi mô hình quản trị tại các NHTM cổ phần theo mô hình quản trị
hiên đại, phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế.
Cùng với việc gia nhập WTO, Việt Nam cần tiến hành sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng như sau:
(a) Sửa đổi Luật NHNN, Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật
khác có liên quan để đảm bảo NHNN Việt Nam trở thành ngân hàng trung ương
hiện đại, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng trong
hoạt động kinh doanh.
(b) Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung các quy định pháp luật ngân hàng về cấp
phép hiện diện thương mại, về tổ chức, hoạt động, quản trị, điều hành của các tổ
chức tín dụng kể cả trong và ngoài nước hướng tới nguyên tắc không phân biệt đối
xử, phù hợp với các cam kết và lộ trình gia nhập WTO, các quy định pháp luật cần
tuân thủ nguyên tắc minh bạch hoá và có thể dự báo. NHNN hiện đang dự thảo Quy
chế cấp giấy phép thành lập và hoạt động của NHTM cổ phần, Thông tư hướng dẫn
Nghị định 22 về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân
hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín
dụng nước ngoài tại Việt nam, trong đó sẽ cụ thể hoá các cam kết liên quan đến việc
thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt nam. Nghị định
về việc tổ chức tín dụng nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại của
Việt nam cũng đang trong quá trình dự thảo. Để đảm bảo an toàn hoạt động của hệ
thống ngân hàng, NHNN cũng sẽ xây dựng mới Luật Bảo hiểm Tiền gửi và Luật
Giám sát An toàn Hoạt động Ngân hàng.
(c) Rà soát danh mục các dịch vụ tài chính - ngân hàng theo Phụ lục về dịch
vụ tài chính – ngân hàng của GATS để xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh các quy định,
đảm bảo các tổ chức tín dụng được thực hiện đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng theo GATS và thông lệ quốc tế;
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
111
(d) Nghiên cứu xây dựng khung pháp lý cho các mô hình tổ chức tín dụng
mới, các tổ chức có hoạt động mang tính chất hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức
tín dụng (công ty xếp hạng tín dụng, công ty môi giới tiền tệ) nhằm phát triển hệ
thống các tổ chức tín dụng. Các Nghị định về tổ chức và hoạt động của công ty cho
thuê tài chính, công ty tài chính sẽ được ban hành mới thay thế cho các văn bản
pháp quy cũ về vấn đề này.
(e) Hoàn thiện các quy định về quản lý ngoại hối, cải cách hệ thống kế toán
ngân hàng phù hợp chuẩn mực kế toán quốc tế. Hoàn thiện các quy định về thanh
toán không dùng tiền mặt.
(f) Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy định về các nghiệp vụ và dịch vụ
ngân hàng mới (quản lý ngân quỹ, quản lý danh mục đầu tư, các dịch vụ uỷ thác,
các sản phẩm phái sinh, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ thuê mua tài chính…).
Hai là, xây dựng lại vai trò của Ngân hàng Nhà nước để NHNN độc lập với
mối quan hệ với Chính phủ, từ đó NHNN sẽ có vị thế trong việc xây dựng và vận
hành chính sách tiền tệ hiệu quả. Đảm bảo mục tiêu NHNN là một ngân hàng trung
ương thực sự, độc lập về mặt tổ chức, nhân sự , đảm bảo khả năng quản trị điều
hành và là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế.
Một số kiến nghị cụ thể trong vấn đề cải tổ hệ thống ngân hàng:
(a) Việt Nam hiện nay đang được cho là có quá nhiều ngân hàng và dẫn tới
tình trạng khó quản lý và một số quan điểm cho rằng đây là nguyên nhân dẫn tới bất
ổn trong nền kinh tế. Nguyên nhân chính vẫn là việc Việt nam chưa đưa ra những
biện pháp hữu hiệu trọng việc quản lý các ngân hàng để tránh những tác động xấu
từ việc kinh doanh không hiệu quả của các ngân hàng tới nền kinh tế. Một trong
những việc cần nghiên cứu là xây dựng những giải pháp hợp lý cho việc phá sản các
tổ chức tài chính. Nếu chúng ta cứ phải nuôi một con bệnh yếu kém mãi thì đương
nhiên tốn kém hơn nhiều so với chi phí để mai táng khi con bệnh chết hẳn, phá sản
không phải là điều gì xấu, nghiên cứu cách thức để xây dựng một hệ thống sao cho
việc phá sản các tổ chức tài chính không ảnh hưởng lớn và mang tính dây truyền tới
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
112
nền kinh tế mới là một vấn đề cần suy nghĩ. Ngay cả các nước phát triển cũng đang
phải cải tổ hệ thống tài chính để tránh tình trạng “ quá lớn để sụp đổ”. Việt nam
chưa có thông lệ và giải pháp cho việc phá sản ngân hàng, nên dẫn tới tình trạng bất
cứ ngân hàng nào có nguy cơ phá sản cũng cần được giải cứu, điều này tạo ra những
sự không bình đẳng giữa các doanh nghiệp, khi một doanh nghiệp tư nhân phá sản thì
không được giải cứu, còn ngân hàng thì lại đươc giải cứu. Cần phải nghiên cứu để
việc phá sản được diễn ra một cách bình thường và không gây hệ lụy lớn tới xã hội.
(b) Quan tâm tới các luật lệ và quy định đảm bảo sự công bằng giữa các bên
tham gia vào hệ thống tài chính: Ngân hàng, người gửi tiền, doanh nghiệp. Thực
chất thì giới tài chính được lợi khá nhiều từ vai trò trung gian của họ. Tất cả dòng
tiền giao dịch đều chảy qua hệ thống tài chính và họ đã có những quyền lực khá lớn
trong việc nắm được những dòng tiền này, mặc dù đây là tiền của người dân và
doanh nghiệp gửi vào sau đó lại được phân bổ lại cho những người dân và doanh
nghiệp có nhu cầu. Ngân hàng có những công cụ và cách thức để đẩy những khó
khăn cho doanh nghiệp và người dân khi họ nắm toàn bộ dòng tiền trong xã hội.
Những quy tắc và luật lệ đưa ra đối với hệ thống tài chính luôn phải nghiêm ngặt và
đảm bảo quyền lợi chặt chẽ của các bên, không thể để tình trạng giới tài chính làm
giàu dựa vào cả sự khủng hoảng và không chia sẻ bớt gánh nặng xã hội. Các thiệt
hại, rủi ro thì luôn đẩy về phía người dân và doanh nghiệp.
(c) Đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh trong hệ thống tài chính.
Cạnh tranh bình đẳng và lạnh mạnh luôn là động lựa cho sự phát triển xã hội.
Những cá thể yếu sẽ bị đào thải khỏi môi trường. Tuy nhiên, sự cạnh tranh không
lành mạnh sẽ ngược lại gây phương hại cho sự phát triển môi trường chung và tạo
điều kiện cho những cá thể yếu lấn át những cá thể mạnh. Vai trò của Ngân hàng
nhà nước như người trọng tài để đảm bảo các quy luật cạnh tranh này diễn ra một
cách bình đẳng và có lợi cho xã hội. Hướng tới việc sử dụng các công cụ thị trường
để quản lý ngân hàng, và sử dụng những quy luật thị trường để tạo ra hệ thống tài
chính lành mạnh.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
113
Ba là, Chính phủ cần tăng cường vị thế tài chính của NHNN Việt Nam thông
qua việc tăng cường tự chủ tài chính; minh bạch và công khai để đảm bảo là ngân
hàng của Chính phủ và là ngân hàng của các ngân hàng.
(a) Hoàn thiện và đưa vào thực hiện các tiêu chuẩn quản trị mới, các quy
định về an toàn và phòng tránh rủi ro theo hướng tiếp cận nhanh thông lệ quốc tế;
tăng cường vai trò giám sát của NHNN trong việc thực hiện các tiêu chuẩn này.
(b) Xây dựng cơ chế, chính sách để những ngân hàng thương mại có đủ
điều kiện phát triển nhanh và cạnh tranh có hiệu quả trong nước và quốc tế; đồng
thời, khuyến khích các ngân hàng mở rộng địa bàn hoạt động phục vụ nông nghiệp
và nông thôn.
(c) Thực hiện cổ phần hóa các ngân hàng thương mại Nhà nước, nâng cao
tiềm lực tài chính, khả năng quản trị, chất lượng các dịch vụ, sức cạnh tranh và hiệu
quả hoạt động để ngân hàng thương mại Nhà nước thực sự làm nòng cốt trong hoạt
động của hệ thống ngân hàng thương mại cả nước.
(d) Bổ sung hoàn thiện thể chế để các ngân hàng thương mại cổ phần nâng
cao chất lượng quản trị, hoạt động minh bạch, thực sự là ngân hàng đại chúng;
quy định mức vốn tối thiểu và lộ trình thực hiện phù hợp với quy mô và địa bàn
hoạt động.
(e) Xây dựng phương án xử lý cụ thể để giảm nhanh các ngân hàng yếu
kém kéo dài theo các phương án thích hợp với chi phí ít nhất, bảo đảm an toàn hệ
thống, không làm ảnh hưởng đến ổn định kinh tế vĩ mô, bảo vệ quyền lợi chính
đáng của người gửi tiền và xử lý nghiêm những cá nhân có sai phạm.
(f) Kiện toàn và phát huy hiệu quả hoạt động của tổ chức tín dụng ở nông
thôn. Việc thành lập mới các ngân hàng thương mại và các định chế tài chính, kể cả
thành lập mới các hợp tác xã tín dụng ở địa bàn nông thôn phải được thẩm định chặt
chẽ, theo đúng quy định của pháp luật.
(g) Phối hợp có hiệu quả việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với việc cơ cậu lại và phát triển mạnh các phân khúc khác các thị trường tài
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
114
chính như thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu, thị trường bảo hiểm và các
quỹ đầu tư theo những tiêu chuẩn quản lý phù hợp với thông lệ quốc tế để đáp ứng
nhu cầu vốn cho nền kinh tế; thực hiện công khai, minh bạch và kiểm soát chặt chẽ
hoạt động của các định chế tài chính này.
Bốn là, Chính phủ cần thực hiện tái cấu trúc triệt để và toàn diện đối với đầu
tư công và các doanh nghiệp nhà nước để loại bỏ bớt các dự án kém hiệu quả nhằm
giảm tốc độ tăng nợ công và gánh nặng các doanh nghiệp nhà nước yếu kém. Về cơ
bản và lâu dài, đây cũng là cơ hội để tăng đầu tư của tư nhân, thực hiện việc chuyển
đổi mô hình phát triển, cơ cấu lại vốn đầu tư xã hội, nhằm phát triển đất nước một
cách bền vững. Để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, ngăn chặn
suy giảm kinh tế và thâm hụt ngân sách, tạo việc làm, chúng ta cần xây dựng và duy
trì mối quan hệ hợp lý giữa đầu tư công và đầu tư tư nhân.Chẳng hạn, sự gắn kết
giữa cắt giảm đầu tư công với thúc đẩy đầu tư tư nhân chưa được xem xét và đặt
trong mối quan hệ tương tác biện chứng, trong đó cắt giảm đầu tư công là quá trình
thực hiện trong ngắn hạn, trực tiếp và trực diện, còn thúc đẩy đầu tư tư nhân cần
xem xét trong một thời gian dài với các biện pháp tác động gián tiếp cùng với cơ
chế, chính sách đồng bộ. Bên cạnh đó, Chính phủ cần tăng cường công tác thanh
tra, giám sát để giảm thiểu sự thất thoát lãng phí, tối thiểu hóa chi phí quản lý, ngăn
ngừa tham nhũng và tiêu cực.
