thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng...

66
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG MẪU ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THEO CÔNG NGHỆ Ủ VI SINH KẾT HỢP CHÔN LẤP

Transcript of thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng...

Page 1: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

MẪU ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾTBÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

DỰ ÁN KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠTTHEO CÔNG NGHỆ Ủ VI SINH KẾT HỢP CHÔN LẤP

THÁI BÌNH – 2014

Page 2: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

LỜI NÓI ĐẦU

Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là một công cụ mang tính khoa học và kỹ thuật được sử dụng để dự báo các tác động môi trường có khả năng xảy ra bởi dự án đầu tư. Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp và biện pháp nhằm tăng cường các tác động tích cự, giảm thiểu các tác động tiêu cực, góp phần làm cho dự án đầu tư được bền vững trong thực tế triển khai. Mức độ chính xác của việc dự báo tác động sẽ xảy ra phụ thuộc vào 2 nhóm các yếu tố cơ bản, đó là thông tin đầu vào cho dự báo và phương pháp dự báo.

Về thông tin đầu vào, điều cốt yếu là phải có các thông tin về 2 đối tượng chính: một là, những nội dung của dự án có khả năng gây ra tác động môi trường – nguồn gây ra tác động; và hai là, những thành phần môi trường xung quanh, bao gồm cả một số yếu tố về kinh tế và xã hội liên quan, có khả năng bị tác động bởi dự án – đối tượng bị tác động. Mức độ đòi hỏi và mức độ sẵn có của các thông tin đầu vào này là rất khác nhau tùy thuộc vào loại hình dự án, địa điểm thực hiện dự án và phương pháp dự báo áp dụng. Về phương pháp dự báo cũng có sự phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mức độ thông tin sẵn có của các thông tin đầu vào, loại hình dự án, địa điểm thực hiện dự án…

Mẫu đề cương chi tiết báo cáo ĐTM được lập trên nguyên tắc: cấu trúc báo cáo ĐTM theo đúng hướng dẫn tại Phụ lục 2.5, Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; đồng thời tập trung vào những hướng dẫn mang tính kỹ thuật chung cho việc lập báo cáo ĐTM áp dụng đối với loại hình dự án đầu tư khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã, thị trấn theo công nghệ ủ vi sinh kết hợp chôn lấp trên địa bàn tỉnh Thái Bình để làm nguồn tài liệu tham khảo cho các xã, thị trấn đầu tư xây dựng khu xử lý rác thải sinh hoạt.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình

Page 3: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

… (tên cơ quan chủ quản/phê duyệt dự án) …

… (tên cơ quan chủ dự án) …

BÁO CÁO

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

của DỰ ÁN “…”

CƠ QUAN CHỦ DỰ ÁN (*)(Thủ trưởng cơ quan ký, ghi

họ tên, đóng dấu)

CƠ QUAN TƯ VẤN (*)(nếu có)

(Thủ trưởng cơ quan ký, ghi họ tên, đóng dấu)

(Địa danh), tháng … năm 201 …

Ghi chú: (*) chỉ thể hiện ở trang phụ bìa.

Page 4: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

MỤC LỤC

………………………………

……………………………….

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

………………………………

……………………………….

DANH MỤC CÁC BẢNG

………………………………

……………………………….

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

………………………………

……………………………….

Page 5: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

TÓM TẮT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

- Cần nêu rõ các nội dung chính của dự án;- Các tác động đến môi trường tự nhiên;- Các tác động đến môi trường Kinh tế - xã hội, các biện pháp giảm thiểu tác

động tiêu cực đến môi trường và chương trình quản lý môi trường. Bản tóm tắt cần được trình bày súc tích với văn phong dễ hiểu, không nặng tính kỹ thuật và có dung lượng không quá 10% tổng số trang của báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM

Page 6: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

MỞ ĐẦU

1. Xuất xứ của dự án

1.1. Tóm tắt về xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của dự án đầu tư (sự cần thiết phải đầu tư dự án).

1.2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương của dự án).

1.3. Mối quan hệ của dự án với các quy hoạch phát triển do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt (nêu rõ hiện trạng của các quy hoạch phát triển có liên quan đến dự án: đang trong giai đoạn xây dựng để trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt hoặc đã được phê duyệt thì nêu đầy đủ tên gọi của quyết định phê duyệt).

2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện ĐTM

2.1. Văn bản pháp luật và kỹ thuật:

- Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 được Chủ tịch nước ký sắc lệnh ban hành ngày 12/12/2006;

- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;

- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

- Quyết định số 2194/QĐ-Ttg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;

- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 về quản lý chất thải rắn;

- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây dựng về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn;

- Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ngày 07/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

- Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

- Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

1

Page 7: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Quản lý chất thải nguy hại;

- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính Phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;

- Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

- Thông tư số 32/2013/TT-BTNMT ngày 25/10/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

- Quyết định số 35/2001/QĐ-BXD ngày 26/01/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 261:2001/BXD - Bãi chôn lấp chất thải rắn - Tiêu chuẩn thiết kế;

- Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc “Ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động”;

- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

- Quyết định số 1630/QĐ-BTNMT ngày 01/10/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v ban hành Danh mục chế phẩm sinh học được lưu hành trong xử lý chất thải tại Việt Nam;

- Quyết định số 2285/QĐ-UBND ngày 25/9/2009 của UBND tỉnh Thái Bình V/v phê duyệt Đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Bình;

- Quyết định số 2327/QĐ-UBND ngày 25/11/2010 của UBND tỉnh Thái Bình V/v phê duyệt Đề án quy hoạch mạng lưới xử lý và chôn lấp rác thải tại các xã. thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và định hướng đến sau năm 2020.

- Quyết định số 75/QĐ-SXD ngày 12/10/2012 của Sở Xây dựng phê duyệt thiết kế điển hình và dự toán Khu xử lý và chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh ở xã trên địa bàn tỉnh Thái Bình;

- Quyết định số 290/QĐ-UBND ngày 06/02/2014 của UBND tỉnh Thái Bình về việc điều chỉnh khoảng cách từ khu xử lý, bãi chôn lấp rác thải tới khu dân cư quy định tại Quyết định số 2327/QĐ-UBND ngày 25/11/2010 của UBND tỉnh.

- Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã, các văn bản liên quan đến việc đầu tư khu xử lý (ghi rõ số, ngày tháng, cơ quan ban hành, nội dung trích yếu)

2.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:

- QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;

- QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại 2

Page 8: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

trong không khí xung quanh;

- QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;

- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt;

- QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm;

- QCVN 25:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của bãi chôn lấp CTR;

- QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn (khu vực thông thường).

- QCVN 04:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới tọa độ.

- TCVN 6696:2009 - CTR - Khu xử lý hợp vệ sinh - Yêu cầu chung về bảo vệ môi trường;

- TCXDVN 261:2001 - Bãi chôn lấp chất thải rắn - Tiêu chuẩn thiết kế.

2.3. Các tài liệu, dữ liệu do chủ dự án tự tạo lập: Liệt kê các tài liệu, dự liệu do chủ dự án tự tạo lập được sử dụng trong quá trình đánh giá tác động môi trường như: Dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật), hồ sơ thiết kế công trình khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt của xã, kết quả quan trắc môi trường nền,…

3. Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐTM

3.1. Phương pháp ĐTM

- Phương pháp thống kê: Nhằm thu thập và xử lý số liệu khí tượng thủy văn, KT-XH cũng như các số liệu khác tại khu vực thực hiện dự án.

- Phương pháp đánh giá nhanh: Xác định và đánh giá tải lượng ô nhiễm từ các hoạt động của dự án cũng như đánh giá các tác động của chúng đến môi trường.

- Phương pháp so sánh: So sánh kết quả đo đạc, phân tích, tính toán dự báo nồng độ các chất ô nhiễm do hoạt động của dự án với các Quy chuẩn Việt Nam về môi trường.

- Phương pháp lập bảng liệt kê: Liệt kê các tác động đến môi trường do hoạt động của dự án gây ra, bao gồm các nhân tố gây ô nhiễm môi trường: nước thải, khí thải, CTR, an toàn lao động, vệ sinh môi trường khu vực sản xuất… Phương pháp liệt kê là phương pháp tương đối đơn giản, cho phép phân tích một cách sâu sắc các tác động của nhiều hoạt động khác nhau lên cùng một nhân tố.

- Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ các kết quả nghiên cứu ĐTM, lập báo cáo ĐTM với bố cục và nội dung theo quy định.

3.2. Các phương pháp khác

- Phương pháp đo đạc, phân tích môi trường: Khảo sát, quan trắc, lấy mẫu tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm theo các QCVN về môi trường nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường không khí, đất, nước tại khu vực dự án.

- Phương pháp điều tra, phân loại và đo đạc xác định thành phần rác thải sinh

3

Page 9: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

hoạt: thực hiện việc lấy mẫu rác thải sinh hoạt một số hộ gia đình riêng lẻ của mỗi thôn trong 03 ngày liên tiếp sau đó đem phân loại thành các loại (rác vô cơ, rác hữu cơ, rác tái chế, rác thải nguy hại), sau đó thực hiện việc cân đo đối với từng loại rác và tính toán % khối lượng đối với từng loại.

- Phương pháp điều tra xã hội học: Thu thập thông tin kinh tế - xã hội của xã; lấy ý kiến tham vấn cộng đồng.

4. Tổ chức thực hiện ĐTM

4.1. Nêu tóm tắt về việc tổ chức thực hiện ĐTM và lập báo cáo ĐTM của chủ dự án, trong đó chỉ rõ việc có thuê hay không thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo ĐTM. Trường hợp có thuê đơn vị tư vấn, nêu rõ tên đơn vị tư vấn, họ và tên người đại diện theo pháp luật, địa chỉ liên hệ của đơn vị tư vấn.

4.2. Danh sách những người trực tiếp tham gia lập báo cáo ĐTM của dự án (bao gồm các thành viên của chủ dự án và các thành viên của đơn vị tư vấn, nêu rõ học hàm, học vị, chuyên ngành đào tạo của từng thành viên).

4

Page 10: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

Chương 1

MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN

Yêu cầu: Nội dung mô tả sơ lược về Dự án phải được trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu và cần được minh họa bằng những số liệu, biểu bảng, sơ đồ ở tỷ lệ thích hợp; chương này sử dụng thông tin, tài liệu nêu trong báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án khả thi, thiết kế cơ sở khu xử lý.

1.1. Tên dự án

Nêu chính xác như tên trong dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc tài liệu tương đương của dự án).

1.2. Chủ dự án

Nêu đầy đủ: chủ dự án, địa chỉ và phương tiện liên hệ với chủ dự án; họ tên và chức danh của người đại diện theo pháp luật của chủ dự án.

1.3. Vị trí địa lý của dự án

Mô tả rõ ràng vị trí địa lý (gồm cả tọa độ theo quy chuẩn hiện hành, ranh giới…) của địa điểm thực hiện dự án trong mối tương quan với:

- Các đối tượng tự nhiên (hệ thống đường giao thông; hệ thống sông, ao hồ và các vực nước khác; khu bảo tồn…).

- Các đối tượng kinh tế - xã hội (khu dân cư; khu đô thị; các đối tượng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; các công trình văn hóa, tôn giáo, các di tích lịch sử…).

- Các đối tượng khác xung quanh khu vực dự án, đặc biệt là các đối tượng có khả năng bị tác động bởi dự án.

- Mô tả cụ thể hiện trạng quản lý và sử dụng đất của dự án.

Các thông tin về các đối tượng tại mục này phải được thể hiện trên sơ đồ vị trí địa lý (bản đồ hành chính vùng dự án) và có chú giải rõ ràng; xác định khoảng cách từ khu xử lý đến khu dân cư gần nhất, công trình văn hóa, tôn giáo, di tích lịch sử, công trình xây dựng khác và thể hiện trên sơ đồ vị trí địa lý, đảm bảo theo yêu cầu tại Quyết định số 290/QĐ-UBND ngày 06/02/2014 của UBND tỉnh: “Khu xử lý, bãi chôn lấp rác thải cách xa khu dân cư tối thiểu là 300m, không làm ảnh hưởng tới môi trường xung quanh cũng như mỹ quan đô thị, nông thôn”; các đối tượng khác phải đảm bảo theo QCVN 6696:2009/BXD, TCXDVN 261:2001.

1.4. Nội dung chủ yếu của dự án

1.4.1. Mô tả mục tiêu của dự án

Thu gom, vận chuyển, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt của toàn xã đảm bảo theo quy định góp phần hoàn thành tiêu chí 17 về xây dựng nông thôn mới; từng bước xóa bỏ các tụ điểm rác không đúng quy định; nâng cao ý thức, trách nhiệm của mọi tầng lớp nhân dân trong xã về việc bảo vệ môi trường.

