TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ MIỀN ĐÔNG13... · Tiêu chuẩn 5. Các chính sách về...

441
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HC QUC TMIỀN ĐÔNG BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ GIÁO DỤC Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đại hc ca BGiáo dục và Đào tạo (Giai đoạn đánh giá: 2014 - 2018) Bình Dương, tháng 10 – 2019

Transcript of TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ MIỀN ĐÔNG13... · Tiêu chuẩn 5. Các chính sách về...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ MIỀN ĐÔNG

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ GIÁO DỤC

Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đại học

của Bộ Giáo dục và Đào tạo

(Giai đoạn đánh giá: 2014 - 2018)

Bình Dương, tháng 10 – 2019

Trang 1

Trang 2

Trang 3

MỤC LỤC

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................................... 5

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................ 7

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... 7

DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................... 11

Phần I. HỒ SƠ VỀ CSGD ................................................................................................. 13

1. Khái quát về cơ sở giáo dục .................................................................................... 13

2. Bối cảnh triển khai các hoạt động của cơ sở giáo dục ............................................ 19

3. Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục (xem Phụ lục 1) ..................... 23

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC ................................ 24

Mục 1: ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VỀ CHIẾN LƯỢC ................................................. 24

Tiêu chuẩn 1. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa ............................................................... 24

Tiêu chuẩn 2. Quản trị .................................................................................................... 35

Tiêu chuẩn 3. Lãnh đạo và Quản lý ............................................................................... 43

Tiêu chuẩn 4. Quản trị chiến lược .................................................................................. 52

Tiêu chuẩn 5. Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng 63

Tiêu chuẩn 6. Quản lý nguồn nhân lực .......................................................................... 77

Tiêu chuẩn 7. Quản lý tài chính và cơ sở vât chất ......................................................... 93

Tiêu chuẩn 8. Các mạng lưới và quan hệ đối ngoại ..................................................... 111

Mục 2: ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VỀ HỆ THỐNG ................................................... 129

Tiêu chuẩn 9. Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong ............................................... 129

Tiêu chuẩn 10. Tự đánh giá và đánh giá ngoài ............................................................ 144

Tiêu chuẩn 11. Hệ thống thông tin đảm bảo chất lượng bên trong .............................. 155

Tiêu chuẩn 12. Nâng cao chất lượng............................................................................ 166

Mục 3. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VỀ THỰC HIỆN CHỨC NĂNG ......................... 181

Tiêu chuẩn 13. Tuyển sinh và nhâp học ....................................................................... 181

Tiêu chuẩn 14. Thiết kế và rà soát chương trình dạy học ............................................ 198

Tiêu chuẩn 15. Giảng dạy và học tâp ........................................................................... 212

Trang 4

Tiêu chuẩn 16. Đánh giá người học ............................................................................. 226

Tiêu chuẩn 17. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học ....................................... 238

Tiêu chuẩn 18. Quản lý nghiên cứu khoa học .............................................................. 256

Tiêu chuẩn 19. Quản lý tài sản trí tuệ .......................................................................... 269

Tiêu chuẩn 20. Hợp tác và đối tác nghiên cứu khoa học ............................................. 278

Tiêu chuẩn 21. Kết nối và phục vụ cộng đồng............................................................. 303

Mục 4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ................................................................................... 315

Tiêu chuẩn 22. Kết quả đào tạo .................................................................................... 315

Tiêu chuẩn 23. Kết quả nghiên cứu khoa học .............................................................. 331

Tiêu chuẩn 24. Kết quả phục vụ cộng đồng ................................................................. 359

Tiêu chuẩn 25. Kết quả tài chính và thị trường ............................................................ 375

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ CSGD ............................................... 385

Phần III: PHỤ LỤC ......................................................................................................... 390

Phụ lục 1: Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng CSGD ................................................ 390

Phụ lục 2: Quyết định thành lâp Hội đồng tự đánh giá ................................................ 427

Phụ lục 3: Quyết định điều chỉnh, bổ sung thành viên Hội đồng Tự đánh giá ............ 429

Phụ lục 4: Danh sách Ban thư ký và các nhóm chuyên trách ...................................... 431

Phụ lục 5: Kế hoạch tự đánh giá .................................................................................. 434

Trang 5

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

AUN-QA : ASEAN University Network – Quality Assurance

BBI :

Vườn ươm doanh nghiệp Becamex

(Becamex Business Incubator)

Becamex : Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp –

CTCP (Becamex) Becamex IDC :

BGH : Ban Giám hiệu

CB : Cán bộ

CBCV : Cán bộ chuyên viên

CBQL : Cán bộ quản lý

CĐ : Cao đẳng

CĐR : Chuẩn đầu ra

CGCN : Chuyển giao công nghệ

CLB : Câu lạc bộ

CNTT : Công nghệ thông tin

CSDL : Cơ sở dữ liệu

CSGD : Cơ sở giáo dục

CSVC : Cơ sở vât chất

CTĐT : Chương trình đào tạo

CTGD : Chương trình giáo dục

CTSV : Công tác sinh viên

CVHT : Cố vấn học tâp

ĐBCL : Đảm bảo chất lượng

ĐCCT : Đề cương chi tiết

ĐGN : Đánh giá ngoài

ĐH : Đại học

ĐHQTMĐ : Trường Đại học Quốc tế Miền Đông

ĐT : Đào tạo

ĐV : Đơn vị

EIU

: Trường Đại học Quốc tế Miền Đông

(Eastern International University)

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo

GDĐH : Giáo dục đại học

GS : Giáo sư

GV : Giảng viên

GVK : Giáo vụ khoa

HB : Học bạ

Trang 6

HĐKH-ĐT : Hội đồng Khoa học và Đào tạo

HĐQT : Hội đồng quản trị

HTQT : Hợp tác quốc tế

KDTT : Kinh doanh tiếp thị

KĐCL : Kiểm định chất lượng

KHCL : Kế hoạch chiến lược

KHCN : Khoa học công nghệ

KPI : Key Performace Indicator

KT : Kỹ thuât

KT&ĐBCLGD : Khảo thí và Đảm bảo Chất lượng giáo dục

KTTC : Kế toán – Tài chính

KTX : Ký túc xá

NCKH : Nghiên cứu khoa học

Nhà trường : Trường Đại học Quốc tế Miền Đông

P.CNTT : Phòng Công nghệ thông tin

P.CTSV : Phòng Công tác sinh viên

P.ĐT : Phòng Đào tạo

P.HC : Phòng Hành chính

PGS : Phó giáo sư

PTN : Phòng thí nghiệm

PVCĐ : Phục vụ cộng đồng

QĐ : Quyết định

QTKD : Quản trị kinh doanh

SHTT : Sở hữu trí tuệ

SV : Sinh viên

TCHC-QT : Tổ chức Hành chính – Quản trị

TĐG : Tự đánh giá

THPTQG : Trung học phổ thông quốc gia

ThS : Thạc sĩ

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

Trường : Trường Đại học Quốc tế Miền Đông

TS : Tiến sĩ

TSKH : Tiến sĩ khoa học

TSTT : Tài sản trí tuệ

TTKNCĐ

(OCC) :

Trung tâm kết nối cộng đồng

(Office of Community Connect)

Trang 7

DANH MỤC HÌNH

Hình 1. Sơ đồ hệ thống xây dựng và ban hành chính sách tại Trường ĐHQTMĐ ............ 65

Hình 2. Hoạt động đối ngoại trường ĐHQTMĐ ............................................................. 111

Hình 3. Sơ đồ quản trị hệ thống chính sách về hoạt động đối ngoại ............................... 124

Hình 4. Sơ đồ tổ chức hệ thống ĐBCL bên trong trường ĐHQTMĐ .............................. 129

Hình 5. Sơ đồ hệ thống ĐBCL bên trong ......................................................................... 130

Hình 6. Định hướng tự đánh giá và kiểm định chất lượng của Trường ĐHQTMĐ ......... 145

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Đối sánh tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi giai đoạn 2011 - 2015 và 2016 - 2020

............................................................................................................................................ 31

Bảng 2. Tóm tắt cơ cấu tổ chức Trường ĐHQT Miền Đông ............................................. 45

Bảng 3. Đối sánh các chỉ số phấn đấu từ năm học 2015-2016 đến 2018-2019 ................. 58

Bảng 4. Danh mục các quy chế, quy định về NCKH được rà soát và câp nhât ban hành

theo từng năm ..................................................................................................................... 71

Bảng 5. Thống kê tình hình mượn sách hàng năm ........................................................... 102

Bảng 6. Các hoạt động tình nguyện phục vụ cộng đồng .................................................. 119

Bảng 7. Thống kê số lượng đối tác đối sánh của Trường................................................. 173

Bảng 8. Thống kê số lượng SV trúng tuyển và nhâp học giai đoạn 2014 - 2018 ........... 188

Bảng 9. Thống kê loại học bổng và số lượng SV đạt học bổng ....................................... 190

Bảng 10. Thống kê số lượng SV đạt học bổng theo vùng ................................................ 192

Bảng 11. Cấu trúc kiến thức của chương trình đào tạo các ngành ................................... 203

Bảng 12. Thống kê các trường đã chọn để đối sánh CTĐT ............................................. 207

Bảng 13. Kết quả phúc khảo điểm thi, kiểm tra giai đoạn 2013 - 2018 ........................... 231

Bảng 14. Mức độ hài lòng của sinh viên về việc đánh giá môn học của giảng viên ....... 232

Bảng 15. Kết quả triển khai các hoạt động giai đoạn 2015 - 2018 .................................. 241

Trang 8

Bảng 16. Khảo sát ý kiến sinh viên đánh giá hiệu quả hoạt động hỗ trợ, phục vụ sinh viên

.......................................................................................................................................... 244

Bảng 17. Khảo sát ý kiến sinh viên đánh giá hiệu quả hoạt động của sinh viên .............. 245

Bảng 18. Thống kê những cải tiến mới qua các năm ....................................................... 248

Bảng 19. Thống kê tình hình ký túc xá phục vụ sinh viên qua các năm .......................... 249

Bảng 20. Thống kê CSVC phục vụ cho sinh viên ............................................................ 250

Bảng 21. Thống kê nguồn học liệu phục vụ cho sinh viên .............................................. 251

Bảng 22. Thống kê tình hình sinh viên tốt nghiệp có việc làm ........................................ 251

Bảng 23. Bảng đối sánh kết quả thực hiện các chỉ số hoạt động chính (KPI) giai đoạn

2016-2018 ......................................................................................................................... 263

Bảng 24. Số lượng đối tác doanh nghiệp và trường đại học có ký kết hợp tác với

ĐHQTMĐ giai đoạn 2013 - 2018 .................................................................................... 279

Bảng 25. Chỉ số đánh giá NCKH và chuyển giao công nghệ (2016-2020) ..................... 281

Bảng 26. Số lượng GV tham gia các đợt tham quan, các khoá huấn luyện ngắn hạn ở nước

ngoài (2014 – 2018) .......................................................................................................... 283

Bảng 27. GV tham gia các chương trình đào tạo dài hạn ở nước ngoài .......................... 284

Bảng 28. Các báo cáo của giảng viên đồng tác giả với các nhà khoa học có bài tham gia

hội thảo khoa học (2013 - 2018) ....................................................................................... 285

Bảng 29. Đồng tác giả bài báo đăng trên các tạp chí trong nước và quốc tế (2014 – 2018)

.......................................................................................................................................... 286

Bảng 30. Số lượng sinh viên quốc tế đến học tâp và nghiên cứu tại Nhà trường ............ 287

Bảng 31. Hợp tác tổ chức Hội thảo doanh nghiệp............................................................ 288

Bảng 32. Hội thảo hội nghị đồng tổ chức ......................................................................... 288

Bảng 33. Đào tạo doanh nghiệp qua các năm .................................................................. 289

Bảng 34. Số công ty khởi nghiệp tại BBI và số lượng nhân sự ....................................... 290

Bảng 35. Thống kê số doanh nghiệp nhân SV thực tâp ................................................... 291

Bảng 36. Thống kê số đại học đối tác có kiểm định chất lượng (2014-2018) ................. 295

Trang 9

Bảng 37. Thống kê số lượt sinh viên khoa QTKD và KT tham gia dự án doanh nghiệp và

cộng đồng ......................................................................................................................... 307

Bảng 38. Thống kê số lượt sinh viên thực tâp tại doanh nghiệp và cơ sở y tế giai đoạn

2014 – 2018 ...................................................................................................................... 307

Bảng 39. Thống kê kiến tâp tại doanh nghiệp của Khoa QTKD và Khoa KT giai đoạn

2013 - 2018 ....................................................................................................................... 307

Bảng 40. Tổng hợp doanh thu từ NCKH – CGCN và PVCĐ giai đoạn 2014 –2018 ...... 308

Bảng 41. Báo cáo sự tăng trưởng của Vườn ươm doanh nghiệp Becamex (BBI) ........... 309

Bảng 42. Thống kê số lượng và quy mô các buổi nói chuyện chuyên đề, hướng nghiệp,

giới thiệu việc làm ............................................................................................................ 309

Bảng 43. Thống kê số lượng các hoạt động của sinh viên ............................................... 310

Bảng 44. Tỉ lệ tốt nghiệp 3 khóa tốt nghiệp gần nhất tính đến 2018, bâc đại học - hệ chính

quy .................................................................................................................................... 317

Bảng 45. Tỉ lệ thôi học 3 khóa tốt nghiệp gần nhất tính đến 2018, bâc đại học - hệ chính

quy .................................................................................................................................... 318

Bảng 46. Thời gian tốt nghiệp trung bình bâc đại học và cao đẳng ................................. 321

Bảng 47. Tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp ..................................................... 325

Bảng 48. Mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với chất lượng sinh viên tốt nghiệp .... 327

Bảng 49. Quy đổi giờ chuẩn ............................................................................................. 332

Bảng 50. Thống kê kết quả hoạt động của đội ngũ GV ................................................... 333

Bảng 51. Kết quả thực hiện chỉ tiêu về số đề tài NCKH và số lượng sách, bài báo, báo cáo

khoa học được công bố trong năm ................................................................................... 335

Bảng 52. Giải thưởng lâp trình quốc tế ACM và Olympic tin học của Sinh viên ........... 338

Bảng 53. Kết quả về tài sản trí tuệ và sở hữu trí tuệ của Trường tính đến năm 2018 ...... 346

Bảng 54. Kết quả tổng hợp thu chi tài chính KHCN và phục vụ cộng đồng từ năm 2014

đến năm 2018.................................................................................................................... 349

Bảng 55. Kết quả triển khai các kết quả NCKH .............................................................. 352

Bảng 56. Số lượng sinh viên và giảng viên tham gia dự án, thực tâp, kiến tâp ............... 360

Trang 10

Bảng 57. Chương trình diễn giả khách mời, hội thảo tư vấn hướng nghiệp và giới thiệu

việc làm ............................................................................................................................. 361

Bảng 58. Tổng hợp số lượng hội thảo/hội nghị quốc tế và trong nước được tổ chức tại

Trường ĐHQTMĐ ............................................................................................................ 361

Bảng 59. Số lượng hợp đồng đào tạo cho doanh nghiệp và các sở ban ngành ................ 362

Bảng 60. Tổng hợp doanh thu từ NCKH – CGCN và PVCĐ giai đoạn 2014 – 2018 ..... 362

Bảng 61. Báo cáo tăng trưởng BBI trong năm 2018 ........................................................ 363

Bảng 62. Số lượng các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện và hoạt động khác và số lượt

sinh viên tham gia giai đoạn 2015 – 2018 ........................................................................ 364

Bảng 63. Giá trị đóng góp cho xã hội của các chương trình tình nguyện, thiện nguyện . 368

Bảng 64. Kết quả điểm rèn luyện bình quân giai đoạn 2013 – 2018 ............................... 370

Bảng 65. Tỉ lệ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp ......................................................... 371

Bảng 66. Bảng tổng hợp số liệu tổng thu, tổng chi và ty lệ phát triển của tổng thu, tổng chi

trong 5 năm giai đoạn 2014-2018 ..................................................................................... 376

Bảng 67. Bảng so sánh chi phí NCKH của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông (EIU) với

Trường Đại học Công nghệ TP.HCM (Hutech) ............................................................... 377

Trang 11

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1. Mức độ hài lòng các bên liên quan về sứ mạng của Nhà trường ...................... 26

Biểu đồ 2. Mức độ hài lòng các bên liên quan về tầm nhìn của Nhà trường ..................... 26

Biểu đồ 3. Thống kê số lượt cán bộ đưa đi đào tạo, bồi dưỡng ......................................... 82

Biểu đồ 4. Thống kê tổng số MOUs còn hiệu lực ............................................................ 114

Biểu đồ 5. Thống kê Đoàn vào Đoàn ra ........................................................................... 115

Biểu đồ 6. Số lượng giảng viên đến làm việc hàng năm .................................................. 116

Biểu đồ 7. Số lượt sinh viên quốc tế đến trường .............................................................. 116

Biểu đồ 8. Tỉ lệ các doanh nghiệp đối tác ........................................................................ 117

Biểu đồ 9. Thống kê số lượng kiến tâp ............................................................................. 118

Biểu đồ 10. Thống kê hoạt động NCKH giai đoạn 2013 - 2018 ...................................... 119

Biểu đồ 11. Thống kê kết quả đào tạo của SV ................................................................. 194

Biểu đồ 12. Mức độ hài lòng của SV năm cuối về hoạt động đánh giá môn học của GV

.......................................................................................................................................... 233

Biểu đồ 13. Khảo sát sự hài lòng của SV về cố vấn học tâp và giáo vụ Khoa................. 244

Biểu đồ 14. Khảo sát sự hài lòng về hoạt động sinh viên ................................................ 245

Biểu đồ 15. Thống kê các công trình NCKH của trường giai đoạn 2014-2018 ............... 261

Biểu đồ 16. Thống kê số lượng các hoạt động NCKH của sinh viên giai đoạn 2014 - 2018

.......................................................................................................................................... 266

Biểu đồ 17. Thống kê TSTT giai đoạn 2014 - 2018 ......................................................... 271

Biểu đồ 18. Số đối tác doanh nghiệp phân theo ngành nghề kinh doanh ......................... 282

Biểu đồ 19. Thống kê số Đoàn vào Đoàn ra liên quan đến đến các dự án hợp tác nghiên

cứu và các CTĐT liên kết ................................................................................................. 283

Biểu đồ 20. Ngân sách dành cho NCKH, CGCN và PVCĐ ............................................ 292

Biểu đồ 21. Số lượng bài báo đăng tên tạp chí của giảng viên cơ hữu (2014-2018) ....... 297

Biểu đồ 22. Số lượng bài đăng trên tạp chí ISI, Scopus của từng Khoa (2014-2018) ..... 297

Biểu đồ 23. Số lượng bài báo cáo tại các hội nghị, hội thảo quốc tế ............................... 298

Trang 12

Biểu đồ 24. Thành tích NCKH của sinh viên ................................................................... 299

Biểu đồ 25. Thống kê tỉ lệ đạt môn học qua các năm ...................................................... 316

Biểu đồ 26. Thống kê kết quả thi IELTS của sinh viên các Khóa tại TTNN ................... 319

Biểu đồ 27. Số lượng sinh viên hoàn thành CTĐT và sinh viên tốt nghiệp giai đoạn 2016-

2018 .................................................................................................................................. 320

Biểu đồ 28. Thời gian tốt nghiệp trung bình bâc đại học ................................................. 322

Biểu đồ 29. Thời gian tốt nghiệp trung bình bâc cao đẳng .............................................. 323

Biểu đồ 30. Tình hình việc làm của sinh viên hoàn thành CTĐT chưa tốt nghiệp .......... 326

Biểu đồ 31. Tổng hợp kết quả NCKH của GV ................................................................. 335

Biểu đồ 32. Đối sánh kết quả hoạt động NCKH của SV từ năm 2014 đến năm 2018 ..... 340

Biểu đồ 33. Kết quả công bố KH Trường ĐHQTMĐ từ năm 2014 đến năm 2018 ......... 343

Biểu đồ 34. Kết quả đối sánh các TSTT và SHTT từ năm 2014 đến năm 2018 .............. 346

Biểu đồ 35. Kết quả tổng hợp thu chi tài chính từ hoạt động KHCN từ năm 2014 đến 2018

.......................................................................................................................................... 350

Biểu đồ 36. Kết quả tổng hợp số lượng hợp đồng bán sản phẩm, chuyển giao công nghệ,

bán bản quyền ................................................................................................................... 353

Biểu đồ 37. Kết quả tổng hợp giá trị hợp đồng bán sản phẩm, chuyển giao công nghệ, bán

bản quyền .......................................................................................................................... 354

Biểu đồ 38. Kết quả tổng hợp hoạt động khởi nghiệp ...................................................... 354

Trang 13

Phần I. HỒ SƠ VỀ CSGD

1. Khái quát về cơ sở giáo dục

a) Sự hình thành và phát triển

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông do Tổng Công ty Becamex IDC đầu tư tại

Thành phố mới Bình Dương, được thành lâp ngày 27/9/2010 tại Quyết định số 1789/QĐ-

TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trường bắt đầu tuyển sinh từ năm 2011, đến nay đã tuyển

sinh được 8 khóa với tổng số sinh viên hiện tại khoảng 2.652 sinh viên.

Tầm nhìn đến năm 2030: Đại học Quốc tế Miền Đông định hướng trở thành một

đại học đa ngành - đa lãnh vực được kiểm định, xếp hạng quốc tế; và là một trung tâm

văn hóa, một trung tâm nghiên cứu ứng dụng - chuyển giao công nghệ hàng đầu của Việt

Nam.

Sứ mạng: Trường Đại học Quốc tế Miền Đông là đại học của doanh nghiệp

(Becamex IDC), vân hành theo mô hình nhiều đại học trong một đại học; nơi thu hút và

tâp trung giảng viên tốt nghiệp từ nhiều nước Âu - Mỹ; đào tạo sinh viên theo hướng

nghiên cứu - ứng dụng, giỏi cả chuyên môn và ngoại ngữ, theo tư tưởng chủ đạo là quan

hệ chặt chẽ - hỗ tương và phục vụ cộng đồng; đào tạo theo nhu cầu phát triển của thực

tiễn, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.

Giá trị cốt lõi: Tự hào phục vụ cộng đồng.

Triết lý giáo dục: Nhân bản – Cộng đồng – Sáng tạo – Bền vững.

Sau gần 9 năm phát triển, hiện nay, Trường có 7 chương trình đào tạo đại học đang

tuyển sinh gồm các ngành:

- Quản trị Kinh doanh;

- Kỹ thuât Điện;

- Kỹ thuât Điều khiển và Tự động hóa;

- Kỹ thuât Phần mềm;

- Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu;

- Kỹ thuât Cơ Điện tử;

- Điều dưỡng.

Số sinh viên hệ Đại học trúng tuyển từ năm 2011 đến 2018 là 5.306 sinh viên.

Trang 14

Tổng số cán bộ, giảng viên, chuyên viên của Trường 295, trong đó có 187 giảng

viên cơ hữu với 158 giảng viên có học hàm, học vị Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc

sĩ.

Trường hiện có các đơn vị gồm:

- 11 phòng (Đào tạo, Kế toán – Tài chính, Nhân sự, Hành chính, Quản trị, Đảm

bảo chất lượng, Công nghệ thông tin, Truyền thông, Công tác sinh viên, Nghiên cứu Khoa

học & sáng tạo (Thành lâp tháng 02/2019), Hợp tác quốc tế (Thành lâp tháng 02/2019));

- 5 khoa (Giáo dục đại cương, QTKD, Kỹ thuât, CNTT và Điều dưỡng), 4 trung

tâm (Ngoại ngữ, Nhât ngữ và Toán học, TT kết nối cộng đồng, Trung tâm Đào tạo liên

tục cán bộ y tế);

- 1 Thư viện, 1 Vườn ươm doanh nghiệp Becamex (BBI) và 1 PTN Fablab.

Tổng vốn đầu tư cơ sở vât chất, trang thiết bị ban đầu: 1.700 Ty đồng.

Trường được xây dựng theo bản quy hoạch đã trình Chính phủ trên khu đất rộng

260.044 m2, gồm 09 tòa nhà: 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11; tất cả các toà nhà đều được nối

mạng bằng cáp quang và được trang bị máy lạnh. Tổng số phòng học là khoảng 180

phòng. Tất cả các phòng học, phòng họp và phòng chức năng của Trường đều trang bị hệ

thống máy chiếu, hệ thống âm thanh nội bộ. Toàn bộ khuôn viên của Nhà trường đều

được trang bị và kết nối mạng không dây (wireless) tốc độ cao.

Hiện nay, Trường có 27 phòng thí nghiệm, thực hành được trang thiết bị đầy đủ

với máy móc tối tân, hiện đại nhâp từ các nhà cung cấp danh tiếng hàng đầu: Festo –

Germany, MTS – Germany, Lucas-nuelle – Germany, Mitsubishi – Japan, G.U.N.T –

Germany… nhằm phục vụ tốt cho việc học các môn thực hành của sinh viên.

Trường đang trong quá trình thực hiện công tác tự đánh giá và đánh giá chất lượng

cơ sở giáo dục đại học quy định tại Thông tư 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của

Bộ GD&ĐT (giống Bộ tiêu chuẩn 2.0 của AUN-QA). Các chương trình đào tạo của

Trường đều nhâp khẩu từ nước ngoài, chương trình ngành QTKD xây dựng theo hướng

chuẩn AACSB, các ngành KT theo chuẩn ABET và chương trình Điều dưỡng theo chuẩn

Hội Điều dưỡng Quốc gia Hoa Kỳ. Các ngành đều được giảng dạy bằng tiếng Việt, tăng

cường tiếng Anh. Riêng QTKD giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh, đòi hỏi SV phải đạt

chuẩn 6.0 IELTS trước khi vào học chuyên ngành.

Trang 15

Trường vân hành theo hệ thống đào tạo tín chỉ 3 học kỳ chính và thêm 1 học kỳ hè

trong 1 niên khóa - mô hình đào tạo phổ biến của các ĐH Hoa Kỳ. Cách làm này đã nhân

được sự cho phép và khuyến khích của Bộ GD&ĐT.

Ngoài việc giảng dạy cho sinh viên, Trường đã đào tạo 4.146 lượt học viên cho các

cơ quan, doanh nghiệp Bình Dương, trong đó phối hợp với Sở GD&ĐT Bình Dương tổ

chức đào tạo “chuẩn hóa trình độ tiếng Anh” cho 612 GV Tiểu học, THCS Bình Dương

giai đoạn 2011 - 2016 và 2012 - 2018; hợp tác dài hạn với Sở Nội Vụ về đào tạo 4 cán bộ

kế cân cho Tỉnh để gởi ra nước ngoài học tâp; phối hợp với Trường Chính trị Tỉnh đào tạo

tiếng Anh cho 89 cán bộ nguồn…Trường cũng tổ chức dạy tiếng Anh và các lớp kỹ năng

quản lý cho VSIP, VNTT và các doanh nghiệp của Bình Dương tổng cộng 795 người.

Kết quả đạt được cụ thể như sau:

4 cán bộ nguồn của Tỉnh gồm 2 Thạc sĩ được đào tạo ở Hàn Quốc hiện tại đang

công tác tại Sở Giao thông vân tải Bình Dương, 2 Tiến sĩ được đào tạo Anh Quốc: 1

người phục vụ cho Sở Thông tin và Truyền thông Bình Dương, 1 người đang giảng dạy

cho Trường Đại học Thủ Dầu Một.

Theo thống kê của Bộ GD&ĐT, năm 2017 và 2018, số lượng thí sinh đăng ký dự

thi kỳ thi THPT quốc gia môn ngoại ngữ (tiếng Anh) của Tỉnh Bình Dương đạt số điểm

trung bình môn ngoại ngữ cao thứ hai và thứ ba trong cả nước, điều này Sở GD&ĐT Bình

Dương ghi nhân đóng góp của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông trong việc đào tạo kỹ

năng giảng dạy tiếng Anh cho GV của Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Dương giai đoạn

2011-2016 và 2012-2018.

Trường đã hợp tác với công ty Mitsubishi Setsuyo - Nhât Bản, đào tạo huấn luyện

cấp chứng chỉ Mitsubishi - EIU cho 8 kỹ sư của công ty liên doanh P&G của Hoa Kỳ.

Trường xác định việc đào tạo cho SV là mục tiêu phát triển lực lượng lao động

trình độ cao, góp phần vào công tác an sinh xã hội của Tỉnh Bình Dương và khu vực kinh

tế trọng điểm phía Nam, vừa làm tăng vị thế - vai trò và đóng góp của EIU, vào sự phát

triển ổn định, bền vững lâu dài cho Tỉnh và đặc biệt trong Đề án xây dựng TP thông minh

Bình Dương do UBND Tỉnh đang chỉ đạo thực hiện, trong đó EIU có nhiệm vụ hàng đầu.

Trường thực hiện triển khai chương trình giảng dạy gắn với thực tiễn, gồm 75%

giờ học ở Trường và 25% kiến tâp - thực tâp - thực hành bắt đầu từ năm #2.

Trang 16

Đại học Quốc tế Miền Đông là ĐH đầu tiên và duy nhất ở VN, yêu cầu chuẩn tốt

nghiệp là vừa hoàn thành CTĐT, vừa phải có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS 6.0. Để

thực hiện mục tiêu này, Trường có thành lâp riêng một Trung tâm ngoại ngữ gồm 53 giáo

viên là người bản xứ đến từ các nước Anh, Mỹ, Canada…, tất cả giáo viên đều được đào

tạo bài bản và có kinh nghiệm giảng dạy.

Tính đến nay Trường đã có 3 khóa sinh viên tốt nghiệp và trên 90% sinh viên ra

Trường có việc làm, trong đó đa số các Em làm việc tại các cơ quan, tâp đoàn, công ty

liên doanh, công ty nước ngoài tại Bình Dương, tại TPHCM như: Cancham, Camso,

Citibank, HSBC, BIDV, P&G, Intel, Samsung, Becamex, VNTT, BIH… và cả ở nước

ngoài như: Citibank, Google Malaysia... Một phần các SV tốt nghiệp tiếp tục học nâng

cao trình độ ở nước ngoài: Mỹ, Anh, Canada, Đức, Australia…

Trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018, về thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu

khoa học (NCKH) và phát triển công nghệ các cấp, toàn trường có 78 đề tài NCKH cấp

trường và 2 đề tài doanh nghiệp; 37 hoạt động NCKH của sinh viên với 117 lượt sinh viên

tham gia.

EIU là đại học đầu tiên tại VN đã xây dựng Trung tâm Khởi nghiệp với tên gọi

Vườn ươm doanh nghiệp Becamex (BBI) và Fablab để GV, SV vừa học tâp vừa có môi

trường khởi nghiệp.

Tại Trường Đại học Quốc tế Miền Đông, Vườn ươm doanh nghiệp đầu tiên tại

Bình Dương có tổng diện tích 2.000 m2 , khu làm việc chia sẻ 400 m2, 30 văn phòng làm

việc và các Khu triển lãm, phòng tâp huấn, phòng họp hiện đại, các công ty khởi nghiệp

sẽ tìm được một không gian làm việc chuyên nghiệp nơi các thành viên phát triển các ý

tưởng và văn hóa kinh doanh của riêng mình. BBI hướng đến một cộng đồng sáng tạo để

đưa ra các giải pháp kinh doanh tốt hơn và có giá trị cho thị trường thông qua việc đào tạo

sinh viên với chuyên ngành Khởi nghiệp và Đổi mới Sáng tạo, chương trình Ươm tạo

Khởi nghiệp tại Vườn ươm Doanh nghiệp Becamex (BBI), và đầu tư những Phòng Thiết

bị Thực hành để tạo ra những sản phẩm mẫu nhằm thúc đầy sự sáng tạo từ những công ty

khởi nghiệp.

EIU Fablab là một không gian mở, năng động để giảng viên, sinh viên EIU và các

bạn sinh viên, học sinh yêu thích kỹ thuât công nghệ các Trường Đại học, Trường THPT

Trang 17

lân cân có điều kiện học tâp, trao đổi và hiện thực hóa ý tưởng của mình. Đặc biệt, đây

cũng là nơi các bạn sinh viên EIU có thể thực hành các lý thuyết được học trong chuyên

ngành, từ đó có động lực tìm tòi và sáng tạo để thực hiện nhiều đề tài và ý tưởng mới. Với

diện tích 800m2 bao gồm các khu Ý tưởng (Conceive), Thiết kế (Design), Thực hiện

(Implement) và Vân hành (Operate) được trang bị nhiều trang thiết bị hiện đại như máy in

3D, máy scan 3D, máy cắt laser, máy CNC, v.v....

EIU Fablab là thành viên của hệ thống Fablab thế giới gồm hơn 1.000 Fablab

(https://www.fablabs.io/). EIU Fablab sẽ chọn lọc và nuôi dưỡng các dự án có giá trị, kết

hợp với BBI (Becamex Business Incubator) để xây dựng các dự án khởi nghiệp.

Trang 18

b) Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông giai đoạn 2016-2020

Trang 19

c) Cấu trúc tổ chức của Hội đồng quản trị/ Hội đồng Trường hoặc tương đương

của CSGD.

Ngay sau khi có Quyết định thành lâp Trường ĐHQTMĐ, ngày 01/10/2010 Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định công nhân Hội đồng Quản trị Trường

Đại học Quốc tế Miền Đông nhiệm kỳ 2010-2015 theo quy định tại Quyết định số

61/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ

chức và hoạt động của trường đại học tư thục.

Căn cứ Luât Giáo dục đại học năm 2012, và Điều lệ trường đại học quy định tại

Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Nhà

trường đã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ký quyết định công

nhân Hội đồng Quản trị Trường ĐHQTMĐ nhiệm kỳ 2015-2020, gồm có 6 thành viên

như sau:

STT Họ và tên

Năm

sinh Chức vụ

Trình độ

chuyên môn

Chức vụ

HĐQT

01 Ông Nguyễn Tấn Lợi 1981 Trợ lý Ban

Tổng giám đốc

Thạc sĩ

QTKD

Chủ tịch

02 Ông Đặng Minh Hưng 1960

Phó CT UBND

tỉnh Bình

Dương

Cử nhân

Hành chính

Chủ tịch

danh dự

03 Ông Nguyễn Văn Phúc 1957

Hiệu trưởng

Trường ĐHQT

Miền Đông

Tiến sĩ Toán

Kinh tế

Thành viên

kiêm Hiệu

trưởng

04 Ông Ngô Minh Đức 1981

Trưởng phòng

ĐT Trường ĐH

QT Miền Đông

Tiến sĩ

Kỹ thuât

Thành viên

05 Ông Huỳnh Quang Hải 1974 Phó TGĐ

Công ty VSIP

Thạc sĩ

QTKD

Thành viên

06 Ông Đoàn Văn Thuân 1967 Tổng giám đốc

TDC

Cử nhân

QTKD và

Cử nhân Luât

Thành viên

2. Bối cảnh triển khai các hoạt động của cơ sở giáo dục

a) Mô tả quy định pháp lý của các hoạt động của CSGD và mức độ ảnh hưởng

đến hoạt động của CSGD.

Trang 20

Đảm bảo chất lượng là một quá trình liên tục duy trì chất lượng và liên tục cải

tiến chất lượng theo cấu trúc hệ thống. Tự đánh giá là một công cụ, một khâu quan

trọng trong hoạt động kiểm định chất lượng trường đại học, cao đẳng và trung cấp

chuyên nghiệp. Đó là quá trình trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu

chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để báo cáo về tình

trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vât

chất cũng như các vấn đề liên quan khác, từ đó tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và

quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng.

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã hoàn thành Báo cáo Tự đánh giá năm

2016 theo Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học do Bộ Giáo dục

và Đào tạo ban hành (10 tiêu chuẩn, với 61 tiêu chí) theo văn bản hợp nhất số

06/VBHN-BGDĐT ngày 04 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào

tạo.

Năm 2018, Trường triển khai công tác tự đánh giá theo Thông tư số

12/2017/TT-BGDÐT ngày 19/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là Thông tư

12/2017) với 25 tiêu chuẩn và 111 tiêu chí.

Các cơ sở pháp lý để đánh giá chất lượng CSGD:

1. Thông tư 12 ngày 19/5/2017: Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, quy trình

và chu kỳ KĐCL CSGD.

2. Công văn 766 ngày 20/4/2018 của Cục QLCL hướng dẫn TĐG CSGD đại

học (quy trình và các biểu mẫu)

3. Công văn 768 ngày 20/4/2018 của Cục QLCL hướng dẫn TĐG và ĐGN:

Yêu cầu, mốc chuẩn và nguồn minh chứng.

4. Hướng dẫn sử dụng bộ tiêu chuẩn AUN-QA cấp cơ sở đào tạo, phiên bản

2.0, bản dịch của Trung tâm Khảo thí và Đánh giá chất lượng đào tạo,

ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh.

b) Mô tả những thách thức chính mà CSGD gặp phải và kế hoạch của CSGD để

khắc phục những thách thức đó.

Thứ nhất, vấn đề toàn cầu hóa trong lĩnh vực giáo dục làm gia tăng cạnh tranh

giữa các cơ sở đào tạo công lâp và tư thục, trong nước và ngoài nước về nguồn nhân

Trang 21

lực cũng như các chuẩn mực về chất lượng đào tạo. Hiện nay chỉ riêng ở Bình Dương

đã có tổng cộng 7 trường đại học với đa dạng các loại hình đào tạo, mức độ cạnh tranh

ngày càng quyết liệt.

Do đó, Trường đã và đang tích cực triển khai công tác kiểm định chất lượng cấp

CSGD và CTĐT nhằm rà soát và nâng cao chất lượng các hoạt động của Trường. Tăng

cường thu hút tuyển sinh bằng nhiều hình thức: Tạo nhiều sân chơi khoa học (Các

Cuộc thi đấu trường về kiến thức dành cho đối tượng học sinh phổ thông, các Cuộc thi

về ý tưởng khởi nghiệp...), đầu tư CSVC (Thư viện, BBI, Fablab, Philips Lighting...),

trang thiết bị (Phòng thí nghiệm công nghệ 4.0), khuyến khích nhiều loại học bổng

khác nhau, truyền thông tuyển sinh bằng nhiều hình thức đa dạng...

Thứ hai, việc đáp ứng yêu cầu chất lượng và số lượng nguồn nhân lực cho giáo

dục đại học còn nhiều hạn chế. Vấn đề tuyển dụng giảng viên trình độ tiến sĩ trở lên rất

khó khăn do vị trí địa lý đặc thù của Trường, tuy nhiên, Trường cũng đã có những

chính sách thu hút nguồn giảng viên có chất lượng, đặc biệt số giảng viên nước ngoài

như: tiền lương hợp lý, nhà ở, xe đưa đón, môi trường làm việc chuyên nghiệp, thoải

mái...

Bắt đầu từ năm 2018, Trường tiếp tục đẩy mạnh và tăng cường tuyển dụng các

giảng viên người nước ngoài có trình độ Tiến sĩ trở lên về tham gia quản lý và giảng

dạy, NCKH tại Trường. Hiện Trường có 2 GS, TS là người nước ngoài làm Trưởng

khoa.

Thứ ba, yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có khả năng thích ứng với sự thay đổi

nhanh của xã hội đang trở thành một thách thức đối với các trường đại học của Việt

Nam, không chỉ riêng trường Đại học Quốc tế Miền Đông.

Trường đã chủ động xây dựng CTĐT phù hợp với nhu cầu của xã hội, tuyển

dụng đội ngũ giảng viên trình độ, trang bị máy móc công nghệ hiện đại, theo sát nhu

cầu của doanh nghiệp để vừa cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho 31.548

doanh nghiệp, trong đó có khoảng 3.075 doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại

28 khu công nghiệp Bình Dương: VSIP, Mỹ Phước, Sóng Thần, Việt Hương... vừa

huấn luyện, chuyển giao công nghệ cho các công ty có nhu cầu (*).

(*) Tham khảo: “Thu hút đầu tư FDI tỉnh Bình Dương đứng thứ hai cả nước”, Báo Công Thương, 12/3/2018

Trang 22

Thứ tư, trong thời gian đầu mới thành lâp, Trường tâp trung chủ yếu cho công

tác tuyển sinh, mảng nghiên cứu khoa học của Trường còn nhiều hạn chế chủ yếu do

đội ngũ giảng viên chuyên về nghiên cứu ban đầu chưa nhiều và nhân sự phụ trách

công tác NCKH còn mỏng. Từ năm 2017 trở đi, Trường chú trọng công tác nghiên cứu

khoa học và ưu tiên tuyển dụng giảng viên cơ hữu có khả năng nghiên cứu, tạo thành

một số nhóm nghiên cứu chủ đạo: Cơ điện tử, Công nghệ thông tin...

Năm 2019, Trường đã thành lâp Phòng Nghiên cứu khoa học và sáng tạo, giao

trách nhiệm cho Phòng phối hợp với các Khoa, Phòng, Trung tâm, Thư viện đẩy mạnh

công tác NCKH cho giai đoạn 2020-2025, khuyến khích các Khoa hợp tác thực hiện

các đề tài NCKH có giá trị khoa học, phục vụ thực tiễn và hình thành các sản phẩm cụ

thể.

c) Mô tả các điểm mạnh và cơ hội của CSGD và cách mà CSGD tân dụng

những điểm mạnh và cơ hội đó.

Có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ủy ban nhân dân tỉnh và Tổng Công ty

Becamex, Trường luôn nhân được sự ủng hộ mạnh mẽ trong các hoạt động của mình.

Xu hướng toàn cầu hóa, đặc biệt việc hình thành cộng đồng ASEAN, tạo cơ hội

mở rộng thị trường lao động; tạo điều kiện trao đổi, hợp tác và huy động nguồn lực

cho đào tạo và nghiên cứu khoa học. Việc xác định chuẩn đầu ra IELTS 6.0 giờ đã trở

thành lợi thế của SV Trường Đại học Quốc tế Miền Đông, các em không chỉ làm việc

cho các công ty trong và ngoài nước tại VN mà còn ở nước ngoài như: Singapore,

Malaysia...

Công nghệ thông tin ngày càng phát triển giúp tiếp cân nhanh chóng thông tin

tri thức phong phú, đa dạng; nâng cao hiệu quả giảng dạy, nghiên cứu khoa học và

quản trị đại học. Đề án xây dựng Thành phố thông minh Bình Dương đã được UBND

Tỉnh Bình Dương phê duyệt từ tháng 11/2016 là một cơ hội để các trường đại học phát

huy sức sáng tạo và tham gia vào Đề án này bằng nhiều hình thức khác nhau.

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã tham gia trực tiếp vào quá trình xây

dựng Đề án với các hoạt động như: Các Cuộc thi về khởi nghiệp, các sản phẩm từ PTN

Fablab, các đề tài NCKH của GV và SV Trường trưng bày tại Hội chợ triển lãm của

Tỉnh, tháng 10 và 11/2018 vừa qua, Trường đã phối hợp cùng với Tổng Công ty

Trang 23

Becamex và các cơ quan ban ngành của Tình tổ chức thành công các chuỗi sự kiện

WTA 2018 và Horasis 2018.

Các địa phương, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) và tỉnh Bình

Dương, đang có những định hướng ưu tiên, đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, tạo

điều kiện để Trường Đại học Quốc tế Miền Đông hợp tác, liên kết với Đại học Quốc

gia-TP.HCM (ĐHQG-HCM) trong việc phát triển và mở rộng các chương trình đào

tạo. Cụ thể là: Khoa Y (ĐHQG HCM) và Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã ký

biên bản thỏa thuân về việc hợp tác trong đào tạo ngành Y Đa khoa, sớm triển khai

trong năm học 2019-2020.

3. Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục (xem Phụ lục 1)

Trang 24

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC

Mục 1: ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VỀ CHIẾN LƯỢC

Tiêu chuẩn 1. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa

Tiêu chí 1.1. Lãnh đạo cơ sở giáo dục đảm bảo tầm nhìn và sứ mạng của cơ

sở giáo dục đáp ứng được nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông được thành lâp từ năm 2010. Ngay từ khi

thành lâp, Trường đã xây dựng và xác định rõ tầm nhìn, sứ mạng dựa trên nhu cầu và

sự hài lòng của các bên liên quan, cụ thể như sau:

Dựa trên mục tiêu chiến lược phát triển Tổng công ty Becamex là phát triển đa

ngành nghề; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và lao động có trình độ chuyên môn cao,

giỏi ngoại ngữ thông qua việc phối hợp với Trường Đại học Quốc tế Miền Đông để

đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, lao động; xây dựng và phát triển đô thị, phát triển

y tế và giáo dục nhằm phục vụ cộng đồng [H1.01.01.01], BGH đã xác định tầm nhìn,

sứ mạng của Trường là:

Sứ mạng: Trường Đại học Quốc tế Miền Đông là đại học của doanh nghiệp

(Becamex IDC), vân hành theo mô hình nhiều đại học trong một đại học; nơi thu hút

và tâp trung giảng viên tốt nghiệp từ nhiều nước Âu - Mỹ; đào tạo sinh viên theo

hướng nghiên cứu - ứng dụng, giỏi cả chuyên môn và ngoại ngữ, theo tư tưởng chủ

đạo là quan hệ chặt chẽ - hỗ tương và phục vụ cộng đồng; đào tạo theo nhu cầu phát

triển của thực tiễn, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.

Tầm nhìn đến năm 2020: Đại học Quốc tế Miền Đông định hướng trở thành một

đại học đa ngành - đa lãnh vực được kiểm định, xếp hạng quốc tế; và là một trung tâm

văn hóa, một trung tâm nghiên cứu ứng dụng - chuyển giao công nghệ hàng đầu của

Việt Nam.

Sau đó, BGH đã họp với HĐQT để thống nhất nội dung về tầm nhìn, sứ mạng.

Trong cuộc họp này, HĐQT đã đồng ý với tầm nhìn, sứ mạng của Trường mà BGH đề

xuất và giao nhiệm vụ cho BGH lấy ý kiến các biên liên quan trong Trường về sự hài

lòng của họ đối với tầm nhìn, sứ mạng của Trường [H1.01.01.02]. Các cuộc họp giữa

BGH với chuyên viên, giảng viên của Trường được diễn ra ngay sau đó. Kết quả cuộc

Trang 25

họp cho thấy tất cả giảng viên, cán bộ chuyên viên đều hài lòng với tầm nhìn, sứ mạng

của Trường [H1.01.01.03]. Trên cơ sở kết quả các cuộc họp vừa diễn ra, HĐQT đã ra

Nghị quyết thông qua tầm nhìn, sứ mạng của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông giai

đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020 [H1.01.01.04]. Thực hiện Nghị quyết vừa được ký,

Hiệu Trưởng ra quyết định ban hành tầm nhìn, sứ mạng của Trường Đại học Quốc tế

Miền Đông giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020 [H1.01.01.05], đồng thời ký công văn

thông báo đến tổng công ty [H1.01.01.06].

Trường đã tuyên bố sứ mạng, tầm nhìn trên website của Trường, trong các buổi

định hướng tân sinh viên hàng năm, trong các bài phát biểu của thầy Hiệu trưởng nhân

dịp khai trường hay tổng kết năm học [H1.01.01.07].

Nhằm chuẩn hóa việc xây dựng và cải tiến tầm nhìn, sứ mạng, cuối giai đoạn

phát triển 2011- 2015, Trường đã ban hành Quy trình xây dựng tầm nhìn, sứ mạng, giá

trị cốt lõi và KHCL gồm 07 (bảy) bước kèm các mẫu phiếu khảo sát ý kiến của các

bên liên quan [H1.01.01.08], cụ thể như sau:

Bước 1: Thành lâp Hội đồng Xây dựng KHCL Trường Đại học Quốc tế Miền

Đông [H1.01.01.09].

Bước 2: Thực hiện đánh giá, rà soát tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi và KHCL,

Trường đã thông báo yêu cầu các đơn vị trong Trường và đại diện đơn vị sử dụng lao

động góp ý về tầm nhìn, sứ mạng của giai đoạn 2011-2015 nhằm cải tiến cho giai đoạn

tới [H1.01.01.10]. Các đơn vị trong Trường đã họp về vấn đề này theo yêu cầu

[H1.01.01.11] và các đơn vị sử dụng lao động cũng cho ý kiến của họ về tầm nhìn, sứ

mạng của Trường [H1.01.01.12]. Kết quả lấy ý kiến của các bên liên quan cho thấy

hầu hết hài lòng với tầm nhìn, sứ mạng của Trường [H1.01.01.13], cụ thể: phần đông

các đơn vị trong Trường (76,92%) hài lòng với tầm nhìn, sứ mạng của Trường; bên

cạnh đó, Khoa Kỹ thuât và Phòng CNTT không có ý kiến, Khoa Điều Dưỡng góp ý

nên thêm vào tiêu chuẩn văn hóa, thương hiệu của Trường; về phần các đại diện doanh

nghiệp, (94,44%) đồng ý với sứ mạng và 91,67% hài lòng về tầm nhìn của Trường.

Trang 26

Biểu đồ 1. Mức độ hài lòng các bên liên quan về sứ mạng của Nhà trường

Biểu đồ 2. Mức độ hài lòng các bên liên quan về tầm nhìn của Nhà trường

Bước 3, 4: Dựa vào kết quả lấy ý kiến của các bên liên quan về tầm nhìn, sứ

mạng, đề xuất KHCL cho giai đoạn tới và căn cứ vào chiến lược phát triển giáo dục

2011-2020 của Thủ tướng chính phủ Việt Nam, kế hoạch phát triển các ngành công

nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của tỉnh Bình Dương [H1.01.01.14];

[H1.01.01.15], Hội đồng xây dựng KHCL dự thảo cho giai đoạn 2016-2020 bao hàm

nội dung về tầm nhìn sứ mạng [H1.01.01.16].

Bước 5, 6, 7: Dự thảo được Hội đồng xây dựng KHCL thống nhất trước khi

trình HĐQT và được ban hành chính thức vào cuối năm 2015 với nội dung như sau:

[H1.01.01.17]; [H1.01.01.18]; [H1.01.01.19]; [H1.01.01.20]; [H1.01.01.21].

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

Hài lòng Không hài lòng Ý kiến khác

Mức độ hài lòng các bên liên quan về

sứ mạng của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông

Các đơn vị trong Trường Doanh nghiệp

15,38%

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

Hài lòng Không hài lòng Ý kiến khác

Mức độ hài lòng các bên liên quan về

tầm nhìn của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông

Các đơn vị trong Trường Doanh nghiệp

15,38%

2,78%

%

76,92%

94,44%

7,70% 5,56%

%

76,92%

91,67%

7,70% 5,55%

Trang 27

Sứ mạng: Trường Đại học Quốc tế Miền Đông là đại học của doanh nghiệp

(Becamex IDC), vân hành theo mô hình nhiều đại học trong một đại học; nơi thu hút

và tâp trung giảng viên tốt nghiệp từ nhiều nước Âu - Mỹ; đào tạo sinh viên theo

hướng nghiên cứu - ứng dụng, giỏi cả chuyên môn và ngoại ngữ, theo tư tưởng chủ

đạo là quan hệ chặt chẽ - hỗ tương và phục vụ cộng đồng; đào tạo theo nhu cầu phát

triển của thực tiễn, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.

Tầm nhìn đến năm 2030: Đại học Quốc tế Miền Đông định hướng trở thành một

đại học đa ngành - đa lãnh vực được kiểm định, xếp hạng quốc tế; và là một trung tâm

văn hóa, một trung tâm nghiên cứu ứng dụng - chuyển giao công nghệ hàng đầu của

Việt Nam.

Báo cáo phân tích và đánh giá cho thấy sự phù hợp giữa tầm nhìn, sứ mạng và

giá trị cốt lõi của Trường với chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực và định hướng phát triển

của Trường; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ngành và của tỉnh

Bình Dương [H1.01.01.22].

Lãnh đạo Trường đã xây dựng các kế hoạch, hướng dẫn các đơn vị xây dựng

và triển khai các hoạt động theo tầm nhìn, sứ mạng đã được xác định thông qua việc

thông báo các chỉ số thực hiện hàng năm, yêu cầu các đơn vị xây dựng KHCL và kế

hoạch hoạt động cho từng năm học [H1.01.01.23]; [H1.01.01.24]; [H1.01.01.25].

[H1.01.01.26].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 1.2. Lãnh đạo cơ sở giáo dục thúc đẩy các giá trị văn hóa phù hợp

với tầm nhìn và sứ mạng của cơ sở giáo dục.

Từ những ngày đầu tiên thành lâp, Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã xác

định giá trị cốt lõi và đã tuyên bố chính thức thông qua quyết định ban hành giá trị cốt

lõi của Trường giai đoạn 2011-2015 [H1.01.01.05], cụ thể là:

Giá trị cốt lõi:

- Tự hào phục vụ cộng đồng.

- Mang lại cho người học môi trường học tâp, nghiên cứu tiên tiến để nâng cao

kiến thức, phát triển kỹ năng, sáng kiến lâp nghiệp, cạnh tranh được về việc làm và cơ

Trang 28

hội học tâp trong môi trường quốc tế.

- Coi trọng chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững.

Qua giai đoạn phát triển 05 (năm) năm đầu tiên, Trường đã thực hiện quy trình

xây dựng tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi và KHCL, trong đó đã thực hiện việc lấy ý

kiến của các bên liên quan về giá trị cốt lõi và đã có sự điều chỉnh như sau cho giai

đoạn 2016-2020 [H1.01.01.20].

Giá trị cốt lõi:

- Tự hào phục vụ cộng đồng.

Giá trị cốt lõi của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông được xác định từ các

truyền thống của Trường nhằm thúc đẩy các hành vi mong muốn để đạt được mục tiêu

chiến lược của Trường, phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng. Điều đó được thể hiện cụ thể

qua các bài phát biểu của Hiệu trưởng [H1.01.02.01], các chương trình hoạt động của

Đoàn TNCSHCM [H1.01.01.26]. Ngoài ra, Nhà Trường còn có các hoạt động truyền

thống gắn kết giữa Trường với các cơ quan chuyên môn và địa phương để lan tỏa giá

trị cốt lõi của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông như chương trình giảng dạy tiếng

Anh cho Sở GD&ĐT; giảng dạy tiếng Anh cho các doanh nghiệp, các đơn vị theo yêu

cầu; đào tạo và gởi cán bộ nguồn của tỉnh đi học tâp nước ngoài; tổ chức hội thảo Bàu

Bàng; thực hiện đề án hợp tác, phối hợp với Sở Công thương Bình Dương; các hoạt

động khởi nghiệp và đào tạo, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp; WTA, …

[H1.01.02.02].

Bên cạnh đó, hàng năm Ban Giám hiệu đều yêu cầu Phòng Kinh doanh tiếp thị

(nay là phòng Truyền thông) xây dựng kế hoạch truyền thông nội bộ thể hiện các hoạt

động cụ thể nhằm thực hiện và phát triển giá trị cốt lõi của Trường [H1.01.02.03].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 1.3. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của cơ sở giáo dục được phổ

biến, quán triệt và giải thích rõ ràng để thực hiện.

Sau khi sứ mạng, tầm nhìn và các giá trị cốt lõi được công bố, Phòng Kinh

doanh tiếp thị được giao nhiệm vụ phổ biến giá trị cốt lõi qua website, google site, ...

của Trường [H1.01.03.01]. Ngoài ra, sứ mạng, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của Trường

Trang 29

còn được phổ biến rộng rãi thông qua sổ tay sinh viên, sổ tay giảng viên, nội dung và

chương trình định hướng tân sinh viên hàng năm, các brochure tuyển sinh, nội dung

giao lưu với doanh nghiệp, ... [H1.01.01.07].

Tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi của Trường được quán triệt và giải thích rõ

ràng cho các bên liên quan trong các buổi họp Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên

của Trường [H1.01.03.02]; [H1.01.03.03]; [H1.01.03.04].

Thể hiện sự quán triệt về tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi của Trường, sơ đồ

cơ cấu tổ chức của Trường [H1.01.03.05] cho thấy Trường Đại học Quốc tế Miền

Đông là một Trường đào tạo đa ngành; cấu trúc chương trình các ngành đào tạo thể

hiện việc chú trọng thực hành, thực tiễn [H1.01.03.06]; tỉ lệ người nước ngoài làm cán

bộ quản lý trong năm năm trở lại đây đều trong khoảng 1,50%; giảng viên dạy ngoại

ngữ chiếm từ 11,76% đến gần 20,00%; giảng viên và chuyên viên nước ngoài giao

động trong khoảng 2,71% đến hơn 4,00% cho thấy Trường đã thu hút được giảng viên

tốt nghiệp từ nhiều nước Âu - Mỹ [H1.01.03.07]. Ngoài ra sứ mạng và giá trị cốt lõi

phục vụ cộng đồng đã được thực hiện thông qua các hoạt động mùa hè xanh, hiến máu

nhân đạo và các hoạt động phục vụ cộng đồng khác hàng năm [H1.01.03.08] và việc

thành lâp các cơ sở kết nối phục vụ cộng đồng như Trung tâm kết nối cộng đồng,

Vườn ươm doanh nghiệp, Fablab ... [H1.01.03.09]; [H1.01.03.10]; [H1.01.03.11].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 1.4. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của cơ sở giáo dục được rà soát

để đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.

Việc lấy ý kiến của các bên liên quan đã được triển khai nhằm mục đích rà soát

tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông và đảm

bảo đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan. Trường Đại học Quốc tế

Miền Đông phân công cho Phòng Tổ chức, Hành Chính – Quản trị (nay đã tách ra

thành 3 phòng: Nhân Sự; Hành Chính; Quản Trị, trong đó phòng Hành Chính tiếp

nhân công tác rà soát của phòng Tổ chức, Hành Chính- Quản trị trước đây) chịu trách

nhiệm triển khai thực hiện việc rà soát tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi của Trường

[H1.01.01.08].

Phòng Tổ chức, Hành Chính – Quản trị triển khai thực hiện việc rà soát tầm

Trang 30

nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi bằng cách đã thông báo yêu cầu các đơn vị và đại diện

đơn vị sử dụng lao động góp ý về tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi của Trường

[H1.01.01.10]. Các đơn vị trong Trường đã họp về vấn đề này theo yêu cầu

[H1.01.01.11]. và các đơn vị sử dụng lao động cũng cho ý kiến của họ về tầm nhìn, sứ

mạng của Trường [H1.01.01.12]. Kết quả lấy ý kiến của các bên liên quan cho thấy

hầu hết hài lòng với tầm nhìn, sứ mạng của Trường, cụ thể gần 95,00% doanh nghiệp

cho rằng sứ mạng được trình bày tốt và phù hợp với chặng đường phát triển hiện tại

của Tỉnh Bình Dương nói riêng và phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới, cũng

hơn 90,00% cá nhân tham gia khảo sát hài lòng và cho rằng Trường Đại học Quốc tế

Miền Đông đã xây dựng một định hướng phát triển tốt, có tầm nhìn xa trông rộng và

phù hợp với thực tiễn phát triển của xã hội. Phần đông (xấp xỉ 77%) đơn vị trong

Trường hài lòng với tầm nhìn, sứ mạng của Trường [H1.01.01.13].

Việc rà soát, câp nhât tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị văn hóa còn được thực hiện

trong từng năm học, thông qua các cuộc họp giao ban của HĐQT và BGH. Trong

KHCL phát triển Trường giai đoạn 2016-2020, Nhà trường đã rà soát và câp nhât lại

tầm nhìn, sứ mạng và giá trị văn hóa của Trường trong giai đoạn phát triển mới, phù

hợp với nguồn lực đang có đáp ứng được kỳ vọng của các bên liên quan, phù hợp với

Luât Giáo dục và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Tiêu chí 1.5. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của cơ sở giáo dục cũng như

quá trình xây dựng và phát triển chúng được cải tiến để đáp ứng nhu cầu và sự hài

lòng của các bên liên quan.

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông phân công cho Phòng Tổ chức, Hành

Chính – Quản trị chịu trách nhiệm triển khai thực hiện việc rà soát, điều chỉnh, bổ

sung, câp nhât KHCL, tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi của Trường [H1.01.01.08].

Thực hiện quy trình xây dựng, rà soát, cải tiến tầm nhìn, sứ mạng và KHCL,

các cuộc họp giữa Hội đồng quản trị, Ban Giám hiệu được triển khai nhằm thống nhất,

điều chỉnh tầm nhìn, sứ mạng và giá trị văn hóa của Trường cho phù hợp với từng giai

đoạn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, các nguồn lực và định hướng phát triển; phù

Trang 31

hợp và gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương và của cả

nước; đồng thời đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan [H1.01.01.18];

[H1.01.01.19]. Tầm nhìn, sứ mạng của Trường giai đoạn 2011-2015 được giữ nguyên

cho giai đoạn 2016-2020; giá trị cốt lõi được của giai đoạn 2016-2020 điều chỉnh so

với giai đoạn 2011-2015 theo nhu cầu của các bên liên quan [H1.01.01.20];

[H1.01.05.01], cụ thể như sau:

Bảng 1. Đối sánh tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi giai đoạn 2011 - 2015

và 2016 - 2020

Giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020 Giai đoạn 2016-2020,

tầm nhìn 2030

Sứ mạng

(Không

thay đổi)

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông là đại học của doanh nghiệp

(Becamex IDC), vân hành theo mô hình nhiều đại học trong một đại

học; nơi thu hút và tâp trung giảng viên tốt nghiệp từ nhiều nước Âu -

Mỹ; đào tạo sinh viên theo hướng nghiên cứu - ứng dụng, giỏi cả

chuyên môn và ngoại ngữ, theo tư tưởng chủ đạo là quan hệ chặt chẽ -

hỗ tương và phục vụ cộng đồng; đào tạo theo nhu cầu phát triển của

thực tiễn, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.

Tầm

nhìn

(Không

thay đổi)

Đại học Quốc tế Miền Đông định hướng trở thành một đại học đa

ngành - đa lãnh vực được kiểm định, xếp hạng quốc tế; và là một trung

tâm văn hóa, một trung tâm nghiên cứu ứng dụng - chuyển giao công

nghệ hàng đầu của Việt Nam.

Giá trị

cốt lõi

- Tự hào phục vụ cộng đồng

- Mang lại cho người học môi trường học

tâp, nghiên cứu tiên tiến để nâng cao kiến

thức, phát triển kỹ năng, sáng kiến lâp

nghiệp, cạnh tranh được về việc làm và cơ

hội học tâp trong môi trường quốc tế.

- Coi trọng chất lượng, hiệu quả, phát triển

bền vững.

Tự hào phục vụ cộng

đồng.

Trang 32

Quy trình xây dựng tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi và KHCL được ban hành

năm 2015 và đến năm 2017 đã được cải tiến thành quy trình xây dựng tầm nhìn, sứ

mạng, giá trị cốt lõi, triết lý giáo dục và KHCL [H1.01.05.02]. Để việc cải tiến được

chính thức thực hiện định kỳ nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan, cuối năm

2018, Trường đã ban hành quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo và ban hành văn bản

trong Trường [H1.01.05.03].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 1:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

- Trường có quy trình xây dựng sứ mạng, tầm nhìn và giá trị cốt lõi rõ ràng, cụ

thể, có sự tham gia của các bên liên quan.

- Sứ mạng, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của Trường được phổ biến, truyền thông

qua nhiều hình thức khác nhau đến các bên liên quan.

- Các mục tiêu và KHCL của Trường đều hướng tới việc thực hiện giá trị cốt lõi

của Trường là ”Tự hào phục vụ cộng đồng” nhằm định hướng cho các đơn vị trong

việc thực hiện và giữ gìn giá trị cốt lõi của Trường.

- Sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi và chiến lược phát triển của Trường được

đánh giá, rà soát để đảm bảo Trường phát triển vững mạnh, đáp ứng được nhu cầu của

người học và của xã hội.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

- Trường đã xây dựng KHCL các hoạt động nhằm phát triển giá trị cốt lõi cho

từng giai đoạn nhưng chưa ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị và cá

nhân trong việc xây dựng kế hoạch hàng năm nhằm phát triển giá trị cốt lõi chung của

toàn Trường.

- Việc giải thích sứ mạng, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của Trường đến các bên

liên quan tuy có thực hiện nhưng chưa thât sự triệt để và rộng khắp.

- Trường chưa thực hiện lấy ý kiến của cựu sinh viên về sứ mạng, tầm nhìn và

giá trị cốt lõi ở giai đoạn cũ để có những biện pháp cải tiến.

Trang 33

- Quy trình xây dựng tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi và KHCL đã được cải

tiến nhưng chưa thực hiện lấy ý kiến của các bên liên quan trong quá trình thực hiện rà

soát, đánh giá quy trình để cải tiến.

3. Kế hoạch cải tiến:

TT Mục

tiêu Nội dung

Đơn vị/ cá

nhân thực

hiện

Thời gian

thực hiện

(bắt đầu và

hoàn

thành)

Ghi

chú

1 Khắc

phục

tồn tại

1

Ban hành văn bản hướng dẫn

xây dựng KHCL của từng

đơn vị nhằm thực hiện tầm

nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi

và KHCL của Trường.

Phòng Hành

chính

Bắt đầu:

02/2021

Hoàn thành:

02/2021

2 Khắc

phục

tồn tại

2

Giải thích đầy đủ sứ mạng,

tầm nhìn và giá trị cốt lõi trên

website của Trường, trong

các buổi định hướng tân sinh

viên hàng năm, trong các

cuộc họp với đơn vị sử dụng

lao động.

Phòng

Truyền

thông

Phòng Công

tác sinh viên

Bắt đầu:

02/2020

Hoàn thành:

01/2025

3 Khắc

phục

tồn tại

3

Thực hiện lấy ý kiến của đầy

đủ các biên liên quan gồm

SV, cựu SV, các đơn vị, đơn

vị sử dụng lao động về sứ

mạng, tầm nhìn và giá trị cốt

lõi để đáp ứng được nhu cầu

của người học và của xã hội.

Phòng Hành

chính

Bắt đầu:

9/2020

Hoàn thành:

10/2020

4 Khắc

phục

tồn tại

4

Tiếp tục thực hiện đánh giá,

rà soát, cải tiến quy trình xây

dựng sứ mạng, tầm nhìn và

giá trị cốt lõi để tăng tính

hiệu quả và để đảm bảo

Trường phát triển vững

mạnh.

Phòng Hành

chính

Bắt đầu:

8/2020

Hoàn thành:

9/2020

Trang 34

5 Phát

huy

điểm

mạnh

1

Tiếp tục hoàn thiện việc lấy ý

kiến của các biên liên quan

để đảm bảo sứ mạng, tầm

nhìn của Trường đáp ứng

được nhu cầu và sự hài lòng

của các bên liên quan.

Phòng Hành

chính

Bắt đầu:

9/2020

Hoàn thành:

10/2020

6 Phát

huy

điểm

mạnh

2

Tiếp tục phổ biến, truyền

thông tầm nhìn, sứ mạng, giá

trị cốt lõi qua nhiều hình thức

khác nhau đến với nhiều đối

tượng hơn nữa

Phòng Hành

chính

Bắt đầu:

02/2020

Hoàn thành:

01/2025

7 Phát

huy

điểm

mạnh

3

Tiếp tục xây dựng những

KHCL trong mọi lĩnh vực để

đẩy mạnh phục vụ cộng

đồng, góp phần phát triển giá

trị cốt lõi của Trường.

Phòng Hành

chính

Bắt đầu:

10/2020

Hoàn thành:

12/2020

8 Phát

huy

điểm

mạnh

4

Tăng số lượng và quy mô

việc lấy ý kiến các bên liên

quan về sứ mạng, tầm nhìn

và giá trị cốt lõi để việc cải

tiến được hoàn thiện hơn.

Phòng Hành

chính

Bắt đầu:

9/2020

Hoàn thành:

10/2020

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 1 4,60

Tiêu chí 1.1 5

Tiêu chí 1.2 5

Tiêu chí 1.3 5

Tiêu chí 1.4 4

Tiêu chí 1.5 4

Trang 35

Tiêu chuẩn 2. Quản trị

Tiêu chí 2.1. Hệ thống quản trị (bao gồm hội đồng quản trị hoặc hội đồng

trường; các tổ chức đảng, đoàn thể; các hội đồng tư vấn khác) được thành lập theo

quy định của pháp luật nhằm thiết lập định hướng chiến lược phù hợp với bối cảnh

cụ thể của cơ sở giáo dục; đảm bảo trách nhiệm giải trình, tính bền vững, sự minh

bạch và giảm thiểu các rủi ro tiềm tàng trong quá trình quản trị của cơ sở giáo dục.

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông được thành lâp theo Quyết định số

1789/QĐ-TTg ngày 27/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ là trường đại học tư thục, có

tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.

Ngay sau khi có Quyết định thành lâp Trường ĐHQTMĐ, ngày 01/10/2010,

Hội đồng Quản trị Trường ĐHQTMĐ đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

quyết định công nhân theo quy định tại Quyết định số 61/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 của

Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại

học tư thục [H2.02.01.01].

Năm 2011, Chi bộ Trường ĐHQTMĐ được thành lâp và hoạt động theo quy

định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luât.

Liên Chi đoàn Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Trường

ĐHQTMĐ được thành lâp và hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luât và

điều lệ của đoàn thể, tổ chức xã hội [H2.02.01.02]; [H2.02.01.03]; [H2.02.01.04].

Cũng trong năm 2011, Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường ĐHQTMĐ được

thành lâp theo quy định Điều lệ trường đại học [H2.02.01.05]; Hội đồng Khoa học và

Đào tạo có nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng các vấn đề liên quan đến đào tạo, nghiên

cứu khoa học, phát triển đội ngũ, và các vấn đề liên quan khác.

Hội đồng Quản trị đã ký Quyết định số 01/QĐ-ĐHQTMĐ-HĐQT ngày

06/10/2010 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường ĐHQTMĐ, đưa ra tôn

chỉ, mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà trường; đồng thời nêu rõ cơ cấu tổ

chức quản lý của Trường, quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ của các Phòng, Trung

tâm và các Khoa [H2.02.01.06].

Căn cứ Quy chế trên và theo yêu cầu thực tế công việc, Hiệu trưởng Nhà trường

đã ký các quyết định thành lâp các Phòng, Khoa/Bộ môn, Trung tâm đồng thời bổ

Trang 36

nhiệm lãnh đạo các đơn vị; công khai sơ đồ tổ chức của Trường trên website nhằm nêu

rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị, minh bạch trong

hoạt động để tránh trùng lắp nhiệm vụ, cụ thể hóa quyền hạn của mỗi đơn vị tránh các

rủi ro trong quá trình hoạt động và phát triển của Trường [H2.02.01.07];

[H2.02.01.08]; [H2.02.01.09].

Ngoài các văn bản pháp quy của Chính phủ và của Bộ Giáo dục và Đào tạo,

Nhà trường đã xây dựng một hệ thống văn bản phù hợp với mô hình tổ chức hoạt động

và điều kiện thực tế của Trường, nhằm đảm bảo cho hoạt động Nhà trường ngày càng

có hiệu quả, giảm thiểu rủi ro như: các quy chế, quy định, quy trình, hướng dẫn công

việc của các đơn vị và của Trường [H2.02.01.10].

Trường đã lâp Thông báo công khai cam kết chất lượng đào tạo, công khai

thông tin trên website và gửi báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo [H2.02.01.11] nhằm

tăng tính minh bạch, giữ đúng các cam kết và giảm thiểu các rủi ro trong quá trình

hoạt động của Nhà trường.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 2.2. Quyết định của các cơ quan quản trị được chuyển tải thành các

kế hoạch hành động, chính sách, hướng dẫn để triển khai thực hiện.

Hội đồng Quản trị Nhà trường tổ chức họp định kỳ 03 tháng/lần nhằm đưa ra

các Nghị quyết chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế về tổ chức và

hoạt động của nhà trường [H2.02.02.01].

Về định hướng phát triển chung, Hội đồng Quản trị đã thông qua Kế hoạch

chiến lược dài hạn (10 năm), trung hạn (5 năm) và giao Hiệu trưởng ký Quyết định

ban hành Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch chiến lược giai đoạn

2011-2015, tầm nhìn 2020; Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030

để chuyển tải mục tiêu chiến lược đến các đơn vị trong toàn trường [H2.02.02.02];

[H2.02.02.03]; [H2.02.02.04].

Căn cứ nội dung Kế hoạch chiến lược các đơn vị đã triển khai kế hoạch hoạt

động hàng năm, thực hiện báo cáo đánh giá kết quả hoạt động năm học trước và đề ra

kế hoạch hoạt động năm tiếp theo [H2.02.02.05]; [H2.02.02.06].

Trang 37

Ngoài ra, Nhà trường còn có hệ thống các văn bản để tổ chức, quản lý của các

tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên và các tổ chức đoàn thể khác của trường;

các Nghị quyết của Chi bộ, Công Đoàn hàng năm, Nghị quyết Đại hội Chi bộ, Công

Đoàn theo nhiệm kỳ. Mỗi hoạt động của Nhà trường đều có các văn bản, các hướng

dẫn công việc cụ thể, giúp cho việc thực hiện được thuân tiện và dễ dàng, dễ kiểm

soát. [H2.02.02.07]; [H2.02.02.08] ; [H2.02.02.09].

Trường đã xây dựng các chỉ số phấn đấu cho từng năm học (KPIs), các chỉ tiêu

phấn đấu chính cho từng năm học về giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học và

chuyển giao công nghệ, hợp tác phát triển và hội nhâp, cơ cấu tổ chức và phát triển đội

ngũ, cơ sở vât chất, nguồn lực tài chính, đảm bảo chất lượng để đánh giá việc thực

hiện của các cá nhân, đơn vị trong Trường [H2.02.02.10].

Căn cứ các Quy định hiện hành, trên cơ sở Kế hoạch chiến lược, định hướng

phát triển của Nhà trường và phê duyệt của Hội đồng Quản trị, Hiệu trưởng đã ban

hành các quy định, quy chế, chính sách, hướng dẫn các hoạt động trong Trường

[H2.02.01.10].

Các quy định, quy chế, chính sách, hướng dẫn nêu trên được Nhà trường phổ

biến rộng rãi trong toàn trường thông qua các kênh thông tin như: Hệ thống văn bản

hành chính, Website, hệ thống email cá nhân, …. Tất cả các thành viên của Trường

đều được quán triệt thực hiện [H2.02.02.11].

Để tư vấn cho Hiệu trưởng các vấn đề liên quan đến hoạt động đào tạo, nghiên

cứu khoa học và các vấn đề khác có liên quan, Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường

họp ít nhất 2 lần/mỗi năm. Các nội dung họp Hội đồng Khoa học và Đào tạo được ghi

lại Biên bản đầy đủ, giúp tư vấn hiệu quả cho các hoạt động của Trường

[H2.02.02.12].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 2.3: Hệ thống quản trị của cơ sở giáo dục được rà soát thường

xuyên.

Nhà trường đã tiến hành rà soát thường xuyên về cơ cấu tổ chức cũng như các

hoạt động của Hệ thống quản trị. Việc rà soát có thể định kỳ theo kế hoạch của Nhà

Trang 38

trường hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ ngành liên

quan. Cụ thể:

- Căn cứ Điều lệ trường đại học quy định tại Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg

ngày 10/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Nhà trường đã rà soát, đề nghị Chủ tịch

Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương xem xét, công nhân Hội đồng Quản trị Trường

ĐHQTMĐ nhiệm kỳ 2015-2020 [H2.02.01.01].

- Các tổ chức Đảng, Liên chi Đoàn, Công đoàn đều đã được các cơ quan cấp

trên kiện toàn, bổ sung thành lâp mới [H2.02.01.02]; [H2.02.01.03]; [H2.02.01.04].

- Kiện toàn, thành lâp mới Hội đồng Khoa học và Đào tạo Nhà trường

[H2.02.01.05].

- Ban hành mới Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường ĐHQTMĐ

[H2.02.01.06].

Định kỳ, Nhà trường yêu cầu các đơn vị, bộ phân báo cáo tổng kết hàng năm

(bao gồm: báo cáo hoạt động, rà soát chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị), báo cáo

theo lĩnh vực chuyên môn [H2.02.02.06].

Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, bộ phân, các báo cáo chuyên môn, Nhà

trường đã tổng hợp thành các: Báo cáo tổng kết năm học; Báo cáo tình hình thực hiện

các chỉ số phấn đấu năm học; Báo cáo hàng năm của Tổ thanh tra; Báo cáo tình hình

thực hiện kế hoạch chiến lược giai đoạn 2011-2015,... Qua đó giúp Lãnh đạo trường

rà soát, đánh giá cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các khoa, phòng, bộ phân trong

trường [H2.02.03.01]; [H2.02.03.02]; H2.02.03.03]; [H2.02.03.04].

Việc rà soát hệ thống quản trị cũng được thể hiện trong các cuộc họp giao ban

hoặc các cuộc họp chuyên đề nhằm rà soát, đánh giá chức năng nhiệm các đơn vị

[H2.02.03.05].

Căn cứ theo phân công công tác, nhiệm vụ của Hiệu trưởng, các Phó Hiệu

trưởng; Chức năng nhiệm vụ được giao của từng đơn vị; Đề án vị trí việc làm; Quy

định đánh giá hiệu quả công việc, Nhà trường đánh giá, nhân xét về năng lực của lãnh

đạo và nhân sự quản lý các cấp một cách định kỳ, có phân cấp.

Thông qua báo cáo trên phần mềm quản lý Portal, Nhà trường đánh giá thường

xuyên và định kỳ hàng tháng, cuối năm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các cá

Trang 39

nhân, lãnh đạo đơn vị [H2.02.03.06]. Căn cứ kết quả đánh giá hàng tháng, cuối năm

các đơn vị tiến hành họp bình bầu thi đua trong đơn vị, làm cơ sở để Lãnh đạo Nhà

trường đánh giá kết quả cuối năm của cả đơn vị và trưởng, phó các đơn vị

[H2.02.03.07]; [H2.02.03.08]; [H2.02.03.09].

Ở góc độ đánh giá khách quan từ bên ngoài, hệ thống quản trị nhà trường được

đánh giá qua:

1. Kết luân kiểm tra, xác minh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện cam kết

thành lâp trường của các trường đại học ngoài công lâp trong đó có nội dung: Cơ cấu

bộ máy tổ chức, quản lý; Đội ngũ cán bộ quản lý [H2.02.03.10].

2. Kết luân của Kiểm toán độc lâp qua các năm thể hiện báo cáo của Hội đồng

quản trị, trách nhiệm của Ban Giám hiệu [H2.02.03.11].

3. Đánh giá của cơ quan cấp trên còn thể hiện qua các thành tích của trường, của

lãnh đạo Nhà trường [H2.02.03.12].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 2.4. Hệ thống quản trị của cơ sở giáo dục được cải tiến để tăng hiệu

quả hoạt động của cơ sở giáo dục và quản lý rủi ro tốt hơn.

Căn cứ Điều lệ trường đại học quy định tại Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg

ngày 10/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Nhà trường đã rà soát, đề nghị Chủ tịch

Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương xem xét, công nhân Hội đồng Quản trị Trường

ĐHQTMĐ nhiệm kỳ 2015-2020; Công nhân/ thay đổi nhân sự giữ chức danh Chủ tịch

Hội đồng Quản trị năm 2016, năm 2017.

Căn cứ các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo yêu cầu phát triển của

Trường, Hội đồng Quản trị và Ban Giám hiệu đã tiến hành điều chỉnh, thành lâp các

đơn vị mới như: tách Phòng Tổ chức, Hành chính - Quản trị thành Phòng Hành chính,

Phòng Nhân sự và Phòng Quản trị; đổi tên Phòng Kinh doanh - Tiếp thị thành phòng

Truyền thông;… thành lâp Vườn ươm Doanh nghiệp, FabLab, Bộ phân Học thuât xuất

sắc, Thành lâp Khoa Công nghệ thông tin trên cơ sở tách ra từ Khoa Kỹ thuât, thành

lâp Phòng Hợp tác Quốc tế, …[H2.02.01.07]. Đồng thời Nhà trường đã điều động

nhân sự một số đơn vị, phòng ban để đáp ứng nhu cầu mới của các đơn vị

Trang 40

[H2.02.01.08]; [H2.02.04.01].

Hội đồng Khoa học và Đào tạo được bổ sung, điều chỉnh nhân sự cho phù hợp

với tình hình nhân sự thực tế; Bổ sung một số lãnh đạo đơn vị mới được thành lâp và

bổ nhiệm vào Hội đồng Khoa học và Đào tạo.

Nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, giảng viên Nhà trường đã triển

khai các Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; thực hiện công tác quy hoạch cán bộ

quản lý đáp ứng yêu cầu phát triển đội ngũ cũng như quy hoạch nguồn nhân sự cho

Nhà trường trong tương lai đáp ứng công tác quản lý nhà trường [H2.02.04.02];

[H2.02.04.03].

Căn cứ các tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý quy định bởi Điều lệ trường

đại học, Đề án vị trí việc làm, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản trị, quản lý

Nhà trường đã ban hành Quy định về đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân sự, nâng

cao năng lực quản trị, quản lý nhằm tăng hiệu quả hoạt động của Nhà trường

[H2.02.04.04].

Căn cứ Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân sự giai đoạn 2011-2015; giai

đoạn 2016-2020, theo định hướng từ Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu cán bộ lãnh

đạo, quản lý của Nhà trường đã được cử đi đào tạo sau đại học; tâp huấn nâng cao

chuyên môn, nghiệp vụ; tham dự hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế để học hỏi

kinh nghiệm, nâng cao năng lực quản trị, điều hành, giảm thiểu rủi ro trong quá trình

hoạt động [H2.02.04.05]; [H2.02.04.06].

Căn cứ Luât sửa đổi, bổ sung một số điều của Luât Giáo dục đại học, theo yêu

cầu của Bộ, Nhà trường đang đề nghị các đơn vị tiến hành rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ

sung hoặc đề xuất ban hành mới các quy định hiện hành của Nhà trường để phù hợp

với Luât sửa đổi, bổ sung Luât GDĐH. Cải tiến hoạt động quản trị của Nhà trường

luôn được thực hiện theo yêu cầu phát triển và những quy định mới của các Bộ ngành

liên quan.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 2:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

Trang 41

Là một trường đại học do doanh nghiệp thành lâp (Tổng Công ty Becamex),

Trường ĐHQTMĐ kế thừa được các kinh nghiệm, công cụ quản trị từ Tổng Công ty,

và vân dụng sáng tạo trong môi trường quản trị đại học.

Hệ thống quản trị (bao gồm Hội đồng quản trị, Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh

niên; Hội đồng Khoa học và Đào tạo) được thành lâp đúng theo quy định của pháp

luât, hoạt động hài hòa, tạo sức mạnh chung của hệ thống quản trị Nhà trường.

Nhà trường xây dựng một hệ thống các văn bản, các hướng dẫn nhằm triển khai

thực hiện các quyết định từ các cơ quan quản trị của Trường.

Hệ thống quản trị Nhà trường được rà soát và cải tiến thường xuyên. Trường có

xem xét đánh giá cơ cấu tổ chức để cải tiến nhằm đạt hiệu quả cao hơn (đổi tên một số

đơn vị, tách đơn vị, thành lâp mới…).

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

Chức năng nhiệm vụ của một số đơn vị mới thành lâp còn đang trong quá trình

xây dựng mới nên chưa đảm bảo tính hệ thống và nhất quán;

Cần ban hành riêng Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quản trị, Hội

đồng Khoa học và Đào tạo.

3. Kế hoạch cải tiến:

TT Mục

tiêu Nội dung

Đơn vị/ cá

nhân thực

hiện

Thời gian

thực hiện

(bắt đầu

và hoàn

thành)

Ghi

chú

1 Khắc

phục

tồn tại

Lâp các hồ sơ liên quan đến

việc tách, nhâp, thành lâp

mới các đơn vị;

Rà soát chức năng, nhiệm vụ

các đơn vị

Phòng Hành

chính phối

hợp các

phòng liên

quan

10/2019 –

12/2019

2 Khắc

phục

tồn tại

Ban hành Quy chế Tổ chức

và hoạt động Hội đồng Quản

trị/Hội đồng Trường;

Phòng Hành

chính phối

hợp các

11/2019 –

12/2019

Trang 42

Ban hành Quy chế Tổ chức

và hoạt động của Hội đồng

Khoa học và Đào tạo.

phòng liên

quan

3 Phát

huy

điểm

mạnh

Tiếp tục áp dụng các công cụ

quản trị hiện đại; Nghiên cứu

áp dụng Phần mềm Văn

phòng điện tử (eOffice) từ

Tổng Công ty Becamex

trong công tác điều hành,

quản lý tại Nhà trường;

Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa

đổi, bổ sung hoặc đề xuất

ban hành mới các quy định

hiện hành của Nhà trường

theo Luât sửa đổi, bổ sung

một số điều của Luât Giáo

dục đại học

Các Phòng,

Khoa, Trung

tâm

01/2020-

06/2020

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 2 4,75

Tiêu chí 2.1 5

Tiêu chí 2.2 5

Tiêu chí 2.3 5

Tiêu chí 2.4 4

Trang 43

Tiêu chuẩn 3. Lãnh đạo và Quản lý

Tiêu chí 3.1. Lãnh đạo cơ sở giáo dục thiết lập cơ cấu quản lý trong đó phân

định rõ vai trò, trách nhiệm, quá trình ra quyết định, chế độ thông tin, báo cáo để

đạt được tầm nhìn, sứ mạng, văn hóa và các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo

dục.

Căn cứ Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2010-2020, tầm nhìn 2030; Kế hoạch

chiến lược giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020; Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2016-

2020, tầm nhìn 2030 [H3.03.01.01]; [H3.03.01.02]; [H3.03.01.03] và theo yêu cầu

thực tế, Nhà trường đã thành lâp các Khoa, Phòng, Trung tâm, đơn vị trực thuộc và

công bố Sơ đồ tổ chức của Trường giai đoạn 2010-2015; giai đoạn 2015-2020

[H3.03.01.04]; [H3.03.01.05].

Bên cạnh việc ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Trường, Quy chế làm

việc Chi bộ; khi thành lâp các Phòng, Trung tâm và đơn vị trực thuộc, Nhà trường đều

ban hành kèm chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị để bảo đảm quy định rõ vai trò,

trách nhiệm mối quan hệ của các đơn vị trong Trường [H3.03.01.06]; [H3.03.01.07];

[H3.03.01.04]

Nhà trường đã xây dựng bản mô tả nhiệm vụ, chức trách của mỗi vị trí trong cơ

cấu quản lý của Trường, trên cơ sở đó có các quyết định bổ nhiệm, tuyển dụng theo

đúng các vị trí đã được mô tả [H3.03.01.08]. Trên cơ sở đó, bổ nhiệm nhân sự tham

gia các cấp quản lý phù hợp, đúng tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,

Điều lệ trường đại học và yêu cầu thực tế phát triển của Trường.

Nhà trường cũng đã xây dựng một quy trình tuyển dụng với các hướng dẫn và

biểu mẫu rõ ràng nhằm hướng dẫn thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự trong

Trường ĐHQTMĐ [H3.03.01.09]. Đồng thời nhà trường cũng đã có văn bản quy định

thẩm quyền ban hành các quyết định, văn bản gửi ra ngoài Trường, quy định về soạn

thảo văn bản, ký các loại văn bản và quản lý con dấu của Nhà trường [H3.03.01.10];

[H3.03.01.11].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Trang 44

Tiêu chí 3.2. Lãnh đạo cơ sở giáo dục tham gia vào việc thông tin, kết nối các

bên liên quan để định hướng tầm nhìn, sứ mạng, văn hóa và các mục tiêu chiến

lược của cơ sở giáo dục.

Ngay sau khi Trường ĐHQTMĐ được thành lâp, Hội đồng Quản trị, Ban Giám

hiệu đã ra Quyết định công bố tầm nhìn sứ mạng, giá trị cốt lõi của Nhà trường để phổ

biến đến tất cả các đơn vị Khoa, Phòng, Trung tâm nhằm triển khai các nhiệm vụ trên

giá trị cốt lõi và tầm nhìn mà Trường đã đề ra. Qua các buổi họp giao ban, làm việc

với các doanh nghiệp, đối tác tầm nhìn sứ mạng của Nhà trường đã được truyền đạt

đến các bên. Đặc biệt trong các buổi sinh hoạt đầu khóa, các buổi lễ khai giảng các

khóa Lãnh đạo Nhà trường phổ biến đến các sinh viên, phụ huynh về mục tiêu, giá trị

mà Nhà trường mong muốn đem lại cho sinh viên, cho cộng đồng [H3.03.02.01].

Đến cuối năm 2015, trong giai đoạn triển khai xây dựng Kế hoạch chiến lược

giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030, Trường đã thông báo đến các bên liên quan về

việc góp ý tầm nhìn, sứ mạng của Trường và đề xuất kế hoạch chiến lược phát triển

Trường giai đoạn 2016-2020 [H3.03.02.02].

Sau khi nhân được các ý kiến từ các bên liên quan, Nhà trường đã điều chỉnh

giá trị cốt lõi và xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2016-2020

[H3.03.02.03]; [H3.03.02.04].

Căn cứ Quyết định ban hành chính thức về Tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi

của Nhà trường, các bộ phân chức năng đã phổ biến rộng rãi trên trang thông tin điện

tử, sổ tay sinh viên, nội dung định hướng tân sinh viên, brochure, nội dung giới thiệu

làm việc với các đối tác, doanh nghiệp … [H3.03.02.01].

Năm 2017, Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu Nhà trường họp và đưa ra Triết

lý giáo dục của Nhà trường là “Nhân bản – Cộng đồng – Sáng tạo – Bền vững”, nội

dung này đã được ban hành bằng Quyết định của Hiệu trưởng Nhà trường nhằm phổ

biến rộng rãi và giải thích ý nghĩa một cách rõ ràng để tất cả các đơn vị trong Trường

triển khai thực hiện [H3.03.02.05].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Trang 45

Tiêu chí 3.3. Cơ cấu lãnh đạo và quản lý của cơ sở giáo dục được rà soát

thường xuyên.

Cơ cấu lãnh đạo và quản lý của Trường ĐHQTMĐ được rà soát thường xuyên

hàng năm. Việc tổ chức đánh giá, rà soát, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch phát triển

nhân lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý tại Trường ĐHQTMĐ được tiến hành phù

hợp với tình hình thực tế và định hướng phát triển Nhà trường [H3.03.03.01].

Hàng năm, các Khoa, Phòng, Trung tâm, đơn vị đều có đánh giá hoạt động từng

năm và đề ra kế hoạch hoạt động năm tiếp theo, qua đó đánh giá được hoạt động của

từng đơn vị cũng như rà soát cơ cấu quản lý để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù

hợp với mục tiêu chiến lược đã đề ra [H3.03.03.02]; [H3.03.03.03].

Bên cạnh việc rà soát cơ cấu quản lý, Nhà trường còn rà soát Quy chế tổ chức

và hoạt động của Trường, rà soát các văn bản quy định về vai trò, chức năng, nhiệm vụ

của các đơn vị trong Trường. Các quy chế, quy định, văn bản quản lý được rà soát ít

nhất 02 năm một lần, hoặc theo yêu cầu của Hội đồng Quản trị/ Ban Giám hiệu hoặc

của bộ ngành có liên quan [H3.03.01.11].

Căn cứ các báo cáo của Ban Giám hiệu trước Hội đồng Quản trị, đánh giá hiệu

quả và đề xuất cơ cấu quản lý phù hợp với hoạt động của Nhà trường trong giai đoạn

mới, Hội đồng Quản trị ra Quyết nghị về việc thành lâp mới, đổi tên, chia tách hoặc

dừng hoạt động các đơn vị trong Nhà trường.

Căn cứ chủ trương của Hội đồng Quản trị, Phòng Tổ chức Hành chính - Quản

trị (sau là Phòng Hành chính) trình Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu nội dung cụ thể

việc điều chỉnh, thành lâp mới các đơn vị cũng như bổ nhiệm nhân sự phù hợp.

[H3.03.03.04]; [H3.03.01.04]; [H3.03.03.05].

Bảng 2. Tóm tắt cơ cấu tổ chức Trường ĐHQT Miền Đông

TÓM TẮT CƠ CẤU TỔ CHỨC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ MIỀN ĐÔNG

I. Hội đồng Quản trị: Chủ tịch, Chủ tịch danh dự, các Thành viên

II. Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng, Đồng Hiệu trưởng (đến 5/2018), Phó Hiệu trưởng

III. Khoa:

Trang 46

1. Khoa Cơ bản (2010), đổi tên thành Khoa Giáo dục Đại cương (2018)

2. Khoa Điều dưỡng (2010)

3. Khoa Kỹ thuât và Công nghệ (2010), đổi tên thành Khoa Kỹ thuât (2013)

4. Khoa Quản trị kinh doanh (2010)

5. Khoa Công nghệ thông tin (2018 tách ra từ Khoa Kỹ Thuât - thành lâp Khoa

mới)

IV. Phòng thí nghiệm, xưởng chế tác:

1. PTN Công nghệ (2010), PTN Công nghệ thuộc Khoa Kỹ thuât (2013)

2. PTN Vât lý Đại cương (2010), PTN Vât lý Đại cương thuộc Khoa Cơ bản

(2013)

3. Nhóm PTN thực hành và huấn luyện kỹ năng thuộc Khoa Điều dưỡng

(2010)

4. Fablab (2018)

V. Phòng, Ban:

1. Phòng Đào tạo (2010)

2. Phòng Công nghệ thông tin (2010)

3. Phòng Hành chính (2017, tách từ Phòng Tổ chức, Hành chính - Quản trị)

4. Phòng Nhân sự (2017, tách từ Phòng Tổ chức, Hành chính - Quản trị)

5. Phòng Quản trị (2017, tách từ Phòng Tổ chức, Hành chính - Quản trị)

6. Phòng Kế toán Tài chính (2010)

7. Phòng Kinh doanh tiếp thị (2010), đổi tên thành Phòng Truyền thông (2017)

8. Phòng Khảo thí và ĐBCL giáo dục (2014), đổi tên thành Phòng Đảm bảo

chất lượng (2017)

9. Phòng Khoa học Công nghệ (2013), đổi tên thành Phòng NCKH và Sáng tạo

(2019)

Trang 47

10. Phòng Hợp tác quốc tế (2019)

VI. Trung tâm, Thư viện, Vườn ươm:

1. Trung tâm Ngoại ngữ và Đào tạo Quốc tế (2010)

2. Trung tâm Đào tạo Nhât ngữ và Toán học (2013)

3. Trung tâm Kết nối cộng đồng (2014)

4. Trung tâm Đào tạo liên tục Cán bộ Y tế (2015)

5. Vườn ươm Doanh nghiệp (2018)

6. Thư viện (2010).

Căn cứ vào kết quả hoạt động của đơn vị và kết quả đánh giá hàng tháng, hàng

năm, Ban Giám hiệu đánh giá hiệu quả hoạt động của lãnh đạo các Khoa, Phòng,

Trung tâm và đơn vị trực thuộc Trường [H3.03.03.06]; [H3.03.03.07]; [H3.03.03.08].

Định kỳ cuối năm, căn cứ vào kết quả đánh giá mỗi tháng và dựa vào báo cáo

kết quả hoạt động cuối năm, cũng như ý kiến của đơn vị có liên quan, Nhà trường đã

thực hiện việc bình xét cuối năm, phân cấp đánh giá cán bộ, giảng viên trên cơ sở các

chỉ tiêu đã đề ra:

1. Đối với Hội đồng Quản trị nhà trường, Tổng Công ty xem xét, đánh giá dựa

trên kết quả hoạt động, chiều hướng phát triển của Nhà trường;

2. Đối với Ban Giám hiệu, Hội đồng Quản trị xem xét đánh giá Hiệu trưởng thông

qua kết quả hoạt động cuối năm. Hội đồng Quản trị đánh giá Phó Hiệu trưởng trên cơ

sở nhân xét của Hiệu trưởng và kết quả nhiệm vụ được phân công;

3. Hiệu trưởng đánh giá Trưởng các Khoa, Phòng, Trung tâm, đơn vị trực thuộc

trên cơ sở kết quả hoạt động các mảng công tác được phân công và nhân xét cùng cấp

của các đơn vị có liên quan.

Những cá nhân đạt thành tích cao được Nhà trường đề xuất xét khen thưởng ở

các cấp cao hơn: cấp Tổng Công ty Becamex, cấp tỉnh, cấp Bộ [H3.03.03.09].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Trang 48

Tiêu chí 3.4. Cơ cấu lãnh đạo và quản lý của cơ sở giáo dục được cải tiến

nhằm tăng hiệu quả quản lý và đạt được hiệu quả công việc của cơ sở giáo dục như

mong muốn.

Căn cứ quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ ngành liên quan, dựa

trên kết quả rà soát và đánh giá hàng năm, Hội đồng Quản trị phê duyệt chủ trương

thành lâp mới, chia tách hoặc giải thể các đơn vị chức năng, cải tiến cơ cấu tổ chức

hoạt động của Nhà trường để triển khai hiệu quả nhất mục tiêu chiến lược của Nhà

trường.

Căn cứ chủ trương của Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu ra quyết định thành

lâp đơn vị mới, chia tách hoặc ngừng hoạt động các đơn vị trực thuộc để tăng hiệu quả

quản lý và hoạt động Nhà trường. Bên cạnh đó điều chỉnh, bổ sung chức năng nhiệm

vụ các đơn vị để đảm bảo mối liên hệ trong cơ cấu tổ chức của Nhà trường. Đặc biệt

vào cuối nhiệm kỳ 5 năm, Nhà trường tiến hành bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cho mỗi vị trí

công tác [H3.03.01.05]; [H3.03.03.05]; [H3.03.04.01]; [H3.03.04.02].

Nhà trường đã đề ra các mục tiêu chiến lược về đội ngũ nhân sự quản lý, giúp

đáp ứng nhu cầu quy hoạch, định hướng xây dựng đội ngũ nhân sự kế cân, đáp ứng

nhu cầu xây dựng và phát triển Nhà trường [H3.03.04.02].

Nhà trường thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ, nhân sự có tiềm

năng phát triển, phẩm chất tốt đáp ứng yêu cầu công việc và định hướng phát triển của

Trường [H3.03.04.03]; [H3.03.04.04].

Để chủ động nguồn nhân lực chủ chốt, Nhà trường còn tuyển dụng rộng rãi các

chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt của Nhà trường theo các tiêu chuẩn, tiêu chí và

yêu cầu của từng vị trí lãnh đạo: Khoa, Phòng, Trung tâm, …

Bên cạnh việc điều chỉnh cơ cấu lãnh đạo, quản lý, Nhà trường còn điều chỉnh,

ban hành mới Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường, quy định điều chỉnh, bổ sung

chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, quy định về quản lý đào tạo, nghiên cứu khoa

học, đảm bảo chất lượng và phục vụ cộng đồng [H3.03.04.05].

Trên cơ sở triển khai các hoạt động thực tế của Nhà trường, để triển khai các

hoạt động mang tính phối hợp, cần nhiều đơn vị tham gia, Hiệu trưởng có văn bản giao

Trang 49

đơn vị làm đầu mối để tổ chức thực hiện và phối hợp với các đơn vị, phòng ban có liên

quan thực hiện.

Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động hàng năm và đánh giá hàng tháng trên hệ

thống Portal, Ban Giám hiệu đánh giá kết quả hoạt động, đánh giá năng lực lãnh đạo,

quản lý của trưởng các đơn vị trong Trường nhằm phát huy các điểm mạnh, khắc phục

các mặt chưa tốt để nâng cao chất lượng quản lý điều hành của hệ thống, khi cần thiết

đưa ra các quyết định về điều chuyển nhân sự để tăng tính hiệu quả hoạt động, điều

động, bố trí nhân sự thực hiện các nhiệm vụ mang tính cấp thiết như xây dựng hệ

thống Thư viện, tăng cường hoạt động của các khoa, tăng cường nhân sự cho các đơn

vị mới thành lâp để nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý của Nhà trường, có thể đảm

đương đa dạng các mảng công việc, làm cơ sở để phát triển đội ngũ kế thừa.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 3:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý của Nhà trường được quy định vai trò, trách nhiệm

rõ ràng, phù hợp với cơ cấu tổ chức quản lý của Trường, đáp ứng theo yêu cầu định

hướng chiến lược của Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu đề ra trong từng giai đoạn.

- Các vị trí công việc, Đề án vị trí việc làm được mô tả chi tiết làm cơ sở cho

việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo, quản lý.

- Tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi và mục tiêu chiến lược của Nhà trường đã

được Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu xây dựng và ban hành ngày sau khi Trường

được thành lâp. Lãnh đạo Trường đã trực tiếp phổ biến, tuyên truyền trong các sự kiện

chính của Nhà trường

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

Một số đơn vị có sự thay đổi lãnh đạo không theo kế hoạch (do đi học, nghỉ

việc hoặc chuyển công tác) làm cho hiệu quả công tác quản lý bị ảnh hưởng, cán bộ

quản lý mới phải mất một thời gian mới giám sát hết các hoạt động của đơn vị.

Công tác phổ biến, giới thiệu tầm nhìn sứ mạng giá trị cốt lõi của Trường đến

Trang 50

các doanh nghiệp, nhà tuyển dụng còn một số hạn chế.

Việc thành lâp mới, đổi tên một số đơn vị được thực hiện theo định hướng

chiến lược của Nhà trường, tuy nhiên chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị cần rà soát,

bổ sung một cách tổng thể.

3. Kế hoạch cải tiến:

TT Mục

tiêu Nội dung

Đơn vị/ cá

nhân thực

hiện

Thời gian thực

hiện (bắt đầu

và hoàn

thành)

Ghi

chú

1 Khắc

phục tồn

tại 1

Tăng cường công tác đào

tạo, bồi dưỡng nhân sự, đáp

ứng những biến động về

nhân sự

Phòng

Hành

chính phối

hợp Phòng

Nhân sự

Hàng năm

Từ năm học

2019-2020

2 Khắc

phục tồn

tại 2

Xây dựng kế hoạch cụ thể

việc phổ biến, giới thiệu tầm

nhìn sứ mạng giá trị cốt lõi

của Trường đến các doanh

nghiệp, nhà tuyển dụng

Trung tâm

Kết nối

cộng đồng

11/2019 –

12/2019

3 Khắc

phục tồn

tại 3

Ban hành Quy định về chức

năng nhiệm vụ của tất các

Phòng thuộc Trường

Phòng

Hành

chính

12/2019 –

03/2020

4 Phát

huy

điểm

mạnh

Chuẩn bị công tác tổng kết

kết hoạch chiến lược 2016-

2020 và rà soát chức năng

nhiệm vụ theo quy định Luât

sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luât giáo dục đại học

Các

Phòng,

Khoa,

Trung tâm

01/2020 –

06/2020

Trang 51

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 3 4,75

Tiêu chí 3.1 5

Tiêu chí 3.2 5

Tiêu chí 3.3 5

Tiêu chí 3.4 4

Trang 52

Tiêu chuẩn 4. Quản trị chiến lược

Tiêu chí 4.1. Thực hiện việc lập kế hoạch chiến lược nhằm đạt được tầm

nhìn, sứ mạng và văn hóa cũng như các mục tiêu chiến lược trong đào tạo, nghiên

cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.

Để xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển Trường phù hợp, đáp ứng nhu cầu

của các bên liên quan, Phòng Hành chính đã xây dựng Quy trình xây dựng tầm nhìn,

sứ mạng, giá trị cốt lõi và KHCL phát triển Trường vào năm 2015 và sau này được cải

tiến thành Quy trình xây dựng tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi, triết lý giáo dục và

KHCL vào năm 2017 [H4.04.01.01]; [H4.04.01.02]. Quy trình này gồm 7 bước như

sau:

Bước 1. Thành lâp Hội đồng xây dựng kế hoạch chiến lược [H4.04.01.03].

Bước 2. Đánh giá, rà soát tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi và kế hoạch chiến

lược

Kết thúc giai đoạn phát triển đầu tiên 2011-2015, Nhà trường đã thông báo yêu

cầu các đơn vị báo cáo tình hình thực hiện TNSM, GTCL, KHCL phát triển Trường

giai đoạn 2011-2015 [H4.04.01.04]; [H4.04.01.05]. Sau khi các đơn vị nộp báo cáo,

Hội đồng xây dựng KHCL đã tiến hành họp để xem xét tình hình thực hiện KHCL

toàn Trường giai đoạn vừa qua và báo cáo với HĐQT [H4.04.01.06]; [H4.04.01.07].

Ngoài ra, Trường đã thông báo yêu cầu các đơn vị góp ý về tầm nhìn, sứ mạng của giai

đoạn 2011-2015 và đề xuất KHCL phát triển Trường giai đoạn 2016-2020 nhằm đạt

được tầm nhìn và sứ mạng của Trường. Các đơn vị trong Trường đã họp về vấn đề này

theo yêu cầu [H4.04.01.07]

Bước 3. Dự thảo về tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi, triết lý giáo dục và kế

hoạch chiến lược mới [H4.04.01.08] được thực hiện dựa trên đề xuất của các bên liên

quan và tầm nhìn, sứ mạng của Trường nhằm thực hiện được tầm nhìn, sứ mạng đó.

Bước 4. Lấy ý kiến các bên liên quan về tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi, triết

lý giáo dục và kế hoạch chiến lược mới [H4.04.01.09].

Bước 5. Hội đồng xây dựng kế hoạch chiến lược họp thống nhất nội dung trình

Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu [H4.04.01.10].

Trang 53

Bước 6. Hội đồng quản trị quyết nghị thông qua tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt

lõi, triết lý giáo dục và Kế hoạch chiến lược của Trường [H4.04.01.11];

[H4.04.01.12].

Bước 7. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng ra Quyết định

ban hành, phổ biến tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi, triết lý giáo dục và Kế hoạch

chiến lược [H4.04.01.13]. Trường giao Phòng Hành chính theo dõi, định kỳ thực hiện

công tác triển khai, rà soát.

Để thực hiện sứ mạng và tầm nhìn đến năm 2030 là một đại học đa ngành, được

kiểm định, thu hút giảng viên giỏi từ các nước trên thế giới, đào tạo sinh viên theo

hướng nghiên cứu - ứng dụng, giỏi cả chuyên môn và ngoại ngữ theo nhu cầu phát

triển của thực tiễn, …, kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Quốc tế Miền

Đông giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030 đã được xây dựng trên 08 (tám) lĩnh vực

với các chiến lược cụ thể cho từng lĩnh vực như sau: (1) Chiến lược về đào tạo: Tâp

trung vào việc giúp người học phát triển toàn diện và phát huy tối đa tiềm năng của

bản thân; (2) Chiến lược về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ: Hướng tới

nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển tỉnh Bình

Dương; (3) Chiến lược về hợp tác phát triển và hội nhập: Chủ động hội nhâp khu vực

và quốc tế; nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, địa phương, doanh nghiệp nhằm nâng

cao vị thế Trường Đại học Quốc tế Miền Đông; tăng cường nguồn lực cho đào tạo và

nghiên cứu khoa học, thực hiện trách nhiệm cộng đồng; (4) Chiến lược về cơ cấu tổ

chức và phát triển đội ngũ: Hướng với việc xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý, vân hành

hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu, quản lý đáp ứng việc thực

hiện tốt sứ mạng và sự phát triển bền vững của Nhà trường; (5) Chiến lược về cơ sở

vật chất: Hướng tới sự đầy đủ, hiện đại, tiện nghi, thoải mái, đáp ứng nhu cầu đào tạo

của Trường; (6) Chiến lược về nguồn lực tài chính: Hướng tới sự độc lâp về tài chính;

(7) Chiến lược về đảm bảo chất lượng: Tâp trung vào việc xây dựng văn hóa đảm bảo

chất lượng trong toàn Trường, (8) Chiến lược về cơ chế quản lý điều hành: Nâng cao

hiệu quả quản trị toàn hệ thống Trường Đại học Quốc tế Miền Đông.

Trong kế hoạch chiến lược phát triển, Trường đã nêu ra các mục tiêu chung,

mục tiêu cụ thể và các kế hoạch hành động nhằm đạt được các mục tiêu cho các lĩnh

vực hoạt động của Trường theo nguyên tắc SMART (cụ thể, đo lường được, có thể đạt

Trang 54

được, thực tế và có thời hạn). Ban Giám hiệu đã giao nhiệm vụ thực hiện 08 (tám) lĩnh

vực trong Kế hoạch chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2016-2020 cho các Phòng

ban tương ứng.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 4.2. Kế hoạch chiến lược được quán triệt và chuyển tải thành các kế

hoạch ngắn hạn và dài hạn để triển khai thực hiện.

Sau khi thành lâp, Trường đã ban hành KHCL dài hạn cho giai đoạn 2011-2020

nhằm xác định các lĩnh vực hoạt động của Trường, xác định các mục tiêu chung, mục

tiêu cụ thể và kế hoạch hoạt động thuộc các lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học và

chuyển giao công nghệ, hợp tác phát triển và hội nhâp, cơ cấu tổ chức và phát triển đội

ngũ, cơ sở vât chất, nguồn lực tài chính, đảm bảo chất lượng, cơ chế quản lí điều hành.

Kế hoạch dài hạn được chuyển tải vào các KHCL trung hạn tương ứng với hai

giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020 [H4.04.02.01]; [H4.04.02.02]; [H4.04.01.13],

được cụ thể hóa vào các kế hoạch hoạt động từng năm học của Trường và chi tiết hóa

qua các kế hoạch hoạt động cụ thể của từng đơn vị [H4.04.02.03]; [H4.04.02.04].

Hiện tại, các KHCL của Trường đã được đưa lên website của Trường nhằm phổ biến

đến các bên liên quan. Trong thời gian tới, Trường sẽ phổ biến các kế hoạch hoạt động

từng năm học của Trường và các kế hoạch hoạt động cụ thể của từng đơn vị trên

website của Trường và của các đơn vị [H4.04.02.05]; [H4.04.02.06].

Thực hiện KHCL phát triển Trường giai đoạn 2016-2020 tầm nhìn 2030, các

đơn vị và Khoa/bộ môn đã cụ thể hóa và triển khai các hoạt động theo đúng chức năng

và nhiệm vụ của mình tương ứng với các lĩnh vực hoạt động của Trường như sau: (1)

Về đào tạo: Tổ chức rà soát và cải tiến các chương trình đào tạo theo hướng hiện đại

hóa, hướng tới chuẩn AUN-QA; đổi mới phương pháp dạy học: hội thảo, tâp huấn về

đổi mới phương pháp dạy học; hướng dẫn sinh viên phương pháp học đại học; tăng

cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học; chuẩn hóa nghiệp vụ sư phạm

đối với giảng viên tâp sự; tổ chức các cuộc thi thuộc các lĩnh vực Khoa học – Công nghệ,

Điều dưỡng, Quản trị kinh doanh nhằm tạo sân chơi cho các bạn sinh viên Trường Đại học

Quốc tế Miền Đông và các bạn sinh viên các trường đại học lân cân;... [H4.04.02.07]; (2)

Trang 55

Về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ: Trường đã đầu tư xây dựng và

thành lâp Fablab phục vụ giảng viên, sinh viên và các đối tượng ngoài trường có nhu

cầu nghiên cứu, ... [H4.04.02.08] (3) Về hợp tác quốc tế và hội nhập: Xúc tiến việc ký

kết thỏa thuân hợp tác chung với các đối tác được chọn lọc, có uy tín trong nước, trong

khu vực và trên thế giới, …[H4.04.02.09]; (4) Về cơ cấu tổ chức và phát triển đội ngũ:

Tổ chức bộ máy và quản lý; xây dựng quy chế làm việc: sổ tay giảng viên; quy định

chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị, của các cấp lãnh đạo; quy chế học

vụ; phát triển đội ngũ: tuyển dụng; bổ nhiệm; đánh giá công tác cá nhân hàng năm, ban

hành quy chế giảng dạy, nội quy làm việc, phát triển chuyên môn và học liệu: tâp

huấn, hội thảo, học tâp nâng cao trình độ của giảng viên và chuyên viên; bồi dưỡng

nghiệp vụ sư phạm; …[H4.04.02.10]; (5) Cơ sở vật chất: Xây dựng cơ sở vât chất,

thông tin, thư viện [H4.04.02.11].

Trường kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn thông qua

yêu cầu báo cáo báo cáo tổng kết năm (05) năm, tổng kết hoạt động hàng năm, khảo

sát mức độ hài lòng của các bên liên quan, báo cáo chỉ số thực hiện hàng năm, họp rà

soát, đánh giá hàng năm và điều chỉnh các chỉ số phấn đấu, ... [H4.04.01.05];

[H4.04.02.12]; [H4.04.02.13]; [H4.04.02.14]; [H4.04.02.15]; [H4.04.02.16];

[H4.04.02.17].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Tiêu chí 4.3. Các chỉ số thực hiện chính, các chỉ tiêu phấn đấu chính được

thiết lập để đo lường mức độ thực hiện các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo dục.

Để đo lường mức độ thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển Trường giai

đoạn 2016-2020, Trường đã xây dựng các chỉ số thực hiện chính, các chỉ tiêu phấn đấu

chính cho từng năm học về giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao

công nghệ, hợp tác phát triển và hội nhâp, cơ cấu tổ chức và phát triển đội ngũ, cơ sở

vât chất, nguồn lực tài chính, đảm bảo chất lượng [H4.04.02.15]. Các chỉ số thực hiện

chính, các chỉ tiêu phấn đấu chính được xây dựng rõ ràng, đo lường được, tính khả thi,

thích hợp, có mốc thời gian thực hiện. Cụ thể như sau:

Trang 56

Các chỉ số về giáo dục và đào tạo được thực hiện hàng năm bao gồm quy mô

đào tạo hệ đại học, tỉ lệ SV tốt nghiệp/Tổng SV toàn khóa, mức độ hài lòng của SV về

CTĐT; các chỉ số cần thực hiện được sau 5 năm gồm số lượng chương trình mới được

mở, tỉ lệ CTĐT đạt kiểm định/Tổng CTĐT của Trường.

Chỉ số về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ được đo lường hàng

năm gồm các chỉ số số đề tài NCKH; doanh thu từ hoạt động chuyển giao công nghệ

(tỉ đồng); số lượng sách, bài báo, báo cáo khoa học được công bố trong năm.

Các chỉ số về hợp tác phát triển và hội nhâp: Tỉ lệ sinh viên có việc làm sau 6

tháng tốt nghiệp; số lượt SV tham quan, thực tâp tại doanh nghiệp trong năm; số lượng

Biên bản ghi nhớ (MOU) ký kết mới hàng năm. Các chỉ số này được theo dõi hàng

năm.

Cơ cấu tổ chức và phát triển đội ngũ gồm các chỉ số được thực hiện hàng năm:

Tỉ lệ SV/giảng viên cơ hữu đã quy đổi; tỉ lệ giảng viên là tiến sĩ trên tổng số giảng

viên cơ hữu; mức độ hài lòng của SV về hoạt động dạy học của giảng viên.

Các chỉ số về cơ sở vât chất được thực hiện hàng năm: Tỉ lệ diện tích giảng

đường/sinh viên (m2); tỉ lệ đầu sách/SV Mức độ hài lòng của SV với các dịch vụ tại

thư viện; mức độ hài lòng của SV với các dịch vụ tại thư viện; tỉ lệ bao phủ mạng

không dây, kết nối Internet; tỉ lệ hài lòng với chất lượng website, cổng thông tin điện

tử, email cá nhân.

Chỉ số nguồn lực tài chính: Tỉ lệ tăng nguồn thu hàng năm.

Các chỉ số về đảm bảo chất lượng: Số lượng nhân sự tham gia các tổ/nhóm

chuyên trách; số lượng khóa tâp huấn về công tác ĐBCL hàng năm.

Các chỉ số này được thực hiện hàng năm. Phòng Đảm bảo chất lượng được giao

nhiệm vụ rà soát các chỉ số này theo năm nhằm kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện,

điều chỉnh kịp thời, bổ sung những chỉ số mới (nếu có) và đảm bảo mục tiêu của chiến

lược không đi chệch hướng.

Cụ thể, sau mỗi năm học, Phòng Đảm bảo chất lượng yêu cầu các đơn vị liên

quan báo cáo học vụ, báo cáo hoạt động của các đơn vị, họp rà soát, đánh giá việc thực

hiện các chỉ tiêu phấn đấu chính của,... Trên cơ sở đó, báo cáo kết quả thực hiện các

chỉ số phấn đấu hàng năm được thiết lâp. Ban giám hiệu sẽ họp thực hiện điều chỉnh

Trang 57

kế hoạch và các chỉ số phấn đấu của năm tiếp theo cho phù hợp [H4.04.03.01];

[H4.04.03.02]; [H4.04.03.03]; [H4.04.02.12]; [H4.04.02.16]; [H4.04.02.17].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 4.4. Quá trình lập kế hoạch chiến lược cũng như các chỉ số thực

hiện chính, các chỉ tiêu phấn đấu chính được cải tiến để đạt được các mục tiêu

chiến lược của cơ sở giáo dục.

Trường đã thực hiện cải tiến quá trình lâp kế hoạch chiến lược để đạt được các

mục tiêu chiến lược của CSGD theo quy trình đã được ban hành [H4.04.01.01];

[H4.04.01.02].

Hàng năm, Trường đã thực hiện việc rà soát đánh giá các chỉ số thực hiện, các

chỉ tiêu phấn đấu chính của các hoạt động (giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học

và chuyển giao công nghệ, hợp tác phát triển và hội nhâp, cơ cấu tổ chức và phát triển

đội ngũ, cơ sở vât chất, nguồn lực tài chính, đảm bảo chất lượng) bằng cách đối sánh

kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra [H4.04.02.16] và thực hiện lấy ý kiến các bên liên

quan về các lĩnh vực cần cải tiến chỉ số thực hiện thông qua việc tiến hành 7 loại khảo

sát: (1) Khảo sát ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên, (2) Khảo sát

ý kiến sinh viên năm cuối về chất lượng Nhà trường (CTĐT, chất lượng giảng viên,

chất lượng dịch vụ, cơ sở vât chất); (3) Khảo sát ý kiến ý kiến giảng viên và (4) sinh

viên về chất lượng đội ngũ chuyên viên hỗ trợ; (5) Khảo sát ý kiến giảng viên, (6) ý

kiến nhà tuyển dụng và (7) Ý kiến cựu sinh viên về chương trình đào tạo và chuẩn đầu

ra [H4.04.02.14].

Căn cứ vào báo cáo tình hình thực hiện các chỉ số phấn đấu hàng năm và kết

quả khảo sát, Trường đã tiến hành cải tiến chất lượng các hoạt động và điều chỉnh các

chỉ số phấn đấu chính hàng năm sao cho phù hợp để đạt được các mục tiêu chiến lược

của Trường [H4.04.02.17]; [H4.04.02.15]. Cụ thể, Trường đã điều chỉnh một số chỉ số

đánh giá về các mặt hoạt động phù hợp hơn với tình hình thực tế qua các năm như sau:

Trang 58

Bảng 3. Đối sánh các chỉ số phấn đấu từ năm học 2015-2016 đến 2018-2019

STT Mục

tiêu Chỉ số đánh giá

Chỉ số

phấn đấu

2015-2016

Chỉ số

phấn đấu

2016-2017

Chỉ số

phấn đấu

2017-2018

Chỉ số

phấn đấu

2018-2019

1

Giáo

dục và

đào tạo

Quy mô đào tạo hệ

đại học 2500 2700 2900 3100

2 Số lượng chương

trình mới được mở - - - -

4

Tỉ lệ SV tốt

nghiệp/Tổng SV toàn

khóa

50% 50% 55% 65%

5 Mức độ hài lòng của

SV về CTĐT 80% 85% 85% 85%

6

Tỉ lệ CTĐT đạt kiểm

định/Tổng CTĐT

của Trường.

- - - -

7 Nghiên

cứu

khoa

học và

chuyển

giao

công

nghệ

Số đề tài NCKH

hàng năm. 15 20 25 30

8

Doanh thu từ hoạt

động chuyển giao

công nghệ (tỉ đồng).

8.5 10 8 11

9

Số lượng sách, bài

báo, báo cáo khoa

học được công bố

trong năm.

20 30 40 45

10

Hợp

tác

phát

triển

và hội

nhâp

Tỉ lệ sinh viên có

việc làm sau 6 tháng

tốt nghiệp.

85% 90% 95% 95%

11

Số lượt SV tham

quan, thực tâp tại

doanh nghiệp trong

năm

300 350 400 500

12

Số lượng Biên bản

ghi nhớ (MOU) ký

kết mới hàng năm

2 5 5 5

13 Cơ cấu

tổ chức

và phát

triển

Tỉ lệ SV/ giảng viên. 15 15 15 18

14

Tỉ lệ giảng viên là

TS trên tổng số giảng

viên cơ hữu.

