GVHD : Thầy Lê Đức LongSV thực hiện : Võ Quỳnh Hương K37.103.514 Kơ Să Re Be Ka K37.103.515 Nguyễn Thị Việt Trinh K37.103.527
THIÊT KÊ MÔT HỆ E-LEARNING THEO NGƯ CẢNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TPHCM KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Kiến truc tổng quát của một hê e-Learning
Giới thiêu về môi trường học tập ao
Khao sát một số LMS/LCMS thông dụng
Khao sát moodle
Nội dung chính
Mô hình chức năng
Mô hình hệ thống
Kiến truc tổng quát của một hệ e-Learning
Mô hình chức năng
Mô hình chức năng có thể cung cấp một cái nhìn trực quan về các thành phần tạo nên nôi trường E-learning và những
đối tượng thông tin giữa chúng. ADL (Advanced Distributed Learning) - một tổ chức chuyên nghiên cứu và khuyến khích việc phát triển và phân phối học liệu sử dụng các công nghệ mới, đã công bố các tiêu chuẩn cho SCORM
(Mô hình chuẩn đơn vị nội dung chia sẻ) mô tả tổng quát chức năng của một hệ thống E-learning
Mô hình chức năng
Hệ thống quản lý học tập (LMS) như là một hệ thống dịch vụ quản lý việc phân phối và tìm kiếm nội dung học tập cho người học, tức là LMS quản lý các quá
trình học tập. Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS): Một LCMS là một môi trường đa người dùng, ở đó các
cơ sở đào tạo có thể tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và phân phối nội dung học tập trong môi trường số từ một kho dữ liệu trung tâm. LCMS
quản lý các quá trình tạo ra và phân phối nội dung học tập.
Mô hình chức năng
LMS cần trao đổi thông tin về hồ sơ người sử dụng và thông tin đăng nhập
của người sử dụng với các hệ thống khác, vị trí của khoá học từ LCMS và lấy thông tin về các hoạt động của học viên
từ LCMS.
Chìa khoá cho sự kết hợp thành công giữa LMS và LCMS là tính mở, sự
tương tác. Hình 3 mô tả một mô hình kiến trúc của hệ thống E-learning sử dụng công nghệ Web để thực hiện
tính năng tương tác giữa LMS và LCMS cung như với các hệ thống khác.
Trên cơ sở các đặc tính của dịch vụ Web, người ta thấy
rằng các dịch vụ Web có khả năng tối để thực hiện tính
năng liên kết của các hệ thống E-learning
Mô hình chức năng
Giới thi u về môi trường học tập ao ê
• Hi n nay , xu hướng tạo một môi trường học ảo - êVirtual Learning Environment (VLE), trong đó tất cả mọi thứ trong 1 khoá học (môn học) đượcquản ly bởi một giao di n người dùng (user interface) nhất êquán – cổng thông tin người dùng (user portal).VLE là một phần mềm máy
tính để tạo thuận ti n cho êtin học hoá học tập ho că e-Learning. Những h thống êe-Learning như vậy đôi khi được gọi với nhiều tên khác nhau như:
Learning Management System (LMS) Content Management System or Course Management
System (CMS) Learning Content Management System (LCMS) Managed Learning Environment (MLE) Learning Support System (LSS) Online Learning Centre (OLC) OpenCourseWare (OCW) Learning Platform (LP)
Khao sát một số VLE thông dụng
LMS/LCMS
Learning Management System (LMS) là phần mềm quản ly, theo dõi và tạo các báo cáo dựa trên tương tác giữa học viên và nội dung và giữa học viên và giảng viên. Đôi khi người ta cũng gọi là Course Management System (CMS).
Virtual Learning Environment ( VLE) là gì?
