Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam...Đàn gia cầm 6.962 nghìn con,...
Transcript of Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam...Đàn gia cầm 6.962 nghìn con,...
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
CỤC THỐNG KÊ SƠN LA
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH SƠN LA
THÁNG 7 VÀ 7 THÁNG ĐẦU NĂM 2020
SƠN LA, THÁNG 7 NĂM 2020
1
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
CỤC THỐNG KÊ SƠN LA
Số: /BC-CTK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sơn La, ngày 25 tháng 7 năm 2020
BÁO CÁO
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2020
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Trong tháng thời tiết thuận lợi, cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt;
ngành nông nghiệp tiếp tục theo dõi và chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh hại lúa như
rệp, sâu cuốn lá, sâu keo; tiếp tục phòng chống lũ lụt, hướng dẫn các biện pháp
khắc phục sản xuất khi bị thiên tai, bảo vệ cây trồng nông nghiệp.
Tháng Bẩy tập trung vào gieo, chăm sóc mạ và cấy lúa mùa; tiếp tục chăm
sóc, gieo trồng các loại cây trên nương như ngô, lạc, đậu tương vụ mùa và rau
các loại. Tính đến 15/7 toàn tỉnh gieo cấy được 30.349 ha lúa mùa, bằng 100,9%
(tăng 278 ha) so với cùng kỳ năm trước; ngô gieo cấy ước đạt 84.092 ha, bằng
93,7% (giảm 5.623 ha); khoai lang 58 ha, bằng 82,9% (giảm 12 ha); đậu tương
60 ha, bằng 84,5%; lạc 234 ha, bằng 104,5% (tăng 10 ha); rau các loại 1.027 ha,
bằng 101,2% (tăng 12 ha).
Đến trung tuần tháng 7 đã thu hoạch được 5.696 tấn rau các loại bằng
103,7% (tăng 202 tấn) do diện tích gieo trồng tăng.
b. Chăn nuôi
Tình hình bệnh dịch tả lợn Châu Phi tiếp tục được kiểm soát nhưng vẫn
còn tiềm ẩn nguy cơ tái phát dịch nhất là ở những địa phương có tổng đàn lớn,
mật độ chăn nuôi cao. Tính đến ngày 10/7/2020 trên địa bàn tỉnh phát sinh thêm
04 bản mắc dịch với số con bị tiêu hủy 46 con, hiện nay toàn tỉnh còn 5 xã chưa
qua 30 ngày. Bệnh lở mồm long móng xảy ra ở huyện Yên Châu làm 41 con
trâu, bò mắc bệnh.
Chăn nuôi trâu, bò và gia cầm trong tháng nhìn chung ổn định và phát
triển; tuy nhiên ngành chăn nuôi gia cầm của tỉnh chủ yếu vẫn là tự phát, phân
tán, quy mô nhỏ; chăn nuôi quy mô lớn, tập trung phát triển còn chậm.
Tổng đàn trâu ước tính 130.220 con, giảm 3,47% (- 4.681con) so với cùng
kỳ năm trước do nhu cầu sử dụng trâu cày kéo không nhiều; chăn nuôi trâu thịt
hiệu quả kinh tế không cao và diện tích chăn thả bị thu hẹp.
Đàn bò tương đối ổn định ở mức 348.201 con, tăng 3,07% (+ 10.382 con)
do được đầu tư từ các chương trình dự án và các hộ gia đình được vay vốn từ
ngân hàng chính sách mở rộng phát triển trang trại.
2
Đàn lợn 502.152 giảm 10,53% (giảm 59.100 con); mặc dù chăn nuôi lợn
đang có xu hướng phục hồi nhưng tốc độ còn rất chậm do giá lợn giống tăng cao.
Đàn gia cầm 6.962 nghìn con, tăng 1,72% (tăng 118 nghìn con); tình hình
chăn nuôi gia cầm phát triển tốt, không có dịch bệnh lớn xảy ra, thị trường tiêu
thụ ổn định, người chăn nuôi yên tâm mở rộng qui mô đàn.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: Trâu ước tính 436 tấn, bằng 102,35%
(tăng 10 tấn) so với cùng kỳ năm trước; bò 431 tấn, bằng 101,41% (tăng 6 tấn);
lợn 3.046 tấn, bằng 84,56% (giảm 556 tấn); gia cầm 1.167 tấn, bằng 102,82%
(tăng 32 tấn); trứng gia cầm 5.785 nghìn quả giảm 11,76%; sữa 7.490 tấn tăng
5,72% so với cùng kỳ. Tính chung 7 tháng sản lượng thịt trâu ước tính 2.980 tấn,
bằng 99,00% (giảm 30 tấn); bò 3.482 tấn, bằng 100,90% (tăng 31 tấn); lợn
24.670 tấn, bằng 86,5% (giảm 3.866 tấn); gia cầm 7.376 tấn, tăng 2,1% (tăng
150 tấn); trứng gia cầm 43.256 nghìn quả giảm 8,73%; sữa 51.590 tấn tăng
12,42% so với cùng kỳ.
1.2. Lâm nghiệp
Sản xuất Lâm nghiệp trong tháng tập trung vào chăm sóc diện tích rừng
trồng mới năm 2019 và các năm trước, khoanh nuôi tái sinh, bảo vệ rừng hiện
còn; các đơn vị sản xuất cây giống thực hiện tốt công tác chăm sóc cây con
trong vườn ươm đảm bảo số lượng, chất lượng phục vụ công tác trồng rừng năm
2020. Tính đến ngày 15/7/2020 toàn tỉnh trồng được 146 nghìn cây các loại; tiến
hành khảo sát, thiết kế địa bàn trồng rừng được 1.120 ha/1.200 ha (trong đó diện
tích khảo sát, thiết kế trồng rừng phòng hộ, đặc dụng 30 ha; trồng rừng sản
xuất 1.090 ha).
Sản lượng gỗ khai thác trong tháng ước đạt 3.428 m³, bằng 96,3% (giảm
132 m³) so với cùng kỳ năm trước do hạn chế khai thác gỗ từ rừng trồng; sản
lượng củi khai thác 67.250 ste, bằng 100,4% (tăng 207 ste). Tính chung 7 tháng
sản lượng gỗ khai thác ước đạt 19.229 m³, bằng 80,7% (giảm 4.597 m³) so với
cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 549.710 ste, bằng 103,9%
(tăng 20.750 ste).
Công tác phòng cháy chữa cháy rừng đã được các cấp, các ngành quan
tâm thực hiện, các đơn vị đã tích cực tuyên truyền, ký cam kết về bảo vệ rừng và
phòng cháy chữa cháy rừng. Phối hợp với các lực lượng kiểm lâm các tỉnh giáp
ranh tăng cường công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Tăng
cường lực lượng kiểm lâm địa bàn, tổ chức tuần tra rừng, kiểm tra các hoạt động
khai thác, mua bán, vận chuyển, chế biến kinh doanh lâm sản, kịp thời phát hiện,
ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm trong l nh vực quản lý,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật. Trong tháng không
xảy ra cháy rừng; số vụ phá rừng 21 vụ bằng 100% so với cùng kỳ năm trước
làm thiệt hại 6,54 ha rừng. Tính chung 7 tháng xảy ra 11 vụ cháy rừng, bằng
64,7% (giảm 6 vụ) so với cùng kỳ năm trước với diện tích rừng bị cháy 76,54 ha
(mức độ thiệt hại 10-25%); số vụ phá rừng 159 vụ, bằng 111,2% (tăng 16 vụ),
diện tích rừng bị phá 18,21 ha, bằng 49,8% (giảm 18,34 ha).
1.3. Thủy sản
3
Diện tích nuôi trồng thủy sản 2.711 ha, tăng 0,9%, do khắc phục được
phần diện tích bị mưa lũ từ các năm trước.
