THÔNG TIN THUỐC -...

15
Bnh vin đa khoa huyn Thy Nguyên Tài liu Thông tin thuc - S2/2018 Trang 1 1. Tài liu tham kho xtrí ngđộc thuc tê - Hi gây tê vùng và giảm đau Hoa Kỳ (ARSA) Triệu chứng Theo dõi bệnh nhân trong suốt quá trình tiêm và sau khi tiêm. Các triệu chứng lâm sàng có thể xuất hiện sau 30 phút hoặc muộn hơn. Sử dụng các monitor theo tiêu chuẩn. Giao tiếp thường xuyên với bệnh nhân để phát hiện sớm các dấu hiệu độc tính. Sau khi gây tê, cần nghĩ ngay đến ngộ độc thuốc tê khi có thay đổi tình trạng ý thức, thần kinh hoặc rối loạn tim mạch (như thay đổi nhịp tim, huyết áp, điện tim). Ngộ độc vẫn có thể xảy ra khi sử dụng thuốc gây tê ngay cả trong các trường hợp: Liều nhỏ (bệnh nhân mẫn cảm). Đường dùng ít phổ biến (tiêm dưới da, tiêm bắp , bôi tại chỗ). Sử dụng bởi bác sĩ phẫu thuật. Sau khi tháo ga-rô. Các triệu chứng trên thần kinh trung ương (có thể khó phát hiện, không điển hình hoặc không xuất hiện): Kích thích (bồn chồn lo lắng, kêu la, giật cơ, cơn động kinh). Ức chế (ngủ gà, giảm ý thức, hôn mê hay ngừng thở). Không đặc hiệu (miệng có vị kim loại, tê miệng, nhìn đôi, ù tai, chóng mặt). Triệu chứng tim mạch (thường chỉ xuất hiện trên bệnh nhân ngộ độc thuốc tê nặng): Giai đoạn đầu có thể tăng huyết động (tăng huyết áp, mạch nhanh, loạn nhịp thất), sau đó: Tụt huyết áp tiến triển. Block dẫn truyền, mạch chậm hoặc vô tâm thu. Loạn nhịp thất (nhịp nhanh thất, xoắn đỉnh, rung thất hoặc vô tâm thu). Sử dụng thuốc an thần có thể làm giảm khả năng nhận biết và thông báo của người bệnh về các triệu chứng ngộ độc thuốc tê. Xử trí Xử trí bằng nhũ tương lipid ngay khi bắt đầu xuất hiện triệu chứng ngộ độc thuốc tê. Nhũ tương lipid có thể được sử dụng để xử trí ngộ độc do bất kỳ loại thuốc tê nào. Sử dụng adrenalin với liều thường dùng (1 mg) có thể làm giảm hiệu quả cấp cứu ngộ độc thuốc tê và giảm tác dụng của nhũ tương lipid. Do đó nên sử dụng adrenalin với liều thấp hơn liều thường dùng trong cấp cứu tuần hoàn (ACLS) hoặc trong điều trị hạ huyết áp, (ví dụ bolus liều £1mcg/kg). Không dùng propofol đối với bệnh nhân rối loạn tim mạch. Cần tiếp tục theo dõi (2-6 giờ) sau khi xuất hiện triệu chứng ngộ độc thuốc tê vì tình trạng trụy tim mạch do thuốc gây tê có thể kéo dài hoặc tái phát. Nếu tình trạng ngộ độc thuốc tê không kéo dài và không có triệu chứng trên tim mạch thì có thể cân nhắc tiến hành phẫu thuật sau khi theo dõi khoảng 30 phút. THÔNG TIN THUC

Transcript of THÔNG TIN THUỐC -...

Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018

Trang 1

1. Tài liệu tham khảo xử trí ngộ

độc thuốc tê - Hội gây tê vùng và

giảm đau Hoa Kỳ (ARSA)

Triệu chứng

Theo dõi bệnh nhân trong suốt quá

trình tiêm và sau khi tiêm. Các triệu

chứng lâm sàng có thể xuất hiện sau 30

phút hoặc muộn hơn.

Sử dụng các monitor theo tiêu chuẩn.

Giao tiếp thường xuyên với bệnh

nhân để phát hiện sớm các dấu hiệu độc

tính.

Sau khi gây tê, cần nghĩ ngay đến

ngộ độc thuốc tê khi có thay đổi tình

trạng ý thức, thần kinh hoặc rối loạn tim

mạch (như thay đổi nhịp tim, huyết áp,

điện tim).

Ngộ độc vẫn có thể xảy ra khi sử

dụng thuốc gây tê ngay cả trong các

trường hợp:

Liều nhỏ (bệnh nhân mẫn cảm).

Đường dùng ít phổ biến (tiêm dưới

da, tiêm bắp , bôi tại chỗ).

Sử dụng bởi bác sĩ phẫu thuật.

Sau khi tháo ga-rô.

Các triệu chứng trên thần kinh trung

ương (có thể khó phát hiện, không điển

hình hoặc không xuất hiện):

Kích thích (bồn chồn lo lắng, kêu la,

giật cơ, cơn động kinh).

Ức chế (ngủ gà, giảm ý thức, hôn mê

hay ngừng thở).

Không đặc hiệu (miệng có vị kim

loại, tê miệng, nhìn đôi, ù tai, chóng

mặt).

Triệu chứng tim mạch (thường chỉ

xuất hiện trên bệnh nhân ngộ độc thuốc

tê nặng):

Giai đoạn đầu có thể tăng huyết động

(tăng huyết áp, mạch nhanh, loạn nhịp

thất), sau đó:

Tụt huyết áp tiến triển.

Block dẫn truyền, mạch chậm hoặc

vô tâm thu.

Loạn nhịp thất (nhịp nhanh thất, xoắn

đỉnh, rung thất hoặc vô tâm thu).

Sử dụng thuốc an thần có thể làm

giảm khả năng nhận biết và thông báo

của người bệnh về các triệu chứng ngộ

độc thuốc tê.

Xử trí

Xử trí bằng nhũ tương lipid ngay khi

bắt đầu xuất hiện triệu chứng ngộ độc

thuốc tê.

