Tailieu.vncty.com luu thi-viet_hoa_0866

96
TRƢỜNG ĐẠI HC NGOẠI THƢƠNG KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TT NGHIP Chuyên ngành: Ngân hàng QUN TRRỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CPHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) Hvà tên sinh viên: Lƣu Thị Vit Hoa Hà Nội, 5/2014

description

http://tailieu.vncty.com

Transcript of Tailieu.vncty.com luu thi-viet_hoa_0866

Page 1: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chuyên ngành: Ngân hàng

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

(VIETINBANK)

Họ và tên sinh viên: Lƣu Thị Việt Hoa

Hà Nội, 5/2014

Page 2: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ...................................................................................... 3

1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM ............................................... 3

1.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng .................................................................. 3

1.1.2 Phân loại Tín dụng ngân hàng ................................................................... 3

1.1.3 Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng ............................................................ 6

1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM ............................................................................. 7

1.2.1 Khái niệm RRTD......................................................................................... 7

1.2.2 Phân loại RRTD ......................................................................................... 8

1.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh RRTD ................................................................. 9

1.2.4 Nguyên nhân phát sinh RRTD .................................................................. 12

1.2.5 Hậu quả của RRTD .................................................................................. 15

1.3 Quản trị RRTD trong NHTM ....................................................................... 17

1.3.1 Định nghĩa quản trị RRTD ....................................................................... 17

1.3.2 Quy trình quản trị RRTD .......................................................................... 17

1.3.3 Các mô hình quản trị RRTD ..................................................................... 27

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHCT

VIỆT NAM ................................................................................................................ 29

2.1 Giới thiệu chung về NHCT Việt Nam ........................................................... 29

2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHCT Việt Nam ........... 29

2.1.2 Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 30

2.1.3 Khát quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2013 .............. 32

2.2 Thực trạng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam ........................................ 33

2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng ................................................................. 33

2.2.2 Thực trạng hoạt động quản trị RRTD ...................................................... 39

2.3 Đánh giá chung về hoạt động quản trị RRTD của NHCT ......................... 52

2.3.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 52

Page 3: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

2.3.2 Những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của NHCT ..................... 54

2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của NHCT57

CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NHCT VIỆT NAM ........................................................................................... 61

3.1 Định hƣớng công tác quản trị RRTD của NHCT trong thời gian tới ....... 61

3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hoạt động tín dụng và quản

trị RRTD của NHCT Việt Nam ................................................................................... 61

3.1.2 Định hướng công tác quản trị RRTD của NHCT .................................... 61

3.2 Kinh nghiệm quản trị RRTD của một số ngân hàng trên thế giới ............ 64

3.2.1 Ngân hàng Citibank của Mỹ .................................................................... 64

3.3.2 Ngân hàng ING bank của Hà Lan ........................................................... 64

3.3.3 Ngân hàng KasiKorn của Thái Lan ......................................................... 65

3.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho NHCT Việt Nam .................................... 67

3.3 Giải pháp tăng cƣờng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam ...................... 67

3.3.1 Nhóm giải pháp trực tiếp ......................................................................... 67

3.3.2 Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi RRTD xảy ra ................................ 73

3.3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ ............................................................................. 75

3.4 Một số kiến nghị .............................................................................................. 77

3.4.1 Kiến nghị với Nhà nước ........................................................................... 77

3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................ 78

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 81

PHỤ LỤC

Page 4: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT Từ viết tắt Tên đầy đủ

1 BCTC Báo cáo tài chính

2 CBTD Cán bộ tín dụng

3 CSKH Chăm sóc khách hàng

4 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước

5 DPRR Dự phòng rủi ro

6 GHTD Giới hạn tín dụng

7 KHDN Khách hàng doanh nghiệp

8 NHBL Ngân hàng bán lẻ

9 NHTM Ngân hàng thương mại

10 NQH Nợ quá hạn

11 PTNNL Phát triển nguồn nhân lực

12 PTSP Phát triển sản phẩm

13 RRTD Rủi ro tín dụng

14 TCTD Tổ chức tín dụng

15 TSĐB Tài sản đảm bảo

16 TSTC Tài sản thế chấp

17 Vietinbank/NHCT Ngân hàng Công thương Việt Nam

18 XDCB Xây dựng cơ bản

Page 5: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng Trang

Bảng 1.1: Phân loại nhóm nợ 11

Bảng 1.2: Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp 19

Bảng 1.3: Nguy cơ rủi ro đối với khách hàng 20

Bảng 1.4: Những hạng mục và biểu điểm được sử dụng tại các ngân hàng

của Mỹ trong mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng

23

Bảng 1.5: Quy đổi điểm sang hạn mức cho vay 24

Bảng 1.6: Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s 24

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh NHCT 2010-2013 32

Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh

nghiệp của NHCT giai đoạn 2010-2013 34

Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo các ngành kinh tế NHCT giai đoạn 2010-

2013

36

Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn

2010-2013

37

Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng của NHCT theo nhóm nợ giai đoạn 2010-2013 38

Bảng 2.6: Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của NHCT giai đoạn 2010-2013 44

Bảng 2.7: Chỉ tiêu hệ số NQH của NHCT giai đoạn 2010-2013 44

Bảng 2.8: Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD của NHCT giai đoạn 2010-2013 45

Bảng 2.9: Tỷ lệ xóa nợ giai đoạn 2010-2013 của NHCT 46

Bảng 2.10: Phân loại nợ theo tiêu chí định lượng và định tính 47

Bảng 2.11: Loại hình và giá trị TSTC của NHCT giai đoạn 2010-2013 50

Page 6: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Tên biểu đồ, sơ đồ Trang

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn

2010-2013

37

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ bao phủ nợ xấu NHCT giai đoạn

2012-2013

39

Sơ đồ 1.1: Phân loại tín dụng ngân hàng 4

Sơ đồ 1.2: Phân loại RRTD 8

Sơ đồ 1.3: Quy trình quản trị RRTD 17

Sơ đồ 1.4: Mô hình 6C 18

Sơ đồ 2.1: Ba giai đoạn xây dựng và phát triển của NHCT Việt Nam 29

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức NHCT Việt Nam 31

Sơ đồ 2.3: Mô hình tín dụng theo chuẩn Basel II 39

Sơ đồ 2.4: Quy trình nhận biết RRTD 43

Sơ đồ 2.5: Quy trình đo lường RRTD 47

Sơ đồ 3.1: Các cấu phần quản trị rủi ro chủ yếu 62

Sơ đồ 3.2: Mô hình quản trị RRTD 63

Sơ đồ 3.3: Định giá khoản vay trong mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ 69

Page 7: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng thương mại là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ với hai hoạt

động truyền thống là nhận tiền gửi và cho vay. Các khách hàng của ngân hàng rất

đa dạng, từ hình thức tổ chức đến ngành nghề và hàng ngày luôn có nhiều khách

hàng đến giao dịch. Vì vậy, hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro.

Bên cạnh đó, việc kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương mại trong

nước tập trung vào tăng cường hoạt động tín dụng, nhưng chất lượng tín dụng chưa

cao, việc quản trị rủi ro còn nhiều bất cập, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn vẫn làm đau đầu

các nhà quản trị rủi ro. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tới hơn 80% thu nhập

của các ngân hàng trong nước và nếu rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng sẽ bị sụt

giảm thu nhập đáng kể. Tình trạng lỗ vốn kéo dài kéo làm mất uy tín của ngân hàng,

thậm chí có thể đẩy ngân hàng đến nguy cơ phá sản.

Trong bối cảnh ấy, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam -

VietinBank đã nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để thực hiện xuất sắc các nhiệm vụ

kinh doanh, phát triển an toàn, hiệu quả, hướng tới chuẩn mực và thông lệ quốc tế,

giữ vững và phát huy vai trò là ngân hàng thương mại nhà nước lớn, trụ cột của

ngành ngân hàng. Nhận thức được nguy cơ sụt giảm chất lượng tín dụng luôn tồn tại

và có khả năng đe dọa đến sự phát triển bền vững của mình, ngân hàng Công

thương luôn đi tiên phong trong việc cải cách toàn diện bộ máy quản lý, đổi mới

công nghệ và đào tạo nhân lực, nhất là trong việc quản trị rủi ro tín dụng. Do đó

nhiều năm liền ngân hàng Công thương không những đạt được những kết quả kinh

doanh ấn tượng mà còn duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong toàn hệ thống.

Xuất phát từ những lý do trên mà tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản trị rủi

ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

(Vietinbank)” để có cơ hội được nghiên cứu kĩ hơn công tác quản trị rủi ro của

ngân hàng này.

2. Mục đích nghiên cứu

Khóa luận sẽ làm sáng tỏ những vấn đề sau:

- Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và cách quản trị rủi ro

tín dụng.

Page 8: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

2

- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng

Thương mại cổ phần Vietinbank để đánh giá được tình hình quản trị rủi ro trong

hoạt động tín dụng của ngân hàng này.

- Trên cơ sở phân tích thực trạng trên, định hướng công tác quản trị rủi ro

trong thời gian tới và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cho

Ngân hàng Thương mại cổ phần Vietinbank.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính của khóa luận là “quản trị rủi ro tín dụng”, đồng

thời, nhằm tiến tới các kết quả nghiên cứu đạt yêu cầu, khóa luận tiến hành nghiên

cứu các đối tượng bổ trợ khác như tín dụng, rủi ro tín dụng.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn

đến rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2010-2013 tại Ngân

hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: duy vật

biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp khảo sát, phương pháp nghiên cứu thống

kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp,... đề tài

cũng sử dụng và vận dụng các lý thuyết cơ bản, các lý luận khoa học về rủi ro tín

dụng và quản trị rủi ro tín dụng.

5. Kết cấu khóa luận

Với mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu trên, khóa luận ngoài phần mở

đầu, kết luận và các phụ lục, được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của

ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Công thương

Việt Nam

Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng

Công thương Việt Nam

Page 9: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

3

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM

1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM

1.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng

Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay

(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và

các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng

trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô

điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. (Hồ Diệu, 2011,

tr. 20)

Có nhiều loại tín dụng, như là tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín

dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Nguyễn Văn Tiến (2010, tr. 350) đã đưa ra

khái niệm: “Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử

dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng

các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân

hàng và các nghiệp vụ khác”.

Có thể nói, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa

ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế mà ngân hàng giữ vai trò vừa là

người đi vay (con nợ) và vừa là người cho vay (chủ nợ).

Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và

cho thuê tài chính. Vì vậy, tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho vay bởi nó bao

hàm cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay lại là

nghiệp vụ quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn ở hầu hết các NHTM.

Do đó, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng thay thế cho nhau.

1.1.2 Phân loại Tín dụng ngân hàng

Nhằm bắt kịp xu thế phát triển của thị trường, cũng như đảm bảo đáp ứng

nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh mà các NHTM luôn nghiên cứu,

đưa ra và phát triển các hình thức tín dụng đa dạng. Việc phân loại tín dụng trở nên

cần thiết và được thực hiện một cách khoa học để xây dựng các quy trình cho vay

phù hợp và nâng cao hiệu quả công tác quản trị RRTD.

Phân loại tín dụng dựa vào 8 căn cứ sau:

Page 10: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

4

Sơ đồ 1.1: Phân loại Tín dụng ngân hàng

1.1.2.1 Căn cứ vào hình thức tín dụng

Cho vay: Là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để khách

hàng sử dụng vào mục đích và thời gian theo thỏa thuận của đôi bên với nguyên tắc

có hoàn trả cả gốc lẫn lãi, bao gồm: Cho vay từng lần, Cho vay theo hạn mức tín

dụng, Cho vay theo hạn mức thấu chi, Cho vay trả góp, Cho vay hợp vốn (Đồng tài

trợ), Cho vay luân chuyển.

Chiết khấu: Nếu các giấy tờ có giá (trái phiếu, thương phiếu..) chưa đáo hạn

thì ngân hàng có thể cấp cho khách hàng một khoản tiền bằng mệnh giá của giấy tờ

có giá trừ đi lãi chiết khấu và phí hoa hồng.

Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc

thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực

hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như sau:

bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh

vay vốn, bảo lãnh thanh toán.

Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng tự bỏ tiền ra mua tài sản cố định cho

khách hàng thuê với những điều kiện nhất định và có thời hạn cam kết sao cho ngân

PHÂN LOẠI TÍN DỤNG

Hình thức

Cho vay

Chiết khấu

Bảo lãnh

Cho thuê tài

chính

Các hình thức khác

Mục đích

Bất động sản

Công thương nghiệp

Nông nghiệp

Tiêu dùng

Thời hạn

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

Mức độ tín nhiệm

Không đảm bảo

Có đảm bảo

Phƣơng thức hoàn trả nợ

Có thời hạn

Trả một lần

Trả góp

Trả nhiều lần không có kì hạn cụ thể

Không có thời hạn cụ

thể

Xuất xứ

Trực tiếp

Gián tiếp

Chủ thể vay vốn

Doanh nghiệp

Cá nhân, hộ gia đình

Định chế tài chính

Hình thái giá trị

Tiền

Tài sản

Uy tín

Page 11: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

5

hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê và có lãi. Hết hạn

thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó.

Các hình thức cấp tín dụng khác: Thẻ ghi nợ, bao thanh toán, L/C,…

1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích tín dụng

Tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng liên quan đến việc mua sắm

và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, cơ sở dịch vụ.

Tín dụng công thương nghiệp: Các khoản tín dụng bổ sung vốn lưu động

cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

Tín dụng nông nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông

nghiệp nhằm trợ giúp hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng, chăn nuôi gia súc.

Tín dụng tiêu dùng: Là khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua

sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như ô tô, nhà, laptop, di động, trang thiết bị trong

nhà...

1.1.2.3 Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn cho vay đến 12 tháng (dưới 1 năm), chủ

yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các

nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (trên

1 năm - 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến

hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án

có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.

Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng (trên 5 năm), thường

được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư

xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng

sản xuất có quy mô lớn.

1.1.2.4 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm

Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp

hay không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho khách hàng

truyền thống, khả năng tài chính mạnh và hệ số tín nhiệm cao.

Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố bằng

tài sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo cho

Page 12: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

6

ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có hoặc không đủ

khả năng hoàn trả nợ đúng hạn.

1.1.2.5 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay

Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể

theo hợp đồng. Tín dụng có thời hạn gồm: Tín dụng hoàn trả một lần,Tín dụng trả

góp, Tín dụng trả nhiều lần không có kì hạn cụ thể

Tín dụng không có thời hạn cụ thể: ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi

vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào với điều kiện phải báo trước cho ngân hàng.

1.1.2.6 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng

Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng

thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

Tín dụng gián tiếp: Là khoản cấp vốn thông qua việc mua lại các khế ước

hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.

1.1.2.7 Căn cứ vào chủ thể vay vốn

Tín dụng doanh nghiệp (Tín dụng bán buôn): Ngân hàng cho doanh nghiệp

vay những khoản vay có giá trị lớn.

Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (Tín dụng bán lẻ): Những đối tượng này vay

những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.

Tín dụng cho các định chế tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các

ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.

1.1.2.8 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng

Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền mặt,

hay chính là cho vay.

Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài

sản, đây chính là hình thức cho thuê tài chính.

Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín.

Hình thức tín dụng này là Bảo lãnh ngân hàng.

1.1.3 Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng

Thứ nhất, cơ sở quyết định một khoản tín dụng là lòng tin của ngân hàng về

việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng và có khả năng hoàn trả nợ

Page 13: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

7

vay đúng hạn. Còn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong

tương lai để trả nợ gốc và lãi vay.

Thứ hai, tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim)

hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi

quyền sở hữu chúng. Tín dụng cấp cho khách hàng là từ nguồn vốn huy động của

ngân hàng mà chủ yếu là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Do

đó, khách hàng nhận được khoản vay chỉ nắm giữ mang tính chất “tạm thời” và sử

dụng vào mục đích đã cam kết với ngân hàng.

Thứ ba, tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải hoàn trả vô điều kiện.

Ngân hàng thực hiện chức năng “đi vay để cho vay”, do đó mọi khoản tín dụng đều

phải có thời hạn để đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động khi khách hàng

gửi tiền cần rút hoặc ngân hàng lại sử dụng nguồn vốn đó cho khách hàng khác vay.

Chính vì khách hàng không phải là chủ sở hữu thực sự của số tiền vay nên đương

nhiên phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay này cho ngân hàng.

Thứ tư, giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng cao

nhờ lợi tức tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, bởi khách

hàng phải trả giá cho quyền sử dụng vốn vay. Khoản lợi tức này luôn dương để bù

đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.

Thứ năm, đặc trưng bản chất nhất của tín dụng là tiềm ẩn rủi ro cao. Cho dù

khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng nếu gặp môi trường kinh doanh bất lợi, biến

động các chỉ số kinh tế, sự cố bất khả kháng... thì cũng dễ gây ra khó khăn trong

việc trả nợ và tất yếu ngân hàng gặp RRTD.

1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM

1.2.1 Khái niệm RRTD

Thực tế đã có rất nhiều khái niệm về RRTD ngân hàng, cụ thể như:

Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng

khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính

mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện cả về số lượng và

thời hạn”.

Theo Timothy W.Koch (2006) thì “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của

thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.

Page 14: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

8

Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng là tổn

thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do

khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn

bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

Như vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong

quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ

trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã

cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn

thất tài chính như giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn.

1.2.2 Phân loại RRTD

Sơ đồ 1.2: Phân loại RRTD

1.2.2.1 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro

Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là

do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách

hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:

- Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng

khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.

- Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản

trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và

mức cho vay trên trị giá của TSĐB.

RỦI RO TÍN DỤNG

Nguyên nhân phát sinh

Rủi ro giao dịch

Rủi ro lựa chọn

Rủi ro bảo đảm

Rủi ro nghiệp vụ

Rủi ro tác nghiệp

Rủi ro danh mục

Rủi ro nội tại

Rủi ro tập trung

Khả năng trả nợ

Rủi ro đọng vốn

Rủi ro mất khả năng chi

trả

Rủi ro không giới hạn ở hoạt động cho vay

Page 15: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

9

- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt

động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý

các khoản cho vay có vấn đề.

Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh

mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng

biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ

đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.

- Rủi ro tập trung: Khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với

một số khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một

ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một loại

hình cho vay có rủi ro cao.

Rủi ro tác nghiệp: Là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ

ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động

hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.

1.2.2.2 Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng

Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng,

ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy

nhiên, đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.

Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh

nghiệp đi vay mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh

nghiệp để thu nợ.

RRTD không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động khác

mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ

thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…

1.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh RRTD

1.2.3.1 Nợ quá hạn

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần

hoặc toàn toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn”. NQH là chỉ tiêu cơ bản phản ánh

RRTD; nó còn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, thể hiện sự yếu

kém về tài chính của khách hàng, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng

Page 16: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

10

với người nhận tín dụng. NQH có nhiều mức độ khác nhau:

Tỷ lệ NQH

Tỷ lệ NQH =

×100%

Nếu tỷ lệ NQH cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại, tỷ lệ NQH

thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.

Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH

Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH =

×100%

Chỉ tiêu “Tổng dư nợ có NQH” chính là toàn bộ dư nợ của một khách hàng

(kể cả đến hạn và chưa đến hạn) tính từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên, nên

nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Chỉ tiêu “Khách hàng có NQH”

Tỷ lệ khách hàng có NQH =

×100%

Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ chính sách tín dụng của ngân hàng không hiệu

quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này còn thấp hơn chỉ tiêu “nợ quá hạn” thì có thể NQH

tập trung vào những khách hàng lớn; ngược lại thì nghĩa là tập trung vào khách

hàng nhỏ.

Chỉ tiêu “Cơ cấu NQH”

- Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn =

×100%

- Tỷ lệ nợ dài hạn quá hạn =

×100%

Khả năng thu hồi NQH

- NQH có khả năng thu hồi =

×100%

- NQH không có khả năng thu hồi =

×100%

1.2.3.2 Nợ xấu

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ được phân thành 5 nhóm theo

hai phương pháp như sau:

Page 17: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

11

Bảng 1.1 Phân loại nhóm nợ

TT Nhóm Định lƣợng Định tính

1

Nợ đủ

tiêu

chuẩn

- Nợ chưa đến hạn trả.

- Các khoản nợ đến hạn thanh toán chưa

trả được và được ân hạn 10 ngày.

Nợ có khả năng thu hồi đầy

đủ gốc và lãi đúng hạn.

2

Nợ

cần

chú ý

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 - 90 ngày.

- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ

lần đầu

Nợ có khả năng thu hồi đầy

đủ gốc và lãi nhưng có dấu

hiệu khách hàng suy giảm

khả năng trả nợ.

3

Nợ

dƣới

tiêu

chuẩn

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 - 180 ngày.

- Các khoản nợ được gia hạn.

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi

do khách hàng không đủ khả năng trả lãi

đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

Nợ không có khả năng thu

hồi gốc và lãi khi đến hạn.

4

Nợ

nghi

ngờ

- Các khoản nợ quá hạn từ 181- 360 ngày.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lãi lần đầu.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

lần thứ hai.

Nợ có khả năng tổn thất

cao.

5

Nợ có

khả

năng

mất

vốn

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo

thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

lần thứ hai bị quá hạn theo thời hạn trả nợ

được cơ cấu lại lần thứ hai.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn

hoặc đã quá hạn.

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

Nợ không còn khả năng thu

hồi, mất vốn.

Cũng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ xấu là các khoản nợ

thuộc nhóm 3,4 và 5.

Tỷ lệ nợ xấu =

×100%

Page 18: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

12

Tỷ lệ “Nợ xấu” cho biết cứ 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ

xấu. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng đang ở

mức rủi ro cao, đó là nguy cơ mất vốn.

1.2.3.3 Trích lập dự phòng RRTD

Dự phòng RRTD cho biết khả năng chi trả của ngân hàng khi xảy ra rủi ro.

Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng nghĩa là ngân hàng đang rơi vào tình

trạng rủi ro mất vốn. Các chỉ số thể hiện RRTD:

Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng =

Nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự

phòng sẽ càng cao. Tỷ lệ này dao động từ 0 đến 5%.

Tỷ lệ xóa nợ =

Những khoản nợ khó đòi sẽ được xóa theo quy chế hiện hành (đưa ra hạch

toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ dự phòng RRTD. Nếu tỷ lệ này lớn (từ 2%

trở lên) thì chất lượng tín dụng của ngân hàng được xem là có vấn đề.

(Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp NHCT Việt Nam)

1.2.4 Nguyên nhân phát sinh RRTD

1.2.4.1 RRTD do nguyên nhân khách quan

Các yếu tố về môi trƣờng kinh tế

Chu kỳ phát triển kinh tế

Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín dụng cũng sẽ tăng

trưởng theo và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái thì sản xuất

kinh doanh của khách hàng bị thu hẹp hoặc đình trệ, dẫn tới thua lỗ và bị phá sản.

Nếu ngân hàng vẫn mạo hiểm tăng trưởng tín dụng ở mức cao thì khả năng rủi ro

không thu được nợ sẽ tăng lên.

Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế

Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra sôi động trên toàn thế giới có thể làm

cho nợ xấu ngày càng gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc

liệt, khiến những khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và

quy luật đào thải khắc nghiệt của thị trường. Thêm vào đó, sự cạnh tranh của các

ngân hàng nước ngoài cũng khiến cho các ngân hàng trong nước nếu không quản trị

Page 19: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

13

RRTD hiệu quả bị lép vế và mất dần các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn.

Các yếu tố về môi trƣờng pháp lý

Nhiều khe hở trong áp dụng thi hành luật pháp

Luật và các văn bản có liên quan của nước ta không đồng bộ, còn nhều khe

hở, điển hình là việc quy định NHTM có quyền xử lý TSĐB nợ vay khi khách hàng

không trả được nợ. Thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là

một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà nước nên không có chức

năng cưỡng chế, do đó phải đưa ra Toà án xử lý qua con đường tố tụng, dẫn đến

thời gian thu hồi được nợ là khá lâu, phức tạp và tốn không ít chi phí cũng như nhân

lực.

Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước mang nặng tính

hình thức

Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, chưa phát huy

hết khả năng, hoạt động thanh tra giám sát thường chỉ tiến hành tại chỗ là chủ yếu,

còn thụ động theo kiểu xử lý “khi sự đã rồi”, ít có khả năng ngăn chặn và phòng

ngừa rủi ro. Vì thế có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra ngân

hàng Nhà nước cảnh báo sớm, để đến khi hậu quả nặng nề xảy ra rồi mới can thiệp

thì đã quá muộn.

RRTD do nguyên nhân từ khách hàng vay

Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ

Đối với các doanh nghiệp, khi hồ sơ vay vốn trình lên các các CBTD thì đều

có mục đích rõ ràng, phương án kinh doanh cụ thể và khả thi; còn các cá nhân thì kê

khai đầy đủ mục đích và khả năng tài chính có thể trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên

không ít khách hàng sau khi vay lại sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí

trả nợ sẽ làm cho các ngân hàng bị tổn thất và rủi ro trong vấn đề thu hồi nợ.

Khả năng quản lý hoạch định chiến lược kinh doanh kém

Nếu chiến lược kinh doanh không được quản lý hoạch định tốt sẽ ảnh hưởng

đến nguồn trả nợ. Ngân hàng cho vay dựa trên kế hoạch, chiến lược kinh doanh vì

đấy là nguồn trả nợ tốt nhất, tuy nhiên nếu sự quản lý hoạch định ấy yếu kém, sẽ

làm cho phương án kinh doanh có thể đi vào phá sản, ảnh hưởng đến khả năng trả

nợ của khách hàng.

