Huong Dan Su Dung Moldflow 2012
description
Transcript of Huong Dan Su Dung Moldflow 2012
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
1. Giới thiệu
Autodesk ® Moldflow ® phần mềm mô phỏng ép nhựa, một phần mềm của hãng
Autodesk cung cấp các công cụ giúp các nhà sản xuất tối ưu hóa việc thiết kế các bộ
phận nhựa trong khuôn ép nhựa và dòng chảy nhựa trong quá trình đúc ép nhựa. Nhiều
công ty trên thế giới sử dụng phần mềm mô phỏng Autodesk ® Moldflow ® Insight để
mô phỏng các quá trình đúc, ép nhưa làm giảm nhu cầu cho việc thử nghiệm các mẫu
thực tế tốn kém, cũng như dự đoán và giải quyết được các khuyết tật sản xuất và đưa ra
thị trường một cách nhanh chóng.
2. Tầm quan trọng
Để thấy được tầm quan trọng của việc ứng dụng phần mềm CAE vào quá trình tối
ưu trong thiết kế khuôn ta sẽ so sánh phương pháp thiết kế truyền thống và phương
pháp thiết kế với sự trợ giúp của phần mềm CAE.
2.1 Phương pháp thiết kế truyền thống
Là kiểu thiết kế mà người sản xuất chỉ dựa vào kinh nghiệm và tri thức trước đây
tiến hành thiết kế và sản xuất đồng thời dựa vào kết quả thử khuôn thực tế (molding
trial) để sửa đổi thiết kế hoặc phán đoán một cách một cách khó khăn.
Đặc điểm của phương pháp này là tất cả các tham số thiết kế hoặc ép phun hoàn
toàn dựa vào kinh nghiệm và hiểu biết của người sản xuất và người thiết kê, sử dụng sổ
tay hoặc tiêu chuẩn thiết kế và tiến hành thiết kế điều chỉnh. Những tham số thiết kế có
phù hợp hay không phải đến lúc thử khuôn thực tế mới có thể nghiệm chứng, khi xuất
hiện vấn đề, thường phải tiến hành sửa chữa khuôn, sửa đổi thiết kế khuôn hoặc cả sản
phẩm.
Nhược điểm của phương pháp này là công việc kiểm chứng dựa vào thử khuôn, sửa
đổi thiết kế tiến hành ở công đoạn sau, do đó việc sửa chữa khó khăn và hao phí tiền
bạc lớn, thời gian thử và sửa dài, giá thành sản phẩm cao, thời gian giao hàng và đưa ra
thị trường dài không có lợi cho tình hình hiện nay chu kì sử dụng sản phẩm ngắn và
thời gian giao hàng nghiêm ngặt.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 1
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
2.2 Phương pháp thiết kế ứng dụng CAE
Thiết kế CEA là sự kết hợp kinh nghiệm và tri thức, sử dụng phương pháp phân tích
bằng máy vi tính để hiểu dưới tổ hợp điều kiện ép phun thiết kế không giống nhau, đặc
tính ép phun và biến đổi chất lượng sản phẩm. kết quả cung cấp có thể giúp người thiết
kế sử lý giả quyết vấn về dựa vào kết quả và tham số thiết kế và ép phun có thể biết
được các vấn đề tiềm ẩn.
Do máy vi tính tính toán nhanh chóng hiệu quả , đồng thời có thể đem kết quả phân
tích với các thông số phân bố nhiệt độ rất khó thu được trên thực tế với đồ họa máy
tính biểu diễn ra. Do đó nhà thiết kế sản phẩm và nhà thiết kế khuôn có thể dựa vào kết
quả phân tích để cải thiện thiết kế, nâng cao chất lượng sản phẩm và tránh các vấn đề
về ép phun, và có thể thử trên máy tính các phương án khả thi để tối ưu hóa thiết kê.
Phương pháp thiết kê ứng dụng CAE giúp giảm giá thành và thời gian hao phí trong
quá trình thử khuôn thực tế, rút ngắn thời gian đưa ra sản phẩm. đồng thời kết quả phân
tích cung cấp đặc tính trạng thái của từng quá trình cụ thể, giúp người thiết kế nhanh
chóng tích lũy kinh nghiệm và thiết lập tiêu chuẩn thiết kế.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 2
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
2.2.3 Lợi ích của việc sử dụng phương pháp CAE
Do tính tin cậy của phương pháp CAE, có thể chỉ ra vấn đề tiềm ẩn trong ép phun và
thiết kế, đề ra phương hướng sửa đổi thiết kế, hướng giải quyết trở ngại và phương án
khả thi, có thể tránh điểm mù kinh nghiệm.
CAE được thực hiện ở giai đoạn thiết kế trên máy tính trước khi khuôn được ép thử
do đó giảm thời gian giá thành thử khuôn, sửa khuôn thực tế, rút ngắn chu trình thử sai
thực tế, rút ngắn thời gian ép thử sản phẩm và thời gian ra thị trường, hao phí tiền bạc
trong các công đoạn. Do đó giảm giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường, đem lại hiệu quả trong kinh doanh.
CAE có thể trợ giúp người ép phun dự đoán và nắm bắt thông số ép phun đối với
ảnh hưởng chất lượng sản phẩm, tìm ra thông số gia công và tối ưu hóa điều kiện gia
công.
CAE có thể chỉ ra các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng ép phun, từ đó
cung cấp tham số sửa ổi thiết kế, tham số ép phun và chỉ tiêu định lượng.
CAE có thể mô phỏng quá trình ép phun, với phương pháp sinh động và cụ thể hiện
thị tham số gia công và thiết kế với trình tự trạng thái và ảnh hưởng chất lượng sản
phẩm, có thể giúp người sử dụng nhanh chóng tích lũy kinh nghiệm và ép phun…
3. Lý do chọn đề tài
Hiện nay ngành công nghệ khuôn mẫu đang rất phát triển ở nước ta và nhu cầu học
tập và tìm hiểu kiến thức liên quan đến lĩnh vực này là rất lớn . Hơn nữa đây là một
trong những môn học chuyên ngành quan trọng trong ngành chế tạo khuôn mẫu tuy
nhiên vẫn chưa có một tài liệu cụ thể nào giới thiệu về phần mềm CAE trong môn học
này . Nay chúng em chọn đề tài : “ Ứng dụng phần mềm mô phỏng CAE trong dạy
học” nhằm giúp hướng dẫn người học có thể tiếp cận và sử dụng phần mềm trong quá
trình thiết kế và chế tạo khuôn mẫu.
Với đề tài này chúng em hi vọng rằng sẽ giúp người học có thể dễ dàng tiếp cận , sử
dụng phần mềm và tiết kiệm thời gian nghiên cứu , cung cấp cho kĩ sư thiết kế một
phương pháp hữu hiệu trong việc thiết kế khuôn và nâng cao chất lượng sản phẩm.
4. Mục tiêu của đề tài
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 3
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
- Giới thiệu và hướng dẫn sử dụng phần mềm mô phỏng dòng chảy trong khuôn ép
nhựa : Moldflow 2010
- Ứng dụng một số sản phẩm cụ thể từ đó phân tích :
+ Tối ưu hóa hệ thống kênh dẫn và hệ thống làm mát
+ Nhận biết các khuyết tật: đường hàn, rỗ khí, cong vênh , không điền đầy, vật liệu
biến chất….
+ Đưa ra nguyên nhân và cách khắc phục.
5. Giơi han cua đê tai.
Do còn nhiều hạn chế về thời gian cũng như kiên thưc chuyên môn nên đô an chỉ tập
trung thưc hiên các vấn đề như sau:
- Tim hiêu tông quan vê phương pháp phần tử hữu hạn.
- Nghiên cứu sử dụng phần mềm mô phỏng dòng chảy trong khuôn ép nhựa trên
phần mềm Moldflow.
- Áp dụng phần mềm để mô phỏng một số sản phẩm .
6. Phương phap nghiên cưu.
Đề tài nay đươc tiến hành dưa trên các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát: Phương pháp thực tế các mô hình có sẵn, những đoạn
video, những bộ khuôn thât.
- Phương pháp tham khảo tài liệu: tâp hơp va nghiên cưu cac thông tin liên quan
đên đê tai.
7. Đôi tương nghiên cưu.
- Phần mềm mô phỏng dòng chảy trong khuôn ép nhựa Moldflow .
8. Dan y nghiên cưu.
Chương 1: Tổng quan.
Chương 2: Cơ sơ ly thuyêt.
Chương 3: Hướng dẫn sử dụng phần mềm Moldflow.
Chương 4: Áp dụng phần mềm phân tích một số chi tiết cụ thể.
Chương 5: Kêt luân va khuyên nghi.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 4
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Lý thuyết về phần tử hữu hạn
Phương pháp phần tử hữu hạn (Finite Element Method - FEM) là một phương pháp
gần đúng để giải một số lớp bài toán biên. Theo phương pháp phần tử hữu hạn, trong
cơ học, vật thể được chia thành những phần tử nhỏ có kích thước hữu hạn, liên kết với
nhau tại một số hữu hạn các điểm trên biên (gọi là các điểm nút). Các đại lượng cần
tìm ở nút sẽ là ẩn số của bài toán (gọi là các ẩn số nút).Tải trọng trên các phần tử cũng
được đưa về các nút.
Trong mỗi phần tử, đại lượng cần tìm được xấp xỉ bằng những biểu thức đơn giản và
có thể biểu diễn hoàn toàn qua các ẩn số nút. Dựa trên nguyên lí năng lượng, có thể
thiết lập được các phương trình đại số diễn tả quan hệ giữa các ẩn số nút và tải trọng
nút của một phần tử. Tập hợp các phần tử theo điều kiện liên tục sẽ nhận được hệ
phương trình đại số đối với các ẩn số nút của toàn vật thể.
Phương pháp phần tử hữu hạn có nội dung như sau: Để giải một bài toán biên trong
miền W, bằng phép tam giác phân, ta chia thành một số hữu hạn các miền con W j (j =
1,..., n) sao cho hai miền con bất kì không giao nhau và chỉ có thể chung nhau đỉnh
hoặc các cạnh.
Mỗi miền con Wj được gọi là một phần tử hữu hạn (phần tử hữu hạn).
Người ta tìm nghiệm xấp xỉ của bài toán biên ban đầu trong một không gian hữu hạn
chiều các hàm số thoả mãn điều kiện khả vi nhất định trên toàn miền W và hạn chế của
chúng trên từng phần tử hữu hạn Wj là các đa thức. Có thể chọn cơ sở của không gian
này gồm các hàm số ψ1(x),..., ψn(x) có giá trị trong một số hữu hạn phần tử hữu hạn Wj
ở gần nhau. Nghiệm xấp xỉ của bài toán ban đầu được tìm dưới dạng :
c1ψ1(x) + ... + cnψn(x)
trong đó các ck là các số cần tìm. Thông thường người ta đưa việc tìm các ck về việc
giải một phương trình đại số với ma trận thưa (chỉ có các phần tử trên đường chéo
chính và trên một số đường song song sát với đường chéo chính là khác không) nên dễ
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 5
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
giải. Có thể lấy cạnh của các phần tử hữu hạn là đường thẳng hoặc đường cong để xấp
xỉ các miền có dạng hình học phức tạp. Phương pháp phần tử hữu hạn có thể dùng để
giải gần đúng các bài toán biên tuyến tính, phi tuyến và các bất phương trình.
Ứng dụng:
Với sự hỗ trợ của máy tính điện tử, phương pháp phần tử hữu hạn đang được sử
dụng rộng rãi và có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực như lí thuyết đàn hồi và dẻo, cơ học
chất lỏng, cơ học vật rắn, cơ học thiên thể, khí tượng thuỷ văn, vvv.