•Một môi trường học tập ảo (VLE), hoặc học nền tảng là một e-learning hệ thống giáo dục dựa trên web tương ứng với mô hình thông thường gồm các lớp học, nội dung lớp học, kiểm tra, bài tập về nhà, diểm số, đánh giá và nguồn lực bên ngoài khác như liên kết trang web học tập. Nó cũng là một không gian xã hội, nơi học sinh và giáo viên có thể tương tác thông qua cáccuộc thảo luận forum hoặc chat.
•Học tập ảo có thể diễn ra đồng bộ hoặc không đồng bộ. trong các hệ thống đồng bộ, đáp ứng tham gia trong “thời gian thực” và giáo viên tiến hành các lớp học trực tuyến trong các lớp học ảo. Sinh viên có thể giao tiếp thông qua một micro, quyền trò chuyện hoặc bằng cách viết trên diễn đàn.
Virtual Learning Environment ( VLE) là gì?
• Trong học tập không đồng bộ, đôi khi gọi là “tự học”, học sinh phải hoàn thành các học, bài tập một cách độc lập thông qua hệ thống. Các khóa học không đồng bộ có thời hạn như các khóa học đồng bộ nhưng cho phép học sinh được học theo tốc độ của riêng mình.
Virtual Learning Environment ( VLE) là gì?
CÁC THÀNH PHẦN CỦA VLE
Các chương trình học. Thông tin hành chính về khóa học: điều kiên tiên
quyết, các khoản tín dụng, thanh toán và thông tin liên lạc cho người hướng dẫn.
Một bản thông báo để biết thông tin khóa học đang diễn ra.
Nội dung cơ bản của một số hoăc tất cả các khóa học; quá trình hoàn chỉnh cho đào tạo từ xa các ứng dụng, hoăc một số phần của nó, khi được sử dụng như một phần của một khóa học thông thường. Điều này thường bao gồm các vật liêu như bản sao của các bài giảng trong các hình thức trình bày văn bản, âm thanh hoăc video và các bài thuyết trình trực quan hỗ trợ.
CÁC THÀNH PHẦN CỦA VLE
Nguồn lực bổ sung, hoặc tích hớp hợp liên kết với các nguồn lực bên ngoài. Thường bao gồm đọc bổ sung hoặc tương đương sáng tạo cho nó.
Câu đố tự học hoặc các thiết bị tương tự, thường ghi tự động. Chức năng đánh giá chính thức: chẳng hản như kiểm tra, nộp bài luận,
trình bày các dự án. Hỗ trợ thông tin liên lạc như email, các cuộc hội thảo forum, chat, Twitter và các phương tiện khác, đôi khi với người hướng dẫn hoặc một
trợ ly làm ngườiđiều hành. Các yếu tố bổ sung bao gồm wiki, blog, RSS và không gian học
tập ảo 3D.
CÁC THÀNH PHẦN CỦA VLE
Quản lý quyền truy cập cho các giảng viên, trợ lý của họ, nhân viên hỗ trợ khóa học và sinh viên.
Tài liêu và số liêu thống kê theo yêu cầu quản lý thể chế và kiểm soát chất lượng.
Công cụ xử lý để tạo ra các tài liêu cần thiết cho người hướng dẫn và thông thường để trình bới các sinh viên.
Cung cấp cho các siêu liên kết cần thiết để tạo ra một bài thuyết trình thống nhất cho sinh viên
Ích lợi Tiết kiếm về thời gian của cán bộ
giảng dạy. Tạo điều kiện trình bày của học
tập trực tuyến bởi các giảng viên với thay đối thời gian và đại điểm.
Cung cấp hướng dẫn cho sinh viên một cách linh hoạt với thay đối thời gian và địa điểm.
Cung cấp hướng dẫn quen thuộc với các thế hệ web theo định hướng hiện tại của sinh viên.
Tạo thuận lợi cho giảng dạy giữa các trường khác nhau.
Cung cấp cho việc tái sử dụng vật liệu phổ biến trong các khóa học khác nhau.
Cung cấp tự động tích hợp các kết quả học của sinh viên vào các hệ thống thông tin trong khuôn viên trường.
