Post on 22-Jun-2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VĨNH LONG CHI NHÁNH HUYỆN TRÀ ÔN
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Ths. TRƯƠNG CHÍ TIẾN HỒNG THANH THÚY
MSSV: 4053648 Lớp: Kế Toán TH – K31
Cần Thơ – 2009
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
i
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU..................................................................................1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU..............................................................................2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU..............................................................................3
1.4.1. Không gian ..............................................................................................3
1.4.2.Thời gian ..................................................................................................3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.........................................................................................................................4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ................................................................................4
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng......................................................... 4
2.1.1.1. Khái niệm về tín dụng.................................................................... 4
2.1.1.2. Phân loại tín dụng..........................................................................4
2.1.2. Vai trò của tín dụng................................................................................5
2.1.3. Một số quy định của NHN0&PTNT Việt Nam về nghiệp vụ cho
vay............................................................................................................................6
2.1.3.1. Nguyên tắc cho vay........................................................................ 6
2.1.3.2. Điều kiện cho vay ...........................................................................7
2.1.3.3. Đối tượng cho vay...........................................................................8
2.1.3.4. Thời hạn cho vay ............................................................................8
2.1.3.5. Lãi suất cho vay ..............................................................................8
2.1.3.6. Mức cho vay ...................................................................................9
2.1.3.7. Phương thức cho vay......................................................................9
2.1.3.8. Phân loại nợ quá hạn, nợ xấu.......................................................10
2.1.3.9. Quy trình cho vay..........................................................................12
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng............13
2.1.4.1 Doanh số cho vay ..........................................................................13
2.1.4.2 Doanh số thu nợ ............................................................................13
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
ii
2.1.4.3. Hệ số thu nợ................................................................................. 14
2.1.4.4. Dư nợ tín dụng............................................................................ 14
2.1.4.5. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ, Nợ xấu trên tổng dư nợ...............14
2.1.4.6. Vòng quay vốn tín dụng ..............................................................14
2.1.4.7. Vốn huy động trên dư nợ ............................................................14
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................................15
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu......................................................................15
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu.............................................................15
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu............................................................16
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TRÀ ÔN.............17
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TRÀ ÔN..............................................17
3.1.1 Sự hình thành và phát triển..................................................................17
3.1.2 Các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng ..............................18
3.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý chi nhánh........................................................18
3.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM CỦA
NHN0&PTNT HUYỆN TRÀ ÔN........................................................................21
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HUYỆN TRÀ ÔN.................................................................................27
4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA 3 NĂM TẠI
NHN0&PTNT HUYỆN TRÀ ÔN........................................................................27
4.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG...................................................31
4.2.1. Doanh số cho vay .................................................................................31
4.2.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn...................................................32
4.2.1.2. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế..........................................34
4.2.2. Doanh số thu nợ....................................................................................37
4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn.....................................................38
4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế............................................41
4.2.3. Doanh số dư nợ.......................................................................................4
4.2.3.1. Doanh số dư nợ theo thời hạn......................................................44
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
iii
4.2.3.2. Doanh số dư nợ theo ngành kinh tế.............................................47
4.2.4. Doanh số nợ xấu..................................................................................50
4.2.4.1. Nợ xấu theo thời hạn...................................................................51
4.2.4.2. Nợ xấu theo ngành kinh tế..........................................................53
4.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG................56
CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI
VỚI NHN0&PTNT HUYỆN TRÀ ÔN..............................................................59
5.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KHÁCH HÀNG VAY VỐN TẠI
NHN0&PTNT HUYỆN TRÀ ÔN......................................................................59
5.1.1. Nhu cầu vốn vay tại Ngân hàng........................................................59
5.1.2. Tỷ lệ vốn vay trong tổng nhu cầu vốn của khách hàng...................60
5.1.3. Nguồn thông tin để tiếp cận với Ngân hàng......................................60
5.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG CỦA KHÁCH HÀNG............................................61
5.2.1. Những tiêu chí mà khách hàng lựa chọn vay tại Ngân hàng..........61
5.2.2. Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng.......................................63
5.2.3. Khó khăn của khách hàng khi giao dich với Ngân hàng.................69
CHƯƠNG 6: MỘT SỐ GIẢI PHÁP.................................................................70
6.1. ĐỐI VỚI CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN................................................70
6.2. ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHO VAY.............................................................72
6.3. ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THU HỒI NỢ.......................................................73
6.4. ĐỐI VỚI THỦ TỤC CHO VAY................................................................76
6.5. ĐỐI VỚI THỜI GIAN THỰC HIỆN GIAO DỊCH.................................77
6.6. NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA KHÁCH HÀNG..........................................77
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................79
7.1. KẾT LUẬN..................................................................................................79
7.2. KIẾN NGHỊ.................................................................................................80
7.2.1. Đối với NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trà Ôn..............................80
7.2.2. Đối với NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Long..............................................82
7.2.3. Đối với Chính Quyền địa phương .....................................................82
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHN0&PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN TRÀ ÔN QUA 3 NĂM..........................................................22
BẢNG 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHN0&PTNT HUYỆN TRÀ
ÔN QUA 03 NĂM.................................................................................................28
Bảng 3: DOANH SỐ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THEO THỜI GIAN..32
Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ..........................34
Bảng 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN..........................................38
Bảng 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ..............................41
Bảng 7: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO THỜI HẠN............................................44
Bảng 8: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ................................47
Bảng 9: DOANH SỐ NỢ XẤU THEO THỜI HẠN........................................51
Bảng 10: DOANH SỐ NỢ XẤU THEO NGÀNH KINH TẾ..........................53
Bảng 11: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM..56
Bảng 12: NHU CẦU VỐN VAY CỦA KHÁCH HÀNG.................................59
Bảng 13: TỶ LỆ VỐN VAY TRONG TỔNG NHU CẦU VỐN.....................60
Bảng 14: NGUỒN THÔNG TIN VAY..............................................................60
Bảng 15: TIÊU CHÍ LỰA CHỌN KHI VAY...................................................61
Bảng 16: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG............63
Bảng 17: NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA KHÁCH HÀNG KHI GIAO DỊCH
VỚI NGÂN HÀNG.............................................................................................69
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA
03 NĂM..................................................................................................................23
Hình 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUA BA
NĂM.......................................................................................................................29
Hình 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN.......................................33
Hình 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ.........................35
Hình 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN..........................................39
Hình 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ.............................42
Hình 7: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO THỜI HẠN............................................45
Hình 8: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ................................48
Hình 9: DOANH SỐ NỢ XẤU THEO THỜI HẠN..........................................52
Hình 10: DOANH SỐ NỢ XẤU THEO NGÀNH KINH TẾ QUA 03
NĂM.....................................................................................................................54
Hình 11: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ THỦ TỤC VAY TẠI NHN0&PTNT
HUYỆN TRÀ ÔN...............................................................................................64
Hình 12: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ LÃI SUẤT VAY....................................65
Hình 13: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ THỜI HẠN VAY...................................66
Hình 14: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CÁCH THỨC TRẢ NỢ........................66
Hình 15: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ PHONG CÁCH PHỤC VỤ CỦA NHÂN
VIÊN NGÂN HÀNG...........................................................................................67
Hình 16: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ THỜI GIAN GIAO DỊCH....................68
Hình 17: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI KHI VAY.....68
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn.
VAC: Mô hình kinh tế Vườn – Ao – Chuồng.
BGĐ: Ban giám đốc.
ĐHCT: Đại học Cần Thơ.
Ngành TM, DV: Ngành thương mại, dịch vụ.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
vii
TÓM TẮT Đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trà Ôn – Vĩnh Long” được thực hiện
thông qua việc thu thập số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp trong thời gian thực tập
tốt nghiệp tại chi nhánh với mục tiêu là Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Trà Ôn qua 3 năm từ
2006 – 2008, đánh giá chung tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Phân
tích xu hướng biến động và dự báo doanh số cho vay cũng như phân tích xu
hướng biến động nguồn vốn huy động nhằm xác định khả năng đáp ứng nguồn
vốn của Ngân hàng, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng vay vốn tại chi
nhánh. Đồng thời đề xuất giải pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động
hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Đề tài gồm có 7 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài.
Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu gồm: Khái
niệm, bản chất, chức năng của Ngân hàng thương mại; Một số khái niệm về hoạt
động tín dụng và một số quy định chung về tín dụng tại Ngân hàng. Các phương
pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích.
Chương 3: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh huyện Trà Ôn gồm: Quá trình hình thành và phát triển; cơ
cấu tổ chức; chức năng; nhiệm vụ của Ngân hàng. Khái quát về hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng qua 3 năm từ 2006 – 2008.
Chương 4: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Trà Ôn gồm: Khái quát tình hình huy động
vốn của Ngân hàng qua 3 năm từ 2006-2008; Phân tích hoạt động tín dụng tại chi
nhánh thông qua việc phân tích: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ
xấu theo thời hạn tín dụng và theo ngành nghề kinh tế. Đánh giá hiệu quả hoạt
động tín dụng tại chi nhánh qua 3 năm qua các chỉ số tài chính.
Chương 5: Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng vay vốn thông qua
số liệu đã xử lý sau khi phóng vấn các khách hàng này.
Chương 6: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi
nhánh.
Chương 7: Kết luận và kiến nghị.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHN0&PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN TRÀ ÔN QUA 3 NĂM..........................................................22
BẢNG 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHN0&PTNT HUYỆN TRÀ
ÔN QUA 03 NĂM.................................................................................................28
Bảng 3: DOANH SỐ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THEO THỜI GIAN..32
Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ..........................34
Bảng 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN..........................................38
Bảng 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ..............................41
Bảng 7: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO THỜI HẠN............................................44
Bảng 8: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ................................47
Bảng 9: DOANH SỐ NỢ XẤU THEO THỜI HẠN........................................51
Bảng 10: DOANH SỐ NỢ XẤU THEO NGÀNH KINH TẾ..........................53
Bảng 11: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM..56
Bảng 12: NHU CẦU VỐN VAY CỦA KHÁCH HÀNG.................................59
Bảng 13: TỶ LỆ VỐN VAY TRONG TỔNG NHU CẦU VỐN.....................60
Bảng 14: NGUỒN THÔNG TIN VAY..............................................................60
Bảng 15: TIÊU CHÍ LỰA CHỌN KHI VAY...................................................61
Bảng 16: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG............63
Bảng 17: NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA KHÁCH HÀNG KHI GIAO DỊCH
VỚI NGÂN HÀNG.............................................................................................69
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn.
VAC: Mô hình kinh tế Vườn – Ao – Chuồng.
BGĐ: Ban giám đốc.
ĐHCT: Đại học Cần Thơ.
Ngành TM, DV: Ngành thương mại, dịch vụ.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA
03 NĂM..................................................................................................................23
Hình 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUA BA
NĂM.......................................................................................................................29
Hình 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN.......................................33
Hình 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ.........................35
Hình 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN..........................................39
Hình 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ.............................42
Hình 7: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO THỜI HẠN............................................45
Hình 8: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ................................48
Hình 9: DOANH SỐ NỢ XẤU THEO THỜI HẠN..........................................52
Hình 10: DOANH SỐ NỢ XẤU THEO NGÀNH KINH TẾ QUA 03
NĂM.....................................................................................................................54
Hình 11: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ THỦ TỤC VAY TẠI NHN0&PTNT
HUYỆN TRÀ ÔN...............................................................................................64
Hình 12: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ LÃI SUẤT VAY....................................65
Hình 13: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ THỜI HẠN VAY...................................66
Hình 14: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CÁCH THỨC TRẢ NỢ........................66
Hình 15: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ PHONG CÁCH PHỤC VỤ CỦA NHÂN
VIÊN NGÂN HÀNG...........................................................................................67
Hình 16: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ THỜI GIAN GIAO DỊCH....................68
Hình 17: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI KHI VAY.....68
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 1 -
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sự phát triển của hệ thống tài chính là điều kiện cần cho sự phát triển kinh tế
của một đất nước. Một hệ thống tài chính phát triển đóng vai trò như mạch máu
lưu thông trong nền kinh tế Việt Nam cũng như các nước đang phát triển khác, do
thị trường tài chính - tiền tệ chưa phát triển đồng bộ nên hiện nay tín dụng Ngân
hàng đang là một kênh cung cấp vốn quan trọng của các doanh nghiệp. Đặc biệt
trong những năm gần đây, nhu cầu về vốn của nền kinh tế là rất lớn thì Ngân hàng
ngày càng thể hiện vai trò vô cùng quan trọng của mình thông qua hai chức năng
là: Huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và trong dân cư,
sau đó phân phối lại nguồn vốn này cho tất cả các thành phần kinh tế có nhu cầu
sản xuất kinh doanh một cách hợp lý để sử dụng vốn có hiệu quả, ngày càng đưa
nền kinh tế đất nước phát triển vững chắc và ổn định.
Đất nước ta là một nước nông nghiệp đang trong quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hoá (CNH - HĐH) nông nghiệp nông thôn – Đó chính là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu của Đảng ta trong công cuộc đổi mới và phát triển đất
nước, hướng tới năm 2020 nước ta sẽ trở thành một nước công nghiệp phát triển.
Mặc khác Việt Nam là một nước có mật độ dân số đông, dân cư phân bố không
đồng đều phần lớn tập trung ở các vùng nông thôn. Đời sống nhân dân gặp nhiều
khó khăn, thu nhập thấp, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, thiếu kiến thức về
khoa học kỹ thuật, thiếu vốn đầu tư sản xuất. Để cải thiện đời sống, nâng cao mức
sống cho nhân dân, thực hiện tốt CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn thì tín dụng
ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam là Ngân hàng Thương mại đóng vai trò chính trong việc cung cấp
vốn cho lĩnh vực Nông nghiệp. Với vai trò là trung gian giữa người thừa vốn và
người thiếu vốn thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày càng
khẳng định vị trí của mình hơn, Ngân hàng luôn tự đổi mới, hoàn thiện để đáp
ứng nhu cầu vốn cho phát triển nông thôn thông qua hoạt động tín dụng. Tín dụng
là một hoạt động kinh doanh chủ yếu và đem lại lợi nhuận cao nhất đối với tất cả
các Ngân hàng. Đồng thời hoạt động tín dụng còn nói lên qui mô phát triển kinh
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 2 -
tế của Ngân hàng thông qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ....Tuy
nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn tiềm ẩn nhiều
rủi ro và những rủi ro này lại bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nó phụ
thuộc vào nhiều yếu tố của thị trường như: Lạm phát, giá cả thị trường, GDP, lãi
suất,…. Để hoạt động kinh doanh ổn định phát triển, đảm bảo có hiệu quả nhưng
hạn chế rủi ro trước tiên phải thông qua việc phân tích tín dụng là mục tiêu không
thể thiếu đối với hoạt động tín dụng của tất cả các Ngân hàng.
Nhận thấy được sự quan trọng của vấn đề nên em quyết định chọn đề tài:
“Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Vĩnh Long chi nhánh huyện Trà Ôn” để làm luận văn tốt nghiệp của
mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của NHN0&PTNT huyện Trà
Ôn trong ba năm 2006-2008 để thấy rõ thực trạng hoạt động tín dụng và đánh giá
mức độ hài lòng của khách hàng vay vốn, từ đó đề xuất những giải pháp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát, nội dung nghiên cứu sẽ hướng đến các mục
tiêu cụ thể sau:
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Phân tích tình hình huy động vốn.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.
Sử dụng một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
trong Ngân hàng.
Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng vay vốn đối với Ngân hàng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
Ngắn hạn tại Ngân hàng.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có đạt hiệu quả không?
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng như thế nào?
Hoạt động tín dụng ra sao?
Dùng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng trong
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 3 -
Ngân hàng như thế nào?
Sự hài lòng của khách hàng khi vay vốn tại Ngân hàng như thế nào?
Nên đề ra những biện pháp gì để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại Chi nhánh NHN0&PTNT huyện Trà Ôn – Vĩnh
Long. Số 30B - Gia Long - Thị trấn Trà Ôn và tại các địa bàn sau: Thị Trấn Trà
Ôn, Phú Thành, Thiện Mỹ, Lục Sỹ, Tân Mỹ.
1.4.2.Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài là 3 tháng từ ngày 02/02/2009 đến ngày 25/04/2009.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về hoạt động cho vay tại NHN0&PTNT chi nhánh huyện Trà Ôn
– Vĩnh Long, và các khách hàng vay vốn tại Ngân hàng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 4 -
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật,
trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định. Quan hệ này được thể hiện qua các nội dung sau:
Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định,
giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong
một thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ
phải hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu,
khoản dôi ra gọi là lợi tức tín dụng.
Quan hệ tín dụng còn hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động vốn và cho
vay vốn tại các Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong việc
“đi vay để cho vay”.
2.1.1.2. Phân loại tín dụng
Phân loại tín dụng Ngân hàng là việc sắp xếp lại các khoản vay theo từng
nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay là tiền đề cần
thiết để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả tín dụng
của Ngân hàng.
a. Dựa vào mục đích tín dụng: Gồm có 3 loại
Tín dụng sản xuất kinh doanh: Là loại cho vay mà việc sử dụng vốn vay nhằm
để đầu tư sản xuất hoặc bổ sung vốn kinh doanh để tạo ra lợi nhuận không chỉ để
bù đắp chi phí mà nó còn thừa ra một khoản tiền cho người vay.
Tín dụng tiêu dùng: Là loại cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng.
Tín dụng sản xuất nông nghiệp: Là loại cấp phát tín dụng cho hộ nông dân để
họ có vốn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.
b. Dựa vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 5 -
xác định phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách
hàng, loại tín dụng này chiếm chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại. Tín dụng
ngắn hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động
của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm, loại tín
dụng này dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng
này được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mô lớn.
c. Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Tín dụng có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp cầm cố, hoặc phải có sự bảo lảnh của bên thứ ba, mà việc cho vay .
Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Đối với những khách hàng có khả năng tài chính mạnh, quản trị
có hiệu quả… thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
d. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cho vay trả góp: là loại cho vay mà
khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình để người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.1.2. Vai trò của tín dụng
Cung cấp vốn hổ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được phát triển
bình thường liên tục.
Tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, thúc đẩy lưu thông hàng hoá.
Bổ sung nguồn vốn cho các hộ nông dân tăng gia sản xuất và tăng sức
cạnh tranh.
Đẩy lùi được tình trạng cho vay nặng lãi ở địa phương.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 6 -
Điều tiết được lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế.
2.1.3. Một số quy định của NHN0&PTNT Việt Nam về nghiệp vụ cho vay
2.1.3.1. Nguyên tắc cho vay
Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp
đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã
được bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó
là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh
của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không
được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. việc sử dụng vốn vay sai mục đích
thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho khoản vay. Do đó
tuân thủ nguyên tắc này khi cho vay Ngân hàng có quyền yêu cầu bắt buột bên
vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát
hành động của bên vay về phương diện này.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay Ngân
hàng. Hiệu quả kinh tế của họat động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay
vốn là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay.
Thiếu yêu cầu này không thể nói đến sự tồn tại và phát triển của các mối quan
hệ vay vốn. Vì vậy, hiệu quả kinh tế của tiền vay được đưa ra như một sự đảm
bảo, một sự cam kết của bên vay vốn. Việc thỏa thuận và sự cụ thể hóa nguyên
tắc này như một trong những điều kiện cho vay được sử dụng làm cơ sở để Ngân
hàng thiết lập quan hệ tín dụng và giám sát hoạt động của các ngân hàng vay vốn
trong quá trình hoạt động có sử dụng vốn vay của Ngân hàng.
Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về
vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, ngân hàng và bên vay thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng rằng ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá
trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này
cho ngân hàng với một khoản chi phí nhất định cho việc sử dụng vốn vay.
Nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng: Tiền vay phải
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 7 -
được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải được bảo đảm thu hồi đầy đủ và
có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế,
xã hội được ổn định, các mối quan hệ của ngân hàng được phát triển theo xu thế
an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các ngân hàng không thể an
toàn đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, không trả được nợ, gây khó khăn
cho các khách hàng khác.
2.1.3.2. Điều kiện cho vay
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng ñối với các bên để làm căn
cứ xem xét quyết định thiết lập quan hệ tín dụng. Nội dung của điều kiện cho vay
cũng làm cơ sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng
tiền vay.
Các khách hàng muốn được vay vốn ngân hàng phải có các điều kiện cơ bản
sau đây:
Có năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam.
o Pháp nhân phải có pháp lực dân sự.
o Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật hành
vi dân sự.
o Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự.
o Thành viên hợp doanh của công ty hợp doanh phải có năng lực pháp
lực và hành vi dân sự.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật.
Thực hiện quy định về bảo ñảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ,
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, và hướng dẫn của Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
Các điều kiện cho vay có thể được từng ngân hàng cụ thể hóa tuỳ thuộc vào
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 8 -
đặc điểm hoạt động của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay, tùy thuộc
vào môi trường kinh doanh…
2.1.3.3. Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của Ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu
thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất
kinh doanh của khách hàng trong một thời kì nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để
khách hàng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh của kháchhàng trong một
thời kì nhất định.
Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để
đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi sẽ được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng vay vốn.
2.1.3.4. Thời hạn cho vay
Ngân hàng cho vay và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
Chu kì sản xuất, kinh doanh của đối tượng đầu tư.
Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư.
Khả năng trả nợ của khách hàng.
Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng.
2.1.3.5. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so
với số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính
cho năm, quý, tháng.
Lãi suất cho vay thực hiện theo qui định của Ngân Hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn cấp trên trong từng thời kỳ.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận
nợ, cho vay lưu vụ lãi suất áp dụng tại thời điểm lưu vụ.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 9 -
Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.
2.1.3.6. Mức cho vay
Ngân hàng nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn
của khách hàng, giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay (nếu khoản vay áp dụng bảo
đảm bằng tài sản), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của
Ngân hàng.
Mức vốn tự có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống, cụ thể như sau:
Đối với cho vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10%
trong tổng nhu cầu vốn.
