Tailieu.vncty.com tich hop-kien_thuc_dia_ly_dia_phuong_vao_day_hoc_dia_ly_lop_10_truong_thpt
-
Upload
tran-duc-anh -
Category
Documents
-
view
106 -
download
3
description
Transcript of Tailieu.vncty.com tich hop-kien_thuc_dia_ly_dia_phuong_vao_day_hoc_dia_ly_lop_10_truong_thpt
Đề tài:
Tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 trường THPT.
Chuyên ngành: LL và PP dạy học
Học viên: Phạm Hương Giang – CH Địa K14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1
MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 1 Lý do chọn đề tài 1 2 Mục đích nghiên cứu 2 3 Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4 Giới hạn nghiên cứu 3 5 Phương pháp nghiên cứu 3 6 Lịch sử nghiên cứu 5 7 Những đóng góp của luận văn 6 8 Cấu trúc luận văn 6 NỘI DUNG 7 Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích hợp kiến
thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 THPT 7
1.1. Kiến th ức địa lý địa ph ươn g tron g ch ươn g trìn h địa lý trường phổ thông các nước trên thế giới
7
1.1.1. Vai trò của kiến thức địa lý địa phương trong dạy học địa lý 7 1.1.2. Một số kiểu cấu tạo chương trình địa lý trường phổ thông ở các
nước trên thế giới 8
1.2. Kiến th ức địa lý địa ph ươn g tron g ch ươn g trìn h địa lý trường phổ thông ở nước ta
9
1.2.1. Vị trí của kiến thức địa lý địa phương trong phân phối chương trình địa lý trường phổ thông
9
1.2.2. Thực trạng kiến thức địa lý địa phương của giáo viên và học sinh phổ thông hiện nay, lấy thí dụ ở tỉnh Thái Nguyên
13
1.3. Vai trò của kiến thức địa lý địa phương đối với việc dạy học địa lý lớp 10 THPT
17
1.4. Tình hình sử dụng các kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 ở tỉnh Thái Nguyên
21
Chương 2: Tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học Địa lý lớp 10 THPT. Lấy ví dụ ở tỉnh Thái Nguyên
29
2.1. Hệ thống kiến thức Địa lý lớp 10 29 2.2. Hình thành khái niệm địa lý chung cho học sinh lớp 10 THPT 33 2.2.1. Khái niệm và vai trò của khái niệm đối với quá trình nhận thức
của học sinh 33
2.2.2. Con đường hình thành khái niệm chung Địa lý lớp 10 35 2.3. Tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học Địa lý lớp 10
THPT 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2
2.3.1. Khái quát về tích hợp và tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học Địa lý lớp 10
39
2.3.2. Các nguồn tài liệu thu thập kiến thức địa lý địa phương để tích hợp vào dạy học địa lý 10
43
2.3.3. Định hướng một số nguyên tắc chung để tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10
45
2.3.4. Các phương pháp dạy học cụ thể để tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học Địa lý lớp 10
51
2.4. Kiến thức địa lý địa phương tỉnh Thái Nguyên và việc tích hợp vào dạy học địa lý lớp 10 trong tỉnh
60
2.4.1. Kiến thức địa lý địa phương tỉnh Thái Nguyên: nội dung và nguồn tài liệu thu thập
60
2.4.2. Định hướng một số nội dung và phương pháp dạy học để tích hợp kiến thức ĐLĐP tỉnh Thái Nguyên vào dạy học địa lý lớp 10
73
2.4.3. Thí dụ về tích hợp kiến thức ĐLĐP tỉnh Thái Nguyên vào dạy học địa lý lớp 10
84
2.4.4. Giới thiệu một số giáo án tích hợp kiến thức ĐLĐP tỉnh Thái Nguyên vào dạy học địa lý lớp 10 trong tỉnh
87
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 88 3.1. Mục đích, nhiệm vụ, nguyên tắc của thực nghiệm sư phạm 88 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm 88 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 88 3.1.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm 89 3.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm 89 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm 89 3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 91 3.3. Căn cứ và tiêu chí để đánh giá, xếp loại kết quả thực nghiệm 91 3.3.1 Căn cứ đánh giá, xếp loại kết quả thực nghiệm 91 3.3.2 Tiêu chí đánh giá, xếp loại kết quả thực nghiệm 91 3.3.3 Cách xử lý kết quả thực nghiệm 92 3.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 93 3.5. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm 105 KẾT LUẬN 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO 112 PHỤ LỤC 116
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Trong chương trình giáo dục quốc dân, Đ ịa lý là môn học quan trọng
nên được đưa vào giảng dạy ở các trường phổ thông từ lớp 6 cho đến lớp 12,
nhằm mục đích trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về khoa học địa
lý, cũng như vận dụng những kiến thức đó vào cuộc sống để biết cách ứng xử
với môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh, đồng thời đáp ứng với yêu cầu
phát triển của đất nước, xu thế tất yếu của thời đại.
Địa lý là môn học có nhiều thuận lợi về giáo dục tình yêu quê hương
đất nước, trong đó các kiến thức địa lý địa phương có vai trò cực kỳ quan
trọng. Vì thế, một nhà văn Nga đã nói: tình yêu quê hương đất nước phải
được bắt nguồn từ tình yêu đối với sự vật, hiện tượng gần gũi, thân quen nơi
xóm, làng của mình và chúng ta chỉ thực sự yêu chúng khi hiểu biết sâu sắc
về chúng. Chính việc giảng dạy địa lý địa phương tạo điều kiện cho thế hệ trẻ
tìm hiểu và đánh giá đúng tiềm năng các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên và thực trạng kinh tế - xã hội của địa phương, từ đó giúp họ định hướng
nghề nghiệp, lao động sản xuất, góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp.
Kiến thức địa lý địa phương (quê hương) có liên quan nhiều đến địa lý
đại cương, địa lý thế giới, địa lý Việt Nam, trong đó đặc biệt là địa lý lớp 10.
Hệ thống kiến thức Địa lý lớp 10 là nền tảng của môn Địa lý THPT, bao gồm:
các khái niệm, các quy luật địa lý, các mối quan hệ nhân quả… nhưng nhiều
nhất là các khái niệm chung. Kiến thức địa lý địa phương là tài liệu sống động
để nắm những kiến thức địa lý cơ bản đó. Bởi vì thông qua những hiểu biết
ban đầu về các sự vật, hiện tượng hết sức gần gũi, thân quen mà học sinh nhìn
thấy hàng ngày ở địa phương sẽ tạo điều kiện để hình thành biểu t ượng địa lý
cho học sinh. Trong khi đó, biểu tượng địa lý lại là cơ sở để tạo nên khái niệm
địa lý, vì nó phản ánh đượ c những thuộc tính của khái niệm địa lý tương ứng.
Ngược lại, việc đưa kiến thức địa lý địa phương trong dạy học địa lý sẽ góp
phần bổ sung kiến thức về địa phương cho học sinh và làm giàu tình yêu quê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2
hương đất nước trong tâm hồn các em . Đồng thời, bài giảng địa lý có sự liên
hệ, chứng minh bằng thực tiễn nơi các em đang sinh sống và học tập sẽ trở
nên hấp dẫn và có tính thuyết phục với học sinh hơn.
Ở nước ta vấn đề dạy học địa lý địa phương ở các trường phổ thông
hiện nay đã được chú ý nhiều hơn trước. Tuy nhiên, dung lượng kiến thức này
vẫn còn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong chương trình địa lý phổ thông. Ngoài
các tiết dạy địa lý địa phương theo quy định, thầy (cô) giáo chưa thường
xuyên đưa kiến thức địa lý địa phương vào bài giảng . Đặc biệt, giáo viên nắm
kiến thức địa lý địa phương chưa sâu, chưa rộng đã phần nào ảnh hưởng đến
chất lượng học tập của học sinh. Do đó, kiến thức địa lý địa phương của học
sinh thường nghèo nàn, việc cung cấp và bổ sung kiến thức địa lý địa phương
cho học sinh còn nhiều hạn chế, đây là vấn đề cần khắc phục.
Rõ ràng, đề tài sẽ thực hiện được nhiều mục đích phù hợp với đòi hỏi
cả về mặt lý thuyế t và thực tiễn. Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Tích
hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 trường THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Bổ sung và làm phong phú kiến thức địa lý địa phương cho học sinh
phổ thông.
- Tìm biện pháp, phương pháp giúp học sinh nắm kiến thức địa lý lớp
10 vững chắc thông qua việc vận dụng kiến thức địa lý địa phương.
- Làm cho bài giảng địa lý có sức thuyết phục, gây được niềm hứng
thú, tính tích cực học tập của học sinh.
- Góp phần giáo dục tình yêu quê hương, đất nước cho các học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích hợp kiến thức địa
lý địa phương vào dạy học địa lý 10 THPT.
- Nghiên cứu đặc điểm kiến thức địa lý lớp 10 và con đường hình
thành kiến thức cho học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3
- Tìm ra một số nguyên tắc và phương pháp để tích hợp kiến thức địa
lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10.
- Nghiên cứu việc tích hợp kiến thức địa lý địa phương tỉnh Thái
Nguyên vào dạy học địa lý lớp 10 trường THPT để chứng minh cho lý thuyết
của đề tài.
4. Giới hạn nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu do có nhiều điều kiện hạn chế (về thời
gian, tài chính…) nên đề tài chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu tích hợp kiến thức
địa lý địa phương vào dạy học chương trình địa lý lớp 10 trường THPT và lấy
ví dụ minh hoạ ở tỉnh Thái Nguyên.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu
Việc thu thập tài liệu được thực hiện dựa vào mục đích và nhiệm vụ
nghiên cứu của đề tài. Các nguồn tài liệu gồm sách báo, tạp chí chuyên ngành,
các báo cáo khoa học, các đề tài nghiên cứu, các trang web cung cấp thông tin
và các chỉ thị, nghị quyết của ngành giáo dục có liên quan đến đề tài. Để đề
tài đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm, trong quá trình thu thập tài liệu
phải đặc biệt chú ý đến nội dung chương trình SGK Địa lý lớp 10 ban cơ bản,
sách hướng dẫn của giáo viên, cùng với các tài liệu tham khảo khác. Vì vậy,
nguồn tài liệu thu thập được hết sức phong phú và đều liên quan đến nội dung
của đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, việc lựa chọn và sắp xếp nội dung sao cho
chính xác, phù hợp với quá trình dạy học hiện nay cần khá nhiều thời gian và
công sức của tác giả.
- Phương pháp điều tra, quan sát
Đó là phương pháp đi khảo sát thực tế ở một số trường phổ thông
trong tỉnh Thái Nguyên để nắm rõ thực trạng dạy và học địa lý địa phương ở
các trường phổ thông hiện nay. Dự giờ của một số giáo viên đang dạy Địa lý
lớp 10, phỏng vấn và phát phiếu điều tra cho học sinh và giáo viên để rút ra
những nhận xét chính xác, khách quan. Đồng thời để đưa ra những kiến nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4
cần thiết, giúp cho việc giảng dạy và học tập bộ môn Địa lý, trong đó có địa lý
địa phương ở trường phổ thông được tốt hơn.
- Phương pháp phân tích hệ thống
Trong quá trình dạy học thì nội dung, phương pháp và phương tiện
dạy học cũng như xu hướng dạy học là một tổng thể thống nhất với những
quy luật nội tại riêng của nó . Do đó để đảm bảo tính khoa họ c và tính sư
phạm của đề tài, trong quá trình thực hiện đề tài cần phải xem xét, phân tích
các đối tượng nghiên cứu trong một hệ thống hoàn chỉnh. Chẳng hạn, cần phải
nghiên cứu việc dạy học địa lý địa phương trong mối quan hệ qua lại nhiều
chiều với toàn bộ chương trình địa lý phổ thông. Hay khi xem xét thực trạng
giảng dạy và học tập địa lý địa phương ở các trường phổ thông hiện nay cần
phải nhìn nhận từ cả phía giáo viên và phía học sinh trên nhiều phương diện:
nội dung, phương pháp, phương tiện, xu hướng… Có như vậy, mới rút ra
được những kết luận khách quan, chính xác về vấn đề đưa ra.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để kiểm chứng tính khoa học và thực tiễn của đề tài, nhất định phải
tiến hành thực nghiệm sư phạm. Đó là cách trực tiếp giảng dạy hoặc nhờ một
số giáo viên có kinh nghiệm ở một số trường phổ thông giúp đỡ giảng dạy
phần bài giảng do tác giả thiết kế theo mục đích của đề tài. Sau đó dùng phiếu
thăm dò lấy ý kiến của giáo viên và học sinh nhằm kiểm nghiệm các kết quả
lý thuyết mà đề tài đưa ra. Phân tích các kết quả thực nhiệm thu được, rút ra
những nhận định cần thiết và từ đó đề ra một số kiến nghị giúp cho việc dạy
học địa lý địa phương nói riêng, cũng như địa lý nói chung có được hiệu quả
như mong muốn .
- Phương pháp thống kê toán học
Vận dụng lý thuyết xác suất thống kê và thống kê toán học để xử lý,
phân tích các kết quả thu được sau khi tiến hành thực nghiệ m sư phạm ở các
trường THPT ở tỉnh Thái Nguyên, nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài trong
việc tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10, đồng thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5
là căn cứ khoa học để xác định xu hướng phát triển của đối tượng để đề xuất
những biện pháp thực hiện cho tốt.
6. Lịch sử nghiên cứu
- Ở nước ngoài:
Ở Liên Xô (trước đây) và các nước Đông Âu đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu địa lý địa phương cả về lý luận và về thực tiễn. Tổng kết vấn
đề này, K.F.Stroev (1974) khẳng định: tài liệu địa lý địa phương là cơ sở tốt
nhất để hình thành biểu tượng, khái niệm địa lý cho học sinh và minh hoạ cho
các bài giảng địa lý. Chính địa lý địa phương là môi trường tốt nhất để học
sinh có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sinh động ở nơi
các em đang sinh sống.
Ở Pháp và nhiều nước khác như Hoa Kỳ, Ôxtraylia, Thái Lan, Ấn
Độ… địa lý địa phương cũng được đưa vào chương trình phổ thông, bắt đầu
từ việc tìm hiểu quê hương cho tới việc công bố các công trình nghiên cứu và
hướng dẫn giảng dạy địa lý địa phương. Mục đích của việc giảng dạy địa lý
địa phương trong nhà trường ở nước ngoài là góp phần giáo dục lòng yêu quê
hương đất nước, bồi dưỡng cho học sinh khả năng tìm hiểu và năng lực tư duy
tổng hợp đối với các vấn đề của địa phương.
- Ở trong nước:
Nghiên cứu địa lý địa ph ươn g đ ã đ ược tiến hàn h từ lâu. Có thể coi
Nguyễn Trãi với “Dư địa chí” (ra đời vào thế kỷ XV) là người đặt nền móng
cho việc nghiên cứu vấn đề này. Gần đây hàng loạt “Địa chí” của các tỉnh đã
được biên soạn như: “Địa phương chí Hà Bắc ” (Hoàng Thiếu Sơn) , “Địa
phương chí Hải Phòng” (Hoàng Đạo Thuý ), “Địa lý địa phương các tỉnh”
(Viện Khoa học xã hội Việt Nam), “Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam”
(Lê Thông)… Để đáp ứng yêu cầu đưa kiến thức địa lý địa phương vào trong
dạy học phổ thông, các tỉnh cũng đã chủ động tổ chức nghiên cứu và biên
soạn tài liệu địa lý địa phương dùng riêng cho tỉnh mình. Đến nay hầu hết các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6
tỉnh trong cả nước đã làm được điều này, tiêu biểu có Hà Nội, Hải Phòng, Bắc
Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên…
7. Những đóng góp của luận văn
- Đề tài đã xây dựng được cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích hợp
địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 trường THPT nói chung.
- Đưa ra một số nguyên tắc và phương pháp để tích hợp kiến thức địa
lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10.
- Thiết kế một số giáo án có sự tích hợp địa lý địa phương vào dạy học
địa lý lớp 10 THPT tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả của đề tài có tính khả thi, sẽ là tài liệu tham khảo cho giáo
viên dạy chương trình địa lý lớp 10 nói chung và giáo viên địa lý tỉnh Thái
Nguyên nói riêng.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích hợp kiến thức địa
lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 trường THPT.
- Chương 2: Tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý
lớp 10 trường THPT. Lấy ví dụ ở tỉnh Thái Nguyên
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7
NỘI DUNG Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP KIẾN
THỨC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 10 THPT
1.1. Kiến thức địa lý địa phương trong chương trình địa lý trường
phổ thông các nước trên thế giới
1.1.1. Vai trò của kiến thức địa lý địa phương trong dạy học địa lý
Tuỳ từng quốc g ia, kiến thức địa lý địa phương được dạy học trong
chương trình địa lý ở trường phổ thông là kiến thức địa lý tự nhiên, kinh tế, xã
hội của một tỉnh, một bang, một tiểu bang, một vùng hay một khu vực, thậm
chí còn nhỏ hơn nữa. Đó là những kiến thức địa lý ở không gian hẹp của một
nước nên còn được gọi là địa lý quê hương. Nó có thể được cấu tạo thành một
môn học riêng dạy ở một lớp nhất định, thường ở bậc tiểu học. Hoặc nó được
tích hợp vào nội dung địa lý các lớp như ở nước ta, kiến thức địa lý địa
phương được bố trí thành một chương ở địa lý lớp 9, lớp 12 và được tích luỹ
dần trong quá trình dạy học các bài học ở các lớp.
Với mục đích phục vụ giáo dục, nội dung địa lý địa phương phải xuất
phát từ những yêu cầu giảng dạy và học tập ở trường phổ thông, gắn liền với
chương trình và thời gian quy định. Yêu cầu học tập địa lý địa phương đối với
học sinh là các em phải có được những kiến thức tối thiểu về địa phương
mình đang sinh sống, có khả năng nhận biết, giải thích và phân tích được các
hiện tượng địa lý diễn ra ngay tại địa phương.
Địa lý địa phương là một bộ phận và có liên quan mật thiết với địa lý
Tổ quốc nên kiến thức địa lý địa phương có vai trò là cơ sở để học sinh nắm
kiến thức địa lý Tổ quốc, kiến thức địa lý nói chung. Ngược lại, việc tích hợp
kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý phổ thông có tác dụng bổ sung
kiến thức địa lý địa phương cho các em, từ đó bồi dưỡng tình yêu quê hương
đất nước trong mỗi con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8
Kiến thức địa lý địa phương là kiến thức về các sự vật, hiện tượng hết
sức gần gũi, thân quen mà học sinh nhìn thấy hàng ngày. Do vậy nó tạo điều
kiện hình thành biểu tượng địa lý cho học sinh. Mà như chúng ta biết, biểu
tượng địa lý lại là cơ sở để tạo ra khái niệm địa lý, vì nó phản ánh được những
thuộc tính của khái niệm địa lý tương ứng. Biểu tượng về các sự vật, hiện
tượng càng sáng và càng đầy đủ thì việc nhận thức càng tốt.
Đồng thời, khi giáo viên biết lồng ghép, tích hợp kiến thức địa lý địa
phương vào trong bài giảng địa lý sẽ gây được sự hứng thú, tính tự giác, tích
cực học tập của học sinh. Bên cạnh đó, những kiến thức địa lý địa phương mà
nhà trường trang bị cho học sinh nếu có giá trị thực tiễn sẽ tạo điều kiện để
học sinh có thể vận dụng được vào công việc lao động sản xuất tại địa
phương, tham gia cải tạo xây dựng quê hương giàu đẹp.
1.1.2. Một số kiểu cấu tạo chương trình địa lý ở trường phổ thông
các nước trên thế giới
Có hai kiểu cấu tạo chương trình địa lý cơ bản trên thế giới:
- Kiểu 1: đi từ địa lý địa phương (quê hương) đến địa lý Tổ quốc, các
vùng lãnh thổ trên thế giới, cuối cùng là địa lý đại cương. Kiểu cấu tạo này
khá phổ biến, nhất là ở các nước châu Âu nên ngay từ các lớp tiểu học học
sinh đã được học về quê hương của mình (thôn, xóm, thành phố, thị trấn nơi
học sinh đang học tập và sinh sống). Ở châu Á, cũng có một số nước cấu tạo
chương trình địa lý phổ thông theo kiểu này, tiêu biểu có Ấn Độ, Thái Lan,
người học được tiếp nhận kiến thức địa lý địa phương ngay từ những lớp tiểu
học, sau đó tiếp tục được bổ sung và nâng cao kiến thức đó ở những lớp trên.
- Kiểu 2: đi từ địa lý đại cương đến địa lý các khu vực trên thế giới,
cuối cùng mới đến địa lý Tổ quốc, trong đó bao gồm địa lý các vùng lãnh thổ
trong đất nước và địa lý từng địa phương. Cấu tạo chương trình theo kiểu này
phổ biến ở Liên Xô (trước đ ây) và các n ước Đôn g Âu. Địa lý địa phương
thường được học ở các lớp trên, khi mà học sinh đã có một lượng kiến thức
địa lý đại cương nhất định. Nước ta cũng có cấu tạo theo kiểu này. Địa lý bắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9
đầu đưa vào dạy học ở lớp 4 dưới hình thức một bộ môn chung với cái tên
“Khoa học tự nhiên và xã hội” . Trong bộ môn này địa lý địa phương chưa
được đề cập để giảng dạy cho học sinh, mà chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu những
thông tin cơ bản của một số đối tượng, địa danh điển hình, nổi tiếng của Việ t
Nam như dãy Trường Sơn, sông Hồng, sông Cửu Lo ng…, tức là bước đầu
cung cấp cho học sinh những biểu tượng về các sự vật, hiện tượng địa lý. Địa
lý chỉ thực sự trở thành một môn học riêng từ lớp 6 THCS và đến tận các lớp
cuối cấp (lớp 9 THCS và lớp 12 THPT) địa lý địa phương mới chính thức
được đưa vào chương trình địa lý. Kiểu này có một thuận lợi là học sinh dễ
dàng phát hiện, g iải th ích, phân tích các vấn đ ề địa ph ươn g mìn h dựa trên
những kiến thức địa lý đại cương và địa lý Tổ quốc đã được trang bị ở các lớp
dưới. Nhưng có hạn chế là khi học các kiến thức đại cương, địa lý thế giới và
ngay cả địa lý Tổ quốc do học sinh không có kiến thức thực tế của địa phương
để hiểu sâu sắc những kiến thức này, nên nhiều khi dẫn đến hiện tượng học
vẹt.
Ngoài hai kiểu trên, trong chương trình địa lý ở một số nước, các kiến
thức địa lý cả ở bậc tiểu học và THCS đều được tích hợp với các kiến thức
lịch sử, giáo dục công dân và xã hội học trong một môn chung có tên là
“Khoa học xã hội”, còn các kiến thức về khoa học Trái Đất được tích hợp với
các kiến thức về vật lý, hoá học, sinh học trong môn học có tên là “Khoa học
tự nhiên”, chỉ từ cấp THPT kiến thức địa lý mới trở thành môn học riêng. Dù
có được sắp xếp, cấu tạo theo nhiều kiểu khác nữa thì về cơ bản chúng vẫn
tuân thủ theo hai kiểu cơ bản nêu trên. Do vậy, việc hình thành kiến thức địa
lý cho học sinh vẫn không có gì thay đổi: quy nạp hoặc diễn dịch.
1.2. Kiến thức địa lý địa phương trong chương trình địa lý trường
phổ thông ở nước ta
1.2.1. Vị trí của kiến thức địa lý địa phương trong phân phối
chương trình địa lý trường phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10
Kiến thức địa lý địa phương bao gồm kiến thức địa lý một tỉnh (hoặc
thành phố trực thuộc TW), thành phố trực thuộc tỉnh, quận, huyện, phường,
xã, thôn, xóm của tỉnh đó. Song dạy học đ ịa lý địa phương ở nước ta vẫn chưa
được coi trọng đúng mức và không có tài liệu địa lý địa phương ở cấp quận
huyện, phường xã, thôn xóm. Biểu hiện cụ thể là kiến thức địa lý địa phương
được dạy ở trường phổ thông chủ yếu mới dừng lại ở phạm vi cấp tỉnh, nhỏ
hơn nữa là cấp huyện. Trong khi đó, những kiến thức này rất quan trọng, có
liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống học sinh. Nhất là những kiến thức
ở thôn, xóm, xã, phường, quận, huyện nơi các em sinh sống thường không
được đề cập tới. Đây chính là một điểm yếu trong dạy học địa lý địa phương
mà chúng ta cần khắc phục.
Chương trình môn địa lý trường phổ thông được xây dựng theo kiểu
đồng tâm, có nâng cao dần kiến thức từ THCS lên THPT. Học sinh được
trang bị kiến thức về địa lý đại cương, địa lý thế giới, địa lý Việt Nam (bao
gồm địa lý tự nh iên và địa lý kinh tế - xã hội) với mức độ và phương pháp
khác nhau: Địa lý đại cương được học ở các lớp đầu cấp (lớp 6 THCS, lớp 10
THPT) làm cơ sở tiếp thu các giáo trình địa lý khác, tuy nhiên nó vẫn tiếp tục
được học ở các lớp sau, xen kẽ với địa lý các châu lục và địa lý Việt Nam.
Địa lý Việt Nam được dạy tương đối hoàn chỉnh ở cấp THCS, bao gồm địa lý
tự nhiên và địa lý kinh tế (lớp 8 và 9 THCS). Học sinh được trang bị những
kiến thức khá đầy đủ về địa lý đất nước để chuẩn bị cho việc tiếp thu nội
dung: “Những vấn đề kinh tế xã hội Việt Nam” ở chương trình lớp 12 THPT.
Chương trình Địa lý các châu lục ở cấp THCS sẽ trang bị cho học sinh những
kiến thức về các châu lục: điều kiện tự nh iên, dân cư, bản đồ ch ính trị, các
hoạt động kinh tế của con người. Những kiến thức này là nền tảng để học sinh
có thể hiểu đầy đủ bản đồ chính trị thế giới đương đại, một số vấn đề địa lý
kinh tế thế giới, sự phát triển kinh tế các khu vực, các quốc gia trên thế giới
được đề cập ở lớp 11 THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11
Qua cách phân phối chương trình nêu trên, chúng ta nhận thấy địa lý
địa phương rất ít được nhắc đến. Ở cấp tiểu học, học sinh bắt đầu làm quen
với địa lý dưới tên một môn học chung đó là “Khoa học tự nhiên và xã hội”.
Nội dung kiến thức địa lý trong bộ môn này chủ yếu cung cấp cho học sinh
một số biểu tượng, khái niệm cơ bản, đặc trưng ở nước ta như sông Hồng, dãy
Hoàng Liên Sơn, dãy Trường Sơn… Trên thế giới, có những nước lại trang bị
kiến thức địa lý địa phương cho học sinh từ những lớp tiểu học và soạn thành
một giáo trình riêng cho mỗi lớp, sau đó tiếp tục được nâng cao ở các lớp
trên. Trong khi ở nước ta, kiến thức địa lý địa phương (quê hương) chỉ được
dạy một số tiết ít ỏi. Trong chương trình và SGK địa lý ở trường phổ thông,
địa lý địa phương được chính thức đưa vào giảng dạy và học tập ở lớp 9
THCS và lớp 12 THPT (hai lớp cuối cấp). Với lý do, ở hai lớp này, học sinh
đã có những kiến thức địa lý nhất định về địa lý đại cương, địa lý Tổ quốc để
có thể vận dụng vào tìm hiểu và giải thích được các vấn đề của địa phương (tự
nhiên, kinh tế - xã hội). Lớp 9: các bài học về địa lý địa phương được trình
bày trong 4 bài là 41, 42, 43, 44 và giảng dạy trong 4 tiết theo phân phối
chương trình (mỗi b ài mộ t tiết). Lớp 1 2: các b ài họ c về địa lý địa ph ương
được nhắc tới trong 2 bài 44 và 45, với thời lượng là 2 tiết, nhưng với yêu cầu
cao hơn là các em phải viết được một bản tổng hợp về địa lý tỉnh (thành phố)
của mình trên tất cả các phương diện (tự nhiên và kinh tế - xã hội)…
Như vậy, số bài và số tiết dạy về địa lý địa phương ở Việt Nam còn
quá ít, bởi có nhiều khó khăn chưa được khắc phục như là: khó sắp xếp về
mặt thời gian giảng dạy (vì khối lượng kiến thức địa lý cần truyền đạt cho học
sinh quá lớn mà thời gian học tập ở trên lớp lại có hạn), điều kiện vật chất eo
hẹp (SGK, tài liệu tham khảo thiếu, đồ dùng dạy học không đầy đủ)… Tuy
nhiên, giáo viên vẫn có thể linh động, sáng tạo nhiệm vụ này bằng cách ngoài
các tiết dạy địa lý địa phương theo quy định của Bộ GD&ĐT, chúng ta có thể
cung cấp và bổ sung kiến thức đó vào các tiết dạy địa lý ở các lớp thông qua
các ví dụ, các chứng minh, các câu hỏi gợi mở, thậm chí là các bài tập, các bài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12
kiểm tra có liên hệ đến địa phương. Giáo viên cũng không nên chỉ yêu cầu
học sinh lấy các kiến thức địa lý địa phương ở phạm vi cấp tỉnh (huyện) mà
nên khuyến khích các em lấy các ví dụ càng gần, càng cụ thể nơi các em sinh
sống càng tốt. Điều đó sẽ giúp cho việc dạy và học địa lý trở nên hấp dẫn,
hiệu quả, thiết thực hơn nhờ vào tính tích cực học tập của học sinh khi mỗi
giáo viên biết khơi dậy vốn kiến thức thực tế trong họ.
Sự chậm trễ trong việc khắc phục những khó khăn nêu trên đã dẫn
đến tình trạng học sinh nước ta không biết gì hoặc biết một cách lơ mơ về
những sự vật, hiện tượng ở quê hương mình nhưng lại có thể nhanh chóng
định nghĩa một khái niệm địa lý hay nêu tên và đặc điểm một sự vật, hiện
tượng địa lý trên thế giới. Thí dụ: các em có thể biết đặc điểm của sông Nin,
sông A-ma-dôn hoặc có thể biết đá tạo nên dãy núi Hi -ma-lay-a, Anpơ…
nhưng lại không hề biết đặc điểm chung nhất về con sông chảy qua làng xã
của mình, loại đất đá nằm trên đường đi lối lại ở thôn xóm. Những yếu kém
này của học sinh phải được xác định và đánh giá một cách công bằng, chủ yếu
là do các thầy (cô) giáo địa lý các cấp học đã không quan tâm lồng ghép, tích
hợp kiến thức địa lý địa phương vào các bài giảng địa lý ở tất cả các lớp.
Đồng thời, giáo viên cũng chưa hướng dẫn cho học sinh phương pháp tự học
địa lý địa phương. Bản thân giáo viên chưa tích cực tìm hiểu các kiến thức địa
lý địa phương, đặc biệt là các kiến thức tự nhiên, kinh tế - xã hội trong không
gian hẹp như xã, phường, quận, huyện hay nơi trường đóng. Và một nguyên
nhân khách quan không thể phủ định đó là các công trình nghiên cứu về địa lý
địa phương từ cấp huyện trở xuống ở nước ta còn rất hiếm.
Những điều nêu trên đồng nghĩa với việc chúng ta cần xác định rõ hơn
vai trò của giáo dục kiến thức địa lý địa phương trong nhà trường phổ thông,
thấy được sự cần thiết phải trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về
quê hương đất nước mình trước khi trở thành một người công dâ n Việt Nam
đích thực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13
1.2.2. Thực trạng kiến thức địa lý địa phương của giáo viên và học
sinh phổ thông hiện nay, qua tìm hiểu ở tỉnh Thái Nguyên
Kiến thức địa lý địa phương được dạy chính khoá trong nhà trường và
là mộ t b ộ phận kiến th ức quan trọn g củ a ch ương trình địa lý trường phổ
thông. Qua điều tra việc dạy học địa lý địa phương ở trường các phổ thông ở
Thái Nguyên, một tỉnh có nền kinh tế - xã hội phát triển loại nhất khu vực
miền núi phía bắc, có ngành giáo dục và đào tạo được xếp vào nhóm đầu của
cả nước (với nhiều trường ĐH, CĐ, THCN đóng trên địa bàn, nhiều trường
phổ thông đạt chuẩn quốc gia, đội ngũ giáo viên vững vàng về chuyên môn
nghiệp vụ, chất lượng giáo dục và đào tạo không thua kém các tỉnh ở miền
đồng bằng…), tác giả đã đưa ra một số vấn đề đáng chú ý sau đây:
Theo hướng dẫn thực hiện chương trình hiện hành của Bộ GD&ĐT,
địa lý địa phương là một nội dung kiến thức của bộ môn địa lý. Kiến thức địa
lý địa phương là kiến thức tự nhiên, kinh tế, xã hội trong một không gian hẹp
nơi quê hương củ a học sinh. Làm cho học sinh hiểu biết sâu sắc hơn những
kiến thức địa lý trong SGK thông qua các kiến thức địa lý địa phương, gắn
với học tập địa lý với cuộc sống ở địa phương và giáo dục thế hệ trẻ tình yêu
quê hương đất nước là nhiệm vụ cơ bản mà mỗi gi áo viên phải thực hiện
trong các bài lên lớp. Do vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực như vậy cho
nên việc tiếp thu, tích luỹ những kiến thức này đối với mỗi học sinh là không
có giới hạn, càng nhiều, càng phong phú càng tốt. Điều này có vẻ mâu thuẫn
với sự phân phối chương trình địa lý ở trường phổ thông, chỉ có 6 tiết học: 4
tiết ở lớp 9 và 2 tiết ở lớp 12. Dựa vào yêu cầu của thực tế cũng như của môn
học, việc hình thành kiến thức địa lý cho học sinh không chỉ dừng lại ở những
tiết học đó mà còn phải được tiếp tục tích luỹ trong các giờ địa lý ở tất cả các
lớp theo hình thức tích hợp. Đây là mục đích, đồng thời cũng là yêu cầu của
bộ môn địa lý đối với giáo viên và học sinh khi dạy và học địa lý địa phương.
Điều tra thực trạng dạy học địa lý ở các trường phổ thông của tỉnh
Thái Nguyên cho thấy hầu như kiến thức địa lý địa phương chỉ được chú ý đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14
cập khi dạy học các bài địa lý địa phương ở lớp 9 và lớp 12. Và thường không
được hình thành nhờ việc tích hợp các kiến thức này khi dạy học địa lý ở các
lớp khác. Tác giả đã thăm dò ý kiến giáo viên của nhiều trường, nhiều khối
lớp để biết nguyên nhân của những tồn tại này. Đa số giáo viên cho rằng: chỉ
cần sử dụng những dẫn chứng trong SGK là đủ hoặc không có thời gian,
không có tài liệu địa lý địa phương để tham khảo, đặc biệt là kiến thức địa lý
cấp quận, huyện, phường, xã và nơi trường đóng. Song chúng chưa phải là
nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân chủ yếu ở đây chính là sự hạn chế về kiến
thức địa lý địa phương của giáo viên. Thí dụ: khi dạy về chuyển động biểu
kiến hàng năm của mặt trời ở bài 6 “Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt
Trời của Trái Đất”, tác giả có hỏi “Thầy (cô) giáo có lấy ví dụ để chứng minh
cho ngày mặt trời lên thiên đỉnh ở địa phương không? Đó là ngày bao
nhiêu?”, thì đến hơn 70% giáo viên trả lời là không và hơn 90% không nói
được là ngày nào. Hoặc khi dạy về các tầng đá của lớp vỏ Trái Đất ở bài 7
“Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng”, thì đến 60%
giáo viên cho biết không lấy thí dụ về các loại đá có ở địa phương và hơ n
80% không biết các loại đá đó nằm ở đâu trong huyện (tỉnh) của mình. Ta có
thể nêu ra hàng loạt các ví dụ khác nữa… Thực trạng đáng buồn này không
chỉ xảy ra ở riêng Thái Nguyên mà chắc chắn nó cũng là tình hình chung của
giáo viên ở các tỉnh khác.
Vì những nguyên nhân nêu trên, dẫn đến kiến thức địa lý địa phương,
đồng thời là kiến thức quê hương của học sinh rất nghèo nàn. Thể hiện là
nhiều học sinh có thể nhanh chóng định nghĩa một khái niệm địa lý hay nêu
tên và đặc điểm của một sự vật, hiện tượng nổ i tiếng trên thế giới, nhưng lại
hiểu biết lơ mơ, thậm chí không biết gì về những sự vật, hiện tượng địa lý ở
tỉnh, huyện, xã mình. Thí dụ 1: khi được hỏi “Đại bộ phận tỉnh Thái Nguyên
nằm ở hệ thống sông nào? Kể tên một số phụ lưu của sông này chảy trong địa
phận tỉnh?”. Chỉ có 30% số lượng học sinh điều tra trả lời đúng Thái Nguyên
nằm trên hệ thống sông Cầu, có đến 70% học sinh trả lời sai, trong đó có em
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15
trả lời tỉnh nằm trên hệ thống sông Hồng, có em cho là hệ thống sông Thái
Bình. Và có 90% không trả lời được các phụ lưu của sông Cầu. Lý do lớn
nhất đó là các em không phân biệt được thế nào là một hệ thống sông và phụ
lưu của nó nên đa số em đã trả lời sai. Thí dụ 2: “Tỉnh Thái Nguyên có những
quốc lộ nào chạy qua?”, phần lớn học sinh (95%) chỉ trả lời đúng được một
quốc lộ, đó là quốc lộ 3 (Thái Nguyên - Hà Nội), còn lại (5%) trả lời đúng
được 2 quốc lộ trở lên (quốc lộ 1B, 13A, 16, 19) hoặc là trả lời sai. Khi hỏi
đến phạm vi hành chính cấp huyện, là không gian lãnh thổ gần gũi, thân quen
với học sinh hơn so với cấp tỉnh nhưng các em cũng không nắm được nhiều.
Thí dụ 3: hỏi học sinh huyện Đồng Hỷ “Sông Cầu được hình thành do nguyên
nhân gì? Hầu hết các em trả lời sai (90%), có em trả lời là do xói mòn, có em
cho là nhân tạo, chỉ có 10% các em trả lời đúng sông Cầu có nguồn gốc từ đứt
gãy kiến tạo; hỏi học sinh huyện Phú Bình “Đất ở vùng đồi huyện Phú Bình
là đất gì?” , 50% học sinh trả lời là đất phù sa, 20% cho là đất phèn, chỉ có
30% trả lời chính xác đất ở vùng đồi huyện Phú Bình là đất feralit; hỏi học
sinh huyện Phú Lương “Núi Chúa (thuộc địa phận huyện Phú L ương) được
cấu tạo bởi loại đá nào?”, học sinh trả lời sai là đá trầm tích chiếm đến 60%,
số trả lời đúng núi Chúa cấu tạo từ đá macma (gabrô) chỉ được 40%; hỏi học
sinh thành phố Thái Nguyên “Em hãy cho biết hai nguyên nhân chính làm ô
nhiễm môi trường thành phố Thái Nguyên hiện nay?” Có 20% không trả lời
đúng một nguyên nhân nào, có 50% trả lời đúng một trong hai nguyên nhân
và chỉ có 30% trả lời chính xác hai nguyên nhân chính làm ô nhiễm môi
trường thành phố hiện nay đó là: sự phát triển công nghiệp và tập trung quá
đông dân cư đã làm cho lượng rác thải do sản xuất và sinh hoạt tăng lên
nhanh chóng mà không được xử lý kịp thời, triệt để.