Ích lợi
So sánh đặc điểm và chức năng của 3 VLE thông dụng: Moodel, Blackboard và SaiKai:
•Moodle: là một hệ thố1ng mã nguồn mở quản ly khóa học (CMS), còn được gọi là một hệ thống quản ly học tập (LMS) hoặc một môi trường học tập ảo (VLE). Nó đã trở thành rất phổ biến trong giáo dục trên toàn thế giới như một công cụ để tạo ra các trang web động trực tuyến cho sinh viên của họ. Để làm việc, nó cần phải được cài đặt trên một máy chủ web nơi nào đó, hoặc một trong các máy tính của riêng bạn hoặc tại một công ty lưu trữ web.
Moodle:
Blackboard: Blackboard: Blackboard làm việc với khách hàng để phát triển và thực hiện một hệ thống quản lý học tập có ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của giáo dục. Giúp khách hàng thu hút học sinh theo những cách mới thú vị, tiếp cận họ về các điều khoản và các thiết bị của họ - và kết nối hiệu quả hơn, giữ cho sinh viên thông báo, tham gia, và cộng tác với nhau. Thông qua hệ thống của chúng tôi quản lý khóa học, dịch vụ và chuyên môn, chúng tôi làm việc với khách hàng để xây dựng một kinh nghiệm giáo dục tốt hơn.
SaKai: Một công nghệ tạo ra cộng đồng sôi động giúp nâng cao giảng dạy, học tập và nghiên cứu. Cộng đồng toàn cầu đến với nhau để xác định nhu cầu của người sử dụng học tập, tạo ra các công cụ phần mềm, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức và nguồn lực hỗ trợ của mục tiêu này.
Mỗi cộng đồng ngày chia sẻ hàng ngàn tương tác - xây dựng và cải tiến phần mềm, yêu cầu giúp đỡ, cộng tác trên các dự án, và thưởng thức các mối quan hệ là kết quả của công việc này.
SaKai:
CHỨC NĂNG
Moodle:
Blackboard:
SaKai:
Moodle Đưa lên các tờ rơi (Tài nguyên,
SCORM) Cung cấp một diễn đàn Sử dụng Quizzes và Assignments
(ít quản ly) Bằng cách sử dụng Wiki, từ điển và các công cụ cơ sở dữ liệu (nội dung tương tác)
•Tạo thuận lợi cho các cuộc thảo luận trong diễn đàn, đặt câu hỏi, hướng dẫn • Kết hợp các hoạt động thành chuỗi, mà kết quả hoạt động được cho biết sau • Giới thiệu các hoạt động bên ngoài và các trò chơi (nguồn internet)
Moodle
• Bằng cách sử dụng mô-đun điều tra nghiên cứu và phản ánh về hoạt động • Sử dụng các peer-review như Hội thảo,
cho sinh viên kiểm soát nhiều hơn và thậm chí phân loại cơ cấu khóa học trong một số cách • Tiến hành nghiên cứu hoạt động của
chính mình, chia sẻ y tưởng trong một cộng đồng của đồng nghiệp
Moodle
•Mở rộng nền tảng công nghệ đó đã quen thuộc với họ •Cung cấp không gian trực tuyến cho công việc hợp tác hội đồng, tư vấn, và nhiều hơn nữa
Blackboard
•Xây dựng một trung tâm cho tất cả các mặt của đời sống giáo dục, không chỉ các khóa học •Cung cấp thông tin và các công cụ tùy chỉnh
Blackboard
•Cho phép các nhóm sinh viên và các câu lạc bộ cộng tác trực tuyến • Cung cấp nhiều dịch vụ để đáp ứng mong đợi của người sử dụng ngày càng tăng
Blackboard
•Đảm bảo việc áp dụng nhanh chóng bằng cách mở rộng vào những gì quen thuộc • Giải quyết các nhu cầu trên toàn tổ chức của bạn hoặc tổ hợp với một giải pháp
