BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
---------------------------
ĐÀO THANH VÂN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH KHÁCH
SẠN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH
VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 03 năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
---------------------------
AO THỊ MINH HẬU
ĐÀO THANH VÂN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH KHÁCH
SẠN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH
VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS Đặng Thanh Vũ
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 03 năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đặng Thanh Vũ, Giám đốc điều hành phụ
trách SV & HTĐT Trường Đại học Văn Hiến TP. HCM, cán bộ hướng dẫn khoa
học, đã rất tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin chân
thành cảm ơn các thầy, cô giáo giảng dạy lớp Cao học Quản trị kinh doanh
CH15Q2, Trường ĐH Bà Rịa Vũng Tàu đã hết sức nhiệt tình truyền đạt kiến thức
cho chúng tôi.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu trường cao đẳng Du Lịch Vũng Tàu, đã hỗ trợ tôi
rất nhiều trong quá trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn; xin cảm ơn các thầy,
cô giáo và các bạn sinh viên, học sinh trường cao đẳng Du lịch Vũng Tàu, đặc biệt
là các thầy, cô giáo trong các Khoa Trường cao đẳng Du lịch Vũng Tàu; xin cảm ơn
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh BR-VT, Cục thống kê tỉnh BR-VT; các nhà
hàng, khách sạn, công ty lữ hành trên địa bàn tỉnh BR-VT đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các tác giả đi trước đã thực hiện những
công trình nghiên cứu mà tôi đã tham khảo để xây dựng luận văn này!
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện
ĐÀO THANH VÂN
iii
TÓM TẮT
Luận văn này thực hiện đánh giá chất lượng đào tạo nhân lực ngành Du lịch –
Khách sạn hiện nay tại trường Cao đẳng Du Lịch Vũng Tàu trên quan điểm đào tạo
là một dịch vụ từ đó đưa ra các đề xuất nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực Du
lịch – Khách sạn tại trường Cao đẳng Du Lịch Vũng Tàu .
Trên quan điểm đào tạo là một dịch vụ, qua nghiên cứu lý thuyết, tác giả lựa
chọn mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo thông qua cảm nhận của khách
hàng về chất lượng – mô hình SERVPERF.
SERVPERF đánh giá chất lượng dịch vụ qua cảm nhận của khách hàng do đó
cần xác định các nhóm khách hàng của đào tạo. Dựa trên nghiên cứu lý thuyết về
dịch vụ, khách hàng và qua các nghiên cứu đi trước về khách hàng của dịch vụ đào
tạo, tác giả xác định dịch vụ đào tạo có ba nhóm khách hàng là: người dạy, người
học và người sử dụng lao động (doanh nghiệp). Từ đó, khái niệm chất lượng dịch
vụ đào tạo được xây dựng là một khái niệm đa hướng bậc hai gồm thành phần: đánh
giá của người học. Trong đó, đánh giá của đối tượng khách hàng được xác định
bằng thang đo SERVPERF.
Từ mô hình thang đo SERVPERF, tham khảo các nghiên cứu đi trước và qua
nghiên cứu định tính, tác giả xây dựng thang đo cho nhóm khách hàng trên và thực
hiện nghiên cứu định lượng với phạm vi đào tạo nhân lực ngành Du lịch – Khách
sạn tại trường Cao Đẳng Du Lịch Vũng Tàu. Dữ liệu khảo sát được xử lý (phân tích
nhân tố, hồi quy và phân tích phương sai) bằng phần mềm SPSS để xác định được
các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo và các sự khác biệt trong đánh giá của
các nhóm khách hàng khác nhau.
Từ kết quả phân tích số liệu khảo sát thực nghiệm kết hợp với tìm hiểu
tổng quát tình hình phát triển nhân lực ngành Du lịch – Khách sạn tại trường
Cao đẳng Du Lịch hiện nay và định hướng phát triển trong thời gian tới, tác
giả đưa ra các khuyến cáo và các đề nghị với trường nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nhân lực ngành Du lịch – Khách sạn tại trường Cao đẳng Du
Lịch Vũng Tàu.
iv
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT: ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG: ......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ: ....................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài: ................................................................................................. 1
Mục đích của đề tài:. .............................................................................................. 2
Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................... 3
Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................. 3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ............................................................. 3
Bố cục của đề tài: .................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC
NGÀNH DU LỊCH – KHÁCH SẠN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU
LỊCH VŨNG TÀU
1. Chất lượng và chất lượng dịch vụ: ......................................................................... 5
1.1. Chất lượng: ............................................................................................... 5
1.1.1. Dịch vụ:. .............................................................................................. 6
1.1.2. Chất lượng dịch vụ: ............................................................................ 6
1.1.3. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: .... 8
1.1.4. Mô hình SERVQUAL: ....................................................................... 9
1.1.5. Mô hình SERVPERF: ...................................................................... 13
2. Đào tạo và chất lượng đào tạo: ............................................................................ 14
2.1. Dịch vụ đào tạo: .................................................................................. 14
2.2. Chất lượng đào tạo: ............................................................................. 15
2.3. Khách hàng của dịch vụ đào tạo: ........................................................ 17
3. Tóm tắt chương: ................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC
NGÀNH DU LỊCH – KHÁCH SẠN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH
VŨNG TÀU.
v
2.1. Tổng quan hoạt động Du lịch – Khách sạn trên địa bàn tỉnh BR-VT: ............. 22
2.1.1 Tiềm năng du lịch: ............................................................................... 22
2.1.2 Tóm lược quá trình phát triển ngành du lịch BR-VT: ......................... 23
2.1.3 Hoạt động lưu trú và lữ hành trong tỉnh hiện nay: ............................... 24
2.2 . Tổng quan về tình hình đào tạo ngành Du lịch – Khách sạn tại trường Cao đẳng
Du Lịch Vũng Tàu: .................................................................................................. 26
1. Thông tin chung: ...................................................................................... .26
2. Chức năng và nhiệm vụ của Trường cao đẳng Du lịch Vũng Tàu: ......... 26
3. Đào tạo Du lịch – Khách sạn: ................................................................... 28
4 . Thực trạng chất lương đào tạo nhân lực du lịch của trường Cao đẳng Du
Lịch Vũng Tàu: ........................................................................................................ 29
4.1 . Thực trạng các yếu tố đảm bảo chất lượng của nhà trường: .............. 33
4.2. Sự kết hợp giữa nhà trường và các doanh nghệp :. ............................. 44
4.3. Đánh giá thực trạng đào tạo nhân lực ngành Du lịch – Khách sạn tại
trường Cao đẳng Du Lịch Vũng Tàu hiện nay: ........................................................ 45
4.3.1. Xây dựng các bảng câu hỏi: ........................................................ 47
4.3.1.1. Đánh giá của người học: ....................................................... 47
4.3.1.2. Thu thập dữ liệu: .................................................................. 47
4.3.1.2.1. Kích thước mẫu: ............................................................ 47
4.3.1.2.2 Mô tả mẫu: ...................................................................... 48
4.3.1.2.2.1. Người học: ............................................................. 48
4.3.1.2.2.2. Phương pháp phân tích: ......................................... 50
4.3.1.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo: ................................. 50
4.3.1.2.4. Phân tích nhân tố khám phá (EFA): ............................... 51
4.3.1.2.5. Hồi quy:. ......................................................................... 57
4.3.1.2.5.1. Phân tích hồi quy: .................................................... 57
4.3.1.2.5.2. Kết quả phân tích hồi quy đa biến: .......................... 58
4.3.1.2.6. Kiểm định đa cộng tuyến: ................................................ 60
4.4. Các nhân tố mạnh, yếu của đào tạo nhân lực ngành Du lịch – Khách sạn
tại trường Cao đẳng Du Lịch Vũng Tàu hiện nay: ................................................... 61
vi
4.4.1. Theo đánh giá của người học: ...................................................... 61
4.4.2. Chất lượng đào tạo nhân lực ngành Du Lịch – Khách sạn tại trường
Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu hiện tại: ...................................................................... 61
4.5. Tóm tắt chương:. ..................................................................................... 63
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH – KHÁCH SẠN TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG DU LỊCH VŨNG TÀU.
3.1. Các dự báo triển vọng về đào tạo và nhu cầu nhân lực Du Lịch - Khách sạn: . 64
3.1.1 Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du Lịch - Khách sạn đến năm 2025,
tầm nhìn 2035: ................................................................................................. 64
3.1.2 Định hướng phát triển trường CĐ DLVũng Tàu giai đoạn 2019 – 2025:69
3.2 Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực ngành Du lịch
– Khách sạn tại trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu: .............................................. 71
3.2.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên: ................... 71
3.2.2 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, xây dựng chương trình đào tạo: ...... 73
.. 3.2.3 Đổi mới phương pháp tiếp cận học lý thuyết và thực hành của học sinh,
Sinh viên: ......................................................................................................... 74
3.2.4 Đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo: ...................................................... 74
3.2.5 Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc dạy và học: ...... 75
3.2.6 Đổi mới phương pháp dạy học và công tác kiểm tra, đánh giá trong đào
tạo: ................................................................................................................... 76
3.2.7 Tăng cường liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp: ......................... 76
3.3 Các kiến nghị: .................................................................................................... 77
3.3.1 Với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội: .... 77
3.3.2 Với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: ................................................... 78
3.3.3 Với Trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu: ............................................. 79
3.4 Những hạn chế nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu: ...... 79
3.4.1 Những hạn chế nghiên cứu: .................................................................... 79
3.4.2 Vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu: ................................................... 80
3.5 Tóm tắt: ........................................................................................................... 80
vii
Kết luận: ......................................................................................................... 81
Tài liệu: ........................................................................................................... 83
Phụ lục các câu hỏi: ......................................................................................... 85
Phiếu khảo sát: ................................................................................................ 87
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BR-VT Bà Rịa – Vũng Tàu
CLĐT Chất lượng đào tạo
DLNHKS Du lịch, Nhà hàng, Khách sạn
DL-KS Du lịch – Khách sạn
DN Doanh nghiệp (người sử dụng lao động)
ND Người dạy
NH Người học
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 – 1: Khách hàng có dịch vụ đào tạo theo một số nghiên cứu
Bảng 1 – 2: Khách hàng chính của các quá trình học, dạy và nghiên cứu
Bảng 2 - 1: Thống kê cơ sở lưu trú theo địa phương và hạng
Bảng 2 - 2: Thống kê cơ sở lưu trú trong tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo hạng
Bảng 2 - 3: Lượng sinh viên cao đẳng đang học tại trường Cao đẳng Du lịch
Vũng Tàu.
Bảng 2 - 4: Lượng học sinh trung cấp Du lịch - Khách sạn đang theo học tại
trường
Bảng 2 - 6 Phân bổ mẫu người người học theo nghề, hệ đào tạo và năm học
Bảng 2 - 7: Phân bổ mẫu người học theo nghề và hệ đào tạo
Bảng 2 - 8: Phân bổ mẫu người học theo nghề và làm thêm
Bảng 2 - 9: Thống kê mô tả mẫu người học
Bảng 2 - 10: Kết quả kiểm định KMO và Barlett
Bảng 2 - 11: Bảng phương sai trích khi phân tich nhân tố
Bảng 2 - 12: Ma trận xoay nhân tố
Bảng 2 - 13: Thông kê mô hình
Bảng 2 - 14: Kết quả hồi quy đa biến
Bảng 2 - 15: Kết quả hồi quy đa biến lại
Bảng 2 - 16: Kiểm định đa cộng tuyến
Bảng 3 - 1: Dự báo khách du lịch quốc tế và nội địa của du lịch Việt Nam đến
năm 2035
Bảng 3 - 2: Nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020
Bảng 3 - 3: Nhu cầu nhân lực ngành Du lịch - Khách sạn đến năm 2025
x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2 – 1: Doanh thu Du lịch – Khách sạn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ
2009 đến 2016.
Biểu đồ 2 – 2: Lượt khách quốc tế, nội địa đến Bà Rịa – Vũng Tàu từ 2009
đến 2016.
Biểu đồ 2 – 3: Tỷ trọng nhóm ngành trong GDP năm 2015 của tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu.
Sơ đồ 1: Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ
Sơ đồ 2 – 1: Các bước thực hiện nghiên cứu
Sơ đồ 2 – 2: Mô hình thang đo dựa trên SERVPERF
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đất nước ta trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh mẽ, quá
trình chuyển dịch cơ cấu lao động cũng theo đó mà thay đổi theo hướng tích cực.
Những chính sách thu hút đầu tư đang ngày càng được hoàn thiện. Chất lượng của
nguồn nhân lực vốn được xem là khâu then chốt để nâng cao tính bền vững của nền
kinh tế, của phát triển xã hội thì vẫn còn nhiều hạn chế hay nói đúng hơn là vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập. Chính
vì vậy, chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển nguồn nhân lực đến năm 2035
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam, với chỉ số ước đạt 55% lao
động có tay nghề cao, nhằm đáp ứng được thách thức của nền kinh tế thị trường
trong hiện tại và tương lai. Thông qua chiến lược này, chính phủ kỳ vọng người lao
động có đủ trình độ, độ nhạy cảm đối mặt với một thách thức rất lớn là môi trường
làm việc mang tính cạnh tranh. Cạnh tranh với lao động trong nước và cạnh tranh
với lao động nước ngoài, khi tham gia vào quá trình xuất khẩu lao động hay khi lao
động nước ngoài trực tiếp vào làm việc tại Việt Nam. Từ đây, vấn đề đào tạo nghề
được chú trọng hơn bao giờ hết. Bởi lẽ, chỉ khi chất lượng đào tạo được cải thiện thì
nguồn lao động mới có thể đáp ứng được nhu cầu của ngành nghề, công việc nói
chung. Với quan điểm đào tạo nghề là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các
cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động, đáp ứng được yêu cầu
của xã hội.
Gần đây, khách sạn nghỉ dưỡng đã định hình là một trong những phân khúc
phát triển nhiều nhất của các điểm tham quan giải trí và đang phát triển nhanh
chóng về số lượng, đa dạng kể từ khi bùng nổ kinh tế của năm 1960 (Ali và cộng
sự, 2014) . Ngày nay, một số lượng lớn người dân đi du lịch đến các khách sạn khu
nghỉ mát nằm ở các điểm đến kỳ lạ và đẹp để thưởng thức và thoát khỏi thói quen
hàng ngày của họ. Trong bối cảnh này, Gee (2000) cho rằng, "... các nguyên tắc cốt
lõi của khái niệm Du lịch – Khách sạn là việc tạo ra một môi trường mà sẽ thúc đẩy
và tăng cường một cảm giác hạnh phúc và hưởng thụ". Khách sạn đã trở thành một
trong những phân khúc chủ đạo của ngành công nghiệp du lịchvà tập trung của họ
2
tập trung chủ yếu vào các khách hàng và theo đuổi các khách hàng tốt hơn trong
chất lượng dịch vụ để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng và lòng trung thành có
lợi .
Riêng đối với lĩnh vực Du lịch – Khách sạn, “Công tác phát triển nhân lực
ngành Du lịch mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn còn nhiều
bất cập cần giải quyết như: Quản lý còn chồng chéo; mục tiêu đào tạo chưa rõ ràng,
đào tạo còn manh mún cả về quy mô và cơ cấu, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng
được yêu cầu đặt ra” (Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, 2011b)
Tại BR-VT, với mục đích “phấn đấu đến năm 2025, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ
trở thành một trong những trung tâm du lịch nghỉ dưỡng và giải trí lớn của cả nước”
(UBND Tỉnh BR-VT, 2012), với nhiều dự án du lịch cao cấp, nhu cầu nhân lực DL-
KS là rất lớn và đặc biệt là nguồn nhân lực DL-KS phải có chất lượng cao. “Dự
tính, đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu sẽ có hơn một nửa trong
tổng số 187 dự án du lịch đã được cấp giấy phép đi vào hoạt động, như vậy, trong
giai đoạn này sẽ cần tới khoảng 15.000 lao động đã qua đào tạo, nên nguy cơ thiếu
nhân lực của ngành du lịch địa phương này là rất cao” (CPV, 2015). Không những
có nhu cầu cao về số lượng nhân lực du lịch mà nhu cầu về chất lượng cũng là một
đòi hỏi bức thiết.
Từ các yếu tố trên, tác giả thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo nhân lực ngành Du lịch – Khách sạn tại trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu”
nhằm có một nghiên cứu khoa học đánh giá khách quan thực trạng chất lượng đào
tạo Du lịch – Khách sạn tại trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu hiện nay.
2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở tìm hiểu một số cơ sở khoa học về đào tạo nghề cho ngành Du lịch –
Khách sạn, đề tài phân tích và đánh giá một số những vấn đề sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho ngành
Du lịch – Khách sạn.
- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho ngành Du lịch – Khách sạn tại
trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu.
3
- Từ những phân tích và đánh giá trên đề xuất các giải pháp đồng bộ nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo nghề Du lịch – Khách sạn tại trường Cao đẳng Du lịch
Vũng Tàu, đáp ứng nhu cầu phát triển Du lịch của xã hội hiện nay.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
- Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực ngành Du lịch – Khách sạn
tại trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu.
Phạm vi thời gian:từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2017
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Du lịch đang được Đảng và Nhà nước xác định là một ngành kinh tế mũi nhọn
và Bà Rịa – Vũng Tàu cũng là một tỉnh có nhiều lợi thế về du lịch. Trong điều kiện
công tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch đang còn có những hạn chế như
hiện nay thì đề tài của tác giả có ý nghĩa thực tiễn và cần được thực hiện.
6. Bố cục của đề tài
Đề tài gồm các phần:
1. Phần mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài (lý do chọn đề tài,…)
2. Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo
Chương này trình bày các cơ sở lý luận liên quan đến đối tượng nghiên cứu
(chất lượng đào tạo) trong phạm vi của đề tài mà tác giả đã nghiên cứu, tham khảo
nhằm làm cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu ở chương 2.
3. Chương 2: Thực trạng về đào tạo nhân lực ngành DL-KS tại trường Cao
đẳng Du lịch Vũng Tàu.
Tìm hiểu tổng quát về tình hình đào tạo nhân lực ngành Du lịch – Khách sạn tại
trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu hiện nay. Chương này cũng thực hiện xây dựng
các thang đo dựa trên cơ sở lý thuyết trong chương 2. Xác định mẫu, thực hiện thu
thập dữ liệu sau đó phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS. Kết quả phân tích nhằm
xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nhân lực ngành DL-KS tại
4
trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu hiện nay, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố và
các khác biệt trong đánh giá của các nhóm khách hàng khác nhau.
4. Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực ngành DL-
KS tại trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu.
Dựa trên kết quả phân tích và thông tin trong chương 2, chương này đưa ra các
đề xuất, các khuyến cáo đối với cơ sở đào tạo và các đề nghị với cơ quan quản lý
địa phương nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực ngành Du lịch – Khách sạn
trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu.
5. Tài liệu tham khảo
6. Các phụ lục:
Phụ lục A: Các bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng
Phụ lục B: Các bảng kết quả xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
5
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC NGÀNH
DU LỊCH – KHÁCH SẠN
Việc nâng cao chất lượng đào tạo đòi hỏi phải đánh giá chất lượng đào tạo
hiện tại, xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo,
các yếu tố mạnh, yếu hiện nay. Trên quan điểm đào tạo là một dịch vụ, chương này
tìm hiểu các lý thuyết liên quan đến dịch vụ, đo lường chất lượng dịch vụ và các
nghiên cứu áp dụng vào lĩnh vực đào tạo để từ đó xác định mô hình đánh giá chất
lượng đào tạo.
1. Chất lượng và chất lượng dịch vụ:
1.1. Chất lượng
“Chất lượng là một khái niệm không rõ ràng và mơ hồ” (Parasuraman & ctg,
1985). Thêm vào đó, khách hàng hiểu khái niệm “chất lượng” khác với những nhà
nghiên cứu. Khách hàng hiểu khái niệm “chất lượng” theo hướng “con người”
(humanistic) trong khi đó các nhà nghiên cứu lại nhìn nhận một cách máy móc
(mechanistic) hơn (Holbrook và Corfman, 1985, dẫn theo Parasuraman & ctg,
1988).
Các nỗ lực đo lường chất lượng được bắt đầu từ lĩnh vực hàng hóa. Theo triết
lý của người Nhật, chất lượng là “không có lỗi – làm đúng ngay từ lần đầu”1.
Crosby (1979) định nghĩa chất lượng là “đáp ứng đúng yêu cầu” (dẫn theo
Parasuraman & ctg, 1985). Theo Joseph M. Juran: Chất lượng là sự phù hợp với
mục đích sử dụng (Juran & Godfrey, 1999). Theo Gilmore (1974): chất lượng là
đáp ứng các tiêu chuẩn (dẫn theo Cheng, 2002). Hầu như chưa có sự chấp nhận
rộng rãi với một khái niệm cụ thể nào nhưng các khái niệm này đều có những tương
quan nhất định đó là đều tập trung vào đáp ứng các nhu cầu của khách hàng (Cheng,
2002).
6
1.1.1. Dịch vụ
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Dịch vụ cũng như các đặc tính của dịch
vụ tùy theo từng lĩnh vực, quan điểm của nhà nghiên cứu:
• Theo Philip Kotler (1987): Dịch vụ là bất kỳ hành động hay kết quả mà một
bên có thể cung cấp cho bên kia mà chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở
hữu một thứ gì đó. Sản phẩm của nó có thể hoặc không là sản phẩm vật chất (dẫn
theo Balin & Giard, 2006).
• Theo Gronröos (1990): Dịch vụ là một hoạt động hoặc là một chuỗi hoạt
động ít nhiều có tính chất vô hình và thường, nhưng không cần thiết, diễn ra trong
các mối tương tác giữa khách hàng và nhân viên dịch vụ và/hoặc các nguồn lực vật
chất hoặc hàng hóa và/hoặc các hệ thống cung ứng dịch vụ được cung cấp như là
các giải pháp giải quyết các vấn đề của khách hàng (Balin & Giard, 2006).
Do có nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ nên việc xác định cái gì là dịch
vụ là một điều khó khăn. Để dễ dàng hơn trong việc xác định dịch vụ, đã có nhiều
nghiên cứu nhằm tìm ra các đặc tính cơ bản của dịch vụ trong đó Fisk & ctg (1993)
xác định dịch vụ có 4 đặc tính cơ bản:
1. Tính vô hình (Intangibility): dịch vụ không có hình thái vật chất.
2. Tính không thể tách rời (Inseparability): quá trình tạo ra dịch vụ xảy ra đồng
thời với quá trình tiêu dùng dịch vụ. Khách hàng cùng tham gia vào quá trình tạo
thành giá trị của dịch vụ.
3. Tính không đồng nhất (Heterogeneity): hầu như không thể đảm bảo chất
lượng của một dịch vụ sẽ hoàn toàn giống nhau ở hai thời điểm khác nhau.
4. Tính không lưu trữ được (Perishability): không thể lưu giữ dịch vụ trong kho
để sử dụng lâu dài.
Trong đó, ba đặc tính đầu được chấp nhận rộng rãi và xem là cơ bản nhất
(Parasuraman & ctg, 1985).
1.1.2. Chất lượng dịch vụ
Các quan điểm đo lường chất lượng hàng hóa không đủ để hiểu chất lượng
dịch vụ. Đối với hàng hóa, chất lượng được xác định một cách khách quan dựa trên
7
các đặc điểm hữu hình. Nhưng đối với dịch vụ, cần dựa trên ba đặc tính cơ bản của
dịch vụ để hiểu rõ chất lượng dịch vụ (Parasuraman & ctg, 1985):
• Tính vô hình (Intangibility): hầu hết các dịch vụ đều không thể đếm, đo,
kiểm kê và kiểm tra trước khi bán để đảm bảo chất lượng. Cũng vì vậy, doanh
nghiệp khó xác định được chất lượng dịch vụ.
• Tính không đồng nhất (Heterogeneous): dịch vụ, đặc biệt là với những dịch
vụ có hàm lượng lao động cao, đều không đồng nhất. Chất lượng cùng một dịch vụ
không đồng nhất giữa các nhà cung cấp khác nhau, đối với các khách hàng khác
nhau và tại thời điểm khác nhau. Khó đảm bảo sự đồng nhất trong hành động của
nhân viên phục vụ (Booms và Bitner 1981, dẫn theo Parasuraman & ctg, 1985) do
đó khó đảm bảo sự đồng nhất của dịch vụ vì cái mà doanh nghiệp mong muốn cung
cấp khác với cái mà khách hàng nhận được.