1.4.2. Khối lượng và quy mô các hạng mục dự án

5

Page 11: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

Căn cứ vào thiết kế cơ sở của dự án, thuyết minh dự án liệt kê đầy đủ, mô tả chi tiết về khối lượng và quy mô (không gian và thời gian) của các hạng mục của dự án có khả năng gây tác động đến môi trường trong quá trình thực hiện dự án, kèm theo sơ đồ, bản vẽ mặt bằng tổng thể bố trí tất cả các hạng mục công trình hoặc các sơ đồ, bản vẽ riêng lẻ cho từng hạng mục công trình. Các công trình được phân thành 2 loại sau:

a. Các hạng mục công trình chính:

- Nhà tập kết, phân loại rác (diện tích, thiết kế nhà tập kết)- Nhà đặt bể ủ (diện tích nhà, số lượng, thiết kế các bể ủ rác thuận tiện cho việc

nạp rác và lấy phân ủ ra khỏi bể; tính toán số lượng, tổng diện tích ủ đảm bảo xử lý rác hữu cơ đã phân loại đem ủ và đảm bảo thời gian phân hủy từ 30 -60 ngày tùy chế phẩm phun sử dụng);

- Kho chứa chất thải nguy hại; - Các hố chôn lấp rác (số lượng, diện tích, chiều cao, độ dốc thành, đáy hố, tiến

độ thi công xây dựng, thời gian vận hành từng hố (quy mô hố chôn lấp phải đảm bảo thời gian vận hành hố từ 1 đến 3 năm); thiết kế hố chìm, nổi hay nửa chìm nửa nổi; thiết kế gia cố, chống thấm thành, đáy hố (sử dụng lớp đất sét hay vật liệu chống thấm khác); hệ thống thu gom nước rỉ rác từng hố; quy mô hố chôn lấp tính toán căn cứ khối lượng rác đem chôn lấp, dự kiến thời gian chôn lấp).

b. Các hạng mục công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động của công trình chính như: Nhà quản lý; kho chứa phân sau ủ; nhà kho chứa dụng cụ, thiết bị; khu rửa xe, dụng cụ, thiết bị; bãi hoặc kho chứa chất phủ bề mặt hố chôn lấp; hệ thống sân, đường nội bộ; hàng rào và cây xanh; hệ thống cấp điện, nước; hệ thống thoát nước mưa; hệ thống thu gom nước rỉ rác, khu xử lý nước rỉ rác, nước thải; giếng quan trắc nước ngầm; các điểm tập kết tạm thời; các công trình phụ trợ khác.

Yêu cầu phải mô tả chi tiết về khối lượng, quy mô các công trình phụ trợ.

1.4.3. Mô tả biện pháp, khối lượng thi công xây dựng các công trình của dự án

Mô tả cụ thể biện pháp, khối lượng thi công xây dựng các công trình, làm rõ các máy móc phục vụ thi công xây dựng (đặc biệt cần mô tả cụ thể hơn biện pháp thi công các hố chôn lấp).

1.4.4. Công nghệ vận hành:

1.4.4.1. Khối lượng, thành phần chất thải rắn phát sinh:

a) Tính toán khối lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn xã căn cứ vào dân số của xã theo từng năm (từ thời điểm dự kiến vận hành khu xử lý đến khi đóng cửa) theo thuyết minh dự án.

b) Thành phần CTR sinh hoạt:

Trình bày cụ thể thành phần CTR sinh hoạt căn cứ theo các nguồn phát sinh, đặc trưng riêng từng xã, chia theo các loại sau: hữu cơ, vô cơ, tái chế, chất thải nguy hại.

Để có số liệu tương đối chính xác, chủ dự án tiến hành điều tra trên địa bàn xã,

6

Page 12: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

việc điều tra sẽ cung cấp số liệu về khối lượng rác thải phát sinh theo khả năng thu gom, thành phần rác theo khả năng phân loại của người lao động tại thời điểm hiện tại.

1.4.4.2. Quy trình công nghệ xử lý:

Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý rác

Thuyết minh quy trình:

+ Công đoạn thu gom: Mô tả cụ thể phương thức tổ chức thu gom rác thải về quy mô thu gom, số lao động, các thiết bị, dụng cụ thu gom, tần suất thu gom, điểm tập kết tạm thời, xác định tỷ lệ thu gom để tính toán khối lượng CTR sinh hoạt đưa về khu xử lý.

+ Công đoạn tập kết, phân loại rác: Làm rõ quy mô, thiết kế khu tập kết; biện pháp phân loại rác về số lao động, máy móc, thiết bị phục vụ công đoạn phân loại, tỷ lệ thành phần rác thải sau khi phân loại để xác định khối lượng rác ủ làm phân vi sinh, chôn lấp, bán tái chế, chất thải nguy hại.

Rác ủ vi sinh gồm thành phần hữu cơ và một số tạp chất.

Rác chôn lấp gồm các thành phần vô cơ như gạch, đá, đất, cát, xương, giấy, nilon, cao su, nhựa, gỗ… và một phần hữu cơ do việc phân loại không triệt để.

7

CTR sinh hoạt phát sinh tại xã

Thu gom

Tập kết, phân loại

CTR chôn lấp CTR tái chế CTNH

Kho

Bán tái chế

Khu lưu giữ

Thuê vận chuyển, xử lý

Mùi, nước rỉ rác, rác rơi vãi

Mùi, nước rỉ rác

Bụi, mùi, nước thải Hố chôn lấp

Đóng cửa hố chôn

CTR ủ vi sinh

Hong phơi

Nghiền sàng

Đóng bao, nhập kho

Bể ủ

Bụi, mùi

Bụi, mùi, CTR

Bụi, mùi

Page 13: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

Rác thải có thể bán tái chế như kim loại, nhựa, giấy, nilon, thủy tinh…

Chất thải nguy hại như giẻ lau dính dầu, sơn; vỏ hộp hoặc thùng đựng dầu, sơn; pin, ắc quy hỏng; hộp mực in, mực in thải; bóng đèn huỳnh quang hỏng, linh kiện điện tử; vỏ thuốc bảo vệ thực vật, …

+ Công đoạn chôn lấp: Mô tả cụ thể quy trình chôn lấp, máy móc phục vụ việc chôn lấp, đầm nén; các lớp phủ trung gian; lớp che phủ bề mặt trên cùng; các biện pháp khử trùng, khử mùi; quy trình đóng cửa bãi chôn lấp, phương án phục hồi cảnh quan sau khi đóng cửa.

+ Công đoạn ủ vi sinh: Mô tả cụ thể quy trình ủ từ khâu nhập rác vào bể ủ (lao động, máy móc thiết bị), việc bổ sung chế phẩm sinh học (chủng loại, liều lượng), phương pháp làm kín bể ủ, thời gian nhập rác đầy bể ủ, thời gian ủ, biện pháp lấy phân ủ ra khỏi bể (lao động, máy móc thiết bị), biện pháp hong phơi giảm độ ẩm, biện pháp nghiền, sàng loại bỏ tạp chất (lao động, máy móc thiết bị), biện pháp đóng bao, biện pháp lưu kho, …

1.4.4.3. Tuổi thọ khu xử lý:

Căn cứ vào khối lượng rác thu gom về khu xử lý, dung tích chứa rác của các hố chôn lấp để đánh giá tuổi thọ của khu xử lý.

1.4.5. Danh mục máy móc, thiết bị

Liệt kê đầy đủ các loại máy móc, thiết bị chính cần có của dự án (nếu là máy móc, thiết bị cũ thì cần làm rõ tỷ lệ phần trăm cũ/mới của thiết bị).

1.4.6. Nguyên, nhiên, vật liệu và hóa chất sử dụng

Mô tả cụ thể về nhu cầu, nguồn cung cấp điện, nước (nước sử dụng cho sinh hoạt của người lao động, rửa máy móc thiết bị dụng cụ, rửa sàn khu tập kết); nhu cầu, nguồn cung cấp vật liệu che phủ, hóa chất sử dụng trong vận hành khu xử lý.

1.4.7. Tiến độ thực hiện dự án

Mô tả chi tiết về tiến độ thực hiện các hạng mục công trình của dự án từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành và đi vào vận hành chính thức và có thể thể hiện dưới dạng biểu đồ.

1.4.8. Vốn đầu tư

Nêu rõ tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của dự án, trong đó, chỉ rõ mức đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường của dự án.

1.4.9. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án

Mô tả rõ việc tổ chức quản lý và thực hiện dự án trong từng giai đoạn cụ thể (chuẩn bị, thi công xây dựng, vận hành).

Đối với giai đoạn vận hành cần mô tả về cơ cấu tổ chức bộ máy vận hành khu xử lý từ thu gom, xử lý, đóng cửa; làm rõ cơ chế thu (các khoản hỗ trợ, phí xử lý rác,…), cơ chế chi (trả lương, mua sắm, sửa chữa thiết bị, máy móc, hóa chất, nhà xưởng,…) phục vụ hoạt động của khu xử lý.

8

Page 14: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

Chương 2

ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN

2.1. Điều kiện môi trường tự nhiên

2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất

Điều kiện về địa lý, địa chất: điều kiện địa lý, đặc biệt là địa chất công trình, địa chất thuỷ văn đóng vai trò quan trọng trong lựa chọn giải pháp kỹ thuật thi công các ô chôn lấp rác nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực tiềm tàng do quá trình lan truyền của các chất ô nhiễm đến chất lượng nước ngầm, đất tại khu vực dự án cũng như lân cận. Do vậy một trong những trọng tâm cần quan tâm là cấu trúc địa chất công trình và địa chất thuỷ văn tại khu vực dự án cần được mô tả và đánh giá một cách cẩn trọng. Đã có tình trạng sụt, lún các ô chôn lấp rác do nền móng của ô chôn lấp rác bị yếu dẫn đến các hạng mục công trình khác như lớp lót đáy, hệ thống thu gom nước rác bị rách, gẫy và làm ảnh hưởng đến vận hành ô chôn lấp rác.

Khi trích dẫn phải chỉ dẫn nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo, sử dụng.

2.1.2. Điều kiện về khí tượng, điều kiện thủy văn/hải văn:

Chỉ trình bày các đặc trưng khí tượng có liên quan đến dự án và/hoặc làm căn cứ cho các tính toán có liên quan đến ĐTM (nhiệt độ không khí, độ ẩm, vận tốc gió, hướng gió, tần suất gió, nắng và bức xạ, lượng mưa, bão và các điều kiện về khí tượng dị thường khác); Chỉ trình bày các đặc trưng thủy văn/hải văn có liên quan đến dự án và/hoặc làm căn cứ cho các tính toán có liên quan đến ĐTM (mực nước, lưu lượng, tốc độ dòng chảy và các điều kiện về thủy văn/hải văn khác); chỉ rõ độ dài chuỗi số liệu; nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo, sử dụng.

Điều kiện về khí tượng – thuỷ văn: các yêu tố như chế độ mưa, nguồn tiếp nhận nước mưa và nước rác từ khu vực dự án cần được xem xét và đánh giá rõ ràng, có tính định lượng cao. Chế độ mưa sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ phát sinh nước rác như lưu lượng nước rác. Thực tế tại một số bãi chôn lấp rác do chưa lường hết được các dữ kiện về chế độ mưa cho nên đã làm nảy sinh rất nhiều vấn đề liên quan đến nước rác như thiết kế các công trình thu gom và xử lý nước rác không đáp ứng được lưu lượng nước rác phát thải. Vấn đề thoát tách nước mưa ra khỏi nước rác cũng là một vấn đề quan trọng có liên quan nhiều đến chế độ mưa.

2.1.3. Hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường vật lý

Việc đánh giá chất lượng môi trường sử dụng kết quả quan trắc môi trường tự nhiên của Trung tâm Quan trắc phân tích Tài nguyên và Môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Bình.

9

Page 15: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

Đánh giá về mức độ ô nhiễm không khí, nước, đất và trầm tích so với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, nhận định về nguyên nhân, nguồn gốc ô nhiễm. Trong trường hợp có đủ cơ sở dữ liệu về môi trường, đánh giá sơ bộ về sức chịu tải của môi trường ở khu vực dự án theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

2.1.5. Hiện trạng tài nguyên sinh học

Cần có số liệu mới nhất về các hệ sinh thái trên cơ sở khảo sát thực tế do chủ dự án hoặc chủ dự án ủy nhiệm đơn vị tư vấn thực hiện, hoặc tham khảo từ các nguồn khác.

Yêu cầu: Cần có số liệu mới nhất về điều kiện môi trường tự nhiên trên cơ sở khảo sát thực tế do chủ đầu tư hoặc đơn vị tư vấn thực hiện. Nếu là số liệu của các đơn vị khác cần ghi rõ nguồn, thời gian khảo sát.

2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.2.1. Điều kiện về kinh tế

Chỉ đề cập đến các hoạt động kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, khai khoáng, du lịch, thương mại, dịch vụ và các ngành khác), nghề nghiệp, thu nhập của các hộ bị ảnh hưởng do dự án trong khu vực dự án và số liệu kinh tế vùng kế cận có thể bị tác động bởi dự án; chỉ dẫn nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo, sử dụng.

