Báo cáo tổng thể
Transcript of Báo cáo tổng thể
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
4
LỜI cẢm Ơn
Là một hoạt động thuộc Chương trình Chính sách Xã hội và Quản trị trong khuôn khổ Chương trình Hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và Quỹ Nhi đồng Liên hợp Quốc (UNICEF) giai đoạn 2012-2016, nghiên cứu Phân tích Tình hình Trẻ em được thực hiện vào năm 2013-2014 với sự phối hợp chặt chẽ giữa tỉnh Gia Lai và UNICEF Việt Nam.
Nghiên cứu được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu gồm Ông Edwin Shanks, Bà Buôn Krông Tuyết Nhung và Ông Dương Quốc Hùng với sự hỗ trợ của các thành viên của Ban Quản lý Dự án Bạn hữu Trẻ em tỉnh Gia Lai.
Các phát hiện từ nghiên cứu được tổng hợp từ các cuộc họp tham vấn, lấy ý kiến đóng góp của các bên liên quan tại địa phương trong chuyến công tác thực địa vào năm 2013 - 2014 và từ hội thảo góp ý dự thảo báo cáo nghiên cứu tổ chức ở Gia Lai vào tháng 01 năm 2015. Bản báo cáo đã tiếp thu những ý kiến đóng góp quý báu của các cơ quan, sở ban ngành, các tổ chức tại địa phương. Văn phòng UNICEF Việt Nam biên tập và hoàn thiện báo cáo này.
Tỉnh Gia Lai và UNICEF Việt Nam xin chân thành cảm ơn các cơ quan, tổ chức và cá nhân đã đóng góp xây dựng hoàn thành báo cáo quan trọng này.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
5
youssouf Abdel-Jelil
Trưởng Đại diện
UNICEF Việt Nam
LỜI nÓI ĐẦU
Báo cáo Phân tích Tình hình Trẻ em là sản phẩm của nghiên cứu mà UNICEF Việt Nam khởi xướng nhằm hỗ trợ các tỉnh thông qua việc cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch và ngân sách của địa phương, bao gồm Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội (KH PTKTXH) và kế hoạch các ngành để các kế hoạch này trở nên thân thiện với trẻ em hơn và dựa trên bằng chứng.
Phân tích Tình hình Trẻ em mang lại bức tranh tổng thể về tình hình trẻ em trai và trẻ em gái ở tỉnh Gia Lai. Phân tích này được thực hiện theo tiếp cận dựa trên quyền trẻ em, nhìn nhận tình hình trẻ em dưới góc độ bình đẳng, do vậy báo cáo phân tích là nguồn đóng góp duy nhất để tìm hiểu tình hình thực tế của trẻ em gái, trẻ em trai, trẻ em nông thôn và thành thị, trẻ em người dân tộc thiểu số và trẻ em người Kinh, trẻ em thuộc hộ gia đình giàu và nghèo ở tỉnh Gia Lai hiện nay.
Các phát hiện của báo cáo đã chỉ ra những tiến bộ đáng ghi nhận trong quá trình thực hiện quyền trẻ em song hành với các thành tựu phát triển kinh tế xã hội trong những năm gần đây của tỉnh. Tuy nhiên, vẫn còn có những lĩnh vực tồn tại sự khác biệt và cần được cải thiện hơn nữa. Đó là trường hợp của nhóm dân số yếu thế bao gồm đồng bào dân tộc thiểu số trong các lĩnh vực như suy dinh dưỡng, suy dinh dưỡng thể thấp còi, tình hình nước sạch và công trình vệ sinh, chuyển cấp học từ giáo dục cơ sở lên giáo dục trung học và vấn đề bảo vệ trẻ em.
Chúng tôi hy vọng báo cáo Phân tích Tình hình Trẻ em sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho tỉnh Gia Lai trong quá trình lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội, kế hoạch các ngành và hoạch định các chính sách can thiệp theo hướng thân thiện với trẻ em.
Kpă thuyên
Phó Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân tỉnh Gia Lai
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
6
mỤc LỤc
Lời cảm ơn ........................................................................................................................................................................4
Lời nói đầu ........................................................................................................................................................................5
danh sách bản đồ, khung , bảng và hình .........................................................................................................8
danh mục từ và chữ viết tắt .................................................................................................................................. 12
chương 1: Giới thiệu ................................................................................................................................................. 14
1.1 Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................................................... 15
1.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 15
chương 2: Phân nhóm các đơn vị hành chính cấp huyện trong phân tích số liệu ................... 18
2.1 Phân vùng cấp huyện .................................................................................................................................... 19
2.2 Đặc điểm và xu hướng dân số .................................................................................................................... 24
2.3 Các đặc điểm về kinh tế và sử dụng đất ................................................................................................. 28
2.4 Kết luận và khuyến nghị ............................................................................................................................... 32
chương 3: các hình thái chênh lệch và bất bình đẳng giữa các địa bàn trong tỉnh ................ 34
3.1 Phân bố nghèo ................................................................................................................................................ 35
3.2 Vấn đề nghèo và dân tộc .............................................................................................................................. 38
3.3 Bộ dữ liệu cấp huyện và phân loại theo mức độ khó khăn .............................................................. 40
3.4 Kết luận và khuyến nghị ............................................................................................................................... 42
chương 4: chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em .............................................................. 50
4.1 Các chỉ tiêu cung cấp dịch vụ y tế ............................................................................................................. 51
4.2 Chăm sóc sức khỏe sinh sản và sự sống còn của trẻ .......................................................................... 52
4.3 Dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em ..................................................................................................................... 56
4.4 Kết luận và khuyến nghị .............................................................................................................................. 59
chương 5: tai nạn, thương tích trẻ em ........................................................................................................... 62
5.1 Chất lượng và độ tin cậy của dữ liệu ........................................................................................................ 63
5.2 Tình hình tai nạn, thương tích trẻ em ...................................................................................................... 63
5.3 So sánh với các tỉnh khác ............................................................................................................................. 65
5.4 Kết luận và khuyến nghị ............................................................................................................................... 66
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
7
chương 6: nước sạch và Vệ sinh nông thôn .................................................................................................. 68
6.1 Chất lượng và độ tin cậy của dữ liệu ........................................................................................................ 69
6.2 So sánh cấp quốc gia, cấp vùng và cấp tỉnh ......................................................................................... 70
6.3 Sự khác biệt giữa các địa bàn trong tỉnh ................................................................................................ 70
6.4 Kết luận và kiến nghị...................................................................................................................................... 75
chương 7: Lĩnh vực giáo dục ............................................................................................................................... 76
7.1 Thực trạng giáo dục của dân số chung ................................................................................................... 77
7.2 Giáo dục mầm non và Giáo dục phổ thông .......................................................................................... 85
chương 8: trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ........................................................................................................ 94
8.1 Chất lượng và độ tin cậy số liệu ................................................................................................................. 95
8.2 Tổng quan về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ......................................................................................... 97
8.3 Bảo trợ xã hội ..................................................................................................................................................101
8.4 Kết luận và kiến nghị....................................................................................................................................103
Phụ lục ...........................................................................................................................................................................106
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
8
dAnh SÁch bẢn ĐỒ, KhUnG , bẢnG VÀ hình
bẢn ĐỒ
Bản đồ 1.1 Tỉnh Gia Lai ................................................................................................................................................ 20
Bản đồ 1.2 Cấu trúc dân tộc tỉnh Gia Lai .............................................................................................................. 21
Bản đồ 3.1 Tỷ lệ hộ nghèo theo huyện (2012) ................................................................................................... 36
Bản đồ 3.2 Mật độ hộ nghèo theo huyện (2012) .............................................................................................. 37
Bản đồ 3.3 Xếp loại huyện theo mức độ khó khăn .......................................................................................... 41
KhUnG
Khung 2.1 Các đơn vị hành chính cấp huyện có những nét đặc trưng riêng về số liệu thống kê ..... 23
bẢnG
Bảng 1.1 Các loại số liệu thống kê và nguồn sử dụng trong nghiên cứu ................................................ 16
Bảng 2.1 Đặc điểm của các phân vùng theo nhóm huyện ở Gia Lai ......................................................... 22
Bảng 2.2 Tỷ suất di cư thuần của các tỉnh Tây Nguyên các năm 1989, 1999, 2009 & 2012 (trên 1.000 người) ....................................................................................................................................................... 24
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu về dân số: so sánh cả nước, theo khu vực và trong tỉnh ...................................... 26
Bảng 2.4 Quy mô hộ gia đình: so sánh cả nước, theo khu vực và trong tỉnh, 2009 ............................. 27
Bảng 2.5 Mức độ hoạt động kinh tế của các đơn vị kinh doanh cá thể ngoài nông nghiệp, 2012 ....... 30
Bảng 2.6 Cấu trúc sử dụng đất, 2008 & 2013 (%) .............................................................................................. 31
Bảng 2.7 Thu nhập bình quân và lương thực bình quân đầu người tại khu vực phía Đông, 2012 ..... 32
Bảng 3.1 Số lượng và tỷ lệ hộ nghèo, 2010, 2012, 2013 & 2014 .................................................................. 35
Bảng 3.2 Các bộ số liệu cấp huyện ......................................................................................................................... 44
Bảng 4.1 Các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe sinh sản, dinh dưỡng và cung cấp dịch vụ y tế, 2012 ... 51
Bảng 4.2 Số lần khám thai của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 trong vòng 24 tháng trước thời điểm 1/4/2012 và 1/4/2013 (%) ....................................................................................... 54
Bảng 4.3 Tỷ suất sinh, tỷ số sinh sản, tỷ suất tử vong trẻ em và trẻ dưới 1 tuổi: so sánh cả nước, theo khu vực và theo tỉnh, 2009, 2012 & 2013 .................................................................................................. 55
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
9
Bảng 4.4 Các chỉ tiêu dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em: so sánh cả nước, trên khu vực và theo tỉnh, 2012 & 2013 (%) ...................................................................................................... 59
Bảng 5.1 So sánh số liệu tai nạn thương tích trẻ em do ngành y tế báo cáo tại các tỉnh Gia Lai, Kon Tum và An Giang ........................................................................................................... 65
Bảng 6.1 Các chỉ số về nước sinh hoạt và vệ sinh nông thôn, 2010, 2011 & 2012 (phần trăm) ....... 70
Bảng 6.2 Tình hình thực tế các nguồn nước uống và nước sử dụng cho sinh hoạt của 04 xã trong các huyện Kbang, Kông Chro, Krông Pa và Mang Yang (%) .......................................... 74
Bảng 7.1 Tỷ lệ dân số từ 5 tuổi trở lên có thành tựu giáo dục cao nhất là trung học cơ sở, trung học phổ thông và ở bậc cao hơn theo giới tính và dân tộc: so sánh con số cả nước, theo khu vực và trong tỉnh, 2009 (%) .................................................................................................................. 82
Bảng 8.1 Các chỉ số GD ở bậc Mầm non, cấp Tiểu học và Trung học cơ sở, 2012 (%) .......................... 89
Bảng 8.2 Tỷ lệ nhập học đúng độ tuổi các cấp giáo dục phổ thông, so sánh các nguồn dữ liệu, 2009-2012 (%) ........................................................................................................................ 89
Bảng 8.3 Tỷ lệ nhập học đúng độ tuổi các cấp theo nơi cư trú và giới tính, 2009 (%) ......................... 90
Bảng 9.1 Thu thập và báo cáo số liệu về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ................................................... 96
Bảng 9.2 Số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt .......................................................................................................... 98
Bảng 9.3 Số vụ việc/người phạm tội trong các vụ trẻ em vi phạm pháp luật, 2011 & 2014 ............. 99
Bảng 9.4 Số vụ việc/đối tượng vi phạm về bạo lực và lạm dụng tình dục trẻ em các năm 2011 & 2012 ...............................................................................................................................................100
Bảng 9.5 Số lượng thụ hưởng chính sách bảo trợ xã hội và phân bổ vốn theo đơn vị hành chính, 2012 ................................................................................................................................102
hình
Hình 2.1 Cấu trúc tuổi dân số, 1999 & 2009 ........................................................................................................ 27
Hình 2.2 Tỷ lệ chung hộ gia đình (nông thôn và thành thị) có từ 4 thành viên trở lên và dân số DTTS theo đơn vị hành chính, 2009 (%) ............................................................................................................... 28
Hình 2.3 Chỉ tiêu kinh tế và sử dụng đất của các nhóm huyện theo phân vùng .................................. 29
Hình 2.7 Diện tích trồng cây công nghiệp chính hàng năm và cây hàng hóa lâu năm, 2000 đến 2011 ............................................................................................................................................................... 31
Hình 3.1 Số hộ nghèo DTTS và số hộ nghèo dân tộc Kinh theo địa bàn hành chính, 2012 .............. 38
Hình 3.2 Số hộ nghèo DTTS và tỷ lệ hộ DTTS là hộ nghèo theo địa bàn hành chính, 2012 .............. 39
Hình 3.3 Số hộ nghèo dân tộc Kinh và tỷ lệ hộ dân tộc Kinh là hộ nghèo theo địa bàn hành chính, 2012................................................................................................................................ 39
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
10
Hình 4.1 Phụ nữ mang thai được khám thai từ 3 lần trở lên theo đơn vị hành chính, 2012 (%) ..... 53
Hình 4.2 Phụ nữ mang thai được tiêm ngừa 2 mũi vắcxin phòng uốn ván, theo đơn vị hành chính (%) ...................................................................................................................................... 53
Hình 4.3 Sinh con có sự trợ giúp y tế, 2012 (%) ................................................................................................. 53
Hình 4.4 Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi nhẹ cân, thấp còi và tử vong: so sánh cả nước, trong khu vực và theo tỉnh, 2005-2011 (%) ........................................................................................................ 56
Hình 4.5 Số lượng và tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị nhẹ cân theo đơn vị hành chính, 2012 ........................... 57
Hình 4.6 Số lượng và tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị thấp còi theo đơn vị hành chính, 2012 .......................... 57
Hình 4.7 mối quan hệ giữa dân tộc, tỷ lệ đói nghèo và tỷ lệ trẻ nhẹ cân theo đơn vị hành chính, 2012 (%) .......................................................................................................................... 58
Hình 5.1 Số tai nạn thương tích trẻ em được báo cáo theo hệ thống y tế phân tổ theo loại tai nạn và nhóm tuổi, 2011 & 2012 ..................................................................................................... 64
Hình 6.1 Nước sinh hoạt và vệ sinh nông thôn: So sánh trên toàn quốc, theo khu vực và trong địa bàn tỉnh, 2013 ( phần trăm) .................................................................................. 69
Hình 6.2 Tỷ lệ người dân dùng nước sinh hoạt an toàn theo đơn vị hành chính, 2012 ...................... 71
Hình 6.3 Tỷ lệ và số người không dùng nước an toàn theo đơn vị hành chính, 2012 ......................... 71
Hình 6.4 Tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh theo đơn vị hành chính, 2012 ................................................ 72
Hình 6.5 Tỷ lệ và số hộ không có nhà tiêu hợp vệ sinh theo đơn vị hành chính, 2012 ....................... 73
Hình 6.6 Mối tương quan giữa tỷ lệ nghèo của xã và tỷ lệ hộ không có nhà tiêu hợp vệ sinh, 2012 ........................................................................................................................................ 73
Hình 6.7 Mối quan hệ giữa dân tộc, thực trạng nghèo và khả năng tiếp cận nước an toàn và nhà tiêu hợp vệ sinh theo đơn vị hành chính, 2012 ................................................................................................. 74
Hình 7.1 Thực trạng đến trường của dân số từ 5 tuổi trở lên theo nhóm dân tộc, 1999 & 2009 (%) .................................................................................................................... 78
Hình 7.2 Thực trạng đến trường của dân số từ 5 tuổi trở lên theo nhóm dân tộc, 2009 (%) ............ 78
Hình 7.3 Thực trạng đến trường của dân số từ 5 tuổi trở lên theo giới tính, 1999 & 2009 (%) ........ 79
Hình 7.4 Thực trạng đến trường của dân số từ 5 tuổi trở lên theo địa bàn cư trú & giới tính, 2009 (%) ............................................................................................................. 79
Hình 7.5 Tỷ lệ dân số từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đi học theo phân vùng kinh tế-xã hội, khu vực nông thôn và giới tính, 2009 (%) ........................................................................................................... 79
Hình 7.6 Tỷ lệ dân số và số người từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đi học theo đơn hành chính, 2009 ...................................................................................................................................... 80
Hình 7.7 Thành tựu giáo dục cao nhất của dân số từ 5 tuổi trở lên theo dân tộc, 2009 (%) ............. 81
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
11
Hình 7.8 Thành tựu giáo dục cao nhất của dân số từ 5 tuổi trở lên theo địa bàn nông thôn và thành thị, 2009 (%) ................................................................................................ 81
Hình 7.9 Khoảng cách giữa nam và nữ trong tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên biết chữ tại các tỉnh có tỷ lệ người biết chữ thấp nhất, 2009 ........................................................................................ 82
Hình 7.10 Khoảng cách giữa nông thôn và thành thị trong tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên biết chữ tại các tỉnh có tỷ lệ người biết chữ thấp, 2009 ................................................................................. 83
Hình 7.11 Dân số thành thị từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, viết theo đơn vị hành chính, 2009 (%) .......................................................................................................................... 83
Hình 7.12 Dân số nông thôn tuổi từ 15 trở lên không biết chữ theo đơn vị hành chính, 2009 (%) .......................................................................................................................... 84
Hình 7.13 Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên theo nhóm tuổi, 2009 ......................................... 84
Hình 8.1 Tỷ lệ trẻ em dưới 3 tuổi đi học các lớp nhà trẻ, theo phân vùng KT-XH 2011-2012 (%) .... 86
Hình 8.2 Tỷ lệ trẻ từ 3 đến 5 tuổi đi học mẫu giáo theo vùng kinh tế-xã hội, 2011-2012 (%) ........... 86
Hình 8.3 Tỷ lệ trẻ nhập học mẫu giáo đúng tuổi theo địa bàn hành chính, 2012 (%) ......................... 87
Hình 8.4 Số học sinh người dân tộc Kinh và người DTTS cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, 2011-2012 ..................................................................................... 88
Hình 8.5 Tỷ lệ học sinh nữ, học sinh nam và học sinh DTTS cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, 2011-2012 (%) .............................................................................. 88
Hình 8.6 Tỷ lệ học sinh và giáo viên người DTTS ở cấp tiểu học theo đơn vị hành chính, 2011-2012 (%) ............................................................................................................... 90
Hình 8.7 Tỷ lệ trẻ em gái và trẻ em trai đi học ở cấp trung học phổ thông theo vùng kinh tế-xã hội, 2011-2012 (%) ............................................................................................................ 92
Hình 8.8 Tỷ lệ trẻ em gái và trẻ em trai đi học trường trung học phổ thông dân tộc nội trú và tiếp tục lên cấp cao hơn, từ 2006 đến 2012 (%) .......................................................................................... 92
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
12
dAnh mỤc tỪ VÀ chỮ VIẾt tẮt
CLTS Mô hình vệ sinh tổng thể do cộng đồng làm chủ
CTK Cục Thống kê
CTMTQG Chương trình Mục tiêu Quốc gia
HĐND Hội đồng Nhân dân
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
PTKTXH Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội
IEC Thông tin, Giáo dục và Truyền thông
IMR Tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi
KSMS Khảo sát Mức sống và Dân cư Việt Nam
MMR Tỷ số tử vong mẹ
NGO Tổ chức phi chính phủ
NSVSMTNT Nước sạch Vệ sinh Môi trường Nông thôn
LĐTB-XH Lao động Thương binh và Xã hội
ODA Viện trợ Phát triển chính thức
TCTK Tổng cục Thống kê
SRB Tỷ số giới tính khi sinh
UNFPA Quỹ Dân số Liên hợp quốc
UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
VKS Viện Kiểm sát
VND Đồng Việt Nam
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
15
1.1 mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung của nghiên cứu là dựa trên những phân tích, hiểu biết thu nhận được để đưa ra một bức tranh có tính cập nhật nhất về tình hình trẻ em tỉnh Gia Lai nhằm cung cấp thông tin cho việc hoạch định chính sách, nâng cao năng lực kế hoạch hóa và phân bổ nguồn lực trong Kế hoạch PT KT-XH của tỉnh cũng như kế hoạch của các ngành, để những kế hoạch này trở nên thân thiện hơn với trẻ em và dựa trên cơ sở bằng chứng thực tiễn. Nghiên cứu có ba mục tiêu cụ thể:
• Thứ nhất, tăng cường sự hiểu biết về tình hình hiện nay trong việc hiện thực hóa các quyền của trẻ em, những nguyên nhân gây ra các vấn đề thiếu hụt và bất bình đẳng liên quan tới bốn nhóm quyền trẻ em và các lĩnh vực như: chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nước sinh hoạt và vệ sinh; giáo dục; giáo dục mầm non và phổ thông; và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
• Thứ hai, nâng cao năng lực của địa phương trong việc triển khai, áp dụng kết quả phân tích tình hình để giám sát thực trạng trẻ em, đặc biệt là các nhóm dễ bị tổn thương, đồng thời theo dõi việc thực hiện các quyền cho những nhóm này trên thực tế.
• Thứ ba, đưa ra những đề xuất, kiến nghị có tính thực tiễn về cách thức cải thiện tình hình trẻ em trong các giai đoạn phát triển trước mắt, trung hạn và lâu dài của tỉnh, trong đó liên hệ tới kế hoạch PT KT-XH, kế hoạch các ngành, kế hoạch phân bổ ngân sách, việc theo dõi và thực hiện các dịch vụ công trên thực tế.
1.2 nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình chuẩn bị, nội dung nghiên cứu được nhất trí là sẽ tập trung vào phân tích số liệu thứ cấp để thông qua đó phản ánh tình hình của trẻ em trong địa bàn tỉnh1. Vì lý do đó, phương pháp nghiên cứu đã được điều chỉnh bao gồm các nội dung:
Thu thập các bộ số liệu thống kê. Giai đoạn đầu nghiên cứu là việc tiến hành thu thập số liệu hiện có từ các cuộc điều tra toàn quốc và các nguồn thống kê cấp tỉnh. Bảng 1.1 là phần tóm lược các loại số liệu và nguồn thông tin được sử dụng trong nghiên cứu trong đó có sự liên hệ với những phần cụ thể trong báo cáo; các bảng số liệu chi tiết đầy đủ được đưa trong Phụ lục 1. Để phục vụ cho việc thu thập số liệu ở cấp tỉnh và đảm bảo mức độ thống nhất số liệu, các mẫu bảng số liệu đã được gửi trước và các buổi họp đã được tổ chức với đại diện các sở ngành liên quan. Đây là những sở ngành tham gia trực tiếp trong Chương trình hợp tác của UNICEF tại tỉnh Gia Lai bao gồm Sở Kế hoạch và Đầu tư (SKHĐT), Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (SLĐTBXH), Sở Y tế (SYT), Trung tâm NSVSMT nông thôn (TTNSVSMT) và Sở Giáo dục & Đào tạo(SGDĐT).
1 Ghi chú: đây là nghiên cứu tình hình trẻ em (SitAn) có phạm vi hẹp hơn so với những nghiên cứu SitAn khác đã được thực hiện gần đây tại Việt Nam (vd: tại An Giang, Ninh Thuận và Kon Tum) với các nguồn thông tin cả định lượng lẫn thông tin định tính cũng như các phương pháp nghiên cứu có sự tham gia với đại diện đến từ các bên liên quan khác nhau như cán bộ của các địa phương, các ngành cấp tỉnh, huyện, xã; các nhóm cộng đồng, cha mẹ và bản thân các em học sinh. Những nghiên cứu SitAn nói trên cũng bao gồm các nghiên cứu trường hợp tại các xã, thôn, những phân tích các điểm mạnh yếu về năng lực thể chế trong các ngành dịch vụ nhà nước mà không có trong phạm vi nghiên cứu này.
chương 1. GIớI thIệU
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
16
bảng 1.1 các loại số liệu thống kê và nguồn sử dụng trong nghiên cứu
Phần liên quan trong báo cáo Loại số liệu nguồn chủ yếu
Phần 2. Phân nhóm các đơn vị hành chính cấp huyện trong phân tích số liệu
Đặc điểm địa lý Tổng điều tra Dân số và Nhà ở và các cuộc điều tra khác của Tổng Cục thông kê (TCTK), Cục thống kê tỉnh (CTK)
Đặc điểm kinh tế CTK và các nguồn số liệu thứ cấp khác
Phần 3: Các hình thái khác biệt, nghèo đói và bất bình đẳng trong nội địa bàn tỉnh
Đặc điểm đói nghèo Sở LĐTB&XH
Các chỉ tiêu cấp huyện Tổng hợp số liệu từ nhiều nguồn
Phần 4. Chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em
Dinh dưỡng bà mẹ & trẻ em Viện Dinh dưỡng quốc gia
Chăm sóc sức khỏe sinh sản Sở Y tế
Các chỉ tiêu liên quan khác (tiêm chủng, HIV/AIDS vv..) Sở Y tế
Phần 5. Tai nạn thương tích trẻ em
Tai nạn thương tích trẻ em báo cáo qua hệ thống y tế Sở Y tế
Phần 6. Nước sinh hoạt và vệ sinh nông thôn
Hệ thống giám sát NSVSMT nông thôn
Trung tâm NSVSMTNT quốc gia/tỉnh
Phần 7. Tình hình giáo dục cho dân số chung, giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông
Thành tựu giáo dục chung, tỷ lệ đến trường và tỷ lệ biết chữ
Tổng điều tra Dân số và Nhà ở và các cuộc điều tra khác của TCTK, CTK
Tỷ lệ đến trường, tỷ lệ đến lớp đúng độ tuổi và tỷ lệ tốt nghiệp
Sở GD&ĐT; Tổng điều tra Dân số và Nhà ở và các cuộc điều tra khác của TCTK, CTK
Kết quả học tập trong giáo dục phổ thông
Sở GD&ĐT
Phần 8. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các thông tin liên quan
Sở LĐTB&XH và các sở, ngành liên quan
Đối với các nguồn số liệu ở cấp trung ương, nghiên cứu tập trung vào việc thu thập và phân tích những số liệu từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 2009, Điều tra Biến động dân số và Kế hoạch hóa gia đình và các cuộc điều tra khác do Tổng cụ thống kê (TCTK) và Cục thống kê tỉnh (CTK) tiến hành. Nghiên cứu cũng sử dụng số liệu từ Hệ thống Giám sát dinh dưỡng Quốc gia (Viện Dinh dưỡng quốc gia) và Hệ thống Theo dõi NSVSMT nông thôn (Trung tâm NSVSMT nông thôn quốc gia).
Phân nhóm các đơn vị hành chính cấp huyện. Nghiên cứu đặc biệt chú trọng cho việc phân tích các hình thái chênh lệch và bất bình đẳng về tình hình của phụ nữ, trẻ em theo khu vực hành chính, dân tộc, giới tính và một số tham số khác. Nhằm đưa ra khung cho phần phân
tích này, Phần 2 của báo cáo đi tiến hành phân nhóm các khu vực hành chính cấp huyện của tỉnh dựa theo những đặc điểm về địa lý, dân số, đói nghèo và kinh tế trên địa bàn. Gia Lai là một tỉnh lớn với nhiều đơn vị hành chính và có cấu trúc dân số đa dạng; vì vậy cần có một bức tranh rõ nét, phân vùng các khu vực đó để có thể diễn giải và làm sáng tỏ các số liệu thống kê đã thu thập được.
Một nét mới của nghiên cứu đó là việc các số liệu thống kê được phân tổ xuống đến cấp huyện một cách tối đa, từ đó đưa ra những hiểu biết rõ hơn về các hình thái chênh lệch giữa các địa bàn trong tỉnh, do đó cũng sẽ có ích khi sử dụng để tăng cường việc xác định mục tiêu và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động của mỗi ngành, lĩnh vực, đồng thời báo cáo cũng dựa vào đó để
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
17
đưa ra những khuyến nghị liên quan. Các bộ số liệu cấp huyện được trình bày trong Bảng 3.1.
năng lực đáp ứng của các dịch vụ xã hội. Trong các chương về chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho bà mẹ trẻ em (Phần 4), giáo dục phổ thông (Phần 8) và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (Phần 9), báo cáo có đưa ra những nhận định về năng lực đáp ứng hiện nay của các ngành dựa trên những số liệu sẵn có được cung cấp. Tuy nhiên, như đã được thống nhất, trong phạm vi nghiên cứu này khó có thể đưa ra những phân tích sâu về chất lượng của các dịch vụ nói trên hoặc về những mảng yếu kém trong năng lực của các ngành, lĩnh vực vừa nêu. Thay vào đó, báo cáo đi tập trung phân tích các chỉ số liên quan đến khả năng đáp ứng, vươn rộng của hoạt động các ngành trên thực địa.
Xây dựng bộ dữ liệu cơ sở để giám sát. Bảng A là phần tóm lược các chỉ tiêu về tình hình trẻ em của tỉnh Gia Lai. Đây là bảng số liệu của giai đoạn từ năm 2010 đến 2012 và một số số liệu cập nhật hơn, dự kiến sẽ được sử dụng làm bộ dữ liệu cơ sở (baseline) cho việc giám sát kế hoạch PTKT-XH của tỉnh cũng như Chương trình Hành động vì Trẻ em (giai đoạn 2013-2020). Trong các chỉ tiêu đưa ra tại Bảng A, có một số chỉ tiêu có số liệu khác nhau từ các nguồn khác nhau – ví dụ như tỷ lệ tử vong trẻ em, số trẻ em vi phạm pháp luật. Nguyên nhân có sự khác nhau về số liệu trong cùng một chỉ tiêu là do các con số được thu thập và báo cáo theo các kênh khác nhau và/hoặc sử dụng định nghĩa, phương pháp thu thập số liệu khác nhau. Một vài chỉ tiêu có số liệu không thống nhất; đối với những tình huống này thay vì chỉ chọn một con số, báo cáo đưa cả những con số không thống nhất cùng với các ghi chú, lý giải kèm theo để tham khảo.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
18
Phân nhÓm cÁc ĐƠn Vị hÀnh chính cấP hUyện tronG Phân tích Số LIệU Chương 2
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
19
Báo cáo được xuất bản gần đây ‘Rà soát các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số và trẻ em ở Gia Lai’2 đã đưa ra hai bảng số liệu được phân tổ tới cấp huyện và xã3. Có thể nhận thấy một đặc điểm chung rất rõ ràng khi xem xét hai bảng số liệu này đó là Gia Lai là một tỉnh lớn và có mức độ đa dạng cao. Trên thực tế, với 15.537 km2 tổng diện tích, Gia Lai là tỉnh lớn thứ hai của Việt Nam (Bản đồ 2.1). Tỉnh có số lượng khá lớn các đơn vị hành chính bao gồm thành phố Pleiku, hai thị xã (An Khê, Ayun Pa), 14 huyện, 222 xã, phường, thị trấn và 2,157 thôn, làng, tổ dân phố, trong số 184 xã có 75 xã là xã Khu vực III và 1,261 thôn, làng dân tộc thiểu số (DTTS).
Đi vào phân tích sâu hơn có thể thấy sự phân bố giữa các địa bàn nông thôn, thành thị và các hình thái không gian sinh sống xen kẽ giữa các nhóm dân tộc cũng như các nhóm kinh tế trên địa bàn tỉnh khá đa dạng. Chính vì vậy vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để đưa ra được một khung phân tích từ đó cho phép chúng ta diễn giải một cách hợp lý các số liệu thống kê và đưa ra một bức tranh sát thực về hiện trạng trẻ em trên địa bàn.
Đây cũng là chương đi khắc họa bối cảnh phân tích tình hình trẻ em của tỉnh Gia Lai qua việc chia nhóm các đơn vị hành chính cấp huyện trong tỉnh. Những khu vực này được phân định dựa trên bốn đặc tính lớn: (i) đặc trưng về địa lý bao gồm địa giới hành chính và sử dụng đất; (ii) đặc điểm về dân số bao gồm cấu trúc, phân bổ dân số và cơ cấu dân tộc; (iii) đặc điểm về đói nghèo; và (iv) đặc điểm về kinh tế bao gồm đặc điểm của kinh tế hộ gia đình, nền kinh tế nông nghiệp và khu vực tư nhân.
Việc phân nhóm các huyện trong nghiên cứu này có ba mục đích. Thứ nhất, nhằm đưa ra một
2 Ủy ban Nhân tỉnh Gia Lai / Sở Kế hoạch và Đầu tư (2014) Rà soát các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số và trẻ em tỉnh Gia Lai.
3 Xem: Phụ lục I Các chỉ tiêu cấp huyện của Gia Lai; và Phụ lục II Tổng hợp kết quả Điều tra hộ nghèo và cận nghèo trong tỉnh thời gian cuối năm 2013.
khung để các chương tiếp theo đi phân tích những hình thái chênh lệch và bất bình đẳng trong thực trạng hiện nay của phụ nữ và trẻ em trong các lĩnh vực như y tế, giáo dục, dinh dưỡng, nước sạch, vệ sinh v.v. Thứ hai, xác định các mảng yếu kém về số liệu và chỉ ra những ưu tiên cho việc thu thập, phân tích số liệu trong thời gian tới đây, đặc biệt là việc phân tổ số liệu theo khu vực hành chính và nhóm dân tộc. Thứ ba, xem xét các vấn đề về xác định mục tiêu và phân bổ ngân sách liên quan tới trẻ em, trong mối tương quan với những đặc thù khác nhau giữa các khu vực trong nội địa bàn tỉnh.
2.1 Phân vùng cấp huyện
Xét về các đặc điểm địa lý và đặc trưng sử dụng đất đai, nhìn chung Gia Lai có thể chia thành hai vùng4. Vùng Tây Trường Sơn bao gồm các khu vực đất đỏ Ba-zan phì nhiêu, chủ yếu tập trung các loại cây trồng sản xuất hàng hóa. Vùng Đông Trường Sơn với diện tích đất lâm nghiệp khá lớn, chủ yếu bao gồm các khu vực đồi, núi, chất lượng đất ít phì nhiêu hơn tập trung trồng các vụ cây nông nghiệp hàng năm và chăn nuôi gia súc. Một vùng thứ ba có thể kể tới bao gồm thung lũng, lưu vực các dòng sông chảy qua tỉnh với lợi thế về thủy lợi và là địa bàn sản xuất lúa gạo (Phú Thiện, Iapa, Ayun Pa) và rau (Đắk Pơ, An Khê) chủ yếu của tỉnh.
4 http://gialai.gov.vn/Pages/glp-intro-tongquanvekinhtexa-hoi-glpstatic-4-glpdyn-0-glpsite-1.html
chương 2. Phân nhÓm cÁc ĐƠn Vị hÀnh chính cấP hUyện tronG Phân tích Số LIệU
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
22
Để phục vụ riêng cho mục đích của nghiên cứu này, các đơn vị hành chính cấp huyện của Gia Lai cũng có thể được nhóm thành ba vùng hoặc ba khu vực lớn. Số liệu sử dụng để phân vùng như trên được trình bày tại Bảng 2.1 và Bảng 3.1 và có thể tóm lược như sau:
Các huyện phía Đông. Bảy huyện nằm trong nhóm này chiếm tới 51 phần trăm tổng diện tích tự nhiên trong khi chỉ chiếm 30,5 phần
trăm dân số của tỉnh, vì vậy có mật độ dân số tương đối thấp. Trong tổng dân số của các huyện này gộp lại, dân số người dân tộc thiểu số chiếm 58 phần trăm, cá biệt có huyện lên tới 70 phần trăm như Kông Chro và Ia Pa. Những huyện này cũng là những nơi nhìn chung có tỷ lệ đói nghèo và tỷ lệ số hộ nghèo cao nhất – cả hộ nghèo người dân tộc thiểu số lẫn người Kinh. Đặc điểm chung của khu vực này là mức độ hoạt động kinh tế thấp.
bảng 2.1 Đặc điểm của các phân vùng theo nhóm huyện ở Gia Lai
Khu vực các huyện phía Đông các huyện trung tâm và phía tây
các khu vực đô thị
Đơn vị hành chính cấp huyện
(7) các huyện: Kbang, Mang Yang, Đắk Pơ, Kông Chro, Ia Pa, Krông Pa & Phú Thiện
(7) các huyện Chư Pah, Đắk Đoa, Ia Grai, Đức Cơ, Chư Prông, Chư Sê & Chư Pưh
(3)T.P Pleiku, T.X An Khê & T.X Ayun Pa
Diện tích 7.909 km2 – 51% tổng diện tích toàn tỉnh
6.875 km2 – 44% tổng diện tích toàn tỉnh
712 km2 – 5% tổng diện tích toàn tỉnh
Quy mô dân số (2012) 30,5% dân số toàn tỉnh (409.548 người)
45,5% dân số toàn tỉnh (612.438 người)
23,9% dân số toàn tỉnh (320.800 người)
Mật độ dân số trung bình 64,4 người/km2 94,4 người/km2 429 người/km2
Dân số thành thị 14,9% 14,1% 69,7%
Tỷ lệ dân tộc (2009) Kinh: 42,2%DTTS: 57,8%
Kinh: 50,9%DTTS: 49,1%
Kinh: 79,1%DTTS: 20,9%
Tỷ lệ tổng dân số người Kinh
22,5% tổng dân số toàn tỉnh
41% tổng dân số toàn tỉnh
36,6% tổng dân số toàn tỉnh
Tỷ lệ tổng dân số người DTTS
41.2% tổng dân số toàn tỉnh
50.9% tổng dân số toàn tỉnh
8% tổng dân số toàn tỉnh
Tỷ lệ hộ nghèo 33,8% (2012) 29,4% (2013)
20% (2012) 17,1% (2013)
4,7% (2012) 3,9% (2013)
Tỷ lệ hộ nghèo người Kinh
13,6% (2012) 5,5% (2012) 2,9% (2012)
Tỷ lệ hộ nghèo người DTTS
52,9% (2012) 37% (2012) 10,8% (2012)
Các đặc điểm và chỉ tiêu kinh tế
Xem Hình 2.3 dưới đây
các huyện trung tâm và phía tây. Bảy huyện nằm trong khu vực này chiếm 44 phần trăm tổng diện tích tự nhiên và 45,5 phần trăm dân số của tỉnh, vì vậy có mật độ dân số cao hơn so với khu vực phía Đông. Trong tổng số dân của khu vực này người Kinh và người dân tộc thiểu số đều chiếm khoảng phân nửa mỗi bên.
Đây là những huyện có tổng tỷ lệ đói nghèo cũng như tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn – cả hộ người Kinh lẫn người dân tộc thiểu số - so với các huyện phía Đông. Đây là địa bàn của các huyện khá giả hơn và là trung tâm sản xuất cây nông nghiệp hàng hóa.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
23
Các địa bàn đô thị. Ba khu vực đô thị - T.P Pleiku, T.X Ayun Pa và T.X An Khê - chỉ chiếm 5 phần trăm tổng diện tích nhưng chiếm tới một phần tư dân số tỉnh (23,9 phần trăm). Tỷ lệ đói nghèo là thấp nhất trên các địa bàn này, trong đó bao gồm cả người Kinh và người dân tộc thiểu số. Hoạt động kinh tế của tỉnh cũng tập trung ở mức cao trong nội biên và ngoại vi của những khu vực nói trên.
2.1.1 những huyện có đặc thù riêng trong số liệu thống kê
Ở nhiều phần của số liệu thống kê trình bày trong báo cáo này, có thể nhận thấy T.X Ayun Pa, An Khê, huyện Kbang, Đắk Pơ và Mang Yang là những địa bàn hành chính cấp huyện có một số nét đặc thù riêng so với các địa bàn nông thôn và thành thị khác trong cùng phân vùng. Việc đó đã tạo ra một số dị biến về số liệu. Lý do để tạo ra những khác biệt mang tính đặc thù của các đơn vị hành chính nói trên được mô tả trong Khung 2.1 dưới đây.
Khung 2.1 các đơn vị hành chính cấp huyện có những nét đặc trưng riêng về số liệu thống kê
• huyện Kbang. Nằm ở góc phía đông bắc của tỉnh, Kbang là huyện miền núi sâu, xa nhất và có diện tích rừng lớn nhất (70,5 phần trăm). Phần lớn diện tích của huyện bao gồm hai khu bảo tồn – Vườn quốc gia Kon Ka Kinh và Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Cha Rang. Kbang là một khu vực quân sự quan trọng – cả trong lịch sử trước đây và hiện nay – điều đó được thể hiện qua cấu trúc nhân khẩu, mức độ đầu tư hạ tầng và một số chỉ tiêu trong các ngành dịch vụ xã hội. Ví dụ, 100 phần trăm các xã của huyện Kbang có bác sỹ (tỷ lệ cao nhất trong tỉnh) và huyện có tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Huyện cũng có tỷ lệ tương đối cao (92,9 phần trăm) các hộ gia đình nông thôn sử dụng nước sinh hoạt an toàn. Bên cạnh đó Kbang cũng có đặc điểm của các huyện khó khăn nằm trong khu vực phía Đông và có tỷ lệ hộ nghèo người DTTS cao nhất trong tỉnh (68 phần trăm trong năm 2012).
• t.X An Khê và huyện Đắk Pơ. Nằm về phía đông của tỉnh trên quốc lộ 19 nối Gia Lai với Bình Định, T.X An Khê và huyện Đắk Pơ được thành lập vào năm 2003 trên cơ sở huyện An Khê trước đây. T.X An Khê có đặc điểm rất riêng với dân số người dân tộc thiểu số trên địa bàn rất thấp (chỉ 1,9 phần trăm) so với T.P Pleiku (12,9 phần trăm) và các thị trấn trung tâm huyện lỵ khác; điều này có thể do trong lịch sử quá trình hình thành An Khê xuất phát là một trung tâm buôn bán và trung chuyển hàng hóa với các tỉnh ven biển. Đắk Pơ là một huyện nhỏ chỉ có 8 đơn vị hành chính cấp xã và vẫn phụ thuộc vào T.X An Khê trong một số dịch vụ kinh tế, xã hội công. Đặc điểm nổi bật này sẽ được thể hiện trong một số chỉ tiêu về cung cấp dịch vụ trong các phần sau của báo cáo.
• t.X Ayun Pa. Nằm về phía đông-nam của tỉnh trên quốc lộ 25 nối Gia Lai với tỉnh Phú Yên. Ayun Pa được thành lập năm 2007 với việc tách huyện Ayun Pa thành thị xã Ayun Pa và huyện Ia Pa. T.X Ayun Pa có số lượng dân số người dân tộc thiểu số tương đối lớn (47,9 phần trăm) so với T.P Pleiku (12,9 phần trăm) và điều này được thể hiện trong một số chỉ tiêu về dịch vụ xã hội cơ bản.
• huyện mang yang. Mặc dù trong cách phân vùng chung của tỉnh, Mang Yang thường được phân vào khu vực phía Tây và trung tâm, tuy nhiên trong báo cáo này, Mang Yang được đưa vào trong các huyện vùng phía Đông. Lý do chủ yếu của việc này là do huyện có tỷ lệ dân số DTTS tương đối lớn (60,7 phần trăm năm 2009), tỷ lệ nghèo chung cao hơn 20 phần trăm và mức độ hoạt động kinh tế tương đối thấp. Đây cũng là những đặc điểm chung của các huyện khác thuộc khu vực phía Đông của tỉnh.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
24
2.2 Đặc điểm và xu hướng dân số
2.2.1 Quy mô dân số, đô thị hóa và nhập cư
Dân số của tỉnh Gia Lai đã tăng từ 1,274 triệu người năm 2009 lên 1,342 năm 2012 với mật độ trung bình là 86,4 người trên km2 (Phụ lục1.2 & Phụ lục 1.5). Mật độ dân số trên các địa bàn trong tỉnh có sự khác nhau khá lớn, với huyện thưa dân nhất như Kông Chro (32 người trên km2), Kbang (35 người trên km2) và những khu vực nông thôn có mật độ dân cư đông nhất như các huyện Phú Thiện (147 người trên km2) và Chư Sê (174 người trên km2). Trong khi đó, mật độ dân số tăng lên rất nhanh ở các địa bàn đô thị với 324 người trên km2 tại An Khê và 838 người trên km2 ở T.P Pleiku.
Tổng dân số đô thị trên toàn tỉnh chiếm khoảng 28,6 phần trăm gần với mức bình quân dân số đô thị của toàn khu vực Tây Nguyên là 27,8 phần trăm (Phụ lục 1.5). Một điểm đáng lưu ý là một vài khu vực nông thôn có tỷ lệ dân cư đô thị tương đối cao như Kbang (25,5 phần trăm), Phú Thiện (25,3 phần trăm) và Chư Sê (21,9 phần trăm) trong khi đó tại các huyện khác, tỷ lệ dân số đô thị thấp hơn nhiều. Đặc điểm này phản ánh một phần tiến trình đô thị hóa với một số
trường hợp các địa bàn được chuyển đổi từ xã thành phường. Ví dụ, huyện Chư Sê năm 1999 có tổng dân số là 110.455 và tỷ lệ dân số thành thị là 16,6 phần trăm thì tới năm 2009 tổng dân số đã tăng lên 165.636 và dân số thành thị tăng lên 21,9 phần trăm5.
Cũng như các tỉnh khác trên khu vực Tây Nguyên, trong những thập niên vừa qua Gia Lai có số lượng dân nhập cư khá lớn vào địa bàn. Số liệu tổng điều tra dân số các năm 1989, 1999 và 2009 cho thấy mức nhập cư cao nhất là vào thập niên 80 và 90, tại thời điểm đó Gia Lai có tỷ suất di cư thuần là 62,99 người trên 1.000 dân (Bảng 2.2)6. Tỷ suất di cư thuần gần đây đã thuyên giảm đáng kể xuống còn 10,5 trong giai đoạn 2004-2009 và giảm xuống còn mức âm trong thời gian trước khi thực hiện đợt Điều tra Biến động Dân số và Kế hoạch hóa Gia đình năm 2012 với tỷ suất di cư thuần tương đối nhỏ.
5 Năm 2012 Huyện Chư Sê được tách thành hai huyện – Chư Sê và Chư Pưh. Tại thời điểm Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 huyện chưa được chia tách vì vậy số liệu được báo cáo theo huyện cũ, trong khi đó một số dữ liệu thời gian gần đây được tách thành hai huyện riêng rẽ.
6 Gia Lai được tách ra từ tỉnh Gia Lai-Kon tum vào tháng Mười năm 1991.
bảng 2.2 tỷ suất di cư thuần của các tỉnh tây nguyên các năm 1989, 1999, 2009 & 2012 (trên 1.000 người)
1984 đến 1989 1994 đến 1999 2004 đến 2009 2012
Tỉnh Tỷ suất di cư thuần
Tỉnh Tỷ suất di cư thuần
Tỉnh Tỷ suất di cư thuần
Tỉnh Tỷ suất di cư thuần
Gia Lai-Kon Tum 53,6 Kon Tum 28,90 Kon Tum 26,9 Kon Tum 6,5
Đắk Lắk 198,7 Gia Lai 62,99 Gia Lai 10,5 Gia Lai -0,4
Lâm Đồng 144,2 Đắk Lắk 72,15 Đắk Lắk -11 Đắk Lắk 0,5
Lâm Đồng 81,50 Đắk Nông 65,8 Đắk Nông 36,2
Lâm Đồng 7,2 Lâm Đồng -2,1
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Tổng điều tra dân số các năm 1989, 1999 & 2009;TCTK (2012) Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình 1/4/2012: Kết quả chủ yếu.
2.2.2 cấu trúc dân tộc
Theo số liệu Tổng điều tra Dân số năm 2009, các nhóm dân tộc thiểu số chiếm khoảng 44 phần trăm và người Kinh chiếm 56 phần trăm dân số
của tỉnh, tỷ lệ này cũng tương tự như trong đợt Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm1999 (Bản đồ 2.2 và Phụ lục 1.6 đến 1.8). Mặc dù trong tỉnh có tới 39 nhóm dân tộc sinh sống, nhưng chỉ ba trong số đó đã chiếm tới 97 phần trăm dân số,
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
25
bao gồm Kinh (56,1 phần trăm), Jrai (29,1 phần trăm) và Bana (11,8 phần trăm).
Tỷ lệ người Kinh cao nhất nằm tại các khu vực đô thị như T.P Pleiku 87,1 phần trăm, T.X An Khê (98,1 phần trăm) và T.X Ayun Pa (52,2 phần trăm), số người Kinh trên những khu vực này chiếm tới trên một phần ba (36,6 phần trăm) số lượng người Kinh trên toàn tỉnh.
Người Kinh cũng chiếm khoảng 50 phần trăm dân số tại các huyện trung tâm và phía Tây và 42 phần trăm tại các huyện phía Đông. Tại khu vực phía Đông, tỷ lệ người Kinh cao hơn tại các huyện Kbang và Đắk Pơ qua đó phản ánh các đặc thù riêng của những huyện này (Khung 2.1).
Hai nhóm dân tộc thiểu số chính thuộc về hai ngữ hệ khác nhau: người Jrai thuộc nhóm ngôn ngữ Ma-lai-ô Pô-li-nê-xia và người Bana thuộc nhóm ngôn ngữ Môn-Khme.
Người Jrai tập trung nhiều nhất ở các huyện phía nam và phía đông, trong đó bao gồm huyện Krông Pa với 68,2 phần trăm dân số là người Jrai và những huyện khác như Ia Pa, Phú Thiện, T.X Ayun Pa, Chư Sê, Chư Prông, Chư Pah, Ia Grai và Đức Cơ. Tổng dân số người Jrai sống trên các huyện phía nam và phía đông chiếm khoảng 85 phần trăm số người Jrai trên toàn tỉnh, chỉ một phần nhỏ còn lại sống trên các huyện phía tây và phía bắc. Khoảng 80 phần trăm người Bana sống trên các huyện đông bắc bao gồm Kông Chro (66,9 phần trăm tổng dân số huyện) và Mang Yang (57,8 phần trăm), Kbang (32,3 phần trăn), Đắk Đoa (36,6. Phần trăm).
Các nhóm dân tộc di cư từ miền núi phía Bắc bao gồm Thái, Tày, Nùng, Dao, Mường, H’mông vv... chiếm khoảng 2,7 phần trăm dân số toàn tỉnh tại thời điểm năm 2009. Đây là tỷ lệ thấp hơn so với một số tỉnh khác ở Tây Nguyên như Đắk Lắk với khoảng 11 phần trăm tổng dân số là người dân tộc miền núi phía Bắc (Phụ lục 1.3). Khoảng 70 phần trăm người dân tộc thiểu số di cư phía Bắc trên địa bàn tỉnh Gia Lai định cư tại
ba huyện – Chư Prông (chiếm 13,2 dân số toàn huyện), Phú Thiện (8,9 phần trăm) và Kbang (7,5 phần trăm).
2.2.3 tỷ lệ tăng và cấu trúc tuổi dân số
Bảng 2.3 dưới đây sử dụng số liệu của Tổng cục Thống kê để đưa ra so sánh giữa các chỉ tiêu dân số của cả nước, theo khu vực và trong địa bàn tỉnh (Phụ lục 1.11). Trong năm 2009, Gia Lai có tỷ suất sinh thô là 23,9 ca sinh sống trên 1.000 người (19,1 tại các khu vực thành thị và 25,9 tại nông thôn), cao hơn một chút so với mức chung toàn khu vực là 23,1 ca sinh sống trên 1.000 người. Tỷ suất sinh chung trên toàn tỉnh là 2,88 con trên một phụ nữ vào năm 2009 (3,13 tại các khu vực nông thôn), giảm xuống còn 2,36 con trên một phụ nữ năm 2012. Tại thời điểm 2009, khoảng 31,5 phần trăm phụ nữ của Gia Lai có từ 3 con trở lên (35,1 phần trăm tại nông thôn) so với bình quân chung khu vực là 27,4 phần trăm và cả nước là 16,1 phần trăm.
Theo kết quả tổng điều tra dân số 2009, Gia Lai có tỷ số giới tính khi sinh (SRB) là 103,2 ca sinh trai trên 100 ca sinh gái, tỷ lệ này thấp hơn so với bình quân chung của cả nước và bình quân khu vực (Phụ lục 1.2 và Phụ lục 1.12). Đây là tỷ lệ gần với tỷ số giới tính sinh học bình thường, ở mức khoảng 105. Cũng như các tỉnh khác trên Tây Nguyên, việc lựa chọn giới tính khi mang thai vẫn còn hạn chế ở Gia Lai. Tuy vậy đã có sự khác biệt trong tỷ số giới tính khi sinh giữa khu vực thành thị và nông thôn ở Gia Lai trong đó tại thành thị tỷ số SBR (110,2) cao hơn 9 điểm so với SBR ở nông thôn (101.1)7. Điều này cho thấy nhu cầu sinh con trai dường như mạnh hơn tại các khu vực đô thị hoặc các khu vực nông thôn có điều kiện đi lại thuận tiện và cũng có thể là trong số dân người Kinh ở những khu vực này nơi dễ tiếp cận hơn với các phương tiện lựa chọn giới tính, đồng thời người dân cũng có khả năng kinh tế khá hơn.
