VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN … · i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin...
Transcript of VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN … · i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin...
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN KHÁNH BÌNH
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN DẾN NĂM 2025
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN KHÁNH BÌNH
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9 34 04 10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS NGUYỄN BÁ NGỌC
2. TS. NGHIÊM XUÂN ĐẠT
HÀ NỘI - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu
trong luận án do tôi tự tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích một cách trung thực.
Tác giả
Nguyễn Khánh Bình
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC
LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN ............................................................. 9
1.1. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI ...................................................................................... 9
1.1.1. Nghiên cứu lý thuyết việc làm .................................................................. 9
1.1.2. Nghiên cứu lao động, việc làm khu vực nông thôn ................................ 11
1.1.3. Nghiên cứu việc làm của thanh niên và thanh niên nông thôn ............... 14
1.2. TÀI LIỆU TRONG NƯỚC ................................................................................... 16
1.2.1. Nghiên cứu việc làm nói chung .............................................................. 17
1.2.2. Nghiên cứu việc làm lao động nông thôn ............................................... 19
1.2.3. Nghiên cứu việc làm của thanh niên và thanh niên nông thôn ............... 22
1.3. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC LÀM THANH NIÊN
NÔNG THÔN HÀ NỘI ................................................................................................ 25
1.3.1. Những kết quả được khẳng định về mặt khoa học, thực tiễn ................. 25
1.3.2. Khoảng trống và một số vấn đề luận án tập trung nghiên cứu ............... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 28
Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN
NÔNG THÔN .......................................................................................................... 29
2.1. CÁC KHÁI NIỆM.................................................................................................. 29
2.1.1. Việc làm và thị trường lao động ............................................................. 29
2.1.2. Thanh niên nông thôn và đặc điểm việc làm thanh niên nông thôn ....... 37
2.1.3. Ý nghĩa của việc làm đối với thanh niên nông thôn ............................... 39
2.2. CÁC LÝ THUYẾT VIỆC LÀM VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ VIỆC
LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN ................................................................. 41
2.2.1. Các lý thuyết việc làm ............................................................................ 41
2.2.2. Nội hàm việc làm thanh niên nông thôn ................................................. 48
2.2.3. Xu hướng việc làm thanh niên nông thôn trong bối cảnh hội nhập
và yêu cầu đặt ra đối với các khu vực đô thị hóa nhanh .................................. 50
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN
NÔNG THÔN ................................................................................................................ 52
iii
2.3.1. Khung khổ pháp lý và năng lực thực hiện .............................................. 52
2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về cầu lao động ..................................................... 55
2.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về cung lao động ................................................... 57
2.3.4. Nhóm nhân tố thuộc về kết nối cung – cầu lao động ............................. 59
2.4. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG
THÔN ............................................................................................................................. 61
2.4.1. Các tiêu chí đánh giá quy mô và cơ cấu việc làm .................................. 61
2.4.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng việc làm thanh niên ............................ 61
2.5. KINH NGHIỆM TẠO VIỆC LÀM VÀ VIỆC LÀM THANH NIÊN
NÔNG THÔN, BÀI HỌC RÚT RA CHO HÀ NỘI ................................................... 63
2.5.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới ...................................... 63
2.5.2. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh về giải quyết việc làm
của thanh niên nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới ............................ 68
2.5.3. Bài học rút ra cho Hà Nội ....................................................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 72
Chương 3. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NÔNG THÔN HÀ NỘI ................................................................ 73
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI HÀ NỘI VÀ NHU CẦU
VIỆC LÀM ĐỐI VỚI THANH NIÊN NÔNG THÔN ............................................... 73
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội Hà Nội............................................. 73
3.1.2. Đặc điểm thanh niên nông thôn Hà Nội và nhu cầu việc làm của họ .... 77
3.2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN HÀ NỘI ................................................................................................ 79
3.2.1. Quy mô việc làm và thất nghiệp của thanh niên nông thôn Hà Nội ...... 79
3.2.2. Cấu trúc việc làm của thanh niên nông thôn Hà Nội.............................. 85
3.2.3. Chất lượng việc làm của thanh niên nông thôn Hà Nội ......................... 89
3.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN
NÔNG THÔN HÀ NỘI ................................................................................................ 94
3.3.1. Khung khổ pháp lý và năng lực thực hiện .............................................. 94
3.3.2. Nhu cầu lao động đối với thanh niên nông thôn .................................. 104
3.3.3. Cung lao động thanh niên nông thôn Hà Nội ....................................... 109
3.3.4. Kết nối cung cầu lao động .................................................................... 115
iv
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC LÀM THANH NIÊN NÔNG THÔN HÀ
NỘI ............................................................................................................................... 118
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 118
3.4.2. Những hạn chế, yếu kém ...................................................................... 118
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém .......................................... 119
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 123
Chương 4. GIẢI PHÁP VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN NÔNG THÔN HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025 ........................ 125
4.1. BỐI CẢNH VÀ CƠ HỘI, THÁCH THỨC VỀ VIỆC LÀM THANH
NIÊN NÔNG THÔN HÀ NỘI ................................................................................... 125
4.1.1. Bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội đến
năm 2025 ........................................................................................................ 125
4.1.2. Nhu cầu việc làm đối với thanh niên nông thôn ................................... 126
4.1.3. Cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu về việc làm và tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội ............................................................ 130
4.2. QUAN ĐIỂM CỦA NCS VỀ VIỆC LÀM THANH NIÊN NÔNG THÔN
HÀ NỘI ........................................................................................................................ 132
4.3. GIẢI PHÁP VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN HÀ NỘI .............................................................................................. 136
4.3.1. Hoàn thiện khung khổ pháp lý, cải thiện PCI hướng đến khởi
nghiệp, tạo nhiều việc làm và nâng cao chất lượng việc làm ......................... 136
4.3.2. Phát triển cầu lao động, tạo việc làm và tái cấu trúc việc làm ............. 148
4.3.3. Nâng cao chất lượng cung lao động thanh niên ................................... 155
4.3.4. Kết nối cung cầu lao động .................................................................... 161
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 164
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 165
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .................................................... 167
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 168
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AEC Cộng đồng Kinh tế Asean
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CMKT Chuyên môn kỹ thuật
CPTPP Hiệp định đối tác tiến bộ và toàn diện
xuyên Thái Bình Dương
CN Công nghiệp
CNC Công nghệ cao
CP Chính phủ
DN Doanh nghiệp
DV Dịch vụ
DVVL Dịch vụ việc làm
ĐH - CĐ Đại học – cao đẳng
GQVL Giải quyết việc làm
HĐND Hội đồng nhân dân
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
KT – XH Kinh tế - xã hội
LĐ Lao động
LĐTB & XH Lao động thương binh và xã hội
LĐXK Lao động xuất khẩu
LLLĐ Lực lượng lao động
NCS Nghiên cứu sinh
NĐ Nghị định
NLĐ Người lao động
vi
NTM Nông thôn mới
PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
PTNN Phát triển nông thôn
QH Quốc hội
QLLĐ Quản lý lao động
QLNN Quản lý Nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
TCTK Tổng cục thống kê
THCS Trung học cơ sở
THCN Trung học chuyên nghiệp
TN Thanh niên
TNNT Thanh niên nông thôn
TP Thành phố
TV Thành viên
TW Trung ương
TTLĐ Thị trường lao động
UBND Ủy ban nhân dân
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XKLĐ Xuất khẩu lao động
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Dân số Hà Nội và thanh niên Hà Nội, theo nhóm tuổi và khu vực
nông thôn- thành thị, giai đoạn 2012-2017 .................................................... 76
Bảng 3.2: Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên Hà Nội năm 2012 và 2017, chia
theo đô thị - nông thôn, nam - nữ và theo nhóm tuổi ..................................... 80
Bảng 3.3: Việc làm của thanh niên (tuổi 15-29) nông thôn Hà Nội, giai đoạn
2012-2017 ....................................................................................................... 81
Bảng 3.4: Tỷ lệ việc làm của thanh niên (tuổi 15-29) nông thôn Hà Nội so với
tổng việc làm nông thôn và tổng việc làm thanh niên HN, giai đoạn
2012-2017 ....................................................................................................... 82
Bảng 3.5. Đánh giá mức độ tìm kiếm việc làm của thanh niên nông thôn ............... 82
Bảng 3.6. Các vấn đề mà thanh niên nông thôn quan tâm nhất khi tìm kiếm
việc làm ........................................................................................................... 83
Bảng 3.7. Nhu cầu tuyển dụng của các đơn vị, doanh nghiệp .................................. 83
Bảng 3.8. Đánh giá mức độ khó khăn của các đơn vị, doanh nghiệp trong
tuyển dụng lao động ....................................................................................... 84
Bảng 3.9. Các biện pháp chủ yếu để thu hút lao động của các đơn vị, doanh nghiệp ..... 85
Bảng 3.10a : Cấu trúc việc làm theo giới và độ tuổi của thanh niên nông thôn ....... 86
Bảng 3.10b: Cấu trúc việc làm theo ngành và nghề của thanh niên nông thôn ........ 88
Bảng 3.10c: Cấu trúc việc làm theo vị thế của thanh niên nông thôn Hà Nội .......... 89
Bảng 3.11. Thu nhập của thanh niên nông thôn Hà Nội làm công hưởng lương
(2012 - 2017) .................................................................................................. 90
Bảng 3.12. Đánh giá mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn với mức thu
nhập thực tế..................................................................................................... 91
Bảng 3.13. Một số tiêu chí đánh giá chất lượng việc làm của thanh niên nông
thôn Hà Nội, giai đoạn 2012-2017 ................................................................. 91
Bảng 3.14. Hình thức hợp đồng lao động mà thanh niên nông thôn ........................ 92
được ký khi được tuyển dụng .................................................................................... 92
Bảng 3.15. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của thanh niên nông thôn sau khi được
tuyển dụng ...................................................................................................... 93
viii
Bảng 3.16. Đánh giá mức độ đào tạo, bồi dưỡng cho thanh niên nông thôn sau
khi được tuyển dụng ....................................................................................... 93
Bảng 3.17. Kết quả cho thanh niên vay vốn ........................................................... 101
Bảng 3.18: Tốc độ tăng trưởng và đóng góp vào tăng trưởng của các ngành ........ 105
Bảng 3.19: Dân số thanh niên Hà Nội và dân số thanh niên nông thôn Hà Nội
theo nhóm tuổi giai đoạn 2012-2017 ............................................................ 110
Bảng 3.20: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thanh niên Hà Nội, thanh niên
nông thôn Hà Nội chia theo giới tính, giai đoạn 2012-2017 ........................ 111
Bảng 3.21: Cơ cấu thanh niên Hà Nội theo trình độ chuyên môn kỹ thuật giai
đoạn 2012 - 2017 .......................................................................................... 112
Bảng 3.22. Nhu cầu được đào tạo nghề và tỷ lệ được học nghề của thanh niên
nông thôn Hà Nội so với nhu cầu ................................................................. 114
Bảng 3.23. Kết quả tư vấn, đào tạo nghề của Trung tâm giới thiệu việc làm
thanh niên Hà Nội thuộc Thành đoàn Hà Nội .............................................. 115
Bảng 3.24. Điểm yếu của Trung tâm dịch vụ việc làm Hà Nội .............................. 116
Bảng 3.25. Hiệu quả của trung tâm giới thiệu việc làm trên địa bàn Hà Nội ......... 116
Bảng 3.26. Kênh thông tin việc làm mà thanh niên nông thôn sử dụng để tìm
kiếm việc làm ................................................................................................ 117
Bảng 4.1. Tốc độ tăng trưởng dân số ...................................................................... 127
Bảng 4.2. Dân số Thủ đô ......................................................................................... 128
Bảng 4.3. Cơ cấu việc làm ...................................................................................... 129
Bảng 4.4. Dân số tham gia hoạt động kinh tế và chất lượng lao động nông thôn .. 129
Bảng 4.5. Mục tiêu dạy nghề cho lao động nông thôn Hà Nội giai đoạn đến
năm 2025 ...................................................................................................... 132
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Vị trí của thị trường lao động trong hệ thống trao đổi .............................. 35
Hình 3.1. Bản đồ Thành phố Hà Nội ........................................................................ 73
Hình 3.2: Vai trò kinh tế của Hà Nội ........................................................................ 75
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việc làm là nhu cầu cơ bản của mọi người lao động, nó thực hiện các chức năng
kinh tế, tâm lý, xã hội quan trọng trong quá trình đóng góp vào sự phát triển của một
quốc gia. Đối với thanh niên – lực lượng luôn đi đầu trong xây dựng và phát triển đất
nước, việc xây dựng chiến lược việc làm và phát triển lực lượng lao động trẻ vừa là
mục tiêu, vừa là động lực đảm bảo cho sự ổn định và vị thế cạnh tranh của đất nước.
Nghị quyết lần thứ Bảy của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã chỉ rõ nhiệm
vụ: "Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện
đời sống cho thanh niên".
Đối với Hà Nội, trong những năm gần đây quy mô lao động tăng nhanh về
mặt cơ học, nhất là lao động khu vực nông thôn do chịu ảnh hưởng của thực hiện
quyết định mở rộng địa giới hành chính. Từ 01/8/2008, thực hiện Nghị quyết số
15/NQ-QH về mở rộng địa giới hành chính thủ đô Hà Nội, dân số Hà Nội tăng từ
3,6 triệu người lên 6,4 triệu người sau khi hợp nhất, dân số trong tuổi lao động tăng
từ 2,256 triệu người lên 4,3 triệu người, trong đó số lao động tham gia hoạt động
kinh tế là 3,2 triệu người, quy mô cung lao động khoảng 170.000 người/năm, tương
ứng 5,34% số lao động tham gia hoạt động kinh tế toàn thành phố. Năm 2017, quy
mô dân số của Hà Nội là 7,6 triệu người, trong đó có 4,9 triệu người trong độ tuổi
lao động.
Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tất yếu sẽ dẫn đến quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, chuyển mục đích sử dụng một bộ phận đất nông nghiệp sang phục vụ
quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị và các khu kinh tế, khu - cụm công
nghiệp. Quá trình này có những tác động tích cực cũng như tiêu cực đến hộ gia đình
nông nghiệp, nông thôn. Những hộ gia đình này phải đối mặt với việc chuyển đổi nghề
nghiệp, thích ứng với đời sống nông thôn trong quá trình đô thị hóa nhanh, hội nhập
với những chuẩn mực và yêu cầu mới. Vấn đề giải quyết việc làm, tạo cơ hội tăng thu
nhập và phát triển nghề nghiệp để đảm bảo nhu cầu của người lao động nói chung và
2
của thanh niên nông thôn nói riêng trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nông
nghiệp, nông thôn Hà Nội trở nên ngày càng bức thiết.
Quá trình hội nhập và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn làm
một bộ phận lao động nông nghiệp, nhất là thanh niên nông thôn làm nảy sinh vấn
đề thiết kế chính sách và tổ chức thực hiện để đảm bảo hiệu quả của sản xuất công
nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn trong điều kiện mới. Yêu cầu bức bách về
việc làm, thu nhập và phát triển nghề nghiệp đòi hỏi lực lượng lao động thanh niên
phải có năng lực, có sức khỏe, được đào tạo và tích lũy kịp thời các tiến bộ khoa học
công nghệ để tham gia dịch chuyển từ các khâu sản xuất có hàm lượng giá trị gia tăng
thấp sang các công đoạn có hàm lượng giá trị gia tăng cao. Có tri thức, có năng lực
thì người thanh niên nông thôn mới có thể thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một môi trường có chính sách công bằng, minh bạch giữa các chủ thể
tham gia thị trường, đồng thời dễ dàng áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, áp
dụng các phương thức quản lý và phương pháp sản xuất mới, tìm hiểu thị trường và
thậm chí là dẫn dắt nhu cầu để phát triển sản xuất kinh doanh và tạo ra các chủng loại
sản phẩm với giá trị cao hơn.
Mặc dù đã có nhiều công trình, bài báo nghiên cứu trên nhiều khía cạnh khác
nhau về việc làm và giải quyết việc làm, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu
sâu về việc làm và chính sách việc làm, các chỉ tiêu đánh giá việc làm (quy mô, cấu
trúc, chất lượng), các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp giải quyết việc làm cho đối
tượng thanh niên ở khu vực nông thôn Hà Nội - một khu vực đặc thù của cả nước.
Vì vậy, việc nghiên cứu để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và chính
sách việc làm cho thanh niên nông thôn, từ đó đề xuất các giải pháp việc làm cho
thanh niên nông thôn Hà Nội là hết sức cần thiết. Do vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn
đề tài: “Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, giai đoạn đến 2025” làm đề tài
luận án tiến sỹ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế, mã số 9 34 04 10.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu là đề xuất được các giải pháp về việc làm (quy mô, cơ
cấu, chất lượng) và chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội trong điều
kiện hội nhập và công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề việc làm và chính sách việc làm cho
thanh niên nông thôn; phân tích những đặc điểm và yêu cầu việc làm cho thanh niên
nông thôn ở những thành phố lớn trong điều kiện mới; kinh nghiệm tạo việc làm
của các nước/các địa phương cho thanh niên nông thôn.
- Đánh giá, phân tích thực trạng việc làm và chính sách việc làm cho thanh
niên nông thôn Hà Nội.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp về việc làm cho thanh niên nông thôn Hà
Nội, giai đoạn đến năm 2025.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề việc làm và thể chế, chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn,
bao gồm cả khung khổ pháp lý phát triển nói chung và các chính sách tăng cầu lao
động, chính sách nâng cao chất lượng cung lao động thanh niên nông thôn cũng như
hỗ trợ kết nối cung- cầu lao động.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: việc làm và chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội.
- Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn 17 huyện ngoại thành Hà Nội.
- Về thời gian: số liệu thứ cấp thu thập cho giai đoạn 2012-2017; số liệu sơ
cấp thu thập vào năm 2016; các giải pháp chính sách được đề xuất cho giai đoạn
đến năm 2025.
4. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA
LUẬN ÁN
4.1. Cách tiếp cận và khung nghiên cứu
4.1.1. Cách tiếp cận
Để đạt được mục tiêu đề ra và làm rõ các giả thiết nghiên cứu, NCS sử dụng
cách tiếp cận tổng hợp và liên ngành trong quản lý kinh tế về việc làm và chính sách
việc làm đối với thanh niên nông thôn trong mối quan hệ chặt chẽ với chiến lược,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và đặc thù của địa phương, với thị trường lao
động và các vấn đề phát triển doanh nghiệp, xây dựng nông thôn mới, phát triển
nguồn nhân lực, cải thiện kết nối cung - cầu lao động.
4
NCS vận dụng quan điểm và cách tiếp cận hệ thống để phân tích nội hàm và
các yếu tố có ảnh hưởng đến việc làm cho thanh niên nông thôn như: nhóm nhân tố
về thể chế chính sách, nhóm nhân tố về cầu lao động, cung lao động và kết nối cung
cầu lao động. Đồng thời, luận án đưa ra các tiêu chí đánh giá quy mô, cơ cấu và
chất lượng việc làm đối với thanh niên nông thôn tại cấp địa phương trong điều kiện
hội nhập và công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
NCS cũng sử dụng cách tiếp cận có sự tham gia với các đối tượng như: thanh
niên hộ gia đình; thanh niên tham gia sinh hoạt các đoàn thể; thanh niên trở về sau khi
xuất khẩu lao động ...trong điều tra và phân tích thực trạng việc làm của thanh niên
nông thôn Hà Nội.
4.1.2. Khung nghiên cứu
* Các câu hỏi nghiên cứu
- Nội hàm việc làm và chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn là gì?
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc làm cho thanh niên nông thôn? Những chỉ
tiêu nào phản ánh việc làm của thanh niên nông thôn?
- Thực trạng việc làm và chính sách việc làm đối với thanh niên nông thôn
Hà Nội thế nào? Kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc làm
và chính sách việc làm đối với thanh niên nông thôn Hà Nội? Những giải pháp giải
quyết vấn đề việc làm thanh niên nông thôn Hà Nội là gì?
* Lý thuyết nghiên cứu
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã nêu trên, tác giả sẽ vận dụng các lý
thuyết, trong đó sử dụng kết hợp cả: Trường phái thể chế; Lý thuyết trường phái
trọng cung, đặc biệt là lý thuyết “vốn con người”; Lý thuyết trường phái trọng cầu
(trường phái Keynes), lý thuyết kỳ vọng thu nhập; và các lý thuyết thị trường lao
động cũng như dịch chuyển lao động trong quá trình phát triển.
* Giả thuyết nghiên cứu
Phải chăng muốn tăng quy mô, thay đổi cấu trúc việc làm theo hướng tích
cực và đặc biệt là nâng cao chất lượng việc làm của thanh niên nông thôn Hà Nội
cần tập trung cải thiện 4 nhóm nhân tố: 1) Khung khổ pháp lý và năng lực thực
hiện; 2) Thúc đẩy cầu lao động hướng đến giá trị gia tăng cao; 3) Nâng cao chất
lượng cung lao động; 4) Kết nối hiệu quả cung - cầu lao động thanh niên.
5
Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu (Chương 1) và các câu hỏi nghiên cứu, giả
thuyết nghiên cứu đặt ra, đồng thời dựa vào những lý thuyết nghiên cứu liên quan
đến việc làm cũng như toàn bộ cơ sở khoa học (được phân tích ở Chương 2), NCS
đề ra Khung nghiên cứu việc làm thanh niên nông thôn (logic nghiên cứu của luận
án) như sau:
Khung nghiên cứu việc làm thanh niên nông thôn
BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU VIỆC LÀM THANH NIÊN NÔNG THÔN TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP VÀ CNH, HĐH
Quy mô việc làm Cơ cấu việc làm Chất lượng việc làm
Tiêu chí đánh giá:
1. Quy mô và cơ
cấu việc làm:
-Số lượng việc
làm
- Cơ cấu việc làm
2. Chất lượng
việc làm:
- Thu nhập
- Tính ổn định
- Vị thế việc làm..
NỘI DUNG VIỆC LÀM THANH NIÊN NÔNG THÔN
(dựa trên lý thuyết vốn con người, mô hình hai khu vực, mô hình thu
nhập kỳ vọng)
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM
THANH NIÊN NÔNG THÔN
(dựa trên lý thuyết Keynes, trường phái thể chế và các lý thuyết thị
trường lao động, dịch chuyển lao động)
Nhóm nhân tố
thuộc về cầu lao
động
Nhóm nhân
tố thuộc về
cung lao
động
Nhóm nhân tố
kết nối cung-
cầu lao động
Khung khổ
pháp lý và năng
lực thực hiện
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng trong nghiên cứu mối quan
hệ giữa quá trình hội nhập kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thủ đô và đất
nước đối với vấn đề việc làm cho thanh niên nông thôn và bản thân quá trình hội
nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển lực lượng lao động là thanh niên
nông thôn được xem xét trong quá trình phát triển liên tục và trong mối quan hệ với
các điều kiện cụ thể; phương pháp này được tác giả sử dụng chủ yếu ở Chương 1.
Phương pháp cũng được sử dụng chủ yếu trong Chương 2 của luận án để hệ thống
hóa các khái niệm việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp và trình
6
bày một số lý thuyết về tạo việc làm; phân tích và chỉ ra mối quan hệ giữa vấn đề
việc làm của thanh niên nông thôn và các vấn đề kinh tế - xã hội khác trong quá trình
phát triển của Thủ đô và đất nước.
- Phương pháp thống kê được sử dụng trong nghiên cứu đánh giá xu hướng,
nghiên cứu tác động của các yếu tố, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề
việc làm của thanh niên nông thôn Hà Nội; phương pháp này được sử dụng trong
Chương 3 và Chương 4 của luận án.
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia, điều tra khảo sát được chính tác giả
luận án khảo sát, thu thập, tính toán và phân tích các chỉ số về quy mô, cơ cấu, chất
lượng lao động trong ngành, các chế độ chính sách cho đối tượng lao động là thanh
niên nông thôn và các vấn đề liên quan đến sử dụng lực lượng lao động nông nghiệp
nhằm đánh giá tác động của các nhân tố đến việc tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
và kết quả sử dụng lao động là thanh niên nông thôn của Hà Nội. Điều tra tại 17
huyện của thành phố Hà Nội, với 3 đối tượng chọn có chủ đích theo mẫu ngẫu nhiên:
+ Thanh niên: số lượng 500 (tuổi 15-29); với đặc điểm thành phần chủ yếu
tham gia khảo sát là nam giới, đa số độ tuổi nằm trong khoảng 21- 30 tuổi (chiếm
75%); đa phần các thanh niên đều có trình độ học vấn trên THCS, có trình độ
chuyên môn - kỹ thuật được đào tạo từ Trung cấp trở lên, có một số ít có trình độ từ
Đại học trở lên (chiếm tỷ lệ 15,6%); công việc thanh niên đang làm chủ yếu là trong
các doanh nghiệp tư nhân và nhà nước trên các lĩnh vực: nông - lâm - ngư nghiệp và
xây dựng, một số khác tham gia trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dịch vụ.
+ Đại diện nhà tuyển dụng thanh niên nông thôn Hà Nội: số lượng: 180 đơn
vị, đối tượng cụ thể: Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính, Trưởng phòng Hành
chính - Nhân sự, Giám đốc/Phó Giám đốc nhân sự, Thủ trưởng các đơn vị... hoặc các
đồng chí được phân công phụ trách công tác tuyển dụng nhân sự. Trong 180 đơn vị
tham gia khảo sát thông tin có 73 doanh nghiệp tư nhân, 72 đơn vị, tổ chức nhà nước
còn lại là 35 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; chủ yếu trên các lĩnh vực:
nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giáo dục đào tạo và ngành dịch vụ. Quy mô của
các đơn vị: quy mô nhỏ (< 50 người) chiếm tỷ lệ 48,3%, quy mô vừa (từ 50 -100
7
người) chiếm tỷ lệ 27,8%, quy mô lớn (100 – 300 người) chiếm tỷ lệ 18,3% và trên
300 người chiếm tỷ lệ 5,6%.
+ Cán bộ quản lý tại địa bàn nông thôn Hà Nội: số lượng: 25 cán bộ (17 cấp
huyện và 8 cấp xã); đối tượng cụ thể: Phó Chủ tịch UBND huyện, Trưởng/Phó
phòng lao động thương binh và xã hội và Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách mảng
văn hóa - xã hội.
5. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
(i) Làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về việc làm và chính sách việc
làm đối với thanh niên nông thôn trong quá trình hội nhập kinh tế gắn với đô thị hóa
nông thôn; xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu việc làm cho thanh niên nông thôn
với những nhân tố tác động. Cách thức đo lường quy mô, cấu trúc và chất lượng việc
làm của thanh niên nông thôn gắn với quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế đặt trong bối
cảnh yêu cầu hội nhập và công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời phân tích thị trường
lao động và các thể chế thị trường lao động tại khu vực nông thôn, nhất là trong
điều kiện đô thị hóa nhanh như ở Hà Nội.
(ii) Đánh giá thực trạng về quy mô, cơ cấu, chất lượng việc làm thanh niên
nông thôn Hà Nội dưới tác động của các yếu tố thể chế, cung, cầu và kết nối cung-
cầu để chỉ ra những bất cập, thách thức và nguyên nhân.
(iii) Trên cơ sở phân tích bối cảnh, yêu cầu phát triển của Hà Nội, luận án đã
phân tích những cơ hội và thách thức đối với việc làm cho thanh niên nông thôn;
đồng thời đưa ra những quan điểm, các giải pháp, chính sách thúc đẩy tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn Hà Nội trong thời gian tới.
6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
Về mặt lý luận, luận án đã nghiên cứu những vấn đề lý luận việc làm (quy
mô, cơ cấu và chất lượng), thất nghiệp và các chính sách giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn trong quá trình CNH và HĐH, từ đó cung cấp những tiền đề
khoa học quan trọng làm cơ sở để xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề việc
làm cho thanh niên nông thôn ở những thành phố có tốc độ đô thị hóa nhanh nói
riêng. Nghiên cứu đã khẳng định vai trò quan trọng của chính sách nhà nước trong
8
việc nâng cao tính năng động, tự chủ của thanh niên nhằm tự giải quyết việc làm
cho bản thân, gia đình và có tác động lớn tới đời sống của người dân nông thôn;
nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của quá trình hội nhập gắn với đô thị hóa nông
thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một nguyên nhân quan trọng thúc đẩy thanh
niên nông thôn khởi nghiệp và tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp, tạo thu nhập cao
hơn và cơ hội việc làm tốt hơn cho mình.
Về mặt thực tiễn, từ những phân tích số liệu về thị trường lao động và việc
làm, kỹ năng của thanh niên khu vực nông thôn, các chính sách tạo việc làm và phát
triển doanh nghiệp của cả nước và Hà Nội, nghiên cứu đã đưa ra những khuyến
nghị chính sách và các biện pháp phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội để giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn theo hướng hoàn thiện thể chế chính sách, cải
thiện chỉ số năng lực cạnh tranh, nâng cao vốn nhân lực và tính năng động sáng tạo
để có việc làm đầy đủ, năng suất, thu nhập cao; thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và đô thị hóa nông thôn như là những động lực quan trọng nhằm tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn và nâng cao đời sống người dân khu vực nông nghiệp,
nông thôn.
7. KẾT CẤU LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết
cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về việc làm cho thanh niên nông thôn
Chương 2: Cơ sở khoa học về việc làm cho thanh niên nông thôn
Chương 3: Thực trạng việc làm và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Hà Nội
Chương 4: Giải pháp việc làm và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Hà
Nội, giai đoạn đến năm 2025
9
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC LÀM
CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
Các công trình nghiên cứu của nước ngoài có liên quan có thể chia thành 3
nhóm, đó là các nghiên cứu về việc làm nói chung, các nghiên cứu về lao động việc
làm tại khu vực nông thôn và các nghiên cứu về việc làm của thanh niên.
1.1.1. Nghiên cứu lý thuyết việc làm
Nghiên cứu về việc làm thường được các tác giả nước ngoài đề cập đến trong các
lý thuyết kinh tế của mình trong mối quan hệ với thị trường và Nhà nước:
* John Moynard Keynes trong General Theory on Employment, Interes and
Money (1936). Tác phẩm đã được dịch ra tiếng Việt là Lý thuyết tổng quát về việc
làm, lãi suất và tiền tệ. Về cơ bản học thuyết Keynes xem xét việc xác định sản
lượng quốc dân và việc làm trên cơ sở tổng mức cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ
và một nền kinh tế có tiềm năng sản xuất trong điều kiện cụ thể về nguồn lực và
công nghệ của chính nó. Giải pháp nhằm làm giảm hoặc loại trừ thất nghiệp của
Keynes là: tăng tổng cầu thông qua việc tăng trực tiếp chi tiêu của chính phủ hoặc
thông qua các chính sách của Chính phủ khuyến khích gián tiếp đầu tư tư nhân (lãi
suất cho vay thấp, trợ giá cho đầu tư, giảm thuế...). Nhưng mô hình việc làm của
Keynes có một số hạn chế: Một là nó được dựa trên những giả định không thật đúng
với các nước đang phát triển, nguồn lực chính phủ hạn chế; Hai là việc tạo thêm
công ăn việc làm cho khu vực thành thị bằng cách tăng mức tổng cầu sẽ có thể thu
hút thêm nhiều di cư từ các vùng nông thôn bỏ ra thành thị kiếm sống, gây áp lực
lên công tác quản lý đô thị1.
* Mô hình “hai khu vực cổ điển” của A.Lewis giải thích mối quan hệ giữa
nông nghiệp và công nghiệp trong quá trình tăng trưởng. Mô hình nghiên cứu sự di
chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp. Trong khu vực
1 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế, NXB ĐHKTQD 2014.
10
nông nghiệp, năng suất lao động và thu nhập của người lao động nông nghiệp thấp,
lượng lao động trong xã hội ngày càng tăng nên có sự di chuyển nguồn lao động dư
thừa từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp. Chính vì khu vực nông
nghiệp mang tính trì trệ nên cần giảm dần quy mô và tỷ trọng đầu tư, thay vào đó,
cần xây dựng và đầu tư vào khu vực công nghiệp để thu hút người lao động. Mô
hình được đề ra dựa trên các giả định: (1) Tỷ lệ lao động thu hút sang khu vực công
nghiệp tương ứng với tỷ lệ vốn tích lũy ở khu vực này (thâm dụng vốn, hoặc đầu tư
nơi khác); (2) Khu vực thành thị không có thất nghiệp; (3) Có thể giải quyết việc
làm cho người lao động ở nông thôn mà không cần phải chuyển ra thành phố; (4)
Tiền lương công nghiệp không tăng (thực tế vẫn tăng do nhu cầu về lao động có tay
nghề và áp lực từ các tổ chức công đoàn)2.
* Mô hình kinh tế tân cổ điển coi công nghệ là yếu tố trực tiếp quyết định
tăng trưởng và giúp tối đa hóa lợi nhuận. Đối với khu vực nông nghiệp, nếu áp dụng
các tiến bộ công nghệ, lao động có thể cải thiện, nâng cao chất lượng ruộng đất,
giúp tăng cả về chất lượng và số lượng sản phẩm. Đầu tư làm tăng năng suất nông
nghiệp khiến việc dịch chuyển lao động khỏi nông nghiệp không làm tăng giá nông
sản, do đó để tránh bất lợi nên đầu tư vào cả nông nghiệp ngay từ đầu. Đối với khu
vực công nghiệp, việc áp dụng các tiến bộ công nghệ dẫn đến chủng loại và chất
lượng sản phẩm làm ra ngày càng tăng, vì vậy, các chủ lao động phải trả tiền công
cho người lao động cao hơn. Điều này buộc các nhà sản xuất phải lựa chọn công
nghệ phù hợp (công nghệ sử dụng nhiều vốn hay công nghệ sử dụng nhiều lao
động). Theo mô hình này, việc hình thành việc làm thường là sự tác động đồng thời
của ba yếu tố: (1) nhu cầu thị trường; (2) yếu tố cần thiết để sản xuất ra sản phẩm,
dịch vụ: sức lao động (sức lực và trí lực), công cụ sản xuất, đối tượng lao động; (3)
môi trường xã hội xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội3.
* Mô hình Harry T. Oshima. Harry T.Oshima là nhà kinh tế người Nhật, ông
nghiên cứu mối quan hệ giữa hai khu vực dựa trên những đặc điểm khác biệt của các
2 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế, NXB ĐHKTQD 2014. 3 Như trên.
11
nước Châu Á so với các nước Âu - Mỹ, đó là nền nông nghiệp có tính thời vụ cao. Ông
đồng ý với Lewis rằng khu vực nông nghiệp có dư thừa lao động, nhưng theo ông thì
điều đó không phải lúc nào cũng xảy ra, đặc biệt là lúc thời vụ căng thẳng thì khu vực
nông nghiệp còn thiếu lao động. Oshima đã đưa ra các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước
nhằm tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng việc làm cho người lao động. Theo mô hình
này, các nội dung hỗ trợ tạo việc làm chủ yếu là: Thứ nhất, tạo việc làm cho lao động
nhàn rỗi theo hướng tăng cường đầu tư phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa sản xuất
nông nghiệp, xen canh, tăng vụ, trồng thêm rau quả, mở rộng chăn nuôi, trồng cây lâm
nghiệp. Để nâng cao năng suất trong nông nghiệp, Nhà nước cần hỗ trợ phát triển hệ
thống tưới nước, vận tải nông thôn, giáo dục và điện khí hóa nông thôn; cải tiến các tổ
chức dịch vụ, tổ chức tín dụng; tăng xuất khẩu nông sản thu ngoại tệ, nhập khẩu máy
móc phục vụ nông nghiệp. Thứ hai, Nhà nước cần hướng tới tạo việc làm đầy đủ cho
lao động bằng cách đầu tư phát triển đồng thời nông nghiệp và công nghiệp (theo chiều
rộng) như: phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động để GQVL; phát triển ngành
công nghiệp chế biến nông sản hàng hóa; phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp (nông
cụ cải tiến); phát triển ngành công nghiệp sản xuất phân bón, giống và các yếu tố đầu
vào; phát triển logistic đồng bộ từ khâu sản xuất, vận chuyển, bán hàng; phát triển nông
nghiệp tạo nhu cầu tăng quy mô công nghiệp và dịch vụ4.
1.1.2. Nghiên cứu lao động, việc làm khu vực nông thôn
Tuan Francis, Somwaru Agap, Diao Xinshen trong cuốn "Lao động nông
thôn di cư, đặc điểm và mô hình việc làm - Nghiên cứu dựa trên điều tra nông nghiệp
Trung Quốc" cho rằng quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ ở Trung Quốc và
sự gia tăng năng suất trong nông nghiệp hàm ý rằng những lao động nông thôn sẽ
được thu hút vào các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp. Kết quả là họ sẽ có nhiều
cơ hội để tăng thu nhập phi nông nghiệp. Công trình này tập trung nghiên cứu cấu
trúc lực lượng lao động nông thôn và những đặc điểm của lao động nông thôn để
đánh giá tiềm năng di cư lao động nông thôn vào các lĩnh vực phi nông nghiệp.
Công trình phân tích thị trường lao động nông thôn Trung Quốc dựa trên điều tra
4 A.Silem, Bách khoa toàn thư về Kinh tế học và Khoa học quản lý, NXB Lao động- Xã hội 2002.
12
dân số nông nghiệp Trung Quốc lần thứ nhất, với những đặc điểm nhân khẩu học
của lực lượng lao động nông thôn, tính liên kết giữa các loại công việc, nơi làm việc
và di cư lao động của lao động nông thôn. Dựa trên sự phân bổ nhân khẩu học của
lực lượng lao động nông thôn, các tác giả đã tìm ra được mối liên hệ giữa lao động
nông thôn với việc phân bổ các nguồn lực khác, đặc biệt là quỹ đất đai ngày càng
hạn chế, từ đó áp dụng kỹ thuật logit polytomous tổng quát để phân tích các mô
hình sử dụng lao động nông thôn và dự báo quá trình di cư lao động nông thôn.
Ren Mu, Dominique van de Walle trong cuốn Left Behind to Farm?
Women’s Labor Re-Allocation in Rural China chứng minh rằng sự chuyển đổi công
việc và di cư lao động trong quá trình phát triển kinh tế nhanh chóng của Trung Quốc
diễn ra rất mạnh mẽ, song có vấn đề tồn tại là sự phân bổ lại lao động nông nghiệp
truyền thống đối với những người phụ nữ nông thôn. Báo cáo nghiên cứu phương
thức làm việc và phân bổ thời gian của những người phụ nữ không di cư nhưng chịu
ảnh hưởng bởi sự di cư của những người thân trong gia đình. Thực tế cho thấy,
những người phụ nữ bị bỏ lại ở nông thôn đang phải làm nhiều công việc đồng áng
hơn trước và điều này diễn ra trong thời gian dài chứ không chỉ là tạm thời đảm
nhiệm. Trong khi đó, đối với những người đàn ông bị bỏ lại ở nông thôn thì không
gặp phải trường hợp này. Các chuyên gia kinh tế đã đặt câu hỏi về mô hình thu nhập
tổng hợp của hộ gia đình dựa trên những bằng chứng thực nghiệm, những khả năng
phát sinh có thể đi kèm với các hiệu ứng phân phối trong các hộ gia đình trong quá
trình phát triển kinh tế tổng thể.
Đối tượng nghiên cứu của công trình này là những phụ nữ nông thôn không
di cư, phương cách làm việc, phân bổ thời gian lao động và sức khỏe của họ bị ảnh
hưởng khi sống trong gia đình có người di cư. Tìm hiểu về vấn đề này có ý nghĩa
quan trọng đối với tăng trưởng chung và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
Những cải thiện hay hỗ trợ người phụ nữ trong việc cung cấp các dịch vụ công cho
trẻ em và chăm sóc người cao tuổi có thể giúp làm giảm bớt gánh nặng của công
việc đồng áng đối với những người phụ nữ này. Dịch vụ khuyến nông có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với phụ nữ có học vấn và kiến thức về nông nghiệp thấp trong
13
các gia đình có người di cư. Ngoài ra những chính sách xóa đói, giảm nghèo thông
qua các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, tín dụng, việc làm phi nông nghiệp và mạng
lưới an sinh xã hội an toàn cũng sẽ giúp những người phụ nữ này có cuộc sống tốt hơn.
Jennifer Cheung trong bài viết China’s Inland Growth Gives Rural Laborers
More Opportunities Near Home khẳng định rằng các khu vực kinh tế nội địa Trung
Quốc đang trên đà phát triển trong khi các vùng duyên hải có xu hướng bão hòa
khiến cho lao động di cư của Trung Quốc có xu hướng tính đến những cơ hội việc
làm ở gần nhà hơn.
Tứ Xuyên, một tỉnh của Trung Quốc vốn được mệnh danh là nơi xuất khẩu
lao động nông thôn đã có tình trạng người lao động nông thôn làm việc ở nhà ngày
càng nhiều hơn. Sáu tháng đầu năm 2012, đã có 10,9 triệu lao động nông thôn Tứ Xuyên
làm việc ở trong tỉnh, tăng 23,7% so với năm trước và 10,1 triệu lao động nông thôn
di cư khỏi tỉnh, giảm 4,1% so với cùng kỳ. Điều này đã trở thành một xu hướng mới
của người lao động: “ly nông bất ly hương”.
Bài báo phân tích quan điểm của những người lao động nông thôn đã trở về
nhà sau nhiều năm di cư cho rằng hiện nay, với sự phát triển kinh tế của những khu
vực nội địa cung cấp đã làm giảm đáng kể khoảng cách thu nhập của lao động di cư
với lao động làm việc gần nhà. Thêm nữa, với việc làm gần nhà, các lao động nông
thôn có nhiều thời gian để chăm sóc gia đình của mình. Sự trở về của các lao động
di cư cũng khiến cho những người lao động ở lại các khu vực thành thị và các khu
công nghiệp có nhiều lợi thế hơn khi thương lượng về mức lương với những ông
chủ sử dụng lao động. Trong nửa đầu năm 2012, tiền lương công nhân đã tăng 15%,
nhanh hơn so với lao động thành thị.
Không chỉ lao động di cư bị thu hút bởi cơ hội việc làm gần nhà, mà ngay
chính họ - những người lao động đã từng di cư cũng có thể thành lập các doanh
nghiệp mới trên địa bàn tỉnh với các kỹ năng và kinh nghiệm thu được từ nhiều năm
làm việc tại các tỉnh ven biển.
Arnab K. Basu trong Impact of Rural Employment Guarantee Schemes on
Seasonal Labor Markets: Optimum Compensation and Workers’ Welfare cho rằng
14
việc ban hành Đạo luật quốc gia về Bảo lãnh việc làm nông thôn ở Ấn Độ được ca
ngợi như một chính sách cung cấp một mạng lưới an sinh xã hội cho người nghèo
nông thôn để tăng thu nhập, ổn định sản xuất nông nghiệp và làm giảm tốc độ di cư
từ nông thôn ra đô thị. Bài báo phân tích tác động của Chương trình đảm bảo việc
làm trong bối cảnh của một nền kinh tế nông nghiệp đặc trưng bởi lao động thất
nghiệp theo mùa vụ như một hệ quả của hợp đồng ràng buộc lao động. Dựa trên
những kết quả kiểm tra lao động và sản lượng đáp ứng thị trường để có thể thực
hiện đề án “Bảo lãnh việc làm cho lao động nông thôn và xác định việc bồi thường
cho người lao động phù hợp với các mục tiêu”: hiệu quả sản xuất trong nông
nghiệp, phúc lợi tối đa hóa của người lao động.
Jonna Estudillo và các cộng sự trong Labor market, occupational choice, and
rural poverty in four Asian countries đã khám phá những cơ chế cơ bản trong thị
trường lao động nông thôn dẫn đến tăng thu nhập và xóa đói giảm nghèo ở các vùng
nông thôn của Philippines, Việt Nam, Bangladesh và Sri Lanka. Việc gia tăng thu
nhập phi nông nghiệp, trong đó tăng thu nhập từ việc làm chính thức, được xem là
một động lực quan trọng của tăng trưởng thu nhập và giảm nghèo. Vì vậy, để giảm
đói nghèo ở nông thôn, các chính phủ cần phải có chính sách nhằm tạo ra nhiều việc
làm chính thức, vì vấn đề chất lượng công việc có tác động lớn trong việc cải thiện
mức sống của người lao động nông thôn.
1.1.3. Nghiên cứu việc làm của thanh niên và thanh niên nông thôn
Từ sau năm 1970 của thế kỷ XX, nhiều quốc gia trên thế giới nhờ tiếp cận
kịp thời với những tiến bộ khoa học và công nghệ nên đã đạt được những thành tựu
khá rực rỡ trong quá trình CNH, HĐH và phát triển KT- XH của đất nước, trong đó
nổi bật là Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore. Sự phát triển nhanh chóng đó cũng đồng
thời buộc người lao động phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Người lao động nào (kể cả già và trẻ) không theo kịp được sự biến đổi
của công nghệ sẽ bị loại ra khỏi quá trình hoạt động của nền kinh tế, trở thành
những người thất nghiệp; đây là áp lực rất lớn đối với lao động thanh niên. Chính vì
thế, từ năm 1980 trở đi đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu về lao động
15
việc làm trong điều kiện phát triển mới, trong đó có những công trình dành riêng
nghiên cứu về lực lượng lao động trẻ.
Năm 1980, Makeham. P đã cho ra mắt cuốn sách “Youth unemployment”,
nói về tình trạng thất nghiệp của giới trẻ ở các quốc gia, kể cả các quốc gia có nền
kinh tế chậm phát triển, đang phát triển hay đã phát triển, và khuyến cáo mỗi quốc
gia cần có chính sách đào tạo nghề cho giới trẻ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể về kinh tế - xã hội của quốc gia mình. Năm 1982, Lynch L.M và Richardson R
đã xuất bản quyển sách “Unemployment of young workers in Britain” nói về tình
trạng thất nghiệp của những lao động trẻ ở Anh, nhất là trong điều kiện đổi mới kỹ
thuật và công nghệ sản xuất theo hướng hiện đại. Công trình nghiên cứu cũng đã kiến
nghị với Chính phủ và giới trẻ Anh những định hướng chủ yếu để khắc phục tình
trạng trên. Cũng trong năm 1982, Layard. R đã cho xuất bản quyển sách “Youth
unemployment in Britain and the United States compared”. Công trình này đã
nghiên cứu, so sánh tình trạng thất nghiệp của giới trẻ ở hai quốc gia có nền kinh tế
phát triển cao và cũng khá lâu đời ở hai châu lục khác nhau là Anh và Mỹ. Công
trình nghiên cứu này đã cho thấy, nền kinh tế càng hiện đại, việc thu hút lao động
vào các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh càng đòi hỏi khắt khe, do đó, muốn cho giới
trẻ có việc làm phù hợp, có thu nhập cao, phải quan tâm đúng mức đến đào tạo
nghiêm túc, đào tạo có bài bản đối với họ.
O’Higgin đã cho ra đời tác phẩm “Young people in and out of the labour
market” (1995). Công trình này đã đi sâu phân tích những thuận lợi và khó khăn,
thách thức của giới trẻ trong việc tìm kiếm những việc làm và giữ vững vị trí việc
làm đã có trong điều kiện tác động mạnh mẽ của khoa học công nghệ và xu thế hội
nhập đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Năm 1997 O’Higgin
lại cho xuất bản công trình nghiên cứu “The challenges of youth unemployment”
nói về tình trạng thất nghiệp của giới trẻ, một thách thức lớn đối với nhiều quốc gia
hiện nay, nhất là các quốc gia có nền kinh tế chậm phát triển và đang phát triển.
Manning.C đã xuất bản ấn phẩm “Choosy Youth or unwanted youth - a survey or
unemployment” (1998) nói về sự lựa chọn, sự mong muốn của giới trẻ hiện nay
16
trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp, nhằm tránh khỏi tình trạng thất nghiệp đang
đe dọa thường xuyên do những biến động khó lường của sự phát triển nền kinh tế
thế giới, cũng như nền kinh tế của từng nước…
Năm 2017, Ngân hàng Thế giới ra báo cáo “Creating opportunities for rural
youth is more urgent than ever” (Tạo cơ hội cho thanh niên nông thôn- vấn đề cấp
thiết hơn bao giờ hết), đánh giá thế giới có khoảng 1,2 tỷ thanh niên tuổi từ 15-24
trong đó đa số là thanh niên nông thôn với thu nhập trung bình và thấp. Thanh niên
nông thôn ở các nước đang phát triển có rất ít cơ hội việc làm ở nông thôn và hầu
hết muốn di cư lên thành phố hoặc ra nước ngoài tìm việc, hậu quả của việc ít cơ
hội việc làm có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội và an ninh
lương thực, cả trên phạm vi quốc gia, khu vực và trên toàn cầu. Báo cáo nhấn mạnh
đến yêu cầu khởi nghiệp và tăng năng suất lao động khu vực nông thôn cũng như
vai trò của thể chế, chính sách trong thúc đẩy tăng đầu tư của khu vực tư nhân vào
phát triển nông thôn ở các nước đang phát triển. Cũng trong năm 2017, Tổ chức lao
động Quốc tế ILO xuất bản báo cáo “Decent job for rural youth” (Việc làm bền
vững cho thanh niên nông thôn), trong đó nhấn mạnh những thách thức của thanh
niên nông thôn các nước đang phát triển về quyền và tiếng nói của thanh niên nông
thôn, cơ hội việc làm và phát triển nghề nghiệp, thu nhập và điều kiện làm việc, an
sinh xã hội và yêu cầu bình đẳng giới trong quá trình phát triển. Báo cáo khuyến
nghị các hàm ý chính sách, bao gồm tăng quyền và tiếng nói cũng như vai trò của
thành niên nông thôn trong cộng đồng, xây dựng các mô hình phát triển nông thôn
theo hướng hấp dẫn lao động thanh niên và đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp của họ,
đào tạo và cải thiện năng lực cùng kỹ năng lao động thanh niên nông thôn đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế.
1.2. TÀI LIỆU TRONG NƯỚC
Ở Việt Nam thời gian qua cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu và bài
viết đề cập đến vấn đề việc làm, trong đó có thể phân thành nhóm 3 nội dung chủ
yếu sau: việc làm và chính sách việc làm nói chung; việc làm cho thanh niên; việc
làm cho người nông dân.
17
1.2.1. Nghiên cứu việc làm nói chung
Công trình nghiên cứu "Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam”
(1997), NXB Chính trị quốc gia của hai tác giả Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu
Trung phân tích tương đối toàn diện các chính sách giải quyết việc làm trong nền
kinh tế Việt Nam những năm cuối thế kỉ 20. Tác giả trình bày rộng hầu hết các vấn
đề liên quan đến các chính sách giải quyết việc làm và đề xuất các giải pháp. Tuy nhiên
công trình này không đề cập riêng chính sách việc làm cho nhóm đối tượng thanh
niên nông thôn.
Năm 2007, tác giả Nguyễn Bá Ngọc trong nghiên cứu Vấn đề thừa lao động ở
nông thôn Việt Nam hiện nay [56a] đã phân tích khái niệm thừa lao động ở khu vực
nông thôn, phương pháp đo lường quy mô thừa lao động và các nguyên nhân thừa lao
động ở nông thôn Việt Nam. Nếu như trong các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển tình trạng thừa lao động chỉ xảy ra theo chu kỳ sản xuất và có sự thay đổi nhu
cầu tiêu dùng hàng hóa trong xã hội thì ở nước ta thừa lao động nông nghiệp là do
hàng loạt nguyên nhân: - Đất canh tác ngày càng thu hẹp và manh mún, sự thu hẹp
này còn tiếp tục do quá trình đô thị hóa, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất còn kéo dài; - Áp dụng tiến bộ kỹ thuật và điều kiện sản xuất ngày càng được
cải thiện: công nghệ mới, giống mới, tăng lượng phân bón, quá trình cơ khí hóa,
thủy lợi hóa, điện phí hóa, hệ thống giao thông ... dẫn đến 1 lao động đảm đương
được phạm vi đất canh tác lớn hơn; - Lực lượng lao động vẫn tăng nhanh ở khu vực
nông thôn, hằng năm có thêm khoảng 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động; -
Lao động dôi dư trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp thủy sản của Nhà
nước mà cơ chế chính sách chưa cho phép giảm ngay; - Trình độ tổ chức, quản lý
trong nông nghịêp của doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình còn hạn chế
cũng gây ra tình trạng thừa lao động.
Đề tài cấp Bộ Một số vấn đề phát triển xã hội nông thôn năm 2009 (Lao
động và việc làm nông thôn) do Bùi Quang Dũng làm chủ nhiệm. Đề tài tập trung
nghiên cứu một số vấn đề trong quá trình phát triển xã hội nông thôn năm 2009 như
tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, đào tạo nghề cho lao động, tình trạng di dân
18
đô thị và nghèo đói của người lao động ở nông thôn Việt Nam,… Kết quả nghiên
cứu cho thấy sự chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, tình trạng thất
nghiệp mùa vụ ở nông thôn là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự di dân như một chiến
lược kinh tế của người nông dân. Đô thị trở thành “cái túi” chứa lao động nông
thôn, với sức ép gia tăng ngày càng lớn về việc làm. y tế, giáo dục, ổn định xã
hội,…Người lao động di cư đang phải đối mặt với nhiều khó khăn khi mưu sinh ở
thành thị dẫn đến hiện tượng dòng di cư “đảo chiều” về nông thôn, gây nên tình
trạng thiếu việc làm cho lao động nông thôn không đi di cư. Phân tích các chính
sách giảm nghèo, hỗ trợ sản xuất và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ở nông thôn,
tác giả cũng chỉ ra những bất cập trong xây dựng và thực hiện chính sách của nhà nước.
Chương trình nghiên cứu cấp Bộ 2011 - 2012 của Viện Khoa học Lao động
và Xã hội thuộc BLĐTBXH về Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông
thôn nhận định : (1) Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động co mối quan hệ thống nhất
trong hệ thống phân công lao động xã hội: Lao động là yếu tố quan trọng nhất,
quyết định nhất của lực lượng sản xuất; (2) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế quyết định
chuyển dịch cơ cấu lao động: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh hay chậm quyết
định sự chuyển dịch cơ cấu lao động với tốc độ nhất định; (3) Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động đều hương vào mục tiêu chung là tăng trưởng kinh tế
cao và bền vững: Đối với các nước đang trong quá trình CNH, nhiệm vụ có tính
chiến lược và đột phá là phát huy lợi thế, tăng sức cạnh tranh, tính hiệu quả của
từng ngành, từng vùng, từng sản phẩm và trong toàn bộ nền kinh tế; khai thác tối đa
các nguồn lực của đất nước để phát triển nhanh và bền vững, tạo nhiều việc làm cho
người lao động, nâng cao mức sống của các tầng lớp dân cư, chủ động trong lộ trình
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới; (4) Chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động hiện
nay là hương vào thu hep khoảng cách quá xa giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
động nhăm tháo gơ nut thăt trong sư dụng lao động và thuc đây chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hương phát triển nông nghiệp hiện đại và CNH kinh tế nông
thôn: Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn không chỉ xuất phát từ sự đòi hỏi phát
triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, mà còn là sự đòi hỏi phát triển của nội tại
19
khu vực nông thôn. Đối với Việt Nam, nông thôn luôn luôn là địa bàn chiến lược
của cả nước. Tuy nhiên, nông thôn nước ta vẫn là khu vực chậm phát triển, lợi thế
và tiềm năng nông thôn, nhất là tiềm năng lao động, đất đai, các sản phẩm nông
nghiệp có ưu thế cạnh tranh… chưa được phát huy; sự chênh lệch về trình độ phát
triển giữa nông thôn và thành thị, về thu nhập giữa lao động nông nghiệp và công
nghiệp, dịch vụ ngày càng giãn cách. CNH, HĐH nông thôn làm cho cơ cấu kinh tế
nông thôn thay đổi nhanh chóng, thể hiện ở tỷ trọng giá trị nông nghiệp trong GDP
giảm nhanh. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn cơ cấu lao động, bởi tốc
độ tăng của kinh tế thường nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động, nhất là
trong nông nghiệp, khiến số người giảm đi trong nông nghiệp không tương đương
với số người tăng lên trong công nghiệp. Điều đó chứng tỏ lao động bị dồn ép trong
nông nghiệp với việc làm có năng suất và thu nhập thấp do năng suất lao động trong
nông nghiệp quá thấp và do đó dẫn đến dư thừa rất lớn lao động trong nông nghiệp,
tạo ra những nút thắt về KT - XH.
1.2.2. Nghiên cứu việc làm lao động nông thôn
Cuốn Nguồn nhân lực nông thôn ngoại thành trong quá trình đô thị hoa trên
địa bàn thành phố Hà Nội của tác giả Nguyễn Tiệp đã nêu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Những đặc trưng cơ bản
của nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình đô thị hóa tác động chuyển dịch cơ
cấu lao động nông thôn, chuyển lao động nông thôn sang làm các công việc công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ, quá trình đô thị hóa và hội nhập toàn cầu hóa kinh tế
góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp dịch vụ. Sự xuất hiện
nhiều ngành nghề mới đòi hỏi nguồn nhân lực nông thôn phải có sự đổi mới, nâng
cao chất lượng để thích ứng, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Đô thị hóa và
dịch chuyển lao động nông thôn ra thành thị trở thành xu thế không thể cưỡng nổi,
nó có tác dụng giảm sức ép căng thẳng về việc làm ở các vùng nông thôn và cung
ứng lao động cho thị trường lao động ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp tập
trung, khu chế xuất, khu du lịch. Dòng lao động dịch chuyển từ nông thôn ra thành
20
thị bao gồm có lao động nhập cư và sinh sống làm việc tại các thành phố và lao
động nông thôn đến thành phố làm việc mang tính chất thời vụ. Trong quá trình đô
thị hóa quy mô lao động ngành nghề truyền thống, nghề tiểu thủ công nghiệp tăng
lên và có vai trò quan trọng trong đảm bảo việc làm và thu nhập của lao động nông
thôn. Các làng nghề được cơ giới hóa, điện khí hóa, sản xuất hướng vào xuất khẩu
nhiều hơn và có vai trò trong phát triển lao động phi nông nghiệp ở nông thôn. Do
đó đặt ra vấn đề phải phát triển đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực nông thôn
để đảm bảo cung ứng lao động cho các làng nghề và các cơ sở tiểu thủ công ngiệp.
