Tailieu.vncty.com phan...
-
Upload
tran-duc-anh -
Category
Documents
-
view
472 -
download
2
description
Transcript of Tailieu.vncty.com phan...
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM �� � ��
NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM �� � ��
NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ THỊ QUÝ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Võ Thị Quý đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này cũng như hoàn thiện các
kiến thức chuyên môn của tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy cô khoa Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn
Quang Thu đã giúp đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt
thời gian tôi đã học tập tại trường cũng như việc hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Nhân đây tôi xin trân trọng cảm ơn Anh Đặng Xuân Cảnh – Tổng Giám
đốc của Công ty Kiểm toán DTL đã cho tôi lời khuyên bổ ích về các chuẩn mực
kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế, cảm ơn anh Lê Khánh Lâm –
Phó Tổng Giám đốc Công ty Kiểm toán DTL đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có
thời gian hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Quản trị kinh doanh và Phòng quản lý
đào tạo sau Đại học – Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn Gia đình đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành
luận văn này.
Tác giả
NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các phân
tích, số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Tác giả
NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. Lý thuyết về quyết định đầu tư 5
1.1 Khái quát về lý thuyết ra quyết định 5
1.1.1 Định nghĩa về ra quyết định 5
1.1.2 Quá trình ra quyết định 6
1.1.3 Các loại quyết định 7
1.2 Khái quát chung về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) 8
1.2.1 Định nghĩa kế toán và chuẩn mực kế toán 8
1.2.2 Chuẩn mực kế toán quốc tế 9
1.2.3 Chuẩn mực kế toán Việt Nam 10
1.2.4 Những khác biệt giữa hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hệ thống
chuẩn mực kế toán quốc tế 11
1.3 Phương pháp phân tích trong đầu tư 14
1.3.1 Báo cáo tài chính 15
1.3.2 Các chỉ tiêu tài chính thường được các nhà đầu tư sử dụng khi phân tích 17
CHƯƠNG 2. Phân tích sự khác biệt của một số khoản mục trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam so với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế có
ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư 21
2.1 Sự khác biệt của phương pháp đánh giá các chỉ tiêu 21
2.1.1 Kế toán hàng tồn kho 21
2.1.2 Kế toán tài sản cố định hữu hình 22
2.1.3 Kế toán các khoản đầu tư 23
2.1.4 Kế toán bất động sản đầu tư 25
2.2 Sự khác biệt của việc trình bày báo cáo tài chính 26
2.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 26
2.2.1.1 Cổ tức trả bằng cổ phiếu 26
2.2.1.2 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 27
2.2.1.3 Lãi từ hoạt động kinh doanh 29
2.2.2 Bảng cân đối kế toán 31
2.2.2.1 Vốn chủ sở hữu 31
2.2.2.2 Cổ tức phải trả 31
2.2.2.3 Khoản phải thu, phải trả 31
2.2.2.4 Lợi thế thương mại 33
2.2.2.5 Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán 33
2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 34
2.2.4 Báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu 35
CHƯƠNG 3 Minh họa sự sai lệch của một số các khoản mục giữa hai hệ
thống kế toán trong báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp Việt Nam và
các khuyến nghị đối với các nhà đầu tư 37
3.1. Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) 37
3.1.1 Thông tin chung của doanh nghiệp 37
3.1.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và
Chuẩn mực kế toán quốc tế 38
3.1.2.1Phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu 39
3.1.2.2Phân tích về chỉ tiêu chỉ số giá thu nhập 40
3.1.2.3Phân tích về doanh thu hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động tài
chính: 41
3.1.2.4Phân tích về vốn chủ sở hữu và các chỉ tiêu liên quan đến VCSH 43
3.2. Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT 47
3.2.1 Thông tin chung của doanh nghiệp 47
3.2.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và
Chuẩn mực kế toán quốc tế 47
3.2.2.1Phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu 48
3.2.2.2Phân tích về chỉ tiêu chỉ số giá thu nhập 49
3.2.2.3Phân tích về doanh thu hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động tài
chính: 50
3.2.2.4 Phân tích về vốn chủ sở hữu và các chỉ tiêu liên quan đến VCSH 52
3.3 Một số khuyến nghị đối với nhà đầu tư 55
3.4 Một số kiến nghị đối với Bộ Tài chính 56
Kết luận 58
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
IAS: International Accounting Standards
Chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS: International Financial Reporting Standards
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
IASC: International Accounting Standard Committee
Ủy Ban Chuẩn mực kế toán quốc tế
IASB: International Accounting Standard Board
Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế
SAC: Standing Advisory Committee
Hội đồng cố vấn chuẩn mực
VAS: Vietnamese Accounting Standard
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VNM: Công ty Cổ phẩn sữa Việt Nam
FPT: Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu tài chính được nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất ....................... 17
Bảng 3.1 Bảng phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu của VNM ................................. 39
Bảng 3.2 Bảng phân tích về chỉ số giá thu nhập của VNM......................................... 40
Bảng 3.3 Bảng phân tích về doanh thu của VNM theo VAS ...................................... 41
Bảng 3.4 Bảng phân tích về doanh thu của VNM theo IAS........................................ 42
Bảng 3.5 Bảng nguồn vốn của VNM theo VAS ......................................................... 43
Bảng 3.6 Bảng nguồn vốn của VNM theo IAS ........................................................... 44
Bảng 3.7 Bảng phân tích chỉ tiêu ROE & ROA của VNM theo VAS và IAS ............ 45
Bảng 3.8 Bảng tóm tắt các chỉ tiêu phân tích của VNM ............................................. 46
Bảng 3.9 Bảng phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu của FPT .................................... 48
Bảng 3.10. Bảng phân tích về chỉ số giá thu nhập của FPT ........................................... 49
Bảng 3.11 Bảng phân tích về doanh thu của FPT theo VAS ........................................ 50
Bảng 3.12 Bảng phân tích về doanh thu của FPT theo IAS .......................................... 51
Bảng 3.13 Bảng nguồn vốn của FPT theo VAS ............................................................ 52
Bảng 3.14 Bảng nguồn vốn của FPT theo IAS ............................................................. 53
Bảng 3.15 Bảng phân tích chỉ tiêu ROE & ROA của FPT theo VAS và IAS .............. 54
Bảng 3.16 Bảng tóm tắt các chỉ tiêu phân tích của FPT................................................ 55
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Quá trình ra quyết định ................................................................................... 6
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. So sánh giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam
Phụ lục 2 Tình hình sử dụng Chuẩn mực kế toán Quốc tế tại các quốc gia trên thế giới
Phụ lục 3 Trích Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam
Phụ lục 4 Trích Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty Cổ phần Phát triển
Đầu tư Công nghệ FPT
Phụ lục 5 Bảng chuyển đổi bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp A
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường
vốn quốc tế đòi hỏi thông tin tài chính phải nâng cao chất lượng và phải so sánh
được với nhau; để so sánh được với nhau các thông tin tài chính phải được ghi
nhận trên cùng hệ thống chuẩn mực kế toán chung, là tiền đề để hệ thống chuẩn
mực kế toán quốc tế (IAS) được hình thành. Trên thực tế, các quốc gia có thể áp
dụng các chuẩn mực kế toán khác nhau để lập các báo cáo tài chính và các chuẩn
mực kế toán có thể có sự khác biệt. Sự khác biệt của hệ thống các chuẩn mực kế
toán xuất phát từ sự khác nhau về văn hóa, hệ thống pháp lý, chính trị, quá trình
hình thành và phát triển của các hiệp hội nghề nghiệp. Và các báo cáo tài chính
của cùng một doanh nghiệp được lập trên các hệ thống chuẩn mực khác nhau có
thể có sự khác biệt.
Chuẩn mực kế toán quốc tế đang dần được áp dụng chung trên hơn 100
quốc gia trên thế giới và tại các quốc gia chưa áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế
cũng đang diễn ra quá trình hòa hợp giữa hệ thống chuẩn mực kế toán của quốc
gia đó với chuẩn mực kế toán quốc tế. Ví dụ điển hình, Mỹ đã ký hiệp ước
Norwalk năm 2002 nhằm thúc đẩy quá trình hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán quốc
tế và Hệ thống các nguyên tắc kế toán đã được chấp nhận của Mỹ (US GAAP -
Generally Accepted Accounting Principles); căn cứ vào hiệp ước này, Ủy Ban
chuẩn mực kế toán quốc tế sẽ chỉnh sửa một số điểm trong chuẩn mực kế toán
quốc tế và đến năm 2011 Mỹ sẽ chuyển qua sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế.
Một ví dụ khác vào tháng 1 năm 2006, Ủy Ban chuẩn mực kế toán Canada cũng
đã thông qua kế hoạch 5 năm hội tụ giữa Hệ thống các nguyên tắc kế toán đã được
chấp nhận của Canada (GAAP Canada) với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Các nghiên cứu gần đây trên thế giới đã khẳng định rằng chuẩn mực kế
toán quốc tế là một chuẩn mực chuẩn các quốc gia cần sử dụng để tham chiếu và
2
thực hiện. Nghiên cứu của Mary E.Barth của Stanford Graduate School of
Business, Wayne R.Landsman của University of North Carolina at Chapel Hill –
Accounting Area và Mark H.Lang của University of North Carolina at Chapel
Hill, ngày 1 tháng 9 năm 2007, đã tiến hành nghiên cứu trên 21 quốc gia trên thế
giới và nhận thấy khi sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, chất lượng kế toán đã
được cải thiện hơn và đưa ra khẳng định chuẩn mực kế toán quốc tế là một chuẩn
mực kế toán gắn liền với chất lượng kế toán cao.
Mingyi Hung và K.R.Subramabyam (2007), nghiên cứu ảnh hưởng của báo
cáo tài chính được lập trong giai đoạn từ 1998 đến 2002, chỉ ra rằng thông tin về
tổng tài sản và giá trị sổ sách của tài sản cũng như việc thay đổi của giá trị sổ sách
và thu nhập đáng tin cậy hơn khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế so với trường
hợp áp dụng chuẩn mực kế toán chung của Đức.
Có thể nói rằng, chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống chuẩn mực chuẩn
để các quốc gia tham chiếu khi xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán của mình.
Và có ba cách tiếp cận phổ biến (1) chấp nhận chuẩn mực kế toán quốc tế là chuẩn
mực của quốc gia; (2) dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế để hình thành chuẩn
mực kế toán quốc gia; (3) tự phát triển các chuẩn mực quốc gia và điều chỉnh dần
khoảng cách với chuẩn mực quốc tế.
Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, với các chuẩn mực kế toán đầu tiên
được ban hành vào ngày 31/12/2000, việc xây dựng các chuẩn mực kế toán Việt
Nam (VAS) dựa trên việc kế thừa và điều chỉnh các chuẩn mực kế toán quốc tế
cho phù hợp với đặc điểm và tình hình của Việt Nam. Tuy nhiên, việc xây dựng có
điều chỉnh đó lại làm cho các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay có sự khác
biệt so với các chuẩn mực kế toán quốc tế.
Việc yêu cầu các thông tin trên báo cáo tài chính phải trung thực, hợp lý và
đáng tin cậy là một yêu cầu chính đáng, dựa vào đó nhà đầu tư phân tích và đánh
giá ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên, sự khác biệt trong các chuẩn mực kế toán Việt
Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế có thể sẽ dẫn đến các khác biệt về các
3
thông tin trong báo cáo tài chính ảnh hưởng không chính xác đến quá trình phân
tích và so sánh để ra các quyết định của nhà đầu tư.
Với tình hình chung như vậy đề tài “Phân tích ảnh hưởng của sự khác
biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế đến
quyết định của nhà đầu tư” hy vọng sẽ cung cấp cho nhà đầu tư một cái nhìn
toàn diện hơn khi ra các quyết định đầu tư.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích sự khác biệt của một số khoản mục giữa hai hệ thống chuẩn mực
kế toán Việt Nam và quốc tế có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư;
Ví dụ minh họa và khuyến nghị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những khác biệt của một số khoản mục giữa hai hệ
thống chuẩn mực kế toán có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư;
Phạm vi nghiên cứu chỉ nghiên cứu ở các khác biệt của hệ thống hai chuẩn
mực ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư mà không đi sâu phân tích sự khác
biệt của từng chuẩn mực kế toán.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính, tổng hợp, so sánh, đối chiếu… và phương pháp chuyên gia.
Dữ liệu sử dụng: đa nguồn.
� Các dữ liệu sơ cấp đã được thu thập thông qua việc phỏng vấn các
chuyên gia trong lĩnh vực kế toán tài chính.
� Các dữ liệu thứ cấp đã được thu thập thông qua tìm hiểu các nghiên cứu
về chuẩn mực kế toán quốc tế, nghiên cứu sâu vào các chuẩn mực kế
toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế. Bên cạnh đó, nghiên cứu
4
tìm hiểu các phân tích về sự khác biệt của chuẩn mực kế toán Việt Nam
và kế toán quốc tế ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và các nghiên cứu
về tình hình sử dụng thông tin kế toán trong đầu tư cũng được quan tâm
xem xét.
� Các dữ liệu về các thông tin tài chính được thu thập tại các Báo cáo tài
chính tại các Báo cáo thường niên đã được công bố. Riêng báo cáo tài
chính của Công ty A đã được sự cho phép của Giám đốc tài chính của
công ty, vì không phải là công ty niêm yết và theo yêu cầu của công ty
nên sẽ không nêu tên công ty trong nghiên cứu này.
� Hầu hết các dữ liệu được thu thập từ internet, các trang web của chính
phủ và các trang web học thuật chẳng hạn như www.fpts.com.vn,
www.iasplus.com.
5. Kết cấu luận văn
Nội dung luận văn bao gồm:
Lời mở đầu.
Chương 1: Khái quát về lý thuyết ra quyết định đầu tư. Khái quát chung về
hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hệ thống chuẩn mực kế toán quốc
tế.
Chương 2: Phân tích sự khác biệt của một số khoản mục trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam so với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế có
ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.
Chương 3: Minh họa sự khác biệt của một số khoản mục giữa hai hệ thống
kế toán trong báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp Việt Nam và các
khuyến nghị đối với nhà đầu tư.
Kết luận.
5
CHƯƠNG 1.
LÝ THUYẾT VỀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ.
Nghiên cứu này sẽ hệ thống hóa các lý thuyết nền tảng có thể ảnh hưởng
đến quyết định của nhà đầu tư: lý thuyết ra quyết định nhằm tìm hiểu quá trình ra
quyết định của nhà đầu tư, nhà đầu tư sử dụng thông tin tài chính như thế nào, và
lựa chọn giải pháp tối ưu nhất để ra quyết định; các phương pháp phân tích nào
được nhà đầu tư sử dụng khi ra quyết định đầu tư.
1.1 Khái quát về lý thuyết ra quyết định
1.1.1 Định nghĩa về ra quyết định
Có nhiều định nghĩa về ra quyết định, trong nghiên cứu này đề cập đến định
nghĩa của Robert Harris, 2008.
Việc ra quyết định chính là việc xác nhận và lựa chọn các vấn đề dựa trên
giá trị của vấn đề và sự yêu thích của người ra quyết định. Quá trình ra quyết định
được ngụ ý rằng có nhiều sự lựa chọn được cân nhắc và trong mỗi trường hợp như
vậy chúng ta không chỉ nhận dạng ra nhiều giải pháp thay thế nhau mà còn phải
chọn ra giải pháp đạt được đáp ứng được hai mục tiêu sau (1) có khả năng thành
công hoặc hiệu quả nhất và (2) đó là giải pháp đạt được mục tiêu, mong muốn, sở
thích của chúng ta…
Một định nghĩa khác của Robert Harris, 2008 nói rằng ra quyết định chính
là quá trình nhằm làm giảm đi một cách đáng kể các sự kiện không chắc chắn và
các nghi ngờ giữa các lựa chọn để cho phép chọn ra vấn đề chắc chắn nhất. Định
nghĩa này nhấn mạnh đến chức năng liên kết thông tin trong quá trình ra quyết
định.
6
1.1.2 Quá trình ra quyết định
Nhìn chung, có sáu bước cơ bản trong quá trình ra quyết định:
Hình 1. Quá trình ra quyết định
Xác định vấn đề cần phải ra quyết định: câu hỏi đầu tiên khi ra quyết
định là cần phải biết chúng ta đang giải quyết vấn đề gì. Chúng ta thường hành
động và bị chi phối của những hiện tượng bề nổi mà quên đi cái gốc mà chúng ta
cần phải giải quyết là gì, để rồi đầu tư vào những hiện tượng bề nổi mà quên đi
vấn đề cốt lõi hoặc đầu tư vào những điểm không cần thiết dẫn đến lãng phí thời
gian và công sức.
Xây dựng tiêu chí sơ bộ ra quyết định và giải quyết vấn đề: mọi quyết
định khi đưa ra đều phải có những tiêu chí rõ ràng để đạt được những quyết định
hiệu quả, tiêu chí càng rõ ràng bao nhiêu thì chúng ta càng có cơ hội ra quyết định
chuẩn xác bấy nhiêu. Các tiêu chí được lựa chọn phải căn cứ vào mục đích của vấn
đề và kết quả mà chúng ta hướng tới. Nếu việc đưa ra quyết định không dựa trên
Xây dựng các tiêu chí sơ bộ
Thu thập thông tin
Xác định vấn đề
Đánh giá và lựa chọn các giải pháp phù hợp
Đánh giá các phương án
Xác định môi trường và lựa chọn phương án tốt nhất
7
các tiêu chí rõ ràng hoặc dựa trên cảm tính của người quyết định sẽ dẫn đến các sai
lầm.
Thu thập thông tin: trong bước này đòi hỏi người ra quyết định phải xác
định được các loại thông tin cần thu thập, xác định được nguồn thông tin có thể
thu thập, đề ra các phương pháp thu thập thông tin và các phương pháp xử lý
thông tin và các thông tin này phải phù hợp với các tiêu chí đưa ra.
Đánh giá và lựa chọn các giải pháp/phương án: căn cứ vào các thông tin
đã thu thập được, các tiêu chí đã lựa chọn và các phương pháp phân tích cụ thể để
đưa ra các giải pháp/ phương án phù hợp có thể xảy ra.
Đánh giá các giải pháp/phương án: việc xác định chi phí bỏ ra và lợi ích
thu được của từng giải pháp/phương án đạt được sẽ cho phép người ra quyết định
lựa chọn được giải pháp tối ưu, giải pháp tối ưu là giải pháp mà chúng ta vẫn có
thể đạt được mục tiêu của mình mà vẫn đảm bảo các nguyên tắc nhưng vẫn có thể
tiết kiệm được các nguồn lực tốt nhất dựa trên kinh nghiệm và thực nghiệm của
người đưa ra quyết định.