2.2.2. Điều kiện về xã hội

Chỉ đề cập đến: dân số, vị trí, tên các công trình văn hóa, xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử, khu dân cư, khu đô thị và các công trình liên quan khác trong vùng dự án và các vùng kế cận bị tác động bởi dự án; các ngành y tế, văn hóa, giáo dục, mức sống, tỷ lệ hộ nghèo ở các địa phương tại vùng có thể bị tác động do dự án.

Yêu cầu: Số liệu về kinh tế, xã hội phải được cập nhật vào thời điểm ĐTM trên cơ sở chủ dự án hoặc đơn vị tư vấn khảo sát bổ sung, kết hợp số liệu thu thập từ các nguồn khác. Chỉ dẫn nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo, sử dụng.

10

Page 16: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

Chương 3

ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG(Nguyên tắc chung: Việc đánh giá tác động của dự án tới môi trường tự nhiên

và kinh tế - xã hội được thực hiện theo các giai đoạn chuẩn bị, xây dựng, vận hành và giai đoạn khác (nếu có) như: tháo dỡ, đóng cửa, cải tạo phục hồi môi trường và các hoạt động khác có khả năng gây tác động đến môi trường và phải được cụ thể hóa cho từng nguồn gây tác động, đến từng đối tượng bị tác động. Mỗi tác động đều phải được đánh giá một cách cụ thể, chi tiết về mức độ, về quy mô không gian và thời gian (đánh giá một cách định tính, định lượng, chi tiết và cụ thể cho dự án đó bằng các phương pháp tính toán cụ thể hoặc mô hình hóa (trong các trường hợp có thể sử dụng mô hình) để xác định một cách định lượng các tác động) và so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành).

3.1. Đánh giá tác động3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị:3.1.1.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải:Nội dung này cần làm rõ hiện trạng khu đất của dự án: có phải giải phóng mặt

bằng và san lấp không? Nếu có thì nêu cụ thể.Trong giai đoạn giải phóng mặt bằng, Dự án sẽ san lấp mặt bằng để có được nền

đạt cốt quy định cần phải san ủi đất để phục vụ xây dựng các hạng mục của Dự án. Quá trình san lấp mặt bằng sẽ kéo theo các ảnh hưởng đến môi trường và các tác động này được chia thành 4 nhóm chính:

- Tác động đến người công nhân trực tiếp thi công.- Tác động đến môi trường xung quanh như bụi đất đá trong quá trình khai thác

đất để san lấp, khói thải từ các phương tiện tham gia thi công, bùn đất nạo vét.- Tác động đến cảnh quan môi trường khu vực.- Tác động do nước mưa chảy tràn trong khu vực san lấp xuống nước sông làm

tăng độ đục và ảnh hưởng đến hệ sinh thái sông. 3.1.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải:Trong quá trình chuẩn bị Dự án, nguồn gây tác động không liên quan đến chất

thải có thể tóm tắt như sau: - Nguồn tác động đến môi trường đất do sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất.- Thay đổi tính chất cơ lý của nền đất, biến đổi địa hình khu vực. - Giảm diện tích thấm của nước mặt xuống tầng chứa nước ngầm.- Tiếng ồn, độ rung do máy móc, phương tiện tham gia san lấp mặt bằng.- Tác động đến giao thông do vận chuyển, tác động đến trật tự, an ninh khu vực.3.1.2. Giai đoạn thi công xây dựng:3.1.2.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải:

11

Page 17: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

Trong giai đoạn thi công các hạng mục chính của Dự án sẽ phải tiến hành xây dựng đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống cấp điện, làm đường, xây dựng các hạng mục chính của khu xử lý như: nhà tập kết, phân loại rác, hố chôn lấp rác, nhà kho, ...

- Tác động đến môi trường nước: + Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng chứa chất cặn bã, chất rắn lơ lửng,

chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng và vi sinh.+ Nước mưa chảy tràn có lưu lượng phụ thuộc vào chế độ mưa của khu vực và

thường có độ đục, hàm lượng chất rắn lơ lửng cao. Ngoài ra nước mưa chảy tràn còn chứa nhiều tạp chất khác (dầu mỡ, hóa chất rơi vãi…)

- Tác động đến môi trường không khí:Trong quá trình thi công các công trình của dự án, sẽ có nhiều phương tiện, máy

móc tham gia thi công. Các thiết bị này khi hoạt động trên công trường sẽ gây nên các tác động đối với môi trường không khí:

+ Ô nhiễm do bụi đất, đá, cát... sinh ra trong quá trình thi công xây dựng.+ Ô nhiễm do khí thải từ các phương tiện vận tải và máy móc thi công trên công

trường, thành phần bao gồm Bụi, SO2, NOx, CO, CO2, HC, tiếng ồn...Các tác động đến môi trường không khí không lớn do nguồn ô nhiễm phân tán

trong môi trường rộng thoáng.Khí thải từ các hoạt động khác :Hoạt động sinh hoạt của con người trực tiếp hoặc gián tiếp gây ô nhiễm môi

trường không khí. Các hoạt động trực tiếp gây ô nhiễm như đốt dầu, than củi,... Các hoạt động gián tiếp như thải các chất thải, phân rác... vào môi trường. Do sự phân huỷ các chất thải sẽ gây ra mùi hôi thối, gây ô nhiễm môi trường như các hợp chất Mercaptan, NH3, H2S...

+ Ô nhiễm do tiếng ồn: Tiếng ồn phát sinh ở giai đoạn này chủ yếu là từ các máy móc san ủi và các phương tiện giao thông vận tải với mức độ ồn lên tới 80-90 dBA; tuy nhiên chỉ mang tính tức thời.

- Tác động do ô nhiễm do chất thải rắn: Chất thải rắn được phát sinh ra trong quá trình thi công của dự án bao gồm đất đá

từ công tác san nền, làm móng công trình như gạch, đá, xi măng, sắt thép và gỗ, giấy... từ công việc thi công và hoàn thiện công trình, lắp đặt máy móc, thiết bị và rác thải sinh hoạt của công nhân hoạt động trên công trường. Một số trong các chất thải này có thể thu gom sử dụng vào mục đích khác, còn các chất thải rắn không tái sử dụng được thì dự án sẽ hợp đồng với đội vệ sinh khu vực vận chuyển tới nơi quy định hoặc bán cho người thu mua phế liệu.

- Tác động do chất thải nguy hại:CTNH phát sinh từ hoạt động thi công xây dựng bao gồm: dầu thải, giẻ lau dính

dầu mỡ, vỏ thùng đựng dầu phục vụ hoạt động của máy móc, thiết bị thi công. Đây là những loại chất thải được xác định theo danh mục chất thải nguy hại quy định tại Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011 của Bộ TN & MT quy định về quản

12

Page 18: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

lý CTNH. Tuy nhiên, rất khó định lượng được loại chất thải này do lượng của chúng phụ thuộc vào số lượng máy móc thiết bị được sử dụng, ý định của nhà thầu liệu có tiến hành duy tu máy móc thiết bị tại công trường hay không.

3.1.2.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải:- Tiếng ồn, độ rung do máy móc, phương tiện tham gia san lấp mặt bằng.- Tác động đến giao thông do vận chuyển, tác động đến trật tự, an ninh khu vực.3.1.3. Đánh giá tác động trong giai đoạn vận hành của dự ánCác tác động trong giai đoạn vận hành khu xử lý được tổng hợp tại bảng sau:

Bảng: Nguồn gây tác động trong giai đoạn vận hành Dự án

TT Nguồn phát sinh Nhân tố gây ô nhiễm Đối tượng bị tác động

1. Tập kết rác tại trạm trung chuyển

- Bụi, mùi hôi- Nước rỉ rác- Côn trùng, VSV gây bệnh

- Môi trường không khí- Môi trường nước- Sức khỏe người lao động

2. Vận chuyển rác

- Bụi, mùi hôi- Nước rỉ rác- Côn trùng, VSV gây bệnh

- Môi trường không khí- Môi trường nước- Sức khỏe người lao động

3. Quá trình tập kết và phân loại rác

- Bụi, mùi hôi- Nước rỉ rác- Côn trùng, VSV gây bệnh

- Môi trường không khí- Môi trường nước- Sức khỏe người lao động

4.Quá trình ủ, hong phơi, nghiền sàng, đóng gói

- Bụi, mùi hôi (NH3, H2S, CH4, mercaptane)- Nước rỉ rác- CTR- Tiếng ồn

- Môi trường không khí- Môi trường nước- Sức khỏe người lao động

5. Đào, đắp hố chôn lấp

- Bụi, tiếng ồn- Đất thải từ quá trình đào hố

- Môi trường không khí

6. Chôn lấp rác

- Bụi, mùi hôi (NH3, H2S, CH4, mercaptane)- Nước rỉ rác- Nước mưa chảy tràn- Côn trùng, VSV gây bệnh

- Môi trường không khí- Môi trường nước- Môi trường đất

13

Page 19: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

TT Nguồn phát sinh Nhân tố gây ô nhiễm Đối tượng bị tác động

7. Lưu giữ CTNH - CTNH - Sức khỏe người lao động

8. Xử lý nước rỉ rác- Mùi hôi- VSV gây bệnh- Nước thải sau xử lý

- Môi trường không khí- Môi trường nước- Sức khỏe người lao động

9.Sinh hoạt của công nhân và vệ sinh dụng cụ, phương tiện

- Rác thải- Nước thải

- Môi trường nước

3.1.3.1. Các nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải3.1.3.1.1. Đánh giá tác động tới môi trường không khí:Khối lượng phát sinh khí thải trong giai đoạn vận hành Khu xử lý chịu ảnh

hưởng đáng kể của nhiệt độ không khí và thay đổi theo mùa. Trong giai đoạn vận hành của Khu xử lý sẽ phát sinh các loại khí thải có tác động tiêu cực tới môi trường không khí sau:

a. Nguồn phát sinh bụi:- Bụi phát sinh từ quá trình thu gom, vận chuyển rác thải về Khu xử lý.- Bụi phát sinh từ công đoạn nghiền, sàng, đóng bao phân ủ:- Bụi đất phát sinh trong quá trình đào, đắp hố chôn lấp rác vô cơ.Do việc đào, đắp hố chôn lấp rác vô cơ không diễn ra thường xuyên, liên tục

(khoảng từ 1 - 3 năm mới diễn ra việc đào đắp 1 hố chôn lấp), nên lượng bụi phát sinh trong quá trình này chỉ tập trung trong một số ít ngày diễn ra việc đào, đắp hố (số ngày đào, đắp 01 hố chỉ khoảng 10 - 15 ngày).

- Tác hại của bụi: Gây bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, tổn hại mắt trong trường hợp không

mang kính phòng hộ.b. Nguồn phái sinh khí thải, mùi hôi:

+ Việc thu gom, tập kết rác thải hàng ngày phát sinh mùi hôi, tác động trực tiếp tới sức khỏe của người công nhân tham gia công tác thu gom rác thải tại các hộ gia đình và vận chuyển xe chở rác thải tới Khu xử lý. Việc thu gom rác thải diễn ra bằng các xe thùng chuyên dụng, xe tải nhỏ sẽ gây mùi hôi trên suốt đoạn đường vận chuyển rác tới Khu xử lý, ảnh hưởng tới người dân đi trên đường.

+ Vị trí tập kết tại Khu xử lý: do công tác phân loại lại rác thải, mùi hôi phát sinh trong công đoạn này khá lớn, tác động tiêu cực tới sức khỏe người công nhân làm việc tại đây.

+ Quá trình ủ rác, chôn lấp rác, mùi hôi phát sinh nước rỉ rác, từ hệ thống thu gom, xử lý nước thải. Mùi hôi này có khả năng phát tán đi xa theo chiều gió, đặc biệt là vào những ngày nắng nóng, nhiều gió.

14

Page 20: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

Emzym

+2H

Đối với nguồn phát sinh này, phải căn cứ tuyến đường vận chuyển rác, hướng gió chính các mùa đề đánh giá đối tượng, phạm vi tác động.

* Cơ chế phát sinh khí thải trong quá trình phân hủy rác:Cơ chế phân hủy rác hữu cơ:Vi sinh vật phân giải hợp chất hữu cơ trong điều kiện kỵ khí diễn ra 2 giai đoạn

như sau:- Giai đoạn thủy phân (giai đoạn tạo khí):Chất hữu cơ CH4 + CO2 + NH3 + H2 + H2S+ tế bào mới- Giai đoạn lên men kỵ khí: chia thành 3 giai đoạn nhỏ+ Giai đoạn lên men axit: Hidratcacbon (đường, tinh bột, chất xơ) dễ bị phân hủy

và tạo thành các axit hữu cơ (axit lactic, axit butyric, axit propionic) nên pH giảm xuống dưới 5 có kèm theo mùi hôi thối.