7 Tổng cục TK (2011) Tỷ số giới tính khi sinh ở Việt Nam: các bằng chứng mới về thực trạng, xu hướng và những khác biệt.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
26
bảng 2.3 các chỉ tiêu về dân số: so sánh cả nước, theo khu vực và trong tỉnh
chỉ tiêu [nguồn] cả nước tây nguyên Gia Lai
Tỷ lệ tăng dân số hàng năm, năm 2009 (%) [1] 1,2 2,3 2,7
Tỷ suất sinh thô năm 2009(ca sinh trên 1.000 người) [1]
17,8 23,1 Tổng 23,9Thành thị 19,1
Nông thôn 25,9
Tỷ suất sinh thô năm 2013(ca sinh trên 1.000 người) [4] - - 20,86
Tỷ suất sinh – tổng chung năm 2009(số con mỗi phụ nữ) [1]
2,03 2,65 Tổng 2,88Nông thôn 3,13
Tỷ suất sinh – tổng chung năm 2009(số con mỗi phụ nữ) [3] 2,1 2,49 2,48
Tỷ suất sinh – tổng chung năm 2013(số con mỗi phụ nữ) [4]
- - Tổng 2,64Thành thị 2,24
Nông thôn 2,81
Phụ nữ có ba con trở lên năm 2009 (%)[1]
16,1 27,4 Tổng 31,5Nông thôn 35,1
Phụ nữ có ba con trở lên năm 2012 (%) [2] 14,2 24,0 26,5
Tỷ số giới tính khi sinh năm 2009 [1]
[2]
110,6 105,6 Tổng 103,2Thành thị 110,2
Nông thôn 101,1
Tuổi thọ trung bình [1] 72,8 69,1 69,6
Bình quân đầu người mỗi hộ năm 2009[2]
3,8 4,1 Tổng 4,28Thành thị 3,9
Nông thôn 4,5
Tỷ số phụ thuộc – tổng chung năm 2009 (%) [2] 46,3 57,9 64,2
Tỷ số phụ thuộc – tổng chung năm 2012 (%) [3] 44,9 52,5 57,1
Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi năm 2009(trên 1.000 ca sinh sống) [1] 16,0 27,3 25,8
Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi năm 2013(trên 1.000 ca sinh sống) [3] 15,3 26,1 30,6
Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi năm 2009(trên 1.000 ca sinh sống) [1] 24,1 41,6 39,4
Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi năm 2013(trên 1.000 ca sinh sống) [3] 23,1 39,8 47,0
Nguồn:[1] TCTK (2011) Mức sinh và mức chết ở Việt Nam: thực trạng, xu hướng và những khác biệt (Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 2009).[2] Cục Thống kê tỉnh (2010) Điều tra dân số và nhà ở tại tỉnh Gia Lai 2009.[3] TCTK (2014) Điều tra Biến động dân số và Kế hoạch hóa Gia đình 1/4/2013: Những kết quả chủ yếu.[4] Cục Thống kê tỉnh (2014) Niên Giám thống kê tỉnh Gia Lai năm 2013
Gia Lai là tỉnh có dân số trẻ. Dân số dưới 15 tuổi chiếm 40,9 phần trăm tổng dân số toàn tỉnh năm 1999 và 34,3 phần trăm năm 2009, trong
khi đó dân số dưới tuổi 19 chiếm 51,3 phần trăm năm 1999 và 45 phần trăm năm 2009 (Hình 2.1 và Phụ lục 1.9 & Phụ lục 1.10). Hiện tại
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
27
62,7 phần trăm tổng dân số toàn tỉnh đang ở độ tuổi dưới 30. Tuổi thọ trung bình là vào khoảng 69,6 năm cao hơn so với mức bình quân khu
vực nhưng thấp hơn so với bình quân cả nước – 7,8 năm (Phụ lục 1.2).
hình 2.1 cấu trúc tuổi dân số, 1999 & 2009
005-0915-1925-2935-3945-4955-5965-6975-79
85+
Nữ Nam
005-0915-1925-2935-3945-4955-5965-6975-79
85+
Nữ Nam
-20.0 -10.0 0.0 10.0 20.0 -20.0 -10.0 0.0 10.0 20.0
1999 2009
Nguồn: TCKT: Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam 1999 & 2009
2.2.4 Quy mô hộ gia đình
Theo số liệu Tổng điều tra dân số năm 2009, quy mô trung bình hộ tại Gia Lai là 4,3 người so với mức bình quân trên toàn quốc là 3,8 người
(Bảng 2.4 và Phụ lục 1.14). Kết quả Khảo sát Mức sống dân cư và Hộ gia đình (KSMS 2012) cho thấy quy mô trung bình hộ đã giảm từ 5,2 người vào năm 2004 xuống còn 4,3 người năm 2012 (Phụ lục 1.13).
bảng 2.4 Quy mô hộ gia đình: so sánh cả nước, theo khu vực và trong tỉnh, 2009
Địa bàn tỷ lệ các loại hộ theo quy mô (%) Quy mô trung bình
1 người 2-4 người 1-4 người 5-6 người 7+ người
Cả nước 7,3 64,7 72 23 5,1 3,8
Tây Nguyên 5,3 58,8 64,1 27,4 8,5 4,1
Gia Lai (tổng) 4,5 56,1 60,5 28,9 10,6 4,3
Thành thị 5,7 64,5 70,2 23,7 6,1 3,91
Nông thôn 3,9 52,2 56,1 31,3 12,6 4,46
Nguồn: Cục thống kê tỉnh (2010) Điều tra dân số và nhà ở tại Gia Lai 2009
Quy mô hộ có liên quan tới một số yếu tố khác nhau như địa bàn cư trú, mức thu nhập hộ gia đình và dân tộc. Bảng 2.4 cho thấy quy mô hộ gia đình tại các khu vực nông thôn ở Gia Lai (4,4 người) cao hơn so với các khu vực thành thị (3,9 người); trong khi đó kết quả Khảo sát Mức sống dân cư lại cho thấy trong năm 2012 quy mô trung bình hộ của nhóm có thu nhập thấp nhất là 4,8 người nhưng ở nhóm thu nhập cao nhất chỉ là 3,9 người (Phụ lục 1.13).
Theo số liệu Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009, khoảng 40 phần trăm tổng số các hộ gia đình ở Gia Lai có từ bốn thành viên trở lên là 43,9 phần trăm ở nông thôn và 29,8 phần trăm ở thành thị( Phụ lục 1.15 và Phụ lục 1.17). Hình 2.2 cho thấy đây là những hộ chủ yếu sống tập trung tại các huyện khó khăn ở phía Đông và ở những huyện có số dân người dân tộc thiểu số cao; với khoảng một nửa số hộ tại các huyện Ia Pa, Krông Pa, Phú Thiện và
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
28
Kông Chro có từ bốn thành viên trở lên. Tuy vậy, những con số này cần được diễn giải một cách thận trọng. Một số dân tộc trên khu vực
vẫn có truyền thống sống chung nhiều thế hệ trong một gia đình và điều đó đã làm tăng rõ rệt quy mô bình quân của hộ.
hình 2.2 tỷ lệ chung hộ gia đình (nông thôn và thành thị) có từ 4 thành viên trở lên và dân số dttS theo đơn vị hành chính, 2009 (%)
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
Hộ
có 4
thàn
h vi
ên (%
)
Dân
số
dân
tộc
thiể
u số
(%)
Chú giải: Các huyện phía Đông Các huyện trung tâm và phía Tây Các khu vực thành thị
Ia Pa
Krông Pa
Phú Thiện
Kông Chro
Chư Sê (+Chư Pưh)
Mang Yang
Ayun Pa
Đắk Đoa
Đắk Pơ
Chư Prông
Đức Cơ
Chư Pa
An Khê
KbangIa G
rai
Pleiku
Nguồn: Cục thống kê Gia Lai (2010|) Điều tra Dân số và Nhà ở 2009
Quy mô trung bình hộ tương đối lớn đã làm tăng Tỷ số phụ thuộc (cụ thể là: số lượng trẻ em và người cao tuổi trong gia đình sống dựa vào thành viên khác) lên 57,1 trong năm 2012 tại Gia Lai so với tỷ số bình quân trên toàn quốc là 44,9. Đây là một điểm quan trọng khi tìm hiểu về điều kiện sinh sống và học tập của trẻ em các dân tộc thiểu số đặc biệt là những em sống trong gia đình có nhiều trẻ em và thành viên phụ thuộc.
Cần đưa ra một lưu ý đối với Hình 2.2 đó là Thị Xã Ayun Pa có một bộ phận tương đối lớn các hộ gia đình có trên 4 thành viên, điều đó cho thấy Ayun Pa có dân số người dân tộc thiểu số khá cao. Một điểm nữa cần lưu ý thêm rằng tỷ lệ hộ gia đình trên 4 thành viên tại huyện Kbang nhỏ hơn so với các huyện phía Đông và dường như đây là do ảnh hưởng của các chiến dịch
tuyên truyền về kế hoạch hóa gia đình và tỷ lệ dân số người Kinh lớn. Đó là những ví dụ về những ý nghĩa ‘ngoại biên’ có thể thu được qua diễn giải các con số thống kê trong Khung 2.1.
2.3 các đặc điểm về kinh tế và sử dụng đất
Giữa ba phân vùng địa bàn hành chính cấp huyện có sự khác biệt khá lớn về cấu trúc kinh tế và sử dụng đất. Sáu tiêu chí đã được lựa chọn để minh họa cho những khác biệt này, như trong Hình 2.3 và Bảng 3.1 Các tiêu chí về sử dụng đất bao gồm diện tích đất lâm nghiệp, quy mô sản xuất lương thực (như lúa, ngô) và diện tích trồng cây hàng hóa (như cà phê, tiêu, cao su). Các tiêu chí về mức độ hoạt động kinh tế bao gồm tỷ lệ tổng sản phẩm lương thực theo giá so sánh 2010 của tỉnh, và số lượng.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
29
hình 2.3 chỉ tiêu kinh tế và sử dụng đất của các nhóm huyện theo phân vùng
3%
28%
69%
8%
36%56%
2%
91%
7%
7%
67%
26%
71%
18%
11%
43%
34%
23%
Chú giải: Các huyện phía Đông Các huyện trung tâm và phía Tây Các khu vực thành thị
Tỷ lệ tổng diện tích đất lâm nghiệptrong tỉnh (2012)
Tỷ lệ tổng sản lượng ngũ cốc theo tấncủa tỉnh (2012)
Tỷ lệ tổng diện tích trồng cây hàng hóalâu năm trong tỉnh (2012)
Tỷ lệ tổng sản lượng lương thựctheo giá so sánh 2010 của tỉnh (2012)
Tỷ lệ tổng số các doanh nghiệp có hoạt độngtrên địa bàn trong tỉnh (2012)
Tỷ lệ tổng số đơn vị kinh doanh cá thểngoài nông nghiệp trong tỉnh (2012)
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh (2014) Niên Giám thống kê Gia Lai 2013.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
30
các huyện trung tâm và phía tây. Sự thịnh vượng của khu vực này là nhờ vào độ phì nhiêu của đất và các điều kiện canh tác nông nghiệp thuận lợi khác biến nơi đây thành khu vực tập trung của các vụ cây nông nghiệp hàng hóa. Những huyện trong khu vực này chiếm tới trên 90 phần trăm tổng diện tích trồng cây hàng hóa lưu niên (167.000 ha năm 2012) so với các huyện phía Đông (16.000 ha). Việc này đã chuyển đổi thành tỷ lệ tổng sản lượng nông nghiệp rất cao cho các huyện phía Tây (67 phần trăm tổng sản lượng nông nghiệp toàn tỉnh năm 2011). Sự chênh lệch này cũng thể hiện ở số lượng cao các doanh nghiệp và đơn vị kinh doanh cá thể ngoài nông nghiệp so với các huyện phía Đông.
các huyện phía Đông. Các huyện phía Đông chiếm tới hai phần ba diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh (69 phần trăm) với diện tích đất lâm
nghiệp lớn nhất thuộc về những huyện có tỷ lệ nghèo cao nhất (như Kbang, Kông Chro và Krông Pa). Các huyện phía Đông sản xuất ra phần lớn lượng lương thực của tỉnh (56 phần trăm năm 2012), ngoài ra có một số khu vực thích hợp với việc trồng cây công nghiệp hàng năm (như mía đường) và chăn nuôi gia súc. Tuy nhiên nhìn chung cơ hội thâm canh nông nghiệp của vùng phía Đông có sự hạn chế hơn và điều đó giải thích cho tỷ lệ thấp của khu vực này trong tổng sản lượng nông nghiệp của tỉnh (7,3 phần trăm năm 2011).
các khu vực đô thị. Hoạt động kinh tế tập trung mạnh trên các địa bàn nội và ngoại vi của T.P Pleiku, T.X An Khê và Ayun Pa với phần lớn số lượng doanh nghiệp (70,6 phần trăm năm 2012) và hộ kinh doanh (43,1 phần trăm năm 2012) trên toàn tỉnh hoạt động ở đây.
bảng 2.5 mức độ hoạt động kinh tế của các đơn vị kinh doanh cá thể ngoài nông nghiệp, 2012
Phân vùng huyện Số đơn vị kinh doanh
Đơn vị kinh doanh trên 1.000 dân
Số nhân công trung bình
trong mỗi đơn vị kinh doanh
Số nhân công trên 1.000 dân
Các huyện phía Đông 10.445 14.608 1,39 89,8
Các huyện trung tâm và phía Tây 15.404 22.156 1,43 35,7
Các địa bàn đô thị 18.292 29.137 1,59 35,2
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh (2014) Niên giám Thống kê tỉnh Gia Lai 2013.
Số liệu về các đơn vị kinh doanh cá thể ngoài nông nghiệp có nhiều điểm thú vị và hữu ích cho việc phân tích do chúng đã thể hiện một bức tranh về mức độ đa dạng của của nền kinh tế địa phương và kinh tế hộ gia đình. Bảng 2.5 cho thấy số lượng hộ kinh doanh ngoài nông nghiệp và số nhân công bình quân trong các hộ kinh doanh này là thấp hơn ở các huyện phía Đông so với các huyện phía tây và địa bàn đô thị, điều đó cho thấy mức độ đa dạng trong các hoạt động kinh tế ngoài trang trại ở các huyện
phía đông thấp hơn. Tuy nhiên nếu tính bình quân số lượng đơn vị kinh doanh và nhân công trên 1.000 người thì con số này tại các huyện phía đông cũng tương đối cao.
Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh, năm 2012, đất lâm nghiệp chiếm 46,9 phần trăm và đất nông nghiệp chiếm 39,4 phần trăm tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh (Bảng 2.6). Số diện tích còn lại bao gồm các diện tích đất ở, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
31
bảng 2.6 cấu trúc sử dụng đất, 2008 & 2013 (%)
Loại đất 2008 2013
1. Đất nông nghiệp 32,5 39,42
Cây nông nghiệp hàng năm 18,74 22,02
Đất trồng lúa 3,61 3,92
Cây nông nghiệp lâu năm 13,41 17,4
2. Đất lâm nghiệp 51,5 46,87
Rừng sản xuất 34,57 33,41
Rừng phòng hộ 13,3 9,77
Rừng đặc dụng 3,61 3,7
3. Đất phi nông nghiệp 5,4 7,66
4. Đất chưa sử dụng 10,9 5,97
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh (2014) Niên giám Thống kê tỉnh Gia Lai 2013
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế nông nghiệp hàng hóa, sẽ tiếp tục có những thay đổi đáng kể về cấu trúc sử dụng đất trong tỉnh. Theo Bảng 2.5, trong giai đoạn từ 2008 đến 2013, tổng diện tích đất lâm nghiệp đã giảm từ 51,5 phần trăm xuống còn 46,9 phần trăm trong khi đó diện tích trồng cây hàng hóa lâu năm đã tăng khoảng 30 phần trăm (từ 208.938 ha năm 2008 lên 270.386 ha năm 2013). Việc này cho thấy đất lâm nghiệp đã và đang tiếp tục được chuyển thành các diện tích trồng cây hàng hóa. Hình 2.4 cho thấy những thay đổi về diện tích trồng của một số loại cây công nghiệp hàng năm và cây hàng hóa lâu năm trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2011. Một điểm cần lưu ý là diện tích cây trồng đã gia tăng mạnh đối với các cây: cao su (từ 55,8 lên 95,7 nghìn ha), sắn (từ 17,7 đến 63,3 nghìn ha) và ngô (từ 23,4 lên 50,7 nghìn ha)
hình 2.7 diện tích trồng cây công nghiệp chính hàng năm và cây hàng hóa lâu năm, 2000 đến 2011
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
TiêuMía SắnNgôCao suCà phê
1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012
Nguồn: Cục thống kê tỉnh (2013) Niên giám Thống kê Gia Lai 2012.
2.3.1 thu nhập hộ gia đình
Số liệu Khảo sát Mức sống dân cư và Hộ gia đình (KSMS 2012) cho thấy thu nhập bình quân đầu người hàng tháng của Gia Lai tăng gấp 5 lần từ 235.500 đồng trong năm 2002 lên 1.027.000 trong năm 2010 và 1.563.000 trong năm 2012 (Phụ lục 1.18)8. Theo số liệu điều tra
8 Kế hoạch PTKT-XH của tỉnh đưa ra mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng cao hơn cho năm 2010 là 1.225.000 (tương đương với 14,7 triệu một năm).
trong năm 2012 khoảng cách thu nhập giữa nhóm cao nhất và thấp nhất của tỉnh Gia Lai (8,3 lần) thấp hơn so với bình quân của khu vực (8,6) và trên toàn quốc (9,4). Điều đó cho thấy mức chênh lệch kinh tế của Gia Lai ít hơn so với một số tỉnh khác trên toàn quốc và trong khu vực.
Trong khi thu nhập bình quân đầu người theo số liệu KSMS 2012 của toàn tỉnh Gia Lai là vào khoảng 18,7 triệu đồng người mỗi năm trong
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
32
năm 2012 thì con số thu nhập bình quân đầu người của các huyện khó khăn phía Đông đạt mức thấp hơn. Bảng 2.6 thể hiện thu nhập bình quân đầu người của 4 huyện phía Đông trong năm 2012 với mức dao động từ 10,4 triệu tại Ia Pa tới 17,7 triệu tại Krông Pa; lượng lương thực bình quân đầu người dao động từ 423kg tại Krông Pa tới 1.452kg tại Kông Chro. Krông Pa là huyện có mức lương thực bình quân đầu người thấp nhất nhưng lại có mức thu nhập bình quân đầu người cao nhất, điều đó có thể là do sự phát triển của ngành chăn nuôi trên địa bàn này.
bảng 2.7 thu nhập bình quân và lương thực bình quân đầu người tại khu vực phía Đông, 2012
huyện thu nhập bình quân đầu người
(triệu đồng)
Lương thực bình quân đầu
người (kg)
Ia Pa 10,4 1.127
Kông Chro 13,3 1.452
Krông Pa 17,7 423
Kbang 11,9 706
Nguồn: Các báo cáo phê duyệt đề án phát triển kinh tế-xã hội bền vững các huyện giai đoạn 2013-2017
2.4 Kết luận và khuyến nghị
Đây là chương đã sử dụng một số tiêu chí để dựng nên một bức tranh về các phân vùng kinh tế-xã hội trong tỉnh. Những số liệu thống kê được sử dụng để phân vùng kinh tế-xã hội là các số liệu chính thống, có sẵn và có độ tin cậy cao.
Về mặt này có thể đưa ra những khuyến nghị sau đây:
• Thứ nhất, việc phân vùng kinh tế xã hội như trên có thể tiếp tục được xây dựng và phát triển để làm cơ sở cho việc tìm hiểu những thay đổi trong hiện trạng của phụ nữ và trẻ em qua các mốc thời gian. Đây là vấn đề quan trọng xét từ việc tỉnh Gia Lai có số lượng lớn số đơn vị hành chính và sự đa dạng trong phân bố dân cư; ngoài ra tốc độ thay đổi kinh tế diễn ra nhanh chóng cả trên các địa bàn thành thị và nông thôn
cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới sinh kế của phụ nữ và trẻ em trong tỉnh.
• Thứ hai, để tiếp tục xây dựng, phát triển cách thức phân vùng kinh tế-xã hội, cần bổ sung thêm một số tiêu chí, đặc biệt là tìm hiểu chi tiết hơn về các yếu tố ảnh hưởng tới kinh tế hộ gia đình như các số liệu về thu nhập bình quân đầu người, các dạng chi tiêu của hộ gia đình, trong đó số liệu được phân tổ đến cấp huyện.
• Thứ ba, cần tiếp tục tìm hiểu về các hình thái phụ thuộc giữa các địa bàn cấp huyện với nhau trong việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ xã hội. Như đã nêu trong Khung 2.1, người dân tại một số vùng nông thôn (như huyện Đắk Pơ) phải phụ thuộc vào các dịch vụ được cung cấp trên các địa bàn thành thị cận kề.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
34
cÁc hình thÁI chênh Lệch VÀ bất bình ĐẳnG GIỮA cÁc ĐịA bÀn tronG tỉnh Chương 3
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
35
Từ việc phân vùng theo nhóm các đơn vị hành chính cấp huyện ở chương trước, chương này sử dụng một số chỉ số nhằm xây dựng bức tranh về những hình thái khác biệt và bất bình đẳng giữa các địa bàn trong tỉnh Gia Lai, bắt đầu với việc phân tích dữ liệu về nghèo đói. Tiếp theo đó, báo cáo sử dụng một bộ dữ liệu cấp huyện làm cơ sở cho các lý giải và phân tích ở các mục tiếp theo của báo cáo. Chương này cũng đưa ra một ví dụ về việc xếp loại mức độ khó khăn giữa các huyện của tỉnh, sử dụng một bộ gồm 12 chỉ số phát triển con người và xã hội và hiệu quả cung cấp dịch vụ.
3.1 Phân bố nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo ở Gia Lai đã tiếp tục giảm trong những năm gần đây, từ 27,5 phần trăm năm 2010 xuống 13,96 phần trăm năm 2014. (Bảng 3.2 và Mục lục 1.19 & 1.20). Trong giai đoạn từ 2010 đến 2014, tỷ lệ hộ nghèo trong các nhóm dân tộc thiểu số đã giảm khoảng 11 điểm phần trăm (từ 48 phần trăm xuống 29,13 phần trăm) trong khi tỷ lệ hộ nghèo của dân tộc Kinh giảm khoảng 7 điểm phần trăm (từ 10,5 phần trăm xuống 3,6 phần trăm). Cũng thời gian này, tỷ lệ và số lượng hộ cận nghèo tăng từ 5,64 phần trăm năm 2010 (16,262 hộ) lên 7,78 phần trăm vào năm 2014 (24,620 hộ).
bảng 3.1 Số lượng và tỷ lệ hộ nghèo, 2010, 2012, 2013 & 2014
chỉ số nghèo 2010 2012 2013 2014
Tổng số hộ 288.141 301.283 309.942 316.286
Số hộ DTTS 130.858 122.297 124.105 128.423
Số hộ dân tộc Kinh 157.283 178.986 185.837 187.863
Tổng số hộ nghèo 79.417 60.048 53.389 44.146
Tỷ lệ hộ nghèo ( phần trăm) 27.5 19.9 17.23 13.96
Tổng số hộ nghèo dân tộc Kinh 16.550 10.424 9.156 6.759
Phần trăm hộ dân tộc Kinh là hộ nghèo 10,5 5,8 4,93 3,6
Phần trăm hộ nghèo là hộ dân tộc Kinh 20,8 17,4 17,15 15,3
Tổng số hộ nghèo DTTS 62.867 49.624 44.233 37.405
Phần trăm hộ DTTS là hộ nghèo 48.0 40.6 35.64 29.13
Phần trăm hộ nghèo là hộ DTTS 79.2 82.6 82.85 84.7
Tổng số hộ cận nghèo 16.262 18.974 23.776 24.620
Tỷ lệ hộ cận nghèo 5,64 6,28 7,67 7,78
Nguồn: Sở LĐTBXH (2013) – Dữ liệu cung cấp cho nghiên cứu; UBND tỉnh/huyện (2014) Các chính sách/Chương trình/Dự án xóa đói giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số và trẻ em tỉnh Gia Lai.
Tỷ lệ hộ nghèo và phân bố đói nghèo theo địa bàn huyện năm 2012 được minh họa trong bản đồ 3.1 và 3.2. Từ Bản đồ 3.1 có thể thấy rõ tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tập trung ở các huyện phía Đông, với bốn huyện tại khu vực này có trên 40 phần trăm hộ nghèo (Krông Pa, Ia Pa, Kông
Chro và Kbang). Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện phía trung tâm và phía Tây dao động từ 17.3 phần trăm tại Chư Prông đến 24.1 phần trăm tại Ia Grai, trong khi khu vực thành thị chỉ dao động từ khoảng 1 phần trăm tại Thành phố Pleiku đến 10 phần trăm ở Thị xã Ayun Pa.
chương 3. cÁc hình thÁI chênh Lệch VÀ bất bình ĐẳnG GIỮA cÁc ĐịA bÀn tronG tỉnh
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
36
bản đồ 3.1 tỷ lệ hộ nghèo theo huyện (2012)
Chú giải:Trên 40%20% đến 40%10% đến 20%Dưới 10%
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
37
bản đồ 3.2 mật độ hộ nghèo theo huyện (2012)
Chú giải:Trên 7000 hộ5000 đến 7000 hộ3000 đến 5000 hộDưới 3000 hộ
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
38
Như vậy, có thể thấy tỷ lệ hộ nghèo khá tương đồng với cách phân vùng các địa bàn cấp huyện như đã mô tả trong chương trước. Tuy nhiên, khi nhìn vào số lượng hộ nghèo (Bản đồ 3.2), có thể nhận thấy một bức tranh có phần nào đó khác biệt so với khi nhìn theo tỷ lệ. Phân bố mật độ nghèo đói không tuân theo phân bố vùng như chia theo tỷ lệ, mà thay đổi theo cách khác. Trong khi tỷ lệ nghèo trung bình của các huyện trung tâm và phía Tây (20
phần trăm) thấp hơn đáng kể so với các huyện phía Đông (33.9 phần trăm), thì các huyện phía Tây lại chiếm gần như một nửa tổng số hộ nghèo toàn tỉnh (47.7 phần trăm), gần tương đương với tỷ lệ của các huyện phía đông (49.7 phần trăm). Cũng đáng chú ý là một nửa số hộ nghèo của cả tỉnh lại chỉ tập trung ở năm trong số 17 huyện (gồm Kbang, Đắk Đoa, Ia Grai, Chư Sê và Krông Pa)
hình 3.1 Số hộ nghèo dttS và số hộ nghèo dân tộc Kinh theo địa bàn hành chính, 2012
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000
Pleiku An Khê
Ayun Pa
Kbang Mang Yang Kông Chro
Đắk Pơ Ia Pa
Krông Pa Phú Thiện
Đức Cơ Chư Prông
Chư Sê Chư Pưh Đắk Đoa Chư Păh
Ia Grai
Số hộ nghèo người Kinh Số hộ nghèo người DTTS
Nguồn: Sở LĐTBXH – Dữ liệu cung cấp cho nghiên cứu.
Hình 3.1 thể hiện số lượng hộ nghèo dân tộc Kinh và hộ nghèo DTTS theo huyện. Krông Pa và Kbang nổi bật với số hộ nghèo DTTS và dân tộc Kinh lớn nhất. Do đó, về mật độ và tỷ lệ nghèo đói, Krông Pa và Kbang có thể được xem là hai huyện nghèo nhất của tỉnh.
Đáng lưu ý là số hộ nghèo ở ba địa bàn thành thị của Gia Lai chỉ chiếm 2,9 phần trăm tổng số hộ nghèo toàn tỉnh. Tỷ lệ này của Gia Lai thấp hơn một số tỉnh khác; chẳng hạn như ở tỉnh láng giềng Kon Tum, chỉ riêng Thành phố Kon Tum đã tập trung khoảng 12 phần trăm số hộ
nghèo toàn tỉnh9. Nguyên nhân có thể là do cách phân chia hành chính ranh giới thành thị - nông thôn ở tỉnh Gia Lai.
3.2 Vấn đề nghèo và dân tộc
Tỷ lệ nghèo ở Gia Lai tập trung vào các nhóm dân tộc thiểu số, chiếm tới 82,6 phần trăm trong tổng số hộ nghèo toàn tỉnh năm 2012. Trung bình có 52,9 phần trăm số hộ dân tộc thiểu số là hộ nghèo tại các huyện phía Đông, với tỷ lệ cao
9 UBND tỉnh Kon Tum và UNICEF (2014) Phân tích Tình hình Trẻ em và Phụ nữ tỉnh Kon Tum.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
39
nhất thuộc về Kbang, 68 phần trăm số hộ DTTS là hộ nghèo (Hình 3.2). Tỷ lệ này thấp hơn ở các huyện phía Tây (trung bình 37.1 phần trăm) và khu vực thành thị (trung bình 10,8 phần trăm). Một lần nữa, có thể thấy một bức tranh có phần khác biệt khi nhìn vào phân bố hộ nghèo, vì các huyện phía tây và các huyện phía đông đều
chiếm khoảng 49 phần trăm tổng số hộ nghèo DTTS toàn tỉnh. Đáng chú ý là có đến khoảng 2/3 số hộ nghèo DTTS tập trung tại 07 trong số 17 huyện, bao gồm Krông Pa, Kbang, Ia Pa và Kông Chro (khu vực phía đông) và Đắk Đoa, Chư Sê và Ia Grai (khu vực phía trung tâm và phía Tây).
hình 3.2 Số hộ nghèo dttS và tỷ lệ hộ dttS là hộ nghèo theo địa bàn hành chính, 2012
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
% tổ
ng s
ố hộ
DTT
S
Số
hộ n
ghèo
ngư
ời D
TTS
Krông Pa
Kbang
Đắk Đoa
Chư SêIa G
raiIa Pa
Kông Chro
Chư Prông
Mang Yang
Chư Păk
Phú Thiện
Đức Cơ
Chư Pưh
Đắk Pơ
Ayun PaPleiku
An Khê
hình 3.3 Số hộ nghèo dân tộc Kinh và tỷ lệ hộ dân tộc Kinh là hộ nghèo theo địa bàn hành chính, 2012
0
5
10
15
20
25
30
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
% tổ
ng s
ố hộ
ngư
ời K
inh
Số
hộ n
ghèo
ngư
ời K
inh
Krông Pa
Kbang
Chư Prông
Ia Grai
Ia Pa
Đắk Pơ
Phú Thiện
Đắk Đoa
Chư Sê
Mang Yng
An Khê
Chư Păk
Đức Cơ
Chư PưhPleiku
Ayun Pa
Kông Chro
Chú giải: Các huyện phía Đông Các huyện trung tâm và phía Tây Các vùng đô thị
Nguồn: Sở LĐTBXH – Dữ liệu cung cấp cho nghiên cứu.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
40
Xu hướng tương tự cũng xuất hiện trong phân bố hộ nghèo dân tộc Kinh (hình 3.3). Trung bình có 13,7 phần trăm số hộ dân tộc Kinh là hộ nghèo ở các huyện phía đông, với tỷ lệ cao nhất thuộc về Ia Pa (25 phần trăm). Tỷ lệ này thấp hơn ở các huyện phía trung tâm và phía Tây (trung bình 5,5 phần trăm) và khu vực thành thị (trung bình 3,0 phần trăm). Khoảng một nửa số hộ nghèo dân tộc Kinh tập trung ở các huyện phía Đông (50,4 phần trăm), trong khi 40,6 phần trăm nằm ở các huyện phía trung tâm và phía Tây. Có đến khoảng 2/3 số hộ nghèo người Kinh tập trung tại tám trong tổng số 17 huyện của tỉnh Gia Lai, bao gồm Krông Pa, Kbang, Ia Pa, Đắk Pơ và Phú Thiện (khu vực phía đông), và Chư Prông, Ia Grai và Đắk Đoa (khu vực phía trung tâm và phía Tây).
3.2.1 tình hình trẻ em nghèo đa chiều
Năm 2013, Tổng cục Thống kê (TCTK) đã sử dụng số liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2010 để tiến hành phân tích tình trạng trẻ em nghèo đa chiều của tất cả các tỉnh thành trên cả nước, trong đó có Gia Lai, và xây dựng một bảng xếp hạng tình trạng trẻ em nghèo cho mục đích xây dựng và hoạch định chính sách. Theo báo cáo phân tích tình trạng nghèo đa chiều này, trẻ em thường được xem là nghèo nếu có hai trong số bảy tiêu chí nhu cầu cơ bản không được đáp ứng; các tiêu chí này bao gồm: giáo dục, y tế, nhà ở, vui chơi giải trí, nước sạch và vệ sinh, lao động và bảo trợ xã hội.
Báo cáo về tình trạng trẻ em nghèo đa chiều chia các tỉnh thành sáu nhóm, trong đó Gia Lai thuộc nhóm có tình trạng trẻ em nghèo ở mức cao - Mức 3, với tỷ lệ nghèo đa chiều từ 32,6 phần trăm đến 48,2 phần trăm so với số liệu toàn quốc là 26,1 phần trăm. Mặc dù đây là một cách tiếp cận khá mới và đang được hoàn thiện, song khuyến nghị tỉnh tiếp tục nghiên cứu và áp dụng cách tiếp cận trẻ em nghèo đa chiều này để có thể đánh giá và giám sát các chính sách và chương trình giảm nghèo một cách toàn diện và đầy đủ.
3.3 bộ dữ liệu cấp huyện và phân loại theo mức độ khó khăn
Trong Báo cáo mới công bố gần đây về rà soát các Chính sách và Chương trình Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số và trẻ em tỉnh
Gia Lai có các bảng biểu thể hiện số liệu thống kê về dân số, đói nghèo, dinh dưỡng và sống còn của trẻ, nước sạch và vệ sinh và giáo dục được phân tổ đến cấp huyện10. Những số liệu này đã được sử dụng làm cơ sở để xây dựng một bộ dữ liệu cấp huyện toàn diện hơn - được thể hiện trong bảng 3.1.
Bộ dữ liệu này có thể được sử dụng làm khung cơ sở để xem xét các mô hình/xu hướng phân biệt và bất bình đẳng chủ đạo trên địa bàn tỉnh. Chẳng hạn, bằng cách áp các chỉ số phát triển xã hội và con người và các chỉ số về hiệu quả cung cấp dịch vụ vào phân tích đói nghèo (ở phần trên), có thể xếp loại được các huyện để từ đó xác định các mô hình chung về mức độ khó khăn giữa các huyện trong tỉnh.
Dưới đây là một ví dụ, sử dụng bộ 12 chỉ số, bao gồm:
• Tỷ lệ hộ nghèo (2012)
• Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số (2012)
• Tỷ lệ xã không đạt chuẩn quốc gia về y tế (2012)
• Tỷ lệ xã/phường chưa có bác sĩ (2012)
• Tỷ lệ ca sinh đẻ được hỗ trợ bởi cán bộ có chuyên môn (2012)
• Tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám thai từ 3 lần trở lên (2012)
• Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo cân nặng (2012)
• Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi(2012)
• Tỷ lệ hộ nông thôn không có nước hợp vệ sinh (2012)
• Tỷ lệ hộ gia đình không có nhà tiêu hợp vệ sinh (2011)
• Tỷ lệ dân số trên 5 tuổi chưa bao giờ đến trường (2009)
• Tỷ lệ dân số trên 5 tuổi có trình độ học vấn cao nhất đã đạt được là tiểu học (đã tốt nghiệp hoặc chưa tốt nghiệp) (2009).
10 Xem phụ lục I & phụ lục II trong báo cáo Rà soát lập bản đồ các CT/DA/CS giảm nghèo cho ĐBDTTS bao gồm trẻ em tỉnh Gia Lai
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
41
bản đồ 3.3 Xếp loại huyện theo mức độ khó khăn
Chú giải:Khó khăn nhấtÍt khó khăn hơn
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
42
Bản đồ 3.3 thể hiện kết quả xếp loại các huyện dựa trên 12 chỉ số này, trong đó các huyện khó khăn nhất có màu sẫm hơn so với các huyện khác. Tất nhiên, kết quả xếp loại có thể khác đi nếu áp dụng các chỉ số khác; tuy nhiên, đây là một cách phân tích hữu ích để giúp rút ra những xu hướng khác biệt giữa các địa bàn trong tỉnh.
Theo cách xếp loại hỗn hợp này, các huyện khó khăn nhất là các huyện Krông Pa, Ia Pa và Kông Chro, nằm ở phía đông nam của tỉnh Gia Lai. Ba huyện này (cùng với Kbang) là các địa phương nằm trong Quyết định số 293/2013/QĐ-TTg về 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế chính sách của Nghị quyết 30A (gọi là các huyện 30B). Việc lựa chọn các huyện trong Nghị quyết 30A và Quyết định số 293 chủ yếu dựa trên cơ sở tỷ lệ nghèo và điều kiện kinh tế, xã hội và hạ tầng của huyện. Kết quả xếp loại của nghiên cứu này, dựa trên một bộ chỉ số khác một chút, cho thấy kết quả lựa chọn của các chương trình giảm nghèo của Chính phủ là phù hợp.
Cần chú ý rằng theo cách xếp loại này, huyện Kbang tỏ ra không phải là một huyện đặc biệt khó khăn. Điều này là do những đặc trưng riêng của huyện Kbang, như được mô tả trong Khung 2.1 ở trên. Đặc biệt, Kbang có xếp hạng tương đối tốt trên nhiều tiêu chí khác nhau về hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội (chẳng hạn như tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, xã có bác sĩ, ca sinh đẻ được hỗ trợ bởi cán bộ có chuyên môn, phụ nữ mang thai được khám thai 3 lần trở lên, và hộ nông thôn có nước hợp vệ sinh).
Ngược lại, theo cách phân loại này, một số huyện phía trung tâm và phía Tây như Chư Păh và Chư Sê, lại thuộc nhóm tương đối khó khăn, mặc dù có điều kiện kinh tế khá giả hơn và tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn so với các huyện khác. Nguyên nhân là do các huyện này xếp hạng khá thấp ở một số chỉ tiêu về hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội; điều này phản ánh quy mô dân số lớn ở các huyện nói trên và những khó khăn trong việc đảm bảo cung cấp dịch vụ đến tất cả mọi người dân trong địa bàn.
3.4 Kết luận và khuyến nghị
Việc phân vùng kinh tế-xã hội trong Chương 2 và Chương 3 cho thấy một bức tranh phức tạp về các hình thái khác biệt giữa các địa bàn trong tỉnh theo đặc điểm nhân khẩu học, dân tộc, đói nghèo và tình trạng kinh tế. Từ phân tích này có thể rút ra một số nhận định và kiến nghị quan trọng cho việc xác định mục tiêu và phân bổ nguồn lực như sau:
• Trước hết, có thể thấy rõ các huyện phía Đông thường khó khăn hơn so với các huyện trung tâm và phía Tây và khu vực thành thị. Tuy nhiên, các hình thái đói nghèo và bất bình đẳng khác nhau lại trải rộng trên tất cả các vùng của tỉnh và tương tác với các yếu tố kinh tế-xã hội theo nhiều cách thức phức tạp. Thêm vào đó, so sánh với một số tỉnh khác của Việt Nam, ở Gia Lai không có sự phân biệt rõ ràng giữa khu vực nông thôn thuộc vùng sâu vùng xa và khu vực nông thôn dễ tiếp cận hơn, hoặc giữa vùng dân tộc thiểu số và vùng dân tộc Kinh chiếm đa số. Do đó, cần phải có sự hiểu biết sâu sắc hơn về điều kiện ở từng địa phương, địa bàn để có cách ứng phó thích hợp với các tình trạng khác biệt và bất bình đẳng giữa các vùng trong tỉnh.
• Thứ hai, đặc biệt các số liệu về nghèo đói cho thấy, trong từng huyện thậm chí từng xã, có tồn tại một dạng nghèo đói phức tạp trong đó các cộng đồng khá giả hơn (thôn bản và nhóm dân số) và các cộng đồng nghèo và khó khăn hơn (thôn bản và nhóm dân số) sinh sống bên cạnh nhau. Thực trạng này đan xen cùng với các hình thức giao thoa phức tạp của các dân tộc khác nhau cùng sinh sống trong một địa bàn. Do đó, kiến nghị đưa ra ở đây là cần phải tiếp cận được ít nhất đến cấp thôn bản để có thể xác định một cách hiệu quả mục tiêu cho các hoạt động giảm nghèo và cung cấp dịch vụ xã hội.
• Thứ ba, trong tình hình hiện nay, việc sử dụng tỷ lệ hộ nghèo chung toàn huyện (hoặc xã) làm tiêu chí chính để đánh giá mức độ khó khăn là chưa đầy đủ. Như đã đề cập ở Phần 3.1, nên xem xét số liệu theo mật độ nghèo (số hộ nghèo) để có hiểu biết chính xác hơn về sự phân bố các
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
43
đặc điểm đói nghèo trên thực tế theo địa phương hoặc các yếu tố khác, chẳng hạn như nhóm dân tộc.
• Như sẽ đề cập ở phần cuối báo cáo, một kết luận tương tự cũng có thể được rút ra đối với các chỉ số quan trọng khác. Ví dụ, mặc dù việc sử dụng tỷ lệ hộ có (hoặc không có) nước hợp vệ sinh có thể có ích ở một mức độ nào đó, song nói chung sẽ hữu ích hơn nếu xem xét về độ bao phủ tuyệt đối, tức số lượng hộ có hoặc không có nước hợp vệ sinh trên thực tế; điều này sẽ cho một cách nhìn chính xác hơn về hiện trạng thực tế và một nền tảng tốt hơn cho việc phân bổ nguồn lực.
• Bên cạnh đó trong năm 2013 và 2014, qua Báo cáo đánh giá giữa kỳ Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 3 năm 2011-2013 và ước thực hiện 5 năm giai đoạn 2011-2015 đã rà soát lại các chỉ tiêu, mục tiêu của kế hoạch,
từ đó hoạch định được những giải pháp cụ thể trong 2 năm còn lại và định hướng cho giai đoạn tới. Qua rà soát cho thấy, các chỉ số về trẻ em được đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội còn hạn chế; thiếu các chỉ số và số liệu liên quan đến trẻ em trong Niên giám thống kê hàng năm; thiếu các hoạt động liên quan đến lấy ý kiến phản hồi của người dân về chất lượng các dịch vụ xã hội liên quan đến chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Do vậy các vấn đề về trẻ em chưa thể hiện thỏa đáng trong báo cáo kế hoạch PTKTXH hàng năm của tỉnh. Với sự hỗ trợ của UNICEF Việt Nam – Dự án Bạn hữu trẻ em tỉnh Gia Lai, cụ thể là Hợp phần Chính sách xã hội và Quản trị đã chú trọng tới các vấn đề chính sách và quản lý nhà nước để giải quyết các vấn đề khó khăn mà trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số gặp phải thông qua cải thiện chất lượng quá trình kế hoạch hóa và phân bổ ngân sách thân thiện với trẻ em.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
44
bảng
3.2
các
bộ
số li
ệu c
ấp h
uyện
chỉ t
iêu
năm
Khu
vực
thàn
h th
ịcá
c hu
yện
phía
tây
các
huyệ
n ph
ía Đ
ông
Pleiku
An Khê
Ayun Pa
tổng/bình quân
chu Păh
Đắk Đoa
Ia Grai
Đức cơ
chư Prông
chư Sê
chư Pưh
tổng/bình quân
Kbang
mang yang
Krông cho
Ia Pa
Krông Pa
Phú thiện
Đắk Pơ
tổng/bình quân
1ch
ỉ tiê
u về
nhâ
n kh
ẩu
1.1
Dân
số
(ngư
ời)
2012
2194
5165
192
3625
732
0900
6966
310
4511
9172
664
726
1043
0511
1580
6637
761
2888
6439
257
946
4466
851
672
7635
474
033
4042
340
9488
1.2
Tỷ lệ
dân
số
so v
ới tổ
ng
dân
số c
ủa tỉ
nh (%
)20
1216
,34,
82,
723
,85,
27,
86,
84,
87,
88,
34,
945
,64,
84,
33,
33,
85,
75,
53,
030
,4
1.3
Mật
độ
dân
số(n
gười
/km
2 )20
1283
7,6
324,
412
6,1
429,
471
,110
5,7
81,7
88,9
61,5
173,
592
,696
,435
,051
,431
,059
,546
,914
6,6
80,3
64,4
1.4
Trẻ
em d
ưới 1
6 tu
ổi
(ngư
ời)
2012
5268
818
921
7951
7956
020
550
3529
536
131
1868
435
185
2795
320
982
1947
8023
458
2130
617
300
1384
728
949
2206
911
902
1388
31
Trẻ
em d
ưới 1
6 tu
ổi
(ngư
ời)
2014
5480
718
998
9972
8377
720
333
3724
626
079
1931
534
302
3177
227
754
1968
0120
254
2101
617
191
1354
323
502
2288
611
247
1296
39
1.5
Tỷ lệ
dân
số
ngườ
i Kin
h tr
ong
tổng
dân
số
trên
đị
a bà
n (%
)20
0987
,198
,152
,279
,148
,343
,654
,155
,452
,950
,9
50,9
54,9
39,3
28,2
26,7
30,6
39,2
76,5
42,2
1.6
Tỷ lệ
dân
số
ngườ
i D
TTS
tron
g tổ
ng d
ân
số tr
ên đ
ịa b
àn (%
)20
0912
,91,
947
,820
,951
,756
,445
,944
,647
,149
,1
49,1
45,1
60,7
71,8
73,3
69,4
60,8
23,5
57,8
1.7
Tỷ lệ
dân
số
ngườ
i Ki
nh tr
ong
tổng
dân
số
ngư
ời K
inh
của
tỉnh
(%)
2009
25,4
8,7
2,5
36,6
4,5
6,0
6,7
4,8
7,2
11,8
41
,05,
02,
91,
71,
83,
13,
94,
122
,5
1.8
Dân
số
DTT
S tr
ong
tổng
dân
số
DTT
S tr
ong
tỉnh
(%)
2009
4,8
0,2
3,0
8,0
6,2
9,9
7,2
4,9
8,2
14,5
50
,95,
25,
85,
56,
49,
07,
71,
641
,2
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
45
chỉ t
iêu
năm
Khu
vực
thàn
h th
ịcá
c hu
yện
phía
tây
các
huyệ
n ph
ía Đ
ông
Pleiku
An Khê
Ayun Pa
tổng/bình quân
chu Păh
Đắk Đoa
Ia Grai
Đức cơ
chư Prông
chư Sê
chư Pưh
tổng/bình quân
Kbang
mang yang
Krông cho
Ia Pa
Krông Pa
Phú thiện
Đắk Pơ
tổng/bình quân
2ch
ỉ tiê
u ki
nh tế
2.1
Tỷ lệ
tron
g tổ
ng d
iện
tích
đất l
âm n
ghiệ
p củ
a tỉn
h (%
)20
130,
40,
42,
12,
94,
02,
83,
41,
810
,41,
64,
428
,417
,89,
813
,57,
414
,42,
73,
168
,7
2.2
Tỷ lệ
tron
g tổ
ng s
ản
lượn
g ng
ũ cố
c tr
ong
tỉnh
theo
tấn
(%)
2012
3,1
1,3
3,4
7,8
4,5
6,8
4,2
0,6
7,5
5,2
4,1
32,9
8,0
3,1
10,6
10,7
6,0
16,7
3,9
59,0
2.3
Tỷ lệ
tron
g tổ
ng c
ây
trồn
g hà
ng h
óa lư
u ni
ên c
ủa tỉ
nh (%
)20
122,
10,
00,
22,
36,
611
,617
,115
,724
,89,
45,
290
,41,
52,
70,
40,
61,
90,
20,
07,
3
2.4
Tỷ lệ
tron
g tổ
ng s
ản
phẩm
nôn
g ng
hiệp
củ
a tỉn
h (%
)20
123,
32,
31,
16,
77,
19,
712
,07,
316
,88,
75,
467
,04,
72,
95,
43,
23,
82,
83,
626
,4
2.5
Tỷ lệ
hộ
kinh
doa
nh
ngoà
i nôn
g ng
hiệp
so
với t
ổng
số t
rên
toàn
tỉn
h (%
)
2012
34,2
5,2
3,7
43,1
3,5
5,9
4,8
4,1
5,4
6,2
4,0
33,9
2,6
3,8
2,1
2,0
5,0
4,5
3,1
23,1
2.6
Tỷ lệ
doa
nh n
ghiệ
p đa
ng h
oạt đ
ộng
so v
ới
tổng
số
tron
g tỉn
h (%
)20
1264
4,2
2,4
70,6
1,7
2,3
2,5
1,7
3,5
4,7
1,8
18,2
2,3
1,7
1,3
1,3
1,7
1,4
1,6
11,3
2.7
Thu
nhập
bìn
h qu
ân
đầu
ngườ
i hàn
g nă
m
(triệ
u đồ
ng)
3ch
ỉ tiê
u đó
i ngh
èo
Tổng
số
hộ (h
ộ)20
1450
065
1598
680
8974
140
1717
424
809
2384
716
069
2650
125
795
1385
914
8054
1595
513
781
1019
711
175
1661
016
802
9572
9409
2
Số h
ộ ng
hèo
(hộ)
2014
205
293
577
1075
2560
3843
2998
2180
3273
2990
1801
1964
547
0628
6429
0138
6153
2126
0811
8323
444
Tỷ lệ
hộ
nghè
o (%
)20
140,
411,
837,
133,
1214
,91
15,4
912
,57
13,5
712
,35
11,5
913
13,3
529
,520
,78
28,4
534
,55
32,0
315
,52
12,3
624
,74
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
46
chỉ t
iêu
năm
Khu
vực
thàn
h th
ịcá
c hu
yện
phía
tây
các
huyệ
n ph
ía Đ
ông
Pleiku
An Khê
Ayun Pa
tổng/bình quân
chu Păh
Đắk Đoa
Ia Grai
Đức cơ
chư Prông
chư Sê
chư Pưh
tổng/bình quân
Kbang
mang yang
Krông cho
Ia Pa
Krông Pa
Phú thiện
Đắk Pơ
tổng/bình quân
Số h
ộ cậ
n ng
hèo
(hộ)
2014
525
487
482
1494
2433
1490
1781
1006
2662
2043
1482
1289
721
7614
8612
9913
3918
9512
4379
110
229
3.1
Số h
ộ cậ
n ng
hèo
(hộ)
2013
4993
015
908
8042
7388
016
791
2423
123
568
1595
525
551
2503
513
301
1444
3215
665
1330
498
3610
874
1624
916
107
9595
9163
0
3.2
Số h
ộ ng
hèo
(hộ)
2013
306
358
700
1364
2789
4842
4491
2542
3736
4300
2130
2483
052
6531
8632
7042
6467
2129
1215
7727
195
3.3
Tỷ lệ
hộ
nghè
o (%
)20
130,
612,
258,
703,
8516
,61
19,9
819
,06
15,9
314
,62
17,1
816
,01
17,0
633
,61
23,9
533
,25
39,2
141
,36
18,0
816
,44
29,4
1
3.4
Tổng
số
hộ (h
ộ)20
1249
191
1572
179
2472
836
1656
823
740
2218
515
276
2409
125
485
1335
614
0701
1528
412
087
9016
1060
715
765
1566
893
1987
746
3.5
Số h
ộ ng
hèo
(hộ)
2012
493
463
795
1751
3111
5533
5357
2679
4175
5219
2498
2857
262
0534
3637
1844
7671
5230
4518
9329
925
3.6
Tỷ lệ
hộ
nghè
o (%
)20
121,
002,
9510
,03
4,66
18,7
823
,31
24,1
517
,54
17,3
320
,48
18,7
020
,04
39,2
928
,43
41,2
442
,20
45,3
719
,43
20,3
133
,75
3.7
Số h
ộ ng
hèo
ngườ
i Ki
nh (h
ộ)20
1226
042
225
293
440
162
291
237
310
0259
533
142
3610
3055
418
580
612
8068
471
552
54
3.8
Tỷ lệ
hộ
nghè
o ng
ười
Kinh
(%)
2012
0,60
2,70
5,60
2,97
4,70
5,50
8,30
4,10
7,40
3,90
4,70
5,51
12,9
010
,80
5,50
25,1
022
,10
9,50
9,60
13,6
4
3.9
Số h
ộ ng
hèo
ngườ
i D
TTS
(hộ)
2012
233
4154
381
727
1049
1144
4523
0631
7346
2421
6724
336
4975
2882
3533
3670
5872
2361
1178
2447
1
3.1
0Tỷ
lệ h
ộ ng
hèo
ngườ
i D
TTS
(%)
2012
4,00
12,5
016
,00
10,8
334
,00
39,5
039
,90
37,6
030
,00
44,4
034
,10
37,0
768
,00
41,3
062
,70
49,6
058
,80
28,0
062
,20
52,9
4
3.1
1H
ộ ng
hèo
là n
gười
Ki
nh (%
)20
1252
,70
91,1
031
,70
58,5
012
,90
11,2
017
,00
13,9
024
,00
11,4
013
,30
14,8
116
,60
16,1
05,
0018
,00
17,9
022
,50
37,8
019
,13
3.1
2H
ộ ng
hèo
là n
gười
D
TTS
(%)
2012
47,3
08,
9068
,30
41,5
087
,10
88,8
083
,00
86,1
076
,00
88,6
086
,70
85,1
980
,20
83,9
095
,00
82,0
082
,10
77,5
062
,20
80,4
1
3.1
3Số
hộ
cận
nghè
o (h
ộ)20
1366
662
145
057
914
3615
6725
5412
9628
4717
0010
8017
82.8
571
2079
1371
1344
1118
1654
1214
779
1365
.571
4
3.1
4Tỷ
lệ h
ộ cậ
n ng
hèo
(%)
2013
1,33
3,9
5,6
3,61
8,55
6,47
10,8
48,
1211
,14
6,79
8,12
8,58
13,2
710
,31
1210
,28
10,1
87,
548,
1210
,24
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
47
chỉ t
iêu
năm
Khu
vực
thàn
h th
ịcá
c hu
yện
phía
tây
các
huyệ
n ph
ía Đ
ông
Pleiku
An Khê
Ayun Pa
tổng/bình quân
chu Păh
Đắk Đoa
Ia Grai
Đức cơ
chư Prông
chư Sê
chư Pưh
tổng/bình quân
Kbang
mang yang
Krông cho
Ia Pa
Krông Pa
Phú thiện
Đắk Pơ
tổng/bình quân
4ch
ỉ tiê
u cu
ng c
ấp d
ịch
vụ y
tế
4.1
Xã/p
hườn
g c
óbá
c sỹ
(%)
2012
34,8
27,3
0,0
20,7
40,0
70,6
38,5
90,0
45,0
46,7
44,4
53,6
100,
050
,07,
144
,492
,910
,037
,548
,8
4.2
Xã/p
hườn
g đ
ạt c
huẩn
y
tế q
uốc
gia
(%)
2012
78,3
72,7
0,0
50,3
53,3
70,6
30,8
60,0
5,0
6,7
33,3
37,1
85,7
33,3
7,1
0,0
0,0
0,0
75,0
28,7
4.3
Nhâ
n vi
ên y
tế th
ôn (%
)20
1254
,310
0,0
41,8
65,4
97,6
94,2
100,
010
0,0
100,
010
0,0
100,
098
,888
,110
0,0
100,
010
0,0
100,
010
0,0
100,
098
,3
4.4
Xã/p
hườn
g c
ó y
tá s
ản
nhi/c
ô đỡ
(%)
2012
100,
010
0,0
100,
010
0,0
100,
010
0,0
100,
010
0,0
100,
010
0,0
100,
010
0,0
100,
010
0,0
100,
010
0,0
100,
010
0,0
100,
010
0,0
4.5
Xã/p
hườn
g có
nhâ
n vi
ên h
ộ si
nh đ
ược
đào
tạo
(%)
2012
17,4
9,1
37,5
21,3
26,7
11,8
69,2
90,0
75,0
13,3
77,8
52,0
85,7
58,3
42,9
88,9
50,0
60,0
62,5
64,0
5ch
ỉ tiê
u ch
ăm s
óc s
ức k
hỏe
sinh
sản
5.1
Tỷ lệ
tăng
dân
số
(%)
2012
0,54
0,77
0,96
0,8
1,08
1,12
1,30
1,60
1,15
1,36
1,99
1,4
0,78
1,45
1,51
1,56
1,24
1,12
0,83
1,2
5.2
Tỷ s
uất s
inh
thô
(%)
2012
1,62
1,43
1,83
1,6
1,08
1,12
1,30
1,60
1,15
1,36
2,72
1,5
1,90
1,45
1,51
1,56
1,24
1,12
0,83
1,4
5.3
Phụ
nữ m
ang
thai
đư
ợc k
hám
thai
từ 3
lầ
n tr
ở lê
n (%
)20
1282
,885
,875
,481
,352
,663
,757
,855
,059
,058
,267
,559
,166
,854
,324
,738
,042
,258
,465
,550
,0
5.4
Phụ
nữ m
ang
thai
đư
ợc ti
êm m
ũi u
ốn v
án
2 - T
T2 (%
)20
1294
,489
,992
,592
,381
,189
,487
,976
,090
,878
,281
,283
,581
,569
,576
,160
,563
,486
,186
,774
,8
5.5
Phụ
nữ m
ang
thai
đượ
c xé
t ngh
iệm
HIV
(%)
2012
90,3
83,4
83,4
85,7
75,0
85,0
77,3
66,1
66,8
46,7
69,3
69,5
77,4
74,2
63,4
58,8
57,8
50,0
70,7
64,6
5.6
Sinh
con
có
sự h
ỗ tr
ợy
tế (%
)20
1295
,992
,893
,193
,969
,356
,872
,158
,948
,969
,748
,860
,763
,850
,946
,847
,948
,946
,671
,253
,7
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
48
chỉ t
iêu
năm
Khu
vực
thàn
h th
ịcá
c hu
yện
phía
tây
các
huyệ
n ph
ía Đ
ông
Pleiku
An Khê
Ayun Pa
tổng/bình quân
chu Păh
Đắk Đoa
Ia Grai
Đức cơ
chư Prông
chư Sê
chư Pưh
tổng/bình quân
Kbang
mang yang
Krông cho
Ia Pa
Krông Pa
Phú thiện
Đắk Pơ
tổng/bình quân
6ch
ỉ tiê
u về
din
h dư
ỡng
và s
ự số
ng c
òn c
ủa tr
ẻ em
6.1
Trẻ
sơ s
inh
nhẹ
cân
<250
0g (%
)20
121,
21,
00,
81,
05,
22,
91,
25,
31,
12,
41,
62,
83,
40,
83,
21,
65,
60,
95,
13,
0
6.2
Trẻ
dưới
1 tu
ổi đ
ược
tiêm
chủ
ng đ
ầy đ
ủ (%
)20
1299
,099
,299
,299
,197
,297
,995
,199
,799
,298
,397
,797
,997
,599
,295
,698
,095
,195
,192
,996
,2
6.3
Tỷ lệ
tử v
ong
trẻ
dưới
5
tuổi
(trê
n 10
00 c
a si
nh)
2012
1,4
7,0
1,8
3,4
8,4
10,1
3,1
10,0
1,0
4,1
1,3
5,4
19,8
23,4
17,5
11,9
5,4
2,5
21,2
14,5
6.4
Trẻ
dưới
5 tu
ổinh
ẹ câ
n (%
)20
125,
613
,17,
88,
825
,916
,921
,122
,619
,223
,420
,421
,419
,725
,130
,727
,327
,922
,518
,924
,6
6.5
Trẻ
dưới
5 tu
ổi b
ịth
ấp c
òi (%
)20
1219
,728
,435
,727
,936
,837
,229
,729
,636
,730
,537
,634
,038
,737
,240
,239
,535
,836
,239
,838
,2
chỉ t
iêu
về n
ước
sạch
& v
ệ si
nh m
ôi tr
ường
Dân
số
sử d
ụng
nước
hợ
p vệ
sin
h (%
)20
1298
,595
,265
,886
,593
,691
,487
,077
,989
,770
,584
,484
,992
,961
,248
,540
,574
,652
,095
,166
,4
Dân
số
khôn
g có
nướ
c hợ
p vệ
sin
h (%
)20
121,
54,
834
,213
,56,
48,
613
,022
,110
,329
,515
,615
,17,
138
,851
,559
,525
,448
,04,
933
,6
Số h
ộ có
nhà
tiêu
hợp
vệ
sin
h (%
)20
1260
,437
,714
,737
,640
,835
,940
,146
,452
,745
,056
,245
,333
,725
,48,
512
,710
,742
,554
,126
,8
Số h
ộ kh
ông
có n
hà
tiêu
hợp
vệ s
inh
(%)
2012
39,6
62,3
85,3
62,4
59,2
64,1
59,9
53,6
47,3
55,0
43,8
54,7
66,3
74,6
91,5
87,3
89,3
57,5
45,9
73,2
7ch
ỉ tiê
u về
giá
o dụ
c
7.1
Tỷ lệ
đi h
ọc đ
úng
tuổi
ở
bậc
mầm
non
(%)
2012
93,2
78,8
81,1
84,4
71,3
70,4
78,4
89,3
6976
,669
,174
,993
69,1
78,4
6774
,972
,868
,274
,8
7.2
Trẻ
5 tu
ổi đ
i học
mẫu
gi
áo (%
)20
1299
,698
,998
98,8
98,9
9898
,298
,898
,398
,298
,198
,498
98,2
9898
,299
,498
,598
,198
,3
7.3
Tỷ lệ
đi h
ọc c
hung
bậc
tiể
u họ
c (%
)20
1210
6,5
107,
910
2,3
105,
611
0,2
108
104,
310
710
7,7
107,
810
6,1
107,
310
5,5
109
120,
811
9,7
105,
510
5,1
107,
311
0,4
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
49
chỉ t
iêu
năm
Khu
vực
thàn
h th
ịcá
c hu
yện
phía
tây
các
huyệ
n ph
ía Đ
ông
Pleiku
An Khê
Ayun Pa
tổng/bình quân
chu Păh
Đắk Đoa
Ia Grai
Đức cơ
chư Prông
chư Sê
chư Pưh
tổng/bình quân
Kbang
mang yang
Krông cho
Ia Pa
Krông Pa
Phú thiện
Đắk Pơ
tổng/bình quân
7.4
Tỷ lệ
đi h
ọc đ
úng
độ
tuổi
bậc
tiểu
học
(%)
2012
99,9
99,6
99,4
99,6
9998
,998
,899
,698
,798
,898
,999
,098
,798
,797
,898
,598
,998
,498
,998
,6
7.5
Tỷ lệ
hoà
n th
ành
tiểu
học
(%)
2012
96,9
92,6
91,4
93,6
8388
,784
,285
,285
,284
,884
,885
,191
,990
,280
,681
,386
,183
,182
,985
,2
7.6
Tỷ lệ
đi h
ọc c
hung
ở
THCS
(%)
2012
104
103,
197
,210
1,4
8286
,684
,895
,292
,188
,582
,887
,491
,993
,767
,968
,186
,179
83,5
81,5
7.7
Tỷ lệ
đi h
ọc đ
úng
độ
tuổi
ở T
HCS
(%)
2012
95,8
98,7
89,3
94,6
75,9
79,7
79,6
85,5
8480
,378
,180
,485
,284
,267
,868
,781
,570
,780
,376
,9
7.8
Tỷ lệ
hoà
n th
ành
THCS
(%)
2012
8273
,178
,577
,970
,170
,567
,774
,771
,772
,672
,671
,473
,979
,172
,469
,873
,772
,868
,772
,9
8cá
c ch
ỉ tiê
u kh
ác
8.1
Đăn
g ký
kha
i sin
h đú
ng h
ạn (%
)20
1279
,180
,457
,072
,254
,857
,260
,060
,469
,360
,044
,158
,033
,522
,319
,448
,846
,761
,768
,843
,0
8.2
Đăn
g ký
kha
i sin
h m
uộn
(%)
2012
20,9
19,6
43,0
27,8
45,2
42,8
40,0
39,6
30,7
40,0
55,9
42,0
66,5
77,7
80,6
51,2
53,3
38,3
31,2
57,0
8.3
Đăn
g ký
kha
i sin
h kh
ông
có g
iấy
kết h
ôn (%
)20
122,
65,
65,
54,
60,
01,
70,
31,
31,
17,
51,
92,
03,
21,
37,
74,
12,
23,
85,
44,
0
8.4
Xã/p
hườn
g có
cộn
g tá
c vi
ên n
ghề
công
tác
xã h
ội (%
)20
1213
,018
,20,
0 1
0,4
0,0
17,6
0,0
0,0
15,0
20,0
0,0
7,5
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0
8.5
Xã/p
hườn
g đạ
t tiê
u ch
uẩn
phù
hợp
với
tr
ẻ em
(%)
2012
91,3
27,3
75,0
64,
573
,394
,17,
720
,090
,053
,388
,9 6
1,0
78,6
66,7
88,9
0,0
64,3
0,0
50,0
49,
8
8.6
Số tr
ẻ em
có
hoàn
cả
nh đ
ặc b
iệt (
ngườ
i)20
1211
0952
844
120
7834
311
7548
578
012
7210
6341
655
3468
046
770
319
978
166
027
137
61
8.7
Tỷ lệ
trẻ
em d
ưới 1
6 tu
ổi c
ó ho
àn c
ảnh
đặ
c bi
ệt (%
)20
122,
12,
85,
53,
51,
73,
31,
34,
23,
63,
82,
02,
82,
92,
24,
11,
42,
73,
02,
32,
7
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
51
Đây là chương sử dụng số liệu do Sở Y tế (SYT) cung cấp bao gồm số một số chỉ tiêu chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và các chỉ tiêu cung cấp dịch vụ y tế trong đó các số liệu có sẵn được phân tổ đến cấp huyện. Mục đích của việc sử dụng này là nhằm xem xét những khác biệt giữa các huyện và vùng kinh tế-xã hội theo các chỉ tiêu nói trên. Số liệu từ nguồn cấp tỉnh được đem so sánh thích hợp với số liệu Tổng điều tra dân số và của các cuộc
điều tra toàn quốc khác. Nhu cầu và ưu tiên cho việc tiếp tục thu thập thông tin cũng được xác định trong đó bao gồm những chỉ tiêu chủ yếu mà chưa có số liệu chính xác hoặc số liệu chưa được phân tổ đến cấp huyện.
