CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

36
CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN KHOA II LÊ THANH TÙNG Người hướng dẫn khoa học BSCKII. VÕ LÂM PHƯỚC PGS.TS.NGUYỄN TƯ THẾ

description

CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN. CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN KHOA II LÊ THANH TÙNG Ng ười hướng dẫn khoa học BSCKII. VÕ LÂM PHƯỚC PGS.TS.NGUYỄN TƯ THẾ. ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương thanh quản , khí quản là chấn thương ít gặp, tỷ lệ xấp xỉ 1/30,000 trong các trường hợp cấp cứu. - PowerPoint PPT Presentation

Transcript of CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

Page 1: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN KHOA II

LÊ THANH TÙNG

Người hướng dẫn khoa học

BSCKII. VÕ LÂM PHƯỚC

PGS.TS.NGUYỄN TƯ THẾ

Page 2: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

ĐẶT VẤN ĐỀ 

-Chấn thương thanh quản, khí quản là chấn thương ít gặp, tỷ lệ xấp xỉ

1/30,000 trong các trường hợp cấp cứu.

- Tại Mỹ: 1/137000 trường hợp ở người lớn và trẻ em chiếm 0,5% trong

số đó. Chấn thương thanh khí quản có thể dẫn đến những tổn thương

nghiêm trọng về chức năng thở, phát âm, gây nguy hại đến tính mạng.

- Tỷ lệ biến chứng sau điều trị chấn thương thanh khí quản vẫn còn cao,

từ 15 – 25%. Do đó chẩn đoán và xử trí ban đầu đối với chấn thương

thanh khí quản là rất quan trọng.

Page 3: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

- Ở Việt Nam cũng như trên thế giới tuy đây là bệnh lý ít gặp nhưng

gây tử vong đứng hàng thứ hai sau chấn thương sọ não trong bệnh lý

chấn thương đầu cổ. Bệnh thường bị che đậy bởi những chấn thương

khác trong các trường hợp chấn thương sọ não, ngực, bụng dẫn đến

chẩn đoán muộn hoặc bỏ sót. Vì vậy tỷ lệ tử vong và di chứng cao

Nhằm góp phần tìm hiểu rõ hơn về bệnh lý cấp cứu này chúng tôi tiến

hành thực hiện chuyên đề nhằm các mục tiêu sau:

1. Mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng trong chấn

thương thanh khí quản.

2. Tổng quan về các phương pháp điều trị hiện nay.

Page 4: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

TỔNG QUAN VỀ CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

 

I. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

- Chấn thương ngoài thanh quản ít gặp. Tỷ lệ hiện mắc trong dân số

khoảng 1/137000 trong đó trẻ em chiếm 0.5% .

- Một số nghiên cứu khác ước tính tỷ lệ hiện mắc của chấn thương này

giữa 1/5000 trong 30000 ca vào phòng cấp cứu.

- Tỷ lệ chấn thương thanh khí quản gặp nhiều hơn ở nam giới, độ tuổi từ

20-73 tuổi và trung bình là 34,5 tuổi.

Page 5: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

- Về địa dư bệnh lý này theo số liệu trong nước ghi nhận bệnh phân bố ở

nông thôn nhiều hơn thành thị (70% ở nông thôn, thành thị: 30%).

- Nguyên nhân chủ yếu của chấn thương ngoại thanh quản là do tai nạn

giao thông, tiếp theo là do tự tử và bom mìn.

- Số liệu ghi nhận ở nước ngoài cũng tương tự với tỷ lệ bệnh chấn

thương ngoài thanh quản do tai nạn xe cộ chiếm đa số, tiếp đến là do

xung đột đời thường, và tự tử hoặc bị bóp cổ.

Page 6: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

- Khoảng 40% bệnh nhân chấn thương thanh quản có thể được xử trí dè

dặt. Trong số các bệnh nhân này đòi hỏi cần phẫu thuật, có mối tương

quan giữa sự lan rộng của các chấn thương ban đầu và kết quả điều trị

kéo dài.

- Tần suất chấn thương nội thanh quản là 10% sau đặt ống nội khí quản

trong thời gian ngắn và tăng lên 90% sau đặt ống kéo dài và thở máy.

Người ta ngăn chặn bằng cách mở khí quản sớm ở hồi sức cấp cứu.

- Chấn thương thanh quản do hít xảy ra ở 6% các bệnh nhân bỏng và ở

40% ở bệnh nhân uống phải acid. Cả hai loại chấn thương, nếu không

được nhận biết và điều trị ngay, có thể dẫn tới các biến chứng nghiêm

trọng kéo dài.