Sản lượng thủy sản tháng 7/2020 ước đạt 293 tấn, bằng 89,6% so với cùng
kỳ năm trước, trong đó: Cá ước đạt 256 tấn, bằng 88,9%; tôm đạt 24 tấn, bằng
104,3%; thủy sản khác 13 tấn bằng 81,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
Sản lượng thuỷ sản khai thác ước đạt 114 tấn, so với cùng kỳ năm trước sản
lượng khai thác tăng 8,6%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 179 tấn, giảm
19,4% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 7 tháng sản lượng thủy sản ước tính đạt 4.141 tấn, trong đó:
Sản lượng thủy sản khai thác 674 tấn, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước; sản
lượng thủy sản nuôi trồng 3.467 tấn, giảm 2,3%.
2. Sản xuất công nghiệp
* Chỉ số sản xuất công nghiệp
Hoạt động sản xuất toàn ngành công nghiệp trong tháng có tín hiệu tích
cực khi chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 7/2020 ước tăng 27,1% so với
tháng trước và tăng 2,46% so với cùng kỳ năm 2019. Tính chung 7 tháng so với
7 tháng cùng kỳ, chỉ số sản xuất công nghiệp giảm 23,52%, là mức giảm cao
nhất nhiều năm qua.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 7 năm 2020 ước tính tăng
27,1% so với tháng trước, trong đó ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 30,93%; ngành công nghiệp khai
khoáng tăng 5,22%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,72%; ngành cung
cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,27%. So với cùng
kỳ năm trước, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 2,46%, trong đó:
Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 5,45%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
tăng 19,24%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và
điều hòa không khí tăng 0,73%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý
rác thải, nước thải tăng 6,71%. Do trong tháng lưu lượng nước về các hồ chứa
lớn, các nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh đã tăng cường hoạt động. Sản lượng
điện sản xuất tháng 7 ước đạt 1,4 tỷ KWh tăng 31,12% so với tháng trước, tăng
0,68% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên chỉ số sản xuất toàn ngành công
nghiệp 7 tháng đầu năm 2020 giảm 23,52% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:
Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa
không khí giảm 29,58%, do 7 tháng đầu năm tổng lượng nước về hồ rất thấp chỉ
đạt gần 70% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng điện sản xuất ước đạt 4,76 tỷ
KWh giảm 29,79% (ngành sản xuất, phân phối điện chiếm tỷ trọng giá trị lớn
trong ngành công nghiệp). Bên cạnh đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng
2,25%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,81%; ngành cung cấp nước,
hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,08%.
* Sản xuất sản phẩm chủ yếu
Tháng 7 năm 2020 phần lớn các sản phẩm sản xuất đều tăng so với tháng
trước, bao gồm: Đá xây dựng tăng 5,22%; sữa tươi tiệt trùng tăng 0,43%; sữa
chua, sữa và kem lên men hoặc axit hóa tăng 4,44%; bia hơi tăng 34,71%; nước
4
tinh khiết tăng 3,62%; áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc tăng
4,17%; sản phẩm in tăng 21,12%; các hợp chất từ cao su tổng hợp tăng 0,74%;
xi măng Portland đen tăng 54,47%; điện sản xuất tăng 31,12%; điện thương
phẩm tăng 0,32%; nước uống được tăng 2,55%; dịch vụ thu gom rác thải không
độc hại có thể tái chế tăng 2,39%. Có 2 sản phẩm sản xuất giảm gồm: Cà phê
rang nguyên hạt giảm 8,43%; chè xanh giảm 7,52%. Bên cạnh đó một số sản
phẩm hết thời vụ nên tạm ngừng hoạt động sản xuất như: Đường, tinh bột sắn.
So với cùng kỳ năm trước có 14 sản phẩm chủ yếu sản xuất ra tăng gồm:
Đá xây dựng tăng 5,45%; sữa tươi tiệt trùng tăng tăng 12,29%; sữa chua, sữa và
kem lên men hoặc axit hóa tăng 11,9%; cà phê rang nguyên hạt tăng 20,0%; bia
hơi tăng 8,28%; nước tinh khiết tăng 32,5%; áo sơ mi cho người lớn không dệt
kim hoặc đan móc tăng 13,64%; sản phẩm in tăng 9,06%; các hợp chất từ cao su
tổng hợp tăng 2,22%; xi măng Portland đen tăng 58,48%; điện sản xuất tăng
0,68%; điện thương phẩm tăng 11,33%; nước uống được tăng 9,16%; dịch vụ
thu gom rác thải không độc hại tăng 3,15%. Riêng chè xanh giảm 16,01%.
* Tình hình sản xuất sản phẩm của các đơn vị có quy mô lớn
Công ty Thủy điện Sơn La: Tháng 7 năm 2020 lượng nước về hồ thủy
điện Sơn La khả quan hơn so với các tháng trước nên sản lượng điện sản xuất
tháng 7 năm 2020 dự tính đạt 802 triệu kwh, tăng 23,09% (150,44 triệu kwh) so
với tháng 6 năm 2020 và tăng 0,87% (6,9 triệu kwh) so với cùng kỳ.
Công ty Thủy điện Huội Quảng: Sản lượng điện sản xuất tháng 7 năm
2020 dự tính đạt 375 triệu kwh, tăng 30,21% (87 triệu Kwh) so với tháng 6 năm
2020 và tăng 0,67% (2,5 triệu kwh) so với cùng kỳ.
Công ty cổ phần thủy điện Nậm Chiến: Sản lượng điện sản xuất tháng 7
năm 2020 dự tính đạt 88 triệu kwh, giảm 6,8% (6,4 triệu kwh) so với cùng kỳ.
Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu: Sản lượng sữa tươi thanh trùng
sản xuất tháng 7 năm 2020 dự tính đạt 5.895 nghìn lít, tăng 0,43% (25 nghìn lít)
so với tháng 6 năm 2020, tăng 12,29% (645 nghìn lít) so với cùng kỳ.
Công ty cổ phần Xi măng Mai Sơn: Sản lượng xi măng sản xuất tháng 7
năm 2020 dự tính đạt 50.000 tấn, tăng 54,47% (17.631 tấn) so với tháng 6 năm
2020, tăng 58,48% (18.451 tấn) so với cùng kỳ.
Công ty cổ phần Mía đường Sơn La: Do đang hết mùa vụ nên công ty tạm
ngừng sản xuất để bảo dưỡng máy móc chuẩn bị cho mùa sản xuất tới.
3. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Trong tháng 7/2020, phòng Đăng ký kinh doanh ước tiếp nhận và xử lý
166 hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, giảm 6,12% so với tháng 6/2020, giảm 6,74%
so với cùng kỳ. Số hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử là 166 hồ sơ, chiếm 100%
tổng số hồ sơ tiếp nhận và xử lý; trong đó:
Thành lập mới doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc là 44 doanh nghiệp, đơn vị
trực thuộc; trong đó 28 doanh nghiệp (08 công ty cổ phần, 20 công ty TNHH);
16 đơn vị trực thuộc, giảm 2,22% so với tháng tháng trước và tăng 4,76% so với
cùng kỳ năm trước. Số vốn đăng ký 186,6 tỷ đồng, giảm 26,45 % so với tháng
5
6/2020, tăng 32,70% so với cùng kỳ, vốn bình quân 01 doanh nghiệp là 6,6 tỷ
đồng, giảm 18,52% so với tháng 6/2020, tăng 57,14% so với cùng kỳ.
08 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc giải thể, trong đó: 06 doanh nghiệp, 02
đơn vị trực thuộc tăng 60% so với tháng trước và tăng 33,33% so với cùng kỳ.
Số doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc đăng ký tạm ngừng hoạt động là 08 doanh
nghiệp, đơn vị trực thuộc giảm 11,11% so với tháng trước và tăng 166,67% so
với cùng kỳ.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục phối hợp với Cục thuế tỉnh rà soát, đối
chiếu danh sách các doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh, ngừng hoạt động
không báo cáo với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế. Ban hành
Thông báo yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật
doanh nghiệp đối với 13 doanh nghiệp theo Thông báo Người nộp thuế không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký của Cơ quan thuế.
