SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

68
Danh saùch keá toaùn cao caáp CHƯƠNG 1 LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP Trước đây LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP được hiểu là hợp các Doanh nghiệp riêng rẻ lại.Mặc dù điều quan trọng nhất trong hợp nhất doanh nghiệp là phải đem về nhiều lợI nhuận , nhưng điều tức thờI là sự hợp nhất phảI có hiệu xuất kinh doanh qua sự kết hợp kinh doanh theo hàng ngang hay theo hàng đứng hay đa dạng hóa nhiều chủng loạI hàng hóa để tránh nguy cơ qua các xí nghiệp tập đoàn. KẾT HỢP HÀNG NGANG ( Horizontal integration ) là sự liên kết các doanh nghiệp có cùng mặt hàng cùng loạI hình kinh doanh và cùng thị trường .Thí dụ như năm 1997 sự kết hợp hai công ty Atmos Energy Corporation và United Cities Gas Company , cả hai đều cung cấp tiện ích về Gas thiên nhiên Công ty liên kết nầy có hơn một triệu khách hàng ở 12 Bang , dự trù tiết kiệm phí tổn do liên kết kinh doanh tớI 375 triệu USD trong 10 năm tớI . KẾT HỢP HÀNG DỌC ( Vertical integration ) là kết hợp các doanh nghiệp có mặt hàng hay loạI hình doanh nghiệp khác nhau nhưng nhưng các giai đoạn sản suất và phân phốI lạI liên tiếp nhau. Tulex Corporation là một công ty liên kết hàng dọc kinh doanh các mặt hàng chỉ sợI, đan len, thuốc nhuộm, sản xuất y phục và vật dụng thể thao liên kết vớI hai hảng California Shirt Sale và T- Shirt City vào năm 1997. Hai công ty sau là nhà phân phốI vật dụng sẽ tạo đầu ra cho sản phẩm của hảng Tulex. XÍ NGHIỆP TẬP ĐOÀN ( Conglomeration ) là sự kết hợp các hảng xưởng công ty có sản phảm, hoạt động hay cung ứng dịch vụ khác nhau . Các hảng có thể đa dạng hoá các mặt hàng các chứng khoán để tránh nguy cơ rủI ro khi kinh doanh thuần một mặt. hay để giữ thăng bằng tiền lờI theo chu kỳ, như việc một công ty công ích mua lạI một công ty sản xuất. Nhiều công ty công ích liên kết vớI Công ty điện thoạI sau Luật viễn thông ban hành năm 1996 cho phép các công ty công ích được vào kinh doanh điện thoại. Thí dụ như năm 1997, Công ty công ích Texas ( Texas uutilities Company ) mua thêm công ty Conroe Communications Company , một công ty điện thoạI có tổng đài địa phưong để đa dạng hoá trong ngành thông tin liên lạc. LÝ DO ĐƯA ĐẾN LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP Nếu sự bành trướng là mục tiêu chính đáng của doanh nghiệp thì tạI sao phảI bành rướng qua hợpnhất mà không qua xây dựng những cơ sở tiện nghi mớI ?. Sau đây là những lý do chính trong những lý do có thể cắt nghĩa việc chọn sự hợp nhất để bành trướng : Lợi vì ít phí tổn Thường thì một doanh nghiệp hay công ty sẽ tốn ít tiền hơn trong việc có được các cơ sở tiện 1

Transcript of SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Page 1: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

CHƯƠNG 1LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP

Trước đây LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP được hiểu là hợp các Doanh nghiệp riêng rẻ lại.Mặc dù điều quan trọng nhất trong hợp nhất doanh nghiệp là phải đem về nhiều lợI nhuận , nhưng điều tức thờI là sự hợp nhất phảI có hiệu xuất kinh doanh qua sự kết hợp kinh doanh theo hàng ngang hay theo hàng đứng hay đa dạng hóa nhiều chủng loạI hàng hóa để tránh nguy cơ qua các xí nghiệp tập đoàn. KẾT HỢP HÀNG NGANG ( Horizontal integration ) là sự liên kết các doanh nghiệp có cùng mặt hàng cùng loạI hình kinh doanh và cùng thị trường .Thí dụ như năm 1997 sự kết hợp hai công ty Atmos Energy Corporation và United Cities Gas Company , cả hai đều cung cấp tiện ích về Gas thiên nhiên Công ty liên kết nầy có hơn một triệu khách hàng ở 12 Bang , dự trù tiết kiệm phí tổn do liên kết kinh doanh tớI 375 triệu USD trong 10 năm tớI . KẾT HỢP HÀNG DỌC ( Vertical integration ) là kết hợp các doanh nghiệp có mặt hàng hay loạI hình doanh nghiệp khác nhau nhưng nhưng các giai đoạn sản suất và phân phốI lạI liên tiếp nhau. Tulex Corporation là một công ty liên kết hàng dọc kinh doanh các mặt hàng chỉ sợI, đan len, thuốc nhuộm, sản xuất y phục và vật dụng thể thao liên kết vớI hai hảng California Shirt Sale và T-Shirt City vào năm 1997. Hai công ty sau là nhà phân phốI vật dụng sẽ tạo đầu ra cho sản phẩm của hảng Tulex. XÍ NGHIỆP TẬP ĐOÀN ( Conglomeration ) là sự kết hợp các hảng xưởng công ty có sản phảm, hoạt động hay cung ứng dịch vụ khác nhau . Các hảng có thể đa dạng hoá các mặt hàng các chứng khoán để tránh nguy cơ rủI ro khi kinh doanh thuần một mặt. hay để giữ thăng bằng tiền lờI theo chu kỳ, như việc một công ty công ích mua lạI một công ty sản xuất. Nhiều công ty công ích liên kết vớI Công ty điện thoạI sau Luật viễn thông ban hành năm 1996 cho phép các công ty công ích được vào kinh doanh điện thoại. Thí dụ như năm 1997, Công ty công ích Texas ( Texas uutilities Company ) mua thêm công ty Conroe Communications Company , một công ty điện thoạI có tổng đài địa phưong để đa dạng hoá trong ngành thông tin liên lạc.