Đối với cho vay trung hạn, dài hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối
thiểu 15% trong tổng nhu cầu vốn.
2.1.3.7. Phương thức cho vay
Cho vay từng lần:
Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương vụ hay
vay theo thời vụ như cho vay nhập một lượng hàng vào dịp tết, bán xong là trả hết
nợ, cho vay dự trữ nguyên vật liệu theo thời vụ, hết vụ là trả hết tiền vay.
Mỗi lần vay thì khách hàng và ngân hàng phải ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Theo phương thức này thì ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thỏa thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, nhưng ngân hàng sẽ cam
kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu
vốn để từ chối cho vay. Ngân hàng phải bớt các món vay của khách hàng khác để
giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một mức phí cho việc
duy trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín dụng với số thực
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 10 -
vay.
Cho vay theo dự án:
Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, ngân hàng phải thẩm định dự án
trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn hạn ngân hàng vận dụng bổ
sung phương thức cho vay theo dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
phục vụ đời sống.
Cho vay trả góp:
Khi vay vốn thì ngân hàng và khách hàng xác định, thỏa thuận số lãi vay phải
trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Tổ chức tín dụng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền
mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ chức tín tín
dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách
hàng phải tuân theo các qui định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi:
Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho
khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng.
Cho vay hợp vốn:
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
2.1.3.8. Phân loại nợ quá hạn, nợ xấu.
Khái niệm:
○ Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn.
○ Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại
Điều 6 hoặc Điều 7 về phân loại nợ. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá
chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Phân loại nợ:
○ Nhóm 01 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 11 -
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn tối thiểu trong vòng 01 năm đối với các
khoản nợ trung và dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn.
○ Nhóm 02 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã
được cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác như:
- Trường hợp khách hàng có nhiều hơn 01 khoản nợ với tổ chức tín dụng
mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng
bắt buột phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào nhóm 02 này
hoặc nhóm có rủi ro cao hơn.
- Trường hợp các khoản nợ (kể cả trong hạn và cơ cấu lại thời hạn trả nợ
trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh
giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự
quyết định phân loại các khoản nợ đó vào nhóm 02 hoặc các nhóm nợ có rủi ro
cao hơn.
○ Nhóm 03 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác ở nhóm 02 nếu bị đánh giá có rủi ro cao và không
được xếp vào nhóm 02.
○ Nhóm 04 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác ở nhóm 02 nếu có rủi ro cao và không được xếp vào
nhóm 02 hoặc nhóm 03.
○ Nhóm 05 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 12 -
+ Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác ở nhóm 02 nếu có rủi ro cao và không được xếp vào
nhóm 02, 03 hoặc 04.
2.1.3.9. Quy trình cho vay
(1) ; (6) (2) ; (5) (8) (3) (4) (7)
SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NHN0&PTNT HUYỆN TRÀ ÔN
(1) Khách hàng đến liên hệ với cán bộ tín dụng để được hướng dẫn về điều
kiện vay vốn và lập hồ sơ vay vốn.
(2) Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn, kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu do khách hàng cung cấp; phân tích tính khả thi,
hiệu quả của phương án, dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống, khả năng
trả nợ của khách hàng vay vốn; kiểm tra phân tích về biện pháp bảo đảm tiền vay.
Sau đó cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định; chịu trách nhiệm về các kết quả
phân tích, thẩm định trên tờ trình và ý kiến đề xuất về việc cho vay hay không cho
vay, kế đến chuyển toàn bộ hồ sơ và tờ trình đến lãnh đạo phòng Tín dụng xem
xét.
(3) Trưởng phòng Tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp
của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét, tái
thẩm định (nếu cần thiết), ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu
có) và trình giám đốc hoặc người được ủy quyền hợp pháp xem xét quyết định.
(4) Giám đốc chi nhánh Ngân hàng hoặc người được ủy quyền sẽ xem xét
lại toàn bộ hồ sơ vay vốn và tờ trình của cán bộ tín dụng. Nếu cần thiết Giám đốc
có thể quyết định thành lập tổ tái thẩm định để thẩm định lại phương án, dự án
KHÁCH HÀNG
GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG TÍN DỤNG
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 13 -
vay. Sau đó, sẽ quyết định vay hay không cho vay và chuyển cho phòng tín dụng.
(5) Nếu không cho vay thì phòng Tín dụng sẽ thông báo với khách hàng
bằng văn bản. Nếu cho vay thì cán bộ Tín dụng cùng khách hàng lập hợp đồng tín
dụng kèm theo giấy nhận nợ, hợp đồng thế chấp, cầm cố giao dịch đảm bảo tài
sản đồng thời cùng khách hàng thực hiện việc công chứng thế chấp tại cơ quan có
liên quan.
(6) Sau khi xong thủ tục Công chứng, đăng kí giao dịch đảm bảo, khách
hàng chuyển toàn bộ hồ sơ cho phòng tín dụng. Kế đến hồ sơ này được trình cho
lãnh đạo ký.
(7) Sau đó phòng Tín dụng chuyển hồ sơ đến cho phòng Kế toán.
(8) Bộ phận Kế toán sẽ làm thủ tục giải ngân cho khách hàng.
Ưu điểm: Thẩm định trực tiếp đến hộ vay vốn, giúp nắm bắt thông tin được
chính xác và kịp thời.
Nhược điểm: Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và cho vay chậm, tốn kém chi phí
cho hộ sản xuất và chi phí ngân hàng để thẩm định đến từng hộ vay vốn.
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng
2.1.4.1 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng
phát vay trong một khoảng thời gian nào đó không kể món vay đó đã thu hồi hay
chưa, thường xác định theo tháng, quý hoặc năm.
2.1.4.2 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản
cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
2.1.4.3. Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Tổng doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ vay
của khách hàng, chỉ tiêu này cho ta biết được số tiền mà ngân hàng thu được
trong một thời kỳ kinh doanh nhất định từ doanh số cho vay. Hệ số này càng lớn
thì công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 14 -
2.1.4.4. Dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm nào đó ngân hàng hiện
cho vay bao nhiêu và đây cũng chính là khoản mà ngân hàng phải thu về. Dư nợ
tín dụng là để đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng qua các chỉ tiêu so
sánh mức độ tăng giảm qua các năm.
2.1.4.5. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ, Nợ xấu trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng
nào có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân
hàng đó cao.
2.1.4.6. Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ
vay nhanh hay chậm. Nó phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tính
luân chuyển của nó. Đồng vốn được quay vòng càng nhanh thì càng hiệu quả và
đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng.
2.1.4.7. Vốn huy động trên dư nợ
Vốn huy động Vốn huy động/Tổng dư nợ =
Dư nợ
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy
động.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 15 -
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu có hệ thống: Là cách chọn mẫu mà mẫu đầu tiên là ngẫu nhiên, sau
đó cứ cách K đơn vị ta lại chọn một phần tử (K=5).
Số lượng mẫu được chọn là 50 và được phân phối như sau:
ĐỊA BÀN SỐ LƯỢNG (Hộ)
Thị Trấn 10
Lục Sỹ 10
Thiện Mỹ 10
Tân Mỹ 10
Phú thành 10
Tổng 50
NHNo&PTNT huyện Trà Ôn giao dịch trực tiếp với các khách hàng ở 05 địa
bàn nói trên còn các địa bàn còn lại trong huyện thì do các chi nhánh cấp 3 giao
dịch trực tiếp.
Và được phân phối theo mục đích sử dụng vốn như sau:
Mục đích sử dụng vốn Số lượng (Hộ)
Trồng trọt 30
Chăn nuôi 10
Thương mại, dịch vụ 5
Tiêu dùng 5
Tổng 50
Phân phối theo tỷ lệ trên là do đặc điểm sản xuất kinh doanh của vùng chủ yếu
là nông nghiệp, cho vay chủ yếu là hộ nông dân mục đích sử dụng vốn chủ yếu
của họ là chăm sóc ruộng, vườn và chăn nuôi.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Được thu thập trực tiếp từ các bảng báo cáo qua các năm
2006, 2007, 2008 tại phòng Tín dụng của Ngân hàng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 16 -
Số liệu sơ cấp: Được thu thập trực tiếp thông qua bảng câu hỏi soạn sẵn và
tiến hành phóng vấn khách hàng vay vốn trên địa bàn nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Trong quá trình phân tích, các phương pháp phân tích số liệu được sử dụng
bao gồm:
Phương pháp so sánh:
o So sánh số tuyệt đối: Số tuyệt đối là biểu hiện quy mô, khối lượng, giá
trị của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian, địa điểm cụ thể.
o So sánh số tương đối: Mục đích của phương pháp này là so sánh hai chỉ
tiêu cùng loại hay khác loại nhưng có liên hệ với nhau để đánh giá sự tăng lên hay
giảm xuống của một chỉ tiêu nào đó qua thời gian.
So sánh bằng số tương đối là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
T2 – T1
T = * 100%
T1
Trong đó:
+ T1: số liệu năm trước
+ T2: số liệu năm sau
+ T: tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm trước (%)
Cụ thể là so sánh số liệu tương đối và tuyệt đối qua 03 năm 2006, 2007, 2008
qua đó cho thấy được sự chênh lệch tăng hay giảm để đánh giá tình hình hoạt
động tín dụng của Ngân hàng.
Phương pháp chỉ số: Là phương pháp sử dụng các chỉ số tài chính để đo
lường chất lượng và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê là một hình thức trình bày số liệu
thống kê và thông tin đã thu thập làm cơ sở để phân tích và kết luận. Các đại
lượng thống kê mô tả chỉ được tính với các biến định lượng.
Các phần mềm được sử dụng: Excel, SPSS.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 17 -
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TRÀ ÔN
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TRÀ ÔN
3.1.1 Sự hình thành và phát triển
Chi nhánh NHN0&PTNT chi nhánh Huyện Trà Ôn là một trong những Ngân
hàng thương mại trực thuộc sự quản lí của NHN0&PTNT tỉnh Vĩnh Long được sở
Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh Vĩnh Long cấp giấy phép vào ngày 26/03/1988 (theo
quyết định số 306324/QĐ – KHĐT), trụ sở tại số 30B Gia Long Thị trấn Trà Ôn,
bao gồm 03 chi nhánh Ngân hàng cấp III đặt ở trung tâm các xã: Hòa Bình; Hựu
Thành; Vĩnh Xuân.
Trong giai đoạn đầu mới thành lập tình hình hoạt động của Ngân hàng gặp
nhiều khó khăn, do cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, dịch vụ chưa phát triển, đa số cán
bộ ở trình độ sơ và trung cấp, tình hình tài chính còn gặp nhiều khó khăn do
nguồn vốn trong giai đoạn đầu tư quá ít, dư nợ còn hạn chế, nguồn vốn cho vay
không đủ đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế mà chỉ trông chờ vào nguồn vốn cấp
trên, mặt khác trong giai đoạn này cơ sở pháp lý chưa đồng bộ, hiện thực pháp
chế thấp...Nên Ngân hàng gặp nhiều khó khăn và vướng mắc. Đến nay
NHN0&PTNT huyện Trà Ôn không ngừng hoàn thiện và phát triển góp phần to
lớn vào việc thúc đẩy sự phát triển huyện nhà.
Trong những năm qua tình hình đầu tư cho vay của Ngân Hàng đã bám sát chỉ
tiêu kế hoạch đề ra, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế ở địa phương, việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế như mô hình kinh tế VAC, máy móc công nghiệp,
thực hiện mục tiêu chương trình xóa đói giảm nghèo, trong đầu tư chú trọng đến
chiều sâu cho nên trong các năm qua doanh số cho vay của Ngân hàng có xu
hướng tăng, đây là một bước chuyển biến tích cực của Ngân hàng cơ sở.
Thông qua Ngân hàng các nguồn vốn đã sử dụng một cách hiệu quả, từng
bước chuyển động vào hoạt động trong một cơ chế thị trường đầy năng động và
những bước tích cực vượt bậc thực sự báo hiệu sẽ là bạn đồng hành gắn bó mật
thiết với nông dân.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 18 -
3.1.2 Các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn:
Nhận huy động tiền gửi của các cá nhân, pháp nhân bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ dưới các hình thức.
Nhận tiền gửi thanh toán, tiết kiệm không kì hạn, kì phiếu với nhiều thể
thức đa dạng với mức lãi suất phù hợp. Các chứng chỉ tiền gửi được thế chấp dưới
lãi suất ưu đãi.
Nghiệp vụ cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng
Việt Nam đối với tất cả các thành phần kinh tế với mức lãi suất và thời hạn cho
vay phù hợp. Đối tượng cho vay đa dạng, phong phú, phương thức cho vay phù
hợp với từng loại hình sản xuất kinh doanh.
Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng:
Thanh toán, dịch vụ Western Union.
Mua ngoại tệ và chi trả kiều hối.
Mua bán các loại trái phiếu kho bạc và các dịch vụ khác...
3.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý chi nhánh
SƠ ĐỒ 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NHN0&PTNT HUYỆN TRÀ ÔN
Giám đốc
P.Giám đốc P.Giám đốc
Phòng tín dụng
Phòng Kế toán & Kho quỹ
Giám đốc chi nhánh cấp III
Kiểm soát viên
P.Giám đốc chi nhánh cấp III
Tổ Tín dụng
Tổ Kế toán & Kho quỹ
Tổ Kế toán & Kho quỹ
Tổ Tín dụng
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 19 -
Qua sơ đồ sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHN0&PTNT huyện Trà Ôn nhìn chung
gọn nhẹ, đảm bảo tính linh hoạt và nhanh chóng trong vấn đề giải quyết công việc
phù hợp và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường, hiện nay NHN0&PTNT
huyện Trà Ôn gồm 46 cán bộ nhân viên, các cán bộ điều được đào tạo về nghiệp
vụ và về chuyên môn, thường xuyên không ngừng nâng cao cải tiến các thể chế,
quy trình nghiệp vụ và quy tắc điều hành. Các cán bộ luôn được củng cố và phát
huy tinh thần đoàn kết nội bộ nên quá trình công tác rất thuận lợi và nhanh chóng
đáp ứng được nhu cầu của thị trường một cách kịp thời.
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
Giám đốc: Là người trực tiếp chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh
theo quyền hạn của chi nhánh mình và là người chịu trách nhiệm cho vay và thực
hiện các công việc sau:
Xem xét nội dung do phong tín dụng trình lên để quyết định cho vay hay
không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do khách
hàng và Ngân hàng cùng lập.
Quyết định các biện pháp xử lý nợ.
Phó Giám đốc: Có trách nhiệm hổ trợ cùng với giám đốc về các nghiệp vụ
cụ thể trong tổ chức, tài chính, thẩm định, huy động vốn.
Phòng tín dụng, tổ tín dụng:
Trưởng phòng tín dụng: Chịu trách nhiệm về các công việc sau:
o Phân công và kiểm tra cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn, thực hiện đầy
đủ quy chế cho vay của Ngân hàng nhà nước, hướng dẫn của NHN0&PTNT Việt
Nam.
o Kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng, tiến hành tái thẩm
định (nếu thấy cần thiết) hồ sơ vay vốn, gia hạn nợ gốc, laic, điều chỉnh kì hạn trả
nợ gốc, lãi và ghi ý kiến của mình trên các hồ sơ vay vốn của khách hàng.
o Trường hợp kiêm cán bộ tín dụng thì thực hiện các công việc như cán
bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng: Là người chịu trách nhiệm về các khoản vay do mình
thực hiện và được phân công các công việc như sau:
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 20 -
o Chủ động tìm kiếm các dự án, phương án khả thi của khách hàng, làm
đầu mối tiếp xúc với khách hàng, với cấp ủy chính quyền địa phương.
o Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, thực hiện sưu tầm các định
mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến khách hàng được phân công xây dựng nhu
cầu vốn vay theo địa bàn, ngành hàng, khách hàng, mở sổ theo dõi cho vay, thu
nợ.
o Giải thích về các quy định cho vay và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
vay vốn.
o Thẩm định các điều kiện vay vốn theo qui định, lập báo cáo thẩm định
và cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
o Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay không cho
vay sau khi có quyết định của giám đốc hoặc người được ủy quyền.
o Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi vay.
o Nhận hồ sơ và thẩm định các trường hợp khách hàng có nhu cầu đề
nghị gia hạn nợ gốc, lãi hoặc điều chỉnh kì hạn nợ gốc, lãi (gọi là cơ cấu lại nợ).
o Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất các biện pháp xử lý
khi cần thiết, thực hiện những biện pháp xử lý vi phạm tín dụng theo quyết định
của giám đốc hoặc của người được ủy quyền.
o Lưu giữ hồ sơ theo quy định.
Phòng Kế toán và ngân quỹ:
Cán bộ Kế toán chịu trách nhiệm các công việc sau:
o Kiểm tra hồ sơ danh mục pháp lý, hồ sơ vay vốn.
o Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi.
o Làm thủ tục phát tiền vay theo quyết định của Giám đốc hoặc người
được ủy quyền.
o Hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, thu lãi.
o Tiến hành sao kê hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn, sao kê nợ đến hạn,
quá hạn cung cấp cho tín dụng theo quy định hiện hành về chế độ kinh tế.
o Lưu giữ hồ sơ theo quy định.
Cán bộ Ngân quỹ có trách nhiệm:
o Kế toán kiểm tra tiền mặt, ngân phiếu, các chứng từ có giá trong kho
hàng ngày tại đơn vị.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 21 -
o Thực hiện các quy định, các quy chế, nghiệp vụ phát sinh hàng ngày
(thu và giải ngân).
o Quản lý an toàn kho quỹ tại đơn vị và vận chuyển trên đường đi.
Kiểm soát viên: Có trách nhiệm kiểm soát, kiểm tra các chứng từ thu chi trong
hoạt động Ngân hàng và giải quyết các thư từ khiếu nại của khách hàng.
3.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM CỦA
NHN0&PTNT HUYỆN TRÀ ÔN.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta phát triển không ngừng đã đạt
được rất nhiều thành tựu đáng kể và từng bước đưa Việt Nam hòa nhập vào môi
trường kinh doanh mang tính toàn cầu của thế giới. Chính vì thế sự cạnh tranh
giữa các Ngân hàng càng trở nên gay gắt nhất là đối với các Ngân hàng nước
ngoài.
Ngân hàng hoạt động có hiệu quả trước hết phải có một nguồn vốn dồi dào và
biết sử dụng nguồn vốn thật hiệu quả nhằm tạo ra một lợi nhuận tối ưu với mức
rủi ro thấp nhất. Lợi nhuận là một trong số nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường nói chung. Các Ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề là thực hiện tốt
mục tiêu kế hoạch đề ra, mục tiêu kế hoạch chung của ngành và mục đích cuối
cùng là đạt được lợi nhuận tối ưu với rủi ro thấp nhất.
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trà Ôn với chức năng chính là cung cấp vốn
cho nghành kinh tế mà chủ yếu là ngành Nông nghiệp, cũng mong muốn đạt được
mục tiêu kế hoạch đề ra là giảm thiếu chi phí và nâng cao lợi nhuận. Để có thể
thấy rõ được tình hình kinh doanh của Ngân hàng ta sẽ xem xét bảng số liệu sau:
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 22 -
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHN0&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TRÀ ÔN QUA 3 NĂM
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch 2008/2007
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Doanh thu 36.176 37.392 52.469 1.216 3,4 15.077 40,3 Thu về hoạt động
dịch vụ 5.102 5.818 7.732 716 14 1.914 32,9 Thu lãi hoạt động
tín dụng 30.610 30.834 44.074 224 0,7 13.240 42,9 Thu khác 464 740 663 276 59,5 (77) (10,4)
Chi phí 23.604 29.443 45.023 5.839 24,7 15.580 52,9 Chi trả lãi 9.673 11.686 22.196 2.013 20,8 10.510 89,9 Chi dịch vụ 4.556 5.762 6.952 1.206 26,5 1.190 20,7 Chi lương 5.965 6.443 7.914 478 8,0 1.471 22,8 Chi dự phòng rủi ro 1.512 3.636 3.856 2.124 140,5 220 6,1 Chi tài sản 948 956 2.966 8 0,8 2.010 210,3 Chi khác 950 960 1.139 10 1,1 179 18,6
Lợi nhuận 12.572 7.949 7.446 (4.623) (36,8) (503) (6,3) (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT huyện Trà Ôn)
Dựa vào bảng trên ta thấy lợi nhuận của Ngân hàng giảm liên tục trong ba
năm. Cụ thể, năm 2006 lợi nhuận đạt 12.572 triệu đồng đến năm 2007 chỉ đạt
7.949 triệu đồng giảm 4.623 triệu đồng (tỷ lệ 36,8%) so với năm 2006. Năm 2008
so với 2007 cũng giảm 503 triệu đồng về tỷ lệ giảm 6,3%. Lợi nhuận giảm là do
tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn so với tốc độ tăng của chi phí. Ta xét biểu đồ
sau:
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 23 -
010.00020.00030.00040.00050.00060.000
Triệu đồng
Năm2006
Năm2007
Năm2008
Doanh thuChi phíLợi nhuận
Hình 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 03 NĂM
Doanh thu:
Dựa vào hình trên ta thấy doanh thu của Ngân hàng tăng liên tục qua ba năm.
Năm 2006 đạt 36.176 triệu đồng, năm 2007 đạt 37.392 triệu đồng tăng 1.216 triệu
đồng chiếm tỷ lệ 3,4%. Năm 2008 đạt 52.469 triệu đồng tăng 15.077 triệu đồng so
với năm 2007 đạt tỷ lệ 40,3%.
Đạt được kết quả này là do Ngân hàng có chính sách phù hợp trong công tác
huy động vốn và chính sách cho vay như chính sách về lãi suất, chính sách ưu đãi
khi cho vay, các chương trình khuyến mãi....Bên cạnh đó Ngân hàng còn nâng
cao các hoạt động dịch vụ cho khách hàng và thu hút ngày càng nhiều khách hàng
lớn có uy tín làm cho hoạt động tín dụng thu từ cho vay của Ngân hàng ngày càng
tăng làm cho tổng thu nhập của Ngân hàng cũng tăng lên, vì khoản thu từ lãi cho
vay là khoản thu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của Ngân hàng.