Xác định môi trường ra quyết định và ra quyết định cuối cùng: sau khi
đánh giá các phương án và đề ra các phương án tối ưu nhất; người ra quyết định
cần xem xét môi trường để ra quyết định và đưa đến quyết định cuối cùng.
1.1.3 Các loại quyết định
Trong cuộc sống, có rất nhiều vấn đề đòi hỏi chúng ta phải đưa ra quyết
định, quyết định đầu tư cũng là một loại quyết định mà chúng ta cần phải thực
hiện.
Các quyết định đầu tư thường được phân loại như sau:
� Nếu quyết định đầu tư chủ yếu được phân loại theo thời gian đầu tư
thì có quyết định đầu tư ngắn hạn và quyết định đầu tư dài hạn (hay
còn gọi là quyết định đầu tư chiến lược),
8
� Nếu phân loại theo khả năng và trình độ chuyên môn thì có quyết
định đầu tư chuyên nghiệp và quyết định đầu tư không chuyên
nghiệp,
� Nếu phân loại theo đối tượng ra quyết định thì có quyết định của nhà
đầu tư trong nước và quyết định của nhà đầu tư nước ngoài.
Mỗi loại hình quyết định đầu tư khác nhau sẽ có một chiến lược cụ thể để ra
quyết định trong đầu tư khác nhau.
Đối với quyết định đầu tư ngắn hạn và không chuyên nghiệp thì thông
thường nhà đầu tư sẽ sử dụng phương pháp phân tích kỹ thuật, tài chính hành vi và
kinh nghiệm để ra các quyết định đầu tư của mình. Ngược lại các quyết định đầu
tư dài hạn thường sử dụng các phân tích cơ bản cho quá trình ra quyết định đầu tư.
Quá trình phân tích cơ bản sẽ tập trung vào việc phân tích các thông tin về nội tại
của doanh nghiệp nhằm xác định giá trị cơ bản của doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu này sẽ tập trung vào quá trình ra quyết định của các nhà
đầu tư dài hạn thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích cơ bản trong đầu
tư.
1.2 Khái quát chung về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)
1.2.1 Định nghĩa về kế toán và chuẩn mực kế toán
Kế toán là một hoạt động mang tính chuyên môn cao có chức năng cung
cấp các thông tin trung thực, hợp lý về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng có thể đưa ra các quyết định. Kế toán
phải làm cho người sử dụng hiểu được, tin cậy và phải giúp so sánh được các
thông tin tài chính. Muốn vậy, cần phải có các quy định làm khuôn mẫu giúp đánh
giá, ghi nhận và trình bày thông tin tài chính, đó chính là những chuẩn mực kế
toán.
9
Vậy chuẩn mực kế toán là những quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
nội dung, phương pháp và thủ tục kế toán cơ bản, chung nhất, làm cơ sở ghi chép
kế toán và lập Báo cáo tài chính nhằm đạt được sự đánh giá trung thực, hợp lý,
khách quan về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Chuẩn mực kế toán quốc tế
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống chuẩn mực đề cập đến
những vấn đề mang tính nền tảng, khuôn mẫu, những nguyên tắc, phương pháp có
tính chất cơ bản được chấp thuận rộng rãi trên toàn thế giới.
Cơ quan đầu tiên xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc
tế chính là Ủy Ban chuẩn mực kế toán quốc tế (“IASC”). Đây là một tổ chức độc
lập thành lập vào năm 1973, bao gồm đại diện của 13 nước thành viên trực thuộc
Liên đoàn kế toán quốc tế (“IFAC”), đại diện của 03 tập đoàn kinh tế lớn và một
số quan sát viên độc lập đến từ Ủy Ban Châu Âu, Trung Quốc, Ủy Ban chứng
khoán quốc tế (IOSCO), Ủy Ban chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ.
Đến năm 12/1999, IASC đã chỉ định ủy ban lựa chọn và thành lập Hội đồng
thành viên (“Trustees”) gồm 22 thành viên đến từ các khu vực địa lý, lĩnh vực và
chuyên môn khác nhau. Để thực hiện chức năng của mình, vào tháng 02/2001, Hội
đồng thành viên Trustees đã thiết lập nên Ủy Ban sáng lập chuẩn mực kế toán
quốc tế gồm ba tổ chức chính là Ủy Ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), Hội
đồng cố vấn chuẩn mực (SAC) và Ủy Ban hướng dẫn các chuẩn mực báo cáo tài
chính (IFRIC).
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế được ban hành và quản lý bởi Ủy Ban
sáng lập chuẩn mực kế toán quốc tế. Các chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) vẫn
được kế thừa các chuẩn mực kế toán quốc tế do IASC ban hành trước đây và Ủy
Ban sáng lập chuẩn mực kế toán quốc tế tiếp tục xây dựng, ban hành và phát triển
các chuẩn mực kế toán mới với tên gọi là chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
IFRSs.
10
Cho đến 01/01/2009, IASC và IASB đã ban hành được 30 chuẩn mực kế
toán quốc tế (IAS) và 08 chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS).
Hiện nay, đang có sự dịch chuyển dần từ IAS sang IFRS bằng việc ban
hành thêm IFRS. Trong đó, IAS đứng trên khía cạnh nào đó mang nguyên tắc giá
gốc nhiều hơn cùng với sự chuyển đổi qua IFRS nguyên tắc giá trị hợp lý được đề
cập nhiều hơn. IFRS đề cập nhiều hơn đến việc trình bày thông tin tài chính như
thế nào để đảm bảo lợi ích cao hơn cho các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính
được lập ra từ kết quả của công việc kế toán, Mai Hương (2008).
1.2.3 Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Với mục tiêu đáp ứng cho nhu cầu hội nhập, từ năm 1996 Việt Nam đã
nghiên cứu toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam được nghiên cứu và xây dựng dựa trên cơ sở các IAS và
IFRS được cập nhật mới nhất, nên thuận lợi là chuẩn mực kế toán Việt Nam đã
được vận dụng sát với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế.
Tại Việt Nam, Bộ Tài chính là cơ quan có thẩm quyền ban hành các chuẩn
mực kế toán. Các chuẩn mực kế toán này được nghiên cứu và soạn thảo bởi Ban
chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 13 thành viên,
bao gồm các thành viên đến từ các cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính và các thành
viên đến từ các trường đại học và Hội kế toán Việt Nam. Vụ chế độ kế toán là đơn
vị thường trực của các Ban chỉ đạo và các Tổ soạn thảo chuẩn mực, có nhiệm vụ
tổ chức triển khai việc soạn thảo, tiếp thu ý kiến và hoàn chỉnh trình Bộ ký ban
hành.
Việt Nam đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán sau 5 đợt ban hành. Các
chuẩn mực kế toán của Việt Nam cũng đã dịch ra tiếng Anh nhằm đáp ứng nhu
cầu của nhà đầu tư nước ngoài trong việc tìm hiểu hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế đã
11
có sự tương đối phù hợp về nội dung, về cơ sở đánh giá, ghi nhận và trình bày trên
BCTC mà còn cả về hình thức trình bày.
1.2.4 Những khác biệt giữa hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và
hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
Với xu hướng toàn cầu hóa về hợp tác và phát triển kinh tế, sự hình thành
hàng loạt các công ty đa quốc gia, thị trường tài chính quốc tế và các hoạt động
thương mại quốc tế, nhà đầu tư không chỉ hoạt động trong phạm vi khu vực mà
còn mở rộng hoạt động ra toàn thế giới. Các báo cáo tài chính phải nói cùng một
ngôn ngữ, nhằm nâng cao tính khách quan, tính có thể tin cậy được, tính có thể so
sánh được là một nhu cầu khách quan và tất yếu. Một ví dụ điển hình ảnh hưởng
đến việc so sánh của các nhà đầu tư do sự khác biệt của chuẩn mực kế toán của
công ty Daimler Benz năm 1993, công ty sản xuất hàng đầu của Đức và là công ty
đầu tiên của nước này niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán NewYork,
đã buộc phải chấp nhận các yêu cầu công bố thông tin theo chuẩn mực kế toán
Mỹ. Theo đó, Công ty Daimler Benz đã phải công bố quỹ dự trữ vào khoảng 4 tỷ
DM (tương đương 2 tỷ đô la Mỹ) trên thị trường New York mà theo luật của Đức
thì công ty không cần phải công bố khoảng quỹ dự trữ này. Luật kế toán của Đức
theo khuynh hướng chống rủi ro -risk-averse trong đầu tư, trong khi đó hệ thống
kế toán Mỹ theo khuynh hướng risk-friendly và báo cáo tài chính được thiết kế
nhằm cung cấp thông tin cho các cổ đông tiềm năng (Geoffrey Mazullo, 1999). Sự
khác biệt này đem lại sự phẫn nộ của các cổ đông của Công ty Daimler Benz ở
Đức mà nguyên nhân xuất phát từ sự khác biệt trong chuẩn mực kế toán.
Có thể nói rằng, việc ban hành và áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán
quốc tế tại thị trường vốn trên thế giới là một yêu cầu cấp bách và chính đáng
nhằm hài hòa các sự khác biệt của hệ thống các nguyên tắc kế toán chung được
chấp nhận và cung cấp cho nhà đầu tư một cái nhìn chung khi so sánh các báo cáo
tài chính với nhau.
12
Nhìn về tổng thể chuẩn mực kế toán Việt Nam có một vài sự khác biệt so
với chuẩn mực kế toán quốc tế như sau:
So với số lượng của chuẩn mực kế toán quốc tế đã ban hành thì chuẩn mực
kế toán Việt Nam ít hơn. Hiện nay, Bộ Tài chính đang lên kế hoạch để tiếp tục ban
hành các chuẩn mực kế toán khác cho phù hợp với tình hình phát triển tại Việt
Nam.
Đối với các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được ban hành thì một số nội
dung của chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng có điểm khác biệt với chuẩn mực kế
toán quốc tế. Một số điểm của chuẩn mực này trình bày cụ thể hơn chuẩn mực kia
và ngược lại, hoặc còn một vài khác biệt về thuật ngữ, hoặc về các phương pháp
được áp dụng, phạm vi trình bày (Đoàn Xuân Tiên, 2008).
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời và đưa ra được những nguyên
tắc cơ bản trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và trình bày các chỉ tiêu
tài chính trên báo cáo tài chính. Nhưng do đặc thù của Việt Nam, hệ thống kế toán
của Việt Nam vẫn có sự khác biệt so với chuẩn mực kế toán quốc tế, thể hiện ở các
điểm sau:
� Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng: Hệ thống tài khoản kế toán là một
phần quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp dùng để phân loại
và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
- Theo thông lệ quốc tế, hệ thống tài khoản sẽ do doanh nghiệp tự xây
dựng phù hợp với đặc điểm và tình hình kinh doanh và hoạt động của
doanh nghiệp.
- Tại Việt Nam, hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành. Hệ thống
tài khoản trước đây được ban hành theo Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT
đã được thay thế bởi hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 cho chế độ kế toán doanh nghiệp và
Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 cho doanh nghiệp vừa
13
và nhỏ. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC được ban hành là một bước tiến
giúp doanh nghiệp có thể đơn giản hóa công tác nghiên cứu và tuân thủ
chế độ kế toán, nhất thể hóa công tác kế toán tiến tới nâng cao tính
minh bạch trong kế toán tài chính, đảm bảo tính có thể so sánh được về
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam với
nhau.
- Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, khi xây dựng hệ
thống tài khoản, doanh nghiệp sẽ tuân thủ đúng với nội dung, kết cấu và
phương pháp hạch toán của các tài khoản cấp 1 và cấp 2; doanh nghiệp
chỉ có thể xây dựng hệ thống tài khoản cấp 3 trở đi cho phù hợp với
tình hình quản lý của doanh nghiệp. Vì sự ràng buộc chặt chẽ nói trên
nên việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của các doanh nghiệp
Việt Nam cũng bị nhiều hạn chế.
- Trên thực tế, hệ thống tài khoản của các doanh nghiệp thường lập ra
nhằm cho mục đích báo cáo thuế là chính nên cũng ảnh hưởng đến khả
năng xây dựng một hệ thống tài khoản phục vụ cho mục đích kế toán
quản trị của doanh nghiệp.
� Hệ thống báo cáo tài chính: Tương tự như hệ thống tài khoản của doanh
nghiệp, hệ thống Báo cáo tài chính của Việt Nam phải xây dựng tuân theo
mẫu do Bộ Tài chính đưa ra. Trong khi đó, IAS 01 – Trình bày báo cáo tài
chính chỉ yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày đầy đủ các chỉ tiêu tài chính
cần thiết trong từng loại báo cáo.
� Hệ thống phương pháp đánh giá tài sản: Đối với phương pháp đánh giá
các tài sản, giống như chuẩn mực kế toán Việt Nam thì chuẩn mực kế toán
quốc tế cũng có phương pháp khấu hao ngoài ra còn có các phương pháp
đánh giá tài sản khác là đánh giá lại và tổn thất.
14
- Nguyên nhân của sự khác biệt này là do Việt Nam chủ yếu đo lường giá
trị tài sản theo phương pháp “giá gốc” hay “giá lịch sử” (historical/
original cost) mà ít sử dụng phương pháp “giá trị hợp lý” (fair value).
Nguyên tắc giá gốc làm cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việt
Nam mang tính bảo thủ cao, không phản ảnh được một cách chính xác
giá trị hiện tại của các tài sản khi được đánh giá lại. (Bùi Công Khánh,
2007).
- Tuy nhiên, việc đánh giá lại của tài sản đòi hỏi phải có thị trường hoạt
động, thị trường hoạt động là thị trường có đặc điểm sau: các giao dịch
trên thị trường là đồng nhất, thường có thể tìm thấy những người muốn
mua và bán, và có sẵn giá cả công khai. Vì ở thị trường Việt Nam, thị
trường hoạt động chưa xây dựng được mức giá chuẩn của một số tài sản
nên cũng ảnh hưởng đến việc đánh giá lại giá trị của một số tài sản.
Do đặc thù tại Việt Nam, công tác kế toán đôi khi lại phụ thuộc vào các
thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán. Các nhân viên thực thi công
tác kế toán tại các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại không
xem trong các nội dung của chuẩn mực mà quá phụ thuộc vào các thông tư hướng
dẫn ban hành kèm theo; đây cũng là một nội dung có ảnh hưởng đáng kể đến
thông tin tài chính được trình bày cho các nhà đầu tư.
Khác với chuẩn mực kế toán Việt Nam, các chuẩn mực kế toán quốc tế
được cập nhật lại hàng năm phù hợp với sự phát triển đa dạng của nền kinh tế thế
giới.
1.3 Phương pháp phân tích trong đầu tư
Nhà đầu tư thường sử dụng hai phương pháp phân tích trong quá trình ra
quyết định của mình đó là phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật.
15
Phân tích kỹ thuật là quá trình nghiên cứu xu hướng lên xuống của giá cả
thị trường chứng khoán và xu hướng lên xuống của một loại chứng khoán để xem
xét thời điểm thích hợp cho việc mua bán chứng khoán, lý thuyết thường được áp
dụng đó là lý thuyết Dow.
Phân tích cơ bản là phương pháp mà nhà đầu tư sẽ quan tâm đến giá trị nội
tại của một doanh nghiệp. Việc xác định giá trị nội tại của một doanh nghiệp phụ
thuộc vào việc phân tích tình hình tài chính cũng như tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp để xem xét chất lượng của công ty cũng như việc phát triển công ty
theo thời gian, nhờ đó tiên đoán các chuyển biến giá chứng khoán, giá trị doanh
nghiệp là mục tiêu chính trong phân tích cơ bản. Vì vậy, thông tin kế toán (bao
gồm các báo cáo tài chính) là một nguồn thông tin quan trọng để nhà đầu tư có thể
dựa vào đó phân tích, đánh giá và đưa ra quyết định đầu tư thông qua lựa chọn
doanh nghiệp nào có nhiều triển vọng nhất.
1.3.1 Báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính cung cấp cho nhà đầu tư rất nhiều thông tin hữu ích.
Khi phân tích và xem xét báo cáo tài chính sẽ đem lại các câu trả lời cho các câu
hỏi chẳng hạn như: quy mô công ty lớn như thế nào? Công ty có đang tăng trưởng
không? Công ty đang làm ra tiền hay đang hao hụt tiền? Công ty có tỷ lệ tài sản
lưu động so với tài sản cố định như thế nào? Công ty chủ yếu đang vay ngắn hạn
hay vay dài hạn? Công ty có đang phát hành thêm trái phiếu hay cổ phiếu trong
năm vừa qua? Công ty đã thực hiện các khoản chi phí đầu tư lớn trong năm vừa
qua? Công ty đã hiện đang có nhiều tiền mặt hay không hay đang thiếu tiền. Có
các báo cáo tài chính chủ yếu như sau:
� Bảng cân đối kế toán: là bảng báo cáo tài chính được lập vào một thời
điểm nhất định trong năm theo hai cách phân loại vốn và nguồn hình thành
vốn cân đối nhau. Nó bao gồm các loại tài sản có, tài sản nợ và vốn cổ phần
của một doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiều đối
16
tượng có quan hệ sở hữu, quản lý kinh tế tài chính trong quá trình sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp.
� Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh doanh thu và chi phí của công ty trong một kỳ kế toán, thường là một
năm tài chính. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp
nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động và kỹ
thuật, kinh nghiệm quản lý của một doanh nghiệp.
� Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để phản ánh việc hình thành và sử dụng
tiền phát sinh trong kỳ, gồm 3 phần chính: lưu chuyển tiền từ hoạt động
kinh doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền từ hoạt
động tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giải thích xuất xứ của lượng tiền
mặt trong một giai đoạn và lượng tiền này được chi vào đâu. Thông qua báo
cáo này, chủ sở hữu và các nhà đầu tư có thể đánh giá việc thu và chi tiền
mặt trong năm có hợp lý hay không.
� Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp không tách rời với báo
cáo tài chính của doanh nghiệp được sử dụng để giải thích và bổ sung thông
tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác chưa trình
bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được.
Ngoài ra, đối với các công ty trên sàn chứng khoán còn đòi hỏi phải cung
cấp cho các nhà đầu tư Báo cáo thường niên. Báo cáo thường niên là báo cáo
quan trọng mà công ty cung cấp thông tin cho các cổ đông. Báo cáo này gồm hai
phần. Phần thứ nhất là phần diễn giải, thông thường là của ban giám đốc công ty,
mô tả kết quả hoạt động của công ty trong năm qua và bàn luận về những xu
hướng phát triển mới có tác động lên hoạt động tương lai của công ty. Phần thứ
hai là phần báo cáo, sẽ cung cấp bốn loại báo cáo cơ bản bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo
cáo tài chính.