Trong quá trình đô thị hóa, đa số lao động nông thôn ở nước ta còn ở mức thu nhập
thấp do đó đòi hỏi các hộ gia đình phải có sự đầu tư rất lớn cho đào tạo phát triển
nhân lực để chuyển hướng sang hoạt động phi nông nghiệp. Các chính sách hỗ trợ
hoặc phát triển hệ thống tín dụng ưu đãi cho đào tạo nhân lực nông nghiệp nông
thôn từ nhà nước còn hạn chế, chưa có sự tác động lớn để nâng cao chất lượng nông
nghiệp nông thôn. Đây thực sự là thách thức lớn đối với nông nghiệp nông thôn
trong quá trình đô thị hóa. Cuốn sách cũng phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến
nguồn nhân lực nông thôn như động thái dân số, mức sống của dân cư, giáo dục và
đào tạo, tăng trưởng và phát triển kinh tế, việc làm và thu nhập, sự phát triển của hệ
thống giao thông và công nghệ thông tin, các chính sách của chính phủ. Cuốn sách
cũng khẳng định phát triển nguồn nhân lực là nhân tố quyết định đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; mức độ đáp ứng nhân lực chuyên
môn kỹ thuật nông thôn về số lượng, chất lượng, cơ cấu cấp trình độ, cơ cấu ngành
nghề cho quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn và thể hiện toàn diện trên tất cả các lĩnh vực.
Năm 2014, tác giả Nguyễn Văn Thắng đã bảo vệ Luận án tiến sỹ tại trường
Đại học Kinh tế Quốc dân với đề tài “Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn
vùng thu hồi đất của Hà Nội”. Với mục tiêu cuối cùng của đề tài là: Đề xuất phương
hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng
thu hồi đất của Hà Nội, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu nhằm xác
định khung lý thuyết để nghiên cứu chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn
21
vùng thu hồi đất và phân tích thực trạng và xác định các vấn đề cần giải quyết của
chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất ở Hà Nội; đánh giá
những tác động tích cực và tiêu cực, nguyên nhân của các vấn đề chính sách việc
làm cho thanh niên vùng bị thu hồi đất của Hà Nội. Thông qua luận án, tác giả đã
chỉ ra 4 nhóm yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới chính sách việc làm cho thanh niên vùng
thu hồi đất: 1) Các yếu tố chính trị- pháp luật; 2) Các yếu tố kinh tế; 3) Các yếu tố
văn hóa xã hội; 4) Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Kết quả, tác giả đã đưa
ra năm giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm cho thanh niên vùng thu hồi đất
của Hà Nội tính đến năm 2020: 1) Hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn vùng thu hồi đất, 2) Hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi
thu hồi đất để tạo điều kiện giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, 3) Hoàn
thiện chính sách hỗ trợ tín dụng cho thanh niên nông thôn tìm và tự tạo việc làm, 4)
Hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và làng nghề nông
thôn trên địa bàn để tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên nông thôn và 5) Giải pháp
hoàn thiện chính sách xuất khẩu lao động đối với thanh niên vùng thu hồi đất.
Năm 2007, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia đã cho xuất bản công trình
nghiên cứu do Chính phủ giao Trường Đại học Kinh tế Quốc dân chủ trì, GS.TSKH
Lê Du Phong là chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước: “Thu nhập, đời sống, việc làm của
những người co đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia”. Công
trình nghiên cứu này đã trình bày khá rõ cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan đến
thu nhập, đời sống, việc làm của những người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu
công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, các công trình công cộng
phục vụ lợi ích quốc gia. Đặc biệt, công trình nghiên cứu đã tập trung phân tích một
cách sâu sắc và toàn diện thực trạng thu nhập, đời sống và việc làm của người có
đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước. Trên cơ sở đó đã đưa ra các quan điểm và một
hệ thống giải pháp toàn diện, đồng bộ, có cơ sở khoa học và có tính khả thi để giải
quyết việc làm, bảo đảm thu nhập và đời sống của những người có đất bị thu hồi,
trong đó có sự quan tâm thỏa đáng đến đội ngũ lao động ở lứa tuổi thanh niên.
22
Năm 2011, tác giải Nguyễn Văn Nhường đã bảo vệ Luận án tiến sĩ tại trường
Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội với đề tài: ''Chính sách an sinh xã hội vơi người
nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp (nghiên cứu tại Băc
Ninh)". Đề tài đi sâu phân tích những nội dung lý luận về chính sách an sinh xã hội
đối với nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, đồng thời đánh
giá thực trạng đời sống người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp qua nghiên cứu
tình huống của tỉnh Bắc Ninh. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cho thấy sự cần
thiết phải bảo đảm an sinh xã hội trong đó có việc làm cho người nông dân bị thu
hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa. Bằng mô hình SWOT đề tài đã tổng hợp
những điểm mạnh, những điểm yếu và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp xây
dựng và hoàn thiện chính sách an sinh xã hội đối với người nông dân bị thu hồi đất
nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp.
Đề tài khoa học cấp Bộ (2009) “Việc làm của nông dân trong quá trình CNH,
HĐH vùng đồng băng sông Hồng đến năm 2020” do Viện Kinh tế - Viện Khoa học
Xã hội Việt Nam thực hiện, TS Trần Minh Ngọc chủ nhiệm. Đề tài đã phân tích thực
trạng việc làm của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng từ năm 2000 - 2007, đánh
giá tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến thay đổi cơ cấu việc
làm; tác động của thị trường đến việc làm của nông dân vùng đồng bằng sông sông
Hồng; vai trò của Nhà nước, các chủ thể tạo việc làm và người lao động trong giải
quyết việc làm vùng đồng bằng sông Hồng. Đặc biệt đã phân tích tác động của một
số chính sách liên quan đến tạo việc làm cho nông dân; dự báo tốc độ tăng cung - cầu
lao động của vùng đồng bằng sông Hồng dưới tác động của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó khuyến nghị các giải pháp và chính sách nhằm
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông dân cho đến năm 2020.
1.2.3. Nghiên cứu việc làm của thanh niên và thanh niên nông thôn
Năm 2001, cuốn sách Thế hệ trẻ Việt Nam- Lý luận và thực tiễn của Viện
Nghiên cứu Thanh niên (NXB Lao động- Xã hội 2001) đã có nhiều bài viết về lao
động, việc làm, thu nhập và đời sống của thanh niên Việt Nam. Trong các bài viết
về chủ đề này, lao động của thanh niên Việt Nam được đánh giá là có nhiều đặc
23
điểm năng động, sáng tạo, đại diện cho tầng lớp con người mới, sẵn sàng vượt khó
để xây dựng tương lai của đất nước. Điểm yếu lớn nhất đối với việc làm thanh niên
Việt Nam được đánh giá là trình độ công nghệ và năng suất lao động thấp, kỹ năng
làm việc cũng như tác phong công nghiệp hạn chế ảnh hưởng đến việc mở rộng quy
mô và nâng cao chất lượng việc làm.
Năm 2005, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội đã cho ra mắt quyển sách “Thị
trường lao động và định hương nghề nghiệp cho thanh niên” của Nguyễn Hữu Dũng.
Công trình nghiên cứu này đã phân tích sâu sắc các nội dung có liên quan đến lý
luận về thị trường lao động, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên và mối quan hệ
với thị trường lao động; thực trạng thị trường lao động ở nước ta cũng như thực
trạng định hướng nghề nghiệp cho thanh niên thời gian qua; dự báo cung cầu của thị
trường lao động, định hướng nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên. Có
thể nói đây là công trình nghiên cứu khá toàn diện về thị trường lao động và định
hướng nghề nghiệp cho thanh niên của nước ta.
Ngô Quỳnh An với luận án tiến sĩ “Tăng cường khả năng tự tạo việc làm
cho thanh niên Việt Nam” bảo vệ năm 2012 tại trường Đại học Kinh tế quốc dân, đã
phân tích và đánh giá thực trạng tự tạo việc làm của thanh niên Việt Nam trong bối
cảnh nền kinh tế thị trường đang hội nhập quốc tế, đưa ra kết luận là khả năng này ở
thanh niên Việt Nam còn chưa cao, từ đó đề xuất các phương hướng và giải pháp
nhằm tăng cường khả năng tự tạo việc làm cho thanh niên.
Năm 2007, tác giả Nguyễn Bá Ngọc trong nghiên cứu Thất nghiệp thanh niên
vơi vấn đề định hương nghề nghiệp [56b] đã phân tích thanh niên như là bộ phận ưu
tú của nguồn nhân lực với những đặc điểm về cung, cầu lao động và sự kết hợp của
cung và cầu trên thị trường lao động tạo ra việc làm, thất nghiệp. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến thất nghiệp thanh niên, nhưng có thể quy cho 3 nhóm nguyên nhân
chính sau: Thứ nhất, cung lao động thanh niên rất lớn trong khi cầu lao động lại rất
chọn lọc. Về phía cung, tỷ lệ thanh niên tham gia lực lượng lao động rất lớn, đặc biệt là
những người tìm việc lần đầu, những người mới tốt nghiệp các trường; hơn nữa nhiều
thanh niên muốn làm thêm giờ để tăng thu nhập, và một số người trước đây tự nguyện
24
thất nghiệp nhưng nay muốn làm việc để khẳng định mình. Về phía cầu, doanh nghiệp
chọn người với yêu cầu ngày càng cao về trí lực, tâm lực, thể lực; trong khi đó, do chưa
đủ đầu tư, cầu về lao động bị giảm sút nghiêm trọng, đặc biệt là với những ngành nghề
sinh lợi ít. Thứ hai, do thay đổi cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực, thành thị, nông thôn
mà một số ngành ngày càng phát triển, một số ngành ngày một thu hẹp nhưng hệ
thống giáo dục - đào tạo, định hướng nghề nghiệp và bản thân sự lựa chọn của
thanh niên chưa phù hợp nên thanh niên thất nghiệp. Thứ ba, do công nghệ mới, kỹ
thuật mới đòi hỏi phải có tay nghề cao hơn, nhiều kỹ năng hơn trong khi trình độ
nghề nghiệp của thanh niên còn hạn chế. Hậu quả là, do những áp lực từ phía cầu
lao động cũng như khiếm khuyết của cung lao động nên tỷ lệ thất nghiệp thanh niên
thường cao hơn tỷ lệ thất nghiệp chung. Sau khi đánh giá, tác giả đề xuất giải pháp
đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam: hệ thống giáo dục phải phản
ứng nhanh với những yêu cầu của thị trường lao động; phương hướng đào tạo phải
chú trọng vào việc nâng cao chất lượng và đáp ứng những yêu cầu phát triển của
nền kinh tế; cần phát triển đào tạo theo các nghề rộng (phạm vi rộng); trường học
cần khuyến khích thanh niên về tính tích cực và linh hoạt trong thay đổi ngành –
nghề; đào tạo không chỉ cho những người thất nghiệp hoặc bị đe doạ thất nghiệp mà
cả cho những người làm việc nhưng cần kiến thức và kỹ năng rộng hơn để không mất
việc hoặc tạo điều kiện dễ dàng để chuyển chỗ làm việc; chi phí hoạt động đào tạo
ngoài việc lấy từ ngân sách nhà nước cần huy động sự tham gia của giới chủ.
Năm 2013, Nhóm nghiên cứu của Viện Khoa học Lao động và Xã hội và các
công sự trong Đề tài cấp Nhà nước KX.01.04/11-15 “Các giải pháp nâng cao chất
lượng lao động chuyên môn kỹ thuật trình độ cao đáp ứng yêu cầu phát triển nền
kinh tế theo hương công nghiệp hoa, hiện đại hoa” thuộc Chương trình Khoa học và
Công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước KX.01/11-15 Nghiên cứu khoa học phát triển
kinh tế và quản lý kinh tế Việt Nam đến năm 2020: phân tích và đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng các “trụ cột đầu kéo cho phát triển”, trong đó có các giải pháp
đột phá đối với thanh niên để tăng quy mô đào tạo nghề xây dựng lực lượng lao động
kỹ năng, đánh giá công nhận kỹ năng nghề, phân luồng thu hút thanh niên vào học
25
nghề, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và thanh niên về học nghề và hành nghề.
Cũng Viện Khoa học Lao động và Xã hội, năm 2017, công bố báo cáo với tiêu đề
“Giải pháp đột phá giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn”5 đã đánh giá,
mặc dù hàng năm nước ta giải quyết việc làm cho khoảng 1,5-1,6 triệu lao động, tuy
nhiên, chất lượng lao động thấp (chỉ có chưa đến 1/5 thanh niên nông thôn đã qua
đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ), việc làm thiếu bền vững (47,2% thanh niên nông
thôn làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp; khoảng 50,8% thanh niên nông thôn là
lao động tự làm và lao động gia đình không hưởng lương), trên 2/3 số người thất
nghiệp là thanh niên, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên cao gấp 3 lần tỷ lệ thất nghiệp
chung. Đáng chú ý là mức độ thất nghiệp của thanh niên có xu hướng tăng dần theo
trình độ chuyên môn kỹ thuật, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên có trình độ cao đẳng
khoảng 18,1%, đại học trở lên là 23%, trong khi tỷ lệ này của nhóm thanh niên có
trình độ sơ cấp và trung cấp thấp hơn. Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm trong
thanh niên nông thôn tiếp tục là mối thách thức đối với tăng trưởng kinh tế. Để giải
quyết việc làm cho thanh niên nói chung, cho thanh niên nông thôn nói riêng cần
thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó tái cơ cấu kinh tế nông thôn, xây dựng
các mô hình tăng năng suất và khai thác lợi thế chế biến sản phẩm nông nghiệp góp
phần tăng cơ hội việc làm, hướng tới những việc làm bền vững có ý nghĩa quan
trọng. Cùng với đó, nâng cao chất lượng nguồn lao động, nhất là chất lượng đào tạo
nghề gắn với nhu cầu của thị trường, đẩy mạnh việc tư vấn, giới thiệu việc làm, kết
nối cung – cầu lao động hiệu quả sẽ góp phần phát huy các lợi thế của nguồn lao
động trẻ nông thôn.
1.3. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC LÀM THANH NIÊN NÔNG
THÔN HÀ NỘI
1.3.1. Những kết quả được khẳng định về mặt khoa học, thực tiễn
Về mặt lý luận, hệ thống các mô hình lý thuyết về việc làm cho chúng ta một
cách nhìn tổng quan về vấn đề việc làm của một nền kinh tế. Các công trình nghiên
cứu đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của tình trạng việc làm, thất
5 ILSSA, Giải pháp đột phá giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, Báo cáo nghiên cứu, Hà Nội 2017.
26
nghiệp và các chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở các quốc gia
có đặc điểm về phát triển kinh tế - xã hội tương đồng với Việt Nam, từ đó cung cấp
những tiền đề khoa học quan trọng làm cơ sở để xây dựng các giải pháp giải quyết
vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam nói chung và lao
động là thanh niên nông thôn nói riêng. Các công trình khoa học, chuyên đề nghiên
cứu, bài viết đều khẳng định vai trò quan trọng của chính sách nhà nước trong việc
nâng cao tính năng động, tự chủ của thanh niên.
Về mặt thực tiễn, từ những phân tích số liệu về thị trường lao động và việc
làm khu vực nông thôn, các chính sách tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho lao
động nông thôn tại các quốc gia, tại Việt Nam, các tác giả đã đưa ra những khuyến
nghị chính sách trong việc phát triển kinh tế - xã hội cho các khu vực nông thôn để
giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
đô thị hóa nông thôn như là những động lực quan trọng nhằm giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp, nông thôn nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng.
1.3.2. Khoảng trống và một số vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
Các khoảng trống nghiên cứu và một số dư địa, một số điểm mới, hướng
nghiên cứu mà luận án của NCS tập trung triển khai bao gồm:
1.3.2.1. Tiếp cận nghiên cứu việc làm và chính sách việc làm đối với thanh
niên nông thôn thông qua thể chế và các yếu tố cơ bản của thị trường lao động
Có thể đánh giá, cho đến nay các nghiên cứu cả ở trong và ngoài nước về
việc làm khu vực nông thôn nói chung và việc làm cho thanh niên nông thôn Hà
Nội nói riêng chưa đề cập một cách toàn diện đến thể chế chính sách, năng lực thực
hiện và các lực lượng cơ bản của thị trường lao động- nhu cầu lao động từ các
doanh nghiệp và người sử dụng lao động cũng như lực lượng lao động được cung
ứng từ phía thanh niên; kết nối cung - cầu trên thị trường lao động như các thiết chế
và trung gian thị trường lao động như hệ thống đào tạo nghề, thông tin thị trường
lao động, dịch vụ việc làm, tư vấn hướng nghiệp, hỗ trợ dịch chuyển lao động cho
lao động thanh niên nông thôn chưa được một nghiên cứu nào đề cập đầy đủ. Chưa
có công trình nào tiếp cận chuyên biệt về chính sách việc làm và thị trường lao động
27
nhằm hỗ trợ việc làm và nâng cao chất lượng việc làm cho thanh niên nông thôn của
một siêu thành phố trong quá trình đô thị hóa; trong bối cảnh tham gia chuỗi giá trị
và ảnh hưởng ngày một tăng của công nghệ mới.
1.3.2.2. Nghiên cứu quá trình thay đổi cấu trúc việc làm thanh niên nông
thôn gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cho đến nay, chưa có nghiên cứu chuyên sâu về thay đổi cấu trúc việc làm
gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế; trong khi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi và
kéo theo sự chuyển dịch cấu trúc việc làm, ngược lại chuyển dịch cấu trúc việc làm
sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tốc độ chuyển dịch của cơ cấu kinh tế phụ
thuộc vào hàng loạt yếu tố như vốn; trình độ phát triển nguồn nhân lực; tiến bộ khoa
học kỹ thuật được áp dụng; thể chế, nhất là cơ chế, chính sách có liên quan phục vụ
cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự tiến bộ nhanh
chóng của khoa học công nghệ như hiện nay, việc làm của thanh niên khu vực nông
thôn cần hướng tới dịch chuyển từ các khâu sản xuất có hàm lượng giá trị gia tăng
thấp sang các công đoạn có hàm lượng giá trị gia tăng cao ngay trong nội bộ ngành
nông nghiệp, ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn cũng như dịch chuyển việc
làm từ ngành có giá trị gia tăng thấp, có năng suất lao động thấp sang ngành có giá trị
gia tăng cao, có năng suất lao động cao hơn. Tái cấu trúc việc làm thanh niên nông
thôn không chỉ xuất phát từ sự đòi hỏi phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
mà còn là sự đòi hỏi phát triển của nội tại khu vực nông thôn.
1.3.2.3. Nghiên cứu làm rõ chất lượng việc làm của thanh niên nông thôn
Hà Nội
Có thể nói, cho đến nay gần như chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập
toàn diện đến chất lượng việc làm của thanh niên khu vực nông thôn Việt Nam nói
chung, và của thanh niên nông thôn Hà Nội nói riêng. Đánh giá khái quát việc làm
của thanh niên nông thôn cho thấy, đó thường chỉ là việc làm “bấp bênh”, phi tiêu
chuẩn, không toàn thời gian và không cố định. Chất lượng việc làm của thanh niên
nông thôn thấp cùng với các đặc điểm như: thu nhập thấp, rủi ro việc làm nhiều,
việc kiểm soát điều kiện làm việc, bảo vệ sức khỏe và an toàn lao động hạn chế, ít
28
có cơ hội được đào tạo và thăng tiến, vị thế nghề nghiệp không được coi trọng.....
thường chưa được nghiên cứu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Việc làm nói chung và việc làm cho cho thanh niên nông thôn nói riêng đã
được nhiều nghiên cứu cả ở trong và ngoài nước đề cập dưới các giác độ lý thuyết,
kinh nghiệm thực tế và giải pháp mở rộng quy mô cũng như nâng cao chất lượng
việc làm. Trong Chương này, NCS đã tổng quan những kết quả đạt được của các
nghiên cứu trên thế giới cũng như những vấn đề, những khoảng trống nghiên cứu về
việc làm cho thanh niên nông thôn, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập và công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nông thôn mới của Việt Nam. Cho đến nay, vấn
đề thị trường lao động với các yếu tố cơ bản như cung lao động thanh niên, cầu lao
động và các thể chế thị trường lao động tại khu vực nông thôn, tái cấu trúc việc làm
gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chất lượng việc làm thanh niên, nhất là trong
điều kiện đô thị hóa nhanh như ở Hà Nội cũng chưa được nghiên cứu trong một
công trình nào, trong khi thanh niên nông thôn Hà Nội đang đóng vai trò như một
lực lượng tiên phong trong khởi nghiệp, lao động sáng tạo và tham gia chuỗi giá trị
toàn cầu. Do vậy, những khoảng trống đã nêu cũng là những nội dung trọng tâm
trong nghiên cứu của NCS, cả về lý luận cũng như thực tiễn.
29
Chương 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN
NÔNG THÔN
2.1. CÁC KHÁI NIỆM
2.1.1. Việc làm và thị trường lao động
2.1.1.1. Việc làm
Quan niệm về việc làm của một số nươc trên thế giơi:
Tại Anh, các nhà kinh tế học mà đứng đầu là J.M.Keynes cho rằng: “Việc
làm, theo nghĩa rộng, là toàn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả
những gì quan hệ đến cách kiếm sống của một con người, kể cả các quan hệ xã hội
và các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế" [47]. Theo
quan điểm này thì tất cả những hoạt động tạo ra thu nhập mà không cần phân biệt
có được pháp luật cho phép hay bị ngăn cấm đều được gọi là việc làm. Quan điểm
này chỉ đặt nặng vấn đề kinh tế của việc làm.
Bộ luật "Việc làm của cư dân Liên bang Nga" xác định việc làm như sau:
"Việc làm là hoạt động của công dân nhằm thỏa mãn những nhu cầu xã hội và của
cá nhân, đem đến cho họ thu nhập và không bị luật pháp Liên bang Nga cấm". Quan
điểm này cho thấy, quan niệm về vấn đề việc làm được rộng mở trên tất cả các hoạt
động của con người, song nó phải đảm bảo các tiêu chí cơ bản sau: Hoạt động đó
nhằm thỏa mãn những nhu cầu xã hội và của cá nhân, đem đến cho họ thu nhập;
Không bị luật pháp Liên bang Nga cấm. Với quan niệm như vậy, tất cả các hoạt
động nhằm mang lợi ích cho xã hội và cá nhân được nhà nước khuyến khích, bảo vệ
đều được xem là việc làm. Theo quan niệm này, việc làm bao gồm cả công việc có
mang lại thu nhập hoặc không mang lại thu nhập, miễn là hoạt động đó không bị
pháp luật ngăn cấm.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) quan niệm việc làm là một phạm trù kinh
tế, nó xác định hệ thống quan hệ giữa con người về việc đảm bảo cho họ những chỗ
làm việc và tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, việc làm có thể được
định nghĩa như một tình trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do có
30
một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất. Tuy
nhiên, nếu xem tất cả các công việc được trả công (được nhận thù lao) là việc làm
thì sẽ dẫn đến sự thừa nhận các hoạt động bất hợp pháp (như các hoạt động tội
phạm buôn bán ma túy, khủng bố,...), các hoạt động vi phạm truyền thống dân tộc,
đạo đức xã hội (mại dâm),...cũng được xem là việc làm. Hơn nữa, mỗi một quốc gia
có quan niệm khác nhau về việc làm, phù hợp với điều kiện của quốc gia mình.
Quan niệm về việc làm của Việt Nam:
Theo Đại từ điển kinh tế thị trường: “Việc làm là hành vi của nhân viên, có
năng lực lao động, thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản xuất, để
được thù lao hoặc thu nhập kinh doanh". Với quan niệm này, việc làm được coi là
quá trình hoạt động sản xuất của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Trong điều kiện
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay,
để phát huy tốt các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, có rất nhiều hoạt động lao động của
con người sẽ không được xem là việc làm. Ví dụ như những hoạt động: bảo đảm sự
ổn định phát triển của xã hội, hỗ trợ cho những người thân tham gia trực tiếp sản
xuất, kinh doanh,... để có thu nhập ổn định không được tính đến.
Theo các tác giả Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung, “Việc làm là hoạt
động lao động được thể hiện ở một trong ba dạng sau: (i) Làm các công việc để nhận
tiền công, tiền lương bằng tiền hoặc bằng hiện vật cho công việc đó; (ii) Làm các
công việc để thu lợi nhuận cho bản thân; (iii) Làm các công việc cho gia đình“ [45].
Với quan điểm này, vấn đề việc làm được quan niệm một cách rộng rãi hơn. Ở đây,
ngoài những hoạt động mang lại thu nhập (như tiền lương, tiền công, lợi nhuận), các
công việc gia đình tuy không trực tiếp mang lại thu nhập cũng được xem là việc làm.
Song, quan điểm này vẫn còn chưa đề cập đến một số hoạt động khác như hoạt động
của các lực lượng vũ trang và chưa đề cập đến vấn đề pháp lý của việc làm.
Tác giả Bùi Anh Tuấn thì cho rằng: “Việc làm có thể được hiểu là phạm trù để
chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện
để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội” [69]. Cũng như các quan điểm
31
vừa nêu trên, quan niệm này xem việc làm là một chỗ làm việc cụ thể mà quá trình lao
động được diễn ra, nhằm phân biệt với tình trạng thất nghiệp hoặc không làm việc.
Theo điều 9, chương II của Bộ luật Lao động Việt Nam năm 2012, khái niệm
việc làm được định nghĩa là “hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp
luật cấm”.
Trong luận án này, tác giả quan niệm: Việc làm là các hoạt động mang lại
thu nhập cho người lao động, không bị pháp luật cấm, bao gồm (1) các công việc
được trả công dươi dạng băng tiền mặt hoặc hiện vật;(2) các công việc tự làm để
tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình nhưng không được trả
công (băng tiền mặt hoặc hiện vật) cho công việc đo, gọi là việc làm tự tạo. Khái
niệm “việc làm tự tạo” liên quan đến việc tự quản lý và sở hữu một cơ sở sản xuất
hàng hóa và dịch vụ.
Quan niệm về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn:
Theo Từ điển tiếng Anh Cambridge thì: “Tạo việc làm là một quá trình cung
cấp các công việc mới, đặc biệt là cho người thất nghiệp” [74], do vậy tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn là quá trình các chủ thể (nhà nước, doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức và bản thân người thanh niên) tạo và tự tạo ra các công việc mới cho
thanh niên nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.1.1.2. Phân loại việc làm
2.1.1.2.1. Việc làm thanh niên và việc làm của người trưởng thành (theo
nhom tuổi)
Việc làm thanh niên: là việc làm của những người thuộc nhóm tuổi thanh niên.
Theo quy định của từng quốc gia mà độ tuổi thanh niên được xác định khác nhau,
có nước thanh niên được xác định ở độ tuổi từ 15 - 24 tuổi, hoặc 25 đến trước 29,
30 tuổi. Theo ILO, việc làm thanh niên bao hàm độ tuổi từ 15 - 24 tuổi.
Việc làm của người trưởng thành: là việc làm của những người trên tuổi
thanh niên đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của từng quốc gia có thể 55, 60, 62, 65
hoặc 67 tuổi.
32
2.1.1.2.2. Việc làm chính thức và phi chính thức
Việc làm chính thức: Theo UNDP (2012) việc làm chính thức là việc làm
thường là có đăng ký, được điều chỉnh thông qua các quy định của chính phủ, luật
và/hoặc là bảo trợ xã hội chính thức như nghỉ phép được hưởng lương, có bảo hiểm
việc làm và lương hưu. Việc làm chính thức diễn ra trong cả khu vực tư và khu vực
công và được hệ thống hóa trong luật [41].
Việc làm phi chính thức: Khái niệm việc làm phi chính thức có cơ sở từ khái
niệm kinh tế phi chính thức. Kinh tế phi chính thức bao gồm tất cả các hoạt động kinh
tế của người lao động và các đơn vị kinh tế mà theo luật hoặc thông lệ không được tổ
chức một cách chính thức [75]. Ở các nước đang phát triển và các nước quá độ, kinh
tế phi chính thức đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm cũng như tạo thu nhập và
đóng góp đáng kể cho tăng trưởng kinh tế. Đồng thời kinh tế phi chính thức đặt ra
nhiều thách thức cho các nhà hoạch định chính sách khi cố gắng hướng tới mục tiêu
“việc làm đầy đủ và năng suất bền vững cho tất cả mọi người” kể cả các vấn đề liên
quan đến điều kiện làm việc, bảo trợ xã hội và luật pháp cho người lao động.
Tổng cục Thống kê đã dùng khái niệm khu vực kinh tế phi chính thức trong
các cuộc Điều tra Lao động – Việc làm tiến hành trong 2 năm 2007 và 2009. Khu
vực kinh tế phi chính thức bao hàm tất cả các doanh nghiệp tư nhân không đủ tư
cách pháp nhân sản xuất ít nhất một số hàng hóa và dịch vụ để bán hoặc trao đổi,
không có đăng ký kinh doanh và tham gia vào các hoạt động trong lĩnh vực phi
nông nghiệp. Việc làm trong khu vực phi chính thức được gọi là việc làm phi chính
thức được Tổng cục Thống kê định nghĩa là việc làm trong hộ gia đình không được
trả công và tự làm.
Theo UNDP (2012), việc làm phi chính thức là việc làm không chịu sự chi
phối từ các quy định của chính phủ, pháp luật, hoặc bảo trợ xã hội chính thức như
lương hưu và nghỉ phép được trả lương. Người lao động phi chính thức thường bị
loại trừ khỏi việc tham gia vào các tổ chức kinh tế chính thức vì tính không chính
thức về thu nhập của họ. Ngoài ra, nguồn gốc các khoản thu nhập của người lao
động phi chính thức thường không rõ ràng, người sử dụng lao động có thể che giấu
33
thu nhập từ việc làm phi chính thức để tránh nộp thuế ở những nơi có đánh thuế loại
thu nhập này [41].
Việc làm phi chính thức trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp:
Việc làm phi chính thức đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo thu nhập cho
người lao động. Việc làm phi chính thức diễn ra trong cả ngành nông nghiệp và phi
nông nghiệp. Theo UNDP (2012) phần lớn việc làm trong ngành nông nghiệp ở
Châu Á và Thái Bình Dương đều có thể được xem là phi chính thức.
Do tầm quan trọng của việc làm phi chính thức trong các ngành phi nông
nghiệp nên đang tồn tại xu hướng thoát khỏi nông nghiệp và dịch chuyển theo hướng
việc làm phi nông nghiệp phi chính thức. Những việc làm phi nông nghiệp, phi chính
thức phổ biến như buôn bán vỉa hè, các hình thức thương mại khác, dịch vụ chăm sóc
cá nhân, cửa hàng sửa chữa, thu gom rác thải và chuyên chở vận tải không phép.
2.1.1.2.3. Việc làm công hưởng lương và việc làm tự tạo.
Theo chủ thể trả lương cho lao động, việc làm có thể được phân nhóm thành
việc làm công ăn lương và việc làm tự tạo.
Việc làm công hưởng lương là việc làm theo thỏa thuận giữa người thuê (chủ
sử dụng lao động) và người lao động để được hưởng một mức lương nào đó.
Việc làm tự tạo là việc làm do bản thân người lao động tự làm và tự trả công
cho chính mình. “Tự tạo việc làm là quá trình mà người lao động kết hợp sức lao động
của bản thân và của những người khác với tư liệu sản xuất mà họ sở hữu hoặc tự bỏ chi
phí đầu tư nhằm đem lại thu nhập hợp pháp”[42]. Theo Lê Xuân Bá (2006), tự tạo việc
làm liên quan đến việc làm tự tổ chức, sở hữu một cơ sở sản xuất kinh doanh và tự
quản lý. Việc làm tự tạo bao gồm (1) nhóm làm chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, hoặc tự
làm cho bản thân và gia đình; (2) nhóm lao động gia đình: làm công việc cho gia đình
nhưng không được trả tiền lương, tiền công hay lợi nhuận cho công việc đó.
2.1.1.2.5. Đủ việc làm và thiếu việc làm
Đủ việc làm: là những người có điều kiện sử dụng hết thời gian lao động
theo quy định. Trong thống kê lao động – việc làm ở Việt Nam, nếu số giờ làm việc
của người lao động trên 35 giờ/tuần thì gọi là đủ việc làm. Số giờ này có thể thay
đổi ở các quốc gia khác nhau và trong từng thời kỳ khác nhau.
34
Thiếu việc làm: bao gồm những người mà tại thời điểm điều tra không sử
dụng hết thời gian lao động theo quy định và nhận được thu nhập từ công việc khiến
họ có nhu cầu làm thêm. Thiếu việc làm thường được định nghĩa là tình trạng người
lao động làm những công việc không đúng với khả năng mà họ mong muốn xét về
các khía cạnh như số giờ làm việc, thù lao, trình độ tay nghề và kinh nghiệm làm
việc. Nhìn chung, người ta có thể phân biệt hai hình thức thiếu việc làm: (1) thiếu
việc làm hữu hình, (2) thiếu việc làm vô hình. Thiếu việc làm hữu hình là khái niệm
thống kê phản ánh không đủ số giờ làm việc và có thể được đo lường bằng kết quả
điều tra lực lượng lao động. Trong khi đó thiếu việc làm vô hình là khái niệm phản
ánh việc sử dụng không đúng nguồn lực lao động thể hiện qua năng suất và thu nhập
thấp của người lao động và không tận dụng hết được trình độ tay nghề của họ [76].
2.1.1.3. Thị trường lao động và cung, cầu lao động thanh niên
Thị trường lao động
Hiện nay đang tồn tại nhiều định nghĩa về thị trường lao động từ các nguồn
tài liệu khác nhau:
- Theo Adam Smith, thị trường lao động là không gian trao đổi dịch vụ lao động
(hàng hóa sức lao động) giữa một bên là người mua sức lao động (chủ sử dụng lao
động) và người bán sức lao động (người lao động). Định nghĩa này nhấn mạnh vào đối
tượng trao đổi trên thị trường là dịch vụ lao động, chứ không phải là người lao động.
- Theo Từ điển Kinh tế học Pengiun, thị trường lao động là thị trường trong
đó tiền công, tiền lương và các điều kiện lao động được xác định trong bối cảnh
quan hệ của cung lao động và cầu lao động. Định nghĩa này nhấn mạnh kết quả của
quan hệ tương tác cung - cầu trên thị trường lao động là tiền công, tiền lương và các
điều kiện lao động.
- Theo Từ điển kinh tế MIT, thị trường lao động là nơi cung và cầu lao động
tác động qua lại với nhau. Định nghĩa này nhấn mạnh vào quan hệ trên thị trường
lao động cũng là quan hệ cung - cầu như bất kỳ một thị trường nào khác.
NCS khái quát quan niệm về thị trường lao động như sau: Thị trường lao
động (hoặc thị trường sức lao động) là nơi thực hiện các quan hệ xã hội giữa người bán
35
sức lao động (người lao động làm thuê) và người mua sức lao động (người sử dụng sức
lao động), thông qua các hình thức thỏa thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và các
điều kiện làm việc khác, trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng,
hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay thỏa thuận khác.
Thị trường sức lao động được cấu thành bởi các yếu tố là: cung, cầu và giá
cả sức lao động. Thị trường lao động chỉ có thể hình thành khi hội đủ các yếu tố
như: + Có nền kinh tế hàng hóa phát triển theo cơ chế thị trường; + Có định chế
pháp luật cho phép: người chủ sử dụng có quyền tự do mua bán sức lao động; còn
người lao động có toàn quyền sở hữu sức lao động của mình; + Người lao động
không sở hữu tư liệu sản xuất đủ để đảm bảo các nhu cầu của bản thân và của gia
đình; + Có hệ thống thể chế thị trường lao động thích hợp để giải quyết các nhu cầu
và các quan hệ phát sinh của thị trường như: hệ thống các cơ quan, tổ chức dịch vụ
việc làm; hệ thống thông tin về thị trường lao động.
Chức năng của thị trường lao động
TTLĐ là hệ thống những mối quan hệ, những kết hợp giữa cung và cầu trong
một phạm vi nhất định.
Nguồn: Thất nghiệp thanh niên và vấn đề định hương nghề nghiệp, Tạp chí Nghiên
cứu kinh tế (56b).
Hình 2.1: Vị trí của thị trường lao động trong hệ thống trao đổi
Hộ gia
đình
Doanh
nghiệp
TT hàng hoá
Số lượng
hàng hoá
Giá cả
TTLĐ
Số lượng
lao động
Tiề n lươ ng
36
Chức năng của TTLĐ là làm cân bằng về lâu dài giữa cung và cầu lao động;
chủ doanh nghiệp tìm được người phù hợp và sử dụng hợp lý sức lao động của họ;
qua lao động người làm thuê nhận được thu nhập để thỏa mãn những nhu cầu về
kinh tế - văn hóa – xã hội. Chức năng này được thực hiện chủ yếu thông qua quá
trình thương lượng dưới sự tác động của nhiều chủ thể, đặc biệt là Nhà nước, công
đoàn và giới chủ.
Cầu, cung lao động thanh niên
Cầu về lao động thanh niên
Đó là nhu cầu lao động thanh niên của nền kinh tế nói chung và trong phạm
vi từng doanh nghiệp cụ thể nói riêng cả ở khía cạnh số lượng và chất lượng.
Theo quan điểm tăng trưởng ngắn hạn thì nhu cầu lao động sẽ tăng nếu tăng
sản lượng, hoặc giảm năng suất lao động hay giảm thời gian lao động cá nhân với
giả định là những nhân tố khác không thay đổi. Nhưng trên quan điểm phát triển
bền vững thì doanh nghiệp cần sử dụng những biện pháp tổ chức và kỹ thuật để tăng
năng suất lao động ở số lao động đã tuyển, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và mở
rộng thị trường, kết quả tiếp theo là tăng sản lượng và nhu cầu về lao động.
Cung lao động thanh niên
Cung lao động thanh niên bao gồm cung toàn bộ và cung thực tế. Cung toàn
bộ gồm những thanh niên đang làm việc và những thanh niên đang tìm việc. Cung
thực tế gồm những thanh niên không có việc làm nhưng đang tìm việc.
Về mặt số lượng, cung lao động phụ thuộc chủ yếu vào 3 nhân tố:
+ Tốc độ tăng tự nhiên dân số. Sau khoảng 20 năm thì mức tăng này thể hiện
rõ vào tốc độ tăng nguồn lao động qua số người tham gia thị trường lao động lần đầu.
+ Do quá trình di dân từ nước này - nước khác, ngành này - ngành khác,
nông thôn - thành thị, công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Ở các nước đang phát
triển, vấn đề di dân nông thôn - thành thị tạo áp lực cung lao động rất lớn. Một mặt,
do thiếu kiến thức và kinh nghiệm để mở rộng ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi,
phát triển sản xuất và thay đổi cơ cấu cây trồng, thanh niên, đặc biệt là sau mùa vụ,
ra thành phố để tìm việc làm mong có thu nhập cao hơn. Mặt khác, đa số thanh niên
37
ra học tập ở thành thị khi tốt nghiệp không muốn quay trở lại nông thôn mà cố tìm
việc làm ở thành phố tạo sức ép giải quyết việc làm ở thành phố càng lớn.
+ Do tăng tính tích cực, thanh niên muốn tham gia quá trình lao động xã hội
để khẳng định mình (người trước đây thất nghiệp tự nguyện hay muốn đi làm,
người nội trợ tìm việc…)
Về chất lượng, cung lao động thanh niên bao gồm những người tốt nghiệp
các trường đại học, cao đẳng, trung cấp kỹ thuật-nghiệp vụ, các trường dạy nghề và
những thanh niên mới có trình độ trung học. Chất lượng cung lao động thanh niên
được hiểu là năng lực, khả năng của lao động thanh niên thỏa mãn những yêu cầu
của nền sản xuất xã hội; của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể. Các chỉ
tiêu định lượng đánh giá chất lượng cung lao động thanh niên bao gồm: số năm đi
học, bằng cấp nghề nghiệp đạt được, thực trạng sức khỏe, các chỉ số về nhân trắc
học, các khóa đào tạo họ tham gia, trình độ ngoại ngữ, tin học…Các chỉ tiêu định
tính bao gồm: phẩm chất xã hội - nghề nghiệp, kiến thức - kỹ năng nghề, năng lực
hành nghề, khả năng thích ứng với điều kiện kinh tế thị trường… Chất lượng cũng
được đánh giá cuối cùng qua việc đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động không
những cả về số lượng, chất lượng mà còn về cơ cấu, nó thể hiện qua những chỉ tiêu
hiệu quả kinh tế - xã hội tổng hợp: năng suất lao động, thu nhập từ lao động và việc
thỏa mãn vai trò của thanh niên trong tham gia quá trình sản xuất xã hội.
2.1.2. Thanh niên nông thôn và đặc điểm việc làm thanh niên nông thôn
2.1.2.1. Khái niệm thanh niên và thanh niên nông thôn
Thanh niên là nhóm nhân khẩu xã hội có đặc thù nhất định về độ tuổi, thể
chất, trí tuệ và phẩm chất. Tùy thuộc vào nội dung và góc độ tiếp cận mà người ta
đưa ra khái niệm về thanh niên.
Dưới góc độ pháp lý, thanh niên là công dân có độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến 30
tuổi, có đầy đủ những điều kiện cần thiết để tham gia các hoạt động học tập, lao
động sản xuất, kinh tế, chính trị, xã hội đạt hiệu quả cao.
Dưới góc độ kinh tế học, thanh niên được xem là lực lượng lao động xã hội
trẻ tuổi, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của
nền kinh tế.
38
Trong đề tài này, thanh niên được nghiên cứu chủ yếu dưới góc độ kinh tế
học và phù hợp với độ tuổi lao động được quy định theo pháp luật của Việt Nam;
thanh niên nông thôn là thanh niên sống ở vùng nông thôn, mà ở đo khu vực địa
giơi hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố6.
2.1.2.2. Đặc điểm việc làm của thanh niên nông thôn
Việc làm của thanh niên nông thôn trong nền kinh tế thị trường có hai đặc
điểm quan trọng. Một mặt, do áp lực của kinh tế thị trường, doanh nghiệp thường yêu
cầu lao động phải có kinh nghiệm, có trình độ kỹ năng cao. Trong khi đó, thanh niên
nông thôn còn hạn chế về thâm niên, trình độ nghề nghiệp cũng như ý thức làm việc.
Hơn nữa, nếu doanh nghiệp tuyển chọn thanh niên, học sinh, sinh viên, họ thường
phải bỏ ra một khoản chi phí đáng kể để đào tạo lại. Mặt khác, để làm những công
việc đơn giản, không yêu cầu trình độ cao, chủ yếu là lao động cơ bắp thì doanh
nghiệp thường tuyển dụng thanh niên làm theo những hợp đồng ngắn hạn. Công việc
đối với lao động dạng này không ổn định, lúc có, lúc không hoặc thu nhập thấp.
Đối với các nước đang phát triển ở trình độ như Việt Nam, việc làm thanh
niên còn chịu ảnh hưởng của hai xu hướng trái ngược nhau. Xu hướng tái cơ cấu,
đổi mới mô hình tăng trưởng, giảm việc làm của lao động có trình độ thấp, đặc biệt
là trong nông nghiệp và từ những ngành kinh tế “xế chiều”. Lao động trong nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhưng đất nông nghiệp mất dần, nhu cầu lao động nông
nghiệp giảm rõ rệt. Các ngành như mỏ, nông nghiệp, khai thác rừng, than, thép, làm
muối…là những ngành giảm nhu cầu lao động. Xu hướng tăng việc làm thể hiện
qua nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, nhu cầu cho các dự án, các chương trình đặc
biệt, nhu cầu lao động cho các khu công nghiệp, khu chế xuất. Các ngành, nghề,
lĩnh vực tăng nhu cầu về lao động thanh niên thường bao gồm: dệt may, điện tử - viễn
thông, công nghệ thông tin, điện lực, du lịch, dịch vụ, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong khi đó, cung lao động thanh niên ở các nước đang phát triển, đặc biệt
là thanh niên nông thôn, thường mang một số đặc điểm chung: Một là, cung lao
6 Vùng nông thôn được xác định là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã,
quận và thành phố (Khoản 1 Điều 3 Nghị định 57/2018/NĐ-CP).
39
động thường lớn về số lượng nhưng chất lượng thấp do tỷ lệ tăng dân số cao của
thời kỳ trước và sự yếu kém của hệ thống giáo dục - đào tạo cũng như nhận thức về
nghề nghiệp. Tỷ lệ lao động thanh niên qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật khu vực
nông thôn thường rất thấp; đồng thời với đó là tình trạng nhảy việc và ý thức, thái
độ, trách nhiệm, kỷ luật, tác phong nghề nghiệp của thanh niên thường hạn chế. Hai
là, cơ cấu đào tạo và phân bổ lao động được đào tạo thường bất hợp lý. Thường thì
cơ cấu đào tạo không đáp ứng được yêu cầu tỷ lệ phù hợp giữa những người quản
lý, kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ với công nhân trực tiếp sản xuất, tình trạng
“thừa thầy, thiếu thợ”, lệch pha cung – cầu giữa các ngành nghề, lĩnh vực, trình độ,
giữa các vùng kinh tế diễn ra khá trầm trọng. Thực tế này dẫn đến một tỷ lệ thanh
niên được đào tạo, thậm chí ở trình độ cao nhưng thất nghiệp hoặc phải làm việc trái
với ngành nghề.
2.1.3. Ý nghĩa của việc làm đối với thanh niên nông thôn
Việc làm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả về kinh tế, tâm lý và xã hội đối
với một quốc gia, nó chi phối toàn bộ hoạt động của cá nhân và mọi người trong
quan hệ với xã hội, trong đó có đối tượng thanh niên nông thôn. Tình trạng thanh
niên thất nghiệp nói chung và thanh niên nông thôn thất nghiệp hoặc thiếu việc làm
nói riêng sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, tâm lý và xã hội.
Hậu quả kinh tế của thất nghiệp thanh niên: Hậu quả kinh tế của tình trạng
thất nghiệp phụ thuộc vào những chi phí liên quan đến thất nghiệp, cả trên giác độ
từng hộ gia đình cũng như toàn xã hội. Thất nghiệp dẫn đến "cú sốc" giảm sút thu
nhập của hộ gia đình và mọi hậu quả tiêu cực đi kèm theo. Trên khía cạnh kinh tế vĩ
mô có thể chia ra làm hai loại chi phí liên quan đến thất nghiệp:
- Chi phí bằng tiền (chủ yếu là tiền từ ngân sách và các quỹ xã hội). Những
chi phí bằng tiền bao gồm tiền từ ngân sách nhà nước và các quỹ của doanh nghiệp
cũng như của xã hội chi cho bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp mất việc làm, chi cho về
hưu sớm cùng các chi phí xã hội cho đào tạo, đào tạo lại, dịch vụ việc làm từ những
chương trình chống thất nghiệp. Chi phí bằng tiền liên quan đến thất nghiệp còn
bao gồm việc giảm thu ngân sách quốc gia. Người thất nghiệp không có thu nhập,
40
không đóng thuế, chỉ đóng ít hoặc không đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Chi phí
của Chính phủ cho thất nghiệp lớn sẽ dẫn đến gia tăng thâm hụt ngân sách.
- Lãng phí sản phẩm xã hội do không sử dụng đầy đủ các yếu tố sẵn có của
sản xuất xã hội. Lãng phí này được xác định theo định luật A.OKUN (mang tên nhà
kinh tế người Anh), nó chỉ ra khoảng cách giữa GDP thực tế và GDP tiềm năng, tức
GDP có được trong điều kiện đạt mục tiêu việc làm đầy đủ. Định luật này nói rằng:
cứ 1% vượt quá tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thì GDP bị giảm 2,5%. Sự lãng phí chính
này là nguyên nhân chủ yếu của tình trạng đói nghèo ở nông thôn Việt Nam.
Hậu quả kinh tế của thất nghiệp thanh niên còn phải kể đến những mất mát
liên quan đến sự di cư ra nước ngoài của một bộ phận dân cư, chủ yếu là thanh niên,
có trình độ học vấn, tay nghề cao nhưng không tìm được việc làm ở trong nước.
Hậu quả tâm lý của thất nghiệp thanh niên:Tăng nhanh thất nghiệp trở
thành một trong những vấn đề nhức nhối nhất của xã hội. Thất nghiệp không chỉ
đồng nghĩa với tình trạng vật chất ngày càng xấu đi mà còn kèm theo những hậu
quả tâm lý - xã hội mà người thất nghiệp cũng như xã hội phải gánh chịu. Những
kết quả điều tra xã hội học và nghiên cứu kinh nghiệm chỉ ra rằng người mất việc
làm sẽ trải qua những giai đoạn diễn biến tâm lý phức tạp. Giai đoạn đầu là sự lạc
quan và tin tưởng vào việc tìm được chỗ làm việc mới, thời kỳ này thường ngắn.
Giai đoạn tiếp theo là thời kỳ bi quan và mất dần hy vọng. Thời gian thất nghiệp
kéo dài dẫn đến vô vọng và buông xuôi số phận, người thất nghiệp mặc cảm với
chính mình, suy giảm tinh thần và khả năng tự tìm việc làm, phôi phai dần những
kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã có. Mất việc làm đồng nghĩa với không thể
thoả mãn những nhu cầu cơ bản.
Hậu quả xã hội của thất nghiệp thanh niên: Những vấn đề xã hội cơ bản đi
kèm với thất nghiệp là: suy sụp thể lực và tinh thần, mâu thuẫn gia đình tăng, gia
tăng tệ nạn xã hội và tội phạm hình sự. Thất nghiệp tạo ra các điều kiện để phát
triển các loại tội phạm khác nhau: trộm cướp, hãm hiếp, giết người... và các tệ nạn
xã hội: nghiện rượu, chích hút, đĩ điếm cũng như làm băng hoại các giá trị đạo
đức, văn hoá của gia đình cũng như dân tộc. Các điều tra xã hội và tội phạm ở hầu
41
hết các nước đều xác nhận: đối với thanh niên, rất dễ xẩy ra tình trạng "tam giác
đen", đó là "thất nghiệp - nghiện - tội phạm".
2.2. CÁC LÝ THUYẾT VIỆC LÀM VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ VIỆC LÀM
CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN
2.2.1. Các lý thuyết việc làm
* John Moynard Keynes trong General Theory on Employment, Interes and
Money (1936). Tác phẩm đã được dịch ra tiếng Việt là Lý thuyết tổng quát về việc làm,
lãi suất và tiền tệ [47].
Về cơ bản học thuyết Keynes xem xét việc xác định sản lượng quốc dân và
việc làm trên cơ sở tổng mức cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ và một nền kinh tế
có tiềm năng sản xuất trong điều kiện cụ thể về nguồn lực và công nghệ của chính
nó. Giải pháp nhằm làm giảm hoặc loại trừ thất nghiệp của Keynes là: Tăng tổng
cầu thông qua việc tăng trực tiếp chi tiêu của chính phủ hoặc thông qua các chính
sách của Chính phủ khuyến khích gián tiếp đầu tư tư nhân (lãi suất cho vay thấp,
trợ giá cho đầu tư, giảm thuế...).Tuy nhiên, mô hình việc làm của Keynes có một số
hạn chế: Một là nó được dựa trên những giả định, đúng cho các nước phát triển,
nhưng lại không đúng với các nước đang phát triển; Hai là việc tạo thêm công ăn
việc làm cho khu vực thành thị bằng cách tăng mức tổng cầu sẽ có thể thu hút thêm
nhiều di cư từ các vùng nông thôn bỏ ra thành thị kiếm sống, gây áp lực lên công
tác quản lý đô thị.
*Mô hình “hai khu vực cổ điển” của A.Lewis [54] giải thích mối quan hệ
giữa nông nghiệp và công nghiệp trong quá trình tăng trưởng. Mô hình nghiên cứu
sự di chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp. Trong
khu vực nông nghiệp, năng suất lao động và thu nhập của người lao động nông
nghiệp thấp, lượng lao động trong xã hội ngày càng tăng, nên có sự di chuyển
nguồn lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp. Chính
vì khu vực nông nghiệp mang tính trì trệ nên cần giảm dần quy mô và tỷ trọng đầu
tư, thay vào đó, cần xây dựng và đầu tư vào khu vực công nghiệp để thu hút người
lao động. Mô hình được đề ra dựa trên các giả định: (1) Tỷ lệ lao động thu hút sang
khu vực công nghiệp tương ứng với tỷ lệ vốn tích lũy ở khu vực này (thâm dụng
42
vốn, hoặc đầu tư nơi khác); (2) Khu vực thành thị không có thất nghiệp; (3) Có thể
giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn mà không cần phải chuyển ra
thành phố; (4) Tiền lương công nghiệp không tăng (thực tế vẫn tăng do nhu cầu về
lao động có tay nghề và áp lực từ các tổ chức công đoàn).
* Mô hình kinh tế tân cổ điển [4] coi công nghệ là yếu tố trực tiếp quyết định
tăng trưởng và giúp tối đa hóa lợi nhuận. Đối với khu vực nông nghiệp, nếu áp dụng
các tiến bộ công nghệ, lao động có thể cải thiện, nâng cao chất lượng ruộng đất,
giúp tăng cả về chất lượng và số lượng sản phẩm. Đầu tư làm tăng năng suất nông
nghiệp khiến việc dịch chuyển lao động khỏi nông nghiệp không làm tăng giá nông
sản. Đối với khu vực công nghiệp, việc áp dụng các tiến bộ công nghệ dẫn đến
chủng loại và chất lượng sản phẩm làm ra ngày càng tăng, vì vậy, các chủ lao động
phải trả tiền công cho người lao động cao hơn. Điều này buộc các nhà sản xuất phải
lựa chọn công nghệ phù hợp. Theo mô hình này, việc hình thành việc làm thường là
sự tác động đồng thời củaba yếu tố: (1) nhu cầu thị trường; (2) yếu tố cần thiết để
sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ: sức lao động, công cụ sản xuất, đối tượng lao động;
(3) môi trường xã hội xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội.
* Mô hình Harry T. Oshima[47]
Harry T.Oshima là nhà kinh tế người Nhật, ông nghiên cứu mối quan hệ giữa
hai khu vực dựa trên những đặc điểm khác biệt của các nước Châu Á so với các
nước Âu - Mỹ, đó là nền nông nghiệp có tính thời vụ cao. Ông đồng ý với Lewis
rằng khu vực nông nghiệp có dư thừa lao động, nhưng theo ông thì điều đó không
phải lúc nào cũng xảy ra, đặc biệt là lúc thời vụ căng thẳng thì khu vực nông nghiệp
còn thiếu lao động. Oshima đã đưa ra các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước nhằm tăng
trưởng kinh tế và tăng trưởng việc làm cho người lao động. Theo mô hình này, các
nội dung hỗ trợ tạo việc làm chủ yếu là: Thứ nhất, tạo việc làm cho lao động nhàn rỗi
theo hướng tăng cường đầu tư phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa sản xuất nông
nghiệp, xen canh, tăng vụ, trồng thêm rau quả, mở rộng chăn nuôi, trồng cây lâm
nghiệp. Để nâng cao năng suất trong nông nghiệp, Nhà nước cần hỗ trợ phát triển hệ
thống tưới nước, vận tải nông thôn, giáo dục và điện khí hóa nông thôn; cải tiến các tổ
chức dịch vụ, tổ chức tín dụng; tăng xuất khẩu nông sản thu ngoại tệ, nhập khẩu máy
43
móc phục vụ nông nghiệp. Thứ hai, Nhà nước cần hướng tới tạo việc làm đầy đủ cho
lao động bằng cách đầu tư phát triển đồng thời nông nghiệp và công nghiệp (theo
chiều rộng) như: phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động để GQVL; phát triển
ngành công nghiệp chế biến nông sản hàng hóa; phát triển ngành tiểu thủ công
nghiệp (nông cụ cải tiến); phát triển ngành công nghiệp sản xuất phân bón, giống và
các yếu tố đầu vào; phát triển logistic đồng bộ từ khâu sản xuất, vận chuyển, bán
hàng; phát triển nông nghiệp tạo nhu cầu tăng quy mô công nghiệp và dịch vụ .
Các biện pháp này hướng tới tăng trưởng việc làm nhanh hơn tăng trưởng lao động,
khiến thu nhập thực tế của người lao động tăng lên.
* Mô hình thu nhập kỳ vọng của Harris – Todaro
Mô hình Harris – Todaro giải thích quyết định của người lao động di cư từ khu
vực nông thôn ra thành thị dựa trên sự khác biệt về thu nhập kỳ vọng giữa nông thôn
và đô thị. Mô hình này giả định rằng tỷ lệ thất nghiệp không tồn tại trong lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn; thị trường sản xuất và thị trường lao động trong khu vực
nông nghiệp, nông thôn cạnh tranh hoàn hảo. Kết quả là, tiền lương của các công
nhân nông nghiệp ở nông thôn bằng với năng suất cận biên trong nông nghiệp. Mô
hình cũng cho rằng, trạng thái cân bằng sẽ được thiết lập khi mức lương kỳ vọng tại
khu vực đô thị bằng với sản phẩm cận biên của một công nhân nông nghiệp. Tại trạng
thái cân bằng, tỷ lệ lao động các vùng nông thôn di chuyển đến đô thị sẽ bằng không
khi thu nhập kỳ vọng ở nông thôn bằng với thu nhập kỳ vọng ở đô thị [64].
Như vậy, di cư từ nông thôn đến các khu vực đô thị sẽ tăng nếu:
- Tiền lương ở khu vực đô thị gia tăng trong điều kiện cơ hội tìm được công
ăn việc làm khu vực đô thị tăng, làm tăng thu nhập kỳ vọng ở khu vực nông thôn.
- Năng suất lao động nông nghiệp giảm, làm giảm năng suất cận biên và tiền
lương trong lĩnh vực nông nghiệp, giảm thu nhập kỳ vọng ở khu vực đô thị.
