Vỷ

4
Ty Thể Chức năng cơ bản của ti thể là sản xuất ra ATP.Điều này được thực hiện nhờ quá trình chuyển hóa các sản phẩm chính như phân hủy đường, pyruvate và NADH (Phân hủy đường glycolysis được thực hiện ngoài ty thể, trong bào tương). Quá trình chuyển hóa này được thực hiện theo hai con đường khác nhau, tùy thuộc vào loại tế bảo và có hay không có oxygen. Ngoài ra, Ty thể còn có môt số chức năng khác như: Ty thể tham gia các quá trình trao đổi chất: Phối hợp với các bào quan khác tổng hợp các hormon steroid, các phospholipid và cholesterol, các acid amin; điều hòa nồng độ Ca. Ty thể tham gia các quá trình tự chết của tế bào: bằng cách giải phóng vào tế bào chất các nhân tố (Ca 2+ , cytochrome C), hoạt hóa các enzyme caspaza và endonucleaza. Trong chất nền ty thể có đủ các dạng ARN và Ribosom cho nên ty thể có thể tổng hợp một số protein riêng cho ty thể Chức năng của lục lạp hay là hệ thống quang hợp Lục lạp là bào quan chuyên việc thu hút ánh sang năng lượng mặt trời để một phần thì tổng hợp ngay ra phân tử ATP và một phần tích lũy năng lượng vào trong các phân tử cacbohydrat sản phẩm chính của quá trình quang hợp. Quá trình có hai giai đoạn, giai đoạn tiến hành có ánh sáng và giai đoạn không cần ánh sáng gọi là phản ứng tối. - Phản ứng sáng Là một loạt các phản ứng hóa học và sự nhận và chuyển điện tử nhằm mục đích phosphoryl hóa ADP để tạo nên các ATP và khử các NADP+ (hoặc các phân tử tương

description

a

Transcript of Vỷ

Page 1: Vỷ

Ty ThểChức năng cơ bản của ti thể là sản xuất ra ATP.Điều này được thực hiện nhờ quá trình chuyển hóa các sản phẩm chính như phân hủy đường, pyruvate và NADH (Phânhủy đường glycolysis được thực hiện ngoài ty thể, trong bào tương). Quá trình chuyển hóa này được thực hiện theo hai con đường khác nhau, tùy thuộc vào loại tế bảo và có hay không có oxygen.Ngoài ra, Ty thể còn có môt số chức năng khác như: Ty thể tham gia các quá trình trao

đổi chất: Phối hợp với các bào quan khác tổng hợp các hormon steroid, các phospholipid

và cholesterol, các acid amin; điều hòa nồng độ Ca.

Ty thể tham gia các quá trình tự chết của tế bào: bằng cách giải phóng vào tế bào chất

các nhân tố (Ca2+, cytochrome C), hoạt hóa các enzyme caspaza và endonucleaza.

Trong chất nền ty thể có đủ các dạng ARN và Ribosom cho nên ty thể có thể tổng hợp