Trong đó, năm 2006 thu nhập từ hoạt động dịch vụ đạt 5.102 triệu đồng, năm
2007 đạt 5.848 triệu đồng, tăng 716 triệu đồng đạt tỷ lệ 14%. Năm 2008 đạt 7.732
triệu đồng tăng 1.914 triệu đồng so với năm 2007 chiếm tỷ lệ 32,9%. Các hoạt
động dịch vụ như: Chuyển đổi ngoại tệ, dịch vụ thẻ (ATM, Visa Card,...), chuyển
tiền, bảo lãnh,...tuy có tăng qua các năm nhưng chưa đủ bù đắp lại những chi phí
mà Ngân hàng đã bỏ ra cho các hoạt động này như: Lắp đặt thêm máy ATM, bảo
lãnh du học,...).
Thu nhập từ hoạt động tín dụng cũng tăng liên tục qua các năm, năm 2007
tăng 224 triệu đồng so với năm 2006 (tỷ lệ 0,7%), năm 2008 tăng so với năm
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 24 -
2007 là 13.240 triệu đồng (tỷ lệ 42,9%), đây là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn và là
khoản thu chủ yếu của Ngân hàng. Sở dĩ tốc độ tăng trưởng thu nhập từ hoạt động
tăng khá cao như vậy là do Ngân hàng đã kết hợp thành công giữa công tác mở
rộng tăng cường cho vay và công tác kiểm tra, đôn đốc thu lãi các khoản vay
đúng hạn.
Ngoài ra thu từ hoạt động khác thì tăng giảm không ổn định, năm 2007 tăng so
với năm 2006 là 276 triệu đồng (tỷ lệ 59,5%). Đây là một khoản thu (ví dụ như
thu hoàn nhập dự phòng rủi ro, . . .) chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu
nhập. Tuy nhiên, khoản mục này cũng đóng góp một phần vào lợi nhuận của ngân
hàng, năm 2008 giảm so với năm 2007 là 77 triệu đồng (tỷ lệ 87,4%) đã làm giảm
một phần doanh thu của Ngân hàng, nhưng do khoản mục này chiếm tỷ lệ nhỏ
nên ảnh hưởng không đáng kể.
Chi phí:
Để đạt được mức thu nhập như trên Ngân hàng cũng đã bỏ ra rất nhiều chi phí
và tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của thu nhập rất nhiều làm cho lợi
nhuận của Ngân hàng giảm. Vì chi phí cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và
quyết định đến lợi nhuận. Phân tích chi phí sẽ giúp chúng ta biết được kết cấu các
khoản mục chi phí để có thể hạn chế các khoản chi phí bất hợp lý góp phần nâng
cao lợi nhuận, mạnh dạn tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt động kinh
doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà Ngân hàng đã đề ra.
Qua bảng số liệu trên ta thấy chi phí của Ngân hàng tăng qua các năm, mà
trong đó chi phí trả lãi vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.
Chi phí lãi vốn huy động: Năm 2006 là 9.673 triệu đồng, năm 2007 là 11.686
triệu đồng tăng 2.013 triệu đồng với tỷ lệ là 20,8%. Năm 2008 là 22.196 triệu
đồng tăng 10.510 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ là 89,9%. Đây là khoản chi
không thể thiếu trong hoạt động ngân hàng, vì ngân hàng hoạt động chủ yếu là
nhờ vào nguồn vốn huy động, nếu ngân hàng mà không huy động được vốn thì
không thể hoạt động kinh doanh được. Chính vì tính quan trọng của khoản mục
này mà chi trả lãi vốn huy động luôn tăng và đây là dấu hiệu tốt trong hoạt động
của Ngân hàng.
Chi các hoạt động dịch vụ cũng tăng qua ba năm cụ thể: Năm 2006 là 4.556
triệu đồng, năm 2007 là 5.762 triệu đồng tăng 1.206 triệu đồng tỷ lệ 26,5%, năm
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 25 -
2008 tăng 1.190 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ là 20,7%. Ta thấy tốc độ
tăng của các khoản chi dịch vụ giảm do năm 2008 các hoạt động dịch vụ của
Ngân hàng đã giảm hơn so với năm 2007 như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Các khoản chi trả tiền lương cũng tăng và chiếm tỷ trọng cũng khá lớn trong
các khoản chi của Ngân hàng. Năm 2007 tăng 478 triệu đồng so với năm 2006 tỷ
lệ 8%, năm 2008 tăng 1.471 triệu đồng với tỷ lệ là 22,8% so với năm 2007. Các
khoản chi lương của năm 2008 tăng khá cao hơn so với năm 2007 là do năm 2008
Ngân hàng bổ sung thêm 05 cán bộ tín dụng, 04 nhân viên kế toán, 02 bảo vệ để
Ngân hàng được hoạt động linh hoạt hơn.
Chi dự phòng rủi ro: Là khoản chi để trích dự phòng rủi ro các khoản nợ quá
hạn của Ngân hàng. Trong năm 2006 trích dự phòng 1.512 triệu đồng, năm 2007
trích 3.636 triệu đồng tăng 2.124 triệu đồng với tỷ lệ 140,5%, đến năm 2008
khoản chi này là 3.856 triệu đồng tăng 220 triệu đồng so với năm 2007 tăng 6,1%
giảm rất nhiều so với năm 2007. Sở dĩ khoản chi này tăng mạnh vào năm 2007 là
do các khoản nợ quá hạn của Ngân hàng trong năm 2007 tăng cao, nhất là trong
các lĩnh vực nông nghiệp các hộ nông dân không trả được nợ đúng hạn nên Ngân
hàng phải trích dự phòng tương ứng với phần nợ quá hạn này.
Chi tài sản là khoản chi để mua sắm thêm trang thiết bị, máy móc để hỗ trợ
hoạt động. Năm 2006 chi 948 triệu đồng, năm 2007 chi 956 triệu đồng tăng 8
triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,8%, đến năm 2008 khoản chi này tăng rất lớn là 3.856
triệu đồng tăng so với năm 2007 là 2.010 triệu đồng tương ứng 210,3%. Nguyên
nhân là do trong năm 2008 Ngân hàng xây thêm một phòng máy ATM và lắp đặt
mới 1 máy ATM tại chi nhánh, mua thêm 2 máy đếm tiền tự động, 1 máy in, 2
máy vi tính để hỗ trợ hoạt động của Ngân hàng.
Ngoài ra Ngân hàng còn có các khoản chi khác như chi tiền mua giấy tờ in,
photo, tiền điện, tiền điện thoại, chi quảng cáo, chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ
cho nhân viên mới...Năm 2007 tăng 10 triệu đồng tỷ lệ 1,1% so với năm 2006,
năm 2008 tăng 179 triệu đồng với tỷ lệ trên 18% so với năm 2007 là do năm 2008
giá cả của các khoản chi phí này tăng cao hơn so với các năm trước. Mặc khác do
mở rộng quy mô nên các khoản chi phí này cũng ngày càng tăng lên.
Lợi nhuận: Như đã phân tích ở trên, ta thấy thu nhập và chi phí qua các
năm đều tăng nhưng tốc độ tăng của thu nhập thấp hơn so với tốc độ tăng của chi
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 26 -
phí làm cho lợi nhuận qua các năm giảm. Cụ thể, năm 2006 lợi nhuận đạt 12.572
triệu đồng, năm 2007 chỉ đạt 7.949 triệu đồng giảm 4.623 triệu đồng với tỷ lệ trên
36%, năm 2008 đạt được 7.446 triệu đồng giảm 6,3% so với năm 2007. Thực tế
cho thấy doanh thu của Ngân hàng trong năm 2007 tăng 3,4% so với năm 2006
mà chi phí năm 2007 tăng đến 24,7% tăng rất nhiều so với tốc độ tăng của thu
nhập vì thế làm lợi nhuận giảm nhiều hơn so với năm 2008. Nguyên nhân là do
năm 2007 giá cả hàng hóa biến động liên tục do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh
tế toàn cầu nên các cá nhân vay vốn không thể trả lãi và gốc đúng hạn được, đây
là xu thế chung của tất cả các Ngân hàng, vì thế các khoản chi dự phòng rủi ro
tăng cao. Tuy nhiên, năm 2008 Ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn rất nhiều,
doanh thu tăng cao, mở rộng cơ sở vật chất, quy mô hoạt động, nâng cao chất
lượng tín dụng...đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 27 -
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HUYỆN TRÀ ÔN
4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA 3 NĂM TẠI
NHN0&PTNT HUYỆN TRÀ ÔN.
Với vai trò làm trung tâm trong việc phân phối trong việc phân phối nguồn
vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
xã hội. Nhưng như thế nào để cho vay vừa tìm được lợi nhuận cao, phục vụ tốt
cho nhu cầu vay vốn của khách hàng. Để làm tốt điều này thì ngoài việc vay vốn
từ Ngân hàng cấp trên, các Ngân hàng cần phải đẩy mạnh huy động vốn trên thị
trường để đáp ứng đủ nhu cầu vốn vay của khách hàng. Tuy nhiên trong điều kiện
như hiện nay, môi trường cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng trở nên gay
gắt, đòi hỏi các Ngân hàng phải xây dựng được chiến lược lãi suất phù hợp thì
mới có thể đáp ứng nhu cầu huy động vốn của mình. Trong quá trình hình thành
và phát triển NHN0&PTNT huyện Trà Ôn cũng đã gặp không ít khó khăn trong
quá trình huy động vốn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tình hình huy động
vốn của Ngân hàng có chiều hướng tăng lên. Có được như vậy là do sự nổ lực của
Ngân hàng không ngừng nâng cao uy tín của mình nên đã tạo được lòng tin cho
khách hàng trong việc huy động vốn. Các dịch vụ của Ngân hàng như: Nhận tiền
gửi có kì hạn và không kì hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư, huy động vốn
thông qua giấy tờ có giá như phát hành kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi.... Dưới đây là
kết quả huy động vốn của Ngân hàng qua ba năm:
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
- 28 -
Bảng 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHN0&PTNT HUYỆN TRÀ ÔN QUA 03 NĂM
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch 2008/2007
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
A. VỐN HUY ĐỘNG 156.147 61,63 206.324 72,02 300.150 92,37 50.177 32,13 93.826 45,48 I. VHĐ bằng nội tệ 134.589 53,12 175.055 61,10 267.013 82,17 40.466 30,07 91.958 52,53 1. TG của kho bạc NN 31.125 12,29 39.676 13,85 34.288 10,55 8.551 27,47 (5.388) (13,58) 2. TG của khách hàng 103.464 40,84 135.379 47,26 232.725 71,62 31.915 30,85 97.346 71,91 TG thanh toán 3.330 1,31 4.675 1,63 40.018 12,31 1.345 40,39 35.343 756 TG tiết kiệm 100.134 39,52 130.704 45,62 192.707 59,30 30.570 30,53 62.003 47,44 Không kì hạn 9.817 3,87 10.581 3,69 17.345 5,34 764 7,78 6.764 63,93 Có kì hạn 90.317 35,65 120.123 41,93 175.362 53,96 29.806 33,00 55.239 45,99 II. VHĐ bằng ngoại tệ 2.837 1,12 5.235 1,83 5.599 1,72 2.398 84,53 364 6,95 Không kì hạn 253 0,10 240 0,08 42 0,01 (13) (5,14) (198) (82,50) Có kì hạn 2.584 1,02 4.995 1,74 5.557 1,71 2.411 93,30 562 11,25 III. Phát hành GTCG 18.721 7,39 26.034 9,09 27.538 8,47 7.313 39,06 1.504 5,78 B. VỐN ĐIỀU CHUYỂN 97.208 38,37 80.159 27,98 24.807 7,63 (17.049) (17,54) (55.352) (69,05)
TỔNG 253.355 100 286.483 100 324.957 100 33.128 13,08 38.474 13,43 (Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0&PTNT huyện Trà Ôn)
GHI CHÚ: + VHĐ: Vốn huy động
+ TG: Tiền gửi + GTCG: Giấy tờ có giá
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 29 -
Tổng nguồn vốn: Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của Ngân
hàng tăng đều qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng chậm. Cụ thể, năm 2006 tổng
nguồn vốn là 253.355 triệu đồng, năm 2007 là 286.483 triệu đồng tăng 33.128
triệu đồng tương đương tăng 13,08% so với năm 2006. Năm 2008 là 324.957 triệu
đồng tăng 38.474 triệu đồng tương đương 13,43% so với năm 2007. Nhìn chung,
tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng tuy có tăng nhưng vẫn ở mức độ thấp,
là do vốn điều chuyển của Ngân hàng giảm mạnh qua các năm và tỷ trọng của nó
trong tổng nguồn vốn cũng liên tục giảm, ngược lại vốn huy động tăng mạnh qua
các năm cả về chiều ngang và chiều dọc. Đây là dấu hiệu phát triển rất khả quan
của Ngân hàng.
050000
100000150000200000250000300000350000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Vốn huy độngVốn điều chuyểnTổng nguồn vốn
Hình 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUA BA NĂM
Vốn huy động:
Về tỷ trọng tăng liên tục qua các năm: Năm 2006 vốn huy động chiếm tỷ trọng
trong tổng nguồn vốn là 61,63%, đến năm 2007 tăng lên 72,02%, năm 2008 tiếp
tục tăng lên 92,37%. Còn về tốc độ tăng trưởng, năm 2006 Ngân hàng huy động
được 156.147 triệu đồng, năm 2007 được 206.324 triệu đồng tăng 50.177 triệu
đồng (tỷ lệ 32,13%), năm 2008 đạt 300.150 triệu đồng tăng 93.826 triệu đồng (tỷ
lệ 45,48%). Đạt được điều này là do trong những năm qua, Ngân hàng luôn mở
rộng mạng lưới hoạt động trên địa bàn huyện nhằm tăng cường công tác huy động
vốn, tạo nguồn vốn cho đầu tư tín dụng. Công tác huy động vốn luôn được chú
trọng dưới hình thức huy động, đa dạng hóa thời hạn cũng như khung lãi suất cho
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 30 -
khách hàng chọn lựa. Công tác tiếp cận, chăm sóc khách hàng cũng như thực hiện
tốt hơn, vì vậy mà nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng liên tục trong ba
năm.
Vốn huy động bao gồm: Vốn huy động bằng nội tệ, Vốn huy động bằng ngoại
tệ và phát hành các giấy tờ có giá. Trong đó Vốn huy động bằng nội tệ chiếm tỷ
trọng lớn (trên 50%) trong tổng vốn huy động của Ngân hàng, là do đây là Ngân
hàng ở huyện nên tỷ lệ giao dịch về ngoại hối chiểm tỷ trọng ít.
Trong vốn huy động bằng nội tệ bao gồm tiền gửi của kho bạc Nhà nước và
tiền gửi của khách hàng.
o Tiền gửi của kho bạc nhà nước: Tăng giảm không ổn định qua 03 năm.
Năm 2006 là 31.125 triệu đồng, năm 2007 đạt 39.676 triệu đồng tăng 8.551 triệu
đồng tương đương tăng 27,47%, năm 2008 là 34.288 triệu đồng giảm 5.388 triệu
đồng tương đương giảm 13,58% so với năm 2007. Nguyên nhân giảm là do năm
2008 huyện tiến hành xây dựng các công trình như: Mở rộng đường xá, xây mới
cầu Trà Ôn nên Kho bạc phải rút tiền về để bổ sung ngân sách chi dự toán cho
công trình.
o Tiền gửi của khách hàng: Khoản mục này tăng mạnh qua các năm. Cụ
thể, năm 2006 đạt 103.464 triệu đồng chiếm tỷ trọng 40,84% trong tổng vốn huy
động bằng nội tệ, năm 2007 đạt 135.379 triệu đồng tăng tỷ trọng 47,26% tăng so
với năm 2006 là 31.915 triệu đồng tăng tỷ lệ 30,85%, năm 2008 đạt 232.725 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 71,62% tăng 97.346 triệu đồng tương đương tăng 71,91% so
với năm 2007. Nguyên nhân làm cho tiền gửi của khách hàng luôn tăng qua các
năm là do xu hướng đầu tư của người dân hiện nay là muốn nguồn vốn của mình
không bị ứ đọng mà phải làm cho nó có thêm lợi nhuận dù ở trong thời gian ngắn.
Trong khoản mục tiền gửi của khách hàng thì tiền gửi tiết kiệm có kì hạn chiếm tỷ
trọng lớn, là do người dân gửi tiền vào Ngân hàng chủ yếu là để tiết kiệm lấy lãi
chứ chưa có xu hướng chi tiêu, thanh toán qua Ngân hàng. Mặc khác, hệ thống
thanh toán qua Ngân hàng chưa thực sự phát huy hết tính tối ưu của nó.
o Phát hành giấy tờ có giá: Bên cạnh sự tăng lên của các loại tiền gửi trong
cơ cấu vốn huy động qua các năm, từ bảng số liệu ta thấy việc huy động bằng
cách phát hành các giấy tờ có giá cũng tăng lên. Năm 2006 huy động được 18.721
triệu đồng đến năm 2007 là 26.034 triệu đồng tăng 7.313 triệu đồng tương đương
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 31 -
tăng 39,06%, đến năm 2008 tuy có tăng nhưng tăng nhẹ cụ thể huy động được
27.538 triệu đồng tăng 1.504 triệu đồng tỷ lệ là 5,78% so với năm 2007. Nguyên
nhân là do huy động từ nguồn này Ngân hàng trả lãi cao hơn so với các loại tiền
gửi khác nên thu hút được khá đông lượng khách hàng giao dịch, tuy nhiên khoản
mục này chiếm một phần nhỏ trong tổng vốn huy động (từ 7%-9%) là do đây là
loại tiết kiệm có kì hạn, có tính thanh khoản thấp, mà khách hàng trong địa bàn thì
họ chỉ có thói quen giao dịch ngắn hạn với Ngân hàng, một phần là do vốn ít, một
phần là do nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Vốn điều chuyển:
Vốn điều chuyển của Ngân hàng liên tục giảm mạnh qua các năm. Cụ thể,
năm 2006 vốn điều chuyển là 97.208 triệu đồng năm 2007 là 80.159 triệu đồng
giảm 17.049 triệu đồng tương đương tỷ lệ giảm 17,54% đến năm 2008 tiếp tục
giảm xuống còn 24.807 triệu đồng tương đương giảm 55.352 triệu đồng (tỷ lệ là
69,06%) so với năm 2007. Đây là dấu hiệu tốt trong hoạt động của Ngân hàng.
Vốn điều chuyển ngày càng giảm đồng nghĩa với việc vốn huy động ngày càng
tăng và cung ứng được phần lớn nhu cầu vốn vay của khách hàng.
Tóm lại, mặc dù công tác huy động vốn của Ngân hàng không đáp ứng đủ nhu
cầu vốn vay của khách hàng, phải nhận vốn điều chuyển từ cấp trên. Tuy nhiên,
lượng vốn điều chuyển ngày càng giảm, vốn huy động thì ngày càng tăng, vốn
huy động chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ
công tác huy động vốn của Ngân hàng ngày càng tốt hơn và tạo niềm tin vững
chắc cho khách hàng đến giao dịch.
4.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
4.2.1. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức
tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một khoảng thời gian nhất định. Sự tăng trưởng
của doanh số cho vay thể hiện qui mô tăng trưởng của công tác tín dụng. Nếu
Ngân hàng có nguồn vốn mạnh thì doanh số cho vay có thể cao hơn nhiều lần so
với các Ngân hàng có nguồn vốn nhỏ. Do bản chất của hoạt động tín dụng là “đi
vay để cho vay”, vì thế với nguồn vốn huy động được trong mỗi năm Ngân hàng
cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm
tránh tình trạng ứ đọng vốn. Trong những năm qua hoạt động cho vay của
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 32 -
NHNo&PTNT huyện Trà Ôn đã có những bước chuyển tích cực.
4.2.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn
Bảng 3: DOANH SỐ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THEO THỜI GIAN Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0&PTNT huyện Trà Ôn)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay của Ngân hàng tăng giảm
không ổn định. Cụ thể, năm 2006 doanh số cho vay là 401.280 triệu đồng đến
năm 2007 là 418.635 triệu đồng tăng 17.355 triệu đồng tương đương tăng 4,32%,
nhưng đến năm 2008 doanh số cho vay này giảm xuống còn 336.586 triệu đồng
tương đương giảm 82.049 triệu đồng về tỷ lệ là 19,6%. Nguyên nhân dẫn đến biến
động trên là do: Năm 2006, 2007 Ngân hàng thực hiện theo đúng chủ trương của
Đảng và Nhà nước là hỗ trợ tối đa nhu cầu vốn của người dân, tuy nhiên đến năm
2008 tình hình kinh tế sụt giảm, giá cả biến động liên tục ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ của khách hàng, vì thế Ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với nhóm khách
hàng hoạt động kinh doanh có độ rủi ro cao, kém hiệu quả. Vì thế, doanh số cho
vay năm 2008 giảm mạnh.