Nhũ tương lipid có thể được sử dụng

để xử trí ngộ độc do bất kỳ loại thuốc tê

nào.

Sử dụng adrenalin với liều thường

dùng (1 mg) có thể làm giảm hiệu quả

cấp cứu ngộ độc thuốc tê và giảm tác

dụng của nhũ tương lipid. Do đó nên sử

dụng adrenalin với liều thấp hơn liều

thường dùng trong cấp cứu tuần hoàn

(ACLS) hoặc trong điều trị hạ huyết áp,

(ví dụ bolus liều £1mcg/kg).

Không dùng propofol đối với bệnh

nhân rối loạn tim mạch.

Cần tiếp tục theo dõi (2-6 giờ) sau

khi xuất hiện triệu chứng ngộ độc thuốc

tê vì tình trạng trụy tim mạch do thuốc

gây tê có thể kéo dài hoặc tái phát.

Nếu tình trạng ngộ độc thuốc tê

không kéo dài và không có triệu chứng

trên tim mạch thì có thể cân nhắc tiến

hành phẫu thuật sau khi theo dõi khoảng

30 phút.

THÔNG TIN THUỐC

Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018

Trang 2

*Công thức tính cân nặng lý

tưởng (IBW)

Nam: IBW (kg) = 50 +

0,91*[chiều cao (cm) – 152].

Nữ: IBW (kg) = 45,5 +

0,91*[chiều cao (cm) – 152].

Khác biệt trong sử dụng thuốc xử

trí ngộ độc thuốc tê so với các tình

huống ngừng tim khác:

Giảm liều nạp adrenalin xuống mức

≤ 1 mcg / kg.

Tránh sử dụng vasopressin, thuốc

chẹn kênh canxi, chẹn beta hoặc các

thuốc tê khác.

Ngừng tiêm thuốc tê.

Gọi hỗ trợ:

Sử dụng nhũ tương lipid ngay khi bắt

đầu có triệu chứng ngộ độc thuốc tê.

Chuẩn bị ngay hộp cấp cứu ngộ độc

thuốc tê.

Thông báo cho đơn vị/cán bộ chuyên

trách Tim phổi ngoài cơ thể - vì quá

trình hồi sức có thể kéo dài.

Kiểm soát đường thở:

Thông khí với oxy 100% / tránh tăng

thông khí / sử dụng thiết bị thông khí

nâng cao (nếu cần).

Chống co giật.

Ưu tiên benzodiazepin.

Tránh sử dụng propofol liều cao, đặc

biệt ở bệnh nhân có thông số huyết động

không ổn định.

Xử trí hạ huyết áp và nhịp chậm-Nếu

mất mạch, thực hiện Hồi sinh tim phổi

(CPR).

Dung dịch nhũ tương lipid 20% (thể tích và tốc độ truyền có thể gần

đúng)

Bệnh nhân

trên 70 kg

Bệnh nhân

dưới 70 kg

Tiêm nhanh 100

mL nhũ tương

lipid 20% trong

khoảng 2-3 phút.

Truyền 200 – 250

ml nhũ tương lipid

trong khoảng 15-

20 phút

Tiêm nhanh 1,5

ml/kg nhũ tương

lipid 20% trong

khoảng 2-3 phút.

Truyền nhũ tương

lipid với liều

lượng khoảng

0,25 ml/kg/phút

(theo cân nặng lý

tưởng)*

Nếu tình trạng bệnh nhân vẫn chưa ổn

định

Tiêm nhắc lại 1 hoặc 2 lần với cùng

mức liều như trên và tăng gấp đôi tốc

độ truyền (chú ý mức liều tối đa 12

ml/kg)

Tổng lượng nhũ tương lipid có thể lên

đến 1L trong trường hợp hồi sức kéo

dài (trên 30 phút)

Tiếp tục theo dõi

Ít nhất 4-6 giờ sau khi xuất hiện triệu

chứng trên tim mạch.

Hoặc, ít nhất 2 giờ sau khi xuất hiện

triệu chứng đơn thuần trên thần kinh

trung ương.

Tổng lượng nhũ tương lipid không

được quá 12 ml/ kg (đặc biệt ở người

lớn nhẹ cân hoặc trẻ nhỏ).

Liều cần thiết để xử trí ngộ độc thuốc

tê thường nhỏ hơn nhiều mức liều tối đa.

Biện pháp giảm thiểu nguy cơ

Sử dụng thuốc gây tê với liều tối

thiểu để đạt cường độ tê và khoảng thời

gian tê mong muốn.

Nồng độ thuốc tê trong máu phụ

thuộc vị trí tiêm và liều dùng. Cần xác

định đối tượng bệnh nhân có nguy cơ

Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018

Trang 3

cao xảy ra ngộ độc thuốc tê (như trẻ em

dưới 6 tháng tuổi, bệnh nhân thể trạng

gầy, bệnh nhân già yếu, bệnh nhân suy

tim, thiếu máu cơ tim cục bộ, bất thường

dẫn truyền hoặc loạn nhịp; mắc các

bệnh chuyển hóa (như bệnh lý ty thể),

bệnh gan, nồng độ protein huyết tương

thấp, nhiễm toan chuyển hóa và sử dụng

thuốc ức chế kênh natri. Bệnh nhân có

phân suất tống máu quá thấp rất dễ bị

ngộ độc thuốc gây tê và có xu hướng

tăng nồng độ thuốc tê trong máu liên

quan đến việc dùng thuốc lặp lại.

Cân nhắc sử dụng các thuốc chỉ điểm

(marker) và/hoặc dùng liều test như

adrenalin từ 2.5 đến 5 mcg/ml (tổng liều

là 10-15 mcg)) để kiểm tra thuốc có bị

tiêm vào lòng mạch hay không. Khi sử

dụng liều test, cần nắm rõ biểu hiện,

thời điểm xuất hiện, thời gian diễn biến

và các giới hạn khi sử dụng biện pháp

này.

Hút ngược bơm tiêm trước khi tiêm

xem có máu trong bơm tiêm không

Tiêm thuốc tê thành từng liều nhỏ, đồng

thời theo dõi, đánh giá các triệu chứng

ngộ độc thuốc tê.