Năm là, cần phải thay đổi thể chế để các tổ chức tín dụng quốc tế có thể mua
lại, sáp nhập hoặc gia tăng sở hữu vốn cổ phần để đẩy nhanh xử lý nợ xấu của các
ngân hàng. Để thực hiện điều này Chính phủ cần mở rộng room vốn ngoại với các
ngân hàng yếu, việc nới room có thể tùy theo từng ngân hàng cụ thể đến mức tối đa
nếu cần thiết. Với hệ thống ngân hàng còn non trẻ như hiện tại khi các nhà đầu tư
nước ngoài nắm giữ cổ phần sẽ góp phần đóng góp cổ tài chính, hỗ trợ năng lực
quản trị ,quản lý rủi ro, thanh khoản và mua ban nợ xấu. Từ đó có thể giúp các ngân
hàng Việt Nam tái cấu trúc, đẩy nhanh xử lý nợ xấu, thúc đẩy đầu tư công nghệ,
nâng cao khả năng quản trị, thay đổi tư duy và phương thức hoạt động dẫn đến tăng
hiệu quả hoạt động. Song song với biện pháp mở rộng room thì Chính phủ cần tạo
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
115
môi trường đầu tư hấp dẫn với các cơ chế chính sách đơn giản nhằm thu hút sự quan
tâm của các nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó cũng có thể nghiên cứu chứng
khoán hóa các khoản nợ xấu dựa trên việc áp dụng thành công của các nước trên thế
giới. Nhà nước cần chứng khoán hóa các khoản nợ khó đòi theo 2 phương pháp.
Thứ nhất, nếu doanh nghiệp có lịch sử quản trị kinh doanh tốt, đang gặp khó khăn
về nghĩa vụ trả nợ gốc hoặc do các dự án đầu tư đang triển khai chưa đi vào hoạt
động… có thể chuyển một phần nợ gốc thành trái phiếu trung hạn. Điều này nhằm
hỗ trợ thanh khoản và giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thứ hai là chuyển nợ
quá hạn, nợ xấu thành cổ phần. Đồng thời, chuyển vị thế các ngân hàng đang là chủ
nợ thành cổ đông lớn nắm đa số cổ phần nếu nhận thấy sau tái cấu trúc doanh
nghiệp có khả năng tồn tại và phát triển. Để các điều kiện cơ bản để tiến trình chứng
khoán hóa được thành công, trong vai trò đồng chủ nợ các ngân hàng cần tích cực
nâng cao tính cộng đồng hơn nữa, phối hợp với doanh nghiệp để xử lý nợ xấu.
Đồng thời, các ngân hàng nên sử dụng các công ty con của mình như công ty quản
lý mua bán nợ, công ty chứng khoán hay công ty quản lý quỹ để tham gia chủ động
vào tiến trình chứng khoán hóa.
4.1.2. Giải pháp từ Ngân hàng Nhà nước
Một là, Ngân hàng Nhà nước cần tích cực, chủ động giám sát hoạt động của
hệ thống theo nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế và không can thiệp sâu bằng các mệnh
lệnh hành chính. Bên cạnh đó, cần nâng cao năng lực thể chế, rà soát các cơ chế
chính sách theo hướng thị trường, tạo môi trường lành mạnh cho hệ thống ngân
hàng. Như là: Xây dựng khung pháp lý về thành lập ngân hàng theo hướng một
cách chặt chẽ, hợp lý; sửa đổi; cho phép ngân hàng được phép tịch biên tài sản;
nhanh chóng áp dụng các chuẩn mực về phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro theo
chuẩn quốc tế; rà soát vốn thực có của các NHTM để giám sát tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu, thực hiện quản trị rủi ro theo Basel II.
Trong đó, các văn bản pháp luật và các công cụ phải phù hợp với chuẩn mực
quốc tế vừa phải phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam để các NHTM chủ
động thực hiện chính sách và vận hành công cụ điều tiết của NHNN cũng như các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
116
cơ quan chức năng nhằm phát triển bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Mặt khác, thông qua chức năng vai trò của nhà nước trong việc điều tiết khắc
phục những khuyết tật của thị trường theo hướng tạo môi trường lành mạnh cho các
ngân hàng hoạt động theo luật, không bao cấp cho NHTM, nhưng cũng không nên
tạo ra những rủi ro cho ngân hàng bằng cơ chế chính sách hay các mệnh lệnh hành
chính; sử dụng cơ chế giám sát, chế tài để bảo đảm cho các ngân hàng tham gia thị
trường tuân thủ “luật chơi” đã qui định. Đây là cơ sở quan trọng nhất đảm bảo cho
nền kinh tế và hệ thống ngân hàng phát triển bền vững và hội nhập hiệu quả.
Hai là, Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng chiến lược phát triển công nghệ
ngân hàng để giảm thiểu chi phí hoạt động cho các ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước
với vai trò là người quản lý trực tiếp hoạt động của hệ thống ngân hàng, NHNN cần
giúp đỡ, tư vấn để các ngân hàng phát triển hệ thống thông tin hiệu quả, minh bạch,
chất lượng, uy tín và bền vững.
Ba là, Ngân hàng Nhà nước cần phải đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng. Đối với các ngân hàng thương mại yếu kém, cần thực hiện sáp
nhập, hợp nhất. Đặc biệt, NHNN cần đưa ra lộ trình cụ thể cần đạt được sau tái cấu
trúc để các ngân hàng hoạt động hiệu quả.
Đối với các NHTM Nhà nước, cần tiếp tục giảm tỷ trọng phần vốn Nhà nước
ở mức hợp lý, bằng việc cho phép nhà đầu tư nước ngoài nâng tỷ lệ sở hữu cổ phiếu
tại mỗi ngân hàng lên tùy theo qui mô của từng ngân hàng. Tuy nhiên, việc nâng tỷ
lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài sẽ có thể dẫn đến khả năng bị thâu tóm của các
ngân hàng tăng lên. Vì vậy, NHNN cần xây dựng các biện pháp giảm thiểu ảnh
hưởng này bằng cách tập trung xây dựng các ngân hàng lớn có đủ năng lực cạnh
tranh quốc tế với đầy đủ các tiêu chuẩn quản trị rủi ro quốc tế. Bên cạnh đó, cần
giảm sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động ngân hàng, buộc các ngân hàng phải
minh bạch trong kinh doanh, chịu trách nhiệm về sự tồn tại và phát triển của chính
ngân hàng. nhiều yếu tố. Thực trạng trên cho thấy, khu vực ngân hàng Việt Nam
đang đứng trước yêu cầu về tái cơ cấu mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, do khu
vực ngân hàng là một cấu phần quan trọng của nền kinh tế nên việc cơ cấu lại cần
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
117
được nhìn nhận trên phương diện tổng thể. Do đó, nội dung và trọng tâm cơ cấu lại
khu vực ngân hàng Việt Nam hiện nay không chỉ từ góc độ vi mô (từng ngân hàng)
mà cả từ góc độ vĩ mô (Nhà nước/Chính phủ).
Trước tiên, trên phương diện vĩ mô, vấn đề mục tiêu tăng trưởng kinh tế cũng
cần phải được “cơ cấu lại” theo hướng mới là không nên đặt ra mục tiêu tăng trưởng
kinh tế cao bằng mọi giá mà thay vào đó là một mức tăng trưởng hợp lý, bền vững.
Khi đó áp lực tăng trưởng kinh tế không đè nặng lên hệ thống ngân hàng, làm cho
khu vực này dễ tổn thương và kém hiệu quả. Một số cơ cấu vĩ mô khác cũng cần
được cơ cấu lại để đảm bảo phát triển và tăng trưởng bền vững như cơ cấu xuất
nhập khẩu, cơ cấu ngành sản xuất, cơ cấu đầu tư, cơ cấu ngân sách…
Về phương diện vi mô, các ngân hàng cần tiến hành cơ cấu lại thị trường, sản
phẩm và cơ cấu tài sản cho phù hợp với năng lực quản lý của mình, đảm bảo phát
triển hiệu quả và bền vững. Với cơ cấu tài sản và sản phẩm như hiện nay, hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam rất dễ bị tổn thương (như năm 2008). Đối với các
NHTM Nhà nước vừa mới cổ phần hóa cần tập trung cải thiện quản trị tại ngân
hàng này theo chuẩn quốc tế vì nơi đây tập trung nguồn lực lớn của Nhà nước, coi
đây là hình mẫu về quản trị ngân hàng hiện đại ở Việt Nam.
Bốn là, Ngân hàng Nhà nước cần lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng trước
hết và cần thiết phải giải quyết triệt để nợ xấu. NHNN chỉ đạo sát sao buộc các
NHTM cơ cấu lại khoản nợ xấu để sử dụng các công cụ giảm nợ xấu. Bên cạnh
đó, giám sát quan hệ sở hữu chéo giữa các TCTD với các tổng công ty, tập đoàn
kinh tế. Đặc biệt, cần nâng cao vai trò của cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
trực thuộc ngân hàng Nhà nước nhằm nâng cao an toàn cho toàn hệ thống.
Cần quan tâm tới 4 trong 10 giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng
do Hiệp hội các Nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) đề xuất: Giải pháp đầu tiên
là các ngân hàng chủ động tăng mức trích lập dự phòng các khoản nợ xấu, chấp
nhận giảm lợi nhuận hoặc thua lỗ. Việc làm này sẽ giúp NHTM nhanh chóng bù
đắp tổn thất, giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm quỹ lương nhưng làm tăng
khả năng tài chính nội tại của ngân hàng. Thứ hai, các ngân hàng cần có chính sách
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
118
tiền lương, tiền thưởng hợp lý trong giai đoạn khó khăn này. Cách thức này giúp
giảm chi phí một cách hợp lý nhằm hỗ trợ cho việc tăng mức trích lập dự phòng tỷ
lệ nợ xấu. Thứ ba, ngân hàng cần tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong
ngành ngân hàng lên 40%. Đồng thời cũng cho phép nâng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu
tư chiến lược nước ngoài lên mức 25% hoặc 30% vốn điều lệ. Thứ tư, Chính phủ
cần cho phép một số ngân hàng nước ngoài có tiểm lực tài chính mạnh, quản trị
doanh nghiệp tốt mua lại những ngân hàng yếu kém.
4.2. Nhóm kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
Trong nghiên cứu của chương trước có thể thấy, các ngân hàng thương mại
Việt Nam sử dụng các nguồn lực còn nhiều lãng phí từ đó hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng chưa đạt tối ưu.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động từ đó đẩy cao năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cần
đẩy mạnh việc thay đổi theo chiều sâu hoạt động của các ngân hàng.
4.2.1. Phát triển theo định hướng thị trường mục tiêu
Kết quả nghiên cứu về mặt định lượng về hoạt động của các ngân hàng thương
mại Việt Nam chỉ ra rằng số lượng các ngân hàng đạt hiệu suất giảm theo quy mô
chiếm phần lớn. Điều này thể hiện các ngân hàng đang hoạt động không tối ưu hóa
quy mô của mình dẫn đến hiệu quả đạt được chưa cao. Do đó, đối với các ngân
hàng đạt hiệu suất giảm theo quy mô cần phải giảm quy mô hoạt động, còn đối với
ngân hàng đạt hiêu suất tăng theo quy mô thì cần tăng quy mô để nâng cao hiệu quả
hoạt động từ đó tăng cường năng lực cạnh tranh. Một trong những hình thức để thay
đổi quy mô là xác định thị trường mục tiêu để thay đổi quy mô giảm thiểu chi phí.
Trong giai đoạn vừa qua một trong những yếu kém đáng chú ý nhất của hệ
thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam là sự tăng trưởng một cách không cân đối
trong nhiều năm. Sự mất cân đối này cần được nhìn nhận cả trên phương diện vĩ mô
và vi mô. Sự tăng trưởng nhanh về quy mô và vốn trong khi các thiết chế quản lý
chưa theo kịp là các vấn đề nội tại của khu vực này.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
119
Mỗi một ngân hàng có quy mô về nguồn vốn và chi nhánh khác nhau do đó
không phải thị trường nào cũng tham gia thì sẽ đem lại hiệu quả. Do đó, các ngân
hàng thương mại cần xác định rõ phân khúc thị trường mục tiêu để tập trung phát
triển nhằm tối ưu hóa các yếu tố đầu vào. Có thể thấy, khi xác định được thị trường
mục tiêu ngân hàng sẽ chuyên tâm hơn, đầu tư hiệu quả tập trung mà không bị phân
tán các nguồn lực.