một số protein riêng cho ty thể

Chức năng của lục lạp hay là hệ thống quang hợpLục lạp là bào quan chuyên việc thu hút ánh sang năng lượng mặt trời để mộtphần thì tổng hợp ngay ra phân tử ATP và một phần tích lũy năng lượng vào trong cácphân tử cacbohydrat sản phẩm chính của quá trình quang hợp. Quá trình có hai giaiđoạn, giai đoạn tiến hành có ánh sáng và giai đoạn không cần ánh sáng gọi là phản ứngtối.- Phản ứng sángLà một loạt các phản ứng hóa học và sự nhận và chuyển điện tử nhằm mục đíchphosphoryl hóa ADP để tạo nên các ATP và khử các NADP+ (hoặc các phân tử tươngtự) để tạo nên các phân tử NADPH tiền đề cho các phản ứng tổng hợp cáccacbonhydrat.- Phosphoryl hóa vòng: vòng có ý nghĩa là điện tử (e-) bị bật ra từ phân tử diệp lục sau khi hoàn thành công việc lại quay về trả lại cho phân tử.- Phosphoryl hóa không vòng: không vòng có nghĩa là điện tử (e-) bị bật ra khỏiphân tử diệp lục lúc ban đầu, sau đó nhập vào một phân tử diệp lục khác, phân tử diệplục cũ sẽ được cân bằng bằng một điện tử lấy từ nước. Quá trình phosphoryl hóa khôngvòng diễn ra liên tiếp qua hai hệ thống quang hợp 2 và hệ thống quang hợp 1. Hệ thống1 có diệp lục a, hấp thu ánh áng bước sóng 700nm, hệ thống 2 có diệp lục b hấp thu ánhsáng có bước sóng 680nm (diệp lục b khác diệp lục a ở chỗ nó có nhóm CHO thay vào nhóm CH3 của diệp lục a)- Phản ứng tốiPhản ứng tối là phản ứng quang hợp nhằm cố định CO2 qua một loạt các phảnứng có xúc tác enzyme gọi là chu trình Calvin. Quá trình cần năng lượng từ ATP vàNADPH (hoặc NADPH2). Các phản ứng xảy ra trong lòng lục lạp: các nguyên tửcacbon của CO2 nối với nhau và nối với H của NADPH đồng thời gắn với một nhómphotphat. Sau đây là phản ứng tổng hợp:5NADPH2 + 6CO2 + 2ATP 2C3H5O3 P + 5NADP + 2ADP + 3O2

Page 2: Vỷ

C3H5O3 P là glyceraldehyt 3-photphat (P - GAL) 3CMột số P - GAL sẽ được chuyển từ lục lạp ra bào tương, tại đây chúng sẽ trảiqua những phản ứng nữa để cho glucose 6C.2C3H5O3 P + H2O C6H12O6 + 2P + 1/2O2GlucoseNăng lượng tích lũy trong một phân tử glucose tươngđương với một nhiệt lượng780.000 calo; thực vật dự trữ glucose dưới dạng tinhbột :n (C6H12O6) (C6H10O5)n + nH2OTinh bột- ADN của lạp thểLạp thể có ADN riêng dạng vòng, dài khoảng145.000 đôi bazơ. Mã hóa các gencủa 27 tARN và mARN, tổng hợp nên các proteinriêng của mình. Có điều đặc biệt làmột số loài thực vật có ADN lạp thể có hai bản saogiống nhau trên cùng một vòngnhưng sắp xếp ngược chiều nhau đối với gen củarARN. Trong cùng một chi như chiđậu Hà Lan có loài chỉ có một bản sao gen ribosomcó loài lại có 2 bản sao. Phần lớnprotein của lạp thể nhập từ bào tương. Lạp thể chỉsinh ra từ lạp thể. Tiền thân của lạpthể là lạp thể chưa thuần thục chứa ít protein màngtúi. Chỉ có màng ngoài và màngtrong, màng túi chưa phát triển, lòng lạp thể nhỏ. Khira ánh sáng lạp thể sẽ phát triểndần.

* Chức năng của mạng lưới nội chất có hạt:- Tổng hợp các protein trên riboxom rồi chui vào lòng túi và gluco hoá protein

để tạo nên các glicoprotein để chuyển đến các nơi đòi hỏi sử dụng chúng.- Tổng hợp photpholipit, cholesteron để thay thế dần cho chúng ở trên màng.* Chức năng của mạng lưới nội chất không hạt:- Tổng hợp các loại lipit phức tạp như photpholipit, lipoprotein, axit béo, các

hormon sinh duc.- Chuyển hoá chất độc rồi thải ra ngoài.- Tái tạo các đại phân tử lipit từ các thành phần dễ bị bẻ vụn ra trong quá trình

trao đổi lipit.- Có vai trò trong co duỗi cơ.

Page 3: Vỷ