Page 7: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

Về chức năng thanh quản là

-Cơ quan hô hấp

-Cơ quan phát âm

-Bảo vệ đường hô hấp dưới

Về vị trí là một thành phần của ngã tư

đường ăn, đường thở.

Về cấu trúc thanh quản là một ống

rỗng có hai cánh cửa có thể đóng mở

được là hai thanh đai.

1. Giải phẫu và sinh lý học thanh quản

Page 8: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

Thanh quản được chia thành 3 vùng:

-Thượng thanh môn

-Thanh môn

-Hạ thanh môn

Vùng thanh môn là vùng hẹp nhất của

đường thở. Tổn thương vùng thanh

môn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến

chức hô hấp, nguy hiểm đến tính

mạng.

II. SƠ LƯỢC VỀ GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ HỌC THANH QUẢN

Page 9: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

II. SƠ LƯỢC VỀ GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ HỌC THANH QUẢN

Cấu trúc thanh quản nhìn từ phía bênvà phía sau tới

Page 10: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

Sơ đồ tổng quan về nguyên nhân chấn thương thanh quản

Page 11: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

III. PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG

THANH QUẢN

1. Chấn thương ngoài thanh quản

Có thể là chấn thương đụng dập hoặc xuyên thấu. Những chấn thương

này có 2 nguy cơ:

- Nguy cơ tử vong tức thì hoặc vài giờ sau do ảnh hưởng hô hấp.

- Nguy cơ ảnh hưởng chức năng hô hấp và phát âm về sau,

Nguyên nhân thường là do:

+ Bóp cổ.

+ Chấn thương trực tiếp do một vật đụng dập, hoặc do đụng nhau.

+ Vết thương do vũ khí hoặc do đạn, tên... ngày nay thường gặp là do tai

nạn giao thông đang trở thành vấn đề nỏng bỏng ở nước ta.

Page 12: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

- Các triệu chứng của chấn thương thanh quản có thể bao gồm: khó thở

thanh quản, thay đổi giọng (khàn tiếng *), đau, nuốt khó, nuốt đau, ho ra

máu và/hoặc stridor (tiếng thở rít). Có thể tràn khí dưới da, thâm tím cổ

trước, lệch khí quản. Ngoài ra có thể có các tổn thương phối hợp như

chấn thương cột sống cổ, tổn thương các mạch máu lớn và thần kinh

vùng cổ.

- Soi thanh quản trực tiếp, nội soi mềm thanh khí quản, chụp CT scan

thanh khí quản.

- Phải đảm bảo thông thoáng đường thở bằng nội khoa hoặc mở khí quản

tối khẩn trong trường hợp có đe dọa tính mạng. Đối với trẻ em, chỉ định

mở khí quản phải hết sức thận trọng.

Page 13: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

Phân loại tổn thương thanh quản theo Schaefer-Fuhrman

Nhóm I: gồm có tụ máu nhẹ ở nội thanh quản, phù nề hoặc rách niêm

mạc, không tìm thấy chỗ vỡ.

Nhóm II: tổn thương phù nề, tụ máu, rách nhẹ hay gián đoạn niêm mạc

mà không ảnh hưởng sụn và không thấy tổn thương vỡ trên CT scan, các

biểu hiện tổn thương đường thở dao động.

Nhóm III: khối phù nề, rách niêm mạc lớn, chỗ vỡ bị thế chỗ, lộ sụn

và/hoặc cố định dây thanh.

Nhóm IV: tổn thương tương tự như nhóm III nhưng nặng hơn, dập nát

niêm mạc nặng, đường vỡ không vững, có hai đường vỡ hoặc nhiều hơn,

hoặc có biểu hiện dập nát ở mép trước dây thanh

Nhóm V: là sự tách rời hoàn toàn thanh khí quản.

Page 14: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

Hệ thống lượng giá của Guri S. Sandhu, S. A. Reza Nouraei trong chấn thương thanh khí quản

Khung thanh quản

Vững:-Không gãy-Một đường gãy không di lệch (undisplaced) Không vững:- Một đường gãy/vỡ di lệch- >1 đường gãy/vỡ- Gãy/vỡ sụn nhẫnKhả năng không sống:-Khung sụn bị vỡ vụn với sự hủy hoại các mảnh sụn.

