Viêm phổi

23
BS. NGUYỄN NHO TIẾN VIỆN TIM TPHCM VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TRÊN BỆNH NHÂN TIM MẠCH

Transcript of Viêm phổi

Page 1: Viêm phổi

B S . N G U Y Ễ N N H O T I Ế NV I Ệ N T I M T P H C M

VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TRÊNBỆNH NHÂN TIM MẠCH

Page 2: Viêm phổi

2

ĐỊNH NGHĨA

• Viêm phổi là tình trạng nhiễm trùng ở phổi. • Gây ra:

• Ho• Sốt• Khó thở

• Là một bệnh nghiêm trọng, đặc biệt ở trẻ em, người lớn > 65 tuổi, có các vấn đề về sức khoẻ (bệnh tim mạch…).

• Nguyên nhân thường gặp do vi trùng, nhưng cũng có thể do virus hoặc các mầm bệnh khác.

Page 3: Viêm phổi

3

Page 4: Viêm phổi

4

NGUYÊN NHÂN VPCĐ

Unknown

M. tuberculosis

M. catarrhalis

S. aureus

P. aeruginosa

H. influenzae

K. pneumoniae

S. pneumoniae

0 5 10 15 20 25 30 35 40

36.5

3

3.1

4.9

6.7

15.1

15.4

29.2

Page 5: Viêm phổi

5

TRIỆU CHỨNG CỦA VIÊM PHỔI

• Ho• Sốt• Lạnh run• Khó thở• Đau ngực khi hít sâu• Nhịp tim nhanh.

Page 6: Viêm phổi

6

Page 7: Viêm phổi

QUAN HỆ GIỮA VIÊM PHỔI VÀ BỆNH TIM MẠCH

• Nghiên cứu bệnh chứng:• Nhóm 1: 36 bệnh nhân nhập viện có bệnh tim

mạch và viêm phổi• Nhóm 2: 36 bệnh nhân nhập viện có bệnh tim

mạch mà không có viêm phổi.

Medizinische Universitätsklinik und Poliklinik II, Germany, Pneumologie. 2002 Dec;56(12):781-8.

Page 8: Viêm phổi

QUAN HỆ GIỮA VIÊM PHỔI VÀ BỆNH TIM MẠCH

• Kết luận:• Suy tim là yếu tố nguy cơ độc lập với viêm phổi (OR=5.69, 95%,

p= 0.0048).• Suy tim mạn (p=0.009) và suy tim cấp tính (p=0.028) làm tăng

khả năng viêm phổi.• Nguy cơ viêm phổi liên quan chặt chẽ với độ suy giảm chức năng

tâm thất.• Bệnh mạch vành, bệnh van tim, loạn nhịp tim, viêm cơ tim, viêm

nội tâm mạc và bệnh cơ tim không làm tăng nguy cơ viêm phổi trừ khi kèm theo suy tim.

Medizinische Universitätsklinik und Poliklinik II, Germany, Pneumologie. 2002 Dec;56(12):781-8.

Page 9: Viêm phổi

QUAN HỆ GIỮA VIÊM PHỔI VÀ BỆNH TIM MẠCH

• Kết luận (tiếp theo):• Viêm phổi (OR = 9,24, 95%, p = 0,00174) và bệnh thận (OR =

7,49, 95%, p = 0,0197) đã được xác nhận là các yếu tố nguy cơ độc lập làm nặng hơn cho bệnh tim mạch.

• Tiền sử của việc hút thuốc lá cũng liên quan với tăng nguy cơ viêm phổi (p = 0.023).

• Nghiên cứu này hỗ trợ cho giả thuyết rằng suy tim do bệnh tim mạch và bệnh tim mạch liên quan chặt chẽ với nguy cơ viêm phổi.

Medizinische Universitätsklinik und Poliklinik II, Germany, Pneumologie. 2002 Dec;56(12):781-8.

Page 10: Viêm phổi

10

TÔI CÓ NÊN ĐI KHÁM KHI NGHĨ MÌNH VIÊM PHỔI?

• Nên đi khám càng sớm càng tốt. Viêm phổi có thể nhẹ nhưng cũng có thể rất nghiêm trọng (trên cơ địa bệnh tim), đặc biệt khi điều trị không kịp thời.

• Nên đi khám khi:• Ho tăng lên, tăng tiết đàm nhớt, đổi màu đàm.• Khó thở khi thực hiện công việc hàng ngày hay khi nghỉ ngơi• Sốt > 38.5oC.• Đau ngực khi hít thở• Tình trạng xấu hơn khi đang khoẻ sau khi bị cúm hay cảm lạnh

Page 11: Viêm phổi

11

X QUANG PHỔI

• A: Phổi bình thường.