Page 20: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

14

Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch

Hiện nay các BCTC của các doanh nghiệp cung cấp vẫn chưa phải là nguồn

thông tin xác thực, bởi chúng được “phù phép” sao cho đẹp để dễ tiếp cận vốn vay.

Mặc dù có những báo cáo tốt, có lợi nhuận nhưng bên trong lại tiềm ẩn, chứa đựng

nhiều vấn đề, rủi ro. Do đó ngân hàng không có căn cứ chính xác đáng tin cậy dựa

vào thông tin doanh nghiệp cung cấp mà phải dùng TSTC làm chỗ dựa để phòng

chống RRTD.

1.2.4.2 RRTD do nguyên nhân chủ quan

Rủi ro do chính sách tín dụng của ngân hàng

Chính sách tín dụng không rõ ràng làm cho hoạt động tín dụng trở nên lệch

lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng sai lầm, tạo ra những kẽ hở cho người sử dụng vốn

lách luật và cuối cùng thì ngân hàng lại phải chịu thiệt thòi.

Do những yếu kém và thiếu sót của CBTD

Các CBTD không nắm vững nghiệp vụ có thể tính toán không chính xác

hoặc bỏ lỡ các dự dán đầu tư hiệu quả. Hoặc các CBTD do bị áp doanh số cho vay,

cần hoàn thành chỉ tiêu nên đã bất chấp mà cấp vốn cho các dự án không có hiệu

quả, điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng.

Nhiều vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ ngân

hàng đã cho thấy sự xuống cấp đạo đức của họ. Một số cán bộ ngân hàng cùng với

khách hàng làm giả hồ sơ vay, nâng giá TSTC, cầm cố để được cấp tín dụng nhiều

hơn, gây thất thoát không nhỏ cho ngân hàng.

Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quyết định để hạn chế RRTD.

Một cán bộ kém về năng lực thì có thể trau dồi thêm kinh nghiệm, nhưng một cán

bộ “có tài mà không có đức” được bố trí trong công tác tín dụng thì vô cùng bất lợi

đối với ngân hàng.

Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay

Việc theo dõi giám sát sau cho vay là nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng

đối với CBTD. Thường xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ giúp ngân hàng xác nhận

khách hàng có tuân thủ của các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng hay

không, đồng thời sớm phát hiện ra được vấn đề khó khăn, nguy cơ tiềm ẩn của

khách hàng để có những biện pháp giảm thiểu rủi ro thích hợp. Tuy nhiên do tâm lý

Page 21: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

15

sợ gây phiền hà cho khách hàng, CBTD phải di chuyển nhiều đến tận cơ sở khách

hàng và thiếu thông tin quản lý nên công tác giám sát sau cho vay chưa hiệu quả.

Chƣa có sự hợp tác giữa các ngân hàng và Trung tâm Thông tin Tín

dụng (CIC) chƣa thực hiện tốt vai trò của mình

Ngày nay, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, do đó

hiếm có sự hợp tác với nhau để nắm bắt kịp thời thông tin về khách hàng vay.

Chính vì thiếu sự trao đổi thông tin giữa các ngân hàng mà một khách hàng mất uy

tín do không trả được ở ngân hàng này lại chạy sang các ngân hàng khác vay, dẫn

đến rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.

Nhiệm vụ của CIC là cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng

có căn cứ để quyết định cho vay hợp lý. Điều đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ

liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá sơ sài, chưa được cập nhật và xử lý

thường xuyên nên đã lạc hậu.

1.2.5 Hậu quả của RRTD

1.2.5.1 Đối với ngân hàng

Lợi nhuận của nhân hàng bị giảm sút do RRTD

RRTD ngoài việc gây ra các khoản nợ khó đòi còn phát sinh thêm các chi phí

khác như chi phí quản lý, trích lập dự phòng rủi ro, giám sát, thu nợ... cao hơn nhiều

so với khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất NQH. Thực tế, ngân hàng khó có thể thu

hồi đầy đủ gốc và lãi của món nợ này. Trong khi đó, hàng tháng ngân hàng vẫn phải

trả lãi cho các khoản tiền gửi. Vì vậy, một khoản tiền không những không sinh được

lãi và quay vòng cho khách hàng khác vay mà còn có nguy cơ bị hao hụt hoặc

không thể thu hồi khiến lợi nhuận của ngân hàng giảm đáng kể.

RRTD gây ra rủi ro thanh khoản, thậm chí là nguy cơ phá sản của ngân

hàng

Thực tế, các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán

đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được hoàn trả

đúng hạn. Nếu ngân hàng không còn đủ khả năng chi trả, không đi vay các ngân

hàng, định chế tài chính khác, NHNN hoặc bán tài sản của mình thì khả năng chi trả

của ngân hàng sẽ bị suy yếu, gặp phải vấn đề lớn trong rủi ro thanh khoản. Dần dần,

rủi ro thanh khoản trở nên nghiêm trọng, ngân hàng mất khả năng thanh toán thì tất

Page 22: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

16

yếu dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng. Để tiếp tục tồn tại, ngân hàng buộc phải sáp

nhập, bị ngân hàng khác mua lại hoặc được NHNN “cứu” nhưng phải chịu sự giám

sát đặc biệt. Ngoài ra, ngân hàng cũng có sự biến động nhân sự lớn do việc tái cơ

cấu mạnh mẽ. Vì vậy, sẽ có nhiều cán bộ bị sa thải, nghỉ việc hoặc thuyên chuyển

công tác.

Khi một ngân hàng gặp phải RRTD hay bị phá sản thì người gửi tiền không

những ở chính ngân hàng đó mà còn ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo

nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng

cùng “chao đảo” theo.

RRTD làm ảnh hƣởng đến uy tín của ngân hàng

Tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hoặc những thông tin về

RRTD, nợ xấu của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy tín của ngân hàng trên thị

trường tài chính sẽ bị giảm sút, đây là cơ hội tốt cho các đối thủ cạnh tranh giành

giật thị trường và khách hàng. Một khi đã mất uy tín thì ngân hàng rất khó có thể

gây dựng lại hình ảnh tốt đẹp như trong quá khứ.

1.2.5.2 Đối với khách hàng

Những khoản nợ do không trả gốc và lãi đúng hạn bị chuyển xuống nhóm nợ

khác sẽ càng tăng thêm áp lực và gánh nặng cho người đi vay nếu họ đang gặp điều

kiện thị trường và sự cố bất lợi trong khi sử dụng vốn vay. Khách hàng có thể phải

chịu phí phạt và sự giám sát ngặt nghèo hơn của ngân hàng. Nếu RRTD xảy ra

nhiều, các ngân hàng sẽ thắt chặt quy trình tín dụng hơn, khiến cho thủ tục cấp vốn

ngày một thêm phức tạp, tốn thời gian và khách hàng khó tiếp cận nguồn vốn hơn.

1.2.5.2 Đối với nền kinh tế

RRTD mở đầu cho chu kỳ lạm phát mới, làm trầm trọng thêm tình trạng thất

nghiệp và các doanh nghiệp sẽ ngần ngại vay vốn để mở rộng sản xuất. RRTD còn

gây tâm lý hoang mang cho quần chúng, khiến họ giảm lòng tin vào sự lành mạnh

và vững chắc của hệ thống tài chính quốc gia, vào chính sách tiền tệ của nhà nước,

dẫn đến quyết định tiêu dùng và tích luỹ cho đầu tư không hiệu quả.

Ngày nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực

và thế giới, vì vậy chỉ cần hệ thống ngân hàng của một quốc gia gặp khó khăn cũng

ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới. Lịch sử đã chứng minh cuộc khủng hoảng tài

Page 23: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

17

chính châu Á (1997) bắt nguồn từ Thái Lan, cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ (2007)

tuy chỉ phát sinh từ một nước nhưng đã kéo theo một loạt hệ lụy cho nền kinh tế

toàn cầu.

1.3 Quản trị RRTD trong NHTM

1.3.1 Định nghĩa quản trị RRTD

Quản trị rủi ro là một quá trình mang tính chủ động, chiến lược, và tích hợp

bao gồm cả đo lường và giảm thiểu rủi ro, với mục tiêu cơ bản là tối đa hóa giá trị

của một ngân hàng, đồng thời giảm thiểu nguy cơ phá sản. (Schroeck, 2002).

Quản trị RRTD là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức,

triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm mục

tiêu tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận được.

1.3.2 Quy trình quản trị RRTD

Sơ đồ 1.3: Quy trình quản trị RRTD

Theo sơ đồ, mặc dù quy trình quản trị rủi ro được phân thành 4 giai đoạn,

nhưng các khâu trong quy trình này lại luôn có mối liên hệ gắn bó với nhau và tạo

thành một chu trình khép kín để đảm bảo kiểm soát được rủi ro theo mục tiêu đã đề

ra. Cụ thể các giai đoạn như sau:

1.3.2.1 Nhận biết rủi ro

Để nhận biết rủi ro, những công việc mà ngân hàng cần phải làm là:

Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng

Phân tích chung toàn bộ danh mục của ngân hàng để nhận biết những rủi ro

về quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, về ngành, về loại tiền. Cần kết hợp với dự báo

kinh tế vĩ mô để đánh giá rủi ro chung của toàn bộ danh mục tín dụng.

Phân tích đánh giá khách hàng

1.Nhận biết RRTD

2.Đo lƣờng RRTD

3.Ứng phó RRTD

4.Kiểm soát và xử lý RRTD

Page 24: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

18

Việc phân tích này nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng,

từng khoản nợ cụ thể. Công việc này được thực hiện từ khi bắt đầu tiếp xúc khách

hàng, phân tích trong quá trình cho vay và phân tích sau khi cho vay. Ngân hàng

cần thu thập thông tin về khách hàng rồi phân tích theo các tiêu chí định lượng và

định tính để có thể có những kết luận chính xác về tình trạng của khách hàng.

Các chỉ tiêu định tính: Mô hình 6C được xem như công cụ hữu hiệu.

Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả

năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không.

(5) Các điều kiện: Tùy theo xu hướng phát triển của nền kinh tế mà ngân

hàng có những chính sách tín dụng, những điều kiện quy định cho khách hàng trong

từng thời kỳ.

(6) Kiểm soát: Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy

chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng.

Mô hình 6C thương đối đơn giản. Tuy nhiên nó lại phụ thuộc quá nhiều vào

mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như

trình độ phân tích, đánh giá chủ quan của CBTD.

Các chỉ tiêu định lượng: Dựa vào BCTC của doanh nghiệp và các nguồn

thông tin khác, CBTD tiến hành các bước sau:

- Bước 1: Thu thập thông tin và phân tích tình hình tài chính khách hàng.

(1) Tư cách khách hàng: Khách hàng

phải có mục đích vay vốn rõ ràng và

có thiện chí trả nợ khi đến hạn.

(2) Năng lực của của khách hàng:

Khách hàng phải có năng lực pháp

luật và năng lực hành vi dân sự, là đại

diện hợp pháp của doanh nghiệp.

(3) Thu nhập của khách hàng: Là cơ

sở để xác định nguồn trả nợ.

(4) Bảo đảm tiền vay: Là nguồn để

thu hồi nợ khi khách hàng không còn

khả năng trả nợ.

6C

Character

(Tư cách)

Capacity

(Năng lực)

Cash

(Thu nhập)

Collateral

(Bảo đảm tiền vay)

Conditions

(Điều kiện)

Control

(Kiểm soát)

Sơ đồ 1.4: Mô hình 6C

Page 25: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

19

Bảng 1.2: Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp

TT Nhóm Công thức

1 Chỉ tiêu

thu nhập

Tỷ lệ % thay đổi

doanh thu

2 Chỉ tiêu

chi phí Tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu =

×100%

3 Chỉ tiêu

lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =

×100%

ROE =

ROA =

×100%

4

Chỉ tiêu

thanh

khoản

Khả năng thanh toán hiện hành =

Khả năng thanh toán nhanh =

Khả năng thanh toán tức thời =

5 Chỉ tiêu

cân nợ

Hệ số nợ

×100%

Hệ số nợ trên vốn CSH =

×100%

6 Chỉ tiêu

hoạt động

Vòng quay vốn lưu động =

Vòng quay hàng tồn kho =

Vòng quay các khoản phải thu =

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =

Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp NHCT Việt Nam

- Bước 2: Xử lý thông tin

CBTD sàng lọc các thông tin thu được để phân tích, từ đó làm cơ sở để đánh

giá năng lực tài chính của khách hàng, xác định cho vay hay từ chối cho vay.

- Bước 3: Xác định các nguy cơ rủi ro của khách hàng

Page 26: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

20

Bảng 1.3: Nguy cơ rủi ro đối với khách hàng

Nguy cơ Các biểu hiện Công cụ phân tích phát hiện rủi ro

1 Rủi ro

hoạt

động

- Bộ máy quản lý không kiểm soát

được kinh doanh gây thất thoát tài sản,

lỗ.

- Tổ chức sản xuất kinh doanh không

hợp lý làm tăng chi phí gây lỗ.

- Sự gián đoạn trong sản xuất do hỏng

hóc về công nghệ.

- Hoạt động bán hang không hiệu quả

làm giảm doanh thu gây lỗ.

Phân tích các thông tin định tính:

- Trình độ, kinh nghiệm, đội ngũ quản

lý.

- Cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh.

- Năng lực điều hành của doanh

nghiệp.

- Đạo đức của chủ doanh nghiệp.

- Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, đầu vào.

2 Rủi ro

tài chính

- Vốn vay lớn với lãi suất thay đổi làm

chi phí lãi vay có thể biến động lớn.

- Nghĩa vụ trả nợ không hợp lý, lớn

hơn nguồn trả nợ.

- Rủi ro tỷ giá

- Phân tích định lượng các số liệu tài

chính, trong đó đặc biệt chú ý đến mức

độ và sự biến động theo thời gian qua

của: Hệ số đòn bẩy,Các hệ số thanh

khoản,Hệ số lợi nhuận, Cơ cấu nợ vay.

- Đặc thù kinh doanh (vay ngoại tệ

nhưng doanh thu là nội tệ).

3 Rủi ro

quản lý

- Dòng tiền không bảo đảm

- Chi phí tăng

Phân tích định lượng số liệu tài chính

để đánh giá chất lượng quản lý của

doanh nghiệp:

- Dòng tiền

- Các khoản phải thu, phải trả.

- Hệ số lợi nhuận.

4

Rủi ro

thị

trƣờng

- Mức độ cạnh tranh cao làm cho

doanh nghiệp có thể dễ dàng mất

khách hàng.

- Ngành mới phát triển chưa có vị trí

ổn định.

- Đặc thù của ngành là mức độ biến

động cao.

Phân tích định tính và định lượng:

- Tình hình cạnh tranh trong ngành.

- Phân tích bản chất của ngành.

- Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp

5 Rủi ro

chính

sách

- Sự thay đổi của chính sách của

doanh nghiệp

Phân tích các thông tin:

- Môi trường chính sách tại địa

phương có ảnh hưởng đến doanh

nghiệp.

- Xu hướng các chính sách có tác động

đến doanh nghiệp.

Nguồn: Cossin & Pirotte (2011), Advanced credit risk analysis, tr 30-35

Page 27: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

21

1.3.2.2 Đo lường rủi ro

Mô hình điểm số Z

Đây là mô hình do E.I.Altman xây dựng dùng để cho điểm tín dụng đối với

các doanh nghiệp của Mỹ. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi

ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: (i) trị số của các chỉ số tài chính

của người vay (Xj); (ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác

suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình cho

điểm:

Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5

Trong đó:

X1 = Tỷ số Vốn lưu động ròng /Tổng tài sản

X2 = Tỷ số Lợi nhuận giữ lại /Tổng tài sản

X3 = Tỷ số Lợi nhuận trước thuế và lãi /Tổng tài sản

X4 = Tỷ số Thị giá cổ phiếu /Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn

X5 = Tỷ số Doanh thu /Tổng tài sản

Sau khi thay lần lượt các giá trị X vào mô hình, ta tính được Z. Nếu:

- Z < 1,81 : Doanh nghiệp có rủi ro vỡ nợ lớn.

- 1,81 < Z < 2,99 : Doanh nghiệp có thể được coi là có rủi ro vỡ nợ trung bình.

- Z > 2,99 : Doanh nghiệp có rủi ro vỡ nợ thấp.

Trị số Z càng cao, người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z

thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ

cao. Kỹ thuật đo lường RRTD này tương đối đơn giản, nhưng có một số nhược

điểm lớn sau:

- Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay “vỡ nợ” và

“không vỡ nợ”. Tuy nhiên trong thực tế mức độ RRTD tiềm năng của mỗi khách

hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho đến mức mất

hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay.

- Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm

quan trọng của các chỉ số trong công thức trên là bất biến, dù trong ngắn hạn.

Tương tự như vậy, bản thân các biến số Xj được chọn cũng không phải là bất biến,

đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính luôn

Page 28: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

22

thay đổi liên tục. Các biến số Xj thực tế có phụ thuộc lẫn nhau chứ không phải hoàn

toàn độc lập như theo giả thiết của mô hình.

- Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng

một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh tiếng của

khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa NH và khách hàng hay các yếu tố vĩ mô như

sự biến động của chu kỳ kinh tế).

Đo lường rủi ro khoản vay

EL = PD × LGD × EAD (Nguồn: Theo Basel II)

Trong đó:

- EL (Expected Loss): Tổn thất dự kiến.

- PD (Probability of default): Xác suất vỡ nợ của khách hàng / ngành hàng

đó là bao nhiêu.

- LGD ( Loss Given Default): Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn

thất khi khách hàng không trả được nợ.

- EAD ( Exposure at Default): Số dư nợ vay (và tương đương) của khách

hàng/ ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ.

Với PD, LGD và EAD, ba yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu tưởng chừng rất

định tính, mà các ngân hàng thường xuyên nhắc đến trong quyết định cấp tín dụng

là khả năng trả nợ và mong muốn trả nợ của khách hàng đã được lượng hóa cụ thể.

Chỉ nhờ PD, LGD và EAD mà rất nhiều các nhân tố tác động đến khách hàng cũng

như các khoản tín dụng cấp cho họ đã được giản lược và gói gọn chỉ trong ba cấu

phần rủi ro ấy.

Hơn nữa, dựa trên kết quả tính toán PD, LGD và EAD, các ngân hàng sẽ tiến

tới phát triển các ứng dụng trong quản trị RRTD trên nhiều phương diện, mà các

ứng dụng chính bao gồm: Tính toán, đo lường rủi ro tín dụng EL – tổn thất dự kiến

và UL (Unexpected Loss) – Tổn thất ngoài dự kiến.

Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng

Để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vay tiêu dùng ngày một gia tăng của khách

hàng cá nhân mà các ngân hàng áp dụng phương pháp cho điểm này. Mô hình cho

điểm tín dụng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục có giới hạn

điểm từ 1 đến 10.

Page 29: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

23

Bảng 1.4: Những hạng mục và biểu điểm đƣợc sử dụng tại các ngân hàng của

Mỹ trong mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng

STT Các hạng mục xác định chất lƣợng tín dụng Điểm

1

Nghề nghiệp của ngƣời vay

- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10

- Công nhân có kinh nghiệm 8

- Nhân viên văn phòng 7

- Sinh viên 5

- Công nhân không có kinh nghiệm 4

- Công nhân bán thất nghiệp 2

2

Trạng thái nhà ở

- Nhà riêng 6

- Nhà thuê hay căn hộ 4

- Sống cùng bạn hay người thân 2

3

Xếp hạng tín dụng

- Tốt 10

- Trung bình 5

- Không có hồ sơ 2

- Tồi 0

4

Kinh nghiệm nghề nghiệp

- Nhiều hơn 1 năm 5

- Từ một năm trở xuống 2

5

Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành

- Nhiều hơn 1 năm 2

- Từ một năm trở xuống 1

6

Điện thoại cố định

- Có 2

- Không có 0

7

Số ngƣời sống cùng (phụ thuộc)

- Không 3

- Một 3

- Hai 4

- Ba 4

- Nhiều hơn ba 2

8 Các tài khoản tại ngân hàng

- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Séc 4

- Chỉ tài khoản tiết kiệm 3

- Chỉ tài khoản phát hành Séc 2

- Không có 0

Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2010, tr. 388-389

Page 30: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

24

Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm,

thấp nhất là 9 điểm. Giả sử NH biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có

tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó NH hình thành khung chính sách

tín dụng theo mô hình điểm số.

Bảng 1.5: Quy đổi điểm sang hạn mức cho vay

STT Tổng điểm số của khách hàng Quyết định tín dụng

1 Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng

2 29 - 30 điểm Cho vay đến $500

3 31 - 33 điểm Cho vay đến $1,000

4 34 - 36 điểm Cho vay đến $2,500

5 37 - 38 điểm Cho vay đến $3,500

6 39 - 40 điểm Cho vay đến $5000

7 41 - 43 điểm Cho vay đến $800

Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2010, tr. 390

Mô hình trên loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay và

giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng. Tuy vậy, mô hình không thể tự điều

chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và

cuộc sống gia đình.

Mô hình xếp hạng của Moody’s

Mô hình này xếp hạng tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp dựa trên tỷ

lệ rủi ro hàng năm, chất lượng này có thể thay đổi qua từng năm. Các doanh nghiệp

đầu tư tỷ lệ rủi ro dưới 0,1%, còn các doanh nghiệp đầu cơ thì tỷ lệ thường dao

động từ 0,2% đến 0,8%.

Bảng 1.6: Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s

STT Xếp hạng Tình trạng Tỷ lệ rủi ro hàng năm

1 Aaa Chất lượng cao nhất 0,02%

2 Aa Chất lượng cao 0,04%

3 A Chất lượng khá 0,08%

4 Baa Chất lượng vừa 0,2%

5 Ba Nhiễu yếu tố đầu cơ 1,8%

6 B Đầu cơ 8,3%

Nguồn:Theo báo cáo của Moody’s

Page 31: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

25

1.3.2.3 Ứng phó rủi ro

Các công cụ quản trị RRTD

Mức ủy quyền phán quyết là hạn mức tín dụng tối đa mà hội sở chính giao

cho chi nhánh được toàn quyền quyết định.

Giới hạn rủi ro là mức rủi ro tối đa mà ngân hàng có thể chịu đựng được để

đảm bảo đạt được mức lợi nhuận tương ứng.

Quản lý danh mục cho vay: Ngân hàng phải thường xuyên phân tích và theo

dõi danh mục tín dụng, đặc biệt là các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có biện pháp

xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Ngân hàng hết sức lưu ý tới các khoản nợ “đặc

biệt chú ý” vì một khi có biến động bất lợi xảy ra đối với hoạt động cho vay, các

khoản này dễ bị chuyển thành nợ xấu.

Để hoạt động quản trị RRTD diễn ra hiệu quả, các NHTM cần xây dựng một

hệ thống thông tin tín dụng tập trung gồm các báo cáo định kì và báo cáo đặc biệt.

Báo cáo định kỳ có thể đề cập đến: Nhóm khách hàng có dư nợ tín dụng lớn nhất,

các khoản dư nợ lớn nhất; Vượt hạn mức tín dụng; các khoản nợ xấu; các dấu hiệu

cảnh báo sớm, dự phòng cho từng khoản dư nợ đơn lẻ, lợi nhuận cho từng khách

hàng và sản phẩm, nhật ký theo dõi các khoản vay.

Rà soát chính sách quản trị rủi ro theo từng thời kỳ

Chính sách quản trị RRTD nhằm hạn chế các rủi ro như: chính sách TSĐB,

chính sách bảo lãnh, chính sách đồng tài trợ... Từ chính sách này mà quy trình tín

dụng với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ thể trong quá trình cấp

tín dụng được hình thành. Một chính sách phù hợp là phải vạch ra cho CBTD

phương hướng hoạt động và một khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét

các nhu cầu vay vốn. Điều này tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng

nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.

Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng

Việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng ngoài mục đích đáp ứng những nhu

cầu ngày một mới mẻ và nâng cao của khách hàng, làm phong phú các loại hình tín

dụng tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác mà còn có tác dụng không

nhỏ tới phân tán rủi ro theo danh mục tài sản, góp phần giảm thiệt hại xảy ra khi có

rủi ro với một số loại tài sản nhất định.

Page 32: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

26

Phân tán rủi ro

Ngân hàng không nên tập trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực

hay một khu vực bởi sẽ giống như “Bỏ trứng vào một rổ”, nếu lĩnh vực mà ngân

hàng tập trung vào mà gặp những biến động bất lợi thì thiệt hại của ngân hàng sẽ là

vô cùng lớn. Vì vậy phân tán rủi ro hay chia nhỏ lĩnh vực đầu tư, khu vực đầu tư là

biện pháp an toàn nhất.

Tương tự như trên, không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc một số khách

hàng: Dù cho khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng hoặc kinh doanh hiệu

quả thì ngân hàng vẫn nên thận trọng, bởi nếu không may khách hàng gặp rủi ro thì

ngân hàng cũng phải chịu tổn thất.

Hình thức cho vay đồng tài trợ cũng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cho

vay, NHTM không cần phải bỏ ra nhiều vốn mà vẫn đầu tư vào được dự án lớn,

phân tán được rủi ro do cùng các ngân hàng thành viên khác cấp vốn cho dự án.

Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh

Sử dụng Hợp đồng hoán đổi tín dụng (Credit swap), hợp đồng quyền chọn

tín dụng (Credit options) để phòng ngừa và hạn chế RRTD. Cụ thể, hợp đồng quyền

chọn tín dụng có thể được sử dụng để bảo vệ ngân hàng trước rủi ro chi phí vay vốn

tăng do sự giảm sút chất lượng tín dụng của ngân hàng.