CHỈ TIÊU
2006
2007
2008
Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch 2008/2007
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ
% Số tiền
Tỷ lệ
% Ngắn hạn 303.110 75,54 324.958 77,62 269.268 80,00 21.848 7,21 (55.690) (17,14)
Trung, dài hạn 98.170 24,46 93.677 22,38 67.318 20,00 (4.493) (4,58) (26.359) (28,14) Tổng 401.280 100 418.635 100 336.586 100 17.355 4,32 (82.049) (19,60)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 33 -
0100.000200.000300.000400.000500.000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Ngắn hạnTrung hạnTổng
Hình 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN
Xét về cơ cấu doanh số cho vay, doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng doanh số cho vay (trên 75%) là do khách hàng chính của
Ngân hàng là hộ nông dân với mục đích sử dụng như: Chăm sóc vườn, kinh tế
tổng hợp, chăn nuôi.... Đây là những đối tượng vay vốn ngắn hạn để phục vụ nhu
cầu sản xuất của mình. Ngân hàng tập trung cho vay ngắn hạn là bởi vì ít rủi ro,
thời gian quay vòng vốn nhanh, đảm bảo tính thanh khoản cao cho Ngân hàng,
khả năng thu nợ là rất lớn. Tuy nhiên, khoản mục này tăng giảm không ổn định
qua các năm, tăng vào năm 2007 (7,21% so với năm 2006) đến năm 2008 giảm
xuống 17,14% so với năm 2007. Đối với doanh số cho vay trung và dài hạn giảm
liên tục qua các năm, chủ yếu là cho vay mua máy nông nghiệp, sửa chửa nhà,
phát triển điện nông thôn, xây dựng,... các khoản này vay nhiều vào những năm
trước về sau những đối tượng này vay ít lại, bên cạnh đó giá cả biến động liên tục
nên nhu cầu sửa chửa nhà, xây dựng bị giảm sút.
Để tìm hiểu chi tiết hơn ta đi phân tích doanh số cho vay theo ngành kinh tế.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
- 34 -
4.2.1.2. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế
Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch 2008/2007
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Nông nghiệp 358.022 89,22 363.584 86,85 278.087 82,62 5.562 1,55 (85.497) (23,52) Trồng trọt 326.481 91,19 326.159 89,71 247.088 88,85 (323) (0,10) (79.071) (24,24) Chăn nuôi 21.268 5,94 24.281 6,68 20.195 7,26 3.013 14,17 (4.086) (16,83) Thủy, hải sản 10.273 2,87 13.145 3,62 10.804 3,89 2.872 27,96 (2.341) (17,81) Thương nghiệp, dịch vụ 10.835 2,70 18.001 4,30 19.421 5,77 7.167 66,15 1.420 7,89 Tiêu dùng 14.647 3,65 15.699 3,75 19.219 5,71 1.052 7,18 3.520 22,42 Khác 17.777 4,43 21.350 5,10 19.859 5,90 3.574 20,10 (1.492) (6,99)
TỔNG 401.280 100 418.635 100 336.586 100 17.355 4,32 (82.049) (19,60) (Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0&PTNT huyện Trà Ôn)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 35 -
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Trà Ôn đầu tư tín
dụng ngắn hạn, trung và dài hạn cho tất cả các ngành kinh tế. Mặc dù Ngân hàng
mở rộng quan hệ cho vay đối với mọi ngành kinh tế, nhưng nhìn vào bảng 4 ta
thấy trong 3 năm qua doanh số cho vay đối với ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng doanh số cho vay trên 80%. Do đây là lĩnh vực cho vay chủ
yếu của Ngân hàng, phù hợp với định hướng chung của Ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam là tăng dần tỷ trọng trong cho vay nông nghiệp. Trong đó đặc biệt là
cho vay trồng trọt luôn chiếm tỷ trọng cao trong cho vay đối với ngành nông
nghiệp (trên 70%), kế đến là ngành chăn nuôi, thủy hải sản.
050.000
100.000150.000200.000250.000300.000350.000400.000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Nông nghiệp
Thương nghiệp, dịchvụTiêu dùng
Khác
Hình 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ
Ngành nông nghiệp:
Trong lĩnh vực này, NHNo&PTNT huyện Trà Ôn đầu tư cho vay bao gồm các
loại chi phí: Trồng trọt, chăn nuôi, cải tạo vườn, mua sắm công cụ, vật tư nông
nghiệp,…Năm 2006 doanh số cho vay đạt 358.022 triệu đồng chiếm tỷ trọng
89%. Năm 2007 là 363.584 triệu đồng chiếm tỷ trọng 87%, tăng 5.562 triệu đồng
so với năm 2006, hay tăng 1,55% và 278.087 triệu đồng cho năm 2008 chiếm tỷ
trọng là 83%, giảm 85.497 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng giảm 23,52%.
Doanh số cho vay ngành nông nghiệp trong năm 2007 tăng là do số hộ nông dân
đến giao dịch với Ngân hàng ngày càng nhiều. Đa số nông dân trên địa bàn chăn
nuôi gà, heo, bò, cá...và trồng cây ăn quả. Các hộ nông dân vay để đầu tư thêm
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 36 -
vào chuồng trại chăn nuôi, trang bị thêm máy móc phục vụ cho nông nghiệp. Nắm
bắt kịp thời nhu cầu đó Ngân hàng đẩy mạnh cho vay đối với các hộ nông dân nên
doanh số cho vay ngành nông nghiệp tăng qua các năm. Chính nhờ sự gia tăng đó
đã góp một phần rất quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp được
phát triển, phát triển nhanh lượng lương thực đảm bảo cho nhu cầu lương thực
trong nước và dành một phần cho xuất khẩu. Đồng thời còn giúp cho các hộ sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn phát triển chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi cá và
nuôi heo. Tuy nhiên, trong năm 2007 dịch cúm gia cầm, bệnh lỡ mồm long móng
xảy ra thường xuyên, giá cả một số hàng nông sản sụt giảm ảnh hưởng đến thu
nhập của các hộ nông dân, bà con không có nguồn thu khác để bù đắp, dẫn đến
nguồn thu để trả nợ cho Ngân hàng bị gián đoạn vì thế năm 2008 Ngân hàng hạn
chế cho vay đối với các đối tượng này.
Thương nghiệp, dịch vụ:
Nền kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất cũng ngày
càng tăng đặc biệt là ngành công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ. Nắm bắt kịp thời
nhu cầu đó Ngân hàng đẩy mạnh cho vay đối với các ngành này nên doanh số cho
vay các ngành chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng doanh số cho vay tại chi
nhánh qua các năm chiếm từ 2%-5% và tăng liên tục trong 03 năm. Qua bảng 4 ta
thấy doanh số cho vay đối với ngành Thương nghiệp, dịch vụ qua 3 năm như sau:
Năm 2006 đạt 10.835 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,7%, sang năm 2007 đạt 18.001
triệu đồng chiếm tỷ trọng 4,3%, tăng 7.167 triệu đồng so với năm 2006, tương
đương tăng 66,15%, năm 2008 đạt 19.421 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 5,77%,
tăng 1.420 triệu đồng so với năm 2007, tương đương tăng 7,89%. Nguyên nhân
tăng là do sự tham gia của các thành phần kinh tế đã làm cho ngành thương
nghiệp, dịch vụ mang tính đa dạng cả về quy mô sản xuất chủng loại và chất
lượng sản phẩm, đây là ngành nghề mang lại lợi nhuận tương đối cao đang thu hút
nhiều đối tượng tham gia, đặc biệt là ngành kinh doanh thương nghiệp và buôn
bán.
Tiêu dùng:
Bên cạnh cho vay sản xuất Nông nghiệp, Thương nghiệp, dịch vụ thì doanh số
cho vay tiêu dùng của Ngân hàng cũng chiếm tỷ trọng khá cao (từ 3-5%) và tăng
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 37 -
mạnh qua các năm. Cụ thể, năm 2006 là 14.674 triệu đồng, năm 2007 tăng 15.699
triệu đồng tương đương tăng lên 1.052 triệu đồng đạt tỷ lệ 7,18% đến năm 2008
tiếp tục tăng 19.219 triệu đồng tương đương tăng 3.520 triệu đồng đạt tỷ lệ
22,42%. Nguyên nhân là do đời sống người dân ngày càng được nâng cao nên
nhu cầu tiêu dùng của họ ngày càng lớn như: phục vụ nhu cầu đời sống cá nhân,
cán bộ công nhân viên chức cải thiện đời sống như cho vay mua sắm thiết bị, đồ
dùng trong gia đình, sữa chữa nhà….
Ngành khác:
Mấy năm gần đây Ngân hàng còn cho vay các đối tượng khác chủ yếu như là
cho vay xuất khẩu lao động nước ngoài, mua xà lan, mua sắm thêm máy móc thiết
bị phục vụ sản xuất,... trong đó chi phí mua xà lan là rất lớn nên khoản mục nay
cũng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh số cho vay. Năm 2006 là 17.777
triệu đồng, năm 2007 là 21.350 triệu đồng tăng 3.574 triệu đồng so với năm 2006,
đến năm 2008 giảm còn 19.859 triệu đồng tương đương giảm 1.492 triệu đồng
với tỷ lệ 6,99% so với năm 2007. Nguyên nhân là do các đối tượng vay vốn chủ
yếu là vay vốn trung và dài hạn nên các năm trước họ đã đầu tư và trả dần vào các
năm tiếp theo nên nhu cầu vốn bị giảm vào năm 2008.
Nhìn chung, tổng doanh số cho vay của Ngân hàng đều tăng qua các năm cho
thấy sự cố gắng rất lớn của cán bộ tín dụng Ngân hàng trong việc đảy mạnh công
tác cho vay, cải thiện bớt các thủ tục rườm rà gây phiền phức và mệt mỏi cho
khách hàng. Trong quá trình cho vay Ngân hàng có nhiều thuận lợi như: Nằm
ngay trung tâm huyện, không có Ngân hàng cạnh tranh nào khác trong địa bàn thị
trấn, mạng lưới giao dịch rộng, có các phòng giao dịch ở tuyến xã thuận tiện
đường đi cho khách hàng đến giao dịch....Vì thế mà doanh số cho vay của Ngân
hàng tăng liên tục qua các năm.
4.2.2. Doanh số thu nợ
Cùng với vấn đề doanh số cho vay thì công tác thu nợ là một vấn đề rất quan
trọng đòi hỏi chi nhánh phải quan tâm. Nó thể hiện rõ hơn khả năng thẩm định,
đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng, nó phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt
động của Ngân hàng thể hiện qua sự biến động của doanh số thu nợ, khoản mục
này nói lên hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Cụ thể:
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 38 -
4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn
Bảng 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
2006
2007
2008
Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch 2008/2007
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Ngắn hạn 279.612 75,05 287.069 74,47 264.051 81,08 7.457 2,67 (23.018) (8,02)
Trung, dài hạn 92.951 24,95 98.438 25,53 61.599 18,92 5.487 5,90 (36.839) (37,42) Tổng 372.563 100 385.507 100 325.650 100 12.944 3,47 (59.857) (15,53)
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0&PTNT huyện Trà Ôn)
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy, doanh số thu nợ qua 03 năm của
Ngân hàng tăng giảm không ổn định. Cụ thể, năm 2006 doanh số thu nợ đạt
372.563 triệu đồng đến năm 2007 tăng lên 385.507 triệu đồng tương đương tăng
12.944 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 3,47% so với năm 2006, đến năm 2008 doanh
số thu nợ chỉ đạt 325.650 triệu đồng giảm so với năm 2007 là 59.857 triệu đồng
tương đương giảm với tỷ lệ 15,53%. Nguyên nhân một phần là do năm 2008
Ngân hàng hạn chế cho vay nên doanh số cho vay giảm kéo theo doanh số thu nợ
của năm này giảm hơn so với năm 2007. Mặc khác, cũng do nguyên nhân giá cả
thị trường biến động liên tục làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Theo phân tích ở doanh số cho vay thì cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng doanh số cho vay nên doanh số thu nợ ngắn hạn cũng chiếm
tỷ trọng cao trong doanh số thu nợ, điều này là hợp lý. Doanh số thu nợ ngắn hạn
luôn chiếm tỷ trọng cao khoản trên 75% doanh số thu nợ, đây là khoản mục chủ
yếu tạo nên sự gia tăng của doanh số thu nợ của Ngân hàng trong những năm qua.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 39 -
050.000
100.000150.000200.000250.000300.000350.000400.000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Ngắn hạnTrung hạnTổng
Hình 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN
Nhìn vào hình trên ta thấy doanh số thu nợ ngắn hạn tăng vào năm 2007
nhưng đến năm 2008 lại bị giảm sút. Cụ thể, năm 2006 thu nợ ngắn hạn được
279.612 triệu đồng chiếm tỷ trọng trên 75% đến năm 2007 thu được 287.069 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 74% tăng 7.457 triệu đồng tương đương tỷ lệ 2,67% so với
năm 2006, năm 2008 chỉ còn 264.051 triệu đồng tương đương giảm 23.018 triệu
đồng tương ứng tỷ lệ giảm 8,02% so với năm 2007. Nhìn chung nếu xét theo cơ
cấu doanh số thu nợ thì thu nợ ngắn hạn năm 2008 tăng lên nhưng xét theo tốc độ
tăng trưởng qua các năm thì năm 2008 lại bị sụt giảm, nguyên nhân chính là do
năm 2008 Ngân hàng cho vay ít đi, hạn chế cho vay đối với khách hàng không có
uy tín, thường xuyên để nợ quá hạn. Nhìn chung công tác thu nợ của Ngân hàng
là rất tốt và có hiệu quả.
Xét về doanh số thu nợ trung và dài hạn thì cũng tăng giảm không ổn định,
khoản mục này cũng chiếm tỷ trọng tương đối vì vậy cũng gây biến động đến tổng
doanh số thu nợ, năm 2006 thu được 92.951 triệu đồng đến năm 2007 thu được
98.438 triệu đồng tăng 5.487 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 5,9% so với năm
2006, đến năm 2008 chỉ thu được 61.599 triệu đồng giảm 36.839 triệu đồng so với
năm 2007 tương ứng tỷ lệ 37,42%. Doanh số thu nợ trung và dài hạn giảm trong
năm 2008 một phần là do doanh số cho vay trung và dài hạn có giảm trong năm
2008 và những món vay trung và dài hạn chủ yếu là xây dựng cơ sở hạ tầng như
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 40 -
xây dựng, sửa chữa nhà, làm đường dây điện… không có đầu tư sản xuất thu hồi
vốn nên việc thu nợ đến hạn gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy có khách hàng không
trả nợ hay chỉ đóng lãi, nợ gốc xin gia hạn dẫn đến không thu được nợ.
4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế
Để xét rõ hơn về tình hình biến động doanh số thu nợ ta đi phân tích doanh số
cho vay theo ngành kinh tế.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
- 41 -
Bảng 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch 2008/2007
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Nông nghiệp 334.562 89,8 340.788 88,4 269.052 82,6 6.227 1,86 (71.736) (21,05) Trồng trọt 299.168 89,4 301.081 88,3 239.060 88,9 1.913 0,64 (62.021) (20,60) Chăn nuôi 20.118 6,0 21.588 6,3 19.539 7,3 1.470 7,31 (2.049) (9,49) Thủy, hải sản 15.275 4,6 18.119 5,3 10.453 3,9 2.844 18,62 (7.665) (42,31) Thương nghiệp, dịch vụ 9.687 2,6 9.252 2,4 18.790 5,8 (434) (4,49) 9.538 103,09 Tiêu dùng 12.667 3,4 13.878 3,6 18.595 5,7 1.211 9,56 4.716 33,98 Khác 15.648 4,2 21.588 5,6 19.213 5,9 5.941 37,97 (2.375) (11,0)
Tổng 372.563 100 385.507 100 325.650 100 12.944 3,47 (59.857) (15,53) (Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0&PTNT huyện Trà Ôn)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 42 -
050.000
100.000150.000200.000250.000300.000350.000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Nông nghiệpThương nghiệpTiêu dùngKhác
Hình 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ
Nông nghiệp:
Doanh số thu nợ của ngành nông nghiệp cũng tăng trưởng không ổn định, còn
về mặt cơ cấu thì giảm liên tục qua 03 năm. Cụ thể, năm 2006 thu được 334.562
triệu đồng chiếm tỷ lệ 89,8% trong tổng doanh số, năm 2007 thu được 340.788
triệu đồng giảm còn 88,4% và tăng nhẹ so với năm 2006 là 6.227 triệu đồng
tương đương tăng 1,86%, năm 2008 chỉ thu được 269.052 triệu đồng giảm 71.736
triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 21,05% so với năm 2007. Nguyên nhân là do
trong năm 2008 doanh số cho vay ngành nông nghiệp giảm dẫn đến doanh số thu
nợ cũng giảm theo, mặc khác do biến động kinh tế thế giới nông sản, thủy sản của
việt Nam không xuất khẩu được, người dân bị ép giá nên không bán được hoặc
bán được với giá rẻ không đủ tiền để trả nợ cho Ngân hàng.
Thương nghiệp, dịch vụ
Năm 2007 cơ cấu thu nợ của Ngành thương nghiệp, dịch vụ giảm 0,2% đến
năm 2008 tăng lên 3,4% so với năm 2007. Còn xét về tốc độ tăng qua các năm thì
biến động không ổn định. Năm 2006 thu được 9.687 triệu đồng, năm 2007 thu
được 9.252 triệu đồng giảm 434 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 4,49% so với
năm 2006, năm 2008 thu nợ tăng mạnh được 18.790 triệu đồng tăng 9.538 triệu
đồng về tỷ lệ tăng 103,09% so với năm 2007. Doanh số tăng nhanh như vậy là do
Huyện đầu tư nâng cấp và phát triển chợ, mở rộng thị trường hàng hóa đến các
khu lân cận, có các chính sách ưu đãi về thuế, kêu gọi đầu tư và Ngân hàng đã
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 43 -
chấp hành theo chủ trương của Huyện là tăng doanh số cho vay đối với các ngành
thương mại, dịch vụ trong năm 2007 nên đến năm 2008 Ngân hàng bắt đầu thu nợ
đối với các đối tượng này dẫn đến doanh số thu nợ tăng mạnh vào năm 2008. Mặc
khác, hiện nay trong huyện các ngành thương mại dịch vụ là những ngành hoạt
động thu hút nhiều sự đầu tư hơn so với các ngành khác, nhất là trong điều kiện
kinh tế khó khăn như hiện nay, mặc dù lợi nhuận có giảm nhưng vẫn đảm bảo
được khả năng trả nợ Ngân hàng, các khu du lịch sinh thái vườn ngày càng thu
hút được nhiều khách du lịch đặc biệt là khách du lịch nước ngoài.
Tiêu dùng
Doanh số thu nợ lĩnh vực tiêu dùng cũng rất khả quan tăng liên tục trong 03
năm cả về tỷ trọng lẫn tốc độ phát triển. Cụ thể, năm 2006 thu được 12.667 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 3,4% năm 2007 thu được 13.878 triệu đồng tăng tỷ trọng lên
3.6% tăng so với năm 2006 là 1.211 triệu đồng tương đương tỷ lệ 9,56%, năm
2008 đạt 18.595 triệu đồng tăng tỷ trọng 5.7% tăng 4.716 triệu đồng tương đương
tăng tỷ lệ 33.98%. Nguyên nhân tăng là do trong 02 năm 2007, 2008 doanh số cho
vay của Ngân hàng trong lĩnh vực tiêu dùng tăng liên tục, như vay xây nhà, sửa
chửa nhà, mua sắm phương tiện đi lại....
Ngành khác
Ngân hàng cho vay các đối tượng như xuất khẩu lao động sang nước ngoài,
mua xà lan, cà cuốc.... tăng mạnh trong năm 2007, đến kì thu nợ các đối tượng
này trả nợ khá tốt trong năm nhưng đến năm 2008 doanh số thu nợ bị sụt giảm.
Cụ thể, năm 2006 thu được 15.648 triệu đồng chiếm tỷ lệ 4,2%, năm 2007 thu
được 21.588 triệu đồng tăng 5.941 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 37,97% chiếm tỷ
trọng 5,6%, đến năm 2008 chỉ thu được 19.213 triệu đồng giảm so với năm 2007
là 2.375 triệu đồng tương đương tỷ lệ giảm 11% nhưng xét về tỷ trọng thì tăng lên
5,9%. Ta thấy năm 2007 doanh số thu nợ tăng mạnh hơn doanh số cho vay
(73%/35%) nhưng năm 2008 doanh số thu nợ lại giảm mạnh hơn doanh số cho
vay (27%/12%). Nguyên nhân là do trong năm 2007 các đối tượng này đã vay
vốn trước đó nên trả nợ và những năm tiếp theo, đến năm 2008 do nền kinh tế thế
giới biến động liên tục các đối tượng xuất khẩu sang nước ngoài một số lao động
bị trả về nước một số khác không tìm được việc làm giống như hợp đồng nên khả
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 44 -
năng thu nợ của Ngân hàng bị giảm sút, mặc dù đã giới hạn doanh số cho vay đối
với các đối tượng này.