LÝ DO ĐƯA ĐẾN LIÊN KẾT DOANH NGHIỆPNếu sự bành trướng là mục tiêu chính đáng của doanh nghiệp thì tạI sao phảI bành rướng qua hợpnhất mà không qua xây dựng những cơ sở tiện nghi mớI ?. Sau đây là những lý do chính trong những lý do có thể cắt nghĩa việc chọn sự hợp nhất để bành trướng : Lợi vì ít phí tổn Thường thì một doanh nghiệp hay công ty sẽ tốn ít tiền hơn trong việc có được các cơ sở tiện nghi cần thiết qua hợp nhất hơn là tự phát triển Điều nầy đặc biệt đúng trong các thời kỳ lạm phát Nguy cơ thấp Mua lại các hảng xưởng đang sản xuất và có thị trường thì thường ít nguy cơ hơn là phát triển hảng sản xuất mới và gầy dựng thị trường mới. Sự kết hợp doanh nghiệp đặc biệt ít nguy cơ hơn khi mục tiêu là đa dạng hoá sản phẩm. Vì các công ty trong ngành công nghiệp thường lo lắng vì khả năng sản xuất dư thừa của mình thì sự hợp nhất doanh nghiệp có lẽ là con đường duy nhất để phát triển. Các trì hoản trong hoạt động ít hơn Việc sang lại các cơ sở nhà máy qua hợp nhất kinh doanh rất có lợI vì tránh trể nảI trong hoạt động. Các nhà máy nầy đang hoạt động, và đã hộI đủ các điều lệ về môi trường và của chính phủ ThờI gian đến thị trường rất kỳ quan trọng đặc biệt trong công nghệ kỹ thuật Các hảng xưởng mà cất mớI các cơ sở tiện ích thì sẽ gặp bao trể nảI trong xây cất cũng như phảI mất công chờ đọI xin giấy phép từ

1

Page 2: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

chính quyền để hoạt động . Việc nghiên cứu coi ảnh hưởng môi trường ra sao cũng mất hằng tháng thậm chí hằng năm mớI xong. Tránh bị sáp nhập Nhiều công ty liên kết để tránh bị sang nhượng .Những công ty nhỏ hơn thừong có nguy cơ bị thâu tóm , vì vậy số nhiều cọn chiến lược mua trước coi như là bảo vệ tốt nhất khỏi bị sát nhập bởI công ty khác. Mua lại các tài sản vô hình Việc hợp nhất doanh nghiệp đem lạI chung cả hai lọai tài sản vô hình và hữu hình Như thế, việc mua lạI những bằng sáng chế, giấy phép , các quyền hạn về quặng mỏ , các bản nghiên cứu, các

cơ sở dữ liệu về khách hàng , hay sở năng về quản lý đó là động cơ hàng đầu cho một sự hợp nhất doanh nghiệp đặc biệt. Các lý do khác Các công ty xí nghiệp chọn hợp nhất doanh nghiệp hơn những hình thức khác vì lợI ở đóng thuế kinh doanh ( thí dụ như được kết chuyển tổn thất thuế sang năm sau ) , vì lợI ở thuế bất động sản, thuế lợi tức cá nhân. Một trong nhiều yếu tố thúc đẩy việc hợp nhất doanh nghiệp năm 1998 của công ty Wheeling- Pittsburgh Steel một công ty con của WHX vớI công ty Handy & Harman là vì chương trình hưu bổng dồi dào của Handy & Harman sẽ giảI quyết được nợ hưu bổng không chi trả được của Wheeling-Pittsburgh Steel. Ban Các nhà quản lý của công ty và các chuyên viên về sát nhập có lẽ đóng vai trò quan trọng trong hợp nhất doanh nghiệp.

XÉT VỀ KHÍA CẠNH CHỐNG ĐỘC QUYỀN

Luật chống độc quyền liên bang ngăn cấm sự liên kết doanh nghiệp nào mà hạn chế thương mạI hay tổn hạI cho sự cạnh tranh. Bộ Tư pháp Hoa Kỳ và Ủy ban Thương mạI liên bang ( FTC, Federal Trade Commission ) có trách nhiệm ban hành luật chống độc quyền liên bang. Thí dụ như năm 1997 Ũy ban Thương mại liên bang FTC đã ngăn chận công ty Staple đề nghị mua lại Office Depot vớI giá 4 tỉ 3 USD vớI lập luận tạI tòa án liên bang rằng bên sát nhập sẽ triệt tiêu cạnh tranh.Việc hợp nhất doanh nghiệp trong những ngành công nghiệp đặc biệtđang được xét lại bởi cáccơ quan liên bang phụ thuộc. Thí dụ như Ủy ban Dự trử liên bang ( FRB Federal Reserve Commission ) đang xem xét lại việc hợp nhất ngân hàng.Bộ Giao thông đang kiểm tra việc sát nhập công ty trong thẩm quyền của bộ .Bộ năng lượng cũng có quyền tài phán đối với vài vài sự hợp nhất doanh nghiệp tiện ích về điện. Và Ủy ban thông tin liên lạc liên bang ( FCC Federal Communications Committee ) khống chế các sự chuyển nhượng các giấy phép về thông tin liên lạc. Sau khi Bộ Tư pháp thuận cho sự hợp nhất đáng giá 23 tỉ USD giữa Bell Atlantic Corporation và Nynex Corporation , thì sự hợp nhất nầy bị Ủy ban Thông tin Liên lảc liên bang FCC trì hoản vì cho rằng sẽ làm mất tính cạnh tranh thiệt cho khách hàng. Nhưng sau đó FCC lại chấp thuận sự hợp nhất nầy. Mọi tranh cải về các mặt nầy được giải quyết ở các toà án liên bang.Ngoài những luật chống độc quyền của liên bang, phần lớn các tiểu ban đêu có những qui định pháp lý về về tiếp quản công ty. Vài tiểu bang nhắm ngăn ngừa hoặc trì hoản việc tiếp quản thù địch các công ty , doanh nghiệp hợp nhất trong tiểu bang. Mặt khác có tiểu bang đã thông qua luật miển thuế chống độc quyền. để bảo vệ bịnh viện khỏi bị chi phối bởI luật chống độc quyền khi cácbịnh viện nầy muốn thực hiện các dự án hợp tác.Việc diễn giảI luật chống độc quyền thay đổI từ cơ quan chính quyền nầy đến cơ quan chính quyền khác, từ bộ nầy đ61n bộ khác, và từ tiểu bang nầy đến tiểu bang khác. Ngay cả trong cùng một cơ quan chính quyền cũng có ý kiến khác nhau. Công cuộc hợp nhất hoàn tất cũng có thể được FCCtái xem xét bất cứ vào lúc nào. Sự bài bỏ đi62u luật trong ngành ngân hàng, viễn thông và trong ngành công nghiệp tiện ích cho phép hợp nhất doanh nghiệp mà trước kia việc hợp nhất nầy có thể bị cấm đoán. Năm 1997 bộ Tư pháp và cơ quan FCC ban hành chung những hướng dẫn mới để đánh giá những đề nghị về hợp