Bảng 4.1 đưa ra một phần tóm lược các số liệu theo phân vùng kinh tế-xã hội được rút ra từ Bảng 3.1 (trên đây) trong đó bao gồm bộ số liệu đầy đủ cho cấp huyện.
bảng 4.1 các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe sinh sản, dinh dưỡng và cung cấp dịch vụ y tế, 2012
chỉ tiêu tỉnh các khu vực thành thị
các huyện phía tây
các huyện phía Đông
Phụ nữ mang thai được khám thai ≥3 lần (%) 58,8 81,3 57,9 50,0
Phụ nữ mang thai được tiêm phòng Uốn ván mũi 2, TT2 (%) 81,5 92,3 83,5 74,8
Phụ nữ mang thai được xét nghiệm HIV (%) 73,2 85,7 69,5 64,6
Sinh con được trợ giúp y tế (%) 64,5 93,9 60,7 53,7
Trẻ sơ sinh thiếu cân <2500g (%) 2,5 1,0 2,8 3,0
Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi (trên 1.000 ca sinh sống) 8,8 3,4 5,4 14,8
Trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ (%) 97,4 99,1 97,9 96,2
Trẻ dưới 5 tuổi bị nhẹ cân (%) 20,5 8,8 21,4 24,6
Trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (%) 34,6 27,9 34,0 38,2
Xã đạt chuẩn quốc gia về y tế (%) 37,8 50,3 37,1 28,7
Xã có bác sỹ (%) 47,3 20,7 53,6 48,8
Xã có y sỹ sản nhi / cô đỡ (%) 100 100 100 100
Xã có cô đỡ thôn bản được đào tạo (%) 51,5 21,3 52,0 64,0
Xã có nhân viên y tế thôn (%) 92,7 65,4 98,8 98,3
Nguồn: Sở Y tế - số liệu cung cấp cho nghiên cứu.
4.1 các chỉ tiêu cung cấp dịch vụ y tế
Xã / phường đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tại thời điểm 2012, chỉ có một phần ba số xã / phường của Gia Lai đạt chuẩn quốc gia về y tế, với tỷ lệ cao nhất ở các địa bàn thành thị
(50,3 phần trăm) và thấp nhất tại các huyện phía Đông (28,7 phần trăm). Cần lưu ý rằng có sự khác biệt khá lớn giữa các huyện với nhau (Bảng 3.1). Ví dụ, trong khu vực phía Đông, biên độ dao động từ không có xã nào đạt chuẩn tại Ia Pa, Krông Pa và Phú Thiện cho tới 85,7% tại
chương 4. chăm SÓc Sức Khỏe VÀ dInh dưỡnG bÀ mẹ, trẻ em
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
52
Kbang nơi có tỷ lệ này đạt cao nhất toàn tỉnh. Như các phần trên đã nêu, Kbang là một huyện có nhiều điểm thú vị do trong các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe sinh sản và cung cấp dịch vụ y tế huyện này có tỷ lệ cao nhất so với hầu hết các huyện khác của tỉnh (Khung 2.1). Tại khu vực trung tâm và phía Tây, Chư Prông và Chư Sê đứng biệt lập với tỷ lệ các xã/phường đạt chuẩn y tế chỉ ở mức tương đối thấp (5 và 5,7 phần trăm)
Xã / phường có bác sỹ. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong chuẩn y tế. Vào thời điểm năm 2012, khoảng một nửa số xã/phường tại Gia Lai có bác sỹ (46 phần trăm). Tỷ lệ này tương đối thấp ở các địa bàn thành thị (20,7 phần trăm) do thực tế là người dân tại đây thường đi tới các bệnh viện và cơ sở y tế lớn, nằm trên các địa bàn này với khoảng 224 bác sỹ (Phụ lục 1.23). Tỷ lệ xã có bác sỹ tại các huyện có biên độ dao động khá lớn, từ 7,1 phần trăm ở Kông Chro và 10 phần trăm tại Phú Thiện, tới 100 phần trăm tại Kbang. Thời điểm năm 2012, 100 phần trăm các trạm y tế xã, phường đều có y sỹ sản nhi / cô đỡ.
Xét theo tỷ lệ bác sỹ bình quân đầu người, tỷ lệ thấp nhất nằm tại các địa bàn đông dân cư phía Tây như Đắk Đoa (0,09 BS/1000 người) và Chư Păh, Chư Prông (0,1 BS/1000 người) so với Kbang (0,26/1000), T.x An Khê (0,38/1000) và T.p Pleiku (0,8/1000). Vì vậy, khó khăn của việc tăng cường khả năng tiếp cận bác sỹ cho người dân nông thôn có thể khác nhau theo từng địa bàn. Tại các huyện như Kông Chro, khó khăn chủ yếu nằm ở việc thu hút bác sỹ tới làm việc tại các xã vùng sâu vùng xa và khả năng tiếp cận dịch vụ đối với người dân địa phương; trong khi đó tại các địa bàn đông dân cư, gánh nặng khó khăn lớn hơn lại nằm ở chỗ khối lượng công việc nặng nề đối với các bác sỹ.
nhân viên y tế thôn và cô đỡ thôn bản. Trên 98 phần trăm các thôn tại Gia Lai có nhân viên y tế (Phụ lục 1.1). Trong những năm gần đây, tại các thôn, làng, tổ dân phố còn có các cô đỡ thôn bản được tuyển dụng, đào tạo và hỗ trợ cho các
ca sinh tại nhà, nhất là tại các xã nghèo và cộng đồng người dân tộc thiểu số (Phụ lục 1.25). Về tổng thể có khoảng một nửa số xã trong tỉnh có cô đỡ thôn (64 phần trăm tại các huyện phía Đông và 52 phần trăm tại các huyện trung tâm và phía Tây). Xét về số cô đỡ thôn bản trên 1000 phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ (15 đến 49 tuổi), tỷ lệ cao nhất nằm tại Kông Chro (1,5/1000), Kbang (1,4/1000) và Mang Yang (1,3/1000) trong khi đó tỷ lệ này thấp nhất là tại Đắk Đoa (0,1/1,000). Khoảng 75 phần trăm số cô đỡ thôn là người dân tộc thiểu số.
4.2 chăm sóc sức khỏe sinh sản và sự sống còn của trẻ
Khám thai. Số liệu năm 2012 của Sở Y tế cho thấy trên địa bàn toàn tỉnh 58,8 phần trăm phụ nữ mang thai được khám thai từ 3 lần trở lên; trong khi đó tại các huyện khó khăn phía Đông tỷ lệ bình quân của việc này chỉ vào khoảng 50 phần trăm và chỉ ở mức 24,7 phần trăm tại Kông Chro và 38 phần trăm tại Ia Pa (Hình 4.1 & Bảng 3.1).
Số liệu điều tra biến động dân số và KHHGĐ thời điểm 2012 đưa ra con số 47,5 phần trăm tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám thai từ 3 lần trở lên (Bảng 4.2). Kết quả Điều tra nói trên cũng cho thấy trong năm 2012 tỷ lệ này ở khu vực nông thôn (34,3 phần trăm) ít hơn một nửa so với khu vực thành thị (80,9 phần trăm) và hai phần ba phụ nữ mang thai các khu vực nông thôn không được khám thai đủ số lần tối thiểu theo yêu cầu.
Trong khi đó tại thời điểm 2013, Điều tra biến động dân số và KHHGĐ cho thấy đã có sự gia tăng đáng kể trong tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám thai từ ba lần trở lên cả ở nông thôn (55,8 phần trăm) và thành thị (89,4 phần trăm). Việc này thể hiện xu hướng tích cực. Mặc dù vậy, tuy tỷ lệ đã tăng lên nhưng gần một phần năm phụ nữ mang thai ở Gia Lai vẫn chưa được khám thai lần nào và khoảng một nửa số đó được khám ít hơn ba lần.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
53
hình 4.1 Phụ nữ mang thai được khám thai từ 3 lần trở lên theo đơn vị hành chính, 2012 (%)
PleikuAn Khê
Ayun Pa
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
Chư PakĐăk Đoa
Ia GraiĐức Cơ
Chư ProngChư Sê
Chư Pưh
KbangMang YangKông Chro
Ia PaKrông Pa
Phú ThiệnĐắk Pơ
hình 4.2 Phụ nữ mang thai được tiêm ngừa 2 mũi vắcxin phòng uốn ván, theo đơn vị hành chính (%)
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
PleikuAn Khê
Ayun Pa
Chư PakĐăk Đoa
Ia GraiĐức Cơ
Chư ProngChư Sê
Chư Pưh
KbangMang YangKông Chro
Ia PaKrông Pa
Phú ThiệnĐắk Pơ
hình 4.3 Sinh con có sự trợ giúp y tế, 2012 (%)
0 20 40 60 80 100 120
PleikuAn Khê
Ayun Pa
Chư PakĐăk Đoa
Ia GraiĐức Cơ
Chư ProngChư Sê
Chư Pưh
KbangMang YangKông Chro
Ia PaKrông Pa
Phú ThiệnĐắk Pơ
Nguồn: Sở Y tế - số liệu cung cấp cho nghiên cứu.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
54
Thực trạng nói trên có thể đem so với các tỉnh khác nơi gần đây đã tiến hành phân tích tình hình trẻ em (SitAn). Ví dụ, theo Số liệu điều tra biến động dân số và KHHGĐ thời điểm 2012, tỷ lệ phụ nữ được khám thai ba lần trở lên tại An Giang là 80,8 phần trăm, 62,4 phần trăm tại Ninh Thuận và 56,9 phần trăm tại Kon Tum so với 47.4 phần trăm tại Gia Lai.
Những quan sát bước đầu của số liệu nói trên ở các tỉnh cho thấy mức tiếp nhận dịch vụ phần nào liên quan tới tần suất số lần tới trạm y tế. Ví dụ, như Bảng 4.2 cho thấy tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng uốn ván mũi 2 thấp nhất cũng tại những huyện nơi có số lần khám thai thấp, như Ia Pa (60,5 phần trăm phụ nữ được tiêm phòng uốn ván mũi 2) và Krông Pa (63,4
phần trăm). Theo báo cáo nghiên cứu về Kiến thức – Thái độ - Thực hành (KAP) gần đây tại bốn huyện phía đông (Kbang, Kông Chro, Krông Pa và Mang Yang) có 53,9 phần trăm các bà mẹ được phỏng vấn đã được tiêm phòng uốn ván đầy đủ (TT2), trong khi đó 18,3 phần trăm chỉ được tiêm một mũi và 27,8 phần trăm không được tiêm phòng uốn ván11. Điều tra KAP cũng cho thấy tuy phần lớn các bà mẹ mang thai được tiêm phòng, song nhận thức về sự cần thiết của việc tiêm phòng và chi phí cho việc tiêm phòng vẫn là những lý do để các bà mẹ không đi tiêm.
11 Trường Đại học y tế công cộng Hà Nội, UNICEF, Ban QLDA Gia Lai (2014) Nghiên cứu định tính Kiến thức, Thái độ và Thực hành trong chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, bà mẹ và trẻ em và vệ sinh tại tỉnh Gia Lai.
bảng 4.2 Số lần khám thai của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 trong vòng 24 tháng trước thời điểm 1/4/2012 và 1/4/2013 (%)
năm / Số lần hám tổng thành thị nông thôn
tới thời điểm 1/4/2012
Không được khám 19.7 2.9 26.4
1-2 lần 32.7 16.0 39.3
3-4 lần 36.9 57.1 28.8
5+ lần 10.5 23.2 5.5
> 3 lần 47.4 80.3 34.3
tới thời điểm 1/4/2013
Không được khám 13.6 1.0 18.9
1-2 lần 20.3 9.3 24.9
3-4 lần 44.8 48.7 43.2
5+ lần 20.9 40.7 12.7
> 3 lần 65.6 89.4 55.8
Nguồn: TCTK (2013) Số liệu điều tra biến động dân số và KHHGĐ thời điểm 1/4/2012, Những kết quả chủ yếu; TCTK (2014) Số liệu điều tra biến động dân số và KHHGĐ thời điểm 1/4/2013, Những kết quả chủ yếu;
Sinh con. Số liệu của SYT cho thấy bình quân 64,5 phần trăm phụ nữ sinh con trên toàn tỉnh năm 2012 được nhận sự trợ giúp y tế, dao động từ khoảng 54 phần trăm tại các huyện phía Đông, 61 phần trăm huyện trung tâm/phía Tây cho tới trên 90 phần trăm tại các khu vực thành thị (Hình 4.3). Một số địa bàn có tỷ lệ này thấp nhất trong lĩnh vực chăm sóc thai sản là các huyện nằm tại khu vực phía Đông,
như Ia Pa, Kông Chro và Krông Pa. Điểm đáng lưu ý trong Hình 4.3 đó là biên độ tỷ lệ của các huyện phía Tây cũng đa dạng đáng kể, từ khoảng 49 phần trăm tại Chư Pưh và Chư Prông tới 72 phần trăm tại Ia Grai. Lý do của việc này không rõ ràng nếu chỉ nhìn vào số liệu thống kê. Đúng như dự kiến, tỷ lệ sinh con có sự trợ giúp y tế cao nhất nằm tại các khu vực thành thị nơi phụ nữ mang thai tới
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
55
các bệnh viện huyện, tỉnh và tại những huyện như Đắk Pơ nơi người dân trên địa bàn phụ thuộc vào dịch vụ của các cơ sở y tế khu vực thành thị.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng số liệu nói trên là số liệu của những phụ nữ mang thai do các cơ sở y tế quản lý, vì vậy nó có thể chưa phản ánh đầy đủ bức tranh trên thực tế về vấn đề này. Tại các khu vực nông thôn sâu, xa, có thể có tỷ lệ đáng kể nhất định về số phụ nữ mang thai
chưa nằm trong hồ sơ quản lý của hệ thống y tế nhà nước.
Dựa trên điều tra dân số, Bảng 4.3 cho thấy tỷ lệ phụ nữ của Gia Lai sinh con từ ba lần trở lên đã giảm từ 31,5 phần trăm trong năm 2009 xuống còn 26,2 phần trăm năm 2013; trong khi đó tỷ lệ phụ nữ nông thôn sinh con từ ba lần trở lên cũng giảm từ 35,1 phần trăm năm 2009 xuống còn 28,8 phần trăm trong năm 2013.
bảng 4.3 tỷ suất sinh, tỷ số sinh sản, tỷ suất tử vong trẻ em và trẻ dưới 1 tuổi: so sánh cả nước, theo khu vực và theo tỉnh, 2009, 2012 & 2013
chỉ tiêu
2009 2012 2013
cả n
ước
tây
ngu
yên
Gia
Lai
cả n
ước
tây
ngu
yên
Gia
Lai
cả n
ước
tây
ngu
yên
Gia
Lai
Tỷ suất sinh thô (ca sinh trên 1.000 người) 17.8 23.1 23.9 16.9 19.5 19.4 17.0 19.7 20.0
Tỷ suất sinh chung (số trẻ mỗi phụ nữ) 2.03 2.65 2.88 2.05 2.43 2.36 2.1 2.49 2.48
Phụ nữ sinh từ 3 lần trở lên (%) 16.1 27.4 31.5 14.2 24.0 26.5 14.3 23.4 26.2
Tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi (trên 1.000 ca sinh sống) 16.0 27.3 25.8 15.4 26.4 30.8 15.3 26.1 30.6
Tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi (trên 1.000 ca sinh sống) 24.1 41.6 39.4 23.2 40.2 47.2 23.1 39.8 47.0
Nguồn: TCTK (2011) Tỷ lệ sinh và chết ở Việt Nam (Tổng diều tra Dân số và Nhà ở 2009).
TCTK (2013) Số liệu điều tra biến động dân số và KHHGĐ thời điểm 1/4/2012 , những kết quả chủ yếu;
TCTK (2014) Số liệu điều tra biến động dân số và KHHGĐ thời điểm 1/4/2013 , những kết quả chủ yếu
tỷ suất tử vong trẻ em và trẻ dưới 1 tuổi. Đối với tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi (IMR), có những khác biệt và chênh lệch trong cách thức thu thập và báo cáo số liệu.
Số liệu của Sở Y tế căn cứ theo số tử vong của những ca sinh chỉ được ghi nhận trong hệ thống y tế, với biên độ dao động khá lớn trong năm 2012 – từ 0 ca tử vong trên 1000 ca sinh sống tại T.x Ayun Pa lên tới 10/1000 tại Mang Yang và 15,4/1000 tại Kbang (Bảng 3.12 & Phụ lục 1.24).
Số liệu của Tổng điều tra Dân số dựa trên đánh giá mẫu nhưng cho toàn bộ khu vực dân số vì vậy nhìn chung đưa ra một bức tranh chính xác hơn về tỷ lệ IMR. Kết quả Tổng điều tra 2009
đưa ra con số bình quân IMR cho Gia Lai là 25,8, trong khi đó số liệu điều tra biến động dân số và KHHGĐ thời điểm 2012 và 2013 đưa ra con số là khoảng 31 (Bảng 4.3).
Cũng có những khác biệt giữa các nguồn số liệu nói trên trong các con số ước tính tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi (CMR). Sở Y tế đưa ra con số 8,8 trên 1000 ca sinh sống trong năm 2012 (Bảng 4.1 và Phụ lục 1.24); với tỷ suất cao nhất là ở Mang Yang (23,4/1000), Đắk Pơ (21,2/1000) và Kbang (19,8/1000). Trong khi đó số liệu Tổng điều tra Dân số 2009 đưa con số bình quân của Gia Lai là 39,4 và số liệu điều tra biến động dân số và KHHGĐ thời điểm 2012 và 2013 đưa ra tỷ suất CMR vào khoảng 47 (Bảng 4.3).
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
56
Như đã nêu trong Bảng 4.1, tại thời điểm 2012, trong khi chỉ khoảng 6 phần trăm ca sinh không có sự trợ giúp y tế tại các khu vực thành thị thì tỷ lệ này lên tới 39 phần trăm tại các huyện phía tây và 46,3 phần trăm tại các huyện phía đông. Những con số trên đây cho thấy vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn thách thức cho tỉnh đối với việc nâng cao hỗ trợ y tế cho việc sinh đẻ và chăm sóc hậu sản cho bà mẹ và thai nhi, giúp giảm thiểu tử vong sơ sinh tại những khu vực vừa nêu.
4.3 dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em
Theo Hệ thống giám sát dinh dưỡng quốc gia, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị nhẹ cân ở Gia Lai đã liên tục giảm từ 33,4 phần trăm trong năm 2005 xuống 24,8 phần trăm năm 2013 và tương đối ở sát mức bình quân của toàn khu vực Tây Nguyên (Hình 4.5 & Phụ lục 1.26). Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi nhìn chung giữ nguyên không đổi ở mức giữa 35 và 36 phần trăm trong cùng giai đoạn này, mặc dù xu hướng bình quân chung của toàn bộ khu vực Tây Nguyên có thuyên giảm tuy chậm.
Theo kết quả Điều tra dinh dưỡng năm 2009-2010, Gia Lai tiếp tục đứng trong số tỉnh có tỷ lệ cao nhất về suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi trên toàn quốc và được xếp vào các tỉnh có tỷ lệ cao về trẻ nhẹ cân và thấp còi, xếp loại rất cao ở tỷ suất trẻ tử vong12.
hình 4.4 tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi nhẹ cân, thấp còi và tử vong: so sánh cả nước, trong khu vực và theo tỉnh, 2005-2011 (%)
Cả nước Tây Nguyên Gia Lai
2005 2007 2009 2011 2013
40353025201510
0
Nhẹ cân
12 NIN & UNICEF (2011): Đánh giá tình hình dinh dưỡng của Việt Nam 2009-2010.
Cả nước Tây Nguyên Gia Lai
2005 2007 2009 2011 2013
Thấp còi
50
40
30
20
10
0
Tử vong
Cả nước Tây Nguyên Gia Lai
2005 2007 2009 2011 2013
10
8
6
4
2
0
Nguồn: Viên Dinh dưỡng quốc gia - Hệ thống giám sát dinh dưỡng.
Kết quả Điều tra dinh dưỡng tổng thể cho thấy các dạng thiếu dinh dưỡng có mối quan hệ tương hỗ với các yếu tố đói nghèo, thu nhập, dân tộc, trình độ giáo dục của cha mẹ và mức độ đa dạng trong khẩu phần ăn hàng ngày của hộ gia đình. Cũng có những khác biệt đáng kể giữa các nhóm dân tộc với nhau, ví dụ như nhóm dân tộc Bana trên khu vực Tây Nguyên13.
13 Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng & UNICEF (2010) như trên.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
57
hình 4.5 Số lượng và tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị nhẹ cân theo đơn vị hành chính, 2012
35
30
25
20
15
10
5
0
500045004000350030002500200015001000
5000
Số lư
ợng
xấp
xỉ tr
ẻ em
bị n
hẹ c
ân
Tỷ lệ
trẻ
em n
hẹ c
ân (%
)
Chư Sê + Chư Pưh
Krông Pa
Chư Prông
Ia Grai
Đắk Đoa
Chư Pảh
Phú Thiện
Krông Chro
Mang YangĐức C
ơIa Pa
KbangPleiku
Đắk Pơ
An Khê
Ayun Pa
hình 4.6 Số lượng và tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị thấp còi theo đơn vị hành chính, 2012
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
8000
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
Số lư
ợng
xấp
xỉ tr
ẻ em
bị t
hấp
còi
Tỷ lệ
trẻ
em th
ấp c
òi (%
)
Chư Sê + Chư Pưh
Đắk Đoa
Chư Prông
Pleiku
Krông Pa
Ia Grai
Phú Thiện
Chư Pảh
Mang YangKbang
Krông Chro
Ia Pa
Đức Cơ
An Khê
Đắk Pơ
Ayun Pa
Nguồn: Sở Y tế - số liệu cung cấp cho nghiên cứu.
Trong phạm vi nội tỉnh, có những khác biệt tương đối đáng kể giữa các huyện của ba phân vùng kinh tế-xã hội (Bảng 3.1 và Hình 4.6 & 4.7). Tại thời điểm năm 2012, tỷ lệ trung bình trẻ nhẹ cân dao động từ 8,8 phần trăm khu vực thành thị cho tới 21,4 phần trăm tại các huyện vùng phía Tây và 24,6 phần trăm tại các huyện phía Đông; với tỷ lệ cao nhất tại Kông Chro (30,7 phần trăm), Krông Pa (27.9 phần trăm) và Ia Pa (27,3 phần trăm). Tỷ lệ thấp còi trung bình dao động từ 27,9 phần trăm trên các địa bàn thành thị tới 34 phần trăm tại các huyện
trung tâm/phía Tây và 38,2 phần trăm tại các huyện phía Đông.
Nếu đi xem xét về số lượng trẻ bị suy dinh dưỡng, chúng ta sẽ thấy một bức tranh có nhiều nét khác biệt ở đây. Khoảng một nửa trong tổng số trẻ bị nhẹ cân (52,1 phần trăm) và một nửa trong tổng số trẻ bị thấp còi (49,9 phần trăm) thuộc về các huyện khá giả vùng phía Tây/trung tâm. Đây hiển nhiên là một vấn đề của các khu vực đông dân cư phía Tây, song nó cũng rõ ràng phản ánh một thực tiễn rằng
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
58
các vấn đề liên quan tới suy dinh dưỡng trẻ em được trải đều trên toàn tỉnh.
Đặc biệt từ Hình 4.5 và 4.6 có thể thấy tuy có biên độ dao động khá lớn giữa các huyện về tỷ lệ trẻ nhẹ cân, song tỷ lệ trẻ thấp còi lại tương đồng hơn và trải đều trên toàn tỉnh (ngoại trừ T.p Pleiku). Điều đó cho thấy những yếu tố tiềm ẩn về dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em quyết định đến tỷ lệ trẻ thấp còi nằm trải rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh.
Như được minh họa trong Hình 4.7, có thể nhận thấy mối quan hệ chung giữa tỷ lệ nhẹ cân, tỷ lệ đói nghèo và tỷ lệ người dân tộc thiểu số tại mỗi huyện. Điều đó cho thấy vấn đề suy dinh dưỡng tại các huyện nghèo hơn ở phía Đông nằm nhiều ở chiều sâu chứ không phải chiều rộng so với các khu vực khác. Tuy nhiên cần tiếp tục có những nghiên cứu để nhận diện các mối quan hệ này một cách toàn diện hơn.
hình 4.7 mối quan hệ giữa dân tộc, tỷ lệ đói nghèo và tỷ lệ trẻ nhẹ cân theo đơn vị hành chính, 2012 (%)
01020304050607080
DTTS
Tỷ lệ nghèo
Trẻ bị nhẹ cân
Đắk Đoa
Chư Prông
Pleiku
Krông Pa
Ia Grai
Phú Thiện
Chư Pảh
Mang Yang
Kbang
Krông Chro
Ia Pa
Đức Cơ
An Khê
Đắk Pơ
Ayun Pa
Ghi chú: Không bao gồm Chư Sê và Chư Pưh.
Báo cáo giám sát dinh dưỡng do Viện Dinh dưỡng Quốc gia, UNICEF và Alive & Thrive xuất bản đã giúp chúng ta so sánh một số chỉ tiêu quan trọng về dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em với mức chung toàn quốc và với các tỉnh khác.
Số liệu trong Bảng 4.4 cho thấy một bộ phận khá lớn các bà mẹ ở Gia Lai và một số tỉnh khác ở Tây Nguyên bắt đầu cho con bú ngay từ rất sớm và tỷ lệ tiếp tục cho con bú cho tới khi trẻ 2 tuổi là khá cao. Đây là một tình huống thuận lợi vì cách nuôi con bằng sữa mẹ vẫn là cách nuôi theo lẽ thường của hầu hết phụ nữ dân tộc thiểu số nông thôn và nó cũng là cơ sở thuận lợi cho việc tuyên truyền nhận thức
về cách thức chăm sóc tốt để đảm bảo dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em.
Tuy vậy, theo số liệu giám sát dinh dưỡng trong năm 2013, chỉ có 27,3 phần trăm trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi được bú hoàn toàn bằng sữa mẹ; và chỉ có 33 phần trăm trẻ nhỏ (6-23 tháng tuổi) được cho ăn dặm hợp lý với thức ăn đa dạng14
Con số trong báo cáo KAP tại bốn huyện (Kbang, Kông Chro, Krông Pa và Mang Yang) cho thấy chỉ có 27,3 phần trăm các bà mẹ được khảo sát cho con bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
14 Báo cáo giám sát dinh dưỡng do Viên Dinh dưỡng Quốc gia, UNICEF và Alive & Thrive 2013.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
59
tháng đầu tiên (không uống nước)15. Cũng theo báo cáo KAP 51,2 phần trăm các bà mẹ chưa có kiến thức đúng về ăn dặm khi cho rằng cho bé ăn dặm càng sớm càng tốt, chỉ có 18 phần trăm
15 Trường Đại học y tế cộng đồng Hà Nội, UNICEF, Ban QLDA Gia Lai (2014). Như trên.
cho rằng nên cho bé ăn dặm sau 6 tháng tuổi. Đây là những yếu tố góp phần gây ra tỷ lệ suy dinh dưỡng cao ở trẻ nhỏ trên địa bàn, cùng với đó là việc không cho con bú mẹ đầy đủ cũng có thể ảnh hưởng tới tỷ lệ tử vong của trẻ dưới một tuổi.
bảng 4.4 các chỉ tiêu dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em: so sánh cả nước, trên khu vực và theo tỉnh, 2012 & 2013 (%)
chỉ tiêu2012 2013
cả nước
tây nguyên Gia Lai cả
nướctây
nguyên Gia Lai
Phụ nữ uống viên sắt trong 3 tháng trước và trong thai kỳ 80.9 73.9 57.1 82.8 72.7 62.1
Phụ nữ uống bổ sung Vitamin A sau khi sinh 86.6 48.6 100 46.8 50.0 66.2
Cho con bú ngay sau sinh 60.1 74.2 72.5 54.3 64.6 72.2
Tiếp tục cho con bú khi trẻ 2 tuổi 22.3 37.9 55.6 22.6 47.9 74.0
Trẻ từ 6 đến 35 tháng được uống bổ sung Vitamin A 88.4 90.3 88.1 86.3 88.8 78.1
Bà mẹ được tiếp cận thông tin về nuôi con bằng sữa mẹ và cho ăn dặm 75.0 60.2 33.6 86.0 74.4 63.4
Nguồn: Báo cáo giám sát dinh dưỡng do Viện Dinh dưỡng Quốc gia, UNICEF và Alive & Thrive
Số liệu trong Bảng 4.4 cũng cho thấy tuy tỷ lệ uống bổ sung Vitamin A cho bà mẹ sau sinh tương đối cao ở Gia Lai, song tỷ lệ bổ sung viên Sắt cho phụ nữ có thai của tỉnh (62,1 phần trăm) dường như thấp hơn so với mức bình quân cả nước và trong khu vực. Theo điều tra KAP tại bốn huyện, có 48,1 phần trăm bà mẹ uống bổ sung viên sắt đầy đủ , trong khi đó 29,1 phần trăm không bổ sung sắt trong quá trình mang thai16. Ngoài ra trong số các bà mẹ uống viên sắt bổ sung, chỉ có 45,3 phần trăm là có kiến thức chính xác về việc uống viên sắt để phòng tránh thiếu máu cho bà mẹ.
Cuối cùng, báo cáo giám sát dinh dưỡng cho thấy tỷ lệ các bà mẹ được tiếp cận với thông tin về nuôi con bằng sữa mẹ và cách thức cho trẻ ăn dặm (trong thời gian 3 tháng trước cuộc điều tra dinh dưỡng hàng năm) tại Gia Lai (33,6 phần trăm năm 2012 và 63,4 phần trăm năm 2013) là thấp hơn so với cả bình quân cả nước lẫn trên
16 Trường Đại học y tế cộng đồng Hà Nội, UNICEF, Ban QLDA Gia Lai (2014). Như trên.
khu vực. Tuy những số liệu nói trên chứng tỏ tỉnh liên tục đạt được những tiến bộ theo thời gian song chúng cũng cho thấy cần tiếp tục có sự cải thiện hơn nữa trong vấn đề phạm vi và hiệu quả phổ biến thông tin, giáo dục và truyền thông về dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em.
4.4 Kết luận và khuyến nghị
Số liệu được trình bày trong chương này cho thấy tuy ở Gia Lai trong những năm vừa qua đã liên tục có những tiến bộ trong các chỉ tiêu về dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em cũng như trong các chỉ tiêu về cung cấp dịch vụ y tế, song thực trạng khác biệt và chênh lệch trong nội địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại ở khá nhiều chỉ tiêu. Dựa trên kết quả phân tích số liệu, có thể đưa ra đây một số nhận xét và khuyến nghị như sau:
• Thứ nhất, nếu xem xét tổng thể bức tranh, rõ ràng điều kiện khó khăn nhất về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em nằm tại các huyện thuộc khu vực phía Đông như
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
60
Kông Chro, Ia Pa và Krông Pa. Đây là thực tế nhìn chung đã được thừa nhận một cách rộng rãi; tuy nhiên sẽ vẫn rất hữu ích nếu đi tìm hiểu nó một cách hệ thống và xây dựng được các bằng chứng qua việc tham chiếu chéo nhau giữa các chỉ tiêu cấp huyện với nhau.
• Bên cạnh đó, nếu ta nhìn nhận theo góc độ tỷ lệ bình quân đầu người và/hoặc theo mật độ của một số chỉ tiêu khác nhau, ta sẽ thấy xuất hiện một bức tranh với nhiều nét phức tạp hơn. Điều đó được thể hiện rõ nhất qua các con số về suy dinh dưỡng ở trẻ em. Tuy tỷ lệ cao nhất về nhẹ cân và thấp còi của trẻ nhìn chung nằm tại các huyện khó khăn hơn phía Đông, song số lượng trẻ suy dinh dưỡng lớn nhất lại nằm tại các huyện phía Tây, thậm chí ở các khu vực thành thị. Đây là vấn đề quan trọng cần cân nhắc tới trong việc xác định mục tiêu hoạt động và phân bố nguồn lực trong các chương trình dinh dưỡng của tỉnh.
• Thứ hai, các số liệu đã cho thấy, mặc dù việc liên tục có những tiến bộ trong lĩnh vực chăm sóc thai sản, hỗ trợ sinh con và chăm sóc sau sinh, đây vẫn là một lĩnh vực tồn tại nhiều sự chênh lệch, khác biệt giữa các địa bàn hành chính và các nhóm dân số trong tỉnh. Như trên đã nêu, một trong những chỉ tiêu thể hiện việc này đó là gần một phần năm phụ nữ nông thôn tại Gia Lai vẫn chưa được khám thai lần nào, khoảng gần một nửa chưa được khám thai đủ số lần theo yêu cầu và khoảng hai phần ba chưa được hỗ trợ y tế khi sinh con. Nếu đem so sánh các con số về chăm sóc sức khỏe thai sản và hỗ trợ y tế khi sinh, Gia Lai dường như thấp hơn so với các tỉnh lân cận trên khu vực Tây Nguyên.
• Khuyến nghị đưa ra ở đây là lĩnh vực dịch vụ nói trên nên tiếp tục cần được ưu tiên tập trung trong những năm tới. Tuy nhiên, để có các định hướng tốt hơn trong phân bổ nguồn lực cho việc này cần có một sự hiểu biết tốt hơn về những chênh lệch, khác biệt hiện đang tồn tại trong thực trạng chăm sóc thai sản trước và sau sinh, và dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em. Đây là vấn đề cần thiết do có một số số liệu hiện tại vẫn còn mâu thuẫn nhau (ví dụ, số liệu về uống bổ sung Vitamin A).
• Thứ ba, như các phần trên đã nêu, việc dự báo và báo cáo tỷ suất tử vong của trẻ em và trẻ dưới 1 tuổi có những chênh lệch, khác biệt nhất định (giữa các báo cáo của hệ thống báo cáo định kỳ của các ban ngành trong tỉnh và số liệu từ các cuộc Điều tra Dân số & KHHGĐ). Vì vậy kiến nghị đưa ra ở đây là tỉnh cần sử dụng các số liệu từ các cuộc Điều tra Dân số và KHHGĐ để lập kế hoạch trong lĩnh vực này, do các số liệu nói trên có vẻ tin cậy hơn. Đối với hệ thống báo cáo định kỳ của các ngành liên quan trong tỉnh, cần có sự giải thích rõ ràng các thông số sử dụng trong việc ước tính tỷ suất IMR và CMR để tránh việc rối rắm, nhầm lẫn khi diễn giải những số liệu này (đây cũng là vấn đề được nhấn mạnh trong báo cáo PTTHTE của các tỉnh Kon Tum, An Giang và Ninh Thuận).
• Một điều rõ ràng là trên thực tế rất khó để có thể đưa ra con số đánh giá chính xác về tỷ suất tử vong của trẻ em và trẻ dưới 1 tuổi, cũng như tỷ số tử vong mẹ. Đây một phần do những khó khăn trong vấn đề thu thập số liệu. Để làm rõ manh mối các nguyên nhân gây tử vong ở bà mẹ và trẻ nhỏ là một vấn đề vô cùng khó khăn vì nó bao gồm nhiều yếu tố đan xen lẫn nhau như thiếu dinh dưỡng, vệ sinh kém, viêm nhiễm khuẩn hoặc viêm đường hô hấp, trợ giúp y tế kém hoặc chăm sóc hậu sản không đảm bảo vv..
• Tuy nhiên, đây là một vấn đề quan trọng cần được điều tra để làm sáng tỏ. Vì vậy, đề nghị tỉnh thực hiện một đợt đánh giá chi tiết, toàn diện về tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi kèm theo đánh giá các nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng khác nhau thông qua lấy mẫu từ các nhóm dân cư trên các địa bàn và các nhóm dân tộc khác nhau trong tỉnh. Kết hợp với đó cần nâng cao hiểu biết và hệ thống hóa số liệu về các hình thái tử vong trẻ sơ sinh. Việc này sẽ tạo cơ sở tốt hơn để đưa ra những bằng chứng giúp xác định mục tiêu và phân bổ ngân sách hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
63
5.1 chất lượng và độ tin cậy của dữ liệu
Chương 5 đi phân tích các số liệu thống kê do Sở Y tế cung cấp về số lượng và các mô hình thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh trong năm 2011 và 2012. Những số liệu này được các phòng khám cấp xã, phường, và các bệnh viện huyện, tỉnh lưu trữ và được Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh tổng hợp, báo cáo.
Các số liệu thống kê được phân tích bao gồm thông tin về các thương tích trẻ em được báo cáo qua hệ thống y tế. Trên lý thuyết, những dữ liệu này cung cấp các bằng chứng để từ đó làm cơ sở xây dựng một bức tranh toàn cảnh về tình hình thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, cần chú ý rằng những dữ liệu này không mang tính toàn diện, do không bao gồm các trường hợp tai nạn và tử vong được báo cáo lên Công an tỉnh, chẳng hạn như các ca đuối nước và tai nạn giao thông, và cũng không bao gồm các thương tật nhỏ không được thông báo tới hệ thống y tế. Chất lượng của các số liệu thống kê cũng phụ thuộc vào độ chính xác của các chẩn đoán về nguyên nhân thương tích cũng như quá trình ghi chép của nhân viên y tế địa phương tại các phòng khám và bệnh viện.
5.2 tình hình tai nạn, thương tích trẻ em
Bảng dưới đây cung cấp thông tin về số lượng các ca tai nạn, thương tích theo các nhóm tuổi khác nhau trong năm 2011 và 2012:
nhóm tuổi 2011 2012
0-4 tuổi 193 125
5-14 tuổi 1.183 1.558
15-19 tuổi 4.168 3.018
0-14 tuổi 1.376 1.683
0-19 tuổi 5.544 4.701
Hình 5.1 thể hiện số lượng các loại thương tích khác nhau theo từng nhóm tuổi khác nhau, tổng hợp của cả năm 2011 và 2012. Qua đó có thể thấy một số xu hướng nổi trội như sau:
• Đối với nhóm tuổi từ 0-4, các nguyên nhân gây thương tích chính được báo cáo bao gồm ngã (41.2%), súc vật cắn, đốt (31.2%)và tai nạn giao thông (18.6%).
• Đối với nhóm tuổi từ 5-14, các nguyên nhân gây thương tích chính được báo cáo bao gồm tai nạn giao thông (59.3%), tai nạn lao động (9.2%), ngã (8.5%), tự hại bản thân/tự sát (3.9%) và đuối nước (3.6%).
• Trong nhóm tuổi từ 15-19, số lượng các ca tai nạn thương tích tăng nhanh chóng, các nguyên nhân chính bao gồm tai nạn giao thông (69.7%), té ngã (10.6%), tai nạn lao động (3.7%), bạo lực và xung đột (3.6%) và bỏng (3.4%).
• Ở tất cả các nhóm tuổi, thương tích trẻ em thường xảy ra nhiều hơn đối với trẻ em trai (61% trong tổng số các thương tích), trong khi tỷ lệ thương tích ở trẻ em gái giảm từ 41.8% trong nhóm 0-4 tuổi, đến khoảng 37% trong các nhóm 5-14 và 15-19 tuổi.
chương 5. tAI nạn, thưƠnG tích trẻ em
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
64
hình 5.1 Số tai nạn thương tích trẻ em được báo cáo theo hệ thống y tế phân tổ theo loại tai nạn và nhóm tuổi, 2011 & 2012
27
0
0
0
5
0
131
96
0
59
447
259
0
47
246
94
763
52
268
5010
Tai nạn giao thông
Tai nạn lao động
Súc vật cắn, đốt
Ngã
Đuối nước
Bỏng
Ngộ độc
Tự sát
Bạo lực, xung đột
Khác
0 20 40 60 80 100 120 140
Tai nạn giao thông
Tai nạn lao động
Súc vật cắn, đốt
Ngã
Đuối nước
Bỏng
Ngộ độc
Tự sát
Bạo lực, xung đột
Khác
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000
Tai nạn giao thông
Tai nạn lao động
Súc vật cắn, đốt
Ngã
Đuối nước
Bỏng
Ngộ độc
Tự sát
Bạo lực, xung đột
Khác
0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800
255
56
109
25
10
99
236
52
255
1644
Nhóm từ 0 đến 4 tuổi:
Nhóm từ 5 đến 14 tuổi:
Nhóm từ 15 đến 19 tuổi:
Nguồn: Sở Y tế - số liệu cung cấp cho đợt nghiên cứu.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
65
Khoảng 2/3 các ca thương tích có nguyên nhân do tai nạn giao thông (69.3%), tăng từ 18.6% trong nhóm tuổi từ 0-4, lên 59.3% ở nhóm tuổi 5-14 và 69.7% ở nhóm tuổi 15-19 (số liệu này không bao gồm các tai nạn gây tử vong không được thông báo tới hệ thống y tế).