4.2.3. Doanh số dư nợ
4.2.3.1. Doanh số dư nợ theo thời hạn
Bảng 7: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO THỜI HẠN
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch 2008/2007
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Ngắn hạn 161.817 63,87 199.706 69,71 204.923 68,90 37.889 23,41 5.217 2,61
Trung, dài hạn 91.538 36,13 86.777 30,29 92.496 31,10 (4.761) (5,20) 5.719 6,59 Tổng 253.355 100 286.483 100 297.419 100 33.128 13,08 10.936 3,82
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0&PTNT huyện Trà Ôn)
Dư nợ là khoản vay của khách hàng qua các năm mà chưa đến thời điểm
thanh toán, hoặc đến thời điểm thanh toán mà khách hàng không có khả năng trả
do nguyên nhân khách quan hoặc nguyên nhân chủ quan, dư nợ bao gồm nợ quá
hạn, nợ chưa đến hạn, nợ được gia hạn điều chỉnh và nợ khó đòi. Dư nợ có ý
nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả và qui mô hoạt động của Ngân hàng,
do đó chi nhánh NHN0&PTNT Huyện Trà Ôn luôn phấn đấu tăng dư nợ qua các
năm. Dư nợ cho biết tình hình cho vay, thu nợ đạt hiệu quả như thế nào đến thời
điểm báo cáo và đồng thời nó cho biết số nợ mà Ngân hàng còn phải thu từ
khách hàng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 45 -
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Ngắn hạnTrung và dài hạnTổng
Hình 7: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO THỜI HẠN
Xét về tổng doanh số dư nợ qua 03 năm của Ngân hàng đều tăng tuy nhiên
vào năm 2008 tăng với tốc độ ít hơn so với năm 2007/2006. Cụ thể, năm 2006 dư
nợ là 253.355 triệu đồng, năm 2007 được 286.483 triệu đồng tăng 33.128 triệu
đồng so với năm 2006 tương ứng tỷ lệ 13,08%, năm 2008 dư nợ là 297.419 triệu
đồng tăng 10.936 triệu đồng tương đương tỷ lệ 3,82% so với năm 2007. Nhìn
chung doanh số dư nợ của Ngân hàng qua 03 năm đều tăng. Cho thấy quy mô
hoạt động của Ngân hàng ngày càng được mở rộng. Mặc khác, do năm 2007
doanh số cho vay và doanh số thu nợ tuy có tăng nhưng tốc độ tăng của doanh số
thu nợ chậm hơn làm cho dư nợ của năm 2007 tăng lên và đến năm 2008 tốc độ
tăng của doanh số thu nợ cũng chậm hơn. Trong đó doanh số dư nợ ngắn hạn
chiếm tỷ trọng trên 60% và tăng liên tục qua các năm, năm 2006 dư nợ là 161.817
triệu đồng chiếm tỷ trọng 63,87%, năm 2007 dư nợ tăng lên 199.706 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 69,71% tương đương tăng 37.889 triệu đồng về tỷ lệ là tăng
23,41% so với năm 2006, năm 2008 dư nợ là 204.923 triệu đồng giảm về tỷ trọng
(68,9%) nhưng tăng so với năm 2007 là 5.217 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 2,61%.
Nguyên nhân là do doanh số cho vay và doanh số thu nợ của cả năm 2007 giảm
dẫn đến dư nợ năm 2007 tăng lên, đến năm 2008 doanh số dư nợ tăng nhưng tăng
ít do năm 2008 doanh số thu nợ giảm ít hơn doanh số cho vay mặc dù cộng dồn
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 46 -
thêm doanh số dư nợ cuối năm 2007 chuyển sang. Xét về dư nợ trung và dài hạn
thì năm 2007 giảm so với năm 2006 là 4.761 triệu đồng tương đương tỷ lệ 5,2%,
đến năm 2008 doanh số dư nợ lại tăng lên 5.719 triệu đồng tương ứng tỷ lệ
6,59%. Qua phân tích trên cho thấy Ngân hàng cho vay các đối tượng vay vốn
ngắn hạn hiệu quả hơn các đối tượng vay vốn trung và dài hạn do các đối tượng
vay vốn trung và dài hạn thường vay với số vốn lớn và trả theo phương thức từng
lần và do vốn đầu tư lớn nên khi phương án sản xuất gặp khó khăn thì họ sẽ
không đủ khả năng trả nợ được cho Ngân hàng đúng hạn, nhất là trong điều kiện
kinh tế khó khăn như hiện nay chủ yếu là các hộ vay kinh tế tổng hợp, mua sắm
các thiết bị sản xuất có vốn cao như xà lan, cà cuốc....
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
- 47 -
4.2.3.2. Doanh số dư nợ theo ngành kinh tế
Bảng 8: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch 2008/2007
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Nông nghiệp 223.966 88,40 246.762 86,13 255.797 86,01 22.796 10,18 9.035 3,66 Trồng trọt 204.204 91,18 229.282 92,92 237.310 92,77 25.078 12,28 8.028 3,50 Chăn nuôi 13.681 6,11 16.374 6,64 17.030 6,66 2.693 19,68 656 4,01 Thủy, hải sản 6.081 2,71 1.107 0,45 1.458 0,57 (5.221) (85,87) 1.044 121,48 Thương nghiệp, dịch vụ 7.094 2,80 15.843 5,53 16.474 5,54 8.749 123,33 631 3,98 Tiêu dùng 8.614 3,40 10.435 3,64 11.059 3,72 1.929 22,39 5.964 56,57 Khác 13.681 5,40 13.443 4,69 14.088 4,74 13.134 259,74 9.976 35,05
Tổng 253.355 100 286.483 100 297.419 100 33.128 13,08 10.936 3,82 (Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0&PTNT huyện Trà Ôn)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 48 -
050.000
100.000150.000200.000250.000300.000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Nông nghiệpThương nghiệp, dvụTiêu dùngKhác
Hình 8: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ
Qua hình 8 ta thấy dư nợ của các ngành kinh tế tăng liên tục qua các năm.
Trong đó dư nợ của ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm khoảng
trên 86% và giảm dần qua 03 năm đặc biệt là dư nợ trong ngành trồng trọt
(chiếm trên 80% dư nợ ngành nông nghiệp) vì đây là một trong những đối tượng
chủ yếu mà Ngân hàng đã cho vay với số lượng khá lớn và đây chính là khách
hàng truyền thống của Ngân hàng. Cụ thể như sau: Năm 2006 dư nợ ngành nông
nghiệp là 223.966 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 88,4%. Sang năm 2007 dư nợ là
246.762 triệu đồng, tăng 22.796 triệu đồng tương đương tăng 10,18% so với năm
2006, với tỷ trọng là 86,13%. Đến năm 2008 dư nợ của ngành nông nghiệp là
255.797 triệu đồng, tăng 9.035 triệu đồng so với năm 2007, tương đương giảm
3,66%, nhưng tỷ trọng thì giảm xuống còn 86,01%. Ta thấy, xét về tỷ trọng thì
dư nợ ngành nông nghiệp giảm liên tục qua 03 năm nhưng xét theo tốc độ tăng
trưởng thì tăng. Do năm 2006 các hộ nông dân mở rộng thêm quy mô sản xuất và
ngành nông nghiệp lâu nay vẫn là khách hàng truyền thống cho vay của Ngân
hàng vì vậy mà Ngân hàng luôn giữ cho tổng dư nợ trong ngành này cao, năm
2007, 2008 dư nợ đều tăng nhưng tăng ít và tỷ trọng trong tổng dư nợ của ngành
này giảm xuống do trong năm Ngân hàng hạn chế cho vay đối với các hộ nông
dân làm ăn không hiệu quả, có nợ quá hạn trên 06 tháng, không có dự án sản xuất
kinh doanh khả quan, tăng vốn cho vay đối với các ngành khác.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 49 -
Đối với ngành thương nghiệp và dịch vụ thì dư nợ tăng liên tục qua 03 năm.
Cụ thể, năm 2006 dư nợ là 7.094 triệu đồng, năm 2007 là 15.843 triệu đồng tăng
8.749 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng 123,33% so với năm 2006. Ta thấy
doanh số dư nợ của năm 2007 là rất cao là do năm 2007 doanh số cho vay tăng
trên 60%. Đến năm 2008 dư nợ là 16.474 triệu đồng tăng so với năm 2007 là 631
triệu đồng tương ứng tỷ lệ 3,98%, trong năm này doanh số dư nợ tăng nhẹ do
năm 2008 công tác thu nợ đạt hiệu quả cao tăng trên 103%. Ta thấy, trong năm
Ngân hàng mở rộng quy mô cho vay đối với các đối tượng này.
Dư nợ đối với lĩnh vực tiêu dùng cũng tăng liên tục qua 03 năm. Cụ thể, năm
2006 đạt 8.614 triệu đồng đến năm 2007 đạt 10.435 triệu đồng tăng 1.821 triệu
đồng tương ứng tỷ lệ 21,14% so với năm 2006, năm 2008 tăng nhẹ lên 11.059
triệu đồng tăng so với năm 2007 là 624 triệu đồng tương đương tỷ lệ 5,98%. Ta
thấy, dư nợ của ngành tiêu dùng cũng tăng qua các năm do các đối tượng này là
khách hàng có uy tín không để nợ quá hạn quá lâu, trả nợ mau lẹ nên Ngân hàng
tăng doanh số cho vay đối với các đối tượng này. Mặc khác, do nhu cầu tiêu
dùng cầu tiêu dùng của người dân ngày càng phát triển nên họ sẵn sàng vay vốn
Ngân hàng để nâng cao chất lượng cuộc sống của mình.
Các đối tượng vay vốn khác như: Vay xuất khẩu lao động, mua xà lan, cà
cuốc,... Dư nợ tăng giảm không ổn định qua các năm, năm 2006 dư 13.681 triệu
đồng, năm 2007 giảm xuống còn 13.443 triệu đồng giảm so với năm 2006 là 238
triệu đồng tương đương tỷ lệ là 1,74%. Nguyên nhân là do trong năm doanh số
cho vay tăng và doanh số thu nợ trong năm này cũng tăng nhưng với tốc độ cao
hơn chứng tỏ ngành này làm ăn rất có hiệu quả. Đến năm 2008 dư nợ tăng lên
14.088 triệu đồng tương đương tăng 645 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ
4,8% do công tác thu nợ trong năm 2008 bị giảm do các đối tượng này làm ăn
không được hiệu quả cho lắm, cụ thể các đối tượng vay xuất khẩu lao động
không tìm được việc làm tốt như trong hợp đồng hoặc bị thất nghiệp, còn các đối
tượng mua xà lan, cà cuốc một phần do vốn quá lớn một phần do trong năm
không ai thuê họ hoặc thuê chịu nên không tìm được nguồn thu trả nợ Ngân hàng
dẫn đến dư nợ tăng.
Nhìn chung, dư nợ qua 3 năm tại Ngân hàng chỉ có dư nợ ngành nông nghiệp
và thương nghiệp dịch vụ luôn tăng, dư nợ các ngành khác biến động không ổn
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 50 -
định. Nguyên nhân là do doanh số cho vay một số ngành trong năm 2007 giảm
dẫn đến dư nợ giảm. Nhưng tổng dư nợ qua các năm đều tăng do năm 2007 Ngân
hàng tăng những món vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa
phương. Có được điều đó là do chi nhánh đã thực hiện nhiều giải pháp hữu hiệu
như thực hiện tốt chính sách ưu đãi về vốn, đa dạng hoá đối tượng cho vay. Mặt
khác, nâng cao chất lượng phục vụ và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng mà
chi nhánh có thể có với khả năng của mình nên hoạt động kinh doanh của chi
nhánh từng bước tăng trưởng một cách ổn định trong bối cảnh cạnh tranh giữa
các Ngân hàng thương mại hiện nay.
4.2.4. Doanh số nợ xấu
Song song với việc mở rộng tín dụng, chất lượng tín dụng luôn được chi
nhánh đặt lên hàng đầu. Nhìn chung khách hàng có quan hệ tín dụng với chi
nhánh làm ăn có hiệu quả và trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên do nền kinh tế nước ta
đang trong quá trình chuyển đổi nên tác động rất lớn đến hoạt động của Ngân
hàng, mặt khác giá cả hàng hoá luôn biến động theo chiều hướng bất lợi cho
nông dân, đặt biệt là đầu ra của hàng nông sản, thuỷ sản còn quá bấp bênh làm
ảnh hưởng xấu đến công tác thu nợ của Ngân hàng.
Nợ xấu là biểu hiện rõ nét của chất lượng tín dụng. Khi phát sinh nợ xấu cũng
đồng nghĩa với khoản cho vay của Ngân hàng đã bị rủi ro. Vì vậy, Ngân hàng
cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ xấu đồng thời tìm ra các giải pháp để
hạn chế nợ xấu, nhằm giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng cũng đồng nghĩa với
nâng cao hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng.
Nợ xấu theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 thì
nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5, là những khoản nợ đã
đến kỳ hạn trả nhưng chưa được thanh toán và Ngân hàng đã làm thủ tục chuyển
sang các nhóm nợ xấu. Một Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu quá cao sẽ rất khó khăn
trong việc duy trì và mở rộng tín dụng. Cùng với doanh số thu nợ, nợ xấu cũng
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 51 -
4.2.4.1. Nợ xấu theo thời hạn
Bảng 9: DOANH SỐ NỢ XẤU THEO THỜI HẠN
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Số
tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
% Ngắn hạn 1.364 58,45 1.045 61,85 1.585 64,82 (320) (23,43) 540 51,71
Trung, dài hạn 970 41,55 644 38,15 860 35,18 (325) (33,56) 216 33,49
Tổng 2.334 100 1.689 100 2.445 100 (645) (27,63) 756 44,76 (Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0&PTNT huyện Trà Ôn)
Nhìn vào bảng 10 ta thấy doanh số nợ xấu của NHN0&PTNT huyện Trà Ôn
biến động không ổn định. Cụ thể, năm 2006 nợ xấu là 2.334 triệu đồng, năm 2007
giảm còn 1.689 triệu đồng tương đương giảm 645 triệu đồng so với năm 2006 với
tỷ lệ là 27,63% đến năm 2008 lại tăng lên là 2.445 triệu đồng tương đương tăng
756 triệu đồng về tỷ lệ tăng 44,76% so với năm 2007.
0
500
1000
1500
2000
2500Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Ngắn hạnTrung, dài hạnTổng
Hình 9: DOANH SỐ NỢ XẤU THEO THỜI HẠN
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 52 -
Trong đó nợ xấu ngắn hạn chiếm tỷ trọng khoảng 60% trong tổng nợ xấu và
tăng giảm không ổn định qua 3 năm, giảm trong năm 2007 và tăng trong năm
2008, và nợ xấu trung, dài hạn cũng tăng giảm không ổn định qua 3 năm, nguyên
nhân là do năm 2008 khách hàng sử dụng vốn vay không hiệu quả, khối lượng
thanh toán hợp đồng chậm, giá cả nguyên vật liệu, vật tư trên thị trường luôn
biến động và tăng cao ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh kéo
theo sự trễ nãi trong việc trả nợ Ngân hàng. Tuy nhiên do những năm qua Ngân
hàng cũng đã thận trọng xem xét, thẩm định và thường xuyên kiểm tra, theo dõi
việc sử dụng vốn vay của khách hàng để hạn chế nợ xấu.
Xét về tỷ trọng nợ xấu ngắn hạn tăng liên tục qua 03 năm, còn nợ xấu trung
và dài hạn thì giảm liên tục. Nợ xấu ngắn hạn tăng nhanh có thể là do trong công
tác thẩm định cho vay ngắn hạn trong những năm trước còn chủ quan, thực hiện
đơn giản nên phát sinh nợ xấu ngắn hạn cao. Một phần là do phía người vay gặp
rủi ro trong sản xuất kinh doanh dẫn đến mất khả năng trả nợ cũng làm cho nợ
xấu tăng. Những món vay nợ trung hạn với thời gian dài hơn thường chứa đựng
nhiều rủi ro tiềm ẩn, nên với lượng nợ xấu thấp như vậy cũng không làm ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng tín dụng đã đề ra.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
- 53 -
4.2.4.2. Nợ xấu theo ngành kinh tế
Bảng 10: DOANH SỐ NỢ XẤU THEO NGÀNH KINH TẾ
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch 2008/2007
Số tiền Tỷ lệ
% Số
tiền Tỷ lệ
% Số tiền
Tỷ lệ % Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Nông nghiệp 1.951 83,58 1.385 81,99 1.934 79,10 (566) (29,01) 549 39,64 Trồng trọt 1.760 90,21 1.217 87,87 1.743 90,12 (543) (30,85) 526 43,22 Chăn nuôi 122 6,25 100 7,22 142 7,34 (22) (18,07) 42 42 Thủy, hải sản 68 3,49 68 4,91 49 2,53 (0,15) (0,22) (19) (28,07) Thương nghiệp, dịch vụ 142 6,07 85 5,03 137 5,61 (57) (40,03) 52 61,45 Tiêu dùng 91 3,90 95 5,62 135 5,51 3,9 4,28 40 41,93 Khác 151 6,45 124 7,36 239 9,78 (26) (32,03) 115 141,01
Tổng 2.334 100 1.689 100 2.445 100 (645) (27,63) 756 44,76 (Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0&PTNT huyện Trà Ôn)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 54 -
0200400600800
100012001400160018002000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Nông nghiệpThương nghiệp, dvụTiêu dùngKhác
Hình 10: DOANH SỐ NỢ XẤU THEO NGÀNH KINH TẾ QUA 03 NĂM
Nhìn vào hình trên ta thấy doanh số nợ xấu theo các ngành cũng tăng giảm
không ổn định qua 03 năm. Trong đó ngành nông nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ
trọng cao khoảng 80% nhưng cũng giảm liên tục, cụ thể năm 2006 nợ xấu là
1.951 triệu đồng với tỷ trọng 83,58%, năm 2007 là 1.385 triệu đồng giảm 566
triệu đồng tương đương tỷ lệ 29,01% so với năm 2006 và tỷ trọng cũng giảm còn
81,99% đến năm 2008 nợ xấu tăng lên 1.934 triệu đồng tăng 549 triệu đồng về tỷ
lệ tăng 39,64 triệu đồng so với năm 2007 nhưng về tỷ trọng lại tiếp tục giảm còn
79,1%. Nguyên nhân nợ xấu tăng vào năm 2008 là do trong năm tình hình thiên
tai dịch bệnh đang lan rộng trên địa bàn huyện mặc khác, giá nông sản cũng giảm
mạnh nên lợi nhuận của nông dân giảm làm mất khả năng trả nợ cho Ngân hàng
làm cho nợ xấu tăng lên. Những năm gần đây tình hình diễn biến dịch cúm gia
cầm, bệnh lỡ mồm long móng ở gia súc xảy ra thường xuyên ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của khách hàng, quá trình đầu tư cải tạo vườn tạp chưa mang lại hiệu
quả, một số hộ kinh doanh đầu tư vốn cố định, chưa phát huy hiệu quả do sản
phẩm làm ra bị cạnh tranh, phải gia hạn - điều chỉnh nhiều lần.
Ngành thương nghiệp và dịch vụ cũng tăng giảm không ổn định. Năm 2006
giảm được 40,03% tức là giảm 57 triệu đồng so với năm 2006 đến năm 2008 lại
tiếp tục tăng lên 52 triệu đồng tương đương tỷ lệ 61,45%. Nguyên nhân là do
trong năm 2008 nền kinh tế gặp khó khăn gây ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 55 -
động của các nhà doanh nghiệp, ngành dịch vụ cũng gặp khó khăn do lượng
khách du lịch bị giảm sút.
Ngành tiêu dùng thì tăng liên tục qua 03 năm do đây là lĩnh vực đầu tư không
sinh lời của người đi vay, và họ trả nợ bằng tiền tích lũy qua các năm nên nợ quá
hạn thường ở mức cao.
Cho vay lĩnh vực khác thì giảm vào năm 2007 là 26 triệu đồng tương ứng
32,03% so với năm 2006 nhưng đến năm 2008 lại tăng mạnh đột biến lên đến
115 triệu đồng tức 141,01% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu là do những
lĩnh này vay với vốn lớn nên khi gặp khó khăn trong kinh doanh thì sẽ không có
khả năng trả nợ dẫn đến gia hạn nợ và nợ xấu lại tiếp tục tăng cao.
Tóm lại, trong hoạt động kinh doanh tiền tệ tình trạng tồn tại nợ xấu là không
thể tránh khỏi, mức nợ xấu quá cao sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng vì
nó làm phát sinh rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhưng tùy theo
qui mô và tình hình vốn của từng Ngân hàng mà nợ xấu sẽ phát sinh mức rủi ro
khác nhau và Ngân hàng nên theo dõi thường xuyên làm sao cho chỉ số nợ xấu
trên tổng dư nợ không vượt qua mức chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 56 -
4.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG
Trong thời gian qua, chi nhánh luôn cố gắng hoàn thành kế hoạch được đề ra
nhất là nhiệm vụ sử dụng vốn nhờ được sử hỗ trợ kịp thời của các phòng ban
nghiệp vụ, bám sát đường lối chủ trương chính sách phát triển kinh tế trên địa
bàn, chủ động lựa chọn khách hàng, dự án có hiệu quả để đầu tư, chủ động làm
việc với các doanh nghiệp để nắm bắt kế hoạch xây dựng, mở rộng thị phần trọng
tâm, để mở rộng hoạt động sử dụng vốn, đồng thời giữ vững các khách hàng
truyền thống tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên
địa bàn. Để phản ánh mức độ hoạt động và qui mô của Ngân hàng thì cần phải
đánh giá và xem xét thông qua các chỉ tiêu tài chính qua bảng số liệu sau:
Bảng 11: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUA BA
NĂM (2006-2008)
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
Năm 2006 2007 2008
Vốn huy động Triệu đồng 156147 206324 300.150 Doanh số cho vay Triệu đồng 401280 418.635 336.586 Doanh số thu nợ Triệu đồng 372563 385507 325.650 Dư nợ tín dụng Triệu đồng 253355 286.483 297.419 Hệ số thu nợ % 92,84 92,09 96,75 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ % 2,08 1,21 1,22 Nợ xấu trên tổng dư nợ % 0,92 0,67 0,82 Dư nợ trên vốn huy động Lần 1,62 1,39 0,99 Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,48 1,43 1,12
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0&PTNT huyện Trà Ôn)
Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ năm 2006 là 92,84%; năm 2007 là 92,09%;
năm 2008 là 96,75%. Hệ số thu nợ qua ba năm không ổn định năm 2006 giảm
xuống, nhưng sang năm 2008 hệ số này lại tăng lên. Nguyên nhân trong năm
2008 tăng lên là do chi nhánh làm tốt công tác thu nợ đến hạn mặc dù trong năm
doanh số cho vay và doanh số thu nợ giảm hơn so với năm 2007 nhưng xét theo
tỷ lệ hai doanh số này thì tăng mạnh so với hai năm trước, trong năm này do điều
kiện tự nhiên thuận lợi, một số ngành nghề làm ăn có lời nên đã trả nợ trước hạn.
Bên cạnh đó cũng nhờ trình độ của cán bộ trong công tác thẩm định trước khi
cho vay và đôn đốc khách hàng trả tiền khi đến hạn.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 57 -
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Đây là chỉ số quan trọng đo lường chất
lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những Ngân hàng có chỉ số này thấp
cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng này cao.