2

Page 3: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

nhất, cho phép các công ty tranh luận coi tiết kiệm phí tổn và sản phẩm tốt hơn có thể cân đối các ảnh hưởng cũa chống độc quyền tiềm tàng khi hợp nhất.

HÌNH THỨC CỦA LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP

Liên kết hay hợp nhất doanh nghiệp là một ừ chung bao gồm tất cả các hình thức liên kết các doanh nghiệp riêng rẻ trước đây. Các loạI liên kết nầy là sự mua sang lạI khi một công ty sang mua lạI tài sản sản xuất của một đơn vị công ty khác và nhập các tài sản nầy vào hoạt động của mình. Sự liên kết doanh nghiệp cũng là sự mua sang nhượng khi một công ty đạt được sự kiểm soát hoạt động của các cơ sở sản xuất bằng cách sang mua phần lớn cổ phiếu có quyền đầu phiếu chưa thanh toán của một công ty khác. Công ty bị sang nhượng không cần phải giải thể , có nghia là công ty bị sang nhượng không cần phải biến mất. Cái từ sáp nhập ( merger ) và từ hợp nhất ( consolidation ) thường được sử dụng đồng nghĩa cho sự mua lại công ty ( acquisition ). Tuy nhiên trong lảnh vực kế toán có sự khác biệt. Sáp nhập( merger) thì đưa đến sự giải thể của tất cả các công ty liên quan chỉ còn một mà thôi. Còn hợp nhất ( consolidation ) đưa đến sự giải thể của tất cả các công ty liên quan và thành lập một công ty mới. Một sự sáp nhập ( merger ) xảy ra khi một công ty tiếp quản mọI hoạt động của công ty khác và công ty sau giải thể.Thí dụ như Công ty A mua tài sản của Công ty B trực tiếp bằng tiền mặt, tài sản khác hay bằng chứng khoán có giá ( cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu ) của Công ty A . Sự hợp nhất doanh nghiệp nầy là một sự mua lạI công ty , nó không phảI là sự sáp nhập, trừ phi Công ty B giải thể. Đối lại Công ty A có thể mua cổ phiếu của Công ty B trực tiếp từ các cổ đông của Công ty B bằng tiền mặt hay tài sản khác hay bằng chứng khoán có giá trị của Công ty A. Sự mua lại nầy sẽ cho phép cho Công ty A nắm quyền kiểm soát hoạt động do tài sản của Công ty B. Nó sẽ không cho Công ty A quyền làm chủ hợp pháp của tài sản trừ phi nó mua hết tất cả mọI cổ phiếu của Công ty B và và chọn giảI thể Công ty B . Một sự hợp nhất liên kết ( consolidation ) xảy ra khi một công ty mới hình thành để tiếp quản tài sản và hoạt động của 2 hay nhiều công ty , doanh nghiệp riêng rẻ và những công ty riêng rẻ nầy bị giảI thể. Thí dụ như Công ty D , một công ty mới thành lập, có thể mua lại tài sản ròng của Công ty E và F bằng cách phát hành cổ phiếu trực tiếp đến Công ty E và F . Trong trường hợp nầy Công ty E và F có thể tiếp tục giữ cổ phiếu của Công ty D cho cổ đông mình. ( một sự mua lại , an acquisition ) , hay họ có thể phân phát cổ phiếu của Công ty D cho các cổ đông mình và giải thể ( Một sự hợp nhất, a consolidation ) . Trong mọi trường hợp, Công ty D cũng mua quyền sở hữu từ tài sản của Công ty E và F . Công ty D có thể lựa chọn phát hành cổ phiếu trực tiếp đến cổ đông của Công ty E và F để nắm lấy đa số cổ phiếu .Trong trường hợp nầy Công ty D nắm lấy quyền kiểm soát tài sản của Công ty E và F , nhưng chưa được luật pháp công nhận trừ phi Công ty E và F bị giải thể.Công ty D có thể sang mua tất cả cổ phiếu của Công ty E và F và giảI thể các công ty nầy nếu sự liên kết doanh nghiệp là sự hợp nhất ( consolidation ) Nếu Công ty E và F không giảI thể , Công ty D sẽ hoạt động vớI tư cách là công ty mẹ ( holding company ) và Cong ty E và F là công ty con ( subsidiaries ) . Trong những dẫn chứng trong chương nầy thì từ sáp nhập ( merger ) được sử dụng theo nghĩa kỷ thuật của một liên kết doanh nghiệp mà trong đó tất cả công ty sẽ bị giải thể trừ một . Tương tự như vậy từ hợp nhất ( consolidation ) được sử dụng theo nghĩa kỷ thuật cùa một liên kết trong đó tất cả các công ty đều bị giải thể và một công ty mới được thành lập nắm quyền kiểm soát tất cả công ty cũ. Hợp nhất doanh nghiệp ( consolidation ) được dùng trong kế toán đề cập đến tiến trình lập các báo cáo tài chánh của công ty mẹ, công ty con. Ta thấy các từ xuất hiện trong nhóm từ “ nguyên tắc hợp nhất” ( principles of consolidation ), “phương thức hợp nhất “ ( consolidation procedures ) và trong nhóm từ “ báo cáo tài chánh hợp nhất “ ( consolidated financial statements ) Còn ở các chương sau , nghĩa của các từ, nhóm từ nầy sẽ tuỳ thuộc vào khung cảnh chúng thể hiện.