20% 30% 30% 35%

Trang 59

15

đội

ngũ

Mức độ hài lòng của

SV về hoạt động dạy

học của giảng viên.

80% 85% 85% 90%

16

Cơ sở

vât

chất

Tỉ lệ diện tích giảng

đường/sinh viên (m2) 33 31 28 24

17 Tỉ lệ đầu sách/SV 2 2 3 3

18

Mức độ hài lòng của

SV với các dịch vụ

tại thư viện

85% 85% 85% 90%

19

Tỉ lệ bao phủ mạng

không dây, kết nối

Internet

100% 100% 100% 100%

20

Tỉ lệ hài lòng với

chất lượng website,

cổng thông tin điện

tử, email cá nhân

80% 90% 90% 90%

21

Nguồn

lực tài

chính

Tỉ lệ tăng nguồn thu

hàng năm 5% 5% 5% 5%

22 Đảm

bảo

chất

lượng

Số lượng nhân sự

tham gia các tổ/nhóm

chuyên trách.

25 30 35 40

23

Số lượng khóa tâp

huấn về công tác

ĐBCL hàng năm

2 2 3 3

Bảng đối sánh trên cho thấy trong 4 năm qua Trường đã tăng dần đa số các số

chỉ số nhằm thực hiện thành công KHCL 2016-2020 và phù hợp với nhu cầu của các

bên liên quan như chỉ số về quy mô đào tạo hệ đại học tăng từ 2.500 đến 3.100, tỉ lệ

SV tốt nghiệp/tổng SV toàn khóa tăng từ 50% lên 65%, mức độ hài lòng của SV về

CTĐT tăng từ 80% đến 85%, số đề tài NCKH hàng năm tăng gấp đôi, tỉ lệ sinh viên

có việc làm sau 6 tháng tốt nghiệp tăng từ 85% lên 95%, ... Điều đó cho thấy rằng

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã từng bước nâng cao mục tiêu phấn đấu trong

các hoạt động của Trường để không ngừng phát triển.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 4:

Trang 60

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

- Việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2016-2020

được thực hiện khoa học, đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.

- Trường có đầy đủ các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.

- Các chỉ số phấn đấu chính của Trường được xác định rõ ràng, đo lường được.

- Các chỉ số phấn đấu chính của Trường được điều chỉnh hàng năm nhằm đạt

mục tiêu chiến lược của Trường.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

- Các chỉ số phấn đấu chính của Trường cho giai đoạn 2016-2020 chưa đánh giá

hết được các mục tiêu cho các lĩnh vực đã đề ra.

- Việc phổ biến các kế hoạch ngắn hạn đến các bên liên quan chưa được thực

hiện thường xuyên và rộng khắp.

- Việc giám sát, đánh giá và rà soát mức độ thực hiện các chỉ số/chỉ báo thực

hiện chính, các chỉ tiêu phấn đấu chính so với các mục tiêu chiến lược chưa được thực

hiện hiệu quả.

3. Kế hoạch cải tiến:

TT Mục tiêu Nội dung

Đơn vị/ cá

nhân thực

hiện

Thời gian

thực hiện

(bắt đầu và

hoàn thành)

Ghi

chú

1 Khắc

phục tồn

tại 1

Khi xây dựng kế hoạch chiến

lược cho giai đoạn mới 2020-

2025, Trường sẽ xây dựng các

chỉ số phấn đấu sát với các

mục tiêu KHCL hơn nhằm

đánh giá được tất cả các mục

tiêu chiến lược đã đề ra.

Phòng Hành

chính

Bắt đầu:

10/2019

Hoàn thành:

12/2019

2 Khắc

phục tồn

tại 2

Các kế hoạch ngắn hạn như

kế hoạch năm, tháng sẽ được

công khai trên website của

Trường và các đơn vị.

Phòng Hành

chính

Bắt đầu:

5/2020

Hoàn thành:

Trang 61

7/2020

3 Khắc

phục tồn

tại 3

Trường sẽ tổ chức họp hàng

năm để đánh giá và rà soát

mức độ thực hiện các chỉ

số/chỉ báo thực hiện chính,

các chỉ tiêu phấn đấu chính so

với các mục tiêu chiến lược

và đề xuất giải pháp cho năm

tới.

Phòng Hành

chính

Hàng năm

Bắt đầu:

7/2021

Hoàn thành:

8/2021

4 Phát huy

điểm

mạnh 1

Khi xây dựng kế hoạch chiến

lược cho giai đoạn mới 2020-

2025, Trường sẽ tăng quy mô

lấy ý kiến của các bên liên

quan về dự thảo kế hoạch

chiến lược của Trường.

Phòng Hành

chính

Bắt đầu:

12/2019

Hoàn thành:

12/2019

5 Phát huy

điểm

mạnh 2

Các đơn vị cũng sẽ xây dựng

kế hoạch năm, tháng nhằm

hiện thực hóa kế hoạch của

Trường.

Các đơn vị

Bắt đầu:

3/2020

Hoàn thành:

4/2020

6 Phát huy

điểm

mạnh 3

Trường sẽ xây dựng và áp

dụng các chỉ số phấn đấu

chính cho giảng viên và các

đơn vị.

Các đơn vị

Bắt đầu:

02/2020

Hoàn thành:

01/2025

7 Phát huy

điểm

mạnh 4

Kế hoạch chiến lược hàng

năm cũng sẽ được điều chỉnh

nhằm đạt mục tiêu chiến lược

trung hạn.

Phòng Hành

chính

Bắt đầu:

7/2022

Hoàn thành:

8/2022

Trang 62

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 4 4,75

Tiêu chí 4.1 5

Tiêu chí 4.2 4

Tiêu chí 4.3 5

Tiêu chí 4.4 5

Trang 63

Tiêu chuẩn 5. Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng

đồng

Tiêu chí 5.1. Có hệ thống để xây dựng các chính sách về đào tạo, nghiên cứu

khoa học và phục vụ cộng đồng.

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông có hệ thống để xây dựng các chính sách,

trong đó có chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng. Đơn vị

chỉ đạo xây dựng và quyết định ban hành các quy định, chính sách trong nội bộ

Trường là Ban Giám hiệu với sự tư vấn của Hội đồng Quản trị, Hội đồng Khoa học và

Đào tạo và các Hội đồng chuyên môn khác [H5.05.01.01]; [H5.05.01.02]. Các đơn vị

trực tiếp dự thảo quy định, chính sách là các phòng chức năng: Phòng Đào tạo phụ

trách xây dựng các quy định về đào tạo [H5.05.01.03]; Phòng Khoa học Công nghệ

phụ trách xây dựng các quy định về nghiên cứu khoa học [H5.05.01.04]; Phòng Công

tác Sinh viên phụ trách xây dựng các quy định đối với sinh viên; Trung tâm Kết nối

Cộng đồng, Vườn ươm Doanh nghiệp Becamex, Fablab... là những đơn vị được giao

nhiệm vụ phụ trách xây dựng các quy định, chính sách và triển khai thực hiện các hoạt

động phục vụ cộng đồng, hỗ trợ và phục vụ sinh viên [H5.05.01.05]; [H5.05.01.06];

[H5.05.01.07]; [H5.05.01.08]; [H5.05.01.09].

Nhà trường có một quy định chung để xây dựng các chính sách quản lý nội bộ.

Quy định này là cơ sở hướng dẫn cho các đơn vị, cá nhân liên quan trực thuộc Trường

ĐHQTMĐ xây dựng các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng

đồng. Quy định này cũng là cơ sở để đảm bảo nội dung các chính sách về đào tạo,

nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng phù hợp với các chủ trương của Đảng, quy

định của Nhà nước (đáp ứng các yêu cầu quy định của Luât Giáo dục, Luât Giáo dục

đại học, Điều lệ trường đại học, các thông tư và hướng dẫn của bộ Giáo dục và Đào

tạo), đồng thời phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng, triết lý giáo dục và kế hoạch chiến

lược của Trường ĐHQTMĐ [H5.05.01.10].

+ Về đào tạo, căn cứ vào các văn bản pháp quy của Bộ GDĐT, Phòng Đào tạo

đã xây dựng và trình BGH Nhà trường phê duyệt, ban hành được hệ thống quy chế,

quy định, chính sách để thực hiện công tác đào tạo: Quy chế giảng dạy, Quy chế đào

tạo theo hệ thống tín chỉ, Quy chế điểm và chuyển đổi điểm, Quy chế học bổng, Quy

định quản lý người nước ngoài học tâp tại Trường ĐHQTMĐ, v.v. [H5.05.01.11].

Trang 64

+ Về nghiên cứu khoa học, dựa trên các văn bản pháp quy của Chính phủ, Bộ

GDĐT và Bộ KHCN, Phòng Khoa học Công nghệ có nhiệm vụ xây dựng các chính

sách về nghiên cứu khoa học, các quy chế, quy định, hướng dẫn công việc,... liên quan

đến các hoạt động về nghiên cứu khoa học của Trường ĐHQTMĐ và trình BGH phê

duyệt, ban hành, trong đó có các quy định về việc tổ chức thực hiện và quản lý các đề

tài, dự án khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác nghiên cứu. [H5.05.01.12].

Phòng Khoa học Công nghệ và Hội đồng Khoa học và Đào tạo tư vấn cho BGH đưa ra

các quyết sách về vấn đề kế hoạch - chiến lược phát triển khoa học công nghệ, khuyến

khích các hoạt động về nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên trong toàn

trường [H5.05.01.13].

+ Xây dựng các chính sách về phục vụ cộng đồng, chính sách hỗ trợ đối với

sinh viên cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Nhà trường. Phòng CTSV

chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai các chính sách, các hoạt động hỗ trợ và phục

vụ sinh viên như: tư vấn cho sinh viên về phương pháp học tâp, hỗ trợ về nhà ở; tổ

chức các hoạt động tình nguyện của Nhà trường cho cộng đồng địa phương và các

vùng trong cả nước [H5.05.01.14]. Trung tâm kết nối cộng đồng (OCC) được Nhà

trường giao nhiệm vụ kết nối và xây dựng các chương trình thực tâp cho sinh viên tại

các công ty, tâp đoàn trong và ngoài nước. Từ đó, sinh viên Trường ĐHQTMĐ được

tiếp xúc môi trường làm việc đúng nghĩa, tạo tiền đề phát triển sự nghiệp cho sinh viên

trong tương lai [H5.05.01.15]. Ngoài ra, Vườn ươm doanh nghiệp Becamex (BBI);

Phòng thực nghiệm chế tạo (FabLab) cũng được Nhà trường đầu tư, xây dựng nhằm

mục đích tạo ra một hệ sinh thái khởi nghiệp dùng chung cho Cán bộ, Giảng viên, Sinh

viên và Cộng đồng có nhu cầu [H5.05.01.16]; [H5.05.01.17].

Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng của Nhà

trường được lấy ý kiến của các bên liên quan để câp nhât, hiệu chỉnh cho phù hợp với

thực tế vân hành của Trường ĐHQTMĐ, đồng thời làm tăng hiệu quả hoạt động cũng

như làm hài lòng các bên liên quan [H5.05.01.18]. Tuy nhiên, sự tham gia của các bên

liên quan đến quá trình xây dựng và cải tiến các chính sách quản lý nội bộ của Nhà

trường vẫn còn có những hạn chế.

Hệ thống xây dựng chính sách của Trường ĐHQTMĐ được mô tả như hình

dưới đây:

Trang 65

Hình 1. Sơ đồ hệ thống xây dựng và ban hành chính sách tại Trường ĐHQTMĐ

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 5.2 Quy trình giám sát sự tuân thủ các chính sách được cụ thể hóa

bằng văn bản, phổ biến và thực hiện.

Nhà trường có phân công các đơn vị chịu trách nhiệm theo dõi và giám sát việc

thực hiện các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng. Theo

đó, các đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ tự giám sát việc thực hiện các chính sách

và được quy định rõ trong chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. Cụ thể, Phòng Đào

tạo có nhiệm vụ giám sát sự tuân thủ thực hiện các chính sách về đào tạo

[H5.05.01.03], Phòng KHCN giám sát việc thực hiện các chính sách về nghiên cứu

khoa học [H5.05.01.04]. Các đơn vị bao gồm: Phòng CTSV, OCC, BBI...vv, được

giao nhiệm vụ giám sát việc thực hiện các chính sách phục vụ cộng đồng tương ứng

với các hoạt động cụ thể của từng đơn vị [H5.05.01.05]; [H5.05.01.06];

[H5.05.01.07]; [H5.05.01.08]. Công tác tự giám sát việc tuân thủ thực hiện các chính

sách của Nhà trường được thể hiện thông qua các báo cáo hàng năm của các đơn vị

liên quan như: Báo cáo tuyển sinh, báo cáo học vụ, báo cáo tổng kết công tác năm học

của Phòng Đào tạo; Báo cáo tổng kết về các hoạt động về NCKH của Phòng KHCN;

Báo cáo tổng kết công tác phục vụ cộng đồng; Các báo cáo năm học của các đơn vị

trong trường [H5.05.02.01]. Công tác giám sát sự tuân thủ thực hiện các chính sách

Trang 66

còn được thực hiện một cách thường xuyên thông qua các cuộc họp giao ban, các cuộc

họp chuyên đề của Nhà trường. Thông qua các cuộc họp này, Trưởng các đơn vị báo

cáo tiến độ thực hiện các công việc theo kế hoạch, đưa ra các khó khăn vướng mắc của

đơn vị và xin ý kiến đóng góp của các bên liên quan cũng như ý kiến chỉ đạo của BGH

Nhà trường [H5.05.01.18]. Tuy nhiên giám sát sự tuân thủ thực hiện các chính sách về

NCKH của Nhà trường còn hạn chế so với việc giám sát sự tuân thủ thực hiện các

chính sách về đào tạo và phục vụ cộng đồng.

Từ năm học 2013-2014, Nhà trường đã thành lâp Tổ Thanh tra để giúp Nhà

trường thực hiện nhiệm vụ giám sát sự tuân thủ thực hiện các chính sách, quy chế, quy

định của các đơn vị và cá nhân trong toàn Trường. Hoạt động thanh tra của Tổ Thanh

tra được tiến hành theo 2 hình thức: 01) Thanh tra theo kế hoạch thanh tra hàng năm

đã được Hiệu trưởng phê duyệt và được thông báo trước cho đối tượng thanh tra, các

đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; 02) Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát

hiện đơn vị, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luât; theo yêu cầu của việc giải

quyết khiếu nại, tố cáo; theo yêu cầu của Hiệu trưởng. Khi có yêu cầu thanh tra, các

đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến

nghị; cung cấp các tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra của tổ chức hay cán bộ

thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã

cung cấp theo yêu cầu; có quyền giải trình về nội dung thanh tra, có quyền và trách

nhiệm khác theo quy định của pháp luât. [H5.05.02.02]. Hàng năm (giai đoạn 2014-

2018), Tổ Thanh tra có nhiệm vụ tổng kết các hoạt động thanh kiểm tra sự tuân thủ

thực hiện các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và hoạt động cộng đồng của

các đơn vị và cá nhân trong Trường và báo cáo Hiệu trưởng Nhà trường

[H5.05.02.03]. Bên cạnh đó, Nhà trường cũng tổ chức các cuộc họp hàng năm để tổng

kết các hoạt động thanh kiểm tra của Tổ Thanh tra. Hoạt động này là nơi để các đơn vị

nhìn lại và rút kinh nghiệm cho các năm học tiếp theo [H5.05.02.04].

Việc giám sát sự tuân thủ thực hiện các chính sách của Nhà trường còn được

thể hiện qua các lần Trường làm việc và có báo cáo cho Bộ Giáo dục và Đào tạo về

vấn đề thực hiện cam kết thành lâp trường, trong đó có vấn đề về đào tạo, nghiên cứu

khoa học và phục vụ cộng đồng. Theo đó:

Trang 67

+ Thực hiện công văn số 7855/BGDĐT - TTr ngày 21 tháng 11 năm 2012 của

Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức kiểm tra thực hiện cam kết thành

lâp trường đại học, cao đẳng, Trường ĐHQTMĐ đã chấp hành một cách nghiêm túc

công văn này và có báo cáo cho Bộ Giáo dục và Đào tạo việc thực hiện cam kết thành

lâp trường theo quy định vào tháng 12 năm 2012 [H5.05.02.05]

+ Thực hiện công văn số 1676/BGDĐT - TCCB ngày 27 tháng 04 năm 2018

của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc kiểm tra việc thực hiện cam kết thành lâp các

trường đại học ngoài công lâp. Vào tháng 05 năm 2018, Nhà trường cũng đã làm việc

và báo cáo cho Đoàn Thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tình hình thực hiện

cam kết thành lâp trường [H5.05.02.06].

Tất cả các văn bản, quy chế, quy định, quy trình liên quan đến chính sách về

đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng của Nhà trường được phổ biến

công khai thông qua hệ thống Email, Website https://eiu.edu.vn/home.aspx

[H5.05.02.07], sổ tay giảng viên, sổ tay sinh viên, sổ tay đảm bảo chất lượng

[H5.05.02.08] để tất cả Cán bộ, Giảng viên và Sinh viên của Nhà trường thực hiện và

giám sát.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 5.3. Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ

cộng đồng được rà soát thường xuyên.

Nhà trường có quy định chung về việc định kỳ rà soát, đánh giá và cải tiến các

văn bản quản lý nội bộ trong đó có vấn đề về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ

cộng đồng [H5.05.01.10]. Các văn bản quản lý nội bộ được rà soát, chỉnh sửa, bổ sung

theo định kỳ hoặc có thể được tiến hành bất cứ thời gian nào trong năm nếu cần thiết

và được chỉ đạo của Hiệu trưởng bằng văn bản. Sự thay đổi này là cần thiết nhằm đáp

ứng với sự thay đổi của các văn bản pháp quy và đồng thời đáp ứng yêu cầu của các

bên liên quan và cho phù hợp với yêu cầu thực tế hoạt động của Trường ĐHQTMĐ.

Phòng Hành chính là đơn vị chủ trì, phối hợp với các Phòng chức năng, các Khoa

chuyên môn, các Trung tâm thuộc Trường ĐHQTMĐ có trách nhiệm rà soát, câp nhât

các văn bản, quy chế, quy định liên quan đến các hoạt động tương ứng do các đơn vị

Trang 68

phụ trách [H5.05.03.01]. Phòng Đào tạo có trách nhiệm tổ chức rà soát các quy định,

quy chế liên quan đến các hoạt động về đào tạo và trình Hiệu trưởng ban hành các quy

định mới [H5.05.01.11]. Phòng Khoa học Công nghệ rà soát, câp nhât các chính sách

về nghiên cứu khoa học, giúp Nhà trường từng bước kiện toàn hệ thống danh mục các

quy chế, quy định cần có cho việc quản lý và triển khai thực hiện các hoạt động về

NCKH [H5.05.01.12]. Trung tâm kết nối cộng đồng (OCC) rà soát, xây dựng Quy

định về các hoạt động phục vụ cộng đồng và trình BGH phê duyệt ban hành. Quy định

này là cơ sở cho các đơn vị và cá nhân liên quan trong trường xây dựng và triển khai

các hoạt động phục vụ cộng đồng một cách thống nhất theo đúng chủ trương, chính

sách của Trường ĐHQTMĐ [H5.05.03.02]

Trường ĐHQTMĐ thực hiện rà soát, đánh giá việc thực hiện các chính sách

định kỳ theo kế hoạch. Hàng năm, các đơn vị trong trường có báo cáo đánh giá tình

hình việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, trong đó có nhiệm vụ về đào tạo,

nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng, đồng thời nêu ra những khó khăn vướng

mắc và đề xuất phương án cải tiến cho năm học tiếp theo [H5.05.02.01]. Thực hiện

việc rà soát, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị trong trường còn

được thể hiện rõ nét trong các kỳ họp giao ban của Nhà trường. Theo đó, Trường

ĐHQTMĐ thực hiện việc họp giao ban theo định kỳ (02 lần/năm học) hoặc có thể

được thực hiện một cách thường xuyên theo tuần/tháng/quý (họp chuyên đề). Thông

qua các hoạt động này, HĐQT và BGH Nhà trường sẽ nắm bắt được tình hình thực

hiện nhiệm vụ của các đơn vị trong toàn trường, đồng thời chỉ đạo giải quyết các khó

khăn vướng mắc mà các đơn vị gặp phải, nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục của

Nhà trường [H5.05.01.18]. Hoạt động rà soát, đánh giá việc thực hiện các chính sách

của Nhà trường còn được thực hiện theo giai đoạn chiến lược. Kết thúc kế hoạch chiến

lược giai đoạn 2011-2015, Trường ĐHQTMĐ tiến hành họp và tổng kết đánh giá việc

thực hiện tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi và kế hoạch chiến lược của Nhà trường

[H5.05.02.03]. Các đơn vị thuộc Trường ĐHQTMĐ thực hiện báo cáo tổng kết 05

năm (giai đoạn 2013-2018) về tình hình thực hiện nhiệm vụ và phương hướng phát

triển cho giai đoạn tiếp theo cho BGH Nhà trường [H5.05.03.03].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Trang 69

Tiêu chí 5.4. Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ

cộng đồng được cải tiến nhằm tăng hiệu quả hoạt động của cơ sở giáo dục, đáp ứng

nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.

Trường ĐHQTMĐ có quy định thực hiện việc cải tiến chính sách theo định kỳ

kế hoạch hoặc theo chỉ đạo của HĐQT và BGH Nhà trường [H5.05.01.10];

[H5.05.04.01]. Trong thời gian qua, Nhà trường đã thực hiện việc cải tiến các chính

sách đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng. Các chính sách này được

các đơn vị chức năng câp nhât, hiệu chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi của các quy

định của Nhà nước, đồng thời nhằm đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.

+ Đối với các chính sách liên quan đến Đào tạo:

Trong những năm qua Nhà trường đã tiến hành cải tiến và ban hành một số văn

bản quản lý đào tạo. Theo đó, năm 2013, Nhà trường đã rà soát và câp nhât Quy chế

điểm và chuyển đổi điểm, thay thế cho phiên bản 2012 [H5.05.04.02]. Năm 2015,

Nhà trường ban hành Quy định chế độ làm việc của giảng viên để câp nhât, bổ sung

cho Quy chế giảng dạy đã được ban hành trước đó vào năm 2011 [H5.05.04.03]. Cũng

trong năm 2015, Nhà trường ban hành Quy chế quản lý sinh viên nước ngoài học tâp

tại Trường ĐHQTMĐ, nhằm thống nhất việc quản lý và hỗ trợ sinh viên nước ngoài

trong toàn trường [H5.05.04.04]. Năm 2016, Nhà trường đã rà soát và soạn thảo ban

hành quy trình xét tốt nghiệp. Quy trình này được thực hiện nhằm công nhân quá trình

học tâp và cấp bằng tốt nghiệp cho sinh viên đã hoàn thành chương trình đào tạo theo

quy định [H5.05.04.05]. Để đảm bào cho việc rà soát, đánh giá và cải tiến chương

trình đào tạo được diễn ra thường xuyên, Nhà trường đã ban hành Quy định về xây

dựng; thẩm định, phê duyệt, ban hành; giám sát/rà soát, đánh giá và cải tiến chương

trình đào tạo vào năm 2017 [H5.05.04.01]

Về các CTĐT, theo chủ trương của Bộ và được sự hướng dẫn của vụ GDĐH về

nâng cấp, đổi mới chương trình đào tạo, theo các chuẩn đào tạo quốc tế. Trường

ĐHQTMĐ đã ký kết hợp tác toàn diện với Trường Đại học Portland (Hoa kỳ). Kết quả

của sự hợp tác này là Nhà trường đã nâng cấp 05 chương trình đào tạo thuộc Khoa Kỹ

thuât theo hướng ”nghiên cứu ứng dụng - phát triển” và theo chuẩn ABET; 01 chương

trình đào tạo thuộc Khoa Quản trị Kinh doanh theo chuẩn AACSB dạy hoàn toàn bằng

tiếng Anh (trừ các môn Giáo dục chính trị, Giáo dục quốc phòng, Giáo dục thể

Trang 70

chất...dạy bằng tiếng Việt theo quy định của Bộ); và 01 chương trình đào tạo thuộc

Khoa Điều dưỡng theo chuẩn của Hội Điều dưỡng quốc gia Hoa Kỳ. Các chương trình

đào tạo này của Nhà trường vừa phù hợp với quy định của Bộ về chương trình khung

Giáo dục Đại học vừa tiệm cân các chương trình đào tạo đạt chuẩn quốc tế

[H5.05.04.06]. Trong quá trình thực tế hoạt động, Nhà trường đã thực hiện việc rà soát

và cải tiến các chương trình đào tạo theo định kỳ vào các năm 2013, 2015 và 2018 với

sự tham gia góp ý của HĐKH-ĐT, nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo của

Nhà trường và làm hài lòng các bên liên quan [H5.05.04.07]

Việc cải tiến các chính sách về đào tạo của Trường ĐHQTMĐ còn được thực

hiện thông qua các hoạt động cụ thể như: Nhà trường ban hành chính sách về học bổng

cho sinh viên hàng năm, nhằm thu hút các sinh viên giỏi trong nước và quốc tế

[H5.05.04.08]. Đề án tuyển sinh của Nhà trường cũng được thay đổi, điều chỉnh hàng

năm cho phù hợp với yêu cầu thực tế và đồng thời phù hợp với sự thay đổi của Bộ

Giáo dục và Đào tạo [H5.05.04.09]. Đề án tuyển sinh hàng năm của Nhà trường được

xây dựng dựa trên ý kiến đóng góp của các đơn vị và cá nhân liên quan của trường

[H5.05.01.18]. Nhằm thực hiện được mục tiêu là sử dụng hoàn toàn tiếng Anh trong

việc học tâp và giảng dạy cho tất cả các chương trình đào tạo, Trường ĐHQTMĐ đã

ban hành chính sách giảng dạy tiếng Anh cho giảng viên và nhân viên trong toàn

trường. Theo đó, giảng viên và chuyên viên sẽ được huấn luyện, đào tạo để nâng cao

trình độ tiếng Anh hoàn toàn miễn phí tại Trung tâm Ngoại ngữ Lầu 6 trực thuộc

Trường ĐHQTMĐ [H5.05.04.10]. Thêm vào đó, để hỗ trợ giảng viên và sinh viên

trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học tâp; hỗ trợ giảng viên và sinh viên áp

dụng các phương pháp giảng dạy và học tâp tích cực, nhằm tiến tới việc từng bước

nâng cao chất lượng dạy và học của Trường ĐHQTMĐ. Bộ phân Học thuât Xuất sắc

trực thuộc Phòng ĐT và Bộ phân Cố vấn học tâp trực thuộc Phòng CTSV lần lượt

được thành lâp để giúp Nhà trường thực hiện được những mục tiêu đã đề ra

[H5.05.04.11]; [H5.05.04.12].

Trong những năm qua, Nhà trường đã tiến hành việc sắp xếp lại tổ chức cơ cấu

các đơn vị đào tạo cho phù hợp với sự phát triển của nhà Trường. Đổi tên Khoa Cơ

bản thành Khoa Giáo dục Đại cương, Thành lâp mới Khoa Công nghệ Thông tin trên

cơ sở tách ra từ Khoa Kỹ thuât nhằm đáp ứng nhu cầu cao của cộng đồng

Trang 71

[H5.05.04.13] Từng bước tiến hành câp nhât và hiệu chỉnh chương trình đào tạo của

Khoa Quản trị Kinh doanh và tiếp theo là tất cả các chương trình đào tạo khác trong

toàn trường, là cơ sở để Trường đăng ký kiểm định chất lượng theo chuẩn của AUN-

QA. Đến năm 2020, mục tiêu là toàn bộ chương trình đào tạo của Trường ĐHQTMĐ

sẽ được giảng dạy bằng tiếng Anh [H5.05.04.14]; [ H5.05.04.15].

+ Đối với các chính sách liên quan đến các hoạt động về Nghiên cứu Khoa học:

Nhà trường có nhiều các hoạt động cải tiến chính sách, quy chế, quy định nhằm

đẩy mạnh và làm tăng hiệu quả của các hoạt động về KHCN. Với sự tham gia, đóng

góp ý kiến của Hội đồng Khoa học và Đào tạo, Nhà trường đã xây dựng kế hoạch cụ

thể cho việc cải tiến, phát triển KHCN cho các giai đoạn 2013-2015 và 2015-2020

[H5.05.01.13].

Bên cạnh đó qua từng năm, Nhà trường đã ban hành và dần hoàn chỉnh được

một hệ thống các quy chế, quy định liên quan đến việc quản lý và thi hành các hoạt

động về KHCN của các đơn vị và cá nhân (bao gồm cả sinh viên) liên quan trong

Trường [H5.05.01.12].

Bảng 4. Danh mục các quy chế, quy định về NCKH được rà soát và cập nhật ban

hành theo từng năm

TT Năm ban

hành Tên văn bản

Số hiệu

văn bản

1 2014 Quy định về quản lý hoạt động Khoa học

và Công nghệ 30/QĐ-ĐHQTMĐ

2 2014 Quy định về công tác nghiên cứu khoa học

và tự bồi dưỡng của cán bộ giảng dạy 130/QĐ-ĐHQTMĐ

3 2014

Quy chế về đạo đức trong giảng dạy và các

hoạt động khoa học công nghệ đối với

giảng viên

165/QĐ-ĐHQTMĐ

4 2015 Quy định về công tác quản lý các hoạt

động khoa học công nghệ của sinh viên 41/QĐ-ĐHQTMĐ

Trang 72

5 2015 Quy định về xếp loại thi đua cá nhân trong

nghiên cứu khoa học 114/QĐ-ĐHQTMĐ

6 2016 Quy định về việc quản lý công bố thông tin

trong đào tạo và nghiên cứu khoa học 159/QĐ-ĐHQTMĐ

7 2016 Quy định về việc biên soạn, thẩm định,

xuất bản tài liệu giảng dạy 187/QĐ-ĐHQTMĐ

8 2017 Quy định về tiêu chuẩn xét chọn đề tài cấp

cơ sở 64/QĐ-ĐHQTMĐ

9 2017 Quy trình quản lý đề tài nghiên cứu cấp

trường 66/QĐ-ĐHQTMĐ

10 2017 Quy trình nghiên cứu khoa học của sinh

viên 118/QĐ-ĐHQTMĐ

11 2017 Quy định về việc tổ chức hội thảo thường

niên 140/QĐ-ĐHQTMĐ

12 2017 Quy định sở hữu trí tuệ 154/QĐ-ĐHQTMĐ

13 2017 Quy trình đăng ký sở hữu công nghệ 158/QĐ-ĐHQTMĐ

14 2018 Quy định về trích dẫn và chống đạo văn

của Trường ĐHQTMĐ 52/QĐ-ĐHQTMĐ

15 2018 Quy định về quản lý thiết bị trong nghiên

cứu khoa học 84/QĐ-ĐHQTMĐ

16 2018 Quy định về việc hỗ trợ chế tạo sản phẩm

thử nghiệm đối với giảng viên và sinh viên 203/QĐ-ĐHQTMĐ

Đầu năm 2019, Nhà trường cũng đã tiến hành bổ sung chức năng nhiệm vụ,

kiện toàn cơ cấu tổ chức, thành lâp Phòng Nghiên cứu Khoa học và Sáng tạo thay cho

Phòng KHCN trước đây, đây cũng là một trong những hoạt động nhằm thực hiện được

Trang 73

mục tiêu về KHCN của Nhà trường đã đề ra [H5.05.04.16]

+ Đối với các hoạt động phục vụ cộng đồng, phục vụ sinh viên:

Nhà trường ban hành quy định chung về các hoạt động phục vụ cộng đồng

nhằm đẩy mạnh các hoạt động phục vụ cộng đồng của Nhà trường một cách đa dạng,

toàn diện và hiệu quả, mang lại lợi ích lớn hơn cho cộng đồng [H5.05.03.02]. Năm

2014, Trường đã thành lâp Trung tâm kết nối cộng đồng (OCC) nhằm kết nối doanh

nghiệp với sinh viên và các Khoa của Trường ĐHQTMĐ. Trung tâm đã triển khai các

hoạt động như: xây dựng các chương trình kiến tâp, thực tâp cho sinh viên; thực hiện

các nhiệm vụ tư vấn nghề nghiệp, tổ chức sự kiện, các chuyên đề về kỹ năng tìm việc

và kỹ năng mềm để tạo điều kiện cho sinh viên phát triển bản thân và có nhiều cơ hội

để phát triển nghề nghiệp trong tương lai [H5.05.01.06]. Đến năm 2018, Vườn ươm

doanh nghiệp Becamex (BBI) và Phòng thực nghiệm chế tạo (FabLab) lần lượt được

thành lâp nhằm đáp ứng nhu cầu của đề án thành phố thông minh Bình Dương. Thúc

đẩy tư duy khởi nghiệp và hệ sinh thái khởi nghiệp trong Nhà trường và khu vực, qua

đó không ngừng đóng góp giá trị mới cho cộng đồng và nền kinh tế quốc gia và quốc

tế [H5.05.01.07]; [H5.05.01.08] Cũng trong năm 2018, Thư viện Trường ĐHQTMĐ

được cải tạo, mở rộng tại tòa nhà Block 4 trong khuôn viên của Trường. Việc cải tiến

và nâng cấp Thư viện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của Cán bộ, Giảng viên và

Sinh viên Trường ĐHQTMĐ. Đặc biệt, HĐQT và BGH Trường ĐHQTMĐ đã thống

nhất chủ trương đó là: Thư viện sẽ có chính sách mở cửa tự do cho cộng đồng xung

quanh có nhu cầu [H5.05.04.17].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 5:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

- Nhà trường đã xây dựng được một hệ thống chính sách về đào tạo, nghiên cứu

khoa học và phục vụ cộng đồng. Các chính sách này đã được cụ thể hóa bằng các quy

chế, quy định, quy trình nghiệp vụ và được các đơn vị liên quan triển khai thực hiện

nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục đề ra.

- Các đơn vị của Nhà trường thường xuyên chủ động trong việc rà soát và điều

Trang 74

chỉnh các quy chế, quy định, quy trình liên quan đến các hoạt động về đào tạo, nghiên

cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.

- Các chính sách liên quan đến các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và

phục vụ cộng đồng thường xuyên được câp nhât để phù hợp với yêu cầu quản lý vân

hành và các văn bản pháp quy của cấp trên.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

- Sự tham gia của các bên liên quan vào quá trình xây dựng, rà soát các chính

sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng của Nhà trường còn hạn

chế.

- Giám sát sự tuân thủ thực hiện các chính sách về nghiên cứu khoa học của

Nhà trường còn hạn chế so với việc giám sát sự tuân thủ thực hiện các chính sách về

đào tạo và phục vụ cộng đồng.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục

tiêu Nội dung

Đơn vị/ cá

nhân thực

hiện

Thời gian

thực hiện

(bắt đầu

và hoàn

thành)

Ghi chú

1 Khắc

phục

tồn tại

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm

trong công tác giám sát của

Phòng Hành chính.

- Tất cả các chính sách được

soạn thảo kể từ năm học 2019-

2020 trở về sau của Trường

ĐHQTMĐ phải được xây dựng

theo đúng trình tự như quy định.

Cụ thể, các bên liên quan tham

gia vào quá trình xây dựng và

cải tiến chính sách quản lý nội

bộ của Nhà Trường theo đúng

như quy định tại Điều 8 trong

Quy định về soạn thảo và ban

hành chính sách quản lý nội bộ

P. Hành

chính

Từ 9/2019

tới

9/2021.

Trang 75

của Trường ĐHQTMĐ.

2 - Đơn vị chuyên trách (Tổ

Thanh tra và P. NCKH & ST)

tăng cường việc theo dõi, kiểm

tra sự tuân thủ thực hiện các

chính sách về nghiên cứu khoa

học, nhằm đảm bảo thực hiện

được đúng các mục tiêu, KHCL

về việc phát triển KHCN của

Trường đã đề ra.

- Cải tiến và ban hành các chế

độ, chính sách nhằm khuyến

khích và thúc đẩy hơn nữa các

hoạt động về KHCN của giảng

viên và sinh viên trong toàn

Trường.

- Tổ Thanh

tra, P.

NCKH &

ST

- P. NCKH

& ST

- Từ

9/2019 tới

9/2021.

- Đơn vị

phối hợp:

P. ĐT, các

Khoa và

các đơn

vị, cá

nhân liên

quan khác

3 Phát

huy

điểm

mạnh

- Tiếp tục rà soát, câp nhât và

xây dựng hệ thống văn bản (các

Quy chế, Quy định, Quy trình

…) cho hoàn chỉnh hơn. Cụ thể:

+ P. ĐT rà soát và kiện toàn hệ

thống các chính sách về đào tạo.

+ P. NCKH và ST rà soát và xây

dựng để hoàn chỉnh các chính

sách về NCKH

+ P. CTSV, BBI, OCC, Fablab,

Thư viện…rà soát và hoàn

chỉnh các chính sách liên quan

đến hoạt động PVCĐ của đơn vị

mình.

- P. ĐT

- P. NCKH

& ST

- P. CTSV

- Thư viện.

- BBI

- OCC

- Fablab

- Từ

9/2019 tới

9/2021.

4 - Tiếp tục rà soát và cải tiến Quy

định về việc định kỳ rà soát các

chính sách quản lý nội bộ của

Nhà trường. Phổ biến hơn nữa

Quy định này đến các đơn vị, cá

nhân liên quan.

- P. HC - Từ

9/2020 tới

6/2021.

5 - Các đơn vị chức năng cần - P. HC - Từ

Trang 76

nâng cao hơn nữa trách nhiệm

trong việc đổi mới, sáng tạo

trong công tác. Thực hiện báo

cáo tổng hợp các tồn tại của đơn

vị, phân tích nguyên nhân và đề

nghị hướng khắc phục cải tiến

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động của đơn vị.

- Từ năm học 2019-2020 các

đơn vị chức năng thực hiện chế

độ báo cáo một các thường

xuyên theo kỳ học/năm học

hoặc có chế độ báo cáo ngay sau

khi kết thúc các hoạt động

chuyên đề theo chỉ đạo của

HĐQT/BGH Nhà trường.

- P. ĐT

-P.

NCKH&ST

- P. CTSV

- Thư viện

- BBI

- OCC

- Fablab

- Các Khoa

9/2019 tới

9/2021.

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 5 4, 75

Tiêu chí 5.1 5

Tiêu chí 5.2 5

Tiêu chí 5.3 4

Tiêu chí 5.4 5

Trang 77

Tiêu chuẩn 6. Quản lý nguồn nhân lực

Tiêu chí 6.1. Nguồn nhân lực được quy hoạch để đáp ứng đầy đủ nhu cầu

của hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.

Nhằm góp phần thực hiện kế hoạch chiến lược của Trường Đại học Quốc tế

Miền Đông trong giai đoạn 2011 – 2020 là "trở thành một đại học đa ngành - đa lãnh

vực được kiểm định, xếp hạng quốc tế; và là một trung tâm văn hóa, một trung tâm

nghiên cứu ứng dụng - chuyển giao công nghệ hàng đầu của Việt Nam” Trường đã đề

ra các chiến lược phát triển cho từng giai đoạn 05 năm trên các phương diện hoạt động

của Trường: Trong giai đoạn 2011 – 2015; tâp trung vào chiến lược phát triển hoạt

động đào tạo; nghiên cứu khoa học; phát triển hợp tác trong và ngoài nước; xây dựng

cơ cấu tổ chức và phát triển đội ngũ; phát triển cơ sở vât chất; phát triển nguồn lực tài

chính; đảm bảo chất lượng; cơ chế, quản lý điều hành; trong giai đoạn 2016 – 2020,

bên cạnh các nhiệm vụ trên, Trường còn đề ra các chiến lược nhằm phát triển hoạt

động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ [H6.06.01.01]; [H6.06.01.02];

[H6.06.01.03]. Để hoàn thành mục tiêu chính trong chiến lược xây dựng cơ cấu tổ

chức và phát triển đội ngũ được đề câp trong kế hoạch chiến lược phát triển Trường ở

giai đoạn vừa qua và giai đoạn hiện tại; Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị của

Trường đã đề xuất các kế hoạch phát triển nguồn nhân lực nhằm hướng tới hoàn thiện

cơ cấu tổ chức theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, vân hành hiệu quả và phát triển đội ngũ

nhân sự đảm bảo đầy đủ về số lượng và vững mạnh về chất lượng (đạo đức, trình độ

học vấn, trình độ chuyên môn, phương pháp giảng dạy, năng lực nghiên cứu khoa học,

kết nối doanh nghiệp, v.v.) [H6.06.01.04].

Quy định thực hiện công tác quy hoạch cán bộ quản lý được xác định nhằm tạo

nên đội ngũ nhân sự để bố trí, bổ nhiệm vị trí cán bộ quản lý cho các đơn vị trực thuộc

của Trường. Trong đó, tiêu chuẩn chung để đưa vào quy hoạch bao gồm: gương mẫu

về đạo đức, lối sống; có tinh thần đoàn kết; tích cực học tâp nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ; có tác phong làm việc khoa học; có kiến thức và kỹ năng lãnh đạo,

quản lý; có triển vọng phát triển; có sức khỏe tốt, độ tuổi phù hợp. Bên cạnh đó là

những tiêu chuẩn cụ thể cho từng vị trí quản lý, lãnh đạo cấp Khoa, Bộ môn, Phòng

ban, Trung tâm và các đơn vị trực thuộc khác của Trường; các tiêu chuẩn này đảm bảo

tuân thủ Điều lệ Trường Đại học, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường và phù

Trang 78

hợp với Kế hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Trường [H6.06.01.05].

Thời gian qua, Trường đã có kế hoạch quy hoạch cán bộ được thể hiện thông qua các

cuộc họp bàn về việc thống nhất thành lâp bộ máy tổ chức và nhân sự của Hội đồng

Quản trị và Ban Giám Hiệu [H6.06.01.06]; [H6.06.01.07]. Cụ thể, trong nhiệm kỳ

2010 – 2015, Trường đã ban hành 68 quyết định bổ nhiệm cán bộ trong đó có 62 quyết

định về việc bổ nhiệm cán bộ quản lý, 02 quyết định về việc bổ nhiệm Thư ký Hội

đồng Quản trị, Ban Giám Hiệu và 04 quyết định về việc bổ nhiệm Trợ lý Giáo vụ các

Khoa [H6.06.01.08]; trong nhiệm kỳ 2016 – 2020, tính đến cuối tháng 3/2019, Trường

đã ban hành 44 quyết định về việc bổ nhiệm cán bộ quản lý [H6.06.01.09].

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã và đang hoạt động theo hình thức phân

cấp quản lý; có sự phân công công việc rõ ràng theo chức năng, nhiệm vụ của từng

đơn vị và trách nhiệm, quyền hạn của từng cá nhân. Quyết định phân công Ban Giám

Hiệu được ban hành, trong đó quy định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của các thành

viên trong Ban Giám Hiệu [H6.06.01.10]. Các đơn vị trực thuộc Trường phải hoạt

động dựa trên đúng chức năng, nhiệm vụ được giao [H6.06.01.11]; [H6.06.01.12].

Đồng thời, kết hợp với thực trạng về đội ngũ nhân sự của Trường [H6.06.01.13];

[H6.06.01.14], Đề án Vị trí việc làm được xây dựng nhằm chuẩn hóa danh mục vị trí

việc làm, tiêu chuẩn vị trí việc làm và số lượng nhân sự cần thiết cho từng vị trí việc

làm [H6.06.01.15]. Trên cơ sở đó, Trường đã lâp kế hoạch tuyển dụng nhân sự với tiêu

chí tuyển dụng và số lượng cụ thể cho từng đơn vị dựa trên đánh giá nhu cầu nhân lực

của toàn trường [H6.06.01.16]. Tuy nhiên, Trường chỉ mới xây dựng kế hoạch hàng

năm, chưa có kế hoạch tuyển dụng cho trung và dài hạn [H6.06.01.17]. Căn cứ vào

nhu cầu nhân lực của Trường theo mục tiêu chiến lược và định hướng nghề nghiệp của

cán bộ chuyên viên, Trường cũng đã phê duyệt chủ trương cho các nhân sự ấy thuyên

chuyển công tác sang các đơn vị phù hợp hơn nhằm phát huy hết năng lực cốt lõi tiềm

ẩn của họ để đóng góp vào sự phát triển chung của Trường [H6.06.01.18]. Thông qua

Đề án Vị trí việc làm này, nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân sự (học tâp

nâng cao trình độ; tâp huấn, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, tham dự hội nghị, hội thảo

trong nước và quốc tế, v.v.) của Trường được xác định và phê duyệt [H6.06.01.19].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Trang 79

Tiêu chí 6.2. Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn bao gồm cả các tiêu chí về

đạo đức và tự do học thuật sử dụng trong việc đề bạt, bổ nhiệm và sắp xếp nhân sự

được xác định và được phổ biến.

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã ban hành các văn bản quy định về quy

trình, tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn đội ngũ nguồn nhân lực phù hợp với quy định

pháp luât hiện hành và tình hình thực tế của Trường. Cụ thể là, hiện tại, Trường đã

thực hiện theo chính sách tuyển dụng nhân sự rõ ràng và chi tiết thông qua từng bước

diễn ra trong quy trình tuyển dụng bao gồm: Chuẩn bị tuyển dụng, thông báo tuyển

dụng, thu nhân nghiên cứu và sàng lọc hồ sơ, phỏng vấn ứng viên, lựa chọn ứng viên

và bố trí công việc [H6.06.02.01] và tiêu chí tuyển dụng nhân sự cụ thể cho từng chức

danh công việc (cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên viên, nhân viên, người lao động

nước ngoài); trong đó; tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức luôn được đề cao nhằm giúp

cho công tác tuyển dụng và lựa chọn ứng viên sao cho phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng,

giá trị cốt lõi, triết lý giáo dục của Trường [H6.06.02.02]; kèm theo đó là hệ thống

biểu mẫu được thiết kế dựa trên các bước trong quá trình tuyển dụng, bao gồm: phiếu

đề nghị tuyển dụng nhân sự, bảng mô tả và tiêu chuẩn công việc, kế hoạch tuyển dụng,

danh sách trích ngang hồ sơ ứng viên, biên bản phỏng vấn tuyển dụng, thư mời nhân

việc, thư từ chối ứng viên, báo cáo công việc sau thời gian thử việc, đánh giá kết quả

huấn luyện sau thời gian thử việc [H6.06.02.03]. Ngoài ra, để nhân sự mới nhanh

chóng làm quen với môi trường làm việc tại Trường, Phòng Nhân sự đã có kế hoạch

phổ biến thông tin chung về Trường đến các nhân sự này để họ có thể thích nghi với

nơi làm việc mới [H6.06.02.04]; [H6.06.02.05].

Đối với các chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; tiêu chuẩn bổ nhiệm

được quy định cụ thể tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường theo từng nhiệm kỳ

[H2.02.01.11]. Trường đã có các văn bản quy định về các tiêu chuẩn (tiêu chuẩn

chung và tiêu chuẩn cụ thể) và quy trình quy hoạch cán bộ quản lý (cấp khoa, bộ môn,

phòng ban, trung tâm, đơn vị trực thuộc Trường [H6.06.01.05]. Các tiêu chuẩn về

trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng, phẩm chất, đạo đức, v.v. cho từng chức danh

công việc cụ thể tại Trường đã được quy định trong Đề án Vị trí việc làm

[H6.06.01.15].

Trang 80

Các tiêu chí tuyển dụng nhân sự được phổ biến rộng rãi thông qua nhiều hình

thức khác nhau, chẳng hạn: thông báo tuyển dụng trên website của Trường

[H6.06.02.06]; thông báo tuyển dụng trên cổng thông tin của các đơn vị trực thuộc

Trường [H6.06.02.07]; thông báo tuyển dụng trên báo điện tử TEIF [H6.06.02.08];

thông báo tuyển dụng trên trang tìm kiếm việc làm VietnamWorks [H6.06.02.09],

công văn về việc hỗ trợ tuyển dụng gửi đến các đơn vị khác như Trường Đại học Bách

Khoa TP.HCM, Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM, Cục đào tạo với nước ngoài

[H6.06.02.10]. Các tiêu chí về bổ nhiệm nhân sự đều được công khai dưới dạng văn

bản [H6.06.01.05], đồng thời, các thông báo về việc bổ nhiệm nhân sự hoặc tổ chức lễ

bổ nhiệm nhân sự đều được phổ biến qua email [H6.06.02.11].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 6.3. Xác định và xây dựng được tiêu chuẩn năng lực bao gồm cả kỹ

năng lãnh đạo của các nhóm cán bộ, giảng viên, nhân viên khác nhau.

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã ban hành tiêu chuẩn năng lực cho từng

vị trí công việc cụ thể từ cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp, đến cán bộ giảng dạy và

chuyên viên, nhân viên [H6.06.01.15]. Việc đề ra các tiêu chuẩn năng lực này đã góp

phần xây dựng nên kế hoạch tuyển dụng hàng năm cho các đơn vị trực thuộc Trường

[H6.06.01.17]. Trên mỗi thông báo tuyển dụng của Trường đều bao gồm tiêu chí năng

lực của ứng viên với mô tả công việc rõ ràng, chi tiết [H6.06.03.01] nhằm thu hút

nguồn ứng viên tiềm năng, phù hợp với tiêu chuẩn năng lực đã đề ra trong kế hoạch

tuyển dụng. Hồ sơ các ứng viên được lựa chọn để phỏng vấn phải thỏa mãn các tiêu

chí năng lực sơ bộ của vị trí công việc mà Trường đang có nhu cầu [H6.06.03.02].

Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ cơ hữu của Trường được phân chia thành các

nhóm chính sau đây: cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, cán bộ hỗ trợ/phục vụ. Mỗi

nhóm chính này đều được xác định bởi các tiêu chí năng lực nhất định. Điển hình, tiêu

chí tuyển dụng đối với đội ngũ giảng viên cơ hữu của Trường được quy định cụ thể: có

trình độ từ Thạc sĩ trở lên (đối với giảng viên tiếng Anh là người nước ngoài có trình

độ đại học trở lên), có kinh nghiệm thực tiễn trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học,

có kỹ năng tiếng Anh và truyền đạt tốt, có kỹ năng làm việc nhóm và độc lâp, phẩm

chất đạo đức tốt; đối với chuyên viên phòng ban: có trình độ từ cao đẳng, đại học trở

Trang 81

lên, kỹ năng tiếng Anh và tin học đáp ứng nhu cầu công việc, kỹ năng giao tiếp tốt, có

kỹ năng làm việc nhóm và độc lâp, phẩm chất đạo đức tốt. Đối với các chức danh lãnh

đạo, quản lý, phải đáp ứng những tiêu chuẩn được quy định bởi Luât Giáo dục đại học,

Điều lệ trường đại học và Đề án Vị trí việc làm của Trường [H6.06.03.03]. Tùy thuộc

vào mức độ cần thiết của vị trí công việc, yêu cầu về kỹ năng lãnh đạo của từng nhóm

cán bộ sẽ khác nhau, trong đó kỹ năng lãnh đạo còn được hiểu như cách thức tổ chức,

quản lý công việc của chính người cán bộ để hoàn thành công việc được phân công và

cách giao tiếp giữa các thành viên trong tổ chức để phối hợp trong công việc

[H6.06.01.15]

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 6.4. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ, giảng

viên, nhân viên được xác định và có các hoạt động được triển khai để đáp ứng các

nhu cầu đó.

Các chiến lược phát triển nguồn nhân lực được thể hiện trong chiến lược phát

triển của Trường trong giai đoạn 2011 – 2020 [H6.06.01.01]. Từ năm 2015 đến nay,

Trường đã hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo hướng tinh giản, gọn nhẹ và hiệu quả, đáp

ứng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ dựa trên chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, nghĩa

vụ và quyền hạn của các đơn vị, cá nhân. Bên cạnh đó, Trường luôn làm công tác

chuẩn hóa đội ngũ cán bộ giảng viên bằng cách quy hoạch cán bộ chuyên môn từng

đơn vị, trong từng ngành đào tạo, có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, đào tạo lại, bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm [H6.06.01.03].

Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị (nay là Phòng Nhân sự được tách ra dựa

trên cơ sở của Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị) đã thiết lâp quy định về đào tạo,

bồi dưỡng và phát triển nhân sự của Trường nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ nhân sự

nâng cao năng lực chuyên môn để đáp ứng hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và

phục vụ cộng đồng của Trường và định hướng nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giảng

viên, chuyên viên, nhân viên thông qua quy trình cụ thể: Các đơn vị, cá nhân có nhu

cầu được đào tạo, bồi dưỡng (được sự đồng ý của Lãnh đạo đơn vị) gửi tờ trình về

Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị (nay là Phòng Nhân sự) để đệ trình Hội đồng

Quản trị, Ban Giám Hiệu xem xét, phê duyệt. Nếu nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng phù

Trang 82

hợp; Hiệu trưởng ký quyết định cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng; các đơn vị, cá nhân

có liên quan thi hành quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng [H6.06.04.01]. Không những

thế, Trường cũng đã xây dựng chính sách tài chính hỗ trợ kinh phí, chế độ hỗ trợ đào

tạo, bồi dưỡng được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của Trường [H6.06.04.02].

Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên, chuyên viên theo từng

giai đoạn phát triển được xây dựng dựa trên kế hoạch chiến lược phát triển nhân sự

của Trường [H6.06.04.03]; [H6.06.04.04]. Căn cứ vào đề xuất về nhu cầu đào tạo, bồi

dưỡng từ các đơn vị hoặc sự định hướng từ Hội đồng Quản trị, Ban Giám Hiệu về việc

phát triển nhân sự; các chủ trương về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dưới các hình

thức như: đào tạo sau đại học; tâp huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ; tham dự hội

nghị, hội thảo trong nước và quốc tế; v.v. được phê duyệt sao cho phù hợp với tình

hình thực tiễn của Trường [H6.06.01.19].

Biểu đồ 3. Thống kê số lượt cán bộ đưa đi đào tạo, bồi dưỡng

Các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và phát triển chuyên môn dành cho đội ngũ

cán bộ, giảng viên, chuyên viên của Trường được triển khai để đáp ứng nhu cầu ấy,

điều này thể hiện qua 23 lượt cán bộ được cử đi đào tạo sau đại học từ năm 2012 đến

cuối tháng 3/2019 [H6.06.04.05]; [H6.06.04.06] đã có 141 lượt cán bộ được cử đi bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ hoặc tham dự hội thảo trong nước và

quốc tế [H6.06.04.07]; [H6.06.04.08], đã có 12 lượt cán bộ được cử đi tâp sự tại các

đơn vị khác: Báo Bình Dương, Thư viện Trung tâm ĐHQG TP.HCM nhằm trau dồi

kiến thức, kỹ năng chuyên môn [H6.06.04.09].

Trang 83

Đặc biệt là các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc triển khai hoạt động đào tạo,

bồi dưỡng và phát triển chuyên môn của đội ngũ cán bộ, giảng viên, chuyên viên hàng

năm và theo giai đoạn (từ năm 2012 đến nay), chẳng hạn: hồ sơ đào tạo kỹ năng tiếng

Anh tại Trung tâm Ngoại ngữ (Cơ sở tại Becamex Tower) [H6.06.04.10], hồ sơ tổ

chức hoạt động bồi dưỡng cho Khoa Quản trị Kinh doanh theo định kỳ [H6.06.04.11],

hồ sơ lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm tổ chức tại Trường năm 2014[H6.06.04.12],

hồ sơ tâp huấn công tác đảm bảo chất lượng năm 2016, năm 2017 tổ chức tại Trường

[H6.06.04.13]; [H6.06.04.14], hồ sơ tâp huấn nghiệp vụ thư viện và tra cứu cơ sở dữ

liệu năm 2017 tổ chức tại Trường [H6.06.04.15], hồ sơ tâp huấn sử dụng phần mềm e-

office năm 2018 tổ chức tại Trường [H6.06.04.16].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 6.5. Hệ thống quản lý việc thực hiện nhiệm vụ (bao gồm chế độ

khen thưởng, ghi nhận và kế hoạch bồi dưỡng) được triển khai để thúc đẩy và hỗ

trợ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã ban hành các văn bản quy định đơn vị

phụ trách công tác đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ, giảng viên, chuyên viên

của Trường, cụ thể Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị, nay là Phòng Nhân sự

(được tách ra trên cơ sở của Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị) thực hiện các công

tác liên quan đến chế độ tiền lương, đãi ngộ, phúc lợi cho toàn thể nhân sự của Trường

[H7.06.05.01].

Quy trình, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ, giảng viên,

chuyên viên, nhân viên của Trường được thiết lâp và triển khai, bao gồm: Quy định

đánh giá thử việc, quy định đánh giá hiệu quả công việc hàng tháng, quy định đánh giá

hàng năm, quy định đánh giá gia hạn hợp đồng lao động [H7.06.05.02];

[H7.06.05.03]. Đối với đội ngũ cán bộ giảng dạy của Trường phải tuân theo quy định

về chế độ làm việc đối với giảng viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nói

chung và của Trường nói riêng [H7.06.05.04]; đối với đội ngũ cán bộ hỗ trợ/phục vụ

được quy định về thời gian làm việc theo quy định chung của Trường và căn cứ theo

thỏa thuân trên hợp đồng đồng lao động [H7.06.05.05]; đối với người lao động nước

ngoài, để có thể làm việc tại Việt Nam đúng theo quy định của pháp luât hiện hành,

Trang 84

Trường luôn hướng dẫn và hỗ trợ người nước ngoài thực hiện đúng các quy trình, thủ

tục về giấy phép lao động, tạm trú tại Việt Nam [H7.06.05.06]. Đồng thời, toàn thể

nhân sự thuộc các Khoa, Phòng ban, Trung tâm, Thư viện, Đơn vị trực thuộc đều phải

chấp hành theo nội quy chung của Trường [H7.06.05.07].

Đối với chế độ ghi nhân kết quả thực hiện công việc và chế độ tiền lương,

thưởng; Trường đã tổ chức thực hiện đánh giá nhân sự đều đặn theo định kỳ: hằng

tháng, hàng năm, theo thời hạn hợp đồng lao động. Hằng tháng, kết quả thực hiện công

việc được chia thành 03 loại: A, B, C tương ứng với mức thù lao mà nhân sự được

hưởng: 100%, 70%, 50% lương [H7.06.05.08] Hàng năm, các đơn vị trực thuộc

Trường sẽ tổ chức thực hiện bình bầu vào cuối năm theo kế hoạch của Tổng Công ty

Becamex IDC cũng như của Trường để đề xuất các nhân sự có kết quả thực hiện công

việc tốt trong năm theo chỉ tiêu được phân bổ cho từng đơn vị, làm cơ sở cho việc

khen thưởng theo quyết định của Tổng Công ty Becamex [H7.06.05.09]. Trước khi

hợp đồng lao động hết hạn, Trường tổ chức đánh giá nhân sự để xem xét có tiếp tục

thực hiện hợp đồng lao động dựa trên cơ sở tự đánh giá của người lao động, ý kiến

đánh giá từ các cấp lãnh đạo và kết quả khảo sát ý kiến của sinh viên để làm cơ sở cho

việc xem xét tăng lương, điều chuyển công tác, đào tạo/bồi dưỡng, v.v. [H7.06.05.10];

[H7.06.05.11]. Như vây, có thể thấy là quy trình đánh giá hiệu quả công việc của đội

ngũ cán bộ dựa trên ý kiến đánh giá từ chính người lao động, các cấp quản lý và các

bên có liên quan (đồng nghiệp, sinh viên).

Đối với chế độ đãi ngộ, phúc lợi, bảo hiểm; ngoài chế độ bảo hiểm bắt buộc

theo quy định của nhà nước (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp),

Tổng Công ty Becamex IDC cũng như Trường Đại học Quốc tế Miền Đông còn mua

thêm bảo hiểm chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cơ hữu của Trường chẳng hạn: bảo hiểm

Hùng Vương, bảo hiểm BIC; định kỳ Trường cũng tổ chức chương trình khám sức

khỏe tổng quát tại Bệnh viện Quốc tế Becamex với các gói khám sức khỏe phù hợp

với từng nhóm cán bộ [H7.06.05.12]; [H7.06.05.13]. Về khía cạnh phương tiện đi lại;

bên cạnh các tuyến xe đưa rước cán bộ giảng viên, chuyên viên, nhân viên từ các điểm

đưa rước tại TP.HCM đến Trường và ngược lại, Trường còn phát hành thẻ xe buýt

Becamex Tokyu miễn phí để cán bộ giảng viên, chuyên viên, nhân viên thuân tiện

trong việc di chuyển đến Trường [H7.06.05.14]. Về khía cạnh chỗ ở, cán bộ cơ hữu ở

Trang 85

xa được Trường tạo điều kiện bố trí nơi ở cho cá nhân hoặc cả gia đình của họ tại các

khu căn hộ (tiện nghi, an toàn, miễn phí, đảm bảo tính riêng tư) tại Chung cư Aroma

và Chung cư TDC [H7.06.05.15]. Ngoài ra, Tổng Công ty Becamex IDC và Trường

còn tổ chức tặng quà động viên cho con của cán bộ cơ hữu có thành tích học tâp tốt

từng năm học, nhân dịp quốc tế thiếu nhi [H7.06.05.12]; [H7.06.05.16];

[H7.06.05.17]. Đối với các ngày lễ đặc biệt (ngày phụ nữ, ngày nhà giáo), Trường

cũng có những phần quà động viên tinh thần làm việc của đội ngũ nhân sự

[H7.06.05.18]; [H7.06.05.19]; [H7.06.05.20]. Trên đây là các chế độ dành chung cho

toàn thể cán bộ cơ hữu của Trường nhằm giúp cho họ an tâm và có thêm động lực làm

việc để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhân sự; Trường đã không ngừng đẩy

mạnh công tác đào tạo sau đại học đối với đội ngũ cán bộ quản lý, cụ thể trong thời

gian qua, Trường đã phê duyệt cho 06 trường hợp cán bộ quản lý đi học Thạc sĩ, Tiến

sĩ trong và ngoài nước dưới các hình thức hỗ trợ hoàn toàn kinh phí, một phần kinh phí

hoặc tạo điều kiện về thời gian học tâp [H6.06.04.05]. Để quản lý hoạt động đào tạo,

bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng Tiếng Anh, tham dự hội thảo/hội nghị;

v.v. của các nhân sự được cử đi đào tạo, Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị, nay là

Phòng Nhân sự có nhiệm vụ theo dõi hoạt động này dựa trên các báo cáo sau đào tạo,

tâp huấn của các nhân sự [H7.06.05.21]. Nhằm góp phần xem xét việc vân dụng các

kiến thức, chuyên môn của đội ngũ giảng viên phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu

khoa học của Trường, Phòng Khoa học Công nghệ là đơn vị tiếp nhân các đăng ký về

nhiệm vụ nghiên cứu khoa học theo từng năm [H7.06.05.22] và thống kê số lượng

đăng ký nghiên cứu khoa học của từng Khoa theo năm học [H7.06.05.23].

Hệ thống quản lý nhân sự của Trường bao gồm các công cụ hỗ trợ như là phần

mềm quản lý thông tin nhân sự và phần mềm chấm công qua cổng portal; trên cơ sở đó

Phòng Nhân sự có thể câp nhât các thông tin nhân sự mới hoặc điều chỉnh thông tin

nhân sự hiện tại, trích xuất thông tin nhân sự có liên quan và thực hiện đánh giá hiệu

quả công việc hàng tháng của toàn bộ nhân sự làm cơ sở trả tiền lương [H7.06.05.24].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Trang 86

Tiêu chí 6.6. Các chế độ, chính sách, quy trình và quy hoạch về nguồn nhân

lực được rà soát thường xuyên.

Trường có đơn vị chịu trách nhiệm theo dõi, rà soát việc thực hiện các chế độ,

chính sách, quy trình và quy hoạch về nguồn nhân lực. Năm 2010, Trường đã thành

lâp Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị thực hiện chức năng quản lý, điều hành

công tác tổ chức cán bộ, điều phối các hoạt động của Trường theo chương trình, kế

hoạch làm việc đã đề ra; xây dựng, tổ chức cơ chế, chính sách, quy chế, quy định vân

hành Trường một cách tiên tiến, hiệu quả. Đến cuối tháng 10 năm 2018, Phòng Nhân

sự được thành lâp trên cơ sở tách ra từ Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị với chức

năng: (1) Tổ chức thực hiện, kiểm tra và đề xuất cải tiến các chiến lược, chính sách, kế

hoạch nguồn nhân lực của Trường, theo đúng chủ trương và chỉ đạo của Hội đồng

Quản trị đồng thời bảo đảm tuân thủ Triết lý giáo dục của Trường; (2) Tham mưu,

giúp việc cho Hiệu trưởng trong công tác lâp kế hoạch; đề xuất các giải pháp về nhân

sự, để thu hút và phát triển đội ngũ nhân lực đáp ứng tốt tầm nhìn và sứ mạng của

Trường [H7.06.05.01]. Nhằm tránh việc chồng chéo về công tác chuyên môn giữa các

vị trực thuộc Trường, Trường đã ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ cho từng

đơn vị [H6.06.01.11]; [H6.06.01.12].

Các chế độ, chính sách, quy trình, biểu mẫu liên quan đến công tác nhân sự của

Trường không ngừng được rà soát, điều chỉnh theo quy định đảm bảo tính phù hợp với

tình hình thực tế của Trường [H7.06.06.01]; [H7.06.06.02].

Kế hoạch tuyển dụng nhân sự của Trường theo từng năm được rà soát nhằm

nhân biết số lượng nhân sự đã được tuyển dụng trong năm để làm nền tảng cho những

năm tiếp theo [H7.06.06.03]. Đội ngũ nhân sự của Trường được thống kê theo hàng

năm dựa theo các tiêu chí: trình độ học vấn, độ tuổi, loại hợp đồng lao động, v.v. để

thấy được những điểm mạnh và hạn chế [H7.06.06.04]. Thông qua từng năm học, đội

ngũ cán bộ giảng dạy của Trường được rà soát nhằm đảm bảo công tác hoạt động đào

tạo của Trường [H7.06.06.05].

Hàng năm, các đơn vị trực thuộc Trường đều phải lâp kế hoạch cho năm học và

vào cuối mỗi năm học đều phải có các báo cáo tổng kết năm học, Trường đã thực hiện

công tác này đều đặn qua các năm học: 2013 – 2014, 2014 – 2015, 2015 – 2016, 2016

– 2017, 2017 – 2018 [H7.06.06.06]; [H7.06.06.07]. Trong quá trình đánh giá công

Trang 87

việc hàng tháng, bình xét cuối năm và gia hạn hợp đồng lao động; cán bộ, giảng viên,

nhân viên đều có thể bày tỏ quan điểm, đóng góp ý kiến thông qua báo cáo công việc

và biên bản các cuộc họp [H7.06.06.08]; [H7.06.06.09].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Tiêu chí 6.7. Các chế độ, chính sách, quy trình và quy hoạch nguồn nhân lực

được cải tiến để hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông là một trong những đơn vị trực thuộc của

Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp – CTCP (Becamex IDC). Vì thế, các

quy định của Trường phải đảm bảo tính hài hòa trong việc tuân thủ theo chế độ, chính

sách của Tổng Công ty và quy định của pháp luât đối với cơ sở giáo dục đại học.

Trong quá trình quản lý nguồn nhân lực, quy trình về tuyển dụng nhân sự của Trường

được cải tiến dựa trên quy trình chuẩn của Tổng Công ty qua từng mốc thời gian

[H7.06.06.02]. Về hoạt động tuyển dụng nhân sự, quy trình tuyển dụng và quản lý

nhân sự của Trường được kế thừa từ Tổng Công ty Becamex IDC, dựa vào đó, Phòng

Tổ chức Hành chính – Quản trị, sau này là Bộ phân Nhân sự (được tách ra trên cơ sở

của Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị) được sự phê duyệt của Hội đồng Quản

trị/Ban Giám Hiệu chịu trách nhiệm rà soát, điều chỉnh sao cho phù hợp với luât lao

động, luât giáo dục đại học và tình hình thực tế của Trường [H7.06.07.01];

[H6.06.02.01]. Công tác quy hoạch cán bộ quản lý được rà soát ở phần tiêu chuẩn đưa

vào quy hoạch dựa theo Điều lệ Trường đại học tại thời điểm hiện hành [H6.06.01.05].

Chính sách đào tạo kỹ năng Tiếng Anh được chú trọng vào nội dung yêu cầu đối với

học viên nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo [H7.06.07.02]; [H7.06.07.03]. Quy trình

đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của cán bộ được thường xuyên rà soát, chẳng

hạn: quy định đánh giá công việc hàng tháng được nêu rõ hơn về thời hạn đánh giá và

bổ sung chi tiết chế độ tiền lương tương ứng với kết quả đánh giá (trước đây chỉ đề câp

trong hợp đồng lao động) [H7.06.05.02]; [H7.06.05.03]. Trên cơ sở đánh giá hoạt

động giảng dạy thông qua việc lấy ý kiến sinh viên, các báo cáo kết quả khảo sát là

tiền đề cho những cải tiến hoạt động giảng dạy cho từng giảng viên trong toàn trường

[H7.06.05.11] Hoạt động đánh giá nhân viên được điều chỉnh về nội dung được thể

hiện qua kế hoạch đánh giá hàng năm [H7.06.07.04].

Trang 88

Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Trường ngày càng phát triển được thể hiện

thông qua các đề xuất về các khóa tâp huấn, hội thảo, bồi dưỡng nâng cao trình độ qua

các năm với sự tham gia tích cực của đội ngũ cán bộ, đây cũng là cơ sở để Hội đồng

Quản trị và Ban Giám Hiệu ra quyết định cử đi học, tham dự hội thảo trong và ngoài

nước với đa dạng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng [H7.06.07.05]. Sau khi được

tuyển dụng, nhân sự mới được yêu cầu bổ sung hồ sơ nhân sự mới và bộ hồ sơ này

được câp nhât thường xuyên và quản lý khoa học đảm bảo nguồn cơ sở dữ liệu cho các

hoạt động chức năng của Trường [H7.06.07.06].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 6:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

Trường có kế hoạch phát triển nhân sự cụ thể qua từng giai đoạn, kế hoạch

tuyển dụng hàng năm phù hợp và đáp ứng kịp thời nhu cầu nhân lực của các đơn vị

trực thuộc. Các cấp lãnh đạo, các đơn vị và cá nhân được phân công chức năng, quyền

hạn, nhiệm vụ rõ ràng. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy và cán bộ hỗ

trợ/phục vụ có năng lực quản lý công việc, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đáp

ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển của Trường.

Trường có quy trình tuyển dụng, tiêu chí tuyển dụng và hệ thống biểu mẫu cụ

thể. Trong nội dung các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn luôn có đề câp đến vấn đề đạo

đức, một trong những tiêu chuẩn tuyển dụng của Trường.

Trường đã xây dựng hệ thống tiêu chuẩn năng lực các vị trí, chức danh một

cách bài bản, đúng theo quy trình và đã được ban hành, phổ biến đến từng cán bộ

chuyên viên, giảng viên; thể hiện tính minh bạch trong công tác và tạo nên sự đồng

thuân, thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện.

Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phát triển đội ngũ giảng viên luôn

được tôn trọng và phê duyệt khi phù hợp với mục tiêu phát triển và ngân sách của

Trường.

Trường có hệ thống quản lý việc thực hiện nhiệm vụ chặt chẽ, có các chế độ

khen thưởng, ghi nhân được thực hiện kịp thời và khách quan đã tạo động lực làm việc

Trang 89

cho nhân viên. Trường có có các chế độ, chính sách, quy trình và quy hoạch về nguồn

nhân lực được rà soát thường xuyên.

Trường rất chú trọng đến công tác cải tiến đặc biệt đối với hoạt động đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, giảng viên, nhân viên. Trường có lâp các kế hoạch chiến lược hàng

năm và có báo cáo kết quả theo năm học để rút ra những điểm hạn chế.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

Trường chưa có kế hoạch tuyển dụng trung và dài hạn để phát triển nhân sự.

Trường chưa có cơ chế đánh giá chéo về việc triển khai kế hoạch chiến lược đối với

các cá nhân, đơn vị có liên quan.

Mặc dù có nhiều kênh để phổ biến thông tin tuyển dụng, Trường chưa đánh giá

được hiệu quả của từng kênh trong việc thu hút ứng viên tiềm năng.

Trường chưa có các chỉ số đo lường hiệu quả thực hiện công tác đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ nhân sự.

Trường chưa xây dựng bộ tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm

vụ đối với từng nhóm cán bộ khác nhau.

Phần mềm quản lý thông tin nhân sự và cổng portal vẫn chưa được khai thác hết

tính năng.

3. Kế hoạch cải tiến:

TT Mục

tiêu Nội dung

Đơn vị/ cá

nhân thực

hiện

Thời gian thực

hiện

(bắt đầu và

hoàn thành)

Ghi

chú

1

Khắc

phục

tồn tại 1

Xây dựng kế hoạch tuyển

dụng trung và dài hạn, đáp

ứng kế hoạch phát triển nhân

sự giai đoạn hiện tại và sắp

tới.

Xây dựng cơ chế đánh giá

chéo về việc triển khai kế

hoạch chiến lược đối với các

cá nhân, đơn vị có liên quan.

Phòng

Nhân sự và

các đơn vị

có nhu cầu

tuyển dụng

Bắt đầu:

Tháng 12/2019

Hoàn thành:

Tháng 02/2020

Trang 90

2

Khắc

phục

tồn tại 2

Xây dựng chiến lược trong

khía cạnh tuyển dụng nhân

sự để thu hút nhiều ứng viên

tiềm năng nộp hồ sơ ứng

tuyển vào Trường: mở rộng

kênh tuyển dụng (ví dụ:

facebook), giới thiệu về môi

trường làm việc của Trường

đến ứng viên rộng rãi

Phòng

Nhân sự

Bắt đầu:

Tháng 04/2020

Hoàn thành:

Tháng 06/2020

3

Khắc

phục

tồn tại 3

Đơn vị phụ trách công tác

đào tạo cần theo dõi sát sao

tình hình đào tạo nhân sự của

Trường: khảo sát nhu cầu, tổ

chức đào tạo, đánh giá sau

đào tạo

Phòng

Nhân sự

Bắt đầu:

Tháng 01/2020

Hoàn thành:

Tháng 03/2020

4

Khắc

phục

tồn tại 4

Xây dựng hệ thống đánh giá

mức độ hoàn thành công việc

đối với từng nhóm cán bộ cụ

thể, dựa trên tiêu chuẩn và

mô tả công việc của từng đối

tượng, nhóm đối tượng.

Phòng

Nhân sự

Bắt đầu:

Tháng 07/2020

Hoàn thành:

Tháng 09/2020

5

Khắc

phục

tồn tại 5

Cải tiến phần mềm thông tin

nhân sự bằng cách thêm vào

những trường dữ liệu cần

thiết để quản lý nhân sự hiệu

quả hơn

Cải tiến cổng thông tin portal

để có thể khai thác các tính

năng khác, ngoài chức năng

báo cáo công việc như hiện

tại

Phòng

Nhân sự và

Phòng

Công nghệ

Thông tin

phối hợp

thực hiện

Bắt đầu:

Tháng 12/2019

Hoàn thành:

Tháng 06/2020

Phối hợp và liên kết với Phần

mềm Kế toán FAST để tính

lương, các loại bảo hiểm của

nhân sự nhằm hỗ trợ trong

công tác quản lý nâng cao

hiệu quả

Phòng NS,

Phòng

KTTC và

Phòng

CNTT

phối hợp

Bắt đầu:

Tháng 9/2019

Hoàn thành:

Tháng 12/2019

Trang 91

thực hiện

6

Khắc

phục

tồn tại 6

Thực hiện khảo sát lấy ý kiến

theo từng nhóm chính sách,

đối tượng có liên quan để

đánh giá hoạt động cải tiến.

Phòng

Nhân sự và

các đơn vị

có liên

quan

Bắt đầu:

Tháng 10/2020

Hoàn thành:

Tháng 11/2020

7

Phát huy

điểm

mạnh 1

Lượng hóa bộ tiêu chí tuyển

dụng để thuân tiện hơn trong

việc đánh giá ứng viên qua

các vòng phỏng vấn tuyển

dụng

Phòng

Nhân sự

Bắt đầu:

Tháng 01/2020

Hoàn thành:

Tháng 03/2020

8

Phát huy

điểm

mạnh 2

Không ngừng câp nhât

những xu hướng, khung năng

lực quốc gia cho các vị trí

việc làm của Trường

Phòng

Nhân sự

Bắt đầu:

Tháng 12/2019

Kết thúc:

Tháng 12/2020

(rà soát hàng

năm do phải

thường xuyên

câp nhât khi có

sự thay đổi)

9

Phát huy

điểm

mạnh 3

Khảo sát lấy ý kiến về các

nội dung cần đào tạo, đặc

biệt kỹ năng cho đội ngũ

chuyên viên, nhân viên

Phòng

Nhân sự

Bắt đầu:

Tháng 01/2020

Hoàn thành:

Tháng 03/2020

10

Phát huy

điểm

mạnh 4

Phổ biến, truyền tải các quy

định sâu rộng và định hướng

việc thực hiện hiệu quả

Phòng

Nhân sự

phối hợp

Phòng

Truyền

thông

Bắt đầu:

Tháng 12/2019

Hoàn thành:

Thực hiện khi

câp nhât, nhắc

lại thông tin

11

Phát huy

điểm

mạnh 5

Tổ chức kho lưu trữ để các

cá nhân, đơn vị có liên quan

dễ dàng tham khảo khi cần

thiết

Phòng

Nhân sự

Bắt đầu:

Tháng 10/2020

Hoàn thành:

Trang 92

4. Mức đánh giá:

Tháng 12/2020

12

Phát huy

điểm

mạnh 6

Đề xuất quy trình, kế hoạch

cải tiến chi tiết hơn

Phòng

Nhân sự

Bắt đầu:

Tháng 12/2019

Hoàn thành:

Tháng 01/2020

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 6 4,57

Tiêu chí 6.1 5

Tiêu chí 6.2 5

Tiêu chí 6.3 5

Tiêu chí 6.4 5

Tiêu chí 6.5 4

Tiêu chí 6.6 4

Tiêu chí 6.7 4

Trang 93

Tiêu chuẩn 7. Quản lý tài chính và cơ sở vật chất

Tiêu chí 7.1. Hệ thống lập kế hoạch, triển khai, kiểm toán, tăng cường các

nguồn lực tài chính của cơ sở giáo dục để hỗ trợ việc thực hiện tầm nhìn, sứ mạng,

các mục tiêu chiến lược trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng

được thiết lập và vận hành.

Với mục đích lâp kế hoạch, triển khai, kiểm toán, tăng cường các nguồn lực tài

chính để hỗ trợ việc thực hiện tầm nhìn, sứ mạng, các mục tiêu chiến lược trong ĐT,

NCKH và PVCĐ, P.KTTC được thành lâp vào năm 2010 thông qua Quyết định số

07/QĐ-ĐHQTMĐ-TCHCQT [H8.07.01.01]. Khác với những Trường đại học khác,

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông (EIU) là một thành viên trực thuộc Tổng Công ty

Becamex, và nhân được sự hỗ trợ lớn từ Tổng Công ty về cơ sở vât chất và các khoản

để phát triển nguồn nhân lực. Vì vây, các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và cơ cấu của P. KTTC vừa phải tuân thủ theo Quy chế tổ chức hoạt động của Trường,

vừa phối hợp hiệu quả với chức năng nhiệm vụ của BGH và vừa phù hợp với ý kiến

phê duyệt của HĐQT/BGH và các hỗ trợ từ Tổng Công ty. [H8.07.01.02];

[H8.07.01.03]; [H8.07.01.04].

Để thực hiện các chiến lược kế hoạch tài chính trung và ngắn hạn, P.KTTC đã

lâp ra các quy trình tài chính cho các mảng hoạt động tài chính của trường, bao gồm

các bước: Lâp kế hoạch dự trù dựa vào kế hoạch chiến lược và chủ trương của

HĐQT/BGH Trình duyệt HĐQT/BGH Tổ chức thực hiện Kiểm tra, giám sát,

rà soát. Hiện tại, căn cứ theo Quy chế quản lý tài chính, P.KTTC có các quy trình sau:

quy trình thu tài chính đối với học phí, lệ phí; quy trình thu tài chính đối với các khoản

thu bên ngoài; và quy trình quản lý các khoản chi. Tùy vào nội dung và đặc tính riêng

của mỗi mảng công việc, các quy trình có các bước thực hiện khác nhau

[H8.07.01.05].

Ngoài tân dụng hiệu quả các hỗ trợ từ Becamex, P.KTTC cũng chủ động đề ra

Chiến lược phát triển nguồn thu cho trường, được thực hiện thông qua việc đầu tư

CSVC đáp ứng nhu cầu ĐT, tăng cường công tác tuyển sinh, cấp học bổng thu hút SV,

ĐT chuyển giao công nghệ với các doanh nghiệp bên ngoài, tăng cường các đề tài

NCKH, thành lâp vườn ươm doanh nghiệp trong Trường. [H8.07.01.06]. Để đảm bảo

các chiến lược, kế hoạch trung hạn và ngắn hạn được thực hiện đúng theo chủ trương

Trang 94

đề ra, P.KTTC cũng thiết lâp hệ thống các quy chế, quy định hoạt động của phòng sao

cho phù hợp với quy chế hoạt động của trường và các quy định về kế toán, tài chính

của nhà nước. Hệ thống các quy chế, quy định của P.KTTC đã được BGH/HĐQT

thông qua thể hiện trong các Nghị quyết và Biên bản họp của BGH/HĐQT

[H8.07.01.07]; [H8.07.01.08]. Dựa và các chiến lược dài hạn, P.KTTC đã hoạch định

cụ thể các công tác cho từng năm thông qua kế hoạch hoạt động hàng năm của phòng,

kế hoạch quản lý nguồn tài chính trong đó thể hiện kế hoạch thu - chi của Trường, và

kế hoạch phân bổ ngân quỹ hàng năm. P.KTTC còn căn cứ vào số lượng SV nhâp học,

mức học phí và tình hình thực hiện kế hoạch của năm trước để lâp kế hoạch tài chính

hàng năm và trước khi lâp kế hoạch tài chính hàng năm phải lâp bảng tính đơn giá học

phí cho từng ngành [H8.07.01.09]; [H8.07.01.10]. Và dựa vào kế hoạch của các đơn vị

xây dựng cho năm học mới, tổng nguồn thu dự kiến, P.KTTC làm căn cứ để dự toán

kinh phí và có kế hoạch phân bố ngân quỹ phù hợp [H8.07.01.11]; [H8.07.01.12].

Hàng năm, Trường thống kê các khoản thu và cho thấy nguồn thu chính từ thu

học phí, lệ phí, từ tiền gửi vào ngân hàng, và một số khoản thu hợp pháp khác. Ngoài

ra, trong 5 năm gần đây, trường bắt đầu có nguồn thu từ các hoạt động ĐT, NCKH,

PVCĐ và kết quả tài chính được thống kê trong báo cáo cơ cấu thu chi 5 năm

[H8.07.01.13]. Bên cạnh việc quản lý các nguồn thu, việc chi sử dụng kinh phí được

Trường quản lý chặt chẽ. Tất cả các khoản chi đều nằm trong kế hoạch, được các

phòng ban và P.KTTC xem xét trước khi HĐQT/BGH xét duyệt nhằm đảm bảo tính

tính hợp pháp của chứng từ thanh toán và giám sát được quá trình thực hiện kế hoạch

phân bổ ngân quỹ của Trường. Và để thực hiện tốt công tác chi, Trường đã ban hành

một số quy chế, quy định, kế hoạch [H8.07.01.14]; [H8.07.01.15]; [H8.07.01.11]. Để

có cái nhìn tổng quan trong việc quản lý việc chi, hàng năm Trường thống kê tổng hợp

lại các khoản chi phí. Để đáp ứng hết các nhu cầu về chi dùng, Nhà trường dùng các

khoản thu học phí để chi các khoản chi phí thường xuyên và đối với chi hoạt động chủ

yếu là chi đầu tư vào tiền gửi. Các khoản chi về cơ sở vât chất, chi phí tiền lương sửa

chữa thường xuyên tài sản, phòng thí nghiệm, phòng thực hành, mở rộng thư viện nằm

trong kế hoạch tài chính của Becamex và được Becamex đầu tư chi trả. Do nhân được

sự hỗ trợ về mặt cơ sở vât chất từ Becamex, quy chế đấu thầu của trường cũng tuân

theo quy chế đấu thầu từ tổng công ty [H8.07.01.16]. Các khoản chi chủ yếu được thể

Trang 95

hiện rõ trong quy chế chi tiêu nội bộ và báo cáo thu chi hàng năm. [H8.07.01.14];

[H8.07.01.13].

Trường sử dụng phần mềm kế toán để quản lý và ra soát thu chi. Tất cả các cơ

sở dữ liệu kế toán được lưu trữ trên phần mềm, đồng thời lưu trữ chứng từ dạng sổ

sách [H8.07.01.17]. Phần mềm được quản lý bởi Trưởng P.KTTC. Hàng năm Trường

tiến hành kiểm kê kho, tài sản, công cụ dụng lâp báo cáo tài chính để đảm bảo nguồn

tài chính được sử dụng đúng qui định và có tổ chức kiểm toán độc lâp kiểm tra báo cáo

tài chính. P.KTTC cũng thực hiện báo cáo hàng năm nhằm đánh giá thực hiện kế

hoạch tài chính so với kế hoạch chiến lược để rà soát và đánh giá hiệu quả của hoạt

động tài chính [H8.07.01.18]. Bên cạnh đó, Trường gửi báo cáo tài chính cho cơ quan

chủ quản và cơ quan quản lý có liên quan. Thực hiện đăng ký mã số thuế, lâp báo cáo

thuế hàng tháng và quyết toán thuế đúng quy định [H8.07.01.19]. Các đoàn kiểm tra

của Cục thuế đã đến làm việc tại Trường và đánh giá Trường thực hiện tốt công tác kê

khai và nộp thuế đúng quy định Nhà nước [H8.07.01.20] [H8.07.01.21]. Trên website,

Nhà trường cũng cung cấp đầy đủ các thông tin minh bạch theo đúng quy định của Bộ

GD&ĐT [H8.07.01.22].

Nhà trường đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn thu trong năm trước

[H8.07.01.23] và dựa vào các khoản thu và chi để tính ra ty lệ từ đó đưa ra định hướng

cho các năm sắp tới. Ngoài việc chú trọng đầu tư trang thiết bị, CSVC phục vụ cho

việc giảng dạy học, Nhà trường luôn có chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho tất cả GV,

SV NCKH, học tâp nâng cao trình độ và một số hoạt động khác như ủng hộ các quỹ từ

thiện, mùa hè xanh của Đoàn thanh niên [H8.07.01.14]. Bằng việc sử dụng, quản lý tài

chính và sự hỗ trợ đầu tư từ Becamex, Nhà trường đã và đang xây dựng được một hệ

thống CSVC hiện đại với 2 trung tâm ngoại ngữ, 1 trung tâm Nhât Ngữ, thư viện, 1

Trung tâm đào tạo liên tục, các phòng thí nghiệm, thực hành, phòng lab trang thiết bị

hiện đại, vườn ươm doanh nghiệp, phòng học được trang bị máy chiếu, máy lạnh,…

đáp ứng tốt cho các nhu cầu học tâp và làm việc [H8.07.01.24].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 7.2. Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, đánh giá, nâng cấp cơ sở vật

chất và cơ sở hạ tầng như các phương tiện dạy và học, các phòng thí nghiệm, thiết

Trang 96

bị và công cụ để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ

cộng đồng được thiết lập và vận hành.

Dựa trên chiến lược phát triển và quyết định phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt

động, EIU đã thành lâp P.CNTT và Phòng Quản trị để lâp kế hoạch, bảo trì, đánh giá,

nâng cấp CSVC và cơ sở hạ tầng cũng như các phương tiện dạy và học, các phòng thí

nghiệm, thiết bị và công cụ để đáp ứng các nhu cầu về ĐT, NCKH và PVCĐ

[H8.07.02.01]; [H8.07.02.02]; [H8.07.02.03]; [H8.07.01.02]; [H8.07.02.04];

[H8.07.02.05]. Các kế hoạch về xây dựng, bảo trì, đánh giá, nâng cấp CSVC và cơ sở

hạ tầng như các phương tiện dạy và học, các phòng thí nghiệm, thiết bị và công cụ để

đáp ứng các nhu cầu về ĐT, NCKH và PVCĐ được được định hướng và thể hiện trong

Chiến lược phát triển của Trường, cũng như Kế hoạch công tác năm của Phòng Quản

trị và CNTT [H8.07.02.01]; [H8.07.02.02]; [H8.07.02.03]; [H8.07.02.06];

[H8.07.02.07]. Nhà Trường cũng đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tâp cũng như

phục vụ NCKH dựa trên kế hoạch trang bị CSVC và kế hoạch giảng dạy của các Khoa

[H8.07.02.08]. Tuy nhiên, Nhà trường cũng linh hoạt với các đầu tư phát sinh thêm

trong lúc triển khai và thực hiện các kế hoạch.

Trường ĐHQTMĐ với diện tích đất trên 26,4 ha đã xây dựng được 9 tòa nhà

với tổng diện tích sàn là 83.636 m2, với diện tích trên Trường đã phân chia thành 180

phòng trong đó có 19.489 m2 phục vụ cho Hội trường, giảng đường, phòng học các

loại, phòng đa năng, phòng làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cơ hữu, cùng

với thư viện có diện tích 2.496 m2 và 27 phòng thí nghiệm, phòng thực hành chiếm

khoảng 8.325 m2 được trang bị CSVC giảng dạy hiện đại [H8.07.02.09]. Trên cơ sở

chiến lược phát triển trong giai đoạn đầu Nhà Trường đã đầu tư xây dựng hơn 20

phòng thực hành và thí nghiệm bao gồm: 01 Phòng thực hành CNC, 01 Phòng thực

Điện Lạnh, 01 Phòng thực hành PLC, 01 Phòng thực hành lắp đặt điện, 01 Phòng thí

nghiệm Cơ điện tử, 01 Phòng thí nghiệm Điện tử Công suất, 01 Phòng thí nghiệm khí

nén, 01 Phòng thực hành máy điện, 04 Phòng thực hành máy tính, 03 Phòng thí

nghiệm vât lý đại cương, 01 Phòng thực hành sinh lý, 02 Phòng thí nghiệm sinh hóa,

02 Phòng thực hành kĩ năng chăm sóc Người bệnh, 01 Phòng thực hành giải phẫu, và

Thư Viện cũng như các Hội trường, phòng học với sức chứa khác nhau. Trong giai

đoạn phát triển hiện nay, để đám ứng được nhu cầu dạy, học và NCKH ngày càng hiện

Trang 97

đại. Nhà trường đã đầu tư xây dựng thêm một số phòng thí nghiệm như sau: 02 Phòng

thực hành điện tử, 01 Phòng thí nghiệm chiếu sáng, 01 Khu Fablab, 01 Vườn ươm

doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học cũng như NCKH, ứng dụng của

giảng viên, SV. Hơn thế nữa việc cải tạo lại khu Thư viện được Nhà Trường đầu tư

thích đáng nhằm tạo môi trường thúc đẩy văn hóa đọc, văn hóa tự học theo triết lý giáo

dục của trường cho CB, GV, SV Trường [H8.07.02.09]; [H8.07.02.10].

Hàng năm, Nhà trường tổ chức kiểm kê tài sản để có cơ sở dữ liệu theo dõi,

đánh giá hiệu quả sử dụng CSVC và cơ sở hạ tầng cùng các phương tiện dạy và học

dựa trên các kế hoạch về CSVC và hạ tầng các phương tiện dạy và học, các phòng thí

nghiệm, thiết bị được rà soát đánh giá hiệu quả đầu tư hàng năm [H8.07.02.11]. Công

tác mua sắm trang bị CSVC được thực hiện theo quy trình mua hàng của phòng Kế

toán tài chính [H8.07.02.12]. Nhằm nâng cao tính hiệu quả của công tác quản lý, Nhà

trường đã áp dụng phương pháp quản lý cơ sở dữ liệu về CSVC, trang thiết bị bằng

phần mềm kiểm kê tài sản [H8.07.02.13]. Để đảm bảo an toàn cho SV khi thực tâp,

thực hành và đảm bảo tuổi thọ của trang thiết bị tại các phòng thí nghiệm, các Khoa đã

ban hành nội quy và hướng dẫn sử dụng trang thiết bị [H8.07.02.14]. Trên cơ sở nhằm

đánh giá hiệu quả của việc đầu tư trang thiết bị đối với người học, hàng năm Nhà

trường đã tổ chức thực hiện việc khảo sát lấy ý kiến SV, và đạt tỉ lệ SV hài lòng về

tiêu chí này cao [H8.07.02.15].

Để đảm bảo CSVC luôn đáp ứng được cho việc giảng dạy, nghiên cứu và học

tâp, Phòng Quản trị đã liên tục cải tiến thông qua việc thực hiện đầu tư, bảo trì, đánh

giá, nâng cấp CSVC và cơ sở hạ tầng của Nhà trường. Ví dụ, Trường đã lên kế hoạch

cải tiến hệ thống phòng thí nghiệm, phòng thực hành, cũng như tiếp tục đầu tư xây

dựng các phương tiện dạy và học tiên tiến và hiện đại theo chuẩn quốc tế.

[H8.07.02.06]; [H8.07.02.16].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 7.3. Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, kiểm toán, nâng cấp các thiết bị

công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng như máy tính, hệ thống mạng, hệ thống dự

phòng, bảo mật và quyền truy cập để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu

khoa học và phục vụ cộng đồng được thiết lập và vận hành.

Trang 98

Với nhu cầu cung cấp dịch vụ và phát triển hạ tầng kỹ thuât CNTT nên Phòng

CNTT (P.CNTT) đã được thành lâp với chức năng quản lý, vân hành, tham mưu cho

BGH trong việc quản lý về triển khai, ứng dụng CNTT – Viễn Thông trong Trường

[H8.07.02.05]. Chuyên viên phòng CNTT được chia thành 3 tổ: Tổ kỹ thuât phụ trách

phần máy tính và tham gia các công tác dịch vụ thiết bị đầu cuối cho người dùng tại

Trường và cộng đồng tham gia ứng dụng công nghệ; tổ phụ trách hạ tầng mạng và hệ

thống máy chủ và tổ kỹ thuât ứng dụng. Dựa trên tiêu chí đó, P. CNTT hàng năm đều

xây dựng đội ngũ CNTT tương ứng [H8.07.03.01].

Hàng năm, P.CNTT đều lên Kế hoạch tổ chức công tác năm học và Báo cáo

tổng kết năm học, kế hoạch năm học mới; trong đó bao gồm kế hoạch trang bị CSVC,

trang thiết bị CNTT, hệ thống Lab, các phần mềm ứng dụng, phần mềm phục vụ công

tác quản lý ĐT, NCKH; cũng như kế hoạch trang bị CSVC, trang thiết bị của các đơn

vị hàng năm [H8.07.02.07]; [H8.07.03.02]. Nhằm tăng cường hiệu quả trong công

việc, kế hoạch công tác tháng và công tác năm của phòng xây dựng dựa trên mục đầu

việc phòng được BGH phân bổ còn kế hoạch của cá nhân được trưởng phòng phân

công xuống cho từng cá nhân, những kế hoạch đó đều dựa trên kế hoạch phòng và kế

hoạch Trường.

Từ khi thành lâp, Nhà trường đã thực hiện kế hoạch xây dựng phòng

DataCenter hiện đại bâc nhất tại tỉnh Bình Dương. Nhà trường đã trang bị hơn 650

máy tính, phòng Lab và phòng thực hành trên 200 máy, hệ thống wifi phủ sóng bên

trong và ngoài tòa nhà. Hệ thống phần mềm đáp ứng ngày càng lớn ở tất cả các lĩnh

vực trong các khối, văn phòng, giảng viên, SV, NCKH và kết nối cộng đồng. P.CNTT

đã xây dựng website cho Nhà trường và google site cho đơn vị mình để công khai các

dự án phòng triển khai và thông tin dịch vụ [H8.07.03.03]. Ngoài ra, P.CNTT tự phát

triển hoặc phối hợp với các đơn vị bên ngoài cùng xây dựng, mua và phát triển tạo ra

nhiều phần mềm có tính ứng dụng cao, tác động trực tiếp vào hoạt động quản lý, giảng

dạy, học tâp và NCKH của Trường [H8.07.03.04]. Dựa vào kế hoạch trang bị CSVC

của Nhà trường, nhu cầu phát triển số lượng nhân sự cán bộ, giảng viên và SV và nhu

cầu thực tế của các đơn vị hàng năm, P.CNTT đã thực hiện bổ sung, mở rộng, nâng

cấp hạ tầng cơ sở, thiết bị CNTT. Điều này nhằm đảm bảo tính đầy đủ số lượng CSVC

và nhằm phục vụ cho mọi yêu cầu của Nhà trường đề ra trong hiện tại và tương lai.

Trang 99

Thông thường, P.CNTT sẽ nhân các yêu cầu mua hàng của các đơn vị rồi tham vấn

các dòng vât tư mới tiến hành liên hệ nhà cung cấp lên giải pháp, báo giá.

[H8.07.03.05]; [H8.07.03.06].

P.CNTT thực hiện rà soát và đánh giá hiệu quả của các thiết bị CNTT và cơ sở

hạ tầng hàng năm thông qua phần mềm theo dõi, sử dụng các trang thiết bị. Phòng đã

xây dựng kế hoạch kiểm kê tài sản thiết bị CNTT hàng năm vào cuối tháng 11 và đầu

tháng 12. Đặc biệt, với thời đại số hóa hiện nay, P. CNTT ít tâp trung dùng sổ sách để

theo dõi, mà phòng đã tự xây dựng chuỗi phần mềm quản lý tài sản tạo nên sự linh

hoạt, đầy đủ tính năng và thích nghi cao trong việc quản lý tài sản, trong đó có quản lý

theo dự án triển khai, hợp đồng thiết bị, tình trạng thiết bị.... [H8.07.03.07]. Dữ liệu

trong phần mềm theo dõi, sử dụng các trang thiết bị cũng được sử dụng để theo dõi,

đánh giá hiệu quả sử dụng các thiết bị CNTT và cơ sở hạ tầng hàng năm. Ngoài ra,

P.CNTT dựa vào kế hoạch giảng dạy và thực hành trên thiết bị CNTT với các tiêu chí

thời gian truy xuất của người dùng, hiệu năng đầu tư công nghệ, thiết bị, hệ thống

phòng máy, để đưa ra hiệu xuất đầu tư và sử dụng [H8.07.03.08]. Dựa trên các rà soát

và theo dõi này và tùy vào đặt tính và tuổi thọ của thiết bị, P.CNTT có kế hoạch sửa

chữa, bảo trì, nâng cấp hoặc thanh lý cho từng thời điểm khác nhau [H8.07.03.09].

Ngoài ra, để đạt được kết quả tốt trong công tác triển khai, vân hành và cung cấp, hỗ

trợ dịch vụ. P. CNTT xây dựng nội dung trong phiếu khảo sát để tiến hành khảo sát

hàng năm nhằm đánh giá khách quan môi trường cung cấp CNTT và thái độ phục vụ

của chuyên viên P. CNTT với người sử dụng công nghệ và dịch vụ này. Qua việc thu

thâp dự liệu và phân tích, Phòng đánh giá hiệu quả và từ đó đề xuất cải thiện, nâng

cấp, sửa đổi công nghệ và dịch vụ cho phù hợp [H8.07.02.15]. Những việc làm trên

giúp đảm bảo tài sản không bị tiêu hao, tình trạng luôn trong trạng thái hoạt động tốt,

đủ năng lực phục vụ cho giảng dạy, công tác chuyên môn và NCKH và PVCĐ.

Hàng năm, P.CNTT đều tiến hành nâng cấp, cải tiến thiết bị CNTT và cơ sở hạ

tầng nhằm đáp ứng được nhu cầu ĐT, NCKH và PVCĐ. Cụ thể, P.CNTT thường

xuyên lâp bảng thống kê kết quả cải tiến hạ tầng và dịch vụ CNTT hàng năm như. Mỗi

năm học, P.CNTT đều trang bị thêm thiết bị Wifi và mở rộng hạ tầng mạng cho Ký túc

xá, tăng số lượng máy tính tại các khoa, phòng, trung tâm, thư viện... Phòng lab khoa

Kỹ thuât đã được cải tiến tăng thêm 62 máy tính trong năm 2016. Thư viện được bổ

Trang 100

sung 50 máy tính tốc độ cao, hệ thống Wifi bổ sung 92 thiết bị... [H8.07.03.06]. Ngoài

ra, P.CNTT đã đề xuất và tham mưu với HĐQT/BGH về các biện pháp đảm bảo an

toàn thông tin vào năm 2016 và tiến hành duy trì thực hiện tới nay [H8.07.03.10]. Các

kết quả cải tiến hạ tầng dịch vụ đều được báo cáo hàng năm nhằm tổng hợp các hạ

tầng và dịch vụ đã triển khai, đồng thời đưa ra kế hoạch cải tiến cho năm học sắp tới

[H8.07.03.11].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 7.4. Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, đánh giá và tăng cường các

nguồn lực học tập như: nguồn học liệu của thư viện, thiết bị hỗ trợ giảng dạy, cơ sở

dữ liệu trực tuyến, v.v…để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và

phục vụ cộng đồng được thiết lập và vận hành.

Trường ĐH Quốc tế Miền Đông đã thành lâp các bộ phân quản trị nguồn lực

học tâp, bao gồm Phòng Quản trị phụ trách các thiết bị dạy và học, Phòng CNTT phụ

trách các thiết bị CNTT dạy và học, và tâp trung chính là Thư viện, phụ trách tư liệu

dạy và học [H9.07.04.01]; [H8.07.02.04]; [H8.07.02.05]. Thư viện Trường ĐH Quốc

tế Miền Đông được thành lâp từ năm 2010 theo quyết định số 13/QĐ-ĐHQTMĐ-

TCHCQT. Để đảm bảo cho việc vân hành được thuân lợi và thông suốt, Thư viện đã

ban hành các nội quy, quy định về chức năng, nhiệm vụ cũng như quy chế tổ chức và

hoạt động, các quy định về mượn-trả tài liệu và thời gian mở cửa của thư viện

[H9.07.04.01].

Nhà Trường thực hiện và ban hành các kế hoạch đầu tư, bảo trì các nguồn lực

học tâp như nguồn học liệu của thư viện, thiết bị hỗ trợ giảng dạy, cơ sở dữ liệu trực

tuyến hàng năm thông qua Kế hoạch công tác năm học của Thư viện, P.QT, và

P.CNTT [H9.07.04.02]; [H8.07.02.06]; [H8.07.02.07]. Thư viện đã xây dựng các quy

trình bổ sung tài liệu và tiến hành bổ sung thường xuyên nhằm đảm bảo cung ứng đầy

đủ tài liệu phục vụ nhu cầu giảng dạy, học tâp và nghiên cứu của nhà trường

[H9.07.04.03]. Ngoài ra, căn cứ trên các yêu cầu tài liệu được gửi từ các Khoa/Bộ

môn, thư viện tiến hành tra trùng và lâp danh sách bổ sung để đáp ứng nhu cầu của

người sử dụng [H9.07.04.04]; [H9.07.04.05]. Bên cạnh bổ sung tài liệu phục vụ học

tâp, bạn đọc có thể đề xuất tài liệu theo yêu cầu bằng cách gửi về thư viện các phiếu

Trang 101

yêu cầu tài liệu, hoặc gửi yêu cầu tài liệu thông qua mục “Đề nghị bổ sung tài liệu”

được tích hợp trên cổng thông tin, Thư viện sẽ xem xét và chọn lựa những tài liệu hữu

ích để bổ sung [H9.07.04.06].

Từ khi hoạt động đến nay, thư viện không ngừng được củng cố và nâng cấp để

từng bước đáp ứng với sự phát triển của Nhà trường. Thời gian đầu mới thành lâp, thư

viện có diện tích sử dụng khoảng 800m2, với gần 200 chỗ ngồi, được chia thành các

khu vực như: kho sách, khu tự học, khu báo tạp chí, khu vực máy tính, phòng nghiệp

vụ cho cán bộ thư viện…Do diện tích sử dụng còn khá nhỏ, chưa chia tách thành các

khu vực chức năng riêng biệt nên còn nhiều hạn chế trong hoạt động phục vụ bạn đọc.

Đến nay, thư viện đã mở rộng diện tích lên đến 2.496 m2, gồm 3 tầng với đầy đủ

không gian học tâp và CSVC hiện đại đáp ứng tối đa nhu cầu người dùng

[H9.07.04.07]; [H9.07.04.08]. Về nguồn tài nguyên thông tin, tính đến 31/12/2018,

thư viện có 1.259 đầu sách/3.527 bản, trong đó sách tiếng Anh chiếm ty lệ 72,5% và

sách tiếng Việt chiếm 27,5%, phục vụ tương đối đầy đủ nhu cầu học tâp và tham khảo

của bạn đọc. Ngoài sách tham khảo, thư viện còn bổ sung 82 đầu báo/tạp chí liên quan

đến các chuyên ngành ĐT của nhà trường như: tạp chí Dược học, Vietnam Economics

news, Vietnam Journal of Mechanics, Y học thực hành…[H9.07.04.09]. Ngay từ khi

mới thành lâp, thư viện đã ứng dụng CNTT vào công tác thư viện qua việc sử dụng

phần mềm Libol 6.0 trong công tác phục vụ và quản lý các hoạt động của thư viện.

Thư viện nhân thức được tính cấp thiết của việc chuẩn hóa các tiêu chuẩn nghiệp vụ

trong hoạt động của mình, đồng thời để có thể chia sẻ và sử dụng nguồn lực thông tin

với các cơ quan thư viện khác, thư viện đã tiến tới áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến

như: biên mục khổ mẫu MARC21, quy tắc biên mục Anh-Mỹ AACR2, bảng phân loại

DDC23 [H9.07.04.10] Bên cạnh đó, để làm phong phú thêm nguồn tài nguyên thông

tin, thư viện đã ký kết hợp tác, trao đổi và chia sẻ nguồn tài liệu điện tử với Thư viện

Trung tâm thuộc ĐH Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (TVTT – ĐHQG HCM), tạo

điều kiện để bạn đọc có thể sử dụng và khai thác được các cơ sở dữ liệu điện tử có giá

trị học thuât cao như: ScienceDirect, SpringerLink, ProQuest, ... [H9.07.04.11]. Thư

viện còn là thành viên của Liên Chi Hội các Thư viện ĐH phía Nam, thường có kế

hoạch cử cán bộ tham dự các hội thảo chuyên ngành, các lớp tâp huấn về nghiệp vụ

nhằm nâng cao chuyên môn và chuyên nghiệp hoá các hoạt động thư viện

[H9.07.04.12]. Vào đầu mỗi năm học, thư viện tổ chức các buổi tâp huấn cho các tân

Trang 102

SV, giúp các em nắm bắt tổng quan về thư viện trường ĐHQTMĐ và biết cách sử

dụng thư viện một cách hiệu quả [H9.07.04.13].

Hàng năm, Thư viện tiến hành rà soát đánh giá hiệu quả đầu tư, bảo trì các

nguồn lực học tâp như nguồn học liệu của thư viện, thiết bị hỗ trợ giảng dạy, cơ sở dữ

liệu trực tuyến phục vụ ĐT, NCKH và PVCĐ [H9.07.04.14]; [H9.07.04.15];

[H8.07.02.15].

Kết quả thống kê tình hình mượn sách hàng năm được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 5. Thống kê tình hình mượn sách hàng năm

Năm Khoa Quản trị

Kinh doanh Khoa Kỹ thuật Khoa Điều dưỡng

2014 749 338 370

2015 717 439 236

2016 713 574 196

2017 677 497 143

Các kết quả rà soát và đánh giá đều được Thư viện xem xét và đưa vào Báo cáo

tổng kết năm học hàng năm [H8.07.01.24]. Ngoài việc tự rà soát, đến năm 2018 Thư

viện được Ban thanh tra đánh giá tốt về việc chấp hành chủ trương của HĐQT/BGH

và triển khai các công tác được phân công ở Thư viện [H9.07.04.16]. Thư viện còn

thực hiện khảo sát và thu thâp số liệu về nhu cầu và sự hài lòng của độc giả để đánh

giá khả năng đáp ứng, từ đó khắc phục và nâng cao chất lượng phục vụ của Thư viện.

[H8.07.02.15]. Kết quả cho thấy mức độ đáp ứng về tài liệu của Thư viện chưa cao, và

có một số dịch vụ chưa được phổ biến rộng rãi. Năm 2018, Thư viện tiến hành thu

thâp dữ liệu đặt mượn Phòng học nhóm và Phòng họp qua Google Sheet. Việc này

giúp Thư viện nắm bắt nhu cầu của bạn đọc và có kế hoạch nâng cấp, mở rộng dịch vụ

mượn phòng này [H9.07.04.17]. Ngoài ra, Thư viện đã phối hợp với TVTT – ĐHQG

HCM trích xuất dữ liệu thống kê lượt truy câp CSDL để đánh giá hiệu quả sử dụng của

nguồn tài nguyên này [H9.07.04.18]. Các dữ liệu thống kê nhu cầu kinh phí đầu tư cho

về các nguồn lực học tâp như nguồn học liệu của thư viện, thiết bị hỗ trợ giảng dạy, cơ

Trang 103

sở dữ liệu trực tuyến phục vụ hoạt động ĐT, NCKH và các hoạt động khác được thể

hiện trong báo cáo thu, chi 5 năm của P.KTTC [H8.07.01.13].

Các nguồn lực học tâp như nguồn học liệu của thư viện, thiết bị hỗ trợ giảng

dạy, cơ sở dữ liệu trực tuyến phục vụ ĐT, NCKH và PVCĐ luôn được Nhà trường câp

nhât hàng năm dựa trên nhu cầu thực tế và rà soát, đánh giá, ý kiến khảo sát của CB,

GV và SV. Vào cuối năm 2018, Nhà trường tiến hành thực hiện công tác cải tạo thư

viện, không gian tầng 2 được sử dụng làm kho tài liệu, với tổng diện tích khoảng

800m2, sức chứa gần 100.000 bản sách, đồng thời tăng cường bổ sung trang thiết bị

mới, và thiết kế không gian được phủ xanh bởi nhiều cây cối [H9.07.04.19]. Ngoài các

sách giáo trình phục vụ cho công tác ĐT, NCKH, Thư viện cũng đã và đang tiến hành

bổ sung 10.000 quyển sách tham khảo để phục vụ cho bạn đọc tại EIU và cả cộng

đồng lân cân vào cuối năm 2019, đồng thời tăng cường công tác bổ sung tài liệu nhằm

để đáp ứng CTĐT cũng như nhu cầu tham khảo tài liệu của người đọc [H9.07.04.20];

[H9.07.04.21]; [H9.07.04.22]. Trong năm 2019, Thư viện cũng cho ra mắt Trang tra

cứu Thư viện mới, kèm theo đó là trang Library Site, cung cấp thông tin về các hoạt

động và tất cả dịch vụ mà thư viện đưa vào phục vụ người sử dụng. Ngoài sách in và

ebooks, bạn đọc cũng có thể tìm các tài liệu online, các tài liệu mã nguồn mở có uy tín

quốc tế trên Library Site [H9.07.04.23]; [H9.07.04.24]. Đầu năm 2019, Nhà trường

đẩy mạnh đầu tư kinh phí trong việc trang bị hệ thống dữ liệu Thomson Reuters và

phần mềm quản lý thư viện EmicLib (thay thế cho phần mềm trước là Libol)

[H9.07.04.25]; [H9.07.04.26]. Vào giữa năm 2019, Trường đang làm việc với đại diện

Web of Science và Turnitin tại Việt Nam để xem xét việc mua Web of Science và

phần mềm kiểm tra đạo văn Turnitin phục vụ tốt hơn cho công tác ĐT và NCKH ở

Trường [H9.07.04.27].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 7.5. Hệ thống lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và cải tiến môi

trường, sức khỏe, sự an toàn và khả năng tiếp cận của những người có nhu cầu đặc

biệt được thiết lập và vận hành.

Phòng Quản trị EIU là đơn vị quản trị về môi trường, sức khỏe, sự an toàn và

khả năng tiếp cân của những người có nhu cầu đặc biệt, đây cũng là sự quan tâm của

Trang 104

Nhà trường đến việc đảm bảo môi trường, sức khỏe và an toàn đối với CB, GV và SV

trong toàn Trường [H8.07.02.04].

Với chức trách nhiệm vụ được giao phòng Quản trị đã xây dựng Google Site

riêng nằm trong hệ thống Google Site của Trường để giúp người học có kênh liên lạc

hoặc phản ánh khi cần [H9.07.05.01]. Các kế hoạch về đầu tư CSVC phục vụ cho

công tác đảm bảo về môi trường, sức khỏe, sự an toàn và khả năng tiếp cân của người

có nhu cầu đặc biệt được định hướng và thể hiện trong Kế hoạch công tác năm của

Phòng [H8.07.02.06]. Tuy nhiên, Nhà trường cũng linh hoạt với các đầu tư phát sinh

thêm trong lúc triển khai và thực hiện kế hoạch.

Nhằm tạo môi trường học tâp và làm việc thoải mái cho CB, GV và SV Nhà

Trường đã đầu tư hệ thống điều hòa không khí toàn bộ các hội trường, phòng học,

phòng làm việc. Bên cạnh đó Trường thường xuyên thực hiện công tác chăm sóc để

tạo mảng xanh và hiện nhà Trường đã triển khai trồng thêm một số loại cây ăn trái

nhằm đa dạng hóa chủng loại cây trồng và góp phần tạo môi trường xanh mát, tạo

không gian xanh – sạch – đẹp và môi trường học tâp gần gũi với thiên nhiên

[H9.07.05.02]. Để đảm bảo về việc môi trường học tâp và làm việc được sạch sẽ và

thông thoáng hàng năm Nhà trường đều ký hợp đồng với đơn vị chuyên nghiệp để làm

vệ sinh cho toàn Trường và khu Kí túc xá [H9.07.05.03]. Nhà trường còn ký hợp đồng

với Công ty chuyên thu gom xử lý rác thải và hàng năm đều có báo cáo về cho Sở Tài

nguyên & Môi trường tại địa phương [H9.07.05.04]. Trong công tác đảm bảo an ninh

trât tự: Trường thành lâp đội bảo vệ trực tại Trường 24/24 và đội Phòng cháy chữa

cháy [H9.07.05.05]; [H9.07.05.06]. Ngoài đội bảo vệ làm nhiệm vụ giữ an toàn tại

khuôn viên Trường, Trường còn ký các hợp đồng với những công ty cung cấp dịch vụ

bảo vệ chuyên nghiệp để đảm bảo cho sự an toàn của SV ở tại Kí túc xá

[H9.07.05.07]; [H9.07.05.08]. Về công tác y tế học đường, Trường có cơ sở khám

chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quyết định số 17/2007/QĐ-BGDĐT về tổ chức và hoạt

động của trạm y tế trong trường ĐH, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các văn

bản liên quan. Nhà trường đã làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho CB, GV và SV

với việc cấp phát thuốc và sơ cứu ban đầu thông qua việc thành lâp phòng y tế theo

tiêu chuẩn qui định, cùng với việc tổ chức cho SV đăng ký mua bảo hiểm y tế và tổ

chức cho CB, GV được khám sức khỏe [H9.07.05.09]; [H9.07.05.10]; [H9.07.05.11];

Trang 105

[H9.07.05.12]; [H9.07.05.13]. Nhà trường luôn đảm bảo về An toàn thực phẩm và

Phòng chống cháy nổ. Điều này được thể hiện trong những đợt kiểm tra của cơ quan

chức năng [H9.07.05.14]; [H9.07.05.15]. Tại mỗi tòa nhà đều có bố trí thang máy và

lối đi dành riêng cho người khuyết tât, đảm bảo về khả năng tiếp cân của những người

có nhu cầu đặt biệt [H9.07.05.16]. Với số lượng CSVC được trang bị cho hệ thống các

phòng thí nghiệm, phòng thực hành, hàng năm Nhà trường còn tổ chức diễn tâp nội bộ

cũng như phối hợp với Cơ quan Công an thực tâp phương án chữa cháy nhằm tuyên

truyền và hướng dẫn kỹ năng thoát hiểm cho toàn thể CB, GV và SV khi có sự cố cháy

xảy ra. Trường còn xây dụng hệ thống thoát hiểm bằng thang bộ luôn sẵn sàng đáp

ứng khi có sự cố xảy cháy xảy ra, điều này được thể hiện trong các biên bản kiểm tra

phòng cháy chữa cháy của cơ quan Công an [H9.07.05.17]. Trong các phòng thí

nghiệm, phòng thực hành được dán các bảng nội quy và hướng dẫn sử dụng các trang

thiết bị để đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy [H9.07.05.18]. Nhằm nâng cao tính

hiệu quả của hệ thống, Nhà trường đã ký các hợp đồng sửa chữa, bảo trì bảo dưỡng

các hệ thống chữa cháy, bình chữa cháy và tham gia mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc -

bảo hiểm rủi ro [H9.07.05.19]. Hàng năm, Nhà trường đều thực hiện và lâp báo cáo về

việc xử lý chất thải nguy hại ở Trường, cũng như thu gom và vân chuyển các chất thải

này. [H9.07.05.20]. Ngoài ra, Nhà trường còn quan hệ chặt chẽ với chính quyền, cơ

quan Công an địa phương để phối hợp tốt trong công tác bảo vệ an ninh chung trong

khu vực. Nhà Trường luôn cải tiến về phòng cháy và chữa cháy và luôn ký bản cam

kết đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy [H9.07.05.21]. Bên cạnh việc chăm sóc

về y tế, tạo sân chơi về văn hóa, văn nghệ, thể dục-thể thao cho SV, thực hiện tốt chính

sách xã hội sẽ tạo điều kiện cho SV yên tâm học tâp tốt hơn là hoạt động không thể

thiếu trong ĐH Quốc tế Miền Đông. Nhà trường đã thành lâp nhiều câu lạc bộ thu hút

đông đảo SV tham gia. Đây là sân chơi và là môi trường rèn luyện tốt cho SV

[H9.07.05.22]. Những buổi sinh hoạt thể dục thể thao hay những buổi sinh hoạt vì

cộng đồng cũng được Ban Lãnh đạo Nhà trường quan tâm và phân công cho Công

đoàn và Phòng Công tác SV phụ trách tổ chức [H9.07.05.23].

Phòng Quản trị đã kết hợp vào lịch cúp điện của Điện lực để kiểm tra đánh giá

tình trạng truyền tải điện năng của các thiết bị tại các nhà trạm và các phòng kỹ thuât

điện [H9.07.05.24], cũng như tiến hành rà soát lại các hệ thống phòng cháy và chữa

cháy dựa trên những buổi làm việc cùng Công an phòng cháy chữa cháy

Trang 106

[H9.07.05.17]. Nhà Trường còn phối hợp cùng các cơ quan chức năng để rà soát và

đánh giá về không khí/tiếng ồn, về vấn đề đảm bảo an toàn thực phẩm tại khu căn tin,

về xử lý rác thải và đảm bảo nguồn nước trong sinh hoạt [H9.07.05.25];

[H9.07.05.26]. Nhằm đánh giá về sự hiệu quả của công tác chăm sóc sức khỏe, đảm

bảo an ninh trât tự và an toàn cho Người học, Nhà trường đã tổ chức các cuộc khảo sát

lấy ý kiến về sự hài lòng của SV trong công tác chăm sóc y tế và các hoạt động hỗ trợ

khác, từ đó Nhà Trường có những điều chỉnh hợp lý hơn [H8.07.02.15]. Các kết quả rà

soát và đánh giá hiệu quả đều được xem xét và đưa vào các báo cáo tổng kết năm học

của Trường và của các đơn vị [H8.07.01.24]; [H9.07.05.27].