Blackboard
•Thông báo • Lịch: Duy trì thời hạn, các hoạt động và các sự kiện • Trò chuyện: Tham gia vào các cuộc đàm thoại thời gian thực với người tham gia trang web
SaKai
•Diễn đàn: Tạo và quản ly chủ đề thảo luận các nhóm trong một khóa học và gửi tin nhắn cho người tham gia • Lưu trữ email: Truy cập một kho lưu trữ các email gửi đến người tham gia
SaKai
•Tự điển: Cung cấp các định nghĩa theo ngữ cảnh với các điều kiện sử dụng • Tin tức: Hiển thị nội dung tin tức tùy chỉnh năng động, các nguồn trực tuyến thông qua rss
SaKai
•Nguồn: bài viết, lưu trữ và tổ chức các tài liệu liên quan •Đội hình trang web: Xem danh sách các thành viên tham gia trang web và hình ảnh của họ
SaKai
•Trang web: Hiển thị những trang web bên ngoài • Wiki: Tạo và chỉnh sửa nội dung trang web hợp tác
SaKai
Một Learning Content Management System (LCMS) là hệ thống dùng để tạo, lưu trữ, tổng hợp, và phân phối nội dung e-Learning dưới dạng các đối tượng học tập. Vậy đặc điểm chính để phân biệt với LMS là LCMS tạo và quản ly các đối tượng học tập.
LMS/LCMS
LMS (Learning Management System): là phần mềm quản ly, theo dõi và tạo các báo cáo dựa trên tương tác giữa học viên và nội dung và giữa học viên và giảng viên. Đôi khi người ta cũng gọi là Course Management System (CMS).
LMS
LCMS
LCMS (Learning Content Management System) : là hệ thống dùng để tạo, lưu trữ, tổng hợp, và phân phối nội dung e-Learning dưới dạng các đối tượng học tập.
Đăc điểm chính để phân biêt với LMS là LCMS?
Đặc điểm chính để phân biệt với LMS là LCMS tạo và quản ly các đối tượng học tập. Trong khi LMS tập trung chủ yếu vào quản lý các hoạt động học tập online,LCMS mạnh về quản lý nội dung học tập. Nói chung, sự phân biệt trên là tương đối vì một hệ thống học tập trực tuyến có thể bao gồm cả LMS và LCMS.
Có nhiều loại LMS/LCMS khác nhau. Các điểm khác nhau giữa các sản phẩm là:Khả năng mở rộngTính tuân theo các chuẩnHệ thống đóng hay mởTính thân thiện người dùngSự hỗ trợ các ngôn ngữ khác nhauKhả năng cung cấp các mô hình học tập khác nhauGiá cả…
Cơ sở hạ tầng và công nghệ cho một hệ e-learning là gì?
Về cơ sở hạ tầng:
Đòi hỏi phải có hạ tầng CNTT đủ mạnh, có đường truyền cáp quang, xây dựng Website trường học và Website E-Learning hoàn chỉnh chi phí cao, nếu không t n ậdụng hết khả năng của Web se gây lãng phí.
Về công nghệ:
Để soạn bài giảng E-Learning có chất lượng đòi hỏi tốn nhiều công sức của giảng viên. Hi n nay chế đ hỗ trợ chưa phù hợp với công sức bỏ ra để soạn bài giảng ê ộE- Learning, vì v y chưa khuyến khích được giảng viênậ
Về công nghệ:
. Đời sống của giảng viên g p nhiều khó khăn, áp lực thi cử, b nh thành tích trong ă êgiáo dục… h u quả là giảng viên không có thời gian đầu tư cho E-Learning. Nhiều ậgiảng viên giỏi về chuyên môn và khả năng sư phạm, sử dụng phần công ngh (ghi êhình, thu âm, sử dụng phần mềm) còn hạn chế nên chưa phát huy được đ i ngũ ộnày.
HẾT…!!!!!
Top Related