Niêm mạc thanh quản

Còn nguyên vẹn/ tổn thương tối thiểu:-Không có niêm mạc thương tổn-Tụ máu dưới niêm mạc nhỏ -Có đường rách nhưng không lô sụn . Bị thương tổn: -Nhiều đường xé rách lởm chởm. -Khối máu tụ lớn(s)-Lộ sụnTổn thương lớn: -Mất chất niêm mạc đáng kể -Mô niêm mạc bị hủy hoại

Page 15: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

Hệ thống lượng giá của Guri S. Sandhu, S. A. Reza Nouraei trong chấn thương thanh khí quản

Bộ máy rung động

Còn nguyên vẹnBị tổn thương:-Mép trước -Các dây thanh rung giới hạn -Trật sụn phễu

Nơi tiếp khớp thanh khí quản

Còn nguyên vẹnBất cứ mức độ chia cách nào của thanh khí quản

Page 16: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

2. Chấn thương nội thanh quản

Đây là chấn thương chủ yếu gặp khi đặt nội khí quản ngoài ra còn do

nguyên nhân mở khí quản, bỏng thanh quản do những chất gây bỏng

chấn thương thanh quản.

Nguyên nhân

+ Đặt nội khí quản là nguyên nhân chủ yếu. Ngoài đặt nội khí quản

gây mê, đặc biệt lưu ý đến đặt nội khí quản trong cấp cứu, hồi sức do

yêu cầu khẩn trương để ống kéo dài nên tỷ lệ gây chấn thương trong

thanh quản khá lớn.

+ Phẫu thuật chức năng dây thanh như lấy bỏ polyp, u xơ, hạt xơ…

nếu không cẩn thận đều có thể gây ra chấn thương thanh quản.

Page 17: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

Một số yếu tố thuận lợi của chấn thương trong thanh quản

+ Lưu nội khí quản lâu

+ Mở khí quản lưu canule lâu

+ Chất liệu làm ống nội khí quản và canule không thích hợp với niêm

mạc đường hô hấp.

+ Khi đặt canule không có mandrine

+ Bệnh nhân kích thích vật vã làm tăng sự cọ sát giữa niêm mạc

đường hô hấp với canule hay nội khí quản

+ Bệnh nhân mê phải cho ăn qua sonde dạ dày nên thành khí quản-

thực quản bị chèn giữa hai vật cứng.

+ Do trào ngược thực quản (GERD)hoặc do bệnh nhân hít vào khi rửa

thực quản làm giảm khả năng bảo vệ của niêm mạc đường hô hấp

(gặp ở bệnh nhân ngộ độc, tự tử…)

Page 18: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

Chẩn đoán

- Cơ năng: khàn tiếng kéo dài, mất tiếng, khó phát âm, khó thở.

- Thực thể: Soi thanh quản để xác định các tổn thương

+ Chít hẹp thanh quản

+ Cứng khớp nhẫn - phễu

+ Liệt thanh quản

Page 19: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

Một số lưu ý:

- Chọn cỡ ống nhỏ nhất để bảo đảm hô hấp và hút đàm giải.

- Không nên dùng ống nội khí quản bằng cao su vì kích thích và có

hại cho niêm mạc đặc biệt là ở trẻ em.

- Ở trẻ em nên đặt nội khí quản qua đường mũi.

- Ở người lớn, khi đặt nội khí quản có bóng không nên bơm bóng quá

căng, nên xả bóng nhiều lần trong ngày. Không nên đặt đi đặt lại nội

khí quản nhiều lần trên một bệnh nhân.

- Không nên lưu nội khí quản hơn 3 ngày

Page 20: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

3. Chấn thương bỏng thanh khí quản do hít hoặc do nuốt phải

Nguyên nhân

Do tai nạn lao động (như hít phải các hóa chất làm nghẹt thở hơi nitơ, hơi kim khí…

hoặc hít nhiều khói bụi và khí đốt gặp phải khi cháy nhà). Các chất hơi cay làm

chảy nước mắt (bromure benzyl) hoặc chất gây ngạt thở

(chloropierin) trong quân sự cũng có thể làm bỏng thanh khí quản.

Cơ chế bệnh

- Đầu tiên làm ảnh hưởng sự hoạt động của các tế bào có lông chuyển

của đường thở đồng thời gây sung huyết, tăng xuất tiết và phù nề toàn

bộ niêm mạc thanh khí phế quản, kèm phản xạ ho co thắt mạnh.

- Nặng hơn có thể gây hoại tử niêm mạc, tạo giả mạc gây bít tắc

đường thở.

- Sự bội nhiễm và xuất tiết càng làm ảnh hưởng đến hô hấp.