17
1.3.2 Các chỉ tiêu tài chính thường được các nhà đầu tư sử dụng khi phân
tích
Các nhà đầu tư thường sử dụng báo cáo tài chính để phân tích tình hình
doanh nghiệp bằng việc đưa ra các chỉ tiêu phân tích nhằm dự báo được thu nhập,
cổ tức và giá cổ phiếu, tìm ra hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, rủi ro và triển
vọng tăng trưởng.
Phân tích báo cáo tài chính bao gồm: (a) so sánh tình hình hoạt động của
công ty với các công ty khác; và (b) đánh giá xu hướng và vị trí của công ty theo
thời gian từ đó mới đưa ra các quyết định đầu tư.
Theo nghiên cứu của Võ Thị Ánh Hồng, 2008 một số các chỉ tiêu tài chính
được các nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất như sau:
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu tài chính được nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất
STT Chỉ tiêu Số người trả lời
1 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường (EPS) 71
2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 68
3 Chỉ số giá thị trường so với giá trên mỗi cổ phiếu (P/E) 65
4 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 64
5 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 58
6 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 56
Nguồn: Võ Thị Ánh Hồng, 2008 [06. P45 ]
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường EPS – Earning per share (Lãi cơ bản
trên cổ phiếu) = Tổng lãi (Lợi nhuận) dành cho cổ đông thường/Số lượng cổ phần
thường đang lưu hành trên thị trường. Theo nghiên cứu Graham, Harvey và
Rajgopal (2005) Payout Policy in the 21st century, Journal of Financial Economics
77. 483-528, các Giám đốc tài chính tin rằng các nhà đầu tư quan tâm nhiều đến
18
chỉ tiêu EPS hơn là dòng tiền. Vấn đề trên xuất phát từ các nguyên nhân sau: (1)
các nhà đầu tư hàng ngày nhận được rất nhiều thông tin (từ báo cáo tài chính cũng
như từ các nguồn khác) trong khi khả năng xử lý thì có hạn. Nên, các nhà đầu tư
cần một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách
đơn giản, dễ hiểu và dễ so sánh; trong đó, EPS được coi là đáp ứng tốt các yêu cầu
này. Lý do thứ hai, chỉ tiêu EPS là chỉ tiêu được sử dụng một cách phổ biến nhất
và xuất hiện với tần suất nhiều nhất trên các phương tiện thông tin đại chúng đến
mức mà người ta coi nó là quan trọng mà chẳng cần hỏi lý do. Cuối cùng, giống
như các nhà đầu tư các chuyên gia phân tích tài chính, các ngân hàng đầu tư cũng
muốn có một chỉ tiêu tổng hợp thuận tiện cho việc phân tích, đánh giá, dự báo tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp, và họ cũng chọn EPS.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là thu nhập thuần của các
cổ đông nắm giữ chia cho tổng vốn chủ sở hữu của công ty. Hệ số này thường
được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị
trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE
càng cao chứng tỏ công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn
đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở
rộng quy mô. Nếu ROE cao thì giá cổ phiếu cũng có xu hướng tăng cao.
Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ
thể như sau (1) ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có
khoản vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra
cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng; (2) ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì chúng ta
phải đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh
trên thị trường chưa, và đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai
hay không.
Tỷ số giá thị trường so với giá trên mỗi cổ phiếu hay Chỉ số giá thu nhập
(P/E) Chỉ số giá thu nhập=Giá trị thị trường mỗi cổ phần/ Thu nhập trên mỗi cổ
phần
19
P/E là mức giá mà nhà đầu tư sẵn lòng bỏ ra để có một đồng thu nhập của
cổ phiếu đó hay số năm hoàn vốn nếu EPS không đổi. Tuy nhiên P/E thường thể
hiện kỳ vọng của thị trường về tăng trưởng của cổ phiếu đó hơn là kết quả kinh
doanh đã qua.
Tỷ số này thường được nhà đầu tư sử dụng phổ biến nhưng chỉ là con số
tham khảo cho nhà đầu tư sau khi đối chiếu với các công ty cùng ngành nghề và
theo dõi xu hướng dài hạn dựa trên con số P/E trong một thời gian dài.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)= Lãi ròng/ Tổng tài sản. Chỉ
tiêu này cho các nhà đầu tư thấy được 1 đồng tài sản mà nhà đầu tư bỏ ra sẽ thu
được về bao nhiêu đồng lãi ròng.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tổng nợ bao gồm tất cả khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Các nhà đầu tư
thường dựa vào đây để đánh giá rủi ro tài chính của một doanh nghiệp. Tỷ số này
càng cao sẽ làm nguy cơ vỡ nợ cao tuy nhiên nếu các công ty làm ăn hiệu quả thì
việc duy trì một tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu có thể làm tăng thu nhập dự tính cho
các nhà đầu tư.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lãi ròng/ Doanh thu. Chỉ tiêu này sẽ
cho nhà đầu tư thấy được lãi ròng trên mỗi đồng doanh thu
Một số chỉ tiêu khác cũng được xem là quan trọng khi phân tích tỷ số và đạt
được câu trả lời tương đối cao theo nghiên cứu của Võ Thị Ánh Hồng, 2008 đó là:
Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn và Tỷ số khả năng thanh toán nhanh. Vì các chỉ tiêu
này sẽ trả lời cho câu hỏi doanh nghiệp có khả năng chi trả các khoản nợ chi trả
khi đến hạn hay không, nếu doanh nghiệp không có khả năng chi trả đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp đang có nguy cơ trên bờ vực phá sản.
Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn, tỷ số này
đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty bằng cách bán tài sản lưu
động (tài sản ngắn hạn có thời gian đáo hạn nhỏ hơn một năm) để thu tiền mặt để
20
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (nợ ngắn hạn có thời gian đáo hạn nhỏ hơn một
năm), tỷ số này cho nhà đầu tư thấy khả năng công ty có dễ dẫn tới việc bị phá sản
hay không.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh = (tiền + khoản phải thu)/nợ ngắn hạn
đo lường khả năng thanh toán tốt hơn cho những doanh nghiệp có hàng tồn khi
chưa thể chuyển ngay thành tiền. Hàng tồn kho thông thường có tính thanh toán
kém nhất trong các tài sản lưu động của công ty. Vì thế chúng là tài sản có khả
năng bị thiệt hại giá trị trong trường hợp thanh lý. Do vậy, thước đo khả năng chi
trả các khoản nợ ngắn hạn không cần đến việc bán hàng tồn kho là một yếu tố
quan trọng.
Tóm tắt chương 1
Các nhà đầu tư thường dựa vào các thông tin kế toán để đưa ra các quyết
định đầu tư thông qua phân tích các các chỉ tiêu tài chính để đánh giá tình hình của
doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư các dữ
liệu đầy đủ có thể đánh giá tình hình doanh nghiệp hiện tại cũng như cái nhìn tổng
quan về tương lai.
Tuy nhiên, việc doanh nghiệp áp dụng các phương pháp kế toán khác nhau
cũng có thể dẫn đến các số liệu để tính toán các chỉ tiêu phân tích khác nhau. Như
phân tích trên, hiện nay chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn mực kế toán
quốc tế có những sự khác biệt có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư. Vì
vậy, nghiên cứu sự khác biệt trong chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế
toán quốc tế giúp các nhà đầu tư có tính toán đúng khi ra quyết định đầu tư là điều
cần thiết.
21
CHƯƠNG 2.
PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT CỦA MỘT SỐ KHOẢN MỤC TRONG
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM SO VỚI HỆ
THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ.
2.1 Sự khác biệt trong phương pháp đánh giá
Có thể nhận thấy rằng, điểm khác biệt trong phương pháp đánh giá là Việt
Nam sử dụng phương pháp đo lường giá trị tài sản bằng phương pháp “giá gốc”
hay “giá lịch sử” (historical/ original cost) hơn là sử dụng phương pháp “giá trị
hợp lý” (fair value). Vì vậy, giá trị của tài sản trong ghi nhận tại chuẩn mực kế
toán quốc tế phản ánh thực hơn so với giá trị tài sản được ghi nhận trong chuẩn
mực kế toán Việt Nam. Cụ thể được trình bày trong các trường hợp sau:
2.1.1 Kế toán hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán quốc tế đã không còn sử dụng tính giá hàng tồn kho
LIFO (nhập sau xuất trước – last in first out). Tuy nhiên, chuẩn mực kế toán Việt
Nam vẫn cho sử dụng phương pháp này trong hạch toán kế toán.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất tại thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá vốn hàng bán được tính theo giá lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) áp dụng trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị vốn hàng bán được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
22
cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
Việc tiếp tục cho sử dụng phương pháp này có thể dẫn đến sự khác biệt
trong giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Cụ thể, nếu sử
dụng phương pháp FIFO trong điều kiện có lạm pháp sẽ dẫn đến giá trị hàng tồn
kho trong bảng cân đối kế toán sẽ lớn hơn so với khi sử dụng phương pháp LIFO;
giá vốn hàng bán sẽ thấp hơn so với sử dụng phương pháp LIFO; lợi nhuận báo
cáo sẽ cao hơn so với sử dụng phương pháp LIFO.
2.1.2 Kế toán tài sản cố định hữu hình
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 03, phương pháp đánh giá lại
giá trị tài sản cố định hữu hình chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước cổ
phần hóa tại Việt Nam. Ngoài ra, giá trị tài sản cố định hữu hình sau khi ghi nhận
ban đầu chỉ cho phép sử dụng phương pháp giá gốc và không được phép đánh giá
lại. Nên, giá trị tài sản cố định theo sổ sách tại một thời điểm nào đó có thể không
phản ánh chính xác giá trị của tài sản cố định dẫn đến sự so sánh giữa các doanh
nghiệp với nhau có thể không phù hợp. Theo quy định hiện hành, ghi nhận tài sản
cố định tại Việt Nam dựa vào giá trị tài sản cụ thể là 10.000.000 đồng nhằm giúp
doanh nghiệp dễ dàng hơn trong ghi nhận tài sản cố định của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, tại một số doanh nghiệp do đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
việc ấn định giá trị tài sản có thể gây khó khăn, chẳng hạn như một doanh nghiệp
sản xuất máy bay thì các phụ tùng (bù lon, đinh tán) kèm theo giá có thể lên đến
vài ngàn đô cao hơn gấp nhiều lần so với giá trị quy định.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 16, việc xác định giá trị tài sản cố
định sau ghi nhận ban đầu có hai phương pháp là phương pháp giá gốc hoặc
phương pháp đánh giá lại. Giá đánh giá lại phải là giá trị hợp lý tại ngày đánh giá
lại trừ đi khấu hao lũy kế và các khoản lỗ do giá trị tài sản bị tổn thất. Khi việc
đánh giá lại làm tăng giá trị tài sản thì số chênh lệch giá này cần được ghi tăng
khoản mục thặng dư đánh giá lại (phần nguồn vốn), trừ trường hợp tài sản này
23
trước đó đã được đánh giá giảm mà số chênh lệch giảm đã được ghi vào chi phí thì
số đánh giá tăng lần này cần được ghi nhận là thu nhập. Ngược lại, khi đánh giá lại
làm giảm giá trị tài sản thì số chênh lệch giá vượt quá số có thể ghi giảm vào mục
thặng dư đánh giá lại (là số hiện đang ghi nhận là thặng dư đánh giá lại của cùng
tài sản) cần được ghi nhận là chi phí.
Việc ghi nhận thu nhập và chi phí phát sinh sau khi tài sản được đánh giá
lại gây ảnh hưởng đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, làm cho thu nhập
tăng lên hoặc giảm xuống ảnh hưởng đến đánh giá của nhà đầu tư đối với doanh
nghiệp.
Ví dụ, vì giá trị quyền sử dụng đất thường tăng giá theo thời gian, nên giá
trị hiện tại của giá trị quyền sử dụng đất có thể cao hơn rất nhiều lần so với giá trị
ghi nhận trên sổ sách. Nếu không đánh giá lại, giá trị tài sản trên sổ sách có thể
nhỏ hơn nhiều so với giá trị thực của doanh nghiệp. Đồng thời, thu nhập mang lại
do công tác đánh giá sẽ làm báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn.
Qua khảo sát tại doanh nghiệp A hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bao bì
có vốn đầu tư nước ngoài đã lập báo cáo tài chính theo cả hai chuẩn mực kế toán
Việt Nam và chuẩn mực kế toán Quốc tế, trong đó tài sản cố định được đánh giá
lại làm tăng nguyên giá và thời gian khấu hao tài sản cố định. Cụ thể, giá trị tài sản
cố định vào ngày 30/09/2008 có sự chênh lệch tăng từ 54.065.350.040 đồng (theo
VAS) lên đến 88.111.739.002 đồng (theo IAS) cộng thêm các tác động của việc
hạch toán các chi phí và do ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá làm cho tổng lợi
nhuận thuần lũy kế có sự chênh lệch đáng kể (theo VAS đang lỗ 28.419.149.291
đồng trở thành lỗ 52.464.856.500 đồng theo IAS). (Nguồn – Phụ lục 5).
2.1.3 Kế toán các khoản đầu tư
Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
Công ty liên kết là công ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể
nhưng không phải là công ty con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư.
24
Nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể là nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián
tiếp thông qua các công ty con ít nhất 20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư,
trừ khi có quy định hoặc thõa thuận nào khác.
Phương pháp vốn chủ sở hữu là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư
được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi
của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo
kết quả kinh doanh phải phán ảnh phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh
doanh của bên nhận đầu tư.
Phương pháp giá gốc là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi
nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh thay đổi của phần sở
hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả kinh
doanh chỉ phản ánh phần thu nhập của nhà đầu tư được phân chia từ lợi nhuận
thuần lũy kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày đầu tư.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, trong báo cáo tài chính riêng của công ty
mẹ, các khoản đầu tư vào công ty liên kết có thể trình bày theo phương pháp giá
gốc và phương pháp vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, trong báo cáo tài chính riêng của công
ty mẹ kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết chỉ được sử dụng theo phương
pháp giá gốc. Việc không sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu sẽ không phản
ánh kịp thời giá trị các khoản đầu tư của công ty, đặc biệt trong trường hợp được
tăng giá do hiệu quả kinh doanh của công ty liên kết.
Kế toán các khoản đầu tư vào công ty con
Công ty con là công ty chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác, kiểm
soát là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp
nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động của doanh nghiệp đó.
25
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, trong báo cáo tài chính riêng của công ty
mẹ, các khoản đầu tư vào công ty con có thể trình bày theo phương pháp giá gốc
và phương pháp vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, trong báo cáo tài chính riêng của công
ty mẹ kế toán các khoản đầu tư vào công ty con chỉ được sử dụng theo phương
pháp giá gốc. Việc không sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu sẽ không phản
ánh kịp thời giá trị các khoản đầu tư của công ty, đặc biệt trong trường hợp được
tăng giá do hiệu quả kinh doanh của công ty con.
2.1.4 Kế toán bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư là bất động sản bao gồm quyền sử dụng đất, nhà, hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng
hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động
kinh doanh thông thường.
Đối với nhiều doanh nghiệp, bất động sản đầu tư là một trong những hoạt
động quan trọng của doanh nghiệp. Trước năm 2001, theo chuẩn mực kế toán
quốc tế, bất động sản đầu tư được coi là một hoạt động đầu tư tài chính và nó được
trình bày như một công cụ tài chính trong mục các khoản đầu tư tài chính trên
Bảng cân đối kế toán. Nhưng với sự biến động của tình hình sản xuất kinh doanh
thực tế, hoạt động đầu tư bất động sản chiếm tỷ trọng cao trong một số các doanh
nghiệp, chính vì vậy IASB đã ban hành chuẩn mực riêng cho bất động sản đầu tư
IAS 40 có hiệu lực từ ngày 01/01/2001, chuẩn mực này yêu cầu bất động sản đầu
tư phải được trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán để đáp ứng yêu cầu
thông tin cho người đọc Báo cáo tài chính.
Mặc dù VAS 05, được xây dựng dựa trên IAS 40 tuy nhiên vẫn có sự khác
biệt trong phương pháp xác định giá của Bất động sản đầu tư. Theo IAS 40, bất
26
động sản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc và doanh nghiệp được phép
lựa chọn một trong hai phương pháp ghi nhận giá trị của bất động sản đầu tư sau
khi ghi nhận ban đầu đó là phương pháp giá gốc và phương pháp giá trị hợp lý.
Theo phương pháp giá gốc có nghĩa là bất động sản đầu tư được ghi nhận
ban đầu theo giá gốc, định kỳ trích khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Bất
động sản đầu tư được theo dõi theo ba chỉ tiêu: nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá
trị còn lại.
Theo phương pháp giá trị hợp lý, bất động sản đầu tư được ghi nhận ban
đầu theo giá gốc và được đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại thời điểm lập Bảng cân
đối kế toán. Chênh lệch giữa giá gốc và giá trị hợp lý được hạch toán như một
khoản thu nhập và chi phí trong kỳ kinh doanh.
Vì đặc điểm của bất động sản thường tăng giá theo thời gian, nên sau thời
gian sử dụng, giá trị tòa nhà có thể cao hơn nhiều lần so với nguyên giá ban đầu.
Nên, nếu giá trị bất động sản đầu tư được theo dõi bằng phương pháp giá gốc có
thể sẽ nhỏ hơn nhiều lần so với phương pháp giá trị hợp lý.
Vì vậy, nhà đầu tư khi phân tích doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư có
thể đánh giá doanh nghiệp không đúng với giá trị thực của bất động sản đầu tư cao
gấp nhiều lần so với giá trị trên sổ sách.
2.2 Sự khác biệt trong trình bày các báo cáo tài chính
2.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.1.1Cổ tức trả bằng cổ phiếu
Theo Thông tư 95/2008/TT-BTC ngày 24/10/2008, khi doanh nghiệp nhận
được thông báo của tổ chức phát hành chứng khoán về khoản cổ tức được hưởng
bằng cổ phiếu tương ứng với số chứng khoán đầu tư dài hạn thuộc sở hữu của
công ty mà tổ chức phát hành, kế toán ghi nhận doanh thu theo giá trị hợp lý của
số cổ phiếu nhận cổ tức.
27
Tuy nhiên, theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì khoản nhận cổ tức này sẽ
không được ghi nhận doanh thu tại thời điểm nhận được thông báo mà chỉ ghi
nhận và theo dõi số lượng cổ phiếu nhận được ở ngoài bảng, việc ghi nhận doanh
thu sẽ được thực hiện khi và chỉ khi bán phần cổ phiếu trả này ra thị trường.