• Tính không thể tách rời (Inseparability): chất lượng dịch vụ được xác định
trong quá trình cung cấp dịch vụ, trong quá trình đó nhân viên phục vụ tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng và khách hàng cũng tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ vì
vậy khách hàng có tác động đến chất lượng dịch vụ (ví dụ như cắt tóc hay khám
bệnh). Nói cách khác, khách hàng tham gia vào quá trình tạo thành giá trị của dịch
vụ.
Parasuraman & ctg (1985) đã có những nghiên cứu về chất lượng dịch vụ
được đánh giá là khá toàn diện (Svensson 2002, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang, 2008). Theo (Parasuraman & ctg, 1988), chất lượng dịch vụ
là thái độ và có liên quan nhưng không tương đương với sự hài lòng, nó là mức độ
khác biệt giữa kỳ vọng (expectation) và cảm nhận (perception). Kỳ vọng
(expectation) ở đây được hiểu theo nghĩa là yêu cầu của khách hàng đối với dịch vụ
chứ không phải là đoán trước dịch vụ sẽ như thế nào. Khi cảm nhận nhỏ hơn kỳ
vọng, chất lượng không được chấp nhận; khi cảm nhận bằng kỳ vọng, chất lượng
được chấp nhận; khi cảm nhận lớn hơn kỳ vọng, chất lượng được xem là lý tưởng.
Parasuraman & ctg (1988) đã xây dựng thang đo chất lượng dịch vụ bao gồm 5
thành phần: (1) độ tin cậy, (2) tính đáp ứng, (3) sự đồng cảm, (4) năng lực phục vụ,
(5) các phương tiện hữu hình. Mỗi thành phần được đo lường bằng một số biến
8
quan sát, tổng cộng gồm 21 biến. Thang đo này được gọi tên là SERVQUAL –
SERVICE QUALITY (Parasuraman & ctg, 1988). Parasuraman & ctg (1994) đã
liên tục kiểm định và xem xét các lý thuyết khác nhau và cho rằng SERVQUAL là
thang đo đạt độ tin cậy, giá trị và có thể áp dụng với mọi dịch vụ.
Tuy nhiên, cũng có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng các thành phần của
chất lượng dịch vụ thay đổi theo từng bối cảnh khác nhau như loại hình dịch vụ, thị
trường,… (như Bakakus & Boller 1992; Behara & ctg 2002; Robinson 1999, dẫn
theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2008), do đó việc áp dụng
SERVQUAL trong thực tế một lĩnh vực dịch vụ nào đó cần có sự điều chỉnh cho
phù hợp.
1.1.3. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Theo Oliver (1981), sự hài lòng là: trạng thái tâm lý tổng hợp cảm nhận được
từ sự kết hợp giữa kỳ vọng chưa được xác nhận và kinh nghiệm tiêu dùng của khách
hàng đã cảm nhận trước đó (dẫn theo Parasuraman & ctg, 1988).
Theo (Parasuraman & ctg, 1988), chất lượng dịch vụ là thái độ (attitude), có
liên quan nhưng không tương đương với sự hài lòng.
Sự hài lòng gắn với từng giao dịch cụ thể và nó khác với thái độ: Thái độ của
người tiêu dùng là định hướng tình cảm tương đối lâu dài đối với một sản phẩm,
cửa hàng hay một quá trình (như dịch vụ khách hàng) trong khi sự hài lòng là phản
ứng tình cảm sau một trải nghiệm dựa trên mức thái độ. Như vậy, thái độ tổng quát
hơn và ít phụ thuộc tình huống hơn sự hài lòng (Oliver 1981, dẫn theo Parasuraman
& ctg, 1988).
Parasuraman & ctg (1988) cho rằng phân biệt giữa thái độ và sự hài lòng chính
là phân biệt giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng: chất lượng dịch vụ là cái nhìn
tổng thể, tức là thái độ, liên quan đến tính ưu việt của dịch vụ trong khi sự hài lòng
liên quan đến những giao dịch cụ thể.
Theo Parasuraman & ctg (1988), mức cảm nhận chất lượng dịch vụ càng cao
thì càng làm tăng sự hài lòng của khách hàng. Tuy vậy, những nghiên cứu sau đó lại
cho rằng sự hài lòng là nguồn gốc của chất lượng dịch vụ (Bitner, 1990; Bolton và
Drew 1991, dẫn theo Cronin & Taylor, 1992).
9
Cronin & Taylor (1992), qua nghiên cứu của mình, cho rằng khái niệm và
phương pháp đo lường chất lượng dịch vụ theo quan điểm của Parasuraman & ctg
dựa trên một mô hình chưa hoàn thiện. Cronin & Taylor (1992) dựa trên nghiên cứu
lý thuyết và thực nghiệm đã khẳng định rằng chất lượng dịch vụ nên đo lường theo
quan điểm thái độ và chất lượng dịch vụ là tiền đề cho sự hài lòng. Tuy vậy, Cronin
và Taylor vẫn xác định rằng sự hài lòng của người tiêu dùng tác động mạnh mẽ hơn
chất lượng dịch vụ về ý định mua của khách hàng.
1.1.4. Mô hình SERVQUAL
Parasuraman & ctg (1985, 1988) là những người tiên phong trong nghiên cứu
chất lượng dịch vụ trong ngành tiếp thị một cách cụ thể và chi tiết (Nguyễn Đình
Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2008). Các nhà nghiên cứu này đưa ra mô hình chất
lượng dịch vụ với năm khoảng cách như Sơ đồ 1 (trên trang sau).
Từ cảm nhận của doanh nghiệp (nhà cung cấp) về kỳ vọng của khách hàng về
một dịch vụ nào đó, doanh nghiệp xây dựng các tiêu chí chất lượng của dịch vụ đó
và tổ chức quảng bá về dịch vụ tới khách hàng đồng thời dịch vụ được tổ chức để
cung cấp tới khách hàng. Khi sử dụng dịch vụ, khách hàng có được cảm nhận về
dịch vụ (dịch vụ cảm nhận) và họ sẽ so sánh với điều mong đợi về dịch vụ (dịch vụ
kỳ vọng). Trong toàn bộ quá trình trên tồn tại 5 sự khác biệt ảnh hưởng tới chất
lượng dịch vụ được gọi là 5 khoảng cách:
• Khoảng cách 1: khác biệt giữa kỳ vọng thực sự của khách hàng và cảm nhận
của nhà cung cấp về kỳ vọng của khách hàng. Khoảng cách này xuất hiện do nhà
cung cấp không phải luôn hiểu hết những đặc điểm nào tạo nên chất lượng dịch vụ
của mình cũng như cách thức chuyển giao chúng cho khách hàng để thỏa mãn nhu
cầu của họ.
10
Sơ đồ 1: Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ
Dịch vụ kỳ vọng
Dịch vụ cảm nhận
Cung cấp dịch vụ
(gồm tiếp xúc trước và
sau)
Chuyển đổi cảm nhận
của doanh nghiệp thành
tiêu chí chất lượng
Cảm nhận của doanh
nghiệp về kỳ vọng của
khách hàng
Giao tiếp với khách
hàng
Khoảng cách 5
Khoảng cách 4
Khoảng cách 1
Khoảng cách 3
Khoảng cách 2
Nhà cung cấp(doanh nghiệp)
Khách hàng
Nguồn Parasuraman & ctg (1985)
• Khoảng cách 2: khác biệt giữa cảm nhận của nhà cung cấp về kỳ vọng của
khách hàng và việc chuyển đổi cảm nhận đó thành các tiêu chí chất lượng. Có thể
doanh nghiệp nhận thức đúng kỳ vọng của khách hàng nhưng việc biến cảm nhận
đó thành các tiêu chí cụ thể về chất lượng lại không đúng với cảm nhận.
• Khoảng cách 3: khác biệt giữa quá trình chuyển đổi cảm nhận về kỳ vọng
của khách hàng và việc thực hiện cung cấp dịch vụ. Nhân viên dịch vụ có thể không
đảm bảo các tiêu chí đã xác định trước khi cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
• Khoảng cách 4: khác biệt giữa thông tin giao tiếp với khách hàng và thực tế
dịch vụ được cung cấp tới khách hàng. Các thông tin quảng bá dịch vụ có thể không
đúng với dịch vụ thực sự được cung cấp.
• Khoảng cách 5: khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ và cảm
nhận thực sự khi sử dụng dịch vụ. Khác biệt này chính là chất lượng dịch vụ.
Parasuraman & ctg (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số của khoảng
cách thứ 5, chất lượng dịch vụ tăng khi khoảng cách này giảm. Khoảng cách thứ 5
11
này cũng bị ảnh hưởng dồn tích từ các khoảng cách còn lại do đó để giảm khoảng
cách thứ 5 (tức là tăng chất lượng dịch vụ) cần làm giảm các khoảng cách còn lại.
Parasuraman & ctg (1985) cũng cho rằng bất kỳ dịch vụ nào cũng gồm mười
thành phần:
1. Tin cậy (reliability): khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn
ngay lần đầu tiên.
2. Đáp ứng (responsivness): sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục
vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
3. Năng lực phục vụ (competence): trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ.
Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân viên trực
tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan cần thiết
cho việc phục vụ khách hàng.
4. Tiếp cận (access): liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách
hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng,
địa điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.
5. Lịch sự (courtesy): tính cách phục vụ niềm nở, tôn trọng và thân thiện với
khách hàng.
6. Thông tin (communication): liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho
khách hàng bằng ngôn ngữ mà họ hiểu biết dễ dàng và lắng nghe về những vẫn đề
liên quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại thắc mắc.
7. Tín nhiệm (credibility): khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm cho
khách hàng tin cậy vào doanh nghiệp. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi và tiếng
tăm của doanh nghiệp, nhân cách của nhân viên dịch vụ giao tiếp trực tiếp với
khách hàng.
8. An toàn (security): khả năng bảo đảm sự an toàn cho khách hàng, thể hiện
qua sự an toàn về vật chất, tài chính cũng như bảo mật thông tin.
9. Hiểu biết khách hàng (understanding/knowing the customer): thể hiện qua
khả năng hiểu biết nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi
của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng thường
xuyên.
12
10. Phương tiện hữu hình (tangibles): ngoại hình, trang phục của nhân viên
phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Qua nhiều lần kiểm định, Parasuraman & ctg (1988) đã rút gọn từ 10 thành
phần trên đây xuống còn 5 thành phần:
1. Tin cậy (reliability): khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn
ngay lần đầu tiên.
2. Đáp ứng (responsiness): sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ
cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
3. Năng lực phục vụ (assurance): trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ
lịch sự, niềm nở với khách hàng.
4. Đồng cảm (empathy): sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng.
5. Phương tiện hữu hình (tangibles): ngoại hình, trang phục của nhân viên phục
vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Parasuraman & ctg (1988) cũng đã xây dựng thang đo chất lượng dịch vụ dựa
trên 5 thành phần trên với tổng cộng 22 biến quan sát. Thang đo này được gọi là
thang đo SERVQUAL. Thang đo SERVQUAL gồm hai phần: một phần 22 biến đo
lường dịch vụ cảm nhận (PS) đối với một dịch vụ cụ thể (của một nhà cung cấp
hoặc tại một thị trường cụ thể) và một phần khác cũng với 22 biến cùng nội dung
nhưng đo lường dịch vụ kỳ vọng (ES) đối với dịch vụ đó nói chung. Chất lượng
dịch vụ Q được tính cho từng biến quan sát: Q = PS – ES. Thang đo này được các
tác giả kiểm nghiệm và điều chỉnh nhiều lần và kết luận rằng nó là thang đo phù
hợp cho mọi loại hình dịch vụ (Parasuraman & ctg, 1991).
Mô hình năm thành phần chất lượng dịch vụ và thang đo SERVQUAL bao
phủ khá hoàn chỉnh mọi vấn đề đặc trưng cho chất lượng của một dịch vụ.
Parasuraman & ctg (1991, 1993) khẳng định rằng SERVQUAL là thang đo hoàn
chỉnh về chất lượng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy và có thể được ứng dụng cho
mọi loại hình dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu khác đã kiểm
định thang đo này trên nhiều lĩnh vực khác nhau cũng như tại nhiều thị trường khác
nhau và cho thấy chất lượng dịch vụ không thống nhất ở các ngành dịch vụ và các
thị trường khác nhau (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2008). Với các
13
ngành dịch vụ và thị trường khác nhau, số lượng thành phần và nội dung các thành
phần có thể khác nhau và khác với năm thành phần ban đầu của Parasuraman & ctg
(1988). Chính Parasuraman & ctg (1988) đã cho rằng một trong những hạn chế
trong việc phát triển thang đo này là do mục tiêu muốn có một thang đo chính xác
mà trong đó các biến quan sát đều có ý nghĩa đối với tất cả sự đa dạng của công ty
dịch vụ. Trong quá trình thiết kế thang đo, các tác giả này chỉ giữ lại những câu đo
nào phổ biến và thích hợp với tất cả các công ty dịch vụ trong nghiên cứu (Nguyễn
Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2008).
1.1.5. Mô hình SERVPERF
Cronin & Taylor (1992) đã thực hiện một nghiên cứu so sánh hai quan điểm
về đo lường chất lượng dịch vụ:
1. Quan điểm dựa trên sự khác biệt giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ kỳ vọng
(thang đo SERVQUAL của Parasuraman & ctg, 1988), theo quan điểm này:
Chất lượng dịch vụ = Cảm nhận về dịch vụ – Kỳ vọng về dịch vụ
Thang đo SERVQUAL với hai thành phần, mỗi thành phần 22 biến: 22 biến đo
lường cảm nhận về dịch vụ và 22 biến đo lường kỳ vọng về dịch vụ.
2. Quan điểm dựa trên dịch vụ cảm nhận (như Bolton & Drew 1991; Churchill
& Surprenant 1982; Mazis, Ahtola & Klippel 1975; Woodruf, Cadotte & Jenkins
1983, dẫn theo Cronin & Taylor, 1992) mà hai tác giả này đặt tên là SERVPERF
(SERVice PERFormance), theo quan điểm này:
Chất lượng dịch vụ = Cảm nhận về dịch vụ
Thang đo SERVPERF gồm 22 biến quan sát giống hoàn toàn với 22 biến đo
lường cảm nhận về dịch vụ trong thang đo SERVQUAL.
Cronin & Taylor (1992) đã thực hiện nghiên cứu đo lường chất lượng dịch vụ
(ngân hàng, diệt công trùng, giặt khô và thức ăn nhanh) dựa trên thang đo
SERVQUAL và so sánh với thang đo SERVPERF. Dựa trên kết quả nghiên cứu
này, (Cronin & Taylor, 1992) khẳng định rằng SERVQUAL dựa trên một mô hình
không hoàn thiện (flawed paradigm) và thang đo dựa trên dịch vụ cảm nhận
SERVPERF hiện quả hơn so với SERVQUAL.
14
Dù vậy, hiện nay SERVQUAL cũng như SERVPERF vẫn được ứng dụng
đồng thời trong nhiều lĩnh vực và việc xác định thang đo nào hiệu quả hơn vẫn còn
gây nhiều trang luận(Cronin & Taylor, 1994; Parasuraman & ctg, 1994).
2. Đào tạo và chất lượng đào tạo
2.1. Dịch vụ đào tạo
Dựa trên logic về dịch vụ, đào tạo được chấp nhận là một loại hình dịch vụ với
dịch vụ cốt lõi nằm trong quá trình học tập (Ng & Forbes, 2008). Quá trình này
được tạo thành từ những hoạt động giữa sinh viên và giáo viên, sinh viên và người
quản lý,… và không dẫn tới sự sở hữu một thứ gì đó.
Xem xét quá trình học tập dựa trên ba đặc tính cơ bản của dịch vụ:
• Tính vô hình (Intangibility): quá trình học tập, hay quá trình chuyển giao
kiến thức không thể đếm, đo, kiểm kê và kiểm tra trước (trước khi hoạt động học
tập xảy ra).
• Tính không đồng nhất (Heterogeneous): quá trình học tập rõ ràng không
đồng nhất giữa các sinh viên khác nhau, giữa các giáo viên khác nhau,…
• Tính không thể tách rời (Inseparability): trong quá trình học tập, “nhân viên
phục vụ” là giáo viên khi ở trên lớp học và là nhân viên nhà trường khi người học
tham gia các hoạt động khác trong trường như đăng ký học, xem kết quả học tập,…
đồng thời, nhân viên nhà trường cũng đóng vai trò người phục vụ đối với giáo viên
trong quá trình này. Trong các hoạt động này, nhân viên phục vụ và người được
phục vụ cùng tham gia tạo thành giá trị của hoạt động đào tạo.
Thực tế, đã có rất nhiều nghiên cứu về chất lượng đào tạo trên quan điểm đào
tạo là dịch vụ (như Harvey & Green, 1993; Madu & Kuei, 1993; Rajab, 2012;
Abdullah, 2006; Arambewela & Hall, 2008; Cheng, 2002; Chua, 2004; Peri, 2006;
West & ctg, 2010; Becket & Brookes, 2008; Kamvounias, 1999; Sherry & ctg,
2004). Tuy vậy, việc xác định các quá trình nào trong hoạt động đào tạo là dịch vụ
và các khách hàng của dịch vụ đào tạo là những đối tượng nào vẫn còn chưa có sự
thống nhất. Vấn đề này sẽ được phân tích trong phần “2.3. Khách hàng của dịch vụ
đào tạo”.
15
2.2. Chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo: Chất lượng đào tạo là khái niệm trừu tượng, đa chiều và
phụ thuộc vào nhiều nhân tố tác động, khi các nhân tố tác động đến nó thay đổi
cũng làm cho chất lượng đào tạo thay đổi theo. Do đó, để đánh giá chất lượng đào
tạo cần dùng một hệ thống các chỉ tiêu về mặt định tính, định lượng để phân tích và
đánh giá.
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng của các cơ sở đào tạo và của cả
xã hội. Nó phản ánh kết quả của các cơ sở đào tạo, thậm chí của cả hệ thống đào
tạo. Chất lượng đào tạo đươc biến đổi theo thời gian và không gian dưới sự tác động
của nhiều yếu tố khác nhau. Do vậy, việc nâng cao chất lượng đào tạo đươc coi là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các cơ sở đào tạo nói chung, của các trường cao
đẳng du lịch nói riêng.
Để đảm bảo chất lượng đào tạo, đã có nhiều cố gắng áp dụng các mô hình
quản trị chất lượng. Trong thực tế, triết lý TQM (Total Quality Management) đã
được ứng dụng tại nhiều trường học. Tuy nhiên, lĩnh vực giáo dục không hoàn toàn
phù hợp với TQM vì một trong những nguyên lý cơ bản của TQM là “sự hài lòng
của khách hàng” trong khi đó các trường học cảm thấy rằng sinh viên không hoàn
toàn là khách hàng chính của họ (Barnard 1999, dẫn theo Chua, 2004). Thay vào đó,
các trường có thể áp dụng các mô hình thực tế hơn đã được áp dụng rộng rãi trong
các trường học như: EFQM (European Foundation for Quality Management), ISO
9000, Malcolm Baldrige National Quality Award (MBNQA), Singapore Quality
Award (SQA), School Excellence Model (SEM), ASEAN University Network –
Quality Assurance (AUN-QA) để cải thiện chất lượng đào tạo (Chua, 2004). Đây là
các mô hình quản lý chất lượng đào tạo trong đó bao gồm đo lường chất lượng đào
tạo. Tuy nhiên, đối tượng áp dụng là một tổ chức hoặc một cơ sở đào tạo chứ không
áp dụng rộng rãi cho một khu vực địa lý hoặc một lĩnh vực chuyên môn với nhiều
trường.
Thực tế cũng đã có nhiều nghiên cứu sử dụng thang đo chất lượng dịch vụ
SERVQUAL và biến thể của nó SERVPERF để đo lường chất lượng đào tạo (như
16
Arambewela & Hall, 2008; Chua, 2004; Kitchroen, 2004; Rajab, 2012; Tan & Kek,
2004).
Ngoài ra cũng có những nghiên cứu xây dựng các mô hình khác đánh giá chất
lượng đào tạo dựa trên quan điểm dịch vụ như:
Abdullah (2005) phát triển mô hình đo lường hiệu quả đào tạo Higher Education
Performance (HEdPERF), đây cũng là một mô hình dựa trên sự cảm nhận
(performance-based). Abdullah (2006) đã thực nghiệm so sánh HEdPERF với
SERVPERF và khẳng định rằng HEdPERF phù hợp hơn trong lĩnh vực đào tạo so
với SERVPERF. HEdPERF cũng đã được ứng dụng trong một số nghiên cứu sau đó
(Rana, 2009).
Landrum (2008) nhấn mạnh vai trò của hệ thống thông tin nhằm đo lường chất
lượng đào tạo và xây dựng mô hình đo lường chất lượng đào tạo Service Quality
and Information System Success model (SERVCESS). Mô hình này kết hợp giữa
SERVQUAL và các đặc tính thành công của một hệ thông tin (Information System
Success) để đo lường chất lượng đào tạo.
Voon (2006) xây dựng mô hình đo lường Service Market Orientation
measurement model (SERVMO). Voon (2006) tin rằng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
sinh viên là lý do cơ bản để tồn tại của một trường học và đây chính là yếu tố cần đo
lường để xác định chất lượng đào tạo cảm nhận.
Rana (2009) cho rằng các mô hình đo lường chất lượng đào tạo trên đều là
những biến thể từ SERVQUAL và/hoặc SERVPERF. Việc cố gắng xây dựng thang
đo mới cho dịch vụ đào tạo dựa trên SERVQUAL/SERVPERF vì hai thang đo này
không được xây dựng trực tiếp từ dịch vụ đào tạo. Tuy vậy, SERVQUAL và
SERVPERF vẫn được sử dụng phổ biến hơn các thang đo còn lại do hai thang đo
này đã được kiểm định và phát triển lâu dài.
Khi chỉ xem xét riêng SERVQUAL và SERVPERF, một số nghiên cứu so
sánh hai thang đo này áp dụng trong lĩnh vực đào tạo đã khẳng định rằng
SERVPERF hiệu quả hơn SERVQUAL như:
• Brochado (2009) so sánh SERVQUAL, SERVPERF và HEdPERF, qua
nghiên cứu thực nghiệm đã khẳng định rằng SERVPERF và HEdPERF cho khả
17
năng đo lường tốt hơn SERVQUAL (nhưng trong SERVPERF và HEdPERF không
xác định được thang đo nào tốt hơn).
• Hoe (2004) so sánh SERVQUAL và SERVPERF và khẳng định rằng cả hai
thang đo đều có tương quan các biến đo lường cao tức đều cùng đo một thứ. Nhưng
SERVPERF hiệu quả hơn SERVQUAL vì số câu hỏi ít hơn (22 so với 44) nên dễ
thực hiện và cũng không gây bối rối cho người trả lời.
Cronin & Taylor (1992) cũng đã so sánh SERVQUAL và SERVPERF qua
nghiên cứu thực nghiệm và khẳng định SERVPERF tốt hơn SERVQUAL.
Từ những nghiên cứu trên, đề tài này chọn SERVPERF làm thang đo chất
lượng dịch vụ đào tạo.
2.3. Khách hàng của dịch vụ đào tạo
Trên quan điểm đào tạo là dịch vụ, việc đánh giá chất lượng đào tạo theo
SERVPERF – tức là cảm nhận của khách hàng về dịch vụ – dẫn đến phải xác định
các khách hàng của dịch vụ này.
Griffin (1996) định nghĩa: “khách hàng là người trả tiền để nhận sản phẩm
hoặc dịch vụ từ một tổ chức”. Stanton, Etzel và Walker (1994) xác định rằng
“khách hàng (customer) là một cá nhân hay tổ chức thực sự đưa ra quyết định mua,
trong khi người tiêu dùng (consumer) là cá nhân hay tổ chức sử dụng hoặc tiêu
dùng sản phẩm” (dẫn theo Kitchroen, 2004).
Theo Pereira & Silva (2003), có nhiều nhóm khách hàng của dịch vụ đào tạo
với những nhu cầu khác nhau tùy theo lĩnh vực như về chất lượng (Owlia &
Aspinwall, 1996), về tiếp thị (Kotler và Fox, 1985) hay về hoạch định chiến lược
(Conway & ctg, 1994).