4.2.2. Nâng cao hiệu quả quản trị trong ngân hàng
Nâng cao văn hóa quản trị rủi ro và năng lực giám sát ngân hàng, năng lực quản
trị ngân hàng là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của
ngân hàng. Ngân hàng có cơ cấu quản trị doanh nghiệp vững mạnh là hết sức quan
trọng vì ngân hàng có vai trò cốt yếu trong nền kinh tế của mỗi Quốc gia và được
coi là ngành chịu sự quản lý, giám sát chặt chẽ nhất. Vì vậy, quản trị rủi ro cần phải
làm rõ: mức độ chấp nhận rủi ro đến đâu, sự phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép
và khả năng tài chính của ngân hàng cũng như chiến lược chung. Để thực hiện có
hiệu quả mỗi ngân hàng phải nâng cao quản trị rủi ro nội bộ bằng cách kiểm tra sức
chịu đựng. Đây là công cụ quản trị rủi ro để đánh gía mức độ ảnh hướng đối với giá
trị danh mục tài sản của một hay nhiều sự kiện có thể được coi là ngọại lệ nhưng
vẫn có khả năng xảy ra. Đây là công cụ khá hữu dụng được ngân hàng nhiều quốc
gia áp dụng, nhưng ở Việt Nam còn khá mới mẻ, vì thế, rất cần phải nghiên cứu và
vận dụng một cách hợp lý đối với mỗi ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngoài ra,
cũng cần tăng cường quản trị, quản lý đối với cả hệ thống ngân hàng trên phương
diện vĩ mô và vi mô. Đến nay, vốn tự có của các NHTM đã được cải thiện đáng kể
(hầu hết các NHTM có tỷ lệ an toàn vốn đạt và vượt 8%). Tuy nhiên vấn đề quản trị
và quản lý đã và đang đặt ra yêu cầu cơ cấu lại. Vấn đề quản trị cần được cải thiện
để đảm bảo các NHTM cổ phần hoạt động theo đúng nguyên tắc của một công ty cổ
phần và công ty đại chúng: chế độ công bố thông tin, báo cáo tài chính; quyền của
các cổ đông nhỏ lẻ; vấn đề chuyển đổi NHTMNN sau cổ phần hóa sang công ty cổ
phần thực sự… Về mặt quản lý, cải thiện quản lý rủi ro thanh khoản (như hệ thống
ALCO) cần được đặt ra như một yêu cầu bắt buộc đối với các NHTM hiện nay để
đảm bảo các NHTM có thể chịu đựng được các cú sốc.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
120
4.2.3. Tăng cường năng lực tài chính và tự chủ tài chính
Năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam không cao so
với các nước trong khu vực. Và cũng từ kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy khả
năng sinh lợi của ngân hàng có quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động vì vậy
các ngân hàng cần chủ động hơn trong việc nâng cao năng lực tài chính. Do vậy, để
đảm bảo các ngân hàng thương mại có đủ năng lực tài chính đáp ứng nhu cầu mở
rộng và phát triển hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả theo chuẩn mực quốc tế
thì các ngân hàng phải tăng vốn tự có, chất lượng tài sản, thanh khoản, khả năng
sinh lời xử lý dứt điểm nợ xấu và lành mạnh hóa báo cáo tài chính. Các ngân hàng
thương mại cần đảm bảo tăng cường mức vốn chủ sở hữu phù hợp với quy mô tài
sản trên cơ sở thực hiện tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu từ mức trên 12%, tỷ lệ nợ quá
hạn dưới 3% và các chuẩn mực theo Basel II và III. Đối với các ngân hàng, uy tín là
đặc biệt quan trọng do đó cần phải xây dựng lòng tin từ phía khách hàng để thu hút
nguồn vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. NHNN ban hành thông tư 07 về kiểm
soát đặc biệt đối với các ngân hàng. Thông tư này nêu rõ NHNN sẽ công khai danh
tính đơn vị thuộc diện kiểm soát đặc biệt do mất khả năng chi trả, nguy cơ mất an
toàn hệ thống. Do vậy với các ngân hàng yếu kém cần chủ động đẩy mạnh liên
doanh, liên kết trong hệ thống ngân hàng để tận dụng nguồn vốn, trình độ kỹ thuật
và năng lực quản lý từ các nước tiên tiến trên thế giới. Tuy nhiên, trong việc lựa
chọn các đối tác chiến lược cần lựa chọn các đối tác phù hợp với mục tiêu của từng
ngân hàng. Cùng với mục tiêu an toàn, hiệu quả cần xem xét tiến hành sát nhập các
ngân hàng yếu kém để nâng cao vị thế đủ năng lực cạnh tranh trong môi trường hội
nhập quốc tế.
Các ngân hàng thương mại phải tự chủ tài chính và hoạt động kinh doanh
để phát huy khả năng độc lập, sáng tạo vượt qua những khó khăn thách thức trong
giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Việc tự chủ tài chính sẽ giúp các ngân hàng chủ
động trong thực hiện chính sách tăng trưởng vốn và đảm bảo tính minh bạch trong
hoạt động toàn hệ thống ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
121
4.2.4. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, xây dựng văn hóa kinh doanh
Một là, đứng trước những thách thức từ nội tại và bên ngoài sau khi gia nhập
WTO, các ngân đối mặt với nhiều thách thức buộc phải đổi mới để tồn tại và phát
triển. Trong khi đó khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng thương mại Việt
Nam chưa cao sẽ dẫn đến bất lợi trong giảm thiểu chi phí về mặt thời gian và thu
hút thị phần về phía mình. Trong khi đó, với sự gia nhập của các ngân hàng nước
ngoài với lợi thế về bề dày kinh nghiệm và loại hình sản phẩm dịch vụ, tiện ích.
Điều này đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải sớm hiện đại hóa ngân
hàng, nhanh chóng cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại để nâng cao
khả năng cạnh tranh.
Hai là, xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu đảm bảo thông tin cung cấp là tin
cậy. Trong hoạt động ngân hàng, không phải mọi thông tin đều có thể công bố công
khai. Nhưng càng minh bạch thông tin, đảm bảo tính cập nhật, độ chuẩn xác, sẽ
càng củng cố được niềm tin của dân cư. Chỉ khi có được hệ thống thông tin minh
bạch sẽ giảm bớt được tin đồn và khi năng lực bên trong của từng ngân hàng được
cải tổ theo hướng chất lượng, uy tín thực sự, thì lòng tin giữa các doanh nghiệp,
giữa ngân hàng và doanh nghiệp sẽ tốt lên.
Do đó cần nghiên cứu, áp dụng phần mềm ngân hàng linh hoạt, gọn nhẹ, đáp
ứng các quy trình kinh doanh giúp các ngân hàng quản lý rủi ro tốt hơn và tận dụng
được lợi thế cạnh tranh nhằm hỗ trợ các quy trình kinh doanh ngân hàng đặc thù, từ
khâu giao dịch cho đến khâu xử lý thông tin. Chẳng hạn những dịch vụ mới từ SAP
(Công ty phần mềm lớn nhất Châu âu) trực tiếp đáp ứng nhu cầu của các ngân hàng
trên thị trường hiện nay, nhằm giúp ngân hàng tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và quản lý để cắt giảm chi phí, dễ dàng tiếp cận và quản lý rủi ro một
cách hiệu quả, ít tốn kém, đồng thời đẩy nhanh quá trình cung cấp những sản phẩm
và dịch vụ mới nhằm duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Những cải tiến đối với các dịch vụ ngân hàng tích hợp được thiết kế nhằm
giúp các ngân hàng đạt được sự uyển chuyển xuyên suốt bộ máy tổ chức; tập trung
tốt hơn vào việc cung cấp các sản phẩm và chương trình giá trị gia tăng cho khách
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
122
hàng; đáp ứng những nhu cầu luôn thay đổi về tuân thủ pháp lý; tận dụng tối đa các
cơ hội phát triển mới; giúp đỡ các ngân hàng có được một hành trình rủi ro thấp;
giảm thiểu chi phí hoạt động và cải thiện dịch vụ khách hàng.
Ba là, đối với khách hàng của các ngân hàng là tương đối đa dạng do đó để
thu hút khách hàng: các ngân hàng cần xây dựng môi trường kinh doanh thân thiện
giúp cho các khách hàng có thể gửi niềm tin vào ngân hàng. Không những vậy việc
xây dựng môi trường hoạt động có văn hóa còn là động lực giữ chân nhân viên,
thúc đẩy năng suất lao động, giảm thiểu chi phí vô ích của các ngân hàng.
4.2.5. Phát triển đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ theo hướng phát
triển chiều sâu
Trong xu hướng hiện đại hóa ngân hàng, sự phát triển của sản phẩm dịch vụ
ngân hàng ngày càng tích cực. Tuy nhiên vẫn còn manh mún và chưa đồng bộ, thêm
vào đó việc tiến tới phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt buộc phải
có chính sách phát triển thị trường thẻ để tạo tiện ích thu hút khách hàng.
Để hoàn thiện thị trường thẻ cần phải tiến hành giải quyết các vấn đề sau:
Một là, NHNN tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý về thanh toán không
dùng tiền mặt nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng một cách đầy đủ, đồng bộ để
khuyến khích phát triển thanh toán thẻ.
Chính phủ cần dùng mệnh lệnh hành chính để bắt buộc các cơ sở bán hàng,
dịch vụ có số vốn lớn, như các siêu thị, phải trang bị thiết bị thanh toán thẻ. Bên
cạnh việc giảm bớt lưu thông bằng tiền mặt Chính Phủ còn quản lý được luồng tiền
của các đơn vị kinh doanh từ đó giám sát chặt chẽ được các đơn vị kinh doanh.
Tuy nhiên, việc khách hàng Việt Nam đang theo thói quen sử dụng thanh
toán bằng tiền mặt, nếu áp dụng thanh toán bằng dịch vụ thẻ cần phải tăng tính
thuận tiện và tính phí phải hợp lý. Do đó các cơ quan chức năng cần quan tâm và xử
lý đúng mức vấn đề thu phụ phí của khách hàng thanh toán thẻ qua POS theo đúng
các quy định hiện hành.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
123
Hai là, về phía các NHTM cần tập trung phát triển hệ thống máy ATM phù
hợp về cả số lượng và đảm bảo chất lượng, hoạt động ổn định. Đồng thời tiếp tục
phát triển và bố trí hợp lý, sắp xếp lại mạng lưới POS, đảm bảo hoạt động hiệu quả,
thực chất.
Các NHTM cần đẩy mạnh phát triển hơn các tiện ích khi sử dụng thẻ, như
phát triển các loại thẻ đa dụng, đa năng để thu phí khi đi xe buýt, taxi, phí cầu
đường, mua xăng dầu, thanh toán tiền điện thoại, tiền nước, chi trả bảo hiểm xã
hội... Ngoài ra, các NHTM cần phát triển dịch vụ hậu mãi như chăm sóc, bảo vệ lợi
ích khách hàng tại các điểm chấp nhận thẻ, xử lý kịp thời các sự cố, yêu cầu tra
soát, khiếu nại của khách hàng.
Ba là, trong giai đoạn đầu để khuyến khích tất cả các thành viên trên thị
trường tham gia thanh toán không dùng tiền mặt, ngoài việc thúc đẩy đối với người
tiêu dùng thì NHNN cần phối hợp với Bộ Tài chính để xây dựng cơ chế, chính sách
khuyến khích về thuế đối với doanh số bán hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng thẻ
qua POS. Điều này sẽ khuyến khích các đơn vị bán hàng tích cực chấp nhận thanh
toán bằng thẻ vì nó sẽ mang lại lợi ích cho cả đơn vị bán hàng.