Năm 2006, chỉ số này là 2,08% sang năm 2007 giảm xuống còn 1,21% đến
năm 2008 tăng nhẹ lên 1,22%. Ta thấy nợ quá hạn của Ngân hàng có xu hướng
ngày càng giảm, cho thấy chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng cao, hoạt
động cho vay của Ngân hàng là có hiệu quả.
Nợ xấu trên tổng dư nợ: Đây cũng là chỉ tiêu thể hiện trực tiếp công tác
thẩm định khách hàng, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của cán bộ tín
dụng. Đồng thời phản ánh khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng đối với khách
hàng cũng như uy tín của khách hàng đối với Ngân hàng. Hiện nay, theo mức độ
cho phép của Ngân hàng Nhà nước thì tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là dưới 5%.
Với Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ dưới 5% thì hoạt động tín dụng
của Ngân hàng đó được xem là có chất lượng tín dụng tốt.
Tình hình nợ xấu tại NHNo&PTNT huyện Trà Ôn trong 3 năm qua như sau:
Năm 2006 tỷ lệ này là 0,92% sang năm 2007 giảm xuống còn 0,67% và năm
2008 tăng lên 0,82%. Tình hình nợ xấu của chi nhánh được đánh giá là tốt và có
xu hướng giảm qua các năm, tuy năm 2008 tăng so với năm 2007 nhưng vẫn thấp
hơn so với năm 2006, do trong năm 2008 doanh số thu nợ của Ngân hàng giảm
mạnh dẫn tới nợ xấu cũng tăng lên. Tuy nhiên tỷ lệ này là thấp và rất an toàn.
Qua đó cho thấy Ngân hàng ngày càng trở thành người bạn đồng hành đáng tin
cậy của nông dân trong việc cung cấp, đáp ứng yêu cầu về vốn cho sản xuất, góp
phần phát triển kinh tế tại địa phương.
Tổng dư nợ trên vốn huy động:
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn.
Ta có:
+ Năm 2006 tỷ số này là 1,62 tức trong 1,62 đồng vốn Ngân hàng cho vay
thì có 1 đồng là vốn huy động.
+ Năm 2007 tỷ số này là 1,39 tức trong 1,39 đồng vốn Ngân hàng cho vay
thì có 1 đồng là vốn huy động. Tỷ số này giảm so với năm 2006 do năm 2006
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 58 -
vốn huy động chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn và dư nợ năm này cao
nên tỷ số này cao, mặc dù dư nợ năm 2007 tăng nhưng vốn huy động 2007 tăng
với tốc độ nhanh hơn nên tỷ số này giảm.
+ Năm 2008 tỷ số này là 0,99 tức trong 0,99 đồng vốn Ngân hàng cho vay
thì có 1 đồng là vốn huy động. Tỷ số năm 2008 giảm 0,4 so với năm 2007 cũng
giống như trường hợp trên, trong năm này vốn huy động và dư nợ đều tăng
nhưng nhưng vốn huy động năm này tăng quá nhanh làm cho tỷ số này giảm
mạnh.
Thông thường khi nguồn vốn huy động ở Ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với
tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động.
Nếu Ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không
hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Do vậy, tỷ lệ này càng
gần 1 thì càng tốt cho hoạt động Ngân hàng, khi đó Ngân hàng sử dụng một cách
có hiệu quả đồng vốn huy động được.
Vòng quay vốn tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển
của vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng càng tốt. Nhìn chung, vòng quay
vốn tín dụng của NHNo&PTNT huyện Trà Ôn qua 3 năm đều giảm. Cụ thể, năm
2006 quay được 1,48 vòng, năm 2007 giảm xuống còn 1,43 vòng, đến năm 2008
tiếp tục giảm còn 1,12 vòng. Nguyên nhân là do trong năm 2008 dư nợ cho vay
tăng 291.951 triệu đồng nhưng doanh số thu nợ giảm 325.650 triệu đồng (do
doanh số cho vay năm 2007 giảm còn 336.586 triệu đồng). Mặc khác,
NHNo&PTNT huyện Trà Ôn cho vay chủ yếu là ngắn hạn (12 tháng), đầu tư vốn
trung và dài hạn hàng năm có tăng trưởng nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Mặc khác,
vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng ngày càng giảm là do công tác thu nợ của
Ngân hàng chưa được hiệu quả cho lắm làm cho vốn của Ngân hàng bị ứ đọng.
Nhìn chung, chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng có chiều hướng tốt
thể hiện qua các chỉ tiêu: Dư nợ tăng qua các năm, nợ xấu trên tổng dư nợ giảm,
tuy nhiên vòng quay vốn tín dụng còn thấp Ngân hàng chưa tối đa hóa được lợi
nhuận trên các đồng vốn.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 59 -
CHƯƠNG 5:
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI
NHN0&PTNT HUYỆN TRÀ ÔN
5.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KHÁCH HÀNG VAY VỐN TẠI
NHN0&PTNT HUYỆN TRÀ ÔN.
5.1.1. Nhu cầu vốn vay tại Ngân hàng
Bảng 12: NHU CẦU VỐN VAY CỦA KHÁCH HÀNG
Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Kết quả thống kê từ mẫu điều tra 2009)
Số tiền vay trung bình của khách hàng là 16.390.000 đồng, độ lệch chuẩn là
16.949.000 đồng cho thấy có sự chênh lệch khá cao trong mức tiền đi vay của hộ.
Hộ có tiền vay thấp nhất là 2.000.000 đồng. Trường hợp vay này thường rơi vào các
hộ đi vay nhỏ lẻ để phục vụ cho việc tiêu dùng hàng ngày, hoặc chăn nuôi và họ
thường có diện tích đất thế chấp ít nên không được vay nhiều. Hộ có mức vay cao
nhất là 100.000.000 đồng. Những hộ có mức vay cao như thế này thường là đầu tư
vào mục đích kinh doanh, kinh tế tổng hợp, mua Xà lan... vì hình thức sản xuất này
đòi hỏi chi phí rất lớn.
Số tiền vay ngân hàng
Số mẫu 50
Thấp nhất 2
Cao nhất 100
Trung bình 16,39
Sai số chuẩn 2,397
Độ lêch chuẩn 16,949
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 60 -
5.1.2. Tỷ lệ vốn vay trong tổng nhu cầu vốn của khách hàng
Bảng 13: TỶ LỆ VỐN VAY TRONG TỔNG NHU CẦU VỐN
Tỷ lệ (%) Tần số Phần trăm
Phần trăm hợp lý
Phần trăm tích lũy
20-39 8 16 16 16
40-59 12 24 24 40
60-79 14 28 28 68
80-90 14 28 28 96
91-100 2 4 4 100
Tổng 50 100 100
(Nguồn: Kết quả thống kê từ mẫu điều tra 2009)
Ta thấy lượng vốn vay chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nhu cầu vốn của
khách hàng có đến 28 hộ trong tổng 50 hộ điều tra sử dụng nguồn vốn vay để sản
xuất kinh doanh chiếm từ 60-90% trong tổng nhu cầu vốn của mình, nghĩa là vốn
tự có của họ tham gia vào sản xuất rất ít. Điều này mang tính rủi ro rất cao vì nếu
sản xuất kinh doanh của các hộ này gặp khó khăn thì sẽ mất khả năng trả nợ cho
Ngân hàng dẫn đến nợ quá hạn. Mặc khác, nguồn vốn sử dụng của họ chủ yếu là
vốn vay thì sẽ làm tăng thêm chi phí làm giảm lợi nhuận.
5.1.3. Nguồn thông tin để tiếp cận với Ngân hàng
Bảng 14: NGUỒN THÔNG TIN VAY
Chỉ tiêu Tần số Phần trăm (%)
Từ chính quyền địa phương 20 40 Từ cán bộ tín dụng vay 1 2 Người thân giới thiệu 13 26 Qua quảng cáo 1 2 Tự tìm đến Ngân hàng 15 30
Tổng 50 100 (Nguồn: Kết quả thống kê từ mẫu điều tra 2009)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 61 -
Kết quả từ bảng trên cho thấy nguồn thông tin chủ yếu đê các hộ này biết đến
Ngân hàng là từ chính quyền địa phương chiếm 40%, 30% tự tìm đến Ngân hàng
để giao dịch, kế đến là do người thân giới thiệu là 26%, qua quảng cáo và qua
cán bộ tín dụng giới thiệu là rất ít chiếm 2%. Qua đó cho thấy, hoạt động của
Ngân hàng được chính quyền địa phương hỗ trợ rất nhiều như giới thiệu, hướng
dẫn cho nông dân đến vay vốn tại Ngân hàng nhất là ở những địa bàn xa xôi khó
khăn đi lại để giao dịch với Ngân hàng. Các hộ ở gần Ngân hàng thì họ tự tìm
đến để giao dịch do đây là Ngân hàng có uy tín và quen thuộc.
5.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG CỦA KHÁCH HÀNG KHI VAY VỐN TẠI
NGÂN HÀNG
5.2.1. Những tiêu chí mà khách hàng lựa chọn vay tại Ngân hàng
Bảng 15: TIÊU CHÍ LỰA CHỌN KHI VAY
(Nguồn: Kết quả thống kê từ mẫu điều tra 2009)
Qua bảng trên cho thấy kết quả thu thập được như sau:
- Có 84% khách hàng được phỏng vấn đều cho rằng do Ngân hàng ở gần
nhà, thuận tiện đi lại là nhân tố quan trọng nhất để quyết định vay tại Ngân hàng
này. Điều này cũng hợp lý và dễ giải thích, tất cả các khách hàng đi vay đều là
những hộ sống trong địa bàn Huyện, họ thiếu vốn để sản xuất kinh doanh thì đến
Ngân hàng tại địa bàn của mình để giao dịch, đa số các hộ vay vốn này đều là
nông dân nên họ ngại đi xa, ngại tiếp xúc. Mặc khác, trong địa bàn huyện không
có Ngân hàng nào khác muốn vay ở Ngân hàng khác thì phải lên Tỉnh nên các
khách hàng vay vốn ít sẽ không đi để tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại.
Chỉ tiêu Tần số Phần trăm Uy tín của Ngân hàng 0 0 Lãi suất phù hợp 3 6 Đã vay nhiều lần ở Ngân hàng 5 10 Thủ tục đơn giản 0 0 Gần nhà, thuận tiện đi lại 42 84 Phong cách phục vụ tốt 0 0 Có nhiều chính sách ưu đãi 0 0 Tổng 50 100
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 62 -
- 10% khách hàng cho rằng do đã vay ở đây nhiều lần nên sẽ tiếp tục vay để
tiết kiệm thời gian, dễ dàng lập hồ sơ hơn.
- Với 6% khác cho rằng quyết định vay ở Ngân hàng này là do lãi suất ở đây
thấp hơn so với các Ngân hàng khác. Các khách hàng này chủ yếu là các doanh
nghiệp kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận nên cân nhắc rất nhiều về mặt chi phí lãi
vay.
Còn các chỉ tiêu như: Uy tín của Ngân hàng, thủ tục, phong cách phục vụ, các
chính sách ưu đãi thì không được các khách hàng này chọn khi quyết định đến
giao dịch với NHN0&PTNT Huyện Trà Ôn. Họ cho rằng đây không phải là yếu
tố chính để quyết định đến Ngân hàng giao dịch.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
- 63 -
5.2.2. Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng
Bảng 16: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
(Nguồn: Kết quả thống kê từ mẫu điều tra 2009)
STT Chỉ tiêu
Hoàn toàn không hài lòng
Hơi hài lòng
Bình thường
Hài lòng
Rất hài lòng
Tần số % Tần số % Tần số % Tần số % Tần số % 1 Thủ tục xin vay 2 4 3 6 14 28 9 18 22 44 2 Mức lãi suất 0 0 9 18 12 24 14 28 15 30 3 Thời hạn vay 0 0 3 6 15 30 13 26 19 38 4 Cách thức trả nợ 0 0 2 4 7 14 25 50 16 32 5 Phong cách phục vụ của nhân viên 0 0 0 0 24 48 24 48 2 4 6 Thời gian thực hiện các giao dịch 1 2 7 14 20 40 22 44 0 0 7 Chính sách ưu đãi khi vay 5 10 6 12 14 28 19 38 6 12
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 64 -
Thủ tục vay
4% 6%
28%
18%
44%
05
1015202530354045%
HTkhông
hài lòng
Hơi hàilòng
Bìnhthường
Hàilòng
Rất hàilòng
Hình 11: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ THỦ TỤC VAY TẠI NHN0&PTNT
HUYỆN TRÀ ÔN
Nhận xét về thủ tục cho vay của Ngân hàng có 2 trong 50 người hoàn toàn
không hài lòng chiếm 4%, 3 người với tỷ lệ 6% hơi hài lòng, 14 người chiếm
28% bình thường không có phàn nàn, 9 người tương ứng 18% hài lòng và có đến
22 người trong 50 người rất hài lòng về thủ tục cho vay của Ngân hàng chiếm tỷ
lệ 44%. Cho thấy thủ tục cho vay của Ngân hàng là tương đối đơn giản, nhưng
còn một số khách hàng không biết cách viết hồ sơ hoặc do không biết chữ nên
không viết được, một số khác do phải có chứng thực của chính quyền địa ph ương
nên họ thường gặp gắt rối trong thủ tục này như thiếu chứng thực, chữ kí của
người đại diện, người ủy quyền....
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 65 -
Mức lãi suất vay
0%
18%
24%28%
30%
0
5
10
15
20
25
30%
HTkhông
hài lòng
Hơi hàilòng
Bìnhthường
Hàilòng
Rất hàilòng
Hình 12: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ LÃI SUẤT VAY
Có 9 người trong 50 người không hài lòng lắm về mức lãi suất cho vay của
Ngân hàng chiếm 18%, 12 người chiếm 24% có thái độ bình thường, 14 người tỷ
lệ là 28% hài lòng và 15 người chiếm tỷ lệ 30% rất hài lòng với mức lãi suất mà
Ngân hàng cho vay. Đa số họ cho rằng vay ở Ngân hàng lãi suất tương đối phù
hợp, theo biến động của thị trường và Ngân hàng thường có điều chỉnh lãi suất
đối với các hộ nông dân nếu lãi suất thị trường giảm thấp hơn so với lãi suất cho
vay trước đó, các hộ dân tộc thiểu số cũng được hỗ trợ lãi suất. Còn một số ít
doanh nghiệp không hài lòng lắm về mức lãi suất mà Ngân hàng áp dụng cho họ,
vì đây là những đối tượng không được ưu tiên hỗ trợ lãi suất nên lãi suất vay của
họ tương đối cao hơn.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 66 -
Thời hạn vay
0%6%
30%26%
38%
05
10152025303540%
HTkhông
hài lòng
Hơi hàilòng
Bìnhthường
Hàilòng
Rất hàilòng
Hình 13: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ THỜI HẠN VAY
Có 3 người chiếm 6% chỉ hơi hài lòng về thời hạn mà mình được vay, 15
người cho rằng bình thường không quan trọng, 13 người hài lòng và 19 người
chiếm 38% rất hài lòng về thời hạn được vay của mình. Các khách hàng được
phỏng vấn đa số là khách hàng vay vốn ngắn hạn (1 năm), các khách hàng không
hài lòng về thời hạn cho vay vì theo họ cho rằng thời hạn 1 năm là quá ít để họ
xoay vốn trả cho Ngân hàng.
Cách thức trả nợ
0%4%
14%
50%
32%
05
101520253035404550%
HTkhông
hài lòng
Hơi hàilòng
Bìnhthường
Hàilòng
Rất hàilòng
Hình 14: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CÁCH THỨC TRẢ NỢ
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 67 -
Có 2 người với tỷ lệ 4% hơi hài lòng về cách thức trả nợ, 7 người chiếm 14%
bình thường, 25 người chiếm 50% hài lòng và 16 người với tỷ lệ 32% rất hài
lòng không có phàn nàn gì cả. Nhìn chung về cách thức trả nợ của Ngân hàng
hiện đang áp dụng rất được khách hàng hài lòng, rất ít sự phàn nàn.
Phong cách phục vụ của nhân viên
0% 0%
48% 48%
4%0
10
20
30
40
50%
HTkhông
hài lòng
Hơi hàilòng
Bìnhthường
Hài lòngRất hàilòng
Hình 15: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ PHONG CÁCH PHỤC VỤ CỦA NHÂN
VIÊN NGÂN HÀNG
Qua đồ thị ta thấy không có khách hàng nào trong 50 người được phỏng vấn
không hài lòng về phong cách phục vụ của nhân viên. Qua đó cho thấy nhân viên
tại NHN0&PTNT Trà Ôn rất được lòng khách nhờ phong cách phục vụ lịch sự,
nhiệt tình và có sức thuyết phục cao. Có 24 người không có ý kiến phàn nàn,
bình thường chiếm 48%, cũng với 48% hài lòng và 4% rất hài lòng. Đây là một
ưu điểm cần được phát huy để góp phần tăng hiệu quả cho vay nói ri êng và hoạt
động kinh doanh của ngân h àng nói chung.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 68 -
Thời gian thực hiện các giao dịch
2%
14%
40%44%
0%05
1015202530354045%
HTkhông
hài lòng
Hơi hàilòng
Bìnhthường
Hàilòng
Rất hàilòng
Hình 16: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ THỜI GIAN GIAO DỊCH
Đánh giá về thời gian giao dịch có nhiều khách hàng phàn nàn, không hài
lòng. Cụ thể, 2% hoàn toàn không hài lòng, 14% hơi hài lòng, 40% cho là bình
thường, 44% hài lòng. Đa số các khách hàng đều cho rằng họ phải chờ đợi lâu
khi đóng lãi hoặc trả gốc, hay khi chờ lãnh tiền, họ phải mất cả buổi có khi cả
ngày mới lãnh chờ được tiền vay. Đây là điểm mà Ngân hàng nên chú ý.
Chính sách ưu đãi khi vay
10% 12%
28%
38%
12%
05
10152025303540%
HTkhông
hài lòng
Hơi hàilòng
Bìnhthường
Hàilòng
Rất hàilòng
Hình 17: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI KHI VAY
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 69 -
Qua hình trên ta thấy có 10% hoàn toàn không hài lòng về các chính sách ưu
đãi mà Ngân hàng áp dụng cho họ, 12% chỉ hơi hài lòng, 28% bình thường, 38%
hài lòng và 12% khách hàng rất hài lòng. Có tỷ lệ này là do Ngân hàng áp dụng
chính sách ưu đãi rất khác nhau đối với các đối tượng như các khách hàng là dân
tộc thiểu số thì được ưu đãi hổ trợ lãi suất, các hộ nông dân được điều chỉnh lãi
suất theo quyết định số 131 của thủ tướng chính phủ. Còn các khách hàng là
doanh nghiệp, dịch vụ các tổ chức đoàn thể thì không nằm trong các đối tượng
được hổ trợ lãi suất và họ cũng chẳng hưởng được ưu đãi gì từ phía Ngân hàng
khi vay.
5.2.3. Khó khăn của khách hàng khi giao dich với Ngân hàng
Bảng 17: NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA KHÁCH HÀNG KHI GIAO DỊCH
VỚI NGÂN HÀNG
Chỉ tiêu Số lần chọn Tỷ lệ
1 Thủ tục rườm rà 17 34% 2 Không biết làm thê nào để được vay 10 20% 3 Thời gian chờ đợi lâu 20 40% 4 Tốn kém chi phí đi lại 18 36% 5 Không có tài sản thế chấp 2 4% 6 Chi phí lãi quá cao 12 24% 7 Phải có xác nhận của địa phương 20 40% 8 Vốn vay không đủ sử dụng 19 38% 9 Không biết cách viết hồ sơ 30 60%
Tổng 50 296% (Nguồn: Kết quả thống kê từ mẫu điều tra 2009)
Nhìn vào bảng trên ta thấy khi hỏi lần lượt hỏi 50 người thì khó khăn mà các
khách hàng này chọn nhiều nhất là không biết cách viết hồ sơ là 30 lần chọn tỷ lệ
60% và đồng lựa chọn là 2 khó khăn: xác nhận của chính quyền địa phương và
thời gian chờ đợi lâu 20 lần chọn chiếm 40%, kế đến là vốn vay không đủ để sử
dụng 19 lần chọn chiếm 38%, 36% bị tốn kém chi phí đi lại nhiều do nhà xa,
34% chọn thủ tục rườm rà, 24% chi phí lãi Ngân hàng gây khó khăn cho họ, 20%
khác không biết làm sao để được vay vốn Ngân hàng, còn lại 4% gặp khó khăn
khi giao dịch với Ngân hàng là do không có tài sản thế chấp. Đây chính là những
điểm quan trọng mà Ngân hàng cần chú ý và đưa ra giải pháp hợp lí.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 70 -
CHƯƠNG 6
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TRÀ ÔN
Để đưa ra những giải pháp cụ thể và hợp lí trước tiên ta đi phân tích những
tồn tại mà Ngân hàng chưa khắc phục được để từ đó đưa ra giải pháp.
6.1. ĐỐI VỚI CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân ngày càng cao, mặc
dù vốn huy động của Ngân hàng tăng đều qua các năm nhưng Ngân hàng vẫn còn
sử dụng vốn điều chuyển. Chi phí sử dụng vốn điều chuyển cao hơn nhiều so với
vốn huy động, nên mặc dù hoạt động có hiệu quả nhưng lợi nhuận đem lại chưa
cao lắm.
Việc mở rộng tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng, thúc đẩy nền
kinh tế địa phương phát triển, phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước.