Cân nhắc về liều thuốc tê trước mỗi

lần làm thủ thuật hoặc tiến hành phẫu

thuật.

* Nguồn: Trung tâm DI & ADR Quốc

gia.

Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018

Trang 4

Celecoxib: Những điều cần biết để

sử dụng thuốc hợp lý, an toàn

Tại New Zealand, celecoxib dạng

viên nang (100 và 200 mg) đã được bảo

hiểm chi trả hoàn toàn từ ngày

01/6/2017. Nhìn chung, celecoxib có

hiệu quả tương đương với naproxen,

ibuprofen và diclofenac về tác dụng

giảm đau và chống viêm.

Celecoxib có thể được cân nhắc sử

dụng trong các trường hợp:

- Đau cấp tính.

- Viêm xương khớp.

- Viêm khớp dạng thấp.

- Viêm đốt sống cứng khớp.

- Đau bụng kinh nguyên phát.

Tương tự các NSAID khác (NSAID:

Non Steroidal Anti-Inflammatory Drug-

thuốc chống viêm không Steroid),

celecoxib bị chống chỉ định ở bệnh nhân

quá mẫn với NSAID, bao gồm bệnh

nhân có tiền sử hen, mày đay cơ địa,

phù mạch hoặc viêm mũi liên quan đến

sử dụng NSAID hay aspirin. Celecoxib

và các NSAID khác cũng bị chống chỉ

định ở bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu

cục bộ, bệnh mạch não, bệnh động mạch

ngoại vi, suy tim các mức độ từ nhẹ đến

nặng, có loét hoặc xuất huyết tiêu hóa

tiến triển hoặc trong bệnh lý đại tràng do

viêm. Cần thận trọng khi sử dụng

celecoxib cho bệnh nhân cao tuổi, có

suy giảm chức năng thận, có nguy cơ

xuất huyết tiêu hóa và bệnh nhân sử

dụng các thuốc có thể tương tác với

NSAID, bao gồm thuốc lợi tiểu và thuốc

ức chế men chuyển angiotensin. Sử

dụng celecoxib có liên quan đến gia

tăng các biến cố tim mạch, tuy nhiên,

nguy cơ này tương đương với các

NSAID không chọn lọc.

Lợi ích và nguy cơ của celecoxib do

tác dụng ức chế COX

Tác dụng điều trị và tác dụng không

mong muốn của NSAID liên quan đến

khả năng ức chế các enzym COX-1

và/hoặc COX-2. Ái lực khác nhau của

các thuốc trong nhóm với COX-1 và

COX-2 là nguyên nhân dẫn đến khác

biệt về độc tính trên tiêu hóa và nguy cơ

tim mạch của các thuốc này. Ức chế

COX-1 làm giảm khả năng bảo vệ niêm

mạc đường tiêu hóa, có thể gây ra các

tác dụng không mong muốn như loét và

xuất huyết tiêu hóa. Ức chế COX-2 làm

giảm sản sinh prostaglandin, là chất

trung gian hóa học trong quá trình đau,

viêm và sốt. Tuy nhiên, khi tính chọn

lọc trong ức chế COX-2 tăng lên, nguy

cơ xuất hiện các biến cố tim mạch cũng

tăng theo.

Tác dụng không mong muốn của

celecoxib.

Celecoxib là thuốc ức chế chọn

lọc COX-2, có nguy cơ gây tác dụng

không mong muốn nghiêm trọng trên

tiêu hóa thấp hơn so với các NSAID

không chọn lọc, như naproxen hay

ibuprofen. Tuy nhiên, celecoxib vẫn có

tác dụng ức chế COX-1 khi dùng liều

cao. Do đó, các tác dụng không mong

muốn của celecoxib nói chung tương tự

với các NSAID không chọn lọc, nhưng

tần suất xuất hiện các phản ứng này có

thể khác nhau.

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC

Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018

Trang 5

Các tác dụng không mong muốn của

celecoxib bao gồm:

- Các triệu chứng trên tiêu hóa ở các

mức độ khác nhau từ khó tiêu đến xuất

huyết tiêu hóa.

- Tăng huyết áp.

- Đau đầu.

- Chóng mặt.

- Giữ natri và nước.

Khi nào nên cân nhắc kê đơn

celecoxib.

Đặc điểm lâm sàng của người bệnh,

các thuốc dùng đồng thời và đặc tính

dược lý của NSAID là các yếu tố được

sử dụng để đánh giá việc sử dụng

NSAID có phù hợp hay không và nên

lựa chọn NSAID nào. Các yếu tố cần

xem xét khi đánh giá người bệnh bao

gồm các nguy cơ về:

- Bệnh tim mạch.

- Biến chứng tiêu hóa.

- Bệnh thận mạn.

- Tiền sử quá mẫn với NSAID.

- Tương tác thuốc, ví dụ tránh sử dụng

thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc

đối kháng thụ thể angiotensin II kết hợp

với thuốc lợi tiểu và NSAID (triple

whammy).

Nguy cơ tim mạch của celecoxib

tương đương các NSAID không chọn

lọc.

Tất cả NSAID, bao gồm cả naproxen,

cần được sử dụng thận trọng trên bệnh

nhân có nguy cơ mắc các bệnh tim

mạch. Nguyên nhân do tất cả các

NSAID (trừ aspirin) đều liên quan đến

gia tăng nguy cơ các biến cố tim mạch,

phụ thuộc liều, có thể xuất hiện trong

những tuần đầu điều trị. Việc sử dụng

NSAID liều cao hàng ngày trong thời

gian từ 8-30 ngày được chứng minh là

có nguy cơ cao nhất, ví dụ sử dụng

celecoxib >200 mg, diclofenac >100

mg, ibuprofen >1200 mg và naproxen

>750 mg. Người bệnh mắc bệnh tim

mạch, đặc biệt là người mới bị nhồi máu

cơ tim hoặc được phẫu thuật bắc cầu nối

chủ - vành, có nguy cơ cao nhất gặp các

biến cố tim mạch liên quan đến NSAID.

Cũng nên lưu ý, nguy cơ này cũng có

thể xuất hiện ở bệnh nhân không có

bệnh lý tim mạch.