2. 2 Độ nhớt của chất lỏng
Độ nhớt của một chất lưu là thông số đại diện cho ma sát trong của dòng chảy. Khi
các dòng chất lưu sát kề có tốc độ chuyển động khác nhau, ngoài sự va đập giữa các
phần tử vật chất còn có sự trao đổi xung lượng giữa chúng. Những phần tử trong dòng
chảy có tốc độ cao sẽ làm tăng động năng của dòng có tốc độ chậm và ngược lại phần
tử vật chất từ các dòng chảy chậm sẽ làm kìm hãm chuyển động của dòng chảy nhanh.
Kết quả là giữa các lớp này xuất hiện một ứng suất tiếp tuyến τ gây nên ma sát.
Định luật Newton về độ nhớt của chất lỏng:
Theo định luật Newton cho chất lưu, với những dòng chảy tầng (có thể được hình
dung như những lớp dòng chảy song song với nhau), ứng suất tiếp tuyến τ giữa những
lớp này tỷ lệ tuyến tính với vi phân vận tốc theo hướng vuông góc với các lớp đó.
.
theo như công thức trên, hằng số μ được gọi là độ nhớt động lực học hay còn gọi là độ
nhớt tuyệt đối (đơn vị kg m-1s-1 hay Pa.s).
Ngoài độ nhớt động lực học, khi nghiên cứu chuyển động của chất lưu, để kể đến
ảnh hưởng của lực quán tính, mà thực chất là khối lượng riêng ρ, người ta còn đưa ra
một đại lượng quan trọng khác là độ nhớt động học ν, có đơn vị là m2/s.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 6
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Đối với nước độ nhớt rất nhỏ nên những phần tử nước gần trục quay sẽ bị văng ra
theo lực ly tâm.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 7
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Đối với vật liệu nhựa độ nhớt rất lớn, nhựa di chuyển đến trung tâm của trục quay và
di chuyển lên trên trục quay.
Dòng chảy trong kênh dẫn là phi Newton vì độ nhớt của nhựa thay đổi tùy theo
nhiệt độ.
Dòng chảy trong kênh dẫn có sự chuyển pha vì khi nhựa chảy vào kênh thì phần sát
bề mặt sẽ gặp nhiệt độ thấp và bị hóa rắn. Nếu tốc độ phun lớn thì có thể coi như không
có dòng chuyển pha.
Độ nhớt của nhựa phụ thuộc vào nhiệt độ, tốc độ dòng chảy không giống nhau trong
lòng khuôn và kênh dẫn, dòng chảy trong khuôn là chảy rối.
Làm sao để giảm bớt bọt khí, nhất là bọt khí ở phần góc đáy sản phẩm. Thì chỉ có
một cách hợp lý nhất đó là tìm vị trí đặt miệng phun khác , kiểu miệng phun khác mà
thôi. Để có thể làm điều này chúng ta cần sử dụng các phần mềm mô phỏng dòng chảy
như Visi v16, Moldex3D, AutoDesk Moldflow,...
2.3 Lý thuyết về truyền nhiệt
Các hiện tượng truyền nhiệt đã được biết và sử dụng hàng ngày từ lâu. Tuy nhiên
thì các hiện tượng đó chỉ được hiểu biết một cách muộn màng, ở thế kỉ XIX : Một thời
gian dài nhiệt được coi là một chất lỏng hơi đặc biệt và lửa được coi là một nguyên tố.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 8
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Joseph Fourier đã công bố vào năm một lí thuyết giải tích về sự dẫn nhiệt. Các dạng
truyền nhiệt khác nhau :
Sự dẫn nhiệt hay khuếch tán nhiệt: phần ta tìm hiểu.
Sự đối lưu: liên quan đến các chất lưu, lỏng hay khí.
Bức xạ: đây là hình thức đặc biệt, dẫn nhiệt hay đối lưu luôn đòi hỏi môi trường
tồn tại vật chất, còn bức xạ có thể xảy ra ngay ở chân không.
Phương trình truyền nhiệt.
2 2 2
2 2 2( ) ( )xx yy zz
u u u uk k u u u
t x y z
∂ ∂ ∂ ∂= + + = + +∂ ∂ ∂ ∂
Với:
• u =u(t,x,y,z) là nhiệt độ như là một hàm số theo thời gian và không gian.
•
u
t
∂∂
là mức độ thay đổi của nhiệt độ tại một điểm nào đó theo thời gian.
• uxx , uyy, uzz là đạo hàm bậc 2(lưu chuyển nhiệt )của nhiệt độ theo hướng x,y,z
theo thứ tự.
• k là hệ số phụ thuộc vào vật liệu :độ dẫn điện, mật độ và dung tích nhiệt.
phương trình nhiệt là hệ quả của định luật Fourier cho dẫn nhiệt.
Nghiệm của phương trình nhiệt được đặc trưng bởi sự tiêu tán dần của nhiệt độ ban
đầu do một dòng nhiệt truyền từ vùng ấm hơn sang vùng lạnh hơn của một vật thể. Một
cách tổng quát, nhiều trạng thái khác nhau và nhiều điều kiện ban đầu khác nhau sẽ đi
đến cùng một trạng thái cân bằng. Do đó, để lần ngược từ nghiệm và kết luận điều gì
đó về thời gian sớm hơn hay các điều kiện ban đầu từ điều kiện nhiệt hiện thời là hết
sức không chính xác ngoài trừ trong một khoảng thời gian rất ngắn.
2.4. Tính số lòng khuôn
2.4.1 Tầm quan trọng của việc tinh số lòng khuôn
Nâng cao năng suất trong sản xuất : Số lượng lòng khuôn được tính toán hợp lý thì
số sản phẩm trong một lần đúc sẽ là lớn nhất, từ đó tăng năng suất trong sản xuất.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 9
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Tiết kiệm được thời gian trong sản xuất: Khi số lượng đơn đặt hàng lớn, ta cần phải
tính toán sao cho số lòng khuôn đạt giá trị max và phải đủ để máy ép có thể làm việc
được, thời gian tạo ra lượng sản phẩm nhỏ nhất khi số lượng lòng khuôn đạt giá trị lớn
nhất (phải nằm trong giới hạn cho phép).
Sử dụng đúng hiệu suất của máy: Tùy thuộc vào kích cỡ của máy, lực ép phun, lực
kẹp… mà số lượng lòng khuôn cho phép của mỗi máy sẽ khác nhau. Chính vì thế,
trong
sản xuất, ta phải tính toán sao cho số lượng lòng khuôn phù hợp với từng loại máy.
Phù hợp với sản lượng cần sản xuất trong loạt: Tùy theo số lượng đơn đặt hàng mà
ta có thể tính toán và đề ra số lượng lòng khuôn cho phù hợp, tránh sản xuất quá nhiều
trong khi số lượng đơn hàng ít và ngược lại.
2.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tính toán số lòng khuôn
Kích cỡ máy phun ép: kích thước của máy ép phun càng lớn thì số lòng khuôn tối
đa càng lớn.
Thời gian giao hàng: dựa vào số lượng sản phẩm và thời gian giao hàng mà ta tính
toán và thiết kế số lòng khuôn cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
Kết cấu và kích thước khuôn: tùy theo sản phẩm mà kết cấu khuôn khác nhau, nếu
kết cấu của sản phẩm càng phức tạp thì ta nên thiết kế số lòng khuôn trong khuôn ít để
việc điền đầy nhựa vào lòng khuôn được dễ dàng.kích thước lòng khuôn cũng ảnh
hưởng tới việc thiết kế số lòng khuôn.
Giá thành khuôn: dựa vào giá thành của khuôn nếu giá thành khuôn quá đắt so với
giá của sản phẩm thì ta nên thiết kế số lòng khuôn trong khuôn ít ,nếu như vậy thì thời
gian hoàn thành sẽ lâu. Nếu giá thành khuôn rẻ thì ta nên thiết kế số lòng khuôn trong
khuôn nhiều, như vậy thì thời gian hoàn thành sẽ nhanh hơn.
Số lượng sản lượng đặt hàng: nếu số lượng sản phẩm trong đơn đặt hàng lớn thì ta
có thể thiết kế nhiều lòng khuôn trong một khuôn.
Năng suất phun của máy: nếu như máy nhỏ mà số lòng khuôn nhiều thì lực ép
không đủ dẫn đến phế phẩm nhiều, nếu như máy lớn mà ta chỉ sử dụng quá ít lòng
khuôn thì không khai thác được tối đa hiệu suất của máy.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 10
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Năng suất làm dẻo: nếu năng suất làm dẻo của máy lớn thì ta nên thiết kế số lòng
khuôn trong khuôn nhiều. tần số phun và trọng lượng phun càng nhỏ thì số lòng khuôn
trong khuôn càng nhiều.
Lực kẹp khuôn của máy: dựa vào tùy loại máy nếu lực kẹp khuôn của máy càng
lớn thì số lòng khuôn trong khuôn càng ít. Nếu diện tích bề mặt trung bình của sản
phẩm và áp suất trong khuôn càng lớn thì số lòng khuôn trong khuôn càng nhiều và
ngược lại.
2.4.3 Các công thức tính số lòng khuôn
1.Tính số lòng khuôn theo số lượng sản phẩm đặt hàng:
. .
24.3600.c
m
L K tn
t=
Trong đó:
N: số lòng khuôn tối thiểu trên khuôn.
L: số sản phẩm trên một lô sản xuất.
K: hệ số do phế phẩm,K=
1
1 k−.Với k là tỉ lệ phế phẩm.
Tc: thời gian của 1 chu kỳ ép phun(s).
Tm: thời gian hoàn tất lô sản phẩm(ngày).
2.Tính theo năng suất phun của máy ép phun:
0.8.Sn
W=
Trong đó:
n: số lòng khuôn tối thiểu trên khuôn.
S: năng suất phun của máy ( g / một lần phun ).
W: trọng lượng của sản phẩm ( g ).
3.Tính theo năng suất làm dẻo của máy:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 11
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
WX
Pn
.=
Trong đó:
n: số lòng khuôn tối thiểu trên khuôn.
P: năng suất làm dẻo của máy(g/ph).
X: tần số phun(ước lượng) trong 1 phút(1/ph).
W: trọng lượng của sản phẩm(g).
4.Tính theo lực kẹp khuôn của máy:
.PF
nS P
=
Trong đó:
n:số lòng khuôn tối thiểu trên khuôn.
Fp:lực kẹp tối đa của máy(N).
S: diện tích bề mặt trung bình của sản phẩm kể cả các rãnh dòng theo hướng đóng
khuôn(mm2).
P: áp suất trong khuôn(MPa).
5. Cách bố trí lòng khuôn sao khi tính toán
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 12
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Số lòng khuôn thường được thiết kế theo dãy 2, 4, 6, 8,12,16,24,32,48,64,96,128.
Lưu ý: Để tránh xảy ra lỗi trên sản phẩm ( đặc biệt đối với những khuôn có những
lòng khuôn khác nhau trên cùng một khuôn ta nên mô phỏng quá trình điền đầy của
từng lòng khuôn mà không có hệ thống kênh dẫn để biết chúng được điền đầy như thế
nào.
2.5 Vât liêu trong công nghê ep phun.
2.5.1. Vât liêu nhưa ep san phâm – Polypropylene.
Khai niêm:
Polypropylen là một loại polymer là sản phẩm của phản ứng trùng hợp
Propylen.
Danh pháp IUPAC: poly(1-methylethylene).
Tên khác : Polypropylene, Polypropene.