+ Giai đoạn chấm dứt lên men axit: Các chất hữu cơ tiếp tục được phân giải tạo thành các chất khí khác nhau như: CO2, N2O, CH4, H2S ... pH của môi trường dần dần tăng lên. Mùi thải ra rất khó chịu do thành phần của H2S, indol, sctol và mercaptane.

+ Giai đoạn lên men kiềm hay giai đoạn lên men metan: Các sản phẩm trung gian chủ yếu là xenluloza, axit béo, các hợp chất chứa nitơ tiếp tục bị phân hủy và tạo ra nhiều khí CO2, CH4, pH môi trường tiếp tục tăng lên và chuyển sang giai đoạn kiềm.

Một số phản ứng hóa học trong quá trình tạo khí:Mùi hôi: Khí H2S, NH3, CH4, Mercaptane phát sinh do các chất đạm động thực

vật dễ lên men trong thức ăn thừa và rau quả thối có trong rác tươi đưa vào xử lý. Quá trình hình thành mùi xảy ra theo các phản ứng sau:

2CH3CHOHCOOH + SO42- → 2CH3COOH + S2- + H2O + CO2

4H2 + SO42- → S2- + 4H2O

S2- + 2H+ → H2S↑Các hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh khi bị khử cũng sẽ tạo thành những hợp

chất có mùi hôi như methyl mercaptan và aminobutyric acid. CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH CH3SH↑ + CH3CH2CH2(NH2)COOH

Methinonine Methyl mercaptan Aminobutyric acidMethyl mercaptan có thể bị thủy phân tạo thành methyl alcohol và hydrogen sulfide:

CH3SH + H2O → CH4OH + H2S↑* Tác hại của chất khí phát sinh do sự phân hủy rác thải:Tác hại của H2S: Khí H2S có màu lục, dễ lan truyền trong không khí và có mùi

trứng thối đặc trưng, được oxy hoá nhanh chóng để tạo thành các sunfat, các hợp chất có độc tính thấp hơn. Các ảnh hưởng của khí H2S lên con người:

Bảng 33: Nồng độ và các ảnh hưởng tới con người của khí H2S

Nồng độ (ppm) Ảnh hưởng sinh lý1 - 2 Mùi hôi thối nhẹ 2 - 4 Mùi hôi thối chưa nặng

15

Page 21: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

3 Mùi hôi thối rõ rệt 5 - 8 Gây mệt mỏi và khó chịu

80 - 120 Chịu được trong 6 giờ mà không bị triệu chứng nghiêm trọng nào

200 - 300 Đau đớn trong cơ mắt, mũi và cổ từ 3-5 phút sau khi ngửi và rất khó khăn có thể chịu được từ 30-60 phút

500 - 700 Sự sống bị nguy hiểm với nhiễm độc cấp sau 30 phút hít thở

Tác hại của CH4: Khí CH4 là sản phẩm cuối cùng của quá trình lên men kỵ khí. Nó ít gây độc hại, nếu chỉ tồn tại ở một nồng độ thấp hơn khả năng có thể phát cháy. Mối đe dọa chủ yếu nhất liên quan đến khí sinh ra từ Bãi chôn rác khi CH4 tồn tại ở nồng độ 5-15%.

Tác hại của các hợp chất hydrocarbons : Hydrocarbons là các hợp chất hóa học do hydro và carbon hợp thành. Đối với người, hydrocarbons làm sưng tấy màng nhầy của phổi, thu hẹp cuống phổi và làm sưng tấy mắt. Một số nghiên cứu còn chứng tỏ rằng, hydrocarbons còn có thể gây ung thư phổi.

Ngoài ra, khí CO2, CH4 gây hiệu ứng nhà kính, biến đổi khí hậu.3.1.3.1.2. Đánh giá tác động tới môi trường nước:Nước thải của Dự án phát sinh bao gồm: - Nước rỉ rác phát sinh từ quá trình tập kết phân loại rác, ủ rác, nước thải do nước

mưa chảy vào hố chôn lấp rác; nước thải từ quá trình rửa sân tập kết rác thải và rửa xe, rửa dụng cụ;

- Nước thải sinh hoạt của công nhân làm việc tại khu xử lý.- Nước mưa chảy tràn qua khu vực Dự án.a. Nước rỉ rác:* Nước rỉ rác phát sinh từ quá trình tập kết, phân loại rác:Rác thải sau khi thu gom từ các hộ gia đình được đưa về khu tập kết, phân loại

rác. Nước rỉ rác phát sinh từ quá trình thu gom và phân loại không nhiều và rất khó định lượng; tham khảo các nhà máy xử lý rác và một số Khu xử lý rác thải đã vận hành trên địa bàn tỉnh, ước tính lượng nước rỉ rác phát sinh trong quá trình này khoảng 0,1 m3/tấn rác.

Căn cứ khối lượng rác thu gom về khu xử lý để tính toán cụ thể lưu lượng nước rỉ rác từ khu tập kết, phân loại:

QPL (m3/ngày) = Khối lượng rác tập kết (tấn/ngày) x 0,1 (m3/tấn).* Nước rỉ rác phát sinh từ các bể ủ vi sinh: Nước rỉ rác phát sinh từ các bể ủ vi sinh bao gồm nước rỉ rác do việc nén, phân

hủy rác.Lưu lượng nước rỉ rác do việc nén, phân hủy rác: Độ ẩm của rác trước khi ủ (chủ

yếu là thành phần hữu cơ) khoảng 70%, tỉ trọng 0,55 (thiết kế điển hình khu xử lý và chôn lấp rác thải rắn hợp vệ sinh ở xã trên địa bàn tỉnh Thái Bình – Viện Quy hoạch

16

Page 22: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

xây dựng – Sở Xây dựng), độ ẩm của rác sau khi ủ khoảng 30%; lưu lượng nước rỉ rác phát sinh như sau:

QRR (m3/ngày) = Khối lượng rác ủ (tấn/ngày) x (70%-30%)/0,55 (tấn/m3)* Nước thải do nước mưa chảy vào hố chôn lấp:QNM (m3/ngày) = Yn (mm/ngày) x Diện tích hố chôn lấp (m2)/1000Trong đó, Yn là lượng nước mưa chảy vào hố, tính toán theo công thức:Yn = X - Z = 12 - 2 = 10 (mm/ngày).X: Lượng nước mưa; lượng mưa trung bình năm khoảng 1.800 mm, số ngày mưa

khoảng 150 ngày/năm; X = 1.800/150 = 12 (mm/ngày).Z: Lượng nước bốc hơi; lượng bốc hơi tỉnh Thái Bình là 728 mm/năm (khoảng 2

mm/ngày).Căn cứ vào diện tích, thời gian vận hành của từng hố chôn lấp để xác định lưu

lượng nước thải do nước mưa ngấm xuống hố.* Nước thải phát sinh trong quá trình rửa sân bãi và dụng cụ (QR):Thành phần chủ yếu chứa các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, vi sinh vật gây

bệnh… đó là nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng cho nguồn nước mặt của khu vực. Xác định lưu lượng nước thải này căn cứ nhu cầu sử dụng.

Tổng hợp đánh giá lưu lượng nước rỉ rác phát sinh: Q = QPL + QRR + QNM + QR

* Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước rỉ rác:Theo Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường:

Bảng: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải rỉ rác

TT Chỉ tiêu ĐVTBãi rác dưới 2 năm Bãi rác trên 10

nămKhoảng Trung bình1 pH - 4,5 - 7,5 6,0 6,6 - 7,52 BOD5 mg/l 2.000 - 20.000 10.000 100 - 2003 COD mg/l 3.000 - 60.000 18.000 100 - 5004 TSS mg/l 200 - 2.000 500 100 - 4005 N mg/l 10 - 800 20 80 - 1206 N-NH3 mg/l 10 - 800 200 20 - 407 NO3

- mg/l 5 - 40 25 5 - 108 Tổng P mg/l 5 - 100 30 5 - 109 CaCO3 mg/l 1.000 - 10.000 3.000 200 - 1.000

10 Ca mg/l 50 - 1.500 250 50 - 20011 Cl- mg/l 200 - 3.000 500 100 - 40012 Fe mg/l 50 - 1.200 60 20 - 200

17

Page 23: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

13 SO42- mg/l 50 - 1.000 300 20 - 50

Nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước rỉ rác so với Quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT (Cột B) - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp thì các chỉ tiêu như: BOD5, COD, TSS, Fe, Coliform vượt rất nhiều lần.

So với Quy chuẩn QCVN 25:2009/BTNMT (Cột B2) - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của Khu xử lý CTR cho thấy: Giá trị các thông số: BOD5, COD cũng vượt rất nhiều lần.

* Các tác động do nước thải:

Bảng: Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải đến môi trường

STT Các chất gây ô nhiễm chính Tác động

1 Các chất hữu cơ- Giảm nồng độ Oxy trong nước.- Ảnh hưởng đến tài nguyên thủy sinh.

2 Chất rắn lơ lửng- Ảnh hưởng đến chất lượng nước, tăng độ đục, ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thủy sinh.

3 Các chất dinh dưỡng (N,P) - Gây hiện tượng phú dưỡng, ảnh hưởng tới chất lượng nước, sự sống thủy sinh.

4 Các vi khuẩn - Nước có lẫn vi sinh vật gây bệnh là nguyên nhân của các dịch bệnh thương hàn, tả, lỵ…

(Nguồn: Môi trường, GS.TS Lê Huy Bá, NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh)

b. Nước thải sinh hoạt: Phát sinh do nhu cầu rửa chân tay, vệ sinh của công nhân. Lượng nước thải này

phát sinh chiếm khoảng 80% lượng nước cấp cho sinh hoạt; tức là: QSH = 80% x Số lao động (người) x 0,1 (m3/người/ngày); (m3/ngày)Các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt bao gồm: BOD5, TSS (tổng chất

rắn lơ lửng), TDS (tổng chất rắn hòa tan), H2S (Sunfua), NH4+ (Amoni), NO3 (Nitrat),

dầu mỡ động thực vật, tổng các chất hoạt động bề mặt, PO43- (Phosphat), tổng

Coliform. Nếu nước thải không được xử lý sẽ gây tác động xấu đến nguồn tiếp nhận, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và gây mất mỹ quan.

c. Nước mưa chảy tràn trong khu vực dự án (trừ lượng nước mưa chảy tràn qua khu vực các hố chôn lấp):

Là lượng nước mưa chảy tràn qua khu vực đường nội bộ, khu vực nhà hành chính, khu vực nhà mái che… sẽ cuốn theo các tạp chất, đất cát gây tắc nghẽn hệ thống cống thoát. Tác động lớn nhất do nước mưa chảy tràn gây ra là do nồng độ chất rắn lơ lửng cao; làm tăng độ đục, gây bồi lắng, lâu dài có thể gây hiện tượng phú dưỡng dẫn tới bùn hóa các khu vực nước nông, điều này ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống của sinh vật thủy sinh.

Lượng nước mưa sạch chảy tràn qua khu vực dự án trong một năm được tính toán dựa trên diện tích bề mặt và lượng mưa trung bình 1 năm. Do các hố chôn lấp rác

18

Page 24: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

vô cơ thi công xây dựng không đồng thời, nên lượng nước mưa sạch chảy tràn qua khu vực dự án tại mỗi thời điểm vận hành các hố chôn lấp là khác nhau.

Yêu cầu tính toán lưu lượng nước mưa chảy tràn từ khu xử lý (tính với diện tích = tổng diện tích khu - diện tích hố chôn lấp (từng thời điểm) - diện tích ao, hồ)

3.1.3.1.3. Đánh giá tác động do CTR, CTNH phát sinhCác CTR phát sinh từ các hoạt động của Dự án có tác động tiêu cực tới môi

trường gồm có:a. CTR sinh hoạt:CTR sinh hoạt phát sinh từ quá trình sinh hoạt của công nhân làm việc tại Khu

xử lý. Lượng phát sinh khoảng 0,3 - 0,6 kg/người/ngày.Căn cứ số lao động ước tính khối lượng CTR sinh hoạt.b. CTR phát sinh trong quá trình hoạt động của Khu xử lý:* Bùn cặn phát sinh từ việc nạo vét, khơi thông hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ

rác bao gồm các nguồn sau: hố ga, ao sinh học và hệ thống rãnh thu nước rỉ rác. Thành phần bùn cặn chứa hàm lượng các chất hữu cơ, VSV gây bệnh. Nếu không được thu gom, xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường sẽ là tác nhân gây ô nhiễm môi trường.

* Đất thải từ quá trình thi công các hố chôn lấp rác vô cơ: Do quá trình thi công các hố chôn lấp rác không diễn ra cùng một lúc mà khi hố

1 đầy 2/3 hố mới tiếp tục thi công sang hố thứ 2, tương tự với các hố còn lại cho đến hố cuối cùng, do đó, lượng đất cát sẽ phát sinh trong suốt quá trình vận hành Dự án.