Kotler và Fox (1985) nêu lên 16 nhóm đối tượng (chưa phải là khách hàng) có
thể ảnh hưởng tới hoạt động của một trường học: sinh viên hiện tại, sinh viên tương
lai, giáo viên, phụ huynh, người quản lý và nhân viên nhà trường, cựu sinh viên, các
nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, chính quyền, cộng đồng doanh nghiệp,
phương tiện thông tin đại chúng, các quỹ,… (dẫn theo Pereira & Silva, 2003).
18
Nhiều tác giả khác cũng đã cố gắng xác định những đối tượng nào là khách
hàng của dịch vụ đào tạo:
Bảng 1-1: Khách hàng của dịch vụ đào tạo theo một số nghiên cứu
Tác giả
Sin
h v
iên
Ngư
ời
sử d
ụng
lao đ
ộng
Giá
o v
iên
Chín
h p
hủ
Phụ h
uyn
h
Ngư
ời
quản
lý
Nh
ân v
iên
Kh
ác
Weaver (1976)
Kotler và Fox (1985)
Robinson và Long (1987)
Ermer (1993)
Owlia và Aspinwall (1996)
Karapetrovic và Willborn (1997)
Rowley (1997)
Owlia và Aspinwall (1997)
Reavill (1998)
Kenji và Tambi (1999)
Hewitt và Clayton (1999)
Hwarng và Teo (2001)
Prendergarst & ctg (2001)
Nguồn Pereira & Silva (2003)
Qua Bảng 1-1: Khách hàng của dịch vụ đào tạo, có thể thấy tất cả các tác giả
đều xác định sinh viên, người sử dụng lao động và giáo viên là khách hàng. Tuy
nhiên, mỗi tác giả đánh giá vai trò của các khách hàng này khác nhau:
• Owlia & Aspinwall (1996) cho rằng sinh viên, người sử dụng lao động và
cộng đồng là 3 khách hàng quan trọng nhất.
• Robinson & Long (1987) cho rằng sinh viên là khách hàng cơ bản, người sử
dụng lao động là khách hàng quan trọng thứ hai.
• O’Neil (1999) cho rằng các khách hàng quan trọng là sinh viên và người sử
dụng lao động.
19
• Karapetrovic & Willborn (1997) cho rằng sinh viên là khách hàng quan trọng
nhất.
• Hwarng & Teo (2001) cho rằng sinh viên là khách hàng quan trọng nhất.
• Kanji & Tambi (1999) cho rằng giáo viên là khách hàng nội bộ (internal
customer) quan trọng nhất và sinh viên là khách hàng bên ngoài (external customer)
quan trọng nhất.
• Hewitt & Clayton (1999) cho rằng giáo viên và sinh viên là hai khách hàng
quan trọng nhất.
Tất cả các tác giả trên đều phân tích khách hàng dựa trên hoạt động đào tạo
nói chung mà không phân biệt rõ ràng các quá trình bên trong hoạt động đào tạo
(Pereira & Silva, 2003). Theo Pereira & Silva (2003), để có thể xác định chính xác
khách hàng của dịch vụ đào tạo cần phân tích kỹ hoạt động đào tạo để xác định các
quá trình nòng cốt trong hoạt động này.
Theo Pereira & Silva (2003), một trường học có hai mục đích chính:
• Tạo ra kiến thức: mục đích này được thực hiện thông qua hoạt động nghiên
cứu và đầu ra của hoạt động nghiên cứu là kiến thức.
• Chuyển giao kiến thức: mục đích này được thực hiện thông qua hoạt động
đào tạo mà trong đó bao gồm hai quá trình: học và dạy.
• Đầu ra của quá trình dạy là sinh viên đã tích lũy thêm được kiến thức; đầu ra
của quá trình học là sinh viên đã tốt nghiệp.
Quan nghiên cứu, Pereira & Silva (2003) xác định khách hàng của 3 quá trình
trên như sau:
Bảng 1-2: Khách hàng chính của các quá trình học, dạy và nghiên cứu
Quá trình Khách hàng bên trong Khách hàng bên ngoài
Dạy Giáo viên Sinh viên
Học Sinh viên Người sử dụng lao động
Nghiên cứu Giáo viên Xã hội/Chính phủ
Nguồn: Pereira & Silva (2003)
20
Luận văn này chỉ đánh giá chất lượng đào tạo nên quá trình “Nghiên cứu”
trong 3 quá trình trên không được xem xét.
Theo Bảng 1-2, khi chỉ xem xét hoạt động đào tạo (gồm dạy và học), có 3
nhóm khách hàng chính là sinh viên, giáo viên và người sử dụng lao động.
Đối với sinh viên, trong quá trình học tập, họ sử dụng các dịch vụ nhà trường
cung cấp thông qua giáo viên và nhân viên nhà trường. Sinh viên – Giáo viên, Sinh
viên – Nhân viên đều có tác động vào hoạt động học tập của sinh viên.
Đối với giáo viên, trong quá trình dạy, họ sử dụng các dịch vụ nhà trường
cung cấp cho họ như phòng học, trang thiết bị,… thông qua nhân viên nhà trường.
Giáo viên – Nhân viên cùng tác động tới quá trình giảng dạy của giáo viên.
Đối với người sử dụng lao động, họ tuyển dụng các sinh viên do nhà trường
đào tạo tức là họ sử dụng sản phẩm của nhà trường. Ở đây, bản thân người sinh viên
khi được tuyển dụng không phải là sản phẩm của nhà trường mà kiến thức, kỹ năng,
thái độ nghề nghiệp của người sinh viên mới là sản phẩm của nhà trường. Đó là
những thứ vô hình và là kết quả của quá trình học tập của sinh viên.
Tuy vậy, vẫn có những yếu tố làm cho các nhóm này chưa hoàn toàn là khách
hàng. Như đối với sinh viên, khác với các dịch vụ thông thường – trong dịch vụ đào
tạo, sinh viên phải vượt qua các kỳ kiểm tra, đánh giá của nhà trường mới được
nhận cái mà họ muốn là bằng cấp; đôi khi họ không tự quyết định trường mình học
và không tự thanh toán chi phí học; không phải cứ chấp nhận chi trả là có thể vào
học tại bất cứ trường nào. Hay đối với người sử dụng lao động, mặc dù được xác
định là khách hàng bên ngoài của quá trình học, nhưng họ chỉ sử dụng “kết quả” của
quá trình học là sinh viên chứ không tham gia vào quá trình học cũng tức là họ
không cùng tạo thành giá trị của quá trình học.
Mặc dù vẫn còn nhiều bất đồng về khách hàng của dịch vụ đào tạo, tuy nhiên,
dựa trên nghiên cứu của Pereira & Silva (2003), trong luận văn này, tác giả xác
định khách hàng của dịch vụ đào tạo là sinh viên, học sinh (người học).
3. Tóm tắt chương
Để nâng cao chất lượng đào tạo Nhân lực ngành Du lịch – Khách sạn trước hết
cần đánh giá được chất lượng đào tạo hiện tại. Chương này đã tổng hợp cơ sở lý
21
thuyết nhằm xác định thế nào là dịch vụ, các đặc tính của dịch vụ và từ đó khẳng
định đào tạo là một dịch vụ, đào tạo có đầy đủ các đặc tính của một dịch vụ. Như
vậy, để đánh giá chất lượng đào tạo ta có thể áp dụng các mô hình đánh giá chất
lượng dịch vụ.
Chương này cũng tổng hợp các quan điểm khác nhau về chất lượng, chất
lượng dịch vụ và đánh giá chất lượng dịch vụ, tìm hiểu hai thang đo chất lượng dịch
vụ là SERVQUALvà SERVPERF. Từ cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ, một số
quan điểm đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo được nghiên cứu từ đó xác định chất
lượng dịch vụ đào tạo được đánh giá theo mô hình dịch vụ cảm nhận của khách
hàng của Cronin & Taylor (1992) qua thang đo SERVPERF. Khi chọn lựa đánh giá
chất lượng đào tạo bằng mô hình dịch vụ cảm nhận của khách hàng, cần phải xác
định được các đối tượng khách hàng của dịch vụ.
22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC
NGÀNH DU LỊCH – KHÁCH SẠN TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG DU LỊCH VŨNG TÀU
Chương này tìm hiểu tổng quát về hoạt động Du lịch – Khách sạn và đào tạo
nhân lực ngành Du lịch – Khách sạn tại trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu hiện
nay cùng với cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo ở chương 1 để xây dựng thang đo,
xác định mẫu và thực hiện khảo sát thực nghiệm. Dữ liệu khảo sát thực nghiệm
được phân tích trên phần mềm SPSS nhằm tìm ra các yếu tố tác động, mức tác động
đến chất lượng đào tạo nhân lực ngành DL-KS tại trường Cao đẳng Du lịch Vũng
Tàu hiện nay.
2.1. Tổng quan hoạt động Du lịch – Khách sạn trên địa bàn tỉnh BR-VT
2.1.1. Tiềm năng du lịch
Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm phía
Nam, thành lập từ năm 1991, qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Bà Rịa –
Vũng Tàu trở thành tỉnh có quy mô phát triển lớn trong cả nước. Năm 2015, tốc độ
tăng trưởng GDP đạt 10%, gấp 1,7 lần mức tăng bình quân của cả nước (6%)
(ĐCSVN, 2015), thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đã đạt 5.800USD/năm,
gấp 16 lần so với năm 1992, gấp 5 lần so với bình quân chung cả nước, cao nhất
nước (Hà Nội đạt 1.950USD/năm, TP. Hồ Chí Minh đạt 3.000USD/năm) (Hoa Lê,
2016), chỉ số phát triển con người (HDI, gồm GDP bình quân đầu người, tuổi thọ
trung bình và giáo dục) năm 2012 cao nhất cả nước (UNDP, 2013).
Bà Rịa - Vũng Tàu có nguồn tài nguyên du lịch phong phú với khả năng cung
cấp đầy đủ các loại hình du lịch: nghỉ dưỡng, tắm biển, sinh thái, chữa bệnh, tắm
bùn khoáng nóng, mạo hiểm, leo núi, lặn biển, hội nghị hội thảo (mice)… Với tổng
chiều dài bờ biển 305 km trong đó có 105 km bờ biển có thể khai thác du lịch với
những bãi tắm đẹp như Bãi trước, Bãi Sau, Bãi Dâu, Bãi Dứa, Long Hải, Hồ Tràm,
Hồ Cóc,…, khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu diện tích 11.293 ha và
vườn quốc gia Côn Đảo 6.043ha với hơn 700 loài thực vật, khoảng 200 loài thú quý
23
hiếm, khu suối nước nóng Bình Châu với diện tích hơn 1 Km2 nằm giữa khu rừng
nguyên sinh,… Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có những di tích lịsh sử cách mạng
mang tầm cỡ Quốc Gia như địa đạo Long Phước, bến tàu không số Lộc An, khu căn
cứ Minh Đạm, khu nhà tù Côn Đảo, nghĩa trang Hàng dương Côn Đảo,… chính vì
vậy, Bà Rịa – Vũng Tàu được xác định là một trong những trung tâm của Du lịch
Việt Nam (Sở Văn hóa, 2015).
2.1.2. Tóm lược quá trình phát triển ngành du lịch BR-VT
Qua hơn 20 năm phát triển, ngành Du lịch BR-VT đã đạt được những bước
phát triển vượt bậc. Doanh thu từ du lịch năm 2016 gấp hơn 15 lần so với năm
1991, đạt 2.090 tỷ đồng; lượng cơ sở lưu trú tăng gấp 6 lần, số phòng nghỉ tăng gấp
hơn 5 lần.
Biểu đồ 2-1: Doanh thu Du lịch – Khách sạn BR-VT từ 2009 đến 2016
Nguồn: Trang web Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch BR-VT
Năm 2016, tỉnh đã đón 365.000 lượt khách quốc tế – tăng 1,1% so với năm
2015, và 9.245.000 lượt khách nội địa – tăng 1,02% so với năm 2015.
Biểu đồ 2 - 2: Lượt khách quốc tế, nội địa đến BR-VT từ 2009 đến2016
24
Nguồn: Trang web Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch BR-VT
Tuy vậy, du lịch BR-VT vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của
mình. Nguồn thu từ du lịch chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng giá trị sản xuất của
tỉnh, năm 2011 chiếm 2,4% GDP.
Biểu đồ 2 -3: Tỷ trọng nhóm ngành trong GDP năm 2015 của BR-VT
Nguồn: Trang web Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch BR-VT
2.1.3. Hoạt động lưu trú và lữ hành trong tỉnh hiện nay
BR-VT có 2 thành phố (Bà Rịa, Vũng Tàu) và 6 huyện (Long Điền, Đất đỏ,
Châu Đức, Tân Thành, Côn Đảo, Xuyên Mộc). Trong đó, tài nguyên du lịch tập
trung chủ yếu tại Tp. Vũng Tàu, Côn Đảo, Long Điền, Xuyên Mộc.
25
Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, đến tháng 8 năm
2012, toàn tỉnh có 205 cơ sở lưu trú với 7.522 phòng tập trung chủ yếu tại TP. Vũng
Tàu.
Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch BR-VT, tháng 8/1012,
trên địa bàn tỉnh BR-VT có 21 doanh nghiệp lữ hành trong đó có 11 doanh nghiệp
lữ hành nội địa, 10 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và nội địa. Hầu hết các doanh
nghiệp lữ hành tập trung tại TP. Vũng Tàu (gồm 18 doanh nghiệp), Bà Rịa 3 doanh
nghiệp.
Bảng 2-1: Thống kê cơ sở lưu trú theo địa phương và hạng
Địa phương:
Hạng
Vũng
Tàu
Côn
Đảo
Long
Điền
Xuyên
Mộc
Tân
Thành
Bà
Rịa
Đất
Đỏ
Tổng
Cao
cấp
Số KS 2 1 3
Số phòng 76 19 95
5 sao Số KS 1 1
Số phòng 144 144
4 sao Số KS 3 2 2 7
Số phòng 498 164 183 845
3 sao Số KS 13 1 1 15
Số phòng 903 82 113 1.098
2 sao Số KS 26 1 2 1 30
Số phòng 1.485 18 92 39 1.634
1 sao Số KS 37 1 3 41
Số phòng 855 12 133 1.000
Đạt
TCTT
Số KS 45 1 1 8 1 56
Số phòng 898 18 12 71 51 1.050
Khác Số KS 38 4 2 5 2 1 52
Số phòng 1.195 164 61 104 124 8 1.656
Tổng Số KS 165 5 6 9 8 9 3 205
Số phòng 6.054 246 262 317 361 79 203 7.522
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh BR-VT
26
Bảng 2-2: Thống kê cơ sở lưu trú trong tỉnh BR-VT theo hạng
Hạng Số lượng Tổng số phòng
Cộng dồn
Số lượng Tổng số phòng
Cao cấp 3 95 3 95
5 sao 1 144 4 239
4 sao 7 845 11 1.084
3 sao 15 1.098 26 2.182
2 sao 30 1.634 56 3.816
1 sao 41 1.000 97 4.816
Đạt TCTT 56 1.050 153 5.866
Khác 52 1.656 205 7.522
Tổng 205 7.522
Ghi chú: TCTT = Tiêu chuẩn tối thiểu
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch BR-VT
2.2. Tổng quan về tình hình đào tạo ngành Du lịch – Khách sạn tại
trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu.
1. Thông tin chung
Trường Cao Đẳng Du lịch Vũng Tàu (VTVC) là trường công lập trực thuộc
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thành lập ngày 16/9/2008 trên cơ sở nâng
cấp Trường Trung học nghiệp vụ Du lịch Vũng Tàu, mà tiền thân là Trường Công
nhân Khách sạn Du lịch Vũng Tàu (được thành lập ngày 01/12/1975).
2. Chức năng và nhiệm vụ của trường
Chức năng: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có trình độ cao đẳng và trình độ thấp
hơn trong lĩnh vực ăn uống, Khách sạn, Du lịch. Là cơ sở nghiên cứu và thực
nghiệm khoa học phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Nhiệm vụ: Tổ chức tuyển sinh và đào tạo các ngành học, bậc học theo chương
trình giáo dục và các quy định hiện hành của Nhà nước; Xây dựng chương trình,
giáo trình, nội dung và kế hoạch đào tạo các ngành học trong lĩnh vực Ăn uống,
Khách sạn, Du lịch bậc Cao đẳng và các bậc thấp hơn Tổ chức đào tạo lại và bồi
27
dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ lao động và cán bộ quản lý
kinh doanh Ăn uống, Khách sạn, Du lịch; Hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học với
các trường, các cơ quan nghiên cứu trong và ngoài nước. Liên kết với các cơ sở
kinh doanh để gắn giữa đào tạo và sử dụng; Quản lý cán bộ, giảng viên, nhân viên,
người học và thực hiện các chế độ chính sách liên quan theo đúng quy định của
pháp luật; xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đào tạo của Nhà trường;
Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, tài chính được giao theo quy định của pháp
luật; Tổ chức cho cán bộ, giảng viên, nhân viên, người học tham gia các hoạt động
xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu xã hội; Cơ cấu tổ chức bộ máy
gồm 8 phòng ban và các Khoa: (1) Khoa Du lịch; (2) Khoa Ngoại ngữ; (3) Khoa
Quản trị khách sạn (03 bộ môn: Quản trị khách sạn, Lễ tân, Lưu trú); (4) Khoa
Quản trị nhà hàng (02 bộ môn: Kỹ thuật Bàn-Bar; Kỹ thuật chế biến món ăn); (5)
Khoa Kiến thức cơ bản. Trong quá trình quản lí và điều hành mọi hoạt động trong
nhà trường, luôn có cơ chế trao đổi thông tin 2 chiều liên tục từ cấp trên xuống cấp
dưới thông qua các cuộc họp hàng tháng. Mọi ý kiến từ cấp dưới được tập hợp và
phản hồi thông qua 2 cuộc họp quan trọng hàng tháng: Cuộc họp phòng ban thường
kỳ và cuộc họp giữa lãnh đạo nhà trường, phòng công tác HSSV với các HSSV
hàng tháng. Thông qua các cuộc họp này, nhà trường nắm bắt được thông tin hai
chiều từ phía cán bộ công nhân viên, giáo viên và HSSV từ đó có các biện pháp
quản lí kịp thời, phù hợp với đối tượng, chính vì vậy hiệu lực quản lí tương đối tốt.
Trường hiện có 99 cán bộ, giảng viên, nhân viên. Trong đó có 64 giảng viên
cơ hữu với 17 thạc sĩ, 62 đại học, 5 cao đẳng.
Các ngành, nghề đào tạo:
Hệ cao đẳng nghề: (1) Quản trị Nhà hàng; (2) Quản trị Khách sạn; (3) Hướng
dẫn viên du lịch; (4) Kỹ thuật chế biến món ăn; (5) Kế toán doanh nghiệp
Hệ trung cấp chuyên nghiệp: (1) Hướng dẫn du lịch; (2) Lễ tân khách sạn; (3)
Quản trị nhà hàng; (4) Quản trị lưu trú; (5) Kỹ thuật chế biến món ăn; (6) Nghiệp vụ
nhà hàng; (7) Ngoại ngữ du lịch
28
Hệ ngắn hạn: (1) Quản lý khách sạn nhà hàng; (2) Kỹ thuật chế biến món ăn; (3)
Nghiệp vụ Bàn-Bar; (4) Nghiệp vụ buồng; (5) Lễ tân khách sạn; (6) Hướng dẫn du
lịch
3. Đào tạo Du lịch – Khách sạn
Là trường đào tạo chuyên ngành DL-KS thành lập đầu tiên ở phía Nam. Qua
42 năm hoạt động, Trường đã đào tạo được hơn 39 ngàn cán bộ, công nhân nghề du
lịch – khách sạn cho các tỉnh thành từ Vinh trở vào phía Nam. Quy mô đào tạo
chính quy của trường hiện nay là 814 sinh viên, học sinh/năm; 1.500 học viên ngắn
hạn/năm.
Giảng viên trực tiếp giảng dạy các nghề DL-KS: 64 cơ hữu và 1 thỉnh giảng.
Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy các nghề DL-KS: 2 nhà hàng 200 chỗ và 2 nhà
hàng 100 chỗ, 3 phòng học thực hành bếp (mỗi phòng 40 ca-bin), 1 phòng học lý
thuyết bếp, 14 phòng học buồng , 2 phòng học thực hành lễ tân, 2 phòng thực hành
hướng dẫn.
Từ năm 2006 Nhà trường đã được thụ hưởng Dự án phát triển Nguồn nhân lực
Du lịch Việt Nam do EU tài trợ, đã được bổ sung nhiều trang thiết bị hiện đại, phục
vụ giảng dạy, học tập trị giá hơn 2 tỷ đồng. Các phòng học thực hành được trang bị
đầy đủ, đồng bộ, hợp quy chuẩn gồm các thiết bị chế biến, xử lý vệ sinh thực phẩm,
các thiết bị kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, các thiết bị về pha chế, xe đẩy học
thực hành Buồng...Nhà trường còn nhận được nhiều tài liệu phục vụ giảng dạy theo
tiêu chuẩn EU. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho Nhà trường, nhất là đối với các
giảng viên giảng dạy các chuyên ngành có điều kiện được nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ. Bên cạnh đó, Nhà trường cũng rất quan tâm đến việc đầu tư xây
dựng. Hiện tại, Nhà trường đã có một cơ sở thực hành nghề tương đương khách sạn
3 sao để HSSV học kết hợp rèn luyện tay nghề và tiếp xúc phục vụ ngay trong thời
gian còn đang học tập tại trường.
Lượng sinh viên cao đẳng DL-KS hiện đang theo học tại Trường:
29
Bảng 2-3: Lượng sinh viên cao đẳng đang học tại Trường CĐ Du lịch Vũng
Tàu
K8 K9 K10 Tổng cộng
Quản trị Nhà hàng 35 38 41 114
Quản trị Khách sạn 80 94 130 314
Hướng dẫn Du lịch 16
Chế biến món ăn 41 32 63 136
Tổng cộng: 156 164 234 814
Nguồn: Trường CĐ Du lịch Vũng Tàu
Lượng học sinh trung cấp du lịch – khách sạn đang theo học tại Trường:
Bảng 2-4: Lượng học sinh trung cấp đang học tại Trường CĐ Du lịch Vũng
Tàu
K43 K44 Tổng cộng
Chế biến món ăn 28 52 52
Lễ tân Khách sạn 15 15
Tổng cộng: 43 52 67
Nguồn: Trường CĐ Du lịch Vũng Tàu
4. Thực trạng chất lượng đào tạo nhân lực du lịch của Trường Cao đẳng Du
lịch Vũng Tàu.
Thực trạng công tác tuyển sinh ngành Du lịch Đối với trường Cao đẳng Du lịch
Vũng Tàu đã trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, đào tạo được trên
40.000 cán bộ có trình độ cao đẳng, TCCN và Nghề cung cấp cho hầu hết các tỉnh
thành trong cả nước, cho các cơ quan ban ngành ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và cho
nhu cầu xuất khẩu lao động. Trong đó, riêng đào tạo các ngành có liên quan về du
lịch chiếm bình quân khoảng 60%, đặc biệt là ngành phục vụ ăn uống.
Bên cạnh việc đào tạo chính quy, Nhà trường còn mở các lớp đào tạo ngắn hạn,
bồi dưỡng nâng bậc cho các ngành nghề như kỹ thuật chế biến món ăn, nghiệp vụ
pha chế đồ uống, nghiệp vụ bàn, nghiệp vụ bar...
30
Chương trình, thời gian đào tạo - thực tập
Về chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo chuyên ngành du lịch của
trường được thiết kế theo chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo đồng
thời được cụ thể hoá theo chương trình đào tạo của Nhà trường.
* Cấu trúc kiến thức của chương trình đào tạo cơ bản gồm:
- Kiến thức giáo dục đại cương (Gồm cả giáo dục quốc phòng)
- Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp:
+ Kiến thức cơ sở ngành
+ Kiến thức ngành
+ Kiến thức ngoại ngữ chuyên ngành
+ Khối lượng thực tập nghề nghiệp
+ Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Các chương trình đào tạo khác: Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, một
ngành kinh tế nhạy cảm, nó ngay lập tức chịu ảnh hưởng, chịu sự điều tiết của thị
trường từ các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, khí hậu, thời tiết... Là một
ngành kinh tế mang tính động rất cao nên đòi hỏi nhân lực liên quan đến hoạt động
du lịch phải có tính thích ứng nhanh, thích ứng cao. Xác định được điều đó, Nhà
trường đã chủ động liên kết để phối hợp bổ sung các kiến thức đặt ra từ thực tế như
tổ chức đào tạo các chương trình ngắn hạn như bồi dưỡng nâng bậc cho nhân viên
các nhà hàng, khách sạn, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ ấu ăn cho các giáo viên
mầm non, tiểu học....