Mô hình Harris – Todaro cho phép giải thích được lý do tồn tại tình trạng
thất nghiệp ở các đô thị tại các nước đang phát triển, và tại sao người dân lại chuyển
tới các thành phố mặc dù tình trạng thất nghiệp vẫn đang gia tăng ở các đô thị. Để
giải thích vấn đề này, mô hình Harris -Todaro thừa nhận sự tồn tại của khu vực kinh
44
tế phi chính thức. Đó là khu vực kinh tế bao gồm các hoạt động, không hoàn toàn là
bất hợp pháp, nhưng thường cũng không được sự thừa nhận chính thức của xã hội
và hầu hết các hoạt động này không đăng ký với nhà nước.
* Lý thuyết chuyển dịch lao động trong quá trình phát triển.
Những lý thuyết của kinh tế học đã cho thấy xu hướng dịch chuyển cơ cấu lao
động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực CN và DV trong quá trình phát triển. Trong
bước phát triển đầu tiên, mức gia tăng lao động từ khu vực công nghiệp hiện đại
(∆Lcn) nhỏ hơn rất nhiều so với mức gia tăng lao động của khu vực truyền thống
(∆Lnn). Ngay cả khi tỷ lệ tương đối của mức gia tăng lao động của khu vực hiện đại có
tăng lên rất cao thì ∆Lcn vẫn nhỏ hơn ∆Lnn, vì tỷ phần của lao động công nghiệp hiện
đại trong tổng nguồn lao động xã hội là rất nhỏ. Quá trình phát triển sẽ đưa nền kinh tế
tới một điểm mà ở đó có sự cân bằng mực gia tăng lao động của hai khu vực (∆Lcn =
∆Lnn). Các nhà kinh tế gọi điểm này là điểm ngoặt của quá trình phát triển. T.Oshima
trong cuốn “Tăng trưởng kinh tế ở châu Á gio mùa” cũng cho rằng: “sự quá độ về cơ
cấu nông nghiệp sang công nghiệp, trong đó sức lao động nông nghiệp chiếm phần lớn
(khoảng ¾ tổng số sức lao động) đã bắt đầu giảm. Sự quá độ hoàn thành khi phần đó
rút xuống mức ngang với mức tăng của sức lao động công nghiệp khoảng từ ¼ đến 1/3.
Và khi ấy có thể nói nền kinh tế đã kết thúc giai đoạn quá độ về cơ cấu kinh tế do nông
nghiệp chiếm ưu thế sang nền kinh tế công nghiệp”[49]. Đây là thời điểm có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng vì nó đánh dấu hai cơ cấu hoàn toàn khác biệt của thị trường lao
động. Ở giai đoạn thứ nhất, lực lượng lao động tăng lên trong xã hội đều nằm lại trong
khu vực nông nghiệp nên thị trường lao động rất trì trệ, do đó mức lương thực tế của
lao động giản đơn hầu như không thay đổi cho đến khi nguồn lao động dư thừa này
được khu vực công nghiệp hiện đại thu dụng hết. Khi chuyển sang nửa sau, nhu cầu về
lao động ở khu vực hiện đại đã có tác dụng rất tích cực đối với khu vực truyền thống
nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung; trong giai đoạn này thị trường lao động trở
nên sôi động hơn bởi điểm ngoặt về lao động đã đánh dấu bước chuyển quan trọng với
mức lương thực tế tăng lên do cầu lao động có dấu hiệu lớn hơn cung. Từ thời điểm
này, nền kinh tế xuất hiện hiện tượng cạnh tranh về việc xác định mức lương, một dấu
45
hiệu mang tính xã hội về sự thành công bước đầu của tiến trình phát triển. Sự quá độ
thứ hai là bước chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế dịch vụ, khu vực
dịch vụ vượt hơn khu vực công nghiệp về quy mô.
* Trường phái kinh tế học thể chế
Đây là trào lưu kinh tế học hiện đại với các đại diện tiêu biểu là R.Coase (giải
thưởng Nobel 1991) và D.North (giải thưởng Nobel 1993), tập trung nghiên cứu các
quy tắc hành vi của các chủ thể kinh tế trong môi trường không xác định, gồm cả quy
tắc hành vi và chủ thể của hành vi là các tổ chức và cơ chế thực hiện quy tắc. Theo đó,
thể chế kinh tế thị trường là một kiểu thể chế kinh tế thích ứng với các điều kiện của
kinh tế thị trường; thể chế kinh tế là một phần của thể chế xã hội hay biểu hiện của thể
chế xã hội ở lĩnh vực kinh tế trong khác biệt tương đối so với các lĩnh vực khác. Sự
hình thành và vận động biến đổi của thể chế xuất phát từ nhu cầu hoạt động tương tác
của con người trong những điều kiện lịch sử nhất định. Do đó, mặc dù thể chế là biểu
hiện của hành động chủ quan song có cơ sở khách quan, thể hiện thông qua sự thay đổi
dần dần có tính tiệm tiến của thể chế nói chung cũng như thể chế kinh tế và thể chế
kinh tế thị trường nói riêng. Trong trường hợp của thị trường lao động đối với thanh
niên nông thôn, vận dụng trường phái thể chế cho phép nghiên cứu hành vi cung, cầu
lao động, kết nối cung- cầu lao động trong quan hệ với khung khổ pháp lý về việc làm
và vai trò của các chủ thể (nhà nước, doanh nghiệp, thanh niên nông thôn với phát triển
doanh nghiệp và tăng trưởng việc làm, các chính sách đất đai, xây dựng nông thôn mới,
ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp, khởi nghiệp và phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa…trong quan hệ với việc làm, thu nhập trong nông nghiệp), các
chính sách hỗ trợ việc làm (tín dụng ưu đãi, dịch vụ việc làm, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ
dịch chuyển…) và kết quả có thể đạt được. Các thể chế, chính sách sẽ dần dần được
hoàn thiện trong quá trình nâng cao năng lực của các chủ thể7.
* Lý thuyết vốn con người
Lý thuyết về vốn con người, xuất hiện từ thế kỷ XVIII khi Adam Smith viết
tác phẩm “Nguồn gốc của cải của các dân tộc” (The wealth of the Nation - 1776)
7 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế, NXB ĐHKTQD, Hà Nội 2016.
46
nhấn mạnh đến những chi phí và món lợi của giáo dục và chỉ ra rằng có thể xem
giáo dục như là một đầu tư. Trong lý thuyết tổng quát về tư bản I. Fisher (năm
1930) làm rõ thêm mối quan hệ giữa tư bản và thu nhập. Kho tư bản sinh ra những
luồng thu nhập theo thời gian và chính giá trị dự kiến của những thu nhập này xác
định giá trị của tư bản. Vì kho tư bản là một yếu tố đầu vào của một luồng thu nhập,
nên với thu nhập của con người ứng với một vốn con người. Tổng thu nhập của một
cá nhân này là thu nhập tâm lý của cá nhân (enjoyment income), nên khái niệm vốn
con người là rất rộng. Thuật ngữ “vốn con người” xuất hiện phổ biến vào những
năm 1960, được hiểu là một tổ hợp tất cả những khả năng bẩm sinh và những kỹ
năng, kỹ xảo tích luỹ được thông qua việc học. Trong kinh doanh nó được hiểu là
những kỹ năng, kỹ xảo có liên quan trực tiếp đến sự thành công của đơn vị sản xuất.
Hiểu theo cách này, vốn con người bị đánh đồng với khả năng nhận thức (cognitive
abilities) hình thành chủ yếu từ đào tạo chính quy (formal training); vì thế, nó là
định nghĩa chưa đầy đủ8.
Vào năm 2001 OECD đưa ra khái niệm: “vốn con người là những kiến thức,
kỹ năng, năng lực và những thuộc tính tiềm tàng trong mỗi cá nhân góp phần tạo
nên sự thịnh vượng kinh tế, sự gắn kết xã hội và của bản thân người ấy”. Khái niệm
này nhấn mạnh vốn con người nằm trong một quá trình thay đổi liên tục từ lúc cá
nhân sinh ra đến lúc mất đi, và nó được ngầm hiểu không chỉ có kỹ năng, kỹ xảo,
khả năng nhận thức mà còn bao hàm cả sức khoẻ của con người.
Vốn con người theo cách tiếp cận giáo dục là những năng lực hữu ích mà từng
cá nhân của xã hội có được từ việc đầu tư vào học tập và tiếp thu kiến thức, kỹ năng,
và năng lực có được từ giáo dục dưới nhiều hình thức: học chính quy ở trường hoặc
các khoá học vừa học vừa làm (formal learning), không chính quy ở nơi làm việc
(non-formal learning), hoặc chỉ đơn giản là thông qua các hoạt động thường ngày
(informal learning), thậm chí chỉ thông qua việc suy ngẫm những điều vừa xảy ra để
rút ra kinh nghiệm cho những lần tới (self-reflection). Kiến thức tiếp thu được có thể
là tổng quát hoặc cụ thể cho một hoạt động, có thể tiềm ẩn không thấy được trong
8 Charles Wheelan, Đô la hay lá nho- Lột trần cô nàng kinh tế học, NXB Lao động- Xã hội, Hà Nội 2008.
47
hoạt động sản xuất nhưng cũng có thể biểu hiện rất cụ thể rõ ràng. Những kỹ năng và
phẩm chất quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực bao gồm: (1) Khả năng
giao tiếp (communication) bao gồm khả năng đọc, viết, nghe, nói không chỉ bằng
tiếng mẹ đẻ mà bao gồm cả ngoại ngữ; (2) Khả năng toán học (Nummeracy), hay là
những kỹ năng đòi hỏi tính logic của toán học; (3) Khả năng tự thấu hiểu (intra-
personal skills), điều chỉnh chính bản thân mình như sự kiên trì, sự tiên phong, khả
năng tự học, tự điều tiết bản thân, khả năng đánh giá sự việc dựa trên những chuẩn
mực đạo đức nhất định và mục tiêu sống của chính cá nhân người đó; (4) Khả năng
thấu hiểu người khác (Inter-personal Skills) bao gồm khả năng làm việc theo nhóm
và khả năng lãnh đạo và; (5) Các phẩm chất khác bao gồm kiến thức tiềm ẩn, khả
năng giải quyết vấn đề, khả năng làm việc chân tay, thao tác tốt đối với các thiết bị
công nghệ thông tin. Vốn con người có được từ giáo dục phổ thông, nghề, giáo dục
không chính quy và tự học của bản thân qua thực tiễn lao động của mỗi cá nhân. Vốn
con người được hình thành suốt quãng đời của một con người; vì thế, các thước đo
vốn con người chỉ mang giá trị tạm thời tại thời điểm đo lường (OECD, 2007).
Các lý thuyết nêu trên được NCS vận dụng trong nghiên cứu việc làm cho
thanh niên nông thôn ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, hoàn thiện thể chế chính sách việc làm, trong đo co chính sách
việc làm cho thanh niên nông thôn là một việc có tính quy luật trong quá trình phát
triển kinh tế-xã hội. Mục tiêu kinh tế- tâm lý- xã hội là động lực chủ yếu tìm và giải
quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, khi mà năng suất lao động khu vực nông
nghiệp còn thấp và tình trạng dư thừa lao động nông thôn lớn. Xu hướng chung là
hoàn thiện thể chế, chính sách và cơ chế tái cấu trúc kinh tế nông thôn, đổi mới mô
hình tăng trưởng, chuyển dịch sản xuất nông nghiệp năng suất thấp sang những
công đoạn giá trị gia tăng cao, ứng dụng các thành tự của khoa học công nghệ vào
sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp; Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi và
hỗ trợ thị trường lao động hoạt động tuân thủ các quy luật của kinh tế thị trường
(trường phái thể chế, lý thuyết Keynes, lý thuyết vốn con người).
48
Thứ hai, trong quá trình hoàn thiện thể chế, chính sách và tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn sẽ xuất hiện không ít cơ hội nhưng cũng có nhiều thách
thức đối với thanh niên nông thôn. Thách thức của quá trình đô thị hóa nhanh
dẫn đến mất đất canh tác nông nghiệp, thách thức cơ sở hạ tầng yếu kém và đời
sống tinh thần ở nông thôn nghèo nàn…làm di cư lao động ồ ạt lên thành thị tìm
việc làm và định cư. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút lao động thanh
niên từ khu vực nông thôn phụ thuộc vào sự phát triển của doanh nghiệp, của
khu vực công nghiệp và dịch vụ đồng thời phụ thuộc vào quá trình tham gia các
chuỗi giá trị toàn cầu trong hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế (học thuyết
Keynes, lý thuyết mô hình thu nhập kỳ vọng, lý thuyết chuyển dịch lao động
trong quá trình phát triển). Điều đáng chú ý là việc làm của thanh niên nông
thôn đang hạn chế cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng. Đây là những vấn đề cần
nghiên cứu sâu hơn của đề tài luận án.
Thứ ba, nâng cao năng lực của các chủ thể, đặc biệt là thanh niên nông thôn
co ý nghĩa quyết định trong tìm kiếm và giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn. Kiến thức, kỹ năng, thái độ của thanh niên nông thôn được cải thiện sẽ dẫn
đến những luồng dịch chuyển lao động tích cực và tiêu cực và mang lại lợi ích kinh
tế - xã hội to lớn cho cả cá nhân, gia đình và xã hội. Lý thuyết (hiệu ứng di dân) của
Lucas và lý thuyết (vốn con người) của Becker, lý thuyết chuyển dịch lao động
trong quá trình phát triển là những hướng quan trọng cần nghiên cứu vận dụng để
tăng khả năng tạo việc làm và việc làm chất lượng cho thanh niên nông thôn.
2.2.2. Nội hàm việc làm thanh niên nông thôn
2.2.2.1. Quy mô việc làm và cơ cấu việc làm
Quy mô việc làm là tổng số việc làm của một nền kinh tế hay của một địa
phương; quy mô việc làm của thanh niên nông thôn phản ánh số lượng việc làm
được tạo ra cho thanh niên ở khu vực nông thôn. Quy mô việc làm thường thay đổi
theo quá trình phát triển của nền kinh tế hay địa phương, nó tỷ lệ thuận với quy mô
và tốc độ của sản xuất nhưng tỷ lệ nghịch với năng suất lao động đạt được.
49
Cơ cấu việc làm xác định tỷ trọng việc làm trong tổng việc làm nghiên cứu
như: cơ cấu theo độ tuổi, giới tính, trình độ, vị thế, ngành nghề…để thấy rõ tính
hiện đại, tiến bộ hay lạc hậu, không hiệu quả của cấu trúc việc làm hay tạo việc làm
lao động thanh niên nông thôn. Việc xác định chính xác quy mô, cơ cấu việc làm
của thanh niên nông thôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phân tích quá trình
chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế- xã hội của một quốc gia, một địa phương.
2.2.2.2. Chất lượng việc làm
Chất lượng việc làm được đánh giá trên các quan điểm khác nhau. Trên giác
độ xã hội, chất lượng việc làm được đánh giá trên khía cạnh phúc lợi xã hội. Chất
lượng việc làm dưới giác độ xã hội, yếu tố quan trọng là việc toàn dụng nhân công,
mọi người đều có việc làm và có được việc làm phù hợp với luật pháp, việc làm
nhân văn, việc làm tử tế v.v…..Quan điểm từ phía doanh nghiệp, chất lượng việc
làm được đánh giá trên khía cạnh khai thác sức lao động, nghĩa là người lao động
phải làm việc có năng suất cao. Với người lao động, chất lượng việc làm là lợi ích
từ việc làm, gồm các yếu tố cơ bản là có thu nhập/tiền lương/tiền công cao (lợi ích
từ việc làm lớn); các chế độ bảo đảm việc làm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế) và linh hoạt việc làm (luân chuyển); sự phù hợp với năng lực
và sở thích cá nhân; và có các điều kiện phát triển (đào tạo, thăng tiến nghề nghiệp).
Tổ chức Lao động quốc tế ILO (2008) đã khẳng định để có việc làm tốt hơn
phải hướng tới việc làm bền vững. Định nghĩa việc làm bền vững do ILO xây dựng
và được cộng đồng quốc tế thông qua, đó là: “việc làm có năng suất chất lượng cho
nam giới và nữ giới, trong điều kiện tự do, bình đẳng, an toàn và nhân phẩm được
tôn trọng. Việc làm bền vững gồm 6 yếu tố: (1) Cơ hội làm việc; (2) làm việc trong
điều kiện tự do; (3) việc làm có năng suất; (4) công bằng; (5) an ninh việc làm và
(6) bảo đảm nhân phẩm. Hai yếu tố đầu tập trung vào tính sẵn có của việc làm,
trong khi 4 yếu tố sau tập trung vào tình trạng, chất lượng của việc làm.
Chất lượng việc làm gắn bó chặt chẽ với yếu tố “an ninh“. Khi đề cập tới
khái niệm an ninh (security) bao gồm những nội dung sau: (1) an ninh trị trường lao
động (labor market security)– có đầy đủ việc làm và cơ hội làm việc thông qua các
chính sách vĩ mô đảm bảo có tỷ lệ việc làm cao; (2) an ninh việc làm (employment
security)- bảo vệ chống lại sự sa thải tùy tiện và sự bền vững của việc làm trong nền
50
kinh tế năng động; (3) an ninh nghề nghiệp (job security)- nghề hay kỹ năng không
có nguy cơ lạc hậu không được sử dụng; (4) an toàn lao động (work security)- bảo
vệ chống lại tai nạn và bệnh tật nơi làm việc thông qua các quy định về an toàn và
sức khỏe; (5) An ninh về phát triển kỹ năng (skill reproduction security) – mở rộng
cơ hội học nghề và phát triển kỹ năng thông qua đào tạo và đào tạo nghề; (6) an
ninh về thu nhập (income security) – Đảm bảo thu nhập thường xuyên và tiếp cận
các lợi ích khác ngoài tiền lương, bảo vệ quyền lợi về thu nhập thông qua hệ thống
tiền lương tối thiểu, chính sách ASXH; (7) An ninh về tiếng nói của người lao
động (representation security) – bảo vệ tiếng nói của tập thể lao động thông qua tổ
chức công đoàn đại diện cho quyền lợi của người lao động.
Như vậy, chất lượng việc làm bao gồm nhiều hay một tập hợp các chỉ số đa
dạng phản ánh đầy đủ nhu cầu, mong muốn của cá nhân và xã hội.
2.2.3. Xu hướng việc làm thanh niên nông thôn trong bối cảnh hội nhập
và yêu cầu đặt ra đối với các khu vực đô thị hóa nhanh
Tại các thành phố lớn và siêu đô thị, quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại
nông thôn làm một bộ phận lao động nông nghiệp dư thừa do không đáp ứng được
yêu cầu của sản xuất công nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn mới theo yêu cầu
hiện đại về trình độ chuyên môn, kỹ năng lao động. Song song với quá trình đô thị
hóa là việc sản xuất và đời sống xã hội ngày càng chị tác động của hội nhập quốc tế
và những công nghệ mới, nhất là của Cách mạng Công nghiệp 4.0. Có thể đánh giá,
việc làm thanh niên nông thôn trong bối cảnh hội nhập tại các khu vực đô thị hóa
nhanh đang có các xu hướng như sau và đặt ra những yêu cầu cơ bản [77]:
- Xu hướng đòi hỏi phải thích nghi với hội nhập quốc tế và đương đầu với
những thách thức của cuộc Cách mạng công nghiệp mới. Hội nhập quốc tế tạo ra
nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra cho thanh niên nông thôn nhiều thách thức lớn: đó
là sự tương thích giữa trình độ học vấn với các cơ hội tìm kiếm việc làm có thu
nhập cao; đó là sự tác động của lối sống thực dụng, chạy theo vật chất; đó là việc
làm thế nào để dung hòa được giữa truyền thống và hiện đại trong lối sống, nếp
sống. Trước tác động của hội nhập quốc tế, thanh niên đang thiếu hụt cả về kiến
thức lịch sử và văn hóa dân tộc cũng như kỹ năng sống, khả năng tư duy độc lập. Đa
51
số thanh niên thiếu kiến thức về ngoại ngữ, tin học, chưa có thói quen trong môi
trường lao động và đời sống công nghiệp… Trong khi đó, công nghệ mới ứng dụng
trong ngành nông nghiệp hướng đến tương lai quy trình chăn nuôi, trông trọt với
mức tự động hoá và quy chuẩn cao.
- Tính tất yếu phải nâng cao vốn nhân lực thanh niên trong quá trình tạo việc
làm và chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nông thôn, nhất là ở các nước đang phát triển thường
chiếm tỷ trọng lớn về dân số và lực lượng lao động; đồng thời, trình độ học vấn,
trình độ chuyên môn kỹ thuật của nông dân nói chung và thanh niên nông thôn nói
riêng nhìn chung còn thấp. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự tiến bộ nhanh chóng
của khoa học công nghệ như hiện nay, các sản phẩm nông nghiệp không chỉ đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và làm nguyên phụ liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp
nhẹ mà còn dùng để xuất khẩu. Lực lượng lao động có trình độ, có chất lượng, được
đào tạo và tích lũy kịp thời các tiến bộ khoa học công nghệ là điều kiện để thanh
niên có thể dịch chuyển từ các khâu sản xuất có hàm lượng giá trị gia tăng thấp sang
các công đoạn có hàm lượng giá trị gia tăng cao ngay trong nội bộ ngành nông
nghiệp, ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn cũng như dịch chuyển việc làm
từ ngành có giá trị gia tăng thấp, có năng suất lao động thấp sang ngành có giá trị
gia tăng cao, có năng suất lao động cao hơn.
- Quá trình tìm kiếm việc làm và duy trì việc làm của thanh niên nông thôn
gắn liền với quá trình di cư nông thôn- đô thị. Tốc độ đô thị hóa nhanh và sức ép
của việc thu hẹp đất đai canh tác, không có nghề phụ đã khiến cho mức di cư của
thanh niên, đặc biệt là nữ thanh niên từ nông thôn ra thành thị ngày càng tăng lên,
dù chỉ là di cư tạm thời; quá trình này làm tăng lượng lao động nhập cư lên các thành
phố lớn và do vậy gây sức ép lớn ngày càng lớn về việc làm ở đây và sự quá tải về
kết cấu hạ tầng, y tế, giáo dục,...ở các khu đô thị. Làn sóng di cư này cũng có thể gây
nên sự mất cân bằng về lực lượng lao động ở nông thôn, về tỷ lệ người lao động tại
các địa phương và tiềm ẩn nguy cơ lây lan các dịch bệnh cũng như tệ nạn xã hội.
52
- Mở rộng cơ hội việc làm cho nữ thanh niên nông thôn. Khi kinh tế công
nghiệp và dịch vụ ở địa phương và các vùng lân cận phát triển và mở rộng, việc
làm trong các ngành nghề dịch vụ hỗ trợ có cơ hội phát triển đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng mà không đòi hỏi quá khắt khe về vốn nhân lực như dịch vụ
hàng ăn, dịch vụ phục vụ nhà hàng, làm bún, vv… với mức thu nhập ổn định và
cao hơn so với làm nông nghiệp thì cơ hội việc làm cho nữ thanh niên nông thôn
được mở rộng.
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN
NÔNG THÔN
Các trường phái lý thuyết như trường phái thể chế (tiêu biểu là Ronald Coase
và Douglass North), trường phái trọng cung, đặc biệt là lý thuyết “vốn con người”
(tiêu biểu là Gary Backer), trường phái trọng cầu (Keynes), mô hình thu nhập kỳ
vọng và đặc biệt là các lý thuyết thị trường lao động, dịch chuyển lao động [71],
[84], [85], [86] gần đây đều khẳng định các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến việc làm
và tạo việc làm bao gồm: khung khổ pháp lý cho thị trường lao động hoạt động, nhu
cầu lao động, quy mô và chất lượng của lực lượng lao động, kết nối cung - cầu lao
động trên thị trường lao động. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến việc làm của
thanh niên nông thôn cũng không phải là ngoại lệ; trong đó, vai trò của Nhà nước có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng, cả về định hướng chiến lược phát triển, tạo sân chơi
công bằng minh bạch cho các chủ thể hoạt động trên thị trường lao động, cung cấp
các dịch vụ công và hỗ trợ kết nối cung - cầu lao động hiệu quả.
2.3.1. Khung khổ pháp lý và năng lực thực hiện
2.3.1.1. Chính sách phát triển kinh tế- xã hội và chính sách việc làm
2.3.1.1.1. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội
Cùng với hệ thống pháp luật, việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế -
xã hội sẽ trực tiếp tạo ra việc làm trong xã hội. Mô hình tăng trưởng và cách thức
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua tổng thể các giải pháp chính sách và công cụ do
nhà nước thực hiện sẽ trực tiếp tác động đến quy mô, cấu trúc việc làm cũng như hỗ
trợ giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng việc làm cho người dân của đất nước.
53
2.3.1.1.2. Chính sách việc làm
Chính sách việc làm là thể hiện cụ thể và trực tiếp của chính sách phát triển
kinh tế - xã hội hướng đến mục tiêu chung là toàn dụng lao động (việc làm đầy đủ).
Tuy nhiên, toàn dụng lao động là một khái niệm tương đối. Nhiều nhà kinh tế cho
rằng: toàn dụng lao động là tình trạng mà ở đo người co khả năng lao động và
muốn làm việc co thể tìm được việc làm trong thời gian ngăn (dươi 3 tháng).
Trên thế giới, tỷ lệ thất nghiệp ở trạng thái toàn dụng lao động được xác định
không giống nhau, chúng tùy thuộc vào điều kiện, chính sách kinh tế cũng như học
thuyết kinh tế chủ đạo mà từng nước áp dụng. Hiện nay, các nước có nền kinh tế thị
trường phát triển coi trạng thái toàn dụng lao động đạt được khi nền kinh tế có tỷ lệ
thất nghiệp nằm trong khoảng 5-7% [71].
Chính sách việc làm nghiêng về sử dụng các công cụ của chính sách tài chính -
tiền tệ nhằm phát triển doanh nghiệp, phát triển vùng và thay đổi mô hình và cơ cấu
kinh tế, qua đó tác động đến tổng cầu và mức việc làm trong nền kinh tế. Điều kiện
cần thiết để đầu tư tư nhân có thể ra quyết định đúng đắn và kịp thời là dựa vào cơ
sở hạ tầng kinh tế và luật pháp thích hợp, những cơ sở này lại do đầu tư công cộng
và ý chí luật pháp của Chính phủ quyết định [67].
Tiếp cận đến mục tiêu chính sách, theo ILO (2015), một chính sách việc làm
là một tầm nhìn thống nhất với các mục tiêu việc làm và cách để đạt được mục tiêu
của một quốc gia. Chính sách việc làm quốc gia đề cập đến các can thiệp đa chiều
được dự kiến để đạt được mục tiêu việc làm về mặt số lượng và chất lượng [76].
Chính sách việc làm không chỉ xem xét các giải pháp liên quan đến tạo việc
làm, hỗ trợ tìm việc làm mà còn xem xét cả các chính sách khuyến khích người lao
động tự tạo việc làm. Thực hiện chính sách việc làm không chỉ hướng đến đạt được
các mục tiêu về số lượng mà còn đặt trọng tâm vào chất lượng việc làm.
2.3.1.2. Chính sách thị trường lao động
Chính sách thị trường lao động là các công cụ can thiệp của Nhà nước vào
hoạt động của thị trường lao động nhằm mục tiêu cuối cùng là đảm bảo tốt hơn cơ
54
hội việc làm cho người lao động, cung cấp việc làm tương xứng hơn với khả năng
và đem lại thu nhập cao hơn cho người lao động.
* Chính sách thị trường lao động chủ động
Chính sách thị trường lao động chủ động là các biện pháp do Chính phủ đề
xướng nhằm ngăn ngừa nạn thất nghiệp và thiếu việc làm, cụ thể là nhằm các mục
tiêu: thứ nhất, tạo mở việc làm và tăng thu nhập; thứ hai, điều hòa cầu về lao động;
thứ ba, nâng cao công bằng xã hội (hỗ trợ nhóm lao động yếu thế). Bao gồm:
- Dịch vụ việc làm, là hoạt động môi giới giữa chủ sử dụng lao động và
người lao động đang tìm việc làm. Có nhiều loại hình dịch vụ việc làm khác nhau
được áp dụng tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Thí dụ: dịch vụ phỏng vấn tại cơ quan
dịch vụ việc làm, dịch vụ tư vấn cho người thất nghiệp, câu lạc bộ tìm việc; các
chương trình đào tạo kỹ năng tìm việc; hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ xin việc, v.v...Dịch vụ
việc làm có thể do các cơ quan nhà nước và các tổ chức tư nhân cùng đảm nhiệm,
với mục đích bổ sung cho nhau.
- Đào tạo đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động: là biện pháp đào tạo
người lao động nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường lao động. Loại hình này
chủ yếu áp dụng với các đối tượng lao động thất nghiệp dài hạn (trên 12 tháng),
hoặc các công nhân bị mất việc hàng loạt do điều chỉnh cơ cấu, hay với các đối
tượng là lao động trẻ, học sinh mới tốt nghiệp ra trường.
- Các chính sách trực tiếp tạo việc làm: là một trong những chính sách thị
trường lao động quan trọng, thường được áp dụng dưới nhiều hình thức khác nhau.
Thí dụ: hình thức trợ cấp cho việc tự tạo việc làm, là hình thức trực tiếp cho người
lao động để họ tự tạo công ăn việc làm cho mình. Hình thức thứ hai là tạo ra các
việc làm mới trong các ngành công ích hoặc phi lợi nhuận, nhằm thu hút những
người bị thất nghiệp lâu ngày, giúp họ giữ mối liên hệ với thị trường lao động, tránh
bị tụt hậu về kỹ năng, tránh cho họ mặc cảm bị gạt ra ngoài lề xã hội.
* Chính sách thị trường lao động thụ động
Chính sách thị trường lao động thụ động là các chính sách hỗ trợ thu nhập
cho người lao động bị thất nghiệp. Mục tiêu của chính sách này là điều hòa mức
55
tiêu dùng (giảm bớt các bức bách về tài chính) cho những người lao động bị thất
nghiệp; đảm bảo sự công bằng trong phân phối (giảm bớt mức chênh lệch về thu
nhập giữa người đang có việc và người không có việc, nhất là những người không
có việc dài hạn), thúc đẩy việc tái cơ cấu trong các doanh nghiệp. Hiện đã có nhiều
loại hình chính sách này được áp dụng, nhưng được bàn đến nhiều nhất là các chính
sách về bảo hiểm thất nghiệp.
Để các chính sách thị trường lao động có thể được thực hiện một cách hiệu
quả, nó cần phải được lồng ghép vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội với tư
cách là một chỉnh thể.
2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về cầu lao động
2.3.2.1. Điều kiện tự nhiên, đất đai, vị trí địa kinh tế của quốc gia, vùng,
địa phương.
Điều kiện tự nhiên của một quốc gia, một vùng lãnh thổ hoặc một địa
phương được hình thành tự nhiên ngoài ý muốn chủ quan của con người nhưng lại
có tác động rất lớn đến nhu cầu lao động và tạo việc làm ở khu vực nông thôn.
Những điều kiện tự nhiên như: diện tích đất đai canh tác bình quân đầu người, độ
màu mỡ tự nhiên của đất đai, điều kiện khí hậu, thủy văn thuận lợi hay bất lợi cho
phát triển các loại cây trồng, vật nuôi; tài nguyên rừng và biển cùng các loại tài
nguyên khoáng sản khác sẽ tạo thuận lợi cho quốc gia/vùng/địa phương có thể phát
triển một nền kinh tế đa dạng (là cơ sở để đa dạng hóa việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn). Trong trường hợp khi không có sự ưu đãi của thiên nhiên, thường
xuyên xảy ra các sự cố bất lợi cho sản xuất nông nghiệp như lũ lụt, hạn hán,…,
những vùng đất nghèo tài nguyên, diện tích đất canh tác hạn hẹp đề có tác động xấu
đến sản xuất, gây khó khăn cho tạo việc làm cho người lao động.
2.3.2.2. Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế.
Mô hình tăng trưởng kinh tế thúc đẩy (kéo theo) chuyển dịch cơ cấu kinh tế
biểu hiện trên các mặt chủ yếu sau: tăng trưởng kinh tế cao và bền vững thúc đẩy
phân công lại lao động xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,
HĐH; tăng trưởng kinh tế là điều kiện để tái đầu tư, mở rộng không gian kinh tế sẽ
56
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện
tăng đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nông nghiệp
theo hướng hiện đại và CNH kinh tế nông thôn; tăng trưởng kinh tế là tiền đề để
đầu tư vào vốn con người, vốn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực ở nông thôn, là
khâu đột phá thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là nông nghiệp, nông thôn.
Như vậy, một mặt, tăng trưởng luôn gắn với việc sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực; mặt khác, tăng trưởng mở ra khả năng to lớn đầu tư vào vốn con người,
vốn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực ở nông thôn nhằm chuyển một bộ phận lao
động đang làm những công việc với năng suất lao động thấp sang công việc mới có
năng suất lao động cao hơn so với công việc cũ, đặc biệt là sang phi nông nghiệp [5].
2.3.2.3. Phát triển doanh nghiệp và tự tạo việc làm
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chính là người sản xuất ra giá
trị gia tăng, tạo ra sự tăng trưởng, đồng thời cũng là người tạo ra cầu việc làm cho
nền kinh tế. Các chủ thể kinh tế, các doanh nghiệp là một phần tất yếu của bộ máy
kinh tế. Sự phát triển của doanh nghiệp chính là yếu tố tham gia quyết định đến quá
trình tạo việc làm của nền kinh tế nói chung và khu vực nông thôn nói riêng. Sự
phát triển của các chủ thể kinh tế phụ thuộc vào các năng lực như:
- Năng lực phản ứng với thị trường, từ đây ra quyết định về việc sản xuất cái
gì và sản xuất như thế nào.
- Năng lực kinh tế: các hộ gia đình tiểu nông nói chung và thanh niên nông thôn
nói riêng có năng lực kinh tế rất yếu, vừa thoát khỏi kinh tế sinh tồn, năng lực tích lũy
còn hạn chế.
- Năng lực quản lý, quản trị kinh doanh. Đây là năng lực quyết định để doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường phát triển hay bị loại khỏi hệ thống kinh tế.
Năng lực kinh doanh là một nhân tố nội tại chi phối quyết định đến quá trình tồn tại
và phát triển của một tổ chức, quyết định khả năng tích lũy, huy động và sử dụng
vốn làm cho giá trị vốn tăng lên. Khi có năng lực kinh doanh, có vốn lớn sẽ có khả
năng chuyển dịch đối tượng sản xuất, từ đó chuyển dịch cơ cấu việc làm. Thực tế
cho thấy, nhiều chương trình, dự án và hợp đồng sản xuất nông phẩm cho công
57
nghiệp chế biến thực phẩm hoặc xuất khẩu bị thua lỗ, phá sản vì năng lực sản xuất
của các đơn vị sản xuất không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng nông phẩm, dẫn
đến hàng loạt nông dân bị mất việc làm.
2.3.2.4. Khoa học công nghệ áp dụng trong nông nghiệp
Khoa học công nghệ ngày nay càng đóng vai trò nền tảng trong quá trình
phát triển, đặc biệt trong làn sóng mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ lần thứ 4 (cách mạng khoa học công nghệ 4.0) đã và sẽ hình thành những công
nghệ giúp xóa nhòa ranh giới giữa các lĩnh vực vật lý, số hóa và sinh học cả trong
đời sống, sản xuất, kéo theo sự thay đổi lớn về hệ thống sản xuất, quản lý, quản trị.
Khi rô bốt và tự động hóa lên ngôi, số lượng lao động dư thừa sẽ tăng lên. Mặt
khác, khoảng cách giàu nghèo sẽ gia tăng giữa những đối tượng cung cấp vốn tài
chính và vốn tri thức (các nhà sáng chế, cổ đông và nhà đầu tư) và những đối tượng
phụ thuộc vào sức lao động (người lao động). Việc ứng dụng và chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật của khoa học công nghệ trong nông nghiệp như: cơ giới hóa, ứng dụng
công nghệ sinh học, lai tạo giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện khí hậu,
thời tiết cho năng suất cao, chất lượng tốt hơn…đã đem lại nhiều kết quả to lớn cho
phát triển sản xuất nông nghiệp, góp phần hình thành nên nền nông nghiệp sản xuất
hàng hóa có giá trị gia tăng cao.
Trong ngắn hạn, những thành tựu của khoa học công nghệ mới có thể làm dư
thừa cục bộ lao động đang sử dụng ở khu vực nông thôn; nhưng trong dài hạn, áp
dụng khoa học công nghệ mới làm tăng tổng sản phẩm và nhu cầu tiêu dùng của
người dân và do vậy gia tăng các cơ hội việc làm trong nền kinh tế.
2.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về cung lao động
2.3.3.1. Quy mô, cơ cấu dân số nông thôn
Quy mô dân số ở khu vực nông thôn càng lớn sẽ tạo ra nguồn nhân lực sẵn
sàng cung cấp sức lao động đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ
tăng dân số quyết định quy mô dân số và quy mô nguồn lao động trong khoảng thời
gian 15 năm sau. Tốc độ tăng dân số lại được quyết định bởi tỷ lệ tăng tự nhiên dân
số (Tỷ lệ sinh so với tỷ lệ tử vong) và di dân thuần túy. Mặt khác cơ cấu dân số trẻ
58
hay già sẽ cung cấp đội ngũ lao động đủ tuổi lao động trở lên ít hay nhiều. Điều đó
quyết định quy mô của cung lao động.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động quyết định cung lao động về số lượng.
Tạo việc làm càng nhiều và thu hút nhiều nhân lực sẽ làm cho tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động càng lớn.
2.3.3.2. Trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng lao động
Khi nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, văn hóa cao, được đào tạo bài
bản, có kỹ năng, tay nghề… sẽ có nhiều cơ hội và khả năng tìm kiếm việc làm trên
thị trường lao động. Với trình độ tay nghề, chuyên môn đã được đào tạo, lao động
thanh niên nông thôn có thể tham gia và tham gia thành công vào các công việc ở
các ngành nghề mà họ được đào tạo, giúp họ ngày càng thăng tiến, gia tăng thu
nhập, phát triển tốt hơn trong công việc. Nhân tố này cũng liên quan chặt chẽ đến sự
phát triển của nguồn cung lao động trong tương lai, đặc biệt là việc thanh niên nông
thôn có được các kỹ năng chung, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng xã hội và nhất là
những kỹ năng hội nhập như kỹ năng tìm việc, kỹ năng làm việc nhóm, tư duy phân
tích và phản biện, kỹ năng học và tự học, ngoại ngữ, công nghệ thông tin…. Thông
thường, những người lao động có trình độ, ý thức cao sẽ quan tâm đầu tư cho con
cái của họ nhiều hơn theo hướng năng lực thực hiện, theo đó, chất lượng cung lao
động trong tương lại sẽ ngày càng cải thiện hơn.
2.3.3.3. Hệ thống giáo dục, đào tạo
Tổ chức giáo dục khoa học và văn hóa của liên hợp quốc (UNESCO) đã khẳng
định Giáo dục là của cải nội sinh. Kết quả của giáo dục là nguồn sức mạnh nội lực của
chính bản thân mỗi cá nhân nhưng hiệu ứng và tính lan tỏa do kết quả ấy mang lại thì lại
có tầm vóc toàn xã hội, tạo phúc lợi cho toàn xã hội; do vậy, trí tuệ và năng lực sáng tạo
là yếu tố quyết định trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đảm nhận trọng
trách lớn lao này chính là giáo dục và đào tạo. Việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
thông qua: (i) đào tạo chính thức qua hệ thống giáo dục quốc dân ở hệ nghề và hệ giáo
dục; (ii) đào tạo không chính thức qua hệ thống các lớp tập huấn, bồi dưỡng,...
Đào tạo cho lao động có 4 dạng cơ bản: đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo bổ
sung và đào tạo nâng cao. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng lao động thanh niên nông
59
thôn được nâng cao trình độ, đáp ứng được yêu cầu của việc làm ở các ngành kinh tế,
lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau, nơi có mức thu nhập cao hơn ngành nông nghiệp
thuần túy; việc chuyển dịch sang các ngành kinh tế khác sẽ dẫn tới giảm số lượng
và tỷ lệ lao động ngành nông nghiệp.
Trên thực tế, sự chênh lệch về mức độ phát triển của hệ thống giáo dục đào
tạo nói chung, hệ thống đào tạo nghề nói riêng giữa khu vực thành thị và nông thôn
đã làm hạn chế cơ hội tìm kiếm việc làm và là nguyên nhân cơ bản của chất lượng
việc làm thấp, đặc biệt là đối với lao động thanh niên khu vực nông thôn.
2.3.3.4. Động cơ, ý thức, trách nhiệm và tác phong, thái độ làm việc.
Động cơ, ý thức làm việc và trách nhiệm trong công việc của thanh niên
chính là yếu tố chủ quan, là “của cải nội sinh” tạo ra niềm tự tin, tự tôn, tự cường,
văn hóa của mỗi chủ thể lao động thanh niên; đây cũng chính là nhân tố tạo nên ý
chí và năng lực sáng tạo “tự cứu mình trước khi trời cứu” của chủ thể tương lai, nó
quyết định hiệu quả tự tạo việc làm, tự lập nghiệp, tự khởi nghiệp, không ỷ lại trông
chờ vào hỗ trợ của Nhà nước hay xã hội. Nhưng đây có thể lại chính là một trong
điểm yếu nhất của thanh niên nông thôn nước ta trong hội nhập thị trường lao động.
Thái độ, tác phong làm việc, tính tự chủ sẽ trực tiếp quyết định hành vi một
con người, quyết định sự tận tâm làm việc hay chỉ ứng phó với công việc, bằng lòng
với những gì mình đang có. Thái độ và tác phong làm việc có thể được nhìn nhận
qua kỷ luật, khả năng liên kết, tinh thần làm việc tập thể, làm việc theo nhóm, ý
thức của người lao động. Thái độ, tác phong làm việc còn được đánh giá thông qua
bản tính, bản chất của người lao động ở mỗi vùng, mỗi địa phương. Đối với lao
động nông thôn, thái độ, tác phong làm việc và ý thức kỷ luật của lao động thanh
niên ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tìm được việc làm và tự tạo việc làm cũng như
gia nhập vào các KCN, KCX của người lao động.
2.3.4. Nhóm nhân tố thuộc về kết nối cung – cầu lao động
2.3.4.1. Tín dụng tạo việc làm
Để phát triển sản xuất, doanh nghiệp cần có nguồn vốn đầu tư mua sắm tư liệu
sản xuất và làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Với trình
60
độ phát triển kinh tế ở nông thôn hiện nay, hầu hết các hộ nông dân đều thiếu vốn sản
xuất. Với các hộ gia đình trẻ mới tách hộ thì tình trạng thiếu vốn càng trầm trọng. Tăng
vốn tín dụng đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn sẽ tạo điều kiện cho lao động nông
thôn, nhất là thanh niên sẽ có được nhiều việc làm mới từ sự phát triển đa dạng các
ngành nghề phi nông nghiệp, hạn chế tình trạng thất nghiệp, tình trạng thiếu việc làm
do tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Việc đầu tư và phát triển các ngành sẽ làm
gia tăng việc làm phù hợp với trình độ năng lực cho thanh niên nông thôn.
2.3.4.2. Hướng nghiệp
Định hướng nghề cho thanh niên được coi như một cách thức đầu tiên và rất
quan trọng để giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp của mình để học để làm
nghề và có các cơ hội phát triển sau đó. Định hướng nghề nghiệp cho thanh niên
nông thôn phải tiếp cận kết hợp từ 2 phía: bản thân thanh niên và từ xã hội. Tức là
phải kết hợp năng lực, sở trường, nguyện vọng của thanh niên và yêu cầu đối với việc
làm của xã hội. Mặt khác, bản thân thanh niên cũng phải tự đánh giá, tự khẳng định
mình và được xã hội tích cực hỗ trợ (thông qua tư vấn, hướng dẫn, tạo điều kiện…)
để thanh niên có những thông tin cần thiết và khách quan.
2.3.4.3. Dịch vụ việc làm
Dịch vụ việc làm để kết nối cung – cầu lao động có vai trò ảnh hưởng vô cùng
quan trọng trong vấn đề tạo việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên
nông thôn nói riêng. Mục đích của dịch vụ việc làm: giúp người lao động tìm được
việc làm phù hợp, người sử dụng lao động tuyển được lao động đáp ứng nhu cầu của
hoạt động sản xuất kinh doanh; Kết nối cung, cầu lao động tạo điều kiện chuyển dịch
cơ cấu lao động, hỗ trợ lao động di chuyển; Thu thập, phân tích và phổ biến thông tin
về tình hình thị trường lao động, việc làm tới mọi người lao động, người sử dụng lao
động và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu; Hỗ trợ người lao động tiếp cận các
chính sách của Nhà nước, đảm bảo thực hiện các chế độ về bảo hiểm việc làm; Giúp
Nhà nước điều chỉnh sự mất cân đối cung, cầu lao động giữa các vùng, các tỉnh,
ngành, nghề kinh tế trên thị trường lao động; do vậy dịch vụ việc làm phát triển sẽ
góp phần giải quyết tốt vấn đề tạo việc làm cho lao động ở địa phương.
61
2.3.4.4. Dự báo và thông tin thị trường lao động
Dự báo thị trường lao động một cách khoa học là một trong những hoạt động
quan trọng trong quản trị thị trường lao động, nhờ có dự báo tốt mà nguồn cung sức
lao động của thị trường sức lao động được chuẩn bị tốt mọi điều kiện, nó sẽ tạo ra
sự cân bằng về cung - cầu cả về lượng và chất của thị trường sức lao động, tiết kiệm
và phát huy hiệu quả các nguồn lực, nhất là nguồn lực lao động.
Việc thu thập thông tin của thị trường lao động, cập nhật thường xuyên các
thông số về cầu lao động và đầu vào của cung lao động bằng các công cụ toán học
có thể dự báo được tổng cầu, tổng cung theo ngành nghề, theo từng nhóm tuổi, cho
từng thời kỳ nhất định.
2.4. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN
2.4.1. Các tiêu chí đánh giá quy mô và cơ cấu việc làm
Các chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu việc làm thanh niên nông thôn thường
bao gồm:
- Số thanh niên nông thôn có việc làm; số thanh niên nông thôn thất nghiệp;
số thanh niên nông thôn thiếu việc làm;
- Tỷ lệ thanh niên nông thôn có việc làm (%) = (Số lao động có việc làm/
Lực lượng lao động) x 100; Tỷ lệ lao động thiếu việc làm (%) = (Số lao động thiếu
việc làm/ Tổng số người đang làm việc) x 100; Tỷ lệ thất nghiệp (%) = (Số người
thất nghiệp/ Lực lượng lao động) x 100
- Các cơ cấu việc làm chủ yếu bao gồm: cơ cấu việc làm của thanh niên theo
ngành kinh tế, theo khu vực kinh tế ở nông thôn; cơ cấu việc làm theo lứa tuổi, theo
giới tính; theo trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật; theo vị thế; theo thu nhập….
Đồng thời với sự chuyển dịch GDP, chuyển dịch của cơ cấu việc làm sẽ cho
thấy cơ cấu lao động/việc làm hiện nay tập trung chủ yếu ở đâu, thuộc nhóm đối tượng
nào, tính chất làm việc trong quan hệ chủ thợ ra sao, với mức thu nhập cao hay thấp.....
2.4.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng việc làm thanh niên
2.4.2.1. Thu nhập và phúc lợi của lao động
Thu nhập và phúc lợi người lao động nhận được là một nội dung khá rõ ràng
để đánh giá chất lượng việc làm. Khái niệm về thu nhập không chỉ bao gồm tiền lương
62
và các khoản thu nhập mà còn là lợi ích khác mà chủ sử dụng lao động cung cấp.
Đo lường về thu nhập dựa trên bất kỳ các khoản bù đắp cho người lao động, hoặc
thu nhập từ công việc tự làm.
2.4.2.2. Đào tạo và phát triển kỹ năng
Tiêu chí yêu cầu trình độ đào tạo và kỹ năng của việc làm được xem xét khi
đánh giá chất lượng việc làm vì sẽ thể hiện việc làm phức tạp hay việc làm giản
đơn; từ đó yêu cầu cung cấp các cơ hội đào tạo, kinh nghiệm và phát triển kỹ năng.
Nhiều người lao động tham gia vào một công việc với mong muốn và nguyện vọng
để có cơ hội phát triển hơn nữa kỹ năng và khả năng của mình. Tiêu chí đào tạo và
phát triển kỹ năng bao gồm các chỉ số thành phần về văn hóa, về trình độ chuyên
môn kỹ thuật và kỹ năng mà người lao động đáp ứng so với yêu cầu, và liệu người
lao động đang làm việc có đúng với trình độ của họ không.
2.4.2.3. Tính ổn định của việc làm, thời gian làm việc và nghỉ ngơi
Tính ổn định của việc làm, giờ làm việc và sắp xếp giờ làm việc là một khía
cạnh quan trọng đánh giá chất lượng việc làm. Nếu việc làm ổn định, kiểm soát tốt
giờ làm việc, thời gian nghỉ hàng ngày, hàng tuần và nghỉ hàng năm sẽ giúp đảm
bảo năng suất lao động cao, đồng thời bảo vệ sức khỏe về thể chất và tinh thần cho
người lao động. Giờ làm việc dài hoặc không theo tiêu chuẩn sẽ gây khó khăn cho
người lao động, bên cạnh đó giờ làm việc có mối quan hệ chặt chẽ với cân bằng với
các hoạt động khác trong cuộc sống.
2.4.2.4. Tính an toàn, sức khỏe nơi làm việc và an sinh xã hội
Vấn đề an toàn tại nơi làm việc là một yếu tố quan trọng về chất lượng của
việc làm. Xét về giác độ xã hội bảo vệ sức khỏe người lao động và đảm bảo an toàn
nơi làm việc là những yếu tố thiết yếu của bảo trợ xã hội. Về giác độ doanh nghiệp,
một môi trường làm việc an toàn cũng có thể nâng cao năng suất lao động và tính
cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong quá trình làm việc, người lao động cũng cần
được phòng chống, giảm thiểu và khắc phục rủi ro, do vậy người lao động được
tham gia các chính sách an sinh xã hội như là một khía cạnh quan trọng của chất
lượng của việc làm như trợ giúp xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, hỗ trợ thu nhập hay chuyển đổi việc làm.
63
Như vậy, những chỉ tiêu đánh giá chất lượng việc làm là khá rộng, bao trùm
không chỉ bản thân tình trạng, chất lượng của việc làm của người lao động mà còn
các điều kiện bên ngoài như thị trường lao động và hệ thống chính sách liên quan
đến khả năng có việc làm và đảm bảo chất lượng việc làm.
2.5. KINH NGHIỆM TẠO VIỆC LÀM VÀ VIỆC LÀM THANH NIÊN NÔNG
THÔN, BÀI HỌC RÚT RA CHO HÀ NỘI
2.5.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
2.5.1.1. Trung Quốc
Theo tác giả Đinh Trọng Vân (2014) Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất
thế giới, dân số năm 2010 là 1,39 tỷ người do vậy vấn đề giải quyết việc làm được
ưu tiên hàng đầu đối với các nhà hoạch định chính sách. Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị ước khoảng hơn 8% cộng thêm 200 triệu nông dân không có việc làm.
Ước tính mỗi năm Trung Quốc cần tạo ra 20 triệu việc làm mới để ngoài việc đáp
ứng công ăn việc làm cho những người đến độ tuổi lao động, còn thu nhận 8 triệu
người đã mất việc trong các doanh nghiệp nhà nước. Trung Quốc có các chính sách
lớn về giải quyết việc làm như:
Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển nhăm tạo
thêm nhiều cơ hội việc làm cho lao động nông thôn băng các biện pháp tích cực như:
Đánh giá đúng tầm quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ, Trung Quốc tăng cường
bồi dưỡng kiến thức (quản trị, công nghệ, marketing,…) cho các doanh nghiệp nhỏ;
Đồng thời, khuyến khích tự tạo việc làm, tạo điều kiện cho các sinh viên tốt nghiệp
đại học thành lập các doanh nghiệp nhỏ trong trường để bồi dưỡng ý thức lập
nghiệp cho sinh viên; Đối với những người thất nghiệp ở thành phố và những công
nhân viên chức bị giảm biên chế, hướng dẫn thành lập ra các doanh nghiệp nhỏ do
nhà nước trả lương và quản lý lao động (Đinh Trọng Vân, 2014).
Thực hiện các chính sách đô thị hoa thích hợp: Qua chính sách này từng
bước nâng cao trình độ đô thị hóa góp phần tạo việc làm trong thành phố một cách
tự nhiên đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế-xã
hội cũng như việc chuyển đổi tình hình kinh tế và việc làm theo hướng tích cực tạo
ra nhiều cơ hội việc làm hơn.
64
Ra sức phát triển sự nghiệp giáo dục: Phát triển giáo dục nhằm nâng cao tố
chất con người, cải thiện chất lượng nguồn lao động đồng thời lấy việc học tập để
thay thế và trì hoãn thời gian tham gia thị trường lao động của LLLĐ mới, từ đó
giảm sức ép về tạo việc làm của nhóm lao động này (Đinh Trọng Vân, 2014).
Giải quyết sức lao động dư thừa ở nông thôn: Để giải quyết sức lao động dư
thừa này, Trung Quốc đưa ra các chủ trương như: Chuyển dịch tại chỗ - "không rời
đất, không rời làng" và "rời đất không rời làng" hay "ly nông bất ly hương, nhập
xưởng bất nhập thành"; chuyển dịch sang nơi khác- "rời làng không rời đất" và "rời
đất, rời làng". Do đó, từng bước lực lượng lao động dư thừa nông thôn đã hình
thành hai đội quân: công nhân viên của các xí nghiệp hương chấn và đội "dân công
lưu động". Sự phát triển của các xí nghiệp hương chấn đã tạo nhiều việc làm và là
nhân tố chủ yếu phát triển kinh tế nông thôn, xóa đói giảm nghèo đồng thời giảm
được lượng lao động di cư lên thành phố, làm giảm áp lực thất nghiệp ở khu vực
thành thị (Đinh Trọng Vân, 2014).
Nhà nước Trung Quốc cũng tạo môi trường thuận lợi để công nghiệp nông
thôn phát triển bằng cách thực hiện các chính sách bảo hộ sản xuất trong nước, hạn
chế các ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn đầu của quá trình
công nghiệp hóa nông thôn nhằm tạo sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp
ở nông thôn. Do vậy, các doanh nghiệp nông thôn có cơ hội phát triển và tạo được
nhiều việc làm hơn. Bên cạnh đó nhà nước cũng thực hiện chính sách hạn chế lao
động di chuyển giữa các vùng, do vậy tạo ưu thế cho các doanh nghiệp hương trấn
trong việc sử dụng lao động đặc biệt là lao động nông nghiệp chuyển sang (Đinh
Trọng Vân, 2014).
Với phương châm phương châm “Ly nông bất ly hương, nhập xưởng bất thành”,
Chính phủ thông qua chính sách phát triển mạnh công nghiệp Hương Chấn để phát
triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động nông thôn,
rút ngắn chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, coi phát triển công nghiệp nông
thôn chính là con đường để giải quyết việc làm. Nhờ con đường đúng đắn này mà
trong 12 năm từ 1978 đến 1990, doanh nghiệp Hương Chấn đã giải quyết được việc
65
làm từ 28,3 triệu người lên đến 92,6 triệu ngưòi. Và đến năm 1991 Trung Quốc có
đến 19 triệu xí nghiệp Hương Chấn, thu hút 96 triệu lao động bằng 13,8% lực lượng
lao động ở nông thôn tạo giá trị tổng sản lượng là 1162 tỷ NDT chiếm 60% tổng giá
trị sản phẩm trong khu vực nông thôn.
2.5.1.2. Malaysia
Với dân số khoảng 27,5 triệu người (năm 2009), các ngành phi nông nghiệp
phát triển mạnh tạo nhiều việc làm cho lao động khu vực nông thôn. Lực lượng lao
động ở Malaysia được thu hút mạnh vào các ngành phi nông nghiệp do vậy áp lực
thiếu việc làm từ khu vực nông nghiệp không lớn. Malaysia đã thực hiện hàng loạt
các biện pháp và chính sách giải quyết việc làm hiệu quả cho lao động, đặc biệt là
lao động nông thôn như:
Phát triển hài hòa nông nghiệp - công nghiệp và ứng dụng khoa học kỹ
thuật: Trong thời gian đầu của quá trình công nghiệp hóa, Malaysia cũng gặp phải
nhiều vấn đề trong tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động khu vực
nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, Malaysia đã có chính sách kịp thời chú trọng
phát triển cây công nghiệp dài ngày dựa trên lợi thế đất đai khí hậu, phát triển công
nghiệp chế biến nhằm giải quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp qua đó tạo nhiều
việc làm, tăng thu nhập cho nông dân. Thời gian sau đó tập trung đầu tư ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nâng cao năng suất lao động tạo tiền đề phát
triển sản xuất (Khuyết danh, 2014b).
Mở rộng sản xuất nông nghiệp ở những vùng đất mơi: Chính sách này đã
giải quyết được khá nhiều việc làm cho lao động dư thừa nông thôn bằng các biện
pháp đầu tư cơ sở hạ tầng, vốn, vật tư, khuyến nông, tiêu thụ sản phẩm,... tại những
vùng đất mới khai thác.
Đây mạnh thu hut đầu tư cả trong và ngoài nươc vào phát triển công nghiệp:
Malaysia đã có những chính sách thu hút đầu tư đặc biệt kể cả đầu tư trong nước và
nước ngoài vào công nghiệp chế biến nông sản nhằm nâng cao giá trị gia tăng sản
phẩm đồng thời tạo nhiều việc làm cho người lao động. Đồng thời, chuyển dịch lao
động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ (Khuyết danh, 2014).
66
Thực hiện liên kết các bên, từ nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo và chính
quyền địa phương đến các doanh nghiệp: Chính phủ Malaysia đã có những biện
pháp khuyến khích sự hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, các cơ
sở đào tạo và chính quyền địa phương với các tổ chức doanh nghiệp chế biến, hộ
nông dân nhằm chuyển giao nhanh chóng và hiệu quả tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, cung cấp lao động đã qua đào tạo - tạo nhiều việc làm nhằm phát triển
đồng bộ công nghiệp chế biến trong nông thôn (Khuyết danh, 2014b).