KHÁI NIỆM VỀ KẾ TOÁN CỦA MỘT LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP

Cái khái niệm về Kế toán của một liên kết doanh nghiệp được đưa ra ở Chuyên san “Ý kiến của Ban nguyên tắc kế toán “ số 16 ( Accounting Principles Board (APB) Opinion No 16 ) trong bài “ Liên kết doanh nghiệp” . Cái khái niệm nầy có hiệu lực kể từ 1-11-1970. Theo APB thì:

3

Page 4: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Có một liên kết doanh nghiệp xảy ra khi một công ty và một hay nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn hay vô hạn kết hợp nhau thành một đơn vị kế toán . Đơn vị duy nhất nầy thực hiện các hoạt động của các công ty, xí nghiệp riêng rẻ độc lập trước dđây. Nên lưu 1y răng cái khái niệm về kế toán của một liên kết doanh nghiệp có nhấn mạnh đến tính đơn lẻ và tính độc lập của các công ty thành viên trước khi chúng liên kết với nhau. Mặc dù một hay nhiều công ty củ đang được liên kết có thể mất tên tuổi hợp pháp riêng, sự giải thể của các đơn vị hợp pháp là không cần thiết trong khái niệm của kế toán . Trước đây các doanh nghiệp riêng rẻ hợp nhau thành một đơn vị khi tài nguyên kinh doanh và hoạt động của chúng được điều hành bởi một ban quản lý duy nhất.Sự điều hành nầy trong một đơn vị kinh doanh được thành lập theo “liên kết kinh doanh “ trong đó: 1 Một hay nhiều công ty thành công ty con 2 Một công ty chuyển tài sản ròng của nó cho một công ty khác, hay 3 MỗI công ty chuyển tài sản ròng của mình cho công ty chung mớI thành lập.

Một công ty trở thành công ty con khi một công ty khác mua lại một đa số ( hơn 50% ) cổ phiếu được quyền bầu cử chưa thanh toán của nó . Vì thế một công ty không cần thiết phải sang mua hết tất tất cả cổ phiếu của một công ty khác để hoàn tất việc liên kết doanh nghiệp. . Trong các liên kết doanh nghiệp trong đó ít hơn 100% cổ phiếu được quyền bầu cử của công ty kia được sang mua thì các công ty thành viên cần thiết giữ lại tên tuổi hợp pháp riêng rẻ của mình và giữ lại hồ sơ kế toán riêng cho dù đã nhập thành một , việc nầy dành cho các mục đích báo cáo sơ khởi. Trong những liên kết doanh nghiệp có một công ty chuyển tài sản ròng của nó cho một công ty khác có thể thực hiện bằng nhiều cách, nhưng cái công ty đứng mua phảI thật sự sang mua tất cả tài sản ròng trong mọi trường hợp.Tới phiên mình mỗi công ty trong liên kết có thể chuyển tất cả tài sản ròng của mình cho công ty mớI thành lập.Vì lẽ cái công ty mới thành lập không có tài sản ròng của riêng nó, nó sẽ phát hành cổ phiếu của nó đến các công ty thành viên hay đến các cổ đông hay sở hữu chủ của các công ty thành viên nầy.

4

Page 5: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

BẢN KIẾN THỨC SƠ LƯỢC VỀ KẾ TOÁN TRONG LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP

Kế toán trong liên kết doanh nghiệp là một trong những đề tài về lý thuyết và thực hành kế toán quan trọng và lý thú nhất . Đồng thờI kế toán trong liên kết kinh doanh là một trong những lảnh vực phức tạp và dễ đưa đến tranh cải nhất của ý niệm về kế toán .Việc nghiên cứu liên kết kinh doanh quan trọng và lý thú vì liên kết kinh doanh thì dính líu đến việc giao dịch tài chính mức độ khổng lồ, các đế quốc kinh doanh, những gương mặt thành công , những tài sản cá nhân kết sù , những thiên tài kinh doanh, cả những thất bại trong quản trị nữa.Như tên gọi, liên kết doanh nghiiệp liên quan mật thiết đến người tiếp quản toàn thể các công ty trong liên kết. Việc liên kết doanh nghiệp rất phức tạp vì mỗi doanh nghiệp là cá thể đặc biệt phải được lượng giá theo đúng tài sản kinh tế của nó, mà không cần kể đến hình thức luật định của nó. Phần lớn những tranh cải về các yêu cầu trong kế toán liên kết doanh nghiệp là phương pháp tập hợp lãi . Phương pháp nầy được chấp nhận rộng rãi vào năm 1950 khi Ủy ban Thủ tục kế tóan ( Committee on Accounting Procedure ) ban hành tập san Nghiên Cứu Kế toán ( ARB, Accounting Research Bulletin ) số 40. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong quan niệm về phương pháp chung vốn, vấn đề nổi cộm ở tập chí số 40 nầy là giớI thiệu nhiều phương pháp kế toán thay thế dành cho liên kết doanh nghiệp ( chung vốn đối lại với mua ) Nhiều giớI kinh tài có liên quan đến một sự liên kết doanh nghiệp và những phương thức kế toán thay thế có thể không trung lập đối với các nhà kinh tài khác nhau. Có nghĩa là cá nhân những nhà kinh tài và kế hoạch liên kết sau cùng có thể bị ảnh hưởng bởi phương pháp kế toán. Các yêu cầu kế toán hiện hành dành cho liên kết doanh nghiệp dược tìm thấy ở Tạp chí APB Opinion số 16, tiếp tục nhìn nhận cả hai phương pháp kế toán liên kết doanh nghiệp : Phưong pháp chung vốn va phương pháp mua ( the pooling and the purchase mrthods ) , nhưng không nhìn nhận 2 phương pháp nầy thay thế lẩn nhau cho cùng một liên kết. Cho dù như thế hai phương pháp kế toán trong liên kết doanh nghiệp rất khác nhau nầy vẫn tiếp tục được chấp nhận rộng rải. Hiện tại, Ủy ban Tiêu chuần Kế toán Tài chính ( FASB, Financial Accounting Standards Board ) có một số dự án liên quan đến liên kết doanh nghiệp và hợp nhất doanh nghiệp, gồm cả việc có thể bảI bỏ phương pháp tập hợp lãi trong kế toán liên kết doanh nghiệp.

PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TRONG LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP

Có 2 phương pháp kế toán trong liên kết doanh nghiệp được chấp nhận rộng rải: phương pháp hợp chung lãi và phương pháp mua ( the pooling of interests method and the purchase method ) . Tuy nhiên 2 phương pháp nầy không thể luân phiên trong kế toán trong cùng một liên kết doanh nghiệp. Liên kết doanh nghiệp nào mà hội đủ những tiêu chuẩn của APB Opinion số 16 về hợp chung lãi là được coi như theo phương pháp hợp lãi.Tất cả các liên kết doanh nghiệp khác được coi như theo phương pháp mua. Cả 2 phương pháp đều dựa trên những giả định khác nhau về tính chất của liên kết doanh nghiệp.

PHƯƠNG PHÁP HỢP LÃI ( Pooling of interests method ) Một giả định quan trọng của phương pháp hợp lãi là lãi của công ty thành viên được hợp lại và tiếp tục không thay đổi trong đơm vị kế toán mới. BởI vì không có công ty thành viên nào được coi là đã sang mua những công ty thành viên khác nên ở đây không có sự mua lại, không có giá bán, cho nên không có cơ sở cho một trách nhiệm kế toán mới. Theo phương pháp hợp lãi, tài sản và nợ nần của công ty thành viên được chuyển đến đơn vị liên kết coi như là giá trị trên sổ sách. Do đó mọi tài sản vô thể trên sổ sách của các công ty thành viên sẽ được bao gồm coi như tài sản trên sổ sách của đơn vị hợp chung tồn tại. Tiền lãi dành lại của các công ty thành viên cũng được chuyển đến công ty mới hợp lại ( có vài giớI hạn sẽ cắt nghĩa sau ). Thu nhập của công ty hợp lại bao gồm cả lợi tức của các công ty thành viên trọn năm đó không kể đến ngày hình thành trong năm. Các công ty riêng rẻ trong liên kết doanh nghiệp trước đó có thể sử dụng phương pháp kế toán khác nhau để ghi tài sản và nợ. Trong sự liên kết theo hợp lãi , số ghi của từng công ty thành viên trước đó theo nhiều phương pháp khác nhau, có thể được điều chỉnh theo một cùng cơ sở kế toán nếu sự thay đổI nầy thích hợp cho công ty thành viên. Một sự thay đổi trong phương pháp kế toán để phù hợp với phương pháp cá thể phải được áp dụng có hồi tố, và các báo cáo tài chính trình trước đổI phảI được tái xác nhận. Thí dụ như nếu một công ty trong liên kết doanh nghiệp theo phương pháp hợp lãi định giá bản kê tài sản của mình theo phí tổn “hậu nhập, tiên xuất” ( LIFO, last-in, first out ) còn công ty khác thì theo phí tổn “tiên nhập, tiên xuất” ( FIFO, first-in, first-out ) , thì những dữ liệu phí tổn trước đó sẽ được điều chỉnh theo hoặc là LIFO hay FIFO cho hợp vớI phương pháp kế toán.

5

Page 6: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

PHƯƠNG PHÁP MUA Phương pháp mua dựa vào giả định rằng một sự liên kết doanh nghiệp là một sự giao dịch trong đó một công ty sang mua lại tài sản ròng của các công ty thành viên. Theo phương pháp mua thì công ty mua ghi các tài sản nhận được và chỗ nợ theo giá trị công bằng. Phí tổn sang mua công ty được định y như mọi giao dịch khác. Phí tổn nầy được phân bổ vào tài sản và nợ do sang mua theo giá trị công bằng vào thờI điểm liên kết . Bất cứ số vượt quá tổn phí mua tài sản ròng thì phân bố vào phần tài sản vô thể sẽ khấu hao trong thời gian tối đa là 40 năm . Tiền lời dành lại của công ty đứng mua theo phương pháp mua có thể sẽ giảm đi do sự liên kết, chứ không bao giờ tăng đâu. Lợi tức của công ty đứng mua bao gồm lợi tức riêng của nó trong hoạt động trước và trong thời gian liên kết cộng với lợi tức của công ty bị mua hoạt động sau khi liên kết Việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau ( thí dụ như LIFO đốI lạI vớI FIFO ) của từng công ty riêng rẻ trước khi liên kết theo phương pháp mua không là một yếu tố làm bằng chứng thực để vào sổ sách ghi sự liên kết nầy theo phương pháp mua vì tất cả mọi tài sản và nợ của các công ty được mua được vào sổ theo giá trị công bằng của chúng. Mặc dù các định nghĩa về các phương pháp hợp lãi và mua khá ngắn, nhưng chúng cũng giớI thiệu 2 phương pháp và chỉ rõ những khác biệt chính trong kế toán có thể giúp chọn sử dụng phương pháp nầy mà không phương pháp kia. Hai phương pháp nầy sẽ được đề cập một cách chi tiết trong các phần kế của chương nầy.

