He tuan hoan p2

47
[email protected] Chương 3 GIẢI PHẨU- SINH LÝ HỆ TUẦN HOÀN (P2) (Anatomy and Physiology of Ciculartory System) Dr Võ Văn Toàn- Quynhon University

Transcript of He tuan hoan p2

Page 1: He tuan hoan p2

[email protected]

Chương 3 GIẢI PHẨU- SINH LÝ HỆ TUẦN HOÀN (P2)

(Anatomy and Physiology of Ciculartory System)

Dr Võ Văn Toàn- Quynhon University

Page 2: He tuan hoan p2

[email protected]

II/ SINH LÝ TIM (tt) 2.3. Tiếng tim

Tiếng tim là biểu hiên bên ngoài điển hình của chu kỳ tim, khi đặt tai nghe vào vùng ngực sẽ nghe được tiếng tim:

+ Tiếng tim thứ nhất: Đục và dài, xuất hiện ở đầu thời kỳ tâm thu. Khi nghe thấy tiếng tim thứ nhất thì ứng với thời gian nhĩ thất đóng và van tổ chim mở. Nguyên nhân gây ra tiếng tim thứ nhất là do van nhĩ thất đóng và rung động của cơ thất

+ Tiếng tim thứ hai: Trong và ngắn, xuất hiện ở đầu kỳ tâm trương. Nó kết thúc giai đoạn tâm thất thu. Khi nghe thấy tiếng tim thứ hai thì ứng với thời gian van tổ chim đóng và van nhĩ thất mở.

Page 3: He tuan hoan p2

[email protected]

+ Tiếng tim sinh lý là tiếng tim rất rõ nét, phát ra liên tục, rõ ràng, giữa hai tiếng tim không lẫn tạp âm.

+ Tiếng tim không bình thường là tiếng tim mạnh yếu khác nhau và có tạp âm trong khoảng im lặng. Đôi khi xuất hiện tiếng thổi.

+ Tiếng thổi là khi máu tuần hoàn trong ống kín, khi gặp những lổ hẹp và sau đó là ống rộng sẽ phát ra tiếng thổi. Khi hở các van 2 lá, 3 lá sẽ nghe tiếng thổi

Page 4: He tuan hoan p2

[email protected]

II/ SINH LÝ TIM (tt) 2.4. Đặc điểm sinh lý của tim

1.4.1. Tính hưng phấn a/ Nguyên tắc “không hoặc tất cả”

Cơ tim hưng phấn theo nguyên tắc không hoặc tất cả. Điều này có nghĩ khi cường độ kích thích cơ tim chưa tới ngưỡng thì cơ tim chưa co, khi kích thích đủ ngưỡng thì cơ tim co tối đa. Đặc tính này giúp cho cơ tim hoạt động đúng liều lượng, bền bỉ, dẻo dai.

b/Tính trơ của tim: Thay đổi tần số kích thích từ nhịp chậm sang nhịp nhanh, cơ tim chỉ đáp ứng theo nhịp kích thích đến một tần số xác định nào đó mà thôi. Đây là tính trơ với tần số kích thích

Page 5: He tuan hoan p2

[email protected]

Tính trơ của cơ tim còn phụ thuộc vào thời điểm kích thích trong chu kỳ tim:

+Pha trơ tuyệt đối: Khi kích thích xuất hiện trong thời kỳ tim đang co thì tim hoàn toàn không đáp ứng. Đây là pha trơ tuyệt đối.

+Pha trơ tương đối: Nếu kích thích rơi vào thời kỳ tim đang giãn thì tim có đáp ứng phụ gọi là co ngoại lệ. Sau đó là thời kỳ nghỉ bù dài hơn bình thường để bắt kịp với nhịp co sau, người ta còn gọi là ngoại tâm thu.

Page 6: He tuan hoan p2

[email protected]

2.4. Đặc điểm sinh lý của tim (tt) 1.4.2. Tính tự động

Khi cô lập tim đưa ra ngoài cơ thể thì tim có khả năng hoạt động thêm một thời gian nữa. Điều đó chứng tỏ tim có khả năng hoạt động tự động

Nguyên nhân là trong cơ tim tồn tại các hạch (nút) tự động. Những nút này có khả năng phát ra các xung thần kinh để điều khiển hoạt động của cơ tim. Đặc điểm này giúp cơ tim hoạt động bình thường trong mọi trường hợp, ngay cả mất liên lạc với thần kinh trung ương. Đặc điểm này chỉ có ở tim

Page 7: He tuan hoan p2

[email protected]

Hệ thống hạch tự động bao gồm:

+Hạch xoang nhĩ (Keith-FlacK): Nằm ở vách tâm nhĩ phải, gần cửa tĩnh mạch trước và sau đổ vào tim.

