Tính chất dập tắt huỳnh quang của tổ hợp nano ứng dụng trong pin mặt trời...

1
Tính chất dập tắt huỳnh quang của tổ hợp nano ứng dụng trong pin mặt trời hữu cơ (OSC) Hai loại vật liệu chứa chuyển tiếp dị chất nano là MEH-PPV/nc-TiO 2 P3HT/nc-TiO 2 đã được chế tạo nhằm khảo sát hiệu ứng và tính chất dập tắt huỳnh quang của polymer. Dưới kích thích bước sóng chuẩn ( = 470 nm), đối cả hai vật liệu trên đều nhận được hiệu ứng dập tắt huỳnh quang: cường độ quang huỳnh quang của polymer thuần khiết đã giảm đáng kể khi chúng được trộn thêm một lượng nhỏ (5%kl) các hạt nano ôxit titan. Trong đó hệ số dập tắt tương đối của vật liệu P3HT/nc-TiO 2 lớn gấp 2,5 lần hệ số dập tắt của MEH-PPV/nc-TiO 2 . Khảo sát chuyển hóa quang-điện trên hai loại vật liệu cho thấy vật liệu tổ hợp P3HT/nc-TiO 2 để chế tạo PMT hữu cơ thích hợp hơn so với MEH-PPV/nc-TiO 2 . Với trúc đơn giản Al/ P3HT/nc-TiO 2 /ITO hiệu suất chuyển hóa quang điện (PEC) cũng đạt được giá trị 0,45% - giá trị này tuy nhở, nhưng là gợi mở cho các công trình nghiên cứu tiếp theo đối với PMT hữu cơ đa lớp nhằm nâng cao hiệu suất chuyển Hình 3. Phổ huỳnh quang của MEH-PPV (1) và tổ hợp MEH-PPV/TiO 2 (2) Hình 4. Phổ hấp thụ (đường liền) và phát quang của P3HT (a); phổ huỳnh quang của P3HT (đường liền) và tổ hợp P3HT/nc-TiO 2 (đường đứt) (b). Hình 6. Đặc trưng dòng thế chế độ tối (---) và chiếu sáng () của Al/MEH-PPV/TiO 2 /ITO, OSC-1 (a) Al/P3HT/TiO 2 /ITO, OSC-2 (b) . Bề dày của lớp tổ hợp ~ 180 nm, lớp nhôm – 100 nm 1.T. M. Petrella, P. D. Cozzoli, M. L. Curri, M. Striccoli, P. Cosma, G. M. Farinola, F. Babudri, F. Naso, A. Agostiano, Thin Solid Films 451/452 (2004) 64. 2. V. M. Burlakov, K. Kawata, H. E. Assender, G. A. D. Briggs, A. Ruseckas, I. D. W. Samuel, Phycal Review 72 (2005) 075206. 3. K. J. Klabunde, Nanoscale Materials in Chemistry, John Wiley & Sons - 2001. 4. Nguyễn Năng Định, Vật lí kĩ thuật và Màng mỏng, Nhad xuất bản ĐHQGHN, Hà Nội - 2005 5. K. Kawata, V. M. Burlakov, M. J. Carey, H. E. Assender, G. A. D. Briggs, A. Ruseckas, I. D. W. Samuel, Sol. Energy Mater. Sol. Cells 87 (2005) 715. 6. N. N. Dinh, N. M. Quyen, L. H. Chi, T. T. C. Thuy, T. Q. Trung, AIP Conf. Proc. 1169 (2009) 25. 7. N. N. Dinh, N. Th. T. Oanh, P. D. Long, M. C. Bernard, A. Hugot-Le Goff, Thin Solid Films 423 (2003) 70. 8. S. Ulum , N. Holmes , D. Darwis , K. Burke , A. L. D. Kilcoyne , Xiaojing Zhou, W. Belcher; P. Dastoor, Determining the structural motif of P3HT:PCBM nanoparticulate organic photovoltaic devices, Solar Energy Materials & Solar Cells 110 (2013) 43. 9. S. H. Yang, T. P. Nguyen, P. Le Rendu, C. S. Hsu, Compotes Part A: Appl. Sci. Manufact. 