Dựa trên các kết quả khảo sát cùng các dữ liệu như báo cáo kiểm soát chất thải,

dữ liệu về cây/bông/cỏ trong Trường được quản lý và rà soát trong phần mềm quản lý

tài sản [H8.07.02.13]; Nhà trường đã cải thiện hiệu quả đầu tư cải tiến môi trường, sức

khoẻ, sự an toàn và khả năng tiếp cân của những người có nhu cầu đặc biệt. Các kế

hoạch cải tiến luôn được đưa vào kế hoạch hoạt động của phòng hàng năm

[H8.07.02.06], ví dụ như: mua thêm cây xanh và thiết bị tưới tiêu [H9.07.05.02];

[H9.07.05.28]. Từ năm 2018, Phòng quản trị đã lâp lịch trực hằng tuần cho việc dọn

dẹp và đảm bảo vệ sinh trong Trường [H9.07.05.29]. Đặc biệt, để khuyến khích các

em SV có hoàn cảnh đặc biệt đến học tại Trường, năm 2018 Trường đã trao nhiều suất

học bổng Becamex và EIU cho nhiều bạn học sinh THPT trúng tuyển tại Trường

[H9.07.05.30]. Hàng năm, nhà Trường luôn cải tiến về CSVC để đảm bảo môi trường,

sức khỏe, và an toàn cho người học và làm việc tại Trường [H9.07.05.31].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 7:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

EIU là mô hình trường của doanh nghiệp được tự chủ về tài chính chủ động

trong việc lâp kế hoạch phát triển, xây dựng các chính sách phù hợp với thực tế và

mục tiêu, nhiệm vụ trong từng giai đoạn phát triển. Đặc biệt EIU được hình thành và

phát triển trong lộ trình phát triển của thành phố mới Bình Dương. Do đó được chủ

đầu tư là Becamex hỗ trợ tài chính trong việc đầu tư xây dựng, mua sắm CSVC trang

Trang 107

thiết bị, phòng thí nghiệm, thư viện, khu tự học, phòng học hiện đại với đầy đủ tiện

nghi wifi, máy lạnh để ĐT nguồn nhân lực chất lương cao, đáp ứng với nhu cầu phát

triển của xã hội.

CSVC Nhà trường ngày càng phát triển mạnh. Với hệ thống phòng thí nghiệm,

phòng thực hành, các phương tiện dạy và học được đầu tư xây dựng khang trang cùng

với các trang thiết bị tiên tiến và hiện đại theo chuẩn quốc tế tạo không gian học tâp

hiện đại, năng động và thoải mái, đáp ứng được nhu cầu dạy và học cũng như phục vụ

cho việc NCKH ngày càng cao của CB, GV và SV EIU.

EIU có một môi trường học tâp cũng như làm việc xanh-sạch-đẹp. Luôn tạo cho

người học một cảm giác thông thoáng, gần gũi với thiên nhiên và đảm bảo an toàn.

Môi trường học tâp, môi trường sinh thái, công tác y tế học đường, phòng cháy chữa

cháy và các hoạt động hỗ trợ khác luôn được Nhà trường quan tâm, đánh giá và cải

tiến.

Thư viện có nguồn tài liệu tham khảo phong phú, không gian học tâp đa dạng,

nhiều dịch vụ hỗ trợ SV, đặc biệt là tài liệu ngoại văn chiếm ty lệ cao nhằm hỗ trợ SV

đạt mục tiêu chứng chỉ IELTS 6.0. Các tư liệu học tâp khác cũng đang được bổ sung

liên tục để hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động ĐT, NCKH và PVCĐ của Nhà trường.

Phòng CNTT thực hiện tốt trong việc cung cấp, rà soát, bảo trì, và cải tiến các

trang thiết bị CNTT, bảo mât và cơ sở hạ tầng. Phòng còn có kế hoạch chuyển dữ liệu

lưu trữ của người dùng lên Cloud để trách nhiễm virus mã hóa dữ liệu, mất dữ liệu và

an toàn thông tin.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

Hoạt động NCKH và chuyển giao công nghệ còn chưa mang lại nguồn thu cho

Nhà trường.

Số lượng SV nhâp học chưa đạt chỉ tiêu do trường mới mặc dù điều kiện tốt,

học phí rẻ nhưng chuẩn đầu ra cần có IELTS 6.0. Đa số học sinh còn e ngại khi tiếp

cân chương trình học tâp trong môi trường quốc tế. Do đó nguồn thu của trường từ học

phí của SV chưa đáp ứng được mục tiêu của trường.

Bạn đọc thư viện chưa quen sử dụng các phầm mềm tra cứu mục lục trực tuyến,

do đó không khai thác một cách hiệu quả nguồn tài nguyên và các cơ sở dữ liệu thư

Trang 108

viện. Nguồn nhân lực còn hạn chế do đó còn yếu trong mảng tổ chức hoạt động, sự

kiện nhằm khuyến khích SV tìm đến và sử dụng thư viện nhiều hơn.

3. Kế hoạch cải tiến:

TT Mục tiêu Nội dung

Đơn vị/

cá nhân

thực hiện

Thời gian

thực hiện

(bắt đầu

và hoàn

thành)

Ghi

chú

1 Khắc phục

tồn tại

- Đẩy mạnh các hoạt động

NCKH ứng dụng, ưu tiên phát

triển chuyển giao công nghệ

có nguồn thu cho Trường

- Tuyên truyền tư vấn đến học

sinh phổ thông nhằm thu hút

SV tăng nguồn thu học phí

- Hoàn thiện, bổ sung và câp

nhât các qui chế, qui định về

tài chính phù hợp với các qui

định mới của Nhà nước và xu

hướng phát triển của Trường.

Phòng

NCKH,

Các khoa

Phòng

truyền

thông

P.KTTC

Hàng năm

(Bắt đầu:

Tháng

12/2019

Hoàn

thành:

Tháng

06/2020)

2 Khắc phục

tồn tại

Thường xuyên tổ chức các lớp

ĐT, hướng dẫn sử dụng thư

viện để bạn đọc hình thành

thói quen và tiếp cân được với

hệ thống tra cứu trực tuyến

của thư viện.

Tìm kiếm và xây dựng mối

liên kết với các thư viện trong

và ngoài nước nhằm trao đổi

và chia sẻ nguồn lực thông tin.

Xây dựng kế hoạch quảng bá

các cơ sở dữ liệu điện tử để

nâng cao hiệu quả sử dụng của

nguồn lực này.

Thư viện

Thư viện

Theo định

kỳ 2-3

buổi/tháng

(Bắt đầu:

Tháng

12/2019

Hoàn

thành:

Tháng

06/2020)

Thường

xuyên

(Bắt đầu:

Tháng

12/2019

Trang 109

Hoàn

thành:

Tháng

06/2020)

3 Khắc phục

tồn tại dữ

liệu người

dùng

Phòng CNTT sẽ có kế hoạch

chuyển dữ liệu lưu trữ của

người dùng lên Cloud để trách

nhiễm virus mã hóa dữ liệu,

mất dữ liệu và an toàn thông

tin

P.CNTT Bắt đầu:

Tháng

5/2019

Hoàn

thành:

Tháng

9/2020

4 Phát huy

điểm mạnh

Tiếp tục phát huy điểm mạnh

về cơ sở vât chất để nâng cao

chất lượng giảng dạy thu hút

SV

Các

phòng

chức năng

Hàng năm

(Bắt đầu:

Tháng

12/2019

Hoàn

thành:

Tháng

06/2020)

5 Phát huy

điểm mạnh

Tiếp tục bổ sung và phát triển

nguồn tài liệu ngoại văn

Thư viện Thường

xuyên

(Bắt đầu:

Tháng

12/2019

Hoàn

thành:

Tháng

06/2020)

Trang 110

6

Luôn đảm

bảo môi

trường học

tâp xanh-

sạch-đẹp và

an toàn

Trồng thêm cây ăn trái.

Thực hiện tốt công tác thu

gom xử lý rác thải.

Đảm bảo không để xảy ra tình

trạng mất an toàn thực phẩm.

Phòng

Quản trị

Thường

xuyên (Bắt

đầu:

Tháng

12/2019

Hoàn

thành:

Tháng

06/2020)

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 7 5,00

Tiêu chí 7.1 5

Tiêu chí 7.2 5

Tiêu chí 7.3 5

Tiêu chí 7.4 5

Tiêu chí 7.5 5

Trang 111

Tiêu chuẩn 8. Các mạng lưới và quan hệ đối ngoại

Tiêu chí 8.1. Có kế hoạch phát triển các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối

ngoại để đạt được tầm nhìn, sứ mạng và các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo

dục.

Phát triển mạng lưới và quan hệ đối ngoại ngay từ đầu được Hội đồng quản trị

và Ban Giám hiệu xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược xây dựng và phát

triển của Nhà Trường, và được cụ thể hóa qua Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông năm 2012 và Quy chế Quản lý hoạt động đối

ngoại sửa đổi bổ sung năm 2013 [H10.08.01.01]; [H10.08.01.02]. Quy mô hoạt động

đối ngoại của Trường phát triển nhanh chóng trong những năm tiếp theo với nội dung

hoạt động được bao gồm trong sơ đồ bên dưới:

Hình 2. Hoạt động đối ngoại trường ĐHQTMĐ

Trong giai đoạn đầu, hoạt động đối ngoại được Hội đồng Quản trị và Ban Giám

hiệu trực tiếp quản lý nhằm đảm bảo những hoạt động ban đầu được thiết lâp hợp lý và

hiệu quả. Vào năm 2012, Phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh viên được thành

lâp, sau đó đổi tên thành Phòng Công tác sinh viên, góp phần hỗ trợ Trường kết nối

sinh viên với các hoạt động và tổ chức đoàn thể bên ngoài trường [H10.08.01.03]. Đến

tháng 08 năm 2013, Phòng Khoa học Công nghệ được thành lâp nhằm hỗ trợ kết nối

các hoạt động nghiên cứu của nội bộ Trường, cũng như giữa Trường và các đối tác.

Phòng Khoa học Công nghệ được thay thế bằng Phòng Nghiên cứu Khoa học và Sáng

tạo vào năm 2019 [H10.08.01.04]; [H10.08.01.05]. Từ năm 2011 đến năm 2014, hoạt

động hợp tác với doanh nghiệp phát triển không ngừng đòi hỏi Hội đồng Quản trị và

Ban Giám hiệu thành lâp Trung tâm Kết nối cộng đồng vào năm 2014, đây là một mốc

quan trọng trong sự phát triển hoạt động đối ngoại của Trường [H10.08.01.06]. Với sự

Trang 112

phát triển nhanh chóng về số lượng phòng ban và trung tâm, Ban Giám hiệu đã chỉ đạo

Phòng Đào tạo chịu trách nhiệm phối hợp quản lý với các phòng và trung tâm liên

quan về các hoạt động đối ngoại để đảm bảo các hoạt động được triển khai hiệu quả

[H10.08.01.07]. Đến đầu năm 2019, Phòng Hợp tác quốc tế được thành lâp để phụ

trách xây dựng, triển khai các chương trình, hoạt động thuộc các thỏa thuân hợp tác

với đối tác quốc tế [H10.08.01.08]; [H10.08.01.09]. Đến thời điểm hiện tại, bốn mảng

công việc của hoạt động đối ngoại đã có các đơn vị phụ trách độc lâp gồm Phòng

Công tác sinh viên, Phòng Nghiên cứu khoa học và sáng tạo, Trung tâm Kết nối cộng

đồng và Phòng Hợp tác quốc tế. Phòng Đào tạo vẫn giữ vai trò đầu mối điều phối và

hỗ trợ các phòng ban liên quan. Phòng Hành chính chịu trách nhiệm trình HĐQT và

BGH và phổ biến ý kiến chỉ đạo cho các bên liên quan.

Các hoạt động đối ngoại được các phòng ban phụ trách triển khai một cách hiệu

quả những vẫn đảm bảo sự phù hợp với các quy định cấp trường và quy định cấp

phòng ban. Quy định về quản lý các hoạt động đối ngoại được nêu rất rõ tại Quy chế

quản lý hoạt động đối ngoại Trường ĐHQTMĐ năm 2012 và Quy chế quản lý hoạt

động đối ngoại Trường ĐHQTMĐ sửa đổi bổ sung năm 2013 [H10.08.01.01];

[H10.08.01.02]. Các hoạt động kết nối với doanh nghiệp và cộng đồng được quản lý

theo Quy định kết nối và phục vụ cộng đồng năm 2016 và Quy trình thực hiện các hoạt

động hỗ trợ giảng dạy và học tâp của TTKNCĐ năm 2018 [H10.08.01.10];

[H10.08.01.11]. Các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ có

phối hợp với các đơn vị bên ngoài Trường được hướng dẫn cụ thể trong Quy định về

quản lý hoạt động khoa học công nghệ ban hành năm 2014 [H10.08.01.12]. Trong gần

10 năm hoạt động, Trường ĐHQTMĐ không chỉ luôn luôn cải tiến về cấu trúc quản lý

mà còn điều chỉnh và xây dựng mới các quy định phù hợp với tình hình mới. Đó cũng

là kim chỉ nam trong thời gian sắp tới của Trường.

Trường ĐHQTMĐ luôn xem việc phát triển các hoạt động đối ngoại và hỗ trợ

cộng đồng là mục tiêu hoạt động chiến lược của Trường [H10.08.01.13];

[H10.08.01.14]; [H10.08.01.15]; [H10.08.01.16]. Việc mở rộng các quan hệ hợp tác

đối ngoại trong và ngoài nước tạo điều kiện cho Nhà trường tham gia sâu rộng vào

mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học uy tín, đồng thời giúp khẳng định và nâng cao vị

thế học thuât của Nhà trường trong tương lai. Để hỗ trợ việc hoàn thành các mục tiêu

Trang 113

chiến lược đối ngoại của Trường, Phòng Công tác sinh viên, Phòng Khoa học công

nghệ (trước đây) và Phòng Khoa học công nghệ và sáng tạo, Trung tâm kết nối cộng

đồng, bộ phân hợp tác quốc tế (trước 2019) thuộc Phòng Đào tạo và Phòng Hợp tác

quốc tế luôn tích cực lên kế hoạch hành động hàng năm chặt chẽ với những mục tiêu

cụ thể và đo lường được [H10.08.01.17]; [H10.08.01.18]; [H10.08.01.19];

[H10.08.01.15]; [H10.08.01.16]; [H10.08.01.20].

Các hoạt động đối ngoại của Trường, theo quy định, phải được cẩn thân đánh

giá và rà soát thông qua các biên bản báo cáo hoạt động cuối năm học từ Phòng Công

tác sinh viên, Phòng Khoa học công nghệ, Phòng Nghiên cứu khoa học và sáng tạo

cũng như bộ phân Hợp tác quốc tế. Trường ĐHQTMĐ cũng triển khai hoạt động thanh

tra nội bộ các đơn vị nhằm đảm bảo các hoạt động đối ngoại tuân thủ các quy chế và

quy định của Trường [H10.08.01.21]. Các đối tác hợp tác với Trường ĐHQTMĐ được

chọn lọc một cách cẩn thân để đảm bảo chất lượng hợp tác, và cũng mối quan hệ hợp

tác cũng được đánh giá định kỳ nhằm để đưa ra được hướng phát triển đối với đối tác

trong tương lai [H10.08.01.22].

Trong những năm đầu, việc triển khai các kế hoạch hợp tác quốc tế, mở rộng

mạng lưới đối ngoại chủ yếu được chỉ đạo trực tiếp từ HĐQT và BGH đến Trưởng

Phòng Đào tạo và Trưởng các đơn vị có liên quan. Trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm

phổ biến các kế hoạch chung của nhà trường, các văn bản quy định, hướng dẫn đến

từng cá nhân được phân công của đơn vị mình quản lý [H10.08.01.01];

[H10.08.01.02]. Tùy quy mô và tính chất của từng hoạt động, các đơn vị có sự phân

công, tổ chức các bộ phân, nhân sự phụ trách triển khai theo các kế hoạch, thỏa thuân

hợp tác đã ký kết. Việc thông tin các kế hoạch được thực hiện thông qua hệ thống

email nội bộ [H10.08.01.23]. Thông tin hoạt động đối ngoại mặc dù được câp nhât

trên trang web của Trường nhưng vẫn chưa thể hiện hết các hoạt động của Trường.

Nhân thấy hạn chế đó, Nhà trường đang xây dựng website mới có mục thông tin đối

ngoại để hỗ trợ công tác quản lý, giới thiệu các hoạt động đối ngoại của nhà trường với

các đối tác trong và ngoài nước [H10.08.01.24]. Bên cạnh đó, thông tin hoạt động đối

ngoại còn được phổ biến qua tường thông tin tại tòa nhà hành chính, biểu ngữ quảng

cáo, standee, v.v [H10.08.01.25].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Trang 114

Tiêu chí 8.2. Các chính sách, quy trình và thỏa thuận để thúc đẩy các đối

tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại được triển khai thực hiện.

Với vị thế là Trường đại học ngoài công lâp, Trường ĐHQTMĐ chú trọng vào

việc sử dụng các nguồn lực, như hỗ trợ tài chính, mạng lưới liên kết và chủ trương hỗ

trợ phát triển từ chủ đầu tư chính là Tổng Công ty Đầu tư và phát triển Công nghiệp –

CTCP (Becamex IDC). Kế hoạch phân bổ ngân quỹ của Trường giai đoạn 2013-2018,

trong đó dự kiến chi cho hoạt động đối ngoại gồm chi phía đào tạo, thỉnh giảng, học

bổng, chi phí và lệ phí khác, cùng với sự hỗ trợ từ Tổng Công ty Becamex IDC thông

qua Hội đồng Quản trị của Trường, hoạt động đối ngoại của Trường ĐHQTMĐ có

những bước khởi động và phát triển vượt bâc [H10.08.02.01]. Chỉ trong giai đoạn 10

năm, mạng lưới đối tác có thỏa thuân hợp tác, biên bản ghi nhớ với Trường ĐHQTMĐ

tăng trưởng liên tục qua các năm. Trong đó, số lượng các đối tác tăng mạnh trong các

năm 2015 và 2018. Đến cuối năm 2018, mạng lưới quan hệ đối ngoại của Trường

ĐHQTMĐ được mở rộng lớn nhất từ trước đến nay với 29 thỏa thuân hợp tác quốc tế

và 13 thỏa thuân hợp tác trong nước. Chi tiết về số lượng thỏa thuân hợp tác còn hiệu

lực được trình bày qua từng năm trong mô hình bên dưới [H10.08.02.02].

Biểu đồ 4. Thống kê tổng số MOUs còn hiệu lực

0

5

10

15

20

25

30

35

40

45

2014 2015 2016 2017 2018

6

13 13 14

29

1

1 24

13

THỐNG KÊ TỔNG SỐ MOUS CÒN HIỆU CỰC

MOUs Quốc Tế Còn Hiệu Lực MOUs Nội Địa Còn Hiệu Lực

Trang 115

Trong giai đoạn 2013 - 2018, số lượng các đoàn cán bộ chuyên viên, giảng

viên, sinh viên trường ĐHQTMĐ được cử đi công tác, học tâp, nghiên cứu ở nước

ngoài, tham dự và báo cáo tại các hội thảo, hội nghị khoa học quốc tế gia tăng góp

phần giới thiệu hình ảnh và uy tín học thuât, chất lượng đào tạo của nhà trường đến

bạn bè quốc tế. Đồng thời, lãnh đạo nhà trường cũng đón tiếp nhiều đoàn doanh

nghiệp, các đại học danh tiếng trên thế giới đến thăm và làm việc tại ĐHQTMĐ. Các

cuộc gặp gỡ mở ra nhiều cơ hội hợp tác về nghiên cứu khoa học, đào tạo, trao đổi sinh

viên, trao học bổng cho sinh viên ĐHQTMĐ [H10.08.02.03]; [H10.08.02.04].

Biểu đồ 5. Thống kê Đoàn vào Đoàn ra

Trong những năm đầu hoạt động, Trường Đại học Quốc tế Miền Đông có chiến

lược tích cực sử dụng các nguồn lực quốc tế, cụ thể là Giáo sư, Giảng viên và chuyên

viên của các đối tác hợp tác nhằm hỗ trợ và nâng cao chất lượng nguồn lực nội tại của

Trường trong những năm sau. Chi tiết số lượng giảng viên từ các Trường đối tác sang

làm việc tại Trường Đại học Quốc tế Miền Đông được thống kê như bảng bên dưới

[H10.08.02.03]; [H10.08.02.04].

0

2

4

6

8

10

12

14

2014 2015 2016 2017 2018

0

5 5

1

45

2

6

6

10

Thống Kê Đoàn vào Đoàn Ra

Số Đoàn Nước Ngoài Đến Trường Số Đoàn Đi Nước Ngoài

Trang 116

1

9

5

1

9

6

0

2

4

6

8

10

2013 2014 2015 2016 2017 2018

SỐ LƯỢNG GIẢNG VIÊN

Số Lượng Giảng Viên Linear (Số Lượng Giảng Viên)

Biểu đồ 6. Số lượng giảng viên đến làm việc hàng năm

Ngay từ những năm hoạt động đầu tiên, trường đã tiếp nhân và giảng dạy tiếng

Anh cho sinh viên các trường đại học đối tác theo các thỏa thuân hợp tác đã ký kết.

(Đại học Yamaguchi và YIC, Nhât Bản). Số lượng sinh viên tham gia các chương trình

trao đổi có xu hướng tăng. Các dự án trao đổi sinh viên này góp phần đa dạng hóa và

quốc tế hóa môi trường học tâp tại ĐHQTMĐ, tăng cường, giới thiệu hình ảnh của nhà

trường đến các bạn bè quốc tế, là cơ sở giáo dục đáng tin cây cho sự lựa chọn của các

sinh viên quốc tế [H10.08.02.03]; [H10.08.02.04] .

Biểu đồ 7. Số lượt sinh viên quốc tế đến trường

9

16

27

15

27

0

5

10

15

20

25

30

2014 2015 2016 2017 2018

SỐ LƯỢT SINH VIÊN QUỐC TẾ ĐẾN TRƯỜNG

Tổng Cộng Linear (Tổng Cộng)

Trang 117

78%

22%

CÔNG TY ĐỐI TÁC (VIỆT NAM HAY FDI) Doanh nghiệp FDI Doanh nghiệp Việt Nam

Bắt đầu hoạt động cho đến nay thông qua mạng lưới quan hệ của Tổng Công ty

Becamex và KCN VISP, Mỹ Phước, Bàu Bàng, TTKNCĐ đã kết nối với gần 200 công

ty trong đó hơn 75% là các doanh nghiệp FDI và tâp trung trong lĩnh vực công nghiệp

chế biến, chế tạo chiếm gần 60%. Điều này phản ánh đúng với thực tế đặc thù tỉnh

Bình Dương đang là một trong những trung tâm sản xuất của các doanh nghiệp nước

ngoài tại khu vực miền nam, và cũng phù hợp với nội dung đào tạo của Trường

ĐHQTMĐ là sử dụng ngoại ngữ tiếng Anh, chú trọng phát triển các ngành kỹ thuât

với hàm lượng công nghệ cao [H10.08.02.05].

Biểu đồ 8. Tỉ lệ các doanh nghiệp đối tác

Với yêu cầu đào tạo gắn liền với thực tiễn, Khoa KT và QTKD khuyến khích

sinh viên tham gia chương trình kiến tâp từ rất sớm. TTKNCĐ hàng năm đã tổ chức

nhiều chuyến kiến tâp đi đến các công ty, phần lớn là công ty FDI. Số lượng kiến tâp

trung bình là 10 kiến tâp/năm. Đặc biệt, trong năm 2017 -2018 TTKNCĐ đã kết nối

hơn 19 chuyến, gần gấp đôi những năm khác. Số lượng sinh viên tham gia trung bình

300 lượt/năm, giảng viên trên 20 lượt/năm. Năm 2017 – 2018 TTKNCĐ đã thực hiện

khảo sát sau kiến tâp, trên 90% Giảng viên và sinh viên tham gia kiến tâp trả lời các

chuyến kiến tâp có liên quan đến chủ đề chuyên môn học tâp và trên 90% hài lòng với

Trang 118

chương trình kiến tâp được tổ chức bởi TTKNCĐ. Ngoài học bổng từ chủ đầu tư Tổng

công ty Becamex, TTKNCĐ đã giới thiệu và kết nối được cho 20 bạn sinh viên nhân

học bổng từ công ty Wu’s tech và Eurocare với mỗi phần học bổng là 18 triệu/năm học

cho 2 năm học 2017 và 2018 [H10.08.02.05].

Biểu đồ 9. Thống kê số lượng kiến tập

Hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường, mặc dù còn rất non trẻ, nhưng

cũng đã tân dụng được hệ thống mạng lưới đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ để đạt

một số thành tựu cơ bản. Các công trình nghiên cứu được viết dưới sự phối hợp với

các đối tác trong và ngoài nước và được đăng tải tại các tạp chí trong và ngoài nước

đang giúp xây dựng một nền tảng vững chắc, thúc đẩy Trường ĐHQTMĐ tiến xa hơn

trong các mối quan hệ hợp tác về nghiên cứu khoa học và công nghệ. Các hoạt động

đối ngoại liên quan nghiên cứu khoa học trong giai đoạn 2013-2018 có những nét đáng

lưu ý theo thống kê bên dưới [H10.08.02.06]; [H10.08.02.07].

7 10 10 12 19

237

302

248271

480

21 27 30 3658

2013 - 2014 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017 2017 - 2018

THỐNG KÊ KIẾN TẬP

Số chuyến kiến tâp Số lượt SV tham gia Số lượt GV tham gia

Trang 119

Biểu đồ 10. Thống kê hoạt động NCKH giai đoạn 2013 - 2018

Trường ĐHQTMĐ duy trì tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, rèn luyện

sinh viên hàng năm, đặc biệt chú trọng công tác định hướng tổ chức các hoạt động tình

nguyện phục vụ cộng đồng như sau.

Bảng 6. Các hoạt động tình nguyện phục vụ cộng đồng

STT Hoạt động 2015 2016 2017 2018

1 Chiến dịch "Hè tình nguyện" 11 20 22 29

2 Chương trình Hiến Máu tình nguyện 70 Đv 62 Đv 40 Đv 85 Đv

3 Tiếp sức mùa thi tại trường An Mỹ 11 16 0 0

4

Chương trình "Thành Phố xanh" dọn

vệ sinh tại công viên Thành Phố Chưa Chưa ~70 ~53

5

Phát động tuyên truyền hưởng ứng

chiến dịch "Giờ Trái Đất" 0 0 8 18

6

Chương trình thiện nguyện tại Mái

âm từ tâm nhân ái 32 49 64 56

7

Vệ sinh và viếng nghĩa trang liệt sĩ

tỉnh vào 2 ngày lễ 30/04 và 27/7 0 10 SV 10 SV 10 SV

0

5

10

15

20

25

30

35

Số bài báo công

bố trong nước

Số bài báo công

bố ngoài nước

Số bài báo công

bố trên Tạp chí /

Tâp san cấp

trường

Các báo cáo

tham luân tại các

hội nghị khoa

học trong nước

Các báo cáo

tham luân tại các

hội nghị khoa

học ngoài nước

Tổng các công

trình công bố

KH

0 0 0 02 2

0 1 03 2

6

0

15

0 0

7

22

13 3

0

9

16

69

13

12

312013 - 2014 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017 2017 - 2018

Trang 120

Kết quả thống kê công tác tổ chức hoạt động cho sinh viên trong giai đoạn 2015

– 2018 cho thấy: công tác định hướng và tổ chức hoạt động được chú trọng đầu tư,

chất lượng hoạt động được duy trì và đổi mới không ngừng nhằm đáp ứng nhu cầu

thiết thực của sinh viên. Những hoạt động được tổ chức không chỉ giúp sinh viên hiểu

thêm được giá trị của cộng đồng mà còn giúp cộng đồng hiểu thêm về Trường Đại học

Quốc tế Miền Đông [H10.08.02.08]; [H10.08.02.09].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 8.3. Các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại được rà soát.

Bên cạnh công tác phát triển quy mô, mạng lưới về quan hệ đối ngoại, Trường

ĐHQTMĐ luôn chú trọng vào chất lượng và hiệu quả của các mối quan hệ hợp tác.

Trường cũng đã ban hành quy trình hướng dẫn rà soát các đối tác hợp tác cho các đơn

vị trong Nhà trường nhằm bảo đảm tuân thủ đúng quy chế hoạt động của trường

ĐHQTMĐ, quy định về quản lý hoạt động hợp tác quốc tế, định hướng và kế hoạch

chiến lược của Nhà trường về hoạt động hợp tác quốc tế [H10.08.01.22]. Khi thỏa

thuân hoặc biên bản ghi nhớ kết thúc, Phòng Đào tạo và trưởng các đơn vị có liên quan

rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các thỏa thuân hợp tác, căn cứ vào những nội

dung đã ký kết. Tất cả thông tin đánh giá đối tác sẽ được Phòng Đào tạo tổng hợp vào

các báo cáo đánh giá đối tác và trình Ban Giám hiệu. Ban Giám hiệu, dựa vào báo cáo

từ Phòng Đào tạo, kế hoạch chiến lược và tình hình thực tiễn, sẽ quyết định không tái

ký kết, tái ký kết, hoặc mở rộng lĩnh vực hợp tác với các đối tác phù hợp

[H10.08.03.01].

Bên cạnh việc đánh giá đối tác, các hoạt động đối ngoại diễn ra tại Trường

ĐHQTMĐ và các quy trình, quy định đối ngoại cũng được các phòng ban liên quan

tiến hành báo cáo đối sánh kỹ lưỡng trong mỗi năm để báo cáo hiệu quả hoạt động và

đề ra kế hoạch hành động cho năm học tiếp theo. Chi tiết của hoạt động đánh giá, báo

cáo và đối sánh được mô tả cụ thể như sau:

1. Phòng Tổ chức Hành chính Quản trị trong năm 2013 đã có đề xuất dự thảo Quy

chế quản lý hoạt động đối ngoại Trường ĐHQTMĐ sửa đổi bổ sung nhằm hoàn chỉnh

hệ thống quy chế quản lý tại Trường [H10.08.03.02].

Trang 121

2. Trong giai đoạn 2013-2018, nhiệm vụ hợp tác quốc tế được chuyển giao từ

Phòng Kinh doanh tiếp thị sang Phòng Đào tạo năm 2014 và đến năm 2019 Phòng

Hợp tác quốc tế được thành lâp để chính thức quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế.

Kể từ năm học 2016-2017, việc lên kế hoạch, đặt chỉ tiêu và công tác rà soát đối sánh

hiệu quả hoạt động với chỉ tiêu được chú trọng để đạt được những mục tiêu hợp tác

của Trường đề ra. Trong bốn chỉ tiêu hợp tác quốc tế, chỉ tiêu đối tác ký kết thỏa thuân

hợp tác mới, số lượng giảng viên nước ngoài đến công tác, và số lượng đoàn sinh viên

trao đổi liên tục đạt và vượt chỉ tiêu trong năm học 2016-2017 và 2017-2018. Chỉ tiêu

số lượng đoàn ra và vào tuy không đạt trong năm học 2016-2017 nhưng do được tâp

trung tốt nên đã vượt mức kế hoạch đề ra trong năm học 2017-2018 [H10.08.02.03].

3. Hoạt động nghiên cứu khoa học cũng được Phòng Khoa học công nghệ báo cáo

và đối sánh đầy đủ trong giai đoạn 2013-2018, kết quả cho thấy cả 4 chỉ tiêu KPIs

được Trường giao bao gồm: số lượng sách, bài báo báo cáo khoa học được công bố

trong năm 2016, số lượng biên bản ghi nhớ (MOU) ký kết mới qua các năm, số đề tài

NCKH cấp trường năm 2016, 2018 và doanh thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học,

chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng đồng năm 2016, 2018, đều đạt hoặc vượt yêu

cầu [H10.08.02.06]; [H10.08.02.07].

4. Các hoạt động đoàn hội và giao lưu với các tổ chức bên ngoài của sinh viên

được Phòng Công tác sinh viên báo cáo hàng năm mô tả những điểm mạnh và yếu

trong tổ chức công tác sinh viên tại Trường ĐHQTMĐ từ đó đề ra phương hướng phát

triển trong năm học tiếp theo [H10.08.02.08].

5. Các hoạt động được triển khai với doanh nghiệp trong năm như thỏa thuân hợp

tác, kiến tâp, v.v được Trung tâm Kết nối cộng đồng lưu trữ, báo cáo cẩn thân để tìm

ra phương hướng làm việc hiệu quả hơn. Hoạt động báo cáo phát triển dần qua các

năm học và đến năm học 2017-2018, Trung tâm kết nối cộng đồng bên cạnh việc đánh

giá điểm mạnh, yếu, thuân lợi và khó khăn thì đã báo cáo tiến độ hoàn thành các chỉ

tiêu đặt ra trong kế hoạch hành động đầu năm học, đây là một điểm cải tiến đáng chú

ý, làm tiền đề để năng cao chất lượng hoạt động kết nối cộng đồng trong giai đoạn tiếp

theo [H10.08.03.03]; [H10.08.03.04].

Từ năm 2013 đến năm 2018, Nhà trường cũng làm tốt công tác báo cáo về hoạt

động đối ngoại theo quy định của các cơ quan chính quyền tại địa phương, có báo cáo

hàng năm kết quả ký kết hợp tác quốc tế cho Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương, Công an

Trang 122

Tỉnh Bình Dương [H10.08.03.05]. Cũng trong giai đoạn trên, Trường ĐHQTMĐ

không có bất kỳ vi phạm nào trong hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế. Vào đầu

năm 2019, Trường ĐHQTMĐ nhân được giấy khen từ Ủy ban Nhân dân Tỉnh Bình

Dương vì những đóng góp cho sự thành công của Hội nghị lần thứ 11 của Đại Hội

đồng WTA và Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á Horasis 2018 [H10.08.03.06];

[H10.08.03.07].

Tổ thanh tra của Trường ĐHQTMĐ, theo yêu cầu của Hội đồng Quản trị và

Ban Giám hiệu, có tổ chức thanh tra, kiểm tra bất ngờ các hoạt động của Trường, trong

đó có các hoạt động đối ngoại. Báo cáo thanh tra hàng năm cho thấy các hoạt động đối

ngoại diễn ra theo đúng với quy chế và quy định của Trường [H10.08.03.08]. Bộ Giáo

dục và Đào tạo đã tiến hành kiểm tra về việc cam kết thành lâp Trường ĐHQTMĐ hai

đợt vào năm 2012 và 2018, trong biên bản kiểm tra, thanh tra mô tả nhiều điểm tích

cực [H10.08.03.09].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 8.4. Các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại được cải thiện để

đạt được tầm nhìn, sứ mạng và các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo dục.

Trong 5 năm từ 2013 đến 2018, việc phát triển, mở rộng mạng lưới đối tác và

quan hệ đối ngoại của trường ĐHQTMĐ không ngừng được cải thiện qua các năm đáp

ứng tầm nhìn, sứ mạng và kế hoạch chiến lược về hoạt động đối ngoại

[H10.08.02.04]; [H10.08.03.03]; [H10.08.02.07]; [H10.08.02.09]; [H10.08.01.13];

[H10.08.01.14]. Trường ĐHQTMĐ đang dần khẳng định chất lượng đào tạo, uy tín

học thuât, là đối tác tin cây của các trường đại học, các tổ chức, doanh nghiệp tại Việt

Nam và trên thế giới. Từ năm 2013 đến 2018, nhà trường đã tăng mạnh số lượng đối

tác ký kết hợp tác từ 7 đối tác trong năm 2014 lên 42 đối tác hiện đang duy trì hợp tác

tính đến thời điểm hết năm 2018 [H10.08.02.02]. Đặc biệt, số lượng đối tác quốc tế

tăng mạnh chiếm hơn 60%. Một số hợp tác, sau khi đến hạn và được đánh giá kỹ càng,

được tái ký kết như Đại học Portland State (Hoa Kỳ), Đại học Yamaguchi (Nhât Bản)

[H10.08.03.01], một số chương trình hợp tác có hiệu lực vô thời hạn như chương trình

trao đổi sinh viên với Đại học Yamaguchi (Nhât Bản), với công ty Festo Vietnam, tổ

Trang 123

chức Vietnam Supply Chain Community thể hiện sự cam kết và tin tưởng của các đơn

vị đối với chất lượng đào tạo của trường ĐHQTMĐ [H10.08.02.02].

Bên cạnh các đoàn sinh viên quốc tế đến giao lưu văn hóa, tham quan trường,

số lượng sinh viên quốc tế trao đổi theo các thỏa thuân hợp tác, sinh viên quốc tế đến

tham gia các dự án nghiên cứu, thực tâp cũng có xu hướng tăng. Nội dung, hình thức

sinh viên trao đổi cũng đa dạng hơn [H10.08.02.04]; [H10.08.03.03].

Số lượng giảng viên tham dự, báo cáo tại các hội thảo, hội nghị quốc tế, hội thi

khoa học kỹ thuât cũng tăng tuy còn châm. Sinh viên trường cũng đã tham dự nhiều

cuộc thi quốc tế như Hội thi Lâp trình Viên Quốc tế ACM/ICPC (Thái Lan), báo cáo

tại Hội nghị Quốc tế Mạng thông tin (Malaysia), báo cáo tại Hội nghị Quốc tế về mạng

máy tính (Hy Lạp). Đây cũng là những bước phát triển giúp giới thiệu Trường

ĐHQTMĐ đến với các đơn vị tổ chức, các trường đại học, doanh nghiệp trên thế giới

[H10.08.02.07]. Sinh viên cũng được tổ chức tham gia kiến tâp, gặp gỡ, trò chuyện với

các nhà tuyển dụng, quản lý, lãnh đạo các doạnh nghiệp tại Singapore

[H10.08.02.09]; [H10.08.02.03]; [H10.08.02.06]; [H10.08.02.08].

Công tác kết nối doanh nghiệp và nhà tuyển dụng cũng được tăng cường qua

các năm [H10.08.03.04]. Với vai trò đầu mối, Trung tâm kết nối cộng đồng đã giúp

nhà trường mở rộng quan hệ với nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, thường

xuyên tổ chức cho sinh viên kiến tâp, thực tâp tại doanh nghiệp, mời các chuyên gia,

cán bộ quản lý, nhà tuyển dụng uy tín về trường có các buổi seminar, workshop trình

bày về các xu hướng, điều kiện, yêu cầu để sinh viên có thể hội nhâp nhanh chóng và

hiệu quả vào thị trường lao động tại Việt Nam và trong khu vực Đông Nam Á, tổ chức

nhiều hội chợ phỏng vấn việc làm, cung cấp các cơ hội việc làm đối với sinh viên

trường.

Trang 124

Hình 3. Sơ đồ quản trị hệ thống chính sách về hoạt động đối ngoại

Để đạt được những thành quả như trên trong giai đoạn 5 năm từ 2013 đến 2018,

bên cạnh hệ thống lâp kế hoạch và báo cáo thường niên được thực hiện nghiêm chỉnh

nhằm đánh giá đúng tình hình hoạt động và đưa ra những chiến lược phát triển phù

hợp [H10.08.04.01].

Trường ĐHQTMĐ còn rất tích cực, chủ động hệ thống phòng ban quản lý và

các quy chế quy định hỗ trợ hoạt động đối ngoại. Những mốc chính trong việc sửa đổi

bổ sung được thể hiện qua sơ đồ bên phải. Trong đó, quy chế quản lý hoạt động đối

ngoại sửa đổi bổ sung năm 2013 giúp hoàn thiện khung quy chế cho việc quản lý các

hoạt động đối ngoại của Trường ĐHQTMĐ đánh dấu một mốc phát triển quan trọng

của Trường [H10.08.03.02]. Trung tâm Kết nối cộng đồng câp nhât và bổ sung nhiều

văn bản hướng dẫn và quy trình làm việc để hỗ trợ tốt hơn cho các bên liên quan trong

các hoạt động kết nối cộng đồng [H10.08.01.10]; [H10.08.04.02]. Phòng Nghiên cứu

khoa học liên tục đề xuất và câp nhât các văn bản hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và sáng

tạo tại Trường ĐHQTMĐ và trong số đó có nhiều văn bản liên quan đến việc hợp tác

với các đối tác bên ngoài của Trường [H10.08.04.03]. Nhìn chung, hoạt động đối

ngoại của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông được chú trọng và tạo điều kiện để liên

tục cải tiến, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, từ đó góp phần thực hiện các mục tiêu

chiến lược của Trường.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Trang 125

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 8:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

Nhà trường phân công và xây dựng các đơn vị phụ trách phù hợp với mục tiêu

xây dựng kế hoạch, theo dõi giám sát các hoạt động đối ngoại đảm bảo đúng tầm nhìn,

sứ mạng và các mục tiêu, kế hoạch chiến lược đã đề ra của Trường.

Nhà trường có có văn bản quản lý về hoạt động đối ngoại; có kế hoạch phát triển

các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại phù hợp tầm nhìn, sứ mạng và các mục

tiêu chiến lược; có quy định về cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát, phân công giữa các

đơn vị trong hoạt động đối ngoại; quản lý cán bộ, giảng viên, chuyên viên của trường

đi công tác, học tâp trong và ngoài nước.

Nhà trường thực sự quyết liệt trong việc đẩy mạnh mở rộng mạng lưới đối tác

hợp tác; có các chính sách thu hút giảng viên quốc tế, giảng viên được đào tạo và kinh

nghiệm làm việc ở nước ngoài, sinh viên nước ngoài đến học tâp, nghiên cứu và giảng

dạy; không ngừng mở rộng quy mô và chất lượng các hoạt động hợp tác đào tạo doanh

nghiệp, và thực hiện dự án.

Số lượng cán bộ giảng viên, sinh viên tham dự, báo cáo tại các hội thảo, hội nghị

khoa học quốc tế, đội ngũ cán bộ được cử đi đào tạo, nghiên cứu ở nước ngoài cũng có

những bước tiến đáng khích lệ qua các năm mặc dù hoạt động nghiên cứu khoa học tại

Trường vẫn còn rất mới.

Các hoạt động hợp tác quốc tế thường xuyên được rà soát và không có vi phạm

nào trong quá trình xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác.

Nhà trường thường xuyên có các điều chỉnh, cải tiến các quy trình tổ chức, triển

khai các hoạt động đối ngoại giúp phát triển số lượng đối tác, mạng lưới và quan hệ

đối ngoại; kết quả thực hiện được cải thiện qua các năm.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

Trong giai đoạn 2013 – 2018, do sự thiếu hụt về đội ngũ cán bộ quản lý, Nhà

trường chưa thành lâp được đơn vị và các nhân sự chuyên trách mảng đối ngoại và hợp

tác quốc tế của Nhà trường.

Nhà trường vẫn chưa có trang thông tin đối ngoại để hỗ trợ công tác quản lý,

giới thiệu các hoạt động đối ngoại của nhà trường với các đối tác trong và ngoài nước.

Trang 126

Các hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, liên kết đào tạo với các trường

đối tác còn hạn chế.

Công tác khảo sát, lấy ý kiến của người học, cán bộ phụ trách về hoạt động hợp

tác quốc tế, sinh viên, đối tác hợp tác, doanh nghiệp về hoạt động hợp tác đào tạo, trao

đổi học thuât chưa được đẩy mạnh.

3. Kế hoạch cải tiến:

TT Mục

tiêu Nội dung

Đơn vị/ cá

nhân thực

hiện

Thời gian

thực hiện

(bắt đầu và

hoàn thành)

Ghi chú

1

Khắc

phục các

điểm tồn

tại

Thành lâp Phòng Hợp tác

Quốc tế, củng cố đội ngũ

chuyên viên chuyên trách

các hoạt động đối ngoại

của Nhà trường

Ban Giám

Hiệu

Phòng Hợp

tác Quốc tế

02/2019

2 Xây dựng trang thông tin

đối ngoại trên website

nhà trường

Ban Giám

Hiệu

Phòng Hợp

tác Quốc tế

Phòng Đào

tạo

Phòng Công

nghệ Thông

tin

02/2019 -

12/2019

3 Rà soát, điều chỉnh quy

định, chính sách nghiên

cứu khoa học thúc đẩy

hoạt động nghiên cứu

khoa học của sinh viên và

giảng viên

Ban Giám

Hiệu

Phòng

Nghiên cứu

Khoa học và

Sáng tạo

02/2019 –

09/2020

4 Thực hiện khảo sát ý kiến

các bên liên quan (giảng

viên, sinh viên, chuyên

Phòng Đào

tạo

Trung tâm

09/2019 -

09/2020

Trang 127

viên phụ trách, doanh

nghiệp,…) về hoạt động

đối ngoại của Nhà trường

Kết nối cộng

đồng

Phòng Công

tác sinh viên

Phòng Hợp

tác Quốc tế

Phòng Công

nghệ Thông

tin

5

Phát huy

các điểm

mạnh

Rà soát quy định quản lý

hoạt động đối ngoại, tiêu

chí lựa chọn đối tác hợp

tác, quy trình lựa chọn, rà

soát đối tác hợp tác, quy

định về thông tin, báo

cáo đối với cán bộ, giảng

viên đi học tâp, công tác

ở nước ngoài, chính sách

đối với giảng viên, sinh

viên nước ngoài,…

Ban Giám

Hiệu

Phòng Hợp

tác Quốc tế

02/2019 –

09/2020

6 Tăng cường tổ chức hội

thảo, hội nghị khoa học,

cử giảng viên, sinh viên

đi học tâp, tham gia các

lớp tâp huấn, hội nghị,

hội thảo khoa học trong

và ngoài nước, số lượng

sinh viên thực tâp tại

doanh nghiệp

Phòng

Nghiên Cứu

Khoa Học &

Sáng Tạo

Phòng Hợp

tác Quốc tế

Các đơn vị

trực thuộc

Nhà trường

09/2018-

09/2019

7 Tăng số lượng đối tác

hợp tác (các trường đại

học, doanh nghiệp), tìm

kiếm các cơ hội liên kết

đào tạo, trao đổi sinh

viên, giảng viên.

Phòng Hợp

tác Quốc tế

Các đơn vị

trực thuộc

Nhà trường

09/2019 -

09/2020

Trang 128

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 8 5,00

Tiêu chí 8.1 5

Tiêu chí 8.2 5

Tiêu chí 8.3 5

Tiêu chí 8.4 5

Trang 129

Mục 2: ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VỀ HỆ THỐNG

Tiêu chuẩn 9. Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong

Tiêu chí 9.1. Cơ cấu, vai trò, trách nhiệm và trách nhiệm giải trình của hệ

thống đảm bảo chất lượng bên trong được thiết lập để đáp ứng các mục tiêu chiến

lược và đảm bảo chất lượng của cơ sở giáo dục.

Quan hệ chỉ đạo thực hiện

Quan hệ hỗ trợ đồng hành

Hình 4. Sơ đồ tổ chức hệ thống ĐBCL bên trong trường ĐHQTMĐ

Hội Đồng

Quản Trị

Ban Giám Hiệu

Phòng ĐBCL

Phòng/ Trung

tâm/ Thư viện Các khoa

Tổ ĐBCL Tổ ĐBCL

Trang 130

Hình 5. Sơ đồ hệ thống ĐBCL bên trong

Nhà trường đã xây dựng cơ cấu tổ chức và nhân sự cho hoạt động Đảm bảo

Chất lượng bên trong đảm bảo sự thống nhất từ mặt chủ trường, định hướng phát triển

của HĐQT; tổ chức xây dựng chiến lược, định hướng phát triển, phê duyệt các kế

hoạch, chương trình và phân bổ nguồn lực, chỉ đạo triển khai các kế hoạch của BGH

đến việc triển khai và phối hợp triển khai các hoạt động đảm bảo chất lượng giữa

Phòng ĐBCL và các đơn vị được phân công với sự hỗ trợ của các tổ chuyên trách. Bên

cạnh đó, một Phó Hiệu trưởng của nhà trường đã được phân công là đại diện lãnh đạo

về chất lượng của toàn Trường thực hiện theo dõi tình hình triển khai các hoạt động

ĐBCL nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược đã đề ra [H11.09.01.01];

[H11.09.01.02].

ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG BÊN TRONG

Các công cụ

giám sát

Tiến trình học tâp

của sinh viên

Tỉ lệ sinh viên tốt

nghiệp/ bỏ học

Phản hồi của

NSDLĐ, cựu SV

Hiệu suất nghiên

cứu khoa học

P. Đào tạo P. Đào tạo OCC, P. CTSV P. KHCN

Các công cụ

đánh giá

Đánh giá của SV

về HĐGD của

GV

Đánh giá khóa

học và CTĐT

Đánh giá hoạt

động NCKH

Đánh giá công

tác hỗ trợ SV

P. KT&ĐBCLGD P. KT&ĐBCLGD P. KHCN P. CTSV

Các quy trình

ĐBCL chuyên

biệt

ĐBCL việc đánh

giá của sinh viên ĐBCL đội ngũ

ĐBCL cơ sở vât

chất/ thiết bị

ĐBCL công tác

hỗ trợ SV

P. KT&ĐBCLGD P. TCHC-QT P. TCHC-QT P. CTSV

Các công cụ

ĐBCL chuyên

biệt

Phân tích SWOT Đánh giá nội bộ Hệ thống

thông tin Sổ tay ĐBCL

BGH HĐ. TĐG

P. KT&ĐBCLGD

P.CNTT, các đơn

vị

P. KT&ĐBCLGD

RÀ SOÁT

Trang 131

Theo chỉ đạo của HĐQT trong công tác đảm bảo chất lượng đào tạo và tăng

cường hiệu quả hoạt động của Nhà trường, ngày 26 tháng 11 năm năm 2014 bộ phân

chuyên trách đảm bảo chất lượng với tên ban đầu là Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất

lượng giáo dục (Phòng KT&ĐBCLGD) được thành lâp [H11.09.01.03]. Sau 3 năm

hoạt động, để phù hợp với nhu cầu thực tế và định hướng phát triển của Nhà trường,

Phòng KT&ĐBCLGD được đổi tên thành phòng Đảm bảo Chất lượng theo Quyết định

số 91A/QĐ-ĐHQTMĐ, kèm theo quyết định là sơ đồ tổ chức và phân công trách

nhiệm cho từng thành viên của phòng. Phòng ĐBCL có vai trò tham mưu cho BGH về

chiến lược đảm bảo chất lượng đồng thời tư vấn theo dõi và điều phối các hoạt động

ĐBCL của toàn trường. Phòng ĐBCL còn có nhiệm vụ: xây dựng và triển khai các kế

hoạch ĐBCL; tham mưu giúp BGH ban hành các văn bản quy định và hướng dẫn

trong công tác ĐBCL; chủ trì việc tổ chức triển khai, theo dõi tiến độ và kết quả thực

hiện công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài cấp CSGD và cấp chương trình đào tạo

của các khoa theo bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của Bộ Giáo dục và Đào tạo và

của các tổ chức kiểm định quốc tế; là đầu mối liên hệ giữa trường và các tổ chức kiểm

định trong và ngoài nước [H11.09.01.04]. Cán bộ và nhân viên của Phòng ĐBCL đều

được tham gia các lớp tâp huấn, đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về công

tác đảm bảo và kiểm định chất lượng, có đủ kỹ năng kiến thức cần thiết để hoàn thành

các công việc được phân công [H11.09.01.05].

Năm 2015, Nhà trường đã thành lâp nhóm chuyên trách phụ trách công tác

ĐBCL ở các đơn vị, nhóm chuyên trách có trách nhiệm thực hiện công tác ĐBCL đơn

vị mình phụ trách, đồng thời phối hợp với Phòng ĐBCL triển khai các kế hoạch ĐBCL

hàng năm bao gồm: kiểm tra, rà soát các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục theo

yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo; kiểm tra việc đáp ứng các mốc chuẩn và minh

chứng theo hướng dẫn hiện hành của Bộ GD&ĐT và thực hiện viết báo cáo tự đánh

giá. Thành viên nhóm chuyên trách tại các khoa được yêu cầu hỗ trợ và đồng hành

cùng khoa và bộ môn thực hiện việc rà soát và đề xuất cải tiến chương trình đào tạo.

Tại các đơn vị khác, nhóm chuyên trách ĐBCL có nhiệm vụ kiểm tra và xây dựng các

quy trình, quy định cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn

vị [H11.09.01.06]; [H11.09.01.01]; [H11.09.01.07].

Trang 132

Bên cạnh các quy định và văn bản hướng dẫn về hoạt động ĐBCL và kiểm định

của Bộ GD&ĐT, Nhà trường còn xây dựng, ban hành các quy định và hướng dẫn

trong hoạt động ĐBCL như: Quy định về hoạt động đảm bảo chất lượng của nhà

trường, Quy định về việc thực hiện khảo sát; Quy định về việc lưu trữ, xử lý và sử

dụng kết quả khảo sát, Các quy trình tự đánh giá cơ sở giáo dục và Quy trình tự đánh

giá chương trình đào tạo, Sổ tay đảm bảo chất lượng [H11.09.01.08]; [H11.09.01.09];

[H11.09.01.10]; [H11.09.01.11]. Tất cả các văn bản trên đều được phổ biến cho toàn

thể cán bộ, chuyên viên và giảng viên nhà trường thông qua Google site của Phòng

ĐBCL, đồng thời các tài liệu hướng dẫn đều được gửi đến tất cả các đơn vị trong toàn

trường để đảm bảo tính thống nhất và chính xác trong công tác ĐBCL của toàn trường

[H11.09.01.12]; [H11.09.01.13].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 9.2. Xây dựng kế hoạch chiến lược về đảm bảo chất lượng (bao gồm

chiến lược, chính sách, sự tham gia của các bên liên quan, các hoạt động trong đó

có việc thúc đẩy công tác đảm bảo chất lượng và tập huấn nâng cao năng lực) để

đáp ứng các mục tiêu chiến lược và đảm bảo chất lượng của cơ sở giáo dục.

Để đạt được các mục tiêu phát triển theo tầm nhìn và sứ mạng, Nhà trường đã

đưa Kế hoạch chiến lược về đảm bảo chất lượng vào Kế hoạch chiến lược dài hạn,

trung hạn và ngắn hạn. Ở kế hoạch chiến lược giai đoạn 2011-2020 và giai đoạn 2011-

2015, nhà trường đặt ra mục tiêu có các chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc gia

và ít nhất 1 chương trình đào tạo đạt chuẩn quốc tế. Trong kế hoạch chiến lược trung

hạn giai đoạn 2016-2020, mục tiêu chiến lược về ĐBCL của nhà trường là xây dựng

văn hoá ĐBCL [H11.09.02.01]; [H11.09.02.02]; [H11.09.02.03].

Trong KHCL giai đoạn 2016-2020, trường ĐHQTMĐ xác định tám (8) mục

tiêu chiến lược bao gồm: chiến lược về đào tạo (i); chiến lược về NCKH và chuyển

giao công nghệ (ii); chiến lược về họp tác phát triển và hội nhâp (iii); chiến lược về cơ

cấu tổ chức và phát triển đội ngũ (iv); chiến lược về cơ sở vât chất (v); chiến lược về

nguồn lực tài chính (vi); chiến lược về đảm bảo chất lượng (vii); chiến lược về cơ chế

quản lý và điều hành (viii).

Trang 133

Để thực hiện kế hoạch chiến lược về ĐBCL giai đoạn 2016-2020, nhà trường

đã triển khai các kế hoạch hành động cho các mục tiêu cụ thể như sau:

Mục tiêu cụ thể 1: Hoàn thiện và củng cố hệ thống ĐBCL bên trong được thực

hiện bằng việc hoàn thiện các cơ chế, chính sách về ĐBCL; triển khai các hoạt động

ĐBCL một cách định kỳ; xây dựng bộ cơ sở dữ liệu và các bộ chỉ số cần thiết; tiến

hành kiểm định trường và các CTĐT; rà soát và cải tiến chất lượng trong các hoạt

động; xây dựng đội ngũ chuyên trách ĐBCL tại các đơn vị.

Trường đã ban hành Sổ tay Đảm bảo chất lượng lần đầu tiên năm 2017 nhằm

mô tả hệ thống ĐBCL của Trường, hướng dẫn toàn thể cán bộ, giảng viên, chuyên

viên Nhà trường tuân thủ và thực hiện các chính sách, quy định, quy trình trong công

tác đảm bảo chất lượng, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn và đạt được kiểm định chất

lượng. Sau đó Nhà trường tiến hành câp nhât bổ sung nội dung Sổ tay Đảm bảo chất

lượng năm 2019, gửi các đơn vị và đồng thời được đăng tải lên website của Phòng

Đảm bảo Chất lượng để toàn thể cán bộ có thể tham khảo [H11.09.01.11].

Mục tiêu cụ thể 2: Tăng cường giám sát việc triển khai các kế hoạch ĐBCL

ngắn và trung hạn được thực hiện thông qua các hoạt động nâng cao năng lực chuyên

môn và phát triển đội ngũ cán bộ đảm bảo chất lượng cấp trường và khoa.

Để đảm bảo năng lực và trình độ của cán bộ tham gia công tác ĐBCL, hàng

năm, Phòng ĐBCL lâp kế hoạch và thực hiện nghiêm túc công tác bồi dưỡng đội ngũ

cán bộ, chuyên viên tham gia công tác ĐBCL, phối hợp các đơn vị đề xuất

HĐQT/BGH danh sách cán bộ tham gia các lớp tâp huấn, bồi dưỡng năng lực do Bộ

Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức kiểm định trong và ngoài nước tổ chức

[H11.09.02.04]; [H11.09.02.05]; [H11.09.02.06]. Trong năm học 2017-2018, Nhà

trường đã cử 2 cán bộ tham gia và hoàn thành lớp đào tạo kiểm định viên kiểm định

chất lượng giáo dục đại học và TCCN trong đó có 01 cán bộ Phòng ĐBCL, đồng thời

tổ chức cho hơn 200 lượt cán bộ giảng viên và chuyên viên của trường tham dự các

lớp tâp huấn về công tác tự đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục

[H11.09.02.07]; [H11.09.01.05].

Tuy nhiên do lực lượng cán bộ chuyên trách còn mỏng, đa số là cán bộ trẻ chưa

có nhiều kinh nghiệm nên việc triển khai các kế hoạch còn hạn chế. Trong năm học

2018-2019 chuẩn bị cho công tác kiểm định trường và kiểm định chương trình đào tạo

Trang 134

Nhà trường đã cử 3 cán bộ tham gia lớp tâp huấn Hướng dẫn thực hiện công tác tự

đánh giá theo thông tư 12 tại Đà Nẵng, lâp kế hoạch và cử cán bộ tham gia lớp tâp

huấn về kiểm định chương trình đao tạo theo bộ chuẩn AUN-QA tại Thái Lan. Cán bộ

tham gia tâp huấn được yêu cầu báo cáo kết quả tâp huấn về nội dung khóa tâp huấn,

những kỹ năng và kiến thức đã đạt được sau khi tham gia đều được báo cáo cho BGH,

là cơ sở để đánh giá hiệu quả cũng như nâng cao chất lượng các chương trình tâp huấn

tiếp theo. [H11.09.02.08]; [H11.09.02.09]; [H11.09.02.10].

Mục tiêu cụ thể 3: Hoàn thiện và tăng cường sử dụng các công cụ hỗ trợ cho

việc đánh giá các hoạt động ĐBCL được triển khai thông qua việc xây dựng và sử

dụng bộ công cụ hỗ trợ việc đánh giá công tác ĐBCL và thực hiện định kỳ hoạt động

lấy ý kiến các bên liên quan về chất lượng đào tạo, cũng như chất lượng các dịch vụ

được cung cấp ở các đơn vị.

Hoạt động khảo sát các bên liên quan về chất lượng đào tạo và các dịch vụ cung

cấp được Nhà trường thực hiện từ năm học 2013-2014. Tuy nhiên do thiếu bộ phân

chuyên trách phụ trách nên nội dung khảo sát chỉ tâp trung những đánh giá của sinh

viên về hoạt động giảng daỵ của giảng viên và tỉ lệ phiếu hợp lệ chỉ đạt hơn 60% tổng

số phiếu phát ra. Đến năm 2015, sau khi phòng KT&ĐBCLGD được thành lâp (sau

này là Phòng Đảm bảo Chất lượng ), hoạt động khảo sát được thực hiện chặt chẽ hơn,

nội dung các phiếu khảo sát tâp trung vào ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của

Giảng viên; ý kiến sinh viên năm cuối về khóa học; ý kiến Giảng viên và Sinh viên về

chất lượng đội ngũ Nhân viên hỗ trợ; ý kiến Giảng viên, Nhà tuyển dụng và cựu Sinh

viên về Chương trình Đào tạo và Chuẩn đầu ra. Đến năm 2018, tỉ lệ phiếu trả lời khảo

sát đạt yêu cầu đã tăng lên 75% trên tổng số phiếu phát ra, 100% giảng viên tham gia

giảng dạy được sinh viên đánh giá [H11.09.02.11]. Để tạo điều kiện cho các bên liên

quan tham gia vào quá trình giám sát chất lượng đào tạo, chất lượng đội ngũ và cơ sở

vât chất, Nhà trường đã công bố các báo cáo ba công khai, cũng như kết quả khảo sát

về tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp lên trang thông tin điện tử của Trường

[H11.09.02.12].

Trong quá trình triển khai các hoạt động ĐBCL, đặc biệt là công tác TĐG, Nhà

trường đã ghi nhân các ý kiến từ các đơn vị liên quan về mức độ đáp ứng các mục tiêu

chiến lược và những khó khăn các đơn vị gặp phải trong quá trình thực hiện tự đánh

Trang 135

giá. Từ đó đưa ra những điều chỉnh và hỗ trợ thích hợp để các đơn vị hoàn thành kế

hoạch đã đặt ra [H11.09.02.13]

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 9.3. Kế hoạch chiến lược về đảm bảo chất lượng được quán triệt và

chuyển tải thành các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để triển khai thực hiện.

Kế hoạch chiến lược của Nhà trường về ĐBCL dài hạn, trung hạn được chuyển

tải một cách cụ thể thành các kế hoạch ngắn hạn như kế hoạch năm học thực hiện đúng

nội dung kế hoạch chiến lược giai đoạn 2016-2020 [H11.09.02.04]; [H11.09.02.01];

[H11.09.02.02]; [H11.09.02.03]; [H11.09.01.07]; [H11.09.03.01].

Hàng năm, các mục tiêu chiến lược của Nhà trường được cụ thể bằng những kế

hoạch thực hiện, các KPIs và phân công bộ phân chịu trách nhiệm và phối hợp thực

hiện thông qua kế hoạch hàng năm của các đơn vị. Sau khi kết thúc năm học, các đơn

vị báo cáo kế quả hoạt động và đề ra kế hoạch hoạt động năm học mới

[H11.09.03.02]; [H11.09.03.03]; [H11.09.03.04]. Phòng ĐBCL thực hiện báo cáo

HĐQT/BGH về tình hình thực hiện các chỉ số phấn đấu giúp cho nhà trường đánh giá

và có những biện pháp điều chỉnh kịp thời để đảm bảo hoàn thành kế hoạch chiến lược

đã đề ra [H11.09.03.05].

Triển khai kế hoạch chiến lược về ĐBCL giai đoạn 2016-2020 là hoàn thành

việc kiểm định CSGD và kiểm định 04 chương trình đào tạo, Phòng ĐBCL đã lâp kế

hoạch và triển khai các hoạt động cụ thể như:

Năm học 2017- 2018, Phòng ĐBCL đã xây dựng kế hoạch và triển khai các

hoạt động cho công tác tự đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường và chuẩn

bị cho việc thực hiện tự đánh giá các chương trình đào tạo [H11.09.03.06];

[H11.09.03.07]. Về mặt nhân sự, đề xuất BGH và triển khai thành lâp hội đồng tự

đánh giá và ban thư ký hội đồng tự đánh giá cấp trường kèm theo đó là phân công

chức năng nhiệm vụ cho từng thành viên [H11.09.03.08]. Các nhóm chuyên trách phụ

trách công tác đảm bảo chất lượng tại các đơn vị cũng được thành lâp và câp nhât hàng

năm nhằm triển khai hoạt động ĐBCL, thực hiện công tác tự đánh giá cấp trường cũng

như chuẩn bị cho việc triển khai hoạt động tự đánh giá chương trình đào tạo

[H11.09.01.06]. Để nâng cao kiến thức và năng lực cán bộ về hoạt động ĐBCL và câp

Trang 136

nhât, đáp ứng những yêu cầu của bộ tiêu chuẩn kiểm định của Bộ Giáo dục và Đào

tạo, Phòng ĐBCL đã đề xuất BGH về việc tổ chức các khoá tâp huấn, đề xuất cán bộ

tham gia các lớp tâp huấn được tổ chức trong và ngoài nước [H11.09.01.05].Các Quy

trình tự đánh giá cấp trường cũng như Quy trình thực hiện tự đánh giá chương trình

đào được Nhà trường xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện tự đánh giá CSGD

và CTĐ của Bộ GD&ĐT cũng được Nhà trường phổ biến đến các đơn vị

[H11.09.03.09]; [H11.09.03.10]; [H11.09.01.12].

Năm học 2018-2019, Nhà trường ứng dụng CNTT vào việc thực hiện khảo sát,

cuối năm 2018 hình thức khảo sát online được sử dụng vào việc đánh giá hoạt động

giảng dạy của Giảng viên và thay thế dần khảo sát giấy nhằm tăng hiệu quả của việc

khảo sát cũng như giảm thiểu những sai sót có thể xảy ra trong quá trình nhâp liệu.

[H11.09.03.11]; [H11.09.03.12].

Phòng ĐBCL luôn bám sát tâp huấn, hỗ trợ và ghi nhân các vấn đề của các

nhóm chuyên trách và các đơn vị trong quá trình triển khai tự đánh giá thông qua các

buổi báo cáo tiến độ công việc được tổ chức định kỳ, từ đó đề xuất BGH có những

biện pháp hỗ trợ kịp thời. [H11.09.03.13]. Đồng thời các thông tin kế hoạch cần triển

khai trong các giai đoạn tiếp theo, đặc biệt là kế hoạch đánh giá ngoài đều được phổ

biến để các đơn vị cùng phối hợp thực hiện một cách hiệu quả theo đúng tiến độ

[H11.09.03.14]; [H11.09.03.15].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 9.4. Hệ thống lưu trữ văn bản, rà soát, phổ biến các chính sách, hệ

thống, quy trình và thủ tục đảm bảo chất lượng được triển khai.

Cơ sở dữ liệu về các mảng của hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục

vụ cộng đồng cũng như các dữ liệu cho hoạt động quản lý Hành chính, Nhân sự và Cơ

sở vât chất đều được Nhà trường được lưu trữ bằng bản giấy và các file trong máy tính

đồng thời cơ sở dữ liệu được quản lý bởi các phần mềm chuyên biệt của các đơn vị,

thuân tiện cho việc trích xuất khi cần thiết [H11.09.04.01]. Phòng Hành chính có trách

nhiệm ban hành và quản lý hệ thống văn bản của Nhà trường, các văn bản đi và văn

bản đến được ghi chép cẩn thân vào các sổ theo dõi. Việc ban hành các văn bản, chính

sách, quy định, quy trình tuân thủ các quy định của pháp luât, Quy chế tổ chức và hoạt

Trang 137

động của Nhà trường và thực hiện theo Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo và ban

hành văn bản; Quy định về thể thức trình bày và quy tắc đánh số văn bản.

Các văn bản pháp quy và các văn bản quản lý được Nhà trường phổ biến rộng

rãi trong toàn trường qua: Hệ thống văn bản đi đến của Phòng Hành chính, trang thông

tin nội bộ của các đơn vị, Hệ thống email cá nhân [H11.09.04.02]; [H11.09.04.03];

[H11.09.04.04].

Để đảm bảo tính pháp lý cũng như sự phù hợp của văn bản, BGH đã giao cho

phòng Hành chính thực hiện việc rà soát, câp nhât các văn bản chính sách, quy trình

cần thiết khi phát hiện không hợp lý hoặc có sự thay đổi về quy định, chính sách của

Bộ GD&ĐT. Các chủ trương, chính sách và định hướng của Nhà trường đều được

triển khai đến tất cả các cán bộ, giảng viên và chuyên viên trong trường thực hiện, thảo

luân đóng góp ý kiến thông qua các cuộc họp định kỳ và không định kỳ: họp HĐQT,

họp giao ban Lãnh đạo, họp đơn vị của các Phòng/Khoa/Trung tâm, họp tất niên, họp

chuyên đề [H11.09.04.03]; [H11.09.04.05].

Các tài liệu liên quan đến việc hướng dẫn, thực hiện công tác ĐBCL bao gồm

các văn bản pháp quy của Bộ GD&ĐT, các công văn hướng dẫn, các quy trình và biểu

mẫu liên quan. Những quy định chính sách, thông tin và tài liệu liên quan đến công tác

đảm bảo và kiểm định chất lượng cũng được câp nhât trên Google site của Phòng đảm

bảo chất lượng giúp cho cán bộ chuyên viên và giảng viên có thể thực hiện đúng theo

yêu cầu của công tác ĐBCL. Mục minh chứng online cũng được tích hợp vào Google

site của Phòng ĐBCL giúp cho các đơn vị thuân tiện trong việc cung cấp, tra cứu và

lưu trữ hệ thống minh chứng trong quá trình tự đánh giá cũng như các hoạt động đảm

bảo chất lượng khác [H11.09.01.13]. Hàng năm, Nhà trường đều thực hiện công bố

thông báo công khai năm học và kết quả khảo sát tình hình việc làm của sinh viên sau

tốt nghiệp trên website của Nhà trường.

Cán bộ tham gia công tác đảm bảo chất lượng còn tham gia các buổi hội thảo,

học tâp và chia sẻ kinh nghiệm trong việc triển khai các hoạt động ĐBCL được tổ

chức tại trường cũng như tại các đơn vị ngoài trường [H11.09.01.05]. Qua các lần

tham gia chia sẻ kinh nghiệm, năng lực và kỹ năng của cán bộ được nâng cao, đồng

thời có cơ hội tiếp xúc và học hỏi những thực hành tốt từ các cơ sở giáo dục đại học

khác [H11.09.04.06].

Trang 138

Tự đánh giá chí đạt mức: 5

Tiêu chí 9.5. Các chỉ số thực hiện chính và các chỉ tiêu phấn đấu chính được

thiết lập để đo lường kết quả công tác đảm bảo chất lượng của cơ sở giáo dục.

Công tác ĐBCL luôn là nhiệm vụ hàng đầu và được triển khai thực hiện. Năm

2015 Nhà trường đã xây dựng bộ chỉ tiêu phấn đấu (KPIs) cho kế hoạch chiến lược

giai đoạn 2016 – 2020 nhằm cụ thể hóa mục tiêu hành động và làm cơ sở để đánh giá

kết quả thực hiện cho từng mảng hoạt động chính, hướng tới mục tiêu đảm bảo và

nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, sử dụng hiệu quả các nguồn lực,

hoạt động tổ chức – quản lý, kết nối và phục vụ cộng đồng [H11.09.05.01];

[H11.09.05.02]; [H11.09.05.03]; [H11.09.05.04]. Các KPIs chiến lược cho giai đoạn

2016 – 2020 được sử dụng như các KPIs về ĐBCL của Nhà trường. Căn cứ vào bộ chỉ

tiêu KPIs của giai đoạn 2016-2020, hàng năm, Nhà trường gửi thông báo chỉ số phấn

đấu năm học đến các đơn vị, từ đó các đơn vị lâp kế hoạch triển khai các hoạt động cụ

thể nhằm đạt được các chỉ tiêu được đề ra [H11.09.03.02]; [H11.09.03.03]. Các nhóm

mục tiêu đảm bảo chất lượng của bộ chỉ số KPIs bao gồm:

(i) Giáo dục và đào tạo: quy mô đào tạo hệ đại học; số lượng CTĐT mới được

mở; tỉ lệ SV tốt nghiệp/tổng SV toàn khóa; mức độ hài lòng của SV về

CTĐT; tỉ lệ CTĐT đạt kiểm định/tổng CTĐT của Trường [H11.09.05.05];

[H11.09.02.11].

(ii) Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ: số đề tài NCKH hàng

năm; doanh thu từ hoạt động chuyển giao công nghệ; số lượng sách, bài

báo, báo cáo khoa học được công bố trong năm [H11.09.05.06]

(iii) Hợp tác phát triển và hội nhập: tỉ lệ SV có việc làm sau 6 tháng tốt

nghiệp; số lượt SV thực tâp tại doanh nghiệp trong năm; số lượng biên bản

ghi nhớ (MOU) ký kết mới trong năm [H11.09.05.07]; [H11.09.05.08]

(iv) Cơ cấu tổ chức và phát triển đội ngũ: tỉ lệ SV/ GV cơ hữu đã quy đổi; tỉ lệ

GV có trình độ tiến sĩ trở lên; mức độ hài lòng của SV về hoạt động dạy

học của GV.

Trang 139

(v) Cơ sở vật chất: tỉ lệ diện tích giảng đường/SV; tỉ lệ đầu sách/SV; mức độ

hài lòng của SV với các dịch vụ tại thư viện; tỉ lệ bao phủ mạng không dây,

kết nối Internet; tỉ lệ hài lòng với chất lượng website, cổng thông tin điện

tử, email cá nhân.

(vi) Nguồn lực tài chính: tỉ lệ tăng nguồn thu hàng năm.

(vii) Đảm bảo chất lượng: số lượng nhân sự tham gia các tổ/ nhóm chuyên trách

về ĐBCL; số lượng khóa tâp huấn về công tác ĐBCL hàng năm.

[H11.09.01.05]

Theo đó, Nhà trường phấn đấu đến năm 2020 sẽ hoàn thành đánh giá ngoài, đạt

kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn hiện hành của Bộ GD&ĐT, có

bốn (04) CTĐT được đánh giá ngoài, mở rộng quy mô đào tạo và mở mới một (01)

CTĐT bâc đại học Ngành Y Đa Khoa [H11.09.05.09]; [H11.09.05.10]. Để đảm bảo

các nhiệm vụ về giáo dục và đào tạo được hoàn thành, Nhà trường đặt mục tiêu nâng

cao toàn diện điều kiện cơ sở vât chất, nguồn lực tài chính, nâng cao trình độ đội ngũ

giảng viên, cán bộ quản lý, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phát triển hội nhâp. Bên

cạnh đó, đội ngũ cán bộ phụ trách công tác ĐBCL được quan tâm phát triển về số

lượng và năng lực, cụ thể: gia tăng số lượng nhân sự tham gia nhóm chuyên trách về

ĐBCL, tăng số khóa tâp huấn trong và ngoài nước về công tác ĐBCL, tăng số lượng

cán bộ thi và đạt chứng chỉ kiểm định viên [H11.09.02.09]; [H11.09.05.11];

[H11.09.02.07]; [H11.09.05.12]. Đội ngũ nhân sự chủ chốt phụ trách công tác đảm

bảo chất lượng của Nhà trường là các cán bộ thuộc Phòng ĐBCL, các giảng viên,

chuyên viên có năng lực chuyên môn và am hiểu về hệ thống quản trị, các quy trình,

quy định về hoạt động ĐBCL giáo dục.

Kết thúc năm học, các đơn vị thực hiện tổng kết các mặt hoạt động, rút kinh

nghiệm và báo cáo BGH [H11.09.05.13]. Căn cứ các báo cáo tổng kết, và báo cáo tình

hình thực hiện KPIs, lãnh đạo Nhà trường họp với Trưởng các đơn vị để rà soát, đánh

giá kết quả thực hiện của các đơn vị [H11.09.03.05]; [H11.09.05.14] . Định kỳ hàng

năm, Phòng ĐBCL lâp kế hoạch đảm bảo chất lượng năm học của Nhà trường theo

mục tiêu chiến lược của giai đoạn và tình hình hoạt động thực tế [H11.09.01.07].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Trang 140

Tiêu chí 9.6. Quy trình lập kế hoạch, các chỉ số thực hiện chính và các chỉ

tiêu phấn đấu chính được cải tiến để đáp ứng các mục tiêu chiến lược và đảm bảo

chất lượng của cơ sở giáo dục.

Để đảm bảo các kế hoạch, chỉ số và các mục tiêu chiến lược đã đề ra trong

KHCL và chuẩn bị cho công tác đánh giá, rà soát tình hình thực hiện kế hoạch chiến

lược giai đoạn 2016-2020, Nhà trường đã rà soát và điều chỉnh Quy trình xây dựng,

tầm nhìn sứ mạng, giá trị cốt lõi và kế hoạch chiến lược đã được ban hành vào năm

2015 và ban hành Quy trình mới vào năm 2017, đưa Triết lý Giáo dục vào nội dung

khảo sát để đảm bảo phù hợp với tình hình hiện tại của Nhà trường, đáp ứng yêu cầu

của Bộ GD&ĐT và các bên liên quan [H11.09.06.01]; [H11.09.06.02].

Sau mỗi năm học, dựa vào báo cáo của phòng ĐBCL về tình hình thực hiện các

chỉ số phấn đấu hàng năm cũng như tình hình thực tế của nhà trường nhằm đảm bảo

đáp ứng các mục tiêu chiến lược, BGH xem xét và thực hiện điều chỉnh các chỉ số

KPIs cho phù hợp. Vào đầu năm học, Nhà trường thông báo chỉ số năm học cho các

đơn vị, từ đó các đơn vị xây dựng kế hoạch năm học, phân công rõ đơn vị chịu trách

nhiệm thực hiện cùng thời gian cụ thể nhằm đạt được các chỉ số KPIs đơn vị mình phụ

trách và trình BGH xem xét, phê duyệt [H11.09.03.02], sau đó kế hoạch năm học của

nhà trường được ban hành đảm bảo mọi đơn vị đều nắm rõ và thực hiện theo kế hoạch

[H11.09.03.04]. Các chỉ số đánh giá hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục

vụ cộng đồng được các phòng chức năng theo dõi, báo cáo tình hình thực hiện và

những khó khăn mà các đơn vị đang gặp phải trong quá trình triển khai thực hiện từ đó

HĐQT – BGH có những điều chỉnh kịp thời cho các hoạt động của Nhà trường.Về

công tác PVCĐ, các nhiệm vụ kết nối doanh nghiệp và phục vụ cộng đồng cũng được

cải thiện qua từng năm [H11.09.05.01]; [H11.09.05.02]; [H11.09.05.03]. Bên cạnh đó,

Nhà trường cũng cải thiện công tác khảo sát ý kiến các bên liên quan (sinh viên, giảng

viên, doanh nghiệp) dùng kết quả khảo sát làm căn cứ để cải tiến các mặt hoạt động

của Nhà trường, phấn đấu đạt các chỉ số KPI đã đề ra [H11.09.06.03]; [H11.09.05.14];

[H11.09.01.07]; [H11.09.02.11]. Để hoạt động xây dựng và đánh giá các chỉ số được

thực hiện hiệu quả ở các đơn vị, năm 2019, Nhà trường đã lên kế hoạch mở lớp và mời

chuyên gia về tâp huấn xây dựng và sử dụng KPI cho các đơn vị [H11.09.06.04].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Trang 141

Đánh giá chung tiêu chuẩn 9:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm và chỉ đạo trực tiếp trong việc triển khai

các hoạt động ĐBCL đặc biệt trong công tác bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực cho

công tác ĐBCL. Nhà trường đã tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ nhà trường tham gia

các lớp tâp huấn, khoá đào tạo và các chương trình hội thảo về hoạt động ĐBCL.

Nhà trường đã xây dựng bộ chỉ số đánh giá KPIs đảm bảo chất lượng là cơ sở

phấn đấu, đánh giá toàn diện các hoạt động, phù hợp với tầm nhìn và mục tiêu, kế

hoạch chiến lược của Nhà trường.

Nhà trường đã thực hiện rà soát, xây dựng quy trình lâp kế hoạch chiến lược, rà

soát, điều chỉnh các chỉ số KPIs hàng năm, là cơ sở để các đơn vị xây dựng kế hoạch

cụ thể cho đơn vị mình.

Căn cứ các chỉ số KPIs và kế hoạch hoạt động, Nhà trường đã có nhiều hoạt

động cải tiến nhằm mục tiêu đảm bảo chất lượng về mọi mặt.

Nhà trường cũng đã ban hành Sổ tay đảm bảo chất lượng giới thiệu, hướng dẫn

công tác đảm bảo chất lượng; có tiến hành khảo sát lấy ý kiến từ các bên liên quan

(sinh viên, giảng viên, chuyên viên, doanh nghiệp) để có các biện pháp điều chỉnh, cải

tiến phù hợp.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

Đội ngũ cán bộ chuyên trách đảm bảo chất lượng có chứng chỉ kiểm định viên

còn hạn chế. Đa số cán bộ tham gia nhóm chuyên trách còn kiêm nhiệm các nhiệm vụ

khác.

Số lượng, quy mô các khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan còn hạn chế do đối

tượng thực hiện các khảo sát còn chưa hiểu được quyền lợi của mình trong việc thực

hiện khảo sát..

Các chỉ số thực hiện chính (KPIs) mới được thiết lâp cấp trường, chưa được

triển khai đến các đơn vị.

3. Kế hoạch cải tiến:

Trang 142

TT Mục

tiêu Nội dung

Đơn vị/ cá

nhân thực

hiện

Thời gian

thực hiện

và hoàn

thành

Ghi

chú

1

Khắc

phục

tồn tại

Xây dựng quy trình khảo sát, biểu

mẫu thống nhất, phù hợp

Tăng cường quy mô và chất lượng

các hoạt động khảo sát, lấy ý kiến

các bên liên quan để rà soát, điều

chỉnh các KPIs phù hợp với mục

tiêu chiến lược và tình hình hoạt

động thực tế.

Ban Giám

Hiệu

P. ĐBCL

Các đơn vị

Bắt đầu:

Năm học

2018-2019

Hoàn thành:

cuối năm

2019-2020

2

Tăng số lượng cán bộ, chuyên

viên, giảng viên tham gia tâp huấn

về đảm bảo chất lượng.

Có ít nhất 1 cán bộ chuyên trách

đạt thẻ kiểm định viên

Ban Giám

Hiệu

P. ĐBCL

Các đơn vị

Bắt đầu

năm 2019-

2020

Hoàn thành

2020-2022

3

Triển khai hoạt động xây dựng và

theo dõi các chỉ số hoạt động

chính ở cấp đơn vị

P. ĐBCL

Các đơn vị

Bắt đầu

năm 2019-

2020

Hoàn thành

2020-2022

4/

Phát

huy

điểm

mạnh

Tăng cường thông báo bộ chỉ số

KPIs đến toàn bộ cán bộ, giảng

viên, chuyên viên qua hệ thống

email nội bộ, trang web của phòng

Nhà trường, của phòng Đảm bảo

chất lượng;

Sử dụng bộ chỉ số để đánh giá kết

quả thực hiện và xây dựng kế

hoạch hành động hàng năm, xây

dựng các KPIs hoạt động cho từng

đơn vị, có kế hoạch cải tiến phù

hợp.

Thường xuyên rà soát, điều chỉnh,

cải tiến các quy trình lâp kế hoạch.

P. ĐBCL

P. CNTT

Các đơn vị

Hoạt động

hàng năm

Trang 143

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 9 4,67

Tiêu chí 9.1 5

Tiêu chí 9.2 5

Tiêu chí 9.3 5

Tiêu chí 9.4 5

Tiêu chí 9.5 4

Tiêu chí 9.6 4

Trang 144

Tiêu chuẩn 10. Tự đánh giá và đánh giá ngoài

Tiêu chí 10.1. Kế hoạch tự đánh giá và chuẩn bị cho việc đánh giá ngoài

được thiết lập.

Phòng KT&ĐBCLGD trường ĐHQT Miền Đông được thành lâp vào năm 2014

và sau đó năm 2017 đổi tên thành Phòng ĐBCL là đơn vị được phân công chịu trách

nhiệm về công tác ĐBCL. Hệ thống đánh giá chất lượng của Trường được xây dựng

bao gồm tự đánh giá (đánh giá bên trong) và kiểm định chất lượng (đánh giá bên

ngoài), đây là một hoạt động cần thiết để đảm bảo các chính sách, hệ thống, các quy

trình phù hợp trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của Trường. Ban Giám

hiệu phân công một Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác đảm bảo chất lượng của

Trường [H12.10.01.01]; [H12.10.01.02]; [H12.10.01.03]; [H12.10.01.04].

Một trong các mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển của Trường giai

đoạn 2016-2020 là phải hoàn thiện và củng cố hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong

của Trường. Để đạt được mục tiêu này, Trường đặt ra kế hoạch hành động là tiến hành

tự đánh giá định kỳ 2,5 năm/lần và tiến hành KĐCL Trường và KĐCL các CTĐT. Đối

với mỗi hoạt động, Trường đều xây dựng kế hoạch TĐG rõ ràng, chi tiết và được đề

câp trong kế hoạch công tác ĐBCL năm học và trong KHCL của Trường về ĐBCL.

[H12.10.01.05]; [H12.10.01.06]; [H12.10.01.07]; [H12.10.01.08].

Trường đã ban hành Quy định về hoạt động ĐBCL, trong đó Phòng ĐBCL có

chức năng tham mưu cho BGH trong việc ban hành, theo dõi và giám sát các kế hoạch

ĐBCL hàng năm của Trường, tâp trung chủ yếu vào KĐCL CSGD và KĐCL CTĐT

theo bộ tiêu chuẩn trong nước và quốc tế. [H12.10.01.09]; [H12.10.01.02];

[H12.10.01.08]; [H12.10.01.05]; [H12.10.01.10]; [H12.10.01.06].

Hiện nay, Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã định hướng và đang tiến

hành triển khai công tác tự đánh giá và kiểm định chất lượng Trường theo sơ đồ sau:

Trang 145

Hình 6. Định hướng tự đánh giá và kiểm định chất lượng của Trường ĐHQTMĐ

Để chuẩn bị cho công tác Tự đánh giá và đánh giá ngoài cấp CSGD & CTĐT,

Trường thường xuyên tổ chức các lớp tâp huấn tại Trường, mời các chuyên gia báo

cáo chuyên đề về công tác ĐBCL nhằm nâng cao văn hóa chất lượng trong Trường,

giúp cho toàn bộ giảng viên, chuyên viên của Trường nhân thức đúng về KĐCL, hiểu

được tầm quan trọng của công tác ĐBCL, hiểu rõ nguyên tắc PDCA, bản chất, quy

trình, cách triển khai tự đánh giá, câp nhât thường xuyên, đầy đủ các văn bản chỉ đạo

của các cấp có liên quan đến giáo dục để vân dụng trong quá trình triển khai nhiệm vụ

và cách thực hiện các báo cáo Tự đánh giá cấp CSGD [H12.10.01.11]. Ngoài ra, hàng

năm từ năm 2014 đến 2019, Trường cử các cán bộ, giảng viên, chuyên viên tham gia

các Hội thảo tâp huấn về ĐBCL, kiểm định CLGD, các khóa học kiểm định viên do

Bộ GD&ĐT, các Trung tâm kiểm định và AUN tổ chức [H12.10.01.11].

Trước mắt, Trường thực hiện công tác tự đánh giá theo quy trình và chu kỳ

KĐCL của Bộ GD&ĐT. Dựa trên các văn bản quy định, kế hoạch, hướng dẫn, triển

khai thực hiện tự đánh giá và chuẩn bị cho đánh giá ngoài CSGD/CTĐT của Bộ Giáo

dục và Đào tạo như: Thông tư 38/2013/TT-BGDĐT, Thông tư 12/2017/TT-BGDĐT,

Công văn 766, 767 và 768 năm 2018 để tiến hành việc Tự đánh giá và chuẩn bị cho

Trang 146

công tác đánh giá ngoài cấp CSGD năm 2018-2019 [H12.10.01.05], Thông tư

04/2016/TT- BGDĐT, Công văn 1074, 1075 và 1076 năm 2016 để chuẩn bị sẵn sàng

cho kiểm dịnh CTĐT vào năm 2020 [H12.10.01.06]. Đồng thời, Trường đã cử 10 cán

bộ, giảng viên, chuyên viên tâp huấn CTĐT theo tiêu chuẩn AUN-QA để tìm hiểu và

triển khai kiểm định CTĐT theo AUN-QA từ năm 2021 cho một số CTĐT, Khoa KT

của Trường đã có định hướng kiểm định theo ABET từ năm 2025 [H12.10.01.12];

[H12.10.01.13]. Trường đã xây dựng Quy trình tự đánh giá cấp Trường (năm 2017) và

Quy trình tự đánh giá cấp CTĐT (2016) [H12.10.01.14]; [H12.10.01.15];

[H12.10.01.16].

Đối với kiểm định CSGD, theo quy định hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Trường

đã tiến hành thành lâp Hội đồng Tự đánh giá, Ban Thư ký, các Nhóm chuyên trách

đồng thời cũng là các Nhóm Minh chứng; Xây dựng Kế hoạch tự đánh giá; Xác định

nguồn lực (nhân lực, vât lực, kinh phí); Lâp thời gian biểu, ứng với mỗi công việc phải

có đơn vị chịu trách nhiệm chính, trách nhiệm phối hợp, thời gian thực hiện để thực

hiện công tác Tự đánh giá năm 2016 (đã nộp và công bố trên Cổng thông tin điện tử

của Bộ) và năm 2018 [H12.10.01.17]; [H12.10.01.05]. Sản phẩm chính của công tác

chuẩn bị đánh giá ngoài là Báo cáo tự đánh giá 2016, 2018 và hệ thống minh chứng

kèm theo [H12.10.01.18].

Đối với việc kiểm định chất lượng 7 chương trình đào tạo theo bộ tiêu chuẩn Bộ

GD&ĐT, Trường lâp kế hoạch chuẩn bị nhân sự, tâp huấn các nhóm chuyên trách

chuẩn bị viết báo cáo TĐG và tìm minh chứng. Công tác đánh giá nội bộ các CTĐT

đang được Phòng ĐBCL lên kế hoạch, dự kiến các chuyên gia đánh giá được mời từ

các trung tâm KĐCLGD trong nước và quốc tế. Dự kiến công tác ĐGN các CTĐT sẽ

được tiến hành vào quý 3/2020. Tiếp sau đó, Trường sẽ chọn một số CTĐT tiêu biểu

để đăng ký kiểm định AUN-QA [H12.10.01.06]; [H12.10.01.19]; [H12.10.01.13];

[H12.10.01.20].

Trong quá trình triển khai tự đánh giá theo kế hoạch đã được BGH phê duyệt,

Trường phổ biến cho các bên liên quan về việc thực hiện TĐG CSGD/CTĐT và chuẩn

bị cho ĐGN thông qua các thông báo bằng văn bản cụ thể, các cuộc họp với BGH để

nghe các Nhóm chuyên trách báo cáo và email thông báo, hướng dẫn. Phòng ĐBCL

thường xuyên theo dõi, giám sát việc triển khai và báo cáo BGH về tiến độ thực hiện

Trang 147

công tác tự đánh giá của Trường [H12.10.01.21]. BGH phân công Phòng ĐBCL chịu

trách nhiệm trao đổi với tổ chức KĐCL để chuẩn bị cho công tác đánh giá ngoài

CSGD vào năm 2019 [H12.10.01.22].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 10.2. Việc tự đánh giá và đánh giá ngoài được thực hiện định kỳ bởi

các cán bộ và/hoặc các chuyên gia độc lập đã được đào tạo.

Việc tự đánh giá và đánh giá ngoài của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông

được thực hiện định kỳ theo Kế hoạch chiến lược phát triển của Trường giai đoạn

2016-2020, tầm nhìn 2030 và theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT [H12.10.02.01];

[H12.10.02.02]; [H12.10.01.07].

Giai đoạn 2011-2016, Trường thực hiện công tác TĐG cấp Trường theo bộ tiêu

chuẩn đánh giá chất lượng CSGD do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành (Bộ tiêu chuẩn

cũ theo Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BGDĐT ngày 04/3/2014), tuy nhiên sau khi

Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT được ban

hành thì báo cáo TĐG cũ không còn phù hợp, Trường nhanh chóng triển khai, rà soát

và câp nhât dữ liệu để báo cáo TĐG phù hợp với nội dung của bộ tiêu chuẩn mới.

Trường đang triển khai tất cả các hoạt động TĐG, chuẩn bị sẵn sàng cho công tác

ĐGN cơ sở giáo dục dự kiến vào quý 4/2019 [H12.10.01.05].

Thành viên Hội đồng Tự đánh giá CSGD và CTĐT gồm các cán bộ, giảng viên

có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý điều hành, am hiểu về lĩnh vực đảm bảo

và kiểm định chất lượng, được phân công nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo công tác tự

đánh giá được phân định rõ ràng, rành mạch, dễ dàng cho các cá nhân thực hiện.

[H12.10.01.17].

Tất cả cán bộ tham gia trong hội đồng tự đánh giá CSGD/CTĐT được tham dự

các Hội thảo hoặc khóa tâp huấn về ĐBCL, KĐCLGD được tổ chức tại Trường, mời

chuyên gia AUN, Bộ GD&ĐT, Trung tâm Khảo thí và Đánh giá Chất lượng Đào tạo

[H12.10.01.11]. Bên cạnh đó, một số cán bộ chuyên trách và giảng viên, chuyên viên

Trường còn tham gia các Hội thảo ĐBCL do Bộ GD&ĐT và các Trung tâm kiểm định

tổ chức [H12.10.02.03].

Trang 148

Năm 2018, Trường đã cử 2 cán bộ tham gia khóa đào tạo kiểm định viên và đã

có chứng chỉ đào tạo kiểm định viên KĐCLGD. Tuy nhiên, Trường chưa có cán bộ

chuyên trách có thẻ kiểm định viên KĐCLGD. Trường đã lên kế hoạch cho các nhân

sự tham gia công tác ĐBCL của Trường học các lớp đào tạo kiểm định viên và các cán

bộ chủ chốt có chứng chỉ kiểm định viên thì sẵn sàng tham gia các kỳ thi của Bộ để có

thẻ kiểm định viên [H12.10.02.03]; [H12.10.01.08].

HĐQT/BGH rất quan tâm đến công tác ĐBCL và KĐCLGD, luôn ủng hộ mạnh

mẽ cho công tác ĐBCL của Trường, đặc biệt là công tác bồi dưỡng, tâp huấn cho các

CB, GV, CV trong nhóm chuyên trách của Trường. Cụ thể, trong đầu năm 2019,

Trường đã mạnh dạn cử 3 nhóm cán bộ, giảng viên, chuyên viên gồm 10 người tham

dự khóa học tâp huấn về thực hiện tự đánh giá CTĐT theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA tại

Thái Lan để chuẩn bị cho công tác Tự đánh giá CTĐT của Trường năm 2019-2020

[H11.09.01.12].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Tiêu chí 10.3. Các phát hiện và kết quả của việc tự đánh giá và đánh giá

ngoài được rà soát.

Công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài giúp trường ĐHQT Miền Đông rà soát

lại một cách toàn diện tất cả các mặt hoạt động của mình, từ công tác quản trị, định

hướng tới các hoạt động cụ thể, các điều kiện cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng giáo

dục. Dựa trên các kết quả đánh giá, Phòng ĐBCL sẽ báo cáo tình hình với BGH và

đồng thời phối hợp với các lãnh đạo đơn vị trong trường thực hiện các biện pháp nhằm

đảm bảo và cải tiến chất lượng. Đây là một trong những thông tin quan trọng hỗ trợ

cho việc ra quyết định của lãnh đạo trường; và hỗ trợ tích cực cho việc lâp kế hoạch

cũng như triển khai các chính sách đảm bảo chất lượng giáo dục.

Trong báo cáo tự đánh giá Trường năm 2016, Trường đã xác định được các

điểm mạnh, điểm tồn tại của các lĩnh vực trong hoạt động của trường, đã phân tích

nguyên nhân và đưa ra các kế hoạch cải tiến cho giai đoạn 2016–2020 và triển khai

thành các kế hoạch cải tiến năm học 2016-2017, 2017-2018. Bước sang năm 2018,

ĐHQTMĐ lại tiếp tục tự đánh giá theo Bộ tiêu chuẩn mới của Bộ GD&ĐT (Thông tư

12/2017), Trường đã thực hiện và tích hợp những nội dung cải tiến và nâng cao chất

Trang 149

lượng sau tự đánh giá 2016 vào công tác tự đánh giá năm 2018 và chuẩn bị đánh giá

ngoài năm 2019 [H12.10.01.18]; [H12.10.03.01]; [H12.10.03.02].

Trong quá trình TĐG, Phòng ĐBCL theo dõi, phối hợp với các đơn vị đào tạo

đã tiến hành rà soát các hoạt động của đơn vị, báo cáo kết quả cải tiến chất lượng sau

khi triển khai, hoàn thành hồ sơ minh chứng về tất cả các hoạt động được rà soát để

báo cáo HĐQT/BGH. Lãnh đạo thường xuyên tổ chức những cuộc họp để triển khai

các hoạt động cải tiến sau tự đánh giá [H12.10.03.03]; [H12.10.03.04];

[H12.10.03.05].

Một số tồn tại và kế hoạch hành động điển hình mà Trường đã thực hiện như

sau:

- Số lượng giảng viên có bằng tiến sĩ còn hạn chế, đặc biệt số GV chuyên về

nghiên cứu khoa học. Trường đã có kế hoạch xây dựng các chế độ phù hợp mời gọi

các giảng viên có trình độ tiến sĩ về giảng dạy tại trường. Ngoài các kênh tuyển dụng

phổ biến: Báo chí, các trang tuyển dụng chuyên nghiệp, website, Trường đã liên hệ Bộ

GD&ĐT, các trường đại học đối tác giới thiệu tuyển dụng nhân sự có trình độ tiến sĩ

về làm việc cho Trường [H12.10.03.06]; [H12.10.03.07]; [H12.10.03.08];

[H12.10.03.09].

- Hoạt động nghiên cứu khoa học chưa thât sự mạnh mẽ, vì trong giai đoạn đầu

Trường chỉ tâp trung cho công tác tuyển sinh và đào tạo. Sau khi hoàn thành công tác

tự đánh giá 2016, Trường đã có những kế hoạch và hành động cụ thể để cải tiến hoạt

động này, cụ thể tăng cường đầu tư CSVC (Thư viện, Vườn ươm doanh nghiệp

Becamex - BBI), các PTN (Lighting Lab, Fablab) để tạo điều kiện cho GV, SV

Trường; cho mọi SV, học sinh yêu thích kỹ thuât công nghệ của các đại học, Trường

THPT lân cân có điều kiện học tâp, trao đổi và hiện thực hóa những ý tưởng khởi

nghiệp, nghiên cứu thực hiện các đề tài, dự án chuyên sâu liên quan đến lĩnh vực chiếu

sáng; ứng dụng các giải pháp chiếu sáng hiện đại từ phòng thí nghiệm này vào thực tế

tại Trường và thành phố mới Bình Dương, bao gồm hệ thống chiếu sáng thông minh

(tự động bât sáng, tắt đèn, điều khiển độ sáng của đèn để tiết kiệm điện); ứng dụng IoT

vào hệ thống chiếu sáng để điều khiển, giám sát và quản lý năng lượng (giám sát, điều

khiển hệ thống chiếu sáng từ xa bằng máy tính hoặc điện thoại thông minh) v.v...., góp

phần hình thành các ý tưởng khởi nghiệp ban đầu cho lĩnh vực chiếu sáng thông minh.

Trang 150

Fablab kết hợp với BBI để chọn lọc và nuôi dưỡng các dự án có tiềm năng hiện thực

để khởi nghiệp. Kết nối và giao lưu với các Fablab khác trên thế giới từ đó học hỏi các

ý tưởng, dự án về khoa học công nghệ ở các nước phát triển trên thế giới. Hiện nay,

Thư viện EIU đã mở rộng diện tích lên đến 2.496 m2, gồm 3 tầng với đầy đủ không

gian học tâp và cơ sở vât chất hiện đại đáp ứng tối đa nhu cầu người dùng thư viện,

EIU còn hợp tác với Thư viện Trung tâm ĐHQG HCM để sử dụng chung tài nguyên

cơ sở dữ liệu về nghiên cứu khoa học rất lớn, gồm có: Sách: 188.000 nhan đề với

632.000 bản, Tạp chí: 1900 nhan đề, Luân án, luân văn: 28.500 tài liệu, Giáo trình:

1700 tài liệu, Đề tài NCKH: 5000 tài liệu... Các GV tăng cường hướng dẫn SV tạo ra

sản phẩm thât phục vụ cộng đồng: Xe đạp sạc điện thoại, Ứng dụng IoT để trồng rau

sạch [H12.10.03.10]; [H12.10.03.11]; [H12.10.03.12]; [H12.10.03.13].

- Bộ máy tổ chức của Trường ngày càng hoàn thiện hơn, Trường đã có chủ

trương và kế hoạch rà soát, hiệu chỉnh cơ cấu tổ chức của Trường nhằm đáp ứng hiệu

quả hơn yêu cầu của công việc, cụ thể như thành lâp mới: BBI, Fablab, Bộ phân Học

thuât xuất sắc (2018), Phòng NCKH&ST và Phòng HTQT (2019); tách Bộ môn CNTT

từ Khoa KT thành Khoa CNTT (2018) tách Phòng TCHC-QT thành 3 Phòng NS, HC,

QT; Đổi tên một số đơn vị: Khoa Cơ bản thành Khoa Giáo dục đại cương (2018),

Phòng KT&ĐBCLGD thành Phòng ĐBCL (2017), Phòng KDTT thành Phòng Truyền

thông (2017) [H12.10.03.14]; [H12.10.03.15].

- Trước đây, Trường thực hiện việc xây dựng và thẩm định CTĐT theo các quy

định và hướng dẫn của Bộ nhưng chưa có quy định riêng. Năm 2017, Trường đã ban

hành QĐ quy định về xây dựng; thẩm định, phê duyệt, ban hành; giám sát/rà soát,

đánh giá và cải tiến CTĐT [H12.10.03.15]. CTĐT được giảng dạy theo học chế tín chỉ

3 học kỳ/ năm đòi hỏi cả GV và SV phải nỗ lực không ngừng [H12.10.03.16]. Hoạt

động đào tạo được thực hiện theo đúng chương trình và kế hoạch đào tạo, Trường

thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo và có

kế hoạch điều chỉnh kịp thời [H12.10.03.17]; [H12.10.03.18].

- Việc lấy ý kiến từ các đơn vị bên ngoài như các cơ sở tuyển dụng, các doanh

nghiệp... ban đầu còn gặp nhiều khó khăn về nhân lực và thời gian nên chưa được tiến

hành một cách thường xuyên, đều đặn. Từ năm 2017, Trung tâm Kết nối cộng đồng đã

Trang 151

tuyển dụng thêm nhân sự cả người Việt lẫn người nước ngoài để việc kết nối, lấy ý

kiến phản hồi từ doanh nghiệp hiệu quả hơn [H12.10.03.19]; [H12.10.03.20].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Tiêu chí 10.4. Quy trình tự đánh giá và quy trình chuẩn bị cho việc đánh giá

ngoài được cải tiến để đáp ứng các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo dục.

Hàng năm, Trường tiến hành rà soát lại tất cả các quy trình nghiệp vụ, trong đó

có quy trình thực hiện tự đánh giá (kế hoạch tự đánh giá, phân công trách nhiệm trong

hội đồng tự đánh giá, các bước thực hiện, cách thức thực hiện, xử lý kết quả,…) để

đảm bảo các quy trình vân hành có hiệu quả và phù hợp với thực tế của Trường.

[H12.10.04.01]; [H12.10.04.02]. Quy trình tự đánh giá CSGD của Trường đã được rà

soát và tiếp tục giữ nguyên, chỉ có sự thay đổi nhân sự tham gia các Nhóm chuyên

trách theo chiều hướng tăng thêm về số lượng để hỗ trợ hiệu quả hơn công tác TĐG

[H12.10.04.03]. Đồng thời, Trường còn cử 01 (một) Tổ rà soát Báo cáo Tự đánh giá

cùng làm việc tâp trung trong một khoảng thời gian nhằm rà soát, chuẩn bị cho Báo

cáo tự đánh giá năm 2018 [H12.10.04.04]; [H12.10.04.05].

Sau các đợt tự đánh giá 2016 và 2018, BGH chủ trì tổ chức cuộc họp tất cả các

đơn vị, phân tích nguyên nhân, lưu ý những lỗi gặp lại nhiều lần yêu cầu các đơn vị

đưa các kế hoạch cải tiến hợp lý, hiệu quả để đáp ứng các mục tiêu chiến lược của

Trường [H12.10.04.06]; [H12.10.03.04]; [H12.10.03.03].

Hiện nay, Trường đang chuẩn bị cho công tác đánh giá ngoài CSGD (kế hoạch,

phân công trách nhiệm, các bước thực hiện, cách thức chuẩn bị...) vào quý 4/2019 và

tự đánh giá 7 CTĐT vào năm 2020. Do đó, Trường cần thêm thời gian để thực hiện và

triển khai quy trình đánh giá ngoài và chưa lâp được kế hoạch cải tiến sau đánh giá

ngoài CSGD và CTĐT [H12.10.01.10]; [H12.10.01.06].

Trường thường xuyên tổ chức họp, chia sẻ những kinh nghiệm trong công tác

ĐBCL, KĐCLGD giữa các đơn vị trong trường [H12.10.04.07]. Từ tháng 02/2019,

Trường triển khai các cuộc họp báo cáo chuyên đề với Chủ đề chung là ”Vision

Alignment”, nêu lên thực trạng và biện pháp cải tiến một số lĩnh vực hoạt động của

Trường do các đơn vị trình bày, hoạt động này sẽ được tổ chức thường xuyên và định

kỳ hàng tháng. Những nội dung nêu ra được các bên liên quan cùng nhau thảo luân,

Trang 152

trao đổi, thống nhất, trình HĐQT/BGH cho phép triển khai, các hoạt động bước đầu đã

thu hút sự quan tâm của lãnh đạo, cán bộ, giảng viên và chuyên viên. Từ đây, các hoạt

động của trường dần dần được thiết lâp đi vào nề nếp, với việc thực hiện đầy đủ quy

trình PDCA, các đơn vị và cá nhân cũng quen dần với cách làm việc này, từng bước

cải tiến các quy trình nghiệp vụ, trong đó có quy trình tự đánh giá và đánh giá ngoài

nhằm đáp ứng mục tiêu chiến lược của Trường [H12.10.01.19]; [H12.10.04.08]. Cán

bộ phụ trách về ĐBCL của Trường còn tham gia chia sẻ kinh nghiệm về công tác

chuẩn bị kiểm định theo Bộ tiêu chuẩn mới 2.0 từ năm 2018 vào ngày 28/7/2017 tại

Hội thảo ”Đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục theo Bộ tiêu chuẩn mới 2017” do Trung

tâm Kiểm định chất lượng giáo dục (ĐHQG HCM) tổ chức [H12.10.04.09].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 10:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

Các kế hoạch tự đánh giá và chuẩn bị cho đánh giá ngoài được xác định rõ ràng,

có các kế hoạch chi tiết từng tuần, tháng dễ dàng thực hiện theo tiến độ công việc.

Được sự ủng hỗ mạnh mẽ từ HĐQT và BGH khi triển khai các hoạt động về

đảm bảo chất lượng.

Trường thường xuyên tổ chức họp rút kinh nghiệm, chia sẻ những thực hành tốt

trong công tác ĐBCL, KĐCLGD giữa các đơn vị trong trường. Những báo cáo chuyên

đề là những nội dung thiết thực đang được các đơn vị triển khai thực hiện, bước đầu

tạo sự quan tâm của các bên liên quan.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

Trường chưa có cán bộ có thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục.

Chưa có kinh nghiệm trong công tác đánh giá ngoài.

Trang 153

3. Kế hoạch cải tiến:

TT Mục tiêu Nội dung

Đơn vị/ cá

nhân thực

hiện

Thời gian thực

hiện (bắt đầu

và hoàn thành)

Ghi

chú

1 Khắc phục

tồn tại 1

Trường có kế hoạch cử cán

bộ chuyên trách tham gia

các khóa đào tạo kiểm định

viên do các Trung tâm kiểm

định tổ chức.

Mỗi năm đề xuất tối thiểu

từ 1 - 2 cán bộ tham gia

theo học.

Những CB đã có chứng

nhân KĐV phải tham gia

đợt thi lấy thẻ KĐV

KĐCLGD do Cục Quản lý

chất lượng tổ chức.

P.ĐBCL

Hàng năm,

Bắt đầu:

Từ năm 2019

2 Khắc phục

tồn tại 2

Triển khai đánh giá ngoài

theo kế hoạch, lưu ý những

điểm tồn tại/khó khăn,

vướng mắc trong quá trình

đánh giá ngoài để cải tiến

quy trình đánh giá ngoài

P.ĐBCL,

các đơn vị

Bắt đầu:

Từ tháng 3/2019

Hoàn thành:

11/2019

3 Phát huy

điểm mạnh 1

Tiếp tục thực hiện các kế

hoạch TĐG và ĐGN

P.ĐBCL

và tất cả

đơn vị

Bắt đầu:

Từ tháng 3/2019

Hoàn thành:

11/2019

4 Phát huy

điểm mạnh 2

Tranh thủ sự ủng hộ, giúp

sức từ HĐQT và BGH

P.ĐBCL

và tất cả

đơn vị

Hàng năm,

Từ năm học

2018-2019

5 Phát huy

điểm mạnh 3

Duy trì các buổi họp rút

kinh nghiệm và các báo cáo

chuyên đề hàng tháng

Các đơn vị Hàng năm,

Từ năm học

2018-2019

Trang 154

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 10 4,25

Tiêu chí 10.1 5

Tiêu chí 10.2 4

Tiêu chí 10.3 4

Tiêu chí 10.4 4

Trang 155

Tiêu chuẩn 11. Hệ thống thông tin đảm bảo chất lượng bên trong

Tiêu chí 11.1 Kế hoạch quản lý thông tin đảm bảo chất lượng bên trong bao

gồm việc thu thập, xử lý, báo cáo, nhận và chuyển thông tin từ các bên liên quan

nhằm hỗ trợ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được

thiết lập.

Hệ thống thông tin ĐBCL bên trong có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc

duy trì và cải tiến chất lượng giáo dục đại học. Trong quá trình xây dựng và phát triển,

Nhà trường đã từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức của các đơn vị với chức năng,

nhiệm vụ rõ ràng nhằm thiết lâp việc xây dựng hệ thống thông tin ĐBCL bên trong cơ

sở giáo dục. Nhà trường đã thiết lâp và duy trì sự thông suốt của hệ thống thông tin

thông qua các kênh như: các cuộc họp; các văn bản thông báo; hoạt động báo cáo định

kỳ; gặp mặt trức tiếp; email cá nhân cũng như trao đổi thông qua điện thoại. Chức

năng nhiệm vụ của các đơn vị trong hệ thống ĐBCL bên trong được thể hiện rõ thông

qua sơ đồ Hình 5.

Hệ thống thông tin ĐBCL bên trong của Trường ĐHQTMĐ gồm ba (3) mảng

thông tin chính: thông tin về Đào tạo; thông tin về Nghiên cứu Khoa học và thông tin

về Phục vụ cộng đồng. Ngoài ra, các thông tin về Tài chính, Nhân sự và hoạt động Đối

ngoại cũng được Nhà trường phân công cho các đơn vị chuyên trách có chức năng,

nhiệm vụ phù hợp để thực hiện, theo dõi và báo cáo BGH thường xuyên

[H13.11.01.01] cụ thể là:

Thông tin về hoạt động Đào tạo được giao cho phòng Đào tạo chịu trách nhiệm

theo dõi và báo cáo, bao gồm: tiến trình học tâp của sinh viên; tỉ lệ sinh viên qua môn/

rớt môn; tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp/ bỏ học thông qua phần mềm quản lý đào tạo edusoft

[H13.11.01.02]. Bên cạnh đó phòng Đào tạo còn phối hợp với Phòng ĐBCL khảo sát

mức độ hài lòng của sinh viên và cựu sinh viên về CTĐT, sự hài lòng của sinh viên về

hoạt động giảng dạy của giảng viên [H13.11.01.03]. Tình hình việc làm của sinh viên

sau khi tốt nghiệp, đánh giá của Nhà tuyển dụng về sinh viên và CTĐT, cũng được

phòng Đào tạo cùng các đơn vị liên quan như Phòng CTSV, TTKNCĐ phối hợp thực

hiện và theo dõi. Đối với hồ sơ sinh viên, ngoài phương thức lưu trữ truyền thống, tất

cả các thông tin dữ liệu của sinh viên đều được số hóa và lưu trữ trên máy tính, thông

tin đảm bảo an toàn. Từ năm học 2011-2012, phần mềm quản lý Edusoft đã được Nhà

trường sử dụng để giám sát và theo dõi các chỉ số về đào tạo bao gồm cả tiến trình học

Trang 156

tâp và rèn luyện của sinh viên [H13.11.01.02] Từ cơ sở dữ liệu trên hệ thống, hàng

năm các chỉ số đào tạo được phòng Đào tạo trích xuất, phân tích và báo cáo BGH

thông qua các báo cáo tổng kết năm học, báo cáo tuyển sinh, báo cáo học vụ

[H13.11.01.04]; [H13.11.01.05]; [H13.11.01.06].

Phòng KHCN trước đây và nay là Phòng NCKH&ST chịu trách nhiệm theo dõi

hoạt động và hiệu quả NCKH của giảng viên và sinh viên qua các chỉ số như số lượng

và chất lượng các công trình NCKH các cấp, hoạt động đào tạo - chuyển giao công

nghệ, số lượng các bài báo, công trình nghiên cứu được công bố và danh sách các đối

tác hợp tác với nhà trường trong lĩnh vực NCKH. Phòng NCKH&ST có nhiệm vụ theo

dõi và phân tích xu hướng hoạt động NCKH của Nhà trường hàng năm và báo cáo

BGH [H13.11.01.07].

Về mảng phục vụ cộng đồng được giao cho Trung tâm Kết nối cộng đồng phụ

trách chính và theo dõi các hoạt động kết nối doanh nghiệp, hoạt động hướng nghiệp –

tư vấn việc làm cho sinh viên, hỗ trợ sinh viên phát triển các kỹ năng mềm, cũng như

các dự án của doanh nghiệp mà giảng viên, sinh viên của trường đã tham gia

[H13.11.01.08]. Bên cạnh đó các chỉ số về phục vụ cộng đồng còn được thể hiện trong

báo cáo của Vườn ươm doanh nghiệp BBI, báo cáo về hoạt động của Fablab và báo

cáo năm học của Phòng CTSV, Đoàn Thanh niên [H13.11.01.09]; [H13.11.01.10];

[H13.11.01.11]; [H13.11.01.12].

Ngoài ra, việc thu thâp, xử lý và báo cáo định kỳ các thông tin từ các đơn vị

chức năng về các hoạt động chung của trường và hoạt động ĐBCL luôn được thực

hiện nghiêm túc theo các quy định, quy trình hướng dẫn thực hiện, đảm bảo tính trung

thực khách quan của thông tin và báo cáo kịp thời của các đơn vị [H13.11.01.13].

Ngay từ lúc thành lâp, Nhà trường đã quan tâm đến việc đầu tư và ứng dụng

hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý của nhà trường. Theo chỉ

đạo của HĐQT và kế hoạch chiến lược giai đoạn 2016-2020 về nội dung tăng cường

ứng dụng và phát triển hệ thống thông tin, Phòng CNTT đã đề xuất và trình BGH về

việc mua sắm và lắp đặt hệ thống sever cho nhà trường đảm bảo sự xuyên suốt và an

toàn cho hệ thống công nghệ thông tin, dữ liệu của nhà trường. Bên cạnh đó, Phòng

CNTT cũng thường xuyên lâp kế hoạch kiểm tra, kế hoạch nâng cấp cấp hạ tầng thông

Trang 157

tin nhằm đảm bảo việc truyền tải, xử lý và lưu trữ thông tin được thực hiện tốt nhất

[H13.11.01.14]; [H13.11.01.15].

Các hoạt động liên quan đến người học như: tuyển sinh, nhâp học, đăng ký môn

học, thu học phí, ... của Nhà trường được tin học hoá thông qua phần mềm Quản lý

đào tạo Edusoft được phát triển bởi Cty phần mềm Anh Quân, phần mềm Kế toán

Fast, phần mềm Thư viện Libol; mỗi người dùng sẽ được cấp một tài khoản đăng nhâp

và được phân quyền sử dụng các thành phần khác nhau trong phần mềm

[H13.11.01.16]. Năm 2018-2019, để tăng cường chất lượng các công trình nghiên cứu

khoa học của giảng viên Nhà trường còn đã bổ sung nhiều đầu sách mới cho thư viện,

đồng thời ký hợp đồng sử dụng cơ sở dữ liệu Thomson Reuters giúp cho giảng viên và

sinh viên có được nguồn học liệu chất lượng, độ tin cây cao [H13.11.01.17];

[H13.11.01.18]; [H13.11.01.19].

Trong hoạt động quản lý, Nhà trường đưa vào sử dụng phần mềm quản lý văn

phòng điện tử Portal Office 7 để các đơn vị, cá nhân có thể nhân, chuyển các thông tin

công việc trên hệ thống, giúp cho việc quản lý, giám sát và đánh giá công việc của Nhà

trường được thực hiện dễ dàng, minh bạch và hiệu quả http://portal.eiu.edu.vn

Hệ thống mạng Internet được đầu tư, phủ sóng wifi toàn trường giúp các Cán

bộ, Giảng viên, Chuyên viên và Sinh viên có thể truy câp Internet mọi nơi với 8 đường

truyền được nâng cấp đảm bảo sự ổn định và phục vụ tốt cho công tác đào tạo và phục

vụ người học [H13.11.01.20]. Năm 2014, Phòng CNTT đề xuất trang bị mới 51 máy

tính bộ, 55 thiết bị lưu điện, 46 bộ phần mềm Microsoft Office 2013 Standard,

Windows 8.1, Upgrade Win Pro 8.1; Trang bị mới thiết bị Gateway cho hệ thống tổng

đài VoIP tại phòng DataCenter nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động cũng như tính

bảo mât cho hệ thống công nghệ thông tin [H13.11.01.21]; [H13.11.01.15].

Từ năm học 2014 – 2015, sau khi thành lâp, Phòng KT&ĐBCLGD đã xây dựng

các quy định, quy trình, hướng dẫn về việc thực hiện khảo sát kèm với các biểu mẫu

khảo sát [H13.11.01.03]. Trong năm học 2018 – 2019, Nhà trường đã nâng cấp và

thêm chức năng khảo sát trên mềm quản lý đào tạo Edusoft áp dụng hình thức khảo sát

trực tuyến (online), sinh viên được yêu cầu thực hiện khảo sát trước khi xem điểm của

môn học. Kết quả khảo sát thu được được gửi về Phòng ĐBCL để xử lý số liệu, phân

tích và viết báo cáo [H13.11.01.22]. Ngoài hình thức khảo sát, Nhà trường còn ghi

Trang 158

nhân các ý kiến của sinh viên thông qua các buổi gặp mặt trực tiếp của sinh viên và

giáo vụ khoa, đồng thời trường cũng trang bị 3 số hotline để kịp thời ghi nhân cũng

như hỗ trợ sinh viên và phụ huynh khi cần thiết [H13.11.01.23]; [H13.11.01.24]. Đây

cũng là kênh thu thâp thông tin hiệu quả, các thắc mắc và ý kiến đóng góp của sinh

viên được ghi nhân và làm cơ sở cho việc đề xuất các hoạt động cải tiến.

Để nâng cao chất lượng hệ thống ĐBCL bên trong, Phòng ĐBCL phối hợp với

các đơn vị rà soát, bổ sung, chỉnh sửa các quy trình thực hiện của từng đơn vị nhằm cải

tiến hệ thống quản lý chất lượng của nhà trường [H13.11.01.25].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Tiêu chí 11.2. Thông tin về đảm bảo chất lượng bên trong bao gồm kết quả

phân tích dữ liệu phải phù hợp, chính xác và sẵn có để cung cấp kịp thời cho các

bên liên quan nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định; đồng thời, đảm bảo sự thống

nhất, bảo mật và an toàn.

Nhà trường đã xây dựng hệ thống quản lý thông tin phục vụ cho công tác quản

lý, điều hành các hoạt động chính của trường, gồm các phần mềm: phần mềm quản lý

Đào tạo Edusoft; phần mềm Kế toán Fast; phần mềm Thư viện Libol; chức năng nhân

dạng và xử lý phiếu khảo sát; chức năng khảo sát online; phần mềm quản lý tài sản;

phần mềm quản lý nhân sự [H13.11.01.16]. Thông qua các phần mềm dữ liệu được

cung cấp chính xác và kịp thời cho công tác theo dõi, đánh giá, duy trì và cải thiện chất

lượng của các mảng hoạt động chính yếu của Nhà trường, đảm bảo đáp ứng tốt sứ

mạng, tầm nhìn, các mục tiêu chiến lược của Nhà trường và yêu cầu của các bên liên

quan.