Polipropene 25 [USAN], Propene polymers
Propylene polymers, 1-Propene homopolymer.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 13
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Thuộc tính:
Công thức phân tử: (C3H6)x
Tỷ trọng: PP vô định hình: 0.85 g/cm3
PP tinh thể: 0.95 g/cm3
Độ giãn dài: 250 - 700 %
Độ bền kéo: 30 - 40 N/mm2
Độ dai va đập: 3.28 - 5.9 kJ/m2
Điểm nóng chảy : ~ 165 °C
Đặc tính:
Tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững, không mềm
dẻo như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi. Đặc biệt khả
năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ.
Kháng lão hoá nhiệt thông thường, có phụ gia bôi trơn không hại về sinh học
Kháng lão hoá nhiệt cao, có ổn định quang, không ảnh hưởng về mặt sinh học
Kháng thời tiết - ổn định bằng than đen, dùng amine có cấu trúc không gian
cồng kềnh cho các áp dụng ngoài trời.
Kháng lão hoá nhiệt cao với dung dịch tẩy rửa nóng, nước nóng, không độc.
Trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ.
PP không màu không mùi,không vị, không độc. PP cháy sáng với ngọn lửa
màu xanh nhạt, có dòng chảy dẻo, có mùi cháy gần giống mùi cao su.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 14
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Chịu được nhiệt độ cao hơn 1000C. Tuy nhiên nhiệt độ hàn dán mí (thân) bao
bì PP (1400C), cao so với PE - có thể gây chảy hư hỏng màng ghép cấu trúc
bên ngoài, nên thường ít dùng PP làm lớp trong cùng.
Có tính chất chống thấm O2, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác.
Công nghê san xuât PP:
Co nhiêu phương phap đê chê tao PP va môt phương phap điên hinh la dung công
nghê Hypol II đê chê tao Polypropylene, Hypol II la môt trong nhưng công nghê tiên
tiên ca cho racho ra sản phẩm có chất lượng cao và ổn định.
Hypol II là quy trình sản xuất PP có phản ứng polymer hóa ở thể bùn (slurry/bulk
phase), sử dụng lò phản ứng homopolymer dạng vòng (loop reactor). Công nghệ Hypol
II cùng nhóm với công nghệ Spheripol (Basell) và công nghệ Exxon Mobile (nhóm
công nghệ có phản ứng polymer hóa ở thể bùn. Các công nghệ nhóm này có chi phí
đầu tư cao hơn và cho ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn các công nghệ có phản ứng
polymer hóa ở thể khí (gas-phase processes). Công nghệ Hypol II tạo ra các mạch
Polypropylene có tính đẳng hướng cũng như tỷ lệ kết tinh cao hơn các công nghệ phổ
biến trên thế giới hiện nay (Hypol II cho ra polypropylene có II = 98%). Chỉ số
Isostaticity cao này làm cho hạt nhựa PP có độ cứng, độ bền, độ chịu va đập và độ
trong suốt cao.- Công nghệ Hypol II sử dụng chất xúc tác có hiệu suất phản ứng rất cao
làm giảm tối đa hàm lượng tro, tạp chất sinh ra trong quá trình phản ứng. Điều này làm
cho hạt nhựa có độ trong suốt, độ nguyên chất rất cao.
Công dụng:
Dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm , không yêu cầu
chống oxy hóa một cách nghiêm nhặt.
Tạo thành sợi, dệt thành bao bì đựng lương thực, ngũ cốc có số lượng lớn.
PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài đối với màng nhiều lớp để
tăng tính chống thấm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao, và dễ xé rách để mở bao bì
(do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 15
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Với công nghệ ép phun, thông thường compoud PP có ổn định được dùng
sản xuất các trang thiết bị nhà bếp và nội thất, thiết bị vệ sinh, gót giày, đồ dùng gia
đình( chén đĩa…),đồ chơi…PP kháng nhiệt có ổn định chịu đựơc dung dịch tẩy rửa
dùng sản xuất các bộ phận máy giặt gia đình và trong công nghiệp dệt, ví dụ lõi quấn
chỉ bộ phận nhuộm, các phần của máy móc điện tiếp xúc dây đồng. Trong lĩnh vực
phương tiện vận chuyển, nhiều loại PP không hoặc có gia cường được dùng: vỏ acquy,
cửa thông gió xe hơi, vôlăng xe hơi, bộ lọc khí, thanh chắn bùn, cái hãm phanh.
2.5.2. Đăc tinh cua môt sô loai nhưa thông dung.
Polyetylen (PE):
i2 : chỉ số chảy MFR đo ở điều kiện 190*C, 2160 g ( ASTM D1248 )
Trong ép phun, loại PE dễ chảy ( i2 >25) được sử dụng để gia công các sản phẩm
khối. Độ co ngót ( liên quan tỷ trọng sản phẩm ) chịu tác động của nhiệt độ khi hoá
dẻo khối vật liệu và khi làm nguội.
Với PE tỷ trọng cao có chỉ số chảy thấp yêu cầu nhiệt độ khuôn 40 – 70*C để sản
phẩm có độ bóng cao. Loại có i2 = 2.5-4 dễ bị rạn do tập trung ứng suất. Để khắc phục
hiện tượng giòn do tính định hướng phân tử mạnh, tăng nhiệt độ phun và dùng loại
nhựa với chỉ số chảy cao phù hợp.
Polytyrene (PS):
Đa số các sản phẩm làm từ họ nhựa styrene gia công ép phun. Nhựa styrene có độ
co rút nhỏ, độ chính xác kích thước cao. Nhựa styrene có biến tính cao su có ưu điểm
tạo sản phẩm lớn do dòng chảy tốt.
Các loại nhựa styrene có tính chất dẫn điện rất tốt, khả năng đúc các chi tiết chính
xác cao, giá thành vừa phải. Chúng dùng cho các áp dụng cách điện, các phần kết cấu
của công nghệ điện tử và truyền thông: như điện thoại ( vỏ bọc ABS, các phần bên
trong SB và SAN).
SB và ABS kháng va đập ở nhiệt độ thấp tốt nên được dùng để sản xuất các phần vỏ
bọc trong và ngoài trong kỹ nghệ lạnh.
Trong ngành phương thiện giao thông, SB và terpolymer dùng làm lớp lót. vỏ bọc,
bảng điều khiển, bộ tải nhiệt, ABS dùng làm thân xe hơi thể thao…
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 16
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Polyvinyl choire (PVC):
PVC không thể gia công một mình mà phải trộn các phụ gia : chất ổn định nhiệt-
quang, chất bôi trơn, chất hoá dẻo. chất trợ gia công… Tính co rút của PVC trong
ép phun phụ thuộc cấu hình khuôn và điều kiện phun. Giá trị thông thường 2 – 4% theo
hướng phun và 1 – 2 % theo phương ngang, có thể lớn hơn tuỳ trường hợp.PVC cũng
thường ép khớp nối ống và các chi tiết kỹ thuật, PVC dẻo thường ép thảm, mũ trùm
bảo vệ, nút bấm, khung bảo vệ và gắn kính xe, đồ chơi dẻo, xe đạp, thanh hãm vôlăng
xe hơi, phích cắm điện, đế giày, ủng, sandal.
Bảng nhiệt độ phá hủy của một sô loại nhựa:
TT Nhựa Nhiệt độ phá hủy1 ABS 310°C2 PA6,6 320°C - 330°C3 PS 250°C4 PP 280°C5 PVC 180°C - 220°C
Sau đây là bảng thống kê một số loại nhựa:
TT Nhựa Tên đầy đủ Nhiệt độ
(<°C)
Nhiệt độ cuối
Piston (°C)1 PP PolyPropylen 10-80 220-2352 PS PolyStyren 10-75 200-2803 ABS 10-80 220-2704 PVC PolyVinyl Clorit 20-60 170-2005 PMMA PolyMetyl Metacrylat 30-70 190-2406 PA6 PolyAmit (Nylon6) 50-80 250-2807 PA6,6 PolyAmit (Nylon6,6) 50-80 250-2808 PPO PolyPhenylen Oxit 40-80 300-3309 PC PolyCacbonat 70-115 300-35010 POM Polyacetat Resins 60-90 190-21011 LDPE LowDensity PolyEtylen 50-70 160-26012 HDPE HighDensiy PolyEtylen 30-70 75-110
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 17
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Về độ co ngót của nhựa xem bảng sau:
TT Nhựa Độ co (%) Mật độ (g/cm3)1 PS 0,3- 0,6 1,052 ABS 0,4- 0,7 1,063 LDPE 1,5- 5,0 0,9544 HDPE 1,5- 3,0 0,925 PP 1,0- 2,5 1,156 PVC mềm >0,5 1,387 PVC cứng 0,5 1,388 PMMA 0,1- 0,8 1,189 POM 1,9- 2,3 1,4210 PPO 0,5- 0,7 1,0611 PC 0,8 1,212 PA6 0,5- 2,2 1,1413 PA6,6 0,5- 2,5 1,15
CHƯƠNG 3:
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM
3.1 Cấu trúc giao diện
Khởi động phần mềm: Start>All program>Autodesk>Autodesk Moldflow Insight
2010
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 18
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
File: Được dùng để làm việc với các file và các đối tượng. Trong menu file gồm có
các tùy chọn liên quan đến file như: Mở hay lưu file…..
View: Được dùng để quản lý giao diện của phần mềm với người dùng và góc nhìn
của chi tiết các tùy chọn thường để phóng to thu nhỏ …
Analysis: Tùy chọn dùng để phân tích quá trình dòng chảy.
Tool: Chứa các công cụ hỗ trợ…
Window: quản lý của sổ làm việc
Help: giải thích , hướng dẫn phần mềm…
Cách sử dụng chuột:
• Chuột trái: chọn đối tượng
• Chuột phải: Xuất hiện Submenu
• Shift + chuột giữa: kéo đối tượng
• Xoay chuột giữa hoặc Ctrl + chuột giữa: phóng to, thu nhỏ đối tượng
• Giữ chuột giữa: quay đối tượng.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 19
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
3.2 Các bước phân tích dòng chảy
Lưu đồ quá trình phân tích
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 20
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 21
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
3.2.1 Đưa đối tượng vào môi trường phân tích
Vào File > Import: Hộp thoại Import xuất hiện, dẫn đến file chứa đối tượng cần
đưa vào phân tích (Đối tượng được vẽ trong phần mềm Pro ENGINEER và được
lưu dưới dạng File .igs)
Sau đó, chọn Open, hộp thoại xuất hiện với 3 lựa chọn:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 22
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Lưới Midplane: đối với chi tiết dạng khối rỗng
Lưới Solid (3D): là phân tích trên toàn bộ khối thể tích, chính xác hơn so
với dual domain nhưng chậm hơn, áp dụng chi tiết dạng khối đặc
Lưới Dual-Domain (bản cũ là Fusion): là phân tích bề mặt áp dụng đối
với chi tiết dạng tấm mỏng. Một số kết quả chỉ xuất hiện trong phân tích này và
một số dạng phân tích cũng chỉ thực hiện được trong phân tích Mid-plane này.
Sau đó chọn OK, hộp thoại Import – Creat/Open Project xuất hiện:
Project name: Đặt tên cho Project
Creat in: Thư mục lưu
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 23
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Sau đó chọn OK.