4. Thƣơng mại, dịch vụ và giá cả
Việc kiểm soát tốt dịch Covid-19, Việt Nam đang trở thành điểm đến du
lịch hấp dẫn trong nước cũng như du khách quốc tế; sau giãn cách hoạt động
mua sắm hàng hóa, tiêu dùng của người dân tăng trở lại; bên cạnh đó nhu cầu
vui chơi giải trí của người dân vào dịp bắt đầu kỳ nghỉ hè của học sinh, sinh viên
tăng đã thúc đẩy hoạt động thương mại, dịch vụ tăng mạnh so với những tháng
trước. Diễn biến cụ thể của một số ngành như sau:
4.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
Doanh thu bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7 năm
2020 theo giá thực tế ước đạt 1.990,4 tỷ đồng; tăng 1,79% so với tháng trước;
trong đó: Kinh tế cá thể tăng mạnh nhất với mức tăng 1,88%; kinh tế tập thể
tăng 1,74%; kinh tế tư nhân tăng 1,66%; kinh tế nhà nước tăng 1,42% và tăng ở
tất cả các nhóm ngành hàng, trong đó một số nhóm ngành hàng tăng cao như:
Xăng, dầu các loại tăng 6,29% nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) tăng 2,57%; hàng
hóa khác tăng 1,88%; ô tô các loại tăng 1,63% ; các nhóm ngành hàng khác tăng
từ 1,12% đến 1,48%.
So với cùng kỳ năm trước, tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 14,46%, tốc độ
tăng cao so với cùng kỳ năm trước do sức mua, mức tiêu dùng tăng cao, lượng
cung hàng hóa trên thị trường dồi dào, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người dân.
trong đó: Kinh tế nhà nước tăng mạnh nhất với mức tăng 15,91%; kinh tế tư
nhân tăng 15,09%; kinh tế cá thể tăng 14,08%; kinh tế tập thể tăng 11,11% và
tăng ở tất cả các nhóm ngành hàng, trong đó một số nhóm ngành hàng tăng cao
như: Gỗ và vật liệu xây dựng tăng 19,77%; phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả
phụ tùng) tăng 19,68%; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ
tăng 18,09%; ô tô các loại tăng 17,55%; vật phẩm, văn hóa, giáo dục tăng
17,47% (do lùi thời gian nghỉ hè so với năm học trước); các nhóm ngành hàng
còn lại tăng từ 9,69% đến 14,65%.
4.2. Doanh thu hoạt động dịch vụ
6
Doanh thu hoạt động dịch vụ tháng 7 năm 2020 ước tính đạt 363,94 tỷ
đồng, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất với
69,73%; kinh tế cá thể chiếm 16,35%; kinh tế tư nhân chiếm 13,87%; kinh tế tập
thể chiếm 0,05%. Xét theo ngành kinh tế: Dịch vụ thông tin và truyền thông
chiếm tỷ trọng cao nhất với 71,90%; dịch vụ chuyên môn khoa học và công
nghệ chiếm 9,75%; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí chiếm 5,02%; các
nhóm ngành dịch vụ khác chiếm 13,32%.
So với tháng trước, doanh thu hoạt động dịch vụ tăng 2,14% và tăng ở tất
các các nhóm dịch vụ, trong đó dịch vụ nghệ thuật, vui chơi giải trí tăng mạnh
nhất với mức tăng 5,39% (do nhu cầu vui chơi giải trí của người dân vào dịp bắt
đầu kỳ nghỉ hè của học sinh, sinh viên tăng); dịch vụ giáo dục và đào tạo tăng
5,09% (do ảnh hưởng của dịch bệnh covid-19, khung thời gian năm học 2019-
2020 được kéo dài hơn so với năm học trước, giữa tháng 7/2020 học sinh mầm
non, phổ thông, giáo dục thường xuyên mới bắt đầu nghỉ hè); dịch vụ y tế và
hoạt động trợ giúp xã hội tăng 4,94% (do thời tiết nắng nóng và diễn biến phức
tạp, nhu cầu khám chữa bệnh của người dân tăng); dịch vụ hành chính và dịch
vụ hỗ trợ tăng 4,61% (tăng chủ yếu ở dịch vụ vệ sinh nhà cửa, công trình, cản
quan và dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động xây dựng các
công trình); các dịch vụ còn lại tăng từ 1,38% đến 3,12%.
So với cùng kỳ năm trước, doanh thu hoạt động dịch vụ tăng 14,91%, trong
đó kinh tế cá thể tăng 21,37%; kinh tế tư nhân tăng 16,71%; kinh tế Nhà nước
tăng 9,15%; kinh tế tập thể tăng 5,95%. Phân theo ngành kinh tế: Doanh thu dịch
vụ thông tin và truyền thông tăng 19,00%; hoạt động tài chính ngân hàng và bảo
hiểm tăng 18,52%; dịch vụ chuyên môn và khoa học công nghệ tăng 17,74%; các
ngành dịch vụ khác tăng từ 8,51% đến 17,05%; bên cạnh đó một số ngành dịch vụ
giảm so với cùng kỳ: Ngành nghệ thuật, vui chơi và giải trí giảm sâu nhất với
15,34%; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội giảm 8,95%.
Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành tháng
7/2020 ước đạt 172,94 tỷ đồng, trong đó kinh tế cá thể chiếm tỷ trọng cao nhất
với 94,19%; kinh tế tư nhân chiếm 5,50%; kinh tế Nhà nước chiếm 0,23%; kinh
tế tập thể chiếm 0,08%. Chia theo nhóm ngành hàng: Dịch vụ ăn uống chiếm
94,35%; dịch vụ lưu trú chiếm 5,10%; dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du
lịch chiếm 0,55%. So với tháng trước, doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn
uống, du lịch lữ hành tăng 8,12%, trong đó kinh tế Nhà nước tăng 11,61%; kinh
tế tư nhân tăng 11,55%; kinh tế cá thể tăng 7,92%; kinh tế tập thể tăng 10,45%.
Xét theo ngành kinh tế: Ngành dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch tăng
9,19%; dịch vụ lưu trú tăng 6,01%; dịch vụ ăn uống tăng 8,23%. So với cùng kỳ
năm trước, doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành tăng
4,72%, trong đó kinh tế cá thể tăng 6,51%; kinh tế tư nhân giảm 17,61%; kinh tế
tập thể giảm 5,02%; kinh tế Nhà nước giảm 24,29%. Theo ngành kinh tế: Ngành
dịch vụ lưu trú giảm 26,61%; dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch giảm
35,14%. Riêng dịch vụ ăn uống tăng 7,59%.
4.3. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la mỹ
7
* Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7 năm 2020 tăng 0,50% so với tháng trước (khu
vực thành thị tăng 0,46%, khu vực nông thôn tăng 0,53%). Trong mức tăng
0,50% của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2020 so với tháng trước có 07/11
nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm: Giao thông tăng mạnh
3,32%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,31%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống
tăng 0,24%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,17%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng
0,09%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,06%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng
0,03%. Bên cạnh đó có 01/11 nhóm có chỉ số giá giảm gồm: Nhà ở, điện, nước,
chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,10%. Có 03 nhóm có chỉ số giá tiêu dùng
ổn định gồm: Thuốc và dịch vụ y tế; giáo dục; bưu chính viễn thông.
CPI bình quân 7 tháng đầu năm 2020 tăng 5,22% so với bình quân cùng
kỳ năm 2019; CPI tháng 7/2020 tăng 0,23% so với tháng 12/2019 và tăng 4,89%
so với cùng kỳ năm trước.
Các nguyên nhân chính làm CPI tháng 6 tăng: (i) Việc kiểm soát tốt dịch
Covid-19; các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội đang được khôi phục; tình
hình kinh tế - xã hội đã có những chuyển biến tích cực. (ii) Dịch tả lợn Châu Phi
tái bùng phát vẫn được cho là yếu tố chính tác động tới ngành chăn nuôi làm giá
thịt lợn hơi tăng cao trong khi lượng cung trên thị trường thấp dẫn tới giá nhóm
hàng thực phẩm tăng. (iii) Giá xăng, dầu tháng 7 tiếp tục tăng mạnh theo quyết
định điều chỉnh tăng giá xăng, dầu của Tập đoàn xăng dầu (Petrolimex). Mặt
hàng này chiếm tỷ trọng cao trong rổ hàng hóa nên ảnh hưởng lớn đến chỉ số giá
chung.(iv) Giá vàng tăng cao do ảnh hưởng chung của thị trường vàng trong
nước và Thế giới.