Page 21: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

Lâm sàng

- Triệu chứng thanh quản:

+ Ho dữ dội, liên tiếp, khàn tiếng, mất tiếng. Cảm giác bỏng và rát

sâu trong họng thanh quản.

+ Khó thở thanh quản ngày càng nặng, có thể gây ngạt thở nguy

hiểm tính mạng.

- Triệu chứng phế quản phổi:

+ Suy hô hấp, khó thở thì thở ra

+ Ho và khạc ra bụi bặm hoặc chất xuất tiết lẫn với máu, sau đó sẽ

khạc ra mủ. Ứ đọng trong khí phế quản, Co thắt phế quản và các

tiểu phế quản làm bít tắc đường thở gây ngạt thở có thể tử vong

+ Phù phổi cấp khi hít các chất độc nặng

Page 22: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

Tiến triển

- Phù nề đơn thuần thường khỏi sau 3 ngày

- Bỏng nông có thể khỏi sau 2 tuần

- Bỏng sâu dưới niêm mạc tới các cơ và sụn phục hồi lâu hơn và

thường bị di chứng sẹo hẹp đường thở

Xử trí

- Ngay tại hiện trường

+ Đưa bệnh nhân ra nơi thoáng mát, làm thông đường thở, thở oxy

+ Nếu bệnh nhân ngạt tắt thở: đặt nội khí quản, hút sạch xuất tiết

và bụi bặm

+ Chuyển nhanh bệnh nhân về trung tâm hồi sức cấp cứu

Page 23: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

- Tại bệnh viện

+ Trường hợp nhẹ, chưa ảnh hưởng đến toàn thân: theo dõi sát,

cho kháng sinh, corticoide.

+ Trường hợp nặng:

• Đặt nội khí quản, mở khí quản để hỗ trợ hô hấp.

• Hút đờm giải và các chất gây tắc nghẽn.

• Làm các xét nghiệm máu để kiểm tra các khí độc trong máu.

• Chụp Xquang hoặc CT scan nếu cần. Đánh giá chức năng

phổi.

• Điều trị kháng sinh, corticoid toàn thân và tại chỗ

Page 24: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

IV. ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG TRONG CHẤN THƯƠNG

THANH QUẢN

- Chụp CT scan nên thực hiện sau khi đã có những xử trí ban đầu như: cố

định cột sống cổ, cấp cứu đường thở, cấp cứu chảy máu.

- CT scan đóng vai trò như là một “bản đồ chỉ đường” trong phẫu thuật

- Trong trường hợp cần thiết, CT scan được sử dụng để khảo sát cột sống

cổ, chụp mạch, chụp thực quản có thuốc cản quang khi nghi ngờ có tổn

thương phối hợp.

- Ngoài ra hỗ trợ cho chẩn đoán còn có MSCT, MRI để đánh giá các tổn

thương mô mềm không xác định rõ , nội soi mềm thanh khí quản, siêu

âm vùng cổ, siêu âm doppler mạch để đánh giá các thương tổn mạch máu

có thể xảy ra.

Page 25: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

Hình A: cắt lớp vi tính cho thấy có một khối máu đông ở dây thanh phải (mũi tên), sụn giáp còn nguyên vẹn. Thương tổn đã được điều trị chỉ bằng nội khoa.

Hình B: Vỡ phía trước cánh phải sụn giáp với dấu hiệu gập góc (A,dấu mũi tên).Xử trí bằng cố định trong (ORIF open reduction internal fixation).

Page 26: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

V. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN HIỆN NAY

Bảng phân loại và điều trị theo Walter Becker

Loại chấn thương Điều trị

Nguyên tắc cơ bản: đảm bảo đường hô hấp được an toàn

Tụ máu và phù nề.

Nghỉ ngơi, dùng kháng sinh,

steroids, mở khí quản khi cần

thiết.

Tổn thương mô mềm lan rộng ở

cổ, bộc lộ sụn, trong khi các cơ

quan khác nguyên vẹn,cấu trúc

khung thanh quản có thể phục hồi

được dễ dàng.

Mở thăm dò và tái tạo lại.

Dùng nẹp silicone nên được sử

dụng ở mép trước để phòng tránh

tạo sẹo.

Page 27: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

Loại chấn thương Điều trị

Mất chất sụn giáp và niêm mạc.Miếng ghép niêm mạc và đặt

nong ở trong thanh quản.

Vỡ thanh quản, hướng thẳng đứng

hoặc hướng ngang.

Khâu phục hồi các mảnh vỡ kèm

theo hoặc không đặt nong.