Lưu ý chung về việc sử dụng NSAID

liên quan đến nguy cơ tim mạch đã được

cập nhật so với các hướng dẫn trước

đây. Trước đó, naproxen hoặc ibuprofen

sử dụng ở liều tương đối thấp được coi

là không liên quan đến gia tăng nguy cơ

tim mạch. Tuy nhiên, bằng chứng từ các

nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử

dụng các NSAID này cũng có nguy cơ

tim mạch tương đương với celecoxib.

Gần đây, một nghiên cứu từ dữ liệu

thực tế trên hơn 440.000 bệnh nhân,

trong đó có hơn 61.000 ca nhồi máu cơ

tim đã chỉ ra rằng việc sử dụng tất cả

các NSAID đều liên quan đến tăng nguy

cơ nhồi máu cơ tim. Nguy cơ nhồi máu

cơ tim trên bệnh nhân sử dụng celecoxib

tương đương với nhóm bệnh nhân dùng

các NSAID không chọn lọc và thấp hơn

ở bệnh nhân dùng rofecoxib.

Tác dụng không mong muốn trên

tiêu hóa của celecoxib thấp hơn các

NSAID không chọn lọc.

Celecoxib được khuyến cáo sử dụng

cho bệnh nhân có tăng nguy cơ xuất

huyết tiêu hóa có chỉ định sử dụng

NSAID, do có nguy cơ gây xuất huyết

tiêu hóa thấp hơn các NSAID không

chọn lọc. Tuy nhiên, do thuốc cũng có

khả năng ức chế COX-1, việc sử dụng

Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018

Trang 6

celecoxib ở bệnh nhân có tăng nguy cơ

xuất huyết tiêu hóa cũng có nguy cơ gây

ra phản ứng có hại trên hệ cơ quan này.

Thêm vào đó, enzym COX-2 có thể

tham gia vào quá trình làm lành tổn

thương ở dạ dày. Vì vậy, celecoxib có

thể ngăn cản quá trình hồi phục tổn

thương loét đã có trước đó. Ở bệnh nhân

có nguy cơ cao gặp các biến chứng trên

tiêu hóa, như có tiền sử xuất huyết tiêu

hóa do NSAID, nên kê đơn kèm theo

thuốc ức chế bơm proton (PPI). Các yếu

tố nguy cơ liên quan đến tác dụng không

mong muốn trên tiêu hóa của NSAID

bao gồm:

- Người bệnh trên 65 tuổi;

- Có tiền sử xuất huyết tiêu hóa;

- Sử dụng thuốc làm tăng nguy cơ xuất

huyết, như aspirin, warfarin, dabigatran,

các thuốc chống trầm cảm ức chế tái thu

hồi chọn lọc serotonin và corticosteroid;

- Bệnh gan;

- Bệnh thận mạn tính;

- Sử dụng quá nhiều đồ uống chứa cồn.

Bệnh nhân cần được cấp cứu nếu có

biểu hiện nôn ra máu, đại tiện phân đen

hoặc các triệu chứng thiếu máu. Bệnh

nhân có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa cao

nên được đánh giá lại trong tháng điều

trị đầu tiên, bao gồm xét ghiệm

hemoglobin.

Ở bệnh nhân có tiền sử xuất huyết

tiêu hóa liên quan đến NSAID, dùng

kèm một PPI với celecoxib giúp làm

giảm nguy cơ gặp xuất huyết tiêu hóa.

Trong 441 bệnh nhân viêm khớp có tiền

sử xuất huyết tiêu hóa trên, không ghi

nhận trường hợp xuất huyết tiêu hóa nào

trong vòng 13 tháng ở nhóm bệnh nhân

được kê đơn đồng thời celecoxib (200

mg, 2 lần/ngày) với esomeprazol liều

cao (tương đương 20 mg omeprazol, 2

lần/ngày), trong khi có 12 ca xuất huyết

tiêu hóa xảy ra trong nhóm bệnh nhân

sử dụng celecoxib và placebo.

Celecoxib có nguy cơ gây biến cố

bất lợi trên thận tương đương các

NSAID không chọn lọc.

Prostaglandin được tổng hợp nhờ xúc

tác của các enzym COX có tác động đến

chức năng của thận thông qua điều hòa

sự co mạch và lưu lượng máu đến thận.

Ức chế COX-1 làm giảm mức lọc cầu

thận, trong khi việc ức chế COX-2 liên

quan đến giữ natri. Sử dụng NSAID

không chọn lọc hoặc thuốc ức chế chọn

lọc COX-2 làm tăng khoảng 2 lần nguy

cơ xuất hiện tổn thương thận cấp.

Celecoxib có nguy cơ phản ứng quá

mẫn với NSAID thấp hơn các NSAID

không chọn lọc

Một số ít bệnh nhân sử dụng NSAID

sẽ gặp phản ứng quá mẫn, ví dụ làm xấu

đi các triệu chứng của bệnh lý hô hấp

khi dùng asprin và mày đay. Co thắt phế

quản do NSAID liên quan đến ức chế

COX-1, làm mất cân bằng giữa các chất

trung gian tiền viêm và kháng viêm.

Celecoxib không ức chế COX-1 mạnh

như các NSAID không chọn lọc, do đó

ít có khả năng gây phản ứng quá mẫn

hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý thuốc vẫn bị

chống chỉ định cho người bệnh có tiền

sử quá mẫn với NSAID. Cần hội chẩn dị

ứng nếu có ý định sử dụng celecoxib

cho các bệnh nhân này.

Tóm tắt lâm sàng: Celecoxib được

ưu tiên sử dụng trên người bệnh có

nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.