+Hạch nhĩ thất (Ashoff Tawara): Nằm ở vách liên nhĩ, gần tâm thất.

+Bó His : Xuất phát từ hạch liên thất chia 2 nhánh chạy dọc theo vách liên thất.

+Mạng lưới Purkinje: Tận cùng bó His là những sợi thần kinh nhỏ phân bố khắp tâm thất.

Page 8: He tuan hoan p2

[email protected]

Nút xoang

Nút nhĩ thấtBó His

Mạng lưới Purkinje

Page 9: He tuan hoan p2

[email protected]

Thần kinh tim

Page 10: He tuan hoan p2

[email protected]

2.4. Đặc điểm sinh lý của tim (tt) 1.4.3. Tính dẫn truyền

+ Cơ tim và hệ thống thần kinh tim (các nút, bó his và mạng lưới Purkinje) có khả năng dẫn truyền các điện thế hoạt động. Sự dẫn truyền hưng phấn ở từng phấn khác nhau của tim có những đặc điểm riêng.

+ Hưng phấn dưới dạng xung thần kinh bắt đầu từ nút xoang dẫn truyền tới tâm nhĩ theo kiểu nan hoa, kéo dài 10-20ms với tốc độ 1m/s. Hưng phấn truyền tới tâm nhĩ trái chậm hơn so với tâm nhĩ phải khoảng 20-30ms

Page 11: He tuan hoan p2

[email protected]

1.4.3. Tính dẫn truyền (tt) Hưng phấn từ tâm nhĩ truyền tới nút nhĩ

thất kéo dài khoảng 12-13ms,với tốc độ 0,1-0,2 m/s. Hưng phấn được giữ lại ở nhút nhĩ thất khoảng 90-100ms, sau đó truyền thao bó his đến các sợi Purkinje.

Tốc độ dẫn truyền ở bó his là 2m/s, ở nhánh bó his là 3-4m/s, ở các sợi Purkinje là 5m/s. Như vậy tốc độ dẫn truyền ngày càng tăng dần, đảm bảo hưng phấn được lan truyền nhanh đến toàn bộ lớp nội tâm mạc. Khi tới các sợi cơ tim thì tốc độ dẫn truyền chậm lại, chỉ còn 0,3-0,4m/s

Page 12: He tuan hoan p2

[email protected]

II/ SINH LÝ TIM (tt) 2.5. Điện tim (ECG)

Khi tim hoạt động, các cơ tim phát sinh ra dòng điện và dòng điện này lan tỏa khắp cơ thể. Chúng ta có thể ghi được dòng điện này. Bản ghi được gọi điện tâm đồ (Electrocardigram).

Lúc tim bị bệnh thì dòng điện này thay đổi, mỗi loại bệnh ở tim đều cho dòng điện khác nhau. Do đó dựa vào điện tim chúng ta có thể chẩn đoán bệnh. Việc nghiên cứu điện tim có ý nghĩa rất lớn trong lâm sàng

Page 13: He tuan hoan p2

[email protected]

Khi ghi dòng điện hoạt động của gia súc người ta thường sử dụng 3 mạch tiêu chuẩn:

+ Mạch dẫn thứ nhất: Một cực ở cổ chân trước bên trái, một cực ở cổ chân trước bên phải

+ Mạch dẫn thứ hai: Một cực nối ở cổ chân trước bên phải, một cực nối vào cổ chân sau bên trái + Mạch dẫn thứ ba: Một cực nối ở cổ chân trước bên trái, một cực nối vào cổ chân sau bên trái.

Trong thực tế người ta thường dùng mạch dẫn thứ hai vì dòng điện có giá trị lớn nhất

Page 15: He tuan hoan p2

[email protected]

Ghi điện tim ở chó, mèo

Page 16: He tuan hoan p2

[email protected]

Ghi điện tim ở người

Page 18: He tuan hoan p2

[email protected]

II/ SINH LÝ TIM (tt) 2.6. Tần số tim (nhịp tim)

Khi tim đập, mỏm tim (người, chó) hoặc vách tim (ngựa) chạm vào thành ngực. Dùng tay sờ hoặc dùng tai nghe sẽ xác định được nhịp tim.