Phân tích tại báo cáo tài chính đã được công bố của Công ty Cổ phần sữa
Việt Nam (“Vinamilk”), khoản cổ tức bằng cổ phiếu của công ty phát sinh trong
năm 2008 là 5.205 triệu đồng, nếu theo phân tích thì khoản lợi nhuận kế toán trước
thuế năm 2008 của công ty sẽ giảm đi một khoản tương ứng là 5.205 triệu đồng.
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009,
theo đó phần cổ tức nhận bằng cổ phiếu nhà đầu tư không ghi nhận giá trị cổ phiếu
được thưởng, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận
tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần mà chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu
tăng thêm trên thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2.1.2 Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Lãi cơ bản trên cổ phiếu là một chỉ số đo lường lãi cơ bản trên mỗi cổ
phiếu của công ty, đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần phổ
thông đang lưu hành trên thị trường.
EPS= Tổng số lãi dành cho các cổ đông phổ thông
Số bình quân gia quyền của cổ phiếu
Nhìn vào công thức trên thì chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế
toán quốc tế đều giống nhau.
Đối với chuẩn mực kế toán Việt Nam, chỉ tiêu “Tổng số lãi dành cho các cổ
đông phổ thông” còn bỏ qua nhiều khoản mục quan trọng; chẳng hạn, chưa trừ đi
các quỹ quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi, mà chỉ đơn thuần trừ
đi phần cổ tức của cổ phiếu ưu đãi.
28
Các quỹ khen thưởng phúc lợi và quỹ dự phòng tài chính nên được loại trừ
khi tính chỉ tiêu “Tổng số lãi dành cho cổ đông phổ thông” là do: Quỹ khen
thưởng phúc lợi dùng để khen thưởng ban quản trị khi điều hành doanh nghiệp có
hiệu quả, có những đóng góp nhất định hoặc thưởng cho người lao động đã có
những nổ lực trong công việc. Tỷ lệ trích lập do đại hội đồng cổ đông quyết định.
Do vậy, các cổ đông không được hưởng thụ quỹ này, mà chính là các nhà quản lý
của công ty. Đồng thời, Quỹ dự phòng tài chính được trích lập từ lợi nhuận sau
thuế với tỷ lệ là 10% và được trích lập cho đến khi số dư quỹ này bằng 25% vốn
điều lệ của công ty. Quỹ này được sử dụng để bù đắp các thiệt hại mà công ty gây
ra như phạt vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, phạt vi phạm hành chánh về thuế
và các khoản phạt khác mà các khoản chi phí này không được tính vào chi phí
được trừ khi tính thuế trong kỳ nhằm giảm một phần chi phí hoạt động trong kỳ.
Như vậy, việc sử dụng quỹ này thực chất là một cách để che dấu các khoản lỗ do
điều hành kém hiệu quả và đẩy phần thiệt hại này cho các cổ đông gánh chịu. Điều
này cho thấy, quỹ dự phòng tài chính về bản chất cũng không thuộc về phần sở
hữu của các cổ đông.
Vì các quỹ khen thưởng, phúc lợi hay các khoản quỹ khác không phải của
cổ đông vẫn chưa được loại trừ khỏi khoản lãi dành cho cổ đông để tính EPS, nên
các doanh nghiệp có thể sẵn sàng chi cho các khoản này là rất lớn. Nếu khoản trích
này được loại ra khỏi các khoản lãi dành cho cổ đông thì các nhà quản lý sẽ phải
thận trọng hơn trong việc trích quỹ. Bởi, khi tăng khoản trích quỹ không dành cho
cổ đông, đồng nghĩa với việc giảm EPS và do vậy làm tăng P/E tức là làm giảm
tính hấp dẫn của cổ phiếu, vì thế các nhà quản trị phải cân nhắc trước khi trích lập
các quỹ này.
Về phần quỹ đầu tư phát triển, quỹ này đúng như tên gọi của nó, được sử
dụng để đầu tư phát triển và bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh khi cần thiết. Do
đó, về bản chất quỹ này vẫn thuộc sở hữu của các cổ đông.
29
Đối với chuẩn mực kế toán quốc tế, thì chỉ tiêu “Tổng số lãi dành cho các
cổ đông phổ thông” đã được tính toán trừ đi các phần quỹ hợp lý.
Đối với chế độ kế toán Việt Nam không bắt buộc phải trình bày lãi suy
giảm trên cổ phiếu (Diluted earning per share) trong báo cáo tài chính nhưng nó lại
rất quan trọng trong đầu tư chứng khoán.
Lãi suy giảm trên cổ phiếu được tính bằng lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ
đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ và số bình quân gia quyền cổ
phiếu phổ thông đang lưu hành do ảnh hưởng của các cổ phiếu phổ thông tiềm
năng có tác động suy giảm để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu.
Bởi lẽ trong kỳ kế toán, các công ty có thể phát hành các công cụ tài chính
chưa có quyền đòi chia lãi như cổ phiếu phổ thông, chẳng hạn trái phiếu chuyển
đổi, cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi, các quyền mua mà nó sẽ chuyển đổi thành cổ
phiếu phổ thông trong tương lai. Khi đó, EPS của công ty sẽ thay đổi rất lớn do
công ty sẽ tăng một lượng lớn cổ phiếu phổ thông nhưng không có thêm dòng tiền
vào. Trong những trường hợp như vậy nếu nhà đầu tư dùng EPS cơ bản để dự
đoán EPS cho tương lai sẽ dẫn đến những sai lầm. EPS suy giảm sẽ chỉ cho các
nhà đầu tư những ảnh hưởng có thể có của việc pha loãng EPS trong tương lai, rất
cần thiết cho quyết định đầu tư.
2.2.1.3 Lãi từ hoạt động kinh doanh
Theo các văn bản hướng dẫn của VAS 21, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh sẽ phải tuân theo một mẫu được ban hành, trong đó việc trình bày lãi từ
hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm cả hoạt động tài chính.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, doanh nghiệp có thể được xây dựng một
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo đặc điểm của doanh nghiệp nhưng phải
đảm bảo các thông tin tài chính tối thiểu theo chuẩn mực;
30
Lãi hoạt động kinh doanh của công ty là nguồn lãi quan trọng nhất và ổn
định nhất từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó lãi từ
hoạt động tài chính hay từ hoạt động khác thường không ổn định và khó dự đoán.
Việc trình bày lãi hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm trong lãi
từ hoạt động kinh doanh của công ty; có thể dẫn đến đến sự đánh giá không chính
xác của của nhà đầu tư khi phân tích hoạt động kinh doanh chính của doanh
nghiệp có thể bị sai lệch, vì có thể một doanh nghiệp đang hoạt động rất hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh chính nhưng hoạt động tài chính bị thua lỗ. (Trần
Xuân Nam, 2009).
Đối với một doanh nghiệp, nếu hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chủ
yếu từ hoạt động tài chính hay hoạt động bất thường trong khi đó hoạt động kinh
doanh chính của doanh nghiệp không hiệu quả thì chứng tỏ doanh nghiệp đó phát
triển không bền vững. Vì nhìn chung các khoản lãi đầu tư tài chính chỉ mang tính
nhất thời nên có thể phát sinh hoặc không phát sinh ở kỳ sau, chứ không được bền
vững như các hoạt động kinh doanh thông thường.
Chẳng hạn như trong năm 2008, do sự suy giảm của thị trường chứng
khoán, với một số các doanh nghiệp có các khoản đầu tư không hiệu quả cũng làm
ảnh hưởng sự đánh giá của nhà đầu tư đối với hoạt động kinh doanh chính.
Trên thực tế, một số các doanh nghiệp cổ phần phát hành cổ phiếu tăng
vốn, nhưng khoản vốn tăng thêm không được sử dụng để đầu tư phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh chính mà thực tế lại dùng vào hoạt động đầu tư tài chính
hoặc bất động sản. Như vậy, khi phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp, nếu có sự tách bạch giữa lãi của hoạt động kinh doanh và lãi từ hoạt
động tài chính sẽ giúp nhà đầu tư đánh giá đúng hơn về khả năng thực lực của
doanh nghiệp.
31
2.2.2 Bảng cân đối kế toán
2.2.2.1 Vốn chủ sở hữu
Tại Việt Nam, trong các thông tư hướng dẫn trình bày khoản mục vốn chủ
sở hữu trên Bảng cân đối kế toán, vốn chủ sở hữu bao gồm cả các khoản không
thuộc tính chất là nguồn vốn, ví dụ như: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi thực chất là khoản phải trả cho nhân
viên, hoặc hội đồng quản trị.
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009
để sửa đổi cho chế độ kế toán hiện hành của doanh nghiệp thì Quỹ khen thưởng,
phúc lợi đã được trình bày là một khoản nợ phải trả trên Bảng Cân đối kế toán.
2.2.2.2 Cổ tức phải trả
Khoản mục cổ tức phải trả vẫn nằm trong khoản lợi nhuận chưa phân phối.
Tuy nhiên, khi lập báo cáo tài chính các công ty đã có kế hoạch chia cổ tức mặc dù
đa phần công ty đều chia cổ tức lần cuối hoặc duy nhất sau kỳ họp cổ đông vào
những quý đầu của năm tiếp theo. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu xét về bản chất là
khoản mà công ty có thể sử dụng lâu dài mà không phải có nghĩa vụ hoàn trả. Vì
vậy, khi lập báo cáo tài chính công ty nên dự kiến khoản cổ tức phải trả và ghi
nhận nó là một khoản phải trả trên bảng cân đối kế toán.
2.2.2.3 Khoản phải thu, phải trả
Xét về việc trình các khoản phải thu, phải trả theo thời hạn thanh toán
trên Bảng cân đối kế toán
Theo IAS 01, doanh nghiệp có thể lựa chọn việc trình bày hay không trình
bày riêng biệt các tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Trường hợp doanh nghiệp
không thể phân biệt được tài sản ngắn hạn hay dài hạn do đặc thù hoạt động thì
phải được trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.
32
Theo VAS 21, trong Bảng cân đối kế toán tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn phải được trình bày thành các khoản mục riêng biệt. Tương tự như IAS 01,
nếu không phân biệt được tài sản ngắn hạn hay dài hạn do đặc thù hoạt động thì
phải trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, các khoản phải thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng được yêu cầu phải trình bày theo khoản phải thu ngắn hạn
và các khoản phải thu dài hạn. Ngược lại, theo chuẩn mực kế toán quốc tế các
khoản phải thu có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận là
một khoản phải thu mà không phân biệt ngắn hạn hay dài hạn.
Sự khác biệt nói trên có thể ảnh hưởng đến việc đánh giá sai lệch khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
Xét về việc trình bày các khoản phải thu, phải trả theo tính chất trên
Bảng cân đối kế toán
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, các khoản phải thu, phải trả sẽ bao gồm
tất cả các khoản phải thu phải trả của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
đầu tư và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Chẳng hạn như, các khoản phải
thu từ hoạt động thanh lý cũng sẽ được trình bày như một khoản phải thu trên
Bảng cân đối kế toán nếu có phát sinh, mà sẽ không phân biệt tính chất của từng
khoản phải thu này.
Vì các hoạt động đầu tư phát sinh trong một kỳ thường rất lớn nhưng tài sản
cố định đó lại phục vụ hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ; do vậy, tách biệt các
khoản phải thu, phải trả từ hoạt động đầu tư (chẳng hạn mua sắm hay thanh lý tài
sản cố định) sẽ cho thấy rõ hơn tình hình công nợ của hoạt động kinh doanh là
hoạt động thường xuyên và chủ yếu của doanh nghiệp.
Ảnh hưởng của những vấn đề trên cũng có thể ảnh hưởng đến dòng tiền của
doanh nghiệp, vấn đề này sẽ được phân tích rõ hơn trong việc phân tích sự khác
biệt của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
33
2.2.2.4 Lợi thế thương mại
Lợi thế thương mại là những lợi ích kinh tế trong tương lai phát sinh từ các
tài sản không xác định được và không ghi nhận một cách riêng biệt. Lợi thế
thương mại chỉ được ghi nhận khi phát sinh hoạt động mua và không được ghi
nhận khoản lợi thế thương mại phát sinh do đánh giá nội bộ.
Theo VAS 11, bên mua sẽ ghi nhận lợi thế thương mại phát sinh khi hợp
nhất kinh doanh là tài sản; được xác định theo giá gốc, là phần chênh lệch giữa giá
phí hợp nhất so với phần sở hữu của bên mua trong giá trị thuần của tài sản, nợ
phải trả có thể xác định được và các khoản nợ tiềm tàng đã ghi nhận. Lợi thế
thương mại được ghi nhận ngay vào chi phí sản xuất, kinh doanh (nếu giá trị nhỏ)
hoặc phải được phân bổ dần một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích (nếu giá trị lớn) với thời gian tối đa không quá 10 năm. Thời gian phân bổ
và phương pháp phân bổ phải được xem xét lại cuối mỗi năm tài chính.
Tuy nhiên, lợi thế thương mại theo IFRS 03 không cho phép khấu hao lợi
thế thương mại. Thay vào đó IAS 36 yêu cầu phải xem xét sự giảm giá trị của lợi
thế thương mại một năm một lần.
Việc xem xét sự giảm giá của lợi thế thương mại sẽ đem lại khoản chi phí
được ghi nhận vào báo cáo thu nhập sẽ khác so với khoản chi phí do khấu hao. Và
vì khoản chi phí này được ghi nhận vào báo cáo thu nhập nên cũng ảnh hưởng đến
lợi nhuận sau cùng của doanh nghiệp là chỉ tiêu thường được sử dụng trong phân
tích của nhà đầu tư.
2.2.2.5 Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
Theo chế độ kế toán Việt Nam, các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
gồm: tài sản thuê ngoài; vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công; hàng hóa
nhận bán hộ, nhận ký gởi, ký cược; nợ khó đòi đã xử lý; ngoại tệ các loại; dự toán
chi sự nghiệp, dự án.
34
Các nhà đầu tư thường quan tâm đến tất cả các thông tin được trình bày trên
báo cáo tài chính của một doanh nghiệp và đôi khi lại không hiểu hết ý nghĩa của
chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán này. Trong một số trường hợp việc ghi nhận
các chỉ tiêu này trên bề mặt báo cáo tài chính sẽ làm cho nhà đầu tư có cách đánh
giá không chuẩn xác về doanh nghiệp nếu thông tin trình bày các chỉ tiêu này
không tốt, đôi khi bỏ qua cơ hội đầu tư.
2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Theo VAS 24, trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ dòng tiền của hoạt động
kinh doanh chưa phản ánh đúng vì dòng tiền kinh doanh trong một số trường hợp
bị lẫn lộn với dòng tiền đầu tư.
Có khá nhiều công ty báo cáo dòng tiền kinh doanh âm không đúng với bản
chất nếu có phát sinh mua sắm tài sản cố định lớn trong kỳ. Nguyên nhân dẫn đến
hiện tượng này là do các khoản phải trả người bán bao gồm cả các khoản phải trả
cho mua sắm, xây dựng tài sản cố định mà nó không phải chỉ đơn thuần là các
khoản phải trả thương mại; tương tự các khoản phải thu từ người bán cũng bao
gồm các khoản phải thu không phải thương mại từ các hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp ví dụ như từ việc bán tài sản cố định.
Ví dụ về sự khác biệt trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Trần Xuân Nam,
2009: Giả sử Công ty ABC có lãi thuần sau thuế là 30 tỷ, chi phí khấu hao là 5 tỷ,
số dư các khoản tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn phải trả không đổi giữa đầu năm
và cuối năm ngoại trừ các khoản phải trả cho nhà cung cấp về công trình xây dựng
là 40 tỷ. Thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ là như sau:
Dòng tiền hoạt động kinh doanh tỷ đồng
Lãi thuần sau thuế 30
Cộng chi phí khấu hao 5
Trừ phải trả thương mại 0
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 35
35
Tuy nhiên, vì có lẽ cách hướng dẫn tài khoản phải trả người bán bao gồm
cá phải trả cho các nhà cung cấp tài sản dài hạn nên rất nhiều công ty đã không
tách phần phải trả cho hoạt động mua tài sản cố định ra khỏi khoản phải trả thương
mại nên họ đã lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ như sau:
Dòng tiền hoạt động kinh doanh tỷ đồng
Lãi thuần sau thuế 30
Cộng chi phí khấu hao 5
Trừ phải trả thương mại (40)
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (5)
Như vậy theo cách 2 mà rất nhiều doanh nghiệp đang thực hiện, khoản phải
trả để xây dựng tài sản cố định (thuộc hoạt động đầu tư) lại được ghi lẫn với hoạt
động kinh doanh. Nó làm cho dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh không còn
đúng với ý nghĩa của nó nữa. Theo bản chất giao dịch trên, dòng tiền từ họat động
kinh doanh của công ty là 35 tỷ đồng. Nếu công ty hoạt động bình thường thì các
nhà đầu tư sẽ dự đoán hàng năm dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty sẽ
dư ra khoảng 35 tỷ đồng để tài trợ cho các hoạt động khác. Tuy nhiên, nhìn báo
cáo lưu chuyển tiền tệ theo cách 2, thì dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là
âm 5 tỷ. Điều đó có thể làm cho các nhà đầu tư nghĩ rằng hoạt động kinh doanh
thông thường của công ty không đủ thu bù chi.
2.2.4 Báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, ngoài các báo cáo tài chính bắt buộc phải
trình bày như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính, còn có Báo cáo tình hình
thay đổi vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, Báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở
hữu là một báo cáo được nằm trong Thuyết minh báo cáo tài chính.
36
Báo cáo vốn chủ sở hữu mang lại cho các nhà đầu tư thông tin về nguyên
nhân gây ra các biến động của các tài khoản trong vốn cổ phần. Vốn cổ phần tăng
lên hay giảm xuống là do sự phát hành, do sự gia tăng của lợi nhuận giữ lại hay do
việc mua lại cổ phiếu. Thay đổi trong thu nhập giữ lại là rất quan trọng vì nó thể
hiện sự liên kết giữa bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối
kế toán. Cổ tức thường được chi trả từ lợi nhuận giữ lại nên số dư tài khoản lợi
nhuận giữ lại cho thấy giới hạn trên đối với khoản chi trả cổ tức.
Tóm tắt chương 2
Qua phân tích, chuẩn mực kế toán Việt Nam có sự khác biệt so với chuẩn
mực kế toán quốc tế thể hiện qua phương pháp đánh giá các khoản mục trên báo
cáo tài chính và trình bày các báo cáo tài chính.
Sự khác biệt trong phương pháp đánh giá cụ thể là các khoản mục: hàng tồn
kho, tài sản cố định hữu hình, các khoản đầu tư, bất động sản đầu tư.