36, Với cùng công suất chiêu P in = 56 mW/cm 2 và áp dụng công thức (2) & (3) ta xác định được các thông số của pin: Hình 2. Dung dịch chứa MEH-PPV/TiO 2 (a) , pin mặt trời cấu trúc Al/MEH-PPV/TiO 2 /ITO (b); pin mặt trời cấu trúc Al/P3HT/TiO 2 /ITO (c) và dung dịch chứa P3HT/TiO 2 (d) . SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Trang Nguyễn Thanh Bình GV hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Năng Định ThS. Trần Thị Thao a. b. b. a. . J V max FF J sc Voc in FF J sc Voc PEC , P a. Chế tạo các màng tổ hợp nanô Hội Nghị Nghiên Cứu Khoa Học Sinh Viên Cấp Trường Năm 2014 p c p PL PL % PL Các thông số Voc (V) Jsc (mA/cm 2 ) FF PEC (%.) OSC-1 0.14 1.24 0.54 0.17 OSC-2 0.24 1.43 0.64 0.45 3.Giải thích hiệu ứng dập tắt huỳnh quang dựa trên cấu trúc vùng năng lượng Tóm tắt. Tính chất dập tắt huỳnh quang của tổ hợp nano ứng dụng trong pin mặt trời hữu cơ (OSC) tập trung vào nghiên cứu tính chất dập tắt huỳnh quang của hai loại tổ hợp nano cấu trúc MEH-PPV/nc-TiO 2 P3HT/nc-TiO 2 . Hai loại vật liệu này chứa chuyển tiếp dị chất nano được chế tạo bằng công nghệ trải phủ (spin-coating) và bốc bay chân không, nhằm khảo sát hiệu ứng và tính chất dập tắt huỳnh quang của polymer. Khi kích thích bước sóng 470 nm, hiệu ứng dập tắt huỳnh quang đều xảy ra ở cả hai vật liệu tổ hợp: cường độ quang huỳnh quang của polymer thuần khiết đã giảm đáng kể khi chúng được đưa vào một lượng nhỏ hạt nano ôxit titan. Hệ số dập tắt huỳnh quang tương đối của vật liệu P3HT/nc-TiO 2 lớn hơn hẳn so với MEH-PPV/nc-TiO 2 . Khảo sát tính chất chuyển hóa quang-điện trên hai loại vật liệu cho thấy vật liệu tổ hợp P3HT/nc-TiO 2 để chế tạo PMT hữu cơ thích hợp hơn so với MEH-PPV/nc-TiO 2 . Với cấu trúc đơn giản Al/ P3HT/nc-TiO 2 /ITO hiệu suất chuyển hóa quang điện (PEC) cũng đạt được giá trị 0,45% - giá trị này tuy nhở, nhưng cũng là gợi mở có ích cho các công trình nghiên cứu tiếp theo đối với PMT hữu cơ đa lớp nhằm nâng cao hiệu suất chuyển hóa của pin. Từ khóa: Pin mặt trời hữu cơ, màng tổ hợp nanô, hạt TiO 2 kích thước nanô, tính chất dập tắt huỳnh quang, hiệu suất chuyển hóa quang điện 1. Các bước chuẩn bị cho thí nghiệm Chuẩn bị điện cực trong suốt In 2 O 3 :Sn (ITO); Bột nano TiO 2 có kích thước 5 nm và 15 nm; Bột polymer MEH-PPV và P3HT Các dung môi, cồn, nước cất 2. Các bước tiến hành thí nghiệm Xử lí đế ITO bằng rung siêu âm: Pha hỗn hợp polymer và nano ôxit Phủ màng bằng máy Spin coating Gia nhiệt/ử mẫu (annealing) Mẫu tổ hợp được kích thích tại bước sóng = 470 nm (Hình 3) Nhận thấy rằng cường độ quang huỳnh quang của mẫu tổ giảm rõ rệt so với mẫu MEH- PPV thuần khiết. → Đó là hiệu ứng dập tắt huỳnh quang Nguyên nhân xảy ra hiệu ứng dập tắt huỳnh quang là do các hạt nanô tinh thể TiO 2 được đưa vào mẫu polymer thuần khiết Từ phổ quang huỳnh quang (PL), xác định được hệ số dập tắt huỳnh quang tương đối (), bằng (1): Từ hình 4.a cho thấy P3HT : hấp thụ mạnh ở vùng bước sóng từ 450 nm đến 570 nm. phát quang mạnh tại vùng bước sóng 720 nm ( (kích thích) = 325 nm) Tương tự như đối với MEH-PPV, chúng tôi đã nhận được hiện tượng dập tắt huỳnh quang khi kích thích bước sóng chuẩn (470 nm) đối với P3HT thuần khiết và tổ hợp P3HT/nc-TiO 2 (Hình 4.b). So với MEH-PPV, phổ huỳnh quang của P3HT có đỉnh tại bước sóng dài hơn (~ 720 nm) và sự dịch đỉnh huỳnh quang về phái bước sóng ngắn (dịch xanh) đã nhận được rõ hơn (~ 5 nm). Trong khi đó đối với tổ hợp MEH-PPV/TiO 2 độ dịch xanh này là không đáng kể. Như kết quả nhận được của Yang và công sự, dịch xanh được giải thích là do các hạt nano TiO 2 trộn vào trong polymer đã bẻ gẫy một phần chuỗi polymer, khiến cho khe năng lượng giữa HOMO – LUMO tăng lên một chút. Khi polymer được trộn các hạt nano TiO 2 , e - sinh ra trên vùng LUMO không tái hợp với lỗ trống trên vùng HOMO như trong trường hợp trên là do tại biên tiếp xúc polymer/nc-TiO 2 có rào thế âm (mức CB thấp hơn mức LUMO). e - chuyển động sang vùng dẫn của TiO 2 , còn h + thì chuyển động ngược chiều. Như vậy polymer đã không phát xạ ra photon, thay vào đó là quá trình tách hạt tải trái dấu, chuyển động về phía điện cực (+) và (-). Nhờ đó mà giữa hai điện cực hình thành một điện thế hở mạch. Đây chính là tính chất đặc biệt của chuyển tiếp dị chất khiến cho vật liệu tổ hợp nano được ứng dụng trong công nghệ pin mặt trời hữu cơ. Kết quả và thảo luận OSC-2 có các thông số dòng và thế, cũng như hệ số FF lớn hơn, dẫn đến hiệu suất PEC lớn hơn hẳn so với OSC-1 Điều này cũng thể hiện ngay từ khi khảo sát phổ PL của hai loại vật liệu này và qua công thức (1) Hiệu suất chuyển hóa quang-điện của OSC-2 lớn hơn hẳn so với OSC-1 gấp hơn 2,5 lần; cụ thể là: 0,45%/0,17% = 2,65 (lần). Do vậy màng P3HT/nc-TiO 2 thích hợp cho pin mặt trời hơn. Kết luận Tài liệu tham khảo Hình 1. Các giai đoạn của quá trình quay phủ li tâm chế tạo màng mỏng c. b. d. a. b. Hình 5. Giản đồ cấu trúc vùng năng lượng của chuyển tiếp dị chất polymer dẫn/ TiO 2 , giá trị các mức năng lượng được so sánh với mức chân không a. b. (1) (3) (2) 1. Dập tắt huỳnh quang của tiếp xúc MEH-PPV/nc-TiO 2 2. Dập tắt huỳnh quang của tiếp xúc P3HT/nc-TiO 2 4. Hiệu suất chuyển hóa quang-điện của pin chứa vật liệu tổ hợp nanô polymer/nc-TiO 2 (1)