Celecoxib là NSAID được khuyến

cáo sử dụng cho các bệnh nhân có nguy

cơ xuất huyết tiêu hóa. Thuốc cũng có

Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018

Trang 7

nguy cơ gây phản ứng quá mẫn với

NSAID gián tiếp thông qua ức chế

COX-1 thấp hơn so với các NSAID

không chọn lọc (bảng 1). Không có sự

khác biệt có ý nghĩa lâm sàng giữa

celecoxib và các NSAID không chọn lọc

về tác dụng giảm đau. Nguy cơ xuất

hiện các biến cố bất lợi trên tim mạch và

thận là tương đương nhau giữa các

thuốc này. Tương tự các NSAID khác,

có thể giảm thiểu nguy cơ xuất hiện tác

dụng không mong muốn bằng cách sử

dụng celecoxib ở mức liều thấp nhất có

hiệu quả, trong thời gian ngắn nhất có

thể và luôn đánh giá sự cần thiết tiếp tục

dùng thuốc trong mỗi lần tái khám.

Bảng 1: So sánh lợi ích và nguy cơ giữa

celecoxib và các NSAID không chọn lọc

Tác dụng

lâm sàng

Celecoxib Các NSAID

không chọn

lọc

Giảm đau = =

Nguy cơ

tim mạch = =

Biến chứng

trên tiêu

hóa

↓ ↑

Tác dụng

không

mong muốn

trên thận

= =

Co thắt phế

quản do

NSAID

↓ ↑

Ghi chú: ↓: Nguy cơ thấp hơn; ↑:

Nguy cơ cao hơn; =: Nguy cơ tương

đương (hoặc lợi ích tương đương với tác

dụng giảm đau).

* Nguồn: Trung tâm DI & ADR Quốc

gia.

Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018

Trang 8

I. Kháng sinh nhóm Beta-Lactam.

1. Kháng sinh nhóm Penicillin.

OXACILLIN 1 g

HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:

Oxacilin 1g

NHÓM THUỐC: Kháng sinh Penicillin

bán tổng hợp (thuộc nhóm kháng sinh

Beta-lactam).

QUY CÁCH: Hộp 1 lọ, thuốc bột pha

tiêm.

TÁC DỤNG CHÍNH: Oxacilin có tác

dụng diệt khuẩn theo cơ chế ức chế tổng

hợp vách tế bào vi khuẩn.

Phổ kháng khuẩn: cầu khuẩn Gr(+) hiếu

khí, trực khuẩn Gr(-) và một số cầu

khuẩn Gr(-) hiếu khí.

Đề kháng thuốc: thuốc không có tác

dụng đối với trực khuẩn kỵ khí, vi

khuẩn Gr(-), mycobacteria,

mycoplasma, rickettsia, nấm, virus,

Enterococcus.

TÁC DỤNG PHỤ: thường gặp là những

phản ứng ở da (khoảng 4% tổng số

người điều trị).

Thường gặp:

Tiêu hóa: buồn nôn, tiêu chảy

Da: ngoại ban.

Khác: viêm tĩnh mạch huyết khối sau

khi tiêm tĩnh mạch.

CHỈ ĐỊNH:

Oxacilin được chỉ định điều trị các

trường hợp nhiễm khuẩn nặng do tụ cầu

đã kháng benzylpenicilin như:

Viêm xương- tủy, viêm khớp.

Viêm màng trong tim.

Nhiễm khuẩn huyết.

Viêm màng não do nhiễm khuẩn.

Các nhiễm khuẩn có liên quan tới đặt

ống thông nội mạch.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và

dưới.

Viêm da và cấu trúc da, các vết bỏng

nhiễm khuẩn.

Viêm đường tiết niệu.

Chỉ dùng Oxacilin trong những trường

hợp đã xác định vi khuẩn sinh

penicilinase còn nhạy cảm với thuốc.

Không được dùng Oxacilin để điều trị

nhiễm khuẩn do các tụ cầu kháng

methicillin.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

Mẫn cảm với Penicillin hoặc

Cephalosporin.

Phản ứng phản vệ trong lần điều trị

trước với bất cứ một Penicillin hoặc

Cephalosporin nào.

LIỀU LƯỢNG - CÁCH DÙNG:

Đường dùng:

- Tiêm bắp sâu: tiêm sâu vào khối cơ

lớn (như cơ mông) để tránh tổn thương

dây thần kinh hông.

- Tiêm tĩnh mạch chậm trong 10 phút.

- Tiêm truyền tĩnh mạch.

Liều dùng:

- Người lớn:

+ Nhiễm khuẩn do tụ cầu: liều thường

dùng là 250 mg – 500 mg, IM hoặc IV

THÔNG TIN THUỐC MỚI

tTINTHUTHUỐC

Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018

Trang 9

mỗi 4 – 6 giờ khi nhiễm khuẩn nhẹ đến

trung bình.

Trường hợp nhiễm khuẩn nặng: liều 1 g

mỗi 4 – 6 giờ.

+ Điều trị viêm tủy xương cấp hoặc mạn

tính gây ra bởi Staphylococcus sản xuất

Penicilinase: 1,5 – 2 g Oxacilin, tiêm IV

mỗi 4 giờ.

+ Điều trị viêm nội mạc van tim do tụ

cầu tiết Penicilinase trên van gốc: 2 g IV

mỗi 4 giờ trong vòng 4 – 6 tuần.

+ Điều trị viêm nội mạc van tim do tụ

cầu tiết Penicilinase trên van nhân tạo: 2

g IV mỗi 4 giờ trong 6 tuần hoặc lâu

hơn, kết hợp với Rifampin (300mg uống

mỗi 8 giờ trong 6 tuần hoặc lâu hơn) và

Gentamycin (1 mg/kg IM hoặc IV mỗi 8

giờ trong 2 tuần đầu tiên của quá trình

điều trị với Oxacilin).

+ Điều trị nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm

màng não do tụ cầu gây ra: 1 – 2 g, IV

mỗi 4 giờ.

- Trẻ em:

+ Trẻ em từ 40 kg trở lên: liều dùng như

người lớn.

+ Trẻ em dưới 40 kg:

Nhiễm khuẩn do tụ cầu: liều thường

dùng khi điều trị nhiễm khuẩn nhẹ đến

trung bình là 50 mg/kg/ngày chia thành

các liều bằng nhau, IM hoặc IV mỗi 6

giờ. Trong trường hợp nhiễm khuẩn

nặng, liều 100 – 200mg/kg/ngày chia

thành các liều bằng nhau, tiêm mỗi 4 – 6

giờ.

Điều trị viêm nội mạc van tim do tụ cầu

tiết Penicilinase trên van gốc: 200

mg/kg/ngày chia thành các liều nhỏ,

tiêm IV mỗi 4 – 6 giờ trong 6 tuần (tối

đa 12 g/ngày). Trong 3 – 5 ngày đầu của

thời gian điều trị với Oxacilin, kết hợp

với Gentamycin 3 mg/kg/ngày chia

thành các liều nhỏ, tiêm IM hoặc IV mỗi

8 giờ. Liều dùng của Gentamycin được

điều chỉnh để đạt được nồng độ đỉnh của

thuốc trong huyết thanh khoảng 3

mcg/ml.

Điều trị viêm nội mạc van tim do tụ cầu

tiết Penicilinase trên van nhân tạo: 200

mg/kg/ngày chia thành các liều nhỏ,

tiêm IV mỗi 4 -6 giờ trong 6 tuần hoặc

lâu hơn (tối đa 2 g/ngày), kết hợp với

Rifampin (20 mg/kg/ngày, chia làm

nhiều lần, uống mỗi 8 giờ trong 6 tuần

hoặc lâu hơn) với Gentamycin (3

g/kg/ngày chia làm nhiều lần, tiêm IM

hoặc IV mỗi 8 giờ trong 2 tuần đầu tiên

của quá trình điều trị với Oxacilin).

+ Viêm màng não do tụ cầu gây ra:

Trẻ sơ sinh dưới 2 kg: 25 -50 mg/kg, IM

hoặc IV mỗi 12 giờ trong tuần đầu sau

khi sinh. Liều tiếp theo 50 mg/kg, IM

hoặc IV mỗi 8 giờ.

Trẻ sơ sinh từ 2 kg trở lên: 50 mg/kg,

IM hoặc IV mỗi 8 giờ trong tuần đầu

sau khi sinh. Liều tiếp theo 50 mg/kg,

IM hoặc IV mỗi 6 giờ.

- Bệnh nhân suy thận: cần giảm liều cho

những bệnh nhân có độ thanh thải

creatinin 10 ml/phút.

Thời gian điều trị: thời gian điều trị

Oxacilin phụ thuộc vào loại và mức độ

nhiễm khuẩn. Đối với nhiễm khuẩn tụ

cầu nặng, thời gian điều trị tối thiểu 1 –

2 tuần và kéo dài hơn trong trường hợp

viêm tủy xương hoặc viêm nội tâm mạc.

Trường hợp điều trị viêm tủy xương cấp

hoặc mạn tính gây ra bởi

Staphylocuccus sản xuất Penicilinase

bằng đường tiêm, thời gian điều trị

khoảng 3 – 8 tuần, sau đó tiếp tục điều

trị bằng nhóm kháng sinh đề kháng với

Penicilinase bằng đường uống.

Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018

Trang 10

Hướng dẫn cách pha thuốc tiêm:

- Để tránh biến chứng nhiễm khuẩn khi

tiêm, phải thực hiện thao tác vô trùng

khi pha thuốc. Dung dịch phải được

dùng ngay sau khi pha.

- Thuốc chỉ dùng một lần. Dung dịch

còn thừa phải được loại bỏ.

- Tiêm bắp: hòa tan một lọ chứa 1 g

Oxacilin trong 5,7 ml nước cất pha tiêm

để được dung dịch có nồng độ 250

mg/1,5 ml.

Tiêm tĩnh mạch: hòa tan một lọ chứa 1 g

Oxacilin trong 10 ml nước cất pha tiêm

hoặc dung dịch NaCl 0,9% hoặc 0,45%

để đạt được nồng độ 100 mg/ml. Tiêm

chậm trong thời gian 10 phút.

- Tiêm truyền tĩnh mạch: hòa tan một lọ

chứa 1g Oxacilin trong 10 ml nước cất

pha tiêm hoặc dung dịch NaCl 0,9% hay

0,45%, sau đó pha loãng với dung môi

tương thích để đạt được dung dịch có

nồng độ 0,5 – 40 mg/ml.

- Dung môi tương thích:

+ Dextrose 5% trong Natri clorid 0,9%.

+ Dextrose 5% trong nước.

+ Natri clorid 0,9%.

AUROPENNZ 1.5

HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:

Ampicillin 1000 mg + Sulbactam 500

mg.

NHÓM THUỐC: Kháng sinh nhóm

Penicillin dạng kết hợp.

QUY CÁCH: Hộp 1 lọ + 1 ống nước

pha tiêm 5 ml, bột pha tiêm, tiêm

PIPERACILIN 2g

HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:

Piperacilin 2g

NHÓM THUỐC: Kháng sinh Ureido

Penicilin phổ rộng (thuộc nhóm kháng

sinh Beta-lactam).

QUY CÁCH: Hộp 10 lọ thuốc bột pha

tiêm.

2. Kháng sinh nhóm Cephalosporin

2.1 Kháng sinh nhóm Cephalosporin

thế hệ 1.

MIDAFRA 2g

HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:

Cefradin 2g

NHÓM THUỐC: Kháng sinh

Cephalosporin bán tổng hợp thế hệ 1

(thuốc nhóm kháng sinh beta-lactam).

QUY CÁCH: Hộp 10 lọ, bột pha tiêm.

Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018

Trang 11

CÁC THUỐC TƯƠNG TỰ ĐÃ CÓ

TẠI VIỆN:

Tên thuốc Hoạt chất Hàm

lượn

g

Giá tiền

Midafra 2 g Cefradin 2g 34.860

Cefalotin 1g Cefalothin 1g 69.000

Cephalothin

2g

Cefalothin 2g 128.900

CEFASTAD 500

HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:

Cephalexin 500mg

NHÓM THUỐC: Kháng sinh nhóm

Cephalosporin thế hệ 1.

QUY CÁCH: Hộp 10 vỉ x 10 viên nang

cứng - Uống

CÁC THUỐC TƯƠNG TỰ ĐÃ CÓ

TẠI VIỆN:

Tên thuốc Hoạt chất Hàm

lượng

Giá

tiền

Cefadroxil Cefadroxil 500mg 2.890

Pms-

Imedroxil

Cefadroxil 500mg 2.120

Cefastad

500

Cefalexin 500mg 1.710

Cephalexin

- PMP

Cefalexin 500mg 1.370

CEFADROXIL

HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:

Cefadroxil 500mg

NHÓM THUỐC: Kháng sinh nhóm

Cephalosporin thế hệ 1.