Căn cứ kích thước hố chôn lấp, việc sử dụng lại đất do đào hố gia cố hố để tính toán lượng đất thải; ước tính khối lượng bùn cặn phát sinh từ nạo vét, khơi thông hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác.

c. Chất thải nguy hại:Hoạt động của Khu xử lý mới chỉ xử lý triệt để được lượng rác thải vô cơ và rác

thải hữu cơ, rác thải tái chế mà chưa xử lý được lượng CTNH phát sinh. Bước đầu Khu xử lý mới làm nhiệm vụ thu gom, lưu giữ CTNH. CTNH của Dự án bao gồm: pin, vỏ bao thuốc BVTV, giẻ lau dính dầu mỡ…. Mặc dù, khối lượng phát sinh rất ít nhưng khi thải ra môi trường sẽ gây ô nhiễm nguồn nước, đất, gây tác hại lâu dài cho sức khỏe con người và ảnh hưởng tới các hệ sinh thái. Vì vậy, chất thải này cần được thu gom, lưu giữ và vận chuyển xử lý phù hợp theo đúng quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14-4-2011 của Bộ TN & MT quy định về Quản lý CTNH, nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường khu vực.

3.1.3.1.4. Đánh giá tác động tới môi trường đất: Môi trường đất là nơi tiếp nhận cuối cùng các dòng thải. Các tác nhân gây ô

nhiễm môi trường đất chủ yếu là do nước thải, khí thải và CTR. - Nước thải và khí thải có chứa các hợp chất gây ô nhiễm khi đi vào môi trường

đất sẽ làm biến đổi tính chất hóa lý, cơ học của đất. Nồng độ các chất ô nhiễm trong đất càng cao thì nồng độ oxi trong đất càng thấp, điều đó gây ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường sống của các loài sinh vật trong đất.

19

Page 25: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

- CTR phát sinh từ hoạt động của dự án dưới mọi hình thức, dù đã xử lý hay chưa xử lý đều được tiếp nhận bởi môi trường đất. Ở những nơi tập trung nồng độ các chất gây ô nhiễm cao, thành phần các chất ô nhiễm phức tạp sẽ làm thay đổi khả năng tự phục hồi của đất, ảnh hưởng đến các tác động giữa đất - nước - không khí, thay đổi môi trường sống của các loài động thực vật trong khu vực, từ đó làm mất cân bằng sinh thái vùng.

3.1.3.2. Các nguồn tác động không liên quan đến chất thải:Đánh giá tác động các nguồn không liên quan đến chất thải như: Tác động đến

kinh tế - xã hội của xã; Tiếng ồn sinh ra do sự hoạt động của máy móc, thiết bị, hoạt động xử lý rác; Hệ sinh thái nông nghiệp; Hệ sinh thái sông tiếp nhận nước thải.

3.1.4. Đánh giá tác động trong giai đoạn đóng cửaQuá trình phục hồi cảnh quan môi trường sau khi đóng cửa Khu xử lý bao gồm

các hoạt động: tháo dỡ các hạng mục, san lấp hoàn trả mặt bằng khu đất của Dự án, do đó sẽ phát sinh các chất thải, tác động tiêu cực tới môi trường xung quanh:

- Bụi đất, cát, khí thải của máy móc thi công trong quá trình tháo dỡ các hạng mục và san lấp trả lại mặt bằng của dự án.

- CTR phát sinh từ quá trình tháo dỡ các hạng mục, công trình gây mất mỹ quan.- Nước mưa chảy tràn kéo theo đất, đá làm tăng độ đục của thủy vực.- Lượng chất thải, nước thải trong quá trình vận hành dự án thấm xuống đất gây ô

nhiễm môi trường đất. Sau khi đóng cửa dự án, hàm lượng các chất ô nhiễm trong đất phải mất thời gian dài để phân hủy.

- Thay đổi mục đích sử dụng đất.3.1.5. Đối tượng, quy mô bị tác động:Khi dự án được triển khai và đi vào hoạt động sẽ gây ra các tác động tới môi

trường. Có thể liệt kê các đối tượng và quy mô tác động của dự án trong giai đoạn thi công và vận hành dự án như sau:

Đối tượng và quy mô bị tác động môi trường chủ yếu của dự án

NHÂN TỐMỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG

Giai đoạn xây dựng Giai đoạn vận hànhKhông Thấp TB cao Không Thấp TB cao

Chất lượng không khí X X

Đa dạng sinh học X XKhí hậu X XDi sản văn hoá X XĐịa chất X XNước ngầm X XSử dụng đất X XCảnh quan X XTiếng ồn X X

20

Page 26: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

Dân cư X XTrật tự xã hội X XĐất X XNước mặt X XChất lượng nước X X

Về phạm vi chịu tác động từ dự án: Căn cứ các đối tượng xung quanh khu xử lý, tuyến đường vận chuyển rác thải về khu xử lý, đánh giá phạm vi chịu tác động, đặc biệt là các đối tượng phía sau khu xử lý theo hướng gió chủ đạo các mùa.

3.1.6. Tác động do các rủi ro, sự cố- Rủi ro trong lao động là vấn đề quan trọng cần được kiểm soát. Công nhân cần

được quan tâm chu đáo về an toàn lao động trong suốt thời gian hoạt động của dự án. Nguyên nhân có thể do bất cẩn trong lao động, thiếu trang bị bảo hộ lao động, các chất mùi hôi gây ngộ độc, sự cố cháy nổ khí gas...

- Sự cố về các loại dịch bệnh: Trong rác thải chứa rất nhiều VSV gây hại đến sức khỏe con người như khuẩn tả, thương hàn, trứng giun… Đặc biệt thời tiết nóng ẩm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các VSV phát triển mạnh; đó là tác nhân chính lây lan, truyền bệnh cho cộng đồng. Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng đến vấn đề xử lý rác, nước rỉ rác triệt để, tránh tồn đọng trong thời gian dài.

- Sự cố khi có mưa lớn kéo dài hoặc bão gây ngập úng: Làm trôi, phát tán rác thải chưa xử lý ra khu vực xung quanh; gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là môi trường nước mặt, không khí và dịch bệnh.

- Sự cố môi trường đối với hệ thống thu gom và xử lý nước thải: Vỡ đường ống, tắc nghẽn hệ thống thu gom nước rỉ rác gây tràn nước thải ra khu vực xung quanh; hoặc nước thải sau xử lý không đảm bảo Quy chuẩn cho phép gây ô nhiễm môi trường đất, nước mặt và không khí; ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng dân cư khu vực.

- Sự cố sụt lún hố chôn lấp. Tuy nhiên, trường hợp này rất khó xảy ra, vì thể tích các hố chôn lấp được thiết kế loại nhỏ và trong quá trình thi công và vận hành được đầm rất chặt, kỹ theo đúng thiết kế xây dựng.

3.2. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giáNhận xét khách quan về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá về các tác

động môi trường, các rủi ro, sự cố môi trường có khả năng xảy ra khi triển khai dự án. Đối với các vấn đề còn thiếu độ tin cậy cần thiết, phải nêu rõ các lý do khách quan và các lý do chủ quan (như thiếu thông tin, dữ liệu; số liệu, dữ liệu hiện có đã bị lạc hậu; số liệu, dữ liệu tự tạo lập chưa có đủ độ chính xác, tin cậy; thiếu hoặc độ tin cậy của phương pháp đánh giá có hạn; trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ về ĐTM có hạn; các nguyên nhân khác).

21

Page 27: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

Chương 4

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC VÀ PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG

4.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án đến môi trường

4.1.1. Trong giai đoạn chuẩn bị4.1.1.1. Các tác động liên quan đến chất thải.a. Giảm thiểu bụi cát phát sinh từ quá trình san lấp.Xe vận chuyển vật liệu san lấp phải được lót kín, phía trên được phủ bạt để giảm

sự rơi vãi vật liệu trên đường làm tăng lượng bụi giao thông. Các xe không được chở quá đầy, quá trọng tải.

Quá trình san lấp mặt bằng chủ yếu được sử dụng máy móc đồng thời kết hợp phun ẩm để giảm thiểu phát tán bụi ra khu vực xung quanh.

b. Giảm thiểu ô nhiễm từ các phương tiện vận chuyển vật liệu san lấp.Do quá trình san lấp diễn ra trong thời gian ngắn, các phát sinh tác động tiêu cực

đến môi trường từ hoạt động của các phương tiện không đáng kể. Các biện pháp giảm thiểu từ hoạt động này sẽ được đánh giá chi tiết trong giai đoạn xây dựng dự án.

c. Giảm thiểu CTR.Quá trình bóc tách lớp hữu cơ bề mặt sẽ được thực hiện trên từng diện tích dự án

phù hợp với tiến độ san lấp, lớp đất hữu cơ được bóc tách sẽ được thu gom tập trung vào một khu vực riêng, lượng đất này được tái sử dụng để đắp bao, đắp đất trồng cây, tạo mặt bằng.

4.1.1.2. Các tác động không liên quan đến chất thải.a. Giảm thiểu tiếng ồn, độ rung phát sinh từ các phương tiện vận chuyển,

san lấp:+ Hoạt động san lấp, vận chuyển nguyên vật liệu không tiến hành vào ban đêm từ

22h - 6h.+ Sử dụng các máy móc, phương tiện đã được kiểm tra theo niên hạn.+ Bảo trì máy móc, thiết bị và phương tiện trong suốt thời gian thi công.+ Tắt những máy móc hoạt động gián đoạn nếu thấy không cần thiết để giảm

mức ồn tích luỹ ở mức thấp nhất.+ Không sử dụng các thiết bị có mức ồn > 70 dBA hoặc các hoạt động có thể tạo

ra mức ồn > 70 dBA để thi công vào ban đêm từ 22h đêm 6 giờ sáng.+ Công nhân vận hành các loại máy móc phát sinh tiếng ồn lớn sẽ được trang bị

thiết bị bảo hộ lao động như quần áo bảo hộ lao động, mũ giảm âm để hạn chế tác động của tiếng ồn.

b. Giảm thiểu tác động đến giao thông khu vực:

22

Page 28: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

Từ việc đánh giá các tuyến đường vận chuyển, tình trạng các tuyến đường, tình trạng hoạt động giao thông để đưa ra các biện pháp giảm thiểu về thời gian vận chuyển, gia cố các điểm, đoạn đường yếu,…

c. Giảm thiểu tác động đến KT - XHCác tác động chủ yếu do thu hồi giải phóng mặt bằng, căn cứ đánh giá để đưa ra

biện pháp giảm thiểu phù hợp về đền bù, hỗ trợ,…4.1.2. Trong giai đoạn xây dựng4.1.2.1. Giảm thiểu các nguồn tác động có liên quan đến chất thải.a. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí. Ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm bụi:- Có kế hoạch thi công và cung cấp vật tư hợp lý, hạn chế việc tập kết vật tư

tập trung vào cùng một thời điểm.- Bố trí hợp lý đường vận chuyển và đi lại, có chế độ điều tiết xe phù hợp để

tránh gia tăng mật độ xe. Kiểm tra các phương tiện thi công nhằm đảm bảo các thiết bị, máy móc luôn ở trong điều kiện tốt nhất về mặt kỹ thuật.

- Các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu (đất, cát, sỏi, xi măng...) phải được phủ kín vật liệu bên trên nhằm hạn chế tối đa các tác động do bụi khuếch tán.

- Tất cả các đống vật liệu tập kết hoặc đất đào sẽ được vây kín hoặc che kín và phun ẩm để giảm bụi do gió phát tán.

- Cần tiến hành phun nước tại nơi có mật độ xe vận chuyển qua lại cao với tần suất 2 lần/ngày.

- Bảo đảm tất cả các máy móc sử dụng có giấy phép đăng kiểm hợp lệ trong suốt thời gian thi công dự án.

Giảm thiểu ô nhiễm khí thải do các phương tiện máy móc thiết bị thi công gây ra:Trong quá trình thi công xây dựng các hạng mục công trình của dự án thì khí

thải phát sinh chủ yếu từ quá trình đốt dầu để vận hành các phương tiện vận chuyển và máy móc thiết bị thi công. Tuy nhiên, do nguồn thải này phân tán rộng, khó thu gom và xử lý được nên dự án sẽ có các biện pháp quản lý và giảm thiểu sau:

- Các phương tiện vận chuyển không chở quá trọng tải quy định.- Thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng phương tiện cơ giới nhằm hạn chế khí

thải, tiếng ồn phát sinh ra từ quá trình vận chuyển, bốc dỡ vật liệu xây dựng, đào và chở dùng cho san lấp mặt bằng.

- Sử dụng nhiên liệu xăng dầu có hàm lượng lưu huỳnh thấp, sử dụng nhiên liệu đúng với thiết kế của động cơ để giảm thiểu ô nhiễm.

- Các phương tiện vận chuyển hạn chế nổ máy trong thời gian dừng chờ bốc dỡ nguyên vật liệu.

- Tất cả các phương tiện cơ giới đạt tiêu chuẩn của Cục Đăng Kiểm về mức độ an toàn kỹ thuật và an toàn môi trường mới được phép hoạt động phục vụ cho công tác triển khai dự án.