Nhưng để làm được điều đó đòi hỏi Ngân hàng phải chú ý nhiều vấn đề từ việc
tìm kiếm nguồn vốn đến hiệu quả sử dụng vốn. Muốn thế cần phải phối hợp chặt
chẽ giữa Ngân hàng và Nhà Nước nhằm đề ra các biện pháp cụ thể để mở rộng
hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Vốn là điều kiện quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng mà trong đó quan trọng nhất là vốn huy động. Những năm qua nguồn vốn
huy động của Ngân hàng đã đáp ứng phần lớn cho công tác cho vay, vốn điều
chuyển chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Tuy nhiên Ngân hàng phải tiếp
tục phát huy và nâng cao hơn nữa để tối đa hóa lợi nhuận của mình. Muốn thu
hút vốn huy động Ngân hàng phải có các chính sách hợp lý, cụ thể nhằm khai
thác tiềm năng về vốn. Một số biện pháp như sau:
- Trong nguồn vốn huy động thì tiền gửi thanh toán của tổ chức kinh tế, cá
nhân rất có ý nghĩa đối với Ngân hàng vì nó sẽ bổ sung vào nguồn vốn tín dụng
của Ngân hàng, tạo thành nguồn vốn rẻ trong kinh doanh do lãi suất của loại tiền
gửi này rất thấp, từ đó sẽ làm giảm chi phí đầu vào cho Ngân hàng. Do vậy, Ngân
hàng cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chủ động tìm kiếm khách hàng và thực
hiện các chính sách đối với khách hàng như cải tiến và nâng cao hiệu quả công
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 71 -
tác thanh toán hoặc giảm chi phí mở tài khoản để qua đó Ngân hàng có thêm một
nguồn vốn do yêu cầu dự trữ để duy trì tài khoản. Phân định rõ khách hàng mục
tiêu, khách hàng tiềm năng, khách hàng truyền thống để tập trung vận động hoặc
khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản thanh toán, sử dụng các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng.
- Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, đây là khoản tiền đã xác định thời gian
trả lại cho khách hàng vì vậy nó tạo nguồn vốn ổn định cho Ngân hàng, cho phép
Ngân hàng có thể chủ động trong đầu tư. Để thu hút được lượng tiền gửi tiết
kiệm thì lãi suất phải đủ hấp dẫn, cần chú ý không nên để tình trạng chênh lệch
quá lớn đối với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn, thường xuyên theo dõi sự
biến động lãi suất để đề ra các mức lãi suất tiết kiệm cho phù hợp với sự biến
động của thị trường nhằm thu hút các tầng lớp dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi, có
nguồn tiền gửi ổn định. Ngoài ra phải quan tâm đến lợi ích của khách hàng, bởi
vì trong thời gian hiện nay với sự biến động của thị trường và tình hình lạm phát
xãy ra thì mức lãi suất thực tế mà khách hàng nhận được rất thấp, nên Ngân hàng
cần phải quan tâm hơn nữa để đôi bên cùng có lợi.
- Mạnh dạn phát hành kỳ phiếu, trái phiếu nhằm đa dạng hóa hình thức huy
động vốn và đây cũng là công cụ thu hút vốn dài hạn cho Ngân hàng nhằm ổn
định công tác đầu tư vốn tín dụng của Ngân hàng.
- Có quà tặng cho những khách hàng có nguồn tiền gửi lớn.
- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các bộ địa phương, ban ngành, tranh thủ
sự hỗ trợ trong huy động vốn. Chú trọng công tác huy động vốn ở khu vực nông
thôn, khu vực triển khai dự án và trong tổ chức đoàn thể.
- Ngoài ra, Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh
có sự cạnh tranh sôi nổi giữa các tổ chức tín dụng, việc ứng dụng Marketing
Ngân hàng hiện nay là rất cần thiết trong hoạt động Ngân hàng. Marketing đóng
vai trò đặc biệt quan trọng đến sự thành công của một Ngân hàng trong một môi
trường cạnh tranh sôi nổi giữa các tổ chức tín dụng, nó được xem là chiến lược
có tính kế hoạch lâu dài của Ngân hàng nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của khách
hàng. Cần phải có chiến lược cụ thể cho từng giai đoạn :
+ Quảng cáo bằng hình thức tờ bướm tiết kiệm và hiệu quả, trong đó
bướm giới thiệu ngắn gọn, đặt biệt chú trọng sự tin t ưởng của khách hàng đối với
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 72 -
Ngân hàng như: giới thiệu về vốn điều lệ; thời gian hoạt động trưởng thành và
phát triển; giới thiệu các thể thức huy động và các tiện ích phục vụ của Ngân
hàng. Quán triệt nội dung đến từng cán bộ công nhân viên phải làm tốt các mặt
tuyên truyền - quảng cáo - tiếp thị trong công tác huy động vốn.
+ Gởi phiếu trưng cầu ý kiến trong dân, thông qua hình thức thống kê trắc
nghiệm về thu nhập, phương thức phục vụ và nhu cầu phục vụ. Nếu phương thức
thuận tiện và có lợi cho người gửi đã chọn, từ đó quyết định các hình thức huy
động phù hợp với nhận thức của người dân trong từng thời kỳ, từng khu vực và
từng đơn vị.
+ Chủ động mời gọi các cơ quan thực hiện chi trả lương qua Ngân hàng,
tìm kiếm mở rộng quan hệ với các khách hàng được đánh giá là có khả năng tài
chính mạnh, có nguồn tiền gửi nhiều. Khi mà sự cạnh của các Ngân hàng ngày
càng gay gắt nhất là về huy động vốn thì Ngân hàng không thể chỉ bị động ngồi
chờ khách hàng mang tiền đến gửi ở Ngân hàng mình như trước đây mà phải chủ
động tìm đến khách hàng.
+ Ngân hàng cần tuyên truyền các hình thức huy động vốn như: Quan hệ
với đài truyền thanh huyện Trà Ôn để quảng cáo, tuyên truyền giới thiệu đến
khách hàng các hình thức huy động của Ngân hàng. Có như vậy thì uy tín thương
hiệu của Ngân hàng ngày càng cao, tạo cho người dân có cảm giác an toàn khi
gửi tiền vào Ngân hàng.
6.2. ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHO VAY
Qua bảng 3 ta thấy, doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao (chiếm từ
75%-80% ) trong tổng doanh số cho vay điều này góp phần làm giảm rủi ro cho
Ngân hàng. Tuy nhiên, Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu đầu tư mở rộng quy
mô kinh doanh, xây dưng mới, mở rộng trang trại càng nhiều thì nhu cầu vốn
trung, dài hạn là thật sự cần thiết do đó Ngân hàng cần mở rộng hơn nữa đối với
cho vay trung, dài hạn nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ở
địa phương.
Qua bảng 4 ta thấy, doanh số cho vay ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh số cho vay (trên 80%), trong đó tỷ trọng trồng trọt chiếm đa số
(75%). Điều này phù hợp với định hướng kinh doanh của Ngân hàng nông
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 73 -
nghiệp. Nhưng nông nghiệp luôn chịu nhiều ảnh hưởng bởi thiên nhiên như thiên
tai, lũ lụt, dịch bệnh thường diễn biến bất thường gây ra hậu quả nặng nề đối với
đời sống của người dân đồng thời các hoạt động dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp như
khuyến nông, lâm, ngư nghiệp và tiêu thụ sản phẩm chưa triển khai mạnh mẽ dẫn
đến nông dân thường gặp rủi ro và sức cạnh tranh nông sản trên thị trường hàng
hoá thấp. Nông dân giảm thu nhập, khó hoặc không có khả năng trả nợ làm ảnh
hưởng đế công tác thu nợ Ngân hàng. Vì vậy để phân tán rủi ro Ngân hàng cần
tăng nhiều hơn nữa doanh số cho vay đối với những ngành đang dần dần phát
triển ở địa phương như ngành tiểu thủ thương nghiệp và dịch vụ.
6.3. ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THU HỒI NỢ
Tuy Ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong công tác thu nợ nhằm giảm thiểu
nợ xấu nhưng trong 3 năm qua nợ xấu vẫn còn cao, nhất là năm 2008 nợ xấu tăng
mạnh, ta thấy nợ xấu trong cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ trọng cao (40%)
trong tổng nợ xấu, trong khi đó dư nợ trung, dài hạn chỉ chiếm khoảng 35% trong
tổng dư nợ. Qua bảng 11 ta thấy nợ xấu chiếm tỷ trọng nhiều nhất vẫn là ở ngành
nông nghiệp nhưng tốc độ tăng vào năm 2008 của ngành này là thấp nhất, tăng
mạnh nhất là các ngành khác tăng trên 40%, các ngành còn lại đều tăng mạnh.
Do đó cần lưu ý khi cho vay đối với các ngành này. Cán bộ tín dụng thường
xuyên bám sát diễn biến thị trường, thẩm định kỹ tình hình tài chính, mục đích
vay vốn của khách hàng trong khâu thu thập thông tin khách hàng trước khi cho
vay để có thể cấp những hạn mức tín dụng thích hợp với nhu cầu kinh doanh của
khách hàng. Mặt khác, đối với những khách hàng có nợ quá hạn nếu xét thấy có
khả năng thu hồi và khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng hiện tại chưa có khả
năng vì cần thêm vốn thì Ngân hàng có thể cho vay thêm để tạo điều kiện cho
khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Hiện nay chi nhánh chủ yếu cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp. Một ngành
nghề mà thu nhập của khách hàng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, giá cả
nông sản rất nhạy cảm với những biến động của thị trường. Vì vậy, Ngân hàng có
thể áp dụng một số biện pháp sau để nâng cao khả năng thu hồi nợ:
Đối với thu nợ theo thời hạn, sau khi cho vay cán bộ tín dụng phải thường
xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, bám sát hoạt động sản
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 74 -
xuất kinh doanh của khách hàng, thường xuyên theo dõi sự biến động giá cả cũng
như nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Đối với một số ngành sản xuất
mang tính thời vụ, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải nắm được khi nào nhu cầu vốn
của khách hàng tăng cao, khi nào khách hàng có vốn nhàn rỗi để định kỳ hạn trả
nợ đối với cho vay vốn lưu động và trả nhiều vốn đối với cho vay vốn cố định.
Thực hiện công tác luân chuyển địa bàn quản lí tín dụng để phát huy khả năng
khai thác địa bàn của từng cán bộ, kiểm tra đối chiếu nợ từ 50% dư nợ trên địa
bàn tín dụng trở lên nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
Khảo sát kiểm tra thực tế từng địa bàn xã, phường để xem xét đánh giá mọi
khả năng đầu tư vốn trong tương lai và có thể dự đoán khả năng trả nợ của khách
hàng.
Tùy trường hợp mà cho khách hàng gia hạn nợ sẽ tốt hơn cho cả 2 bên: khách
hàng có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh, phục hồi những biến cố xảy ra, còn
Ngân hàng vẫn đảm bảo thu được nợ.
Bên cạnh đó, nợ xấu là một vấn đề luôn làm các nhà quản trị Ngân hàng
thương mại quan tâm. Bất cứ Ngân hàng thương mại nào dù có quản lý tài chính
chặt chẽ đến đâu thì vẫn không thể triệt tiêu hết nợ xấu, bởi vì nguy cơ rủi ro
tiềm ẩn từ mọi nơi, mọi phía. Qua phân tích cho thấy nợ xấu của chi nhánh t ương
đối cao nhưng vẫn còn trong mức cho phép của NHNN. Tuy nhiên cũng cần có
những biện pháp để hạn chế nợ xấu đến mức tối đa.
Ta thấy trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh hiện nay còn một số khó khăn
cần khắc phục để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh:
- Ngân hàng nên giảm việc cho vay các món vay nhỏ có giá trị thấp v ì địa bàn
rộng khi cho vay các món vay nhỏ phải đi thẩm định xa tốn nhiều chi phí trong
khi lãi cho vay ít, cần tập trung vào các món vay lớn có giá trị cao. Ngân hàng có
thể đa dạng hoá hình thức cho vay như thực hiện hình thức tín dụng bao thanh
toán. Khi kinh tế ngày càng phát triển thì hình thức tín dụng này rất cần thiết.
- Đầu tư tín dụng theo tín hiệu thị trường, theo định hướng của ngành và mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội địa phương, theo khả năng quản lí của cán bộ, không
nên chạy theo doanh số. Đồng thời phân loại khách hàng, xác định khả năng
tăng trưởng phù hợp, kiểm soát được chất lượng tín dụng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 75 -
Ngân hàng nên bổ sung thêm nguồn nhân lực nhất là nguồn lực cán bộ tín
dụng. Ngân hàng nên giao 2 cán bộ tín dụng phụ trách trên cùng một địa bàn
quản lí trong đó một cán bộ chuyên thực hiện công tác thẩm định, kiểm tra quá
trình khách hàng sử dụng vốn vay, thu hồi nợ, một cán bộ chuyên làm công tác ở
văn phòng tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn, hoàn thành thủ tục hồ sơ vay vốn cho
khách hàng như vậy sẽ nâng cao trách nhiệm của mỗi người, công việc được giải
quyết nhanh hơn, cán bộ làm công tác thẩm định sẽ nắm rõ địa bàn hơn. Nếu như
một cán bộ tín dụng phụ trách một địa bàn như ở Ngân hàng hiện nay thì có gặp
nhiều phiền hà khi cán bộ này đi thẩm định, hoặc nghỉ phép nếu có khách hàng
đến liên hệ công việc, khách hàng sẽ mất nhiều thời gian chờ đợi, đi lại nhiều lần.
Trang bị thêm máy móc thiết bị, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
nhân viên. Từng bước thực hiện cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản để tạo
thói quen này cho các doanh nghiệp và các hộ sản xuất.
Qua phân tích doanh số cho vay theo ngành thì nhìn chung qua 3 năm doanh
số cho vay đối với ngành nông nghiệp có sự tăng trưởng rất tốt vì vậy để đảm
bảo kết quả trên nhằm phù hợp định hướng kinh doanh của Ngân hàng thì Ngân
hàng có thể cơ cấu lại dư nợ theo hướng mở rộng thêm đối tượng cho vay các
lĩnh vực chiến lược như trang trại chăn nuôi, đầu tư cải tạo vườn tạp nhưng cần
phân tích và đánh giá khách hàng chính xác trước khi cho vay để đảm bảo tăng
doanh số cho vay và hạn chế rủi ro.
Mở rộng thêm các đối tượng khách hàng bên cạnh lĩnh vực nông nghiệp
nhằm tăng doanh số cho vay tại chi nhánh. Hiện nay do kinh tế xã hội ngày càng
phát triển, sản xuất càng tăng trưởng nên nhu cầu về vốn của người dân cũng
ngày càng phong phú. Vì thế, Ngân hàng cần có chiến lược Marketing, tìm hiểu
về các doanh nhiệp, các tầng lớp dân cư để biết được nhu cầu vay vốn của họ
cũng như là hiệu quả hoạt động của các nhóm ngành nghề mà họ sẽ thực hiện. Từ
đó có thể quyết định cho vay đến các đối tượng một cách phù hợp hơn.
Thành lập bộ phận Maketing để điều tra nhu cầu và thăm dò ý kiến khách
hàng đã, đang và chưa từng vay vốn Ngân hàng nhằm nắm bắt được nguyện
vọng, nhu cầu của khách hàng để đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng để tăng
doanh số cho vay tại chi nhánh.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 76 -
Thường xuyên có chính sách gửi cán bộ tín dụng đi đào tạo huấn luyện để
nâng cao thêm trình độ thẩm định cho họ nhằm hạn chế đến mức tối đa những sai
phạm của cán bộ tín dụng trong hoạt động phân tích đánh giá khách hàng. Đặc
biệt là thẩm định tư cách của khách hàng. Vì điều này có ảnh hưởng rất lớn đến
thiện chí hoàn trả tiền vay của khách hàng
Tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ tín dụng với phòng kế toán để theo dõi
tình hình trả nợ và lãi của khách hàng đồng thời nắm được nợ đến hạn của khách
hàng mà thông báo, đôn đốc khách hàng trả nợ.
Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng
từ khi vay đến khi thu được nợ, không để xảy ra tình trạng khách hàng sử dụng
vốn vay sai mục đích, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng từ
đó Ngân hàng mới nắm được những khó khăn mà khách hàng đang gặp phải để
có biện pháp tư vấn hỗ trợ giúp khách hàng vượt qua khó khăn đảm bảo có thể
trả nợ khi đến hạn. Để làm được điều đó, lãnh đạo Ngân hàng nên phát động
phong trào thi đua khen thưởng những cán bộ xuất sắc trong công tác thu nợ
cũng như kỷ luật, phê bình những cán bộ tín dụng để phát sinh nợ quá hạn, nợ
xấu chiếm tỷ lệ cao.
Chấp hành tốt các quy trình tín dụng, nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra
giám sát được món vay. Kiên quyết xử lí các khoản nợ xấu, tránh điều chỉnh, gia
hạn nhiều lần, tác động tiêu cực đến thiện chí trả nợ của khách hàng.
Khi khách hàng có dấu hiệu phát sinh nợ xấu, phải tìm hiểu nguyên nhân để
có giải pháp thích hợp. Ngân hàng nên tiến hành phân loại khách hàng theo khả
năng tài chính hoặc theo đạo đức tín dụng để kịp thời có những chính sách ưu đãi
đối với các khách hàng được đánh giá là tốt .
6.4. ĐỐI VỚI THỦ TỤC CHO VAY
Qua hình 11 ta thấy mức độ hài lòng của khách hàng về thủ tục cho vay của
Ngân hàng chưa cao chỉ có 31 người trong 50 người được phỏng vấn hài lòng về
thủ tục vay của Ngân hàng chiếm 62%. Số còn lại không hài lòng là do họ cho
rằng thủ tục vay quá nhiều trong khi họ không biết cách viết và làm như thế nào
để được vay, cần phải có những thông tin gì. Vì vậy Ngân hàng phải tích cực hỗ
trợ khách hàng trong việc hoàn thành thủ tục xin vay để đỡ mất thời gian của cả
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 77 -
hai bên. Ngân hàng nên lập ra thêm một bộ phận hoặc một phòng với chức năng
hỗ trợ công tác tín dụng như: Phát hồ sơ cho khách hàng, hướng dẫn họ điền
thông tin tại chổ và hoàn thành đầy đủ các thông tin như chữ kí của người đại
diện, người ủy quyền, chứng thực của chính quyền địa phương....và sau đó cũng
chính bộ phận này sẽ nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ rồi mới chuyển sang
cho cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn để thẩm định món vay.
6.5. ĐỐI VỚI THỜI GIAN THỰC HIỆN GIAO DỊCH
Đánh giá về thời gian thực hiện giao dịch của Ngân hàng có rất nhiều khách
hàng phàn nàn về vấn đề này. Qua hình 16 ta thấy chỉ có 22 khách hàng hài lòng
chiếm 44% trong 50 đáp viên, 20 người không có ý kiến, số còn lại phàn nàn các
vấn đề như: Họ phải chờ quá lâu mới lãnh được tiền vay nhất là đối với các
khách hàng vay vốn lần đầu tiên họ phải chờ đến 3-4 ngày có khi cả tuần mới
nhận được tiền, một số khác thì phàn nàn về thời gian chờ đóng lãi quá lâu và
đến khi trả gốc thì họ phải di chuyển và chờ đợi tiếp vì họ nộp sổ vào phòng tín
dụng chờ ký tên sau đó phải đi xuống phòng Kế toán để đóng tiền vì vậy họ lại
phải mất thêm một khoảng thời gian nữa để chờ ở phòng Kế toán. Để khắc phục
vấn đề này Ngân hàng phải tăng cường thêm cán bộ tín dụng mà cụ thể là một
địa bàn phải có 2 cán bộ tín dụng phụ trách để rút ngắn thời gian giao dịch cho
khách hàng, hai cán bộ tín dụng này phải hỗ trợ lẫn nhau, nếu khi một cán bộ đi
thẩm định thì cán bộ còn lại phải ở lại và thực hiện tiếp các giao dịch với khách
hàng trong địa bàn. Mặc khác, việc thu nợ gốc Ngân hàng nên giao trọn cho
phòng Tín dụng, phòng Kế toán không phụ trách công việc này. Việc này vừa rút
ngắn thời gian giao dịch của khách hàng vừa tạo thuận lợi cho công tác quản lý
và thu hồi nợ của cán bộ tín dụng địa bàn.
6.6. NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA KHÁCH HÀNG
Nhìn vào bảng 17 ta thấy khó khăn mà khách hàng chọn nhiều nhất là không
biết cách viết hồ sơ (60%), phải có xác nhận của địa phương (40%), thời gian chờ
đợi lâu (40%), thủ tục rườm rà (34%), không biết làm thế nào để được vay
(20%). Những khó khăn này đã được đưa ra những giải pháp phía trên như là :
Lập ra một bộ phận hỗ trợ tín dụng, phân chia lại nhiệm vụ cho giữa hai phòng
ban : phòng Kế toán và phòng Tín dụng. Một số khách hàng gặp những khó khăn
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 78 -
như là số vốn mà Ngân hàng cho họ vay không đủ để sản xuất, kinh doanh
(38%), không có tài sản để thế chấp cho Ngân hàng (4%). Để khắc phục những
khó khăn này của khách hàng thì cán bộ tín dụng địa bàn phải thẩm định cho thật
kỹ các đối tượng khách hàng vay vốn, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh
để cung cấp nguồn vốn hợp lý cho khách hàng, không nên chỉ dựa vào giá trị của
tài sản thế chấp mà quyết định hạn mức cho vay.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 79 -
CHƯƠNG 7
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
7.1. KẾT LUẬN
Trong những năm qua, chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước đặc
biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đạt được
những thành tựu to lớn, biến nước ta từ nước nông nghiệp lạc hậu, thiếu lương
thực trở thành một trong những quốc gia đứng đầu về xuất khẩu gạo tr ên thế giới.
Điều này khẳng định hướng đi hoàn toàn đúng đắn trong việc chọn nông nghiệp
là mặt trận hàng đầu để CNH-HĐH đất nước.