Hàng năm, Nhà trường tiến hành thực hiện khảo sát thu thâp ý kiến phản hồi

của các bên liên quan để phục vụ công tác ĐBCL đào tạo, nội dung khảo sát bao gồm :

(1) Khảo sát lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên;

(2) Khảo sát lấy ý kiến đánh giá sinh viên năm cuối; (3) Khảo sát lấy ý kiến đánh giá

cựu sinh viên về tình hình việc làm sau tốt nghiệp; (4) Khảo sát lấy ý kiến đánh giá

đơn vị sử dụng lao động về kiến thức, năng lực của sinh viên viên tốt nghiệp;(5) Khảo

sát lấy ý kiến đánh giá Tân sinh viên; (6) Khảo sát lấy ý kiến mức độ hài lòng của sinh

viên về Thư viện; (7) Khảo sát lấy ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về

Trang 159

Công nghệ thông tin [H13.11.01.03]. Năm học 2018-2019, phần mềm Edusoft được

tích hợp thêm chức năng khảo sát online, giúp cho việc thu thâp dữ liệu trở nên thuân

tiện, chính xác hơn [H13.11.01.22].

Từ năm học 2015 – 2016, tháng 9 hàng năm, Phòng ĐBCL phối hợp cùng ban

tổ chức chương trình Định hướng tân sinh viên tổ chức khảo sát lấy ý kiến các tân sinh

viên về công tác tuyển sinh và nhâp học. Hoạt động khảo sát doanh nghiệp về kiến

thức, năng lực của sinh viên tốt nghiệp được thực hiện với sự phối hợp của TTKNCĐ.

Việc lấy ý kiến được TTKNCĐ triển khai liên tục trong các lần tiếp xúc và làm việc

với các doanh nghiệp. TTKNCĐ sẽ tổng hợp, xử lý và báo cáo kết quả khảo sát vào

tháng 8 hàng năm; Khảo sát về tình hình việc làm sau khi tốt nghiệp được Phòng

ĐBCL phối hợp với Phòng Công tác sinh viên thực hiện định kỳ 6 tháng và 12 tháng

sau khi sinh viên tốt nghiệp [H13.11.01.03]. Sau khảo sát, kết quả được gửi về Phòng

ĐBCL thống kê, phân tích và viết báo cáo phân tích nguyên nhân đồng thời đề xuất

giải pháp, góp phần cung cấp thêm thông tin giúp lãnh đạo Nhà trường có biện pháp

nâng cao chất lượng trong các hoạt động [H13.11.01.21].

Việc thực hiện khảo sát, xử lý, phân tích và lưu trữ dữ liệu được thực hiện theo

các quy định được Nhà trường ban hành giúp cho dữ liệu thu thâp được có độ tin cây

cao và đảm bảo bảo mât của thông tin thu thâp được. Các kết quả khảo sát được phân

tích, đánh giá, tổng hợp để điều chỉnh chính sách, cái tiến và nâng cao chất lượng

trong các hoạt động của Nhà trường [H13.11.01.03]; [H13.11.02.02];. Sau khi nhân

được kết quả khảo sát từ phòng ĐBCL, lãnh đạo các đơn vị, Khoa/Bộ môn sẽ sử dụng

kết quả khảo sát này để có kế hoạch phân tiết giảng dạy, điều chỉnh giảng viên phụ

trách môn, mời giảng, ... kịp thời và phù hợp. Đối với loại khảo sát nêu ý kiến, lãnh

đạo Khoa/Bộ môn sử dụng kết quả nhằm hỗ trợ việc ra các quyết định cho sự phát

triển đội ngũ giảng viên từng đơn vị, Chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra

[H13.11.02.03].

Các quy định về an toàn và bảo mât hệ thống thông tin được Nhà trường được

ban hành theo đó quy định các hoạt động mà giảng viên, nhân viên và sinh viên được

phép và không được phép thực hiện. Bên cạnh đó, việc thực hiện sao lưu dữ liệu được

quy định cụ thể bằng văn bản nhằm tránh tình trạng mất cắp dữ liệu thông tin cũng

như đảm bảo dữ liệu được phục hồi nếu có sự cố xảy ra [H13.11.02.04]. BGH giao

Trang 160

trách nhiệm cho Phòng CNTT thực hiện sao lưu dữ liệu tại DataCenter, phân công

người câp nhât, lưu giữ thông tin để đảm bảo thông tin dữ liệu luôn sẵn sàng để sử

dụng [H13.11.02.05]. Đối với các phần mềm chuyên dụng như: Edusoft, phần mềm

Kế toán Fast, ... để đảm bảo tính bảo mât và an toàn dữ liệu, Nhà trường yêu cầu

Phòng CNTT thực hiện phân quyền quản lý từng đối tượng như người quản lý, người

dùng, Nhà trường cấp tài khoản Portal Office, Email cho tất cả Cán bộ, Giảng viên,

Chuyên viên đăng nhâp để theo dõi, nắm bắt thông tin công việc. Đối với Sinh viên,

Nhà trường cung cấp tài khoản để Sinh viên tra cứu các thông tin trên Edusoft như kết

quả học tâp rèn luyện, thời khóa biểu, lịch thi, học phí và tham gia đánh giá hoạt động

giảng dạy của giảng viên [H13.11.02.06]. Nhằm hỗ trợ sinh viên và các đơn vị của

Trường sửa dụng hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin, đảm bảo sự bảo mât và an

toàn đối với hệ thống thông tin, phòng CNTT đã triển khai phổ biến các tài liệu hướng

dẫn sửa dụng các phần mềm cũng như thông qua việc triển khai các buổi tâp huấn về

việc ứng dụng và sửa dụng các phần mềm mới [H13.11.02.07].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Tiêu chí 11.3. Thực hiện rà soát hệ thống quản lý thông tin đảm bảo chất

lượng bên trong, số lượng, chất lượng, sự thống nhất, bảo mật, an toàn của dữ liệu

và thông tin

Hệ thống thông tin ĐBCL bên trong của Nhà trường được rà soát chặt chẽ

thông qua các quy trình và thủ tục quản lý: Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo và

ban hành văn bản. Thể thức trình bày văn bản (do phòng Hành chính phụ trách) được

quy định rõ trong Quy định thể thức và kỹ thuât trình bày văn bản hành chính nhằm

đảm bảo tính nhất quán trong nội dung thông tin, tiến độ thực hiện, phát hành, lưu trữ,

... (do đơn vị ra văn bản và phòng Hành chính chịu trách nhiệm) [H13.11.01.25]. Nhà

trường giao trách nhiệm cho từng đơn vị chức năng chịu trách nhiệm về tính chính

xác, tính bảo mât và an toàn dữ liệu thông tin thuộc đơn vị tự quản lý. Bên cạnh đó

việc sao lưu dự phòng (backup) dữ liệu luôn được Phòng CNTT thực hiện theo một

cách thường xuyên đảm bảo không để mất mát thông tin dữ liệu [H13.11.03.01]

Để các thông tin dạng điện tử của Nhà trường luôn đảm bảo tính bảo mât và an

toàn, Nhà trường sử dụng mô hình mạng CAMPUS RING cho việc quản lý và sử dụng

Trang 161

tài nguyên CNTT. Trang bị hệ thống tường lửa (Firewall), hệ thống chống xâm nhâp

(IPS), hệ thống phòng chống virus (Antivirus) một cách toàn diện [H13.11.03.02]. Hệ

thống mạng Wifi toàn trường được kiểm soát bằng phần mềm quản lý giúp việc quản

lý và kiểm soát được thực hiện tốt hơn [H13.11.03.03].

Phòng Đào tạo và Phòng CNTT định kỳ phối hợp rà soát phần mềm quản lý

đào tạo, xây dựng kế hoạch nâng cấp giúp người dùng dễ tra cứu, truy câp những

thông tin cần thiết, thân thiện với người sử dụng [H13.11.03.04]; [H13.11.01.21];

[H13.11.01.15]. Sau nhiều năm sử dụng phần mềm EduSoft đã được điều chỉnh cho

phù hợp với tính đặc thù trong việc đào tạo 3 học kỳ chính và 1 học kỳ phụ của Nhà

trường; Nhà trường đã giao nhiệm vụ cho Thư viện phối hợp với các Khoa để rà soát,

xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn tài liệu học tâp mới, ký kết hợp tác với Thư viện

trung tâm Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh chia sẻ nguồn giáo trình, tài liệu

tham khảo, nghiên cứu khoa, tăng cường số đầu sách mới cũng như mua các tài khoản

sử dụng cơ sở dữ liệu Thomson Reuters [H13.11.01.19]; Website của Thư viện và

phần mềm của thư viện không ngừng được đầu tư nâng cấp, bổ sung các tính năng mới

giúp người dùng sử dụng, tra cứu đạt được hiệu quả hơn [H13.11.03.05];

[H13.11.03.06]; [H13.11.03.07].

Từ năm học 2017-2018, công tác khảo sát sinh viên về hoạt động giảng dạy đã

được rà soát, số lần khảo sát tăng từ 1 lần/năm thành 3 lần/năm trong năm học 2017 –

2018 [H13.11.03.08]. Từ học kỳ 1 năm học 2018 – 2019, tổ chức khảo sát trực tuyến

thông qua chức năng khảo sát đánh giá được tích hợp trong phần mềm quản lý đào tạo

Edusoft [H13.11.01.22]. Năm học 2018 - 2019, Phòng ĐBCL thực hiện khảo sát thu

thâp thông tin phản hồi của sinh viên về các hoạt động hỗ trợ như: Ký túc xá, Cơ sở

vât chất, công tác Cố vấn học tâp tại các Khoa nhằm nắm bắt các thông tin, ý kiến

đóng góp của người học để các đơn vị đưa vào kế hoạch rà soát, bổ sung các mặt còn

hạn chế. Hoạt động khảo sát, thu thâp thông tin từ nhà tuyển dụng và doanh nghiệp

bước đầu được đưa vào kế hoạch rà soát và phát triển CTĐT làm cơ sở cho việc câp

nhât CTĐT để sinh viên ra trường có được chuẩn đầu ra có thể đáp ứng được nhu cầu

của thị trường [H13.11.02.02]; [H13.11.03.09]; [H13.11.03.10].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Trang 162

Tiêu chuẩn 11.4. Việc quản lý thông tin đảm bảo chất lượng bên trong cũng

như các chính sách, quy trình và kế hoạch quản lý thông tin đảm bảo chất lượng

bên trong được cải tiến để hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng

đồng

Việc quản lý thông tin ĐBCL bên trong cũng như các chính sách, quy trình và

kế hoạch quản lý thông tin ĐBCL bên trong Nhà trường luôn được rà soát và cải tiến

nhằm hỗ trợ tích cực trong mọi hoạt động của Nhà trường và trong công tác Đào tạo,

Nghiên cứu khoa học và Phục vụ cộng đồng. Hàng năm, Nhà trường tiến hành xem xét

các ý kiến góp ý, đề xuất cải tiến các quy trình, xem xét cải tiến các biểu mẫu chưa

phù hợp (trong đó có quy trình quản lý công văn đi – đến, quản lý hồ sơ) cho phù hợp

với thực tế công tác quản lý và của các Khoa/phòng. Tài liệu mới thay đổi, được ban

hành và câp nhât kịp thời; tài liệu hết hiệu lực được phổ biến để điều chỉnh thay đổi

bằng tài liệu mới [H13.11.04.01]

Các phần mềm chuyên dụng như: phần mềm Đào tạo – Edusoft, phần mềm Kế

toán - Fast, phần mềm Thư viện – Libol được cải tiến, nâng cấp theo hướng tích cực

giúp người sử dụng thao tác dễ dàng hơn và thân hiện hơn, giúp cho công việc quản lý

trên phần mềm được tốt, chính xác, thông tin được lưu trữ rõ ràng và thuân tiện khi

cần trích lục, phát huy tối đa việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của

nhà trường [H13.11.01.16]; [H13.11.03.06]; [H13.11.04.02]. Nhiều phần mềm mới

xây dựng trong những năm về sau nhằm hỗ trợ cho người dùng nhân và chuyển thông

tin được nhanh chóng, chính xác, an toàn, thống nhất và bảo mât. Đảm bảo thông tin

của nhà trường được bảo vệ toàn vẹn trước các nguy cơ xâm nhâp trái phép. Hệ thống

công nghệ thông tin của nhà trường cũng được bảo trì, nâng cấp thường xuyên đảm

bảo nhu cầu sử dụng cũng như đáp ứng các yêu cầu về độ bảo mât thông tin dữ liệu

[H13.11.01.14]. Khu nhà ở ký túc xá của sinh viên cũng được trang bị các đường

truyền tốc độ cao nhằm đáp ứng nhu cầu tự học của sinh viên [H13.11.01.15];

[H13.11.01.20]. Đến nay, nhu cầu sử dụng tài nguyên công nghệ thông tin đã được

đáp ứng toàn diện, nâng cao khả năng an toàn, tiện lợi và bảo mât dữ liệu thông tin

[H13.11.02.04]; [H13.11.02.06].

Trong 5 năm gần đây, Hệ thống quản lý thông tin ĐBCL bên trong của nhà

trường không có sự thay đổi lớn, nhưng Nhà trường đã có những rà soát, bổ sung và

Trang 163

đặc biệt chú trọng vào công tác khảo sát lấy ý kiến đánh giá các bên liên quan để nâng

cao chất lượng nhà trường. Cụ thể đó là:

Hoạt động khảo sát đánh giá về hoạt động giảng dạy của giảng viên được điều

chỉnh từ 1 học kỳ/năm thành 3 học kỳ/năm từ năm học 2017 – 2018

[H13.11.04.03]

Từ năm học 2018 - 2019 công tác khảo sát ý kiến hoạt động giảng dạy của

giảng viên được thực hiện bằng hình thức online bằng phần mềm quản lý đào

tạo Edusoft với kết quả có trên 85% số lượng sinh viên tham gia đánh giá và

100% số lượng giảng viên tham gia giảng dạy trong học kỳ được đánh giá

[H13.11.01.22]; [H13.11.01.03].

Công tác thu thâp thông tin của các đơn vị sử dụng lao động và các doanh

nghiệp về Chương trình đào tạo, Nhà trường đã có kế hoạch phân công cụ thể

cho các đơn vị khi xây dựng và phát triển Chương trình đào tạo. BGH giao Bộ

phân Học thuât xuất sắc trực thuộc phòng Đào tạo phối hợp với các Khoa thực

hiện rà soát, xây dựng kế hoạch điều chỉnh, cải tiến các Chương trình đào tạo

[H13.11.03.10]

Kết quả điều tra về mức độ hài lòng của sinh viên về dịch vụ Thư viện (từ năm

2013 – 2014) và Công nghệ thông tin (được thực hiện từ năm học 2014-2015)

của Trường khá tốt nhưng Nhà trường vẫn rất chú trọng để nâng cao hơn nữa

chất lượng của Thư viện và hạ tầng Công nghệ thông tin trong toàn trường.

Tháng 12/2018, Nhà trường đã khánh thành và đưa vào sử dụng khu tự học và

Thư viện mới đặt tại block 4 của trường, với không gian mở, được trang bị các

dịch vụ tiện ích giúp sinh viên có địa điểm làm việc nhóm và tự học hiện đại

nhất. Thư viện được đầu tư các đầu sách mới, phục vụ tốt nhất cho người học

[H13.11.01.03].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 11:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

Nhà trường thiết lâp hệ thống quản lý thông tin ĐBCL bên trong đa dạng, đảm

bảo việc thu nhân, xử lý, báo cáo và chuyển thông tin đến các bên liên quan kịp thời,

Trang 164

đảm bảo sự thống nhất, bảo mât và an toàn dữ liệu.

Hàng năm, Phòng ĐBCL đã tổ chức khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan: Tân

sinh viên về công tác tuyển sinh và nhâp học, lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng

dạy của giảng viên, lấy ý kiến sinh viên cuối khóa về các hoạt động của nhà trường,

lấy ý kiến cựu sinh viên về tình hình việc làm, lấy ý kiến doanh nghiệp về kiến thức,

năng lực của sinh viên tốt nghiệp, khảo sát về mức độ hài lòng của dịch vụ Thư viện

và Công nghệ thông tin nhà trường.

Tin học hóa một số hệ thống thông tin trong Trường, các phần mềm chuyên

nghiệp, áp dụng trong việc quản lý thông tin ĐBCL bên trong đã hỗ trợ các hoạt động

Đào tạo, Nghiên cứu khoa học và Phục vụ cộng đồng hiệu quả.

Nhà trường có đầu tư mạnh mẽ về cơ sở vât chất và các trang thiết bị dạy học,

phục vụ tốt nhất cho người học.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

Trong thời gian thực hiện khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan, Nhà trường còn

gặp không ít những khó khăn như: sinh viên thực hiện khảo sát còn mang tính hình

thức, số phiếu thu nhân lại thấp, tỉ lệ phiếu có giá trị thống kê chưa cao; khảo sát cựu

sinh viên và doanh nghiệp chiếm nhiều thời gian; chưa có nhân sự chuyên trách để

thực hiện việc khảo sát.

Một số đơn vị của nhà trường có sự thay đổi về nhân sự nên việc tiếp nhân công

việc của nhân sự mới còn nhiều lúng túng, chưa đồng bộ.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục

tiêu Nội dung

Đơn vị/Cá

nhân thực

hiện

Thời gian thực

hiện (bắt đầy

và hoàn thành)

Ghi

chú

1

Khắc

phục

tồn tại

Áp dụng hình thức khảo sát

online với các loại khảo sát

P. CNTT,

P. ĐBCL,

P. ĐT

Bắt đầu:

Tháng 12/2018

Hoàn thành:

Tháng 9/2020

2 Nâng cao ý thức tự giác, quán

triệt tư tưởng, mục đích công tác

khảo sát lấy ý kiến của nhà

trường đối với giảng viên,

chuyên viên và sinh viên

P. ĐBCL

Bắt đầu:

Tháng 12/2019

Hoàn thành:

Tháng 9/2021

Trang 165

3

Hoàn thiện hệ thống thông tin

ĐBCL bên trong của nhà trường

P. ĐBCL,

P.HC

Bắt đầu:

Tháng 12/2019

Hoàn thành:

Tháng 9/2020

4

Phát

huy

điểm

mạnh

Theo dõi và đề xuất cải tiến,

nâng cấp các phần mềm quản lý

tại các đơn vị, hỗ trợ cho công

tác quả lý và truy xuất dữ liệu trở

nên hiệu quả hơn.

Các đơn vị

Bắt đầu:

Tháng 3/2020

Hoàn thành:

Tháng 9/2021

5 Nâng cao quản lý thông tin dữ

liệu, sao lưu phục hồi dữ liệu,

bảo mât, an toàn dữ liệu, đảm

bảo hệ thống được thông suốt,

ổn định

P. CNTT

Hàng năm

Bắt đầu:

Năm học 2019 -

2020

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu Chuẩn 4,00

Tiêu chí 11.1 4

Tiêu chí 11.2 4

Tiêu chí 11.3 4

Tiêu chí 11.4 4

Trang 166

Tiêu chuẩn 12. Nâng cao chất lượng

Tiêu chí 12.1. Xây dựng kế hoạch liên tục nâng cao chất lượng của cơ sở

giáo dục bao gồm các chính sách, hệ thống, quy trình, thủ tục và nguồn lực để thực

hiện tốt nhất hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.

Nâng cao chất lượng là công việc quan trọng hàng đầu mà Trường xác định cần

phải thực hiện thường xuyên và liên tục. Trong Chiến lược phát triển giai đoạn 2016-

2020, tầm nhìn 2030, thiết lâp văn hóa đảm bảo chất lượng trong toàn trường là một

trong những kế hoạch hành động được đề câp đến trong mục tiêu cụ thể về đẩy mạnh

công tác đánh giá, kiểm định, đảm bảo chất lượng đào tạo theo các chuẩn mực quốc tế

[H14.12.01.01]; [H14.12.01.02]; [H14.12.01.03].

Nhà trường đã triển khai các hoạt động tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục từ

năm 2016, được câp nhât trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo

https://moet.gov.vn/giaoducquocdan/khao-thi-va-kiem-dinh-chat-luong-giao-

duc/Pages /Default.aspx?ItemID=5856. Sau khi hoàn thành Báo cáo TĐG, Nhà trường

đã tâp trung xây dựng chính sách, đầu tư cơ sở vât chất, tuyển dụng nhân sự, nâng cao

năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo, giảng viên, tăng cường công tác nghiên cứu

khoa học và hợp tác quốc tế để thực hiện kế hoạch cải tiến những điểm tồn tại

[H14.12.01.04] Tiếp sau đó, Trường đã xây dựng thành những kế hoạch cải tiến chất

lượng các lĩnh vực hoạt động của Nhà trường hàng năm 2016-2017, 2017-2018

[H14.12.01.05]; [H14.12.01.06]. So sánh với thời điểm năm 2016 trở về trước, hiện

nay, Nhà trường đã ban hành các quy định, chính sách mới cụ thể như sau:

* Hoạt động đào tạo

- Về học bổng: Ngoài những học bổng thường niên của Trường, mỗi năm đều

có những loại học bổng đặc biệt, ví dụ năm 2017 có Học bổng chính sách Becamex

2017, năm 2018 có Học bổng kỹ sư công nghệ cao Bình Phước và học bổng dành cho

học sinh có thành tích nổi bât trong phong trào thể dục thể thao [H14.12.01.07]

- Về đào tạo: Trường đã ban hành Quy định về xây dựng, thẩm định, phê duyệt,

ban hành, giám sát/rà soát, đánh giá và cải tiến CTĐT vào năm 2017. Chủ trương và

kế hoạch về việc tăng cường giảng dạy tất cả các ngành bằng tiếng Anh (trước đây chỉ

có ngành QTKD dạy bằng tiếng Anh) từ năm 2020 cũng đã được triển khai

[H14.12.01.08]

Trang 167

* Hoạt động đảm bảo chất lượng

Công tác đảm bảo chất lượng ngày càng được chú trọng theo đúng định hướng

của Bộ GD&ĐT, ban hành các Quy trình về tự đánh giá CSGD (2017), CTĐT (2016),

Quy định về việc xử lý, lưu trữ và sử dụng kết quả khảo sát (2017) [H14.12.01.09];

[H14.12.01.10]; [H14.12.01.11].

* Hoạt động kiện toàn bộ máy nhân sự và CSVC

Điều chỉnh, kiện toàn cơ cấu tổ chức, cụ thể thành lâp thêm một số đơn vị mới:

Vườn ươm doanh nghiệp Becamex - BBI (2018), Fablab (2018), Bộ phân học thuât

xuất sắc (2018), Khoa CNTT (2018), Phòng Nghiên cứu khoa học và sáng tạo (2019),

Phòng HTQT (2019) [H14.12.01.12].

Xây dựng, mua sắm trang thiết bị, đưa vào hoạt động Phòng thí nghiệm chiếu

sáng Philips Lighting (2017), BBI và Fablab (2018), cải tạo Thư viện và khu tự học

sinh viên (2018) [H14.12.01.13]; [H14.12.01.14]; [H14.12.01.15].

* Hoạt động NCKH

Một số các văn bản quy định nổi bât về NCKH được ban hảnh để vân hành các

hoạt động này:

Năm 2016: Quy định về việc quản lý công bố thông tin trong đào tạo và nghiên

cứu khoa học, Quy định về việc biên soạn, thẩm định, xuất bản tài liệu giảng dạy.

Năm 2017: Quy định về tiêu chuẩn xét chọn đề tài cấp cơ sở, Quy định về việc

tổ chức Hội thảo thường niên, Quy định Sở hữu trí tuệ.

Năm 2018: Quy định về trích dẫn và chống đạo văn của Trường Đại học Quốc

tế Miền Đông, Quy định về quản lý thiết bị trong NCKH [H14.12.01.16]

Nguồn thu cho NCKH, CGCN và PVCĐ có xu hướng tăng, số lượng các đề tài

NCKH và bài báo đăng ở các tạp chí trong và ngoài nước ngày một nhiều lên, SV

tham gia các Cuộc thi về NCKH đều được ghi nhân vì thành tích đạt được

[H14.12.01.17]; [H14.12.01.18]; [H14.12.01.19].

* Hoạt động phục vụ cộng đồng

Năm 2016, Trường đã ban hành một số văn bản nhằm phục vụ tốt hơn cho

người học và cộng đồng như: Quy định về hoạt động phục vụ và kết nối cộng đồng,

Trang 168

Quy chế công tác sinh viên, Quy chế khen thưởng, ky luât SV [H14.12.01.20];

[H14.12.01.21]; [H14.12.01.22].

* Nâng cao nguồn lực (nhân lực và tài lực)

Nhà trường còn có các kế hoạch nâng cao nguồn lực (nguồn nhân lực và tài

chính), việc tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên, chuyên viên được chú trọng

hơn [H14.12.01.23]; [H14.12.01.24]; [H14.12.01.25] và đa dạng hóa nguồn tài chính

của Trường [H14.12.01.26]. Đội ngũ GV cơ hữu có xu hướng ngày càng tăng cả về

chất lượng lẫn số lượng [H14.12.01.27] nguồn thu cũng tăng lên đáng kể

[H14.12.01.17].

Việc quản lý hoạt động của Nhà trường đạt hiệu quả hơn còn thể hiện ở các quy

trình chuyên môn nghiệp vụ với các hướng dẫn và biểu mẫu của các phòng chức năng

[H14.12.01.16].

Kế hoạch nâng cao chất lượng các hoạt động đảm bảo tính khả thi với với các

mốc thời gian và chỉ tiêu cụ thể để đảm bảo tốt nhất hoạt động đào tạo, NCKH và phục

vụ cộng đồng, trong đó quy định rõ quy định, hướng dẫn việc thực hiện cải tiến chất

lượng; phân công trách nhiệm trong việc thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng các

lĩnh vực hoạt động của Trường [H14.12.01.04]; [H14.12.01.06]. Các kế hoạch cải tiến

về các chính sách, hệ thống, quy trình, thủ tục, nguồn lực… nhằm thực hiện tốt các

hoạt động đào tạo, NCKH và PVCĐ luôn được đưa ra trong các cuộc họp lãnh đạo

[H14.12.01.28].

Trên cơ sở kế hoạch chiến lược phát triển Trường, hàng năm Trường thông báo

chỉ số phấn đấu chính của năm học đến các đơn vị để xây dựng các kế hoạch hoạt

động cụ thể, sau đó tổng hợp thành Kế hoạch hoạt động chung của Trường

[H14.12.01.29]; [H14.12.01.30]; [H14.12.01.31]. Các kế hoạch hoạt động và cải tiến/

nâng cao chất lượng luôn được thiết lâp và ban hành, phổ biến rộng rãi để các bên liên

quan cùng thực hiện [H14.12.01.04]; [H14.12.01.06].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 12.2. Các tiêu chí lựa chọn đối tác, các thông tin so chuẩn và đối

sánh để nâng cao chất lượng hoạt động được thiết lập.

Trang 169

Trong quá trình hoạt động, công tác đối sánh, so chuẩn chất lượng hoạt động là

một phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của trường ĐHQTMĐ.

Nhà trường xác định rõ việc lựa chọn đối tác đối sánh phải hướng đến các mục tiêu: (i)

nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng và phản ánh tầm nhìn, sứ mạng của trường

ĐHQTMĐ, (ii) tân dụng và phát huy các nguồn lực sẵn có của nhà trường: đội ngũ

giảng viên, chuyên gia, chương trình đào tạo, cơ sở vât chất hệ thống phòng thí

nghiệm, thực hành, hệ thống quản trị,…, (iii) nâng cao lợi ích cho sinh viên, giảng

viên và các bên liên quan trong quan hệ hợp tác, khả năng phát triển trong tương lai

[H14.12.02.01] Qua đó các đối tác đối sánh của trường ĐHQTMĐ là các cơ sở giáo

dục uy tín trong và ngoài nước, phù hợp với các tiêu chí lựa chọn, có danh tiếng học

thuât cao và được công nhân chất lượng trong lĩnh vực đối sánh như các trường thành

viên của Đại Học Quốc gia Tp. HCM, Đại học Y dược Tp. HCM, Đại học Portland

State (Hoa Kỳ), Đại học Công nghệ Nanyang (Singapore), Đại học Chulalongkorn

(Thái Lan) … [H14.12.02.02]. Đối với các đối tác là các tâp đoàn, các doanh nghiệp

lớn trong và ngoài nước có tiềm năng hợp tác tư vấn, liên kết nghiên cứu, chuyển giao

khoa học và công nghệ; ứng dụng các sản phẩm nghiên cứu khoa học của nhà trường

vào môi trường sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện cho sinh viên kiến tâp, thực tâp

nâng cao kiến thức, kỹ năng tay nghề: Becamex IDC, VSIP, BIH, P&G, Festo, VNTT,

Wu’s Tech… Trường bước đầu hợp tác với các doanh nghiệp và chưa thực hiện đối

sánh với các doanh nghiệp này. [H14.12.02.03]. Tuy nhiên, Trường đã giao cho Phòng

ĐBCL dựa trên khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp về chất lượng sinh viên tốt

nghiệp hàng năm để đánh giá và đề ra các biện pháp cải tiến về tăng cường sự hợp tác

với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đổi mới CTĐT, tăng cường CSVC phục vụ

đào tạo và NCKH, liên kết với các doanh nghiệp trong đào tạo và tuyển dụng

[H14.12.02.04].

Bên cạnh đó, Nhà trường cũng xác định nội dung, lĩnh vực cần đối sánh, có sự

tham khảo, đối chiếu với các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đại học và

CTĐT của Bộ GD&ĐT, bộ tiêu chuẩn của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á

(AUN-QA) để thấy được các điểm mạnh, điểm tồn tại chung của hệ thống, từ đó đưa

ra các điều chỉnh, cải tiến cần thiết phù hợp với thực tiễn nhà trường [H14.12.02.05];

[H14.12.02.06]. Theo đó, lĩnh vực tự đối sánh chủ yếu của Trường được thực hiện trên

các mặt công tác tuyển sinh, đào tạo, chương trình đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa

Trang 170

học, điều kiện cơ sở vât chất, kết nối và phục vụ cộng đồng; đối sánh các chỉ số đánh

giá KPIs hàng năm của nhà trường; đối sánh về mức độ hài lòng của các bên liên quan

như cán bộ giảng viên, chuyên viên, sinh viên, cựu sinh viên, nhà tuyển dụng

[H14.12.02.07]; [H14.12.01.18]; [H14.12.02.08]; [H14.12.02.09]; [H14.12.02.10];

[H14.12.02.11]. Kết quả đối sánh là căn cứ giúp các đơn vị xác định và quản lý các

tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng giúp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đào tạo;

hình thành khung tham chiếu dựa trên các minh chứng so sánh thực tế để có biện pháp

thay đổi và cải tiến phù hợp tình hình thực tế của đơn vị; xây dựng các kế hoạch cải

tiến và thiết lâp các mục tiêu, ưu tiên chiến lược phù hợp trong tương lai theo kế hoạch

tự đánh giá của Nhà trường [H14.12.02.12].

Để hướng dẫn các đơn vị thực hiện hiệu quả công tác so chuẩn và đối sánh, năm

2017, Phòng Đảm bảo Chất lượng đã tham mưu BGH ban hành hướng đẫn về việc

thực hiện đối sánh cho các đơn vị, hướng dẫn quy trình lựa chọn đối tác đối sánh. Các

văn bản này quy định, hướng dẫn về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức thực hiện

đối sánh tại trường ĐHQTMĐ, các tiêu chí lựa chọn đối tác đối sánh [H14.12.02.01].

Quy trình đối sánh của các đơn vị tại trường ĐHQTMĐ sẽ thực hiện theo các

bước sau:

Bước thực hiện Nội dung thực hiện chính

Lên kế hoạch

- Xác định lĩnh vực, hoạt động cần đối sánh

- Xác định các chỉ số so sánh

- Lựa chọn đối tác đối sánh

- Xác định phương thức thu thâp thông tin đối sánh

- Hoàn thiện hệ thống đối sánh ( cách thức đánh giá, các chỉ số

đánh giá,…)

Thu thâp dữ liệu - Tiến hành thu thâp dữ liệu

Phân tích, đánh giá

- Phân tích dữ liệu (xác định các mặt mạnh mặt yếu, đánh giá

nguyên nhân, phân tích lợi ích của việc thay đổi hoặc cải

tiến,…)

- Chia sẻ kết quả đối sánh giữa các bên

Trang 171

- Thiết lâp các mục tiêu cần đạt được

Cải tiến - Xây dựng kế hoạch hành động, các quy định về trách nhiệm,

thời hạn cho quy trình cải tiến

Ngoài ra, Trường cũng đã ban hành Quy trình lựa chọn đối tác đối sánh giúp đảm

bảo thông tin từ các đối tác được lựa chọn phù hợp với các yêu cầu, hỗ trợ cho mục

tiêu nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị thực hiện đối sánh [H14.12.02.13] Quy

trình lựa chọn đối tác đối sánh được thực hiện qua các bước chính sau: (i) Xác định

nhu cầu, mục tiêu đối sánh; (ii) Xác định tiêu chí, lĩnh vực, quy mô, hình thức đối

sánh; (iii) Xác định số lượng đối tác đối sánh; (iv) Thiết lâp thỏa thuân hợp tác đối

sánh; (v) Phân công bộ phân chuyên trách triển khai đối sánh.

Các Khoa, Phòng, Trung tâm liên quan trực tiếp đến công tác đối sánh được tâp

huấn và họp triển khai, cụ thể sau khi văn bản được ban hành và rà soát theo quy định

của Trường [H14.12.02.14]; [H14.12.01.28].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 12.3. Thực hiện việc so chuẩn và đối sánh nhằm tăng cường các

hoạt động đảm bảo chất lượng và khuyến khích đổi mới, sáng tạo.

So chuẩn và đối sánh là hoạt động có vai trò quan trọng mang tính tích cực, cung

cấp các đo lường khách quan nhằm phục vụ cho việc đưa ra các giá trị mang tính sáng

tạo, đặt ra mục đích và phương hướng cải tiến dẫn đến việc đổi mới trong giáo

dục. Trong 5 năm qua, để có căn cứ cải tiến, nâng cao chất lượng liên tục các hoạt

động, các đơn vị trong nhà trường đã tiến hành đối sánh trên nhiều lĩnh vực với các cơ

sở giáo dục trong và ngoài nước, cụ thể:

Trong lĩnh vực tuyển sinh và đào tạo, Phòng Đào tạo là đơn vị thực hiện chính tự

đối sánh chất lượng tuyển sinh qua các năm, chất lượng đội ngũ giảng viên, nghiên

cứu khoa học, chất lượng đào tạo, tốt nghiệp của sinh viên qua các năm. Các báo cáo

cũng thể hiện tình hình kết nối doanh nghiệp và phục vụ cộng đồng qua các năm. Tuy

nhiên, đơn vị chưa thực hiện được đối sánh ngoài về chất lượng tuyển sinh, đào tạo với

các trường đại học khác [H14.12.03.01]; [H14.12.02.07]. Dựa vào kết quả tự đối sánh

hàng năm, Trường có sự điều chỉnh về phương thức tuyển sinh và chỉ tiêu tuyển sinh

Trang 172

theo các phương thức, các chính sách học bổng nhằm khuyến khích và thu hút nhiều

đối tượng sinh viên nhâp học tại trường [H14.12.03.02]; [H14.12.01.07]. Các cuộc thi

về Đấu trường Vât lý, Toán học, Hóa học và Anh văn liên tục được tổ chức trong năm

2018 và 2019 đã thu hút được những học sinh từ các trường THPT miền Nam đến thi,

tìm hiểu và xét tuyển vào EIU, vừa tạo được sân chơi tìm hiểu kiến thức cho các em

vừa là phương thức tuyển sinh hiệu quả [H14.12.03.03]. Phòng Đào tạo tổ chức cho

sinh viên thực hiện cam kết về lộ trình anh văn đảm bảo việc tốt nghiệp đúng thời hạn

của sinh viên [H14.12.03.04].

Đặc biệt, các Khoa đã chú trọng thực hiện các đối sánh 7 chương trình đào tạo

(Quản trị kinh doanh, Điều dưỡng, Kỹ thuât phần mềm, Kỹ thuât điều khiển và tự

động hóa, Kỹ thuât điện, Cơ điện tử, Truyền thông và mạng máy tính) với các bộ tiêu

chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và Bộ tiêu chuẩn của mạng lưới các

trường đại học ASEAN (AUN-QA) và đối sánh với chương trình đào tạo của 9 trường

đại học trong nước và 13 trường đại học quốc tế [H14.12.03.05]. Phòng Đảm bảo

Chất lượng cũng đã phối hợp các Khoa, Phòng Đào tạo thực hiện khảo sát về CTĐT

đối với các đối tượng sinh viên, giảng viên, nhà tuyển dụng và có sự đối sánh về kết

quả khảo sát để làm căn cứ cho các điều chỉnh, cải tiến về CTĐT. 7 CTĐT của Trường

được xây dựng, điều chỉnh hướng đến các chuẩn đào tạo tiên tiến như chuẩn AUN,

ABET cho 5 chuyên ngành Kỹ thuât, chuẩn AUN, AACSB cho chuyên ngành Quản trị

Kinh doanh, và tiêu chuẩn của Hội Điều dưỡng Hoa Kỳ cho chuyên ngành Điều dưỡng

[H14.12.03.06]

Về mảng cơ sở vât chất và điều kiện giảng dạy, Phòng Đảm bảo Chất lượng đã

có so sánh hệ thống phòng học, thí nghiệm, thư viện, chi phí đầu tư cho hoạt động đào

tạo. Việc đảm bảo các điều kiện nghiên cứu, học tâp tốt nhất cho sinh viên và giảng

viên là một trong những ưu tiên hàng đầu của lãnh đạo Nhà trường [H14.12.03.07]

Dựa trên kết quả đối sánh, trường ĐHQTMĐ tăng cường đầu tư hệ thống cơ sở

vât chất giúp đảm bảo phục vụ tốt nhất cho việc học tâp, nghiên cứu khoa học. Trường

đã cải tạo Khu vực tiếp sinh viên, nâng cấp mở rộng Thư viện, liên kết hợp tác chia sẻ

nguồn dữ liệu điện tử với Thư viện trung tâm ĐH Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, hoàn

thành phòng thí nghiệm Chiếu sáng Philips Lighting, xây dựng Fablab khuyến khích

nghiên cứu khoa học, tư duy sáng tạo trong sinh viên. Hiện nay trên toàn thế giới có

Trang 173

khoảng 1.600 Fablab, Việt Nam có 14 Fablab, trong đó Fablab trường Đại học Quốc tế

Miền Đông (EIU Fablab) là Fablab đầu tiên tại Bình Dương được công nhân bởi hệ

thống Fablab thế giới https://www.fablabs.io/labs/eiufablab [H14.12.03.08].

P.KTTC đã phối hợp cùng P.ĐBCL thực hiện đối sánh về các chỉ số tài chính

và chỉ số thị trường của hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng

hàng năm, nhằm cung cấp các thông tin tài chính quan trọng nhất cho HĐQT/BGH và

các chủ sở hữu, cũng như để làm cơ sở đánh giá hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ

tài chính và đề ra kế hoạch tài chính quan trọng cho những năm tiếp theo

[H14.12.03.09].

Bảng 7. Thống kê số lượng đối tác đối sánh của Trường

Lĩnh vực, nội dung đối sánh Số lượng đối

tác trong nước

Số lượng đối

tác quốc tế Tổng

Chương trình đào tạo 9 13 22

Cơ điện tử 1 2 3

Kỹ thuât điều khiển và tự động hóa 2 3 5

Kỹ thuât điện 2 3 5

Kỹ thuât phần mềm 2 2 4

Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu 2 2 4

Quản trị kinh doanh 2 2 4

Điều dưỡng 1 2 3

Quy mô, chất lượng đào tạo 4 0 4

Đội ngũ giảng dạy 4 0 4

Cơ sở vật chất, quản trị 4 0 4

Ngoài việc đối sánh với các đối tác, Trường còn tự đối sánh kết quả các hoạt

động về ĐT, NCKH, HTQT, PVCĐ hàng năm. Thông qua kết quả đối sánh, các đơn vị

đã có các phân tích, đánh giá, xác định các điểm mạnh để phát huy, khắc phục các

điểm tồn tại và có các biện pháp cải tiến phù hợp thực tiễn hoạt động tại đơn vị. Qua

Trang 174

đó, công tác kiểm định chất lượng của nhà trường không ngừng được tăng cường,

đồng thời thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo trong hoạt động của các đơn vị

[H14.12.02.07]; [H14.12.01.18]; [H14.12.02.08]; [H14.12.02.09].

Để tăng cường hỗ trợ việc học của sinh viên, bên cạnh các đơn vị như Phòng Đào

tạo, giáo vụ Khoa, Cố vấn học tâp, Nhà trường đã thành lâp Bộ phân học thuât xuất

sắc (2018) trực thuộc Phòng Đào tạo, Bộ phân cố vấn học tâp trực thuộc Phòng CTSV

(2019) giúp tư vấn, định hướng, đào tạo sinh viên các kỹ năng cần thiết nhất cho việc

học ở trường đại học [H14.12.03.10]; [H14.12.02.07].

Nhằm tăng cường kết nối doanh nghiệp và phục vụ cộng đồng, ngoài Trung tâm

phục vụ cộng đồng, Nhà trường đã thành lâp Vườn ươm doanh nghiệp (BBI) là mô

hình tiên phong trong các trường đại học, có chức năng kết nối các doanh nghiệp, hỗ

trợ tư vấn các dự án khởi nghiệp và đã có những thành công bước đầu [H14.12.03.11].

Các cuộc thi tìm kiếm ý tưởng khởi nghiệp trong học sinh Trung học phổ thông (tên

tiếng Anh là “Startup Idea Battle”) được tổ chức từ tháng 3 – 6 năm 2018 và 2019 tại

trường ĐHQTMĐ. Đây là cuộc thi nhằm tìm kiếm, hỗ trợ các ý tưởng khởi nghiệp của

các bạn trẻ độ tuổi từ 15 đến 22 tuổi. Các đội thi từ 2-5 thành viên có thể trình bày các

ý tưởng khởi nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực từ công nghệ, giáo dục, sức khoẻ, môi

trường....với các mục tiêu hướng tới xây dựng thành phố thông minh, phát triển bền

vững, phục vụ cộng đồng. Tất cả những kết quả này vừa thu hút học sinh đến tìm hiểu

về trường vừa góp thêm một kênh tuyển sinh cho Trường [H14.12.03.12];

[H14.12.03.13].

Trường đã triển khai các hoạt động đối sánh theo đúng quy trình từ bước lâp kế

hoạch, thu thâp dữ liệu, phân tích đánh giá và cải tiến trên các lĩnh vực: tuyển sinh,

đào tạo, đội ngũ giảng dạy, CSVC, khảo sát sự hài lòng các bên liên quan, NCKH,

PVCĐ, các chỉ số tài chính và chỉ số thị trường [H14.12.03.14]; [H14.12.03.05];

[H14.12.03.07]; [H14.12.02.04]; [H14.12.02.10]; [H14.12.02.11]; [H14.12.03.09];

[H14.12.01.18]; [H14.12.02.08]; [H14.12.02.09]; [H14.12.02.07]; [H14.12.01.06];

[H14.12.03.15].

Sau một thời gian hoạt động, Bộ GD&ĐT đã tiến hành kiểm tra cam kết 5 năm

thành lâp Trường của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông vào năm 2012 và 2018

[H14.12.03.16] và thẩm định các điều kiện ĐBCL của Trường vào năm 2017

Trang 175

[H14.12.03.17], Bộ GD&ĐT kết luân Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã thực

hiện đúng cam kết trong đề án thành lâp trường và xác nhân các điều kiện ĐBCL của

Trường.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 12.4. Quy trình lựa chọn, sử dụng các thông tin so chuẩn và đối

sánh được rà soát.

Trong giai đoạn 2014 – 2018, bên cạnh việc rà soát kết quả so chuẩn và đối sánh,

các quy trình thực hiện đối sánh, lựa chọn đối tác đối sánh cũng được kiểm tra rà soát,

đánh giá hiệu quả và rút kinh nghiệm. Từ năm học 2017-2018, Phòng Đảm bảo chất

lượng là đơn vị được BGH giao trách nhiệm chính đã tiến hành rà soát, điều chỉnh các

hướng dẫn, quy trình về thực hiện so chuẩn, đối sánh với sự đóng góp ý kiến của các

đơn vị trực tiếp thực hiện công tác so chuẩn, đối sánh [H14.12.04.01]. Về việc thực

hiện so chuẩn, Trường luôn so sánh các hoạt động dựa trên tiêu chuẩn về kiểm định

chất lượng của Bộ GD&ĐT, AUN-QA. Trường tham chiếu các bảng đối sánh các tiêu

chí của các bộ tiêu chuẩn KĐCL CSGD và CTĐT qua các phiên bản [H14.12.04.02].

Để giải quyết các khó khăn, điểm tồn tại trong quá trình thực hiện đối sánh của

các đơn vị, năm 2017, Phòng Đảm bảo Chất lượng đã đề xuất trình BGH ký văn bản

hướng dẫn bổ sung quy trình rà soát kết quả đối sánh [H14.12.02.13]. Các đối tác đối

sánh CTĐT cũng được rà soát theo từng tiêu chí cụ thể đảm bảo tính phù hợp với các

kế hoạch và mục đích đối sánh: 9 trường đại học trong nước và 13 trường đại học quốc

tế được lựa chọn đối sánh với 7 chương trình đào tạo; 4 trường đại học trong nước

được lựa chọn để đối sánh về các mảng quy mô, chất lượng đào tạo, đội ngũ giảng dạy

và điều kiện cơ sở vât chất phục vụ giảng dạy. Các đối tác đều là các cơ sở giáo dục

đại học uy tín, có chất lượng đào tạo được đánh giá cao và phù hợp với các mục tiêu

đối sánh của Nhà trường: cơ sở giáo dục được đánh giá cao về chất lượng đào tạo, đã

đạt tiêu chuẩn kiểm định; có uy tín cao trong lĩnh vực đào tạo; đã có quan hệ hợp tác

hoặc ký kết thỏa thuân với nhà trường [H14.12.04.03]. Các kết quả rà soát là cơ sở

đánh giá mức độ và hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ, qua đó có các điều chỉnh, cải

tiến nâng cao chất lượng, đảm bảo các mục tiêu hoạt động của mỗi đơn vị và cả

trường. [H14.12.04.04]; [H14.12.04.05]; [H14.12.01.16]; [H14.12.04.06].

Trang 176

Trong quá trình thực hiện đối sánh về chương trình đào tạo, các Khoa cũng đã có

sự rà soát các tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo, chọn lọc, tham chiếu cách thức,

các thang đo chuẩn của các cơ sở giáo dục đối tác như Đại học Portland State - PSU

(Hoa Kỳ) để tham khảo, học hỏi để tăng cường chất lượng của chương trình đào

[H14.12.04.07]. Tuy nhiên, việc học hỏi, áp dụng các tiêu chuẩn của các cơ sở đối tác

để cải tiến, nâng cao các mảng hoạt động khác của trường ĐHQTMĐ còn hạn chế do

việc thực hiện đối sánh của các đơn vị diễn ra tương đối nhỏ lẻ, thiếu sự liên kết, phối

hợp.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Tiêu chí 12.5. Quy trình lựa chọn, sử dụng các thông tin so chuẩn và đối

sánh được cải tiến để liên tục đạt được các kết quả tốt nhất trong đào tạo, nghiên

cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.

Dựa trên các Bộ tiêu chuẩn về kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ GD&ĐT

cấp CSGD/CTĐT, Trường đã thực hiện công tác tự đánh giá cấp CSGD năm 2016

(Theo Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BGDĐT ngày 04/3/2014) và năm 2018 thực hiện

theo Thông tư 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017. Công tác TĐG CTĐT thì năm

2019 Trường mới bắt đầu triển khai theo Bộ tiêu chuẩn kiểm định CTĐT của Bộ

GD&ĐT, sau đó sẽ tiếp tục đánh giá theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA. Đây chính là cách

thức mà Trường vân dụng các thông tin để so chuẩn [H14.12.02.12]. Sau khi hoàn

thành công tác TĐG, Trường đưa ra kế hoạch cải tiến và nâng cao chất lượng, triển

khai thực hiện nhằm đạt được các kết quả tốt nhất trong ĐT, NCKH và PVCĐ

[H14.12.05.01]; [H14.12.01.04]; [H14.12.01.06]; [H14.12.04.06].

Căn cứ kết quả đối sánh và ý kiến đóng góp của các đơn vị, Phòng Đảm bảo Chất

lượng là đơn vị đầu mối tiến hành rà soát các văn bản hướng dẫn, các quy trình thực

hiện đối sánh, quy trình lựa chọn đối tác đối sánh, quy trình rà soát kết quả đối sánh và

đề xuất BGH ban hành chính thức các văn bản quy định và hướng [H14.12.02.01];

[H14.12.02.13]

Các đơn vị, bộ phân chuyên trách về công tác kiểm định, tự đánh giá của Nhà

trường đã có các họp trao đổi rút kinh nghiệm, góp ý, cải tiến các nội dung liên quan

việc đảm bảo chất lượng, tiếp tục triển khai sâu hơn và định kỳ các buổi tâp huấn về

Trang 177

đảm bảo chất lượng cho toàn thể cán bộ giảng viên, nhân viên [H14.12.05.02];

[H14.12.05.03]. Một trong các yêu cầu để nâng cao chất lượng hoạt động nhờ đối sánh

là việc chia sẻ kết quả đối sánh giữa các đơn vị, đã được nêu rõ trong Quy định về việc

thực hiện đối sánh và sử dụng kết quả đối sánh [H14.12.02.01]. Tuy việc chia sẻ kết

quả phân tích so chuẩn và đối sánh chất lượng giữa các đơn vị trong nhà trường để

phục vụ cải tiến chất lượng ban đầu còn hạn chế, nhưng từ năm 2018 trở đi,

HĐQT/BGH đã yêu cầu toàn Trường thực hiện định kỳ và có kế hoạch cụ thể, đó là

chương trình sinh hoạt chuyên đề Vision Alignment [H14.12.05.04].

Qua từng năm hoạt động, Phòng Đảm bảo chất lượng phối hợp với các đơn vị đã

có sự điều chỉnh, cải tiến trong các quy trình lựa chọn, sử dụng thông tin so chuẩn và

đối sánh. Các đối tác đối sánh được lựa chọn qua các năm đều thể thiện sự phù hợp với

các tiêu chí của nhà trường. Nội dung, lĩnh vực đối sánh phù hợp với mục tiêu, kế

hoạch hoạt động của nhà trường, câp nhât kịp thời các yêu cầu về kiểm định chất

lượng phiên bản mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Mạng lưới các trường Đại học

ASEAN (AUN-QA). Các quy trình, quy định, chính sách đào tạo, nghiên cứu khoa

học và phục vụ cộng đồng được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn

[H14.12.02.13]; [H14.12.02.02]; [H14.12.04.05]; [H14.12.01.16].

Năm 2017 và 2018 là những năm đánh dấu những thay đổi lớn trong việc sử

dụng thông tin so chuẩn và đối sánh của Trường vì Bộ GD&ĐT ban hành các quy định

mới, các bộ tiêu chuẩn về kiểm định và hướng dẫn thực hiện. Do đó, trong hai năm

2017 & 2018, Trường đã có những cải tiến mạnh mẽ trong việc nâng cao chất lượng

của Trường, cụ thể trong việc ban hành các quy định, chính sách, các kết quả đạt được

trong ĐT, NCKH, PVCĐ [H14.12.03.15].

Việc sử dụng các kết quả đối sánh phục vụ mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo,

nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được thể hiện cụ thể qua nhiều cải tiến

trong những năm qua [H14.12.05.05]; [H14.12.03.01]; [H14.12.01.05]. Trong lĩnh

vực tuyển sinh và đào tạo, Nhà trường có sự thay đổi về phương thức tuyển sinh, áp

các chính sách học bổng mới, ban hành Cam kết lộ trình học Anh văn dành cho sinh

viên các khóa nhằm tăng tỉ lệ sinh viên hoàn thành điều kiện Anh văn IELTS 6.0 đúng

hạn và tăng tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp trong những năm tiếp theo, hạn chế khả năng sinh

viên nghỉ học vì thiếu chứng chỉ IELTS 6.0. Về công tác nghiên cứu khoa học, ban

Trang 178

hành quy định về đánh giá giảng viên, trong đó nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ bắt

buộc và được cụ thể hóa bằng các sản phẩm nghiên cứu khoa học; ban hành các chính

sách khuyến khích nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh đầu tư phòng thí nghiệm, thực

hành, xây dựng FabLab, nâng cấp hệ thống thông tin, thư viện phục vụ công tác

nghiên cứu của giảng viên và sinh viên. Những năm qua, số lượng các bộ giảng viên,

chuyên viên được cử đi học tâp, nâng cao trình độ tại các trường đại học uy tín trong

và ngoài nước gia tăng. Về kết nối và phục vụ cộng đồng, mạng lưới kết nối doanh

nghiệp được mở rộng, số lượng sinh viên được giới thiệu kiến tâp, thực tâp tại doanh

nghiệp tăng cao, số lượng sinh viên tham gia các hoạt động tình nguyện, tình nguyện

viên phục vụ tại các sự kiện, hội nghị quốc tế tăng. Đặc biệt, năm 2018, Nhà trường đã

phối hợp với Trường Đại học Quốc gia Chungnam tổ chức thành công Hội nghị Hiệu

trưởng các đại học thế giới WTA, được UBND Tỉnh Bình Dương và Tổ chức WTA

khen ngợi [H14.12.05.06]. Từ năm 2017, Trường đã đầu tư xây dựng CSVC cho Vườn

ươm doanh nghiệp Becamex và Fablab, hai đơn vị này chính thức hoạt động vào năm

2018, là các mô hình tiên phong, mang tính sáng tạo trong các trường đại học tại Bình

Dương giúp thúc đẩy xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, khuyến khích nghiên cứu

khoa học kỹ thuât và công nghệ ứng dụng cho các đối tượng trong và ngoài trường

[H14.12.03.15].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Đánh giá chung tiêu chí 12:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

- Nhà trường đã thiết lâp được các tiêu chí lựa chọn đối tác đối sánh, nội dung,

lĩnh vực đối sánh, có các văn bản quy định, quy trình hướng dẫn thực hiện đối sánh,

lựa chọn đối tác đối sánh, rà soát kết quả đối sánh. Các đối tác đối sánh, tiêu chuẩn đối

sánh được lựa chọn phù hợp, góp phần mở rộng quan hệ đối tác với Nhà trường.

- Các đơn vị trong trường đã tổ chức thực hiện đối sánh trên các mặt hoạt động

tuyển sinh, đào tạo, chương trình đào tạo, cơ sở vât chất, nghiên cứu khoa học và phục

vụ cộng đồng. Các nội dung, lĩnh vực đối sánh đã thực hiện phản ánh mục tiêu, nhiệm

vụ trọng tâm trong từng giai đoạn của nhà trường.

Trang 179

- Nhà trường đã phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm và có các cải tiến cần thiết

nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thông qua các kết quả đối sánh.

- Đơn vị được phân công có tiến hành rà soát các quy trình thực hiện đối sánh,

đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả của các quy trình.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

- Các văn bản hướng dẫn thực hiện hiện đối sánh, các quy trình được ban hành ở

nửa sau chu kỳ 5 năm (2017) nên công tác đối sánh trong giai đoạn đầu của các đơn vị

diễn ra không đồng đều, thiếu sự liên kết, phối hợp.

- Việc chia sẻ kết quả phân tích so chuẩn và đối sánh chất lượng giữa các đơn vị

trong nhà trường để phục vụ cải tiến chất lượng vẫn còn hạn chế.

- Việc tham chiếu các tiêu chí đối sánh của cơ sở giáo dục khác khi lựa chọn, xác

định thang đo chuẩn tại Nhà trường còn hạn chế.

3. Kế hoạch cải tiến:

TT Mục tiêu Nội dung

Đơn vị/ cá

nhân thực

hiện

Thời gian

thực hiện

hoặc hoàn

thành

Ghi

chú

1

Khắc phục

tồn tại 1

Câp nhât báo cáo TĐG hàng

năm vào tháng 9 (cuối mỗi

năm học), đăng lên website

Trường, lưu Thư viện.

Rà soát các tiêu chí lựa chọn

đối tác đối sánh, quy định,

quy trình hướng dẫn về thực

hiện đối sánh.

Thông báo đến các đơn vị về

yêu cầu, kế hoạch thực hiện

đối sánh trong năm học.

P.ĐBCL,

các đơn vị

Hàng năm,

Bắt đầu:

Từ năm 2019-

2020

2 Khắc phục

tồn tại 2

Rà soát quy định về chia sẻ

kết quả đối sánh giữa các

đơn vị.

Có yêu cầu, thông báo về

việc chia sẻ kết quả đối sánh

giữa các đơn vị, tăng cường

P.ĐBCL

Các đơn vị

phối hợp

Bắt đầu:

06/2019

Hoàn thành:

12/2019

Trang 180

các buổi họp, chia sẻ kinh

nghiệm giữa các đơn vị.

3 Khắc phục

tồn tại 3

Xây dựng các tiêu chí, thang

đo chuẩn đảm bảo chất

lượng thông qua việc tham

chiếu, chọn lọc, học hỏi từ

các đối tác được lựa chọn để

đối sánh.

Các đơn vị

thực hiện đối

sánh

Bắt đầu:

Tháng

12/2019

Hoàn thành:

Tháng 6/2020

4 Phát huy

điểm mạnh

(chung)

Tiếp tục rà soát và cải tiến

các quy trình, tiêu chí lựa

chọn so chuẩn và đối sánh

bằng cách định kỳ mỗi 2,5

năm/lần

P.ĐBCL

Các đơn vị

phối hợp

Định kỳ,

Bắt đầu:

Từ năm 2020

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 12 4,60

Tiêu chí 12.1 5

Tiêu chí 12.2 5

Tiêu chí 12.3 5

Tiêu chí 12.4 4

Tiêu chí 12.5 4

Trang 181

Mục 3. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VỀ THỰC HIỆN CHỨC NĂNG

Tiêu chuẩn 13. Tuyển sinh và nhập học

Tiêu chí 13.1. Xây dựng kế hoạch, chính sách và truyền thông để tuyển sinh

cho các chương trình đào tạo khác nhau của cơ sở giáo duc

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông hiện đang tuyển sinh trình độ đại học hệ

chính quy với 7 ngành đào tạo: Quản trị kinh doanh (các lĩnh vực chuyên sâu: Kế toán,

Tài chính, Marketing, Quản trị chuỗi cung ứng, Quản trị nguồn nhân lực, Quản trị nhà

hàng khách sạn, Khởi nghiệp), Kỹ thuât điện, Kỹ thuât điều khiển và tự động hóa, Kỹ

thuât cơ điện tử, Kỹ thuât phần mềm, Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu, Điều

dưỡng. Việc xây dựng kế hoạch, chính sách và truyền thông cho các chương trình đào

tạo khác nhau được Nhà trường chú trọng ngay từ khi xây dựng đề án tuyển sinh,

Trường xác định rõ ràng các tiêu chí lựa chọn người học, hình thức xét tuyển

[H15.13.01.01] và dựa trên kết quả tuyển sinh đại học qua từng năm [H15.13.01.02]

để làm cơ sở xây dựng đề án tuyển sinh quy định rõ chính sách tuyển sinh của Trường

như: sứ mạng của Trường, đối tượng tuyển sinh, phạm vi tuyển sinh, phương thức

tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, điều kiện nhân hồ

sơ đăng ký xét tuyển, các loại học bổng dành cho thí sinh, …[H15.13.01.03].

Nhằm chuẩn bị cho công tác tuyển sinh đạt hiệu quả, hàng năm căn cứ vào quy

chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H15.13.01.04], các hướng dẫn thực hiện

quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H15.13.01.05], chính sách học bổng

[H15.13.01.06], Nhà trường họp để xây dựng kế hoạch, chính sách và kế hoạch truyền

thông về tuyển sinh [H15.13.01.07]. Cụ thể:

Về kế hoạch tuyển sinh: hàng năm, Nhà trường xây dựng kế hoạch tuyển sinh

chung cho các chương trình đào tạo khác nhau [H15.13.01.08]. Kế hoạch tuyển sinh

quy định rõ mục đích yêu cầu thực hiện và có phân công trách nhiệm cho từng đơn vị

trong Trường thực hiện nhằm đảm bảo đúng tiến độ theo lịch công tác tuyển sinh đã đề

ra. Ngoài kế hoạch tuyển sinh, Nhà trường còn thành lâp Hội đồng tuyển sinh

[H15.13.01.09] thực hiện các nhiệm vụ như: xây dựng phương án tuyển sinh, xét

tuyển và triệu tâp thí sinh trúng tuyển, giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên

quan đến tuyển sinh, tổng kết công tác tuyển sinh báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo,

Trang 182

Hội đồng quản trị và Hiệu trưởng, Ban thư ký [H15.13.01.10] có nhiệm vụ tổ chức

tiếp nhân hồ sơ, xét tuyển, công bố trúng tuyển và tiếp nhân nhâp học và Ban kiểm

[H15.13.01.11] có nhiệm vụ giám sát công tác tuyển sinh của Trường dưới sự phân

công của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh. Hội đồng tuyển, Ban Thư ký và Ban kiểm tra

sẽ giải tán khi hoàn thành nhiệm vụ.

Về chính sách tuyển sinh: Nhà trường đã xây dựng chính sách tuyển sinh phù

hợp đối với từng chương trình đào tạo trong đó xác định rõ các thông tin quan trọng

như: phương thức xét tuyển, ngành xét tuyển, tổ hợp môn thi xét tuyển, chỉ tiêu xét

tuyển, chuẩn đầu ra, học phí, thời gian xét tuyển. Các chính sách này đảm bảo phù hợp

các quy định và theo kế hoạch chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo và được điều chỉnh

linh hoạt, phù hợp với những thay đổi trong chính sách và quy chế của Bộ Giáo dục và

Đào tạo, cụ thể: Nhà trường đã xác định mức điểm xét tuyển đảm bảo chất lượng theo

từng năm không thấp hơn các ngưỡng đảm bảo chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo

quy định. Từ năm 2015 đến nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ còn tổ chức một kỳ thi

THPT Quốc gia, căn cứ vào quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà

trường đã xây dựng đề án tuyển sinh với hai phương thức xét tuyển là xét tuyển dựa

vào kết quả điểm của kỳ thi THPT Quốc gia và phương thức xét tuyển theo kết quả

học tâp lớp 12 trong học bạ bâc THPT. Ngoài hai phương thức xét tuyển này Nhà

trường còn thực hiện chính sách ưu tiên xét tuyển thẳng theo khoản 2, điều 7 Quy chế

tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H15.13.01.03].

Về kế hoạch truyền thông tuyển sinh: Nhà trường phân công Phòng Truyền

thông (trước năm 2017 là Phòng Kinh doanh tiếp thị) thực hiện nhiệm vụ chính trong

việc xây dựng kế hoạch truyền thông về tuyển sinh [H15.13.01.12]. Dựa trên kế hoạch

được duyệt [H15.13.01.13]. Phòng Truyền thông tổ chức, triển khai thông tin tuyển

sinh đến các đơn vị trong trường để phối hợp thực hiện công tác tuyển sinh, đồng thời

tâp trung quảng bá thông tin tuyển sinh của Trường đến với thí sinh như: đối tượng

tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, tổ hợp xét tuyển, ngành nghề xét tuyển, học phí,

chính sách học bổng,… [H15.13.01.14] công tác truyền thông được thực hiện thông

qua việc đăng thông tin trên các phương tiện truyền thông xã hội: báo giấy, báo điện

tử, các tài liệu quảng bá, tờ rơi, sổ tay thông tin…và các trang thông tin riêng của

Trường như website Trường cung cấp đầy đủ các thông tin như giới thiệu về Đại học

Trang 183

Quốc tế Miền Đông, các ngành đào tạo, tuyển sinh, môi trường sống và học tâp, các

tin tức mới luôn được câp nhât tại link https://tuyensinh.eiu.edu.vn [H15.13.01.15],

ngoài website của Trường, thí sinh có thể xem thông tin và hình ảnh của Trường tại

trang facebook, đây cũng là nơi tư vấn giải đáp mọi thông tin về quy chế tuyển sinh,

thông tin chung về Trường cho thí sinh được rõ thông qua việc thí sinh để lại tin nhắn

trong hộp thư [H15.13.01.16], để giải đáp kịp thời các thắc mắc của thí sinh, ngoài

các kênh thông tin nêu trên Trường có công bố thêm số điện thoại phục vụ cho việc

giải đáp thắc mắc cho thí sinh [H15.13.01.17]. Ngoài việc truyền thông qua Website,

báo, đài, trang facebook Nhà trường còn tham gia các ngày hội tư vấn tuyển sinh do

các Báo Tuổi trẻ, Giáo dục… tổ chức [H15.13.01.18]. Một trong những hoạt động

truyền thông quan trọng và hiệu quả nhất được Nhà trường tâp trung triển khai, đó là

tổ chức các hoạt động chính như đón học sinh từ các trường THPT về Trường để tham

quan tìm hiểu về Trường giúp học sinh có cái nhìn thực tế về môi trường học tâp tại

Đại học Quốc tế Miền Đông thông qua các buổi tư vấn này [H15.13.01.19]. Ngoài ra,

thông tin tuyển sinh của Trường cũng được công khai trên các tài liệu quảng bá như

brochure, tờ rơi, … các tài liệu này được thay đổi nội dung và thiết kế mỗi năm bám

sát chính sách tuyển sinh của Trường [H15.13.01.20].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 13.2. Xây dựng các tiêu chí để lựa chọn người học có chất lượng

cho mỗi chương trình đào tạo.

Việc xây dựng các tiêu chí để lựa chọn người học có chất lượng cho mỗi

chương trình đào tạo được Nhà trường thực hiện rất rõ ràng, phù hợp với quy chế

tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể:

Năm 2014 là năm cuối cùng thực hiện tuyển sinh theo phương thức thi ba

chung. Trường không tổ chức thi tuyển mà sử dụng kết quả thi theo đề thi chung của

Bộ Giáo dục và đào tạo để xét tuyển cho các ngành đào tạo của Trường. Các tổ hợp

môn xét tuyển cho từng ngành cụ thể: ngành Quản trị kinh doanh, ngành Kỹ thuât

phần mềm, Truyền thông và mạng máy tính xét tuyển theo 03 tổ hợp môn: A (Toán,

Lý, Hóa), A1 (Toán, Lý, Anh), D1 (Toán, Văn, Anh); ngành Kỹ thuât điện, điện tử,

ngành Kỹ thuât điều khiển và tự động hóa và ngành Kỹ thuât Cơ điện tử xét tuyển theo

Trang 184

02 tổ hợp môn A (Toán, Lý, Hóa) và A1 (Toán, Lý, Anh); riêng ngành Điều dưỡng chỉ

xét tuyển duy nhất một tổ hợp môn của khối B (Toán, Hóa, Sinh). Với phương thức

xét tuyển này, Trường thực hiện đúng và phù hợp với quy chế tuyển sinh của Bộ quy

định. Kết quả có 66% thí sinh nhâp học trên tổng số lượng thí sinh trúng tuyển. Căn cứ

vào quy chế tuyển sinh [H15.13.01.04] và hướng dẫn quy chế tuyển sinh

[H15.13.01.05] của Bộ Giáo dục và đào tạo và biên bản họp xác định tiêu chí lựa chọn

người học, hình thức thi/xét tuyển cho từng chương trình đào tạo làm cơ sở để xây

dựng đề án tuyển sinh sau này [H15.13.01.01]. Từ năm 2015 đến năm 2018, Trường

xây dựng đề án tuyển sinh riêng [H15.13.01.03] thực hiện xét tuyển với hai Phương

thức: phương thức xét tuyển theo kết quả kỳ thi THPT Quốc gia chiếm 60% chỉ tiêu

tuyển sinh, còn lại phương thức xét tuyển theo kết quả học tâp lớp 12 trong học bạ bâc

THPT chiếm 40% chỉ tiêu tuyển sinh. Điều kiện xét tuyển và ngưỡng đảm bảo chất

lượng đầu vào của từng phương thức xét tuyển phù hợp với các quy định của Bộ Giáo

dục và Đào tạo và thí sinh [H15.13.01.14]; [H15.13.01.15]; [H15.13.02.01]. Cụ thể:

Phương thức xét tuyển theo kết quả kỳ thi THPT Quốc gia. Trường dùng 04 tổ

hợp môn của các khối (A00, A01, B00, D01) để xét tuyển cho các ngành Quản trị kinh

doanh, Điều dưỡng, Kỹ thuât điều khiển và tự động hóa, Kỹ thuât điện, điện tử (từ

năm 2015 -2017), Kỹ thuât điện (từ năm 2018), Kỹ thuât cơ điện tử, Kỹ thuât phần

mềm, Truyền thông và mạng máy tính (từ năm 2015 -2017), Mạng máy tính và truyền

thông dữ liệu (từ năm 2018). Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với phương

thức xét tuyển theo kết quả kỳ thi THPT Quốc gia Trường căn cứ vào kết quả thi của

thí sinh và quy định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của Bộ GDĐT để xây dựng

phương án xét tuyển. Điểm xét tuyển của đợt sau không thấp hơn đợt trước. Phương

án điểm trúng tuyển được xây dựng cho mỗi ngành.

Phương thức xét tuyển theo kết quả học tâp lớp 12 trong học bạ bâc THPT dùng

04 tổ hợp môn của các khối (A00, A01, B00, D01) để xét tuyển cho các ngành Quản

trị kinh doanh, Điều dưỡng, Kỹ thuât điều khiển và tự động hóa, Kỹ thuât điện, điện tử

(từ năm 2015 -2017), Kỹ thuât điện (từ năm 2018), Kỹ thuât cơ điện tử, Kỹ thuât phần

mềm, Truyền thông và mạng máy tính (từ năm 2015 -2017), Mạng máy tính và truyền

thông dữ liệu (từ năm 2018), điều kiện và ngưỡng đảm bảo chất lượng xét tuyển bao

gồm: thí sinh đã tốt nghiệp THPT theo hình thức giáo dục chính quy; Điểm trung bình

Trang 185

cả năm lớp 12 của từng môn học thuộc tổ hợp các môn dùng để xét tuyển hoặc điểm

trung bình chung cả năm lớp 12 của các môn học dùng để xét tuyển không nhỏ hơn 6,0

(theo thang điểm 10) (hay tổng điểm trung bình cả năm của các môn lớp 12 thuộc tổ

hợp môn xét tuyển đạt từ 18 trở lên); Điểm trung bình chung cả năm lớp 12 đạt từ 6,0

trở lên; Thí sinh có hạnh kiểm loại khá trở lên.

Nhằm đảm bảo chất lượng cho từng chương trình đào tạo, ngay từ khi họp xây

dựng đề án tuyển sinh Nhà trường đã xác định lựa chọn các tổ hợp môn phù hợp với

từng ngành học để xét tuyển. Các tổ hợp môn này có mối liên hệ với ngành học. Tất cả

các ngành học của Trường đều có liên quan đến các tổ hợp môn như: A00: Toán - Lý

- Hóa; A01: Toán – Lý – Anh; B00: Toán – Hóa – Sinh; D01: Toán – Văn – Anh. Qua

việc xác định tổ hợp môn phù hợp với ngành xét tuyển sẽ giúp Nhà trường chọn lọc

được những thí sinh phù hợp, đồng thời giúp các thí sinh định hướng được ngành nghề

phù hợp với năng lực của bản thân thí sinh [H15.13.02.02].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 13.3. Quy trình giám sát công tác tuyển sinh và nhập học được thực

hiện

Nhằm đảm bảo tính khách quan, minh bạch, kiểm soát tiến độ và chất lượng tất

cả các khâu trong công tác tuyển sinh và nhâp học, dựa trên quy chế tuyển sinh của Bộ

Giáo dục và Đào tạo hàng năm [H15.13.01.04] Phòng ĐT xây dựng các quy trình thực

hiện công tác tuyển sinh và nhâp học cho SV trong nước như: quy trình tuyển sinh,

quy trình tiếp nhân và xử lý hồ sơ đăng ký xét tuyển, quy trình tiếp nhân và xử lý hồ

sơ nhâp học. Đối với SV nước ngoài Phòng ĐT xây dựng quy trình xét tuyển và nhâp

học dành riêng cho SV nước ngoài [H15.13.03.01].

Hàng năm, trước mỗi kỳ tuyển sinh, Nhà trường thành lâp hội đồng tuyển sinh

[H15.13.01.09], Ban Thư ký [H15.13.01.10] và Ban Kiểm tra [H15.13.01.11]. Trong

đó, Ban Kiểm tra trực thuộc hội đồng tuyển sinh chịu trách nhiệm giám sát công tác

tuyển sinh và nhâp học như: kiểm tra hồ sơ xét tuyển của thí sinh trúng tuyển, kiểm tra

hồ sơ nhâp học của thí sinh trúng tuyển theo cả hai phương thức xét tuyển qua các đợt

xét tuyển. Ngoài Ban kiểm tra, việc giám sát công tác tuyển sinh và nhâp học còn được

Trang 186

giám sát bởi Tổ thanh tra của Trường [H15.13.03.02], Tổ thanh tra hoạt động độc lâp

với hội đồng tuyển sinh. Tổ thanh tra có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra nội bộ tất cả

các hoạt động của trường trong đó có hoạt động tuyển sinh nhằm phát hiện và xử lý

kịp thời các hành vi vi phạm trong hoạt động tuyển sinh, giúp cho hoạt động tuyển

sinh của nhà trường đi vào nề nếp và giúp cho mỗi cá nhân có tinh thần trách nhiệm

cao khi thực hiện công việc được giao. Tổ thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch

đã đề ra theo từng năm học [H15.13.03.03].

Công tác thanh tra các đợt tuyển sinh theo kế hoạch tuyển sinh [H15.13.01.08]

được Ban Kiểm tra và Tổ thanh tra cùng thực hiện giám sát từ khâu tiếp nhân hồ sơ

đăng ký xét tuyển, xét trúng tuyển, công bố trúng tuyển đến khâu tiếp nhân hồ sơ nhâp

học. Theo các quy trình tuyển sinh [H15.13.03.01], sau khi Ban Thư ký tiếp nhân và

xử lý hồ sơ đăng ký xét tuyển, hồ sơ sẽ được chuyển cho Ban Kiểm tra kiểm dò giữa

hồ sơ và thông tin được câp nhât vào phần mềm tuyển sinh [H15.13.03.04] trước khi

xét trúng tuyển chính thức nhằm đảm bảo tính chính xác tuyệt đối. Kết quả kiểm tra sẽ

được phản hồi lại cho Ban Thư ký để xử lý và cho ra kết quả trúng tuyển chính thức

[H15.13.03.05]. Sau khi hội đồng tuyển sinh công bố kết quả thí sinh trúng tuyển

[H15.13.03.06] và gửi giấy báo trúng truyển gọi thí sinh nhâp học, Ban Kiểm tra và Tổ

thanh tra vẫn tiếp tục giám sát việc tổ chức nhâp học và tiếp nhân hồ sơ nhâp học từ

Ban Thư ký và các đơn vị. Công tác thanh tra, giám sát được Ban kiểm tra và Tổ thanh

tra Trường thực hiện định kỳ mỗi năm một lần qua các đợt tuyển sinh trong năm và kết

quả thanh tra được Ban kiểm tra ghi nhân từ cuộc họp bằng biên bản [H15.13.03.07],

[H15.13.03.08] đồng thời Tổ thanh tra thực hiện báo cáo [H15.13.03.09] cho Hội đồng

quản trị và Ban giám hiệu kết quả thanh tra giúp cho lãnh đạo Nhà trường xử lý kịp

thời các sai phạm đồng thời khắc phục những sai phạm đó cho kỳ tuyển sinh năm tiếp

theo.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 13.4. Có các biện pháp giám sát công tác tuyển sinh và nhập học

Nhằm đảm bảo cho việc giám sát công tác tuyển sinh có hiệu quả ngoài việc

giám sát từ Ban Kiểm tra [H15.13.01.11] và Tổ thanh tra [H15.13.03.02], Nhà trường

Trang 187

có thêm các biện pháp giám sát khác nhằm giúp cho việc giám sát được hiệu quả cụ

thể:

Giám sát chất lượng thí sinh qua việc xác định điểm chuẩn trúng tuyển hàng

năm: Căn cứ vào quyết định xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào (đại học)

[H15.13.04.01] của Bộ Giáo Dục và Đào tạo. Căn cứ vào kế hoạch tuyển sinh

[H15.13.01.08] Hội đồng tuyển sinh Trường họp để xác định điểm trúng tuyển cho các

ngành [H15.13.04.02]. Tiêu chí để xác định điểm trúng tuyển Trường là xem trọng

chất lượng, vì vây điểm chuẩn trúng tuyển không thấp hơn ngưỡng đảm bảo chất

lượng của Bộ Giáo Dục và Đào tạo quy định và kết quả thi của thí sinh để lựa chọn

mức điểm phù hợp nhất. Tiêu chuẩn xét tuyển của Trường đảm bảo được điều kiện xét

tuyển của Bộ Giáo dục và Đào tạo là điểm trúng tuyển không nhân hệ số. Từ năm

2015 đến năm 2018 điểm trúng tuyển của Trường dành cho các thí sinh có phần chênh

lệnh nhau 0,5 hoặc 1 điểm do phổ điểm chung của năm tuyển sinh nhưng sự chênh

lệch này vẫn đảm bảo được chất lượng thí sinh đầu vào [H15.13.04.03],

[H15.13.03.06], [H15.13.04.04].

Giám sát việc tuyển sinh và nhâp học thông qua việc đối sánh kết quả: sau khi

kết thúc kỳ tuyển sinh, Phòng ĐT làm báo cáo kết quả tuyển sinh [H15.13.04.05].

Trong đó phân tích kết quả SV nhâp học/trúng tuyển của năm hiện tại để thấy được ty

lệ SV nhâp học, so sánh tình hình tuyển sinh hai năm gần nhất để thấy được kết quả

sau khi cải tiến, so sánh điểm trúng tuyển của các ngành đào tạo với nhau, so sánh từ

phương thức xét tuyển của hai năm để thấy được chất lượng đầu vào. Trên cở sở đó,

Nhà trường họp tổng kết công tác tuyển sinh [H15.13.04.06] nhằm rà soát quy trình và

đưa ra chính sách và kế hoạch tuyển sinh cho năm học mới.

Giám sát tuyển sinh và nhâp học thông qua cơ sở dữ liệu của người học

[H15.13.04.07] được lưu trữ đầy đủ qua phần mềm quản lý đào tạo [H15.13.04.08].

Hàng năm, Phòng ĐT chịu trách nhiệm báo cáo tổng kết công tác tuyển sinh cho Bộ

Giáo dục và Đào tạo [H15.13.04.09], Phòng Truyền thông (trước năm 2017 là Phòng

Kinh doanh tiếp thị) chịu trách nhiệm báo cáo cho Hội đồng quản trị và Ban giám hiệu

về công tác truyền thông trong tuyển sinh [H15.13.04.10]. Các báo cáo từ P.ĐT và

Phòng Truyền thông đã nói lên được kết quả của công tác tuyển sinh và nhâp học giai

đoạn từ năm 2014 – 2018 được thể hiện tóm tắt qua bảng thống kê sau:

Trang 188

Bảng 8. Thống kê số lượng SV trúng tuyển và nhập học giai đoạn 2014 - 2018

STT Ngành

Chỉ

tiêu

tuyển

sinh

Thống kê số lượng SV trúng tuyển (TT) và

nhập học (NH) giai đoạn 2014 -2018

2014 2015 2016 2017 2018

TT NH TT NH TT NH TT NH TT NH

1

Kỹ thuât điện,

điện tử (năm

2014 - 2017) 80 19 10 37 23 32 16 16 8 10 5

Kỹ thuât điện

(năm 2018)

2

Kỹ thuât điều

khiển và tự

động hóa

80 42 35 61 48 31 21 26 16 52 29

3 Kỹ thuât cơ

Điện tử 80 11 10 37 26 9 7 23 15 41 23

4 Kỹ thuât phần

mềm 80 27 18 58 40 33 23 35 21 65 42

5

Truyền thông

và mạng máy

tính (năm

2014 - 2017)

80 21 7 49 31 26 15 31 16 32 25

Mạng máy

tính và truyền

thông dữ liệu

(2018)

6 Quản trị kinh 400 207 143 420 287 272 149 346 234 561 316

Trang 189

doanh

7 Điều dưỡng 200 69 39 194 113 131 73 101 54 109 42

Tổng 1.000 396 262 856 568 534 304 578 364 870 482

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 13.5. Công tác tuyển sinh và nhập học được cải tiến để đảm bảo tính

phù hợp và hiệu quả.

Nhằm đem lại hiệu quả cao và đảm bảo tính phù hợp trong công tác tuyển sinh

và nhâp học, Nhà trường đã có những cải tiến qua từng năm cụ thể:

Về phương thức tuyển sinh: năm 2014, Trường không tổ chức thi tuyển mà sử

dụng kết quả thi tuyển sinh theo đề thi chung của thí sinh cùng khối thi. Nhằm đem lại

hiệu quả cao và đảm bảo tính phù hợp trong công tác tuyển sinh và nhâp học. Từ năm

2015 đến năm 2018 Trường xây dựng đề án tuyển sinh riêng theo quy định của Bộ

GD&ĐT [H15.13.01.03]. Đề án tuyển sinh riêng được thực hiện với hai Phương thức

xét tuyển: phương thức xét tuyển theo kết quả kỳ thi THPT Quốc gia và phương thức

xét tuyển theo kết quả học tâp lớp 12 trong học bạ bâc THPT. Việc cải tiến phương

thức tuyển sinh từ tuyển sinh theo phương thức thi ba chung của Bộ GD&ĐT sang

phương thức theo đề án tuyển sinh riêng có sự thay đổi rõ rệt về ty lệ thí sinh trúng

tuyển cụ thể: năm 2014 chỉ có 39,6% thí sinh trúng tuyển/chỉ tiêu tuyển sinh, năm

2015 sau khi thay đổi phương thức xét tuyển có đến 85,6% thí sinh trúng tuyển/chỉ

tiêu tuyển sinh đến năm 2018 có 87% thí sinh trúng tuyển/chỉ tiêu tuyển sinh

[H15.13.04.05], [H15.13.02.01].

Về chính sách học bổng: nhằm thu hút thí sinh đăng ký xét tuyển và nhâp học,

Nhà Trường có nhiều chính sách học bổng dành cho thí sinh. Chính sách học bổng

được thay đổi qua từng năm cho phù hợp với kết quả học tâp ở bâc phổ thông của thí

sinh [H15.13.01.06]; [H15.13.05.01]. Các loại học bổng được thể hiện tóm tắt qua

bảng thống kê sau:

Trang 190

Bảng 9. Thống kê loại học bổng và số lượng SV đạt học bổng

Năm

tuyển

sinh

Tên loại học bổng Số suất học

bổng Giá trị học bổng

Số lượng SV đạt

học bổng

2014

Học bổng dành cho

thí sinh đạt điểm

trúng tuyển từ 20

điểm trở lên

Không giới

hạn số

lượng SV

đạt

5 triệu VNĐ/SV 10

2015 Học bổng Ươm mầm

tài năng 100

Toàn phần (có điều

kiện duy trì) 11

2016 Học bổng Ươm mầm

tài năng 91

Toàn phần (có điều

kiện duy trì) 0

2017

Học bổng Ươm mầm

tài năng 91

Toàn phần (có điều

kiện duy trì) 12

Học bổng khuyến

khích dành cho SV

trúng tuyển vào EIU

có thành tích học tâp

nổi bât

Không giới

hạn số

lượng SV

đạt

40 triệu VNĐ /SV 46

Học bổng

BECAMEX & EIU -

2017

200 Toàn phần (có điều

kiện duy trì) 64

2018

Học bổng toàn phần

dành cho thí sinh

xuất sắc đạt thành

tích trong các cuộc

thi quốc gia, quốc tế

và trúng tuyển vào

EIU kỳ tuyển sinh

2018

Không giới

hạn số

lượng SV

đạt

Toàn phần (có điều

kiện duy trì) 4

Trang 191

Học bổng Kỹ sư

công nghệ cao Bình

Phước 2018

60 122,5 triệu VNĐ/1

suất 4

Học bổng dành cho

thí sinh xuất sắc

trúng tuyển vào EIU

kỳ tuyển sinh 2018

Không giới

hạn số

lượng SV

đạt

40 triệu VNĐ (áp

dụng cho thí sinh xét

tuyển vào Khoa

QTKD); 20 triệu

VNĐ (áp dụng cho

thí sinh xét tuyển

vào Khoa Kỹ thuât);

15 triệu VNĐ (áp

dụng cho thí sinh xét

tuyển vào Khoa

Điều dưỡng)

3

Học bổng dành cho

thí sinh có thành tích

học tâp tốt đã trúng

tuyển vào EIU kỳ

tuyển sinh 2018

Không giới

hạn số

lượng SV

đạt

10 triệu VNĐ/SV 115

Học bổng dành cho

thí sinh có thành tích

thể thao xuất sắc đã

trúng tuyển vào EIU

kỳ tuyển sinh 2018

Không giới

hạn số

lượng SV

đạt

10 triệu VNĐ/SV 0

Việc thay đổi chính sách học bổng tuyển sinh với các điều kiện nhân học bổng

đòi hỏi cao hơn về kết quả học tâp, qua từng năm làm nâng cao chất lượng thí sinh

nhâp học thể hiện rõ nhất là vào năm 2018 qua bảng thống kê sau:

Trang 192

Bảng 10. Thống kê số lượng SV đạt học bổng theo vùng

Các trường THPT theo Vùng có SV nhân

học bổng:

Vùng Số lượng

học bổng Tỷ lệ

Đông Nam Bộ 108 85%

Tây Nam Bộ 7 5%

Nam Trung Bộ 5 4%

Bắc Trung Bộ 2 2%

Đồng Bằng

Sông Hồng 2 2%

Đông Bắc Bộ 1 1%

Tây Nguyên 1 1%

Qua kết quả thống kê số lượng SV đạt học bổng theo Vùng năm 2018 cho thấy

chủ yếu SV đến từ vùng Đông Nam Bộ. Trong đó, số lượng SV nhân học bổng ở Bình

Dương chiếm 17,63% trên tổng số SV nhâp học. Số còn lại đến từ các tỉnh Bình

Phước, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa –Vũng Tàu. Từ kết quả thống kê trên,

Nhà trường có cơ sở để cải tiến trong việc xây dựng chính sách tuyển sinh mới cho

năm tuyển sinh 2019 nhằm thu hút các thí sinh đến từ Vùng Đông Nam Bộ mà đặc biệt

là các thí sinh của tỉnh Bình Dương [H15.13.05.02].

Về chính sách truyền thông trong tuyển sinh được cải tiến qua từng năm cụ thể:

năm 2014, Phòng Truyền thông (trước năm 2017 là Phòng Kinh doanh tiếp thị) đã lên

kế hoạch truyền thông [H15.13.01.12] và triển khai thực hiện các công tác như: về

quảng bá và tiếp thị thông qua các ấn phẩm (tờ rơi, thư mời tham quan, standee,

banner, bandrol), thiết kế và thi công dán quảng cáo thông tin về trường trên các tuyến

xe bus phục vụ việc đưa đón giảng viên, chuyên viên và SV của Trường, về truyền

thông truyền hình tham gia các chương trình tư vấn tuyển sinh trực tiếp do Ban Khoa

giáo Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (HTV9) tổ chức, tham gia chương trình

tư vấn tuyển sinh trực tiếp phát sóng Đài truyền hình Bình Thuân, truyền thông về báo

chí đăng bài viết về trường trên các báo: Bình Dương, Vnexpress, Thanh Niên Online,

Đông

Nam

Bộ 85%

Tây Nam

Bộ 5%

Nam

Trung

Bộ 4%

Bắc Trung

Bộ2%

Đồng

bằng Sông

Hồng

2%

Đông Bắc

Bộ 1%

Tây

Nguyên

1%

Trang 193

Pháp luât Online, Giáo dục.Net [H15.13.05.03]. Đăng bài viết về Trường vào thời

điểm khối 12 dự thi đại học, đăng bài viết về chuyến đi kiến tâp của SV tại Singapore,

đăng thông báo điểm trúng tuyển của Trường trên các báo mạng…, Trường còn hỗ trợ

tham gia chuyến công tác tại Cần Thơ tài trợ cho cuộc thi Khoa học kỹ thuât do Bộ

Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Ngoài việc quảng bá hình ảnh về trường qua các phương

tiện thông tin đại chúng báo, đài Trường còn tổ chức đón thí sinh từ các trường trung

học phổ thông trong tỉnh Bình Dương và ngoài tỉnh như: Thành phố Hồ Chí Minh,

Đồng Nai về trường để tham quan trường và tư vấn tuyển sinh tuyển sinh tại trường

cho SV tham gia chương trình trải nghiệm “Một ngày làm sinh viên” kết quả thu được

có 66,16% SV nhâp học/trúng tuyển. Từ năm 2015 đến Trường xét tuyển theo đề án

tuyển sinh riêng, nhằm thu hút nhiều thí sinh hơn, ngoài các cách thức quảng bá và

tuyển sinh cũ, Trường còn tham gia các ngày hội tư vấn tuyển sinh do các báo tổ chức

tại các trường đại học như: Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Cần

Thơ… Bên cạnh đó, Trường cũng đến tư vấn tuyển sinh trực tiếp tại các trường trung

học phổ thông ở các tỉnh xa thành phố như Gia Lai, KonTum, Bình Thuân, Vũng

Tàu….kết quả năm 2015 có 66,36% SV nhâp học/trúng tuyển. Nhằm tạo điều kiện cho

SV có cơ hội học tâp và thực hành đồng thời thu hút thí sinh cho các khối ngành Kỹ

thuât, Nhà trường tăng cường thêm cơ sở vât chất đầu tư thêm hai phòng thí nghiệm và

thực hành Lighting Lab thành lâp năm 2017 [H15.13.05.04] và Fablab thành lâp năm

2018 [H15.13.05.05] cho SV khối ngành Kỹ thuât, cũng trong năm 2018, Nhà trường

còn tổ chức cuộc thi “Đấu trường Vât Lý” nhằm mục đích xây dựng hoạt động học tâp

thú vị và bổ ích cho các em học sinh đồng thời cũng là một cách thức tuyển sinh mới.

Hoạt động này đã quy tụ được hơn 300 thí sinh đến từ khắp các trường trung học phổ

thông trên toàn quốc. Năm 2019, chuỗi cuộc thi “Đấu trường” sẽ quay trở lại với nhiều

đấu trường khác nhau. Mỗi một đấu trường là một môn trong tổ hợp môn xét tuyển của

trường cho cả hai phương thức xét tuyển. Đường Link đăng tải thông tin về các đấu

trường được tổ chức tại Trường https://eiu.edu.vn. Để công tác truyền thông mỗi năm

được tốt hơn, sau khi kết thúc tuyển sinh Phòng Truyền thông sẽ họp để đánh giá tình

hình tuyển sinh năm hiện tại và có những đề xuất cải tiến cho năm tuyển sinh tiếp theo

đạt hiệu quả cao hơn [H15.13.05.06]; [H15.13.04.10]. Từ báo cáo kết quả tuyển sinh

và nhâp học của Phòng ĐT và Phòng Truyền thông báo cáo Ban giám hiệu. Nhà

trường tổ chức họp tổng kết công tác tuyển sinh nhằm đánh giá chung tình hình tuyển

Trang 194

sinh, lắng nghe ý kiến các đơn vị trực tiếp tham gia công tác tuyển sinh nêu lên những

thuân lợi và khó khăn trong năm hiện tại để từ đó có biện pháp cải tiến công tác tuyển

sinh và nhâp học đạt hiệu quả hơn [H15.13.04.06].

Về việc định hướng cho Tân SV Nhà trường cũng rất chú trọng thay đổi nội

dung qua từng năm giúp cho Tân SV dễ dàng hòa nhâp với môi trường học tâp mới.

Ngoài việc định hướng về đạo đức, lối sống, tư tưởng cách mạng, thần yêu nước, chủ

quyền biển đảo Việt Nam, giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục về an toàn

giao thông…, Trường còn phổ biến cho SV nắm rõ các quy chế, quy định của trường

cũng như các quy chế quy định về đào tạo, tổ chức cho Tân SV giao lưu với các Phòng

ban và các Khoa trong Trường [H15.13.05.07]. Qua các buổi định hướng cho Tân SV

Phòng ĐBCL phối hợp cùng với Ban tổ chức chương trình định hướng Tân SV phát

phiếu lấy ý kiến đánh giá và thu lại sau buổi sinh hoạt cuối cùng. Việc khảo sát lấy ý

kiến đánh giá của Tân SV về công tác tuyển sinh và nhâp học giúp lãnh đạo Nhà

trường và các đơn vị nắm được các mong muốn, nguyện vọng từ Tân SV để từ đó có

biện pháp điều chỉnh, nâng cao chất lượng tuyển sinh và nhâp học cho năm tiếp theo

[H15.13.02.02]; [H15.13.05.08].

Kết quả của việc cải tiến phương thức tuyển sinh và chất lượng giảng dạy từ

năm 2015 đến năm 2018 cho thấy ty lệ (%) xếp loại học lực SV toàn trường đối với

các SV có đăng ký môn học thay đổi qua từng năm thể qua hiện biểu đồ sau:

Biểu đồ 11. Thống kê kết quả đào tạo của SV

,000

10,000

20,000

30,000

40,000

50,000

60,000

2013

– 1

2013

– 2

2013

– 3

2014

– 1

2014

– 2

2014

– 3

2015

– 1

2015

– 2

2015

– 3

2016

– 1

2016

– 2

2016

– 3

2017

– 1

2017

– 2

2017

– 3

2018

– 1

2018

– 2

Tỉ

lệ (

%)

TỈ LỆ XẾP LOẠI HỌC LỰC SV

TOÀN TRƯỜNG

Xuất sắc

Giỏi

Khá

Trung bình

Trang 195

Theo biểu đồ thì tính từ năm 2013 – 2014, học lực SV chủ yếu tâp trung ở mức

học lực khá và nhóm SV xuất sắc chỉ chiếm khoảng 6%. Nhưng từ năm học 2014 trở

đi, khi Nhà trường thực hiện cải tiến chất lượng giảng dạy và đạt mức hiệu quả nhất

định như nâng cao ty lệ SV xuất sắc lên trên 10%, có học kỳ, đạt trên 25% là SV xuất

sắc. Kết quả này được duy trì giúp cho ty lệ SV đạt từ giỏi trở lên đạt từ 32% đến 56%,

và ty lệ SV trung bình giảm từ 35% xuống còn khoảng 20% [H15.13.05.09]. Kết quả

cải tiến này cũng được cải thiện qua việc đánh giá kết quả rèn luyện của SV trong giai

đoạn từ năm 2013 – 2018 cụ thể: trong giai đoạn từ năm 2013 – 2018 có 100% SV đạt

xếp loại rèn luyện từ giỏi trở lên. Đặc biệt từ năm 2015 đến năm 2018 ty lệ SV đạt kết

quả rèn luyện tăng từ 2,4% trong năm học 2015 -2016 lên 3,1% năm học 2016 -2017

và đạt 3,5 % năm 2017 -2018 [H15.13.05.10].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 13:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

Nhà trường đã xây dựng được chính sách tuyển sinh rõ ràng và có thay đổi qua

từng năm, kế hoạch tuyển sinh có phân công trách nhiệm và xác định thời gian cụ thể

cho từng đơn vị liên quan thực hiện.

Nhà trường đã xây dựng được các quy trình tuyển sinh để giám sát công tác

tuyển sinh và nhâp học dành cho SV trong nước và ngoài nước.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh và nhâp học.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

Công tác truyền thông cần sự phối hợp chặt chẽ, mạnh mẽ hơn từ các Khoa.

Phần mềm tuyển sinh do Trường phát triển phục vụ công tác tuyển sinh chưa

tích hợp được với các phần mềm quản lý khác thuộc hệ thống quản lý SV của Trường.

Trang 196

3. Kế hoạch cải tiến:

STT Mục tiêu Nội dung Đơn vị/cá nhân

thực hiện

Thời gian

thực hiện bắt

đầu và hoàn

thành

Ghi

chú

1 Khắc phục

tồn tại 1

Nhà trường có kế

hoạch yêu cầu các

Khoa phối hợp với

P.ĐT và Phòng

Truyền thông trong

công tác tuyển sinh

Khoa Quản trị

kinh doanh,

Khoa Kỹ thuât,

Khoa Điều

dưỡng, Khoa

Công nghệ thông

tin

Bắt đầu

tháng 01/2019

Hoàn thành

tháng 5/2019

2 Khắc phục

tồn tại 2

Mua thêm phân hệ

tuyển sinh trong

phần mềm quản lý

đào tạo

(Edusoft.Net)

P.ĐT và Phòng

Công nghệ thông

tin phối hợp thực

hiện

Bắt đầu

tháng 01/2019

Hoàn thành

tháng 6/2019

3

Phát huy

điểm mạnh

1

Tiếp tục xây dựng và

thực hiện các chính

sách, kế hoạch tuyển

sinh rõ ràng phù hợp

cho tất cả các

chương trình đào tạo

P.ĐT và tất cả

các đơn vị

Bắt đầu

tháng 01/2019

Hoàn thành

tháng 12/2019

4

Phát huy

điểm mạnh

2

Áp dụng các quy

trình tuyển sinh và

nhâp học đồng thời

rà soát sau mỗi kỳ

tuyển sinh để có quy

trình thực hiện phù

hợp nhất

P.ĐT và tất cả

các đơn vị

Bắt đầu

tháng 01/2019

Hoàn thành

tháng 12/2019

5

Phát huy

điểm mạnh

2

Duy trì và phát triển

việc ứng dụng công

nghệ thông tin trong

công tác tuyển sinh

và nhâp học

P.ĐT và tất cả

các đơn vị

Bắt đầu

tháng 01/2019

Hoàn thành

tháng 12/2019

Trang 197

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 13 4,80

Tiêu chí 13.1 5

Tiêu chí 13.2 5

Tiêu chí 13.3 5

Tiêu chí 13.4 5

Tiêu chí 13.5 4

Trang 198

Tiêu chuẩn 14. Thiết kế và rà soát chương trình dạy học

Tiêu chí 14.1. Xây dựng hệ thống để thiết kế, phát triển, giám sát, rà soát,

thẩm định, phê duyệt và ban hành các chương trình dạy học cho tất cả các chương

trình đào tạo và các môn học/học phần có sự đóng góp và phản hồi của các bên liên

quan.

Được thành lâp với sứ mạng: “Là đại học của doanh nghiệp vân hành theo mô

hình nhiều đại học trong một đại học; nơi thu hút và tâp trung giảng viên tốt nghiệp từ

nhiều nước Âu – Mỹ; đào tạo sinh viên theo hướng nghiên cứu - ứng dụng, giỏi cả

chuyên môn và ngoại ngữ; theo tư tưởng chủ đạo là quan hệ chặt chẽ - hỗ tương và

phục vụ cộng đồng; đào tạo theo nhu cầu phát triển của thực tiễn, góp phần thúc đẩy

sự phát triển bền vững của đất nước”. Đại học Quốc tế Miền Đông với định hướng trở

thành một đại học đa ngành – đa lĩnh vực. Do đó, ngay từ những ngày đầu thành lâp,

Nhà trường đã rất chú trọng trong việc xây dựng một chương trình dạy học được quốc

tế hóa, hiện đại giúp sinh viên lĩnh hội được những kiến thức tốt nhất, tinh hoa nhất

của ngành học, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao vững chuyên môn – giỏi thực

hành, đáp ứng tốt yêu cầu của doanh nghiệp [H16.14.01.01]; [H16.14.01.02].

Chương trình dạy học được nhà trường thiết kế theo mô hình đào tạo 3 học

kỳ/năm, đây là mô hình đào tạo tiên tiến được nhiều trường trên thế giới áp dụng. Đại

học Quốc tế Miền Đông là trường đại học đầu tiên tiên phong trong việc áp dụng môn

hình này tại Việt Nam, điều này giúp sinh viên cân đối được việc học, không bị áp lực

quá nhiều môn học trong một học kỳ, giúp sinh viên lĩnh hội tối đa kiến thức chuyên

môn được đào tạo [H16.14.01.03].

Năm học 2011 - 2012, Nhà trường chính thức khai giảng khóa học đầu tiên với

6 chuyên ngành được đào tạo, trong đó ngành Quản trị kinh doanh được giảng dạy

hoàn toàn bằng tiếng Anh. Trong quá trình xây dựng các chương trình dạy học, Nhà

trường còn nhân được sự đóng góp ý kiến, phản biện của các Giáo sư, Tiến sĩ từ các

trường có uy tín trong và ngoài nước, các chuyên gia đầu ngành để hoàn thiện bộ

CTĐT các ngành của nhà trường [H16.14.01.04]; [H16.14.01.05]. Năm học 2013 –

2014 đến nay, Nhà trường có 7 chuyên ngành đào tạo gồm: Quản trị kinh doanh, Kỹ

thuât Điện – Điện tử, Kỹ thuât Điều khiển – Tự động hóa, Kỹ thuât Cơ điện tử, Kỹ

Trang 199

thuât phần mềm, Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu và Điều Dưỡng

[H16.14.01.06].

Trong những năm đầu đi vào hoạt động, ngoài việc xây dựng, hoàn thiện bộ

máy cơ cấu tổ chức của nhà trường thì việc thiết kế, phát triển, giám sát/rà soát, thẩm

định, phê duyệt và ban hành chương trình dạy học cho tất cả các chương trình đào tạo

và các môn học được nhà trường thực hiện một cách có hệ thống. Ban giám hiệu đã có

chỉ đạo trực tiếp và giao phòng Đào tạo, các Khoa ngành tổ chức thực hiện việc thiết

kế, giám sát/rà soát các CTĐT và các môn học theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT.

Cụ thể, năm học 2013 – 2014, Ban giám hiệu đã chỉ đạo phòng Đào tạo phối hợp cùng

các Khoa ngành triển khai công tác rà soát, câp nhât các CTĐT, điều chỉnh theo các

quy định của Bộ GD&ĐT về chương trình khung vừa tiệm cân với các CTĐT đạt

chuẩn quốc tế vừa phù hợp với môi trường học tâp thực tế của sinh viên, đáp ứng yêu

cầu của doanh nghiệp, mở rộng cơ hội làm việc cho sinh viên sau khi tốt nghiệp

[H16.14.01.07]. Năm học 2015 – 2016, thực hiện chỉ đạo của HĐQT/BGH về việc

nâng cao trình độ tiếng Anh cho sinh viên ngay từ năm thứ nhất và Thông tư

07/2015/TT-BGDĐT ngày 16/4/2015 của Bộ GD&ĐT [H16.14.01.08], Ban giám hiệu

Trường đã yêu cầu các Khoa/Bộ môn phối hợp với phòng Đào tạo rà soát, điều chỉnh

và câp nhât các CTĐT đang vân hành. Các môn học được sắp xếp, điều chỉnh hợp lý

trong từng học kỳ, nhằm giúp sinh viên hoàn thành chương trình hiệu quả, đúng tiến

độ và đảm bảo mục tiêu đào tạo của toàn chương trình [H16.14.01.09];

[H16.14.01.10]; [H16.14.01.11]. Năm học 2016 – 2017, nhà trường đã ban hành

Quyết định về quy định, hướng dẫn, phân công trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị/cá

nhân liên quan trong quá trình xây dựng, giám sát/rà soát, thẩm định, phê duyệt và ban

hành chương trình dạy học [H16.14.01.12]. Nội dung của quy định bao gồm: xác định

mục tiêu, CĐR, khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan, đối sánh CTĐT ngành với các

CTĐT của các trường trong và ngoài nước, xây dựng ma trân CĐR môn học, … Mỗi

bước của quy trình đều được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng kèm các biểu mẫu được đánh

mã văn bản để tiện việc thực hiện và theo dõi. Kể từ khi quy trình được ban hành, việc

rà soát, xây dựng chương trình được áp dụng và thực hiện theo đúng các bước và sử

dụng các biểu mẫu của quy trình này.

Trang 200

Việc triển khai công tác rà soát, xây dựng chương trình được nhà trường tiến

hành định kỳ theo chu kỳ 2 năm/lần. Căn cứ theo chỉ đạo của Ban giám hiệu, các Khoa

ngành phối hợp với phòng Đào tạo thực hiện theo quy định về xây dựng; thẩm định,

phê duyệt, ban hành; giám sát/rà soát, đánh giá và cải tiến CTĐT [H16.14.01.13];

[H16.14.01.14]. Nội dung quy định gồm 5 chương: (1) Các quy định chung; (2) Quy

định về xây dựng chương trình đào tạo; (3) Quy định về thẩm định và ban hành

chương trình đào tạo; (4) Quy định về giám sát/rà soát, đánh giá và cải tiến chương

trình đào tạo; (5) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm. Bên cạnh đó,

các bước thực hiện trong quy trình cũng chỉ rõ các đơn vị, cá nhân liên quan, phân

công trách nhiệm cụ thể trong quá trình rà soát, xây dựng chương trình. Đồng thời,

trong quá trình rà soát, xây dựng chương trình nhà trường có kế hoạch và phương pháp

lấy ý kiến đóng góp phản hồi của các bên liên quan về CĐR và CTĐT của mỗi ngành

học [H16.14.01.12].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 14.2. Có hệ thống xây dựng, rà soát, điều chỉnh chuẩn đầu ra của

chương trình đào tạo và các môn học/học phần để phù hợp với nhu cầu của các bên

liên quan.

CTĐT được xác định là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến chất lượng đào

tạo của nhà trường. Quy trình xây dựng, giám sát/rà soát, điều chỉnh CĐR của CTĐT

và các môn học đã được xây dựng theo hướng dẫn Công văn số 2196/BGDĐT-GDĐH,

ngày 22/4/2010 và Thông tư 07/2015/TT-BGDDT, ngày 16/4/2015 của Bộ GD&ĐT

[H16.14.01.12] đồng thời có tham khảo khung CTĐT gồm các khối kiến thức, thời

lượng, các môn học bắt buộc, tự chon, đánh giá người học, … và thực hiện theo Thông

tư 08/2011/TT-BGDĐT ngày 17/02/2011 về điều kiện, hồ sơ, quy trình mở ngành đào

tạo; Quyết định 1982 của Thủ tướng Chính phủ về Khung trình độ quốc gia và các văn

bản hiện hành của Bộ GD&ĐT [H16.14.02.01]; [H16.14.01.08]; [H16.14.02.02].

Trong giai đoạn 2013 – 2018, Nhà trường đã triển khai công tác đánh giá, rà

soát CĐR và CTĐT 3 lần theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT:

Trang 201

Năm học 2013 – 2014, Nhà trường thực hiện rà soát, câp nhât, điều chỉnh một

số nội dung trong CTĐT các ngành theo quy định với chương trình khung của Bộ

GD&ĐT vừa tiệm cân các CTĐT đạt chuẩn quốc tế, bố trí kế hoạch giảng dạy theo

hướng ưu tiên học tiếng Anh trong năm đầu bên cạnh các môn chính trị trước khi vào

học các môn cơ sở ngành và chuyên ngành [H16.14.01.06].

Năm học 2015 – 2016, Nhà trường rà soát, câp nhât và thông qua 7 chương

trình đào tạo với số tín chỉ tối thiểu cho từng ngành, đồng thời sắp xếp hợp lý các môn

học được mở trong từng học kỳ nhằm giúp sinh viên hoàn thành chương trình hiệu

quả, đúng tiến độ và đảm bảo mục tiêu đào tạo của toàn chương trình; bên cạnh đó,

Nhà trường còn xem xét điều chỉnh thời gian đào tạo tối thiểu là 4 năm và tối đa là 5

năm cho các ngành [H16.14.01.11].

Năm học 2017 – 2018, Nhà trường thực hiện rà soát chương trình dạy học theo

quy định của Bộ GD&ĐT, công tác rà soát chương trình được thực hiện theo quy định

về xây dựng; thẩm định, phê duyệt, ban hành; giám sát/rà soát, đánh giá và cải tiến

CTĐT mà nhà trường đã ban hành [H16.14.01.12], nội dung gồm:

- Xác định mục tiêu đào tạo: Ban xây dựng chương trình họp để thảo luân, thống

nhất mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của CTĐT và CĐR của CTĐT.

- Xây dựng dự thảo CĐR của ngành lần 1: Trong quá trình thảo luân xây dựng

chuẩn đầu ra, ban xây dựng có tham khảo CĐR của ngành học trong và người nước

(đã được kiểm định), các tiêu chuẩn về nghề nghiệp, các yêu cầu tuyển dụng trong và

ngoài nước. Ban xây dựng chương trình thống nhất dự thảo chuẩn đầu ra lần 1 của

ngành.

- Khảo sát dự thảo chuẩn đầu ra 1 của ngành: Ban xây dựng lâp kế hoạch khảo

sát và phân công cá nhân đơn vị phụ trách, hỗ trợ xây dựng các mẫu phiếu khảo sát

gồm các đối tượng: Doanh nghiệp, Giảng viên và Sinh viên. Ban xây dựng và các cá

nhân được phân công tiến hành khảo sát, tâp hợp và xử lý số liệu thu được để tổng hợp

viết báo cáo phân tích kết quả khảo sát.

- Xây dựng dự thảo chuẩn đầu ra 2: Dựa trên kết quả phân tích số liệu được khảo

sát, ban xây dựng chương trình tiến hành thảo luân, thống nhất các ý kiến đóng góp

Trang 202

của các bên liên quan bổ sung, hoàn thiện CĐR. Trên cơ sở thống nhất các ý kiến đóng

góp, ban xây dựng chương trình hoàn thiện CĐR 2.

- Xây dựng đề cương chi tiết các môn học trong chương trình dạy học: Ban xây

dựng chương trình lâp ma trân tích hợp kỹ năng, thái độ, năng lực vào môn học nhằm

phân nhiệm thực hiện các CĐR của ngành đào tạo cho các môn học. Ban xây dựng

chương trình phân công giảng viên xây dựng đề cương chi tiết các môn học trong

chương trình.

- Ban xây dựng chương trình lâp ma trân CĐR của ngành đào tạo và các môn

học.

- Ban xây dựng chương trình rà soát và hoàn thiện dự thảo CTĐT và CĐR ngành,

Hội đồng khoa học Khoa thống nhất ý kiến trình Hội đồng khoa học và đào tạo trường

xem xét các đề xuất và lấy ý kiến thông qua CTĐT câp nhât. CTĐT và CĐR sau khi

được hội đồng Khoa học và đào tạo thông qua sẽ được trình Hiệu trưởng ký ban hành

và công bố công khai đến CB-GV-CV và sinh viên trong toàn trường.

- Các chương trình đào tạo của Nhà trường đều được xây dựng với mục tiêu đào

tạo rõ ràng, bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu được thể hiện

thông qua CĐR của từng ngành. Các mục tiêu đều được lượng hoá và đảm bảo phù

hợp với mục tiêu, sứ mạng của trường [H16.14.02.03]. Các khối kiến thức trong

chương trình được phân bổ hợp lý đáp ứng điều kiện tiên quyết, điều kiện học trước

của các môn học, thống nhất giữa các khối kiến thức giáo dục đại cương, chuyên

ngành và tự chọn. Mỗi CTĐT được xây dựng ma trân thể hiện sự đóng góp của các

môn học vào việc đạt CĐR của chương trình [H16.14.02.04].

Trang 203

Bảng 11. Cấu trúc kiến thức của chương trình đào tạo các ngành

BẢNG CẤU TRÚC KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC

CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CÁC NGÀNH

Khối kiến

thức

Tên ngành

Tổng

tín

chỉ

Kiến

thức

giáo

dục đại

cương

Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp Khoá

luận/

Đồ án

tốt

nghiệp

Kiến thức

cơ sở

ngành

Kiến thức

ngành

Kiến thức

chuyên

ngành và

bổ trợ

Đơn vị tính: tín chỉ

Quản trị kinh

doanh 195 47 53 47 48 0

Kỹ thuât Điện 188 79 57 45 0 7

Kỹ thuât ĐK -

TĐH 188 79 57 45 0 7

Kỹ thuât Cơ điện tử 192 79 62 44 0 7

Kỹ thuât phần mềm 188 74 52 55 0 7

Mạng máy tính và

TTDL 188 74 48 59 0 7

Điều Dưỡng 180 19 61 85 8 7

- Việc xây dựng đề cương chi tiết môn học cũng được các Khoa/Bộ môn chuyên

ngành rà soát và câp nhât thường xuyên. Đề cương chi tiết được lãnh đạo Khoa/Bộ

môn phân công cho các giảng viên theo năng lực chuyên môn phụ trách nghiên cứu,

biên soạn và báo cáo với Khoa/Bộ môn vào trước mỗi năm học [H16.14.02.05];

[H16.14.02.06]. Các đề cương môn học sau khi được xây dựng, rà soát và được lãnh

đạo Khoa xác nhân nội dung môn học phù hợp với CTĐT câp nhât sẽ gửi về phòng

Đào tạo theo dõi công tác giảng dạy và lưu trữ.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Trang 204

Tiêu chí 14.3. Các đề cương môn học/học phần, kế hoạch giảng dạy của

chương trình đào tạo và các môn học/học phần được văn bản hóa, phổ biến và thực

hiện dựa trên chuẩn đầu ra.

Các chương trình đào tạo của Nhà trường sau khi được rà soát, thẩm định bởi

Hội đồng Khoa học - Đào tạo và trình Ban giám hiệu phê duyệt ra quyết định ban hành

CTĐT các ngành và được phổ biến đến toàn thể CB-GV-CV và sinh viên trong toàn

trường thông qua các văn bản, hồ sơ CTĐT được gửi đến các Khoa, đăng thông tin

trên hệ thống website của Trường, phần mềm quản lý đào tạo Edusoft [H16.14.03.01];

[H16.14.03.02]; [H16.14.03.03]; [H16.14.03.04]; [H16.14.03.05].

Đề cương các môn học được xây dựng đầy đủ dựa trên các văn bản hướng dẫn

của của Bộ GD&ĐT [H16.14.01.08]. Mỗi đề cương môn học thể hiện nội dung kiến

thức, những yêu cầu người học cần chuẩn bị và cần đạt được, những học liệu cần thiết

cho môn học. Khi xây dựng đề cương chi tiết, đảm bảo đề cương phải có mục tiêu rõ

ràng, thiết lâp mối liên hệ giữa CĐR môn học với CĐR của chương trình đào tạo; mỗi

bài học phải đáp ứng mục tiêu của môn học [H16.14.02.06]. Theo quy chế giảng dạy

của nhà trường về việc quản lý môn học, các Khoa/Bộ môn sẽ phân công giảng viên

phụ trách môn học xây dựng các đề cương chi tiết môn học [H16.14.03.06];

[H16.14.02.05]. Mỗi đề cương chi tiết môn học do giảng viên phụ trách khi xây dựng

đều được xác định rõ về mục tiêu môn học, chuẩn đầu ra, nội dung giảng dạy, các

phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra, đánh giá và tài liệu học

tâp [H16.14.02.06]. Giảng viên công bố và cung cấp đề cương chi tiết môn học cho

sinh viên, thông báo các hình thức kiểm tra đánh giá môn học, các tài liệu chính và tài

liệu tham khảo, các hình thức trao đổi thông tin giữa giảng viên và sinh viên vào phần

giới thiệu về môn học trong giờ học đầu [H16.14.03.07].

Căn cứ vào quyết định ban hành chương trình đào tạo của Hiệu trưởng, phòng

Đào tạo phối hợp với các Khoa/Bộ môn trực thuộc trường xây dựng kế hoạch giảng

dạy cho toàn khóa học, năm học, học kỳ của tất cả các Khoa, các khóa đào

tạo [H16.14.01.03]; [H16.14.03.08]. Các CTĐT, đề cương chi tiết môn học, các kế

hoạch giảng dạy được Hiệu trưởng phê duyệt và ký ban hành, được công bố công khai

và giới thiệu, phổ biến và hướng dẫn người học sử dụng bằng nhiều hình thức khác

nhau như đăng tải trên trên Website http://aao.eiu.edu.vn:8086, qua tài liệu hướng dẫn

Trang 205

sinh hoạt đầu khóa và được lưu trữ tại phòng Đào tạo nhằm giúp giảng viên, sinh viên

thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy để đảm bảo tiến độ đào tạo của nhà trường

[H16.14.03.09]; [H16.14.03.10]; [H16.14.03.11]; [H16.14.03.12]. Bên cạnh đó các

Cố vấn học tâp cũng được cung cấp tài khoản để truy câp theo dõi tình hình học tâp

của sinh viên và có hướng dẫn kịp thời trong quá trình suốt khóa học [H16.14.03.13];

[H16.14.03.14].

Trước khi học kỳ mới bắt đầu, nhà trường thông báo cho sinh viên thời khoá

biểu dự kiến giảng dạy trong học kỳ gồm các thông tin sau: Mã môn học, tên môn, số

tín chỉ, tên lớp, tiết học, phòng học, điều kiện để được đăng ký môn học, số sinh viên

tối đa của lớp cho từng môn học và các ghi chú khác đối với việc đăng ký; thời gian tổ

chức đăng ký môn học của học kỳ. Nhà trường cũng quy định khối lượng học tâp tối

đa mà mỗi sinh viên có thể đăng ký học trong một học kỳ. Sinh viên có thể rút bớt

môn học đã đăng ký, đăng ký học lại để cải thiện điểm [H16.14.03.15];

[H16.14.03.08]; [H16.14.03.16]. Ngoài ra, vào đầu tháng 9 hàng năm, phòng Đào tạo

gửi đến tất cả các đơn vị và sinh viên kế hoạch giảng dạy và học tâp tổng thể của nhà

trường từ đó các đơn vị có kế hoạch cụ thể cho từng đơn vị [H16.14.01.03]. Đầu khoá

học, nhà trường có kế hoạch và tổ chức tuần lễ sinh hoạt định hướng cho tân sinh viên,

phổ biến cho sinh viên CTĐT của ngành học; Quy chế đào tạo và các quy định có liên

quan tới học tâp, rèn luyện và sinh hoạt của sinh viên [H16.14.03.11]. Đề cương môn

học được các Khoa/Bộ môn rà soát, câp nhât, áp dụng các phương pháp dạy học mới

giúp cho việc tiếp thu tối đa kiến thức trong từng bài học, vân dụng các phương pháp

công cụ dạy học hiện đại vào từng bài học, giúp sinh viên có hướng xử lý các tình

huống cụ thể và nhân được sự góp ý của Giảng viên và các sinh viên trong lớp

[H16.14.02.06].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Tiêu chí 14.4. Việc rà soát quy trình thiết kế, đánh giá và rà soát chương

trình dạy học được thực hiện.

Việc ban hành quy định về xây dựng; thẩm định, phê duyệt, ban hành; giám

sát/rà soát, đánh giá và cải tiến CTĐT được Ban giám hiệu giao nhiệm vụ cho bộ phân

Học thuât xuất sắc thuộc phòng Đào tạo nghiên cứu biên soạn và nhân được sự tham

Trang 206

gia đóng góp ý kiến của các đại diện lãnh đạo các Khoa/Bộ môn [H16.14.04.01]. Việc

rà soát quy trình thiết kế, đánh giá CTĐT và CĐR được Nhà trường thực hiện theo

hướng dẫn của Bộ GD&ĐT nhằm đảm bảo CTĐT được câp nhât, thỏa mãn yêu cầu

của các bên liên quan và đảm bảo chất lượng dạy và học. Nhà trường đã ban hành quy

định về trình tự thủ tục, soạn thảo và ban hành các loại văn bản trong đó có thể hiện

việc rà soát, đánh giá định kỳ các văn bản tối thiểu 2 năm/lần. Ngoài ra, việc rà soát,

đánh giá và cải tiến văn bản còn được tiến hành bất kỳ lúc nào trong năm nếu cần thiết

và được chỉ đạo của HĐQT và Ban giám hiệu bằng văn bản [H16.14.04.02].