23

Page 29: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

b. Giảm thiểu ô nhiễm nước thải.- Đối với nước thải sinh hoạt của công nhân trên công trường: Nước thải sinh hoạt

phải được xử lý trước khi thoát ra nguồn tiếp nhận, đảm bảo nồng độ ô nhiễm trong nước thải sau xử lý nhỏ hơn giá trị giới hạn cho phép. Khống chế lượng nước thải bằng việc tăng cường tuyển dụng nhân công xây dựng tại khu vực Dự án mà có điều kiện tự túc ăn ở. Tổ chức nhân lực hợp lý trong các giai đoạn thi công. Lượng nước thải sinh hoạt của công nhân thải ra sẽ được xử lý bằng bể tự hoại xây dựng theo phương thức đơn giản tạm thời.

- Đối với nước mưa và nước thải từ thi công xây dựng:Xây dựng hệ thống thoát nước thi công và vạch tuyến phân vùng thoát nước mưa.

Các tuyến thoát nước bảo đảm tiêu thoát triệt để, không gây ngập úng trong suốt quá trình xây dựng và không gây ảnh hưởng đến khả năng thoát nước khu vực bên ngoài.

Không tập trung các loại nguyên vật liệu gần và cạnh các tuyến thoát nước để ngăn ngừa thất thoát rò rỉ vào đường thoát nước.

Trong quá trình thi công phải thường xuyên nạo vét đường thoát nước, không để bùn đất, vẩn rác xâm nhập vào đường thoát nước gây tắc nghẽn.

c. Giảm thiểu ô nhiễm CTR. - CTR xây dựng: + Gạch vỡ, cát, sỏi thường xuyên được thu gom tập kết tại nơi quy định trong khu

vực thi công, sau khi Khu xử lý đi vào hoạt động sẽ tiến hành chôn lấp đúng theo quy định.

+ Đất đào tại phần diện tích được sử dụng làm hố chôn lấp sẽ được sử dụng để đắp hố trong quá trình vận hành Khu xử lý và sử dụng để đắp đất trồng cây trong khu vực Khu xử lý. Lượng đất còn lại không sử dụng hết sẽ được thu gom, bán lại cho người dân trong khu vực để trồng cây, làm nông nghiệp.

+ Có các quy định trong công trường để giữ gìn vệ sinh khu vực xây dựng. Tập kết vật liệu đúng nơi quy định, không gây ảnh hưởng đến giao thông hoặc đến sinh hoạt cũng như lao động sản xuất của nhân dân trong khu vực. Không xả rác, nước bừa bãi. Thu gom tập kết và xử lý rác thải xây dựng, vỏ bao bì tránh gây ảnh hưởng đến môi trường khu vực.

- CTR sinh hoạt:+ Lập các nội quy về trật tự vệ sinh, BVMT trong tập thể công nhân và lán trại.+ Hướng dẫn cho công nhân các quy định về BVMT.+ Tất cả rác thải phát sinh từ công trường đều được thu gom, tập kết đúng nơi quy

định và sẽ tiến hành chôn lấp và xử lý đúng quy định khi Khu xử lý đi vào hoạt động.- CTR nguy hại: Các CTNH như: giẻ dính dầu mỡ, cặn dầu, thùng đựng nhựa

đường... Chủ Dự án sẽ quy hoạch các khu vực thu gom và sẽ tiến hành lưu giữ tại bể chứa CTNH của Khu xử lý khi Bãi đi vào hoạt động.

4.1.2.2. Các nguồn tác động không liên quan đến chất thải.a. Giảm thiểu tiếng ồn, độ rung.

24

Page 30: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

Các nguồn tác động không liên quan đến chất thải trong giai đoạn này bao gồm tiếng ồn và độ rung phát sinh trong quá trình thi công. Để giảm thiểu nguồn tác động này đến môi trường xung quanh, ban quản lý dự án cam kết sẽ thực hiện các biện pháp sau:

- Kiểm tra mức ồn, độ rung trong quá trình xây dựng từ đó đề ra lịch thi công phù hợp để đạt mức ồn, rung đạt tiêu chuẩn cho phép.

- Lưu ý hạn chế thi công các hạng mục gây ồn (như đóng cọc, cắt vật liệu xây dựng…) vào ban đêm để tránh ồn cho các khu vực lân cận;

- Thường xuyên kiểm tra độ mòn chi tiết máy móc, thiết bị thi công; bôi dầu mỡ cho các hệ thống máy móc, thiết bị động cơ để giảm thiểu tiếng ồn và rung động

- Không sử dụng cùng một lúc trên công trường nhiều phương tiện giao thông và máy móc thiết bị thi công có độ gây ồn lớn để tránh tác động cộng hưởng của tiếng ồn.

- Trang bị các thiết bị bảo hộ lao động để chống tiếng ồn như nút bịt tai....cho công nhân ở những nơi có độ ồn cao.

- Lắp đặt các vách ngăn chống ồn cho những khu vực có mức ồn cao như máy phát điện, máy hàn, ...

- Các thiết bị gây rung sẽ được lắp đặt trên đệm cao su và lò xo chống rung sao cho độ rung được giảm tối thiểu.

b. Giảm thiểu tác động tiêu cực đối với giao thông khu vực.Từ việc đánh giá các tuyến đường vận chuyển, tình trạng các tuyến đường, tình

trạng hoạt động giao thông để đưa ra các biện pháp giảm thiểu về thời gian vận chuyển, gia cố các điểm, đoạn đường yếu,…

4.1.3. Trong giai đoạn vận hành4.1.3.1. Giảm thiểu các nguồn tác động có liên quan đến chất thải4.1.3.1.1. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí:a. Các biện pháp trong thiết kế quy hoạch dự án:Biện pháp quy hoạch phân khu chức năng của dự án bao gồm: Khu tập kết phân

loại, khu ủ vi sinh, khu chôn lấp rác, khu nhà điều hành, khu rửa thiết bị, dụng cụ, cây xanh và các công trình phụ trợ khác được thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn TCXDVN 261:2001. Các biện pháp cụ thể trong thiết kế quy hoạch dự án như sau:

- Biện pháp trồng cây xanh: Các dải cây xanh trong Khu xử lý được trồng với chiều rộng nhỏ nhất của dải cây xanh là 5 m, đảm bảo theo đúng quy định của TCXDVN 261:2001. Cây xanh được trồng xung quanh bãi chôn lấp, xung quanh khu xử lý nước thải, trồng cây ngăn cách khu điều hành, trên các khu đất trồng và trên các hố chôn lấp đã được lấp đầy.

Cây xanh trong khu vực Khu xử lý được trồng là các loại cây xanh lá kim, có tán rộng, xanh quanh năm, không trồng các loại cây có dầu, lá rụng nhiều, dễ gây cháy Khu xử lý vào mùa khô.

- Phân khu chức năng: các hạng mục công trình chính được bố trí theo hướng gió chính.

25

Page 31: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

b. Giảm thiểu ô nhiễm bụi từ quá trình thu gom, vận chuyển rác thải:Để giảm thiểu lượng bụi sinh ra và hạn chế tác động tiêu cực do bụi, Ban quản lý

dự án cam kết sẽ thực hiện các biện pháp sau:- Kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ phương tiện vận chuyển rác.- Phương tiện vận chuyển rác thải phải có bạt che phủ, không được chở quá trọng

lượng quy định nhằm giảm thiểu phát tán bụi và rác rơi vãi.- Thường xuyên phun rửa, vệ sinh sạch sẽ khu vực trung chuyển, sân bãi, phương

tiện, dụng cụ; giảm thiểu các tác động do rác rơi vãi và nước rỉ rác phát sinh mùi hôi, khó chịu.

c. Giảm thiểu ô nhiễm từ quá trình tập kết, phân loại và ủ vi sinh:Rác thải sau khi vận chuyển, tập kết về Khu xử lý, được phân loại thành rác đem

chôn lấp, ủ vi sinh, tái chế, CTNH (nêu rõ biện pháp phân loại, thiết bị, máy móc). * Giảm thiểu ô nhiễm bụi, mùi hôi từ quá trình tập kết, phân loại rác và bụi từ

quá trình nghiền sàng, đóng bao phân ủ:Để giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường không khí xung quanh và sức

khỏe của người lao động làm việc tại Khu xử lý trong khâu phân loại cần áp dụng các biện pháp sau:

+ Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động như: găng tay, kính mắt, khẩu trang, quần áo.+ Phân loại và xử lý triệt để rác thải ngay sau khi tập kết về Khu xử lý, tránh để

trong thời gian dài gây ra hiện tượng phân hủy rác từ đó sẽ gây nên mùi hôi thối, khó chịu.

+ Phun rửa, vệ sinh thường xuyên khu vực sân bãi, dụng cụ: Dụng cụ được rửa sạch sẽ sau mỗi ngày làm việc; vệ sinh khu vực sân bãi 2 lần/tuần để hạn chế thấp nhất mùi hôi phát sinh.

+ Khu vực nghiền sàng đặt tại vị trí khuất gió, phân ủ sau khi nghiền sàng được đóng bao ngay và nhập kho lưu trữ.

* Giảm thiểu ô nhiễm từ quá trình chế biến và bảo quản phân ủ hữu cơ:+ Quá trình ủ phân hữu cơ: sử dụng dung dịch chế phẩm sinh học phun đều lên

bề mặt các lớp rác; thúc đẩy nhanh quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ; làm giảm tối đa mùi hôi thối do các chất khí sinh ra như: H2S, indol, sctol và mercaptane; diệt mầm bệnh sinh vật có hại trong chất thải.

+ Quá trình hong phơi, bảo quản phân ủ hữu cơ: Sau khi ủ, rác hữu cơ được lấy ra từ bể ủ đưa ra ủ chín và hong khô trong điều kiện tự nhiên tại sân phơi trong nhà mái che. Sau đó được đóng trong các bao kín và chứa trong nhà kho.

d. Giảm thiểu ô nhiễm mùi từ hệ thống thu gom và xử lý nước thải:Bổ sung chế phẩm sinh học để khử mùi; Định kỳ nạo vét cống rãnh thoát nước

thải, các hố ga, hố thu gom nước thải, bể xử lý nước thải để khơi thông cống rãnh tránh tình trạng cặn lắng để lâu ngày sẽ phát sinh mùi hôi khó chịu.

4.1.3.1.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước:

26

Page 32: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

Nước mưa chảy tràn vào hố chôn lấp rác Nước mưa sạch chảy tràn qua khuôn viên dự án

Rãnh thu nước

Hố thu nước thải

Hố ga, song chắn rác

Rãnh thoát nước mặt

Nước mưa chảy tràn

Nguồn tiếp nhận Ao sinh họcTrạm xử lý nước thải

a. Giảm thiểu ô nhiễm do nước mưa chảy tràn:

Thu gom, xử lý nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án

Thuyết minh sơ đồ:

Nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án được phân tách thành các dòng chảy sau:

- Nước mưa chảy tràn sạch qua khuôn viên dự án được thu gom vào hệ thống rãnh thoát nước mặt, qua hố ga có song chắn rác để loại bỏ rác và cặn lắng; cuối cùng được thoát ra nguồn tiếp nhận.

Yêu cầu nêu rõ kích thước, chiều dài, vị trí xây dựng rãnh thu; số lượng, kích thước, vị trí các hố ga lắng cặn.

- Nước mưa chảy tràn vào hố chôn lấp rác được thu gom về khu xử lý tập trung.

Để giảm thiểu các tác động tiêu cực do nước mưa chảy tràn cuốn theo lượng rác rơi vãi xuống các hệ thống rãnh thoát gây tắc nghẽn, làm ô nhiễm nguồn nước mặt khu vực. Ban quản lý và vận hành dự án sẽ tổ chức thường xuyên nạo vét bùn thải định kỳ, hạn chế gây tắc nghẽn hệ thống thoát nước.

b. Biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt:

Tại bể tự hoại, nước thải sẽ được làm sạch nhờ 2 quá trình lắng cặn và lên men cặn lắng. Do tốc độ nước chảy qua bể rất chậm (thời gian lưu lại của dòng nước trong bể từ 1-3 ngày) nên quá trình lắng cặn trong bể có thể xem như quá trình lắng tĩnh: dưới tác dụng của trọng lực bản thân các hạt cặn (cát, bùn, phân) lắng dần xuống đáy bể và các chất hữu cơ trong cặn lắng sẽ bị phân hủy nhờ hoạt động của các vi sinh vật yếm khí. Do đó, cặn sẽ lên men, mất mùi hôi và giảm thể tích. Tốc độ lên men nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiệt độ, độ pH của nước thải, lượng vi sinh vật có trong lớp cặn… Nhiệt độ càng cao, tốc độ lên men càng nhanh.

Nước thải sau khi qua bể tự hoại được tiếp tục đưa sang hố thu nước thải để xử lý tập trung.