2.5.1.3. Hàn Quốc
Lee và Lim (1999) quá trình phát triển các tập đoàn kinh tế lớn, cùng với
phát triển công nghiệp quy mô nhỏ theo hình thức vệ tinh ở nông thôn phục vụ cho
các tập đoàn công nghiệp, Hàn Quốc không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn
tạo ra công bằng xã hội. Phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp, hướng vào xuất
khẩu đã thu hút một lượng lớn lao động nông thôn ra thành thị, giải quyết cơ bản
tình trạng thất nghiệp trong nông thôn. Chiến lược mà Hàn Quốc áp dụng bao gồm:
- Rut dần lao động trẻ ra khỏi nông nghiệp: lao động nông nghiệp giảm bình
quân hàng năm 1,9% và dân số nông thôn giảm bình quân 2,7% và đã xảy ra xu
hướng ngày càng nhiều người dân từ bỏ làm nông nghiệp nhưng vẫn sinh sống ở
nông thôn. Quá trình công nghiệp hóa đã thu hút khối lượng lớn lao động nông
nghiệp đặc biệt là lao động trẻ. Năm 1990 có 16,4% số thanh niên nối nghiệp sản
xuất nông nghiệp thì đến năm 1995 tỷ lệ này chỉ còn 13%. Công việc đồng áng dần
được chuyển cho lao động lớn tuổi. Nguyên nhân chính là thanh niên tìm kiếm được
cơ hội việc làm trong ngành công nghiệp và dịch vụ (Lee and Lim, 1999).
- Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn: Phong trào xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm đã được triển khai rất
thành công ở Hàn Quốc. Việc phát triển công nghiệp nông thôn dựa vào phát triển
các nhà máy vệ tinh của các tập đoàn kinh tế. Sự nối kết này cũng chính là sự nối
kết giữa nông thôn và thành thị theo nguyên tắc thành thị phát triển sẽ đem đến sự
thịnh vượng cho nông thôn. Đầu tư của chương trình được tập trung vào xây dựng
cơ sở hạ tầng nằm giúp cho hình thành các doanh nghiệp nhỏ đồng thời làm tăng
67
được năng suất nông nghiệp, làm ổn định đời sống của người dân làm nông nghiệp,
không tạo ra các mâu thuẫn khi lao động được rút sang hoạt động phi nông nghiệp
(Lee and Lim, 1999).
Tiêu biểu là Phong trào “Saemaulundong” với cốt lõi chính là: thay đổi tư
duy, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; phát triển
sản xuất để tăng thu nhập cho nông dân; phát huy dân chủ để phát triển nông thôn;
phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng. Các quy hoạch nông thôn mới
nhấn mạnh 3 yếu tố chính là tổ chức không gian, phát triển sản xuất nông nghiệp về
nghề phụ - quy hoạch cải tạo hạ tầng nông thôn được thực hiện đồng bộ và cuốn
chiều ở từng địa phương với nguồn lực nhà nước và người dân cùng làm.
Chính phủ Hàn Quốc chủ trương hỗ trợ để nông dân tự mình đứng lên trở
thành người chủ đích thực. Chủ động lập quy hoạch và đầu tư thành lập các khu liên
hiệp nông nghiệp trồng các sản phẩm đem lại lợi nhuận cao như nấm, thuốc lá để
gia tăng tổng thu nhập. Quy hoạch sản xuất tập trung phân định rõ các vùng cây
chuyên canh quy mô lớn, các khu liên hiệp này trồng cây trong nhà kính, sản phẩm
rau sạch có thể thu hoạch ngay giữa mùa đông. Khi làm việc tập thể, người nông
dân cũng giảm được các chi phí không cần thiết so với làm việc đơn lẻ nên làm tăng
hiệu quả sản xuất. Chính phủ cũng quy hoạch và hỗ trợ đầu tư xây dựng các nhà
máy chế biến ở các vùng nguyên liệu nông thôn để gia tăng thu nhập.
Trong giai đoạn tiếp theo, thành công của "Saemaulundong" ở nông thôn đã
lan tới các vùng phi nông nghiệp như công sở, trường học, nhà máy với nhiều lĩnh
vực khác nhau. Các thành phố bắt đầu các dự án chống tham nhũng và xây dựng
một đô thị hoàn hảo. Ba chiến dịch “Saemaulundong” được phát động là: Chiến
dịch Tinh thần, Cư xử và Môi trường. Ba chiến dịch này hướng đến mục tiêu là tạo
ra sự thống nhất và kỷ cương, giúp cho sự phát triển xã hội một cách hài hòa. Trong
nhà máy, “Saemaulundong” hướng tới khôi phục niềm tin và nêu cao khẩu hiệu:
"Mọi công nhân trong nhà máy đều là thành viên trong gia đình, việc của nhà máy
là việc của bản thân”.
68
- Phát triển cụm công nghiệp nông thôn những năm 80: Dự án phát triển cụm
công nghiệp nông thôn đầu tiên được thực hiện vào năm 1984 và là dự án đầu tiên
trong triển khai thực hiện Luật Phát triển nguồn thu nhập phi nông nghiệp. Chính
quyền địa phương thiết kế xây dựng các cụm công nghiệp theo quy định của luật
pháp, sau khi xây dựng xong cơ sở hạ tầng tại cụm công nghiệp, chính quyền địa
phương bán mặt bằng trong cụm công nghiệp cho nhà đầu tư. Các dự án công
nghiệp về nông thôn được hưởng ưu đãi về miễn giảm thuế trong một số năm và
nhận được hỗ trợ tài chính ưu đãi từ Chính phủ9.
2.5.2. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh về giải quyết việc làm
của thanh niên nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
Thành phố Hồ Chí Minh được Trung ương xác định là đô thị đặc biệt với trên
8 triệu dân. Thành phố có 5 huyện, 56 xã - dân số trên 1,5 triệu người thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 2010 - 2020. Xây dựng
nông thôn mới tại thành phố có một số đặc thù như tốc độ đô thị hóa nhanh, mật độ
và quy mô dân số cao; các khu công nghiệp, hệ thống cảng, mạng lưới giao thông
đang phát triển nhanh ở khu vực ngoại thành; nhiều khu dân cư đô thị và dân cư
nông thôn xen cài lẫn nhau trên cùng địa bàn một xã; diện tích đất nông nghiệp có
xu hướng giảm nhanh; yêu cầu phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô
thị, công nghệ cao, công nghệ sinh học.
Từ việc xác định được những nét đặc thù của TP.HCM cũng như những
thuận lợi, khó khăn, thách thức trong quá trình xây dựng nông thôn mới, Thành phố
đã tập trung ưu tiên các giải pháp đầu tư phát triển sản xuất định hướng việc làm,
tăng nhanh thu nhập cho nông dân nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng. Các
nội dung hoạt động chủ yếu bao gồm [52]:
- Thành phố đã đẩy nhanh và hoàn thành công tác quy hoạch nông thôn mới
tại tất cả các xã, đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn. Thông qua việc
phát động phong trào thi đua “Thành phố chung sức xây dựng nông thôn mơi”, tổ
chức ký kết giữa các quận, Đảng ủy cấp trên cơ sở, các Tổng Công ty với các huyện
9 Nguyễn Thị Huệ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Luận án Tiến sĩ kinh tế Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến chênh lệch giàu nghèo ở Việt Nam, Hà Nội 2017.
69
để hỗ trợ các xã thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, vận động nhân
dân hiến đất làm đường.
- Thành phố đã quan tâm thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, đặc biệt là thanh niên trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp; từ khi
thực hiện đề án nông thôn mới đến nay, đã hỗ trợ dạy nghề cho trên 53.569 lượt lao
động; trong đó, số lao động có việc làm mới và tiếp tục làm nghề cũ đạt trên 80%.
Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt 94,5%, tăng 9,8% so với năm 2011
(84,7%). Triển khai thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo đúng
phương châm “Không tổ chức dạy nghề khi chưa dự báo được nơi làm việc và mức
thu nhập của lao động sau khi học nghề”.
- Để đảm bảo việc làm cho người dân, Thành phố đã tập trung cả hệ thống
chính trị từ thành phố xuống phường tuyên truyền các chủ trương quy hoạch; tương
lai của dự án và các vấn đề an sinh cho người dân sau khi giải tỏa đất đai dành cho
các dự án phát triển như: chính sách đền bù, giải quyết việc làm và đào tạo nghề,
điều kiện sống khi chuyển đến nơi ở mới...; tạo tâm lý yên tâm cho người dân và sự
đồng thuận. Đồng thời, Thành phố cũng đã thành lập tổ vận động, điều tra khảo sát
giúp việc cho mỗi dự án nhằm nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của người dân sau khi
giải tỏa để cho vay vốn sản xuất kinh doanh, đào tạo nghề phân theo độ tuổi (18-30;
31-40...) đặc biệt là lao động thuần nông là nam giới, kịp thời chọn cho họ một nghề
thích hợp với khả năng nguyện vọng của mỗi người dân. Bên cạnh đó, các sở, ban,
ngành, các khu công nghiệp, Hội doanh nghiệp... đã phối hợp làm cầu nối giữa
người lao động với doanh nghiệp, đặc biệt là thông qua các phiên chợ việc làm.
- Thành phố đã ban hành và đẩy mạnh triển khai thực hiện chính sách
khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu lao động việc làm theo
hướng nông nghiệp đô thị với nội dung chính là hỗ trợ lãi vay, tạo việc làm phục vụ
chuyển đổi cây trồng, vật nuôi năng suất, chất lượng cao.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và việc làm chuyển dần theo hướng nông nghiệp đô
thị, công nghệ cao, công nghệ sinh học mà ở đó thanh niên nông thôn luôn là lực lượng
xung kích. Từng bước hình thành các vùng sản xuất tập trung, việc làm với các loại hình
tổ chức sản xuất quy mô lớn. Nhờ đó, từng bước giảm dần khoảng cách thu nhập giữa
70
dân cư ngoại thành và nội thành cùng sự cách biệt về hưởng thụ văn hóa giữa đô thị và
nông thôn. Năm 2010, thu nhập bình quân khu vực nông thôn đạt 67% so với thu nhập
khu vực thành thị, năm 2014 tăng lên 79%. Thu nhập bình quân khu vực nông thôn năm
2014 là 39,7 triệu đồng/người/năm, cao gấp 1,7 lần so năm 2010. Tại 56/56 xã xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn Thành phố đều đã đạt tiêu chí Thu nhập (Tiêu chí số 10) theo
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và không còn hộ nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia.
2.5.3. Bài học rút ra cho Hà Nội
Một là, cần có tiếp cận toàn diện trong nghiên cứu vấn đề việc làm của thanh
niên nông thôn - nhất là tại các thành phố lớn với tốc độ đô thị hóa nhanh, trên giác
độ thị trường lao động, cả ở khung khổ pháp lý cho thị trường lao động hoạt động,
cả từ phía nhu cầu lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ phía cung của lực
lượng lao động, và từ cơ sở hạ tầng của thị trường lao động.
Hai là, nghiên cứu, hoàn thiện khung khổ pháp lý phù hợp với đặc điểm tình
hình địa phương, tập trung vào thực hiện các chính sách công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng nông thôn mới, hội nhập hướng đến tăng trưởng kinh tế, kích cầu huy
động nguồn vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh nhằm tạo ra nhiều việc làm hơn
cho lao động nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng. Đồng thời đề ra khung
pháp lý nhằm hỗ trợ việc làm tối đa cho thanh niên nông thôn.
Ba là, tập trung thực hiện các chính sách ưu đãi, kích cầu, xây dựng cơ sở hạ
tầng và hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh tại vùng nông
thôn nhằm tạo ra nhiều việc làm cho thanh niên trong vùng; quan tâm bảo vệ, hỗ trợ
phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn nhằm thu hút nhiều
lao động tham gia. Phát triển mạnh doanh nghiệp trong các cụm khu công nghiệp sẽ
tạo lực hút lao động ở khu vực nông thôn và tạo ra nhu cầu việc làm trong xã hội, cả cơ
hội việc làm cho lực lượng lao động trên địa bàn, các tỉnh lân cận nói chung và lực
lượng lao động ở khu vực nông thôn nói riêng. Phát triển việc làm nông nghiệp, chú
trọng đến việc làm nông nghiệp công nghệ cao cũng là một hướng đi vừa đảm bảo
an ninh lương thực vừa đem lại sự ổn định, nâng cao thu nhập cho thanh niên nông
thôn; khu vực nông nghiệp, nông thôn luôn là “giá đỡ” cho khu vực thành thị trước
những ảnh hưởng tiêu cực của nên kinh tế như khủng hoảng, suy thoái kinh tế.
71
Các kinh nghiệm cụ thể của về “ly nông bất ly hương” và “phát huy nội lực
của khu vực nông thôn” bao gồm: thứ nhất, thực hiện chính sách đa dạng hóa và
chuyên môn hoá nền sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nông thôn, thực hiện phi tập trung hoá trong nông nghiệp thông qua việc áp
dụng hình thức khoán sản phẩm, khuyến khích nông dân đầu tư dài hạn phát triển
sản xuất cả nông nghiệp và mở rộng các hoạt động phi nông nghiệp trong nông
thôn; thứ hai, tạo môi trường để công nghiệp nông thôn phát triển với nhiều hình
thức khác nhau như bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nước, hạn chế sự di chuyển
nguồn lao động giữa các vùng…; thứ ba, thiết lập hệ thống cung cấp tài chính có
hiệu quả cho phát triển các doanh nghiệp nông thôn; thứ tư, duy trì và mở rộng các
mối quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp nông thôn và doanh nghiệp nhà nước.
Bốn là, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo tại vùng nông thôn, đặc biệt
là chất lượng về đào tạo nghề ngắn – trung – dài hạn gắn với việc làm bằng đầu tư
phát triển, nâng cao chất lượng của hệ thống các trung tâm, trường đào tạo nghề.
Huy động nguồn lực đầu tư vào hoạt động đào tạo nghề nhằm đa dạng hóa thị
trường dạy nghề cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cùng tham gia. Tập trung nâng
cao chất lượng đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, đặc biệt là lực lượng lao
động trong độ tuổi thanh niên ngay từ trên ghế nhà trường nhằm cải thiện tình hình
phân bổ cơ cấu lao động giữa các ngành nghề. Nâng cao chất lượng, tính kỷ luật,
xây dựng tác phong công nghiệp cho lao động thanh niên nông thôn gắn với việc hỗ
trợ để thanh niên nông thôn có nhiều điều kiện học tập nâng cao kỹ năng.
Năm là, gắn kết thị trường cung – cầu về lao động thông qua công tác dự
báo, nắm bắt tình hình và thông tin thị trường lao động cũng như mạng lưới dịch vụ
việc làm. Hệ thống dịch vụ việc làm cần trở thành cầu nối quan trọng giữa người
tìm việc và việc tìm người, thông qua hệ thống này, người lao động có nhiều thông
tin hơn về đơn vị tuyển dụng, do đó biết được các doanh nghiệp đang cần gì và yêu
cầu tối thiểu đối với người lao động như thế nào, mặt khác cũng biết được mức
lương tối thiểu mà họ sẽ nhận được nếu được làm việc.
72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Việc làm là một nhu cầu cơ bản của người lao động, đặc biệt là đối với thanh
niên. Vì vậy, nó là một trong những vấn đề xã hội có tính toàn cầu và là mối quan
tâm lớn của tất cả các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển như Việt
Nam. Trong chương này, NCS đã phân tích, tổng hợp và làm rõ các khái niệm cơ
bản, các nhân tố ảnh hưởng, các tiêu chí đánh giá và giới thiệu kinh nghiệm của
Trung Quốc, Malayxia, Hàn Quốc và của Thành phố Hồ Chí Minh về việc làm
thanh niên nông thôn, đặc biệt là trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế mà ở đó quá trình đô thị hóa tại các thành phố lớn diễn ra trong các
điều kiện mới (ảnh hưởng của Cách mạng công nghiệp 4.0, di cư lao động, sự tham
gia của nữ thanh niên nông thôn trên thị trường lao động….).
Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn việc làm thanh niên
nông thôn ở cấp địa phương có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn cho
cả nước cũng như cho các thành phố lớn. Đối với thành phố Hà Nội, trong bối
cảnh tốc độ đô thị hóa diễn ra ngày càng nhanh chóng, kéo theo những vấn đề về
thất nghiệp và thiếu việc làm, đặt ra những thách thức đặc biệt đối với thanh niên
ở khu vực nông thôn. Lực lượng thanh niên luôn được coi trọng là “rường cột của
nước nhà”, “chủ nhân tương lai của đất nước”, bởi vậy việc quan tâm đến việc làm
thanh niên nông thôn – nguồn lực lao động dồi dào, có tiềm năng to lớn và hiện
thực nhất của Thủ đô luôn luôn là chủ đề nóng của xã hội.
73
Chương 3
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NÔNG THÔN HÀ NỘI
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI HÀ NỘI VÀ NHU CẦU
VIỆC LÀM ĐỐI VỚI THANH NIÊN NÔNG THÔN
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội Hà Nội
Nguồn: Điều tra dân số Hà Nội ngày 31/12/2015 của Tổng cục Thống kê
Hình 3.1. Bản đồ Thành phố Hà Nội
Hà Nội - thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nằm ở trung tâm
vùng Đồng bằng sông Hồng, là thành phố lớn nhất Việt Nam về diện tích với 3.344,7
km², đồng thời cũng là địa phương có số dân đông so với cả nước, với 7.558.965 người.
Thủ đô Hà Nội là một trong hai đô thị loại đặc biệt của Việt Nam. Sau đợt
mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện nay gồm 12 quận,
1 thị xã và 17 huyện ngoại thành. Hà Nội là một trong hai trung tâm kinh tế - xã hội
đặc biệt quan trọng của Việt Nam.
- Vị trí, địa hình
Nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ
Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình
74
phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ
phía Tây. Hà Nội cách thành phố cảng Hải Phòng 120 km. Sau đợt mở rộng địa giới
hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3.344,7 km², nằm ở cả hai
bên bờ sông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu bên hữu ngạn.
- Thủy văn, khí hậu
Sông Hồng là con sông chính của thành phố, bắt đầu chảy vào Hà Nội ở
huyện Ba Vì và ra khỏi thành phố ở khu vực huyện Phú Xuyên tiếp giáp Hưng Yên.
Đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài 163 km, chiếm khoảng một phần ba chiều dài
của con sông này trên đất Việt Nam. Hà Nội còn có Sông Đà là ranh giới giữa Hà
Nội với Phú Thọ, hợp lưu với dòng sông Hồng ở phía Bắc thành phố tại huyện Ba
Vì. Ngoài ra, trên địa phận Hà Nội còn nhiều sông khác như sông Đáy, sông Đuống,
sông Cầu, sông Cà Lồ,... Các sông nhỏ chảy trong khu vực nội thành như sông Tô
Lịch, sông Kim Ngưu,... là những đường tiêu thoát nước thải của Hà Nội. Hà Nội
cũng là một thành phố đặc biệt nhiều đầm hồ, có thể kể đến là hồ Tây, hồ Gươm,
Trúc Bạch, Thiền Quang, Thủ Lệ, Kim Liên, Liên Đàm, Ngải Sơn - Đồng Mô.....
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu Hà Nội có đặc trưng nổi bật là
gió mùa ẩm, nóng và mưa nhiều về mùa hè, lạnh và ít mưa về mùa đông; được chia
thành bốn mùa rõ rệt trong năm: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
- Tăng trưởng kinh tế và những thách thức
Mười năm sau khi Hà Nội được mở rộng (từ 01/01/2008 đến hết 2017), tăng
trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2008 - 2018 đạt bình quân
7,41% mỗi năm. Quy mô GRDP gấp 1,9 lần trước khi mở rộng, thu nhập bình quân
đầu người tăng 2,3 lần lên hơn 3.900 USD. Sau 10 năm, Hà Nội đã cải thiện đáng
kể vai trò đầu tàu kinh tế của mình, tốc độ tăng trưởng bình quân của Hà Nội cao
gấp 1,3 lần tốc độ chung cả nước, quy mô GRDP tăng gấp gần 2 lần sau 10 năm,
không chỉ của phần Hà Nội cũ mà của cả vùng mở rộng trước đây. Đến cuối năm
2017, Hà Nội đã đóng góp 19% nguồn thu ngân sách cả nước, 16,5% GDP cả nước.
75
Hình 3.2: Vai trò kinh tế của Hà Nội
(Nguồn: Cuộc chuyển mình 10 năm của kinh tế Hà Nội, VCCI, ngày 01/01/2018) Tuy nhiên so với TP. HCM, tiềm lực đóng góp kinh tế của Hà Nội mới bằng hai
phần ba, bản thân Hà Nội vẫn còn nhiều thách thức nội tại. Đó là, khoảng cách giữa
nông thôn và thành thị, chênh lệch trình độ văn hóa của những công dân thủ đô còn
lớn, thu nhập đầu người tính chung là 86 triệu đồng năm 2017 nhưng tính riêng khu
vực nông thôn chỉ là 38 triệu đồng. Bên cạnh đó, đầu tư của Hà Nội những năm qua tập
trung quá nhiều vào vùng lõi trung tâm, tốn kém mà hiệu quả đem lại không cao; phát
triển theo quy hoạch đòi hỏi nguồn vốn rất lớn để triển khai nhưng mang tính tự phát,
phát triển đô thị không đi kèm hạ tầng, giao thông công cộng. Xét về dài hạn, một lợi
thế quan trọng từ việc mở rộng địa giới là dư địa để tăng trưởng với nền kinh tế tri thức
chưa được Hà Nội khai thác tốt; Hà Nội chưa tận dụng được các cơ hội phát triển
những lĩnh vực có giá trị gia tăng cao hơn, đòi hỏi chất xám nhiều hơn; việc đầu tư các
khu công nghệ cao với ưu tiên về nguồn nhân lực chưa là điểm mạnh của nền tảng tri
thức Hà Nội. Cùng với việc tập trung nhiều trường đại học, viện nghiên cứu với tri
thức, nguồn nhân lực chất lượng cao, Hà Nội cần thu hút các tập đoàn kinh tế xây dựng
các trung tâm công nghệ cao để tận dụng lợi thế này10.
- Dân số và thanh niên
Theo số liệu của Cục Thống kê Hà Nội (2018), dân số trung bình toàn thành
phố Hà Nội năm 2017 là 7615 nghìn người (tăng 802 nghìn người so với năm
10 Cuộc chuyển mình 10 năm của kinh tế Hà Nội, VCCI, truy cập ngày 01/01/2018, https://vnexpress.net/tin-
tuc/thoi-su/cuoc-chuyen-minh-10-nam-cua-kinh-te-ha-noi-3785810.html
76
2012), trong đó thanh niên Hà Nội chiếm 21,1%%; khu vực thành thị chiếm 47,1%
thanh niên toàn Hà Nội và khu vực nông thôn chiếm 52,9% tổng số thanh niên Hà
Nội năm 2017. Theo độ tuổi, thanh niên Hà Nội năm 2017 có 405 nghìn người
trong nhóm 15-19, chiếm 25,2% tổng số thanh niên; nhóm 20-24 có 604 nghìn
người, chiếm 37,6%; và nhóm 25-29 có 600 nghìn người, chiếm 37,4% tổng số
thanh niên. Giai đoạn 2012-2017, thanh niên nông thôn giảm 10,2%, từ số lượng
947 nghìn năm 2012 giảm xuống còn 851 nghìn năm 2017, tốc độ giảm trung bình
năm của thanh niên nông thôn Hà Nội giai đoạn này là 2,04% năm.
Bảng 3.1: Dân số Hà Nội và thanh niên Hà Nội, theo nhóm tuổi và khu vực
nông thôn- thành thị, giai đoạn 2012-2017
Đơn vị: nghìn người
Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Dân số Hà Nội 6813 6964 7088 7086 7309 7615
Thanh niên Hà Nội (15-29) 1572 1539 1513 1525 1584 1608
Trong đo:
15-19 483 459 472 443 426 405
20-24 544 569 537 573 588 604
25-29 545 511 505 510 569 600
Thanh niên nông thôn 947 948 852 808 838 851
Thanh niên đô thị 625 591 661 718 746 757
Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội (2018)
Trái ngược với xu hướng giảm của thanh niên nông thôn là xu hướng tăng
của thanh niên đô thị, mức tăng giai đoạn 2012-2017 là 132 nghìn người, tăng từ
625 nghìn năm 2012 lên 757 nghìn năm 2017, tăng 21,1%, trung bình tăng 4,2%
năm. Các quận nội thành mới như Long Biên, Tây Hồ, Hà Đông có tốc độ tăng
thanh niên cao hơn tốc độ tăng chung.
Theo giới tính, đến hết năm 2017, quy mô chung của thanh niên nam – nữ
của Hà Nội gần tương đương nhau (tình hình cũng tương tự đối với cả thanh niên
nông thôn và thanh niên đô thị), 803 nghìn đối với nam và 805 nghìn đối với nữ;
77
nhưng so sánh cho cả giai đoạn 2012-2017 cho thấy, quy mô của thanh niên nam
gần như không thay đổi, trong khi quy mô của thanh niên nữ tăng 4,8%, tăng nhanh
hơn tốc độ tăng của thanh niên nói chung (2,3%). Đến thời điểm 2017, mặc dù quy
mô thanh niên nông thôn vẫn lớn hơn so với thanh niên đô thị (852 nghìn so với 756
nghìn) nhưng nhìn lại năm 2012 (với các con số tương ứng 947 nghìn so với 625
nghìn) thì chênh lệch về quy mô đã giảm khá nhiều trong giai đoạn 2012-2017.
Điều này chứng tỏ số lượng lao động thanh niên nông thôn Hà Nội đã di cư ra đô thị
khá lớn, hàng năm có khoảng 20 nghìn thanh niên nông thôn ra đô thị sinh sống và
làm việc.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của Hà Nội năm 2017 là khoảng 68,2%,
của khu vực thành thị thấp hơn so với của khu vực nông thôn (64,3% so với 75,1%)
do người dân thành thị có xu hướng đi học nhiều hơn. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động của nữ giới thấp hơn so với nam giới (64,3% so với 72,5%) do làm các công
việc nội trợ trong gia đình nhiều hơn.
3.1.2. Đặc điểm thanh niên nông thôn Hà Nội và nhu cầu việc làm của họ
Trong giai đoạn hiện nay, dù đặt trong bối cảnh của quá trình hiện đại hóa
của kỷ nguyên văn minh trí tuệ và toàn cầu hóa, thì khu vực ngoại thành Hà Nội vẫn
dựa trên nền tảng nông nghiệp - nông thôn - nông dân. Văn hóa, lối sống và việc
làm của thanh niên ở đây mang những đặc trưng cơ bản của văn hóa, lối sống, việc
làm trong nông nghiệp - nông thôn - nông dân [49].
Cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và toàn cầu hóa tăng tốc như
hiện nay, nền văn minh thành thị cùng với các giá trị văn hóa, việc làm và lối sống
đặc trưng của thành thị đang tác động mạnh mẽ vào đời sống cư dân nông thôn, làm
biến đổi nhanh chóng, toàn diện, sâu sắc toàn bộ đời sống xã hội nông thôn, đặc biệt
là văn hóa, việc làm và lối sống của thanh niên. Đây là một quá trình tương tác liên
tục, biện chứng, một quá trình tiếp biến văn hóa, lối sống diễn ra song hành thông
qua quá trình hiện đại hóa, đô thị hóa và toàn cầu hóa. Trong đó, cả hai nhóm cư
dân, nông thôn và thành thị - với tính cách cá nhân và cộng đồng - đều là những chủ
thể văn hóa tích cực. Do vậy, cường độ và phạm vi tương tác văn hóa, lối sống diễn
78
ra sẽ không đồng đều giữa các nhóm dân cư nông thôn cư trú tại những địa bàn
khác nhau, do sự khác biệt về việc làm, nghề nghiệp, tuổi tác, giới tính... quy định.
Cụ thể là, đối với những khu vực nông thôn đang diễn ra quá trình hiện đại hóa, đô
thị hóa nhanh như Gia Lâm, Đông Anh, Thanh Trì, Đan Phượng, Hoài Đức, Mỹ
Đức... thì tương tác văn hóa, lối sống, thay đổi cấu trúc việc làm và thu nhập sẽ diễn
ra sôi động, mạnh mẽ và gấp gáp hơn. Trong khi đó, những khu vực xa Hà Nội hơn
như Ba Vì, Sóc Sơn, Thạch Thất, Thanh Oai... thì những tương tác này diễn ra ở
những phạm vi, mức độ hạn chế hơn.
Nhờ sự bùng nổ của công nghệ thông tin, đặc biệt là việc sử dụng ngày càng
phổ biến hơn các phương tiện truyền thông hiện đại như truyền hình, internet,... mà
ngay ở cả các nhóm và cộng đồng dân cư, nhất là thanh niên, ở những vùng nông
thôn xa trung tâm thành thị, dù chưa chịu tác động của quá trình đô thị hóa, vẫn có
thể chịu tác động ở mức độ nhất định của những giá trị văn hóa, nghề nghiệp, việc
làm và sự tương hỗ giữa các giá trị đó.
Trong quá trình hòa nhập xã hội, thanh niên nông thôn Hà Nội với tư cách là
một chủ thể phát triển chính trong xây dựng và phát triển Thủ đô với những nhu cầu
cơ bản về kinh tế - tâm lý - xã hội cần được đảm bảo thông qua có việc làm hay
không bị đe dọa bởi mất việc cũng như đáp ứng các điều kiện làm việc về thu nhập,
thời gian làm việc, an toàn vệ sinh lao động, an sinh xã hội, quan hệ lao động hài
hòa và chủ động hội nhập thị trường lao động. Nói một cách khác, tạo việc làm và
việc làm của chủ thể chính này (thanh niên nông thôn Hà Nội) tại “trái tim của đất
nước” cần được đảm bảo ở trạng thái mà thể chế, điều kiện kinh tế và thị trường cho
phép duy trì, cải thiện cấu trúc việc làm và nâng cao chất lượng việc làm cho thanh
niên, đồng thời có hệ thống an sinh xã hội hỗ trợ và duy trì khả năng chống đỡ trong
trường hợp gặp rủi ro [72].
Nhu cầu việc làm của thanh niên nông thôn Hà Nội có ý nghĩa rất quan trọng
đối với lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn nơi mà hệ thống trợ cấp thất
nghiệp, bảo hiểm xã hội yếu kém, trợ cấp xã hội chưa vươn tới được đông đảo thanh
niên. Đảm bảo đáp ứng nhu cầu việc làm của thanh niên nông thôn Hà Nội cần xem
79
xét trên hai góc độ: (i) Đảm bảo ổn định việc làm công ăn lương trong nông nghiệp,
phi nông nghiệp bao hàm các điều kiện làm việc và quan hệ lao động; (ii) Tạo điều
kiện linh hoạt trong tự tạo việc làm, làm việc cho hộ gia đình (nông nghiệp và phi
nông nghiệp), đảm bảo các điều kiện làm việc và tiền lương, thu nhập.
Yêu cầu đảm bảo đáp ứng nhu cầu việc làm của thanh niên nông thôn Hà
Nội trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn là tất yếu
khách quan trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội.
3.2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN HÀ NỘI
3.2.1. Quy mô việc làm và thất nghiệp của thanh niên nông thôn Hà Nội
Trong giai đoạn 2012 - 2017, việc làm của thanh niên nông thôn Hà Nội liên
tục giảm, từ số lượng 503 nghìn người năm 2012 xuống còn 462 nghìn năm 2017,
mức giảm trung bình khoảng 2% năm, trong khi việc làm chung của Hà Nội tăng
mạnh trong những năm gần đây (mức tăng chung khoảng 2,5%, mức tăng việc làm
khu vực thành thị Hà Nội khoảng gần 5%). Đó là kết quả của đồng thời quá trình đô
thị hóa nhanh của Hà Nội và giảm tham gia lực lượng lao động (tỷ lệ thanh niên
nông thôn đi học theo nhiều hình thức khác nhau nhiều hơn). Tình hình này cũng
một phần phản ánh kết quả của dòng di cư lao động nông thôn - đô thị tại Hà Nội,
theo kết quả Điều tra Di cư nội địa quốc gia của TCTK năm 2015 [25], tỷ lệ người
di cư trong 5 năm gần đây của Hà Nội là 16,3% và tỷ lệ di cư nông thôn - thành thị
là 29,6%, trong đó chủ yếu là di cư nội tỉnh (51,2%).
Ngược lại với quá trình giảm việc làm của thanh niên nông thôn Hà Nội, tỷ
trọng việc làm của nữ thanh niên nông thôn Hà Nội ngày một tăng, từ 46,382% năm
2012 lên 47,2% năm 2017, chứng tỏ sự tham gia thị trường lao động và vai trò của
nữ thanh niên nông thôn trong phát triển xã hội ngày một cao.
80
Bảng 3.2: Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên Hà Nội năm 2012 và 2017, chia theo
đô thị - nông thôn, nam - nữ và theo nhóm tuổi
Khu vực Nhóm
tuổi
2012 2017
Nam Nữ Chung Nam Nữ Chung
Thanh niên Hà Nội 15-19 8.30 3.21 6.22 8.75 7.95 8.36
Thanh niên nông thôn Hà Nội 4.84 2.48 6.44 5.91 6.02 5.95
Thanh niên đô thị Hà Nội 19.17 7.07 13.94 18.58 11.28 15.02
Thanh niên Hà Nội 20-24 4.68 5.85 5.25 10.00 9.22 9.61
Thanh niên nông thôn Hà Nội 2.48 3.21 2.82 7.26 5.38 6.31
Thanh niên đô thị Hà Nội 11.15 11.89 11.54 14.93 14.82 14.67
Thanh niên Hà Nội 25-29 1.88 2.18 2.03 3.10 2.68 2.89
Thanh niên nông thôn Hà Nội 0.90 0.99 0.94 2.15 0.99 1.57
Thanh niên đô thị Hà Nội 3.27 3.89 3.58 4.21 4.19 4.16
Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội
Mặc dù số lượng thanh niên nông thôn thất nghiệp giảm trung bình 2,5%
trong giai đoạn 2012 – 2017 và tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên nông thôn Hà Nội
thấp hơn của thanh niên đô thị nhưng tỷ lệ này (gần 4,6%) cao gấp đôi so với tỷ lệ
thất nghiệp nông thôn nói chung (khoảng 2,3%), trong đó lứa tuổi từ 20 - 24 có tỷ lệ
thất nghiệp lên đến 6,3%, chiếm khoảng 70% tổng số lao động thanh niên nông thôn
thất nghiệp, nhất là thanh niên ở các khu vực ven đô. Đây là thách thức lớn đối với
Hà Nội vì họ chính là những người đương đầu trực tiếp với quá trình đô thị hóa và
chịu những hậu quả to lớn về kinh tế - tâm lý - xã hội khi không kịp thích nghi,
chính họ là những đối tượng dễ rơi vào vòng xoáy “ngược” và dễ gây ra những hiện
tượng tiêu cực xã hội.
Mặc dù các con số về tỷ lệ thanh niên nông thôn Hà Nội thiếu việc làm nói
chung nhỏ (1,2 – 3,8%), về hình thức là phản ánh thiếu việc làm ít nhưng trên thực tế
số lượng thanh niên nông thôn thiếu việc làm tăng bình quân 3%/năm; thêm vào đó,
thiếu việc làm xảy ra chủ yếu ở khu vực sản xuất nông - lâm nghiệp và khu vực
không chính thức, tỷ lệ người lao động ở các khu vực này có nhu cầu làm thêm để
81
tăng thu nhập thường cao gấp 2 - 3 lần tỷ lệ thiếu việc làm, chứng tỏ tính chất
nghiêm trọng của tình trạng thiếu việc làm. Hiện nay trình độ tổ chức sản xuất và
năng suất lao động ở khu vực nông thôn còn thấp, đồng thời do chưa có các cuộc
điều tra chuyên biệt về sử dụng thời gian lao động ở nông thôn nên các con số về
tình trạng thiếu việc làm thường gây tranh cãi và do vậy khó đánh giá được toàn diện,
khách quan về thực trạng thiếu việc làm của thanh niên nông thôn Hà Nội.
Bảng 3.3: Việc làm của thanh niên (tuổi 15-29) nông thôn Hà Nội,
giai đoạn 2012-2017
STT Tiêu chí 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Bình
quân
năm
(%)
1 Quy mô việc làm (người) 503182 512361 525538 527673 466043 462153 -2
- Trong đó: Nữ (%) 46.38 47.12 45.84 47.76 48.00 47.19
2 Số thanh niên thất nghiệp (người) 21944 20094 24430 19620 19024 18454 -2,5
- Trong đó: Nữ (%) 42.08 39.16 43.12 34.2 37.41 36.12
3 Số thanh niên thiếu VL (người) 8103 7726 8711 6256 10230 9821 3
- Trong đó: Nữ (%) 43.15 38.22 46.56 34.10 36.04 37.19
4 Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp (%) 4.51 3.99 4.44 3.58 3.92 4.56
5 Tỷ lệ thanh niên thiếu việc VL (%) 1.61 1.51 1.66 1.19 2.20 3.77
Nguồn: Tính toán theo Kết quả điều tra LĐVL của TCTK, 2012-2017
Cùng với tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm thì rất đáng chú ý là tình
trạng thất nghiệp trá hình11 tại khu vực nông thôn Hà Nội, trong khi việc làm nông
lâm ngư nghiệp vẫn chiếm đến gần 19% thì GDP của nông lâm ngư nghiệp chỉ
chiếm 6,1% (phân tích ở mục dưới) tổng GDP của Thành phố. Chứng tỏ, việc làm của
thanh niên nông thôn Hà Nội vẫn chủ yếu tập trung ở khu vực năng suất thấp, giá trị
gia tăng thấp; những tiềm năng về sức khỏe, tay nghề, tính năng động sáng tạo của
tuổi trẻ chưa được động viên và khai thác hiệu quả.
11 Tình trạng mà ở đó biểu hiện các trạng thái khác nhau do sử dụng không hiệu quả nguồn nhân lực, chẳng
hạn mọi người vẫn có việc làm đầy đủ nhưng năng suất lao động rất thấp, thu nhập thấp hoặc làm việc dưới
mức trình độ đào tạo, làm trái ngành nghề đào tạo…
82
Trong những năm vừa qua, việc làm thanh niên nông thôn Hà Nội luôn đóng
vai trò khá quan trọng đối với khu vực nông thôn, chiếm khoảng ¼ tổng việc làm
khu vực nông thôn (bảng dưới) nhưng so với tổng việc làm của thanh niên Hà Nội thì
tỷ trọng giảm từ 66,9% năm 2012 xuống còn 52,9% năm 2017. Đây cũng là những
con số phản ánh quá trình đô thị hóa nhanh của nông thôn Hà Nội và thanh niên
nông thôn tham gia nhiều hơn vào quá trình đó; quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của Hà Nội kéo theo thay đổi cấu trúc việc làm của thanh niên nông thôn đã phần
nào theo hướng tích cực, dịch chuyển từ việc làm nông nghiệp năng suất thấp sang
việc làm ở các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ.
Bảng 3.4: Tỷ lệ việc làm của thanh niên (tuổi 15-29) nông thôn Hà Nội so với
tổng việc làm nông thôn và tổng việc làm thanh niên HN, giai đoạn 2012-2017
Đơn vị tính:%
Tiêu chí 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tỷ lệ VL TN nông thôn so với tổng VL
nông thôn 26.59 25.79 25.21 25.24 24.48 25.51
Tỷ lệ VL TN nông thôn so với tổng VL
thanh niên HN 66.90 65.28 62.49 60.23 53.69 52.94
Nguồn: Tính toán theo Kết quả điều tra LĐVL của TCTK, 2012-2017
Mặc dù cơ hội việc làm đối với thanh niên nông thôn nhiều hơn và cơ hội gia
tăng thu nhập tốt hơn do thay đổi cấu trúc việc làm nhưng đánh giá về các cơ hội
tuyển dụng tại các doanh nghiệp, các khu công nghiệp và việc làm ở địa phương,
kết quả điều tra của NCS cho thấy: đa số (hơn 60%) thanh niên nông thôn được hỏi
cho rằng ít cơ hội và khó tìm được việc làm; khoảng 40% thanh niên cho rằng không
khó để tìm được việc làm.
Bảng 3.5. Đánh giá mức độ tìm kiếm việc làm của thanh niên nông thôn
Đánh giá Số lượng Tỉ lệ %
Dễ tìm kiếm việc làm 198 39,6%
Khó tìm kiếm việc làm 302 60,4%
Tổng 500 100%
Nguồn: Kết quả điều tra thanh niên nông thôn của NCS 2016
83
Về những mục tiêu mà thanh niên nông thôn quan tâm nhất khi tìm kiếm
việc làm thì hầu hết thanh niên được hỏi đều cho rằng: trước hết đó là việc đáp ứng
các nhu cầu cơ bản như tiền lương thu nhập (gần 95%), điều kiện làm việc và thăng
tiến (trên 95%) và sau đó là để có điều kiện sống tốt hơn (gần 85%).
Bảng 3.6. Các vấn đề mà thanh niên nông thôn quan tâm nhất
khi tìm kiếm việc làm
Đánh giá Số lượng Tỉ lệ %
Thù lao, thu nhập 473/500 94,6%
Điều kiện làm việc 477/500 95,4%
Điều kiện sống 423/500 84,6%
Nguồn: Kết quả điều tra thanh niên nông thôn của NCS 2016
Trong khi đó, điều tra khảo sát dành cho nhà tuyển dụng về việc làm cho
thanh niên nông thôn Hà Nội cho thấy: Nhu cầu tuyển dụng lao động của các đơn
vị: tuyển dụng về quản lý (chiếm tỷ lệ 5,6%) chủ yếu trong các doanh nghiệp lớn;
các doanh nghiệp vừa thường tuyển dụng các kỹ sư (chiếm tỷ lệ khoảng 13,6%);
các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường tuyển lao động đã qua đào tạo nghề để họ có
thể nắm bắt và làm việc được ngay sau khi tuyển dụng (chiếm tỷ lệ 44,5%). Một
số doanh nghiệp nhỏ và đa phần các doanh nghiệp lớn (các khu công nghiệp) vẫn
đa phần là tuyển dụng các lao động giản đơn/ lao động phổ thông sau đó đào tạo
vào vị trí tuyển dụng.
Bảng 3.7. Nhu cầu tuyển dụng của các đơn vị, doanh nghiệp
Nhu cầu Số lượng Tỉ lệ %
Quản lý 10 5,6
Kỹ sư 16 9
Lao động đã qua đào tạo nghề 66 36,6
Lao động giản đơn 88 48,8
Tổng 180 100
Nguồn: Kết quả điều tra các nhà tuyển dụng của NCS 2016
84
Trên thực tế, một bộ phận thanh niên nông thôn Hà Nội không tìm được việc
làm hoặc không trụ được tại các vị trí sau khi đã tuyển dụng là do trình độ, kỹ năng
hạn chế hoặc tinh thần, thái độ làm việc chưa thích ứng với yêu cầu của sản xuất
công nghiệp hiện đại. Vẫn còn trên 51% doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
được NCS hỏi cho rằng họ gặp khó khăn trong tuyển dụng và duy trì lao động, do
nhiều lao động thanh niên không phù hợp về chuyên môn kỹ thuật hay trình độ, kỹ
năng hạn chế, tác phong làm việc tùy tiện. Thêm vào đó, nhận thức về việc làm của
thanh niên thường chỉ quan tâm đến thu nhập mà ít chú trọng đến động cơ thái độ
làm việc và cơ hội phát triển nghề nghiệp; hậu quả của nhận thức thấp thường đi
kèm với tình trạng nhảy việc nhiều và không gắn bó với doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh.
Bảng 3.8. Đánh giá mức độ khó khăn của các đơn vị, doanh nghiệp
trong tuyển dụng lao động
Đánh giá Số lượng Tỉ lệ %
Có 92 51,2
Không có 35 19,6
Khó đánh giá 53 29,2
Tổng 180 100
Nguồn: Kết quả điều tra các nhà tuyển dụng của NCS 2016
Kết quả điều tra các nhà tuyển dụng cho thấy, họ đã đề ra nhiều phương thức
khác nhau để thu hút đủ lao động cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và thu hút người
giỏi, người tài trong quá trình cạnh tranh. Các biện pháp được sử dụng của chủ
doanh nghiệp và người quản lý thường bao gồm cả việc kích thích vật chất và kích
thích phi vật chất. Trong số các biện pháp được sử dụng thì các chủ doanh nghiệp
tập trung nhiều vào bổ nhiệm vào vị trí cao hơn (77,8%), tăng lương (68,2%).
85
Bảng 3.9. Các biện pháp chủ yếu để thu hút lao động
của các đơn vị, doanh nghiệp
Biện pháp Số lượng Tỉ lệ %
Tăng lương 123 68,2
Bổ nhiệm vào vị trí cao hơn 140 77,8
Đào tạo 92 51,2
Cung cấp các lợi ích khác ngoài lương 112 62,4
Nguồn: Kết quả điều tra các nhà tuyển dụng của NCS 2016
Tiêu chí tuyển dụng của các đơn vị, doanh nghiệp khá đa dạng, quan tâm chủ
yếu đến: kinh nghiệm làm việc (73,8%), độ tuổi và sức khỏe (51,6%), năng lực
(47,2%); các đơn vị cũng ưu tiên hơn đối với những thanh niên lao động tại địa
phương. Kết quả điều tra của NCS cho thấy, nhà tuyển dụng chú ý đến các năng lực
thực hiện và tính năng động sáng tạo hơn là những tiêu chí hình thức như bằng
cấp/chứng chỉ (chỉ 41,8%) và giới tính (40,2%).
3.2.2. Cấu trúc việc làm của thanh niên nông thôn Hà Nội
Quá trình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Hà Nội làm thay đổi
cấu trúc việc làm của thanh niên nông thôn, dẫn đến một số chuyển biến tích cực như:
- Việc làm của nữ thanh niên ngày một nhiều hơn (từ 46,4% năm 2012
tăng lên 47,2% năm 2017), chứng tỏ vai trò của nữ thanh niên nông thôn trong
tham gia vào sản xuất xã hội ngày một lớn hơn.
- Thanh niên lớn tuổi (thường là đã qua đào tạo) chiếm tỷ trọng nhiều hơn (từ
49,2% năm 2012 tăng lên 51,1% năm 2017), chứng tỏ vai trò của hệ thống mạng
lưới giáo dục - đào tạo trong đóng góp vào gia tăng quy mô và giá trị của việc làm
thanh niên nông thôn.
86
Bảng 3.10a : Cấu trúc việc làm theo giới và độ tuổi của thanh niên nông thôn
Đơn vị tính: %
STT Tiêu chí 2012 2013 2014 2015 2016 2017
1 Cơ cấu VL theo giới tính:
- Nam 53.62 52.88 54.16 52.24 52.00 52.81
- Nữ 46.38 47.12 45.84 47.76 48.00 47.19
2 Cơ cấu VL theo độ tuổi
- Từ 15 – 24 50.81 50.68 50.63 50.62 48.89 48.92
- Từ 25 – 29 49.19 49.32 49.37 49.38 51.11 51.08
Nguồn: Tính toán theo Kết quả điều tra LĐVL của TCTK, 2012 - 2017
Trong giai đoạn 2012 - 2017, cơ cấu kinh tế Hà Nội đã có sự chuyển dịch
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp –
xây dựng và dịch vụ đã tăng từ 80,6% năm 2012 lên 94,9% năm 2017. Trên cơ sở
đó, đã tác động tích cực đến dịch chuyển cấu trúc việc làm ở khu vực nông thôn mà
biểu hiện rõ nhất là thúc đẩy nhanh thay đổi cấu trúc việc làm của thanh niên nông
thôn theo hướng giảm việc làm trong nông nghiệp, từ 22,2% năm 2012 xuống còn
14,3% năm 2017. Giai đoạn 2012 - 2017, việc làm thanh niên nông thôn Hà Nội
nhìn chung đã giảm cả số lượng lẫn tỷ trọng. Mỗi năm có khoảng 7,5 ngàn lao động
rút ra khỏi ngành nông nghiệp, tỷ trọng việc làm trong nông nghiệp khu vực nông
thôn đã giảm được 7,3 điểm phần trăm trong cả giai đoạn. Bên cạnh đó, trong nội
bộ ngành nông nghiệp nông thôn cũng có sự chuyển dịch theo hướng chuyển từ
hoạt động thuần nông, giản đơn, năng suất thấp sang các công việc, ngành nghề có
chuỗi giá trị kinh tế cao hơn. Trong khi đó, tỷ trọng việc làm của thanh niên nông
thôn Hà Nội ngày càng tăng thêm trong khu vực phi nông nghiệp - việc làm công
nghiệp và xây dựng tăng từ 42,2% năm 2012 lên 50,4% năm 2017, việc làm khu
vực dịch vụ và thương mại tăng từ 35,7% năm 2012 lên 38,1% năm 2017.
Mặc dù kinh tế Hà Nội tăng trưởng khá (trên 10% trong giai đoạn 2012 - 2017)
đã thu hút một lượng lao động sang khu vực phi nông nghiệp, tuy nhiên tốc độ tăng
trưởng này chưa đủ lớn để rút ra được nhiều hơn nữa lao động nông nghiệp, lượng
87
lao động thu hút được dường như chỉ tương đương với số thanh niên lần đầu gia
nhập thị trường lao động hàng năm, đặc biệt là số lượng thanh niên nông thôn từ các
khu vực Hà Tây cũ, Mê Linh sau khi sát nhập vào Hà Nội năm 2008. Kinh tế Hà
Nội phát triển nhưng có thể nhận thấy vẫn chưa có chiến lược rõ ràng để tạo được
bước đột phá lớn trong chuyển dịch sang các ngành sản xuất có lợi thế cạnh tranh,
tạo giá trị gia tăng lớn và dịch vụ công nghệ cao (năng lượng tái tạo, sản phẩm nông
nghiệp công nghệ cao, thiết bị điện tử thông minh, công nghệ thông tin, logistic, du
lịch, tài chính, nghiên cứu phát triển…) nhằm phục vụ kịp thời cho quá trình Hà Nội
phát triển để trở thành đô thị hoá thông minh hiện đại. Hệ số co giãn việc làm của
Hà Nội mặc dù có cao hơn hệ số chung của cả nước (0,3012 so với 0,22 trong thời
kỳ 2008 - 2017) nhưng còn thấp hơn nhiều so với mức bình quân ở Thủ đô các nước
trong khu vực khi ở mức độ phát triển tương đương13.
Cơ cấu việc làm theo nghề của thanh niên nông thôn Hà Nội có sự thay đổi,
tăng tỷ trọng làm các công việc đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật bậc cao (từ 9,7% năm
2012 tăng lên 11,7% năm 2017) và bậc trung (từ gần 5% năm 2012 lên 7,3% năm
2017). Nhưng nhìn vào cơ cấu này chúng ta thấy có 2 điểm yếu cơ bản: thứ nhất, tỷ
lệ thanh niên làm lãnh đạo quản lý giảm mạnh và còn gần như không đáng kể, từ
0,3% năm 2012 xuống chỉ còn 0,09% vào năm 2017; thứ hai, một bộ phận lớn
thanh niên làm những công việc giản đơn không yêu cầu qua đào tạo chuyên môn
kỹ thuật, 24% vào năm 2012 và 15,4% vào năm 2017. Những con số này vừa phản
ánh mức độ hạn chế của “vốn con người” thanh niên nông thôn Hà Nội, vừa phản
ánh sự yếu kém của Hà Nội trong chuyển dịch sang những ngành nghề công nghệ
cao, giá trị gia tăng lớn.
12 GDP của Hà Nội thời kỳ này tăng khoảng 10% năm, việc làm tăng 3% năm. 13 Thủ đô Bangkoc, Kuala Lumpur, Jakarta của Thái Lan, Malaxia, Indonexia…có hệ số co giãn việc làm
nông thôn khi ở năng suất lao động tương đương mức Việt Nam bây giờ thường trên 0,4.
88
Bảng 3.10b: Cấu trúc việc làm theo ngành và nghề của thanh niên nông thôn
Đơn vị tính: %
STT Tiêu chí 2012 2013 2014 2015 2016 2017
1 Cơ cấu VL theo ngành:
- Nông Lâm Thủy sản 22.16 21.51 20.05 15.13 14.86 14.31
- Công nghiệp và XD 42.15 44.68 45.81 47.97 50.4 49.64
- Dịch vụ 35.69 33.81 34.14 36.91 38.05 36.05
2 Cơ cấu VL theo nghề
- Lãnh đạo quản lý 0.29 0.26 0.24 0.11 0.08 0.09
- CMKT bậc cao 9.67 10.03 9.65 11.52 11.74 11.2
- CMKT bậc trung 4.95 6.59 4.92 7.56 7.33 7.5
- Nhân viên 2.79 2.34 2.75 1.47 1.9 2.0
- Dịch vụ cá nhân, bảo vệ, bán hàng 15.63 15.23 15.59 15.33 14.82 14.9
- Nghề trong NLN 0.60 0.71 0.6 0.09 0.21 0.3
- Thợ thủ công và các thợ khác có liên quan 26.74 26.45 26.78 25.41 27.24 27.0
- Thợ lắp ráp và vận hành máy móc thiết bị 15.16 16.29 15.13 19.25 21.17 21.6
- Nghề giản đơn 24.07 22.01 24.13 19.1 15.36 15.3
- Khác 0.10 0.09 0.21 0.16 0.15 0.01
Nguồn: Tính toán theo Kết quả điều tra LĐVL của TCTK, 2012-2017
Trên giác độ vị thế việc làm, mặc dù có sự gia tăng tỷ lệ làm công hưởng
lương (từ 51,3% năm 2012 tăng lên 70% năm 2017) nhưng cấu trúc vị thế của thanh
niên nông thôn Hà Nội trên thị trường lao động vẫn thể hiện là một phân khúc thị
trường lạc hậu, khu vực kinh tế không chính thức lớn với những đặc điểm dễ bị tổn
thương, không hợp đồng lao động, không bảo hiểm xã hội, không có Công đoàn bảo
vệ và không được hưởng các phúc lợi xã hội đáng có. Tỷ lệ thanh niên nông thôn
làm ở khu vực việc làm không chính thức là 47,4% vào năm 2012 (21,1% tự làm và
26,3% lao động gia đình) và 30% vào năm 2017 (11,8% tự làm và 18,2% lao động
gia đình). Tinh thần khởi nghiệp, ý thức làm chủ và tự tạo việc làm của thanh niên
89
nông thôn Hà Nội chưa thể hiện rõ là bộ phận tiên phong đi đầu trong sản xuất kinh
doanh, xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ thanh niên nông thôn là chủ doanh nghiệp,
chủ sử dụng lao động trong tổng việc làm thậm trí còn giảm mạnh trong giai đoạn
2013-2017, từ 1,3% năm 2013 giảm xuống còn 0,72% năm 2017 (Bảng dưới).
Bảng 3.10c: Cấu trúc việc làm theo vị thế của thanh niên nông thôn Hà Nội
Đơn vị tính: %
STT Tiêu chí 2012 2013 2014 2015 2016 2017
1 Cơ cấu việc làm theo vị thế
- Chủ sử dụng LĐ 1.20 1.30 1.08 0.98 0.85 0.72
- Làm công ăn lương 51.30 51.20 55.46 66.44 70.0 69.18
- Tự làm 21.10 20.90 12.72 13.29 11.88 11.80
- Lao động gia đình 26.30 26.50 30.69 19.22 17.28 18.29
- Lao động hợp tác xã 0.10 0.10 0.05 0.07 0 0
Nguồn: Tính toán theo Kết quả điều tra LĐVL của TCTK, 2012-2017
Những con số này cho thấy Hà Nội còn quá nhiều rào cản trong việc thay đổi
cấu trúc thị trường lao động theo hướng hiện đại, công bằng và minh bạch; những
hạn chế, yếu kém của chế độ hộ khẩu hay cung cấp các cơ hội tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nước sạch, thông tin truyền thông, hỗ trợ về nhà ở
để chính thức hóa khu vực không chính thức vẫn tiếp tục hiện diện tại một Thủ đô
mong muốn xây dựng theo hướng văn minh, hiện đại.
3.2.3. Chất lượng việc làm của thanh niên nông thôn Hà Nội
Có thể thấy chất lượng việc làm của thanh niên nông thôn Hà Nội được cải
thiện đáng kể nếu xem xét trên giác độ thu nhập. Mức tăng thu nhập việc làm công
hưởng lương của thanh niên nông thôn Hà Nội bình quân đạt 7,6% trong những
năm 2012 - 2017, trong đó tăng cao nhất thuộc về khu vực nông lâm ngư nghiệp
(9,8%), sau đó đến công nghiệp- xây dựng (9,1%), tăng thấp nhất là ở khu vực dịch
vụ (4,6%).
90
Bảng 3.11. Thu nhập của thanh niên nông thôn Hà Nội làm công hưởng lương
(2012 - 2017)
Tiêu chí
2012 2013 2014 2015 2016 2017 Mức +, -
bình
quân
năm
(%)
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Thu nhập
bình quân
tháng
3339 100.0 3368 100.0 3585 100.0 4344 100.0 4725 100.0 4812 100.0 0.076
- NLTS 2763 38.7 3012 39.3 3185 39.2 5517 51.1 3416 38.9 4415 37.6 0.098
- CN&XD 3215 23.0 3467 23.9 3517 23.4 4329 22.1 4849 26.3 4962 26.4 0.091
- DV 3841 38.3 3781 36.8 3706 37.4 4355 26.8 4561 34.9 4817 35.9 0.046
Nguồn: Tính toán theo Kết quả điều tra LĐVL của TCTK, 2012-2017
Nhưng có thể nói, mức thu nhập của thanh niên nông thôn Hà Nội vẫn thuộc
loại thấp nếu so sánh với việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản để phát triển, nhất là các
nhu cầu về đào tạo, về hưởng thụ văn hóa tinh thần, về hội nhập xã hội và quốc tế.