3.2.2 Chia lưới cho đối tượng:
Để chia lưới cho đối tượng, chúng ta có 2 cách:
a. Cách 1: Trên thanh Toolbars, chọn Mesh > Generate Mesh
b. Cách 2: Click đúp vào lựa chọn Creat Mesh… trong ô tác vụ ở phía trái màn
hình
Sau khi thực hiện 1 trong 2 cách trên, hộp thoại Generate Mesh xuất hiện:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 24
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Global edge length: nhập giá trị chiều dài cạnh
IGES merge tolerance: nhập gái trị dung sai
Preview: xem trước kết quả, nếu thấy chưa hợp lý thì điền lại các thông số
Sau đó chọn Mesh Now để tạo lưới cho mô hình :
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 25
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Đối tượng sau khi được chia lưới
Phần mềm sẽ tính toán và chia lưới cho mô hình. Lưới chia có thể có các lỗi sai. Các
lỗi phát sinh trong quá trình chia lưới chủ yếu phụ thuộc vào kích thước các cạnh trong
tam giác khi chia lưới (global edge length), dung sai, độ phức tạp của chi tiết phân
tích…Vì thế một bước quan trọng tiếp theo là chúng ta phải kiểm tra và sửa chữa lưới
chia.
Để biết được thông tin kết quả sau khi chia lưới, trên thanh Menu, ta chọn Mesh >
Mesh Statistics
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 26
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Hộp thoại Mesh Statistics xuất hiện:
Entity counts: số lượng các đối tượng
Surface triangles: số tam giác xuất hiện sau khi mesh.
Nodes: số nút xuất hiện sau khi mesh.
Beams: thanh, đoạn thẳng chưa được mesh.
Connectivity regions: số phần tử được kết nối trong chi tiết (phải bằng 1)
Mesh volume, Mesh area: thể tích, diện tích đã mesh.
Free edges:các cạnh chỉ liên kết với 1 tam giác.
Manifold edges: các cạnh chỉ liên kết với 2 tam giác.
Non-manifold edges: các cạnh liên kết với nhiều hơn 2 tam giác.
Free edges: phải bằng 0 trong phân tích mid plane và 3D
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 27
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Elements not oriented: phần tử ko định hướng ( nên bằng 0)
Intersection details: nên bằng 0 cho cả 3 hệ số
Aspect ratio: là tỉ lệ giữa chiều cao và cạnh của tam giác. Tỉ số này phụ thuộc vào
phương pháp và các thông số khi mesh. Khi chia lưới sao cho càng nhỏ càng tốt.
Match percentage: khi chia lưới sao cho càng cao càng tốt.
Sau khi mesh xong, để thay đổi các thông số đã chọn trong quá trình mesh trước đó,
trên thanh Menu, ta chọn Mesh > Generate Mesh…
Hộp thoại xuất hiện, ta tick vào ô Remesh already meshed parts of the model, thay
đổi các thông số cần thiết rồi chọn Mesh Now.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 28
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
3.2.3 Chọn phương pháp ép phun
Trên thanh Menu, chọn Analysis> Set Molding Process >Thermoplastics Injection
Molding
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 29
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
3.2.4 Chọn vật liệu nhựa:
Trên thanh Menu, chọn Analysis > Select Material…
Hộp thoại Select Material xuất hiện:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 30
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Commonly used material: vật liệu được sử dụng phổ biến
Specific material: lựa chọn vật liệu đặc trưng với danh sách vật liệu hiện ra
khi ta click vào Customize Material List…
Manufacturer: Chọn tên nhà sản xuất trong
Trade name: Chọn tên thương mại của vật liệu trong
Để xem chi tiết về dữ liệu của vật liệu, ta click vào Details…
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 31
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Sau đó, ta chọn OK
Việc chọn vật liệu này càng phù hợp với vật liệu thức tế thì kết quả phân tích
càng chính xác
3.2.5 Lựa chọn quá trình phân tích
Trên thanh Menu, chọn Analysis > Set Analysis Sequence > Customize Analysis
Sequences…
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 32
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Hộp thoại Customize Commonly Used Analysis Sequences xuất hiện
Trong hộp thoại có nhiều lựa chọn:
Fill: Quá trình điền đầy
Fast Fill: Quá trình điền đầy nhanh
Flow: Quá trình dòng chảy toàn bộ
Cool: Quá trình làm nguội
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 33
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Shrink: Quá trình co rút
Process Optimization (Fill): Tối ưu hóa quá trình điền đầy
Warp: Quá trình cong vênh
Pack: Quá trình bão áp
Stress: Quá trình hư hỏng sản phẩm
Design of Experiments (Fill): Thiết kế thử quá trình điền đầy
Design of Experiments – Flow: Thiết kế thử quá trình dòng chảy toàn bộ
Runner Balance: Cân bằng dòng hệ thống cấp nhựa
Gate Location: Tìm vị trí miệng phun tốt nhất
Muốn lựa chọn quá trình nào, thì nhấn chọn vào quá trình đó.
Select All: Chọn tất cả các quá trình
Deslect All: Bỏ tất cả các lựa chọn
3.2.6 Tìm vị trí cổng phun tối ưu
Sau khi thực hiện bước chia lưới ta lựa chọn quá trình phân tích : Gate location
Sau đó ta bắt đầu quá trình phân tích :
(Chú ý : Do đang trong quá trình tìm cổng phun tối ưu nên ta bỏ qua bước đặt cổng
phun)
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 34
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Ta có kết quả phân tích như sau:
Tuy nhiên không phải lúc nào cổng phun thích hợp mà ta tìm được trong quá trình
mô phỏng cũng được áp dụng trong thực tế bởi nó gây ra khó khăn cho quá trình thiết
kế khuôn vì vậy ta có thể phân tích nhiều lần để tìm cổng phun tối ưu và đảm bảo dễ
dàng cho khâu thiết kế khuôn:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 35
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
3.2.7 Tạo hệ thống bơm keo
Cuống phun , kênh dẫn, và vị trí miệng phun so với kính thước đã định.Các bước
thực hiện như sau:
Tạo curve: Trên thanh Menu, ta chọn Modeling > Creat curves >line
Hộp thoại Creat Line xuất hiện :
First: tọa độ điểm đầu của đường
curve ,ta click vào vị trí điểm xuất
phát của đường curve trên đối tượng
phân tích
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 36
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Second: tọa độ điểm thứ hai của đường curve với 2 lựa chọn:
• Absolute: Tọa độ tuyệt đối của điểm thứ hai của đường curve
• Relative: Tọa độ tương đối ( so với điểm thứ nhất) của điếm thứ hai của
đường curve (dựa vào hệ tọa độ để xác định) như hình sau ( với tọa độ tương đối của
điểm 2 của đường curve là (0 0 10)
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 37
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Sau đó, ta chọn Apply, ta sẽ có được đường curve như sau:
Gán thuộc tính cho đường curve: Chọn đường curve , click phải chuột, chọn
Properties…
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 38
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Hộp thoại xuất hiện, ta chọn Yes
Hộp thoại Asisgn Property xuất hiện
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 39
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Ta bấm vào mũi tên phần New… như hình trên và gán thuộc tính cho dường curve
Baffle: vách ngăn
Bubbler: máy sục khí
Channel: rãnh dẫn
Cold gate: cổng vào nhựa nguội
Cold runner: kênh dẫn nhựa nguội
Cold sprue: cuống phun nhựa nguội
Connector: bộ liên kết
Critical dimension: kích thước giới hạn
Hot gate: cổng vào nhựa nóng
Hot sprue:cuống phun nhựa nóng
Ứng với mỗi thuộc tính, sẽ có bảng để ta hiệu chỉnh hình dạng và kích thước
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 40
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Cross- section is:tiết diện mặt cắt ngang: bao gồm:
• Circular: hình tròn
• Half-circular: nửa hình tròn
• Trapezoidal: hình thang
• U-shape: hình chữ U
• Rectangular: hình chữ nhật
Shape is: Hình dạng đường curve. Bao gồm:
• Non-tapered: hình trụ
• Tapered ( by end dimensions) : hình nón (tạo theo kích thước đường kính
của 2 vòng tròn ở 2 đầu)
• Tapered (by angle): hình nón ( tạo theo đường kính của vòng tròn 1 đầu và
góc côn)
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 41
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Edit Dimensions: hiệu chỉnh kích thước tương ứng với từng loại
Sau khi gán thuộc tính cho đường curve, ta chia lưới cho đường curve, ta sẽ được hệ
thống mong muốn .
Để chỉnh sửa đường curve vừa tạo, ta chọn đường curve, click chuột phải:
Thay đổi hình dạng và kích thước của đường curve: Chọn properties…hộp thoại
xuất hiện,ta chọn OK
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 42
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Hộp thoại để ta thay đổi thông số hiện lên, sửa đổi thông số và chọn OK
Thay đổi thuộc tính cho đường curve: Chọn Change Property Type…xuất hiện
hộp thoại
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 43
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Ta chọn OK, hộp thoại với các tùy chọn thay đổi hiện ra, sau đó ta gán thuộc tính
cần thay đổi rồi OK.
3.2.8 Tạo hệ thống làm nguội
Trên thanh tác vụ bên trái màn hình, ta click chuột phải vào Creat colling circuits…
sau đó chọn Circuit Wizard… như hình sau
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 44
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Hộp thoại Cooling Circuit Wizard xuất hiện:
Sau khi điền các thông số thích hợp ở hộp thoại trên, ta chọn Next để tiếp tục
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 45
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Chọn Finish để hoàn thành hệ thống kênh dẫn nguội
Sau khi tạo hệ thống kênh dẫn nguội, ta có thể dịch chuyển, quay chúng đến vị trí
hợp lý và copy chúng ra nhiều kênh dẫn theo ý muốn:
Trên thanh Menu, chọn Modeling > Move/Copy
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 46
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Translate: Lệnh dịch chuyển
Sau khi nhập các thông số, ta chọn Apply
Tương tự với lệnh Rotate: Đối tượng được chọn, trục xoay, góc xoay, điểm tham
chiếu để xoay
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 47
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Tương tự với lệnh Reflect: Đối tượng được chọn, mặt phẳng đối xứng, điểm mặt
phẳng đối xứng đi qua.
3.2.9 Chọn vị trí miệng phun
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 48
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Trên thanh Menu, chọn Analysis > Set Injection Location…
Sau đó, ta đặt vị trí miệng phun vào chỗ thích hợp mà ta chọn
3.2.10 Cài đặt chế độ ép phun:
Trên thanh Menu, chọn Analysis > Process Settings Wizard…
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 49
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Hộp thoại Process Settings Wizard – Fill Settings xuất hiện
Mold surface temperature: Nhiệt độ bề mặt khuôn
Melt temperature: Nhiệt độ nhựa
Filling Control: Điều khiển quá trình điền đầy: với nhiều lựa chọn
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 50
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
• Automatic: tự động
• Injection time: thời gian phun
• Flow rate: tốc độ dòng chảy
Velocity/pressure switch-over:với các lựa chọn:
• Automation: tự động
• By %volume filled: % thể tích được điền đầy
• By injection pressure: áp suất phun
• By hydraulic pressure: áp suất thủy lực
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 51
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
• By clamp force: lực kẹp
• By pressure control point: áp suất điểu khiền
• By injection time: thời gian phun
Sau khi hiệu chỉnh xong các thông số, ta chọn OK
Pack / holding control: với các lựa chọn:
• % Filling pressure vs time:% áp suất điền đầy và thời gian
• Packing pressure vs time: áp suất nén và thời gian
• Hydraulic preassure vs time: áp suất thủy lực và thời gian
• % Maximum machine pressure vs time: % áp suất may cực đại và thời gian
3.2.11 Phân tích kết quả
Sau khi hoàn tất các bước trên, ta bắt đầu phân tích kết quả. Trên thanh Menu, chọn
Analysis > Start Analysis
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 52
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Hộp thoại Select Analysis Type xuất hiện, ta chọn Yes
Quá trình phân tích bắt đầu cho đến khi hiện bảng thông báo đã hoàn thành quá trình
phân tích thì thì ta chọn OK
Lúc này,bảng kết quả sẽ hiện ra và ta chỉ chọn dể phân tích từng quá trình:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 53
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
• Fill time: Thời gian điền đầy.