27

Page 33: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

Cấu tạo bể tự hoại theo hình sau:

28

Page 34: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

Hình : Cấu tạo bể tự hoại

Căn cứ số lượng lao động để tính toán thiết kế bể tự hoại xử lý nước thải sinh hoạt; nêu rõ vị trí, thiết kế bể tự hoại.

c. Biện pháp xử lý nước thải Khu xử lý:

Đối với khu xử lý rác thải các xã nông thôn mới, nguồn kinh phí chủ yếu là ngân sách nhà nước (kinh phí không nhiều), nên đề xuất biện pháp xử lý nước thải áp dụng biện pháp xử lý sinh học đạt QCVN 25:2009/BTNMT cột B2.

Hình Hệ thống xử lý nước rỉ rác

Các hạng mục công trình xử lý nước thải bao gồm:- Nước thải sinh hoạt sau khi được xử lý tại bể tự hoại được dẫn về hố thu gom

nước thải.- Nước rỉ rác phát sinh từ các hố chôn lấp rác, nước rửa chân tay, vệ sinh dụng

cụ, phương tiện vận chuyển rác, rửa sân tập kết, nước rỉ rác tại khu tập kết và phân loại, bể ủ rác được thu gom theo hệ thống gồm đường ống và hố ga về hố thu gom nước thải (kích thước hố thu gom theo tính toán lưu lượng nước thải phát sinh, thời gian lưu nước); sau đó được bơm sang bể xử lý nước thải (biện pháp tự chảy thường

29

Nước rỉ rác tại khu tập kết và phân loại

rác thải, bể ủ rácNước rỉ rác phát sinh từ hố chôn

lấp

Nước vệ sinh sân bãi, dụng

cụ, rửa xeNước thải sinh hoạt

AO SINH HỌC

BỂ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

HỐ THU NƯỚC THẢI

NGUỒN TIẾP NHẬN

Page 35: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

rất hạn chế do chênh lệch cốt đáy bể xử lý và cốt hố thu gom nước thải, công suất bơm chọn theo lưu lượng nước thải cần xử lý).

- Bể xử lý nước thải (tính toán căn cứ lưu lượng nước thải đảm bảo thời gian lưu nước tại bể xử lý), tại đây nước thải được hòa trộn chế phẩm sinh học, chất keo tụ trợ lắng (PAC) đề xử lý giảm nồng độ TSS, BOD, COD, vi khuẩn (nêu rõ thiết bị hòa trộn chế phẩm sinh học, chất keo tụ; lượng chế phẩm sinh học, chất keo tụ sử dụng phụ thuộc từng loại, lưu lượng nước thải). Phương pháp này có thể giảm được 80 - 90% TSS, 40 - 70 BOD, 30 - 60% COD, 80 - 90% vi khuẩn.

- Ao sinh học chia làm 3 vùng: kỵ khí, kỵ khí kết hợp hiếu khí, hiếu khí.(Thể tích ao sinh học đảm bảo thời gian lưu được...) Nước thải được xử lý tại ao

sinh học theo phương pháp hiếu kỵ khí kết hợp. Tại đây sẽ diễn ra quá trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ còn lại trong nước thải nhờ sự có mặt của các vi sinh vật có mặt trong ao. Các vi sinh vật hiếu khí sẽ hoạt động ở tầng nước mặt (từ bề mặt trên cùng của nước xuống đến 0,9 m), đến tầng nước giữa (sâu từ 0,9 - 1,5 m) có sự hoạt động của vi sinh vật yếm khí và ở tầng nước đáy (sâu từ 1,5 m đến đáy ao) có sự hoạt động của vi sinh vật kỵ khí. Các vi sinh vật này sẽ thực hiện quá trình oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước thải, tạo thành bùn cặn lắng xuống đáy ao và nước đã được xử lý được thải ra nguồn tiếp nhận.

Ngoài ra trong ao còn thả bèo tây giúp cải thiện đáng kể chất lượng nước hồ. Bèo tây được thả với mật độ 12 - 15 khóm/m2 và thả khoảng kín phần kỵ khí, 1/2 diện tích mặt ao kỵ khí kết hợp hiếu khí. Do cây bèo tây có bộ rễ rất dài, có khả năng hút các chất kim loại nặng và phân giải xyanua rất mạnh, nên phần lớn chất cặn bã và mùi hôi có trong nước thải được bèo tây xử lý. Loài thực vật này giúp chuyển hóa, hấp thụ các loại vi khuẩn có hại trong nước để làm sạch nước hồ. Tuy nhiên do Bèo tây sinh sản rất nhanh và sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện ao hồ có nhiều chất hữu cơ và dinh dưỡng (hiện tượng phú dưỡng), ánh sáng nhiều, nhiệt độ tối ưu 300C, độ pH trong khoảng 5,5-9. Tốc độ phát triển bèo tây rất cao, một cây mẹ có thể đẻ cây con, tăng số gấp đôi mỗi 2 tuần, do vậy định kỳ phải vớt bớt bèo tây có trong ao để tránh hiện tượng bèo tây sinh sản làm tắc nghẽn dòng chảy của ao.

4.1.3.1.3. Biện pháp thu gom và xử lý CTR:a. Biện pháp xử lý CTR sinh hoạt:CTR sinh hoạt của công nhân làm việc tại Khu xử lý phát sinh hàng ngày với

khối lượng rất nhỏ, được thu gom, phân loại xử lý cùng với các loại rác thải tại Khu xử lý.b. Biện pháp xử lý CTR phát sinh trong quá trình hoạt động của Khu xử lý:* Xử lý bùn cặn phát sinh từ việc nạo vét các hố ga, cống rãnh, hệ thống xử lý

nước thải: Do tính chất của bùn cặn chứa thành phần các chất hữu cơ cao (chiếm khoảng 60

- 80% bùn) nên biện pháp xử lý tối ưu là lượng bùn cặn thu được sẽ được thu gom xử lý chôn lấp hoặc sử dụng để bón cây xanh trong khuôn viên khu xử lý.

* Xử lý đất thải từ quá trình đào các hố chôn lấp:Đất thải từ quá trình thi công các hố chôn rác vô cơ được thu gom tập kết vào nơi

30

Page 36: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

quy định; tận dụng để đắp thành hố cao lên trên mặt ruộng 1 m, làm lớp phủ trung gian, lớp phủ bề mặt trong quá trình vận hành hố chôn lấp và lớp đất phủ cuối cùng khi đóng cửa Khu xử lý để trồng cây.

* Biện pháp xử lý CTNH:Sau khi phân loại, CTNH được thu gom vào nhà chứa CTNH. Nhà chứa CTNH

có biển ghi “Nhà chứa CTNH”, mỗi loại CTNH được chứa trong một thùng riêng ghi rõ tên loại, mã số quản lý; nhà chứa chất thải nguy hại được thiết kế xây kín có mái che, nền cao hơn sân bãi đảm bảo không bị ngập úng bởi nước mưa (theo quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT).

Chủ dự án thuê đơn vị có năng lực để vận chuyển, xử lý. Trong thời gian lưu giữ tại khu xử lý đảm bảo các yêu cầu theo đúng quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT.

4.1.3.2. Giảm thiểu các nguồn tác động không liên quan đến chất thải4.1.3.2.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn:Tiếng ồn từ hoạt động phân loại, phương tiện vận chuyển, đầm nén rác. Vì vậy,

để hạn chế tiếng ồn thiết bị cần được kiểm tra, bôi trơn dầu mỡ và bảo dưỡng thiết bị định kỳ.

Trồng các dải cây xanh trong khuôn viên dự án và bờ chắn cũng có tác dụng rất lớn trong việc giảm thiểu sự phát tán của tiếng ồn; hạn chế ảnh hưởng xấu đến các khu vực dân cư lân cận.

4.1.3.2.2. Biện pháp giảm thiểu tác động tới hệ sinh thái:a. Giảm thiểu tác động tới hệ sinh thái nông nghiệp:Áp dụng các biện pháp sau đây để làm giảm thiểu các tác động tiêu cực tới hệ

sinh thái nông nghiệp:- Xây dựng hàng rào cách ly khu xử lý với bên ngoài, ngăn không cho túi nilon

theo gió bay phát tán ra đồng ruộng, hạn chế chuột, bọ di chuyển ra khỏi phạm vi Khu xử lý đến các khu ruộng xung quanh để phá hoại cây trồng của người dân.

- Sử dụng các loại thuốc diệt ruồi, muỗi, chuột, bọ … phun định kỳ theo đúng quy định để hạn chế đến mức thấp nhất sự sinh trưởng, phát triển của các loại động vật trên, tránh để bùng phát sự sinh trưởng của các loài này, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của người dân trong khu vực Dự án.

- Trồng các loại cây xanh trong khuôn viên Khu xử lý vừa có tác dụng giảm mùi hôi, khí thải từ các hố chôn lấp vừa hạn chế túi nilon theo gió bay phát tán ra đồng ruộng, ảnh hưởng đến sự phát triển của các loại cây trồng của người dân trong khu vực

b. Giảm thiểu tác động tới hệ sinh thái nguồn tiếp nhận nước thải:Các biện pháp chủ yếu là thu gom, xử lý triệt để nước thải phát sinh, có hệ thống

thoát nước mưa riêng thoát ra nguồn tiếp nhận.4.1.4. Trong giai đoạn đóng cửa- Giảm thiểu bụi đất, cát, khí thải của máy móc thi công trong quá trình tháo dỡ

các hạng mục và san lấp trả lại mặt bằng của dự án: Do thời gian phá dỡ ngắn, bụi do

31

Page 37: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

phá dỡ có trọng lượng lớn, phạm vi phát tán hẹp, các công trình phá dỡ nằm trong hàng rào cây xanh của khu xử lý nên chỉ hạn chế phát sinh bụi bằng biện pháp tưới ẩm, dọn dẹp vệ sinh khi phá dỡ.

- CTR phát sinh từ quá trình tháo dỡ các hạng mục, công trình gây mất mỹ quan: Chất thải rắn được phân loại, đất cát, gạch vỡ, … được sử dụng để san lấp tại khu xử lý hoặc các công trình khác trong khu vực.

- Nước mưa chảy tràn kéo theo đất, đá làm tăng độ đục của thủy vực: Tiến hành pháp dỡ trước các công trình xây dựng như nhà văn phòng, nhà kho,…, hệ thống thoát nước mưa phá dỡ sau để đảm bảo thoát nước mưa, lắng cặn phát sinh.

- Lượng chất thải, nước thải trong quá trình vận hành dự án thấm xuống đất gây ô nhiễm môi trường đất. Sau khi đóng cửa dự án, hàm lượng các chất ô nhiễm trong đất phải mất thời gian dài để phân hủy: Đề xuất các biện pháp tiếp tục xử lý nước rỉ rác còn phát sinh, quan trắc giám sát chất lượng nước thải.

- Thay đổi mục đích sử dụng đất: Việc phục hồi môi trường bãi chôn lấp có thể sử dụng biện pháp trồng cây xanh đảm bảo về môi trường và mỹ quan; trường hợp có biện pháp khác cần nêu rõ.

Chủ dự án cam kết thực hiện đúng theo quy định, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày đóng cửa khu xử lý, chủ dự án phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước các khu xử lý và cơ quan quản lý nhà nước về BVMT về hiện trạng của khu xử lý và công trình phụ trợ.

4.2. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó đối với các rủi ro, sự cố4.2.1. Ứng phó khi có sự cố thiên taiTrong trường hợp mưa lớn kéo dài gây ngập úng hoặc bão làm phát tán rác thải

chưa kịp xử lý, Chủ đầu tư cam kết sẽ thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường như sau:

- Khai thông, nạo vét cống rãnh khu vực xung quanh, giúp tiêu thoát nhanh nước mưa trong khu vực dự án.

- Phun hóa chất khử trùng (Cloramin - B) toàn bộ khu vực dự án và khu vực lân cận giảm thiểu các tác động tiêu cực tới môi trường nước mặt; hạn chế mùi hôi thối phát sinh do rác hữu cơ bị phân hủy.

- Chắn lưới quây khoanh vùng giảm thiểu được lượng rác thải chưa xử lý phát tán ra môi trường xung quanh; thu gom và vớt rác tập kết vào nơi quy định chờ xử lý.

- Vệ sinh khu vực sân bãi, đường nội bộ và khuôn viên Khu xử lý sau khi nước rút.

4.2.2. Phòng chống dịch bệnhDo đặc thù là Khu xử lý rác thải nên đây là nơi tập trung một lượng lớn các loài

sinh vật có hại như ruồi, muỗi, gián, VSV gây bệnh… Các loài sinh vật này là những vật trung gian gây bệnh cho con người và động vật khác, gây mất mỹ quan, gây ô nhiễm môi trường. Chủ dự án cam kết sẽ thực hiện các biện pháp giảm thiểu như: Phun chế phẩm lên đống rác, khu vực khuôn viên dự án, các hố ga, rãnh thu nước rỉ

32

Page 38: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

rác, ao sinh học… để khử mùi hôi, diệt côn trùng; giảm thiểu các tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng.