Năm 2017, tổng thu nhập bình quân tháng của thanh niên nông thôn Hà Nội làm
công hưởng lương chỉ đạt trung bình 4,7 triệu đồng/người (cao hơn lương tối thiểu
chỉ khoảng 20%) và thấp hơn khoảng 22% so với thu nhập của thanh niên nội thành
Hà Nội (khoảng 6,0 triệu đồng). Nếu tính đến ảnh hưởng của việc tăng chỉ số giá cả
tiêu dùng CPI, thì thu nhập thực tế của thanh niên nông thôn Hà Nội chỉ tăng
khoảng 3%/năm trong giai đoạn 2012-2017, đây là mức tăng khá thấp trong bối
cảnh bùng phát của quá trình đô thị hóa và thay đổi cơ cấu tiêu dùng của người dân
Hà Nội. Điều đáng chú ý là, tỷ lệ thanh niên nông thôn có thu nhập thấp (mức thu
nhập dưới 2/3 mức thu nhập trung vị của Hà Nội) còn đến gần 20% năm 2017, tỷ lệ
lao động này cho thấy còn bất bình đẳng thu nhập đáng kể giữa người lao động làm
công hưởng lương của khu vực nông thôn Hà Nội (Bản tin cập nhật Thị trường lao
động số Quý 2/2018, TCTK - BLĐTBXH và Báo cáo Tổng kết công tác năm 2017 của Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội Hà Nội). Cùng với đó, cơ cấu thu nhập của thanh
91
niên nông thôn Hà Nội vẫn đa số là từ khu vực nông nghiệp (51% vào năm 2015 và
38% vào năm 2017), thu nhập từ các hoạt động thuộc lĩnh vực công nghiệp- xây
dựng hay dịch vụ còn rất khiêm tốn. Cấu trúc thu nhập này phản ánh bản chất cấu
trúc việc làm nghề nghiệp lạc hậu của thanh niên nông thôn Hà Nội.
Bảng 3.12. Đánh giá mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn
với mức thu nhập thực tế
Đánh giá Số lượng Tỉ lệ %
Bằng lòng 135 27
Chưa bằng lòng 178 35,6
Khó đánh giá 187 37,4
Tổng 500 100
Nguồn: Kết quả điều tra thanh niên nông thôn của NCS 2016
Đánh giá về tình trạng thu nhập hiện nay, chỉ chưa đến 27% thanh niên nông
thôn được hỏi bằng lòng với mức thu nhập thực tế của họ; có đến gần 36% số được
hỏi không bằng lòng. Thanh niên có một nhận định chung là mức thu nhập có được
từ việc làm hiện tại chỉ giúp họ trang trải được những nhu cầu cơ bản, không thể
đảm bảo cho họ ngăn ngừa, phòng chống và khắc phục sự cố khi rủi ro xảy ra.
Ngoài thu nhập, Bảng dưới đây còn thể hiện một số chỉ tiêu quan trọng về
chất lượng việc làm của thanh niên nông thôn Hà Nội.
Bảng 3.13. Một số tiêu chí đánh giá chất lượng việc làm của thanh niên nông
thôn Hà Nội, giai đoạn 2012-2017
Tiêu chí Thanh niên nông thôn
Thanh niên
đô thị
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2017
Có hợp đồng lao động (%) 31.56 26.23 32.17 28.16 27.25 47.95 55.63
Có tham gia BHXH (%) 26.12 19.51 19.89 21.63 22.11 25.62 47.34
Tham gia BHXH tự nguyện (%) 6.05 7.98 7.12 8.85 8.08 24.81 12.13
Làm trong cơ sở có tổ chức CĐ (%) 5.81 6.23 6.14 7.81 7.11 7.83 24.07
Được đào tạo tại cơ sở làm việc (%) 3.2 2.6 2.9 2.7 3.0 8.02 17.57
Nguồn: Tính toán theo Kết quả điều tra LĐVL của TCTK, 2012-2017
92
Các số liệu cho thấy, phân tích một cách tổng thể, chất lượng việc làm của
thanh niên nông thôn Hà Nội còn hạn chế, tính yếu thế và dễ bị tổn thương trong
việc làm của họ thể hiện ở Bảng trên qua những đánh giá về:
- Tỷ lệ việc làm có hợp đồng lao động thấp, chỉ 48% năm 2017 so với mức
55,6% của thanh niên đô thị Hà Nội. Như vậy, còn đến 52% việc làm của thanh
niên nông thôn Hà Nội không có hợp đồng lao động, điều đó đồng nghĩa với việc
không có bảo hiểm xã hội và không được bảo vệ khi xảy ra tranh chấp. Ngay cả khi
có hợp đồng lao động, kết quả điều tra từ các nhà sử dụng lao động cho thấy, các
hợp đồng lao động được ký thường ở mức từ 1 - 3 năm, chỉ khoảng 36% là hợp
đồng lao động công việc ổn định, không xác định thời hạn.
Bảng 3.14. Hình thức hợp đồng lao động mà thanh niên nông thôn
được ký khi được tuyển dụng
Hợp đồng Số lượng Tỉ lệ
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn 64 35,5
Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một
năm đến ba năm 100 55,5
HĐLĐ theo mùa, vụ hoặc theo một công việc
nhất định mà thời hạn dưới một năm 16 9
Nguồn: Kết quả điều tra các nhà tuyển dụng của NCS 2016
- Tỷ lệ việc làm có tham gia bảo hiểm xã hội chỉ 25,6% năm 2017 so với
mức 47,3% của thanh niên đô thị, đồng nghĩa với việc có đến 75% lao động thanh
niên nông thôn Hà Nội khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
phải tự lo, không có bảo hiểm y tế và khi về già không có lương hưu;
- Mức độ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của thanh niên nông thôn Hà
Nội thấp (chỉ 24,8% vào năm 2017);
- Chỉ 7,8% việc làm của thanh niên nông thôn Hà Nội là trong các cơ sở kinh
doanh có tổ chức công đoàn, còn lại đến 92% việc làm không được công đoàn bảo
vệ quyền lợi khi xảy ra tranh chấp hoặc khi chủ sử dụng lao động cố tình vi phạm
pháp luật lao động sa thải lao động vô cớ;
93
- Chỉ khoảng 8% vị trí việc làm của thanh niên nông thôn Hà Nội là được
đào tạo tại cơ sở làm việc. Hầu hết thanh niên nông thôn tự tìm tòi đến các loại hình
và các cấp độ đào tạo khác nhau để cải thiện các cơ hội của mình. Chủ sử dụng lao
động với lo ngại chi phí và áp lực cạnh tranh trước mắt hầu như không quan tâm
đến sự phát triển về lâu dài của nguồn vốn con người của họ.
Trong khi đó, đa số thanh niên nông thôn được hỏi có nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng trình độ chuyên môn, kỹ thuật tiếp tục để có thể có việc làm tốt hơn, thu
nhập cao hơn. Có đến 76,2% thanh niên nông thôn được hỏi nói rằng họ cần được
đào tạo, bồi dưỡng thêm về tay nghề và các kỹ thuật cụ thể tại nơi làm việc; họ
mong muốn được học hỏi kinh nghiệm, được hướng dẫn và thực hành các kỹ năng
cốt lõi cũng như các kỹ năng xã hội trong quá trình làm việc.
Bảng 3.15. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của thanh niên nông thôn sau khi được
tuyển dụng
Đánh giá Số lượng Tỉ lệ %
Có nhu cầu 381 76,2
Không có nhu cầu 119 23,8
Tổng 500 100
Nguồn: Kết quả điều tra thanh niên nông thôn của NCS 2016
Khi được hỏi về bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật tại các cơ
sở sản xuất kinh doanh thanh niên nông thôn đang làm việc: có đến gần 60% thanh
niên cho rằng họ được đào tạo, bồi dưỡng nhưng không thường xuyên.
Bảng 3.16. Đánh giá mức độ đào tạo, bồi dưỡng cho thanh niên nông thôn
sau khi được tuyển dụng
Đánh giá Số lượng Tỉ lệ %
Thường xuyên 103 20,6
Không thường xuyên 297 59,4
Không có 100 20
Tổng 500 100
Nguồn: Kết quả điều tra thanh niên nông thôn của NCS 2016
94
Những đánh giá ở trên cho thấy, mặc dù có một số cải thiện trong tạo việc
làm và việc làm của thanh niên nông thôn Hà Nội nhưng vấn đề nghiêm trọng của
Hà Nội chính là tình trạng thất nghiệp (cả hữu hình và trá hình), thiếu việc làm của
thanh niên nông thôn và những hạn chế, yếu kém về cấu trúc, chất lượng việc làm -
đây là những thách thức cơ bản trong quá trình xây dựng và phát triển Thủ đô.
3.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN
NÔNG THÔN HÀ NỘI
3.3.1. Khung khổ pháp lý và năng lực thực hiện
3.3.1.1. Khung khổ chung
Các chính sách chung ảnh hưởng nhiều nhất đến việc làm của thanh niên
nông thôn bao gồm: các chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công
nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, phát triển doanh nghiệp và kinh tế tư nhân, thu
hút FDI....và cụ thể là thực hiện Bộ luật Lao động, Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật
Việc làm, Luật Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước theo hợp đồng có thời hạn...
và các chính sách liên quan đến tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước, chính sách
tiền lương tối thiểu, chính sách đào tạo và hỗ trợ đào tạo cho thanh niên nông thôn,
chính sách an sinh xã hội... Đặc biệt, Luật Việc làm có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2015 quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm; thông tin TTLĐ; đánh giá,
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm
(DVVL); bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Trên cơ sở các quy định của pháp luật về việc làm, Chính phủ cũng đã ban
hành nhiều cơ chế, chính sách cụ thể liên quan đến quyền có việc làm của NLĐ và
quyền tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động, đảm bảo hài hoà quyền lợi
và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Song song với đó, Chính phủ cũng
ban hành nhiều chính sách về hỗ trợ tạo và tự tạo việc làm cho NLĐ, nhất là cho các
nhóm lao động yếu thế; các chính sách hỗ trợ NLĐ thất nghiệp nhanh chóng quay
trở lại TTLĐ (chính sách BHTN); các chính sách về tư vấn, giới thiệu việc làm,
cung ứng lao động, định hướng nghề nghiệp, thông tin dự báo TTLĐ nhằm kết nối
cung cầu lao động; các chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), an toàn vệ sinh lao
động, bệnh nghề nghiệp… góp phần đẩy mạnh giải quyết việc làm cho NLĐ, nâng
95
cao thu nhập và cải thiện cuộc sống cho người dân, cụ thể: (1) Các chính sách hỗ trợ
tạo việc làm, tập trung: Chính sách tín dụng ưu đãi tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về
việc làm và các nguồn tín dụng khác; Chính sách hỗ trợ chuyển dịch việc làm đối
với NLĐ ở khu vực nông thôn, chính sách việc làm công; Các chính sách hỗ trợ đưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên;
hỗ trợ tạo việc làm cho các nhóm lao động yếu thế như người khuyết tật, người
nghèo, người dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa; (2) Chính sách BHTN, bao gồm
các chế độ: Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ, trợ cấp thất
nghiệp; (3) Các chính sách hỗ trợ phát triển TTLĐ, thông tin TTLĐ và kết nối cung
cầu lao động như: hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin TTLĐ, thu thập, lưu trữ, cung
cấp thông tin TTLĐ, phân tích, dự báo TTLĐ; kết nối cung cầu lao động và nâng
cao năng lực hoạt động của các tổ chức DVVL trong việc cung cấp các DVVL.
Ngoài việc ban hành triển khai thực hiện các chính sách nêu trên, Chính phủ
đã triển khai thực hiện nhiều Chương trình, dự án lớn về trong phạm vi cả nước
như: Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm (qua 02 giai đoạn 2001-2005 và
2006-2010), Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề giai đoạn
2012-2015, Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp, việc làm và an toàn lao
động giai đoạn 2016-2020, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2020, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020, Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động
góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020, Đề án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020; thành lập Quỹ quốc gia về việc làm (từ năm 1992)
để hỗ trợ tạo việc làm thông qua các dự án vay vốn với lãi suất ưu đãi; thành lập
Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước (năm 2007)… nhằm phát triển và mở rộng TTLĐ
ngoài nước, nâng cao chất lượng nguồn lao động, hỗ trợ giải quyết rủi ro cho NLĐ
và doanh nghiệp; hình thành và phát triển hệ thống các Trung tâm DVVL công.
Tuy nhiên, tồn tại hạn chế chủ yếu trong chính sách việc làm cho người lao
động nói chung và cho thanh niên nông thôn nói riêng được đánh giá là:
96
- Hệ thống các chính sách về việc làm chưa thực sự được quan tâm đúng
mức để đáp ứng các yêu cầu của phát triển KT-XH và nhu cầu của thanh niên nông
thôn. Các chính sách về việc làm còn mang tính chung chung, chưa cụ thể; thiếu các
chính sách về việc làm bền vững, các chính sách về việc làm ở khu vực phi chính
thức, khu vực nông thôn; chính sách tiền lương chưa phù hợp, chưa tạo sự bình
đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp; phạm vi bao phủ của các chính sách về
BHXH, BHTN còn hạn chế. Đồng thời, việc triển khai thực hiện các chính sách còn
chậm, gặp nhiều khó khăn do số lượng đối tượng lớn, thiếu cán bộ cơ sở (cấp xã,
huyện), sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương chưa chặt chẽ trong khi thiếu
các nguồn lực bố trí cho các Chương trình, dự án lớn về việc làm.
- Hàng năm Chính phủ điều chỉnh tiền lương tối thiểu (nhằm cải thiện tiền
lương thực tế của người lao động) nhưng giai đoạn 2012-2017 chủ yếu mới đảm
bảo bù trượt giá; tiền lương tối thiểu hiện không đáp ứng nhu cầu tối thiểu (mặc dù
tốc độ tăng tiền lương tối thiểu lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động); tiền lương
của nhiều doanh nghiệp vẫn bám sát lương tối thiểu. Trong so sánh ASEAN, tiền
lương tối thiểu của Việt Nam bằng 80% của Philipine, 60% của Thái Lan và
Malayxia nhưng năng suất lao động của việt nam chỉ bằng ½ của Philipine, bằng
2/5 của Thái Lan và 1/5 của Malayxia. Trên thực tế, Việt Nam đang mất dần lợi thế
cạnh tranh về tiền lương và chi phí lao động14.
- Chưa có các chính sách khuyến khích và hỗ trợ tăng chất lượng việc làm.
Chính sách chưa hỗ trợ tăng cường thể lực lao động thanh niên, thể lực NLĐ yếu
chưa đáp ứng được yêu cầu với cường độ công việc cao; tỷ lệ lao động qua đào tạo
thấp cộng với cơ cấu đào tạo bất hợp lý, thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật; đa
phần NLĐ chưa có tác phong công nghiệp; ý thức chấp hành kỷ luật lao động chưa
nghiêm; năng suất lao động thấp. Chất lượng việc làm chưa cao, tính ổn định, bền
vững trong việc làm và hiệu quả tạo việc làm còn thấp, đặc biệt là đối với thanh
niên trong độ tuổi từ 19-24; lao động nông thôn, nhất là lao động nữ lớn tuổi gặp
nhiều khó khăn trong chuyển đổi việc làm; chất lượng việc làm của nhóm lao động
14 Hội đồng Tiền lương Quốc gia, Báo cáo đánh giá, Hà Nội 2017.
97
yếu thế thấp; tình trạng mất cân đối cung - cầu lao động cục bộ diễn biến phức tạp,
các doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với khó khăn trong tuyển dụng lao động, kể cả
lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và lao động phổ thông; nhiều vấn đề đặt
ra trong quản lý lao động, việc làm như lao động lớn tuổi, lao động di cư từ nông
thôn ra thành thị và khu công nghiệp tìm kiếm việc làm chưa được nghiên cứu, đánh
giá một cách chính xác.
- Chưa có các giải pháp cụ thể để thực hiện mục tiêu mở rộng diện bao phủ
BHXH, BHTN đến năm 2020. Tình trạng trốn đóng, nợ đọng tiền BHXH, BHTN
vẫn còn diễn biến phức tạp, tiềm ẩn rủi ro cho việc cân đối các quỹ này; các hoạt
động hỗ trợ đào tạo nghề cho người thất nghiệp chưa hấp dẫn, tỷ lệ người thất
nghiệp học nghề thấp; việc kết nối và đồng bộ hóa, chia sẻ cơ sở dữ liệu giữa ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội và BHXH chưa được thực hiện nên việc kiểm
tra, rà soát tình trạng việc làm của NLĐ hạn chế (một số NLĐ đã có việc làm nhưng
vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp)15.
Đánh giá chung cho thấy, chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn của
nước ta còn những hạn chế cơ bản: (i) Chưa có định hướng mang tính tổng thể, bứt
phá trong việc phát triển kinh tế nhằm tạo nhiều việc làm với cơ cấu tiến bộ; (ii)
Những chính sách đã ban hành vẫn chưa đồng bộ, kém hiệu quả, chưa theo kịp và
đáp ứng sự phát triển của thị trường lao động, chưa chủ động cho hội nhập quốc tế
và đáp ứng những yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0; (iii) Chính sách
việc làm hiện nay chủ yếu mới chú trọng đến số lượng việc làm được tạo ra, chưa
chú trọng đến chất lượng việc làm nên tính ổn định, bền vững trong việc làm và
hiệu quả tạo việc làm thấp.
3.3.1.2. Chỉ số PCI của Hà Nội và các chính sách hỗ trợ giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thôn
Trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và gần đây nhất là giai
đoạn 2016 - 2020, thành phố Hà Nội đã đề ra các nhiệm vụ phát triển gắn với tăng
15 Tạp chí Giáo dục, https://tapchigiaoduc.moet.gov.vn/vi/dao-tao-viec-lam/dao-tao-viec-lam/chinh-sach-ho-
tro-tao-viec-lam-va-dinh-huong-3.html, truy cập ngày 13/7/2018.
98
trưởng và cải thiện chất lượng việc làm, đó là: cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh PCI; phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các làng nghề theo hướng
ứng dụng kỹ thuật, công nghệ cao; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có cơ chế
hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề gắn với tiếp nhận, sử
dụng lao động; cho vay vốn tạo việc làm, phát triển thị trường lao động duy trì việc
làm ổn định và đảm bảo thực hiện tốt phúc lợi xã hội.
* Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Hà Nội
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI năm 2017 của Hà Nội đạt 64,71
điểm (tăng 3,97 điểm), xếp ở vị trí thứ 13/63, tăng 1 bậc so với năm 2016. Năm
2017 là năm thứ 5 liên tiếp Chỉ số PCI của Hà Nội tăng hạng và xếp hạng cao nhất
kể từ ngày công bố Chỉ số PCI. Trong 10 chỉ số thành phần của Chỉ số PCI, Hà Nội
có 5 chỉ số vừa tăng điểm số tuyệt đối vừa tăng hạng (các chỉ số: “Chi phí thời gian
để thực hiện các quy định của Nhà nước” tăng 38 bậc; “tính minh bạch và tiếp cận
thông tin” tăng 8 bậc; “tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất” tăng 4 bậc;
“môi trường cạnh tranh bình đẳng” tăng 3 bậc; “chi phí gia nhập thị trường” tăng 1
bậc); có 4 chỉ số không thay đổi thứ hạng nhưng cũng tăng điểm số tuyệt đối (các
chỉ số: “Đào tạo lao động”, “dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”, “thiết chế pháp lý”,
“tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh, thành phố”).
Giai đoạn 2012-2017, Thành phố tiếp tục có những giải pháp tập trung phục
vụ doanh nghiệp như: xây dựng và vận hành Cổng thông tin Hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo Hà Nội, thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng đã đạt
100%, thực hiện Mô hình “Cơ quan đăng ký kinh doanh thân thiện”. Phối hợp với
các đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến quá trình khởi sự doanh nghiệp, nhằm
giảm bớt số lần đi lại, tiết kiệm chi phí, thời gian cho doanh nghiệp khi khởi sự
doanh nghiệp. Hà Nội đã tập trung cải thiện Chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định
đất (nhiều năm Hà Nội có xếp hạng thấp). Thành phố cũng chú trọng ứng dụng
công nghệ thông tin để giảm thời gian, chi phí thực hiện các quy định của Nhà nước
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối thoại giữa các cấp chính quyền
với doanh nghiệp và các Hiệp hội doanh nghiệp được tăng cường. Thành phố cũng
99
triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ doanh nghiêp như tổ chức nhiều sự kiện kết nối
cung cầu, liên kết các vùng; hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong chương trình xúc
tiến đầu tư để giới thiệu các sản phẩm tại các hội trợ trong và quốc tế; hỗ trợ doanh
nghiệp tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài.
Mặc dù có một số chuyển biến tích cực nhưng có thể đánh giá việc thực hiện
mục tiêu của việc cải thiện Chỉ số PCI của Hà Nội chưa đạt yêu cầu đặt ra, chưa xây
dựng được môi trường kinh doanh thật sự công bằng, thân thiện, thông thoáng; chưa
tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và tạo
điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hiệu quả, tạo sự đột phá
về thu hút đầu tư, cả trong nước và đầu tư nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
của Thành phố và do vậy để tạo ra nhiều việc làm và việc làm chất lượng thu hút thanh
niên nông thôn Hà Nội. Một số yếu kém, hạn chế cụ thể trong năng lực cạnh tranh của
Hà Nội ảnh hưởng tiêu cực đến việc làm của thanh niên nông thôn bao gồm16:
- Chưa có các đề án cụ thể để hỗ trợ khởi nghiệp và hỗ trợ khởi nghiệp sáng
tạo, chưa triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp thành
lập mới theo tinh thần của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Chưa cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cường bảo vệ môi
trường thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tạo điều
kiện để phát triển các khu, cụm công nghiệp có quy mô hợp lý và giá thuê đất phù
hợp với khả năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trên địa bàn Thành phố tiếp tục yêu cầu
cải thiện tính công khai minh bạch các cơ chế chính sách, các dự án kêu gọi đầu tư
trong các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công khai các tài liệu về kế
hoạch, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và Kế hoạch sử dụng đất;
- Thủ tục hành chính còn phức tạp nhất là đối với các dự án lớn, thời gian
và chi phí cho doanh nghiệp còn nhiều, chưa tập trung tháo gỡ vướng mắc đẩy
nhanh tiến độ thi công, giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
16 Hà Nội quyết tâm vào Top 10 cả nươc về Chỉ số PCI http://thanglong.chinhphu.vn/ha-noi-quyet-tam-vao-
top-10-ca-nuoc-ve-chi-so-pci, truy cập ngày 05/4/2018.
100
- Vai trò của các Hiệp hội Doanh nghiệp trong việc kết nối, thúc đẩy giao
thương kinh tế giữa các doanh nghiệp còn hạn chế.
Những hạn chế trong năng lực cạnh tranh của Hà Nội cũng tác động không
tốt đến nhận thức của thanh niên nông thôn về vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo
của thanh niên trong tự tạo việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho bản thân,
đóng góp vào sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong nhận thức của thanh niên
nông thôn Hà Nội về nghề nghiệp, về việc làm trong cơ chế thị trường. Do vậy,
nhiều thanh niên nông thôn chưa có định hướng phát triển nghề nghiệp phù hợp với
những yêu cầu mới của sự phát triển, chưa kết hợp đáp ứng nhu cầu thực tế của sự
phát triển thị trường lao động với xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của chính thanh
niên. Thanh niên thường chọn con đường học đại học, cao đẳng mà không quan tâm
đến năng lực bản thân, trong khi hằng năm các trường trung cấp chuyên nghiệp, các
trường dạy nghề không tuyển đủ chỉ tiêu. Ảnh hưởng đến nhận thức cũng một phần
là do hạn chế của công tác tuyên truyền và xây dựng chiến lược truyền thông của
Hà Nội về hướng nghiệp, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.
* Hoạt động cho vay vốn tạo việc làm và các chương trình phát triển nông thôn
Nguồn vốn của Quỹ quốc gia giải quyết việc làm cho thành phố Hà Nội được
hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn và ngày càng tăng lên. Tính đến
31/12/2017 tổng nguồn vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm thành phố Hà Nội là
912,315 tỷ đồng. Nguồn vốn chủ yếu được sử dụng chủ yếu vào việc đầu tư mở
rộng và phát triển sản xuất khu vực ngoài nhà nước, đặc biệt là khu vực kinh tế phi
chính thức - một khu vực thu hút nhiều lao động chưa có việc làm nhưng chất lượng
việc làm thấp, nhiều rủi ro về thu nhập, điều kiện làm việc và an toàn nghề nghiệp.
Việc phân bổ nguồn vốn có 30% vốn của Quỹ được cho vay để phát triển sản xuất
nông nghiệp, 15% vốn được cho vay để phát triển sản xuất công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp; 55% vốn Quỹ được cho vay khu vực kinh tế phi chính thức nhằm mục
đích hỗ trợ các lao động yếu thế và dễ bị tổn thương tự tạo thêm việc làm ổn định và
tăng thêm thu nhập. Có thể thấy, trong cơ cấu vay vốn, tỷ trọng vay đối với thanh
niên Hà Nội dành cho học nghề và cho xuất khẩu lao động - nguồn vốn quan trọng
101
để hỗ trợ trực tiếp tham gia thị trường lao động hoặc tham gia các phân khúc cao
hơn trong thị trường lao động còn hạn chế, chỉ chiếm chưa đến 13% vào năm 2017.
Bảng 3.17. Kết quả cho thanh niên vay vốn
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Nội dung Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Vay vốn học nghề 6.462 7.013 9.107 9.272
Học sinh - sinh viên 13.668 15.649 18.225 19.241
Xuất khẩu lao động 153 161 30 53
Tổng số 58.289 66.628 72.185 73.979
Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội TP Hà Nội
Việc triển khai các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn;
chương trình phát triển công nghiệp, dịch vụ; chương trình xây dựng và phát triển
nông thôn mới, các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao và
các dự án kinh tế trọng điểm còn chậm và thiếu tập trung, ảnh hưởng đến giải quyết
việc làm cho thanh niên Hà Nội nói chung và cho thanh niên nông thôn nói riêng.
Các nguồn vốn tín dụng hỗ trợ giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng việc làm
cho thanh niên nông thôn ít (thanh niên nông thôn thường xuyên phải rời quê tìm
việc làm ở nơi khác khiến cho làn sóng di cư tự phát của thanh niên nông thôn đến
các khu đô thị, khu công nghiệp để tìm việc làm ngày càng tăng, gây nên những bất
cập trong quản lý) và chưa được lồng ghép hiệu quả với các chương trình mục tiêu
quốc gia và lồng ghép với thực hiện các dự án phát triển kết cấu hạ tầng, do vậy
chưa thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn và ảnh
hưởng tiêu cực đến việc làm cho thanh niên17.
* Hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất, tạo chỗ làm việc mơi
Thành phố đã thực hiện các chính sách, cơ chế tháo dỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp trong lao động như thực hiện chính sách bảo hiệm thất nghiệp, giảm và
17 Khuyến khích tự tạo việc làm - Hướng giải quyết vấn đề lao động, việc làm của thanh niên Hà Nội hiện
nay, http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/PrintStory.aspx?distribution=41806&print=true, truy cập ngày
03/11/2016
102
lùi thời gian nộp thuế sử dụng đất, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các doạnh nghiệp,
miễu phí khi tham gia tuyển lao động từ các trung tâm giới thiệu việc làm. Trên cơ sở
nhu cầu lao động để sản xuất kinh doanh, các DN đã quan tâm hơn đến thu hút sử
dụng thanh niên nông thôn và hỗ trợ đào tạo thanh niên nông thôn.
Tuy nhiên, Hà Nội chưa xây dựng được môi trường kinh doanh thật sự công
bằng, thân thiện, thông thoáng; chưa tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp,
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh hiệu quả, tạo sự đột phá về thu hút đầu tư, cả trong nước và đầu tư
nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế18. Thêm vào đó, do đa số thanh niên lao
động ở nông thôn không có trình độ CMKT hoặc tay nghề thấp nên mặc dù một số
doanh nghiệp được hỗ trợ nhưng kết quả của những hỗ trợ này hạn chế, các DN
thường rất khó khăn khi phải tiếp nhận và sử dụng lao động thanh niên nông thôn19.
* Khuyến khích thanh niên nông thôn chủ động trong chuyển đổi, tìm kiếm
và tự tạo ra việc làm mơi
Thực hiện chủ trương của Thành phố, trong thời gian qua, các cấp chính
quyền của Hà Nội đã tập trung chỉ đạo và vận động thanh niên nông thôn tự tạo và
tìm kiếm việc làm cho mình. Có thể thấy, xu hướng chuyển đổi chủ yếu của lao
động thanh niên từng canh tác nông nghiệp chủ yếu sang lĩnh vực công nghiệp, tiếp
đến là thủ công và kinh doanh dịch vụ nhưng chỉ 9,8% là tự tạo việc làm và vẫn còn
hơn 11% thất nghiệp, tỷ lệ thiếu việc làm lại tăng nhanh ở thanh niên khu vực nông
thôn. Tỷ lệ thất nghiệp cũng khá cao trong nhóm thanh niên nông thôn đã tốt nghiệp
các trường đại học, cao đẳng; sau khi tốt nghiệp, số sinh viên này có tỷ lệ việc làm
ổn định và làm việc theo đúng chuyên môn, nghề nghiệp được đào tạo rất nhỏ (đa
số họ phải làm những công việc tạm thời, không ổn định, thậm chí có người phải
“dấu” bằng đại học để làm công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp)20. Đáng chú ý
18 Phân tích ở trên, nội dung về Chỉ số cạnh tranh cạnh tranh cấp tỉnh PCI. 19 Như trên. 20 Hiện tượng “thừa thầy, thiếu thợ” tồn tại nhiều năm qua vẫn chưa được giải quyết. Những vấn đề về chất
lượng, số lượng, cơ cấu ngành, nghề đào tạo của hệ thống đào tạo đại học, cao đẳng cũng như đào tạo nghề
chưa được giải quyết. Đồng thời, cũng phản ánh tính thụ động, nhận thức sai lệch về việc làm (chỉ muốn làm
việc trong các cơ quan, có biên chế ổn định) và việc chưa thích nghi của thanh niên đối với những điều kiện
về việc làm, thu nhập trong cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế.
103
là thanh niên nông thôn Hà Nội vẫn chủ yếu tham gia vào các ngành nghề công
nghiệp và dịch vụ mang tính thủ công, đòi hỏi nhiều lao động như: may mặc, da
giày,… Do đó, thu nhập của họ thường chưa đáp ứng yêu cầu cơ bản của cuộc sống,
ngay cả với điều kiện sinh hoạt ở nông thôn.
* Động viên thanh niên nông thôn chủ động khởi nghiệp, đổi mơi, sáng tạo
Nói chung, hiện nay công tác tư vấn, truyền thông nâng cao nhận thức về
khởi nghiệp để giúp thanh niên có đủ hành trang, tri thức và kỹ năng để khởi nghiệp
yếu. Rất nhiều ý tưởng sáng tạo trẻ của thanh niên Hà Nội nói chung, thanh niên
nông thôn nói riêng không đi vào thực tế cuộc sống. Trên thực tế, nhiều ý tưởng
sáng tạo chứa đựng rất nhiều công sức của thanh niên nhưng không được đón nhận,
tiếp sức, thậm chí không có cơ hội được thể hiện. Tổ chức Đoàn và các cơ quan
quản lý chưa tạo điều kiện tốt để thanh niên, kể cả trong và ngoài nước cũng như
trong và ngoài Hà Nội hình thành các nhóm kết nối, chia sẻ thúc đẩy ý tưởng, dự án
khởi nghiệp. Tinh thần khởi nghiệp của thanh niên nông thôn Hà Nội còn hạn chế
cả về tâm lý, sự tự tin cũng như trang bị kiến thức nền tảng về khởi nghiệp; vai trò
quan trọng của các chương trình đào tạo khởi nghiệp chưa được coi trọng và chưa
được đưa vào thực tế đào tạo của các trường. Hà Nội chưa tổ chức các cuộc thi ý
tưởng khởi nghiệp cho thanh niên nông thôn; các hoạt động hỗ trợ thanh niên nông
thôn tiếp cận các nguồn vốn chưa được quan tâm; chưa có nguồn vốn hỗ trợ khởi
nghiệp của Hà Nội và Trung ương Đoàn cho riêng thanh niên nông thôn Hà Nội.
Đánh giá chung cho thấy: năng lực cạnh tranh của Hà Nội còn hạn chế,
khung khổ pháp lý và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội vẫn chưa
chú trọng vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và phát huy
tính năng động sáng tạo của thanh niên; các chính sách phát triển doanh nghiệp, đất
đai, khoa học công nghệ chưa tính đến những đặc điểm của quá trình đô thị hóa và
hội nhập quốc tế của Hà Nội; việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện việc
đào tạo nghề cho LĐNT và việc tham mưu đề xuất giải quyết các vướng mắc khó
khăn của các Bộ, ngành còn chậm; sự vào cuộc của các ban, ngành, đoàn thể của hệ
thống chính trị Hà Nội đối với việc làm và khởi nghiệp của thanh niên nông thôn
104
còn thiếu sự đồng bộ, manh mún; các thủ tục hành chính cũng đang cản trở việc hỗ
trợ giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
3.3.2. Nhu cầu lao động đối với thanh niên nông thôn
3.3.2.1. Phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm
Với đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của Hà Nội, cơ cấu việc làm của Hà
Nội cũng tập trung chủ yếu ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Năm 2017, dân số
Hà Nội gần 7,7 triệu, trong đó dân số nông thôn chiếm 50,8%. Tổng việc làm là 3,7
triệu (chiếm hơn 48% dân số), trong đó việc làm nông thôn chiếm 46,9% tổng việc
làm. Cơ cấu việc làm chia theo ngành gồm: dịch vụ là 51,4%, công nghiệp - xây
dựng là 31,4%, nông nghiệp vẫn còn chiếm 17,1% (tỷ lệ này của cả nước là 40,5%).
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của Hà Nội, giai đoạn 2012 - 2017 nhìn
chung có cải thiện, theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ (ví dụ, từ 57,28% năm
2016 lên 57,63% năm 2017) và ngành công nghiệp xây dựng (từ 29,69% năm 2016
lên 29,7% năm 2017); giảm tỷ trọng nông nghiệp (từ 3,22% năm 2016 xuống 2,84%
năm 2017).
Nhưng có thể đánh giá, đóng góp vào tổng sản phẩm của Hà Nội chủ yếu là
từ lĩnh vực dịch vụ; đóng góp của các ngành nông nghiệp công nghệ cao, chế biến
chế tạo sản phẩm giá trị gia tăng lớn và dịch vụ cao cấp còn chiếm tỷ trọng thấp.
Năm 2017, tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội (GRDP) chỉ tăng 8,5% so
cùng kì năm trước; đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của công nghiệp- xây dựng bị
giảm từ mức trung bình khoảng 41% những năm 2012-2016 xuống còn 30,6% năm
2017. Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chỉ tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước.
105
Bảng 3.18: Tốc độ tăng trưởng và đóng góp vào tăng trưởng của các ngành
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
1. Tốc độ tăng trưởng 11,5 10,6 10,4 10,2 10,6 8,5
- Dịch vụ 11,3 11,9 10,6 10,3 10,4 8,7
- Công nghiệp - xây dựng 11,7 11,9 10,7 10,4 12,3 8,5
- Nông, lâm, thuỷ sản 6,4 6,6 6,1 6,6 2,5 2,0
2. Đóng góp cho tăng trưởng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
- Dịch vụ 52,4 52,2 52,4 52,6 52,5 57,6
- Công nghiệp - xây dựng 40,7 41,4 41,1 41,1 41,4 30,6
- Nông, lâm, thuỷ sản 6,9 6,4 6,5 6,3 6,1 11,8
Nguồn: Xư lý từ số liệu Niên giám thống kê Hà Nội 2017
Các thành phần kinh tế được Thành phố khuyến khích phát triển nhưng tỷ
trọng đóng góp của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn lớn; khu vực kinh tế ngoài
Nhà nước phát triển mạnh cả về số lượng và quy mô, nhưng chưa góp phần nhiều
vào tăng trưởng kinh tế và chất lượng việc làm, đặc biệt là ở khu vực nông thôn;
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động mạnh, góp phần nâng cao trình
độ công nghệ, trình độ quản lý và tay nghề của người lao động nhưng chưa kết nối
với khu vực trong nước. Tổng mức đầu tư cho nông thôn Hà Nội giai đoạn 2008-
2017 khoảng 18.000 tỷ đồng và gần 3/4 nguồn vốn này được hỗ trợ riêng 14 huyện,
thị của Hà Tây cũ và Mê Linh; nhưng khoảng cách giữa nông thôn và thành thị,
chênh lệch trình độ văn hóa của những công dân thủ đô vẫn còn lớn; thu nhập đầu
người tính chung là 86 triệu đồng năm 2017, nhưng tính riêng khu vực nông thôn
chỉ là 38 triệu đồng21.
Đánh giá chung về mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
Hà Nội giai đoạn vừa qua tác động đến việc làm thanh niên nông thôn cho thấy nhìn
chung chất lượng tăng trưởng và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm và chưa thật
tương xứng với đầu tư, tính bền vững và hiệu quả tăng trưởng của Hà Nội chưa cao,
21 Hà Nội quyết tâm vào Top 10 cả nươc về Chỉ số PCI http://thanglong.chinhphu.vn/ha-noi-quyet-tam-vao-
top-10-ca-nuoc-ve-chi-so-pci, truy cập ngày 05/4/2018.
106
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Hà Nội còn thấp, tài nguyên thiên nhiên
ngày càng giảm, việc khai thác và chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai chưa hợp
lý...đang là thách thức đe dọa đến tính bền vững trong tăng trưởng kinh tế và tạo
việc làm của Hà Nội thời gian tới.
3.3.2.2. Sự phát triển của doanh nghiệp, khu công nghiệp, làng nghề và
khả năng tạo việc làm
Từ năm 2016 đến nay hết năm 2017, Thành phố đã thu hút 340,93 nghìn tỷ
đồng từ các dự án ngoài ngân sách (trong đó năm 2017 tăng 33% so với năm 2016);
vốn đăng ký FDI đạt 6,687 tỷ USD (trong đó năm 2017 tăng 10,2% so với năm
2016). Năm 2017, có 52.212 doanh nghiệp doanh nghiệp đăng ký thành lập mới
(trong đó năm 2017 tăng 8%). Giai đoạn 2012 - 2017, quy mô cầu lao động Thành
phố Hà Nội có sự biến động do chính sách phát triển kinh tế xã hội, trung bình hàng
năm thành lập mới 35.245 doanh nghiệp, tổng cầu lao động bình quân năm tăng
53.000 người. Đến cuối 2016, Hà Nội có 76.135 doanh nghiệp, trong đó doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.250, doanh nghiệp nhà nước 676, doanh nghiệp
hoạt động theo luật doanh nghiệp và doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ 74.029.
Tuy nhiên, quy mô cầu lao động năm 2016 tăng khoảng 49.000 lao động (tức là tạo
thêm 49.000 việc làm mới), chỉ bằng 75% so với quy mô của cung lao động (cung
lao động tăng 65.000 người).
Đến hết năm 2017, Hà Nội có 17 KCN đã được Thủ tướng Chính phủ cho
phép thành lập và đang triển khai hoạt động. Trong đó, đã có 8 KCN (tổng diện tích
1.200 ha), đã cơ bản hoàn thành xây dựng hạ tầng, đã cho thuê từ 65% trở lên đất
CN (đất đã có hạ tầng, sẵn sàng cho thuê để đầu tư sản xuất kinh doanh), với 443
doanh nghiệp (trong đó có 232 DN đầu tư nước ngoài). Kết quả mỗi ha đất KCN Hà
Nội bình quân đã tạo việc làm mới được 80 lao động; tạo ra gần 50 tỷ đồng doanh
thu, nộp ngân sách gần 1 tỷ đồng. Nhưng việc làm được tạo trong các DN KCN đến
hết 2017 mới chỉ đạt 89.687 người, khoảng 2,5% tổng việc làm toàn Hà Nội.
Tính đến năm 2017, Hà Nội hiện có 1.350 làng nghề và làng có nghề, chiếm
59% tổng số làng nghề trên toàn quốc với 47 nghề thủ công, trong đó, nhiều nghề
107
đang có xu hướng phát triển như: gốm sứ, mây tre đan, điêu khắc, sơn mài… Các
làng nghề đã và đang đóng góp vào sự phát triển kinh tế của thành phố, thu hút
được gần 627.000 lao động. Tuy nhiên, việc làm của thanh niên nông thôn ở làng
nghề vẫn chủ yếu là thu nhập thấp, điều kiện làm việc độc hại, việc phát triển nghề
và làng nghề vẫn mang tính tự phát, thiếu mặt bằng sản xuất, thiếu vốn đầu tư đổi
mới công nghệ, thiết bị máy móc nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm,
thiếu thông tin thị trường, một số làng nghề truyền thống bị mai một, môi trường
làng nghề bị ô nhiễm.
3.3.2.3. Khai thác đất nông nghiệp và khả năng tạo việc làm
Tính đến năm 2017, tổng diện tích đất tự nhiên của Hà Nội khoảng
332.889ha, cơ cấu sử dụng đất theo các mục đích gồm: Đất nông nghiệp chiếm
188.365ha, tương đương 56,58% diện tích đất tự nhiên; đất phi nông nghiệp chiếm
135.193ha, tương đương 40,61% diện tích đất tự nhiên; đất chưa sử dụng còn
9.331ha, tương đương 2,8% diện tích đất tự nhiên. Theo quy hoạch sử dụng đất của
Hà Nội đến năm 2020, diện tích đất lúa sẽ được giữ ổn định ở mức trung bình
khoảng 92.000ha (diện tích diện tích gieo trồng lúa 200.531 ha), chiếm 56,4% diện
tích đất nông nghiệp, sản lượng đạt 1.169.463 tấn.
Theo kết quả khảo sát mới nhất của ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội (LĐ-TB&XH), ở khu vực Đồng bằng sông Hồng, mỗi héc ta đất canh tác nông
nghiệp có thể tạo việc làm cho 13 lao động/năm và trung bình mỗi hộ bị thu hồi đất
có 1,5 lao động mất việc làm. Với hàng vạn héc ta đất nông nghiệp đã thu hồi để
phục vụ cho các dự án phát triển nhà ở, cụm công nghiệp, giao thông…, Hà Nội có
hàng trăm nghìn lao động nông nghiệp cần tìm việc làm mới. Do thói quen sản xuất,
chưa qua đào tạo nghề, nên nông dân gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình chuyển
đổi việc làm. Kết quả nghiên cứu của Trung tâm Thông tin - Tư liệu, Viện Nghiên
cứu quản lý kinh tế trung ương cho thấy, tỷ lệ lao động không có việc làm ở một số
vùng trước khi bị thu hồi đất trên địa bàn Hà Nội là 4,7%, sau khi thu hồi đất con số
này tăng lên hơn 10%. Đáng lo hơn, trung bình 1.000 lao động bị thu hồi đất thì chỉ
có 190 người dùng tiền đền bù để đi học nghề và 90 người được tuyển dụng. Khi
108
tuyển dụng, doanh nghiệp đòi hỏi lao động phải đáp ứng yêu cầu của công việc,
nhưng thực tế chỉ có 27,23% lao động bị thu hồi đất tốt nghiệp trung học phổ thông
và 14% lao động được đào tạo nghề.
Vấn đề là hiện nay công tác quản lý đất đại nói chung, quản lý đất nông
nghiệp nói riêng trên địa bàn thành phố Hà Nội kém dẫn đến khả năng tạo việc làm
thấp từ tiềm năng đất nông nghiệp, nguyên nhân chủ yếu là do sự phối hợp giữa thành
phố và các bộ chuyên ngành chưa tốt, giữa các cơ quan và chính quyền các cấp chưa
tốt. Những chỉ tiêu liên quan đến diện tích đất trồng lúa đã được Quốc hội, Chính phủ
giao chỉ tiêu cho các địa phương và được thể hiện trong Quy hoạch chung xây dựng
thủ đô, trong đó, chỉ cho phép chuyển đổi đất những khu vực không đáp ứng được về
thuỷ lợi hay sản xuất nông nghiệp không hiệu quả, nhưng thường không được các cấp
chính quyền cũng như các cơ quan chức năng của thành phố nghiêm chỉnh thực hiện.
3.3.2.4. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp
Để thực hiện của Thành ủy Hà Nội về "Phát triển nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2016-2020", trong năm 2017,
ít nhất mỗi huyện có một điểm ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào sản
xuất nông nghiệp. Đến nay, toàn thành phố có 37 mô hình ứng dụng nông nghiệp
công nghệ cao. Các địa phương phát triển được nhiều mô hình này là Sóc Sơn 8 mô
hình, Thanh Trì 6 mô hình, Quốc Oai 5 mô hình, Đan Phượng 3 mô hình…Tuy
nhiên, thực tế cho thấy, nếu so với tiềm năng, lợi thế của Thủ đô, việc ứng dụng
công nghệ cao trong nông nghiệp và tạo ra việc làm có năng suất, giá trị cao vẫn
hạn chế, chưa thu hút được doanh nghiệp lớn tham gia.
Hiện nay, Hà Nội chưa có các khu, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, mới chỉ có 2 dự án được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt chủ
trương đầu tư thực hiện. Trong canh tác hoa, rau màu, cây ăn quả... bước đầu mới
ứng dụng công nghệ cao ở một số khâu và mới quy mô nhỏ, việc làm ở những khu
canh tác này chiếm tỷ lệ không đáng kể. Hiện đã có các chính sách khuyến khích
doanh nghiệp tham gia vào nông nghiệp công nghệ cao như chương trình cho vay
khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch
109
theo Nghị quyết 30/NQ-CP; tiêu chí xác định chương trình, dự án nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, danh mục công nghệ cao ứng dụng trong
nông nghiệp; hướng dẫn thực hiện Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg thống nhất quản
lý hoạt động công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao... Nhưng việc
triển khai chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội còn rất nhiều
khó khăn, ảnh hưởng đến thay đổi cấu trúc việc làm theo hướng năng suất, hiện đại.
Đánh giá chung về phía cầu lao động cho thấy: phát triển kinh tế- xã hội nói
chung và phát triển khu công nghiệp, doanh nghiệp, làng nghề, sử dụng đất nông
nghiệp và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp cũng như các hình
thức tổ chức sản xuất hiện nay ở Hà Nội chưa thúc đẩy tương xứng đến tạo việc
làm, chưa ảnh hưởng tích cực đến quy mô, cơ cấu, chất lượng việc làm khu vực
nông thôn, đặc biệt là đối với thanh niên nông thôn Hà Nội.
3.3.3. Cung lao động thanh niên nông thôn Hà Nội
3.3.3.1. Số lượng lao động thanh niên nông thôn Hà Nội
Trong cơ cấu dân số, dân số thanh niên (từ 15 đến 29) Hà Nội chiếm gần từ 21-
23% tổng dân số, tuy nhiên tỷ lệ này có xu hướng giảm dần; năm 2012, thanh niên Hà
Nội có 1,572 triệu người chiếm 23,1% dân số; đến năm 2017, dân số thanh niên Hà
Nội là 1,608 triệu người, chiếm 21,1% dân số Hà Nội. Sau 5 năm, dân số thanh niên
Hà Nội tăng 36 nghìn người, tăng 2,2%. Cùng xu hướng chung là giảm tỷ lệ dân số
thanh niên, số lượng thanh niên nông thôn Hà Nội cũng giảm dần, năm 2012 thanh
niên nông thôn có 947 nghìn người, chiếm 60,2% lực lượng thanh niên Hà Nội, đến
năm 2017 giảm còn 851 nghìn người, chiếm 52,9% lực lượng thanh niên toàn Thành
phố. Những con số này phản ánh thực trạng di cư nông thôn – đô thị của thanh niên
nông thôn Hà Nội tìm việc làm và những cơ hội điều kiện sống, làm việc tốt hơn.
Trong 3 nhóm tuổi của thanh niên nông thôn Hà Nội (15-19; 20-24; 25-29) thì riêng
nhóm 20-24, nhóm có tỷ lệ đi học nhiều nhất, số lượng không giảm như hai nhóm còn
lại mà tăng từ 246 nghìn người năm 2012 lên 281 nghìn người năm 2017 (tăng 14,2%
trong 5 năm), tỷ lệ của nhóm tăng từ 26% tổng thanh niên nông thôn Hà Nội năm 2012
lên 33% vào năm 2017.
110
Bảng 3.19: Dân số thanh niên Hà Nội và dân số thanh niên nông thôn Hà Nội
theo nhóm tuổi giai đoạn 2012-2017
Đơn vị: nghìn người và %
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Dân số Hà Nội 6813 6964 7088 7086 7309 7615
Thanh niên Hà Nội
% so vơi dân số
1572
23,1%
1539
22,1%
1513
21,3%
1525
21,5%
1584
21,7%
1608
21,1%
Trong đo:
15-19 483 459 472 443 426 405
20-24 544 569 537 573 588 604
25-29 545 511 505 510 569 600
Thanh niên nông thôn Hà Nội
% so vơi TN.HN
947
60,2%
948
61,6%
852
56,3%
808
53,0%
838
52,9%
851
52,9%
Trong đo:
15-19 308 301 252 234 236 236
20-24 246 279 294 301 275 281
25-29 393 368 306 274 327 334
Nguồn: Cục Thống kê Thành phố Hà Nội
Bảng số liệu dưới đây cho thấy, tỷ lệ thanh niên Hà Nội tham gia lực lượng
lao động có xu hướng giảm nhẹ (nam từ 63,4% năm 2012 xuống còn 63,3% năm
2017; nữ từ 61,5% xuống 59,2% trong thời kỳ tương ứng), nguyên nhân chủ yếu do
lực lượng thanh niên đi học tăng lên hàng năm, chưa tham gia lực lượng lao động.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của thanh niên nông thôn Hà Nội cao hơn thanh
niên đô thị khá nhiều (trung bình khoảng 17 điểm %) và xu hướng giảm tỷ lệ tham
gia lược lượng lao động đúng với thanh niên nữ nông thôn Hà Nội (chứng tỏ nữ
thanh niên nông thôn đi học nhiều hơn), giảm từ 65,7% năm 2012 xuống còn 61,6%
năm 2017. Ngược lại với xu hướng trên, nam thanh niên nông thôn Hà Nội có tỷ lệ
tham gia lực lượng lao động tăng từ 71,5% lên 72,3% trong cùng thời kỳ, phần nào
phản ánh áp lực tạo ra cơ hội việc làm cho họ.
111
Bảng 3.20: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thanh niên Hà Nội, thanh niên
nông thôn Hà Nội chia theo giới tính, giai đoạn 2012-2017
Đơn vị: %
20
12
20
13
20
14
20
15
2016 2017
Thanh niên Hà Nội
Nam 63.44 64.21 62.45 64.11 63.25 63.28
Nữ 61.54 60.04 59.98 58.89 58.79 59.21
Thanh niên nông thôn Hà Nội
Nam 71.49 71.63 70.55 73.87 72.33 72.26
Nữ 65.73 63.63 63.04 61.30 60.32 61.55
Thanh niên đô thị Hà Nội
Nam 51.57 52.86 52.12 52.74 52.50 52.46
Nữ 55.62 53.94 55.97 56.55 56.98 56.51
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Hà Nội
3.3.3.2. Trình độ đào tạo và năng lực làm việc của thanh niên nông thôn
Hà Nội
Về trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật, Hà Nội được xem là một trong
những thành phố có tỉ lệ lao động qua đào tạo cao nhất cả nước và thanh niên Hà Nội
cũng có tỷ lệ qua đào tạo cao, với gần 52,1% thanh niên được đào tạo có bằng cấp
chứng chỉ từ 3 thành trở lên. Với thanh niên nông thôn Hà Nội, tỷ lệ qua đào tạo có
bằng cấp chứng chỉ năm 2017 là 54,2%, thậm chí còn cao hơn tỷ lệ chung của thanh
niên Hà Nội. Đáng chú ý là, thanh niên nông thôn tham gia các trình độ đào tạo sơ
cấp, trung cấp nhiều và cao hơn so với thanh niên đô thị (sơ cấp 8,4% so với 6,5%;
trung cấp 17,8% so với 9,3%); ngược lại từ trình độ cao đẳng trở lên, thanh niên
nông thôn chỉ có tỷ lệ 28% so với 33,9% của thanh niên đô thị. Mặc dù được đánh
giá nguồn nhân lực chất lượng cao của Hà Nội chiếm 30% nguồn nhân lực chất
lượng cao của cả nước22 nhưng có thể thấy năng lực làm việc sáng tạo và khả năng
22 Hà Nội quyết tâm vào Top 10 cả nươc về Chỉ số PCI http://thanglong.chinhphu.vn/ha-noi-quyet-tam-vao-
top-10-ca-nuoc-ve-chi-so-pci, truy cập ngày 05/4/2018.
112
tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn một phần bị hạn chế bởi tỷ lệ được trang
bị kiến thức ở trình độ cao (cao đẳng, đại học, trên đại học) không nhiều. Thêm vào
đó, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp vẫn chưa được hình thành vững chắc
đối với thanh niên nông thôn hà Nội, đặc biệt là với thanh niên ở những khu vực bị
thu hồi đất, chưa qua đào tạo và được tuyển mới vào các doanh nghiệp mới thành
lập, các khu công nghiệp, khu chế xuất sản xuất hàng xuất khẩu (giày da, dệt may,
lăp ráp điện tư...). Ngay cả với lực lượng lao động thanh niên nông thôn Hà Nội đã
qua đào tạo, nhiều lao động trẻ có nhiều bằng cấp, chứng chỉ nhưng thiếu hiểu biết
thực tế và yếu về năng lực thực hành, đặc biệt là yếu về trách nhiệm, động cơ, thái
độ và sự cam kết làm việc23.
Bảng 3.21: Cơ cấu thanh niên Hà Nội theo trình độ chuyên môn kỹ thuật giai
đoạn 2012 - 2017
Đơn vị: %
Khu vực Trình độ chuyên môn
kỹ thuật 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Thanh
niên
Hà Nội
Không có trình độ
CMKT/bằng/CC 50.7 49.9 49.1 49.5 48.3 47.9
Sơ cấp nghề 8 7.8 7.7 7.6 7.6 7.5
Trung cấp nghề 7.6 7.5 7.4 7.2 7.3 7.4
Trung cấp chuyên nghiệp 6.6 6.3 6.5 6.3 6.6 6.4
Cao đẳng nghề 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 2.6
Cao đẳng chuyên nghiệp 2.2 2.3 2.5 2.4 2.5 2.7
Đại học trở lên 22.5 23.7 24.2 24.3 24.9 25.5
Tổng 100 100 100 100 100 100
Thanh
niên
nông thôn
Không có trình độ
CMKT/bằng/CC 50.8 50.5 48.7 47.4 46.7 45.8
Sơ cấp nghề 9.5 8.6 8.1 8.3 8.1 8.4
23 Khuyến khích tự tạo việc làm - Hương giải quyết vấn đề lao động, việc làm của thanh niên hiện nay,
http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/PrintStory.aspx?distribution=41806&print=true, truy cấp ngày 03/11/2016.
113
Hà Nội Trung cấp nghề 8.9 9.2 9.4 9.1 9.2 9.6
Trung cấp chuyên nghiệp 7.6 7.8 7.9 7.7 8.1 8.2
Cao đẳng nghề 2.6 3.0 3.2 3.3 3.9 3.7
Cao đẳng chuyên nghiệp 2.4 2.5 2.6 2.8 2.7 2.9
Đại học trở lên 18.2 18.4 20.1 21.4 21.3 21.4
Tổng 100 100 100 100 100 100
Thanh
niên
đô thị
Hà Nội
Không có trình độ
CMKT/bằng/CC 50.5 48.9 49.6 51.9 50.1 50.3
Sơ cấp nghề 5.7 6.5 7.2 6.8 7 6.5
Trung cấp nghề 5.6 4.8 4.8 5.1 5.2 4.9
Trung cấp chuyên nghiệp 5.1 3.9 4.7 4.7 4.9 4.4
Cao đẳng nghề 2.1 1.7 1.8 2 1.6 1.4
Cao đẳng chuyên nghiệp 1.9 2 2.4 1.9 2.3 2.5
Đại học trở lên 29.1 32.2 29.5 27.6 28.9 30
Tổng 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội
Mặc dù tỷ lệ qua đào tạo nghề của thanh niên nông thôn Hà Nội được nâng
lên, nhưng tỷ lệ học sinh có việc làm sau tốt nghiệp mới đạt trên 80%; với số thanh
niên nông thôn có việc làm, theo đánh giá của người sử dụng lao động, kỹ năng
nghề của lao động qua đào tạo nghề chỉ trên 30 % đạt khá, còn đến gần 59% đạt
trung bình24. Loại hình đào tạo nghề ngắn hạn chiếm phổ biến cho thanh niên nông
thôn Hà Nội, đặc biệt là đối với thanh niên mới tốt nghiệp phổ thông, bộ đội xuất
ngũ, lao động trẻ dôi dư trong các khu vực kinh tế, lao động hoàn lương trở về cộng
đồng, lao động trẻ bị thu hồi đất...trong khi, chất lượng của loại hình này còn nhiều
vấn đề, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng có việc làm và việc làm năng suất trong
thanh niên nông thôn Hà Nội.
24 Như trên.
114
3.3.3.3. Mạng lưới đào tạo, dạy nghề cho thanh niên nông thôn Hà Nội
Cuối năm 2017, toàn thành phố có 276 cơ sở dạy nghề trong đó tư thục
chiếm 66% gồm: Trường cao đẳng nghề: 21 cơ sở trong đó tư thục chiếm 38%;
Trường trung cấp nghề: 44 cơ sở trong đó tư thục chiếm 54,5%; Trung tâm dạy
nghề và trường dạy nghề: 62 trong đó tư thục chiếm 66,1%; Phân hiệu trường
cao đẳng nghề, trung câp nghề đặt tại Hà Nội: 3; Trường cao đẳng,đại học, trung
cấp có tham gia dạy nghề: 3; Trung tâm kỹ thuật tổng hợp, trung tâm dạy nghề
thường xuyền, trung tâm giới thiệu việc làm có tham gia dạy nghề: 28 . Tổng số
huyện có trung tâm dạy nghề hoặc trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề/
số huyện: 17/18. Nhìn chung các cơ sở dạy nghề đã đảm bảo được về chương trình,
số lượng giáo viên, người dạy nghề tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn. Đã
có khoảng 800 giáo viên và người dạy nghề tham gia dạy nghề cho lao động nông
thôn. Các nghề dạy được tổ chức đa dạng, tập trung vào 2 nhóm nghề: nông nghiệp
chiếm 32,4% và phi nông nghiệp chiếm 67,6%. Các nghề nông nghiệp tập chung
chủ yếu vào các nghề: trồng và chăm sóc cây cảnh, chăn nuôi thú y, trồng rau an
toàn, nuôi trồng nấm ăn và nấm dược liệu. Các nghề phi nông nghiệp tập trung
chủ yếu vào nghề: may công nghiệp, nghề kỹ thuật chế biến món ăn, nghề điện
dân dụng và các nghề thủ công mỹ nghệ như mây tre đan, khảm trai, sơn mài.