Chất lượng đào tạo của trường thông qua các tiêu chí: Trình độ kiến thức được
đào tạo. Kiến thức trong chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội quy định đảm bảo được các mục tiêu tương ứng
với từng cấp học; đảm bảo tính khoa học, thực tiễn đáp ứng kịp với sự phát triển
của xã hội và sự thay đổi của thực tiễn thị trường lao động. Phân bổ thời gian hợp
lý giữa các môn học, các kỳ học để hoàn thành mục tiêu đào tạo. Đảm bảo tính liên
thông giữa các trình độ, người học ra trường có được những kiến thức về lý luận và
kiến thức để thực hành các thao tác. Trình độ kiến thức đào tạo được thể hiện ở
31
toàn bộ các môn học ghi trong kế hoạch đào tạo của từng chuyên ngành, từng bậc
học và ở nội dung của từng môn học.
Nội dung đào tạo gồm 3 nhóm:
+ Khối kiến thức chung: Gồm các môn Chính trị, giáo dục quốc phòng, giáo dục
thể chất, pháp luật...
+ Khối kiến thức cơ sở: Được trang bị để làm nền tảng cho việc tiếp thu lý
thuyết chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp
+ Khối kiến thức chuyên ngành: Là các môn lý thuyết chuyên môn nghề
nghiệp.
Dựa trên các mục tiêu đào tạo của từng chuyên ngành, nhà trường đã có sự
chọn lọc, điều chỉnh các học phần cho phù hợp với mục tiêu đào tạo. Một số
chuyên ngành đào tạo truyền thống của Nhà trường đã được sửa đổi và thiết kế nội
dung bằng những học phần thích hợp với kinh tế thị trường và thương mại trong
điều kiện hiện nay . Một số học phần có điều chỉnh giảm, ví dụ như chuyên ngành
Việt Nam học giảm số giờ học lý thuyết Nghiệp vụ Lễ tân từ 60 tiết xuống còn 45
tiết và tăng phần Thực hành điều hành tour.
Tuy nhiên sự điều chỉnh vẫn chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế của thị
trường nên chất lượng đào tạo chưa thực sự cao. Về thực trạng trình độ kiến thức
được đào tạo của Nhà trường được thể hiện ở Kỹ năng, kỹ xảo và Năng lực nhận
thức, tư duy của người học.
Cụ thể như sau: Kỹ năng, kỹ xảo Đánh giá chung về kỹ năng, kỹ xảo của HSSV
các ngành đào tạo du lịch khi ra trường đều hiểu được các nghiệp vụ chuyên môn,
các thiết bị công nghệ phục vụ chuyên ngành và thao tác thực hành các kỹ năng cơ
bản mà không cần sự kèm cặp của giáo viên hướng dẫn. Một số HSSV còn có khả
năng thao tác các công việc đạt mức chuẩn hoá về yêu cầu kỹ thuật, thẩm mỹ và
đúng thời gian quy định. Tuy nhiên chưa có HSSV thể hiện được các kỹ năng ở
góc độ điêu luyện thành “kỹ xảo”
Năng lực nhận thức và tư duy : Để đánh giá được năng lực nhận thức và tư duy
của người học, hàng năm nhà trường đều có các cuộc khảo sát thực tế đối với
HSSV đang trực tiếp theo học tại trường và những HSSV đã từng học tại trường
32
hiện đang làm việc tại các công ty du lịch, nhà hàng, khách sạn và các tổ chức
khác. Kết quả thu thập được từ các phiếu thăm dò, thông qua phỏng vấn trực tiếp
và qua xử lý thông tin, có được kết quả về năng lực nhận thức và năng lực tư duy
của HSSV Nhà trường
Về phẩm chất nhân văn
Ngay từ những ngày đầu nhập học, Nhà trường đã tổ chức các buổi lên lớp đầu
khoá về các nội dung chính trị, nội quy quy chế của Nhà trường, của địa phương
nhằm giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện đạo đức, lối sống cho người học. Đây
được xem là nhiệm vụ trọng tâm của Nhà trường đối với HSSV mới nhập học.
100% HSSV tham gia các lớp học này và được nhà trường quản lý, giám sát chất
lượng. Kết quả phải đạt yêu cầu chất lượng đề ra thông qua các bài thu hoạch. Bên
cạnh đó, Nhà trường còn chỉ đạo Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và các tổ chức
đoàn thể khác để tổ chức các chương trình giao lưu ngoại khoá như các cuộc thi
tìm hiểu về Đoàn, Đảng, Bác Hồ, Công đoàn...; tổ chức các buổi nói chuyện về
truyền thống của Nhà trường nhằm giúp các em có được các kiến thức cơ bản để
định hướng, xác định mục tiêu rõ ràng và động lực để các em phấn đấu. Nhà
trường còn phối hợp với các tổ chức khác như: Công an của thành phố Vũng Tàu
để tuyên truyền về luật an toàn giao thông, phòng chống ma tuý, mại dâm và các tệ
nạn xã hội khác, tuyên truyền về sức khoẻ, giới tính, tổ chức học tập Nghị quyết
mới của Đảng. Ngoài ra Nhà trường còn có các buổi nói chuyện từ các Công ty Du
lịch, khách sạn trên địa bàn tỉnh để giúp các em có các đợt thực tập, kiến tập, cơ
hội tiếp xúc thực tiễn nghề nghiệp, cơ hội đối thoại với các Nhà quản lý Doanh
nghiệp Du lịch nhằm giúp các em có được những thắc mắc, có thêm những kiến
thức, những hành trang để lập nghiệp. Phòng Công tác HSSV của Nhà trường
thường xuyên phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức nhiều hoạt động nhằm tuyên
truyền đạo đức lối sống lành mạnh, phòng chống tội phạm, ma tuý học đường,
phòng chống mại dâm và các tệ nạn xã hội khác. Hàng năm, Nhà trường tổ chức
thi Nghiệp vụ giỏi, tay nghề giỏi nhằm khích lệ các em học tập, phát động được
phong trào thi đua cho cá nhân và tập thể lớp. Thành lập các câu lạc bộ: câu lạc bộ
tiếng anh, câu lạc bộ khiêu vũ..., các đội văn nghệ, đội xung kích, đội tình nguyện
33
và thường xuyên có các hoạt động nhằm tạo sân chơi lành mạnh cho các em. Qua
đó, giúp các em có cơ hội giao lưu, học hỏi kinh nghiệm trong học tập và rèn
luyện. Nhìn chung, đa số HSSV có ý thức tự giác rèn luyện đạo đức lối sống lành
mạnh, tích cực hưởng ứng và tham gia các hoạt động, các phong trào do Nhà
trường tổ chức. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít HSSV, do tác động của môi trường xã
hội, có lối sống buông thả, chơi bời, thường xuyên nghỉ học tự do... dẫn đến kết
quả học tập và rèn luyện kém, vi phạm các nội quy, quy định của Nhà trường.
Trong số đó có nhiều em đã được Phòng Quản lý HSSV gọi lên nhắc nhở, gọi điện,
gửi thông báo về gia đình, ra các quyết định kỷ luật từ Khiển trách đến Buộc thôi
học. Qua phân tích các tiêu chí trên cho thấy chất lượng đào tạo của Nhà trường
vẫn còn không ít những hạn chế, đặc biệt là các kỹ năng mềm - kỹ năng vô cùng
quan trọng để giúp các em thành công trên con đường lập nghiệp của mình sau này
4.1 Thực trạng các yếu tố đảm bảo chất lượng của Nhà trường
Đầu vào
Đối với Trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu thì HSSV đầu vào của ngành Du
lịch rất đa dạng và phong phú bao gồm cả học sinh tốt nghiệp THPT, THCS... từ
các trường công lập, bán công, trung tâm giáo dục thưòng xuyên... Đây là một bài
toán khiến Nhà trường gặp không ít khó khăn trong công tác tổ chức và quản lý;
giáo viên cũng gặp khó khăn trong truyền tải cùng một nội dung kiến thức cho các
đối tượng khác nhau. Thực trạng trên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo của
Nhà trường.
Chương trình đào tạo của Nhà trường
Chương trình đào tạo của Nhà trường cơ bản phù hợp với chương trình khung
do Bộ giáo dục và đào tạo; Bộ lao động thương binh xã hội quy định; đảm bảo tính
khoa học, thực tiễn và đáp ứng kịp với sự thay đổi của thực tiễn thị trường lao
động. Có sự phân bổ thời gian hợp lý giữa các môn học, các học kỳ để hoàn thành
mục tiêu đào tạo. Đảm bảo tính liên thông giữa các trình độ đào tạo trong hệ thống
giáo dục quốc gia. Bên cạnh chương trình khung do Bộ quy định, Nhà trường còn
cụ thể hoá một số học phần cho phù hợp với điều kiện thực tiễn, đảm bảo tính mới
trong đào tạo. Với chương trình đào tạo đó, đảm bảo cho người học có đầy đủ kiến
34
thức một cách toàn diện về chuyên môn và năng lực thực hành các công việc trong
chuyên ngành đào tạo. Người học có đầy đủ sức khoẻ, phẩm chất nhân văn, ý thức
kỷ luật, tác phong công nghiệp. Cùng với việc xây dựng và hoàn thiện về chương
trình đào tạo, với phương châm: Học đi đôi với hành; xoá bỏ tình trạng dạy chay -
học chay, Nhà trường đã tập trung huy động mọi nguồn lực, động viên các đội ngũ
khoa học, đội ngũ giáo viên tham gia làm sáng kiến cải tiến, biên soạn các bài
giảng theo cách tiếp cận mới của người học như: Bài giảng bằng giáo án điện tử,
bài tập quản lý theo nhóm... để đáp ứng nhu cầu dạy và học của giáo viên và
HSSV. Đến nay, tỷ lệ các môn học chuyên ngành Du lịch có giáo trình riêng đạt
khoảng 85%. Công tác chỉnh sửa, biên soạn giáo trình và chương trình đào tạo
cũng đã được triển khai nhưng đầu tư về thời gian và kinh phí còn hạn hẹp, nhiều
khi còn chưa đúng đối tượng. Do đó, chất lượng chương trình đào tạo chưa cao,
nhiều môn học nội dung còn trùng lặp và không phù hợp với trình độ của người
học và thực tiễn
Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng đào tạo của Nhà trường - Về số lượng giảng viên du lịch của trường Cao
đẳng Du lịch Vũng Tàu: Theo nguồn thông tin từ phòng Tổ chức hành chính trường
Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu, tổng số cán bộ, công nhân viên, giảng viên của trường
tính đến thời điểm tháng 7 năm 2017 là 99 người, trong đó tổng số giảng viên cơ
hữu là 64 người và 10 người là giảng viên kiêm nhiệm. Nhà trường đào tạo các
chuyên ngành mang tính đặc thù của trường, làm lên thương hiệu trường Cao đẳng
Du lịch Vũng Tàu. Đặc biệt là các chuyên ngành như: Chế biến món ăn, Hướng dẫn
du lịch, Lễ tân, Quản trị nhà hàng, Quản trị khách sạn… Vài năm gần đây, đáp ứng
nhu cầu đa dạng của người học, nhà trường có mở thêm một số chuyên ngành mới
về du lịch và ngành khác nữa như: Kế toán doanh nghiệp. Theo đặc thù các môn
học của trường thì tổng số giảng viên về du lịch (bao gồm cả giảng viên kiêm
nhiệm) là 74 người. Có thể nói, lực lượng giảng viên du lịch của trường khá hùng
hậu, chiếm phần lớn trong tổng số giảng viên.
Về chất lượng của đội ngũ giảng viên du lịch của trường Cao đẳng Du lịch
Vũng Tàu:
35
+ Theo trình độ chuyên môn: Trong tổng số giảng viên về du lịch của trường
Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu năm 2016 - 2017, 98% giảng viên đều có trình độ đại
học và sau đại học. Tỷ lệ giảng viên có trình độ đại học và sau đại học ngày càng
tăng lên cả về con số tương đối lẫn con số tuyệt đối. Nếu như năm 2009, số giảng
viên có trình độ thạc sỹ chỉ là 26,67% và trình độ đại học là 68% thì năm 2017 tỷ lệ
này là 44,57% và 51,8%. Đặc biệt năm 2012 vẫn còn 13% giảng viên du lịch có
trình độ cao đẳng, sau đó giảm dần, cho tới năm 2017 thì một số giảng viên này đã
được học tập nâng cao trình độ lên đại học. Tuy vậy, số giảng viên có trình độ này
trước đây chỉ được nhà trường bố trí giảng dạy, hướng dẫn thực hành (đối với các
học phần có cả thực hành và lý thuyết hoặc các học phần thực hành) Điều này cho
thấy chất lượng của đội ngũ giảng viên ngày càng được nâng cao. Nguyên nhân của
việc tăng này là do nhà trường đã chú trọng tuyển chọn đầu vào, chỉ tuyển giảng
viên là những người có trình độ tối thiểu đại học. Bên cạnh đó, với các giảng viên
có nguyện vọng, nhà trường cũng cố gắng tạo điều kiện đồng thời khuyến khích để
các giảng viên khác đi học cao học. Đây là một thuận lợi đối với các giảng viên
trong việc học tập nâng cao trình độ và tạo điều kiện để nhà trường hướng tới chuẩn
hóa đội ngũ giảng viên nói chung và đội ngũ giảng viên về du lịch nói riêng nhằm
mục đích nâng cao chất lượng đào tạo nói chung.
Theo trình độ ngoại ngữ, tin học: Nguồn nhân lực du lịch ở nước ta rất yếu về
khả năng sử dụng ngoại ngữ để giao tiếp và đội ngũ giảng viên về du lịch cũng nằm
trong số đó. Trình độ ngoại ngữ của các giảng viên về du lịch thường chỉ là những
trình độ sơ cấp, thiên về kỹ năng ngữ pháp hơn là các kỹ năng nghe, nói và giao tiếp
trực tiếp với khách hàng. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phát triển
nghề nghiệp và công tác đào tạo nghề du lịch. Ngay cả với những giảng viên
chuyên dạy ngoại ngữ du lịch thì bản thân họ hầu hết cũng không được đào tạo
ngoại ngữ du lịch một cách bài bản cho dù xuất thân từ những trường Đại học ngoại
ngữ có uy tín. Do vậy, khi được tuyển dụng vào trường để giảng dạy, lúc đó những
giảng viên này mới bắt đầu nghiên cứu sâu về ngoại ngữ chuyên ngành, điều này
vốn đã khó khăn cộng thêm họ cũng hầu như không có kiến thức về du lịch nên việc
đào tạo ngoại ngữ trong các trường cao đẳng du lịch khá khập khiễng. Ngược lại
36
những giảng viên được đào tạo chuyên ngành du lịch bài bản thì khả năng sử dụng
ngoại ngữ lại rất kém nhất là các kỹ năng nghe, nói. Do đó họ gặp khó khăn trong
việc giao tiếp, hay khi tham dự các khóa học, đào tạo du lịch bằng ngoại ngữ do
phía nước ngoài liên kết tổ chức và nghiên cứu tài liệu nước ngoài phục vụ cho
giảng dạy. Điều này làm hạn chế khả năng phát triển nghề nghiệp và giảm chất
lượng đội ngũ giảng viên về du lịch, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn lao
động du lịch được đào tạo. Nguyên nhân của những bất cấp này một phần từ hệ
thống đào tạo ngoại ngữ ở nước ta song phần chủ yếu là do khả năng tự học tập bồi
dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ của chính các giảng viên chưa cao. Các kỹ năng
nghe nói bằng ngoại ngữ phải được rèn luyện trong thực tế, trong giao tiếp thường
xuyên thì mới có hiệu quả. Bên cạnh đó, một phần vì điều kiện kinh phí còn hạn chế
nên việc bồi dường nâng cao trình độ ngoại ngữ thật không dễ dàng. Các trường
Cao đẳng cũng cần có những chính sách bồi dưỡng ngoại ngữ cho các giảng viên
của mình bằng cách tạo điều kiện về thời gian, cấp thêm kinh phí, khuyến khích
hoặc có những đãi ngộ thỏa đáng đối với những giảng viên đạt trình độ ngoại ngữ
nhất định. Số lượng giảng viên vừa có chuyên môn cao vừa có kinh nghiệm không
nhiều. Trên thực tế, những người có kỹ năng nghề rất tốt, nhiều kinh nghiệm thực tế
thì lại khó được tuyển vào làm giảng viên vì trình độ chuyên môn không đạt yêu
cầu, họ có thể mới ở trình độ TCCN hoặc Cao đẳng. Hàng năm, nhà trường vẫn cử
các giảng viên đi học tập cọ sát thực tế, nâng cao kinh nghiệm nghề nghiệp nhưng
công tác này chưa đều đặn. Năm 2007, 2008 nhiều lượt giảng viên về du lịch của
trường đã được cử đi đào tạo trong khuôn khổ Dự án phát triển nguồn nhân lực du
lịch Việt Nam về các nghề như: Lễ tân, buồng, bàn, bar, chế biến món ăn, hướng
dẫn du lịch, điều hành tour, quản lý khách sạn…Tuy vậy, kết quả thật sự chưa khả
quan.
+ Theo trình độ sư phạm: Các giảng viên khi được tuyển dụng về trường đều
ưu tiên những người đã học nghiệp vụ sư phạm, còn lại đều được tạo điều kiện học
nghiệp vụ sư phạm bổ sung sau đó. Năm 2009, nhà trường đã liên kết với trường
Đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh tổ chức lớp học lấy chứng chỉ sư
phạm nghề cho toàn bộ các giảng viên đã qua nghiệp vụ sư phạm bậc 2. Vì thế có
37
thể nói hiện nay, hầu hết các giảng viên về du lịch của trường đều có chứng chỉ Sư
phạm. Tuy nhiên, dù có chứng chỉ sư phạm nhưng để một giảng viên có thể truyền
tải hiệu quả kiến thức nghề nghiệp tới HSSV đòi hỏi người giảng viên đó phải có
các tố chất khác như: năng khiếu, kỹ năng của mỗi người. Nhiều giảng viên của
trường có cách thức truyền đạt sinh động, hấp dẫn, phương pháp đa dạng khiến cho
HSSV rất hào hứng, lôi cuốn sư tập trung vào bài giảng. Ngược lại có một số giảng
viên dù có trình độ chuyên môn cao nhưng phương pháp truyền đạt không hiệu quả
khiến cho bài giảng không đạt như mong muốn. Từ năm 2009 trở lại đây, năm nào
Nhà trường cũng khuyến khích các giảng viên áp dụng phương pháp mới vào giảng
dạy, sử dụng máy tính, công nghệ…
+ Về công tác học tập và nghiên cứu khoa học: Sự quan tâm của Nhà trường
đến hoạt động này chỉ là động viên, khuyến khích về mặt tinh thần, chất lượng các
công trình nghiên cứu không cao. Công tác chăm lo đến thu nhập và chất lượng
cuộc sống của cán bộ giáo viên được thực hiện chưa tốt làm ảnh hưởng đến tinh
thần và động lực phấn đấu, từ đó làm giảm chất lượng đào tạo.
* Đối với đội ngũ cán bộ quản lý: Đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên các
phòng ban có trình độ đạo đức và phẩm chất nhân văn; có bằng cấp đạt chuẩn theo
đúng quy định của nhà nước. Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ nguồn đã được
nhà trường thực hiện. Nhà trường luôn có kế hoạch theo dõi, bồi dưỡng, huấn luyện
và thực hiện đúng theo quy hoạch đề ra. Đội ngũ cán bộ quản lý của Nhà trường có
bằng cấp đúng chuyên môn quản lý, có trình độ nhận thức lý luận chính trị, phần
lớn có trình độ đại học trở lên; 100% cán bộ quản lý đạt chuẩn về ngoại ngữ và tin
học. Tổng kết công tác quản lý hàng năm cho thấy nhiều người đạt danh hiệu:
Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, chiến sỹ thi đua cấp bộ và nhiều bằng khen khác…
Công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ được thực hiện theo đúng quy định về
quy hoạch cán bộ, đảm bảo tính dân chủ, công khai. Công tác này đựơc thực hiện từ
việc lấy ý kiến đảng uỷ, phòng tổ chức cho đến vệc bỏ phiếu tín nhiệm. Qua đó,
thấy được sự thống nhất, đoàn kết cao từ cán bộ viên chức trong trường. Một số
cán bộ quản lý có năng lực còn hạn chế, các quyết định đưa ra không có tính mới và
sáng tạo mà phụ thuộc vào các quyết định tiền lệ trước. Trong công tác bổ nhiệm
38
đôi khi còn mang tính chủ quan, cục bộ hoặc dựa vào các mối quan hệ có trước cho
nên chưa đánh giá cao được những người có năng lực thực tế và chưa có cơ hội cho
những người này tham gia vào bộ máy quản lý. Do đó, hiệu quả của các quyết định
không cao, chất lượng công tác quản lý chưa tạo ra được sự đột phá và chưa có tính
sáng tạo nhiều. Chính điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý từ đó ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo của Nhà trường
Công tác tổ chức và quản lý Đây là yếu tố được xem là quan trọng ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo
- Để phục vụ cho công tác tổ chức và quản lý, Nhà trường có hệ thống các
văn bản làm cơ sở cho quá trình hoạt động và quản lý. Các văn bản phục vụ cho
công tác tổ chức và quản lý được nhà trường xây dựng và triển khai có hiệu quả.
Các văn bản đã được xây dựng và ban hành dựa trên điều kiện thực tiễn của nhà
trường, địa phương và xu thế phát triển của xã hội. Hàng năm, nhà trường có các
hoạt động điều chỉnh, bổ sung sửa đổi và ban hành một số văn bản mới cho phù hợp
với điều kiện thực tế và mục tiêu của nhà trường. Các văn bản do Nhà trường ban
hành gồm: Quy định chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị trong nhà trường; Nội
quy, quy chế làm việc; Quy định về công tác thi đua, khen thưởng dành cho
CBCNV; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy định về đánh giá kết quả rèn luyện và khen
thưởng HSSV; Quy định về học tập nâng cao trình độ, nghiên cứu khoa học; Quy
chế thanh tra, kiểm tra trong đào tạo. Các văn bản do Nhà trường ban hành về cơ
bản đã đảm bảo tính thống nhất về nội dung, đảm bảo tính công khai và kịp thời;
đảm bảo cho tổ chức và các bộ phận phối hợp và hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả.
Tuy nhiên, việc xây dựng các văn bản, kế hoạch đôi khi còn mang tính thủ công,
ngắn hạn và không chuyên nghiệp; không có được các dự báo mang tính dài hạn.
Điều này ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng các hoạt động, khó khăn cho công tác
quản lý và quy trách nhiệm. Do tình hình tuyển sinh trong những năm gần đây có
nhiều khó khăn nên quy chế chi tiêu nội bộ của Nhà trường được xây dựng lại theo
hướng thắt chặt, điều chỉnh thu nhập của CBCNV có xu hướng giảm (vì giảm số tiết
thừa, giảm làm thêm giờ…). Điều này, ảnh hưởng đến tâm lý và chất lượng cuộc
sống của CBCNV, làm giảm động lực và ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. - Công
39
tác thanh tra và kiểm tra của Nhà trường: Thực tế cho thấy, công tác kiểm tra giữ
vai trò quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo. Công tác kiểm tra là cơ
sở để đánh giá các công tác khác như: Công tác quy hoạch, sắp xếp, phân công, giao
nhiệm vụ nhằm thực hiện tốt mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo. Công tác thanh
kiểm tra được thực hiện định kỳ, thường xuyên trên tất cả các mặt công tác nhằm
mục tiêu công khai, minh bạch hoá các hoạt động; thực hiện đúng theo quy chế đề
ra, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Nhà trường thực hiện
kiểm tra, giám sát thường xuyên ở tất cả các bộ phận, các phòng ban và có sự phối
hợp giữa các cấp, các đoàn thể dưới sự chỉ đạo của đảng uỷ, ban giám hiệu nhà
trường nhằm đánh giá việc thực hiện kế hoạch chung cũng như kế hoạch cụ thể, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Sự tham gia của các quần chúng
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm tra, đánh giá. Bên cạnh
những tiến bộ và thành tích đã đạt được, công tác trên còn tồn tại những mặt hạn
chế như: Thời điểm tiến hành kiểm tra có lúc chưa phù hợp, phương pháp khi kiểm
tra chưa khách quan nên thông tin nhận được có độ chính xác chưa cao. Vì vậy, quá
trình kiểm tra chưa thực sự mang lại hiệu quả, điều đó ảnh hưởng đến chất lượng
các hoạt động.