ĐIỀU KIỆN HỢP LÃI

Quan niệm về việc hợp lãi được dựa vào giả định rằng có thể được khi hợp lãi qua sự trao đổi cổ phiếu mà không có sự một công ty nầy mua lại công ty kia. Do đó việc áp dụng quan niệm nầy hạn chế cho những liên kết doanh nghiệp nào mà những thành viên liên kết trao đổi cổ phần và các hoạt động chia lãi theo quyền sở hữu vẫn tiếp tục trong một đơn vị kế toán mới. Trên tờ APC Opinion số 16, thì APC tĩm cách ngăn sử dụng kế toán theo hợp lãi cho những liên kết doanh nghiệp nào bất tương dung với quan niệm hợp lãi. Nó thực hiện điều nầy bằng cách ghi rõ (ở các đoạn từ 15 đến 18 của số 16 ) 12 điều kiện phải hội đủ nếu sử dụng phương pháp hợp lãi. Những điều kiện được tóm tắc dưới những tiêu đề của APB dưới đây.

THUỘC TÍNH CỦA CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN TRONG LIÊN KẾT ( Attributes of Combining Companies )Hai trong những điều kiện để hợp lãi được xếp vào thuộc tính của các công ty thành viên trong liên kết. Điều kiện thứ nhất mỗi công ty thành viên phải là tự trị ( autonomous ) không là công ty con hay một một bộ phận của một công ty khác trong hai năm trước khi liên kết khởi sự. Ngày khởi sự là bất kỳ ngày nào sớm hơn : ngày đăng báo công khai tỳ suất cổ phiếu hay ngày thông báo cho cổ đông biết hối xuất. Hối xuất là tỷ xuất của số cổ phiếu trong tổng số cổ phiếu của công ty phát hành dổi lấy mỗi cổ phiếu của tổng cổ phiếu của công ty thành viên vào ngày bắt đầu liên kết. Điều kiện thứ 2 là mỗi công ty thành viên phải độc lập với các công ty thành viên khác. Điều nầy giải thích rằng những công ty thành viên không thủ đắc hơn 10% cổ phiếu được bầu cử của công ty thành viên khác.

PHƯƠNG THỨC LÃI GỘP ( Manner of Combining Inteests )

6

Page 7: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Bảy điều kiện để thực hiện lãi gộp được sắp xếp dưới đây : Đầu tiên , sự liên kết phải được thực hiện theo một loại giao dịch đơn ( single transaction )hay được thực hiện theo một kế hoạch đặc biệt trong vòng một năm sau khi kế hoạch khởi sự. Không theo điều kiện một năm sẽ không tránh được việc xử lý việc hợp lãi nếu liên kết bị trì hoản do các vụ kiện, do cơ quan điều tiết thuế , hay do các yếu tố khác ngoài kiểm soát của ban quản lý. Thứ hai, một công ty ( công ty phát hành ) phải đưa ra và phát hành chỉ cổ phần thường ( common stock ) để đổi lấy gần như là hết ( substantially all ) ( 90% hay hơn ) số cổ phiếu được quyền bầu cử của một công ty khác ( công ty trong liên kết ) vào cái ngày dự án khởi sựCon số cổ phiếu để đổi nầy không tính những cổ phiếu của công ty thành viên do công ty phát hành giữ khi dự án được khởi sự, những cổ phiếu do công ty phát hành mua lại trước khi dự án hoàn tất và những cổ phần chưa thanh toán sau ngày hoàn tất.Nếu công ty thành viên giữ các cổ phiếu của công ty phát hành thì những cổ phiếu nầy phải chuyển đổi thành số cổ phiếu tương đương của công ty thành viên và cũng được trừ ra khỏi số cổ phiếu chưa thanh toán để xác định số cổ phiếu để rồ được đổi. Lý do của sự điều chỉnh nầy là phần cổ phiếu đó phát hành do công ty phát hành được sử dụng để mua lạI cổ phiếu của chính nó. Số cổ phiếu nầy không được phát hành để mua cổ phiếu của công ty thành viên khác. Điều kiện thứ ba cho việc hợp lãi là không có bất cứ công ty thành viên nào thay đổi cổ quyền ( equity interest ) của cổ phiếu thường có quyền bầu cử trong toan tính hữu hiệu hóa việc liên kết trong vòng hai năm trước khi dự án liên kết khởi sự hay giữa ngày khởI sự và ngày hoàn tất. Điều kiện thứ tư là mỗi công ty thành viên tái mua lại các cổ phần thường được quyền bầu cử chỉ dành cho các mục tiêu khác hơn là để liên kết, và không công ty nào mua lại hơn hơn con số bình thường về cổ phiếu giữa 2 thờI điểm là ngày khởI sự và ngày hoàn tất. Hạn chế nầy đốI vớI các giao dịch về cổ phiếu tồn kho ( treasury stock ) thường thì không áp dụng cho các cổ phiếu mua dành cho kế hoạch nhận mua cổ phần hay dành cho kế hoạch trợ cấp ( stock option or compensation plans ). Điều kiện thứ năm đòi hỏi rằng lãi tỷ lệ của mỗi cổ đông của mỗi công ty thành viên vẫn giữ nguyên do kết quả việc tra đổi cổ phiếu để thực hiện việc liên kết Thí dụ như , cổ đông A giữ 100 cổ phiếu ở một công ty thành viên khác và cổ đông B giữ 200 cổ phiếu , thì lãi của cổ đông B trong công ty liên kếtphải gắp đôi lãi của cổ đông A vì sự liên kết là gộp lãi.. Điều kiện thứ sáu xác định rằng những quyền bầu cử trong công ty liên kết lập tức được các cổ đông thực hiện ngay . Điều kiện thứ bảy cuối cùng đòi hỏi quyết định liên kết vào ngày thực hiện không có điều khoản nào hoản lại việc phát hành trái phiếu ( securities ) hay những xem xét khác.