Sự khác biệt trong trình bày các khoản mục trong các báo cáo tài chính: cụ
thể là: (a) trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là các khoản mục: cổ tức
trả bằng cổ phiếu, lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi hoạt động kinh doanh; (b) trong
Bảng cân đối kế toán là các khoản mục: vốn chủ sở hữu, cổ tức phải trả, khoản
phải thu và phải trả, lợi thế thương mại và các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán;
(c) trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ là sự phân biệt tính chất các khoản phải trả
và (d) cuối cùng là báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu là việc trình bày
thành một báo cáo bắt buộc hay chỉ là báo cáo nằm trên thuyết minh báo cáo tài
chính.
37
CHƯƠNG 3.
MINH HỌA SỰ SAI LỆCH CỦA MỘT SỐ CÁC KHOẢN MỤC GIỮA
HAI HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
MỘT SỐ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ
ĐỐI VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ.
Để minh họa, tác giả đã thực hiện khảo sát tại hai Công ty: Công ty Cổ
phần sữa Việt Nam và Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT. Đây là
hai Công ty lớn có ngành nghề kinh doanh đa dạng và thu hút nhiều nhà đầu tư
trong và ngoài nước.
3.1 Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
3.1.1 Thông tin chung của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần sữa Việt Nam được ban đầu thành lập theo Quyết định số
420/CNN/TCLD ngày 29 tháng 4 năm 1993 theo loại hình doanh nghiệp nhà
nước. Ngày 1 tháng 10 năm 2003, Công ty cổ phần hóa theo Quyết định số
155/2003/QĐ/BCN của Bộ Công nghiệp. Ngày 20 tháng 11 năm 2003, Công ty
đăng ký trở thành một công ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp Việt
Nam theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Ngày 19 tháng 1 năm 2006 cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị
trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy phép niêm yết số
42/UBCK-GPNY do Ủy Ban chứng khoán nhà nước cấp ngày 28 tháng 12 năm
2005. Hoạt động chủ yếu của Công ty và các công ty con bao gồm:
- Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành, sữa tươi, nước giải khát,
sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác;
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất,
nguyên liệu;
38
- Kinh doanh nhà, môi giới, cho thuê bất động sản;
- Kinh doanh kho, bến bãi, kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô và bốc
xếp hàng hóa;
- Sản xuất, mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè
uống, cà phê rang-xay-phin-hòa tan;
- Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
- Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa;
- Phòng khám đa khoa;
- Chăn nuôi và trồng trọt;
- Các hoạt động hỗ trợ trồng trọt như: cung cấp cây trồng, hướng dẫn
kỹ thuật trồng trọt, thu hoạch cây trồng, làm đất, tưới tiêu;
- Chăn nuôi: cung cấp vật nuôi, kỹ thuật nuôi; dịch vụ sau thu hoạch,
xử lý hạt giống để nhân giống.
3.1.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và
chuẩn mực kế toán quốc tế
Để thuận tiện cho việc so sánh và tính toán theo hai hệ thống chuẩn mực số
liệu kế toán, nghiên cứu này sẽ lấy số liệu của hợp nhất báo cáo tài chính mà
không lấy số liệu của trên báo cáo tài chính riêng Công ty. Một lý do nữa báo cáo
tài chính hợp nhất là báo cáo phản ánh chính xác tình hình doanh nghiệp hơn là
báo cáo tài chính riêng.
Tuy nhiên số liệu giải trình chi tiết để phân tích sự khác biệt giữa chuẩn
mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế không đầy đủ thông tin nên
nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc sử dụng những thông tin tài chính đã được
công bố. Các chỉ tiêu tính toán trong phân tích được lấy từ báo cáo tài chính năm
2008 đã được kiểm toán công bố tại Báo cáo thường niên của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam năm 2008.
39
3.1.2.1 Phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu
Dựa vào các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, ta có Bảng phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu của VNM:
Bảng 3.1 Bảng phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu của VNM
2008 2007 2008 2007
+/- % +/- %
Lợi nhuận thuần
phân bổ cho các
cổ đông (triệu
đồng)
1,251,554 963,448 1,251,554 963,448 -
Trừ:
Quỹ dự phòng
tài chính
(38,963) (48,172)
Quỹ KT PL (125,155) (96,435)
Lợi nhuận thuần
điều chỉnh phân
bổ cho các cổ
đông (triệu đồng)
1,251,554 963,448 1,087,436 818,841 (164,118) -13.11% (144,607) -15.01%
Bình quân số cổ
phiếu phổ thông
đang lưu hành
(Ngàn)
175,275 171,838 175,275 171,838
Lãi cơ bản trên cổ
phiếu (Đồng)
7,141 5,607 6,204 4,765 (937) -13.12% (842) -15.02%
Chuẩn mực kế toán
Việt Nam
Chuẩn mực kế toán
Quốc tếChênh lệch giữa IAS và VAS
2008 2007
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam năm 2008 [04]
Nhìn vào bảng phân tích 3.1, lợi nhuận thuần phân bổ cho các cổ đông đã bị
điều chỉnh giảm do việc điều chỉnh các khoản không dành cho cổ đông theo chuẩn
mực kế toán quốc tế, dẫn đến EPS năm 2008 giảm đi 937 đồng, (tương ứng với tỷ
lệ 13.12%) và EPS năm 2007 giảm 842 đồng (tương ứng tỷ lệ giảm 15.02% ) là
mức chênh lệch đáng kể.
40
3.1.2.2 Phân tích về chỉ tiêu chỉ số giá thu nhập
Căn cứ vào số liệu EPS điều chỉnh theo chuẩn mực quốc tế theo Bảng 3.1
và số liệu giá cổ phiếu vào cuối năm tài chính, ta có số liệu tính toán về P/E như
trong Bảng 3.2 sau:
Bảng 3.2 Bảng phân tích về chỉ số giá thu nhập của VNM
2008 2007 2008 2007
+/- % +/- %
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
(Đồng)7,141 5,607 6,204 4,765 (936.83) -13.12% (841.72) -15.01%
Giá cổ phiếu tại ngày
cuối năm tài chính
(đồng)
82,600 165,000 82,600 165,000
Chỉ số giá thu nhập (P/E)
(lần)11.57 29.43 13.31 34.63 1.74 15.07% 5.20 17.66%
-
Chuẩn mực kế toán
Việt Nam
Chuẩn mực kế toán
Quốc tếChênh lệch giữa IAS và VAS
2008 2007
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam năm 2008 [04]
Theo như phân tích ở mục 3.1.2.1, lãi cơ bản trên cổ phiếu đã được điều
chỉnh lại theo chuẩn mực kế toán quốc tế nên chỉ số giá thu nhập của cổ phiếu
cũng đã thay đổi, cụ thể P/E năm 2008 tăng lên 1.74 lần (tương ứng với tỷ lệ tăng
15.07%) và P/E năm 2007 tăng lên 5.20 lần (tương ứng với tỷ lệ tăng 17.66%).
41
3.1.2.3 Phân tích về doanh thu hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động
tài chính
Dựa vào các khoản mục trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta có
Bảng phân tích về doanh thu của VNM theo VAS sau:
Bảng 3.3 Bảng phân tích về doanh thu của VNM theo VAS
2008 2007 % Số tiền
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
8,380,563 6,675,244 25.55% 1,705,319
Các khoản giảm trừ DT (171,581) (137,280) 24.99% (34,301)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
8,208,982 6,537,964 25.56% 1,671,018
Giá vốn hàng bán (5,610,969) (4,836,283) 16.02% (774,686)
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
2,598,013 1,701,681 52.67% 896,332
Doanh thu hoạt động TC 264,810 257,865 2.69% 6,945
Chi phí tài chính (197,621) (25,862) 664.14% (171,759)
Chi phí bán hàng (1,052,308) (864,363) 21.74% (187,945)
Chi phí quản lý DN (297,804) (204,192) 45.85% (93,612)
Lợi nhuận từ hoạt động KD 1,315,090 865,129 52.01% 449,961
Thu nhập khác 130,173 120,790 7.77% 9,383
Phần lỗ trong liên doanh (73,950) (30,538) 142.16% (43,412)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1,371,313 955,381 43.54% 415,932
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
(161,874) - (161,874)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
39,259 8,017 389.70% 31,242
Lợi ích của cổ đông thiểu số 1,422 50 2744.00% 1,372
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
1,250,120 963,448 29.75% 286,672
-
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chênh lệch năm 2008 so với
năm 2007
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam năm 2008 [04]
Qua Bảng 3.3, ta chưa thấy rõ được việc thay đổi trong năm 2008 so với
năm 2007 của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, ta thử tách
42
báo cáo kết quả kinh doanh của hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính
để phân tích theo chuẩn mực kế toán quốc tế, ta có bảng 3.4 sau:
Bảng 3.4 Bảng phân tích về doanh thu của VNM theo IAS
2008 2007 % Số tiềnDoanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
8,380,563 6,675,244 25.55% 1,705,319
Các khoản giảm trừ DT (171,581) (137,280) 24.99% (34,301)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
8,208,982 6,537,964 25.56% 1,671,018
Giá vốn hàng bán (5,610,969) (4,836,283) 16.02% (774,686)
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
2,598,013 1,701,681 52.67% 896,332
Chi phí bán hàng (1,052,308) (864,363) 21.74% (187,945)
Chi phí quản lý DN (297,804) (204,192) 45.85% (93,612)
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 1,247,901 633,126 97.10% 614,775
Doanh thu hoạt động TC 264,810 257,865 2.69% 6,945
Chi phí tài chính (197,621) (25,862) 664.14% (171,759)
Lợi nhuận từ hoạt động TC 67,189 232,003 -71.04% (164,814)
Thu nhập khác 130,173 120,790 7.77% 9,383
Phần lỗ trong liên doanh (73,950) (30,538) 142.16% (43,412)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1,371,313 955,381 43.54% 415,932
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
(161,874) - (161,874)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
39,259 8,017 389.70% 31,242
Lợi ích của cổ đông thiểu số 1,422 50 2744.00% 1,372
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
1,250,120 963,448 29.75% 286,672
Chuẩn mực kế toán Quốc tế Chênh lệch năm 2008 so với
năm 2007
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam năm 2008 [04]
Khi trình bày riêng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
hoạt động tài chính cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đã có sự phát
triển vượt bậc trong năm 2008 so với năm 2007 tăng 97.1%. Trong khi đó, hoạt
động tài chính có dấu hiệu sụt giảm theo tình hình chung của thị trường chứng
43
khoán, cụ thể giảm 71.04%. Tuy nhiên, do kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có sự phát triển vượt bậc nên nhìn chung tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp thể hiện ở số liệu tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2008 so với
năm 2007 tăng 43%.
3.1.2.4 Phân tích về vốn chủ sở hữu và các chỉ tiêu liên quan đến vốn chủ sở
hữu
Dựa vào Bảng cân đối kế toán năm 2008 của VNM, ta có Bảng nguồn vốn
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế, như sau:
Bảng 3.5 Bảng nguồn vốn của VNM theo VAS
2008 2007
Vốn chủ sở hữu 4,665,715 4,224,315 Vốn góp của chủ sở hữu 1,752,757 1,752,757
Thặng dư vốn cổ phần 1,064,948 1,064,948
Quỹ đầu tư phát triển 869,697 744,540
Quỹ dự phòng tài chính 175,276 136,313
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 803,037 525,757
Nguồn kinh phí và quỹ khác 96,198 91,622 Quỹ khen thưởng phúc lợi 96,198 91,622
Tổng cộng nguồn vốn 4,761,913 4,315,937
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam năm 2008 [04]
44
Bảng 3.6 Bảng nguồn vốn của VNM theo IAS
2008 2007
Vốn chủ sở hữu 4,665,715 4,224,315 Vốn góp của chủ sở hữu 1,752,757 1,752,757
Thặng dư vốn cổ phần 1,064,948 1,064,948
Quỹ đầu tư phát triển 869,697 744,540
Quỹ dự phòng tài chính 175,276 136,313
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 803,037 525,757
Nguồn kinh phí và quỹ khác 96,198 91,622 Quỹ khen thưởng phúc lợi 96,198 91,622
Tổng cộng nguồn vốn 4,761,913 4,315,937 Trừ+ Quỹ dự phòng tài chính (175,276) (136,313)
+ Quỹ khen thưởng phúc lợi (96,198) (91,622)
Tổng cộng nguồn vốn sau điều chỉnh 4,490,439 4,088,002
Chuẩn mực kế toán quốc tế
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam năm 2008 [04]
Căn cứ vào số liệu nguồn vốn tính toán tại Bảng 3.5 và Bảng 3.6 và chỉ tiêu
lợi nhuận thuần phân bổ cho cổ đông tại Bảng 3.1 ta có bảng tính toán ROE và
ROA như Bảng 3.7:
45
2008 2007 2008 2007
+/- % +/- %
Lợi nhuận thuần
phân bổ cho các
cổ đông (triệu
đồng)
1,251,554 963,448 1,251,554 963,448 - 100.00% - 100.00%
Trừ:
Quỹ dự phòng
tài chính(38,963) (48,172)
Quỹ khen
thưởng phúc lợi(125,155) (96,435)
Lợi nhuận thuần
điều chỉnh phân
bổ cho các cổ
đông (triệu đồng)
1,087,436 818,841 (164,118) -13.11% (144,607) -15.01%
Vốn chủ sở hữu
(triệu đồng)4,761,913 4,315,937 4,490,439 4,088,002 (271,474) -5.70% (227,935) -5.28%
ROE 26.28% 22.32% 24.22% 20.03% -2.06% -7.85% -2.29% -10.26%
Tổng tài sản
(triệu đồng)5,966,959 5,425,117 5,966,959 5,425,117 - 100% - 100%
ROA 20.97% 17.76% 18.22% 15.09% -2.75% -13.11% -2.67% -15.01%
Chuẩn mực kế toán
Việt Nam
Chuẩn mực kế toán
Quốc tếChênh lệch giữa IAS và VAS
2008 2007
Bảng 3.7 Phân tích chỉ tiêu ROE và ROA của VNM theo VAS và IAS
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam năm 2008 [04]
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, lợi nhuận thuần phân bổ cho cổ đông và
vốn chủ sở hữu được điều chỉnh giảm những quỹ không thuộc về sở hữu của cổ
đông, làm cho chỉ tiêu vốn chủ sở hữu giảm, dẫn đến:
� ROE năm 2008 giảm tính trên số tuyệt đối là 2.06% (tương ứng với tỷ lệ
giảm là 7.85%) và ROE năm 2007 giảm tính trên số tuyệt đối là 2.29%
(tương ứng với tỷ lệ giảm là 10.26%);
� ROA năm 2008 giảm tính trên số tuyệt đối là 2.75% (tương ứng với tỷ lệ
giảm 13.11%) và ROA năm 2007 giảm tính trên số tuyệt đối là 2.67%
(tương ứng với tỷ lệ giảm 15.01%).
46
Căn cứ vào số liệu tính toán tại các Bản 3.1 đến 3.7, ta có thể tóm tắt chỉ
tiêu tài chính như trong Bảng 3.8, như sau:
Bảng 3.8 Bảng tóm tắt các chỉ tiêu phân tích của VNM
2008 2007 2008 2007
+/- % +/- %
EPS 7,141 5,607 6,204 4,765 (937) -13.12% (842) -15.02%
PE 11.57 29.43 13.31 34.63 1.74 15.04% 5.20 17.66%
ROE 26.28% 22.32% 24.22% 20.03% -2.06% -7.85% -2.29% -10.26%
ROA 20.97% 17.76% 18.22% 15.09% -2.75% -13.11% -2.67% -15.01%
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực kế toán Quốc tế Chênh lệch giữa IAS và VAS
2008 2007
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam năm 2008 [04]
Qua Bảng 3.8, ta nhận thấy nếu tính theo chuẩn mực kế toán quốc tế, các
chỉ tiêu tài chính EPS, ROE, ROA đều bị giảm, đồng thời chỉ tiêu PE lại gia tăng
dẫn đến sụt giảm mức độ hấp dẫn của cổ phiếu VNM hơn khi áp dụng chuẩn mực
kế toán Việt Nam. Vì vậy nhà đầu tư nên có bước điều chỉnh và xem xét kỹ lưỡng
nhất là khi so sánh với các doanh nghiệp mà báo cáo tài chính được lập theo chuẩn
mực kế toán quốc tế trước khi ra các quyết định đầu tư.
47
3.2 Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT
3.2.1 Thông tin chung của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT được thành lập theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 8593 QĐTC/VCN ngày 25 tháng 6 năm
1993 do Viện nghiên cứu Công nghệ Quốc gia cấp, sau đó được sửa đổi bằng Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103001041 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp
ngày 13 tháng 5 năm 2002.
Hoạt động chính của Công ty là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin
và viễn thông như tích hợp hệ thống; sản xuất và dịch vụ phần mềm; các dịch vụ
ERP; phân phối sản phẩm công nghệ thông tin, phân phối điện thoại di động, dịch
vụ giải pháp phần mềm, các dịch vụ viễn thông và internet; đào tạo; lắp ráp máy
tính; bảo hành và bảo trì thiết bị công nghệ thông tin và thiết bị viễn thông và các
dịch vụ viễn thông khác.
Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán
TP.HCM ngày 13/12/2006.
3.2.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
và Chuẩn mực kế toán quốc tế
Các chỉ tiêu tính toán trong phân tích được lấy từ báo cáo tài chính năm
2008 đã được kiểm toán công bố tại Báo cáo thường niên của Công ty Cổ phần
Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT năm 2008.
48
3.2.2.1 Phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu
Dựa vào các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, ta có Bảng phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu của FPT, như
sau:
Bảng 3.9 Bảng phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu của FPT
2008 2007 2008 2007
+/- % +/- %
Lợi nhuận thuần
phân bổ cho các cổ
đông (triệu đồng)
836,271 737,469 836,271 737,469 -
Trừ:
Quỹ dự phòng
tài chính (triệu
đồng)
Quỹ khen
thưởng phúc lợi
(triệu đồng)
(85,605) (66,366)
Lợi nhuận thuần
điều chỉnh phân bổ
cho các cổ đông
(triệu đồng)
836,271 737,469 750,666 671,103 (85,605) -10.24% (66,366) -9.00%
Bình quân số cổ
phiếu phổ thông
đang lưu hành
(Ngàn)
140,328 138,687 140,328 138,687
Lãi cơ bản trên cổ
phiếu (Đồng)5,959 5,317 5,349 4,839 (610) -10.24% (478) -8.99%
Chuẩn mực kế toán
Việt Nam
Chuẩn mực kế toán Quốc
tếChênh lệch giữa IAS và VAS
2008 2007
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT năm
2008 [03]
Nhìn vào bảng 3.9, vì chỉ tiêu lợi nhuận thuần phân bổ cho cổ đông đã được
điều chỉnh theo chuẩn mực kế toán quốc tế, EPS năm 2008 giảm đi 610 đồng,
(tương ứng với tỷ lệ giảm 10.24%) và EPS năm 2007 giảm 478 đồng (tương ứng
tỷ lệ giảm 8.99%).