Kết quả bài kiểm tra khảo sát việc nắm kiến thức địa lý địa phương
của học sinh mà tác giả tổng hợp dưới đây sẽ chứng minh cho những nhận xét
trên. Tổng số học sinh được điều tra là 415 học sinh ở 5 trường THPT trong
tỉnh. Điểm trung bình kiểm tra của các em là 5,2 điểm, chỉ đạt ở mức trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16
bình; trong đó: điểm dưới trung bình chiếm đến 1/4 (26,2%), điểm trung bình
chiếm hơn 1/2 (57,3%), điểm khá chỉ chiếm gần 1/7 (15,0%), điểm giỏi có
6/415 học sinh được điều tra (chiếm 1,5%). Tuy nhiên, có sự phân hoá giữa
các trường: giữa các trường thành phố và các trường huyện, giữa các trường
huyện với nhau. Trường Ngô Quyền ở thành phố Thái Nguyên có số điểm
trung bình kiểm tra (5,4) cao hơn các trường huyện như Đồng Hỷ (5,3), Phú
Lương (5,2), Phú Bình (5,1). Trong cùng một tỉnh, các huyện có điều kiện
kinh tế - xã hội tốt , chất lượng học tập địa lý địa phương của học sinh cũng
khá hơn so với các huyện còn nhiều khó khăn. Điểm trung bình kiểm tra của
học sinh huyện Đồng Hỷ (5,3) cao hơn huyện Phú Lương (5,2) và Phú Bình
(5,1). Ngoài ra, giữa các trường công lập với dân lập; giữa các trường THPT
với các trường dân tộc nội trú chất lượng học tập địa lý địa phương của học
sinh cũng có sự khác nhau [xem bảng 1.1]. Mặc dù có sự chênh lệch vừa nêu,
song nhìn chung việc dạy và học địa lý địa phương ở các trường phổ thông
trong tỉnh còn nhiều hạn chế, cần có giải pháp khắc phục. Chắc chắn cũng là
thực trạng chung của cả nước trong vấn đề này. Bảng 1.1. Tổng hợp kết quả khảo sát việc nắm kiến thức địa lý địa phương
của học sinh lớp 10 THPT
Trường
THPT
SL HS
điều tra
Điểm số Điểm TB
kiểm tra Dưới TB
(< 5 điểm)
T.bình
(điểm 5, 6)
Khá
(điểm 7, 8)
Giỏi
(> 8 điểm)
Ngô Quyền 81 14 53 14 0 5,4
L. T. Vinh 77 22 46 8 1 5,1
Đồng Hỷ 88 25 46 15 2 5,3
Phú Lương 86 23 48 13 2 5,2
Phú Bình 83 25 45 12 1 5,1
Tổng số 415 109 238 62 6 5,2
Qua những vấn đề chính nêu trên, chúng ta đã đánh giá được phần nào
thực trạng kiến thức địa lý địa phương của giáo viên và học sinh phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17
nước ta hiện nay. Do đó, ngay từ bậc học tiểu học, thậm chí là mẫu giáo, mỗi
người giáo viên cần thấy được trách nhiệm của bản thân cần phải cung cấp
cho học sinh những hiểu biết cơ bản về quê hương đất nước, tích cực đi đầu
trong việc nghiên cứu, sưu tầm các tài liệu địa lý địa phương từ nhiều nguồn
thông tin, thường xuyên tích hợp chúng vào các bài lên lớp, khơi dậy lòng
ham mê tìm tòi, hiểu biết của học sinh đối với cuộc sống xung quanh các em.
1.3. Vai trò của kiến thức địa lý địa phương đối với việc dạy học
địa lý lớp 10 trường THPT
Có nhiều biện pháp làm giàu kiến thức địa lý địa phương cho học
sinh. Trong đó, tích hợp kiến thức qua các bài học địa lý ở tất cả các lớp mang
lại hiệu quả cao hơn cả. Đặc điểm địa lý lớp 10 có nhiều thuận lợi cho việc
hình thành và vận dụng kiến thức địa lý địa phương cho học sinh. Kiến thức
cơ bản của lớp này là các khái niệm địa lý đại cương. Các bài học trong sách
giáo khoa được trình bày theo con đường diễn dịch. Trình tự các kiến thức
được thể hiện như sau: định nghĩa (hay nêu đặc điểm) khái niệm; làm rõ
những đặc điểm (dấu hiệu) bản chất của khái niệm; cuối cùng là chứng minh
cho những kiến thức trên bằng các sự vật và hiện tượng cụ thể. Thí dụ: bài 15
“Thuỷ quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông. Một số sông
lớn trên thế giới”, ngay tiêu đề của bài đã thể hiện logic này. Khi hướng dẫn
học sinh nắm khái niệm cũng có thể theo hướng ngược lại - quy nạp: nêu
những sự vật, hiện tượng cụ thể; tìm đặc điểm (dấu hiệu bản chất) của khái
niệm; định nghĩa khái niệm. Như vậy, các sự vật và hiện tượng địa lý có vai
trò quan trọng và không thể thiếu trong quá trình hình thành khái niệm.
Chúng có thể là kiến thức minh hoạ cho khái niệm khi hình thành theo con
đường diễn dịch, có thể là cơ sở để hình thành khái niệm khi sử dụng con
đường quy nạp. Dù với vai trò nào, sự vật và hiện tượng đều làm tăng cường
sức thuyết phục cho bài học và gây hứng thú cho học sinh. Đa số các bài
trong sách giáo khoa địa lý lớp 10 đều có thành phần thứ ba này. Thí dụ: khu
vực nâng lên Thuỵ Điển, Phần Lan, khu vực hạ xuống Hà Lan, đứt gãy sông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18
Hồng, dãy Con Voi (bài 8), các nước có ngành dệt may phát triển là Trung
Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Nhật Bản (bài 32)… Nhưng do đặc điểm của sách
giáo khoa mà một số bài không có thành phần này, nên nhiệm vụ của thầy
(cô) giáo là phải bổ xung, hướng dẫn để tìm ra những bằng chứng chứng minh
cho kiến thức lý thuyết, nếu không sẽ dẫn tới hiện tượng họ c vẹt, bài giảng
khô khan, kém hấp dẫn.
Kiến thức địa lý địa phương là cơ sở để hình thành khái niệm nếu đi
theo con đường quy nạp. Nghĩa là việc dạy cho học sinh khái niệm phải bắt
đầu từ những sự vật, hiện tượng cụ thể, sinh động sau đó giáo viên sẽ hướng
dẫn học sinh tìm và phân tích các dấu hiệu bản chất của các sự vật, hiện tượng
đó; cuối cùng là khái quát lên thành định nghĩa (khái niệm) về sự vật, hiện
tượng đó. Thí dụ: khi học đến “độ phì đất” (bài 17), học sinh chỉ thu ộc như
sách giáo khoa “độ phì của đất là khả năng cung cấp nước, nhiệt, khí và các
chất dinh dưỡng cần thiết cho thực vật sinh trưởng và phát triển”, hoặc chỉ
hiểu khái niệm “trang trại” (bài 27) một cách chung chung “trang trại là hình
thức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp, được hình thành và phát triển trong
thời kỳ công nghiệp hoá thay thế cho kinh tế tiểu nông tự cấp, tự túc”. Học
sinh sẽ hiểu thấu đáo khái niệm và bài giảng sẽ thuyết phục hơn khi giáo viên
lấy những ví dụ cụ thể, đặc biệt là từ các hiện tượng, sự vật ở địa phương.
Chẳng hạn, Thái Nguyên có đặc sản chè, đối với học sinh ở tỉnh này, giáo
viên chỉ cần gợi ý để các em thấy: ở xóm, xã làm chè ngon nổi tiếng như xã
Tân Cương, Phúc Trìu là do độ phì đất ở những nơi đó có nhiều nguyên tố vi
lượng tạo nên. Với khái niệm trang trại, giáo viên gợi ý đến các trang trại
trồng chè, thậm chí ngay cả trang trại của gia đình học sinh trong lớp để minh
hoạ cho khái niệm này. Những huyện có nhiều trang trại trồng chè của tỉnh
như Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương cũng là do đặc trưng độ phì đất. Hình
thành khái niệm bằng con đường quy nạp thường được sử dụng nhiề u ở các
lớp học sinh nhỏ tuổi (lớp 4, 5, 6), do các em mới làm quen với bộ môn địa lý,
trình độ nhận thức của học sinh còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, đối với một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 19
bài học địa lý lớp 10, chúng ta cũng có thể đi theo con đường này để hình
thành khái niệm cho học sinh. Nhưng nó phải được nâng lên ở một tầm cao
hơn, đó là các em có thể tự định nghĩa một sự vật, hiện tượng địa lý bất kỳ
theo quy trình các bước hình thành khái niệm mà giáo viên đã cung cấp;
không còn hiện tượng giáo viên đọc cho học sinh chép khái niệm như ở các
lớp dưới.
Kiến thức địa lý địa lý địa phương là các thí dụ minh họa gần gũi, sinh
động, cụ thể tạo nên tính thuyết phục cho bài giảng và niềm hứng thú học tập
địa lý của học sinh khi hình thành khái niệm địa lý bằng con đường diễn dịch.
Con đường hình thành khái niệm theo kiểu này rất hay được sử dụng ở các
lớp bậc học trên (lớp 10, 11, 12 THPT, CĐ&ĐH). Ta có thể dễ dàng nhận
thấy qua phương pháp trình bày nội dung trong SGK. Bắt đầu từ nắm khái
quát khái niệm, sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh tìm và phân tích các dấu
hiệu bản chất của khái niệm; cuối cùng là lấy các ví dụ, dẫn chứng chứng
minh, minh hoạ cho các dấu hiệu bản chất đó. Thí dụ: khi hình thành khái
niệm “lớp vỏ địa lý” (bài 20), nếu giáo viên chỉ cho học sinh đọc lại nguyên
nội dung trong SGK, các em sẽ không hiểu được bản chất của khái niệm này.
Vì vậy, nếu đi theo con đường diễn dịch để hình thành khái niệm “lớp vỏ địa
lý” cho học sinh, giáo viên cần yêu cầu học sinh nghiên cứu kỹ khái niệm
này, tìm ra những dấu hiệu bản chất của nó, đó là: lớp vỏ địa lý gồm 5 lớp,
trong đó các lớp vỏ bộ phận xâm nhập vào nhau, tác động lẫn nhau; sau đó
yêu cầu các em lấy ví dụ minh hoạ có tại địa phương để làm rõ cho các dấu
hiệu nêu trên. Muốn việc lấy ví dụ của học sinh được dễ dàng và chính xác,
giáo viên có thể đưa ra các câu hỏi gợi ý, chẳng hạn ở dưới đất có không khí,
nước, sin h vật v à đ á kh ôn g, ở trên không có các yếu tố vô cơ và h ữu cơ
không, chúng được sắp xếp và tác động lẫn nhau như thế nào. Dù các em là
học sinh miền núi hay đồng bằng, nông thôn hay thành thị đều thấy rõ lớp vỏ
địa lý có ở mọi nơi. Ưu điểm của phương pháp diễn dịch là hình thành khái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 20
niệm nhanh, dễ lấy ví dụ (vì đã nắm được đặc điểm bản chất của sự vật, hiện
tượng).
Thực tế cho thấy, bộ môn địa lý khác với các môn KHTN khác ở chỗ:
đối tượng nghiên cứu của nó rất rộng, trải dài trên nhiều lãnh thổ và mỗi nơi
lại có những nét đặc trưng. Vì thế, khi hình thành khái niệm địa lý (nhất là các
khái niệm địa lý chung) không có gì tốt bằng việc giáo viên lấy ví dụ minh
hoạ cho khái niệm là những sự vật, hiện tượng ở gần, thân thuộc với các em;
một ngọn núi, dòng sông cạnh làng (xã, huyện, tỉnh) sẽ làm biểu tượng rõ nét
hơn nhiều so với nơi khác. Giáo viên địa lý thường có thói quen lặp đi lặp lại
các ví dụ điển hình, quen thuộc trên phạm vi khu vực và thế giới (sông Nin,
sông Hằng, dãy Anpơ, Anđec…) khiến học sinh thấy nhàm chán, cứng nhắc
mà biểu tượng lại không rõ bởi các em có được tận mắt nhìn thấy chúng đâu.
Các ví dụ minh họa gần gũi, thân quen phải là những điều học sinh đã từng
nhìn, từng nghe thấy; như vậy bài giảng địa lý sẽ có tính thuyết phục cao hơn,
gắn với thực tiễn cuộc sống nhiều hơn và học sinh cũng sẽ yêu môn địa lý
hơn.
Kiến thức địa lý vô vàn phong phú, nếu chỉ hoàn toàn lặp lại trong
SGK thì chưa thể đủ được. Đặc biệt, yêu cầu phải gắn giáo dục với thực tiễn,
gắn lý thuyết với thực hành đòi hỏi việc dạy địa lý địa phương cho học sinh
phổ thông phải góp phần củng cố và làm giàu kiến thức địa lý cho học sinh.
Có một thực trạng kéo dài nhiều năm nay đó là học sinh nước ta rất thiếu kiến
thức thực tế, kiến thức địa lý địa phương, khả năng vận dụng kiến thức đã học
vào cuộc sống còn nhiều hạn chế. Đứng trước thực trạng này, Bộ GD&ĐT
quyết định đưa địa lý địa phương vào dạy trong nhà trường phổ thông để bổ
sung kiến thức về thực tế, về địa phương cho các em là hoàn toàn đúng đắn.
Các em muốn sinh sống và làm việc ở đâu, ngay tại quê hương mình hay trên
miền nào của Tổ quốc, thậm ch í là ra nước ngoài cũng cần phải có sự h iểu
biết nhất định về quê hương đất nước mình. Bởi đó là cách làm khơi dậy, làm
giàu tình yêu và lòng tự hào về quê hương trong mỗi con người; mặt khác cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 21
dù họ lựa chọn nghề nghiệp gì thì họ cũng phải biết đặc điểm tình hình của
địa phương trên các mặt thì mới có thể lao động sản xuất tốt và có thể góp
phần sức lực nhỏ bé của mình xây dựng quê hương tươi đẹp.
Một bài giảng địa lý đạt yêu cầu là học sinh phải nắm được kiến thức
và có khả năng vận dụng vào cuộc sống. Lớp 10 là lớp có nhiều kiến thức địa
lý cơ bản, trọng tâm, là nền tảng để học sinh học địa lý ở các lớp trên. Cho
nên làm cho học sinh hiểu và nhớ kiến thức là một nhiệm vụ quan trọng và
khó khăn của mỗi giáo viên dạy địa lý lớp 10. Tu y vậy, nếu giáo viên linh
hoạt, sáng tạo trong việc lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học chắc
chắn nhiệm vụ nêu trên sẽ được giải quyết một cách dễ dàng hơn. Một trong
những cách làm hay được vận dụng nhiều trong những năm gần đây là giáo
viên đưa các kiến thức địa lý địa phương dưới dạng các ví dụ để phục vụ cho
bài giảng. Bài giảng địa lý lúc đó không chỉ có tính thuyết phục, hấp dẫn mà
còn làm cho học sinh nắm kiến thức chắc, nhớ kiến thức lâu. Bởi những kiến
thức địa lý địa phương là những hiểu biết rất đời thường, rất gần gũi, quen
thuộc với các em được khái quát lên thành khái niệm, thành quy luật và thành
tri thức nhân loại mà các em cần phải nắm.
1.4. Tình hình sử dụng các kiến thức địa lý địa phương vào dạy
học địa lý lớp 10 ở tỉnh Thái Nguyên
Để đánh giá được đặc điểm, tình hình sử dụng các kiến thức địa lý địa
phương vào dạy học địa lý lớp 10 ở Thái Nguyên, tác giả đã làm một số phiếu
thăm dò và điều tra dành cho giáo viên và học sinh THPT như sau:
Phiếu 1: Phiếu thăm dò ý kiến về v iệc tích hợp kiến thức địa lý địa
phương vào dạy học địa lý lớp 10 THPT (dành cho giáo viên Địa lý THPT).
Phiếu 2: Phiếu khảo sát về thực trạng tích hợp kiến thức địa lý địa
phương của giáo viên vào các bài học địa lý lớp 10 THPT (dành cho giáo viên
Địa lý THPT).
Phiếu 3: Phiếu khảo sát việc nắm kiến thức địa lý địa phương của học
sinh lớp 10 THPT (dành cho học sinh lớp 10 THPT).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 22
Các phiếu này được gửi tới 5 trường THPT trong tỉnh bao gồm: 1.
Trường THPT Ngô Quyền (thành phố Thái Nguyên); 2. Trường THPT Lương
Thế Vinh (thành phố Thái Nguyên); 3. Trường THPT Đồng Hỷ (huyện Đồng
Hỷ); 4. Trường THPT Phú Lương (huyện Phú Lương); 5. Trường THPT Phú
Bình (huyện Phú Bình)
Số phiếu phát ra là 600 phiếu, trong đó: Phiếu 1 là 50 phiếu; Phiếu 2
là 50 phiếu; Phiếu 3 là 500 phiếu. Số phiếu thu về: 471 phiếu, trong đó: Giáo
viên là 56 phiếu (mỗi loại: 28 phiếu); Học sinh là 415 phiếu.
Trên cơ sở p hân tích, tổn g hợp các ph iếu thăm dò và điều tra thu
được, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau đây: Các giáo viên đều đồng ý cho
rằng cần phải dạy địa lý địa phương cho học sinh bởi nó có vai trò hết sức
quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Nội dung kiến thức địa lý địa
phương mà các giáo viên đưa vào bài học địa lý lớp 10 hiện nay đã phần nào
đáp ứng được yêu cầu cung cấp, bổ sung kiến thức địa phương cho học sinh
cũng như tiếp thu kiến thức địa lý của các em. Tuy nhiên, ngoài các tiết địa lý
địa phương theo quy định thì hầu hết các giáo viên thừa nhận việc dạy địa lý
địa phương chưa thường xuyên, chưa hiệu quả. Việc dạy học hiện nay còn
phụ thuộc nhiều vào SGK. Đa số giáo viên thường lấy các ví dụ có sẵn trong
SGK để minh hoạ, giải thích cho các nội dung kiến thức bài học. Vì thế, hầu
hết các ví dụ cho bài giảng đều là những sự vật, hiện tượng điển hình, nổi
tiếng trên thế giới và ở Việt Nam, nên các kiến thức địa lý địa phương không
có cơ hội được tích hợp. Do đặc điểm của SGK mà nhiều bài người ta không
có điều kiện đưa ra các ví dụ cụ thể. Cho nên, người giáo viên phải thực hiện
nhiệm vụ này khi hình thành các khái niệm cho học sinh và đó cũng là điều
kiện để giáo viên thể hiện trình độ chuyên môn và sự sáng tạo của mình trong
quá trình dạy học. Để cho thuận tiện giáo viên thường lấy lại các sự vật, hiện
tượng địa lý đã trình bày ở bài trước để làm ví dụ minh hoạ. Hoặc chỉ lấy
những sự vật, hiện tượng địa lý chung chung, không đặc trưng cho một địa
phương cụ thể, ở xa học sinh và trên phạm vi rộng để minh hoạ cho các bài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 23
giảng. Trong khi đó các sự vật, hiện tượng tương tự có rất nhiều ở địa phương
thì hầu như không bao giờ được nhắc tớ i. Nếu như số ít giáo viên sáng tạo,
lấy ví dụ ngoài SGK thì vẫn dừng lại ở phạm vi cả nước, các thí dụ là địa lý
địa phương rất ít.
Cũng qua điều tra thấy rằng đa số giáo viên không sử dụng các kiến
thức này thường xuyên trong các bài lên lớp, một số nhỏ còn không bao giờ
đưa vào các bài giảng. Số ví dụ về các sự vật, hiện tượng địa lý địa phương
giáo viên đưa vào trong bài thường từ 1 - 2 ví dụ và hầu như chỉ dừng lại ở
đơn vị hành chính cấp tỉnh, còn cấp huyện (quận), xã (phường) rất hiếm khi
được nhắc tới. Bởi nguồn tài liệu để tìm kiếm và thu thập kiến thức địa lý địa
phương của giáo viên hiện nay vẫn là các loại tài liệu địa lý địa phương cấp
tỉnh. Các nguồn tài liệu khác ít được quan tâm sử dụng, ngay cả vốn kiến thức
thực tế về địa phươn g của b ản thân giáo viên cũng không được huy động
nhiều trong khi dạy học. Các phương pháp thường dùng để đưa kiến thức địa
lý địa phương vào bài giảng tập trung trong nhóm các phương pháp dùng lời
như: giảng thuật, giảng giải, đàm thoại… [xem bảng 1.2]. Mặc dù, địa lý lớp
10 có nhiều thuận lợi để đưa các sự vật, hiện tượng có ở địa phương vào dạy
học, nhưng các giáo viên dạy địa lý lớp 10 tỏ ra gặp nhiều khó khăn khi sử
dụng loại kiến thức này, nhất là đối với các bài tự nhiên đại cương. Thí dụ:
dạy về phong hoá hoá học tạo nên các hang động cacxtơ ở bài 9 “Tác động
của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất”, các giáo viên quen lấy ví dụ là
động Thiên Cung, Hang Dấu Gỗ ở Quảng Ninh, Phong Nha - Kẻ Bàng ở
Quảng Bình, trong khi đó ở Thái Nguyên, nhất là huyện Võ Nhai và Đồng Hỷ
có rất nhiều hang động như hang Phượng Hoàng, động Người Xưa… Hoặc
giảng về các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông ở bài 15 “Một số nhân
tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông. Một số sông lớn trên Thế giới”, giáo viên
hay nêu ví dụ là sông Nin ở c hâu Phi, sông Amadôn ở Nam Mỹ, sông Hồng,
sông Cửu Long ở Việt Nam, trong khi đó sông Cầu chảy qua tỉnh Thái
Nguyên cũng rất nổi tiếng thì không lấy. Nó là một phụ lưu lớn và quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 24
của hệ thống sông Thái Bình. Và bản thân nó là cũng một hệ thống sông, bao
gồm nhiều phụ lưu là các con sông ở cấp thấp hơn. Chế độ nước sông Cầu
cũng chịu sự chi phối của các nhân tố: chế độ mưa, địa thế, thực vật, hồ đầm.
Những thí dụ vừa nêu chứng tỏ việc sử dụng các kiến thức địa lý địa
phương trong dạy học địa lý lớp 1 0 chưa được nhiều, khả năng vận dụng của
giáo viên chưa tốt. Nguyên nhân của những tồn tại này là do các giáo viên cho
rằng chỉ cần sử dụng các dẫn chứng như bài học trong SGK là đủ, hoặc không
có thời gian, không có tài liệu, đặc biệt là các tài liệu viết về địa lý địa phương
cấp quận (huyện), phường (xã). Tất nhiên những lý do trên là không xác đáng,
cần được nhìn nhận khách quan hơn, nhất là từ phía các giáo viên. Thứ nhất là
vai trò của địa lý địa phương từ trước đến nay vẫn chưa được các giáo viên
coi trọng đúng mức. Thứ hai là sự hạn chế về vốn kiến thức địa lý địa phương
của bản thân mỗi giáo viên. Cũng vì lý do quan trọng này càng làm cho phần
lớn giáo viên ít đưa các kiến thức địa lý địa phương vào các bài học địa lý. Bảng 1.2: Tổng hợp kết quả thăm dò tình hình sử dụng kiến thức địa lý
địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 ở các trường THPT tỉnh Thái
Nguyên
STT Nội dung lấy ý kiến thăm dò Phương án trả lời Ý kiến
GV (%)
1 Anh (chị) lấy ví dụ minh hoạ cho
bài học ĐL lớp 10 chủ yếu từ
nguồn kiến thức nào?
- Sách giáo khoa 50
- Sách tham khảo 40
- Thực tế địa phương 10
2
Anh (chị) thường lấy ví dụ cho
minh hoạ bài học ĐL lớp 10 là
những sự vật, hiện tượng địa lý ở
phạm vi lãnh thổ nào?
- Thế giới 65
- Việt Nam 25
- Địa phương 15
3 Theo anh (chị), việc đưa kiến
thức ĐLĐP vào bài học ĐL lớp
10 có ý nghĩa như thế nào?
- Cần thiết 90
- Không cần thiết 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 25
4 Anh (chị) đưa các kiến thức
ĐLĐP vào bài học ĐL lớp 10
chủ yếu nhằm mục đích gì?
Giải thích, minh hoạ
cho bài học
35
- Bổ sung kiến thức
ĐLĐP cho học sinh
30
- Làm cho bài giảng có
tính thuyết phục
20
- Giáo dục tình yêu quê
hương cho HS
15
5 Theo anh (chị) đánh giá thì việc
đưa kiến thức ĐLĐP vào bài học
ĐL lớp 10 có ảnh hưởng như thế
đối với tâm lý của học sinh?
- Hứng thú 70
- Bình thường 20
- Phân tán 10
6 Anh (chị) đưa kiến thức ĐLĐP
vào các bài học ĐL lớp 10 ở
mức độ nào?
- Thường xuyên 25
- Đôi khi 65
- Không bao giờ 10
7 Anh (chị) thường sử dụng biện
pháp nào để đưa kiến thức địa lý
địa phương vào bài học ĐL lớp
10?
- Lồng ghép 70
- Tích hợp 30
8 Anh (chị) thường lấy bao nhiêu
ví dụ là kiến thức ĐLĐP để minh
hoạ cho một bài học ĐL lớp 10?
- Dưới 2 45
- Từ 2 - 4 40
- Trên 4 15
9
Anh (chị) thường lấy các ví dụ
đưa vào bài học ĐL lớp 10 là
những kiến thức ĐLĐP cấp nào?
- Cấp tỉnh 60
- Cấp quận (huyện) 25
- Cấp phường (xã) 15
10
Anh (chị) thường sử dụng nguồn
tài liệu nào nhất để thu thập kiến
thức ĐLĐP đưa vào bài học ĐL
- Sách và các tài liệu
ĐLĐP
60
- Phát thanh, truyền 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 26
lớp 10? hình, báo chí
- Các website và phần
mềm trên Internet
10
- Kiến thức thực tế của
bản thân
20
11 Anh (chị ) thường sử dụng nhóm
phương pháp nào để đưa kiến
thức địa lý địa phương vào bài
học ĐL lớp 10?
- Nhóm các phương
pháp truyền thống,
dùng lời để trình bày
65
- Nhóm các phương
pháp hướng dẫn HS
tích cực, chủ động khai
thác tri thức ĐL với
các phương tiện trực
quan
35
12 Anh (chị) thường sử dụng hình
thức dạy học nào để đưa kiến
thức địa lý địa phương vào bài
học ĐL lớp 10?
- Nội khoá 55
- Ngoại khoá 20
- Tự học 25
Học sinh cũng cho biết ngoài các giờ giảng về địa lý địa phương thì
hầu như các kiến thức địa lý địa phương ít được thầy (cô) giáo nhắc đến. Kiến
thức về quê hương của những công dân tương lai thường nghèo nàn. Bản thân
học sinh chưa có quan niệm đầy đủ về sự cần thiết phải hiểu biết kiến thức địa
phương, quê hương mình, thậm chí nhiều em không nói được học địa lý địa
phương có tác dụng gì đối với bản thân và đa số không có khả năng tự học để
tích luỹ thêm kiến thức cho mình ngoài nguồn cung cấp của giáo viên. Những
bất cập này là nguyên nhân khiến cho học sinh phổ thông hiện nay bị thiếu
hụt kiến thức địa lý địa phương nghiêm trọng. Thí dụ: khi được hỏi “Khí hậu
Thái Nguyên chịu ảnh hưởng của những loại gió mùa nào?”, chỉ có 30% trả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 27
lời được đầy đủ 2 loại gió là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, 60%
trả lời được một loại gió, 10% không trả lời đúng một loại gió nào. Và có
20% trả lời chính xác dân tộc Tày là dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ nhiều nhất,
còn lại 80% trả lời sai khi được hỏi “Dân tộc thiểu số nào đang chiếm tỉ lệ
nhiều nhất trong kết cấu dân tộc của tỉnh Thái Nguyên?”. Có tới 65% trả lời
sai và chỉ có 35% trả lời được ngành luyện kim đang là ngành công nghiệp
giữ vị trí chủ đạo trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh khi đặt câu hỏi “Ngành
công nghiệp nào đang giữ vị trí chủ đạo trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh
Thái Nguyên”. Thực trạng học sinh lơ mơ, hoặc không biết về địa lý địa
phương như vừa nêu là hồi chuông cảnh báo về mức độ kém hiểu biết về địa
phương của học sinh hi ện nay. Đã đến lúc chúng ta cần phải nhìn nhận và
đánh giá một cách chính xác vấn đề này, đồng thời tìm ra các giải pháp cụ thể
và có tính hiệu quả để khắc phục thực trạng đó. Nói như vậy, không có nghĩa
giáo viên lại quá lạm dụng hình thức tích hợp kiến t hức vào dạy học để lấy ví
dụ ở tất cả các phường (xã), quận (huyện) nhằm cung cấp, bổ sung kiến thức
địa lý địa phương cho học sinh. Bởi vì thời gian của một một tiết học không
cho phép chúng ta làm như vậy và đó cũng không phải là mục đích chính của
bài học. Nếu không sẽ gây ra sự quá tải, gò bó, miễn cưỡng đối với quá trình
nhận thức của học sinh, cũng như làm mất đi tính chất khái quát, đại cương
của nội dung bài học địa lý lớp 10. Điều đó đặt ra vấn đề là giáo viên phải lựa
chọn những ví dụ địa lý địa phương thật cụ thể, thật hay để đưa vào bài giảng,
tránh kiểu nói chung chung hoặc lấy những ví dụ không liên quan chặt chẽ
với nội dung bài học và cũng không thật tiêu biểu cho điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của một tỉnh, một huyện, một xã...
Thái Nguyên là tỉnh trung du, nơi chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền
núi, nơi thiên nhiên, cảnh quan, đời sống dân cư, kinh tế - xã hội phong phú,
đa dạng nên giáo viên có thể lấy bất cứ sự vật, hiện tượng địa lý nào làm ví dụ
minh hoạ cho bài học. Song chính sự phong phú, đa dạng ấy cũng gây ra một
số khó khăn nhỏ trong quá trình sử dụng kiến thức địa lý địa phương vào dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 28
học như: giáo viên nhớ kiến thức không chính xác, lấy các đối tượng, quá
trình địa lý chưa thật điển hình cho địa phương hoặc là chưa sát với nội dung
bài học… Thí dụ: hình thành khái niệm “lớp vỏ Trái Đất” ở bài 7 “Cấu trúc
của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng”, giáo viên cần phải cho
học sinh nắm được lớp vỏ này được cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau: trên
cùng là tầng trầm tích, ti ếp đến là tầng granit, cuối cùng là tầng bazan. Thái
Nguyên có rất nhiều núi và chúng cũng được cấu tạo bởi các loại đá khác
nhau như: gabrô núi Chúa (Phú Lương), Bát Pút (Định Hoá); granit núi Pháo
(Đại Từ), riôlit Tam Đảo (Đại Từ); đá vôi núi Voi (Đồng Hỷ), La Hiên (Võ
Nhai); đá trầm tích phổ biến ở núi của các huyện còn lại… nhưng hầu hết
giáo viên không biết Thái Nguyên có những loại đá nào và chúng nằm ở đâu
chứ chưa nói đến việc phải lựa chọn những sự vật, hiện tượng điển hình, tiêu
biểu của địa phương để đưa vào bài học; học về thổ nhưỡng ở bài 17 “Thổ
nhưỡng quyển. Các nhân tố hình thành thổ nhưỡng”, giáo viên không biết
Thái Nguyên có bao nhiêu loại đất, chúng được hình thành từ những nhân tố
nào, phân bố ở đâu trong tỉnh, loại cây nào thích hợp với đặc điểm, tính chất
của chúng thì làm sao có thể tìm ra được các ví dụ về các loại đất của địa
phương để minh hoạ cho bài học. Trước tình hình này, mỗi giáo viên cần phải
tích cực tìm tòi, họ c hỏi, trau d ồi kiến th ức, n hất là kiến th ức địa lý địa
phương để tích hợp vào bài giảng, khuyến khích học sinh tìm tòi, khám phá
các nguồn tri thức ở trong thực tế cuộc sống. Điều đó sẽ giúp ích rất nhiều cho
học sinh trong quá trình tiếp thu các kiến thức khoa học địa lý và làm giàu
thêm vốn kiến thức địa lý địa phương của các em.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 29
Chương 2: TÍCH HỢP KIẾN THỨC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG VÀO DẠY HỌC
ĐỊA LÝ LỚP 10 THPT. LẤY VÍ DỤ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Hệ thống kiến thức Địa lý lớp 10
Đúng ra, môn địa lý được dạy ở lớp 10 THPT phải có tên đầy đủ là:
Địa lý đại cương dùng cho lớp 10 THPT, vì đây là những nội dung kiến thức
địa lý hết sức cơ bản, quan trọng và nền tảng của kiến thức địa lý bậc học này,
nó là cơ sở để người học có thể tiếp thu các kiến thức địa lý ở các lớp trên và
là nguồn kiến thức thiết thực để áp dụng vào đời sống.
Địa lý lớp này bao gồm hai phần: địa lý tự nhiên đại cương và địa lý
kinh tế- xã hội đại cương. Từ kiến thức địa lý tự nhiên đại cương sẽ giải thích
được các hiện tượng tự nhiên xảy ra trên Trái Đất, ở các châu lục và ngay trên
quê hương, đất nước mình sinh sống. Mặt khác, nó còn cung cấp cho người
học những kiến thức thực tế gắn với cuộc sống sinh hoạt sản xuất hàng ngày,
từ đó người học có thể tham gia tích cực vào cuộc sống hiện tại và tương lai.
Nhìn chung, đ ây là phần nội dung kiến thức tương đối khó (có nhiều
vấn đề trìu tượng), không chỉ đối với người học mà ngay cả người dạy cũng
luôn phải tìm cách làm sao cho người học có thể nắm chắc các kiến thức vừa
cụ thể lại vừa trìu tượng, vừa hấp dẫn lại vừa khó nhận thức được ở lớp này.
Do vậy, nhiệm vụ của người giáo viên là phải lựa chọn các phương pháp dạy
học phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh, với đặc điểm tâm sinh lý
lứa tuổi, đồng thời phát huy được tính chủ động, tích cực trong học tập của
các em, cũng như khả năng tự học, tự khai thác các nguồn kiến thức.
Địa lý lớp 10 có đầy đủ các loại tri thức địa lý cơ bản được dạy trong
nhà trường phổ thông bao gồm: hệ thống kiến thức (thực tiễn và lý thuyết), kỹ
năng - kỹ xảo được lựa chọn trong hệ thống tri thức khoa học địa lý và được
sắp xếp theo một trình tự nhất định, nhằm cung cấp nội dung học vấn và giáo
dục học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường hiện nay. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài này, tác giả chỉ đề cập đến các kiến thức địa lý. Bởi các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 30
kiến thức địa lý là thành phần chủ yếu cấu tạo nên nội dung của các bài học
địa lý. Kiến thức trọng tâm trong SGK Địa lý lớp 10 đó là: các số liệu và sự
kiện địa lý; các biểu tượng địa lý; các khái niệm địa lý ; các quy luật địa lý ;
các mối quan hệ nhân quả , song chiếm nhiều nhất và cơ bản nhất vẫn là các
khái niệm chung. Cụ thể như sau: [xem hình 2.1] Hình 2.1: Nội dung kiến thức Địa lý lớp 10 THPT
- Các số liệu và sự kiện đ ịa lý: thuộc nhóm các kiến thức thực tiễn
(hay kinh nghiệm). Đó là những kiến thức phản ánh những t hông tin về đặc
điểm của các sự vật và h iện tượng địa lý. Nó phản ánh được đặc điểm bên
ngoài của các sự vật và hiện tượng địa lý mà học sinh có thể nhận thức được
một cách tương đối dễ dàng bằng con đường kinh nghiệm, dựa vào các giác
quan của bản thân. Cho nên vai trò chủ yếu của nó là làm cơ sở để minh hoạ,
dẫn chứng và để khái quát các kiến thức địa lý lý thuyết. Thí dụ nếu muốn
khái quát đặc điểm khí hậu của một địa phương thì cần những số liệu và thông
tin về các sự k iện xảy ra tron g lớp k h í qu yển ở đ ịa phương đó như chế độ
nhiệt, mưa, gió…
Đối với đặc điểm kiến thức địa lý lớp 10, nếu giáo viên biết thu thập,
khai thác các số liệu và sự kiện địa lý gần gũi với cuộc sống hàng ngày của
học sinh (có tính chất địa phương) thì việc hình thành khái niệm sẽ trở nên
đơn giản , dễ hiểu hơn so với những điều ở xa các em. Vì vậy, các kiến thức
thực tiễn địa phương có thể được coi là chìa khoá để mở ra cánh cửa tri thức
Các mối quan hệ nhân quả trong địa lý
Các quy luật địa lý
Các khái niệm địa
lý
Các biểu tượng địa lý
Các số liệu và sự kiện địa lý
Nội dung kiến thức địa lý lớp 10
Các mối quan hệ
nhân quả trong địa lý
Các quy luật địa lý
Các khái niệm địa
lý
Các biểu tượng địa
lý
Các số liệu và sự kiện địa lý
Nội dung kiến thức địa lý lớp 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 31
rộng lớn cho học sinh. Tuy nhiên, khi sử dụng chúng trong dạy học giáo viên
cần phải chọn lọc, sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, không nên lạm dụng, nghĩa là
phải có mục đích rõ ràng và phương pháp phù hợp.
- Các biểu tượng địa lý: là những hình ảnh về các sự vật và hiện tượng
địa lý được tri giác, phản ánh vào trong ý thức, được giữ lại trong trí nhớ và
có khả năng tái tạo theo ý muốn. Nó là kết quả của thực tiễn đời sống và giáo
dục trong nhà trường, trong ý thức của học sinh mà hình thành lên nhiều biểu
tượng đa dạng: một con sông ở đầu làng, một bãi biển ở quê hương hay một
quang cảnh sản xuất nhộn nhịp của một nhà máy…
Cũng như nhóm kiến thức thực tiễn, các biểu tượng địa lý là nền tảng
hình thành nên các khái niệm địa lý và là những thí dụ chứng minh, giải thích
cho các bài học địa lý. Để hình thành khái niệm địa lý lớp 10, thầy và trò có
thể sử dụng các biểu tượng đặc trưng và nổi tiếng trên thế giới, trong nước, ở
địa phương song những biểu tượng địa lý địa phương (tỉnh, huyện, xã) sẽ
mang lại hiệu quả tốt hơn cả. Vì vậy, ông K.F.Stroev (1974) khẳng định địa lý
địa phương là cơ sở tốt nhất để hình thành biểu tượng, khái niệm địa lý cho
học sinh và minh hoạ cho các bài giảng địa lý. Cũng chính địa lý địa phương
là môi trường tốt nhất để học sinh có thể vận dụng những kiến thức đã học
vào thực tiễn sinh động ở nơi các em đang sinh sống.
- Các khái niệm địa lý: là sự phản ánh trong tư duy sự vật và hiện
tượng địa lý đã được trìu tượng hoá và khái quát hoá, dựa vào các dấu hiệu
bản chất sau kh i đ ã tiến hàn h các thao tác tư du y (so sánh, phân tích, tổng
hợp).
Các khái niệm địa lý được xếp vào 3 nhóm: khái niệm địa lý chung,
khái niệm địa lý riêng, khái niệm địa lý tập hợp. Nội dung cơ bản của địa lý
lớp 10 là khái niệm địa lý chung. Địa lý lớp này gồm 42 bài, ngoài bài thực
hành ra (bài số 4, 10, 14, 25, 30, 34, 38) còn lại các bài khác đều có nội dung
là hình thành khái niệm địa lý chung. Mỗi bài thường có ít nhất là 2 khái niệm
chung, một số bài có đến 4 - 5 khái niệm chung. Thí dụ: bài 9 “Tác động của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 32
ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất” gồm các khái niệm: quá trình bóc
mòn, quá trình bồi tụ, quá trình vận chuyển; bài 12 “Sự phân bố khí áp. Một
số loại gió chính” có: sự phân bố khí áp, gió Tây ôn đới, gió Mậu dịch, gió
mùa, gió địa phương… Vì vậy, mục tiêu của các bài học địa lý lớp 10 là hình
thành các khái niệm chung. Việc lựa chọn hình thức, phương p háp, biện pháp
để bài học đạt hiệu quả cao, tránh các kiến thức mang nặng tính kinh viện,
học sinh học vẹt, cung cấp các kiến thức có tính thiết thực là những vấn đề
cần được đặt ra. Việc đưa kiến thức địa lý địa phương vào dạy học lớp này sẽ
là một hình thức tăng cường tính thực tiễn và nâng cao khả năng học tập tích
cực và chủ động của học sinh.
- Các quy luật địa lý: là những kiến thức đã được khái quát hoá biểu
hiện các mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng và quá trình địa lý có bản
chất cố định, không thay đổi trong những điều kiện nhất định, mỗi khi lặp lại.
Nội dung địa lý lớp 10 có một số quy luật được đề cập: quy luật tự quay và
quy luật quay quanh Mặt Trời của Trái Đất, quy luật thống nhất và hoàn chỉnh
của lớp vỏ địa lý, quy luật địa đới và phi địa đới, quy luật cung và cầu. Khi
gọi là quy luật tức là thể hiện bản chất của nội dung kiến thức. Những quy
luật này được nhận thức trong quá trình dạy học thì được gọi là các khái niệm.