5.3 So sánh với các tỉnh khác
Xem xét các số liệu của tỉnh Gia Lai trong mối tương quan với các tỉnh khác sẽ giúp có một cách nhìn chi tiết hơn về tình hình tai nạn thương tích trẻ em ở các tỉnh (nếu có số liệu tương ứng). Bảng 5.1 so sánh số liệu của các tỉnh Gia Lai, Kon Tum và An Giang. Số liệu từ mỗi tỉnh có thể không mang tính nhất quán và được thống kê vào các năm khác nhau; tuy nhiên từ bảng so sánh này có thể nhận thấy một số điểm đáng chú ý.
bảng 5.1 So sánh số liệu tai nạn thương tích trẻ em do ngành y tế báo cáo tại các tỉnh Gia Lai, Kon tum và An Giang
tỉnh Gia Lai Kon tum An Giang
năm 2011 + 2012 2011 + 2012 2009 + 2010
Nhóm tuổi 0-4 5-14 15-19 0-4 5-14 15-19 0-4 5-14 15-19
Tổng số tai nạn thương tích 318 2771 7186 1376 3312 3911 3192 5174 6204
Số tai nạn thương tích do giao thông 59 1644 5010 170 539 1158 1021 2001 2385
tỷ lệ các loại tai nạn thương tích (%)
Tai nạn giao thông 18,6 59,3 69,7 12,4 16,3 29,6 32,0 38,7 38,2
Tai nạn lao động 0,0 9,2 3,7 3,5 11,2 22,5 1,6 5,5 8,7
Súc vật cắn, đốt vv... 30,2 1,9 0,7 4,4 5,0 3,8 1,2 2,1 2,0
Ngã 41,2 8,5 10,6 44,9 42,1 23,8 48,5 34,4 10,8
Đuối nước 0,0 3,6 1,3 1,7 0,8 0,5 1,2 1,3 2,3
Bỏng 1,6 0,4 3,4 11,9 3,6 1,5 6,2 1,6 1,6
Ngộ độc 0,0 0,9 0,7 1,0 1,5 1,4 1,1 1,1 1,6
Tự sát 0,0 3,9 0,0 0,3 0,2 1,4 0,0 0,2 4,8
Bạo lực, xung đột 0,0 2,0 3,6 0,1 0,6 3,7 0,5 3,1 9,3
Khác 8,5 9,2 6,2 19,8 18,7 11,9 7,8 11,8 20,6
Tổng số trẻ em trong nhóm tuổi 144901 292444 136057 53309 98255 46213 173988 346653 205779
Tỷ lệ tai nạn (tai nạn thương tích trên 1.000 trẻ)
2,2 9,5 52,8 25,8 33,7 84,6 18,3 14,9 30,1
Tỷ lệ tai nạn thương tích do giao thông (tai nạn thương tích trên 1.000 em)
0,4 5,6 36,8 3,2 5,5 25,1 5,9 5,8 11,6
Nguồn: Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang và UNICEF (2012) Phân tích tình hình trẻ em ở tỉnh An Giang; Ủy ban Nhân dân tỉnh Kon Tum và UNICEF (2013) Phân tích tình hình trẻ em và phụ nữ tỉnh Kon Tum.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
66
Trước hết, có thể nhận thấy tỷ lệ trẻ em bị tai nạn thương tích ở Gia Lai trong độ tuổi từ 0-4 (2.2 trẻ trên 1000 trẻ) và độ tuổi từ 5-14 (9.5 trẻ trên 1000 trẻ) thấp hơn nhiều so với tỉnh Kon Tum và An Giang. Điều này có thể giải thích do một số nguyên nhân. Theo Sở LĐTBXH, 60 phần trăm các xã, phường của tỉnh Gia Lai đã đạt tiêu chuẩn xã phường phù hợp với trẻ em năm 2012 (theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg), cao hơn so với tỉnh Kon Tum (28.5 phần trăm trong năm 2012)17. Vì vậy, có thể các hoạt động truyền thông và nâng cao nhận thức về “ngôi nhà an toàn”, “cộng đồng an toàn”, “trường học an toàn” đã có tác động tích cực đến việc đảm bảo an toàn cho trẻ em. Tuy nhiên, tỷ lệ tai nạn thương tích thấp cũng có thể do số liệu báo cáo không khớp với thực tế do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Thứ hai, các số liệu cho thấy tỷ lệ thương tích trẻ em do tai nạn giao thông Gia Lai cao hơn nhiều so với Kon Tum và An Giang trong các lứa tuổi 5-14 (59,3 phần trăm tại Gia Lai so với 16,3 phần trăm tại Kon Tum và 38,7 phần trăm tại An Giang) và nhóm tuổi 15-19 (69,7 phần trăm tại Gia Lai so với 29,6 phần trăm tại Kon Tum và 38,2 phần trăm tại An Giang). Tỷ lệ trẻ em bị tai nạn giao thông ở lứa tuổi 5-14 ở cả ba tỉnh là tương tự nhau, song một điểm quan trọng cần lưu ý là tỷ lệ trẻ em bị thương tích do tai nạn giao thông ở lứa tuổi 15-19 tại Gia Lai (36,8/1.000) cao hơn khá nhiều so với tỷ lệ tại Kon Tum (25,1/1.000) hoặc An Giang (11,6/1.000). Điều này cho thấy với Gia Lai, an toàn giao thông là một vấn đề nghiêm trọng đặc biệt là ở lứa tuổi vị thành niên.
5.4 Kết luận và khuyến nghị
• Số liệu thống kê cho thấy, an toàn giao thông là vấn đề đáng lo ngại cho mọi lứa tuổi trẻ em tại Gia Lai. Khuyến nghị đưa ra ở đây là cần có các nỗ lực nhằm nâng cao nhận thức về an toàn giao thông cho cộng đồng, cha mẹ và trẻ em ở tất cả các nhóm tuổi.
• Đặc biệt tỷ lệ tai nạn thương tích do tai nạn giao thông khá cao ở nhóm tuổi 15-19 (36,8 trên 1000 trẻ); thực trạng tương tự cũng xảy ra ở tỉnh Kon Tum (25,1 trên
17 Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Kon Tum và UNICEF (2013) Phân tích tình hình trẻ em và phụ nữ tại tỉnh Kon Tum.
1000 trẻ). Điều này cho thấy thanh thiếu niên trong độ tuổi này rất dễ bị tổn thương do tai nạn và gặp thương tích khi bắt đầu tham gia lao động và đi làm xa khỏi gia đình. Có thể có nhiều nguyên nhân tiềm ẩn của việc này. Thứ nhất, trong bối cảnh kinh tế có sự cạnh tranh cao trên khu vực Tây Nguyên, nhiều bậc cha mẹ luôn rất bận bịu với công việc và phải đi xa dài ngày để con cái ở nhà không có người theo dõi chặt chẽ. Thứ hai, có nhiều áp lực lên trẻ em lứa tuổi vị thành niên đi kiếm việc làm ngoài gia đình, đôi khi trong những loại hình công việc nông nghiệp, chân tay với những rủi ro tiềm ẩn. Có thể ở đây sẽ có những mối liên hệ giữa số vụ tai nạn giao thông và người vị thành niên trên đường đi tham gia lao động. Vì vậy, kiến nghị đưa ra ở đây là cần có những nỗ lực toàn diện hơn trong vấn đề sức khỏe và an toàn lao động cũng như an toàn giao thông để giúp giải quyết những mối quan ngại về tại nạn giao thông, đặc biệt là ở lứa tuổi vị thành niên.
• Dường như các số liệu trên đây chưa đưa ra được một bức tranh đầy đủ về tình hình tai nạn thương tích của trẻ em trong tỉnh. Đặc biệt, cán bộ của tỉnh đã bày tỏ lo ngại về tình trạng gia tăng số lượng trẻ em đuối nước trên địa bàn. Con số thống kê về số lượng tử vong do tai nạn đuối nước chưa thể được phản ánh đầy đủ trong báo cáo của ngành y tế, cũng như số lượng các vụ trẻ bị đuối nước. Một lý do có thể lý giải cho tình trạng gia tăng các vụ đuối nước ở trẻ em là việc gia tăng các công trình thủy điện, hồ, đập và diện tích hồ, ao trên địa bàn. Ví dụ, giữa năm 2008 và 2013 diện tích mặt nước hồ ao trên toàn tỉnh đã tăng 41 phần trăm18.
Đề nghị cần tiếp tục tăng cường các nỗ lực thu thập đầy đủ hơn số liệu về tai nạn đuối nước ở trẻ em, đồng thời tìm ra những địa bàn mà ở đó trẻ em có nhiều nguy cơ đuối nước để dạy cho các em kiến thức về phòng tránh đuối nước và kỹ năng bơi.
18 Niên giám thống kê Gia Lai các năm 2008 và 2013.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
69
6.1 chất lượng và độ tin cậy của dữ liệu
Với hệ thống giám sát Nước sạch và Vệ sinh nông thôn quốc gia được đưa vào triển khai tại Gia Lai từ năm 2012, chất lượng và độ tin cậy của dữ liệu của ngành đã được cải thiện đáng kể. Theo Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh nông thôn tỉnh, việc áp dụng hệ thống giám sát mới đã cho phép đánh giá hiện trạng thực tế một cách chính xác hơn.
Số liệu của một số chỉ số đã được sửa đổi theo Hệ thống giám sát NSVSMT và trở nên toàn diện hơn. Chẳng hạn, trong khi nhiều báo cáo trước đây cho rằng trong năm 2010, khoảng 80 phần trăm số hộ nông thôn đã có nước hợp vệ sinh19/20 thì hệ thống giám sát NSVSNT mới
19 Báo cáo số 133/BC-UBND (27/10/2010) về kết quả Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Nước sạch và Vệ sinh Nông thôn giai đoạn 2006-2010.
20 Quyết định số 04/QD-UBND (17/03/2011) về Kế hoạch 5 năm Phát triển Kinh tế - Xã hội giai đoạn 2011 – 2015 của tỉnh Gia Lai.
đã đưa ra một kết quả khác, thấp hơn vài điểm phần trăm, ở mức 73,5 phần trăm trong năm 2010 (Bảng 6.1) 21.
Tuy nhiên, một chỉ số vẫn còn có độ tin cậy chưa thực sự cao, đó là tỷ lệ người dân được tiếp cận với nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Hiện tại, việc đánh giá chất lượng nước sạch vẫn chỉ dựa trên một số lượng mẫu nước hạn chế. Cần phải có một số lượng mẫu lớn hơn để có thể đánh giá chính xác chất lượng nước của một số lượng lớn các hệ thống cấp nước nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh. Một trong những khó khăn chính đối với vấn đề này là hạn chế về kinh phí xét nghiệm chất lượng nước trên toàn tỉnh.
21 Báo cáo số 140/BC-UBND (12/09/2012) về Kế hoạch Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Nước sạch và Vệ sinh Nông thôn năm 2013 và giai đoạn 2013-2015.
hình 6.1 nước sinh hoạt và vệ sinh nông thôn: So sánh trên toàn quốc, theo khu vực và trong địa bàn tỉnh, 2013 ( phần trăm)
85.5 83.1 83
42.6 46 45.9
59.7
49.6
39.4
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Cả nước
Dân số nông thôn được tiếp cận nước hợp vệ sinh (%)
Dân số nông thôn được tiếp cận nước sạch theo tiêu chuẩn Bộ Y Tế (%)
Hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh (%)
Tây Nguyên Gia Lai
Nguồn: Trung tâm quốc gia NSVSMTNT (2013) Hệ thống giám sát NSVSMTNT.
chương 6. nước Sạch VÀ Vệ SInh nônG thôn
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
70
6.2 So sánh cấp quốc gia, cấp vùng và cấp tỉnh
Số liệu từ hệ thống giám sát NS&VSNT quốc gia cho thấy, năm 2013, 83 phần trăm số hộ nông thôn ở Gia Lai sử dụng nước hợp vệ sinh, gần như tương đương với tỷ lệ trung bình trong khu vực (83,1 phần trăm), nhưng thấp hơn tỷ lệ bình quân của cả nước 85,5 phần trăm (Hình
6.1 và Phụ lục 1.31). Khoảng 45,9 phần trăm số hộ nông thôn ở Gia Lai sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn Bộ Y tế tương đương với mức bình quân của khu vực nhưng cao hơn so với bình quân cả nước. Theo số liệu năm 2013, chỉ hơn một phần ba số hộ nông thôn ở Gia Lai có nhà tiêu hợp vệ sinh (39,4 phần trăm), thấp hơn tỷ lệ trung bình của khu vực Tây Nguyên (49,6 phần trăm) và cả nước (59,7 phần trăm).
bảng 6.1 các chỉ số về nước sinh hoạt và vệ sinh nông thôn, 2010, 2011 & 2012 (phần trăm)
chỉ sốnăm
2010 2011 2012
1 Dân số nông thôn được tiếp cận nước sinh hoạt hợp vệ sinh 73,53 74,44 79,2
2 Dân số nông thôn dùng nước sạch theo tiêu chuẩn Bộ Y tế 27,23 28,70 47,25
3 Trường học có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh 87,04 87,86 78,50
4 Trạm y tế có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh 91,92 94,95 88,60
5 Chợ có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh 63,27 63,27 -
6 UBND xã có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh 61,41 91,41 -
7 Hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh 32,30 35,90 38,70
8 Hộ gia đình nông thôn có chuồng trại hợp vệ sinh - - -
9 Làng nghề có hệ thống xử lý nước thải 25,0 25,0 -
10 Hệ thống cấp nước sinh hoạt bền vững 19,38 24,17 22,40
11 Mô hình quản lý hệ thống cấp nước
• Do xã quản lý 90,75 73,75 83,33
• Do Trung tâm NSVSMT quản lý 0,88 24,17 16,33
• Do tư nhân quản lý 0,44 0,42 0
• Do HTX quản lý 0 1,67 0,34
Nguồn: Trung tâm NSVSMTNT (2013) – Số liệu cung cấp cho đợt nghiên cứu
6.3 Sự khác biệt giữa các địa bàn trong tỉnh
Theo hệ thống giám sát NS&VSNT tỉnh, tỷ lệ người dân nông thôn có nước hợp vệ sinh đã tăng từ 73.5 phần trăm năm 2010 lên 79.2 phần trăm vào năm 2012 (Bảng 6.1 và Phụ lục 1.32). Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể giữa các địa bàn khác nhau trên toàn tỉnh. Năm 2012, tỷ lệ người dân sử dụng nước hợp vệ sinh dao động từ 40 phần trăm tại huyện Ia Pa đến 90phần trăm ở các huyện Đắk Đoa, Đắk Pơ, Chư Păh và Kbang và các xã của thị xã An Khê và Thành
phố Pleiku (Hình 6.2 và Phụ lục 1.32).
Các địa phương có tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh thấp nhất đều nằm ở phía đông nam của tỉnh, nguyên nhân chính là do điều kiện tự nhiên và khó khăn về nguồn nước tại các khu vực này (Ia Pa, Kông Chro, Phú Thiện, Ayun Pa, Krông Pa và Chư Sê). Cũng đáng lưu ý là Kbang và Đắk Pơ, thuộc vùng kinh tế-xã hội phía đông, có tỷ lệ nổi trội hơn so với mặt bằng chung của vùng. Nguyên nhân có thể là do các đặc điểm đặc biệt của hai huyện này (xem Khung 2.1).
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
71
hình 6.2 tỷ lệ người dân dùng nước sinh hoạt an toàn theo đơn vị hành chính, 2012
98.5 95.2 95.1 93.6 92.9 91.4 89.7 87.0 84.477.9 74.6 70.5 65.8 61.2
52.0 48.540.5
0
20
40
60
80
100
120
Pleiku
An Khê
Đắk Pơ
Chư Pảh
Kbang
Đắk Đoa
Chư Prông
Ia Grai
Chư Pảh
Đức Cơ
Krông Pa
Chư Sê
Ayun Pa
Mang Yang
Phú Thiện
Krông Chro
Ia Pa
Nguồn: Trung tâm NSVSMTNT (2013) Hệ thống giám sát NSVSMTNT
Hình 6.3 thể hiện số lượng và tỷ lệ người dân không được sử dụng nước hợp vệ sinh năm 2012. Có thể thấy rằng có hai thông số có mối liên quan chặt chẽ với nhau: các huyện có số người dân không được sử dụng nước hợp vệ sinh cao nhất thường cũng là những huyện có
tỷ lệ người không dùng nước hợp vệ sinh cao nhất. Đây là một điểm quan trọng bởi vì nó đưa ra cơ sở rõ ràng cho việc xác định mục tiêu ưu tiên nguồn lực để cải thiện tình hình cấp nước nông thôn.
hình 6.3 tỷ lệ và số người không dùng nước an toàn theo đơn vị hành chính, 2012
35000
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0
70
60
50
40
30
20
10
0
Số n
gười
khô
ng đ
ược
dùng
nước
an
toàn
Tỷ lệ
ngư
ời k
hông
đượ
c dù
ngnư
ớc a
n to
àn (%
)
Ia Pa
Chư Sê
Phú Thiện
Mang Yang
Krông Chro
Krông Pa
Đức Cơ
Ia Grai
Chư Prông
Chư Pưh
Đắk Đoa
Ayun Pa
Chư Pảh
Kbang
Đắk Pơ
An KhêPleiku
Nguồn: Trung tâm NSVSMTNT (2013) Hệ thống giám sát NSVSMTNT
Đáng chú ý là tới 70 phần trăm số dân không được dùng nước hợp vệ sinh (133.700 người) tập trung tại 06 trong tổng số 17 huyện của tỉnh Gia Lai, bao gồm Ia Pa, Phú Thiện, Mang Yang, Kông Chro, Krông Pa và Chư Sê (Hình
6.2). Các khoản đầu tư về cấp nước hợp vệ sinh trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu quốc gia về NS&VSNT cũng phần nào phản ánh những ưu tiên này (Phụ lục 1.33). Trong giai đoạn từ 2006 đến 2010, khoảng 60 phần trăm
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
72
kinh phí đầu tư của CTMTQG đã được phân bổ cho sáu huyện nói trên, với tỷ lệ cao nhất thuộc về Kông Chro (21.1phần trăm) và Krông Pa (18.9 phần trăm). Trong giai đoạn 2012-2015, dự kiến khoảng 60 phần trăm kinh phí đầu tư của CTMTQG về NS&VSMT sẽ được phân bổ cho các huyện phía Đông, nhiều nhất là ở Ia Pa và Kông Chro – nơi có tỷ lệ dân số không có nước hợp vệ sinh cao nhất. Những con số này cho thấy việc xác định địa bàn hỗ trợ và phân bổ nguồn lực của ngành đã và đang được thực hiện dựa trên bằng chứng xác đáng.
Về số lượng và tỷ lệ hộ gia đình có và không có nhà tiêu hợp vệ sinh, tình hình có vẻ phức tạp hơn nhưng cũng có nhiều chuyển biến hơn. Tỷ lệ hộ nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh toàn tỉnh đã tăng từ 32,3 phần trăm năm 2010 lên 38,7 phần trăm năm 2012 (Bảng 6,1 và Phụ lục 1.32). Tương tự như tỷ lệ nước hợp vệ sinh, có sự khác biệt lớn về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh giữa các huyện, từ rất thấp, 8,5 phần trăm tại Kông Chro và 10,7phần trăm tại Krông Pa, lên 56,2 phần trăm ở Chu Pưh và 60,4 phần trăm tại các xã nông thôn của Thành phố Pleiku (hình 6.4).
hình 6.4 tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh theo đơn vị hành chính, 2012
60.456.2 54.1 52.7
46.4 45.0 42.5 40.8 40.1 37.7 35.9 33.7
25.4
14.7 12.7 10.7 8.5
70
60
50
40
30
20
10
0
Pleiku
Chư Pưh
Đắk Pơ
Chư Prông
Đức Cơ
Chư Sê
Phú Thiện
Chư PảhIa G
rai
An Khê
Đắk Đoa
Kbang
Mang Yang
Ayun PaIa Pa
Krông Pa
Krông Chro
Nguồn: Trung tâm NSVSMTNT (2013) Hệ thống giám sát NSVSMTNT
Hình 6.5 thể hiện số lượng và tỷ lệ hộ gia đình không có nhà tiêu hợp vệ sinh theo khu vực hành chính trong năm 2012. Trái ngược với số liệu về cấp nước, không có sự liên quan rõ ràng nào về địa lý cũng như mối tương quan giữa tỷ lệ và số hộ dân không có nhà tiêu hợp vệ sinh.
Trong khi tỷ lệ hộ gia đình chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh cao nhất thường thuộc về các huyện nằm ở phía đông, số lượng hộ không có nhà tiêu hợp vệ sinh ở các huyện phía Tây/trung tâm
và các khu vực thành thị gộp lại chiếm khoảng 60 phần trăm tổng số hộ dân không có nhà tiêu hợp vệ sinh. Trên toàn tỉnh, khoảng 128.000 hộ nông thôn vẫn chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh, trong đó khoảng 70 phần trăm (90.200 hộ) tập trung ở 09 trong tổng số 17 huyện: Đắk Đoa, Ia Grai, Chư Sê, Chư Prông và Chư Pảh (khu vực phía Tây/trung tâm) và Krông Pa, Mang Yang và Kbang (khu vực phía Đông). Đáng lưu ý là một tỷ lệ cao các hộ gia đình ở thị xã An Khê và Ayun Pa cũng chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
73
hình 6.5 tỷ lệ và số hộ không có nhà tiêu hợp vệ sinh theo đơn vị hành chính, 2012
16000
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
100908070605040302010
0
Số h
ộ kh
ông
có ti
êu h
ợp v
ệ si
nh
Tỷ lệ
hộ
khôn
g có
tiêu
hợp
vệ
sinh
(%)
Đắk Đoa
Krông Pa
Ia Grai
Chư Sê
Chư Prông
Ia Pa
Chư Pảh
Mang Yang
KbangĐức C
ơ
Krông Chro
Phú Thiện
Chư PưhPleiku
Đắk Pơ
An Khê
Ayun Pa
Nguồn: Trung tâm NSVSMTNT (2013) Hệ thống giám sát NSVSMTNT
Những số liệu này cho thấy các nguy cơ về sức khỏe liên quan đến việc sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh vẫn còn phổ biến trên tất cả các khu vực của tỉnh, và trên tất cả các khu vực kinh tế-xã hội khác nhau. Tuy nhiên, có thể
nhận thấy một mối quan hệ chặt chẽ giữa tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh với tỷ lệ hộ nghèo. Hình 6.6 cho thấy các xã có tỷ lệ hộ không có nhà tiêu hợp vệ sinh cao nhất cũng thường có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn so với các xã còn lại.
hình 6.6 mối tương quan giữa tỷ lệ nghèo của xã và tỷ lệ hộ không có nhà tiêu hợp vệ sinh, 2012
20 40 60 80 100 120
R² = 0.41780
70
60
50
40
30
20
10
0
Tỷ lệ
ngh
èo c
ủa x
ã (%
)
Hộ không có nhà tiêu hợp vệ sinh (%)
Nguồn: Trung tâm NSVSMTNT (2013) Hệ thống giám sát NSVSMTNT; Số liệu đói nghèo của Sở LĐTBXH (2012)
Hơn nữa, ở một mức độ nào đó, sự khác nhau giữa các địa bàn trong tỉnh về nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh cũng có mối liên quan nhất định đến đặc điểm dân tộc và tình hình hộ nghèo. Hình 6.7 cho thấy các huyện như Ia Pa, Krông Pa và Kông Chro, với tỷ lệ hộ nghèo
tương đối cao và tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm phần lớn, cũng là những địa bàn có tỷ lệ dân số không có nước hợp vệ sinh và tỷ lệ hộ không có nhà tiêu hợp vệ sinh cao. Tuy nhiên, đây không phải là những yếu tố duy nhất mang tính quyết định. Khả năng tiếp cận nước hợp vệ
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
74
sinh cũng liên quan đến điều kiện cấp nước và khó khăn về nước ở một số địa phương; trong khi đó, việc tiếp thu và áp dụng các hành vi vệ
sinh gia đình được cải thiện cũng phụ thuộc vào điều kiện kinh tế hộ và các yếu tố văn hóa – xã hội khác.
hình 6.7 mối quan hệ giữa dân tộc, thực trạng nghèo và khả năng tiếp cận nước an toàn và nhà tiêu hợp vệ sinh theo đơn vị hành chính, 2012
0
20
40
60
80
100
Chư Sê + Chư Pưh
Đắk Đoa
Chư PrôngPleiku
Krông Pa
Ia Grai
Phú Thiện
Chư Pảh
Mang YangKbang
Krông Chro
Ia Pa
Đức Cơ
An Khê
Đắk Pơ
Ayun Pa
Dân tộc thiểu số (%)
Người không dùng nước an toàn (%)
Hộ không có nhà tiêu hợp vệ sinh (%)
Tỷ lệ nghèo (%)
Nguồn: Hệ thống giám sát NSVSMT và Sở LĐTBXH
Số liệu nêu trên cho thấy cần phải có số liệu xuống tới cấp xã để có thể hiểu đầy đủ các hình thức và thói quen sử dụng nước sinh hoạt và vệ sinh của người dân. Điều đó được minh họa thêm bởi những phát hiện trong cuộc điều tra KAP tại bốn xã thuộc các huyện phía đông. Bảng 6.2 cho thấy mức độ đa dạng của các nguồn nước mà người dân địa phương sử dụng cũng như tình hình thực tế của việc sử dụng nước uống. Khoảng 50 phần trăm người được
hỏi phụ thuộc chủ yếu vào nước giếng cho cả ăn uống lẫn sinh hoạt, trong khi đó khoảng 14 phần trăm sử dụng nước được cấp qua đường ống dẫn. Cuộc điều tra cũng cho thấy những người sử dụng nguồn nước từ sông, suối đều nắm được yêu cầu cần xử lý phèn trước khi uống, tuy nhiên kết quả điều tra cho thấy khoảng 70 phần trăm người được hỏi không biết cần phải đun sôi nước từ các nguồn chưa được xử lý.
bảng 6.2 tình hình thực tế các nguồn nước uống và nước sử dụng cho sinh hoạt của 04 xã trong các huyện Kbang, Kông chro, Krông Pa và mang yang (%)
chỉ tiêu nước sông/suối được
đánh phèn
nước sông/suối (không
qua xử lý)
nước giếng
đào
nước giếng khoan
nước cấp theo
đường ống
Các nguồn nước của dân địa phương 13.8 28.2 51.5 7.6 13.8
Sử dụng nguồn nước để uống 38.5 1.8 50.3 2.4 13.5
Nguồn: Trường đại học y tế cộng đồng Hà Nội, UNICEF, Ban QLDA Gia Lai (2014) Nghiên cứu định tính về kiến thức, quan điểm và thực hành dinh dưỡng, chăm sóc bà mẹ, trẻ em và vệ sinh ở tỉnh Gia Lai.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
75
Số liệu ở cấp tỉnh cho thấy số hộ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh đã tăng lên từ 32,3 phần trăm trong năm 2010 đến 39,4 phần trăm trong năm 2013. Tuy nhiên, điều tra KAP lại cho thấy tỷ lệ thực tế các hộ dân sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh thấp hơn khá nhiều tại bốn xã nằm trong đợt nghiên cứu22. Khoảng 98,5 phần trăm người được hỏi bài tiết trực tiếp ra các dòng sông, suối hoặc trong vườn, trong khi đó chỉ 0,9 phần trăm sử dụng hố xí tự hoại và 2,6 phần trăm sử dụng nhà tiêu hai ngăn. Các số liệu cũng cho thấy trong số những hộ dùng nhà tiêu hợp vệ sinh chỉ có 34,2 phần trăm là giữ gìn sạch sẽ, vệ sinh cao trong khi đó 42,2 phần trăm người được hỏi không biết về vấn đề vệ sinh nhà tiêu.
6.4 Kết luận và kiến nghị
Dựa trên việc phân tích số liệu về NSVSNT được cung cấp, có thể đưa ra một số kết luận và kiến nghị như sau:
• Thứ nhất, chất lượng và độ tin cậy của dữ liệu VSMTNT đã được cải thiện đáng kể sau khi đưa vào sử dụng Hệ thống giám sát NSVSNT của ngành. Kiến nghị cần tiếp tục duy trì và cập nhật hiệu quả hệ thống này để theo dõi chặt chẽ những thay đổi và kết quả đạt được của lĩnh vực qua thời gian.
• Thứ hai, theo đề nghị của Trung tâm NSVSMT tỉnh cần đảm bảo nguồn lực để thực hiện toàn diện việc thử nghiệm mẫu, đánh giá chất lượng nước sạch nhằm xác định tỷ lệ người dân được tiếp cận với nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Việc này bao gồm một số lượng mẫu lớn hơn để có thể đánh giá chính xác chất lượng nước trên toàn địa bàn toàn tỉnh. Nhằm tối đa hóa hiệu quả sử dụng kết quả kiểm định nước nói trên, đề nghị cần có sự kiên kết với (a) đánh giá tiềm năng của việc mở rộng năng lực cấp nước sạch trong tỉnh và (b) đánh giá tiềm năng rủi ro của dịch bệnh liên quan tới vệ sinh tại các nhóm dân số và các địa bàn có mức quan ngại cao về lĩnh vực này trong tỉnh.
• Thứ ba, việc phân tích số liệu NSVSMT cho thấy cần có các chiến lược khác nhau về
22 Trường đại học y tế cộng đồng Hà Nội, UNICEF, Ban QLDA Gia Lai (2014) Nghiên cứu định tính về kiến thức, quan điểm và thực hành dinh dưỡng, chăm sóc bà mẹ, trẻ em và vệ sinh ở tỉnh Gia Lai.
cấp nước sinh hoạt và VSMT cho các địa bàn khác nhau ngay cả khi các hoạt động can thiệp trong lĩnh vực này có tính chất đan xen chặt chẽ với nhau. Vị vậy đề nghị cần có các chiến lược và kế hoạch riêng cho từng phân vùng trong lĩnh vực này.
• Đối với cấp nước sinh hoạt, có thể thấy rằng có hai thông số có mối tương quan chặt chẽ giữa các huyện có số người dân không được sử dụng nước hợp vệ sinh và tỷ lệ người không dùng nước hợp vệ sinh cao nhất. Điều này đã tạo ra cơ sở rõ ràng cho việc xác định mục tiêu và ưu tiên nguồn lực để cải thiện tình hình cấp nước nông thôn. Các đầu tư hiện nay trong Chương trình MTQG về NSVSNT đã phản ánh những ưu tiên nói trên. Tuy vậy, do thời gian thực hiện chương trình MTQG về NSVSMTNT còn lại rất ít, cần xây dựng được một cách tiếp cận đồng bộ để đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình. Ngoài ra cũng cần có những nỗ lực để xác định các ưu tiên đầu tư trong giai đoạn tới.
• Đối với vấn đề vệ sinh môi trường, đây rõ ràng là vấn đề đáng quan ngại và có nhiều áp lực tại tất cả các huyện. Các số liệu cho thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa đói nghèo và vệ sinh (lấy chỉ tiêu không sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh làm biểu thị cho thực trạng vệ sinh). Tuy nhiên như trong Chương 3 đã lưu ý tại Gia Lai có những đặc thù phức tạp trong hình thái đói nghèo của nội địa bàn một huyện thậm chí một xã nơi có sự khác biệt về điều kiện sống giữa các cộng đồng giàu, nghèo sống bên cạnh nhau trên cùng địa bàn. Kiến nghị đưa ra ở đây là các hoạt động hỗ trợ, can thiệp trong lĩnh vực vệ sinh cần tính tới thực trạng chênh lệch trên cùng một địa bàn trong chiến lược xác định mục tiêu hoạt động của mình. Vì vậy, nguồn lực cho các hoạt động liên quan đến môi trường và sức khỏe cần được hướng tới nhiều hơn với các xã, thôn và cộng đồng dân cư nghèo trên cùng địa bàn.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
77
7.1 thực trạng giáo dục của dân số chung
Đây là chương tiến hành phân tích thực trạng giáo dục của dân số nói chung tại Gia Lai, trong đó sử dụng số liệu từ các cuộc Tổng điều tra Dân số và Nhà ở các năm 1999 và 2009 cũng như từ các cuộc điều tra khác do Tổng cục thống kê và Cục Thống kê tỉnh tiến hành (Phụ lục 1.35 đến 1.40).
Mặc dù chỉ liên quan một phần đến tình hình trẻ em hiện tại, phần phân tích này cũng chứa đựng những thông tin liên quan tới ba vấn đề chính. Thứ nhất, thực trạng đi học và thành quả giáo dục của dân số chung (theo giới tính, dân tộc và phân vùng kinh tế-xã hội) đã cung cấp thêm một số góc nhìn về các dạng chênh lệch và bất bình đẳng giữa các địa bàn trong tỉnh như đã được mô tả tại Chương 2 và 3. Thứ hai, việc phân tích cho phép chúng ta nhấn mạnh vào các điểm cần thiết trong thực trạng giáo dục cho phụ nữ. Thứ ba, những phân tích về thực trạng giáo dục của dân số chung có thể dùng để làm cơ sở tham chiếu trong phân tích về những thay đổi và thành tựu trong giáo dục dân số chung qua thời gian.
7.1.1 tỷ lệ đến trường
Số liệu Tổng điều tra Dân số 1999 và 2009 cho thấy trong một vài thập kỷ qua Gia Lai liên tục có những bước tiến bộ trong giáo dục dân số toàn thể. Tuy nhiên, bên cạnh những tiến bộ vẫn tồn tại những vấn đề chênh lệch và bất bình đẳng giữa các nhóm dân số khác nhau trên địa bàn tỉnh, trong đó nhóm phụ nữ dân tộc thiểu số là nhóm đặc biệt bất lợi.
Hình 7.1 cho thấy tuy trong năm 1999 có tới trên một nửa dân số dân tộc thiểu số chưa bao giờ tới trường (53,7 phần trăm), thì tới năm 2009 con số này đã giảm xuống còn một phần ba (33,2 phần trăm), cùng với đó là tỷ lệ người dân tộc thiểu số đến trường tăng từ 24,8 phần trăm năm1999 lên 41,9 phần trăm trong năm 2009. Xu hướng tương tự cũng có thể nhận thấy đối với dân số người Kinh. Một phần lý do để tạo ra xu hướng nói trên là do sự thay đổi trong cấu trúc tuổi dân số, tuy nhiên không thể không kể tới sự gia tăng về khả năng tiếp cận giáo dục và tỷ lệ trẻ em đến trường trong nhóm dân số trẻ.
Cũng có những khác biệt đáng kể về tỷ lệ nhập học giữa các nhóm dân tộc thiểu số bản địa và các nhóm dân tộc thiểu số nhập cư bao gồm người Thái, Tày, Nùng, Dao, Hmông (Hình 7.2). Năm 2009, trong khi chỉ 7, 2 phần trăm người nhập cư dân tộc thiểu số phía Bắc không đi học, thì tỷ lệ này của người Jrai và Bana lại cao hơn (35 phần trăm và 34.4 phần trăm); đồng thời tỷ lệ người đi học của nhóm dân tộc thiểu số phía Bắc nhập cư (66,3 phần trăm) khá gần với tỷ lệ này của người Kinh (68,3 phần trăm), nhưng trong khi đó tỷ lệ này của người Jrai và Bana lại thấp hơn rất nhiều, vào khoảng 40 phần trăm.
chương 7. Lĩnh Vực GIÁo dỤc
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
78
hình 7.1 thực trạng đến trường của dân số từ 5 tuổi trở lên theo nhóm dân tộc, 1999 & 2009 (%)
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Kinh 1999 Dân tộc khác 1999 Dân tộc khác 2009Kinh 2009
Hiện đang đi học Đã đi trong quá khứ Chưa bao giờ đi học
30.7
21.5
30.124.9
63.2
24.8
68.3
41.9
6.1
53.7
1.6
33.2
Nguồn: TCTK (2011) Giáo dục ở Việt Nam: Phân tích các chỉ số chủ yếu
hình 7.2 thực trạng đến trường của dân số từ 5 tuổi trở lên theo nhóm dân tộc, 2009 (%)
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Kinh Jrai DTTS miền BắcBana
Hiện đang đi học Đã đi trong quá khứ Chưa bao giờ đi học
30.125.0 25.2 26.5
68.3
40.0 40.4
66.3
1.6
35.0 34.4
7.2
Nguồn: Cục thống kê Gia Lai (2010) Điều tra Dân số và Nhà ở 2009.
Đây là những thành tựu giáo dục cho cả nam và nữ. Theo Hình 7.3, giữa năm 1999 và 2009, tỷ lệ cả nam và nữ chưa bao giờ đi học đã giảm khoảng 10 phần trăm và tỷ lệ nam và nữ đi học cũng tăng với con số tương tự. Tuy nhiên, có sự khác biệt tương đối lớn giữa các địa bàn thành thị và nông thôn. Như thấy trong Hình 7.4, trong năm 2009 trong khi chỉ có 5,8 phần trăm dân số thành thị không đi học thì con số ở khu vực nông thôn cao hơn khoảng bốn lần (19,4 phần trăm) và cao hơn nữa đối với phụ nữ vùng nông thôn (24,6 phần trăm).
Các số liệu cũng cho thấy tỷ lệ số người chưa bao giờ đi học là cao nhất trên khu vực kinh tế xã hội có nhiều bất lợi - phía Đông của tỉnh
(Hình 7.5). Tại thời điểm 2009, 16 phần trăm nam và 28,2 phần trăm nữ độ tuổi trên 5 tuổi tại các huyện phía Đông chưa bao giờ đến trường, so với tỷ lệ 13,6 phần trăm và 23,8 phần trăm tương ứng trên các huyện trung tâm và phía Tây, và 10,9 phần trăm nam, và 17,9 phần trăm nữ trên các địa bàn thành thị. Trên một phần ba dân số nữ tại các huyện phía Đông chưa bao giờ đến trường, trong đó cụ thể là: Kông Chro (38,5 phần trăm), Krông Pa (38,9 phần trăm) và Ia Pa (32,6 phần trăm). Những con số nói trên đã nêu bật các khó khăn mà phụ nữ các khu vực dân tộc thiểu số bất lợi phải đối mặt.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
79
hình 7.3 thực trạng đến trường của dân số từ 5 tuổi trở lên theo giới tính, 1999 & 2009 (%)
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Nam 1999 Nữ 1999 Nữ 2009Nam 2009
Hiện đang đi học Đã đi trong quá khứ Chưa bao giờ đi học
28.625.0
28.1 27.1
51.0
42.8
60.252.6
20.5
32.2
11.8
20.0
Nguồn: TCTK (2011) Giáo dục ở Việt Nam: các chỉ số chủ yếu
hình 7.4 thực trạng đến trường của dân số từ 5 tuổi trở lên theo địa bàn cư trú & giới tính, 2009 (%)
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Thành thị Tổng nông thôn Nữ nông thônNam nông thôn
Hiện đang đi học Đã đi trong quá khứ Chưa bao giờ đi học
26.5 26.8 26.9 26.8
55.2 53.959.1
48.6
5.8
19.414.2
24.6
Nguồn: TCTK (2011) Giáo dục ở Việt Nam: các chỉ số chủ yếu
hình 7.5 tỷ lệ dân số từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đi học theo phân vùng kinh tế-xã hội, khu vực nông thôn và giới tính, 2009 (%)
20.2
16
28.2
17.1
13.6
23.8
7.1
10.9
17.7
30
25
20
15
10
5
0Tổng Nữ nông thônNam nông thôn
Các huyện phía Đông Các huyện phía Tây/Trung tâm Địa bàn thành thị
Nguồn: Cục thống kê Gia Lai (2010) Điều tra Dân số và Nhà ở 2009.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
80
Cũng giống như với một vài chỉ tiêu khác, nếu nhìn vào số lượng người, chúng ta sẽ thấy một bức tranh với những nét khác biệt. Tuy tỷ lệ dân số chưa bao giờ đi học là cao nhất ở các huyện phía Đông, song những huyện có dân số cao lại nằm trên tất cả các địa bàn trong tỉnh (Hình 7.6). Một nửa số người chưa bao giờ đi học (51,2 phần trăm) nằm tại các huyện phía Tây nơi dân
cư đông đúc hơn, trong khi đó 41 phần trăm nằm ở các huyện phía Đông và 7,8 phần trăm nằm tại các địa bàn thành thị. Những con số nêu trên cho thấy thách thức đặt ra do thành quả giáo dục và tỷ lệ đi học thấp nằm trải đều trên địa bàn toàn tỉnh chứ không chỉ tập trung tại các huyện có điều kiện khó khăn hơn.
hình 7.6 tỷ lệ dân số và số người từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đi học theo đơn hành chính, 2009
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0
30
25
20
15
10
5
0Số n
gười
chư
a ba
o gi
ờđến
trườ
ng
Tỷ lệ
ngư
ời c
hưa
bao
giờ
đến
trườ
ng (%
)
Chư Sê + Chư Pưh
Krông Pa
Đắk Đoa
Ia Grai
Chư Prông
Phú Thiện
Chư PảhIa Pa
Krông Chro
Mang Yang
Đức Cơ
KbangPleiku
Ayun Pa
Đắk Pơ
An Khê
Nguồn: Cục thống kê Gia Lai (2010) Điều tra Dân số và Nhà ở 2009.
7.1.2 thành tựu giáo dục
Hình 7.7 cho thấy tại thời điểm năm 2009, trên một nửa số người Kinh (54,6 phần trăm) và trên một nửa người dân tộc thiểu số (58,2 phần trăm) có thành quả giáo dục cao nhất là hoàn thành hoặc chưa hoàn thành tiểu học. Tuy nhiên, tỷ lệ người chưa hoàn thành tiểu học là người dân tộc thiểu số (36,6 phần trăm) cao hơn so với tỷ lệ này ở người Kinh (21,6 phần trăm). Về mặt này, có sự chênh lệch giữa giữa hai nhóm dân tộc thiểu số chính trong tỉnh trong đó tỷ lệ hoàn thành/không hoàn thành tiểu học cao hơn ở người Bana (67,9 phần trăm) so với người Jrai (57,4 phần trăm).
Sự chênh lệch giữa các nhóm dân tộc càng trở nên rõ hơn ở các bậc học cao hơn. Trong
năm 2009, chỉ có 6,5 phần trăm người dân tộc thiểu số hoàn thành bậc trung học cơ sở như là thành tựu giáo dục cao nhất. Một lần nữa ở đây có sự chênh lệch giữa các nhóm dân tộc thiểu số chính với tỷ lệ hoàn thành THPT cao hơn ở người Jrai (9.4 phần trăm).
Những chênh lệch như trên cũng tồn tại giữa nông thôn và thành thị (Hình 7.8). Trong khi khoảng một phần ba dân số nông thôn có mức giáo dục cao nhất là ‘chưa hoàn thành bậc tiểu học’ vào năm 2009 (3,6 phần trăm), thì tỷ lệ này ở dân số thành thị ở mức thấp hơn (20,5 phần trăm). Tỷ lệ dân số thành thị hoàn thành bậc trung học phổ thông cao hơn là 22,9 phần trăm, thì tỷ lệ này ở dân số nông thôn chỉ là 5,5 phần trăm.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
81
hình 7.7 thành tựu giáo dục cao nhất của dân số từ 5 tuổi trở lên theo dân tộc, 2009 (%)
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Chưa hoàn thànhtiểu học
Hoàn thànhtiểu học
Hoàn thànhtrung học cơ sở
Hoàn thành trung họcphổ thông hoặc cao hơn
Kinh Dân tộc
21.6
33
26.4
18.6
36.6
21.6
6.5
2.1
Nguồn: TCTK (2011) Giáo dục ở Việt Nam: các chỉ số chủ yếu
hình 7.8 thành tựu giáo dục cao nhất của dân số từ 5 tuổi trở lên theo địa bàn nông thôn và thành thị, 2009 (%)
20.5
28.6
23.4 22.9
31.528.2
14.3
5.5
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Chưa hoàn thànhtiểu học
Hoàn thànhtiểu học
Hoàn thànhtrung học cơ sở
Hoàn thành trung họcphổ thông hoặc cao hơn
Thành thị Nông thôn
Nguồn: TCTK (2011) Giáo dục ở Việt Nam: các chỉ số chủ yếu
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
82
bảng 7.1 tỷ lệ dân số từ 5 tuổi trở lên có thành tựu giáo dục cao nhất là trung học cơ sở, trung học phổ thông và ở bậc cao hơn theo giới tính và dân tộc: so sánh con số cả nước, theo khu vực và trong tỉnh, 2009 (%)
Vùngtrung học cơ sở trung học phổ thông
Kinh dân tộc nam nữ Kinh dân tộc khác
nam nữ
Toàn quốc 25.1 15.2 24.3 23.2 22.7 9.0 23.2 18.5
Tây nguyên 26.4 9.6 21.6 20.0 18.6 3.8 15.1 12.2
Gia Lai 25.5 6.5 17.8 16.1 17.5 2.1 12.1 9.0
Nguồn: TCTK (2011) Giáo dục ở Việt Nam: các chỉ số chủ yếu
Về thành tựu giáo dục cao nhất ở bậc trung học, khi so sánh Gia Lai với mức chung của cả nước và trên khu vực Bảng 7.1 cho thấy Gia Lai khá cân xứng với bình quân cả nước và khu vực Tây Nguyên về thành quả giáo dục cao nhất của người Kinh xét ở bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông hay đại học và giáo dục chuyên nghiệp. Nhưng ngược lại, Gia lai chênh lệch hơn về các con số cho người dân tộc thiểu số. Trong khi cả nước bình quân có 15,2 phần trăm người DTTS hoàn thành trung học cơ sở và 9,6 phần trăm bình quân trên khu vực Tây Nguyên, thì số liệu này tại Gia Lai chỉ là 2,1 phần trăm.
7.13 Giáo dục cho người lớn tuổi
Các tỷ lệ trong giáo dục cho người lớn tuổi cũng có nhiều sự chênh lệch. Tại thời điểm 2009 tỷ lệ biết đọc, viết cho phụ nữ tuổi từ 15 trở lên tại Gia Lai là 74,5 phần trăm và cho nam giới là 86,6 phần trăm; tỷ lệ người lớn biết chữ tại khu vực nông thôn chỉ đứng ở mức 74,2 phần trăm, trong khi đó tại thành thị là 94,6 phần trăm. Gia Lai có tỷ lệ người lớn biết chữ thấp nhất trong năm tỉnh Tây Nguyên, đồng thời có khoảng cách lớn nhất về tỷ lệ biết chữ giữa nam và nữ, giữa nông thôn và thành thị. Đặc biệt, tỷ lệ người lớn biết chữ thấp tiếp tục phổ biến đối với phụ nữ trên các khu vực nông thôn của Gia Lai.
hình 7.9 Khoảng cách giữa nam và nữ trong tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên biết chữ tại các tỉnh có tỷ lệ người biết chữ thấp nhất, 2009
4.47.2
8.99.59.8
11.112.1
14.120.9
22.925.9
29.2Lai ChâuĐiện Biên
Sơn LaHà Giang
Lào CaiGia Lai
Kon TumCao Bằng
Yên BáiT.T. Huế
Tây NguyênCả nước
0 5 10 15 20 25 30 35
Khoảng cách phần trăm
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
83
hình 7.10 Khoảng cách giữa nông thôn và thành thị trong tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên biết chữ tại các tỉnh có tỷ lệ người biết chữ thấp, 2009
4.47.2
8.99.59.8
11.112.1
14.120.9
22.925.9
29.2Lai ChâuĐiện Biên
Sơn LaHà Giang
Lào CaiGia Lai
Kon TumCao Bằng
Yên BáiT.T. Huế
Tây NguyênCả nước
0 5 10 15 20 25 30 35
Khoảng cách phần trăm
Nguồn: TCTK (2011) Giáo dục ở Việt Nam: các chỉ số chủ yếu (Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam 2009).
Hình 7.9 cho thấy trong năm 2009 mặc dù khoảng cách giữa nam và nữ trong tỷ lệ người lớn biết chữ bình quân trên toàn quốc chỉ là 4,4 phần trăm (7,2 bình quân trên khu vực Tây Nguyên), song tại Gia Lai tỷ lệ này cao hơn gấp bốn lần, ở mức 12,1 phần trăm. Một cách khác nhìn nhận những chênh lệch này đó là Gia Lai chênh 16,9 điểm trong tỷ lệ phụ nữ biết chữ (74,4 phần trăm) so với bình quân chung trên toàn quốc (91,4 phần trăm), tuy vậy khoảng cách điểm chênh lệch đối với nam giới chỉ là 9,2 phần trăm. Tương tự như vậy, chênh lệch giữa tỷ lệ người dân thành thị và nông thôn biết chữ là 5 điểm xét bình quân chung toàn quốc (10,7 trên khu vực Tây Nguyên), thì khoảng cách đó tại
Gia Lai cao hơn gấp bốn lần, ở mức 20,4.Trong địa bàn tỉnh có sự khác biệt khá rõ trong tỷ lệ người biết chữ giữa các phân vùng kinh tế-xã hội và giữa nông thôn với thành thị. Tỷ lệ dân số các khu vực thành thị mù chữ theo số liệu năm 2009 dao động từ 2,2 phần trăm tại An Khê và 2,5 phần trăm tại Thành phố Pleiku, lên tới 20,3 phần trăm tại Phú Thiện (Hình 7.11). Trong các địa bàn nông thôn, tỷ lệ này dao động từ 5,3 phần trăm tại thị xã An Khê lên tới 30 phần trăm hoặc hơn tại các huyện (Mang Yang, Ia Pa, Kông Chro, Ayun Pa và Krông Pa) (Hình 7.12). Nhìn chung các số liệu cho thấy tỷ lệ biết chữ thấp nhất nằm ở các huyện phía Đông.
hình 7.11 dân số thành thị từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, viết theo đơn vị hành chính, 2009 (%)
0 5 10 15 20 25
An KhêPleiku
Đức CơKbangIa Grai
Ayun PaChư PảhĐắk Đoa
Krông PaChư Prông
Chư Sê + Chư PưhKrông ChroMang Yang
Phú Thiện
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
84
hình 7.12 dân số nông thôn tuổi từ 15 trở lên không biết chữ theo đơn vị hành chính, 2009 (%)
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
An KhêPleiku
Đắk PơChư Prông
Ia GraiKbang
Đức CơPhú Thiện
Đắk ĐoaChư Sê + Chư Pưh
Chư PảhMang Yang
Ia PaKrông Chro
Ayun PaKrông Pa
Nguồn: Cục thống kê Gia Lai (2010) Điều tra Dân số và Nhà ở 2009.
Cùng với những khác biệt giữa nam/nữ, nông thôn/thành thị, cũng có sự khác biệt tương đối lớn về tuổi trong tỷ lệ người lớn biết chữ. Hình 7.13 cho thấy tuy tỷ lệ người biết chữ ở thành thị là khoảng trên dưới 90 phần trăm cho tất cả các lứa tuổi, song tỷ lệ này ở khu vực nông thôn lại giảm đáng kể khi độ tuổi tăng lên. Một điểm cần lưu ý là chỉ một nửa của toàn bộ dân
số từ 50 tuổi trở lên ở Gia Lai được thống kê là biết chữ (53,6 phần trăm). Đáng nói nhất là tỷ lệ biết chữ của dân số nông thôn độ tuổi sinh đẻ và nuôi con giảm từ 82,5 phần trăm trong nhóm tuổi 20-29 xuống còn 76 phần trăm trong nhóm tuổi 30-39 và 73,8 phần trăm trong nhóm tuổi 40-49.
hình 7.13 tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên theo nhóm tuổi, 2009
0 20 40 60 10080 120
50+ tuổi
40-49 tuổi
30-39 tuổi
20-29 tuổi
18-19 tuổi
15-17 tuổi
Nông thôn Thành Thị
Nguồn: Cục thống kê Gia Lai (2010) Điều tra Dân số và Nhà ở 2009.
7.1.4 Kết luận và kiến nghị
• Việc phân tích số liệu Tổng điều tra trong Chương này cho thấy tại Gia Lai lịch sử
các giai đoạn trước đây đã để lại những hệ quả đáng nói trong vấn đề chênh lệch và bất bình đẳng giáo dục giữa các nhóm dân cư khác nhau; trong đó cả nam và nữ
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
85
trên các địa bàn nông thôn đều có tỷ lệ đi học và thành quả cũng như cơ hội giáo dục tương đối thấp trong quá khứ, nhất là phụ nữ dân tộc thiểu số nông thôn. Cũng có những khác biệt giữa các nhóm dân tộc thiểu số, người Bana nhìn chung có thành tựu giáo dục thấp hơn so với người Jrai.
• Những khác biệt nói trên là sự biểu hiện của cấu trúc bất bình đẳng tự nhiên, vì vậy đó sẽ là những thách thức rất khó khắc phục và phải mất nhiều thời gian để làm điều đó. Tuy vậy, các số liệu Tổng điều tra cũng cho thấy trong thập niên giữa 1999 và 2009 sự tham gia giáo dục của các nhóm bất lợi nói trên đã được cải thiện đáng kể. Đổi lại, việc đó đã được thể hiện rõ nét qua các cơ hội giáo dục gia tăng cho người dân nông thôn nhất là cho đồng bào dân tộc thiểu số và phụ nữ hiện nay.
• Mặc dù số liệu không được cập nhật mới nhất, song xu hướng mà chỉ ra cũng như việc so sánh với số liệu của các đợt tổng điều tra trước đây đã nêu bật được các hình thái chênh lệch và khác biệt giữa các địa bàn cấp huyện. Đây là những vấn đề cần được tính tới để đề ra các biện pháp khắc phục hoặc điều chỉnh một số khía cạnh bất bình đẳng trong lĩnh vực giáo dục của tỉnh.
• Các số liệu Tổng điều tra đã cho thấy bức tranh khá rõ về thực trạng đến trường và thành quả giáo dục của các nhóm dân số khác nhau theo địa bàn (tỉnh, huyện) trên cơ sở thời gian của ngành giáo dục. Nếu tổng hợp được các số liệu giáo dục trên cơ sở thời gian theo năm dương lịch sẽ có thể đưa ra một bức tranh rõ ràng hơn về hiện trạng giáo dục trong mối tương quan với các xu hướng và nhân tố kinh tế-xã hội vĩ mô của các ngành khác trên địa bàn.