Tổng kết giai đoạn 2012 - 2017, có 72,9% thanh niên nông thông làm đúng nghề
được đào tạo. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề là 87%.
Bảng 3.22. Nhu cầu được đào tạo nghề và tỷ lệ được học nghề của thanh niên
nông thôn Hà Nội so với nhu cầu
Năm Tổng số thanh niên có nhu
cầu học nghề (người)
Tổng số thanh niên được
học nghề (người) Tỉ lệ (%)
2008 1.667.133 128.396 7,70
2012 1.777.427 112.581 6,33
2017 1.858.345 133.451 7,18
Nguồn: Trung tâm GTVL Thanh niên Hà Nội
115
Đánh giá chung về cung lao động thanh niên nông thôn Hà Nội cho thấy,
chất lượng lao động và cơ cấu ngành nghề đào tạo lao động thanh niên về chuyên
môn kỹ thuật còn nhiều bất cập so với yêu cầu của phát triển kinh tế Thủ đô và thị
trường lao động; Hà Nội vẫn đang thiếu trầm trọng lao động lành nghề, lao động
chuyên môn kỹ thuật cao, nhiều lĩnh vực phải thuê chuyên gia, công nhân kỹ thuật
của nước ngoài.
3.3.4. Kết nối cung cầu lao động
3.3.4.1. Dịch vụ việc làm
Đến hết năm 2017, trên địa bàn thành phố có 33 cơ sở có chức năng hoạt động
giới thiệu việc làm trong đó có 2 trung tâm GTVL thuộc Sở LĐTBXH, 5 trung tâm
thuộc các hội, đoàn thể, 3 trung tâm thuộc cơ quan trung ương, còn lại là các doanh
nghiệp. Một số kết quả hoạt động dịch vụ việc làm được thể hiện dưới đây.
Bảng 3.23. Kết quả tư vấn, đào tạo nghề của Trung tâm giới thiệu việc làm
thanh niên Hà Nội thuộc Thành đoàn Hà Nội
ĐVT: Người
TT Hoạt động 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng
1 Tư vấn việc làm 8.881 13.688 17.472 12.644 13.785 28.397 94.867
2 Giới thiệu việc làm 3.655 3.832 5.471 3.447 4.673 8.533 29.611
3 Tư vấn học nghề 5.921 5.866 3.200 4.753 4.484 3.647 27.871
4 Tư vấn hướng nghiệp cho học
sinh THPT 5.682 5.250 8.700 16.462 15.126 19.500 70.72
5 Tổ chức ngày hội việc làm-
phiên giao dịch 08 12 12 12 10 08 62
Nguồn: Báo cáo của trung tâm giơi thiệu việc làm thanh niên Hà Nội
thuộc Thành đoàn Hà Nội
Tuy nhiên, dịch vụ việc làm Hà Nội còn nhiều điểm yếu. Điểm yếu nhất là
các trung tâm hoạt động trên địa bàn Hà Nội là còn thiếu sự gắn kết, gắn bó giữa
người LĐ với DN (45,2% thanh niên nông thôn được hỏi đánh giá).
116
Bảng 3.24. Điểm yếu của Trung tâm dịch vụ việc làm Hà Nội
Điểm yếu Tỷ lệ
đánh giá (%)
1. Tư vấn, giới thiệu việc làm cho người LĐ chưa kịp thời và chính xác 27,4
2. Tư vấn nghề, đào tạo nghề ngắn hạn... không phù hợp với yêu cầu 26,2
3. Năng lực cán bộ tư vấn về pháp luật và am hiểu thị trường LĐ còn yếu 31
4. Thiếu sự gắn kết, gắn bó giữa người LĐ với DN 45,2
5. Không thực hiện đúng chức năng, tư vấn GTVL 2,4
6. Chất lượng dịch vụ, hệ thống cung cấp thông tin không cập nhật thường
xuyên
28,6
7. Chi phí tìm việc trả cho trung tâm là chưa hợp lý 6
8. Nhân viên trung tâm gây phiền nhiễu, vòi vĩnh chi phí thêm khi có việc làm 2,4
9. Yêu cầu tuyển dụng của các DN là cao hơn so với khả năng của người LĐ 20,2
Nguồn: Điều tra 500 thanh niên nông thôn của NCS
Ngoài ra, theo kết quả khảo sát thanh niên nông thôn Hà Nội về hoạt động
của trung tâm dịch vụ việc làm thì chỉ có 22,1% ý kiến cho rằng hoạt động của
trung tâm là là tốt; có 70,1% ý kiến cho rằng hoạt động của trung tâm là trung bình
và 7,8% cho rằng hoạt động không hiệu quả.
Bảng 3.25. Hiệu quả của trung tâm giới thiệu việc làm trên địa bàn Hà Nội
Tiêu chí
Tỷ lệ đánh giá (%)
Rất hiệu
quả
Hiệu quả Không
hiệu quả
1. Tư vấn, hướng nghiệp cho người LĐ 11,4 45,6 43
2. Tư vấn cho DN về các chính sách, pháp luật LĐ 7,7 62,8 29,5
3. Giới thiệu việc làm và học nghề cho người LĐ 2,7 54,7 41,3
4. Tổ chức cung ứng LĐ cho người sử dụng LĐ 5,3 49,3 45,3
5. Cung cấp thông tin về thị trường LĐ 3,8 59 37,2
sNguồn: Điều tra 500 thanh niên nông thôn của NCS
117
Theo ý kiến của họ, có nhiều yếu tố cản trở hoạt động của các trung tâm
giới thiệu việc làm và điều này ảnh hưởng đến tính hiệu quả trong các hoạt động
của trung tâm, bao gồm: Tư vấn, hướng nghiệp cho người LĐ (43% ý kiến đánh
giá là không hiệu quả); Tổ chức cung ứng LĐ cho người sử dụng LĐ (45,3% ý
kiến đánh giá là không hiệu quả); Giới thiệu việc làm và học nghề cho người LĐ
(41,3% ý kiến đánh giá là không hiệu quả); Cung cấp thông tin về thị trường LĐ
(37,2% ý kiến đánh giá là không hiệu quả); Tư vấn cho DN về các chính sách,
pháp luật LĐ (29,5%% ý kiến đánh giá là không hiệu quả).
3.3.4.2. Kênh thông tin tìm việc làm
Để tìm kiếm được việc làm, thanh niên nông thôn có nhiều cách thức tìm
kiếm và lựa chọn một DN cụ thể là điểm đến. Các kênh thông tin tìm kiếm việc
làm ở Hà Nội tuy đa dạng, nhưng hiệu quả hoạt động của các kênh thấp. Cụ thể,
với thanh niên chưa đi làm, họ chủ yếu lấy thông tin từ người quen, bạn bè hoặc
qua tờ rơi, sách báo, internet và các sinh viên chủ yếu có thông tin từ nhà trường.
Vì vậy, nhiều trường hợp, thanh niên cần tìm việc không có được thông tin đầy
đủ để đưa ra quyết định lựa chọn DN phù hợp với trình độ, kỹ năng của mình.
Đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến, có 46% thanh niên chưa đi làm đánh giá
là người LĐ khó tìm kiếm việc làm ở Hà Nội và 20,3% trong số họ đánh giá các
trung tâm dịch vụ việc làm của Hà Nội chưa hoạt động hiệu quả.
Bảng 3.26. Kênh thông tin việc làm mà thanh niên nông thôn sử dụng
để tìm kiếm việc làm
Đơn vị tính: %
Kênh thông tin Tỷ lệ thanh niên làm việc
1. Từ bạn bè và họ hàng, người thân 34,6
2. Quảng cáo trên phương tiện thông tin 9,5
3. Qua trung tâm giới thiệu việc làm 1,4
4. Thông báo tuyển dụng tại DN 61,2
5. Thông qua môi giới 0,5
Nguồn: Điều tra 500 thanh niên nông thôn của NCS
118
Tỷ lệ thanh niên nông thôn tìm việc thông qua trung tâm giới thiệu việc
làm còn rất thấp (chỉ 1,4%). Nguyên nhân chính là do trung tâm giới thiệu việc
làm hoạt động chưa có hiệu quả cao.
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC LÀM THANH NIÊN NÔNG THÔN HÀ NỘI
3.4.1. Kết quả đạt được
Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội đạt được các kết quả chủ yếu sau:
- Việc làm thanh niên nông thôn nông thôn tiếp tục chuyển dịch theo hướng
tích cực, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm thanh niên nông thôn giảm và góp phần
sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực con người trong quá trình xây dựng nông thôn mới,
thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Hà Nội.
- Chuyển dịch cơ cấu việc làm thanh niên nông thôn được thực hiện dưới
nhiều hình thức đa dạng theo xu hướng tiến bộ (việc làm nông nghiệp truyền thống
năng suất thấp sang việc làm nông nghiệp công nghệ cao, việc làm nông nghiệp
sang việc làm phi nông nghiệp, việc làm khu vực nông thôn sang việc làm khu vực
đô thị, xuất khẩu lao động), tiến bộ kỹ thuật được áp dụng, ngành nghề nông thôn
phát triển đã góp phần làm tăng năng suất lao động và tăng thu nhập.
- Chất lượng việc làm thanh niên nông thôn tiếp tục được cải thiện về thu
nhập, đào tạo kỹ năng, điều kiện làm việc, an sinh xã hội và thực hiện quyền và
tiếng nói của thanh niên, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông thôn và giảm
nghèo nhanh chóng ở khu vực nông thôn Hà Nội.
3.4.2. Những hạn chế, yếu kém
Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế của Hà Nội nói chung và tăng trưởng khu vực
nông nghiệp, nông thôn Hà Nội chưa thúc đẩy tạo việc làm tương ứng ở nông thôn;
thanh niên nông thôn tiếp tục bị dồn nén trong nông nghiệp năng suất thấp (năng
suất lao động nông nghiệp chỉ bằng khoảng 1/3 so với công nghiệp và dịch vụ), tăng
trưởng khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ chưa đảm bảo thu hút hết lao
động dư thừa trong nông nghiệp để tạo ra “điểm cất cánh” phát triển sản xuất hàng
hoá và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp, nông thôn. Các thách thức
119
phát triển của Hà Nội chính là thất nghiệp thanh niên (cả hữu hình và trá hình) và
tình trạng thiếu việc làm.
Thứ hai, cấu trúc việc làm thanh niên nông thôn chưa chuyển biến kịp với cơ
cấu kinh tế; dịch chuyển cấu trúc việc làm chưa hiện đại, không đồng đều theo giới
tính và chưa tạo được sự liên kết di chuyển lao động phục vụ cho sự nghiệp CNH,
HĐH chung trong cả Hà Nội (chưa phát huy được thế mạnh của Hà Nội về khoa
học công nghệ, nguồn nhân lực, tài chính và địa thế kinh tế để tạo việc làm và cải
thiện cấu trúc việc làm; các ngành kinh tế mũi nhọn có lợi thế so sánh của Hà Nội
chưa được chú trọng phát triển đồng bộ để tạo động lực tác động lan toả mạnh đến
tạo việc làm năng suất cao cũng như tác động tích cực đến những ngành khác; quy
hoạch các khu công nghiệp không hợp lý dẫn đến thừa- thiếu lao động hầu hết mang
tính cục bộ và làm lãng phí nguồn nhân lực của Thủ đô).
Tỷ trọng việc làm trong các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất - đời sống và
công nghiệp chế biến còn khiêm tốn chưa tương xứng với vai trò thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Việc làm của thanh niên nông thôn vẫn cơ bản là
việc làm nông nghiệp giản đơn, năng suất thấp, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thu
nhập thấp và dễ bị tổn thương.
Thứ ba, chất lượng việc làm của thanh niên nông thôn chưa bền vững cả về
thu nhập, vị thế, điều kiện làm việc và bảo hiểm xã hội, đa số lao động thanh niên
nông thôn vẫn thuộc khu vực phi chính thức chịu nhiều rủi ro và dễ bị tổn thương,
đặc biệt việc làm của thanh niên nông thôn di cư gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản và hội nhập trong quá trình di cư nông thôn- thành thị.
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
Thứ nhất, Khung khổ pháp lý và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội Hà
Nội vẫn chưa chú trọng đúng mức đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn và tạo việc làm cũng như khởi nghiệp của thanh niên nông thôn. Các
chính sách, chương trình, chiến lược kế hoạch phát triển nông thôn của Hà Nội còn
chưa đồng bộ và đủ liều để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nhanh và tạo
nhiều cơ hội việc làm, khởi nghiệp cho thanh niên nông thôn. Quy hoạch đất đai
120
cho nông nghiệp và chính sách bồi thường khi thu hồi, chuyển đổi mục đích sử
dụng đất chưa phù hợp, giữa giá bồi thường của nhà nước và giá thị trường còn có
sự khác biệt quá lớn; chính sách quy hoạch đất đai canh tác chưa hợp lý và thiếu
đồng bộ, hiện tượng đầu tư tràn lan không đúng mục đích gây lãng phí xã hội trong
khi quỹ đất ngày một giảm, đất canh tác cho người dân bị thu hẹp còn bản thân
người nông dân thiếu việc làm.
Thứ hai, bảo đảm việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao
động của Hà Nội vẫn theo tư duy cũ (trước khi nhập Hà Tây cũ và Mê Linh vào Hà
Nội năm 2008, khi mà tỷ trọng thanh niên nông thôn còn nhỏ), đặc biệt là đối với
tạo việc làm và việc làm cho thanh niên di cư nông thôn - thành thị. Tạo việc làm và
việc làm cho thanh niên nông thôn chưa được coi trọng cả trên giác độ hoạch định
chính sách, tổ chức triển khai cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và tuyên truyền nâng cao
nhận thức. Đa số thanh niên nông thôn vẫn đang làm việc trong nông nghiệp năng
suất thấp và khu vực không chính thức với các đặc điểm rủi ro cao và không có hệ
thống an sinh xã hội đảm bảo. Nhu cầu về việc làm của thanh niên nông thôn nhiều,
nhưng nguồn lực cho hỗ trợ giải quyết việc làm không được bố trí tương xứng.
Cụ thể, về phía cầu lao động của Hà Nội, là do:
- Thiếu tính đồng bộ của chiến lược và các chương trình để theo kịp tốc độ
mở rộng quy mô của nền kinh tế; thiếu những hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp cho quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thủ đô.
- Thiếu chiến lược xác định rõ cơ cấu ngành và tập trung nguồn lực phát triển
nhanh một số ngành, sản phẩm chủ lực có vai trò dẫn đường, ưu tiên phát triển các
ngành dịch vụ có chất lượng cao, định hướng phát triển ngành công nghiệp chủ lực
hướng về xuất khẩu, phát triển công nghiệp sạch, công nghiệp công nghệ cao, sản
phẩm nông nghiệp sạch gắn với sản xuất hàng hoá chuyên canh quy mô hợp lý, với
công nghiệp chế biến, chưa phát triển các làng nghề truyền thống theo hướng ứng
dụng kỹ thuật công nghệ cao và gắn với phát triển du lịch.
- Chưa đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với quá trình đô thị hóa phù
hợp với việc mở rộng địa giới hành chính năm 2008 để thu hẹp khoảng cách giữa
khu vực nông thôn và thành thị của Hà Nội; chưa có những bước đi linh hoạt, mềm
121
dẻo nhưng đảm bảo đảm thống nhất với mục tiêu, định hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trung và dài hạn. Chưa có các hướng ưu tiên phát triển các vùng ven đô,
ngoại thành gắn với tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn; chưa phối
hợp chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh lân cận trong Vùng
Thủ đô để nâng cao vai trò đầu tàu kinh tế và vị thế Thủ đô.
- Chưa đẩy mạnh phát triển dịch vụ, gắn dịch vụ với phát triển công nghiệp
và thực hiện mục tiêu xây dựng Hà Nội thành trung tâm thị trường hàng hoá bán
buôn, xuất - nhập khẩu ở khu vực phía Bắc và có vai trò quan trọng của cả nước;
chưa phát triển vững chắc thị trường tài chính - tiền tệ, thị trường bất động sản, thị
trường khoa học và công nghệ.
- Hà Nội chưa có những chương trình hành động thực sự coi trọng khu vực
kinh tế tư nhân; chưa tạo lập được môi trường đầu tư theo hướng thông thoáng,
minh bạch, phù hợp tiến trình hội nhập quốc tế; chưa thực hiện cải cách thủ tục
hành chính tại tất cả các cấp; đồng thời chưa tạo điều kiện cao nhất để các nhà đầu
tư đến kinh doanh, góp sức xây dựng Thủ đô thực sự trở thành điểm đến đầu tư an
toàn và thành đạt đối với cộng đồng doanh nghiệp.
Thứ ba, vốn nhân lực thanh niên nông thôn nói chung còn thấp (trình độ văn
hoá, chuyên môn kỹ thuật, thể lực, tính năng động sáng tạo và ý thức kỷ luật), gặp
nhiều khó khăn trong tìm việc làm mới, tiếp cận kiến thức sản xuất mới, chuyển đổi
nghề và chuyển dịch tích cực cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn. Thanh niên
nông thôn thiếu kiến thức khoa học trong khi công tác phổ biến thông tin khoa
học/chuyển giao công nghệ sản xuất tiên tiến thiếu hệ thống, hiệu quả chuyển giao
công nghệ không cao. Đào tạo nghề hiện nay thường tập trung vào các ngành mũi
nhọn trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ mà bỏ quên ngay chính
những công việc, những sản phẩm độc đáo mang bản sắc dân tộc truyền thống giá
trị cao … Việc dạy nghề cho thanh niên nông thôn hiện nay chưa đầy đủ và chưa
đồng bộ, còn chồng chéo, chưa đảm bảo tính hệ thống, chưa có tổ chức quản lý
thống nhất.
Cụ thể, về phía cung lao động thanh niên nông thôn, là do:
122
- Quy mô đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho TNNT Hà Nội còn nhỏ. Hiện
nay, nông thôn Hà Nội đang thiếu nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật ở tất cả cấp
trình đô, trong đó đặc biệt thiếu lao động trình độ cao, công nhân kỹ thuật lành nghề
và tay nghề cao.
- Đa số các trung tâm DN, trung tâm dịch vụ việc làm có DN, cơ sở DN tư
nhân, cơ sở đào tạo nghề của Nhà nước trong tình trạng cơ sở vật chất nghèo nàn,
không theo kịp công nghệ hiện đại. Đầu tư tài chính đào tạo nghề cho TNNT còn
thấp và phân tán, ngân sách nhà nước chỉ cấp ước tính khoảng 20%.
- Chương trình còn hạn chế trong cập nhật kiến thức mới, công nghệ mới,
các chương trình thực tập, rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh chưa được đổi
mới nhanh và hiện đại hóa phù hợp với xu thế đào tạo của các nước có hệ thống đào
tạo hiện đại trong khu vực.
- Việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên các cơ sở
đào tạo, DN chưa phổ biến. Hàng năm, trong tổng số giáo viên, số được đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của hệ thống các trường đào tạo nghề
trên địa bàn Thành phố chiếm tỷ lệ thấp.
- Đào tạo nghề ngắn hạn còn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động được
đào tạo nghề hàng năm của vùng nông thôn. Hình thức này về lâu dài chưa phục
vụ cho việc phát triển các khu kinh tế hiện đại, các ngành nghề mới, nghề công
nghệ hiện đại.
Thứ tư, thị trường lao động nông thôn chưa phát triển, cung- cầu lao động
mất cân bằng (lao động vẫn thiếu việc làm trong khi các khu công nghiệp thường
ở tình trạng thiếu lao động), hệ thống cơ sở hạ tầng thị trường lao động yếu kém
không cung cấp đủ thông tin, cơ hội và các dịch vụ công bằng đến thanh niên
nông dân. Việc hướng nghiệp cho thanh niên nông thôn vẫn chỉ mang tính hình
thức; các hoạt động giao dịch việc làm mới chủ yếu ở các thành phố lớn và khu
công nghiệp; dịch vụ việc làm chưa thành mạng lưới, quy mô từng tổ chức nhỏ bé,
thiếu sự phối hợp, chia sẻ thông tin và hợp tác trong nội bộ dịch vụ việc làm cũng
như trong hệ thống dịch vụ việc làm - doanh nghiệp - cơ sở dạy nghề; thông tin
123
của TTLĐ còn nhiều yếu kém, chưa mang tính hệ thống; việc theo dõi, giám sát,
nắm bắt biến động thị trường lao động được thực hiện một cách phân tán và ít kết
nối nên rất kém hiệu quả.
Nguyên nhân cụ thể về kết nối cung - cầu trên thị trường lao động Hà Nội gồm:
- Thị trường lao động kém linh hoạt, thông tin thị trường lao động thiếu,
thiếu các trung gian kết nối cung cầu hiệu quả;
- Công tác phân tích thông tin thị trường LĐ còn nhiều hạn chế, chưa có
đánh giá sâu về thị trường LĐ tại các địa phương;
- Hà Nội chưa chú trọng đến công tác xây dựng và phát triển hệ thống hạ
tầng cơ sở thị trường lao động, đặc biệt là mạng chính thức kết nối giữa hướng
nghiệp - đào tạo nghề nghiệp, dạy nghề - thông tin TTLĐ - dịch vụ việc làm -
chủ DN.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Việc phân tích một số điều kiện và quy mô, cơ cấu, chất lượng việc làm thanh
niên nông thôn đã cho cái nhìn tổng thể để phân tích các khía cạnh khác nhau về việc
làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội. Cùng với đó, tác giả luận án đã tiến hành
thống kê, điều tra, khảo sát, phỏng vấn sâu kết hợp với phân tích số liệu bằng SPSS
để đưa ra những phân tích về một số đặc điểm của lao động thanh niên nông thôn
Hà Nội, từ đó phân tích về thực trạng việc làm, tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn thời gian qua. Những kết luận rút ra từ quy mô, cơ cấu, chất lượng việc làm
thanh niên nông thôn Hà Nội cho thấy việc làm của thanh niên nông thôn chưa bền
vững cả về thu nhập, vị thế, điều kiện làm việc và bảo hiểm xã hội, đa số lao động
thanh niên nông thôn vẫn thuộc khu vực phi chính thức chịu nhiều rủi ro và dễ bị
tổn thương, đặc biệt việc làm của thanh niên nông thôn di cư gặp rất nhiều khó khăn
khi tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và hội nhập trong quá trình di cư nông thôn-
thành thị.
Chương này của Luận án cũng phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng đến tạo
việc làm và việc làm cho thanh niên nông thôn và đưa ra những đánh giá khách
quan về kết quả và hạn chế cũng như nguyên nhân của vấn đề tạo việc làm cho
124
thanh niên nông thôn Hà Nội thời gian qua, đó là khung khổ pháp lý và chính sách
phát triển kinh tế- xã hội Hà Nội vẫn chưa chú trọng đến việc làm của thanh niên
nông thôn; bảo đảm việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động
vẫn theo tư duy cũ; vốn nhân lực thanh niên nông thôn thấp; và hệ thống cơ sở hạ
tầng thị trường lao động yếu kém. Đây là những cơ sở quan trọng để NCS phân tích
các luận điểm tiếp theo và đưa ra giải pháp nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho
thanh niên nông thôn Hà Nội.
125
Chương 4
GIẢI PHÁP VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025
4.1. BỐI CẢNH VÀ CƠ HỘI, THÁCH THỨC VỀ VIỆC LÀM THANH NIÊN
NÔNG THÔN HÀ NỘI
4.1.1. Bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội đến
năm 2025
Trước những biến chuyển nhanh chóng mang tính thay đổi về bản lề của
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 4 (cuộc cách mạng 4.0) trong xu thế hội
nhập quốc tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày nay, thành phố Hà Nội đã xây
dựng định hướng chiến lược phát triển chung với các nội dung cơ bản gồm:
Một là, Hà Nội phải trở thành một đô thị văn minh hiện đại, thành phố du
lịch hấp dẫn của khu vực, trung tâm tổ chức hội nghị khu vực và quốc tế; phát triển
kế thừa các giá trị ngàn năm văn hiến của dân tộc.
Hai là, Hà Nội sẽ phát triển hài hòa với vùng Thủ đô, vùng đồng bằng sông
Hồng; đô thị được cải tạo và xây dựng theo hướng đồng bộ, hiện đại; hệ thống hạ
tầng kỹ thuật cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, mạng lưới đường
sắt đô thị phát huy hiệu quả.
Ba là, cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp phát triển ở trình
độ cao, đủ sức hội nhập hiệu quả và gắn kết vững chắc vào nền kinh tế thế giới.Dịch
vụ chất lượng cao đóng vai trò trọng yếu trong nền kinh tế Thành phố, hình thành
mạng lưới công nghiệp công nghệ cao và phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái có
tính cạnh tranh bền vững.
Bốn là, thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển và vận hành
đồng bộ. Các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường tài chính, thị trường bất
động sản, thị trường khoa học công nghệ, thị trường sức lao động… phát huy hiệu
quả tới kinh tế - xã hội Thủ đô.
Năm là, hội nhập và các yếu tố của kinh tế tri thức hình thành rõ nét ảnh hưởng
tích cực đến Hà Nội. Các ngành công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ
126
vật liệu, năng lượng mới và năng lượng tái sinh…giữ vai trò chủ đạo đối với tăng
trưởng. Chính phủ có nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển và hỗ trợ
kết cấu hạ tầng cho đặc thù riêng Hà Nội; Cách mạng công nghiệp 4.0 và thành tựu
khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp tạo ra nhiều cơ hội mở ra những ngành
nghề mới, năng suất cao; Hà Nội là điểm đến đầu tư ưa thích của nhiều nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài; Chính phủ ưu tiên đầu tư xây dựng Thủ đô văn minh, hiện
đại, là trung tâm khoa học công nghệ và phát triển bền vững của cả nước.
Sáu là, Hà Nội có sự thay đổi về chất trong phát triển, đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân đạt mức khá giả và phong phú.
Theo đó, đối với vấn đề kinh tế cần tiếp tục phát triển nhanh, toàn diện, với
tốc độ tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng từ 12% - 13%/năm giai đoạn 2011 -
2020 và từ 9% - 10%/năm giai đoạn 2021 – 2030 với cơ cấu kinh tế chuyển dịch
từng bước theo xu thế hiện đại; chất lượng các ngành kỹ thuật được nâng lên; sức
cạnh tranh của nền kinh tế Thủ đô được cải thiện. Ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh
vực và sản phẩm tạo nền tảng, có tính liên kết, liên ngành, có hàm lượng chất xám
và công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, có triển vọng thị trường trong nước và quốc
tế. Từng bước hình thành và phát triển các lĩnh vực và thành phần cơ bản của kinh
tế tri thức: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, tự động hóa, viễn thông, giáo
dục-đào tạo chất lượng cao… Quy hoạch phát triển thành phố tương xứng với vị
thế, vai trò của Thủ đô đất nước. Phát triển hệ thống hạ tầng đô thị - nông thôn theo
hướng đồng bộ, hiện đại từ mạng lưới giao thông, điện, nước, trường học, y tế…rút
ngắn khoảng cách về hạ tầng giữa đô thị và nông thôn Thủ đô. Tập trung quy hoạch
mở rộng các quận nội thành từ các huyện ngoại thành như: Hoài Đức, Đông Anh,
Gia Lâm, Thanh Trì. Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc như: việc làm,
dân số, môi trường, đói nghèo nhằm đảm bảo an sinh và tiến bộ xã hội.
4.1.2. Nhu cầu việc làm đối với thanh niên nông thôn
4.1.2.1. Tăng trưởng GDP và tăng trưởng việc làm đến 2025
Theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số
127
222/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 mục tiêu phát triển chiến lược Thủ đô Hà Nội dự
kiến tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 – 2020 là 12% - 13%/năm và 9,5% -
10%/năm giai đoạn 2021 - 2030. Theo đó, Hà Nội dự kiến sẽ giải quyết việc làm
cho từ 140.000 - 150.000 lao động/năm giai đoạn 2011 – 2020 và từ 120.000 -
130.000 lao động/năm giai đoạn 2021 – 2030; giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống mức
4,0-5,0% vào năm 2020, từ 3,5 - 4,0% năm 2025 và từ 3,0 - 3,5% đến năm 2030.
Cơ cấu lao động dự báo sẽ có chuyển dịch mạnh theo hướng giảm tỷ trọng lao động
nông thôn (trong quá trình đô thị hóa nhanh), tăng lao động thành thị; tăng mạnh tỷ
trọng lao động trong các ngành dịch vụ, công nghiệp.
4.1.2.2. Dân số và lực lượng lao động thanh niên đến năm 2025
Dự báo của Tổng cục Thống kê và Tổng cục Dân số cho thấy tốc độ tăng dân số
chung của thành phố sẽ giảm dần, đạt khoảng 2,0%/năm giai đoạn 2011 - 2015, khoảng
1,8%/năm giai đoạn 2016 - 2020 và khoảng 1,74%/năm giai đoạn 2021 - 2030. Tốc độ
tăng dân số cơ học cũng giảm dần từ 0,85%/năm giai đoạn 2011 - 2015 xuống còn
khoảng 0,7%/năm giai đoạn 2016 - 2020 và khoảng 0,4%/năm giai đoạn 2021 - 2025,
bình quân mỗi năm tăng khoảng 51 - 65 nghìn người. Quy mô dân số Hà Nội đến năm
2015 đạt 7,2 - 7,3 triệu người, năm 2020 khoảng7,9 - 8,0 triệu người, năm 2025 khoảng
8,5 - 8,7 triệu người và năm 2030 khoảng 9,41 - 9,52 triệu người.
Bảng 4.1. Tốc độ tăng trưởng dân số
Đơn vị tính: %/năm
Chỉ tiêu Năm 2011 – 2015 2016 – 2020 2021 – 2025
1. Tổng dân số 2,0 1,80 1,74
Tăng tự nhiên 1,15 1,10 1,00
Tăng cơ học 0,85 0,7 0,74
2. Dân số đô thị 4,30 4,16 4,00
3. Dân số nông thôn 0,25 - 0,35 - 0,42
Nguồn: Dự báo của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê thành phố Hà Nội
128
Bảng 4.2. Dân số Thủ đô
Đơn vị tính: Nghìn người
Chỉ tiêu 2015 2020 2025
1. Dân số thành phố Hà Nội 7.277 7.956 8.872
2. Dân số đô thị 3.359 4.614 5.831
Tỷ lệ đô thị hoa (%) 46,2 58,0 65,7
3. Dân số Nông thôn 3.918 3.342 3.041
Nguồn: Dự báo Dân số Việt Nam 2014-2049: Tổng cục Thống kê Việt Nam
Đến năm 2020, dân số đô thị Hà Nội đạt 4,6 triệu người, trong đó tại khu đô
thị trung tâm khoảng 3,7 triệu người, các khu đô thị vệ tinh khoảng trên 600 nghìn
người, các huyện lỵ khoảng gần 300 nghìn người, dân số khu vực nông thôn khoảng
3,3 triệu người. Đến năm 2025 dân số Hà Nội đạt gần 9 triệu người với khoảng 5,8
triệu người sống tại đô thị, trong đó khoảng 4,8 triệu người ở đô thị trung tâm và
hơn 1 triệu người sống tại khu đô thị vệ tinh và huyện lỵ; dân số vùng nông thôn
giảm khoảng 3 triệu người, trong đó lực lượng thanh niên vẫn sẽ chiếm khoảng 30%
tổng dân số vùng nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập hướng đến năm 202025: dịch vụ chiếm 54%
- 55%, công nghiệp – xây dựng chiếm 30% - 31%, nông nghiệp chiếm 14% - 16%;
năm 2030: dịch vụ chiếm 59% - 60%, công nghiệp - xây dựng chiếm 34% - 35%,
nông nghiệp chiếm 5% - 7%. Phấn đấu trong tổng số lao động làm việc có 30%
lao động làm việc trong lĩnh vực công nghệ cao, dịch vụ trình độ, chất lượng
cao, 10% lao động làm việc trong lĩnh vực sáng tạo như khoa học - công nghệ,
thiết kế, tư vấn...
25 Viện Phát triển Kinh tế- Xã hội Hà Nội, năm 2017.
129
Bảng 4.3. Cơ cấu việc làm
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2020 Năm 2030
Tổng số 100,0 100,0 100,0
Dịch vụ 26,0 30,0 60,0
Công nghiệp – xây dựng 53,0 55,0 35,0
Nông nghiệp 21,0 15,0 5,0
Nguồn: Viện Phát triển Kinh tế- xã hội Hà Nội và Cục Thống kê thành phố Hà Nội
Phấn đấu trung bình mỗi năm giải quyết việc làm cho 140 – 150 nghìn người
giai đoạn 2011 - 2020; khoảng 130 - 140 nghìn người giai đoạn 2021 - 2030. Phấn
đấu lực lượng lao động nông thôn được đào tạo nghề khoảng 70 - 90 nghìn người26.
Bảng 4.4. Dân số tham gia hoạt động kinh tế và chất lượng lao động nông thôn
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm
2015 2020 2030
1 Dân số trong độ tuổi lao động Người 4.777.900 4.976.000 5.481.000
2 Dân số tham gia hoạt động kinh tế Người 4.440.600 4.571.600 5.206.000
3 Chất lượng lao động nông thôn:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
% 65,00
45,00
75,00
55,00
90,00
70,00
Nguồn: Viện Phát triển Kinh tế- xã hội Hà Nội và Cục Thống kê thành phố Hà Nội
Theo dự báo trên, tỷ lệ lao động thanh niên nông thôn được đào tạo nghề
trung bình chiếm khoảng từ 70% - 80% tổng số lao động nông thôn được đào tạo
nghề. Trong đó, phấn đấu trên 80% lao động thanh niên nông thôn tìm được việc
hoặc tự tạo việc làm sau đào tạo.
26 Viện Phát triển Kinh tế- Xã hội Hà Nội, năm 2017.
130
4.1.3. Cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu về việc làm và tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội
Cơ hội
Chính phủ có nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển và hỗ
trợ kết cấu hạ tầng cho đặc thù riêng Hà Nội;
Cách mạng công nghiệp 4.0 và thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất
nông nghiệp tạo ra nhiều cơ hội mở ra những ngành nghề mới, năng suất cao;
Việt Nam tham gia một số Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như
CPTPP, FTA với Hàn Quốc, với Nhật Bản, với EU và Cộng đồng kinh tế ASEAN;
Hà Nội là điểm đến đầu tư ưa thích của nhiều nhà đầu tư trong nước và
nước ngoài;
Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội Hà Nội theo
hướng ưu tiên đầu tư xây dựng Thủ đô văn minh, hiện đại, là trung tâm khoa học
công nghệ và phát triển bền vững của cả nước.
Thách thức
Các thị trường hàng hóa, công nghệ, đất đai, tài chính, lao động chưa hoạt
động đồng bộ và hiệu quả;
Các chính sách hỗ trợ phát triển còn thiếu, không đồng bộ, đôi khi khó
tiếp cận;
Bộ máy quản lý và năng lực cán bộ công chức còn nhiều hạn chế, bất cập;
Thủ tục hành chính và môi trường đầu tư chưa thông thoáng, thiếu kết nối
khu vực kinh tế trong nước với khu vực FDI;
Già hóa dân số ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ tham gia lực lượng lao động;
Hệ thống giáo dục- đào tạo và dạy nghề chưa đáp ứng được yêu cầu của thị
trường lao động;
Áp lực của tham gia chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu cũng như ổn định kinh
tế vĩ mô lớn.
Điểm mạnh
Vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, thị trường lao động sôi động và đa dạng, có nhiều
tiềm năng mở rộng quy mô việc làm, tái cấu trúc và nâng cao chất lượng việc làm;
131
Điều kiện tự nhiên thích hợp cho sự phát triển sản xuất và tăng việc làm sản
xuất sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao;
Nguồn lao động thanh niên nông thôn dồi dào, chiếm trên 50% dân số, chất
lượng thanh niên ở mức khá so với mặt bằng thanh niên cả nước;
Mạng lưới cơ sở hạ tầng cho thị trường lao động của Hà Nội rộng và được
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật khá tốt;
Chính quyền thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển hợp tác sản
xuất gắn với tiêu thụ nông sản theo quy mô lớn;
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển doanh nghiệp bước đầu thúc đẩy
dịch chuyển cấu trúc việc làm thanh niên nông thôn theo hướng tích cực;
Tỷ lệ lao động qua đào tạo của thanh niên nông thôn đạt khoảng 70%.
Điểm yếu
Chưa có chiến lược việc làm nói chung cho Hà Nội và việc làm cho thanh
niên nói riêng;
Khung pháp lý cho việc làm, tạo việc làm và khởi nghiệp cho thanh niên
chưa hoàn thiện; vai trò quản lý nhà nước mờ nhạt; sự hợp tác giữa các cơ quan
quản lý nhà nước không chặt chẽ, thiếu hiệu quả;
Chưa xây dựng và tổng kết mô hình trung tâm khởi nghiệp, sáng tạo của
thanh niên;
Các nguồn lực tài chính để hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên hạn chế;
Doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm và đầu tư cho các hoạt động dạy nghề;
Thiếu liên kết vùng hiệu quả; hệ thống cơ sở hạ tầng cho thị trường lao động
hoạt động không đồng bộ, thiếu hiệu quả;
Tỷ trọng việc làm của thanh niên nông thôn trong những ngành, nghề công
nghệ cao, giá trị gia tăng lớn còn thấp.
Từ các phân tích trên có thể rút ra các định hướng chiến lược về việc làm và
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội theo hướng kết hợp tận dụng cơ hội
với điểm mạnh để đầu tư phát triển, tạo việc làm; khắc phục các điểm yếu, duy trì
các điểm mạnh để khống chế và đương đầu hiệu quả với các thách thức. Các định
hướng ưu tiên tiếp tục được đề cập ở các nội dung tiếp theo.
132
4.2. QUAN ĐIỂM CỦA NCS VỀ VIỆC LÀM THANH NIÊN NÔNG THÔN HÀ NỘI
Mục tiêu tổng quát đối với việc làm thanh niên nông thôn Hà Nội bao gồm việc
làm đầy đủ, năng suất và bền vững cho thanh niên nông thôn Hà Nội trên cơ sở tập
trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng, phát triển Hà Nội trở thành
trung tâm đào tạo nhân tài và nguồn nhân lực chất lượng cao hàng đầu của cả nước và
có uy tín quốc tế, đảm bảo nguồn nhân lực có trình độ theo kịp với xu thế phát triển
chung. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tại vùng nông thôn. Giảm dần sự bất hợp lý và lãng phí trong việc sử dụng nguồn lao
động, mất cân đối về cung – cầu lao động; tăng cơ hội tuyển dụng được nhân lực tốt
cho doanh nghiệp và việc làm tốt cho người lao động; giảm tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc
làm, nâng cao hiệu suất, hiệu quả sử dụng thời gian lao động ở nông thôn.
Mục tiêu này được thể hiện cụ thể theo:
Thứ nhất, Nâng cao chất lượng nguồn lao động: tăng cường đầu tư dạy nghề,
nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho lực lượng lao động đang làm việc.
Thực hiện tốt xã hội hóa đào tạo, từng bước nâng cấp, phát triển cơ sở dạy nghề đáp
ứng với yêu cầu hội nhập theo tiêu chuẩn quốc gia, hướng đến tiêu chuẩn quốc tế về
đào tạo nghề nghiệp. Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 70% - 75% năm 2020
và 80% năm 2025.
Bảng 4.5. Mục tiêu dạy nghề cho lao động nông thôn Hà Nội
giai đoạn đến năm 2025
TT Nội dung Giai đoạn
2015-2020
Giai đoạn
2020-2025
1
Đào tạo nghề các trình độ, trong đó: 73.000 95.000
- Đào tạo sơ cấp nghề và dươi 3 tháng (người) 61.000 61.000
- Đào tạo trình độ TCN, CĐN (người) 12.000 34.000
2 Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề (%) 80 85
3 Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%) 75 80
4 Giải quyết việc làm mới (người) 55.000 75.000
Nguồn: Tổng hợp Cục Thống kê Hà Nội
133
Thứ hai, Tái cấu trúc việc làm theo ngành, nghề cho lao động thanh niên
nông thôn phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện xây dựng nông
thôn mới và công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo xu thế của thời đại. Nâng cao hiệu
quả hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm, sàn giao dịch việc làm trên địa
bàn Thành phố; xây dựng hệ thống thị trường lao động kết nối chặt chẽ với đơn vị
tuyển dụng và người lao động, đảm bảo cung ứng đủ cho nhu cầu sử dụng lao động
trên địa bàn, hướng đến thị trường xuất khẩu lao động ra khu vực và quốc tế. Phấn
đấu trung bình hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 140.000 - 150.000 lượt
người giai đoạn 2011 - 2020 và khoảng 120.000 - 130.000 lượt người giai đoạn
2021 - 2030. Giảm tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm, nâng cao hiệu suất, hiệu quả sử
dụng thời gian lao động ở nông thôn.
Thứ ba, Nâng cao thu nhập từ việc làm cho lao động thanh niên nông
thôn; khuyến khích thanh niên nông thôn tham gia làm giàu chính đáng theo
pháp luật, hướng đến thu nhập bình quân đầu người đạt 4.100 - 4.300 USD (năm
2015), năm 2020 đạt 7.100 - 7.300 USD, năm 2030 đạt 16.000 - 17.000 USD
(tính theo giá thực tế).
Quan điểm của NCS về việc làm cho thanh niên nông thôn trong điều kiện mới:
Một là, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn phải phù hợp, đồng bộ với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và phát triển thanh niên của Thành phố
Hà Nội.
Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hà Nội đến năm 2030,
tầm nhìn năm 2050 ưu tiên giải quyết việc làm bằng việc tạo việc làm mới có chất
lượng, năng suất, hiệu quả cao với định hướng tập trung phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao; xây dựng, phát triển Hà Nội trở thành trung tâm đào tạo nhân tài và
nguồn nhân lực chất lượng cao hàng đầu của cả nước và có uy tín quốc tế. Đối với
lực lượng thanh niên, để giải quyết vấn đề tạo việc làm khâu then chốt phải nâng
cao chất lượng đào tạo, chú trọng phát triển hệ thống giáo dục đồng bộ, đặc biệt là
đào tạo về nghề.
134
Hai là, hoàn thiện khung khổ pháp lý, thu hút các nguồn đầu tư, tạo việc
làm mới.
Hoàn thiện khung khổ pháp lý theo hướng đảm bảo tính công bằng, minh
bạch, hội nhập và tuân thủ quy luật thị trường nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, phục vụ phát triển kinh tế đất nước,
gắn liền với đó là giải quyết vấn đề việc làm cho người dân nhằm nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống; tạo cơ hội và điều kiện cho sự hình thành và phát triển thị
trường lao động hiện đại.
Ba là, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn phải co tính bền vững, hương
tơi việc làm năng suất cao.
Hướng tới “việc làm bền vững” đồng nghĩa với việc làm ổn định, năng suất
cao, ứng dụng công nghệ hiện đại với thu nhập và các điều kiện làm việc thỏa đáng,
bảo đảm an toàn, sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống gia đình,tạo cơ hội cho
thanh niên phát triển bản thân, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp để tăng
khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường và có khả năng lựa chọn việc làm phù
hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo, quyết định nơi làm việc hoặc có thêm
việc làm mới với thu nhập cao hơn, đặc biệt là có khả năng tự tạo việc làm cho
mình và xã hội, tạo cơ hội để nhận được thu nhập ngày càng cao từ việc làm, có
được vị trí xứng đáng ở nơi làm việc và trong cộng đồng.
Để thực hiện 3 quan điểm đã nêu, theo NCS cần ưu tiên thực hiện theo 3
định hương, đo là:
Thứ nhất, bảo đảm cải thiện quy mô, cấu trúc và chất lượng việc làm thanh
niên nông thôn theo hương việc làm đầy đủ, năng suất và bền vững. Ưu tiên giải
quyết việc làm bằng việc tạo việc làm mới với chất lượng, năng suất, hiệu quả cao
với định hướng tập trung phát triển các doanh nghiệp, các ngành nghề Hà Nội có ưu
thế cạnh tranh, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, thành lập các khu kinh tế
trọng điểm, cụm công nghiệp, phát triển làng nghề thủ công truyền thống, giải quyết
tốt vấn đề chính sách và tiền lương theo nguyên tắc thị trường. Đảm bảo quyền,
135
tiếng nói và các cơ hội phát triển cho thanh niên; thực hiện cơ chế đối thoại xã hội
và đảm bảo an sinh xã hội trong duy trì và phát triển việc làm.
Thứ hai, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình đào tạo nghề
găn vơi hình thành, phát triển thị trường lao động chất lượng cao. Phát triển mạnh
nguồn nhân lực có trình độ cao, đào tạo nhân tài của cả nước và có uy tín quốc tế đủ
về số lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cấp trình độ và có chất lượng để cung
cấp cho các ngành, vùng kinh tế, đặc biệt là các ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh
tế trọng điểm, phát triển nguồn nhân lực thích ứng với thị trường, thúc đẩy khởi
nghiệp tạo nhiều việc làm, khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào chương trình
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực với vai trò là người sử dụng cuối cùng. Áp dụng
cơ chế thị trường trong dạy nghề, dần dần hình thành thị trường đào tạo nghề phù
hợp với pháp luật. Thực hiện quy hoạch đầu tư tập trung hệ thống dạy nghề kỹ thuật
thực hành qua lao động trực tiếp; đặc biệt là xây dựng các trường dạy nghề trọng
điểm của Thành phố gắn chặt chẽ với công tác đào tạo nghề của các trung tâm dạy
nghề tại các quận, huyện, thị xã; cổ phần hóa các cơ sở dạy nghề công lập, phát
triển cơ sở dạy nghề ngoài công lập để giảm chi phíp ngân sách cho Nhà nước.
Thứ ba, thúc đây quan hệ cung - cầu lao động. Việc giải quyết tốt quan hệ
cung – cầu về lao động là điều kiện quan trọng để thúc đẩy tạo ra nhiều việc làm
cho người lao động nói chung và lực lượng thanh niên nông thôn nói riêng. Trong
bối cảnh cán cân cung – cầu mất cân đối giữa các khu vực nông thôn – thành thị,
đồng bằng – trung du, miền núi thì việc cần thiết phải dự báo và xây dựng mạng
lưới thông tin thị trường lao động cụ thể, đảm bảo đầy đủ thông tin về vị trí, yêu
cầu, nhu cầu của nhà tuyển dụng, doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo thông tin về sở
trường, nguyện vọng, kiến thức, kỹ năng cần thiết của người lao động, thanh niên
nông thôn. Cần đảm bảo chất lượng các dịch vụ công về tư vấn, hướng nghiệp, dịch
vụ việc làm cũng như các điều kiện kết nối khác về cung - cầu lao động thanh niên
như hỗ trợ dịch chuyển lao động, hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trong quá
trình di cư nông thôn - đô thị.
136
4.3. GIẢI PHÁP VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN HÀ NỘI
4.3.1. Hoàn thiện khung khổ pháp lý, cải thiện PCI hướng đến khởi
nghiệp, tạo nhiều việc làm và nâng cao chất lượng việc làm
4.3.1.1. Cải thiện chỉ số PCI và thay đổi tư duy tăng trưởng
Cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh PCI của Hà Nội, tiếp tục phát huy các
chỉ số thành phần có truyền thống xếp hạng tốt (đào tạo lao động, hỗ trợ dịch vụ) và
khắc phục những chỉ số có xếp hạng thấp (gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, thiết
chế pháp lý, chi phí không chính thức, môi trường cạnh tranh bình đẳng).
Để cải thiện PCI, Hà Nội cần đẩy mạnh hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ khởi
nghiệp sáng tạo trên địa bàn thành phố và triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới theo tinh thần của Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó, cần cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng
cường bảo vệ môi trường thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, tạo điều kiện để phát triển các khu, cụm công nghiệp có quy mô hợp lý và
giá thuê đất phù hợp với khả năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đẩy nhanh thủ tục
đầu tư, thành lập cụm công nghiệp trên địa bàn.
Hà Nội cần tiếp tục công khai minh bạch các cơ chế chính sách, các dự án
kêu gọi đầu tư trong các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công khai các tài
liệu về Kế hoạch, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch xây
dựng, Quy hoạch và Kế hoạch sử dụng đất,…. tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư tiếp cận các cơ hội đầu tư trên địa bàn Thành phố. Hà
Nội phải tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thời gian và chi phí
cho doanh nghiệp; tháo gỡ về thủ tục cho các nhà đầu tư; chú trọng các dự án lớn để
tập trung đẩy nhanh hoàn thành thủ tục, tiến độ thực hiện dự án. Đôn đốc tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc và thực hiện quyết liệt các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi
công, giải ngân vốn đầu tư ngay từ đầu năm.
Hà Nội cần tích cực phát huy vai trò của các Hiệp hội Doanh nghiệp trong
việc kết nối, thúc đẩy giao thương kinh tế giữa các doanh nghiệp; tiếp tục là cánh
137
tay nối dài của Thành phố, tiếp cận các khó khăn, vướng mắc thực tế của doanh
nghiệp, qua đó đề xuất các giải pháp, tham mưu cho Thành phố và Trung ương có
cơ sở xây dựng các chính sách cụ thể, thiết thực trong hỗ trợ doanh nghiệp.
Thay đổi tư duy về mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo
việc làm hướng vào giải phóng sức sản xuất, giải phóng sức lao động, phát triển sản
xuất kinh doanh, nhất là những ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của
Hà Nội và khả năng thu hút nhiều lao động thanh niên theo các nội dung:
Tập trung phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất có quy mô, các
ngành du lịch, trung tâm thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đặc
biệt là ngành nông nghiệp sản xuất rau quả, thực phẩm an toàn và ngành chế biến
thực phẩm trở thành khâu đột phá cho vùng nông thôn; các khu kinh tế hiện đại,
mũi nhọn đóng góp tỷ trọng lớn cho xuất khẩu; sử dụng nguồn nhân lực chất lượng
cao. Đây là tầng kinh tế đòi hỏi đầu tư theo chiều sâu, áp dụng công nghiệp kỹ thuật
cao cần sử dụng nhiều vốn; có nhu cầu lớn thu hút lao động được đào tạo ở nhiều
bậc, ngành; là lợi thế cho lao động thanh niên.
Tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, đặc biệt là về mặt
bằng, tiếp cận tín dụng chính thức, đào tạo chủ doanh nghiệp, bảo hộ thu nhập và tài
sản hợp pháp của mọi công dân… Phát triển mạnh khu vực dân doanh, trước hết là
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, hình thành các khu công nghiệp nhỏ ở vùng
nông thôn; đặc biệt coi trọng phát triển kinh tế dịch vụ như: du lịch, tài chính, ngân
hàng,… Đây là tầng kinh tế đòi hỏi đầu tư ở mức trung bình, áp dụng công nghệ sử
dụng nhiều lao động, sử dụng lao động kỹ thuật, trình độ lành nghề, rất phù hợp với
thanh niên nông thôn đã qua đào tạo, nhất là đào tạo nghề chính quy.
Chương trình xây dựng nông thôn mới sẽ tiếp tục đặt ra mục tiêu: tập trung
phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, chuyên canh tập trung, giá trị
cao, bền vững và an toàn vệ sinh thực phẩm; tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị,
gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ hàng hóa trên cơ sở phát triển các hình thức hợp
tác, liên kết, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm. Phấn đấu đến năm
2020 đạt các mục tiêu: tăng trưởng sản xuất nông nghiệp bình quân đạt 3,5-4%/năm
138
trở lên; giá trị sản xuất nông nghiệp thực tế đạt 250 triệu đồng/ha trở lên. Chú trọng
các mô hình sản xuất nông nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ cao; đưa tỷ trọng
giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ 25% lên 35% trở lên trong
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của Thành phố; có 80% số xã trở lên đạt chuẩn
nông thôn mới và 10 huyện, thị xã trở lên đạt chuẩn nông thôn mới; hạ tầng kinh tế
- xã hội khu vực nông thôn được đầu tư đồng bộ đáp ứng cơ bản yêu cầu phát triển
sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân; thu nhập của nông dân khu vực nông thôn
đạt 49 triệu đồng/người/năm trở lên, tỉ lệ hộ nghèo còn dưới 1,5%.
Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, dần bắt kịp trình độ trong cách mạng công nghiệp hiện
đại, để giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động thanh niên nông thôn.
Tạo việc làm tại chỗ cho lao động thanh niên nông thôn bằng các biện pháp
phát triển sản xuất hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, phù hợp
với thị hiếu và xu hướng phát triển của thị trường; áp dụng công nghệ sinh học tiên
tiến với các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng nông phẩm tốt
vào nông nghiệp; thực hiện tốt quy hoạch các vùng nông nghiệp chuyên canh sâu,
hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, các làng nghề truyền
thống, khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, dịch vụ tại chỗ.
Chuyển dịch một bộ phận lao động thanh niên nông thôn ra khỏi sản xuất
nông nghiệp thông qua các biện pháp đào tạo nghề trình độ cao, trình độ lành nghề
cho thanh niên nông thôn có sức khỏe, trình độ văn hóa để cung ứng cho khu công
nghiệp, khu du lịch, dịch vụ và xuất khẩu lao động.
Mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước. Tìm kiếm và mở rộng
thị trường xuất khẩu lao động sang các nước phù hợp với lao động thanh niên nông
thôn; tập trung đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động, nhất là về tay nghề, ngoại ngữ,
pháp luật, rèn luyện sức khỏe, ý thức tự giác, tự vươn lên, tác phong công nghiệp
trong cơ chế thị trường; tạo cơ chế pháp lý phù hợp trong xuất khẩu lao động để
đảm bảo các bên giao dịch thực hiện theo hợp đồng được thuận lợi, chống tiêu cực,
mở rộng khu vực tư nhân tham gia xuất khẩu lao động; sắp xếp, đổi mới và đầu tư
139
doanh nghiệp xuất khẩu lao động đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập thị trường lao
động trong nước và quốc tế.
4.3.1.2. Xây dựng Thủ đô Hà Nội trở thành trung tâm khởi nghiệp, đổi
mới, sáng tạo của cả nước
4.3.1.2.1. Thay đổi tư duy việc làm và tạo việc làm cho thanh niên
Là Thủ đô và đô thị đặc biệt, đồng thời là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo
dục lớn nhất nước, Hà Nội cần thay đổi tư duy và nỗ lực trở thành trung tâm thu
hút, nơi hội tụ khởi nghiệp của cả nước. Trước hết thành phố phải tạo ra môi trường
khởi nghiệp hiệu quả, là nơi tiêu biểu cho hoạt động khởi nghiệp, được các doanh
nghiệp chọn làm nơi để khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Hà Nội cần hình thành hệ
sinh thái khởi nghiệp và thông qua các trung tâm ươm tạo của thành phố để hỗ trợ
và phát triển nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp đi vào hoạt động và thương mại hóa
các sản phẩm từ các hoạt động ươm tạo. Cụ thể:
Một là, tăng cường vai trò của chính quyền Hà Nội trong việc hỗ trợ đầu ra
cho sản phẩm, bởi vì khó khăn nhất của doanh nghiệp khởi nghiệp chính là thị
trường đầu ra, dù có được vườn ươm hỗ trợ hoàn thiện sản phẩm đến mấy nhưng
không bán được cũng không đạt được hiệu quả, thông qua:
Trước hết thành phố cần tạo dựng một môi trường hành chính thông minh,
công chức liêm chính, nhiệt tình, vô tư. Khi doanh nghiệp tạo ra một sản phẩm công
nghệ nào đó mà được đánh giá khả thi, Hà Nội cần khuyến khích các đơn vị trong
Hà Nội sử dụng sản phẩm trước đó, điều này giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp có
kinh phí để tiếp tục tái đầu tư mở rộng thị trường.
Hiện nay, mô hình hoạt động của các cơ sở ươm tạo chủ yếu cung cấp dịch vụ
và hỗ trợ miễn phí cho doanh nghiệp, chưa phát triển theo hướng kinh doanh. Để thúc
đẩy phong trào khởi nghiệp đi vào thực chất, thời gian tới cần xem xét việc phát triển
hệ thống cơ sở ươm tạo là nền tảng nhằm thương mại hóa công nghệ và thúc đẩy đổi
mới, chuyển giao công nghệ. Hiện nay, phần lớn hoạt động của các vườn ươm hiện
nay chỉ mới dừng lại ở việc hỗ trợ mặt bằng, không gian cho cho công ty khởi nghiệp,
chưa tạo được sự kết nối, hỗ trợ hoạt động cho các công ty khởi nghiệp; chính sách
140
hỗ trợ của thành phố cũng có chương trình hỗ trợ vốn tối đa đến 2 tỷ đồng cho các
doanh nghiệp khởi nghiệp. Tuy nhiên, nguồn vốn này chủ yếu tập trung những ý
tưởng đã hình thành sản phẩm rồi, còn những nhóm mới có ý tưởng sơ khai chưa có
nhiều chính sách để hỗ trợ, cần thêm những gói nhỏ để nuôi dưỡng những nhóm khởi
nghiệp có ý tưởng ban đầu tốt. Thêm vào đó, các quỹ đầu tư hiện nay chủ yếu tập
trung cho giai đoạn sau mà không “mặn mà” với giai đoạn đầu khởi nghiệp, vì nhiều
rủi ro và không sinh lợi ngay- do vậy những chương trình của Hà Nội cần tập trung
vào giai đoạn này để cung cấp nhiều hơn số lượng "start up" ở giai đoạn đầu, vì để có
nhiều "start up" chất lượng về sau thì cần phải xuất phát từ những giai đoạn dưới,
nhất là phát triển năng lực khởi nghiệp từ những sinh viên trẻ.