• Pressure at V/P switchover: áp suất phun lớn nhất.
• Temperature at flow front: nhiệt độ trên bề mặt.
• Bulk temperature: nhiệt độ toàn bộ thể tích.
• Shear rate, bulk: Tốc độ biến dạng.
• Time to reach ejection temperature: Thời gian đạt tới nhiệt độ phun.
• % Shot weight:XY Plot: Đồ thị % thể tích vật liệu được điền đầy theo thời
gian
• Air traps: Rỗ khí
• Average velocity: vận tốc trung bình của dòng chảy
• Bulk temperature at end of fill: nhiệt độ ở cuối quá trình điền đầy
• Clamp force:XY Plot: biểu đồ lực kẹp khuôn
• Frozen layer fraction at end of fill: kết quả làm lạnh ở cuối quá trình làm
lạnh.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 54
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
• Grow from:sự phân bố và phát triển dòng nhựa trong khuôn
• Orientation at core: sự định hướng ở lõi
• Orientation at skin: sự định hướng ở bề mặt
• Pressure: Áp suất trong suốt quá trình điền đầy
• Pressure at end of fill: Áp suất ở cuối quá trình điền đầy
• Weld lines: Đường hàn
3.3.12 Tạo File báo cáo
Trên thanh Menu, chọn Report > Report Generation Wizard…
Hộp thoại xuất hiện
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 55
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
• Ô bên trái (Available studies): những bài ta đang làm, muốn tạo report cho
bài nào, thì chọn bài đó và chọn Add
• Ô bên phải (Selected studies): Những bài được chọn để tạo Report. Muốn
hủy chọn bài nào, thì chọn bài đó và nhấn Remove
Tiếp theo, ta chọn Next, xuất hiện hộp thoại
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 56
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
• Study: chọn bài cần tạo Report
• Chọn quá trình mà ta cần tạo Report , Add chúng vào bảng Selected data.
Sau đó ta chọn Next
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 57
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
• Report format: Các lựa chọn để lưu Report: HTML, Word hay PowerPoint
• Cover page: Tạo bìa. Chọn và nhấn vào Properties bên cành để điền thông
tin
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 58
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
• Title: Tựa đề
• Prepared by: Điền tên người soạn
• Requested by: Điền tên người yêu cầu
• Reviewed by: Điền tên người duyệt
• Company logo: Logo Công ty
• Cover picture: Ảnh trang bìa
Sau đó, ta chọn OK, tiếp theo chọn Generate. Ta được kết quả.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 59
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Thời gian điền đầy tối ưu
Biểu đồ lực kẹp
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 60
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Áp suất trong quá trình phun
Áp suất ở cổng phun
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 61
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Đường hàn (mô phỏng chi tiết này không có đường hàn).
Qua quá trình phân tích này cho thấy được các khuyết tật cũng như dự đoán được
chúng từ đó đưa ra hướng thiết kế tối ưu cho hệ thống để đạt được hiệu quả cao nhất
CHƯƠNG 4: BÀI TẬP ỨNG DỤNG
4.1 Máy ép và vật liệu
Thiết kế hệ thống kênh dẫn và phân tích quá trình điền đầy cho các sản phẩm trên
máy W-120B với vật liệu nhựa dùng cho quá trình điền đầy là PP (poly propylene).
THE TECHINCAL DATA OF W-120B PLASTIC INJECTION MOLDING
MACHINE:
General Information1 Machine weight 4.5 (ton)2 Dimension (L x W x H) 4.8 x 1.3 x 1.65 (m)3 The Water Flow Speed 20 (l/min)4 Hydraulic Oil American ESSO – 68 (350L)5 Lubricant ESSO 3 – Mobil No. 3 (2L)Injection Mold1 Mold Opening Stroke 380 (mm)2 Space Between Tie Bars 395 x 395 (mm)3 Platen Dimension 595 x 595 (mm)
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 62
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
4 Mold Height (Min ~ Max) 140 ~ 440 (mm)5 Suitable Mold Size 295 x 350 (mm)Machine
Injection Unit1 Screw Diameter 45 (mm)2 Injection Pressure 1393 (kg/cm2)3 Theoretical Shot Volume 318 (cm3)4 Shot Weight (PS) 267 (gram)5 Injection Rate 131 (cm3/sec)6 Plasticizing Capacity (PS) 74 (kg/hour)7 Theoretical Srew
Revolution
0 ~ 200 (rpm)
8 Injection Stroke 200 (mm)Clamping Unit
1 Clamping Force 120 (ton)2 Mold Opening Stroke 380 (mm)3 Max Opening Daylight 820 (mm)4 Ejector Stroke 100 (mm)5 Ejector Force 4.6 (ton)6 Pump Driving Motor 20 (HP/KW)7 Heating Capacity 4.6 (KW)8 Thermo Controller (0 ~ 399) x 4 (set)
Một số tính chất quan trọng của nhựa PP:
Tỷ trọng (g/cm3): 0.83 – 0.96
Nhiệt độ chảy: 112 – 133 độ C
Nhiệt độ phá hủy: 280 độ C
Một số thông số kỹ thuật khi sử dụng công nghệ ép phun:
Nhiệt độ lấy sản phẩm (Ejection temperature): 90 độ C
Nhiệt độ khuôn yêu cầu (Mold temperature): 50 độ C
Nhiệt độ tan chảy vật liệu (Melt temperature): 230 độ C
4.2 Bài tập ứng dụng:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 63
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
4.2.1 Bài tập 1:Tìm vị trí miệng phun tốt nhất( quá trình Gate Location ) cho nắp ổ
cắm điện sau:
4.2.1.1 Đưa đối tượng vào môi trường phân tích
Vào File > Import: Hộp thoại Import xuất hiện, dẫn đến file chứa đối tượng cần
đưa vào phân tích (Đối tượng được vẽ trong phần mềm Pro ENGINEER và được lưu
dưới dạng File .igs)
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 64
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Sau đó, chọn Open, hộp thoại xuất hiện với 3 lựa chọn:
Ta lựa chọn Dual-Domain. Sau đó chọn OK, hộp thoại Import – Creat/Open
Project xuất hiện:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 65
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Đặt tên cho Project và chọn thư mục lưu. Sau đó, ta chọn OK, chi tiết được đưa vào
môi trường MoldFlow
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 66
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
4.2.1.2 Chia lưới cho sản phẩm hợp lý:
Trên thanh Toolbars, chọn Mesh > Generate Mesh
Hộp thoại Generate Mesh xuất hiện:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 67
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Giá trị chiều dài cạnh, giá trị dung sai được nhập như bản trên
Sau đó chọn Mesh Now để tạo lưới cho mô hình :
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 68
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
4.2.1.3 Chọn phương pháp ép phun:
Trên thanh Menu, chọn Analysis> Set Molding Process >Thermoplastics Injection
Molding
4.2.1.4 Chọn vật liệu nhựa cho quá trình:
Trên thanh Menu, chọn Analysis > Select Material…
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 69
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Hộp thoại Select Material xuất hiện:
Chọn vật liệu là nhựa PP (poly propylene). Sau đó chọn OK
4.2.1.5 Tìm vị trí cổng phun tối ưu:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 70
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Trên thanh Menu, chọn Analysis >Set Analysis Sequence>Gate Location
Sau đó chạy phân tích: Trên thanh Menu, chọn Analysis > Start Analysis
Ta được kết quả:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 71
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Với kết quả này, ta thấy vùng màu xanh da trời ở giữa sản phẩm là vùng thích
hợp nhất để đặt cổng phun, còn những vùng màu đỏ là những vùng mà nếu ta đật vị trí
miệng phun thì sự điền đầy nhựa vào sản phẩm sẽ kém nhất và các khuyết tật sẽ xuất
hiện nhiều nhất. Thứ tự ưu tiên đặt vị trí cổng vào nhựa là từ màu xanh da trời đến
màu đỏ theo cột Gating suitability bên phải.
Mục đích của bài này là giúp ta nắm vững được các bước thực hiện của quá trình
Gate Location (Tìm vị trí miệng phun tốt nhất ). Quá trình Gate Location sẽ cho ta
vùng đặt vị trí cổng phun thuận lợi và dễ dàng nhất cho quá trình điền đầy nhựa vào
khuôn và chất lượng sản phẩm tốt nhất. Nếu đấy là vùng mà ta nhận thấy dễ dàng thiết
kế cổng phun thì ta nên chọn vùng này để đặt cổng phun vào nhựa.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 72
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
4.2.2 Bài tập 2 Thiết kế hệ thống kênh dẫn và phân tích quá trình điền đầy ( Quá
trình Fill) cho hộp đựng linh kiện sau:
Tính số lòng khuôn:
Dựa vào phần mềm Pro Engineer,ta biết được trọng lượng của sản phẩm
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 73
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Tính theo năng suất phun của máy ép phun:
- Năng suất phunS=267(g/lần phun)
- Trọng lượng của sản phẩm W= 105(g)
Thay vào công thức:
n=
0.8.S
W=2.03 (lòng khuôn)
Tính theo năng suất làm dẻo của máy:
n=.
P
X W
Năng suất làm dẻo của máy: P=74 (kg/hour)=1233(g/ph)
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 74
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
tc = 12 giây = 0.2 ph X = 5 (l/ph).
W = 105(g).
Thế vào công thức trên ta có :
n=.
P
X W=2.3 (lòng khuôn)
Dựa vào các kết quả trên, ta chọn 2 lòng khuôn
Tính toán hệ thống kênh dẫn:
Ta có công thức tính kích thước kênh dẫn chính
Với
• Kích thước kênh dẫn chính: D (mm)
• Trọng lượng của sản phẩm : W = 105 (g)
• Chiều dài kênh dẫn: L = 150 (mm)
Thay vào công thức, ta có D = 9.7 (mm)
Ta chọn D = 10 (mm) để thuận lợi cho việc gia công
4.2.2.1 Đưa đối tượng vào môi trường phân tích
Vào File > Import: Hộp thoại Import xuất hiện, dẫn đến file chứa đối tượng cần
đưa vào phân tích (Đối tượng được vẽ trong phần mềm Pro ENGINEER và được lưu
dưới dạng File .igs)
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 75
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Sau đó, chọn Open, hộp thoại xuất hiện với 3 lựa chọn:
Ta lựa chọn Dual-Domain. Sau đó chọn OK, hộp thoại Import – Creat/Open
Project xuất hiện:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 76
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Đặt tên cho Project và chọn thư mục lưu. Sau đó, ta chọn OK, chi tiết được đưa vào
môi trường MoldFlow
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 77
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
4.2.2.2 Chia lưới cho sản phẩm hợp lý:
Trên thanh Toolbars, chọn Mesh > Generate Mesh
Hộp thoại Generate Mesh xuất hiện:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 78
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Giá trị chiều dài cạnh ( Global edgle length ), giá trị dung sai ( IGES merge
tolerance ) được nhập như bản trên
Sau đó chọn Mesh Now để tạo lưới cho mô hình :
4.2.2.3 Chọn phương pháp ép phun:
Trên thanh Menu, chọn Analysis> Set Molding Process >Thermoplastics Injection
Molding
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 79
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
4.2.2.4 Chọn vật liệu nhựa cho quá trình:
Trên thanh Menu, chọn Analysis > Select Material…
Hộp thoại Select Material xuất hiện:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 80
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Chọn vật liệu là nhựa PP (poly propylene). Sau đó chọn OK
4.2.2.5 Tìm vị trí cổng phun tối ưu:
Trên thanh Menu, chọn Analysis >Set Analysis Sequence>Gate Location
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 81
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Sau đó chạy phân tích: Trên thanh Menu, chọn Analysis > Start Analysis
Ta được kết quả:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 82
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Như ta thấy, vùng màu xanh da trời ở giữa sản phẩm là vùng thích hợp nhất để đặt
cổng phun.