KHÔNG ĐƯỢC CÓ NHỮNG HOẠCH ĐỊNH NHƯ SAU ( Absence of Planned Transactions ) Nhóm điều kiện sau cùng cho việc liên kết theo phương pháp gộp lãi tập trung vào các hoạch định trước của đơn vị đã liên kết. Đầu tiên, công ty liên kết không được thu hồi hay tái mua cổ phiếu phát ra lúc thực hiện liên kết. Thứ nhì, công ty liên kết không được có những dàn xếp về tài chánh ( financial arrangements ) ( như là cho vay trợ giúp, loan guarantee ) dành cho các cổ đông củ của một công ty thành viên. Sau cùng công ty liên kết không được sắp xếp một một số đáng kể tài sản của công ty thành viên trong vòng hai năm sau ngày liên kết Kế hoạch sắp xếp tài sản nào để có thêm phương tiện thiết bị lần nhì thì được chấp nhận. Nếu hội đủ cà 12 điều kiện thì sự liên kết doanh nghiệp nầy được coi như là một liên kết hợp lãi , nếu không thì là phương pháp mua Bảng trưng bày I-I tóm lượt 12 điều kiện cho việc hợp lãi.

7

Page 8: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Bảng trưng bày I-I MườI hai điều kiện cho Hợp lãi ( APB Opinion No 16 )

CÁC TÍNH TOÁN ĐỂ KIỂM NGHIỆM VỀ “CƠ BẢN LÀ TẤT CẢ” ( Computations for the “ Substantially All” Test)

Mặc dù phần lớn các điều kiện về hợp lã irất dễ hiểu, điều kiện thứ 2 ( tính toán kiểm nghiệm về cái “ cơ bản là tất cả “ ) trong phần có tiêu đề” Cách hợp lãi “ cũng cần minh hoạ. Cho rằng Công ty Pat Corporation và Công ty Sam Corporation bước vào kế hoạch liên kết vào ngày 1-5-20X1 , trong đó Công ty Pat sẽ mua cổ phiếu chưa thanh toán của Sam bằng cách phát hành một cổ phiếu của Pat đổi lấy mỗi 2 cổ phiếu của Sam. hối xuất thoả thuân là 0.5 lấy 1. Khi kế hoạch liên kết khởi sự , công ty Sam có 10.000 cổ phiếu thường có quyền bầu cử chưa thanh toán , trong đó có 200 cổ phiếu do Pat thủ đắc. Sau khi liên kết khởi sự, Pat mua bằng tiền mặt thêm 200 cổ phiếu của Sam trực tiếp từ cổ đông của Sam. Và Sam lại mua 200 bằng tiền mặt 200 cổ phiếu của Pat từ cổ đông của Pat. Sự liên kết hình thành vào ngày 1-7-200x1 vớI việc Công ty Pat phát hành 4.500 cổ phần từ tổng cổ phiếu mình để lấy 9.000 cổ phiếu của Sam . Cổ đông củ của Sam tiếp tục giữ 600 cổ phiếu của Sam. Để đạt được cái “ cơ bản là tất cả “ , Công ty Pat phải phát hành cổ phiếu của riêng mình để đạt được 90% hay hơn nữa tổng cổ phiếu của Sam . Mặc dù có vẽ như chứng minh hợp được 90% đã đạt , nhưng các tính toán ở Bảng trình bày 1-2 cho thấy ngược lại. Số cổ phiếu của Sam do Pat giữ và cổ phiếu Pat do Sam giữ không hợp vớ cách liên kết theo hợp lãi, cho dù Pat có phát hành cổ phiếu riêng mình dổI lấy 90% cổ phiếu chưa thanh toán của Sam vào ngày thành lập liên kết.

8

Thuộc tính của Công ty thành viên trong liên kết ( Attributes of combining Companies )

1- Tự trị ( qui tắc 2 năm ) ( Autonomous ( two-year rule )2- Độc lập ( qui tắc 10% ) ( Independent ( 10% rule )

Cách thức gộp lãi ( Manner of Combining Interests )1- Giao dịch đơn ( hoặc hoàn tất trong vòng 1 năm sau khi khởI sự 2- Trao đổi chứng khoán thường ( Qui tắc “ thực chất là tất cả “ : 90% hay

hơn )3- Không thay đổi vốn cổ phần vì biết sẽ liên kết ( qui tắc 2 năm )4- Các cổ phần được mua lại chỉ dành cho mục đích khác không phải cho liên

kết 5- Nhông thay đổI trong lãi tỷ lệ cổ phiếu6- Quyền bầu cử được thực hiện ngay 7- Liên kết được quyết định vào lúc hoàn thành ( không điều khoản hoản nào )

Không được có những hoạch định nầy( Absence of Planned Transactions) 1- Công ty phát hành không được mua lạI các cổ phiếu2- Công ty phát hành không được có những giao dịch làm lợI cho cổ đông củ3- Công ty phát hành không dược sắp xếp tài sản trong vòng 2 năm

Page 9: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Bảng trình bày 1-2 Kiểm nghiệm về “Cơ bản là tất cả “

GHI CHÚ CHO SINH VIÊN Những bảng trình bày trong sách nầy là một phần cố kết của kinh nghiệm học tập. Phải nghiên cứu chúng đồng lúc với đề tài liên quan . Nói cách khác các bảng trình bày phải được xem xét khi được giới thiệu trong sách. Chúng gồm những thông tin và giải nghĩa cần thiết cho việc tìm hiểu đề tài và những thông tin nầy khó tìm được ở nơi khác.