Bên cạnh đó, cần xây dựng cụm ngành liên kết hỗ trợ khởi nghiệp tiêu biểu
cho cả nước mà thành phố có lợi thế bằng những chương trình cụ thể. Bởi doanh
nghiệp chỉ sống tốt trong môi trường hội đủ các yếu tố như khách hàng, nhà cung
cấp, cạnh tranh công bằng; có đủ các dịch vụ hỗ trợ vận tải, kho bãi, mặt bằng sản
xuất, tài chính....
Hai là, các vườn ươm cần kết nối hiệu quả vơi các đơn vị tài trợ vốn để có khả
năng giúp doanh nghiệp thương mại hóa sản phẩm ngay ở thị trường trong nước.
Ba là, tăng cường hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp, tăng tính chủ động của các
đơn vị chủ trì chương trình khởi nghiệp của thành phố; chuyển từ tư duy thụ động
chờ người khởi nghiệp tìm đến sang chủ động săn tìm người khởi nghiệp, nghiên
cứu, đề ra những chính sách đột phá, ưu tiên cho khởi nghiệp.
Bốn là, tổng kết các mô hình vườn ươm tạo khởi nghiệp. Để phát triển năng
lực khởi nghiệp trong giới trẻ, làm nền tảng để hình thành những doanh nghiệp sau
này, các chương trình hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp và phát triển các ý tưởng kinh
doanh, Hà Nội cần phối hợp với một số học viện, trường trên địa bàn Hà Nội để xây
dựng và tổng kết các mô hình ươm tạo khởi nghiệp như: Đại học Quốc gia, Đại học
Kinh tế Quốc dân, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Ngoại thương … góp phần
hỗ trợ nâng cao chất lượng đào tạo, tiến tới thương mại hóa các ý tưởng, sản phẩm
của các sinh viên; cũng cần sự phối hợp hoạt động của các trường, học viện với các
141
Trung tâm Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp thuộc Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam,
Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp Nông nghiệp công nghệ cao, Vườn ươm doanh
nghiệp Khu công nghệ cao Hòa Lạc … để thu hút và hỗ trợ nhiều dự án ươm tạo,
giúp doanh nghiệp vượt qua khó khan trong giai đoạn đầu khởi nghiệp.
4.3.1.2.2. Thành lập Trung tâm Hỗ trợ Thanh niên khởi nghiệp của Hà Nội
Hà Nội cần thành lập và đi vào hoạt động Trung tâm Hỗ trợ Thanh niên khởi
nghiệp (Supporting Center for Youth’s Startup) trực thuộc Thành phố. Đây sẽ là
bước cụ thể hóa trong Chương trình Hỗ trợ Thanh niên khởi nghiệp của Hà Nội và
của Trung ương Đoàn; là điều kiện cụ thể để hỗ trợ trực tiếp cho thanh niên có nhu
cầu khởi nghiệp và được chia sẻ những thông tin cần thiết, những kiến thức bổ ích,
kỹ năng và kết nối cho hoạt động khởi nghiệp của mình.
Cơ sở pháp lý để thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm Hỗ trợ Thanh
niên khởi nghiệp là để thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 07/6/2016 của
Chính phủ; Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia
đến năm 2025”; Chương trình ” Thanh niên Khởi nghiệp giai đoạn 2016 – 2021″
của Ban Bí thư Trung ương Đoàn.
Mục tiêu hoạt động của Trung tâm này là để thanh niên Hà Nội có thể
khởi nghiệp và khởi nghiệp thành công, đồng thời đây sẽ là một điểm đến để
cộng đồng doanh nhân tìm đến, chia sẻ thông tin về các hoạt đông hỗ trợ thanh
niên khởi nghiệp.
Trung tâm có chức năng tư vấn, hỗ trợ, kết nối các ý tưởng thanh niên làm
kinh tế, cụ thể như: Quản lý các nguồn vốn đầu tư, cho vay của Thành phố Hà Nội,
của Trung ương Đoàn, Trung ương Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam hoặc được
ủy thác thực hiện các khâu công việc cho thanh niên làm kinh tế; tư vấn, hỗ trợ và
đào tạo kỹ năng cho thanh niên triển khai thực hiện ý tưởng kinh doanh, có kế
hoạch kinh doanh tốt mong muốn được khởi sự kinh doanh riêng; kết nối các tổ
chức, doanh nghiệp để hỗ trợ thanh niên phát triển ý tưởng kinh doanh; thiết lập và
tổ chức thực hiện các hoạt động định hướng cho phong trào thanh niên Khởi nghiệp
142
sáng tạo trên cả nước. Ngoài ra, Trung tâm Hỗ trợ Thanh niên khởi nghiệp còn là
đầu mối liên hệ và phối hợp với các bộ, ngành, tổ chức trong việc triển khai thực
hiện các ý tưởng liên quan đến công tác khởi nghiệp sáng tạo của thanh niên.
4.3.1.3. Hoàn thiện chính sách về đất đai
4.3.1.3.1. Chính sách giao đất, tài chính đất đai.
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách giao đất cho các tỏ chức, cá nhân sử
dụng theo hiệu quả của dự án đối với kinh tế - xã hội, môi trường bền vững phục vụ
nhân dân; thực hiện giao đất thông qua tổ chức đấu thầu công khai, minh bạch,
tránh lợi ích nhóm, cục bộ địa phương nhằm lựa chọn được nhà đầu tư đủ năng lực.
Thời gian qua, việc giao đất được tập trung vào các dự án lớn, ít quan tâm về hiệu
quả sử dụng đất, trong khi nhiều dự án vừa và nhỏ đem lại hiệu quả thiết thực lại
chưa được quan tâm đúng mức, các dự án lớn được các cấp có thẩm quyền quan
tâm bố trí nguồn quỹ đất lại gây lãng phí nguồn tài nguyên quý giá này và có hiệu
quả kinh tế thấp. Sử dụng công cụ thuế và phí nhằm thu lại phần địa tô chênh lệch
do chuyển đổi công năng và mục đích quyền sử dụng đất trong các dự án để tái đầu
tư cho các chương trình an sinh xã hội và hỗ trợ người dân mất đất. Có biện pháp
xử lý nặng, hoặc thu hồi, hoặc đánh thuế nặng đối với các dự án đầu cơ đất nhưng
không triển khai hoặc triển khai kém hiệu quả gây lãng phí nguồn lực và rối loạn thị
trường đất đai. Cần ban hành những quy định để làm rõ trách nhiệm của cá nhân, có
biện pháp xử lý thích đáng đối với cán bộ công quyền không hoàn thành nhiệm vụ,
giao đất cho các tổ chức, cá nhân mà không căn cứ vào pháp lý hiện hành và tính
hiệu quả thấp, gây lãng phí đất đai, kéo dài thời gian giải phóng mặt bằng…
Tổ chức thực hiện tốt các công cụ như quy hoạch, ngân sách – tài chính để
điều tiết, đảm bảo xử lý thỏa đáng, hài hòa giữa lợi ích của các chủ thể Nhà nước –
người dân – doanh nghiệp. Các chính sách thuế và phí có thể coi là công cụ thích
hợp để điều tiết quan hệ đất đai và bất động sản trong kinh tế thị trường. Các công
trình hạ tầng kỹ thuật do Nhà nước đầu tư nhằm chỉnh trang và phát triển đô thị,
tăng giá trị sử dụng đất, tạo ra địa tô chênh lệch rất lớn. Tuy nhiên, một bộ phận
người dân tham gia đầu cơ đất, săn lùng các thông tin về dự án quy hoạch để nhắm
đến mục đích siêu lợi nhuận từ khoản địa tô chênh lệch nhưng chưa phải chịu một
143
nghĩa vụ tài chính nào; một bộ phận lại chịu nhiều thiệt hại vô lý do giá tiền đền bù
giải tỏa của Nhà nước thấp hơn nhiều so với giá thị trường.
4.3.1.3.2. Chính sách đền bù đất đai để phục vụ các dự án phát triển kinh tế - xã hội
Việc sở hữu, thu hồi quyền sử dụng đất là nội dung cơ bản của công tác giải
phóng mặt bằng. Vấn đề đặt ra hiện nay trong công tác giải phóng mặt bằng là thu
hồi quyền sử dụng đất nông nghiệp tại vùng nông thôn. Quyền sử dụng loại đất này
đã được pháp lý hóa đầy đủ thông qua sổ đỏ; về mặt lợi ích kinh tế, quyền sử dụng
đất đã được thừa nhận là tài sản của người dân và có đủ các điều kiện để trở thành
hàng hóa trong quan hệ trao đổi. Nhà nước có thể thu hồi và cưỡng chế khi cần thiết
giải phóng mặt bằng nếu đất đó được sử dụng cho mục đích công cộng. Tuy nhiên
việc thu hồi đất này cũng phải tính đầy đủ chi phí cơ hội của mảnh đất hay giá trị thị
trường của nó, nghĩa là Nhà nước phải có sự thỏa thuận hớp lý với cộng đồng và
người sử dụng đất.
Nếu việc thu hồi không nhằm mục đích công cộng mà phục vụ các dự án
kinh doanh dưới mọi hình thức thì giữa người sử dụng đất và chủ doanh nghiệp
phải thương lượng theo cơ chế thị trường. Cơ quan nhà nước lúc này có nhiệm vụ
xác nhận về tính hợp pháp của các thỏa thuận đó và thu lệ phí chuyển đổi mục
đích sử dụng đất vào ngân sách. Quyền sử dụng đất của người nông dân có thể
chuyển hóa thành tiền, cổ phần, việc làm lâu dài trong doanh nghiệp hay dưới các
hình thức khác theo thỏa thuận giữa các chủ thể không nhất thiết cần có sự can
thiệp của Nhà nước.
Tuy nhiên hiện nay, tình trạng các cơ quan Nhà nước sử dụng các biện pháp
hành chính, chuyên chính cưỡng chế, thu hồi đất mang tính làm lợi cho các doanh
nghiệp đã gây thiệt hại cho người nông dân và tạo nên nhiều vấn đề xã hội phức tạp,
làm giảm sút uy tín, lòng tin trong một bộ phận người dân đối với chế độ. Do vậy,
Đảng, Nhà nước cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa yêu cầu lấy đấy để xây
dựng các công trình công nghiệp và nhu cầu đất đai của người dân trong sản xuất
nông nghiệp. Đồng thời phải có chính sách đề bù thoả đáng đối với những người
dân bị thu hồi đất, bởi đất đai là nguồn tư liệu sản xuất quý báu đối với người dân
144
nông nghiệp. Cần đề ra những giải pháp hệ thống hỗ trợ người dân sau thu hồi đất,
đặc biệt là lực lượng thanh niên nông thôn như: hỗ trợ tìm kiếm việc làm, chuyển
đổi ngành nghề, cơ cấu cây trồng…để họ yên tâm sản xuất và ổn định cuộc sống.
4.3.1.4. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với thị trường lao động
Đổi mới tư duy, nhận thức của chính quyền về phát triển nguồn nhân lực và
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế và những yêu cầu mới của phát triển của Thủ đô theo hướng hiện đại trên cơ sở
của nền sản xuất ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ và phương thức
sản xuất tiên tiến nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, năng lực
cạnh tranh gắn với tiêu thụ sản phẩm. Phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn gắn
với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, lao động hợp lý, quá trình đô thị hóa và xây
dựng nông thôn mới, tăng hiệu suất sử dụng đất, năng suất lao động vùng nông
thôn, nâng cao thu nhập và đời sống người dân. Phát triển ngành dịch vụ - du lịch
vùng nông thôn theo hướng đô thị sinh thái, đô thị văn hóa, đô thị nghề cổ truyền,
góp phần thúc đẩy phát triển cảnh quan, môi trường hài hòa với duy trì ổn định về
kinh tế. Phát triển nền nông nghiệp hiện đại, hài hòa với môi trường, ứng dụng công
nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm ưu tiên
vào thế mạnh của từng địa phương, sản xuất mang tính hàng hóa trong cơ cấu nông
nghiệp phù hợp gắn với phát triển hệ thống công nghiệp chế biến.
Xác định rõ nội dung đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn phải theo hướng toàn diện, tổng hợp và hệ thống nhằm đáp ứng mọi
hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, tổ chức và thực hiện có hiệu quả các nội dung
trọng điểm đề ra để giải quyết việc làm cho thanh niên vùng nông thôn hiện tại và
tương lai.
Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo, đào tạo lại, dạy nghề và giải
quyết việc làm cho thanh niên nông thôn theo tính chất của từng vùng, từng địa
phương gắn với xây dựng nông thôn mới, có tính toán đến tốc độ đô thị hóa của
từng vùng, miền.
145
Nâng cao trách nhiệm và vai trò quản lý nhà nước với quản lý, tổ chức, thu
thập cung cấp thông tin thị trường lao động và giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn. Đẩy mạnh xã hội hóa thu hút mọi nguồn lực trong xã hội để thực hiện
giải quyết việc làm cho thanh niên vùng nông thôn Hà Nội.Tập trung ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước ở tất cả các cấp chính quyền
đối với công tác quản lý thông tin về lao động, thị trường và việc làm.
Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động,
xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp. Tăng
cường quản lý nhà nước, củng cố chất lượng hoạt động các đơn vị xuất khẩu lao
động trên địa bàn nông thôn, xây dựng cơ chế hỗ trợ các đối tượng chính sách đi
xuất khẩu lao động. Quản lý hoạt động của các tổ chức cung ứng nhân lực, giới
thiệu việc làm theo quy định của pháp luật. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp
luật lao động, tập huấn triển khai các chế độ chính sách lao động phù hợp đến các
chủ doanh nghiệp, người lao động. Nâng cao nhận thức chấp hành quy định của
pháp luật nói chung và pháp luật về lao động nói riêng của chủ doanh nghiệp và
người lao động. Tư vấn tìm việc, học nghề cho người lao động khi tham gia thị trường
lao động. Tổ chức tập huấn cho cán bộ lao động thương binh xã hội cấp xã, cấp
huyện và các Trung tâm giới thiệu việc làm.
Quản lý nhà nước về lao động phải phù hợp với sự phát triển của thị trường
lao động hiện tại và tương lai, đặc biệt trong công tác thông tin, quy hoạch phát
triển thị trường lao động. Làm tốt công tác dự báo về cung – cầu nhân lực trong
tương lai để chủ động đối phó với những biến động của nền kinh tế và thị trường
lao động. Giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã
hội, nhất là bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của người lao động. Ngăn chặn tình
trạng chủ doanh nghiệp cố tình lách luật nhằm trốn tránh các nghĩa vụ đối với
người lao động. Nâng cao vị trí, vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước trong
việc định hướng, điều tiết thị trường lao động ở Hà Nội. Xây dựng cơ chế ba bên
giữa cơ quan quản lý nhà nước, người lao động và người sử dụng lao động giúp giải
quyết hài hòa nhất các mâu thuẫn của thị trường lao động. Tạo điều kiện cho các tổ
146
chức công đoàn tại cơ sở tham gia hiệu quả vào việc quản lý lao động, làm tốt vai trò,
chức năng của công đoàn đối với người lao động.
4.3.1.5. Chính sách hỗ trợ tín dụng tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.
Chính sách hỗ trợ tín dụng cho thanh niên nông thôn trong khi học nghề cần
được đổi mới theo hướng giảm dần tính bình quân hoá kinh phí dạy nghề và thay
đổi hình thức hỗ trợ nhằm sử dụng nguồn vốn hỗ trợ một cách hiệu quả. Đối với
mỗi đối tượng học nghề cần đưa ra các chính sách hỗ trợ tín dụng phù hợp đảm bảo
cung cấp đầy đủ các hỗ trợ cần thiết trong thời gian sinh hoạt và học tập để thanh
niên nông thôn tham gia các chương trình đào tạo nghề tùy theo hoàn cảnh của từng
đối tượng, nhóm đối tượng thanh niên.
Đối với nhóm đối tượng thanh niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: mồ côi
cả cha, mẹ hoặc mồ côi cha, mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động;
con em gia đình chính sách diện hộ nghèo và gia đình diện hộ nghèo theo quy định
được miễn giảm hoàn toàn học phí và hỗ trợ chi phí sinh hoạt tối thiểu theo lương
cơ bản của Nhà nước theo thời gian thực học tại trường; được ưu tiên cấp học bổng
với kết quả học tập, rèn luyện tốt theo quy định.
Hỗ trợ về kinh phí đào tạo cho người học thông qua kinh phí của chương
trình mục tiêu quốc gia việc làm, giảm nghèo và Dự án Tăng cường năng lực dạy
nghề thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục - đào tạo.
4.3.1.6. Yêu cầu tích hợp chính sách đối với việc làm của thanh niên
nông thôn
Yêu cầu thực hiện đung mục tiêu của từng chính sách nhưng hương vào mục
tiêu chung về phát triển thanh niên Việt Nam.
Việc thực hiện đúng mục tiêu thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
sẽ giúp cho kinh tế - xã hội của đất nước phát triển, sớm đưa nước ta trở thành nước
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong chiến lược phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2012 – 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã đề ra mục
tiêu tổng quát: Xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, giàu lòng
yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có
trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý
147
chí vươn lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành
nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Các mục tiêu cụ thể bao gồm: Giáo dục thanh niên về lòng yêu nước, lý
tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống, tinh thần tự tôn dân tộc; ý thức chấp hành pháp
luật, có trách nhiệm với xã hội, tôn trọng quy ước cộng đồng; Nâng cao trình độ văn
hóa, trình độ ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề và ý thức nghề nghiệp đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Chú trọng đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, gắn với ứng dụng khoa học, công nghệ phục
vụ sự phát triển của đất nước; Đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ;
hình thành đội ngũ cán bộ - khoa học kỹ thuật, đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan nhà nước và tổ chức kinh tế - xã
hội khác; Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho thanh niên; từng bước giải quyết chỗ ở cho thanh niên ở các khu công
nghiệp, khu chế xuất và trường học; Từng bước nâng cao sức khỏe, thể lực và tầm
vóc cho thanh niên; có năng lực tự học, tự đào tạo; có kỹ năng sống, để thích ứng
với môi trường sống và làm việc.
Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống và đồng bộ, ăn khơp và xuyên suốt trong quá
trình thực hiện các chính sách.
Phải đảm bảo tính hệ thống giữa tất cả các khâu trong 3 giai đoạn và ngay cả
trong giai đoạn thực hiện chính sách: hệ thống mục tiêu và biện pháp trong chính
sách; hệ thống trong bộ máy tổ chức thực thi chính sách; hệ thống trong điều hành,
phối hợp thực hiện; hệ thống trong công cụ sử dụng chính sách với các công cụ
quản lý khác của Nhà nước. Phải đảm bảo tính hệ thống một cách linh hoạt, tránh
máy mọc, rập khuôn.
Yêu cầu bảo đảm tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện
đồng bộ các chính sách.
Đây là yêu cầu vô cùng quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách. Tính
pháp lý là việc chấp hành các chế định về thực thi chính sách như: trách nhiệm,
148
quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực thi chính sách việc làm
cho thanh niên, thủ tục giải quyết các mối quan hệ, cưỡng chế thực hiện chính sách
trong trường hợp cần thiết...
Tính khoa học: hệ thống bộ máy quản lý nhà nước phải gọn nhẹ, đủ năng
lực, tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên theo quy trình khoa học.
Thể hiện trong quá trình thực thi chính sách, thu hút nguồn nhân lực, hình thành các
chương trình, dự án...
Tính pháp lý là tính khoa học khi đưa chính sách việc làm cho thanh niên
vào thực tế. Tùy vào tình hình thực tế mà chọn cách thức tổ chức thực hiện chính
sách cho phù hợp.
Yêu cầu bảo đảm lợi ích thật sự cho đối tượng hưởng thụ chính sách.
Chính sách công là những điều chỉnh của nhà nước trên quy mô toàn xã hội,
thực chất nhằm củng cố địa vị của giai cấp thống trị xã hội. Việc ổn định chính trị,
xã hội là cơ sở để bảo vệ và duy trì địa vị thống trị của giai cấp cầm quyền.
4.3.2. Phát triển cầu lao động, tạo việc làm và tái cấu trúc việc làm
4.3.2.1. Phát triển doanh nghiệp.
4.3.2.1.1. Huy động nguồn vốn đầu tư toàn xã hội cho phát triển sản xuất,
kinh doanh tạo nhiều việc làm tại khu vực nông thôn.
Việc thực hiện cải cách phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa có tác động và ảnh hưởng đến việc làm và đời sống người lao động,
trong đó có lao động thanh niên nông thôn như: vấn đề mất việc, thất nghiệp, lạm
phát… bởi vậy, giải pháp là:
Trong quá trình sắp xếp lại, cổ phần hóa doanh nghiệp của Thành phố cần
tăng hiệu quả và khả năng cạnh tranh của khu vực kinh tế Nhà nước, nâng cao chất
lượng việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, cụ thể: (1) Xử lý nợ, đánh giá
tài sản và lao động của doanh nghiệp (về đất đai, máy móc, thiết bị…) giảm bảo hộ,
ưu đãi của Thành phố đối với các doanh nghiệp Nhà nước, lành mạnh hóa môi
trường đầu tư, kinh doanh; (2) Thực hiện chính sách thị trường lao động tích cực để
149
người lao động mất việc làm, thất nghiệp sớm trở lại thị trường lao động thông qua
việc đào tạo, đào tạo lại nghề, đẩy mạnh thông tin, tư vấn, giới thiệu việc làm…
Thực hiện chính sách can thiệp của Thành phố đối với thị trường đầu ra, do
biến động giá cả trong nước (lạm phát), đặc biệt là chính sách bảo hiểm sản xuất, dự
trữ và xúc tiến thương mại…để không dẫn đến sa thải lao động hàng loạt.
Thực hiện triển khai hệ thống bảo hiểm việc làm bảo vệ người lao động trong
cơ chế thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho lao động di chuyển (về cả mặt địa lý
và cơ cấu ngành).
Thực hiện chính sách và chương trình phòng tránh, cứu trợ thiên tai tại các
vùng ngoại thành; có cơ chế bảo trợ cần thiết đối với nông sản và sản phẩm nông
nghiệp của Thành phố trong thiên tai.
4.3.2.1.2. Đối xư công băng giữa các thành phần kinh tế.
Các ban, ngành, đơn vị liên quan của Thành phố tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện cơ chế pháp lý đảm bảo các thành phần kinh tế đều bình đẳng
trước pháp luật; xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư ở khu vực nông thôn; xây
dựng chính sách tín dụng, ưu đãi cho doanh nghiệp và chuyên gia để thu hút đầu tư,
nhân tài vào làm việc tại các huyện ngoại thành Hà Nội…
Điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế -
xã hội, phát triển các sản phẩm và ngành kinh tế - kỹ thuật, các khu công nghiệp,
khu chế xuất…gắn với phát triển, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, đặc
biệt là nguồn nhận lực trẻ, trong đó có đa số là thanh niên nông thôn. Ưu tiên các
quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, trước hết là giao thông, hạ tầng cơ sở thông tin,
viễn thông…
Phát triển đồng bộ và hiện đại hóa hệ thống tài chính – ngân hàng, nhất là hệ
thống thuế, giảm bảo hộ của Thành phố; phát triển hệ thống tín dụng phục vụ người
nghèo và phát huy vai trò của tổ chức tín dụng nhân dân ở nông thôn. Điều tiết hợp
lý thu nhập doanh nghiệp theo hướng nuôi dưỡng nguồn thu và có hiệu quả, đảm
bảo cho doanh nghiệp tái đầu từ mở rộng sản xuất, tham gia thị trường chứng khoán
150
an toàn, có hiệu quả; đổi mới công nghệ, tạo nhiều việc làm và nâng cao chất lượng
việc làm, tăng thu nhập cho người thanh niên nông thôn.
Tiếp tục đẩy mạnh quyết tâm, thực hiện có hiệu quả việc cải cách hành
chính; tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính
quyền địa phương trong lãnh đạo, quản lý và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,
đơn vị kinh tế, cho thị trường lao động phát triển lành mạnh; tích cực khuyến khích
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất giảm
lược các thủ tục hành chính trong cấp phép thành lập doanh nghiệp, thu thuế, cấp
phép cho người đi lao động ở nước ngoài, bỏ duyệt hợp đồng xuất khẩu lao động;
đơn giản thủ tục về bảo hiểm xã hội;…đảm bảo sự chuyển dịch trong lao động
thanh niên nông thôn Hà Nội.
4.3.2.1.3. Ưu đãi khuyến khích phát triển doanh nghiệp trên địa bàn.
Tổ chức thực hiện tốt cơ chế, chính sách ưu đãi của Nhà nước và Thành phố
đối với mọi doanh nghiệp như: những chính sách liên quan đến giải phóng mặt
bằng, giá thuê đất, đầu tư kết cấu hạ tầng, đào tạo và sử dụng lao động, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cải cách thủ tục hành chính… Tuỳ theo quy mô, tính chất của từng
dự án, trên cơ sở xem xét đề nghị của nhà đầu tư, Hà Nội cần có những cơ chế ưu
đãi khác nhau nhằm khuyến khích thu hút đầu tư phát triển của các doanh nghiệp
vào vùng nông thôn, từ đó sẽ kích cầu tạo việc làm mới tại chỗ. Ba nhóm giải pháp
cụ thể bao gồm:
Thứ nhất, cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho doanh
nghiệp phát triển
Nghiên cứu Đề án đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn
Thành phố; Hoàn thiện thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp, nâng cao chất
lượng của bộ phận tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp, thực hiện cơ chế
một cửa liên thông, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian gia nhập thị trường của
doanh nghiệp; Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi
cho các tổ chức, doanh nghiệp; chuẩn hóa và công khai các nhóm thủ tục hành
chính; đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho người dân tiếp
151
cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng; thực hiện tốt Chương trình kết nối Ngân hàng-
Doanh nghiệp; Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế
nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp trong quá
trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt cơ chế “một cửa
liên thông”, tiến tới “một cửa liên thông điện tử”. Giảm thời gian hoàn thành thủ tục
xuất khẩu. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, tiến tới chuyển đổi căn
bản phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau thông
quan; Rà soát, đơn giản hóa hồ sơ quy trình, thủ tục kê khai thu, chi bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối
với doanh nghiệp. Thực hiện giao dịch điện tử trong kê khai, thu và giải quyết chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối
điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài
sản. Công khai hóa thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng tài sản; Công khai trước kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán doanh
nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; đặc biệt là trong lĩnh vực về quản lý thuế.
Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự. Đồng thời xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm pháp luật. Tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp kinh doanh
theo đúng pháp luật; Đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn
Thành phố Hà Nội gắn với chương trình cải cách hành chính. Phát triển dịch vụ
hành chính công; đẩy nhanh tiến độ phát triển dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và
4 góp phần tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển; Tăng cường
tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời giải quyết các kiến nghị, tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp; Xây dựng các địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập
khẩu trên địa bàn, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát
triển kinh tế Thủ đô nhanh và bền vững.
Thứ hai, ưu đãi khuyến khích phát triển doanh nghiệp
Khuyến khích các cơ quan nghiên cứu triển khai nghiên cứu, thực hiện các
đề tài, dự án gắn với các cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp; Nghiên cứu đề
152
xuất các chính sách đối với doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn; Đề xuất cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận
đất đai và sử dụng có hiệu quả đất đai nông nghiệp; Hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín
dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Khuyến
khích và hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản
xuất kinh doanh; Phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, tập trung vào
nâng cao năng lực quản lý điều hành cho chủ doanh nghiệp; Khuyến khích, hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng thương hiệu đối với các sản phẩm có định hướng xuất khẩu;
Đẩy mạnh hình thành các cụm liên kết kinh tế, cụm liên kết ngành, tạo điều kiện tiếp
cận đất đai thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô Hà Nội; Hoàn
thiện cơ chế, chính sách ưu đãi về giá thuê đất, giá thuê dịch vụ đối với các doanh
nghiệp khởi nghiệp tại các cụm công nghiệp.
Thứ ba, hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ nâng
cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
Hoàn thiện Đề án Hỗ trợ khởi nghiệp và khởi nghiệp sáng tạo của Thành phố
đến năm 2020; Xây dựng cơ chế tạo điều kiện, hỗ trợ và khuyến khích hộ kinh
doanh chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Tiếp tục triển khai
Chương trình xúc tiến Đầu tư-Thương mại-Du lịch Thành phố; Tiếp tục triển khai
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; Tiếp tục thực
hiện các chương trình tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp
trên địa bàn Thành phố (bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhỏ và
vừa); Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn phổ biến kiến thức về chính sách, pháp luật,
kỹ năng quản trị kinh doanh và kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế... cho các
doanh nghiệp khởi nghiệp; Nghiên cứu việc thành lập, tổ chức và vận hành các mô
hình vườn ươm doanh nghiệp, khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp, chương
trình tăng tốc đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp theo hình thức đối tác công tư với sự
tham gia của các hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Xây
dựng cơ sở dữ liệu và website cung cấp thông tin về doanh nghiệp dịch vụ môi
trường và loại hình dịch vụ môi trường cần thu hút đầu tư trên địa bàn; Chương
153
trình hỗ trợ các doanh nghiệp dịch vụ môi trường phải thực hiện kiểm toán môi
trường; Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố xây dựng và phát
triển thương hiệu.
4.3.2.1.4. Phát triển làng nghề, tạo việc làm tại chỗ
Với thế mạnh về các làng nghề truyền thống rất đa dạng, phong phú, nhiều
làng nghề đã có tên tuổi, khẳng định thương hiệu trên thị trường trong và ngoài
nước. Do vậy việc tiếp tục có sự ưu đãi đối với phát triển các làng nghề sẽ thu hút
thanh niên nông thôn tham gia học nghề và làm việc tại các làng nghề, tạo công ăn
việc làm cho thanh niên nông thôn, cụ thể:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về nghề,
làng nghề; tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị khoa học công
nghệ cũng như các hoạt động xúc tiến thương mại để quảng bá sản phẩm; tập trung
đào tạo nghề, hỗ trợ đầu tư cho làng nghề từ ngân sách và nguồn xã hội hóa…Trong
đó, chú trọng đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách về phát triển nghề, làng
nghề; Kế hoạch đồng thời đặt mục tiêu đào tạo nghề, truyền nghề, nhân cấy nghề
cho khoảng 30.000 lao động bao gồm cả nguồn khuyến công, khuyến nông và đào
tạo nghề cho lao động nông thôn; tập huấn nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp
cho các cơ sở sản xuất làng nghề; hỗ trợ một số dự án đầu tư ứng dụng máy móc,
thiết bị tiên tiến, hiện đại cho các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp tại các làng nghề;
Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu tập thể cho các làng
nghề; Tiếp tục tập trung nguồn vốn hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, thực hiện việc kết
nối ngân hàng - doanh nghiệp; Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại để
quảng bá sản phẩm...
Đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển làng nghề, tạo cơ
hội cho làng nghề tiếp cận vốn vay, thúc đẩy đào tạo truyền nghề, cấy nghề. Cụ thể,
đẩy mạnh hỗ trợ đầu tư từ ngân sách và kêu gọi xã hội hóa đầu tư cơ sở hạ tầng làng
nghề, hỗ trợ xây dựng khu xử lý nước thải tập trung.
4.3.2.2. Ứng dụng công nghệ cao vào nông nghiệp.
Hà Nội có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, với vị trí là đô thị lớn, đầu tàu
kinh tế của miền Bắc, có hệ thống giao thông thuận tiện…đã tạo lợi thế lớn cho việc
154
sản xuất nông nghiệp mang tính hàng hóa, góp phần tạo nhiều việc làm cho lao
động vùng nông thôn, đặc biệt là đối với lực lượng thanh niên nông thôn. Tuy
nhiên, sản xuất nông nghiệp ở Hà Nội vẫn mang tính quy mô nhỏ lẻ, việc áp dụng
kỹ thuật, công nghệ không đồng đều tạo giá thành sản phẩm cao, chất lượng sản
phẩm không ổn định. Sản phẩm nông nghiệp sau khi thu hoạch chưa được chế biến
nên ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Cho nên hướng đi ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp gắn
với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ là bước đi quan trọng giúp nâng cao
giá trị của sản phẩm nông nghiệp, là chìa khóa để tiếp tục thực hiện thành công
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, giải quyết lao động nông thôn dư thừa. Để
có thể ứng dụng công nghệ cao vào nông nghiệp, trước hết Hà Nội cần:
Thực hiện quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, theo đó,
việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp cần được đẩy mạnh, tập trung
ngay từ khâu giống với các loại giống có chất lượng cao, được cải tiến nhằm chống
chọi có hiệu quả với các loại sâu, bệnh mới phát sinh do tác động của môi trường
hiện nay. Sử dụng các thiết bị mới vào canh tác, chăm sóc cây trồng, vật nuôi, bảo
quản nông sản sau thu hoạch; khuyến khích công nghiệp chế biến nông sản phát
triển phù hợp với quy hoạch của vùng nông nghiệp công nghệ cao, nâng cao chất
lượng, giá trị gia tăng của các cây trồng, vật nuôi, đặc biệt nhóm cây trộng chủ lực,
tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích.
Bố trí vốn đầu tư vào việc nghiên cứu nâng cao chất lượng của các giống cây
trồng. Mở rộng các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân để hoàn thiện
hệ thống sản xuất các giống cây trồng chủ lực, chủ động nguồn giống tốt phục vụ
sản xuất, đặc biệt có thể tận dụng nhằm xuất giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng
tốt đến thị trường các tỉnh thành trong vùng.
Tập trung xây dựng thí điểm và nhân rộng các mô hình thâm canh sản xuất
tốt theo tiêu chuẩn VietGAP; trong đó cần chú trọng đến việc phát triển tùy loại
cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng địa phương. Từng
bước ứng dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến và công nghệ cao trong sản xuất
155
các giống cây trồng có giá trị kinh tế cao như: rau quả sạch, hoa, cây ăn trái theo
mùa hoặc trái mùa…
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tiếp tục phát triển mạnh các loại
thực phẩm, rau xanh, hoa quả cung cấp cho người dân trong vùng, các khu công
nghiệp và đặc biệt là trên địa bàn nội thành Hà Nội; trong đó xây dựng các vùng
chuyên canh cây có hiệu quả như: rau xanh ở Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn,
Thường Tín…; cây ăn quả ở Đan Phượng, Phúc Thọ, Quốc Oai…; hoa ở Mê
Linh…; cây cảnh ở Sơn Tây, Ba Vì, Mỹ Đức, Ứng Hòa…. Việc tập trung phát triển
các loại cây trồng ứng dụng công nghệ cao về mặt nào đó sẽ giảm bớt đi sức lao
động trực tiếp của con người vào sản xuất, tuy nhiên với nguồn lợi về kinh tế cao có
thể kích thích người nông dân, đặc biệt là lực lượng thanh niên nông thôn tận dụng
thời gian lao động nhàn rỗi tham gia vào quá trình làm đất, chăm sóc, thu hoạch,
vận chuyển, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
4.3.3. Nâng cao chất lượng cung lao động thanh niên
4.3.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng, tác phong làm
việc cho thanh niên nông thôn.
4.3.3.1.1. Giải pháp về nâng cao trình độ chuyên môn
Xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực quản trị, phát triển doanh nghiệp, cơ
sở của các chủ thể kinh tế trong khu vực nông thôn, đó là các chủ doanh nghiệp, chủ
cơ sở sản xuất, kinh doanh, chủ trang trại…qua đó, từng bước xây dựng lực lượng
nòng cốt, quan trọng trong việc tạo việc làm cho lao động nông thôn và thanh niên
nông thôn tại địa phương.
Nâng cao chất lượng về kiến thức, chú trọng thực hành trong các lớp tập
huấn do Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn
TN…tổ chức. Đa dạng hóa các loại hình tập huấn (ngắn ngày, trung ngày, dài ngày)
cho lực lượng thanh niên nông thôn nhằm cung cấp phong phú, chuyên sâu về các
vấn đề xung quanh kỹ thuật canh tác sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp
ứng dụng CNC, các xu hướng của thị trường đầu ra bao tiêu sản phẩm nông nghiệp.
Việc triển khai mô hình học thông qua phương pháp học hiện trường (FFS) cho thấy
156
hiệu quả thiết thực cho học viên, điều này cần được khuyến khích đổi mới thêm và
đẩy mạnh hoạt động để đào tạo lao động thanh niên nông thôn trực tiếp tham gia,
tạo điều kiện giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm, bổ sung kiến thức, từ đó tự xác
định được phương thức sản xuất phù hợp với điều kiện của gia đình, địa phương.
Xây dựng dự án, chương trình đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn kỹ
thuật cho thanh niên nông thôn dựa trên quy hoạch phát triển chiến lược thanh niên
Thủ đô, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung và ngành nông nghiệp Thủ đô
nói riêng phù hợp với nhu cầu của người lao động trên từng địa phương, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi hơn nữa cho thanh niên sau đào tạo ứng dụng kiến thức, kỹ năng
chuyên môn vào thực tiễn sản xuất, nâng cao hiệu quả đào tạo nghề.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện
đại, chú trọng các kỹ thuật ứng dụng sản xuất nông nghiệp trong các ngành: nuôi
trồng thủy sản, trồng rau sạch, hoa, cây ăn quả, chăn nuôi theo mô hình trang trại,
các loại cây trồng có giá trị kinh tế như: phật thủ, cây cảnh bonsai…; đối với lĩnh
vực công nghiệp cần chú trọng đào tạo kỹ thuật, chuyên môn về chế biến, bảo quản
nông, lâm, thủy sản sau thu hoạch, thuộc da, dệt kim…; đặc biệt đối với một số
nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống trên địa bàn Thành phố như: đồ gỗ, mây tre
đan, dệt lụa, nón, đồ gốm, tranh sơn mài,…để cải thiện công nghệ, phương thức sản
xuất hàng hóa đa dạng về mẫu mã, nâng cao chất lượng thành phẩm cung ứng ra thị
trường, phục vụ trong nước và xuất khẩu.
Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật cho thanh niên nông thôn gắn với
quy hoạch chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo vùng, khu vực địa bàn nông
thôn của Thành phố, gắn với nhu cầu thị trường lao động và người học thông qua
công tác thu thập thông tin, điều tra, khảo sát nhu cầu của người lao động và sử
dụng lao động phù hợp với các lứa tuổi, giới tính; xây dựng dự báo cung – cầu lao
động trong tương lai; công tác đào tạo, bồi dưỡng cần tập trung vào đối tượng từ 15
- 24 tuổi vì đây là nhóm đối tượng thanh niên có nguy cơ thất nghiệp cao hơn so với
các lứa tuổi khác, bên cạnh đó, ở nhóm lứa tuổi này, việc học tập, tiếp thu khoa học
kỹ thuật cũng tốt hơn so với lứa tuổi khác.
157
Tổ chức học tập, nghiên cứu, trao đổi với các tỉnh, thành trong vùng, cả nước
và một số quốc gia về công tác đào tạo, trang bị kiến thức kỹ thuật chuyên môn, đào
tạo lại cho lực lượng lao động thanh niên nông thôn; từ đó đúc rút bài học kinh
nghiệm trong triển khai tại Hà Nội và các địa phương.
4.3.3.1.2. Nâng cao kỹ năng, tác phong làm việc
Xây dựng chiến lược phát triển thanh niên trung và dài hạn; tập trung nâng
cao chất lượng giáo dục trong đó chú trọng đào tạo cho học sinh THPT (trung hạn)
và các bậc học dưới (dài hạn) các kỹ năng như: Kỹ năng cứng (kỹ năng công việc):
Nghề phổ thông; Ngoại ngữ; Áp dụng công nghệ thông tin (sử dụng máy tính); Kỹ
năng mềm: Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng lãnh đạo; Kỹ năng làm việc nhóm; Tư duy
sáng tạo và quyết đoán; Kỹ năng giải quyết vấn đề; Khả năng làm việc độc lập; Kỹ
năng quản lý thời gian; Học suốt đời và kỹ năng quản lý thông tin.
Để trang bị những kỹ năng này, các môn học ở bậc phổ thông như kỹ năng
sống, thực hành hướng nghiệp, giáo dục công dân phải được quy định là các môn
học bắt buộc. Yêu cầu về thực tập/kiến tập tại doanh nghiệp hay cơ quan cũng cần
được quy định như một yêu cầu bắt buộc. Thời lượng tiết học đối với các môn học
này cần được xem xét, tính toán cân đối với các môn học khác. Đồng thời, các cơ
quan quản lý giáo dục cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các môn
học này ở bậc phổ thông. Hoạt động dạy nghề phổ thông cùng với hoạt động giáo
dục hướng nghiệp sẽ trang bị hành trang lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai cho
thanh niên. Để dạy nghề phổ thông mang lại hiệu quả thiết thực như mục tiêu Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã đề ra, các nhà trường trên địa bàn cần nâng cao nhận thức
về vai trò, mục tiêu của dạy và học nghề phổ thông. Hiện nay có nhiều nghề mà
doanh nghiệp cần nhưng các trường, cơ sở dạy nghề chưa đào tạo như dệt len, lụa,
thêu tay, sản xuất gốm sứ, thủ công mỹ nghệ… Những nghề này có thể đưa vào
chương trình đào tạo nghề phổ thông. Cần quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu hoạt
động tập thể thông qua duy trì các câu lạc bộ để trao đổi các vấn đề gia đình, xã hội;
tổ chức nhiều và thường xuyên hơn các hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục kỹ năng mềm.
158
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh về tác phong công
nghiệp cho thanh niên nông thôn; phát huy tối đa vai trò của tổ chức Đoàn thanh
niên các cấp thông qua các hoạt động thi đua, phong trào hành động của tổ chức
Đoàn nhằm tuyên truyền, định hướng, giáo dục về tác phong công nghiệp cho đoàn
viên, thanh niên tại vùng nông thôn, làm cho thanh niên nông thôn hiểu được tầm
quan trọng của vấn đề xây dựng tác phong công nghiệp và chủ thể hưởng lợi chính
là thanh niên, qua đó từng bước xóa bỏ tác phong nông nghiệp. Xây dựng đội ngũ
tuyên truyền viên, chuyên gia trong việc tổ chức các buổi tiếp xúc, trao đổi cho học
sinh, thanh niên ngoại thành, đặc biệt là thanh niên tại các trường TCCN, TCDN về
những kỹ năng, tác phong cần thiết cho xin việc như: tính kỷ luật, tính chuyên
nghiệp trong thực hiện công việc, quản lý thời gian…
Xây dựng chương trình đào tạo tác phong công nghiệp, kỹ năng cứng, kỹ
năng mềm phù hợp cho thanh niên nông thôn tham gia các lớp tập huấn, khóa đào
tạo phục vụ xuất khẩu lao động sang các nước trong khu vực và quốc tế. Chú trọng
thông tin đầy đủ về văn hóa, tác phong, pháp luật của đất nước sở tại.
4.3.3.2. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục, đào tạo nghề
4.3.3.2.1. Đổi mơi, nâng cao chất lượng công tác giáo dục phổ thông
Nâng cao chất lượng đào tạo của hệ thống giáo dục phổ thông theo tiêu
chuẩn quốc gia; tập trung đầu tư vào xây dựng cơ sở vật chất cho các nhà trường,
nâng cao chất lượng và chăm lo cho đội ngũ giáo viên, đặc biệt giáo viên giỏi tại
khu vực nông thôn, cải tiến đổi mới phương thức quản lý, giảng dạy theo hướng
ứng dụng nhiều hơn nữa khoa học kỹ thuật, thông tin, chú trọng thực hành, ứng
dụng lý thuyết vào thực tế giảng dạy và học tập; tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc
xã hội hóa trong giáo dục và đào tạo.
Huy động vốn đầu tư để phát triển nguồn nhân lực; Phát triển mạng lưới cơ sở
đào tạo nghề phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhằm
đòa tạo, xây dựng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu phát triển
của Thành phố; Trong quy hoạch cần đề ra hệ thống giải pháp để thực hiện quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực; cụ thể hóa bằng các kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
159
thanh niên nông thôn tại các huyện ngoại thành; Tổ chức đánh giá việc thực hiện quy
hoạch nhằm điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế.
4.3.3.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
Thực hiện xã hội hoa, đa dạng hoa đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn: kết hợp
giữa loại hình đào tạo nghề truyền thống (trường, trung tâm đào tạo nghề) với việc
đào tạo nghề qua công việc (thực tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất). Tập trung
duy trì đào tạo nghề thường xuyên tại nơi làm việc, kết hợp dạy nghề ở trường,
trung tâm với thực tập tại các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD)
và dịch vụ. Thu hút người có tay nghề cao trong các làng nghề, doanh nghiệp cùng
tham gia đào tạo, giảng dạy và hướng dẫn thực hành trực tiếp cho học viên. Phát
triển đào tạo nghề tại chỗ cho thanh niên trong các lĩnh vực nông, lâm,ngư nghiệp
nhằm nâng cao kỹ năng sản xuất nông, lâm và ngư nghiệp. Kết hợp giữa đào tạo
nghề ngắn hạn với đào tạo nghề dài hạn; đào tạo nghề ngắn hạn giúp thanh niên
nông thôn nhanh chóng có việc làm ổn định bước đầu, còn đào tạo nghề dài hạn
hướng tới sự phát triển ngành nghề trong tương lai, đón đầu tiến bộ khoa học kỹ
thuật hiện đại để đưa vào chương trình dạy nghề.
Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề: Tiếp tục đẩy mạnh các chính sách
giao đất (cho thuê đất), miễn giảm thuế… khuyến khích các thành phần kinh tế
thành lập cơ sở dạy nghề, tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Huy động
các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã
hội, địa phương, doanh nghiệp và cơ sở tư thục; trung tâm giáo dục thường xuyên,
trung tâm giáo dục kĩ thuật hướng nghiệp, các viện nghiên cứu, trung tâm học tập
cộng đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư nghiệp, trang trại, nông trường, lâm
trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ … có đủ
điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn bằng nguồn kinh phí quy định
trong kế hoạch đào tạo nghề của Thành phố và được cung cấp chương trình, giáo
trình, học liệu và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.
160
Phát triển hình thức dạy nghề tại chỗ, cần hỗ trợ trực tiếp cho các doanh
nghiệp thực hiện các hoạt động đào tạo đảm bảo tính hiệu quả và bền vững đồng
thời tạo sự bảo đảm nhất định cho người lao động sau khi được dạy nghề. Tại các
DN có hoạt động dạy nghề, chi phí đào tạo được tính trong chi phí giá thành. Cần
có chính sách miễn, giảm thuế thu nhập DN hoặc trích một phần thu nhập trước
thuế để thực hiện đào tạo nghề trong các DN, khuyến khích các DN tham gia đào
tạo nghề và phát triển cơ sở dạy nghề tại DN; tuy nhiên cũng cần có sự quản lý,
giám sát chặt chẽ đối với chất lượng, việc thực hiện cam kết sau đào tạo của DN
nhằm đảm bảo người lao động có được việc làm ổn định, thu nhập tịnh tiến theo kết
quả lao động.
Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn phù hợp vơi quy hoạch phát triển
của vùng và ngành nghề theo đặc điểm, xu hương đã đặt ra
Ưu tiên đào tạo nghề trong những lĩnh vực, ngành nghề mũi nhọn, trọng
điểm trong chiến lược phát triển KT- XH của Thành phố cũng như địa phương, ưu
tiên đào tạo cả các nghề khó thu hút lao động nhằm điều chỉnh cơ cấu ngành nghề
đào tạo, bảo đảm cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp.
Đối với từng lĩnh vực ngành, nghề khác nhau, cần chú ý xây dựng quy hoạch
phát triển phù hợp, cân đối với đặc điểm, tình hình của từng địa phương, từng lĩnh
vực, tránh gây tình trạng tập trung đào tạo nghề vào những ngành đang đem lại hiệu
quả tức thì xong sau đào tạo lại dư thừa lao động gây lãng phí nguồn nhân lực.
Đầu tư phát triển nâng cao chất lượng các đơn vị đào tạo nghề găn vơi nhu
cầu của sản xuất và thị trường lao động
Các Sở, Ban ngành chức năng trong bộ máy chính quyền TP cần chủ trì sự
phối hợp giữa các trường, trung tâm dạy nghề với các doanh nghiệp và cơ sở sản
xuất trên địa bàn trong việc xây dựng các chương trình dạy nghề phù hợp với với
nhu cầu của sản xuất và thị trường lao động. Đầu tư xây dựng hệ thống chương
trình, giáo trình dạy nghề linh hoạt, chú trọng việc thực hành, nâng cao tay nghề của
người lao động.
161
Xây dựng cơ chế đặc thù ưu đãi đối với đội ngũ giáo viên giỏi, có chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng giảng dạy cả lý thuyết và thực hành, có khả năng
tham gia nghiên cứu độc lập, nghiên cứu nhóm trong lĩnh vực đào tạo nghề, nhất với
giáo viên là chuyên gia trong một số lĩnh vực ngành nghề trọng điểm, mũi nhọn mà
Thành phố đang hướng đến phát triển trong tương lai. Tiếp tục đầu tư thỏa đáng trong
đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn của Thành phố, ưu đãi tuyển dụng, tăng thu nhập, đảm bảo các điều kiện sống
để thu hút tham gia gắn bó với công việc giảng dạy tại địa phương vùng nông thôn.
Bố trí nguồn kinh phí thỏa đáng đầu tư và hỗ trợ về tài chính đối với các đơn
vị đào tạo nghề. Đối với các cơ sở đào tạo nghề thuộc sự quản lý trực tiếp từ Thành
phố cần có chính sách hỗ trợ đầu tư hợp lý theo hướng lên thẳng hiện đại, có tính đến
xu hướng phát triển của nền kinh tế, nhu cầu thị trường lao động trong tương lai; tập
trung đẩy mạnh đầu tư vào cơ sở vật chất, máy móc thiết bị phụcvụ việc dạy nghề;
khuyến khích xã hội hóa các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng, bao gồm vốn từ ngân
sách nhà nước, tư nhân, nước ngoài; có cơ chế thu hút và sử dụng vốn linh hoạt, kết
hợp vốn tự có và vốn vay, áp dụng hợp tác công- tư trong xây dựng và điều hành các
trường, cơ sở đào tạo nghề. Xây dựng cơ chế hỗ trợ ưu đãi đối với các cơ sở đào tạo
nghề tại khu vực nông thôn, theo đó các đơn vị sẽ được Nhà nước ưu đãi về đất đai,
thuế, phí, lệ phí, vốn và tín dụng... để hỗ trợ các cơ sở dạy nghề mở rộng quy mô và
nâng cao chất lượng dạy nghề cho lao động thanh niên nông thôn; thực hiện cải cách
thủ tục hành chính trong việc cho vay theo hướng tạo thuận lợi cho đối tượng vay
đồng thời vẫn kiểm soát được việc sử dụng vốn.
4.3.4. Kết nối cung cầu lao động
4.3.4.1. Nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp cho thanh niên nông thôn.
Tập trung tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên,
học sinh trường THPT, dạy nghề và các lực lượng ngoài xã hội về ý nghĩa và tầm
quan trọng của công tác hướng nghiệp. Hướng nghiệp phải là yêu cầu bắt buộc và
tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị giáo dục, đào tạo. Tổ chức các hội
162
thảo, truyền thông rộng rãi trong xã hội để nâng cao vị thể, vai trò của các môn học
giáo dục hướng nghiệp ở cấp THPT và TCCNDN.
Các bộ, ngành và chính quyền Hà Nội cần đổi mới, cải tiến việc dạy, học cho
giáo viên và học sinh, thường xuyên lồng ghép các nội dung hướng nghiệp vào các
chuyên đề, bài giảng, giáo trình học tập, nghiên cứu nhằm trang bị đầy đủ nhận thức
định hướng và phát triển các kế hoạch nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên.Tập
trung đào tạo sâu về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, chú trọng việc thực hành, ứng
dụng vào thực tiễn giúp học sinh sau khi hoàn thành chương trình học có thể vận
dụng ngay vào nghề nghiệp đã chọn.
Thành lập tổ chức về công tác hướng nghiệp ở cơ sở dạy nghề. Để công tác
hướng nghiệp cho học sinh được thực hiện có tổ chức, nề nếp, không tuỳ tiện đồng
thời nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác hướng nghiệp cần phải hình
thành tổ chuyên trách về hướng nghiệp trong trường dạy nghề. Lựa chọn những cán
bộ có năng lực, lòng nhiệt tình và hứng thú với công tác hướng nghiệp. Có cơ cấu
hợp lý và cơ chế hoạt động rõ ràng, minh bạch, phối hợp tốt với các tổ chức khác
trong cơ sở để đảm bảo hiệu quả của công tác hướng nghiệp.
Thiết lập mối quan hệ giữa cơ sở dạy nghề với trường phổ thông. Tạo ra mối
liên hệ chặt chẽ giữa cơ sở dạy nghề và trường phổ thông, có kế hoạch công tác rõ
ràng về nội dung hợp tác, thời gian thực hiện và trách nhiệm của mỗi bên nhằm
nâng cao hiệu quả hướng nghiệp cho học sinh. Nội dung hợp tác có thể bao gồm:
giới thiệu ngành nghề đào tạo, dạy nghề hướng nghiệp, sinh hoạt ngoại khoá hay tư
vấn nghề nghiệp tại trường phổ thông...
4.3.4.2. Dự báo, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, hoàn
thiện hệ thống giao dịch việc làm trên thị trường lao động.
Thực hiện tốt công tác dự báo thị trường lao động
Tập trung nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ làm công tác dự báo; phối
hợp với các tổ chức, chuyên gia quốc tế trong thực hiện phân tích, xây dựng mô
hình dự báo thị trường lao động phù hợp với điều kiện vùng nông thôn thành phố
Hà Nội; hoàn thiện hệ thống chính sách về thị trường lao động, chú trọng phát triển
163
nguồn nhân lực về ngành lao động. Xây dựng giải pháp ưu đãi (tuyển dụng, tiền
lương, nơi ở, chỗ làm việc…) đối với các chuyên gia trong lĩnh vực dự báo lao động
việc làm nhằm nâng cao hiệu quả công tác dự báo thông tin thị trường lao động
trong và ngoài nước phục vụ công tác quản lý, điều hành của chính quyền về thị
trường lao động.
Thành lập mạng thông tin quản lý nguồn nhân lực gồm hệ thống thông tin về
giáo dục đào tạo, hệ thống thông tin thị trường lao động; đẩy mạnh xã hội hóa để
tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát triển nhân lực; tăng đầu tư phát triển
cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội.
Phát triển và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường, dịch vụ việc làm
cho lao động
Nâng cao chất lượng hoạt động của Sàn Giao dịch việc làm Thành phố. Phát
triển hệ thống các trang thông tin điện tử trực tuyến và phần mềm ứng dụng trên
điện thoại thông minh để cung cấp rộng rãi, miễn phí các thông tin tuyển dụng,
tuyển sinh cho người lao động trên internet. Tăng cường hoạt động tư vấn, giới
thiệu việc làm, học nghề cho thanh niên nông thôn, tìm việc tại Sàn Giao dịch việc
làm của Thành phố. Đầu tư phát triển hệ thống các Trung tâm giao dịch, giới thiệu
việc làm trên địa bàn; nghiên cứu mở rộng một số trung tâm, sàn giao dịch việc làm
tại các huyện ngoại thành đảm bảo tầng độ phủ thông tin đến người lao động nông
thôn, nhất là thanh niên.
Thiết lập hệ thống thông tin, thống kê thị trường lao động thống nhất từ
Thành phố, đến cấp cơ sở; Tiến hành khảo sát, điều tra, đánh giá, lưu trữ thông tin
về số lượng, chất lượng nguồn lao động thanh niên nông thôn; Phối hợp chặt chẽ
với doanh nghiệp để khai thác thông tin việc làm cần thiết, tìm hiểu kế hoạch và nhu
cầu tuyển dụng của doanh nghiệp; Thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thị trường
lao động; Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động, dự báo xu hướng việc
làm, nhu cầu của người sử dụng lao động, chi phí đào tạo, tỷ lệ hoàn trả của đào
tạo…Cung cấp đầy đủ các thông tin về dự báo kinh tế, triển vọng đầu tư, các dự án
phát triển.
164
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn Hà Nội đòi hỏi quá trình hoàn
thiện, đổi mới đồng bộ về thể chế chính sách, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực.
Trong quá trình này, việc làm của thanh niên nông thôn có ý nghĩa to lớn cả về kinh
tế, xã hội và tâm lý; nó là nội dung quan trọng của phát triển bền vững Hà Nội.
Cùng với xu thế canh tranh gay gắt trên thị trường hàng hóa dịch vụ, doanh nghiệp
đòi hỏi tuyển dụng lực lượng lao động trẻ khỏe và có năng lực trình độ cao để cạnh
tranh thắng lợi; đó cũng là quá trình tạo ra nhiều việc làm và việc làm tốt hơn cho
thanh niên khu vực nông thôn. Để giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Hà
Nội cần kết hợp hài hòa việc coi trọng số lượng, cải thiện cơ cấu với nâng cao chất
lượng việc làm. Để đạt được các mục tiêu này, chính sách việc làm của Hà Nội cần
kết nối chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội Hà Nội trở thành một Thủ đô
văn minh, hiện đại, hội nhập và phát triển bền vững; đồng thời, hệ thống giải pháp
việc làm cho thanh niên nông thôn của Thành phố cần đáp ứng nhu cầu chính đáng
của thanh niên về tạo việc làm và nâng cao giá trị của việc làm thanh niên.
Trong chương này, NCS phân tích bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế- xã
hội Hà Nội đến năm 2025, cơ hội- thách thức và nhu cầu việc làm của thanh niên
nông thôn Hà Nội trong điều kiện mới và đề xuất các mục tiêu, quan điểm việc làm
thanh niên nông thôn. Trên cơ sở đó, đề xuất hệ thống giải pháp nhằm đảm bảo việc
làm và chất lượng việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, bao gồm hoàn thiện
khung khổ pháp lý và cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI của Hà Nội,
kích thích tinh thần khởi nghiệp, lao động sáng tạo, phát triển cầu lao động, phát
triển cung lao động và những kết nối cung – cầu lao động hiệu quả.