Dự báo tháng 8 năm 2020 giá cả thị trường tăng.
* Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
Giá vàng thế giới tăng mạnh do giới đầu tư đẩy mạnh mua vào vì cho rằng
đây là tài sản an toàn; vàng trong nước cũng liên tục tăng mạnh. Chỉ số giá vàng
tháng 7 năm 2020 tiếp tục tăng cao 2,66% so với tháng trước và tăng 34,07% so
với tháng 6/2019. Giá vàng bán ra bình quân trong tháng là 5.012.400 đồng/chỉ.
Giá USD bình quân là 2.328.600 đồng (-0,36%) do ảnh hưởng của USD
trong nước và tình hình kinh tế, chính trị thế giới.
4.4. Vận tải hành khách và hàng hoá
Tình hình vận tải hành khách trên các tuyến ổn định trở lại, nhu cầu đi lại
của nhân dân đã trở lại bình thường; tháng 7 bắt đầu kỳ nghỉ hè của học sinh, sinh
viên nên lượng khách du lịch nội địa đến với các khu du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn
La tăng trở lại nên khối lượng hành khách vận chuyển, luân chuyển cũng như
doanh thu vận tải hành khách tăng so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.
Dự ước tháng 7 năm 2020 số lượt hành khách vận chuyển ước đạt 400,5
nghìn lượt hành khách, tăng 8,04% so với tháng trước và tăng 16,56% so với
cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước đạt 40.662,9 nghìn
Hk.Km tăng 5,88% so với tháng trước và tăng 17,19% so với cùng kỳ năm
8
trước. Trong đó số lượt hành khách vận chuyển đường bộ đạt 360,4 nghìn lượt
hành khách, tăng 5,41% so với tháng trước và tăng 17,17% so với cùng kỳ năm
trước; số lượt hành khách luân chuyển đường bộ đạt 40.127,1 nghìn Hk.Km,
tăng 5,46% so với tháng trước và tăng 17,27% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu vận tải hành khách tháng 7 năm 2020 ước tính đạt 37,8 tỷ
đồng, tăng 6,34% so với tháng trước và tăng 17,26% so với cùng kỳ năm trước;
chủ yếu do lượt hành khách vận chuyển, luân chuyển tăng.
Vận tải hàng hóa: Thực hiện tăng cường giải ngân vốn đầu tư công, tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhằm
thực hiện đảm bảo kế hoạch sau đợt dịch Covid19 diễn biến phức tạp…đã góp
phần làm tăng khối lượng lượng hàng hóa vận chuyển trong tháng. Dự ước
tháng 7 năm 2020 khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 503,7 nghìn tấn, tăng
3,30% so với tháng trước và tăng 12,50% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng
hàng hóa luân chuyển ước đạt 59.239 nghìn Tấn.Km, tăng 3.42% và tăng
12,83%, trong đó khối lượng hàng hóa vận chuyển đường bộ đạt 497,6 nghìn
tấn, tăng 3,30% so với tháng trước và tăng 12,53% so với cùng kỳ năm trước.
Dự ước tháng 7 năm 2020 doanh thu vận tải hàng hoá đạt 176,8 tỷ đồng,
tăng 3,52% so với tháng trước và tăng 13,05% so với cùng kỳ năm trước do khối
lượng hàng hóa vận chuyển trong tháng tăng 3,52% so với tháng trước và tăng
13,06% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải, bốc xếp hàng hóa tháng 7 năm 2020 ước
đạt 4,8 tỷ đồng, tăng 2,63% so với tháng trước (trong đó dịch vụ hỗ trợ vận tải
đạt 4,7 tỷ đồng, tăng 2,59%). So với cùng kỳ năm trước doanh thu hoạt động
kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 17,47%.
5. Vốn đầu tƣ
* Tình hình vốn đầu tư thực hiện tháng 6, dự tính tháng 7
Sơn La là một trong những tỉnh có tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt mức
cao so với các tỉnh trong cả nước. Do ngay từ đầu năm UBND tỉnh đã kịp thời
phân bổ các nguồn vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và đã tập trung
chỉ đạo các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án quan trọng, các
dự án trọng điểm của tỉnh. Đồng thời thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư
theo quy định hiện hành của Nhà nước để thu hút đầu tư. Các chủ đầu tư có
nhiều cố gắng trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các dự án, tiến độ thực
hiện các dự án đã được đẩy nhanh.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương
quản lý tháng 6 đạt 322,102 tỷ đồng, bằng 9,21% kế hoạch năm; trong đó:
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 242,195 tỷ đồng chiếm
75,19%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 79,907 tỷ đồng chiếm
24,81%. So với cùng kỳ năm trước vốn đầu tư thực hiện tháng 6 từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tăng 29,9% (75,579 tỷ đồng).
Dự tính vốn đầu tư thực hiện tháng 7 ước đạt 328,517 tỷ đồng, bằng
9,39% kế hoạch năm trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện
246,591 tỷ đồng, chiếm 75,06%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước thực
9
hiện 81,926 tỷ đồng, chiếm 24,94%. So với cùng kỳ năm trước tổng vốn đầu tư
từ nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tăng 29,9% trong
đó: vốn ngân sách cấp tỉnh quản lý tăng 40,1%; vốn ngân sách cấp huyện quản
lý tăng 6,5% (5,034 tỷ đồng).
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương
quản lý 7 tháng đầu năm ước đạt 1.791,8 tỷ đồng, bằng 51,24% kế hoạch năm
trong đó: Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 1.375,56 tỷ đồng
chiếm 76,77%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 416,27 tỷ đồng
chiếm 23,23%.
* Tình hình thực hiện một số dự án lớn trên địa bàn
Các Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, giảm nghèo (30A),
giảm nghèo (135) trong tháng dự tính thực hiện 125,0 tỷ đồng; Dự án cấp điện
nông thôn từ điện lưới quốc gia tỉnh Sơn La dự tính trong tháng thực hiện 6,5 tỷ
đồng; Dự án hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Sơn La dự tính
trong tháng thực hiện 28 tỷ đồng; Hệ thống cấp điện khu trung tâm hành chính
huyện Vân Hồ (giai đoạn 2) dự tính trong tháng thực hiện 5,0 tỷ đồng; Hệ thống
đường giao thông lô 1&2 khu đô thị mới dọc suối Nậm La l trong tháng dự tính
thực hiện 5,5 tỷ đồng; Đường hầm Sở chỉ huy cơ bản (AS17) dự tính trong tháng
thực hiện 7,5 tỷ...
6. Tài chính, ngân hàng
6.1. Tài chính
Thu ngân sách địa phương tháng 7 ước đạt 1.300,0 tỷ đồng, bằng 8,5% dự
toán; lũy kế thu 7 tháng ước đạt 9.100 tỷ đồng, bằng 60,0% dự toán, trong đó
thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 330 tỷ đồng, bằng 6,6% dự toán HĐND tỉnh
giao, lũy kế thu ngân sách trên địa bàn 7 tháng ước đạt 1.600,0 tỷ đồng, bằng
32,0% dự toán năm.
Tổng chi ngân sách nhà nước tháng 7 ước đạt 1.200 tỷ đồng, bằng 8,0% dự
toán, lũy kế chi ngân sách 7 tháng ước đạt 7.800 tỷ đồng, bằng 52,0% dự toán,
đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế, an sinh xã hội, an ninh - quốc
phòng, đối ngoại của địa phương và nhiệm vụ phát sinh theo chỉ đạo của Tỉnh.