Tiêu chí đánh giá về thiết kế CTĐT bao gồm: ty lệ giữa các khối kiến thức (đại

cương, cơ sở, chuyên ngành và luân văn tốt nghiệp), ty lệ của các học phần thực hành

thực tâp so với lý thuyết; ty lệ các giờ tín chỉ tự học; trên cơ sở đối chiếu với CĐR;

đồng thời so chuẩn với các CTĐT tương ứng của các trường tiên tiến trong nước và

trên thế giới, khảo sát lấy ý kiến đánh giá của các bên liên quan: doanh nghiệp, sinh

viên, giảng viên để làm cơ sở cho những điều chỉnh, thay đổi CTĐT và CĐR nhằm

đáp ứng nhu cầu đào tạo của nhà trường [H16.14.04.03]; [H16.14.04.04]. Sau khi tiến

hành rà soát đánh giá chương trình đào tạo, các khoa đưa ra dự thảo CTĐT sửa đổi và

lâp bảng so sánh các phiên bản khác nhau của CTĐT [H16.14.04.05].

Việc rà soát, xây dựng các CTĐT và CĐR được Nhà trường thực hiện theo

đúng quy trình câp nhât và tổ chức đánh giá CTĐT và CĐR đã ban hành và có tham

khảo các chương trình dạy học tiên tiến trong và ngoài nước [H16.14.01.12];

[H16.14.04.06]. Việc lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan về CĐR của chương

trình là một phần quan trọng không thể thiếu trong quá trình rà soát và câp nhât CTĐT,

nội dung khảo sát lấy ý kiến được thực hiện đối với doanh nghiệp, giảng viên và sinh

viên; kết quả thu được được tổng hợp, xử lý và phân tích những đóng góp, từ đó có cơ

sở xem xét, điều chỉnh nội dung chương trình hợp lý, đáp ứng nhu cầu của các bên liên

quan [H16.14.04.04]. Trong quá trình rà soát, xây dựng CTĐT, các Khoa/Bộ môn

thành lâp ban xây dựng chương trình có sự tham gia của các bên liên quan (đơn vị sử

dụng lao động, chuyên gia ngoài, cựu sinh viên) [H16.14.04.07]. Đồng thời việc rà

soát các CTĐT còn dựa vào việc lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng

dạy của giảng viên từng học kỳ hoặc từng năm học; khảo sát ý kiến của các doanh

nghiệp về kiến thức, kỹ năng làm việc của sinh viên tốt nghiệp; khảo sát lấy ý kiến của

Trang 207

cựu sinh viên sau tốt nghiệp; các giảng viên, cựu sinh viên về CTĐT và CĐR

[H16.14.04.08].

Mỗi CTĐT đều được đối sánh với tối thiểu một CTĐT của các trường đại học

tiên tiến trong và ngoài nước, cụ thể:

Bảng 12. Thống kê các trường đã chọn để đối sánh CTĐT

BẢNG THỐNG KÊ CÁC TRƯỜNG ĐÃ THAM KHẢO

Ngành

STT Quản trị Kinh

doanh Kỹ Thuật Điều Dưỡng

1 Đại học kinh tế

Tp.HCM

ĐH Bách khoa

Tp.HCM

ĐH Y dược Tp.HCM

2 ĐH Hoa sen

Tp.HCM

ĐH Sư phạm Kỹ thuât ĐH Mahidol (Thái

Lan)

3

Trường Kinh doanh

Quốc tế SolBridge

(Hàn Quốc)

ĐH Chulalongkorn

(Thái Lan)

CTĐT của Philippine

(Commission on

Higher Education

Philippine)

4 ĐH Portland State

(Hoa Kỳ)

ĐH Portland State

(Hoa Kỳ)

5

Nanyang

Technological

University (Singapore)

Dựa trên bảng đối sánh CTĐT của nhà trường với CTĐT của các trường đại

học tiên tiến trong và ngoài nước và kết quả khảo sát các ý kiến phản hồi từ các doanh

nghiệp, cựu sinh viên, giảng viên, ban rà soát xây dựng chương trình các Khoa đề xuất

những nội dung cần sửa đổi, câp nhât CTĐT và CĐR [H16.14.04.03]; [H16.14.04.04].

Căn cứ vào biên bản họp Hội đồng khoa học Khoa trình Hội đồng Khoa học - Đào tạo

trường xem xét, thông qua nội dung sửa đổi, câp nhât CTĐT và CĐR, Hiệu trưởng ra

quyết định ban hành điều chỉnh CTĐT và CĐR, sau đó được phổ biến đến các đơn vị

chức năng và sinh viên [H16.14.04.09]. Như vây, việc rà soát, câp nhât, sửa đổi

CTĐT, CĐR và đề cương môn học được thực hiện phù hợp với nhu cầu thay đổi của

các bên liên quan.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Trang 208

Tiêu chí 14.5. Quy trình thiết kế, đánh giá và chương trình dạy học được cải

tiến để đảm bảo sự phù hợp và cập nhật nhằm đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của

các bên liên quan.

Chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra các ngành sau khi được rà soát, câp nhât

những thay đổi, cải tiến được Hiệu trưởng ký ban hành CTĐT mới và phổ biến đến với

tất cả các sinh viên, đồng thời câp nhât trên hệ thống đào tạo Edusoft [H16.14.03.11];

[H16.14.03.05].

CTĐT và CĐR của mỗi ngành được xây dựng, câp nhât, cải tiến trên cơ sở quy

định về xây dựng; thẩm định, phê duyệt, ban hành; giám sát/rà soát, đánh giá và cải

tiến CTĐT nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động. Việc tiến hành rà

soát, bổ sung, điều chỉnh CTĐT và CĐR luôn được các Khoa/Bộ môn câp nhât theo

đúng quy trình do Bộ GD&ĐT và Nhà trường ban hành. Việc điều chỉnh bổ sung và

phát triển CTĐT dựa trên các kết quả khảo sát ý kiến các bên liên quan và được giám

sát chặt chẽ ở các cấp nên đảm bảo tính hợp lý, tính linh hoạt và đáp ứng nhu cầu nhân

lực của thị trường lao động [H16.14.05.01]. Các kiến nghị chỉnh sửa bổ sung CTĐT

và CĐR được Hội đồng Khoa học – Đào tạo nhà trường thống nhất thông qua trước

khi trình Hiệu trưởng ký ban hành [H16.14.03.01]; [H16.14.03.04]. Trong 5 năm gần

đầy, Nhà trường đã tiến hành những điều chỉnh, cải tiến về CTĐT và CĐR

[H16.14.04.05], cụ thể:

Năm học 2013 - 2014, Ban giám hiệu đã chỉ đạo phòng Đào tạo phối hợp cùng

các Khoa ngành triển khai công tác rà soát, câp nhât các CTĐT, điều chỉnh theo các

quy định của Bộ GD&ĐT về chương trình khung vừa tiệm cân với các CTĐT đạt

chuẩn quốc tế vừa phù hợp với môi trường học tâp thực tế của sinh viên, đáp ứng yêu

cầu của doanh nghiệp, mở rộng cơ hội làm việc cho sinh viên sau khi tốt nghiệp

[H16.14.01.07].

Năm học 2015 – 2016, thực hiện chỉ đạo của Hội đồng quản trị về việc nâng

cao trình độ tiếng Anh cho sinh viên ngay từ năm thứ nhất và Thông tư 07/2015/TT-

BGDĐT ngày 16/4/2015 của Bộ GD&ĐT, Ban giám hiệu Trường đã yêu cầu các

Khoa/Bộ môn phối hợp với phòng Đào tạo rà soát, điều chỉnh và câp nhât các CTĐT

đang vân hành. Các môn học được sắp xếp, điều chỉnh hợp lý trong từng học kỳ, nhằm

Trang 209

giúp sinh viên hoàn thành chương trình hiệu quả, đúng tiến độ và đảm bảo mục tiêu

đào tạo của toàn chương trình [H16.14.01.10].

Năm học 2017 – 2018, nhà trường thực hiện việc rà soát, điều chỉnh CTĐT và

CĐR theo chu kỳ rà soát định kỳ 2 năm. Cấu trúc các môn học trong chương trình dạy

học đảm bảo sự gắn kết và liền mạch, có ty lệ cân đối giữa kiến thức chung, kiến thức

chuyên ngành và kỹ năng mềm; thời gian và trình tự bố trí các môn học hợp lý, logic

thể hiện qua đề cương môn học, các đề thi, bài tâp nhóm, tiểu luân, bài tâp lớn, …

tương ứng; các kết quả điểm của người học tương ứng với từng môn học

[H16.14.05.02]; [H16.14.05.03]; [H16.14.05.04]; [H16.14.02.04]. Sau mỗi học kỳ,

các kết quả học tâp được phân tích tổng kết nhằm đánh giá chương trình dạy học,

phương pháp và quy trình thực hiện kiểm tra, đánh giá, tổ chức các hoạt động dạy học

[H16.14.05.05].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 14:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

- Nhà trường đã định kỳ câp nhât nội dung Chương trình đào tạo theo hướng tiếp

cân xu hướng phát triển của xã hội, tăng cường các môn học thực tâp, kỹ năng mềm.

Điều đó thể hiện qua mức độ đáp ứng công việc của sinh viên khi ra trường. Điều kiện

sinh viên tốt nghiệp: hoàn thành chương trình đào tạo và đạt IELTS 6.0.

- Kế hoạch giảng dạy của CTĐT và các đề cương chi tiết môn học được văn bản

hóa, phổ biến đến từng giảng viên và sinh viên kịp thời và bằng nhiều hình thức.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

- Việc khảo sát ý kiến của các bên liên quan đặc biệt là ý kiến của sinh viên về

cải tiến, phát triển chương trình đào tạo chưa được đồng bộ ở các khoa, việc thực hiện

chưa thường xuyên.

- Các cuộc họp giao ban đào tạo về việc rà soát, thay đổi, điều chỉnh CTĐT, hình

thức kiểm tra đánh giá chưa được tổ chức định kỳ.

Trang 210

- Báo cáo đánh giá kết quả thi học kỳ tại các Khoa/Bộ môn triển khai còn chưa

đồng bộ và nội dung cuộc họp chưa xoáy sâu vào tìm hiểu nguyên nhân và giải quyết

các điểm hạn chế để rà soát điều chỉnh kịp thời.

3. Kế hoạch cải tiến:

TT Mục

tiêu Nội dung

Đơn vị/cá

nhân thực

hiện

Thời gian thực

hiện (bắt đầu

và hoàn thành)

Ghi

chú

1

Khắc

phục tồn

tại 1

- Lâp kế hoạch lấy ý kiến

đóng góp của các bên liên quan

khi xây dựng, phát triển, rà soát,

thẩm định chương trình dạy học,

đề cương học phần, chuẩn đầu ra

của chương trình đào tạo.

- Tổ chức lấy ý kiến đóng

góp của các bên liên quan khi

xây dựng, phát triển, rà soát,

thẩm định chương trình dạy học,

đề cương học phần, chuẩn đầu ra

của chương trình đào tạo.

Ban xây

dựng

chương

trình

Khoa/Bộ

môn

01/2020

đến

05/2021

Năm học

2019 - 2020

2

Khắc

phục tồn

tại 2

- Định kì họp rà soát, đánh

giá đề cương chi tiết các môn

học nhằm có kế hoạch điều

chỉnh phù hợp.

Khoa/Bộ

môn

Hàng năm

Tháng 9/2019

3

Khắc

phục tồn

tại 3

- Họp giao ban đào tạo về

việc rà soát, thay đổi, chỉnh sửa

chương trình đào tạo, hình thức

kiểm tra đánh giá

Phòng

đào tạo

Khoa/Bộ

môn

Hàng năm

Tháng 9/2019

4

Phát huy

điểm

mạnh

- Kế hoạch giảng dạy của

CTĐT và các đề cương chi tiết

môn học được phổ biến đến từng

giảng viên và sinh viên kịp thời

và bằng nhiều hình thức.

- Định kỳ rà soát, cải tiến

các CTĐT các ngành.

Phòng

đào tạo

Khoa/Bộ

môn

Hàng năm

Từ năm học

2018 – 2019

Bắt đầu:

03/2020

Trang 211

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 14 4,40

Tiêu chí 14.1 5

Tiêu chí 14.2 4

Tiêu chí 14.3 4

Tiêu chí 14.4 4

Tiêu chí 14.5 5

Trang 212

Tiêu chuẩn 15. Giảng dạy và học tập

Tiêu chí 15.1. Thiết lập được hệ thống lựa chọn các hoạt động dạy và học

phù hợp với triết lý giáo dục và để đạt được chuẩn đầu ra.

Trên nền tảng tư tưởng chủ đạo “Tự hào phục vụ cộng đồng” Đại học Quốc tế

Miền Đông được thành lâp với sứ mạng là đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao

nhằm đáp ứng hiệu quả những yêu cầu cấp thiết về nguồn nhân lực cho sự phát triển

kinh tế - xã hội bền vững. Năm 2011, Đại học Quốc tế Miền Đông đã chính thức ban

hành Tầm nhìn, Sứ mạng, Giá trị cốt lõi với mong muốn mang lại cho người học môi

trường học tâp, nghiên cứu tiên tiến để nâng cao nhân thức, phát triển kỹ năng, sáng

kiến lâp nghiệp, cạnh tranh được về việc làm và cơ hội hội nhâp quốc tế. “Tự hào

phục vụ cộng đồng” là tư tưởng xuyên suốt, thấm nhuần trong quá trình lãnh đạo, điều

hành và phát triển của cả hai giai đoạn chiến lược 2011 – 2015 và 2016 – 2020 của nhà

trường. Năm 2017, thực hiện Nghị quyết của Hội đồng quản trị, Ban giám hiệu đã bổ

sung, hoàn thiện triết lý giáo dục “Nhân bản – Cộng đồng – Sáng tạo – Bền vững” của

nhà trường.

Nhân bản: Lấy con người làm gốc, đề cao phẩm giá của con người, từ đó ra sức

phát triển văn hoá, khoa học.

Cộng đồng: Cộng đồng gồm 4 yếu tố: (1) Tương quan cá nhân mật thiết với nhau,

thẳng thắn chân tình, trên cơ sở các nhóm nhỏ kiểm soát các mối quan hệ cá nhân; (2)

Có sự liên hệ chặt chẽ với nhau về tình cảm, cảm xúc khi (cùng) thực hiện được các

công việc hoặc nhiệm vụ cụ thể; (3) Có sự hiến dâng về mặt tinh thần và dấn thân thực

hiện các giá trị xã hội được cả xã hội ngưỡng mộ; (4) Có ý thức đoàn kết tập thể.

Sáng tạo: Việc lần đầu tiên tạo ra hoặc mới thực hiện cái chưa từng có trước đây.

Bền vững: Trường cửu, lâu dài.

Triết lý giáo dục của Nhà trường được xác định rõ ràng và phù hợp với mục tiêu

chung của giáo dục đại học là giáo dục toàn diện cho người học, học tâp có chất lượng,

xác định rõ vai trò của giảng viên, người học, nội dung và phương pháp dạy học để

người học có khả năng thích ứng với giáo dục trong thời đại toàn cầu hoá. Triết lý giáo

dục của nhà trường là kim chỉ nam cho mọi hoạt động dạy và học [H17.15.01.01];

[H17.15.01.02]; [H17.15.01.03]; [H17.15.01.04]; [H17.15.01.05]; [H17.15.01.06].

Trang 213

Thông qua các phương thức, hình thức tuyển sinh hàng năm, nhà trường đã phổ

biến triết lý giáo dục đến với cộng đồng xã hội với mong muốn đào tạo giáo dục con

người hoàn thiện về nhân cách, vững về chuyên môn nghề nghiệp, sáng tạo trong công

việc và phát triển bản thân để đáp ứng nhu cầu công việc và hội nhâp quốc tế

[H17.15.01.07]; [H17.15.01.08].

CTĐT là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo của nhà

trường. Việc xây dựng CĐR của các CTĐT luôn được nhà trường chú trọng và có hệ

thống giám sát chặt chẽ. Khi xây dựng CTĐT phải chú trọng sự phù hợp với triết lý

giáo dục của nhà trường cũng như lấy triết lý giáo dục làm cơ sở để xây dựng CĐR,

triết lý giáo dục phản ánh tầm nhìn sứ mạng của nhà trường và được xây dựng theo

quy định, có lấy ý kiến đánh giá của các bên liên quan và được nêu cụ thể các yêu cầu

về kiến thức, kỹ năng và thái độ mà một sinh viên tốt nghiệp cần đạt được sau khi

hoàn thành CTĐT của nhà trường [H17.15.01.09]; [H17.15.01.10]; [H17.15.01.11];

[H17.15.01.12]. Đồng thời, trong quá trình học tâp sinh viên còn được cung cấp các kỹ

năng mềm, tham gia các đợt kiến tâp, thực tâp, nghiên cứu khoa học giúp sinh viên tự

tin khi làm việc tại các doanh nghiệp [H17.15.01.13].

Nhà trường đã thiết lâp hệ thống lựa chọn các hoạt động dạy và học phù hợp

với triết lý giáo dục để đạt được CĐR thông qua việc xây dựng CTĐT các ngành; kế

hoạch dạy và học hàng năm; triển khai, hướng dẫn, quán triệt triết lý giáo dục đến tất

cả CB-GV trong nhà trường thông qua chương trình “EIU’s Vision Alignment” được

tổ chức định kỳ [H17.15.01.14]; [H17.15.01.15]; [H17.15.01.16]. Ngoài ra, Nhà

trường yêu cầu các Khoa phải theo dõi, quản lý hoạt động dạy và học của giảng viên

và sinh viên thuộc Khoa quản lý để đảm bảo đúng CĐR của CTĐT đồng thời phù hợp

với triết lý giáo dục của nhà trường. Với việc vân hành theo hình thức 3 học kỳ/năm

đòi hỏi các sinh viên phải vân dụng kiến thức một cách khoa học, nâng cao khả năng

tự học, vân dụng phương pháp học tâp chủ động và giảm tải số lượng các môn học

trong một học kỳ so với những cơ sở giáo dục giảng dạy với 2 học kỳ/năm

[H17.15.01.17]. Điều này giúp sinh viên chủ động trong đăng ký môn học, tâp trung

hoàn toàn vào từng môn học cụ thể để tiếp thu, lĩnh hội các kiến thức mới và phát triển

khả năng của bản thân trong việc vân dụng các kiến thức vào thực tiễn.

Trang 214

Lựa chọn các hoạt động dạy và học phù hợp với triết lý giáo dục của nhà trường

được thể hiện qua:

(1) Việc bố trí các môn học trong sơ đồ học tâp qua các học kỳ, các phòng học

chức năng và vân dụng sáng tạo các phương pháp dạy học hiện đại giúp sinh viên theo

dõi và nắm bắt bài học được thuân tiện, lĩnh hội tốt các kiến thức mà giảng viên truyền

đạt, các kiến thức được lồng ghép vào các hoạt động thực tế: phương pháp hỏi – đáp;

tạo và giải quyết các tình huống, … Các môn học được bố trí, phân bổ hợp lý giữa các

kiến thức đại cương, cơ sở, chuyên ngành, tự chọn, các môn học ở học kỳ trước đóng

vai trò nền tảng cho các môn ở học kỳ tiếp theo thể hiện qua điều kiện tiên quyết, điều

kiện song hành và điều kiện học trước của các môn học trong từng chương trình dạy

học cụ thể. Các môn thuộc khối kiến thức đại cương làm nền tảng cho các môn thuộc

khối kiến thức giáo dục chuyên ngành. Mức độ kiến thức chuyên ngành được bố trí

tăng dần qua từng học kỳ, danh sách các môn học có tính ứng dụng thực tiễn và môn

tự chọn nâng cao được cung cấp cho sinh viên từ năm thứ ba, năm thứ tư của chương

trình. Các đồ án được bố trí phù hợp ở năm thứ ba giúp sinh viên rèn luyện các kỹ

năng nghiên cứu, khả năng phân tích, làm việc nhóm, giúp sinh viên tiếp cân các kỹ

năng, kiến thức để giải quyết từng vấn đề cụ thể [H17.15.01.18]; [H17.15.01.19].

(2) Nhà trường còn quan tâm đầu tư môi trường học tâp hiện đại với hệ thống

các phòng học tiên tiến theo mô hình các trường đại học trên thời giới. Năm 2018, Nhà

trường đưa vào sử dụng hệ thống Thư viện mới với các khu vực tự học và học nhóm

hiện đại được đặt tại tầng trệt và tầng 1, các phòng được thiết kế riêng biệt giúp sinh

viên dành tối đa thời gian để nghiên cứu, thảo luân, trao đổi trong học tâp. Hệ thống

Fablab được nhà trường quan tâm đầu tư tại block 11 với việc bố trí khu ý tưởng để

các nhóm thuân tiện trong việc hình thành, phác thảo các mô hình và khu thực hành,

thực nghiệm với các trang thiết bị được đầu tư hiện đại, không gian làm việc thuân tiện

giúp sinh viên chuyển tải các ý tưởng trên bản vẽ thành sản phẩm thực tế

[H17.15.01.19].

(3) Ngoài việc áp dụng các phương pháp dạy học truyền thống, nhà trường còn

khuyến khích việc đổi mới phương pháp giảng dạy, các buổi chia sẻ kinh nghiệm,

phương pháp giảng dạy trong giảng viên thông qua các buổi hướng dẫn, chia sẻ kinh

nghiệm về các phương pháp, kỹ thuât dạy học tích cực. Các hội thảo, hội nghị của các

Trang 215

Khoa (hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo kỹ thuât, hội thảo điều dưỡng, …). Thông

qua các chuyên đề, hội thảo các giảng viên có dịp cùng nhau trao đổi, chia sẻ các kinh

nghiệm trong thực tiễn đứng lớp; các phương pháp dạy học hiện đại, dạy học theo tình

huống, giải quyết vấn đề, lấy người học làm trung tâm để hình thành năng lực tự học

tâp suốt đời cho người học, tự giải quyết các vấn đề trong cuộc sống; ứng dụng công

nghệ thông tin vào giảng dạy để giúp sinh viên hiểu, nắm vững kiến thức và vân dụng

kiến thức vào thực tiễn. Giảng viên tạo môi trường dạy – học thân thiện, sôi nổi và

thuân lợi nhằm khơi dây cho người học niềm đam mê, tính sáng tạo, tích cực khám

phá và chuyển hoá tri thức, kỹ năng cho bản thân nhằm củng cố và ứng dụng kiến thức

đã học vào công việc thực tế - đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo

[H17.15.01.20].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 15.2. Triển khai được hệ thống thu hút, tuyển chọn đội ngũ giảng

viên, phân công nhiệm vụ dựa trên trình độ chuyên môn, năng lực, thành tích

chuyên môn và kinh nghiệm.

Thực hiện nghị quyết của Hội đồng quản trị về chính sách thu hút tuyển dụng

giảng viên trong và ngoài nước, Ban giám hiệu nhà trường đã ban hành chính sách về

thu hút đội ngũ Giảng viên, chuyên viên trong và ngoài nước đến làm việc tại trường,

do đó, từ năm 2011 Ban giám hiệu đã xây dựng các chính sách như tạo điều kiện về

nơi ở, phương tiện di chuyển, hỗ trợ xin visa, gia hạn visa, … cho các giảng viên nước

ngoài đến cộng tác làm việc [H17.15.02.01]; [H17.15.02.02]. Để đáp ứng được yêu

cầu của Bộ GD&ĐT về đội ngũ giảng viên trong công tác giảng dạy và nghiên cứu

khoa học. Nhà trường không ngừng hoàn thiện về cơ cấu nhân sự, 100% giảng viên

giảng dạy tại Trường đều có học vị từ thạc sĩ trở lên và tiếp tục được nhà trường tạo

điều kiện để học tâp nâng cao trình độ chuyên môn ở các bâc cao hơn ở trong và ngoài

nước. Hiện nay, số lượng giảng viên tăng cả về lượng và chất nhằm đáp ứng khối

lượng công việc ngày càng nhiều, nâng cao chất lượng đào tạo và đẩy mạnh công tác

nghiên cứu khoa học tại các đơn vị [H17.15.02.03]. Các Khoa/Bộ môn chuyên ngành

dựa trên trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ năng của giảng viên để phân công

trách nhiệm phù hợp. Ngoài ra, nhà trường cũng có chính sách và chế độ khen thưởng

Trang 216

phù hợp để thu hút nhân tài và khích lệ tinh thần làm việc trong các giảng viên, chuyên

viên của nhà trường thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ và Quy định về thù lao giảng

dạy cho giảng viên thỉnh giảng [H17.15.02.04]; [H17.15.02.05]; [H17.15.02.06].

Đội ngũ giảng viên của nhà trường có năng lực, kinh nghiệm tương ứng với

nhiệm vụ được giao. Chất lượng đào tạo của nhà trường không chỉ phụ thuộc vào

chương trình đào tạo và còn phụ thuộc và chất lượng đội ngũ giảng viên. Tất cả giảng

viên tham gia giảng dạy đều có bằng Thạc sĩ trở lên và có chứng chỉ nghiệp vụ sư

phạm phù hợp [H17.15.02.07]; [H17.15.02.08]. Đây là yêu cầu bắt buộc của nhà

trường khi tuyển dụng. Mặt khác, nhà trường cũng đã xây dựng các quy trình nghiệp

vụ, các tiêu chí về lựa chọn giảng viên, cũng như quy trình mời giảng và quản lý hoạt

động giảng dạy của giảng viên để tuyển chọn những giảng viên có chuyên môn giỏi,

có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu. Trong quy trình tuyển

dụng, những giảng viên phải tiến hành giảng thử, thử việc trước khi được tuyển chọn

chính thức [H17.15.02.09].

Bên cạnh đội ngũ giảng viên cơ hữu vững chuyên môn, giàu kinh nghiệm giảng

dạy còn có sự cộng tác thường xuyên của các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ từ

các trường đại học danh tiến trong và ngoài nước đến giảng dạy, nghiên cứu khoa học,

trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn [H17.15.02.10]. Ban giám hiệu giao nhiệm

vụ cho các Trưởng Khoa/Bộ môn phối hợp với phòng Nhân sự rà soát lại tình hình

nhân sự của đơn vị vào cuối mỗi năm học từ đó đề xuất những chính sách tuyển dụng

mới để đáp ứng yêu cầu về công tác giảng dạy. Sau khi tuyển dụng, lãnh đạo các Khoa

thực hiện phân công nhiệm vụ cho giảng viên dựa vào trình độ chuyên môn và kinh

nghiệm của từng giảng viên cụ thể. Phân công biên soạn đề cương chi tiết và tham gia

giảng dạy trong từng học kỳ [H17.15.02.11]; [H17.15.02.12]. Việc lựa chọn bổ nhiệm

cán bộ giữ những vị trí quan trọng tại các đơn vị chức năng cũng được nhà trường tìm

hiểu, giao nhiệm vụ phù hợp với kinh nghiệm và khả năng chuyên môn của từng đơn

vị [H17.15.02.13].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 15.3. Các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc học tập suốt đời được

tổ chức phù hợp để đạt được chuẩn đầu ra.

Trang 217

Ngay từ khi thành lâp, Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã tạo dựng một

môi trường học tâp đa dạng, tạo thuân lợi cho việc học tâp, nghiên cứu và thúc đẩy

người học tìm tòi, nâng cao kiến thức. Việc áp dụng hình thức đào tạo với 3 học

kỳ/năm đã tạo điều kiện thuân lợi cho sinh viên trong các hoạt động học tâp. Mỗi học

kỳ, phòng Đào tạo lên kế hoạch đào tạo, bố trí thời khóa biểu rõ ràng, hợp lý và được

phổ biến rộng rãi trên Website đào tạo, giúp sinh viên có thể truy câp các thông tin,

nắm bắt kịp thời các thông báo chính sách của nhà trường [H17.15.01.15],

[H17.15.02.12]. Đề cương chi tiết môn học được rà soát, điều chỉnh tại các Khoa/Bộ

môn đều có tổ chức họp và xác lâp biên bản nội dung cuộc họp [H17.15.03.01]. Song

song đó, CTĐT còn vân dụng sự tham gia của các nguồn lực, tổ chức ngoài xã hội

trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm thông qua các hoạt động: đưa sinh viên đi

kiến tâp, thực tâp tại các công ty, tiếp xúc sinh viên với doanh nghiệp, các chương

trình trao đổi sinh viên, ... [H17.15.01.13]; [H17.15.03.02].

Các chương trình đào tạo của nhà trường đều hướng đến khả năng học tâp suốt

đời cho sinh viên, nội dung chương trình thể hiện các lĩnh vực khác nhau như: khoa

học tự nhiên, khoa học xã hội, ... nhằm cung cấp cho sinh viên khối kiến thức vững

chắc để có thể tự học nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp của sinh viên

[H17.15.01.14]. Ngoài ra, sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể tự học tâp nâng cao trình

độ tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước hoặc theo học các chương trình khác nhau

theo sở thích để có thể tiếp tục học tâp và nghiên cứu trong các lĩnh vực chuyên môn

gắn với nghề nghiệp, chuyên môn chuyên sâu. Với tư tưởng cung cấp nguồn nhân lực

chất lượng cao, vững chắc về chuyên môn, giỏi thực hành, ngay từ khâu thiết kế

chương trình nhà trường đã chú trọng đến tính ứng dụng trong cấu trúc của từng

chương trình, phần ty lệ các môn học thực hành chiếm trên 45% tổng khối lượng kiến

thức. Song song đó là hệ thống phòng thí nghiệm, thực hành được nhà trường quan

tâm đầu tư mạnh mẽ, đồng thời sinh viên được tham gia các đợt kiến tâp, thực tâp tại

các doanh nghiệp trong và ngoài nước, ngày hội việc làm giúp sinh viên tiếp xúc với

doanh nghiệp để nắm bắt được nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp và hướng đến

nghề nghiệp trong tương lai [H17.15.03.03]; [H17.15.03.04]; [H17.15.03.05].

Ngoài CTĐT thì môi trường học tâp cũng được nhà trường quan tâm đầu tư.

Nhà trường không ngừng đầu tư về cơ sở vât chất và các dịch vụ tiện ích cho sinh viên

Trang 218

cung cấp cho sinh viên một môi trường học tâp hiện đại, năng động và sáng tạo, tạo

điều kiện để người học học tâp suốt đời. Năm học 2017 – 2018, nhà trường thực hiện

liên kết với hệ thống Thư viện Trung tâm của Đại học Quốc gia Tp.HCM để chia sẻ

nguồn tài nguyên thông tin, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu tài liệu trong sinh viên, các

buổi hướng dẫn, chia sẻ cách thức tìm kiếm tài liệu được nhà trường tổ chức và nhân

được sự tham gia của sinh viên và cán bộ giảng viên trong nhà trường [H17.15.03.06];

[H17.15.03.07]. Đồng thời, Ban giám hiệu cũng chỉ đạo xây dựng, hoàn thiện hệ thống

thư viện tại block 4 của trường và được đưa vào sử dụng vào cuối năm 2018 với hệ

thống các phòng tự học, phòng làm việc nhóm và nhiều đầu sách mới được nhà trường

trang bị nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu học tâp, nghiên cứu của sinh viên và giảng viên

trong toàn trường. Việc vân hành Thư viện của nhà trường cũng được số hoá ngay từ

khâu cấp thẻ thư viện, các đầu sách được mã hoá và gắn chíp điện tử để thuân tiện

trong việc quản lý, mượn trả sách [H17.15.03.08]. Hệ thống wifi được bố trí trong

toàn khuôn viên trường giúp sinh viên dễ dàng truy câp thông tin, tra cứu tài liệu từ

các nguồn trên internet [H17.15.03.09].

Môi trường học tâp đa dạng của nhà trường còn được thể hiện qua việc thành

lâp và đưa vào hoạt động hệ thống Fablab được đặt tại block 11. Fablab gồm hai phân

khu: (i) Khu ý tưởng và làm việc nhóm – khu vực này là nơi ươm mầm các ý tưởng

của sinh viên, thảo luân, làm việc nhóm để đưa ra những thiết kế ban đầu của ý tưởng;

(ii) Khu vực thực nghiệm – sinh viên sẽ thực hiện các ý tưởng của mình thành các sản

phẩm thực tế thông qua các trang thiết bị thực nghiệm tại Fablab và dưới sự hướng

dẫn, hỗ trợ của các chuyên viên tại Fablab các ý tưởng của sinh viên sẽ trở thành các

sản phẩm thực tế [H17.15.03.10]. Đồng thời, nhà trường thường xuyên tổ chức các lớp

ngoại khoá và cử sinh viên tham gia các cuộc thi trong và ngoài nước: cuộc thi tài

năng chứng khoán; cuộc thi lâp trình Olympic/ACM hàng năm; các dự án nghiên cứu

khoa học của giảng viên; tham dự hội thảo về công nghệ mạng máy tính ICON và sinh

viên tham gia cuộc thi của Sở khoa học và công nghệ tỉnh Bình Dương

[H17.15.03.11]. Hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ cũng được

các Khoa/Bộ môn tổ chức đa dạng với nhiều hình thức khác nhau. Các dự án đào tạo

cho doanh nghiệp như: VNTT, P&G, ... thu hút được sự quan tâm của các doanh

nghiệp đến hợp tác và chuyển giao công nghệ [H17.15.03.12]. Bên cạnh đó, sinh viên

được tạo điều kiện để tham gia các đợt kiến tâp, thực tâp tại các doanh nghiệp trong và

Trang 219

ngoài tỉnh, sinh viên Khoa QTKD còn tham gia kiến tâp tại Singapore, các chương

trình trao đổi sinh viên với sinh viên nước ngoài: ĐH Paris 6 (Pháp), ĐH Yamaguchi

(Nhât), ĐH Missouri (Hoa Kỳ), ... [H17.15.03.13].

Việc ứng dụng các phương pháp dạy học hiện đại vào công tác giảng dạy cũng

được nhà trường chú trọng. Định kỳ nhà trường tổ chức buổi hướng dẫn về phương

pháp học cho các Tân sinh viên trong đó có phương pháp tự học ở bâc đại học trong

chương trình định hướng tân sinh viên vào đầu mỗi khoá học. Với khả năng tư duy

trong thiết kế CTĐT, sinh viên có cơ hội tự rèn luyện cho mình các kỹ năng mềm, kỹ

năng phân tích tình huống xuất hiện trong công việc; kỹ năng tổng hợp, đối chiếu, so

sánh, phân tích, đề xuất phương án và phát triển sáng tạo. Việc áp dụng hình thức

seminar trong một số môn học, sinh viên làm việc theo nhóm chuyên đề, sinh viên

được rèn luyện tính chủ động trong học tâp và câp nhât kiến thức khoa học mới từ

thông tin trên internet. Ngoài ra, giảng viên còn hướng dẫn cách sử dụng hiệu quả

nguồn thông tin dữ liệu từ sách, các đề tài NCKH, tạp chí khoa học chuyên ngành

trong và ngoài nước để tăng tính chủ động của sinh viên, giúp người học luôn câp nhât

những kiến thức mới, hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển của lĩnh vực nghiên cứu

có liên quan đến ngành học. Trong quá trình học tâp, sinh viên được cố vấn học tâp và

các giảng viên phụ trách môn học tư vấn và định hướng nghiên cứu. Thực tâp thực tế

tại các doanh nghiệp là nội dung quan trọng trong các CTĐT của Nhà trường, giúp

sinh viên có điều kiện khảo sát thực tế, quan sát, ghi nhân thực tiễn các kiến thức đã

học tại nhà trường, tiếp cân các điều kiện thực tế mà lý thuyết chưa đề câp đến do hạn

chế về thời gian trên lớp [H17.15.03.14].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Tiêu chí 15.4. Các hoạt động dạy và học được giám sát và đánh giá để đảm

bảo và cải tiến chất lượng.

Để cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo, hoạt động dạy và học được nhà

trường giám sát và đánh giá thường xuyên bằng nhiều hình thức phù hợp. Việc giám

sát hoạt động dạy và học đã được Nhà trường cụ thể hóa bằng quy chế hoạt động và

quy chế giảng dạy [H17.15.04.01]; [H17.15.04.02]; [H17.15.04.03]. Việc thực hiện

giám sát các hoạt động của nhà trường được Ban giám hiệu giao nhiệm vụ cho tổ

Trang 220

thanh tra theo dõi [H17.15.04.04]. Vào đầu mỗi năm học và mỗi học kỳ, giảng viên

được phân công các môn học phù hợp với trình độ chuyên môn [H17.15.01.15];

[H17.15.02.12], căn cứ vào kế hoạch chung của nhà trường, tổ thanh tra lâp kế hoạch

giám sát định kỳ việc giảng dạy và giờ giấc lên lớp của giảng viên, hồ sơ bài giảng, tổ

chức hoạt động dạy và học trên lớp và các hoạt động khác của nhà trường

[H17.15.04.05]; [H17.15.04.06]. Đồng thời, Khoa/Bộ môn độc lâp theo dõi, kiểm tra

giờ giảng của giảng viên, dự giờ giảng viên nhất là giảng viên mới được phân công

giảng dạy hoặc môn học được mở lần đầu trong chương trình nhằm đánh giá năng lực

của giảng viên qua kiến thức, phương pháp truyền đạt và nội dung giảng dạy có bám

sát đề cương môn học không, qua đó, xem xét đóng góp ý kiến để hoàn thiện kỹ năng,

kinh nghiệm cho mỗi giảng viên [H17.15.04.07]; [H17.15.04.08]. Kết thúc mỗi năm

học/học kỳ, phòng Đảm bảo chất lượng phối hợp cùng trợ lý giáo vụ các Khoa thực

hiện việc khảo sát lấy ý kiến đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên. Kết quả

khảo sát thu được sẽ là cơ sở góp phần giúp Khoa/Bộ môn xem xét điều chỉnh nội

dung chương trình dạy học, điều chỉnh nội dung môn học, phương pháp giảng dạy

cũng như phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tâp của sinh viên

[H17.15.04.09].

Việc đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên đã được nhà trường thực hiện

thông qua nhiều phương pháp và hình thức khác nhau để đảm bảo kết quả được khách

quan và chính xác. Giảng viên được đánh giá thông qua báo cáo đánh giá công việc

hàng tháng, báo cáo kết quả đánh giá công việc hàng năm, báo cáo tổng kết năm học

và phương hướng nhiệm vụ năm học của các Khoa/Bộ môn, các biên bản họp dự giờ

một số môn học, lấy ý kiến khảo sát về hoạt động giảng dạy của giảng viên

[H17.15.04.10]; [H17.15.04.11]; [H17.15.04.12]; [H17.15.04.13]; [H17.15.04.07].

Ngoài ra, đối với những sinh viên sắp tốt nghiệp, phòng Đảm bảo chất lượng tiến hành

lấy ý kiến của sinh viên về tất cả các hoạt động của nhà trường nhằm thu thâp những ý

kiến tổng quát nhất về các mặt của nhà trường, thông qua kết quả khảo sát nhà trường

đánh giá, xem xét để điều chỉnh, cải tiến một số mặt còn hạn chế của trường và phát

huy những ưu điểm để nâng cao chất lượng của nhà trường [H17.15.04.09]. Bên cạnh

đó, Khoa/Bộ môn thường xuyên tổ chức họp về rà soát chuyên môn giảng dạy của

giảng viên (ít nhất một học kỳ một lần) để tiếp nhân ý kiến phản hồi từ sinh viên, các

đơn vị và có những cải tiến phù hợp [H17.15.04.14]. Ngoài ra, các hoạt động đánh giá

Trang 221

giảng viên, chương trình đào tạo còn được thể hiện qua các buổi họp trường, cấp khoa

và cấp bộ môn [H17.15.04.15].

Hoạt động giảng dạy và học tâp được giám sát thường xuyên qua thông qua

công tác kiểm tra giờ giảng của trợ lý Khoa, phòng Đào tạo và tổ thanh tra, đảm bảo

việc dạy và học được thực hiện theo đúng thời khóa biểu [H17.15.04.08];

[H17.15.02.12]. Công tác dự giờ được thực hiện định kỳ [H17.15.04.07]. Việc giám

sát và đánh giá thường xuyên quá trình dạy và học giúp cho giảng viên không ngừng

tự nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc giảng dạy.

Chất lượng hoạt động dạy và học còn được đánh giá thông qua kết quả rèn luyện của

sinh viên cũng như hoạt động sử dụng thư viện phục vụ việc học của sinh viên

[H17.15.04.16]; [H17.15.04.17]. Các kết quả này kết hợp với việc khảo sát sinh viên

về hoạt động dạy học của giảng viên sau mỗi học kỳ/năm học và khảo sát cựu sinh

viên về cơ hội việc làm, khả năng đáp ứng yêu cầu công việc sẽ giúp Nhà trường đánh

giá đầy đủ về chất lượng đào tạo của mình [H17.15.04.09].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Tiêu chí 15.5. Triết lý giáo dục cũng như hoạt động dạy và học được cải tiến

để đạt được chuẩn đầu ra, đảm bảo dạy và học có chất lượng, học tập suốt đời.

Triết lý giáo dục của Nhà trường được xác định rõ ràng và phù hợp với mục tiêu

chung của giáo dục đại học là giáo dục toàn diện cho người học, học tâp có chất lượng,

xác định rõ vai trò của giảng viên, người học, nội dung và phương pháp dạy học để

người học có khả năng thích ứng với giáo dục trong thời đại toàn cầu hoá: “Nhân bản

– Cộng đồng – Sáng tạo – Bền vững”. Triết lý giáo dục còn là kim chỉ nam cho mọi

hoạt động dạy và học [H17.15.01.01]; [H17.15.01.02]; [H17.15.01.03];

[H17.15.01.06]. Bên cạnh đó, Nhà trường có những cải tiến về hoạt động dạy và học

thông qua kế hoạch rà soát, xây dựng CTĐT và CĐR thể hiện thông qua việc ban hành

các CTĐT được rà soát, điểu chỉnh qua các năm 2014, 2015, 2018, bổ sung các môn

học chuyên ngành mới nhằm đảm bảo hoạt động dạy và học phù hợp với xu hướng

mới với chuẩn đầu ra và triết lý giáo dục của nhà trường [H17.15.01.09];

[H17.15.01.10]; [H17.15.01.11].

Trang 222

Ngoài ra, các giảng viên luôn chủ động trong việc câp nhât nội dung môn học

cải tiến phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá sinh viên [H17.15.03.01];

Khoa/Bộ môn thường xuyên tiến hành rà soát nâng cao chất lượng đào tạo và tổ chức

các hội thảo báo cáo tổng kết rút kinh nghiệm về triển khai các phương pháp dạy học

hiện đại, về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học, … để hướng tới đạt chuẩn

đầu ra của môn học với chất lượng cao hơn, đồng thời cũng tạo cho người học có ý

thức và thói quen tự học và học tâp suốt đời [H17.15.05.01]. Nhà trường đã chú trọng

và khuyến khích các giảng viên thường xuyên cải tiến phương pháp giảng dạy tích

cực, tăng cường các kỹ năng mềm, các kỹ năng phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin.

Ngoài ra, các kỹ năng mềm như thuyết trình, làm việc nhóm được lồng ghép trong

từng môn học, môn thí nghiệm hay nhóm đồ án tốt nghiệp. Các kỹ năng này giúp cho

người học nhanh chóng thích nghi với công việc mới sau khi ra trường cũng như đáp

ứng được nhiều loại hình tổ chức công việc trong tương lai. Đây là những kỹ năng cần

thiết thúc đẩy việc học hỏi lẫn nhau.

Hàng năm, Nhà trường đều tiến hành lấy ý kiến phản hồi của sinh viên, cựu

sinh viên và doanh nghiệp bằng phiếu khảo sát hoặc khảo sát online để phân tích đánh

giá mức độ hài lòng của các bên liên quan và nhà trường sử dụng ý kiến phản hồi này

như một kênh thông tin quan trọng trong việc rà soát, cải tiến, nâng cao chất lượng các

hoạt động dạy và học [H17.15.04.09].

Để thu thâp ý kiến về triết lý giáo dục của nhà trường. Năm 2017, Nhà trường

tiến hành họp giao ban giữa các Khoa và các đơn vị trong toàn trường để trình bày,

lắng nghe những ý kiến góp ý của các đơn vị về triết lý giáo dục: ”Nhân bản – Cộng

đồng – Sáng tạo – Bền vững”, qua đó phổ biến triết lý giáo dục của nhà trường đến tất

cả các CB-GV-CV và sinh viên trong toàn trường [H17.15.05.02]; [H17.15.05.3].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 15:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

- Nhà trường đã xác định triết lý giáo dục để định hướng cho các hoạt động dạy

và học của nhà trường và là kim chỉ nam cho việc quản lý, điều hành nhà trường.

Trang 223

- Nhà trường đã ban hành các quy chế, quy định cần thiết trong việc xây dựng

đội ngũ giảng dạy, phân công giảng dạy và có công cụ đánh giá hiệu quả giảng dạy

của giảng viên.

- Chương trình đào tạo, các hoạt động dạy và học luôn của Nhà trường luôn được

giám sát, đánh giá và cải tiến để đáp ứng sự hài lòng của sinh viên, giảng viên và nhà

sử dụng lao động.

- Nhà trường thường xuyên giữ liên lạc với gia đình sinh viên để báo cáo, giám

sát quá trình học tâp của sinh viên. Ngoài học tâp, sinh viên còn được đánh giá bằng

quá trình rèn luyện để đảm bảo sinh viên được đánh giá toàn diện.

- Với phương châm lấy người học làm trung tâm, Nhà trường luôn tham khảo,

học hỏi để áp dụng các triết lý giáo dục, cũng như cách quản lý các hoạt động giảng

dạy và học hiệu quả, tiên tiến nhất. Tạo nền tảng vững chắc giúp người học có khả

năng học tâp suốt đời.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

- Số lượng giảng viên cơ hữu của Nhà trường còn hạn chế do khó khăn việc

tuyển dụng giảng viên có chuyên môn phù hợp.

- Một số việc đánh giá trong Nhà trường hiện nay vẫn còn làm bằng thủ công.

Các phiếu đánh giá được in ra giấy hoặc gửi email và nhân lại sau khi người được

khảo sát hoàn thành nên gây khó khăn trong việc lưu trữ và tốn nhiều công sức, thời

gian xử lý kết quả của các bên liên quan.

- Các mẫu khảo sát về độ hài lòng của Doanh nghiệp, Cựu sinh viên và các đối

tượng liên quan hiện vẫn còn chưa được tâp trung vào các ý chính, do đó một số

Doanh nghiệp, Cựu sinh viên chưa phản hồi lại. Nhà trường cần có những bảng khảo

sát ngắn gọn, súc tích, tâp trung hơn vào nội dung để có được nhiều phản hồi hiệu quả

của các đối tượng khảo sát.

Trang 224

3. Kế hoạch cải tiến:

TT Mục

tiêu Nội dung

Đơn vị/ cá

nhân thực

hiện

Thời gian

thực hiện

(bắt đầu và

hoàn

thành)

Ghi chú

1

Khắc

phục

tồn tại

Triết lý giáo dục cần được phổ

biến rộng rãi trong toàn nhà

trường

Toàn thể

giảng viên

Hàng năm

Bắt đầu:

2018 - 2019

EIU’s

Vision

Alignment

2

Có chính sách tuyển dụng

nhân sự bằng nhiều hình thức,

phương tiện để thu hút GV có

chuyên môn phù hợp

P. Nhân sự

Các Khoa

Hàng năm

Năm học

2019 - 2020

3

Ứng dụng các phần mềm giám

sát và đánh giá trực tuyến.

P. Đảm bảo

chất lượng

P. Đào tạo

Bắt đầu:

2019 –

2020

4

Rà soát lại các bảng hỏi để tâp

trung vào nội dung cần khảo

sát P. Đảm bảo

chất lượng

Bắt đầu:

Tháng

12/2019

Hoàn thành

Tháng

3/2020

5

Phát

huy

điểm

mạnh

Tiếp tục khảo sát lấy ý kiến

sinh viên, cựu sinh viên về

chất lượng của hoạt động dạy

và học.

Duy trì việc kiểm tra và đánh

giá thường xuyên đối với

giảng viên và các hoạt động

dạy học.

P. Đảm bảo

chất lượng

P. Đào tạo

HK1:

12/2019

HK2:

03/2020

HK3:

06/2020

6

Duy trì liên lạc với gia đình

sinh viên để báo cáo, giám sát

quá trình học tâp của sinh

viên.

P. CTSV

Bộ phân

CVHT

Thường

xuyên

Bắt đầu:

2019-2020

Trang 225

7

Tiếp tục tổ chức về triển khai

các phương pháp dạy học hiện

đại, về ứng dụng công nghệ

trong dạy học

Bộ phân

HTXS

Thường

xuyên

Bắt đầu:

2019-2020

8

Tiếp tục cải tiến các phương

pháp dạy và học, đảm bảo việc

dạy và học đạt chất lượng cao.

Khoa/Bộ

môn

Hàng năm

Bắt đầu:

2019 - 2020

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 15 4,60

Tiêu chí 15.1 5

Tiêu chí 15.2 5

Tiêu chí 15.3 4

Tiêu chí 15.4 4

Tiêu chí 15.5 5

Trang 226

Tiêu chuẩn 16. Đánh giá người học

Tiêu chí 16.1. Thiết lập được hệ thống lập kế hoạch và lựa chọn các loại

hình đánh giá người học phù hợp trong quá trình học tập.

Việc đánh giá người học tại Trường Đại học Quốc tế Miền Đông là quá trình hệ

thống và phân tích các thông tin dạy và học; đưa ra các phân tích, đánh giá để xác định

mức độ đạt yêu cầu so với mục tiêu giảng dạy và các chuẩn đầu ra; từ đó có biện pháp

khắc phục các hạn chế, nâng cao chất lượng dạy và học. Ở phạm vi CTĐT, sinh viên

được đánh giá đầu vào dựa trên kết quả trúng tuyển và kiểm tra năng lực ngoại ngữ

ngay khi nhâp học, được đánh giá xuyên suốt quá trình học của mỗi môn học và đánh

giá tổng kết cuối khóa và xét tốt nghiệp. Để được công nhân tốt nghiệp, sinh viên

Trường ĐHQTMĐ phải đạt các điều kiện:

- Hoàn thành CTĐT với số điểm trung bình tích lũy 2.0 trở lên

- Hoàn thành chương trình Giáo dục Quốc Phòng

- Hoàn thành chương trình Giáo dục thể chất

- Đạt chứng chỉ IELTS 6.0 trở lên.

Ở phạm vi môn học, sinh viên được đánh giá thường xuyên trong quá trình học

và đánh giá tổng kết khi kết thúc môn học.

Ngay từ ngày đầu thành lâp, Trường đã ban hành Quy chế đào tạo trong đó xây

dựng một hệ thống đánh giá người học toàn diện, là các cơ sở quy định để đánh giá kết

quả học tâp của sinh viên; thang điểm đánh giá kết quả môn học; cách thức đánh giá

kết quả học tâp của môn học, quy định về đánh giá thực tâp tốt nghiệp, đồ án tốt

nghiệp/khóa luân tốt nghiệp; các quy định về thi và kiểm tra [H18.16.01.01].

Bên cạnh đó, thông qua việc ban hành Quy chế thi và kiểm tra, Trường đã có

các quy định rất cụ thể về công tác tổ chức thi giữa kỳ và cuối kỳ, công tác in sao đề

thi, lưu trữ ngân hàng đề thi góp phần nâng cao tính chính xác của việc đánh giá kết

người học [H18.16.01.02]; [H18.16.01.03]; [H18.16.01.04]. Quy chế điểm và chuyển

đổi điểm được ban hành vào năm 2012 cũng là cơ sở cho giảng viên, các Khoa và

Phòng Đào tạo thực hiện việc tính và chuyển đổi điểm đánh giá môn học từ thang

điểm 100 sang thang điểm 4 và thang điểm chữ chính xác hơn [H18.16.01.05].

Trang 227

Trong Quy chế giảng dạy và Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường, nhiệm

vụ đánh giá người học cũng đã được phân công và quy định cụ thể [H18.16.01.06];

[H18.16.01.07]. Theo đó, giảng viên có trách nhiệm lựa chọn phương pháp đánh giá

người học phù hợp, trực tiếp đánh giá kết quả học tâp của sinh viên của môn học do

mình phụ trách. Tùy theo đặc trưng của từng môn học, giảng viên lựa chọn một hoặc

kết hợp nhiều cách thức đánh giá khác nhau tại các thời điểm khác nhau trong học kỳ

để đánh giá sinh viên. Quá trình đánh giá là một quá trình thường xuyên và liên tục và

được thể hiện trong các đề cương chi tiết môn học. Đề cương chi tiết môn học được

Trưởng Khoa/Bộ môn xét duyệt đảm bảo nội dung giảng dạy, đánh giá đáp ứng được

chuẩn đầu ra của môn học và CTĐT. Các Khoa và giảng viên chịu trách nhiệm về tính

chính xác, độ tin cây của các kết quả đánh giá người học. Phòng ĐT là đơn vị quản lý,

giám sát kết quả học tâp của sinh viên và tính chính xác của việc đánh giá người học

của giảng viên và các Khoa.

Năm 2015, nhằm giúp các giảng viên lựa chọn phương pháp đánh giá người

học phù hợp hơn, tăng độ tin cây và chính xác của các kết quả đánh giá, đảm bảo các

mục tiêu giảng dạy của môn học, Ban Giám hiệu Trường đã ban hành Quy định về

việc đánh giá người học [H18.16.01.08]. Quy định khẳng định rõ mục tiêu chính của

việc đánh giá sinh viên nhằm: (i) Phân loại sinh viên; (ii) Lên kế hoạch và điều chỉnh

hoạt động giảng dạy;(iii) Phản hồi và khích lệ; (iv) Phán đoán giá trị, xếp loại học tập

và phân định mức độ tiến bộ của sinh viên. Quy định cũng cụ thể hóa các loại hình,

phương pháp đánh giá (nhóm phương pháp kiểm tra viết, nhóm phương pháp quan sát

và nhóm phương pháp vấn đáp), đồng thời cung cấp một số công cụ đánh giá người

học giúp giảng viên lựa chọn phương pháp đánh giá hiệu quả hơn như: ghi chép ngắn,

cùng đánh giá, sơ đồ tư duy, đánh giá đồng đẳng, hồ sơ học tâp, học tâp theo dự án,

đánh giá thực tiễn, … Căn cứ vào các hướng dẫn, các giảng viên đã xây dựng các đề

cương chi tiết môn học phù hợp hơn với nhiều hình thức, phương pháp đánh giá khác

nhau.

Năm 2017, Trường tiếp tục yêu cầu các Khoa và Phòng Đào tạo rà soát toàn

diện các môn học trong CTĐT. Đáp ứng nhu cầu thực tế và cũng nhằm nâng cao hơn

nữa hiệu quả của việc xây dựng đề cương chi tiết môn học, BGH đã ban hành mẫu đề

cương chi tiết môn học mới [H18.16.01.09]. Mẫu đề cương mới đòi hỏi giảng viên có

Trang 228

kế hoạch đánh giá người học toàn diện và chi tiết cho các môn học, bao gồm các yêu

cầu về hình thức, nội dung, phương pháp/công cụ đánh giá đáp ứng các chuẩn đầu ra

của môn học, các thời điểm đánh giá trong quá trình dạy và học. Giảng viên cũng cần

xây dựng các rubric đánh giá môn học với thang điểm chi tiết cho từng tiêu chí đánh

giá. Theo đó toàn bộ các đề cương chi tiết môn học của 5 Khoa Quản trị Kinh doanh,

Kỹ thuât, Công nghệ thông tin, Điều dưỡng và Giáo dục đại cương đã được các giảng

viên xây dựng lại theo mẫu chung với sự xét duyệt của Trưởng Khoa/Bộ môn

[H18.16.01.10].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 16.2. Các hoạt động đánh giá người học được thiết kế phù hợp với

việc đạt được chuẩn đầu ra.

Dựa trên các quy định về đào tạo và đánh giá người học, Phòng Đào tạo, các

Khoa và giảng viên bộ môn đã thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá sinh viên đáp

ứng tính chính xác, tin cây, phù hợp với các chuẩn đầu ra của môn học

[H18.16.01.01]; [H18.16.01.08]. Căn cứ vào ma trân chuẩn đầu ra của các CTĐT, các

giảng viên xây dựng các chuẩn đầu ra của môn học và lựa chọn nội dung, loại hình,

phương pháp đánh giá khả năng sinh viên đáp ứng các mục tiêu đã đề ra

[H18.16.02.01]; [H18.16.01.10].

Một trong những yếu tố quan trọng trong công tác đánh giá người học là đảm

bảo sự công khai, minh bạch về nội dung, hình thức, thời điểm, thang điểm đánh giá

môn học và các yêu cầu đánh giá khác của môn học. Tất cả thông tin trên được thể

hiện trong đề cương chi tiết môn học và được giảng viên thông báo trực tiếp vào ngày

lên lớp đầu tiên của môn học. Ngoài ra, giảng viên các Khoa cũng xây dựng các

Google Sites/Google Classroom cho môn học, là một kênh thông tin cho sinh viên về

các yêu cầu và kết quả đánh giá môn học [H18.16.02.02]. Công tác tổ chức thi, kiểm

tra đánh giá người học cũng được tổ chức nghiêm túc, đúng quy định của Trường.

Sinh viên được thông báo các quy định về thi, lịch thi trên Cổng thông tin đào tạo của

Trường (https://aao.eiu.edu.vn/) [H18.16.02.03]. Các đề thi và đáp án được lưu trữ,

quản lý tại kho ngân hàng đề thi tại Phòng Đào tạo. Kết thúc mỗi học kỳ, bảng điểm

tổng hợp của từng môn học được các Khoa tổng hợp và nộp về Phòng Đào tạo trước

Trang 229

khi được kiểm tra, nhâp hệ thống và công bố đến sinh viên trên Cổng thông tin đào tạo

[H18.16.02.04].

Tính chính xác của của việc đánh giá sinh viên còn thể hiện ở sự đánh giá toàn

diện trên nhiều mảng kiến thức và hoạt động của sinh viên trong suốt học kỳ. Vì vây,

đa số các giảng viên lựa chọn kết hợp nhiều nội dung, phương pháp đánh giá phù hợp

với chuẩn đầu ra của môn học. Một số cách thức đánh giá như tham gia lớp, đóng góp

và thảo luân trên lớp, bài tâp nhóm, báo cáo môn học, kiểm tra giữa kỳ, thi cuối kỳ,…

dưới nhiều dạng như viết tự luân, trắc nghiệm, thực hành, vấn đáp, kiểm tra sản phẩm.

Tất cả được thể hiện cụ thể trong đề cương chi tiết của từng môn học, rubric ma trân

và thang điểm đánh giá môn học [H18.16.02.05]. Đối với nhiều môn học dự án

Capstone (Khoa Quản trị kinh doanh), Đồ án (Khoa Kỹ thuât, Khoa Công nghệ thông

tin), Thực tâp bệnh viện (Khoa Điều dưỡng) giảng viên đánh giá dựa trên các sản

phẩm thực tế, báo cáo thực tâp thể hiện quá trình sinh viên tham gia vào các dự án, kỹ

năng thực hành lâm sàng tại bệnh viện [H18.16.02.06]. Các hình thức đánh giá này

giúp phản ánh chính xác kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ đối với

công việc của sinh viên, qua đó có bước chuẩn bị tốt nhất cho sinh viên ngay khi ra

trường.

Tính phù hợp của các phương pháp đánh giá được lựa chọn thể hiện thông qua

các tiêu chí đánh giá phù hợp với mục tiêu của môn học. Trong đề cương chi tiết của

từng môn học, tương ứng với việc đánh giá quá trình hay đánh giá tổng kết, giảng viên

xác định từng nội dung đánh giá, trình bày các phương pháp/công cụ được sử dụng để

đánh giá nhằm đảm bảo các mục tiêu môn học như thế nào và các trọng số tương ứng

của từng bài đánh giá. Trong rubric ma trân và thang điểm đánh giá môn học, giảng

viên xây dựng thang đo các mức độ sinh viên có thể thực hiện thành công các yêu cầu

về kiến thức, kỹ năng, thái độ như: biết, hiểu, vân dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo

theo thang đo nhân thức của Bloom. Đối với các môn học đồ án tốt nghiệp, khóa luân

tốt nghiệp, sinh viên được đánh giá về phương pháp nghiên cứu, nội dung và kết quả

thực hiện đề tài, kỹ năng, thái độ, trả lời câu hỏi,… [H18.16.02.05].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Trang 230

Tiêu chí 16.3. Các phương pháp đánh giá và kết quả đánh giá người học

được rà soát để đảm bảo độ chính xác, tin cậy, công bằng và hướng tới đạt được

chuẩn đầu ra.

Trong những năm qua, việc rà soát công tác đánh giá sinh viên luôn được chú

trọng thực hiện. Năm 2012, cùng với chủ trương chuyển đổi định hướng đào tạo từ

công nghệ - kỹ thuât sang hướng kỹ thuât cho các CTĐT Khoa Kỹ thuât, nâng cấp các

CTĐT theo các chuẩn đào tạo quốc tế (ABET, AACSB, và chuẩn của Hội Điều dưỡng

quốc gia Hoa Kỳ), toàn bộ các môn học thuộc các CTĐT của Trường đã được rà soát,

trong đó các hình thức, nội dung đánh giá người học cũng được rà soát

[H18.16.03.01]. Trong giai đoạn 2013 – 2018, lãnh đạo Trường tiếp tục chỉ đạo Phòng

Đào tạo phối hợp cùng các Khoa/Bộ môn rà soát, câp nhât các chương trình đào tạo

vào các năm 2015 và 2017 để nâng cấp các CTĐT hiện hành, phân bổ các môn học cơ

sở, chuyên ngành, tự chọn để giúp sinh viên hoàn thành các môn học hiệu quả, tiếp thu

tối đa khối lượng kiến thức của từng môn học. Theo đó, năm học 2017 – 2018, các

Khoa/Bộ môn tiến hành rà soát toàn bộ các môn học trong CTĐT về chuẩn đầu ra môn

học, nội dung, phương pháp giảng giảng dạy, đánh giá người học [H18.16.03.02].

Thông qua kết quả rà soát, 100% các đề cương chi tiết môn học của các Khoa/Bộ môn

đã được xem xét điều chỉnh, cải tiến, đặc biệt trong công tác đánh giá sinh viên bao

gồm nội dung, phương pháp, công cụ, tiêu chí, ma trân, thang điểm đánh giá đảm bảo

phù hợp với các chuẩn đầu ra môn học [H18.16.03.03].

Việc rà soát quy trình thi, kiểm tra, quy trình khiếu nại, phúc khảo bài thi cũng

được quy định trong Quy chế thi và kiểm tra và nghiêm túc thực hiện [H18.16.01.02];

[H18.16.03.04]. Bên cạnh đó, Phòng Đào tạo thực hiện rà soát kết quả đánh giá môn

học của các Khoa qua từng học kỳ, kiểm tra tính chính xác các bảng điểm tổng hợp

môn học, rà soát tỉ lệ đạt của các môn học và tình hình phúc khảo điểm thi của sinh

viên qua từng năm. Các trường hợp khiếu nại, phúc khảo kết quả môn học, điểm thi,

kiểm tra của sinh viên được tiếp nhân và chuyển đến Khoa và giảng viên phụ trách xử

lý và phản hồi cho sinh viên. Trong giai đoạn 2013 -2018, Phòng Đào tạo tiếp nhân 18

đơn yêu cầu phúc khảo và có 39% các trường hợp phúc khảo thành công

[H18.16.03.05]; [H18.16.03.06]. Tuy nhiên đa số các trường hợp là lỗi sai cơ học do

cộng sót điểm hoặc nhâp sai điểm. Các báo cáo kết quả môn học, tình hình khiếu nại,

Trang 231

phúc khảo của sinh viên cũng là cơ sở giúp Phòng Đào tạo điều chỉnh, cải tiến các hoạt

động quản lý, giám sát, tổ chức đào tạo hiệu quả hơn; đồng thời giúp các Khoa có căn

cứ cải tiến phương pháp, nội dung cho công tác dạy và học tại các Khoa, cụ thể là

công tác đánh giá người học của giảng viên.

Bảng 13. Kết quả phúc khảo điểm thi, kiểm tra giai đoạn 2013 - 2018

Năm học Học

kỳ

Số đơn

phúc khảo

Kết quả chấm phúc

khảo

Lý do

Không

thay đổi

Có điều

chỉnh tăng

2013 -

2014

1 3 1 2 Chấm sót

2 2 1 1 Nhâp sai

3 2 2 0

2016 -

2017

1 4 2 2

Nhâp sai; cộng

sót

2 2 1 1 1 câu gần đúng

2017 -

2018

1 2 2 0

3 3 2 1 Vào điểm sót

Tổng cộng 18 11 7

Nhằm tăng cường tính minh bạch, độ tin cây và chính xác của các kết quả đánh

giá của giảng viên, Phòng Đảm bảo chất lượng đã xây dựng kế hoạch khảo sát các bên

liên quan, trong đó P. ĐBCL đã phối hợp với các trợ lý Khoa để thực hiện các khảo sát

sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên từ năm học 2014 – 2015

[H18.16.03.07]. Trong đó hầu hết các sinh viên được khảo sát đồng ý rằng giảng viên

có kế hoạch đánh giá sinh viên và giới thiệu đầy đủ trong đề cương chi tiết môn học;

giảng viên cũng thực hiện nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá sinh viên; việc đánh giá

được thực hiện xuyên suốt quá trình dạy và học; giảng viên có tiêu chí, thang điểm

đánh giá và đáp áp các bài thi/kiểm tra được xây dựng rõ ràng và giới thiệu công khai

(Bảng 14).

Trang 232

Bảng 14. Mức độ hài lòng của sinh viên về việc đánh giá môn học của giảng viên

Năm học 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017 2017 - 2018

Kế hoạch đánh giá (thời điểm

đánh giá, nội dung đánh giá,

cách thức đánh giá, các tiêu

chí đánh giá) được giới thiệu

đầy đủ, rõ ràng trong đề cương

môn học.

95,3% 86,5% 81,9% 85,6%

Giảng viên đã sử dụng đa dạng

các hình thức kiểm tra đánh

giá (bài kiểm tra viết, bài kiểm

tra trắc nghiệm, bài tập cá

nhân, bài tập nhóm, seminar,

…)

91,1% 91,3% 89,8% 88,4%

Việc đánh giá được thực hiện

trong suốt quá trình dạy học. 88,7% 88,7% - 85,4% 90,1%

Các nội dung kiểm tra, đánh

giá phù hợp với nội dung môn

học.

85,4% 81,8% 83,2% 85,8%

Các tiêu chí đánh giá (thể hiện

qua rubric, checklist, …) và

thang điểm và đáp án các bài

kiểm tra/bài thi được giảng

viên xây dựng rõ ràng và giới

thiệu công khai.

88,5% 88,9% 90,8% 90,9%

Việc đánh giá của giảng viên là

chính xác, công bằng. 84,7% 84,0% 80,0% 80,9%

Trang 233

Ngoài ra, công tác đánh giá sinh viên của giảng viên cũng được Phòng Đảm bảo

chất lượng khảo sát lấy ý kiến từ đối tượng sinh viên năm cuối trong 3 năm học 2015-

2016, 2016 – 2017, 2017 – 2018. Theo đó, mức độ hài lòng của sinh viên về tính chính

xác và tính công bằng trong hoạt động đánh giá người học của giảng viên được cải

thiện đáng kể trong năm 2017 và 2018 (Biểu đồ 12).

Biểu đồ 12. Mức độ hài lòng của SV năm cuối về hoạt động đánh giá môn học của

GV

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 16.4. Các loại hình và các phương pháp đánh giá người học được

cải tiến để đảm bảo độ chính xác, tin cậy và hướng tới đạt được chuẩn đầu ra.

Trên cơ sở các lần rà soát, điều chỉnh CTĐT và CĐR, công tác xây đựng đề

cương chi tiết môn học, bao gồm xây dựng nội dung, phương pháp đánh giá người học

đảm bảo tính chính xác, hiệu quả, tin cây đáp ứng các chuẩn đầu ra môn học cũng

được cải tiến [H18.16.03.02]. Năm học 2017 – 2018, sau quá trình rà soát xây dựng

CTĐT và CĐR theo quy định của Trường, 100% các đề cương chi tiết môn học được

rà soát và xây dựng lại theo mẫu chung thống nhất của toàn trường. Tất cả các đề

cương chi tiết môn học đều có kế hoạch đánh giá sinh viên toàn diện; lượng hóa được

các tiêu chí đánh giá giúp tăng độ tin cây và tính chính xác của công tác đánh giá. Các

loại hình và phương pháp đánh giá được thiết kế chi tiết hơn trong các đề cương chi

tiết môn học [H18.16.03.03]; [H18.16.01.10].

100%

97%

90%

100% 100% 100%100%99%

100%

84%

86%

88%

90%

92%

94%

96%

98%

100%

102%

Giảng viên thông báo đầy đủ kế

hoạch giảng dạy và tiêu chí đánh

giá kết quả học tâp cho sinh viên do

mình phụ trách

Giảng viên đánh giá kết quả học tâp

chính xác

Giảng viên đánh giá kết quả học tâp

công bằng đối với sinh viên

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Trang 234

Độ tin cây và tính chính xác của các đề thi cũng được đảm bảo với sự xét duyệt

của Trưởng Khoa/Bộ môn [H18.16.04.01]. Các khiếu nại, phúc khảo điểm thi cũng

được kiểm soát, xử lý tốt và phản hồi thỏa đáng cho sinh viên.

Ngoài ra, từ năm học 2014 - 2015, việc định kỳ khảo sát sinh viên về hoạt động

giảng dạy của giảng viên, khảo sát sinh viên năm cuối giúp Phòng Đào tạo, các Khoa

thực hiện hiệu quả hơn công tác quản lý, giám sát và giúp giảng viên có biện pháp điều

chỉnh các phương pháp giảng dạy và đánh giá người học phù hợp hơn. Kết quả khảo

sát cho thấy mức độ hài lòng của sinh viến đối với công tác đánh giá của giảng viên

được nâng cao qua các năm [H18.16.03.07].

Bên cạnh đó, để tăng cường hiệu quả công tác đánh giá sinh viên của giảng

viên, năm 2017, thực hiện chỉ đạo của HĐQT về nâng cao chất lượng đào tạo của

Trường, HĐQT giao BGH xem xét thành lâp Bộ phân học thuât xuất sắc. Cùng với

Phòng Đảm bảo chất lượng, Bộ phân học thuât xuất sắc là đơn vị chuyên môn có

nhiệm vụ tư vấn, giám sát, kiểm tra, không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học của

giảng viên và sinh viên. Từ khi được thành lâp, Bộ phân học thuât xuất sắc đã tiến

hành tâp huấn cho giảng viên về phương pháp xây dựng chuẩn đầu ra môn học, tâp

huấn về việc sử dụng các công cụ trong đánh giá quá trình, tâp huấn về cách thức và

lựa chọn phương pháp đánh giá người học phù hợp trong giảng dạy [H18.16.04.02].

Ngoài ra, Phòng ĐBCL cũng đã có kế hoạch đề xuất tổ chức các lớp tâp huấn về sử

dụng rubric đánh giá môn học dành cho giảng viên, chuyên viên trong Trường nhằm

nâng cao chất lượng công tác đánh giá người học của giảng viên, giúp các đơn vị có cơ

sở quản lý, học tâp và cải tiến các phương pháp, hình thức đánh giá người học

[H18.16.04.03].

Để tăng tính minh bạch, công khai trong công tác đào tạo và đánh giá người

học, Trường cũng có quy định các kênh tiếp nhân phản ánh, khiếu nại, yêu cầu phúc

khảo của sinh viên về kết quả đánh giá môn học [H18.16.04.04]; [H18.16.04.05]. Bên

cạnh đó, Cố vấn học tâp cũng đóng vai trò quan trọng, thường xuyên làm việc trực tiếp

với sinh viên và tiếp nhân hầu hết các phản ánh của sinh viên về công tác giảng dạy,

đánh giá của giảng viên đối với sinh viên [H18.16.04.06]; [H18.16.04.07]. Năm 2019,

Trường tiếp tục cải tiến mô hình hoạt động cố vấn học tâp khi thành lâp Bộ phân Cố

vấn học tâp trực thuộc Phòng Công tác sinh viên [H18.16.04.08]. Đây sẽ là đơn vị tâp

Trang 235

trung, sâu sát nhất với sinh viên để tìm hiểu và tiếp nhân các phản ánh của sinh viên về

công tác giảng dạy, đánh giá sinh viên của giảng viên.

Bên cạnh việc đánh giá kết quả học tâp, sinh viên Trường Đại học Quốc tế

Miền Đông còn được đánh giá qua kết quả rèn luyện trong suốt quá trình học như

tham gia các công tác Đoàn – Hội, công tác xã hội, tình nguyện, phục vụ cộng đồng

đúng theo giá trị cốt lõi vì “Cộng đồng” của Trường. Để làm căn cứ cho việc đánh giá

rèn luyện của sinh viên, Trường đã ban hành Quy định về việc đánh giá rèn luyện của

sinh viên, quy định về khung điểm đánh giá rèn luyện sinh viên [H18.16.04.09]. Kết

quả báo cáo cho thấy 100% sinh viên tốt nghiệp đều có kết quả rèn luyện tốt trở lên

[H18.16.04.10].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 16:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

Trường đã xây dựng hệ thống quy định, hướng dẫn cụ thể về việc đánh giá

người học; có phân công nhiệm vụ đánh giá người học; có cơ chế, công cụ, phần mềm

hệ thống quản lý kết quả học tâp của sinh viên.

Trường thường xuyên rà soát, không ngừng cải tiến, tạo sự thống nhất, nâng cao

hiệu quả trong công tác xây dựng đề cương chi tiết môn học, cụ thể hóa nội dung,

phương pháp, tiêu chí đánh giá người học trong các đề cương đáp ứng chuẩn đầu ra

của môn học.

Nhà trường có các kênh tiếp nhân thông tin phản hồi, thắc mắc, phúc khảo của

sinh viên về kết quả đánh giá môn học, tăng cường tính minh bạch, công khai trong

công tác đánh giá người học.

Bộ phân học thuât xuất sắc của Trường giúp tư vấn, tâp huấn cho giảng viên về

phương pháp xây dựng chuẩn đầu ra môn học, lựa chọn phương pháp/ công cụ đánh

giá người học hiệu quả.

Trường tổ chức đánh giá toàn diện về kết quả học tâp và kết quả rèn luyện của

sinh viên trong suốt quá trình học tâp.

Trang 236

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

Một bộ phân sinh viên không đồng ý về sự phù hợp của nội dung kiểm tra, đánh

giá với mục tiêu môn học; tính chính xác, công bằng của việc đánh giá.

Các ý kiến khảo sát sinh viên về hoạt động đánh giá của giảng viên chưa được

thông tin rộng rãi đến các giảng viên để có điều chỉnh, cải tiến kịp thời.

Vẫn còn trường hợp công bố kết quả môn học thiếu chính xác.

3. Kế hoạch cải tiến:

TT Mục

tiêu Nội dung

Đơn vị/ cá

nhân thực

hiện

Thời gian

thực hiện

(bắt đầu và

hoàn

thành)

Ghi chú

1

Khắc

phục

tồn tại

1

Tăng cường rà soát, phân tích

hiệu quả của các nội dung, loại

hình đánh giá sinh viên

Các Khoa,

Trưởng Bộ

môn, giảng

viên

Bắt đầu:

1/2019

Hoàn thành:

1/2020

2

Khắc

phục

tồn tại

2

- Thông tin nhanh chóng, rộng

rãi các ý kiến khảo sát sinh viên

về hoạt động đánh giá sinh viên

đến các giảng viên bộ môn

- Tăng cường phân tích các kết

quả khảo sát

Phòng Đảm

bảo chất

lượng, Phòng

Đào tạo, Bộ

phân học thuât

xuất sắc,

Phòng CNTT

Kết thúc

mỗi học kỳ

3

Khắc

phục

tồn tại

3

Ứng dụng công nghệ thông tin

giảm sai sót trong tiếp nhân, xử

lý và công bố kết quả môn học

Phòng CNTT,

Phòng Đào

tạo, các Khoa

Bắt đầu:

1/2019

Hoàn thành:

1/2020

4

Phát

huy

điểm

mạnh 1

Thường xuyên rà soát kế hoạch

giảng dạy và đánh giá người

học thông qua đề cương chi tiết

môn học

Các Khoa, Bộ

môn, giảng

viên

Bắt đầu:

12/2019

Hoàn thành:

6/2020

Trang 237

5

Phát

huy

điểm

mạnh 2

Nâng cao hiệu quả các kênh tiếp

nhân khiếu nại, phản hồi của

sinh viên về kết quả đánh giá

môn học

Phòng Đào

tạo, các Khoa,

giảng viên, P.

CTSV

Bắt đầu:

1/2019

Hoàn thành:

12/2019

6

Phát

huy

điểm

mạnh 3

Tăng cường tâp huấn, bồi

dưỡng giảng viên lựa chọn nội

dung, phương pháp đánh giá

người học phù hợp chuẩn đầu ra

môn học

Bộ phân học

thuât xuất sắc,

các Khoa,

giảng viên

Bắt đầu:

1/2019

Hoàn thành:

Định kỳ

mỗi học kỳ

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 16 4,75

Tiêu chí 16.1 5

Tiêu chí 16.2 5

Tiêu chí 16.3 5

Tiêu chí 14.4 4

Trang 238

Tiêu chuẩn 17. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học

Tiêu chí 17.1. Có kế hoạch triển khai các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người

học cũng như hệ thống giám sát người học.

Hoạt động hỗ trợ người học được Trường ĐHQTMĐ đặc biệt quan tâm nhằm

giúp người học đảm bảo quá trình theo học tại trường, có kết quả học tâp tốt nhất. Vào

đầu mỗi năm học, Nhà trường đều có kế hoạch triển khai các hoạt động phục vụ, hỗ

trợ sinh viên cũng như giám sát việc học tâp và đời sống sinh viên như: hỗ trợ học tâp,

hỗ trợ đời sống, hỗ trợ phát triển và việc làm. Cụ thể:

Các nội dung về hỗ trợ và phục vụ sinh viên đều được nêu cụ thể trong các quy

chế, chính sách của trường như: quy chế đào tạo, quy chế công tác sinh viên, các quy

định về đời sống sinh viên tại ký túc xá, quy định rèn luyện sinh viên, quyết định ban

hành và quy trình kèm theo về việc hỗ trợ học tâp của cố vấn học tâp, giáo vụ khoa

[H19.17.01.01]; [H19.17.01.02]; [H19.17.01.03]; [H19.17.01.04]; [H19.17.01.05].

Hoạt động hỗ trợ người học theo chức năng, nhiệm vụ được giao cho một số đơn vị

chuyên trách như: Phòng Đào tạo, Phòng Công tác Sinh viên, Trung tâm kết nối cộng

đồng, Vườn ươm doanh nghiệp, Thư viện, Cố vấn học tâp Khoa... [H19.17.01.06].

Trong đó giai đoạn đầu Phòng ĐT, Khoa hỗ trợ việc học tâp của sinh viên. P.CTSV hỗ

trợ đời sống, hoạt động sinh viên, phát triển sinh viên. OCC, BBI hỗ trợ phát triển sinh

viên, việc làm sinh viên, kết nối sinh viên đến cộng đồng.

Từ năm 2016 trường đã tuyển dụng nhân sự và thành lâp Bộ phân học thuât

xuất sắc để tham gia công tác hỗ trợ học tâp sinh viên, bổ sung thêm chức năng nhiệm

vụ của P.CTSV, thành lâp bộ phân cố vấn học tâp chuyên trách trực thuộc P.CTSV

vào năm 2019 [H19.17.01.07]; [H19.17.01.08]; [H19.17.01.09]; [H19.17.01.10];

[H19.17.01.11]; [H19.17.01.12]; [H19.17.01.13].

Hàng năm nhà trường đều công bố danh mục hỗ trợ, phục vụ sinh viên để đảm

bảo các đơn vị để làm rõ trách nhiệm của các đơn vị và cũng là căn cứ để kiểm tra

đánh giá việc phục vụ sinh viên của các đơn vị có liên quan [H19.17.01.14]. Vào đầu

năm các đơn vị đều xây dựng kế hoạch công tác năm học và trình Ban giám hiệu phê

duyệt [H19.17.01.15]; [H19.17.01.16]; [H19.17.01.17]; [H19.17.01.18];

[H19.17.01.19]; [H19.17.01.20]. Đội ngũ cố vấn học tâp cũng có sổ theo dõi công

việc hàng năm để đảm bảo công việc theo đúng kế hoạch [H19.17.01.21].

Trang 239

Bên cạnh việc hỗ trợ và phục vụ sinh viên, công tác giám sát cũng rất được chú

trọng. Trường sử dụng phần mềm Edusoft để quản lý thông tin, kết quả, tiến độ học

tâp của sinh viên, từ đó chủ động xây dựng kế hoạch cải tiến kêt quả học tâp của sinh

viên [H19.17.01.22]. Ban Giám hiệu nhà trường cũng đã chỉ đạo cụ thể các đơn vị như

P.ĐT, P.CTSV, P.TT dùng tất cả các phương tiện thích hợp trong việc kết nối và quản

lý sinh viên như: Phần mềm Edusoft, AAO, email, Sites, FaceBook... [H19.17.01.14].

Trường cũng có đội ngũ cố vấn học tâp ở riêng từng khoa để tư vấn, hỗ trợ và theo dõi

quá trình học tâp của sinh viên. Sinh viên nghỉ học nhiều, rớt môn, kết quả thi thấp sẽ

thuộc diện theo dõi đặc biệt của cố vấn học tâp và thường xuyên được liên hệ nhắc

nhở, tư vấn [H19.17.01.06]; [H19.17.01.23]. Bắt đầu từ năm 2019, Trường đã thành

lâp Bộ phân tư vấn học tâp trực thuộc Phòng CTSV chịu trách nhiệm chính về công

tác tư vấn, hướng dẫn học tâp cho sinh viên, theo dõi tình hình học tâp của sinh viên

nhằm giảm gánh nặng cho khoa và hỗ trợ khoa tâp trung công tác chuyên môn, nâng

cao chất lượng đào tạo [H19.17.01.06]. Về đời sống sinh viên, trường và các đơn vị

chức năng đều tổ chức thực hiện việc lưu trữ thông tin, số liệu việc tham dự của sinh

viên, đánh giá của sinh viên [H19.17.01.24]; [H19.17.01.25].

Bên cạnh đó, để giúp sinh viên yên tâm học tâp, Nhà trường triển khai các hoạt

động thăm khám sức khỏe và hỗ trợ y tế cho SV khi mới nhâp học và các tình huống

đột xuất trong thời gian theo học tại trường [H19.17.01.26]. Nhà trường hỗ trợ các thủ

tục cho sinh viên vay vốn, cấp học bổng cho sinh viên, đào tạo kỹ năng mềm, đào tạo

tiếng Anh và hỗ trợ tìm kiếm việc làm,… [H19.17.01.27]; [H19.17.01.28].

Từ năm 2015, Nhà trường đưa vào triển khai sử dụng phần mềm EduSoft quản

lý đào tạo theo tín chỉ, phần mềm này hỗ trợ sinh viên đăng ký học. Sinh viên có

quyền lựa chọn thầy, thời gian học. Phần mềm cũng hỗ trợ sinh viên trong việc theo

dõi lịch học, lịch thi, tra cứu điểm học tâp thông qua các tài khoản cá nhân của sinh

viên [H19.17.01.29]. Phần mềm quản lý đào tạo giúp Nhà trường quản lý được toàn bộ

cơ sở dữ liệu về quá trình học tâp, rèn luyện của sinh viên, ... [H19.17.01.30].

Nhà trường có đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về các công tác hỗ trợ

học tâp, hỗ trợ đời sống, hỗ trợ phát triển và việc làm, kết quả đánh giá cho thấy trên

85% người học hài lòng với chất lượng dịch vụ hỗ trợ của Nhà trường [H19.17.01.31].

Bên cạnh đó nhà trường cũng dựa vào nhiều tiêu chí khác để đánh giá hiệu quả công

Trang 240

tác hỗ trợ sinh viên như số liệu thống kê ty lệ sinh viên tốt nghiệp, ty lệ sinh viên có

việc làm, phản hồi của doanh nghiệp [H19.17.01.32]; [H19.17.01.31].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 17.2. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống

giám sát người học được triển khai để đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.

Nhà trường tự đánh giá trong thời gian qua công tác phục vụ và hỗ trợ sinh viên

cũng như hệ thống giám sát đã được triển khai nghiêm túc, tích cực và có nhiều kết

quả khả quan. Từ lúc thành lâp Trường đến nay, tại các Khoa, Trường luôn có trợ lý

giáo vụ và cố vấn học tâp thực hiện việc tư vấn, hướng dẫn các thao tác giáo vụ cho

sinh viên: đăng kí môn học, chọn ngành, chuyển ngành, chuyển điểm, rút môn học,

chuyển đổi thời khóa biểu, chọn môn học phù hợp năng lực và đúng lộ trình, v.v... Và

hiện nay, để chuyên nghiệp hóa và cải tiến chất lượng của đội ngũ này, P. CTSV đã

thành lâp bộ phân cố vấn học tâp [H19.17.01.12] nhằm quy tụ các công việc hỗ trợ, tư

vấn người học về một đầu mối cũng như để khoa có thể tâp trung hơn nâng cao chuyên

môn, chất lượng giảng dạy. Bộ phân cố vấn học tâp thực hiện việc tư vấn thông tin học

vụ cho sinh viên cũng như giúp sinh viên được định hướng lên kế hoạch học tâp cho

từng học kỳ. Sinh viên cũng được yêu cầu gặp cố vấn học tâp hàng năm học, mỗi học

kỳ, theo lịch hẹn hoặc bất cứ khi nào có khó khăn để được hỗ trợ tư vấn, giải quyết

vướng mắc [H19.17.02.01]; [H19.17.02.02].

Đối với tân sinh viên, ngay từ lúc ban đầu đã có thể tìm hiểu các thông tin về

Trường được công bố rộng rãi trên website, fanpage chính thức của Trường. Sau khi

trúng tuyển, tân sinh viên được tham gia chương trình định hướng đầu khóa, nhằm

hiểu hơn về môi trường học tâp ở bâc đại học, các tiện ích mà Trường mang lại cho

các bạn trong suốt quá trình học tâp tại đây [H19.17.02.03]; [H19.17.02.04]. Tân sinh

viên cũng được cung cấp sổ tay sinh viên để tiện giải đáp thắc mắc, biết cách thức thực

hiện các dịch vụ dành cho sinh viên [H19.17.02.02]. Mỗi sinh viên được trang bị một

tài khoản cá nhân riêng (account) nhằm tự theo dõi các thông tin về đào tạo, hoạt động

của Trường dành cho sinh viên, các thông báo từ giảng viên, diễn biến lớp học, môn

học, v.v... [H19.17.02.05]. Sinh viên còn được hỗ trợ nguồn tài nguyên học liệu phong

phú, không chỉ phục vụ việc học mà còn tham gia nghiên cứu khoa học cùng các Thầy

Trang 241

Cô của mình, hoặc tự nghiên cứu độc lâp. Bên cạnh việc học tâp chính khóa, sinh viên

còn được tạo điều kiện tham gia các lớp kỹ năng, các chương trình hội thảo, các buổi

chuyên đề, gặp gỡ doanh nghiệp, tham gia kiến tâp, thực tâp trong và ngoài nước để

được chia sẻ hoàn thiện thêm kiến thức, kinh nghiệm học tâp và làm việc sau này

[H19.17.02.06].

Ngoài ra, thư viện cũng chính là một nguồn hỗ trợ đắc lực trong công tác tra

cứu tài liệu, tham khảo thông tin môn học, kiến thức chuyên ngành cho sinh viên. Từ

năm 2019, thư viện đã được cải tạo, nâng cấp khang trang hiện đại với nhiều khu chức

năng phục vụ nhu cầu học tâp và nghiên cứu của sinh viên. Thư viện ĐHQTMĐ hiện

đang áp dụng phần mềm quản lý thư viện Emiclib đã kiểm chứng về chất lượng và sử

dụng rộng rải trên toàn quốc. Sinh viên cũng được trường thường xuyên tổ chức tâp

huấn, hướng dẫn sử dụng thư viện [H19.17.02.07]; [H19.17.02.08]; [H19.17.02.09];

[H19.17.02.10]; [H19.17.02.11]; [H19.17.02.12]; [H19.17.02.13].

Đời sống sinh viên cũng được chăm chút, đầu tư đúng mực để các em yên tâm

học tâp. Trường có ký túc xá ngay cạnh khuôn viên trường với hơn 800 phòng đủ khả

năng phục vụ nhu cầu chỗ ở cho tối đa 3.000 sinh viên. Thời điểm tháng 5 năm 2019,

trường hiện có 891 sinh viên đang ở [H19.17.02.14]. Trường cũng đầu tư xây mới thư

viện với các khu vực chức năng đa dạng như khu tự học, phòng học nhóm, khu máy

tính... đáp ứng nhu cầu học tâp, nghiên cứu của sinh viên. Trường có hệ thống xe buýt

đưa đón miễn phí sinh viên trên tuyến TPHCM – Bình Dương. Các hoạt động văn hóa,

văn nghệ, giải trí của sinh viên cũng được nhà trường chú trọng. Hàng năm nhà trường

tổ chức nhiều hoạt động giải trí phong phú như lễ hội, cuộc thi âm nhạc, sự kiện thể

thao, hoạt động chào mừng năm mới cho sinh viên, tặng quà sinh viên tại KTX. Các

hoạt động năm sau cũng đa dạng hóa hơn những năm trước [H19.17.02.15].

Bảng 15. Kết quả triển khai các hoạt động giai đoạn 2015 - 2018

THỐNG KÊ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2015 – 2018

STT Hoạt động 2015 2016 2017 2018

HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG

Trang 242

1 Chiến dịch "Hè tình nguyện" 11 20 22 29

2 Chương trình Hiến Máu tình

nguyện 70 Đv 62 Đv 40 Đv 85 Đv

3 Tiếp sức mùa thi tỉnh Bình

Dương 11 16 0 0

4 Chương trình "Thành Phố xanh"

dọn vệ sinh tại công viên TP Chưa Chưa ~70 ~53

5 Phát động tuyên truyền hưởng

ứng chiến dịch "Giờ Trái Đất" Chưa Chưa 8 18

6 Chương trình thiện nguyện tại

Mái âm từ tâm nhân ái 32 49 64 56

7

Vệ sinh và viếng nghĩa trang liệt

sĩ tỉnh vào 2 ngày lễ 30/04 và

27/7 0 10 SV 10 SV 10 SV

HOẠT ĐỘNG KHÁC

8 Chương trình EIU's Got Talent 15 đội

~450 SV

15 đội

~410 SV

14 đội

~400 SV

14 đội

~400

SV

9 Chương trình EIU Halloween ~220 SV ~200 SV ~300 SV

~350

SV

10 Giải Bóng đá EIU Chưa 12 đội 12 đội 16 đội

11 Giải thể thao điện tử "EIU E-

Sport" Chưa 12 đội 9 đội 10 đội

12 Chương trình Hội chợ "EIU

school Yard Market" định kỳ 2 Chưa Chưa ~ 200 SV

~ 400

Trang 243

quý/lần SV

13 Ngày hội "Định hướng tân sinh

viên"

~450 SV

13 CLB

~400 SV

16 CLB

~500 SV

15 CLB

~570

SV

14 Phát động phong trào "Nhớ ơn

thầy cô" nhân ngày Nhà giáo VN Chưa ~ 250 hoa ~ 250 hoa

~ 250

hoa

Nhà trường có hệ thống Căn tin phục vụ đa dạng nhu cầu của sinh viên với mức

giá phù hợp, khả năng phục vụ tối đa 1.000 sinh viên. Sinh viên cũng có thể tham gia

các hoạt động thể dục thể thao tại khuôn viên rộng rãi của Nhà trường hoặc tại các

trung tâm thể thao chuyên nghiệp trong khu vực trung tâm Thành phố Mới Bình

Dương. Nhà trường cung cấp hệ thống xe buýt đưa đón miễn phí sinh viên từ KTX đến

trường và trên tuyến Thành phố Hồ Chí Minh – Bình Dương [H19.17.02.07].

Trường cũng có nhiều chính sách phúc lợi khác cho sinh viên như học bổng.

Học bổng của trường hướng đến việc hỗ trợ các địa phương còn khó khăn, hướng đến

nhu cầu và các giá trị truyền thống xã hội tương thân tương ái, hướng đến nhu cầu phát

triển của cộng đồng như: Học bổng hỗ trợ cho học sinh, tân sinh viên có khả năng

ngoại ngữ tốt nhằm khuyến khích học sinh đầu tư học ngoại ngữ ngay từ sớm. Học

bổng dành cho sinh viên là con em gia đình chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó

khăn. Học bổng dành cho học sinh có thành tích tốt tại Bình Phước nhằm hỗ trợ sinh

viên tại địa phương có điều kiện kinh tế còn khó khăn. Học bổng dành cho sinh viên

kỹ thuât [H19.17.02.16].

Kết thúc mỗi năm học, nhà trường cũng tiến hành điều tra, phỏng vấn và khảo

sát ý kiến sinh viên của đánh giá hiệu quả hoạt động hỗ trợ, phục vụ sinh viên làm căn

cứ đề ra kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ [H19.17.01.31]. Kết quả khảo

sát cho thấy:

Trang 244

Bảng 16. Khảo sát ý kiến sinh viên đánh giá hiệu quả hoạt động hỗ trợ, phục vụ

sinh viên

Khảo sát ý kiến sinh viên đánh giá hiệu quả hoạt động hỗ trợ, phục vụ SV

2016 2017 2018

CVHT, GVK vui vẻ, nhiệt tình 69% 83% 95%

CVHT, GVK tư vấn hiệu quả 85% 86% 88%

CVHT, GVK dễ dàng liên lạc 100% 100% 100%

Biểu đồ 13. Khảo sát sự hài lòng của SV về cố vấn học tập và giáo vụ Khoa

Trong giai đoạn 2016 – 2018, 100% sinh viên đều hài lòng về việc có thể dễ

dàng liên lạc với Cố vấn học tâp, Giáo vụ khoa. Có sự gia tăng mức độ hài lòng về khả

năng tư vấn hiệu quả của cố vấn học tâp khi mức độ đồng ý tăng nhẹ từ 85% năm

2016 lên 86% năm 2017 và 88% năm 2018. Trong khi đó sự hài lòng về thái độ của

đội ngũ cố vấn học tâp, giáo vụ khoa có mức độ gia tăng cao hơn khi chỉ có gần 70%

sinh viên hài lòng năm 2016 nhưng tăng lên 83% năm 2017 và đạt mức 95% năm

2018.

0%

20%

40%

60%

80%

100%

120%

2016 2017 2018

Khảo sát hài lòng SV về CVHT, GVK

CVHT, GVK vui vẻ, nhiệt tình CVHT, GVK tư vấn hiệu quả CVHT, GVK dễ dàng liên lạc

Trang 245

Bảng 17. Khảo sát ý kiến sinh viên đánh giá hiệu quả hoạt động của sinh viên

Khảo sát ý kiến sinh viên đánh giá hiệu quả hoạt động của sinh viên

2016 2017 2018

Hoạt động văn hóa, văn nghệ 85% 70% 75%

Hoạt động thể dục, thể thao 77% 86% 72%

Hoạt động chính trị, tư tưởng 62% 62% 87%

Biểu đồ 14. Khảo sát sự hài lòng về hoạt động sinh viên

Bình quân giai đoạn 2016 -2018, sinh viên có mức độ hài lòng cao về các hoạt

động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động chính trị, tư tưởng, đạo

đức. Đối với mảng văn hóa, văn nghệ năm 2016 có 85% sinh viên hài lòng, năm 2017

giảm còn 70% và năm 2018 tăng nhẹ lại mức 75%. Mảng hoạt động thể dục, thể thao

năm 2016 có 77% sinh viên hài lòng, tăng lên 86% năm 2017 và giảm nhẹ mức 72%

năm 2018. Cuối cùng là hoạt động chính trị, tư tưởng, năm 2016 và 2017 có 62% sinh

viên hài lòng về mảng hoạt động này của trường và bất ngờ tăng lên mức 87% năm

2018.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

2016 2017 2018

Khảo sát hài lòng hoạt động SV

Hoạt động văn hóa, văn nghệ Hoạt động thể dục, thể thao

Hoạt động chính trị, tư tưởng

Trang 246

Tiêu chí 17.3. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống

giám sát người học được rà soát

Việc rà soát các hoạt động phục vụ, hỗ trợ người học và hệ thống giám sát

người học là việc không thể thiếu đối với Nhà trường để cải tiến và nâng cao chất

lượng phục vụ. Nhà trường đã có quy định chung về cách thức tiến hành rà soát, kiểm

tra các văn bản pháp quy, chế độ chính sách, quy trình nghiệp vụ để đảm bảo công tác

phục vụ sinh viên nói riêng và hoạt động của trường nói chung được kiểm tra đánh giá

hiệu quả, cải tiến, giải quyết các bất câp kịp thời. Trong đó quy định cụ thể về cách

thức, thủ tục soạn thảo văn bản, ban hành văn bản, cách thức tổ chức lấy ý kiến và

phản hồi ý kiến, cách thức ký tắt dự thảo, ký ban hành, quy định rà soát đánh giá và cải

tiến văn bản [H19.17.03.01]

Để rà soát, đánh giá định kỳ chất lượng các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người

học và có kế hoạch cải tiến chất lượng sau rà soát, hàng năm, vào cuối mỗi năm học,

các đơn vị theo chức năng nhiệm vụ gồm Phòng CTSV, Đoàn thanh niên, BBI,

OCC,… tổ chức các hoạt động khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan như giảng viên,

sinh viên, nhà tuyển dụng để đánh giá chất lượng sinh viên, đánh giá sự hài lòng của

sinh viên để có cái nhìn khách quan về chất lượng hoạt động phục vụ và hỗ trợ sinh

viên. Nhìn chung kết quả khảo sát trong thời gian qua khá tích cực cho thấy được phần

nào hiệu quả mà nhà trường đạt được trong công tác giảng dạy và hỗ trợ sinh viên

[H19.17.01.31]; [H19.17.03.01].

Trong quá trình rà soát hàng năm, căn cứ theo nhu cầu hoạt động và phát triển

trường cũng đã nhiều lần cử cán bộ, chuyên viên đi đào tạo nước ngoài, hoặc tham gia

các chuyến tâp huấn tại nước ngoài để nâng cao kiến thức chuyên môn từ đó có nhiều

cải tiến trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Ví dụ đưa cán bộ đào tạo sau đại học tại

Singapore để xây dựng Vườn ươm doanh nghiệp (BBI), đưa đoàn giảng viên tâp huấn

tại Nanyang Technological University (NTU) để có kiến thức về khởi nghiệp, đưa cán

bộ chuyên viên tâp huấn tại Hàn Quốc, Hoa kỳ để cải tiến hoạt động OCC, học tâp mô

hình FabLab, Lightinglab, đưa đoàn cán bộ học tâp về nghiệp vụ kiểm định ở Thái Lan

[H19.17.03.02]; [H19.17.03.03].

Hàng năm, các đơn vị phục vụ sinh viên nói riêng cũng như các đơn vị khác nói

chung: P.ĐT, P.CTSV, OCC, BBI, Thư viện, Khoa… đều tự rà soát, đối chiếu với kế

Trang 247

hoạch đã đề ra, báo cáo tình hình hoạt động của đơn vị và đưa ra những đề nghị cải

tiến. Khoa cũng tiến hành họp định kỳ hàng năm đánh giá tình hình học tâp sinh viên,

rút kinh nghiệm trong công tác tư vấn sinh viên [H19.17.03.04]; [H19.17.03.05];

[H19.17.03.06].

Trong quá trình triển khai các hoạt động hỗ trợ người học, Nhà trường thường

xuyên tổ chức rà soát đánh giá để nâng cao chất lượng phục vụ người học, cụ thể:

- Rà soát, nâng cấp phầm mềm Edusoft, ký hợp đồng bổ sung các gói chức năng

nhằm quản trị sinh viên hiệu quả hơn, khắc phục những tồn đọng. Cụ thể đã có những

kiến nghị sau: về cơ bản phần mềm Edusoft hiện đã đáp ứng tốt nhu cầu quản trị sinh

viên của trường. Bên cạnh việc để các đơn vị tự đánh giá, rà soát trường còn có bộ

phân thanh tra để trực tiếp kiểm tra, đánh giá khách quan hoạt động của các đơn vị

[H19.17.03.07].

- Rà soát công tác cố vấn học tâp, thông qua phản hồi của sinh viên, báo cáo của

các khoa, báo cáo học vụ của P.ĐT. Nhân thấy mô hình vẫn còn một số hạn chế do

việc giảng viên vừa giảng dạy, vừa nghiên cứu khoa học, vừa cố vấn học tâp có thể

khiến chất lượng không đảm bảo tốt nhất. Năm 2018, Nhà trường đã cử đoàn công tác

học tâp tại nhiều trường Đại học ở Hàn Quốc (Đại học Daejeon, Đại học

Chungnam…), Hoa Kỳ (Đại học Missouri) để học tâp mô hình tư vấn sinh viên

[H19.17.03.08]. Từ năm 2019. Nhà trường đã thành lâp Bộ phân cố vấn học tâp

chuyên trách trực thuộc phòng công tác sinh viên chịu trách nhiệm chính về việc tư

vấn học tâp cho sinh viên trên cơ chế phối hợp chặt chẽ với Phòng Đào tạo và các

Khoa.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 17.4. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống

giám sát người học được cải tiến để đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên

liên quan.

Dựa trên các phân tích đã nói ở trên có thể nói qua quá trình hoạt động, Đại học

Quốc tế Miền Đông đã có nhiều cải tiến tích cực như: Thành lâp Trung tâm kết nối

cộng đồng năm 2014, thành lâp Vườn ươm doanh nghiệp năm 2018, thành lâp bộ phân

Trang 248

học thuât xuất sắc 2018, xây dựng Fablab, Lightinglab vào năm 2018, thành lâp Bộ

phân cố vấn học tâp trực thuộc phòng công tác sinh viên 2019. Bên cạnh đó còn nhiều

cải tiến về cơ sở vât chất như cải tạo tòa nhà thư viện 2019, thư viện trường hợp tác sử

dụng nguồn cơ sở dữ liệu với thư viện Đại học Quốc gia TPHCM để làm phong phú

thêm nguồn sách, tạp chí, tài liệu khoa học… [H19.17.04.01]. Đặc biệt với cách tổ

chức giảng dạy là 01 năm 03 học kỳ chính thức, 01 học kỳ hè phù hợp với chương

trình của các đại học tại Hoa Kỳ đã cho trường thời gian linh động để thực hiện những

giải pháp sáng tạo như trường dành ngày thứ tư hàng tuần (giảm lịch học vào thời gian

này) để giảng viên có thời gian gặp gỡ và trao đổi với sinh viên về bài học, giải đáp

thắc mắc cho sinh viên.

Đánh giá sơ bộ hiệu quả của Bộ phân cố vấn học tâp cho thấy: Do có sự tâp

trung về nhân sự và thời gian, bộ phân cố vấn học tâp đã nỗ lực hoạt động để đem lại

những cải tiến sau: [H19.17.04.02]

- Có sự tư vấn, theo dõi sâu sát và thường xuyên tình hình học tâp của từng sinh

viên.

- Có sự phối hợp với gia đình sinh viên, đặc biệt là các sinh viên có vấn đề trong

học tâp để nhắc nhở và động viên các em kịp thời.

- Giảm tải khối lượng công việc cho giảng viên, để GV có thời gian tâp trung

công tác chuyên môn và NCKH.

- Bên cạnh đó, bộ phân CVHT cũng kết hợp chặt chẽ với giảng viên các Khoa để

cùng đem lại sự hỗ trợ tốt nhất cho SV.

Đánh giá chung có thể thấy các chỉ số về phần mềm quản lý người học, cơ sở

dữ liệu về kết quả đánh giá người học, hệ thống cố vấn học tâp, cơ sở vât chất có sự

cải thiện theo thời gian. Cụ thể:

Bảng 18. Thống kê những cải tiến mới qua các năm

THỐNG KÊ NHỮNG CẢI TIẾN MỚI QUA CÁC NĂM

2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019

Thành lâp OCC Thành lâp

Trang 249

Thành lâp BBI Thành lâp

Thành lâp CAE Thành lâp

Thành lâp Fablab Thành lâp

Bổ sung chức năng

nhiệm vụ P.CTSV Bổ sung

Thành lâp bộ phân

cố vấn học tâp Thành lâp

Cải tạo cơ sở vât

chất Thư viện Hoàn tất

Cải tạo canteen

trường Hoàn tất (từ 2012)

Cải tạo Ký túc xá Hoàn tất

Hợp tác Thư viện

Đại học QG Hợp tác

Cải tiến phần mềm

Edusoft

Cải tiến

lần 1 Cải tiến lần 2

Bảng 19. Thống kê tình hình ký túc xá phục vụ sinh viên qua các năm

THỐNG KÊ TÌNH HÌNH KÝ TÚC XÁ PHỤC VỤ SINH VIÊN QUA CÁC NĂM

Các tiêu chí 2014 2015 2016 2017 2018

1. Tổng diện tích phòng ở (m2) 9.200 10.600 9.600 11.400 6.800

2. Số lượng sinh viên 1.726 2.019 2.244 2.354 2.652

Trang 250

Bảng 20. Thống kê CSVC phục vụ cho sinh viên

TT Nội dung Diện tích

(m2)

Hình thức sử dụng

Sở

hữu

Liên

kết Thuê

1 Tổng diện tích đất của trường 264.000 X

2

Tổng diện tích sàn xây dựng phục vụ đào

tạo, nghiên cứu khoa học của trường

Trong đó

83.636 X

2.1

Hội trường, giảng đường, phòng học các

loại, phòng đa năng, phòng làm việc của

giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cơ hữu

19.489 X

2.2 Thư viện, trung tâm học liệu 2.496 X

2.3

Trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm,

thực nghiệm, cơ sở thực hành, thực tâp,

luyện tâp

18.779 8.325 10.454*

* Sử dụng chung Trung tâm TDTT Thành phố mới của Becamex

3. Số sinh viên có nhu cầu ở ký túc

xá 805 882 717 693 558

4. Số lượng sinh viên được ở ký túc

xá 805 882 717 693 558

5. Ty số diện tích trên đầu sinh viên

ở trong ký túc xá, m2/người 11,4 12 13,4 16,5 12,2

Trang 251

Bảng 21. Thống kê nguồn học liệu phục vụ cho sinh viên

TT Nhóm ngành

đào tạo

Số lượng

Sách in Báo Tạp chí Tài liệu điện

tử

01 Nhóm ngành III 398 đầu sách/

910 bản sách

2 nhan đề/

641 số

6 nhan đề/

260 số

4 CSDL

02 Nhóm ngành V 206 đầu sách/

330 bản sách

1 nhan đề/

121 số

4 nhan đề/

172 số

5 CSDL

03 Nhóm ngành VI 128 đầu sách/

729 bản sách

1 nhan đề/

299 số

4 nhan đề/

59 số

2 CSDL

04 Các môn chung 527 đầu sách/

1558 bản sách

Tổng

1259 đầu sách/

3527 bản sách

4 nhan đề/

1061 số

14 nhan đề/

491 số

11 CSDL

Bảng 22. Thống kê tình hình sinh viên tốt nghiệp có việc làm

THỐNG KÊ TÌNH HÌNH SINH VIÊN TỐT NGHIỆP CÓ VIỆC LÀM

Các tiêu chí

Năm tốt nghiệp

2016 2017 2018

1. Số lượng sinh viên tốt nghiệp (người) 270 160 187

2. Ty lệ có việc làm đúng ngành đào tạo (%)

- Sau 6 tháng tốt nghiệp 84,81% 87,5% 89,3%

- Sau 12 tháng tốt nghiệp 90,74% 92,5% 94,65%

Trang 252

THỐNG KÊ TÌNH HÌNH SINH VIÊN TỐT NGHIỆP CÓ VIỆC LÀM

Các tiêu chí

Năm tốt nghiệp

2016 2017 2018

3. Ty lệ có việc làm trái ngành đào tạo (%) 9,26% 7,5% 5,35%

4. Ty lệ tự tạo được việc làm (%) 3,7% 10% 8,56%

5. Thu nhâp bình quân/tháng của sinh viên có việc làm 9,5 triệu 9,5 triệu 9,5 triệu

6. Ty lệ sinh viên đáp ứng yêu cầu của công việc, có thể

sử dụng được ngay (%) 77,78% 73,68% 81,40%

7. Ty lệ sinh viên cơ bản đáp ứng yêu cầu của công

việc, nhưng phải đào tạo thêm (%) 22,22% 26,32% 18,6%

Kết quả khảo sát sự hài lòng của sinh viên hàng năm như đã mô tả ở trên cho

thấy, đối với mảng hỗ trợ học tâp, chỉ số hài lòng của sinh viên có sự gia tăng qua từng

năm điều đó cho thấy đã có sự cải thiện trong chất lượng hỗ trợ học tâp sinh viên. Đối

với mảng hỗ trợ học tâp mức độ hài lòng của sinh viên luôn xấp xỉ mức 90% trong khi

đó, mức độ hài lòng đối với việc tham gia các hoạt động ngoại khoá cũng đạt gần 80%

điều đó góp phần khẳng định nhà trường đã chú trọng đến việc rà soát, cải tiến nâng

cao chất lượng phục vụ và hỗ trợ sinh viên [H19.17.01.31].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 17:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

Trường đã có kế hoạch rõ ràng và nghiêm túc trong thực hiện các chương trình

hỗ trợ sinh viên. Sinh viên được phục vụ và hỗ trợ ngay từ khi bước chân vào trường

cho đến khi đã là cựu sinh viên của trường, vẫn duy trì được sự kết nối.

Các chương trình phục vụ sinh viên rất đa dạng bao gồm hỗ trợ học tâp, hỗ trợ

đời sống, hỗ trợ phát triển, khởi nghiệp và tìm kiếm việc làm.

Trang 253

Hệ thống giám sát sinh viên chặt chẽ, việc học tâp, đời sống sinh viên được

quản lý, giám sát từ giáo vụ khoa, đến các đơn vị chuyên trách như Phòng Công tác

sinh viên (Bộ phân cố vấn học tâp, Ban quản lý Ký túc xá), Phòng đào tạo.

Là một Trường đại học của doanh nghiệp nên vấn đề quản trị tài chính tương

đối linh động, các vấn đề về đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sinh viên được lên kế hoạch

và triển khai khá nhanh chóng, việc giải ngân nguồn vốn dễ dàng tuy nhiên cũng rất rõ

ràng, chặt chẽ. Do đó trong thời gian qua trường đã có nhiều cải tiến, cơ sở vât chất

ngày càng hiện đại hơn.

Là một trong những trường đại học đầu tiên sở hữu những đơn vị phục vụ sinh

viên chuyên sâu như trung tâm kết nối cộng đồng hỗ trợ kết nối sinh viên đến với

doanh nghiệp, vườn ươm doanh nghiệp (BBI), Fablab hỗ trợ sinh viên có các dự án

khởi nghiệp, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuât, Cơ sở dữ kiệu thư viện kết hợp

thư viện Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường có hệ thống đánh giá, khảo sát, thu thâp ý kiến chặt chẽ và khách quan

đảm bảo công tác rà soát và cải tiến đáp ứng nhu cầu phát triển của trường, yêu cầu

của xã hội. Phản hồi của các bên liên quan (sinh viên, cán bộ, giảng viên, doanh

nghiệp, nhà tuyển dụng, cộng đồng) rất tích cực cho thấy công tác hỗ trợ sinh viên đã

đạt hiệu quả.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

Các công tác hỗ trợ sinh viên trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao,

các hoạt động phát triển tại trường chủ yếu mang tính động viên, khuyến khích sinh

viên do đó có những trường hợp sinh viên thụ động, không tình nguyện tham gia các

hoạt động khác bên ngoài hoạt động học tâp chính khóa.

Trong quá trình hoạt động việc tuân thủ hoàn toàn các quy trình phục vụ sinh

viên đôi khi được lược bỏ tùy điều kiện thực tế. Do đó giữa quy trình mẫu và công tác

thực tế đôi khi vẫn có sự khác biệt.

Phần mềm Edusoft tuy đã giúp công tác quản trị sinh viên tại trường khá hiệu

quả tuy nhiên vẫn còn một số lỗi cần khắc phục trong tương lai.

3. Kế hoạch cải tiến:

Trang 254

Từ năm học 2018 – 2019, Trường tiếp tục hoàn thiện hệ thống dịch vụ sinh viên

bao gồm hệ thống chăm sóc sức khỏe kết nối chặt chẽ với các bệnh viện trong hệ

thống Becamex như: Bệnh viện Quốc tế Becamex, bệnh viện Mỹ Phước, Dịch vụ hỗ

trợ sinh viên khuyết tât để phục vụ tốt hơn những sinh viên vốn thiệt thòi này.

Năm 2019, tiếp tục hoàn thiện phần mềm Edusoft tăng tính hiệu quả công tác

quản trị sinh viên.

TT Mục tiêu Nội dung

Đơn vị/ cá

nhân thực

hiện

Thời gian

thực hiện

(bắt đùa và

hoàn thành

Ghi

chú

1

Khắc

phục tồn

tại

Tiếp tục sáng tạo các nội

dung mới lạ, thú vị và bổ

ích trong hoạt động sinh

viên để kích thích sự tham

gia nhiệt tình của sinh viên,

giúp các bạn giảm bớt các

hình thức giải trí không tốt

cho sức khỏe như rượu bia,

game online, nghiện mạng

xã hội

Ban Giám

Hiệu

P. CTSV

Các đơn vị

cùng phối hợp

Từ năm

2019

Đến năm

2020

2

Thường xuyên rà soát, điều

chỉnh, cải tiến các quy trình

lâp kế hoạch. Lược bỏ các

bước không cần thiết, đơn

giản hóa thủ tục. Đảm bảo

việc thực hiện công tác

thực tế phải bám sát quy

trình đã đề ra

P. CTSV

Các đơn vị

phối hợp

Từ năm

2019

Đến năm

2020

3

Phát huy

điểm

mạnh

Tiếp tục đề xuất ý tưởng và

xây dựng mô hình để đa

dạng hóa, cung cấp cấp

thêm các dịch vụ sinh viên

mới. Bao gồm hệ thống

chăm sóc sức khỏe kết nối

chặt chẽ với các bệnh viện

trong hệ thống Becamex

P. CTSV

Các đơn vị

phối hợp

Tháng 9/

2020

Tháng

9/2021

Trang 255

như: Bệnh viện Quốc tế

Becamex, bệnh viện Mỹ

Phước. Dịch vụ hỗ trợ sinh

viên khuyết tât để phục vụ

tốt hơn những đối tượng

này

Tăng cường sự kết nối,

phối hợp giữa các đơn vị

phục vụ sinh viên như:

P.CTSV, BBI, OCC, P.ĐT

P. CTSV

Các đơn vị

phối hợp

Hàng năm

Từ năm

2019

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 17 5,00

Tiêu chí 17.1 5

Tiêu chí 17.2 5

Tiêu chí 17.3 5

Tiêu chí 17.4 5

Trang 256

Tiêu chuẩn 18. Quản lý nghiên cứu khoa học

Tiêu chí 18.1. Thiết lập được hệ thống chỉ đạo, điều hành, thực hiện giám sát

và rà soát các hoạt động nghiên cứu, chất lượng cán bộ nghiên cứu, các nguồn lực

và các hoạt động liên quan đến nghiên cứu.

Nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ quan trọng đối với cơ sở giáo dục đại học,

giúp nâng cao giá trị tri thức, giá trị học thuât, là một trong những nhiệm vụ quan

trọng hàng đầu để nâng cao uy tín, vị thế của nhà trường. Hoạt động NCKH được nhà

Trường xác định rõ trong tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi của nhà trường

[H20.18.01.01]; [H20.18.01.02] và được thể hiện trong chiến lược phát triển giai đoạn

2011-2020 [H20.18.01.03]; [H20.18.01.04]; [H20.18.01.05].

Để quản lý, giám sát hoạt động NCKH, từ năm 2013, nhà trường đã thành lâp

phòng Khoa học Công nghệ gồm 1 trưởng phòng và 1 đến 2 chuyên viên

[H20.18.01.06]; [H20.18.01.07]. Chức năng của phòng KHCN là tham mưu và chịu

trách nhiệm trước Hiệu trưởng việc thực hiện quản lý khoa học công nghệ như các

hoạt động NCKH, chuyển giao công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ [H20.18.01.08]. Từ

năm 2014, nhà trường đã phân công một phó hiệu trưởng phụ trách mảng nghiên cứu

khoa học [H20.18.01.09].

Năm 2019, do nhu cầu về khởi nghiệp sáng tạo được nâng cao, phòng KHCN

được đổi tên thành phòng Nghiên cứu khoa học và sáng tạo cùng 2 nhân sự trưởng và

phó phòng mới [H20.18.01.10] cùng với 2 chuyên viên. Chức năng của phòng

NCKH&ST, là tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban giám hiệu về công tác quản lý

toàn bộ hoạt động NCKH&ST của trường, xây dựng kế hoạch, định hướng phát triển

công tác NCKH&ST của trường, tổ chức điều hành hoạt động NCKH&ST theo trách

nhiệm và thẩm quyền, đồng thời tổ chức các hoạt động về sở hữu trí tuệ của nhà

trường.

Để quản lý hoạt động NCKH và CGCN, nhà trường đã ban hành quy định quản

lý hoạt động KHCN [H20.18.01.11]. Quy định này được công khai và phổ biến đến

toàn thể cán bộ giảng viên (CBGV) trong trường để thống nhất thực hiện. Nhà trường

cũng có quy định về khối lượng nghiên cứu khoa học, cũng như thời gian dành cho

giảng dạy và các công việc của trường, khoa, bộ môn cho từng giảng viên

[H20.18.01.12].

Trang 257

Trong giai đoạn 5 năm, 2014-2018, nhà trường đã ban hành 16 văn bản quản lý

hoạt động NCKH chung cho toàn trường bao gồm:

Năm 2014:

1. Quyết định Ban hành về quản lý hoạt động khoa học và công nghệ [H20.18.01.11]

2. Quyết định Ban hành Quy định về công tác nghiên cứu khoa học và tự bồi dưỡng

của cán bộ giảng dạy [H20.18.01.12].