Chính vì vậy các quy luật địa lý được đề cập ở môn địa lý lớp 10 t hực chất là
các khái niệm địa lý ch u n g. Đó là các kh ái n iệm địa đ ới, ph i địa đ ới, khái
niệm cung và cầu…
- Các mối quan hệ nhân quả: là những mối quan hệ biểu hiện mối
tương quan phụ thuộc một chiề u giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình địa lý .
Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của bộ môn địa lý trong nhà trường là
phải giải thích các hiện tượng, quá trình có tính chất không gian xảy ra trong
môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội. Trong nội dung kiến thức Địa lý lớp
10 cần đặc biệt chú ý các mối quan hệ nhân quả, bởi nó là nền tảng để học
sinh giải quyết tốt các mối nhân quả địa lý tương tự khi đi sâu nghiên cứu
từng châu lục, quốc gia sẽ học ở lớp tiếp theo. Do đó, việc nắm bắt các khái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 33
niệm cần có sự phân tích, so sánh giữa các khái niệm với nhau sẽ phần nào
giúp học sinh nắm vững các mối quan hệ nhân quả địa lý.
Từ những phân tích trên cho thấy kiến thức cơ bản, trọng tâm của địa
lý lớp 10 là khái niệm địa lý chung. Nắm được các khái niệm địa lý chung sẽ
góp phần quan trọng trong việc nắm các quy luật, nắm các mối quan hệ nhân -
quả địa lý… Và là điều kiện để hiểu rộng, hiểu sâu các vấn đề địa lý mang
tính chất địa phương, quốc gia, khu vực và thế giới.
2.2. Hình thành khái niệm địa lý chung cho học sinh lớp 10 THPT
2.2.1. Khái niệm và vai trò của khá i n iệm đối với quá trình nhận
thức của học sinh
Sự nhận thức các hiện tượng và đối tượng của thực tế sinh động bao
giờ cũng đi theo một mô hình quen thuộc sau đây: Cảm giác -> tri giác ->
biểu tượng -> khái niệm. Chúng ta không bàn kỹ ở đây vai trò của cảm giác
và tri giác nhưng không thể không nói đến vai trò quan trọng của biểu tượng
trong quá trình nhận th ức. Vai trò của biểu tượn g ch ín h là ở chỗ nó là cấp
trung gian giữa cảm giác - tri giác với tư duy, tức là giữa sự nhận thức một
cách trực tiếp và khái quát thực tế sinh động. Theo V.A. Maksimov thì thông
thường các biểu tượng là những điểm tựa về mặt tri giác cho sự hình thành
các khái niệm khoa học. Mặc dù quan trọng, biểu tượng vẫn còn là một dạng
nhận thức cảm tính về hiện tượng và đối tượng của thực tế khách quan, trong
đó các dấu hiệu chính và phụ chưa được phân biệt nên chưa phản ánh được
chính xác bản chất của hiện tượng.
Vì vậy, muốn nêu được bản chất của các hiện tượng và đối tượng,
cũng như các quy luật của tự nhiên và xã hội, con người còn phải tiến hành
những hoạt động tư duy phức tạp như so sánh, phân tích, tổng hợp, trìu tượng
hoá, khái quát hoá. Chính trên cơ sở của các thao tác logic ấy của tư duy mà
khái niệm được hình thành. V.I.Lênin đã nói: “Khái niệm là sản phẩm cao
nhất của bộ não, là sản phẩm cao nhất của vật chất”. Như vậy tầm quan trọng
của khái niệm thể hiện trước hết ở chỗ nó được hình thành thông qua tư duy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 34
của con người, đây không chỉ là hình thức tư duy cơ bản mà còn là hình thức
tư duy cao nhất. Nếu ta lại chú ý rằng, tư duy đượ c thực hiện thông qua phán
đoán, nhờ đó quy luật được phát hiện thì rõ ràng các quan hệ cơ bản, các đặc
tính bản chất của các hiện tượng và các sự vật của thế giới khách quan cũng
được thể hiện trong đó. Do đó trong cấu trúc của hệ thống kiến thức về một
lĩnh vực nhất định, các khái niệm chính là các tế bào, các điểm nút làm trụ cột
cho toàn bộ giàn dáo của hệ thống kiến thức. Không nắm được các khái niệm
thì không thể nào nắm được một cách sâu sắc hệ thống kiến thức của bất kỳ
một khoa học nào.
Xét về mặt tư duy như chúng ta đã biết, tư duy không thể bắt đầu từ
hư vô mà được nảy sinh trên cơ sở lao động. Tư duy có đối tượng của mình,
đó là những cái mà nó hướng tới với mục đích nhận thức chúng. Muốn nhận
thức được một sự vật, tư duy phải sử dụng công cụ của mình đó là hệ thống
các khái niệm đã lĩnh hội và những kinh nghiệm đã nhận thức được trong đó.
Con người cố gắng phản ánh những quy luật, những thuộc tính của hiện thực
khách quan nhờ hệ thống khái niệm đã biết. Đồng thời trong quá trình phản
ánh đó, các khái niệm cũ ngày càng được bổ sung và phát triển cho hoàn thiện
hơn, cùng lúc đó các khái niệm mới lại dần dần xuất hiện. Như vậy, khái niệm
không chỉ là kết quả của tư duy, mà còn là phương tiện, là công cụ của tư duy
trên cơ sở đó mà nắm vững được những khách thể mới, những quy luật mới
của hiện thực khách quan. Với ý nghĩa trên, ta có thể nói rằng khái niệm
không những là điểm xuất phát của nhận thức mà còn là tổng kết sự vận động
của nhận thức.
Quá trình nhận thức các hiện tượng địa lý cũng tuân theo n hững quy
luật nhận thức chung, như chúng ta đã nói ở trên. Chính thông qua các thao
tác logic của tư duy mà một trong những dạng cơ bản nhất của tư duy con
người được hình thành. Đó là các khái niệm. Bằng cách so sánh các đối tượng
và hiện tượng với nhau c húng ta phát hiện ra các mặt giống nhau và khác
nhau giữa chúng. Bằng cách phân tích chúng ta lại nhận ra trong số đó có các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 35
hiện tượng giống nhau, có những dấu hiệu chung phổ biến cho tất cả các sự
vật các sự vật cùng loại (nhờ vào trìu tượng hoá, khái quát hoá và tổng hợp
hoá). Trong nhà trường cũng vậy, hướng chung trong dạy học ở các nước trên
thế giới cũng như ở nước ta là làm thế nào nâng cao được hiệu suất và chất
lượng của quá trình đào tạo người học sinh. Hướng đó chỉ có thể thực hiện
được thông qua việc làm cho học sinh nắm các khái niệm một cách vững
chắc.
Kiến thức trong chương trình Địa lý lớp 10 chủ yếu là các khái niệm,
nhiều nhất là các khái niệm chung. Mỗi bài học là một hệ thống khái niệm, có
sự phân cấp tương đối rõ ràng. Với đặc trưng này, người giáo viên trong quá
trình soạn bài và giảng bài cần hết sức chú ý. Việc tìm ra các khái niệm, sắp
xếp chúng thành một hệ thống logic và hướng dẫn học sinh hình thành khái
niệm là một công việc đòi hỏi đầu tư thời gian, công sức và trí tuệ, để làm sao
học sinh nắm và hiểu được bản chất các khái niệm và có thể tự hình thành
được khái niệm trong mọi tình huống. Muốn làm được điều đó, trước hết giáo
viên cần chỉ cho học sinh thấy con các con đường hình thành khái niệm, sau
đó mới là các phương pháp hình thành chúng.
2.2.2. Con đường hình thành khái niệm chung Địa lý lớp 10
Có 2 con đường chính để hình thành khái niệm địa lý cho học sinh
phổ thông nói chung và lớp 10 nói riêng đó là: con đường quy nạp và con
đường diễn dịch. Việc vận dụng con đường nào phụ thuộc vào các yếu tố như:
trình độ nhận thức của học sinh, độ khó của khái niệm (mức độ trìu tượng) và
khả năng chuyên môn của giáo viên.
- Con đường quy nạp: là quá trình hình thành khái niệm đi từ những
hiện tượng, sự vật cụ thể để tìm ra các dấu hiệu chung, bản chất của chúng,
sau đó mới khái quát lên thành khái niệm về một nhóm hiện tượng, sự vật.
Hình thành khái niệm theo con đường quy nạp , chủ yếu được sử dụng
cho học sinh lớp dưới (cấp tiểu học và THCS) khi mà trình độ nhận thức của
các em còn hạn chế, tư duy cụ thể chiếm ưu thế. Điều cơ bản là người giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 36
viên phải nắm được quy trình hình thành khái niệm cho theo con đường này,
đồng thời cũng cho học sinh biết các bước trong quy trình đó để các em có thể
tự hình thành được khái niệm mỗi khi cần thiết. Theo kinh nghiệm của các
chuyên gia nghiên cứu phương pháp giáo dục thì hình thành khái niệm bằng
con đường quy nạp sẽ có 3 bước tiến hành như sau:
+ Bước 1: Hình thành biểu tượng. Để hình thành được biểu tượng cho
học sinh, cách vẫn quen làm của các giáo viên là cho học sinh quan sát trực
tiếp các sự vật, hiện tượng thật (nếu có thể), hoặc là các mô hình, tranh ảnh về
sự vật, hiện tượng đó; nếu không thì đọc một mẩu chuyện, một đoạn văn, câu
văn mô tả các sự vật, hiện tượng cần hình thành khái niệm.
+ Bước 2: Tìm các dấu hiệu chung nhất, bản chất nhất của các sự vật,
hiện tượng đã nêu. Để làm được điều này, giáo viên phải thật khéo léo trong
việc lựa chọn nêu ra các câu hỏi và gợi ý cho học sinh trả lời; qua đó học sinh
sẽ tự tìm ra các dấu hiệu chung của các hiện tượng, sự vật được đề cập đến.
Giáo viên liệt kê các dấu hiệu mà học sinh đã tìm ra và yêu cầu các em sử
dụng các thao tác tư duy phức tạp (so sánh, trìu tượng hoá, khái quát hoá) để
chọn lọc ra trong các dấu hiệu chung đó thì những dấu hiệu nào là đặc trưng,
là cơ bản nhất đại diện cho nhóm hiện tượng, sự vật được nêu trong ví dụ.
+ Bước 3: Định nghĩa khái niệm hoặc nêu đặc điểm khái niệm (vì có
những khái niệm không định nghĩa được), thể hiện chúng bằng sơ đồ grap
(nếu có thể). Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng từ ngữ kết nối các dấu
hiệu chung, bản chất đã tìm ra thành các câu văn hoàn chỉnh (khái niệm có thể
định nghĩa), hoặc nêu khái quát đặc điểm khái niệm và thể hiện chúng bằng
sơ đồ grap (nếu có thể).
Thí dụ: Hình thành khái niệm “Ngành vận tải đườn g sắt” theo con
đường quy nạp
- Bước 1: Cho học sinh quan sát các đoạn phim hay tranh ảnh về các
chuyến tàu, nhà ga kết hợp với kiến thức thực tế địa phương để học sinh thấy
được vật chất, tổ chức và hoạt động của ngành vận tải đường sắt như thế nào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 37
- Bước 2: Hướng dẫn học sinh tìm và phân tích các dấu hiệu chung,
bản chất của ngành vận tải đường sắt bằng các câu hỏi gợi ý:
+ Đặc trưng phương tiện giao thông đường sắt gồm những thứ gì?
+ Đặc điểm vận tải của loại hình giao thông đường sắt?
+ Quan sát bản đồ giao thông Thế giới, Việt Nam (địa phương), nhận
xét và giải thích sự phân bố của loại hình vận tải này?
- Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh khái quát đặc điểm của ngành
vận tải đường sắt (vì đây là khái niệm không thể định nghĩa bằng các câu văn
hoàn chỉnh mà chỉ có thể nêu lên những dấu hiệu, đặc điểm đặc trưng, cơ bản
của nó).
- Con đường diễn dịch: là quá trình hình thành khái niệm đi từ việc
nêu khái quát khái niệm, sau đ ó tìm và phân tích các dấu h iệu bản chất có
trong khái niệm đó và cuối cùng là lấy các ví dụ cụ thể để minh hoạ, chứng
minh cho khái niệm được nêu.
Hầu như các bài học Địa lý ở trường THPT đều trình bày nội dung
theo con đường này vì nó có nhiều ưu điểm hơn con đường quy nạp là: nó đi
ngay vào nội dung cơ bản, được ch ứng minh bằng các phần tiếp theo nên để
giải quyết một khái niệm không mất nhiều thời gian, tạo điều kiện cho giáo
viên chủ động trong quá trình dạy học, đồng thời phù hợp với đăc điểm nhận
thức của học sinh ở cấp học này (tư duy trìu tượng đã phát triển). Học sinh dễ
dàng tìm ra các dấu hiệu đặc trưng, cơ bản ở trong khái niệm. Công việc quan
trọng lúc này là giáo viên hướng dẫn cho học sinh lấy các ví dụ chứng minh
cho các dấu hiệu đã tìm được đó. Giáo viên lấy được các ví dụ càng gần gũi
với các em càng tốt, không nên lặp lại y nguyên SGK . Ở trình độ cao, giáo
viên cần hướng dẫn cho học sinh quy trình và phương pháp hình thành khái
niệm theo con đường diễn dịch. Thông thường, quy trình để hình thành khái
niệm theo con đường này gồm 3 bước:
+ Bước 1: Tìm định nghĩa của khái niệm (hoặc là đặc điểm của khái
niệm) ở trong bài học; thông thường thì đó là những dòng đầu tiên, có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 38
được in nghiêng hoặc là những gạch đầu dòng. Trường hợp nếu không thấy
khái niệm trong SGK thì giáo viên cần phải tự định nghĩa hoặ c là nêu đặc
điểm của khái niệm, sau đó yêu cầu học sinh lắng nghe và ghi chép vào vở.
+ Bước 2: Tìm trong khái niệm đó những dấu hiệu, đặc điểm chung,
cơ bản nhất của nhóm sự vật, hiện tượng được nêu trong khái niệm. Nếu khái
niệm quá khó khiến cho học sinh khó tìm, giáo viên có thể dùng các câu hỏi gợi ý để học sinh tìm cho đúng.
+ Bước 3: Giáo viên yêu cầu học sinh lấy các ví dụ minh hoạ, chứng
minh cho những dấu hiệu đặc trưng, cơ bản đã tìm được trong khái niệm .
Khuyến khích học sinh lấy các ví dụ là kiến thức địa lý địa phương, vì nó vừa
gần gũi vừa thiết thực với bản thân các em và chính nhờ đó mà khái niệm sẽ
sáng tỏ hơn. Thí dụ: Hình thành khái niệm “Lớp vỏ địa lý” (tr.74, ĐL10) bằng con
đường diễn dịch.
- Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc 3 dòng đầu ở trang 74: “Lớp vỏ địa lý
(lớp vỏ cảnh quan) là lớp vỏ của Trái Đất…”
- Bước 2: Hướng dẫn học sinh tìm ra các dấu hiệu bản chất của lớp vỏ
địa lý bằng câu hỏi gợi ý: Đặc điểm cơ bản của lớp vỏ địa lý gồm những đặc điểm gì? Học sinh phải nêu lên được 2 đặc điểm sau:
+ Là lớp vỏ trên cùng của Trái Đất: chiều dày khoảng 30 - 35 km, tính
từ giới hạn dưới của lớp ôzôn đến đáy vực thẳm đại dương, còn ở lục địa thì
xuống hết lớp vỏ phong hoá.
+ Ở đó có 5 lớp vỏ bộ phận (thạch quyển, thổ nhưỡng quyển, thuỷ
quyển, sinh quyển, khí quyển) xâm nhập và tác động lẫn nhau. - Bước 3: Giáo viên yêu cầu học sinh chứng minh cho những dấu hiệu
bản chất đã tìm được trong khái niệm. Có thể nêu ra các câu hỏi để học sinh
chứng minh lần lượt cho từng dấu hiệu một:
+ Ở dưới lòng đất có không khí, nước, sinh vật không? Tr ong bầu
không khí có nước, có sinh vật không? … (chứng minh các lớp vỏ bộ phận
xâm nhập vào nhau).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 39
+ Lấy ví dụ chứng minh các thành phần của lớp vỏ địa lý (hay các lớp
vỏ bộ phận) tác động qua lại lẫn nhau? Giáo viên có thể bổ sung thêm một số
kiến thức chẳng hạn như là: Sự xâm nhập và tác động lẫn nhau giữa các thành
phần diễn ra mạnh mẽ nhất ở tầng sát mặt đất.
Qua những vấn đề trình bày trên cho thấy rằng dù hình thành khái
niệm địa lý chung, cụ thể là khái niệm chung địa lý lớp 10 bằng con đường
diễn dịch hay quy nạp đều cần thiết là phải có thành phần thứ ba, đó là các sự
vật, hiện tượng địa lý cụ thể. Trong trường hợp diễn dịch, chúng được dùng
làm kiến thức chứng minh, minh hoạ, làm tăng tính thuyết phục cho bài
giảng; trường hợp quy nạp là cơ sở hình thành khái niệm. Những hiện tượng
và sự vật sử dụng trong quá trình hình thành khái niệm địa lý lớp 10 có thể là
sự vật, hiện tượng nổi tiếng thế giới, trong nước, nhưng cũng có thể là sự vật,
hiện tượng địa lý địa phương nơi quê hương của học sinh. Việc sử dụng kiến
thức địa lý địa phương có nhiều ý nghĩa quan trọng trong quá trình dạy học
địa lý lớp 10, sẽ được đề cập chi tiết ở các phần tiếp theo.
2.3. Tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học Địa lý lớp
10 trường THPT
2.3.1. Khái quát về tích hợp kiến thức vào dạy học và tích hợp kiến
thức địa lý địa phương vào dạy học Địa lý lớp 10
Tích hợp hay tích hợp hệ thống (System Integration) là việc phối hợp
các thiết bị và công cụ khác nhau để chúng cùng làm việc với nhau trong một
hệ thống nhằm giải quyết những nhiệm vụ chung nào đó. Trong ứng dụng tin
học, chẳng hạn để xây dựng một hệ thống thông tin quản lý, tích hợp hệ thống
bao gồm việc lựa chọn các máy tính, các thiết bị phụ cận, các giải pháp mạng
và thiết bị kế t nối, các phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng… cùng với
việc cài đặt, ghép nối chúng với nhau thành hệ thống cùng thực hiện được các
nhiệm vụ thu thập, lưu trữ, truyền đưa và xử lý thông tin theo yêu cầu đề ra.
(Từ điển bách khoa Tiếng việt, nxb Từ điển bách khoa - Hà Nội 2002)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 40
Thuật ngữ “tích hợp” không những được sử dụng nhiều trong lĩnh vực
khoa học - kỹ thuật, mà trong những thập niên gần đây nó cũng được thường
xuyên nhắc tới trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và giáo dục. Cuộc sống hiện
đại và không ngừng phát triển đã mang đến rất nhiều lợi ích tốt đẹp cho con
người, song bên cạnh đó nó cũng đòi hỏi con người cần phải biết cân bằng và
hoà hợp giữa các mặt của cuộc sống, thí dụ như giữa kinh tế và tự nhiên, giữa
kinh tế và xã hội, giữa xã hội và tự nhiên… Các mặt này thường xuyên đan
xen và tác động lẫn nhau trong một hệ thống, được gọi là môi trường sống.
Cho nên, khi con người làm bất cứ việc gì, điều phải tính toán đến các mối
quan hệ hữu cơ nêu trên. Nói một cách khác, chúng ta phải thường xuyên tích
hợp các mặt của cuộc sống với nhau để chúng có thể phát triển và đi đúng quỹ
đạo đã được đặt ra.
Trong nhà trường, ngoài nhiệm vụ giáo dục kiến thức, kỹ năng cơ bản
để học sinh có thể bước vào cuộc sống vững vàng, còn có nhiệm vụ giáo dục
thái độ, hành vi sống đúng đắn cho các em. Cùng với sự phát triển tăng tốc
của xã hội, nền giáo dục luôn phải đứng trước những đòi hỏi rất lớn là làm
sao đào tạo ra được những công dân có tri thức, có sức khoẻ, năng động, sáng
tạo, thích nghi và xử lý nhanh mọi tình huống trong cuộc sống. Điều đó đồng
nghĩa với việc đặt ra cho giáo dục phải giải quyết đồng thời rất nhiều các
nhiệm vụ. Trong khi đó thời gian học tập và rèn luyện trong nhà trường của
học sinh lại có hạn. Vì vậy người ta nghĩ ra hình thức tích hợp để có thể làm
tất cả các nhiệm vụ, nhất là các nhiệm vụ cấp bách do sự phát triển của đời
sống hiện đại yêu cầu: giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước; giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường… Theo tinh thần trên, tác giả nhận thấy cần phải tích
hợp kiến th ức địa lý địa phương vào dạy họ c địa lý tron g các trườn g ph ổ
thông để bổ sung kiến thức địa lý địa phương, giáo dục tình yêu quê hương
đất nước cho học sinh, đặc biệt là để các em học bộ môn địa lý tốt hơn. Nếu
làm tốt được ý tưởng này , nhà trường sẽ đạt được nhiều mục đích giáo dục
cùng một lúc mà không phải ở đâu, lúc nào cũng có thể thực hiện được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 41
Tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý là sự hoà trộn
nội dung địa lý địa phương vào nội dung các bài học địa lý thành một nội
dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ, khiến cho người ta khó phân biệt được đâu
là nội dung địa lý địa phương, đâu là nội dung bài học nhưng vẫn trên cơ sở
đảm bảo nội dung bài học.
Địa lý địa phương thực chất là một bộ phận của bộ môn địa lý cho nên
nó có mối quan hệ gắn kết, ràng b uộc với khoa học địa lý nói chung và bộ
môn địa lý nói riêng. Điều đó chứng tỏ bộ môn địa lý có nhiều điều kiện
thuận lợi để tích hợp kiến thức địa lý địa phương. Tuy nhiên, do từ trước đến
nay nó luôn bị coi nhẹ, vì người ta cho rằng nó không phải là kiến thức địa lý
cơ bản, trọng tâm cần dạy học, do đó nó chỉ chiếm một số tiết hiếm hoi trong
phân phối chương trình của các nhà trường phổ thông hiện nay. Chính bởi suy
nghĩ và thói quen đó nên khi tiến hành điều tra tình hình dạy học địa lý địa
phương ở tỉnh Thái Nguyên thì tình trạng giáo viên, học sinh không biết hoặc
biết rất ít về địa lý địa phương đã trở thành phổ biến. Trên thực tế thì việc đưa
kiến thức địa lý địa phương vào bài học địa lý không phải là không làm được,
mà thực chất là chúng ta chưa quan tâm và thực hiện nó.
Muốn tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học, khi xây dựng
chương trình chúng ta phải rà soát lại toàn bộ chương trình cũ, sắp xếp chúng
lại thành hệ thống tri thức để đưa các tri thức địa lý địa phương vào những
“địa chỉ” có thể đưa được. Tuỳ thuộc vào mục tiêu, nội dung bài học, cũng
như khả năng chuyên môn của giáo viên mà chúng ta có thể tích hợp kiến
thức địa lý địa phương ở các mức độ khác nhau:
- Mức độ 1: Nội dung địa lý địa phương là nội dung bài học. Trong
môn địa l ý đó là các bài 41, 42, 43, 44 địa lý lớp 9 và 44, 45 địa lý lớp 12
hoặc là các bài thực hành, đặc biệt là các bài thực hành được tiến hành ngoài
trời (thực địa) với mục đích là rèn luyện kỹ năng và minh hoạ, giải thích cho
nội dung bài học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 42
- Mức độ 2: Mộ t số đơn vị tri thức của nội dung địa lý địa phương
được đưa vào nội dung bài học và trở thành một bộ phận hữu cơ của bài học,
được thể hiện bằng một mục riêng, một đoạn hay một câu trong bài học. Mức
độ này gặp nhiều khi học sinh học phần địa lý Tổ quốc (địa lý Việt Nam).
- Mức độ 3: Các kiến thức địa lý địa phương không được nêu trong
SGK nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ với
các kiến thức địa lý địa phương để làm rõ kiến thức bài giảng. Mức độ này
khá phổ biến khi dạy học địa lý các lớp, trong đó đặc biệt thuận lợi đối với
việc tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10.
Với nội dung là các kiến thức địa lý đại cương cho nên hầu như tất cả
các bài học của địa lý lớp 10 đều có thể tích hợp kiến thức địa lý địa phương ở
mức độ thứ 3. Tuy vậy, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà việc tích hợp
kiến thức địa lý địa phương vào bài học địa lý lớp này cần phải được giáo
viên cân nhắc, suy nghĩ cẩn thận để đưa những kiến thức địa lý địa phương
(quê hương) vào bài lên lớp một cách hợp lý và hiệu quả: vừa đảm bảo hình
thành được kiến thức địa lý lớp 10, lại vừa bổ sung và làm phong phú kiến
thức địa lý địa phương của học sinh. Để đạt được các yêu cầu nêu trên, khi
tiến hành các bài lên lớp giáo viên cần phải: phân tích, xác định những kiến
thức địa lý địa phương đưa vào bài học; tiến hành tích hợp dựa trên cơ sở
những nguyên tắc đề ra; lựa chọn phương pháp dạy học hợp lý, mang lại hiệu
quả cao.
Muốn xác định tốt các kiến thức địa lý địa phương tích hợp vào bài
học có thể tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Nghiên cứu kỹ sách giáo khoa và phân loại các bài học đã
có nội dung hoặc có khả năng đưa kiến thức địa lý địa phương vào bài. Có thể
phân chia thành 4 loại bài, ngoài 3 loại bài chính là 3 mức độ tích hợp đã nêu
ở trên, còn có thêm một loại nữa đó là loại bài không có kiến thức và cũng
không có khả năng liên hệ, bổ sung kiến thức địa lý địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 43
- Bước 2: Xác định các kiến thức địa lý địa phương s ẽ được tích hợp
vào các ý trong bài. Các kiến thức địa lý địa phương rất phong phú và đa dạng
cho nên cần phải lựa chọn và tìm “địa chỉ” để đưa chúng vào bài học. Bước
này rất quan trọng bởi nó là cơ sở xác định các hình thức tổ chức và phương
pháp dạy học cho tốt.
- Bước 3: Xác định các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học để
tích hợp các kiến thức địa lý địa phương vào bài học. Tuỳ từng nội dung bài
học, đối tượng học sinh, trình độ của giáo viên và điều kiện học tập mà lựa
chọn các hình thức và phương pháp dạy học cho phù hợp. Tốt nhất, đối với
mỗi bài học học giáo viên nên xây dựng dàn ý hay đề cương chi tiết bài giảng
để tiến hành dạy học tích hợp và dự phòng các tình huống có thể xảy ra.
2.3.2. Các nguồn tài liệu thu thập kiến thức địa lý địa phương nhằm
phục vụ cho mục đích tích hợp vào dạy học địa lý lớp 10
Một nguyên nhân quan trọng làm cho đa số giáo viên phổ thông ở
nước ta chưa chú trọng đến việc tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy
học đó là thiếu kiến thức về địa lý địa phương. Trong khi đó, có rất nhiều
nguồn tài liệu viết về địa lý địa phương hoặc ít nhiều nói đến địa lý địa
phương. Chúng ta có thể lựa chọn, thu thập kiến thức địa lý địa phương thông
qua một số nguồn tài liệu sau:
Trong những năm gần đây, các tỉnh, thành phố, huyện đã có nhiều
công trình nghiên cứu về địa phương. Các tài liệu c hính có thể sử dụng cho
giảng dạy địa lý địa phương là Địa lý các tỉnh, thành phố, huyện và Địa chí.
Các cuốn sách này trình bày khá chi tiết nhiều nội dung về địa lý địa phương
hoặc có liên quan đ ến địa lý địa phươn g. Ngo ài ra, cần phải k ể tới các b ộ
sách: Thiên nhiên Việt Nam (cố GS. Lê Bá Thảo), Địa lý các tỉnh và thành
phố Việt Nam, bao gồm 5 tập (GS. TS. Lê Thông) trình bày địa lý các tỉnh,
Niên giám thống kê (Tổng cục thống kê) cho các thông tin dưới dạng số liệu.
Trong dạy học Địa lý, GV có thể lựa chọn những kiến thức địa lý địa phương
phù hợp với nội dung bài học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 44
Thông qua trang thông tin điện tử , nội dung về địa lý địa phương cũng
được trình bày khá hệ thống trong các trang website địa phương, Bách khoa
toàn thư mở (wikipedia), Du lịch của tỉnh. Thí dụ: tỉnh Quảng Ninh có các
trang thông tin điện tử sau có thể khai thác kiến th ức địa lý địa ph ươn g:
www.quangninh.gov.vn; www.vi.wikipedia.vn; www.quangninhtourist.vn...
Các website địa ph ươn g đ ã g iới th iệu tóm tắt các đ ặc đ iểm về v ị trí, tài
nguyên, dân cư và kinh tế của địa phương đó. Những thông tin này tuy còn sơ
lược nhưng đã cung cấp được nhiều kiến thức địa lý địa phương thiết thực cho
dạy học địa lý.
Ngoài các website địa phương, website của Tổng cục thống kê cung
cấp số liệu và cả tin tức về dân cư, kinh tế địa phương. Các tài liệu về địa
phương có thể tìm kiếm qua địa chỉ http://www.gso.gov.vn. Trong đó, mục Số
liệu thống kê cung cấp nhiều số liệu quan trọng về: đơn vị hành chính, đất đai
và khí hậu; dân số và lao động; nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; công
nghiệp; thương mại và giá cả; giáo dục, y tế, văn hoá… Các số liệu thống kê
này thường được cập nhật theo năm, tháng của cả nước và từng địa phương.
Qua các địa chỉ khác, mạng Internet còn cung cấp nhiều tài liệu có giá
trị chẳng hạn: www9.danso.com.vn; wwwvietnamtourism.gov.vn; nea.gov.vn;
www.bando.com.vn; basao.com.vn/map… Cùng với nguồn thông tin bằng tài
liệu viết, qua mạng Internet còn có các hình ảnh minh hoạ (tranh ảnh, bản đồ,
biểu đồ) về địa lý địa phương cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo.
Trên mạng Internet còn có phần mềm google eath giúp cho việc tìm
kiếm các bức ảnh vệ tinh về địa phương. Các ảnh vệ tinh được sử dụng rộng
rãi trong nhiều mục đích khác nhau. Dựa vào ảnh vệ tinh có thể đoán đọc để
nghiên cứu địa chất, địa hình, thổ nhưỡng, thuỷ văn, cảnh quan… và thành lập
các loại bản đồ một cách khoa học, nhanh chóng ở bất kỳ một lãnh thổ và một
địa phương nghiên cứu nào đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 45
Ngoài ra, còn phải kể tới các chương trình truyền thanh, truyền hình
Trung ương và địa phương, nơi cung cấp nhiều tin tức, hình ảnh, video cập
nhật và có giá trị đối với những người ham hiểu biết như: chương trình Thời
sự, chương trình Việt Nam - Đất nước - Con người, Việt Nam - Quê hương
tôi, Phim tài liệu…
Một nguồn tài liệu ít được các giáo viên và học sinh chú ý đến đó là
kiến thức thực tế của bản thân. Là những kiến thức về địa lý địa phương được
thu thập và tích luỹ từ những cuộc khảo sát, điều tra (bằng phiếu, bằng miệng)
ở trong thực tế cuộc sống. Hoặc từ những điều “mắt thấy, tai nghe”, từ kinh
nghiệm sống nhiều năm của mỗi người trên địa phương đó. Đây thực sự mới
là những thông tin địa lý địa phương hết sức sát thực, cụ thể, sinh động và gần
gũi với học sinh. Vì hầu như các nguồn tài liệu ở trên chỉ ghi chép và thống
kê đến đơn vị địa lý cấp tỉnh, còn cấp huyện xã rất cần đưa vào giảng dạy thì
lại quá ít. Để bổ sung cho những thiếu sót này, giáo viên cần phải huy động
thêm kiến thức , kinh nghiệm sống của bản thân và của học sinh để làm phong
phú bài giảng; đồng thời là cách khơi dậy lòng ham mê hiểu biết các kiến thức
địa lý địa phương trong các em.
2.3.3. Định hướng một số nguyên tắc chung để tích hợp kiến thức
địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10
Để tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý có hiệu
quả, cần phải tuân thủ một số nguyên tắc sau đây:
- Phải dựa vào nội dung bài học, nghĩa là các kiến thức địa lý địa
phương đưa vào bài học phải có mối quan hệ logic chặt chẽ với các kiến thức
có sẵn trong bài học. Các kiến thức của bài học được coi như là cái nền làm
cơ sở cho kiến thức địa lý địa phương có chỗ dựa. Nói cách khác, dạy bài nào
chúng ta cần nghiên cứu kỹ nội dung kiến thức của bài đó, từ đó mới đi tìm và
lựa chọn các kiến thức địa lý địa phương phù hợp với nội dung của bài học.
Thí dụ: khi dạy bài 11 “Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái
Đất”, để minh hoạ cho ý phân bố nhiệt độ theo đai cao, giáo viên ở các tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 46
miền xuôi không thể lấy một ngọn đồi nằm giữa khu vực đồng bằng để chứng
minh cho ý này, mà nên tìm một ngọn núi cao có trong địa phương hay các
địa phương lân cận để chứng minh, làm rõ. Hoặc khi dạy bài 17 “Thổ nhưỡng
quyển. Các nhân tố hình thành đất”, để chứng minh cho ý mỗi loại đất được
hình thành từ những sản phẩm phá huỷ của đá gốc (nham thạch), thì ở địa
phương có loại đất nào giáo viên nên lấy loại đó để dẫn chứng, không nên lấy
quá nhiều các loại đất mà địa phương không có. Nếu là các tỉnh trung du miền
núi phía bắc thì loại đất phổ biến feralit trên đá phiến, đá vôi; các tỉnh đồng
bằng chủ đạo là đất phù sa trên đá trầm tích; các tỉnh Tây Nguyên đặc trưng là
đất bazan trên đá macma…
- Các kiến thức địa lý địa phương đưa vào bài phải có hệ thống, tránh
sự trùng lặp, phải thích hợp với trình độ của học sinh, không gây quá tải đối
với nhận thức của các em trong việc lĩnh hội nội dung chính của bài học.
Theo nguyên tắc này, n hữn g kiến thức đ ưa vào b ài cần đ ược sắp xếp đú ng
chỗ, hợp lý, làm cho kiến thức môn học thêm phong phú, sát với thực tiễn và
logic của môn học, bài học không bị phá vỡ, học sinh hứng thú học tập vì
luôn được cung cấp những kiến thức mới. Muốn làm được điều đó, ngay từ
đầu năm học, giáo viên phải nghiên cứu nắm vững mục đích yêu cầu và tinh
thần của toàn bộ chương trình mà mình phụ trách, mối liên hệ giữa các bài,
các mục trong bài, có nghĩa là nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng của toàn
bộ chương trình để dự kiến các kiến th ức địa lý địa phương sẽ liên hệ, bổ
sung, mở rộng và sắp xếp c húng thành một hệ thống. Thí dụ: khi dạy bài 12
“Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính”, giáo viên cần trình bày lần lượt
các loại gió theo như cách trình bày của SGK. Đến loại gió nào mà địa
phương có, giáo viên mới liên hệ đến nó. Sự liên hệ cũng nên tuần tự theo đặc
điểm của các loại gió đã nêu trong sách bắt đầu từ nguồn gốc, tính chất, thời
gian hoạt động, phạm vi hoạt động. Hoặc khi dạy bài 9 “Địa lý các ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 47
công nghiệp”, để liên hệ với công nghiệp địa phương giáo viên cần phải đưa
các kiến thức đó vào đúng chỗ, có trật tự, không quá lạm dụng, tức là đến
ngành công nghiệp nào chúng ta chỉ lấy những ví dụ liên quan đến ngành công
nghiệp ấy và đi theo các nội dung sau: vai trò, tình hình sản xuất, phân bố.
Hình 2.2. Nhà máy luyện gang (Thái Nguyên) Hình 2.3. Nhà máy ô tô Hon Đa (Vĩnh Phúc)
Nguồn: www.baothainguyen.org.vn Nguồn: www.vinhphuc.gov.vn
- Vì nhiều nguyên nhân trong đó có sự hạn chế, quy định số trang
trong một bài và để phát huy tính độc lập, sáng tạo của thầy và trò trong dạy
học, nhiều bài trong SGK địa lý lớp 10 không đưa ra những sự vật và hiện
tượng cụ thể để làm sáng tỏ lý thuyết. Nhiệm vụ này được đặt ra đối với cả
giáo viên và học sinh. Đây là cơ hội tốt để giáo viên, học sinh sử dụng tốt
những kiến thức địa lý địa phương vào bài học, nhưng cần phải chọn ưu tiên
cho những sự vật, hiện tượng gần gũi, thân quen nhất với học sinh, tức là đó
phải là những đối tượng mà các em đã được tiếp cận hàng ngày hoặc đã được
biết. Muốn thực hiện tốt nguyên tắc này, khi đứng trước một loạt các ví dụ có
thể lấy để minh hoạ, giải thích cho một nội dung kiến thức bài học, giáo viên
nên chọn các v í dụ là các sự vật, hiện tượng ở ngay trong xã, huyện, tỉnh ,
thậm chí là ngay cạnh trường học, ưu tiên hơn so với các đối tượng ở các địa
phương khác, ở các quốc gia khác cho dù nó có thể tiêu biểu và hay hơn. Bởi
vì, càng ở gần học sinh thì biểu tượng về những đối tượng địa lý càng rõ, do ít
nhiều các em đã được nhìn thấy, nghe thấy và hiểu được một vài đặc điểm về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 48
chúng. Khi biểu tượng càng rõ thì v iệc hình thành khái niệm sẽ đơn giản hơn,
học sinh sẽ có cơ hội biết thêm về quê hương của mình, phát huy được tính
tích cực hứng thú học tập của các em. Thí dụ: khi dạy bài 15 “Thuỷ quyển.
Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông”, thay vì giáo viên lấy các
con sông nổi tiếng trên thế giới làm v í dụ, chúng ta có thể lấy ngay con sông
tại địa phương như sông Cầu nếu như ở Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang,
Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình; sông Hồng nếu như ở các tỉnh Lào Cai, Phú
Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hải Phòng… để làm rõ cho đặc điểm của sông ngòi
và các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ của nước sông. Nếu học sinh không có
điều kiện quan sát trực tiếp cả một dòng sông, từ nơi bắt nguồn đến nơi chảy
ra biển, giáo viên có thể yêu cầu các em quan sát một đoạn sông chảy qua địa
phương (huyện, xã) và kết hợp với bản đồ, băng hình, máy chiếu để học sinh
có được cái nhìn toàn diện về tất cả các đặc điểm của sông ngòi. Hoặc khi dạy
bài 9 “Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất” , giáo viên
không phải tìm ví dụ ở đâu xa mà có thể tìm ngay trong địa phương hàng loạt
các hiện tượng tự nhiên do các quá trình ngoại lực tác động mà tạo thành.