49
3.2.2.2 Phân tích chỉ tiêu giá thu nhập
Căn cứ vào số liệu EPS điều chỉnh theo chuẩn mực quốc tế trong Bảng 3.9
và số liệu giá cổ phiếu vào cuối năm tài chính ta có số liệu tính toán về P/E như
trong bảng 3.10, như sau:
Bảng 3.10 Bảng phân tích về chỉ số giá thu nhập của FPT
2008 2007 2008 2007
+/- % +/- %
Lãi cơ bản trên
cổ phiếu (Đồng)
5,959 5,317 5,349 4,839 (610) -10.24% (478) -8.99%
Giá cổ phiếu tại ngày cuối năm tài
chính (Đồng)
50,600 221,000 50,600 221,000
Chỉ số giá thu
nhập (P/E) (lần)8.49 41.56 9.46 45.67 0.97 11.40% 4.11 9.88%
Chuẩn mực kế toán
Việt Nam
Chuẩn mực kế toán
Quốc tếChênh lệch giữa IAS và VAS
2008 2007
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT năm
2008) [03]
Theo kết quả tính ở Bảng 3.10, do lãi cơ bản trên cổ phiếu đã được điều
chỉnh lại theo chuẩn mực kế toán quốc tế, nên chỉ số giá thu nhập của cổ phiếu
năm 2008 tăng lên 0.97 lần (tương ứng với tỷ lệ tăng 11.40%) và chỉ số giá thu
nhập năm 2007 tăng lên 4.11 lần (tương ứng với tỷ lệ tăng 9.89%) dẫn đến độ hấp
dẫn của cổ phiếu cũng giảm đi.
50
3.2.2.3 Phân tích về doanh thu hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động
tài chính
Dựa vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 của FPT, ta có
Bảng 3.11 và Bảng 3.12, như sau:
Bảng 3.11. Bảng phân tích doanh thu của FPT theo VAS
ĐVT: triệu đồng
2008 2007 % Số tiền
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 16,429,737 13,518,397 21.54% 2,911,341
Các khoản giảm trừ DT (47,898) (19,506) 145.56% (28,392)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 16,381,840 13,498,891 21.36% 2,882,949
Giá vốn hàng bán (13,403,404) (11,537,443) 16.17% (1,865,961)
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,978,436 1,961,448 51.85% 1,016,988
Doanh thu hoạt động TC 197,472 48,936 303.53% 148,536
Chi phí tài chính (495,236) (72,344) 584.56% (422,892)
Chi phí bán hàng (526,659) (384,773) 36.88% (141,886)
Chi phí quản lý DN (963,266) (600,168) 60.50% (363,098)
Lợi nhuận từ hoạt động KD 1,190,746 953,099 24.93% 237,648
Thu nhập khác 191,151 100,712 89.80% 90,439
Chi phí khác (101,853) (28,868) 252.82% (72,985)
Phần lỗ trong liên doanh (39,959) 4,043 -1088.32% (44,002)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1,240,085 1,028,985 20.52% 211,100
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (212,404) (148,715) 42.83% (63,689)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 23,365 -
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1,051,047 880,271 19.40% 170,776 -
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chênh lệch năm 2008 và
2007
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT năm
2008 [03]
51
Bảng 3.12. Bảng phân tích doanh thu của FPT theo IAS
ĐVT: triệu đồng
2008 2007 % Số tiền
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
16,429,737 13,518,397 21.54% 2,911,341
Các khoản giảm trừ DT (47,898) (19,506) 145.56% (28,392)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
16,381,840 13,498,891 21.36% 2,882,949
Giá vốn hàng bán (13,403,404) (11,537,443) 16.17% (1,865,961)
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
2,978,436 1,961,448 51.85% 1,016,988
Chi phí bán hàng (526,659) (384,773) 36.88% (141,886)
Chi phí quản lý DN (963,266) (600,168) 60.50% (363,098)
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 1,488,511 976,507 52.43% 512,004
Doanh thu hoạt động TC 197,472 48,936 303.53% 148,536
Chi phí tài chính (495,236) (72,344) 584.56% (422,892)
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (297,764) (23,408) -1172.05% (274,356)
Thu nhập khác 191,151 100,712 89.80% 90,439
Chi phí khác (101,853) (28,868) 252.82% (72,985)
Phần lỗ trong liên doanh (39,959) 4,043 -1088.32% (44,002)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1,240,085 1,028,985 20.52% 211,100
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
(212,404) (148,715) 42.83% (63,689)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
23,365 -
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
1,051,047 880,271 -19.40% 170,776
-
Chuẩn mực kế toán Quốc tếChênh lệch năm 2008 và
2007
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT năm
2008 [03]
Khi trình bày riêng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
hoạt động tài chính cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đã có sự phát
triển vượt bậc trong năm 2008 so với năm 2007 tăng 52.43%, so với kết quả hoạt
52
động kinh doanh được trình bày tại Bảng 3.11 chỉ tăng 24.93%. Việc chênh lệch
xuất phát từ nguyên nhân do hoạt động tài chính của công ty trong năm 2008
không hiệu quả đã làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh chung của
doanh nghiệp. Vì các nhà đầu tư thường có cái nhìn dài hạn và đặc biệt chú trọng
đến kết quả hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp do kết quả hoạt động
kinh doanh sẽ đem đến một kết quả ổn định hơn so với kết quả hoạt động tài
chính. Nếu đánh giá theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì kết quả hoạt động kinh
doanh chung của doanh nghiệp chưa thực sự ấn tượng.
3.2.2.4 Phân tích về vốn chủ sở hữu và các chỉ tiêu liên quan đến vốn
chủ sở hữu
Dựa vào Bảng cân đối kế toán năm 2008 của FPT, ta có Bảng 3.13 và Bảng
3.14, như sau:
Bảng 3.13 Bảng nguồn vốn của FPT theo VAS
2008 2007
Vốn chủ sở hữu 2,373,483 1,939,482 Vốn góp của chủ sở hữu 1,411,621 923,526
Thặng dư vốn cổ phần 54,851 524,866
Cổ phiếu quỹ (1,832) (176)
Quỹ chênh lệch TGHĐ chuyển đổi BCTC 3,165 (1,024)
Quỹ đầu tư phát triển 103 103
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 107,566 60,270
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 798,009 431,917
Nguồn kinh phí và quỹ khác 59,764 39,927 Quỹ khen thưởng phúc lợi 57,014 37,177
Nguồn kinh phí sự nghiệp 2,750 2,750
Tổng cộng nguồn vốn 2,433,247 1,979,409
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT năm
2008) [03]
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, vốn chủ sở hữu được điều chỉnh khoản
mục không thuộc về nguồn vốn là quỹ khen thưởng phúc lợi như sau:
53
Bảng 3.14 Bảng nguồn vốn của FPT theo IAS
2008 2007
Vốn chủ sở hữu 2,373,483 1,939,482 Vốn góp của chủ sở hữu 1,411,621 923,526
Thặng dư vốn cổ phần 54,851 524,866
Cổ phiếu quỹ (1,832) (176)
Quỹ chênh lệch TGHĐ chuyển đổi BCTC 3,165 (1,024)
Quỹ đầu tư phát triển 103 103
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 107,566 60,270
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 798,009 431,917
Nguồn kinh phí và quỹ khác 59,764 39,927 Quỹ khen thưởng phúc lợi 57,014 37,177
Nguồn kinh phí sự nghiệp 2,750 2,750
Tổng cộng nguồn vốn 2,433,247 1,979,409 TrừQuỹ khen thưởng phúc lợi (57,014) (37,177)
Tổng cộng nguồn vốn sau điều chỉnh 2,376,233 1,942,232
Chuẩn mực kế toán Quốc
tế
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT năm
2008) [03]
Căn cứ vào khoản mục nguồn vốn đã được điều chỉnh tại Bảng tính 3.14 và
việc điều chỉnh lợi nhuận thuần phân bổ cho các cổ đông, ta có thể tính lại các chỉ
tiêu ROE và ROA như sau:
54
Bảng 3.15 Bảng phân tích chỉ tiêu ROE và ROA của FPT theo IAS và VAS
2008 2007 2008 2007
+/- % +/- %
Lợi nhuận thuần phân
bổ cho các cổ đông
(triệu đồng)
836,271 737,469 836,271 737,469 - 100.00% - 100.00%
Trừ:
Quỹ khen thưởng
phúc lợi (triệu đồng)(85,605) (66,366)
Lợi nhuận thuần
điều chỉnh phân bổ
cho các cổ đông
(triệu đồng)
750,666 671,103 (85,605) -10.24% (66,366) -9.00%
Vốn chủ sở hữu (triệu
đồng)
2,433,247 1,979,409 2,376,233 1,942,232 (57,014) -2.34% (37,177) -1.88%
ROE 34.37% 37.26% 31.59% 34.55% -2.78% -8.08% -2.70% -7.26%
Tổng tài sản (triệu
đồng)
6,124,834 5,356,052 6,124,834 5,356,052 - 100.00% - 100.00%
ROA 13.65% 13.77% 12.26% 12.53% -1.39% -10.24% -1.24% -9.00%
Chuẩn mực kế toán
Việt Nam
Chuẩn mực kế toán
Quốc tếChênh lệch giữa IAS và VAS
2008 2007
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT năm
2008) [03]
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, lợi nhuận thuần phân bổ cho cổ đông và
vốn chủ sở hữu được điều chỉnh giảm những quỹ không thuộc về sở hữu của cổ
đông, làm cho khoản mục vốn chủ sở hữu năm 2008 giảm đi 57,014 triệu đồng
(tương ứng với tỷ lệ giảm là 2.34%) và chỉ tiêu vốn chủ sở hữu năm 2007 giảm đi
37,177 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 1.88% dẫn đến:
� ROE năm 2008 giảm đi tính theo số tuyệt đối là 2.78% (tương ứng tỷ lệ
giảm 8.08%) và ROE năm 2007 tính theo số tuyệt đối là 2.70% (tương ứng
với tỷ lệ giảm là 7.26%) so với khi áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam
� ROA năm 2008 cũng giảm đi một lượng số tuyệt đối là 1.39% (tương ứng
tỷ lệ giảm là 10.24%) và ROA năm 2007 giảm đi số tuyệt đối là 1.24%.
(tương ứng tỷ lệ giảm là 9.00%).
55
Căn cứ vào số liệu đã được từ Bảng 3.9 đến 3.15, ta có thể tóm tắt các chỉ
tiêu phân tích ở bảng tính bên dưới:
Bảng 3.16 Bảng tóm tắt các chỉ tiêu phân tích của FPT
2008 2007 2008 2007
+/- % +/- %
EPS 5,959 5,317 5,349 4,839 (610) -10.24% (478) -8.99%
PE 8.49 41.56 9.46 45.67 0.97 11.40% 4.11 9.89%
ROE 34.37% 37.26% 31.59% 34.55% -2.78% -8.08% -2.70% -7.26%
ROA 13.65% 13.77% 12.26% 12.53% -1.39% -10.24% -1.24% -9.00%
Chuẩn mực kế toán
Việt Nam
Chuẩn mực kế toán
Quốc tếChênh lệch giữa IAS và VAS
2008 2007
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT năm
2008) [03]
Qua Bảng 3.16, khi điều chỉnh các chỉ tiêu theo chuẩn mực kế toán quốc tế
ta nhận thấy các chỉ tiêu EPS, ROE và ROA đều bị giảm, đồng thời chỉ tiêu PE lại
tăng cao làm giảm đi mức độ hấp dẫn của cổ phiếu trên thị trường hơn so với khi
áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam.
3.3 Một số khuyến nghị đối với nhà đầu tư:
Từ kết quả phân tích sự khác biệt giữa hai chuẩn mực kế toán Việt Nam và
chuẩn mực kế toán quốc tế, tác giả có một số khuyến nghị đối với nhà đầu tư như
sau:
� Đối với các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam, phải tìm hiểu
hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam để có những đánh giá đúng về các
Công ty dự định đầu tư.
56
� Đối với các nhà đầu tư trong nước khi đầu tư ra nước ngoài, phải tìm hiểu
hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế trước khi quyết định đầu tư.
� Khi tiến hành so sánh các công ty dự định đầu tư và báo cáo tài chính của
các công ty này được lập trên hai hệ thống chuẩn mực khác nhau, thì các
nhà đầu tư nên có các bước điều chỉnh nhằm đem lại quyết định đầu tư tốt
nhất. Vì như phân tích bên trên, nếu các thông tin kế toán được lập dựa trên
hai hệ thống chuẩn mực khác nhau có thể dẫn đến các khác biệt và nếu
không hiệu chỉnh sự khác biệt đó có thể dẫn đến quyết định đầu tư sai lầm.
3.4 Một số kiến nghị đối với Bộ Tài chính
Từ kết quả phân tích bên trên, đối với hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam, nên có một số điều chỉnh như sau:
� Quỹ khen thưởng phúc lợi: điều chỉnh quỹ khen thưởng phúc lợi đang
nằm ở phần nguồn vốn sang khoản nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán.
� Cổ tức trả bằng cổ phiếu: chỉ theo dõi số lượng tăng thêm trên thuyết
minh báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không
ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị đầu
tư vào công ty cổ phần.
� Cổ tức phải trả: nên ước tính cổ tức phải trả vào cuối năm tài chính và
trình bày như một khoản phải trả được tách từ lợi nhuận chưa phân phối từ
nguồn vốn và chuyển lên khoản mục phải trả trên bảng cân đối kế toán.
Đối với việc hướng dẫn hạch toán đối với hai chỉ tiêu quỹ khen thưởng
phúc lợi và cổ tức trả bằng cổ phiếu đã được hướng dẫn sửa đổi tại Thông
tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009.
� Báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu: vì tầm quan trọng của báo
cáo nên tách riêng thành một báo cáo độc lập mà không để vào bản thuyết
minh báo cáo tài chính.
57
� Lãi suy giảm trên cổ phiếu nhằm giúp cho nhà đầu tư có cơ sở để dự đoán
lãi cơ bản trên cổ phiếu trong tương lai đối với trường hợp công ty phát
hành các công cụ tài chính, vì vậy lãi suy giảm trên cổ phiếu nên là chỉ tiêu
bắt buộc phải trình bày trên báo cáo tài chính.
� Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán: vì các chỉ tiêu này không phải là
các chỉ tiêu quan trọng trong bảng cân đối kế toán vì vậy nên chuyển vào
phần thuyết minh báo cáo tài chính.
� Kế toán các khoản đầu tư: nên sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu khi
phản ánh giá trị các khoản đầu tư tại báo cáo tài chính riêng.
Ngoài ra, một số vấn đề khác chẳng hạn như hệ thống tài khoản, doanh
nghiệp nên được trao quyền chủ động trong việc tự xây dựng một hệ thống tài
khoản phù hợp với đặc điểm và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, việc từng bước xây dựng thị trường hoạt động tại Việt Nam
để làm tiền đề áp dụng phương pháp giá trị hợp lý trong hạch toán kế toán nên
được cân nhắc và xem xét.
Tóm tắt chương 3
Thông qua minh họa bằng số liệu tại hai Công ty là Công ty Cổ phần sữa
Việt Nam và Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT, ta nhận thấy kết
quả khi tính toán các chỉ tiêu phân tích theo chuẩn mực kế toán quốc tế có sự khác
biệt so với kết quả tính toán khi áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam. Để ra
quyết định đầu tư đúng đắn, các nhà đầu tư phải nhận diện được các sự khác biệt
giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế để có sự điều
chỉnh phù hợp. Theo xu thế hội nhập, Bộ Tài chính nên xem xét và cân nhắc nhằm
điều chỉnh các chuẩn mực kế toán Việt Nam để chuẩn mực kế toán Việt Nam hòa
hợp và hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế.
58
KẾT LUẬN
Quá trình ra quyết định của nhà đầu tư dựa trên nhiều thông tin đa chiều
khác nhau có liên quan đến tình hình kinh doanh và triển vọng của doanh nghiệp.
Trong đó thông tin kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nhà đầu tư dài
hạn sử dụng trong phân tích để đưa ra các quyết định. Vì vậy, các nhà đầu tư
thường đòi hỏi thông tin kế toán phải chính xác, minh bạch và có thể so sánh được
nhằm gia tăng lòng tin. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và xây dựng một
hệ thống kế toán dựa trên nền tảng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế để có thể
đưa ra được các thông tin kế toán phù hợp nhất với các nhà đầu tư.
Có thể nói rằng, việc ban hành hệ thống các chuẩn mực kế toán tại Việt
Nam hiện nay nhằm đưa hệ thống kế toán của Việt Nam đến gần hơn nữa hệ thống
kế toán thế giới là việc làm đúng đắn và rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên, qua các
phân tích bên trên, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam so với hệ thống chuẩn
mực kế toán quốc tế vẫn còn có sự khác biệt về số lượng chuẩn mực ban hành mà
thậm chí ngay cả các chuẩn mực kế toán đã được Việt Nam ban hành cũng tồn tại
sự khác biệt trong phương pháp đánh giá và trình bày báo cáo tài chính có thể làm
ảnh hưởng đến các thông tin tài chính và ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu
tư.
Bên cạnh việc xây dựng hệ thống chuẩn mực cho phù hợp, Bộ tài chính cần
điều chỉnh những điểm chưa phù hợp trong công tác kế toán tại Việt Nam để nhằm
hướng tới sự hòa hợp và hội tụ kế toán trong tương lai đi theo xu thế phát triển của
thị trường vốn thế giới.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các nhà đầu tư cần nâng cao kiến thức về tình
hình kinh doanh cũng như kiến thức nền tảng về các thông tin tài chính đặc biệt là
vấn đề nhận dạng sự khác biệt giữa hai hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và
chuẩn mực kế toán quốc tế để đưa ra quyết định đúng đắn.