Bốn là, hoạt động ngân hàng quan trọng là phải tạo niềm tin cho khách hàng
thì khách hàng mới sử dụng các sản phẩm dịch vụ của mình. Không những thế
ngành ngân hàng đòi hỏi việc ứng dụng công nghệ hiện đại, từ đó xuất hiện tội
phạm công nghệ cao. Chính vì vậy, ngành ngân hàng cần chủ động và tăng cường
phối hợp với Bộ Công an trong việc phòng chống tội phạm, đảm bảo an ninh, an
toàn trong hoạt động thanh toán; thiết lập các kênh trao đổi thông tin để kịp thời
phối hợp, xử lý nhiều vụ việc gian lận, lừa đảo trong thanh toán thẻ, thanh toán điện
tử, góp phần giảm bớt rủi ro trong thanh toán, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Năm là, cần tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiệp vụ phát hành, thanh
toán thẻ để có thể kết nối các hệ thống chuyển mạch, thanh toán thẻ để thẻ nội địa
có thể dễ dàng được sử dụng và chấp nhận thanh toán ở nước khác. Bên cạnh đó,
cần sự phối hợp đồng bộ của các bộ, ngành chức năng, sự ủng hộ của đông đảo
người dân, các doanh nghiệp và tổ chức. Điều đó sẽ thúc đẩy dịch vụ tài chính phát
triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng bền vững nền kinh tế.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
124
4.2.6. Nâng cao năng lực cán bộ công nhân viên
Hoạt động của ngân hàng không đạt hiệu quả tối ưu một phần do chi phí hoạt
động cao. Trong đó chi phí cho nguồn nhân lực là tương đối lớn mà hiệu quả sử
dụng không được cao. Do đó, việc nâng cao năng lực cho cán bộ công nhân viên
cũng là một biện pháp giảm thiểu chi phí để nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng
cường năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
4.2.6.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên.
Đối với ngân hàng thì đội ngũ cán bộ, nhân viên là lực lượng quyết định tới
hệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Để thực hiện
điều này cần phải xây dựng chiến lược từ tuyển dụng đến đào tạo cán bộ, nhân viên.
Về tuyển dụng: cần xây dựng quy trình tuyển dụng nhân viên khoa học, chính xác
và hợp lý phù hợp với yêu cầu của ngân hàng và xu hướng phát triển trong giai
đoạn hội nhập. Về hoạt động đào tạo: Định kỳ tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng,
nghiệp vụ theo định hướng công việc. Bên cạnh đó, cần chú trọng tới đội ngũ cán
bộ, nhân viên trẻ có năng lực để đào tạo chuyên sâu nhằm tìm kiếm đội ngũ nòng
cốt cho ngân hàng. Thường xuyên tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ và các phong
trào để tạo sân chơi cho cán bộ nhằm giải tỏa áp lực công việc. Cần xây dựng các
quỹ khen thưởng để động viên cán bộ nhằm khuyến khích phát triển và đóng góp
cho ngân hàng. Tuy nhiên, đi kèm với chế độ khen thưởng cần nâng cao tính kỷ luật
để cán bộ, nhân viên tự củng cố vai trò trách nhiệm của mình với công việc.
4.2.6.2. Nâng cao khả năng giao tiếp của cán bộ, nhân viên
Ngoài trình độ chuyên môn và các sản phẩm dịch vụ tiện ích để thúc đẩy
hoạt động kinh doanh. Đối với ngân hàng do khách hàng rất đa dạng từ đó văn hóa
kinh doanh và cách ứng xử của cán bộ với khách hàng là yếu tố quyết định tới hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng. Như vậy, cần phải xây dựng và phát triển văn hóa
kinh doanh trong ngân hàng. Và một trong những yếu tố quyết định là nâng cao khả
năng giao tiếp của cán bộ, nhân viên. Để thực hiện điều này cần: đặt khách hàng lên
trên với tôn chỉ “ khách hàng là thượng đế”, cán bộ ngân hàng phải luôn luôn lắng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
125
nghe ý kiến của khách hàng, ứng xử khéo léo, nhiệt huyết để tạo sự hài lòng cho
khách hàng, thái độ nhân viên phải luôn niềm nở, tác phong nhanh nhẹn, trang phục
gọn gàng để tạo sự thiện cảm và thân thiện đối với khách hàng. Không những thế,
nhân viên của ngân hàng phải luôn trung thực trong hoạt động giao dịch với khách
hàng, luôn công bằng với tất cả các khách hàng để tạo lòng tin của khách hàng đối
với ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
126
PHẦN KẾT LUẬN
Ngành ngân hàng là ngành quan trọng trong việc kết nối giữa các doanh
nghiệp với nhau và với nền kinh tế. Với vai trò là cầu nối việc phát triển ngành ngân
hàng sẽ tạo thuận lợi trong việc thúc đẩy nền kinh tế của một quốc gia. Do đó, luận
án “Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay” đã tập trung nghiên
cứu các vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn về cấu trúc ngành ngân hàng, từ đó xem
xét ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Luận án phân tích trực tiếp về mặt định lượng vào 31 ngân hàng thương mại Việt
Nam bao gồm 5 ngân hàng thương mại Nhà nước và 26 ngân hàng thương mại cổ
phần trong giai đoạn 2008 -2012. Dựa trên cơ sở phân tích về mặt định lượng trong
việc đánh giá hiệu quả và việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, luận án đưa ra các kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của các NHTM trong giai đoạn
hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án đã đạt được một số nội dung cụ thể như:
Luận án được xây dựng dựa trên việc kế thừa các phương pháp nghiên cứu
truyền thống để phân tích thực trạng hoạt động cũng như năng lực cạnh tranh của
các ngân hàng thương mại Việt Nam. Bên cạnh đó, với ưu điểm của phương pháp
nghiên cứu hiện đại được áp dụng trên nhiều nước với nhiều ngành nghề khác nhau.
Luận án đã chỉ ra những điểm mạnh và yếu của các phương pháp nghiên cứu về mặt
định lượng để từ đó lựa chọn các phương pháp phân tích và các biến số phù hợp với
ngành ngân hàng Việt Nam, từ đó ứng dụng linh hoạt trong phân tích hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Với việc gia nhập WTO đòi hỏi các ngân hàng Việt Nam cần phải đổi mới
theo xu thế hòa nhập mối tường quốc tế. Bên cạnh đó, trong giai đoạn nghiên cứu
rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu không những ảnh hưởng tới nền kinh tế
các quốc gia mà còn ảnh hưởng sâu tới khối ngân hàng. Vì vậy, Luận án đã phân
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
127
tích, đánh giá thực trạng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
hội nhập kinh tế quốc tế bằng cách tiếp cận phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) và
phương pháp bao dữ liệu (DEA). Từ đó dựa trên kết quả nghiên cứu có thể thấy hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam còn tồn tại nhiều nhân tố phi hiệu quả gây
ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Do đó, để tăng khả
năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trước các đối thủ cần phải
xây dựng phương thức hoạt động giảm thiểu ảnh hưởng của các nhân tố này.
Từ những phân tích thực trạng, luận án đề xuất một số kiến nghị để nâng cao
hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế. (1) các giải pháp từ phía Chính phủ như hoàn thiện hệ thống
pháp luật, đặc biệt là luật cạnh tranh nhằm tạo hành lang pháp lý có hiệu lực và đảm
bảo sự bình đẳng cho các đối tượng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và tăng
cường công tác thanh tra, giám sát để giảm thiểu sự thất thoát lãng phí, tối thiểu hóa
chi phí quản lý, ngăn ngừa tham nhũng và tiêu cực. (2) giải pháp từ phía ngân hàng
Nhà nước như là: cần tích cực, chủ động giám sát hoạt động của hệ thống theo
nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế và không can thiệp sâu bằng các mệnh lệnh hành
chính. Bên cạnh đó, cần nâng cao năng lực thể chế, rà soát các cơ chế chính sách
theo hướng thị trường, tạo môi trường lành mạnh cho hệ thống ngân hàng. Cần phải
đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc và kiểm tra chặt chẽ sau tái cấu trúc để phát triển
bền vững hệ thống ngân hàng. (3) nhóm giải pháp từ các ngân hàng thương mại như
nâng cao năng lực tài chính, phát triển thị trường mục tiêu, nâng cao công nghệ,
phát triển văn hóa kinh doanh và giảm thiểu nợ xấu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
128
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
1. Đoàn Việt Dũng (2005), “Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hội
nhập WTO”, Hội thảo khoa học Ngân hàng Nhà nước “Hệ thống ngân hàng
Việt Nam và các cam kết WTO: Đánh giá và triển vọng”
2. Đoàn Việt Dũng và Hồ Đình Bảo (2013), “Phân tích áp lực cạnh tranh của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế”,
Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 198(II)
3. Đoàn Việt Dũng và Phạm Xuân Nam (2013), “Hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập”, Tạp chí Kinh tế và
Dự báo, số 24(560)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
129
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Cục Quản lý cạnh tranh – Bộ Công Thương (2010), Báo cáo đánh giá cạnh
tranh trong 10 lĩnh vực, Hà Nội.
2. Frederic S.Mishkin (1994), Tiền tệ ngân hàng vầ Thị trường tài chính, NXB
Khoa học và kỹ thuật, Hà nội.
3. Lê Dân (2004), Vận dụng phương pháp thống kê để phân tích hiệu quả hoạt
động của ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học
Kinh tế Quốc dân.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007 đến 2012), Báo cáo thường niên.
5. Ngân hàng thương mại Việt Nam (2007 đến 2012), Báo cáo thường niên.
6. Nguyễn Minh Kiều (2002), Cải tổ hệ thống ngân hàng ở Việt Nam, Chương
trình Fullbright, TP HCM.
7. Nguyễn Minh Tuấn (2010), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp nhà nước trong hội nhập kinh tế quốc tế, nhà xuất bản ĐH Quốc gia
TP. HCM.
8. Nguyễn Thanh Tùng và Hồ Đình Bảo (2013), Ứng dụng phương pháp bao dữ
liệu trong đánh giá và phân loại hiệu quả - rủi ro các ngân hàng tại Việt Nam
giai đoạn 2008-2012, Hội thảo quốc tế: Phát triển hệ thống Logistic của Việt
Nam theo hướng bền vững, Viện nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Hà nội
9. Nguyễn Thị Quy (2005), Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
trong xu thế hội nhập, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Việt Anh (2004), Ước lượng các nhân tố phi hiệu quả cho ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Kinh
tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.
11. Nguyễn Thùy Dương (2006), Nâng cao khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của
hệ thống ngân hàng Việt Nam, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
130
12. Nguyễn Việt Hùng (2008), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế,
Đại học Kinh tế Quốc dân.
13. Peter S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
14. Phạm Thanh Bình (2005), Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế, Đề tài
trọng điểm cấp ngành, mã số: KNHTĐ 2003.01
15. Phan Thị Thu Hà (2004), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
16. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1997), Luật các tổ chức
tín dụng Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia.
17. Trần Sửu (2006), Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong điều kiện
toàn cầu hóa, NXB Lao động.
18. Vũ Kim Dũng và Cao Thúy Xiêm (2003), Giáo trình Kinh tế Quản lý, NXB
Thống Kê
19. Vũ Trọng Lâm (2006), Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị quốc gia.
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
20. Battese and Coelli (1992). Frontier Production Functions, Technical Efficiency
and Panel Data: With Application to Paddy Farmers in India, Journal of
Productivity Analysis, No. 3.
21. Coelli (1996), A Guide to Frontier 4.1: A Computer Program for Stochastic
Frontier Production and Cost Fungction Estimation, CEPA Working Papers,
University of New England.