- Công tác tổ chức dạy và học: Trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu với hơn
40 năm xây dựng và trưởng thành luôn xác định rõ mục tiêu trong đào tạo là phải
gắn với nhu cầu của người học, yêu cầu của người sử dụng lao động và xã hội.Với
phương châm là thực hiện đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo, đa dạng hóa các
loại hình đào tạo để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học và người sử dụng lao
động. Hàng năm nhà trường tổ chức thi tuyển và xét tuyển theo đúng quy định của
Bộ Giáo dục và đào tạo, thực hiện đa dạng hoá các hình thức tuyển sinh nhằm đáp
ứng mục tiêu của nhà trường đề ra. Công tác lập kế hoạch đào tạo được xây dựng
ngay từ đầu mỗi học kỳ. Phòng đào tạo kết hợp với các khoa, tổ phối hợp trong
công tác xây dựng kế hoạch và thông qua phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo phê
duyệt. Quá trình thực hiện kế hoạch được giám sát, kiểm tra chặt chẽ của các phòng
ban chức năng như: Phòng đào tạo, phòng quản lý HSSV, phòng thanh tra khảo thí
và kiểm định chất lượng, phòng tổ chức hành chính, ban giám hiệu nhằm đảm bảo
40
đúng tiến độ và chất lượng đề ra. Đầu mỗi năm học nhà trường tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, các buổi hội thảo chuyên đề, tổ chức
học tập quy chế, quyết định mới trong công tác đào tạo đối với cán bộ giáo viên về
cách tính điểm, cách đánh giá điểm rèn luyện đối với học sinh, sinh viên. Cuối các
khoá học của HSSV, phòng Tổ chức và phòng Công tác HSSV của Nhà trường
được giao nhiệm vụ lấy ý kiến đánh giá phản hồi của học sinh, sinh viên và cán bộ
giáo viên về kết quả và chất lượng công tác, chất lượng giảng dạy. Tuy nhiên, công
tác lập kế hoạch trong đào tạo còn nhiều hạn chế vì: Kế hoạch xây dựng rất ngắn
hạn và chưa ổn định. Phòng đào tạo của nhà trường phải xây dựng kế hoạch nhiều
đợt trong năm học, chưa xây dựng được kế hoạch cả năm và toàn khoá học. Đồng
thời việc xây dựng kế hoạch còn chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban,
các khoa và các tổ nên hiện tượng trùng lặp, thiếu sót vẫn thường xuyên xảy ra; quá
trình thực hiện gặp nhiều khó khăn, làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác đào tạo.
Về công tác tuyển sinh: Nhà trường thực hiện công tác tuyển sinh theo đúng quy
chế. Hàng năm, nhà trường giao cho phòng đào tạo xây dựng kế hoạch tuyển sinh
cả năm và kế hoạch chi tiết cho từng giai đoạn. Trên cơ sở đó cụ thể hoá bằng các
chương trình hành động như tổ chức chiêu sinh rộng rãi trên các phương tiện thông
tin đại chúng như tờ rơi thông báo tuyển sinh, thông qua băng rôn, các kênh truyền
tin như website của nhà trường, đài truyền thanh của thôn, xã hoặc một số kênh
truyền hình chọn lọc. Nhìn chung công tác tuyển sinh hàng năm của nhà trường
luôn hoàn thành chỉ tiêu được giao. Các thông tin về nhà trường, về các ngành nghề
đào tạo được nhiều thí sinh và phụ huynh biết đến. Nhà trường thực hiện đa dạng
hoá các hình thức tuyển sinh như: Tổ chức thi tuyển theo kỳ thi chung của các
trường cao đẳng trong cả nước, xét tuyển từ kết quả thi đại học, cao đẳng, xét tuyển
dựa trên kết quả học tập lớp 12 ở THPT, kết quả học tập lớp 9 ở THCS. Kết quả xét
tuyển được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, đảm bảo tính nghiêm túc, công bằng và
không để xảy ra sai sót một cách đáng tiếc nào. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền và
quảng bá về nhà trường, về việc tuyển sinh đôi khi còn chưa được kịp thời và đầu tư
ít kinh phí, việc thực hiện còn mang tính chất thủ công. Việc sử dụng và quản lý con
người trong quá trình tổ chức thực hiện còn chưa thực sự hiệu quả, làm giảm hiệu
41
quả trong công tác tuyển sinh. Nhà trường cũng tổ chức đa dạng hoá các phương
thức tổ chức đào tạo như đào tạo tại chỗ, liên kết với các cơ sở trong tỉnh và ngoài
tỉnh để đào tạo, đào tạo tập trung, đào tạo ngắn hạn, đào tạo dành cho các đối tượng
vừa học vừa làm, đào tạo theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp. Thời gian cho
các lớp, các hệ cũng rất đa dạng, có thể trong tuần, cuối tuần, buổi tối…nhằm đáp
ứng nhu cầu tối đa cho người học. Nhà trường cũng rất chủ động thiết lập mối quan
hệ thân thiết với các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nhằm đáp ứng nhu
cầu việc làm của HSSV sau khi ra trường; thường xuyên tổ chức các đợt kiến tập,
thực tập cho HSSV trong quá trình học tập. Qua đó giúp các em mở rộng kiến thức,
gắn kiến thức được học tại trường với kiến thức thực tế, thực hiện tốt phương châm
học đi đôi với hành, đào tạo gắn liền với nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, như đã nói ở
trên, công tác tuyên truyền thu thập thông tin phản hồi về chất lượng và các phương
thức đào tạo từ các đối tượng liên quan không được quan tâm và đánh giá cao hoặc
chưa được đầu tư đúng mức cho nên không nắm bắt được kịp thời nhu cầu của
người học, phương thức đào tạo có thể không phù hợp với một số đối tượng nhất
định. Về công tác kiểm tra và tổ chức thi: Với quan điểm coi trọng chất lượng đào
tạo, nhà trường luôn coi trọng đến vấn đề đánh giá đúng và chính xác kết quả học
tập của HSSV. Có quy chế thi và kiểm tra đánh giá phù hợp với đặc thù của từng
môn học, đối tượng người học khác nhau nhằm đánh giá người học một cách chính
xác và toàn diện. Cùng với sự phát triển của nhà trường, công tác kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập cũng có sự thay đổi, nhìn chung là đảm bảo đúng quy chế; có nhiều
phương pháp đánh giá và đảm bảo đúng tiến độ. Bên cạnh đó, ở một số khâu cũng
đã bộc lộ nhiều hạn chế. Mặc dù nhà trường đã thành lập phòng thanh tra khảo thí,
xong công tác ra đề thi, bảo mật đề thi, in sao đề thi, tổ chức thi vẫn được giao cho
các khoa chịu trách nhiệm nên việc quản lý ở khâu này chưa thực sự được chặt chẽ.
Công tác kiểm tra và tổ chức thi trong thời gian gần đây được nhà trường buông
lỏng, làm ảnh hưởng đến tư duy của người học và ở các kỳ học tiếp theo. Công tác
chấm thi, khớp phách, công bố kết quả thi còn chậm, không kịp thời để động viên
tinh thần học tập của HSSV làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo. Về
công tác nghiên cứu khoa học: Công tác nghiên cứu khoa học được nhà trường đặc
42
biệt quan tâm, đây được coi là cơ sở để đánh giá thi đua cả năm đối với cán bộ, giáo
viên. Mỗi năm, nhà trường có khoảng 10 đến 20 đề tài sáng kiến khoa học được Hội
đồng khoa học nhà trường nghiệm thu và đạt kết quả cao. Một số đề tài đã được tiếp
tục nghiên cứu phát triển lên cấp cao hơn và trở thành đề tài nghiên cứu cấp Bộ.
Đầu mỗi năm học, nhà trường đã lập kế hoạch để CBCNV của nhà trường đăng ký
tên đề tài, Hội đồng khoa học nhà trường duyệt tên đề tài, kế hoạch thực hiện, thời
gian và kinh phí… Tuy nhiên, chất lượng nhiều đề tài, sáng kiến cải tiến còn thấp
và tính ứng dụng thực tế không cao, nhiều tác giả chưa thực sự đầu tư cho công tác
nghiên cứu, nhiều người tham gia theo phong trào và coi đó là điều kiện để mình có
đủ điều kiện đạt tiêu chí thi đua. Đặc biệt, sự quan tâm, tạo điều kiện của nhà trường
cho nghiên cứu khoa học còn ít; sự hỗ trợ về kinh phí, thời gian và các điều kiện
khác cho nghiên cứu còn thấp; công tác thẩm định, đánh giá nhiều khi chưa khoa
học, nhiều người trong Hội đồng khoa học nhà trường chỉ có chuyên môn sâu về
lĩnh vực này mà không có chuyên môn sâu về lĩnh vực khác, tính công bằng khách
quan trong đánh giá chưa cao. Do đó, ảnh hưởng đến phong trào nghiên cứu cũng
như chất lượng các đề tài nghiên cứu. Về quan hệ hợp tác quốc tế: Nhà trường luôn
có chủ trương tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước trong công tác đào tạo nhằm học hỏi kinh nghiệm và tổ chức quản lý, tranh
thủ các nguồn vốn đầu tư và công nghệ, cử các cán bộ giáo viên tham gia đến thăm,
làm việc tại một số cơ sở nước ngoài để giao lưu, học hỏi kinh nghiệm. Các dịch vụ
bổ sung cho người học: Nhà trường luôn có những kênh thông tin để cung cấp cho
người học hiểu biết về các ngành nghề đào tạo, lợi ích và cơ hội của người học sau
khi ra trường để giúp các em có định hướng đúng đắn, lựa chọn hợp lý và có động
lực rõ ràng ngay từ những ngày đầu nhập học ….
Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo
- Nhà trường có khuôn viên sạch sẽ, hệ thống cây xanh, khu giảng đường học
lý thuyết, các xưởng thực hành nghề, dãy KTX 2 tầng đang xây dựng, cung cấp
khoảng 300 chỗ ở cho HSSV nội trú, nhà học giáo dục thể chất, thư viện, phòng
nghe, phòng học thực hành kế toán máy, phòng học thực hành tin học, phòng học
thực hành các chuyên ngành…tất cả đều tương xứng với quy mô đào tạo. Các khu
43
học thực hành theo chuyên ngành được bố trí chuyên biệt có đầy đủ trang thiết bị,
tiện nghi và dụng cụ học tập theo chuyên ngành phù hợp với đặc thù của từng
chuyên ngành. Các phòng học lý thuyết hầu như được trang bị hệ thống máy chiếu.
Ngoài ra các phòng học đều được thiết kế đảm bảo về tiêu chuẩn cách âm cũng như
các tiêu chuẩn về phòng cháy, an toàn sử dụng…
- Thư viện: Nhà trường có hệ thống thư viện với nhiều đầu sách chuyên môn
và các giáo trình, tài liệu tham khảo…phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu.
Hàng năm, các tài liệu này được bổ sung và đầu tư mới để đảm bảo nhu cầu của
người học và tính cập nhật thông tin. Bên cạnh các tài liệu cứng, nhà trường còn
trang bị hệ thống máy tính nối mạng tại thư viện để giúp việc tra cứu thông tin được
nhanh hơn. Tuy nhiên, theo quan sát và đánh giá chung thì nhiều HSSV không quan
tâm đến kho tri thức tại thư viện. Thậm chí, trong suốt quá trình học tập tại trường
nhiều sinh viên không biết đến thư viện của nhà trường. Vì vậy, có thể thấy hiệu
quả của quá trình đầu tư thư viện không cao. Trong công tác quản lý và tuyên
truyền của Nhà trường chưa tạo được văn hóa đọc, văn hoá nghiên cứu để HSSV
thấy được vai trò của kho tri thức thư viện đối với bản thân trong học tập tại trường
và trong cuộc sống. Nhà trường chưa có được các buổi tuyên truyền, giới thiệu các
loại sách, tài liệu học tập tại thư viện cho HSSV. Trong thời gian tới cần có các giải
pháp phù hợp để thay đổi thực trạng trên, góp phần vào việc nâng cao chất lượng
đào tạo.
Về tình hình tài chính và công tác quản lý tài chính:
Cơ chế quản lý tài chính thống nhất đã được thực hiện trong toàn trường, đã
bám được mục tiêu và nhu cầu thực tiễn để lập dự toán và điều chỉnh nhu cầu cho
phù hợp với điều kiện thực tiễn. Kinh phí của nhà trường trong giai đoạn này được
ưu tiên đầu tư cho xây dựng, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho dạy và học. Bên
cạnh đó, nhà trường vẫn quan tâm đến việc nâng cao thu nhập của CBCNV để góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống, phấn khởi, yên tâm công tác. Tuy nhiên, kinh
phí đầu tư cho công cụ hỗ trợ dạy và học vẫn còn rất hạn chế. Nguồn tài chính của
Nhà trường bao gồm các nguồn từ ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu từ học phí, từ
các hoạt động liên kết đào tạo, các nguồn tài trợ. Các nguồn thu này được quản lý
44
và phân bổ chi tiêu đúng mục đích, đúng mục tiêu phát triển của nhà trường, đúng
quy định của Bộ, của Nhà nước, đảm bảo tính minh bạch, công khai và chuẩn xác.
Nhà trường cũng đã xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy chế chi tiêu nội bộ. Việc
quản lý tài chính của Nhà trường được thực hiện theo đúng nguyên tắc, đúng chế độ
và được các cơ quan kiểm toán nhà nước hàng năm đánh giá thực hiện tốt. Minh
bạch hoá các kế hoạch tài chính hàng năm trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện
của năm trước trên cơ sở nhu cầu về vốn để đáp ứng cho nhu cầu đào tạo. Tuy
nhiên, việc lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bảo trì các trang thiết bị nhiều khi còn
chưa sát với thực tế. Đầu tư tài chính cho đào tạo còn ít và chưa trọng tâm nên công
tác giảng dạy chưa cao. Trong công tác tài chính về thanh toán tiền vượt giờ, vượt
tiết và một số lĩnh vực khác còn chậm (thường vào cuối năm) trong khi giá cả thị
trường lại luôn biến động theo chiều hướng tăng lên đã gây không ít những khó
khăn ảnh hưởng phần nào đến chất lượng cuộc sống của CBCNV.
4.2. Sự liên kết giữa nhà trường và các doanh nghiệp :
Là nơi cung cấp nguồn nhân lực, những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu sử
dụng của xã hội. Doanh nghiệp là nơi đảm bảo cho HSSV trong quá trình thực tập
và tạo công ăn việc làm khi HSSV tốt nghiệp ra trường. Chính vì vậy, việc liên kết
đào tạo giữa Nhà trường và doanh nghiệp là việc làm cần thiết, đem lại lợi ích cho
cả đôi bên. Mối quan hệ đó là cầu nối giữa sinh viên và doanh nghiệp, giúp sinh
viên có cơ hội thực tập tại các doanh nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, làm
quen được với thực tế và các loại máy móc chuyên dụng, giúp sinh viên dễ dàng
hoà nhập được với công việc nếu được tuyển dụng ngay sau khi tốt nghiệp. Tuy
nhiên, việc hợp tác giữa nhà trường và các doanh nghiệp còn khá hời hợt. Nhà
trường chỉ tập trung việc dạy, chuyện doanh nghiệp có đến hợp tác với nhà trường
hay không là tuỳ doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng chỉ quan tâm đến ngày học sinh
bế giảng tốt nghiệp ra trường thì đến phỏng vấn, tuyển dụng. Việc mạnh ai nấy làm
của hai bên khiến HSSV ở giữa là những người thiệt thòi nhất, bởi họ không được
hưởng những quyền và lợi ích xác thực nhất mà lẽ ra nếu có sự liên kết chặt chẽ thì
họ sẽ được hưởng. Các HSSV đều mong muốn khi ra trường sẽ tìm được những
việc làm phù hợp, đúng chuyên ngành, ổn định. Tuy nhiên, có nhiều HSSV của nhà
45
trường chưa tìm được việc làm theo đúng ngành nghề mình đã học hoặc phải đào
tạo thêm
Nhận xét chung về đào tạo nhân lực ngành Du lịch – Khách sạn của Trường
Mảng đào tạo nhân lực ngành Du lịch – Khách sạn là mảng chính trong
Trường, đã đào tạo được 42 khóa do đó chương trình giảng dạy, tài liệu giáo trình,
lực lượng giảng viên, giáo viên tốt. Trường là một những trường trong điểm của
khu vực (theo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đồng thời cũng là một trường trọng
điểm trong hệ thống trường nghề (theo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội) do đó
được đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đào tạo Du lịch – Khách sạn tốt. Lực lượng
giảng viên cơ hữu được đào tạo đúng chuyên môn và được thường xuyên cập nhật
phương pháp, kiến thức tại các nước trong khu vực cũng như tại một số nước châu
Âu. Đánh giá thực trạng đào tạo Du lịch – Khách sạn tại trường Cao đẳng Du lịch
Vũng Tàu hiện nay.
Qua nghiên cứu lý thuyết ở chương 1, tác giả đã xác định đào tạo là một dịch
vụ và chọn lựa đo lường chất lượng dịch vụ đào tạo bằng mô hình SERVPERF.
Trong phần này, thang đo SERVPERF được áp dụng để chất lượng đào tạo DL-KS
tại trường với ba đối tượng khách hàng là: Người học.
4.3. Đánh giá thực trạng đào tạo nhân lực ngành Du lịch – Khách sạn tại
trường Du lịch Vũng Tàu hiện nay
Bảng hỏi được xây dựng cho nhóm khách hàng để có thể đánh giá được chất
lượng đào tạo. Dựa trên thang đo SERVPERF 5 thành phần với 21 biến đo lường,
bảng hỏi nháp được xây dựng và hiệu chỉnh thông qua nghiên cứu định tính để có
được các bảng hỏi chính thức. Các biến quan sát trong các bảng hỏi sử dụng thang
đo Likert 5 mức: 1 – Hoàn toàn phản đối, 2 – Nói chung là phản đối, 3 – Trung hòa,
4 – Nói chung là đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý. Bảng hỏi chính thức đưa vào khảo
sát thực nghiệm, kết quả khảo sát được phân tích để xác định chất lượng đào tạo
nhân lực ngành Du lịch – Khách sạn tại trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu hiện
nay cũng như các thành phần ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo (qua phân tích nhân
tố khám phá), mức ảnh hưởng của từng nhân tố (phân tích hồi quy).
46
Qua tham khảo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2008), tác giả
xác định các bước thực hiện nghiên cứu như trong Sơ đồ 2-1: Các bước thực hiện
nghiên cứu.
Sơ đồ 2-1: Các bước thực hiện nghiên cứu
Xây dựng thang đo
nháp
Thang đo
nháp
Nghiên cứu định tính
để xây dựng thang đo
chính thức
Thang đo
chính thức
Dữ liệu
khảo sát
Thu thập dữ liệu
Phân tích số liệu
Đánh giá độ tin cậy
(Cronbach s Alpha)
Phân tích Nhân tố
khám phá (EFA)
Dữ liệu đã loại
các biến rác
Mô hình thang đo
mới (sau EFA)
Hồi quy
Phương trình hồi
quy
Lý thuyết dịch vụ, chất
lượng dịch vụ, đào tạo
Mô hình
nghiên cứu
Các yếu tố ảnh
hưởng đến CLĐT
DLKS
Mức độ tác động
của các yếu tố
ảnh hưởng đến
CLĐT DLKS
Ước lượng trung
bình tổng thể
Khác biệt trung
bình tổng thể
Các yếu tố mạnh,
yếu của CLĐT
DLKS hiện nay
Phân tích phương
sai (ANOVA)
Khác biệt trong
đánh giá
Khác biệt trong
đánh giá giữa các
nhóm khách hàng
khác nhau
47
4.3.1. Xây dựng các bảng câu hỏi
Dựa trên các câu hỏi trong thang đo SERVPERF, thang đo nháp cho nhóm
khách hàng được xây dựng. Các thang đo này được đưa ra thảo luận (đối với người
học) để hiệu chỉnh nhằm có được các thang đo chính thức.
4.3.1.1. Đánh giá của người học
Thảo luận được tổ chức riêng tại hai trường.
Tại Trường CĐ Du lịch Vũng Tàu, 20 sinh viên, học sinh thuộc 5 nghề được
mời tham gia thảo luận:
Trung cấp Cao đẳng Tổng
cộng 43 44 K8 K9 K10
Quản trị Nhà hàng 1 1 1 1 4
Quản trị Khách sạn 1 1 1 3
Hướng dẫn Du lịch 1 1 1 3
Lễ tân Khách sạn 1 1 1 1 1 5
Chế biến món ăn 1 1 1 1 1 5
Tổng cộng 3 3 4 5 5 20
Thực tế vắng 3 sinh viên, học sinh (các ô có gạch chéo). Bảng câu hỏi cuối
cùng gồm 23 câu (xin xem Bảng câu hỏi đối với người học).
4.3.1.2. Thu thập dữ liệu
Do điều kiện về thời gian và kinh phí nên trong luận văn này tác giả chọn
phương pháp lấy mẫu thuận tiện phi xác suất. Bảng câu hỏi được đưa vào khảo sát
thực nghiệm với nhóm khách hàng với kích thước mẫu như sau.
4.3.1.2.1. Kích thước mẫu
Đối tượng người học
Tại truờng CĐ Du lịch Vũng Tàu: tổng cộng có 1.051 học sinh, sinh viên DL-
KS. Có 600 phiếu được gửi tới các lớp, thu về 458 phiếu.
Dữ liệu thu thập về được nhập vào phần mềm SPSS phiên bản 16 và thực
hiện làm sạch dữ liệu. Số phiếu hợp lệ cuối cùng là 475 phiếu (loại bỏ 124 phiếu
không hợp lệ: không đủ thông tin hoặc chỉ chọn 1 trả lời cho tất cả các câu hỏi).
48
4.3.1.2.2. Mô tả mẫu
4.3.1.2.2.1. Người học
Bảng 2 - 6: Phân bố mẫu người học theo nghề, hệ đào tạo và năm học
TT Ngành Trung cấp Cao đẳng
Tổng 1 2 1 2 3
1 Quản trị Nhà hàng 14 16 24 10 64
2 Quản trị Khách sạn 36 38 26 100
3 Hướng dẫn 16 16 24 56
4 Lễ tân 11 18 29
5 Bếp 20 26 18 25 27 116
Tổng: 45 60 94 89 77 365
Bảng 2 - 7: Phân bố mẫu người học theo nghề và hệ đào tạo
TT Nghề Trung
cấp Cao đẳng Tổng
1 Quản trị Nhà hàng 30 34 64
2 Quản trị Khách sạn 100 100
3 Hướng dẫn 56 56
4 Lễ tân 29 29
5 Bếp 46 70 116
Tổng: 105 260 365
Bảng 2 - 8: Phân bố mẫu người học theo nghề và làm thêm
Không Làm đúng nghề Làm khác nghề
Quản trị Nhà hàng 27 15 22
Quản trị Khách sạn 50 10 40
Hướng dẫn 30 6 20
Lễ tân 16 3 10
Bếp 54 40 22
49
Bảng 2 - 9: Thống kê mô tả mẫu người học
Min Max Mean
Std.