• Cho tới nay, hầu hết các nghiên cứu về giáo dục đều dựa trên số liệu báo cáo thường nhật, chưa đưa được vào trong đó những khía cạnh kinh tế-xã hội theo đặc thù của các hộ gia đình. Về mặt này, báo cáo khi phân tích đã sử dụng số liệu tổng điều tra dân số kết hợp với các nhân tố về kinh tế-xã hội và một số chỉ tiêu phân tổ đến cấp huyện để đưa ra những nhận định sâu
thêm về hệ thống giáo dục để trên cơ sở đó ngành giáo dục cũng như các ngành liên quan có thể sử dụng trong việc lập kế hoạch chương trình hoạt động của mình. Nhìn theo góc độ đó, kiến nghị đưa ra ở đây là cần có sự cân nhắc để thiết lập quan hệ cộng tác chặt chẽ hơn giữa ngành giáo dục (Sở GD&ĐT) với ngành kế hoạch, thống kê (SKH & Cục TK) trong việc tổng hợp và đồng bộ hóa các số liệu giáo dục từ nhiều nguồn sẵn có khác nhau nhằm tạo sự tương thích hơn trong kế hoạch PTKTXH hàng năm và năm năm cũng như trong việc giám sát những thay đổi trong lĩnh vực giáo dục qua chuỗi thời gian.
7.2 Giáo dục mầm non và Giáo dục phổ thông
Phần này sử dụng số liệu thống kê từ nhiều nguồn khác nhau để đánh giá hiện trạng và xu hướng giáo dục mầm non và phổ thông trên địa bàn tỉnh, bao gồm tình hình đi học, tỷ lệ nhập học và tỷ lệ tốt nghiệp. Các nguồn số liệu này bao gồm dữ liệu do Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) cung cấp, cũng như được lấy từ nguồn của Bộ GD&ĐT và Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009. Tương tự các chương trước, trọng tâm của việc phân tích là xem xét những bộ dữ liệu này trong mối quan hệ với các xu hướng khác biệt giữa các địa bàn trong tỉnh theo đơn vị hành chính, vùng kinh tế-xã hội, dân số và giới tính trong điều kiện dữ liệu cho phép.
7.2.1 chất lượng và độ tin cậy của dữ liệu
Nói chung, mảng giáo dục ở Gia Lai có dữ liệu khá toàn diện. Tuy nhiên, một khó khăn trong việc sử dụng và diễn giải dữ liệu về giáo dục là cùng một chỉ tiêu song lại có thể có các giá trị khác nhau trong các báo cáo khác nhau. Khó khăn nói trên – không chỉ gặp riêng ở Gia Lai – có thể thấy rõ trong báo cáo về tỷ lệ nhập học đúng tuổi và tỷ lệ nhập học chung. Nguyên nhân một phần là do sự khác biệt về nguồn dữ liệu (dữ liệu quản lý hành chính so với dữ liệu Tổng điều tra) và khác biệt trong cách tổng hợp số liệu và thời kỳ báo cáo (báo cáo theo “năm dương lịch” so với “năm học”).
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
86
7.2.2 Giáo dục mầm non
Báo cáo gần đây ‘Rà soát các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số và trẻ em ở Gia Lai’ chỉ ra rằng, trong năm 2012, 98.4 phần trăm số trẻ em được đi học mẫu giáo trước 5 tuổi (Bảng 8.1 và 3.1)23. Theo Sở GD-ĐT cho biết, cho tới nay 215 trong tổng số 222 xã, phường của tỉnh đã hoàn thành phổ cập mẫu giáo 5 tuổi. Đây là một thành tựu đáng kể trong nỗ lực thực hiện đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trên toàn tỉnh và được xem là nhiệm vụ ưu tiên của tỉnh nằm trong chiến lược của Chính phủ trong những năm gần đây.
Tỷ lệ trẻ đi học nhà trẻ, mẫu giáo theo các độ tuổi khác nhau được minh họa trong Hình 8.1 đến 8.3, với tỷ lệ đi học của trẻ 5 tuổi đạt gần 100 phần trăm. Hình 8.1 cho thấy chỉ có một phần nhỏ trẻ em dưới 3 tuổi đến nhà trẻ (8,6 phần trăm). Theo vùng kinh tế-xã hội, tỷ lệ đi nhà trẻ dao động từ trung bình 4.5 phần trăm ở các huyện khó khăn hơn phía Đông, đến 10,9 phần trăm ở các huyện phía Tây/trung tâm và 22,3 phần trăm ở khu vực thành thị. Có sự chênh lệch đáng kể về số liệu báo cáo giữa các huyện, từ rất thấp, 1,2 phần trăm ở Phú Thiện và 1,7 phần trăm ở Chư Pưh, lên 32,8 phần trăm ở An Khê và 45,3 phần trăm ở Đức Cơ (Bảng 3.1 và Phụ lục 1.44). Nguyên nhân của sự chênh lệch này chưa thực sự rõ nếu chỉ nhìn vào số liệu.
Năm 2011-2012, tại Thành phố Pleiku, có 99 phần trăm trẻ em từ 0-2 tuổi đi học các ở các nhóm trẻ tư thục, trong khi ở các địa phương khác, đa số tham gia các lớp mầm non công lập và tỷ lệ trẻ em đi học các lớp công lập nói chung là 74,8 phần trăm (Phụ lục 1.44). Trong tổng số 491 giáo viên nhà trẻ, chỉ có 3,9 phần trăm là người dân tộc thiểu số và khoảng 72 phần trăm giáo viên đạt chuẩn.
23 UBND tỉnh/Sở KHĐT (2014) Rà soát các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số và trẻ em ở Gia Lai.
hình 8.1 tỷ lệ trẻ em dưới 3 tuổi đi học các lớp nhà trẻ, theo phân vùng Kt-Xh 2011-2012 (%)
25
20
15
10
5
0
Khu vựcthành thị
Các huyện phía Tây/
Trung tâm
Các huyệnphía Đông
Toàn tỉnh
22.3
10.9
4.5
8.6
Nguồn: Sở Giáo dục & Đào tạo – Dữ liệu cung cấp cho nghiên cứu.
hình 8.2 tỷ lệ trẻ từ 3 đến 5 tuổi đi học mẫu giáo theo vùng kinh tế-xã hội, 2011-2012 (%)
Khu vựcthành thị
Các huyện phía Tây/
Trung tâm
Các huyệnphía Đông
Toàn tỉnh0
10
20
30
40
50
60
70
80
90 82.6
66.3 65.3 68.7
Nguồn: Sở Giáo dục & Đào tạo – Dữ liệu cung cấp cho nghiên cứu.
Hình 8.2 cho thấy tỷ lệ trẻ em từ 3 đến 5 tuổi đi học mẫu giáo trong năm học 2011-2012 trung bình của cả tỉnh là 68.7 phần trăm; tỷ lệ này của các huyện phía Đông và các huyện phía Tây/trung tâm là gần tương đương nhau (65,3 phần trăm và 66,3 phần trăm), và ở khu vực thành thị là 82,6 phần trăm.
Hình 8.3 thể hiện tỷ lệ trẻ em nhập học mẫu giáo đúng độ tuổi năm 2012 theo địa bàn huyện. Tỷ lệ chung toàn tỉnh là 76,5 phần trăm,
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
87
và một lần nữa, các huyện phía Đông và các huyện phía Tây/trung tâm lại có tỷ lệ ngang nhau (74,8 phần trăm và 74,9 phần trăm), và ở khu vực thành thị là 84.4 phần trăm. Tuy nhiên, giữa các huyện/thành thị lại có sự chênh lệch đáng kể, từ 67 phần trăm ở Ia Pa và 68 phần trăm ở Đak Pơ, lên đến hơn 90 phần trăm ở Thành phố Pleiku và Kbang (Bảng 3.1). Tỷ lệ này thường cao hơn ở khu vực thành thị; ngoài ra, không có xu hướng phân biệt rõ ràng nào theo vùng kinh tế-xã hội và có vẻ như sự chênh lệch này chủ yếu liên quan đến tình hình của từng huyện.
Theo số liệu do Sở GD&ĐT cung cấp, năm
2011-2012, có 85,7 phần trăm số trẻ em đi học tại các trường mẫu giáo công lập, trong khi tỷ lệ đi học tại các trường tư thục cao nhất thuộc về Thành phố Pleiku và một số huyện phía tây/trung tâm (Phụ lục 1.45). Trong tổng số 2.733 giáo viên mẫu giáo, có khoảng 17 phần trăm là người dân tộc thiểu số, và khoảng 99 phần trăm giáo viên đạt chuẩn quốc gia (Phụ lục 1.41). Đáng chú ý là một số huyện nơi khá đông người DTTS sinh sống có tỷ lệ giáo viên mẫu giáo người DTTS khá cao, chẳng hạn như Krông Pa (53,4%) và Ia Pa (69,6%), trong khi tỷ lệ này ở một số huyện khác tương tự lại thấp hơn rất nhiều, chẳng hạn như Kbang (11,7 phần trăm) và Kông Chro (12,1%).
hình 8.3 tỷ lệ trẻ nhập học mẫu giáo đúng tuổi theo địa bàn hành chính, 2012 (%)
100908070605040302010
0
Chư Sê
Chư Pưh
Đắk Đoa
Chư Prông
Pleiku
Krông Pa
Ia Grai
Phú Thiện
Chư Pảh
Mang YangKbang
Krông Chro
Ia Pa
Đức Cơ
An Khê
Đắk Pơ
Ayun Pa
UBND tỉnh/Sở KHĐT (2014) Rà soát các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số và trẻ em ở Gia Lai.
7.2.3 Giáo dục tiểu học
Tổng quan về cân bằng dân tộc và giới trong học sinh tiểu học và trung học của tỉnh Gia Lai được thể hiện qua Hình 8.4 và 8.5.
52.4 phần trăm số học sinh tiểu học là người DTTS, tương ứng với xu hướng phân bố dân số chung toàn tỉnh (theo Tổng Điều tra năm 2009, 52 phần trăm trẻ em trong độ tuổi 5-9 là người DTTS và 48 phần trăm là người Kinh). Sự cân
bằng về tỷ lệ nam nữ trong học sinh tiểu học cũng phản ánh tình hình phân bố dân số nói chung. Các xu hướng này cũng giữ nguyên tại tất cả các huyện trong tỉnh (Bảng 3.1 và Phụ lục 1.46). Như đề cập ở phần trước, mặc dù tỷ lệ đi học và trình độ học vấn của trẻ em DTTS và trẻ em gái nông thôn ở Gia Lai từ trước đến nay vẫn ở mức thấp, song các số liệu này cũng cho thấy dấu hiệu tiến bộ trong việc tăng tỷ lệ nhập học và đến trường của trẻ em DTTS và trẻ em gái ở cấp tiểu học.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
88
hình 8.4 Số học sinh người dân tộc Kinh và người dttS cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, 2011-2012
18000
16000
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0Tiểu học THCS THPT
Kinh DTTS
7392155049
34609
81480
33959
7351
Nguồn: Sở Giáo dục & Đào tạo - Dữ liệu cung cấp cho nghiên cứu.
hình 8.5 tỷ lệ học sinh nữ, học sinh nam và học sinh dttS cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, 2011-2012 (%)
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0Kinh DTTS Nam
Tiểu học THCS THPT
47.652.4 51.1 48.9
61.8
38.2
49.2 50.8
82.5
17.5
45.1
54.9
Nguồn: Sở Giáo dục & Đào tạo - Dữ liệu cung cấp cho nghiên cứu.
Theo số liệu do Sở GD&ĐT cung cấp, năm 2012, tỷ lệ nhập học chung toàn tỉnh ở cấp tiểu học là 107,8 phần trăm; tỷ lệ nhập học đúng độ tuổi là 99 phần trăm, trong khi tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học là 88 phần trăm (Bảng 8.1).
Như dự đoán, có sự chênh lệch về tỷ lệ nhập học chung theo ba phân vùng kinh tế-xã hội, với tỷ lệ trung bình cao nhất ở các huyện phía Đông có điều kiện khó khăn hơn (110,4 phần trăm), trong đó Ia Pa và Kông Chro là các huyện có tỷ lệ cao nhất (119,7 phần trăm và 120,8 phần trăm). Điều này phản ánh thời gian học
tiểu học kéo dài hơn hoặc tình trạng ở lại lớp của trẻ em tại những khu vực này.
Theo báo cáo của Sở GD&ĐT, năm 2012, tỷ lệ nhập học đúng độ tuổi ở tất cả các địa phương nông thôn và thành thị đều đạt trên 98,5 phần trăm. Đây là một dấu hiệu nữa cho thấy sự tiến bộ trong việc đưa phần lớn trẻ em vào học tiểu học ở đúng độ tuổi. Tuy nhiên, từ Bảng 8.2 có thể thấy tỷ lệ nhập học đúng tuổi theo kết quả Tổng Điều tra dân số lại ở mức thấp hơn, bao gồm: 87,5 phần trăm năm 2009 (Tổng Điều tra dân số năm 2009); 94,6 phần trăm năm 2012 (Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
89
gia đình thời điểm 1/4/2012), và thậm chí giảm xuống chỉ còn 92,9 phần trăm vào năm 2013 (Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2013). Tổng Điều tra năm 2009 cũng cho thấy chênh lệch đáng kể giữa tỷ lệ nhập học đúng tuổi ở khu vực nông thôn (85 phần trăm) so với khu vực thành thị (95,4 phần trăm).
Không chỉ có thời kỳ báo cáo khác nhau, mỗi bộ số liệu này còn có sự khác biệt về phương pháp
thống kê. Số liệu Tổng Điều tra dân số có ưu điểm là dựa trên mẫu đại diện cho toàn bộ dân số (bao gồm cả các đối tượng có thể không tham gia hệ thống giáo dục), trong khi số liệu của Sở GD&ĐT có ưu điểm là dựa trên tập hợp đầy đủ bộ số liệu thống kê trong hệ thống giáo dục. Ở đây không nhất thiết phải chọn ra một trong hai bộ số liệu này xem số liệu nào là đúng, mà nên so sánh số liệu từ những nguồn khác nhau này để có thể hiểu được các đặc điểm và xu hướng của tình trạng nhập học.
bảng 8.1 các chỉ số Gd ở bậc mầm non, cấp tiểu học và trung học cơ sở, 2012 (%)
chỉ sốKhu vực thành
thịcác huyện
phía tây/trung tâm
các huyện phía đông
cả tỉnh
Tỷ lệ đi học mẫu giáo đúng tuổi 84,4 74,9 74,8 78,0
Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo 98,8 98,4 98,3 98,5
Tỷ lệ nhập học chung ở cấp tiểu học 105,6 107,3 110,4 107,8
Tỷ lệ nhập học đúng tuổi ở cấp tiểu học 99,6 99,0 98,6 99,0
Tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học 93,6 85,1 85,2 88,0
Tỷ lệ nhập học chung ở cấp trung học cơ sở 101,4 87,4 81,5 90,1
Tỷ lệ nhập học đúng tuổi ở cấp trung học cơ sở 94,6 80,4 76,9 84,0
Tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở 77,9 71,4 72,9 74,1
Nguồn: UBND tỉnh/Sở KHĐT (2014) Rà soát các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số và trẻ em ở Gia Lai
bảng 8.2 tỷ lệ nhập học đúng độ tuổi các cấp giáo dục phổ thông, so sánh các nguồn dữ liệu, 2009-2012 (%)
cấpnăm
2009 2009 2010 2011 2012 2012 2013
Tiểu học 87,5 97,3 98,5 98,8 94,6 99,06 92,9
Trung học cơ sở 62,8 82,5 83,5 76,3 68,8 83,9 70,8
Trung học phổ thông 38,9 48,2 - 48,3 44,9 - 46,4
Nguồn dữ liệu
Tổng
Điề
u tr
a D
ân s
ố và
N
hà ở
năm
200
9 (T
CTK
)
Báo
cáo
Phát
triể
n Ki
nh
tế -
Xã h
ổi tỉ
nh, g
iai đ
oạn
2011
-201
5
Báo
cáo
Kết q
uả C
hươn
g tr
ình
Hoạ
t độn
g vì
Trẻ
em
của
tỉnh
(200
1-20
10)
Niê
n gi
ám T
hống
kê
tỉnh
năm
201
2
Điề
u tr
a bi
ến đ
ộng
dân
số v
à kế
hoạ
ch h
óa g
ia
đình
thời
điể
m 1
/4/2
012
(TC
TK)
UBN
D t
ỉnh/
Sở K
H&
ĐT
(201
4)
Điề
u tr
a bi
ến đ
ộng
dân
số v
à kế
hoạ
ch
hóa
gia
đình
thời
điể
m
1/4/
2012
3 (T
CTK
)
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
90
bảng 8.3 tỷ lệ nhập học đúng độ tuổi các cấp theo nơi cư trú và giới tính, 2009 (%)
tiểu học trung học cơ sở trung học phổ thông
Thành thị Nông thôn Thành thị Nông thôn Thành thị Nông thôn
95,4 85,0 85,2 54,8 64,2 28,2
Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
86,3 88,8 60,1 65,7 34,7 43,5
Nguồn: TCTK (2011) Giáo dục ở Việt Nam: Phân tích các chỉ số chủ yếu (Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam 2009).
Theo số liệu của Sở GD&ĐT trong năm học 2011-2012, trong tổng số khoảng 7000 giáo viên tiểu học, 76,8 phần trăm là nữ và khoảng 17 phần trăm là người dân tộc thiểu số (Phụ lục 1.41). Thực tế cho thấy nếu giáo viên là người dân tộc thiểu số sẽ thu hẹp được những hạn chế về khác biệt ngôn ngữ và nhờ đó nâng cao được chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số. Như Hình 8.6 cho thấy, tỷ lệ học sinh người DTTS ở cấp tiểu học so với tỷ lệ giáo viên là người DTTS có sự khác biệt khá lớn theo
địa bàn mỗi huyện. Một số nơi có tỷ lệ giáo viên người DTTS khá cao như Krông Pa (42 phần trăm giáo viên DTTS), Ia Pa (66 phần trăm) và Phú Thiện (36,6 phần trăm), nhưng một số nơi lại có tỷ lệ giáo viên DTTS khá thấp như Mang Yang (5,2 phần trăm) và Kông Chro, trong khi tỷ lệ học sinh DTTS khá cao. Đây là những con số biểu thị rõ ràng các địa bàn cần được ưu tiên tăng cường số lượng và năng lực giáo viên DTTS cho cấp tiểu học.
hình 8.6 tỷ lệ học sinh và giáo viên người dttS ở cấp tiểu học theo đơn vị hành chính, 2011-2012 (%)
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
Chư PưhPhú Thiện
Krông PaIa Pa
Đắk PơChư Sê
Chư PrôngĐức Cơ
Krông ChroMang Yang
Ia GraiChư PăhĐắk Đoa
KbangAyun Pa
An KhêPleiku
Giáo viên Học sinh
Nguồn: Sở Giáo dục & Đào tạo - Dữ liệu cung cấp cho nghiên cứu.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
91
7.24. Giáo dục trung học
Tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học toàn tỉnh năm 2012 là 88 phần trăm, với tỷ lệ trung bình của các huyện phía Đông và các huyện phía Tây/trung tâm đều ở mức 85 phần trăm, và khu vực thành thị là 93,6 phần trăm. Nếu so sánh các con số này với tỷ lệ nhập học ở cấp trung học cơ sở, có thể thấy rõ tình trạng bỏ học của trẻ em khi chuyển tiếp từ cấp tiểu học lên trung học cơ sở chủ yếu tập trung ở các khu vực nông thôn, đặc biệt là ở các huyện phía đông (Bảng 2.1 và 2.3). Tỷ lệ nhập học đúng tuổi ở cấp trung học cơ sở dao động từ trung bình 76.9 phần trăm ở các huyện phía Đông lên 80.4 phần trăm ở các huyện phía Tây/trung tâm và 94,6 phần trăm ở khu vực thành thị.
Cũng như đề cập ở phần trên (Hình 8.4 và 8.5), sự cân bằng về dân tộc trong số học sinh tiểu học cũng phản ánh tình hình phân bố dân cư chung trên toàn tỉnh. Ở cấp học cao hơn, tỷ lệ trẻ em người DTTS hiện đang đi học giảm nhanh chóng xuống còn 38,2 phần trăm ở cấp trung học cơ sở và 17,5 phần trăm ở cấp trung học phổ thông (tương ứng với mức giảm 14,2 phần trăm giữa tỷ lệ trẻ DTTS cấp tiểu học và trung học cơ sở và 20,7 phần trăm giữa cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông). Đây là xu hướng thường thấy ở các tỉnh khác của Việt Nam nơi có đông người DTTS sinh sống; tuy nhiên, mức độ chênh lệch ở Gia Lai có vẻ cao hơn so với một số các tỉnh khác24.
Song song với tình trạng này là sự tăng lên trong tỷ lệ trẻ em gái hiện đang đi học, từ 48,9 phần trăm ở cấp tiểu học lên 50,9 phần trăm ở cấp trung học cơ sở và 54,9 phần trăm ở cấp trung học phổ thông (Phụ lục 1.46, 1.48 và 1.49). Những số liệu này cho thấy có tỷ lệ bỏ học cao trong các em trai, đặc biệt khi chuyển từ cấp trung học cơ sở lên trung học phổ thông, và đặc biệt ở các khu vực nông thôn. Xu hướng này cũng được ghi nhận trong các báo cáo Phân tích tình hình trẻ em của tỉnh Kon Tum, An Giang và Ninh Thuận.
24 Chẳng hạn, Báo cáo Phân tích hiện trạng Trẻ em và Phụ nữ tỉnh Kon Tum (2014) cho biết, trong năm 2011-2012, tỷ lệ trẻ em DTTS đi học tiểu học và trung học cơ sở vẫn giữ nguyên ở mức hơn 60%, tương ứng với xu hướng phân bố dân cư chung của tỉnh Kon Tum. Điều này cho thấy Kon Tum đã thành công hơn trong việc hỗ trợ trẻ em DTTS chuyển tiếp từ cấp tiểu học lên trung học cơ sở, trong khi tỷ lệ chuyển tiếp lên trung học phổ thông ở Kon Tum lại giảm một nửa xuống chỉ còn 30%.
Số liệu về tỷ lệ nhập học đúng độ tuổi theo Tổng điều tra dân số năm 2009 dường như cũng xác nhận những xu hướng này (Bảng 7.3). Trong khi tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái nhập học ở cấp tiểu học ở mức tương đương nhau, khoảng cách giữa trẻ em gái và trẻ em trai lại gia tăng ở cấp trung học cơ sở (cách nhau 5.6 điểm phần trăm) và trung học phổ thông (8.8 điểm phần trăm). Bảng 7.3 cũng cho thấy trong khi khoảng cách giữa tỷ lệ nhập học ở khu vực thành thị và khu vực nông thôn là 10.4 điểm phần trăm ở cấp tiểu học, thì khoảng cách này đã tăng lên đến 30.4 điểm phần trăm ở cấp trung học cơ sở và 36 điểm phần trăm ở cấp trung học phổ thông.
Theo Hình 8.7, trẻ em gái có tỷ lệ đi học trung học phổ thông cao hơn trẻ em trai là xu hướng xuyên suốt trên tất cả các vùng kinh tế-xã hội cũng như các huyện. Dữ liệu do Ban Dân tộc tỉnh cung cấp cũng cho thấy từ năm 2006 đến 2010, khoảng 57,8 phần trăm tổng số học sinh các trường trung học phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Gia Lai là nữ (Hình 8.8). Điều này càng củng cố thêm nhận định trẻ em trai có xu hướng bỏ học cao hơn. Tuy nhiên, theo các số liệu của Ban Dân tộc tỉnh, có sự tương đồng giữa tỷ lệ trẻ em gái và trẻ em trai tiếp tục đi học lên bậc đại học sau khi tốt nghiệp các trường trung học phổ thông.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
92
hình 8.7 tỷ lệ trẻ em gái và trẻ em trai đi học ở cấp trung học phổ thông theo vùng kinh tế-xã hội, 2011-2012 (%)
60
50
40
30
20
10
0Các huyện phía đông Thành thịCác huyện phía Tây/Trung tâm
Nữ Nam
53.6 55.8
46.4 44.2
55.8
44.2
Nguồn: Sở Giáo dục & Đào tạo - Dữ liệu cung cấp cho nghiên cứu.
hình 8.8 tỷ lệ trẻ em gái và trẻ em trai đi học trường trung học phổ thông dân tộc nội trú và tiếp tục lên cấp cao hơn, từ 2006 đến 2012 (%)
70
60
50
40
30
20
10
0Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú Học sinh học tiếp lên bậc đại học
Nữ Nam
57.8
49.8
42.2
50.2
Nguồn: Ủy ban Dân tộc tỉnh – Dữ liệu cung cấp cho nghiên cứu.
Năm 2011-2012, số giáo viên nữ chiếm 67,5 phần trăm tổng số giáo viên trung học cơ sở và 59,4 phần trăm tổng số giáo viên trung học phổ thông (Phụ lục 1.42). Tỷ lệ giáo viên người DTTS lại giảm đi so với bậc mẫu giáo và tiểu học, chỉ ở mức 6,1phần trăm ở cấp trung học cơ sở và 5,5 phần trăm ở cấp trung học phổ thông.
7.25 Kết luận và kiến nghị
Số liệu của Chương này đã đưa ra một bức tranh rõ ràng về những thành quả tiến bộ về giáo dục phổ thông mà Gia Lai đã đạt được trong những
năm gần đây, cũng như thể hiện được các xu hướng và hình thái khác biệt giữa các địa bàn trong tỉnh trong lĩnh vực giáo dục.
Trên cơ sở phân tích có thể đưa ra những kết luận và kiến nghị như sau:
• Thứ nhất, số liệu giáo dục trước đây cho thấy mặc dù tại Gia Lai số lượng đi học các lớp nhà trẻ tương đối ít nhất là tại các vùng nông thôn, song các nỗ lực huy động trẻ ở độ tuổi mầm non ra lớp nhất là nỗ lực hoàn thành phổ cập mẫu giáo 5 tuổi đã tạo
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
93
ra những thành quả tích cực về giáo dục trên toàn bộ các huyện và phân vùng kinh tế-xã hội của tỉnh. Như trên đã nêu, đây là một thành quả đáng kể trong việc phổ cập giáo dục mầm non của tỉnh. Tuy vậy, cần tiếp tục duy trì và tăng cường những nỗ lực để nâng cao tỷ lệ đi học mầm non đúng độ tuổi đặc biệt là trên các huyện nơi có tỷ lệ này thấp.
• Thứ hai, tuy thành quả giáo dục của nữ thấp hơn so với nam giới trong dân số chung, song số liệu về tỷ lệ đi học chung và đi học đúng tuổi hiện nay cho thấy tỷ lệ học sinh nữ học chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở và trung học phổ thông cao hơn so với nam. Rõ ràng đây là một thành quả đáng nói trong việc cải thiện cân bằng giới và giáo dục cho nữ qua thời gian. Xu hướng này cũng được ghi nhận trong các nghiên cứu phân tích tình hình trẻ em tại các tỉnh khác25.
• Thứ ba, tuy đã có nhiều tiến bộ trong việc nâng cao số lượng học sinh người DTTS và học sinh vùng nông thôn hoàn thành chương trình tiểu học, song tỷ lệ các em học chuyển tiếp lên học ở cấp trung học cơ sở sau đó trung học phổ thông vẫn còn rất hạn chế; thêm vào đó tỷ lệ học sinh DTTS chuyển tiếp từ THCS lên THPT ở Gia Lai cũng thấp hơn so với các tỉnh khác của khu vực Tây Nguyên.
• Có nhiều lý do lý giải cho xu hướng này: (i) do bản thân học sinh – vì rào cản ngôn ngữ dẫn đến việc dạy và học chất lượng thấp, học sinh không theo kịp dẫn đến chán học, bỏ học; (ii) do gia đình học sinh – hoàn cảnh kinh tế khó khăn, nhận thức của phụ huynh còn hạn chế nên bắt con phải nghỉ học tham gia lao động; và (iii) sự quan tâm, phối hợp của chính quyền, đoàn thể và cộng đồng địa phương chưa thực sự sâu sát và có hiệu quả. Tỷ lệ bỏ học của học sinh nam cao hơn nữ và điều đó cũng có thể là do áp lực kinh tế, xã hội bắt các em nam phải nghỉ học để giúp gia đình hoặc tìm việc làm kiếm tiền.
25 UBND tỉnh ninh Thuận và UNICEF 2012: Phân tích tình hình trẻ em ở Ninh Thuận; UBND An Giang và UNICEF 2012: Phân tích tình hình trẻ em tại An Giang
• Các số liệu cho thấy bây giờ là lúc tỉnh cần tiếp tục ưu tiên tập trung cho những nỗ lực nhằm hỗ trợ hiệu quả cho việc chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học đối với học sinh người DTTS . Cùng với việc đó, việc nâng cao số lượng và chất lượng giáo viên người DTTS nhất là ở bậc mầm non và tiểu học cùng với tăng cường dạy, học hai buổi là những giải pháp tối ưu trong việc nâng cao chất lượng và khả năng tiếp cận giáo dục của học sinh DTTS.
• Cuối cùng, để hỗ trợ cho nỗ lực nói trên cần có những đánh giá chi tiết thông qua thu thập số liệu giáo dục từ đó xác định cụ thể các nhóm trẻ em nào dễ tổn thương nhất trong việc phải nghỉ học vào thời điểm cuối cấp tiểu học. Nhìn chung, kinh nghiệm ở những nơi khác cho thấy đối tượng này chủ yếu là trẻ em nông thôn, đặc biệt là các em trai người DTTS. Tuy nhiên cần có có sự đánh giá chi tiết, phân tổ các số liệu hiện nay về tỷ lệ đi học, bỏ học, hoàn thành tiểu học theo địa bàn và dân tộc, để từ đó đưa ra các bằng chứng tốt hơn cho các kế hoạch, hoạt động can thiệp.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
95
8.1 chất lượng và độ tin cậy số liệu
Đây là chương dựa vào thông tin, số liệu từ nhiều nguồn để đánh giá về tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại Gia Lai trong phân loại 10 nhóm đối tượng (và 4 nhóm kèm theo) theo Luật bảo vệ giáo dục và chăm sóc trẻ em.
Các nguồn thông tin về số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được sử dụng bao gồm: (i) Quyết đinh số 546 về Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2015; (ii) Quyết định số 178 phê duyệt Chương trình Hành động vì trẻ em của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2013-2020; (iii) Số liệu cho Nghiên cứu phân tích tình hình trẻ em do Sở SLĐTBXH cung cấp và (iv) Báo cáo Rà soát các chính sách, chương trình dự án cho đồng bào dân tộc thiểu số và trẻ em của tỉnh Gia Lai. Những nguồn thông tin nói trên được đối chiếu, so sánh với: (v) số liệu trẻ em khuyết tật do Sở Giáo dục và Đào tạo cung cấp; (vi) số liệu trẻ em vi phạm pháp luật do Công an, Viện kiểm sát và Tòa án tỉnh cung cấp; và (vii) số liệu về trẻ em bị thương tật do Sở y tế cung cấp (xem Chương 5).
Trước hết cần lưu ý rằng có những khác biệt giữa các báo cáo khác nhau về số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở một vài nhóm đối tượng. Ở vài nhóm khác các con số theo năm dường như lại có sự thống nhất. Điều này đã làm cho việc phân tích thực trạng trở nên khó khăn kể cả theo khía cạnh số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt hoặc theo tỷ lệ số trẻ em được chăm sóc theo các loại hình khác nhau hoặc số được nhận hỗ trợ tài chính từ các chính sách bảo trợ xã hội.
Tại các tỉnh khác cũng có những khó khăn tương tự như trên trong việc thu thập và tổng hợp số liệu chính xác về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (như đã ghi chú trong các báo cáo PTTHTE trước đây tại Ninh Thuận, An Giang và Kon Tum).
Như thể hiện trong Bảng 9.1, có nhiều vấn đề có ảnh hưởng tới chất lượng và độ tin cậy của số liệu trong mỗi nhóm đối tượng trẻ em. Tuy việc các ngành khác nhau thu thập số liệu riêng để phục vụ cho mục đích báo cáo của mình là cần thiết, song việc này lại gây ra những khó khăn để có thể đưa ra một cơ sở dữ liệu thống nhất.
Có rất nhiều lý do cho những khó khăn nói trên:
• Thứ nhất, đối với một số nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, có những khó khăn trong vấn đề định nghĩa và xác định đối tượng. Việc này rõ nhất đối với trẻ bị khuyết tật. Trong khi ngành Y tế sử dụng định nghĩa theo chuyên ngành mình về khuyết tật, ngành lao động lại dựa trên con số trẻ em khuyết tật được hưởng các hỗ trợ theo chính sách bảo trợ xã hội. Đối với một số loại khuyết tật, đặc biệt là khuyết tật về nhận thức và sức khỏe tâm thần, thường rất khó cho việc chẩn đoán và quyết định về mức độ; hầu hết cán bộ, nhân viên y tế và nghề công tác xã hội ở địa phương không có chuyên môn cho vấn đề này.
chương 8. trẻ em cÓ hoÀn cẢnh Đặc bIệt
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
96
bảng 9.1 thu thập và báo cáo số liệu về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
hạng mục Số liệu thu thập và trách nhiệm báo cáo chất lượng số liệu
1
Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi
Sở LĐTBXH – số trẻ khuyết tật trong các trung tâm bảo trợ xã hội của nhà nước và tư nhân; Sở LĐTBXH – báo cáo của các huyện (bao gồm số trẻ em được chăm sóc tại cộng đồng và số trẻ được nhận hỗ trợ của Nhà nước).
Nhìn chung tin cậy nhưng có một số chưa thống nhất trong số liệu theo từng năm.
2
Trẻ em khuyết tật
Sở GD&ĐT – số trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và số khuyết tật đi học; Sở LĐTBXH – số trẻ khuyết tật trong các trung tâm bảo trợ xã hội của nhà nước và tư nhân; Sở LĐTBXH – báo cáo của các huyện (bao gồm số trẻ em được chăm sóc tại cộng đồng và số trẻ được nhận hỗ trợ của Nhà nước).
Một số khác biệt trong số liệu báo cáo từ các nguồn khác nhau. Khó khăn trong xác định mức độ khuyết tật.
3
Trẻ em bị ảnh hưởng bởi chất độc da cam
Sở LĐTBXH – số trẻ khuyết tật trong các trung tâm bảo trợ xã hội của nhà nước và tư nhân; Sở LĐTBXH – báo cáo của các huyện (bao gồm số trẻ em được chăm sóc tại cộng đồng và số trẻ được nhận hỗ trợ của Nhà nước).
Tin cậy
4
Trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
Sở YT – Báo cáo của Trung tâm phòng chống HIV/AIDS; Sở LĐTBXH – báo cáo của các huyện (bao gồm số trẻ em được chăm sóc trong cộng đồng và số trẻ được nhận hỗ trợ của Nhà nước).
Tin cậy
5
Trẻ phải làm việc nặng nhọc hoặc trong môi trường độc hại
Sở LĐTBXH – báo cáo của các huyện. Không tin cậy. Khó thu thập và không có hệ thống thu thập số liệu trên thực tế.
6Trẻ em lang thang hoặc trẻ em đường phố
Sở LĐTBXH – báo cáo của các huyện. Không tin cậy. Khó thu thập số liệu.
7 Trẻ làm việc xa gia đinh
Sở LĐTBXH – báo cáo của các huyện. Không tin cậy. Khó thu thập và không có hệ thống thu thập số liệu trên thực tế.
8 Trẻ vi phạm pháp luật
Sở LĐTBXH sử dụng số liệu từ các vụ việc bị điều tra của Công an tỉnh.Số liệu về nhóm này cũng có tại Viện kiểm sát và Tòa án tỉnh; Sở Tư pháp có số liệu về số lượng các gia đình và trẻ em được nhận trợ giúp pháp lý.
Tuy số liệu báo cáo theo các vụ điều tra, khởi tố và xét xử là tin cậy, nhưng các con số đó không phản ánh hết thực tế (ví dụ: những trường hợp vi phạm ở mức xử lý dân sự).
9 Trẻ nghiện ma túy
Đa dạng. Công an tỉnh, Viện kiểm sát tỉnh, Tòa án tỉnh; Sở LĐTBXH – báo cáo của các huyện.
Không phản ánh hết. Số lượng trẻ em bị đưa đi quản lý không phản ánh hết được thực tế số trẻ em lạm dụng ma túy.
10 Trẻ bị lạm dụng tình dục
Sở LĐTBXH sử dụng số liệu từ các vụ bị điều tra của Công an tỉnh.Số liệu về nhóm này cũng có tại Viện kiểm sát và Tòa án tỉnh; Sở Tư pháp có số liệu về số lượng các gia đình và trẻ em được nhận trợ giúp pháp lý.
Tin cậy nhưng không phản ánh hết. Số lượng các vụ được đưa ra pháp luật không phản ánh hết được số lượng xảy ra trên thực tế do có những yếu tố khá nhau về văn hoá.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
97
hạng mục Số liệu thu thập và trách nhiệm báo cáo chất lượng số liệu
12 Trẻ bị bắt cóc, buôn bán
Công an tỉnh, Viện kiểm sát tỉnh, Tòa án tỉnh; Sở LĐTBXH – báo cáo của các huyện.
Khó đánh giá được mức độ chính xác và tin cậy.
13 Trẻ bị tai nạn thương tích
Sở LĐTBXH sử dụng số liệu trẻ bị thương tích và tử vong từ Trung tâm Y tế dự phòng (Sở YT). Số liệu loại này cũng có tại Công an tỉnh về số vụ tai nạn và số tử vong (vd: tại nạn giao thông và đuối nước).
Nhìn chung tin cậy. Chỉ một tỷ lệ nhất định trẻ bị thương tích và tử vong được báo cáo qua hệ thống y tế.
• Thứ hai, một số nhóm đối tượng lại gặp khó khăn trong việc phân loại độ tuổi. Đây là vấn đề rõ nhất nằm trong đối tượng trẻ bị thương tật, trong đó ngành y tế - cả trong nước lẫn quốc tế - đều sử dụng phân loại theo nhóm tuổi 0-4, 5-14 và 15-19, trong khi hệ thống báo cáo ngành LĐTBXH phân định trẻ em là đối tượng dưới 16 tuổi.
• Thứ ba, các báo cáo khác nhau sử dụng các thuật ngữ không giống nhau, như ‘trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt’, ‘trẻ em cần sự chăm sóc đặc biệt’, ‘trẻ em cần được bảo vệ đặc biệt’. Việc đó ảnh hưởng tới các con số đưa ra khi được báo theo nhiều ngành khác nhau và sử dụng cho những mục đích khác nhau.
• Thứ tư, có thể có những chênh lệch, thiếu thống nhất giữa các con số về số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được các cộng tác viên địa phương báo cáo lên cho cấp xã, sau đó lên Sở LĐTBXH, và số liệu báo cáo của các ngành khác.
• Cuối cùng, việc định kỳ báo cáo và cập nhật số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ tất cả các địa phương trên toàn tỉnh trên thực tế thường gặp những khó khăn đáng kể trong quá trình thực hiện. Những khó khăn này còn ở mức nhiều hơn tại Gia Lai do tỉnh có nhiều đơn vị hành chính và quy mô dân số lớn.
8.2 tổng quan về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Bảng 9.2 là bảng tổng hợp các số liệu về số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ nhiều nguồn khác nhau. Số liệu được ngành LĐTBXH cung cấp cho đợt nghiên cứu này là con số của các năm 2010, 2011 và 2012 và 2014. Theo những con số được cung cấp, tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt dưới 16 tuổi trong tổng số trẻ trên địa bàn tỉnh là 1,44 phần trăm trong năm 2010 & 2011 và 2,75 phần trăm năm 2012 và 1,64 năm 2014. Cần lưu ý rằng đây là tỷ lệ thấp hơn so với một số tỉnh khác như Kon Tum (khoảng 3,3 phần trăm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt năm 2011 và 2012) và Ninh Thuận (khoảng 5,4 phần trăm trong năm 2009 và 2010)26. Tuy nhiên, lý do của việc Gia Lai có tỷ lệ thấp hơn hiện chưa được rõ nếu chỉ nhìn vào số liệu.
Số liệu từ các quyết định của tỉnh về Chương trình Bảo vệ trẻ em (2010) và Chương trình Hành động vì trẻ em (2012) dường như là số liệu cộng tổng của một số năm trước thời điểm báo cáo (Bảng 9.2). Điều này giải thích cho sự khác biệt trong số liệu về tổng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt của tỉnh.
Mặc dù có những khó khăn trong việc diễn giải số liệu như trên đã nêu, song vẫn có thể đưa ra đây một số nhận xét như sau:
trẻ mồ côi và bị bỏ rơi. Đã có sự khác nhau tương đối lớn trong số liệu báo cáo về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt thuộc nhóm trẻ mồ côi không nơi nương tựa và bị bỏ rơi: 1.418 trong năm 2011; 5.857 trong năm 2012; và 2.419 trong năm 2014 (Bảng 9.2). Việc đó có thể là do sự khác biệt giữa các con số báo cáo về số trẻ mồ côi cả cha lẫn mẹ với số trẻ mồ côi, bị bỏ rơi được sự hỗ trợ của nhà nước, trong khi đó tổng số tổng số trẻ bị mồ côi, bị bỏ rơi trong tỉnh có thể bao gồm cả số được chăm sóc ở nhà họ hàng hoặc tại cộng đồng
26 UBND tỉnh và UNICEF (2012) Phân tích tình hình trẻ em tại Ninh Thuận; UBND tỉnh và UNICEF (2014) Phân tích tình hình phụ nữ và trẻ em tại Kon Tum.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
98
bảng 9.2 Số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
hạng mục 2010 2011 2012 2014
Nguồn: [2] [2] [2] [2]
I tổng số trẻ em dưới 16 tuổi 497.809 496.820 413.198 410.217
II tổng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (10 nhóm) 7.179 7.188 11.373 6.84
Tỷ lệ trẻ em dưới 16 tuổi có hoàn cảnh đặc biệt (%) 1,44 1,44 2,75 1,64
1 Trẻ bị mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi 1.447 1.418 5.857 2.419
2 Trẻ em khuyết tật 4.047 4.050 3.666 3.316
3 Trẻ bị ảnh hưởng bởi chất độc da cam 776 700 178 116
4 Trẻ bị nhiễm HIV/AIDS 4 6 18 16
5 Trẻ phải làm việc nặng nhọc hoặc trong môi trường độc hại 316 449 1.014 610
6 Trẻ em lang thang 10 36 36 9
7 Trẻ bị lạm dụng tinh dục 18 24 25 23
8 Trẻ nghiện ma túy 0 0 1 0
9 Trẻ vi phạm pháp luật 181 155 218 216
10 Trẻ đi làm việc xa gia đinh 380 350 360 21
III các nhóm trẻ khác
1 Trẻ bị bắt cóc, buôn bán 2 0 0 -
2 Trẻ bị tai nạn thương tích 694 1.376 1.264 170
3 Trẻ em thuộc hộ nghèo 79.520 60.800
Nguồn:[1] Quyết đinh số 546/QĐ-UBND (22/8/2011) về Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2015.[2] Số liệu do Sở LĐTBXH cung cấp cho Nghiên cứu phân tích tình hình trẻ em.[3] Quyết định số 178/QD-UBND (17/4/2013) Phê duyệt Chương trình Hành động vì trẻ em của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2013-2020. [4] Báo cáo SKHĐT-UNICEF (2014) Rà soát các chính sách, chương trình dự án cho đồng bào dân tộc thiểu số và trẻ em của tỉnh Gia Lai.
Theo báo cáo cho năm 2014, khoảng 35,8 phần trăm tổng số trẻ có hoàn cảnh đặc biệt nằm trong nhóm này. Tại thời điểm 2014, 217 trẻ mồ côi và bị bỏ rơi (khoảng 9 phần trăm) được chăm sóc tại các trung tâm bảo trợ của nhà nước hoặc tư nhân. (Phụ lục 1.53). Con số trong hai báo báo trước đó cho thấy, 98 phần trăm trẻ mồ côi và bị bỏ rơi năm 201027 và 100 phần trăm trong năm 201228 được nhận hỗ trợ
27 Báo cáo tổng kết Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Gia Lai giai đoạn 2001-2010 và định hướng chương trình giai đoạn 2011-2020.
28 Quyết định số 178/QD-UBND (17/4/2013).
từ các chính sách của nhà nước. Tuy nhiên, vẫn không có số liệu hoặc suy diễn từ số liệu hiện có về tỷ lệ số trẻ em được nhận hỗ trợ của nhà nước trong các chính sách bảo trợ xã hội đối với số em được chăm sóc tại gia đình họ hàng hoặc cộng đồng.
trẻ em khuyết tật. Các số liệu cung cấp cho nghiên cứu cho thấy tại thời điểm 2014 có 3.316 trẻ bị khuyết tật trong đó 114 em (khoảng 3,4 phần trăm) được chăm sóc hoặc nhận hỗ trợ phục hồi chức năng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của nhà nước và tư nhân (Phụ lục 1.52). Theo hai báo cáo khác, tổng số trẻ khuyết tật vào
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
99
khoảng 7.000 trẻ. Hai báo cáo cho thấy, 97 phần trăm trẻ bị khuyết tật trong năm 201029 và 95 phần trăm trong năm 201230 được nhận hỗ trợ. Vì vậy, có thể nói phần lớn trẻ bị khuyết tật hiện được chăm sóc tại gia đình hoặc cộng đồng, tuy nhiên các báo cáo không đưa ra số liệu về số lượng hoặc tỷ lệ trẻ em được nhận hỗ trợ từ các chính sách bảo trợ xã hội.
Số liệu của Sở GD&ĐT cho biết trong số 1.201 trẻ khuyết tật đến trường, 93,2 phần trăm đang
29 Báo cáo tóm tắt Chương trình Hành động Quốc gia vì trẻ em tại Gia Lai 2001-2010 và định hướng chương trình trong giai đoạn 2011-2020.
30 Quyết định số 178/QĐ-UBND (17/4/2013).
theo học ở bậc tiểu học trong năm học 2011-2012 (Phụ lục 1.52). Tỷ lệ này khá cao ở hầu hết các địa phương trừ Kông Chro (chỉ có 41 phần trăm) mặc dù vậy lý do của việc này không thể làm rõ nếu chỉ nhìn từ số liệu
trẻ em vi phạm pháp luật. Bảng 9.3 cho thấy số liệu về số vụ việc và đối tượng phạm pháp trong các vụ trẻ em vi phạm pháp luật là khác nhau giữa con số được điều tra, truy tố và đưa ra xét xử. Rất khó diễn giải từ số liệu theo từng năm do các vụ việc có thể được điều tra, truy tố, xét xử qua nhiều năm khác nhau. Ngoài ra cũng có sự khác nhau giữa số lượng vụ việc diễn ra và số lượng đối tượng tham gia.
bảng 9.3 Số vụ việc/người phạm tội trong các vụ trẻ em vi phạm pháp luật, 2011 & 2014
năm
tổng
số
ca
Số tr
ẻ em
Giế
t ngư
ời
cướp
tống
tiền
Xâm
hại
/ hi
ếp d
âm
cố ý
phạ
m tộ
i
trộm
cắp
cướp
giậ
t
Gây
rối t
rật
tự c
ông
cộng
cờ b
ạc
ngh
iện
ma
túy
bán
ma
túy
mại
dâm
Khác
các vụ việc điều tra
2011 184 - 3 16 6 4 28 77 11 11 1 - 3 - 24
2012 155 - 6 18 1 10 31 64 9 4 1 - - - 11
2013 171 277 2 9 2 7 26 77 11 3 3 1 1 29
2014 208 317 4 8 0 4 44 86 6 3 1 - 1 45
các vụ việc bị truy tố
2011 - 222 2 37 15 6 30 87 15 2 - - 4 - 36
2012 - 241 13 39 4 63 65 10 3 5 - 6 - 28
các vụ việc được đưa ra xét xử
2011 14 - 8 - 1 4 - - - - - - - - 1
2012 13 - 9 - - 1 - 2 1 1 - - - - -
Nguồn: số liệu cung cấp cho nghiên cứu của Công an tỉnh, Viện kiểm sát và TAND tỉnh.
Số liệu của Sở LĐTBXH sử dụng số các vụ được điều tra – 184 trong năm 2011 và 155 trong năm 2012 (Bảng 9.2). Việc sử dụng số liệu từ các vụ điều tra là hợp lý do nó đưa ra được một bức tranh toàn diện hơn về lượng trẻ em tương tác với pháp luật và phản ánh được số lượng các vụ việc được xử lý bằng nhiều biện pháp khác nhau.
Khoảng trên một nửa tổng số các vụ được điều tra từ 2011 đến 2014 (54,6 phần trăm) liên quan đến trộm cắp, cướp, giật, tiếp theo là đến cố ý gây thương tích (18 phần trăm). Theo số liệu của Công an tỉnh, hầu hết các vụ việc là do trẻ em nam thực hiện (97,8 phần trăm 2013 và 97,2 phần trăm năm 2014) và phần lớn các đối tượng vi phạm pháp luật là các em bỏ học (75,8 phần trăm 2013 và 64,1 phần trăm 2014). Điều đó cho thấy có mối liên hệ mật thiết giữa bỏ
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
100
học và vi phạm pháp luật; tuy nhiên chưa thể rút ra kết luận chính xác liệu bỏ học có phải là nguyên nhân trực tiếp hay không. Cần có sự nghiên cứu, tìm hiểu hiểu sâu hơn vấn đề này trong đó xem xét tổng hợp các yếu tố và nguyên nhân tác động.
Trong 603 vụ việc được điều tra năm 2013 và 2014, 60,1 phần trăm bị đề nghị truy tố, 33,5 phần trăm xử lý hành chính, 3,9 phần trăm kiểm điểm, giáo dục tại xã, phường, thị trấn và 2,1 phần trăm đưa đi trường giáo dưỡng.
bạo lực và lạm dụng trẻ em. Cũng có thể đưa ra những nhận định tương tự qua việc diễn giải các con số về bạo lực và lạm dụng trẻ em xét theo góc độ các vụ việc có thể trải dài qua các năm khác nhau trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử. Số liệu của Sở LĐTBXH sử dụng số vụ lạm dụng tình dục trẻ em theo vụ việc được điều tra – 24 vụ trong năm 2011 và 28 trong năm 2012 (Bảng 9.1 và Bảng 9.4). Phần lớn các vụ việc được điều tra, truy tố và đưa ra xét xử là những vụ việc liên quan đến lạm dụng tình dục.
bảng 9.4 Số vụ việc/đối tượng vi phạm về bạo lực và lạm dụng tình dục trẻ em các năm 2011 & 2012
năm tổng số vụ
Giết trẻ em
hiếp trẻ em
Giao cấu với trẻ em
dâm ô với trẻ
em
cố ý gây
thương tích
bắt cóc và buôn bán trẻ
em
chứa chấp
trẻ em phạm
tội
Khác
các vụ được điều tra
2011 27 1 11 9 4 1 - - 1
2012 38 1 15 9 4 8 - - 1
2013 30 - 12 7 6 4 - - 1
2014 33 - 17 10 3 2 - - 1
các vụ truy tố
2011 34 - 20 10 4 - - - -
2012 35 - 18 20 5 - - - -
các vụ đưa ra xét xử
2011 19 5 14 - - - - - -
2012 12 - 12 - - - - - -
Nguồn: số liệu cung cấp cho nghiên cứu của Công an, Viện kiểm sát và TAND tỉnh.
Lao động trẻ em . Bảng 9.2 cho thấy trong năm 2012 có 360 trẻ em phải lao động trong các trang trại của gia đình và 1.014 em phải lao động trong các điều kiện nặng nhọc và độc hại, trong năm 2014 có 21trẻ em phải lao động trong các trang trại của gia đình và 610 em phải lao động trong các điều kiện nặng nhọc và độc hại . Đây là những con số dựa trên báo cáo của cấp xã, huyện cho Sở LĐTBXH. Mặc dù vậy, khó có thể đánh giá được mức độ tin cậy của những con số này nếu không điều tra chi tiết thêm. Cũng cần lưu ý rằng, trong báo cáo Phân tích Tình hình Trẻ em tại các tỉnh khác như
Kon Tum và An Giang, số lượng trẻ em phải lao động cũng thường gặp phải tình trạng con số báo cáo theo ước tính thấp hơn so với tình hình thực tế.
Chương 7 đã đưa ra lưu ý rằng tại Gia Lai vẫn còn nhiều trẻ em chưa hoàn thành tiểu học và trung học cơ sở. Số liệu về tỷ lệ nhập học cho thấy lượng học sinh chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học của trẻ em nam ít hơn so với nữ, hay nói cách khác số lượng nghỉ học của nam cao hơn trong giai đoạn chuyển tiếp từ cấp tiểu học; đồng thời tỷ lệ bỏ học của học sinh
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
101
dân tộc thiểu số cũng cao hơn so với học sinh người Kinh.