1.2.3.4 Kiểm soát RRTD

Kiểm soát RRTD là một nội dung quan trọng trong quản trị RRTD và được

thực hiện song hành với hoạt động quản lý rủi ro nhằm hai mục đích chính là: (i)

phòng, chống và kiểm soát các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động ngân hàng;

(ii) đảm bảo toàn bộ các hoạt động, các bộ phận và từng cán bộ trong ngân hàng đều

tuân thủ các quy định của pháp luật, tiếp thu và triển khai các chiến lược, chính

sách, quy trình và quyết định của các cấp thẩm quyền, đảm bảo mục tiêu an toàn và

hiệu quả.

Kiểm soát RRTD bao gồm 3 hoạt động:

Kiểm soát trước khi cho vay: Kiểm soát quá trình thiết lập chính sách, thủ

tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, các kiểm

tra viên thực hiện đối chiếu với quy định để kiểm tra tính dầy đủ, hợp pháp của hồ

sơ vay vốn, kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán và thẩm định trên hồ sơ

Page 33: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

27

tín dụng; kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan để tìm hiểu quan điểm của

CBTD, ý kiến của phụ trách bộ phận tín dụng, xét duyệt của ban lãnh đạo và trình

duyệt đối với trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết.

Kiểm soát trong khi cho vay: Kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng;

kiểm tra quá trình giải ngân bao gồm đối chiếu xác nhận của khách hàng với số liệu

tại ngân hàng để từ đó phát hiện các trường hợp vay hộ, lập hồ sơ giải ngân vay

vốn, kê khai khống TSĐB, CBTD thu nợ, lãi không nộp ngân hàng, điều tra việc sử

dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay không, giám sát

thường xuyên khoản vay.

Kiểm soát sau khi cho vay: Kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín

dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng để rút kinh nghiệm cho những

năm tới.

1.3.3 Các mô hình quản trị RRTD

Mô hình quản trị RRTD là cách thức tổ chức quản lý, đo lường, kiểm soát

RRTD nhằm khống chế RRTD trong một giới hạn cho phép theo nguyên tắc tối đa

hóa lợi nhuận của TCTD.

Cụ thể hơn, mô hình quản trị RRTD chính là hệ thống các mô hình bao gồm

mô hình tổ chức quản trị rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro

được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động

quản lý tín dụng của ngân hàng.

Mô hình quản trị RRTD phản ánh một cách hệ thống các vấn đề cơ bản sau:

(i) Các cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ để thiết lập các giới hạn hoạt

động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ.

(ii) Các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro.

(iii) Các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro

mới phát sinh.

(iv) Các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi

ro xảy ra.

Hiện nay ở Việt Nam đang có hai mô hình quản trị RRTD phổ biến được áp

dụng. Đó là mô hình quản trị RRTD tập trung và mô hình quản trị RRTD phân tán

với những ưu, nhược điểm đặc trưng.

Page 34: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

28

1.3.3.1 Mô hình quản trị RRTD tập trung

Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản trị rủi

ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng

đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng

chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.

Mô hình quản trị RRTD tập trung giúp quản trị rủi ro một cách hệ thống trên

quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài. Bên cạnh đó, nó còn thiết

lập và duy trì môi trường quản trị rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn

với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi

ro. Các hoạt động kinh doanh, tác nghiệp, quản trị RRTD được tách biệt hoàn toàn,

độc lập với nhau. Chính vì vậy, mô hình này thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.

Tuy nhiên, việc xây dựng và triển khai mô hình quản trị tập trung này đòi hỏi

phải đầu tư nhiều công sức và thời gian. Thêm vào đó, đội ngũ cán bộ phải có kiến

thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với thực tiễn.

1.3.3.2 Mô hình quản trị RRTD phân tán

Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản trị rủi ro, kinh doanh

và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức

năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.

Khác với mô hình quản trị RRTD tập trung, cơ cấu tổ chức của mô hình quản

trị RRTD phân tán gọn nhẹ, đơn giản hơn. Do đó, hồ sơ được giải quyết nhanh

chóng, tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Với những đặc điểm này mà mô hình

phân tán hoàn toàn phù hợp với ngân hàng có quy mô nhỏ.

Mô hình phân tán cũng bộc lộ nhiều nhược điểm như nhiều công việc tập

trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu; việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo

phương thức từ xa dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp

thông qua chính sách tín dụng.

So sánh hai mô hình trên, đồng thời xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt

động tín dụng, theo khuyến cáo của ủy ban Basel và tuân thủ thông lệ quốc tế, căn

cứ vào các điều kiện chung về pháp lý, thị trường, công nghệ, con người, mô hình

mà các NHTM nên áp dụng là mô hình quản trị rủi ro tập trung.

Page 35: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

29

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NHCT VIỆT NAM

2.1 Giới thiệu chung về NHCT Việt Nam

2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHCT Việt Nam

NHCT Việt Nam được thành lập ngày 26/3/1988 trên cơ sở tách ra từ Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.

Đến ngày 21/09/1996 Ngân hàng Công thương Việt Nam chính thức được

thành lập theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam với tên giao dịch tiếng anh là Incombank. Tuy nhiên, đến ngày

15/04/2008 NHCT đổi tên viết tắt từ Incombank sang Vietinbank (viết tắt của

Vietnam Join Stock Commercial Bank for Industry and Trade) vì tên Incombank

trùng với một ngân hàng khác ở Nga.

Ngày 03/07/2009 Ngân hàng Công thương Việt Nam đổi tên thành Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam theo Giấy phép thành lập và

hoạt động của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam số 142/GP-NHNN. Ngân

hàng đã tổ chức sự kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) vào ngày

25/12/2008 tại Sở giao dịch chứng khoán tại Thành phố Hồ Chí Minh, 121,1 triệu

cổ phiếu phổ thông với mã chứng khoán CTG.

Sơ đồ 2.1: Ba giai đoạn xây dựng và phát triển của NHCT Việt Nam

Trong 25 năm qua, NHCT đã có những bước phát triển nhanh và vượt bậc về

mọi mặt. Ngân hàng luôn đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp cho khách hàng nhằm

đáp ứng kịp thời nhu cầu khác nhau của khách hàng. NHCT cung cấp các dịch vụ

ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư, tài trợ

Giai đoạn I:

1988-2000

Xây dựng và chuyển đổi từ ngân hàng một cấp thành ngân hàng hai cấp, đưa NHCT Việt Nam đi vào hoạt động

Giai đoạn II:

2001-2008

Thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu NHCT về xử lý nợ, mô hình tổ chức, cơ chế chính sách và hoạt động kinh doanh

Giai đoạn III:

Từ 2009 đến nay

Thực hiện thành công cổ phần hóa, chuẩn hóa các mặt hoạt động ngân hàng. Chuyển đổi mô hình tổ chức, quản trị điều hành theo thông lệ quốc tế

Page 36: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

30

thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán,

chuyển tiền, dịch vụ thẻ, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc

tế, séc du lịch, kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính và nhiều dịch

vụ tài chính – ngân hàng khác.

Vốn điều lệ của ngân hàng tính đến năm 2013 là 37.234 tỷ đồng, có 19.183

nhân viên.

Hiện nay mạng lưới của NHCT phân bổ rộng khắp 63/63 tỉnh và thành phố

trên cả nước với 148 chi nhánh cấp một, gồm Hội sở chính, một Sở giao dịch tại Hà

Nội, hơn 1000 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm, 6 Công ty hạch toán độc lập và 4

Đơn vị sự nghiệp. NHCT còn mở thêm 2 chi nhánh ở Đức và 1 chi nhánh ở Lào.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức

Năm 2013, NHCT đẩy mạnh tái cấu trúc, hoàn thiện, chuẩn hóa mô hình tổ

chức. Tái cơ cấu tổ chức ngân hàng thông qua việc thành lập 9 khối kinh doanh

nhằm tập trung năng lực quản lý xuyên suốt các lĩnh vực hoạt động kinh doanh và

quản trị điều hành từ trụ sở chính đến chi nhánh sao cho phù hợp với thông lệ các

NHTM hiện đại trên thế giới. Như vậy, cơ cấu tổ chức của NHCT đã có sự phân

định rõ ràng giữa chức năng quản trị và chức năng điều hành.

Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, giữ vai trò định hướng

chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm: chỉ đạo và giảm sát hoạt động của ngân

hàng thông qua Ban điều hành, Ban kiểm soát và các Ủy ban.

Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt

động tài chính của ngân hàng như giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế

toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng; thẩm

định báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo cho Đại hội đồng cổ đông tính chính xác,

trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của ngân hàng.

Ban điều hành do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và là người chịu trách nhiệm

trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của ngân hàng.

Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó Tổng Giám đốc, các Giám đốc khối, kế

toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.

Page 37: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

31

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN ĐIỀU HÀNH

Khối khách hàng DN

P. Marketing & PTSP-KHDN

P. Quản lý hoạt động

kinh doanh-KHDN

P. Nguồn vốn & tín dụng quốc tế-KHDN

P. Quản lý chất lượng & hỗ trợ-KHDN

Khối bán lẻ

P.Nghiên cứu thị

trường & PTSP-NHBL

P.Quản lý bán & CSKH-NHBL

P.Quản lý chất lượng-NHBL

Khối kinh doanh vốn&Thị trường

P.Bán hàng & phát triển kinh doanh

P.Kinh doanh vốn

P.Thị trường vốn

Khối tài chính

P.Quản lý cân đối

vốn & kế hoạch tài

chính

P.Quản lý kế toán tài

chính

P.Chế độ kế toán

Khối Kiểm soát và phê duyệt

Tín dụng

P.Đánh giá xếp hạng & phê duyệt

GHTD

P.Kiểm soát giải ngân

Khối Quản lý rủi ro

P.Quản lý rủi ro thị trường

P.Quản lý rủi ro tín

dụng

P.Quản lý rủi ro hoạt

động

P.Pháp chế

P.Kiểm tra kiểm soát nội bộ khu

vực

P.Quản lý nợ có vấn đề

Khối dịch vụ

Sở giao dịch

P.Kế toán thanh toán

VNĐ

P.Dịch vụ ngân hàng

điện tử

Trung tâm thẻ

P.Định chế tài chính

Khối hỗ trợ & Tác nghiệp

P.Tổ chức cán bộ & đào tạo

P.Thanh quyết toán vốn kinh

doanh

P.Quản lý lao động-tiền

lương

P.Tiền tệ kho quỹ

Văn phòng NHCPCTVN

P.Quản trị

P.Xây dựng và quản lí

ISO

P.Quản lí đầu tư XDCB và mua sắm TS

Ban Thông tin truyền

thông Ban thi đua

Văn phòng đại diện

Văn phòng Công đoàn

Văn phòng Đảng Ủy

Trường Đào tạo PTNNL

Khối Công nghệ thông tin

Trung tâm Công nghệ thông tin

P.Quản lý và hỗ trợ hệ

thống INCAS

Văn phòng quản lý dự án CNTT-

PMO

P.Quản lý Chi nhánh-thông tin

Hội đồng Tín dụng và Định chế tài chính

CÁC BAN,

ỦY BAN Phòng Kiểm toán nội bộ

BAN KIỂM SOÁT

BAN THƢ KÝ HĐQT

UB Nhân sự, tiền lƣơng, khen thƣởng

UB Quản lý tài sản nợ-có

UB Quản lý rủi ro

UB Chính sách

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức NHCT Việt Nam

(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHCT Việt Nam 2013)

Page 38: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

32

2.1.3 Khát quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2013

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2010 2011 2012 2013

Giá trị Giá trị Tăng

trưởng % Giá trị

Tăng

trưởng % Giá trị

Tăng

trưởng %

Tổng tài

sản 367.730.655 460.603.925 25,26 503.530.259 9,32 576.368.416 14,47

Tiền gửi 205.918.705 257.135.945 24,87 289.105.307 12,43 364.497.001 26,08

Dư nợ

cho vay 234.204.809 293.434.312 25,29 333.356.092 13,61 376.288.968 12,88

Vốn CSH 18.200.546 28.490.896 56,54 33.624.531 18,02 54.074.666 60,82

Lợi nhuận

trước thuế 4.638.282 8.392.021 80,93 8.167.900 -2,67 7.750.622 -5,11

ROA 1,50% 2,03% 35,33 1,70% -16,26 1,40% -17,65

ROE 22,10% 26,74% 21,00 19,90% -25,58 13,70% -31,16

NIM 4,18% 5,11% 22,25 4,06% -20,55 3,61% -11,08

CAR 8,02% 10,57% 31,80 10,33% -2,27 13,17% 27,49

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên các năm 2010,2011,2012,2013 NHCT

Nhìn chung, các chỉ tiêu về tổng tài sản, tiền gửi, dư nợ cho vay, vốn chủ sở

hữu của NHCT đều có xu hướng tăng lên qua các năm.

Tổng tài sản tăng khá nhanh, năm 2010 mới chỉ là 367.730.655 triệu đồng thì

sau 4 năm con số này đã lên tới 576.368.416 triệu đồng, tức là tăng 56% (tăng thêm

208.637.761 triệu đồng).

Tiền gửi khách hàng có chênh lệch so với dư nợ cho vay không lớn lắm, nhất

là năm 2013, tiền gửi và dư nợ cho vay chỉ chênh nhau 11.791.967 triệu đồng. Điều

này khẳng định lợi thế của NHCT là một ngân hàng lớn, uy tín với quy mô mạng

lưới rộng khắp toàn quốc và có cơ sở khách hàng tốt.

Dư nợ cho vay tăng nhanh từ năm 2010 sang năm 2011 tới 25,29% nhưng

sau đó tốc độ tăng trưởng lại chậm lại, chỉ còn khoảng 13%.

Vốn chủ sở hữu tăng lên một cách vượt bậc. Từ năm 2010 tới năm 2011 vốn

chủ sở hữu đã tăng thêm 10.290.350 triệu đồng (tăng 56,54%), tuy rằng sang năm

Page 39: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

33

2012 tốc độ tăng tuy có chững lại, chỉ còn 18% nhưng năm 2013 tốc độ tăng đã lên

tới 60%.

Trong giai đoạn vừa qua, đối mặt với khủng hoảng kinh tế thì sự sụt giảm về

lợi nhuận hay ROA, ROE vì ngân hàng đặt mục tiêu lợi nhuận dưới mục tiêu tái cơ

cấu và phát triển lâu dài. Tuy vậy trong năm 2012 và 2013 các chỉ tiêu về lợi nhuận

giảm và quy mô ngân hàng tăng không nhanh bằng vốn chủ sở hữu khiến cho ROE

tụt dốc rất mạnh.

Theo xu hướng chung của toàn hệ thống ngân hàng, NIM của NHCT cũng có

xu hướng giảm, xuống còn 3,61% tại 31/12/2013 do Ngân hàng Nhà nước liên tục

điều chỉnh giảm lãi suất để hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khó khăn khiến cho

thu nhập lãi thuần của các ngân hàng bị ảnh hưởng.

Năm 2010, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của NHCT chỉ là 8,02%, trong khi quy

định ở Thông tư 13/2010/TT-NHNN tối thiểu phải là 9%. Nhưng từ năm 2011 tới

nay tỷ lệ an toàn vốn đều vượt qua con số 9% và có xu hướng tăng theo thời gian.

Những năm qua, NHCT đã có bước chuyển quan trọng trong việc tăng thu

nhập từ dịch vụ ngoài dịch vụ tín dụng, tăng thu nhập từ các khoản đầu tư, tập trung

xử lý thu hồi các khoản nợ tồn đọng đã xử lý rủi ro để cải thiện thu nhập, tăng vốn

tự có theo lịch trình cơ cấu lại NHCT.

Thu nhập từ dịch vụ năm 2013 là 2.096.679 triệu đồng tăng 241.321 triệu

đồng tương ứng khoảng 13% so với năm 2012 (1.855.358 triệu đồng). Thu hồi nợ

xử lí rủi ro năm 2012 là 1.255.421 triệu đồng, năm 2013 là 1.266.542 triệu đồng.

2.2 Thực trạng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam

2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng

2.2.1.1 Về cơ cấu tín dụng

Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp

NHCT là ngân hàng tài trợ vốn lớn nhất cho các dự án lớn của đất nước được

đầu tư bởi các Tập đoàn, Tổng công ty lớn như Tập đoàn Bưu chính viễn thông,

Tập đoàn Công nghiệp than và khoáng sản, Tổng Công ty xi măng, Tập đoàn dầu

khí quốc gia, Tổng Công ty hàng hải Việt Nam... Đồng thời, NHCT cũng là nhà

cung ứng vốn hàng đầu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế, góp

phần tạo việc làm cho người lao động, xây dựng và phát triển nông thôn.

Page 40: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

34

Chỉ tiêu 2011 2012 2013

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng

Công ty Nhà nước 34.773.113 11,9% 34.376.546 10,31% 30.484.784 8,10%

Công ty TNHH MTV vốn Nhà nước 100% 27.198.114 9,3% 49.010.516 14,70% 66.167.188 17,58%

Công ty TNHH hơn MTV với vốn Nhà nước

trên 50% 1.895.364 0,6% 2.291.578 0,69% 2.595.327 0,69%

Công ty TNHH khác 54.786.517 18,7% 61.496.519 18,45% 70.564.721 18,75%

Công ty Cổ phần vốn Nhà nước trên 50% 42.979.362 14,6% 28.542.233 8,56% 29.719.860 7,90%

Công ty Cổ phần khác 58.176.163 19,8% 85.012.500 25,50% 90.990.932 24,18%

Công ty hợp danh 42.56 0,015% 8.566 0,00% 265.660 0,07%

Doanh nghiệp tư nhân 11.370.707 3,9% 12.163.761 3,65% 12.264.929 3,26%

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 6.571.913 2,2% 8.571.598 2,57% 12.329.285 3,28%

Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã 1.391.181 0,5% 1.626.349 0,49% 1.868.725 0,50%

Hộ kinh doanh, cá nhân 52.606.407 17,9% 49.819.646 14,94% 58.477.622 15,54%

Dịch vụ hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể

và hiệp hội 1.587.524 0,5% 369.239 0,11% 497.014 0,13%

Thành phần kinh tế khác 55.351 0,0% 67.041 0,02% 62.921 0,02%

TỔNG 293.434.312 100% 333.356.092 100% 376.288.968 100%

Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng theo đối tƣợng khách hàng và loại hình doanh nghiệp của NHCT giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: Triệu đồng

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất các năm 2011,2012 và 2013 của NHCT Việt Nam

Page 41: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

35

Trong năm 2011, có 25 nhóm khách hàng liên quan có dư nợ chiếm tỷ trọng

lớn như Cty Cổ phần Vincom, Tổng Công ty Phát triển đô thị Kinh Bắc, Cty CP

Tập đoàn Thủy Sản Minh Phú, Tập đoàn Sông Đà, Cty sản xuất xây dựng XNK

Bình Minh, Tổng cty Hàng hải Việt Nam (Vinalines).

Nhìn vào bảng có thể thấy dư nợ cho vay các doanh nghiệp nhà nước vẫn

chiếm ưu thế. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp nhà nước lại có sự phân bố dư nợ

không đồng đều. Các công ty TNHH có xu hướng vay vốn nhiều hơn và tăng qua

các năm. Trước đó, trong một thời gian dài dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng

lớn (chính là các DNNN) luôn nằm ở mức trên 80% tổng dư nợ tín dụng. Nhưng

nhờ vào chủ trương xóa bỏ phân biệt giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt việc cổ

phần hóa NHCT chào bán cổ phiếu lần đầu năm 2008 đã thúc đẩy mạnh mẽ sự thay

đổi này, NHCT đã và đang kiểm soát chặt chẽ và giảm dư nợ cho vay của các

DNNN làm ăn kém hiệu quả.

Hộ kinh doanh, cá nhân tuy chiếm chưa được ¼ cơ cấu nhưng có mức tăng

trưởng ổn định và đang có xu hướng tăng nhanh hơn dư nợ của các doanh nghiệp

nhà nước. Việc này đánh dấu sự thay đổi chiến lược tín dụng của ngân hàng, thay vì

cho vay các tổ chức lớn với món vay khổng lồ cùng thời hạn dài thì ngân hàng đã

quan tâm đến khách hàng nhỏ lẻ tuy vốn vay không nhiều nhưng thời hạn thường

không quá dài và ngân hàng dễ quay vòng được vốn cho khách hàng khác vay, đồng

thời tạo ra sự cân đối cho tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng.

Các công ty hợp danh có mức dư nợ thấp nhất, chiếm tỷ trọng gần như 0%.

Đến năm 2013 tuy đã có khởi sắc nhưng con số vẫn rất khiêm tốn. Những doanh

nghiệp vừa và nhỏ như doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã qua các năm tuy có sự tăng trưởng nhưng

không nhiều và khá ổn định. Dịch vụ hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể và Hiệp

hội lại có xu hướng giảm, tuy có tăng trở lại vào năm 2013 nhưng tỷ trọng trong cơ

cấu vẫn không đáng kể.

Cơ cấu tín dụng theo các ngành kinh tế

NHCT luôn ưu tiên cho vay đối với các ngành kinh tế mũi nhọn và có tính

ổn định cao như khai khoáng, công nghiệp chế biến chế tạo, xây dựng, bán buôn

bán lẻ và sửa chữa ô tô, xe máy, xăng dầu, xi măng, hóa chất...

Page 42: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

36

Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế của NHCT giai đoạn 2011-2013

Đơn vị: Triệu đồng

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 của NHCT

Đứng đầu trong số ngành có tỷ trọng dư nợ cao nhất luôn là Công nghiệp chế

biến chế tạo, ổn định ở mức 30%, sau đó là bán buôn, bán lẻ sửa chữa ô tô, xe máy

đến năm 2013 đã gần đuổi kịp công nghiệp chế biến, chế tạo (xấp xỉ 30%), ngành

xây dựng và sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng có mức dư nợ sàn sàn

nhau và tăng trưởng cùng tốc độ như nhau. Tỷ trọng này đang được đánh giá là phù

hợp với điều kiện của một nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Cơ cấu tín

dụng theo ngành được duy trì khá ổn định trong suốt giai đoạn nghiên cứu.

Chỉ tiêu

2011 2012 2013

Giá trị Tỷ lệ

% Giá trị

Tỷ lệ

% Giá trị

Tỷ lệ

%

Nông lâm nghiệp và

thủy sản 9.112.689 3,1 8.301.832 2,5 11.284.962 3,0

Khai khoáng 21.499.291 7,3 25.501.052 7,6 24.816.572 6,6

Công nghiệp chế biến,

chế tạo 84.812.339 28,9 105.156.710 31,5 127.666.222 33,9

Sản xuất và phân phối

điện, khí đốt, nước nóng 24.373.721 8,3 22.763.351 6,8 25.737.569 6,8

Xây dựng 31.847.519 10,9 22.774.338 6,8 26.714.044 7,1

Bán buôn, bán lẻ, sửa

chữa ô tô, xe máy 34.466.215 11,7 97.095.238 29,1 107.208.518 28,5

Vận tải kho bãi 15.842.969 5,4 9.780.579 2,9 8.082.789 2,1

Dịch vụ lưu trữ, ăn uống 3.618.270 1,2 2.291.814 0,7 2.415.838 0,6

Hoạt động kinh doanh

bất động sản 9.076.515 3,1 26.068.597 7,8 24.801.326 6,6

Các hoạt động khác 58.784.784 20,0 13.622.581 4,1 17.561.128 4,7

TỔNG 293.434.312 100 333.356.092 100 376.288.968 100

Page 43: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

37

Những ngành nghề tiềm ẩn nhiều rủi ro xuất hiện nợ nhóm 2 và nợ xấu cao

của NHCT là : Cho vay vận tải, kinh doanh bất động sản, xi măng, ngành dệt may

và các sản phẩm dệt may, sắt thép, vật liệu xây dựng,các sản phẩm từ gỗ, thủy sản.

Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tín dụng

Bảng 2.4:Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2010 2011 2012 2013

Số tiền Tỷ

lệ % Số tiền

Tỷ

lệ % Số tiền

Tỷ

lệ % Số tiền

Tỷ

lệ %

Ngắn hạn 141.377.034 60,4 176.912.428 60,3 200.455.255 60,1 227.697.332 60,5

Trung hạn 27.660.107 11,8 30.533.167 10,4 34.078.369 10,2 32.972.090 8,8

Dài hạn 65.167.668 27,8 85.988.717 29,3 98.822.468 29,6 115.619.546 30,7

TỔNG 234.204.809 100 293.434.312 100 333.356.092 100 376.288.968 100

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012,2013 của NHCT

Biểu đồ 2. 1 :Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn 2010-2013

Nhìn chung tỷ trọng của ba loại kỳ hạn trong cơ cấu cho vay theo kỳ hạn tín

dụng của NHCT giai đoạn 2010-2013 không đồng. Cơ cấu lệch hẳn về phía tín

dụng ngắn hạn, qua các năm vẫn duy trì tỷ trọng cao trong cơ cấu ở mức 60%. Tín

dụng dài hạn chiếm tỷ trọng khoảng 30%, còn tín dụng trung hạn thì chiếm mức

nhỏ là 10%. Trong thời điểm nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản

xuất kinh doanh do nhiều yếu tố, định hướng cơ cấu thời gian cho vay của NHCT

tập trung vào cho vay ngắn hạn đã giúp ngân hàng hạn chế được nhiều rủi ro.