22. Kodde and Palm (1986), Wald Criteria for Jointly Testing Equality and
Inequality Restrictions, Econometrica
23. Michael Dunford, Helen Louri, and Manfred Rosenstock, Competition,
Competitiveness, and Enterprise Policies,
24. Aaker, D. A. (1996), Building Strong Brands. New York: The Free Press.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
131
25. Abernathy, W.J. & Wayne, K. (1974), Limits of the learning curve. Harvard
Business Review, (September – October), 109-119.
26. Adelman, M.A. (1948), Effective competition and the anti-trust laws. Harvard
Law Review.
27. Avgeropoulos, S. (1998), Barriers to entry and exit. In C.L. Cooper and C.
Argyris (Eds). Encyclopedia of Management: Malden, MA: Blackwell.
28. Bain, J. S. (1956), Barriers to New Competition, Cambridge, MA: Harvard
University Press.
29. Baker, M.J. & Hart, (1989), Marketing and Competitive Success, Philip
Allan:Hamel Hampstead.
30. Baumol, W.J. (1959), Business, Behavior, Value and Growth. New York:
Harcourt Brace and World.
31. Besanko, D., Dranove, D. & Shanley, M. (1996), The Economics of Strategy.
New York: John Wiley & Sons, Inc.
32. Bunch, D.S. & Smiley, R. (1992), Who deters entry? Evidence on the use of
strategic deterrents. The Review of Economics and Statistics.
33. Buzzell, R.D. & B. T. Gale (1987), The PIMS Principles. New York: The Free
Press.
34. Buzzell, R.D, Gale, B.T. & Sultan, R.G. (1975), Market share – key to
profitability, Harvard Business Review, Vol.53, (Jan. – Feb.).
35. Chang, S.J. & Singh, H. (2000), Corporate and industry effects on business unit
competitive position. Strategic Management Journal. 21 (July).
36. Chamberlain, E. H. (1933), The Theory of Monopolistic Competition.
Cambridge, MA: Harvard University Press.
37. Chung, K.Y., (2000), Hotel room pricing strategy for market share in
oligopolistic competition – eight-year longitudinal study of super deluxe hotels
in Seoul. Tourism Management.
38. Collis, D.J. & Montgomery, C.A. (1997), Corporate Strategy. Chicago, IL:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
132
Irwin.
39. Day, G.S. & Wensley, R. (1988), Assessing advantage: A framework for
diagnosing competitive superiority. Journal of Marketing 52(April).
40. Domowitz, I., Hubbard, G.R. & Petersen, B.C. (1986), Business cycles and the
relationship between concentration and price-cost margins,” The Rand Journal
of Economics, 17 (Spring).
41. Dow, B.L. (2000), Market Power as a Motivation for Horizontal Acquisitions
and Mergers. Unpublished Doctoral Dissertation. University of Arkansas. Little
Rock, Arkansas.
42. Edwards, Corwin (1949), Maintaining Competition”, New York : Free Press.
43. Frazier, G.L. & Howell, R.D. (1983), Business definition and performance.
Journal of Marketing, 47 (Spring).
44. Fredrickson, J.W. & Mitchell, T.R. (1984), Strategic decision process:
comprehensiveness and performance in an industry with an unstable
environment. Academy of Management Journal.
45. Fruhan, W.E. (1972), Pyrrhic victories in fights for market share. Harvard
Business Review, (September-October).
46. Gale, B.T. (1972), Market share and the rate of return. The Review of Economics
and Statistics.
47. Gale, B.T., & Branch, B. (1982), Concentration versus market share: What
determines performance and why does it matter? Antitrust Bulletin, 27 (Spring).
48. Grant, R.M. (1995), Contemporary strategy analysis: Concepts, techniques,
application. Cambridge, MA: Blackwell Publishers, Inc.
49. Hall, R.E. (1987), Market structure and macroeconomic fluctuations, Bookings
Papers on Economic Activity.
50. Hall, M. & Weiss, L.W. (1967), Firm size and profitability, The Review of
Economics and Statistics, 44 (August).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
133
51. Jain, S.C. (1997), Marketing, Planning & Strategy. Cincinnati, OH: South -
Western College Publishing.
52. Karakaya, F. & Stahl, M. J. (1991), Entry Barriers and Market Entry Decisions,
New York: Quorum Books.
53. Kim, E.H. & Singal (1993), Mergers and market power: Evidence from the
airline industry. American Economic Review.
54. Kmenta, J. (1986), Elements of Econometrics. New York: McMillan Publishing.
55. Kurtz, D. L. and Clow, K.E. (1998), Services Marketing. New York: Wiley.
56. Mainkar, A. V., (2000), Product proliferation as barriers to entry: A
longitudinal study of the food manufacturing industry. Unpublished doctoral
dissertation. University of Connecticut.
57. Manke, R.B. (1974), Causes of interfirm profitability differences: A new
interpretation of the evidence.” Quarterly Journal of Economics (88).
58. Mann, M.H. (1966), Seller concentration, barriers to entry, and rates of return in
thirty industries, 1950-1960, The Review of Economics and Statistics,(48).
59. Martin, S. (1988), Market power and / or efficiency? The Review of Economics
and Statistics, 70 (2, May).
60. Mason, E.S. (1949), The current status of the monopoly problem in the United
States,” The Harvard Law Review, (June).
61. Murthy, B. (1994), Measurement of the Strategy Construct in the Lodging
Industry, and the Strategy-Performance Relationship. Unpublished Doctoral
Dissertation. Virginia Polytechnic Institute and State University. Blacksburg,
VA.
62. Newman, W.L. (1991), Social Research Methods: Qualitative and Quantitative
Approaches. Boston: Allyn and Bacon.
63. Nguyen, X.N. (1990), Industrial Economics of the Hospital Industry.
Unpublished Doctoral Dissertation. George Mason University. Fairfax, VA.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
134
64. Porter, M.E. (1979a), How competitive forces shape strategy. Harvard Business
Review, (March-April).
65. Porter, M.E. (1979b), The structure within industries and company performance.
The Review of Economics and Statistics.
66. Porter, M.E. (1980), Competitive Strategy, Free Press: New York, NY.
67. Rao, V. & Steckel (1995), The New Science of Marketing. Chicago: Irwin.
68. Randolph, W.A. & Dess, G.G. (1984), The congruence of perspective of
organizational design: A conceptual model and multivariate research approach.
Academy of Management Review, Vol. 9 (1).
69. Ravenscraft, D.J. (1983), Structure-profit relationships at the line of business
and industry level, The Review of Economics and Statistics, 65(Feb).
70. Rumelt, R.P. & Wensley, R. (1981), In search of the market share effect.
Working paper MGL-61, University of California at Los Angeles.
71. Saghafi, M. M. (1987), Market share stability and marketing policy: An
axiomatic approach, Research in Marketing.
72. Schendel, D.E. and G.R. Patton (1978), A simultaneous equation model of
corporate strategy.” Management Science.
73. Scherer, F.M. (1980), Industrial Market Structure and Economic Performance.
Chicago, IL: Rand McNally.
74. Scherer, F.M. & Ross, D. (1990), Industrial market structure and economic
performance. Boston: Houghton Mifflin Company.
75. Schmalensee, R. (1985), Do markets differ much? American Economic Review,
75 (June).
76. Shepherd, W.G. (1972a), The elements of market structure. The Review of
Economics and Statistics.
77. Sigfried, J.J. & Evans, L.B. (1994), Empirical studies of entry and exit: A survey
of the evidence. Review of Industrial Organization.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
135
78. Thomas, L.A. (1996), Advertising sunk costs and credible spatial preemption.
Strategic Management Journal.
79. Tvorik, S. J., & McGiven, M.H. (1997), Determinants of organizational
performance. Management Decisions.
80. Wagner, H.M. (1984), Profit wonders, investment blunders.” Harvard Business
Review.
81. Yip, G.S. (1982), Barriers to Entry: A Corporate Strategy Perspective.
Cambridge, MA: Heath.
82. Aaker, D. A. (1996), Building Strong Brands. New York: The Free Press.
83. Abernathy, W.J. & Wayne, K. (1974), Limits of the learning curve. Harvard
Business Review, (September – October).
84. Adelman, M.A. (1948), Effective competition and the anti-trust laws. Harvard
Law Review, (September).
85. Bain, J. S. (1956), Barriers to New Competition, Cambridge, MA: Harvard
University Press.
86. Baker, M.J. & Hart, S., (1989), Marketing and Competitive Success, Philip
Allan:Hamel Hampstead.
87. Besanko, D., Dranove, D. & Shanley, M. (1996), The Economics of Strategy.
New York: John Wiley & Sons, Inc.
88. Chamberlain, E. H. (1933), The Theory of Monopolistic Competition.
Cambridge, MA: Harvard University Press.
89. Collis, D.J. & Montgomery, C.A. (1997), Corporate Strategy. Chicago, IL:
Irwin.
90. Edwards, Corwin (1949), Maintaining Competition”, New York : Free Press.
91. Gale, B.T. (1972), Market share and the rate of return. The Review of Economics
and Statistics.
92. Jain, S.C. (1997), Marketing, Planning & Strategy. Cincinnati, OH: South -
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
136
Western College Publishing.
93. Karakaya, F. & Stahl, M. J. (1991), Entry Barriers and Market Entry Decisions,
New York: Quorum Books.
94. Kmenta, J. (1986), Elements of Econometrics. New York: McMillan Publishing.
95. Mann, M.H. (1966), Seller concentration, barriers to entry, and rates of return in
thirty industries, 1950-1960, The Review of Economics and Statistics.
96. Martin, S. (1988), Market power and / or efficiency? The Review of Economics
and Statistics, 70 (2, May).
97. Mason, E.S. (1949), The current status of the monopoly problem in the United
States,” The Harvard Law Review, (June).
98. Murthy, B. (1994), Measurement of the Strategy Construct in the Lodging
Industry, and the Strategy-Performance Relationship. Unpublished Doctoral
Dissertation. Virginia Polytechnic Institute and State University. Blacksburg,
VA.
99. Newman, W.L. (1991), Social Research Methods: Qualitative and Quantitative
Approaches. Boston: Allyn and Bacon.
100. Nguyen, X.N. (1990), Industrial Economics of the Hospital Industry.
Unpublished Doctoral Dissertation. George Mason University. Fairfax, VA.
101. Porter, M.E. (1979a), How competitive forces shape strategy. Harvard
Business Review, (March-April).
102. Porter, M.E. (1979b), The structure within industries and company
performance. The Review of Economics and Statistics.
103. Porter, M.E. (1980), Competitive Strategy, Free Press: New York, NY.
104. Rao, V. & Steckel (1995), The New Science of Marketing. Chicago: Irwin.
105. Randolph, W.A. & Dess, G.G. (1984), The congruence of perspective of
organizational design: A conceptual model and multivariate research approach.
Academy of Management Review, Vol. 9 (1).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
137
106. Ravenscraft, D.J. (1983), Structure-profit relationships at the line of business
and industry level, The Review of Economics and Statistics, 65(Feb).
107. Rumelt, R.P. & Wensley, R. (1981), In search of the market share effect.
Working paper MGL-61, University of California at Los Angeles.
108. Saghafi, M. M. (1987), Market share stability and marketing policy: An
axiomatic approach, Research in Marketing.
109. Schendel, D.E. and G.R. Patton (1978), A simultaneous equation model of
corporate strategy.” Management Science.
110. Scherer, F.M. (1980), Industrial Market Structure and Economic
Performance. Chicago, IL: Rand McNally.
111. Scherer, F.M. & Ross, D. (1990), Industrial market structure and economic
performance. Boston: Houghton Mifflin Company.
112. Schmalensee, R. (1985), Do markets differ much? American Economic
Review, 75 (June).
113. Shepherd, W.G. (1972a), The elements of market structure. The Review of
Economics and Statistics, (54).
114. Sigfried, J.J. & Evans, L.B. (1994), Empirical studies of entry and exit: A
survey of the evidence. Review of Industrial Organization, (9).
115. Snow, C.C. & Hambrick, D.C. (1980), Measuring organizational strategies:
Some theoretical and methodological problems. Academy of Management
Review, Vol. 5 (4).