4.2.3. Phòng ngừa, ứng cứu sự cố môi trường đối với công trình thu gom và xử lý nước thải

Sự cố môi trường có thể xảy ra đối với công trình xử lý nước thải như: - Tràn nước thải từ hệ thống rãnh thu gom do tắc nghẽn hoặc vỡ đường ống.- Nước thải sau xử lý không đảm bảo Quy chuẩn quy định do chưa tuân thủ chặt

chẽ các bước trong vận hành hệ thống xử lý.Trong quá trình vận hành dự án, để giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi

trường, Chủ đầu tư cam kết sẽ xây dựng phương án phòng ngừa, ứng cứu kịp thời khi có sự cố xảy ra, cụ thể:

- Nạo vét định kỳ hố ga, hệ thống rãnh thu gom nước rỉ rác hố thu và bể xử lý nước rác, ao sinh học với tần suất 02 lần/năm.

- Tuân thủ chặt chẽ các bước trong quy trình vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải của dự án.

- Thực hiện chương trình giám sát chất lượng nước thải sau xử lý định kỳ 3 tháng/lần.

- Khi xảy ra sự cố, nước thải sau xử lý không đảm bảo Quy chuẩn cho phép phải dừng việc xả nước thải ra môi trường; thu gom và lưu giữ nước thải tại bể xử lý nước thải và ao sinh học chờ xử lý; kiểm tra toàn bộ hệ thống để khắc phục sự cố.

Sau khi khắc phục sự cố, Ban quản lý dự án phải hợp đồng lấy mẫu kiểm tra chất lượng nước thải sau xử lý đảm bảo Quy chuẩn cho phép thì mới tiếp tục xả nước thải ra môi trường.

33

Page 39: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

Chương 5

CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG

5.1. Chương trình quản lý môi trường

Xây dựng một chương trình nhằm quản lý các vấn đề bảo vệ môi trường cho các giai đoạn chuẩn bị, xây dựng các công trình của dự án, vận hành dự án và giai đoạn khác (nếu có). Chương trình quản lý môi trường được xây dựng trên cơ sở tổng hợp từ các chương 1, 3, 4 dưới dạng bảng như sau:

Giai đoạn hoạt động của Dự án

Các hoạt động của dự án

Các tác động môi trường

Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường

Kinh phí thực hiện các công trình,

biện pháp bảo vệ môi trường

Thời gian thực hiện và hoàn thành

Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Trách nhiệm giám sát

Chuẩn bị

Xây dựng

Vận hành

Giai đoạn khác (nếu có)

5.2. Chương trình giám sát môi trường

5.2.1. Giai đoạn chuẩn bị và xây dựng:

Giám sát môi trường không khí xung quanh:

- Tần suất quan trắc: 6 tháng/ lần

- Số điểm quan trắc: 02 điểm điểm đầu và cuối khu đất thực hiện Dự án

34

Page 40: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

- Chỉ tiêu phân tích: Bụi, Tiếng ồn, CO2, SO2, NOx.

- Quy chuẩn áp dụng: QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn; QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.

5.2.2. Giai đoạn vận hành:

5.2.2.1. Giám sát chất thải:

Giám sát nước thải:

- Tần suất quan trắc: 03 tháng/lần và kiểm tra đột xuất khi có sự cố.

- Số điểm quan trắc: 01 điểm

- Vị trí quan trắc: Tại điểm xả nước thải ra môi trường từ ao sinh học.

- Các thông số quan trắc:

+ BOD5, COD, Tổng Nitơ, Amoni (tính theo N).

+ Quy chuẩn so sánh: QCVN 25:2009/BTNMT giá trị C cột B2 - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn.

Giám sát và quản lý CTR:

Ban quản lý dự án phải lập và duy trì sổ theo dõi hoạt động nhập rác thải về Khu xử lý với các thông tin chính sau:

+ Số lượng xe chở rác về Khu xử lý/ngày/tuần/tháng.

+ Tổng lượng rác/ngày/tuần/tháng.

+ Lượng rác từng loại sau khi phân loại: rác hữu cơ, rác tái chế, rác chôn lấp, CTNH.

5.2.2.2. Giám sát môi trường xung quanh

Giám sát môi trường nước ngầm:

- Tần suất quan trắc: 06 tháng/lần và kiểm tra đột xuất khi có sự cố.

- Số điểm quan trắc: 01 điểm

- Vị trí quan trắc: Tại giếng quan trắc nước ngầm của Khu xử lý.

- Các thông số quan trắc: pH, Độ cứng, chất rắn tổng số - TS, Amoni, Clorua, Fe, Pb, Cu, E.coli, Coliform.

Quy chuẩn so sánh: QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm.

Giám sát môi trường không khí:

- Tần suất quan trắc: 06 tháng/lần.

- Số điểm quan trắc: 01 điểm.

35

Page 41: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

- Vị trí quan trắc: Do khu vực Dự án có 2 hướng gió chính vào 2 mùa trong năm do vậy khi quan trắc sẽ lựa chọn vị trí quan trắc theo hướng gió tác động tới khu dân cư gần nhất.

- Chỉ tiêu phân tích: Bụi, Tiếng ồn, CO, NH3, H2S, CH3SH.

- Quy chuẩn áp dụng: QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn; QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh; QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.

5.2.2.3. Giám sát vận hành Khu xử lý:

Chủ Dự án cam kết giám sát việc vận hành của Khu xử lý trong suốt thời gian vận hành đảm bảo đúng theo nội dung của báo cáo ĐTM được phê duyệt. Chủ Dự án cũng cam kết sẽ lập sổ theo dõi, quản lý vận hành Khu xử lý. Ngoài ra chủ Dự án cũng sẽ lập kế hoạch, tăng cường công tác tuyên truyền và phân loại rác thải tại nguồn.

5.2.3. Giai đoạn đóng cửa Khu xử lý: giám sát môi trường trong vòng 02 năm sau khi đóng cửa Khu xử lý

Giám sát môi trường nước ngầm:

- Tần suất quan trắc: 06 tháng/lần và kiểm tra đột xuất khi có sự cố.

- Số điểm quan trắc: 01 điểm

- Vị trí quan trắc: Tại giếng quan trắc nước ngầm của Khu xử lý.

- Các thông số quan trắc: pH, Độ cứng, chất rắn tổng số - TS, Amoni, Clorua, Fe, Pb, Cu, E.coli, Coliform.

Quy chuẩn so sánh: QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm.

5.2.4. Công tác báo cáo sau khi đóng cửa Khu xử lý

Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày đóng cửa Khu xử lý rác thải, chủ vận hành Khu xử lý phải báo cáo Sở TN & MT về hiện trạng của Khu xử lý. Báo cáo này phải do một tổ chức chuyên môn độc lập về môi trường thực hiện, bao gồm các nội dung sau:

+ Tình trạng hoạt động, hiệu quả và khả năng vận hành của tất cả các công trình trong bãi chôn lấp bao gồm: hệ thống chống thấm của bãi chôn lấp, hệ thống thu gom và xử lý nước rác, hệ thống quản lý nước mặt, nước ngầm, hệ thống thu gom khí thải, hệ thống giám sát chất lượng nước ngầm;

+ Kết quả quan trắc chất lượng nước thải từ bãi chôn lấp ra môi trường, chất lượng nước ngầm, môi trường không khí;

+ Việc tuân thủ những quy định hiện hành cũng như phục hồi và cải thiện cảnh quan khu vực bãi chôn lấp. Báo cáo phải chỉ rõ các trường hợp chưa tuân thủ các quy định hiện hành và phải nêu các biện pháp khắc phục;

36

Page 42: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

+ Các bản vẽ hiện trạng cơ sở xử lý và bãi chôn lấp chất thải rắn.

5.2.5. Kiểm tra chất lượng công trình về mặt môi trường

- Trong số các hạng mục phải kiểm tra chất lượng về môi trường cần đặc biệt chú ý kiểm tra các hệ thống chống thấm, hệ thống thu gom và xử lý nước rác, cũng như hệ thống giếng quan trắc nước ngầm, các điểm quan trắc nước mặt.

- Tất cả các vật liệu và thiết bị sử dụng trong việc xây dựng Khu xử lý rác thải để chống thấm hoặc để lắp đặt các hệ thống phải được cán bộ chuyên môn kiểm tra khách quan để đáp ứng các yêu cầu về môi trường.

- Các trang thiết bị sử dụng để kiểm tra chất lượng môi trường phải đảm bảo Quy chuẩn.

5.2.6. Kinh phí quan trắc và giám sát môi trường hàng năm

Từ các căn cứ sau, chủ dự án dự toán cụ thể kinh phí quan trắc:

- Thông tư 45/2010/TTLT-BTC-TNMT ngày 30/3/2010 của Bộ Tài Chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;

- Quyết định 1923/QĐ-UBND ngày 20/8/2012 của UBND tỉnh Thái Bình ban hành Bộ đơn giá sản phẩm quan trắc và phân tích tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

- Căn cứ giá cả thực tế tại địa phương.

37

Page 43: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

Chương 6

THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG

Nêu tóm tắt quá trình tổ chức tham vấn ý kiến cộng đồng và tổng hợp các ý kiến theo các mục như sau:

6.1. Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã

6.2. Ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư (nếu có)

6.3. Ý kiến của tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi Dự án (nếu có)

6.4. Ý kiến phản hồi và cam kết của chủ dự án đối với các đề xuất, kiến nghị, yêu cầu của các cơ quan, tổ chức được tham vấn

38

Page 44: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT

1. Kết luận

Phải có kết luận về các vấn đề, như: đã nhận dạng và đánh giá được hết các tác động chưa, vấn đề gì còn chưa dự báo được; đánh giá tổng quát về mức độ, quy mô của các tác động đã xác định; mức độ khả thi của các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực và phòng chống, ứng phó các sự cố, rủi ro môi trường; các tác động tiêu cực nào không thể có biện pháp giảm thiểu vì vượt quá khả năng cho phép của chủ dự án và nêu rõ lý do.

2. Kiến nghị

Kiến nghị với các cấp, các ngành liên quan giúp giải quyết các vấn đề vượt khả năng giải quyết của dự án.

3. Cam kết

Các cam kết của chủ dự án về việc thực hiện chương trình quản lý môi trường, chương trình giám sát môi trường như đã nêu trong Chương 5 (bao gồm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường mà dự án bắt buộc phải áp dụng); thực hiện các cam kết với cộng đồng như đã nêu tại mục 6.5 Chương 6 của báo cáo ĐTM; tuân thủ các quy định chung về bảo vệ môi trường có liên quan đến các giai đoạn của dự án gồm:

- Các cam kết về các giải pháp, biện pháp bảo vệ môi trường sẽ thực hiện và hoàn thành trong các giai đoạn chuẩn bị và xây dựng đến thời điểm trước khi dự án đi vào vận hành chính thức;

- Các cam kết về các giải pháp, biện pháp bảo vệ môi trường sẽ được thực hiện trong giai đoạn từ khi dự án đi vào vận hành chính thức cho đến khi kết thúc dự án;

- Cam kết về đền bù và khắc phục ô nhiễm môi trường trong trường hợp các sự cố, rủi ro môi trường xảy ra do triển khai dự án;

- Cam kết phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường sau khi dự án kết thúc vận hành.

39

Page 45: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

CÁC TÀI LIỆU, DỮ LIỆU THAM KHẢO

Liệt kê các nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo (không phải do chủ dự án tự tạo lập) trong quá trình đánh giá tác động môi trường (tên gọi, xuất xứ, thời gian, tác giả, nơi phát hành của tài liệu, dữ liệu).

Yêu cầu: Các tài liệu tham khảo phải liên kết chặt chẽ với phần thuyết minh của báo cáo ĐTM.

40

Page 46: thaibinh.gov.vn · Web view2018/06/29  · Nếu xảy ra phạm vi rộng, dịch sẽ bùng phát. Do vậy, ban quản lý và vận hành dự án cần đặc biệt chú trọng

PHỤ LỤC

Đính kèm trong Phụ lục của báo cáo ĐTM các loại tài liệu sau đây:

- Bản sao các văn bản pháp lý liên quan đến dự án, không bao gồm các văn bản pháp lý chung của Nhà nước;

- Các sơ đồ (bản vẽ, bản đồ) khác liên quan đến dự án nhưng chưa được thể hiện trong các chương của báo cáo ĐTM;

- Các phiếu kết quả phân tích các thành phần môi trường (không khí, tiếng ồn, nước, đất, trầm tích, tài nguyên sinh học…) có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của Thủ trưởng cơ quan phân tích và đóng dấu;

- Bản sao các văn bản liên quan đến tham vấn cộng đồng và các phiếu điều tra xã hội học (nếu có);

- Các hình ảnh liên quan đến khu vực dự án (nếu có);

- Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

Yêu cầu: Các tài liệu nêu trong Phụ lục phải liên kết chặt chẽ với phần thuyết minh của báo cáo ĐTM.

41