Dev Variance
TC1
Nhà trường thực hiện đúng tất cả các cam kết của
mình trước sinh viên 1 5 3,73 ,918 ,963
TC2
Thông tin cần thiết được chuyển tới sinh viên luôn
chính xác 1 5 3,48 ,962 ,925
TC3
Thông tin cần thiết được chuyển tới sinh viên luôn
kịp thời 1 5 3,70 ,975 ,951
TC4
Nhân viên luôn nhận ra chính xác yêu cầu của sinh
viên 1 5 3,45 ,990 ,979
TC5 Nhân viên giải quyết công việc rất đúng hạn 1 5 3,59 ,967 ,934
TC6 Giảng viên hiểu rõ năng lực của sinh viên 1 5 3,35 ,955 ,913
HH1 Phòng học lý thuyết khang trang 1 5 3,78 ,920 ,846
HH2 Phòng học thực hành có thiết bị hiện đại 1 5 3,61 ,940 ,884
HH3
Phòng thực hành có đủ trang thiết bị cho sinh viên
thực hành 1 5 3,82 ,929 ,862
HH4 Tác phong của giảng viên rất chuẩn mực 1 5 3,74 ,913 ,833
HH5 Nhân viên nhà trường có trang phục lịch sự 1 5 3,67 ,901 ,811
DC1
Nhà trường rất quan tâm đến điều kiện sống, học
tập của bạn 1 5 3,49 1,057 1,118
DC2
Giảng viên thường thể hiện sự quan tâm đến việc
học của bạn 1 5 3,57 1,095 1,198
DC3
Giảng viên luôn cho bạn những lời khuyên như
một người anh, người chị 1 5 3,63 1,025 1,050
DC4 Nhân viên rất thông cảm, ân cần với sinh viên 1 5 3,59 1,040 1,082
DU1 Nhân viên luôn sẵn lòng giúp sinh viên 1 5 3,49 1,120 1,254
DU2
Nhân viên thực hiện nhanh chóng các yêu cầu của
sinh viên 1 5 3,56 1,077 1,159
DU3
Giảng viên luôn sẵn lòng giúp sinh viên trong học
tập 1 5 3,54 1,101 1,212
NL1 Giảng viên có kiến thức chuyên môn vững chắc 1 5 3.75 1,008 1,016
NL2 Giảng viên có phương pháp giảng dạy tốt 1 5 3,73 1,006 1,013
NL3 Giảng viên có kỹ năng giảng dạy tốt 1 5 3,58 1,007 1,015
50
4.3.1.2.2.2. Phương pháp phân tích
Nghiên cứu này sử dụng thang đo SERVPERF 5 thành phần đối với đối tượng
khách hàng: người học với mô hình đo lường như sau:
Sơ đồ 2 - 2: Mô hình thang đo dựa trên SERVPERF
Tin cậy
Sự hài lòng
Hữu hình
Đồng cảm
Đáp ứng
Năng lực
TC1
TCn
...
HH1
HHn
...
DC1
DCn
...
DU1
DUn
...
NL1
NLn
...
HL1
HLn
...
Mỗi thang đo được phân tích Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy và hiệu
chỉnh (loại bỏ biến rác) nếu cần. Sau đó thực hiện phân tích nhân tố khám phá trên
thang đo nhằm hiệu chỉnh các thành phần của thang đo (nếu có). Kết quả phân tích
nhân tố khám phá tiếp tục được đánh giá lại độ tin cậy sau đó thực hiện hồi quy để
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và mức độ ảnh hưởng.
Phân tích phương sai cũng được thực hiện để phân tích sự khác biệt giữa các
nhóm khách hàng khác nhau dựa trên các biến nhân khẩu.
4.3.1.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), các biến có tương quan Biến – Tổng (hiệu
chỉnh) < 0,3 là các biến rác, không phản ảnh khái niệm nghiên cứu, cần phải loại bỏ.
51
Một thang đo có Cronbach’s Alpha trong khoảng [0,7-0,8] là thang đo có độ tin cậy
tốt. Cronbach’s Alpha ≥ 0,6 là có thể dùng được. Khi Cronbach’s Alpha của thang
đo nhỏ (< 0,6), việc hiệu chỉnh thang đo được thực hiện bằng cách loại lần lượt các
biến có tương quan Biến – Tổng thấp mà việc loại biến đó làm tăng Cronbach’s
Alpha.
4.3.1.2.4. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Theo mô hình nghiên cứu có 06 nhóm nhân tố với 39 biến quan sát ảnh
hưởng đến sự hài lòng sinh viên đối với chương trình dạo tạo.Sau khi khảo sát,
dùng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (theo Hair và cộng sự,
1998) với phép quay Varimax để phân tích 36 biến quan sát. Sử dụng phương
pháp kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) và Bartlett để đo lường sự tương thích
của mẫu khảo sát. Hệ số KMO là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của
phân tích nhân tố. Trị số KMO trong khoảng 0.5 ≤ KMO ≤ 1 và càng lớn thì có ý
nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig.
< 0.05): Đây là một đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến
không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig.
< 0.05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. 0.764
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 6.282E3
df 210
Sig. .000
Bảng 2 - 10. Kết quả kiểm định KMO và Barlett
Kết quả kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) cho thấy trị số KMO là
0.764 rất cao và nằm trong khoảng 0.5<0.764<1 có ý nghĩa phân tích nhân tố là
thích hợp. Bên cạnh đó, kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) có ý
nghĩa các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.
52
Total Variance Explained
Comp
onent
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of
Squared Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulat
ive % Total
% of
Variance
Cumulat
ive %
1 6.658 31.703 31.703 6.658 31.703 31.703 3.740 17.812 17.812
2 2.768 13.182 44.884 2.768 13.182 44.884 3.278 15.611 33.422
3 2.519 11.993 56.877 2.519 11.993 56.877 3.061 14.578 48.001
4 1.804 8.591 65.468 1.804 8.591 65.468 2.850 13.571 61.572
5 1.387 6.607 72.075 1.387 6.607 72.075 2.206 10.503 72.075
6 .996 4.743 76.818
7 .861 4.100 80.918
8 .646 3.077 83.995
9 .578 2.750 86.745
10 .545 2.596 89.341
11 .446 2.125 91.467
12 .397 1.892 93.358
13 .371 1.765 95.123
14 .294 1.401 96.524
15 .238 1.132 97.656
16 .155 .737 98.393
17 .107 .510 98.903
18 .094 .448 99.351
19 .059 .280 99.631
20 .045 .216 99.847
21 .032 .153 100.000
53
Total Variance Explained
Comp
onent
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of
Squared Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulat
ive % Total
% of
Variance
Cumulat
ive %
1 6.658 31.703 31.703 6.658 31.703 31.703 3.740 17.812 17.812
2 2.768 13.182 44.884 2.768 13.182 44.884 3.278 15.611 33.422
3 2.519 11.993 56.877 2.519 11.993 56.877 3.061 14.578 48.001
4 1.804 8.591 65.468 1.804 8.591 65.468 2.850 13.571 61.572
5 1.387 6.607 72.075 1.387 6.607 72.075 2.206 10.503 72.075
6 .996 4.743 76.818
7 .861 4.100 80.918
8 .646 3.077 83.995
9 .578 2.750 86.745
10 .545 2.596 89.341
11 .446 2.125 91.467
12 .397 1.892 93.358
13 .371 1.765 95.123
14 .294 1.401 96.524
15 .238 1.132 97.656
16 .155 .737 98.393
17 .107 .510 98.903
18 .094 .448 99.351
19 .059 .280 99.631
20 .045 .216 99.847
21 .032 .153 100.000
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
54
Bảng 2 - 11 Bảng phương sai trích khi phân tích nhân tố
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
TC1 .657
TC2 .808
TC3 .731
TC4 .856
TC5 .715
TC6 .606
HH1 .539
HH2 .579
HH3 .830
HH4 .808
HH5 .747
DC1 .680
.796
.861
.783
DC2 .939
DC3 .918
DC4 .939
DU1 .966
DU2 .955
DU3 .956
NL1
NL2
NL3
55
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
TC1 .657
TC2 .808
TC3 .731
TC4 .856
TC5 .715
TC6 .606
HH1 .539
HH2 .579
HH3 .830
HH4 .808
HH5 .747
DC1 .680
.796
.861
.783
DC2 .939
DC3 .918
DC4 .939
DU1 .966
DU2 .955
DU3 .956
NL1
NL2
NL3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
56
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
TC1 .657
TC2 .808
TC3 .731
TC4 .856
TC5 .715
TC6 .606
HH1 .539
HH2 .579
HH3 .830
HH4 .808
HH5 .747
DC1 .680
.796
.861
.783
DC2 .939
DC3 .918
DC4 .939
DU1 .966
DU2 .955
DU3 .956
NL1
NL2
NL3
a. Rotation converged in 6 iterations.
57
Bảng 2 – 12 Ma trận xoay nhân tố
Sau khi chạy ma trận xoay nhân tố trong bảng 4.9 các biến quan sát cuối cùng
đều có trọng số lớn hơn 0.5, v ì vậy mô hình nghiên cứu bao gồm 36 yếu tố thành
phần, trích thành 6 nhóm nhân tố. Các giá trị Eigenvalues trong bảng 4.8 đều lớn
hơn 1 và độ biến thiên được giải thích tích luỹ là 72.075% cho biết 6 nhóm nhân tố
nêu trên giải thích được 72.075%biến thiên của các biến quan sát.
Như vậy, bộ công cụ đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài
lòng của sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học đảm bảo độ tin cậy và độ
giá trị của thang đo.
4.3.1.2.5. Hồi quy
4.3.1.2.5.1. Phân tích hồi quy
Để xác định, đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tự hài
lòng sinh viên đối với chương trình đào tạo, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy
tuyến tính đa biến giữa 6 nhân tố ảnh hưởng thu được từ phần phân tích nhân tố
khám phá ở trên.
Theo kết quả hồi quy Ols dạng Enter, ta thu được kết quả hồi quy theo bảng sau.
Kết quả này cho giá trị R2=0.473 khá cao; giá trị R2 cho biết rằng các biến độc lập
trong mô hình có thể giải thích được 47.3% sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Model Summaryb
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .693a .480 .473 … 2.202
a. Predictors: (Constant), NL,DU,DC,TC,HH
b. Dependent Variable:H L
58
ANOVAb
Model
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
1 Regression 115.307 5 23.061 64.324 .000a
Residual 124.764 348 .359
Total 240.070 353
a. Predictors: (Constant), NL,DU,DC,TC,HH
b. Dependent Variable: HL
Bảng 2 - 13 Thống kê mô hình
Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể ta xem xét đến giá
trị F từ bảng phân tích phương sai ANOVA, giá trị F=64.324 giá trị sig = 0.000
(<sig. 0.05), cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có
thể sử dụng được.
4.3.1.2.5.2. Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.
Collinearity Statistics
B
Std.
Error Beta Tolerance VIF
(Constant) -.006 .220 -.026 .979
TC .303 .054 .279 5.607 .000 .603 1.650
HH .374 .058 .322 6.399 .000 .590 1.606
DC
DU
NL
.114
.131
.094
.038
.041
.044
.131
.128
.095
3.051
3.178
2.144
.002
.002
.033
.812
.915
.757
1.232
1.003
1.321
a. Dependent Variable: HL
Bảng 2 – 14 Kết quả hồi quy đa biến
59
Kết quả hồi quy ở Bảng 2- 11 cho thấy trong 6 nhân tố thì có 3 nhân tố
thuộc mô hình có mối liên hệ tuyến tính với sự hài lòng sinh viên với mức ý nghĩa
1% khi sig = 0.000(<0.05), cụ thể như sau:
• Nhân tố TC có hệ số Beta là 0.279 có tương quan dương đối với sự hài lòng
sinh viên tổng thể và có ý nghĩa ý nghĩa thống kê (0.000 < sig. 0.05).
• Nhân tố HH có hệ số Beta là 0.322 có tương quan dương đối với sự hài lòng
sinh viên tổng thể nhưng không có ý nghĩa ý nghĩa thống kê (0.000> sig. 0.05).
• Nhân tố DC có hệ số Beta là 0.131 có tương quan dương đối với sự hài lòng
sinh viên tổng thể nhưng không có ý nghĩa ý nghĩa thống kê (0.002 > sig. 0.05).
• Nhân tố DU có hệ số Beta là 0.128 có tương quan dương đối với sự hài lòng
sinh viên tổng thể và có ý nghĩa ý nghĩa thống kê (0.002 < sig. 0.05).
• Nhân tố NL có hệ số Beta là 0.095 có tương quan dương đối với sự hài lòng
sinh viên tổng thể và có ý nghĩa ý nghĩa thống kê (0.033 < sig. 0.05).
Như vậy, dotương quan TC, HC và NL với OS không có ý nghĩa thống kê
nên ta có thể loại các biến này khỏi mô hình, còn lại 3 biến TC, DU thực hiện hồi
quy lại ta có kết quả đạt được có ý nghĩa thống kê theo bảng 2 - 14 dưới đây.
Model Summaryb
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
Durbin-
Watson
1 .693a .480 .473 … 2.202
a. Predictors: (Constant), NL, DU, DC, TC, HH
b. Dependent Variable: HL
60
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients t Sig.
Collinearity
Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1. (Constant) .006 .220 -.026 .979
TC .303 .054 .279 5.607 .000 .603 1.659
HH .374 .058 .322 6.399 .000 .590 1.695
DC .114 .038 .131 3.051 .002 .812 1.232
DU .131 .041 .128 3.178 .002 .915 1.093
NL .094 .044 .095 2.144 .033 .757 1.321
a. Dependent Variable: HL
Bảng 2 – 15 Kết quả hồi quy đa biến lại
4.3.1.2.6. Kiểm định đa cộng tuyến
Trong mô hình phân tích hồi quy bội, chúng ta giả thiết giữa các biến giải
thích của mô hình độc lập tuyến tính với nhau. Tuy nhiên khi giả thiết đó bị vi phạm
tức là các biến giải thích có tương quan thì chúng ta không thể tách biệt sự ảnh
hưởng riêng biệt của một biến nào đó dẫn tới hồi quy bị sai lệch.Hiện tượng trên
được gọi là đa cộng tuyến.
Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến (tương quan giữa các biến
độc lập) thông qua giá trị của độ chấp nhận (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại
phương sai VIF (Variance inflation factor): VIF > 10 thì có thể nhận xét có hiện
tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Model
Collinearity Statistics
Tolerance VIF
1 (Constant)
TC .592 1.688
HC .398 2.513
NL .520 1.922
Bảng 2 – 16 Kiểm định đa cộng tuyến
61
Qua bảng 4.13 ta nhận thấy hệ số phóng đại phương sai VIF của từng biến
TC, HC và NL đều nhỏ hơn 10 chứng tỏ không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
trong kết quả hồi quy.
4.4. Các nhân tố mạnh, yếu của đào tạo nhân lực ngành Du lịch –
Khách sạn tại trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu hiện tại.
4.4.1. Theo đánh giá của người học
Yếu tố Quan tâm bị đánh giá thấp nhất, đây là yếu tố có ảnh hưởng khá lớn tới
sự hài lòng của người học. Điều này cho thấy người học mong đợi sự quan tâm
nhiều hơn từ phía nhà trường và nhân viên nhà trường. Trong yếu tố này, hai biến
“Nhân viên thực hiện nhanh chóng các yêu cầu của sinh viên” và biến “Nhà trường
rất quan tâm đến điều kiện sống, học tập của bạn” bị đánh giá thấp nhất. Sự quan
tâm của nhà trường mà đặc biệt là sự hỗ trợ, cảm thông của nhân viên nhà trường
đối với sinh viên còn kém. Trong các ngành, nghề thì nghề Lễ tân đánh giá thấp
nhất về sự quan tâm của giáo viên.
Yếu tố Giáo viên được đánh giá cao trong đó kiến thức chuyên môn và
phương pháp giảng dạy của giáo viên được người học đánh giá cao nhất. Nghề
hướng dẫn đánh giá giáo viên cao hơn.
Đánh giá chung của người học ở mức khá cao. Các khác biệt trong đánh giá
của các nhóm người học khác nhau dù không xác định rõ được nguyên nhân nhưng
cũng là những gợi mở để các đối tượng liên quan xem xét, cải thiện.
4.4.2. Chất lượng đào tạo nhân lực ngành du lịch khách sạn tại trường Cao
đẳng Du lịch Vũng Tàu hiện tại.
Nhìn chung, chất lượng đào tạo Du lịch – Khách sạn hiện nay tại trường Cao
đẳng Du lịch Vũng Tàu ở mức trên trung bình. Lực lượng giáo viên có kiến thức, kỹ
năng tốt; cơ sở vật chất nói chung được đánh gía cao. Đầu ra của trường đào tạo
DL-KS trong tỉnh có kỹ năng chuyên môn, thái độ trong công việc tốt. Doanh
nghiệp đánh giá cao sinh viên, học sinh đào tạo từ trường Cao đẳng Du lịch Vũng
Tàu. Trong đánh giá chung của nhóm khách hàng, người học hài lòng.
62
Cụ thể các mặt mạnh trong đào tạo nhân lực ngành DL-KS tại trường Cao
đẳng Du lịch Vũng Tàu gồm:
• Kiến thức chuyên môn và kỹ năng giảng dạy của giáo viên tốt.
• Nhà trường quan tâm cao tới giáo viên.
• Thái độ của người học khi làm việc tại doanh nghiệp tốt.
• Kỹ năng chuyên môn của người học khi ra trường tốt.
Tuy vậy, còn một số yếu kém cần cải thiện: yếu tố quan tâm của nhà trường,
nhân viên nhà trường đối với người học; yếu tố tổ chức quản lý của nhà trường. Cụ
thể là:
• Sự quan tâm của nhà trường đối với sinh viên, học sinh chưa cao. Người học
năm 1 đánh giá sự quan tâm của nhà trường cao hơn các bạn năm 2, 3 cho thấy các
trường hiện nay chú trọng nhiều vào việc thu hút đầu vào nhưng trong quá trình đào
tạo giường như ít quan tâm hơn đến người học.
• Nhân viên nhà trường chưa tận tâm đối với sinh viên, học sinh. Nhiều cán
bộ, nhân viên trong các trường vẫn chưa xem đào tạo là một dịch vụ trong đó người
học là khách hàng mà chỉ coi là đối tượng phục vụ và đối tượng quản lý (Nguyễn
Văn Khanh, 2008) do đó thái độ đối với người học chưa đúng mực.
• Tổ chức quản lý quá trình dạy học còn chưa tốt, chưa tạo điều kiện thuận tiện
cho giáo viên thực hiện công việc giảng dạy.
• Cơ sở vật chất trong các trường học chuyên nghiệp và dạy nghề có nhiều
chủng loại trang thiết bị đặc thù theo ngành nghề. Do đó, việc tổ chức quản lý cần
có sự hỗ trợ từ các bộ phận chuyên môn là nơi nắm rõ nhu cầu sử dụng của giáo
viên và các đặc thù trong quá trình sử dụng. Đồng thời với đó, trang thiết bị phải
phù hợp với chương trình đào tạo từng ngành, nghề.
• Kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ của sinh viên, học sinh còn yếu. Các dự án
du lịch hiện tại đang triển khai trên địa bàn tỉnh và sắp đưa vào sử dụng đa số đều là
các dự án cao cấp (Đăng Khoa, 2012) do đó kỹ năng ngoại ngữ là một kỹ năng đặc
biệt quan trọng đối với nhân viên. Chất lượng đào tạo ngoại ngữ tại Việt Nam nói
chung còn kém (Vĩnh Hà, 2011) do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy vậy, để có
63
thể đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp các trường cần chủ động cải thiện vấn
đề này.
• Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên, học sinh còn yếu. Đây cũng là một
vấn đề yếu kém mang tính hệ thống của nền giáo dục Việt Nam tuy nhiên các
trường vẫn có thể chủ động cải thiện kỹ năng này (Bodewig, 2012).
• Giáo viên còn thiếu sự quan tâm, gần gũi sinh viên, học sinh.
• Tương tự như đối với nhân viên, nhiều giáo viên vẫn chưa coi đào tạo là một
dịch vụ nên còn thiếu quan tâm tới sinh viên, học sinh.
4.5. Tóm tắt chương
Chương này trình bày tổng quan về hiện trạng đào tạo nhân lực ngành Du lịch
– Khách sạn tại trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu hiện nay.
Trường cao đẳng Du lịch Vũng Tàu là trường đào tạo chuyên ngành có cơ sở
vật chất tốt, lực lượng giáo viên chuyên ngành nói chung là mạnh.
Chương này cũng đã thiết kế mẫu và thực hiện khảo sát thực tế. Kết quả khảo
sát được xử lý trên phần mềm SPSS đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo nhân lực ngành DL-KS tại trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu; mức
độ ảnh hưởng của từng yếu tố; các yếu tố mạnh, yếu; các khác biệt trong đánh giá
giữa các nhóm khách hàng khác nhau.
Kết quả xử lý dữ liệu trong chương này làm cơ sở đưa ra các đề xuất nâng cao
chất lượng đào tạo nhân lực ngành DL-KS tại trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu
trong chương .
64
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NHÂN
LỰC NGÀNH DU LỊCH – KHÁCH SẠN TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG DU LỊCH VŨNG TÀU
3.1. Các dự báo triển vọng về đào tạo và nhu cầu nhân lực Du lịch –
Khách sạn
3.1.1. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch – Khách sạn đến năm
2025, tầm nhìn 2035
Điều kiện chính trị ổn định, ngoại giao mở rộng, sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước đối với phát triển du lịch cùng với thành tựu phát triển du lịch giai đoạn
vừa qua tạo đà quan trọng cho du lịch phát triển lên tầm cao mới. Theo Tổng cục
Du lịch, số khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2015 đạt 6,847 triệu lượt, vượt
kế hoạch 0,3 triệu lượt và tăng gần 14% so với năm 2014. Khách du lịch nội địa đạt
32,5 triệu lượt, tăng hơn 8,3% so với năm 2014. Nhờ vậy, tổng thu từ hoạt động du
lịch năm 2015 đạt 160.000 tỷ đồng, tăng trên 23% so với năm trước. Riêng 6 tháng
đầu năm năm 2016 ước đạt 3.540.403 lượt, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm 2015.
Đầu tư du lịch được đẩy mạnh, kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất du lịch được cải
thiện, nâng cấp từng bước hiện đại; sản phẩm du lịch mở rộng loại hình và chất
lượng được nâng dần; xúc tiến quảng bá du lịch được quan tâm; quản lý nhà nước
về du lịch được đổi mới; nhận thức du lịch ngày càng cải thiện. (Xem bảng 5.1)
Bảng 3 -1 Dự báo khách du lịch quốc tế và nội địa của du lịch Việt Nam đến
năm 2035
Hạng mục 2019 2025 2035
Tổng số khách
quốc tế vào
Việt Nam
Số lượt khách (nghìn) 8.000 12.000 19.500
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 7,3 7,5 8,0
Tổng số ngày khách (nghìn) 58.400 90.000 156.000
Tổng số khách
du lịch nội địa
Số lượt khách (nghìn) 32.000 45.000 70.000
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 5,4 6,0 6,5
Tổng số ngày khách (ngày) 172.800 270.000 455.000
Nguồn: Báo cáo Hội thảo Quốc gia lần thứ III ” Đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã
hội”, Bộ Văn hoá, thể thao và Du lịch, 2017
65
Theo số liệu của Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, hiện nay, cả nước có
trên 1,3 triệu lao động du lịch trực tiếp và liên quan, chiếm khoảng 2,5% lao động
cả nước. Trong đó, có khoảng 120.000 lao động trong các cơ sở dịch vụ du lịch. Cơ
cấu lao động ngành với 42% được đào tạo về du lịch, 38% được đào tào tạo từ các
chuyên ngành khác chuyển sang 20% chưa qua đào tạo chính quy mà chỉ qua huấn
luyện tại chỗ.
Viện Nghiên cứu phát triển du lịch cũng dự báo, đến năm 2019 du lịch cần
tới 620.000 lao động trực tiếp trên tổng số 2,2 triệu việc làm do du lịch tạo ra và đến
năm 2025 tương ứng sẽ cần 870.000 lao động trực tiếp trong tổng số 3 triệu việc
làm do du lịch tạo ra. Nhu cầu nhân lực theo cơ cấu trình độ đào tạo, lĩnh vực ngành
nghề từng loại lao động ở từng loại rất khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu tăng trưởng
ở từng lĩnh vực.(Xem bảng 5.2)
Bảng 3 - 2. Nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 (Theo trình độ đào tạo)
ĐVT: Người
STT Chỉ tiêu Dự báo cho
Năm 2019 Năm 2025
1 Tổng số lao động du lịch 620.000 870.000
2 Trình độ trên đại học 3.500 6.100
3 Trình độ đại học, cao đẳng 88.200 130.500
4 Trình độ trung cấp 86.800 113.100
5 Trình độ sơ cấp 133.200 194.000
6 Trình độ dưới sơ cấp (qua đào tạo tại chỗ,
truyền nghề hoặc huấn luyện ngắn hạn)
308.300 426.300
Nguồn: Dự báo của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
Cũng theo dự báo trên, nửa đầu thập niên này sẽ cần nhiều nhân lực được
đào tạo theo các ngành nghề với tỷ lệ tăng thêm hàng năm 9,6% và tăng nhẹ với tỷ
lệ 8,1% vào nửa thập niên tiếp. Có thể thấy quy mô dịch vụ tiếp tục mở rộng lên lao
động lĩnh vực dịch vụ khách sạn, nhà hàng sẽ tăng nhanh hơn. Lao động cần đào tạo
ở trình độ đại học, trên đại học, lao động quản lý tăng nhanh hơn mặt bằng trung do
nhu cầu quản lý; lao động nghiệp vụ cần nhiều trong thời gian tới như văn phòng du
lịch, đại lý lữ hành, hướng dẫn do mở rộng nhiều loại hình du lịch phong phú;
66
nghiệp vụ buồng, bàn, bar cũng tăng cao hơn mặt bằng chung do đây là lĩnh vực cần
nhiều lao động dịch vụ. Hầu hết các loại lao động tăng nhẹ trong giai đoạn 2019 -
2025 tuy nhiên nhu cầu nhân lực được đào tạo cơ bản vẫn chiếm tỷ trọng lớn; lao
động phổ thông sẽ giảm tương đối và dựa chủ yếu vào số lượng lao động thời vụ.