6.2. Ngân hàng
Ngay từ đầu năm, các ngân hàng tập trung huy động vốn trên địa bàn bằng
nhiều các giải pháp tích cực để kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng, đảm bảo
nguồn vốn cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Nguồn vốn huy động trên địa
bàn tháng 7/2020 đạt 21.600 tỷ đồng, tăng 16,85% so với cùng kỳ năm trước,
trong đó tiền gửi tiết kiệm 17.100 tỷ đồng, tăng 18,30%; tiền gửi các tổ chức
kinh tế 4.300 tỷ đồng, tăng 11,76%; tiền gửi giấy tờ có giá 200 tỷ đồng, tăng
9,28% so với cùng kỳ năm 2019.
Tổng dư nợ tín dụng ước tính tháng 7/2020 là 39.300 tỷ đồng, tăng 11,26%
so với cùng kỳ năm trước, trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 19.000 tỷ đồng, tăng
17,33%; dư nợ trung dài hạn đạt 20.300 tỷ đồng, tăng 6,13%. Trong tổng dư nợ,
10
dư nợ cho vay các đối tượng chính sách đến 30/6/2020 là 4.586,37 tỷ đồng; nợ
xấu toàn địa bàn là 424,82 tỷ đồng, tỷ lệ 1,08% tổng dư nợ, tăng 199,7 tỷ đồng so
với 31/12/2019.
7. Một số vấn đề xã hội
7.1. Đời sống dân cƣ và bảo đảm an sinh xã hội
Trong tháng tình hình đời sống đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh cơ
bản được cải thiện nhưng còn thiếu bền vững đặc biệt là đối với bộ phận người
nghèo, người có thu nhập thấp…; đời sống cán bộ, công nhân, viên chức, người
lao động trong các cơ quan, đơn vị và người hưởng bảo hiểm xã hội tương đối
ổn định. Công tác an sinh xã hội tiếp tục được các cấp chính quyền địa phương,
cơ quan chức năng quan tâm thực hiện. Thường xuyên rà soát, lập, xét duyệt hồ
sơ, giải quyết chế độ kịp thời cho các đối tượng xã hội; tổ chức thực hiện đầy
đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng thông qua bưu điện.
Chương trình việc làm: Tổ chức các hoạt động tư vấn việc làm, học nghề,
thông tin thị trường lao động, xuất khẩu lao động cho 1.941 lượt người; tư vấn
việc làm, học nghề, thông tin thị trường lao động và lao động có nhu cầu tìm
kiếm việc làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm, qua điện thoại, Website,
Facebook của Trung tâm Dịch vụ việc làm cho 590 người và đã kết nối việc làm
thành công 14 lao động đi làm trong nước. Chương trình việc làm trong tháng 7
đã chuyển đổi việc làm và tạo việc làm, việc làm tăng thêm thu nhập cho khoảng
2.165 lao động trên địa bàn tỉnh, nâng tổng số lao động trên địa bàn tỉnh được
tạo việc làm từ đầu năm lên 10.910 người, đạt 47,4% chỉ tiêu giao.
Chính sách Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội: Tiếp tục triển khai
thực hiện rà soát, lập, thẩm định, phê duyệt danh sách hỗ trợ người lao động theo
Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ
cho người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Kết quả tính đến 15/7/2020
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt danh sách, kinh phí hỗ trợ
các nhóm đối tượng đủ điều kiện hưởng chính sách theo Nghị quyết số 42/NQ-
CP của tháng 4/2020, cụ thể: Lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị
mất việc làm 1.066 người, với số tiền là 1,066 tỷ đồng; hộ kinh doanh cá thể có
doanh thu khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm 174 hộ, với số tiền là 174 triệu
đồng; người lao động phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc
không hưởng lương 19 người, với số tiền là 174 triệu đồng; người lao động bị
chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất
nghiệp 02 người, với số tiền là 174 triệu đồng. Đã tổ chức chi trả cho 09 lao động
không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm (Bắc Yên) với số tiền là 09
triệu đồng, 08 hộ kinh doanh cá thể (Mường La) với số tiền là 08 triệu đồng.
Công tác phát triển, mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: Trong
tháng, mở rộng và khai thác mới 18 đơn vị doanh nghiệp, với 68 lao động tham
gia BHXH, BHYT, BHTN (lũy kế từ đầu năm có 87 đơn vị, với 223 lao động
tham gia); Bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng mới 2.275 người. Tính đến
30/6/2020 số người tham gia BHXH bắt buộc là 61.004 người; số người tham
11
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là 15.124 người; số người tham gia BHYT là
1.192.343 người.
Giải quyết chính sách Bảo hiểm thất nghiệp: Ban hành 373 quyết định về
chính sách bảo hiểm thất nghiệp, trong đó: 336 quyết định hưởng trợ cấp thất
nghiệp, 06 quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, 19 quyết định chấm
dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, 01 quyết định thu hồi tiền TCTN, 09 quyết định
hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, 02 quyết định hỗ trợ học nghề. Lũy kế
tính đến ngày 15/7/2020 đã ban hành 1.750 quyết định về chính sách bảo hiểm
thất nghiệp.
Công tác giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực: Tiếp tục hoàn
thiện hồ sơ trình UBND tỉnh dự thảo Nghị quyết bãi bỏ Nghị quyết
133/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề cho người lao động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kết quả tuyển sinh:
đã tuyển sinh được 365 học viên, chủ yếu là lái xe các hạng (trong đó lái xe
hạng B2 là: 225. học viên, lái xe hạng C là 120 học viên; Lái xe nâng hạng: 20
học viên), nâng tổng số tuyển sinh đến 15/6/2020 là 2.156 học viên. Số học viên
tốt nghiệp tháng 7/2020 là 447 học viên, nâng tổng số học viên tốt nghiệp lên
2.169 học viên, chủ yếu là đào tạo lái xe các hạng, trong đó: hạng B là 985
người; hạng C: 1008 người; nâng hạng: 95 học viên.
Thực hiện chính sách Người có công: Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp
thời các chế độ trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần, mai táng phí, ưu đãi trong
giáo dục và đào tạo, chế độ bảo hiểm y tế... đối với người có công và thân nhân
của người có công; thực hiện tốt phong trào “đền ơn, đáp ngh a” thể hiện đạo lý
uống nước nhớ nguồn. Hoàn thành công tác rà soát, chi trả chính sách hỗ trợ đối
với người có công với cách mạng theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020
của Chính phủ cho 2.743 người với số tiền 4,110 tỷ đồng. Xây dựng kế hoạch,
chuẩn bị điều kiện tổ chức lễ truy tặng danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà Mẹ Việt
Nam anh hùng” cho 04 mẹ; hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai công tác
thăm, tặng quà của Chủ tịch nước và của tỉnh cho người có công với cách mạng
và thân nhân của người có công; tổ chức 01 đoàn thân nhân người có công đi
viếng Ngh a trang liệt sỹ Trường Sơn và 02 đoàn cán bộ Sở đi thăm viếng các
ngh a trang liệt sỹ. Lập danh sách 01 Mẹ VNAH và 02 Thương binh làm kinh tế
giỏi để đồng chí Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh thăm, tặng quà; lựa chọn 20
người có công là thương binh, Người HĐKC bị nhiễm chất độc hóa học, thân
nhân liệt sỹ có hoàn cảnh khó khăn của thành phố Sơn La để nhận quà của
Trung tâm Giáo dục truyền thống và lịch sử - Hội Khoa học Tâm lý Giáo dục
Việt Nam phối hợp với Công đoàn Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam trao tặng. Công tác giải quyết hồ sơ tồn đọng theo Quyết định số 408/QĐ-
LĐTBXH ngày 20/3/2017 của Bộ Lao động - TBXH: Hiện nay, tỉnh Sơn La còn
15 hồ sơ tồn đọng, bao gồm: 02 hồ sơ đề nghị xác nhận là liệt sỹ, 13 hồ sơ đề
nghị xác nhận là thương binh, trong đó có 05 hồ sơ đã trình cấp có thẩm quyền
xem xét, giải quyết theo quy định; 10 hồ sơ chưa đủ cơ sở để trình do thiếu một
số giấy tờ và nhân chứng lịch sử, hiện nay đang tiếp tục hướng dẫn các gia đình
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Kết quả giải quyết hồ sơ tính đến thời
12
điểm báo cáo đến ngày 15/7/2020: 135 hồ sơ, trong đó: MTP, trợ cấp một lần
khi người có công với cách mạng từ trần: 52 hồ sơ; MTP theo Quyết định 62:
09 hồ sơ; MTP theo quyết định 150: 09 hồ sơ; MTP theo quyết định 49: 35 hồ
sơ; MTP theo 290: 04 hồ sơ; Trợ cấp thờ cúng: 09 hồ sơ; thay đổi người thờ
cúng liệt s : 06 hồ sơ; Trợ cấp 1 lần đối với người có thành tích tham gia kháng
chiến đã được tặng Bằng khen: 03 hồ sơ; Di chuyển: 07 hồ sơ (Hồ sơ đến: 01 hồ
sơ; Hồ sơ đi: 06 hồ sơ); Di chuyển hài cốt liệt sỹ 01 hồ sơ.