Do vậy, trên các địa bàn nông thôn của tỉnh Gia Lai, có một lượng tương đối lớn dân số tham gia lao động khi còn ít tuổi, hoặc làm cho các trang trại của gia đình hoặc đi làm thuê trả công bên ngoài. Thêm vào đó, trẻ em ở nhiều lứa tuổi nhất là vị thành niên thường xuyên tham gia vào các công việc giúp đỡ gia đình như lấy nước, lấy củi, chăn gia súc và thu hoạch mùa màng. Đây là loại hình lao động trẻ em không được đưa vào trong danh sách những công việc nặng nhọc và độc hại, tuy nhiên chúng có thể là những nguyên nhân dẫn đến trẻ em bỏ học hoặc gặp phải những tai nạn, thương tích trong quá trình lao động.
trẻ em bị thương tật. Số lượng trẻ em bị thương tật do Sở LĐTBXH báo cáo cho năm 2011 là 1.376 và 1.264 trong năm 2012 (Bảng 9.1). Những con số nói trên được trích từ các báo cáo của Sở Y tế (như được trình bày và thảo luận tại Chương 5). Tuy những số liệu đưa ra nhìn chung có độ tin cậy, song cũng cần lưu ý rằng các số liệu đó chỉ bao gồm số lượng tai nạn, thương tích và tử vong của trẻ em được báo cáo qua hệ thống y tế (các trạm y tế cấp xã và bệnh viện cấp tỉnh, huyện) chứ không bao gồm số ca tử vong khác (như tử vong do tại nạn giao thông và đuối nước do bên công an báo cáo).
Xã, phường phù hợp với trẻ em. Một điểm đáng lưu ý là so với các tỉnh khác, Gia Lai có số lượng xã, phường đạt tiêu chí phù hợp với trẻ em khá cao: 60,4 phần trăm năm 2012 và 79 phần trăm năm 2014 (Phụ lục 1.54). Điều đó thể hiện sự quan tâm, ưu tiên của chính quyền tỉnh, huyện trong vấn đề quan trọng này. Tuy nhiên, vẫn còn một số huyện có tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chí phù hợp với trẻ em ở mức thấp ví dụ như Đức Cơ chỉ có 10 xã đạt danh hiệu này.
cộng tác viên nghề công tác xã hội. Trong những năm vừa qua tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng hệ thống cộng tác viên nghề công tác xã hội ở cộng đồng. Tại thời điểm năm 2014, 8 trong tổng số 17 huyện, thị đã có cộng tác viên nghề công tác xã hội ở địa phương nơi có dự án thí điểm, trong đó bao gồm T.p Pleiku, T.x An Khê và các huyện Krông Pa, Chư Sê, Chư Prông, Mang Yang, Kbang, Đắk Đoa (Phụ lục 1.55). Khoảng 56 phần trăm cộng tác viên địa phương là người DTTS. Tuy số lượng cộng tác viên địa phương nghề công tác xã hội đã gia tăng từ 245 năm 2012 lên 550 năm 2014, hệ thống bảo vệ trẻ em vẫn cần tiếp tục được mở rộng, tăng cường tại nhiều địa phương trong địa bàn tỉnh.
8.3 bảo trợ xã hội
Chính sách hỗ trợ cho các đối tượng bảo trợ xã hội là một thành phần quan trọng trong khung chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em, đặc biệt là thông qua việc cung cấp những hỗ trợ tài chính cho trẻ mồ côi và bị bỏ rơi, trẻ bị khuyết tật và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS cùng với những hỗ trợ cho các gia đình và người bảo trợ, chăm sóc31.
Sau khi triển khai Nghị đinh 13 trong năm 2010, tổng số đối tượng thụ hưởng và ngân sách giải ngân tại Gia Lai đã tăng từ 10.498 người và 17,9 tỷ đồng năm 2010 lên 22.013 người vàv 59,5 tỷ đồng trong năm 2012 (Phụ lục 1.56), qua đó có thể thấy, trong những năm vừa qua tỉnh đã liên tục có những tiến bộ trong công tác bảo trợ xã hội.
31 Nghị định số 67/ND-CP (13/04/07) và Nghị định 13/ND-CP (27/02/10) về chính sách bảo trợ cho các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội; và Nghị định số 136/ND-CP (21/10/13) về hỗ trợ xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
102
bảng 9.5 Số lượng thụ hưởng chính sách bảo trợ xã hội và phân bổ vốn theo đơn vị hành chính, 2012
Đơn vị hành chính
tổng vốn phân bổ
(nghìn đồng)
tổng số trẻ thụ hưởng
(người)
Phân bổ vốn bình quân đầu người (nghìn
đồng)
Số trẻ em thụ hưởng chính sách (người)
% trẻ em thụ hưởng chính sách
T.p Pleiku 11.421.505 3.868 2.953 103 2,7
T.x An Khê 4.617.363 1.605 2.877 66 4,1
T.x Ayun Pa 2.732.021 1.030 2.652 86 8,3
Kbang 2.971.652 1.185 2.508 60 5,1
Đắk Đoa 4.544.734 1.705 2.666 42 2,5
Chư Păh 4.038.737 1.551 2.604 57 3,7
Ia Grai 3.908.110 1.605 2.435 148 9,2
Mang Yang 1.911.552 734 2.604 69 9,4
Kông Chro 941.036 372 2.530 49 13,2
Đức Cơ 2.247.476 874 2.571 67 7,7
Chư Prông 2.788.196 1.111 2.510 54 4,9
Chư Sê 4.181.277 1.488 2.810 130 8,7
Đắk Pơ 2.208.328 760 2.906 65 8,6
Ia Pa 1.862.942 815 2.286 147 18,0
Krông Pa 3.600.387 1.450 2.483 223 15,4
Phú Thiện 3.036.267 1.231 2.467 180 14,6
Chư Pưh 1.509.130 629 2.399 206 32,8
Toàn tỉnh 58.550.716 22.013 2.660 1.752 8,0
Nguồn: Sở Lao động, thương binh và xã hội – số liệu cung cấp cho nghiên cứu. Xem thêm số liệu cập nhật năm 2013 và 2014 tại phần phụ lục
Một điểm đáng lưu ý là tuy tổng số người thụ hưởng chính sách đã tăng 109 phần trăm giữa các năm 2010 và 2012, song số lượng trẻ em được thụ hưởng chính sách chỉ tăng khoảng 16 phần trăm (từ 1.512 đối tượng thụ hưởng năm 2010 lên 1.752 trong năm 2012). Lý do của sự khác biệt này chưa thể giải thích rõ ràng nếu chỉ nhìn vào số liệu; tuy nhiên con số tổng nói trên có thể bao gồm cả những gia đình thuộc diện hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong đó đã bao gồm số trẻ em được hưởng lợi.
Không có số liệu cụ thể về tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (như trong Bảng 9.2), hay về tỷ lệ các gia đình, người giám hộ được nhận hỗ trợ từ chính sách bảo trợ xã hội. Tuy vậy việc sử dụng các thông tin sẵn có có
thể đưa ra con số ước tính cho vấn đề này là khoảng 21 phần trăm năm 2010 và 26,3 phần trăm năm 2012.
Bảng 9.5 đưa ra con số chi tiết về số đối tượng thụ hưởng và lượng vốn phân bổ theo huyện trong năm 2012. Số lượng và tỷ lệ trẻ em thụ hưởng chính sách khác nhau theo từng huyện; với tỷ lệ trẻ thụ hưởng dao động từ 2,5 phần trăm tại Đắk Đoa, 2,7 phần trăm tại Pleiku và 3,7 phần trăm tại Chư Păh, lên tới 18 phần trăm tại Ia Pa và 32,8 phần trăm tại Chư Pưh. Tỷ lệ trẻ em được nhận hỗ trợ chính sách có vẻ tương đối thấp tại một số huyện khu vực trung tâm/phía Tây, nhất là ở Đắk Đoa, Chư Păh và Chư Prông, tương ứng với tổng số lượng dân số trên những huyện này. Trong quá trình hoàn thiện
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
103
báo cáo, Sở LĐ-TBXH đã cung cấp bổ sung số liệu cập nhật của năm 2013 và 2014 (tham khảo thêm ở phần phụ lục)
8.4 Kết luận và kiến nghị
Dựa trên việc phân tích những số liệu về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, có thể đưa ra một số kết luận và kiến nghị như sau:
• Thứ nhất, Bộ LĐTBXH cần phối hợp với Bộ Nội vụ có văn bản hướng dẫn về việc củng cố đội ngũ các bộ chuyên trách cấp xã, cộng tác viên thôn, làng làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em và có chính sách hỗ trợ cho đội ngũ này nhằm triển khai có hiệu quả Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Gia Lai giai đoạn 2013-2020. Bộ LĐTBXH phối hợp với các bộ ngành liên quan cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu thống nhất về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, trong đó phân định rõ trách nhiệm thu thập số liệu của từng ngành và cơ chế phối hợp cung cấp số liệu.
• Thứ hai, đề nghị UBND tỉnh, Sở KH&ĐT lồng ghép các mục tiêu bảo vệ trẻ em vào Chiến lược và kế hoạch Phát triển KT-XH của tỉnh và kế hoạch của từng ngành, bao gồm cả việc bố trí dòng ngân sách riêng về bảo vệ trẻ em.
• Thứ ba, về hệ thống thu thập và tổng hợp số liệu nói chung của Gia Lai trong lĩnh vực này, rõ ràng là số liệu của một số nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nên dựa trên cơ sở số liệu sẵn có của các sở, ngành trong tỉnh (ví dụ như số liệu tai nạn, thương tích trẻ em của Sở Y tế và số liệu trẻ em vi phạm pháp luật của Công an tỉnh). Với một số nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, ngành lao động cần tăng cường cải thiện hệ thống thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu từ cấp xã lên cấp huyện và tới cấp tỉnh (ví dụ như số liệu về trẻ em mồ côi không nơi nương tựa và bị bỏ rơi, trẻ em bị khuyết tật và trẻ trẻ em phải lao động).
• Vấn đề nói trên đặt ra một câu hỏi quan trọng về mức độ trong đó Sở LĐTBXH cần phải thực hiện hệ thống báo cáo riêng từ xã huyện cho tới cấp tỉnh. Nhìn theo tổng thể, kiến nghị đưa ra là ngành LĐTBXH không nên đặt ra một hệ thống số liệu trùng lắp, song song tồn tại, mà thay vào đó tập trung nâng cao năng lực để cải thiện việc thu thập những số liệu không nằm trong các ngành khác, cũng như số liệu theo dõi những hỗ trợ trong chính sách bảo trợ xã hội.
• Đề nghị cần thiết lập các bộ số liệu cơ sở thống nhất về số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt để hỗ trợ cho phân tích xu hướng này theo thời gian cũng như để đánh giá chính xác hơn tỷ lệ trẻ em cần sự chăm sóc và/hoặc hỗ trợ theo các loại hình khác nhau. Việc nói trên sẽ là nội dung quan trọng trong mục tiêu giám sát của Chương trình Bảo vệ trẻ em và Chương trình hành động vì trẻ em của tỉnh giai đoạn 2013-2020.
• Đề nghị trong hệ thống báo cáo về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần đưa ra những chỉ tiêu rõ ràng, thể hiện tỷ lệ trẻ em ở mỗi nhóm đối tượng được nhận sự chăm sóc và hỗ trợ là bao nhiêu. Hiện tại, khó có thể bóc tách ra được thông tin này từ những báo cáo hiện hành, để trên cơ sở đó đánh giá mức độ hiệu quả hay phạm vi của các hoạt động trong lĩnh vực này. Ví dụ, Phụ lục 1 trong Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em (2001-2010)32 chỉ đơn giản nêu rằng trong năm 2010, 98 phần trăm trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi và 97 phần trăm trẻ khuyết tật ‘được nhận hỗ trợ’, mà không nêu cụ thể loại hỗ trợ gì.
32 Báo cáo tóm tắt về kết quả thưc hiện Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em tại Gia Lai giai đoạn 2001-2010 và đinh hướng trong giai đoạn 2011-2020.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
104
• Cần sử dụng các mẫu báo cáo có tính thống nhất và toàn diện hơn nữa trong lĩnh vực này, ví dụ:
tổng số trẻ em bị khuyết tật người huyện
Số lượng và tỷ lệ trẻ em khuyết tật được nuôi dưỡng trong các trung tâm bảo trợ xã hội (nhà nước và tư nhân)
Số lượng & %
Số lượng và tỷ lệ trẻ em khuyết tật được nhận hỗ trợ bằng tiền mặt theo chính sách bảo trợ xã hội (Nghị định 136)
Số lượng & %
Số lượng và tỷ lệ trẻ em khuyết tật được nhận hỗ trợ từ Quỹ Bảo trợ trẻ em và các quỹ khác của tỉnh
Số lượng & %
Số lượng và tỷ lệ trẻ em khuyết tật được nhận sự hỗ trợ y tế và/hoặc chăm sóc phục hồi chức năng
Số lượng & %
Số lượng và tỷ lệ trẻ em khuyết tật đi học (tiểu học, THCS, THPT)
Số lượng & %
• Đề nghị trong thời gian trước mắt cần tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu và thông tin tốt hơn về tình hình trẻ em khuyết tật tại Gia Lai. Hiện đang tồn tại những chênh lệch, khác biệt và những khoảng trống trong số liệu về trẻ em bị khuyết tật. Nhằm đưa ra được các số liệu thống nhất cho tất cả các sở, ngành liên quan, đề nghị Cục thống kê đứng ra chủ trì việc tổng hợp số liệu trẻ khuyết tật đồng thời đưa các chỉ tiêu về trẻ khuyết tật vào trong Niên giám thống kê của tỉnh.
• Để thực hiện tốt quan điểm giáo dục cho tất cả mọi người, không phân biệt đối xử, không kỳ thị, thương hại người khuyết tật, cần xây dựng, thực hiện chế độ, chính sách phù hợp với người khuyết tật. Đề nghị tỉnh cho chủ trương thành lập Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập của tỉnh theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58 của Bộ LĐTBXH và Bộ GDĐT33.
33 Thông tư liên tịch số 58/2012/TTLT-BGDDT-LDTBXH (28/12/2012) quy định điều kiện và thủ tục thành lập, hoạt động, đình chỉ, giải thể của trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập.
• Cuối cùng, như trên đã nêu, tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được nhận hỗ trợ về tài chính theo chính sách bảo trợ xã hội dường như vẫn còn khá thấp ở một số huyện và nằm trong số lượng tương ứng với dân số của huyện đó. Kiến nghị đưa ra ở đây là Sở LĐTBXH cần xem xét và theo dõi tình hình ở các huyện nói trên nhằm đảm bảo rằng mọi trẻ em đủ tiêu chuẩn để nhận hỗ trợ sẽ được đưa vào trong danh sách các đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
106
PhỤ LỤc
Phụ lục 1.1 thực trạng hạ tầng nông thôn tại các xã, thôn (2011)
Khu vực / tỉnh Xã có điện lưới
(%)
thôn có điện lưới
(%)
Xã có đường giao thông quanh năm
(%)
thôn có đường cho xe cơ giới
(%)
thôn có lớp mẫu giáo
(%)
cả nước 99,8 95,5 98,6 97,1 45,5
Khu vực:
Đồng bằng Sông Hồng 99,9 99,6 99,6 99,5 44,4
Trung du & miền núi phía Bắc 99,8 88,8 99,5 95,4 46,2
Ven biển Nam & Trung Bộ 99,6 98,1 99,2 98,1 41
Tây Nguyên 100 98,3 100 98,3 57,7
Đông Nam Bộ 100 99 99,8 99,8 42,3
ĐBSCL 100 99,4 93,1 92,5 48,7
tỉnh:
Gia Lai 100 99,5 100 100 68,4
Kon Tum 100 98,4 100 92,6 86,1
Đắk Lắk 100 96,8 100 100 48,7
Đắk Nông 100 97,9 100 96,7 42,9
Lâm Đồng 100 99,3 100 98,3 48,6
Nguồn: TCTK (2011) Báo cáo tóm tắt kết quả Điều tra Nông nghiệp, nông thôn và thủy sản 2011
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
107
Phụ lục 1.2 các đặc điểm dân số: so sánh cả nước, trong khu vực và trong địa bàn tỉnh (2009)
Đơn vị hành chính
dân số tỷ lệ tăng dân số
hàng năm (%)
tỷ số giới tính
(nam / 100 nữ)
tỷ số giới tính khi
sinh (nam / 100 nữ)
Quy mô hộ (người
/ hộ)
tuổi thọ
trung bình (tuổi)
tổng tỷ số phụ
thuộc (%)
tỷ lệ dân số
thành thị (%)
mật độ
dân số (người / km2)
cả nước 85.789.573 1,2 98,1 110,5 3,8 72,8 46,3 - 259
Khu vực/tỉnh
Trung du và miền núi phía Bắc
11.064.449 1 99,9 108,5 4,0 70,0 49,9 16,0 116
Đồng bằng Sông Hồng 19.577.944 0,9 97,2 115,3 3,5 74,2 45,8 29,2 930
Ven biển Bắc và Nam Trung bộ
18.835.485 0,4 98,2 109,7 3,8 72,4 51,8 24,1 196
Tây Nguyên 5.107.437 2,3 102,4 105,6 4,1 69,1 57,9 27,8 93
Đông Nam Bộ 14.025.387 3,2 95,3 109,9 3,8 75,3 36,7 57,1 594
ĐBSCL 17.178.871 0,6 99,0 109,9 4,0 73,8 43,8 22,8 423
tỉnh:
Gia Lai 1.272.792 2,7 101,2 103,2 4,3 69,6 64,2 28,6 82
Kon Tum 430.037 3,1 103,2 103,6 4,2 66,2 65,6 33,8 44
Đắk Lắk 1.728.3802,2
102,2 104,9 4,2 70,7 55,6 22,5 132
Đắk Nông 489.442 108,8 102,2 4,1 69,3 58,9 14,8 75
Lâm Đồng 1.187.574 1,7 100,9 112,6 3,9 73,4 51,9 37,9 121
Nguồn: Ban chỉ đạo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Trung ương (2010) Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009: Những kết quả chính. NXB Thống kê Hà Nội.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
108
Phụ
lục
1.3
dân
số
các
tỉnh
tây
ngu
yên
chia
theo
dân
tộc
(199
9 &
200
9)
tỉnh
Gia
Lai
Kon
tum
Đắk
Lắk
Đắk
nôn
gLâ
m Đ
ồng
năm
1999
2009
1999
2009
1999
2009
1999
2009
1999
2009
tổng
dân
số
966.
950
1.27
4.41
231
4.21
643
0.13
31.
780.
735
1.73
3.62
4-
489.
392
998.
027
1.18
7.57
4
Kinh
56,3
755
,98
46,3
646
,77
70,2
267
-67
,93
77,0
975
,9
DTT
S m
iền
Bắc*
1,53
2,71
2,22
3,34
10,2
411
,16
-20
,04
4,67
5,04
Hoa
0,07
0,05
0,04
0,03
0,28
0,2
-0,
961,
541,
26
Xơ Đ
ăng
--
25,0
624
,36
0,32
0,46
--
-
Mnô
ng-
--
-3,
442,
33-
8,17
0,97
0,77
Cơ T
u-
--
--
--
--
-
Giẻ
-Triê
ng-
-8,
17,
36-
--
--
-
Co-
--
--
--
--
-
Gia
Rai
29,6
829
,21
5,06
4,79
0,67
0,93
--
--
Ba N
a12
,16
11,8
11,9
412
,55
--
--
--
Hrê
--
0,59
0,36
--
--
-
Ê Đ
ê-
--
-13
,99
17,2
2-
1,08
--
Sán
Chay
--
--
0,19
0,3
--
--
Bru-
Vân
Kiều
--
--
0,16
0,19
--
--
Mạ
--
--
0,31
0-
1,32
2,54
2,68
Cơ H
o-
--
--
--
-11
,31
12,2
7
Chu
Ru-
--
--
--
-1,
461,
57
Khác
0,19
0,25
0,63
0,44
0,18
0,21
-0,
50,
420,
51
* D
TTS
nhập
cư
miề
n Bắ
c ba
o gồ
m: T
hái,
Tày,
Nùn
g, D
ao, M
ường
& H
môn
g.N
guồn
: TC
TK Tổ
ng Đ
iều
tra
Dân
số
và N
hà ở
199
9 &
200
9.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
109
Phụ lục 1.4 dân số chia theo giới tính, địa bàn cư trú và đơn vị hành chính (2009)
Đơn vị hành chínhtổng
dân sốnam nữ thành thị nông thôn
tổng % tổng % tổng % tổng %
toàn tỉnh 1274412 639831 50,21 634581 49,79 364064 28,57 910348 71,43
T.p Pleiku 208634 103304 49,51 105330 50,49 162051 77,67 46583 22,33
T.x An Khê 63375 31998 50,49 31377 49,51 41523 65,52 21852 34,48
T.x Ayun Pa 34890 17219 49,35 17671 50,65 20664 59,23 14226 40,77
Huyện Kbang 61682 31532 51,12 30150 48,88 15753 25,54 45929 74,46
Huyện Đắk Đoa 98251 49380 50,26 48871 49,74 8734 8,89 89517 91,11
Huyện Chư Păh 67315 33775 50,17 33540 49,83 5068 7,53 62247 92,47
Huyện Ia Grai 88613 44929 50,70 43684 49,30 9920 11,19 78693 88,81
Huyện Mang Yang 53160 26685 50,20 26475 49,80 7831 14,73 45329 85,27
Huyện Kông Chro 42635 21673 50,83 20962 49,17 9014 21,14 33621 78,86
Huyện Đức Cơ 62031 31211 50,32 30820 49,68 10607 17,10 51424 82,90
Huyện Chư Prông 97865 49412 50,49 48453 49,51 8346 8,53 89519 91,47
Huyện Chư Sê 165636 83172 50,21 82464 49,79 36227 21,87 129409 78,13
Huyện Đắk Pơ 38017 19217 50,55 18800 49,45 0 - 38017 100,00
Huyện Ia Pa 49030 24573 50,12 24457 49,88 0 - 49030 100,00
Huyện Krông Pa 72397 36184 49,98 36213 50,02 10403 14,37 61994 85,63
Huyện Phú Thiện 70881 35567 50,18 35314 49,82 17923 25,29 52958 74,71
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh (2010) Điều tra Dân số và Nhà ở Gia Lai 2009
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
110
Phụ
lục
1.5
dân
số
chia
theo
giớ
i tín
h, đ
ịa b
àn c
ư tr
ú, m
ật đ
ộ dâ
n số
và
đơn
vị h
ành
chín
h (2
012)
Đơn
vị h
ành
chín
htổ
ng d
ân
sốn
amn
ữth
ành
thị
nôn
g th
ônd
iện
tích
(k
m2 )
mật
độ
dân
số
(ngư
ời/k
m2 )
tổng
%
tổng
%
tổng
%
tổng
%
toàn
tỉnh
1342
696
6855
5351
.165
7143
48.9
3941
9729
.494
8499
70.6
1553
6.92
86.4
2
T.p
Plei
ku21
9451
1112
6450
.710
8187
49.3
1750
2179
.844
430
20.2
261.
9983
7.63
T.x
An
Khê
6509
233
656
51.7
3143
648
.344
283
68.0
2080
932
.020
0.65
324.
41
T.x
Ayun
Pa
3625
718
997
52.4
1726
047
.622
231
61.3
1402
638
.728
7.52
126.
1
Huy
ện K
bang
6439
233
549
52.1
3084
347
.917
202
26.7
4719
073
.318
41.8
634
.96
Huy
ện Đ
ắk Đ
oa10
4511
5255
850
.351
953
49.7
9585
9.2
9492
690
.898
8.66
105.
71
Huy
ện C
hư P
ăh69
663
3576
851
.333
895
48.7
5394
7.7
6426
992
.398
0.4
71.0
6
Huy
ện Ia
Gra
i91
726
4754
251
.844
184
48.2
1092
811
.980
798
88.1
1122
.29
81.7
3
Huy
ện M
ang
Yang
5794
629
105
50.2
2884
149
.884
7614
.649
470
85.4
1126
.77
51.4
3
Huy
ện K
ông
Chro
4466
823
107
51.7
2156
148
.398
7522
.134
793
77.9
1443
.13
30.9
5
Huy
ện Đ
ức C
ơ64
276
3312
251
.531
154
48.5
1163
418
.152
642
81.9
723.
1288
.89
Huy
ện C
hư P
rông
1043
0553
651
51.4
5065
448
.691
698.
895
136
91.2
1695
.52
61.5
2
Huy
ện C
hư S
ê11
1580
5651
650
.755
064
49.3
2778
224
.983
798
75.1
642.
9617
3.54
Huy
ện Đ
ắk P
ơ40
423
2038
150
.420
042
49.6
00.
040
423
100.
050
3.73
80.2
5
Huy
ện Ia
Pa
5167
226
328
51.0
2534
449
.00
0.0
5167
210
0.0
868.
559
.5
Huy
ện K
rông
Pa
7635
438
655
50.6
3769
949
.411
354
14.9
6500
085
.116
28.1
446
.9
Huy
ện P
hú T
hiện
7400
337
656
50.9
3634
749
.119
341
26.1
5466
273
.950
4.73
146.
62
Huy
ện C
hư P
ưh66
377
3369
850
.832
679
49.2
1192
218
.054
455
82.0
716.
9592
.58
Ngu
ồn: C
ục T
hống
kê
tỉnh
(201
3) N
iêm
giá
m T
hống
kê
Gia
Lai
201
2
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
111
Phụ
lục
1.6
dân
số
dân
tộc
thiể
u số
theo
đơn
vị h
ành
chín
h (2
009)
dân
tộc
Đơn
vị h
ành
chín
h
tổng
%
tổng
t.p
Plei
kuA
n Kh
êA
yun
PaKb
ang
Đắk
Đ
oach
ư Pă
hIa
G
rai
man
g ya
ngKr
ông
cho
Đức
cơ
chư
Prôn
gch
ư Sê
Đắk
Pơ
Ia P
aKr
ông
PaPh
ú th
iện
toàn
tỉnh
2086
3463
375
3489
061
682
9825
167
315
8816
353
160
4263
562
031
9786
516
5636
3801
749
030
7239
770
881
1273
962
Kinh
1817
6362
164
1821
535
542
4285
832
489
4795
220
880
1203
334
359
5179
284
247
2909
013
085
2215
527
779
7164
0356
.082
Jrai
2227
511
1633
924
1897
528
887
3944
161
1429
2675
332
988
6962
824
3052
549
350
3559
237
2302
29.1
45
Bana
2024
1013
1224
158
3593
050
2241
3071
228
531
6734
9533
7993
4218
1711
1115
0416
11.7
75
DTT
S m
iền
Bắc
1687
116
234
4847
440
299
1074
1476
613
783
1288
520
6284
011
4022
062
8134
997
2.74
0
Ê-đê
663
325
43
1812
413
610
02
3732
9443
10.
034
Chăm
295
126
- 6
51
- 6
12
61
579
- 65
90.
052
Xê D
ăng
422
121
154
610
--
271
43
- -
270
50.
055
Khm
er11
835
22
62
9-
-1
46
27 -
82
222
0.01
7
Hán
+ S
án D
ìu50
45
3048
627
334
1915
3820
130
1117
790
0.06
2
Hrê
413
115
44
98
-9
46
87
9 -
128
0.01
0
Rag-
lai
15 -
22
32
12
- 1
162
11
2-
500.
004
Mnô
ng15
14
55
25
34
146
123
67
193
0.00
7
Giẻ
Triê
ng21
- 1
22
74
- -
- 2
11
73
152
0.00
4
Co12
4-
1-
2-
--
-9
25
11
- 37
0.00
3
Mạ
- 2
- 2
22
11
12
12
- 1
- -
170.
001
Ng
nước
ngo
ài1
111
- 10
6-
-
- -
- 1
--
- 30
0.00
2
Khác
210
42
59
100
16
89
01
21
790.
006
Ngu
ồn: C
ục T
hống
kê
tỉnh
(201
0) Đ
iều
tra
Dân
số
và N
hà ở
Gia
Lai
200
9[1
] DTT
S m
iền
Bắc
bao
gồm
: Thá
i, Tà
y, N
ùng,
Dao
, Mườ
ng &
Hm
ông,
Cao
Lan
, Giá
y, K
hác.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
112
Phụ
lục
1.7
tỷ lệ
các
dân
tộc
theo
mỗi
đơn
vị h
ành
chín
h (2
009)
dân
tộc
Đơn
vị h
ành
chín
h
tổng
t.p
Plei
kuA
n Kh
êA
yun
PaKb
ang
Đắk
Đ
oach
ư Pă
hIa
Gra
im
ang
yang
Krôn
g ch
oĐ
ức c
ơch
ư Pr
ông
chư
SêĐ
ắk P
ơIa
Pa
Krôn
g Pa
Phú
thiệ
n
toàn
tỉnh
2086
3463
375
3489
061
682
9825
167
315
8816
353
160
4263
562
031
9786
516
5636
3801
749
030
7239
770
881
1273
962
Kinh
1817
6362
164
1821
535
542
4285
832
489
4795
220
880
1203
334
359
5179
284
247
2909
013
085
2215
527
779
7164
03
%87
.198
.152
.254
.943
.648
.354
.139
.328
.255
.452
.950
.976
.526
.730
.639
.256
.1
Jrai
2227
511
1633
924
1897
528
887
3944
161
1429
2675
332
988
6962
824
3052
549
350
3559
237
2302
%10
.70.
046
.80.
019
.342
.944
.50.
13.
443
.133
.742
.00.
162
.368
.250
.229
.1
Bana
2024
1013
1224
158
3593
050
2241
3071
228
531
6734
9533
7993
4218
1711
1115
0416
%1.
01.
60.
037
.336
.67.
50.
057
.866
.90.
10.
05.
821
.08.
60.
01.
611
.8
DTT
S m
iền
Bắc
1687
116
234
4847
440
299
1074
1476
613
783
1288
520
6284
011
4022
062
8134
997
%0.
80.
20.
77.
50.
40.
41.
22.
81.
41.
313
.21.
22.
22.
30.
38.
92.
7
Khác
885
7190
111
4861
810
531
2969
166
166
7062
654
118
3293
%0.
40.
10.
30.
20.
00.
90.
10.
10.
10.
10.
20.
10.
20.
10.
90.
20.
3
Ngu
ồn: C
ục T
hống
kê
tỉnh
(201
0) Đ
iều
tra
Dân
số
và N
hà ở
Gia
Lai
200
9[1
] DTT
S m
iền
Bắc
bao
gồm
: Thá
i, Tà
y, N
ùng,
Dao
, Mườ
ng &
Hm
ông,
Cao
Lan
, Giá
y, K
hác.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
113
Phụ
lục
1.8
tỷ lệ
dân
tộc
tron
g cá
c đơ
n vị
hàn
h ch
ính
khác
nha
u (2
009)
dân
tộc
Đơn
vị h
ành
chín
h
tổng
t.p
Plei
kuA
n Kh
êA
yun
PaKb
ang
Đắk
Đ
oach
ư Pă
hIa
Gra
im
ang
yang
Krôn
g ch
oĐ
ức c
ơch
ư Pr
ông
chư
SêĐ
ắk P
ơIa
Pa
Krôn
g Pa
Phú
thiệ
n
toàn
tỉnh
2086
3463
375
3489
061
682
9825
167
315
8816
353
160
4263
562
031
9786
516
5636
3801
749
030
7239
770
881
1273
962
Kinh
1817
6362
164
1821
535
542
4285
832
489
4795
220
880
1203
334
359
5179
284
247
2909
013
085
2215
527
779
7164
03
%25
,48,
72,
55,
06,
04,
56,
72,
91,
74,
87,
211
,84,
11,
83,
13,
910
0,0
Jrai
2227
511
1633
924
1897
528
887
3944
161
1429
2675
332
988
6962
824
3052
549
350
3559
237
2302
%6,
00,
04,
40,
05,
17,
810
,60,
00,
47,
28,
918
,70,
08,
213
,39,
610
0,0
Bana
2024
1013
1224
158
3593
050
2241
3071
228
531
6734
9533
7993
4218
1711
1115
0416
%1,
30,
70,
016
,123
,93,
30,
020
,419
,00,
00,
06,
35,
32,
80,
00,
710
0,0
DTT
S m
iền
Bắc
1687
116
234
4847
440
299
1074
1476
613
783
1288
520
6284
011
4022
062
8134
997
%4,
80,
30,
713
,81,
30,
93,
14,
21,
82,
236
,85,
92,
43,
30,
617
,910
0,0
Khác
885
7190
111
4861
810
531
2969
166
166
7062
654
118
3293
%26
,92,
22,
73,
41,
518
,83,
20,
90,
92,
15,
05,
02,
11,
919
,93,
610
0,0
Ngu
ồn: C
ục T
hống
kê
tỉnh
(201
0) Đ
iều
tra
Dân
số
và N
hà ở
Gia
Lai
200
9[1
] DTT
S m
iền
Bắc
bao
gồm
: Thá
i, Tà
y, N
ùng,
Dao
, Mườ
ng &
Hm
ông,
Cao
Lan
, Giá
y, K
hác.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
114
Phụ lục 1.9 cấu trúc tuổi dân số (2009)
nhóm tuổi tổng nam nữ
tổng 1274412 639831 634581
0 Tuổi 29512 15026 14486
1-4 Tuổi 115389 59284 56105
5-9 Tuổi 144888 74295 70593
10-14 Tuổi 147556 75365 72191
15-17 Tuổi 85188 43770 41418
18-19 Tuổi 50869 26359 24510
20-24 Tuổi 113793 57027 56766
25-29 Tuổi 112812 55796 57016
30-34 Tuổi 99114 50329 48785
35-39 Tuổi 87762 45459 42303
40-44 Tuổi 75415 38135 37280
45-49 Tuổi 64304 31776 32528
50-54 Tuổi 47163 23058 24105
55-59 Tuổi 30285 14432 15853
60-64 Tuổi 20685 9211 11474
65-69 Tuổi 16109 6899 9210
70-74 Tuổi 13095 5409 7686
75-79 Tuổi 10552 4439 6113
80-84 Tuổi 5347 2170 3177
85+ Tuổi 4574 1592 2982
Nguồn: TCTK Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 2009.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
115
Phụ lục 1.10 cấu trúc tuổi dân số (1999)
nhóm tuổi tổng nam nữ
tổng 966950 487731 479219
0 Tuổi 26881 13499 13382
1-4 Tuổi 111417 56784 54633
5-9 Tuổi 137176 70332 66844
10-14 Tuổi 120376 61864 58512
15-17 Tuổi 60080 30523 29557
18-19 Tuổi 40488 21140 19348
20-24 Tuổi 86250 43964 42286
25-29 Tuổi 80091 40998 39093
30-34 Tuổi 70956 36221 34735
35-39 Tuổi 64151 32627 31524
40-44 Tuổi 46751 23664 23087
45-49 Tuổi 31593 15336 16257
50-54r Tuổi 22097 10330 11767
55-59 Tuổi 18630 8385 10245
60-64 Tuổi 16363 7206 9157
65-69 Tuổi 14723 6679 8044
70-74 Tuổi 8801 3938 4863
75-79 Tuổi 6038 2547 3491
80-84 Tuổi 2311 997 1314
85+ Tuổi 1777 697 1080
Nguồn: TCTK Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 1999
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
116
Phụ lục 1.11 tỷ lệ sinh và tỷ lệ tử vong trẻ em, trẻ dưới 1 tuổi: so sánh cả nước, theo khu vực và theo tỉnh (2009 & 2012)
Đơn vị hành chính
2009 2012
tỷ lệ
sin
h th
ô(c
a si
nh /
1000
ngư
ời)
tổng
tỷ s
uất s
inh
(trẻ
/ ph
ụ nữ
)
tỷ lệ
phụ
nữ
có từ
3 c
on tr
ở lê
n (%
)
tỷ lệ
tử v
ong
trẻ
dưới
1 tu
ổi (c
a tử
von
g / 1
000
sinh
sốn
g)
tỷ lệ
tử v
ong
trẻ
(dướ
i 5 tu
ổi /
1000
sin
h số
ng)
tỷ s
uất s
inh
thô
(ca
sinh
/ 10
00 n
gười
)
tổng
tỷ s
uất s
inh
(trẻ
/ ph
ụ nữ
)
tỷ lệ
phụ
nữ
có từ
3 c
on tr
ở lê
n (%
)
tỷ lệ
tử v
ong
trẻ
dưới
1 tu
ổi
(ca
tử v
ong
/ 100
0 si
nh s
ống)
tỷ lệ
tử v
ong
trẻ
(dướ
i 5 tu
ổi /
1000
sin
h số
ng)
cả nước 17,8 2,03 16,1 16,0 24,1 16,9 2,05 14,2 15,4 23,2
Tây Nguyên 23,1 2,65 27,4 27,3 41,6 19,5 2,43 24,0 26,4 40,2
Gia Lai 23,9 2,88 31,5 25,8 39,4 19,4 2,36 26,5 30,8 47,2
Kon Tum 28,5 3,45 34,5 38,2 59,5 25,6 3,16 31,9 40,0 62,6
Đắk Lắk 19,7 2,45 25,45 22,1 33,5 18,5 2,31 19,2 24,6 37,4
Đắk Nông 22,8 2,72 27,6 26,8 41,0 21,5 2,65 26,8 28,5 43,6
Lâm Đồng 20,3 2,43 21,2 14,6 21,9 18,0 2,36 23,3 16,5 24,8
Nguồn: (i) Tổng cục Thống kê (2011) Tỷ lệ sinh và tỷ lệ tử vong tại Việt Nam: Mô hình, xu hướng và những khác biệt (Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam 2009). NXB Thống kê Hà Nội; (ii) Bộ Y tế (2011) Niên giám thống kê Y tê, Bộ Y tế
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2012) The 1/4/2012 Thời điểm điêu tra thay đổi dân số và kế hoạch hóa gia đình: Những kết quả chính. Tổng cục Thống kê Hà Nội
Phụ lục 1.12 tỷ số giới tính khi sinh: so sánh cả nước, theo khu vực và theo tỉnh (2009)
Đơn vị hành chính tổng thành thị nông thôn
cả nước 110,5 110,6 110,5
Tây Nguyên 105,6 107,2 105,1
Gia Lai 103,2 110,2 101,2
Nguồn: TCTK Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam 1999
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
117
Phụ lục 1.13 Quy mô trung bình hộ của nhóm thu nhập cao và thấp nhất: so sánh cả nước, theo khu vực và theo tỉnh (2004 & 2010)
Khu vực / tỉnh 2004 2010
tổng nhóm 1 nhóm 5 tổng nhóm 1 nhóm 5
cả nước 4,36 4,76 4 3,89 4,18 3,47
Khu vực / tỉnh
Đồng bằng Sông Hồng 3,92 3,81 3,7 3,65 3,45 3,56
Đông Băc 4,46 5,1 3,7 4,01 4,68 3,39
Tây Băc 5,15 5,93 3,5 4,58 5,55 3,49
Ven biển Bắc Trung Bộ 4,4 4,79 3,7 3,94 4,25 3,49
Ven biển Nam Trung Bộ 4,24 4,37 4 3,99 3,92 3,76
Tây Nguyên 5,09 5,92 4,2 4,34 5 3,75
Đông Nam Bộ 4,48 5,08 4,2 3,77 4,29 3,13
ĐBSCL 4,47 4,8 4 3,94 4,11 3,64
tỉnh:
Gia Lai 5,2 6,2 4,4 4,5 5,5 3,9
Kon Tum 5 6,3 3,9 4,4 5 3,7
Đắk Lắk 5,4 6,1 4,4 4,4 4,9 3,9
Đắk Nông 4,8 5,4 4,2 4,3 4,8 3,7
Lâm Đồng 4,7 5,3 4 4,1 4,6 3,5
Nguồn: TCTK (2011) Điều tra Mức sống dân cư và Hộ gia đình 2010
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
118
Phụ lục 1.14 Quy mô hộ: so sánh cả nước, theo khu vực và theo tỉnh (2009)
diện tíchtỷ lệ hộ theo số lượng thành viên (%) Số thành
viên trung bình mỗi hộ
tổng tỷ số phụ thuộc
1 người
2-4 người
1-4 người
5-6 người
7+ người
chung
cả nước 7,3 64,7 72 23 5,1 3,8 46.3
Tây Nguyên 5,3 58,8 64,1 27,4 8,5 4,1 57.9
Gia Lai 4,5 56,1 60,5 28,9 10,6 4,3 64.2
Thành thị
cả nước 8,1 67,7 75,8 19,3 4,9 3,7
Tây Nguyên 7,7 65,3 73 21,9 5 3,7
Gia Lai 5,7 64,5 70,2 23,7 6,1 3,91
Nông thôn
cả nước 6,9 63,4 70,3 24,6 5,1 3,9
Tây Nguyên 4,3 55,9 60,2 29,8 10,1 4,3
Gia Lai 3,9 52,2 56,1 31,3 12,6 4,46
Nguồn: Cục Thống kê Gia Lai (2010) Tổng Điêu tra Dân số và Nhà ở 2009
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
119
Phụ
lục
1.15
Quy
mô
hộ c
hia
theo
đơn
vị h
ành
chín
h –
tổng
(200
9)
Đơn
vị h
ành
chín
htổ
ng s
ố hộ
Số h
ộ có
1
thàn
h vi
ênSố
hộ
có
2-4
thàn
h vi
ên
Số h
ộ có
1-
4 th
ành
viên
% h
ộ có
1-
4 th
ành
viên
Số h
ộ có
5-
6 th
ành
viên
% h
ộ có
5-6
th
ành
viên
Số h
ộ có
tr
ên 7
th
ành
viên
% h
ộ có
tr
ên 7
th
ành
viên
Quy
mô
trun
g bì
nh
hộ (n
gười
)
toàn
tỉnh
2955
9513
216
1657
4417
8960
60,5
8544
628
,931
189
10,6
4,28
T.p
Plei
ku54
242
3322
3513
138
453
70,9
1254
423
,129
755,
53,
82
T.x
An
Khê
1562
181
292
1510
027
64,2
4385
28,1
1029
6,6
4,02
T.x
Ayun
Pa
7921
423
4228
4651
58,7
2263
28,6
1007
12,7
4,37
Huy
ện K
bang
1488
662
989
9896
2764
,740
8627
,411
737,
94,
13
Huy
ện Đ
ắk Đ
oa22
730
999
1242
713
426
59,1
6893
30,3
2411
10,6
4,31
Huy
ện C
hư P
ăh16
101
654
9487
1014
163
,046
9429
,212
667,
94,
17
Huy
ện Ia
Gra
i21
681
774
1355
814
332
66,1
6097
28,1
1252
5,8
4,08
Huy
ện M
ang
Yang
1196
849
063
1568
0556
,937
2831
,114
3512
,04,
41
Huy
ện K
ông
Chro
8799
353
4080
4433
50,4
2724
31,0
1642
18,7
4,77
Huy
ện Đ
ức C
ơ14
580
537
8569
9106
62,5
4194
28,8
1280
8,8
4,24
Huy
ện C
hư P
rông
2284
611
8312
553
1373
660
,168
5030
,022
609,
94,
26
Huy
ện C
hư S
ê35
737
1371
1764
519
016
53,2
1137
231
,853
4915
,04,
59
Huy
ện Đ
ắk P
ơ89
3045
748
6553
2259
,628
1231
,579
68,
94,
24
Huy
ện Ia
Pa
9915
277
4275
4552
45,9
3467
35,0
1896
19,1
4,89
Huy
ện K
rông
Pa
1478
350
569
0374
0850
,143
1029
,230
6520
,74,
81
Huy
ện P
hú T
hiện
1485
543
070
4574
7550
,350
2733
,823
5315
,84,
71
Ngu
ồn: C
ục T
hống
kê
Gia
Lai
(201
0) Tổ
ng Đ
iêu
tra
Dân
số
và N
hà ở
200
9
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
120
Phụ
lục
1.16
Quy
mô
hộ c
hia
theo
đơn
vị h
ành
chín
h –
thàn
h th
ị (20
09)
Đơn
vị h
ành
chín
htổ
ng s
ố hộ
Số h
ộ có
1
thàn
h vi
ênSố
hộ
có
2-4
thàn
h vi
ên
Số h
ộ có
1-
4th
ành
viên
% h
ộ có
1-
4th
ành
viên
Số h
ộ có
5-
6th
ành
viên
% h
ộ có
5-6
th
ành
viên
Số h
ộ có
tr
ên 7
th
ành
viên
% h
ộ có
tr
ên 7
th
ành
viên
Quy
mô
trun
g bì
nh
hộ (n
gười
)
toàn
tỉnh
9280
252
9859
844
6514
270
,222
002
23.7
5658
6.1
3.91
T.p
Plei
ku43
123
2850
2904
231
892
74,0
9172
21.3
2059
4.8
3.75
T.x
An
Khê
1046
357
965
5771
3668
,226
8925
.763
86.
13.
96
T.x
Ayun
Pa
5278
356
3277
3633
68,8
1351
25.6
294
5.6
3.91
Huy
ện K
bang
4145
195
2903
3098
74,7
902
21.8
145
3.5
3.79
Huy
ện Đ
ắk Đ
oa22
4997
1509
1606
71,4
534
23.7
109
4.8
3.87
Huy
ện C
hư P
ăh12
9675
860
935
72,1
288
22.2
735.
63.
90
Huy
ện Ia
Gra
i26
1713
317
7619
0972
,963
924
.469
2.6
3.79
Huy
ện M
ang
Yang
1929
7712
2212
9967
,345
923
.815
17.
84.
01
Huy
ện K
ông
Chro
2077
121
1170
1291
62,2
527
25.4
259
12.5
4.29
Huy
ện Đ
ức C
ơ26
3796
1733
1829
69,4
674
25.6
134
5.1
4.02
Huy
ện C
hư P
rông
2166
117
1465
1582
73,0
476
22.0
108
5.0
3.84
Huy
ện C
hư S
ê83
4129
747
3650
3360
,324
3929
.286
910
.44.
32
Huy
ện Đ
ắk P
ơ0
00
00
00.
00
Huy
ện Ia
Pa
00
00
00
0.00
Huy
ện K
rông
Pa
2625
130
1703
1833
69,8
625
23.8
166
6.3
3.94
Huy
ện P
hú T
hiện
3856
175
1870
2045
53,0
1227
31.8
584
15.1
4.59
Ngu
ồn: C
ục T
hống
kê
Gia
Lai
(201
0) Tổ
ng Đ
iêu
tra
Dân
số
và N
hà ở
200
9
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
121
Phụ
lục
1.17
Quy
mô
hộ c
hia
theo
đơn
vị h
ành
chín
h –
nôn
g th
ôn (2
009)
Đơn
vị h
ành
chín
htổ
ng s
ố hộ
Số h
ộ có
1
thàn
h vi
ênSố
hộ
có
2-4
thàn
h vi
ên
Số h
ộ có
1-
4th
ành
viên
% h
ộ có
1-
4th
ành
viên
Số h
ộ có
5-
6th
ành
viên
% h
ộ có
5-6
th
ành
viên
Số h
ộ có
tr
ên 7
th
ành
viên
% h
ộ có
tr
ên 7
th
ành
viên
Quy
mô
trun
g bì
nh
hộ (n
gười
)
toàn
tỉnh
2027
9379
1810
5900
1138
1856
,163
444
31,3
2553
112
,64,
46
T.p
Plei
ku11
119
472
6359
6831
61,4
3372
30,3
916
8,2
4,18
T.x
An
Khê
5158
233
2838
3071
59,5
1696
32,9
391
7,6
4,23
T.x
Ayun
Pa
2643
6795
110
1838
,591
234
,571
327
,05,
29
Huy
ện K
bang
1074
143
460
9565
2960
,831
8429
,610
289,
64,
26
Huy
ện Đ
ắk Đ
oa20
481
902
1091
811
820
57,7
6359
31,0
2302
11,2
4,36
Huy
ện C
hư P
ăh14
805
579
8627
9206
62,2
4406
29,8
1193
8,1
4,19
Huy
ện Ia
Gra
i19
064
641
1178
212
423
65,2
5458
28,6
1183
6,2
4,12
Huy
ện M
ang
Yang
1003
941
350
7354
8654
,632
6932
,612
8412
,84,
49
Huy
ện K
ông
Chro
6722
232
2910
3142
46,7
2197
32,7
1383
20,6
4,91
Huy
ện Đ
ức C
ơ11
943
441
6836
7277
60,9
3520
29,5
1146
9,6
4,29
Huy
ện C
hư P
rông
2068
010
6611
088
1215
458
,863
7430
,821
5210
,44,
31
Huy
ện C
hư S
ê27
396
1074
1290
913
983
51,0
8933
32,6
4480
16,4
4,67
Huy
ện Đ
ắk P
ơ89
3045
748
6553
2259
,628
1231
,579
68,
94,
24
Huy
ện Ia
Pa
9915
277
4275
4552
45,9
3467
35,0
1896
19,1
4,89
Huy
ện K
rông
Pa
1215
837
551
9955
7445
,836
8530
,328
9923
,85,
00
Huy
ện P
hú T
hiện
1099
925
551
7554
3049
,438
0034
,517
6916
,14,
75
Ngu
ồn: C
ục T
hống
kê
tỉnh
(201
0) Đ
iều
tra
Dân
số
và N
hà ở
Gia
Lai
200
9
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
122
Phụ
lục
1.18
thu
nhậ
p bì
nh q
uân
đầu
ngườ
i hàn
g th
áng
chia
theo
nhó
m th
u nh
ập: s
o sá
nh c
ả nư
ớc, t
heo
khu
vực
và th
eo tỉ
nh (2
002,
200
6 &
201
0)
Đơn
vị:
ngàn
đồn
g
Khu
vực
/ tỉn
h20
0220
0620
10
tổng
tổng
tổng
nhó
m 1
nhó
m 2
nhó
m 3
nhó
m 4
nhó
m 5
nhó
m 5
so
với
nhó
m 1
(lần
)
cả n
ước
356,
163
6,5
1387
,236
9,3
668,
510
00,2
1490
,434
11,0
8,1
Khu
vực:
Đồn
g bằ
ng S
ông
Hồn
g35
3,1
653,
315
68,2
467,
281
7,2
1158
,716
64,2
3734
,28,
0
Đôn
g Bắ
c26
8,87
511,
210
54,8
307,
950
6,8
748,
611
82,2
2530
,58,
2
Tây
Bắc
197,
032
7,5
741,
124
0,3
367,
953
6,0
827,
717
39,1
7,2
Ven
biển
Bắc
Tru
ng B
ộ23
5,4
418,
390
2,9
287,
249
4,7
722,
510
54,9
1959
,96,
8
Ven
biển
Nam
Tru
ng B
ộ30
5,9
550,
711
62,2
371,
162
7,3
876,
312
57,1
2683
,67,
2
Tây
Ngu
yên
244,
052
2,4
1088
,130
6,2
534,
579
9,7
1278
,025
28,6
8,3
Đôn
g N
am B
ộ61
9,7
1064
,721
65,0
627,
911
05,4
1582
,422
21,0
5293
,78,
4
ĐBS
CL37
1,3
627,
612
47,2
395,
566
1,4
936,
113
35,9
2909
,17,
4
tỉnh
:
Gia
Lai
235,
249
8,0
1027
,128
7,2
478,
676
1,4
1264
,423
49,5
8,2
Kon
Tum
234,
444
5,0
947,
335
7,5
511,
967
9,3
1037
,421
54,8
6,0
Đắk
Lắk
231,
450
7,0
1067
,829
8,6
554,
978
7,7
1229
,024
76,8
8,3
Đắk
Nôn
g-
506,
010
38,6
272,
048
0,0
739,
712
04,6
2521
,49,
3
Lâm
Đồn
g28
2,4
596,
012
57,5
351,
561
9,0
952,
214
64,8
2907
,48,
3
Ngu
ồn: T
CTK
(201
1) Đ
iều
tra
Mức
sốn
g dâ
n cư
và
Hộ
gia
đình
201
0
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
123
Phụ lục 1.19 tỷ lệ hộ nghèo: so sánh cả nước, theo khu vực và theo tỉnh (2006, 2008, 2010 & 2012)
Khu vực / tỉnh 2006 2008 2010 (*) 2012
cả nước 15,5 13,4 14,2 11,1
Khu vực:
Đồng bằng Sông Hồng 10,1 8,7 8,4 6,0
Đông Bắc 22,2 20,1 24,2 19,4
Tây Bắc 39,4 35,9 39,4 33,0
Ven biển Bắc Trung Bộ 26,6 23,1 24,0 18,7
Ven biển Nam Trung Bộ 17,2 14,7 16,9 13,5
Tây Nguyên 24,0 21,0 22,2 17,5
Đông Nam Bộ 4,6 3,7 3,4 2,1
ĐBSCL 13,0 11,4 12,6 10,1
tỉnh:
Kon Tum 31,2 26,7 31,9 24,6
Gia Lai 26,7 23,7 25,9 22,4
Đắk Lắk 24,3 21,3 21,9 17,3
Đắk Nông 26,5 23,3 28,3 23,3
Lâm Đồng 18,3 15,8 13,1 10,4
Nguồn: TCTK (2013) Điều tra Mức sống dân cư và Hộ gia đình Việt Nam 2012.* Tỷ lệ nghèo 2010 được tính theo chuẩn nghèo của Chính phủ cho giai đoạn 2011-2015 với mức 400.000 đồng một người một tháng khu vực nông thôn và 500.000 đồng một người một tháng khu vực thành thị.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
124
Phụ
lục
1.20
Số
hộ n
ghèo
và
tỷ lệ
hộ
nghè
o th
eo đ
ơn v
ị hàn
h ch
ính
(tóm
tắt n
ăm 2
012
& 2
010)
Khu
vực
hành
ch
ính
tổng
số
hộtổ
ng s
ố hộ
dtt
Stổ
ng s
ố hộ
ngư
ời
Kinh
tổng
số
hộ
nghè
o
%
nghè
otổ
ng s
ố hộ
ngh
èo
ngườ
i Ki
nh
% h
ộ ng
ười
Kinh
ng
hèo
% h
ộ ng
hèo
là n
gười
Ki
nh
tổng
số
hộ
nghè
o d
ttS
% s
ô hộ
d
ttS
là h
ộ ng
hèo
% s
ố hộ
ng
hèo
là
hộ d
ttS
tổng
số
hộ c
ận
nghè
o
T.p
Plei
ku49
191
5892
4329
949
31,
026
00,
652
,723
34,
047
,377
4
T.x
An
Khê
1572
132
815
393
463
2,9
422
2,7
91,1
4112
,58,
972
2
T.x
Ayun
Pa
7924
3398
4526
795
10,0
252
5,6
31,7
543
16,0
68,3
398
Huy
ện K
bang
1528
473
1879
6662
0540
,610
3012
,916
,649
7568
,080
,219
02
Huy
ện Đ
ắk Đ
oa23
740
1243
611
304
5533
23,3
622
5,5
11,2
4911
39,5
88,8
1071
Huy
ện C
hư P
ăh16
568
7976
8592
3111
18,8
401
4,7
12,9
2710
34,0
87,1
1242
Huy
ện Ia
Gra
i22
185
1114
911
036
5357
24,1
912
8,3
17,0
4445
39,9
83,0
2163
Huy
ện M
ang
Yang
1208
769
7451
1334
3628
,455
410
,816
,128
8241
,383
,991
8
Huy
ện K
ông
Chro
9016
5639
3377
3718
41,2
185
5,5
5,0
3533
62,7
95,0
764
Huy
ện Đ
ức C
ơ15
276
6127
9149
2679
17,5
373
4,1
13,9
2306
37,6
86,1
683
Huy
ện C
hư P
rông
2409
110
586
1350
541
7517
,310
027,
424
,031
7330
,076
,0-
Huy
ện C
hư S
ê25
485
1041
415
071
5219
20,5
595
3,9
11,4
4624
44,4
88,6
1213
Huy
ện Đ
ắk P
ơ93
1918
9574
2418
9320
,371
59,
637
,811
7862
,262
,273
4
Huy
ện Ia
Pa
1060
773
9732
1044
7642
,280
625
,118
,036
7049
,682
,0-
Huy
ện K
rông
Pa
1576
599
8557
8071
5245
,412
8022
,117
,958
7258
,882
,111
98
Huy
ện P
hú T
hiện
1566
884
3572
3330
4519
,468
49,
522
,523
6128
,077
,595
6
Huy
ện C
hư P
ưh13
356
6348
7008
2498
18,7
331
4,7
13,3
2167
34,1
86,7
637
toàn
tỉnh
201
230
1283
1222
9717
8986
6004
819
,910
424
5,8
17,4
4962
440
,682
,618
974
toàn
tỉnh
201
028
8141
1308
5815
7283
7941
727
,516
550
10,5
20,8
6286
748
,079
,216
262
Ngu
ồn: S
ở La
o độ
ng, T
hươn
g bi
nh v
à Xã
hội
(201
3) –
Số
liệu
cung
cấp
cho
ngh
iên
cứu
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
125
Phụ
lục
1.21
tổn
g sả
n ph
ẩm q
uốc
nội v
à cấ
u tr
úc n
ền k
inh
tế (2
004
to 2
011)
năm
Gd
P th
eo g
iá s
o sá
nh n
ăm 2
010
(tỷ
đồng
)G
dP
theo
giá
hiệ
n hà
nh (t
ỷ đồ
ng)
cấu
trúc
Gd
P (%
)
tổng
nôn
g,
lâm
ngh
iệp
& th
ủy sả
n
công
ng
hiệp
và
xây
dựng
dịc
h vụ
tổng
nôn
g,lâ
m n
ghiệ
p &
thủy
sản
công
ng
hiệp
và
xây
dựng
dịc
h vụ
nôn
g,lâ
m n
ghiệ
p &
thủy
sản
công
ng
hiệp
và
xây
dựng
dịc
h vụ
2004
1008
1172
5978
475
1924
914
2113
123
4702
915
2309
936
1052
072
1340
052
49,1
222
,37
28,4
9
2006
1261
1111
6927
243
2809
317
2873
750
7383
814
3584
548
1870
781
1928
026
48,5
525
,34
26,1
1
2008
1589
9637
7759
832
4164
551
3973
671
1301
4316
6165
926
3339
064
3508
243
47,3
825
,66
26,9
6
2011
2304
6987
9207
019
7831
468
6005
224
2852
7131
1254
4284
8915
053
7063
944
43,9
731
,25
24,7
6
Ngu
ồn: C
ục T
hống
kê
tỉnh
(201
3) N
iêm
giá
m T
hống
kê
Gia
Lai
201
2.