0

50.000.000

100.000.000

150.000.000

200.000.000

250.000.000

2010 2011 2012 2013

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

Năm

Triệu đồng

Page 44: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

38

2.2.1.2 Chất lượng tín dụng

Phân loại nợ

Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng của NHCT theo nhóm nợ giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2010 2011 2012 2013

Giá trị Tỷ lệ

% Giá trị

Tỷ

lệ % Giá trị

Tỷ

lệ % Giá trị

Tỷ

lệ %

Nhóm 1 230.266.753 98,3 285.213.117 97,2 327.054.358 98,1 369.774.495 98,3

Nhóm 2 2.399.518 1,0 6.017.024 2,1 1.411.738 0,4 2.744.180 0,7

Nhóm 3 924.605 0,4 1.071.421 0,4 994.983 0,3 515.442 0,1

Nhóm 4 410.692 0,2 220.213 0,1 1.789.074 0,5 1.005.801 0,3

Nhóm 5 203.241 0,1 912.537 0,3 2.105.939 0,6 2.249.050 0,6

Nợ xấu 1.538.538 0,7 2.204.171 0,8 4.889.996 1,4 3.770.293 1,0

TỔNG 234.204.809 100 293.434.312 100 333.356.092 100 376.288.968 100

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012,2013 của NHCT

Số liệu ở bảng trên cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của NHCT chiếm rất ít trong tổng

dư nợ, đang có hướng giảm dần theo thời gian. Năm 2012 tỷ lệ nợ xấu lên đến 1,4%

nhưng tới năm 2013 thì đã giảm xuống còn 1%. Không những tỷ trọng nợ xấu thấp

mà tỷ trọng nợ nhóm 2 cũng thấp tương ứng, năm 2013 thấp hơn tổng nợ xấu. Như

vậy, tổng nợ nhóm 1 chiếm tỷ trọng rất lớn, 4 năm xấp xỉ 98%. Có thể nói đây là

những con số rất khả quan về tình hình dư nợ của NHCT, vừa tăng về giá trị vừa

giảm được tỷ trọng nợ có vấn đề, bao gồm cả nợ xấu được đánh giá là không thể thu

hồi được.

Đánh giá chất lượng tín dụng

Tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2013 của NHCT ở mức thấp nhất so với các ngân

hàng niêm yết và thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình của ngành, đạt 1,00%

(giảm so với cuối năm 2012). Nguyên nhân là do trong năm 2013, toàn hệ thống

NHCT đã tích cực xử lý thu hồi nợ xấu (đặc biệt là những tháng cuối năm), cũng

như sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi

vào cuối năm 2013.

Mặt khác, NHCT cũng thận trọng phòng thủ trước những rủi ro liên quan đến

nợ xấu thông qua tỷ lệ bao phủ nợ xấu luôn dao động trong khoảng 70 - 80%.

Page 45: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

39

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ bao phủ nợ xấu NHCT giai đoạn 2012-2013

Đơn vị: %

2.2.2 Thực trạng hoạt động quản trị RRTD

2.2.2.1 Mô hình quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam

Trong năm 2013, NHCT tiếp tục chuyển đổi mô hình tín dụng giai đoạn 2

theo chuẩn Basel II, đảm bảo QLRR toàn diện dựa trên ba vòng kiểm soát chặt chẽ.

NHCT là ngân hàng Việt Nam đầu tiên triển khai mô hình này.

Sơ đồ 2.3: Mô hình tín dụng theo chuẩn Basel II

Nguồn: http://www.tinmoi.vn/chuyen-doi-mo-hinh-tin-dung-huong-toi-khach-hang-

011219507.html

Mô hình này dựa trên nguyên tắc “Ba vòng kiểm soát” bao gồm (i) các đơn

vị kinh doanh tại Vòng 1 đóng vai trò là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm toàn diện

1,8

2,6 2,7

1,5 1,6

2,2

2,5

1

72

75 73

75

90

76

72

88

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

0

0,5

1

1,5

2

2,5

3

Q1/2012 Q2/2012 Q3/2012 Q4/2012 Q1/2013 Q2/2013 Q3/2013 Q4/2013

Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ bao phủ nợ xấu

Vòng kiểm soát

thứ nhất

Vòng kiểm soát thứ hai Vòng kiểm

soát thứ ba

Các bộ phận QLRR chuyên trách Các bộ phận trực

tiếp kinh doanh

Các bộ phận khác

Mảng

QLRR

tín

dụng

Mảng

QLRR

hoạt

động

Mảng

QLRR

tổng

thể

Mảng

QLRR

thị

trường

Kiểm tra

kiểm toán

nội bộ

Nguồn: http://touch.vietstock.vn/2014/02/vietinbank-tiep-tuc-dan-dau-he-thong-ve-loi-

nhuan-737-333480.htm

Page 46: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

40

từ khâu nhận diện, đánh giá, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro; (ii) Vòng 2 là các đơn

vị Quản lý rủi ro với trách nhiệm thiết lập các chính sách, nguyên tắc, hạn mức

kiểm soát và giám sát độc lập việc quản lý rủi ro; (iii) Vòng 3 là đơn vị Kiểm toán

nội bộ với trách nhiệm đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả của việc quản lý rủi ro tại

Vòng 1 và Vòng 2.

Các bộ phận chuyên trách hoạt động theo các quy chế, quy định do Hội đồng

Quản trị đề ra và tuân thủ các nguyên tắc và quy trình nghiệp vụ do Tổng Giám đốc

ban hành, thực hiện quản lý rủi ro đối với mọi cấp và trên toàn diện các hoạt động

tác nghiệp.

Đối với RRTD và đầu tư: Phòng Định chế tài chính là đầu mối chịu trách

nhiệm phân tích và đề xuất các GHTD cho từng đối tác là các định chế tài chính.

Phòng Quản lý RRTD và đầu tư thực hiện rà soát kết quả chấm điểm của các định

chế tài chính. Trong thời gian tới, do những thay đổi trong mô hình quản trị rủi ro,

Phòng Đánh giá xếp hạng và phê duyệt GHTD sẽ thực hiện đánh giá xếp hạng và

phê duyệt GHTD cho khách hàng doanh nghiệp và giới hạn giao dịch cho các định

chế tài chính.

Đối với rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, tác nghiệp: Phòng Quản lý Rủi

ro thị trường chịu trách nhiệm thường xuyên theo dõi và đánh giá (i) các chênh lệch

về mặt kỳ hạn đối với hoạt động quản lý tài sản nợ, tài sản có để xác định, đo lường,

phân tích và báo cáo rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất (ii) rủi ro thị trường (tỷ

giá, giá vàng,..) của cả hệ thống. Các quy định và quy trình nghiệp vụ cụ thể đối với

hoạt động đầu tư và kinh doanh ngoại tệ được thiết lập để quản lý rủi ro liên quan

đến việc đầu tư các công cụ tài chính đảm bảo các nguyên tắc phân cấp phân quyền,

kiểm soát và quản lý rủi ro tác nghiệp trong quá trình sử dụng công cụ tài chính tại

tất cả các bộ phận Front Office, Middle Office và Back Office. Kể từ tháng 02 năm

2013, Ngân hàng đã chính thức đưa vào triển khai hệ thống Treasury MX.3 đảm

bảo quản lý chặt chẽ, theo thời gian rủi ro thị trường liên quan đến hoạt động kinh

doanh của ngân hàng.

Phòng Quản lý rủi ro hoạt động thường xuyên theo dõi, đánh giá, phân tích

và báo cáo các rủi ro tác nghiệp và thị trường trong quá trình hoạt động kinh doanh

liên quan đến các công cụ tài chính.

Page 47: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

41

Phòng Kiểm toán tuân thủ thực hiện kiểm tra hoạt động tại tất cả các bộ phận

tác nghiệp để đảm bảo tính tuân thủ đối với các quy định hiện hành của Ngân hàng.

(Nguồn: Báo cáo hợp nhất của NHCT năm 2013)

2.2.2.2 Nội dung Quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam

Nhận biết RRTD tại ngân hàng

Để nhận biết sớm RRTD, hồ sơ của khách hàng phải được thẩm định qua hai

phòng (quan hệ khách hàng và quản lý RRTD)

Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ

Cán bộ quan hệ khách hàng sau khi hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng lập

hồ sơ xin cấp tín dụng sẽ tiến hành thẩm định sơ bộ hồ sơ xin cấp tín dụng đó. Mẫu

hồ sơ xin cấp tín dụng đã được ngân hàng lập sẵn, trong đó yêu cầu khách hàng

cung cấp các thông tin chi tiết phục vụ cho việc thẩm định tín dụng sau này. Các

thông tin và tài liệu cung cấp như thông tin cơ bản về khách hàng, tình hình tài

chính hiện tại, mục đích vay, hồ sơ tài sản thế chấp, cơ sở hoàn trả lãi, gốc và kế

hoạch trả nợ sẽ được CBTD sử dụng nhiều kênh khác nhau để kiểm tra, đánh giá

tính hợp pháp và hợp lệ.

Tiếp theo, CBTD tiếp tục tiến hành thẩm định khả năng thực hiện các nghĩa

vụ trong tương lai có liên quan đến khoản tín dụng mà khách hàng đang xin vay.

Ngân hàng đã đưa ra hệ thống các tiêu chuẩn thẩm định tín dụng để phân tích, thẩm

định về dự án vay vốn nhằm xác định nhu cầu vốn thực sự, tính khả thi, hiệu quả

của phương án vay vốn, khả năng trả nợ, định giá TSĐB và những rủi ro có thể xảy

ra để sàng lọc hồ sơ xin cấp tín dụng một cách hiệu quả. Căn cứ trên kết quả của

việc xếp hạng tín dụng khách hàng cùng toàn bộ hồ sơ xin cấp tín dụng, CBTD sẽ

lập tờ trình thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng (thông thường là

cấp lãnh đạo phòng khách hàng hoặc phòng giao dịch).

Sau đó, lãnh đạo phòng khách hàng hoặc phòng giao dịch trực tiếp làm việc

với khác hàng sẽ kiểm tra, rà soát thông tin trên tờ trình thẩm định một lần nữa. Để

có thể tái thẩm định được hồ sơ, cấp lãnh đạo phòng trực tiếp sẽ rà soát lại sự đầy

đủ hợp lệ và hợp pháp của tất cả các thông tin, tài liệu có trong hồ sơ vay vốn.

Ngoài ra, các thông tin khách phục vụ việc nhận định kết quả chấm điểm tín dụng

và xếp hạng khách hàng do CBTD thực hiện cũng được các cấp lãnh đạo xem xét

Page 48: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

42

lại để đảm bảo không xảy ra sơ suất. Đồng thời, cấp lãnh đạo phòng trực tiếp đó sẽ

căn cứ vào hồ sơ xin cấp tín dụng để đề xuất GHTD có thể cấp cho khách hàng đã

được cán bộ trình là đủ điều kiện vay vốn. GHTD có thể cấp sẽ căn cứ vào ba nhân

tố chủ yếu là thẩm quyền của phòng, kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng

khách hàng, và nhu cầu vay vốn đã nêu trong sơ xin cấp tín dụng.

Thẩm định RRTD độc lập

Tuy nhiên, kết luận của cấp lãnh đạo trực tiếp phải được chuyển đến Phòng

quản lý rủi ro để thẩm định RRTD độc lập theo quy định của ngân hàng. CBTD sẽ

phải cung cấp đầy đủ hồ sơ về khách hàng và bổ sung thông tin cần thiết theo yêu

cầu của phòng quản lý rủi ro để thẩm định độc lập một lần nữa. Phòng quản lý rủi

ro còn xem xét đến các giới hạn quản lý rủi ro như các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo

quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ cơ cấu tín dụng theo loại bảo đảm, kỳ

hạn... theo quy định của NHCT. Kết quả cuối cùng là Báo cáo thẩm định RRTD

trong đó nêu rõ những rủi ro mà NHCT có thể gặp phải khi phê duyệt khoản vay

này kèm theo đề xuất biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro. Nếu GHTD quá lớn,

cần phải qua sự thẩm định và xét duyệt của Hội đồng tín dụng thì CBTD cũng phải

phối hợp cùng Phòng quản lý rủi ro thực hiện báo cáo kết quả thẩm định trước Hội

đồng tín dụng cơ sở.

Quản lý và giải ngân tín dụng

Căn cứ trên tờ trình thẩm định của CBTD, đề xuất GHTD và báo cáo kết quả

thẩm định độc lập trên, quyết định phê duyệt hoặc từ chối hồ sơ xin cấp tín dụng

cùng với GHTD (nếu được chấp nhận) sẽ chính thức đưa ra.

Khi ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng cho vay thì quá trình giải

ngân được bắt dầu, đồng thời TSĐB cũng phải được đáp ứng. Việc giải ngân buộc

phải có sự phê duyệt của cấp lãnh đạo phòng trở lên.

Các khoản tín dụng có thể được giải ngân thành nhiều lần khác nhau do thời

gian dài, giá trị khoản vay quá lớn hoặc thỏa thuận giữa hai bên. Vì vậy, trong

trường hợp này nguyên tắc quản trị rủi ro là phải theo dõi chặt chẽ giữa các lần giải

ngân để nhận biết kịp thời các dấu hiệu bất thường: khách hàng rút lượng tiền lớn

bất thường hoặc liên tục, các khoản nợ khác của khách hàng này có dấu hiệu khó

đòi, những biến động lớn gây bất lợi cho ngành kinh doanh của khách hàng.

Page 49: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

43

Sơ đồ 2.4: Quy trình nhận biết RRTD

Nguồn: Quy trình tín dụng của NHCT

Đo lƣờng RRTD tại ngân hàng

Đo lường rủi ro theo các chỉ tiêu phản ảnh RRTD

Các chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn:

Quản lý danh mục Trả theo lịch trả nợ

-Chính sách tín dụng

-Lập kế hoạch: chiến lược, kinh doanh, hoạt động

-Tiêu chí chấp nhận rủi ro

Xác định thị trường và thị trường mục tiêu

Khởi xướng

Nguồn gốc

-Tự tìm kiếm/ phát hiện

-Khách hàng tự tìm đến

-Người khác giới thiệu

Đánh giá

-Mục đích

Hoạt động kinh doanh

-Ban lãnh đạo

-Số liệu tài chính

Đánh giá

-Kỳ hạn

-Thanh toán

-Thế chấp

-Các điều kiện

Đánh giá

-Cán bộ đề xuất

-Cán bộ cấp cao

Lập hồ sơ và giải ngân

Lập hồ sơ

-Soạn thảo pháp chế

-Kiểm tra thế chấp

-Xem xét lại hồ sơ

Giải ngân

- Giải ngân

- Hồ sơ cần thiết

Hành chính

-Các con số

-Các ràng buộc

-Tài sản thế chấp

-Các khoản thanh toán

-Xem xét lại tín dụng

Sự kiện không thể thấy trước

Xử lý

-Nhận biết sớm

-Chiến lược

-Quản lý kế hoạch

Thanh toán

-Gốc

-Lãi

Mất mát

-Gốc

-Lãi

Page 50: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

44

Bảng 2.6: Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của NHCT giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013

Dư nợ cho vay 234.204.809 293.434.312 333.356.092 376.288.968

Vốn huy động 205.918.705 257.135.945 289.105.307 364.497.001

Tổng tài sản 367.730.655 460.603.925 503.530.259 576.368.416

Dư nợ cho vay/Vốn

huy động 113,7% 114,1% 115,3% 103,2%

Tổng dư nợ cho vay/

Tổng Tài sản 63,7% 63,7% 66,2% 65,3%

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 NHCT

Nhìn chung các hệ số sử dụng vốn tăng đều qua các năm, luôn ổn đinh.

Dư nợ cho vay trong giai đoạn này đều cao hơn nguồn vốn huy động được,

nhưng hệ số Dư nợ cho vay/vốn huy động vẫn khá là lí tưởng bởi hệ số vẫn xấp xỉ

bằng 100%. NHCT chỉ cần đi vay từ các ngân hàng khác với số tiền không quá

nhiều để cho vay lại.

Hệ số Tổng dư nợ cho vay/Tổng tài sản của NHCT vẫn chưa đạt đến mức

bình thường là 70-80%, chứng tỏ nguồn vốn chưa được sử dụng một cách tối ưu.

Các chỉ tiêu nợ quá hạn:

Bảng 2.7: Chỉ tiêu hệ số NQH của NHCT giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013

NQH có khả năng thu hồi 2.399.518 6.017.024 1.411.738 2.528.801

NQH không có khả năng thu hồi 1.538.538 2.204.171 4.889.996 3.738.553

Nợ quá hạn 3.938.056 8.221.195 6.301.734 6.267.354

Tổng dư nợ 234.204.809 293.434.312 333.356.092 374.856.699

Tỷ lệ nợ quá hạn 1,68% 2,80% 1,89% 1,67%

Tỷ lệ NQH có khả năng thu hồi 60,93% 73,19% 22,40% 40,35%

Tỷ lệ NQH không có khả năng

thu hồi 39,07% 26,81% 77,60% 59,65%

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 NHCT

Page 51: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

45

Nhìn chung NQH của NHCT tăng nhanh theo thời gian, năm 2011 NQH tăng

gấp đôi so với năm 2010, tuy đến năm 2012 và 2013 NQH đã giảm xuống 1/4

nhưng vẫn cao hơn nhiều so với năm 2010. Giai đoạn 2010-2011, NQH có khả năng

thu hồi luôn cao hơn NQH không có khả năng thu hồi, thế nhưng giai đoạn 2012-

2013 thì ngược lại.

Tỷ lệ NQH biến động qua các năm nhưng luôn duy trì ở mức dưới 3% và

chưa đến mức đáng lo ngại.

Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi trong những năm 2010,2011 luôn cao

hơn 50% nhưng bắt đầu từ năm 2012 lại giảm mạnh và năm 2013 đã phục hồi

nhưng chỉ được 40,35%. Tỷ lệ NQH không có khả năng thu hồi đang có xu hướng

tăng lên nhưng tổng dư nợ của NHCT tăng theo thời gian nên tỷ lệ này cần phải

giảm xuống để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.

Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp RRTD:

Bảng 2.8: Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD của NHCT giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2010 2011 2012 2013

Giá trị Giá trị Thay

đổi% Giá trị

Thay

đổi% Giá trị

Thay

đổi%

DP cụ thể 2.238.980 4.624.835 106 3.994.833 -13,6 3.874.609 -3,0

DP chung 411.993 416.672 1,14 234.339 -43,8 328.412 40,1

Cộng quỹ

dự phòng 2.650.973 5.041.507 90,2 4.229.172 -16,1 4.203.021 -0,6

Dư nợ cho

vay 234.204.809 293.434.312 100 333.356.092 100 376.288.968 100

DP/dư nợ

cho vay 1,1% 1,7% 51,8 1,3% -26,2 1,1% -12

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 NHCT

Tỷ lệ trích lập dự phòng tín dụng qua 4 năm đều chưa tăng đến 2% và vẫn

nằm trong khoảng dao động bình thường.

Dự phòng cụ thể có xu hướng giảm những biến động không lớn. Năm 2011 dự

phòng cụ thể đã tăng gấp đôi so với năm 2011, thì sang năm 2012 đã giảm xuống

13,6% và giảm nhẹ vào năm 2013.

Dự phòng chung có dấu hiệu tăng trở lại vào năm 2013.

Page 52: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

46

Bảng 2.9: Tỷ lệ xóa nợ giai đoạn 2010-2013 của NHCT

Đơn vị: Triệu đồng

2010 2011 2012 2013

Nợ được xóa 1.434.247 4.775.787 3.592.420 4.576.049

Dư nợ cho vay 234.204.809 293.434.312 333.356.092 376.288.968

Tỷ lệ xóa nợ 0,61% 1,63% 1,08% 1,22%

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 NHCT

Tỷ lệ xóa nợ có xu hướng tăng theo thời gian và chưa vượt ngưỡng 2%,

chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng vẫn cao và ổn định.

Đo lường rủi ro tín dụng theo phương pháp cho điểm tín dụng

Hiện nay ngân hàng đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Quán

triệt việc đổi mới nội dung và phương pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân

hàng, hiện nay NHCT đã nhìn nhận toàn diện RRTD trong mối quan hệ với các rủi

ro khác và đã quy định vấn đề lượng hóa rủi ro để làm cơ sở hoạt động quản trị rủi

ro.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tập hợp các phương pháp, quy trình,

kiểm soát, thu thập dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ việc đánh giá,

chấm điểm khả năng không trả được nợ tiềm ẩn của một khách hàng, rồi căn cứ vào

số điểm đã chấm để phân loại khách hàng vào hạng rủi ro phù hợp.

Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ (Xem phụ lục I, tr. iv).

Đo lường RRTD theo phương pháp thống kê

Ngày 14/03/2012 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) và

Công ty tư vấn Ernst & Young Singapore đã ký kết hợp đồng “Dịch vụ tư vấn xây

dựng Hệ thống quản lý RRTD cơ bản của VietinBank”. Đây là dự án dài hạn mang

tính chiến lược, nhằm cải tổ toàn bộ hệ thống quản trị RRTD của NHCT theo Basel

II, từ cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt động, các chính sách, quy định, quy trình cấp tín

dụng và quản lý RRTD đến xây dựng một hệ thống đo lường RRTD theo phương

pháp tiếp cận nội bộ.

Mục tiêu mà NHCT hướng tới là xây dựng một hệ thống đo lường RRTD

theo phương pháp thống kê, cải thiện tính chính xác và hiệu lực của mô hình đo

lường rủi ro với các thước đo xác suất không trả được nợ (PD), số dư nợ rủi ro

Page 53: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

47

(EAD) và tổn thất dự kiến (EL) trong trường hợp không trả được nợ (LGD) cho

khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và hệ thống chấm điểm tín dụng cho định chế tài

chính theo phương pháp tiếp cận nội bộ. Đồng thời, dự án cũng giúp tăng cường

hiệu quả công tác quản lý danh mục tín dụng trên cơ sở quản lý GHTD, quản lý

TSĐB, chính sách thu hồi và quản lý nợ xấu...

Đo lường RRTD theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định

18/2007/NHNN về phân loại nợ

Hoạt động này được thể hiện bằng năm chu trình nghiệp vụ nối tiếp nhau:

Sơ đồ 2.5: Quy trình đo lƣờng RRTD

Trong năm nghiệp vụ này, nghiệp vụ phân loại nợ được quan tâm hàng đầu và

được triển khai theo hai góc độ định lượng theo điều 6, Quyết định 493 và định tính

theo điều 7, Quyết định 493. Cả hai hình thức phân loại này đều tuân thủ nguyên tắc

tất cả dư nợ của khách hàng phải theo cùng một nhóm nợ. Tiêu chí định tính dựa

trên xếp hạng tín dụng nội bộ của NHCT.

Bảng 2.10: Phân loại nợ theo tiêu chí định lƣợng và định tính

Tiêu chí định lƣợng Tiêu chí định tính

- Số ngày quá hạn

- Số lần điều chỉnh/cơ cấu thời hạn trả nợ

- Nợ khoanh/chờ xử lý/Giảm miễn lãi

- Suy giảm khả năng trả nợ

- Nợ nhóm 1: Hạng AAA,AA,A

- Nợ nhóm 2: Hạng BBB,BB

- Nợ nhóm 3: Hạng B, CCC, CC

- Nợ nhóm 4: Hạng C

- Nợ nhóm 5: Hạng D

Ngày 21/1/2013, NHNN ban hành Thông tư số 02/2013/TT-NHNN sẽ thay

thế một loạt các Quyết định, chỉ thị như Chỉ thị số 05/2005/CT-NHNN, Quyết định

số 493/2005/QĐ-NHNN, Quyết định số 780/QĐ-NHNN, Quyết định số

18/2007/QĐ-NHNN và thông tư 02 sẽ có hiệu lực kể từ ngày 1/6/2014. Nếu Thông

tư 02 được áp dụng thì nợ xấu của NHCT được dự đoán sẽ tăng lên gấp nhiều lần và

vô hiệu hẳn “lá chắn” cơ cấu nợ của Quyết định số 780/QĐ-NHNN ở trên. Không

Phân loại nợ Xử lý rủi ro Trích lập dự phòng

Thu hồi nợ sau khi xử lý rủi ro Xuất toán

Page 54: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

48

lâu sau, Thông tư 09/2014 được ban hành và có hiệu lực từ ngày 20/3/2014 nhằm

sửa đổi, bổ sung Thông tư 02, trong đó có quy định về việc cơ cấu lại thời hạn trả

nợ và giữ nguyên nhóm nợ được kéo dài đến ngày 01/04/2015, và đặc biệt chỉ được

thực hiện một lần duy nhất. Thông tư 09 còn cho phép các NHTM tiếp tục giãn việc

phân loại nợ mới theo Thông tư 02 đến hết ngày 31/12/2014 thay vì đến 30/6/2014

như quy định trước đây. Vì vậy, NHCT có đủ thời gian để thích ứng với những quy

định mới của NHNN.

Ứng phó rủi ro tín dụng tại ngân hàng

Quản lý khoản vay

Khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả được nợ, tình hình tài

chính xấu thì nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc đó ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp

ứng phó để hạn chế rủi ro.