description

Tính chất dập tắt huỳnh quang của tổ hợp nano ứng dụng trong pin mặt trời hữu cơ (OSC). Hội Nghị Nghiên Cứu Khoa Học Sinh Viên Cấp Trường Năm 2014. SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Trang Nguyễn Thanh Bình. GV hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Năng Định - PowerPoint PPT Presentation

Transcript of Tính chất dập tắt huỳnh quang của tổ hợp nano ứng dụng trong pin mặt trời...

Page 1: Tính chất dập tắt huỳnh quang của tổ hợp nano  ứng dụng trong pin mặt trời hữu cơ (OSC)

Tính chất dập tắt huỳnh quang của tổ hợp nano ứng dụng trong pin mặt trời hữu cơ (OSC)

Hai loại vật liệu chứa chuyển tiếp dị chất nano là MEH-PPV/nc-TiO2 và P3HT/nc-TiO2 đã được chế tạo nhằm khảo sát hiệu ứng và tính chất dập tắt huỳnh quang của polymer. Dưới kích thích bước sóng chuẩn ( = 470 nm), đối cả hai vật liệu trên đều nhận được hiệu ứng dập tắt huỳnh quang: cường độ quang huỳnh quang của polymer thuần khiết đã giảm đáng kể khi chúng được trộn thêm một lượng nhỏ (5%kl) các hạt nano ôxit titan. Trong đó hệ số dập tắt tương đối của vật liệu P3HT/nc-TiO2 lớn gấp 2,5 lần hệ số dập tắt của MEH-PPV/nc-TiO2.

Khảo sát chuyển hóa quang-điện trên hai loại vật liệu cho thấy vật liệu tổ hợp P3HT/nc-TiO 2 để chế tạo PMT hữu cơ thích hợp hơn so với MEH-PPV/nc-TiO2. Với trúc đơn giản Al/ P3HT/nc-TiO2/ITO hiệu suất chuyển hóa quang điện (PEC) cũng đạt được giá trị 0,45% - giá trị này tuy nhở, nhưng là gợi mở cho các công trình nghiên cứu tiếp theo đối với PMT hữu cơ đa lớp nhằm nâng cao hiệu suất chuyển hóa của pin.

Hình 3. Phổ huỳnh quang của MEH-PPV (1) và tổ hợp MEH-PPV/TiO2 (2)

Hình 4. Phổ hấp thụ (đường liền) và phát quang của P3HT (a); phổ huỳnh quang của P3HT (đường liền) và tổ hợp P3HT/nc-TiO2 (đường đứt) (b).

Hình 6. Đặc trưng dòng thế chế độ tối (---) và chiếu sáng () của Al/MEH-PPV/TiO2/ITO, OSC-1 (a) và Al/P3HT/TiO2/ITO, OSC-2 (b) . Bề dày của lớp tổ hợp ~ 180 nm, lớp nhôm – 100 nm

1.T. M. Petrella, P. D. Cozzoli, M. L. Curri, M. Striccoli, P. Cosma, G. M. Farinola, F. Babudri, F. Naso, A. Agostiano, Thin Solid Films 451/452 (2004) 64. 2. V. M. Burlakov, K. Kawata, H. E. Assender, G. A. D. Briggs, A. Ruseckas, I. D. W. Samuel, Phycal Review 72 (2005) 075206.3. K. J. Klabunde, Nanoscale Materials in Chemistry, John Wiley & Sons - 2001.4. Nguyễn Năng Định, Vật lí kĩ thuật và Màng mỏng, Nhad xuất bản ĐHQGHN, Hà Nội - 20055. K. Kawata, V. M. Burlakov, M. J. Carey, H. E. Assender, G. A. D. Briggs, A. Ruseckas, I. D. W. Samuel, Sol. Energy Mater. Sol. Cells 87 (2005) 715.6. N. N. Dinh, N. M. Quyen, L. H. Chi, T. T. C. Thuy, T. Q. Trung, AIP Conf. Proc. 1169 (2009) 25.7. N. N. Dinh, N. Th. T. Oanh, P. D. Long, M. C. Bernard, A. Hugot-Le Goff, Thin Solid Films 423 (2003) 70.8. S. Ulum, N. Holmes, D. Darwis, K. Burke, A. L. D. Kilcoyne, Xiaojing Zhou, W. Belcher; P. Dastoor, Determining the structural motif of P3HT:PCBM nanoparticulate organic photovoltaic devices, Solar Energy Materials & Solar Cells 110 (2013) 43.9. S. H. Yang, T. P. Nguyen, P. Le Rendu, C. S. Hsu, Compotes Part A: Appl. Sci. Manufact. 36, (2005) 509.