Phụ
lục
1.22
chi
tiêu
ngâ
n sá
ch tỉ
nh (2
008,
201
0 &
201
2 số
sơ
bộ)
hạn
g m
ục20
0820
1020
12 s
ơ bộ
.
tổng
chi
5.22
6.69
17.
668.
350
13.1
77.2
52
Đầu
tư p
hát t
riển
880.
444
1.31
4.06
52.
115.
465
Chi t
hườn
g xu
yên
1.93
7.80
53.
063.
043
6.13
8.96
2
Quả
n lý
hàn
h ch
ính,
đản
g, đ
oàn
thể
487.
225
742.
574
1.31
9.24
2
Các
hoạt
độn
g ki
nh tế
137.
380
241.
484
449.
444
Giá
o dụ
c, đ
ào tạ
o và
dạy
ngh
ề85
5.19
61.
239.
128
2.61
7.60
8
Y tế
, Dân
số
và K
HH
GĐ
233.
092
474.
046
978.
191
An
ninh
xã
hội
69.0
3662
.256
136.
100
Chi t
hườn
g xu
yên
khác
155.
876
303.
555
638.
377
Các
hạng
mục
chi
khá
c2.
408.
442
3.29
1.24
24.
922.
825
Ngu
ồn: C
ục T
hống
kê
tỉnh
(201
3) N
iêm
giá
m T
hống
kê
Gia
Lai
201
2.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
126
Phụ
lục
1.23
các
chỉ
tiêu
cun
g cấ
p dị
ch v
ụ y
tế (2
012)
Đơn
vị h
ành
chín
h
chỉ t
iêu
cấp
huyệ
nch
ỉ tiê
u xã
/ ph
ường
chỉ t
iêu
thôn
bản
Số bệnh viện
Số giường bệnh
tổng số bác sỹ (bệnh viện và trạm xá)
Số bác sỹ trên 10,000 người
tổng số xã/phường
Số xã/phường có bác sỹ
% xã/phường có bác sỹ
Số xã/phường có y tá sản nhi/nữ hộ sinh
% xã/phường có y tá sản nhi/nữ hộ sinh
Số xã/phường đạt chuẩn quốc gia về y tế
% xã/phường đạt chuẩn quốc gia về y tế
tổng số thôn trong huyện/thị/thành phố
Số thôn có nhân viên y tế
% thôn có nhân viên y tế
T.p
Plei
ku4
900
176
23
834
,823
100,
018
78,3
258
140
54,3
T.x
An
Khê
112
025
11
327
,311
100,
08
72,7
4040
100,
0
T.x
Ayun
Pa
112
023
8
00,
07
87,5
225
,055
2341
,8
Kban
g1
8017
14
1410
0,0
1392
,912
85,7
168
148
88,1
Đắk
Đoa
170
9
1712
70,6
1710
0,0
1270
,615
614
794
,2
Chư
Păh
150
7
156
40,0
1510
0,0
853
,312
312
097
,6
Ia G
rai
150
12
135
38,5
1310
0,0
430
,815
015
010
0,0
Man
g Ya
ng1
5012
12
650
,011
91,7
433
,310
610
610
0,0
Kông
Chr
o1
5013
14
17,
112
85,7
17,
111
411
410
0,0
Đức
Cơ
170
16
109
90,0
1010
0,0
660
,093
9310
0,0
Chư
Prôn
g1
6010
20
945
,020
100,
01
5,0
173
173
100,
0
Chư
Sê1
100
18
157
46,7
1510
0,0
16,
718
618
610
0,0
Đắk
Pơ
150
11
83
37,5
810
0,0
675
,073
7310
0,0
Ia P
a1
509
9
444
,49
100,
00
0,0
7676
100,
0
Krôn
g Pa
170
12
1413
92,9
1410
0,0
00,
014
514
510
0,0
Phú
Thiệ
n1
509
10
110
,010
100,
00
0,0
109
109
100,
0
Chư
Pưh
130
7
94
44,4
910
0,0
333
,382
8210
0,0
toàn
tỉnh
2019
7038
6
222
105
47,3
217
97,7
8437
,821
0719
2591
,4
Ngu
ồn: S
ở Y
tế –
Số
liệu
cung
cấp
cho
ngh
iên
cứu
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
127
Phụ
lục
1.24
các
chỉ
tiêu
về
chăm
sóc
sức
khỏ
e si
nh s
ản th
eo đ
ơn v
ị hàn
h ch
ính
(201
2)
Đơn
vị h
ành
chín
htỷ
lệ tă
ng
dân
số
(%)
tỷ s
uất
sinh
thô
(%o)
Phụ
nữm
ang
thai
đượ
c kh
ám th
ai
≥ 3
lần
(%)
Phụ
nữm
ang
thai
tiê
m n
gừa
mũi
2 U
ốn
ván
(%)
Phụ
nữm
ang
thai
xét n
ghiệ
p h
IV/A
IdS
(%)
Sinh
con
tạ
i cơ
sở y
tế
huy
ện/
xã/p
hườn
g (%
)
Sinh
có
sự
giúp
đỡ
chuy
ên
môn
y tế
(%
)
trẻ
sơ s
inh
thiế
u câ
n (<
2500
g)
(%)
tỷ lệ
tử
vong
m
ẹ (t
rên
100.
000
ca s
inh)
tỷ lệ
tử
vong
sơ
sinh
(trê
n 10
00 c
a si
nh s
ống)
tỷ lệ
tử
vong
trẻ
dưới
5 tu
ổi
(trê
n 10
00
ca s
inh)
T.p
Plei
ku0,
541,
6282
,76
94,4
390
,33
93,9
695
,85
1,21
- 0,
481,
44
T.x
An
Khê
0,77
1,43
85,7
689
,92
83,4
491
,89
92,8
00,
98-
2,10
7,02
T.x
Ayun
Pa
0,96
1,83
75,4
192
,50
83,4
492
,42
93,1
20,
77-
0,00
0,00
Kban
g0,
781,
9066
,75
81,5
277
,39
62,7
663
,75
3,38
7,00
15,4
119
,82
Đắk
Đoa
1,12
2,29
63,6
689
,41
85,0
055
,04
56,8
02,
94-
7,88
10,0
7
Chư
Păh
1,08
20,3
052
,58
81,1
175
,00
68,5
769
,31
5,20
- 6,
438,
41
Ia G
rai
1,30
2,26
57,7
987
,85
77,3
071
,65
72,1
31,
18-
1,22
3,06
Man
g Ya
ng1,
452,
4554
,33
69,5
074
,18
48,5
550
,91
0,79
7,00
10,0
223
,38
Kông
Chr
o1,
512,
6924
,70
76,1
163
,35
43,9
246
,75
3,18
- 6,
8417
,49
Đức
Cơ
1,60
2,80
55,0
475
,99
66,1
356
,93
58,9
35,
27-
3,89
10,0
2
Chư
Prôn
g1,
152,
1859
,01
90,7
866
,83
47,9
348
,93
1,12
- 0,
950,
95
Chư
Sê1,
362,
6158
,17
78,2
046
,67
67,4
169
,72
2,42
- 3,
374,
12
Đắk
Pơ
0,83
1,75
65,5
086
,70
70,7
469
,44
71,2
35,
1010
,00
3,02
21,1
6
Ia P
a1,
562,
4338
,00
60,5
058
,77
46,6
147
,89
1,64
9,00
4,25
11,9
1
Krôn
g Pa
1,24
2,36
42,2
063
,38
57,8
447
,12
48,9
35,
625,
003,
805,
43
Phú
Thiệ
n1,
121,
9958
,40
86,1
049
,99
41,5
846
,56
0,94
-1,
262,
53
Chư
Pưh
1,99
2,72
67,5
276
,53
45,4
443
,77
48,8
11,
57-
0,64
1,28
toàn
tỉnh
1,14
2,15
59,2
981
,21
69,3
161
,74
63,5
04,
2538
,00
3,11
5,88
Ngu
ồn: S
ở Y
tế –
Số
liệu
cung
cấp
cho
ngh
iên
cứu.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
128
Phụ
lục
1.25
các
chỉ
tiêu
cun
g cấ
p dị
ch v
ụ ch
ăm s
óc s
ức k
hỏe
theo
đơn
vị h
ành
chín
h (2
012)
Đơn
vị h
ành
chín
htổ
ng s
ố xã
/ph
ường
tổng
số
y tá
sả
n nh
i/cô
đỡSố
trạm
y tế
xã
/phư
ờng
có y
tá s
ản
nhi/c
ô đỡ
% tr
ạm y
tế
xã/p
hườn
g có
y tá
sản
nh
i/cô
đỡ
tổng
số
nhân
viê
n hộ
sin
h đư
ợc
đào
tạo
Số tr
ạm y
tế
xã/p
hươn
g có
nhâ
n vi
ên
hộ s
inh
được
đà
o tạ
o
% tr
ạm y
tế
xã/p
hươn
g có
nhâ
n vi
ên
hộ s
inh
được
đà
o tạ
o
Số n
hân
viên
hộ
sinh
ngư
ời
dtt
S đư
ợc
đào
tạo
% S
ố nh
ân
viên
hộ
sinh
ng
ười d
ttS
được
đào
tạo
T.p
Plei
ku23
3723
100
114
17,4
327
,3
T.x
An
Khê
1119
1110
02
19,
12
100,
0
T.x
Ayun
Pa
824
810
03
337
,53
100,
0
Kban
g14
2614
100
2412
85,7
1562
,5
Đắk
Đoa
1724
1710
02
211
,80
0,0
Chư
Păh
1525
1510
06
426
,74
66,7
Ia G
rai
1323
1310
013
969
,212
92,3
Man
g Ya
ng12
2212
100
187
58,3
1266
,7
Kông
Chr
o14
2114
100
166
42,9
1381
,3
Đức
Cơ
1019
1010
013
990
,011
84,6
Chư
Prôn
g20
3120
100
2215
75,0
1672
,7
Chư
Sê15
1515
100
22
13,3
210
0,0
Đắk
Pơ
88
810
05
562
,54
80,0
Ia P
a9
99
100
118
88,9
872
,7
Krôn
g Pa
1414
1410
011
750
,011
100,
0
Phú
Thiệ
n10
1010
100
66
60,0
610
0,0
Chư
Pưh
99
910
014
777
,813
92,9
toàn
tỉnh
222
336
222
100
179
107
48,2
147
82,1
Ngu
ồn: S
ở Y
tế –
Số
liệu
cung
cấp
cho
ngh
iên
cứu.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
129
Phụ lục 1.26 tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng: so sánh cả nước, theo khu vực và theo tỉnh (2005 & 2011)
Khu vực / tỉnh2011 2005
nhẹ cân thấp còi nhẹ cân thấp còi
cả nước 16,8 27,5 25,2 29,6
Khu vực:
Đồng bằng Sông Hồng 12,7 22,7 21,3 24,4
Đông Băc 19,1 30,5 28,4 33,6
Tây Băc 22,1 33,6 30,4 35,6
Ven biển Bắc Trung Bộ 20,2 32 30 35,1
Ven biển Nam Trung Bộ 16,1 27,9 25,9 29,3
Tây Nguyên 25,9 37,3 34,5 41,5
Đông Nam Bộ 11,9 21,3 18,9 21,6
ĐBSCL 15,2 26,8 23,6 28,1
tỉnh:
Kon Tum 27,4 41,4 35,8 50
Gia Lai 25,4 36,1 33,4 36
Đắk Lắk 25,6 35,5 34,3 41,6
Đắk Nông 25,5 36,1 35,2 44
Lâm Đồng 15,1 25,7 23,4 27,5
Nguồn: Hệ thống giám sát dinh dưỡng – Viện Dinh dưỡng quốc gia.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
130
Phụ lục 1.27 tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng theo đơn vị hành chính (2006 đến 2012)
Đơn vị hành chính
2006 2008 2010 2012
nhẹ cân thấp còi nhẹ cân thấp còi nhẹ cân thấp còi nhẹ cân thấp còi
T.p Pleiku 9,38 7,39 6,53 5,6 19,7
T.x An Khê 21,16 18,95 15,72 13,1 28,4
T.x Ayun Pa 10,32 15,53 8,3 7,8 35,7
Kbang 29,85 26,87 20,32 19,7 38,7
Đắk Đoa 23,39 220,6 18,11 16,9 37,2
Chư Păh 32,52 30,36 27,75 25,9 36,8
Ia Grai 26,39 26,27 25,8 21,1 29,7
Mang Yang 30,64 28,44 26 25,1 37,2
Kông Chro 36,58 34,03 31,85 30,7 40,2
Đức Cơ 31,29 26,36 25,05 22,6 29,6
Chư Prông 29,3 29,27 23,05 19,2 36,7
Chư Sê 30,18 29,36 24,29 23,39 30,5
Đắk Pơ 30,4 27,85 19,01 18,9 39,8
Ia Pa 29,91 29,5 26,8 27,3 39,5
Krông Pa 19,16 34,22 28,78 27,9 35,8
Phú Thiện 12,3 22,4 22,5 36,2
Chư Pưh 22 20,4 37,6
Nguồn: Sở Y tế – Số liệu cung cấp cho nghiên cứu.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
131
Phụ
lục
1.28
chỉ
tiêu
tiêm
chủ
ng th
eo đ
ơn v
ị hàn
h ch
ính
(201
0 &
201
2)
Đơn
vị h
ành
chín
h
2010
2012
Số tr
ẻ dư
ới 1
tu
ổi
bcG
(%
)o
PV
(%)
dPt
(%
)h
ib
(%)
Sởi (
%)
Gan
b
(%)
tiêm
ch
ủng
đầy
đủ
(%)
Số tr
ẻ dư
ới 1
tu
ổi
bcG
(%
)o
PV
(%)
hib
(%
)Sở
i (%
)G
an b
(%
)ti
êm
chủn
g đầ
y đủ
(%
)
T.p
Plei
ku4.
471
82,2
74,3
29,8
43,6
100
31,1
97,6
4.58
799
,410
010
099
130,
999
T.x
An
Khê
1.34
480
94,9
56,7
29,6
100
40,1
98,7
1.37
210
099
,999
,999
,212
8,9
99,2
T.x
Ayun
Pa
1.06
187
,285
,726
,249
,280
,823
,878
,697
710
099
,299
,299
,220
7,4
99,2
Kban
g1.
396
87,9
8547
,641
,390
,544
,888
,91.
407
99,9
99,9
99,9
97,5
51,4
97,5
Đắk
Đoa
2.55
787
,675
28,9
38,8
84,9
18,7
80,7
2.62
010
095
,595
,597
,956
,397
,9
Chư
Păh
1.70
388
,780
,340
,223
,588
,331
,587
,71.
749
100
95,3
95,3
97,2
40,2
97,2
Ia G
rai
2.22
885
,886
,836
37,6
93,9
40,6
87,7
2.17
798
,398
,698
,695
,148
,695
,1
Man
g Ya
ng1.
500
100
100
51,9
51,5
100
44,8
100
1.57
110
099
,999
,999
,230
,699
,2
Kông
Chr
o1.
310
91,8
8562
,427
,184
8282
,81.
358
100
96,6
96,6
95,6
34,5
95,6
Đức
Cơ
2.49
772
,465
36,8
23,5
65,3
22,1
62,4
2.55
710
010
010
099
,785
,499
,7
Chư
Prôn
g2.
728
80,9
76,8
46,7
22,1
8828
,486
,52.
675
100
98,4
98,4
99,2
59,2
99,2
Chư
Sê2.
800
8071
,129
,141
,576
32,7
67,3
2.80
598
,999
,610
098
,341
,898
,3
Đắk
Pơ
990
86,6
85,4
39,9
47,1
91,9
29,8
97,2
975
100
93,9
93,9
92,9
7,6
92,9
Ia P
a1.
433
74,9
7040
,733
,279
33,1
69,9
1.26
710
094
,494
,498
11,3
98
Krôn
g Pa
2.04
484
,779
,741
,830
,486
3179
2.05
710
096
,396
,395
,564
,595
,5
Phú
Thiệ
n2.
079
86,8
77,4
37,5
27,6
8238
75,9
1.81
197
,393
9395
,119
,695
,1
Chư
Pưh
1.78
210
085
1838
,294
,424
,566
,51.
765
9995
,494
,897
,738
,897
,7
toàn
tỉnh
33.9
2385
,65
79,7
37,7
35,3
88,2
33,5
82,9
33.7
3099
,597
,797
,797
,765
,997
,7
Ngu
ồn: S
ở Y
tế –
Số
liệu
cung
cấp
cho
ngh
iên
cứu
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
132
Phụ lục 1.29 các chỉ tiêu về hIV/AIdS (2006 đến 2012)
chỉ tiêunăm
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
1 Số ca nhiễm HIV được phát hiện 31 51 55 78 56 57 69
2 Số ca nhiễm HIV mới ở trẻ dưới 16 được phát hiện 0 0 1 2 1 0 0
3 Tỷ lệ lây nhiễm mới HIV trên 100.000 Người 2,58 4,16 4,4 6,09 4,3 4,31 5,7
4 Số người nhiễm HIV/AIDS tích lũy 327 378 433 511 567 624 693
5 Số trẻ dưới 16 tuổi nhiễm HIV/AIDS tích lũy 1 1 5 0 4 0 1
6 Số ca lây nhiềm từ mẹ sang con được phát hiện 1 1 5 0 3 0 1
Nguồn: Sở Y tế – Số liệu cung cấp cho nghiên cứu.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
133
Phụ
lục
1.30
tai
nạn
thươ
ng tí
ch tr
ẻ em
(201
1)
tỔn
G0
- 4 t
uổi
5 -1
4 t
uổi
15- 1
9 tu
ổi
tổng
nữ
tổng
nữ
tổng
nữ
tổng
nữ
thương tích
chết
thương tích
chết
thương tích
chết
thương tích
chết
thương tích
chết
thương tích
chết
thương tích
chết
thương tích
chết
1Đ
ịa đ
iểm
xảy
ra t
ntt
tổ
ng
5.95
751
1.62
416
193
252
01.
183
531
42
4.16
839
1.12
113
Tr
ên đ
ường
4.07
237
1.33
39
162
114
00
673
319
72
3.14
631
1.06
87
Ở
nhà
485
510
22
00
00
156
046
021
62
71
Ở
trườ
ng84
85
864
311
120
186
029
057
14
194
Ở
nơi
làm
việ
c72
01
00
00
00
00
011
00
0
Ở
nơi
côn
g cộ
ng33
22
431
00
00
760
50
178
26
1
H
ồ, a
o, s
ống,
suố
i14
82
590
00
00
922
370
460
210
2Lo
ại t
ntt
tổ
ng
5.95
721
1.62
416
193
252
01.
183
531
42
4.16
839
1.12
113
Ta
i nạn
gia
o th
ông
3.96
132
1.23
310
301
150
718
416
52
3.10
124
1.02
37
Ta
i nạn
lao
động
( W
20- W
49)
570
20
00
00
160
00
270
00
Sú
c vậ
t cắn
, đốt
( W
50- W
64)
115
00
00
00
052
00
052
00
0
N
gã (
W01
- W19
)1.
155
419
02
131
012
011
00
760
763
428
2
Đ
uối n
ước
118
015
00
00
062
00
045
014
0
Bỏ
ng (
W85
- W99
; X00
-X19
)65
01
05
00
010
00
035
00
0
N
gộ đ
ộc h
óa c
hất,
thức
ăn
( X25
- X29
; X4
0-X4
9)81
00
00
00
025
00
036
00
0
Tự
sát
(X60
- X84
)11
40
30
00
00
109
00
00
00
0
Bạ
o lự
c, x
ung
đột (
X85
- Y09
) 17
90
106
00
00
056
056
097
048
0
Kh
ác11
275
744
271
250
251
170
1211
84
Ngu
ồn: S
ở Y
tế –
Số
liệu
cung
cấp
cho
ngh
iên
cứu.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
134
Phụ
lục
1.31
tai
nạn
thươ
ng tí
ch tr
ẻ em
(201
2)
tỔn
G0
- 4 t
uổi
5 -1
4 t
uổi
15- 1
9 tu
ổi
tổng
nữ
tổng
nữ
tổng
nữ
tổng
nữ
thương tích
chết
thương tích
chết
thương tích
chết
thương tích
chết
thương tích
chết
thương tích
chết
thương tích
chết
thương tích
chết
1Đ
ịa đ
iểm
xảy
ra t
ntt
tổ
ng
9.56
188
4.98
837
125
081
01.
588
101.
021
93.
018
281.
578
16
Tr
ên đ
ường
4.91
738
2.37
016
490
310
551
545
94
1.25
810
601
4
Ở
nhà
2.73
621
1.29
58
760
500
410
323
22
999
639
94
Ở
trườ
ng70
86
418
20
00
036
00
190
032
16
216
2
Ở
nơi
làm
việ
c46
541
20
00
00
00
00
00
2
Ở
nơi
côn
g cộ
ng97
815
810
90
00
013
72
100
339
23
348
4
H
ồ, a
o, s
ống,
suố
i17
63
540
00
00
100
040
048
314
0
2Lo
ại t
ntt
tổ
ng
9.56
188
4.98
837
125
081
01.
588
101.
021
93.
018
281.
587
16
Ta
i nạn
gia
o th
ông
5.42
347
2.47
722
290
00
926
537
16
1.90
94
1.01
010
Ta
i nạn
lao
động
( W
20- W
49)
1.11
113
696
50
00
023
93
236
124
114
702
Sú
c vậ
t cắn
, đốt
( W
50- W
64)
00
00
960
00
00
00
00
00
N
gã (
W01
- W19
)41
40
580
00
081
012
60
352
00
00
0
Đ
uối n
ước
278
411
22
00
00
371
201
490
720
Bỏ
ng (
W85
- W99
; X00
-X19
)31
90
108
00
00
00
00
021
10
00
N
gộ đ
ộc h
óa c
hất,
thức
ăn
( X25
- X29
; X4
0-X4
9)21
30
202
00
00
00
00
011
00
0
Tự
sát
(X60
- X84
)22
84
120
10
00
00
00
00
00
0
Bạ
o lự
c, x
ung
đột (
X85
- Y09
) 16
20
430
00
00
00
00
162
00
0
Kh
ác1.
413
2065
07
00
00
230
142
143
56
435
4
Ngu
ồn: S
ở Y
tế –
Số
liệu
cung
cấp
cho
ngh
iên
cứu.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
135
Phụ
lục
1.31
các
chỉ
tiêu
nướ
c si
nh h
oạt v
à vệ
sin
h nô
ng th
ôn k
hu v
ực t
ây n
guyê
n (2
012)
tỉnh
dân
số
nông
thôn
(%)
dân
số
nông
thôn
đượ
c dù
ng n
ước
sạch
th
eo ti
êu c
huẩn
bộ
y tế
(%)
hộ
gia
đình
có
nhà
tiêu
hợp
vệ
sinh
(%)
trườ
ng h
ọc c
ó nư
ớc v
à nh
à ti
êu
hợp
vệ s
inh
trạm
y tế
có
nước
và
nhà
tiêu
hợ
p vệ
sin
h (%
)
Ubn
d x
ã có
nư
ớc v
à nh
à ti
êu
hợp
vệ s
inh
(%)
chợ
có n
ước
và
nhà
tiêu
hợp
vệ
sinh
(%)
Gia
Lai
74,4
28,7
35,9
85,5
95,0
91,4
63,3
Kon
Tum
72,7
11,6
37,2
87,9
93,8
87,1
6,5
Lâm
Đồn
g75
,520
,050
,887
,089
,181
,442
,9
Đắk
Lắk
72,5
36,7
44,4
87,9
86,6
78,1
29,2
Đắk
Nôn
g73
,446
,052
,456
,178
,960
,6-
Ngu
ồn: T
rung
tâm
Quố
c gi
a về
nướ
c sạ
ch v
à vệ
sin
h m
ôi tr
ường
nôn
g th
ôn, M
ARD
(201
2)
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
136
Phụ
lục
1.32
các
chỉ
tiêu
nướ
c si
nh h
oạt v
à vệ
sin
h m
ôi tr
ường
theo
đơn
vị h
ành
chín
h (2
012)
Đơn
vị h
ành
chín
htổ
ng d
ân s
ố (n
gười
)tổ
ng s
ố hộ
Số n
gười
sử d
ụng
nước
an
toàn
tỷ lệ
ngư
ờisử
dụn
g nư
ớc
an to
àn (%
)
Số h
ộ có
nhà
tiêu
hợp
vệ
sin
h
tỷ lệ
hộ
cónh
à ti
êu h
ợp
vệ s
inh
(%)
trườ
ng h
ọc c
ó nư
ớc v
à nh
à ti
êu h
ợp v
ệ si
nh (%
)
trạm
y tế
có
nước
và
nhà
tiêu
hợp
vệ
sinh
(%)
Huy
ện M
ang
Yang
4913
110
951
3008
561
,227
8225
,468
,290
,9
Huy
ện Ia
Gra
i80
184
1932
669
733
87,0
7750
40,1
84,7
100,
0
T.x
An
Khê
2270
552
7621
625
95,2
1991
37,7
85,0
100,
0
Huy
ện K
rông
Pa
6616
413
086
4936
274
,614
0510
,787
,077
,0
Huy
ện C
hư S
ê86
925
1849
561
286
70,5
8318
45,0
80,0
64,3
T.x
Ayun
Pa
1534
529
3510
459
65,8
433
14,7
100,
075
,0
Huy
ện Ia
Pa
5005
210
404
2066
340
,514
5912
,766
,766
,7
Huy
ện P
hú T
hiện
5078
310
096
2642
352
,042
8842
,597
,110
0,0
Huy
ện Đ
ắk Đ
oa96
400
2158
588
145
91,4
7751
35,9
78,8
100,
0
T.p
Plei
ku46
326
1092
945
632
98,5
6602
60,4
100,
010
0,0
Huy
ện C
hư P
rông
8977
320
537
8049
289
,710
813
52,7
86,8
78,9
Huy
ện C
hư P
ưh55
851
1076
147
128
84,4
6052
56,2
89,6
100,
0
Huy
ện K
bang
4770
011
424
4430
192
,938
5233
,755
,010
0,0
Huy
ện C
hư P
ăh65
277
1435
261
107
93,6
5851
40,8
93,0
100,
0
Huy
ện Đ
ắk P
ơ43
379
9235
4127
595
,149
9754
,195
,088
,0
Huy
ện K
ông
Chro
3583
767
4217
366
48,5
571
8,5
50,0
62,0
Huy
ện Đ
ức C
ơ53
871
1221
741
979
77,9
5666
46,4
49,0
69,0
toàn
tỉnh
9557
0320
8351
7570
6179
,280
581
38,7
78,5
88,6
Ngu
ồn: T
rung
tâm
nướ
c sạ
ch v
à vệ
sin
h m
ôi tr
ường
nôn
g th
ôn tỉ
nh (2
013)
– H
ệ th
ống
giám
sát
NSV
SNT
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
137
Phụ lục 1.33 Đầu tư nước sinh hoạt nông thôn theo đơn vị hành chính (2006-10 & 2012-15)
Đơn vị hành chính Đầu tưcấp nước sinh hoạt an toàn
2006-2010 (triệu đồng)
tỷ lệ trong tổng mức
đầu tư 2006-2010
(%)
dân số nông thôn
2009
Đầu tư tính theo
đầu người giữa
2006-2010 (triệu đồng)
Đầu tư nước sinh hoạt theo kế hoạch
2012-2015 (triệu đồng)
tỷ lệ trong tổng đầu
tư theo kế hoạch
2012-2015 (%)
Kông Chro 12294 21.1 33621 365664 13510 17.7
Krông Pa 10973 18.9 61994 177001 4260 5.6
Mang Yang 5040 8.7 45329 111187 4320 5.7
Chư Păh 4607 7.9 62247 74012 - -
T.x Ayun Pa 4277 7.4 14226 300647 1100 1.4
Kbang 4003 6.9 45929 87156 4450 5.8
Ia Pa 3282 5.6 49030 66939 14479 18.9
Ia Grai 3074 5.3 78693 39063 6555 8.6
Đắk Đoa 2685 4.6 89517 29994 3300 4.3
Đắk Pơ 2248 3.9 38017 59131 3300 4.3
Chư Prông 1984 3.4 89519 22163 2200 2.9
Chư Sê 1934 3.3 129409 14945 6000 7.9
Đức Cơ 1781 3.1 51424 34634 6950 9.1
Chư Pưh - - - - 6000 7.9
Phú Thiện - - - - - -
T.x An Khê - - - - - -
T.p Pleiku - - - - - -
Nguồn: (i) Báo cáo số133/BC-UBND (27/10/2010) về kết quả thực hiện chương trình MTQG về nước sinh hoạt và vệ sinh nông thôn giai đoạn 2006-2010; (ii) Báo cáo số 140/BC-UBND (12/09/2012) kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG về nước sạch và vệ sinh nông thôn trong năm 2013 và giai đoạn 2013-2015.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
138
Phụ lục 1.34 ngân sách ngành giáo dục 2011 & 2012
Triệu đồng
hạng mục ngân sách 2011 2012
tổng 1707399 2326113
1 Ngân sách chi thường xuyên 1447306 2066673
1.1 Lương và chi liên quan đến lương 1254665 1737335
1.2 Ngân sách chi thường xuyên ngoài lương 192641 329338
2 Ngân sách đầu tư 232403 227020
3 Vốn sự nghiệp 27690 32420
nhà trẻ và mẫu giáo
tổng 239385 354025
1 Ngân sách chi thường xuyên 196685 312295
1.1 Lương và chi liên quan đến lương 160502 243322
1.2 Ngân sách chi thường xuyên ngoài lương 36183 68973
2 Ngân sách đầu tư 42700 41730
tiểu học
tổng 748477 1021765
1 Ngân sách chi thường xuyên 692917 977795
1.1 Lương và chi liên quan đến lương 608911 843495
1.2 Ngân sách chi thường xuyên ngoài lương 84006 134300
2 Ngân sách đầu tư 55560 43970
trung học cơ sở
tổng 488020 666148
1 Ngân sách chi thường xuyên 394682 575708
1.1 Lương và chi liên quan đến lương 341543 473216
1.2 Ngân sách chi thường xuyên ngoài lương 53139 120492
2 Ngân sách đầu tư 93338 90440
trung học phổ thông
tổng 203827 251755
1 Ngân sách chi thường xuyên 163022 200875
1.1 Lương và chi liên quan đến lương 143709 177302
1.2 Ngân sách chi thường xuyên ngoài lương 19313 23573
2 Ngân sách đầu tư 40805 50880
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo – số liệu cung cấp cho nghiên cứu.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
139
Phụ
lục
1.35
thà
nh q
uả g
iáo
dục
cao
nhất
của
dân
số
trên
5 tu
ổi th
eo g
iới t
ính:
so
sánh
cả
nước
, the
o kh
u vự
c và
theo
tỉnh
(200
9)
Khu
vực
/ tỉn
h
tỷ lệ
ngư
ời c
hưa
hoàn
thàn
h ti
ểu h
ọctỷ
lệ n
gười
đã
hoàn
thàn
hti
ểu h
ọctỷ
lệ n
gười
đã
hoàn
thàn
h th
cStỷ
lệ n
gười
đã
hoàn
thàn
h th
Pt
tổng
nam
nữ
tổng
nam
nữ
tổng
nam
nữ
tổng
nam
nữ
cả n
ước
22,7
21,2
24,1
27,6
27,8
27,4
23,7
24,3
23,2
20,8
23,2
18,5
Tây
Ngu
yên
25,7
25,4
26,0
30,9
31,4
30,4
20,8
21,6
20,0
13,7
15,1
12,2
Gia
Lai
28,3
28,8
27,8
28,3
29,5
27,1
16,9
17,8
16,1
10,6
12,1
9,0
Ngu
ồn: T
CTK
(201
1) G
iáo
dục
ở Vi
ệt N
am: P
hân
tích
các
chỉ s
ố ch
ủ yế
u (T
ổng
điều
tra
Dân
số
và N
hà ở
200
9)
Phụ
lục
1.36
thà
nh q
uả g
iáo
dục
cao
nhất
của
dân
số
trên
5 tu
ổi th
eo d
ân tộ
c: s
o sá
nh c
ả nư
ớc, t
heo
khu
vực
và th
eo tỉ
nh (2
009)
Khu
vực
/ tỉn
h
tỷ lệ
ngư
ời c
hưa
hoàn
thàn
h ti
ểu h
ọctỷ
lệ n
gười
đã
hoàn
thàn
hti
ểu h
ọctỷ
lệ n
gười
đã
hoàn
thàn
h th
cStỷ
lệ n
gười
đã
hoàn
thàn
h th
Pt
tổng
Kinh
dân
tộc
khác
tổ
ngKi
nhd
ân tộ
c kh
áctổ
ngKi
nhd
ân tộ
c kh
áctổ
ngKi
nhd
ân tộ
c kh
ác
cả n
ước
22,7
21,5
30,2
27,6
27,6
28,0
23,7
25,1
15,2
20,8
22,7
9,0
Tây
Ngu
yên
25,7
20,5
36,3
30,9
33,0
26,8
20,8
26,4
9,6
13,7
18,6
3,8
Gia
Lai
28,3
21,6
36,6
28,3
33,8
21,6
16,9
25,5
6,5
10,6
17,5
2,1
Ngu
ồn: T
CTK
(201
1) G
iáo
dục
ở Vi
ệt N
am: P
hân
tích
các
chỉ s
ố ch
ủ yế
u (T
ổng
điều
tra
Dân
số
và N
hà ở
200
9)
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
140
Phụ lục 1.37 thành quả giáo dục cao nhất của dân số trên 5 tuổi theo đơn vị hành chính (2009)
Đơn vị hành chính
tổng
dân
số
từ 5
tuổi
trở
lên
đi h
ọc
Số n
gười
có
thàn
h qu
ả gi
áo d
ục c
ao
nhất
là b
ậc ti
ểu h
ọc
% n
gười
có
thàn
h qu
ả gi
áo d
ục c
ao
nhất
là b
ậc ti
ểu h
ọc
Số n
gười
có
thàn
h qu
ả gi
áo d
ục c
ao
nhất
là b
ậc t
hcS
% n
gười
có
thàn
h qu
ả gi
áo d
ục c
ao
nhất
là b
ậc t
hcS
Số n
gười
có
thàn
h qu
ả gi
áo d
ục c
ao
nhất
là b
ậc t
hPt
% n
gười
có
thàn
h qu
ả gi
áo d
ục c
ao
nhất
là b
ậc t
hPt
T.p Pleiku 127314 23224 18,2 51202 40,2 52888 41.5
T.x An Khê 40015 10839 27,1 18062 45,1 11114 27.8
T.x Ayun Pa 17961 4411 24,6 7066 39,3 6484 36.1
Kbang 30844 9893 32,1 13625 44,2 7326 23.8
Đắk Đoa 47200 18076 38,3 20571 43,6 8553 18.1
Chư Păh 32243 11812 36,6 14246 44,2 6185 19.2
Ia Grai 45565 12737 28,0 22572 49,5 10256 22.5
Mang Yang 23603 9962 42,2 9698 41,1 3943 16.7
Kông Chro 18451 8993 48,7 6739 36,5 2719 14.7
Đức Cơ 31632 8611 27,2 15950 50,4 7071 22.4
Chư Prông 51094 17723 34,7 24386 47,7 8985 17.6
Chư Sê (+Chư Pưh) 77586 30058 38,7 33349 43,0 14179 18.3
Đắk Pơ 21161 7480 35,3 9718 45,9 3963 18.7
Ia Pa 20969 8574 40,9 8894 42,4 3501 16.7
Krông Pa 28501 11186 39,2 11716 41,1 5599 19.6
Phú Thiện 33765 11426 33,8 16304 48,3 6035 17.9
toàn tỉnh 647904 205005 31,6 284098 43,8 158801 24.5
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh (2010) Điều tra Dân số và Nhà ở Gia Lai 2009
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
141
Phụ lục 1.38 thành quả giáo dục cao nhất của dân số trên 5 tuổi theo nhóm tuổi (2009)
Độ tuổi Số người từ 5 tuổi trở lên
Số người hiện đang
đi học
% người hiện đang
đi học
Số người đã đi học trước đây
% người đã đi học trước đây
Số người chưa bao giờ đi học
% người chưa bao giờ đi học
tổng 1129511 310818 27,5 647904 57,4 170769 15,1
5 Tuổi 28769 21689 75,4 67 0,2 7013 24,4
6-10 Tuổi 143478 128893 89,8 3427 2,4 11144 7,8
11-14 Tuổi 120197 95048 79,1 18694 15,6 6453 5,4
15-17 Tuổi 85188 45979 54,0 34498 40,5 4711 5,5
18-19 Tuổi 50869 10181 20,0 36253 71,3 4435 8,7
20-14 Tuổi 113793 5383 4,7 95488 83,9 12922 11,4
25-29 Tuổi 112812 1768 1,6 94202 83,5 16840 14,9
30-39 Tuổi 186876 1427 0,8 153701 82,2 31747 17,0
40-49 Tuổi 139719 423 0,3 114547 82,0 24749 17,7
50+ Tuổi 147810 27 0,0 97027 65,6 50755 34,3
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh (2010) Điều tra Dân số và Nhà ở Gia Lai 2009.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
142
Phụ
lục
1.39
thà
nh q
uả g
iáo
dục
cao
nhất
của
dân
số
trên
5 tu
ổi th
eo đ
ịa b
àn c
ư tr
ú và
đơn
vị h
ành
chín
h (2
009)
Đơn
vị h
ành
chín
h
tổng
thàn
h th
ịn
ông
thôn
Số n
gười
từ
5 tu
ổi
trở
lên
hiệ
n đa
ng đ
i họ
c (%
)
Đã
đi h
ọc
trướ
c đâ
y (%
)
chưa
bao
gi
ờ đế
n tr
ường
(%
)
Số n
gười
từ
5 tu
ổi
trở
lên
hiệ
n đa
ng đ
i họ
c
Đã
đi h
ọc
trướ
c đâ
y (%
)
chưa
bao
gi
ờ đế
n tr
ường
(%
)
Số n
gười
từ
5 tu
ổi
trở
lên
hiệ
n đa
ng đ
i họ
c
Đã
đi h
ọc
trướ
c đâ
y (%
)
chưa
bao
gi
ờ đế
n tr
ường
(%
)
T.p
Plei
ku18
8717
28,7
67,5
3,8
4271
729
,168
,72,
341
764
27,5
63,2
9,3
T.x
An
Khê
5771
928
,169
,32,
510
574
27,9
70,4
1,7
1982
028
,667
,34,
1
T.x
Ayun
Pa
3139
627
,957
,214
,953
6628
,566
,35,
212
587
27,0
43,6
29,4
Kban
g55
357
30,4
55,7
13,9
4717
32,6
62,9
4,5
4089
129
,553
,217
,3
Đắk
Đoa
8616
926
,854
,818
,424
3430
,864
,25,
078
265
26,4
53,8
19,7
Chư
Păh
5991
826
,953
,819
,315
4534
,060
,35,
755
377
26,3
53,3
20,4
Ia G
rai
7865
325
,357
,916
,825
9629
,266
,54,
369
768
24,7
56,8
18,4
Man
g Ya
ng46
182
28,7
51,1
20,2
2281
32,7
57,2
10,1
3919
828
,050
,022
,0
Kông
Chr
o36
916
24,2
50,0
25,8
2269
28,5
61,2
10,3
2894
423
,146
,930
,0
Đức
Cơ
5443
526
,658
,115
,329
5431
,166
,02,
944
928
25,7
56,4
17,9
Chư
Prôn
g86
268
26,3
59,2
14,5
2313
30,7
62,7
6,7
7872
525
,859
,515
,3
Chư
Sê (+
Chư
Pưh)
1441
3628
,253
,818
,010
001
31,0
58,6
10,3
1118
8727
,452
,420
,2
Đắk
Pơ
3401
028
,562
,29,
30
0,0
0,0
0,0
3401
028
,562
,29,
3
Ia P
a43
323
25,4
48,4
26,2
00,
00,
00,
043
323
25,4
48,4
26,2
Krôn
g Pa
6334
928
,445
,026
,628
1230
,064
,25,
852
978
28,6
42,4
30,8
Phú
Thiệ
n62
963
27,2
53,6
19,2
4389
27,5
54,6
17,9
4701
627
,053
,319
,7
toàn
tỉnh
27
,456
,116
,5
26,5
55,2
5,8
26
,853
,919
,4
Ngu
ồn: C
ục T
hống
kê
tỉnh
(201
0) Đ
iều
tra
Dân
số
và N
hà ở
Gia
Lai
200
9.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
143
Phụ lục 1.40 thành quả giáo dục cao nhất của dân số trên 5 tuổi theo giới tính và đơn vị hành chính (2009)
Đơn vị hành chính
nam nông thôn nữ nông thôn
Số người
từ 5 tuổi trở
lên
hiện đang đi học
(%)
Đã đi học
trước đây (%)
chưa bao giờ
đến trường
(%)
Số người
từ 5 tuổi trở
lên
hiện đang đi học
(%)
Đã đi học
trước đây (%)
chưa bao giờ
đến trường
(%)
T.p Pleiku 20817 27,0 67,1 5,9 20947 28,0 59,4 12,7
T.x An Khê 10161 28,6 68,6 2,8 9659 28,6 65,9 5,4
T.x Ayun Pa 6126 27,4 50,2 23,9 6371 27,0 37,9 35,0
Kbang 20818 28,9 58,5 12,5 20073 30,2 47,6 22,2
Đắk Đoa 39366 26,9 59,2 13,9 38899 25,9 48,4 25,7
Chư Păh 27736 26,6 57,8 15,6 27641 26,1 48,7 25,2
Ia Grai 35453 24,6 62,1 13,3 34315 24,9 51,4 23,7
Mang Yang 19689 28,5 56,5 15,0 19509 27,4 43,5 29,1
Kông Chro 14742 23,2 54,9 21,9 14202 23,0 38,6 38,5
Đức Cơ 22436 25,7 61,2 13,1 22492 25,6 51,7 22,7
Chư Prông 39694 25,9 63,3 10,8 39031 25,8 54,4 19,8
Chư Sê (+Chư Pưh) 56133 27,3 57,9 14,8 55754 27,4 47,0 25,6
Đắk Pơ 17118 28,0 65,4 6,7 16892 29,0 59,0 12,0
Ia Pa 21630 25,6 54,7 19,7 21693 25,2 42,2 32,6
Krông Pa 26850 28,8 49,7 21,5 27128 27,4 33,7 38,9
Phú Thiện 23485 27,0 58,0 15,0 23531 27,0 48,6 24,4
toàn tỉnh 26,9 59,1 14,2 26,8 48,6 24,6
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh (2010) Điều tra Dân số và Nhà ở Gia Lai 2009.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
144
Phụ
lục
1.41
Giá
o vi
ên m
ầm n
on v
à ti
ểu h
ọc th
eo g
iới t
ính,
dân
tộc
và đ
ơn v
ị hàn
h ch
ính
(năm
học
201
1-20
12)
Đơn
vị h
ành
chín
h
mầm
non
tiểu
học
tổng
số
giáo
viê
nSố
giáo
viê
n nữ
tỷ lệ
nữ
giáo
viê
n (%
)
Số g
iáo
viên
ngư
ời
dtt
S
tỷ lệ
giáo
vi
ên n
gười
d
ttS
(%)
tổng
số
giáo
viê
nSố
giá
o vi
ên n
ữtỷ
lệ n
ữ gi
áo v
iên
Số g
iáo
viên
ngư
ời
dtt
S
tỷ lệ
giá
o vi
ên n
gười
d
ttS
T.p
Plei
ku62
462
410
013
2,1
839
767
91,4
192,
3
T.x
An
Khê
8989
100
11,
127
424
790
,14
1,5
T.x
Ayun
Pa
9393
100
3739
,818
215
082
,456
30,8
Kban
g16
716
710
017
10,2
385
314
81,6
6717
,4
Đắk
Đoa
175
175
100
84,
649
938
577
,274
14,8
Chư
Păh
113
113
100
1210
,637
930
480
,253
14,0
Ia G
rai
215
215
100
3918
,149
337
075
,175
15,2
Man
g Ya
ng10
610
610
01
0,9
366
295
80,6
195,
2
Kông
Chr
o15
115
110
021
13,9
339
239
70,5
247,
1
Đức
Cơ
423
423
100
215,
038
025
968
,259
15,5
Chư
Prôn
g15
215
210
016
10,5
626
464
74,1
7512
,0
Chư
Sê21
021
010
09
4,3
614
505
82,2
508,
1
Đắk
Pơ
7070
100
22,
919
817
387
,411
5,6
Ia P
a12
712
710
088
69,3
303
173
57,1
199
65,7
Krôn
g Pa
157
157
100
8151
,645
224
754
,619
042
,0
Phú
Thiệ
n13
013
010
051
39,2
375
282
75,2
138
36,8
Chư
Pưh
9191
100
3134
,136
625
369
,183
22,7
toàn
tỉnh
3098
3098
100
448
14,5
7070
5427
76,8
1196
16,9
Ngu
ồn: S
ở G
iáo
dục
và Đ
ào tạ
o - S
ố liệ
u cu
ng c
ấp c
ho n
ghiê
n cứ
u.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
145
Phụ
lục
1.42
Số
giáo
viê
n th
cS v
à th
Pt th
eo g
ới tí
nh, d
ân tộ
c và
khu
vực
hàn
h ch
ính
(năm
học
201
1-20
12)
Đơn
vị h
ành
chín
h
thcS
thPt
tổng
số
giáo
viê
nSố
giáo
viê
n nữ
tỷ lệ
nữ
giáo
viê
n (%
)
Số g
iáo
viên
ngư
ời
dtt
S
tỷ lệ
giá
o vi
ên n
gười
d
ttS
(%)
tổng
số
giáo
viê
nSố
giá
o vi
ên n
ữtỷ
lệ n
ữ gi
áo v
iên
(%)
Số g
iáo
viên
ngư
ời
dtt
S
tỷ lệ
giá
o vi
ên n
gười
d
ttS
(%)
T.p
Plei
ku86
670
781
,620
2,3
610
378
62,0
142,
3
T.x
An
Khê
326
204
62,6
10,
320
713
263
,82
1,0
T.x
Ayun
Pa
175
126
72,0
2816
,011
066
60,0
109,
1
Kban
g27
116
360
,113
4,8
105
5148
,64
3,8
Đắk
Đoa
339
237
69,9
30,
911
467
58,8
65,
3
Chư
Păh
275
201
73,1
62,
210
467
64,4
76,
7
Ia G
rai
311
204
65,6
175,
510
376
73,8
65,
8
Man
g Ya
ng23
417
775
,68
3,4
7852
66,7
33,
8
Kông
Chr
o17
110
662
,06
3,5
2614
53,8
00,
0
Đức
Cơ
236
142
60,2
83,
481
4353
,17
8,6
Chư
Prôn
g36
424
767
,911
3,0
123
7561
,06
4,9
Chư
Sê36
623
865
,010
2,7
9854
55,1
33,
1
Đắk
Pơ
174
117
67,2
52,
925
1768
,00
0,0
Ia P
a19
910
552
,875
37,7
9023
25,6
1516
,7
Krôn
g Pa
295
156
52,9
3913
,210
447
45,2
1514
,4
Phú
Thiệ
n28
118
766
,546
16,4
9551
53,7
1616
,8
Chư
Pưh
209
121
57,9
136,
269
4058
,03
4,3
toàn
tỉnh
5092
3438
67,5
309
6,1
2111
1253
59,4
117
5,5
Ngu
ồn: S
ở G
iáo
dục
và Đ
ào tạ
o - S
ố liệ
u cu
ng c
ấp c
ho n
ghiê
n cứ
u.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
146
Phụ
lục
1.43
Số
trườ
ng h
ọc c
ác c
ấp đ
ạt c
huẩn
quố
c gi
a th
eo đ
ơn v
ị hàn
h ch
ính
(năm
học
201
1-20
12)
Đơn
vị h
ành
chín
h
mầm
non
tiểu
học
Số
lớp
bán
trú
thcS
(bao
gồm
cả
trườ
ng
ghép
với
trườ
ng ti
ểu h
ọc)
thPt
trườ
ng d
ân tộ
c nộ
i trú
Số trường
Số lớp học
Số trường đạt chuẩn
% trường đạt chuẩn
Số trường
Số lớp học
Số trường đạt chuẩn
Số trường
Số trường đạt chuẩn
% trường đạt chuẩn
Số trường
Số trường đạt chuẩn
% trường đạt chuẩn
Số trường
Số trường đạt chuẩn
% trường đạt chuẩn
T.p
Plei
ku27
440
414
,833
1133
,30
184
22,2
80
01
00,
0
T.x
An
Khê
773
00,
013
215
,40
80
0,0
31
33,3
00
0,0
T.x
Ayun
Pa
757
114
,37
228
,60
70
0,0
20
0,0
10
0,0
Kban
g15
157
320
,019
315
,84
140
0,0
20
0,0
10
0,0
Đắk
Đoa
1917
71
5,3
191
5,3
018
15,
62
00,
01
00,
0
Chư
Păh
1411
71
7,1
173
17,6
017
15,
93
00,
01
110
0,0
Ia G
rai
1518
71
6,7
195
26,3
016
00,
02
00,
01
00,
0
Man
g Ya
ng13
102
17,
714
17,
12
131
7,7
20
0,0
10
0,0
Kông
Chr
o14
129
00,
06
116
,72
150
0,0
10
0,0
10
0,0
Đức
Cơ
1322
52
15,4
181
5,6
214
00,
02
00,
01
00,
0
Chư
Prôn
g19
145
15,
315
16,
70
220
0,0
20
0,0
10
0,0
Chư
Sê19
206
15,
317
211
,82
161
6,3
30
0,0
10
0,0
Đắk
Pơ
866
00,
06
116
,70
100
0,0
10
0,0
10
0,0
Ia P
a10
870
0,0
120
0,0
010
00,
02
00,
01
00,
0
Krôn
g Pa
1513
91
6,7
181
5,6
114
00,
03
00,
01
00,
0
Phú
Thiệ
n12
116
00,
017
15,
91
100
0,0
20
0,0
00
0,0
Chư
Pưh
990
00,
010
220
,00
70
0,0
10
0,0
00
0,0
toàn
tỉnh
236
2511
177,
226
038
14,6
1422
98
3,5
411
2,4
141
7,1
Ngu
ồn: S
ở G
iáo
dục
và Đ
ào tạ
o - S
ố liệ
u cu
ng c
ấp c
ho n
ghiê
n cứ
u.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