59
Với nghiên cứu này, tác giả mong muốn cung cấp cho các nhà đầu tư một
cái nhìn toàn diện hơn về các thông tin tài chính đã được công bố trên cơ sở tính
toán có tham chiếu đến các chuẩn mực kế toán quốc tế. Và hy vọng nghiên cứu
này có thể đưa ra một số góp ý để góp phần hoàn thiện hơn hệ thống kế toán Việt
Nam làm cho thông tin tài chính đến với các nhà đầu tư đáng tin cậy hơn và dễ
dàng hơn trong việc so sánh báo cáo tài chính giữa các doanh nghiệp giữa quốc gia
này với quốc gia khác, gia tăng lòng tin đối với nhà đầu tư thu hút nguồn vốn để
phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (2001-2005), “Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam”; Nhà
Xuất Bản Tài chính, Hà Nội;
2. Bộ Tài chính - Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán (2008), Nội dung và
hướng dẫn 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam; Nhà xuất bản Thống kê, Hà
Nội;
3. Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT (2008) Báo cáo thường
niên năm 2008;
4. Công ty cổ phần sữa Việt Nam (2008) Báo cáo thường niên năm 2008;
5. Deloitte Việt Nam (2008), “Tóm tắt so sánh IFRS và VAS”, Web
6. Võ Thị Ánh Hồng (2008), “Các giải pháp nâng cao tính hữu dụng của
thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị
trường chứng khoán”, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, LVCH Kinh tế;
7. Mai Hương (2008), “Chuyển dịch từ IAS sang IFRS – Quốc tế và Việt
Nam”, Tạp chí Kiểm toán;
8. Bùi Công Khánh (2007), “Từ khuôn mẫu lý thuyết kế toán quốc tế nhìn về
chuẩn mực chung kế toán Việt Nam”, Tạp chí kế toán, (số 69).
9. Trần Xuân Nam (2009), “Những sai lệch khiếm khuyết của Báo cáo tài
chính Việt Nam”, Đầu tư chứng khoán điện tử, Hồ Chí Minh;
10. Ngân hàng Thế Giới (2002), “Chuẩn mực kế toán Quốc tế”, Nhà Xuất Bản
Thống kê, Hà Nội
11. Đoàn Xuân Tiên (2008), “Hệ thống chuẩn mực Việt Nam: Những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện”; Tạp chí kế toán (số 6);
12. Doanh nghiệp A (2008) Báo cáo tài chính.
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
13. Mary E.Barth, Wayne R.Landsman và Mark H.Lang, 01 September 2007,
“International Accounting Standards and Accounting Quality”, Stanford
University Graduate School of Business Research Paper No. 1976;
14. Mingyi Hung và K.R.Subramabyam, 2007, “Financial Statement effects of
adopting international accounting standards: the case of Germany”,
Leventhal School of Accounting, Marshall Shool of Business, University of
Southern California, Los Angeles, CA 90089-0441, USA,
15. Robert Harris, 17 October 2007, “Introduction to Decision Making”,
Virtual Salt, Web
16. Graham, Harvey và Rajgopal (2005), “Payout Policy in the 21st century”,
Journal of Financial Economics 77. 483-528;
17. Geoffrey Mazullo, 1999, “Corporate Governance - Updating the German
Model”, Web
PHỤ LỤC 1 So sánh IAS và VAS
Nhóm chuẩn mực kế toán IASs do IASC ban hành:
� IAS 1 Trình bày báo cáo tài chính
� IAS 2 Hàng tồn kho
� IAS 7 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
� IAS 8 Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và sai sót
� IAS 10 Các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ
� IAS 11 Hợp đồng xây dựng
� IAS 12 Thuế thu nhập doanh nghiệp
� IAS 16 Tài sản cố định hữu hình
� IAS 17 Thuê tài sản
� IAS 18 Doanh thu
� IAS 19 Phúc lợi cho người lao động
� IAS 20 Kế toán các khoản trợ cấp của Chính phủ và trình bày các khoản hỗ
trợ của Chính phủ
� IAS 21 Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái
� IAS 23 Chi phí đi vay
� IAS 24 Thông tin về các bên liên quan
� IAS 26 Kế toán và báo cáo quỹ hưu trí
� IAS 27 Báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất
� IAS 28 Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
� IAS 29 Báo cáo tài chính trong điều kiện nền kinh tế siêu lạm phát
� IAS 30 Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài
chính tương tự
� IAS 31 Góp vốn liên doanh
� IAS 32 Công cụ tài chính: trình bày
� IAS 33 Lãi trên cổ phiếu
� IAS 34 Báo cáo tài chính giữa niên độ
� IAS 36 Tổn thất tài sản
� IAS 37 Dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
� IAS 38 Tài sản cố định vô hình
� IAS 39 Ghi nhận và đánh giá công cụ tài chính
� IAS 40 Bất động sản đầu tư
� IAS 41 Nông nghiệp
Nhóm chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS do IASB ban hành
� IFRS 1 Lần đầu áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo
tài chính
� IFRS 2 Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu
� IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh
� IFRS 4 Hợp đồng bảo hiểm
� IFRS 5 Tài sản dài hạn giữ để bán và Hoạt động không liên tục
� IFRS 6 Hoạt động thăm dò và đánh giá khoáng sản
� IFRS 7 Công cụ tài chính: trình bày
� IFRS 8 Các bộ phận kinh doanh
Cho đến hiện nay, Bộ Tài chính đã ban hành 05 quyết định công bố 26 chuẩn mực
kế toán (VAS) thành năm đợt như sau:
� Đợt 1: Bộ Tài chính ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2000;
� Đợt 2: Bộ Tài chính ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002;
� Đợt 3: Bộ Tài chính ban hành theo quyết định 234/2003/QĐ-BTC ngày
30/12/2003;
� Đợt 4: Bộ Tài chính ban hành theo quyết định 12/2005/QĐ-BTC ngày
12/02/2005;
� Đợt 5: Bộ Tài chính ban hành theo quyết định 100/2005/QĐ-BTC ngày
28/12/2005;
Số lượng của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hệ thống chuẩn mực kế
toán quốc tế có những điểm khác biệt cụ thể như sau:
STT Chuẩn mực quốc
tế
Nội dung VAS tương đương
1 IAS – Quy định
chung
Quy định chung VAS 01
2 IAS 1 Trình bày báo cáo tài chính VAS 21
3 IAS 2 Hàng tồn kho VAS 02
4 IAS 7 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ VAS 24
5 IAS 8 Chính sách kế toán, thay đổi ước
tính kế toán và các sai sót
VAS 29
6 IAS 10 Các sự kiện sau ngày kết thúc
niên độ
VAS 23
7 IAS 11 Hợp đồng xây dựng VAS 15
8 IAS 12 Thuế thu nhập VAS 17
9 IAS 16 Tài sản cố định hữu hình VAS 03
11 IAS 17 Thuê tài sản VAS 06
12 IAS 18 Doanh thu VAS 14
13 IAS 19 Phúc lợi cho người lao động Chưa có VAS
tương ứng
14 IAS 20 Kế toán các khoản trợ cấp của
chính phủ và trình bày các khoản
hỗ trợ của chính phủ
Chưa có VAS
tương ứng
15 IAS 21 Ảnh hưởng của việc thay đổi
chênh lệch tỷ giá
VAS 10
16 IAS 23 Chi phí đi vay VAS 16
17 IAS 24 Thông tin về các bên liên quan VAS 26
18 IAS 26 Kế toán và báo cáo quỹ hưu trí Chưa có VAS
tương ứng
19 IAS 27 Báo cáo tài chính hợp nhất và
báo cáo tài chính riêng
VAS 25
20 IAS 28 Kế toán các khoản đầu tư vào
công ty liên kết
VAS 07
21 IAS 29 Báo cáo tài chính trong điều kiện
nền kinh tế siêu lạm phát
Chưa có VAS
tương ứng
22 IAS 30 Trình bày bổ sung BCTC của các
ngân hàng và tổ chức tài chính
tương tự
VAS 22
23 IAS 31 Góp vốn liên doanh VAS 08
24 IAS 32 Công cụ tài chính: trình bày Chưa có VAS
tương ứng
25 IAS 33 Lãi trên cổ phiếu VAS 30
26 IAS 34 Báo cáo tài chính giữa niên độ VAS 27
27 IAS 36 Tổn thất tài sản Chưa có VAS
tương ứng
28 IAS 37 Các khoản dự phòng, tài sản và
nợ tiềm tàng
VAS 18
29 IAS 38 Tài sản cố định vô hình VAS 04
30 IAS 39 Công cụ tài chính: Ghi nhận và
đánh giá
Chưa có VAS
tương ứng
31 IAS 40 Bất động sản đầu tư VAS 05
32 IAS 41 Nông nghiệp Chưa có VAS
tương ứng
33 IFRS 1 Lần đầu áp dụng các chuẩn mực Chưa có VAS
kế toán quốc tế về trình bày báo
cáo tài chính
tương ứng
34 IFRS 2 Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu Chưa có VAS
tương ứng
35 IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh VAS 11
36 IFRS 4 Hợp đồng bảo hiểm VAS 19
37 IFRS 5 Tài sản dài hạn nắm giữ để bán
và Hoạt động không liên tục
Chưa có VAS
tương ứng
38 IFRS 6 Thăm dò và đánh giá tài nguyên
khoáng sản
Chưa có VAS
tương ứng
39 IFRS 7 Công cụ tài chính: Trình bày Chưa có VAS
tương ứng
40 IFRS 8 Bộ phận kinh doanh Chưa có VAS
tương ứng
PHỤ LỤC 02 – Tình hình sử dụng Chuẩn mực kế toán Quốc tế tại các quốc gia
trên thế giới
1. Đối với các công ty niêm yết :
� Các chuẩn mực kế toán quốc tế IFRSs không được phép sử dụng (34 quốc gia)
� Các chuẩn mực kế toán quốc tế IFRSs được phép sử dụng (24 quốc gia)
� Các chuẩn mực kế toán quốc tế IFRSs được yêu cầu áp dụng chỉ với một số công
ty (4 quốc gia).
� Các chuẩn mực kế toán quốc tế IFRSs được yêu cầu áp dụng với tất cả các công
ty niêm yết (85 quốc gia).
� Các quốc gia không có thị trường chứng khoán: 15 quốc gia
� Trong số 113 quốc gia được yêu cầu sử dụng IFRSs đối với các công ty niêm yết
- 80 quốc gia yêu cầu báo cáo kiểm toán phải tương thích với các chuẩn
mực kế toán quốc tế IFRSs.
- 30 quốc gia yêu cầu báo cáo kiểm toán phải tương thích với các chuẩn
mực kế toán quốc tế IFRSs đã được Liên minh Châu Âu chấp nhận.
- 01 quốc gia (NZ) cho phép báo cáo kiểm toán được chọn lập theo GAAP
quốc gia hay theo IFRSs đã được quốc gia chấp nhận.
- 01 quốc gia (HongKong) yêu cầu báo cáo kiểm toán của một số công ty
niêm yết phải lập theo IFRSs, một số khác thì lập theo GAAP quốc gia.
- Brazil là quốc gia chưa có được thông tin.
2. Đối với các công ty không niêm yết :
� Các chuẩn mực kế toán quốc tế IFRSs không được phép sử dụng (34 quốc gia)
� Các chuẩn mực kế toán quốc tế IFRSs được phép sử dụng (36 quốc gia)
� Các chuẩn mực kế toán quốc tế IFRSs được yêu cầu áp dụng chỉ với một số công
ty (20 quốc gia).
� Các chuẩn mực kế toán quốc tế IFRSs được yêu cầu áp dụng với tất cả các công
ty không niêm yết (28 quốc gia)
BAÛNG CAÂN ÑOÁI KEÁ TOAÙNTaïi ngaøy 31 thaùng 12 naêm 2008 vaø naêm 2007
Maãu soá B 01 – DN/HN
Hôïp nhaát Coâng ty
Maõ soá TAØI SAÛN Thuyeát
minh2008
Trieäu ñoàng2007
Trieäu ñoàng2008
Trieäu ñoàng2007
Trieäu ñoàng
100 TAØI SAÛN NGAÉN HAÏN 3.187.605 3.177.727 3.160.210 3.163.757110 Tieàn vaø caùc khoaûn töông ñöông tieàn 3 338.654 117.819 329.545 113.527111 Tieàn 132.977 117.519 124.288 113.227112 Caùc khoaûn töông ñöông tieàn 205.677 300 205.257 300120 Caùc khoaûn ñaàu tö ngaén haïn 4(a) 374.002 654.485 374.002 654.485121 Ñaàu tö ngaén haïn 496.998 654.660 496.998 654.660129 Döï phoøng giaûm giaù ñaàu tö ngaén haïn (122.996) (175) (122.996) (175)130 Caùc khoaûn phaûi thu ngaén haïn 646.385 654.720 648.727 661.208131 Phaûi thu khaùch haøng 530.149 505.234 530.134 511.772132 Traû tröôùc cho ngöôøi baùn 75.460 79.847 75.318 79.804135 Caùc khoaûn phaûi thu khaùc 5 40.923 70.390 43.408 70.383139 Döï phoøng phaûi thu ngaén haïn khoù ñoøi (147) (751) (133) (751)140 Haøng toàn kho 6 1.775.342 1.675.164 1.755.360 1.659.390141 Haøng toàn kho 1.789.646 1.686.793 1.767.373 1.671.019149 Döï phoøng giaûm giaù haøng toàn kho (14.304) (11.629) (12.013) (11.629)150 Taøi saûn ngaén haïn khaùc 53.222 75.539 52.576 75.147151 Chi phí traû tröôùc ngaén haïn 31.460 14.282 31.118 13.943152 Thueá GTGT ñöôïc khaáu tröø 19.196 33.401 19.181 33.401154 Thueá vaø caùc khoaûn phaûi thu Nhaø nöôùc - 23.808 - 23.808158 Taøi saûn ngaén haïn khaùc 2.566 4.048 2.277 3.995
BAÙO CAÙO TAØI CHÍNH
Phụ lục 3 Trích Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Maãu soá B 01 – DN/HN
BAÛNG CAÂN ÑOÁI KEÁ TOAÙNTaïi ngaøy 31 thaùng 12 naêm 2008 vaø naêm 2007 (tieáp theo)
Hôïp nhaát Coâng ty
Maõ soá TAØI SAÛN (tieáp theo) Thuyeát
minh2008
Trieäu ñoàng2007
Trieäu ñoàng2008
Trieäu ñoàng2007
Trieäu ñoàng
200 TAØI SAÛN DAØI HAÏN 2.779.354 2.247.390 2.724.886 2.197.287210 Caùc khoaûn phaûi thu daøi haïn 475 762 28.606 28.893218 Phaûi thu daøi haïn khaùc 475 762 28.606 28.893220 Taøi saûn coá ñònh 1.936.923 1.641.669 1.804.745 1.518.899221 Taøi saûn coá ñònh höõu hình 7(a) 1.529.187 1.022.646 1.413.526 899.877222 Nguyeân giaù 2.618.638 1.963.835 2.479.273 1.831.384223 Giaù trò hao moøn luõy keá (1.089.451) (941.189) (1.065.747) (931.507)227 Taøi saûn coá ñònh voâ hình 7(b) 50.868 20.715 35.017 20.715228 Nguyeân giaù 79.416 38.771 63.565 38.771229 Giaù trò hao moøn luõy keá (28.548) (18.056) (28.548) (18.056)230 Chi phí xaây döïng cô baûn dôû dang 7(c) 356.868 598.308 356.202 598.307240 Baát ñoäng saûn 8 27.489 - - -241 Nguyeân giaù 27.489 - - -245 Giaù trò hao moøn luõy keá - - - -250 Caùc khoaûn ñaàu tö daøi haïn 570.657 401.018 647.899 445.554251 Ñaàu tö vaøo coâng ty con 4(b) - - 135.694 99.894252 Ñaàu tö vaøo coâng ty lieân keát, lieân doanh 4(c) 23.702 78.189 131.749 117.597258 Ñaàu tö daøi haïn khaùc 4(d) 546.955 322.829 495.807 271.681259 Döï phoøng giaûm giaù ñaàu tö daøi haïn - - (115.351) (43.618)260 Taøi saûn daøi haïn khaùc 243.810 203.941 243.636 203.941261 Chi phí traû tröôùc daøi haïn 9 195.512 195.613 195.338 195.613262 Taøi saûn thueá thu nhaäp hoaõn laïi 15 47.276 8.017 47.276 8.017268 Taøi saûn daøi haïn khaùc 1.022 311 1.022 311270 TOÅNG COÄNG TAØI SAÛN 5.966.959 5.425.117 5.885.096 5.361.044
Maãu soá B 01 – DN/HN
BAÛNG CAÂN ÑOÁI KEÁ TOAÙNTaïi ngaøy 31 thaùng 12 naêm 2008 vaø naêm 2007 (tieáp theo)
Hôïp nhaát Coâng ty
Maõ soá NGUOÀN VOÁN
Thuyeát minh
2008Trieäu ñoàng
2007Trieäu ñoàng
2008Trieäu ñoàng
2007Trieäu ñoàng
300 NÔÏ PHAÛI TRAÛ 1.154.432 1.073.230 1.121.759 1.045.107310 Nôï ngaén haïn 972.502 933.357 939.887 905.234311 Vay vaø nôï ngaén haïn 188.222 9.963 188.222 9.963312 Phaûi traû ngöôøi baùn 492.556 621.376 491.912 617.302313 Ngöôøi mua traû tieàn tröôùc 5.917 5.717 5.915 5.708314 Thueá vaø caùc khoaûn phaûi noäp Nhaø nöôùc 11 64.187 35.331 64.153 35.228315 Phaûi traû ngöôøi lao ñoäng 3.104 426 3.044 52316 Chi phí phaûi traû 12 144.052 132.466 143.655 131.473
319 Caùc khoaûn phaûi traû, phaûi noäp ngaén haïn khaùc 13 74.464 128.078 42.986 105.508
330 Nôï daøi haïn 181.930 139.873 181.872 139.873331 Phaûi traû ngöôøi baùn daøi haïn 93.612 81.002 93.612 81.002333 Phaûi traû daøi haïn khaùc 14 30.000 - 30.000 -334 Vay vaø nôï daøi haïn 10 22.418 32.381 22.418 32.381336 Döï phoøng trôï caáp maát vieäc laøm 35.900 26.490 35.842 26.490400 VOÁN CHUÛ SÔÛ HÖÕU 4.761.913 4.315.937 4.763.337 4.315.937410 Voán chuû sôû höõu 4.665.715 4.224.315 4.667.139 4.224.315411 Voán goùp cuûa chuû sôû höõu 17 1.752.757 1.752.757 1.752.757 1.752.757412 Thaëng dö voán coå phaàn 17 1.064.948 1.064.948 1.064.948 1.064.948417 Quyõ ñaàu tö phaùt trieån 17 869.697 744.540 869.697 744.540418 Quyõ döï phoøng taøi chính 17 175.276 136.313 175.276 136.313420 Lôïi nhuaän sau thueá chöa phaân phoái 17 803.037 525.757 804.461 525.757430 Nguoàn kinh phí vaø quyõ khaùc 96.198 91.622 96.198 91.622431 Quyõ khen thöôûng, phuùc lôïi 17 96.198 91.622 96.198 91.622500 Lôïi ích cuûa coå ñoâng thieåu soá 2.4 50.614 35.950 - -440 TOÅNG COÄNG NGUOÀN VOÁN 5.966.959 5.425.117 5.885.096 5.361.044
BAÙO CAÙO TAØI CHÍNH
Maãu soá B 01 – DN/HN
CAÙC CHÆ TIEÂU NGOAØI BAÛNG CAÂN ÑOÁI KEÁ TOAÙNTaïi ngaøy 31 thaùng 12 naêm 2008 vaø naêm 2007
Hôïp nhaát Coâng ty
2008 2007 2008 2007
Vaät tö, haøng hoùa nhaän giöõ hoä, nhaän gia coâng (Trieäu ñoàng) 236 4.851 236 4.581