Công tác Bảo trợ xã hội, giảm nghèo: Thực hiện đầy đủ chính sách an sinh
xã hội trên địa bàn. Tổng số đối tượng được hưởng chính sách trợ giúp xã hội
trong toàn tỉnh là 29.451 người, trong đó: Tại cộng đồng 29.291 người, tập trung
tại cơ sở bảo trợ xã hội 160 người. Tiếp tục tổ chức chi trả chính sách hỗ trợ
người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 42/NQ-CP
ngày 9/4/2020 của Chính phủ. Tính đến ngày 15/7/2020 toàn tỉnh đã hoàn thành
công tác tổ chức chi trả chính sách hỗ trợ cho 28.269 đối tượng bảo trợ xã hội
với số tiền 42,310 tỷ đồng; tổng số người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được
phê duyệt danh sách là 420.680 người, với số tiền là 315,490 tỷ đổng, trong đó
đã chi trả cho 408.297 người với số tiền trên 305,9585 tỷ đồng, trong đó 10/12
huyện, thành phố đã hoàn thành công tác chi trả cho 100% đối tượng đủ điều
kiện hưởng, 02 huyện (Mai Sơn, Bắc Yên) hoàn thành chi trả từ 95-98%.
Công tác Phòng chống tệ nạn xã hội: Triển khai thực hiện "Tháng hành
động phòng, chống ma túy năm 2020"; đẩy mạnh các hoạt động truyền thông
phòng chống ma túy; tăng cường công tác nắm bắt tình hình, kịp thời giải quyết
các trường hợp được phát hiện sử dụng ma túy, không để người nghiện ma túy
gây mất trật tự an ninh tại địa bàn; kiện toàn Tổ công tác cai nghiện ma túy,
Điểm tư vấn hỗ trợ cai nghiện ma túy tại cộng đồng. Kết quả công tác chữa trị
cai nghiện ma túy tại các Cơ sở Điều trị nghiện ma túy (từ ngày 16/6/2020 đến
ngày 13/7/2020) số học viên vào 448 người, trong đó: xác định tình trạng nghiện
113 người; hỗ trợ cắt cơn 143 người; cưỡng chế 188 người; tự nguyện 04 người.
Học viên ra 428 người, trong đó: xác định tình trạng nghiện 123 người; hỗ trợ
cắt cơn 189 người; cưỡng chế 72 người, tự nguyện 02 người; ra chữa bệnh 10
người; về chịu tang 01 người; ra khác 31 người. Hiện tại các Cơ sở điều trị
nghiện ma túy đang quản lý, giáo dục, chữa trị, cai nghiện cho 1.520 học viên.
Công tác Điều trị Methadone tại các cơ sở Điều trị nghiện ma túy cho 98 bệnh
nhân; trong đó: Kỳ trước chuyển sang: 87 bệnh nhân; bổ sung trong kỳ 17 bệnh
nhân; ra trong kỳ 6 bệnh nhân.
Trong tháng 6/2020 Ngân hàng Chính sách xã hội đã thực hiện các chương
trình cho vay đối với 6.696 lượt khách hàng với tổng số tiền 254.809 triệu đồng.
7.2. Giáo dục và đào tạo
Hoàn thiện hồ sơ đánh giá ngoài đối với 10 trường mầm non, phối hợp với
Phòng Khảo thí trình UBND tỉnh công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia. Ban hành văn bản chỉ đạo các đơn vị giáo dục, trường học báo cáo tổng kết
năm học 2019 - 2020; báo cáo kết quả tiêu chí thi đua; báo cáo chuyên đề năm
học 2019-2020. Ban hành Kế hoạch phối hợp triển khai thực hiện bồi dưỡng
13
giáo viên, cán bộ quản lý và cung ứng sách giáo khoa lớp 1 năm học 2020-2021
trên địa bàn tỉnh Sơn La; chỉ đạo các đơn vị giáo dục, trường học chuẩn bị hồ sơ,
sổ sách quản lý cho nhà trường, giáo viên và học sinh năm học 2020-2021.
Tổ chức dạy thí điểm tiếng Thái tại một số trường; hoàn thành bản thảo tài
liệu giáo dục địa phương cấp tiểu học tỉnh Sơn La; tiếp tục tập huấn tại tỉnh triển
khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cho giáo viên lớp 1; phối
hợp với các nhà xuất bản xây dựng kế hoạch tập huấn giáo viên, cán bộ quản
trường tiểu học phương pháp dạy các môn học lớp 1 theo Chương trình giáo dục
phổ thông 2018.
Tiếp tục phối hợp xây dựng tài liệu, giáo dục địa phương cấp học Tiểu
học, Trung học cơ sở;
Tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo thi, Hội đồng thi triển khai chuẩn
bị các điều kiện, các nhiệm vụ tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020, các văn
bản chỉ đạo, kế hoạch của Ban Chỉ đạo kiểm tra các điểm thi, phân công nhiệm vụ
cho các ban, hội động thi; tập huấn triển khai quy chế, nghiệp vụ thi cho Hội
đồng, các ban, điểm thi và cán bộ làm thi. Chỉ đạo và tổ chức thi thử tốt nghiệp
THPT lần 2. Tổ chức thi tuyển sinh vào lớp 10 đối với các trường có số học sinh
đăng ký tuyển sinh nhiều hơn số chỉ tiêu tuyển sinh được tỉnh phê duyệt.
Hoàn thiện hồ sơ đánh giá ngoài, kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn
quốc gia đợt 3 năm học 2019-2020, trình UBND tỉnh.
7.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
* Sự kiện liên quan đến dịch Covid-19
Trong tháng lấy mẫu 615 trường hợp. Lũy tích lấy mẫu 868 trường hợp,
có 868 mẫu xét nghiệm có kết quả âm tính (-) với SARS-CoV-2 và được loại
trừ. Tính đến thời điểm báo cáo trên địa bàn tỉnh Sơn La chưa có trường hợp
mắc Covid-19.
* Về tình hình dịch bệnh, bệnh truyền nhiễm
Dại 02 ca, tử vong 02 tăng 100% so với cùng kỳ (tại 02 huyện Sốp Cộp và
Yên Châu); Viêm não vi rút khác 03 ca mắc, tử vong 02 ca (tại Yên Châu và
Sông Mã), số mắc giảm 85,7% so với cùng kỳ; Sởi 01 ca mắc, giảm 97,1% so
với cùng kỳ.
Trong tháng 7 trên địa bàn tỉnh Sơn La không ghi nhận ổ dịch nào. Bệnh
Sởi tại bản Trung Thành, xã Kim Bon, huyện Phù Yên kết thúc ngày 15/6/2020,
lũy tích ca mắc trong ổ dịch 22 ca. Một số bệnh truyền nhiễm giảm hơn so với
cùng kỳ như: Sởi giảm 97,1%, Quai bị giảm 65,6%, Viêm gan vi rút giảm
85,7%... Nhận định trong thời gian tới, tình hình dịch bệnh như: Bệnh Sởi, Tay
- chân - miệng, Thủy đậu, Quai bị, Tiêu chảy… số ca mắc có thể tăng.