Như đã tính ở trên, ta thiết kế sản phẩm với hai lòng khuôn. Vào phần mềm Pro
Engineer thiết kế với hệ thống kênh dẫn có kích thước hợp lý
Đưa mô hình vào lại môi trường Moldflow: Chia lưới, chọn phương pháp ép phun,
chọn vật liệu nhựa như ở mục trên, đặt vị trí cổng phun
4.2.2.6 Chọn quá trình phân tích là quá trình Fill ( Quá trình điền đầy )
Trên thanh Menu, chọn Analysis > Set Analysis Sequence > Fill
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 83
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Sau đó ta chạy phân tích: Trên thanh Menu, chọn Analysis > Start Analysis
Kết quả thu được:
• Frow:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 84
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Fill time: Thời gian để điền đầy sản phẩm là: 1.411 s
Pressure at V/P switchover: Áp suất phun tối đa là 15.78 MPa
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 85
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Air traps: Rỗ khí
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 86
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Clamp force:XY Plot: Biểu đồ lực kẹp khuôn. Lực kẹp khuôn cần tối đa là 16.36
(tone), trong khi đó, lực kẹp tối đa của máy là 120 (tone).Như vậy là thỏa yêu cầu
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 87
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Weld lines: Đường hàn
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 88
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Mục đích của bài này là cho ta thấy tầm quan trọng của việc lựa chọn quá trình
Gate Location (Tìm vị trí miệng phun tốt nhất ) trước khi ta đi vào thiết kế hệ thống
kênh dẫn cho hợp lý nhất. Ngoài ra, nó còn cho ta biết được các thao tác để mô phỏng
quá trình Fill ( Quá trình điền đầy ) cũng như các kết quả của các quá trình Fill như
thời gian điền đầy, áp suất phun, rỗ khí, lực kẹp của máy cũng và đường hàn của sản
phẩm sau khi kết thúc quá trình phun nhựa
4.2.3 Bài tập 3: Thiết kế hệ thống kênh dẫn và phân tích quá trình điền đầy + Quá
trình làm nguội ( Quá trình Fill + Cool ) cho cây cọ sau:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 89
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Tính số lòng khuôn:
Dựa vào phần mềm Pro Engineer,ta biết được trọng lượng của sản phẩm
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 90
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Tính theo năng suất phun của máy ép phun:
- Năng suất phun S=267(g/lần phun)
- Trọng lượng của sản phẩm W= 11.7(g)
Thay vào công thức:
n=
0.8.S
W=18 (lòng khuôn)
Tính theo năng suất làm dẻo của máy:
n=.
P
X W
Năng suất làm dẻo của máy: P=74 (kg/hour)=1233(g/ph)
tc = 8 giây = 0.14 ph X = 7 (l/ph).
W = 11.7 (g).
Thế vào công thức trên ta có :
n=.
P
X W= 10.5 (lòng khuôn)
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 91
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Dựa vào các kết quả trên, ta chọn 8 lòng khuôn
Tính toán hệ thống kênh dẫn:
Ta có công thức tính kích thước kênh dẫn chính
Với
• Kích thước kênh dẫn chính: D (mm)
• Trọng lượng của sản phẩm : W = 11.7 (g)
• Chiều dài kênh dẫn: L = 600 (mm)
Thay vào công thức, ta có D = 4.6(mm)
Ta chọn D = 5 (mm) để thuận lợi cho việc gia công
4.2.3.1 Đưa đối tượng vào môi trường phân tích
Vào File > Import: Hộp thoại Import xuất hiện, dẫn đến file chứa đối tượng cần
đưa vào phân tích (Đối tượng được vẽ trong phần mềm Pro ENGINEER và được lưu
dưới dạng File .igs)
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 92
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Sau đó, chọn Open, hộp thoại xuất hiện với 3 lựa chọn:
Ta lựa chọn Dual-Domain. Sau đó chọn OK, hộp thoại Import – Creat/Open
Project xuất hiện:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 93
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Đặt tên cho Project và chọn thư mục lưu. Sau đó, ta chọn OK, chi tiết được đưa vào
môi trường MoldFlow
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 94
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
4.2.3.2 Chia lưới cho sản phẩm hợp lý:
Trên thanh Toolbars, chọn Mesh > Generate Mesh
Hộp thoại Generate Mesh xuất hiện:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 95
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Giá trị chiều dài cạnh ( Global edgle length ), giá trị dung sai (IGES merge tolerance
) được nhập như bản trên
Sau đó chọn Mesh Now để tạo lưới cho mô hình :
4.2.3.3 Chọn phương pháp ép phun:
Trên thanh Menu, chọn Analysis> Set Molding Process >Thermoplastics Injection
Molding
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 96
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
4.2.3.4 Chọn vật liệu nhựa cho quá trình:
Trên thanh Menu, chọn Analysis > Select Material…
Hộp thoại Select Material xuất hiện:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 97
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Chọn vật liệu là nhựa PP (poly propylene). Sau đó chọn OK
Như đã tính ở trên, ta thiết kế sản phẩm với bốn lòng khuôn. Vào phần
mềm Pro Engineer thiết kế với hệ thống kênh dẫn có kích thước hợp lý
Đưa mô hình vào lại môi trường Moldflow: Chia lưới, chọn phương pháp ép phun,
chọn vật liệu nhựa như ở mục trên, thiết kế hệ thống làm nguội ( như đã hướng dẫn ở
phần 3.2.8- Tạo hệ thống làm nguội- và đặt vị trí cổng phun
4.2.3.5 Chọn quá trình phân tích là quá trình Fill + Cool ( Quá trình điền đầy + Quá
trình làm nguội)
Trên thanh Menu, chọn Analysis > Set Analysis Sequence > Fill + Cool
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 98
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Sau đó ta chạy phân tích: Trên thanh Menu, chọn Analysis > Start Analysis
Kết quả thu được:
• Frow:
Fill time: Thời gian để điền đầy sản phẩm là: 7.647 s
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 99
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Pressure at V/P switchover: Áp suất phun la 17.24 MPa
Air traps: Rỗ khí
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 100
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Clamp force:XY Plot: Biểu đồ lực kẹp khuôn Lực kẹp khuôn cần tối đa là 4.11
(tone), trong khi đó, lực kẹp tối đa của máy la 120 (tone).Như vậy là thỏa yêu
cầu
Weld lines: Đường hàn: Đường hàn xuất hiện khá ít thỏa mãn chất lượng sản
phẩm đặt ra
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 101
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
• Cool:
Circuit coolant temperature: Nhiệt độ chất lỏng làm nguội
Average temperature, part: Nhiệt độ trung bình
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 102
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Qua các kết quả ở trên, ta thấy thỏa yêu cầu thực tế đặt ra. Như vậy là có thể áp
dụng vào gia công sản phẩm trong thực tế với các thông số đã cho trong phần mềm
Moldflow.
Mục đích của bài này cho ta thấy rõ nếu sản phẩm dễ điền đầy, nhiều lựa chọn
cho việc đặt cổng vào nhựa thì ta nên chọn ở những vị trí vào nhựa sao cho đảm bảo
tính thẩm mỹ vì như ta biết khi ta lấy cổng vào nhựa ra khỏi sản phẩm thì sẽ để lại một
vết nhỏ ở sản phẩm làm mất tính thẩm mỹ. Do đó chọn cổng vào nhựa cần đảm bảo
tính thẩm mỹ và dễ dàng cho việc thiết kế kênh dẫn nhựa. Ngoài ra, nó còn cho ta biết
được các thao tác để mô phỏng quá trình Fill + Cool ( Quá trình điền đầy + Quá trình
làm nguội ) cũng như các kết quả của các quá trình Fill như thời gian điền đầy, áp suất
phun, rỗ khí, lực kẹp của máy, đường hàn của sản phẩm và các kết quả của quá trình
làm nguội như nhiệt đọ chất lỏng làm nguội, nhiệt độ trung bình,…sau khi kết thúc quá
trình phun nhựa
4.2.4 Bài tập 4 Thiết kế hệ thống kênh dẫn và phân tích Quá trình làm nguội + quá
trình điền đầy + quá trình bão áp + quá trình cong vênh ( Quá trình Cool + Fill +
Pack + Warp ) cho khóa túi xách sau:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 103
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Tính số lòng khuôn: Dựa vào phần mềm Pro Engineer,ta biết được trọng
lượng của sản phẩm
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 104
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Tính theo năng suất phun của máy ép phun:
- Năng suất phun S=267(g/lần phun)
- Trọng lượng của sản phẩm W= 40 (g)
Thay vào công thức:
n=
0.8.S
W= 5.34 (lòng khuôn)
Tính theo năng suất làm dẻo của máy:
n=.
P
X W
Năng suất làm dẻo của máy: P=74 (kg/hour)=1233(g/ph)
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 105
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
tc = 12 giây = 0.2 ph X = 5 (l/ph).
W = 40 (g).
Thế vào công thức trên ta có :
n=.