Với cùng công suất chiêu Pin = 56 mW/cm2 và áp dụng công thức (2) & (3) ta xác định được các thông số của pin:

Hình 2. Dung dịch chứa MEH-PPV/TiO2 (a), pin mặt trời cấu trúc Al/MEH-PPV/TiO2/ITO (b); pin mặt trời cấu trúc Al/P3HT/TiO2/ITO (c) và dung dịch chứa P3HT/TiO2 (d).

SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Trang Nguyễn Thanh Bình

GV hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Năng Định ThS. Trần Thị Thao

a.

b.

b.a.

.

J V max

FFJsc Voc

in

FF Jsc VocPEC ,

P

a.

Chế tạo các màng tổ hợp nanô

Hội Nghị Nghiên Cứu Khoa Học Sinh Viên Cấp Trường Năm 2014

p c

p

PL PL%

PL

Các thông số Voc (V) Jsc (mA/cm2) FF PEC (%.)

OSC-1 0.14 1.24 0.54 0.17

OSC-2 0.24 1.43 0.64 0.45

3.Giải thích hiệu ứng dập tắt huỳnh quang dựa trên cấu trúc vùng năng lượng

Tóm tắt. Tính chất dập tắt huỳnh quang của tổ hợp nano ứng dụng trong pin mặt trời hữu cơ (OSC) tập trung vào nghiên cứu tính chất dập tắt huỳnh quang của hai loại tổ hợp nano cấu trúc MEH-PPV/nc-TiO 2 và P3HT/nc-TiO2. Hai loại vật liệu này chứa chuyển tiếp dị chất nano được chế tạo bằng công nghệ trải phủ (spin-coating) và bốc bay chân không, nhằm khảo sát hiệu ứng và tính chất dập tắt huỳnh quang của polymer. Khi kích thích bước sóng 470 nm, hiệu ứng dập tắt huỳnh quang đều xảy ra ở cả hai vật liệu tổ hợp: cường độ quang huỳnh quang của polymer thuần khiết đã giảm đáng kể khi chúng được đưa vào một lượng nhỏ hạt nano ôxit titan. Hệ số dập tắt huỳnh quang tương đối của vật liệu P3HT/nc-TiO 2 lớn hơn hẳn so với MEH-PPV/nc-TiO2. Khảo sát tính chất chuyển hóa quang-điện trên hai loại vật liệu cho thấy vật liệu tổ hợp P3HT/nc-TiO2 để chế tạo PMT hữu cơ thích hợp hơn so với MEH-PPV/nc-TiO2. Với cấu trúc đơn giản Al/ P3HT/nc-TiO2/ITO hiệu suất chuyển hóa quang điện (PEC) cũng đạt được giá trị 0,45% - giá trị này tuy nhở, nhưng cũng là gợi mở có ích cho các công trình nghiên cứu tiếp theo đối với PMT hữu cơ đa lớp nhằm nâng cao hiệu suất chuyển hóa của pin.

Từ khóa: Pin mặt trời hữu cơ, màng tổ hợp nanô, hạt TiO2 kích thước nanô, tính chất dập tắt huỳnh quang, hiệu suất chuyển hóa quang điện

1. Các bước chuẩn bị cho thí nghiệm Chuẩn bị điện cực trong suốt In2O3:Sn (ITO); Bột nano TiO2 có kích thước 5 nm và 15 nm; Bột polymer MEH-PPV và P3HT Các dung môi, cồn, nước cất

2. Các bước tiến hành thí nghiệm Xử lí đế ITO bằng rung siêu âm: Pha hỗn hợp polymer và nano ôxit Phủ màng bằng máy Spin coating Gia nhiệt/ử mẫu (annealing)