• B: Viêm phổi thùy dưới phải.

Page 12: Viêm phổi

12

X QUANG PHỔI

Page 13: Viêm phổi

13

TRỊ VIÊM PHỔI NHƯ THẾ NÀO ?

• Viêm phổi được điều trị bằng kháng sinh. Kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh.

• Hầu hết mọi người có thể uống thuốc ở nhà, nhưng một số bệnh nhân cần được điều trị trong bệnh viện (ví dụ: bệnh tim mạch…)

• Đảm bảo uống thuốc đủ liều lượng; ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe trước khi uống hết thuốc.

Page 14: Viêm phổi

14

BAO LÂU BẠN SẼ KHOẺ?

• Bạn sẽ thấy khoẻ hơn sau 3 – 5 ngày từ khi bắt đầu dùng kháng sinh.

• Hầu hết mọi người có thể trở lại sinh hoạt bình thường sau 1 tuần điều trị.

• Tuy nhiên, bạn có thể cảm thấy mệt mỏi hoặc ho cho đến 1 tháng sau khi được điều trị.

Page 15: Viêm phổi

15

CHĂM SÓC BẢN THÂN KHI HỒI PHỤC

• Uống nhiều nước.• Nghỉ ngơi• Tái khám bác sĩ của bạn sau 4 – 6 tuần sau khi cảm

thấy tốt hơn.

Page 16: Viêm phổi

16

NHỮNG VIỆC CẦN LÀM ĐỂ GIỮ KHÔNG BỊ VIÊM PHỔI 1 LẦN NỮA

• Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước hoặc dung dịch rửa tay có cồn.

• Tiêm vaccine ngừa Viêm phổi• Tiêm vaccine ngừa cúm mỗi năm

Page 17: Viêm phổi

17

VACCINE PHÒNG VIÊM PHỔI

• Vaccine giúp chống lại những vi khuẩn gây viêm phổi thường gặp.

• Phòng ngừa viêm phổi quan trọng hơn điều trị viêm phổi.

• Có 2 loại vaccine ngừa viêm phổi:• PVC 13 dành cho trẻ em < 2 tuổi. Bốn liều được tiêm vào 4, 6, 12

và 15 tháng.• PPSV 23 được khuyến cáo cho những người > 65 tuổi và những

người từ 2 – 65 tuổi có nguy cơ cao viêm phổi.

Page 18: Viêm phổi

18

VACCINE NGỪA VIÊM PHỔI

Page 19: Viêm phổi

19

AI CẦN TIÊM CHỦNG?

• Những người trên 64 tuổi chưa được chủng ngừa.• Những người đã tiêm người trước 65 tuổi nên được

nhắc lại 1 liều sau 5 năm kể từ liều trước.• Những người có hệ thống miễn dịch suy giảm cũng nên

được dùng thêm 1 liều chủng ngừa sau 5 năm hoặc hơn sau liều vaccine đầu.

• Những người trẻ tuổi có nguy cơ bệnh viêm phổi do phế cầu khuẩn.

• Phụ nữ có thai hoặc có ý định mang thai.• Những người đã bị viêm phổi chưa có chủng ngừa.

Page 20: Viêm phổi

20

VACCINE NGỪA CÚM

• Thuốc chủng ngừa cúm (chích ngừa cúm) cũng được đề nghị cho tất cả mọi người lớn hơn 6 tháng tuổi

• Đặc biệt quan trọng cho những người có nguy cơ cao do viêm phổi vì viêm phổi là một biến chứng phổ biến của nhiễm cúm.

• Tiêm mỗi năm một lần, thường là giữa tháng Mười và tháng Giêng

Page 21: Viêm phổi

21

LỢI ÍCH CỦA CHỦNG NGỪA

• Thuốc chủng ngừa không thể ngăn chặn tất cả các trường hợp viêm phổi.

• Bất cứ ai là người có nguy cơ cao bị viêm phổi hoặc cúm nên thảo luận về những lợi ích của việc tiêm phòng với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của họ.

Page 22: Viêm phổi

22

PHÒNG NGỪA VIÊM PHỔI

• Viêm phổi lây lan do tiếp xúc với chất tiết đường hô hấp của người bệnh

• Những người bị viêm phổi nên hạn chế mặt-đối-mặt với gia đình và bạn bè không bị nhiễm bệnh.

• Miệng và mũi nên được che trong khi ho hoặc hắt hơi, và các mô cần được xử lý ngay lập tức.

• Hắt hơi / ho vào tay áo quần áo (ở khuỷu tay bên trong).• Thường xuyên rửa tay bằng xà bông hoặc dung dịch sát

khuẩn đúng cách.

Page 23: Viêm phổi

23

X I N C Ả M Ơ N !