Ngân hàng có chính sách thường xuyên đánh giá lại tình trạng khoản vay,

việc sử dụng vốn vay, phân tích đảm bảo nợ vay, tình hình tài chính của khách

hàng, ít nhất mỗi năm một lần. Riêng với những món vay lớn hoặc khi có dấu hiệu

bất thường xuất hiện thì việc đánh giá lại được thực hiện thường xuyên hơn (ít nhất

mỗi lần một quý). Việc đánh giá được thực hiện bởi bộ phận khách hàng và bộ phận

quản lý RRTD thông qua nhiều nguồn tài liệu khác nhau như từ BCTC của khách

hàng, Báo cáo tình hình sử dụng vốn vay theo cam kết, đánh giá cả các tổ chức tín

dụng khác có quan hệ với khách hàng... Nếu có sự yêu cầu bên vay thay đổi cơ bản

giữa những dự tính đưa ra trong hồ sơ xin cấp tín dụng và kết quả thực hiện của bên

vay, đặc biệt là những thay đổi có liên quan đến dòng tiền dự tính sử dụng để trả nợ,

ngân hàng đều yêu cầu khách hàng giải trình chi tiết. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở

quan trọng để ngân hàng thực hiện những hành động cần thiết nhằm giảm thiểu

RRTD liên quan đến khoản vay như điều chỉnh GHTD, thay đổi điều khoản hợp

đồng cho vay, chấm dứt hợp đồng cho vay.

Ngân hàng xây dựng và quản lý được một số giới hạn rủi ro

Một số giới hạn rủi ro trong tín dụng được tiến hành kiểm điểm hàng quý qua

các cuộc họp giao ban cụm, như: Tỷ lệ cho vay không có TSĐB; Tỷ lệ cho vay

trung dài hạn trên tổng dư nợ; Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ và khống chế cả về số

tuyệt đối; Tỷ lệ cho vay nhóm khách hàng là DNNN được điều chỉnh giảm dần.

Page 55: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

49

Các giới hạn rủi ro trong cho vay và đầu tư được luật các TCTD quy định

như cho vay không quá 15% vốn tự có vào một khách hàng; hay giới hạn về liên

doanh góp vốn; giới hạn về mua sắm tài sản cố định ngân hàng đã tính toán và tuân

thủ toàn hệ thống. Hàng quý, Hội sở chính và các chi nhánh nhận được thông báo

sự thay đổi của vốn tự có và vốn coi như tự có để căn cứ tính toán giới hạn cho vay

một khách hàng hay trình xin chủ trương cho góp vốn liên doanh.

Các chi nhánh ngân hàng cũng tự đề ra các giới hạn RRTD như: tỷ trọng cấp

tín dụng có bảo đảm và không có bảo đảm; giữa nội tệ và ngoại tệ; giữa ngắn hạn và

trung dài hạn; giữa cấp tín dụng cho nền kinh tế với cấp tín dụng qua các trung gian

tài chính khách; mức tín dụng tối đa cho một khách hàng và một nhóm khách hàng

có liên quan... Luôn ý thức kiểm soát để tránh rủi ro cho vay tập trung vào một

khách hàng và vào một số ngành nghề nhất định.

Do đó, chất lượng nợ của NHCT khá tốt trong thời gian qua và tỷ lệ nợ xấu

cũng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ của ngân hàng.

Mức ủy quyền với các chi nhánh

Tùy thuộc vào kết quả chấm điểm xếp hạng từng chi nhánh, Trụ sở chính sẽ

giao mức ủy quyền phán quyết đối với từng chi nhánh.

Mức ủy quyền phân theo khách hàng là tổ chức kinh tế (trong đó, ủy quyền

chi tiết đến GHTD, mức cho vay 1 dự án đầu tư, 1 món tín dụng – 1 L/C at sight, 1

khoản bảo lãnh trong nước. Mức ủy quyền cao nhất là 200 tỷ đồng, thấp nhất là 10

tỷ đồng.

Khách hàng là cá nhân (GHTD, giới hạn cho vay tiêu dùng) và 1 món bảo

lãnh nước ngoài (đối với một số chi nhánh). GHTD cao nhất là 20 tỷ đồng, thấp

nhất là 6 tỷ đồng, cho vay tiêu dùng cao nhất 10 tỷ đồng, thấp nhất 3 tỷ đồng.

Phân loại tín dụng

Ngân hàng phân loại tín dụng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và

Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN. Ngân hàng thường xuyên phân tích và theo dõi

danh mục tín dụng, đặc biệt là các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có những biện

pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra.

Khi một khoản vay được giải ngân thì ngân hàng sẽ phải trích lập dự phòng

chung và dự phòng cụ thể theo quy định của NHNN.Trong đó, trích lập dự phòng

Page 56: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

50

chung là 0,75%. Trích lập dự phòng cụ thể với nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%, nhóm

3 là 20%, nhóm 4 là 50%, nhóm 5 là 100%.

Xử lý nợ xấu/Quản lý các vấn đề tín dụng

Khi phát hiện ra nợ xấu, các CBTD của ngân hàng tiến hành theo dõi chặt

chẽ hơn tình hình hoạt động và tình hình tài chính của khách hàng, đôn đốc khách

hàng thực hiện cam kết trong hợp đồng cho vay. Đồng thời, căn cứ vào tình trạng

TSĐB mà cán bộ quản trị RRTD phân tích khả năng thu hồi để lựa chọn biện pháp

xử lý nợ xấu thích hợp trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Quyết định số 780/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ đối với nợ được điều

chỉnh kì hạn trả nợ, gia hạn nợ đã có tác động không nhỏ tới cơ cấu nợ của NHCT.

Nhiều khoản nợ lẽ ra là nợ xấu nhưng lại được giữ nguyên nhóm nợ nên nợ xấu của

NHCT trên danh nghĩa đã giảm đáng kể.

Các biện pháp xử lý nợ xấu mà ngân hàng đang áp dụng bao gồm: Tiếp tục

cho vay để duy tì hoạt động nhằm khôi phục khả năng tiếp tục thực hiện các cam

kết trong hợp đồng cho vay; Bổ sung TSĐB cho khoản vay; Cơ cấu lại thời hạn trả

nợ; Khoanh nợ; Phạt quá hạn; Giảm hoặc miễn lãi suất, chỉ yêu cầu trả nợ gốc; Xử

lý TSĐB hoặc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xóa bỏ khoản nợ. Việc ra quyết định

lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu phải được sự xét duyệt của các cấp có thẩm quyền

phù hợp, có chỉ đạo và văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc ngân hàng. Tất cả

công việc đều phải được văn bản hoá và lưu giữ trong hồ sơ tín dụng của từng

khách hàng.

Bảng 2.11: Loại hình và giá trị TSTC của NHCT giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: Triệu đồng

2010 2011 2012 2013

Giá trị Tỷ

lệ % Giá trị

Tỷ

lệ % Giá trị

Tỷ

lệ % Giá trị

Tỷ

lệ %

Bất động

sản 280.427.059 51,8 309.839.088 61,9 379.347.644 63,5 398.386.886 59,9

Động sản 156.065.267 28,8 133.831.206 26,7 30.897.047 5,2 27.887.506 4,2

Chứng từ

có giá 77.394.866 14,3 38.090.284 7,6 32.691.212 5,5 42.689.836 6,4

Tài sản

khác 27.875.150 5,1 18.794.587 3,8 154.480.824 25,9 196.342.350 29,5

Tổng 541.762.342 100 500.555.165 100 597.416.727 100 665.306.578 100

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012,2013 của NHCT

Page 57: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

51

Bảng trên cho thấy tài sản bất động sản luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu

(hơn một nửa cơ cấu), tăng mạnh vào năm 2012 (tăng 10%) nhưng đến năm 2013

thì giảm nhẹ. Việc NHCT cho vay với tài sản thế chấp là bất động sản tuy quy trình

thanh lý tài sản khi khách hàng không có khả năng trả nợ liên quan đến thủ tục pháp

lý và mất nhiều thời gian nhưng với bức tranh kinh tế ảm đạm hiện nay thì bất động

sản lại là tài sản thế chấp có giá trị cao nhất và giảm nguy cơ rủi ro cho ngân hàng.

Động sản giai đoạn 2010-2011 chiếm hơn ¼ cơ cấu nhưng từ năm 2012 đã

giảm mạnh xuống còn 5,2% và tiếp tục giảm vào năm 2013 còn có 4,2%.

Hoạt động cho vay với tài sản thế chấp là chứng từ có giá vẫn chưa nhộn

nhịp và chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu và có xu hướng giảm.

Về việc xử lý nợ xấu, NHCT chưa cần bán khoản nợ nào cho VAMC. Hiện

nay, NHCT đang thực hiện phân loại, trích lập dự phòng rủi ro nợ xấu theo Thông

tư 09 mới, tuy tỷ lệ nợ xấu thực sự của ngân hàng có tăng cao, nhưng hoàn toàn

trong mức kiểm soát và duy trì dưới mức 3%. Ngoài ra, NHCT đã thực hiện hoán

đổi khoảng 386 tỷ đồng trái phiếu Vinashin sang trái phiếu của Công ty Quản lý và

mua bán nợ (DATC). Đây là phương án xử lý nợ phù hợp và số nợ cũng rất nhỏ.

Kiểm soát RRTD tại ngân hàng

Để thực hiện kiểm soát sau đối với RRTD, NHCT thực hiện hai phần việc

chính: (i) Kiểm tra tuân thủ; (ii) xây dựng hệ thống và quy trình xử lý nợ có vấn đề.

Các phần công việc này tuy chưa hoàn toàn đáp ứng, song đã đi theo đúng định

hướng của các nguyên tắc về kiểm soát rủi ro tín dụng mà Ủy ban Basel về giám sát

ngân hàng đã đề xuất.

NHCT đã xây dựng một hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trực thuộc Tổng

giám đốc có chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi việc tuân thủ các yêu cầu về tác

nghiệp tín dụng nhằm kịp thời phát hiện và ngăn ngừa rủi ro phát sinh do vi phạm

các chính sách, thủ tục và giới hạn.

Ngân hàng cũng đã chú trọng xây dựng hệ thống xử lý các khoản tín dụng

xấu. Khi các yếu tố có xu hướng thiên lệch như: quy mô tín dụng tăng quá nhanh

vượt quá khả năng quản lý của ngân hàng, hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá mức

vào một ngành, một lĩnh vực rủi ro, hoặc là các chỉ tiêu NQH, nợ xấu có dấu hiệu

vượt qua ngưỡng cho phép thì lập tức hội sở chính sẽ yêu cầu chi nhánh báo cáo,

Page 58: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

52

kiểm tra, không được phép hoặc hạn chế cấp tín dụng mà phải điều chỉnh cơ cấu dư

nợ một cách phù hợp giữa các ngành, các khách hàng, tập trung xử lý khi có dấu

hiệu nợ nhóm 2, nợ xấu. Chính sách phát hiện, khắc phục sớm hoặc xử lý dứt điểm

các khoản tín dụng có vấn đề đã phần nào góp phần cải thiện chất lượng tín dụng

của Ngân hàng.

Từ ngày 18/8/2011, NHCT chính thức triển khai trên toàn quốc dịch vụ nhắc

nợ qua SMS trên điện thoại. Khách hàng vay vốn tại NHCT nếu sử dụng dịch vụ

này sẽ chủ động nắm được thời gian trả nợ thông qua tin nhắn nhắc nợ do ngân

hàng gửi đến. Nhờ dịch vụ này, khách hàng có thể kiếm soát tốt nguồn vốn, rút

ngắn dần những khoản nợ trả chậm, tạo thói quen thanh toán đúng hạn và đơn giản

hoá hoạt động kế toán của công ty. Về phía ngân hàng, khả năng kiểm soát hoạt

động tín dụng, hạn chế RRTD, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng tối đa nhu cầu của

khách hàng từ khâu vay nợ đến khâu nhắc nợ sẽ được nâng cao. Ngân hàng không

những phát triển nguồn phí dịch vụ mà còn xây dựng được mối quan hệ mật thiết

với doanh nghiệp.

2.3 Đánh giá chung về hoạt động quản trị RRTD của NHCT

2.3.1 Những kết quả đạt được

2.3.1.1 Chất lượng nợ, cơ cấu tín dụng được chuyển biến theo chiều hướng

tích cực

Thứ nhất, nợ nhóm 2, nợ xấu được kiểm soát tốt trong giới hạn 2%, trong khi

tổng dư nợ hàng năm tăng bình quân 17%. Điều này cho thấy các biện pháp quản trị

RRTD của ngân hàng đã có kết quả tích cực so với giai đoạn trước đây.

Thứ hai, cơ cấu tín dụng được điều chỉnh theo hướng mục tiêu của NHCT là

giữ vững tỷ trọng cho vay công nghiệp và thương mại từ 55% đến 60% theo định

hướng ngay từ khi mới thành lập; điều chỉnh giảm tỷ trọng cho vay vào nhóm

DNNN, chuyển sang tích cực cho vay khách hàng cá nhân; nâng dần tỷ lệ cho vay

có bảo đảm; kiểm soát chặt chẽ dư nợ vay một số ngành, lĩnh vực nhạy cảm có độ

rủi ro cao là bất động sản và chứng khoán.

2.3.1.2 Xây dựng hệ thống khuôn khổ cơ chế, chính sách tín dụng đồng bộ

Các quy trình nghiệp vụ tín dụng được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO

9001:2000 và các tài liệu hướng dẫn như Sổ tay tín dụng, phân tích tài chính doanh

Page 59: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

53

nghiệp, quy trình quản lý cho vay trên hệ thống INCAS, quy trình xếp hạng tín

dụng khách hàng được ban hành đồng bộ. Ngoài ra, nhằm ứng phó kịp thời với

những biến động của môi trường kinh tế, pháp lý, còn có các văn bản chỉ đạo và

cảnh báo tín dụng trong từng thời kỳ.

Quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng, thực

hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện. Chính sách tín

dụng hướng tới phục phụ nhu cầu hợp lý của khách hàng và đảm bảo kiểm soát rủi

ro. NHCT mở rộng cấp tín dụng đến mọi đối tượng khách hàng. Các khách hàng

được đối xử tín dụng bình đẳng, không phân biệt thành phần kinh tế mà dựa trên

các tiêu chuẩn về năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh, phương án kinh doanh,

biện pháp bảo đảm tiền vay... Ngân hàng còn phát triển các sản phẩm tín dụng đa

dạng, phong phú phù hợp những nhu cầu khác nhau của khách hàng.

Nhìn chung, quy trình cấp tín dụng của NHCT đã được thể chế hóa tương đối

đầy đủ, chặt chẽ, đồng bộ, phù hợp với thực trạng khách hàng và cơ sở hạ tầng của

nền kinh tế, đã bao gồm khá toàn diện các nội dung cần thiết mà các ngân hàng cần

thực hiện trong quá trình phê duyệt tín dụng như:

- Đã đưa ra các tiêu chí cấp tín dụng rõ ràng về năng lực pháp lý, năng lực tài

chính, lịch sử quan hệ tín dụng, tính khả thi của phương án, dự án vay;

- Đã thiết lập các hạn mức tổng thể cho khách hàng ở mức từng khách hàng

riêng lẻ hoặc theo nhóm đối tác có liên quan

- Đã xây dựng quy trình đánh giá chính thức và phê duyệt (chủ yếu theo phân

cấp thẩm quyền tín dụng) cụ thể.

2.3.1.3 Cơ cấu tổ chức quản trị RRTD được hình thành

Năm 2013 là năm đánh dấu công tác đổi mới quản trị rủi ro một cách triệt để

của NHCT với việc chuyển đổi mô hình tín dụng theo chuẩn Basel II với ba vòng

kiểm soát nghiêm ngặt. Mô hình mới hứa hẹn sẽ đem lại nhiều lợi ích cho NHCT.

Thứ nhất, bộ phận front office và back office trong hoạt động tín dụng bước

đầu được tách rời. Các chi nhánh thẩm định sơ bộ khách hàng đưa ra đề xuất cấp tín

dụng đối với khách hàng. Việc tái thẩm định và phê duyệt cấp GHTD cho khách

hàng, các khoản vay tập trung tại trụ sở chính, theo đó việc đánh giá và phê duyệt

tín dụng trở nên khách quan hơn góp phần giảm thiểu rủi ro.

Page 60: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

54

Thứ hai, do các chi nhánh tập trung vào chuyên môn như tiếp thị, cung cấp

sản phẩm, dịch vụ, chăm sóc khách hàng nên các khách hàng của NHCT đều được

hưởng các sản phẩm tín dụng đồng nhất, chất lượng cao cùng các dịch vụ chăm sóc

khách hàng chuyên nghiệp. Với bề dày kinh nghiệm được tích lũy hàng năm cộng

thêm mức độ chuyên sâu của đội ngũ bán hàng, khách hàng được sử dụng các sản

phẩm tín dụng tiện ích nhất với chi phí thấp hơn so với các ngân hàng khác.

Thứ ba, việc kiểm soát tập trung đã tạo ra kênh thông tin gắn kết giữa Trụ sở

chính và chi nhánh theo chiều dọc, tạo cơ hội trong việc tiếp thu, ghi nhận phản hồi

của chi nhánh, của khách hàng về việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.

Đồng thời, các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm hướng tới mục tiêu

phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng được đề xuất kịp thời.

Thứ tư, khối quản lý rủi ro đóng vai trò là vòng kiểm soát thứ hai độc lập với

bộ phận kinh doanh, thực hiện chức năng giám sát và báo cáo độc lập đối với quá

trình nhận diện, đo lường, quản lý, kiểm soát, ngăn ngừa tổng quát các loại rủi ro

phát sinh trong hoạt động kinh doanh của NHCT, sao cho phù hợp với khẩu vị rủi

ro của ngân hàng, phù hợp thông lệ quốc tế, tạo tiền đề tăng cường an toàn tín dụng

cho ngân hàng.

2.3.1.4 Ngân hàng đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Theo đó, khách hàng được chấm điểm và xếp hạng tín dụng được chia thành

ba nhóm: khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân và khách hàng TCTD.

Phần mềm chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp là cốt lõi. Khách hàng

doanh nghiệp được phân loại theo 34 ngành nghề và quy mô doanh nghiệp thông

thường, doanh nghiệp siêu nhỏ. Khách hàng cá nhân được chia thành cá nhân tiêu

dùng và cá nhân kinh doanh chấm điểm các chỉ tiêu tài chính tương tự như quy định

tại Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN. Nhờ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mà

ngân hàng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng tiêu chuẩn quốc tế,

phản ánh một cách tổng quát và bản chất về tình hình chất lượng tín dụng.

2.3.2 Những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của NHCT

2.3.2.1 Chiến lược quản trị RRTD chưa toàn diện

NHCT chưa có một chiến lược quản trị RRTD toàn diện thiết lập các mục

tiêu định hướng cho các hoạt động cấp tín dụng. Các chiến lược phát triển hàng năm

Page 61: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

55

hay trung, dài hạn của ngân hàng chỉ mang tính nguyên tắc và định hướng, chưa cụ

thể, chưa đáp ứng được những yêu cầu tối thiểu của một chiến lược RRTD như:

chưa phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng và mức sinh lời mà

ngân hàng kỳ vọng khi chấp nhận các RRTD; chưa xem xét, đánh giá các mục tiêu

về chất lượng tín dụng, thu nhập và tăng trưởng trong mối tương quan qua lại, trong

quan hệ với tiềm năng nội tại của ngân hàng và với môi trường kinh tế tổng thể;

chưa tạo ra khuôn khổ để kiểm soát, điều chỉnh cơ cấu và chất lượng danh mục đầu

tư tín dụng theo các mục tiêu đã đề ra.

NHCT vẫn sa vào lối mòn cấp tín dụng dựa quá nhiều vào lợi nhuận kỳ vọng

hoặc TSĐB mà không gắn liền với rủi ro, không quán triệt nguyên tắc đánh đổi giữa

rủi ro và lợi nhuận khiến ngân hàng phải đứng trước hai ngã rẽ: (1) mở rộng tín

dụng quá mức để chạy theo lợi nhuận khi có các điều kiện thuận lợi, (2) thu hẹp quá

mức khi vấp phải các khó khăn, thử thách. Kết quả là các ngân hàng đều phải đối

mặt với các vấn đề về chất lượng tín dụng và lãng phí nhiều công sức để xử lý các

khoản nợ có vấn đề.

2.3.2.2 Mô hình quản trị RRTD không phù hợp

Hạn chế trong việc nhận biết rủi ro

Văn hóa về quản lý rủi ro hầu như chưa được quán triệt ở ngân hàng, mang

nặng tư tưởng để mức độ rủi ro càng thấp càng tốt. Quan niệm cũ “Quản trị rủi ro

có nghĩa là không để có rủi ro” muốn thay đổi sang “Quản trị rủi ro tốt nghĩa là đảm

bảo sự ổn định của lợi nhuận” vẫn cần nhiều thời gian.

Thông tin về nhận biết rủi ro không đầy đủ, kịp thời, không có tính hệ thống

và thiếu chính xác. Đồng thời, cũng không có sự phân cấp giữa người cập nhật

thông tin và sử dụng thông tin, tình trạng báo cáo tay là chủ yếu.

Về chức năng quản trị rủi ro

Hiện tại ngân hàng đang có sự giao thoa của hai mô hình quản trị rủi ro tập

trung và phân tán: từng bộ phận kinh doanh tại Hội sở chính cũng như tại chi nhánh

tự thực hiện nhiệm vụ quản trị rủi ro theo quy trình nghiệp vụ; phê duyệt các giao

dịch kinh doanh, báo cáo rủi ro khép kín trong từng quy trình nghiệp vụ.

Việc phân cấp ủy quyền phán quyết tín dụng đối với các chi nhánh còn khá

lớn, chưa phù hợp với thông lệ vì quản lý tín dụng vẫn tập trung tại Hội sở chính.

Page 62: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

56

Ủy ban Quản lý rủi ro của ngân hàng được hình thành, hoạt động song song không

tham gia giám sát độc lập trong quá trình tác nghiệp, hoạt động mang tính chất tham

mưu, tư vấn trên cơ sở các thực tế tác nghiệp đã phát sinh... nên vai trò hỗ trợ kinh

doanh chưa được thể hiện một cách sâu sắc.

2.3.2.3 Quy trình cấp tín dụng còn bất cập

Phòng khách hàng của ngân hàng thực hiện đầy đủ ba chức năng và chịu

trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay nên nhiều công việc tập

trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu. Việc bộ phận tín dụng vừa là người đi tìm

kiếm, tiếp xúc khách hàng vừa phân tích khách hàng để trình duyệt thường kém tính

khách quan và tiềm ẩn rủi ro vì:

(i) Bộ phận tín dụng thường phải chịu áp lực về phát triển, mở rộng khách

hàng nên họ có thể phân tích khách hàng theo hướng tốt hơn so với thực tế để được

phê duyệt cho vay, đảm bảo chỉ tiêu về dư nợ.

(ii) CBTD tiếp xúc trực tiếp khách hàng nên đôi khi có sự thông đồng giữa

CBTD và khách hàng dẫn đến khai tăng nhu cầu để vay hộ, vay ké hoặc khách hàng

mua chuộc CBTD để được vay tiền ngân hàng.

Do hạn chế về tính minh bạch của thông tin khách hàng và năng lực thẩm

định yếu của CBTD, quy trình cấp tín dụng nhìn chung còn cồng kềnh, phức tạp,

quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như cá nhân hầu như vẫn giống

hệt quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn. Hạn chế này gây lãng phí về

nhân lực, tài lực của ngân hàng.

Vụ án Huỳnh Thị Huyền Như là một điển hình rõ nhất về sự bất cập trong

việc cho vay của NHCT. Huyền Như - nguyên là Phó phòng quản lý rủi ro Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM, Quyền Trưởng phòng

Giao dịch Điện Biên Phủ, đã tự ý giả chữ ký, lập 83 thẻ tiết kiệm do NHCT phát

hành trị giá 533,55 tỷ đồng đứng tên các khách hàng gửi tiền. Sau đó Huyền Như sử

dụng trái phép các thẻ tiết kiệm này làm TSĐB, lập hợp đồng vay tiền giả, ký giả

chữ ký của chủ thẻ để vay 514,54 tỷ đồng tại NHCT. Các cán bộ của Phòng giao

dịch NHCT đã vi phạm quy định về cho vay, đề xuất lãnh đạo duyệt cho vay, ký

hợp đồng cho vay mà không có mặt của người vay hoặc người bảo lãnh tại Ngân

hàng, nên đã tạo cơ hội cho Huyền Như lừa đảo. Sau khi biết bị Huyền Như lừa,

Page 63: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

57

NHCT vẫn dùng số tiền từ thẻ tiết kiệm đã được cầm cố để thu hồi các khoản nợ đã

cho vay sai mà không có sự đồng ý của chủ thẻ tiết kiệm.

Quyết định cấp tín dụng cho một khoản vay/khách hàng chủ yếu dựa trên các

đặc điểm của riêng khoản vay/khách hàng đó mà chưa xem xét, đánh giá tác động

của khoản vay/khách hàng đó tới tổng thể rủi ro của danh mục đầu tư theo ngành,

lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý và các sản phẩm cụ thể.

Hiện nay, một CBTD quản lý rất nhiều khách hàng, đặc biệt đối với CBTD ở

phòng khách hàng cá nhân quản lý 200-300 khách hàng cho nên việc thẩm định

phân tích khách hàng trước, trong và sau khi cho vay khó mà chặt chẽ và kĩ lưỡng.

Chất lượng tín dụng có lúc, có nơi chưa được coi trọng đúng mức, việc tuân

thủ quy trình tín dụng chưa nghiêm (thẩm định sơ sài, hồ sơ TSTC chưa đầy đủ yếu

tố pháp lí), một số CBTD khi quyết định cho vay vẫn còn coi trọng TSĐB tiền vay

mà chưa xem xét kĩ đến hiệu quả của dự án vay vốn.