(Xem bảng 3 - 3)
Bảng 3 – 3 Nhu cầu nhân lực ngành Du lịch – Khách sạn đến năm 2025
(Theo vị trí làm việc và ngành nghề)
ĐVT: Người
STT Chỉ tiêu Dự báo cho
Năm 2019 Năm 2025
1 Tổng số nhân lực du lịch 620.000 870.000
Phân theo vị trí làm việc
2 Nhân lực quản lý nhà nước về du lịch 4.000 5.800
3 Nhân lực quản trị doanh nghiệp (cấp trưởng,
phó phòng trở lên)
40.700 55.100
4 Nhân lực nghiệp vụ ở những nghề chính 575.300 809.100
1-Lễ tân 44.470 60.680
2-Phục vụ buồng 80.480 113.270
3-Phục vụ bàn, bar 101.540 141.600
4-Nhân viên nấu ăn 51.490 72.820
5-Hướng dẫn
viên
Đã (sẽ) được cấp thẻ 35.040 52.590
Chưa được cấp thẻ
6-Nhân viên lữ hành, đại lý du lịch 35.320 52.590
7-Nhân viên khác 226.960 315.550
Phân theo ngành nghề kinh doanh
5 Khách sạn, nhà hàng 295.800 408.900
6 Lữ hành, vận chuyển du lịch 78.700 113.100
7 Dịch vụ khác 245.500 348.000
Nguồn: Dự báo của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
67
Những số liệu nêu trên cho thấy nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
là khá lớn. Hiện nay, mỗi năm cả nước tuyển sinh khoảng 22.000 học sinh sinh viên
ngành du lịch, trong đó có 3.870 sinh viên (1.770 sinh viên đại học, cao đẳng
chuyên nghiệp và 2.100 sinh viên cao đẳng du lịch); 18.190 học sinh (gồm 14.495
học sinh trung học chuyên nghiệp và 3.695 học sinh trung cấp du lịch; sơ cấp nghề
87 và đào tạo du lịch dưới 3 tháng chưa có số liệu thống kê đầy đủ, ước khoảng
5000 học viên. Số lượng HSSV tốt nghiệp hàng năm khoảng 20.000. Đào tạo nghề
sơ cấp, ngắn hạn có xu hướng tăng. Trong khi đó tổng số cơ sở tham gia đào tạo du
lịch hiện nay có 284 cơ sở với số lượng người tham gia đào tạo du lịch khoảng 5000
người. Trong đó có 2000 giáo viên, giảng viên du lịch (cả cơ hữu và thỉnh giảng),
540 cán bộ quản lý, phục vụ đào tạo các cấp và 2.579 đào tạo viên (có chứng chỉ
đào tạo của Hội đồng cấp chứng chỉ Du lịch Việt Nam). Với thực tế này đây là
thách thức về chất lượng nguồn nhân lực du lịch trước yêu cầu của thị trường. Có
một thực tế, hiện hầu hết các khách sạn cao cấp đều vấp phải khó khăn trong việc
tìm kiếm nhân viên đã qua đào tạo một cách bài bản, giỏi ngoại ngữ. Chính vì thế
hầu hết các sinh viên chuyên ngành du lịch khi được nhận vào làm việc tại các
khách sạn này đều phải qua lớp đào tạo lại ngắn hạn.
Ðể phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trong giai
đoạn mới cần ban hành và bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, quy định về
đào tạo du lịch liên quan trực tiếp đến cơ sở đào tạo, hình thức đào tạo du lịch, đội
ngũ giảng viên, đào tạo viên, xã hội hóa đào tạo, hợp tác quốc tế, tuyển dụng và sử
dụng lao động du lịch… Một trong các yêu cầu cấp thiết là phát triển và tăng cường
năng lực cho các cơ sở đào tạo du lịch, trong đó đầu tư xây dựng mới một số cơ sở
đào tạo ở những vùng: Tây Bắc, Tây Nguyên, miền trung và khu vực đồng bằng
sông Cửu Long.
Nâng cấp, đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo hiện có, bảo đảm gắn
giữa học lý thuyết với thực hành nghề nghiệp, tập trung đào tạo những gì thực tế
cần. Tính chất lao động trong ngành du lịch ở nhiều trình độ khác nhau, từ giản đơn
(lao động nghiệp vụ) đến phức tạp (giám sát, quản lý). Vì vậy, hệ thống đào tạo du
lịch cần thiết phải đảm bảo thực hiện đào tạo liên thông từ thấp đến cao.
68
Cơ chế đào đạo có sự kết hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp. Xây dựng
khung chương trình, mã ngành đào tạo du lịch khoa học, hợp lý.
Ðội ngũ giảng viên không ngừng được nâng cao trình độ và phát triển
chuyên sâu thông qua đào tạo mới, đào tạo lại và bồi dưỡng, trau dồi kinh nghiệm
và thực tế dưới mọi hình thức ở trong nước cũng như ngoài nước, đồng thời luôn
tìm cách và có cơ chế nhằm thu hút giảng viên có kinh nghiệm thực tế. Ðào tạo kỹ
năng huấn luyện cho đội ngũ giám sát, đội ngũ đào tạo viên.
Phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp để gắn liền đào tạo
với sử dụng, nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ giảng viên. Bên cạnh đó phải
mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
thông qua hợp tác đào tạo, nghiên cứu học tập trao đổi kinh nghiệm và phối hợp
hiệu quả với các dự án đào tạo của nước ngoài.
Ngày 30/12/2011, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đã ký Quyết định số
2473/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030". Chiến lược đề ra với những nội dung chủ yếu quan điểm,
mục tiêu, giải pháp và chương trình hành động cụ thể. Với mục tiêu năm 2019 đón
7- 7,5 triêụ lươt khách quốc tế; 36 -37 triêụ lươt khách nôị điạ; thu nhâp trực tiếp du
lịch đạt 10-11 tỷ USD , đóng góp 5,5-6% GDP, tạo ra 2,2 triêụ viêc làm trong đó
620.000 viêc làm trưc tiếp. Mục tiêu đến năm 2025, Việt Nam sẽ đón 10 - 10,5 triệu
lượt khách du lịch quốc tế và 47 - 48 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ
khách du lịch đạt 18 - 19 tỷ USD, đóng góp 6,5 - 7% GDP cả nước; tạo ra 3 triệu
việc làm trong đó có 870.000 lao động trực tiếp du lịch. Năm 2035, tổng thu từ
khách du lịch tăng gấp 2 lần năm 2025. Một giải pháp chính cần thực hiện đó nâng
cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập trung phát triển nguồn nhân lực bậc cao. Hình
thành hệ thống cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch mạnh, tăng cường đào tạo đại
học, trên đại học và đào tạo quản lý về du lịch. Khuyến khích đẩy mạnh đào tạo tại
chỗ, tự đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, đào tạo theo nhu cầu xã hội. Xây
dựng chuẩn đào tạo du lịch, trong đó chú trọng vào chuẩn kỹ năng nghề; xây dựng,
công bố và thực hiện chuẩn các trường đào tạo, bồi dưỡng du lịch, chuẩn giảng
viên, chuẩn chương trình. Tăng cường kinh phí đào tạo cũng như nâng cấp cơ sở vật
69
chất; Cho phép đa dạng hóa việc liên kết đào tạo ở nhiều cấp độ khác nhau, tạo điều
kiện cho các cơ sở đào tạo chủ động mời doanh nghiệp tham gia quá trình đào tạo.
3.1.2. Định hướng phát triển Trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu giai
đoạn 2019-2025
* Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu xây dựng Trường trở thành một cơ sở đào
tạo có uy tín trong ngành và xã hội, có thương hiệu nhằm cung cấp nguồn nhân lực
đảm bảo chất lượng cho ngành Ăn uống - Khách sạn và Du lịch, cho nhu cầu xuất
khẩu lao động. Ngoài đào tạo nguồn nhân lực trong nước, từng bước thực hiện và
mở rộng hợp tác đào tạo với các trường ở nước ngoài để tăng cường trao đổi học
hỏi kinh nghiệm.
* Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu hàng năm thực hiện tuyển sinh ổn định hoặc
tăng từ 5 - 6%, đến năm 2019 đạt quy mô 2000 HSSV, 2025 đạt 3000 HSSV, mở
rộng số ngành và chuyên ngành đào tào phù hợp với nhu cầu của ngành, trong đó
quan tâm phát triển mạnh các chuyên ngành: Kỹ thuật chế biến sản phẩm ăn uống,
kỹ thuật phục vụ bàn, bar, buồng, nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, quản trị kinh doanh
nhà hàng, khách sạn, du lịch.
Phấn đầu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên theo qui định. Hàng năm cử từ 15 -
20% giảng viên đi đào tạo sau đại học, đến năm 2019 tỷ lệ giáo viên có trình độ tiến
sĩ là 3%, trình độ thạc sĩ: 30%; đến năm 2025 giáo viên có trình độ tiến sĩ là 6%,
thạc sĩ là 35%. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo có đủ phòng học lý
thuyết, thực hành theo qui định, đáp ứng phù hợp với qui mô đào tạo từng giai đoạn.
Mở rộng diện tích và hoạt động phục vụ thư viện, thư viện điện tử, cơ sở thí
nghiệm. Phấn đấu đến cuối năm 2019: 40% môn học được biên soạn giáo trình,
năm 2025: 80% môn học có giáo trình.
* Định hướng phát triển.
- Công tác tuyển sinh và tổ chức đào tạo: Hàng năm tuyển sinh tăng từ 5 -
6%, cơ cấu các bậc học đảm bảo đến năm 2019 sinh viên cao đẳng chiếm tỷ lệ 70%,
học sinh TCCN, nghề và đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn 30%. Loại hình đào tạo chính
qui 85%, không chính qui 15%. Qui mô đào tạo bình quân hàng năm tăng phù hợp
với điều kiện về số và chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất.
70
1. Đảm bảo thực hiện tuyển sinh hàng năm đúng qui định của qui chế và chỉ
đạo của Bộ Giáo Dục và Đào tạo.
2. Tiếp tục mở đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng. Liên kết với các
trường, các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh ở các địa phương, các doanh
nghiệp đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho các cơ sở. Triển khai phối hợp với các
hiệp hội, với các cơ sở đào tạo của nước ngoài hợp tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản
lý, giảng viên và giáo viên và nguồn nhân lực lao động.
- Giai đoạn 2018-2020 chủ yếu tổ chức, đào tạo theo mô hình niên chế kết
hợp với học phần đối với các chuyên ngành.
- Duy trì nền nếp việc tổ chức hội giảng, hội thi cấp trường hàng năm. Tập
trung bồi dưỡng để thường xuyên có giáo viên tham gia hội giảng cấp tỉnh, cấp
ngành, cấp toàn quốc đạt giải cao, HSSV tham gia hội thi tay nghề cấp ngành, toàn
quốc và khu vực
- Về ngành nghề, đào tạo, quan điểm chỉ đạo xuyên suốt là: Thường xuyên
đổi mới ngành nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp, trong
đó ưu tiên tập trung phát triển mạnh cả về số và chất lượng các ngành nghề là thế
mạnh như: Kỹ thuật chế biến sản phẩm ăn uống, kỹ thuật phục vụ bàn, buồng, bar,
nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, quản lý kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch.
Bất cứ ngành nghề nào đưa vào đào tạo đều phải đáp ứng yêu cầu:
1. Nghề đó các doanh nghiệp kinh doanh đang cần.
2. Nội dung đào tạo thiết kế phải đảm bảo: Phần thực hành kỹ năng nghề với
cao đẳng 40 - 50%, TCCN: 50 - 60%, nghề 70%.
3. Ngành nghề mở đào tạo phải được các cơ quan chức năng cho phép.
- Nghiên cứu và đưa vào đào tạo chương trình đào tạo chất lượng cao đối
với nghề: Kỹ thuật chế biến sản phẩm ăn uống và Hướng dẫn du lịch.
Công tác xây dựng tổ chức bộ máy, lao động và nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục: Hàng năm thực hiện củng cố và hoàn thiện
tổ chức bộ máy theo qui định của Điều lệ trường Cao đẳng về qui chế tổ chức hoạt
động của trường nghiên cứu phù hợp với điều kiện thực tế hoạt động và phát triển
của trường theo giai đoạn.
71
Công tác nghiên cứu khoa học: Xây dựng cơ chế khuyến khích tất cả các
giảng viên, cán bộ quản lý tham gia chủ trì và trực tiếp nghiên cứu đề tài khoa học
cấp ngành, cấp nhà trường. Trong đó tập trung vào các vấn đề: Cải tiến nội dung,
phương pháp đào tạo; đổi mới phương pháp quản lý nhân sự trong đơn vị nhà
trường, trong doanh nghiệp kinh doanh ăn uống, khách sạn, du lịch; biên soạn sách
giáo trình, chương trình môn học, sáng tạo thêm các món ăn mới phù hợp với bản
sắc dân tộc, các giải pháp tuyên truyền quảng bá ẩm thực Việt Nam; công tác quản
lý khách sạn hiện đại.
Công tác xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật: Đầu tư đủ giảng đường, phòng
học lý thuyết đảm bảo học 2 ca, đủ phòng học thực hành: Nấu ăn, buồng, bàn, bar,
lễ tân, hướng dẫn du lịch, kế toán thực hành sử dụng thiết bị dụng cụ. Tất cả phòng
học lý thuyết, thực hành đều có đầy đủ thiết bị theo chuẩn và sát với thực tế kinh
doanh. Số lượng phòng học lý thuyết, thực hành phù hợp với quy mô đào tạo từng
năm.
Công tác kiểm định chất lượng giáo dục: Thành lập và kiện toàn bộ máy tổ
chức khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục. Xây dựng kế hoạch triển khai. Từng
bước tổ chức tự kiểm định và đề nghị kiểm định ngoài theo qui định của Bộ Giáo
dục & Đào tạo, mục đích để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo.
3.2. Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực ngành
Du lịch – Khách sạn tại trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu.
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
Chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của Nhà trường có vai trò
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy và học. Đây là yếu tố quyết định
đến việc thành công hay thất bại của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Vì vậy, công
tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên và cán bộ quản lý của nhà trường là
việc làm cần thiết và phải được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc. Phong trào tự
học tập, nghiên cứu và bồi dưỡng định kỳ nhiều khi chỉ mang tính hình thức, chất
lượng chưa cao.
72
Từ thực tế trên nên công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng giáo viên và
cán bộ quản lý của nhà trường là việc làm cần thiết và phải được tiến hành thường
xuyên, nghiêm túc. Để làm được công việc này, nhà trường cần:
• Điều chỉnh phương thức tuyển dụng cán bộ, viên chức: Từ thực trạng một số
giáo viên đặc biệt là giáo viên dạy thực hành của nhà trường có điểm xuất phát thấp
nên trong phương thức tuyển dụng nhà trường cần xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ
thể phù hợp với tình hình thực tiễn và xu thế phát triển; thực hiện một cách chủ
động và công bằng. Thực hiện đúng quy trình tuyển dụng nhân sự: Tuyển mộ,
tuyển chọn, thực hành và ra quyết định tuyển dụng. Thông tin tuyển dụng phải được
thông báo rộng rãi, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, có thời gian
để thu hút nhiều đối tượng có năng lực. Việc tuyển dụng phải do những người có
thẩm quyền, có chuyên môn sâu, am hiểu lĩnh vực được tuyển dụng. Làm được điều
này nhà trường sẽ có cơ hội tuyển dụng được những người có năng lực, kỹ năng
phù hợp với tiêu chí công việc đề ra.
• Đối với cán bộ quản lý, nhà trường cần có quy hoạch đội ngũ cán bộ nguồn
một cách khách quan, chính xác; có kế hoạch theo dõi, bồi dưỡng đối tượng được
quy hoạch đồng thời định kỳ cần có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung các đối tượng có
tiềm năng, năng lực vào quy hoạch.
- Công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ:
+ Với đội ngũ giảng viên, giáo viên: Cần đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp
vụ, có kiến thức về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, có kiến thức về kinh tế xã
hội trong nước và quốc tế, nắm bắt được xu hướng phát triển của giáo dục thời đại,
có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống tốt.
Để làm được điều này, Nhà trường cần có chính sách tạo điều kiện về thời
gian và kinh phí hơn nữa cho những người đi học tập nâng cao trình độ. Đồng thời
có chính sách nâng cao thu nhập cho giảng viên, nâng cao chất lượng cuộc sống để
họ yên tâm công tác và cống hiến cho Nhà trường. Bên cạnh đó, Nhà trường cũng
tạo điều kiện về thời gian, kinh phí cho giảng viên, đặc biệt là giảng viên dạy thực
hành đi thực tế tại các công ty du lịch, khách sạn, nhà hàng để nâng cao kiến thức
thực tế áp dụng vào bài giảng được sinh động hơn, thực tế hơn và hiệu quả hơn.
73
Nhà trường cũng cần tạo điều kiện cho giáo viên có thời gian hợp lý và cơ hội để
tham gia vào các hoạt động khác nhau của xã hội, của doanh nghiệp như nghe báo
cáo thực tế, tham gia hội thảo chuyên đề, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu sinh ở
trong nước và nước ngoài.
Tuy nhiên, để công tác trên đảm bảo hiệu quả nhà trường cũng phải có biện
pháp, kế hoạch kiểm tra, đánh giá, xếp loại và có kế hoạch bồi dưỡng tiếp theo; có
chính sách khích lệ động viên những cá nhân, bộ phận làm tốt và có những ràng
buộc với cá nhân, bộ phận không hoàn thành nhiệm vụ.
+ Đối với cán bộ quản lý: Nhà trường cần xây dựng cơ chế đánh giá, giám
sát và có bộ phận thực thi một cách khách quan, công bằng, có chính sách để gắn
quyền lợi với trách nhiệm. Đồng thời, nhà trường cũng cần phải cử đi học tâp, bồi
dưỡng các kỹ năng quản lý bằng cách cử đi tham dự các buổi Hội thảo, giao lưu
chuyên đề cho các nhà quản lý; học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ ở các môi
trường tiên tiến trong và ngoài nước.
3.2.2 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, xây dựng chương trình đào tạo
Kế hoạch và chương trình đào tạo có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo; kế hoạch ổn định và xây dựng chương đào tạo trình phù hợp là điều
kiện tốt để nâng cao chất đào tạo. Qua phân tích thực trạng cho thấy, công tác lập kế
hoạch và xây dựng chương trình đào tạo của nhà trường còn thủ công và ngắn hạn
đặc biệt đối với các kế hoạch tác nghiệp; chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
bộ phận. Do đó, cần có kế hoạch đào tạo lại và tập huấn cho các đội ngũ làm công
tác kế hoạch tại các phòng ban để có thể áp dụng tốt khoa học công nghệ vào việc
lập kế hoạch.
Về chương trình đào tạo: Trong quá trình thực hiện chương trình đào tạo của
Nhà trường bộc lộ nhiều bất cập, cần điều chỉnh một số nội dung của các môn học
cho phù hợp với điều kiện thực tiễn như: Kết cấu giữa lý thuyết và thực hành, kết
cấu giữa kiến thức ngành và cơ sở ngành; thay đổi số giờ thảo luận nhóm, tự học;
thời gian thực tập, kiến tập của một khoá học... Quá trình chỉnh sửa chương trình
đào tạo cần đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn và tiếp cận được với chương trình
đào tạo quốc tế. Do vậy, khi xây dựng chương trình đào tạo cần xây dựng trên cơ sở
74
nghiên cứu nhiều chương trình đào tạo của các trường đại học, cao đẳng tiên tiến
trên thế giới.
3.2.3. Đổi mới phương pháp tiếp cận học lý thuyết và thực hành của học
sinh sinh viên
Với thói quen từ thời phổ thông là trông chờ chủ yếu vào thầy cô, nhiều sinh
viên chưa sử dụng tốt khoảng thời gian không có giờ lên lớp. Thay vì lên thư viện
tìm hiểu đào sâu những vấn đề đã được thầy cô hướng dẫn thì nhiều sinh viên dùng
khoảng thời gian này để vui chơi, giải trí hoặc đi làm thêm.
Vì vậy, cần phải xóa bỏ hoàn toàn tình trạng thụ động trong học tập hiện nay
của HSSV bằng cách tạo ra quá trình dạy - học mềm dẻo linh hoạt, phát triển năng
lực tư duy độc lập sáng tạo của HSSV, giáo viên là chủ thể giữ vai trò chủ đạo,
người học là trung tâm.
1. Giảng viên cần hướng dẫn HSSV tư duy phản biện, ra các câu hỏi trước buộc
HSSV phải chuẩn bị trước khi lên lớp.
2. Nhiệt tình giải đáp các ý kiến thắc mắc của HSSV. Mở rộng vấn đề có liên
quan mà không có trong giáo trình nhưng gần gũi trong cuộc sống thực tế.
3. Buộc HSSV phải liên hệ thực tế, áp dụng lý thuyết vào thực tiễn.
4. Đòi hỏi sinh viên phải tập trung cao khi nghe giảng lý thuyết, cẩn thận khi
làm bài thực hành, đặc biệt làm phải biết làm việc nhóm, thảo luận đàm phán...
5. Tạo hứng thú cho người học đối với bài giảng bằng những câu chuyện nhỏ
của thực tế, hài hước...
6. HSSV cũng cần phải thay đổi phương pháp học truyền thống nghe - chép và
học thuộc bằng cách tích cực tham gia đóng góp xây dựng bài, phát biểu ý kiến,
thảo luận nhóm, liên hệ kiến thức đã học vào thực tế, tìm cách áp dụng thực tế...
3.2.4 Đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo
- Để đảm bảo việc nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực du lịch thì cần phải
có một cơ chế và chính sách đào tạo hợp lý, đặc biệt tập trung cho việc đào tạo dài
hạn. Cơ chế, chính sách thoả đáng và hiệu quả sẽ gắn kết được Nhà trường và đơn
vị sử dụng nhân lực với nhau.
75
- Nhà trường cũng cần phải có một cơ chế kích thích công bằng, tạo động
lực phát triển. Điều đó có nghĩa là phải có sự đánh giá khách quan, đúng, kịp thời kể
cả đối với CBCNV và HSSV.
Đối với giảng viên, giáo viên, CBCNV: Cần xây dựng mức thưởng thoả
đáng cho các danh hiệu thi đua. Muốn làm được điều đó thì các tiêu thức đánh giá
phải được quy định rõ ràng, tránh tình trạng bình xét ngẫu hứng, theo quan điểm cá
nhân, thiên vị làm mất vai trò của công tác thi đua. Đối với HSSV cần xây dựng cơ
chế kích thích tinh thần học tập, rèn luyện bằng cả vật chất và tinh thần. Tức là đối
với những HSSV đạt DHTĐ giỏi, xuất sắc...phải có mức tiền thưởng tương xứng
hơn với sự phấn đấu của các em trong suốt 1 học kỳ, năm học hay toàn khoá học.
Ngoài ra, đối với những HSSV đạt kết quả rèn luyện xuất sắc, tích cực tham gia các
phong trào của Đoàn, của Hội thì sẽ được xem xét giới thiệu cho đi học các lớp bồi
dưỡng đối tượng đảng.
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc dạy và học
Qua đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị học thực hành của nhà
trường cho thấy: Cơ sở vật chất của Nhà trường còn thiếu và yếu. Điều này gây ảnh
hưởng đến việc đổi mới phương pháp dạy học và mục tiêu nâng cao chất lượng
quản lý. Vì vậy, trong thời gian tới Nhà trường cần:
• Tranh thủ các nguồn vốn để đầu tư đi dần vào hoàn thiện các cơ sở vật chất
như: Hệ thống giảng đường đủ về số lượng, chuẩn về chất lượng, đầu tư thêm hệ
thống cây xanh, biển chỉ dẫn trong khuôn viên Nhà trường, ký túc xá và các dịch vụ
đi kèm.