Mẫu tổ hợp được kích thích tại bước sóng = 470 nm (Hình 3) Nhận thấy rằng cường độ quang huỳnh quang của mẫu tổ giảm rõ rệt so với mẫu MEH-PPV thuần khiết. → Đó là hiệu ứng dập tắt huỳnh quang Nguyên nhân xảy ra hiệu ứng dập tắt huỳnh quang là do các hạt nanô tinh thể TiO 2 được đưa vào mẫu

polymer thuần khiết Từ phổ quang huỳnh quang (PL), xác định được hệ số dập tắt huỳnh quang tương đối (), bằng (1):

Từ hình 4.a cho thấy P3HT : hấp thụ mạnh ở vùng bước sóng từ 450 nm đến 570 nm. phát quang mạnh tại vùng bước sóng 720 nm ( (kích thích) = 325 nm) Tương tự như đối với MEH-PPV, chúng tôi đã nhận được hiện tượng dập tắt huỳnh quang khi kích thích

bước sóng chuẩn (470 nm) đối với P3HT thuần khiết và tổ hợp P3HT/nc-TiO2 (Hình 4.b).

So với MEH-PPV, phổ huỳnh quang của P3HT có đỉnh tại bước sóng dài hơn (~ 720 nm) và sự dịch đỉnh huỳnh quang về phái bước sóng ngắn (dịch xanh) đã nhận được rõ hơn (~ 5 nm). Trong khi đó đối với tổ hợp MEH-PPV/TiO2 độ dịch xanh này là không đáng kể.

Như kết quả nhận được của Yang và công sự, dịch xanh được giải thích là do các hạt nano TiO2 trộn vào trong polymer đã bẻ gẫy một phần chuỗi polymer, khiến cho khe năng lượng giữa HOMO – LUMO tăng lên một chút.

Khi polymer được trộn các hạt nano TiO2, e- sinh ra trên vùng LUMO không tái hợp với lỗ trống trên vùng HOMO như trong trường hợp trên là do tại biên tiếp xúc polymer/nc-TiO2 có rào thế âm (mức CB thấp hơn mức LUMO). e- chuyển động sang vùng dẫn của TiO2, còn h+ thì chuyển động ngược chiều.

Như vậy polymer đã không phát xạ ra photon, thay vào đó là quá trình tách hạt tải trái dấu, chuyển động về phía điện cực (+) và (-). Nhờ đó mà giữa hai điện cực hình thành một điện thế hở mạch. Đây chính là tính chất đặc biệt của chuyển tiếp dị chất khiến cho vật liệu tổ hợp nano được ứng dụng trong công nghệ pin mặt trời hữu cơ.

Kết quả và thảo luận

OSC-2 có các thông số dòng và thế, cũng như hệ số FF lớn hơn, dẫn đến hiệu suất PEC lớn hơn hẳn so với OSC-1 Điều này cũng thể hiện ngay từ khi khảo sát phổ PL của hai loại vật liệu này và qua công thức (1) Hiệu suất chuyển hóa quang-điện của OSC-2 lớn hơn hẳn so với OSC-1 gấp hơn 2,5 lần; cụ thể là: 0,45%/0,17% = 2,65 (lần). Do vậy màng P3HT/nc-TiO2 thích hợp cho pin mặt trời hơn.

Kết luận Tài liệu tham khảo

Hình 1. Các giai đoạn của quá trình quay phủ li tâm chế tạo màng mỏng

c.b. d.

a. b.

Hình 5. Giản đồ cấu trúc vùng năng lượng của chuyển tiếp dị chất polymer dẫn/ TiO2, giá trị các mức năng lượng được so sánh với mức chân không

a. b.

(1)

(3)(2)

1. Dập tắt huỳnh quang của tiếp xúc MEH-PPV/nc-TiO2

2. Dập tắt huỳnh quang của tiếp xúc P3HT/nc-TiO2

4. Hiệu suất chuyển hóa quang-điện của pin chứa vật liệu tổ hợp nanô polymer/nc-TiO2

(1)