P
X W= 6.1 (lòng khuôn)
Dựa vào các kết quả trên, ta chọn 4 lòng khuôn
Tính toán hệ thống kênh dẫn:
Ta có công thức tính kích thước kênh dẫn chính
Với
• Kích thước kênh dẫn chính: D (mm)
• Trọng lượng của sản phẩm : W = 40 (g)
• Chiều dài kênh dẫn: L = 220 (mm)
Thay vào công thức, ta có D = 6.5(mm)
Ta chọn D = 6 (mm) để thuận lợi cho việc gia công
4.2.4.1 Đưa đối tượng vào môi trường phân tích
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 106
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Vào File > Import: Hộp thoại Import xuất hiện, dẫn đến file chứa đối tượng cần
đưa vào phân tích (Đối tượng được vẽ trong phần mềm Pro ENGINEER và được lưu
dưới dạng File .igs)
Sau đó, chọn Open, hộp thoại xuất hiện với 3 lựa chọn:
Ta lựa chọn Dual-Domain. Sau đó chọn OK, hộp thoại Import – Creat/Open
Project xuất hiện:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 107
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Đặt tên cho Project và chọn thư mục lưu. Sau đó, ta chọn OK, chi tiết được đưa vào
môi trường MoldFlow
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 108
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
4.2.4.2 Chia lưới cho sản phẩm hợp lý:
Trên thanh Toolbars, chọn Mesh > Generate Mesh
Hộp thoại Generate Mesh xuất hiện:
Giá trị chiều dài cạnh ( Global edgle length ), giá trị dung sai (IGES merge tolerance
) được nhập như bản trên
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 109
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Sau đó chọn Mesh Now để tạo lưới cho mô hình :
4.2.4.3 Chọn phương pháp ép phun:
Trên thanh Menu, chọn Analysis> Set Molding Process >Thermoplastics Injection
Molding
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 110
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
4.2.4.4 Chọn vật liệu nhựa cho quá trình:
Trên thanh Menu, chọn Analysis > Select Material…
Hộp thoại Select Material xuất hiện:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 111
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Chọn vật liệu là nhựa PP (poly propylene). Sau đó chọn OK
Như đã tính ở trên, ta thiết kế sản phẩm với bốn lòng khuôn. Vào phần mềm
Pro Engineer thiết kế với hệ thống kênh dẫn có kích thước hợp lý
Đưa mô hình vào lại môi trường Moldflow: Chia lưới, chọn phương pháp ép phun,
chọn vật liệu nhựa như ở mục trên, thiết kế hệ thống làm nguội ( như đã hướng dẫn ở
phần 3.2.8- Tạo hệ thống làm nguội- và đặt vị trí cổng phun
4.2.4.5 Chọn quá trình phân tích là quá trình Cool + Fill + Pack + Warp
( Quá trình làm nguội + Quá trình điền đầy + Quá trình bão áp + Quá trình cong vênh)
Trên thanh Menu, chọn Analysis > Set Analysis Sequence > Cool + Fill + Pack +
Warp
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 112
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Sau đó ta chạy phân tích: Trên thanh Menu, chọn Analysis > Start Analysis
Kết quả thu được:
• Frow:
Fill time: Thời gian để điền đầy sản phẩm là: 10.47 s
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 113
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Pressure at V/P switchover: Áp suất phun tối đa là 21.16 MPa
Air traps: Rỗ khí
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 114
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Clamp force:XY Plot: Biểu đồ lực kẹp khuôn Lực kẹp khuôn cần tối đa là 17.29
(tone), trong khi đó, lực kẹp tối đa của máy la 120 (tone).Như vậy là thỏa yêu
cầu
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 115
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Weld lines: Đường hàn xuất hiện khá ít thỏa mãn chất lượng sản phẩm đặt ra
• Cool:
Circuit coolant temperature: Nhiệt độ chất lỏng làm nguội
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 116
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Average temperature, part: Nhiệt độ trung bình
• Warp:
Deflection, all effects:Deflection: Sự lệch theo các hướng
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 117
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Deflection, all effects:X Component: Sự lệch theo hướng X
Deflection, all effects:Y Component: Sự lệch theo hướng Y
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 118
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Deflection, all effects:Z Component: Sự lệch theo hướng Z
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 119
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Qua các kết quả ở trên, ta thấy thỏa yêu cầu thực tế đặt ra.Như vậy là có thể áp
dụng vào gia công sản phẩm trong thực tế với các thông số đã cho trong phần mềm
Moldflow
Mục đích của bài này cho ta thấy rõ nếu sản phẩm dễ điền đầy, nhiều lựa chọn
cho việc đặt cổng vào nhựa thì ta nên chọn ở những vị trí vào nhựa sao cho đảm bảo
tính thẩm mỹ vì như ta biết khi ta lấy cổng vào nhựa ra khỏi sản phẩm thì sẽ để lại một
vết nhỏ ở sản phẩm làm mất tính thẩm mỹ. Do đó chọn cổng vào nhựa cần đảm bảo
tính thẩm mỹ và dễ dàng cho việc thiết kế kênh dẫn nhựa. Ngoài ra, nó còn cho ta biết
được các thao tác để mô phỏng quá trình Cool + Fill + Pack + Warp ( Quá trình làm
nguội + Quá trình điền đầy + Quá trình bão áp + Quá trình cong vênh ) cũng như các
kết quả của các quá trình Fill như thời gian điền đầy, áp suất phun, rỗ khí, lực kẹp của
máy, đường hàn của sản phẩm và các kết quả của quá trình làm nguội như nhiệt đọ chất
lỏng làm nguội, nhiệt độ trung bình,… cũng như sự co rút của sản phẩm theo các
hướng X, Y, Z sau khi kết thúc quá trình phun nhựa để từ đó có biện pháp để xử lý
những yếu tố chưa thật hợp lý trước khi đưa vào sản xuất thực tế.
4.2.5 Bài tập 5: Thiết kế hệ thống kênh dẫn và phân tích quá trình Fill+ Pack +
Cool + Fill + Pack +Warp (Quá trình điền đầy + Quá trình bão áp + Quá trình làm
lạnh + Quá trình điền đầy + Quá trình bão áp + Quá trình cong vênh ) cho khóa túi
xách sau:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 120
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Tính số lòng khuôn: Dựa vào phần mềm Pro Engineer,ta biết được trọng
lượng của sản phẩm
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 121
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
• Tính theo năng suất phun của máy ép phun:
- Năng suất phunS=267(g/lần phun)
- Trọng lượng của sản phẩm W= 3.5 (g)
Thay vào công thức:
(lòng khuôn)
• Tính theo năng suất làm dẻo của máy:
Năng suất làm dẻo của máy: P=74 (kg/hour)=1233(g/ph)
tc = 3 giây = 0.05 ph X = 20 (l/ph).
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 122
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
W = 3.5 (g).
Thế vào công thức trên ta có :
= 15.6 (lòng khuôn)
Dựa vào các kết quả trên, ta chọn 8 lòng khuôn
Tính toán hệ thống kênh dẫn:
D = D’ .fL
D: đường kính kênh dẫn (mm)
D’ là đường kính kênh dẫn tham khảo
fL là hệ số chiều dài
W : khối lượng sản phẩm (g)
L : chiều dài kênh dẫn (mm)
Ta có thể dùng đồ thị sau để xác định hai hệ số này:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 123
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Quan hệ giữa khối lượng, bề dày danh nghĩa của sản phẩm với đường kính kênh
dẫn tham khảo
• G : khối lượng sản phẩm
• S : bề dày danh nghĩa của sản phẩm
• D’ : đường kính kênh dẫn tham khảo
Quan hệ giữa hệ số chiều dài và chiều dài kênh dẫn
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 124
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Ta có:
Sản phẩm là vật liệu nhựa PP
G = 3.5 (g)
S = 3 (mm)
Tra bảng, ta có: D’ = 5
L= 270 (mm)
Tra bảng, ta có: fL = 1.35
Suy ra: D = D’. fL = 6.75(mm)
Ta chọn D = 6 (mm) để thuận lợi cho việc gia công, sau đó ta thiết kế hệ thống
kênh dẫn trong phần mềm Pro Engineer.
4.2.5.1 Đưa đối tượng vào môi trường phân tích
Vào File > Import: Hộp thoại Import xuất hiện, dẫn đến file chứa đối tượng cần
đưa vào phân tích (Đối tượng được vẽ trong phần mềm Pro ENGINEER và được lưu
dưới dạng File .igs)
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 125
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Sau đó, chọn Open, hộp thoại xuất hiện với 3 lựa chọn:
Ta lựa chọn Dual-Domain. Sau đó chọn OK, hộp thoại Import – Creat/Open
Project xuất hiện:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 126
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Đặt tên cho Project và chọn thư mục lưu. Sau đó, ta chọn OK, chi tiết được đưa vào
môi trường MoldFlow
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 127
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
4.2.5.2 Chia lưới cho sản phẩm hợp lý:
Trên thanh Toolbars, chọn Mesh > Generate Mesh
Hộp thoại Generate Mesh xuất hiện:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 128
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Giá trị chiều dài cạnh ( Global edgle length ), giá trị dung sai (IGES merge tolerance
) được nhập như bản trên
Sau đó chọn Mesh Now để tạo lưới cho mô hình :
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 129
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
4.2.5.3 Chọn phương pháp ép phun:
Trên thanh Menu, chọn Analysis> Set Molding Process >Thermoplastics Injection
Molding
4.2.5.4 Chọn vật liệu nhựa cho quá trình:
Trên thanh Menu, chọn Analysis > Select Material…
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 130
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Hộp thoại Select Material xuất hiện:
Chọn vật liệu là nhựa PP (poly propylene). Sau đó chọn OK
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 131
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
4.2.5.5 Tim vị trí cổng phun tối ưu:
Trên thanh Menu, chọn Analysis >Set Analysis Sequence>Gate Location
Sau đó chạy phân tích, ta có được kết quả:
Như ta thấy, vùng màu xanh da trời ở giữa sản phẩm là vùng thích hợp nhất để
đặt cổng phun.Tuy nhiên, với sản phẩm này là 8 lòng khuôn cho mỗi lần phun (tính
toán sau),nếu đặt vị trí cổng phun tại vùng màu xanh thì phải thiết kế khuôn 3 tấm để
lấy được đuôi keo. Nhưng ta thấy đây là sản phẩm đơn giản dễ điền đầy nên ta có thể
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 132
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
chọn miệng phun ở vị trí khoanh tròn để dễ dàng cho việc gia công khuôn và kênh dẫn
vì chỉ cần thiết kế khuôn 2 tấm.
Như đã tính ở trên, ta thiết kế sản phẩm với bốn lòng khuôn. Vào phần mềm Pro
Engineer thiết kế với hệ thống kênh dẫn có kích thước hợp lý
Đưa mô hình vào lại môi trường Moldflow: Chia lưới, chọn phương pháp ép phun,
chọn vật liệu nhựa như ở mục trên, thiết kế hệ thống làm nguội ( như đã hướng dẫn ở
phần 3.2.8- Tạo hệ thống làm nguội- và đặt vị trí cổng phun
Chọn quá trình phân tích là quá trình Fill + Pack + Cool + Fill + Pack +Warp
(Quá trình điền đầy + Quá trình bão áp + Quá trình làm lạnh + Quá trình điền đầy +
Quá trình bão áp + Quá trình cong vênh )
Trên thanh Menu, chọn Analysis > Set Analysis Sequence > Fill + Pack + Cool +
Fill + Pack +Warp
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 133
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Sau đó ta chạy phân tích: Trên thanh Menu, chọn Analysis > Start Analysis
Kết quả thu được:
• Frow:
Fill time: Thời gian để điền đầy sản phẩm là: 1.441 s
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 134
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Pressure at V/P switchover: Áp suất phun tối đa là 29.25 MPa
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 135
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Air traps: Rỗ khí
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 136
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Clamp force:XY Plot: Biểu đồ lực kẹp khuôn Lực kẹp khuôn cần tối đa là 12.21
(tone), trong khi đó, lực kẹp tối đa của máy la 120 (tone).Như vậy là thỏa yêu cầu
Weld lines: Đường hàn
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 137
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
• Cool:
Circuit coolant temperature: Nhiệt độ chất lỏng làm nguội
Average temperature, part: Nhiệt độ trung bình
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 138
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
• Warp:
Deflection, all effects:Deflection: Sự lệch theo các hướng
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 139
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Deflection, all effects:X Component: Sự lệch theo hướng X
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 140
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Deflection, all effects:Y Component: Sự lệch theo hướng Y
Deflection, all effects:Z Component: Sự lệch theo hướng Z
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 141
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Qua các kết quả ở trên, ta thấy thỏa yêu cầu thực tế đặt ra. Như vậy là có thể áp
dụng vào gia công sản phẩm trong thực tế với các thông số đã cho trong phần mềm
Moldflow.