3. Quyết định Ban hành Quy chế về đạo đức trong giảng dạy và các hoạt động khoa

học công nghệ đối với giảng viên [H20.18.01.13]

Năm 2015:

4. Quyết định Ban hành Quy định về công tác quản lý hoạt động Nghiên cứu Khoa

học của sinh viên [H20.18.01.14]

5. Quyết định Ban hành Quy định về việc xếp loại thi đua cá nhân trong nghiên cứu

khoa học [H20.18.01.15]

Năm 2016:

6. Quyết định Ban hành Quy định về việc quản lý công bố thông tin trong đào tạo và

nghiên cứu khoa học [H20.18.01.16]

7. Quyết định Ban hành Quy định về việc biên soạn, thẩm định tài liệu giảng dạy

[H20.18.01.17]

Năm 2017:

8. Quyết định Ban hành Quy định về tiêu chuẩn xét chọn đề tài cấp cơ sở

[H20.18.01.18]

9. Quyết định Ban hành Quy định về việc tổ chức Hội thảo thường niên

[H20.18.01.19]

10. Quyết định Ban hành Quy định sở hữu trí tuệ [H20.18.01.20]

11. Quy trình quản lý đề tài cấp trường [H20.18.01.21]

12. Quy trình nghiên cứu khoa học sinh viên [H20.18.01.22]

13. Quy trình đăng ký sở hữu công nghệ [H20.18.01.23]

Năm 2018:

14. Quyết định Ban hành Quy định về trích dẫn và chống đạo văn [H20.18.01.24]

Trang 258

15. Quyết định Ban hành Quy định về quản lý thiết bị trong nghiên cứu khoa học

[H20.18.01.25]

16. Quyết định Ban hành Quy định hỗ trợ chế tạo sản phẩm thử nghiệm [H20.18.01.26]

Hàng năm, vào đầu năm học, phòng KHCN tiến hành tổng kết hoạt động

NCKH năm trước, và họp với Hội đồng khoa học – đào tạo nhà Trường để đánh giá, rà

soát, đề xuất xu hướng hoạt động NCKH chung cho toàn trường, cũng như thông qua

các văn bản nhà trường cần ban hành để quản lý công tác NCKH trong năm tiếp theo

[H20.18.01.27]. Sau đó, phòng KHCN xây dựng kế hoạch công tác năm

[H20.18.01.28], xu hướng NCKH của toàn trường [H20.18.01.29] và phát phiếu đăng

ký đề tài đến từng đơn vị [H20.18.01.30], cũng như xây dựng tờ trình BGH về việc

xây dựng thêm các văn bản mới về quản lý NCKH chung toàn trường. Thông qua các

buổi họp với HĐKH-ĐT nhà trường, phòng KHCN cũng đã xin ý kiến HĐKH-ĐT về

việc trình BGH xây dựng kế hoạch chiến lược giai đoạn 2013-2015 và 2015-2020

[H20.18.01.31]; [H20.18.01.32]. Việc triển khai các văn bản quản lý khoa học công

nghệ đến từng giảng viên được phòng KHCN thông báo đến các đơn vị trong thông

báo xu hướng NCKH hàng năm [H20.18.01.29]. Sau khi nhân lại các phiếu đăng ký

nhiệm vụ NCKH từ các đơn vị, phòng KHCN có nhiệm vụ trình và xin ý kiến từ BGH

về việc phê duyệt các nhiệm vụ này. Trong những năm đầu thành lâp, sinh viên còn ít,

nhà Trường luôn khuyến khích giảng viên tham gia biên soạn sách, giáo trình, tài liệu

giảng dạy và thực hiện đề tài khoa học nên hầu hết các yêu cầu từ giảng viên đều được

phê duyệt. Kết quả NCKH của giảng viên sẽ được tính bù vào thời gian giảng dạy

[H20.18.01.33]. Thành tích NCKH của giảng viên cũng sẽ được phòng nhân sự đánh

giá và có chế độ khuyến khích phù hợp [H20.18.01.34]; [H20.18.01.35]. Bên cạnh đó,

là trường tư thục hoàn toàn tự chủ về tài chính, ngay từ ngày đầu thành lâp nhà Trường

đã tân dụng nguồn nhân lực giáo viên tiếng Anh bản xứ, cơ sở vât chất hiện đại và đội

ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm thực tế để tiến hành công tác đào tạo, huấn luyện cho

doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục trong tỉnh và các địa bàn lân cân nhằm tạo nguồn

thu cho hoạt động KHCN nói chung.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Trang 259

Tiêu chí 18.2. Chiến lược tìm kiếm nguồn kinh phí phục vụ nghiên cứu, thúc

đẩy nghiên cứu, phát kiến khoa học, hợp tác và nghiên cứu đỉnh cao được triển

khai để đạt được tầm nhìn và sứ mạng của cơ sở giáo dục

Đại học Quốc tế Miền Đông là trường đại học tư thục, tự chủ tài chính và

không nhân kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước vì vây nguồn kinh phí phục vụ cho

hoạt động NCKH trong Trường chủ yếu từ nguồn thu học phí và các nguồn thu hợp

pháp khác. Ngay từ khi thành lâp, nhà trường đã chủ động trong việc xây dựng các

mối hợp tác với doanh nghiệp, trường, viện trong và ngoài nước [H20.18.02.01] nhằm

tranh thủ sự tài trợ, tìm kiếm các đề tài nghiên cứu, dự án chung.

Bên cạnh đó, nhằm tăng cường nguồn thu cho hoạt động NCKH, nhà trường đã

chủ động thực hiện các dịch vụ khoa học công nghệ phục vụ cộng đồng (KHCN

PVCĐ) với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, sở, ngành tại Bình Dương và các

địa bàn lân cân như: sử dụng thiết bị của nhà trường đào tạo, huấn luyện cho công

nhân / kỹ sư từ các doanh nghiệp; đào tạo các kỹ năng điều dưỡng cho các bệnh viện

đối tác; đào tạo các lớp về quản trị doanh nghiệp; đào tạo tiếng Anh cho sở GD-ĐT

tỉnh, các đối tác nước ngoài, ... [H20.18.02.02].

Trường đóng trên địa bàn tỉnh Bình Dương có rất nhiều các khu công nghiệp và

các doanh nghiệp, bản thân nhà trường cũng thuộc Tâp đoàn Becamex, do vây, sứ

mạng của nhà trường xác định theo định hướng ứng dụng, vì thế, nhà trường chưa chủ

trương thành lâp các nhóm nghiên cứu mạnh mà chỉ tâp trung cho triển khai các hoạt

động NCKH phục vụ hoạt động đào tạo của nhà trường và các hoạt động NCKH mang

tính chuyển giao công nghệ phục vụ cộng đồng cho các doanh nghiệp, khu công

nghiệp trên địa bàn [H20.18.01.29]; [H20.18.02.03].

Nhằm tạo cơ hội cho giảng viên, sinh viên nhà trường có cơ hội tiếp xúc với

doanh nghiệp nhà trường đã chủ động thành lâp các đơn vị mang tính cộng đồng cao

như được thể hiện trong triết lý giáo dục của nhà trường: Vườn ươm doanh nghiệp

Becamex, Trung tâm kết nối cộng đồng, Fablab [H20.18.02.04]; [H20.18.02.05];

[H20.18.02.06].

Trong đó:

Trang 260

Fablab đã tổ chức nhiều buổi nói chuyện của các nhà khoa học, doanh nghiệp

và các hội thảo quốc tế cho các giảng viên và sinh viên nhà trường [H20.18.02.07].

Đã có 8 công ty khởi nghiệp đặt tại BBI tính đến đầu năm 2019. Trong đó, có

nhiều sinh viên nhà trường đã tham gia vào các công ty trên. BBI cũng thường xuyên

tổ chức các cuộc thi ý tưởng khởi nghiệp cho sinh viên và học sinh phổ thông trung

học [H20.18.02.08]; [H20.18.02.09].

Trung tâm kết nối cộng đồng đã mang rất nhiều cơ hội việc làm và cơ hội thực

tâp / kiến tâp cho sinh viên toàn trường cũng như cơ hội để nhà trường tăng các MOU

với doanh nghiệp [H20.18.02.10].

Để thúc đẩy hoạt động NCKH, phòng KHCN cũng như các khoa đều triển khai

các nội dung NCKH trong kế hoạch công tác năm của đơn vị mình phụ trách.

[H20.18.02.11]. Hàng năm, Nhà trường đều thông báo xu hướng NCKH đến các đơn

vị liên quan [H20.18.01.29]. Phòng KHCN triển khai phát các phiếu đăng ký đến các

đơn vị và tổng hợp các phiếu đăng ký, cũng như số lượng đề tài được duyệt hàng năm

[H20.18.01.30]; [H20.18.02.12]. Cuối mỗi năm học, các đơn vị tâp hợp toàn bộ kết

quả NCKH của giảng viên, sinh viên và gởi lại phòng KHCN để quản lý

[H20.18.02.03]. Phòng KHCN đã đề xuất nhà trường ban hành tiêu chuẩn xét chọn đề

tài cấp trường [H20.18.01.18]. Đối với các đề tài doanh nghiệp đặt hàng, nhà trường

tiến hành họp với các giảng viên trong lĩnh vực liên quan để tìm phương án tối ưu

trước khi gởi kế hoạch thực hiện chi tiết đến doanh nghiệp [H20.18.02.13].

Về hiệu quả hoạt động NCKH, toàn trường có 2 hợp đồng bán sản phẩm, 1

quyền sở hữu trí tuệ đối với Logo của trường, tổ chức 7 hội nghị/hội thảo, 2 công ty

khởi nghiệp từ sinh viên nhà trường, 16 giải thưởng sinh viên. Tổng kinh phí đầu tư

cho nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng là 1 tỉ 406,03 triệu đồng đối sánh với

tổng giá trị hợp đồng dịch vụ khoa học công nghệ là 43 tỉ 879,54 triệu đồng

[H20.18.02.02]; [H20.18.02.14]; [H20.18.02.15]. Thông qua hoạt động hợp tác

nghiên cứu khoa học, khoa kỹ thuât của nhà trường đã nhân được sự đầu tư lớn từ

công ty Phillips Lighting qua việc hỗ trợ đầu tư 1 phòng thí nghiệm EIU - Phillips

Lighting với nhiều thiết bị chiếu sáng tiên tiến nhất hiện nay [H20.18.02.16].

Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018, toàn trường có 2 đề tài doanh

nghiệp và 51 hoạt động NCKH của sinh viên với 141 lượt sinh viên tham gia.

Trang 261

Về hiệu quả thông tin và NCKH, toàn trường có tổng cộng 78 công bố khoa

học, trong đó có 7 bài báo công bố trong nước, 28 bài báo công bố ngoài nước, 5 báo

cáo tham luân tại các hội nghị khoa học trong nước, 33 báo cáo tham luân tại các hội

nghị khoa học ngoài nước và 4 bài báo trên tâp san cấp trường và 1 đề tài nghiên cứu

theo case study. Hoạt động xuất bản có 33 sản phẩm, trong đó sách chuyên khảo là 1,

sách tham khảo là 8, tài liệu giảng dạy là 21 và giáo trình là 3 đã được thực hiện (Biểu

đồ 15).

Tuy nhiên, trong giai đoạn vừa qua nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa

học là chưa lớn so với tiềm lực của nhà trường. Các MOU chưa thực sự mang lại các

đề tài nghiên cứu khoa học tầm quốc tế, cũng như đa dạng hóa nguồn thu cho nhà

trường. Trong giai đoạn 2014-2018, nhà trường chưa có các sản phẩm nghiên cứu

khoa học nào được thương mại hóa và chuyển giao công nghệ.

Biểu đồ 15. Thống kê các công trình NCKH của trường giai đoạn 2014-2018

(Trích báo cáo giai đoạn 2013-2018 Phòng KHCN theo năm tài chính)

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

0

5

10

15

20

25

30

Đề tài cấp

trường

Đề tài doanh

nghiệp

Số lượng các

hợp đồng bán

sản phẩm,

CGCN, bán

bản quyền

được ký kết

Tổ chức hội

nghị, hội thảo

Khởi nghiệp Triển lãm,

giải thưởng

khoa học và

công nghệ.

5

0 0

3

0

35

0 0 0 0

4

22

0 0 0 0

3

17

20

20

4

29

02 2 2 2

Số lượng

Năm

2014 2015 2016 2017 2018

Trang 262

Tiêu chí: 18.3: Các chỉ số thực hiện chính được sử dụng để đánh giá số

lượng và chất lượng nghiên cứu

Trên cơ sở Kế hoạch chiến lược của nhà trường về phát triển KHCN, để giám

sát việc thực hiện chiến lược, Nhà trường đã định kỳ tổ chức các cuộc họp giao ban để

rà soát, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ KHCN [H20.18.03.01]. Ngoài ra, Nhà

trường còn xây dựng KPI để giám sát hoạt động này [H20.18.01.05]. Các chỉ số KPI

cụ thể là:

- Số đề tài NCKH hàng năm;

- Doanh thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ

cộng đồng;

- Số lượng sách, bài báo, báo cáo khoa học được công bố trong năm;

- Số lượng Biên bản ghi nhớ (MOU) ký kết mới hàng năm.

Phòng KHCN tổ chức theo dõi và giám sát việc triển khai các nhiệm vụ KHCN

của các đơn vị và cá nhân trong toàn trường [H20.18.01.28]. Nhà trường đã ban hành

quy định về công tác nghiên cứu khoa học và tự bồi dưỡng của cán bộ giảng dạy nhà

trường với các yêu cầu cụ thể về thời gian làm nghiên cứu cũng như cách tính điểm

các công trình nghiên cứu chuyển thành giờ chuẩn [H20.18.01.12]. Hàng năm, trong

các buổi họp giữa phòng KHCN và HĐKH-ĐT, xu hướng nghiên cứu và khối lượng

nghiên cứu của giảng viên toàn trường được rà soát, phân tích và đề ra xu hướng

khuyến khích NCKH chung cho toàn trường cho năm học tiếp theo. Trong đó, giai

đoạn 5 năm vừa qua:

- Đối với khoa Kỹ thuât, xu hướng chủ đạo là nghiên cứu ứng dụng, tâp trung

vào mảng điện tử công suất, kỹ thuât xử lý ảnh, kỹ thuât phần mềm, mạng không dây,

bộ xương trợ lực, hệ thống thông minh;

- Khoa QTKD tâp trung vào tài chính quốc tế, kinh doanh quốc tế, phát triển bền

vững, kinh tế phát triển;

- Khoa Điều dưỡng tâp trung vào nghiên cứu giáo dục y học, nghiên cứu ứng

dụng.

Để thúc đẩy hoạt động NCKH của giảng viên và sinh viên nhà trường đi vào nề

nếp, năm 2017, Trường đã xây dựng Quy trình quản lý đề tài NCKH cấp trường và

Quy trình NCKH sinh viên [H20.18.01.21]; [H20.18.01.22]. Vì trong giai đoạn đầu

Trang 263

thành lâp nhà trường tâp trung vào công tác đào tạo nên hoạt động NCKH chung của

toàn trường còn non trẻ và sinh viên còn ít, nhà Trường đã khuyến khích tối đa khả

năng tham gia NCKH của giảng viên nhằm bổ sung cho khối lượng giờ dạy bị thiếu

hụt. Về công tác quản lý nhân sự, phòng nhân sự nhà trường dựa trên Quy định về việc

xếp loại thi đua cá nhân trong nghiên cứu khoa học và bản chuyển đổi công trình

nghiên cứu sang giờ chuẩn để làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành công việc của

giảng viên [H20.18.01.15]; [H20.18.01.33]. Theo bảng sau, trong giai đoạn 2016-

2018, cả 4 chỉ số đều đạt và vượt mức mong đợi trong các năm nhất định bao gồm: Số

lượng sách, bài báo, báo cáo khoa học được công bố trong năm 2016; Số lượng biên

bản ghi nhớ (MOU) ký kết mới qua các năm; Số đề tài NCKH cấp trường năm 2016,

2018 và Doanh thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục

vụ cộng đồng năm 2016, 2018.

Bảng 23. Bảng đối sánh kết quả thực hiện các chỉ số hoạt động chính (KPI) giai

đoạn 2016-2018

2016 2017 2018

CS

phấn

đấu

KQ

thực

hiện

CS

phấn

đấu

KQ

thực

hiện

CS

phấn

đấu

KQ

thực

hiện

Nghiên

cứu

khoa

học và

chuyển

giao

công

nghệ

Số đề tài NCKH hàng

năm. 15 22 20 19 25 29

Doanh thu từ hoạt động

nghiên cứu khoa học,

chuyển giao công nghệ

và phục vụ cộng

đồng (tỉ đồng).

8,5 9,94 9 7,68 9,5 10,88

Số lượng sách, bài báo,

báo cáo khoa học được

công bố trong năm.

Số lượng Biên bản ghi

nhớ (MOU) ký kết mới

hàng năm

20

2

32

3

30

2

25

4

40

2

33

4

(Trích báo cáo giai đoạn 2013-2018 Phòng KHCN theo năm tài chính)

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Trang 264

Tiêu chí 18.4. Công tác quản lý nghiên cứu được cải tiến để nâng cao chất

lượng nghiên cứu và phát kiến khoa học

Trong quá trình thực hiện và rà soát công tác quản lý nghiên cứu, hệ thống quản

lý nghiên cứu của trường đã được cải tiến để đáp ứng tốt hơn tầm nhìn và sứ mạng của

Trường về mặt khoa học công nghệ, bao gồm:

- Bổ sung một số chỉ số đánh giá nghiên cứu theo hướng của đại học nghiên cứu

như số lượng bài báo đăng trên tạp chí thuộc danh mục ISI, SCI, SCIE, SCOPUS

[H20.18.01.12].

- Hoàn thiện phương thức đánh giá chế độ làm việc của giảng viên về NCKH

theo các chỉ số đánh giá chính [H20.18.01.15].

Năm 2018, phòng KHCN đã tiến hành tổ chức khảo sát ý kiến 74 giảng viên

giảng dạy trực tiếp ở cả 4 khoa (Kỹ thuât, Điều dưỡng, Công nghệ thông tin và Quản

trị kinh doanh) của trường về công tác NCKH để làm cơ sở cải tiến công tác quản lý

NCKH, với kết quả như sau:

- Đồng ý cao về tính chuyên nghiệp của giảng viên trong nghiên cứu (73%).

- Đồng ý về năng lực, tính câp nhât thông tin, khả năng giao tiếp và hợp tác với

đối tác (70%).

- Có khả năng vân dụng kiến thức trong nghiên cứu, làm việc độc lâp, lâp kế

hoạch nghiên cứu, tinh thần trách nhiệm, trung thực, quản lý nghiên cứu khoa học

nhưng ít đồng ý về thói quen công bố các công trình nghiên cứu khoa hoc (45,9%).

- Hơn 50% hài lòng về có hợp tác với doanh nghiệp, ít hài lòng về hợp tác quốc

tế, chính sách khen thưởng, quốc tế hóa nhân sự, quốc tế hóa đánh giá trong nghiên

cứu khoa học.

- Ít hài lòng về mức độ đầu tư cho NCKH, cơ chế xét duyệt, nghiệm thu, thanh

quyết toán, quản lý, lưu trữ công bố, đăng ký sở hữu trí tuệ (SHTT), kinh phí để hoàn

thiện công nghệ ở qui mô công nghiệp, thử nghiệm lâm sàng.

- Hài lòng về vị trí thư viện, điều kiện học tâp/đọc tài liệu/nghiên cứu tại Thư

viện, chỗ ngồi, web sites, các phần mềm, hệ thống internet, wifi, dịch vụ tư vấn/ hỗ trợ

kịp thời khi gặp khó khăn trong quá trình tra cứu/ tìm kiếm/ sử dụng các dạng tài liệu

của Thư viện.

Trang 265

- Ít hài lòng về sự phong phú, đa dạng của các nguồn thông tin, sự phù hợp về nội

dung và về tâp san chuyên về NCKH.

- Hài lòng tương đối về chất lượng và số lượng trang thiết bị, chất lượng quản lý

phòng thí nghiệm.

- Ít hài lòng về quỹ phát triển KHCN và chất lượng quản lý tài sản trí tuệ

[H20.18.04.01]; [H20.18.04.02].

Kể từ khi thành lâp, sau mỗi năm, dựa trên nhu cầu thực tế nhà trường và ý kiến

từ HĐKH-ĐT Trường, phòng KHCN đã soạn thảo và trình BGH ký được 16 văn bản

(quy chế, quyết định, quy trình) quản lý KHCN cũng như các văn bản cấp phòng

[H20.18.04.03] tính đến tháng 12 năm 2018. Qua đó, công tác quản lý NCKH nhà

trường từng bước đã đi vào nề nếp. Nhằm tạo điều kiện thuân lợi hơn nữa cho việc tiếp

cân doanh nghiệp phục vụ nhu cầu nghiên cứu khoa học sinh viên và giảng viên nói

chung, nhà trường được sự hỗ trợ từ tổng công ty Becamex (chủ đầu tư nhà trường) đã

tiến hành xây dựng Vườn ươm doanh nghiệp Becamex (BBI), phòng thí nghiệm

Fablab với những kết quả khả quan đầu tiên. Năm 2018, từ một MOU với công ty

Phillips Lighting, nhà trường đã nhân được sự tài trợ lớn là 1 phòng thí nghiệm chiếu

sáng đặt tại khoa kỹ thuât với nhiệm vụ tạo môi trường nghiên cứu về hệ thống chiếu

sáng thông minh cho giảng viên và sinh viên khoa kỹ thuât nói chung [H20.18.02.16].

Sau khi thực hiện các cải tiến, hoạt động NCKH nhà trường nói chung và hoạt động

NCKH sinh viên nói riêng đã cải thiện rất mạnh mẽ như số liệu trong Biểu đồ 16. Các

hoạt động NCKH sinh viên đang dần đi vào thực chất khi số lượng sinh viên tham gia

các hoạt động NCKH và các giải thưởng đều tăng dần qua các năm.

Trong giai đoạn mới thành lâp, phòng KHCN được quản lý bởi các giảng viên

kiêm nhiệm. Thấy được hạn chế đó kèm theo nhu cầu về khởi nghiệp và sáng tạo tăng

cao, đầu năm 2019 nhà Trường đã quyết định thành lâp phòng Nghiên cứu khoa học

và Sáng tạo với hai vị trí lãnh đạo đều làm việc toàn thời gian [H20.18.01.10]. Với sự

bổ sung về mọi mặt từ nhân sự đến cơ sở vât chất, là tiền đề để hoạt động NCKH của

nhà trường phát triển mạnh mẽ trong thời gian tiếp theo.

Trang 266

Biểu đồ 16. Thống kê số lượng các hoạt động NCKH của sinh viên giai đoạn

2014 - 2018

(Trích báo cáo giai đoạn 2013-2018 Phòng KHCN theo năm tài chính)

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 18:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

Hệ thống văn bản chỉ đạo, điều hành, thực hiện, giám sát và rà soát các hoạt

động nghiên cứu, chất lượng cán bộ nghiên cứu, các nguồn lực và các hoạt động liên

quan đến nghiên cứu đã hoàn thiện.

Việc nhà trường ký nhiều biên bản ghi nhớ hợp tác với các đơn vị đào tạo và

doanh nghiệp trong và ngoài nước sẽ giúp hoạt động hợp tác nghiên cứu, hoạt động

KHCN PVCĐ của nhà trường gặp nhiều thuân lợi.

Nhà trường bước đầu đã có nguồn thu từ dự án cho doanh nghiệp. Hoạt động

nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng đồng nhà trường đã tạo

nguồn thu ổn định cho hoạt động khoa học công nghệ nói chung của nhà trường.

Đội ngũ giảng viên đã ý thức hơn về hoạt động NCKH thông qua việc tăng số

lượng qua các năm về công trình nghiên cứu khoa học của nhà trường.

0

2

4

6

8

10

12

14

16

18

2014 2015 2016 2017 2018

2

5

8

18 18Số lượng

Năm

Trang 267

Hoạt động NCKH sinh viên tăng đều qua các năm. Số lượng các giải thưởng

sinh viên duy trì ổn định qua các năm.

Việc phân bổ kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học như tham dự hội

nghị, hội thảo tăng đều qua các năm.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

Nhà trường chưa thành lâp các nhóm nghiên cứu mạnh để nâng cao hơn nữa

hoạt động NCKH nói chung.

Nguồn thu từ đề tài nghiên cứu khoa học là chưa lớn so với tiềm lực của nhà

trường. Trường chưa có các sản phẩm nghiên cứu khoa học được thương mại hóa và

chuyển giao công nghệ.

Các MOU chưa thực sự mang lại các đề tài nghiên cứu khoa học mạnh, mang

về nhiều nguồn thu cho nhà trường.

3. Kế hoạch cải tiến:

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị/ cá nhân

thực hiện

Thời gian

thực hiện

hoặc hoàn

thành

Ghi

chú

1 Khắc phục

tồn tại 1

Thành lâp các nhóm

nghiên cứu mạnh.

ĐHQTMĐ Bắt đầu:

10/2019

Hoàn thành:

10/2021

2 Khắc phục

tồn tại 2

Đẩy mạnh tuyên truyền và

hỗ trợ thương mại hóa và

chuyển giao công nghệ các

nghiên cứu của giảng viên

và sinh viên.

Phòng

NCKH&ST

Bắt đầu:

10/2019

Hoàn thành:

10/2021

3 Khắc phục

tồn tại 3

Thúc đẩy, tìm kiếm các

đối tác MOU có chất

lượng cao: xếp hạng cao,

kiểm định quốc tế uy

tín,…

Phòng

NCKH&ST

Bắt đầu:

10/2019

Hoàn thành:

10/2021

Trang 268

4 Phát huy

điểm mạnh

1

Đẩy mạnh tìm kiếm đề tài

doanh nghiệp, chuyển giao

công nghệ.

Phòng

NCKH&ST

Trung tâm kết nối

cộng đồng - OCC

Bắt đầu:

10/2018

Hoàn thành:

10/2020

5 Phát huy

điểm mạnh

2

Xây dựng thêm chính sách

hỗ trợ, khuyến khích giảng

viên nghiên cứu khoa học.

Ví dụ: Quy chế hỗ trợ kinh

phí tham dự hội nghị - hội

thảo; kinh phí tổ chức các

hội thảo quốc tế, …

Phòng

NCKH&ST

Bắt đầu:

10/2019

Hoàn thành:

10/2020

6 Phát huy

điểm mạnh

3

Có chính sách hỗ trợ giảng

viên hướng dẫn và sinh

viên có công trình đạt giải

KHCN cao.

Phòng

NCKH&ST,

Phòng CTSV và

các khoa

Bắt đầu:

10/2019

Hoàn thành:

10/2021

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 18 4,75

Tiêu chí 18.1 5

Tiêu chí 18.2 4

Tiêu chí 18.3 5

Tiêu chí 18.4 5

Trang 269

Tiêu chuẩn 19. Quản lý tài sản trí tuệ

Tiêu chí 19.1. Thiết lập được hệ thống quản lý và bảo hộ các phát minh, sáng

chế, bản quyền và kết quả nghiên cứu

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã thành lâp, xây dựng và sử dụng một hệ

thống quản lý và bảo hộ các phát minh, sáng chế, bản quyền và sản phẩm trí tuệ của

giảng viên và sinh viên trường. Phòng Khoa học Công nghệ được thành lâp để thực

hiện chức năng tham mưu, tư vấn và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng trong việc

thực hiện quản lý KHCN có bao gồm các hoạt động quản lý và bảo hộ quyền sở hữu

trí tuệ [H21.19.01.01]. Đến cuối năm 2018, biên chế của phòng có 2 người, trong đó

một phó phòng được giao nhiệm vụ theo dõi, quản lý hoạt động bảo hộ các phát minh,

sáng chế, bản quyền và kết quả nghiên cứu [H21.19.01.02].

Để triển khai các hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, về các sáng chế bản

quyền và các kết quả nghiên cứu khác, căn cứ trên luât SHTT, luât KHCN và quy định

của Bộ GD&ĐT nhà trường đã ban hành quy định về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ

[H21.19.01.03]. Quy định này được ban hành nhằm cụ thể hóa các điều lệ hoạt động

của nhà trường đối với các vấn đề liên quan đến SHTT, bao gồm:

- Chủ sở hữu quyền Sở hữu trí tuệ;

- Quyền của tác giả trực tiếp sáng tạo ra tài sản trí tuệ;

- Nhãn hiệu hành hóa, dịch vụ và tên sản phẩm của Đại học Quốc tế Miền Đông;

- Chuyển nhượng quyền Sở hữu trí tuệ;

- Khai thác và sử dụng sản phẩm trí tuệ của Đại học Quốc tế Miền Đông và Phân

chia lợi nhuân sản phẩm trí tuệ của Đại học Quốc tế Miền Đông;

- Và, quản lý tài sản trí tuệ.

Căn cứ theo các quy định của Bộ KHCN, Bộ GD&ĐT, nhà trường đã có quy

định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức của cá nhân chủ nhiệm đề tài/dự án các

cấp trong Quy định về hoạt động KHCN của trường [H21.19.01.04], quy định này đã

được phổ biến đến toàn thể giảng viên, chuyên viên trong trường. Đồng thời, nhà

trường cũng quy định định mức giờ NCKH đối với giảng viên rất cụ thể trong Quy

định về công tác NCKH và tự bồi dưỡng của cán bộ giảng dạy [H21.19.01.05].

Trang 270

Để có thể hỗ trợ tốt hơn cho đội ngũ các nhà khoa học trong công tác SHTT,

nhà trường đã giao phòng KHCN thông qua chức năng, nhiệm vụ của phòng để thực

hiện nhiệm vụ phát hiện, ghi nhân các tài sản trí tuệ phát sinh, từ đó tiến hành các thủ

tục xác lâp quyền để bảo vệ quyền SHTT [H21.19.01.01]. Phòng KHCN là đơn vị đầu

mối về “tổ chức và quản lý hoạt động SHTT, CGCN, các dịch vụ KHCN”. Phòng

KHCN có trách nhiệm:

- Nhân dạng các kết quả nghiên cứu có thể đăng ký SHTT;

- Hỗ trợ các nhà khoa học trong việc viết đơn đăng ký SHTT và làm đầu mối

giao dịch với Cục SHTT Việt Nam trong việc xử lý đơn, cấp bằng SHTT.

Để thúc đẩy giảng viên và sinh viên trường trong việc chế tạo sản phẩm thử

nghiệm và thương mại hóa các đề tài nghiên cứu khoa học, cuối năm 2018, trường đã

ban hành quy trình đăng ký sở hữu công nghệ và chính sách hỗ trợ các đề tài nghiên

cứu khoa học (đã thực hiện tại trường) có tiềm năng ứng dụng cao để tiếp tục phát

triển thành sản phẩm thương mại. Nhân thức được tầm quan trọng của thông tin trong

NCKH và TSTT, nhà trường cũng đã quy định chặt chẽ việc công bố thông tin trong

đào tạo, nghiên cứu khoa học như: Các hình thức công bố thông tin trong đào tạo,

nghiên cứu khoa học; Nguyên tắc công bố thông tin trong đào tạo, nghiên cứu khoa

học; Thẩm quyền cho phép công bố thông tin trong đào tạo, nghiên cứu khoa học;

Cách thức trình bày tên Trường ĐHQTMĐ trong thông tin tác giả; và Trình tự, thủ tục

công bố thông tin [H21.19.01.06]; [H21.19.01.07]; [H21.19.01.08].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 19.2. Hệ thống ghi nhận, lưu trữ, khai thác tài sản trí tuệ được triển

khai

Phòng KHCN có nhiệm vụ thống kê, ghi nhân và lưu trữ tất cả các TSTT của

các khoa và đơn vị trong trường [H21.19.02.01]; [H21.19.02.02]; [H21.19.02.03];

[H21.19.02.04]; [H21.19.02.05] thông qua:

- Các bảng thống kê nhiệm vụ NCKH hàng năm;

- Các hợp đồng xuất bản sách, giáo trình;

- Các giải pháp hữu ích, bản quyên;

Trang 271

- Các hợp đồng thực hiện đề tài;

- Các báo cáo hàng năm của các khoa về kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học

của giảng viên và sinh viên.

Trong giai đoạn 2014-2018, tài sản trí tuệ và SHTT của trường tâp trung chủ

yếu vào hoạt động xuất bản sách chuyên khảo, sách tham khảo, sách giáo trình và tài

liệu giảng dạy. Số lượng tài liệu tâp trung nhiều vào các năm đầu của giai đoạn 2014-

2018 do trong các năm đầu giảng viên tâp trung vào chính sách phát triển đào tạo nên

số lượng sách và giáo trình phát triển mạnh, đến các năm tiếp theo nhu cầu và ý tưởng

cho việc xuất bản tài liệu, sách, giáo trình không còn cao như các năm đầu. Bên cạnh

đó, việc chuyển sang giảng dạy hoàn toàn 100% bằng tiếng Anh dẫn đến việc giảng

viên ưu tiên sử dụng giáo trình tiếng Anh hơn trong công tác giảng dạy. Tháng 8 năm

2016, nhà trường đã hoàn thành việc đăng ký quyền Sở hữu trí tuệ với Cục Sở hữu trí

tuệ cho Logo của Trường [H21.19.02.06].

Biểu đồ 17. Thống kê TSTT giai đoạn 2014 - 2018

(Trích báo cáo giai đoạn 2013-2018 Phòng KHCN theo năm tài chính)

Hàng năm vào đầu năm học phòng KHCN đều có văn bản gởi đến các khoa,

phòng nhằm phổ biến, hướng dẫn cho cán bộ khoa học, giảng viên các quy định về

NCKH trong đó có quyền sở hữu trí tuệ (như đăng ký bản quyền, quyền sở hữu công

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Số sách chuyên

khảo được xuất

bản

Số tài liệu giảng

dạy đã viết

Số giáo trình

(sách dùng trong

giảng dạy)

Sách tham khảo Tổng tài sản trí

tuệ và SHTT

0

4

3

0

7

0

3

0 0

3

0

4

0

6

10

1

7

0 0

8

0

3

0

2

5

Số lượng

Năm

2014

2015

2016

2017

2018

Trang 272

nghiệp, công nhân sản phẩm KHCN, khiếu nại hoặc khởi kiện về hành vi xâm phạm

quyền sở hữu trí tuệ của cán bộ, giảng viên nhà trường [H21.19.02.07].

Để tăng cường nhân thức cho giảng viên, chuyên viên về SHTT và bảo vệ

TSTT, năm 2018, phòng KHCN đã đề xuất nhà trường để xác định việc kết hợp buổi

Vision Alignment của nhà trường kèm theo nội dung về SHTT do phòng KHCN phụ

trách sẽ thực hiện trong năm học 2018-2019 [H21.19.02.08].

Bên cạnh các văn bản theo Quy định của Bộ Khoa học Công nghệ, Bộ Giáo dục

và Đào tạo, nhằm hỗ trợ giảng viên, sinh viên trong quá trình tạo ra các TSTT cũng

như để công tác quản lý TSTT nhà trường được hiệu quả, nhà trường đã có các Quy

định sau:

- Quy định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức nhà giáo trong các hoạt

động Khoa học Công nghệ [H21.19.02.09];

- Quy định về trích dẫn và chống đạo văn [H21.19.02.10];

- Quy trình đăng ký sở hữu công nghệ đối với Đề tài nghiên cứu khoa học, tài

liệu giảng dạy, quy trình và giải pháp kỹ thuât, đăng ký sáng chế, kiểu dáng công

nghiệp, chỉ dẫn địa lý và đăng ký nhãn hiệu [H21.19.01.07];

- Quy định về việc biên soạn, thẩm định, xuất bản tài liệu giảng dạy theo Thông

tư ban hành quy định về việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo

trình giáo dục đại học, số 04/2011/TT-BGDĐT năm 2011 [H21.19.02.11].

Để tăng cường nhân thức về tầm quan trọng của tài sản trí tuệ cũng như cách

đăng ký khai thác TSTT nói chung, nhà trường đã hỗ trợ cho 10 giảng viên và chuyên

viên nhà trường được học Khóa tâp huấn về sở hữu trí tuệ tổ chức tại Trung tâm Khởi

nghiệp Công nghệ Nanyang - Trường Nanyang Technological University (NTU),

Singapore [H21.19.02.12], với nội dung tâp huấn về sở hữu trí tuệ - bảo vệ và thương

mại hóa công nghệ, giúp học viên hiểu được những hình thức khác nhau của sở hữu trí

tuệ, đem lại cái nhìn tổng quan về chiến lược sở hữu trí tuệ cho công ty khởi nghiệp,

và Vườn ươm doanh nghiệp vào tháng 7/2017. Sau khi tham gia khóa học tất cả học

viên đều được cấp giấy chứng nhân tham gia tâp huấn Sở hữu trí tuệ.

Mặc dù nhà trường đã có nhiều hỗ trợ trong việc khai thác tài sản trí tuệ của các

công trình nghiên cứu khoa học về quản lý, đăng ký sở hữu trí tuệ, trang thiết bị phục

vụ chế tạo mô hình, ... nhưng đến nay vẫn chưa có một sản phẩm thực sự đột phá, tạo

Trang 273

tiếng vang lớn nên chưa thể thúc đẩy mạnh mẽ phong trào nghiên cứu khoa học và

chuyển giao công nghệ.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Tiêu chí 19.3. Hệ thống rà soát công tác quản lý tài sản trí tuệ được triển khai

thực hiện

Hàng năm, vào đầu năm học phòng KHCN tiến hành tổng kết các TSTT phát

sinh trong năm trước và họp với HĐKH-ĐT nhà Trường nhằm rà soát công tác quản lý

tài sản trí tuệ nhằm kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá chất lượng các nghiên cứu

khoa học [H21.19.03.01]. Qua đó, sau khi kiểm tra, rà soát hội đồng sẽ đề nghị sửa

đổi, cải tiến những bất câp nhằm đảm bảo công tác quản lý tài sản trí tuệ phù hợp với

sự phát triển của trường và xã hội. Theo đó, xu hướng nghiên cứu, sáng tạo của các

đơn vị trong nhà trường trong năm 2019 theo các xu hướng:

- Nghiên cứu theo hướng phục vụ cộng đồng, gắn kết kết quả nghiên cứu khoa

học với các nhu cầu thực tiễn từ doanh nghiệp;

- Đối với Khoa Kỹ thuât, xu hướng chủ đạo là nghiên cứu ứng dụng, tâp trung

vào mảng điện tử công suất, kỹ thuât xử lý ảnh, kỹ thuât phần mềm, mạng không dây,

bộ xương trợ lực, hệ thống thông minh;

- Khoa QTKD tâp trung vào tài chính quốc tế, kinh doanh quốc tế, phát triển bền

vững, kinh tế phát triển;

- Khoa Điều dưỡng tâp trung vào nghiên cứu giáo dục y học, nghiên cứu ứng

dụng.

Phòng Khoa học Công nghệ thống kê, lưu trữ, rà soát các tài sản trí tuệ của

trường qua báo cáo hàng năm, giai đoạn của phòng KHCN cũng như sổ lưu văn bản tại

phòng KHCN [H21.19.03.02]; [H21.19.03.03]; [H21.19.03.04]. Tuy nhiên, nhà

trường chưa có website về nghiên cứu khoa học, về quản lý tài sản trí tuệ.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Trang 274

Tiêu chí 19.4. Công tác quản lý tài sản trí tuệ được cải tiến để bảo hộ cơ sở

giáo dục, cán bộ nghiên cứu và các lợi ích cộng đồng

Công tác quản lý tài sản trí tuệ được cải tiến để bảo hộ nhà trường, giảng viên

và các lợi ích cộng đồng luôn được nhà trường chú trọng. Mỗi năm, sau khi rà soát

công tác quản lý tài sản trí tuệ, nhà trường đã tiến hành các điều chỉnh cần thiết, kịp

thời về định hướng phát triển và kế hoạch khoa học công nghệ, thực hiện kế hoạch

khoa học công nghệ, quản lý hoạt động khoa học công nghệ, khen thưởng và xử lý vi

phạm nhằm đáp ứng tốt hơn trong việc bảo hộ trường, giảng viên và các lợi ích cộng

đồng. Việc cải tiến công tác quản lý TSTT được tiến hành hàng năm theo sự thống

nhất giữa HĐKH-ĐT và phòng KHCN được thể hiện qua các Biên bản họp, Kế hoạch

công tác năm học, Kế hoạch chiến lược 2013-2015, 2015-2020 của phòng KHCN.

Để có cơ sở cho việc cải tiến chính sách quản lý, phòng KHCN chủ động thực

hiện công tác thống kê, đánh giá dựa trên cơ sở dữ liệu sẵn có về các đề tài dự án hoặc

thành tích KHCN của các chủ nhiệm đề tài để câp nhât vào CSDL thông qua báo cáo

hàng năm về hoạt động NCKH từ các đơn vị [H21.19.02.01]. Dựa trên CSDL này,

phòng KHCN sẽ tiến hành đánh giá tình hình hoạt động SHTT trong trường, qua đó

cung cấp thông tin để lãnh đạo nhà trường có chính sách cải tiến hoạt động quản lý tài

sản trí tuệ hiệu quả.

Để quản lý tình hình công bố khoa học trên các tạp chí cũng như kiểm soát

thông tin liên quan đến tài sản trí tuệ có thể phát sinh từ các đề tài NCKH, nhà trường

đã yêu cầu tất cả giảng viên trước khi công bố công trình trên các tạp chí khoa học

chuyên ngành phải kiểm tra nhằm tránh thất thoát tài sản trí tuệ [H21.19.01.08]. Qua

những thông tin kiểm tra, đánh giá hàng năm của phòng KHCN về tình hình đăng ký

sáng chế, phòng sẽ theo dõi tài sản trí tuệ sẽ báo cáo lãnh đạo để có chính sách truyền

thông đối với đội ngũ nhân sự của nhà trường về SHTT thích hợp hơn.

Để nâng cao chất lượng hoạt động quản lý SHTT, TSTT, phòng KHCN đã khảo

sát lấy ý kiến của CBGV và học viên trong trường vào đầu năm 2018 với tổng số 52

giảng viên và 84 sinh viên, kết quả khảo sát cho thấy, gần 80% hài lòng về công tác

quản lý tài sản trí tuệ của nhà trường [H21.19.04.01].

Sau 5 năm hoạt động, phòng KHCN đã rà soát và lên kế hoạch cải tiến chất

lượng tài sản trí tuệ của trường ĐHQTMĐ với các nội dung như sau:

Trang 275

- Hoàn thiện tổ chức phòng KHCN để thực hiện hoạt động nghiên cứu ứng dụng

và chuyển giao công nghệ. Bổ nhiệm nhân sự phù hợp với các chức năng khác nhau

của phòng KHCN;

- Các khoa, bộ môn chủ động đăng ký đề tài cấp Bộ, cấp ngành, tăng cường đăng

ký đề tài cấp cơ sở của giảng viên và sinh viên;

- Từ năm 2019 trở đi hoàn thiện và áp dụng các biện pháp bảo đảm quyền SHTT,

mở khóa đào tạo về đăng ký quyền SHTT cho giảng viên, sinh viên của trường;

- Các khoa thành lâp những nhóm nghiên cứu mạnh, tâp trung vào những vấn đề

chính mang tính phục vụ cộng đồng cao;

- Tăng cường tìm kiếm đối tác hợp tác NCKH dài hạn trong và ngoài nước; lâp

kế hoạch hàng năm về việc liên kết với các trường đối tác để mời các chuyên gia sang

tâp huấn tăng cường khả năng NCKH của giảng viên về NCKH và chuyển giao công

nghệ;

- Tăng số lượng đề tài doanh nghiệp và chuyển giao công nghệ;

- Việc nâng cấp trang thiết bị của các phòng thí nghiệm cần được tiến hành sớm

để đẩy mạnh công tác NCKH [H21.19.04.02].

Sau 8 năm đi vào hoạt động, trường ĐHQTMĐ đã tiến hành những hoạt động

cải tiến nhằm nâng cao chất lượng TSTT như sau:

- Trường ban hành Quy định về công bố thông tin trong NCKH năm 2016;

- Trường cử nhóm 10 giảng viên tham gia lớp tâp huấn SHTT năm 2017;

- Trường ban hành Quy định sở hữu trí tuệ của ĐHQTMĐ năm 2017;

- Trường ban hành Quy trình đăng ký sở hữu công nghệ 2018;

- Phòng KHCN ban hành Đề xuất giải pháp cải tiến chất lượng tài sản trí tuệ năm

2018;

- Phòng KHCN lên kế hoạch tâp huấn SHTT cho toàn bộ giảng viên, chuyên viên

nhà Trường trong buổi Vision Alignment năm 2019.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 19:

1. Tóm tắt các điểm mạnh

Trang 276

Có hệ thống quản lý và bảo hộ phát minh, sáng chế, bản quyền và kết quả

nghiên cứu.

Trường đã triển khai các hệ thống ghi nhân, lưu trữ, rà soát, khai thác và quản

lý tài sản trí tuệ.

Trường đã đầu tư xây dựng chuỗi Fablab hiện đại, thành lâp vườn ươm doanh

nghiệp Becamex, để hỗ trợ cho sinh viên khởi nghiệp, chế tạo sản phẩm thử nghiệm.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

Chưa có website về nghiên cứu khoa học, về quản lý tài sản trí tuệ.

Một số cán bộ, giảng viên và sinh viên chưa thực sự quan tâm đến việc đăng ký

sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm, công trình nghiên cứu khoa học của mình.

Chưa tâp huấn sở hữu trí tuệ cho tất cả các bộ giảng viên trong trường.

3. Kế hoạch cải tiến:

TT Mục tiêu Nội dung

Đơn vị/ cá

nhân thực

hiện

Thời gian

thực hiện

(bắt đầu và

hoàn thành)

Ghi

chú

1 Khắc phục

tồn tại 1

Thành lâp website về nghiên

cứu khoa học để phổ biến các

thông tin, các quy định liên

quan đến quản lý, bảo hộ các

phát minh, sáng chế, bản

quyền và kết quả nghiên cứu

cho tất cả giảng viên và sinh

viên.

Phòng

NCKH&ST

Bộ phân

Công nghệ

thông tin

Bắt đầu:

10/2019

Hoàn thành:

10/2020

2 Khắc phục

tồn tại 2

Tổ chức tâp huấn cho tất cả

cán bộ, giảng viên, sinh viên

về Sở hữu trí tuệ

Phòng

NCKH&ST

Bắt đầu:

10/2019

Hoàn thành:

10/2020

3 Khắc phục

tồn tại 3

Động viên giảng viên và sinh

viên đăng ký sở hữu trí tuệ

Phòng

NCKH&ST

Bắt đầu:

10/2019

Hoàn thành:

Trang 277

10/2021

4 Phát huy

điểm

mạnh 1

Tăng cường và phát huy hiệu

quả của hệ thống quản lý đã

có: rà soát kế hoạch hoạt

động hàng năm; thống kê,

phân tích và đánh giá các đề

tài nghiên cứu khoa học thực

hiện hàng năm

Phòng

NCKH&ST

Ban Lãnh đạo

khoa

Bắt đầu:

10/2019

Hoàn thành:

10/2021

5 Phát huy

điểm

mạnh 2

Phổ biến các quy định, quy

chế trên website nghiên cứu

khoa học

Phòng

NCKH&ST

Bắt đầu:

10/2019

Hoàn thành:

10/2020

6 Phát huy

điểm

mạnh 3

Phát huy chức năng, nhiệm

vụ Fablab, OCC, và vườn

ươm doanh nghiệp Becamex

nhằm tạo ra nhiều TSTT cho

nhà trường.

Các khoa

Fablab

Phòng

NCKH&ST

OCC

BBI

Bắt đầu:

10/2019

Hoàn thành:

10/2021

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 19 4,50

Tiêu chí 19.1 5

Tiêu chí 19.2 4

Tiêu chí 19.3 4

Tiêu chí 19.4 5

Trang 278

Tiêu chuẩn 20. Hợp tác và đối tác nghiên cứu khoa học

Tiêu chí 20.1. Xây dựng hệ thống để thiết lập các mối quan hệ hợp tác và đối

tác trong nghiên cứu nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu.

Trường ĐHQTMĐ đã đề ra quy định thiết lâp hệ thống các mối quan hệ hợp tác

và đối tác trong nghiên cứu nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khoa học phù hợp

với tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi của Trường thông qua chiến lược tổng thể của

Trường phối hợp với chiến lược phát triển của Phòng KHCN, TTKNCĐ và Phòng ĐT

[H22.20.01.01].

Trường đã lâp kế hoạch chiến lược tổng thể phát triển qua các giai đoạn giai

đoạn 2011 - 2015 và 2016 - 2020 tầm nhìn đến năm 2030 trong đó hoạt động khoa học

và công nghệ đóng vai trò nòng cốt trong sự phát triển trường theo định hướng đại học

ứng dụng và nghiên cứu nhằm phục vụ cộng đồng và phát triển bền vững. Mục tiêu

chiến lược về hoạt động phát triển mạng lưới hợp tác nghiên cứu và đối tác bao gồm:

(1) chủ động hội nhâp khu vực và quốc tế, (2) tăng cường hợp tác với địa phương và

thể hiện trách nhiệm xã hội với cộng đồng và (3) gắn kết đại học - doanh nghiệp,

nghiên cứu khoa học và đào tạo đáp ứng nhu cầu của cộng đồng [H22.20.01.02];

[H22.20.01.03]; [H22.20.01.04]; [H22.20.01.05]; [H22.20.01.06].

Dựa trên cơ sở chiến lược tổng thể, ĐHQTMĐ đã xây dựng chiến lược phát

triển hợp tác, đối tác cùng với kế hoạch dài hạn và ngắn hạn được thực hiện qua các

giai đoạn 2011-2015 và 2015-2020 đồng bộ với kế hoạch chiến lược hợp tác quốc tế

và NCKH hàng năm và giai đoạn 2013-2018 của Phòng Đào tạo, Phòng KHCN và

TTKNCĐ. Các Phòng, hàng năm ra thông báo nhiệm vụ năm học cụ thể có liên quan

đến việc phát triển mạng lưới hợp tác và đối tác [H22.20.01.07]; [H22.20.01.08];

[H22.20.01.09]; [H22.20.01.10]; [H22.20.01.11]; [H22.20.01.12].

Riêng đối với việc ký thỏa thuân MOU, Trường cũng xây dựng kế hoạch hợp

tác ngắn hạn và dài hạn với từng đối tác doanh nghiệp cũng như trường đại học cả

trong nước lẫn quốc tế. Trong giai đoạn 2013-2018, Trường ĐHQTMĐ đã ký kết các

thoả thuân hợp tác và đối tác với 41 trường đại học trong đó có 8 trường đại học có uy

tín trong nước và 5 doanh nghiệp trong đó có 3 doanh nghiệp quốc tế (Bảng 24).

Ngoài hợp tác với một số đối tác chiến lược như Portland State University - PSU (Hoa

kỳ), ĐHQTMĐ rất chú trọng đến việc thiết lâp hợp tác với các đối tác Châu Á-Thái

Trang 279

Bình Dương như Úc, Hàn Quốc và Nhât Bản [H22.20.01.13]; [H22.20.01.14]. Thông

qua các MOU đã ký kết, các giảng viên và sinh viên quốc tế có cơ hội đến giảng dạy

và học tâp tại Trường cũng như các đoàn GV và chuyên viên của Trường được ra nước

ngoài tâp huấn và tham dự các hội thảo quốc tế.

Bảng 24. Số lượng đối tác doanh nghiệp và trường đại học có ký kết hợp tác với

ĐHQTMĐ giai đoạn 2013 - 2018

Số lượng đối tác doanh nghiệp và trường đại học có ký kết hợp tác với

ĐHQTMĐ (Giai đoạn 2013-2018)

Năm

Doanh nghiệp Trừơng đại học

Trong nước Quốc tế Trong nước Quốc tế

2013 1 0 0 2

2014 0 2 0 2

2015 0 1 0 7

2016 1 0 0 2

2017 8 0 0 2

2018 2 0 8 17

Tổng cộng 12 3 8 33

(Nguồn: Báo cáo công tác hợp tác quốc tế giai đoạn 2013-2018, Phòng Đào tạo)

Để đạt được mục tiêu phát triển hợp tác nghiên cứu khoa học và đối tác đề ra,

ĐHQTMĐ đã ban hành một số quy định, hướng dẫn, phổ biến thực hiện và đồng thời

phân công trách nhiệm cụ thể cho các bộ phân, cá nhân, có kết nối giữa các bộ phân

đầu mối và các Khoa, Phòng trong việc quản lý công tác phát triển mạng lưới đối tác.

Quyết định về việc ban hành quy trình lựa chọn, rà soát và đánh giá đối tác và hợp tác

nghiên cứu ngày 4/7/2014 của ĐHQTMĐ làm cơ sở hướng dẫn thực hiện việc từng

bước xây dựng mạng lưới đối tác và hợp tác NCKH. Để xây dựng hệ thống thiết lâp

mạng lưới hợp tác NCKH và đối tác một cách đồng bộ và hiệu quả, ĐHQTMĐ đã

Trang 280

phân công trách nhiệm cụ thể cho Phòng KHCN là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm

xây dựng hệ thống để thiết lâp quan hệ hợp tác trong NCKH. Phòng KHCN phối hợp

với các Khoa đề ra chiến lược NCKH, hợp tác và đối tác qua từng giai đoạn dựa vào

các mục tiêu chiến lược bao gồm: (1) Nâng cao trình độ ngoại ngữ để sử dụng trong

nghiên cứu và trao đổi chuyên môn, (2) Thành lâp nhóm nghiên cứu mạnh, (3) Phát

triển nhóm nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành, đăng kí đề tài, dự án mới các cấp,

tăng cường công bố khoa học trong nước và quốc tế, (4) Nâng cao chất lượng và hiệu

quả nghiên cứu KHCN, (5) Tăng cường hoạt động KHCN cho người học và (6) Phát

triển hệ thống thông tin KHCN và quảng bá [H22.20.01.15]; [H22.20.01.16];

[H22.20.01.17]. Bên cạnh đó, TTKNCĐ được phân công tìm kiếm hợp tác với các đối

tác doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chung của chiến lược tổng thể cũng như

mục tiêu riêng của từng Khoa và Phòng chức năng. Phòng Đào tạo có nhiệm vụ quản

lý hoạt động đối ngoại thông qua các quy chế được nêu rõ trong Quyết định 07 (2012)

và Quyết định 470 sửa đổi bổ sung 2012 (11/10/2013) và 2014. Nhờ có sự phân công

trách nhiệm cụ thể cho từng đơn vị trong đó vai trò đầu mối là Phòng KHCN trong

việc xây dựng mạng lưới hợp tác và đối tác nghiên cứu và sự phối hợp nhịp nhàng

giữa Phòng Đào tạo, Phòng KHCN, các Khoa và Trung tâm Kết nối Cộng đồng mà

việc quản lý công tác phát triển hợp tác và đối tác nghiên cứu đã phát huy tác dụng,

giúp ĐHQTMĐ từng bước có hướng phát triển tích cực kể từ khi thành lâp Trường

[H22.20.01.18]; [H22.20.01.19]; [H22.20.01.10]; [H22.20.01.11]; [H22.20.01.12].

Ngoài ra, một số quy định về SHTT, chính sách khích lệ GV NCKH của

Trường và chính sách thu hút GV và SV nước ngoài đến giảng dạy, NCKH, học tâp và

giao lưu văn hoá cũng được Nhà trường đặc biệt quan tâm, nhất là chế độ lương bổng,

nhà ở, bảo hiểm y tế cho GV và đơn giản thủ tục nhâp học, hỗ trợ visa cho SV. Nhờ

vây số GV và SV quốc tế đến làm việc và học tâp tăng dần qua các năm học

[H22.20.01.20]; [H22.20.01.21]; [H22.20.01.22].

Trong quá trình triển khai chiến lược phát triển hợp tác NCKH và đối tác, nhà

Trường đã ban hành các chỉ số phấn đấu (KPI) cho kế hoạch tăng cường hợp tác với

các đối tác NCKH trong giai đoạn 2016-2020. Vào cuối mỗi năm học, nhà Trường đều

có đánh giá và đối sánh chỉ số phấn đấu với chỉ số thực hiện để điều chỉnh KPI sao cho

phù hợp với sự tiến triển thực tế về hoạt động hợp tác NCKH và đối tác. Việc rà soát

Trang 281

và điều chỉnh KPI hàng năm đã tăng cường hiệu quả hoạt động hợp tác nghiên cứu

cũng như mở rộng mạng lưới đối tác. Thât vây, số MOU được ký mới hàng năm đã

tăng gấp đôi so với chỉ số phấn đấu từ 2016 đến 2018 [H22.20.01.23]; [H22.20.01.13].

Bảng 25. Chỉ số đánh giá NCKH và chuyển giao công nghệ (2016-2020)

Chỉ số đánh giá NCKH và chuyển giao công nghệ (2016-2020)

Năm 2016 2017 2018 2019 2020

Chỉ số đánh giá

CS

phấn

đấu

KQ

thực

hiện

CS

phấn

đấu

KQ

thực

hiện

CS

phấn

đấu

KQ

thực

hiện

CS

phấn

đấu

CS

phấn

đấu

Số đề tài NCKH

hàng năm. 15 22 20 16 25 32 30 35

Doanh thu từ hoạt

động nghiên cứu

khoa học, chuyển

giao công nghệ và

phục vụ cộng

đồng (tỉ đồng).

8,5 9,94 9 7,68 9,5 10,88 10 10,5

Số lượng sách, bài

báo, báo cáo khoa

học được công bố

trong năm.

20 32 30 25 40 32 45 50

Số lượng Biên bản

ghi nhớ (MOU) ký

kết mới hàng năm

2 3 2 4 2 4 3 3

Nguồn: Bộ chỉ số phấn đấu thực hiện kế hoạch chiến lược giai đoạn 2016-2020, Phòng

ĐBCL, Phòng KHCN; Danh mục biên bản, thỏa thuận ký kết hợp tác, Phòng ĐT

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Trang 282

Tiêu chí 20.2. Triển khai các chính sách và quy trình thúc đẩy hợp tác và đối

tác nghiên cứu.

Các chính sách và quy trình thúc đẩy hợp tác nghiên cứu và đối tác được triển

khai một cách đồng bộ giữa các Phòng có liên quan và các Khoa về việc ký kết MOU,

quản lý đoàn vào, đoàn ra giảng dạy, học tâp và NCKH, đồng tổ chức hội nghị, hội

thảo và đồng công bố các công trình NCKH trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, hoạt

động kết nối với đối tác doanh nghiệp và phục vụ cộng đồng cũng được triển khai hiệu

quả.

a. Các MOUs được ký kết với các đối tác đại học và doanh nghiệp

Kể từ năm 2013 đến nay, ĐHQTMĐ đã nỗ lực tìm kiếm các đối tác NCKH và

hợp tác trong nước lẫn quốc tế và bước đầu đã mang lại kết quả đáng khích lệ. Số

MOU ký kết với các đại học nước ngoài tăng một cách ấn tượng vào năm 2018 nhờ

các nỗ lực thúc đẩy hợp tác đặc biệt là 17 đối tác mới đã được ký kết thông qua việc tổ

chức Hội nghị WTA lần thứ 11 tại tỉnh Bình Dương. Bên cạnh đó, hợp tác với các đối

tác doanh nghiệp cũng đã được tăng cường nhất là trong năm 2017. Ngoài các MOU

ký kết với các doanh nghiệp, Trường cũng đã xây dựng được mạng lưới đối tác với

191 công ty bao gồm 42 doanh nghiệp Việt Nam và 149 doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài (FDI) thông qua TTKNCĐ. Điểm cần chú ý là doanh nghiệp chế biến, chế

tạo chiếm đến 58% tổng số các doanh nghiệp đối tác của trường ĐHQTMĐ do đặc thù

ngành này phát triển rất mạnh ở các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương (Biểu đồ 18).

Biểu đồ 18. Số đối tác doanh nghiệp phân theo ngành nghề kinh doanh

Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2013-2018 về hoạt động kết nối và phục vụ cộng

đồng, Phụ lục 1: Danh sách công ty đối tác (phân chia theo ngành), TTKNCĐ

0

20

40

60

80

100

120

NÔNGNGHIỆP,

LÂMNGHIỆPVÀTHUỶ

SẢN

CÔNGNGHIỆPCHẾ

BIẾN,CHẾTẠO

XÂYDỰNG VẬNTẢIKHOBÃI

DỊCHVỤBÁNLẺ,LƯU

TRÚ,ĂNUỐNG

ICTVÀTÀICHÍNHNGÂN

HÀNG

GIÁODỤCVÀĐÀOTẠO

YTẾVÀHOẠTĐỘNGTRỢGIÚPXÃ

HÔI

HOẠTĐÔNGVÀCÁCDỊCH

VỤKHÁC

2

111

9 7 6

31

5 4

16

Trang 283

b. Hợp tác NCKH

Về hợp tác NCKH, Trường đã tiếp nhân các GV quốc tế đến giảng dạy và

NCKH và đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ GVcơ hữu đi tâp huấn, học tâp,

tham dự hội thảo ở nước ngoài và xuất bản các công trình NCKH cùng với các đối tác

có uy tín trong nước và quốc tế.

Đối với giảng viên

* Trao đổi học tập đối với GV

Đoàn vào đoàn ra liên quan đến các dự án hợp tác NCKH và các chương trình

đào tạo liên kết được thể hiện ở Biểu đồ 19, Bảng 26 và Bảng 27.

Biểu đồ 19. Thống kê số Đoàn vào Đoàn ra liên quan đến đến các dự án hợp tác

nghiên cứu và các CTĐT liên kết

Nguồn: Báo cáo công tác hợp tác quốc tế giai đoạn 2013 – 2018, Phòng Đào tạo

Bảng 26. Số lượng GV tham gia các đợt tham quan, các khoá huấn luyện ngắn

hạn ở nước ngoài (2014 – 2018)

Năm Số

lượng Chương trình tập huấn Địa diểm

2014 4 Dẫn SV đi field trip, ĐH công

nghệ NangYan, Sun Tech Singapore

2015 - - -

2016 5 Hội thảo về HR Singapore

0

2

4

6

8

10

2014 2015 2016 2017 2018

0

5 5

1

45

2

6 6

10

Thống kê đoàn vào đoàn ra

Số đoàn nước ngoài đến trường Số đoàn đi nước ngoài

Trang 284

2017

10 Lãnh đạo khởi nghiệp trong

Công nghệ

Đại học Công nghệ Nanyang,

Singapore

3 TP thông minh Hà Lan

2018

6 Thăm và làm việc Taejon Christian International

School, Hàn quốc

4 Thăm và làm việc Trường ĐH Missouri, Hoa kỳ

1 Khảo sát thực tế và làm việc Tâp đoàn NTT EAST, Nhât bản

2 Dẫn SV đi field trip, ĐH công

nghệ Nanyang, SIM Singapore

Nguồn: Thống kê tổng hợp từ Báo cáo công tác hợp tác quôc tế giai đoạn 2013-2018,

Phòng Đào tạo

Bảng 27. GV tham gia các chương trình đào tạo dài hạn ở nước ngoài

Giai đoạn Số lượng Chương trình Địa điểm

2012-2014 3 Thạc sĩ Thái Lan

2014-2016 1 Singapore

2014-2018 1 Tiến sĩ Hàn quốc

2017-nay 2 Anh, Đài Loan

2018-nay 3 CH Séc, Úc, Đài Loan

Nguồn: Thống kê tổng hợp từ Báo cáo hàng năm của Phòng KHCN và Phòng Đào tạo

*Hợp tác NCKH của giảng viên với các đối tác quốc tế

Đồng tác giả đăng bài ở hội thảo trong nước và quốc tế

Trang 285

Hợp tác NCKH với các đối tác trong nước và quốc tế đã có những chuyển biến

tích cực trong giai đoạn 2013-2018. Số báo cáo NCKH đồng tác giả tham dự Hội thảo

cả trong nước lẫn quốc tế đều gia tăng đáng kể, từ chỉ có 2 bài vào năm 2013 đến 14

bài năm 2018 đồng tác giả trình bày tại các hội thảo trong nước và quốc tế trong đó

Khoa KT có nhiều bài đồng tác giả tham dự hội thảo NCKH nhất (Bảng 28).

Bảng 28. Các báo cáo của giảng viên đồng tác giả với các nhà khoa học có bài

tham gia hội thảo khoa học (2013 - 2018)

QTKD Khoa ĐD Khoa KT Tổng số

Năm

Đồng

tác giả

VN

Đồng

tác giả

quốc

tế

Đồng

tác giả

VN

Đồng

tác giả

quốc tế

Đồng

tác giả

VN

Đồng

tác giả

quốc

tế

Đồng

tác giả

VN

Đồng

tác giả

quốc tế

2013

2 2

2014

1 1 1 1

2015

1 1 1 1

2016

2 1 2 1

2017 1

1 1 3 2 4

2018 4 1

3 6 7 7

Nguồn: Thống kê tổng hợp các bài báo đồng tác giả công bố trong nước và quốc tế từ

Báo cáo tổng hợp kết quả NCKH của các Khoa (2013-2018)

Đồng tác giả bài báo đăng trên các tạp chí trong nước và quốc tế

Việc hợp tác cùng xuất bản các bài báo với các đối tác trong nước và quốc tế

còn rất ít so với tiềm lực của đội ngũ GV cơ hữu của Trường và cũng chỉ tâp trung ở

Khoa KT. Gần đây, Khoa QTKD mới bắt đầu góp phần tăng số bài đồng tác giả đăng

trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế (Bảng 29). Vì thế, trong thời gian tới,

Trường cần có những quy chế khuyến khích công bố và hợp tác công bố trên các tạp

chí ở tất cả các Khoa thông qua các đối tác hợp tác và đối tác NCKH mà ĐHQTMĐ đã

ký MOU.

Trang 286

Bảng 29. Đồng tác giả bài báo đăng trên các tạp chí trong nước và quốc tế

(2014 – 2018)

QTKD Khoa ĐD Khoa KT Tổng số

Năm Đồng

tác giả

VN

Đồng

tác giả

quốc tế

Đồng

tác giả

VN

Đồng

tác giả

quốc tế

Đồng

tác giả

VN

Đồng

tác giả

quốc tế

Đồng

tác giả

VN

Đồng

tác giả

quốc tế

2014

1 1

2015

2 2

2016

3 3

2017 1

1

1 1 2

2018 1 3

3 1 6

Nguồn: Thống kê tổng hợp các bài báo đồng tác giả công bố trong nước và quốc tế từ

Báo cáo tổng hợp kết quả NCKH của các Khoa (2013-2018)

Trao đổi sinh viên

Với chính sách thu hút sinh viên quốc tế, ĐHQTMĐ đã nhân được kết quả đáng

khích lệ qua các năm. Nếu trong giai đoạn 2014-2017, SV quốc tế đến Trường chỉ để

học tâp thì năm 2018 đánh dấu số lượng SV quốc tế đến Trường để NCKH và đồng

tham gia các dự án nghiên cứu với các SV của Trường (Bảng 30). Thât vây, chỉ trong

năm 2018, Trường đã đón nhân một sinh viên trao đổi từ ĐH Paris đến nghiên cứu tại

phòng thí nghiệm Eris của Khoa Kỹ thuât và 19 SV tham gia các dự án NCKH phục

vụ cộng đồng bao gồm 3 dự án nghiên cứu: (1) Hiệu quả của mô hình vay vốn tín dụng

nhỏ thực hiện tại Củ Chi (Tháng 6/2018), (2) Thành phố thông minh và (3) Chuỗi

cụng ứng thực phẩm (Tháng 7-8/2018) trong khuôn khổ hợp tác giữa ĐHQTMĐ

(Khoa QTKD) và Trường Đại học Missouri [H22.20.02.01].

Trang 287

Bảng 30. Số lượng sinh viên quốc tế đến học tập và nghiên cứu tại Nhà trường

Năm 2014 2015 2016 2017 2018

Số lượng sinh viên đến học

tâp theo thỏa thuân hợp tác 9 16 27 15 7

Số lượng sinh viên đến

thực tâp, nghiên cứu - - - - 1

Số lượng SV đến tham gia

các dự án nghiên cứu - - - - 19

Tổng 9 16 27 15 27

Qua phần trình bày ở trên, việc cử giảng viên đi dự hội nghị, hội thảo, tham gia

học tâp và đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn tại nước ngoài cũng như tiếp nhân các GV và

SV quốc tế đến giảng dạy và học tâp và NCKH tại ĐHQTMĐ đã giúp cho Trường đã

phát triển thêm nhiều loại hình hợp tác mới trong lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu

[H22.20.02.02]. Tuy nhiên, hoạt động trao đổi sinh viên với các trường Đại học khác

chưa triển khai đồng đều ở các Khoa. Tuy nhiên, ĐHQTMĐ chưa triển khai các

chương trình trao đổi SV của Trường đi với các trường ĐH đối tác.

c. Phát triển mạng lưới đối tác doanh nghiệp và kết nối cộng đồng

Thông qua TTKNCĐ (OCC) cùng với sự hỗ trợ của Vườn ươm doanh nghiệp

Becamex (BBI), mạng lưới đối tác doanh nghiệp từng bước được xây dựng và ngày

càng hoàn thiện hơn.

Hội nghị hội thảo đồng tổ chức

Trường đã duy trì hợp tác tổ chức hội thảo doanh nghiệp 2 lần trong năm từ

2013 đến 2016 và đã tăng lên 5 lần/năm vào năm 2018. Xu hướng này cho thấy

Trường rất chú trọng đến việc phát triển mạng lưới đối tác doanh nghiệp phù hợp với

mục tiêu chiến lược của Trường. Về Hội thảo – Hội nghị đồng tổ chức, Trường chỉ

mới tổ chức 2 hội thảo vào năm 2017 và 2018 (Bảng 31).

Trang 288

Bảng 31. Hợp tác tổ chức Hội thảo doanh nghiệp

Năm Hợp tác tổ chức Hội thảo doanh nghiệp

2013 2

2014 2

2015 0

2016 2

2017 5

2018 4

Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐ của TTKNCĐ (2013-2018)

Bảng 32. Hội thảo hội nghị đồng tổ chức

Năm Hội nghị hội thảo Đối tác đồng tổ chức

25/5/2017 Chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi ĐH Northern Colorado

10-12/10/2018 Hội nghị lần thứ 11 của Hiệp hội đô

thị khoa học thế giới WTA

Tỉnh Bình Dương, TP.

Daejeon, WTA (chủ

trì)

Diễn đàn các Hiệu trưởng các

trường WTA lần thứ 10

ĐH Chungnam

Nguồn: Báo cáo của Phòng KHCN, Báo cáo kết quả tổ chức WTA 2018)

Đào tạo doanh nghiệp

Trường cũng đã triển khai các hoạt động hợp tác phát triển như mở các khóa

huấn luyện ngắn hạn cho các doanh nghiệp đơn cử đào tạo tiếng Anh, huấn luyện về

Ngôn ngữ Lâp trình cho công ty TNHH Datalogic Việt Nam (Khoa CNTT), đào tạo kỹ

thuât về hệ thống thủy lực cho công ty Giấy Vina Kraft (Khoa KT), đào tạo về Quản

trị doanh nghiệp như chiến lược Marketing, Quản lý chuỗi cung ứng, Kế toán căn bản

Trang 289

và Kỹ thuât thuyết trình (Khoa QTKD). Khoa Điều dưỡng đã mở các khóa đào tạo

nâng cao cho các nhân viên y tế các bệnh viện như Bệnh viện Quốc tế Becamex và

Bệnh viện Đa khoa Mỹ Phước về quản lý điều dưỡng, nghiệp vụ hộ lý y công bệnh

viện, người hướng dẫn lâm sàng, hồi sức cấp cứu, v.v...Hoạt động đào tạo doanh

nghiệp đã giúp cho ĐHQTMĐ thông qua TTKNCĐ không những làm tăng nguồn thu

(Bảng 33) và mở rộng hơn nữa mạng lưới đối tác doanh nghiệp mà còn nâng cao danh

tiếng của Trường [H22.20.02.03]; [H22.20.02.04].

Bảng 33. Đào tạo doanh nghiệp qua các năm

Thời hạn ký hợp đồng đào tạo

doanh nghiệp

Số lượng Giá trị hợp đồng

(VNĐ)

2011 1 1.557.656.100

2012 3 6.318.303.300

2013 6 2.637.994.400

2014 8 4.761.825.000

2015 8 4.534.470.000

2016 10 3.549.933.000

2017 9 613.038.000

2018 10 509.305.000

Nguồn: Bảng thống kê hợp đồng đào tạo đơn vị ngoài qua các năm (2011-2018),

TTKNCĐ

Trường ĐHQTMĐ đã thiết lâp quy trình lựa chọn đối tác và hợp tác NCKH phù

hợp với tầm nhìn và sứ mạng thông qua các báo cáo hoạt động hàng năm của Phòng

Đào tạo và Phòng KHCN trong đó chỉ rõ các đối tác phù hợp. Thông qua các báo cáo

hàng năm trong giai đoạn 2013-2018, với định hướng nghiên cứu và ứng dụng, cùng

với tầm nhìn và sứ mạng phát triển bền vững và phục vụ cộng đồng, việc lựa chọn đối

tác và hợp tác NCKH ưu tiên hợp tác phát triển Thành phố thông minh và kết nối cộng

đồng. Ngoài ra, Trường rất chú trọng đến việc tuyển chọn một số đối tác đáng tin cây

như PSU, ChungNam, Missouri, v.v...làm đối tác chiến lược [H22.20.02.02];

[H22.20.01.14].

Trang 290

Từ các báo cáo trên, ĐHQTMĐ đã đề xuất kế hoạch cải thiện cũng như các

phương thức thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác và đối tác NCKH theo hình thức đa

dạng và cách thức phù hợp được trình bày dưới đây.

Với nhiệm vụ gắn kết đào tạo và phục vụ cộng đồng, TTKNCĐ (OCC) đã được

thành lâp vào tháng 12/2014 và Vườn ươm Doanh nghiệp (BBI) được thành lâp vào

năm 2018 đã góp phần tích cực vào việc thúc đẩy hợp tác và đối tác NCKH

[H22.20.01.15]; [H22.20.02.05]. OCC và BBI giúp sinh viên của ĐHQTMĐ khi ra

trường có khả năng khởi nghiệp. Cùng với OCC và BBI và Khoa Quản trị Kinh doanh

(BBS), Fab Lab và Lighting Lab đã chứng minh việc thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác

NCKH và đối tác theo hình thức đa dạng và cách thức phù hợp [H22.20.02.06];

[H22.20.02.07]. Đặc biệt tại BBI, các doanh nghiệp khởi nghiệp có cựu SV làm chủ

hoặc tham gia đã thúc đẩy tăng cường các mối quan hệ hợp tác và đối tác. Chỉ sau một

năm thành lâp, BBI đã thu hút được 8 công ty khởi nghiệp hầu hết do SV và GV

ĐHQTMĐ sáng lâp (Bảng 34).

Bảng 34. Số công ty khởi nghiệp tại BBI và số lượng nhân sự

Số thứ

tự

Tên công ty Số lượng

nhân sự

1 Công ty CP Công nghệ và Truyền thông Việt Nam (VNTT) 13

2 Red Hare VN 5

3 Công ty CP Thành Đạt Farm 2

4 Công ty TNHH Điện tử Trường Phát (PBCZoneVN) 6

5 Công ty TNHH Robot Miền Đông (Mido Robotics) 6

6 Công ty TNHH Doanh nghiệp Xã hội Vulcan 6

7 VF Caput 10

8 Gre'en 1

Nguồn: Danh sách các công ty đóng tại BBI và SV làm việc tại các công ty này, BBI

(2019)

Ngoài ra, BBI hợp tác tổ chức các seminars về khởi nghiệp cho SV và gần đây

(8-10/4/2019) đã đào tạo các cán bộ Hội chủ chốt của các tỉnh về Kỹ năng hướng dẫn

xây dựng kế hoạch kinh doanh trong khuôn khổ đề án hỗ trợ khởi nghiệp năm 2019

của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [H22.20.02.08].

Trang 291

Đồng hành cùng BBI, OCC cũng đã nỗ lực phát triển mạng lưới đối tác doanh

nghiệp nhằm tìm kiếm nơi thực tâp thích hợp cho SV và tăng cường hoạt động đào tạo

doanh nghiệp. Thông qua TTKNCĐ, SV Trường có cơ hội thực tâp tại các doanh

nghiệp đối tác của Trường (Bảng 35). Bảng này cũng cho thấy số lượng các doanh

nghiệp nhân SV thực tâp đã gia tăng đáng kể từ khi thành lâp OCC [H22.20.02.03].

Bảng 35. Thống kê số doanh nghiệp nhận SV thực tập

Năm học Số lượng doanh nghiệp nhận SV thực tập

2014-2015 9

2015-2016 6

2016-2017 11

2017-2018 22

Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2013-2018 về hoạt động kết nối và phục vụ cộng

đồng

Để xây dựng phát triển các quan hệ hợp tác NCKH và đối tác, Trường đã đầu tư

đào tạo nhân lực, cơ sở vât chất thích hợp như sau:

Dành ngân sách hàng năm của Trường: cho GV đi tham dự hội thảo và công

bố các công trình NCKH, các khoá huấn luyện ngắn hạn ở trong nước và quốc tế tại

các trường đối tác cũng như mời các nhà khoa học, giảng viên quốc tế về giảng dạy và

hợp tác nghiên cứu với GV của Trường. Đặc biệt tổng ngân sách của Trường dành cho

NCKH, CGCN và PVCĐ gia tăng đáng kể từ 53,97 triệu VNĐ năm 2014 lên đến

817,91 triệu VNĐ năm 2018 (Biểu đồ 20) [H22.20.02.09].

Trang 292

Biểu đồ 20. Ngân sách dành cho NCKH, CGCN và PVCĐ

Nguồn: Báo cáo thu chi tài chính NCKH, CGCN và PVCĐ (2014-2018) của Phòng KTTC

Đầu tư và nhận các hỗ trợ về các trang thiết bị mới qua các hợp tác quốc

tế: (Khoa KT): Phòng thí nghiệm chiếu sáng được tài trợ của công ty Philips Lighting,

các thiết bị hỗ trợ cho khoa, các laptop cho phòng thí nghiệm, FabLab EIU được Fab

Lab thế giới công nhân [H22.20.02.10].

Việc nỗ lực thúc đẩy các quan hệ hợp tác nghiên cứu và đối tác của ĐHQTMĐ

đã gặt hái những kết quả đáng khích lệ về NCKH.

Các báo cáo phân tích ở trên đã chỉ ra xu hướng tăng dần qua các năm về số

lượng cũng như về chất lượng các đối tác đại học cũng như đối tác doanh nghiệp trong

khuôn khổ thoả thuân hợp tác MOU. Ngoài PSU và có kiểm định AACSB, số đối tác

đại học có kiểm định chất lượng cấp Bộ, cấp khu vực AUN đã chiếm đến 70% tổng số

đối tác ĐH năm 2018.

Đáng kể nhất là số SV quốc tế đến trao đổi và tham gia các dự án nghiên cứu

với SV ĐHQTMĐ tăng rõ rệt năm 2018. Các GV tham dự Hội thảo NCKH trong nước

và quốc tế, số bài báo công bố trên các tạp chí quốc tế có uy tín ISI và Scopus cũng

tăng dần qua các năm [H22.20.02.04].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

0

100

200

300

400

500

600

700

800

900

2014 2015 2016 2017 2018

53,97

114

244,74

175,39

817,91

26,63

89,14

155,05

28,7

173,03

21,84 2,9

89,6840,96

179,2

0,5521,96

105,72

465,68

Chi NCKH-CGCN-PVCĐ (Triệu VNĐ) Tham dự hội thi, thực hiện đề tài (Triệu VNĐ)

Tham dự hội thảo nước ngoài (Triệu VNĐ) Tham dự hội thảo trong nước (Triệu VNĐ)

Trang 293

Tiêu chí 20.3. Hệ thống rà soát tính hiệu quả của hợp tác và đối tác nghiên

cứu được triển khai thực hiện.

Để nâng cao chất lượng hợp tác NCKH, hệ thống rà soát tính hiệu quả của hợp

tác và đối tác NCKH được ĐHQTMĐ triển khai một cách đồng bộ. Trường giao cho

Phòng Đào tạo và Phòng HTQT phối hợp rà soát đánh giá các đối tác và hợp tác

NCKH [H22.20.01.19].

Để triển khai các hoạt động hợp tác NCKH, ĐHQTMĐ đã phân công cụ thể

từng bộ phân/cá nhân chịu trách nhiệm rà soát tính hiệu quả trong hợp tác NCKH hàng

năm. Phòng KHCN có nhiệm vụ báo cáo về tính hiệu quả của hoạt động NCKH của

trường ĐHQTMĐ trong thời gian từ 2013 đến 2018. Phòng Đào tạo và TTKNCĐ lâp

báo cáo hàng năm về đánh giá tính hiệu quả của hoạt động hợp tác và đối tác trong đó

chỉ rõ các đối tác cần được duy trì hợp tác hay loại bỏ [H22.20.03.01];

[H22.20.02.09].

Nhà trường đã tổ chức đánh giá rà soát các mối quan hệ hợp tác và đối tác hàng

năm và giai đoạn để điều chỉnh các hoạt động hợp tác sao cho hiệu quả và đồng thời

xây dựng mạng lưới đối tác chiến lược. Ban lãnh đạo Nhà trường đã thống nhất về các

chỉ số đánh giá tính hiệu quả của các mối quan hệ hợp tác, các đối tác, các hợp tác và

dựa vào các chỉ số này để điều chỉnh các hoạt động hợp tác và đối tác thích hợp và xây

dựng các đối tác chiến lược. Việc rà soát này được thực hiện hàng năm dựa vào các

chỉ số đánh giá (năm và giai đoạn 2014-2018) về hợp tác và đối tác NCKH trong các

báo cáo tổng kết và kế hoạch cải tiến hoạt động hợp tác NCKH. Ngoài ra, sau khi hết

hiệu lực MOU đã ký kết, Phòng Đào tạo cũng nhân định các đối tác hiệu quả để ký lại

MOU dựa vào rà soát đánh giá các chương trình hợp tác trao đổi và NCKH với

ĐHQTMĐ. Đơn cử sau khi rà soát hợp tác với 5 trường ĐH là PSU (Hoa kỳ), TCEM,

ĐH Quốc gia Chungnam (Hàn Quốc), Yamaguchi (Nhât Bản), Modena và Reggio

Emila-Unimore (Ý), Trường đã quyết định ngừng hợp tác với 2 trường ĐH của Ý do

không đạt các thoả thuân về hợp tác NCKH và trao đổi GV và SV trong quá trình hợp

tác [H22.20.03.02].

Trong khuôn khổ rà soát và đánh giá tính hiệu quả và nguồn lực mang lại từ

hoạt động hợp tác trong đào tạo và NCKH, Phòng KHCN cũng đã lâp báo cáo ghi

nhân hoạt động hợp tác và đối tác không hiệu quả như kỳ vọng ở cột mốc 2017

Trang 294

[H22.20.03.03]. Trong năm này, Trường chỉ ký thêm được MOU với 2 đối tác doanh

nghiệp trong nước là Wu's Tech và Festo và với duy nhất trường ĐH Chung Hua, Hàn

Quốc. Trước tình hình trên, Phòng KHCN đã kịp thời nhân định và đề xuất nhà trường

cần nỗ lực tìm kiếm thêm các đối tác hợp tác nhất là các Trường ĐH có uy tín hơn nữa

để cải thiện chất lượng NCKH của các Khoa [H22.20.03.04]. Kết quả là năm 2018

chứng kiến một bước tiến quan trọng đã nâng tầm quan hệ đối tác và hợp tác NCKH

cho ĐHQTMĐ khi tổng số đối tác mới được ký kết tăng vượt bâc lên 20 so với 1 của

năm 2017 với 70% số đối tác đại học trong nước và quốc tế có kiểm định chất lượng

có uy tín. Điều này đã thực sự góp phần nâng cao hình ảnh và vị thế của ĐHQTMĐ

trong dài hạn [H22.20.02.02].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Tiêu chí 20.4. Các hoạt động hợp tác và đối tác nghiên cứu được cải thiện để

đạt được các mục tiêu nghiên cứu

Sau khi rà soát và đánh giá các hợp tác NCKH và đối tác được trình bày ở phần

trên, ĐHQTMĐ đã thực hiện việc cải thiện các mối quan hệ trong NCKH cũng như

lựa chọn lại các đối tác phù hợp với mục tiên gắn kết đào tạo, nghiên cứu và phục vụ

cộng đồng. Đặc biệt, Trường càng chú trọng hơn nữa đến việc củng cố các mối quan

hệ hợp tác với các đối tác tích cực và bền vững như PSU, Chungnam cũng như đẩy

mạnh hơn nữa hợp tác với các Trường ĐH trong nước có uy tín [H22.20.04.01];

[H22.20.04.02]; [H22.20.01.10].

Việc cải thiện các mối quan hệ hợp tác NCKH và đối tác đã giúp cho Trường

gia tăng số lượng các HTQT và các đối tác xứng tầm. Bảng 36 cho thấy số trường ĐH

đối tác của ĐHQTMĐ tăng cả về số lượng lẫn về chất lượng. Điểm đáng ghi nhân là

ĐHQTMĐ đã đa dạng hóa hợp tác với các đối tác trong khu vực Châu Á và ngoài

Châu Á. Nếu năm 2014, Trường chỉ có 2 đối tác ĐH được ký kết là YIC Rehabilitation

College và Đại học Northern Colorado (Hoa kỳ) thì đến năm 2018 con số này đã lên

đến 30 trong đó số đối tác ĐH trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương có uy tín như

PSU, Missouri (Hoa kỳ), Griffith (Úc), Yamaguchi (Nhât Bản) và Chungnam,

Yeoungnam, Daejeon, Chungbuk, ... (Hàn Quốc) đã tăng lên một cách ấn tương. Quan

trọng hơn nữa là số lượng trường đối tác có kiểm định chất lượng (KĐCL) uy tín tăng

Trang 295

dần qua các năm. Đến năm 2018, có đến 70% số trường đối tác quốc tế của ĐHQTMĐ

đạt KĐCL quốc gia và khu vực (AACSB, ABET, AUN, MOE). Một điểm cần nhấn

mạnh ở đây là ĐHQTMĐ không những tìm cách hợp tác với các trường ĐH quốc tế

mà còn rất chú trọng đến việc hợp tác khoa học với các trường ĐH có uy tín ở trong

nước và có kiểm định quốc tế như các trường thành viên của Đại học Quốc gia TP.

HCM (AUN, ABET, AACSB), Đại học Việt-Đức (ACQUIN) (Bảng 36)

[H22.20.04.03].

Bảng 36. Thống kê số đại học đối tác có kiểm định chất lượng (2014-2018)

Năm

Đại học

trong nước

Đại học

nước ngoài KĐCL

Số trường

có KĐCL

Tỷ lệ trên số

Trường HT

2014 0 2 1 HLC 1 50%

2015 0 9

1 MOE, 1

Institutional,

1 AACSB,

ABET

3 33%

2016 0 8

2 MOE, 1

Institutional,

1 AACSB,

ABET

4 50%

2017 0 8

3 MOE, 1

Institutional,

1 AACSB,

ABET

5 63%

2018

8 (4

MOET, 3

AUN, 1

ACQUIN)

22

10 MOE, 1

Institutional,

1 AACSB,

ABET, 1

AUN

13 70%

Trang 296

Nguồn: Danh sách các trường đại học đối tác của Trường Đại học Quốc tế Miền

Đông và thống kê kiểm định chất lượng, Phòng KHCN

Ghi chú: MOET (Ministry of Education and Training), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Việt

Nam; MOE (Ministry of Education), Bộ Giáo Dục, Đại học nước ngoài

Các kết quả trình bày và phân tích ở các tiêu chí trên đã chứng minh rằng kết

quả của các hoạt động phát triển hợp tác và đối tác đạt được đã đáp ứng mục tiêu

nghiên cứu gắn liền phát triển bền vững và phục vụ cộng đồng. Phát triển mạng lưới

đối tác doanh nghiệp cũng như đối tác ĐH nghiên cứu về thành phố thông minh, cùng

với ĐH Chungnam tổ chức thành công Hội nghị hiệp hội đô thị khoa học thế giới

WTA và Diễn đàn các hiệu trưởng thuộc WTA vào năm 2018 đã giúp cho ĐHQTMĐ

tìm kiếm thêm một số các đối tác mới đa dạng và xứng tầm [H22.20.04.04]. Tóm lại,

các hoạt động hợp tác và đối tác của ĐHQTMĐ đã làm gia tăng một cách đáng kể các

nguồn lực bao gồm nhân lực, nguồn lực tài chính, tiềm lực của các đối tác, sản phẩm

NCKH cho Trường thông qua việc phân tích xu hướng các chỉ số về hiệu quả hoạt

động NCKH, số lượng MOU ký kết mới qua các năm, nguồn lực tài chính cũng như

chất lượng NCKH của GV và SV của ĐHQTMĐ được trình bày sau đây.

Chỉ số về hiệu quả hoạt động NCKH

Các chỉ số về hoạt động NCKH tuy có chuyển biến tích cực nhưng chỉ tâp trung

vào các hội thảo quốc tế và các bài báo công bố trong nước và quốc tế trong khi sách

chuyên ngành và sách tham khảo ít được chú trọng [H22.20.01.23].

Số lượng MOU ký kết mới qua các năm

Số MOU ký kết mới tăng gấp đôi so với chỉ số phấn đấu đề ra (Bảng 24).

Nguồn lực tài chính từ hoạt động NCKH

Số liệu thống kê về hiệu quả kinh tế từ hoạt động NCKH cho thấy nguồn thu từ

NCKH, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng đồng đều tăng dần trong giai đoạn

2014-2018, từ 7,7 ty đồng vào năm 2014 lên đến 10,2 ty đồng vào năm 2018. Tuy

nhiên, số lượng hợp đồng chuyển giao công nghệ còn rất hạn chế (2 hợp đồng được ký

kết vào năm 2018) [H22.20.01.23].

Nhân lực NCKH

Trang 297

Trong giai đoạn từ 2014-2018, số lượng bài báo được công bố trong nước và

quốc tế tuy số lượng có tăng nhưng vẫn còn rất ít so với số lượng giảng viên cơ hữu

của Trường. Tuy nhiên, một tín hiệu đáng khích lệ phù hợp với kế hoạch chiến lược

của Trường và đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu được ghi nhân là kể từ năm 2016

đến nay, gần 60% số bài báo được đăng trên Tạp chí quốc tế ISI và Scopus. Điều này

chứng tỏ việc đầu tư cho hoạt động NCKH và xây dựng mạng lưới đối tác NCKH và

hợp tác không những đã thúc đẩy hoạt động NCKH của GV và SV mà còn nâng cao ý

thức về uy tín khoa học và vị thế của ĐHQTMĐ thông qua việc xuất bản các công

trình khoa học trên các tạp chí có uy tín (Biểu đồ 21; Biểu đồ 22; Biểu đồ 23; Biểu đồ

24).

Biểu đồ 21. Số lượng bài báo đăng tên tạp chí của giảng viên cơ hữu (2014-2018)

Biểu đồ 22. Số lượng bài đăng trên tạp chí ISI, Scopus của từng Khoa (2014-2018)

Nguồn: Tổng hợp số liệu sơ cấp từ Báo cáo năm học của Phòng Đào tạo, Phòng

KHCN, các Khoa (2014-2018)

0

2

4

6

8

10

12

2014 2015 2016 2017 2018

0 0 0

3

5

12

12

4

9

Tạp chí trong nước Tạp chí quốc tế

0

1

2

3

4

5

6

7

Khoa điều dưỡng

Khoa Kỹ thuật

Khoa QTKD Khoa CNTT Tổng

0

1

0 0

1

0

2

0 0

2

0

1

5

1

7

0

1 1

0

2

0

2

3

0

5

2014 2015 2016 2017 2018

Trang 298

Cùng với công bố quốc tế, hội thảo quốc tế cũng đã từng bước được cải thiện.

Tuy vây, số báo cáo tại các hội nghị, hội thảo quốc tế vẫn còn hạn chế, nhất là Khoa

Điều dưỡng. Do đó, nhà trường cần đề ra các chính sách khuyến khích GV NCKH ở

tất cả các Khoa nhằm tăng cường số lượng công trình công bố ở hội thảo và trên các

tạp chí uy tín trong thời gian tới.

Biểu đồ 23. Số lượng bài báo cáo tại các hội nghị, hội thảo quốc tế

Nguồn: Thống kê tổng hợp từ Báo cáo công tác của Phòng KHCN và Phòng Đào tạo,

Báo cáo công tác hợp tác quốc tế, giai đoạn 2014-2018

Chính sách hợp tác và đối tác NCKH hiệu quả cũng đã thúc đẩy SV tham gia

vào hoạt động NCKH nhiều hơn so với năm 2014 và 2015. Kết quả từ năm 2016, SV

đã có giải thưởng NCKH, sáng tạo và bắt đầu có bài báo và công trình NCKH được

công bố.

0

1

2

3

4

5

6

7

8

2014 2015 2016 2017 2018

0 0 0 0 0

2 2

1

8

6

0

1

4

1

4

0 0

3

4

5

ĐD KT CNTT QTKD

Trang 299

Biểu đồ 24. Thành tích NCKH của sinh viên

Nguồn: Phụ lục 1, Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng CSGD, ĐHQTMĐ

Tiềm lực của các đối tác và hợp tác NCKH

Thông qua các hội thảo quốc tế, ĐHQTMĐ đã thu hút thêm nhiều ứng viên từ

các trường đối tác quốc tế để tuyển chọn cho các vị trí của Trường. Đơn cử Trưởng

khoa Công nghệ Thông tin nhờ tham dự các hội thảo quốc tế, đã giới thiệu các giảng

viên tiềm năng cho Khoa để tuyển chọn [H22.20.04.05].

Bên cạnh đó, việc cử các giảng viên đến các Trường đối tác như PSU để học

hỏi kinh nghiệm về xây dựng chương trình hợp tác đào tạo (Khoa QTKD, Khoa KT)

hay tham dự hội nghị ICF ở NY (Hoa kỳ) (Khoa KT) về việc xây dựng TP Thông

minh, hợp tác nghiên cứu ứng dụng giữa các GV Trường với các GS quốc tế đã nâng

tầm GV, làm tăng nguồn lực cho ĐHQTMĐ [H22.20.04.06]. Tương tự, việc thu hút

các GV quốc tế đến giảng dạy và nghiên cứu với GV của Trường thông qua các MOU

ký kết cũng làm gia tăng nguồn lực một cách đáng kể. Đơn cử GS Alain Cabelly từ

PSU, Hoa kỳ (dạy môn Human Resource Management) hoặc GS Joel Mier từ ĐH

Richmond, Hoa kỳ (dạy môn Marketig strategy) đến giảng dạy và thuyết trình chia sẻ

kinh nghiệm NCKH và viết case study với GV khoa QTKD [H22.20.04.07].

Tóm lại, trong giai đoạn 2014-2018, nhìn chung hoạt động hợp tác phát triển

đối tác và hợp tác NCKH đã ghi nhân hiệu quả được cải thiện dần với số lượng và

chủng loại tăng dần qua các năm. Số lượng các thỏa thuân hợp tác quốc tế tuy có tăng

lên đáng kể, nhưng số lượng dự án hợp tác nghiên cứu, đào tạo còn ít, chưa có dự án

hợp tác về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ. Trường còn rất nhiều cơ hội

để triển khai các hoạt động hợp tác nhưng chưa khai thác hợp lý do các chính sách

0

1

2

3

4

2014 2015 2016 2017 2018

0 0 0

2

1

0 0

4

2

4

Số giải thưởng nghiên cứu khoa học, sáng tạo

Số bài báo được đăng, công trình được công bố

Trang 300

khuyến khích NCKH dành cho SV và giảng viên chưa nhiều. Để góp phần nâng cao

hình ảnh của và vị thế ĐHQTMĐ, Trường cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa hoạt động

NCKH hướng đến phát triển bền vững và phục vụ cộng đồng trong giai đoạn tiếp theo

thông qua việc ban hành các chính sách hỗ trợ một cách tích cực NCKH và đồng thời

tăng cường phát triển các mối hợp tác và đối tác nghiên cứu xứng tầm nhờ sự phối hợp

chặt chẽ của Phòng NCKH&ST với các Khoa cũng như Phòng Hợp tác Quốc tế, Trung

tâm Kết nối Cộng đồng và Vườn ươm Doanh nghiệp.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 20:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã xây dựng hệ thống chặt chẽ và đồng bộ

để thiết lâp các mối quan hệ hợp tác và đối tác trong NCKH nhằm đáp ứng các mục

tiêu nghiên cứu phù hợp với việc phát triển bền vững và phục vụ cộng đồng. Trường

xây dựng chiến lược và các kế hoạch chiến lược ngắn hạn và dài hạn để phát triển

mạng lưới hợp tác và đối tác nghiên cứu. Để triển khai phát triển tốt mạng lưới đối tác

và hợp tác, Trường xác định các KPI làm thước đo tính hiệu quả của hoạt động hợp tác

nghiên cứu.

Nhờ đề ra Kế hoạch chiến lược dài hạn và ngắn hạn với mục tiêu cụ thể cho từng

giai đoạn phát triển của ĐHQTMĐ và triển khai các chính sách, quy trình thúc đẩy

hợp tác nghiên cứu cùng với sự phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị được phân công

trách nhiệm rõ ràng, ĐHQTMĐ đã có những chuyển biến tích cực về hoạt động hợp

tác nghiên cứu và đối tác. Nổi bât nhất là các đối tác ký kết MOU tăng dần về số lượng

lẫn về chất lượng tạo cơ hội cho các GV và SV của các trường đối tác và ĐHQTMĐ

làm việc, NCKH và học tâp.

Để nâng cao chất lượng hợp tác NCKH và đối tác, Trường đã xây dựng hệ thống

rà soát tính hiệu quả của hợp tác và đối tác nghiên cứu hàng năm và từng giai đoạn.

Sau khi rà soát các đối tác và hợp tác để kịp thời điều chỉnh và lựa chọn lại các đối tác

có uy tín, số đối tác ĐH có KĐCL đã tăng dần qua các năm.

Trang 301

Trường có phương thức thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác và đối tác NCKH với

hình thức đa dạng và cách thức phù hợp thông qua việc thành lâp TTKNCĐ, Vườn

ươm doanh nghiệp, FabLab và Lighting Lab.

Trường đã triển khai các hoạt động theo chiến lược phát triển, kế hoạch hợp tác

nghiên cứu và phát triển đối tác. Các hoạt động hợp tác và đối tác được cải thiện rõ nét

nhất là những năm gần đây. Việc thúc đẩy hợp tác và đối tác nghiên cứu đã làm tăng

nguồn lực của Trường: Cơ sở vât chất cho nghiên cứu được tăng cường, nguồn thu từ

các Hợp đồng đào tạo doanh nghiệp và chuyển giao công nghệ tăng, GV và SV NCKH

cũng tăng thông qua số lượng hội nghị - hội thảo tham dự và các công bố trên tạp chí.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

Dù ký MOU với nhiều trường và tổ chức, nhưng việc triển khai liên kết đào tạo,

trao đổi sinh viên và nghiên cứu khoa học vẫn còn hạn chế.

Do trong quá trình bước đầu hình thành các mối quan hệ hợp tác NCKH nên

Trường vẫn chưa phát triển các hợp đồng chuyển giao công nghệ trong 5 năm gần đây.

Hoạt động NCKH cho đến nay vẫn còn hạn chế về lượng cũng như về chất do

kinh phí đầu tư cho NCKH còn khiêm tốn, chủ yếu tâp trung vào tổ chức hội nghị, hội

thảo, kinh phí đi lại dự hội nghị, hội thảo trong nước và ngoài nước, chưa tâp trung

vào các dự án nghiên cứu lớn.

3. Kế hoạch cải tiến:

TT Mục

tiêu Nội dung

Đơn vị/ cá nhân thực

hiện

Thời gian

thực hiện

(bắt đầu và

hoàn thành)

Ghi

chú

1

Khắc

phục

tồn tại

Triển khai liên kết đào tạo,

trao đổi SV và GV thông

qua các MOU đã ký kết để

đẩy mạnh hợp tác nghiên

cứu và đối tác.

Phòng ĐT

Phòng NCKH&ST

Phòng HTQT

Các Khoa

Hàng năm

Từ 9/2019

2

Khắc

phục

tồn tại

Đẩy mạnh hợp tác với các

đối tác mạnh về KHCN để

thực hiện các dự án chuyển

Phòng NCKH&ST

TTKNCĐ

Hàng năm

Từ 9/2019

Trang 302

giao công nghệ

3

Khắc

phục

tồn tại

Tăng cường kinh phí đầu tư

cho NCKH, hỗ trợ phí tham

dự hội nghị, hội thảo và phí

đăng bài

Ban Giám Hiệu Hàng năm

Từ 8/2019

4

Phát

huy

điểm

mạnh

Điều chỉnh KPI về hợp tác

nghiên cứu và đối tác cho

phù hợp với tình hình phát

triển của Trường

Phòng KĐCL

Phòng NCKH & ST

Phòng HTQT

TTKNCĐ

Hàng năm

Từ 9/2019

5

Phát

huy

điểm

mạnh

Rà soát các MOU hàng năm

phối hợp giữa các Phòng,

Khoa có liên quan

Chủ động tìm kiếm thêm

các đối tác hợp tác và

NCKH mới

Phòng KĐCL

Phòng NCKH & ST

Phòng HTQT

TTKNCĐ

Các Khoa

Hàng năm

Từ 8/2019

6

Phát

huy

điểm

mạnh

Tăng cường hợp tác nghiên

cứu với các đối tác Đại học

có KĐCL uy tín và được

xếp hạng cao để nâng cao

uy tín và vị thế của

ĐHQTMĐ

Phòng KĐCL

Phòng NCKH & ST

Phòng HTQT

Các Khoa

Hàng năm

Từ 10/2020

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 20 4,25

Tiêu chí 20.1 5

Tiêu chí 20.2 4

Tiêu chí 20.3 4

Tiêu chí 20.4 4

Trang 303

Tiêu chuẩn 21. Kết nối và phục vụ cộng đồng

Tiêu chí 21.1. Xây dựng được kế hoạch kết nối và cung cấp các dịch vụ phục

vụ cộng đồng để thực hiện tầm nhìn và sứ mạng của CSGD.

Kết nối và phục vụ cộng đồng là một trong những sứ mạng quan trọng của

Trường ĐHQTMĐ [H23.21.01.01]; [H23.21.01.02]. Kế hoạch chiến lược của Trường

ĐHQTMĐ giai đoạn 2011 – 2015 và 2016 – 2020 đã nêu rất rõ mục tiêu kết nối và

phục vụ cộng đồng, đặc biệt là gắn kết đào tạo với phục vụ cộng đồng [H23.21.01.03];

[H23.21.01.04]; [H23.21.01.05].

Nhà trường đã ban hành quy định về kết nối và phục vụ cộng đồng

[H23.21.01.06]. Trong văn bản này đã quy định phạm vi, đối tượng, các hoạt động

chính, nguyên tắc tổ chức thực hiện và đánh giá các hoạt động phục vụ cộng đồng

trong phạm vi toàn Trường và tuân thủ quy định của pháp luât Việt Nam.

Trong quy định kết nối và phục vụ cộng đồng của Trường ĐHQTMĐ có định

nghĩa về kết nối và phục vụ cộng đồng là “các hoạt động được thực hiện giữa các đối

tác cộng đồng trong và ngoài Trường nhằm tạo ra các hợp tác bền vững đôi bên cùng

có lợi”.

Các đối tác cộng đồng bao gồm:

- Cộng đồng trong Trường: giảng viên, chuyên viên và sinh viên Trường Đại học

Quốc tế Miền Đông.

- Cộng đồng bên ngoài Trường: các trường đại học, tổ chức giáo dục, tổ chức

hiệp hội, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, cựu sinh viên.

Hàng năm các đơn vị như khoa, trung tâm, phòng ban chức năng theo quy định

xây dựng và trình lên Ban giám hiệu kế hoạch công tác kết nối và phục vụ cộng đồng

bao gồm các mục tiêu trọng tâm và cụ thể với số lượng hoạt động, thời gian thực hiện

cũng như công tác phối hợp với các đơn vị khác. Trong đó các đơn vị chính được phân

công thực hiện nhiệm vụ này là TTKNCĐ, Phòng CTSV, Vườn ươm doanh nghiệp

[H23.21.01.07]; [H23.21.01.08]; [H23.21.01.09]; [H23.21.01.10]; [H23.21.01.11];

[H23.21.01.12].

Trung tâm Kết nối cộng đồng xây dựng kế hoạch kết nối và hỗ trợ các hoạt

động hợp tác giữa cộng đồng trong trường và cộng đồng doanh nghiệp như: các hoạt

Trang 304

động đào tạo, nghiên cứu khoa học – chuyển giao công nghệ, tổ chức hội thảo chuyên

đề, tư vấn hướng nghiệp và giới thiệu việc làm, hỗ trợ các hoạt động phục vụ cộng

đồng của các đơn vị khác trong Trường.

Phòng Công tác sinh viên xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ thúc đẩy

sự phát triển các kỹ năng cá nhân, tinh thần trách nhiệm xã hội của sinh viên của Nhà

trường thông qua các hoạt động như: tình nguyện, thiện nguyện hỗ trợ chính quyền và

người dân địa phương trong các vấn đề về kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường; hoạt

động hỗ trợ phát triển kỹ năng của cộng đồng sinh viên như: câu lạc bộ kỹ năng đội

nhóm; các hoạt động cải thiện đời sống vât chất và tinh thần của sinh viên như: ký túc

xá, hoạt động vui chơi và giải trí.

Vườn ươm doanh nghiệp BBI hàng năm lên kế hoạch khuyến khích, thu hút và

hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp trong địa bàn Tỉnh như: Các cuộc thi khởi

nghiệp, tổ chức các hội thảo chuyên đề về khởi nghiệp, các dịch vụ cho doanh nghiệp

khởi nghiệp như văn phòng làm việc, tư vấn pháp lý, thu hút vốn và nhân sự cho các

doanh nghiệp khởi nghiệp…

Ngoài ra Nhà trường có chính sách khuyến khích hướng dẫn công tác kết nối và

phục vụ cộng đồng như tính giờ cho các hoạt động NCKH – CGCN và PVCĐ được

quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường [H23.21.01.13].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 21.2. Các chính sách và hướng dẫn cho hoạt động kết nối và phục

vụ cộng đồng được thực hiện.

Dựa trên các kế hoạch được Ban giám hiệu phê duyệt, TTKNCĐ, Phòng CTSV,

Vườn ươm doanh nghiệp đã phối hợp với các khoa và các đơn vị khác triển khai thực

hiện công tác kết nối và phục vụ các đối tác cộng đồng trong và ngoài Trường như sau:

a. Gắn kết đào tạo với hoạt động phục vụ cộng đồng doanh nghiệp

Tổ chức hoạt động gắn kết học tâp và giảng dạy để cùng giải quyết các vấn đề ý

tưởng chuyên môn, nguồn nhân lực, … mà cộng đồng doanh nghiệp đang đối mặt.

Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc tuyển

dụng nhân sự có khả năng đáp ứng yêu cầu chuyên môn. Thông qua các chuyến kiến

Trang 305

tâp tại các công ty, công ty có cơ hội tiếp cân và giới thiệu môi trường làm việc cho

các bạn sinh viên. Vì thế các công ty này đã thu hút được nhiều sinh viên Trường

ĐHQTMĐ về làm việc sau khi tốt nghiệp [H23.21.02.01]. Bên cạnh đó trong qua trình

thực hiện các dự án và sinh viên thực tâp tại doanh nghiệp, sinh viên đã có những sáng

kiến góp phần vào việc giải quyết vấn đề công ty đang gặp phải cũng như cải tiến nâng

cao hiệu suất hoạt động của công ty [H23.21.02.02].

b. Đào tạo nâng cao năng lực cho Sở ban ngành và doanh nghiệp địa phương

Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao năng lực theo đơn đặt hàng của các doanh

nghiệp các Sở ban ngành địa phương đáp ứng nhu cầu cần thiết cho tình hình phát

triển của các đối tác trên địa bàn như đào tạo huấn luyện kiến thức quản trị doanh

nghiệp, nâng cao kỹ năng giảng dạy cho giáo viên tiếng Anh của Sở GDĐT tỉnh Bình

Dương, đào tạo kỹ năng sử dụng ngoại ngữ (Anh, Nhât, Hàn) cho công nhân viên của

các doanh nghiệp … [H23.21.02.03].

c. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

Giảng viên và sinh viên của Trường ĐHQTMĐ tích cực tham gia công tác

NCKH và CGCN với các doanh nghiệp như: các hoạt động tham quan thực tế công ty

để tìm hiểu nhu cầu cải tiến sản phẩm và hình thành các ý tưởng giải quyết vấn đề cụ

thể của doanh nghiệp, các dự án NCKH tại doanh nghiệp, cũng như giảng viên tham

gia trực tiếp các hoạt động giảng dạy và chuyển giao công nghệ tại các công ty

[H23.21.02.04].

d. Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp

Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua hệ sinh thái

khởi nghiệp toàn diện từ Vườn ươm doanh nghiệp như văn phòng làm việc, nhân lực

và đào tạo, tư vấn pháp lý thành lâp doanh nghiệp, hỗ trợ vốn khởi nghiệp, …

[H23.21.02.05].

e. Chia sẻ kiến thức, tư vấn hướng nghiệp và giới thiệu việc làm, học bổng

Tổ chức các hội nghị hội thảo nhằm chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm trong các

lĩnh vực kinh doanh, khoa học kỹ thuât và y tế cho cộng đồng địa phương.

Thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện của các diễn giả liên quan kiến thức

thực tiễn chuyên môn và định hướng nghề nghiệp cho giảng viên và sinh viên nhà

trường [H23.21.02.06].

Trang 306

Kết nối hỗ trợ các doanh nghiệp và tổ chức địa phương tìm kiếm nguồn nhân

lực. Tổ chức ngày hội việc làm, giới thiệu các vị trí việc làm, thực tâp cho cộng đồng

sinh viên [H23.21.02.07]; [H23.21.02.08]. Giới thiệu các học bổng doanh nghiệp cho

sinh viên của Trường [H23.21.02.06].

f. Các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện

Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác như Tỉnh Đoàn, chủ đầu tư là Tổng

Công ty Becamex, doanh nghiệp, … tham gia các hoạt động tình nguyện và thiện

nguyện hàng năm để phục vụ cộng đồng địa phương và các vùng lân cân như: các

chiến dịch mùa hè tình nguyện, hiến máu nhân đạo, tiếp sức mùa thi, Thành phố Xanh,

Giờ trái đất, … [H23.21.02.09].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 21.3. Triển khai được hệ thống đo lường, giám sát việc kết nối và

phục vụ cộng đồng.

Đo lường và giám sát hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng được thực hiện

theo Quy định kết nối và phục vụ cộng đồng [H23.21.01.06]. Các đơn vị báo cáo kết

quả hoạt động hàng năm với kết quả được so sánh với kế hoạch chỉ tiêu đưa ra đầu

năm và với các năm trước đó [H23.21.01.11]; [H23.21.03.01]; [H23.21.01.12];

[H23.21.03.02]; [H23.21.02.09]; [H23.21.02.05]. Về phía cấp Nhà trường, Ban thanh

tra trường ĐHQTMĐ cũng tổ chức giám sát kiểm tra các hoạt động kết nối và phục vụ

cộng đồng định kỳ hàng năm [H23.21.03.03]. Ngoài ra trong quá trình hoạt động, việc

giám sát cũng được thực hiện thông qua các kênh trao đổi trực tiếp với doanh nghiệp,

các tổ chức, cá nhân, giảng viên và nhân viên. Cổng thông tin điện tử của TTKNCĐ,

Phòng CTSV, BBI cũng như website Nhà trường thường xuyên câp nhât kết quả hình

ảnh của các hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng [H23.21.02.07]; [H23.21.03.04];

[H23.21.03.05].

Các tiêu chí về số lượng, loại hình, quy mô, thu chi các hoạt động phục vụ cộng

đồng được các đơn vị thu thâp, đánh giá và rà soát định kỳ hàng năm như sau:

a. Hoạt động gắn kết đào tạo với phục vụ doanh nghiệp để thu hút nguồn nhân lực và

bổ sung sáng kiến giải pháp các vấn đề của doanh nghiệp đang đối mặt

Trang 307

Số lượt sinh viên khoa QTKD và KT tham gia thực hiện dự án doanh nghiệp,

thực tâp và kiến tâp theo biểu đồ bên dưới [H23.21.02.06].

Bảng 37. Thống kê số lượt sinh viên khoa QTKD và KT tham gia dự án doanh

nghiệp và cộng đồng

Số lượt sinh viên khoa QTKD và KT tham gia dự án doanh nghiệp và cộng đồng

Năm học 2015 – 2016 2016 – 2017 2017 – 2018

Số lượt SV khoa KT 41 55 37

Số lượt SV khoa QTKD 267 218 144

Tổng số lượt 308 273 181

Bảng 38. Thống kê số lượt sinh viên thực tập tại doanh nghiệp và cơ sở y tế giai

đoạn 2014 – 2018

Số lượt sinh viên thực tập tại doanh nghiệp và cơ sở y tế giai đoạn 2014 – 2018

Năm học 2014 – 2015 2015 – 2016 2016 – 2017 2017 – 2018

Số lượt sinh viên tham

gia thực tâp 775 673 512 214

Bảng 39. Thống kê kiến tập tại doanh nghiệp của Khoa QTKD và Khoa KT giai

đoạn 2013 - 2018

Thống kê kiến tập tại doanh nghiệp của Khoa QTKD và Khoa KT

giai đoạn 2013 – 2018

Năm học 2013 – 2014 2014 – 2015 2015 – 2016 2016 – 2017 2017 – 2018

Số chuyến

kiến tâp 7 10 10 12 19

Số lượt sinh

viên tham gia 237 302 248 271 480

Số lượt GV

tham gia 21 27 30 36 58

Trang 308

1 Thu NCKH - CGCN - PVCĐ (VNĐ) 7.732.972.520 8.321.366.000 9.948.800.036 7.688.336.500 10.208.277.000 43.899.752.056

1.1 Thu NCKH - CGCN 24.400.000 40.000.000 0 0 321.525.000 385.925.000

Giang day chuyên nganh 24.400.000 40.000.000 - - 321.525.000 385.925.000

1.2 Thu PVCĐ 7.708.572.520 8.281.366.000 9.948.800.036 7.688.336.500 9.886.752.000 43.513.827.056

1.21 Thu hợp đồng giang day bên ngoai 5.113.778.520 3.718.797.000 3.662.973.536 1.526.685.500 1.348.816.000 15.371.050.556

1.22 Ngoai ngư Lâu 6 933.694.000 1.688.950.000 3.229.495.500 4.214.213.000 5.965.899.000 16.032.251.500

1.23 Nhât Ngư 1.661.100.000 2.873.619.000 3.056.331.000 1.947.438.000 2.572.037.000 12.110.525.000

2 Chi NCKH - CGCN - PVCĐ (VNĐ) 53.974.533 114.001.725 244.747.130 175.394.028 817.919.984 1.406.037.400

2.1 Tham dư hôi thi, thưc hiên đê tai 26.630.283 89.141.725 155.057.400 28.700.300 173.031.450 472.561.158

2.2 Tham dư hôi thao nươc ngoai 21.844.250 2.900.000 89.689.730 40.964.586 179.206.793 334.605.359

2.3 Tham dư hôi thao trong nươc 5.500.000 21.960.000 - 105.729.142 465.681.741 598.870.883

3 Tổng kinh phí đầu vào của CSGD 62.007.396.463 69.082.990.749 64.698.830.971 75.555.197.381 75.828.056.041 347.172.471.605

Tỷ lê doanh thu từ NCKH - CGCN -

PVCĐ so vơi tổng kinh phí đâu vao

của CSGD (%)

12 12 15 10 13

4 Cán bộ cơ hữu 176 200 203 199 208

Tỷ số doanh thu từ NCKH -

CGCN - PVCĐ trên cán bô cơ hưu

(VNĐ)

43.937.344 41.606.830 49.008.867 38.634.857 49.078.255

SỐ

TTDIÊN GIẢI 2014 2015 2016 2017 2018 CỘNG

b. Đào tạo chuyên môn, NCKH và CGCN: Doanh thu hàng năm NCKH, CGCN và

PVCĐ.

Số lượng các khóa đào tạo và chất lượng học viên được đào tạo cho các sở ban

ngành và doanh nghiệp [H23.21.03.06]. Số lượng và chất lượng đề tài NCKH được

nghiệm thu và chuyển giao cho các tổ chức và doanh nghiệp hàng năm

[H23.21.03.07].

Bảng 40. Tổng hợp doanh thu từ NCKH – CGCN và PVCĐ giai đoạn 2014 –2018

c. Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp:

BBI đã được thành lâp từ năm 2018 với mục đích hỗ trợ doanh nghiệp khởi

nghiệp. Hiệu quả của BBI được đo lường qua các chỉ số: tỉ lệ lấp đầy, công việc được

tạo ra, tỉ lệ doanh nghiệp tồn tại, số tiền được huy động, số lượng đối tác, số người cố

vấn, các hoạt động khác [H23.21.03.08].

Trang 309

Bảng 41. Báo cáo sự tăng trưởng của Vườn ươm doanh nghiệp Becamex (BBI)

BÁO CÁO TĂNG TRƯỞNG BBI

Tháng 1-6/2018 Tháng 6-12/2018

Số lượng công ty làm việc tại Vườn ươm doanh

nghiệp Becamex

5 9

Doanh thu trung bình mỗi tháng 0 14.175.000

Tăng trưởng doanh thu 0% N/A

Số lượng thành viên mới 4 4

Số chỗ ngồi sử dụng 32 chỗ 71 chỗ

Ty lệ lấp đầy 15,68% 34,8%

Số lượng các hoạt động khởi nghiệp tại BBI 7 6

Số lượng hoạt động khởi nghiệp do BBI tổ

chức

7 2

d. Chia sẻ kiến thức, tư vấn hướng nghiệp và kết nối việc làm, học bổng doanh

nghiệp:

- Số lượng hội thảo/hội nghị trong nước và quốc tế nhằm chia sẻ kinh nghiệm

trong kinh doanh, khoa học kỹ thuât, phát triển kinh tế xã hội và y tế cộng đồng

[H23.21.03.07].

Năm 2014 2015 2016 2017 2018

Số lượng 2 0 2 5 4

- Số lượng và quy mô các buổi nói chuyện chuyên đề, hướng nghiệp, giới thiệu

việc làm [H23.21.03.07].

Bảng 42. Thống kê số lượng và quy mô các buổi nói chuyện chuyên đề, hướng

nghiệp, giới thiệu việc làm

Năm 2013 -2014 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 -2017 2017-2018

Số hoạt động 6 7 6 5 11

Trang 310

Số lượt sinh viên

tham gia 910 470 150 270 478

Số lượt giảng

viên tham gia 22 29 11 13 53

- Năm 2017, TTKNCĐ đã xây dựng cổng thông tin giới thiệu việc làm, cơ hội

thực tâp từ các doanh nghiệp đến các sinh viên và các sinh viên có thể trực tiếp gửi hồ

sơ qua cổng thông tin này. Đến nay, mỗi năm cổng thông tin TTKNCĐ đã giúp doanh

nghiệp đăng trên 100 thông tin tuyển dụng [H23.21.02.07].

- Trường cũng đã giới thiệu được cho 20 bạn sinh viên nhân học bổng từ công ty

Wu’s tech và Eurocare với mỗi phần học bổng là 18 triệu/ năm học trong 2 năm học

2017 và 2018, … [H23.21.02.06].

e. Các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện và hoạt động khác:

Số lượng và tính hiệu quả của các hoạt động kết nối hỗ trợ phát triển kinh tế, xã

hội và bảo vệ môi trường tại địa phương. Ví dụ như: mùa hè tình nguyện, hiến máu

nhân đạo, tiếp sức mùa thi, Thành phố Xanh, Giờ trái đất, giao lưu văn hóa, …

[H23.21.02.09].

Bảng 43. Thống kê số lượng các hoạt động của sinh viên

Năm học 2014 – 2015 2015 –

2016

2016 – 2017 2017 – 2018

Số lượng hoạt động tình

nguyện 4 5 6 6

Hoạt động thiện nguyện và

các hoạt động khác 3 6 7 7

Số lượt sinh viên tham gia 1.244 1.567 1.838 2.241

f. Đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng:

Thông qua việc phản hồi ý kiến từ phía doanh nghiệp, các sở ban ngành như

biên bản họp, thư cảm ơn từ các đối tác cộng đồng, khảo sát hài lòng sinh viên

[H23.21.03.09].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Trang 311

Tiêu chí 21.4. Việc cung cấp các dịch vụ phục vụ và kết nối cộng đồng được cải

tiến để đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.

Kết quả các chỉ số cho thấy hoạt động kết nối và cung cấp các dịch vụ phục vụ

cộng đồng của Nhà trường ngày càng được cải thiện và có xu hướng tăng trong những

năm gần đây cả về loại hình và số lượng hoạt động, số lượt đối tác cộng đồng tham

gia, doanh thu từ các hoạt động NCKH – CGCN và PVCĐ, nhân được bằng khen và

thư cảm ơn từ các đối tác cộng đồng như cơ quan, ban ngành và doanh nghiệp

[H23.21.04.01]. Điều này chứng tỏ nhu cầu của các đối tác cộng đồng được đáp ứng,

tính hiệu quả được nâng cao.

Trong giai đoạn 2013 – 2018 Nhà trường đã thực hiện một số cải tiến sau:

Nhà trường đã xác định cộng đồng doanh nghiệp là đối tác quan trọng, do đó để

phục vụ đối tác này tốt hơn trong năm 2014 nhà trường đã thành lâp Trung tâm Kết

nối cộng đồng đóng vai trò cầu nối giữa cộng đồng trong Trường và cộng đồng doanh

nghiệp nhằm gia tăng hợp tác tân dụng nguồn lực phát triển hai bên cùng có lợi.

Mặc dù có quan hệ rất tốt với rất nhiều doanh nghiệp, tuy nhiên phần lớn còn

dàn trải và chưa tạo ra được đột phá trong các hợp tác điển hình là các dự án nghiên

cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Do đó, trong năm 2018 Trường đã bổ sung

chức năng đối tác chiến lược cho Trung tâm Kết nối cộng đồng với mục tiêu xây dựng

quan hệ đối tác chiến lược với các công ty qua đó để có thể hỗ trợ khai thác được tối

đa nguồn lực từ phía nhà trường và phía các doanh nghiệp. Cùng với đó là thành lâp

Ban liên lạc Hội cựu sinh viên Trường ĐHQTMĐ sau khi đã có 03 khóa sinh viên tốt

nghiệp với hơn 600 sinh viên, đây là một đối tác rất quan trọng và là nguồn lực rất lớn

hỗ trợ Trường kết nối và phục vụ cộng đồng trong tương lai [H23.21.04.02];

[H23.21.04.03].