QUY CÁCH: Hộp 3 vỉ x 10 viên nén

phân tán

2.2 Kháng sinh nhóm Cephalosporin

thế hệ 2.

CEFUROXIME 0,5g

HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:

Cefuroxime 0,5g

NHÓM THUỐC: Kháng sinh

Cephalosporin thế hệ 2.

QUY CÁCH: Hộp 10 lọ, Bột pha tiêm

CÁC THUỐC TƯƠNG TỰ ĐÃ CÓ

TẠI VIỆN:

Tên thuốc Hoạt chất Hàm

lượng

Giá

tiền

Cefuroxime

0,5g

Cefuroxim 0,5g 22.000

Medaxetine

1.5g

Cefuroxim 1,5g 43.950

Kyongbo

Cefoxitin

1g

Cefoxitin 1g 58.600

Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018

Trang 12

2.3 Kháng sinh nhóm Cephalosporin

thế hệ 3.

NUCEFTRI-2000

HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:

Ceftriaxon 2000mg

NHÓM THUỐC: Kháng sinh

Cephalosporin thế hệ 3.

QUY CÁCH: Hộp 1 lọ, bột pha tiêm

CÁC THUỐC TƯƠNG TỰ ĐÃ CÓ

TẠI VIỆN:

Tên thuốc Hoạt chất Hàm

lượng

Giá tiền

NUCEFTRI

-2000

Ceftriaxon 2000

mg

28.200

Rocephin 1g Ceftriaxon 1g 154.900

Biocetum

1g

Ceftazidim 1g 26.000

CKDCeftizo

xime inj.1g

Ceftizoxim 1g 39.000

3. Kháng sinh nhóm Carbapenem

CEFEMID 1,5g

HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG: Mỗi lọ

chứa Imipenem 0,75g và Cilastatin

0,75g

NHÓM THUỐC: Imipenem là kháng

sinh thuộc nhóm beta-lactam

QUY CÁCH: Hộp 1 lọ, Bột pha tiêm,

TÁC DỤNG CHÍNH:

- Imipenem là một kháng sinh có phổ rất

rộng thuộc nhóm beta-lactam. Thuốc có

tác dụng diệt khuẩn nhanh do tương tác

với một số protein gắn kết với penicilin

(PBP) trên màng ngoài của vi khuẩn.

Qua đó, ức chế sự tổng hợp thành tế bào

vi khuẩn theo cơ chế giống như các

kháng sinh beta-lactam khác

- Imipenem có tác dụng chống những vi

khuẩn quan trọng nhất bao gồm phần

lớn các vi khuẩn Gram dương, Gram

âm, ưa khí và kị khí. Imipenem cũng

bền vững với các beta-lactamase của vi

khuẩn. Imipenem được sử dụng phối

hợp với cilastatin là một chất ức chế sự

phân huỷ của imipenem bởi enzym

dehydropeptidase có trong ống thận và

tăng cường sự thu hồi của thuốc này.

TÁC DỤNG PHỤ:

Tác dụng phụ thường gặp nhất là buồn

nôn và nôn. Co giật có thể xảy ra, đặc

biệt khi dùng liều cao cho người bệnh

có thương tổn ở hệ thần kinh trung ương

và người suy thận. Người bệnh bị dị ứng

với những kháng sinh beta-lactam khác

có thể có phản ứng mẫn cảm khi dùng

imipenem.

CHỈ ĐỊNH:

- Imipenem không phải là một thuốc lựa

chọn đầu tiên mà chỉ dành cho những

nhiễm khuẩn nặng. Imipenem/Cilastatin

có hiệu quả trên nhiều loại nhiễm khuẩn,

bao gồm nhiễm khuẩn đường tiết niệu

và đường hô hấp dưới; nhiễm khuẩn

trong ổ bụng và phụ khoa; nhiễm khuẩn

da, mô mềm, xương và khớp.

Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018

Trang 13

- Thuốc đặc biệt hữu ích trong điều trị

những nhiễm khuẩn hỗn hợp mắc trong

bệnh viện.

- Điều trị nhiễm khuẩn do nhiều loại vi

khuẩn hỗn hợp mà những thuốc khác có

phổ hẹp hơn hoặc bị chống chỉ định do

có tiềm năng độc.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào

của chế phẩm.

- Khi dùng dung dịch pha loãng có

lidocain hydroclorid, chế phẩm dùng

tiêm bắp bị chống chỉ định đối với

những người bệnh có tiền sử nhạy cảm

đối với các thuốc gây tê thuộc loại amid,

và những người bệnh bị sốc nặng hoặc

bị block tim.

LIỀU LƯỢNG – CÁCH DÙNG:

* Liều dùng: Dựa trên lượng imipenem

phải dùng.

Người lớn:

+ Truyền tĩnh mạch: Nhiễm khuẩn nhẹ

đến vừa: 250 – 500 mg, cứ 6 – 8 giờ một

lần (1 – 4 g mỗi ngày). Nhiễm khuẩn

nặng do những vi khuẩn chỉ nhạy cảm

mức độ vừa: 1 g cứ 6 – 8 giờ một lần.

Liều tối đa hàng ngày 4 g hoặc 50

mg/kg thể trọng. Truyền liều 250 – 500

mg trong 20 – 30 phút; truyền liều 1 g

trong 40 – 60 phút.

+ Tiêm bắp: Chỉ áp dụng với nhiễm

khuẩn từ nhẹ đến vừa: 500 – 750 mg, cứ

12 giờ một lần (Ghi chú: Liều 750 mg

được dùng cho những nhiễm khuẩn

trong ổ bụng và những nhiễm khuẩn

nặng hơn ở đường hô hấp, da và phụ

khoa). Không dùng tổng liều tiêm bắp

quá 1,5 g một ngày; Cần tiêm sâu trong

khối cơ lớn.