Hình 2.4. Hang động (Quảng Bình) Hình 2.5. Xói mòn đất do dòng chảy
- kết quả của sự hoà tan đá vôi do nước tạm thời ở các tỉnh miền núi phía Bắc
Nguồn: www.quangbinh.gov.vn Nguồn: SGK Địa lý lớp 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 49
Chẳng hạn: quá trình bóc mòn, ở các tỉnh (huyện) miền núi lộ ra các
khe, rãnh sâu do dòng chảy tam thời tạo nên nhất là khi lớp phủ thực vật bị
phá huỷ, ở các tỉnh ven biển đó là dấu vết để lại trên chân các đảo đá do sóng
mài mòn, ở những nơi có gió thổi mạnh và thường xuyên thì cảnh tượng hay
bắt gặp đó là các tảng đá nằm trên chênh vênh trên đỉnh núi do bị thổi mòn…
- Cùng một đơn vị kiến thức có thể lấy nhiều ví dụ để làm phong phú
cũng như làm rõ thêm kiến thức, song không vì thế chúng ta lấy quá nhiều, vì
điều đó sẽ làm loãng kiến thức mà nên chọn những v í dụ điển hình, có tác
dụng minh hoạ giải thích rõ nhất cho kiến thức bài học. Thí dụ: khi dạy bài
“Lớp vỏ địa lý. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lý”, giáo
viên có thể lấy rất nhiều ví dụ để chứng minh cho biểu hiện của quy luật: hiện
tượng phá rừng tác động đến khí hậu và đất đai, sự thay đổi khí hậu ảnh
hưởng đến sinh vật và đất đai, sự tuyệt chủng của các loài sinh vật làm phá vỡ
hệ cân bằng sinh thái… Song chúng ta cần ưu tiên cho các sự vật, hiện tượng
mang tính chất điển hình, cấp bách đang diễn ra ở địa phương; bên cạnh đó
cũng phải sát với nội dung của bài học. Chẳng hạn đối với miền núi là hiện
tượng phá rừng, đối với miền xuôi là hiện tượng sự thay đổi lưu lượng nước
sông vào mùa lũ. Hoặc khi dạy bài 33 “Một số hình thức chủ yếu của tổ chức
lãnh thổ công nghiệp” , trong một tỉnh (huyện) có thể c ó rất nhiều các điểm
công nghiệp, các khu công nghiệp để giáo viên lấy làm ví dụ minh hoạ song
nên chọn lấy một đến hai điểm công nghiệp hoặc trung tâm công nghiệp nổi
bật. Chẳng hạn, Thái Nguyên có khu công nghiệp Gang Thép, Sông Công, Gò
Đầm; Hà Nội có khu công nghiệp Sài Đồng, Nội Bài, Thăng Long; Quảng
Ninh có khu công nghiệp Cái Lân…
- Không nên thay thế hay loại bỏ hoàn toàn các ví dụ về các sự vật và
hiện tượng địa lý có trong SGK bằng các kiến thức địa lý địa phương khi
giảng bài, vì đây là những ví dụ rất điển hình, đặc trưng và nổi tiếng trên thế
giới, trong nước. Trong trường hợp này có thể bổ sung các sự vật và hiện
tượng địa lý địa phương nhưng chỉ dừng lại ở việc nhắc tên và địa chỉ của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 50
chúng. Thí dụ: khi nhắc tới đứt gãy sông Hồng ở bài 8 “Tác động của nội lực
đến địa hình bề mặt Trái Đất”, nếu là các trường ở tỉnh Bắc Kạn thì giáo viên
nên nhắc tới đứt gãy hồ Ba Bể, ở tỉnh Thái Nguyên là đứt gãy sông Cầu, ở
tỉnh Phú Thọ là đứt gãy sông Lô, ở tỉnh Tuyên Quang là đứt gãy sông Gâm, ở
tỉnh Hoà Bình là đứt gãy sông Đà, ở tỉnh Thanh Hoá là đứt gãy sông Mã, ở
tỉnh Nghệ An là đứt gãy sông Cả… Hoặc khi dạy bài 24 “Phân bố dân cư.
Các loại hình quần cư và đô thị hoá”, ngoài việc giáo viên nêu lên các khu
vực đông và thưa dân trên thế giới, nên dẫn chứng ngay tại địa phương (tỉnh,
huyện, xã) cũng có sự phân bố dân cư không đồng đều trên lãnh thổ như vậy.
Nếu là tỉnh Thái Nguyên, nơi có mật độ dân cư đông là thành phố Thái
Nguyên và thị xã Sông Công, còn nơi có mật độ dân cư thấp là huyện Võ
Nhai và Định Hoá. Nếu là tỉnh Bắc Giang, dân cư tập trung đông ở thành phố
Bắc Giang, thưa thớt ở các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Yên Thế…
- Các kiến thức địa lý địa phương đưa vào bài làm ví dụ minh hoạ hay
liên hệ, bổ sung cho kiến thức bài học phải phản ánh đúng thực tế của địa
phương, cập nhật được tình hình mới nhất, giáo dục được tấm lòng yêu quê
hương đất nước trong mỗi học sinh, để họ thấy được trách nhiệm công dân
của mình trong sự nghiệp xây dựng quê hương đất nước giàu đẹp. Thí dụ: khi
dạy bài 22 “Dân số và gia tăng dân số”, lấy thí dụ về tình hình dân số và gia
tăng dân số ở địa phương, giáo viên cần phải cập nhật các số liệu mới về số
dân, gia tăng tự nhiên (tỷ suất sinh thô, tỷ suất tử thô), gia tăng cơ học, gia
tăng dân số hàng năm của địa phương, để học sinh có được nhận thức đúng
đắn về đặc điểm dân số ở địa phương mình và thấy được trách nhiệm của bản
thân đối với công tác KHHGĐ mà toàn dân đang tích cực thực hiện. Hoặc khi
dạy bài “Cơ cấu nền kinh tế”, giáo viên có thể nêu ra một vài thành tựu phát
triển kinh tế của địa phương khi tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chẳng
hạn là: từ khi Đổi mới, địa phương đã có sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
tương đối nhanh chóng, tỉ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng
lên, nông nghiệp giảm xuống; thành phần kinh tế tham gia sản xuất ngày càng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 51
đa dạng; sự phân bố kinh tế theo lãnh thổ đã hợp lý hơn trước, khai thác được
các nguồn lực sẵn có, đi đôi với bảo vệ môi trường và lấy những số liệu cụ thể
để chứng minh.
2.3.4. Các phương pháp dạy học để tích hợp kiến thức địa lý đ ịa
phương vào dạy học Địa lý lớp 10
Dựa vào các nguyên tắc đã nêu, giáo viên sẽ lựa chọn được các kiến
thức địa lý địa phương điển hình để đưa vào các “địa chỉ” (các đơn vị kiến
thức) phù hợp trong bài học. Nhưng điều quan trọng hơn là giáo viên phải tìm
cách đưa chúng đến với học sinh một cách tự nhiên và hiệu quả nhất. Sự hiệu
quả ở đây không chỉ riêng về mặt nhận thức mà cả về mặt thái độ và hành vi.
Về mặt nhận thức cần đạt được hai mục đích đó là: học sinh nắm chắc kiến
thức bài học trong SGK và hiểu biết về kiến thức địa lý địa phương (quê
hương). Về mặt thái độ, hành vi đó là: tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong
học tập, khả năng ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, có
tình yêu, ý thức trách nhiệm đối với quê hươn g đất nước. Các phương pháp
dạy học dưới đây sẽ là những phương tiện giúp ta đạt nhiều mục đích dạy học,
còn hiệu quả tiếp thu các kiến thức bài học và địa lý địa phương của học sinh
lại phụ thuộc phần lớn vào khả năng chuyên môn và nghiệp vụ của giáo viên,
cũng như đặc điểm nhận thức của các em.
*Phương pháp đàm thoại
Là một phương pháp dùng lời nhưng dưới hình thức trao đổi qua lại
giữa thầy và trò. Thông thường giáo viên là người chủ động đề ra các câu hỏi
và yêu cầu học sinh trả lời. Khi chuẩn bị câu hỏi, giáo viên cần nghiên cứu kỹ
những ý trọng tâm của bài, tìm ra những vấn đề đòi hỏi học sinh phải tích cực
suy nghĩ, phải vận dụng các thao tác tư duy cần thiết mới tìm ra được lời giải
đáp, để đặt thành câu hỏi. Còn học sinh, từ những kiến thức cũ đã được học
hoặc từ những kinh nghiệm trong đã tích luỹ được trong cuộc sống, vận dụng
các thao tác tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp… để củng cố, mở rộng hay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 52
lĩnh hội tri thức mới đã được hình thức hoá dưới dạng những câu hỏi hỏi và
câu trả lời.
Giáo viên cũ ng phải hình dung ra được quá trình suy nghĩ, làm việc
của học sinh. Họ sẽ dựa vào những kiến thức nào, những kỹ năng nào đề trả
lời. Những dữ liệu nào đã biết, những dữ liệu nào còn thiếu, những kiến thức
nào cần phải bổ sung thêm bằng những câu hỏi phụ… Có như vậy, mới phát
huy được tư duy, hứng thú của học sinh vào nhiệm vụ học tập. Với một số ưu
điểm vượt trội như đã nêu ở trên, phương pháp đàm thoại vẫn là một trong
các phương pháp được sử dụng nhiều trong giảng dạy hiện nay, sử dụng rộng
rãi trong mọi trường hợp như giảng bài mới, củng cố, hệ thống hoá kiến thức,
kiểm tra kiến thức…
Mặc dù chương trình Địa lý lớp 10 chủ yếu là những kiến thức mang
tính chất đại cương, song những kiến thức này học sinh đã được học sơ lược ở
cấp dưới, nhất là lớp 6 nên việc giáo viên sử dụng phương pháp đàm thoại sẽ
rất tốt. Mặt khác, các kiến thức học ở Địa lý lớp 10 lại hết sức gần gũi với
cuộc sống đời thường của các em, dó đó giáo viên có thể đàm thoại để trao
đổi cùng học sinh về những kiến thức địa lý địa phương nhằm minh hoạ, giải
thích và khắc sâu kiến thức của bài học, đồng thời đó là cách để đưa kiến thức
địa lý quê hương đến cho học sinh bằng con đường ngắn nhất. Thí dụ: Khi
dạy bài “Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính”, giáo viên có thể hỏi:
“Qua thực tế s ống ở địa phương, em hãy cho biết địa phương của chúng ta
chịu ảnh hưởng của những loại gió mùa nào? Đặc điểm của chúng ra sao?”.
Nếu các em là học sinh ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc thì gió mùa
Đông Bắc là loại gió điển hình nhất, còn ở các tỉnh Nam Bộ (Đồng bằng sông
Cửu Long, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên) thì gió mùa Tây Nam là loại gió rất
quen thuộc, với các tỉnh ven biển Bắc Bộ và Trung Bộ thì gió mùa Đông Nam
có ảnh hưởng nhiều hơn cả. Hay bài “Thuỷ quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng
tới chế độ nước sông”, giáo viên gợi ý : “Theo sự hiểu biết của các em, chế độ
nước sông ở quê mình chịu ảnh hưởng của chế độ mưa như thế nào?”. Giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 53
viên cần khắc sâu cho các em rằng: Ở Việt Nam, chế độ nước sông chịu sự tác
động trực tiếp của chế độ mưa theo mùa. Tuy nhiên ở từng nơi mùa mưa bắt
đầu và kết thúc khác nhau. Đối với những địa phương ở Bắc Bộ và Nam Bộ
thì mùa lũ của sông trùng với mùa mưa là mùa hè (giải thích), còn với những
địa phương ở Trung Bộ thì mùa lũ lại là thời kỳ thu đông bởi khu vực này
mưa nhiều vào cuối thu đầu đông (giải thích).
*Phương pháp giảng thuật
Là phương pháp cung cấp tri thức cho học sinh bằng cách giáo viên
dùng lời nói của mình để thuật lại, kể lại, mô tả lại các sự kiện, hiện tượng địa
lý một cách chi tiết, có hệ thống. Phương pháp giảng thuật được các nhà lý
luận dạy học coi như là một biện pháp tốt để cung cấp biểu tượng và khái
niệm địa lý, phục vụ cho việc khai thác tri thức cho học sinh. Nếu kết hợp
phương pháp với các phương tiện trực quan như tranh ảnh, mô hình …, cùng
với lời giảng rõ ràng, trong sáng và truyền cảm của giáo viên thì cũng rất dễ
hấp dẫn học sinh và tạo ra cho các em những biểu tượng, khái niệm địa lý
sinh động. Tuy nhiên, nhược điểm chính của nó cũng vẫn là làm cho học sinh
thụ động trong việc lĩnh hội tri thức.
Đối với chương trình Địa lý lớp 10, nội dung chủ yếu là các khái niệm
địa lý. Tuy vậy, giảng thuật vẫn được sử dụng khá nhiều bởi nó cung cấp biểu
tượng về các sự vật, hiện tượng địa lý và là cơ sở hình thành nên khái niệm.
Giáo viên có thể mô tả, thu ật lại những hiện tượng, quá trình địa lý diễn ra
ngay tại địa phương để học sinh nắm khái niệm địa lý được rõ ràng, học sin h
tiếp thu nhanh, gây hứng thú trong tiết học. Tuy vậy, giáo viên cần phải lựa
chọn những vấn đề điển hình ở địa phương để thuật lại, quan trọng hơn nữa là
nó phải sát với nội dung bài học. Thí dụ: thuật lại sức tàn phá của một cơn lũ
lịch sử diễn ra địa phương khi dạy bài “Thuỷ quyển. Một số nhân tố ảnh
hưởng tới chế độ nước sông”. Đối với các học sinh ở vùng đồng bằng thì hầu
như năm nào các em cũng được chứng kiến cảnh tượng dữ dội của các trận lũ
lụt, đối với học sinh miền núi thì các trận lũ quét và lũ ống không có gì xa lạ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 54
Cho nên giáo viên chỉ cần lấy một cơn lũ tiêu biểu xảy ra ở thời điểm gần
nhất để diễn tả vắn tắt, từ đó các em nhận thức được sự ảnh hưởng nặng nề
của lũ lụt đối với đời sống sinh hoạt và sản xuất của con người và sự thay đổi
thuỷ chế của các con sông do nhiều nguyên nhân tạo nên song chế độ mưa là
nguyên nhân quan trọng nhất ở tất cả các địa phương trong cả nước; hay mô
tả quang cảnh không gian quy hoạch và cách thức tổ chức sản xuất của một
khu công nghiệp đóng trên đ ịa phương nếu như dạy bài 33 “Một số hình thức
chủ yếu của tổ chức lãnh thổ công nghiệp”. Học sinh ở tỉnh Thái Nguyên, có
thể lấy ví dụ các khu công nghiệp lớn như Gang Thép (thành phố Thái
Nguyên), Quang Sơn (Đồng Hỷ), Sông Công (thị xã Sông Công), Gò Đầm
(Phổ Yên)… Cho dù ở địa phương nào giáo viên cũng cần phải làm rõ các
khu công nghiệp đều có đặc điểm chung sau: có ranh giới cụ thể, tập trung
tương đối nhiều xí nghiệp công nghiệp và dịch vụ thuộc nhiều thành phần
kinh tế, cùng sử dụng kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội, được hưởng quy chế
và ưu đãi riêng, có ban quản lý thống nhất, môi trường sinh thái, an ninh quốc
phòng được đảm bảo.
*Phương pháp giảng giải
Là phương pháp giáo viên dùng lời đ ể g iải th ích các sự kiện, hiện
tượng địa lý. Phương pháp này thường kết hợp với các phương tiện trực quan
(tranh ảnh, số liệu, biểu đồ, bản đồ…) để minh hoạ cho những lời giải thích.
Do vậy, còn gọi phương pháp này là phương pháp giải thích - minh hoạ.
Địa lý lớp 10 có rất nhiều nội dung kiến thức giáo viên cần phải giải thích làm rõ cho học sinh. Thí dụ: giải thích nguyên nhân sinh ra mùa, nguyên nhân sinh ra gió mùa, nguyên nhân gây ra hiện tượng đô thị hoá … Đây là những kiến thức đại cương, giải thích được những mối quan hệ nhân quả phổ biến này học sinh mới có thể giải thích được các trường hợp cụ thể tương tự ở các lãnh thổ lớn nhỏ khác nhau trên thế giới . Khi bài giảng có sự tích hợp kiến thức địa lý địa phương, giáo viên nên áp dụng phương pháp giảng giải để giải thích một sự vật, hiện tượng cụ thể ở địa phương nhằm minh hoạ và làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 55
rõ thêm nội dung kiến thức trong bài, đồng thời giúp các em có cái nhìn toàn diện và chính xác hơn về thực tế địa phương mình. Thí dụ: giải thích hiện tượng xói mòn đất do tác động của ngoại lực khi dạy bài 9 “Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất”, hiện tượng này khá phổ biến ở các tỉnh miền núi cho nên nếu là học sinh ở khu vực này các em thấy biểu hiện của nó đó là đất trơ sỏi đá, nghèo chất dinh dưỡng, hình thành các ranh xói, khe sâu. Quá trình này được hình thành bởi các dòng chảy tạm thời với lưu lượng nước lớn, tốc độ mạnh (do địa hình dốc), nhất là khi rừng bị chặt phá nhiều vì không có gì để giữ dòng chảy lại; giải thích sự phát triển và phân bố của sinh vật khi dạy bài 18 “Sinh quyển. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của sinh vật”, trong tất cả các nhân tố ảnh hưởng thì khí hậu và đất là hai nhân tố quyết định đến sự có mặt của mọi sinh vật trên Trái Đất, cho nên mỗi vùng lãnh thổ với kiểu khí hậu và loại đất riêng biệt sẽ có một vài loài sinh vật đặc trưng, điều này thấy rõ nhất là ở thực vật. Giáo viên ở các tỉnh trung du miền núi có thể lấy ví dụ là cây chè, là loại cây ưa khí hậu cận nhiệt, đất feralit đồi núi; giáo viên ở các tỉnh Tây Nguyên nên lấy cây cà phê, là loại cây ưa khí hậu nóng ẩm, sinh trưởng tốt trên đất bazan; cây cao su sẽ là sự lựa chọn của giáo viên các tỉnh Đông Nam Bộ, bởi nó là loại cây nhiệt đới, không chịu được gió mạnh, phát triển tốt đất xám bạc màu và đất bazanan. Hình 2.6. Cây cà phê Đắc Lắc Hình 2.7. Cây chè Thái Nguyên
Nguồn: www.nhandan.org.vn Nguồn: www.baothainguyen.org.vn
*Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan
Các phương pháp dạy học dùng lời (truyền thống) thường kết hợp với
các phương tiện trực quan như : bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, băng hình… nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 56
gây hứng thú và ấn tượng sâu sắc cho học sinh. Nhưng không phải lúc nào
chúng ta cũng tìm được các phương tiện nêu trên để minh hoạ cho nhiều sự
vật, hiện tượng nổi tiếng trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trong khi đó,
các sự vật và hiện tượng cụ thể, tương tự lại rất dễ tìm thấy ở địa phương, nơi
thôn, xóm, làng, xã, quận, huyện. Vì v ậy, giáo viên có thể tự vẽ lược đồ, thu
thập số liệu, chụp ảnh, quay phim, xây dựng các đĩa CD, tìm kiếm các phần
mềm địa lý… để phục vụ cho quá trình dạy học của mình. Mặt khác, bản thân
một số phương tiện (bản đồ, tranh ảnh, băng hình) lại là nguồn tri thức để cho
học sinh khai thác, hỗ trợ tích cực vào việc học tập của các em nên nhất thiết
không thể thiếu chúng.
Ngoài bản đồ, SLTK là những phương tiện trực quan gắn liền với các
bài giảng địa lý thì các phương tiện trực quan khác như: tranh ảnh, mô hình,
mẫu vật… là những nguồn tri thức rất có giá trị để học sinh khai thác kiến
thức và rèn luyện các kỹ năng bộ môn. Tuy nhiên để đạt hiệu quả cao hơn
trong dạy học, tốt hơn hết giáo viên nên lựa chọn những tranh ảnh, mô hình,
mẫu vật gần gũi với các em, càng gần gũi thì biểu tượng địa lý sẽ càng sáng.
Do đó, những bức tranh, bức ảnh được chụp ngay tại địa phương các em học
tập và sinh sống, những mẫu vật được lấy từ cuộc sống sinh hoạt và sản xuất
của quê hương có lẽ là lựa chọn đầu tiên của các thầy (cô) giáo nhưng chúng
phải phù hợp với nội dung SGK. Nếu làm được như vậy, giáo viên đỡ mất
thời gian trong việc dùng nhiều loại phương tiện trực quan để làm rõ biểu
tượng, mặt khác lại rất hiệu quả trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh và
là cách để giáo viê n cung cấp, bổ sung luôn những kiến thức thực tế, kiến
thức địa lý địa phương nhanh nhất cho các em. Thí dụ: khi dạy bài 37 “Địa lý
ngành giao thông vận tải” , giáo viên căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, kinh tế -
xã hội của địa phương mà có thể tiến hành chụp ảnh quang cảnh của một sân
ga để học sinh phát hiện ra các đặc điểm của ngành vận tải đường sắt, chụp
ản h mộ t b ến sôn g đ ể tìm thấy các đ ặc điểm của n gàn h vận tải được sôn g,
chụp ảnh một cảng biển để nhận xét một số đặc điểm của đường biển…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 57
Hình 2.8. Sân bay Nội Bài (Hà Nội) Hình 2.9. Cảng biển Hải Phòng
Nguồn: www.goole.com.vn Ngu ồn: haiphong.gov.vn
Hoặc khi dạy bài 42 “Môi trường và sự phát triển bền vững” , giáo
viên chụp lại hình ảnh mộ t con sông bị ô nhiễm bởi sự vô ý thức của con
người trong sinh hoạt và sản xuất. Nếu là tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc
Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình giáo viên nên chọn sông Cầu, đó là
các tỉnh có dòng sông này chảy qua và đang bị ô nhiễm nghiêm trọng trước sự
phát triển ồ ạt của các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp dọc hai bờ sông.
Nếu ở Hà Nội, giáo viên nên chọn sông Tô Lịch và sông Kim Ngưu là hai con
sông ô nhiễm nhất thủ đô do rác thải sinh hoạt của các khu dân cư thải ra.
Bên cạnh các phươ ng tiện trực quan nêu trên, cùng với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật và công nghệ, cũng như khả năng ứng dụng rộng rãi
của nó vào trong đời sống thì hiện nay trong lĩnh vực giáo dục đã xuất hiện rất
nhiều các phương tiện trực quan hiện đại giúp ích rất tốt cho việc dạy học của
giáo viên và học sinh. Đó là: băng hình giáo khoa, CD dạy học địa lý, phần
mềm địa lý, website địa lý… Giáo viên địa lý cũng có thể sử dụng các
phương tiện này khi dạy học tích hợp kiến thức địa lý địa phương. Song cần
lưu ý, cho dù sử dụng phương tiện nào thì trong nội dung của nó ngoài các
kiến thức địa lý địa phương phải luôn bám sát SGK để trang bị cho học sinh
các kiến thức của khoa học địa lý, đây mới là mục tiêu cơ bản nhất của việc
dạy học địa lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 58
*Phương pháp điều tra, sưu tầm
Phương pháp điều tra, sưu tầm là một trong những phương pháp cơ
bản, có tác dụng phát huy triệt để tính tích cực, chủ động của học sinh trong
quá trình học tập. Đối với học sinh, phương pháp này yêu cầu các em phải
tiến hành một dãy những hoạt động được sắp xếp theo một trật tự nhất định
nhằm tìm kiếm câu trả lời cho một vấn đề đã được thừa nhận và có thật. Câu
trả lời không phải được lấy từ một cuốn sách có sẵn, mà do chính học sinh rút
ra được dựa trên kết quả tìm tòi của bản thân như: sưu tầm các nguồn thông
tin, phân tích các tài liệu, số liệu, biểu, bảng… để đưa ra kết luận và quyết
định phương án giải quyết hợp lý nhất; còn giáo viên giữ vai trò hướng dẫn và
tạo điều kiện. Trong quá trình ấy, học sinh hình thành được kỹ năng học tập,
óc phê phán được phát triển.
Phương pháp điều tra, sưu tầm là phương pháp dùng khá phổ biến ở
các lớp bậc THPT vì học sinh đã có trình độ kiến thức, kỹ năng nhất định và
nhất là đã nắm vững các biện pháp hoạt động nhận thức. Để phục vụ cho các
bài học địa lý lớp 10 cũng như để tích hợp kiến thức địa lý địa phương , giáo
viên có thể yêu cầu học sinh điều tra, sưu tầm các hiện tượng tự nhiên, kinh tế
- xã hội ở địa phương, song chỉ nên cho các em thực hiện các bài tập đơn giản
như: Sưu tầm các hiện tượng, sự vật tương tự v ới các ví dụ trong sách giáo
khoa có ở địa phương. Thí dụ: khi dạy bài 17 “Thổ nhưỡng quyển. Các nhân
tố hình thành thổ nhưỡng”, giáo viên yêu cầu học sinh lấy mẫu các loại đất có
ở địa phương và tìm hiểu đặc điểm của các loại đất đó (hình thành từ loại đá
mẹ nào, tính chất ra sao, phân bố ở đâu). Hầu hết các tỉnh trung du miền núi
phía bắc, loại đất chủ yếu là đất feralit được hình thành trên đá phiến, đá
macma, đá vôi, với tính chất điển hình là có màu đỏ vàng (hoặc vàng đỏ) do
chứa nhiều Fe và Al, đất chua, tỷ lệ mùn thấp, phân tầng rõ rệt, hay bị ong
hoá. Đối với các tỉnh Tây Nguyên, đất bazan hình thành trên đá macma là đặc
điểm thổ nhưỡng của vùng này. Các đồng bằng (Đồng bằng sông Hồng, Đồng
bằng sông Cửu Long…), đất phù sa trên nền đá trầm tích là loại đất chính ở
đây… Ngoài các loại đất chính đặc trưng cho từng vùng, thì mỗi địa phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 59
(tỉnh, huyện, xã) lại có thêm những loại đất khác. Đây là một cách để giáo
viên khắc sâu kiến thức bài giảng cho học sinh qua thực tế địa phương. Hoặc
là, yêu cầu học sinh giải thích các sự vật, hiện tượng của địa phương trên cơ
sở kiến thức bài học. Thí dụ: khi dạy bài 13 “Ngưng đọng hơi nước trong khí
quyển. Mưa”, giáo viên có thể yêu cầu học sinh giải thích hiện tượng trong
một tỉnh, một huyện, thậm chí ở một xã lại có nơi mưa nhiều, có nơi mưa ít.
Học sinh phải dựa vào các nhân tố gây mưa để tìm ra lời giải đáp vấn đề này.
Ở Thái Nguyên, sự phân hoá mưa trên lãnh thổ khá rõ rệt: phía tây của tỉnh
mưa nhiều hơn phía đông, bởi phía tây mưa nhiều là do ảnh hưởng lớn của
dãy Tam Đảo. Dãy này cao dốc ngăn gió mùa đông bắc và frông lạnh, gây
mưa lớn vào đầu và cuối mùa mưa. Nên học sinh phải tìm ra được 3 nguyên
nhân quan trọng của sự khác biệt về lượng mưa trong tỉnh đó là địa hình, gió
và frông. Còn ở Quảng Ninh, học sinh cần nắm được: nơi mưa nhiều là sườn
nam, đông nam của cánh cung Đông Triều và vùng duyên hải do ảnh hưởng
của gió mùa Đông Nam thổi từ biển vào gặp địa hình núi cao nên gây mưa
lớn, mưa ít là sườn bắc của cánh cung Đông Triều, Ba Chẽ.
Khi sử dụng phương pháp này, điều quan trọng là giáo viên phải nắm
vững kiến thức, kỹ năng, nhất là kiến thức địa lý địa phương, phải chuẩn bị
chu đáo kế hoạch hướng dẫn học sinh trong từng bước của quá trình điều tra,
sưu tầm, phải dành cho học sinh một khoảng thời gian nhất định để các em có
thể tìm kiếm, thu thập các tài liệu tham khảo, các số liệu thống kê và tiến
hành điều tra, quan sát thực tế… Ngoài các phương pháp nêu trên, giáo viên
có thể tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 bằng các
phương pháp khác như thảo luận, nêu vấn đề, quan sát ngoài thực địa… Tuy
nhiên, những phương pháp này ít được dùng trong bài tích hợp bởi chú ng đòi
hỏi nhiều thời gian và giải quyết những nội dung kiến thức có tính chất
chuyên sâu. Do mục đích chính của đề tài này là dựa vào kiến thức địa lý địa
phương để giải thích, minh hoạ cho kiến thức bài học, trên cơ sở đó thì bổ
sung, làm giàu kiến thức địa lý địa phương (quê hương) cho học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 60
2.4. Kiến thức địa lý địa phương tỉnh Thái Nguyên và việc tích hợp vào dạy học địa lý lớp 10 trong tỉnh.
Như phần mở đầu đã trình bày, do những hạn chế về thời gian, kinh phí… tác giả không thể tiến hành thực nghiệm đề tài trong phạm vi rộng nên chỉ có thể tiến hành thực nghiệm ở tỉnh Thái Nguyên. Nhưng do đặc điểm của tỉnh, kết quả thực nghiệm là đáng tin cậy.
2.4.1. Kiến thức địa lý địa phương tỉnh Thái Nguyên: nội dung và nguồn tài liệu thu thập
*Kiến thức địa lý địa phương tỉnh Thái Nguyên phong phú và đa dạng Qua các công trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, người ta thấy
rằng kiến thức địa lý tỉnh Thái Nguyên hết sức phong phú và đa dạng nên rất thuận tiện cho giáo viên tích hợp vào các bài giảng địa lý ở trường phổ thông.
I. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ Thái Nguyên là một tỉnh trung du - miền núi, nằm ở trung tâm vùng
Đông Bắc, có giới hạn từ 20 020’B đến 22 003’B và 105028’Đ đến 106014’Đ. Phía Bắc giáp Bắc Kạn, phía Nam giáp thủ đô Hà Nội, phía Đông giáp các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Giang, phía Tây giáp Tuyên Quang và Vĩnh Phúc. Với diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3532,6 km2, dân số 1127,1 nghìn người.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên *Địa hình: có nhiều dạng địa hình song địa hình chủ yếu là đồi núi
thấp (chiếm 2/3 diện tích toàn tỉnh) chạy theo hướng Bắc - Nam, với mức độ thấp dần từ Bắc xuống Nam. Núi không cao lắm, đều là phần nam của cánh cung Đông Bắc như Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn. Tuy nhiên, chúng đều là các dãy núi hình cánh cung nên khi gió mùa về kết hợp với địa hình đón gió gây ra mưa lớn. Vùng đồi thấp ở phía Nam và Tây Nam (độ cao <100m), xen kẽ với đồng bằng phù sa của sông Cầu và sông Công, thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp và xây dựng các công trình công nghiệp. Địa hình Thái Nguyên được cấu tạo bằng nhiều loại nham thạch , chúng có lịch sử hình thành khác nhau: vùng đồi thấp cấu tạo bằng s a phiến thạch, địa hình đ ược cấu tạo bằng các đá mắc ma ở dãy Tam Đảo, Núi Chúa, Núi Pháo…, địa hình được cấu tạo bằng đá vôi ở huyện Võ Nhai, Đồng Hỷ, địa hình cấu tạo bởi phù sa cổ và đệ tứ ở khu vực ven sông Cầu, sông Công.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 61
Hình 2.8. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 62
*Khoáng sản: Thái Nguyên rất giàu khoáng sản, có thể liệt kê một số
nhóm khoáng sản chính sau đây:
- Than đá: tập trung nhiều ở Đại Từ, Phú Lương và thành phố Thái
Nguyên. Đặc biệt có các mỏ than mỡ chất lượng tốt, chuyên dùng để luyện
gang thép, đó là các mỏ Làng Cẩm, Phấn Mễ, Âm Hồn.
- Khoáng sản kim loại: Kim loại đen tiêu biểu có quặng sắt, gồm 41
mỏ và điểm quặng, lớn nhất là mỏ sắt Trại Cau. Ngoài ra, còn có titan (Phú
Lương), mangan (Định Hoá). Kim loại màu có: thiếc, vonf ram (Đại Từ); chì,
kẽm (Đại Từ), nhôm, đồng (Võ Nhai), vàng (Võ Nhai)…
- Khoáng sản vật liệu xây dựng có: sét xi măng, đá vôi (Võ Nhai,
Đồng Hỷ); cát, sỏi (sông Cầu, sông Công).
*Khí hậu: chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng V đến tháng X và
mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau, nhiệt độ trung bình năm là 200C.
Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất là tháng VI (28,90C), tháng lạnh nhất là
tháng I (15,20C). Tổng số giờ nắng trong năm do động từ 1.300 - 1.750 giờ,
phân bố tương đối đồng đều các tháng trong năm. Lư ợng mưa trung bình
hàng năm 2.000 - 2.500mm, khoảng 87% lượng mưa tập trung vào mùa lũ (từ
tháng V đến tháng X). Do đặc điểm địa hình thấp dần từ vùng núi xuống
trung du và đồng bằng nên có sự phân hoá khí hậu theo độ cao. *Thuỷ văn: mạng lưới sông ngòi tương đối dày đặc, mật độ trung bình
0,93km/km2, hướng chảy của các sông theo hướng địa hình Tây Bắc - Đông
Nam. Sông Cầu là sông lớn nhất chảy qua địa phận tỉnh. Nó nằm trong hệ
thống sông Thái Bình, với diện tích lưu vực 3.480km2, bắt nguồn từ Chợ Đồn
(Bắc Kạn) chảy theo hướng Bắc - Đông Nam. Phụ lưu của sông Cầu, hữu
ngạn có sông Chợ Chu, sông Đu, sông Cầu, sông Công; tả ngạn có sông
Nghinh Tường, sông Huống Thượng. Trong số các phụ lưu của sông Cầu,
sông Công là phụ lưu lớn nhất, bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá (huyện Định Hoá
- Thái Nguyên), chảy dọc theo chân núi Tam Đảo. Dòng sông đã được ngăn
lại tạo thành hồ Núi Cốc có mặt nước rộng khoảng 25km2, sâu từ 25 - 30m,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 63
chứa được 175 triệu m3 nước. Ngoài hồ Núi Cốc, Thái Nguyên hiện có một số
hồ lớn (nguồn gốc nhân tạo) như hồ Bảo Linh, hồ Quán Chẽ, hồ Phú Xuyên…
*Thổ nhưỡng: có nhiều loại đất khác nhau được hình thành bởi quá
trình feralit hoá.
- Đất feralit núi: chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố ở
độ cao trên 200m, hình thành do sự phong hoá trên các loại đá mắcma, đá
biến chất và đá trầm tích. Đất có màu đỏ vàng, chưa phân tầng do địa h ình
dốc, còn lớp phủ thực vật hoặc mới bị tàn phá.
- Đất feralit đồi: chiếm một phần không nhỏ diện tích tự nhiên của
tỉnh, chủ yếu hình thành trên đá cát kết, bột kết, phiến sét và một phần phù sa
cổ kiến tạo. Đất có màu vàng đỏ nghèo kiệt, bị rửa trôi mạnh, phân hoá tầng
rõ rệt, nhiều chỗ xuất hiện đá ong.
- Đất đá vôi (terarôtxa): đất được hình thành ở khu vực núi đá vôi, là
loại đất tốt, có màu đỏ sẫm, cấu tượng tốt, lượng mùn cao.
- Đất đầm lầy: được hình thành ở trong các thung lũng núi khó thoát
nước, đất thiếu oxy, thừa nước, xuất hiện quá trình glây.
- Đất ruộng lúa: có nguồn gốc từ feralit, đất đá vôi hoặc đất phù sa các
sông Cầu, sông Công, sông Chợ Chu… Đặc điểm chung của đất ruộng lúa là
có tầng canh tác dày 20 - 30 cm, dưới tầng canh tác là tầng dế cầy gồm những
hạt sét mịn, có tác dụng không cho nước ngấm xuống sâu.
*Sinh vật : Ở độ cao dưới 600m, có rừng chí tuyến chân núi với các
kiểu điển hình sau đây:
- Rừng chân núi ưa nhiệt ẩm: tập trung ở phía tây bắc tỉnh (Tam Đảo,
Định Hoá). Rừng rậm rạp, có nhiều loại cây quý như chò nâu, chò xanh, táu
mật… Động vật có nhiều loài giống với vùng Vân Nam - Trung Quốc, có các
loài đặc hữu như vẹc mũi hếch, trĩ đỏ rất quý hiếm.
- Rừng đồi núi thấp: rừng còn ít, phần lớn là rừng thứ sinh phục hồi.
Trong rừng có nhiều cây họ vang như lim xanh (chiếm ưu thế), thành ngạnh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 64
sau sau, lộng bàng. Động vật nghèo hơn khu tây bắc tỉnh, có ít thú quý, loại
đặc hữu có hươu xạ, chó sói.
- Rừng núi đá vôi: rừng có nhiều gỗ quý như trai, nghiến nhưng rất khó
phục hồi. Loại rừng này có nhiều ở Võ Nhai, Đồng Hỷ, song do địa hình hiểm
trở và giao thông trở ngại nên việc khai thác, bảo vệ gặp nhiều khó khăn.
Ở độ cao trên 600m, cây rừng phát triển mạnh. Từ 700 - 800m có rừng
táu, 1.000 - 1.600m có rừng sồi, dẻ mọc xen với một số cây lá kim như pơ mu,
kim giao, vân sam. Đ ộng vật tự nhiên cũng phong phú, nhất là thú và chim.
III. Dân cư và lao động
*Dân số và kết cấu dân số
Thái Nguyên là tỉnh có dân số tương đối đông. Hiện nay, số dân của
Thái Nguyên đã là 1.127,1 nghìn người, với tốc độ gia tăng là 1,5%. Kết cấu
dân số trẻ nên nguồn lao động rất dồi dào. Nhóm tuổi 0 - 14 chiếm 27%;
nhóm tuổi 15 - 59 chiếm 66% và trên 60 tuổi chỉ chiếm 6%. Tỷ lệ nam giới
chiếm 50,04% dân số, còn lại là nữ giới.
Trên địa bàn tỉnh có rất nhiều dân tộc anh em sinh sống, trong đó có 9
dân tộc chủ yếu: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu, Cao Lan, Sán Chỉ, H’Mông,
Hoa. Người Kinh chiếm số đông (75,47%), sống tập trung ở thành phố, thị xã
và miền trung du, các dân tộc khác sống ở miền trung du và núi cao của tỉnh.
Dân cư Thái Nguyên có trình độ văn hoá tương đối cao, với 98,7% số
người từ 15 tuổi trở lên biết đọc và biết viết. Số người có trình độ chuyên môn
kỹ thuật chiếm tỷ lệ 19,12%. Trong đó, trình độ cao đẳng , đại học chiếm
3,4%, trình độ trung cấp chiếm 5,36%, trình độ công nhân kỹ thuật 5,8%.
*Phân bố dân cư và lao động
Mật độ dân số trung bình của tỉnh Thái Nguyên là 319 người/km2
(năm 2006). Dân cư phân bố không đều. Mật độ dân cư thấp nhất là ở huyện
Võ Nhai (76 người/km2), cao nhất là thành phố Thái Nguyên 1366 người/km2.
Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân chiếm
79,5% số người trong độ tuổi lao động. Cơ cấu sử dụng lao động có s ự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 65
chuyển dịch theo hướng phát triển dịch vụ (21,5%) công nghiệp và xây dựng
(13,4%), giảm dần tỷ trọng trong nông lâm ngư nghiệp (65,1%).
*Đô thị hoá Hình 2.11. Khung cảnh thành phố Thái Nguyên trong đêm
Nguồn: www.thainguyen.gov.vn
Mạng lưới đô thị ở Thái Nguyên phân bố tương đối đều trên khắp lãnh thổ của tỉnh. Tỉnh Thái Nguyên có các đô thị sau: 1 t hành phố, 1 thị xã , 18 thị trấn và hàng chục thị tứ nằm trong các huyện. Tuy nhiên, hệ thống đô thị của tỉnh quy mô còn nhỏ, cơ sở hạ tầng chưa phát triển. Thái Nguyên có 77% dân số sống ở nông thôn, 23% dân số sống ở thành thị.
*Tình hình phát triển văn hoá, giáo dục, y tế Thái Nguyên vừa là cái nôi, vừa là điểm hội tụ văn hoá đặc sắc của
các dân tộc thiểu số vùng Việt Bắc, tạo cho tỉnh có một nền văn hoá phong phú, đa dạng và đậm đà bản sắc dân tộc.
Thái Nguyên là trung tâm giáo dục và đào tạo lớn cả nước (chỉ sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh). Tại đây có Đại học Thái Nguyên và hàng chục trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Một năm đào tạo ra hàng nghìn kỹ sư, bác sĩ, giáo viên và công nhân lành nghề cho vùng Đông Bắc.
Mạng lưới y tế được chú ý đầu tư xây dựng và nâng cấp, đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Toàn tỉnh có 218 cơ sở y tế với 3.353 giường bệnh. Máy móc khám chữa bệnh được trang bị đầy đủ, hiện đại.