116. Steers, R.M. (1975), Problems in the measurement of organizational
effectiveness. Administrative Science Quarterly, Vol. 20 (4).
117. Tvorik, S. J., & McGiven, M.H. (1997), Determinants of organizational
performance. Management Decisions.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
138
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các NHTM và quy mô vốn CSH từ 2008 -2013
STT Tên TCTD 2008 2009 2010 2011 2012 2013
1 Ngân hàng Công thương Việt
Nam 10.202 14.291 16338,36 24.037 30.029 54.075
2 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam 13.282 16.273 22451,2 23.436 25.182 32.040
3 Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam 12.102 12.316 16401,85 24.428 37.594 42.386
4 Ngân hàng NNo&PTNTVN 16.142 17.916 30754,14 32.830 40.473 38.723
5 Ngân hàng Phát triển nhà Đồng
bằng sông Cửu Long 1.101 1.164 3134,539 3.103 3.175
6 Ngân hàng TMCP Hàng hải 1.736 3.285 5963,54 8.813 9.440 9.413
7 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
thương tín 6.907 8.725 11703,82 12.193 12.369 17.064
8 Ngân hàng TMCP Đông Á 2.962 3.570 4763,899 4.889 5.536 5.885
9 Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu 12.644 12.748 12967,89 13.265 13.709 14.680
10 Ngân hàng TMCP Nam Á 1.279 1.281 2035,968 3.059 3.091 3.258
11 Ngân hàng TMCP Á Châu 6.667 8.340 10.237 10.472 11.633 12.504
12 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
công thương 1.308 1.725 2730,84 3.546 3.242 3.501
13 Ngân hàng TMCP Việt Nam
thịnh vượng 2.353 2.377 4693,793 5.173 5.954 7.727
14 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương 4.817 5.623 7286,779 9.563 12.429 13.920
15 Ngân hàng TMCP Quân Đội 4.110 6.463 8103,55 8.573 11.791 15.148
16 Ngân hàng TMCP Bắc Á 1.400 2.176 3077,886 3.092 3.113 3.312
17 Ngân hàng TMCP Quốc tế 2.147 2.510 5806,056 7.518 7.840 7.983
18 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 4.111 5.182 5470,319 5.393 5.505 5.726
19 Ngân hàng TMCP Đại Dương 1.432 2.038 3566,922 4.156 4.242 4.355
20 Ngân hàng TMCP Dầu khí
Toàn Cầu 1.009 2.019 3066,184 3.085 2.361
21 Ngân hàng TMCP Phát triển 1.613 1.602 2088,228 3.121 3.175 8.600
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
139
STT Tên TCTD 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Nhà TPHCM
22 Ngân hàng TMCP An Bình 4.042 4.099 4154,839 4.417 4.491 5.744
23 Ngân hàng TMCP Phương Nam 2.518 2.684 3148,927 3.783 4.206 4.317
24 Ngân hàng TMCP Phương
Đông 1.519 2.120 2835,351 3.449 3.590 3.965
25 Ngân hàng TMCP Sài Gòn 2.612 4.296 4467,159 4.429 11.305 13.113
26 Ngân hàng TMCP Đại Á 702 1.027 3130,121 3.140 3.189
27 Ngân hàng TMCP Đại Tín 559 1.513 3019,385 3.055 3.216
28 Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex 1.010 1.026 2073,288 2.143 3.160 3.210
29 Ngân hàng TMCP Mekkong 511 1.021 3788,564 3.822 3.886 3.953
30 Ngân hàng Phương Tây 1.011 1.024 2038,215 3.045 3.188
31 Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà
Nội 2.073 2.101 3702,577 5.087 9.563 10.356
32 Ngân hàng TMCP Nam Việt 1.019 1.023 1864,966 3.049 3.182
33 Ngân hàng TMCP Kiên Long 1.010 1.015 3029,648 3.061 3.094 3.476
34 Ngân hàng TMCP Việt Á 1.409 1.573 3129,003 3.328 3.369 3.588
35 Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thương tín 1.002 1.005 3047,255 3.023 3.078
36 Ngân hàng TMCP Liên Việt 3.300 3.721 3861,492 6.323 6.952 7.271
37 Ngân hàng Bản Việt 1.049 1.052 2021,773 3.031 3.061 3.219
38 Ngân hàng TMCP Tiên Phong 1.000 1.498 3035,904 3.050 4.734 3.701
39 Ngân hàng TMCP Bảo Việt 1.500 1.500 1516,744 1.557 3.065 3.184
40 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 2.907 3.094 3221,464 4.403
41 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất 617 1.018 2030,154 3.568
42 Ngân hàng TMCP Việt Nam
Tín Nghĩa 582 3.417 3516,114 3.043
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
140
Phụ lục 2: Danh sách các NHTM và quy mô TTS từ 2008 -2013
STT Tên TCTD 2008 2009 2010 2011 2012 2013
1 Ngân hàng Công thương Việt
Nam 218.360 245.986 370.964 474.649 518.821 678.368
2 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam 264.153 296.733 368.344 412.474 492.241 548.386
3 Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam 216.444 258.108 311.027 374.189 419.780 468.994
4 Ngân hàng NNo&PTNTVN 466.760 469.312 523.566 560.780 618.857 696.781
5 Ngân hàng Phát triển nhà Đồng
bằng sông Cửu Long 35.369 39.779 51.350 47.446 37.986
6 Ngân hàng TMCP Hàng hải 44.558 64.452 115.024 112.056 107.467 107.115
7 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
thương tín 82.517 99.040 143.208 140.903 153.178 161.378
8 Ngân hàng TMCP Đông Á 38.997 42.486 55.177 65.057 69.353 74.920
9 Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu 54.960 66.345 131.668 183.968 170.488 169.835
10 Ngân hàng TMCP Nam Á 6.774 10.915 14.375 19.083 16.002 28.782
11 Ngân hàng TMCP Á Châu 141.750 172.748 204.154 279.334 175.572 166.599
12 Ngân hàng TMCP Sài Gòn công
thương 11.559 11.911 16.810 15.942 15.459 14.685
13 Ngân hàng TMCP Việt Nam
thịnh vượng 20.433 27.920 57.960 80.682 98.716 121.264
14 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương 74.612 92.804 149.742 181.379 183.633 158.897
15 Ngân hàng TMCP Quân Đội 44.807 66.658 107.354 137.799 176.020 180.381
16 Ngân hàng TMCP Bắc Á 11.876 14.998 26.355 26.597 34.954 50.308
17 Ngân hàng TMCP Quốc tế 42.387 56.678 93.939 97.079 63.129 76.875
18 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 21.851 30.789 55.706 101.051 75.140 79.864
19 Ngân hàng TMCP Đại Dương 20.487 33.829 55.260 62.817 64.568 67.075
20 Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn
Cầu 11.130 17.349 27.867 26.801 18.165
21 Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà
TPHCM 14.300 19.152 34.676 45.553 37.986 86.227
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
141
STT Tên TCTD 2008 2009 2010 2011 2012 2013
22 Ngân hàng TMCP An Bình 19.594 24.203 38.046 41.746 46.325 57.628
23 Ngân hàng TMCP Phương Nam 25.952 35.310 59.697 69.207 74.286 77.558
24 Ngân hàng TMCP Phương Đông 9.789 12.691 19.748 25.449 27.442 32.795
25 Ngân hàng TMCP Sài Gòn 43.325 54.943 61.351 81.548 150.259 181.019
26 Ngân hàng TMCP Đại Á 3.601 7.071 11.184 22.320 18.079
27 Ngân hàng TMCP Đại Tín 4.718 8.516 19.761 27.171 15.556
28 Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex 8.875 10.653 16.716 17.889 19.899 24.876
29 Ngân hàng TMCP Mekkong 2.302 2.620 17.404 10.570 9.024 6.437
30 Ngân hàng Phương Tây 3.090 10.426 9.457 20.599 15.153
31 Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà
Nội 19.241 27.478 51.301 71.043 117.174 143.626
32 Ngân hàng TMCP Nam Việt 13.856 18.795 20.157 22.704 21.835
33 Ngân hàng TMCP Kiên Long 4.336 7.479 12.635 17.894 19.080 21.372
34 Ngân hàng TMCP Việt Á 11.268 15.819 24.091 22.547 24.752 27.033
35 Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thương tín 2.484 7.257 16.898 18.274 16.881
36 Ngân hàng TMCP Liên Việt 11.690 17.834 35.513 56.986 66.968 79.594
37 Ngân hàng Bản Việt 3.331 8.227 17.011 21.173 23.059
38 Ngân hàng TMCP Tiên Phong 4.240 10.737 20.929 26.349 15.123 32.088
39 Ngân hàng TMCP Bảo Việt 4.317 7.373 13.850 13.439 13.323 16.788
40 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 27.357 30.680 38.418 41.718
41 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất 1.534 1.640 7.783 49.873
42 Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín
Nghĩa 8.132 15.940 46.454 16.166
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
142
Phụ lục 3: Hiệu quả toàn bộ (CRSTE) , hiệu quả kĩ thuật (VRSTE) và hiệu
quả quy mô thời kì 2008-2013
2008 2009
TT Tên NH Crste vrste Scale crste vrste scale
1 MBB 0.877 1 0.877 drs 1 1 1 -
2 SacomBank 0.879 1 0.879 drs 0.857 0.957 0.895 drs
3 ACB 1 1 1 - 0.913 1 0.913 drs
4 SHB 0.666 0.725 0.918 drs 0.813 0.917 0.887 drs
5 MSB 0.931 0.932 0.999 drs 0.999 1 0.999 drs
6 EIB 0.488 0.906 0.538 drs 0.902 1 0.902 drs
7 KienLongBank 0.436 0.439 0.992 drs 1 1 1 -
8 SeaBank 0.566 0.684 0.827 drs 0.951 1 0.951 drs
9 VIBank 0.534 0.539 0.991 irs 0.92 0.94 0.979 drs
10 VPBank 0.364 0.373 0.976 drs 0.583 0.679 0.859 drs
11 TechcomBank 1 1 1 - 1 1 1 -
12 VietABank 0.431 0.431 0.999 - 0.788 0.83 0.949 drs
13 NaviBank 0.491 0.522 0.942 irs 1 1 1 -
14 NamABank 0.078 0.078 0.993 drs 0.386 0.396 0.974 irs
15 SaigonBank 1 1 1 - 1 1 1 -
16 HDBank 0.319 0.33 0.967 drs 0.64 0.681 0.94 drs
17 ABBank 0.124 0.227 0.548 drs 0.704 0.722 0.976 drs
18 OceanBank 0.375 0.389 0.964 irs 0.592 0.593 1 -
19 PNB 0.417 0.418 0.998 irs 0.545 0.552 0.987 irs
20 MDB 1 1 1 - 1 1 1 -
21 DongABank 1 1 1 - 0.879 0.885 0.993 drs
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
143
2008 2009
TT Tên NH Crste vrste Scale crste vrste scale
22 VietCapitalBank 0.057 0.058 0.985 drs 1 1 1 -
23 WEB 1 1 1 - 1 1 1 -
24 PGBank 0.567 0.57 0.995 irs 1 1 1 -
25 OricomBank 0.389 0.393 0.991 drs 0.963 0.971 0.992 drs
26 VietcomBank 0.544 0.98 0.555 drs 1 1 1 -
27 VietinBank 0.599 0.951 0.63 drs 0.501 0.51 0.981 drs
28 BIDV 0.618 1 0.618 drs 0.664 0.822 0.808 drs