* Hoạt động y tế dự phòng
Chỉ đạo các đơn vị y tế tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng và kiểm
soát lây nhiễm SARS-CoV-2 trong tình hình mới. Ngành y tế phối hợp với các
đơn vị liên quan thực hiện giám sát tình hình sức khỏe của các trường hợp người
lao động đi từ nước ngoài về đang cách ly tập trung tại các khu cách ly tập trung
14
của các huyện. Chỉ đạo việc tăng cường phòng chống bệnh Viêm não virut; chủ
động phòng, chống, khắc phục thiên tai năm 2020; tăng cường giám sát Covid-
19 và các bệnh truyền nhiễm khác trong giai đoạn học sinh, sinh viên bắt đầu kì
nghỉ hè và bước vào kì thi đại học. Xây dựng kế hoạch việc cách ly y tế đối với
các nhà ngoại giao, nhà đầu tư, doanh nghiệp, doanh nhân, chuyên gia, lao động
kỹ thuật cao, lưu học sinh Lào đến làm việc và học tập tại tỉnh Sơn La và Kế
hoạch tổ chức cách ly y tế tập trung tại Trung đoàn 754 Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
đối với Lưu học sinh Lào sang học tập tại Trường Đại học Tây Bắc và các
trường Cao đẳng chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La (đợt 2).
Chỉ đạo việc triển khai công tác tiêm vắc xin viêm gan B trẻ sơ sinh; tăng
cường công tác đảm bảo an toàn trong tiêm chủng; phân bổ vắc xin đợt 04 năm
2020 cho Trung tâm Y tế các huyện, thành phố. Tổ chức tập huấn và cấp giấy
chứng nhận thực hành tiêm chủng an toàn cho cán bộ làm công tác tiêm chủng
của 09 huyện/thành phố bao gồm: Sông Mã, Sốp Cộp, thành phố, Yên Châu,
Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Mường La, Phù Yên, Bắc Yên.
Kết quả tiêm chủng: Tổng số trẻ dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
9.867 trẻ đạt 40,4% tăng 7,5% so với cùng kỳ. Số trẻ được tiêm Viêm gan B
trước 24h đầu sau sinh là 7.319 trẻ đạt 30,0% (giảm 0,4% so với cùng kỳ). Trẻ
được tiêm Sởi là 9.931 trẻ đạt 40,6% (giảm 0,1% so với cùng kỳ).
Công tác phòng, chống HIV/AIDS: Trong tháng số người nhiễm HIV phát
hiện mới: 19 người, số người nhiễm HIV lũy tích trong toàn tỉnh: 9.117 người
(trong đó còn sống 4.808 người); số tử vong do AIDS sau khi rà soát: 02 người,
số người tử vong lũy tích do AIDS: 4.069 người; Lũy tích bệnh nhân chuyển đi
240 người. Duy trì 13 cơ sở điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc Methadone tại các huyện, thành phố và 57 cơ sở cấp phát thuốc
Methadone; kết quả công tác chữa trị, cai nghiện tại các cơ sở điều trị nghiện:
Tổng số bệnh nhân đang điều trị Methadone: 1.072 người; lũy tích bệnh nhân đã
điều trị Methadone 3.147 người.
Tình hình ngộ độc thực phẩm: Trong tháng ghi nhận 203 trường hợp mắc
ngộ độc thực phẩm. Trong đó: Mắc theo vụ: 06 vụ với 44 trường hợp mắc (Vụ
01: Ngày 11/6/2020 tại bản Khiêng, xã Mường Khiêng, huyện Thuận Châu; Vụ
02: Ngày 29/6/2020 tại 01 gia đình bản Tốc Tát Trên, xã Chiềng Công, huyện
Mường La; Vụ 03: Ngày 05/7/2020 tại bản Bó Hiềng, xã Hua Păng, huyện Mộc
Châu; Vụ 04: Ngày 09/7/2020 tại gia đình bà Lù Thị Già, bản Pá Po, xã Phiêng
Pằn, huyện Mai Sơn; Vụ 05: Ngày 10/7/2020 tại gia đình ông Hà Văn Đèn, bản
Xà Vịt, xã Nà Ớt, huyện Mai Sơn; Vụ 06: Ngày 10/7/2020 tại gia đình ông Lò
Văn Chọi, bản Chiêng Cang, xã Hua Păng, huyện Mộc Châu); mắc rải rác tại
các bệnh viện 159 trường hợp, không có trường hợp tử vong.
Kiểm tra, giám sát tình trạng vệ sinh và lấy mẫu nước tại các cơ sở cung
cấp nước tập trung, công trình cấp nước nông thôn tại huyện Vân Hồ, Thuận
Châu. Tổng số: 14 mẫu nước (Nước tại bể chứa nước và trạm cấp nước 06 mẫu,
nước gia đình sử dụng 08 mẫu). Hiện tại chưa có kết quả xét nghiệm.
* Hoạt động khám chữa bệnh
15
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị tổ chức tốt công tác khám, điều trị, cấp cứu,
tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ; tiếp tục chỉ đạo triển khai các quy định
mới về khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; từng bước mở rộng, triển khai các dịch
vụ kỹ thuật mới. Chỉ đạo các đơn vị triển khai xây dựng hệ thống khám chữa
bệnh theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; nâng cao chất lượng dịch vụ
y tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, góp phần cải thiện nguồn nhân
lực. Kết quả thực hiện khám chữa bệnh trong tháng: Tổng số lượt khám bệnh
124.447 lượt, tăng 12% so với với tháng trước (124.447/110.773); số bệnh nhân
điều trị nội trú 19.189 lượt bệnh nhân, tăng 25% so với tháng trước
(19.189/15.243); Số bệnh nhân ngoại trú 70.517 bệnh 6 nhân, tăng 16% so với
tháng trước (70.517/60.360); tổng số chuyển tuyến 9.279 lượt tăng 1220 lượt so
với tháng trước, Trong đó: chuyển về Trung ương: 471 lượt, chuyển lên tỉnh:
1.873 lượt, chuyển lên huyện: 6.897 lượt.
7.4. Văn hóa, thông tin, thể thao
Tiếp tục tập trung tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ
chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh trong tháng 7 năm 2020 như:
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền Đại hội đảng các cấp, tiến tới Đại hội đảng
toàn quốc lần thứ XIII; Kỷ niệm 60 năm ngày Du lịch Việt Nam (9/7/1960-
9/7/2020); Kỷ niệm Ngày thương binh liệt sỹ 27/7; Đảm bảo ANTT, ATGT,
PCCC-CHCN, Tuyên truyền phòng chống dịch bệnh Covid-19 gây ra… và các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong tháng 7/2020.
Biên tập tài liệu tuyên truyền 05 bài, biên dịch - lồng tiếng và phát hành
02 phim; in ấn phát hành 2000 đ a tài liệu tuyên truyền Đại hội Đảng các cấp và
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XV bằng 3 thứ tiếng: Thái, Mông
và Phổ thông. Xây dựng chương trình nghệ thuật chuyên nghiệp biểu diễn phục
vụ nhiệm vụ chính trị đạt 13 buổi; tuyên truyền giới thiệu sách 22 cuộc; Biên
soạn, in và phát hành: 01 số Thông tin khoa học chuyên đề số 07/2020: “Việt
Nam khẳng định vị thể và vai trò trong ASEAN”; phát hành Thư mục địa chí
chuyên đề số 03/2020: “Quán triệt và thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng cộng sản Việt Nam”; phục vụ xe ô tô Thư viện lưu
động tại cơ sở đạt 14 cuộc; phục vụ số lượt bạn đọc đến thư viện đạt 24.114
lượt; lượt bạn đọc truy cập trang thông tin điện tử của Thư viện tỉnh đạt 63.457
lượt; biên soạn, in và phát hành 02 số điểm báo; Phục vụ 6.829 lượt khách tham
quan tại các điểm di tích do Bảo tàng tỉnh quản lý; thực hiện 09 cuộc giáo dục
truyền thống tại Di tích quốc gia đặc biệt Nhà tù Sơn La.