IV. Hiện trạng phát triển kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 66
*Đặc điểm chung Nền kinh tế Thái Nguyên có mức tăng trưởng kinh tế khá. Năm 2006,
GDP của tỉnh là 7.809,8 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt hơn 8,5%/năm, GDP
bình quân đầu người đạt 6,6 triệu đồng. Cơ cấu tỉnh Thái Nguyên đã có bước
chuyển biến rõ nét. Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ đang có xu
hướng tăng lên nhanh chóng, còn nông lâm ngư nghiệp đang có xu hướng
giảm mạnh. [xem bảng 2.1] Bảng 2.1. Cơ cấu GDP tỉnh Thái Nguyên qua các năm (đơn vị:%)
Năm 1998 2002 2006
Nông nghiệp 40,4 35,2 24,7
Công nghiệp 29,2 32,7 38,7
Dịch vụ 30,4 32,1 36,6
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2006
*Công nghiệp
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp (năm 2006) là 9.998,1 tỷ đồng;
trong đó khu vực công nghiệp trong nước chiếm 93,71% và khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài chiếm 6,29%. Trong khu vực công nghiệp trong nước,
công nghiệp quốc doanh c hiếm 65,71%, còn lại là khu vực ngoài quốc doanh.
Trên địa bàn tỉnh có 8.768 cơ sở sản xuất công nghiệp, thì có tới 8.760 cơ sở
thuộc khu vực kinh tế trong nước. Trong số đó có 8 nhà máy xí nghiệp công
nghiệp lớn do TW quản lý. Ngành công nghiệp của tỉnh đã có một cơ cấu
tương đối hoàn chỉnh với sự có mặt hầu hết các ngành công nghiệp. Các
ngành công nghiệp chủ yếu của tỉnh là luyện kim đen, luyện kim màu, khai
thác than, chế tạo máy, vật liệu xây dựng.
- Công nghiệp luyện kim đen, sản xuất thép xây dựng và phôi thép là
ngành công nghiệp quan trọng nhất của Thái Nguyên. Được xây dựng từ năm
1958, khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên được coi như là những viên
gạch đầu tiên đặt nền móng cho ngành công nghiệp cơ khí cả nước, cũng như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 67
cho ngành công nghiệp của tỉnh. Hiện nay, mỗi năm công ty sản xuất được
11.500 tấn gang và 250.000 tấn thép.
- Công nghiệp luyện kim màu: gồm khai thác và chế biến các kim loại
màu như: đồng , chì, kẽm, thiếc, vàng, bạc… nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ,
sản lượng còn thấp, trung bình năm ở mức 1.100 - 1.300 tấn.
- Công nghiệp khai thác than : Thái Ng u yên có 2 lo ại than ch ín h là
than Angtraxit và than mỡ, tron g đ ó than mỡ là lo ại than rất cần th iết cho
ngành luyện gang thép. Than tập trung nhiều ở huyện Đại Từ và Phú Lương.
- Công nghiệ p cơ khí: Ngành cơ khí Thái Nguyên đa dạng với đầy đủ
cả hai nhánh: cơ khí sửa chữa và cơ khí chế tạo, gồm các nhà máy cơ khí của
khu công nghiệp G ang thép, Sông Công, Phổ Yên và các nhà máy Z quân đội.
- Công nghiệp vật liệu xây dựng: T hái Nguyên có nhiều nhà máy, xí
nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng như sản xuất đá hoa, tấm lợp,
gạch ngói, gốm sứ, đặc biệt là sản xuất xi măng ở La Hiên, Quang Sơn...
Ngoài các ngành công nghiệp nêu trên, Thái Nguyên còn một số
ngành công nghiệp như chế biến nô ng lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng, hoá
chất. Tuy nhiên các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh phân bố không đồng
đều, 85% tập trung ở thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công.
*Nông, lâm, ngư nghiệp
Đặc điểm khí hậu, đất đai của Thái Nguyên thích hợp với nhiều loại
cây trồng. Với ưu thế đó, những năm gần đây sản xuất nông nghiệp của tỉnh
phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, nhiều sản phẩm nổi tiếng được tiêu
thụ khắp cả nước, nhất là sản phẩm chè. Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt
3.063,1 tỷ (năm 2006), tốc độ tăng trưởng của ngành trong thời gian qua ở
mức 4 - 5%/năm. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp tính theo sản phẩm như sau:
chăn nuôi 31,36%, trồng trọt 64,99% và dịch vụ nông nghiệp 3,65%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 68
- Trồng trọt: Diện tích cây lương thực của tỉnh hàng năm đều tăng,
năm 2006 là 85.435 ha, tập trung chủ yếu ở các huyện Phú Bình, Phổ Yên,
Đại Từ. Sản lượng cây lương thực quy thóc đạt 380.501 tấn. Bình quân lương
thực đầu người ở mức 390 kg/người. Ngoài cây lương thực còn một số cây
công nghiệp. Quan trọng hơn cả là cây chè, có thị trường khá ổn định và là
một trong những nông sản xuất khẩu chủ yếu của Thái Nguyên. Diện tích chè
của tỉnh ch iếm 13 ,6% diện tích chè cả nước, cho sản lượng chè búp tươi là
129.913 tấn. Bên cạnh cây chè, một số loại cây ăn quả và cây công nghiệp
ngắn ngày cũng đem lại thu nhập kinh tế cao.
Chăn nuôi: các vật nuôi chủ yếu là các gia súc lớn dùng làm sức kéo:
trâu, bò ngựa. Năm 2006, trên địa bàn tỉnh, đàn trâu có 110.279 con, đàn bò
có 56.531 con, đàn lợn có 498.473 con.
- Lâm nghiệp: Tổng di ện tích rừng tự nhiên và rừng trồng là 165
nghìn ha (trong đó rừng tự nhiên là 101,7 nghìn ha), độ che phủ rừng thấp chỉ
đạt 46% (năm 2006). Giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 73.521 triệu đồng.
- Ngư nghiệp: Sản lượng thuỷ sản phát triển nhanh từ 3.374 tấn năm
2002 lên 3772 tấn năm 2006, chủ yếu là nuôi trồng trên cơ sở tận dụng diện
tích ít ỏi các ao, hồ, sông, suối cho nên quy mô còn nhỏ.
*Dịch vụ
- Thương mại: Thành phố Thái Nguyên là trung tâm thương mại lớn
nhất của tỉnh, ngoài ra mạng lưới chợ phát triển tương đối đồng đều ở các
huyện, thị xã. Về ngoại thương, xuất nhập khẩu của Thái Nguyên quy mô còn
nhỏ bé, giá trị xuất khẩu năm 2006 là 51,8 triệu đôla. Các mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu là thiếc, kẽm, bạc, nhôm, giấy, chè búp và một số sản phẩm may mặc.
Giá trị nhập khẩu là 164,9 triệu đôla. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là thực
phẩm chế biến, phụ liệu hàng may mặc, phôi thép, ô tô, xe máy các loại.
- Đầu tư trực tiếp của nước ngoài: Năm 2006, đầu tư nước ngoài có 30
dự án được cấp giấy phép với tổng số vốn đăng ký là 232,56 triệu đôla Mỹ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 69
trong đó vốn pháp định là 84,45 triệu đôla Mỹ. Các dự án này chủ yếu tập
trung vào sản xuất công nghiệp thép xây dựng, cốp pha thép, kim tiêm y tế,
nước khoáng. Xếp hạng theo tổng số vốn đăng ký thì Canađa, Malaysia,
Singapo, Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản là những quốc gia đầu tư vào tỉnh
Thái Nguyên nhiều nhất.
- Giao thông vận tải: Hệ thống quốc lộ và tỉnh lộ phân bố khá hợp lý
trên địa bàn tỉnh. Quốc lộ 3 nối với thủ đô Hà Nội, quốc lộ 1B nối với Lạng
Sơn, quốc lộ 13A nối với Tuyên Quang, quốc lộ 16 và 19 nối với Bắc Giang.
Các tuyến đường huyện xuất phát từ các tỉnh lộ hoặc quốc lộ toả đi các hướng
tạo thành hình nan quạt nối liền các khu vực kinh tế, các điểm dân cư và đi
đến các vùng sâu, vùng xa. Ngoài đường bộ, Thái Nguyên còn có đường sắt
(Thái Nguyên - Hà Nội, Thái Nguyên - Núi Hồng (Đại Từ), Thái Nguyên -
Kép) và đường sông (Đa Phúc - Hải Phòng, Đa Phúc - Hạ Long) khá phát
triển, nhằm hỗ trợ cho đường bộ.
- Thông tin liên lạc: Tỉnh Thái Nguyên đã có bước tiến vượt bậc trong
sự tăng trưởng ngành thông tin liên lạc, nhằm phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà. Tổng số điện thoại của tỉnh (năm 2006) là
158.017 cái, trong đó điện thoại di động là 73.527 cái. Số thuê bao điện thoại
của Thái Nguyên đứng thứ ba so với các tỉnh vùng Đông Bắc (sau Quảng
Ninh và Bắc Giang), tương đương 14 máy/100 dân.
- Du lịch: Thái Nguyên có nhiều điểm du lịch hấp dẫn như khu du lịch
hồ Núi Cốc (Đại Từ), khu di tích lịch sử ATK (Định Hoá); khu di chỉ khảo cổ
học Thần Sa (Võ Nhai); khu bảo tàng văn hoá các dân tộc Việt Nam, công
viên sông Cầu tại trung tâm thành phố; các đền chùa , miếu mạo như đền
Đuổm (Phú Lương), chùa Hang (Đồng Hỷ)… với nhiều lễ hội vui nhộn, đậm
đà bản sắc văn hoá dân tộc. Tuy nhiên, ngành du lịch Thái Nguyên vẫn chưa
phát triển tương xứng với tiềm năng hiện có.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 70
Hình 2.12. Phát triển du lịch ở Khu di tích lịch sử ATK - Định Hoá
Nguồn: www.thainguyentourist.vn
V. Bảo vệ môi trường
Mức độ ô nhiễm nước mặt và ô nhiễm không khí ở tỉnh Thái Nguyên
chưa đến mức nghiêm trọng như các tỉnh va thành phố khác trong cả nước.
Tuy vậy, có sự ô nhiễm cục bộ có nơi tới mức báo động, nhất là 2 cụm công
nghiệp phía bắc và phía nam thành phố Thái Nguyên với nồng độ ô nhiễm
gấp 5 - 10 lần so với các khu vực khác (ô nhiễm nước , ô nhiễm không khí ở
các khu vực sản xuất xi măng, giấy, gang thép…). Hiện tượng du canh du cư,
phát rừng làm rẫy của các đồng bào thiểu số gây ra sự suy thoái nhanh chóng
tài nguyên đất và rừng ở các huyện miền núi. Bên cạnh đó, việc khai thác và
chế biến khoáng sản bừa bãi ở một số mỏ trong tỉnh đã và đang góp một phần
không nhỏ vào việc cạn kiệt loại tài nguyên quý giá này, mà còn gây ô nhiễm
môi trường và làm mất cân bằng sinh thái .
Để cải thiện môi trường và phát triển bền vững, Thái Nguyên bước
đầu đã có những nỗ lực bằng việc thực hiện các dự án như phủ xanh đất trống
đồi trọc, bảo vệ lưu vực các dòng sông, cung cấp nước sạch, vệ sinh môi
trường, quy hoạch dân cư. Quan trọng nhất là phải giáo dục và nâng cao nhận
thức về môi trường ở các cấp học và trong nhân dân. Đáng chú ý là trong
tháng 3/2008, tại thành phố Thái Nguyên đã diễn ra lễ ký kết “Dự án sông
Cầu” giữa các tỉnh có dòng sông này chảy qua, nhằm hợp tác sử dụng hợp lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 71
và bảo vệ sự trong sạch của dòng sông trước nguy cơ ô nhiễm nặng như
hiện nay.
*Các nguồn tài liệu thu thập kiến thức địa lý địa phương tỉnh Thái
Nguyên để tích hợp vào dạy học địa lý lớp 10 trong tỉnh Ngoài các nguồn tài liệu viết về địa lý địa phương có thể dùng chung
cho các tỉnh (thành) trong cả nước như đã nêu ở mục 2.3.2 . Mỗi tỉnh (thành)
đều có nhiều nguồn tài liệu địa lý địa phương chỉ dành riêng cho tỉnh (thành)
đó, nhằm phục vụ các mục đích khác nhau của địa phương như để phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội… Đối với mục đích giáo dục, chúng ta sẽ tìm thấy
kiến thức địa lý địa phương tỉnh Thái Nguyên từ những nguồn tài liệu sau:
- Thông qua tài liệu sách, báo
Đầu tiên phải kể đến cuốn sách “Địa lý tỉnh Thái Nguyên” do hai nhà
giáo địa lý lão làng của tỉnh là Trịnh Trúc Lâm và Nguyễn Quận chủ biên.
Cấu trúc và nội dung cuốn sách mang tính chất của một công trình khoa học
địa lý tổng hợp, đề cập lần lượt và đầy đủ, sâu sắc trên các lĩnh vực: địa lý tự
nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên. Đây là cuốn sách có một
khối lượng kiến thức phong phú, được tổng hợp biên soạn bằng các phương
pháp nghiên cứu khoa học địa lý có độ tin cậy cao; nguồn số liệu, tài liệu đảm
bảo được tính hệ thống, khoa học, chính xác. Mặc dù được xuất bản năm
1998 nhưng cho đến nay cuốn sách này vẫn là một tài liệu quý giá được sử
dụng chính thức trong các trường phổ thông trong tỉnh để dạy học địa lý địa
phương cho các thế hệ học sinh.
Các cuốn sách khác như: “Thái Nguyên - Đất và người” do Sở văn
hoá thông tin Thái Nguyên biên soạn năm 2006, nó là một tập hợp những bài
viết của nhiều tác giả về miền đất Thái Nguyên xưa và nay. Nếu ai đã từng
một lần đọc cuốn sách này, người ta không khỏi ngỡ ngàng trước một vùng
đất phía bắc kinh đô Thăng Long, có địa hình hiểm trở nhưng thiên nhiên lại
vô cùng tươi đẹp. Qua thời kỳ dựng nước và giữ nước, từng mảnh đất, ngọn
núi, con sông nơi đây đều đi vào lịch sử, gắn với những chiến công oanh liệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 72
dân tộc ta bao đời nay. “Thái Nguyên, Di tích danh thắng & Triển vọng tương
lai” do Công ty văn hoá trí tuệ Việt Nam phối hợp với nxb VHTT thực hiện,
nhân dịp năm du lịch Thái Nguyên 2007 . Trong cuốn sách này, n gười ta giới
thiệu lần lượt theo trình tự thời gian các địa danh tự nhiên và nhân tạo nổi
tiếng của tỉnh, những nơi còn lưu giữ nhiều dấu ấn lịch sử văn hoá dân tộc và
sau này trở thành những địa điểm du lịch hấp dẫn. Vì vậy, hai cuốn sách này
được coi như là một quyển từ điển tra cứu địa danh rất tốt khi giáo viên và
học sinh dạy và học phần kiến th ức địa lý địa ph ươn g. Một cuốn sách nữa
cũng hết sức quan trọng mà giáo viên có thể sử dụng là “Niên giám thống kê”
được Cục thống kê Thái Nguyên xuất bản hàng năm, bao gồm những số liệu
thống kê cơ bản phản ánh khái quát thực trạng kinh tế - xã hội của tỉnh qua
các năm. Giáo viên nên lấy các số liệu thống kê về địa phương để giải thích,
minh hoạ cho các bài học địa lý và cung cấp thêm những kiến thức địa lý địa
phương cho học sinh dưới dạng số liệu.
Ngoài các ấn phẩm là sác h, có thể tìm kiếm nội dung địa lý địa
phương trên các tờ báo hay tạp chí của tỉnh. “Báo Thái Nguyên” - cơ quan
ngôn luận của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Thái Nguyên, là diễn đàn của
nhân dân các dân tộc tỉnh Thái Nguyên, phát hành 5 số một tuần cho nên nó là
phương tiện cập nh ật thường xuyên các thông tin mới nhất về tình hình kinh
tế, chính trị, văn hoá, xã hội của tỉnh nhà, ở mọi cấp chính quyền, đoàn thể.
- Thông qua các trang điện tử trên mạng internet
Nội dung địa lý địa phương tỉnh Thái Nguyên còn được trình bày
trong các trang website địa phương như: www.thainguyen.gov.vn;
www.thainguyentourist.vn; www.baothainguyen.org.vn; www.cinet.gov.vn…
- Thông qua các phần mềm tra cứu và các đĩa CD
Trên mạng internet còn có phần mềm google eath giúp cho việc tìm
kiếm các bức ảnh vệ tinh về địa phương. Các đĩa CD có nội dung địa lý địa
phương cũng được coi là một nguồn tài liệu tham khảo rất tốt như: CD Atlas
Việt Nam, CD quảng bá du lịch, CD phim tư liệu…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 73
- Thông qua các chương trình phát thanh, truyền hình
Các tỉnh (thành phố) của nước ta đều có ít nhất một đài phát thanh và
truyền hình. Đài phát thanh và truyền hình tỉnh Thái Nguyên , nơi nhậ n và
truyền đi mọi tin tức nóng hổi hàng ngày đến nhân dân địa phương trong tỉnh.
Vì thế, chúng ta có thể tích luỹ kiến thức địa lý địa phương cho mình thông
qua việc nghe và xem đài và tivi.
- Thông qua kiến thức thực tế của giáo viên
2.4.2. Định hướng một số nội dung và phương pháp dạy học để tích
hợp kiến thức địa lý địa phương tỉnh Thái Nguyên vào dạy học địa lý lớp 10
Do tầm qu an trọn g đ ặc biệt của v iệc tích hợp kiến th ức địa lý địa
phương vào dạy học địa lý phổ thông nói chung và địa lý lớp 10 nói riêng, tác
giả đã nêu ra một số nội dung và phương pháp dạy học cơ bản cho tất cả 42
bài để đưa kiến thức địa lý tỉnh Thái Nguyên vào dạy học địa lý lớp 10 trong
tỉnh được trình bày ở bảng 2.2. Đây sẽ là nguồn tài liệu rất tốt để cho giáo
viên và học sinh trong tỉnh tham khảo khi tiến hành tích hợp kiến thức địa lý
địa phương vào các bài giảng địa lý. Bảng 2.2: Một số kiến thức địa lý tỉnh Thái Nguyên có thể tích hợp vào dạy
học địa lý lớp 10 THPT TÊN BÀI HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN VÀO BÀI HỌC PHƯƠNG PHÁP
Bài 1: Các phép chiếu đồ cơ
bản
Các bản đồ Việt Nam nói chung và bản đồ
tỉnh Thái Nguyên nói riêng đều được biên vẽ
trên cơ sở phiếu chiếu hình nón và hình trụ
(GV đưa ra một số bản đồ của tỉnh để học
sinh nhận xét đặc điểm hệ thống kinh vĩ
tuyến, từ đó phát hiện ra các phép chiếu đồ).
- Bản đồ
- Đàm thoại
- Giảng giải
- Điều tra, sưu
tầm
Bài 2: Một số phương pháp
biểu hiện các đối tượng địa lý
trên bản đồ
- Các bản đồ của tỉnh Thá i Nguyên (bản đồ
hành chính, bản đồ địa chất và khoáng sản,
bản đồ địa hình, bản đồ khí hậu, bản đồ thuỷ
văn, bản đồ phân bố dân cư…) đều sử dụng
các phương pháp biểu hiện các đối tượng địa
lý trên bản đồ: ký hiệu, đường chuyển động,
chấm điểm, vùng phân bố, biểu đồ - bản đồ.
- Bản đồ
- Đàm thoại
- Thảo luận
- Tìm tòi, khám
phá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 74
Bài 3: Sử dụng bản đồ trong
học tập và đời sống
Mỗi bản đồ tỉnh Thái Nguyên có một chức
năng nhất định trong sản xuất cũng như trong
học tập. Thí dụ: Bản đồ hành chính tỉnh phục
vụ cho công tác quản lý hành chính, bản đồ
địa chất và khoáng sản tỉnh phục vụ cho công
tác thăm dò và khai thác khoáng sản; bản đồ
phân bố nông nghiệp tỉnh phục vụ cho công
tác sản xuất nông nghiệp…
- Đàm thoại
- Giải thích
- Bản đồ
- Nghiên cứu
Bài 4: Thực hành
Xác định một số phương
pháp biểu hiện các đối tượng
địa lý trên bản đồ
Ra thêm bài tập cho học sinh: Xác định các
phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý
trên một số bản đồ của tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu
- Thảo luận
- Đàm thoại
- Giải thích
Bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và
Trái Đất. Hệ quả chuyển động
tự quay quanh trục của Trái
Đất
- Thái Nguyên nằm trong múi giờ thứ 7 (nằm
trong kinh độ 105028’ - 106014’Đ).
- Lực criôlit làm lệch hướng của của các khối
khí, dòng sông, dòng biển, đường đạn bay
trên mặt đất… Có thể thấy rõ hiện tượng tự
nhiên này ở Thái Nguyên đó là hướng gió:
gió mùa Đông Bắc (hướng Bắc - Nam), gió
mùa Đông Nam (hướng Tây Nam).
- Đàm thoại
- Giải thích
- Sơ đồ
- ứng dụng
CNTT
Bài 6: Hệ quả chuyển động
xung quanh Mặt Trời của Trái
Đất
- Thái Nguyên có 2 lần Mặt Trời lên thiên
đỉnh: 29/V và 16/VII.
+ Từ TXI - TIII, góc nhập xạ từ 450 - 680, thấp
nhất vào TXII (450)
+ Từ TIV- TX, góc nhập xạ từ 78 0 - 590, cao
nhất vào TVI, VII (880 - 900).
- Có 2 mùa chính: mùa hạ (T5 - T10), mây ít,
nhiệt độ cao; mùa đông (T11 - T4), nhiệt độ
thấp, nhiều mây, trời âm u.
- Thời gian chiếu sáng không chênh lệch mấy
giữa các mùa: mùa hạ, thời gian chiếu sáng
dài nhất vào TVI (13 giờ 27 phút), ngắn nhất
vào TXII (10 giờ 30 phút), chênh nhau 3 giờ.
- Sơ đồ
- Tranh ảnh
- ứng dụng
CNTT
- Đàm thoại
- Giảng giải
Bài 7: Cấu trúc của Trái Đất.
Thạch quyển. Thuyết kiến tạo
mảng
Ở Thái Nguyên:
- tầng đá granit: núi Pháo, núi Tam Đảo
- tầng đá bazan: núi Chúa, núi Bát Pút
- đá vôi: nhiều nhất ở Võ Nhai, Đồng Hỷ
- đá trầm tích (sa diệp thạch): thấy nhiều ở
Phú Lương, Phú Bình, Phổ Yên.
- Giảng giải
- Đàm thoại
- Sơ đồ
- Tranh ảnh
- ứng dụng
CNTT
Bài 8: Tác động của nội lực - Hiện tượng uốn nếp: có nhiều ở các khu - Giảng giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 75
đến địa hình bề mặt Trái Đất vực núi có đá trầm tích lộ ra như ở sườn đồi,
sườn núi, tả luy đường. Có thể quan sát thấy
ở nhiều nơi trong các huyện như Định Hoá,
Phú Lương, Đại Từ…
- Hiện tượng đứt gãy: đứt gãy sông Cầu,
sông Công…
- Đàm thoại
- Bản đồ
- Tranh ảnh
Bài 9: Tác động của ngoại lực
đến địa hình bề mặt Trái Đất
- Quá trình phong hoá:
+ Lý học: khai thác đá xây dựng ở Võ Nhai,
Đồng Hỷ, Định Hoá…
+ Hoá học: các dạng địa hình cacxtơ ở Võ
Nhai, Đồng Hỷ.
+ Sinh học: diễn ra ở mọi nơi, nhất là ở các
khu vực rừng tự nhiên và rừng trồng.
- Quá trình bóc mòn: xâm thực của nước tạo
thành các khe rãnh, thung lũng sông suối ở
các huyện miền núi của tỉnh. Những nơi có
quá trình bóc mòn diễn ra mạnh là những nơi
khai thác KS, gây ra phá huỷ đất đai và lớp
phủ thực vật.
- Quá trình bồi tụ: các bãi bồi ven sông suối,
các nón khoáng vật ở chân núi.
- Giảng thuật
- Giảng giải
- Đàm thoại
- Tranh ảnh
- Nghiên cứu
Bài 10: Thực hành
Nhận xét về sự phân bố các
vành đai động đất, núi lửa và
các vùng núi trẻ trên bản đồ
Ra bài tập về nhà: Nêu và nhận xét đặc điểm
địa hình tỉnh Thái Nguyên qua bản đồ địa
hình của tỉnh.
- Bản đồ
- Nghiên cứu
- Thảo luận
Bài 11: Khí quyển. Sự phân
bố nhiệt độ không khí trên
Trái Đất
- Tổng bức xạ: 125,4 kcalo/cm2.
- Nhiệt độ tb năm: 21 - 230C. Nhiệt độ tháng
nóng nhất (T7): >280C, tháng lạnh nhất (T1):
<150C.
- Nhiệt độ phân bố theo vĩ độ: nhiệt độ giảm
dần khi đi từ các huyện phía bắc (Võ Nhai,
Định Hoá) đến các huyện phía nam (Phú
Bình, Phổ Yên) của tỉnh; phân bố theo kinh
độ: nhiệt độ giảm dần khi đi từ trung tâm tỉnh
(tp. Thái Nguyên, Phú Lương, tx. Sông Công)
ra các huyện phía đông (Đại Từ, Phổ Yên) và
phía tây (Võ Nhai, Đồng Hỷ); theo đai cao: ở
các núi cao trong tỉnh như Tam Đảo, Núi
Chúa…
- Đàm thoại
- Giải thích
- Bản đồ
- SLTK
Bài 12: Sự phân bố khí áp. - Cũng như cả nước, Thái Nguyên chịu tác - Giảng giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 76
Một số loại gió chính động trực tiếp của các khối không khí: NPc,
Tm, Em.
- Một số loại gió chính:
+ Vào mùa đông có gió mùa Đông Bắc, mỗi
năm có 21 - 22 đợt tràn qua, thời gian ảnh
hưởng từ TIX - TV năm sau, nhiệt độ hạ thấp
<180C, mưa ít (đầu đông). Võ Nhai là huyện
chịu ảnh hưởng của g/m ĐB mạnh nhất.
+ Vào hè có gió mùa Đông Nam, hoạt động
từ TIV - TX, nhiệt độ cao, tb từ 28 - 300C,
mang theo mưa, lượng mưa lớn, chiếm 85%
lượng mưa cả năm; gió phơn Tây Nam (gió
Lào), có mặt từ TV- TVII, làm cho thời tiết
nóng, khô, có hại cho cây trồng, vật nuôi và
sức khoẻ con người.
- Đàm thoại
- Tìm tòi, khám
phá
- Bản đồ
- ứng dụng
CNTT
Bài 13: Ngưng đọng hơi nước
trong khí quyển. Mưa
- Ở Thái Nguyên, mưa chủ yếu do frông , gió
mùa, địa hình. Lượng mưa tb năm đạt 1500 -
2200mm/năm.
- Mưa phân bố không đều theo không gian:
phía tây mưa nhiều hơn phía đông (<1600
mm/năm). Những nơi mưa nhiều là tp. Thái
Nguyên, Phú Lương, Đại Từ; ngược lại mưa
ít ở Phú Bình, Võ Nhai, Định Hoá.
- Mưa phân bố không đều theo thời gian:
mùa mưa từ T4 - T10, chiếm 85 - 90% lượng
mưa toàn năm; mùa ít mưa từ T11 - T3 (năm
sau), lượng mưa chỉ từ 200 - 400 mm, bằng
15% - 20% lượng mưa cả năm.
- Đàm thoại
- Giảng giải
- Thảo luận
- Bản đồ
- SLTK
Bài 14: Thực hành
Đọc bản đồ sự phân hoá các
đới và các kiểu khí hậu trên
Trái Đất. Phân tích bản đồ
một số kiểu khí hậu
GV ra thêm bài tập:
- Đọc và phân tích bản đồ khí hậu tỉnh Thái
Nguyên. - Vẽ và phân tích biểu đồ khí hậu ở
một số địa điểm của tỉnh Thái Nguyên (GV
cho số liệu)
- Bản đồ
- Biểu đồ
- Đàm thoại
- Thảo luận
Bài 15: Thuỷ quyển. Một số
nhân tố ảnh hưởng tới chế độ
nước sông. Một số sông lớn
trên Trái Đất
Liên hệ với sông Cầu: là dòng chính của
sông Thái Bình, bắt nguồn từ Chợ Đồn - Bắc
Kạn, ở độ cao 1200m. Sông Cầu chảy qua tx.
Bắc Kạn -> tp. Thái Nguyên -> tp. Bắc Ninh -
> thị trấn Phả Lại -> cửa biển Thái Bình, dài
288 km, độ dốc bình quân nhỏ 16,1%. Sông
Cầu có lưu lượng nước lớn, tb nhiều năm là
- Đàm thoại
- Giải thích
- Bản đồ
- Tranh ảnh
- SLTK
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 77
135m3/s, chế độ nước phụ thuộc vào chế độ
mưa (T5 - T10), mùa lũ chiếm 75% lượng
nước. Sông Cầu có nhiều phụ lưu, các phụ
lưu chính có: Chợ Chu, Sông Đu, Sông Công
(hữu ngạn), Nghinh Tường, Khe Mo, Huống
Thượng (tả ngạn). Sông Cầu ít phù sa (380
triệu tân/năm) nhưng phù sa rất tốt.
Bài 16: Sóng. Thuỷ triều.
Dòng biển
Bài 17: Thổ nhưỡng quyển.
Các nhân tố hình thành thổ
nhưỡng
Đất ở Thái Nguyên là đất feralit đồi núi có
đặc điểm là có màu đỏ vàng, tầng đất mỏng,
chua, ong hoá, được hình thành do:
- Đá mẹ: đá vôi (Võ Nhai, Đồng Hỷ, Định
Hoá), đá trầm tích (Đại Từ, Phú Lương, Phú
Bình, Phổ Yên, tp. Thái Nguyên, Sông Công).
- Khí hậu: mưa theo mùa rõ rệt, mùa mưa từ
tháng IV đến tháng X, mùa khô từ tháng XI
đến tháng III
- Sinh vật: rừng nguyên sinh kh ông còn
nhiều, tập trung ở phía tây bắc tỉnh; rừng thứ
sinh còn ít, ở phía đông của tỉnh; rừng trồng
ở vùng đồi thấp và phía nam tỉnh; rừng trai,
nghiến trên vùng núi đá vôi ở Võ Nhai, Đồng
Hỷ và cây bụi chiếm diện tích khá lớn.
- Địa hình: đồi núi ở phía bắc; đồng bằng ở
phía nam tỉnh.
- Thời gian: được hình thành từ sau đại
Trung sinh và cách đây 25 triệu năm lại bị
ảnh hưởng của Tân kiến tạo - phân cấp địa
hình -> xuất hiện đất á nhiệt đới núi cao.
- Đàm thoại
- Giải thích
- Bản đồ
- Lược đồ
- Tìm tòi, khám
phá
Bài 18: Sinh quyển. Các nhân
tố ảnh hưởng tới sự phát triển
và phân bố của sinh vật
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của
sinh vật ở Thái Nguyên là:
- Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa
đông lạnh kéo dài 3- 4 tháng.
- Đất: đa số là feralit đỏ vàng đồi núi; còn có
đất đá vôi (Võ Nhai, Đồng Hỷ); đất ruộng lúa
chiếm diện tích nhỏ ở ven sông suối và các
huyện phía nam của tỉnh.
- Địa hình: phần lớn là đồi núi thấp (2/3 diện
tích), có một số ít là đồng bằng ở phía nam
- Nghiên cứu
- Đàm thoại
- Giải thích
- Bản đồ
- Sơ đồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 78
của tỉnh.
- Sinh vật: có cả nhiệt đới và cận nhiệt, rất
gần gũi với vùng Vân Nam - Trung Quốc.
- Con người: đây là vùng có lịch sử khai thác
lãnh thổ khá lâu nên dân cư có nhiều kinh
nghiệm trong sx nông nghiệp.
Bài 19: Sự phân bố sinh vật
và đất trên Trái Đất
- Đất và sinh vật ở tỉnh Thái Nguyên rất
phong phú.
+ Đất bao gồm: đất feralit đỏ vàng (chiếm
70%), đất đá vôi, đất ruộng lúa…
+ Sinh vật: chủ yếu là các loài nhiệt đới ưa
nóng ẩm. ở phía bắc của tỉnh, khí hậu lạnh
hơn có các loài cận nhiệt sinh sống.
- ở một số khu vực núi cao trong tỉnh, đất và
sinh vật thay đổi theo đai cao. Thể hiện:
<600m là rừng chí tuyến chân núi, đất feralit
với các loài động thực vật ưa ẩm, ưa nhiệt;
>1000m là rừng cận nhiệt, đất sialit với c ác
loài sinh vật ưa lạnh và gần gũi với vùng Vân
Nam - Trung Quốc.
- Giảng giải
- Đàm thoại
- Bản đồ
- Tranh ảnh
- ứng dụng
CNTT
Bài 20: Lớp vỏ Địa lý. Quy
luật thống nhất và hoàn chỉnh
của lớp vỏ Địa lý
- Thí dụ 1: chặt phá rừng ở Định Hoá, Võ
Nhai, Đại Từ, Đồng Hỷ gây ra hiện tượng xói
mòn đất, khí hậu thay đổi, môi trường sống
của động thực vật bị thu hẹp, nguồn nước
ngầm bị hạ thấp…
- Thí dụ 2: khai thác khoáng sản bừa bãi ở
Võ Nhai, Phú Lương, Đại Từ, Đồng Hỷ làm
phá huỷ bề mặt địa hình, rừng bị chặt phá,
sông suối, không khí bị ô nhiễm…
- Đàm thoại
- Giảng giải
- Sơ đồ
- Tranh ảnh
- Nghiên cứu
Bài 21: Quy luật địa đới và
quy luật phi địa đới
Thiên nhiên của Thái Nguyên đồng thời chịu
sự ảnh hưởng của 2 quy luật: địa đới và phi
địa đới, thể hiện:
- Địa đới: thay đổi nhiệt độ từ phía bắc xuống
phía nam của tỉnh vào các tháng nóng nhất
(T7) và lạnh nhất (T1): Định Hoá 28,1 0C
(15,10C), Đại Từ 28,4 0C (15,40C), tp.Thái
Nguyên 28,50C (15,60C).
- Phi địa đới:
+ Quy luật đai cao: nhiệt độ, lượng mưa, sinh
vật thay đổi theo chiểu cao của dãy Tam Đảo
- Giảng thuật
- Giảng giải
- Đàm thoại
- Lược đồ
- Tìm tòi, khám
phá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 79
(>1500m), núi Chúa, núi Pháo…
+ Quy luật địa ô: từ phía đông sang phía tây
của tỉnh, Võ Nhai có nhiệt độ cả năm
(22,30C) thấp hơn Định Hoá (22,80C), Đại Từ
(22,90C), Thái Nguyên (230C).
Bài 22: Dân số và sự gia tăng
dân số
- Thái Nguyên là có số dân tương đông, tốc
độ gia tăng dân số cao (1,5%)…
=> tạo ra sức ép không nhỏ đối với việc phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là lên
tài nguyên, môi trường như chặt phá rừng ở
các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ; khai thác
khoáng sản bừa bãi ở các huyện Võ Nhai,
Phú Lương, Đại Từ, Đồng Hỷ; thải rác thải
sinh hoạt và công nghiệp với số lượng lớn ở
tp. Thái Nguyên, tx. Sông Công, Phổ Yên).
- Biểu đồ
- SLTK
- Đàm thoại
- Thảo luận
- Giảng giải
Bài 23: Cơ cấu dân số - Tỉnh có kết cấu dân số trẻ, số người trong
độ tuổi lao động chiếm 66% dân số.
- Tuy nhiên vẫn hoạt động chủ yếu trong
ngành nông nghiệp (khu vực I - 65%).
- Có sự phân hoá: lao động tập trung ở thành
phố và thị xã, nhất là lao động có trình độ,
khiến cho các huyện miền núi như Võ Nhai,
Định Hoá bị thiếu cán bộ.
- Trình độ văn hoá của người dân trong tỉnh
khá cao: >95% số người từ 15 tuổi trở nên
biết chữ, tập trung nhiều trường ĐH, CĐ và
THCN.
- Song có sự chênh lệch về trình độ nhận
thức giữa dân cư trong, nhất là giữa thành
phố Thái Nguyên với các huyện còn lại, giữa
các huyện miền núi với các huyện đồng
bằng.
- Đàm thoại
- Giải thích
- SLTK
- Biểu đồ
- Nghiên cứu
Bài 24: Phân bố dân cư. Các
loại hình quần cư và đô thị
hoá
- Thái Nguyên có sự phân bố dân cư không
đều theo không gian (giữa thành phố, thị xã
với các huyện miền núi) và thời gian (giữa
thời kỳ chiến tranh và hoà bình, trước đổi
mới và sau đổi mới)
- Thái Nguyên đang diễn ra quá trì nh đô thị
hoá mạnh mẽ: tỷ lệ dân thành thị tăng nhanh,
chiếm 23% dân số. Các đô thị lớn có: tp. Thái
- Bản đồ
- SLTK
- Tranh ảnh
- Đàm thoại
- Giảng giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 80
Nguyên, tx. Sông Công và còn có hàng chục
thị trấn, trị tứ nằm trong các huyện.
Bài 25: Thực hành
Phân tích bản đồ phân bố
dân cư thế giới
Ra bài tập về nhà: Phân tích bản đồ dân cư
tỉnh Thái Nguyên, hoặc: Vẽ và phân tích biểu
đồ dân số tỉnh Thái Nguyên qua các năm (GV
cho số liệu).
- Bản đồ
- Biểu đồ
- Đàm thoại
- Giải thích
Bài 26: Cơ cấu nền kinh tế - Thái Nguyên có nhiều nguồn lực để phát
triển kinh tế:
+ Vị trí địa lý thuận lợi: là cầu nối giữa vùng
ĐBSH, VKTTĐ Bắc Bộ với các tỉnh miền núi
phía bắc. + Tài nguyên thiên nhiên phong
phú: đáng kể nhất là tài nguyên khoáng sản.
+ Dân cư và lao động đông, có trình độ
tương đối tốt.
- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch nhưng
còn chậm, thể hiện NN - 24,64%, CN -
38,72%, DV - 36,64%.
- Đàm thoại
- Giải thích
- Bản đồ
- Biểu đồ
- SLTK
Bài 27: Vai trò, đặc điểm, các
nhân tố ảnh hưởng tới phát
triển và phân bố nông nghiệp.
Một số hình thức tổ chức lãnh
thổ nông nghiệp
- Điều kiện tự nhiên: đất feralit đồi núi, khí
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có sự phân hoá
sâu sắc, nguồn nước dồi dào của sông Cầu.
Điều kiện kinh tế - xã hội: lao động dồi dào
(>60%), có nhà máy chế biến thức ăn gia súc
và chế biến nông sản.
- Mô hình kinh tế hộ gia đình, trang trại, liên
minh nông công nghiệp về chè, lợn, bò, gà,
vịt… đang là các mô hình phổ biến ở tỉnh
Thái Nguyên, nhiều nhất là ở tp. Thái
Nguyên, huyện Đại Từ, huyện Đồng Hỷ, Phổ
Yên.
- Thái Nguyên là tỉnh nằm trong vùng cây
công nghiệp trọng điểm của cả nước nên có
nhiều điều kiện phát triển nông nghiệp, đặc
biệt là cây chè.
- Đàm thoại
- Giảng giải
- Bản đồ
- Tranh ảnh
- Thực địa
Bài 28: Địa lý ngành trồng trọt - Cây lương thực chủ yếu là lúa gạo, trong đó
gạo Định Hoá thơm ngon nổi tiếng.
- Cây công nghiệp lâu năm nổi tiếng có cây
chè, trồng nhiều ở tp. Thái Nguyên, Đại Từ,
Phú Lương.
- Cây công nghiệp hàng năm có đậu tương,
lạc trồng nhiều ở Phú Bình, Phổ Yên, thuốc
- Tìm tòi, khám
phá
- Đàm thoại
- Tranh ảnh
- Bản đồ
- SLTK
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 81
lá có ở Võ Nhai.
- Rừng ở Thái Nguyên không còn nhiều, tập
trung ở các huyện miền núi (Võ Nhai, Đại Từ,
Định Hoá) nhưng đang bị khai thác bừa bãi.
Bài 29: Địa lý ngành chăn
nuôi
- Thái Nguyên nuôi nhiều gia s úc lớn như
trâu (Đại Từ, Đồng Hỷ), bò (Phú Bình, Phổ
Yên), gia súc nhỏ có lợn (Phú Bình, Phổ Yên,
Đại Từ), thuỷ sản được nuôi nhiều ở Đại Từ
(hồ Núi Cốc), tp. Thái Nguyên, Phổ Yên. Tuy
nhiên, ngành này còn chiếm tỷ trọng thấp
trong GDP của ngành nông nghiệp (31.36%).