147
Phụ
lục
1.44
chỉ
tiêu
cho
các
lớp
nhà
trẻ
theo
đơn
vị h
ành
chín
h (n
ăm h
ọc 2
011-
2012
)
Đơn
vị h
ành
chín
htổ
ng s
ố tr
ẻ tr
ong
độ
tuổi
nhà
trẻ
(0
-2 t
uổi)
tổng
số
trẻ
đi n
hà
trẻ
tỷ lệ
trẻ
đi n
hà tr
ẻ (%
)
Số tr
ẻđi
lớp
công
lập
tỷ lệ
trẻ
đi lớ
p cô
ng lậ
p (%
)
Số tr
ẻđi
lớp
tư
thục
tỷ lệ
trẻ
đi lớ
p tư
thục
(%
)
tổng
số
giáo
viê
nSố
giáo
viê
n ng
ười
dtt
S
tỷ
lệ
giáo
viê
n ng
ười
dtt
S (%
)
tỷ
lệgi
áo v
iên
đạt c
huẩn
(%
)
T.p
Plei
ku68
6410
1114
,79
0,9
1002
99,1
908
8,9
45
T.x
An
Khê
274
9032
,890
100,
00
0,0
40
0,0
100
T.x
Ayun
Pa
1179
229
19,4
229
100,
00
0,0
60
0,0
100
Kban
g30
2622
17,
322
110
0,0
00,
04
00,
050
Đắk
Đoa
5826
264
4,5
244
92,4
207,
625
00,
032
Chư
Păh
3469
120
3,5
120
100,
00
0,0
80
0,0
100
Ia G
rai
3667
377
10,3
235
62,3
142
37,7
400
0,0
20
Man
g Ya
ng35
2112
63,
612
610
0,0
00,
03
00,
010
0
Kông
Chr
o21
0120
89,
920
810
0,0
00,
06
116
,710
0
Đức
Cơ
3330
1508
45,3
1508
100,
00
0,0
246
104,
158
Chư
Prôn
g62
8434
15,
434
110
0,0
00,
04
00,
042
Chư
Sê56
5332
45,
723
171
,393
28,7
370
0,0
37
Đắk
Pơ
1556
754,
871
94,7
00,
03
00,
010
0
Ia P
a18
4945
2,4
4191
,10
0,0
20
0,0
100
Krôn
g Pa
4233
922,
292
100,
00
0,0
60
0,0
100
Phú
Thiệ
n29
6235
1,2
3510
0,0
00,
02
00,
050
Chư
Pưh
3628
601,
726
43,3
3456
,75
00,
010
0
toàn
tỉnh
5942
251
268,
638
3574
,812
9125
,249
119
3,9
72,6
Ngu
ồn: S
ở G
iáo
dục
và Đ
ào tạ
o - S
ố liệ
u cu
ng c
ấp c
ho n
ghiê
n cứ
u.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
148
Phụ lục 1.45 các chỉ tiêu cho các lớp mẫu giáo theo đơn vị hành chính (năm học 2011-2012)
Đơn vị hành chính
tổng
số
trẻ
tron
g độ
tuổi
mẫu
giá
o (3
-5 t
uổi)
Số tr
ẻ đi
lớp
mẫu
giá
o
tỷ lệ
(%) t
rẻ3-
5 tu
ổi đ
ilớ
p m
ẫu g
iáo
Số tr
ẻ độ
tuổi
3-4
đi
lớp
Số tr
ẻ 5
tuổi
đến
lớp
Số tr
ẻ đi
lớp
công
lập
tỷ lệ
(%) t
rẻđi
lớp
công
lập
Số tr
ẻ đi
lớp
tư th
ục
T.p Pleiku 11739 11060 94,2 4245 6815 7284 65,9 3776
T.x An Khê 3529 2319 65,7 993 1326 2026 87,4 293
T.x Ayun Pa 2191 1923 87,8 1125 798 1658 86,2 265
Kbang 3719 2572 69,2 1402 1170 2510 97,6 62
Đắk Đoa 7419 4149 55,9 1573 2576 3395 81,8 754
Chư Păh 4603 3301 71,7 1937 1364 2649 80,2 652
Ia Grai 5842 5013 85,8 2091 2922 4422 88,2 591
Mang Yang 4572 2600 56,9 1227 1373 2600 100,0 0
Kông Chro 3571 2615 73,2 1337 1278 2615 100,0 0
Đức Cơ 5044 3840 76,1 1856 1984 3567 92,9 273
Chư Prông 7188 4321 60,1 1897 2424 4016 92,9 305
Chư Sê 7240 4492 62,0 1742 2750 3095 68,9 1397
Đắk Pơ 2431 1770 72,8 911 859 1770 100,0 0
Ia Pa 3082 2140 69,4 1143 997 2140 100,0 0
Krông Pa 6291 3379 53,7 1553 1826 3379 100,0 0
Phú Thiện 4531 2819 62,2 902 1917 2728 96,8 91
Chư Pưh 4853 2545 52,4 724 1821 2320 91,2 225
toàn tỉnh 87845 60858 69,3 26658 34200 52174 85,7 8684
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo - Số liệu cung cấp cho nghiên cứu.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
149
Phụ
lục
1.46
học
sin
h ti
ểu h
ọc th
eo g
iới t
ính,
dân
tộc
và đ
ơn v
ị hàn
h ch
ính
(năm
học
200
9-20
10 &
201
0-20
11)
Đơn
vị h
ành
chín
h
2009
-201
020
10-2
011
tổng
số
học
sinh
Số n
ữtỷ
lệ (%
) nữ
tỷ lệ
(%)
nam
Số h
ọc
sinh
d
ttS
tỷ lệ
(%)
học
sinh
d
ttS
tổng
số
học
sinh
Số n
ữtỷ
lệ (%
) nữ
tỷ lệ
(%)
nam
Số h
ọc
sinh
d
ttS
tỷ lệ
(%)
học
sinh
d
ttS
T.p
Plei
ku20
948
1002
047
,83
52,1
730
7014
,66
2145
410
290
47,9
652
,04
3156
14,7
1
T.x
An
Khê
7433
3698
49,7
550
,25
4362
58,6
866
8832
0847
,97
52,0
317
92,
68
T.x
Ayun
Pa
1166
356
7648
,67
51,3
374
1663
,59
3968
1971
49,6
750
,33
2111
53,2
0
Kban
g71
7035
5649
,60
50,4
049
7669
,40
7195
3557
49,4
450
,56
4185
58,1
7
Đắk
Đoa
7552
3585
47,4
752
,53
4365
57,8
012
203
5945
48,7
251
,28
7578
62,1
0
Chư
Păh
9961
4898
49,1
750
,83
5412
54,3
375
3835
7647
,44
52,5
643
8058
,11
Ia G
rai
6581
3217
48,8
851
,12
175
2,66
1004
950
0149
,77
50,2
354
3554
,08
Man
g Ya
ng36
6517
8848
,79
51,2
111
0030
,01
6915
3412
49,3
450
,66
5085
73,5
4
Kông
Chr
o51
1625
6350
,10
49,9
039
4977
,19
5182
2668
51,4
948
,51
3957
76,3
6
Đức
Cơ
7911
3786
47,8
652
,14
4148
52,4
380
0138
9048
,62
51,3
841
3251
,64
Chư
Prôn
g12
052
5851
48,5
551
,45
6737
55,9
012
481
6006
48,1
251
,88
7029
56,3
2
Chư
Sê13
316
6586
49,4
650
,54
6800
51,0
713
512
6680
49,4
450
,56
6920
51,2
1
Đắk
Pơ
5807
2745
47,2
752
,73
4583
78,9
237
2918
2048
,81
51,1
911
9832
,13
Ia P
a39
3918
7847
,68
52,3
220
8352
,88
5838
2817
48,2
551
,75
4577
78,4
0
Krôn
g Pa
9138
4394
48,0
851
,92
6095
66,7
091
9345
0649
,02
50,9
870
8977
,11
Phú
Thiệ
n93
1445
4448
,79
51,2
172
4877
,82
9080
4587
50,5
249
,48
6201
68,2
9
Chư
Pưh
8406
4228
50,3
049
,70
4863
57,8
586
7343
2749
,89
50,1
150
9158
,70
toàn
tỉnh
1499
7373
013
48,6
851
,32
7738
251
,60
1516
9974
261
48,9
551
,05
7830
751
,62
Ngu
ồn: S
ở G
iáo
dục
và Đ
ào tạ
o - S
ố liệ
u cu
ng c
ấp c
ho n
ghiê
n cứ
u.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
150
Phụ lục 1.46 học sinh tiểu học phân theo giới tính, dân tộc và đơn vị hành chính (năm học 2011-2012)
Đơn vị hành chính
2011-2012
tổng số học sinh
Số học sinh nữ
tỷ lệ (%) nữ
tỷ lệ (%) nam
Số học sinh người
dttS
tỷ lệ (%) học sinh
người dttS
T.p Pleiku 21738 10408 47,88 52,12 3291 15,14
T.x An Khê 6645 3177 47,81 52,19 165 2,48
T.x Ayun Pa 4095 2025 49,45 50,55 2239 54,68
Kbang 6921 3423 49,46 50,54 4067 58,76
Đắk Đoa 12172 9545 78,42 21,58 7934 65,18
Chư Păh 7761 3690 47,55 52,45 4597 59,23
Ia Grai 10339 5176 50,06 49,94 5658 54,72
Mang Yang 7215 3588 49,73 50,27 4943 68,51
Kông Chro 5454 2784 51,05 48,95 4129 75,71
Đức Cơ 8069 3879 48,07 51,93 4211 52,19
Chư Prông 12987 6307 48,56 51,44 7372 56,76
Chư Sê 14094 6909 49,02 50,98 7523 53,38
Đắk Pơ 3820 1861 48,72 51,28 1257 32,91
Ia Pa 6033 2902 48,10 51,90 4783 79,28
Krông Pa 9366 4558 48,67 51,33 7288 77,81
Phú Thiện 9525 4657 48,89 51,11 6425 67,45
Chư Pưh 9167 4658 50,81 49,19 5598 61,07
toàn tỉnh 155401 75947 48,87 51,13 81480 52,43
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
151
Phụ
lục
1.47
tỷ
lệ đ
ến tr
ường
, bỏ
học
và tố
t ngh
iệp
tiểu
học
theo
đơn
vị h
ành
chín
h (2
009
đến
2012
)
Đơn
vị h
ành
chín
h
2009
-201
020
10-2
011
2011
-201
2
tỷ lệ
đến
trườ
ng
chun
g (%
)
tỷ lệ
đến
tr
ường
đú
ng đ
ộ tu
ổi (%
)
tỷ lệ
bỏ h
ọc
(%)
tỷ lệ
tốt
nghi
ệp
(%)
tỷ lệ
đến
tr
ường
ch
ung
(%)
tỷ lệ
đến
tr
ường
đú
ng đ
ộ tu
ổi (%
)
tỷ lệ
bỏ h
ọc
(%)
tỷ lệ
tốt
nghi
ệp
(%)
tỷ lệ
đến
tr
ường
ch
ung
(%)
tỷ lệ
đến
tr
ường
đú
ng đ
ộ tu
ổi (%
)
tỷ lệ
bỏ h
ọc
(%)
tỷ lệ
tốt
nghi
ệp
(%)
T.p
Plei
ku10
0,0
91,8
0,10
99,0
310
0,0
92,7
0,10
99,8
010
0,0
93,6
0,07
99,7
0
T.x
An
Khê
97,6
90,0
0,10
89,3
098
,090
,40,
1592
,70
99,0
92,0
0,12
90,8
0
T.x
Ayun
Pa
98,0
97,0
0,90
100,
0097
,097
,00,
9010
0,00
99,0
99,0
0,50
100,
00
Kban
g97
,098
,02,
0098
,00
98,0
98,1
1,20
99,0
099
,998
,40,
1099
,00
Đắk
Đoa
99,0
90,1
1,00
99,0
099
,390
,00,
7099
,00
99,6
92,0
0,40
99,7
0
Chư
Păh
98,0
97,0
1,00
96,9
098
,597
,70,
8098
,30
98,5
98,0
0,50
98,8
0
Ia G
rai
99,0
89,0
1,50
99,0
099
,090
,01,
0099
,90
99,0
92,0
0,47
99,9
0
Man
g Ya
ng98
,282
,30,
0210
0,00
98,7
83,5
0,05
100,
0099
,284
,10,
0310
0,00
Kông
Chr
o96
,593
,81,
1098
,50
97,0
95,1
0,90
98,8
098
,595
,30,
2099
,10
Đức
Cơ
96,7
84,5
2,30
99,7
097
,188
,41,
9099
,80
98,7
90,8
1,30
100,
00
Chư
Prôn
g97
,187
,01,
3099
,90
97,9
90,2
0,70
99,9
098
,390
,00,
8099
,90
Chư
Sê98
,990
,40,
8010
0,00
99,3
92,4
0,40
100,
0099
,692
,70,
2010
0,00
Đắk
Pơ
98,0
89,9
0,90
88,8
099
,090
,90,
5092
,70
99,0
91,7
0,60
90,4
0
Ia P
a97
,895
,00,
9897
,00
98,0
96,0
0,97
91,0
098
,897
,00,
9796
,00
Krôn
g Pa
100,
095
,12,
2099
,60
100,
095
,21,
5099
,10
100,
095
,91,
2098
,50
Phú
Thiệ
n95
,485
,30,
2499
,35
97,8
90,5
0,34
99,5
898
,993
,20,
4099
,58
Chư
Pưh
98,0
98,5
2,70
100,
0098
,990
,01,
1010
0,00
99,5
90,0
0,50
100,
00
toàn
tỉnh
98,0
91,5
1,13
97,8
998
,492
,80,
7898
,21
99,2
93,8
0,49
98,3
2
Ngu
ồn: S
ở G
iáo
dục
và Đ
ào tạ
o - S
ố liệ
u cu
ng c
ấp c
ho n
ghiê
n cứ
u.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
152
Phụ
lục
1.48
học
sin
h th
cS th
eo g
iới t
ính,
dân
tộc
và đ
ơn v
ị hàn
h ch
ính
(năm
học
200
9-20
10 &
201
0-20
11)
Đơn
vị h
ành
chín
h
2009
-201
020
10-2
011
tổng
số
học
sinh
Sốhọ
c si
nh
nữ
tỷ lệ
(%)
nữtỷ
lệ (%
) na
mSố
học
si
nh
ngườ
i d
ttS
tỷ lệ
(%)
học
sinh
ng
ười
dtt
S
tổng
số
học
sinh
Sốhọ
c si
nh
nữ
tỷ lệ
(%)
nữtỷ
lệ (%
) na
mSố
học
si
nh
ngườ
i d
ttS
tỷ lệ
(%)
học
sinh
ng
ười
dtt
S
T.p
Plei
ku16
060
7868
48,9
951
,01
1670
10,4
015
210
7412
48,7
351
,27
1552
10,2
0
T.x
An
Khê
5319
2578
48,4
751
,53
2282
42,9
050
3324
9349
,53
50,4
729
0,58
T.x
Ayun
Pa
6458
3133
48,5
151
,49
3024
46,8
326
9214
0852
,30
47,7
011
6143
,13
Kban
g41
6319
6247
,13
52,8
723
6756
,86
5167
2601
50,3
449
,66
2459
47,5
9
Đắk
Đoa
4708
2353
49,9
850
,02
2102
44,6
563
0431
0549
,25
50,7
530
3048
,06
Chư
Păh
5412
2732
50,4
849
,52
2155
39,8
243
9321
7449
,49
50,5
119
7444
,94
Ia G
rai
5520
2725
49,3
750
,63
400,
7252
9827
2051
,34
48,6
620
6338
,94
Man
g Ya
ng30
5515
4250
,47
49,5
351
716
,92
4470
2189
48,9
751
,03
2759
61,7
2
Kông
Chr
o21
3710
2948
,15
51,8
512
8960
,32
2256
1114
49,3
850
,62
1353
59,9
7
Đức
Cơ
4195
2190
52,2
147
,79
1383
32,9
741
7521
2850
,97
49,0
313
8333
,13
Chư
Prôn
g65
7632
0348
,71
51,2
926
1839
,81
6397
3109
48,6
051
,40
2757
43,1
0
Chư
Sê71
6835
8149
,96
50,0
423
2832
,48
7012
3496
49,8
650
,14
2380
33,9
4
Đắk
Pơ
3095
1647
53,2
146
,79
1931
62,3
928
1014
3651
,10
48,9
052
918
,83
Ia P
a27
8115
2254
,73
45,2
712
0543
,33
2945
1578
53,5
846
,42
1904
64,6
5
Krôn
g Pa
5087
2551
50,1
549
,85
2481
48,7
752
7920
3138
,47
61,5
335
8667
,93
Phú
Thiệ
n52
2825
7549
,25
50,7
532
9362
,99
5030
2539
50,4
849
,52
2546
50,6
2
Chư
Pưh
3709
2032
54,7
945
,21
1452
39,1
538
1220
7254
,35
45,6
515
6040
,92
toàn
tỉnh
9067
145
223
49,8
850
,12
3213
735
,44
8828
344
305
50,1
949
,81
3302
537
,41
Ngu
ồn: S
ở G
iáo
dục
và Đ
ào tạ
o - S
ố liệ
u cu
ng c
ấp c
ho n
ghiê
n cứ
u.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
153
Phụ lục 1.48 học sinh thcS theo giới tính, dân tộc và đơn vị hành chính (năm học 2011-2012)
Đơn vị hành chính
2011-2012
tổng số học sinh
Sốhọc sinh
nữ
tỷ lệ (%)nữ
tỷ lệ (%) nam
Sốhọc sinh
người dttS
tỷ lệ (%) học sinh
người dttS
T.p Pleiku 15189 7382 48,60 51,40 1583 10,42
T.x An Khê 4913 2476 50,40 49,60 23 0,47
T.x Ayun Pa 2660 1424 53,53 46,47 1155 43,42
Kbang 5061 1523 30,09 69,91 2489 49,18
Đắk Đoa 6431 3252 50,57 49,43 3111 48,38
Chư Păh 4187 2118 50,59 49,41 1893 45,21
Ia Grai 5352 2774 51,83 48,17 2043 38,17
Mang Yang 4585 2275 49,62 50,38 2919 63,66
Kông Chro 2304 1193 51,78 48,22 1435 62,28
Đức Cơ 4236 2162 51,04 48,96 1359 32,08
Chư Prông 6581 3269 49,67 50,33 2848 43,28
Chư Sê 7372 3736 50,68 49,32 2603 35,31
Đắk Pơ 2605 1389 53,32 46,68 520 19,96
Ia Pa 2976 1635 54,94 45,06 1904 63,98
Krông Pa 5534 2931 52,96 47,04 3869 69,91
Phú Thiện 5035 2568 51,00 49,00 2569 51,02
Chư Pưh 3987 2078 52,12 47,88 1636 41,03
toàn tỉnh 89008 45185 50,77 49,23 33959 38,15
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
154
Phụ
lục
1.49
Số
học
sinh
th
Pt th
eo g
iới t
ính,
dân
tộc
và đ
ơn v
ị hàn
h ch
ính
(năm
học
200
9-20
10 &
201
0-20
11)
Đơn
vị h
ành
chín
h
2009
-201
020
10-2
011
tổng
số
học
sinh
Sốhọ
c si
nh
nữ
tỷ lệ
(%)
nữtỷ
lệ (%
) na
mSố
học
si
nh
ngườ
i d
ttS
tỷ lệ
(%)
học
sinh
ng
ười
dtt
S
tổng
số
học
sinh
Sốhọ
c si
nh
nữ
tỷ lệ
(%)
nữtỷ
lệ (%
) na
mSố
học
si
nh
ngườ
i d
ttS
tỷ lệ
(%)
học
sinh
ng
ười
dtt
S
T.p
Plei
ku10
280
5653
55,0
45,0
889
8,6
1101
361
1555
,544
,598
28,
9
T.x
An
Khê
2335
1250
53,5
46,5
398
17,0
4147
2426
58,5
41,5
180,
4
T.x
Ayun
Pa
2321
1243
53,6
46,4
381
16,4
2126
1279
60,2
39,8
747
35,1
Kban
g12
4862
049
,750
,313
410
,723
3812
0851
,748
,344
419
,0
Đắk
Đoa
1973
1071
54,3
45,7
383
19,4
2411
1261
52,3
47,7
413
17,1
Chư
Păh
2182
1121
51,4
48,6
211
9,7
2093
1138
54,4
45,6
397
19,0
Ia G
rai
4046
2349
58,1
41,9
300,
721
1110
9852
,048
,020
29,
6
Man
g Ya
ng35
818
852
,547
,543
12,0
1355
838
61,8
38,2
361
26,6
Kông
Chr
o44
424
154
,345
,756
12,6
474
253
53,4
46,6
6413
,5
Đức
Cơ
1474
767
52,0
48,0
140
9,5
1624
896
55,2
44,8
159
9,8
Chư
Prôn
g22
1112
1254
,845
,227
012
,222
5712
3154
,545
,528
212
,5
Chư
Sê30
6816
4853
,746
,330
39,
932
4517
9455
,344
,735
110
,8
Đắk
Pơ
1115
621
55,7
44,3
656
58,8
404
210
52,0
48,0
4811
,9
Ia P
a21
1612
2758
,042
,071
133
,611
3664
556
,843
,265
757
,8
Krôn
g Pa
1579
890
56,4
43,6
503
31,9
2103
1131
53,8
46,2
1045
49,7
Phú
Thiệ
n18
9498
251
,848
,291
248
,217
1697
256
,643
,452
830
,8
Chư
Pưh
1355
746
55,1
44,9
351
25,9
1389
826
59,5
40,5
347
25,0
toàn
tỉnh
3999
921
829
54,6
45,4
6371
15,9
4194
223
321
55,6
44,4
7045
16,8
Ngu
ồn: S
ở G
iáo
dục
và Đ
ào tạ
o - S
ố liệ
u cu
ng c
ấp c
ho n
ghiê
n cứ
u.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
155
Phụ lục 1.49 học sinh thPt theo giới tính, dân tộc và đơn vị hành chính (năm học 2011-2012)
Đơn vị hành chính
2011-2012
tổng số học sinh
Sốhọc sinh nữ
tỷ lệ (%) nữ tỷ lệ (%) nam
Sốhọc sinh
người dttS
tỷ lệ (%) học sinh
người dttS
T.p Pleiku 11303 6062 53,6 46,4 1039 9,19
T.x An Khê 4098 2344 57,2 42,8 20 0,49
T.x Ayun Pa 2133 1208 56,6 43,4 774 36,29
Kbang 2253 1208 53,6 46,4 453 20,11
Đắk Đoa 2229 1181 53,0 47,0 413 18,53
Chư Păh 2117 1155 54,6 45,4 500 23,62
Ia Grai 2047 1086 53,1 46,9 259 12,65
Mang Yang 1325 641 48,4 51,6 214 16,15
Kông Chro 524 271 51,7 48,3 98 18,70
Đức Cơ 1687 955 56,6 43,4 168 9,96
Chư Prông 2150 1271 59,1 40,9 287 13,35
Chư Sê 3250 1816 55,9 44,1 382 11,75
Đắk Pơ 357 186 52,1 47,9 45 12,61
Ia Pa 1145 676 59,0 41,0 652 56,94
Krông Pa 2104 1146 54,5 45,5 1090 51,81
Phú Thiện 1874 1053 56,2 43,8 641 34,20
Chư Pưh 1364 792 58,1 41,9 316 23,17
toàn tỉnh 41960 23051 54,9 45,1 7351 17,52
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
156
Phụ
lục
1.50
tỷ
lệ đ
ến tr
ường
, bỏ
học
và tố
t ngh
iệp
thPt
theo
đơn
vị h
ành
chín
h (n
ăm h
ọc 2
009-
2011
)
Đơn
vị h
ành
chín
h
2009
-201
020
10-2
011
tỷ lệ
đến
trườ
ng
chun
g (%
)
tỷ lệ
đến
trườ
ng
đúng
độ
tuổi
(%)
tỷ lệ
bỏ h
ọc
(%)
Số
học
sinh
th
am g
ia
thi t
ốt
nghi
ệp
Sốhọ
c si
nh
thi đ
ỗ tố
t ng
hiệp
% tố
t ng
hiệp
tỷ lệ
đến
trườ
ng
chun
g (%
)
tỷ lệ
đến
trườ
ng
đúng
độ
tuổi
(%)
tỷ lệ
bỏ h
ọc
(%)
Sốhọ
c si
nh
tham
gia
th
i tốt
ng
hiệp
Sốhọ
c si
nh
thi đ
ỗ tố
t ng
hiệp
% tố
t ng
hiệp
T.p
Plei
ku10
4,92
98,1
00,
7623
4822
2294
,610
2,28
98,8
00,
5638
4237
1796
,7
T.x
An
Khê
106,
4197
,90
0,78
1360
1191
87,6
113,
1098
,10
0,65
1363
1207
88,6
T.x
Ayun
Pa
136,
4998
,20
0,81
851
467
54,9
135,
6898
,30
0,68
536
394
73,5
Kban
g79
,52
98,0
00,
9868
963
892
,680
,12
98,2
00,
7570
366
995
,2
Đắk
Đoa
77,2
095
,10
1,02
648
468
72,2
73,0
494
,80
0,78
795
741
93,2
Chư
Păh
81,6
996
,00
1,98
578
391
67,6
80,7
097
,00
0,98
591
483
81,7
Ia G
rai
75,2
295
,20
1,03
610
559
91,6
72,8
696
,20
0,75
599
567
94,7
Man
g Ya
ng59
,67
94,1
01,
2332
528
788
,375
,07
95,0
00,
8540
437
091
,6
Kông
Chr
o57
,42
93,0
01,
2511
995
79,8
58,2
494
,60
0,75
170
115
67,6
Đức
Cơ
80,0
097
,00
1,05
311
301
96,8
78,6
897
,40
0,71
391
377
96,4
Chư
Prôn
g73
,51
96,7
01,
3865
044
268
,073
,75
97,3
00,
8568
060
388
,7
Chư
Sê91
,83
97,0
00,
9780
467
684
,186
,80
96,4
00,
7588
580
490
,8
Đắk
Pơ
34,6
496
,00
1,02
5643
76,8
34,4
995
,80
0,71
7874
94,9
Ia P
a83
,10
94,0
01,
2136
615
742
,980
,76
94,2
00,
7679
943
053
,8
Krôn
g Pa
70,5
895
,00
1,12
1316
936
71,1
83,1
795
,50
0,75
682
427
62,6
Phú
Thiệ
n71
,98
95,0
01,
0637
732
987
,367
,14
96,7
00,
7244
238
988
,0
Chư
Pưh
90,8
395
,80
1,02
386
260
67,4
84,9
896
,60
0,75
374
279
74,6
toàn
tỉnh
82,7
396
,01
1,10
1179
494
6280
,281
,23
96,5
20,
7513
334
1164
687
,3
Ngu
ồn: S
ở G
iáo
dục
và Đ
ào tạ
o - S
ố liệ
u cu
ng c
ấp c
ho n
ghiê
n cứ
u.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
157
Phụ lục 1.50 tỷ lệ đến trường, bỏ học và tốt nghiệp thPt theo đơn vị hành chính (năm học 2011-2012)
Đơn vị hành chính
2011-2012
tỷ lệ đến trường
chung (%)
tỷ lệ đến trường
đúng độ tuổi (%)
tỷ lệbỏ học (%)
Sốhọc sinh
tham gia thi tốt nghiệp
Số học sinh thi đỗ
tốt nghiệp
tỷ lệ (%) tốt nghiệp
T.p Pleiku 108,37 99,20 0,33 5325 3468 65,1
T.x An Khê 125,66 98,80 0,36 1332 1283 96,3
T.x Ayun Pa 136,12 98,70 0,38 523 380 72,7
Kbang 72,59 98,00 0,50 971 944 97,2
Đắk Đoa 72,60 97,20 0,40 669 622 93,0
Chư Păh 80,02 97,10 0,45 521 501 96,2
Ia Grai 75,35 97,40 0,42 981 578 58,9
Mang Yang 60,99 94,20 0,45 371 348 93,8
Kông Chro 51,06 94,30 0,45 175 166 94,9
Đức Cơ 82,12 98,60 0,45 443 441 99,5
Chư Prông 68,65 98,80 0,61 670 613 91,5
Chư Sê 89,72 97,80 0,55 1096 955 87,1
Đắk Pơ 21,19 96,50 0,51 124 124 100,0
Ia Pa 75,25 96,60 0,56 416 327 78,6
Krông Pa 90,76 97,70 0,51 681 591 86,8
Phú Thiện 78,45 97,40 0,51 444 424 95,5
Chư Pưh 86,68 97,80 0,45 395 372 94,2
toàn tỉnh 86,72 79,42 0,46 13332 12137 91,0
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
158
Phụ
lục
1.51
học
sin
h dâ
n tộ
c nộ
i trú
và
học
sinh
cử
tuyể
n ti
ếp tụ
c th
eo h
ọc b
ậc đ
ại h
ọc th
eo g
iới t
ính
(200
6-20
12)
năm
Số h
ọc s
inh
các
trườ
ng d
ân tộ
c nộ
i trú
(số
học
sinh
mỗi
năm
)Số
học
sin
h cử
tuyể
n dâ
n tộ
c th
iểu
số ti
ếp tụ
c họ
c lê
n bậ
c đạ
i học
(số
học
sinh
mới
đượ
c cứ
tuyể
n m
ỗi n
ăm)
tổng
n
ữn
amtỷ
lệ (%
) n
ữtổ
ng
tỷ lệ
(%)
tổng
học
sin
hn
ữn
amtỷ
lệ (%
) n
ữca
o đẳ
ngĐ
ại h
ọc
2006
2238
1383
945
61,8
622,
828
3445
,22
60
2007
2293
1290
1003
56,3
138
6,0
7662
55,1
3310
5
2008
2311
1379
932
59,7
853,
739
4645
,9 -
85
2009
2290
1229
1061
53,7
552,
426
2947
,33
52
2010
2336
1401
935
60,0
602,
632
2853
,3-
60
2011
2289
1458
831
63,7
401,
717
2342
,5-
40
2012
2384
1247
1137
52,3
401,
721
1952
,5 -
40
tổng
1623
193
8768
4457
,848
03,
023
924
149
,838
442
Ngu
ồn: B
an D
ân tộ
c tỉn
h –
Số li
ệu c
ung
cấp
cho
nghi
ên c
ứu.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
159
Phụ
lục
1.52
Số
trẻ
khuy
ết tậ
t và
số tr
ẻ em
khu
yết t
ật đ
ến tr
ường
(năm
học
201
1-20
12)
Đơn
vị h
ành
chín
h
tổng sốtrẻ khuyết tật
Số trẻ khuyết tật là nữ
tỷ lệ (%) nam bị khuyết tật
tỷ lệ (%) nữ bị khuyết tật
Số trẻkhuyết tật đến trường
tỷ lệ (%) trẻ em khuyết tật đến trường
Số nữ khuyết tật đến trường
tỷ lệ (%) nữ khuyết tật đến trường
Khuyết tật nhẹ
Khiếm thính
Khuyết tật ngôn ngữ
Khuyết tật nhận thức
Khuyết tật vận động
Đa khuyết tật
Khác
T.p
Plei
ku10
122
78,2
21,8
101
100,
022
100,
025
215
3514
73
T.x
Ayun
Pa
157
53,3
46,7
1510
0,0
710
0,0
60
04
50
0
T.x
An
Khê
2613
50,0
50,0
2492
,313
100,
09
15
45
20
Ia G
rai
3014
53,3
46,7
3010
0,0
1410
0,0
200
100
00
0
Đức
Cơ
130
2382
,317
,713
010
0,0
2310
0,0
499
638
74
17
Chư
Prôn
g31
1164
,535
,524
77,4
872
,710
12
91
80
Kban
g15
660
,040
,015
100,
06
100,
00
02
46
30
Krôn
g Pa
143
5362
,937
,114
310
0,0
5310
0,0
2711
1644
2110
14
Phú
Thiệ
n99
5346
,553
,599
100,
053
100,
05
2319
2817
25
Man
g Ya
ng71
5226
,873
,271
100,
052
100,
06
714
1918
70
Kông
Chr
o78
2173
,126
,932
41,0
1781
,09
1215
1915
62
Chư
Pưh
3815
60,5
39,5
3810
0,0
1510
0,0
00
614
51
12
Chư
Păh
9331
66,7
33,3
6671
,017
54,8
03
1020
2520
15
Chư
Sê48
1275
,025
,048
100,
012
100,
09
18
125
67
Đắk
Pơ
118
27,3
72,7
1110
0,0
810
0,0
00
16
40
0
Đắk
Đoa
219
8362
,137
,921
910
0,0
8310
0,0
103
4630
319
00
Ia P
a53
3337
,762
,353
100,
033
100,
035
63
72
00
toàn
tỉnh
1201
457
61,9
38,1
1119
93,2
436
95,4
313
122
162
294
159
7675
Ngu
ồn: S
ở G
iáo
dục
và Đ
ào tạ
o - S
ố liệ
u cu
ng c
ấp c
ho n
ghiê
n cứ
u.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
160
Phụ
lục
1.53
tru
ng tâ
m b
ảo tr
ợ xã
hội
tron
g tỉ
nh
tên
trun
g tâ
mĐ
ịa đ
iểm
Số lư
ợng
nhân
viê
nSố
ngư
ời s
inh
sống
tại t
rung
tâm
hìn
h th
ứcSố
cán
bộ
chuy
ên
môn
Số n
hân
viên
kh
ông
chuy
ên
tổng
ng
ười
lớn
tổng
trẻ
emSố
trẻ
mồ
côi,
bị b
ỏ rơ
i
Số tr
ẻ bị
kh
uyết
tậ
t
Số tr
ẻ kh
ác
1Tr
ung
tâm
Bảo
trợ
xã h
ộiPh
ường
Yên
Thế
- T.
p Pl
eiku
Nhà
nư
ớc32
941
9891
70
2Tr
ung
tâm
PH
CN b
án tr
ú
nạ
n nh
ân c
hất đ
ộc d
a ca
m/
Dio
xin
tỉnh
Phườ
ng T
hống
Nhấ
t – T
p Pl
eiku
Nhà
nư
ớc6
511
350
350
3Tr
ung
tâm
PH
CN tr
ẻ em
kh
uyết
tật h
uyện
Chư
Păh
Xã Ia
Ka
huyệ
n Ch
ư Pă
hN
hà
nước
và
Quỹ
BTT
E1
34
100
010
00
4Ch
ùa B
ửu C
hâu
Phườ
ng T
hống
Nhấ
t - T
.p P
leik
uTư
nhâ
n 2
1 3
3434
0 0
5N
hà tì
nh th
ương
Sao
Mai
Phườ
ng Ia
Krin
g - T
.p P
leik
uTư
nhâ
n 2
9 1
148
426
0
6Cơ
sở
nuôi
dưỡ
ng tr
ẻ
kh
uyết
tật
Phườ
ng T
rà B
á, T
p Pl
eiku
Tư n
hân
34
766
066
0
7Là
ng tr
ẻ SO
S Pl
eiku
Phườ
ng Y
ên T
hế, T
p Pl
eiku
SOS
Quố
c tế
211
2250
500
0
Ngu
ồn: S
ở La
o độ
ng, T
hươn
g bi
nh v
à Xã
hội
– S
ố liệ
u cu
ng c
ấp c
ho n
ghiê
n cứ
u.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
161
Phụ
lục
1.54
tìn
h hì
nh x
ã, p
hườn
g ph
ù hợ
p vớ
i trẻ
em
(201
2 - 2
014)
Đơn
vị h
ành
chín
h20
1220
14
tổng
số
xã /
phườ
ngSố
xã
phườ
ng
đạt t
iêu
chuẩ
ntỷ
lệ (%
) xã
phườ
ng
đạt t
iêu
chuẩ
ntổ
ng s
ố xã
/ ph
ường
Số x
ã ph
ường
đạ
t tiê
u ch
uẩn
tỷ lệ
(%) x
ã p
hườn
g đạ
t tiê
u ch
uẩn
Plei
ku23
2191
.323
2296
An
Khe
113
27.3
1111
100
Ayun
Pa
86
75.0
88
100
Kban
g14
1178
.614
1410
0
Đắk
Đoa
1716
94.1
1717
100
Chư
Păh
1511
73.3
1515
100
Ia G
rai
131
7.7
135
38
Man
g Ya
ng12
866
.712
1192
Kông
Chr
o9
888
.914
750
Đức
Cơ
102
20.0
101
10
Chư
Prôn
g20
1890
.020
1995
Chư
Sê15
853
.315
1173
Đắk
Pơ
84
50.0
85
63
Ia P
a9
00.
09
889
Krôn
g Pa
149
64.3
148
57
Phú
Thiệ
n10
00.
010
440
Chư
Pưh
98
88.9
99
100
toàn
tỉnh
222
134
60.4
222
175
79
Ngu
ồn: S
ở La
o độ
ng, T
hươn
g bi
nh v
à Xã
hội
– S
ố liệ
u cu
ng c
ấp c
ho n
ghiê
n cứ
u.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
162
Phụ
lục
1.55
cộn
g tá
c vi
ên n
ghề
công
tác
xã h
ội th
eo đ
ơn v
ị hàn
h ch
ính
(201
2-20
14)
Đơn
vị h
ành
chín
hSố
xã
/ ph
ường
2012
2014
Số x
ã /
phườ
ng c
ó cộ
ng tá
c vi
ên
nghề
côn
g tá
c xã
hội
tỷ lệ
(%) x
ã/
phườ
ng c
ó cộ
ng tá
c vi
ên
nghề
côn
g tá
c xã
hội
tổng
số
cộng
tác
viên
ng
hề c
ông
tác
xã h
ội đ
ịa
phươ
ng
Số c
ộng
tác
viên
ngh
ề cô
ng tá
c xã
hộ
i là
ngườ
i d
ttS
Số x
ã /
phườ
ng c
ó cộ
ng tá
c vi
ên
nghề
côn
g tá
c xã
hội
tỷ lệ
(%) x
ã/
phườ
ng c
ó cộ
ng tá
c vi
ên
nghề
côn
g tá
c xã
hội
tổng
số
cộng
tá
c vi
ên n
ghề
công
tác
xã h
ội đ
ịa
phươ
ng
Số c
ộng
tác
viên
ngh
ề cô
ng tá
c xã
hộ
i là
ngườ
i d
ttS
T.p
Plei
ku23
313
,043
25
21,7
467
10
T.x
An
Khê
112
18,2
894
218
,18
414
T.x
Ayun
Pa
8 -
0,0
--
--
--
Kban
g14
-0,
0 -
-4
28,5
750
33
Đắk
Đoa
173
17,6
3727
317
,637
27
Chư
Păh
15 -
0,0
--
--
--
Ia G
rai
13 -
0,0
--
--
--
Man
g Ya
ng12
-0,
0 -
- 12
100
106
77
Kông
Chr
o9
-0,
0 -
- -
--
-
Đức
Cơ
10 -
0,0
--
--
--
Chư
Prôn
g20
315
,026
183
15,0
2618
Chư
Sê15
320
,050
2715
100
183
105
Đắk
Pơ
8 -
0,0
--
--
--
Ia P
a9
-0,
0 -
- -
--
-
Krôn
g Pa
14 -
0,0
--
428
,57
4028
Phú
Thiệ
n10
-0,
0 -
- -
--
-
Chư
Pưh
9 -
0,0
--
--
--
toàn
tỉnh
222
146,
324
578
4821
,62
550
302
Ngu
ồn: S
ở La
o độ
ng, T
hươn
g bi
nh v
à Xã
hội
– S
ố liệ
u cu
ng c
ấp c
ho n
ghiê
n cứ
u.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
163
Phụ
lục
1.56
các
chỉ
tiêu
bảo
trợ
xã h
ội th
eo đ
ơn v
ị hàn
h ch
ính
(201
0 &
201
1)
Đơn
vị h
ành
chín
h
2010
2011
tổng
phân
bổ
vốn
(ngh
ìn
đồng
)
tổng
số
ngườ
i hư
ởng
lợi
(ngư
ời)
Phân
bổ
trun
g bì
nhm
ỗi n
gười
hư
ởng
lợi
(ngh
ìn đ
ồng)
Số tr
ẻ em
hư
ởng
lợi
(ngư
ời)
tỷ lệ
(%)
trẻ
emtổ
ng s
ố vố
nph
ân b
ổ (n
ghìn
đồ
ng)
tổng
số
ngườ
i hư
ởng
lợi
(ngư
ời)
Phân
bổ
trun
g bì
nhm
ỗi n
gười
hư
ởng
lợi
(ngh
ìn đ
ồng)
Số tr
ẻ em
hư
ởng
lợi
(ngư
ời)
% tr
ẻ em
T.p
Plei
ku2.
365.
360
1.39
51.
696
936,
710
.073
.604
3.62
72.
777
104
2,9
T.x
An
Khê
1.29
7.46
078
61.
651
729,
24.
275.
540
1.58
52.
698
774,
9
T.x
Ayun
Pa
963.
080
475
2.02
880
16,8
2.47
0.92
098
22.
516
868,
8
Kban
g99
5.46
062
11.
603
6710
,82.
017.
540
825
2.44
662
7,5
Đắk
Đoa
1.31
4.06
070
81.
856
344,
83.
246.
940
1.40
62.
309
362,
6
Chư
Păh
1.43
0.60
086
81.
648
293,
33.
236.
400
1.39
12.
327
302,
2
Ia G
rai
866.
080
563
1.53
874
13,1
2.41
3.92
01.
006
2.40
089
8,8
Man
g Ya
ng1.
070.
440
496
2.15
810
120
,41.
410.
840
637
2.21
564
10,0
Kông
Chr
o46
7.64
027
91.
676
6222
,278
6.36
033
42.
354
5215
,6
Đức
Cơ
714.
660
494
1.44
766
13,4
1.67
6.34
072
12.
325
709,
7
Chư
Prôn
g1.
070.
660
675
1.58
662
9,2
2.15
2.94
01.
022
2.10
785
8,3
Chư
Sê1.
297.
600
641
2.02
411
618
,12.
508.
680
1.13
62.
208
124
10,9
Đắk
Pơ
785.
560
352
2.23
260
17,0
1.84
0.44
068
52.
687
649,
3
Ia P
a91
7.98
043
32.
120
153
35,3
1.71
6.02
077
32.
220
158
20,4
Krôn
g Pa
1.18
9.92
070
51.
688
194
27,5
2.83
3.08
01.
233
2.29
821
917
,8
Phú
Thiệ
n72
2.64
080
190
221
426
,72.
627.
360
1.12
82.
329
193
17,1
Chư
Pưh
444.
420
210
2.11
635
16,7
702.
580
354
1.98
536
10,2
toàn
tỉnh
17.9
13.0
2010
.498
1.70
61.
512
14,4
46.5
59.5
4018
.805
2.47
61.
543
8,2
Ngu
ồn: S
ở La
o độ
ng, T
hươn
g bi
nh v
à Xã
hội
– S
ố liệ
u cu
ng c
ấp c
ho n
ghiê
n cứ
u.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
164
Phụ lục 1.56 các chỉ tiêu bảo trợ xã hội theo đơn vị hành chính (2012)
Đơn vị hành chính
2012
tổngphân bổ vốn (nghìn đồng)
tổng số người
hưởng lợi (người)
Phân bổtrung bình mỗi
người hưởng lợi (nghìn đồng)
Số trẻ em hưởng lợi
(người)
tỷ lệ (%)trẻ em
T.p Pleiku 11.421.505 3.868 2.953 103 2,7
T.x An Khê 4.617.363 1.605 2.877 66 4,1
T.x Ayun Pa 2.732.021 1.030 2.652 86 8,3
Kbang 2.971.652 1.185 2.508 60 5,1
Đắk Đoa 4.544.734 1.705 2.666 42 2,5
Chư Păh 4.038.737 1.551 2.604 57 3,7
Ia Grai 3.908.110 1.605 2.435 148 9,2
Mang Yang 1.911.552 734 2.604 69 9,4
Kông Chro 941.036 372 2.530 49 13,2
Đức Cơ 2.247.476 874 2.571 67 7,7
Chư Prông 2.788.196 1.111 2.510 54 4,9
Chư Sê 4.181.277 1.488 2.810 130 8,7
Đắk Pơ 2.208.328 760 2.906 65 8,6
Ia Pa 1.862.942 815 2.286 147 18,0
Krông Pa 3.600.387 1.450 2.483 223 15,4
Phú Thiện 3.036.267 1.231 2.467 180 14,6
Chư Pưh 1.509.130 629 2.399 206 32,8
toàn tỉnh 58.550.716 22.013 2.660 1.752 8,0
Nguồn: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội – Số liệu cung cấp cho nghiên cứu.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
165
Đơn
vị h
ành
chín
h
2013
2014
tổng
phân
bổ
vốn
(ngh
ìn
đồng
)
tổng
số
ngườ
i hư
ởng
lợi
(ngư
ời)
Phân
bổ
trun
g bì
nh
mỗi
ngư
ời
hưởn
g lợ
i (n
ghìn
đồn
g)
Số tr
ẻ em
hư
ởng
lợi
(ngư
ời)
tỷ lệ
(%)
trẻ
emtổ
ng s
ốvố
n ph
ân b
ổ (n
ghìn
đồn
g)
tổng
số
ngườ
i hư
ởng
lợi
(ngư
ời)
Phân
bổ
trun
g bì
nh
mỗi
ngư
ời
hưởn
g lợ
i (n
ghìn
đồn
g)
Số tr
ẻ em
hư
ởng
lợi
(ngư
ời)
tỷ lệ
(%)
trẻ
em
T.p
Plei
ku12
.028
.476
3.99
73.
009
385
9.63
12.7
82.1
46.7
504.
152
3.07
8.55
244
310
.67
T.x
An
Khê
5.72
4.53
41.
661
3.44
621
913
.18
6.16
0.30
4.00
01.
554
3.96
4.16
018
611
.97
T.x
Ayun
Pa
3.63
8.48
61.
007
3.37
820
819
.31
4.05
1.51
0.00
01.
040
3.89
5.68
323
022
.12
Chư
Păh
4.55
5.48
81.
788
2.54
834
419
.24
5.68
1.00
0.00
01.
611
3.52
6.38
137
423
.22
Chư
Sê5.
369.
649
1.62
23.
311
249
15.3
55.
699.
066.
000
1.75
83.
241.
790
302
17.1
8
Chư
Prôn
g3.
461.
516
1.16
92.
961
172
17.7
13.
476.
400.
000
1.15
03.
022.
957
101
8.78
Chư
Pưh
2.32
0.30
366
33.
500
8212
.37
2.82
4.21
0.00
075
93.
720.
962
193
25.4
3
Phú
Thiệ
n3.
468.
123
1.26
52.
472
252
19.9
23.
958.
912.
500
1.38
32.
862.
554
260
18.8
Krôn
g Pa
4.70
4.49
41.
534
3.06
733
121
.58
5.28
5.13
3.00
01.
630
3.24
2.41
337
723
.13
Đức
Cơ
3.36
6.26
288
03.
825
214
24.3
23.
398.
700.
000
844
4.02
6.89
613
015
.4
Đắk
Đoa
5.10
4.88
81.
744
2.87
816
29.
135.
302.
896.
500
1.58
63.
343.
567
158
9.96
Kông
Chr
o1.
260.
470
384
3.28
212
532
.55
1.31
2.29
0.00
039
73.
305.
516
170
42.8
2
Đắk
Pơ
2.61
4.59
680
73.
240
174
21.5
62.
673.
277.
500
822
3.25
2.16
227
433
.33
Kban
g3.
076.
446
1.11
82.
752
300
26.8
33.
342.
863.
500
1.11
43.
000.
775
283
25.4
Ia G
rai
5.22
1.48
51.
595
3.27
431
619
.81
5.78
6.98
4.00
01.
564
3.70
0.11
832
520
.78
Ia P
a2.
376.
239
911
3.00
416
918
.55
3.27
1.50
9.00
01.
089
3.00
4.14
028
125
.8
Man
g Ya
ng2.
671.
752
784
3.04
816
020
.41
2.70
3.64
5.00
081
93.
301.
154
133
16.2
4
toàn
tỉnh
71.3
22.9
0723
.90
53.6
243.
862
16.7
777
.710
.847
.750
23.2
7257
.489
.778
4.22
018
.13
Ngu
ồn: S
ở La
o độ
ng, T
hươn
g bi
nh v
à Xã
hội
– S
ố liệ
u cu
ng c
ấp c
ho n
ghiê
n cứ
u.
Phân tích tình hình trẻ em tỉnh gia lai
166
Phụ
lục
1.57
các
chỉ
tiêu
về
đăng
ký
khai
sin
h th
eo đ
ơn v
ị hàn
h ch
ính
(201
2)
Đơn
vị h
ành
chín
htổ
ng s
ố gi
ấyđă
ng k
ý kh
ai s
inh
Sốkh
ai s
inh
đúng
hạn
tỷ lệ
(%)
đăng
ký
đúng
hạn
Số đ
ăng
ký
khai
sin
h m
uộn
tỷ lệ
(%)
đăng
ký
muộ
n
Số đ
ăng
ký
khai
sin
htỷ
lệ (%
) đă
ng k
ý lạ
iSố
đăn
g ký
kh
ai s
inh
có g
iấy
kết
hôn
Số đ
ăng
ký
khai
sin
h kh
ông
có
giấy
kết
hô
n
tỷ lệ
(%)
đăng
ký
khôn
g có
gi
ấy k
ết
hôn
T.p
Plei
ku11
.180
8.84
779
,12.
333
20,9
358
3,2
10.8
7728
92,
6
T.x
An
Khê
3.16
62.
544
80,4
558
17,6
152
4,8
2.92
417
85,
6
T.x
Ayun
Pa
2.18
61.
246
57,0
853
39,0
176
8,1
1.97
812
15,
5
Kban
g5.
916
1.98
333
,53.
933
66,5
114
1,9
5.72
818
83,
2
Đắk
Đoa
7.33
94.
197
57,2
3.14
242
,840
75,
57.
207
128
1,7
Chư
Păh
2.54
11.
393
54,8
1.14
244
,924
0,9
2.53
50
0,0
Ia G
rai
1.57
01.
503
102,
114
79,
4-
- 1.
746
40,
3
Man
g Ya
ng6.
950
1.55
222
,35.
398
77,7
165
2,4
6.86
287
1,3
Kông
Chr
o4.
161
808
19,4
3.35
380
,6-
- 4.
040
321
7,7
Đức
Cơ
5.75
23.
474
60,4
1.88
432
,839
46,
85.
280
761,
3
Chư
Prôn
g4.
297
2.97
969
,31.
003
23,3
315
7,3
3.93
448
1,1
Chư
Sê5.
510
3.30
860
,02.
131
38,7
1.17
821
,45.
025
413
7,5
Đắk
Pơ
2.06
31.
420
68,8
594
28,8
130
6,3
1.90
311
15,
4
Ia P
a3.
442
1.68
048
,81.
634
47,5
218
6,3
1.53
214
24,
1
Krôn
g Pa
6.75
23.
150
46,7
3.60
253
,3-
- 6.
605
147
2,2
Phú
Thiệ
n4.
717
2.91
261
,71.
738
36,8
671,
44.
387
181
3,8
Chư
Pưh
6.18
32.
725
44,1
3.45
855
,971
511
,66.
065
117
1,9
toàn
tỉnh
83.9
0545
.821
54,6
36.9
0344
,04.
413
5,3
80.6
282.
551
3,0
Ngu
ồn: S
ở Tư
phá
p –
số li
ệu c
ung
cấp
cho
nghi
ên c
ứu.
UnIceF Việt namĐc: Green One UN House, 304 Kim Mã, Ba Đình, Hà nộiTel: (+84 4) 3850 0100 / Fax: (+84 4) 3726 5520Email: [email protected]Đồng hành cùng chúng tôi:
• www.unicef.org/vietnam• www.facebook.com/unicefvietnam• www.youtube.com/unicefvietnam• www.flickr.com/photos/unicefvietnam
ủy ban nhân dân tỉnh Gia LaiĐc: 02 Trần Phú, TP Pleiku, Tỉnh Gia Lai Tel: (059) 3824404 / Fax: (059) 3824711Email: [email protected] Website: http://www.gialai.gov.vn