Trẻ em dưới 12 tuổi: Độ an toàn và hiệu

lực của imipenem chưa được xác định

đối với trẻ em, nhưng imipenem tiêm

tĩnh mạch đã được sử dụng có hiệu quả,

với liều: 12 – 25 mg/kg, 6 giờ một lần.

Trong trường hợp suy thận, giảm liều

như sau: Độ thanh thải creatinin 30 – 70

ml/phút, cho 75% liều thường dùng; Độ

thanh thải creatinin 20 – 30 ml/phút, cho

50% liều thường dùng; Độ thanh thải

creatinin dưới 20 ml/phút, cho 25% liều

thường dùng.

Cho một liều bổ sung sau khi thẩm tách

máu.

* Cách dùng:

+ Chế phẩm chỉ nên sử dụng theo đường

tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch, không

dùng để tiêm tĩnh mạch trực tiếp. Phải

pha loãng lượng thuốc trong lọ với dung

dịch tiêm truyền sao cho nồng độ cuối

cùng của imipenem không được quá 5

mg/ml. Truyền trong thời gian 30 – 60

phút. Cần theo dõi xem có bị co giật

không. Nếu có buồn nôn và/hoặc nôn

trong khi dùng thuốc, phải giảm tốc độ

truyền.+ Cần lắc kỹ lọ đến khi tạo thành

một dung dịch trong suốt. Sự thay đổi

màu từ không màu sang vàng không ảnh

hưởng tới hiệu quả của thuốc. Chế phẩm

đã pha với các dung dịch: natri clorid

0,9%, dextrose 5% hoặc 10%, manitol

5% hoặc 10%, dextrose 5% và natri

clorid 0,9% hoặc 0,45%, 0,225% ổn

định trong vòng 4 giờ nếu để ở nhiệt độ

phòng dưới 250C, trong vòng 24 giờ nếu

để trong tủ lạnh dưới 40C. Chế phẩm ổn

định nhất ở pH 6,5 – 7,5. Dùng dịch treo

chế phẩm trong lidocain hydroclorid để

tiêm bắp trong vòng 1 giờ sau khi pha.

TƯƠNG KỴ

Imipenem mất hoạt tính ở pH acid hoặc

kiềm. Không trộn lẫn chế phẩm vào

những kháng sinh khác. Tuy nhiên

Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018

Trang 14

thuốc có thể dùng đồng thời, nhưng tại

các vị trí tiêm khác nhau, như các

aminoglycosid.

II. Thuốc tác dụng trên hệ tim mạch.

1. Thuốc ức chế enzym chuyển

Angiotensin.

TORPACE-5

HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:

Ramipril 5mg

NHÓM THUỐC: Thuốc ức chế enzym

chuyển Angiotensin.

QUY CÁCH: Hộp 10 vỉ x 10 viên nang,

uống.

CÁC THUỐC TƯƠNG TỰ ĐÃ CÓ

TẠI VIỆN:

Tên thuốc Hoạt

chất

Hàm

lượng

Giá

tiền

Ramifix 5 Ramipril 5mg 3.450

Ramizes 5 Ramipril 5mg 3.680

Ramizes

10

Ramipril 10mg 6.880

Torpace-5 Ramipril 5mg 3.300

2. Thuốc chẹn Beta adrenergic (Chọn

lọc β1).

SAVIPROLOL 2,5

HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:

Bisoprolol fumarat 2,5mg

NHÓM THUỐC: Thuốc chẹn beta

adrenergic chọn lọc (β1).

QUY CÁCH: Hộp 3 vỉ x 10 viên, Viên

nén bao phim, Uống

CÁC THUỐC TƯƠNG TỰ ĐÃ CÓ

TẠI VIỆN:

Tên thuốc Hoạt

chất

Hàm

lượng

Giá

tiền

MAXXPROLOL

2.5

Bisoprol

ol

fumarat

2,5mg 268

SaViProlol 2,5 Bisoprol

ol

fumarat

2,5mg 720

Concor Cor 2,5 Bisoprol

ol

fumarate

2,5mg 3.147

MAXXPROLOL 2.5

HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:

Bisoprolol fumarat 2,5mg

NHÓM THUỐC:Thuốc chẹn beta

adrenergic chọn lọc (β1).

QUY CÁCH: Hộp 10 vỉ x 10 viên, viên

nén bao phim, Uống

Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018

Trang 15

III. Thuốc điều trị bệnh Đái tháo

đường.

METFORMIN STADA 500mg

HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:

Metformin hydrochlorid 500mg.

NHÓM THUỐC: Thuốc điều trị đái

tháo đường nhóm Biguanid.

QUY CÁCH: Hộp 3 vỉ x 10 viên nén

bao phim, uống

CÁC THUỐC TƯƠNG TỰ ĐÃ CÓ

TẠI VIỆN:

Tên thuốc Hoạt chất Hàm

lượng

Giá

tiền

Metformin

Stada

500mg

Metformin

hydrochlorid

500mg 570

Panfor SR-

1000

Metformin

hydrochlorid

1000

mg

2.000

Glucophag

e XR

Metformin

hydrochloride

750 mg 3.536

IV. Thuốc hạ Lipid máu.

RISHON 20mg

HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:

Rosuvastatin 20mg

NHÓM THUỐC: Thuốc hạ Lipid máu

nhóm Statin.

QUY CÁCH:Hộp 3 vỉ x 10 viên, Viên

nén bao phim, Uống

PEROSU- 20mg

HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:

Rosuvastatin calci 20mg

NHÓM THUỐC: Thuốc hạ Lipid máu

nhóm Statin.

QUY CÁCH: Uống, hộp 1 vỉ, 3 vỉ x 10

viên nén bao phim

ROSTOR 10

HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:

Rosuvastatin 10mg

NHÓM THUỐC:Thuốc hạ Lipid máu

nhóm Statin.

QUY CÁCH:Hộp 2 vỉ x 14 viên nén bao

phim - Uống

CÁC THUỐC TƯƠNG TỰ ĐÃ CÓ

TẠI VIỆN:

Tên

thuốc

Hoạt chất Hàm

lượng

Giá

tiền

Kardak

40

Simvastatin 40mg 3.900