- Nghiên cứu
- Đàm thoại
- Giảng giải
- SLTK
- Bản đồ
Bài 30: Thực hành
Vẽ và phân tích biểu đồ về
sản lượng lương thực, dân số
của thế giới và một số quốc
gia
- Ra thêm bài tập: Vẽ và phân tích biểu đồ về
sản lượng lương thực, dân số của Thái
Nguyên qua các năm.
- Hoặc: Vẽ và phân tích biểu đồ so sánh sản
lượng, dân số của Thái Nguyên với một số
địa phương khác.
- SLTK
- Biểu đồ
- Giải thích
Bài 31: Vai trò và đặc điểm
của công nghiệp. Các nhân tố
ảnh hưởng tới sự phát triển
và phân bố công nghiệp
Thái Nguyên là một trong các trung tâm công
nghiệp lớn của cả nước, có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển một ngành công
nghiệp hoàn chỉnh, hiện đại: vị trí địa lý thuận
lợi, tài nguyên khoáng sản phong phú, nguồn
lao động dồi dào và có trình độ cao.
- Đàm thoại
- Bản đồ
- Tranh ảnh
- SLTK
Bài 32: Địa lý các ngành công
nghiệp
- Công nghiệp năng lượng: phát triển nhà
máy nhiệt điện (nhà máy nhiệt điện Cao
Ngạn) nhờ nguồn than sẵn có và chuyển từ
Quảng Ninh về.
- Công nghiệp luyện kim của Thái Ng uyên
phát triển mạnh (có cả luyện kim đen và
luyện kim màu) do giàu có tài nguyên khoáng
sản như: than, sắt, thiếc, kẽm, titan… và đội
ngũ công nhân đông đảo, lành nghề, giàu
kinh nghiệm.
- Đàm thoại
- Giải thích
- Tìm tòi, khám
phá
- Bản đồ
- SLTK
Bài 33: Địa lý các ngành công
nghiệp (tiếp theo)
- Thái Nguyên có ưu thế về các ngành công
nghiệp cơ khí (các nhà máy sản xuất động
cơ điezen ở tx. Sông Công, các nhà máy cơ
khí ở khu CN Gò Đầm - Phổ Yên, Gang Thép
- Thái Nguyên).
- Ngoài ra, công nghiệp sản xuấ t hàng tiêu
dùng (may mặc), chế biến thực phẩm (chè)
- Nghiên cứu
- Đàm thoại
- Giảng giải
- SLTK
- Tranh ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 82
cũng phát triển mạnh nhờ nguồn nguyên liệu
và lao động tại chỗ dồi dào; chủ yếu tập trung
ở tp. Thái Nguyên, thị xã Sông Công, Đồng
Hỷ, Phú Lương, Đại Từ, Phổ Yên.
Bài 34: Thực hành
Vẽ biểu đồ tình hình sản xuất
một số sản phẩm công
nghiệp trên thế giới
Ra bài tập cho học sinh làm thêm: Vẽ biểu đồ
tình hình sản xuất một số sản phẩm công
nghiệp chính ở Thái Nguyên (GV cho số liệu:
than, thép, giấy, chè…)
- SLTK
- Biểu đồ
- Đàm thoại
Bài 35: Vai trò, các nhân tố
ảnh hưởng và đặc điểm phân
bố các ngành dịch vụ
- Thái Nguyên có nhiều điều kiện để phát
triển ngành dịch vụ, nhất là ở khu vực thành
thị: dân cư đông đúc, công nghiệp khá phát
triển, phong phú về tài nguyên du lịch...
- Song tỷ trọng ngành dịch vụ của tỉnh Thái
Nguyên còn thấp (chiếm 36,63% - năm
2006). Đặc biệt là ở các huyện miền núi như
Võ Nhai, Định Hoá, Đại Từ...
- Trung tâm dịch vụ của tỉnh: tp. Thái Nguyên,
tx. Sông Công
- Đàm thoại
- Giải thích
- Sơ đồ
- Biểu đồ
Bài 36: Vai trò, đặc điểm và
các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển và phân bố ngành
giao thông vận tải
- GTVT ở Thái Nguyên góp phần làm cầu nối
giữa ĐBSH với các tỉnh miền núi.
- Thái Nguyên có các loại hình vận tải sau:
đường bộ, đường sắt, đường sông. KLVC và
KLLC của các ngành ngày càng tăng theo
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong giai đoạn mới.
- Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới sự phát
triển và phân bố GTVT của tỉnh là: Điều kiện
tự nhiên: địa hình đồi núi chiếm đa số cho
nên đường bộ là loại hình quan trọng nhất.
Sông suối của tỉnh cũng khá phát triển (sông
Cầu) vì vậy đường sông cũng xuất hiện. Điều
kiện xã hội: là nơi tập trung khá nhiều các
nhà máy, xí nghiệp nên nhu cầu vận chuyển
lớn, nhất là vận tải ôtô; dân cư đông đúc ở
khu vực thành thị là điều kiện để đưa loại
hình vận tải thành phố (xe buýt) vào hoạt
động.
- Bản đồ
- Sơ đồ
- SLTK
- Đàm thoại
- Thảo luận
Bài 37: Địa lý các ngành giao
thông vận tải
Thái Nguyên có các ngành vận tải: đường sắt
(tuyến Hà Nội - Th.Nguyên, Th.Nguyên -
Kép), đường ô tô (quốc lộ 3, 1B, 13A, 16, 19
- Đàm thoại
- Giảng giải
- Bản đồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 83
và tỉnh lộ), đường sông, hồ (nội thuỷ là tuyến
Th.Nguyên - Phú Bình, Th.Nguyên - Chợ
Mới, 2 tuyến sông chính là Đa Phúc - Hải
Phòng, Đa Phúc - Hòn Gai).
- Tranh ảnh
- SLTK
- Tìm tòi, khám
phá
Bài 38: Thực hành -
Viết báo cáo ngắn về kênh
đào Xuyê và Panama
Ra bài tập về nhà: Viết báo cáo ngắn về kênh
đào dẫn nước hồ Núi Cốc.
- Nghiên cứu
- Thảo luận
Bài 39: Địa lý ngành thông tin
liên lạc
- Ngành thông tin liên lạc của Thái Nguyên
phát triển nhanh, thể hiện rõ nhất ở số thuê
bao điện thoại qua các năm (158.017 cái -
năm 2006) và số máy/100 dân (14 máy/100
dân).
- Trang bị ngày càng nhiều phương tiện TTLL
hiện đại như: tổng đài kỹ thuật số, đường
tuyến vi ba số, fax chuyển thư, chuyển tiền
nhanh, máy tính, kỹ thuật truyền thông từ xa
và các dịch vụ như điện hoa, 108, chuyển
phát nhanh EMS, hoà nối mạng Internet…
- Bản đồ
- SLTK
- Đàm thoại
- Giải thích
- Nghiên cứu
Bài 40: Địa lý ngành thương
mại
- Thái Nguyên vẫn là tỉnh nhập siêu (giá trị
xuất khẩu < nhập khẩu 3 lần).
- Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là: chè,
thép, giấy, sản phẩm may mặc và một số
khoáng sản qúy (thiếc, kẽm, bạc, nhôm). Các
sản phẩm nhập khẩu chủ yếu là: thực phẩm
chế biến, hàng tiêu dùng, phụ liệu may mặc,
phôi thép, ô tô, xe máy các loại.
- Thái Nguyên là tỉnh thu hút được ít số dự án
đầu tư trực tiếp của nước ngoài (năm 2006:
30 dự án với tổng số vốn đăng ký là 232,56
triệu đôla Mỹ).
- SLTK
- Biểu đồ
- Nghiên cứu
- Đàm thoại
- Giảng giải
Bài 41: Môi trường và tài
nguyên thiên nhiên
Tài nguyên không phục hồi được bao gồm
các loại khoáng sản đang được khai thác
như than (Đại Từ, Phú Lương, tp. Thái
Nguyên), sắt (Đồng Hỷ), vàng (Võ Nhai)…
Tài nguyên khôi phục được như đất, rừn g,
động thực vật nhưng đang bị phá huỷ nghiêm
trọng ở Võ Nhai, Định Hoá, Đại Từ, Phú
Lương.
- Đàm thoại
- Tranh ảnh
- SLTK
- ứng dụng
CNTT
- Tìm tòi, khám
phá
Bài 42: Môi trường và sự phát
triển bền vững
Thái Nguyên là tỉnh giàu tài nguyên khoáng
sản, việc khai thác và chế biến hiện nay đã
- Tranh ảnh
- SLTK
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 84
phá huỷ môi trường ở nhiều nơi (sạt lở đất
đá, rừng bị chặt phá, sông suối ô nhiễm),
nhất là các khu vực có khoáng sản với trữ
lượng lớn như: Đồng Hỷ, Võ Nhai, Phú
Lương, Đại Từ…; cũng là tỉnh có nhiều nhà
máy, xí nghiệp công nghiệp, dân cư đông
đúc, đặc biệt là khu vực tp. Thái Nguyên
khiến cho lượng rác thải, nước thải, khí thải
tăng lên nhanh chóng gây ô nhiễm nguồn
nước (sông Cầu), đất đai, không khí, sinh
vật…
- Nghiên cứu
- Đàm thoại
- Thảo luận
Xây dựng bảng trên là những gợi ý của tác giả luận văn về nội dung
kiến thức địa lý tỉnh Thái Nguyên có thể tích hợp khi dạy học địa lý lớp 10 và
phương pháp để tích hợp chúng vào bài giảng. Do địa lý tự nhiên, kinh tế, xã
hội của tỉnh rất phong phú và đa dạng, đặc biệt lại có sự phân hoá rất rõ nét
giữa các địa phương như các huyện, xã, phường nên việc việc tích hợp kiến
thức cần được giáo viên lựa chọn sao cho hợp lý, gần gũi đối với học sinh để
có thể vừa hình thành được kiến thức của bài học vừa bổ sung, làm giàu kiến
thức địa lý địa phương cho học sinh của tỉnh.
2.4.3. Thí dụ về tích hợp kiến thức địa lý địa phương tỉnh Thái Nguyên vào dạy học địa lý lớp 10
- Thí dụ 1: Khi dạy bài 6 “Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất”, để minh hoạ kiế n thức những nước nằm trong vùng nội chí
tuyến đều có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh, GV có thể hỏi HS: “Tỉnh Thái
Nguyên có mấy lần Mặt Trời lên thiên đỉnh và vào những ngày nào trong
năm?”. Nếu HS không biết hoặc trả lời chưa đầy đủ thì GV giải đáp cho các
em: Tỉnh Thái Nguyên có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh vào trước và sau ngày 22/VI. Lần thứ nhất là ngày 29/V và lần thứ hai vào ngày16/VII.
- Thí dụ 2: Khi nhắc tới các hiện tượng tự nhiên do ngoại lực gây ra ở
bài 9 “Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất”, GV cần giải
thích: quá trình phong hoá diễn ra ở khắp nơi trong tỉnh, trong đó phong hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 85
vật lý xảy ra mạnh mẽ ở các khu vực khai thác khoáng sản, phong hoá hoá
học tạo ra các hang động cacxtơ ở Võ Nhai và Đồng Hỷ (hang Phượng
Hoàng, động Người Xưa, động Linh Sơn…); quá trình bóc mòn chủ yếu là do
sự xâm thực của nước tạo thành các khe sâu, các thung lũng sông suối ở các
huyện Định Hoá, Võ Nhai, Đại Từ; quá trình bồi tụ tạo nên các bãi bồi ven
sông suối (sông Cầu, sông Công…).
- Thí dụ 3: Khi dạy bài 15 - “Thuỷ quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng
tới chế độ nước sông. Một số sông lớn trên Trái Đất”, GV nên để cho học
sinh liên hệ với một số con sông chảy qua địa phương nơi HS sinh sống, GV
hỏi: “Địa phương của chúng ta có con sông nào chảy qua và nó có đặc điểm
gì?”, thậm chí GV có thể tổ chức đưa HS ra ngoài thực địa để quan sát các
đặc điểm chính của sông ngòi. Ở đơn vị cấp tỉnh, Thái Nguyên có sông Cầu
chảy qua, còn ở cấp huyện có các phụ lưu của sông Cầu như: sông Chu (Định
Hoá), sông Giang Tiên (Phú Lương), sông Công (chảy từ Đại Từ -> tp. Thái
Nguyên -> tx. Sông Công), sông Nghinh Tường (Võ Nhai), Huống Thượng
(Đồng Hỷ).
- Thí dụ 4: Khi dạy bài 24 “Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và
đô thị hoá”, GV có thể đưa ra cho học sinh số liệu về số dân và mật độ dân số
của một số huyện trong tỉnh (Võ Nhai, Định Hoá so với tp. Thái Nguyên, tx.
Sông Công, Phổ Yên) và yêu cầu học sinh giải thích tại sao lại có sự phân bố
không đồng đều theo không gian ngay cả trong phạm vi của một tỉnh như vậy.
HS sẽ dựa vào mục 3.I trong bài và kiến thức thực tế để giải thích vấn đề này:
Các huyện Võ Nhai, Định Hoá là các huyện miền núi của tỉnh, địa hình hiểm
trở, giao thông đi lại khó khăn, kinh tế chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp, các
cơ sở công nghiệp nhỏ bé, phân tán; ngược lại các khu thành phố, thị xã và
huyện đồng bằng có giao thông thuận lợi, nhiều nhà máy, xí nghiệp mọc lên,
điều kiện tự nhiên (đất, nước) thuận lợi nên thu hút được nhiều dân cư hơn.
- Thí dụ 5: Khi dạy bài 28 “Địa lý ngành trồng trọt”, GV yêu cầu học
sinh sưu tầm các loại nông sản trong ngành trồng trọt của địa phương để dùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 86
làm phương tiện minh hoạ trong lúc giảng bài . Thí dụ: ở Định Hoá, cây lương
thực có lúa gạo và ngô, cây công nghiệp có thuốc lá, trong đó gạo của huy ện
này thơm ngon nổi tiếng nhất tỉnh, không có huyện nào trồng được. GV gợi ý
HS dựa vào đặc điểm sinh thái của cây lúa và điều kiện tự nhiên của huyện để
giải thích sự khác biệt này. Còn ở các huyện Phú lương, Đại Từ và tp. Thái
Nguyên là cây chè, nhất là phải kể đến đặc s ản chè Tân Cương nổi tiếng trong
và ngoài nước (xuất khẩu sang nước ngoài).
- Thí dụ 6: Thái Nguyên là vùng than lớn thứ 2 nước ta (sau Quảng
Ninh), nên khi học về ngành “công nghiệp khai thác than” (bài 32 - “Địa lý
các ngành công nghiệp”), giáo viên không nêu tất cả các mỏ than trong nước
mà chỉ nên lấy nhiều các mỏ có ở trong tỉnh, huyện, xã hay nơi trường đóng
như huyện Phú Lương là mỏ Làng Cẩm, mỏ Phấn Mễ, huyện Đại Từ là mỏ
Núi Hồng, thành phố Thái Nguyên là mỏ Quang Vinh để giải thích sự có mặt
của ngành công nghiệp này. Dạy đến “ngành công nghiệp luyện kim” cũng
như vậy.
- Thí dụ 7: Khi dạy bài 37 “Địa lý ngành giao thông vận tải”, dạy đến
loại hình vận tải nào, GV nên yêu cầu học sinh liên hệ đến ngành vận tải đó ở
Thái Nguyên: có những tuyến đường nào, tình hình hoạt động của chúng ra
sao. Về đường sắt: có tuyến Thái Nguyên - Hà Nội (chở khách và chở hàng),
Thái Nguyên - Kép, Bắc Giang (chở hàng - than, sắt thép); đường ô tô: quốc
lộ 3 (đi Hà Nội), 1B (Lạng Sơn), 13A (Tuyên Quang), 19 (Bắc Giang); đường
sông, hồ: nội thuỷ là tuyến Thái Nguyên - Phú Bình, Thái Nguyên - Chợ Mới,
2 tuyến sông chính là Đa Phúc - Hải Phòng, Đa Phúc - Hòn Gai.
- Thí dụ 8: Khi dạy bài 42 “Môi trường và sự phát triển bền vững” ,
giáo viên không nên lặp lại hoàn toàn ý trong s ách giáo khoa: “việc khai thác
các mỏ lớn mà không chú trọng đến các biện pháp môi trường đã làm cho
nguồn nước, đất, không khí, sinh vật ở các khu có mỏ bị đầu độc bởi các kim
loại nặng, các hợp chất chứa lưu huỳnh…” (trang 165) mà nên kết hợp mô tả
những hiện tượng ô nhiễm môi trường đang xảy ra tại địa phương. Thí dụ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 87
Thái Nguyên là tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, nhiều loại đang được khai
thác và chế biến, giáo viên mô tả hiện trường khai thác than, thiếc, vàng,
sắt… đã phá huỷ lớp phủ thực vật, bề mặt đất, làm xói lở đất đá ở các huyện
Đại Từ, Phú Lương, Võ Nhai, Đồng Hỷ… Chắc chắn những hình ảnh này làm
cho học sinh có những cảm xúc mạnh, tiếp thu kiến thức sâu sắc hơn.
2.4.4. Giới thiệu một số giáo án tích hợp kiến thức địa lý địa
phương tỉnh Thái Nguyên vào dạy học địa lý lớp 10 trong tỉnh
*Giáo án 1: Bài 12 “Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính”. [xem
phụ lục 4]
*Giáo án 2: Bài 24 “Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và đô thị
hoá”. [xem phụ lục 5]
*Giáo án 3: Bài 32 “Địa lý các ngành công ngh iệp”. [xem phụ lục 6]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 88
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, nguyên tắc của thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
- Bước đầu xác định được tính đúng đắn của đề tài khi thực hiện
những mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đã đưa ra:
+ Tìm ra một số nguyên tắc, biện pháp, phương pháp để tích hợp kiến
thức địa lý địa phương vào dạy học Địa lý lớp 10 THPT, nhằm giúp học sinh
nắm vững kiến thức Địa lý lớp 10, bổ sung làm giàu kiến thức địa lý địa
phương cho học sinh, giáo dục tình yêu quê hương đất nước cho các em và
nâng cao tính thuyết phục của bài giảng.
+ Nghiên cứu kiến thức địa lý địa phương tỉnh Thái Nguyên và khả
năng vận dụng những kiến thức đó vào dạy học Địa lý lớp 10 trong tỉnh, đồng
thời xác định tính hiệu quả của những nguyên tắc và phương pháp dạy học mà
đề tài đưa ra.
- Qua thực nghiệm, đánh giá được tính khả thi của việc tích hợp kiến
thức địa lý địa phương vào dạy học Địa lý lớp 10 nói chung thông qua kết quả
thực nghiệm ở các trường THPT trong tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
- Dựa trên cơ sở mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tiến hành tìm hiểu
tình hình dạy học địa lý lớp 10 và địa lý địa phương ở các trường THPT hiện
nay, thông qua ví dụ ở tỉnh Thái Nguyên.
- Tìm hiểu và điều tra thực trạng nắm kiến thức địa lý địa phương của
học sinh ở một số trường THPT tỉnh Thái Nguyên.
- Tổ chức cho học sinh và giáo viên của tỉnh Thái Nguyên tham gia
thực nghiệm một số bài giảng có sự tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào
dạy học Địa lý lớp 10.
- Xử lý, phân tích, so sánh kết quả thực nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 89
- Nhận xét và kết luận về tính đúng đắn và khả thi của đề tài theo 2
nội dung chính:
+ Chất lượng nắm kiến thức Địa lý lớp 10 của học sinh.
+ Bổ sung và làm phong phú kiến thức địa lý địa phương cho h ọc sinh.
3.1.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm
- Phải đảm bảo chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học địa lý lớp 10
theo quy định của Bộ Giáo dục.
- Phải đảm bảo các kiến thức, kỹ năng cơ bản của bài học.
- Phải đảm bảo tính khách quan, khoa học trong quá trình thực
nghiệm: chọn bài thực nghiệm, chọn trường thực nghiệm, chọn lớp thực
nghiệm, lớp đối chứng, chọn giáo viên tham gia thực nghiệm…
- Trong quá trình thực nghiệm, các công việc như giảng dạy, kiểm tra,
đánh giá ở các lớp thực nghiệ m và lớp đối chứng phải được tiến hành song
song cùng một nội dung, cùng một khoảng thời gian nhất định.
- Khi xử lý kết quả thực nghiệm đòi hỏi phải có độ chính xác cao,
khách quan và phù hợp với thực tế.
3.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
+ Chọn bài thực nghiệm: thực nghiệm 2 loại kiến thức: Địa lý tự
nhiên (phần 1) và Địa lý kinh tế - xã hội (phần 2), thực nghiệm cả bài đơn
giản và bài phức tạp. [xem phụ lục 4, 5, 6]
+ Chọn trường thực nghiệm: chọn các trường có đặc điểm khác nhau,
trong đó có trường thành phố, trường huyện, trường đồng bằng, trường miền
núi, trường công lập, trường dân lập để đảm bảo tính phổ biến, khách quan.
[xem bảng 3.2]
+ Chọn lớp thực nghiệm: chọn 2 lớp 10 trong một trường, có học lực
tương đương nhau, trong đó chọn một lớp làm lớp thực nghiệm (là lớp được
dạy họ c theo g iáo án có sự tích hợp kiến th ức địa lý địa phươn g vào b ài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 90
giảng) và lớp còn lại làm lớp đối chứng (là lớp dạy học bình thường theo giáo
án của giáo viên). [xem bảng 3.2]
+ Chọn giáo viên thực nghiệm: chọn mỗi trường một giáo viên dạy
thực nghiệm, một giáo viên dạy bình thường, nhưng có sự tương đương nhau
về trình độ, số năm và kinh nghiệm công tác. [xem bảng 3.1]
Cụ thể như sau: Bảng 3.1: Danh sách các trường và giáo viên tham gia thực nghiệm sư phạm
STT Tên giáo viên Tên trường
THPT
Trình độ Số năm
công tác
1 Long Thị Ánh Nguyệt Ngô Quyền Cử nhân 8
2 Nguyễn Thị Thịnh L.T. Vinh Thạc sĩ 14
3 Triệu Hà Phương Đồng Hỷ Cử nhân 5
4 Phạm Ngọc Thương Phú Lương Cử nhân 8
5 Trần Thị Thu Hiền Phú Bình Cử nhân 5
Bảng 3.2: Danh sách các lớp và số lượng học sinh tham gia thực nghiệm
STT Tên lớp Tên trường Số lượng
học sinh
Điểm TB
ĐL kỳ I
1 - Thực nghiệm: 10A1
- Đối chứng: 10A3
Ngô Quyền 41
40
7,35
7,12
2 - Thực nghiệm: 10A2
- Đối chứng: 10A4
L.T. Vinh 39
38
6,87
6,84
3 - Thực nghiệm: 10A1
- Đối chứng: 10A4
Đồng Hỷ 45
43
7,46
7,28
4 - Thực nghiệm: 10A2
- Đối chứng: 10A3
Phú Lương 42
44
7,33
7,21
5 - Thực nghiệm: 10A4
- Đối chứng: 10A5
Phú Bình 41
42
7,40
7,19
T.cộng 10 5 415 7,20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 91
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Lập kế hoạch thực nghiệm, xác định phạm vi, thời gian và đối tượng
thực nghiệm.
- Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với các giáo viên về mục đích, nhiệm
vụ, nội dung và phương pháp thực nghiệm.
- Chuẩn bị giáo án, phương tiện dạy học, phiếu khảo sát kết quả học
tập của học sinh để các giáo viên tiến hành thực nghiệm.
- Điều tra, thu thập ý kiến và phiếu khảo sát của giáo viên và học sinh
sau mỗi tiết dạy thực nghiệm.
- So sánh, phân tích, tổng hợp các ý kiến, các kết quả thu được từ
những buổi tiến hành thực nghiệm.
- Rút ra những đánh giá, kết luận về tính đúng đắn và khả thi của đề
tài; đồng thời có những điều chỉnh phù hợp hơn với thực tế dạy học.
3.3. Căn cứ và tiêu chí để đánh giá, xếp loại kết quả thực nghiệm
sư phạm
3.3.1. Căn cứ đánh giá, xếp loại
- Dựa vào việc tổng hợp các phiếu thăm dò của giáo viên và học sinh.
- Dựa vào việc trực tiếp dự giờ các tiết học thực nghiệm (của cả lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng).
- Dựa vào việc so sánh, phân tích các bài kiểm tra của học sinh.
3.3.2. Tiêu chí đánh giá, xếp loại
Để đánh giá chất lượng, hiệu quả của việc dạy học Địa lý có tích hợp
kiến thức địa lý địa phương, tác giả đề tài đã cho học sinh các trường tiến
hành thực nghiệm làm một bài kiểm tra trắc nghiệm (trong thời gian 10 phút)
sau mỗi tiết dạy. Đề kiểm tra là sự phối hợp giữa kiến thức địa lý lớp 10 và
kiến thức địa lý địa phương, nhưng trên cơ sở chỉ dùng kiến thức địa lý địa
phương để học sinh liên hệ, bổ sung, minh hoạ và giải thích cho bài học.
Đánh giá bài kiểm tra của học sinh theo thang điểm 10 và cách xếp
loại như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 92
- Loại giỏi: điểm 9, 10.
- Loại khá: điểm 7, 8.
- Loại trung bình: điểm 5, 6.
- Loại yếu: điểm 3, 4.
- Loại kém: điểm 0, 1, 2.
Từ kết quả kiểm tra học sinh, tác giả sử dụng phương pháp xác suất
thống kê để xử lý và phân tích các kết quả thực nghiệm. Từ đó, rút ra những
nhận xét, kết luận về những giả thuyết khoa học mà đề tài nêu ra; ngược lại,
cũng có những điều chỉnh về mặt nội dung và phương pháp để đề tài được
hoàn chỉnh hơn, nâng cao tính ứng dụng của nó vào thực tế.
3.3.3. Cách xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm
Việc xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm gồm các bước sau:
- Lập bảng thống kê kết quả các bài kiểm tra thực nghiệm, tính điểm
trung bình cộng, phần trăm từng loại điểm của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng theo các công thức sau:
+ Công thức 1: Tính trung bình cộng
n
xnX
n
iii∑
== 1
+ Công thức 2: Tính phần trăm từng loại điểm
w (%) = 100.nni
Trong đó:
X : Điểm trung bình cộng
∑=
n
i 1: Tổng số điểm học sinh trong lớp
xi : Điểm số của mỗi học sinh
ni : Số học sinh có cùng một loại điểm
n: Tổng số học sinh trong lớp
w: Phần trăm của từng loại điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 93
- Lập bảng xếp loại học tập, vẽ biểu đồ biểu diễn xếp loại học tập qua
mỗi bài kiểm tra để thấy rõ chất lượng học tập giữa nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng.
- Dựa vào việc so sánh, phân tích, tổng hợp các bảng số liệu và biểu
đồ để rút ra sự khác biệt về hiệu quả bài giảng của giáo viên và chất lượng
học tập của giáo viên khi sử dụng các phương pháp, biện pháp dạy học khác
nhau. Từ đó, thấy được tính ưu việt của việc tích hợp kiến thức địa lý địa
phương vào dạy học địa lý nói chung và địa lý lớp 10 nói riêng so với việc
dạy học thông thường hiện nay.
3.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
*Phân tích diễn biến các giờ dạy và kết quả các bài kiểm tra của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng bài 13: “Sự phân bố khí áp. Một số loại gió
chính”.
Với lớp thực nghiệm, giáo viên cộng tác dạy theo giáo án có tích hợp
kiến thức địa lý địa phương vào bài học, giáo viên vừa đạt được mục tiêu, nội
dung của bài học (học sinh nắm được nguyên nhân thay đổi khí áp, sự phân
bố khí áp trên Trái Đất; nắm được nguyên nhân hình thành, đặc điểm và phạm
vi ảnh hưởng của các loại gió chính trên Trái Đất), vừa tích hợp được kiến
thức địa lý địa phương vào dạy học. Trong giờ dạy, giáo viên luôn kích thích
được học sinh chủ động, tích cực tham gia vào bài giảng bằng sử dụng kết
hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học hiện đại (nêu vấn đề, thảo luận,
tự nghiên cứu…) với tính ưu việt của các phương pháp truyền thống (đàm
thoại, bản đồ…). Thí dụ: Khi dạy mục I. Sự phân bố khí áp, giáo viên cho học
sinh hoạt động cá nhân bằng cách nhớ lại các kiến thức đã học ở lớp dưới (lớp
6), nghiên cứu SGK, quan sát bản đồ, sau đó dùng phương pháp đàm thoại để
làm rõ nội dung chính, kết hợp với việc chỉ và phân tích bản đồ để kết luận
cho những vấn đề đưa ra. Giáo viên còn nêu cao khả năng liên hệ kiến thức
bài học với thực tế cuộc sống, thực tế địa phương, do đó bài giảng có t ính
thuyết phục cao, đồng thời tạo được sự cuốn hút đối với học sinh, không khí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 94
lớp học sôi nổi. Chẳng hạn khi dạy mục II. Một số loại gió chính , giáo viên
chia nhóm, mỗi nhóm nghiên cứu một loại gió trên Trái Đất; trong quá trình
các nhóm báo cáo kết quả nghiên cứu, ngoài việc giáo viên yêu cầu các em
liên hệ với đặc điểm khí hậu Việt Nam, giáo viên còn hỏi thêm về khí hậu địa
phương để toát lên tính chất của các loại gió đó đã tác động đến đặc điểm khí
hậu từng nơi như thế nào. Thí dụ: dạy về gió mùa giáo viên hỏi học sinh
“Tỉnh Thái Nguyên chịu ảnh hưởng của những loại gió mùa nào? Tính chất
và thời gian hoạt động của chúng ra sao?”. Hay dạy đến gió fơn, giáo viên
hỏi “Ở tỉnh Thái Nguyên, các em có biết dãy núi nào gây ra hiện tượng gió
fơn không?”. Với biện pháp đó, học sinh ngoài kiến thức lý thuyết được trình
bày trong SGK sẽ có cả kiến thức thực tế, mặt khác nó làm cho các em khắc
sâu, nhớ lâu kiến thức, vì đó là những điều thường nhật xảy ra trong cuộc
sống đã được khái quát hoá, trìu tượng hoá thành lý luận, thành khoa học giáo
dục. Việc đưa kiến thức địa lý địa phương vào bài giảng để minh hoạ, giải
thích, bổ sung cho bài học và sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng
tích cực giúp cho học sinh lớp thực nghiệm tỏ ra nhạy bén, năng động xử lý
các yêu cầu và thông tin giáo viên đưa ra, khả năng liên hệ thực tế cao, tiếp
thu bài tốt. Thể hiện khá chính xác qua bài kiểm tra 10 phút về nội dung bài
vừa dạy: [xem phụ lục 7]
Câu 1 (2 điểm) : Nguyên nhân làm thay đổi khí áp gồm có những
nguyên nhân nào? Có 90% số lượng học sinh trả lời đúng câu này (3 nguyên
nhân: độ cao, nhiệt độ, độ ẩm), chỉ có 10% trả lời thiếu và trả lời sai.
Câu 2 (2 điểm): Loại gió nào thổi quanh năm và mang theo mưa? Có
85% học sinh thực nghiệm trả lời đúng (B. Gió Tây ôn đới), chỉ có 15% các
em trả lời sai.
Câu 3 (2 điểm): Gió mùa là loại gió như thế nào? Có 80% số học sinh
trả lời đúng (C. Gió mùa là loại gió thổi theo mùa, hướng gió hai mùa ngược
nhau), trả lời sai có 20%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 95
Câu 4 (2 điểm) : Có những loại gió mùa nào ảnh hưởng đến khí hậu
tỉnh Thái Nguyên? Có 75% họ c sin h trả lời ch ín h xác và đ ầy đủ 2 lo ại g ió
(Đông Bắc và Đông Nam), 25% trả lời sai hoặc thiếu 1 trong 2 loại gió.
Câu 5 (2 diểm): Gió mùa khác với gió địa phương ở những đặc điểm
nào? Số lượng học sinh trả lời đúng câu này ít nhất 5 5% (C. Phạm v i ảnh
hưởng và D. Thời gian hoạt động), có tới 45% trả lời thiếu và trả lời sai.
Đa số học sinh lớp thực nghiệm nắm chắc các kiến thức địa lý trong
SGK. Các câu hỏi liên hệ với thực tế địa phương các em trả lời cũng rất tốt.
Cho nên điểm số bài kiểm tra của lớp này khá cao và khá đồng đều. [xem
bảng 3.3 và hình 3.1]
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra lần 1 của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Lớp Điểm trung
bình kiểm
tra
Điểm trên 5 (%) Điểm dưới
5 (%) Tổng
số (%)
Trong đó
Giỏi Khá T.bình
Thực nghiệm 7,11 99,0 14,4 54,8 29,8 1,0
Đối chứng 6,57 94,2 7,2 46,4 40,6 5,8
Với lớp đối chứng, tình hình hoàn toàn ngược lại. Giáo viên dạy theo
giáo án tự soạn, về cơ bản vẫn đạt được mục tiêu, yêu cầu của bài học. Song
hiệu quả giờ học chưa cao, chất lượng học tập của học sinh không bằng lớp
thực nghiệm. Bởi giáo viên chỉ dạy lại những nội dung đã có trong SGK, lấy
ví dụ cũng chủ yếu trong đó và hầu hết là những v í dụ trên thế giới. Phương
pháp chủ đạo là thuyết trình, giảng giải, đàm thoại, có sử dụng bản đồ nhưng
chỉ mang tính chất minh hoạ. Kiến thức thực tế rất ít được nhắc tới để minh
hoạ và làm sáng tỏ cho kiến thức bài học. Do đó, không huy động được trí lực
của học sinh vào bài giảng, mà các em chỉ thụ động ngồi nghe. Đặc biệt
những ví dụ là kiến thức địa lý địa phương (tỉnh, huyện, xã) về khí áp và các
loại gió hầu như giáo viên lớp đối chứng không đề cập trong bài giảng. Không
khí lớp học trở nên tẻ nhạt, học sinh nhận thức chậm, nhanh quên kiến thức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 96
Thể hiện ở điểm số bài kiểm tra 10 phút sau khi kết thúc bài học (cùng đề bài
với lớp thực nghiệm). Điểm số của lớp đối chứng thấp hơn nhiều so với lớp
thực nghiệm. Do các em nắm chưa chắc kiến thức có trong bài học và đa số
trả lời sai câu liên hệ với địa phương, cụ thể:
Câu 1: Có 70% số lượng học sinh trả lời đúng câu này, còn 30% trả
lời thiếu và trả lời sai.
Câu 2: Có 60% học sinh trả lời đúng, có tới 40% trả lời sai.
Câu 3: Có 65% số học sinh trả lời đúng, trả lời sai có 35%.
Câu 4: Có 45% học sinh trả lời chính xác và đầy đủ 2 loại gió, 55%
trả lời sai hoặc thiếu.
Câu 5: Số học sinh trả lời đúng câu này ít nhất đạt 40%, số học sinh
trả lời thiếu và trả lời sai có đến 60%.
Thể hiện bằng điểm số, điểm trung bình và điểm khá giỏi của lớp đối
chứng đều thấp hơn lớp thực nghiệm, nhất là điểm giỏi, thậm chí có nhiều
điểm yếu kém. [xem bảng 3.3 và hình 3.1]
Hình 3.1: Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra lần 1 giữa lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng
2
62
114
30
12
8496
15
0
20
40
60
80
100
120
§iÓm yÕu §iÓm TB §iÓm kh¸ §iÓm giái Lo¹i ®iÓm
Sè h
äc s
inh
ThùcnghiÖm§èichøng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 97
Kết luận: Qua bài kiểm tra lần 1 nhận thấy: điểm trung bình kiểm tra
của lớp thực nghiệm (7,11) cao hơn lớp đối chứng (6,57); số học sinh đạt
điểm khá, giỏi (144 HS) cũng nhiều hơn lớp đối chứng (111 HS); ngược lại,
điểm trung bình, yếu kém (64 HS) lại ít hơn lớp đối chứng (96 HS). Điều đó
chứng tỏ hiệu quả bài giảng và chất lượng học tập của lớp thực nghiệm tốt
hơn lớp đối chứng.
*Phân tích diễn biến các giờ dạy và kết quả các bài kiểm tra của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng bài 24: “Phân bố dân cư. Các loại hình quần
cư và đô thị hoá”.
Với lớp thực nghiệm, giáo viên cộng tác dạy theo giáo án có tích hợp
kiến thức địa lý địa phương vào dạy học nên bài giảng đạt chất lượng cao. Nó
không chỉ đạt được mục tiêu, yêu cầu bài học đề ra (nắm được khái niệm phân
bố dân cư, đặc điểm phân bố dân cư trên Thế giới và Việt Nam, các nhân tố
ảnh hưởng tới sự phân bố dân cư; phân biệt được hai loại hình quần cư cơ bản
là thành thị và nông thôn; hiểu được bản chất, đặc điểm của quá trình đô thị
hoá, sự ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của nó đến cuộc sống), mà còn phát
huy tối đa khả năng nhận thức của học sinh vào quá trình học tập, học sinh
hứng thú xây dựng bài và tiếp thu bài tốt. Giáo viên vừa cung cấp đầy đủ các
kiến thức cơ bản trong SGK, lại vừa dẫn dắt học sinh liên hệ với thực tế, nhất
là thực tế địa ph ươn g nơi các em đ an g họ c tập và sin h sốn g đ ể làm rõ nội
dung bài học (thực trạng phân bố dân cư, quần cư và quá trình đô thị hoá ở
tỉnh hoặc huyện chính là những hiện tượng sinh động, cụ thể nhất để chứng
minh, giải thích cho các kiến thức trong bài học), mặt khác nó thể hiện được
sự gần gũi, gắn bó giữa khoa học địa lý với thực tiễn cuộc sống. Giáo viên đã
tích hợp khá nhiều kiến thức địa lý địa phương vào bài giảng. Thí dụ: mục I.1.
Khái niệm về phân bố dân cư , giáo viên giải thích và làm rõ khái niệm này
bằng sự phân bố tự giác và tự phát ở tỉnh Thái Nguyên. Mục I.2. Đặc điểm
phân bố dân cư Thế giới, giáo viên hỏi “Ở tỉnh ta, huyện nào phân bố dân cư
thưa thớt nhất? Tại sao?” . Mục II.2. Phân loại và đặc điểm của các loại hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 98
quần cư, giáo viên yêu cầu học sinh so sánh quần cư nông thôn của đồng bào
người Kinh với người dân tộc thiểu số ở các huyện Võ Nhai, Định Hoá. Mục
III.3. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế - xã hội và môi trường,
giáo viên yêu cầu học sinh chứng minh vấn đề này đang diễn ra ở địa phương
nơi các em sinh sống. Về phương phá p dạy học, ngoài đàm thoại, giảng giải,
giáo viên còn sử dụng rất nhiều các phương pháp trực quan. Thí dụ: khi dạy
mục I.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố dân cư, giáo viên yêu cầu học
sinh quan sát bản đồ hoặc phân tích bảng số liệu, nhận xét tình h ình phân bố
dân cư ở tỉnh (huyện, xã) và dựa vào sự hiểu biết của bản thân để lý giải tình
hình phân bố đó. Vì thế, bài giảng của giáo viên có tính thuyết phục cao, hấp
dẫn được đại đa số học sinh tham gia tích cực vào nhiệm vụ học tập. Học sinh
tự rèn luyện cho mình khả năng độc lập tìm tòi, nghiên cứu trước một vấn đề
khoa học, khả năng vận dụng vào thực tế nhanh và hiểu vấn đề một cách chắc
chắn. Do có sự lựa chọn nội dung kỹ càng, cách thức giảng dạy hợp lý mà học
sinh lớp thực nghiệm có chất lượng học tập cao hẳn lớp đối chứng. Hầu hết,
các em nắm được nội dung của bài, biết liên hệ với thực tế địa phương khi
giáo viên yêu cầu bổ sung, mở rộng kiến thức. Thể hiện tương đối rõ ràng ở
kết quả bài kiểm tra 10 phút dưới đây: [xem phụ lục 8]
Câu 1 (2 điểm) : Phân bố dân cư là gì? (D. Là sự sắp xếp dân số một
cách tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ nhất định, phù hợp với điều kiện
sống và yêu cầu của xã hội). Câu này có 90% học sinh trả lời đúng, chỉ có
10% trả lời sai.