29 MHB 0.464 0.498 0.932 drs 0.35 0.37 0.945 drs
30 DaiABank 1 1 1 - 0.239 1 0.239 irs
31 HabuBank 0.688 0.708 0.972 drs 0.654 0.714 0.916 drs
mean 0.61 0.682 0.906 0.801 0.856 0.938
2010 2011
TT Tên NH Crste vrste Scale crste vrste scale
1 MBB 0.946 0.973 0.972 drs 0.97 1 0.97 drs
2 SacomBank 0.676 0.836 0.808 drs 0.719 0.896 0.803 drs
3 ACB 0.933 0.966 0.966 drs 1 1 1 -
4 SHB 0.633 0.735 0.861 drs 0.584 0.681 0.858 drs
5 MSB 0.846 0.86 0.984 irs 0.359 0.383 0.937 drs
6 EIB 0.7 1 0.7 drs 0.994 1 0.994 drs
7 KienLongBank 0.395 0.535 0.739 irs 0.952 0.959 0.993 irs
8 SeaBank 0.559 0.57 0.98 drs 0.092 0.093 0.99 irs
9 VIBank 0.576 0.608 0.946 drs 0.394 0.52 0.758 drs
10 VPBank 0.477 0.498 0.958 drs 0.633 0.636 0.995 irs
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
144
2008 2009
TT Tên NH Crste vrste Scale crste vrste scale
11 TechcomBank 1 1 1 - 1 1 1 -
12 VietABank 0.408 0.426 0.958 irs 0.421 0.448 0.939 drs
13 NaviBank 0.754 1 0.754 irs 0.326 0.37 0.883 drs
14 NamABank 0.348 0.887 0.392 irs 0.587 0.592 0.992 irs
15 SaigonBank 1 1 1 - 0.687 0.696 0.986 drs
16 HDBank 0.623 0.979 0.637 irs 0.632 0.635 0.995 irs
17 ABBank 0.546 0.553 0.987 drs 0.364 0.395 0.923 drs
18 OceanBank 0.621 0.658 0.944 irs 0.513 0.515 0.996 irs
19 PNB 0.662 0.797 0.83 irs 0.859 0.918 0.936 irs
20 MDB 0.744 1 0.744 irs 1 1 1 -
21 DongABank 0.588 0.594 0.989 drs 0.811 0.85 0.955 drs
22 VietCapitalBank 0.237 1 0.237 irs 0.932 1 0.932 irs
23 WEB 0.142 0.683 0.208 irs 0.253 0.253 1 -
24 PGBank 0.549 1 0.549 irs 1 1 1 -
25 OricomBank 0.511 0.57 0.896 irs 0.653 0.692 0.944 drs
26 VietcomBank 1 1 1 - 0.978 1 0.978 drs
27 VietinBank 0.866 0.933 0.928 drs 0.866 1 0.866 drs
28 BIDV 0.662 0.831 0.797 drs 0.508 0.621 0.818 drs
29 MHB 0.129 0.15 0.859 irs 0.133 0.14 0.949 irs
30 DaiABank 0.231 0.361 0.638 irs 0.969 0.985 0.983 irs
31 HabuBank 0.646 0.689 0.937 irs 0.265 0.28 0.948 drs
Mean 0.613 0.764 0.813 0.66 0.695 0.946
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
145
2012
TT Tên NH Crste vrste scale
1 MBB 1 1 1 -
2 SacomBank 0.584 0.589 0.993 drs
3 ACB 0.414 0.419 0.986 drs
4 SHB 0.863 0.868 0.994 drs
5 MSB 0.223 0.223 0.999 -
6 EIB 0.95 1 0.95 drs
7 KienLongBank 1 1 1 -
8 VIBank 0.573 0.792 0.724 drs
9 VPBank 0.789 0.796 0.992 drs
10 TechcomBank 0.556 0.573 0.971 drs
11 NaviBank 0.217 1 0.217 irs
12 NamABank 0.59 1 0.59 irs
13 SaigonBank 1 1 1 -
14 HDBank 0.526 0.527 0.999 drs
15 ABBank 0.677 0.683 0.991 drs
16 OceanBank 0.491 0.493 0.995 drs
17 PNB 0.249 0.25 0.997 drs
18 MDB 0.979 1 0.979 irs
19 DongABank 0.827 0.836 0.989 drs
20 VietCapitalBank 0.614 1 0.614 irs
21 WEB 0.479 1 0.479 irs
22 PGBank 0.83 1 0.83 irs
23 OricomBank 0.692 0.731 0.946 irs
24 VietcomBank 1 1 1 -
25 VietinBank 1 1 1 -
26 BIDV 0.53 0.584 0.908 drs
27 DaiABank 0.562 0.662 0.849 irs
mean 0.675 0.779 0.889
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
146
2013 TT Tên NH crste vrste scale
1 MBB 1,000 1,000 1,000 -
2 SacomBank 1,000 1,000 1,000 -
3 ACB 0,443 0,451 0,982 irs
4 SHB 0,511 0,517 0,990 irs
5 MSB 0,303 0,308 0,983 irs
6 EIB 0,385 0,400 0,963 irs
7 KienLongBank 1,000 1,000 1,000 -
8 VIBank 0,280 0,341 0,820 drs
9 VPBank 0,457 0,461 0,991 drs
10 TechcomBank 0,696 0,776 0,897 drs
11 VietABank 0,396 0,455 0,872 drs
12 NaviBank 0,457 0,533 0,858 drs
13 NamABank 1,000 1,000 1,000 - 14 SaigonBank 0,429 0,633 0,677 drs 15 HDBank 0,900 0,919 0,979 drs 16 ABBank 0,482 0,683 0,706 drs
17 OceanBank 0,448 0,727 0,616 drs 18 PNB 0,358 0,760 0,471 drs
19 MDB 1,000 1,000 1,000 -
20 DongABank 1,000 1,000 1,000 -
21 VietCapitalBank 0,416 0,874 0,476 drs
22 WEB 0,522 0,975 0,535 drs
23 PGBank 1,000 1,000 1,000 -
24 OricomBank 0,621 1,000 0,621 drs
25 VietcomBank 1,000 1,000 1,000 -
26 VietinBank 1,000 1,000 1,000 -
27 BIDV 0,776 1,000 0,776 drs Mean 0,662 0,771 0,860
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
147
Phụ lục 4: Lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng thương mại Việt Nam 2008 -2013
STT Tên TCTD 2008 2009 2010 2011 2012 2013
1 Ngân hàng Công thương Việt Nam 1.569,398 2.114.270 3.837 5.746 5.866 5.792
2 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam 1.418,453 1943.473 2.506 3.502 3.242 4.031
3 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 1214.919 3947,644 4.521 4.528 4.269 4.358
4 Ngân hàng NNo&PTNTVN 1661.358 3003.418 2.891 3.870 3.260 1.357
5 Ngân hàng Phát triển nhà Đồng
bằng sông Cửu Long 49,139 49,001 81 86 96 18
6 Ngân hàng TMCP Hàng hải 316,650 180,476 1.202 788 226 330
7 Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương
tín 1048,948 1468,296 2003 2031 1224 2229
8 Ngân hàng TMCP Đông Á 495,548 546,824 634 922 769 328
9 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu 722,687 1144.421 1822 3051 2117 659
10 Ngân hàng TMCP Nam Á 9,824 53,992 134 241 184 135
11 Ngân hàng TMCP Á Châu 2276.168 1879.145 2366 3476 699 826
12 Ngân hàng TMCP Sài Gòn công
thương 156,396 207,141 791 300 297 173
13 Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh
vượng 166,029 1846,194 413 815 525 1018
14 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương 1032,082 2076 3432 803 659
15 Ngân hàng TMCP Quân Đội 587,387 458,716 2032 2129 2268 2276
16 Ngân hàng TMCP Bắc Á 118,498 150,410 140 164 34 192
17 Ngân hàng TMCP Quốc tế 164,579 290,372 767 624 499 50
18 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 330,128 140,120 727 137 120 152
19 Ngân hàng TMCP Đại Dương 62,134 301,308 756 646 309 189
20 Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn
Cầu 56,941 317,947 194 (725) (2517) 38
21 Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà
TPHCM 60,399 193,144 269 426 96 218
22 Ngân hàng TMCP An Bình 64,224 299,494 483 318 360 141
23 Ngân hàng TMCP Phương Nam 96,231 224,995 388 215 132 18
24 Ngân hàng TMCP Phương Đông 65,421 208,983 321 306 231 241
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
148
25 Ngân hàng TMCP Sài Gòn 466,532 679,399 282 224 31 43
26 Ngân hàng TMCP Đại Á 47,927 97 375 191
27 Ngân hàng TMCP Đại Tín 23,295 36,665 236 161 (8835)
28 Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex 73,679 154,779 461 252 38
29 Ngân hàng TMCP Mekkong 67,023 105,111 162 383 142 63
30 Ngân hàng Phương Tây 100,043 123,312 52 143 48
31 Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội 144,504 194,397 493 736 (87) 850
32 Ngân hàng TMCP Nam Việt 58,950 154,810 227 240 110
33 Ngân hàng TMCP Kiên Long 37,253 101,075 195 393 348 313
34 Ngân hàng TMCP Việt Á 72,182 209,995 271 251 244 60
35 Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thương tín 22,433 41,859 60 364 23
36 Ngân hàng TMCP Liên Việt 443,588 540,053 683 977 868 565
37 Ngân hàng Bản Việt 8,956 54,739 52 270 171 135
38 Ngân hàng TMCP Tiên Phong 51,658 67,481 168 74 (1393) 381
39 Ngân hàng TMCP Bảo Việt 133 125 93 106
40 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 468,531 390,970 476 380,441
41 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất 55,974 65,540 115 125,748
42 Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín
Nghĩa 17,337 190,588 410 194,680
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
149
Phụ lục 5 : ROE của các ngân hàng thương mại Việt Nam 2008 – 2013
STT Tên TCTD 2008 2009 2010 2011 2012 2013
1
Ngân hàng Công thương Việt
Nam 15.38% 17.26% 25.05% 23.90% 21.70% 13.20%
2
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam 10.68% 13.15% 12.93% 14.94% 13.34% 13.80%
3
Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam 10.04% 32.33% 29.12% 18.54% 13.77% 10.40%
4 Ngân hàng NNo&PTNTVN 10.29% 17.64% 11.80% 11.79% 8.89% 3.50%
5
Ngân hàng Phát triển nhà
Đồng bằng sông Cửu Long 4.46% 4.33% 3.77% 2.76% 3.05% 0.00%
6 Ngân hàng TMCP Hàng hải 18.24% 29.79% 24.22% 8.94% 2.48% 3.60%
7
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
thương tín 15.19% 18.79% 18.89% 16.66% 9.96% 14.50%
8 Ngân hàng TMCP Đông Á 16.73% 16.74% 15.21% 18.87% 14.76% 5.50%
9
Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu 5.72% 9.01% 13.92% 23.00% 15.70% 4.30%
10 Ngân hàng TMCP Nam Á 0.77% 4.22% 8.11% 7.86% 5.99% 4.10%
11 Ngân hàng TMCP Á Châu 34.14% 25.04% 25.29% 33.19% 6.33% 6.60%
12
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
công thương 11.95% 13.66% 35.69% 8.45% 8.76% 4.90%
13
Ngân hàng TMCP Việt Nam
thịnh vượng 7.06% 7.63% 11.67% 15.75% 9.44% 14.20%
14 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương N/A 35.37% 32.17% 35.89% 7.30% 4.80%
15 Ngân hàng TMCP Quân Đội 14.29% 19.52% 22.62% 24.83% 22.27% 16.20%
16 Ngân hàng TMCP Bắc Á 8.47% 8.41% 5.27% 5.31% 1.10% 6.00%
17 Ngân hàng TMCP Quốc tế 7.67% 19.70% 18.45% 8.30% 6.50% 0.60%
18
Ngân hàng TMCP Đông Nam
Á 8.03% 6.25% 11.91% 2.54% 2.21% 2.70%
19 Ngân hàng TMCP Đại Dương 4.34% 17.36% 24.65% 15.54% 7.37% 4.30%
20
Ngân hàng TMCP Dầu khí
Toàn Cầu 5.64% 9.25% 7.64%
-
23.48% -92.44% 0.00%
21 Ngân hàng TMCP Phát triển 3.75% 12.02% 14.60% 13.66% 3.04% 3.10%
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
150
STT Tên TCTD 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Nhà TPHCM