Để phục vụ cộng đồng khởi nghiệp, Trường đã thành lâp Vườn ươm doanh

nghiệp BBI năm 2018 [H23.21.04.04]. Với sự ra đời của BBI đã hỗ trợ việc hình

thành hệ sinh thái hỗ trợ toàn diện các giải pháp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp. Và

trong năm 2018 Trường cũng đã mạnh dạn đầu tư và đưa vào hoạt động Fablab để hỗ

trợ các cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp thực hiện hóa ý tưởng nhằm tạo ra động lực

cho việc học tâp, nghiên cứu và sáng tạo trong cộng đồng [H23.21.04.05].

Trang 312

Việc hỗ trợ sinh viên trong học tâp và đời sống vât chất tinh thần cũng được nhà

Trường coi trọng, Trưởng đã và đang thực hiện những cải tiến như: xây dựng ký túc xá

mới gần Trường, hỗ trợ xe buýt miễn phí [H23.21.04.06], kế hoạch tổ chức thực hiện

bộ phân tư vấn học tâp [H23.21.04.07].

Việc chia sẻ nguồn tài nguyên khuyến khích việc học tâp suốt đời cho người

dân địa phương. Nhà trường có kế hoạch mở rộng thư viện và phục vụ cả cộng đồng

trong và ngoài trường [H23.21.04.08].

Việc khảo sát hài lòng và hiệu quả các bên liên quan chưa được thực hiện toàn

diện và đều đặn. Do đó, cần xây dựng lại kế hoạch và quy trình để các đơn vị thực hiện

nhất quán xuyên suốt.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 21:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

- Sứ mạng phục vụ cộng đồng đã được Nhà trường xác định từ rất sớm và được

cụ thể hóa trong chiến lược phát triển và xuyên suốt trong các kế hoạch hoạt động của

Trường.

- Có bộ phân chuyên trách hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng với chức

năng, nhiệm vụ và kế hoạch hoạt động cụ thể, rõ ràng.

- Đã từng bước hệ thống hóa được các hoạt động phục vụ và kết nối cộng đồng,

xây dựng được kế hoạch, quy trình thực hiện, giám sát và cải tiến.

- Xây dựng được hệ sinh thái kết nối các đối tác trong và ngoài Trường.

- Có Trung tâm khởi nghiệp hỗ trợ việc cộng đồng khởi nghiệp.

- Có Fablab hỗ trợ hiện thực hóa các ý tưởng sáng tạo

- Được các đối tác và đơn vị nhà nước công nhân sự đóng góp cho cộng đồng.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

- Số lượng dự án thực tế với doanh nghiệp, dự án cộng đồng chưa cao do nguồn

nhân lực còn hạn chế.

Trang 313

- Dù đã tạo được mối quan hệ với rất nhiều doanh nghiệp và các tổ chức địa

phương nhưng việc tân dụng nguồn lực của các bên liên quan vẫn chưa được thực

hiện hiệu quả.

- Chưa hệ thống hóa được việc đánh giá hài lòng và tính hiệu quả của các hoạt

động kết nối và phục vụ cộng đồng.

3. Kế hoạch cải tiến:

TT Mục

tiêu Nội dung

Đơn vị/

cá nhân

thực hiện

Thời gian

thực hiện

hoặc hoàn

thành

Ghi chú

1 Khắc

phục

tồn tại 1

Đẩy mạnh xây dựng hồ sơ

năng lực giảng viên và sinh

viên, tuyển thêm chuyên viên

cho việc thực hiện các dự án

thực tế tại cộng đồng.

TTKNCĐ Bắt đầu:

Tháng 5/2019

Hoàn thành:

tháng 9/2020

2 Khắc

phục

tồn tại 2

Xây dựng bộ phân đối tác

chiến lược nhằm kết nối và

tăng cường hợp tác với các

đối tác quan trọng.

CTSV,

TTKNCĐ,

BBI, các

Khoa

Bắt đầu:

Tháng

12/2019

Hoàn thành:

Tháng 9/2020

3 Khắc

phục

tồn tại 3

Xây dựng hoàn thiện và thống

nhất quy trình kết nối và phục

vụ cộng đồng phối hợp với

các Khoa và phòng ban. Bao

gồm các bước thực hiện đánh

giá hiệu quả và hài lòng.

CTSV,

BBI,

TTKNCĐ,

các Khoa

Bắt đầu:

Tháng

01/2019

Hoàn thành

tháng 10/2020

4 Phát

huy

điểm

mạnh 4

Xây dựng mạng lưới hội cựu

sinh viên

CTSV,

BBI,

TTKNCĐ,

các Khoa

Bắt đầu:

Tháng 5/2019

Hoàn thành

tháng 5/2020

Trang 314

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 21 4,50

Tiêu chí 21.1 5

Tiêu chí 21.2 5

Tiêu chí 21.3 4

Tiêu chí 21.4 4

Trang 315

Mục 4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

Tiêu chuẩn 22. Kết quả đào tạo

Tiêu chí 22.1. Tỷ lệ người học đạt yêu cầu và tỷ lệ thôi học của tất cả các

chương trình đào tạo, các môn học/học phần được xác lập, giám sát và đối sánh để

cải tiến.

Cùng với nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng, nhiệm vụ đào tạo luôn là

mục tiêu chính yếu của Trường ngay từ ngày đầu hoạt động. Lãnh đạo Trường đã xác

định rõ mục tiêu cung cấp các CTĐT mang chuẩn quốc tế cho sinh viên ngay tại tỉnh

Bình Dương. Các CTĐT của Trường được thiết kế và xây dựng kế hoạch đào tạo cụ

thể cho thời gian đào tạo 5 năm và đã được Bộ GD-ĐT chấp thuân [H24.22.01.01];

[H24.22.01.02]; [H24.22.01.03]. Nhân thấy nhiều thách thức trong định hướng đào

tạo, Lãnh đạo Trường thường xuyên chỉ đạo, yêu cầu các đơn vị, đặc biệt là Phòng ĐT

và các Khoa có kế hoạch đào tạo, biện pháp quản lý, giám sát tỉ lệ sinh viên đạt và tỉ lệ

sinh viên thôi học qua từng năm đồng thời có biện pháp tư vấn, hỗ trợ sinh viên yếu

[H24.22.01.04]. Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2016 -2020 của Trường cũng đặt mục

tiêu về tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp cho từng năm học [H24.22.01.05]; [H24.22.01.06].

Đặc biệt, với yêu cầu chuẩn đầu ra IELTS 6.0 là trở ngại rất lớn cho đa số sinh viên,

Trường đã chủ trương thành lâp Trung tâm ngoại ngữ có nhiệm vụ đào tạo Anh văn

riêng biệt cho sinh viên của Trường với 100% giáo viên nước ngoài. Việc hoàn thành

các điều kiện Anh văn và đạt chuẩn IELTS 6.0 đúng thời hạn có ảnh hưởng rất lớn đến

lộ trình học tâp của sinh viên tại trường, góp phần hạn chế tỉ lệ sinh viên bỏ học

[H24.22.01.07]; [H24.22.01.08].

Từ năm 2011, các đơn vị đã thực hiện đúng nhiệm vụ theo dõi, giám sát tình

hình học tâp, tỉ lệ đạt của sinh viên dựa trên các quy định của Quy chế đào tạo

[H24.22.01.09]. Trong đó, Phòng ĐT và các Khoa chịu trách nhiệm chính về quản lý,

giám sát tỉ lệ đạt của sinh viên, tỉ lệ tốt nghiệp, tỉ lệ thôi học và gắn công tác này vào

các nhiệm vụ trọng tâm trong năm học [H24.22.01.10]; [H24.22.01.11];

[H24.22.01.12]; [H24.22.01.13]. Phòng Đào tạo quản lý, giám sát kết quả học tâp của

sinh viên thông qua phần mềm quản lý đào tạo EduNet [H24.22.01.14]. Về phía Khoa,

cố vấn học tâp được phân công trực tiếp làm việc, sâu sát nắm bắt tình hình học tâp

của sinh viên để có các biện pháp hỗ trợ kịp thời, định hướng xây dựng kế hoạch học

Trang 316

92,27 91,93 92,1288,04 88,20

0

20

40

60

80

100

120

2013 - 2014 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017 2017 - 2018

%

Năm học

Khoa GDĐC

Khoa KT

Khoa CNTT

Khoa QTKD

Khoa ĐD

Toàn trường

tâp phù hợp cho sinh viên, góp phần tăng tỉ lệ sinh viên đạt, sinh viên tốt nghiệp, giảm

tỉ lệ tạm dừng, thôi học, đặc biệt đối với các sinh viên yếu, sinh viên chưa đạt IELTS

6.0 [H24.22.01.15]. Phòng ĐT, các Khoa và cố vấn học tâp cũng phối hợp trong công

tác tư vấn, định hướng, giám sát khi sinh viên có nguyện vọng tạm dừng hoặc thôi học.

Trước khi có quyết định phê duyệt cuối cùng, sinh viên phải gặp gỡ và được tư vấn,

giải thích bởi chuyên viên Phòng ĐT và cố vấn học tâp [H24.22.01.16]. Ngoài ra

Trường cũng có các kênh tiếp nhân, xử lý và phản hồi các yêu cầu, thắc mắc của sinh

viên về công tác đào tạo, góp phần hỗ trợ tối đa cho việc học của sinh viên, hạn chế tỉ

lệ sinh viên thôi học [H24.22.01.17].

Hàng năm, Phòng ĐT và Trung tâm ngoại ngữ đều thực hiện báo cáo tổng kết

kết quả đào tạo, đối sánh tỉ lệ sinh viên đạt và tỉ lệ sinh viên thôi học giữa các năm để

phân tích và làm căn cứ cho các điều chỉnh, cải tiến [H24.22.01.18]; [H24.22.01.19].

Kết quả báo cáo cho thấy tỉ lệ đạt môn học trung bình toàn trường trong giai đoạn

2013 – 2018 là 91%, cao nhất 97% là các môn học thuộc Khoa Quản trị kinh doanh và

Điều dưỡng, Khoa Kỹ thuât là 73% và Khoa Công nghệ thông tin 74% (Biểu đồ 25).

Biểu đồ 25. Thống kê tỉ lệ đạt môn học qua các năm

Do trở ngại lớn về điều kiện đạt chứng chỉ IELTS 6.0 khi tốt nghiệp, tỉ lệ sinh

viên tốt nghiệp của 3 khóa đầu tiên của Trường còn thấp [H24.22.01.20]. Nguyên

nhân chính từ việc sinh viên đã hoàn thành CTĐT nhưng chưa đạt Chứng chỉ IELTS

Trang 317

6.0. Đây là vấn đề quan trọng mà lãnh đạo Trường, Phòng Đào tạo và các Khoa đang

triển khai nhiều kế hoạch cải tiến để tăng số lượng sinh viên tốt nghiệp. Nhiều sinh

viên tâp trung vào học chuyên ngành ảnh hưởng đến việc luyện thi IELTS để đạt điều

kiện tốt nghiệp đúng hạn (Bảng 44).

Bảng 44. Tỉ lệ tốt nghiệp 3 khóa tốt nghiệp gần nhất tính đến 2018, bậc đại học -

hệ chính quy

Tỉ lệ tốt nghiệp = số lượng tốt nghiệp tính đến 2018 / (số lượng nhập học – số

lượng nghỉ học tính đến 2018)

Ngành đào tạo

Khóa 2011 Khóa 2012 Khóa 2013

Số

lượng Tỉ lệ

Số

lượng Tỉ lệ

Số

lượng Tỉ lệ

Kỹ thuât Điều khiển Tự động

hóa 13 38,2% 1 5,6% 0 0,0%

Kỹ thuât Điện, Điên tử 11 61,1% 3 30,0% 0 0,0%

Kỹ thuât Cơ Điện tử - - 2 25,0% 0 0,0%

Kỹ thuât phần mềm 7 41,2% 4 20,0% 0 0,0%

Truyền thông và Mạng máy

tính 7 28,0% 7 25,9% 0 0,0%

Quản trị Kinh doanh 261 76,8% 130 52,0% 54 26,6%

Điều Dưỡng 61 47,7% 30 53,6% 16 16,0%

Tổng 359 63,9% 182 56,5% 71 18,5%

Phòng Đào tạo cũng quản lý, giám sát, đối sánh tỉ lệ sinh viên thôi học mỗi

năm, thông tin đến các Khoa, phát huy vai trò của cố vấn học tâp để tìm hiểu, tư vấn,

định hướng và có các biện pháp hỗ trợ kịp thời cho sinh viên. Trong số sinh viên 3

Trang 318

khóa đã tốt nghiệp, số lượng sinh viên khóa nhâp học năm 2012 thôi học có xu hướng

tăng. Nắm bắt tình hình đó, các đơn vị đã tăng cường sâu sát hơn với sinh viên các

khóa góp phần hạn chế tỉ lệ sinh viên thôi học của khóa nhâp học năm 2013.

Bảng 45. Tỉ lệ thôi học 3 khóa tốt nghiệp gần nhất tính đến 2018, bậc đại học - hệ

chính quy

Tỉ lệ thôi học = số lượng thôi học tính đến 2018/ số lượng nhập học các khóa

Ngành đào tạo

Khóa 2011 Khóa 2012 Khóa 2013

Số

lượng Tỉ lệ

Số

lượng Tỉ lệ

Số

lượng Tỉ lệ

Kỹ thuât Điều khiển Tự động

hóa 3 8,1% 1 5,3% 2 7,7%

Kỹ thuât Điện, Điên tử 0 0,0% 1 9,1% 2 18,2%

Kỹ thuât Cơ Điện tử - - 1 11,1% 3 15,0%

Kỹ thuât phần mềm 1 5,6% 2 9,1% 0 0,0%

Truyền thông và Mạng máy

tính 2 7,4% 5 15,6% 6 14,3%

Quản trị Kinh doanh 18 5,0% 33 11,7% 30 12,9%

Điều Dưỡng 11 7,9% 5 8,2% 4 3,8%

Tổng 35 5,9% 115 26,3% 69 15,3%

Thông qua các kết quả đối sánh, nhằm kiểm soát hiệu quả tỉ lệ sinh viên đạt, tỉ

lệ tốt nghiệp, tỉ lệ thôi học qua các năm, Trường đã thực hiện một số điều chỉnh, cải

tiến như rà soát, điều chỉnh CTĐT các năm 2014, 2015, 2017; rà soát các đề cương chi

tiết môn học nhằm đảm bảo tính phù hợp trong mục tiêu môn học, nội dung giảng dạy

và công tác đánh giá người học của giảng viên. Các CTĐT là giá trị cốt lõi giúp trang

Trang 319

21,1 16,9 15,5 12,80

15 24,6 29,127,5

31,2

63,8 58,5 55,4 59,868,8

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

Khóa 3 Khóa 4 Khóa 5 Khóa 6 Khóa 7

IELTS ≤ 5.0 IELTS 5.5 IELTS ≥ 6.0

bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cần thiết cho sinh viên khi ra trường, là yếu

tố ảnh hưởng đến động cơ và quyết định duy trì việc học của sinh viên. Để tăng tỉ lệ

sinh viên đạt và tỉ lệ sinh viên đạt IELTS 6.0, Trường cũng đã có điều chỉnh về kế

hoạch giảng dạy tâp trung Anh văn vào năm học thứ nhất, yêu cầu sinh viên thực hiện

cam kết về lộ trình Anh văn từ khóa 2016, hỗ trợ sinh viên các khóa học lại Anh văn

miễn phí để đạt chuẩn IELTS 6.0 [H24.22.01.21]; [H24.22.01.22].

Kết quả cho thấy từ Khóa sinh viên nhâp học năm 2016, phổ điểm thi IELTS đã

được cải thiện đáng kể, 100% sinh viên tham dự thi đạt IELTS 5.5 trở lên hứa hẹn khả

năng đạt IELTS 6.0 nhanh hơn góp phần đảm bảo tốt nghiệp đúng tiến độ (Biểu đồ

26).

Biểu đồ 26. Thống kê kết quả thi IELTS của sinh viên các Khóa tại TTNN

Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2013 – 2018, Trường cũng có nhiều cải tiến hỗ trợ

cho việc học của sinh viên như: thành lâp Bộ phân Học thuât xuất sắc, Bộ phân Cố vấn

học tâp, Fablab [H24.22.01.23]; [H24.22.01.24]; [H24.22.01.25]; nâng cấp, mở rộng

thư viện và nguồn học liệu [H24.22.01.26]; tăng cường mở các lớp kỹ năng học tâp

cho sinh viên nhằm trang bị cho sinh viên những kỹ năng học tâp hữu hiệu, xây dựng

kế hoạch học tâp phù hợp, kích thích hứng thú học tâp, nghiên cứu trong môi trường

đại học. Đó sẽ là các yếu tố giúp sinh viên nỗ lực và duy trì việc học tại trường, tăng tỉ

lệ sinh viên tốt nghiệp, giảm tỉ lệ sinh viên thôi học [H24.22.01.27].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Trang 320

Tiêu chí 22.2. Thời gian tốt nghiệp trung bình cho tất cả các chương trình

đào tạo được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Cùng với mục tiêu quản lý, giám sát tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp, lãnh đạo Trường

cũng luôn quan tâm đến hiệu quả đào tạo thông qua thời gian tốt nghiệp trung bình của

sinh viên. Tất cả các CTĐT của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông được thiết kế cho

khung thời gian đào tạo 5 năm. Trường có các kế hoạch đào tạo cụ thể cho mỗi CTĐT

[H24.22.01.02]; [H24.22.01.03]. Thông qua các cuộc họp giao ban, BGH đã có những

chỉ đạo về mục tiêu tăng tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp đúng hạn, đảm bảo thời gian tốt

nghiệp trung bình của sinh viên [H24.22.01.04]. Trong kế hoạch chiến lược giai đoạn

2016 – 2020 của Trường, lãnh đạo Trường cũng đã ban hành bộ chỉ tiêu phấn đấu cho

từng năm học trong giai đoạn, trong đó bao gồm tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp đúng tiến

độlà 60% vào năm 2020 [H24.22.02.01]; [H24.22.02.02]; [H24.22.01.05]. Tuy nhiên,

điều kiện tốt nghiệp đạt IELTS 6.0 là nguyên nhân chính làm châm tiến độ học tâp và

kéo dài thời gian tốt nghiệp của đa số sinh viên. Nhiều sinh viên hoàn thành CTĐT

nhưng chưa hội đủ điều kiện tốt nghiệp do thiếu Chứng chỉ IELTS 6.0 (Biểu đồ 27).

Nhằm cam kết với mục tiêu đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao theo các chuẩn

mực quốc tế [H24.22.01.01] và nhân thức được trở ngại lớn của sinh viên, Trường đã

sớm thành lâp Trung tâm ngoại ngữ là một phần quan trọng trong kế hoạch nâng cao

chất lượng học tâp Anh văn của sinh viên, đảm bảo tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp đúng thời

hạn, rút ngắn thời gian tốt nghiệp trung bình [H24.22.01.07]; [H24.22.01.08].

Biểu đồ 27. Số lượng sinh viên hoàn thành CTĐT và sinh viên tốt nghiệp giai

đoạn 2016-2018

396

481

317

273212

141

0

100

200

300

400

500

600

2016 2017 2018

Số

ợn

g

Số lượng sinh viên HTCTĐT

Số lượng sinh tốt nghiệp

Trang 321

Trường giám sát kết quả học tâp, điều kiện tốt nghiệp, xét và công nhân tốt

nghiệp của sinh viên dựa trên Quy chế đào tạo ban hành năm 2011 [H24.22.01.09].

Dựa trên chỉ đạo của BGH, Phòng Đào tạo và các Khoa đã có các mục tiêu, kế hoạch

hành động nhằm giúp sinh viên ra trường đúng tiến độ [H24.22.01.10];

[H24.22.01.12]. Để quản lý tiến trình học tâp của sinh viên, xét hoàn thành chương

trình và tốt nghiệp, Phòng Đào tạo sử dụng phần mềm EduNet [H24.22.01.14]. Việc

xét và công nhân tốt nghiệp cho sinh viên được thực hiện nghiêm túc theo các điều

kiện tốt nghiệp của từng CTĐT [H24.22.02.03]. Bên cạnh đó, Phòng Đào tạo đã phối

hợp các Khoa xây dựng Quy trình xét tốt nghiệp, sử dụng các Sổ cấp phát văn bằng,

chứng chỉ trong quản lý, giám sát tình hình tốt nghiệp của sinh viên [H24.22.02.04];

[H24.22.02.05]. Các cố vấn học tâp cũng có trách nhiệm thường xuyên theo dõi tình

hình học tâp của sinh viên, đặc biệt là sinh viên yếu và sinh viên chưa đạt IELTS 6.0,

thông báo đến lãnh đạo Khoa và Phòng Đào tạo để có các biện pháp hỗ trợ kịp thời,

đảm bảo cho sinh viên tốt nghiệp đúng hạn [H24.22.01.15].

Trường đã thực hiện đối sánh tỉ lệ tốt nghiệp đúng hạn và thời gian tốt nghiệp

trung bình của các khóa sinh viên tốt nghiệp từ 2016 đến 2018 [H24.22.01.18]. Trong

số các sinh viên tốt nghiệp, tỉ lệ sinh viên chuyên ngành Điều dưỡng tốt nghiệp đúng

hạn đạt cao nhất 4.93 năm, nhóm sinh viên Quản trị kinh doanh và Công nghệ thông

tin tốt nghiệp sau 5.24 năm. Vì lý do thiếu chứng chỉ Anh văn IELTS 6.0, các sinh

viên nhóm ngành Kỹ thuât tốt nghiệp trung bình sau 5.59 năm (Bảng 46; Biểu đồ 28;

Biểu đồ 29)

Bảng 46. Thời gian tốt nghiệp trung bình bậc đại học và cao đẳng

Khoa

Thời gian TN trung bình (năm)

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Bâc Đại học

Kỹ thuât Điều khiển và Tự động hóa 5.00 5.58 5.79

Kỹ thuât Điện – Điện tử 5.00 5.45 5.71

Kỹ thuât Cơ điện tử - 5.00 5.50

Kỹ thuât phần mềm 5.00 5.10 5.18

Trang 322

Truyền thông và Mạng máy tính 5.00 5.13 5.57

Điều dưỡng 4.79 4.96 4.99

Quản trị Kinh doanh 5.00 5.12 5.32

Bâc Cao đẳng

Công nghệ Kỹ thuât Điều khiển và

Tự động hóa - - 6.00

Công nghệ Kỹ thuât Điện – Điện tử - 5.00 5.00

Công nghệ Kỹ thuât Cơ điện tử - - -

Truyền thông và Mạng máy tính - - -

Điều dưỡng 4.00 4.00 4.00

Quản trị Kinh doanh - 5.00 5.50

Biểu đồ 28. Thời gian tốt nghiệp trung bình bậc đại học

,00 1,00 2,00 3,00 4,00 5,00 6,00 7,00

Kỹ thuât Điều khiển và Tự động hóa

Kỹ thuât Điện – Điện tử

Kỹ thuât Cơ điện tử

Kỹ thuât phần mềm

Truyền thông và Mạng máy tính

Điều dưỡng

Quản trị Kinh doanh

Số năm tốt nghiệp

Thời gian tốt nghiệp trung bình bâc đại học

Năm 2018

Năm 2017

Năm 2016

Trang 323

Biểu đồ 29. Thời gian tốt nghiệp trung bình bậc cao đẳng

Thông qua các kết quả đối sánh, việc không đạt chứng chỉ IELTS 6.0 đang là

nguyên nhân chính cản trở đa số sinh viên tốt nghiệp đúng thời hạn. Vì vây, lãnh đạo

Trường thường xuyên chỉ đạo các đơn vị tăng cường rà soát công tác đào tạo, nhanh

chóng có biện pháp giúp đỡ các sinh viên yếu và sinh viên chưa đạt IELTS 6.0 tốt

nghiệp đúng hạn, tăng tỉ lệ tốt nghiệp của Trường. Phòng Đào tạo và các Khoa chịu

trách nhiệm chính trong công tác rà soát toàn diện các CTĐT về đề cương chi tiết môn

học, phương pháp giảng dạy, đánh giá của giảng viên [H24.22.01.11]; [H24.22.01.13].

Phòng Đào tạo cũng trình BGH duyệt chủ trương cho sinh viên học lại Anh văn miễn

phí, yêu cầu sinh viên từ khóa 2016 thực hiện cam kết về lộ trình Anh văn nhằm định

hướng sinh viên hoàn thành IELTS trước khi bắt đầu các môn học chuyên ngành. Đây

cũng là bước chuẩn bị tiến tới tất cả các CTĐT của Trường được giảng dạy hoàn toàn

bằng tiếng Anh từ 2020 trở đi [H24.22.01.21]; [H24.22.01.22].

Bên cạnh đó, Trường cũng có các cải tiến nhằm tăng cường sự hỗ trợ, tư vấn

cho sinh viên trong nghiên cứu, học tâp tại Trường, ví dụ như thành lâp Bộ phân học

thuât xuất sắc, Bộ phân Cố vấn học tâp theo mô hình mới, FabLab [H24.22.01.23];

[H24.22.01.24]; [H24.22.01.25]; [H24.22.01.17]; nâng cấp, mở rộng Thư viện

[H24.22.01.26]; tăng cường các hoạt động hỗ trợ, hướng nghiệp, giao lưu với các

,00 1,00 2,00 3,00 4,00 5,00 6,00 7,00

Công nghệ Kỹ thuât Điều khiển và Tự động

hóa

Công nghệ Kỹ thuât Điện – Điện tử

Công nghệ Kỹ thuât Cơ điện tử

Truyền thông và Mạng máy tính

Điều dưỡng

Quản trị Kinh doanh

Số năm tốt nghiệp

Thời gian tốt nghiệp trung bình bâc cao đẳng

Năm 2018

Năm 2017

Năm 2016

Trang 324

chuyên gia, nhà tuyển dụng giúp tạo động lực cho sinh viên cố gắng hoàn thành tốt

việc học ở trường đại học, tốt nghiệp đúng hạn [H24.22.02.06].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Tiêu chí 22.3. Khả năng có việc làm của người học tốt nghiệp của tất cả các

chương trình đào tạo được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Với phương châm “Tự hào phục vụ cộng đồng”, Trường Đại học Quốc tế Miền

Đông được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao trong

các lĩnh vực thiết yếu cho sự phát triển bền vững của cộng đồng và xã hội. Trong đề án

thành lâp trường năm 2009, 106 doanh nghiệp trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh

Bình Dương đã được khảo sát về nhu cầu nhân lực đến năm 2015. Từ nhu cầu đó, tất

cả các CTĐT của Trường được thiết kế và giảng dạy theo kế hoạch đảm bảo sinh viên

khi tốt nghiệp hội đủ kiến thức, kỹ năng chuyên môn tốt và khả năng ngoại ngữ theo

chuẩn quốc tế. Đây là yếu tố nổi bât giúp tăng khả năng cạnh tranh của sinh viên

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông khi tốt nghiệp [H24.22.03.01].

Mục tiêu tăng khả năng có việc làm của sinh viên sau 6 tháng tốt nghiệp đã

được Trường xác lâp trong kế hoạch chiến lược giai đoạn 2016 – 2020

[H24.22.01.05]; [H24.22.01.06]. Để tăng khả năng việc làm của sinh viên, Trường đã

thành lâp Trung tâm kết nối cộng đồng (2014), Vườn ươm doanh nghiệp (2018) có

trách nhiệm tư vấn, định hướng, kết nối sinh viên Trường với các nhà tuyển dụng

[H24.22.03.02]; [H24.22.03.03]. Đây là những mô hình sáng tạo trong các trường đại

học vừa giúp tăng cơ hội việc làm của sinh viên, vừa là kênh tiếp nhân thông tin sát

thực nhất về nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp, qua đó giúp lãnh đạo Trường có

các dự báo xu hướng, các chủ trương, chính sách đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế.

Ngoài ra để giám sát khả năng có việc làm của sinh viên, Phòng Đảm bảo chất

lượng đã chủ trì thực hiện các khảo sát về tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp

qua 3 khóa tốt nghiệp [H24.22.03.04]. Kết quả khảo sát cho thấy khả năng việc làm

của sinh viên tốt nghiệp đạt mức cao. Với khả năng chuyên môn tốt và trình độ Ngoại

ngữ IELTS 6.0, hơn 90% sinh viên Trường Đại học Quốc tế Miền Đông tốt nghiệp tìm

được việc làm trong 6 tháng. Trong số các sinh viên tìm được việc làm, tỉ lệ sinh viên

Trang 325

tìm được việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo có xu hướng tăng cao qua các

năm. So với kế hoạch chiến lược đã đề ra, Trường đã hoàn thành tốt và vượt chỉ tiêu

[H24.22.01.20].

Bảng 47. Tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp

Năm tốt nghiệp

2016 2017 2018

Bậc đại học

Ty lệ có việc làm đúng ngành đào tạo (%)

- Sau 6 tháng tốt nghiệp 84,81% 87,5% 89,3%

- Sau 12 tháng tốt nghiệp 90,74% 92,5% 94,65%

Ty lệ có việc làm trái ngành đào tạo (%) 9,26% 7,5% 5,35%

Ty lệ tự tạo được việc làm (%) 3,7% 10% 8,56%

Thu nhâp bình quân/tháng của sinh viên có

việc làm 9,5 triệu 9,5triệu 9,5triệu

Bậc cao đẳng

Ty lệ sinh viên có việc làm đúng ngành đào

tạo (%)

- Sau 6 tháng tốt nghiệp 66,67% 100% 75%

- Sau 12 tháng tốt nghiệp 100% 100% 100%

Ty lệ sinh viên có việc làm trái ngành đào

tạo (%) 0% 0% 0%

Ty lệ tự tạo được việc làm (%) 0% 0% 0%

Thu nhâp bình quân/tháng của sinh viên có

việc làm 6 triệu 6 triệu 7,2 triệu

Đối với đối tượng sinh viên hoàn thành CTĐT nhưng chưa tốt nghiệp vì thiếu

chứng chỉ IELTS 6.0, khả năng việc làm của các sinh viên cũng đạt mức cao. Cụ thể

trong 98 sinh viên được khảo sát, 46% các phản hồi là đã có việc làm. Dù thiếu chứng

chỉ IELTS 6.0, hầu hết các sinh viên này đều đã đạt IELTS 5.5 cùng với việc hoàn

thành khối kiến thức chuyên môn của CTĐT, các sinh viên đã tìm được nhiều cơ hội

việc làm trong các lĩnh vực khác nhau.

Trang 326

Biểu đồ 30. Tình hình việc làm của sinh viên hoàn thành CTĐT chưa tốt nghiệp

Trong những năm qua, Trung tâm kết nối cộng đồng và Vườn ươm doanh

nghiệp đã thực hiện tốt vai trò kết nối sinh viên và doanh nghiệp. Nhằm chuẩn bị cho

sinh viên các kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc cần thiết khi tham gia vào môi

trường làm việc thực tế, Trung tâm kết nối cộng đồng đã giới thiệu và tổ chức cho

hàng trăm lượt sinh viên đi kiến tâp, thực tâp tại doanh nghiệp mỗi năm, tổ chức cho

sinh viên đi Fieldtrip tại Singapore vào các năm 2014, 2015, 2018. Các đơn vị cũng

thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, giao lưu, tư vấn việc làm, ngày

hội việc làm với sự tham gia của nhiều chuyên gia, nhà tuyển dụng, nhà khởi nghiệp

thuộc các lĩnh vực; tổ chức các cuộc thi khởi nghiệp dành cho sinh viên và học sinh

THPT [H24.22.02.06]; [H24.22.03.05]. Đây là các hoạt động hữu ích giúp sinh viên

có định hướng phù hợp và các sự chuẩn bị cần thiết khi tốt nghiệp để tham gia vào thị

trường lao động đầy cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay.

Năm 2019, Trung tâm Kết nối cộng đồng đã xin chủ trương BGH thành lâp Hội

cựu sinh viên trường. Hội cựu sinh viên sẽ là nơi tâp hợp các sinh viên tốt nghiệp để

tìm hiểu thông tin về tình hình việc làm của cựu sinh viên; tiếp nhân các thông tin

phản hồi về hiệu quả, chất lượng đào tạo của Trường và nhu cầu thực tế của các doanh

nghiệp; đồng thời là kênh chia sẻ thông tin, kinh nghiệm thực tế, giới thiệu các cơ hội

việc làm, hỗ trợ, tư vấn giữa các cựu sinh viên và giữa cựu sinh viên với sinh viên hiện

tại. Tất cả sẽ nhằm mở rộng mạng lưới kết nối giữa các cựu sinh viên và tăng khả năng

việc làm của sinh viên khi tốt nghiệp [H24.22.03.06].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

46%

54%

Số lượng SV có việc làm Số lượng SV chưa có việc làm

Trang 327

Tiêu chí 22.4. Mức độ hài lòng của các bên liên quan về chất lượng của

người học tốt nghiệp được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Với mục tiêu đào tạo để phục vụ “cộng đồng”, sự hài lòng của các bên liên quan

đối với chất lượng của người học phản ánh sự thành công của các CTĐT của Trường.

Thông qua các cuộc họp giao ban, BGH Trường luôn chú trọng yêu cầu các đơn vị có

biện pháp không ngừng nâng cao chất lượng sinh viên tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu của

xã hội [H24.22.01.04]. Công tác khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan bao gồm doanh

nghiệp và cựu sinh viên là nhiệm vụ quan trọng của Trường mà Phòng Đảm bảo chất

lượng phối hợp với Trung tâm kết nối cộng đồng, Phòng Đào tạo, Phòng Công tác sinh

viên chịu trách nhiệm thực hiện chính. Kể từ khóa sinh viên đầu tiên tốt nghiệp năm

2016, Phòng Đảm bảo chất lượng đã triển khai khảo sát lấy ý kiến của sinh viên tốt

nghiệp và các doanh nghiệp có quan hệ hợp tác và có tuyển dụng sinh viên của Trường

[H24.22.03.04]. Năm 2015, để nâng cao hiệu quả công tác khảo sát lấy ý kiến các bên

liên quan, Trường ban hành quy định về đánh giá, khảo sát, giám sát các thông tin của

các bên liên quan về mức độ hài lòng với chất lượng sinh viên tốt nghiệp. Đây là cơ sở

để các đơn vị triển khai công tác khảo sát lấy ý kiến thường xuyên, định kỳ trong giai

đoạn tới [H24.22.04.01].

Với vai trò là đối tượng thụ hưởng trực tiếp chất lượng đào tạo của các CTĐT,

hơn 80% các sinh viên tốt nghiệp được khảo sát trả lời đã học được những kiến thức,

kỹ năng cần thiết theo chuyên ngành tốt nghiệp. Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2016 –

2018, Phòng Đảm bảo chất lượng đã thực hiện đối sánh kết quả khảo sát doanh nghiệp

về mức độ hài lòng đối với chất lượng sinh viên tốt nghiệp. Đánh giá chung, các doanh

nghiệp đồng ý sinh viên tốt nghiệp của Trường đại học Quốc tế Miền Đông có các

kiến thức, kỹ năng làm việc và trình độ ngoại ngữ tốt khi đảm nhiệm các vị trí công

việc (Bảng 48).

Bảng 48. Mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với chất lượng sinh viên tốt

nghiệp

Năm tốt nghiệp

2016 2017 2018

Ty lệ sinh viên đáp ứng yêu cầu của công việc, có thể

sử dụng được ngay (%) 77,78% 73,68% 81,40%

Ty lệ sinh viên cơ bản đáp ứng yêu cầu của công việc, 22,22% 26,32% 18,6%

Trang 328

Năm tốt nghiệp

2016 2017 2018

nhưng phải đào tạo thêm (%)

Ty lệ sinh viên phải được đào tạo lại hoặc đào tạo bổ

sung ít nhất 6 tháng (%) 0% 0% 0%

Dựa trên các kết quả đối sánh, lãnh đạo Trường đã có các biện pháp nhằm

không ngừng tăng mức độ hài lòng của các doanh nghiệp đối với chất lượng sinh viên

tốt nghiệp. Trường thường xuyên câp nhât, cải tiến các CTĐT giúp cung cấp cho sinh

viên nền tảng kiến thức, kỹ năng chuyên môn vững chắc trước khi tốt nghiệp

[H24.22.01.02]. Ngoài ra, nhằm đảm bảo tính câp nhât, phù hợp của các CTĐT,

Trường đã mời các doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến khi rà soát, cải tiến các

CTĐT. Trường đã thành lâp Trung tâm kết nối cộng đồng, Vườn ươm doanh nghiệp là

các đơn vị chịu trách nhiệm kết nối sinh viên với doanh nghiệp. Số lượng sinh viên

được Trung tâm giới thiệu kiến tâp, thực tâp tại doanh nghiệp tăng mạnh qua từng

năm. Nhiều hoạt động hướng nghiệp, ngày hội việc làm, hội thảo chuyên đề với sự

tham gia của các chuyên gia, nhà tuyển dụng đã được tổ chức. Việc tham gia các hoạt

động giúp sinh viên có định hướng phù hợp, nhân thức được các yêu cầu thực tế của

nhà tuyển dụng từ đó có các sự chuẩn bị cần thiết trước khi tốt nghiệp [H24.22.02.06].

Vườn ươm doanh nghiệp đã hỗ trợ, tư vấn các doanh nghiệp khởi nghiệp; tổ chức các

cuộc thi khởi nghiệp cho sinh viên. Đây cũng là một biện pháp hỗ trợ kết nối những ý

tưởng sáng tạo của sinh viên với các nhà đầu tư [H24.22.03.05].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 22:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

- Nhiệm vụ đào tạo luôn được đặc biệt quan tâm. Trường có kế hoạch đào tạo cụ

thể, rõ ràng; xác lâp mục tiêu không ngừng nâng cao tỉ lệ sinh viên đạt, giảm tỉ lệ thôi

học, đảm bảo sinh viên tốt nghiệp đúng tiến độ, nâng cao khả năng việc làm của sinh

viên và mức độ hài lòng của doanh nghiệp với chất lượng sinh viên tốt nghiệp.

Trang 329

- Trường thường xuyên chỉ đạo các đơn vị có kế hoạch giám sát, có kế hoạch

nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, tăng cường mức độ hài lòng của các bên liên

quan với chất lượng sinh viên tốt nghiệp.

- Công tác quản lý, rà soát, giám sát kết quả học tâp của sinh viên luôn được chú

trọng, có nhiều hỗ trợ đối với sinh viên yếu, đảm bảo tốt nghiệp đúng tiến độ.

- Trường có nhiều cải tiến, các mô hình hoạt động sáng tạo giúp hỗ trợ việc học

của sinh viên, tăng cường kết nối với doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sinh viên kiến

tâp, thực tâp doanh nghiệp, sớm tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

- Tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp đúng tiến độ còn thấp, sinh viên còn gặp nhiều trở

ngại để đạt chuẩn IELTS 6.0

3. Kế hoạch cải tiến:

TT Mục

tiêu Nội dung

Đơn vị/ cá nhân

thực hiện

Thời gian

thực hiện (bắt

đầu và hoàn

thành)

Ghi

chú

1

Khắc

phục

tồn tại

1

Tăng cường các lớp kỹ

năng học tâp cho sinh

viên, sớm đạt chuẩn

IELTS 6.0

Trung tâm ngoại

ngữ, Bộ phân học

thuât xuất sắc,

Bộ phân cố vấn

học tâp

Bắt đầu:

1/2019

Hoàn thành:

Định kỳ mỗi

năm

2

Phát

huy

điểm

mạnh 1

Thường xuyên câp

nhât, rà soát các CTĐT

giúp cung cấp nền tảng

kiến thức chuyên môn

tốt cho sinh viên

Khoa, Phòng

Đào tạo, Phòng

Đảm bảo chất

lượng

Bắt đầu:

12/2019

Hoàn thành:

6/2020

3

Phát

huy

điểm

mạnh 2

Đẩy mạnh giám sát tình

hình học tâp của sinh

viên, tăng cường ứng

dụng CNTT trong quản

Phòng Đào tạo,

Khoa, Bộ phân

cố vấn học tâp,

Phòng CNTT

Bắt đầu:

1/2019

Hoàn thành:

12/2019

Trang 330

4

Phát

huy

điểm

mạnh 3

Tăng cường các hoạt

động tư vấn, hướng

nghiệp, ngày hội việc

làm, giới thiệu sinh viên

kiến tâp, thực tâp tại

doanh nghiệp

Trung tâm kết

nối cộng đồng,

Vườn ươm doanh

nghiệp

Bắt đầu:

1/2019

Hoàn thành:

Định kỳ mỗi

năm

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 22 4,75

Tiêu chí 22.1 5

Tiêu chí 22.2 4

Tiêu chí 22.3 5

Tiêu chí 22.4 5

Trang 331

Tiêu chuẩn 23. Kết quả nghiên cứu khoa học

Tiêu chí 23.1. Loại hình và khối lượng nghiên cứu của đội ngũ giảng viên và

cán bộ nghiên cứu được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Công tác nghiên cứu khoa học trong Trường phục vụ cho nhu cầu nâng cao chất

lượng đào tạo toàn diện, đáp ứng yêu cầu xã hội, thực hiện theo hướng kết hợp giảng

dạy, học tâp với ứng dụng những tri thức khoa học vào thực tiễn và nghiên cứu. Loại

hình hoạt động nghiên cứu được Trường quy định cụ thể tại Điều 3 "hoạt động khoa

học công nghệ trong đại học" trong Quy định về quản lý hoạt động NCKH

[H25.23.01.01]. Trong đó nêu rõ các loại hình hoạt động NCKH của Trường bao gồm:

nghiên cứu và điều tra những vấn đề cơ bản tổng hợp thuộc các lĩnh vực công nghệ,

máy tính, phương pháp dạy-học, những vấn đề văn hoá, giáo dục, tâm lý, ngôn ngữ,

kinh tế, du lịch, y học...; nghiên cứu những vấn đề về phương pháp luân khoa học

nhằm cải tiến công tác đào tạo, bao gồm: nội dung chương trình, giáo trình, sách giáo

khoa, thường xuyên bổ sung vào nội dung giảng dạy những thành tựu và kiến thức mới

nhất, hướng dẫn sinh viên thực hiện nghiên cứu khoa học.

Nhiệm vụ chính của Giảng viên ĐHQTMĐ bao gồm giảng dạy; Nghiên cứu

khoa học; Học tâp, bồi dưỡng chuyên môn; Hoạt động chuyên môn tâp thể; Lao động

nghĩa vụ được quy định cụ thể trong Quy định về công tác NCKH và tự bồi dưỡng của

cán bộ giảng dạy [H25.23.01.02]. Riêng hoạt động NCKH của GV ĐH QTMĐ được

thực hiện dưới các loại hình sau: (i) Biên soạn sách, giáo trình, tài liệu tham khảo; (ii)

Bài báo, báo cáo khoa học đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành hoặc đăng

trên các kỹ yếu hội thảo trong nước và quốc tế; (iii) Đề tài NCKH các cấp; (vi) Hướng

dẫn sinh viên NCKH các cấp; dự thi các cuộc thi liên quan về KHCN; (v) Bằng SHTT

(Bằng phát minh, sáng chế; Bằng kiểu dáng công nghiệp). Giảng viên phải dành ít nhất

1/3 tổng quỹ thời gian làm việc trong năm học để làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.

Cụ thể, thời gian làm công tác nghiên cứu khoa học được quy ra giờ chuẩn như trong

Bảng 49 [H25.23.01.03].

Trang 332

Bảng 49. Quy đổi giờ chuẩn

THỜI GIAN LÀM CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐƯỢC QUY RA

GIỜ CHUẨN

1 Giáo sư 416 giờ 94 giờ chuẩn (tiết)

2 Phó giáo sư, giảng viên chính, tiến sĩ 375 giờ 85 giờ chuẩn (tiết)

3 Giảng viên 292 giờ 51 giờ chuẩn (tiết)

4 Trợ giảng 166 giờ 29 giờ chuẩn (tiết)

Phòng KHCN là đơn vị chính được HĐQT, BGH giao nhiệm vụ quản lý, theo

dõi và giám sát hoạt động NCKH của Trường nói chung và của đội ngũ GV nói riêng.

Hoạt động NCKH của đội ngũ Giảng viên ĐHQTMĐ được quản lý theo dõi và giám

sát theo cơ chế được quy định trong Quy trình quản lý đề tài NCKH Giảng viên

[H25.23.01.04]. Trong đó quy định trách nhiệm các bên liên quan bao gồm cá nhân

thực hiện đề tài, Phòng KHCN, Phòng KTTC, hội đồng xét duyệt; Xây dựng và đăng

ký đề tài nghiên cứu khoa học thông qua phiếu đăng ký nhiệm vụ NCKH hàng năm

vào đầu mỗi năm học; Phòng KHCN sau đó có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả

đăng ký nhiệm vụ NCKH [H25.23.01.05]; [H25.23.01.06] và trình BGH xét duyệt

thông qua Tiêu chuẩn xét chọn đề tài [H25.23.01.07] và giao nhiệm vụ; Thực hiện và

báo cáo tiến độ; Nghiệm thu đề tài; Quyết toán kinh phí. Ngoài ra trong Thông báo các

chỉ số phấn đấu năm học [H25.23.01.08] hàng năm bắt đầu từ năm 2016, Nhà trường

có thiết lâp các chỉ tiêu (KPIs) về loại hình và số lượng NCKH bao gồm số đề tài

NCKH hàng năm, doanh thu hoạt động KHCN, số lượng sách, bài báo, báo cáo khoa

học. Phòng KHCN, Khoa và các GV có trách nhiệm thực thi các chỉ tiêu này.

Kết quả hoạt động NCKH của cá nhân GV được đánh giá theo Quy định về xếp

loại thi đua cá nhân trong NCKH [H25.23.01.09]. Trong đó quy định cách tính điểm

cho các hoạt động NCKH và cách thức xếp loại thi đua nghiên cứu khoa học hàng năm

cho Giảng viên làm công tác giảng dạy/nghiên cứu tại các khoa chuyên môn của

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông.

Trang 333

Kết quả hoạt động NCKH hàng năm và giai đoạn sẽ được Phòng KHCN tổng

kết và báo cáo HĐQT, BGH thông qua Báo cáo tổng kết về KHCN hàng năm

[H25.23.01.10] và Báo cáo kết quả hoạt động KHCN giai đoạn [H25.23.01.11] của

Phòng KHCN. Trong báo cáo kết quả hoạt động NCKH hàng năm, Phòng KHCN có

nhiệm vụ tổng kết kết quả đã thực hiện và triển khai trong năm, rà soát các hoạt động

NCKH và đề xuất giải pháp và phương hướng cho năm học tiếp theo. Trong báo cáo

giai đoạn (5 năm) về hoạt động NCKH, ngoài các kết quả thực tế đã đạt được, Phòng

KHCN còn rà soát, phân tích xu hướng trong suốt giai đoạn để nhân dạng các nguyên

nhân và đề xuất phương hướng hoạt động cho giai đoạn tiếp theo.

Kết quả hoạt động NCKH của đội ngũ GV từ năm 2014 đến năm 2018 được

trình bày trong Bảng 50.

Bảng 50. Thống kê kết quả hoạt động của đội ngũ GV

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA ĐỘI NGŨ GV

Hạn mục Số lượng

Tổng số công bố KH 119

Tổng số đề tài NCKH 69

Tổng số sách, giáo trình, tài liệu tham khảo 78

Tổng số triển lãm, giải thưởng khoa học và công nghệ 14

Kết quả cho thấy mặc dù giai đoạn đầu Trường mới thành lâp còn nhiều khó

khăn, tuy nhiên GV Trường đã nỗ lực cá nhân thât nhiều trong hoạt động công bố khoa

học, viết sách, giáo trình và tài liệu tham khảo cũng như hướng dẫn SV tham gia các

cuộc thi KHCN và dành nhiều giải thưởng cao.

Chất lượng hoạt động nghiên cứu của đội ngũ giảng viên được Nhà Trường

đánh giá dựa trên các kênh thông tin sau: Nếu là các bài báo sẽ dựa theo tiêu chuẩn ISI

và SCOPUS; nếu là tham luân tại các hội nghị hội thảo sẽ đánh giá xem hội nghị có

đánh giá của hội đồng chuyên gia (peer review) hay không, có đăng toàn văn hay

không và được hướng dẫn và quy định rõ trong Quy định về công tác NCKH và tự bồi

Trang 334

dưỡng đối với GV [H25.23.01.02]. Đối với các đề tài nghiên cứu, việc đánh giá chất

lượng được thực hiện nghiêm túc thông qua xét duyệt và nghiệm thu của Hiệu trưởng,

Hội đồng Khoa học Trường và Hội đồng nghiệm thu chuyên môn.

Ngoài ra, Trường cũng đã tiến hành thực hiện khảo sát ý kiến của GV về tính

chuyên nghiệp của giảng viên trong hoạt động nghiên cứu (73% hài lòng), về năng lực,

tính câp nhât thông tin, khả năng giao tiếp và hợp tác với đối tác (70% hài lòng) và đa

số đồng ý về khả năng vân dụng kiến thức trong nghiên cứu, làm việc độc lâp, lâp kế

hoạch nghiên cứu, tinh thần trách nhiệm, trung thực, quản lý nghiên cứu khoa học

[H25.23.01.12]; [H25.23.01.13].

Kết quả rà soát đối sánh kết quả hoạt động NCKH của GV được Phòng KHCN

thực hiện và trình bày trong báo cáo tổng kết về KHCN hàng năm và giai đoạn

[H25.23.01.10]; [H25.23.01.11]. Cụ thể kết quả rà soát đối sánh từ năm 2014 đến năm

2018 theo thời gian và theo chỉ tiêu (KPIs) được mô tả trong Biểu đồ 31 và Bảng 51.

Kết quả đối sánh theo thời gian cho thấy, số đề tài NCKH và kết quả công bố KH của

GV có xu hướng tăng đều trong toàn giai đoạn. Đặc biệt, số lượng đề tài NCKH tăng

mạnh vào các năm cuối giai đoạn chứng tỏ hoạt động NCKH của nhà trường đã đi vào

nề nếp. Hoạt động viết sách, giáo trình và tài liệu giảng dạy có chiều hướng giảm nhẹ

vào cuối giai đoạn. Điều này có thể hiểu trong giai đoạn cuối, hoạt động đào tạo đã ổn

định nên công tác viết sách và giáo trình không còn được ưu tiên hàng đầu như trong

đầu giai đoạn và sẽ dành thời gian hơn cho hoạt động NCKH. Các giải thưởng KHCN

nhìn chung duy trì được xu hướng qua các năm. Ngoài ra, kết quả đối sánh với chỉ tiêu

(KPIs) trong năm cho thấy, số đề tài NCKH đáp ứng tốt các chỉ tiêu đặt ra; hoạt động

công bố khoa học và viết sách, giáo trình chỉ đạt chỉ tiêu vào năm 2016 và không đạt

vào những năm 2017, 2018.

Trang 335

Biểu đồ 31. Tổng hợp kết quả NCKH của GV

Bảng 51. Kết quả thực hiện chỉ tiêu về số đề tài NCKH và số lượng sách, bài báo,

báo cáo khoa học được công bố trong năm

Kết quả thực hiện chỉ tiêu về số đề tài NCKH và số lượng sách, bài báo, báo cáo khoa học

được công bố trong năm

2016 2017 2018

KPI KQ Đánh giá KPI KQ Đánh giá KPI KQ Đánh giá

Số lượng sách, bài

báo, báo cáo khoa

học được công bố

trong năm

20 32 ĐẠT 30 25 KHÔNG

ĐẠT 40 33

KHÔNG

ĐẠT

Số đề tài NCKH

hàng năm. 15 22 ĐẠT 20 16 ĐẠT 25 32 ĐẠT

Trang 336

Khối lượng và chất lượng NCKH của Giảng viên được chú trọng cải tiến liên

tục thông qua việc cải tiến các chính sách, các quy chế quy định được đề xuất trong

buổi họp giữa Phòng KHCN và Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường hàng năm

[H25.23.01.14]. Các đề xuất này sau đó sẽ được chuyển tải thông qua kế hoạch hoạt

động NCKH hàng năm [H25.23.01.15]; [H25.23.01.16]. Cụ thể, trong giai đoạn vừa

qua, Trường có nhiều chính sách cụ thể giúp khuyến khích và hỗ trợ hoạt động NCKH

của Giảng viên bao gồm:

Chính sách thu hút GV nước ngoài với 58 GV và chuyên viên năm 2018

[H25.23.01.17]. Việc thu hút GV nước ngoài sẽ giúp tạo điều kiện nâng cao trình độ

ngoại ngữ và trao đổi kinh nghiệm nghiên cứu cho cả lực lượng GV và SV.

Tổ chức hội thảo hàng năm [H25.23.01.18]; Mời GS các đối tác uy tín về giảng

dạy hoặc báo cáo hội thảo chuyên đề (seminar) [H25.23.01.19] nhằm tăng cường mối

quan hệ và trao đổi củng cố kinh nghiệm nghiên cứu cho GV;

Tạo điều kiện về nhà ở cho GV [H25.23.01.20] để GV yên tâm nghiên cứu và

giảng dạy;

Trường cử nhân sự tham gia đề án Thành phố thông minh, đồng tổ chức diễn

đàn Hiệu trưởng WTA lần thứ 10 với Trường Đại học ChungNam nhằm mở rộng quan

hệ, nâng cao vị thế và uy tín của Trường trong cộng đồng với mục đích tạo điều kiện

nâng cao nhu cầu NCKH cả đầu vào lẫn đầu ra [H25.23.01.21].

Đưa giảng viên đi tu nghiệp và học hỏi kinh nghiệm, Hỗ trợ GV dự hội thảo

trong và ngoài nước [H25.23.01.22]; [H25.23.01.23] với mục đích mở rộng quan hệ

trong lĩnh vực KHCN, học hỏi nâng cao trình độ NCKH và khuyến khích GV tham gia

NCKH.

Việc Nhà Trường hoàn thiện dần hệ thống văn bản liên quan hoạt động NCKH

giúp số lượng các đề tài NCKH và các công bố khoa học tăng dần qua các năm. Trong

năm 2018, Trường đầu tư mạnh về cơ sở vât chất hỗ trợ NCKH như đầu tư xây dựng

Vườn ươm doanh nghiệp Becamex, FabLab, Trung tâm kết nối cộng đồng hứa hẹn sẽ

tạo điều kiện thu hút và phát triển NCKH sắp tới. Trong giai đoạn từ khi thành lâp đến

năm 2018, Trường đã không ngừng nỗ lực tìm kiếm, chọn lọc và ký kết với các đối tác

uy tín bao gồm các Trường đại học từ Mỹ, Nhât, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan; các

bệnh viện; các doanh nghiệp lớn nhằm phát triển hệ thống đối tác trong hoạt động

Trang 337

NCKH và chuyển giao công nghệ. Cụ thể trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018,

Trường đã tiến hành ký kết tổng cộng 21 thỏa thuân hợp tác với các đơn vị trong và

ngoài nước [H25.23.01.10].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 23.2. Loại hình và khối lượng nghiên cứu của người học được xác

lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

NCKH được Trường xác định là hoạt động trí tuệ và học thuât quan trọng giúp

SV vân dụng lý thuyết phương pháp luân và phương pháp NCKH trong chương trình

học vào thực tiễn, làm quen với hoạt động nghiên cứu, bước đầu giải quyết những vấn

đề khoa học để từ đó mở rộng và hoàn thiện vốn hiểu biết của mình. SV tham gia hoạt

động NCKH dưới nhiều hình thức khác nhau như [H25.23.02.01]: (i) Nghiên cứu

những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn được đào tạo và các vấn đề xã hội đặt ra; (ii)

Tham gia triển khai áp dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời

sống; (iii) Tham gia một phần các đề tài khoa học cấp khoa và cấp trường; (vi) Tham

gia dịch thuât các tài liệu phục vụ giảng dạy và học tâp; (v) Tham gia thực hiện các

hợp đồng nghiên cứu khoa học với các doanh nghiệp. vi) Thực hiện các công trình

nghiên cứu để tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học, hội thi sáng tạo khoa học công

nghệ tuổi trẻ, thi tìm hiểu về các lĩnh vực chuyên môn, thi Robocon, thi tay nghề, ...;

(vii) Viết tiểu luân, báo cáo thực tâp, làm khóa luân (theo quy định trong CTĐT, trong

ĐCCT môn học).

Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐHQTMĐ tuân thủ theo Quy

định về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường [H25.23.02.02], trong đó

quy định quyền hạn và trách nhiệm của các cấp quản lý khoa học công nghệ của

Trường; quy định về quy trình thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của sinh

viên. Văn bản này cũng quy định về việc khen thưởng những sinh viên có công trình

nghiên cứu khoa học đạt giải thưởng sinh viên NCKH và các giải thưởng khoa học các

cấp được cộng vào điểm trung bình chung học tâp của học kỳ đang học theo mức cao

nhất là 0,4 điểm trên 1 đề tài và mức tiền thưởng sẽ do Hiệu trưởng Nhà trường quyết

định.

Trang 338

Trong giai đoạn đầu hoạt động, số lượng sinh viên còn hạn chế, hoạt động

NCKH của sinh viên chủ yếu được khuyến khích và hỗ trợ toàn diện theo nhu cầu nên

Nhà trường chưa thiết lâp về chỉ tiêu (KPIs) về loại hình và số lượng NCKH của sinh

viên.

Việc tổ chức hoạt động NCKH cho SV của ĐH QTMĐ tuân theo Thông tư

19/2012/TT-BGDĐT ban hành quy định về hoạt động NCKH của SV trong các CSGD

đại học của Bộ GD&ĐT [H25.23.02.03]. Ngoài ra, Nhà trường đã ban hành một quy

trình quản lý đề tài NCKH sinh viên để hướng dẫn, quản lý hoạt động NCKH của SV

với các hướng dẫn, biểu mẫu rõ ràng [H25.23.02.02].

Các kết quả hoạt động NCKH của sinh viên bao gồm các loại hình, khối lượng

và chất lượng được Phòng KHCN tổng kết và báo cáo hàng năm trong Báo cáo tổng

kết về NCKH của Phòng KHCN hàng năm [H25.23.01.10]. Tổng số đề tài NCKH SV

tính đến năm 2018 là 51 đề tài. Toàn trường đã có 16 giải thưởng của sinh viên trong

giai đoạn này.

Một số kết quả nổi bât và tiêu biểu của sinh viên trong hoạt động NCKH có thể

kể đến ví dụ SV Trường đã tham gia và đạt giải cao trong các cuộc thi sau đây:

Các giải lâp trình sinh viên quốc tế ACM và Olympic tin học như Bảng sau

[H25.23.02.04]:

Bảng 52. Giải thưởng lập trình quốc tế ACM và Olympic tin học của Sinh viên

Giải thưởng lập trình sinh viên quốc tế ACM và Olympic tin học

của Sinh viên

Năm Giải thưởng

2013 Giải ba Olympic tin học.

SV Nguyễn Mạnh Phúc

2014

Giải ba kỳ thi ACM - Vòng thi quốc gia.

SV Nguyễn Mạnh Phúc, Lưu Nhât Phi, Trần Công Duy

2 giải khuyến khích Olympic tin học.

SV Lưu Nhât Phi, Trần Công Duy

2015 Giải nhì kỳ thi ACM - Vòng thi khu vực miền nam.

Trang 339

SV Nguyễn Mạnh Phúc, Lưu Nhât Phi, Trần Công Duy

Giải va kỳ thi ACM - Vòng thi khu vực châu Á.

SV Nguyễn Mạnh Phúc, Lưu Nhât Phi, Trần Công Duy

2016

Giải ba kỳ thi ACM - Vòng thi khu vực miền nam.

SV Đàm Đức Duy, Trần Phúc Hâu, Nguyễn Đức Tuấn

Giải ba Olympic tin học.

SV Đỗ Duy Tân

Giải khuyến khích Olympic tin học.

SV Đàm Đức Duy

2018 Giải ba Olympic tin học.

SV Nguyễn Hùng Cường

Một giải nhì (Nhóm SV Nguyễn Đặng Tấn Tài, Nguyễn Hoàng Sỹ, Nguyễn

Hoài Nhân, Lý Minh Phương, Lâm Ngọc Châu, Tôn Hệ Nhi, Lê Anh Tuấn - Ứng dụng

IoT trồng Rau sạch trong nhà) và 1 giải khuyến khích (Sinh viên Đặng Đoàn Hữu

Phước - Hệ quan trắc tự động được giám sát và điều khiển từ xa) của Hội thi Sáng tạo

kỹ thuât tỉnh Bình Dương lần thứ VII năm 2015-2017 do Sở KHCN Bình Dương tổ

chức.

Giải 03 Cuộc thi Tài năng chứng khoán.

Giải nhất Cuộc thi Khởi nghiệp sinh viên (Student startup competition SSC)

Cùng với kết quả hoạt động NCKH của GV, công tác rà soát, đối sánh kết quả

hoạt động của SV về loại hình, khối lượng và chất lượng được Phòng KHCN thực hiện

hàng năm và giai đoạn [H25.23.01.10]; [H25.23.01.11] để báo cáo HĐQT, BGH và

HĐ KHĐT Trường. Việc phân tích xu hướng từ kết quả đối sánh, rà soát là một công

cụ hữu ích để Trường đánh giá hiện trạng, phân tích nguyên nhân và đề xuất phương

hướng nhiệm vụ cho năm và giai đoạn tiếp theo. Biểu đồ 32 là kết quả đối sánh số đề

tài NCKH của SV từ năm 2014 đến năm 2018.

Trang 340

Biểu đồ 32. Đối sánh kết quả hoạt động NCKH của SV từ năm 2014 đến năm

2018

Kết quả cho thấy các đề tài NCKH SV có xu hướng tăng đều qua các năm tuy

nhiên số lượng còn hạn chế. Trong giai đoạn tới, hoạt động này cần được Nhà trường

chú trọng và có chính sách hợp lý hơn để khuyến khích và phát triển cả về số lượng và

chất lượng các hoạt động NCKH của sinh viên.

Dựa vào kết quả phân tích, đối sánh được trình bày tại buổi họp hàng năm giữa

Phòng KHCN và Hội đồng KHĐT Trường [H25.23.01.14], Trường đã có những chính

sách cụ thể nhằm khuyến khích và phát triển hoạt động NCKH SV bao gồm: (i) Hỗ trợ

sinh viên NCKH [H25.23.02.05]; (ii) Thực tâp tại doanh nghiệp [H25.23.02.06]; (iii)

Tham quan nhà máy trong và ngoài nước ít nhất 3 lần; (vi) Hỗ trợ SV tham gia hội

nghị, hội thảo, các cuộc thi [H25.23.01.22]; [H25.23.01.23]; (v) Xây dựng FabLab

giúp hỗ trợ phát triển sản phẩm mẫu, kiểm nghiệm giải pháp; (vi) Chính sách thưởng

điểm cho các kết quả NCKH sinh viên [H25.23.02.05]; (vii) Xây dựng và đưa vào vân

hành Vườn ươm doanh nghiệp Becamex giúp ươm tạo và đưa sản phẩm nghiên cứu ra

thị trường [H25.23.02.07]. Những chính sách thay đổi tích cực và kịp thời này góp

phần tạo nên kết quả phát triển liên tục về hoạt động NCKH SV (Biểu đồ 32).

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 23.3. Loại hình và số lượng các công bố khoa học bao gồm cả các

trích dẫn được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Trang 341

Công bố khoa học là một trong những tiêu chuẩn đánh giá năng lực Trường đại

học nói chung và của giảng viên nói riêng. Công bố khoa học được quy đổi ra tiết

chuẩn, quy đổi thành số điểm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ NCKH của GV.

Loại hình và chất lượng các công bố khoa học của GV tại ĐHQTMĐ được xác lâp bao

gồm: (i) Bài viết được đăng trên các loại hình bao gồm nhưng không giới hạn: báo, tạp

chí, tâp san, tuyển tâp chuyên đề dạng giấy hoặc điện tử về khoa học trong nước và

quốc tế; (ii) Bài viết dạng báo cáo chuyên đề tại các hội thảo, hội nghị khoa học trong

nước và quốc tế; (iii) Xuất bản sách giáo trình, chuyên khảo, tham khảo; (iv) Kết quả

nghiên cứu được áp dụng vào thực tiễn, vào giảng dạy (những nội dung nghiên cứu

được áp dụng như là những ý tưởng mới hoặc những sáng kiến quan trọng trong công

việc); (v) Báo cáo về các hoạt động học thuât/kỹ năng nghiên cứu [H25.23.03.01].

Chỉ tiêu (KPIs) về loại hình và số lượng công bố khoa học được Trường nêu

trong Thông báo các chỉ số phấn đấu năm học [H25.23.01.08]. Các Khoa và Đơn vị có

liên quan hoạt động KHCN sẽ căn cứ các chỉ tiêu này để triển khai kế hoạch hoạt động

của mình nhằm hiện thực hóa các chỉ tiêu về công bố khoa học. Phòng KHCN là đơn

vị được HĐQT/BGH giao nhiệm vụ theo dõi và giám sát về loại hoạt động này. Việc

công bố các kết quả NCKH được quy định cụ thể trong Quy định về quản lý công bố

thông tin trong đào tạo và NCKH [H25.23.03.01]. Trong đó quy định các hình thức

công bố thông tin trong đào tạo, nghiên cứu khoa học bao gồm: (i) Bài viết được đăng

trên các loại hình bao gồm nhưng không giới hạn: báo, tạp chí, tâp san, tuyển tâp

chuyên đề dạng giấy hoặc điện tử về khoa học trong nước và quốc tế; (ii) Bài viết dạng

báo cáo chuyên đề tại các hội thảo, hội nghị khoa học trong nước và quốc tế; (ii) Xuất

bản sách giáo trình, chuyên khảo, tham khảo.

Văn bản này cũng hướng dẫn quy trình công bố thông tin bao gồm: (i) Đề nghị

được phép công bố thông tin trong đào tạo, nghiên cứu khoa học; (ii) Xây dựng bản

thảo bài viết; (iii) Hoàn chỉnh bài viết; (iv) Báo cáo kết quả công bố. Trách nhiệm của

các bên liên quan cũng được quy định. Cụ thể, Phòng Khoa học Công nghệ trong

phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình quản lý hoạt động công bố thông tin đào tạo,

nghiên cứu khoa học theo cách thống kê số lượng và lưu trữ các bài viết được đăng

trên tạp chí; được báo cáo trong hội thảo, hội nghị và được xuất bản.

Trang 342

Kết quả công bố khoa học hàng năm và giai đoạn sẽ được Phòng KHCN tổng

hợp trong báo cáo tổng kết về KHCN hàng năm và giai đoạn [H25.23.01.10];

[H25.23.01.11]. Một số kết quả chính về hoạt động công bố KH của Trường bao gồm:

Tính đến tháng 12 năm 2018, tổng số bài báo công bố trong nước là 7 bài; Tổng số bài

báo công bố ngoài nước là 28 bài; Tổng số bài báo công bố trên Tạp chí / Tâp san cấp

trường là 04 bài; Tổng số bài báo đăng trong ky yếu hội nghị trong nước là 05 bài;

Tổng số bài báo đăng trong ky yếu hội nghị ngoài nước là 33 bài.

Kết quả công bố khoa học hàng năm và giai đoạn về loại hình, số lượng và chất

lượng sẽ được Phòng KHCN trình bày, thảo luân và đánh giá trong buổi họp hàng năm

giữa Phòng KHCN và Hội đồng KHĐT Trường [H25.23.01.14]. Các giảng viên có kết

quả công bố tốt dựa trên hệ thống ISI, SCOPUS sẽ nhân các khuyến khích tương xứng

như sẽ được ưu tiên về xét duyệt thực hiện đề tài trong năm tiếp theo, sẽ được chuyển

đổi sang giờ làm việc tương ứng.

Nhân thức được tầm quan trọng của kết quả công bố khoa học đối với GV và

hoạt động đào tạo và nghiên cứu của Trường, Trường rất quan tâm đến kết quả các

công bố khoa học cả về loại hình, số lượng và chất lượng. Do đó, Trường giao Phòng

KHCN phải thực hiện việc rà soát, đối sánh hàng năm và giai đoạn nhằm có giải pháp

kịp thời cho mục tiêu phát triển liên tục hoạt động này. Kết quả đối sánh kết quả hoạt

động công bố khoa học của toàn Trường từ năm 2014 đến 2018 [H25.23.01.11] được

thể hiện trong Biểu đồ 33.

Trang 343

Biểu đồ 33. Kết quả công bố KH Trường ĐHQTMĐ từ năm 2014 đến năm 2018

Kết quả đối sánh theo thời gian cho thấy, số bài báo công bố trong nước chỉ mới

bắt đầu ở cuối giai đoạn nhưng có xu hướng tăng mạnh; số bài báo công bố ngoài nước

còn tăng giảm qua các năm nhưng nhìn chung có xu hướng tăng; Số báo cáo tham luân

tại các hội nghị khoa học ngoài nước có xu hướng tăng đều qua các năm. Số lượng bài

báo công bố ngoài nước cũng như các bài báo cáo tham luân tại các hội nghị khoa học

ngoài nước ngày càng chiếm ưu thế hơn, điều này chứng tỏ có sự phát triển về chất

lượng công bố. Kết quả đối sánh với chỉ tiêu (KPIs) về công bố khoa học đã được kết

hợp trình bày trong tiêu chí 23.1. Đây là một kết quả đáng khích lệ cho tâp thể Trường

ĐHQTMĐ trong giai đoạn đầu mới thành lâp còn nhiều khó khăn về lực lượng và điều

kiện NCKH cũng như phải dành nhiều nguồn lực cho công tác ổn định đào tạo. Trong

Trang 344

các giai đoạn tiếp theo cần tiếp tục duy trì và phát huy cả về số lượng, chủng loại và

chất lượng các công bố khoa học.

Những kết quả đáng khích lệ trên về hoạt động công bố khoa học một phần nhờ

vào nỗ lực cá nhân rất lớn của đội ngũ giảng viên trong giai đoạn đầu phải tâp trung

nhiều vào công tác đào tạo và tuyển sinh; Đồng thời nhờ vào những chính sách hiệu

quả và kịp thời nhằm thúc đẩy hoạt động này bao gồm [H25.23.01.14];

[H25.23.01.15]: (i) Tổ chức hội nghị hội thảo hàng năm nhằm xây dựng quan hệ và

tạo điều kiện cho GV giao lưu, trao đổi kinh nghiệm NCKH và đăng bài báo khoa học

giúp tăng cường hoạt động công bố khoa học [H25.23.01.18]; (ii) Đưa GV tham dự

các hội thảo Thành phố thông minh tại Mỹ [H25.23.01.22]; [H25.23.01.23] với mục

đích học hỏi kinh nghiệm, trau dồi năng lực nghiên cứu để từ đó tăng cường các kết

quả công bố khoa học sau này; (iii) Khuyến khích viết báo chung nhằm phát triển mối

quan hệ và tăng cường năng lực công bố khoa học; (iv) Bên cạnh việc không giới hạn

nguồn ngân quỹ cho NCKH, Nhà trường còn thành lâp các Nhóm nghiên cứu mạnh về

kỹ thuât bao gồm: PTN robotic và điều khiển thông minh (ERIS Lab); PTN Điện tử

công suất (Power Electronic Lab); PTN chiếu sáng thông minh (Philips Lighting Lab).

7 nhóm nghiên cứu về quản trị bao gồm: Quản lý chuỗi chung ứng; Marketing; Khởi

nghiệp; Tài chính; Quản lý bệnh viện; Kinh tế học; Thành phố thông minh.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 23.4. Loại hình và số lượng các tài sản trí tuệ được xác lập, giám sát

và đối sánh để cải tiến.

Trường ĐHQTMĐ có quy định cụ thể về các loại hình và số lượng các TSTT,

trong đó có quy định về việc sở hữu trí tuệ. Các loại hình SHTT ở Trường bao gồm:

sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu, bản quyền tác giả, bản quyền phần mềm.

Trong hoạt động nghiên cứu khoa học, nhà Trường đã có các quy định cụ thể về loại

hình và số lượng các TSTT [H25.23.04.01], các văn bản này ban hành dựa trên các

luât về SHTT, Luât KHCN và các Nghị định liên quan [H25.23.04.02]. Trong Quy

định quản lý TSTT quy định có 2 loại chính: TSTT liên quan đến quyền tác giả và

quyền sở hữu công nghiệp. Trong đó: (i) Các loại hình TSTT là các tác phẩm được bảo

hộ quyền tác giả bao gồm: sách, giáo trình, bài giảng, bài báo khoa học, công trình

Trang 345

khoa học, phần mềm máy tính… Quyền tác giả đối với tác phẩm phát sinh tại thời

điểm tác phẩm sáng tạo được thể hiện dưới hình thức vât chất nhất định, không phân

biệt tác phẩm đã công bố hoặc chưa công bố; (ii) Các TSTT thuộc quyền sở hữu công

nghiệp bao gồm các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Tài sản này được bảo vệ khi chủ

sở hữu nộp hồ sơ yêu cầu và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bằng bảo

hộ.

Nhà trường ban hành quy định quy đổi ra tiết chuẩn, quy đổi thành số điểm

đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ NCKH của GV [H25.23.01.03] từ đó giúp đánh

giá và chuyển đổi các sản phẩm trí tuệ của giảng viên.

Để hỗ trợ hoạt động liên quan TSTT, Trường đã ban hành các quy trình hướng

dẫn liên quan bao gồm Quy trình chuyển giao công nghệ và Quy trình đăng ký SHTT

[H25.23.04.03] trong đó quy định rõ trách nhiệm của các bộ phân liên quan bao gồm

Phòng KHCN tiếp nhân yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trong Trường và đánh giá sơ

bộ, thỏa thuân về quyền lợi của chủ sở hữu và tài sản sở hữu, hoàn tất thủ tục, hồ sơ,

kinh phí; Hội đồng đánh giá và BGH thẩm định và đánh giá. Ngoài ra còn hướng dẫn

rõ quy trình đăng ký SHTT và chuyển giao công nghệ.

Các chỉ tiêu (KPIs) về TSTT (Số lượng sách, bài báo, báo cáo khoa học được

công bố trong năm) được Trường thiết lâp trong Thông báo các chỉ số phấn đấu năm

học [H25.23.01.08]. Phòng KHCN là đơn vị được HĐQT, BGH giao nhiệm vụ theo

dõi giám sát về loại hình và số lượng các tài sản trí tuệ cũng như hỗ trợ các cá nhân

đơn vị trong công tác triển khai và đăng ký các tài sản trí tuệ và SHTT và tổng hợp báo

cáo trình HĐQT và BGH thông qua Báo có tổng kết về KHCN hàng năm và giai đoạn

[H25.23.01.10]; [H25.23.01.11].

Đối với các tài sản trí tuệ thuộc quyền sở hữu công nghiệp, Nhà trường nhân

định rằng, hoạt động quản trị TSTT phải là một quy trình hoàn thiện từ tạo lâp, quản

trị, khai thác. Tuy nhiên, như nhiều đại học khác, Trường tâp trung nhiều cho việc xây

dựng CSVC, cho công tác đào tạo, NCKH phục vụ cho giảng dạy, trong thời gian qua

Nhà trường chưa nhân thức đúng mức được tầm quan trọng của TSTT rồi từ đó tìm

cách bảo vệ, khai thác các tài sản trí tuệ do mình sở hữu. Công tác bảo hộ TSTT của

CB-GV-CV Nhà trường chỉ mới dừng lại ở các văn bản, kế hoạch chưa triển khai sâu

Trang 346

sát và quản lý chặt chẽ. Các kết quả về TSTT và SHTT của trường tính đến năm 2018

được trình bày trong bảng sau:

Bảng 53. Kết quả về tài sản trí tuệ và sở hữu trí tuệ của Trường tính đến năm

2018

KẾT QUẢ VỀ TSTT VÀ SHTT CỦA TRƯỜNG TÍNH ĐẾN NĂM 2018

Loại hình tài sản trí tuệ và SHTT Số lượng

Số sách chuyên khảo được xuất bản 1

Số sách tham khảo được xuất bản 8

Số tài liệu giảng dạy đã viết 21

Số giáo trình (sách dùng trong giảng dạy) 3

Ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện hàng năm và giai đoạn về loại hình và số

lượng các TSTT và SHTT, Phòng KHCN còn rà soát, đối sánh và phân tích xu hướng

để làm cơ sở đề xuất giải pháp và định hướng hoạt động cho các năm tiếp theo

[H25.23.01.10]; [H25.23.01.11]. Kết quả đối sách các TSTT và SHTT các năm từ năm

2014 đến năm 2018 được thể hiện:

Biểu đồ 34. Kết quả đối sánh các TSTT và SHTT từ năm 2014 đến năm 2018

Trang 347

Kết quả đối sánh theo thời gian cho thấy, về hoạt động TSTT và SHTT, trong

giai đoạn 2014-2018, TSTT và SHTT của Trường tâp trung chủ yếu vào hoạt động

xuất bản sách chuyên khảo và giáo trình phục vụ giảng dạy. Hơn nữa số lượng có xu

hướng tâp trung nhiều vào các năm đầu của giai đoạn 2014-2018. Nguyên nhân do

trong các năm đầu tâp trung chính sách phát triển đào tạo nên số lượng sách và giáo

trình phát triển mạnh, đến các năm tiếp theo nhu cầu và ý tưởng cho việc xuất bản tài

liệu, sách, giáo trình không còn cao như các năm đầu. Bên cạnh đó, việc chuyển sang

giảng dạy hoàn toàn 100% bằng tiếng Anh dẫn đến việc giảng viên ưu tiên sử dụng

giáo trình tiếng Anh hơn trong công tác giảng dạy. Kết quả đối sánh với chỉ tiêu

(KPIs) về TSTT đã được trình bày chung trong tiêu chí 23.1.

Nhằm hỗ trợ và tăng cường TSTT và SHTT, Trường đã có những chính sách cụ

thể bao gồm [H25.23.01.14]: (i) Hoàn thiện tổ chức Phòng KHCN và các đơn vị hỗ trợ

như FabLab nhằm kiện toàn các khâu từ quy trình thực hiện, thử nghiệm, kiểm chứng

đến đăng ký sở hữu; (ii) Cử GV tham gia các khóa đào tào SHTT [H25.23.01.22];

[H25.23.01.23]; (iii) Thành lâp nhóm nghiên cứu mạnh nhằm xây dựng, củng cố và

nâng cao năng lực nghiên cứu; (iv) Không giới hạn ngân quỹ phục vụ NCKH; (v)

Nâng cấp trang thiết bị.

Từ các kết quả còn khiêm tốn trên cũng như kết quả đối sánh và phân tích xu

hướng qua các năm, Nhà trường đã có những chính sách cải tiến cụ thể được đề xuất

trong Kế hoạch cải tiến chiến lược quản lý TSTT [H25.23.04.04]. Các chính sách nổi

bât có thể kể đến như: (i) Hoàn thiện tổ chức phòng KHCN để thực hiện hoạt động

nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Bổ nhiệm nhân sự phù hợp với các

chức năng khác nhau của phòng KHCN; (ii) Các khoa, bộ môn chủ động đăng ký đề

tài cấp Bộ, cấp ngành, tăng cường đăng ký đề tài cấp cơ sở của giảng viên và sinh

viên; (iii) Từ năm 2019 trở đi hoàn thiện và áp dụng các biện pháp bảo đảm quyền

SHTT, mở khóa đào tạo về đăng ký quyền SHTT cho giảng viên, sinh viên của trường;

(iv) Các Khoa thành lâp những nhóm nghiên cứu mạnh, tâp trung vào những vấn đề

chính mang tính phục vụ cộng đồng cao; (v) Tăng cường tìm kiếm đối tác hợp tác

NCKH dài hạn trong và ngoài nước; lâp kế hoạch hàng năm về việc liên kết với các

trường đối tác để mời các chuyên gia sang tâp huấn tăng cường khả năng NCKH của

Trang 348

giảng viên về NCKH và chuyển giao công nghệ; (vi) Tăng số lượng đề tài doanh

nghiệp và chuyển giao công nghệ.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Tiêu chí 23.5. Ngân quỹ cho từng loại hoạt động nghiên cứu được xác lập,

giám sát và đối sánh để cải tiến.

Trong Quy định về quản lý hoạt động KHCN [H25.23.01.01], tài chính cho

hoạt động nghiên cứu khoa học được nêu tại Điều 5. Trong đó Nhà trường xác định:

tài chính cho hoạt động KHCN bao gồm từ các nguồn: (i) Tài trợ, viện trợ của các tổ

chức, cá nhân trong và ngoài nước; (ii) Từ quỹ phát triển KHCN các cấp; (iii) Thực

hiện hợp đồng NCKH và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh

doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; (iv) Trích từ nguồn thu hợp pháp

của Trường ĐHQTMĐ; (v) Quy động từ các nguồn hợp pháp khác.

Ngoài ra trong Quy chế chi tiêu nội bộ [H25.23.05.01] tại Điều 18 cũng quy

định các khoản chi cho hoạt động NCKH bao gồm: Đề tài nghiên cứu khoa học của

sinh viên; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp khoa và cấp trường; Đề tài nghiên cứu khoa

học cấp quốc gia; Chi biên soạn giáo trình, biên dịch tài liệu. Trong đó quy định Chủ

tịch HĐQT quyết định mức hỗ trợ tuỳ theo cấp đề tài và tính khả thi của đề tài. Trong

những năm đầu, để đẩy mạnh và khuyến khích hoạt động NCKH vốn còn non trẻ, Nhà

trường không giới hạn nguồn ngân quỹ cho hoạt động NCKH. Ngoài ra trong những

năm đầu, do số lượng sinh viên còn hạn chế, đa số GV chưa đủ chỉ tiêu về giờ giảng

nên Trường cho phép chuyển đổi kinh phí thực hiện đề tài cũng như các kết quả

NCKH sang giờ chuẩn [H25.23.05.02].

Để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả của việc triển khai sử dụng ngân quỹ

trong các hoạt động NCKH, đề xuất kinh phí của các đề tài, dự án được xét duyệt

thông qua HĐKH-ĐT, Hiệu trưởng và nghiệm thu thông qua Hội đồng nghiệm thu

[H25.23.01.04].

Một trong những chức năng chính của Phòng KHCN được HĐQT và BGH giao

là tư vấn, theo dõi, giám sát việc thực hiện ngân quỹ [H25.23.05.03]; [H25.23.05.04].

Việc sử dụng ngân quỹ tuân thủ theo quy trình quản lý đề tài NCKH. Như đã nêu, để

Trang 349

khuyến khích hoạt động NCKH, trong những năm đầu nhà Trường không giới hạn

nguồn ngân quỹ do đó sẽ phân bổ và cấp kinh phí cho tất cả các đề tài phù hợp đăng

ký từ các Khoa. Chỉ tiêu (KPIs) về khoản thu từ hoạt động NCKH và phục vụ cộng

đồng được Trường thiết lâp trong Thông báo các chỉ số phấn đấu năm học

[H25.23.01.08]. Nhu cầu sử dụng ngân quỹ được Phòng KHCN tổng hợp trong báo

cáo tổng hợp đăng ký nhiệm vụ NCKH hàng năm [H25.23.01.06] sau khi tổng hợp các

phiếu đăng ký nhiệm vụ NCKH [H25.23.01.05] từ giảng viên. Căn cứ báo cáo này,

HĐQT và BGH sẽ xem xét và quyết định.

Kết quả sử dụng ngân quỹ được báo cáo hàng năm trong Báo cáo tổng kết hoạt

động KHCN của Phòng KHCN hàng năm và giai đoạn [H25.23.01.10];

[H25.23.01.11]. Đồng thời cũng được báo cáo thông qua báo cáo thu chi tài chính

KHCN và phục vụ cộng đồng của Phòng KTTC [H25.23.05.05]. Tổng thu và chi từ

hoạt động KHCN và phục vụ cộng đồng tính đến năm 2018 được thể hiện trong bảng

sau:

Bảng 54. Kết quả tổng hợp thu chi tài chính KHCN và phục vụ cộng đồng từ năm

2014 đến năm 2018

TỔNG THU VÀ CHI TỪ HOẠT ĐỘNG KHCN VÀ PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG

Khoản thu/Chi Giá trị (triệu đồng)

Tổng chi cho nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ cộng

đồng 1.406, 04

Tổng thu từ nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ cộng

đồng 43.899, 75

Việc rà soát và đối sánh về ngân quỹ được thực hiện bởi Phòng KHCN thông

qua báo cáo tổng kết về hoạt động KHCN hàng năm và giai đoạn và sẽ được trình bày

trong cuộc họp giữa Phòng KHCN và Hội đồng Khoa học và Đào tạo hàng năm

[H25.23.01.14]. Các ý kiến đề xuất về việc điều chỉnh về ngân quỹ sẽ được nêu và

thống nhất trong cuộc họp này. Phòng KHCN sẽ truyền tải các chính sách điều chỉnh

(nếu có) thông qua Kế hoạch hoạt động NCKH hàng năm và giai đoạn

[H25.23.01.15]; [H25.23.01.16].

Trang 350

Kết quả tổng hợp thu chi tài chính từ hoạt động KHCN và phục vụ cộng đồng

từ năm 2014-2018 được thể hiện:

Biểu đồ 35. Kết quả tổng hợp thu chi tài chính từ hoạt động KHCN từ năm 2014

đến 2018

Kết quả đối sánh theo thời gian cho thấy, mặc dù Trường không giới hạn nguồn

chi cho hoạt động NCKH nhưng khoản chi cho hoạt động này còn ít. Nguyên nhân có

thể do khi xây dựng, Nhà trường đã định hướng đầu tư trang thiết bị hiện đại và đầy đủ

cho công tác giảng dạy và nghiên cứu ngay từ đầu nên các khoản chi trong những năm

đầu cho trang thiết bị nghiên cứu không cần nhiều. Ngoài ra, trong những năm đầu

hoạt động lực lượng NCKH chủ yếu là GV còn tâp trung nhiều cho hoạt động đào tạo

cũng như các ý tưởng nghiên cứu còn sơ khai nên các GV còn chưa mạnh dạn xin kinh

phí thực hiện cho những đề tài lớn, thay vào đó là tâp trung nuôi dưỡng và phát triển

dần ý tưởng thông qua các đề tài nhỏ tự thân vân động, hợp tác nghiên cứu cũng như

sử dụng kinh phí dạng chuyển đổi giờ giảng như đã nêu ở đầu tiêu chí. Tuy nhiên

khoản thu từ hoạt động NCKH và phục vụ cộng đồng khá tốt và có xu hướng tăng đều

qua các năm. Ngoài ra, kết quả đối sánh với chỉ tiêu (KPIs) về khoản thu từ hoạt động

NCKH và phục vụ cộng đồng cho thấy đa phần hoàn thành và vượt chỉ tiêu.

Trang 351

Như đã trình bày, trong giai đoạn đầu xét tới thời điểm hiện tại, Nhà trường chủ

trương khuyến khích phát triển hoạt động NCKH bằng việc không giới hạn nguồn

ngân quỹ cho các loại hình hoạt động nghiên cứu mà thay vào đó là cấp kinh phí theo

nhu cầu từ cá nhân và đơn vị.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chuẩn 23.6. Kết quả nghiên cứu và sáng tạo (bao gồm cả việc thương

mại hóa, thử nghiệm chuyển giao, thành lập các đơn vị khởi nghiệp) được xác lập,

giám sát và đối sánh để cải tiến.

Với phương châm phục vụ cộng đồng đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp và

thành phố thông minh thành phố mới Bình Dương, Nhà trường rất quan tâm đến việc

làm thế nào để các sản phẩm nghiên cứu và sáng tạo của GV và SV ĐHQTMĐ được

triển khai, ứng dụng rộng rãi trong cộng đồng doanh nghiệp và trong đời sống xã hội.

Kết quả nghiên cứu và sáng tạo được Nhà Trường quy định cụ thể tại Điều 5

“Phân loại NCKH” trong Quy định về công tác NCKH và tự bồi dưỡng đối với Giảng

viên [H25.23.01.02]. Cụ thể, theo chức năng nghiên cứu bao gồm nghiên cứu mô tả và

nghiên cứu giải thích, nghiên cứu giải pháp và nghiên cứu dự báo; Theo các giai đoạn

của nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên

cứu triển khai; Theo phương thức nghiên cứu bao gồm nghiên cứu thực nghiệm

(Empirical Research) và nghiên cứu lý thuyết (Theoretical Research); Theo hình thức

thu thâp dữ liệu bao gồm nghiên cứu định lượng (Quantitative Research) và nghiên

cứu định tính (Qualitative Research).

Các kết quả NCKH của Trường chủ yếu được phát triển theo các hình thức:

Khởi nghiệp, đăng ký sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ. Với mỗi hình thức, Nhà

Trường có các bộ phân hỗ trợ tương ứng với chức năng nhiệm vụ và quy trình cụ thể

bao gồm: BBI với chức năng chủ yếu là hỗ trợ ươm tạo và phát triển các ý tưởng khởi

nghiệp; Quy định về SHTT và Quy trình đăng ký sở hữu công nghệ cùng với chức

năng hỗ trợ, giám sát của Phòng KHCN cho các sản phẩm mong muốn đăng ký quyền

SHTT; Quy trình chuyển giao công nghệ [H25.23.04.03] cùng với sự hỗ trợ của

FabLab trong việc phát triển, chế tạo mẫu, kiểm chứng công nghệ cũng như sự hỗ trợ

Trang 352

của Phòng KHCN về mặt thủ tục và quy trình cho các sản phẩm cần chuyển giao công

nghệ.

Chất lượng kết quả nghiên cứu và sáng tạo được Nhà trường thu thâp và kiểm

soát thông qua các hội đồng xét duyệt đối với các ý tưởng khởi nghiệp [H25.23.06.01]

và các kết quả được chuyển giao. Đối với các kết quả đăng ký SHTT sẽ tuân thủ theo

quy trình đăng ký SHTT và được xét duyệt đánh giá bởi Hội đồng đánh giá và BGH.

Với ba hướng phát triển chính của các sản phẩm NCKH, Nhà Trường đã thành

lâp các đơn vị chuyên trách với chức năng nhiệm vụ chủ yếu phục vụ cho các hướng

phát triển này. Cụ thể, để phục vụ hoạt động khởi nghiệp, BBI hỗ trợ không gian làm

việc, tư vấn các vấn đề về thủ tục pháp lý, giải pháp marketing, tư vấn các vấn đề về

kỹ thuât [H25.23.02.07].

Để phục vụ hoạt động đăng ký sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, Nhà

trường là đơn vị đầu tiên trong tỉnh Bình Dương đầu tư xây dựng Fablab nhằm phục

vụ hoạt động phát triển, hiện thực hóa ý tưởng, thử nghiệm kiểm chứng giải pháp cho

hoạt động NCKH của Trường và cả cộng đồng trong Tỉnh và trong Khu vực

[H25.23.06.02].

Một số kết quả chính về hoạt động triển khai các kết quả NCKH tính đến năm

2018 được trình bày trong bảng sau:

Bảng 55. Kết quả triển khai các kết quả NCKH

KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CÁC KẾT QUẢ NCKH

Hạn mục Kết quả

Số lượng các hợp đồng bán sản phẩm, chuyển giao công nghệ, bán

bản quyền được ký kết. 2

Tổng số khởi nghiệp 2

Tổng giá trị hợp đồng bán sản phẩm, chuyển giao công nghệ, bán

bản quyền được ký kết (triệu đồng) 668, 54

Trang 353

Công tác rà soát, đối sánh kết quả nghiên cứu và sáng tạo giữa kế hoạch và thực

tế, giữa năm trước và năm sau của hoạt động thương mại hóa, chuyển giao công nghệ,

thành lâp các đơn vị khởi nghiệp được giao cho Phòng KHCN thực hiện tổng hợp và

báo cáo trong báo cáo tổng kết kết quả hoạt động KHCN hàng năm và giai đoạn

[H25.23.01.10]; [H25.23.01.11]. Đây là hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng và có

giải pháp kịp thời khi có vấn đề bất thường.

Kết quả NCKH qua các năm được trình bày trong Biểu đồ 36; Biểu đồ 37 và

Biểu đồ 38.

Biểu đồ 36. Kết quả tổng hợp số lượng hợp đồng bán sản phẩm, chuyển giao công

nghệ, bán bản quyền

Trang 354

Biểu đồ 37. Kết quả tổng hợp giá trị hợp đồng bán sản phẩm, chuyển giao công

nghệ, bán bản quyền

Biểu đồ 38. Kết quả tổng hợp hoạt động khởi nghiệp

Kết quả cho thấy, kết quả NCKH của Thầy và Trò Trường ĐHQTMĐ chỉ mới

có “thu hoạch” từ năm 2017-2018. Điều này hoàn toàn có thể hiểu do kết quả nghiên

cứu cần thời gian để tích lũy và trưởng thành. Kết quả này cũng cho thấy được kết quả

nỗ lực của Nhà trường trong việc đầu tư trang thiết bị và cơ sở vât chất (BBI, FabLab,

Nhóm nghiên cứu mạnh, …) trong vài năm trở lại đây. Điều này cũng hứa hẹn sẽ có

nhiều sản phẩm NCKH của Trường được “thu hoạch” hơn trong các năm tới.

Trang 355

Kết quả rà soát, đối sánh, phân tích là cơ sở giúp các đơn vị, Phòng KHCN,

HĐKH-ĐT Trường đưa ra những chính sách cải tiến phù hợp [H25.23.01.14] cũng

như sớm phát hiện dấu hiệu bất thường từ đó xác định nguyên nhân để khắc phục. Các

đề xuất cải tiến sau đó sẽ được Phòng KHCN tổng hợp, xin ý kiến chỉ đạo của HĐQT,

BGH và đưa vào kế hoạch hoạt động cho năm tiếp theo. Một số chính sách cụ thể và

tiêu biểu có thể kể đến như: (i) Chính sách hỗ trợ khuyến khích khởi nghiệp và chuyển

giao công nghệ thông qua việc đưa 10 giảng viên tham dự tâp huấn chương trình lãnh

đạo khởi nghiệp trong công nghệ tại Trường Đại học Công nghệ Nanyang

[H25.23.01.23]; (ii) Thành lâp các nhóm nghiên cứu mạnh nhằm phát triển năng lực

đội ngũ nghiên cứu cũng như định hướng các hướng nghiên cứu chủ đạo và thế mạnh

và nhằm đẩy mạnh hoạt động KHCN theo hướng thương mại hóa sản phẩm, chuyển

giao công nghệ; (iii) Chính sách thu hút khởi nghiệp từ doanh nghiệp bằng cách: miễn

phí thuê 6 tháng khi thuê phòng làm việc tại Vườn ươm doanh nghiệp Becamex

[H25.23.06.03] và hỗ trợ kỹ thuât, phát triển sản phẩm mẫu và thử nghiệp

[H25.23.06.04].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 23:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

Trường đã xây dựng và kiện toàn các quy định, quy trình về quản lý và tổ chức

thực hiện hoạt động NCKH. Có kế hoạch và chính sách nghiên cứu khoa học phù hợp,

kịp thời.

Có hệ thống theo dõi, giám sát các loại hình, số lượng và chất lượng các hoạt

động NCKH, thực hiện đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học hàng năm để điều

chỉnh và thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học.

Không giới hạn nguồn ngân quỹ cho NCKH.

Kết quả hoạt động NCKH: Số lượng các đề tài NCKH của GV và SV đều tăng

đều qua các năm; Các loại hình công bố khoa học đều có xu hướng tăng về số lượng

và chất lượng.

Trang 356

Gần đây, nhà Trường đã có các chiến lược nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu

khoa học (thành lâp vườn ươm, Fablab, các phòng thí nghiệm chuyên ngành), đã ký

kết các văn bản hợp tác với các Trường, Viện và công ty về thỏa thuân hợp tác nghiên

cứu khoa học. Từ đó, chất lượng và số lượng các công trình và kết quả nghiên cứu

được cải thiện đáng kể.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

Trường mới thành lâp nên còn có nhiều khó khăn như phải ưu tiên cho hoạt

động đào tạo, đội ngũ nghiên cứu còn ít, số lượng sinh viên chưa nhiều.

Các loại hình công bố khoa học chưa được phong phú, chủ yếu là các bài báo

khoa học. Số lượng công bố khoa học của Trường còn khiêm tốn.

Trang thiết bị phục vụ nghiên cứu chuyên sâu của các phòng thí nghiệm vẫn

còn hạn chế và chưa thực sự đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của Khoa học

công nghệ.

Hoạt động SHTT và TSTT còn hạn chế cả về số lượng và loại hình. Chủ yếu

tâp trung vào hoạt động viết sách, giáo trình và tài liệu giảng dạy.

Chưa tân dụng được thế mạnh vị trí chiến lược khi số lượng các hợp đồng bán

sản phẩm và chuyển giao cho doanh nghiệp còn hạn chế.

3. Kế hoạch cải tiến:

TT Mục tiêu Nội dung

Đơn vị/cá

nhân thực

hiện

Thời gian

thực hiện

(bắt đầu

và hoàn

thành)

Ghi chú

1 Khắc phục

tồn tại 1

Nâng cao năng lực nghiên

cứu của GV và SV cả về số

lượng và chất lượng.

Trường/Khoa Bắt đầu:

Tháng

09/2019

Hoàn thành:

Tháng

08/2021

Trang 357

2 Khắc phục

tồn tại 2

Phát triển các loại hình công

bố nghiên cứu khoa học cả

về chất lượng và số lượng

P.NCKH-ST Bắt đầu:

Tháng

09/2019

Hoàn thành:

Tháng

08/2021

3 Khắc phục

tồn tại 3

Có kế hoạch đồng bộ giữa

phát triển các nhóm nghiên

cứu mạnh và đầu tư trang

thiết bị phục vụ nghiên cứu

chuyên sâu.

P.NCKH-ST Bắt đầu:

Tháng

06/2019

Hoàn thành:

Tháng

08/2022

4 Khắc phục

tồn tại 4

Nâng cao hơn nữa ý thức về

hoạt động SHTT và tài sản

trí tuệ. Xây dựng và triển

khai các chính sách khuyến

khích, hỗ trợ.

P.NCKH-ST Bắt đầu:

Tháng

06/2019

Hoàn thành:

Tháng

08/2020

5 Khắc phục

tồn tại 5

Nâng cao nội lực NCKH,

khẳng định uy tín và chất

lượng NCKH với cộng đồng

DN.

Trường/Khoa Bắt đầu:

Tháng

09/2019

Hoàn thành:

Tháng

08/2022

6

Phát huy

điểm

mạnh 1

Kiện toàn hệ thống quản lý

hoạt động NCKH. Phát huy

vai trò và hiệu quả của các

cơ chế quản lý, giám sát

cùng với xây dựng kế hoạch

và chính sách phù hợp và kịp

thời.

P.NCKH-ST Bắt đầu:

Tháng

06/2019

Hoàn thành:

Tháng

08/2020

Trang 358

7

Phát huy

điểm

mạnh 2

Xây dựng cơ chế khen

thưởng cụ thể hơn và mang

tính khuyến khích hơn cho

các hoạt động nghiên cứu

khoa học.

P.NCKH-ST Bắt đầu:

Tháng

06/2019

Hoàn thành:

Tháng

8/2020

8

Phát huy

điểm

mạnh 3

Tăng cường các đề tài

NCKH sử dụng nguồn ngân

quỹ của Trường. Đầu tư

trang thiết bị NCKH chuyên

sâu hiệu quả.

P.NCKH-ST/

Khoa

Bắt đầu:

Tháng

09/2019

Hoàn thành:

Tháng

8/2021

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 23 4,83

Tiêu chí 23.1 5

Tiêu chí 23.2 5

Tiêu chí 23.3 5

Tiêu chí 23.4 4

Tiêu chí 23.5 5

Tiêu chí 23.6 5

Trang 359

Tiêu chuẩn 24. Kết quả phục vụ cộng đồng

Tiêu chí 24.1. Loại hình và khối lượng tham gia vào hoạt động kết nối và

phục vụ cộng đồng, đóng góp cho xã hội được xác lập, giám sát và đối sánh để cải

tiến.

Trường ĐHQTMĐ luôn xác định công tác kết nối và phục vụ cộng đồng là một

trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm thực hiện khẩu hiệu hành động của Nhà trường

đó là: “Tự hào phục vụ cộng đồng”. Đối tác cộng đồng của Nhà trường bao gồm cộng

đồng bên trong Trường (giảng viên, chuyên viên, sinh viên) và cộng đồng bên ngoài

Trường (các tổ chức, doanh nghiệp, cựu sinh viên). Các hoạt động kết nối và phục vụ

các đối tác cộng đồng với mục tiêu tạo ra các hợp tác bền vững đôi bên cùng có lợi

[H26.24.01.01].

Để hiện thực hóa sứ mạng của mình, Trường ĐHQTMĐ đã có những chiến

lược cụ thể đối với việc triển khai đa dạng các loại hình, và khối lượng công việc kết

nối và phục vụ cộng đồng. Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã thành lâp các

phòng ban, bộ phân với chức năng mang đến các tiện ích, dịch vụ hỗ trợ cộng đồng,

tiêu biểu là các đơn vị sau:

- Trung tâm kết nối cộng đồng với chức năng tìm kiếm và kết nối cộng đồng

doanh nghiệp với cộng đồng trong trường như giảng viên, sinh viên. TTKNCĐ hỗ trợ

cộng đồng doanh nghiệp có cơ hội tiếp cân và giới thiệu môi trường làm việc của công

ty cho các ứng viên tiềm năng là sinh viên của nhà trường từ rất sớm thông qua các

chuyến kiến tâp tại công ty, cùng với các Khoa tổ chức sinh viên đi thực tâp và thực

hiện dự án cung cấp các sáng kiến góp phần vào việc giải quyết các vấn đề doanh

nghiệp đang đối mặt. TTKNCĐ cũng tổ chức các buổi diễn giả khách mời, tư vấn

hướng nghiệp - giới thiệu việc làm và các chương trình học bổng cho sinh viên Trường

và giúp các doanh nghiệp tiếp cân và nuôi dưỡng nguồn nhân lực tiềm năng cho các

doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong quá trình kết nối các doanh nghiệp, TTKNCĐ cũng

tìm hiểu nhu cầu về nâng cao năng lực chuyên môn, nghiên cứu của các doanh nghiệp

và giới thiệu các giảng viên, sinh viên nhà trường thực hiện các dự án NCKH, giảng

dạy và CGCN cho các doanh nghiệp đó [H26.24.01.02].

- Phòng Công tác sinh viên với chức năng chính là hỗ trợ các dịch vụ về học tâp

và chăm sóc đời sống sinh viên, cũng như tổ chức, tham gia vào các hoạt động của

Trang 360

cộng đồng như các chiến dịch tình nguyện, thiện nguyện, các chương trình tuyên

truyền nhân thức cộng đồng [H26.24.01.03].

- Vườn ươm Doanh nghiệp Becamex cung cấp các dịch vụ hỗ trợ các công ty,

nhóm và cá nhân khởi nghiệp [H26.24.01.04].

Các loại hình và kết quả của hoạt động kết nối PVCĐ cụ thể được thể hiện như

sau:

a. Kết nối doanh nghiệp và các hoạt động gắn kết đào tạo với phục vụ cộng đồng

doanh nghiệp

Bắt đầu hoạt động cho đến nay, thông qua mạng lưới quan hệ của Tổng Công ty

Becamex và khu công nghiệp VISP, Mỹ Phước, Bàu Bàng, Trường đã kết nối với gần

200 công ty trong đó có hơn 75% là các doanh nghiệp FDI và tâp trung trong lĩnh vực

công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm gần 60%. Điều này phản ánh đúng với đặc thù

tỉnh Bình Dương đang là một trong những trung tâm sản xuất của các doanh nghiệp

nước ngoài tại khu vực Miền Nam, và cũng phù hợp với nội dung đào tạo của Trường

ĐHQTMĐ là sử dụng ngoại ngữ tiếng Anh, chú trọng phát triển các ngành kỹ thuât

với hàm lượng công nghệ cao [H26.24.01.05].

Thông qua mạng lưới kết nối này, Trường đã tổ chức các hoạt động gắn kết đào

tạo với các phục vụ cộng đồng doanh nghiệp như: sinh viên thực hiện dự án tại doanh

nghiệp, thực tâp và kiến tâp tại doanh nghiệp, diễn giả khách mời từ doanh nghiệp, tư

vấn hướng nghiệp và giới thiệu việc làm. Với các hoạt động này các doanh nghiệp đã

có cơ hội tuyển dụng sinh viên nhà trường từ rất sớm và sử dụng nguồn lực sinh viên

góp phần vào hỗ trợ cải tiến việc sản xuất kinh doanh [H26.24.01.06]; [H26.24.01.07].

Bảng 56. Số lượng sinh viên và giảng viên tham gia dự án, thực tập, kiến tập

Năm 2013 – 2014 2014 – 2015 2015 – 2016 2016 – 2017 2017 – 2018

Số lượt SV

tham gia dự án Chưa có Chưa có 308 273 181

Số lượt SV

tham gia thực

tập

Chưa có 775 673 512 214

Trang 361

Số đợt kiến

tập/số lượt SV

tham gia/ số

lượt GV tham

gia

7/237/21 10/302/27 10/248/30 12/271/36 19/480/58

(Nguồn: Báo cáo TTKNCĐ 2013 – 2018)

Bảng 57. Chương trình diễn giả khách mời, hội thảo tư vấn hướng nghiệp và giới

thiệu việc làm

Năm 2013 -2014 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 -2017 2017-2018

Số lượng C.Trình 6 7 6 5 11

Số lượt SV tham

gia 910 470 150 270 478

Số lượt GV tham

gia 22 29 11 13 53

(Nguồn: Báo cáo TTKNCĐ 2013 – 2018)

b. Hội thảo trong và ngoài nước được tổ chức tại Trường ĐHQMTĐ

Trường tổ chức các hội nghị, hội thảo với các tổ chức nhà nước và doanh

nghiệp. Đây là một trong những hoạt động phục vụ cộng đồng nhiều ý nghĩa của nhà

Trường với mong muốn đem kiến thức của nhà Trường phổ biến rộng rãi đến cộng

đồng doanh nghiệp và xã hội.

Bảng 58. Tổng hợp số lượng hội thảo/hội nghị quốc tế và trong nước được tổ chức

tại Trường ĐHQTMĐ

Năm 2014 2015 2016 2017 2018

Số lượng 2 0 2 5 4

(Nguồn: Báo cáo TTKNCĐ 2013 – 2018)

c. Đào tạo nâng cao năng lực cho cơ quan ban ngành, doanh nghiệp, NCKH – CGCN

Trang 362

Trong giai đoạn 2013-2018, nguồn thu từ hoạt động khoa học công nghệ phục

vụ cộng đồng chủ yếu đến từ hoạt động đào tạo chuyên môn cho các doanh nghiệp,

đào tạo kỹ năng về điều dưỡng, đào tạo kỹ năng quản trị từ các giảng viên quản trị

kinh doanh và giảng dạy ngoại ngữ tại Trung tâm Anh ngữ và Trung tâm Nhât ngữ cho

các đơn vị trong và ngoài nước. Năm 2018, Trường đã thực hiện NCKH – CGCN cho

doanh nghiệp với 2 sản phẩm từ khoa kỹ thuât.

Bảng 59. Số lượng hợp đồng đào tạo cho doanh nghiệp và các sở ban ngành

Năm 2014 2015 2016 2017 2018

Số lượng HĐ ĐT

cho các tổ chức 8 7 7 8 10

(Nguồn: Báo cáo TTKNCĐ 2013 – 2018)

Bảng 60. Tổng hợp doanh thu từ NCKH – CGCN và PVCĐ giai đoạn 2014 – 2018

TỔNG HỢP DOANH THU TỪ NCKH – CGCN VÀ PVCĐ GIAI ĐOẠN 2014 – 2018

TT Năm

Doanh

thu

PVCĐ

(Triệu

VNĐ)

Doanh

thu

NCKH-

CGCN

(Triệu

VNĐ)

Doanh thu

từ NCKH -

CGCN và

PVCĐ

(triệu

VNĐ)

Tỷ lệ doanh thu

từ NCKH –

CGCN và PVCĐ

so với tổng kinh

phí đầu vào của

CSGD (%)

Tỷ số doanh thu từ

NCKH - CGCN và

PVCĐ trên cán bộ

cơ hữu

( triệu VNĐ/

người)

1 2014 7.708 24.4 7.732 12 43,9

2 2015 8.281 40.0 8.321 12 41,6

3 2016 9.948 0 9.948 15 49,0

4 2017 7.688 0 7.688 10 38,6

5 2018 9.886 321 10.208 13 49,0

Trang 363

d. Hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp

Vườn ươm doanh nghiệp (BBI) được đưa vào hoạt đồng từ tháng năm 2018 là

hệ sinh thái hỗ trợ những cá nhân và doanh nghiệp mới khởi nghiệp. BBI cung cấp các

dịch vụ cho thuê văn phòng làm việc, cung cấp nguồn nhân lực, vốn và tư vấn các giải

pháp doanh nghiệp đóng góp tích cực vào việc hỗ trợ cộng đồng khởi nghiệp

[H26.24.01.08].

Bảng 61. Báo cáo tăng trưởng BBI trong năm 2018

Thời gian Tháng 1-

6/2018

Tháng 6-

12/2018

Số lượng công ty làm việc tại Vườn ươm doanh

nghiệp Becamex

5 9

Doanh thu trung bình mỗi tháng 0 14.175.000

Tăng trưởng doanh thu 0% N/A

Số lượng thành viên mới 4 4

Số chỗ ngồi sử dụng 32 chỗ 71 chỗ

Ty lệ lấp đầy 15,68% 34,8%

Số lượng các hoạt động khởi nghiệp tại BBI 7 6

Số lượng hoạt động khởi nghiệp do BBI tổ chức 7 2

e. Hoạt động tình nguyện, thiện nguyện và chăm sóc đời sống cho sinh viên

Trung bình mỗi năm Trường tổ chức trên 10 chương trình với sự tham gia của

gần 1.500 sinh viên, đã đóng góp vào việc nâng cao đời sống tinh thần và trách nhiệm

xã hội – công dân của Sinh viên [H26.24.01.09].

Các hoạt động tình nguyện, công tác xã hội, chăm sóc đời sống sinh viên tiêu

biểu như:

Trang 364

- Giáo dục định hướng tân sinh viên;

- Câu lạc bộ hội nhóm kỹ năng;

- Giao lưu văn hóa với các trường đại học của các nước như Nhât Bản, Hàn

Quốc, Hoa Kỳ, Singapore…;

- Các hoạt động tình nguyện: Chiến dịch mùa hè tình nguyện, Hiến máu tình

nguyện, Thành phố xanh, Mái ấm từ tâm nhân ái…

Bảng 62. Số lượng các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện và hoạt động khác và

số lượt sinh viên tham gia giai đoạn 2015 – 2018

STT Hoạt động 2015 2016 2017 2018

HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG

1 Chiến dịch "Hè tình nguyện" 11 SV 20 SV 22 SV 29 SV

2 Chương trình Hiến Máu tình

nguyện

70 Đv

máu

62 Đv

máu

40 Đv

máu

85 Đv

máu

3 Tiếp sức mùa thi tại trường An Mỹ 11 SV 16 SV 0 0

4 Chương trình "Thành Phố xanh"

dọn vệ sinh tại công viên TP Chưa Chưa ~70 ~53

5 Phát động tuyên truyền hưởng ứng

chiến dịch "Giờ Trái Đất" 0 0 8 SV 18 SV

6 Chương trình thiện nguyện tại Mái

ấm từ tâm nhân ái 32 SV 49 SV 64 SV 56 SV

7 Vệ sinh và viếng nghĩa trang liệt sĩ

tỉnh vào 2 ngày lễ 30/04 và 27/7 0 10 SV 10 SV 10 SV

HOẠT ĐỘNG KHÁC

8 Chương trình EIU's Got Talent 15 đội thi

~450 SV

15 đội thi

~410 SV

14 đội thi

~400 SV

14 đội thi

~400 SV

Trang 365

9 Chương trình EIU Halloween ~220 SV ~200 SV ~300 SV ~350 SV

10 Giải Bóng đá EIU Chưa 12 đội 12 đội 16 đội

11 Giải thể thao điện tử "EIU E-Sport" Chưa 12 đội 9 đội 10 đội

12 Chương trình Hội chợ "EIU school

Yard Market" định kỳ 2 quý/lần Chưa Chưa ~ 200 SV ~ 400 SV

13 Ngày hội "Định hướng tân sinh

viên"

~450 SV

13 CLB

~400 SV

16 CLB

~500 SV

15 CLB

~570 SV

14 Phát động phong trào "Nhớ ơn

Thầy Cô" nhân ngày Nhà giáo VN Chưa ~ 250 hoa ~ 250 hoa ~ 250 hoa

Nhà trường có hệ thống giám sát về loại hình và khối lượng tham gia vào hoạt

động kết nối và phục vụ cộng đồng, đóng góp cho xã hội. Trong quy định kết nối và

phục vụ cộng đồng đã hướng dẫn các loại hình và việc tổ chức thực hiện đánh giá các

hoạt động kết nối cộng đồng [H26.24.01.01]. Căn cứ chiến lược phát triển trường,

hàng năm, các đơn vị được giao nhiệm vụ kết nối và phục vụ cộng đồng đều xây dựng

kế hoạch hoạt động, trong đó đề ra mục tiêu cụ thể cần đạt được trong các kế hoạch

phát triển năm học để làm căn cứ triển khai các hoạt động kết nối và phục vụ cộng

đồng, đóng góp cho xã hội [H26.24.01.10]; [H26.24.01.11]; [H26.24.01.12]. Các

phòng ban và trung tâm đều có báo cáo tổng kết đánh giá hoạt động năm học, thống kê

về chất lượng và khối lượng các hoạt động đã tham gia và tổ chức, kèm theo đó là

những hoạt động cần cải thiện hơn trong những năm tới, nêu rõ những ưu khuyết điểm

trong cách vân hành tổ chức và giải pháp khắc phục các vấn đề tồn đọng

[H26.24.01.13]; [H26.24.01.14]; [H26.24.01.08]. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo Nhà

trường cũng tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ với các đơn vị để tổng kết, đánh

giá các hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng, đồng thời đề xuất phương hướng và

giao nhiệm vụ cụ thể cho các hoạt động tiếp theo [H26.24.01.15], Tổ Thanh tra cũng

giúp nhà Trường giám sát và kiểm tra hàng năm các hoạt động PVCĐ [H26.24.01.16].

Trang 366

Trong quy trình hướng dẫn hoạt động của các đơn vị, sau mỗi hoạt động, các

đơn vị thu thâp thông tin phản hồi thông qua hình thức khảo sát trực tuyến hoặc trực

tiếp các đơn vị và cá nhân tham gia để ghi nhân đánh giá khách quan về chất lượng các

dịch vụ kết nối, hỗ trợ cộng đồng cũng như thông báo kết quả hoạt động cho các đối

tác cộng đồng được biết [H26.24.01.17]; [H26.24.01.18]; [H26.24.01.19];

[H26.24.01.20]; [H26.24.01.21]; [H26.24.01.22]; [H26.24.01.23]; [H26.24.01.24];

[H26.24.01.25]; [H26.24.01.26].

Từ những kết quả phản hồi [H26.24.01.27]; [H26.24.01.28]. Trường đã đề xuất

những cải tiến nhằm làm phong phú loại hình và nâng cao chất lượng các hoạt động

PVCĐ để đáp ứng nhu cầu của các đối tác cộng đồng [H26.24.01.29].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 24.2. Tác động xã hội, kết quả của hoạt động kết nối và phục vụ

cộng đồng, đóng góp cho xã hội được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Hoạt động kết nối và PVCĐ giúp gắn kết giữa Nhà trường với doanh nghiệp, cơ

quan Nhà nước và với các tổ chức quốc tế, mang lại những giá trị và lợi ích cho cả

Nhà trường và cộng đồng. Trong quá trình hoạt động, Trường luôn tìm các cơ chế lấy

ý kiến đánh giá bằng cách trực tiếp (phiếu khảo sát) hay gián tiếp (báo đài, thư cảm

ơn…) từ sinh viên, doanh nghiệp, phòng ban liên quan, v.v... để hoàn thiện hơn các

chương trình. Từ đó, Nhà trường có kế hoạch cải tiến các hoạt động trong năm tiếp

theo.

a. Tác động của hoạt động đào tạo nâng cao năng lực cho các sở ban ngành,

doanh nghiệp:

Trường ĐHQTMĐ cũng đã huấn luyện đào tạo kiến thức chuyên môn các

khách hàng tiêu biểu như: VSIP, Datalogic, P&G, Vinakraft…

Đặc biệt chương trình chuẩn hoá kiến thức & kỹ năng sử dụng tiếng Anh cho

giáo viên cấp tiểu học và trung học cho Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương đã được đánh

giá rất cao [H26.24.01.05]. Trong chương trình này Trường ĐHQTMĐ đã chuẩn hóa

kiến thức & kỹ năng sử dụng tiếng Anh cho 612 giáo viên [H26.24.02.01]. Qua đó,

theo thống kê của Bộ GD&ĐT, năm 2017 và 2018 số lượng thí sinh đăng ký dự thi kỳ

Trang 367

thi THPT quốc gia môn ngoại ngữ (tiếng Anh) của Tỉnh Bình Dương đạt số điểm trung

bình môn ngoại ngữ cao thứ hai và thứ ba trong cả nước.

b. Vai trò Trường ĐHQTMĐ trong mô hình ba nhà xây dựng Thành phố Thông

minh tỉnh Bình Dương

Cùng với chủ trương xây dựng Thành phố thông minh của Tỉnh Bình Dương,

Trường ĐHQTMĐ đóng vai trò quan trọng là một đối tác chính trong mô hình ba nhà

“Nhà nước – Nhà trường – Nhà doanh nghiệp” của Đề án Thành phố thông minh tỉnh

Bình Dương, và góp phần tổ chức thành công các hội nghị quốc tế trong chương trình

xây dựng Thành phố Thông minh như: [H26.24.01.05] .

- Hội nghị Thành phố thông minh tỉnh Bình Dương năm 2016 và 2017.

- Hội nghị lần thứ 11 Đại hội đồng Hiệp hội Đô thị Khoa học thế giới WTA năm

2018, trong đó Trường ĐHQTMĐ đồng chủ trì với ĐH quốc gia ChungNam Hàn

Quốc tổ chức Diễn đàn Hiệu trưởng các đại học WTA.

- Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Horasis 2018.

Với những đóng góp đó, đầu năm 2019, lần đầu tiên Diễn đàn cộng đồng thông

minh Thế giới (ICF) công bố Bình Dương là một trong 21 thành phố có chiến lược

Phát triển Thành phố thông mình tiêu biểu của thế giới [H26.24.01.05].

c. Tác động của các chương trình tình nguyện, thiện nguyện

Những hoạt động tình nguyện, thiện nguyện và công tác xã hội góp phần bảo vệ

môi trường được Phòng CTSV lâp kế hoạch hàng năm và tổ chức, hướng dẫn sinh viên

tham gia thực hiện như: Chiến dịch mùa hè tình nguyện, Hiến máu nhân đạo, Thành

phố xanh, Giờ trái đất, Mái ấm tình thương đã mang lại những tác động xã hội tích

cực, đóng góp cho cộng đồng và nhân được những đánh giá phản hồi tích cực từ phía

cộng đồng sau mỗi hoạt động [H26.24.02.02]; [H26.24.01.09].