Câu 2 (2 điểm): Nhân tố nào quyết định đến sự phân bố dân cư? (C.
Phương thức sản xuất). Có 65% học sinh trả lời đúng, trả lời sai có 35%.
Câu 3 (2 điểm): Quần cư nông thôn và quần cư thành thị khác nhau
cơ bản ở đặc điểm nào? (D. Chức năng và mức độ tập trung dân cư). Có 70%
số học sinh trả lời đúng, 30% trả lời sai.
Câu 4 (2 điểm): Đặc điểm của quá trình đô thị hoá là gì? (3 đặc điểm:
Dân thành thị có xu hướng tăng nhanh; Dân cư tập trung vào các thành phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 99
lớn và cực lớn; Phổ biến rộng rãi lối sống thành thị). Có 75% học sinh trả lời
đúng, còn 25% trả lời thiếu hoặc sai.
Câu 5 (2 điểm): Chứng minh ảnh hưởng tiêu cực của quá trình đô thị
hoá đến môi trường qua thí dụ thành phố Thái Nguyên? (Đó là hiện tượng ô
nhiễm không khí do xe cộ đông đúc, khí thải từ các nhà máy, xí nghiệp trên
địa bàn thành phố, ô nhiễm nguồn nước (nhất là nước sông Cầu), đất đai do
nước thải và rác thải từ các khu dân cư, các khu vực sản xuất…). Câu này đạt
điểm tuyệt đối (2 điểm) có 50%, 45% dưới 2 điểm và 5% không được điểm.
Nhìn chung, học sinh lớp thực nghiệm các em trả lời rất tốt cả câu hỏi
kiểm tra kiến thức địa lý trong SGK và câu hỏi liên hệ với thực tiễn địa
phương. Vì vậy, số điểm yếu kém rất ít, số điểm khá giỏi chiếm khá nhiều.
[xem bảng 3.4 và hình 3.2]
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra lần 2 của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Lớp Điểm trung
bình kiểm
tra
Điểm trên 5 (%) Điểm dưới
5 (%) Tổng
số (%)
Trong đó
Giỏi Khá T.bình
Thực nghiệm 7,25 97,6 18,8 52,8 26,0 2,4
Đối chứng 6,60 94,7 9,2 44,9 40,6 5,3
Với lớp đối chứng, chất lượng học tập kém hơn hẳn so với lớp thực
nghiệm. Bởi vì trong giờ học , giáo viên chỉ đặt câu hỏi có sẵn trong SGK, còn
học sinh đọc lại y nguyên đoạn văn có ý trả lời, hoàn toàn không phát huy
được tính tích cực, sáng tạo của các em trong quá trình học tập. Không khí
lớp học trầm lắng, giáo viên hoạt động là chính, học sinh chỉ ngồi nghe và ghi
những ý trên bảng vào vở. Về cơ bản, bài giảng của giáo viên lớp đối chứng
vẫn đạt được yêu cầu về mặt nội dung đề ra. Tuy nhiên, do quá phụ thuộc và
lặp lại SGK nên nội dung bài giảng hết sức mờ nhạt, kém phong phú và đặc
biệt là chưa có sự liên hệ với thực tiễn nên tính thuyết phục không cao. Các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 100
phương pháp được sử dụng trong bài giảng chủ yếu là các phương pháp dùng
lời (giảng thuật, giảng giải, đàm thoại); có sử dụng bản đồ, lược đồ, số liệu
thống kê song còn mang tính tượng trưng nhiều hơn là khai thác kiến thức
thông qua các phương tiện trực quan đó. Do vậy, học sinh học không hiểu bản
chất, nhanh quên kiến thức và không biết liên hệ với kiến thức thực tế. Điều
này được thể hiện khá rõ nét qua kết quả b ài kiểm tra 1 0 ph ú t, với đ ề b ài
giống lớp thực nghiệm và kết quả như sau:
Câu 1: Câu này có 75% học sinh trả lời đúng và có 25% trả lời sai.
Câu 2: Có 55% số lượng học sinh trả lời đúng, trả lời sai có 45%.
Câu 3: Có 60% số học sinh trả lời đúng, 40% trả lời sai.
Câu 4: Có 70% học sinh trả lời đúng, còn 30% trả lời thiếu hoặc sai.
Câu 5: Câu này đạt điểm tuyệt đối (2 điểm) có 20% học sinh, 55%
dưới 2 điểm và 25% không được điểm.
Học sinh lớp đối chứng do nắm kiến thức không chắc nên trả lời sai
nhiều hơn. Câu hỏi liên hệ với kiến thức địa lý địa phương đa số các em trả
lời sai hoặc trả lời thiếu. Vì thế, điểm số bài kiểm tra thấp hơn so với lớp thực
nghiệm [xem bảng 3.4 và hình 3.2].
Hình 3.2: Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra lần 2 giữa lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng
5
54
110
39
11
8493
19
0
20
40
60
80
100
120
§iÓm yÕu §iÓm TB §iÓm kh¸ §iÓm giái Lo¹i ®iÓm
Sè h
äc s
inh
ThùcnghiÖm§èichøng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 101
Kết luận: Qua bài kiểm tra lần 2 nhận thấy: điểm trung bình kiểm tra
của lớp thực nghiệm (7,25) cao hơn lớp đối chứng (6,60); số học sinh đạt
điểm khá, giỏi (149 HS) cũng nhiều hơn lớp đối chứng (112 HS); ngược lại,
điểm trung bình, yếu kém (59 HS) lại ít hơn lớp đối chứng (95 HS). Điều đó
chứng tỏ hiệu quả bài giảng và chất lượng học tập của lớp thực nghiệm tốt
hơn lớp đối chứng.
*Phân tích diễn biến các giờ dạy và kết quả các bài kiểm tra của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng bài 32: “Địa lý các ngành công nghiệp”.
Với lớp thực nghiệm, giáo viên dạy theo giáo án có tích hợp kiến thức
địa lý địa phương vào bài học nên giờ giảng được đánh giá tốt về mọi mặt từ
nội dung, phương pháp truyền đạt của giáo viên, khả năng tiếp thu kiến thức
của học sinh. Về nội dung, bài giảng không chỉ đạt được mục tiêu đề ra (đó là
học sinh nắm được vai trò, cơ cấu, tình hình sản xuất và phân bố của ngành
công nghiệp năng lượng; hiểu và so sánh được sự giống và khác nhau giữa hai
ngành công nghiệp luyện kim đen và luyện kim màu) mà luôn có sự mở rộng,
làm phong phú kiến thức bài học bằng thí dụ về các ngành công nghiệp có ở
địa phương. Do đó, các khái niệm địa lý kinh tế trong bài được làm sáng tỏ,
học sinh học địa lý công nghiệp đại cương song đồng thời được cung cấp luôn
những kiến thức về địa lý công nghiệp địa phương. Thái Nguyên là một tỉnh
giàu có về khoáng sản, nền công nghiệp có cơ cấu khá hoàn chỉnh và phát
triển. Vì vậy, đối với bài này, giáo viên sẽ lấy được rất nhiều ví dụ minh hoạ
là các kiến thức địa lý của tỉnh, của huyện. Thí dụ: mục I.2.a. Khai thác than,
giáo viên bổ sung kiến thức địa lý địa phương bằng việc hỏi “Thái Nguyên
nằm trong bể than nào? Than được phân bố ở đâu?”. Mục II.2.c. Công nghiệp
điện lực, giáo viên yêu cầu học sinh nói tên một nhà máy nhiệt điện trên địa
bàn tỉnh và nêu một số thông tin về nhà máy này. Mục II. Công nghiệp luyện
kim, giáo viên hỏi học sinh về sự phân bố các mỏ khoáng sản của tỉnh để phục
vụ cho sự ra đời và phát triển của chúng. Về phương pháp, yêu cầu của bài
này đòi hỏi học sinh biết khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ, bảng số liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 102
và SGK để tìm ra đặc điểm và sự phân bố của các ngành công nghiệp nên
giáo viên đã để cho học sinh có nhiều thời gian tự nghiên cứu SGK và làm
việc với các phương tiện trực quan; sau đó mới dùng đến phương pháp thảo
luận, đàm thoại để chốt lại các kiến thức chính, các kỹ năng cơ bản mà học
sinh cần phải nắm được. Thí dụ: dạy mục I.2. Cơ cấu, tình hình sản xuất,
phân bố ngành công nghiệp năng lượng , giáo viên yêu cầu học sinh nghiên
cứu bảng hệ thống hoá kiến thức của mục này, kết hợp với việc phân tích các
hình 32.1, 32.2, 32.3, 32.4 để nêu lên vai trò, trữ lượng, sản lượng và phân bố
của các ngành công nghiệp năng lượng. Sau đó, với phương pháp đàm thảo,
thảo luận và sử dụng các phương tiện trực quan, giáo viên tích hợp kiến thức
địa lý công nhiệp của địa phương vào bài giảng. Học sinh thấy được giáo viên
khuyến khích độc lập làm việc và giao lưu với bạn (bằng cách cho điểm
những câu trả lời đúng) đã rất hứng thú tham gia vào bài giảng, huy động
được vốn kiến thức thực tiễn vào giải quyết nhiệm vụ học tập. Do vậy, đa số
các em tiếp thu bài rất nhanh, nhớ kiến thức chuẩn xác. Không khí lớp học sôi
nổi, thân th iện, cởi mở đã làm cho chất lượng học tập của lớp thực nghiệm
cao hơn hẳn so với lớp đối chứng. Tất cả được chứng minh qua kết quả bài
kiểm tra 10 phút của lớp thực nghiệm như sau: [xem phụ lục 9]
Câu 1 (2 điểm): Nước nhiều than nhất thế giới là nước nào? (C.
Trung Quốc). Có 85% học sinh trả lời đúng, chỉ có 15 % trả lời sai.
Câu 2 (2 điểm): Nơi tập trung nhiều dầu mỏ nhất thế giới là khu vực
nào? (D. Trung Đông). Có 75% số lượng học sinh trả lời chính xác, số học
sinh trả lời sai là 25%.
Câu 3 (2 điểm): Các nước sản xuất nhiều điện nhất thế giới là các
nước nào? (A. Các nước phát triển). Học sinh trả lời đúng có 80%, trả lời sai
chiếm 20%.
Câu 4 (2 điểm): Câu nói sau đúng hay sai? Tại sao? “Ngành luyện
kim đen chỉ phát triển mạnh ở các nước có nhiều quặng sắt” (Câu nói này
hoàn toàn sai, bởi những nước có nhiều quặng sắt trên thế giới lại là các nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 103
đang phát triển nhưng do vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình độ công nhân thấp
nên chủ yếu xuất khẩu khoáng sản dưới dạng thô sang các nước phát triển để
chế biến, do vậy ngành luyện kim đen phát mạnh ở những nước phát triển nơi
có trình độ KHKT cao). Câu này số học sinh trả lời đúng và đầy đủ chiếm
65%, còn 35% trả lời sai và trả lời thiếu.
Câu 5 (2 điểm): Kể tên một số nhà máy sản xuất gang thép lớn của
tỉnh Thái Nguyên? (Có 2 nhà máy lớn thuộc Công ty gang thép Thá i Nguyên
là Gia Sàng, Lưu Xá). Số lượng học sinh trả lời đủ 2 nhà máy có 40%, trả lời
được 1 nhà máy có 50%, trả lời sai hoặc không biết chỉ có 10%.
Phần lớn học sinh lớp thực nghiệm hiểu bài, nắm được các kiến thức
của bài học, nhớ khá đầy đủ và chính xác những kiến thức về công nghiệp địa
phương mà giáo viên đã nói tới trong bài giảng. Cho nên bài kiểm tra đạt kết
quả tốt. [xem bảng 3.5 và hình 3.3]
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra lần 3 của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Lớp Điểm trung
bình kiểm
tra
Điểm trên 5 (%) Điểm dưới
5 (%) Tổng
số (%)
Trong đó
Giỏi Khá T.bình
Thực nghiệm 7,24 97,1 21,2 49,5 26,4 2,9
Đối chứng 6,62 88,9 9,7 47,8 31,4 11,1
Với các lớp đối chứng, bài giảng chỉ được đánh giá là đạt yêu cầu, bởi
học sinh nắm kiến thức chưa chắc, chưa sâu, lại rất thụ động trư ớc những
nhiệm vụ giáo viên đưa ra, các em trong lớp đối chứng thường chỉ ngồi nghe giáo viên giảng và ghi vào vở, không khí lớp học nhàm chán. Giáo viên là
người hoạt động chủ yếu từ đầu đến cuối giờ giảng, thỉnh thoảng mới gọi một
vài học sinh đứng dậy trả lời câu hỏi. Các thí dụ mà giáo viên đưa ra hầu hết
là các thí dụ đã có sẵn trong SGK và là về những sự vật, hiện tượng trên thế
giới, còn việc mở rộng và minh hoạ cho bài học bằng kiến thức địa phương
hoàn toàn không có. Vì thế, n ội d ung kiến thức mờ nhạt, tính thuyết phục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 104
không cao. Về phương pháp dạy học, giáo viên lạm dụng quá nhiều các
phương pháp truyền thống (thuyết trình, giảng giải, đàm thoại), các phương
pháp hiện đại hầu như rất ít dùng . Ngay cả những kiến thức đơn giản, học
sinh có thể tự nghiên cứu, giáo viên cũng sử dụng phương pháp thuyết trình.
Các phương tiện trực quan có sử dụng nhưng tần suất thấp, lại mang tính
minh hoạ là chính. Với cách dạy đó, học sinh tiếp thu bài kém, nhớ kiến thức không chính xác. Điều này được thể hiện rõ ràng qua bài kiểm tra 10 phút, với
đề bài giống lớp thực nghiệm:
Câu 1: Có 80% học sinh trả lời đúng, chỉ có 20 % trả lời sai.
Câu 2: Có 70% số lượng học sinh trả lời chính xác, số học sinh trả lời
sai là 30%.
Câu 3: Học sinh trả lời đúng có 75%, trả lời sai chiếm 25%. Câu 4: Câu này số học sinh trả lời đúng và đầy đủ chiếm 55%, còn
45% trả lời sai và trả lời thiếu (chủ yếu do không giải thích được tại sao).
Câu 5: Số lượng học sinh trả lời đủ 2 nhà máy có 20%, trả lời được 1
nhà máy có 40%, trả lời sai hoặc không biết chỉ có 30%.
Từ đó, dẫn đến kết quả bài kiểm tra của lớp đối chứng thấp hơn so với
lớp thực nghiệm. Điểm trung bình kiểm tra chỉ ở mức trung bình, số điểm khá giỏi ít hơn, đặc biệt là điểm giỏi, điểm yếu kém nhiều hơn. [xem bảng 3.5 và
hình 3.3]
Hình 3.3: Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra lần 3 giữa lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng
6
55
103
44
23
65
99
20
0
20
40
60
80
100
120
§iÓm yÕu §iÓm TB §iÓm kh¸ §iÓm giái Lo¹i ®iÓm
Sè h
äc s
inh
ThùcnghiÖm§èichøng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 105
Kết luận: Qua bài kiểm tra lần 3 nhận thấy: điểm trung bình kiểm tra
của lớp thực nghiệm (7,24) cao hơn lớp đối chứng (6,62); số học sinh đạt
điểm khá, giỏi (147 HS) cũng nhiều hơn lớp đối chứng (119 HS); ngược lại,
điểm trung bình, yếu kém (61 HS) lại ít hơn lớp đối chứng (88 HS). Điều đó
chứng tỏ hiệu quả bài giảng và chất lượng học tập của lớp thực nghiệm tốt
hơn lớp đối chứng.
3.5. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm
Qua việc tổ chức, theo dõi và phân tích diễn biến các giờ thực nghiệm
sư phạm; kết hợp với việc trao đổi trực tiếp với các giáo viên cộng tác và học
sinh 2 lớp thực nghiệm và đối chứng; cùng với việc xử lý số liệu theo phương
pháp thống kê, phân tích, tổng hợp kết quả các bài kiểm tra của học sinh, tác
giả nhận thấy có một số điểm cần lưu ý như sau:
*Đối với giáo viên:
- Khi giáo viên sử dụng kiến thức địa lý địa phương vào bài giảng
nhằm minh hoạ, giải thích, mở rộng cho kiến thức bài học đã làm cho không
khí lớp học sôi nổi hẳn lên, bởi các em được huy động vốn kiến thức thực tế
của bản thân để phục vụ quá trình học tập. Mặt khác, nhờ vào các kiến thức
sinh độn g, cụ thể đ ó mà khả năn g tiếp th u tri th ức của họ c sin h tốt rõ rệt.
Những kiến thức khó, những khái niệm trìu tượng được giải quyết một cách
nhẹ nhàng mà vẫn có sức thuyết phục cao. Các em lĩnh hội nhanh, nhớ lâu và
còn có thể tự lấy thí dụ chứng minh cho nội dung kiến thức SGK. Ngoài ra,
việc lựa chọn kiến thức địa lý địa phương và đưa chúng vào bài giảng một
cách khôn khéo, sáng tạo của giáo viên đã kích thích được tính tò mò, niềm
hứng thú nhận thức của các em, vì đó là những điều SGK không viết, những
điều học sinh nhìn thấy ở ngoài cuộc sống mà chưa giải thích được.
- Giáo viên sử dụng nhiều phương pháp dạy học trong một giờ học để
vừa có thể đạt được mục tiêu, yêu cầu bài học đặt ra (bao gồm: kiến thức, kỹ
năng, thái độ hành vi) vừa có thể cung cấp, bổ sung kiến thức địa lý địa
phương cho các em. Đây là một cách làm nhằm khắc phục những hạn chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 106
trong dạy học địa lý địa phương ở các trường phổ thông hiện nay. Các
phương pháp tích cực được sử dụng tối đa (như là: nêu vấn đề, thảo luận, tự
nghiên cứu, khai thác bản đồ, tranh ảnh, số liệu, ứng dụng tin học), bên cạnh
việc kết hợp với những ưu điểm của các phương pháp truyền thống (như là:
đàm thoại, giảng giải, giảng thuật), khiến cho học sinh lúc nào cũng phải độc
não làm việc, vừa nghe, vừa ghi, vừa hoàn thành các nhiệm vụ mà giáo viên
đưa ra.
- Theo đa số ý ki ến giáo viên thì việc bài giảng có sự tích hợp kiến
thức địa lý địa phương sẽ thuyết phục hơn, hấp dẫn hơn và khả năng tiếp thu
nội dung bài giảng và nhớ kiến thức của học sinh cũng tốt hơn rất nhiều so
với việc dạy học thông thường theo SGK và theo các phương pháp dạy học
cũ. Tuy nhiên, các giáo viên cho rằng, để soạn các giáo án như thế sẽ mất
nhiều công sức, thời gian và phải thường xuyên theo dõi cập nhật, thu thập
thông tin về địa lý địa phương; ở trên lớp, hiệu quả của giờ học phụ thuộc rất
lớn vào tính tích cực và khả năng nhận thức của học sinh. Nhưng không vì thế
mà phủ nhận bài giảng tích hợp kiến thức địa lý địa phương có khá nhiều
điểm mạnh nên tác giả khuyến nghị các giáo viên nên vận dụng hình thức này
trong dạy học địa lý, nhất là dạy học địa lý lớp 10. Song cần chú ý là tuỳ từng
nội dung bài học trong SGK mà có sự lựa chọn các kiến thức địa lý địa
phương để đưa vào “địa chỉ” phù hợp, bởi việc lạm dụng quá mức sẽ làm mất
đi tính chất khoa học, khái quát, đại cương của một bài giảng địa lý; quan
trọng hơn là giáo viên cần biết cách vận dụng, phối hợp các phương pháp dạy
học (truyền thống và hiện đại) làm sao cho thật khéo léo, mềm dẻo để việc
tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 đáp ứng tốt
nhất với yêu cầu và thực tế dạy học ở các trường THPT hiện nay.
*Đối với học sinh:
- Mức độ am hiểu và biết cách vận dụng các kiến thức thực tế địa lý
địa phương vào các bài học trong SGK của nhóm thực nghiệm luôn cao hơn
hẳn nhóm đối chứng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 107
- Học sinh ở nhóm thực nghiệm đã hình thành được cho mình thói
quen chủ động, độc lập nhận thức trong quá trình học tập; biết cách liên hệ,
vận dụng các kiến thức thực tế địa phương vào bài học rất nhanh và sáng tạo;
trước một vấn đề nghiên cứu học sinh biết đưa ra các quan điểm riêng của cá
nhân để trao đổi trực tiếp với giáo viên và bạn bè. Các em tích cực tham gia
vào bài giảng cùng với giáo viên, linh hoạt trong việc sử dụng các phương
tiện trực quan phục vụ cho việc tiếp thu tri thức. - Chất lượng học tập của học sinh nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm
đối chứng: [bảng 3.6] Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả 3 lần kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Kiểm tra SL HS TBKT Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu
TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC
Lần 1 208 207 7.11 6.57 30 15 114 96 62 84 2 12
% % - - 14.4 7.2 54.8 46.4 29.8 40.6 1.0 5.8
Lần 2 208 207 7.25 6.60 39 19 110 93 54 84 5 11
% % - - 18.8 9.2 52.8 44.9 26.0 40.6 2.4 5.3
Lần 3 208 207 7.24 6.62 44 20 103 99 55 65 6 23
% % - - 21.1 9.7 49.5 47.8 26.4 31.4 2.9 11.1
+ Điểm trung bình cộng của học sinh nhóm thực nghiệm luôn đạt mức
điểm trên 7 , được nân g cao d ần qua các tiết d ạy ; còn họ c sin h n h óm đ ối
chứng chỉ dao động trong mức điểm trên 6.
+ Điểm khá, giỏi của học sinh nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm
đối chứng (đạt từ 70% trở lên), điểm số tập trung nhiều ở mức 7, 8, 9; ngược
lại nhóm đối chứng có số điểm trung bình, yếu kém nhiều hơn, gần gấp đôi
nhóm thực nghiệm (trên 45%), điểm số dao động ở mức 5, 6, 7.
+ Ở nhóm thực nghiệm, bài kiểm tra nào cũng có học sinh đạt điểm
tuyệt đối (10), còn nhóm đối chứng thì không có học sinh nào.
+ Điểm thấp nhất của nhóm thực nghiệm sau 3 lần kiểm tra là điểm 4,
trong khi đó lớp đối chứng là điểm 3, số điểm dưới 5 rất nhiều (trên 5%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 108
+ Nhìn vào các biểu đồ biểu diễn chất lượng học tập của học sinh sa u
mỗi lần kiểm tra, ta thấy đường biểu diễn của nhóm thực nghiệm luôn nhích
dần về phía bên phải của biểu đồ. Điều đó chứng tỏ chất lượng học tập của
nhóm thực nghiệm có xu hướng tốt lên, còn nhóm đối chứng hầu như không
thay đổi.
- Khi phân tích nguyên nhân chất lượng lớp thực nghiệm cao hơn lớp
đối chứng thấy rằng do lớp thực nghiệm thầy trò vận dụng kiến thức địa lý
tỉnh Thái Nguyên vào bài học đã làm cho học sinh hiểu rõ bản chất kiến thức,
học sinh hứng thú học tập, nhớ kiến thức lâu hơn, làm bài kiểm tra có tính
chặt chẽ logic hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 109
KẾT LUẬN Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n ước, giáo dục
được coi là quốc sách hàng đầu, bởi vì con người vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của sự phát triển. Để xứng đáng với vị trí của mình, ngành giáo dục cần
phải nâng cao và đổi mới trên mọi phương diện: nội dung, phương pháp,
phương tiện và hình thức tổ chức dạy học ở tất cả các bậc học, ngành học,
môn học. Theo tinh thần đó, đối với bộ môn địa lý nói chung và chuyên đề địa
lý địa phương nói riêng thì ngoài việc cải cách, biên soạn lại nội dung chư ơng
trình và hướng dẫn phương pháp giảng dạy, chúng ta có thể tiến hành hình
thức lồng ghép, tích hợp các kiến thức này với nhau để chúng hỗ trợ, bổ sung
cho nhau. Bởi vì, địa lý địa phương l à một bộ phận của bộ môn địa lý, cho
nên về đối tượng nghiên cứu của chúng gần giống nhau, chỉ khác về phạm vi
nghiên cứu. Đối t ượng nghiên cứu của địa lý địa phương lại là những sự vật,
hiện tượng địa lý hết sức thân quen, gần gũi với học sinh cho nên việc tích
hợp nội dung này vào việc dạy học địa lý không những giúp cho quá trình tiếp
thu tri thức địa lý được tốt hơn, mà đây còn là một biện pháp hiệu quả để cung
cấp, bổ sung, làm giàu kiến thức địa lý địa phương cho các em.
Khi bài giảng có sự tích hợp kiến thức địa phương sẽ mang tính thuyết
phục và thu hút sự chú ý của học sinh nhiều hơn, thậm chí nó còn có thể làm
thay đổi cả nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh về quê hương, giáo dục
tình yêu quê hư ơng đất nước cho các công dân tương lai. Mặt khác, nội dung
kiến thức địa lý lớp 10 chủ yếu là những khái niệm địa lý tự nhiên, địa lý kinh
tế - xã hội đại cương nên để làm rõ được các khái niệm này, giáo viên phải sử
dụng khá nhiều các đối tượng địa lý cụ thể nhằm minh hoạ và giải thích các
khái niệm đó. Những đối tượng địa lý ở xa trên thế giới, ở nước ngoài hay địa
phương khác chỉ đư ợc biểu hiện trên bản đồ, tranh ảnh nên vẫn không có sức
truyền tải thông tin tốt bằng các đối tượng, hiện tượng địa lý ở ngay tại địa
phương, nơi học sinh sinh sống và học tập. Hơn nữa, việc sử dụng các ví dụ là
kiến thức địa lý địa phương trong bài giảng sẽ giúp chúng ta bồi dưỡng kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 110
thức tự nhiên, kinh tế - xã hội của quê hương cho học sinh, quan trọng là qua
đó giáo dục tình cảm, hành vi tốt đẹp cho các em , không thể thực hiện được
bằng 6 tiết địa lý địa phương ở lớp 9 và lớp 12 mà phải được tích hợp ở các
giáo trình địa lý khác, đặc biệt là địa lý lớp 10. Vì thế, chẳng có cách làm nào
hay hơn việc giáo viên lấy ngay các sự vật, hiện tượng địa lý có ở tỉnh, huyện,
xã của các em để làm ví dụ cho các kiến thức bài giảng. Sự kết hợp hài hoà
giữa kiến thức khoa học địa lý trong SGK với kiến thức địa lý địa phương sẽ
mang lại một chất lượng mới cho bài giảng địa lý.
Trên cơ sở đó, đề tài nghiên cứu “Tích hợp kiế n thức địa lý địa
phương vào dạy học địa lý lớp 10 trường THPT” , đã làm đ ược một số công
việc sau:
- Xác định được cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Tiếp thu những phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản và quan
điểm dạy học tích cực của dạy học địa lý nói chung và địa lý địa phương nói
riêng trong quá trình thực hiện đề tài.
- Luận văn được tiến hành nghiên cứu dựa trên thực trạng dạy học địa
lý địa phương và cách thức tích hợp nội dung này vào dạy học địa lý lớp 10,
lấy thí dụ ở các trường THPT tỉnh Thái Nguyên. Có thể xem đây là cơ sở thực
tiễn hết sức quan trọng để tác giả nghiên cứu và thực hiện đề tài.
- Xác định được hình thức và các phương pháp dạy học để tích hợp
kiến thức địa lý địa phương vào dạy học theo hướng tích cực và thiết kế bài
giảng địa lý lớp 10 theo hướng dạy học tích cực.
- Qua thực n g h iệm sư phạm ở các trườn g THPT của tỉn h Th ái
Nguyên, tác giả nhận thấy những ưu điểm bư ớc đầu của hình thức tích hợp
kiến thức địa lý địa phương vào dạy học mà đề tài nêu ra:
+ Về phía giáo v iên: Công tác soạn giảng được đầu tư về mặt thời
gian, việc lựa chọn nội dung kiến thức cũng như cải tiến phương pháp dạy
học theo hướng tích cực đã mang lại hiệu quả giảng dạy và học tập cao, phù
hợp với yêu cầu cần phải đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 111
+ Về phía học sinh: Trong giờ học, học sinh không bị gò bó, mà luôn chủ động tự tìm tòi tri thức, giờ học biểu hiện rõ sự hứng thú, sôi nổi tham gia tích cực vào bải giảng của học sinh, kiến thức khoa học địa lý trở nên sinh động, gần gũi với thực tế cuộc sống, học sinh tiếp thu bài tốt, nhớ bài lâu.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn cho nên quá trình thực nghiệm chưa được thực h iện rộng khắp ở các trờng THPT trên địa bàn của các tỉnh trong cả nước, tác giả dự định nếu có điều kiện sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này không chỉ đối với lớp 10 mà còn tiến hành với nhiều lớp khác và địa bàn nhiều tỉnh (thành phố) khác.
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả có đưa ra một số kiến nghị sau đây:
- Cần phải tăng cườn g đ ầu tư cở sở vật chất kỹ thuật cho các nhà trường phổ thông để giáo viên và học sinh có điều kiện giảng dạy và học tập theo hướng tích cực, phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
- Cung cấp đầy đủ và kịp thời các tài liệu giảng dạy và h ớng dẫn giảng dạy chuyên đề địa lý địa phương trong các nhà trường phổ thông. Ngoài ra, cần phải có một tài liệu chính và dành riêng cho từng cấp để học sinh có thể học tập và tham khảo một cách dễ dàng.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, các hội nghị chuyên đề dành riêng cho việc hướng dẫn giáo viên dạy học địa lý địa phương đạt hiệu quả cao, trong đó cần phải hướng dẫn cách thức tích hợp nội dung kiến thức này vào dạy học địa lý ở các lớp.
- Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập địa lý của học sinh nên có sự phối hợp giữa kiểm tra kiến thức và kiểm tra kỹ năng, giữa kiểm tra tự luận với kiểm tra trắc nghiệm, giữa kiểm tra nội dung khoa học địa lý trong SGK với kiểm tra kiến thức thực tế ở địa phương. Có như vậy, việc đánh giá chất lượng học sinh mới đảm bảo tính toàn diện.
- Bản thân giáo viên địa lý cần chủ động, sáng tạo, sư u tầm, tìm tòi, nghiên cứu kiến th ức địa lý địa ph ươn g, tron g đ ó đ ặc biệt là kiến th ức tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện (quận), xã (phường) - quê hương gần gũi của học sinh để tích hợp vào bài giảng của mình. Đây là những kiến thức vô cùng thiết thực, quý báu đối với học sinh - những công dân tương lai của đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ GD&ĐT (2006), Địa lý lớp 10, sách giáo khoa, nxb Giáo dục,
Hà Nội.
2. Bộ GD&ĐT (2006), Địa lý lớp 10, sách giáo viên, nxb Giáo dục,
Hà Nội.
3. Bộ GD&ĐT (1999 ), Địa lý địa phương, nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Cục Thống kê Thái Nguyên (2002), Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên 1997 - 2001, nxb Thống kê, Hà Nội.
5. Cục Thống kê Thái Nguyên (2004), Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên 1999 - 2003, nxb Thống kê, Hà Nội.
6. Cục Thống kê Thái Nguyên (2007), Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên 2002 - 2006, nxb Thống kê, Hà Nội.
7. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa
học giáo dục, nxb Giáo dục, Hà Nội.
8. Lê Khánh Bằng (1995), Công nghệ dạy học với vấn đề tổ chức quá
trình dạy học ở PTTH, Bộ GD&ĐT.
9. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc (2001), Lý luận dạy học Địa lý,
nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Nguyễn Dược, Trung Hải (2003), Sổ tay địa danh Việt Nam, nxb
Giáo dục, Hà Nội.
11. Nguyễn Dược, Trung Hải (2002), Thuật ngữ Địa lý, nxb Giáo dục,
Hà Nội.
12. Lâm Quang Dốc (2002), Bản đồ chuyên đề, nxb Đại học sư phạm,
Hà Nội.
13. Lâm Quang Dốc (2004), Bản đồ giáo khoa, nxb Đại học sư phạm,
Hà Nội
14. Lâm Quang Dốc (2006), Hướng dẫn sử dụng Atlat Địa lý Việt
Nam, nxb Đạihọc sư phạm, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 113
15. Đặng Văn Đức (2008), Lý luận dạy học Địa lý , phần đại cương,
nxb Giáo dục.
16. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng (2001), Kỹ thuật dạy học Địa
lý, sách bồi dưỡng giáo viên, nxb Giáo dục, Hà Nội.
17. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng (2001), Phương pháp dạy học
Địa lý theo hướng tích cực, nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
18. Đỗ Ngọc Đạt (1997), Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học, nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Nguyễn Phi Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hằng (2 002), Giáo dục môi
trường qua môn Địa lý, nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
20. Nguyễn Kim Hồng và nnk (1997), Giáo trình Địa lý kinh tế - xã
hội đại cương, nxb Đại học sư phạm tp.Hồ Chí Minh.
21. Giang Văn Kham (2007), Hội nhập kinh tế quốc tế: Nội dung và
vận dụng trong dạy học Địa lý lơp12 trường THPT tỉnh Thái Nguyên theo
hướng tích cực, Luận văn Thạc sĩ KHGD, Đại học sư phạm Thái Nguyên.
22. Nguyễn Trọng Lân, Trần Trọng Hà (1984), Một số vấn đề trong
giảng dạy Địa lý tự nhiên Việt Nam ở trường phổ thông, nxb Giáo dục, Hà
Nội.
23. Trịnh Trúc Lâm, Nguyễn Quận (1998), Địa lý tỉnh Thái Nguyên,
Sở GD&ĐT Thái Nguyên.
24. Vũ Tự Lập (1999), Địa lý tự nhiên Việt Nam, nxb Giáo dục, Hà
Nội.
25. Nguyễn Trọng Phúc (1997), Phương pháp sử dụng số liệu thống
kê trong dạy học Địa lý kinh tế - xã hội, nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
26. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Phương tiện thiết bị dạy học Địa lý ,
nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 114
27. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Phương pháp sử dụng số liệu thống
kê trong dạy học Địa lý kinh tế - xã hội thế giới, nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội.
28. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Trắc nghiệm khách quan và vấn đề
đánh giá trong giảng dạy Địa lý, nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
29. Nguyễn Trọng Phúc (2002), Thiết kế bài giảng Địa lý ở trường
phổ thông có sử dụng Power point và các phần mềm Địa lý , Hội thảo quốc tế
về Công nghệ thông tin và Truyền thông trong Giáo dục.
30. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Một số vấn đề trong dạy học Địa lý ở
trường phổ thông, nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
31. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Thiết kế bài giảng Địa lý ở trường
phổ thông, nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
32. Đinh Trung Quỳnh (1997), Tình hình, đặc điểm dạy và học địa lý
ở các trường PTTH miền núi phía bắc và việc xây dựng chương trình đào tạo
đại học chính quy tập trung ở khoa Địa lý trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên,
Đề tài NCKH cấp Bộ GD&ĐT, Thái Nguyên.
33. Phạm Thị Sen và nnk (2006), Giới thiệu giáo án Địa lý 10, nxb Hà
Nội.
34. Sở Văn hoá thông tin Thái Nguyên (2006), Thái Nguyên - Đất và
người.
35. Nguyễn Giang Tiến (1985), Hệ thống khái niệm và phương pháp
hình thành khái niệm trong giáo trình địa lý kinh tế các nước ở các lớp 10 và
11 trường PTTH, Luận án Phó giáo sư KHGD, Đại học sư phạm I Hà Nội.
36. Tổng cục thống kê (2007), Niên giám thống kê Việt Nam 2006 ,
nxb Thống kê, Hà Nội.
37. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện
đại, nxb Giáo dục, Hà Nội.
38. Lê Bá Thảo và nnk ( ), Cơ sở địa lý tự nhiên , nxb Giáo dục,
Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 115
39. Lê Bá Thảo (2003), Thiên nhiên Việt Nam, nxb Giáo dục, Hà Nội.
40. Đỗ Hưng Thành (1998), Địa hình bề mặt Trái đất, nxb Giáo dục,
Hà Nội. 41. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2003), Giáo trình Địa lý
kinh tế - xã hội Việt Nam, nxb Giáo dục, Hà Nội.
42. Nguyễn Thị Thịnh (2004), Xây dựng xêri bản đồ tỉnh Thái Nguyên
phục vụ dạy học địa lý địa phương, Luận văn Thạc sĩ KHGD, Đại học sư
phạm Thái Nguyên.
43.Lê Thông (2003), Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam, tập 2,
nxb Giáo dục, Hà Nội.
44. Lê Thông và nnk (2004), Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam, nxb Đại
học sư phạm, Hà Nội.
45. Nông Thị Thuý (2004 ), Nghiên cứu biên soạn tài liệu địa lý tỉnh
Thái Nguyên theo chương trình và SGK Địa lý lớp 9 hệ THCS, Luận văn Thạc
sĩ KHGD, Đại học sư phạm Thái Nguyên.
46. Phạm Ngọc Thương (2000), Địa lý tỉnh Thái Nguyên và việc vận
dụng vào các bài thực hành “Tìm hiểu một số vấn đề địa lý kinh tế - xã hội
của địa phương” trong SGK Địa lý lớp 12, Luận văn tốt nghiệp Đại học, Đại
học sư phạm Thái Nguyên.
47. Thái Nguyên, di tích danh thắng - triển vọng tương lai (2007), nxb
Văn hoá thông tin.
48. Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen ( ), Đổi mới phương pháp dạy học
Địa lý ở THPT, nxb Giáo dục, Hà Nội.
59. Jean-Marc Denommé et Madeleine Roy ( ), Tiến tới một phương
pháp sư phạm tương tác, Nxb Thanh Niên.
50. Kalexnic ( ), Những quy luật Địa lý chung của Trái đất, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 116
PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT VỀ VIỆC TÍCH HỢP KIẾN THỨC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG
VÀO BÀI GIẢNG ĐỊA LÝ LỚP 10 (Kính gửi các thầy (cô) giáo Địa lý THPT)
Để thực hiện đề tài Luận văn thạc sĩ KHGD, chúng tôi cần có cơ sở thực tiễn để
nghiên cứu về việc tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học Địa lý lớp 10, kính
mong nhận được sự ủng hộ giúp đỡ của các thầy (cô) giáo. Xin các thầy (cô) giáo vui
lòng cho biết một số vấn đề sau đây.
Họ và tên:………………………………………………………………
Đơn vị công tác:………………………………………………………..
Năm tốt nghiệp Đại học:……………………………………………….
Khối lớp đang giảng dạy:………………………………………………
(1). Dạy bài 6: “Hệ quả của chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất”,
thầy (cô) có lấy thí dụ ở địa phương để chứng minh cho ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh
không? Nếu có thì đó là ngày bao nhiêu?
………………………………………………………………………………………………………...
...………………………………………………………………………………………………………
…………………………………................................................................................................
(2). Dạy bài 7: ”Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng”,
thầy (cô) có lấy thí dụ về các loại đá có ở địa phương để minh hoạ cho các tầng đá của
Lớp vỏ Trái Đất không? Nếu có thì đó là các loại đá nào, phân bố ở đâu?
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
(3). Dạy bài 12: “Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính”, thầy (cô) lấy thí dụ
về gió mùa tại địa phương là những loại gió nào? Tại sao?
………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………...
…………………………………................................................................................................
(4). Dạy bài 17: “Thổ nhưỡng quyển. Các nhân tố hình thành thổ nhưỡng”, thầy
(cô) có lấy thí dụ về các loại đất có ở địa phương để giải thích cho các nhân tố hình thành
đất không? Đó là những các loại đất nào, phân bố ở đâu?
………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 117
(5). Dạy bài 20: “Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ Địa lý”, theo thầy
(cô) nếu lấy thí dụ về biểu hiện của quy luật này ở địa phương thì thí dụ nào được coi là
điển hình? Tại sao?
………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………...
………………………………....................................................................................................
(6). Dạy bài 26: “Cơ cấu nền kinh tế”, thầy (cô) lựa chọn thí dụ nào để nói về
nguồn lực phát triển kinh tế của địa phương?
………………………………………………………………………………………………………...
…...……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………...
(7). Dạy bài 37: “Địa lý các ngành giao thông vận tải”, thầy (cô) có lấy thí dụ về
các loại hình vận tải ở địa phương không? Đó là những loại hình nào?
………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………...