22 Ngân hàng TMCP An Bình 1.59% 7.36% 11.57% 7.20% 8.08% 2.60%
23
Ngân hàng TMCP Phương
Nam 3.82% 8.65% 13.29% 5.67% 3.30% 0.40%
24
Ngân hàng TMCP Phương
Đông 4.31% 11.48% 12.37% 8.87% 6.56% 6.20%
25 Ngân hàng TMCP Sài Gòn 17.86% 19.67% 6.44% 5.07% 0.40% 0.30%
26 Ngân hàng TMCP Đại Á 6.83% N/A 4.65% 11.94% 6.03% 0.00%
27 Ngân hàng TMCP Đại Tín 4.17% 3.54% 10.42% 5.27%
-
281.80%
28
Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex 7.29% 15.20% 0.00% 21.51% 9.52% 1.20%
29 Ngân hàng TMCP Mekkong 13.11% 13.72% 6.75% 10.03% 3.69% 1.60%
30 Ngân hàng Phương Tây 9.90% 12.12% 3.42% 4.71% 1.55%
31
Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà
Nội 9.38% 15.23% 16.89% 14.47% -1.18% 8.60%
32 Ngân hàng TMCP Nam Việt 5.79% 15.16% 15.70% 7.87% 3.54%
33 Ngân hàng TMCP Kiên Long 3.69% 9.98% 9.66% 12.83% 11.30% 9.10%
34 Ngân hàng TMCP Việt Á 5.12% 14.09% 11.33% 7.53% 7.29% 1.70%
35
Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thương tín 2.24% 4.17% 2.96% 12.05% 0.75%
36 Ngân hàng TMCP Liên Việt 13.44% 15.38% 18.01% 15.45% 13.08% 7.70%
37 Ngân hàng Bản Việt 0.85% 5.21% 3.68% 8.91% 5.62% 4.20%
38 Ngân hàng TMCP Tiên Phong 5.17% 11.57% 7.39% 2.43% -35.78% 10.90%
39 Ngân hàng TMCP Bảo Việt 8.79% 8.05% 4.01% 3.30%
40 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 16.11% 13.03% 15.06% 6.84%
41 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất 9.07% 8.02% 7.53% 5.46%
42
Ngân hàng TMCP Việt Nam
Tín Nghĩa 2.98% 9.53% 10.99% 4.13%
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
151
Phụ lục 6 : ROA của các ngân hàng thương mại Việt Nam 2008 – 2013
STT Tên TCTD 2008 2009 2010 2011 2012 2013
1 Ngân hàng Công thương Việt Nam 0.72% 0.91% 1.24% 1.2% 1.18% 1.10%
2 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 0.54% 0.69% 0.75% 0.8% 0.72% 0.80%
3 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 0.56% 1.66% 1.47% 1.2% 1.08% 1.00%
4 Ngân hàng NNo&PTNTVN 0.36% 0.64% 0.58% 0.7% 0.55% 0.20%
5 Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long 0.14% 0.13% 0.18% 0.2% 0.22% 0.00%
6 Ngân hàng TMCP Hàng hải 0.71% 1.37% 1.25% 0.7% 0.21% 0.30%
7 Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín 1.27% 1.62% 1.59% 1.4% 0.83% 1.40%
8 Ngân hàng TMCP Đông Á 1.27% 1.34% 1.30% 1.4% 1.14% 0.50%
9 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu 1.31% 1.89% 1.81% 1.7% 1.19% 0.40%
10 Ngân hàng TMCP Nam Á 0.15% 0.61% 1.06% 1.3% 1.05% 0.60%
11 Ngân hàng TMCP Á Châu 1.61% 1.20% 1.25% 1.2% 0.31% 0.50%
12 Ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương 1.35% 1.77% 5.54% 1.9% 1.89% 1.20%
13 Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng 0.81% 0.75% 0.96% 1.0% 0.59% 0.90%
14 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương #VALUE! 2.21% 1.71% 1.9% 0.44% 0.40%
15 Ngân hàng TMCP Quân Đội 1.31% 1.85% 1.89% 1.5% 1.45% 1.30%
16 Ngân hàng TMCP Bắc Á 1.00% 1.12% 0.67% 0.6% 0.11% 0.50%
17 Ngân hàng TMCP Quốc tế 0.39% 0.93% 1.02% 0.6% 0.62% 0.10%
18 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 1.51% 1.10% 1.47% 0.1% 0.14% 0.20%
19 Ngân hàng TMCP Đại Dương 0.30% 1.11% 1.55% 1.0% 0.49% 0.30%
20 Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu 0.51% 0.98% 0.86% -2.7%
-11.20% 0.00%
21 Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TPHCM 0.42% 1.15% 1.00% 0.9% 0.23% 0.30%
22 Ngân hàng TMCP An Bình 0.33% 1.37% 1.53% 0.8% 0.82% 0.30%
23 Ngân hàng TMCP Phương Nam 0.37% 0.73% 0.82% 0.3% 0.18% 0.00%
24 Ngân hàng TMCP Phương Đông 0.67% 1.86% 1.89% 1.2% 0.87% 0.80%
25 Ngân hàng TMCP Sài Gòn 1.08% 1.38% 0.49% 0.3% 0.03% 0.00%
26 Ngân hàng TMCP Đại Á 1.33% 1.06% 1.7% 0.94% 0.00%
27 Ngân hàng TMCP Đại Tín 0.49% 0.55% 1.67% 0.6% -
41.36%
28 Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex 0.83% 1.59% 0.00% 2.6% 1.34% 0.20%
29 Ngân hàng TMCP Mekkong 2.91% 4.27% 1.62% 3.6% 1.45% 0.80%
30 Ngân hàng Phương Tây 3.24% 1.82% 0.53% 0.7% 0.27%
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
152
STT Tên TCTD 2008 2009 2010 2011 2012 2013
31 Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội 1.01% 1.36% 1.24% 1.0% -0.09% 0.70%
32 Ngân hàng TMCP Nam Việt 0.43% 0.95% 1.16% 1.1% 0.50%
33 Ngân hàng TMCP Kiên Long 0.86% 1.71% 1.94% 2.2% 1.88% 1.60%
34 Ngân hàng TMCP Việt Á 0.64% 1.55% 1.34% 1.1% 1.03% 0.20%
35 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín 0.90% 0.86% 0.50% 2.0% 0.13%
36 Ngân hàng TMCP Liên Việt 3.79% 3.66% 2.56% 1.7% 1.40% 0.80%
37 Ngân hàng Bản Việt 0.98% 1.6% 0.90% 0.60%
38 Ngân hàng TMCP Tiên Phong 1.22% 1.93% 1.06% 0.3% -6.72% 1.60%
39 Ngân hàng TMCP Bảo Việt 0.00% 1.15% 1.25% 0.9% 0.69% 0.70%
40 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 1.71% 1.35% 1.38% 0.7%
41 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất 3.65% 4.13% 2.44% 0.4%
42 Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa 0.21% 1.58% 1.22% 0.8%
Phụ lục 7: Chỉ số CR và HHI
CR(4-NHNN)-Tiền gửi CR(NHTMCP)-Tiền gửi
2009 2010 2011 2012 2009 2010 2011 2012
59.605968 35.05059 56.5554068 56.767732 43.867864 47.876645 48.653278 49.612857
CR(4-NHNN)-Dư nợ CR(NHTMCP)-Dư nợ
59.6059684 35.05059 56.5554068 56.767732 40.394032 64.949407 43.444593 43.232268
HHI( Tiền gửi)
2008 2009 2010 2011 2012
988.4185 851.03136 825.6665 802.534103
HHI( Dư nợ)
1329.610354 1106.509 556.294137 953.4244 953.452301
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
153
Phụ lục 7: Nợ xấu và CAR
STT Tên TCTD 2008 2009 2010 2011 2012 2013
1
Ngân hàng Công thương Việt
Nam 1.8% 0.6% 0.7% 0.8% 1.5% 1.0%
2
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam 2.6% 2.7% 2.5% 2.8% 2.7% 2.3%
3
Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam 4.6% 2.5% 2.8% 2.0% 2.4% 2.7%
4 Ngân hàng NNo&PTNTVN 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0%
5
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng
bằng sông Cửu Long
6 Ngân hàng TMCP Hàng hải 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 2.7%
7
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
thương tín 0.6% 0.6% 0.5% 0.6% 2.0% 1.5%
8 Ngân hàng TMCP Đông Á 2.5% 1.3% 1.6% 1.7% 3.9% 4.0%
9
Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu 4.7% 1.8% 1.4% 1.6% 1.3% 2.0%
10 Ngân hàng TMCP Nam Á 0.0% 0.0% 2.2% 2.8% 2.5% 1.5%
11 Ngân hàng TMCP Á Châu 0.9% 0.4% 0.3% 0.9% 2.5% 3.0%
12
Ngân hàng TMCP Sài Gòn công
thương 0.7% 1.8% 1.9% 0.0% 2.9% 2.2%
13
Ngân hàng TMCP Việt Nam
thịnh vượng 0.0% 1.6% 1.2% 1.8% 2.7% 2.8%
14 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương 0.0% 2.5% 2.3% 2.8% 2.7% 3.7%
15 Ngân hàng TMCP Quân Đội 1.8% 1.6% 1.3% 1.6% 1.8% 2.4%
16 Ngân hàng TMCP Bắc Á 0.0% 0.2% 1.5% 0.6% 5.7% 2.3%
17 Ngân hàng TMCP Quốc tế 1.8% 1.3% 0.0% 0.0% 2.6% 2.8%
18 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 0.0% 0.0% 2.1% 2.7% 0.0% 0.0%
19 Ngân hàng TMCP Đại Dương 1.4% 1.6% 1.7% 2.1% 3.5% 3.0%
20
Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn
Cầu 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 35.8% 0.0%
21 Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà 1.9% 1.1% 0.8% 2.1% 2.4% 3.7%
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
154
STT Tên TCTD 2008 2009 2010 2011 2012 2013
TPHCM
22 Ngân hàng TMCP An Bình 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 6.7%
23 Ngân hàng TMCP Phương Nam 2.3% 2.3% 1.8% 2.3% 3.0% 0.0%
24 Ngân hàng TMCP Phương Đông 2.9% 2.6% 2.1% 0.0% 0.0% 0.0%
25 Ngân hàng TMCP Sài Gòn 0.6% 1.3% 11.4% 0.0% 0.0% 0.0%
26 Ngân hàng TMCP Đại Á 0.5% 0.1% 0.7% 0.9% 0.0% 0.0%
27 Ngân hàng TMCP Đại Tín
28
Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex 0.0% 0.0% 1.4% 2.1% 8.4% 3.0%
29 Ngân hàng TMCP Mekkong 0.8% 2.9% 1.3% 2.1% 3.5% 2.6%
30 Ngân hàng Phương Tây
31
Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà
Nội 1.9% 2.8% 1.4% 2.2% 8.8% 4.1%
32 Ngân hàng TMCP Nam Việt
33 Ngân hàng TMCP Kiên Long 0.0% 1.2% 1.1% 2.8% 2.9% 0.0%
34 Ngân hàng TMCP Việt Á 1.8% 1.3% 2.5% 0.0% 0.0% 0.0%
35
Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thương tín
36 Ngân hàng TMCP Liên Việt 0.0% 0.3% 0.4% 2.1% 2.7% 0.0%
37 Ngân hàng Bản Việt 1.2% 3.5% 4.1% 2.7% 1.9% 0.0%
38 Ngân hàng TMCP Tiên Phong 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 3.7% 2.3%
39 Ngân hàng TMCP Bảo Việt 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0%
40 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
41 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất
42
Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín
Nghĩa
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
155
Phụ lục 8: Mối quan hệ Tăng trưởng tương đối, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản,
thị phần và hiệu quả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
156
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
157
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
158
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
159
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
160
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com
161
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com