Mục đích của bài này cho ta thấy rõ nếu sản phẩm dễ điền đầy, nhiều lựa chọn
cho việc đặt cổng vào nhựa thì ta nên chọn ở những vị trí vào nhựa sao cho đảm bảo
tính thẩm mỹ vì như ta biết khi ta lấy cổng vào nhựa ra khỏi sản phẩm thì sẽ để lại một
vết nhỏ ở sản phẩm làm mất tính thẩm mỹ. Do đó chọn cổng vào nhựa cần đảm bảo
tính thẩm mỹ. Tiếp tục cho ta thấy rõ kết quả của quá trình nhựa vào khuôn, áp suất khi
phun, lực kẹp của máy, rỗ khí, đường hàn và sự co rút của sản phẩm theo các hướng X,
Y, Z trước khi đưa vào thực tế sản xuất.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 142
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
4.2.6 Bài tập 6: Thiết kế hệ thống kênh dẫn và phân tích,so sánh các quá trình Fill
( điền đầy), Fill + Cool (điền đầy + làm nguội), Fill + Cool + Fill + Pack ( điền đầy +
làm nguội + điền đầy + bão áp ), Fill + Cool + Fill + Pack + Warp( điền đầy + làm
nguội + điền đầy + bão áp + cong vênh ) cho khay đựng xà phòng sau:
Tính số lòng khuôn:
Dựa vào phần mềm Pro Engineer,ta biết được trọng lượng của sản phẩm
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 143
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Tính theo năng suất phun của máy ép phun:
- Năng suất phun : S=267(g/lần phun)
- Trọng lượng của sản phẩm W= 15.2 (g)
Thay vào công thức:
(lòng khuôn)
Tính theo năng suất làm dẻo của máy:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 144
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Năng suất làm dẻo của máy: P=74 (kg/hour)=1233(g/ph)
tc = 3 giây = 0.05 ph X = 20 (l/ph).
W = 15.2 (g).
Thế vào công thức trên ta có :
= 4.9 (lòng khuôn)
Dựa vào các kết quả trên, ta chọn 4 lòng khuôn
o Tính toán hệ thống kênh dẫn:
D = D’ .fL
D: đường kính kênh dẫn (mm)
D’ là đường kính kênh dẫn tham khảo
fL là hệ số chiều dài
W : khối lượng sản phẩm (g)
L : chiều dài kênh dẫn (mm)
Ta có thể dùng đồ thị sau để xác định hai hệ số này:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 145
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Quan hệ giữa khối lượng, bề dày danh nghĩa của sản phẩm với đường kính kênh
dẫn tham khảo
• G : khối lượng sản phẩm
• S : bề dày danh nghĩa của sản phẩm
• D’ : đường kính kênh dẫn tham khảo
Quan hệ giữa hệ số chiều dài và chiều dài kênh dẫn
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 146
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Ta có:
Sản phẩm là vật liệu nhựa PP
G = 15.2 (g)
S = 2 (mm)
Tra bảng, ta có: D’ = 4.1
L= 190 (mm)
Tra bảng, ta có: fL = 1.28
Suy ra: D = D’. fL = 5.25 (mm)
Ta chọn D = 6 (mm) để thuận lợi cho việc gia côngTính toán hệ thống kênh
dẫn:
Ta có công thức tính kích thước kênh dẫn chính
Với
• Kích thước kênh dẫn chính: D (mm)
• Trọng lượng của sản phẩm : W = 105 (g)
• Chiều dài kênh dẫn: L = 150 (mm)
Thay vào công thức, ta có D = 9.7 (mm)
Ta chọn D = 10 (mm) để thuận lợi cho việc gia công
4.2.6.1 Đưa đối tượng vào môi trường phân tích
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 147
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Vào File > Import: Hộp thoại Import xuất hiện, dẫn đến file chứa đối tượng cần
đưa vào phân tích (Đối tượng được vẽ trong phần mềm Pro ENGINEER và được lưu
dưới dạng File .igs)
Sau đó, chọn Open, hộp thoại xuất hiện với 3 lựa chọn:
Ta lựa chọn Dual-Domain. Sau đó chọn OK, hộp thoại Import – Creat/Open
Project xuất hiện:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 148
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Đặt tên cho Project và chọn thư mục lưu. Sau đó, ta chọn OK, chi tiết được đưa vào
môi trường MoldFlow
4.2.6.2 Chia lưới cho sản phẩm hợp lý:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 149
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Trên thanh Toolbars, chọn Mesh > Generate Mesh
Hộp thoại Generate Mesh xuất hiện:
Giá trị chiều dài cạnh ( Global edgle length ), giá trị dung sai ( IGES merge
tolerance ) được nhập như bản trên
Sau đó chọn Mesh Now để tạo lưới cho mô hình :
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 150
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
4.2.6.3 Chọn phương pháp ép phun:
Trên thanh Menu, chọn Analysis> Set Molding Process >Thermoplastics Injection
Molding
4.2.6.4 Chọn vật liệu nhựa cho quá trình:
Trên thanh Menu, chọn Analysis > Select Material…
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 151
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Hộp thoại Select Material xuất hiện:
Chọn vật liệu là nhựa PP (poly propylene). Sau đó chọn OK
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 152
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Như đã tính ở trên, ta thiết kế sản phẩm với bốn lòng khuôn. Vào phần
mềm Pro Engineer thiết kế với hệ thống kênh dẫn có kích thước hợp lý
Đưa mô hình vào lại môi trường Moldflow: Chia lưới, chọn phương pháp ép phun,
chọn vật liệu nhựa như ở mục trên, đặt vị trí cổng phun
4.2.6.5 Chọn quá trình phân tích:
Chọn quá trình phân tích : Fill ( chú ý quá trình này không có hệ thống làm mát)
Chạy phân tích (Analysis)
Chọn quá trình phân tích :
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 153
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Chạy phân tích (Analysis)
Chọn quá trình phân tích :
Chạy phân tích (Analysis)
Chọn quá trình phân tích :
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 154
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Chạy phân tích (Analysis)
Từ kết quả phân tích của 4 quá trình trên ta so sánh :
Thời gian điền đầy:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 155
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Như hình trên ta thấy quá trình làm lạnh không ảnh hưởng đến thời gian
điền đầy
Khi ta điền đầy hai lần thì thời gian điền đầy sẽ tăng : 1.256s 1.260s.
Áp suất phun
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 156
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Khi ta lựa chọn phun hai lần và có quá trình bão áp thì áp suất phun sẽ nhỏ
hơn rất nhiều so với phun một lần .
Tuy vậy thời gian cho quá trình phun hai lần và giữ áp suất là rất lớn
(31,26s) so với phun một lần (1,256s).
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 157
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Nhiệt độ trong quá trình phun :
Rỗ khí: không có sự thay đổi nhiều
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 158
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Đường hàn:
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 159
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Đường hàn của quá trình fill và fill+ cool nhiều hơn fill+cool+fill+pack,
fill+cool+fill+pack+warp như vùng khoanh tròn trên hình vẽ.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 160
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Lực kẹp dọc trục XY
Lực kẹp của fill và fill+cool tăng dần theo thời gian và đạt giá trị lớn nhất tại
cuối chu kỳ là khoảng < 9 tấn trong thời gian 1.250s
Lực kẹp của fill+cool+fill+pack , fill+cool+fill+pack +warp tăng mạnh sau đó
giảm và giữ ở mức 0 tấn trong thời gian dài tuy nhiên lực kẹp lúc đầu là rất lớn vào
khoảng 17 tấn.
Trong quá trình phân tích fill+cool+fill+pack+warp ta có kết quả về độ co
rút(warp):
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 161
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Dựa vào cột biểu diễn sự cong vênh ta thấy sự cong vênh lớn nhất là theo
trục X (1,166 mm), theo trục Y là 0,6211 mm , theo trục Z là 0,5445 mm từ đó đánh
giá được sản phẩm đạt yêu cầu hay không để đem vào sản xuất .
Trong phần mềm có nhiều lựa chọn để mô phỏng nên khi ta lựa chọn các quá trình
trong phần mềm phải tương ứng với các quá trình trong thực tế ép phun , các thông số
đầu vào càng đúng với thực tế thì kết quả mô phỏng càng chính xác.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1.Kết luận.
Đô an tôt nghiêp đã hoàn tất và đạt được các yêu cầu đề ra, trong đó bao gồm:
− Giới thiệu về CAE.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 162
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
− Hướng dẫn sử dụng phân mêm phân tích dòng chảy trong khuôn :MoldFlow
2010.
− Ứng dụng phần mềm Moldflow phân tích một số chi tiết thực tế.
5.2.Khuyến nghị.
Để tiếp tục phát triển đô an tôt nghiêp nay nhằm cung cấp đầy đủ kiến thức phần
mềm này đê hướng dẫn cho người sử dụng CAE hiểu rõ và ứng dụng đưa vào trong
thực tế
Cần cập nhật liên tục những phiên bản mới để có được những tính năng ưu việt hơn.
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 163
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]: PTS. Vũ Hoài Ân, Thiết Kế Khuôn Cho Sản Phẩm Nhựa, 1994.
[2]: Manual Moldflow 6.0, Manual Moldflow 6.1.
[3]: Moldflow3D_Manual.
[4]: Phần mềm Proe 5.0
[6]: Giáo trình Công nghệ chế tạo khuôn mẫu – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật
Tp.HCM
[8]: Giáo trình Vật liệu học 2 – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM
[10] : https://www.google.com
[11
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
1. Giới thiệu
2. Tầm quan trọng
1.2.1 Phương pháp thiết kế truyền thống
1.2.2 Phương pháp thiết kế ứng dụng CAE
2.2.3 Lợi ích của việc sử dụng phương pháp CAE
3. Lý do chọn đề tài
4. Mục tiêu của đề tài
5. Giơi han cua đê tai.
6. Phương phap nghiên cưu.
7. Đôi tương nghiên cưu.
8. Dan y nghiên cưu.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Lý thuyết về phần tử hữu hạn
Ứng dụng
2. 2 Độ nhớt của chất lỏng
2.3 Lý thuyết về truyền nhiệt
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 164
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
2.4. Tính số lòng khuôn
2.4.1 Tầm quan trọng của việc tinh số lòng khuôn
2.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tính toán số lòng khuôn
2.4.3 Các công thức tính số lòng khuôn
2.5 Vât liêu trong công nghê ep phun.
2.5.1. Vât liêu nhưa ep san phâm – Polypropylene.
2.5.2. Đăc tinh cua môt sô loai nhưa thông dung.
CHƯƠNG 3: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM
3.1 Cấu trúc giao diện
3.2 Các bước phân tích dòng chảy
3.2.1 Đưa đối tượng vào môi trường phân tích
3.2.2 Chia lưới cho đối tượng
3.2.3 Chọn phương pháp ép phun
3.2.4 Lựa chọn quá trình phân tích
3.2.5 Tìm vị trí cổng phun tối ưu
3.2.6 Tạo hệ thống bơm keo
3.2.7 Tạo hệ thống làm lạnh
3.2.8 Chọn vật liệu nhựa
3.2.9 Chọn vị trí miệng phun
3.2.10 Cài đặt chế độ ép phun:
3.2.11 Phân tích kết quả
3.3.12 Tạo file báo cáo
CHƯƠNG 4: BÀI TẬP ỨNG DỤNG
4.1 Máy ép và vật liệu
4.2 Bài tập ví dụ
Ví dụ 1:Thiết kế hệ thống kênh dẫn và phân tích quá trình điền đầy cho nắp ổ cắm
điện
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 165
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tài liệu học tập, giảng dạy môn CAE
Ví dụ 2:Thiết kế hệ thống kênh dẫn và phân tích quá trình điền đầy cho hộp đựng
linh kiện sau:5
Ví dụ 3:Thiết kế hệ thống kênh dẫn và phân tích quá trình điền đầy khay xà phòng
5
Ví dụ 4: Thiết kế hệ thống kênh dẫn và phân tích quá trình điền đầy cây cọ8
Ví dụ 5: Thiết kế hệ thống kênh dẫn và phân tích quá trình điền đầy khóa túi xách
18
Ví dụ 6: Thiết kế hệ thống kênh dẫn và phân tích quá trình điền đầy cho khóa túi
xách 2:20
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ33
5.1.Kết luận.33
5.2.Khuyến nghị.33
TÀI LIỆU THAM KHẢO34
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 166