Trang 368

Bảng 63. Giá trị đóng góp cho xã hội của các chương trình tình nguyện, thiện

nguyện

STT Hoạt động 2015 2016 2017 2018

1 Chiến dịch “ Hè

tình nguyện

68.000.000

VNĐ

60.000.000

VNĐ

129.000.000

VNĐ

192.000.000

VNĐ

2 Tâp sách yêu

thương 0 0

400 quyển tâp,

12 bộ sách

giáo khoa

678 quyển

tâp, 27 bộ

sách giáo

khoa

3 Mái ấm từ tâm

nhân ái

33.000.000

VNĐ

35.000.000

VNĐ

13.000.000

VNĐ

23.000.000

VNĐ

4 Hiến máu tình

nguyện 70 đv máu 62 đv máu 40 đv máu 85 đv máu

Bên cạnh đó, Trường cũng thường xuyên hỗ trợ hoặc phối hợp với chủ đầu tư

Becamex và các Sở ban ngành tỉnh Bình Dương tổ chức giao lưu văn hóa, kinh tế với

các nước như Nhât Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, v.v...., góp phần tăng cường xây dựng

quan hệ hợp tác giữa Tỉnh Bình Dương và các Tỉnh, Thành phố của các nước này, góp

phần thu hút đầu tư vào tỉnh nhà [H26.24.02.03].

d. Tác động của các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp

Hỗ trợ cộng đồng khởi nghiệp là một trong những hoạt động mũi nhọn và tiên

phong của Trường. Với sự ra đời của Vườn ươm doanh nghiệp Becamex – BBI,

Trường ĐHQTMĐ đã hỗ trợ được trên 10 doanh nghiệp với các dịch vụ hỗ trợ không

gian khởi nghiệp, hỗ trợ vốn, tư vấn chuyên môn… [H26.24.02.04]. Đặc biệt hỗ trợ

một doanh nghiệp Singapore thực hiện và hoàn thành Giấy phép chứng nhân đầu tư tại

VN [H26.24.02.05].

e. Tác động của các hoạt động khác:

Hỗ trợ tìm kiếm và cung cấp nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp tại địa

phương: Trường đã giới thiệu hơn 200 lượt sinh viên thực tâp tại các bệnh viện và

Trang 369

doanh nghiệp. Thông qua cổng thông tin TTKNCĐ, Trường đã nhân yêu cầu từ phía

công ty và hỗ trợ đăng trên 152 vị trí việc làm đến các bạn sinh viên. Đã có nhiều công

ty tuyển dụng thành công ứng viên thông qua kênh này [H26.24.02.06]. Tỉ lệ sinh viên

ra Trường có việc làm trên 90% đã đóng góp vào sự phát triển của Tỉnh Bình Dương

và khu vực lân cân.

Hỗ trợ công ty, cộng đồng thông qua các dự án doanh nghiệp và cộng đồng.

Đặc biệt bắt đầu từ năm 2018, Trường ĐHQTMĐ đã hợp tác với Trường ĐH

Missouri, Hoa Kỳ thực hiện các dự án phục vụ cộng đồng (Community-based service

projects) có sự tham gia tích cực của sinh viên ĐHQTMĐ như: nghiên cứu về hiệu quả

của mô hình vay vốn tín dụng nhỏ tại Củ Chi, TP. HCM, đến thăm, giảng dạy tiếng

Anh và hỗ trợ trẻ em nghèo, trẻ mồ côi và người bị nhiễm HIV tại Thủ Đức

[H26.24.02.07].

Các doanh nghiệp cũng được hỗ trợ câp nhât kiến thức chuyên môn thông qua

các hội thảo doanh nghiệp được tổ chức tại Trường, nổi bât là các hội thảo như:

“What’s Next for Procurement amid Global Uncertainty?” với sự chủ trì của Giáo sư

Lee Buddress từ đại học Portland State thu hút hơn 50 chuyên gia từ 20 doanh nghiệp;

hội thảo “Leadership for Quality” của Giáo sư Arthur Hill từ đại học Minnesota thu

hút hơn 70 chuyên gia từ 30 doanh nghiệp trong và ngoài nước [H26.24.01.05].

Các hoạt động phục vụ cộng đồng được nhà trường triển khai đã mang lại hiệu

quả thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương, cụ

thể như sau: đào tạo tiếng Anh và đưa đi nước ngoài đào tạo nâng cao trình độ cho 4

cán bộ nguồn của Tỉnh gồm 2 Thạc sĩ được đào tạo ở Hàn Quốc (Phục vụ cho Sở Giao

thông vân tải), 2 Tiến sĩ được đào tạo Anh Quốc (1 người làm việc cho Sở Thông tin

và Truyền thông, 1 người giảng dạy tại Trường Đại học Thủ Dầu Một)

[H26.24.02.08].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Tiêu chí 24.3. Tác động của hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng đối với

người học và đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên được xác lập, giám sát và đối

sánh để cải tiến.

Trang 370

Một trong những mục tiêu của hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng là

“Thúc đẩy sự phát triển các kĩ năng cá nhân, tinh thần trách nhiệm xã hội của Cán bộ,

Giảng viên và Sinh viên của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông” [H26.24.01.01]. Do

đó khi lâp kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phục vụ cộng đồng, các đơn vị

liên quan đã lên kế hoạch đánh giá tác động của các hoạt động này đối với giảng viên

và sinh viên trường thông qua hình thức khảo sát trực tuyến hoặc thông qua các kết

quả gián tiếp khác.

a. Tác động của các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện

Các hoạt động tình nguyện, công tác xã hội, hoạt động kỹ năng đội nhóm cũng

ngày càng thu hút được nhiều sinh viên hơn với số lượng tham gia trung bình mỗi năm

là trên 1.500 sinh viên. Đến năm 2018, đã có gần 2.000 sinh viên tham gia hoạt động

PVCĐ, chứng tỏ sinh viên ngày càng có ý thức chấp hành tốt nội quy và quy chế của

nhà Trường, đồng thời ý thức PVCĐ của sinh viên ngày càng được nhân rộng. Số liệu

cho thấy điểm bình quân rèn luyện sinh viên khá ổn định và có xu hướng tăng trong

những năm gần đây [H26.24.01.09].

Bảng 64. Kết quả điểm rèn luyện bình quân giai đoạn 2013 – 2018

KẾT QUẢ ĐIỂM RÈN LUYỆN BÌNH QUÂN GIAI ĐOẠN 2013 – 2018

Năm học Điểm rèn luyện bình quân

2013-2014 84,7

2014-2015 84,5

2015-2016 84,6

2016-2017 84,7

2017-2018 84,9

b. Tác động của việc tham gia các hoạt động đào tạo gắn với phục vụ cộng đồng

doanh nghiệp

Trang 371

Thông qua tham gia các hoạt động kiến tâp, thực tâp, dự án, diễn giả khách mời

tư vấn hướng nghiệp, sinh viên đã tích lũy kiến thức thực tiễn, các kỹ năng cần thiết

cho việc tìm kiếm việc làm.

Bảng 65. Tỉ lệ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp

TỈ LỆ SINH VIÊN CÓ VIỆC LÀM SAU TỐT NGHIỆP

Năm 2016 2017 2018

Tỉ lệ có việc làm sau 6 tháng tốt nghiệp 87,5% 96,7% 91,6%

Tỉ lệ có việc làm sau 12 tháng tốt nghiệp 100% 100% 100%

c. Tác động đào tạo nâng cao năng lực và NCKH – CGCN cho doanh nghiệp và

sở ban ngành

Giảng viên các khoa cũng tích cực tham gia các hoạt động đào tạo, dự án phục

vụ cộng đồng doanh nghiệp như: đào tạo cho các công ty P&G, Vinakraft, VSIP, các

doanh nghiệp tại BBI... Thông qua các hoạt động đào tạo này các giảng viên đã nâng

cao được kỹ năng giảng dạy và bổ sung kiến thức kinh nghiệm chuyên môn

[H26.24.03.01].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Tiêu chí 24.4. Sự hài lòng của các bên liên quan về hoạt động kết nối và

phục vụ cộng đồng, đóng góp cho xã hội được xác lập, giám sát và đối sánh để cải

tiến

Trong quá trình xây dựng và triển khai các kế hoạch, các chương trình PVCĐ,

Nhà trường luôn có sự phối hợp với các bên liên quan nhằm nắm bắt được các thông

tin cũng như đánh giá mức độ đáp ứng của Nhà trường đối với xã hội. Sau mỗi hoạt

động, Trường và các đơn vị tổ chức địa phương và doanh nghiệp rà soát và đánh giá

lại hiệu quả hoạt động để rút ra bài học cho các hoạt động tiếp theo [H26.24.01.27].

Việc đánh giá hài lòng được thực hiện bằng các hình thức trực tiếp (phiếu khảo sát,

họp rút kinh nghiệp) hay gián tiếp (thư cảm ơn, bài báo).

Trang 372

Kết quả thống kê của phòng CTSV về các hoạt động PVCĐ của sinh viên trong

từng năm đã cho thấy sự gia tăng về số lượng và loại hình các hoạt động đóng góp cho

cộng đồng. Phòng CTSV cũng đã nhân được ý kiến phản hồi là thư cảm ơn của chính

quyền địa phương, báo đài và các đơn vị doanh nghiệp v.v… Kết quả này cho thấy

mức độ hài lòng tương đối cao, từ đó càng làm tăng thêm uy tín và sự tín nhiệm đối

với Trường ĐHQTMĐ [H26.24.01.09]. Đây là nguồn động viên để Nhà trường tiếp

tục mở rộng thực hiện và cải tiến hơn nữa các hoạt động phục vụ cộng đồng.

Các doanh nghiệp cũng được hỗ trợ câp nhât kiến thức chuyên môn thông qua

các hội thảo doanh nghiệp được tổ chức tại Trường, nổi bât là các hội thảo như:

“What’s Next for Procurement amid Global Uncertainty?” với phần diễn thuyết của

Giáo sư Lee Buddress từ đại học Portland State thu hút hơn 50 chuyên gia từ 20 doanh

nghiệp; hội thảo “Leadership for Quality” của Giáo sư Arthur Hill từ đại học

Minnesota thu hút hơn 70 chuyên gia từ 30 doanh nghiệp trong và ngoài nước. Khảo

sát sau hội thảo cho thấy trên 80% khách mời tham gia cho rằng các hội thảo rất hữu

ích cho việc phát triển cá nhân và hữu ích cho công việc [H26.24.01.27];

[H26.24.01.05].

Các hoạt động giới thiệu việc làm, thực tâp, dự án, hội thảo tư vấn hướng

nghiệp có xu hướng tăng về số lượng chương trình, số người tham gia từ năm 2017 do

có những cải tiến trong khâu tổ chức, nhân sự và tổ chức thực hiện [H26.24.01.05].

Hơn 90% doanh nghiệp hài lòng với biểu hiện của sinh viên Trường ĐHQTMĐ và bày

tỏ mong muốn tiếp tục hợp tác lâu dài với trường [H26.24.04.01]. Các doanh nghiệp

tiêu biểu thường xuyên gửi nhu cầu tuyển dụng sinh viên ĐHQTMĐ phải kể đến là

ngân hàng HSBC, công ty Camso VN, Toyota Bình Dương, PwC VN, Puratos Grand-

Palace, Rohto-Mentholatum, v.v…

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 24:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

- Các hoạt động kết nối, phục vụ cộng đồng được tổ chức đều có sự phối hợp của

các bên liên quan và luôn được theo dõi, giám sát và cải tiến liên tục.

Trang 373

- Có cơ chế đánh giá và giám sát chất lượng của các dịch vụ kết nối cộng đồng

nhằm mang lại hiệu quả thiết thực, nhờ đó cải thiện được chất lượng của dịch vụ.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

- Việc thực hiện khảo sát các bên liên quan chưa được thực hiện một cách thống

nhất, và còn gặp khó khăn khi không nhân được sự phản hồi của một số bên liên quan.

- Các đơn vị chủ chốt thực hiện các dịch vụ hỗ trợ, phục vụ cộng đồng (CTSV,

TTKNCĐ, BBI) còn hạn chế về mặt nhân lực, do đó chưa thể triển khai mạnh mẽ các

chiến lược phục vụ cộng đồng như mong đợi.

- Một số hoạt động thiện nguyện không đưa vào chỉ tiêu bắt buộc đối với CB-GV-

CV vì vây chưa lan tỏa hết trong tâp thể cho mọi đối tượng tham gia.

- Việc tổ chức khảo sát ý kiến các đối tượng liên quan bên ngoài Trường về các

hoạt động PVCĐ chưa được bài bản và có hệ thống.

3. Kế hoạch cải tiến:

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị/ cá nhân

thực hiện

Thời gian

thực hiện

hoặc hoàn

thành

Ghi

chú

1

Khắc phục

tồn tại

Thiết kế lại các bảng khảo

sát đủ thông tin cần khảo

sát nhưng ngắn gọn, khoa

học

Phòng Công tác

sinh viên

Trung tâm Kết nối

cộng đồng, Phòng

Đảm bảo chất

lượng, Bộ phân học

thuât xuất sắc

Bắt đầu:

5/2019

Hoàn thành:

3/2020

2

Khắc phục

tồn tại

- Phổ biến thông tin rộng

rãi, lâp kế hoạch hành động

cụ thể, phù hợp để tạo điều

kiện cho mọi thành viên

đều có thể tham gia vào các

Phòng Công tác

sinh viên

Bắt đầu:

3/2019

Hoàn thành:

5/2021

Trang 374

hoạt động thiện nguyện và

gắn kết cộng đồng.

- Soạn thảo nội dung và

quy trình khảo sát một cách

chặt chẽ, có hệ thống.

Trung tâm Kết nối

cộng đồng

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 24 4,25

Tiêu chí 24.1 5

Tiêu chí 24.2 4

Tiêu chí 24.3 4

Tiêu chí 24.4 4

Trang 375

Tiêu chuẩn 25. Kết quả tài chính và thị trường

Tiêu chí 25.1. Kết quả và các chỉ số tài chính của hoạt động đào tạo, nghiên

cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Căn cứ theo Quy chế hoạt động của Trường, nhằm thực hiện tốt các chiến lược

trung hạn, ngắn hạn được thông qua bởi HĐQT/BGH qua các giai đoạn 2011 - 2015

và 2016 -2020, Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã đưa ra Quyết định thành lâp

Phòng Kế toán Tài chính (KTTC) vào năm 2010 với các Quy định về chức năng

nhiệm vụ chuyên biệt nhằm thực hiện công tác quản lý và giám sát các nguồn lực tài

chính, các nguồn thu - chi trong quá trình vân hành của nhà trường, đặc biệt là trong

việc quản lý các kết quả và chỉ số tài chính của hoạt động ĐT, NCKH và PVCĐ

[H27.25.01.01]. Trong suốt quá trình hoạt động, Phòng KTTC đã thực hiện rất hiệu

quả chức năng của mình trong việc quản lý, giám sát các kết quả và chỉ số tài chính từ

các hoạt động trên.

Hàng năm, Phòng KTTC dựa trên Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường

các giai đoạn, Biên bản họp Đại hội đồng Cổ đông hàng năm, báo cáo tổng kết năm

của các khoa và phòng ban để xây dựng Kế hoạch Tài chính hàng năm, được thông

qua trong Nghị quyết của HĐQT, cũng như báo cáo đầy đủ về việc phân bổ chi phí

theo từng đối tượng đơn vị [H27.25.01.02]; [H27.25.01.03]; [H27.25.01.04];

[H27.25.01.05]; [H27.25.01.06]; [H27.25.01.07]; [H27.25.01.08]; [H27.25.01.09];

[H27.25.01.10]; [H27.25.01.11]; [H27.25.01.12]. Các kết quả và các chỉ số tài chính

của hoạt động ĐT, NCKH và PVCĐ được theo dõi và đối sánh thông qua các báo cáo

thu chi hằng năm, thống kê kinh phí mua sắm, thống kê hợp đồng ĐT các tổ chức,

doanh nghiệp ngoài trường các năm, các báo cáo đánh giá về hiệu quả sử dụng nguồn

thu các năm và báo cáo tổng kết năm học [H27.25.01.13]; [H27.25.01.14];

[H27.25.01.15]; [H27.25.01.16]; [H27.25.01.17]; [H27.25.01.18]. Có thể thấy, Phòng

KTTC luôn theo dõi kết quả và các chỉ số tài chính của hoạt động ĐT, NCKH và

PVCĐ để dựa vào đó có sự phân bổ tài chính hợp lý cho các bên liên quan. Trường

ĐHQTMĐ nói chung, và Phòng KTTC nói riêng, về cơ bản, đã có sự tự chủ trong

công tác lâp kế hoạch tài chính bằng việc phối hợp với các quy chế chiến lược chung

của trường, cũng như tình hình hoạt động của các bên liên quan. Nhà trường cũng đã

Trang 376

phân bổ một cách hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn thu nhằm đảm bảo chi phí

chi cho các hoạt động, chi đầu tư và chi thường xuyên.

Vào năm 2018, Phòng ĐBCL cũng đã có tờ trình về việc thực hiện báo cáo về

chỉ số tài chính và chỉ số thị trường [H27.25.01.19]. Phòng KTTC đã phối hợp cùng

Phòng ĐBCL để thực hiện đối sánh về kết quả và chỉ số tài chính của hoạt động ĐT,

NCKH và PVCĐ, nhằm cung cấp các thông tin tài chính quan trọng nhất cho

HĐQT/BGH và các chủ sở hữu, làm cơ sở đánh giá hiệu quả việc thực hiện các nhiệm

vụ tài chính và đề ra kế hoạch tài chính quan trọng cho những năm tiếp theo

[H27.25.01.20]; [H27.25.01.21].

Bảng 66. Bảng tổng hợp số liệu tổng thu, tổng chi và tỷ lệ phát triển của tổng thu,

tổng chi trong 5 năm giai đoạn 2014-2018

Năm 2014 2015 2016 2017 2018

Tổng thu (triệu đồng) 61.287 68.957 66.414 80.171 83.708

Ty lệ phát triển (% so với năm trước) 18,62 12,51 (3,69) 20,71 4

Tổng chi (triệu đồng) 61.748 67.953 64.500 78.383 80.141

Ty lệ phát triển (% so với năm trước) 21,08 10,05 (5,08) 21,52 2

1. Chi ĐT (triệu đồng) 57.820 60.025 56.003 66.236 64.990

% chi ĐT so với doanh thu 94,34 87,05 84,32 82,62 78

2. Chi hoạt động NCKH (triệu đồng) 54 114 244,7 175,4 818

% chi NCKH so với doanh thu 0,09 0,17 0,37 0,22 0,98

3. Chi lương (triệu đồng) 29.338 33.354 38.742 41.524 42.523

% chi lương so với tổng thu 47,87 48,37 58,33 51,79 51

4. Chi CSVC, máy móc thiết bị

(triệu đồng) 26.705 3.916 305.8 2.483 34

Trang 377

% chi CSVC, máy móc thiết bị so

với tổng thu 43,57 5,68 0,46 3,10 -

5. Chi mua công cụ, dụng cụ (triệu

đồng) 14.492 5.334 1.803 2.584 652

% chi mua CCDC so với tổng thu 23,65 7,74 2,72 3,22 1

Kết quả cho thấy tổng doanh thu và chi cho hoạt động ĐT, NCKH và PVCĐ

tuy còn thấp nhưng có sự tăng dần đều qua các năm, từ năm 2013 đến 2018. Trong đó,

năm 2016 doanh thu có giảm với ty lệ không đáng kể (3,69%) do khóa SV đầu tiên ra

trường. Nhìn chung, tổng thu của nhà trường phát triển theo chiều hướng tăng dần đều

trong giai đoạn từ 2013-2018. Tổng chi tăng dần qua các năm từ 2013 đến 2018 và

cũng giảm nhẹ trong năm 2016. Trong đó, chi phí lương và đầu tư cơ sở vât chất, mua

sắm máy móc, thiết bị, mua công cụ dụng cụ và một số chi phí hoạt động đều đang

nhân được sự hỗ trợ chi hộ từ Tổng công ty Becamex. Trong cơ cấu chi phí, hoạt động

ĐT chiếm ty lệ cao nhất và chi cho hoạt động NCKH chiếm ty trọng thấp nhất (Bảng

67).

Đối sánh phần chi cho hoạt động NCKH của Trường Đại học Quốc tế Miền

Đông với Trường Đại học Công nghệ TP.HCM, chi cho NCKH của Trường Đại học

Quốc tế Miền Đông còn thấp và hạn chế (Bảng 67).

Bảng 67. Bảng so sánh chi phí NCKH của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông

(EIU) với Trường Đại học Công nghệ TP.HCM (Hutech)

(Triệu đồng)

Năm 2013 2014 2015 2016 2017

1. EIU chi hoạt động 3,8 54 114 244,7 136,2

2. HUTECH chi hoạt

động NCKH 3.810 3.655 4.288 3.917 4.453

3. Chênh lệch (3.806) (3.601) (4.174) (3.672) (4.317)

Trang 378

Trong những năm tiếp theo, nhà trường sẽ tâp trung đẩy mạnh công tác NCKH,

tạo điều kiện và hỗ trợ cho giảng viên và SV có những đề tài, công trình NCKH mang

tính thực tiễn và có thể ứng dụng trong đời sống xã hội. Hiện tại, Trường Đại học

Quốc tế Miền Đông đã xây dựng hoàn chỉnh phòng thí nghiệm Fablab đạt chuẩn với

diện tích 800 m2 bao gồm khu ý tưởng – thiết kế và khu chế tạo mẫu và được công

nhân bởi tổ chức Fablab thế giới ngày 12 tháng 12 năm 2018. Trong tương lai, với

những điều kiện sẵn có về cơ sở vât chất và sự hỗ trợ từ phía lãnh đạo nhà trường,

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông sẽ có nhiều công trình NCKH chất lượng cao, bắt

kịp với các trường đại học hàng đầu trong nước.

Ngoài ra, Phòng KTTC đã lâp kế hoạch tổ chức thu thâp thông tin phản hồi của

các bên liên quan về kết quả và các chỉ số tài chính của hoạt động ĐT, NCKH và

PVCĐ cho giai đoạn năm 2017-2020 [H27.25.01.22]. Các công cụ được sử dụng để

giám sát, tăng tính hiệu quả trong hoạt động quản lý tài chính là: thông qua kiểm toán

độc lâp, đánh giá sổ sách kế toán và báo cáo hàng năm; thông qua việc thực hiện yêu

cầu các đơn vị phòng/ khoa lâp kế hoạch dự trù tài chính để trình HĐQT/BGH phê

duyệt. Căn cứ vào thông tin phản hồi của các bên liên quan, cụ thể là kết quả các báo

cáo kiểm toán tài chính hàng năm của Công ty kiểm toán độc lâp A & C và kết quả của

đoàn thanh tra Cục thuế tỉnh Bình Dương, Trường được đánh giá là đã thực hiện tốt

công tác thu chi, kê khai, nộp thuế đúng quy định nhà nước. Chất lượng và kết quả các

chỉ số tài chính của các hoạt động nhà trường nhân được các phản hồi tốt từ các cơ

quan đánh giá độc lâp về kiểm toán và thanh tra thuế [H27.25.01.23]; [H27.25.01.24].

Không dừng lại ở đó, Nhà trường vẫn tiếp tục cải tiến các kết quả và chỉ số tài

chính để làm hài lòng hơn các bên liên quan. Sự cải tiến này có thể được nhìn nhân

thông qua các kế hoạch phân bố ngân quỹ hằng năm, kế hoạch doanh thu chi phí hằng

năm, chiến lược phát triển nguồn thu, và kế hoạch tổ chức công tác năm học của

Phòng KTTC hằng năm [H27.25.01.25]; [H27.25.01.26]; [H27.25.01.27];

[H27.25.01.28]. Việc cải tiến chất lượng hoạt động còn được thể hiện qua các kế

hoạch đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học hàng năm, xây dựng nâng cấp cơ sở vât

chất, hạ tầng. Nổi bât nhất trong năm 2018 vừa qua, Thư viện trường đã được nâng cấp

và cải tiến thành một khu vực có nhiều nguồn sách, cơ sở dữ liệu, hạ tầng tiện nghi

thân thiện nhằm khuyến khích văn hóa đọc, văn hóa tự học của toàn thể SV và cán bộ,

Trang 379

giảng viên, chuyên viên nhà trường. Những sự cải tiến này đem lại nhiều phản hồi rất

tích cực từ các bên liên quan thông qua các cuộc phỏng vấn và khảo sát của bộ phân

Đảm bảo chất lượng thực hiện [H27.25.01.29]; [H27.25.01.30]; [H27.25.01.31].

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5

Tiêu chí 25.2. Kết quả và các chỉ số thị trường của hoạt động đào tạo, nghiên

cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông định hướng trở thành một ĐH đa ngành -

đa lãnh vực được kiểm định, xếp hạng quốc tế; và là một trung tâm văn hóa, một trung

tâm nghiên cứu ứng dụng - chuyển giao công nghệ hàng đầu của Việt Nam. Giai đoạn

2011-2015, EIU đã xác lâp và có đề câp đến kết quả của hoạt động ĐT, NCKH và

PVCĐ trong kế hoạch chiến lược phát triển của Nhà trường [H27.25.01.04]. Ở giai

đoạn 2016-2020, các kết quả này được quy định cụ thể hơn thông qua các chỉ số phấn

đấu thực hiện kế hoạch chiến lược [H27.25.01.05]. Ngoài ra, các kết quả về ĐT,

NCKH và PVCĐ cũng phần nào được thể hiện qua kế hoạch công tác năm học và báo

cáo tổng kết năm học, định hướng cho năm học tới của các phòng ban, ví dụ báo cáo

kết quả tuyển sinh [H27.25.02.01]; [H27.25.02.02]; báo cáo tổng kết hoạt động nghiên

cứu khoa học các năm [H27.25.01.09]; báo cáo tổng kết năm học và phương hướng –

nhiệm vụ cho năm học mới của Trung tâm kết nối cộng đồng, Vườn ươm doanh

nghiệp, Phòng CTSV, Đoàn Thanh niên, Công đoàn Trường hằng năm, cũng như Kế

hoạch mùa hè xanh [H27.25.02.03]; [H27.25.02.04]; [H27.25.02.05]; [H27.25.02.06];

[H27.25.02.07]; [H27.25.02.08].

Giai đoạn trước năm 2016, khái niệm về chỉ số thị trường (chỉ số cạnh tranh, thị

phần…) chưa được đề câp đến trong kế hoạch phát triển Trường. Tuy nhiên, sau khi

có đợt SV tốt nghiệp đầu tiên, Nhà trường cũng đã bước đầu xác định hiệu quả hoạt

động thị trường của Trường trên các lĩnh vực đào tạo:

Nguồn nhân lực do Trường đào tạo cung cấp cho thị trường lao động;

Sự hài lòng của nhà tuyển dụng về chất lượng ĐT của Trường;

Tỉ lệ SV có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp.

Trang 380

Các chỉ số này được theo dõi hàng năm để đánh giá xu thế về hiệu quả hoạt

động thị trường của Trường, đồng thời cũng được đối sánh với một số trường ĐH khác

(điển hình là Trường ĐH Thủ Dầu Một – TDMU) để giúp định vị sự đóng góp của

Trường trên thị trường giáo dục, trước mắt là ở tỉnh Bình Dương.

Kết quả đào tạo nguồn nhân lực của Trường trong giai đoạn 2016-2017 được

thể hiện trong bảng 67. Có thể thấy, tỉ lệ SV có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp của

EIU luôn trên 90%. Kết quả khảo sát cho thấy 100% nhà tuyển dụng đều hài lòng với

các sản phẩm ĐT của Trường [H27.25.02.09].

Bảng 67. Bảng so sánh tình hình SV có việc làm giữa Trường ĐH Quốc tế Miền

Đông và Trường ĐH Thủ Dầu Một năm 2016 & 2017

Năm

Số SV tốt nghiệp Tỷ lệ SV có việc làm

ngay sau khi tốt nghiệp

EIU TDMU EIU TDMU

2016 273 2.104 87,55% 85,51%

2017 162 1.918 96,67% 83,48%

Thời gian trước, kết quả và các chỉ số thị trường của hoạt động ĐT, NCKH và

PVCĐ phần lớn được Nhà trường giám sát và theo dõi thông qua biên bản họp tổng

kết công tác tuyển sinh [H27.25.02.10] và báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra năm

học hàng năm [H27.25.02.11]. Các phòng ban chuyên trách giám sát và theo dõi các

kết quả và chỉ số trên phần lớn dựa vào kế hoạch công tác năm học và báo cáo tổng kết

năm học. Đến năm 2018, việc đối sánh kết quả của các hoạt động đã được bước đầu

thực hiện thông qua báo cáo tình hình tuyển sinh và đào tạo sinh viên giai đoạn 2013-

2018 [H27.25.02.12]; thống kê số lượng đăng ký nghiên cứu khoa học các Khoa theo

năm học [H27.25.02.13]; báo cáo tổng kết giai đoạn 2013-2018 hoạt động kết nối và

phục vụ cộng đồng [H27.25.02.14]. Ngoài ra, sau khi tham dự tâp huấn về kiểm định

giáo dục, Phòng ĐBCL Nhà trường đã đề xuất các chỉ số thị trường của hoạt động ĐT,

NCKH và PVCĐ, bao gồm: số lượng SV theo học, quy mô tuyển sinh, ty lệ SV trúng

tuyển, số lượng chương trình ĐT, và ty lệ có việc làm của SV tốt nghiệp

Trang 381

[H27.25.01.19]. Từ đó, Phòng ĐBCL của Nhà Trường đã tiến hành làm báo cáo đánh

giá, đối sánh về chỉ số thị trường qua các năm (Bảng 68) [H27.25.01.20].

Bảng 68. Đối sánh chỉ số thị trường từ 2013 đến 2018

Chỉ số thị trường 2013 - 2014 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017 2017 -2018

Số lượng SV theo học 1.719 2.040 2.262 2.287 2.591

Quy mô tuyển sinh ĐH: 452

CĐ: 114

ĐH: 262

CĐ: 53

LT: 42

ĐH: 568

CĐ: 14

ĐH: 303 ĐH: 364

Ty lệ SV trúng

tuyển/ĐKXT

ĐH: 82,72%

CĐ: 96,64%

ĐH: 79,20%

CĐ: 97,60%

LT: 97,7%

ĐH: 97,50%

CĐ: 95,83%

ĐH: 90,54%

ĐH:

66,51%

Số lượng CTĐT ĐH: 7

CĐ: 6

ĐH: 7

CĐ: 6

ĐH: 7

CĐ: 6

ĐH: 7

ĐH: 7

Ty lệ SV có việc làm

sau 6 tháng tốt nghiệp

Chưa có SV

tốt nghiệp

Chưa có SV

tốt nghiệp

87,55% 96,67% 91,6%

Có thể thấy, số lượng SV theo học tại Trường có chiều hướng tăng dần qua các

năm. Về tuyển sinh, Trường vẫn duy trì 1.000 chỉ tiêu và tuyển sinh 7 ngành ĐT ở bâc

ĐH qua các năm. Số lượng SV trúng tuyển hằng năm có thay đổi do tình hình chung.

Tỉ lệ SV trúng tuyển so với ĐKXT của Trường cao. Riêng năm 2017-2018, chỉ số này

có sự thay đổi do tình trạng thí sinh ảo, từ 90,54% ở năm học trước giảm xuống còn

66,51%. Trường có SV tốt nghiệp vào năm 2016, đạt tỉ lệ SV có việc làm là 87,55%.

Chỉ số này tăng lên hơn 90% vào 2 năm tốt nghiệp kế tiếp.

Trường thực hiện thu thâp thông tin phản hồi của các bên liên quan về kết quả

và các chỉ số thị trường của hoạt động ĐT, NCKH và PVCĐ thông qua các phiếu khảo

sát lấy ý kiến của các bên liên quan như SV và doanh nghiệp [H27.25.02.15];

[H27.25.02.09]. Trường cũng nhân phản hồi tích cực từ Sở GD&ĐT Bình Dương về

tác động của việc giảng dạy tiếng Anh của Nhà trường với các giáo viên tiểu học,

trung học trong toàn tỉnh [H27.25.02.16]. Trường còn nhân được các ý kiến của người

Trang 382

dân và chính quyền địa phương về các hoạt động thiện nguyện của Trường

[H27.25.02.17].

Hàng năm, các phòng ban chuyên trách của Nhà trường đã thực hiện báo cáo

tổng kết năm học, đề ra phương hướng cho năm học mới và xây dựng kế hoạch công

tác năm học nhằm cải tiến kết quả của hoạt động tuyển sinh và đào tạo (Phòng ĐT và

Phòng TT), nghiên cứu khoa học (Phòng KHCN), và phục vụ cộng đồng (TTKNCĐ,

BBI, Phòng CTSV) [H27.25.02.18]. Sau bước đầu xác lâp và thực hiện đối sánh về

các chỉ số thị trường của các hoạt động, Phòng ĐBCL sẽ tiếp tục tìm hiểu và cải thiện

cách thực hiện báo cáo đối sánh các chỉ số thị trường của Trường và từ đó có các đề

xuất cải tiến chỉ số này cho giai đoạn phát triển tới. Dự kiến từ năm 2020 trở đi

Trường sẽ thực hiện đối sánh chỉ số thị trường không chỉ qua các năm mà còn giữa

Trường với các Trường Đại học trong Khu vực tỉnh Bình Dương và các vùng lân cân.

Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 25:

1. Tóm tắt các điểm mạnh:

Trường chủ động trong việc lâp kế hoạch phát triển, xây dựng các giải pháp tài

chính phù hợp với thực tế và mục tiêu, nhiệm vụ trong từng giai đoạn phát triển.

Việc phân bổ nguồn tài chính đúng qui định, hợp lý, minh bạch và hiệu quả

bám sát theo nhu cầu thực tế của các đơn vị và được cụ thể hóa trong kế hoạch từng

năm.

Các chỉ số thị trường của hoạt động ĐT, NCKH và PVCĐ bước đầu đều được

xác lâp, giám sát và đối sánh và cải tiến.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại:

Nguồn thu của trường qua các năm tuy có tăng nhưng chưa đủ chi cho các hoạt

động của nhà trường.

Phần chi cho hoạt động NCKH và PVCĐ còn hạn chế.

Việc đối sánh cải tiến chất lượng các hoạt động chưa được triển khai bài bản và

thường xuyên.

3. Kế hoạch cải tiến:

Trang 383

TT Mục

tiêu Nội dung

Đơn vị/ cá

nhân thực

hiện

Thời gian

thực hiện (bắt

đầu và hoàn

thành)

Ghi

chú

1

Khắc

phục tồn

tại

Đẩy mạnh công tác truyền

thông và quảng bá đến học

sinh thu hút SV nhằm tăng

nguồn thu học phí cho giai

đoạn 5 năm sắp tới.

Phòng

Truyền

thông

Bắt đầu:

Tháng 12/2019

Hoàn thành:

Tháng 09/2025

2

Khắc

phục tồn

tại

Ưu tiên phát triển khoa học

công nghệ tạo nguồn thu cho

trường cho giai đoạn 5 năm

sắp tới.

HĐQT,

BGH/Khoa

Bắt đầu:

Tháng 12/2019

Hoàn thành:

Tháng 09/2025

3

Khắc

phục

tồn tại

Tìm hiểu và cải thiện cách

làm báo cáo đối sánh và cần

thực hiện nhiều và thường

xuyên hơn những báo cáo

đối sánh nhằm thể hiện rõ

điểm mạnh, điểm yếu trong

các hoat động ĐT, NCKH

và PVCĐ của Nhà trường

để có kế hoạch cải tiến.

P.ĐBCL

Bắt đầu:

Tháng 12/2019

Hoàn thành:

Tháng 06/2020

4

Phát huy

điểm

mạnh

Tiếp tục chủ động trong việc

lâp kế hoạch phát triển, xây

dựng các giải pháp tài chính

phù hợp với thực tế và mục

tiêu, nhiệm vụ trong cho giai

đoạn 5 năm sắp tới.

Phòng Kế

toán Tài

chính

Bắt đầu:

Tháng 12/2019

Hoàn thành:

Tháng 09/2025

5

Phát huy

điểm

mạnh

Phân bổ nguồn tài chính đúng

qui định, hợp lý, minh bạch

và hiệu quả bám sát theo nhu

cầu thực tế của các đơn vị và

được cụ thể hóa trong kế

hoạch từng năm cho giai đoạn

5 năm sắp tới.

Phòng Kế

toán Tài

chính

Bắt đầu:

Tháng 12/2019

Hoàn thành:

Tháng 09/2025

Trang 384

6

Phát

huy

điểm

mạnh

Tiếp tục thực hiện các công

tác xác định, giám sát, đối

sánh kết quả và các chỉ số thị

trường của các hoạt động

ĐT, NCKH và hoạt động

cộng đồng.

P.ĐBCL Thực hiện

thường xuyên

4. Mức đánh giá:

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 25 4,50

Tiêu chí 25.1 5

Tiêu chí 25.2 4

Trang 385

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ CSGD

TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá

(mức điểm)

Ghi chú

I Lĩnh vực 1. ĐBCL về chiến lược 4,77

I.1 Tiêu chuẩn 1. Tầm nhìn, sứ mạng và

văn hóa

4,60

1. 1.1 5

2. 1.2 5

3. 1.3 5

4. 1.4 4

5. 1.5 4

I.2 Tiêu chuẩn 2. Quản trị 4,75

6. 2.1 5

7. 2.2 5

8. 2.3 5

9. 2.4 4

I.3 Tiêu chuẩn 3. Lãnh đạo và quản lý 4,75

10. 3.1 5

11. 3.2 5

12. 3.3 5

13. 3.4 4

I.4 Tiêu chuẩn 4. Quản trị chiến lược 4,75

14. 4.1 5

15. 4.2 4

16. 4.3 5

17. 4.4 5

I.5 Tiêu chuẩn 5. Các chính sách về đào

tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng

4,75

18. 5.1 5

19. 5.2 5

20. 5.3 4

21. 5.4 5

I.6 Tiêu chuẩn 6. Quản lý nguồn nhân lực 4,57

22. 6.1 5

23. 6.2 5

24. 6.3 5

25. 6.4 5

26. 6.5 4

27. 6.6 4

Trang 386

TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá

(mức điểm)

Ghi chú

28. 6.7 4

I.7 Tiêu chuẩn 7. Quản lý tài chính và cơ

sở vật chất

5,00

29. 7.1 5

30. 7.2 5

31. 7.3 5

32. 7.4 5

33. 7.5 5

I.8 Tiêu chuẩn 8. Các mạng lưới và quan

hệ đối ngoại

5,00

34. 8.1 5

35. 8.2 5

36. 8.3 5

37. 8.4 5

II Lĩnh vực 2. ĐBCL về hệ thống 4,38

II.9 Tiêu chuẩn 9. Hệ thống đảm bảo chất

lượng bên trong

4,67

38.

9.1

5

39. 9.2 5

40. 9.3 5

41. 9.4 5

42. 9.5 4

43. 9.6 4

II.10 Tiêu chuẩn 10. Tự đánh giá và đánh

giá ngoài

4,25

44. 10.1 5

45. 10.2 4

46. 10.3 4

47. 10.4 4

II.11 Tiêu chuẩn 11. Hệ thống thông tin

ĐBCL bên trong

4,00

48. 11.1 4

49. 11.2 4

50. 11.3 4

51. 11.4 4

II.12 Tiêu chuẩn 12. Nâng cao chất lượng 4,60

52. 12.1 5

Trang 387

TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá

(mức điểm)

Ghi chú

53. 12.2 5

54. 12.3 5

55. 12.4 4

56. 12.5 4

III Lĩnh vực 3. ĐBCL về thực hiện các

chức năng

4,62

III.13 Tiêu chuẩn 13. Tuyển sinh và nhập học 4,80

57. 13.1 5

58. 13.2 5

59. 13.3 5

60. 13.4 5

61. 13.5 4

III.14 Tiêu chuẩn 14. Thiết kế và rà soát

chương trình dạy học

4,40

62. 14.1 5

63. 14.2 4

64. 14.3 4

65. 14.4 4

66. 14.5 5

III.15 Tiêu chuẩn 15. Giảng dạy và học tập 4,60

67. 15.1 5

68. 15.2 5

69. 15.3 4

70. 15.4 4

71. 15.5 5

III.16 Tiêu chuẩn 16. Đánh giá người học 4,75

72. 16.1 5

73. 16.2 5

74.

16.3

5

75. 16.4 4

III.17 Tiêu chuẩn 17. Các hoạt động phục vụ

và hỗ trợ người học

5,00

76. 17.1 5

77. 17.2 5

78. 17.3 5

79. 17.4 5

III.18 Tiêu chuẩn 18. Quản lý NCKH 4,75

Trang 388

TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá

(mức điểm)

Ghi chú

80. 18.1 5

81. 18.2 4

82. 18.3 5

83. 18.4 5

III.19 Tiêu chuẩn 19. Quản lý tài sản trí tuệ 4,50

84. 19.1 5

85. 19.2 4

86. 19.3 4

87. 19.4 5

III.20 Tiêu chuẩn 20. Hợp tác và đối tác

NCKH

4,25

88. 20.1 5

89. 20.2 4

90. 20.3 4

91. 20.4 4

III.21 Tiêu chuẩn 21. Kết nối và phục vụ cộng

đồng

4,50

92. 21.1 5

93. 21.2 5

94. 21.3 4

95. 21.4 4

IV Lĩnh vực 4. Kết quả hoạt động 4,58

IV.22 Tiêu chuẩn 22. Kết quả đào tạo 4,75

96. 22.1 5

97. 22.2 4

98. 22.3 5

99. 22.4 5

IV.23 Tiêu chuẩn 23. Kết quả NCKH 4,83

100. 23.1 5

101. 23.2 5

102. 23.3 5

103. 23.4 4

104. 23.5 5

105. 23.6 5

IV.24 Tiêu chuẩn 24. Kết quả phục vụ cộng

đồng

4,25

106. 24.1 5

Trang 389

TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá

(mức điểm)

Ghi chú

107. 24.2 4

108. 24.3 4

109. 24.4 4

IV.25 Tiêu chuẩn 25. Kết quả tài chính và thị

trường

4,50

110. 25.1 5

111. 25.2 4

Ghi chú:

- Tiêu chí có điểm cao nhất: 5,00 điểm (70 tiêu chí: 1.1, 1.2, 1.3, 2.1, 2.2, 2.3,

3.1, 3.2, 3.3, 4.1, 4.3, 4.4, 5.1, 5.2, 5.4, 6.1, 6.2, 6.3, 6.4, 7.1, 7.2, 7.3, 7.4, 7.5,

8.1, 8.2, 8.3, 8.4, 9.1, 9.2, 9.3, 9.4, 10.1, 12.1, 12.2, 12.3, 13.1, 13.2, 13.3, 13.4,

14.1, 14.5, 15.1, 15.2, 15.5, 16.1, 16.2, 16.3, 17.1, 17.2, 17.3, 17.4, 18.1, 18.3,

18.4, 19.1, 19.4, 20.1, 21.1, 21.2, 22.1, 22.3, 22.4, 23.1, 23.2, 23.3, 23.5, 23.6,

24.1, 25.1);

- Tiêu chí có điểm thấp nhất: 4,00 điểm (41 tiêu chí: 1.4, 1.5, 2.4, 3.4, 4.2, 5.3,

6.5, 6.6, 6.7, 9.5, 9.6, 10.2, 10.3, 10.4, 11.1, 11.2, 11.3, 11.4, 12.4, 12.5, 13.5,

14.2, 14.3, 14.4, 15.3,15.4, 16.4, 18.2, 19.2, 19.3, 16.4, 18.2, 19.2, 19.3, 20.2,

20.3, 20.4, 21.3, 21.4, 22.2, 23.4, 24.2, 24.3, 24.4, 25.1);

- Số tiêu chí đạt từ 4,00 điểm trở lên: 111/111 (100 %);

- Số tiêu chuẩn có điểm trung bình từ 4,00 điểm trở lên: 25/25 (100 %);

- Số tiêu chuẩn có điểm trung bình dưới 2,00 điểm: 0/25 (0%).

Bình Dương, ngày..... tháng..... năm 20...

HIỆU TRƯỞNG

TS. NGUYỄN VĂN PHÚC

Trang 390

Phần III: PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng CSGD

CƠ SỞ DỮ LIỆU

KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC

Thời điểm báo cáo: Tính đến ngày 31/12 /2018

I. Thông tin chung về cơ sở giáo dục

1. Tên cơ sở giáo dục (theo quyết định thành lâp):

Tiếng Việt: Trường Đại học Quốc tế Miền Đông

Tiếng Anh: Eastern International University

2. Tên viết tắt của cơ sở giáo dục:

Tiếng Việt: ĐHQTMĐ

Tiếng Anh: EIU

3. Tên trước đây (nếu có): Không

4. Cơ quan/Bộ chủ quản: Bộ Giáo dục và Đào tạo

5. Địa chỉ: Khu Đô thị mới thuộc Khu Liên hợp Công nghiệp, Dịch vụ và Đô thị Bình

Dương, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

6. Thông tin liên hệ: Điện thoại: 0274 222 0372 Số fax: 0274 222 0313

E-mail: [email protected] Website: https://eiu.edu.vn

7. Năm thành lâp (theo quyết định thành lâp): 2010

8. Thời gian bắt đầu đào tạo khóa I: 2011

9. Thời gian cấp bằng tốt nghiệp cho khoá I: 2016

10. Loại hình cơ sở giáo dục:

Công lâp Bán công Dân lâp Tư thục

Loại hình khác (đề nghị ghi rõ): Không

11. Các loại hình đào tạo của cơ sở giáo dục (đánh dấu x vào các ô tương ứng)

Có Không

Chính quy

Không chính quy

Từ xa

Liên kết đào tạo với nước ngoài

Liên kết đào tạo trong nước

Các loại hình đào tạo khác (nếu có, ghi rõ từng loại hình): Không

Trang 391

12. Danh sách cán bộ lãnh đạo chủ chốt của CSGD (các phòng, ban, khoa, trung tâm chỉ ghi cấp trưởng)

Các đơn vị

(bộ phận) Họ và tên

Chức danh, học vị,

chức vụ Điện thoại E-mail

1. Chủ tịch HĐQT Nguyễn Tấn Lợi Thạc sĩ 0971.646.766 [email protected]

2. Hiệu trưởng Nguyễn Văn Phúc Tiến sĩ 0903.707.650 [email protected]

3. Phó Hiệu trưởng Ngô Minh Đức Tiến sĩ 084.711.8136 [email protected]

4. Các tổ chức Đảng, Đoàn TN,

Công đoàn,… (liệt kê)

Chi bộ Trần Hoài Bảo Thạc sĩ,

Bí thư 0918.333.770 [email protected]

Công đoàn Hồ Chí Dũng Cử nhân,

Chủ tịch 0948.667.007 [email protected]

Liên chi đoàn Mai Sơn Tùng Thạc sĩ,

Bí thư 0987.366.650 [email protected]

5. Các phòng, ban chức năng (liệt

kê)

5.1. Phòng Đào tạo Ngô Minh Đức Tiến sĩ,

Trưởng phòng 084.711.8136 [email protected]

5.2. Phòng Đảm bảo chất lượng Trần Hoài Bảo Thạc sĩ,

Phó Trưởng phòng 0918.333.770 [email protected]

5.3. Phòng Hành chính Phan Ngọc Quân Cử nhân,

Trưởng phòng 0908.390.909 [email protected]

5.4. Phòng Nhân sự Vương Ngọc Đoan

Thư

Thạc sĩ,

Phó Trưởng phòng 0942.321.127 [email protected]

Trang 392

5.5. Phòng Quản trị Trần Minh Chánh Cử nhân,

Phó Trưởng phòng 0913.725.464 [email protected]

5.6. Phòng Kế toán tài chính Lê Thị Dung Cử nhân,

Trưởng phòng 0913.142.159 [email protected]

5.7. Phòng Khoa học Công nghệ Nguyễn Thị Đoàn

Hương

PGS.TS,

Trưởng phòng 0989.051.490

doanhuong.nguyen

@eiu.edu.vn

5.8. Phòng Công nghệ thông tin Võ Tấn Lực Thạc sĩ,

Trưởng phòng 0937.447.900 [email protected]

5.9. Phòng Công tác Sinh viên Mai Sơn Tùng Thạc sĩ,

Trưởng phòng 0987.366.650 [email protected]

5.10. Phòng Truyền thông Nguyễn Phạm Ngọc

Quyên

Cử nhân,

Phó Trưởng phòng 0917.539.539

quyen.nguyenpham

@eiu.edu.vn

6. Các trung tâm/ viện trực thuộc

(liệt kê)

6.1. Trung tâm Ngoại ngữ và Đào

tạo Quốc tế

Nguyễn Thị Tú Nhi Cử nhân,

Giám đốc điều hành 0914.290.037 [email protected]

Steven Royce

Simmons

Thạc sĩ,

Giám đốc phụ trách

đào tạo

076.606.1874 steven.Simmons@eiu.

edu.vn

Kuehne Joy Michelle

Cử nhân,

Giám đốc phụ trách

đào tạo

076.235.4938 michelle.kuehne@eiu.

edu.vn

6.2. Trung tâm Đào tạo Nhât ngữ và

Toán học

Fukuhara Takehiro Giám đốc 0166.246.0021 takehiro.fukuhara@

terakoya.eiu.edu.vn

Naomi Takayanagi Phó Giám đốc 036.367.0424 naomi.takayanagi@

terakoya.eiu.edu.vn

Nguyễn Thị Tú Nhi Phó Giám đốc 0914.290.037 [email protected]

6.3. Trung tâm Đào tạo liên tục cán

bộ y tế Trần Thị Thuân

Thạc sĩ,

Giám đốc 0908.161.808 [email protected]

6.4. Trung tâm Kết nối cộng đồng Lê Vinh Quang Thạc sĩ,

Giám đốc 0917.528.888 [email protected]

Trang 393

6.5. Vườn ươm doanh nghiệp Nguyễn Diên Hồng

Hạnh

Thạc sĩ,

Giám đốc 0966.295.167

hanh.nguyendienhong@

eiu.edu.vn

6.6. Fablab Nguyễn Xuân Hùng Tiến sĩ,

Trưởng Fablab 0981.092.386

hung.nguyenxuan@

eiu.edu.vn

6.7. Thư viện Phan Thị Hồng Thắm Cử nhân,

Phó Giám đốc 0913.699.929 [email protected]

7. Các khoa/viện đào tạo, tổ (liệt

kê)

7.1. Khoa Giáo dục đại cương Nguyễn Thị Bé Bảy Thạc sĩ,

Trưởng khoa 0932.763.804 [email protected]

7.2. Khoa Quản trị Kinh doanh Kang Seung Won Tiến sĩ,

Trưởng khoa 0908.885.647 [email protected]

7.3. Khoa Điều dưỡng Nguyễn Thị Đoàn

Hương

PGS. TS,

Trưởng khoa 0989.051.490

doanhuong.nguyen

@eiu.edu.vn

7.4. Khoa Kỹ thuât Dương Hoài Nghĩa Tiến sĩ,

Trưởng khoa 0918.416.425 [email protected]

7.5. Khoa Công nghệ thông tin Narayan C. Debnath Tiến sĩ,

Trưởng khoa 089.849.8611

narayan.debnath

@eiu.edu.vn

Trang 394

13. Các khoa/viện đào tạo của CSGD

Khoa/viện đào tạo

Đại học Sau đại học Khác (ghi rõ)

Số

CTĐT

Số sinh

viên Số CTĐT

Số người

học Số CTĐT

Số người

học

Khoa Quản trị Kinh

doanh 1 1.379

Chưa đào

tạo

Chưa

đào tạo Không có Không có

Khoa Điều dưỡng 1 517 Chưa đào

tạo

Chưa

đào tạo Không có Không có

Khoa Kỹ thuât 3 388 Chưa đào

tạo

Chưa

đào tạo Không có Không có

Khoa Công nghệ

thông tin 2 368

Chưa đào

tạo

Chưa

đào tạo Không có Không có

14. Danh sách đơn vị trực thuộc (bao gồm các trung tâm nghiên cứu, chi nhánh/cơ sở của

các đơn vị)

TT Tên đơn

vị

Năm

thành

lập

Lĩnh vực hoạt động

Số

lượng

nghiên

cứu

viên

Số

lượng

cán

bộ/nhân

viên

1

Trung

tâm

Ngoại

ngữ và

Đào tạo

Quốc tế

2010

Trung tâm Ngoại ngữ và Đào tạo Quốc tế

được thành lâp nhằm mục tiêu đào tạo

tiếng Anh cho sinh viên Trường Đại học

Quốc tế Miền Đông đạt chuẩn đầu ra

IELTS 6.0 và cung cấp đủ kiến thức nền

tảng về ngôn ngữ tiếng Anh để sinh viên có

thể vào học chuyên ngành đào tạo hoàn

toàn bằng tiếng Anh.

Phối hợp với các khoa hỗ trợ đắc lực cho

nhà trường trong việc đảm bảo sinh viên

vừa giỏi chuyên môn vừa giỏi ngoại ngữ

đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của xã

hội.

Cung cấp các khóa học anh văn chất lượng

cao để đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nâng

cao ngoại ngữ của doanh nghiệp và học

viên ở nhiều độ tuổi khác nhau của Tỉnh

Bình Dương.

0

9 Nhân

viên Việt

Nam

53 Giảng

viên

Nước

ngoài

2

Trung

tâm Đào

tạo Nhât

ngữ và

Toán

học

2013

Trung tâm Đào tạo Nhât Ngữ và Toán

Học được tổng công ty Becamex IDC, Tâp

đoàn giáo dục Nhât Bản YIC và

Trường Đại học Quốc tế Miền Đông

(EIU) thành lâp vào ngày 30 tháng 8 năm

2013.

Chức năng chính của Trung tâm là đào tạo

0

4 Nhân

viên Việt

Nam

3 Giảng

viên Việt

Nam

8 Giảng

Trang 395

TT Tên đơn

vị

Năm

thành

lập

Lĩnh vực hoạt động

Số

lượng

nghiên

cứu

viên

Số

lượng

cán

bộ/nhân

viên

Nhât ngữ và các kỹ năng mềm theo phong

cách Nhât Bản cho học viên ở nhiều độ

tuổi khác nhau của tỉnh Bình Dương.

Viên

người

Nhât

3

Trung

tâm Đào

tạo liên

tục cán

bộ y tế

2015

Tổ chức đào tạo liên tục cho cán bộ y tế

đang hoạt động trong lĩnh vực y tế ở Việt

Nam để câp nhât về kiến thức, kỹ năng,

thái độ trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp

vụ y tế nhằm góp phần thực hiện Thông tư

22/2013/TT-BYT về hướng dẫn việc đào

tạo liên tục cho cán bộ y tế.

Thực hiện các chuyển giao công nghệ, kỹ

thuât nâng cao tay nghề; tổ chức hội thảo -

hội nghị khoa học cho cán bộ các cơ sở y tế

và người học có nhu cầu chính đáng.

0 3

4

Trung

tâm Kết

nối cộng

đồng

(OCC)

2014

Kết nối doanh nghiệp (Industry Connect):

Kết nối với doanh nghiệp để thực hiện các

hoạt động phục vụ cho việc giảng dạy và

học tâp của giảng viên và sinh viên như:

Kiến tâp

Thực tâp

Hướng nghiệp và giới thiệu việc làm

Diễn giả khách mời

Dự án

Đối tác chiến lược (Strategic Partnerships):

Tìm kiếm, đánh giá, và xây dựng mối quan

hệ chiến lược với các đối tác tiềm năng.

Mạng lưới cựu sinh viên EIU (Alumni

relation): Xây dựng, quản lý và phát triển

mạng lưới cựu sinh viên của EIU.

0 4

5

Vườn

ươm

doanh

nghiệp

Becamex

(BBI)

2018

Vườn ươm Doanh nghiệp Becamex (BBI)

đi theo mô hình thành viên của không gian

làm việc mở, cùng với việc đem lại những

chương trình huấn luyện đào tạo, định

hướng, và cơ hội kinh doanh cho những

thành viên này. BBI định hướng phát triển

theo hai giai đoạn. Giai đoạn một

gồm những hoạt động giới thiệu mô hình

hỗ trợ khởi nghiệp mới cho cộng đồng.

Giai đoạn hai sẽ tâp trung vào những hoạt

động chuyên môn của phát triển kinh

0 4

Trang 396

TT Tên đơn

vị

Năm

thành

lập

Lĩnh vực hoạt động

Số

lượng

nghiên

cứu

viên

Số

lượng

cán

bộ/nhân

viên

doanh

6 Fablab 2018

Các dịch vụ mở cho việc tiếp cân, sử dụng

kỹ thuât công nghệ để hiện thực hóa ý

tưởng nhằm tạo động lực cho việc học tâp,

nghiên cứu và sáng tạo trong cộng đồng.

Thực hiện các dự án nghiên cứu khoa học

ứng dụng trong các lĩnh vực cơ khí, cơ điện

tử và điều khiển tự động.

Chọn lọc, nuôi dưỡng các ý tưởng và dự án

có giá trị để thúc đẩy phát triển sản phẩm

nhằm thương mại hóa.

Giao lưu kết nối với cộng đồng yêu thích

khoa học và sáng tạo để học hỏi và chia sẻ

kiến thức và kinh nghiệm trong nghiên cứu

khoa học và các hoạt động sáng tạo khác.

0 7

II. Cán bộ, giảng viên, nhân viên

CSGD cần có cơ sở dữ liệu về cán bộ, giảng viên1, nhân viên của mình, bao gồm cả cơ hữu và

hợp đồng ngắn hạn. Từ cơ sở dữ liệu lấy ra các thông tin dưới đây (Thống kê mỗi loại gồm 5

bảng tương ứng với 5 năm của giai đoạn đánh giá):

15. Thống kê số lượng giảng viên và nghiên cứu viên

Năm 2014 (tính đến ngày 31/12/2014)

Phân cấp giảng

viên và nghiên

cứu viên

Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng

Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)

Giảng viên 177 (đã bao gồm 36

người kiêm nhiệm

CBQL, CBCV)

9,6 52 36,5

Nghiên cứu viên 0 0 0 0

Tổng 177 9,6 52 36,5

Năm 2015 (tính đến ngày 31/12/2015)

Phân cấp giảng

viên và nghiên

cứu viên

Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng

Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)

Giảng viên 183 (đã bao gồm 28

người kiêm nhiệm

CBQL, CBCV)

10,93 48 25

1 Việc xác định giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng áp dụng theo các quy định hiện hành.

Trang 397

Nghiên cứu viên 0 0 0 0

Tổng 183 10,93 48 25

Năm 2016 (tính đến ngày 31/12/2016)

Phân cấp giảng

viên và nghiên

cứu viên

Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng

Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)

Giảng viên 169 (đã bao gồm 26

người kiêm nhiệm

CBQL, CBCV)

17,75 25 20

Nghiên cứu viên 0 0 0 0

Tổng 169 17,75 25 20

Năm 2017 (tính đến ngày 31/12/2017)

Phân cấp giảng

viên và nghiên

cứu viên

Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng

Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)

Giảng viên 166

(đã bao gồm 30 người

kiêm nhiệm CBQL,

CBCV)

19,88 46 30,4

Nghiên cứu viên 0 0 0 0

Tổng 166 19,88 46 30,4

Năm 2018 (tính đến ngày 31/12/2018)

Phân cấp giảng

viên và nghiên

cứu viên

Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng

Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)

Giảng viên 187

(đã bao gồm 37 người

kiêm nhiệm CBQL,

CBCV)

21,93 38 18,4

Nghiên cứu viên 0 0 0 0

Tổng 187 21,93 38 18,4

16. Thống kê số lượng cán bộ quản lý, nhân viên

Năm 2014 (tính đến ngày 31/12/2014)

Phân cấp cán

bộ, nhân viên

(Nêu cụ thể)

Số lượng

Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng bán

thời gian Tổng số

Cán bộ quản lý 35 (đã bao gồm 28 người

kiêm nhiệm giảng dạy)

0 35

Nhân viên 71 (đã bao gồm 8 người kiêm

nhiệm giảng dạy)

0 71

Tổng cộng 106 0 106

Trang 398

Năm 2015 (tính đến ngày 31/12/2015)

Phân cấp cán

bộ, nhân viên

(Nêu cụ thể)

Số lượng

Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng bán

thời gian Tổng số

Cán bộ quản lý 27 (đã bao gồm 20 người

kiêm nhiệm giảng dạy)

0 27

Nhân viên 77 (đã bao gồm 8 người kiêm

nhiệm giảng dạy)

0 77

Tổng cộng 104 0 104

Năm 2016 (tính đến ngày 31/12/2016)

Phân cấp cán

bộ, nhân viên

(Nêu cụ thể)

Số lượng

Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng bán

thời gian Tổng số

Cán bộ quản lý 24 (đã bao gồm 18 người

kiêm nhiệm giảng dạy)

0 24

Nhân viên 90 (đã bao gồm 8 người kiêm

nhiệm giảng dạy)

0 90

Tổng cộng 114 0 114

Năm 2017 (tính đến ngày 31/12/2017)

Phân cấp cán

bộ, nhân viên

(Nêu cụ thể)

Số lượng

Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng bán

thời gian Tổng số

Cán bộ quản lý 21 (đã bao gồm 18 người

kiêm nhiệm giảng dạy)

0 21

Nhân viên 98 (đã bao gồm 12 người

kiêm nhiệm giảng dạy)

0 98

Tổng cộng 119 0 119

Năm 2018 (tính đến ngày 31/12/2018)

Phân cấp cán

bộ, nhân viên

(Nêu cụ thể)

Số lượng

Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng bán

thời gian Tổng số

Cán bộ quản lý 36 (đã bao gồm 28 người

kiêm nhiệm giảng dạy)

0 36

Nhân viên 109 (đã bao gồm 9 người

kiêm nhiệm giảng dạy)

0 109

Tổng cộng 145 0 145

17. Thống kê số lượng cán bộ, giảng viên và nhân viên (gọi chung là cán bộ) của CSGD

theo giới tính:

Năm 2014 (tính đến ngày 31/12/2014)

TT Phân loại Nam Nữ Tổng số

I Cán bộ cơ hữu 159 88 247

Trang 399

TT Phân loại Nam Nữ Tổng số

Trong đó:

I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý

theo các quy định của pháp luât về viên chức

(trong biên chế)

0 0 0

I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng

không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)

72 46 118

I.3 Cán bộ hợp đồng có thời hạn từ 1 năm đến dưới

3 năm

87 42 129

II Các cán bộ khác

Cán bộ hợp đồng ngắn hạn, bao gồm cả giảng

viên thỉnh giảng

24 28 52

Tổng cộng 183 116 299

Năm 2015 (tính đến ngày 31/12/2015)

TT Phân loại Nam Nữ Tổng số

I Cán bộ cơ hữu

Trong đó:

173 86 259

I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý

theo các quy định của pháp luât về viên chức

(trong biên chế)

0 0 0

I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng

không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)

106 56 162

I.3 Cán bộ hợp đồng có thời hạn từ 1 năm đến dưới

3 năm

67 30 97

II Các cán bộ khác

Cán bộ hợp đồng ngắn hạn, bao gồm cả giảng

viên thỉnh giảng

24 24 48

Tổng cộng 197 110 307

Năm 2016 (tính đến ngày 31/12/2016)

TT Phân loại Nam Nữ Tổng số

I Cán bộ cơ hữu Trong đó:

164 93 257

I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý

theo các quy định của pháp luât về viên chức

(trong biên chế)

0 0 0

I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng

không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)

105 61 166

I.3 Cán bộ hợp đồng có thời hạn từ 1 năm đến dưới

3 năm

59 32 91

II Các cán bộ khác

Cán bộ hợp đồng ngắn hạn, bao gồm cả giảng

viên thỉnh giảng

15 10 25

Tổng cộng 179 103 282

Năm 2017 (tính đến ngày 31/12/2017)

Trang 400

TT Phân loại Nam Nữ Tổng số

I Cán bộ cơ hữu Trong đó:

169 86 255

I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý

theo các quy định của pháp luât về viên chức

(trong biên chế)

0 0 0

I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng

không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)

107 62 169

I.3 Cán bộ hợp đồng có thời hạn từ 1 năm đến dưới

3 năm

62 24 86

II Các cán bộ khác: Cán bộ hợp đồng ngắn hạn,

bao gồm cả giảng viên thỉnh giảng

28 18 46

Tổng cộng 197 104 301

Năm 2018 (tính đến ngày 31/12/2018)

TT Phân loại Nam Nữ Tổng số

I Cán bộ cơ hữu Trong đó:

192 103 295

I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý

theo các quy định của pháp luât về viên chức

(trong biên chế)

0 0 0

I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng

không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)

119 75 194

I.3 Cán bộ hợp đồng có thời hạn từ 1 năm đến dưới

3 năm

73 28 101

II Các cán bộ khác: Cán bộ hợp đồng ngắn hạn,

bao gồm cả giảng viên thỉnh giảng

23 15 38

Tổng cộng 215 118 333

18. Thống kê, phân loại giảng viên theo trình độ

Năm 2014 (tính đến ngày 31/12/2014)

TT Trình độ, học vị,

chức danh

GV

trong

biên chế

trực tiếp

giảng

dạy

GV hợp

đồng dài

hạn trực

tiếp

giảng

dạy

Giảng

viên

kiêm

nhiệm là

cán bộ

quản lý

Giảng

viên

thỉnh

giảng

trong

nước

Giảng

viên

thỉnh

giảng

quốc tế

Tổng

số

1 Giáo sư, Viện sĩ 0 0 1 0 0 1

2 Phó Giáo sư 0 1 3 2 0 6

3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0

4 Tiến sĩ 0 7 5 10 7 29

5 Thạc sĩ 0 59 15 22 2 98

6 Đại học 0 83 3 8 0 94

7 Cao đẳng 0 0 0 1 0 1

8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0

9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0

Tổng cộng 0 150 27 43 9 229

(Khi tính số lượng các TSKH, TS thì không bao gồm những giảng viên vừa có học vị vừa có

chức danh khoa học vì đã tính ở 2 dòng trên)

Trang 401

Tổng số giảng viên cơ hữu2: 177 người

Ty lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu: 177/247 = 72,66 %

Năm 2015 (tính đến ngày 31/12/2015)

TT Trình độ, học vị,

chức danh

GV

trong

biên chế

trực tiếp

giảng

dạy

GV hợp

đồng dài

hạn trực

tiếp

giảng

dạy

Giảng

viên

kiêm

nhiệm là

cán bộ

quản lý

Giảng

viên

thỉnh

giảng

trong

nước

Giảng

viên

thỉnh

giảng

quốc tế

Tổng

số

1 Giáo sư, Viện sĩ 0 0 1 0 0 1

2 Phó Giáo sư 0 1 2 1 0 4

3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0

4 Tiến sĩ 0 12 4 9 2 27

5 Thạc sĩ 0 83 10 26 1 120

6 Đại học 0 67 3 9 0 79

7 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0

8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0

9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0

Tổng cộng 0 163 20 45 3 231

(Khi tính số lượng các TSKH, TS thì không bao gồm những giảng viên vừa có học vị vừa có

chức danh khoa học vì đã tính ở 2 dòng trên)

Tổng số giảng viên cơ hữu3: 183 người

Ty lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu: 183/259 = 70,66 %

Năm 2016 (tính đến ngày 31/12/2016)

TT Trình độ, học vị,

chức danh

GV

trong

biên chế

trực tiếp

giảng

dạy

GV hợp

đồng dài

hạn trực

tiếp

giảng

dạy

Giảng

viên

kiêm

nhiệm là

cán bộ

quản lý

Giảng

viên

thỉnh

giảng

trong

nước

Giảng

viên

thỉnh

giảng

quốc tế

Tổng

số

1 Giáo sư, Viện sĩ 0 3 0 0 0 3

2 Phó Giáo sư 0 4 2 0 0 6

3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0

4 Tiến sĩ 0 17 4 4 1 26

5 Thạc sĩ 0 78 9 14 0 101

6 Đại học 0 49 3 5 0 57

7 Cao đẳng 0 0 0 1 0 1

8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0

9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0

Tổng cộng 0 151 18 24 1 194

(Khi tính số lượng các TSKH, TS thì không bao gồm những giảng viên vừa có học vị vừa có

chức danh khoa học vì đã tính ở 2 dòng trên)

Tổng số giảng viên cơ hữu4: 169 người

2 Giảng viên cơ hữu được xác định theo quy định hiện hành.

3 Giảng viên cơ hữu được xác định theo quy định hiện hành.

Trang 402

Ty lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu: 169/257 = 65,76 %

Năm 2017 (tính đến ngày 31/12/2017)

TT Trình độ, học vị,

chức danh

GV

trong

biên chế

trực tiếp

giảng

dạy

GV hợp

đồng dài

hạn trực

tiếp

giảng

dạy

Giảng

viên

kiêm

nhiệm là

cán bộ

quản lý

Giảng

viên

thỉnh

giảng

trong

nước

Giảng

viên

thỉnh

giảng

quốc tế

Tổng

số

1 Giáo sư, Viện sĩ 0 3 0 0 0 3

2 Phó Giáo sư 0 5 2 1 0 8

3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0

4 Tiến sĩ 0 19 4 8 5 36

5 Thạc sĩ 0 78 11 21 1 111

6 Đại học 0 43 1 10 0 54

7 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0

8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0

9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0

Tổng cộng 0 148 18 40 6 212

(Khi tính số lượng các TSKH, TS thì không bao gồm những giảng viên vừa có học vị vừa có

chức danh khoa học vì đã tính ở 2 dòng trên)

Tổng số giảng viên cơ hữu5: 166 người

Ty lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu: 166/255 = 65,10 %

Năm 2018 (tính đến ngày 31/12/2018)

TT Trình độ, học vị,

chức danh

GV

trong

biên chế

trực tiếp

giảng

dạy

GV hợp

đồng dài

hạn trực

tiếp

giảng

dạy

Giảng

viên

kiêm

nhiệm là

cán bộ

quản lý

Giảng

viên

thỉnh

giảng

trong

nước

Giảng

viên

thỉnh

giảng

quốc tế

Tổng

số

1 Giáo sư, Viện sĩ 0 3 0 0 0 3

2 Phó Giáo sư 0 7 3 0 0 10

3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0

4 Tiến sĩ 0 20 8 3 4 35

5 Thạc sĩ 0 77 16 21 1 115

6 Đại học 0 52 1 8 1 62

7 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0

8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0

9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0

Tổng cộng 0 159 28 32 6 225

(Khi tính số lượng các TSKH, TS thì không bao gồm những giảng viên vừa có học vị vừa có

chức danh khoa học vì đã tính ở 2 dòng trên)

Tổng số giảng viên cơ hữu6: 187 người

Ty lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu: 187/295 = 63,39 %

4 Giảng viên cơ hữu được xác định theo quy định hiện hành.

5 Giảng viên cơ hữu được xác định theo quy định hiện hành.

6 Giảng viên cơ hữu được xác định theo quy định hiện hành.

Trang 403

19. Thống kê, phân loại giảng viên cơ hữu theo độ tuổi (số người):

Năm 2014 (tính đến ngày 31/12/2014)

TT Trình độ / học

vị

Số

lượng

Tỷ lệ

(%)

Phân loại

theo giới

tính

Phân loại theo tuổi (người)

Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60

1 Giáo sư, Viện sĩ 1 0,56 1 0 0 0 0 0 1

2 Phó Giáo sư 4 2,26 3 1 0 0 0 1 3

3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4 Tiến sĩ 12 6,78 12 0 1 6 1 2 2

5 Thạc sĩ 74 41,81 46 28 18 31 7 13 5

6 Đại học 86 48,59 54 32 26 37 15 8 0

7 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0 0 0 0

8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Tổng cộng 177 100 116 61 45 74 23 24 11

Độ tuổi trung bình của giảng viên cơ hữu: 38,42 tuổi

Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD:

9,6 % Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD: 41,81%

Năm 2015 (tính đến ngày 31/12/2015)

TT Trình độ / học

vị

Số

lượng

Tỷ lệ

(%)

Phân loại

theo giới

tính

Phân loại theo tuổi (người)

Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60

1 Giáo sư, Viện sĩ 1 0,55 1 0 0 0 0 0 1

2 Phó Giáo sư 3 1,64 2 1 0 0 0 1 2

3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4 Tiến sĩ 16 8,74 15 1 0 8 1 2 5

5 Thạc sĩ 93 50,82 62 31 28 42 9 12 2

6 Đại học 70 38,25 46 24 17 34 10 9 0

7 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0 0 0 0

8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Tổng cộng 183 100 126 57 45 84 20 24 10

Độ tuổi trung bình của giảng viên cơ hữu: 38,55 tuổi

Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD:

10,93 %

Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD: 50,82%

Năm 2016 (tính đến ngày 31/12/2016)

TT Trình độ / học

vị

Số

lượng

Tỷ lệ

(%)

Phân loại

theo giới

tính

Phân loại theo tuổi (người)

Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60

1 Giáo sư, Viện sĩ 3 1,78 2 1 0 0 0 1 2

Trang 404

TT Trình độ / học

vị

Số

lượng

Tỷ lệ

(%)

Phân loại

theo giới

tính

Phân loại theo tuổi (người)

Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60

2 Phó Giáo sư 6 3,55 4 2 0 0 0 3 3

3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4 Tiến sĩ 21 12,43 17 4 0 15 1 6 4

5 Thạc sĩ 88 52,07 53 35 26 35 11 11 3

6 Đại học 51 30,18 33 18 9 22 9 7 1

7 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0 0 0 0

8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Tổng cộng 169 100 109 60 35 72 21 28 13

Độ tuổi trung bình của giảng viên cơ hữu: 40,29 tuổi

Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD:

17,75 %

Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD: 52,07%

Năm 2017 (tính đến ngày 31/12/2017)

TT Trình độ / học

vị

Số

lượng

Tỷ lệ

(%)

Phân loại

theo giới

tính

Phân loại theo tuổi (người)

Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60

1 Giáo sư, Viện sĩ 3 1,81 2 1 0 0 0 1 2

2 Phó Giáo sư 7 4,22 5 2 0 0 0 4 3

3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4 Tiến sĩ 23 13,86 18 5 0 9 3 5 6

5 Thạc sĩ 89 53,61 52 37 19 48 10 8 4

6 Đại học 44 26,51 35 9 9 16 10 7 2

7 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0 0 0 0

8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Tổng cộng 166 100 112 54 28 73 23 25 17

Độ tuổi trung bình của giảng viên cơ hữu: 41 tuổi

Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD:

19,88 %

Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD: 53,61%

Năm 2018 (tính đến ngày 31/12/2018)

TT Trình độ / học

vị

Số

lượng

Tỷ lệ

(%)

Phân loại

theo giới

tính

Phân loại theo tuổi (người)

Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60

1 Giáo sư, Viện sĩ 3 1,604 2 1 0 0 0 0 3

2 Phó Giáo sư 10 5,348 5 5 0 0 0 3 7

3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Trang 405

TT Trình độ / học

vị

Số

lượng

Tỷ lệ

(%)

Phân loại

theo giới

tính

Phân loại theo tuổi (người)

Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60

4 Tiến sĩ 28 14,973 19 9 1 9 3 5 10

5 Thạc sĩ 93 49,733 56 37 19 49 8 13 4

6 Đại học 53 28,342 38 15 11 24 5 11 2

7 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0 0 0 0

8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Tổng cộng 187 100 120 67 31 82 16 32 26

Độ tuổi trung bình của giảng viên cơ hữu: 41,94 tuổi

Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD:

21,93 %

Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD: 49,73%

20. Thống kê, phân loại giảng viên cơ hữu theo mức độ thường xuyên sử dụng ngoại ngữ

và tin học cho công tác giảng dạy và nghiên cứu:

Năm 2014 (tính đến ngày 31/12/2014)

TT Tần suất sử dụng

Tỷ lệ (%) giảng viên cơ hữu sử

dụng ngoại ngữ và tin học

Ngoại ngữ Tin học

1 Luôn sử dụng (trên 80% thời gian của công việc) 100% 100%

2 Thường sử dụng (trên 60-80% thời gian của công

việc)

0 0

3 Đôi khi sử dụng (trên 40-60% thời gian của công

việc)

0 0

4 Ít khi sử dụng (trên 20-40% thời gian của công việc) 0 0

5 Hiếm khi sử dụng hoặc không sử dụng (0-20% thời

gian của công việc)

0 0

Tổng 100% 100%

Năm 2015 (tính đến ngày 31/12/2015)

TT Tần suất sử dụng

Tỷ lệ (%) giảng viên cơ hữu sử

dụng ngoại ngữ và tin học

Ngoại ngữ Tin học

1 Luôn sử dụng (trên 80% thời gian của công việc) 100% 100%

2 Thường sử dụng (trên 60-80% thời gian của công

việc)

0 0

3 Đôi khi sử dụng (trên 40-60% thời gian của công

việc)

0 0

4 Ít khi sử dụng (trên 20-40% thời gian của công việc) 0 0

5 Hiếm khi sử dụng hoặc không sử dụng (0-20% thời

gian của công việc)

0 0

Tổng 100% 100%

Trang 406

Năm 2016 (tính đến ngày 31/12/2016)

TT Tần suất sử dụng

Tỷ lệ (%) giảng viên cơ hữu sử

dụng ngoại ngữ và tin học

Ngoại ngữ Tin học

1 Luôn sử dụng (trên 80% thời gian của công việc) 100% 100%

2 Thường sử dụng (trên 60-80% thời gian của công

việc)

0 0

3 Đôi khi sử dụng (trên 40-60% thời gian của công

việc)

0 0

4 Ít khi sử dụng (trên 20-40% thời gian của công việc) 0 0

5 Hiếm khi sử dụng hoặc không sử dụng (0-20% thời

gian của công việc)

0 0

Tổng 100% 100%

Năm 2017 (tính đến ngày 31/12/2017)

TT Tần suất sử dụng

Tỷ lệ (%) giảng viên cơ hữu sử

dụng ngoại ngữ và tin học

Ngoại ngữ Tin học

1 Luôn sử dụng (trên 80% thời gian của công việc) 100% 100%

2 Thường sử dụng (trên 60-80% thời gian của công

việc)

0 0

3 Đôi khi sử dụng (trên 40-60% thời gian của công

việc)

0 0

4 Ít khi sử dụng (trên 20-40% thời gian của công việc) 0 0

5 Hiếm khi sử dụng hoặc không sử dụng (0-20% thời

gian của công việc)

0 0

Tổng 100% 100%

Năm 2018 (tính đến ngày 31/12/2018)

TT Tần suất sử dụng

Tỷ lệ (%) giảng viên cơ hữu sử

dụng ngoại ngữ và tin học

Ngoại ngữ Tin học

1 Luôn sử dụng (trên 80% thời gian của công việc) 100% 100%

2 Thường sử dụng (trên 60-80% thời gian của công

việc)

0 0

3 Đôi khi sử dụng (trên 40-60% thời gian của công

việc)

0 0

4 Ít khi sử dụng (trên 20-40% thời gian của công việc) 0 0

5 Hiếm khi sử dụng hoặc không sử dụng (0-20% thời

gian của công việc)

0 0

Tổng 100% 100%

III. Người học

Người học bao gồm sinh viên, học sinh, học viên cao học và nghiên cứu sinh:

21. Tổng số người học đăng ký dự thi vào CSGD, trúng tuyển và nhâp học trong 5 năm

gần đây hệ chính quy:

Trang 407

Đối tượng,

thời gian

(năm)

Số thí

sinh dự

tuyển

(người)

Số

trúng

tuyển

(người)

Tỷ lệ

cạnh

tranh

Số nhập

học

thực tế

(người)

Điểm tuyển

đầu vào

(thang

điểm 30)

Điểm

trung bình

của người

học được

tuyển

Số lượng

sinh viên

quốc tế

nhập học

(người)

1. Nghiên

cứu sinh Chưa đào tạo

2. Học viên

cao học Chưa đào tạo

3. Đại học

2014 543 438 80,70% 304 A,A1,D1:13

B:14

A,A1,D1:

15,85

B: 15,74

2

2015 878 856 97,50% 568

THPTQG:

15

HB: 18

THPTQG:

19,47

HB:22

0

2016 592 536 90,54% 304

THPTQG:

15

HB: 18

THPTQG:

19,21

HB: 22,59

3

2017 869 578 66,51% 364

THPTQG:

15

HB: 18

THPTQG

19,99

HB:23,05

2

2018 1.594 870 54,60% 482

THPTQG:

14,5

HB: 18

THPTQG

17,54

HB:22,85

1

4. Cao

đẳng

2014 83 81 97,60% 53

A,A1,D1:

10,5

B:11

A,A1,D1:

11,51

B: 12.11

0

2015 24 23 95,83% 14

THPTQG:

10,5

HB: 18

THPTQG:

14,93

HB: 17,31

0

5. Trung

cấp Không có đào tạo

6. Khác

........

Số lượng người học hệ chính quy đang học tâp tại CSGD: 2.652 người.

22. Tổng số người học đăng ký dự thi vào CSGD, trúng tuyển và nhâp học trong 5 năm gần

đây hệ không chính quy: Không có

Năm

Số thí

sinh

dự

tuyển

(người)

Số

trúng

tuyển

(người)

Tỷ lệ

cạnh

tranh

Số nhập

học

thực tế

(người)

Điểm tuyển

đầu vào

(thang

điểm 30)

Điểm

trung bình

của người

học được

tuyển

Số lượng

sinh viên

quốc tế

nhập học

(người)

1. Đại học

Không có đào tạo 2. Cao đẳng

3. Trung cấp

4. Khác ........

23. Ký túc xá cho sinh viên:

Trang 408

Các tiêu chí 2014 2015 2016 2017 2018

1. Tổng diện tích phòng ở (m2) 9.200 10.600 9.600 11.400 6.800

2. Số lượng sinh viên 1.726 2.019 2.244 2.354 2.652

3. Số sinh viên có nhu cầu ở ký túc xá 805 882 717 693 558

4. Số lượng sinh viên được ở ký túc xá 805 882 717 693 558

5. Ty số diện tích trên đầu sinh viên ở

trong ký túc xá, m2/người 11,4 12 13,4 16,5 12,2

24. Sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học:

2014 2015 2016 2017 2018

Số lượng (người) 6 15 19 65 36

Số hoạt động 2 5 8 18 18

Ty lệ (%) trên tổng số sinh viên 6/1.726 15/2.019 19/2.244 65/2.354 36/2.652

25. Thống kê số lượng người học tốt nghiệp trong 5 năm gần đây: Bắt đầu có sinh viên tốt

nghiệp từ 2016

Đơn vị: người

Các tiêu chí Năm tốt nghiệp

2016 2017 2018

1. Nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luân

án tiến sĩ Chưa đào tạo Chưa đào tạo Chưa đào tạo

2. Học viên tốt nghiệp cao học Chưa đào tạo Chưa đào tạo Chưa đào tạo

3. Sinh viên tốt nghiệp đại học

Trong đó:

Hệ chính quy 270 160 187

Hệ không chính quy 0 0 0

4. Sinh viên tốt nghiệp cao đẳng

Trong đó:

Hệ chính quy 3 2 4

Hệ không chính quy 0 0 0

5. Học sinh tốt nghiệp trung cấp

Trong đó:

Không đào tạo Hệ chính quy

Hệ không chính quy

6. Khác…

(Tính cả những người học đã đủ điều kiện tốt nghiệp theo quy định nhưng đang chờ cấp

bằng).

26. Tình trạng tốt nghiệp của sinh viên đại học hệ chính quy: Bắt đầu có sinh viên tốt

nghiệp từ 2016

1. Các tiêu chí Năm tốt nghiệp

2016 2017 2018

1. Số lượng sinh viên tốt nghiệp (người) 270 160 187

2. Ty lệ sinh viên tốt nghiệp so với số tuyển vào (%) 45% 37% 41%

3. Đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của nhà trường:

A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống câu 4

B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây

3.1 Ty lệ sinh viên trả lời đã học được những kiến thức và

kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt nghiệp (%) 72,96% 81,25% 82,89%

Trang 409

1. Các tiêu chí Năm tốt nghiệp

2016 2017 2018

3.2 Ty lệ sinh viên trả lời chỉ học được một phần kiến thức

và kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt nghiệp (%) 17,78% 11,25% 11,76%

3.3 Ty lệ sinh viên trả lời KHÔNG học được những kiến

thức và kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt

nghiệp

9,26% 7,5% 5,35%

4. Sinh viên có việc làm trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp:

A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống câu 5

B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây

4.1 Ty lệ có việc làm đúng ngành đào tạo (%)

- Sau 6 tháng tốt nghiệp 84,81% 87,5% 89,3%

- Sau 12 tháng tốt nghiệp 90,74% 92,5% 94,65%

4.2 Ty lệ có việc làm trái ngành đào tạo (%) 9,26% 7,5% 5,35%

4.3 Ty lệ tự tạo được việc làm (%) 3,7% 10% 8,56%

4.4 Thu nhâp bình quân/tháng của sinh viên có việc làm 9,5 triệu 9,5triệu 9,5triệu

5. Đánh giá của nhà sử dụng về sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng ngành đào tạo:

A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống kết thúc bảng này

B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây

(*) Form khảo sát dùng chung cho đại học và cao đẳng

5.1 Ty lệ sinh viên đáp ứng yêu cầu của công việc, có thể

sử dụng được ngay (%) 77,78% 73,68% 81,40%

5.2 Ty lệ sinh viên cơ bản đáp ứng yêu cầu của công việc,

nhưng phải đào tạo thêm (%) 22,22% 26,32% 18,6%

5.3 Ty lệ sinh viên phải được đào tạo lại hoặc đào tạo bổ

sung ít nhất 6 tháng (%) 0 0 0

Ghi chú:

- Sinh viên tốt nghiệp là sinh viên có đủ điều kiện để được công nhận tốt nghiệp theo quy

định, kể cả những sinh viên chưa nhận được bằng tốt nghiệp.

- Sinh viên có việc làm là sinh viên tìm được việc làm hoặc tự tạo được việc làm.

- Năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp: 12 tháng kể từ ngày tốt nghiệp.

- Các mục bỏ trống đều được xem là nhà trường không điều tra về việc này.

27. Tình trạng tốt nghiệp của sinh viên cao đẳng hệ chính quy: Bắt đầu có sinh viên tốt

nghiệp từ 2016

Các tiêu chí Năm tốt nghiệp

2016 2017 2018

1. Số lượng sinh viên tốt nghiệp (người) 3 2 4

2. Ty lệ sinh viên tốt nghiệp so với số tuyển vào (%) 2% 2% 8%

3. Đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của nhà trường:

A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống câu 4

B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây

3.1 Ty lệ sinh viên trả lời đã học được những kiến thức

và kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt nghiệp

(%)

100% 100% 100%

3.2 Ty lệ sinh viên trả lời chỉ học được một phần kiến

thức và kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt 0% 0% 0%

Trang 410

Các tiêu chí Năm tốt nghiệp

2016 2017 2018

nghiệp (%)

3.3 Ty lệ sinh viên trả lời KHÔNG học được những

kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành

tốt nghiệp (%)

0% 0% 0%

4. Sinh viên có việc làm trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp:

A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống câu 5

B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây

4.1 Ty lệ sinh viên có việc làm đúng ngành đào tạo (%)

- Sau 6 tháng tốt nghiệp 66,67% 100% 75%

- Sau 12 tháng tốt nghiệp 100% 100% 100%

4.2 Ty lệ sinh viên có việc làm trái ngành đào tạo (%) 0% 0% 0%

4.3 Ty lệ tự tạo được việc làm (%) 0% 0% 0%

4.4 Thu nhâp bình quân/tháng của sinh viên có việc

làm 6 triệu 6 triệu 7,2 triệu

5. Đánh giá của nhà sử dụng về sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng ngành đào tạo:

A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này → chuyển xuống và kết thúc bảng này

B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này → điền các thông tin dưới đây

(*) Form khảo sát dùng chung cho đại học và cao đẳng

5.1 Ty lệ sinh viên đáp ứng yêu cầu của công việc, có

thể sử dụng được ngay (%) 77,78% 73,68% 81,40%

5.2 Ty lệ sinh viên cơ bản đáp ứng yêu cầu của công

việc, nhưng phải đào tạo thêm (%) 22,22% 26,32% 18,6%

5.3 Ty lệ sinh viên phải được đào tạo lại hoặc đào tạo

bổ sung ít nhất 6 tháng (%) 0% 0% 0%

IV. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

28. Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ của nhà trường

được nghiệm thu trong 5 năm gần đây:

TT Phân loại đề tài Số lượng

2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số

1 Đề tài cấp Nhà nước 0 0 0 0 0 0

2 Đề tài cấp Bộ* 0 0 0 0 0 0

3 Đề tài cấp trường 5 5 22 17 29 78

Tổng cộng 5 5 22 17 29 78

Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp Nhà nước

Ty số đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ trên cán bộ cơ hữu:

78/187

29. Doanh thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của CSGD trong 5 năm gần

đây:

TT Năm

Doanh thu từ

NCKH và chuyển

giao công nghệ

(triệu VNĐ)

Tỷ lệ doanh thu từ

NCKH và chuyển giao

công nghệ so với tổng

kinh phí đầu vào của

Tỷ số doanh thu từ

NCKH và chuyển giao

công nghệ trên cán bộ cơ

hữu

Trang 411

CSGD (%) (triệu VNĐ/ người)

1 2014 7.732 12 43,9

2 2015 8.321 12 41,6

3 2016 9.948 15 49,0

4 2017 7.688 10 38,6

5 2018 10.208 13 49,0

30. Số lượng cán bộ cơ hữu của CSGD tham gia thực hiện đề tài khoa học trong 5 năm gần

đây:

Số lượng đề tài

Số lượng cán bộ tham gia

Ghi chú

Đề tài cấp Nhà

nước

Đề tài cấp Bộ* Đề tài cấp

trường

Từ 1 đến 3 đề tài 0 0 28

Từ 4 đến 6 đề tài 0 0 4

Trên 6 đề tài 0 0 2

Tổng số cán bộ tham gia 0 0 34

* Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp Nhà nước

31. Số lượng sách của CSGD được xuất bản trong 5 năm gần đây:

TT Phân loại sách Số lượng

2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số

1 Sách chuyên khảo 0 0 0 1 0 1

2 Sách giáo trình 3 0 0 0 0 3

3 Sách tham khảo 0 0 6 0 2 8

4 Sách hướng dẫn 0 0 0 0 0 0

Tổng cộng 3 0 6 1 2 12

Ty số sách đã được xuất bản trên cán bộ cơ hữu: 12/187

32. Số lượng cán bộ cơ hữu của CSGD tham gia viết sách trong 5 năm gần đây:

Số lượng sách

Số lượng cán bộ cơ hữu tham gia viết sách

Sách chuyên

khảo

Sách giáo

trình

Sách tham

khảo

Sách

hướng

dẫn

Từ 1 đến 3 cuốn sách 1 2 0 0

Từ 4 đến 6 cuốn sách 0 0 2 0

Trên 6 cuốn sách 0 0 0 0

Tổng số cán bộ tham gia 1 2 2 0

33. Số lượng bài của các cán bộ cơ hữu của CSGD được đăng tạp chí trong 5 năm gần đây:

TT Phân loại tạp chí

Số lượng

2014 2015 2016 2017 2018 Tổng

số

1

Tạp chí KH quốc tế 1 2 13

3 9 28

Trong đó:

Danh mục ISI 1 2 2 2 3 9

Danh mục Scopus 0 0 0 0 4 4

Khác 0 0 11 1 3 15

2 Tạp chí KH cấp Ngành trong nước 0 0 0 1 6 7

Trang 412

3 Tạp chí / tâp san của cấp trường 0 0 0 3 1 4

Tổng cộng 1 2 13 7 16 39

Ty số bài đăng tạp chí (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 39/187

34. Số lượng cán bộ cơ hữu của CSGD tham gia viết bài đăng tạp chí trong 5 năm gần đây:

Số lượng cán bộ cơ hữu có bài

báo đăng trên tạp chí

Nơi đăng

Tạp chí KH

quốc tế

Tạp chí KH cấp

Ngành trong nước

Tạp chí / tập san

của cấp trường

Từ 1 đến 5 bài báo 15 6 4

Từ 6 đến 10 bài báo 0 0 0

Từ 11 đến 15 bài báo 0 0 0

Trên 15 bài báo 0 0 0

Tổng số cán bộ tham gia 15 6 4

35. Số lượng báo cáo khoa học do cán bộ cơ hữu của CSGD báo cáo tại các hội nghị, hội

thảo, được đăng toàn văn trong tuyển tâp công trình hay ky yếu trong 5 năm gần đây:

TT Phân loại

hội thảo

Số lượng

2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số

1 Hội thảo quốc tế 2 3 9 10 9 33

2 Hội thảo trong nước 2 0 0 0 3 5

3 Hội thảo của trường 0 0 0 0 0 0

Tổng cộng 4 3 9 10 12 38

(Khi tính hội thảo trong nước sẽ không bao gồm các hội thảo của trường vì đã được

tính 1 lần)

Ty số bài báo cáo trên cán bộ cơ hữu: 38/187

36. Số lượng cán bộ cơ hữu của CSGD có báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội thảo được

đăng toàn văn trong tuyển tâp công trình hay ky yếu trong 5 năm gần đây:

Số lượng cán bộ cơ hữu có báo cáo

khoa học tại các hội nghị, hội thảo

Hội thảo quốc

tế

Hội thảo

trong nước

Hội thảo của

trường

Từ 1 đến 5 báo cáo 15 9 1

Từ 6 đến 10 báo cáo 1 0 0

Từ 11 đến 15 báo cáo 0 0 0

Trên 15 báo cáo 0 0 0

Tổng số cán bộ tham gia 16 9 1

(Khi tính hội thảo trong nước sẽ không bao gồm các hội thảo của trường)

37. Số bằng phát minh, sáng chế được cấp trong 5 năm gần đây:

Năm Số bằng phát minh, sáng chế được cấp

(ghi rõ nơi cấp, thời gian cấp, người được cấp)

2014 0

2015 0

2016 0

2017 0

2018 0

38. Nghiên cứu khoa học của sinh viên

38.1. Số lượng sinh viên của nhà trường tham gia thực hiện đề tài khoa học trong 5 năm gần

đây:

Trang 413

Số lượng đề tài

Số lượng sinh viên tham gia Ghi chú

Đề tài cấp

Nhà nước

Đề tài cấp

Bộ*

Đề tài cấp

trường

Từ 1 đến 3 đề tài 0 0 0

Từ 4 đến 6 đề tài 0 0 0

Trên 6 đề tài 0 0 0

Tổng số sinh viên tham

gia 0 0 0

* Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp nhà nước

38.2 Thành tích nghiên cứu khoa học của sinh viên:

(Thống kê các giải thưởng nghiên cứu khoa học, sáng tạo, các bài báo, công trình được công

bố)

TT Thành tích nghiên cứu khoa

học

Số lượng

2014 2015 2016 2017 2018

1 Số giải thưởng nghiên cứu khoa

học, sáng tạo 3 4 3 3 2

2 Số bài báo được đăng, công trình

được công bố 0 0 4 2 4

V. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính

39. Diện tích đất, diện tích sàn xây dựng

TT Nội dung Diện tích

(m2)

Hình thức sử dụng

Sở

hữu

Liên

kết Thuê

1 Tổng diện tích đất của trường 264.000 X

2

Tổng diện tích sàn xây dựng phục vụ đào

tạo, nghiên cứu khoa học của trường

Trong đó

83.636 X

2.1

Hội trường, giảng đường, phòng học các

loại, phòng đa năng, phòng làm việc của giáo

sư, phó giáo sư, giảng viên cơ hữu

19.489 X

2.2 Thư viện, trung tâm học liệu 2.496 X

2.3

Trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm,

thực nghiệm, cơ sở thực hành, thực tâp,

luyện tâp

18.779 8.325 10.454

40. Tổng số đầu sách trong thư viện của nhà trường (bao gồm giáo trình, học liệu, tài liệu,

sách tham khảo… sách, tạp chí, kể cả e-book, cơ sở dữ liệu điện tử)

Khối ngành/

Nhóm ngành Đầu sách Bản sách Cơ sở dữ liệu điện tử

Khối ngành I Chưa đào tạo

Khối ngành II

Khối ngành III 1682 3113 2 CSDL

Khối ngành IV Chưa đào tạo

Trang 414

Khối ngành V 494 804 6 CSDL

Khối ngành VI 168 777 1 CSDL

Khối ngành VII Chưa đào tạo

Các môn chung 436 1248 5 CSDL

Tổng 2780 5942 14 CSDL

41. Tổng số thiết bị chính của trường:

Thống kê trang thiết bị tại phòng thí nghiệm, giảng đường

STT

Tên phòng

/giảng đường

/lab

Số

lượng

Danh mục trang

thiết bị chính

Đối tượng

sử dụng

Diện tích

sàn xây

dựng

(m2)

Hình thức

sử dụng

Sở

hữu

Liên

kết Thuê

1 Phòng thí

nghiệm PLC

1 1. Nhóm PLC

Bộ thí nghiệm thiết

bị điều khiển logic

khả trình PLC-FX

và màn hình công

nghiệp GOT.

2. Nhóm biến tần

3. Nhóm Servo

Sinh viên 95 X

2 Phòng thí

nghiệm cơ

điện tử

1 1. Hệ thống tự

động hóa nhà máy

2. Hệ thống tự

động hóa quá trình

3. Gói phần mềm

điều khiển

Sinh viên 95 X

3 Phòng thí

nghiệm khí

nén – thủy

lực

1 1. Bàn thí nghiệm:

2. Phần mềm

Sinh viên 95 X

4 Phòng thí

nghiệm máy

điện

1 1.Trạm thí nghiệm

Trạm thí nghiệm

các loại Máy Điện

DC

2.Phần mềm:

Sinh viên 95 X

5 Phòng thực

hành lắp đặt

điện

1 Các trạm thí nghiện

điện và phần mềm

điều khiển

Sinh viên 285 X

6 Phòng thí

nghiệm điện

tử công suất

1 Các trạm thí

nghiệm và phần

mềm điều khiển

Sinh viên 95 X

Trang 415

STT

Tên phòng

/giảng đường

/lab

Số

lượng

Danh mục trang

thiết bị chính

Đối tượng

sử dụng

Diện tích

sàn xây

dựng

(m2)

Hình thức

sử dụng

Sở

hữu

Liên

kết Thuê

7 Phòng thí

nghiệm

chiếu sáng

1 - Quả cầu tích phân

- Máy đo hệ quang

phổ kế đo phản xạ

- Máy phân tích

công suất

Sinh viên 190 X

8 Phòng thí

nghiệm CNC

1 - Máy tiện EDU

Vr1 Lathe

- Máy phay II EDU

Vr1 Mill II

Sinh viên 190 X

9 Phòng thí

nghiệm nhiệt

lạnh

1 Các trạm thí

nghiệm về hệ

thống điều hòa

không khí và phần

mềm giám sát hệ

thống.

Sinh viên 95 X

10 Phòng thí

nghiệm điện

tử công suất

và năng

lượng tái tạo.

1 - Oscilloscope

350MHz + Probes

- Bộ nguồn lâp trình

AC

- Máy phát hàm

- Đồng hồ LCR

meter

Sinh viên 144 X

11 Phòng thí

nghiệm hệ

thống thông

minh và

robot

1 - Bàn ghế

- Thiết bị phát Wifi

Sinh viên 144 X

12 Phòng thí

nghiệm vât

3 12 bài thí nghiệm

về vât lý

Sinh viên 570 X

13 Fablab 1

- Máy in 3D

- Máy cắt khắc laser

và một số máy gia

công khác.

Sinh viên 794 X

14 Phòng thí

nghiệm

mạch điện

1 - Máy hiện sóng kỹ

thuât số 200MHz

GDS - 2102A

- Máy phát hàm

AFG - 3081

- Máy phát hàm

GFG-8255A.

- Máy đo RLC -

8105

Sinh viên 95 X

Trang 416

STT

Tên phòng

/giảng đường

/lab

Số

lượng

Danh mục trang

thiết bị chính

Đối tượng

sử dụng

Diện tích

sàn xây

dựng

(m2)

Hình thức

sử dụng

Sở

hữu

Liên

kết Thuê

15 Phòng thí

nghiệm vi xử

1 - Máy hiện sóng kỹ

thuât số 200MHz

GDS- 2204A

- Máy hiện sóng kỹ

thuât số 200MHz

GDS- 3354A

Sinh viên 95 X

16 Phòng thực

hành máy

tính

4 - Máy tính

- Tủ rack

- Patch panel

- Switch Cisco

Sinh viên 380 X

17 Phòng thí

nghiệm sinh

lý – sinh lý

bệnh – mô

phôi – sinh

học – dược

1 - Máy điện tim 12

chuyển đạo

- Kính hiển vi 2 mắt

- Máy phân tích khí

máu

- Tủ sấy

- Máy ly tâm

- Tủ sinh phẩm

Sinh viên 190 X

18 Phòng thí

nghiệm sinh

hóa

1 - Kính hiển vi 2 mắt

- Máy ED 2 lần

- Tủ lạnh âm sâu

- Tủ bảo quản sinh

phẩm

- Máy ly tâm

- Máy phân tích

sinh hóa tự động

- Máy phân tích

nước tiểu

Sinh viên 95 X

19 Phòng thí

nghiệm vi

sinh – ký

sinh

1 - Kính hiển vi 2 mắt

- Cân phân tích

- Máy ly tâm 4000

vòng/phút

- Máy sấy tiêu bản

- Tủ bảo quản hóa

chất và sinh phẩm

- Tủ ấm

- Tủ cấy vô khuẩn

Sinh viên 95 X

20 Phòng thí

nghiệm giải

phẫu

1 - Tranh giải phẫu

các loại.

- Bộ xương rời

- Nguyên bộ xương

Sinh viên 144 X

Trang 417

STT

Tên phòng

/giảng đường

/lab

Số

lượng

Danh mục trang

thiết bị chính

Đối tượng

sử dụng

Diện tích

sàn xây

dựng

(m2)

Hình thức

sử dụng

Sở

hữu

Liên

kết Thuê

21 Skills Lab 2

- Mô hình thực tâp

rời các loại.

- Mô hình thực tâp

CPR người lớn,có

hộp đèn kiểm soát

- Mô hình chăm sóc

bệnh nhân nam, nữ

có chăm sóc hâu

môn tạm

Sinh viên 380 X

22 Hội trường

trên 200 chỗ

1 - Bàn, ghế

- Hệ thống âm

thanh sáng sân

khấu.

Sinh viên 1.065 X

23 Giảng đường

từ 100 - 200

chỗ

35 - Bàn, ghế

- Bảng viết

- Hệ thống âm

thanh giảng dạy

Sinh viên 5.826 X

24 Phòng học từ

50 - 100 chỗ

47 - Bàn, ghế

- Bảng viết

Sinh viên 4.102 X

25 Phòng học

dưới 50 chỗ

70 - Bàn, ghế

- Bảng viết

Sinh viên 4.657 X

Tổng 180 20.011 X

b) Thống kê thiết bị công nghệ thông tin tại các đơn vị của trường

STT

Tên phòng

/giảng đường

/lab

Số

lượng

Danh mục trang

thiết bị chính

Đối tượng

sử dụng

Diện tích

sàn xây

dựng

(m2)

Hình thức sử dụng

Sở

hữu

Liên

kết Thuê

1

Block 6 (BBI) 1

3 Máy vi tính

Cán bộ 2.847 x

25 Điện thoại

12 Thiết bị phát

sóng wifi

4 Máy chiếu

7 Màn chiếu

2 Trung tâm

ngoại ngữ

lầu 6 Becamex

1

38 Máy vi tính

Cán bộ,

giảng

viên

x

1 Laptop

11 UPS

3 Điện thoại

8 Switch

3 Wifi

1 Máy in

1 Máy photocopy

8 Máy chiếu

Trang 418

1 Tủ rack

7 Cục chuyển tính

hiệu VGA/HDMI

3 Lầu 6

Becamex 1

20 Máy vi tính Giảng

viên

x

Giảng viên 1 Máy photocopy x

3 Switch x

4 Lầu 6 -

Receiption 1

4 Máy vi tính Chuyên

viên x

2 Switch

2 Điện thoại

5

Lầu 6 - Staff 1

7 Máy vi tính

Chuyên

viên x

1 Switch

1 Laptop

1 Máy chiếu

1 Điện thoại

6 Lầu 6 -

Manager 1

1 Máy vi tính Manager x

1 Điện thoại

7 Lầu 6 - Media

Room 1 1

1 Máy vi tính

GV, SV x

1 Máy chiếu

1 Loa

8

Lầu 6 - 601 1

1 Máy vi tính

GV, SV x

1 Máy chiếu

1 Loa

9

Lầu 6 - 602 1

1 Máy vi tính

GV, SV x

1 Máy chiếu

1 Loa

10

Lầu 6 - 603 1

1 Máy vi tính

GV, SV x

1 Máy chiếu

1 Loa

11

Lầu 6 - 604 1

1 Máy vi tính

GV, SV x

1 Máy chiếu

1 Loa

12

Lầu 6 - 605 1

1 Máy vi tính

GV, SV x

1 Máy chiếu

1 Loa

13

Lầu 6 - 606 1

1 Máy vi tính

GV, SV x

1 Máy chiếu

1 Loa

14

Lầu 6 - 607 1

1 Máy vi tính

GV, SV x

1 Máy chiếu

1 Loa

15

Lầu 6 - 608 1

1 Máy vi tính

GV, SV x

1 Máy chiếu

1 Loa

16

Lầu 6 - 610 1

1 Máy vi tính

GV, SV x

1 Máy chiếu

1 Loa

17 Lầu 6 - 611 1 1 Máy vi tính GV, SV x

Trang 419

1 Máy chiếu

1 Loa

18

IT suite 1

1 Máy vi tính

GV, SV x

1 Máy chiếu

1 Loa

19 B3-303:

1

24 Máy vi tính

Giảng

viên 367 x

Giảng viên

QTKD 1 Máy photocopy

3 Thiết bị phát

sóng wifi

20

B3-101 1

1 Máy vi tính

GV, SV 170 x

1 Máy chiếu

1 Màn chiếu

1 Switch

1 Thiết bị phát

sóng wifi

1 Máy chiếu vât

thể

21 B3-102 1

1 Máy vi tính GV, SV 100 x

1 Máy chiếu

22

B3-103 1

9 Máy vi tính

GV, SV 123 x

2 Máy chiếu

1 Thiết bị phát

sóng wifi

23 B3-104 1

9 Máy vi tính GV, SV 123 x

2 Máy chiếu

24

B3-200 1

1 Máy vi tính

GV, SV 585 x

1 Màn chiếu

1 Máy chiếu

5 Thiết bị phát

sóng wifi

25

B3-201 1

1 Máy vi tính

GV, SV 170 x

1 Màn chiếu

1 Máy chiếu

1 Thiết bị phát

sóng wifi

26

B3-202 1

1 Máy vi tính

GV, SV 170 x

1 Màn chiếu

1 Máy chiếu

1 Thiết bị phát

sóng wifi

27

B3-204 1

1 Máy vi tính

GV, SV 170 x

1 Màn chiếu

1 Máy chiếu

1 Thiết bị phát

sóng wifi

28

B3-203 1

1 Thiết bị phát

sóng wifi GV, SV 170 x

1 Máy vi tính

Trang 420

1 Màn chiếu

1 Máy chiếu

29

B3-301 1

1 Thiết bị phát

sóng wifi

GV, SV 170 x

1 Máy vi tính

1 Màn chiếu

1 Máy chiếu

30

B3-302 1

1 Thiết bị phát

sóng wifi

GV, SV 170 x

1 Máy vi tính

1 Màn chiếu

1 Máy chiếu

31 Phòng chuyên

viên 1 1 Laptop

Chuyên

viên x

32

Thư viện 1

42 Máy vi tính

GV, CV

& SV 2.496 x

8 Máy vi tính

9 Thiết bị phát

sóng wifi

1 Máy photocopy

1 Máy in

33

Kho P.CNTT 1

105 Máy vi tính

Chuyên

viên 63 x

4 Thiết bị phát

sóng wifi

7 Điện thoại

16 Switch

10 Máy in

34

Phòng CNTT 1

10 Máy vi tính

Chuyên

viên 102 x

4 Laptop

3 Điện thoại

6 Máy in

4 Switch

1 Máy photocopy

1 Máy chiếu

35

Phòng Truyền

Thông 1

9 Máy vi tính

Chuyên

viên 100 x

1 Laptop

3 Điện thoại

1 Máy photocopy

2 Switch

1 Máy chụp hình

1 Máy quay phim

36

Khoa QTKD

(B5) 1

22 Máy vi tính

Giảng

viên 164 x

1 Máy photocopy

1 Switch

2 Điện thoại

37 Bộ phân Học

thuât Xuất sắc 1

4 Máy vi tính Chuyên

viên 38 x

1 Máy in

1 Switch

38 Phòng KTTC 1 8 Máy vi tính Chuyên 102 x

Trang 421

4 Điện thoại viên

1 Printer server

4 Máy in

1 Máy photocopy

1 Switch

39

Phòng Đào

Tạo 1

11 Máy vi tính

Chuyên

viên 100

x

4 Điện thoại

1 Máy photocopy x

2 Switch

x

2 Máy in

1 Máy scan

40

Phòng Quản trị 1

5 Máy vi tính Chuyên

viên 76 x

2 Điện thoại

1 Máy in

41

Phòng TCHC-

Nhân sự 1

7 Máy vi tính

Chuyên

viên 102 x

3 Điện thoại

1 Máy in

1 Switch

42 Phòng Chủ tịch

HĐQT 1

2 Máy vi tính CT

HĐQT 102 x

1 Máy in

43 Phòng Phó

Hiệu Trưởng 1

1 Máy vi tính Phó Hiệu

Trưởng 61 x

1 Máy in

44 Phòng Hiệu

Trưởng 1

1 Máy vi tính Hiệu

trưởng 61 x

1 Máy in

1 Điện thoại

45

B8-111 Khoa

Điều dưỡng 1

6 Máy vi tính

Giảng

viên 190 x

2 Điện thoại

2 Switch

1 Thiết bị phát

sóng wifi

1 Máy in

13 Đầu đọc thẻ

46 B8-201 1 1 Máy chiếu

GV, SV

95

x

47 B8-203 1 1 Máy chiếu 190

48 B8-205 1 1 Máy chiếu 190

49 B8-207 1 1 Máy chiếu 190

50 B8-209 1 1 Máy chiếu 190

51 B8-211 1 1 Máy chiếu 190

52

Trung tâm Đào

tạo liên tục 1

3 Máy vi tính

Giảng

viên 67

x

1 Điện thoại x

1 Máy in x

1 Thiết bị phát

sóng wifi x

53 Ban đề án khoa

y 1

1 Switch Giảng

viên 72 x

1 Thiết bị phát

sóng wifi

54 Block 10

Trung tâm 1

52 Máy vi tính Cán bộ 364

x

1 Laptop Giảng x

Trang 422

Ngoại ngữ viên

2 Máy photocopy x

2 Thiết bị phát

sóng wifi x

8 Switch x

2 Điện thoại x

55

B10-202 1

1 Máy vi tính

GV, SV 72 x

1 Máy chiếu

1 Thiết bị phát

sóng wifi

1 Bút trình chiếu

1 Loa

56

B10-204 1

1 Máy vi tính

GV, SV 72 x

1 Máy chiếu

1 Bút trình chiếu

1 Loa

57

B10-206 1

1 Máy vi tính

GV, SV 72 x

1 Máy chiếu

1 Thiết bị phát

sóng wifi

1 Bút trình chiếu

1 Loa

58

B10-208 1

1 Máy vi tính

GV, SV 72 x

1 Máy chiếu

1 Bút trình chiếu

1 Loa

59

B10-210 1

1 Máy vi tính

GV, SV 72 x

1 Máy chiếu

1 Thiết bị phát

sóng wifi

1 Bút trình chiếu

1 Loa

60

B10-214 1

1 Máy vi tính

GV, SV 72 x

1 Máy chiếu

1 Bút trình chiếu

1 Loa

61

B10-216 1

1 Máy vi tính

GV, SV 72 x

1 Máy chiếu

1 Bút trình chiếu

1 Thiết bị phát

sóng wifi

1 Loa

62

B10-218 1

1 Máy vi tính

GV, SV 72 x

1 Máy chiếu

1 Thiết bị phát

sóng wifi

1 Bút trình chiếu

1 Loa

Trang 423

63

B10-220 1

1 Máy vi tính

GV, SV 72 x

1 Máy chiếu

1 Bút trình chiếu

1 Loa

64

B10-222 1

1 Máy vi tính

GV, SV 72 x

1 Máy chiếu

1 Bút trình chiếu

1 Loa

65 B10-224 1

1 Thiết bị phát

sóng wifi GV, SV 72 x

66 B10 6 6 Máy chiếu GV, SV 190 x

(201-211)

67

B10-313 1

1 Máy vi tính

GV, SV 95 x

1 Máy chiếu

1 Loa

68

B10-315 1

1 Máy vi tính

GV, SV 95 x

1 Máy chiếu

1 Loa

69

B10-317 1

1 Máy vi tính

GV, SV 95 x

1 Máy chiếu

1 Loa

70

B10-319 1

1 Máy vi tính

GV, SV 95 x

1 Máy chiếu

1 Loa

71 B11- Phòng

Lab 301A 1

31 Máy vi tính GV, SV 95 x

1 Switch

72 B11- Phòng

Lab 301B 1

31 Máy vi tính GV, SV 95 x

2 Switch

73 B11-Phòng

Lab 303A 1

31 Máy vi tính

GV, SV 95 x

2 Server

3 Switch

74 B11-Phòng

Lab 301B 1

31 Máy vi tính GV, SV 95 x

4 Switch

75 B11- Khoa cơ

bản 1

8 Máy vi tính Cán bộ,

GV 190 x

1 Máy in

2 Switch

76 B11- Phòng

Fab Lab 1 25 Máy vi tính GV, SV 794 x

77

Khoa kỹ thuât

- B11-415 1

1 Điện thoại

Cán bộ,

GV 383 x

1 Thiết bị phát

sóng wifi

1 Máy in

5 Máy vi tính

78 B11-201 1

12 Máy vi tính GV, SV 95 x

1 Đầu đọc thẻ

79 B11-203 1 1 Đầu đọc thẻ GV, SV

285 x

80 B11-205 1 13 Máy vi tính 95 x

Trang 424

81 B11-207 1

13 Máy vi tính 95 x

1 Đầu đọc thẻ

82 B11-209 1

9 Máy vi tính GV, SV 95 x

1 Đầu đọc thẻ

83 B11-211 1

9 Máy vi tính GV, SV 95 x

1 Đầu đọc thẻ

84 B11-213 1

6 Máy vi tính GV, SV 95 x

1 Đầu đọc thẻ

85 B11-215 1

6 Máy vi tính GV, SV 95 x

1 Đầu đọc thẻ

86 B11-217 1 2 Máy vi tính GV, SV 190 x

42. Tổng kinh phí từ các nguồn thu của trường trong 5 năm gần đây:

- Năm 2014: 61.287.446.395 VNĐ

- Năm 2015: 68.957.140.092 VNĐ

- Năm 2016: 66.414.059.283 VNĐ

- Năm 2017: 80.171.439.621 VNĐ

- Năm 2018: 83.707.944.329 VNĐ

43. Tổng thu học phí (chỉ tính hệ chính quy) trong 5 năm gần đây:

- Năm 2014: 44.827.535.983 VNĐ

- Năm 2015: 48.624.326.825 VNĐ

- Năm 2016: 40.411.860.584 VNĐ

- Năm 2017: 38.989.809.095 VNĐ

- Năm 2018: 36.257.147.853 VNĐ

44. Tổng chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng

đồng:

- Năm 2014: 53.974.533 VNĐ

- Năm 2015: 114.001.725 VNĐ

- Năm 2016: 244.747.130 VNĐ

- Năm 2017: 175.394.028 VNĐ

- Năm 2018: 817.919.984 VNĐ

45. Tổng thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng

đồng

- Năm 2014: 7.732.972.520 VNĐ

- Năm 2015: 8.321.366.000 VNĐ

- Năm 2016: 9.948.800.036 VNĐ

- Năm 2017: 7.688.336.500 VNĐ

- Năm 2018: 10.208.277.000 VNĐ

46. Tổng chi cho hoạt động đào tạo

- Năm 2014: 57.819.672.568 VNĐ

- Năm 2015: 60.025.104.539 VNĐ

- Năm 2016: 56.003.194.574 VNĐ

- Năm 2017: 66.236.051.304 VNĐ

- Năm 2018: 64.989.804.624 VNĐ

47. Tổng chi cho phát triển đội ngũ (Becamex tài trợ cho 5 CB-CV học thạc sĩ ở Việt Nam và

1 Giảng viên học thạc sĩ tại Singapore).

47.1 Becamex tài trợ:

Becamex tài trợ cho 5 CB-GV-CV học thạc sĩ ở Việt Nam và 1 Giảng viên học thạc sĩ

tại Singapore tổng chi phí: 811.404.946 VNĐ.

47.2 Trường Đại học Quốc tế Miền Đông chi:

Trang 425

- Năm 2014: 53.974.533 VNĐ

- Năm 2015: 114.001.725 VNĐ

- Năm 2016: 266.207.130 VNĐ

- Năm 2017: 184.574.028 VNĐ

- Năm 2018: 817.919.984 VNĐ

48. Tổng chi cho hoạt động kết nối doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ việc làm

- Năm 2014: Gộp chung chi phí vân hành Trường

- Năm 2015: Gộp chung chi phí vân hành Trường

- Năm 2016: Gộp chung chi phí vân hành Trường

- Năm 2017: Gộp chung chi phí vân hành Trường

- Năm 2018: Gộp chung chi phí vân hành Trường

VI. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục

TT Đối

tượng

Bộ tiêu

chuẩn đánh

giá

Tự đánh giá Đánh giá ngoài Thẩm định và

công nhận

Năm

hoàn

thành

báo

cáo

TĐG

lần 1

Năm

cập

nhật

báo

cáo

TĐG

Tên

tổ

chức

đánh

giá

Tháng/

năm

đánh

giá

ngoài

Kết

quả

đánh

giá

của

Hội

đồng

KĐC

LGD

Giấy chứng

nhận

Ngày

cấp

Giá

trị

đến

1 Cấp

CSGD

06/VBHN-

BGDĐT

ngày 04

tháng 3 năm

2014

2016 2018 Chưa đánh giá ngoài

VII. Tóm tắt một số chỉ số quan trọng

Từ kết quả khảo sát ở trên, tổng hợp thành một số chỉ số quan trọng dưới đây (số liệu

năm cuối kỳ đánh giá):

1. Giảng viên:

Tổng số giảng viên cơ hữu (người): 187 người

Ty lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu (%): 63,39 %

Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên cơ hữu (%):

21,93% Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu (%): 49,73%

2. Sinh viên:

Tổng số sinh viên chính quy (người): 2.652

Ty số sinh viên trên giảng viên (sau khi quy đổi): 2.652/210 = 12,63

Ty lệ sinh viên tốt nghiệp so với số tuyển vào (%): ĐH: 41%; CĐ: 8%

3. Đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của nhà trường:

Ty lệ sinh viên trả lời đã học được những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc

theo ngành tốt nghiệp (%): 82,89%

Trang 426

Ty lệ sinh viên trả lời chỉ học được một phần kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công

việc theo ngành tốt nghiệp (%): 11,76%

4. Sinh viên có việc làm trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp:

Ty lệ sinh viên có việc làm đúng ngành đào tạo, trong đó bao gồm cả sinh viên chưa có

việc làm học tâp nâng cao (%): 94,65%

Ty lệ sinh viên có việc làm trái ngành đào tạo (%): 5,35%

Ty lệ tự tạo được việc làm trong số sinh viên có việc làm (%): 8,56%

Thu nhâp bình quân/tháng của sinh viên có việc làm (triệu VNĐ): 9,5 triệu

5. Đánh giá của nhà sử dụng về sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng ngành đào tạo:

Ty lệ sinh viên đáp ứng yêu cầu của công việc, có thể sử dụng được ngay (%): 81,40%

Ty lệ sinh viên cơ bản đáp ứng yêu cầu của công việc, nhưng phải đào tạo thêm (%):

18,6%

6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng đồng:

Ty số đề tài nghiên cứu khoa học, chuyển giao khoa học công nghệ và phục vụ cộng

đồng trên cán bộ cơ hữu: 78/187

Ty số doanh thu từ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng đồng

trên cán bộ cơ hữu: 49 triệu

Ty số sách đã được xuất bản trên cán bộ cơ hữu: 12/187

Ty số bài đăng tạp chí trên cán bộ cơ hữu: 39/187

Ty số bài báo cáo trên cán bộ cơ hữu: 38/187

7. Cơ sở vât chất (số liệu năm cuối kỳ đánh giá):

Ty số diện tích sàn xây dựng trên sinh viên chính quy: 83.636/2.652= 31,54 m2

Ty số chỗ ở ký túc xá trên sinh viên chính quy: 1.000/2.652 = 0,38

8. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục

Cấp cơ sở giáo dục: Đang trong quá trình đăng ký đánh giá ngoài

Cấp chương trình đào tạo: Đang chuẩn bị công tác tự đánh giá.

Trang 427

Phụ lục 2: Quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá

Trang 428

Trang 429

Phụ lục 3: Quyết định điều chỉnh, bổ sung thành viên Hội đồng Tự đánh giá

Trang 430

Trang 431

Phụ lục 4: Danh sách Ban thư ký và các nhóm chuyên trách

Trang 432

Trang 433

Trang 434

Phụ lục 5: Kế hoạch tự đánh giá

Trang 435

Trang 436

Trang 437

Trang 438

Trang 439

Trang 440