• Đầu tư thêm các trang thiết bị phục vụ và hỗ trợ quá trình dạy học như: Máy
chiếu, máy tính, micoro, internet; cố định hoá các thiết bị tại giảng đường; có chính
sách tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình sử dụng.
• Thư viện cũng cần phải được thay đổi về cung cách quản lý và phục vụ
người đọc; tăng số lượng các đầu sách; các tài liệu tham khảo; tăng cường hệ thống
máy tính kết nối internet. Có chính sách khuyến khích HSSV tự học, tự nghiên cứu
tại thư viện; cần gắn kết các hoạt động trong đào tạo với thư viện để nâng cao hiệu
quả sự phục vụ của thư viện.
76
3.2.6. Đổi mới phương pháp dạy học và công tác kiểm tra, đánh giá
trong đào tạo
- Phương pháp dạy học là một hệ thống những hành động có mục đích của
giáo viên nhằm tổ chức các hoạt động nhận thức và thực hành của HSSV làm cho
HSSV tích cực, chủ động sáng tạo trong việc lĩnh hội kiến thức và nghiên cứu tìm
tòi những nội dung mới.
Đổi mới phương pháp dạy học là phải phối hợp sử dụng linh hoạt các
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Phương pháp
dạy học luôn phải gắn với hình thức tổ chức dạy học, mỗi phương pháp dạy học sẽ
thích ứng cao với những hình thức tổ chức dạy học nhất định. Đồng thời, đổi mới
phương pháp dạy học trước tiên cần phải đổi mới tư duy trong dạy học của giáo
viên và cán bộ quản lý. Trên cơ sở đó, lựa chọn các nội dung dạy học cơ bản, thiết
thực; tăng thời gian cho các hoạt động thực hành cơ bản, thực hành nâng cao phù
hợp với điều kiện thực tiễn và đối tượng người học.
- Công tác kiểm tra, đánh giá trong đào tạo: Trong bối cảnh hiện nay, để đào
tạo được nguồn nhân lực du lịch theo nhu cầu xã hội và theo kịp đà của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì trước hết HSSV cần phải được trang bị đầy đủ về
các kiến thức chuyên môn, sau đó là đến các kỹ năng như: Kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý, tổ chức công việc, ngoại ngữ, tin học...
Vì vậy khâu kiểm tra và tổ chức thi cần phải thực hiện một cách chặt chẽ để
hướng tới mục tiêu kết quả thật, chất lượng thật. Việc tổ chức thi và đánh giá kết
quả chặt chẽ còn làm cho người học có ý thức hơn trong học tập và rèn luyện bản
thân để đạt được kết quả cao như mong muốn.
3.2.7. Tăng cường liên kết giữa Nhà trường và Doanh nghiệp
- Đối với nhà trường: Mỗi CBCNV trong nhà trường cần phải có trách
nhiệm đầy đủ với học trò của mình và nhà trường cần cam kết với xã hội về chất
lượng sản phẩm của mình thì sẽ nhanh chóng khắc phục được tình trạng đào tạo lạc
hậu kém chất lượng như hiện nay. Mặt khác, cần tiếp nhận thông tin phản hồi từ thị
trường lao động đặc biệt là các doanh nghiệp đã và đang sử dụng “sản phẩm” của
nhà trường. Nhà trường cũng có thể lập các cơ sở dịch vụ phù hợp với các ngành
77
nghề đào tạo của nhà trường để HSSV thực hành và hoạt động tạo thêm kinh phí
cho hoạt động đào tạo của nhà trường. Hợp đồng với các doanh nghiệp về việc đào
tạo tại chỗ có chất lượng.
- Đối với các doanh nghiệp: Muốn có nguồn lao động có chất lượng, phù
hợp với yêu cầu của mình thì nên chủ động góp sức tạo ra nguồn lao động có chất
lượng bằng cách ký kết các hợp đồng đào tạo; tạo các điều kiện thuận lợi để HSSV
của nhà trường đến thực tập.Trong thời gian HSSV thực tập, doanh nghiệp có thể
phát hiện những HSSV tài, giỏi để có kế hoạch hỗ trợ, bồi dưỡng hoặc cam kết
tuyển dụng sau khi ra trường. Doanh nghiệp cũng nên quan tâm, đóng góp ý kiến
cho chủ trương, kế hoạch, nội dung chương trình đào tạo của nhà trường.
3.3. Các kiến nghị
3.3.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục chuyên nghiệp kết hợp thực hiện
phân cấp quản lý. Trong những năm qua, nhà nước đã thực hiện chính sách xã hội
hoá giáo dục. Qua đó đã nâng cao được chất lượng cơ sở hạ tầng của nhà trường, cơ
sở đào tạo; gắn kết được mục tiêu đào tạo gắn với nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, xã hội
hoá giáo dục thường mang cả những đặc tính của thị trường (các yếu tố cạnh tranh
về chất lượng dịch vụ, giá cả, nhiều người tham gia vào quá trình...). Do đó, cần có
chuẩn mực để quản lý và kiểm định chất lượng đầu ra tại các cơ sở đào tạo.
- Tạo môi trường cạnh tranh trong đào tạo nhưng cần có quy định chuẩn và
kiểm soát được chất lượng đầu ra của các trường, các cơ sở đào tạo, qua đó nâng
cao được chất lượng đào tạo.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội từng bước
giao thêm quyền tự chủ cho nhà trường gồm các quyền: Xác định mức thu học phí,
các khoản đóng góp; sửa đổi, bổ sung chương trình đào tạo...
- Bên cạnh đó, Bộ cũng cần tăng cường thanh kiểm tra công tác tuyển sinh
của các trường. Việc giao chỉ tiêu tuyển sinh cho các trường tự xây dựng căn cứ vào
điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ giáo viên của từng trường là rất phù
hợp, tuy nhiên trong thực tiễn vẫn còn hiện tượng các trường khai báo với Bộ không
trung thực về số lượng đội ngũ giáo viên và quy mô về cơ sở vật chất kỹ thuật phục
78
vụ giảng dạy. Hậu quả tất yếu chính là việc không đảm bảo chuẩn tỷ lệ học sinh
sinh viên trên một giáo viên của Bộ hoặc chất lượng tuyển sinh đầu vào không đạt
chuẩn. Điều này tạo ra sự căng thẳng trong việc giảng dạy của giáo viên, làm cho
giáo viên khó khăn trong việc truyền đạt nội dung kiến thức vì trình độ nhận thức
của HSSV không đồng đều do đầu vào không đảm bảo theo chuẩn, chất lượng giảng
dạy theo đó mà không đảm bảo.
3.3.2. Với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Có cơ chế khuyến khích các trường tăng cường liên kết với các cơ sở thực
tế, đặc biệt là các công ty du lịch, các khách sạn để một mặt vừa giúp các trường gia
tăng nguồn thu, vừa là cơ hội để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của mình
ngày một tốt hơn. Ngoài việc liên kết, Bộ khuyến khích các trường tự mở thêm các
công ty du lịch, tự xây dựng các khách sạn vừa là nơi để giảng viên, học sinh sinh
viên thực hành nghề nghiệp, vừa tổ chức kinh doanh để tăng nguồn thu, tăng thu
nhập hợp pháp cho giáo viên.
- Dành kinh phí hỗ trợ cho các trường nhiều hơn trong việc đầu tư cơ sở vật
chất của nhà trường.
- Để khuyến khích đội ngũ giảng viên nâng cao trình độ, hằng năm Bộ nên
hỗ trợ kinh phí nhiều hơn cho mục đích đi học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ,
nghiên cứu khoa học... Ngoài ra, Bộ cũng nên chia sẻ cho các trường một số đề tài
nghiên cứu cấp bộ để định hướng hoạt động nghiên cứu khoa học của các trường,
giúp thúc đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nghiên cứu khoa học của các trường.
- Tạo cơ chế cho các trường linh hoạt hơn trong việc tuyển dụng giảng viên,
bố trí, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo. Thực tế hiện nay, các trường đã được tự chủ trong
công tác tuyển sinh. Số lượng tuyển sinh hằng năm căn cứ vào năng lực thực tế tại
trường mình.
- Mặc dù không quản lý trực tiếp các trường, song Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch mà trực tiếp là Tổng cục Du lịch và các Vụ chức năng là cơ quan hỗ trợ đắc
lực các trường trong việc xây dựng chương trình đào tạo, cung cấp tài liệu hỗ trợ
quá trình đào tạo của các trường. Chính vì vậy kiến nghị với Tổng cục Du lịch và
các Vụ chức năng của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch cần tổ chức nhiều hơn nữa
79
các lớp tập huấn cho đào tạo viên đối với các nghề cơ bản trong hoạt động kinh
doanh du lịch. Ngoài đào tạo cơ bản cần đào tạo nâng cao kỹ năng nghề cho giảng
viên các trường. Không những tổ chức các lớp học trong nước mà nên tiến hành các
khóa học tại nước ngoài nhiều hơn nữa để giúp đội ngũ giảng viên có cơ hội học hỏi
công nghệ du lịch trên thế giới, từ đó đổi mới kiến thức giảng dạy hằng ngày nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo.
3.3.3. Với Trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu
- Cần quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên,
hoàn thiện các cơ chế, chính sách để khuyến khích và thu hút nhiều người có trình
độ cao về trường công tác để từ đó nâng cao được chất lượng đào tạo.
- Tập trung vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt là
đầu tư cho trang thiết bị giảng dạy học thực hành.
- Đội ngũ giảng viên cũng cần phải có nhận thức sâu sắc hơn về vị trí, vai
trò, nhiệm vụ của mình để không ngừng phấn đấu rèn luyện phẩm chất đạo đức, bản
lĩnh chính trị và nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học,
khắc phục khó khăn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, trở thành tấm gương
sáng cho người học noi theo.
3.4. Những hạn chế nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
3.4.1. Những hạn chế nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu của đề tài là không nhiều và không đủ nhân lực
để có thể nắm bắt, điều tra, phân tích toàn bộ dữ liệu phục vụ cho đề tài, do đó đề
tài có một số hạn chế như sau:
Thứ nhất: Các chủ thể được trực tiếp lấy thông tin là không nhiều. Hình thức
thực hiện chỉ chọn mẫu nhưng những phiếu khảo sát được thu lại không đầy đủ
(77%), có phiếu điền đầy đủ, nhưng cũng có không ít phiếu trả lời một cách qua loa,
nhiều câu hỏi còn bỏ trống. Điều đó cho thấy những thông tin thu thập được tổng
hợp, đánh giá mới phản ánh được một phần thực trạng chất lượng đào tạo du lịch
khách sạn tại trường Cao đẳng du lịch Vũng Tàu.
Thứ hai: Các giải pháp đưa ra một phần có thể mang tính chủ quan của tác
giả.
80
3.4.2. Vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo Du lịch –
Khách sạn tại Trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu”, đề tài đã làm sáng tỏ một số
vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động đào tạo nhân lực du lịch tại trường Cao
đẳng Du lịch Vũng Tàu.
Tuy nhiên, đề tài cũng phát hiện một số vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu
trong thời gian tới, cụ thể:
• Thứ nhất là giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo du lịch khách sạn theo nhu
cầu xã hội
• Thứ hai là giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo du lịch khách sạn chất lượng
cao tại trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu.
3.5. Tóm tắt chương 3
Trên cơ sở phân tích lý luận, đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo du lịch
khách sạn tại Trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu đề tài đã đề xuất 7 biện pháp để
nâng cao chất lượng đào tạo du lịch khách sạn.
Đó là các biện pháp:
1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, xây dựng chương trình đào tạo
3. Đổi mới phương pháp tiếp cận học lý thuyết và học thực hành của HSSV
4. Đổi mới quy chế, chính sách đào tạo
5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học
6. Đổi mới phương pháp dạy học và công tác kiểm tra, đánh giá trong đào tạo
7. Xây dựng và tăng cường mối liên kết giữa Nhà trường và Doanh nghiệp
Trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu cần phải thực hiện một cách đồng bộ cả
7 biện pháp trên vì các biện pháp đó có quan hệ, tác động lẫn nhau, biện pháp này là
cơ sở, tiền đề và điều kiện để thực hiện có hiệu quả các biện pháp còn lại.
Có thể khẳng định rằng các biện pháp để nâng cao chất lượng đào tạo Du
lịch cho trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu mà tác giả đề xuất là hoàn toàn phù
hợp với mục tiêu và sự phát triển của Nhà trường.
81
KẾT LUẬN
Giáo dục và đào tạo có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia. Đảng ta đã sớm nhận ra vai trò của giáo dục trong giai đoạn hiện nay
và chỉ rõ “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng
đầu”. Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, nền giáo dục nước nhà
nói chung, mỗi cơ sở đào tạo nói riêng đang đứng trước những vận hội và thách
thức to lớn. Một mặt phải đáp ứng nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ theo
nhu cầu xã hội, mặt khác bản thân mỗi cơ sở đào tạo cũng phải phát triển để hội
nhập với nền giáo dục trong khu vực và quốc tế. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng
đào tạo du lịch khách sạn nói chung của Trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu đang
là một trong những nhiệm vụ quan trọng có tính cấp bách hơn bao giờ hết.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã hệ thống và
phát triển một số lý luận về chất lượng đào tạo du lịch khách sạn tại trường Cao
đẳng Du lịch Vũng Tàu, tạo cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đào
tạo du lịch tại trường.
Luận văn cũng đã đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng chất lượng đào tạo
du lịch khách sạn tại trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu qua việc phân tích đặc thù
của trường; cơ cấu ngành nghề đào tạo; chương trình, thời gian đào tạo; cơ chế
chính sách đang được áp dụng tại trường. Đồng thời tác giả cũng thu thập các tài
liệu báo cáo và các nguồn tài liệu của các phòng ban chức năng từ năm 2013 – 2017
để có cách nhìn tổng quát về chất lượng đào tạo du lịch khách sạn tại trường. Từ đó
chỉ ra các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó.
Luận văn đã đưa ra một số giải pháp cơ bản đối với trường Cao đẳng Du lịch
Vũng Tàu và một số kiến nghị với các Bộ, ngành liên quan nhằm khắc phục các bất
cập, nâng cao chất lượng đào tạo du lịch khách sạn cho trường trong thời gian tới,
đó là việc:
1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, xây dựng chương trình đào tạo
3. Đổi mới phương pháp tiếp cận học lý thuyết và học thực hành của HSSV
4. Đổi mới quy chế, chính sách đào tạo
82
5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học
6. Đổi mới phương pháp dạy học và công tác kiểm tra, đánh giá trong đào tạo
7. Xây dựng và tăng cường mối liên kết giữa Nhà trường và Doanh nghiệp
Với những nội dung đã được trình bày trong luận văn, tác giả hy vọng sẽ góp
phần vào việc nâng cao chất lượng đào tạo du lịch khách sạn của Trường Cao đẳng
Du lịch Vũng Tàu. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ và kinh nghiệm của tác
giả có hạn, thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót và có thể chưa giải quyết triệt để các nhiệm vụ đặt ra. Tác giả rất mong được sự
góp ý của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và các độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tham khảo
1. Bảo Thoa. 2012. Nhân lực du lịch: Thiếu và yếu. tại:
http://www.baocongthuong.com.vn/p0c215n26517/nhan-luc-du-lich-thieu-
va-yeu.htm [truy cập 13/9/2017].
2. Bodewig, C (2012). Doanh nghiệp cần kĩ năng gì ở nguồn nhân lực? tại:
http://vietnamnet.vn/vn/giao-duc/96528/doanh-nghiep-can-ki-nang-gi-o-
nguon-nhan-luc-.html?ui=standard [truy cập 20/11/2017].
3. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2011a). Báo cáo tổng hợp chiến lược phát
triển Du lịch Việt nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
4. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2011b). Quy hoạch phát triển nhân lực ngành
Du lịch Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
5. Đăng Khoa (2011). Chuyển biến về chất và lượng. tại:
http://www.baobariavungtau.com.vn/vn/print/chinhtrixahoi/89299/index.brvt
[truy cập 10/8/2017].
6. Đăng Khoa (2011). Thiếu hụt lớn nhân lực ngành Du lịch. tại:
http://baobariavungtau.com.vn/vn/vungtauchunhat/85710/index.brvt [truy
cập 16/7/2017].
7. Gujarati, D. N (1995). Kinh tế lượng cơ sở. Bản dịch của chương trình giảng dạy
Fulbright TP. HCM, New York: McGraw-Hill.
8. Hoa Lê (2012). Thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. tại:
http://www.tapchitaichinh.vn/Qu%E1%BA%A3ntr%E1%BB%8Bn%E1%B
B%99idung/ViewArticleDetail/tabid/56/Key/ViewArticleContent/ArticleId/7
989/Default.aspx [truy cập 20/7/2017].
9. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, TP. Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức.
10. Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh:
Thiết kế và thực hiện, TP. Hồ Chí Minh, NXB Lao động xã hội.
84
11. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2008). Nghiên cứu khoa học
Marketing ứng dụng mô hình cấu truc tuyến tính SEM, TP. Hồ Chí Minh,
NXB Đại học Quốc gia TP. HCM.
12. Nguyễn Thành Long (2006). Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất
lượng đào tạo ĐH tại trường ĐH An Giang. ĐH An Giang.
13. Nguyễn Văn Khanh. (2008). Quản lý chất lượng ở trường đại học, ISO hay
EFQM? tại:
http://www.ctu.edu.vn/publication/modules/news/article.php?storyid=213
[truy cập 22/11/2017].
14. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch BR-VT (2009). Tiềm năng Du lịch Bà Rịa -
Vũng Tàu. tại: http://bariavungtautourism.com.vn/vn/tiem-nang-du-lich-
N38.htm [truy cập 18/7/2017].
15. UNDP (2011). Báo cáo phát triển con người của Việt Nam năm 2011.
16. Vĩnh Hà (2011), Ngoại ngữ: dạy mãi sinh viên vẫn kém! tại:
http://tuoitre.vn/Giao-duc/470754/Ngoai-ngu-day-mai-sinh-vien-van-
kem.html [truy cập 18/8/2017]
85
PHỤ LỤC A: CÁC BẢNG CÂU HỎI
1. Bảng câu hỏi của Nguyễn Thành Long (2006)
Phương tiện hữu hình
Tan1 Toà nhà hiệu bộ, thư viện của Trường tạo ấn tượng đẹp
Tan2 Phòng ốc học tập, thực hành, thí nghiệm khang trang
Tan3 Trang thiết bị phục vụ đào tạo của nhà trường rất hiện đại
Tan4 Cảnh quan toàn trường là khang trang
Tan5 Trang web AGU rất hấp dẫn về hình thức
Tan6 Tác phong giảng viên rất chuẩn mực
Tan7 Nhân viên nhà trường có trang phục lịch sự
Tin cậy
Rel1 Nhà trường thực hiện đúng tất cả cam kết của mình trước sinh viên
Rel2 Thông tin cần thiết từ nhà trường đến sinh viên luôn chính xác
Rel3 Thông tin cần thiết từ nhà trường đến sinh viên luôn kịp thời
Rel4 Nhân viên luôn nhận ra chính xác yêu cầu của sinh viên
Rel5 Nhân viên giải quyết công việc rất đúng hạn
Rel6 Giảng viên hiểu rõ năng lực của sinh viên
Rel7 Giảng viên hiểu rõ mong muốn của sinh viên
Rel8 Giảng viên rất công minh trong đánh giá sinh viên
Rel9 Giảng viên làm việc đúng theo các cam kết, thoả thuận đã công bố
Đáp ứng
Res1 Nhân viên luôn sẵn lòng giúp sinh viên
Res2 Nhân viên thực hiện nhanh chóng các yêu cầu của sinh viên
Res3 Giảng viên luôn sẵn lòng giúp sinh viên trong học tập
Res4 Giảng viên luôn tận tụy để sinh viên có thể tiếp thu ở mức cao nhất
Res5 Các đề nghị của sinh viên luôn được giảng viên hồi đáp nhanh chóng
Res6 Nhà trường luôn lắng nghe các yêu cầu của sinh viên
Res7 Các yêu cầu của sinh viên luôn được nhà trường hồi đáp nhanh chóng
86
Năng lực phục vụ
Ass1 Nhân viên luôn lịch sự, hoà nhã với sinh viên
Ass2 Nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao
Ass3 Giảng viên có kiến thức chuyên môn vững chắc
Ass4 Giảng viên có phương pháp giảng dạy tốt
Ass5 Giảng viên có kỹ năng giảng dạy tốt
Ass6 Trang web nhà trường hỗ trợ học tập rất hiệu quả
Ass7 Cơ sở vật chất nhà trường phục vụ đắc lực cho học tập, giảng dạy
Cảm thông
Emp1 Nhà trường luôn tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng từng sinh viên
Emp2 Nhà trường rất quan tâm đến điều kiện sống, học tập của Bạn
Emp3 Giảng viên thường thể hiện sự quan tâm đến việc học của Bạn
Emp4 Giảng viên luôn cho Bạn những lời khuyên như một người anh, người chị
Emp5 Nhân viên rất thông cảm, ân cần với sinh viên
Hài lòng
Sat1 Bạn hài lòng với hoạt động giảng dạy của nhà trường
Sat2 Bạn hài lòng với các hoạt động ngoài giảng dạy của nhà trường
87
2. Bảng câu hỏi đối với người học
PHIẾU KHẢO SÁT
1.Giới tính: Nam Nữ Năm sinh:
2. Ngành học:
Quản trị Nhà hàng Lễ tân khách sạn
Quản trị khách sạn Chế biến món ăn (bếp)
Hướng dẫn viên du lịch Quản trị du lịch – nhà hàng – khách sạn
3. Hê đào tào: Sơ cấp Trung cấp Cao Đẳng Đại học
4. Đang học năm: Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
5. Bạn có đang đi làm: Không Làm đúng ngành đang học Làm khác
ngành đang học
6.Xin hãy trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh tròn vào con số bạn
chọn với ý nghĩa như sau:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn
phản đối
Nói chung là
phản đối
Trung hòa Nói chung là
đồng ý
Hoàn toàn
đồng ý
7.Lưu ý rằng không có ý kiến nào là đung hay sai, mọi ý kiến của bạn đều rất
quý giá đối với tôi!
8.Trong các câu hỏi này, cụm từ “Nhân viên” nói đến nhân viên của nhà trường
tại phòng đào tạo…
TT CÂU HỎI TRẢ LỜI
1 Nhà trường thực hiện đúng tất cả các cam kết đối
vối sinh viên 1 2 3 4 5
2 Thông tin cần thiết được chuyển tới sinh viên
luôn chính xác
88
3 Thông tin cần thiết được chuyển tới sinh viên
luôn kịp thời
4 Nhân viên luôn nhận ra chính xác yêu cầu của
sinh viên
5 Nhân viên giải quyết công việc rất đúng hạn
6 Giảng viên hiểu rõ năng lực của sinh viên
7 Phòng học lý thuyết khang trang
8 Phòng học thực hành có thiết bị hiện đại
9 Phòng thực hành có đầy đủ trang thiết bị cho sinh
viên thực hành
10 Tác phong của giảng viên rất chuẩn mực
11 Nhà viên nhà trường có trang phục lịch sự
12 Nhà trường rất quan tâm đến điều kiện sống, học
tập của bạn
13 Giảng viên thường thể hiện sự quan tâm đến việc
học của bạn
14 Giảng viên luôn cho bạn những lời khuyên như
một người anh, người chị
15 Nhân viên rất thông cảm, ân cần với sinh viên
16 Nhân viên luôn sẵn lòng giúp sinh viên
17 Nhân viên thực hiện nhanh chóng các yêu cầu của
sinh viên
18 Giảng viên luôn sãn sàng giúp sinh viên trong
học tập
19 Các đề nghị của sinh viên luôn được giảng viên
hồi đáp nhanh chóng
20 Giảng viên có kiến thức chuyên môn vững chắc
21 Giảng viên có phương pháp giảng dạy tốt
22 Giảng viên có kỹ năng giảng dạy tốt
89
23 Bạn hài lòng với chất lượng giảng dạy của nhà
trường
24 Bạn hài lòng với môi trường học tập của nhà
trường
25 Bạn cho rằng quyết định học tập tại trường này là
đúng đắn
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của bạn!
Top Related