Việc kiểm tra sử dụng vốn vay còn mang tính hình thức, chiếu lệ, chưa

thường xuyên nên dẫn đến một số khách hàng còn sử dụng vốn sai mục đích dẫn

đến khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.

2.3.2.4 Xuất hiện tình trạng tập trung tín dụng vào một số ngành hàng, nhóm

khách hàng

Trước kia, phần lớn dư nợ tín dụng trong kỳ của ngân hàng tập trung vào

nhóm khách hàng là các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước lớn thì nay tỷ lệ tập

trung tín dụng vào nhóm này đã giảm đáng kể, chuyển thành tập trung vào nhóm

khách hàng lớn không phân biệt hình thức sở hữu đã làm cho RRTD tập trung vào

một số ngành gia tăng. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ vẫn là sắt

thép, cho vay kinh doanh bất động sản, xi măng, điện nguồn, vật liệu xây dựng

khác. Hiện nay NHCT cho tập đoàn EVN vay để hoàn thành nhiều dự án như 3.300

tỷ cho dự án đường dây 500 kV mới, 6.200 tỉ đồng xây nhiệt điện. Tuy rằng EVN là

tập đoàn lớn, uy tín nhưng những khoản vay của EVN đều có giá trị rất cao và tiềm

ẩn không ít rủi ro cho NHCT bởi thời hạn cho vay dài.

2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của NHCT

2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan

Chưa có định hướng, chiến lược cụ thể cho quản trị RRTD của ngân hàng

Page 64: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

58

Mặc dù đã có những bộ phận chuyên trách về quản trị RRTD, song định

hướng chiến lược quản trị rủi ro mới chỉ thể hiện ở những chỉ đạo kinh doanh mang

tính tổng quát như: cảnh báo hoặc hạn chế tín dụng ở một số lĩnh vực, ngành nghề

nên không phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng một cách tổng quan.

Bên cạnh đó, việc chuyển hướng trong chiến lược cho vay nhưng chưa được

tổ chức nghiên cứu kỹ, chủ yếu tuân thủ chỉ đạo điều hành của NHNN, chưa tính

đến chu kỳ của nền kinh tế. Thời kì “thừa vốn” chính sách cho vay có phần nới lỏng

hơn về lãi suất và một số điều kiện vay vốn, thời gian xem xét phê duyệt.

Nhân sự của bộ phận quản trị RRTD còn hạn chế

Hầu hết các cán bộ quản trị rủi ro đều là những CBTD chuyển sang, không

có chuyên ngành sâu về quản trị RRTD. Ngoài ra, trong một thời gian dài, cán bộ

làm công tác kiểm tra, kiểm soát hầu hết lại là các CBTD không có năng lực. Do đó,

công tác kiểm tra, kiểm soát được thực hiện một cách hình thức, hiệu quả kém.

Hơn nữa, bộ máy quản trị RRTD còn quá phân tán, chưa phù hợp, đặc biệt ở

các chi nhánh nhỏ/mới thành lập. Theo quy định, chi nhánh nào cũng phải có bộ

phận quản trị rủi ro nên nhiều chi nhánh không bố trí đủ cán bộ cho bộ phận này,

thậm chí tại nhiều chi nhánh bộ phận này chỉ có một người vừa làm cán bộ, vừa làm

lãnh đạo. Trong khi đó, theo chức năng, nhiệm vụ của bộ phận này ở chi nhánh

thường kiêm cả quản lý nợ có vấn đề, quản trị rủi ro tác nghiệp...

Bộ phận quản trị RRTD không có quyền cấp hạn mức và vẫn chịu sự điều

hành của ban giám đốc chi nhánh. Quyết định cấp tín dụng cuối cùng vẫn là của Hội

đồng tín dụng cơ sở hoặc giám đốc chi nhánh. Vì vậy, ý kiến của bộ phận quản trị

rủi ro nhiều khi phụ thuộc vào ý kiến của Ban giám đốc, không có tính độc lập.

Đồng thời không có sự kết nối về chỉ đạo điều hành giữa bộ phận quản trị rủi ro ở

trụ sở chính và chi nhánh.

Giao mức ủy quyền phán quyết tín dụng cho chi nhánh cao

Chi nhánh hoạt động gần như một Ngân hàng độc lập, chưa kể việc phân

chia khoản vay nhỏ để vừa đúng mức phê duyệt được ủy quyền của chi nhánh,

không trình phê duyệt về hội sở chính đã làm tăng RRTD ở cấp thực hiện. Vì thế,

trong thời gian qua, một số chi nhánh khi có đoàn kiểm tra trực tiếp của Trụ sở

Page 65: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

59

chính mới bộc lộ nhiều sai sót trong quá trình cấp tín dụng, thậm chí cấp tín dụng

vượt thẩm quyền.

2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan

Môi trường pháp lý chưa thuận lợi

Các định hướng phát triển của Nhà nước thường xuyên thay đổi, điều chỉnh

cơ chế chính sách làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Cơ chế chính sách của

Chính phủ, của NHNN về cho vay, bảo đảm tiền vay, xử lý nợ xấu... còn nhiều vấn

đề chưa phù hợp với thực tế, đổi mới và chỉnh sửa bổ sung còn chậm. Quy chế cho

vay của NHNN và hướng dẫn của Ngân hàng có điểm quy định thiếu cụ thể, nên khi

triển khai thực hiện còn vướng mắc, còn nhiều cách hiểu khác nhau để dẫn đến rủi

ro. Các văn bản pháp luật về tài sản thế chấp còn nhiều bất cập, nhất là xác định

quyền sở hữu các tài sản dùng làm thế chấp.

Quy trình phát mại tài sản là giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên

đất còn phức tạp, đất thế chấp nhưng ngân hàng không tự định đoạt được mà phải

xin ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn hoặc phải khởi kiện ra tòa,

Pháp luật chưa ban hành đầy đủ các văn bản pháp lý về thẩm quyền của người cho

vay hoặc cơ quan chức năng trong việc phát mại TSTC, cầm cố... chưa có cơ chế

cưỡng bắt buộc người vay vốn có nghĩa vụ giao TSĐB cho ngân hàng xử lý, khi

không có khả năng trả nợ. Điều này dẫn đến tình trạng khách hàng trây ỳ, không

thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà ngân hàng chưa thu hồi được.

Luật doanh nghiệp Nhà nước chỉ mới quy định doanh nghiệp được dùng tài

sản nhà nước để thế chấp nhưng việc xử lý tài sản để thu hồi nợ khi doanh nghiệp

không trả được nợ vay thì không quy định.

Pháp lệnh thống kê đến nay đã bộc lộ nhiều thiếu sót, do chưa thực sự xử lý

nghiêm minh các doanh nghiệp vi phạm pháp lệnh. Thủ tục khởi kiện của ngân

hàng còn rườm rà. NHNN chưa khắc phục được công tác giám sát từ xa và thanh tra

tại chỗ. Hệ thống thông tin tại trung tâm tín dụng NHNN (CIC) chưa đáp ứng được

nhu cầu của ngân hàng.

Nguyên nhân từ phía khách hàng

Những rủi ro do khách hàng mang lại thường nằm ngoài tầm kiểm soát của

ngân hàng và đa số RRTD đều bắt nguồn từ khách hàng.

Page 66: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

60

Những nguyên nhân cơ bản có thể kể đến như khách hàng sử dụng vốn vay

không đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, dẫn tới làm ăn thua lỗ hoặc

không có nguồn tiền để trả nợ. Để tạo niềm tin trước ngân hàng, không ít khách

hàng giả lập phương án không có thật để vay vốn hòng chiếm đoạt tiền của ngân

hàng hoặc đầu tư cho hoạt động phi pháp, không hiệu quả. Ngoài ra, khách hàng

còn vay lừa đảo bằng việc chiếm đoạt tài sản được hình thành từ vốn vay (cho vay

mua nhà trả góp, mua bất động sản, đồ dùng công nghệ...) do lợi dụng được sơ hở.

Các doanh nghiệp không tuân thủ nghiêm ngặt chế độ BCTC, bản thân họ

không thấy tầm quan trọng của BCTC nên các báo cáo tài chính gửi ngân hàng

thường có chất lượng kém: thiếu thông tin và sai lệch thông tin. Thông tin thiếu sẽ

gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích, đánh giá thực trạng của khách

hàng, gây phiền toán mất thời gian do cán bộ ngân hàng phải đến tận doanh nghiệp

để xác minh lại thông tin. Ngoài ra, rất ít các doanh nghiệp hiện nay thực hiện kiểm

toán BCTC. Vì thế, ngân hàng khó có thể phát hiện ra sai sót trong việc chấp hành

chế độ kế toán của những doanh nghiệp này, dẫn đến việc đưa ra phán quyết tín

dụng đôi khi không chuẩn xác.

Bên cạnh đó, TSĐB từ các khoản vay của ngân hàng thường là bất động sản

hoặc các phương tiện vận tải. Nguy cơ biến động giá cả trên thị trường, khó phát

mại tài sản, tài sản bị hao hụt vô hình và hữu hình, thiếu ý thức giữ gìn, bảo quản

của khách hàng... cũng gây ra rủi ro cho ngân hàng khi phát mại tài sản.

Page 67: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

61

CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI

RO TÍN DỤNG TẠI NHCT VIỆT NAM

3.1 Định hƣớng công tác quản trị RRTD của NHCT trong thời gian tới

3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hoạt động tín dụng và quản

trị RRTD của NHCT Việt Nam

Những năm tới, Chính phủ ưu tiên hàng đầu việc thúc đẩy phát triển kinh tế

trên cơ sở ổn định tỷ giá và kiềm chế lạm phát, nhiều biện pháp tiền tệ và tài khóa

có thể sẽ được triển khai nhằm điều tiết nhịp nhàng cung cầu vốn cả nội tệ và ngoại

tệ khiến thị trường có những biến động nằm ngoài dự đoán của ngân hàng.

Việc Thông tư số 02/2013/TT-NHNN có hiệu lực thi hành trong năm 2014

mặc dù sẽ có tác động tích cực tới việc phân loại và kiểm soát nợ xấu của hệ thống

ngân hàng nhưng sẽ dẫn tới những thay đổi không nhỏ trong hoạt động cũng như

kết quả kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, tình hình chậm phục hồi của nền kinh

tế cũng sẽ khiến việc hiện thực hóa các mục tiêu đặt ra của ngân hàng gặp không ít

khó khăn khi cầu tín dụng tăng trưởng thấp và nợ xấu có nguy cơ gia tăng nếu

doanh nghiệp không thể giải quyết hàng tồn kho và mở rộng sản xuất kinh doanh.

Bên cạnh đó, những bất ổn về chính trị thế giới có thể khiến các nhà đầu tư

lo ngại rút vốn ra khỏi các thị trường đang phát triển, dẫn tới sự thay đổi luồng vốn

đầu tư quốc tế. Dự kiến cắt giảm gói cứu trợ QE3 của Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ

cũng có khả năng sẽ tác động tới lãi suất trong ngắn hạn và nguồn cung vốn quốc tế,

từ đó ảnh hưởng đến việc huy động vốn quốc tế và chi phí vay của ngân hàng.

3.1.2 Định hướng công tác quản trị RRTD của NHCT

Công tác quản trị RRTD luôn được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu tại

NHCT nhằm đáp ứng mục tiêu tăng trưởng tín dụng ổn định và bền vững. Ngân

hàng sẽ tiếp tục nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng quản trị RRTD

hướng tới chuẩn mực quốc tế, đảm bảo sự minh bạch, hiệu quả và hiện đại, trên cơ

sở tăng trưởng đi đôi với kiểm soát RRTD. Cụ thể:

3.1.2.1 Hoàn thiện khung quản trị RRTD

Một hệ thống quản trị rủi ro chất lượng phải được đặt trong môi trường rủi ro

phù hợp. Chiến lược rủi ro trong đó xác định rõ mức độ chấp nhận rủi ro chung, và

mức độ chấp nhận RRTD nói riêng là kim chỉ nam cho sự vận hành của hệ thống

Page 68: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

62

quản trị RRTD. Hơn nữa, khung quản trị RRTD bao hàm các chiến lược phát triển

tín dụng chung, những chính sách tín dụng cơ bản, quan trọng chính là một yếu tố

cần thiết trong hệ thống quản trị RRTD. Vậy nên, chiến lược rủi ro của ngân hàng

phải được hình thành trên những đánh giá toàn diện, cụ thể tình hình kinh doanh

của ngân hàng, lợi nhuận kỳ vọng của các cổ đông và bối cảnh kinh tế trong nước.

Hội đồng quản trị chính là cơ quan chịu trách nhiệm cuối cùng trong việc phê duyệt

chiến lược rủi ro của ngân hàng.

Sơ đồ 3.1: Các cấu phần quản trị rủi ro chủ yếu

Nguồn: Theo Basel II

3.1.2.2 Xây dựng quy trình cấp tín dụng hợp lý

Để xây dựng được quy trình cấp tín dụng hợp lý, ngân hàng cần thiết phải đặt

ra những tiêu chí cấp tín dụng, cơ chế phân cấp thẩm quyền phù hợp, phản ánh đặc

trưng rủi ro của ngân hàng. Ngoài ra, các chính sách tín dụng đối với các khoản vay

mới đồng thời những khoản vay cũ cần phải được xem xét, cân nhắc thường xuyên

phù hợp với chiến lược rủi ro cho từng thời kì.

3.1.2.3 Tiếp tục lộ trình hoàn thiện mô hình QTRR theo chuẩn quốc tế

NHCT tiến tới mô hình quản trị RRTD hiện đại tuần tự theo các giai đoạn

như sau:

Giai đoạn 1: Thiết lập Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm tính toán ba

cấu phần PD, LGD và EAD. Ngân hàng sẽ phát triển các ứng dụng trong việc quản

trị RRTD trên nhiều phương diện, mà ứng dụng đầu tiên là tính toán, đo lường

RRTD qua thước đo EL và UL với một khách hàng cụ thể.

Giai đoạn 2: Quản lý rủi ro danh mục đầu tư bằng cách lượng hóa mức tổn

thất dự kiến (ELp) và ngoài dự kiến (ULp) của cả danh mục đầu tư dựa trên việc xác

Kh

un

g Q

TR

R

- Nhận thức và văn hóa QTRR

- Chiến lược QTRR

- Triết lý QTRR

- Mức độ chấp nhận rủi ro

- Cơ cấu tổ chức và chức năng

sở

hạ

tầ

ng

- Nhân sự

- Chính sách

- Công nghệ

- Phương pháp luận

- Quy trình

- Báo cáo

Các b

ƣớ

c Q

TR

R

- Nhận diện rủi ro

- Đánh giá rủi ro

- Quản trị rủi ro

- Giám sát, theo dõi

Page 69: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

63

định độ rủi ro tương quan giữa các tài sản/mức vỡ nợ của các tài sản có rủi ro và

mức rủi ro tập trung của cả danh mục.

Giai đoạn 3: Dựa trên các giải pháp quản trị rủi ro danh mục đầu tư, ngân

hàng có thể quản lý vốn kinh tế và định giá khoản vay theo mức rủi ro tương ứng.

Giai đoạn 4: Thay vì quản trị rủi ro danh mục một cách thụ động, ngân hàng

hướng đến việc quản trị rủi ro danh mục tín dụng chủ động (ACPM - Active crdit

portfolio management) bằng việc xác định và chuyển giao rủi ro một cách chủ động

thông qua việc sử dụng ngân quỹ tín dụng và chứng khoán hóa khoản vay (Credit

Treasury and Securitisation).

Giai đoạn 5: Mô hình toàn diện nhất là quản trị rủi ro trên cơ sở giá trị

(Value-based management - VBM). Theo đó, tất cả các giá trị đã được điều chỉnh

rủi ro của khoản tín dụng đơn lẻ cho đến danh mục đầu tư đều được xác định, giúp

công tác quản trị RRTD được hiệu quả, chính xác.

Sơ đồ 3.2: Mô hình quản trị RRTD

Nguồn: Theo Basel II

Hiện tại, NHCT đã thực hiện tốt mô hình quản trị RRTD giai đoạn 1 và đang

chuyển đổi mô hình sang giai đoạn 2. Ngân hàng có nhiều lợi thế về tiềm lực tài

chính cũng như công nghệ nên hoàn toàn có đủ khả năng đi tiếp lộ trình 5 giai đoạn

này.

PD LGD EAD EL

Mô hình hóa

rủi ro tương quan

tài sản/ mức vỡ nợ

Đo lường

mức rủi ro

tập trung

Tính mức

tổn thất

danh mục

Tổng hợp RR

và phân bổ RR Định giá

theo rủi ro

Ngân

quỹ, chứng

khoán hóa APCM

VBM

QTRR theo

Basel II

Quản lý

danh mục

Quản lý vốn kinh

tế và định giá

Chuyển giao rủi

ro và quản lý

danh mục

Quản lý trên

nguyên tắc giá trị

Page 70: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

64

3.1.2.4 Nâng cao chất lượng công tác giám sát, kiểm soát tín dụng

Theo ủy ban Basel, đảm bảo hiệu quả công tác giám sát, kiểm soát tín dụng

nội bộ là một trong những nguyên tắc quản trị RRTD thiết yếu. Các công việc đánh

giá thước đo rủi ro, chất lượng quản trị rủi ro, mức độ đảm bảo tuân thủ các quy

trình, quy định, hạn mức tín dụng phải được thực hiện thường xuyên bởi các bộ

phận quản lý rủi ro và bộ phận giám sát độc lập khác.

3.2 Kinh nghiệm quản trị RRTD của một số ngân hàng trên thế giới

3.2.1 Ngân hàng Citibank của Mỹ

Thứ nhất, Citibank thực hiện đánh giá độ tin cậy của người đi vay theo mô

hình “Tín dụng 5C” như sau:

- Character of management: Năng lực quản trị của người vay

- Financial capacity of the venture: Năng lực tài chính của người vay

- Collateral security: Thế chấp đảm bảo khoản vay

- Condition of the industry: Lĩnh vực mà người vay hoạt động

- Condition of terms: Các điều khoản và điều kiện tín dụng.

Để đưa ra quyết định chấp thuận hay từ chối cho vay thì các cán bộ phải

đánh giá thận trọng, khách quan dựa vào các tiêu chí đề ra. Việc xét duyệt cho vay

bao gồm quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra việc thanh toán đúng hạn các khoản vay

trước đó, kiểm tra và đánh giá TSTC cùng với mức độ rủi ro của khoản vay.

Thứ hai, Citibank có sự phân biệt giữa quyền cấp tín dụng và quyền phê

duyệt.

Quyền cấp tín dụng được ủy nhiệm cho CBTD dựa trên năng lực và tư cách,

kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ học vấn và đào tạo của nhân viên mà

không dựa vào chức vụ của cá nhân đó trong ngân hàng.

Quyền phê duyệt, cấp tín dụng không do một người quyết định mà phải được

sự nhất trí của ba CBTD – những người chịu trách nhiệm về cho vay và phải thông

qua các chương trình tín dụng hay giao dịch tín dụng riêng lẻ.

3.3.2 Ngân hàng ING bank của Hà Lan

ING bank là một trong số các ngân hàng hàng đầu châu Âu đạt được nhiều

thành công trong công tác quản trị RRTD. Mô hình mà ngân hàng áp dụng có nhiều

điểm ưu việt:

Page 71: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

65

Về cơ cấu bộ máy: Hệ thống quản trị rủi ro tại ngân hàng được tách bạch

hoàn toàn với bộ phận kinh doanh và khách hàng, được báo cáo trực tiếp lên lãnh

đạo cao nhất. Cơ cấu quản trị RRTD gồm ba bộ phận: Bộ phận chính sách, Bộ phận

quản lý rủi ro và Bộ phận xây dựng mô hình tính toán lượng hóa rủi ro.

Về thẩm quyền quản lý rủi ro: Ý kiến của bộ phận quản lý RRTD là yêu cầu

bắt buộc của các quyết định tín dụng. Ngân hàng có xu hướng áp dụng hình thức

cấp hạn mức tín dụng trên cơ sở đề xuất của bộ phận kinh doanh/ khách hàng, bộ

phận rủi ro sẽ lập báo cáo đề xuất đánh giá độc lập đề nghị duyệt một hạn mức tín

dụng phù hợp cho từng khách hàng trong một thời hạn thường là một năm và bộ

phận kinh doanh/ khách hàng được sử dụng hạn mức đó. Các khoản tín dụng vượt

hạn mức này hoặc các khách hàng chưa có hạn mức thì đều phải qua bộ phận quản

lý rủi ro.

Bộ phận quản lý rủi ro còn được tham gia vào Hội đồng tín dụng. Các ngân

hàng đều quy định mọi cấp hội đồng tư vấn tín dụng phải có thành viên từ bộ phận

rủi ro và các thành viên phải chiếm một nửa số thành viên của hội đồng này.

Hệ thống GHTD: Có nhiều loại giới hạn được sử dụng, với mỗi khách hàng,

ngân hàng áp dụng một giới hạn rủi ro tổng thể. Dưới mức rủi ro tổng thể này có

hạn mức chia theo loại sản phẩm hoặc giao dịch cho vay, bảo lãnh, phát hành thư

tín dụng... Để đảm bảo quản lý tổng thể và linh hoạt, việc xây dựng giới hạn này

tuân theo nguyên tắc: “Mọi giới hạn giao dịch đều không vượt quá giới hạn tổng

nhưng tổng các giới hạn sản phẩm lại luôn lớn hơn hoặc bằng hạn mức tổng thể.”

3.3.3 Ngân hàng KasiKorn của Thái Lan

Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á năm 1997-1998 khiến hệ thống

ngân hàng Thái Lan chao đảo, nhiều NHTM bị phá sản hoặc phải sáp nhập để tiếp

tục tồn tại. Tình hình đó buộc các ngân hàng phải xem lại toàn bộ chính sách, cách

thức, quy trình trong hoạt động ngân hàng, nhất là lĩnh vực tín dụng nhằm giảm

thiểu rủi ro. Để giải quyết bài toán này, một loạt thay đổi cơ bản trong tín dụng đã

được các ngân hàng Thái Lan triển khai nhanh chóng và triệu để. Trong đó phải kể

đến kinh nghiệm quản trị RRTD quý báu của KasiKorn Bank.

Ngân hàng đã tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín

dụng. Trước đây, Kasikorn bank chỉ quan tâm đến TSTC, không quan tâm đến dòng

Page 72: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

66

tiền mà dự án mang lại của khách hàng vay nên giai đoạn 1997-1999 nợ xấu có lúc

lên tới 40%. Hiện nay ngân hàng đã thực hiện triệt để nguyên tắc tín dụng, đặc biệt

là thông tin tín dụng. Khi khách hàng đến vay vốn, các cán bộ ngân hàng phải xem

xét những vấn đề sau mới quyết định cho vay: Tư cách của người vay, có tin tưởng

được họ không? Hiệu quả kinh doanh của khách hàng, hoạt động nào thành công,

hoạt động nào không thành công? Mục đích của khoản vay là gì? Nguồn trả nợ là

gì? (dòng tiền và khả năng trả nợ); ngân hàng có kiểm soát được khách hàng sử

dụng tiền vay không? Khách hàng có năng lực, kiến thức về quản trị, điều hành

doanh nghiệp không? Tình hình tài chính của khách hàng?

Để tìm câu trả lời cho những câu hỏi trên thì ngân hàng phải phân tích tài

chính, trong đó rất coi trọng đến vòng chu chuyển dòng tiền và vòng hồi thu vốn

đầu tư của khách hàng.

Cho điểm khách hàng: KasiKorn Bank đã áp dụng xếp loại tín dụng như là

một công cụ quyết định tự động đối với các khoản vay tiêu dùng (thẻ tín dụng), cho

vay cầm cố, thế chấp, cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp nhỏ.

Tuân thủ quyền phán quyết tín dụng: Kasikorn Bank quy định việc quyết

định tín dụng theo mức tăng dần từ mức phán quyết của một người đến một nhóm

người và cao nhất là của Hội đồng quản trị, cụ thể: 10 triệu bath: 1 người chịu trách

nhiệm; 100 triệu bath: 2 người chịu trách nhiệm; 3 tỷ bath: do Hội đồng quản trị

quyết định. Những khoản vay vượt quá hạn mức quy định trên phải chuyển cho bộ

phận thẩm định độc lập để thẩm định trước khi trình lên cấp có thẩm quyền phê

duyệt khoản vay.

Giám sát khoản vay: Sau khi cho vay, KasiKorn Bank rất coi trọng việc

kiểm tra, giám sát các khoán vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách

hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá khách hàng, xử lý kịp thời các tình huống

RRTD.

Ngoài ra, KasiKorn Bank coi trọng việc cập nhật hiểu biết, liên tục đào tạo

cho nhân viên ngân hàng nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng độc lập thực thi nhiệm

vụ được phân công; đều áp dụng sổ tay tín dụng và có chính sách cho vay riêng đối

với bất động sản là lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao.