(8). Dạy bài 42: “Môi trường và sự phát triển bền vững”, thầy (cô) lấy ví dụ nào
về vấn đề ô nhiễm môi trường của địa phương để mang lại hiệu quả cao? Tại sao?
………………………………………………………………………………………………………...
.…...…………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………...
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
PHẠM HƯƠNG GIANG Học viên Cao học Địa lý khoá 14
Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 118
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ VIỆC TÍCH HỢP KIẾN THỨC ĐỊA LÝ ĐỊA
PHƯƠNG VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 10 THPT (Dành cho giáo viên Địa lý THPT)
Để thực hiện đề tài Luận văn thạc sĩ KHGD, chúng tôi cần có cơ sở thực tiễn để
nghiên cứu về việc tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học Địa lý lớp 10, kính
mong nhận được sự ủng hộ giúp đỡ của các thầy (cô) giáo. Xin các thầy (cô) giáo vui
lòng cho biết một số vấn đề sau đây.
Họ và tên:………………………………………………………………
Đơn vị công tác:………………………………………………………..
Năm tốt nghiệp Đại học:……………………………………………….
Khối lớp đang giảng dạy:……………………………………………… STT Nội dung lấy ý kiến thăm dò Phương án trả lời ý kiến GV
(%)
1 Anh (chị) lấy ví dụ minh hoạ cho bài học
ĐL lớp 10 chủ yếu từ nguồn kiến thức
nào?
- Sách giáo khoa
- Sách tham khảo
- Thực tế địa phương
2 Anh (chị) thường lấy ví dụ cho minh hoạ
bài học ĐL lớp 10 là những sự vật, hiện
tượng địa lý ở phạm vi lãnh thổ nào?
- Thế giới
- Việt Nam
- Địa phương
3 Theo anh (chị), việc đưa kiến thức
ĐLĐP vào bài học ĐL lớp 10 có ý nghĩa
như thế nào?
- Cần thiết
- Không cần thiết
4 Anh (chị) đưa các kiến thức ĐLĐP vào
bài học ĐL lớp 10 chủ yếu nhằm mục
đích gì?
Giải thích, minh hoạ cho
bài học
- Bổ sung kiến thức
ĐLĐP cho học sinh
- Làm cho bài giảng có
tính thuyết phục
- Giáo dục tình yêu quê
hương cho HS
5 Theo anh (chị) đánh giá thì việc đưa
kiến thức ĐLĐP vào bài học ĐL lớp 10
có ảnh hưởng như thế đối với tâm lý
của học sinh?
- Hứng thú
- Bình thường
- Phân tán
6 Anh (chị) đưa kiến thức ĐLĐP vào các
bài học ĐL lớp 10 ở mức độ nào?
- Thường xuyên
- Đôi khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 119
- Không bao giờ
7 Anh (chị) thường sử dụng biện pháp
nào để đưa kiến thức địa lý địa phương
vào bài học ĐL lớp 10?
- Lồng ghép
- Tích hợp
8 Anh (chị) thường lấy bao nhiêu ví dụ là
kiến thức ĐLĐP để minh hoạ cho một
bài học ĐL lớp 10?
- Dưới 2
- Từ 2 - 4
- Trên 4
9 Anh (chị) thường lấy các ví dụ đưa vào
bài học ĐL lớp 10 là những kiến thức
ĐLĐP cấp nào?
- Cấp tỉnh
- Cấp quận (huyện)
- Cấp phường (xã)
10
Anh (chị) thường sử dụng nguồn tài liệu
nào nhất để thu thập kiến thức ĐLĐP
đưa vào bài học ĐL lớp 10?
- Sách và các tài liệu
ĐLĐP
- Phát thanh, truyền
hình, báo chí
- Các website và phần
mềm trên Internet
- Kiến thức thực tế của
bản thân
11 Anh (chị ) thường sử dụng nhóm
phương pháp nào để đưa kiến thức địa
lý địa phương vào bài học ĐL lớp 10?
- Nhóm các phương
pháp truyền thống,
dùng lời để trình bày
- Nhóm các phương
pháp hướng dẫn HS
tích cực, chủ động khai
thác tri thức ĐL với các
phương tiện trực quan
12 Anh (chị) thường sử dụng hình thức dạy
học nào để đưa kiến thức địa lý địa
phương vào bài học ĐL lớp 10?
- Nội khoá
- Ngoại khoá
- Tự học
Chúng tôi xin chân thành c ảm ơn! PHẠM HƯƠNG GIANG Học viên Cao học Địa lý khoá 14
Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 120
PHIẾU KHẢO SÁT VIỆC NẮM KIẾN THỨC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG
(Thân gửi các em học sinh THPT)
Để thực hiện đề tài Luận văn thạc sĩ KHGD, chúng tôi cần có cơ sở
thực tiễn để nghiên cứu, rất mong nhận được sự ủng hộ giúp đỡ của các em và
các em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây.
Họ và tên:……………………………………………………………..............
Lớp:……………………………………………………………………………..
Trường:…………………………………………………………………………
I. Câu hỏi dành cho tất cả học sinh trong tỉnh
Câu 1: Em hãy kể tên một số núi ở tỉnh Thái Nguyên có cấu tạo từ:
- Đá mắc ma (granit, riôlit, gabrô):…………………………………….
- Đá vôi:………………………………………………………………..
- Đá sa phiến thạch:…………………………………………………….
Câu 2: Đại bộ phận tỉnh Thái Nguyên nằm ở hệ thống sông nào? Kể
tên một số phụ lưu của sông này chảy trong địa phận của tỉnh?
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
Câu 3: Tỉnh Thái Nguyên chịu ảnh hưởng của những loại gió mùa
nào?
A. Gió mùa Đông Bắc
B. Gió mùa Đông Nam
C. Gió mùa Tây Nam
D. Gió phơn Tây Nam
Câu 4: Kết cấu dân số của tỉnh Thái Nguyên thuộc loại kết cấu nào?
A. Kết cấu trẻ
B. Kết cấu già
C. Kết cấu ổn định
Câu 5: Tỉnh Thái Nguyên có những quốc lộ nào chạy qua?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 121
………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….....
………………………………………………………………………….
Câu 6: Dân tộc thiểu số nào đang chiếm tỉ lệ cao nhất ở tỉnh Thái
Nguyên?
A. Sán Dìu
B. Tày
C. Nùng
D. Dao
Câu 7: Ngành công nghiệp nào đang chiếm tỷ trọng lớn nhát trong cơ
cấu GDP công nghiệp tỉnh Thái Nguyên?
A. Cơ khí
B. Luyện kim
C. Vật liệu xây dựng
D. Chế biến nông sản
II. Câu hỏi dành riêng cho học sinh từng huyện (thị) trong tỉnh
1. Huyện Đồng Hỷ
Câu 8: Sông Cầu được hình thành do nguyên nhân gì?
A. Đứt gãy B. Xói mòn C. Nhân tạo
Câu 9: Đồng Hỷ có những loại khoáng sản chủ yếu nào?
………………………………………………………………………….
Câu 10: Núi Voi được cấu tạo bằng loại đá gì?
………………………………………………………………………….
2. Huyện Phú Bình
Câu 8: Huyện Phú Bình có con sông nào chảy qua, nguồn gốc của nó?
………………………………………………………………………….
Câu 9: Đất ở vùng đồi huyện Phú Bình là đất gì?
A. Đất phù sa B. Đất phèn C. Đất
feralit
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 122
Câu 10: Huyện Phú Bình có những loại hình vận tải nào hoạt động?
………………………………………………………………………….
3. Huyện Phú Lương
Câu 8: Huyện Phú Lương có những con sông nào chảy qua?
………………………………………………………………………….
Câu 9: Núi Chúa (huyện Phú Lương) được cấu tạo bằng loại đá gì?
A. Mắc ma B. Trầm tích
Câu 10: Huyện Phú Lương giàu có loại khoáng sản nào?
………………………………………………………………………….
4. Thành phố Thái Nguyên
Câu 8: Thành phố Thái Nguyên thuộc đô thị loại mấy?
………………………………………………………………………….
Câu 9: Kể tên các ngành công nghiệp chủ yếu của thành phố Thái
Nguyên?
………………………………………………………………………….
Câu 10: Em hãy cho biết nguyên nhân chủ yếu nào làm ô nhiễm môi
trường thành phố Thái Nguyên?
………………………………………………………………………….
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Phạm Hương Giang HỌC VIÊN CAO HỌC ĐỊA LÝ KHOÁ 14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 123
Bài 24
PHÂN BỐ DÂN CƯ. CÁC LOẠI HÌNH QUẦN CƯ
VÀ ĐÔ THỊ HOÁ I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
- Trình bày được khái niệm phân bố dân cư, đặc điểm phân bố dân cư trên thế
giới, ở Việt Nam và ngay tại địa phương và các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố dân
cư.
- Phân biệt được các loại hình quần cư, đặc điểm và chức năng của chúng. Liên
hệ thực tế địa phương.
- Hiểu được bản chất, đặc điểm của đô thị hoá và ảnh hưởng của đô thị hoá đến
phát triển kinh tế - xã hội và môi trường. Chứng minh bằng thực tế địa phương.
- Biết cách tính mật độ dân số.
- Nhận xét, phân tích bản đồ, lược đồ, bảng số liệu, ảnh địa lý về tình hình phân
bố dân cư, các hình thái quần cư và dân thành thị.
II. Thiết bị dạy học
- Bản đồ, dân cư và đô thị thế giới, Việt Nam.
- Lược đồ dân cư địa phương.
- Một số hình ảnh về các hình thái quần cư trên thế giới và Việt Nam.
III. Hoạt động dạy học
*Vào bài: Giáo viên nêu ra một số câu hỏi nhằm định hướng hoạt động nhận
thức của HS. Ví dụ: Dân cư trên thế giới phân bố ra sao? Có những nhân tố nào ảnh
hưởng tới sự phân bố dân cư? Có mấy loại hình quần cư? Mỗi loại hình có chức năng và
đặc điểm gì? Liên hệ với thực tế Việt Nam và địa phương nơi các em sinh sống có tuân
theo các quy luật đó không?
*Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Hoạt động 1: Học sinh làm việc cá nhân
- GV giao nhiệm vụ: Đọc mục 1, tìm hiểu khái
niệm phân bố dân cư và mật độ dân số (5
phút).
- HS trình bày khái niệm phân bố dân cư và
mật độ dân số.
- GV giải thích, làm rõ khái niệm và yêu cầu
HS lấy ví dụ tại địa phương về phân bố tự
phát, tự giác.
I. Sự phân bố dân cư
1. Khái niệm - Phân bố dân cư (SGK - Tr.93).
- Mật độ dân số và công thức tính mật
độ dân số (SGK - Tr.93).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 124
Ví dụ: Thái Nguyên vào những năm 60 của TK
XX dân cư đi khai hoang ở Đại Từ, Định Hoá
hoặc là việc hình thành các khu công nghiệp,
các nhà máy, xí nghiệp mọc lên thu hút lao
động đến tỉnh ta làm việc là tự giác; còn tình
trạng dân cư, lao động khắp các huyện và tỉnh
ngoài đổ dồn về tp.Thái Nguyên làm việc, sinh
sống là tự phát.
- GV cung cấp số liệu về diện tích, dân số của
địa phương và yêu cầu HS vận dụng công
thức tính mật độ dân số (HS làm việc theo
nhóm). Diện tích
(Km2) Dân số
(Nghìn người)
Cả nước 329.247 80.000
Tỉnh Th.Nguyên 3.541 1.085
Tp. Th.Nguyên 177 229
Huyện Võ Nhai 845 62
Hoạt động 2: HS làm việc theo nhóm
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Đọc mục 2 và
mục 3.I kết hợp với bảng số liệu 24.1 và 24.2
(SGK) để trả lời các câu hỏi dưới đây:
- Em hãy nhận xét về tình hình phân bố dân
cư trên thế giới? (bảng 24.1)
- Hãy nêu sự thay đổi về tỷ trọng phân bố dân
cư trên thế giới trong thời kỳ 1650 - 2005?
(bảng 24.2)
Bước 2: HS thảo luận nhóm (10 phút).
Bước 3: Tổng kết vấn đề thảo luận
- HS báo cáo kết quả thảo luận, chỉ trên bản
đồ các vùng đông dân, thưa dân (đại diện một
vài nhóm).
- GV tóm tắt, chuẩn xác kiến thức.
- GV có thể bổ sung thêm kiến thức và số liệu
cho 2 đặc điểm phân bố dân cư trên.
+ Sự phân bố không đều trong không gian:
giữa các châu lục, các khu vực, các nước, các
2. Đặc điểm phân bố dân cư thế giới
- Mật độ dân số trung bình trên thế giới
là 48 người/km2.
- Dân cư trên thế giới phân bố không
đều:
+ Các khu vực tập trng đông dân như:
Tây Âu, Nam Âu, Caribê, Đông Á, Nam
Á, Đông Nam Á…
+ Các khu vực thưa dân là châu Đại
Dương, Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Trung Phi,
Bắc Phi…
- Dân cư thế giới có sự biến động theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 125
vùng trong một nước, các tỉnh trong một vùng,
các huyện trong một tỉnh (miền núi >< đồng
bằng, ngoại thành >< nội thành, nông thôn ><
thành thị).
GV hỏi: ở tỉnh ta, huyện nào dân cư phân bố
thưa thớt?
+ Sự phân bố dân cư không đều theo thời
gian là do gia tăng cơ giới (chủ yếu) và gia
tăng tự nhiên. GV chứng minh ngay ở nước
ta: thời kỳ chiến tranh; thời kỳ phát động đi
xây dựng vùng kinh tế mới; thời kỳ CNH -
HĐH.
GV đặt câu hỏi: Vì sao nói nhân tố quyết định
đến sự phân bố dân cư là phương thức sản
xuất, trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất?
Hoạt động 3: HS làm việc cá nhân
Bước 1: GV nêu khái niệm quần cư và giải
thích các điều kiện làm xuất hiện và phát triển
mạng lưới điểm dân cư.
Bước 2: GV yêu cầ u HS đọc mục 2 và xác
định nội dung kiến thức điền vào bảng sau: Đặc điểm quần cư
Nông thôn Thành thị
Chức năng sản
xuất
Tập trung dân cư
Vị trí địa lý kinh tế
Kiến trúc quy
hoạch
thời gian (thể hiện ở sự thay đổi tỷ
trọng dân cư của các châu lục giai đoạn
1650 - 2000).
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố dân cư - Các nhân tố tự nhiên: khí hậu, nước,
địa hình, đất, khoáng sản.
- Các nhân tố kinh tế - xã hội: phương
thức sản xuất. trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, tính chất của nền
kinh tế…
II. Các loại hình quần cư
1. Khái niệm - Quần cư là một tập hợp của tất cả các
điểm dân cư tồn tại trên một lãnh thổ
nhất định.
- Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
=> xuất hiện và phát triển các điểm dân
cư.
2. Phân loại và đặc điểm Căn cứ vào chức năng, mức độ tập
trung dân cư, kiến trúc quy hoạch… =>
hai loại hình quần cư: nông thôn và
thành thị (có thể kẻ bảng so sánh).
- Quần cư nông thôn: chức năng sản
xuất nông nghiệp, phân tán trong không
gian.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 126
Bước 3:
- HS trình bày nội dung đã tìm hiểu.
- GV tóm tắt và chuẩn xác kiến thức.
- GV đặt câu hỏi: Quần cư nông thôn có hoàn
toàn giống nhau không? Tại sao? Hãy so sánh
quần cư của đồng bào người Kinh với đồng
bào dân tộc thiểu số ở các huyện Định Hoá,
Võ Nhai?
Chuyển ý: Chúng ta thường nghe nói đến “đô
thị hoá”. Vậy đô thị hoá là gì? Đô thị hoá có
ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế
- xã hội.
Hoạt động 4: HS làm việc theo cặp
Bước 1: - Đọc mục 1 kết hợp với bảng số liệu về tỉ lệ
dân cư thành thị và nông thôn, lược đồ tỉ lệ
dân thành th ị thế giới, nêu đặc điểm của đô thị
hoá và cho dẫn chứng chứng minh.
- HS trao đổi theo cặp (5 - 7 phút)
Bước 2: - HS trình bày kết quả làm việc.
- GV tóm tắt, chuẩn xác kiến thức và bổ sung
thêm một số kiến thức, số liệu để làm rõ đặc
điểm của đô thị hoá.
+ Thế giới: Hơn 50 thành phố có số dân trên 5
triệu người. Một số khu vực, châu lục có tỉ lệ
dân thành thị cao (Bắc Mỹ, Nam Mỹ,
Ôtxtrâylia…)
+ Em có biết thành phố Thái Nguyên của
chúng ta đang là thành ph ố loại mấy?
Bước 3: - GV đặt câu hỏi: Từ các đặc điểm trên, em
nào có thể cho biết đô thị hoá là gì?
- GV hỏi thêm: Bằng sự hiểu biết của bản
thân, hãy nêu những ảnh hưởng của đô thị
hoá đến phát triển kinh tế - xã hội và môi
- Quần cư thành thị: chức năng sản
xuất phi nông nghiệp (công nghiệp -
xây dựng, dịch vụ), quy mô dân số
đông, mức độ tập trung dân số cao.
III. Đô thị hoá
1. Đặc điểm - Dân cư thành thị có xu hướng tăng
nhanh: từ 13,6% (1990) đến 48%
(2005).
- Dân cư tập trung đông vào các thành
phố lớn và cực lớn.
- Phổ biến rộng rãi lối sống thành thị.
2. Khái niệm đô thị hoá
(SGK - Tr.95)
3. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế - xã hội và môi trường
- Tích cực: góp phần đẩy nhanh tốc độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 127
trường (nhấn mạnh vấn đề môi trường)? Lấy
ví dụ ở địa phương các em đang sinh sống để
chứng minh.
Gợi ý: Tp.Thái Nguyên đang bị ô nhiễm bởi
khói bụi công nghiệp do các nhà máy thải ra;
nước sông Cầu đang bị ô nhiễm nghiêm trọng
bởi rác thải và nước thải của các khu công
nghiệp và khu dân cư sống dọc theo sông
chảy ra…
phát triển kinh tế, thay đổi lại phân bố
dân cư…
- Tiêu cực: đô thị hoá không xuất phát
từ công nghiệp hoá, không phù hợp,
cân đối với quá trình công nghiệp hoá
=> thiếu hụt lương thực, thiếu công ăn
việc làm, điều kiện sinh hoạt chật trội,
thiếu thốn, ô nhiễm môi trường (không
khí, tiếng ồn, nước…)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 128
Bài 12
SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP. MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
- Biết được nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của khí áp, sự phân bố khí áp trên
Trái Đất. Chứng minh qua thực tế địa phương.
- Trình bày nguyên nhân sinh ra một số loại gió chính và sự tác động của chúng
trên bề mặt Trái Đất. Liên hệ với thực tế địa phương.
- Đọc, phân tích lược đồ, bản đồ, biểu đồ, hình vẽ về khí áp, gió.
II. Thiết bị dạy học
- Bản đồ khí áp và gió thế giới
- Bản đồ khí hậu Việt Nam
- Bản đồ khí hậu địa phương
III. Hoạt động dạy học
*Vào bài: GV hỏi HS “Ở lớp 6, các em đã được học về khí áp và gió. Em nào có
thể cho biết khí áp là gì ? Trên Trái Đất có những đai khí áp và gió thường xuyên nào?”.
Sau khi HS trả lời, GV dẫn dắt vào bài: Chúng ta học qua các loại gió Mậu dịch (Tín
phong), Tây ôn đới, Đông cực. Nhưng ngay những nơi diễn ra sự hoạt động của các loại
gió này (là những loại gió được coi là ổn định và điều hoà nhất), vẫn có những khu vực có
hoạt động xen kẽ của các loại gió khác như là gió mùa, các loại gió mang tính chất địa
phương (gió đất, gió biển, gió fơn). Vậy nguyên nhân nào đã sinh ra các loại gió đó?
*Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Hoạt động 1 : Cả lớp
- GV yêu cầu HS đọc mục I SGK kết hợp với
kiến thức đã học ở lớp 6 THPT, để biết khái
niệm khí áp, giải thích được nguyên nhân dẫn
đến sự thay đổi khí áp.
- GV chuẩn kiến thức :
+ Càng lên cao, không khí càng loãng, sức ép
nhỏ, khí áp giảm và ngược lại.
+ Nhiệt độ cao KK nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí
áp giảm và ngược lại.
+ KK chứa nhiều hơi nước làm khí áp giảm bởi
I. Sự phân bố khí áp
1.Khái niệm khí áp Khí áp là sức nén của không khí xuống
bề mặt Trái Đất.
2. Nguyên nhân thay đổi khí áp - Khí thay đổi theo độ cao
- Khí áp thay đổi theo nhiệt độ
- Khí áp thay đổi theo độ ẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 129
một lít hơi nước nhẹ hơn một lít không khí khô
(VD: vùng XĐ).
- GV có thể cung cấp thêm : Đơn vị thường
được dùng để đo khí áp là mmHg. ở ĐKTC (vĩ
độ tb, T0KK là 00C), khí áp tb chuẩn là 760
mmHg (thí nghiệm của nhà vật lý người ý -
Tônixene).
- HS quan sát hình 12.1, 12.2 và 12.3 kết hợp
với kiến thức đã học, cho biết:
+ Trên bề mặt Trái Đất, khí áp được phân bố
như thế nào ?
+ Các đai khí áp thấp và khí áp cao từ xích
đạo đến cực có liên tục không ? Tại sao ?
- GV chuẩn kiến thức kết hợp với chỉ bản đồ
khí áp Thế giới. Chứng minh các đai khí áp
không liên tục bằng cách đọc tên các trung
tâm áp hoạt động mạnh trên thế giới:
+ Trung tâm áp cao: Bắc ĐTD (Axôrat ), Nam
ĐTD, Bắc TBD (Haoai), Nam Thái Nam, ấn
Độ Dương, Xibia …
+ Trung tâm áp thấp: Alêut, Aixơlen, Iran...
- Sau khi chỉ bản đồ, GV hỏi thêm HS: VN chịu
ảnh hưởng của các trung tâm áp nào?
Hoạt động 2 : Chia nhóm
Bước 1: - GV sử dụng sơ đồ các đai gió để gợi ý và
yêu cầu HS nhắc lại khái quát kiến thức cũ về
khái niệm gió, nguyên nhân sinh ra gió, lực
criôlit làm lệch hướng chuyển động của gió
trên Trái Đất.
- GV nhấn mạnh : Các vành đai áp là những
trung tâm hoạt động điều khiển các hoạt động
chung của khí quyển làm sinh ra các loại gió
có tính chất vành đai như gió Mậu dịch, gió
3. Sự phân bố các đai khí áp trên Trái Đất - Các đai áp cao và áp thấp phân bố
xen kẽ và đối xứng nhau qua đai áp
thấp xích đạo.
- Gồm: 1 đai áp thấp xích đạo, 2 đai áp
cao cận chí tuyến (300B và 300N), 2 đai
áp thấp ôn đới (60 0B và 600N), 2 áp
cao ở cực Bắc và Nam.
- Các đai áp cao và áp thấp không giữ
nguyên vị trí mà dịch chuyển theo mùa
(theo sự dịch chuyển của Mặt Trời).
- Các đai khí áp không liên tục mà bị
chia cắt thành từng khu khí áp riêng
biệt do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa
và đại dương (trừ dải áp thấp ôn đới
NBC).
II. Một số loại gió chính
1. Gió Tây ôn đới - Thổi từ áp cao cận chí tuyến về áp
thấp ôn đới (vĩ độ 600).
- Thời gian hoạt động quanh năm
- Hướng gió: hướng tây là chủ yếu
- Tính chất của gió: độ ẩm rất cao,
thường mang theo mưa.
2. Gió Mậu dịch - Thổi từ hai áp cao cận chí tuyến về
đai áp thấp xích đạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 130
Tây ôn đới, gió Đông cực v.v... Các loại gió
này thổi quanh năm, có hướng gần như cố
định nhưng tính chất lại khác nhau do nguồn
gốc sinh ra chúng khác nhau.
Bước 2: Chia nhóm, HS làm việc theo nhóm.
- Nhóm 1: Gió Tây ôn đới và gió Mậu dịch
- Nhóm 2: Gió mùa
HS dựa vào kiến thức đã học, nội dung trong
SGK kết hợp với phân tích các hình 12.1, 12.2,
12.3 để trình bày các vấn đề sau đây:
+ Nguyên nhân hình thành
+ Phạm vi hoạt động
+ Hướng gió
+ Thời gian hoạt động
+ Tính chất của gió
Bước 3:
- Đại diện các nhóm dựa vào bản đồ khí áp và
gió Thế giới trình bày kết quả.
- GV chuẩn kiến thức, GV có thể hỏi thêm các
nhóm:
+ Nhóm 1: VN có chịu ảnh hưởng của gió Mậu
dịch và gió Tây ôn đới không? Tại sao? Khu
vực nào bị ảnh hưởng rõ nhất? Tại sao? (VN
chỉ chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch vì nước
ta nằm trong vùng nhiệt đới. Biểu hiện rõ nhất
là từ đèo Hải Vân trở vào trong mùa đông, bởi
ngoài bắc gió mùa ĐB hoạt động rất mạnh nên
lấn át cả loại gió này)
+ Nhóm 2: Tỉnh Thái Nguyên chịu ảnh hưởng
của những loại gió mùa nào? Tính chất và thời
gian hoạt động của chúng?
Đó là: gió mùa ĐB - t/c khô lạnh, từ tháng XI ->
IV; gió mùa ĐN- t/c ấm ẩm, từ tháng V -> X
Hoạt động 3: Chia nhóm
Bước 1: Giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Nhóm 1: Nghiên cứu gió biển, gió đất. HS
- Thời gian hoạt động: quanh năm
- Hướng gió: Đông Bắc (BCB), Đông
Nam (BCN).
- Tính chất: khô, ít mưa.
3. Gió mùa - Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió
hai mùa có chiều ngược nhau với tính
chất khác nhau.
- Thường có ở đới nóng (ấn độ, Đông
Nam Á…) và một số nơi thuộc phía
đông các lục địa có vĩ độ trung bình
như Trung Quốc, LB Nga, Hoa Kỳ…
- Nguyên nhân hình thành: do sự nóng
lên hoặc nguội đi không đều giữa lục
địa và đại dương, làm xuất hiện các
vùng khí áp cao và khí áp thấp ở lục
địa và địa dương.
- Có 2 loại gió mùa:
+ Hình thành từ sự chênh lệch về nhiệt
độ và khí áp giữa lục địa và đại dương.
+ Hình thành từ sự chênh lệch về nhiệt
độ và khí áp giữa BCB và BCN (vùng
nhiệt đới).
4. Gió địa phương a. Gió biển, gió đất
- Hình thành ở vùng bờ biển.
- Thay đổi hướng theo ngày và đêm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 131
quan sát hình 12.4, đọc nội dung mục 4.a để
hoàn thành nội dung sau:
+ Trình bày hoạt động của gió biển, gió đất
+ Giải thích nguyên nhân hình thành hai loại
gió này
- Nhóm 2: HS dựa vào hình 12.5 và kiến thức
trong mục 4.b để trình bày các nội dung sau:
+ Trình bày hoạt động của gió fơn
+ Nêu tính chất của gió ở hai sườn núi
+ Giải thích sự hình thành và tính chất của gió
fơn.
Bước 2: GV chốt lại kiến thức và có thể hỏi
thêm HS:
- Gió biển và gió đất ở Việt Nam có ở khu vực
nào của nước ta?
- Nêu ví dụ những nơi có gió này ở Việt Nam?
ở tỉnh Thái Nguyên, em có biết ngọn núi nào
cũng gây ra hiện tượng fơn không? (Dãy Tam
Đảo: lượng mưa sườn đông Tam Đảo lớn hơn
sườn tây, ngược lại nhiệt độ lại nhỏ hơn do
sườn đông ngăn gió mùa đông bắc và frông
lạnh).
Ban ngày, gió từ biển thổi vào đất liền.
Ban đêm, gió từ đất liền thổi ra biển.
b. Gió fơn
- Là loại gió khô nóng khi vượt qua núi
cao.
- Có sự khác biệt giữa hai sườn núi:
sườn tây ấm ẩm, mưa nhiều >< sườn
đông khô nóng, ít mưa.
- Nguyên nhân hình thành: càng lên
cao nhiệt độ càng giảm 0,6 0C/100m,
càng xuống thấp nhiệt độ càng giảm
10C/100m.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 132
Bài 32
ĐỊA LÝ CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
- Hiểu và trình bày được vai trò, cơ cấu, tình hình sản xuất và phân bố của
ngành năng lượng, khai thác than, khai thác dầu và công nghiệp điện lực.
- Hiểu và trình bày được vai trò, tình hình sản xuất của ngành công nghiệp luyện
kim.
- Xác định được trên bản đồ những khu vực phân bố chủ yếu của dầu mỏ,
những nước khai thác than, sản xuất nhiều điện, thép trên thế giới. Liên hệ với thực tiễn
Việt Nam và địa phương.
- Nhận thức được tầm quan trọng của ngành năng lượng và luyện kim trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế của địa phương. Những
thuận lợi và những hạn chế của 2 ngành này so với mặt bằng chung của thế giới.
II. Thiết bị dạy học
- Bản đồ công nghiệp thế giới, Việt Nam, địa phương.
- Bản đồ khoáng sản thế giới, Việt Nam, địa phương.
- Các hình ảnh minh hoạ về các ngành công nghiệp: năng lượng và luyện kim
trên thế giới, Việt Nam và địa phương.
III. Hoạt động dạy học
*Vào bài: Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu địa lý các ngành công nghiệp. Trước
hết là ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp luyện kim, là những ngành kinh tế cơ
bản và quan trọng làm tiền đề cho các ngành công nghiệp khác, đồng thời đóng góp rất
lớn vào quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước.
*Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Hoạt động 1: Làm việc cả lớp
HS dựa vào SGK để nêu vai trò và cơ cấu của
ngành công nghiệp năng lượng.
I. Công nghiệp năng lượng
1. Vai trò Là ngành kinh tế quan trọng và cơ bản, nền
sản xuất hiện đại chỉ phát triển được với sự
tồn tại của cơ sở năng lượng, là tiền đề của
tiến bộ khoa học - kỹ thuật.
2. Cơ cấu, tình hình sản xuát, phân bố
Gồm: Công nghiệp điện lực, khai thác than,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 133
Hoạt động 2: Cặp/nhóm
Bước 1: HS kết hợp bảng hệ thống hoá kiến
thức phần I với các hình 32.3 và 32.4 (SGK) để
trả lời:
- Ngành công nghiệp khai thác than, khai thác
dầu, công nghiệp điện lực có vai trò, trữ lượng,
phân bố như thế nào?
- Xác định trên bản đồ khoáng sản và công
nghiệp thế giới, các vùng và các nước có nhiều
than, dầu mỏ và điện. Nhận xét sự phân bố đó
có đặc điểm gì?
Bước 2: GV chuẩn kiến thức và cung cấp cho
học sinh một số kiến thức như:
*Sản lượng khai thác than:
- Trên thế giới:
+ Trung Quốc: 1357 triệu tấn
+ Hoa Kỳ: 992 triệu tấn
+ Ấn Độ, LB Nga, Pháp, Ôxtrâylia, Nam Phi
- Việt Nam: nhiều nhất ở Quảng Ninh (90%),
than Angtraxit.
- Thái Nguyên: GV đặt câu hỏi
Thái Nguyên nằm trong bể than nào? (Bể than
Đông Bắc). Than được phân bố ở đâu? (Núi
Hồng, Bá Sơn - Đại Từ, Làng Cẩm, Phấn Mễ,
Khánh Hoà - Phú Lương).
*Trữ lượng dầu mỏ:
- Trên thế giới:
+ Trung Đông (65% trữ lượng của thế giới)
+ Bắc Mỹ 4,4%; Mỹ La Tinh 7,2%; Châu Phi
9,3%; LB Nga và Đông Âu 7,9%; Tây Âu 1,6%;
Châu Á và Châu Đại Dương 4,5%
- Việt Nam đứng thức 31 trong 85 nước sản
xuất dầu khí (thềm lục địa phía nam).
-> Các nước xuất khẩu dầu mỏ lập thành một tổ
chức gọi tắt là OPEC.
khai thác dầu.
a. Khai thác than
- Vai trò:
+ Nguồn năng lượng truyền thống cơ bản
+ Nhiên liệu cho CN điện, luyện kim
+ Nguyên liệu cho CN hoá chất
- Trữ lượng: Khoảng 13.000 tỉ tấn (3/4 là than
đá)
- Khai thác khoảng 5 tỉ tấn/năm
- Nước khai thác nhiều là những nước có trữ
lượng lớn như: Hoa Kỳ, LB Nga, Trung Quốc.
b. Khai thác dầu
- Vai trò:
+ Nhiên liệu quan trọng “vàng đen”
+ Nguyên liệu cho CN hoá chất
- Trữ lượng: ước tính 400 - 500 tỉ tấn, chắc
chắn: 140 tỉ tấn
- Khai thác khoảng 3,8 tỉ tấn/năm
- Nước khai thác nhiều là các nước đang
phát triển thuộc khu vực Trung Đông, Bắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 134
*Công nghiệp điện lực: GV hỏi
- Các nước trên thế giới sử dụng những nguyên
liệu nào để sản xuất điện? So sánh nguyên liệu
sx điện của các nước phát triển và các nước
đang phát triển?
- Hãy kể tên một số nhà máy sản xuất điện lớn
ở nước ta?
- Thái Nguyên có nhà máy sản xuất điện không?
Nó sử dụng nguyên liệu gì để sản xuất? (Nhà
máy điện Cao Ngạn, trước kia dùng than cám
loại 1 Quảng Ninh để sx, nay đã dùng than Thái
Nguyên).
Hoạt động 3: Làm việc cả lớp
Bước 1: HS dựa vào hình 32.5 và kênh chữ
SGK để lập bảng so sánh 2 ngành: luyện kim
đen và luyện kim màu về: vai trò, đặc điểm kinh
tế - kỹ thuật, phân bố của ngành công nghiệp
luyện kim.
Bước 2: HS trả lời.
Phi, Mỹ La Tinh, Đông Nam á.
c. Công nghiệp điện lực
- Vai trò: cơ sở để phát triển nền công nghiệp
hiện đại, nâng cao đời sống, văn minh.
- Cơ cấu: nhiệt điện, thuỷ điện, điện nguyên
tử, điện tử năng lượng gió, mặt trời…
- Sản lượng: khoảng 15.000 tỉ KWh.
- Phân bố: chủ yếu ở các nước phát triển và
các nước có công nghiệp hoá.
II. Công nghiệp luyện kim
GV kẻ bảng:
Công nghiệp
Luyện kim đen Luyện kim màu
Vai trò - Hầu như tất cả các ngành kinh tế
đều sử dụng sản phẩm của ngành
luyện kim đen.
- Là cơ sở phát triển công nghiệp
chế tạo máy, sản xuất công cụ lao
động.
- Nguyên liệu tạo sản phẩm tiêu
dùng.
- Cung cấp vật liệu cho xây dựng.
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế
tạo máy, chế tạo ô tô, máy bay…
- Phục vụ cho công nghiệp hoá học và các
ngành kinh tế quốc dân khác.
- Kim loại màu quý hiếm phục vụ cho công
nghiệp điện tử, năng lượng nguyên tử.
Đặc điểm kinh tế -
kỹ thuật
Đòi hỏi quá trì nh công nghệ phức
tạp:
Phải sử dụng các biện pháp tổng hợp nhằm
rút tối đa các nguyên tố quý có trong quặng.
Phân bố - Những nước sản xuất nhiều kim
loại đen là những nước phát triển
như: Nhật Bản, LB Nga, Hoa Kỳ…
- Những nước sản xuất nhều kim loại màu
trên thế giới là những nước công nghiệp phát
triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 135
- Những nước có trữ lượng sắt hạn
chế thì chủ yếu nhập quặng ở các
nước đang phát triển.
- Các nước đang phát triển có kim loại màu
nhưng chỉ là nơi cung cấp quặng như:
Braxin, Jamaica…
Bước 3: GV chuẩn hoá và bổ sung kiến thức
- Xác định trên bản đồ khoáng sản và công
nghiệp thế giới, các nước khai thác và sản xuất
nhiều quặng của thế giới? Nhận xét và giải thích
sự khác biệt giữa các nước khai thác và các
nước sản xuất kim loại?
- GV bổ sung kiến thức:
+ Luyện kim đen:
VN có nhiều tiềm năng để phát triển ngành công
nghiệp LK.
Thái Nguyên là một trong những tỉnh có nhiều
sắt của nước ta.
GV hỏi: Sắt có ở khu vực nào của tỉnh Thái
Nguyên? (Trại Cau - Đồng Hỷ).
-> Thái Nguyên được mệnh danh là “thủ đô
gang thép” của cả nước.
+ Luyện kim màu:
VN có nhiều mỏ kim loại có giá trị.
GV hỏi: Em hãy kể tên một số mỏ KL màu ở tỉnh
ta mà em biết? (kẽm, nhôm - Võ Nhai, đồng -
Định Hoá, thiếc - Đại Từ, vàng - Đồng Hỷ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 136
PHIẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính
Họ và tên:........................................................ Lớp:............................................
Trường:................................................. Giáo viên dạy:......................................
Thời gian làm bài: 10 phút
Câu 1: Nguyên nhân làm thay đổi khí áp gồm có những nguyên nhân gì?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 2: Loại gió nào thổi quanh năm, thường mang theo mưa?
A. Gió Đông cực
B. Gió Tây ôn đới
C. Gió Mậu dịch
D. Gió mùa
Câu 3 : Gió mùa là loại gió thổi :
A. Thường xuyên, có mưa nhiều quanh năm
B. Thường xuyên, hướng gió hai mùa ngược nhau
C. Theo mùa, hướng gió hai mùa ngược nhau
D. Theo mùa, tính chất gió hai mùa như nhau
Câu 4: Có những loại gió mùa nào ảnh hưởng đến khí hậu tỉnh Thái Nguyên?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 5: Gió mùa khác với gió địa phương (gió biển, gió đất, gió fơn) ở những
đặc điểm nào?
A. Nguyên nhân hình thành
B. Hướng gió
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 137
C. Phạm vi ảnh hưởng
D. Thời gian hoạt động PHIẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Bài 24: Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và đô thị hoá Họ và tên:................................................................ Lớp:.................................... Trường:.................................................... Giáo viên dạy:................................... Thời gian làm bài: 10 phút Câu 1: Khoanh tròn một ý mà các em cho là đúng nhất trong các câu sau: a, Phân bố dân cư là sự sắp dân số một cách:
A. tự phát trên một lãnh thổ nhất định B. tự giác trên một lãnh thổ nhất định C. tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ nhất định D. tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ nhất định, phù hợp với điều kiện
sống và các yêu cầu của xã hội b, Nhân tố quyết định đến sự phân bố dân cư là:
A. Điều kiện tự nhiên B. Các dòng chuyển cư C. Phương thức sản xuất D. Lịch sử khai thác lãnh thổ
c, Quần cư nông thôn và quần cư thành thị có sự khác nhau cơ bản về: A. Chức năng B. Mức độ tập trung dân cư C. Phong cảnh kiến trúc D. Cả hai ý A và B
Câu 2: Đặc điểm của quá trình đô thị hoá là: ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Câu 3: Chứng minh ảnh hưởng tiêu cực của quá trình đô thị hoá đến môi trường qua thí dụ thành phố Thái Nguyên?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 138
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
............................................................................................................................. PHIẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Bài 32: Địa lý các ngành công nghiệp Họ và tên:................................................................ Lớp:.................................... Trường:..................................................... Giáo viên dạy:................................... Thời gian làm bài: 10 phút Câu 1: Khoanh tròn vào một ý mà các em cho là đúng nhất trong các câu sau: a, Nước có nhiều than nhất của thế giới là:
A. Hoa Kỳ B. Liên Bang Nga C. Trung Quốc D. Pháp
b, Khu vực tập trung dầu mỏ lớn nhất thế giới là: A. Bắc Phi B. Mỹ La Tinh C. Đông Nam Á D. Trung Đông
c, Các nước sản xuất nhiều điện của thế giới là: A. Các nước phát triển B. Các nước đang phát triển C. Các nước kém phát triển D. Các nước công nghiệp hoá
Câu 2: Câu nói sau đúng hay sai ? Tại sao? “Ngành luyện kim đen chỉ phát triển mạnh ở các nước có nhiều quặng sắt” ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Câu 3: Kể tên một số nhà máy sản xuất gang thép lớn của Thái Nguyên?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 139
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................