Nhịp tim là số lần tim đập trong 1 phútVí dụ: Bò: 50-80 nhịp/phút; Ngựa: 32-42; Dê:

70-80; Cừu: 70-80; Lợn: 70-120; Chó: 70-120; Thỏ: 140-160; Gia cầm: 200-400

Người: 60-80 lần/phút Nhịp tim thể hiện cường độ trao đổi chất, trạng

thái sinh lý và bệnh lý của tim. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhịp tim như loài gia súc, dinh dưỡng, khí hậu. Theo dõi nhịp tim có ý nghĩa trong chẩn đoán

Page 19: He tuan hoan p2

[email protected]

III/ SINH LÝ HỆ MẠCH Mạch máu là hệ thống khép kín gồm động mạch, mao mạch và tĩnh mạch. Cấu tạo của các mao quản khác nhau để phù hợp với chức năng riêng của chúng. Máu chảy trong mạch cũng tuân theo các quy luật vật lý như chất lỏng chảy trong ống dẫn. Máu chảy trong mạch máu có những đặc điểm sau:

-Máu chảy trong động mạch có đường kính lớn nhanh có đường kính nhỏ. Tĩnh mạch cũng vậy.

-Máu chảy trong động mạch với tốc độ không đều. Lúc tâm thu nhanh hơn lúc tâm trương. Máu chảy ở mao mạch là chậm nhất (0,5-1,0m/s)

-Máu chảy trong mạch có hiện tượng phân dòng. Hồng cầu có tỷ trọng lớn thường ở giữa, huyết tương ỏ xung quanh. Tốc độ máu chảy phụ thuộc và sự chênh lệch huyết áp giữa hai đầu mạch.

Page 20: He tuan hoan p2

[email protected]

MẠCH MÁUĐộng mạch

Tiểu động mạch

Mao mạch

Tiểu tĩnh mạch

Tĩnh mạch

Động mạch

Tiểu động mạch

Tiểu tĩnh mạch

Tĩnh mạch

Page 23: He tuan hoan p2

[email protected]

III/ SINH LÝ HỆ MẠCH (tt) 3.1. Tuần hoàn động mạch

Động mạch là những ống hình trụ xuất phát từ động mạch chủ và động mạch phổi đưa máu từ tim đến các cơ quan. Từ động mạch chủ trở đi phân nhánh bé dần.Giữa các nhánh nối thông qua lại với nhau.

- Thành động mạch có cấu tạo 3 lớp gồm nhiều tế bào liên kết, chun giãn nên có tính đàn hồi cao. Khi tấm thất đẩy máu vào động mạch lơn, thành động mạch giãn ra chứa máu. Đến kỳ tâm trương, động mạch co trở lại vị trí cũ đẩy máu đi trong hệ mạch. Tính đàn hồi đã điều hòa lượng máu trong động mạch.

Page 24: He tuan hoan p2

[email protected]

3.1. Tuần hoàn động mạch (tt)

- Máu chảy trong động mạch từ nơi có áp suất cao đến nơi có áp suất thấp, động mạch càng xa tim tốc độ máu chảy càng giảm.

- Tuần hoàn máu có thể xem là quá trình tương tác giữa 2 lực: lực co bóp của tim và lực cản của thành mạch. Do lực đẩy của tim lớn hơn nên máu lưu thông được trong hệ mạch với áp suất và tốc độ nhất định

Page 27: He tuan hoan p2

[email protected]

3.1. Tuần hoàn động mạch (tt)+ Huyết áp động mạch: . - Máu trong động mạch có một áp lực đẩy

thành động mạch ra, thành động mạch co lại và mạch đạt trạng thái cân bằng. Như vậy áp lực của máu ngang với sức ép của thành động mạch.

- Huyết áp là áp lực của máu tác dụng lên thành động mạch. Động mạch càng xa tim huyết áp càng giảm dần. Huyết áp là động lực để máu chuyển động trong mạch.

- Trong một chu kỳ tim, huyết áp thay đổi một cách nhịp nhàng và có huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu. HATĐ là huyết áp tâm trương và HATT là huyết áp tâm thu.

Page 28: He tuan hoan p2

[email protected]

Figure 20.10

Page 29: He tuan hoan p2

[email protected]

- Hiệu số huyết áp là chênh lệch giữa HATĐ và HATT. Hiệu số huyết áp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: lực và tần số co bóp của tim, sức cản của thành mạch. Tim đập nhanh, hiệu số huyết áp sẽ hẹp và ngược lại.

- Huyết áp được đo bằng dụng cụ gọi là huyết áp kế. Dùng một bao cao su quấn vào nơi cần đo, trâu bò quấn vào đuôi, gia súc nhỏ quấn vào đùi, người ở cánh tay.