165
KẾT LUẬN
Nghiên cứu của NCS đã làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về việc làm thanh
niên nông thôn, đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc làm
thanh niên nông thôn trong bối cảnh đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập của Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp về việc làm và tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn Hà Nội, cụ thể:
1) Về lý luận, nghiên cứu cho thấy việc làm thanh niên nông thôn cần bao
hàm cả ba góc độ: (1) quy mô, số lượng việc làm; (2) các cơ cấu việc làm chủ yếu;
(3) chất lượng việc làm về thu nhập, điều kiện lao động đảm bảo an toàn và sức
khỏe, tiếng nói và mối quan hệ nơi làm việc, cơ hội được đào tạo và phát triển kỹ
năng. Để bảo đảm việc làm cho thanh niên nông thôn tại các thành phố lớn, tốc độ
đô thị hóa nhanh cần nghiên cứu cụ thể các đặc điểm nhu cầu của họ cũng như các
bối cảnh, điều kiện hiện tại và có biện pháp phù hợp để đáp ứng. Bảo đảm việc làm
cho thanh niên nông thôn có ý nghĩa quan trọng trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã
hội cũng như trong xây dựng nông thôn mới, phát triển con người. Có nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến việc làm thanh niên nông thôn, nhưng chủ yếu gồm 4 nhóm: môi
trường pháp lý và chính sách liên quan; nhu cầu lao động và tổ chức sản xuất từ
phía doanh nghiệp; cung lao động và chất lượng cung lao động thanh niên; và kết
nối cung- cầu lao động.
2) Về thực tiễn, đánh giá việc làm thanh niên nông thôn ở Hà Nội cho thấy:
- Quy mô, số lượng việc làm nói chung thu hút đầy đủ lực lượng thanh niên
nông thôn tham gia thị trường lao động nhưng thất nghiệp thanh niên (cả hữu hình
và trá hình) còn nghiêm trọng, thời gian lao động chưa được sử dụng còn nhiều;
- Cấu trúc việc làm chưa hiện đại, tiến bộ, chưa chuyển kịp với cơ cấu kinh
tế và vẫn chủ yếu tập trung trong những ngành nghề năng suất thấp, giá trị gia tăng
không nhiều và đặc biệt là chưa tham gia nhiều vào chuỗi giá trị sản xuất khu vực;
- Chất lượng việc làm thấp, thể hiện trên nhiều mặt, đặc biệt là về tinh
thần khởi nghiệp, thu nhập, vị thế, trình độ công nghệ, thời gian làm việc, tỷ lệ
lao động có ký kết hợp đồng lao động và được tham gia BHXH, BHTN thấp,
166
điều kiện làm việc không đảm bảo sức khỏe và an toàn lao động , người lao động
ít có cơ hôi được đào tạo phát triển kỹ năng, phát triển nghề nghiệp.
- Việc làm thanh niên nông thôn ở Hà Nội chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: (i)
thiếu đồng bộ giữa các quy định của khung khổ pháp lý và chậm trễ trong ban hành
văn bản hướng dẫn thực hiện, năng lực thực thi còn hạn chế; (ii) nhu cầu lao động
của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất chưa cao và chưa hướng vào các ngành công nghệ
cao, tổ chức sản xuất và tổ chức lao động của các cơ sở còn ở mức thấp; (iii) vốn
nhân lực thanh niên hạn chế cả về kiến thức, kỹ năng, thái độ và tính thích nghi với
các điều kiện lao động sản xuất mới; (iv) các trung gian kết nối cung- cầu lao động
kém hiệu quả.
3) Định hướng bảo đảm việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội cần tập
trung vào thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển doanh nghiệp, sử dụng
hợp lý đất đai sản xuất và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; đào
tạo nghề và cải thiện khả năng tìm việc, tự tạo việc làm của thanh niên; nâng cao
hiệu quả các hoạt động thông tin thị trường lao động, dịch vụ việc làm, tư vấn
hướng nghiệp cho thanh niên. Các giải pháp nhằm bảo đảm việc làm cho thanh niên
nông thôn Hà Nội tập trung vào các nhóm: hoàn thiện thể chế chính sách, nâng cao
năng lực thực thi chính sách, phát triển kinh tế, phân bố và sử dụng các nguồn lực
hiệu quả, đào tạo, tuyên truyền nâng cao nhận thức, xây dựng một số chương trình
hỗ trợ kết nối cung- cầu lao động thanh niên.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng nghiên cứu của NCS chắc chắn còn hạn chế.
Các hướng nghiên cứu dự định tiếp theo của NCS bao gồm:
- Đánh giá những tác động cụ thể của chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hà Nội
đến việc làm của thanh niên nông thôn;
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu việc làm bền vững cho thanh niên nông thôn;
- Đánh giá năng lực và khả năng đáp ứng yêu cầu đối với cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0 của thanh niên nông thôn Hà Nội.
NCS xin chân thành cảm ơn các nhận xét đánh giá của các Thầy, Cô.
167
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. “Để giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội” Tạp chí Kinh tế và
Dự báo (Số 13, tháng5/2017), tr.51-53.
2. “Thành phố Hà Nội: Khởi nghiệp với ứng dụng công nghệ cao - những thuận lợi, khó
khăn và giải pháp”, Tạp chí Công thương (Số 2, tháng2/2018), tr.171-174.
3. “Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội thời kỳ cách mạng công nghiệp
4.0”, Tạp chí lao động và xã hội (Số 572, tháng 4/2018), tr.41-43.
168
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban chấp hành Đoàn thanh niên thành phố Hà Nội (2009), Đề án xây dựng quỹ
vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên
2. Ban chấp hành Đoàn thanh niên thành phố Hà Nội (2013), Báo cáo số 80 Kết
quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm
3. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015, Tổng cục Thống kê Việt Nam
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Giáo trình Kinh tế chính trị, NXB Chính trị
Quốc gia
5. Bộ Lao động Thương binh và xã hội, Chương trình nghiên cứu cấp Bộ 2011-
2012, Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công
nghiệp hoa, hiện đại hoa, Hà Nội 2013
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
8. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 Đại hội Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
9. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Thành phố Hà Nội (2011), Báo cáo kết quả thực hiện
đề án 103
10. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Thành phố Hà Nội (2012), Đề án số 36 ĐA/TNHN ngày
16/5/2012 về “Tổ chức Tọa đàm Bí quyết tìm việc thành công”
11. Ngân hàng Phát triển châu Á (2003), Phục vụ và duy trì: Cải thiện nền hành
chính công trong mọi thế giơi cạnh tranh, NXB Chính trị Quốc gia
12. Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 18/12/2006 về việc Ban hành chương trình
hành động của chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương
Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
13. Quốc Hội (2005), Luật Thanh niên năm 2006
14. Quốc Hội (2012), Bộ luật Lao động nươc CHXHCN Việt Nam, sưa đổi bổ sung năm 2012
169
15. Sở lao động thương binh và xã hội (2010,2011,2012), Báo cáo công tác lao
động, thương binh và xã hội năm 2010, nhiệm vụ trọng tâm năm 2011
16. Sở lao động thương binh và xã hội (2011), Báo cáo công tác lao động, thương
binh và xã hội năm 2011, nhiệm vụ trọng tâm năm 2012
17. Sở lao động thương binh và xã hội (2012), Báo cáo công tác lao động, thương
binh và xã hội năm 2011, nhiệm vụ trọng tâm năm 2012
18. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 101/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7
năm 2007 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm đến năm 2010
19. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7
năm 2008 phê duyệt Đề án Hỗ trợ Thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn
2008-2015
20. Thủ tướng Chính phủ, (2009 ), Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 phê
duyệt Đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”
21. Thủ tướng Chính phủ, (2010), Quyết định phê duyệt Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mơi giai đoạn 2010 -2020
22. Thủ tướng Chính phủ, (2010), Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011
phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020
23. Tổng cục Thống kê (2015): Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam
năm 2014
24. Tổng cục Thống kê Việt Nam (2015), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015
25. Tổng cục Thống kê - UNFPA, Kết quả Điều tra Di cư nội địa quốc gia năm
2015- Một số chỉ tiêu chủ yếu
26. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2008), Đề án Hỗ trợ
thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015
27. Trung tâm Dịch vụ Việc làm thanh niên Hà Nội (2002), Giải pháp đào tạo, dạy
nghề, tạo việc làm cho thanh niên để củng cố, phát triển làng nghề Hà Nội, Báo cáo
tổng hợp đề tài mã số 01X-07/2.1.2002-1.
28. Trung tâm Dịch vụ Việc làm thanh niên Hà Nội (2003), Xây dựng nội dung và
phương thức tuyên truyền hương nghiệp, tư vấn đào tạo nghề nghiệp cho lao động
170
trẻ Hà Nội, Báo cáo tổng kết đề tài cấp thành phố mã số 01X-06/07-2003
29. Trung tâm Dịch vụ Việc làm thanh niên Hà Nội (2006), Ứng dụng một số mô
hình dạy nghề ngăn hạn cho thanh niên ngoại thành Hà Nội, Báo cáo tổng kết đề tài
mã số 01/X-06/05-2006-2
30. Trung tâm Tin học, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (2006), Số liệu Thống
kê Việc làm và thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 1996-2005, Nxb Lao động - Xã
hội, Hà Nội
31. Từ điển kinh tế học Pengiun
32. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2010), Phê duyệt chương trình giải quyết
việc làm thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015, Quyết định số 3510/QĐ-UBND
ngày 16/7/2010
33. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội (2010), Quyết định về việc phê duyệt
chương trình việc làm thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
34. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2011), Về phát triển văn hoa, xã hội, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh giai
đoạn 2011-2015, Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 30/12/2011 của UBND thành
phố về chương trình 04/Ctr-TU ngày 18/10/2011 của Thành ủy Hà Nội
35. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2011), Kế hoạch số 150 Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ
tương Chính phủ phê duyệt Đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020” trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2011 -2015
36. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2012), Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg trên địa bàn thành phố Hà Nội, Kế hoạch số
112/KH-UBND ngày 24/8/2012
37. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2013), Báo cáo tình hình thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia về việc làm trên địa bàn thành phố Hà Nội
38. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2013), Báo cáo số 107 sơ kết 3 năm thực
hiện Đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn
thành phố Hà Nội, nhiệm vụ năm 2013
171
39. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2013), Báo cáo số 187 Việc thực hiện
chính sách pháp luật về tạo việc làm găn vơi đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn
thành phố Hà Nội từ năm 2009 đến 1/9/2013
40. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2013), Kế hoạch Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ –TTg trên địa bàn thành phố Hà Nội năm
2013
41. UNDP (2012), Sáng kiến quản lý về giơi và chính sách kinh tế ở Châu Á-Thái
Bình Dương: việc làm và thị trường lao động, Trung tâm Châu Á-Thái Bình Dương
xuất bản, Thái Lan
42. Ngô Quỳnh Anh (2012), Tăng cường khả năng tự tạo việc làm cho thanh niên
Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học KTQD
43. Mai Ngọc Cường (2012), Chính sách xã hội đối vơi di dân nông thôn- thành thị,
NXB Đại học kinh tế quốc dân
44. An Đình Doanh (2006), "Việc làm của thanh niên nông thôn- thực trạng và giải
pháp", Tạp chí Nông thôn mơi, (172)
45. Nguyễn Hữu Dũng (2005), Thị trường lao động và định hương nghề nghiệp cho
thanh niên, NXB Lao động xã hội
46. Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung (1997), Về chính sách giải quyết việc làm ở
Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia\
47. Jhon Moynard Keynes (1936), Lý luận chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ,
NXB Giáo dục, Hà Nội
48. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2010), Giáo trình Chính sách kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa học quản lý, NXB Khoa học kỹ thuật
49. Harry T.OShima (1992), “Tăng trưởng kinh tế ở châu Á gio mùa”, NXB Khoa
học xã hội, Hà Nội
50. Lưu Khương Hoa, Văn hoa và lối sống thanh niên ngoại thành Hà Nội, Tạp chí
VHNT số 378, tháng 12-2015
51. Li Luping (2009), Biến đổi thu nhập hộ gia đình ở nông thôn Trung Quốc, Hội
thảo quốc tế về kinh tế nông nghiệp, Bắc Kinh, Trung Quốc
172
52. Lê Thanh Liêm, Bài học kinh nghiệm thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực
hiện Chương trình Xây dựng nông thôn mơi, Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành
phố Hồ Chí Minh- số 4(49), năm 2016
53. Hoàng Thúy Linh (2010), Tìm hiểu việc thực hiện chính sách bồi dưỡng, hỗ trợ
tái định cư của một số dự án trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, Luận văn
thạc sỹ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
54. Phạm Ngọc Linh, Nguyễn Thị Kim Dung (2008), Giáo trình Kinh tế phát triển,
NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
55. Ngọc Minh, Nưa số người thất nghiệp ở Việt nam là thanh niên niên, truy cập
ngày 10/5/2013 tại địa chỉ:http://www.VnExpress.net
56. (a) Nguyễn Bá Ngọc, Vấn đề thừa lao động ở nông thôn Việt Nam hiện nay, Tạp chí
Lao động và Xã hội, số 314-315, tháng 7/2007, trang 56-58 và 61. (b) Nguyễn Bá
Ngọc, Thất nghiệp thanh niên và vấn đề hương nghiệp cho thanh niên, Tạp chí Nghiên
cứu Kinh tế, số 345, tháng 2/2007, trang 38-45
57. Nguyễn Bá Ngọc và nhóm nghiên cứu Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Đề
tài cấp Nhà nước KX.01.04/11-15 “Các giải pháp nâng cao chất lượng lao động
chuyên môn kỹ thuật trình độ cao đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế theo hương
công nghiệp hoa, hiện đại hoa” thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ trọng
điểm cấp Nhà nước KX.01/11-15 Nghiên cứu khoa học phát triển kinh tế và quản lý
kinh tế Việt Nam đến năm 2020
58. Trần Minh Ngọc (chủ trì) (2009), Việc làm của nông dân trong quá trình CNH,
HĐH vùng đồng băng sông Hồng đến năm 2020, đề tài khoa học cấp Bộ do Viện
Kinh tế thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam thực hiện
59. Nguyễn Văn Nhường (2011), “Chính sách an sinh xã hội vơi người nông dân
sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp (nghiên cứu tại Băc Ninh)”,
LATS Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
60. Nolwen Heraff – Jean Yves Martin (2000), Lao động, việc làm và nguồn nhân
lực ở Việt Nam sau 15 năm đổi mơi
61. Lê Du Phong (2007), Thu nhập, đời sống, việc làm của người co đất bị thu hồi
173
để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các
công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia, đề tài khoa học cấp Nhà nước, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội
62. Nguyễn Văn Sơn (2008), “Giải quyết việc làm cho thanh niên ở Hà Tĩnh”, Tạp
chí Lao động và Xã hội, (326), tháng 1/2008
63. Nguyễn Đình Tấn (1995), “Những đặc trưng và xu hương biến đổi của cơ cấu
xã hội nghề nghiệp nươc ta trong giai đoạn hiện nay, dự báo và kiến nghị”, Đề tài
cấp Nhà nước KX-07-05-05, Hà Nội
64. Trương Bá Thanh, Đào Hữu Hòa (2010), Vấn đề di dân trong quá trình đô thị
hóa- Từ lý luận đến định hương chính sách, Tạp chí Khoa học và công nghệ Đà
Nẵng số 3(38).2010
65. Nguyễn Văn Thắng (2014), Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng
thu hồi đất của Hà Nội, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học KTQD Hà Nội
66. Đặng Thị Phương Thảo (2010), Việc làm cho thanh niên trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Luận văn Th.s, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia HCM
67. Nguyễn Việt Tiến (2012), Chính sách việc làm ở Việt Nam hiện nay và định
hương hoàn thiện, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 181, T7/2012, trang 40
68. Nguyễn Tiệp (2007), “Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh
niên”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (124), tháng 10/2007
69. Bùi Anh Tuấn (2014), Báo cáo Ban Chỉ đạo chương trình 02/Ctr-TU của Thành
ủy Hà Nội về "phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mơi, từng bươc nâng
cao đời sống nông dân" năm 2011, 2012, 2013, 9 tháng đầu năm 2014, NXB Thống
kê, Hà Nội
70. Tuan Francis, Somwaru Agap, Diao Xinshen, Lao động nông thôn di cư, đặc điểm
và mô hình việc làm - Nghiên cứu dựa trên điều tra nông nghiệp Trung Quốc
71. Z.Wisniewski, Chính sách việc làm và chính sách thị trường lao động ở Cộng
hoà Liên bang Đức( tiếng Ba lan ), NXB Đại học M.Kopernika, Torun 1994, Balan,
tr.31
174
72. Tài liệu Internet, website:
- http://www.hanoi.gov.vn
- http://thongkehanoi.gov.vn/
- http://gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217
- http://www.laodong.com.vn/Home
Tiếng Anh
73. ADB, Labour Market in Asia: Promoting full, productive and recent
employment, ADB Manila Philippines 2005; Labor market policies for the 1990s,
OECD, Paris 1990, p.93-95; Z.Wisniewski
74. Cambridge English Dictionary,
https://dictionary.cambridge.org/dictionary/english/job-creation.
75. ILO (2010), Employment Services, ILO programmes
76. ILO (2015), National Employment Policy: A guide for worker’s organizations,
Geneva, pp 56-58
77. WB, World Development Report - Jobs, Washington, DC 2013
78. Jennifer Cheung (2012), China's inland growth gives rural laborers more
opportunities near
79. Layard, R. (1982). "Youth unemployment in Britain and the United
States compared", in R.B. Freeman and D.A. Wise (eds.): The youth labor market
problem (Chicago,University of Chicago Press)
80. Lynch,L.MvàRichardson,R(1982)“UnemploymentofyoungworkersinBritain”,Bri
tishJournalofIndustrialRelations
81. Makeham,P(1980)“Youthunemployment”,DepartmentofEmploymentResearchPa
perNo.10Manning,C;Junankar
82. Manning.C(1998)."Choosyyouthorunwantedyouth-
Asurveyofunemployment",inBulletinofIndonesianEconomicStudies(Canberra)
83. O’Higgin(1995),Youngpeopleinandoutofthelabourmarket,PhDthesis(Florence,Eu
ropeanUniversityInstitute)
84. OECD (2010), Local Development and Job Creation, Policy Brief
175
Ren Mu và Dominique van de Walle (2006), Left behind to farm? Women's Labor
Re-Allocation in rural China, World Bank.
85. ILO, Decent job for rural youth, Geneva 2017.
86. WB, Creating opportunities for rural youth is more urgent than ever, W.DC
2017.
176
PHỤ LỤC 1
CÁC MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
VỀ VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HÀ NỘI
(Dành cho thanh niên nông thôn)
Để nắm bắt được thực trạng về việc làm, tạo việc cho thanh niên nông thôn
Hà Nội trong bối cảnh hiện nay và đánh giá, đo lường tác động của các yếu tố tác
động đến tạo việc làm cho thanh niên khu vực nông thôn. Từ đó đề xuất những giải
pháp, kiến nghị đề xuất nhằm tăng cường tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Hà
Nội trong thời gian tới, xin Bạn vui lòng trả lời một số thông tin trong phiếu điều tra
dưới đây bằng cách đánh dấu “X” vào ô tương ứng, cho điểm vào ô tương ứng hoặc
ghi rõ thông tin với những câu hỏi “Mở”.
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của Bạn!
Ngày tham gia phỏng vấn:_____/______/ 201__
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên: ______________________________________
2. Địa chỉ: _______________________________________
3. Giới tính: Nam ; Nữ
4. Trình độ học vấn:
Không biết chữ
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
5. Trình độ chuyên môn:
Không biết chữ
Công nhân kỹ thuật
Sơ cấp
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Sau đại học
6. Tham gia tổ chức chính trị: Đảng viên Đoàn viên
M1
II. THÔNG TIN HỘ GIA ĐÌNH
1. Quan hệ của bạn với chủ hộ:
Chủ hộ Thành viên trong gia đình
2. Hộ gia đình bạn thuộc ngành nghề nào:
Thuần nông
Hộ ngành nghề
Hộ dịch vụ
Hộ hỗn hợp
1. Theo tiêu chí mới, kinh tế nhà bạn được xếp vào loại nào?
Hộ giàu
Hộ khá
Hộ trung bình
Hộ cận nghèo
Hộ nghèo
II. THÔNG TIN CÔNG VIỆC CÁ NHÂN
1. Tình trạng công việc hiện tại của bạn?
Đang đi làm Không đi làm
Đang tìm việc Có công việc tạm thời
Khác (ghi rõ) __________________
(Nếu không xin chuyển sang câu số 13)
2. Công việc hiện tại là công việc thuộc thành phần kinh tế nào?
Nhà nước
Tư nhân
Đầu tư nước ngoài
3. Lĩnh vực hoạt động của công việc?
Nông, Lâm, Ngư nghiệp
Công nghiệp xây dựng
Giáo dục - Đào tạo
Dịch vụ
2. Công việc của bạn đang làm có phù hợp với ngành nghề được đào tạo
không?
Có Không
Nếu có hãy đánh giá công việc:
Phù hợp với khả năng chuyên môn
Không phù hợp với khả năng chuyên môn
Khó đánh giá
5. Công việc so với thời gian lao động như thế nào?
Đủ thời gian lao động
Không đủ thời gian
Khó trả lời
6. Môi trường điều kiện lao động như thế nào?
Tốt
Chưa tốt
Khó đánh giá
7. Mức độ bằng lòng về thu nhập thực tế hiện nay của Bạn như thế nào?
Bằng lòng
Chưa bằng lòng
Khó đánh giá
8. Tự đánh giá kiến thức bản thân người lao động?
Nội dung Tốt Chưa tốt Khó đánh giá
Kiến thức chung về xã hội
Kiến thức về chuyên ngành
Kiến thức về pháp luật và nội quy lao động
9. Được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật?
Thường xuyên
Không thường xuyên
Không có
10. Về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, kỹ thuật?
Có nhu cầu
Khôg có nhu cầu
11. Về chế độ bảo hiểm và chăm sóc sức khỏe cho người lao động?
Tốt
Chưa tốt
Khó đánh giá
12. Bạn có hài lòng với công việc đang làm không?
Có Không
13. Vấn đề người lao động quan tâm khi tìm kiếm việc làm?
Thù lao, thu nhập
Điều kiện làm việc
Điều kiện sống
14. Bạn có được tiếp cận thông tin lao động, việc làm?
Có tiếp cận
Không tiếp cận
Không được tiếp cận
15. Được tư vấn, giới thiệu việc làm thông qua các kênh thông tin nào?
Thông qua dịch vụ việc làm
Thông qua bạn bè, người thân
Thông qua tìm kiếm của cá nhân
16. Nguồn thông tin về công việc bạn thường tìm hiểu qua hình thức nào?
Tình cờ
Người quen giới thiệu
Tự đến gặp nhà tuyền dụng
Tự khởi nghiệp
Đọc báo giấy
Xem tờ rơi
Đọc báo mạng
Qua ngày hội việc làm
Khác (ghi rõ) __________________
17. Bạn kỳ vọng về công việc của bạn trong tương lai như thế nào?
Tiếp tục được làm công việc như hiện nay
Chuyển đổi sang công việc khác
Được học tập để nâng cao trình độ chuyên môn
Được học tập để chuyển đổi nghề nghiệp tại địa phương
Được học nghề để làm việc mới tại các Thành phố
Được học tập để đi lao động nước ngoài
Được hỗ trợ nguồn vốn/ vay vốn để tự khởi nghiệp
Khác (ghi rõ) __________________
18. Về cơ hội việc làm ở địa phương bạn
Dễ tìm việc làm
Khó tìm việc làm
19. Các cơ quan lãnh đạo của địa phương có quan tâm đến công việc của thanh niên
nông thôn không?
Có Không
20. Bạn có nhận xét gì về chính sách việc làm nơi địa phương cư trú
Tốt
Chưa tốt
Khó đánh giá
21. Đoàn thanh niên có hỗ trợ bạn trong quá trình tìm việc, làm việc và phát triển
đầu ra công việc cho bạn không?
Có Không
22. Bạn hãy nhận xét kết quả chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện các hoạt động về
việc làm cho thanh niên làm mà chính quyền và tổ chức Đoàn thanh niên đã và đang
làm tại địa phương bạn trong thời gian qua? (trong đo 5 là tốt nhất, 1 là kém nhất)
Nội dung 1 2 3 4 5
Tác động đến việc làm trong nông nghiệp
Tác động đến việc làm trong công nghiệp
Tác động đến việc làm trong lĩnh vực dịch vụ
Hỗ trợ thanh niên tự tạo việc làm
Hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên
Hỗ trợ tín dụng (cho thanh niên vay vốn sản xuất và lập nghiệp)
Hỗ trợ xuất khẩu lao động
23. Bạn hãy nhận xét kết quả chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện các hoạt động về
việc làm cho thanh niên làm mà chính quyền và tổ chức Đoàn thanh niên đã và đang
làm tại địa phương bạn trong thời gian qua? (trong đo 5 là tốt nhất, 1 là kém nhất)
Nội dung 1 2 3 4 5
Hội chợ việc làm, sàn giao dịch việc làm, CLB nghề nghiệp
Phát triển trang trại trẻ
Mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi
Hình thức đội ngũ trí thức trẻ tình nguyện
Xây dựng các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
24. Bạn đã qua lớp bồi dưỡng nghề nghiệp của các Trung tâm giới thiệu việc làm và
Dạy nghề thanh niên(TT GTVL & DNTN), các lớp do Đoàn thanh niên hoặc trung
tâm khác trên địa bàn tổ chức chưa?
Đã tham gia
Chưa tham gia
Lớp của TTGTVL& DNTN
Lớp của ĐTN
Lớp của trung tâm khác
Nếu đã tham gia, xin nhận xét mức độ đáp ứng yêu cầu của các chương trình
đào tạo bồi dưỡng đối với bạn? (trong đo 5 là tốt nhất, 1 là kém nhất)
Nội dung 1 2 3 4 5
Chất lượng của lớp
Kỹ năng tư vấn của báo cáo viên/ giảng viên
Tài liệu nâng cáo kiến thức về nghề nghiệp và việc làm
Cung cấp thông tin thị trường lao động
Hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin
Mức độ phù hợp về kinh phí
Khác (ghi rõ) ___________________
___________________
___________________
___________________
25. Bạn có đề xuất, kiến nghị gì nhằm nâng cao hiệu giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn tại địa phương bạn trong thời gian tới?
……………………………………………………………………………..………
……………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………………………
…..……………………………………………………………………………………
………………..………………………………………………………………………
HẾT
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của Bạn!
PHIẾU ĐIỀU TRA
VỀ VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HÀ NỘI
(Dành cho các nhà quản lý, sư dụng lao động)
Để nắm bắt được thực trạng về việc làm, tạo việc cho thanh niên nông thôn
Hà Nội trong bối cảnh hiện nay và đánh giá, đo lường tác động của các yếu tố tác
động đến tạo việc làm cho thanh niên khu vực nông thôn. Từ đó đề xuất những giải
pháp, kiến nghị đề xuất nhằm tăng cường tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Hà
Nội trong thời gian tới, kính mời quý đơn vị vui lòng trả lời một số thông tin trong
phiếu điều tra dưới đây bằng cách đánh dấu “X” vào ô tương ứng, cho điểm vào ô
tương ứng hoặc ghi rõ thông tin với những câu hỏi “Mở”.
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của quý đơn vị!
Ngày tham gia phỏng vấn:_____/______/ 201__
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên: _____________________________________
2. Chức vụ: _____________________________________
3. Tên đơn vị: ____________________________________
4. Địa chỉ: ______________________________________
II. THÔNG TIN KHẢO SÁT
1. Loại hình sở hữu của đơn vị hiện tại?
Nhà nước
Tư nhân
Đầu tư nước ngoài
2. Lĩnh vực hoạt động?
Nông, Lâm, Ngư nghiệp
Công nghiệp xây dựng
Giáo dục - Đào tạo
Dịch vụ
3. Quy mô sử dụng lao động?
M2
50 - 100
100 - 300
Trên 300
4. Nhu cầu cao nhất đối với loại hình lao động?
Quản lý
Kỹ sư
Lao động đã qua đào tạo nghề
Lao động giản đơn
5. Tiêu chí tuyển dụng lao động?
Bằng cấp/chứng chỉ
Năng lực (qua phỏng vấn)
Độ tuổi
Giới tính
Kinh nghiệm
Ưu tiên người địa phương
6. Khó khăn trong qúa trình tuyển dụng?
Có
Không có
Khó đánh giá
7. Có phải tiếp tục tổ chức đào tạo, bồi dưỡng sau tuyển dụng?
Có
Không
Không trả lời
8. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng sau tuyển dụng?
Đào tạo tại chỗ
Đào tạo trong nước
Đào tạo ở nước ngoài
9. Mức độ hài lòng đối với kiến thức hiểu biết của người lao động?
Nội dung Hài lòng Chưa hài lòng Khó đánh giá
Kiến thức chung về xã hội
Kiến thức về chuyên ngành
Kiến thức về pháp luật
và nội quy lao động
10. Mức độ hài lòng đối với các tác phong, kỷ luật của người lao động?
Nội dung Hài lòng Chưa hài lòng Khó đánh giá
Ý thức chấp hành nội quy, kỷ luật lao động
Tinh thần trách nhiệm đối với công việc
Mức độ chuyên nghiệp của công việc
11. Các dạng hợp đồng lao động phổ biến được ký kết?
HĐLĐ KXĐ thời hạn
HĐLĐ có thời hạn từ 1 - 3 năm
HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định mà thời hạn
dưới một năm
12. Các biện pháp sử dụng để thu hút lao động?
Tăng lương
Bổ nhiệm vào vị trí cao hơn
Đào tạo
Cung cấp các lợi ích khác ngoài lương
Biện pháp khác ___________________________________
13. Lợi thế cạnh tranh trong thu hút lao động phụ thuộc các yếu tố?
Chế độ thù lao, đãi ngộ
Điều kiện làm việc
Cách thức sử dụng lao động
Uy tín, thương hiệu
14. Đánh giá quản lý nhà nước của địa phương đối với lao động?
Tốt
Chưa tốt
Khó đánh giá
15. Đánh giá hoạt động của Đoàn tại đơn vị (nếu có)?
Tốt
Chưa tốt
Khó đánh giá
16. Sự phối hợp với các trung tâm đào tạo, giới thiệu việc làm?
Thường xuyên
Không thường xuyên
Không có phối hợp
17. Tham gia tuyển dụng lao động thông qua sàn giao dịch?
Có
Không có
18. Quý đơn vị có đề xuất, kiến nghị gì nhằm nâng cao hiệu giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn tại địa phương trong thời gian tới?
……………………………………………………………………………..………
……………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………………………
…..……………………………………………………………………………………
………………..………………………………………………………………………
……………………………..………………………
HẾT
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của quý vị!
BỘ CÂU HỎI
VỀ VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HÀ NỘI
(Dành cho cán bộ quản lý các cấp)
Để nắm bắt được thực trạng về việc làm, tạo việc cho thanh niên nông thôn
Hà Nội trong bối cảnh hiện nay và đánh giá, đo lường tác động của các yếu tố tác
động đến tạo việc làm cho thanh niên khu vực nông thôn. Từ đó đề xuất những giải
pháp, kiến nghị đề xuất nhằm tăng cường tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Hà
Nội trong thời gian tới, kính mời quý vị vui lòng trả lời một số thông tin theo bộ câu
hỏi phỏng vấn.
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của quý đơn vị!
Ngày tham gia phỏng vấn:_____/______/ 201__
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên: __________________________________________________
2. Chức vụ - đơn vị công tác: _____________________________________
II. THÔNG TIN PHỎNG VẤN
1. Xin đồng chí cho biết tình hình thanh niên và việc làm cho thanh niên tại địa
phương từ năm 2012 đến nay?
2. Xin đồng chí cho nhận định về việc tiếp cận thị trường lao động và các chính
sách hỗ trợ cho thanh niên được tiếp cận và phát triển công việc?
3. Đồng chí đánh giá như thế nào về các cơ quan, doanh nghiệp đóng quân trên địa
bàn sử dụng thanh niên tại địa phương?
4. Đồng chí đánh giá về việc chỉ đạo, triển khai của lãnh đạo địa phương đối với
việc giải quyết công việc cho thanh niên tại địa phương trong thời gian qua như thế
nào?
5. Vai trò của Đoàn thanh niên trong việc hỗ trợ thanh niên tại địa phương tìm kiếm
việc làm như thế nào?
6. Đồng chí có đề xuất, kiến nghị gì nhằm nâng cao hiệu giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn tại địa phương trong thời gian tới?
HẾT
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của quý vị!
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP VÀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG KHẢO SÁT
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP KHẢO SÁT
STT Đơn vị tuyển dụng Địa chỉ
DOANH NGHIỆP QUY MÔ NHỎ (DƯỚI 50 NGƯỜI)
1 Cty TNHH Hàng Việt Tổng hợp Cát Quế, Hoài Đức
2 Cty CP TM và DV Lý Tuệ Vinh Liên Hà, Đông Anh
3 Doanh nghiệp tư nhân Quang Huy Xóm mới, Cần Kiệm, Thạch Thất, Hà Nội
4 Cty TNHH Bắc Phương Thạch Thất
5 Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Hà Nội -
An Dương
Số 76, phố An Dương, Phường Yên Phụ,
Quận Tây Hồ, Hà Nội
6 Cty CP Thắng Lợi Thọ An, Đan Phượng
7 Cty CP Tuấn Cường Trung Châu, Đan Phượng
8 Cty TNHH Đoàn Gia Trang Trúc Sơn, Chương Mỹ
9 Công ty Bột giặt Hoá chất Đức Giang 18/44 phố Đức Giang, phường Thượng
Thanh, Long Biên
10 Công ty Cổ phần Tư vấn Đào tạo và Phát triển
nhân lực ngành kinh doanh và tiếp thị
P505 tầng 5 tòa nhà Seaprodex, 20 Láng Hạ,
Đống Đa, Hà Nội
11 Cty Hùng Linh Vân Đình, Ứng Hòa
12 Cty TNHH 2/9 Hòa Xá, Ứng Hòa
13 Cty TNHH Bình An Văn Nhân, Phú Xuyên
14 Cty TNHH Hải Thực Phú Minh, Phú Xuyên
15 Cty TNHH SX và dịch vụ thương mại Đức
Tùng Phú Minh, Phú Xuyên
16 Cty TNHH XNK-TM-DV Quang Trung Vân Tảo, Thường Tín
17 Cty TNHH TM Thanh Tùng Thắng Lợi, Thường Tín
18 Cty TNHH Nam Khải Thắng Lợi, Thường Tín
19 Cty CP TM Quốc Oai TT Quốc Oai, Quốc Oai
20 Cty TNHH Ogino Vietnam 08 Vsip Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
21 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số 11
Tầng 1, Văn phòng 6, khu đô thị mới Trung
Hòa - Nhân Chính, Phường Nhân Chính,
Quận Thanh Xuân, Hà Nội
22 Công ty Cổ phần Thương mại quốc tế Phúc An Thanh Lâm - Mê Linh
23 Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thương
mại Thanh Thái Do Thượng - Tiền Phong - Mê Linh
24 Công ty TNHH SXTM và DV Nam Á Phương Trung - Thanh Oai
25 Công ty TNHH Ngọc Anh Minh Cao Viên - Thanh Oai
26 Công ty CP In Thường mại Hà Tây 15 Quang Trung - Phường Quang Trung -
Quận Hà Đông
27 Công ty Cổ phần Công nghệ và Giải pháp Tự
động hoá Việt Nam phố Trần Điền, Q.Thanh Xuân, Hà Nội.
28 Công Ty TNHH Đầu Tư Và Phát Triển Đức
Tâm
Phường Cổ Nhuế 2, Quận Bắc Từ Liêm, Hà
Nội
29 Công ty cổ phần Tập đoàn công nghệ T- Tech
VN
Đường Phạm Hùng,Quận Nam Từ Liêm, Hà
Nội
30 Công ty cổ phần Liên Anh Thanh Thị trấn Quốc Oai, Huyện Quốc Oai, Hà Nội
31 Công ty Cổ phần điện Đại Việt Kim Đồng - Giáp Bát - Hoàng Mai
32 Công ty TNHH Khải Minh Phúc Diễn, Q Bắc Từ Liêm, HN
33 Công ty CP Đầu tư Kinh tế Hồng Hà Minh Khai, Vĩnh Tuy, Hai Bà Trưng Hà Nội
34 Công ty cổ phần tư vấn thiết kế điện Long
Giang
đường Giải Phóng, quận Thanh Xuân, TP. Hà
Nội
35 Công ty cổ phần Đầu tư thương mại Ho.Re.Ca
Việt Nam giảng võ , đống đa ,hà nội
36 Công ty TNHH Thiết bị đo lường và điều
khiển Quang Trung, Quận Hà Đông, Hà Nội
37 Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Quà Tặng Số 1 Khu Văn Công Quân Đội, Mai Dịch, Cầu
Giấy, Hà Nội
38 Công Ty Tnhh Thiết Kế & Thi Công Nội Thất
Tân Đại Dương
Giao Tác, Xã Liên Hà, Huyện Đông Anh,
Thành phố Hà Nội
39 Công Ty Tnhh Thương Mại Dịch Vụ In Toàn
An
Phường Yên Hoà, Quận Cầu Giấy, Thành phố
Hà Nội
40 Công Ty Tnhh Gipgroup Xã Phương Trung, Huyện Thanh Oai, Thành
phố Hà Nội
41 Công Ty Tnhh Thương Mại Và Dịch Vụ Đầu
Tư Dũng Minh
Xã Đan Phượng, Huyện Đan Phượng, Thành
phố Hà Nội
42 Công Ty Cổ Phần Ứng Dụng & Công Nghệ
Nha Khoa Vitech
Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành
phố Hà Nội
43 Công ty CP Đầu tư và khai thác Hồ Tây 614 đường Lạc Long Quân, Phường Nhật
Tân, Quận Tây Hồ
44 Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Phát Triển Nhà
Và Đô Thị Hà Nội
xã tứ hiệp, Xã Tứ Hiệp, Huyện Thanh Trì, Hà
Nội
45 Công Ty Tnhh M.E Nhật Minh Phường Mỹ Đình 1, Quận Nam Từ Liêm,
Thành phố Hà Nội
46 Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Godgame Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận
Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
47 Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Công Nghệ
Thông Minh Itech Việt Nam
Nguyễn Khánh Toàn, Phường Quan Hoa,
Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
48 Công Ty Tnhh Quảng Cáo Và Thương Mại
Phú Hưng
Xã Đức Giang, Huyện Hoài Đức, Thành phố
Hà Nội
49 Công Ty Cổ Phần Y Học Hoàng Lộc Viên Phố Đội Cấn, Phường Liễu Giai, Quận Ba
Đình, Thành phố Hà Nội
50 Công Ty Tnhh Thông Tin Và Công Nghệ
Orange
Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Thành
phố Hà Nội
51 Công ty TNHH cung ứng công nghiệp VSC Vân Canh - Hoài Đức - Hà Nội
52 Công ty TNHH Giải Pháp Thương Hiệu Sao
Kim
Nguyễn Huy Tưởng, Phường Thanh Xuân
Trung, Quận Thanh Xuân
53 Công Ty TNHH TFP Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, TP.Hà
Nội
54 Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Và Đầu Tư
Minh Vượng Lê Trọng Tấn, Thanh Xuân, Hà Nội
55 Công Ty TNHH Dịch Vụ Hợp Tác Giáo Dục
Quốc Tế hường Liễu Giai, Quận Ba Đình, Hà Nội
56 Công ty TNHH Cầu nối thương mại Việt Nhật Trần Quốc Toản, Phường Trần Hưng Đạo,
Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
57 Công Ty Cổ Phần Vvv Thương Mại Và Xây
Dựng Hoa Bằng, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy
58 Công Ty Cổ Phần Tầm Nhìn Đầu Tư Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
59 Công ty TNHH Mai sáng Trương Định, Q. Hai Bà Trưng, TP Hà Nội
60 Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Văn
Hóa Thăng Long Khu đô thị Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
61
Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Và Sản
Xuất Công Nghiệp - Xí Nghiệp Xây Lắp Và
Khảo Sát Công Trình
Số 1, phố Đại Đồng, Phường Thanh Trì, Quận
Hoàng Mai, Hà Nội
62 Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Ii Số 36A, tổ 24, Thị trấn Đông Anh, Huyện
Đông Anh, Hà Nội
63 Công Ty TNHH Thương Mại Thiết Bị Van
Bơm Boteli
Thái Hà, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa,
Tp Hà Nội
64 Công Ty TNHH Thương Mại Và Thông Tin
Đức Việt
Phường Nam Đồng quận Đống Đa, thành phố
Hà Nội
65 Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Và Cơ Khí Số 2 Đặng Thái Thân, , Quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội
66 Công ty TNHH dịch vụ cung cấp thông tin và
thương mại Việt
Số 14 ngách 1, ngõ 178 Thái Hà, Đống Đa,
Hà Nội
67 C.ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình
128 - CIENCO1
24A phố Ao Sen, phường Mộ Lao, , Quận Hà
Đông, Hà Nội
68 Công ty CP Mai Động 310 Phố Minh Khai, Mai Động, Hoàng Mai,
Hà Nội
69 Công Ty Cổ Phần Emarco Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
70 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng 79
Số 11, ngõ 131, đường Nguyễn Văn Linh,
phường Phúc Đồng, quận Long Biên, TP Hà
Nội
71 Công ty TNHH Amoro Việt Nam Số 15, Lô 14B Đường 5, Đô thị Trung Yên,
Cầu Giấy, Hà Nội
72 Doanh nghiệp Thiên Phát Xuân Thu La Phù, Hoài Đức
73 Công ty CP Cơ khí Cổ Loa Đường Uy Nỗ, Nguyên Khê, Đông Anh
74 Công Ty Cổ Phần Sông Hồng Số 6 70C phố An Dương, Phường Yên Phụ, Quận
Tây Hồ, Hà Nội
75 CN Công ty CP xây dựng số 1 Sông Hồng -
XN xây dựng 1.03
Số 72 An Dương, P. Yên Phụ, Phường Yên
Phụ, Quận Tây Hồ, Hà Nội
76 Công Ty TNHH Thạch Bích Xã Bích Hòa, Huyện Thanh Oai, Thành Phố
Hà Nội,
77 Công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư
nông nghiệp
Số 68 đường Trường Chinh,p.Phương Mai,
Quận Đống Đa, Hà Nội
78 Công ty TNHH đồ chơi Cheewah Khu Công nghiệp Phú Nghĩa
79 Công ty cổ phần thương mại dịch vụ An Biên
Hà Nội
Lê Đại Hành, Phường Lê Đại Hành, Hai Bà
Trưng, Hà Nội
80 Công ty CP Thiết bị điện và Hệ thống tự động
hóa Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội
81 Công ty TNHH Công nghệ tin học và viễn
thông DHK
KĐT Đại Kim, Định Công, Hoàng Mai, Hà
Nội
82 Công ty cổ phần LICOGI13- xây dựng và kỹ Tầng 1 Đơn nguyên B toà nhà
thuật công trình LICOGI13,đường Khuất Duy Tiến, Phường
Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
83 Công ty TNHH Hùng Minh Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
84 Công ty cổ phần công nghệ Hoàng Long phố Nguyễn Huy Tự, Phường Bạch Đằng,
Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
85 Công ty CP công Nghệ Môi Trường Sạch Nguyễn Xiển, Thanh Xuân, Hà Nội
86 Công ty TNHH New Toyo Dynapac Khu Công nghiệp Sài Đồng B
87 Công Ty TNHH Công Nghệ Và Phần Mềm Trí
Dũng Đại Từ, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội
DOANH NGHIỆP QUY MÔ VỪA (50-100 NGƯỜI)
88 Công ty Cổ phần Công nghệ Sapo Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội
89 Công ty CP quản lý và xây dựng đường bộ 1
Hà Tây Phú Lâm, Hà Đông, Hà Nội
90 Công ty CP Nhựa Hà Nội Phúc Lợi, Long Biên, Hà Nội
91 Công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt
may 41A Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
92 Công ty CP sơn Jymec Việt Nam khu đô thị Mỹ Đình, Phường Mỹ Đình 2,
Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
93 Công Ty TNHH Thang Máy Thành Phát Bắc Linh Đàm - Phường Hoàng Liệt - Hoàng
Mai - Thành Phố Hà Nội
94 Công ty TNHH Figra Việt Nam Khu Công nghiệp Hà Nội - Đài Tư
95 Công ty Cổ phần The One Việt Nam Lê Đức Thị, Mỹ Đình II, Nam Từ Liêm, HN
96 Công ty CP Cơ khí chính xác số 1 275 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân Trung, Thanh
Xuân, Hà Nội
97 Công ty liên doanh Chế Tạo Mỹ Phẩm &
Hương Liệu Medicos -France Khu Công nghiệp Sài Đồng B
98 Công ty TNHH MTV Cơ khí Trần Hưng Đạo
Phòng 1012, nhà V3 Khu đô thị Văn Phú,
đường Lê Trọng Tấn-Phường Phú La-Quận
Hà Đông
99 Công ty CP May Chiến Thắng 22 Thành Công, Phường Thành Công, Quận
Ba Đình
100 Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công
nghệ TKD Việt Nam
phố Trung Kính, Yên Hòa, Cầu giấy, TP Hà
Nội
101 Công ty in Công Đoàn Việt Nam Phố Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội
102 Công ty CP Vật tư thiết bị Dầu khí Việt Nam Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Phúc Lợi,
Quận Long Biên, Hà Nội
103 Tổng Công ty Khoáng sản TKV - CTCP 193 Đường Nguyễn Huy Tưởng, Phường
Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
104 Công ty TNHH Le Xim Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Sài Đồng,
Quận Long Biên, Hà Nội
105 Công ty CP Dược Phúc Vinh Phường Thịnh Liệt, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
106 Công ty Lưới điện Cao thế Miền Bắc Số 2 khu VP 1 BĐ Linh Đàm, Hoàng Liệt,
Hoàng Mai
107 Công ty TNHH chế tạo động cơ Zongshen Việt
Nam KCN Quang Minh, huyện Mê Linh, Hà Nội
108 Công ty cổ phần Papertek Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội
109 Công ty cổ phần kết cấu thép xây dựng Hà Nội Phố Chính Kinh - Phường Nhân Chính - Quận
Thanh Xuân - Hà Nội.
110 Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc 20, Trần Nguyên Hãn, P. Lý Thái Tổ, Q.
Hoàn Kiếm
111 Công ty CP Hoá dầu Quân đội 1 Hoàng Diệu, Quán Thánh, Ba Đình
112 Công ty VIJA TMC., JSC đường Hoàng Mai, phường Hoàng Văn Thụ,
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
113 Công Ty TNHH May Cao Nguyễn Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội
114 Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Hà Nội 76 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân
115 Công ty CP Chế tạo Máy điện Việt Nam -
Hungari Tổ 24 thị trấn Đông Anh - Huyện Đông Anh
116 Công ty CP Sơn tổng hợp Hà Nội Thôn Văn, Phan Trọng Tuệ, Xã Thanh Liệt,
H. Thanh Trì
117 Công ty CP May Thăng Long 250 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
118 Công ty TNHH MTV Cơ khí Quang Trung 360 đường Giải Phóng, quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội
119 Công ty CP Bia HN - Kim Bài Thị trấn Kim Bài, Huyện Thanh Oai
120 Công ty Cp ống sợi thủy tinh Vinaconex Khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc, Xã Phú Cát,
Huyện Quốc Oai, Hà Nội
121 Công ty CP Điện tử Giảng Võ 168 Giảng Võ, Ba Đình
122 Công ty CP Cấp nước Sơn Tây Số 193 Đường Lê Lợi, Phường Lê Lợi, TX
Sơn Tây
123 Công ty TNHH YAMAGATA Việt Nam Khu Công nghiệp Thăng Long
124 Công ty cổ phần tập đoàn vật liệu điện và cơ
khí
Số 240-242 Tôn Đức Thắng, phường Hàng
Bột, , Quận Đống Đa, Hà Nội
125 Công Ty TNHH Môi Trường Xanh Trường Thôn An Hòa, xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, TP
Giang Hà Nội
126 Công Ty Cổ Phần Vận Tải Và Du Lịch Nam
Cường
Phố Cung Trạm, xã Chu Minh, huyện Ba Vì,
TP Hà Nội
127 Công ty TNHH Discovery Diamonds Khu Công nghiệp Sài Đồng B
128 Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp Hà
Nội
số 466 đường Minh Khai, Phường Vĩnh Tuy,
Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
129 Công ty TNHH Zuelig Pharma Việt Nam Khu Công nghiệp Sài Đồng B
130 Công ty cổ phần thương mại - xây dựng
Vinashin
Số 109 Quán Thánh, phường Quán Thánh, ,
Quận Ba Đình, Hà Nội
131 Công ty cổ phần xây dựng giao thông I Số nhà B9, Lô 3, Khu đô thị mới Định Công, ,
Quận Hoàng Mai, Hà Nội
132 Công ty TNHH Tokyo Micro Việt Nam6. Khu Công nghiệp Thăng Long
133 Công ty TNHH Ohara Plastics Việt Nam
(O.P.V) Khu Công nghiệp Thăng Long
134 Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Và Xây Dựng
Nhà
Số 1 Đặng Dung, Phường Trúc Bạch, Quận
Ba Đình, Hà Nội
135 Công ty TNHH Parker Processing Việt Nam
(Ppv) Khu Công nghiệp Thăng Long
136 Công ty TNHH Điện Tử Jaewon Việt Nam Khu Công nghiệp Sài Đồng B
137 Công ty liên doanh Msa Hapro ( Msa. Hapro) Khu Công nghiệp Sài Đồng B
DOANH NGHIỆP QUY MÔ LỚN (100-300 NGƯỜI)
138 Công ty CP Cơ khí May Gia Lâm 104 Vũ Xuân Thiều. Quận Long Biên
139 Công ty TNHH Volex Cable Assembly
(Vietnam) Khu Công nghiệp Thăng Long
140 Công ty CP Diêm Thống Nhất Số 670, Ngô Gia tự, Phường Đức Giang,
Quận Long Biên
141 Công ty CP Đầu tư khai thác Cảng 39A Ngô Quyền, Hoàn Kiếm
142 Công ty CP Xích líp Đông Anh Số 11, Tổ 47 Thị trấn Đông Anh, Hà Nội
143 Công ty CP Du lịch Kim Liên Số 5 + 7 Đào Duy Anh - Đống Đa - Hà Nội
144 Công ty TNHH Yasufuku Việt Nam KCN Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội
145 Cty TNHH Vinacad KCN Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội
146 Cty TNHH Bút chì Mitsubishi Vietnam KCN Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội
147 Cty TNHH Sumitomo Heavy Industries
(Vietnam)
KCN Thăng Long, xã Võng La, huyện Đông
Anh, Hà Nội
148 Công ty CP Môi trường Hà Đông 121, Tô Hiệu, Quận Hà Đông
149 Công ty CP Sách và thiết bị trường học Hà Nội 45B Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm
150 Công ty CP XNK Than - Vinacomin 47 Quang Trung - Phường Trần Hưng Đạo -
Quận Hoàn Kiếm
151 Cty TNHH Enplass KCN Thăng Long, Lô K3, huyện Đông Anh,
Hà Nội
152 Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng 121 -
Cienco1
Số 2, đường Ngọc Lâm, Phường Ngọc Lâm,
Quận Long Biên, Hà Nội
153 Công Ty Cổ Phần Sông Đà 12
Tầng 8 khối B tòa nhà Sông Đà, đường Phạm
Hùng, Phường Mỹ Đình 1, Quận Nam Từ
Liêm, Hà Nội
154 Công ty TNHH Ryonan Electric Việt Nam Khu Công nghiệp Thăng Long
155 Công Ty Cổ Phần Tổng Bách Hóa 38 Phan Đình Phùng, Phường Quán Thánh,
Quận Ba Đình, Hà Nội
156 Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Và Xây Dựng Số 10
Thăng Long
Số 49 Lãng Yên, Phường Thanh Lương, Quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội
157 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số 15 Số 53 đường Ngô Quyền, Phường Máy Chai,
Quận Ngô Quyền, Hà Nội
158 Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát
Triển Hạ Tầng Vinaconex
Văn phòng 7, khu đô thị Trung Hòa - Nhân
Chính, Phường Nhân Chính, Quận Thanh
Xuân, Hà Nội
159 Công ty TNHH Keinhing Muramoto Vietnam Khu Công nghiệp Thăng Long
160 Chi nhánh công ty cổ phần xây dựng số 1 Sông
Hồng - xí nghiệp xây dựng 1.02
Số 72 An Dương, phường Yên Phụ, Phường
Yên Phụ, Quận Tây Hồ, Hà Nội
161 C.ty TNHH Kishiro Việt Nam Xã Mai Đình, huyện Sóc Sơn, Hà Nội
162 Công ty New Hope Hà Nội Phường Thạch Bàn, quận Long Biên, Hà Nội
163 Công Ty Cổ Phần Phát Triển Xây Dựng Và
Xuất Nhập Khẩu Sông Hồng
Số 245 đường Nguyễn Tam Trinh, Phường
Hoàng Văn Thụ, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
164 Công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt
nam
Số A5, lô 11 khu đô thị mới định công,
Phường Định Công, Quận Hoàng Mai, Hà
Nội
165 Công Ty Cổ Phần Da Giầy Việt Nam
Tầng 2 Tòa nhà The Manor - Khu đô thị mới
Mỹ Đình, Xã Mễ Trì, Huyện Từ Liêm, Hà
Nội
166 Công ty cơ khí chính xác số 1 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà nội
167 Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam (Hà
Nội) Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội
168 Cty TNHH Phong Nam KCN Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội
169 Công Ty TNHH Quốc Tế Homefarm Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội
170 Công Ty TNHH Triều Nhật ASAHI CO.,LTD Phố Bà Triệu - Phường Lê Đại Hành - Quận
Hai Bà Trưng - Hà Nội
DOANH NGHIỆP TRÊN 300 NGƯỜI
171 Công ty TNHH MTV Dệt kim Đông Xuân 524 Minh Khai, Hai Bà Trưng
172 Công ty CP Văn phòng phẩm Hồng Hà 25 Lý Thường Kiệt, Phường Phan Chu
Trinh, Quận Hoàn Kiếm
173 Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông Số 87-89, Phố Hạ Đình, Phường Thanh Xuân
Trung, Quận Thanh Xuân
174 Công ty TNHH thời trang Star Khu Công nghiệp Phú Nghĩa
175 Công ty cổ phần Lilama Hà Nội Số 52 đường Lĩnh Nam, Phường Mai Động, Quận
Hoàng Mai, Hà Nội
176 Cty TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam KCN Bắc Thăng Long
177 Công ty CP Công trình giao thông Hà Nội 434 Trần Khát trân, Hai Bà Trưng
178 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Hạ Tầng Sông
Đà
số 493 đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh
Xuân Nam, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
179 Công ty Cp Điện Cơ Thống Nhất 164 Nguyễn Đức Cảnh, phường Tương Mai,
quận Hoàng Mai,
180 Công ty TNHH Doojung Việt Nam KCN Phú Mỹ, Chương Mỹ, Hà Nội
DANH SÁCH CÁC ĐỊA PHƯƠNG KHẢO SÁT
STT Huyện Xã
1
Mỹ Đức
Đồng Tâm
2 Thượng Lâm
3 Đốc Tín
4 Đại Hưng
5 Xuy Xá
6 Hương Sơn
7
Gia Lâm
Văn Đức
8 Kim Lan
9 Trung Mầu
10 Trâu Quỳ
11 Kiêu Kỵ
12 Đa Tốn
13
Hoài Đức
An Khánh
14 Đông La
15 Tiền Yên
16 Minh Khai
17 Yên Sở
18 Sơn Đồng
19
Đông Anh
Cổ loa
20 TT Đông Anh
21 Uy Nỗ
22 Bắc Hồng
23 Xuân Canh
24
Thạch Thất
Tân Xã
25 Bình Yên
26 Liên Quang
27 Dị Nậu
28 Thạch Xá
29
Đan Phượng
Đan Phượng
30 Đồng Tháp
31 Tân Hội
32 Hạ Mỗ
33 Hồng Hà
34 Liên Trung
35
Chương Mỹ
Phú Nam An
36 Trúc Sơn
37 Đông Phương Yên
38 Tiên Phương
39 Hòa Chính
40 Hoàng Diệu
41
Ba Vì
UBND Huyện Ba Vì
42 Tây Đằng
43 Thái Hòa
44 Tản Lĩnh
45 Thuần Mỹ
46 Tiên Phong
47
Ứng Hòa
Phòng LĐTB &XH
48 Viên Nội
49 Hòa Nam
50 Phượng Tú
51 Hòa Lâm
52 Vân Đình
53
Phú Xuyên
Nam Phong
54 Văn Nhân
55 Phòng LĐTB &XH
56 Hồng Thái
57 Thụy Phú
58 Minh Tân
59
Thường Tín
Văn Phú
60 Vân Tảo
61 Văn Bình
62 Nhị Khê
63 Dũng Tiến
64 Duyên Thái
65
Quốc Oai
Nghĩa Hương
66 Thạch Thán
67 Ngọc Mỹ
68 TT Quốc Oai
69 Sài Sơn
70 Ngọc Liệp
71
Mê Linh
Liên Mạc
72 Chu Phan
73 Thạch Đà
74 Mê Linh
75 Quang Minh
76 Hoàng Kim
77
Thanh Trì
Hữu Hòa
78 Thanh Liệt
79 Đông Mỹ
80 Văn Điển
81 Đại Áng
82 Tứ Hiệp
83
Thanh Oai
Tam Hưng
84 Cao Dương
85 Dân Hòa
86 Cao Viên
87 Cự Khê
88 Thanh Văn
89
Sóc Sơn
Phù Linh
90 Quang Tiến
91 Xuân Giang
92 Tân Dân
93 Tân Hưng
94 Phù Cổ
95
Phúc Thọ
Cẩm Đình
96 Hát Môn
97 Phúc Hoà
98 Thọ Lộc
99 Võng Xuyên
100 Xuân Phú