Sai lệch thanh khí quản Khâu nối tận tận

Hẹp muộn

Mở thăm dò, rạch sẹo, niêm mạc,

đặt mảnh ghép sụn, và đặt ống

nong.

Page 28: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

DE: nội soi thực quản trực tiếpDP: soi họng trực tiếp ET: nội khí quản;FNE: nội soi mềm qua đường mũiMLT: nội soi thanh quản dưới kính hiển viORIF: khung cố định trong.

Theo tác giả Guri S. Sandhu, Reza S A N (2010)

Page 29: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

Một số phương pháp xử trí đối với vỡ sụn giáp, sụn khí quản

Hình A: nẹp và khâu sửa chữa sụn thanh quản và cung nhẫn.

Hình B: các tổn thương lan rộng của khung sụn thanh quản đòi hỏi

cần đặt nong nội thanh quản ưu tiên trước cố định các mảnh vỡ.

Hình C: Tác rời nhẫn khí quản đòi hỏi phải mở ổ và khâu một thì.

Page 30: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

Đánh giá kết quả điều trị

Để đánh giá kết quả điều trị sau chấn thương thanh quản dựa vào:

- Chức năng thở (TỐT: hô hấp bình thường; XẤU: sẹo đường thở,

đeo canula)

- Chức năng phát âm (TỐT: phát âm bình thường; XẤU: còn khàn

tiếng, mất tiếng).

- Chức năng nuốt

Page 31: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

KẾT LUẬN

- Chấn thương ngoại thanh quản là một chấn thương ít gặp trong khi

cần xử trí một cách hệ thống. Việc nhận định sớm là quan trọng đối

với việc cứu sống bệnh nhân cũng như đảm bảo tốt cho đường thở và

chức năng phát âm về sau.

- Các triệu chứng chính là khàn tiếng, tràn khí dưới da, và đau với một

tiền sử chấn thương nên nghĩ tới một sự lượng giá đúng lúc về thanh

quản và hỗ trợ đường thở.

- Nội soi mềm thanh quản, chụp Ctscan giúp chẩn đoán và phát hiện

các tổn thương phối hợp như cột sống cổ, mạch máu, thực quản.

- Điều trị có thể nội khoa hoặc ngoại khoa (có hoặc không đặt stent)

dựa vào vị trí và độ lan rộng của tổn thương.

Page 32: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

- Đảm bảo lưu thông đường thở và chống sốc là việc cần làm trước

tiên trong chấn thương thanh khí quản

- Phẫu thuật phục hồi cấu trúc thanh khí phế quản càng sớm càng tốt

- Sẹo hẹp thanh quản là di chứng điều trị khó khăn và phức tạp.

- Một vết thương chột ở vùng cổ nên được mở thám sát cho dù không

thấy dấu hiệu chảy máu.

- Hỏi kỹ cơ chế chấn thương để dự đoán thương tổn của các cơ quan.

Một vết đâm ở cổ có thể xuyên thấu xuống ngực gây thương tổn

phổi, tim và các mạch máu ở trung thất…hoặc vết đâm xuyên thấu

lên sàn miệng, họng, nền sọ…

NHỮNG ĐIỀU CẦN GHI NHỚ KHI TIẾP CẬN BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN VÀ VÙNG CỔ

Page 33: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

- Vết thương xuyên thấu họng hoặc thực quản có thể bị bỏ sót trong giai

đoạn đầu do không có bất cứ triệu chứng nào gợi ý. Nếu không điều trị

bệnh nhân sẽ bị sốt và biến chứng viêm trung thất sau 24h.

- Tất cả những khàn tiếng xảy ra sau khi đặt nội khí quản gây mê đòi hỏi

phải được khám thanh quản

- Tất cả những khó thở sau đặt nội khí quản hồi sức dù cách đó một thời

gian, cần phải nhập viện cấp cứu và soi thanh quản và khí quản bởi vì

sự mất bù có thể xảy ra đột ngột, thường về đêm.

Page 34: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

PHỤ LỤC

Một số hình ảnh chấn thương thanh khí quản trên CT scan và nội soi thanh – khí quản

: Lê Thanh Thái (2009), Bước đầu đánh giá các phương pháp điều trị chấn thương thanh khí quản

Page 35: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

Hình ảnh CT scan vỡ sụn giáp có mảnh vỡ ra ngoài

Hình ảnh CT scan sụn giáp kèm theo tràn khí dưới da vùng cổ

Page 36: CHẤN THƯƠNG THANH QUẢN

XIN CẢM ƠNQUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC

BẠN!