- Bơm căng túi cao su với áp lực lớn hơn huyết áp, lúc này tuần hoàn máu sẽ ngưng lại. Sau đó mở dần van áp lực, cột thủy ngân hay kim đồng hồ sẽ báo áp lực giảm xuống. Dùng ống nghe để nghe mạch đập. Khi nghe thấy âm thanh đầu tiên, quan sát kim đồng hồ đó là huyết áp tâm thu (HATĐ).Tiếp tục giảm áp lực xuống tới khi nào không còn nghe tiếng mạch đập nữa, lúc này là huyết áp tâm trương (HATT).

Page 30: He tuan hoan p2

[email protected]

Huyết áp ở một số loài gia súc

Gia súc Vị trí

xác định

HATĐ

(mmHg)

HATT

(mmHg)

Ngựa ĐM đuôi 100-120 35-50

Bò ĐM đuôi 110-140 35-50

Dê ĐM đùi 110-120 50-65

Cừu ĐM đùi 120-140 30-40

Ở người: 90-140 mmHg,

Page 32: He tuan hoan p2

[email protected]

3.2. Tuần hoàn mao mạch- Mao mạch là mạng lưới dày đặc nối liền

giữa động mạch và tĩnh mạch. Thành mao mạch cũng có cấu tạo 3 lớp, lớp nội mạc là lớp tế bào có khả năng thực bào. Thành mao mạch mỏng, có thể cho bạch cầu xuyên qua để vào dịch kẻ và mạch bạch huyết. Do đó, mao mạch có chức năng bảo vệ cơ thể

- Mao mạch có các đặc điểm sau: Là những mạch máu có đường kính rất nhỏ nên lực cản với tuần hoàn là rất lớn, số lượng mao mạch nhiều, thành mỏng, tốc độ chảy chậm thuận lợi cho sự trao đổi chất giữa tế bào máu và mô

Page 33: He tuan hoan p2

[email protected]

Động mạch Mao mạch Tĩnh mạch

Page 36: He tuan hoan p2

[email protected]

Figure 20.4b

Page 38: He tuan hoan p2

[email protected]

3.2. Tuần hoàn mao mạch (tt)- Ngoài các mao mạch chính, còn có các

đường thông nối liền tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch rộng và ngắn, có tác dụng hỗ trợ cho sự lưu thông của máu.

- Mao mạch cũng có khả năng co giãn.- Máu chảy trong mao mạch đều và có sự

phân dòng: Hồng cầu ở giữa dòng, xếp thành từng cọc và chảy nhanh. Huyết tương ở phía ngoài, chảy chậm.

- Lúc nghỉ ngơi số mao mạch lưu thông ít, khi hoạt động thì số lượng tăng vọt lên, có khi đến 20-25 lần

Page 39: He tuan hoan p2

[email protected]

Đường thông nối động mạch và tĩnh mạch

Page 40: He tuan hoan p2

[email protected]

3.2. Tuần hoàn mao mạch (tt)

- Huyết áp ở mao mạch rất thấp. Ở tiểu động mạch huyết áp là 60-70mmHg, nhưng ở mao mạch chỉ còn 10-15mmHg.

- Trong những trường hợp đặc biệt, mao mạch giãn ra nhiều, huyết áp thấp hơn huyết áp tĩnh mạch, làm cho máu sẽ ứ đọng ở mao mạch, huyết tương thấm qua thành vào mô bào gây nên hiện tượng phù nề, thủy thủng ở các tổ chức.

Page 43: He tuan hoan p2

[email protected]

3.3. Tuần hoàn tĩnh mạch- Tĩnh mạch là những mạch máu đưa máu từ tổ

chức về tim. Tĩnh mạch có số lượng nhiều, đường kính lớn, do vậy chứa máu hơn động mạch đến 3 lần. Trên đường về tim, hệ tĩnh mạch có các bể chứa rộng gọi là các xoang tĩnh mạch. Nếu vì một lý do gì đó, lượng máu tăng đột ngột (như truyền máu), máu sẽ lưu giữ ở hệ tĩnh mạch, tránh gánh nặng cho tim.

- Máu tĩnh mạch lưu thông được là do các yếu tố: Sức bơm và sức hút của tim, sức hút của lồng ngực (áp lực âm), sức ép của cơ khi hoạt động (có các van một chiều), sức đẩy của động mạch (đối với những tĩnh mạch nằm cạnh động mạch),

- Máu chảy trong tĩnh mạch có huyết áp rất thấp nhưng đủ để đưa máu về tim

Page 44: He tuan hoan p2

[email protected]

Figure 20.9

Page 45: He tuan hoan p2

[email protected]

Tĩnh mạch có các van nên chỉ cho máu chảy một chiều về tim

Page 47: He tuan hoan p2

[email protected]

The … end