Nôï khoù ñoøi ñaõ xöû lyù (Trieäu ñoàng) 967 18.508 967 18.508
Ngoaïi teä caùc loaïi:USD 1.896.238 315.236 1.896.238 315.236EUR 3.843 33.257 3.843 33.257
Leâ Thaønh Lieâm Mai Kieàu LieânKeá toaùn tröôûng Toång Giaùm ñoác Ngaøy 23 thaùng 3 naêm 2009
Maãu soá B 02 – DN/HN
KEÁT QUAÛ HOAÏT ÑOÄNG KINH DOANHCho nieân ñoä keát thuùc ngaøy 31 thaùng 12 naêm 2008 vaø naêm 2007
Hôïp nhaát Coâng ty
Maõ soá
Thuyeát minh
2008Trieäu ñoàng
2007Trieäu ñoàng
2008Trieäu ñoàng
2007Trieäu ñoàng
01 Doanh thu baùn haøng vaø cung caáp dòch vuï 8.380.563 6.675.244 8.407.174 6.676.264
02 Caùc khoaûn giaûm tröø doanh thu (171.581) (137.280) (171.581) (137.280)
10 Doanh thu thuaàn veà baùn haøng vaø cung caáp dòch vuï 20(a) 8.208.982 6.537.964 8.235.593 6.538.984
11 Giaù voán haøng baùn 21 (5.610.969) (4.836.283) (5.640.664) (4.837.262)
20 Lôïi nhuaän goäp veà baùn haøng vaø cung caáp dòch vuï 2.598.013 1.701.681 2.594.929 1.701.722
21 Doanh thu hoaït ñoäng taøi chính 20(b) 264.810 257.865 263.801 257.66922 Chi phí taøi chính 22 (197.621) (25.862) (273.205) (60.606)24 Chi phí baùn haøng 23 (1.052.308) (864.363) (1.052.303) (863.788)25 Chi phí quaûn lyù doanh nghieäp 24 (297.804) (204.192) (290.905) (201.339)30 Lôïi nhuaän töø hoaït ñoäng kinh doanh 1.315.090 865.129 1.242.317 833.65840 Thu nhaäp khaùc 25 130.173 120.790 131.852 121.77350 Phaàn loã trong lieân doanh (73.950) (30.538) - -
60 Toång lôïi nhuaän keá toaùn tröôùc thueá 1.371.313 955.381 1.374.169 955.43161 Chi phí thueá TNDN hieän haønh 26(b) (161.874) - (161.874) -62 Chi phí thueá TNDN hoaõn laïi 26(b) 39.259 8.017 39.259 8.01763 Lôïi ích cuûa coå ñoâng thieåu soá 2.4 1.422 50 - -70 Lôïi nhuaän sau thueá TNDN 1.250.120 963.448 1.251.554 963.448
VNÑ VNÑ VNÑ VNÑ80 Laõi cô baûn treân coå phieáu 19 7.132 5.607 7.140 5.607
Leâ Thaønh Lieâm Mai Kieàu LieânKeá toaùn tröôûng Toång Giaùm ñoác Ngaøy 23 thaùng 3 naêm 2009
BAÙO CAÙO TAØI CHÍNH
Mã sốThuyết minh
2008 (vnĐ)
2007(vnĐ)
TÀi SẢn
Tài sản ngắn hạn 100 4.658.263.302.412 4.342.621.864.908
Tiền và các khoản tương đương tiền 110 4 1.242.502.927.497 895.514.803.431Tiền 111 1.088.022.490.228 815.402.303.431Các khoản tương đương tiền 112 154.480.437.269 80.112.500.000
Các khoản phải thu ngắn hạn 130 5 1.994.169.987.920 1.827.732.899.796Phải thu khách hàng 131 1.541.292.025.933 1.511.116.511.987Trả trước cho người bán 132 271.888.719.628 160.983.722.210Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng 134 5 92.724.478.378 61.417.792.020Các khoản phải thu ngắn hạn khác 135 5 107.083.598.814 101.009.776.663Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 5 (18.818.834.833) (6.794.903.084)
Hàng tồn kho 140 6 1.223.957.881.179 1.428.218.348.569Hàng tồn kho 141 1.230.872.064.900 1.430.100.351.304Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 (6.914.183.721) (1.882.002.735)
Tài sản ngắn hạn khác 150 197.632.505.816 191.155.813.112Chi phí trả trước ngắn hạn 151 40.370.582.395 35.806.669.927Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 152 143.679.733.662 130.809.485.421Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 1.363.407.276 -Tài sản ngắn hạn khác 158 12.218.782.483 24.539.657.764
Tài sản dài hạn 200 1.466.570.854.462 1.013.430.480.154
Tài sản cố định 220 960.726.163.328 641.607.535.448Tài sản cố định hữu hình 221 7 694.250.036.187 598.227.349.892
Nguyên giá 222 1.207.764.590.999 954.246.329.790Giá trị hao mòn lũy kế 223 (513.514.554.812) (356.018.979.898)
Tài sản cố định hữu hình thuê tài chính 224 8 153.670.867 -Nguyên giá 225 180.473.274 -Giá trị hao mòn lũy kế 226 (26.802.407) -
Tài sản cố định vô hình 227 9 44.566.041.768 34.571.052.492Nguyên giá 228 83.092.578.511 55.249.810.480Giá trị hao mòn lũy kế 229 (38.526.536.743) (20.678.757.988)
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 10 221.756.414.506 8.809.133.064Đầu tư dài hạn 250 11 290.070.028.679 321.827.414.410
Đầu tư vào công ty liên kết 252 243.554.076.179 299.211.461.910Các khoản đầu tư dài hạn khác 258 47.695.852.500 23.795.852.500Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 259 (1.179.900.000) (1.179.900.000)
Tài sản dài hạn khác 260 215.774.662.455 49.995.530.296Chi phí trả trước dài hạn 261 13 153.151.586.037 41.168.799.336Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 14 23.365.346.963 -Tài sản dài hạn khác 268 39.257.729.455 8.826.730.960
TỔnG CỘnG TÀi SẢn 270 6.124.834.156.874 5.356.052.345.062
BẢnG Cân ĐỐi Kế TOÁn HỢP nHẤTTạI NGÀY 31 THÁNG 12 NăM
Phụ lục 4 Trích Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT
BẢnG Cân ĐỐi Kế TOÁn HỢP nHẤT (tiếp theo)
TạI NGÀY 31 THÁNG 12 NăM
Mã sốThuyết minh
2008 (vnĐ)
2007(vnĐ)
nGUỒn vỐn
nỢ PHẢi TRẢ 300 3.165.352.228.560 3.094.037.392.967
nợ ngắn hạn 310 3.160.423.294.749 3.027.491.761.076Vay ngắn hạn 311 15 1.236.811.819.207 1.249.346.229.823Phải trả ngắn hạn cho người bán 312 1.057.507.949.067 1.060.378.510.836Người mua trả tiền trước 313 336.639.630.984 151.204.791.242Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 16 189.056.164.373 242.917.140.667Phải trả công nhân viên 315 36.336.932.140 72.644.756.270Chi phí phải trả 316 17 122.981.748.223 78.376.658.967Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng 318 7.364.680.088 10.432.220.698Các khoản ứng trước của các cổ đông - 86.757.990.600Các khoản phải trả khác 319 18 155.990.679.947 52.599.721.460Dự phòng bảo hành 320 19 17.733.690.720 22.833.740.513
vay và nợ dài hạn 330 4.928.933.811 66.545.631.891Nợ dài hạn khác 333 2.895.195.181 10.984.589.993Vay dài hạn 334 146.775.542 54.500.667.513Dự phòng trợ cấp thôi việc 336 19 772.562.582 614.494.465Dự phòng cho bảo lãnh ngân hàng cho sinh viên vay
337 19 1.114.400.506 445.879.920
vỐn CHỦ SỞ HỮU 400 2.959.481.928.314 2.262.014.952.095
vốn chủ sở hữu 410 2.433.246.607.770 1.979.408.622.819Vốn cổ phần 411 20 1.411.620.740.000 923.525.790.000Thặng dư vốn 412 54.851.281.360 524.865.861.360Cổ phiếu quỹ 414 20 (1.831.500.000) (176.000.000)Quỹ dự trữ chênh lệch tỷ giá hối đoái chuyển đổi báo cáo tài chính
416 21 3.164.755.291 (1.024.332.674)
Quỹ đầu tư và phát triển 417 103.009.261 103.009.261
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 418 107.565.521.411 60.270.389.599
Lợi nhuận chưa phân phối 420 798.009.159.145 431.916.797.566Quỹ phúc lợi và khen thưởng 431 57.013.641.302 37.177.107.707Nguồn kinh phí sự nghiệp 432 2.750.000.000 2.750.000.000
Lợi ích cổ đông thiểu số 439 526.235.320.544 282.606.329.276
TỔnG CỘnG nGUỒn vỐn 440 6.124.834.156.874 5.356.052.345.062
Người lập Người duyệt
nguyễn Thế Phương Lê Quang TiếnKế toán trưởng Phó Tổng Giám đốc
Mã số
Thuyết minh
2008 (vnĐ)
2007(vnĐ)
TỔnG DOAnH THU 01 22 16.429.737.389.964 13.518.396.514.258
Các khoản giảm trừ doanh thu 02 22 (47.897.605.482) (19.505.744.417)
Doanh thu thuần 10 16.381.839.784.482 13.498.890.769.841
Giá vốn hàng bán 11 23 (13.403.403.743.013) (11.537.442.806.276)
Lợi nhuận gộp 20 2.978.436.041.469 1.961.447.963.565
Doanh thu hoạt động tài chính 21 24 197.472.172.458 48.935.986.199
Chi phí hoạt động tài chính 22 25 (495.236.445.170) (72.344.115.885)
Chi phí bán hàng 24 (526.659.179.440) (384.773.203.149)
Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 (963.266.210.770) (600.167.811.674)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 1.190.746.378.547 953.098.819.056
Kết quả của các hoạt động khác 40
Thu nhập khác 31 26 191.150.989.872 100.711.660.272
Chi phí khác 32 27 (101.852.923.260) (28.868.285.483)
Lỗ/(lãi) từ đầu tư vào công ty liên kết 45 (39.959.075.351) 4.043.113.890
Lợi nhuận trước thuế 50 1.240.085.369.808 1.028.985.307.735
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - hiện hành 51 28 (212.403.699.319) (148.714.637.609)
Thuế thu nhập doanh nghiệp - hoãn lại 52 28 23.365.346.963 -
Lợi nhuận thuần sau thuế 60 1.051.047.017.452 880.270.670.126
Phân bổ cho:
Cổ đông thiểu số 61 214.776.420.820 142.801.214.063
Chủ sở hữu của Công ty 62 836.270.596.632 737.469.456.063
Lãi trên cổ phiếu 29 Đã được điều chỉnh lại
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 5.959 5.317
Người lập Người duyệt
nguyễn Thế Phương Lê Quang TiếnKế toán trưởng Phó Tổng Giám đốc
BÁO CÁO KếT QUẢ HOạT ĐỘnG KinH DOAnH HỢP nHẤTCHO năM KếT THúC nGÀy 31 THÁnG 12 năM 2008
BẢnG Cân ĐỐi Kế TOÁn HỢP nHẤT (tiếp theo)
TạI NGÀY 31 THÁNG 12 NăM 2008
PHỤ LỤC 5BẢNG CHUYỂN ĐỔI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP A30 September 2008 - VAS conversion to IAS
30/09/2006 30/09/2008 (1) (3) (2) (3) (4) (3) (4) (7)
VAS VASTangible assets net book 74,569,161,183 54,065,350,040 Fixed assets cost 118,769,310,896 118,125,499,227 1,855,634,515
Acc dep. (44,200,149,713) (64,060,149,187)
Intangible assets net book 23,218,124,250 22,085,532,834 Intan, assest pre-expenses 27,718,102,830 27,718,102,830
Acc dep. Intang-assets (4,499,978,580) (5,632,569,996)
Construction in progress - -
Rubber blocks 2,707,091,130 2,723,726,958
Investment 22,295,603,530 22,295,603,530
122,789,980,093 101,170,213,362 Current assets
Stocks 37,204,996,133 48,672,197,102
Cash & bank balances 4,221,997,009 6,325,304,994
Other recievables
Trade debtors 37,570,536,473 51,060,378,557
Provision for doubtful debts (110,510,154) (922,491,706)
Input VAT 599,190,789 -
Other receivables 218,572,043 1,082,901,937
Advance to staff 10,591,285 9,812,500
Advance to Packamex 2,080,000,000 -
Amount owing by subsidiary 14,142,902,942 17,457,413,479
Prepaid expenses 210,076,918 207,941,192
Deposit 201,416,688 185,588,336
Tax receivables and other receivable from the State- -
96,349,770,126 124,079,046,391 Total assets 219,139,750,219 225,249,259,753 Current liabilities
Short term loan - - Trade and other payables (98,932,793,939) (108,647,235,680) Trade creditors (12,038,679,093) (48,004,735,020)
TR / RC (42,990,170,461) (51,482,990,377)
Cur, portion of longterm debt (5,679,932,028) -
Owning to related companies (39,919,814,512) -
Other liabilities- Tax and payable to state budget (1,297,304,257) (1,434,225,024) -
- Provision and accruals (1,011,246,527) - (6,148,018,327)
- Other creditor (1,675,579,089) (2,045,353,231) (110,500,000)
Owning to holding co. CW - -
Total current liabilities (98,932,793,939) (108,647,235,680) Total current liabilities (98,932,793,939) (108,647,235,680) Net current liabilities (120,206,956,280) (116,602,024,073) Owner's equity
Legal capital (85,364,661,639) (85,364,661,639)
Revaluation reserve 1,204,675,075 -
Accumulated gain/loss 5,265,610,059 (28,419,149,291) 101,000,000 4,517,303,058 (1,618,936,910)
Loss for the year (14,081,832,068) - ########## - 110,500,000 - 426,040,194 -
Loss/ gain on forex (236,697,605)
-
(94,180,883,648) (113,783,810,930) Long-term liabilities
Leasing creditors (26,026,072,632) (2,818,213,125) -
(26,026,072,632) (2,818,213,125) (219,139,750,219) (225,249,259,735) - - - - - - - - - - - - - - - -
- 18 (1) Acrrued audit fee for the year 2007
(2) Acrrued audit fee for the year 2008
(3) IAS recorded deferred tax
(4) Forex and being revision of assest useful life from VAS to IAS
(5) Being revision of building useful life from VAS to IAS: Building
(6) Being revision of Plant and Equipment useful life from VAS to IAS
(7) Diff. depretiation disposal assest
(8) Revaluation fixed assets
(9) Revaluation fixed assets
(10) Forex and Revaluation fixed assets
(11) Being revision of land useful life from VAS to IAS
(12) Being revision of building useful life from VAS to IAS
(13) Being revision of plant & equipment useful life from VAS to IAS
(14) Being revision of other (office equipment & accounting software) useful life from VAS to IAS
(15) Forex @16.600
PHỤ LỤC 5BẢNG CHUY30 September 2008 - VAS conversion to IAS
Tangible assets net bookFixed assets cost
Acc dep.
Intangible assets net bookIntan, assest pre-expenses
Acc dep. Intang-assets
Construction in progress
Rubber blocks
Investment
Current assetsStocks
Cash & bank balances
Other recievables
Trade debtors
Provision for doubtful debts
Input VAT
Other receivables
Advance to staff
Advance to Packamex
Amount owing by subsidiary
Prepaid expenses
Deposit
Tax receivables and other receivable from the State
Total assetsCurrent liabilities
Short term loanTrade and other payablesTrade creditors
TR / RC
Cur, portion of longterm debt
Owning to related companies
Other liabilities- Tax and payable to state budget
- Provision and accruals
- Other creditor
Owning to holding co. CW
Total current liabilities
(5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (18) (15) (16) 30/09/2008IAS
88,111,739,002 119,981,133,742
168,820,424 24,658,932,891 (427,496,965) 3,515,143,642 151,088,215 4,128,299,614 (4,033,374) (31,869,394,740)
29,025,932,730 2,827,800,873 30,545,903,703
4,321,252,246 (208,653,223) (1,519,970,973)
-
2,723,726,958
22,295,603,530
142,157,002,220
5,466,175 48,677,663,277
- 6,325,304,994
-
- 51,060,378,557
(922,491,706)
-
382,464 1,083,284,401
9,812,500
-
17,457,413,479
207,941,192
185,588,336
-
124,084,895,030 266,241,897,250
-
(115,257,973,740) (5,843,754) (48,010,578,774)
(157,200,957) (51,640,191,334)
(28,542,372) (5,708,474,400)
(160,632,650) (160,632,650)
(1,434,225,024)
(6,148,018,327)
(2,155,853,231)
-
(115,257,973,740) Total current liabilitiesNet current liabilitiesOwner's equity
Legal capital
Revaluation reserve
Accumulated gain/loss
Loss for the year
Loss/ gain on forex
Long-term liabilitiesLeasing creditors
(1) Acrrued audit fee for the year 2007
(2) Acrrued audit fee for the year 2008
(3) IAS recorded deferred tax
(4) Forex and being revision of assest useful life from VAS to IAS
(5) Being revision of building useful life from VAS to IAS: Building
(6) Being revision of Plant and Equipment useful life from VAS to IAS
(7) Diff. depretiation disposal assest
(8) Revaluation fixed assets
(9) Revaluation fixed assets
(10) Forex and Revaluation fixed assets
(11) Being revision of land useful life from VAS to IAS
(12) Being revision of building useful life from VAS to IAS
(13) Being revision of plant & equipment useful life from VAS to IAS
(14) Being revision of other (office equipment & accounting software) useful life from VAS to IAS
(15) Forex @16.600
(115,257,973,740) (150,983,923,510)
(85,364,661,639)
- (4,359,891,129) (3,671,274,963) (6,826,491,017)
(19,732,500,437) 38,638,883 156,131,321 791,573,827 (44,165,939,549)
(168,820,424) (4,926,432,454) 427,496,965 - - 208,653,223 (151,088,215) (4,128,299,614) 4,033,374 (8,298,916,951)
(3,619,374,700) 360,532,969 (3,495,539,336)
-
-
(148,151,548,492)
(14,161,875) (2,832,375,000)
(2,832,375,000) - - - - - - - - - - - (266,241,897,232)