Thể thao quần chúng: Phối hợp với Ban đại diện người cao tuổi và UBND
huyện Bắc Yên tổ chức giải Cầu lông thanh thiếu niên và giải trung cao tuổi
toàn tỉnh tại Bắc Yên. Tham gia thi đấu Giải Cầu lông, Bóng bàn gia đình toàn
quốc năm 2020, từ ngày 19/7/2020 đến hết ngày 03/8/2020 tại tỉnh Đăk Lắk
Thể thao thành tích cao: Tiếp tục duy trì, củng cố và phát triển các đội
tuyển tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh: Đội tuyển tỉnh
tập trung 25 VĐV; Đội tuyển trẻ 100 VĐV; Đội tuyển năng khiếu 08 VĐV.
16
Tham gia thi đấu giải: Bóng đá nữ U19 Quốc gia tại TP Hà Nội, đạt giải phong
cách; Giải Vô địch quốc gia Marathon và cự ly dài Báo tiền phong lần thứ 61 tại
huyện đảo Lý Sơn - tỉnh Quảng Ngãi, đạt 01HCB; Thi đấu giải Vô địch các
CLB Pencak Silat toàn quốc tại tỉnh Hà T nh, đạt 01 HCV, 01 HCB, 02 HCĐ,
vận động viên Quàng Thị Thu Ngh a đạt Kiện tướng Quốc gia, vận động viên
Lường Thị Uyên đạt Cấp I Quốc gia; Giải Vô địch Cúp các Câu lạc bộ Boxing
toàn quốc năm 2020 tại tỉnh Đăk Lắk, đạt 02 HCĐ, vận động viên Vì Thị Huế,
Đạt Cấp I Quốc gia, vận động viên Là Thị Vân, Đạt Cấp I Quốc gia; Giải Quần
vợt Vô địch nam - nữ Quốc gia Cúp Hải Đăng năm 2020 tại tỉnh V nh Long, đạt
01 HCĐ (đồng đội nữ); Giải Vô địch Pencak Silat trẻ Toàn quốc năm 2020 tại
tỉnh Tuyên Quang, đạt 01 HCV, 01 HCB, 05 HCĐ, vận động viên Lường Thị
Uyên đạt Cấp I Quốc gia; Giải Quần vợt Vô địch năng khiếu toàn quốc năm
2020 tại tỉnh Đăk Nông; Đang tham gia Giải Cầu lông các nhóm tuổi Thiếu niên
Toàn quốc năm 2020 tại TP Hồ Chí Minh.
Phát thanh tiếng phổ thông thực hiện 93 chương trình, sử dụng 689 tin, bài,
phóng sự và 127 chuyên đề, chuyên mục; tiếng dân tộc 124 chương trình, sử dụng
663 tin, bài, phóng sự, gương người tốt, việc tốt, 165 chuyên đề, chuyên mục.
Truyền hình tiếng phổ thông thực hiện 279 chương trình; sử dụng 254 lượt
chuyên đề, chuyên mục; 1.162 tin, bài, phản ánh, phỏng vấn, phóng sự, gương
người tốt, việc tốt; truyền hình tiếng dân tộc thực hiện 72 chương trình; sử dụng
30 lượt chuyên đề, chuyên mục; 626 tin, bài, phóng sự, 10 chương trình cộng tác
với VTV.
7.5. Công tác phòng chống ma tuý
Tính đến ngày 14/7/2020, căn cứ số liệu do Công an các huyện, thành phố
báo cáo, toàn tỉnh có tổng số 8.231 người nghiện ma túy đang trong diện quản lý
trên địa bàn; các cơ sở điều trị nghiện ma túy đang quản lý, giáo dục, chữa trị,
cai nghiện cho 1.520 học viên nghiện ma túy. Tính từ ngày 16/6 đến ngày
17/7/2020 các lực lượng chức năng toàn tỉnh đã phát hiện, bắt giữ 144 vụ, 183
đối tượng (giảm 30 vụ, 33 đối tượng). Vật chứng thu giữ: 19,169 kg heroin;
228.791 viên ma túy tổng hợp; 327,12 gam nhựa thuốc phiện; 15,15 triệu đồng;
02 xe ô tô; 46 xe máy; 38 điện thoại di động ; 04 súng quân dụng, 21 viên đạn
và một số tang vật liên quan khác. Đã giải quyết 181 vụ, 215 đối tượng (gồm cả
các vụ từ kỳ trước chuyển sang), trong đó: Khởi tố 181 vụ, 215 đối tượng. Vi
phạm l nh vực phòng chống ma túy và kiểm soát ma túy: Phát hiện 07 vụ, 13 đối
tượng; xử lý hành chính 07 vụ, 13 đối tượng; phạt tiền 18 triệu đồng.
7.6. An toàn giao thông
Theo số liệu của Phòng CSGT Công an tỉnh Sơn La, từ ngày 16/6 đến
ngày 15/7/2020 trên địa bàn tỉnh xảy ra 05 vụ tai nạn và va chạm giao thông (03
vụ nghiêm trọng và 02 vụ ít nghiêm trọng), làm chết 03 người và 06 người bị
thương. So với tháng trước số vụ tai nạn giao thông tăng 4 lần (04 vụ), số người
chết tăng 2 lần (02 người), số người bị thương tăng lần (04 người). So với cùng
kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 28,57%, số người chết giảm 40,0%,
số người bị thương giảm 33,33%. Tính chung 7 tháng đầu năm, trên địa bàn toàn
17
tỉnh đã xảy ra 32 vụ tai nạn và va chạm giao thông đường bộ, làm 22 người chết,
40 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 39,62%, số người
chết giảm 35,29%, số người bị thương giảm 4,76%.
7.7. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai làm thiệt hại đến
người và tài sản; tính chung 7 tháng đầu năm trên địa bàn tỉnh đã xảy ra mưa đá,
giông lốc gây thiệt hại về người và tài sản, sản xuất của nhân dân, cụ thể: 02
người chết, 10 người bị thương; 6.204 nhà thiệt hại, hư hỏng, tốc mái, trong đó 3
nhà phải di dời khẩn cấp; thiệt hại 18 trường, điểm trường; thiệt hại 30,16 ha
mạ, 168,43 ha lúa; 464,9 ha cây hoa màu, rau màu; 92 ha chè, cà phê; 2.733,3 ha
cây ăn quả trồng tập trung cây mơ, mận bị dập thân, gẫy cành cây sơn tra; 117
con gia súc, 477 con gia cầm bị chết, cuốn trôi; 1,82 ha ao cá; 37 lồng cá bị cuốn
trôi; 4 cột điện bị gãy đổ; 1,5 km đường giao thông địa phương; 4 cầu bị hư
hỏng, cuốn trôi… Ước tính thiệt hại 73.364 triệu đồng. Các huyện đã kịp thời
thăm hỏi, động viên và huy động nguồn lực khắc phục hậu quả thiệt hại nhằm ổn
định đời sống và sản xuất cho người dân.
7.8. Bảo vệ môi trƣờng và phòng chống cháy, nổ
Trong tháng trên địa bàn toàn tỉnh không sảy ra cháy nổ; theo số liệu
phòng Cảnh sát Môi trường Công an tỉnh Sơn La tháng 7/2020 đã phát hiện và
xử lý 04 vụ, 06 đối tượng phạm tội về môi trường (03 vụ, 04 đối tượng hủy hoại
rừng; 01 vụ 02 đối tượng vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý
hiếm). Đã khởi tố 04 vụ, 08 bị can. Vi phạm về môi trường xảy ra 28 vụ, đã giải
quyết xử lý 28 vụ, 28 đối tượng, phạt tiền 255,65 triệu đồng./.
Nơi nhận: - TCTK (Vụ TKTH);
- VP Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND;
- VP UBND tỉnh;
- Phòng PA04, Phòng An ninh Chính trị Nội bộ,
Công an tỉnh Sơn La;
- Lãnh đạo Cục;
- Lưu: VT, TH.
CỤC TRƢỞNG
Ngô Thị Thu
18