Với hơn 80% dân số chủ yếu sống bằng nghề nông nên nông nghiệp chiếm
một vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Do đó, trong công cuộc đổi
mới toàn diện đất nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa với sự lãnh đạo của
Đảng việc phát triển một nền nông nghiệp vững chắc là vấn đề hết sức quan
trọng. Để làm đựơc điều đó thì cần phải có đủ vốn vì vậy mà vai trò của Ngân
hàng mà đặc biệt NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT huyện
Trà Ôn nói riêng là hết sức to lớn.
Với chức năng là trung gian tín dụng chi nhánh của NHNo&PTNT huyện Trà
Ôn đã huy động và cung cấp vốn cho nông dân, các tổ chức kinh tế địa phương
để mở rộng về qui mô và hình thức sản xuất, góp phần nâng cao năng suất sản
xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng nông sản làm tăng thu nhập cho nông dân
và lợi nhuận cho các ngành kinh tế địa phương, ba năm qua NHNo&PTNT huyện
Trà Ôn đã cố gắng hết sức để đáp ứng nhu cầu vốn của bà con nông dân để tăng
gia, mở rộng sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao đời sống người dân và từng
bước góp phần thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Từ năm 2006 –
2008 tuy doanh số cho vay của Ngân hàng tăng giảm không ổn định doanh số
cho vay năm 2008 giảm so với năm 2007 nhưng không đáng kể và đã đáp ứng
được phần lớn nhu cầu vốn của người dân, chi nhánh đang tăng doanh số cho vay
các ngành thương nghiệp, dịch vụ và tiêu dùng để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu
đầu tư phát triển kinh tế của địa phương. Bên cạnh đó, dư nợ của Ngân hàng luôn
tăng qua 3 năm, đã góp phần quan trọng vào việc cung ứng vốn cho các doanh
nghiệp, hỗ trợ vốn cho các tầng lớp dân cư đồng thời nhờ đó tác động tích cực
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 80 -
đến việc khai thác các thế mạnh, tiềm năng kinh tế của địa phương. Tuy nhiên,
công tác thu nợ của Ngân hàng ngày càng giảm và nợ xấu của Ngân hàng còn
tương đối cao tuy có xu hướng giảm vào năm 2007 nhưng đến năm 2008 lại tăng
lên và dư nợ cũng tăng liên tục qua ba năm. Điều này sẽ gây khó khăn cho hoạt
động của Ngân hàng do quy mô hoạt động ngày càng lớn mà nợ xấu ngày càng
tăng mang tính rủi ro rất cao, Ngân hàng phải đẩy mạnh hơn nữa công tác thu nợ,
thẩm định khách hàng.
Nhìn một cách tổng quát hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện Trà Ôn đã đang đi đúng hướng. Việc cần làm là phát
huy những thành tích đã đạt được khẩn trương và ra sức khắc phục những yếu
kém còn tồn tại để đảm bảo hoạt động tín dụng của Ngân hàng có được sự phát
triển lành mạnh và bền vững.
7.2. KIẾN NGHỊ
7.2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Trà Ôn
Tuy ba năm qua NHNo&PTNT huyện Trà Ôn đã hoạt động rất tốt, góp phần
phát triển kinh tế của huyện, ngày càng có được niềm tin vững chắc đối với
người dân. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của mình và phục
vụ khách hàng ngày càng tốt hơn thì theo em cần có những bổ sung sau:
- Duy trì và mở rộng thêm nhiều khách hàng nhằm làm tăng doanh số cho vay
của Ngân hàng, đồng thời giúp những khách hàng mới có nhu cầu vay vốn mà
chưa làm quen với Ngân hàng để khách hàng thấy được lợi ích của việc vay vốn
và sử dụng vốn vay này một cách có hiệu quả.
- Tiến hành nghiên cứu thăm dò ý kiến của khách hàng về thái độ, cung cách
phục vụ của cán bộ Ngân hàng, sản phẩm của Ngân hàng giúp cho Ngân hàng
nắm bắt được tình hình thực tế, từ đó Ngân hàng có những biện pháp điều chỉnh
hợp lí, đáp ứng kịp thời nhu cầu, nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Ngân hàng cần tổ chức thường xuyên các cuộc hợp giữa ban giám đốc, các
trưởng phòng với các cán bộ tín dụng nhằm để trao đổi thông tin, vấn đề khó
khăn, những khuyết điểm của cán bộ tín dụng. Từ đó giúp cán bộ tín dụng học
hỏi được những kinh nghiệm, khắc phục những sai sót trong quá trình cho vay.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 81 -
- Năng suất sản xuất nông nghiệp được nâng cao và giá cả hàng nông sản
ngày càng tăng và ổn định. Do đó người dân sẽ mở rộng qui mô sản xuất của
mình, một số hộ sẽ mở rộng trang trại vì vậy Ngân hàng cần xem xét nếu có thể
thì tăng têm số tiền cho vay để người dân mở rộng kinh tế sản xuất, tăng thu nhập
và nâng cao đời sống của họ.
- Thực hiện tiêu chí thưởng, phạt cho cán bộ tín dụng trong việc cho vay và
thu hồi nợ.
- Không nên để một nhân viên giỏi nắm quá nhiều công việc, tạo ra sự cạnh
tranh trong công việc. Ngân hàng nên phát động các phong trào thi đua khen
thưởng trong tập thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh nhằm nâng cao được
khả năng nghiệp vụ vừa tạo được sự gắn kết trong tập thể công nhân viên.
- Bộ phận nhân sự và các bộ phận nghiệp vụ cần có sự phối kết hợp chặt chẽ
để xác định sớm những nhân viên có ý định nhảy việc để có biện pháp đối phó
hiệu quả. Cần chủ động thực hiện một cuộc phỏng vấ n lưu lại để biết vì sao họ ra
đi và điều gì khiến họ có thể ở lại, và luôn khẳng định họ được đánh giá cao. Còn
khi họ quyết định ra đi cần chủ động bố trí cán bộ thay thế hợp lý, kịp thời.
- Ngân hàng nên xem xét giải quyết nạn quá tải của cán bộ tín dụng tại chi
nhánh hiện nay. Tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên của Ngân hàng được học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ, có khả
năng đánh giá xu hướng biến động tình hình kinh tế xã hội, sẵn sàng thích ứng
nhanh và đủ sức cạnh tranh với các Ngân hàng đặc biệt là các Ngân hàng nước
ngoài mạnh về vốn, ưu thế về dịch vụ. Trong thời buổi cạnh tranh như hiện nay
thì “khách hàng là thượng đế” không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn cả
tư cách phục vụ của nhân viên Ngân hàng, khi chất lượng, mức phí của các dịch
vụ ở các Ngân hàng là như nhau thì khách hàng sẽ chú ý tới tình cảm, cách giao
tiếp, sự nhiệt tình của các nhân viên Ngân hàng.
- Củng cố và phát huy những kết quả đạt được trong thời gian qua, trước mắt
là cần bám sát kế hoạch đã đề ra để công tác hoạt động đạt được mục tiêu mong
muốn.
- Củng cố và tăng cường mối quan hệ với các cấp chính quyền địa phương
các tổ trưởng tổ liên doanh, thể hiện bằng vật chất, hiện vật.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 82 -
7.2.2. Đối với NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Long
- Cần tăng cường cán bộ tín dụng để đáp ứng các yêu cầu về kiểm tra, kiểm
soát, đôn đốc thu nợ và nhằm hạn chế rủi ro do việc mở rộng quy mô tín dụng.
- Trang bị bổ sung cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ cho chi nhánh Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Trà Ôn. Ngân hàng cần đầu tư nhiều hơn
nữa vào việc nâng cấp hệ thống phần mềm máy vi tính để giảm các lổi về kỷ
thuật để giảm thời gian khách hàng phải đợi lâu.
- Đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn để tăng khả năng cạnh tranh
với những Ngân hàng khác trên địa bàn.
- Thường xuyên mở những lớp tập huấn về kỹ năng kiểm tra, phân tích các
báo cáo tài chính doanh nghiệp, thẩm định tình hình tài chính khi bộ tài chính có
những văn bản thay đổi về cách thức hạch toán kế toán và cách thức lập các báo
cáo tài chính doanh nghiệp. Có như vậy thì Ngân hàng Nông nghiệp mới có thể
tham gia cạnh tranh với các Ngân hàng bạn và bước vào tiến trình Hội nhập
Quốc tế.
- Nên xử lý các văn bản chế độ và kiến nghị của chi nhánh nhanh chóng, kịp
thời.
- Ngoài các hình thức cho vay truyền thống, NHNo&PTNT tỉnh cần đầu tư
cho vay đối với các mô hình kinh tế trang trại. Bởi vì, mô hình này không những
thu hút nguồn lao động dồi dào của tỉnh mà mô hình này còn đạt hiệu quả kinh tế
cao.
7.2.3. Đối với Chính Quyền địa phương
- Tạo điều kiện cho nhân dân khi có nhu cầu vay vốn đem hồ sơ đến chính
quyền chứng nhận, cần giải quyết nhanh, giảm phiền hà đi lại nhiều cho nhân
dân.
- Nhà Nước cần xây dựng và phát triển các tổ chức hỗ trợ thông tin cho thị
trường, cho công tác thẩm định món vay của hoạt động tín dụng.
- Hỗ trợ tích cực với Ngân hàng trong việc xử lý nợ khó đòi, nợ xấu. Đối với
những hộ cố tình chay ì không trả nợ mặc dù khả năng tài chính có, UBND Xã,
phường cần có những biện pháp xử lý cứng rắn hơn, cần thiết áp dụng biện pháp
chế tài pháp luật giúp Ngân hàng thu hồi lại nợ.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT Trà Ôn – Vĩnh Long
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến SVTH: Hồng Thanh Thúy (4053648) - 83 -
- Thường xuyên có chính sách hỗ trợ người dân trong sản xuất về con giống,
kinh nghiệm, kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi.
- Cần công khai những vùng có qui hoạch phát triển kinh tế nhằm giúp Ngân
hàng nắm được những thông tin chính xác để cho vay đúng đối tượng, tránh rủi
ro.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam CN Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Trà Ôn – Vĩnh Long MS phiếu: Họ tên PVV: Họ và Tên KH: Địa chỉ: Tuổi: THÔNG TIN VỀ HỘ GIA ĐÌNH KHÁCH HÀNG
Tên thành viên trong hộ Tuổi Giới
tính Học vấn Nghề chính Nghề phụ
Có quen thân với NV NH không?
1. 2. 3. 4. 5.
(A1). Ông/bà có đến giao dịch với Ngân Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
triển Nông thôn Trà Ôn hay không? PVV hỏi và khoanh code (SA).
Không 1 (A2)(A3) Và ngưng Pv Có 2 (A3)
(A2). Vì sao ông/bà không giao dịch với Ngân hàng?
............................................................................................................................. .....
..................................................................................................................................
(A3). Ngoài ra ông/bà còn giao dịch với Ngân hàng nào khác không?
..................................................................................................................................
............................................................................................................................. ..... (A5). Ông/bà đến giao dịch với Ngân hàng nhằm mục đích gì? (MA)
Vay vốn ngắn hạn 1 (Code bắt buộc) Vay vốn trung hạn 2 (Code bắt buộc) Gửi tiết kiệm 3 Chuyển tiền 4 Mở thẻ ATM 5 Khác, ghi rõ:........................................... 99
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
(A6). Vui lòng, cho biết nguyên nhân mà ông/bà chọn giao dịch vay tại NHN0&PTNT Trà Ôn? (MA)
Uy tín của ngân hàng 1 Lãi suất phù hợp 2 NH có chương trình khuyến mãi 3 Đã vay nhiều lần ở NH này 4 Phong cách phục vụ của nhân viên 5 Cơ sở vật chất của NH 6 Thủ tục vay đơn giản, tiết kiệm thời gian 7 Khác (ghi rõ): …………………………………… 99
THÔNG TIN VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT SỬ DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG
(A7). Xin cho biết diện tích đất hiện ông/bà đang sở hữu?
Loại đất đang sử dụng
Tổng số (1.000m2) Diện tích đất có bằng đỏ (1000m2)
1. Đất ruộng 2. Đất vườn 3. Đất thổ cư 4. Diện tích ao nuôi cá 5. Đất khác
Tổng cộng
THÔNG TIN VỀ VAY VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VAY CỦA KHÁCH HÀNG
(A8). Ông (Bà) vay vốn Ngân hàng để sử dụng vào mục đích gì?
Chỉ tiêu Code Mục đích vay ghi trong đơn
xin vay
Tình hình thực tế sử
dụng vốn vay Trồng trọt 01 Chăn nuôi 02 Tiêu dùng 03 Kinh doanh, buôn bán 04 Khác:..................................... 99
(A9). Ông/bà biết được thông tin cho vay từ nguồn nào?
Từ chính quyền địa phương 1 Từ cán bộ tín dụng cho vay 2 Người thân giới thiệu 3 Từ ti vi 4 Tự tìm đến Ngân hàng 5 Khác (Ghi rõ) 99
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
(A10). Ông/bà mất bao nhiêu ngày kể từ ngày nộp đơn xin vay cho tới lúc
nhận được tiền? ........................................... .............................................................. (A11). Khi vay ông/bà có phải thế chấp loại tài sản gì không?
Có 1 (A12) Không 2 (A15)
(A12). Ngân hàng (tổ chức) cho vay yêu cầu loại tài sản thế chấp nào?
(SA)
Nhà cửa 1 Bằng đỏ quyền sử dụng đất 2 Khác 99
(A13). Giá trị thị trường ước lượng của tài sản thế chấp là bao nhiêu?
....................................................... ....................................................................
..............................................................................................................Triệu đồng
(A14). Giá trị tài sản thế chấp theo đánh giá của ngân hàng? (ĐVT: triệu
đồng)
....................................................... ...........................................................................
(A15). Ông/bà đã đến giao dịch với Ngân hàng bao lâu rồi? Bao nhiêu lần? ..................................................................................................................................................................................................................................................................
(A16). Mỗi lần ông/bà xin vay với số vốn là bao nhiêu?
....................................................... ...........................................................................
(A17). Ngân hàng có giải ngân cho ông/bà bằng với số vốn mà ông/bà xin vay không?
Ít hơn 1 (A18) Bằng 2 (A20)
(A18). Cán bộ tín dụng có giải thích vì sao Ngân hàng cho vay ít hơn không?
Có 1 (A19) Không 2 (A20)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
(A19). Xin cho biết rõ lí do vì sao?
............................................................................................................................. .....
.............................................................................................................................. ....
............................................................................................................................. .....
(A20). Lượng vốn vay có đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh không?
Không 1 (A21) Có 2 (A22)
(A21). Nếu không, ông/bà vui lòng cho biết lượng vốn vay chiếm bao
nhiêu % trong nhu cầu vốn trong năm: ..................................................................................................................................
(A22). Trong thời gian sử dụng vốn vay, có cán bộ tín dụng của Ngân hàng đến kiểm tra việc sử dụng vốn theo mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng không?
Không 1 (A24) Có 2 (A23)
(A23). Họ đã đến bao nhiêu lần trong năm:.............................................lần Ông/bà có tốn chi phí tiếp đón họ không?Cụ thể:.....................(1.000 đồng) (A24). Nhu cầu tư vấn, hỗ trợ cách thức sử dụng vốn vay đối với ông/bà
như thế nào? (SA) Rất cần 1
Cần 2 Tương đối cần 3
Không cần 4
(A25). Khi hết thời hạn vay ông/ bà có trả được nợ vay đúng hạn hay không?
Không 1 (A26) Có 2 (A27)
(A26). Ông/bà vui lòng cho biết lý do chính mà ông/bà không trả nợ đúng
hạn là gì? ....................................................................................................................................................................................................................................................................
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
(A27). Ông/bà vui lòng cho biết nguồn tiền dùng để thanh toán nợ vay khi
đến hạn?
(A28). Vui lòng cho điểm về mức độ hài lòng của ông/bà đối với các
khoản mục dùng để đánh giá chất lượng của khoản vay tại Ngân hàng
Stt Khoản mục
Hoàn toàn
không hài lòng
Không hài
lòng
Bình thường
Hài lòng
Rất hài lòng
1. Thủ tục xin vay 1 2 3 4 5 2. Mức lãi suất vay 1 2 3 4 5 3. Thời hạn vay 1 2 3 4 5 4. Cách thức trả nợ 1 2 3 4 5 5. Mức độ an toàn 1 2 3 4 5 6. Phong cách phục vụ của nhân viên 1 2 3 4 5 7. Thời gian thực hiện các giao dịch 1 2 3 4 5 8. Các chính sách ưu đãi khi vay 1 2 3 4 5 9. Khác:................................................ 1 2 3 4 5
(A29). Những khó khăn của ông/bà khi vay vốn ở Ngân hàng.
Thủ tục rườm rà 1 Lãi suất cao quá 6 Không biết thế nào để được vay 2 Phải có xác nhận của địa phương 7 Thời gian chờ đợi lâu 3 Vốn vay không phù hợp với mục đích sử dụng 8 Tốn kém chi phí đi lại 4 Không biết cách viết hồ sơ như thế nào 9 Không có tài sản thế chấp 5 Khác (ghi rõ) 99
PHỎNG VẤN KẾT THÚC.
XIN CÁM ƠN ÔNG/BÀ ĐÃ VUI LÒNG HỢP TÁC!
PVV
Từ hiệu quả sản xuất kinh doanh 1 Vay mượn của người thân 2 Vay nóng bên ngoài 3 Cầm đồ 4 Khác 99
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
HỒNG THANH THÚY
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ BẢNG CÂU HỎI
THÔNG TIN CHUNG
Hinh Thức giao dịch
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Ngắn hạn 45 84.9 90.0 90.0 Trung, dài hạn 5 9.4 10.0 100.0
Total 50 94.3 100.0 Missing System 3 5.7
Total 53 100.0
Nguồn thông tin
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent Valid Từ chính
quyền địa phương
20 37.7 40.0 40.0
Từ cán bộ tín dụng vay
1 1.9 2.0 42.0
Người thân giới thiệu
13 24.5 26.0 68.0
Từ ti vi 1 1.9 2.0 70.0 Tự tìm đến Ngân hàng
15 28.3 30.0 100.0
Total 50 94.3 100.0 Missing System 3 5.7
Total 53 100.0
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
ĐÁNH GIÁ VỀ NGÂN HÀNG
Thông tin Vay
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent Valid Không hài lòng 2 4.0 4.0 4.0
Hơi hài lòng 3 6.0 6.0 10.0 Bình thường 14 28.0 28.0 38.0 Hài lòng 9 18.0 18.0 56.0 Rất hài lòng 22 44.0 44.0 100.0 Total 50 100.0 100.0
Muc Lãi Suất
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent Valid Hơi hài lòng 9 18.0 18.0 18.0
Bình thường 12 24.0 24.0 42.0 Hài lòng 14 28.0 28.0 70.0 Rất hài lòng 15 30.0 30.0 100.0 Total 50 100.0 100.0
Nguyên nhân giao dịch với Ngân hàng
Frequency
Bieu hien Percent =3/50
Valid Percent
% hop le
Cumulative Percent
% tich luy cong don
Valid
Lãi suất phù hợp 3 6.0 6.0 6.0
Đã vay nhiều lần ở Ngân hàng
5 10.0 10.0 16.0
Gần nhà, thuận tiện đi lại
42 84.0 84.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Hinh thuc Trả Nợ Frequenc
y Percent Valid
Percent Cumulative
Percent Valid Hơi hài
lòng 2 4.0 4.0 4.0
Bình thường 7 14.0 14.0 18.0
Hài lòng 25 50.0 50.0 68.0 Rất hài lòng 16 32.0 32.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Phong cách Phục vụ của nhân viên Frequenc
y Percent Valid
Percent Cumulative
Percent Valid Bình thường 24 48.0 48.0 48.0
Hài lòng 24 48.0 48.0 96.0 Rất hài lòng 2 4.0 4.0 100.0 Total 50 100.0 100.0
Thoi gian Giao dịch Frequenc
y Percent Valid
Percent Cumulative
Percent Valid Không hài
lòng 1 2.0 2.0 2.0
Hơi hài lòng 7 14.0 14.0 16.0 Bình thường 20 40.0 40.0 56.0 Hài lòng 22 44.0 44.0 100.0 Total 50 100.0 100.0
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Chính sách ưu đãi khi vay Frequenc
y Percent Valid
Percent Cumulative
Percent Valid Không hài
lòng 5 10.0 10.0 10.0
Hơi hài lòng 6 12.0 12.0 22.0 Bình thường 14 28.0 28.0 50.0 Hài lòng 19 38.0 38.0 88.0 Rất hài lòng 6 12.0 12.0 100.0 Total 50 100.0 100.0
Những khó khăn khi giao dịch với Ngân hàng
Cases Cases
Col Response
% ghep Thủ tục rườm rà 17 17 34% Không biết làm thê nào để được vay 10 10 20% Thời gian chờ đợi lâu 20 20 40% Tốn kém chi phí đi lại 18 18 36% Không có tài sản thế chấp 2 2 4% Chi phí lãi quá cao 12 12 24% Phải có xác nhận của địa phương 20 20 40% Vốn vay không đủ sử dụng 19 19 38% Không biết cách viết hồ sơ 30 30 60% Total 50 50 296%
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
TÀI LIỆU THAM KHẢO ---o0o---
1. HOÀNG TRỌNG – CHU NGUYỄN MỘNG NGỌC (2008). “Phân tích
dữ liệu nghiên cứu với SPSS”. Trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh,
NXB Hồng Đức.
2. TH.S BÙI VĂN TRỊNH, TH.S THÁI VĂN ĐẠI (2005). Bài giảng “Tiền tệ -
Ngân hàng”, Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ
3. Th.s THÁI VĂN ĐẠI. Giáo trình “ Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại”
4. VÕ THỊ THANH LỘC. Thống kê ứng dụng và dự báo trong kinh doanh
và kinh tế, NXB thống kê năm 2000.
5. Sổ tay tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam
6. PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỜN. “Tín dụng Ngân hàng”. Trường Đại học
kinh tế TPHCM, NXB Thống kê
7. Các báo cáo đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn huyện Trà Ôn.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net