Page 73: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

67

3.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho NHCT Việt Nam

Công việc quản trị RRTD ngày càng trở nên cần thiết đối với các NHTM

trong quá trình hội nhập với thế giới và phát triển bền vững. Quản trị RRTD không

đơn thuần chỉ là xử lý nợ xấu mà còn bao gồm nhiều vấn đề như phòng ngừa, kiểm

soát rủi ro... Từ kinh nghiệm quản trị rủi ro của ba ngân hàng trên, bài học kinh

nghiệm rút ra cho các NHTM Việt Nam trong đó có NHCT là:

Thứ nhất, NHCT phải nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của quản lý tín

dụng, cụ thể là xây dựng các thực hành tín dụng mới từ khâu hậu kiểm, tư vấn cho

đến ra quyết định, đồng thời quản lý khoản vay dựa trên hệ thống phân tích và rà

soát tín dụng. NHCT cũng nên xây dựng một hệ thống đánh giá tín dụng dựa trên

các tiêu chí tương lai thay vì dựa quá nhiều vào kết quả hoạt động trong quá khứ

như trước đây, đồng thời đưa vào triển khai đồng bộ hệ thống cảnh báo sớm các

khoản vay có vấn đề.

Thứ hai, NHCT cần chú ý hơn đến việc phân quyền phán quyết tín dụng

nhằm tiết kiệm thời gian cũng như tăng tính trách nhiệm đối với CBTD về quyền

quyết định của mình, phát huy tính sáng tạo, chủ động trong cho vay của họ.

Thứ ba, NHCT thường xuyên tiến hành rà soát, báo cáo và kiểm soát rủi ro.

Ngân hàng cần chú trọng đến việc nâng cao quản trị hệ thống và tránh các rủi ro

tiềm ẩn bằng cách rà soát đều đặn các rủi ro chính như tín dụng, lãi suất, thanh

khoản, thị trường sao cho các rủi ro này không vượt quá mức chấp nhận được. Bên

cạnh đó, NHCT tiếp tục hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và hàng

tháng phân tích các biến động về khối lượng rủi ro cho từng ngành cũng như doanh

nghiệp nhằm đảm bảo không vượt quá các hạn mức đã xây dựng, từ đó duy trì nhất

quán khẩu vị rủi ro của ngân hàng.

3.3 Giải pháp tăng cƣờng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam

3.3.1 Nhóm giải pháp trực tiếp

3.3.1.1 Thực hiện đúng quy trình tín dụng

Thực hiện đúng quy trình tín dụng, đủ các bước trong quy trình trên cơ sở

tuân thủ các quy tắc cho vay sẽ giúp ngân hàng giảm được rủi ro đạo đức, hạn chế

tổn thất khi rủi ro xảy ra. Các CBTD nếu thực hiện đúng quy trình cho vay thì có

Page 74: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

68

thể đánh giá được khả năng xảy ra rủi ro của khách hàng và khoản vay đó, từ đó có

biện pháp để lường trước khi rủi ro xảy ra.

Rút kinh nghiệm từ vụ án Huyền Như, NHCT nên thận trọng đối với loại

hình cho vay có TSĐB là tiền gửi tiết kiệm, khi duyệt cho vay phải có mặt của chủ

thể vay vốn hoặc người bảo lãnh để tránh trường hợp cán bộ ngân hàng giả mạo chữ

kí khách hàng đem tiền gửi tiết kiệm của khách hàng làm TSĐB vay vốn ngân hàng,

để rồi khi khoản vay ấy có vấn đề thì người chịu thiệt thòi lại chính là khách hàng

và NHCT sẽ dần mất đi uy tín của mình.

3.3.1.2 Hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung

Nhằm đẩy nhanh tốc độ phê duyệt tín dụng sao cho đảm bảo chất lượng phục

vụ của hoạt động tín dụng, đồng thời tăng sức mạnh cạnh tranh mà vẫn đảm bảo

kiểm soát được rủi ro, tính chuyên nghiệp và tính độc lập giữa các khâu phát triển

khách hàng, thẩm định cấp tín dụng và phê duyệt tín dụng, NHCT cần xây dựng và

triển khai các bộ phận Tái thẩm định theo các Vùng kinh doanh, các Trung tâm Tái

thẩm định theo Miền nhằm theo kịp sự phát triển của mạng lưới và hoạt động kinh

doanh của ngân hàng:

Tái thẩm định Vùng là bộ phận tái thẩm định và đề xuất cấp tín dụng trình

Giám đốc Vùng và/hoặc các cá nhân được giao trách nhiệm phê duyệt tín dụng của

Vùng xem xét, phê duyệt trong phạm vi thẩm quyền được giao.

Các Trung tâm Tái thẩm định Miền (Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam) là

cơ quan tái thẩm định và đề xuất cấp tín dụng trình Giám đốc/Phó Giám đốc Khối

quản lý tín dụng, Hội đồng tín dụng, Tổng Giám đốc và Ủy ban tín dụng xem xét

phê duyệt trong phạm vi hạn mức rủi ro được phân quyền.

3.3.1.3 Hoàn thiện công tác đo lường RRTD theo hướng lượng hóa rủi ro

NHCT đang triển khai hệ thống đo lường RRTD theo phương pháp thống kê

và bước đầu tính toán các chỉ số PD, LGD, EL để xác định tổn thất dự kiến EL.

Ngân hàng nên tiếp tục tính toán, đo lường tổn thất ngoài dự kiến UL:

EL = PD × LGD × EAD

UL = độ lệch chuẩn của EL = Φ = LGD × EAD √

UL mới thực sự là thước đo RRTD. Còn EL chỉ phản ánh “chi phí kinh

doanh” trung bình mà mọi ngân hàng đều phải trải qua. Và khi chi phí đó là có thể

Page 75: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

69

dự đoán được và đã được bù đắp bằng dự phòng rủi ro thì nó mới không còn gây rủi

ro cho ngân hàng nữa.

Một khi các thước đo RRTD là EL và UL được lượng hóa thì ngân hàng sẽ

có cơ sở để xác định lãi suất cho vay theo đúng phương châm “rủi ro cao - lợi nhuận

cao”, “rủi ro thấp - lợi nhuận thấp” qua cơ chế tính giá bù đắp rủi ro như sau:

Sơ đồ 3.3: Định giá khoản vay trong mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ

3.

Với cách tính giá như trên, NHCT sẽ phòng tránh được việc cho vay không

bù đắp được rủi ro, từ đó sàng lọc ra các khách hàng mang lại lợi nhuận sau điều

chỉnh rủi ro cao hơn co ngân hàng.

3.3.1.4 Kiểm tra và giám sát tín dụng chặt chẽ hơn

Để đảm bảo an toàn trong cho vay, tránh được những RRTD không đáng có

CBTD cần thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh và thực hiện dự

án của khách hàng để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.

Thông qua việc theo dõi vay vốn, CBTD cần lưu ý khách hàng biết kì hạn trả

nợ và đôn đốc thu xếp ngân quỹ để trả nợ ngân hàng đúng thời gian thoả thuận. Nếu

khách hàng có khó khăn chính đáng không thể trả nợ đúng thời hạn thì CBTD

hướng dẫn khách hàng lập giấy xin điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, còn nếu những khó

khăn của khách hàng không phải do các nguyên nhân bên ngoài mà là do sự yếu

kém của chính họ thì CBTD cần gợi ý, tư vấn cho họ các biện pháp để tháo gỡ khó

khăn. Còn nếu khoản vay đã được xác định là “có vấn đề” dù đang còn trong hạn,

CBTD cần chuyển khoản vay bộ phận xử lý rủi ro cao để có phương án điều chỉnh

khoản vay về trạng thái bình thường trước khi hết hạn.

Tính toán vốn

cần thiết cho

mỗi giao dịch

PD × LGD × EAD

Chi phí vốn (bù

đắp tổn thất

ngoài dự kiến)

Chi phí rủi ro

(bù đắp tổn thất

dự kiến)

Chi phí hoạt

động + Chi phí

huy động vốn

- Phân bổ chi phí hoạt động

của các hoạt động kinh doanh

- Tính toán chi phí huy động

vốn cho mỗi thời kỳ

Chất lượng tín dụng Cao Thấp

Lãi

suất

Nguồn: Theo Basel II

Page 76: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

70

3.3.1.5 Thường xuyên đánh giá lại giá trị TSĐB

Như trên đã nêu, NHCT cho vay với TSĐB của khách hàng phần lớn là bất

động sản và động sản mà khoản giá trị TSĐB là giá trị ghi nhận theo sổ sách tại thời

điểm khách hàng thế chấp để vay vốn. Vì vậy, sau khi cấp phát tín dụng, NHCT cần

quản lý và theo dõi TSĐB về vấn đề sử dụng, bảo quản cũng như trị giá của TSĐB

biến động trong suốt thời gian của khoản tín dụng. Lúc này, công tác định kỳ tái

định giá TSĐB đóng vai trò hết sức quan trọng.

Việc thường xuyên tái định giá TSĐB giúp ngân hàng có khả năng nắm rõ

giá trị tài sản, tính thanh khoản của tài sản, thời gian thanh lý tài sản để trả nợ vay

ngân hàng. Bởi trên thực tế có những bất động sản thế chấp ngân hàng có giá tri rất

cao nhưng tính thanh khoản trong từng thời điểm lại kém vì không phải ai cũng có

đủ tiền để mua hoặc nhu cầu trong thời điểm hiện tại đối với tài sản đó rất thấp.

Đối với TSTC có tài sản gắn liền với đất thì việc tái định giá lại tài sản chính

là cơ hội để ngân hàng xác định rõ được tài sản này thuộc quyền sở hữu của ai, ai là

người đang quản lý và sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất? Mục đích của thẩm

định tài sản là để xác định giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản gắn liền với đất

làm cơ sở thỏa thuận lại với khách hàng, làm căn cứ khi xử lý TSĐB.

Công tác tái định giá TSTC giúp ngân hàng tránh nhiều trường hợp TSĐB đã

được thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm, nhưng ngân hàng vẫn không thu hồi

được vốn do hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bị tòa án xác định vô hiệu theo

quy định của pháp luật. Cuối cùng, khi ngân hàng phát hiện ra sụt giảm về giá trị

của TSĐB thì ngân hàng hoàn toàn có thể thông báo với khách hàng để khách hàng

có thể trả trước một phần nợ hoặc đưa thêm TSĐB khác bằng với giá trị sụt giảm

của TSĐB ban đầu.

3.3.1.6 Ứng dụng các nghiệp vụ phái sinh để hạn chế RRTD

Công cụ thứ nhất: Hợp đồng quyền chọn tín dụng

Hợp đồng quyền chọn tín dụng là công cụ bảo vệ giúp ngân hàng bù đắp

những tổn thất trong giá trị tài sản tín dụng nhằm bù đắp mức vốn cao hơn khi chất

lượng tín dụng giảm sút. Nếu ngân hàng lo ngại về chất lượng tín dụng của khoản

vay giá trị lớn vừa mới kí kết thì ngân hàng có thể kí hợp đồng quyền chọn tín dụng

với một số tổ chức kinh doanh quyền chọn. Hợp đồng này sẽ đồng ý thanh toán toàn

Page 77: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

71

bộ khoản vay nếu như khoản vay này giảm giá hoặc không thể thanh toán đúng hạn.

Nếu khách hàng vay vốn hoàn trả nợ đúng như kế hoạch thì ngân hàng có thể không

thực hiện quyền chọn và chịu mất một khoản nhỏ phí quyền chọn.

Công cụ thứ hai: Hợp đồng quyền chọn trái phiếu

Ngân hàng thường sử dụng công cụ này trong trường hợp nền kinh tế khó

khăn gây bất lợi cho các khoản vay. Nguyên lí là lấy lãi ngoại bảng từ hợp đồng

quyền chọn để bù đắp thua lỗ nội bảng.

Công cụ thứ ba: Hoán đổi tổng thu nhập

Người bán khoản vay (người mua bảo hiểm) chi trả dựa vào thu nhập có từ

việc nắm giữ một khoản nợ nhiều rủi ro. Tổng thu nhập của các khoản nợ nhiều rủi

ro bằng thu nhập lãi suất và những thay đổi về giá trị thị trường của khoản nợ đó.

Bên thụ hưởng trong tổng thu nhập trả liên dựa vào thu nhập của một trái phiếu

không chịu rủi ro vỡ nợ trừ đi khoản đền bù nhận được do chịu sự rủi ro của bên

mua bảo hiểm. Kết quả là người mua bảo hiểm nhận được dòng thu nhập tương

xứng của việc nắm giữ khoản nợ đầy rủi ro.

Công cụ thứ tư: Hoán đổi tín dụng

Người bán khoán vay đối với RRTD bằng cách chi trả các khoản thanh toán

định kì theo một tỷ lệ phần trăm cố định trên giá trị các khoản tín dụng. Nếu RRTD

dự kiến xảy ra (người vay vỡ nợ) thì người bán bảo hiểm sẽ phải chi trả một khoản

thanh toán để bù đắp rủi ro cho phần tín dụng tổn thất ấy. Ngược lại, người bán bảo

hiểm không phải trả khoản nào khác.

3.3.1.7 Xây dựng chiến lược về con người phù hợp với yêu cầu quản trị

RRTD trong điều kiện mới

Tuyển dụng nghiêm ngặt và tiêu chuẩn hóa cán bộ

Tuyển dụng là bước đầu tiên và ảnh hưởng lớn nhất trong chiến lược về con

người, vì nếu tuyển dụng không đạt yêu cầu thì ngân hàng có thể bỏ lỡ những nhân

tài và tuyển những người năng lực yếu kém gây mất nhiều thời gian và tốn kém cho

chi phí đào tạo. Công tác tuyển dụng ở NHCT cần được thực hiện chặt chẽ hơn theo

các tiêu chí như: được đào tạo chính quy tại các trường đại học có uy tín, thành thạo

ngoại ngữ và tin học, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có hiểu biết về xã hội

và khả năng giao tiếp xã hội.

Page 78: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

72

Đổi mới công tác đào tạo cán bộ của NHCT

Hiện nay, NHCT mới chỉ chú trọng đào tạo nâng cao (đại học tại chức, cao

học) mà chưa có phương án đào tạo lại. Diễn biến hoạt động ngân hàng thay đổi

không ngừng, những kiến thức đã học ở trường đại học, cao đẳng có thể bị mai một

hoặc không còn phù hợp nữa. Do đó NHCT có thể tổ chức các khóa ngắn hạn tại

chỗ để các cán bộ tiếp thu những kiến thức mới. Song song với việc tổ chức các

khóa đào tạo cán bộ, NHCT cần khuyến khích các cán bộ tự học, tự trau dồi thêm

kiến thức để nâng cao nghiệp vụ của mình.

Đổi mới việc đánh giá cán bộ và bố trí công việc cho cán bộ

Việc đánh giá cán bộ là rất hệ trọng và phức tạp đòi hỏi phải có một sự nhìn

nhận đúng đắn và khách quan, từ đó mới có thể bố trí sử dụng cán bộ, nhất là

CBTD. Sử dụng đúng người, đúng việc là yếu tố đầu tiên liên quan tới việc thành

hay bại của Ngân hàng. Vì thế, muốn đánh giá đúng phải có phương pháp khoa học

và khách quan dựa trên cơ sở: (i) Phải nắm vững và dựa vào các tiêu chuẩn cán bộ

nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng; (ii) Phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng

góp thực tế làm thước đo phẩm chất năng lực cán bộ chứ không nên đề cao bằng

cấp học vị.

Thực hiện tốt chế độ lương thưởng và giảm áp lực cho CBTD

Nếu NHCT có chế độ lương thưởng hợp lý thì các CBTD và cán bộ quản trị

RRTD sẽ chuyên tâm hơn vào công việc của mình và cống hiến hết mình cho ngân

hàng. Thực trạng chung hiện nay là các ngân hàng, không riêng NHCT, đều áp

doanh số huy động và cho vay khá cao đối với các cán bộ ngân hàng, nên không ít

cán bộ chạy theo doanh số để hoàn thành chỉ tiêu, dẫn đến chất lượng tín dụng giảm

sút và ngân hàng phải chịu rủi ro. Vì vậy, NHCT cần có chỉ tiêu doanh số đúng đắn

hơn để không bị tác dụng ngược từ việc tăng trưởng tín dụng cao mà chất lượng tín

dụng thấp.

Một CBTD quản lý 200 - 300 khách hàng là quá nhiều, như vậy việc kiểm

soát khoản vay sẽ không được chặt chẽ và hiệu quả. Do đó, NHCT cần giảm tải số

khách hàng cho các CBTD bằng cách tuyển dụng và đào tạo thêm cán bộ mới.

Thường xuyên giám sát, nghiêm khắc sa thải các cán bộ quá yếu kém về

nghiệp vụ hoặc suy thoái đạo đức

Page 79: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

73

Ngân hàng nên mạnh tay loại bỏ những cán bộ làm việc không hiệu quả và

gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng. Trong những năm gần đây ngành tài

chính - ngân hàng được nhiều người theo học và hiện đang dư thừa nhân lực, vì vậy

ngân hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, tuyển dụng các cán bộ mới để thay thế các cán

bộ yếu kém về chuyên môn và đạo đức. Tuy rằng việc biến động nhân sự có thể gây

tâm lí lo ngại cho những người có ý định làm việc và đang làm việc tại NHCT, song

chỉ cần thực hiện việc tái cơ cấu nhân sự nghiêm túc thì chỉ trong vài năm NHCT sẽ

thanh lọc và giữ lại được các hạt nhân tốt, bổ sung những cán bộ mới phù hợp với

ngân hàng, góp phần làm trong sạch môi trường kinh doanh của ngân hàng, thúc

đẩy phát triển tín dụng và kiểm soát RRTD hiệu quả.

3.3.2 Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi RRTD xảy ra

3.3.2.1 Phát hiện sớm các dấu hiệu không bình thường của các khoản vay có

thể dẫn tới NQH

Nếu các khoản tín dụng được hoàn trả theo cách thanh lý các tài sản thế chấp

thì ngân hàng chẳng khác gì “tiệm cầm đồ”. Vì vậy, hầu hết các ngân hàng luôn

mong khách hàng của mình đầu tư vốn một cách đúng đắn và trả nợ đầy đủ. Do đó,

sau khi cấp tín dụng NHCT cần phải theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền

vay của khách hàng. Nếu phát hiện những biểu hiện bất thường sau đây thì ngân

hàng phải tìm biện pháp diều chỉnh và ngăn ngừa kịp thời:

- Trì hoãn nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng.

- Chậm chễ, thiếu thiện chí trong mối quan hệ tin cậy và hợp tác với ngân

hàng.

- Số dư tiền gửi giảm sút, xuất hiện séc rút tiền quá số dư hoặc séc thanh toán

bị trả lại.

- Có sự gia tăng thất thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu chưa thu hồi

được tiền hoặc có sự gia tăng các khoản nợ chưa thanh toán.

- Hoàn trả nợ vay của ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn, không đầy đủ như

cam kết.

- Gia tăng các tài sản cố định qua việc sáp nhập hoặc mua lại các doanh

nghiệp khác.

Page 80: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

74

- Có sự thay đổi trong ban lãnh đạo doanh nghiệp , sự thay người từ chức hoặc

bỏ trốn…

- Doanh nghiệp gặp các khó khăn về tổ chức, lao động như: đình công bãi

công…

- Sự thay đổi chế độ tài chính trong doanh nghiệp, có sự sáp nhập hay giải thể

- Các thảm hoạ thiên tai như bão lụt hoả hoạn…hoặc mất trộm, tham ô…

3.3.2.2 Xử lý nợ xấu trước khi Thông tư số 02/2013/TT-NHNN được áp dụng.

Thông tư 02 yêu cầu rất cao về chất lượng tín dụng, nếu áp dụng sẽ làm nợ

xấu của NHCT tăng cao. Trước đây, khoản vay doanh nghiệp không trả được lãi khi

đến hạn, khoản vay gốc sẽ chuyển thành NQH. Nhưng theo Thông tư 02 cả gốc lẫn

lãi không trả được đều chuyển thành NQH. Mặc dù Thông tư 09 đã giúp các quy

định trong Thông tư 02 trở nên “mềm mại” hơn, thời gian áp dụng Thông tư 02

cũng được hoãn lại 1 năm, song lộ trình đổi mới phương pháp phân loại, cơ cấu nợ

vẫn sẽ tiến hành trong tương gần để theo kịp chuẩn mực thế giới. Nợ xấu tăng kéo

theo hệ lụy là trích lập dự phòng tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.

Đồng thời, với một số doanh nghiệp được cơ cấu lại nợ, NHCT vẫn chưa dám cho

vay mới, nên khi Thông tư 02 áp dụng chắc chắn NHCT sẽ phải thắt chặt hầu bao

hơn nữa để tránh phát sinh nợ xấu và như vậy tín dụng ra nền kinh tế sẽ eo hẹp hơn.

Trước áp lực đó, từ đầu năm 2013 đến nay, các NHTM ráo riết tự xử lý nợ

xấu, như cơ cấu lại các khoản nợ theo Quyết định 780 về trích lập dự phòng rủi ro;

xử lý các khoản vay quá hạn có TSĐB và bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản các

TCTD Việt Nam (VAMC). Nguồn nợ xấu đó bán đi được hạch toán ra ngoại bảng

để theo dõi, TCTD lại được nguồn tiền về và có thể cho vay được chính doanh

nghiệp có nợ xấu. Lẽ ra khoản nợ xấu đó đã đóng băng, ngân hàng không thu lại

được đồng nào, nhưng giờ đây lại có thêm nguồn vốn giá rẻ. Đây là giải pháp rất tốt

không chỉ với NHCT nói riêng mà với cả doanh nghiệp, các TCTD khác và nền

kinh tế.

Tuy nhiên, NHCT vẫn cần cân nhắc kĩ. VAMC chỉ mới tiến hành mua nợ

theo giá trị sổ sách, tức xử lý nợ xấu chưa đi vào thực chất mà mới thực hiện trên

danh nghĩa. Khi bán nợ cho VAMC, bảng tài sản của NH giảm bớt nợ xấu, nhưng

Page 81: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

75

nợ xấu của nền kinh tế vẫn còn. Nghĩa là, NHCT phải tìm ra giải pháp tháo gỡ khó

khăn để doanh nghiệp vực dậy, có khả năng trả các khoản nợ cũ.

3.3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ

3.3.3.1 Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy vộng vốn cũng quan trọng không kém hoạt động tín dụng của

ngân hàng. Nếu ngân hàng tổ chức thực hiện tốt công tác huy động vốn thì không

những mở rộng được công tác cho vay mà càng mang đến cho ngân hàng ngày càng

nhiều lợi nhuận, cũng như là đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Để

tăng cường nguồn vốn huy động thì NHCT cần thực hiện một số biện pháp như sau:

(i) Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để thu hút khách hàng đến gửi

tiền, đi kèm với nó là phát triển các dịch vụ thẻ thanh toán, thẻ ATM.

(ii) Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiện ích

ngày càng cao của khách hàng; cung cấp cho họ những phương tiện thanh toán

thuận lợi, nhanh, an toàn và chính xác.

(iii) Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng và mở rộng phạm vi hoạt

động ra khắp cả nước.

(iv) Xây dựng đội ngũ nhân viên năng động, giao tiếp tốt và nắm vững

chuyên môn nghiệp vụ nhằm giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.

(v) Thực hiện đảm bảo tiền gửi cho khách hàng.

3.3.3.2 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng phải được quan tâm và

điều chỉnh cho phù hợp, coi việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ như một sự trợ giúp đắc

lực để hoạt động tín dụng được hoàn thiện. Mặc dù bộ phận này không trực tiếp tạo

ra sản phẩm nhưng giúp khôi phục lại hoặc ngăn chặn kịp thời những sản phẩm mà

CBTD không làm đúng khuôn mẫu dẫn đến méo mó, lệch lạc.

Lãnh đạo của ngân hàng cần quan tâm giám sát gắt gao hơn nữa để tạo môi

trường kiểm soát tốt, chỉ đạo xử lý triệt để mọi sai phạm dù lớn hay nhỏ, chỉ đạo

phòng tín dụng phối hợp, hỗ trợ để bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tốt

hơn. Có như vậy bộ phận này sẽ giúp ngăn chặn được những vụ việc cho vay sai,

đặc biệt có thể phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn cũng như hạn chế được phần nào

thiệt hại do những nguyên nhân từ phía khách hàng gây ra …

Page 82: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

76

3.3.3.3 Phát triển và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin

Công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để hội nhập của NHCT

vào cộng đồng ngân hàng quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ và mạng tin học sẽ giúp

nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh

tranh, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và kinh doanh.

Tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá tất cả các nghiệp vụ ngân hàng

Để bảo đảm khả năng hòa nhập với các ngân hàng quốc tế trong mọi lĩnh vực

như cung cấp và tiếp nhận xử lý thông tin ngân hàng, thông tin thương mại và thông

tin kinh tế, NHCT cần có sự hoàn thiện các mạng thông tin như: mạng thông tin

diện rộng, kết nối trực tuyến với các mạng nội bộ của tất cả các chi nhánh trong hệ

thống; mạng nội bộ; mạng Internet, mạng SWIFT, mạng thanh toán thẻ. Thông qua

đó ngân hàng sẽ thu được các thông tin chính xác hạn chế các rủi ro trong công tác

đánh giá khách hàng và dự án đầu tư cũng như định giá các TSĐB.

Đầu tư vào những kỹ thuật tiên tiến nhằm hạn chế các rủi ro do thông tin

không kịp thời, chính xác

Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển từng ngày nên NHCT cần xây dựng

một bộ phận riêng về công nghệ thông tin được trang bị đầy đủ. Các cán bộ phụ

trách công việc này cần có trình độ kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, cần có sự kết nối

thông tin trong toàn bộ hệ thống ngân hàng để quá trình thông tin được thông suốt,

giảm thiểu chi phí và sự lãng phí nguồn lực của NHCT. Khó khăn lớn nhất của

NHCT đó là công nghệ luôn thay đổi, ngân hàng chưa kịp triển khai công nghệ này

thì công nghệ mới đã ra đời. Do đó, NHCT cần xem xét kỹ lưỡng điều kiện, khả

năng tài chính và nhân lực trước khi áp dụng một công nghệ mới nào đó.

Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực chi nhánh

Thông qua hệ thống này ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cho các chi

nhánh một cách phù hợp và chính xác hơn, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các

chi nhánh. Từ đó, ngân hàng cũng sẽ lượng hoá được mức độ RRTD theo khu vực.

Đây là cơ sở rất quan trọng để đưa ra các giới hạn cấp tín dụng và kiểm soát mức độ

rủi ro cho từng vùng.

3.3.3.4 Áp dụng phương pháp khai phá tri thức từ dữ liệu để dự đoán và

cảnh báo RRTD

Page 83: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

77

Trong những năm gần đây, khai phá tri thức từ dữ liệu (Knowledge

Discovery in Database - KDD) và khai phá dữ liệu (Data Mining - DM) được xem

như một cách tiếp cận mới trong việc tìm kiếm tri thức từ dữ liệu.

Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, khai phá dữ liệu đã được ứng dụng để

phân tích RRTD, phát hiện gian lận, tiếp thị, quan hệ khách hàng, dự báo tỷ giá

ngoại tệ, quản lý rủi ro tác nghiệp, làm sạch dữ liệu, ví dụ:

• Hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng Falcon của HNC inc., sử dụng tỷ lệ lớn

các ngân hàng bán lẻ để xác định các giao dịch nghi ngờ thẻ tín dụng.

• Hệ thống FAIS của FINCEN xác định các giao dịch tài chính mà có thể

chỉ ra rằng là hành động rửa tiền…

• Ngân hàng UBS đã nghiên cứu sử dụng khai phá dữ liệu để phát triển các

ứng dụng cho việc tiếp thị, rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro và làm sạch dữ liệu;

• Ngân hàng Dexia sử dụng DM để tạo một mô hình cho việc bán hàng chéo

và nâng cao hiệu quả của việc bán hàng;

• Ngân hàng HSBC của Mỹ đã sử dụng các công cụ SPSS (các công cụ sử

dụng DM) cho việc mở rộng quan hệ với khách hàng, giảm chi phí tiếp thị, tiếp thị

đến với khách hàng nhanh hơn, ...

(Nguồn: https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/09/091217.html)

3.4 Một số kiến nghị

3.4.1 Kiến nghị với Nhà nước

3.4.1.1 Tiếp tục duy trì môi trường kinh tế, chính trị - xã hội ổn định

Về kinh tế, Nhà nước cần xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô ổn định và hợp

lí tạo môi trường thuận lợi cho toàn bộ nền kinh tế phát triển bền vững như điều

chỉnh ưu tiên về đầu tư công, kiểm soát tăng trưởng cung tiền và tín dụng, giảm

thâm hụt ngân sách. Nhà nước nên mạnh dạn đóng cửa các doanh nghiệp và TCTD

làm ăn không hiệu quả để giúp các ngân hàng tránh được những khách hàng gây rủi

ro trong kinh doanh.

Về chính trị, mặc dù trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế Việt Nam được

đánh giá là khá ổn định nhưng Nhà nước vẫn cần tiếp tục duy trì tốt để giữ vững

niềm tin của công chúng và các nhà đầu tư.

3.4.1.2 Tạo lập và hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo an toàn tín dụng

Page 84: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

78

Nhà nước cần ban hành những quy định cụ thể về bảo hiểm cho hoạt động tín

dụng từ khâu huy động vốn đến cho vay nhằm gây dựng niềm tin cho người gửi

tiền, góp phần ổn định nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, nhà nước nên ban hành thêm

các văn bản dưới luật hướng dẫn về thế chấp và cầm cố bất động sản, nhất là tài sản

và đất.

3.4.1.3 Ban hành đồng bộ và hoàn chỉnh khung pháp lý về tài chính

Hiện nay Bộ tài chính đã xây dựng 26 chuẩn mực kế toán để kiểm tra, kiểm

soát chất lượng công tác kế toán, 37 chuẩn mực kiểm toán hướng dẫn kiểm toán

viên và công ty kiểm toán các cơ sở nguyên tắc trong việc đưa ra ý kiến. Tuy nhiên

vẫn tồn tại nhiều hạn chế: nhiều chuẩn mực quốc tế chưa có chuẩn mực Việt Nam,

nhiều doanh nghiệp chưa có báo cáo kiểm toán độc lập, tỷ trọng doanh nghiệp chưa

thực hiện kiểm toán công khai.

3.4.1.4 Hỗ trợ NHTM đảm bảo minh bạch các giao dịch bất động sản

Việc hỗ trợ nên thực hiện thông qua việc xây dựng và phát triển hệ thống cơ

quan quản lý bất động sản và sàn giao dịch bất động sản, đồng thời đảm bảo các

giao dịch bất động sản, có thể phân chia thành sàn giao dịch chính thức và sàn giao

dịch OTC giống chứng khoán. Hoạt động trên sẽ giúp hình thành mặt bằng giá

tương đối chuẩn đối với bất động sản và đảm bảo tính minh bạch thông tin, qua đó

giúp các NHTM định giá bất động sản chính xác hơn và tránh được rủi ro sau khi

thanh lý tài sản.

3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

3.4.2.1 Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Thông tin Tín dụng

(CIC)

Thông tin Tín dụng mà trung tâm cung cấp trong những năm qua vẫn chưa

đáp ứng được cả về mặt số lượng và chất lượng. Đây là một nguyên nhân làm hạn

chế khả năng phân tích tín dụng và làm chậm tiến trình xây dựng hệ thống xếp hạng

tín dụng của các NHTM Việt Nam hiện nay. Vì vậy, NHNN cần phải thực hiện

nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng thông tin:

+ Sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức hoạt động của CIC theo hướng bắt buộc

các ngân hàng thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm khi tham gia

Page 85: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

79

thông tin, đồng thời có các các biện pháp xử lý nghiêm đối với TCTD cung cấp

thông tin sai lệch hoặc gây nhiễu thông tin.

+ Liên hệ với các tổ chức thông tin quốc tế, các ngân hàng nước ngoài nhằm

khai thác thông tin về các đối tác nước ngoài có ý định đầu tư tại Việt Nam, để kịp

thời phát hiện và phòng ngừa rủi ro khi các ngân hàng Việt Nam cho khách hàng

nước ngoài vay vốn.

+ Cần xây dựng hệ thống dữ liệu về tín dụng bất động sản (tỷ lệ nợ xấu và

khả năng thu hồi) để từ đó đưa ra cảnh báo sớm giúp hệ thống NHTM tránh được

rủi ro.

3.4.2.2 Quy định hệ thống tính điểm và xếp hạng khách hàng thống nhất

Hiện nay, mỗi NHTM dựa vào một hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp loại

khách hàng riêng cho mình. Điều này sẽ làm cho thông tin của Trung tâm phòng

ngừa rủi ro NHNN cung cấp sẽ không nhất quán. Các tiêu chí khác nhau sẽ dẫn đến

kết quả xếp loại khác nhau. Hạng khách hàng được Trung tâm cung cấp không phù

hợp với hạng của ngân hàng hỏi tin. Rất nhiều trường hợp khách hàng được xếp

hạng tín dụng thấp ở ngân hàng này lại có điểm xếp hạng tín dụng cao ở ngân hàng

khác. Vì vậy, để khai thác tin có hiệu quả, đánh giá khách hàng chính xác, NHNN

cần xây dựng hệ thống tính điểm và xếp hạng khách hàng thống nhất trong toàn

ngành sao cho việc tham khảo tin của các ngân hàng trở nên thuận lợi hơn.

3.4.2.3 Hoàn thiện mô hình thanh tra theo ngành dọc từ trung ương đến cơ

sở

Mô hình thanh tra phải có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động

nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy. Công tác thanh tra hoạt đông tín dụng cũng cần

thực hiện thường xuyên hơn và nâng cao trình độ đội ngũ thanh tra viên để có khả

năng phát hiện kịp thời những sai sót, xu hướng lệch lạc trong phân tích tín dụng...

Quá trình thanh tra cần phòng ngừa xu hướng cạnh tranh không lành mạnh, buông

lỏng các điều kiện tín dụng dẫn tới nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng của không chỉ

một ngân hàng mà cả hệ thống.

Page 86: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

80

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của NHTM không thể

tránh khỏi rủi ro. Vì vậy, đã đến lúc các NHTM Việt Nam nói chung cũng như

NHCT nói riêng cần có cái nhìn đúng đắn hơn về quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro tốt

là một lợi thế cạnh tranh và là công cụ hữu hiệu tạo ra giá trị của ngân hàng. Hơn

nữa, các loại rủi ro trong ngân hàng như rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro

thị trường rủi ro lãi suất...đều có mối liên hệ mật thiết với nhau. Do đó, quản trị tốt

rủi ro tín dụng cũng góp phần giảm thiểu các rủi ro còn lại.

Trong phạm vi, đối tượng đã được giới hạn, khóa luận đã hệ thống lại một

cách tổng quan nhất các vấn đề về tín dụng, RRTD và quản trị RRTD. Dựa trên

những lí luận ấy, tác giả đã áp vào tình hình thực tiễn của NHCT để từ đó phân tích,

đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, thực trạng quản trị RRTD tại NHCT Việt

Nam và nêu lên những mặt hạn chế, khó khăn trong công tác tín dụng và quản trị

RRTD. Đồng thời, những giải pháp để tăng cường công tác quản trị RRTD được đề

xuất có tính khả thi và phù hợp với điều kiện cũng như khả năng của NHCT.

Hy vọng qua nghiên cứu này, khóa luận sẽ có đóng góp một phần nhỏ vào

việc giúp ngân hàng NHCT Việt Nam nói riêng và hệ thống các NHTM nói chung

quản trị RRTD chặt chẽ hơn, kiểm soát được các khoản nợ xấu, các khoản nợ có

vấn đề, nhận diện được sớm những rủi ro để từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả,

nâng cao chất lượng tín dụng như mong đợi, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng

nước ngoài vào Việt Nam.

Tác giả xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn ThS Nguyễn Thị Hà

Thanh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và định hướng cho tác giả trong quá trình thực

hiện khóa luận. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam, Trường đào tạo & PTNNL Ngân hàng TMCP Công thương đã hỗ

trợ tác giả trong quá trình nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu và số liệu liên quan đến

khóa luận. Tác giả rất mong nhận được sự nhận xét và góp ý của các chuyên gia,

các doanh nghiệp, các giáo viên... để tác giả có điều kiện hoàn thiện hơn những hiểu

biết, kiến thức và nghiên cứu của bản thân về đề tài này.

Page 87: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT

GIÁO TRÌNH , SÁCH

1. Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương, Lê Thị Hiệp Thương, Phạm Phú Quốc, Hồ

Trung Bửu & Bùi Diệu Anh (2011), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, NXB

Thống kê.

2. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,

NXB Thống kê.

3. Lê Văn Tư (2005), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.

VĂN BẢN PHÁP LUẬT

4. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ban hành ngày 16/6/2010.

5. Luật các tổ chức tín dụng 2010, ban hành ngày 29/6/2010.

6. Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN về việc triển khai thí điểm đề án phân

tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp, có hiệu lực từ ngày 08/01/2002.

7. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng

phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín

dụng, có hiệu lực từ ngày 15/05/2005.

8. Quyết định số 780/QĐ-NHNN, Phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kì

hạn trả nợ, gia hạn nợ, có hiệu lực từ ngày 23/04/2012.

9. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy

định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng phòng để xử lý rủi ro tín dụng

trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành trong Quyết

định số 493/2005/QĐ-NHNN, có hiệu lực từ ngày 06/06/2007.

10. Chỉ thị số 05/2005/CT-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng phòng

để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, có

hiệu lực từ ngày 18/05/2005.

11. Thông tư số 13/2010/TT-NHNN về các tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt

động của các tổ chức tín dụng, có hiệu lực từ ngày 01/10/2010

12. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN về việc thực hiện phân loại nợ và trích lập

dự phòng rủi ro theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, có hiệu lực từ

ngày 01/06/2014.

Page 88: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

82

13. Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư

02/2013/TT-NHNN quy định về việc phân loại tài sản có, mức trích,

phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý

rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài, có hiệu lực từ ngày 20/3/2014.

TÀI LIỆU NỘI BỘ

14. Báo cáo thường niên của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt

Nam các năm 2010, 2011, 2012, 2013

15. Báo cáo hợp nhất của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt

Nam các năm 2010, 2011, 2012, 2013

16. Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp NHCT Việt Nam

BÀI BÁO NGHIÊN CỨU

17. Lê Thị Huyền Diệu (2007), Mô hình quản lý rủi ro tín dụng ở Citibank, Tạp

chí Ngân hàng số 16/2007.

18. Đỗ Văn Độ (2007), Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại Nhà

nước thời kì hội nhập, Tạp chí Ngân hàng, số 76(15), tr 20-27.

19. Nguyễn Minh Sáng & Nguyễn Thị Lan Hương (2013), Hoạt động ngoại

bảng và quy trình quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam,

Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 9(19).

CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

20. Lê Thị Huyền Diệu (2009), Luận cứ khoa học về xác định mô hình Quản lý

rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

21. Lê Thị Kim Nga (2005), Bàn về nâng cao năng lực quản lý rủi ro của

NHTM Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học.

22. Nguyễn Thị Kim Thanh (2005), Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi

ro trong kinh doanh ngân hàng, Kỷ yếu Hội thảo khoa học.

23. Hoàng Thế Thỏa (2005), Rủi ro các ngân hàng thương mại nhìn từ góc độ

kinh tế vĩ mô, Kỷ yếu Hội thảo khoa học.

24. Nguyễn Đức Tú (2013), Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

cổ phần công thương Việt Nam, Luận án tiến sĩ.

Page 89: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

83

B. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH

GIÁO TRÌNH, SÁCH

25. Basel Committee on Banking Supervision (2000), Principal for the

Management of Credit Risk.

26. Cossin, D. & Pirotte, H. (2011), Advanced credit risk analysis, 2th

edn,

Financial Engineering.

27. MacDonald, S. & Koch, T. (2006), 6th

edn,, Management of banking,

Thomson South-Western

28. Rose, P. (2008), Bank management and Financial services, 7th

edn, Mc

Graw-Hill

29. Saunders, A. & Allen, L. (2002), Credit Risk Measurement, Jonh Wiley &

Sons,Inc.

30. Saunders, A., Thompson, D., Anderson, J. & Lange, H. (2007), Financial

Institutions Management, Mc Graw-Hill .

31. Schroeck, G. (2002), Risk Management and Value Creation in Financial

Institutions, Wiley Finance

C. TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

32. Vietinbank thừa nhận có tình trạng chưa tuân thủ quy trình tín dụng,

http://vietbao.vn/Kinh-te/Vietinbank-thua-nhan-co-tinh-trang-chua-tuan-

thu-quy-trinh-tin-dung/2131810871/90/, truy cập ngày 15/04/2014.

33. Mỹ Linh & Thanh Nga (2013), Chuyển đổi mô hình tín dụng hướng tới

khách hàng,http://www.tinmoi.vn/chuyen-doi-mo-hinh-tin-dung-huong-toi-

khach-hang-011219507.html, truy cập ngày 25/03/2014.

34. Pháp luật xã hội (2013), Đồng bọn tiếp tay Huyền Như khoắng 4000 tỷ từ

ngân hàng, http://vietnamnet.vn/vn/kinh-te/146381/dong-bon-tiep-tay-

huyen-nhu-khoang-4000-ty-tu-ngan-hang.html, truy cập ngày 03/03/2014.

35. Nguyễn Văn Toàn, Dự đoán và cảnh báo rủi ro tín dụng bằng phương pháp

khai phá tri thức từ dữ liệu, truy cập ngày 25/03/2014

https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/09/091217.html.

Page 90: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

84

36. Huỳnh Kim Trí, Bàn về đánh giá tài sản bảo đảm tiền vay hiện nay,

http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/12/ban-ve-danh-gia-tai-

san-bao-dam-tien-vay-hien-nay.html, truy cập ngày 26/03/2014.

37. Bảo Tùng (2013), "Chạy" 02 né nợ xấu, http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-

hang/chay-02-ne-no-xau-201312270558066802ca34.chn, truy cập ngày

22/04/2014.

38. Phạm Thu Thủy & Đỗ Thu Hà (2012), Đổi mới cách thức đo lường rủi ro

tín dụng tại các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc hệ thống,

http://bank.hvnh.edu.vn/, truy cập ngày 28/04/2014.

39. Nguyễn Đức Tú (2011), Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng

Thương mại Việt Nam, , truy cập ngày 12/02/2014,

http://www.vnba.org.vn/?option=com_content&view=article&id=1558&cat

id=43&Itemid=90

40. Vietinbank, Vietinbank triển khai dịch vụ nhắc nợ tự động qua tin nhắn,

http://dantri.com.vn/thi-truong/vietinbank-trien-khai-dich-vu-nhac-no-tu-

dong-qua-tin-nhan-509652.htm , truy cập ngày 06/05/2014.

Page 91: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

iv

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC I: XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI NHCT VIỆT NAM

1. Cấu phần Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

2. Nguyên tắc xây dựng

Phù hợp với đặc thù danh mục tín dụng

Phù hợp với ngành nghề khách hàng của Ngân hàng

Cán bộ tín dụng nhiều kinh nghiệm trong từng ngành nghề tham gia thảo

luận bộ chỉ tiêu

Xây dựng theo ngành kinh tế cụ thể

Chỉ tiêu tài chính và phi tài chính được xây dựng cho từng ngành kinh tế

Có thể chấm điểm được

Chỉ tiêu tài chính: chấm điểm khác nhau cho mỗi khoảng giá trị của chỉ số tài

chính.

Chỉ tiêu phi tài chính: lượng hóa tối đa các chỉ tiêu

Xây dựng cơ cấu điểm, trọng số cho chỉ tiêu.

Cơ cấu điểm và trọng số cho chỉ tiêu được xác định trên cơ sở tầm quan trọng

của chỉ tiêu đó đối với từng ngành

Số lượng chỉ tiêu tương đối lớn để giảm thiểu ảnh hưởng của sai sót, nhận

định chủ quan của CBTD có thể xảy ra.

3. Quy trình vận hành hệ thống

Quy trình xếp hạng Phần mềm chấm điểm

Cơ sở dữ liệu Quy trình kiểm tra kiểm

soát

Cấu phần

Page 92: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

v

Cán bộ Phòng Chấm

điểm (tại chi nhánh)

Lãnh đạo phòng Chấm

điểm (tại chi nhánh)

Chấm điểm khách hàng Rà soát kết quả chấm điểm

1. Trình kết quả

chấm điểm

Phòng QLRR

(tại chi nhánh)

Phòng QLRR

(tại chi nhánh)

Trường hợp phải

thẩm định RRTD

2. K

iểm so

át 3

. Trìn

h p

du

yệt

Phê duyệt hạng

khách hàng

Chấm điểm các chỉ

tiêu phi tài chính

Bước 1

Bước 5

Bước 3

Bước 7

Xác định quy mô

Xác định ngành

kinh tế

Xác định đối tượng

khách hàng

Xác định loại hình

sở hữu

Tổng hợp điểm và xếp loại khách hàng

Bước 4

Bước 2

Bước 8

Bước 6

Sơ đồ chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho KHDN

Page 93: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

vi

4. Xác định ngành kinh tế

Cơ sở phân chia nhóm ngành:

Xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng dựa vào hoạt động kinh

doanh chính của khách hàng (hoạt động mang lại từ 50% doanh thu trở lên trong

tổng doanh thu);

Trường hợp khách hàng kinh doanh đa ngành nhưng không có ngành nào

chiếm trên 50% tổng doanh thu thì chọn lựa ngành có tiềm năng phát triển nhất

trong các ngành mà khách hàng có hoạt động để chấm điểm và xếp hạng.

Nhóm ngành của Ngân hàng: 34 Ngành

Phân nhóm ngành dựa trên QĐ 10/CP về phân nhóm ngành

Xác định quy mô

Quy mô hoạt động của khách hàng phụ thuộc vào ngành kinh tế mà khách

hàng đang hoạt động (34 bộ giá trị quy mô cho 34 ngành).

Mỗi chỉ tiêu xác định quy mô của khách hàng được tính trên thang điểm từ 1

đến 8.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của NHCT phân loại nợ theo phương

pháp định lượng và định tính trong 2 phần: tài chính và phi tài chính.

Sơ đồ chấm điểm tài chính

Chấm điểm

TC

Căn cứ

-Bảng CĐKT

-Báo cáo KQKD

-BCLCTT (HT hỗ trợ tự lập

nếu KH không cung cấp)

-Thuyết minh BCTC

-Đánh giá kiểm toán

4 nhóm

- Chỉ tiêu thanh khoản

-Chỉ tiêu cân nợ

-Chỉ tiêu hoạt động

-Chỉ tiêu thu nhập

Page 94: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

vii

5. Bảng Tổng điểm tài chính

6. Bảng Chấm điểm phi tài chính

Chỉ tiêu Khách hàng thông

thƣờng

Khách hàng mới

I. Đánh giá khả năng trả nợ của KH

DNNN

DN

VĐT

nước

ngoài

DN

khác DNNN

DN

VĐT

nước

ngoài

DN

khác

II. Trình độ quản lý và môi trường

nội bộ

III. Quan hệ với NH

IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến

ngành

V. Các nhân tố ảnh hưởng đến HĐ

của DN

7. Bảng Xếp hạng khách hàng

Xếp hạng Phân loại nợ

AAA Đủ tiêu chuẩn

AA Đủ tiêu chuẩn

A Đủ tiêu chuẩn

BBB Cần chú ý

BB Cần chú ý

B Dưới tiêu chuẩn

CCC Dưới tiêu chuẩn

CC Dưới tiêu chuẩn

C Nghi ngờ

D Có khả năng mất vốn

Nhóm chỉ tiêu thanh khoản

- Khả năng thanh toán ngắn hạn

- Khả năng thanh toán nhanh

- Khả năng thanh toán tức thời

Nhóm chỉ tiêu cân nợ

- Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản

- Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu

Nhóm chỉ tiêu hoạt động

- Vòng quay vốn lưu động

- Vòng quay khoản phải thu

- Vòng quay hàng tồn kho

- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Nhóm chỉ tiêu thu nhập

-Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần

-Lợi nhuận từ HĐKD/Doanh thu thuần

- Lợi nhuận sau thuế/Vốn CSH bình quân

-Lợi nhuận sau thuế/Tổng TS bình quân

-Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/Lãi vay phải trả

Tổng điểm tài chính

Page 95: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

viii

Điểm của KH = Điểm các chỉ tiêu tài chính*Trọng số phần tài chính+ Điểm

các chỉ tiêu phi tài chính* Trọng số phần phi tài chính.

Sơ đồ chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân

Bảng : Nhóm chỉ tiêu

STT NHÓM CHỈ TIÊU

1 Thông tin về nhân thân

2 Khả năng trả nợ

3 Quan hệ với Vietinbank và các TCTD khác

Bảng : Rủi ro đối với nguồn trả nợ

Rủi ro đối với nguồn trả nợ Hệ số rủi ro

Nguồn trả nợ là thu nhập lương 100%

Nguồn trả nợ là thu nhập kinh doanh 95%

Nguồn trả nợ là từ thu nhập lương và từ thu nhập kinh doanh 99%

Một phần là nguồn khác 90%

Tổng hợp điểm và xếp loại rủi ro

Điểm xếp hạng khách hàng = Tổng điểm*Hệ số rủi ro theo nhóm SP vay*

Hệ số rủi ro theo nguồn trả nợ.

Sau khi tổng hợp điểm của hai nhóm chỉ tiêu cũng sẽ giúp cán bộ tín dụng

xác định và phân loại các khoản vay theo bảng trên.

Khả năng trả

nợ Thông tin về

nhân thân

Quan hệ với

Vietinbank và

các TCTD khác

Tổng hợp

điểm chấm Khả năng trả

nợ

Hệ số rủi ro đối

với sản phẩm

vay

Tổng hợp điểm

và xếp loại rủi ro

Page 96: Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866

ix

PHỤ LỤC II:

CƠ CẤU TÍN DỤNG THEO CÁC LOẠI HÌNH THỨC TÍN DỤNG CỦA NHCT GIAI ĐOẠN 2010-2013

Chỉ tiêu

2010 2011 2012 2013

Giá trị Tỷ lệ

% Giá trị

Tỷ lệ

% Giá trị

Tỷ lệ

% Giá trị

Tỷ lệ

%

Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân

trong nước 229.521.886 98,00 289.730.503 98,74 329.440.108 98,83 371.541.653 98,74

Cho vay chiết khấu thương phiếu và

giấy tờ có giá 1.795.264 0,77 292.741 0,10 310.324 0,09 562.909 0,15

Cho thuê tài chính 1.222.332 0,52 1.540.216 0,52 1.328.324 0,40 1.381.985 0,37

Các khoản trả thay khách hàng -

4.701 0,00 55.999 0,02 30.445 0,01

Cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác

đầu tư 1.641.732 0,70 1.866.150 0,64 1.636.760 0,49 1.336.736 0,36

Cho vay đối với các tổ chức, cá nhân

nước ngoài 23.594 0,01 65.776 0,02 584.576 0,18 1.435.240 0,38

Nợ cho vay được khoanh và nợ chờ

xử lý 1 0,00 1 0,00 1 0,00 -

TỔNG 234.204.809 100 293.434.312 100 333.356.092 100 376.288.968 100

Đơn vị: Triệu đồng