ÁP DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP HỢP LÃI ( Application of the Pooling of Interests Method )

Liên kết kinh doanh nào mà hội đủ những điều kiện về hợp lãi thì được coi là hợp doanh ( a pooling ). Do đó kế toán cũng bị ảnh hưởng bởI hình thức liên kết nầy. Trong trường hợp sát nhập ( merger ) hay hợp nhất công ty ( consolidation ) , chỉ còn một công ty tồn tại nên hồ sơ kế toán phải duy trì cho công ty nầy và các báo cáo tài chánh phải được phát ra cho công ty nầy. Tương tự như thế, khi một công ty trong liên kết doanh nghiệp nhận tài sản ròng của các công ty thành viên khác , công ty tiếp nhận đó là công ty có trách nhiệm về kế toán và báo cáo. Ngược lại trong liên kết doanh nghiệp mà các công ty thành viên tiếp tục hoạt động vớI mốI liên hệ công ty mẹ- công ty con sẽ phát sinh những vấn đề phức tạp hơn về kế toán bởi vì các hồ sơ kế toán được giữ riêng rẻ ở các công ty thành viên ( parent and subsidiaries ) , mà việc báo cáo về công ty liên kết nầy đòi hỏi là những bản báo cáo tài chánh của liên kết.

LIÊN KẾT CỔ PHIẾU CỦA CỔ ĐÔNG TRONG MỘT LIÊN KẾT HỢP LÃI( Combining Stockholders’ Equities in a Pooling )

Trong một liên kết hợp lãi , tài sản và nợ ghi lại ( the recorded assets and liabilities ) của các công ty riêng rẻtrở thành tài sản và nợ của công ty tồn tại vừa liên kết. BởI vì tổng tài sản và nợ phảI bằng vớI

9

Cổ phần giả định được chuyển hoánCổ phần chưa thanh toán của Sam vào ngày 1-7-20x1 10.000Khấu trừ : Cổ phần công ty thành viên do công ty phát hành giữ:

Cổ phần của Sam do Pat giữ vào ngày 1-5-20x1 -200Cổ phần của Sam do Pat mua trong tháng 5, 20x1 -200

Số tương đương cổ phần công ty phát hành do công ty thành viên giữ: Số tương đương cổ phần của Sam đối với 200 cổ phần của Pat do

Sam giữ ( 200 / 0,5 tỷ suất ) -400Cổ phần chưa thanh toán của Sam sau kho hoàn thành liên kết -600Cổ phần Sam giả định chuyển đổi khi liên kết 8.600

--------------------Cổ phần đòi hỏi phải được chuyển hoán 10.000 cổ phần chưa thanh toán của Sam vào ngày 1-7-20x1 X 90% 9.000

Kiểm nghiệm 90%8.600 cổ phần giả định để chuyển đổi ít hơn con số yêu cầu là 9.000. Do đó liên kết doanh nghiệp nầy không theo phương pháp hợp lãi.

Page 10: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

tổng số của các công ty thành viên riêng rẻ, vì vậy tổng cổ phiếu cũng như thế. Vốn cổ phần ( capital stock ) của công ty liên kết phải bằng cổ phiếu mệnh giá ( par shares ) hay cổ phiếu giá trị thiết định ( stated valued shares ) chưa thanh toán. ( sau khi phát hành cổ phiếu mới ) Thông thường thì doanh lợi ( earnings ) dành lại của doanh nghiệp tồn tại sẽ bằng vớI tổng doanh lợi giữ lại của các công ty thành viên , nhưng điều nầy sẽ không thể được khi cổ phiếu thiết định hay mệnh giá của công ty tồn tại vượt quá vốn đả góp ( paid-in capital ) của công ty tồn tại, cái số dư trở thành vốn đã góp tăng thêm của công ty tồn tại, va tổng doanh lợi giữ lại của công ty thành viên trở thành doanh lợi giữ lại ( retained earnings ) của công ty tồn tại. Luân phiên như thế, nếu cổ phần có giá trị thiết định chưa thanh toán hay mệnh giá của công ty tồn tại vượt quá tổng vốn đã góp của các công ty thành viên, cân đối doanh lợi giữ lại sẽ bị giảm đi phần vượt thêm, và công ty tồn tại sẽ không có phần vốn góp thặng dư. Các mốI liên hệ nầy sẽ trình bày trong các minh hoạ lần lươt sau đây. Cho rằng ngay trước khi có sự liên kết doanh nghiệp theo hợp lãi , có 2 công ty với cổ đông như sau :

Công ty Jake Công ty Kate Tổng số

Vốn cổ phiếu, mệnh giá $10 $100.000 $ 50.000 $ 150.000Vốn đã góp bổ sung 10.000 20.000 30.000Tổng Vốn đã góp 110.000 70.000 180.000Doanh lợI giữ lại 50.000 30.000 80.000Tài sản ròng và cổ phiếu 160.000 100.000 260.000

====== ====== ====== Trong các trường hợp 1, 2, và 3 sau đây , sự hợp lãi dưới hình thức một liên kết sáp nhập ( a merger ) trong đó công ty Jake là công ty phát hành và là công ty tồn tại. Trong trường hợp 4, 5 và 6 sự hợp lãi dưới hình thức liên kết hợp nhất ( a consolidation ) và một công ty mớI tên là Công ty Pete hình thành tiếp quản tài sản ròng của 2 công ty củ là Jake và Kate . Hai công ty Jake và Kate giải thể.

Trường hợp 1: Liên kết sáp nhập (merger); Vốn góp vượt quá cổ phiếu phát hành Jake, công ty tồn tại phát hành 5.000 cổ phiếu trong tổng cổ phiếu của nó để được tài sản ròng của Kate . Trong trường hợp nầy $180.000 là tổng vốn góp của các công ty thành viên đã vượt quá $150.000 vốn cổ phần của Jake , công ty tồn tại, vượt là $30.000. Do kết quả của sự sáp nhập , Jake có $150.000 vốn cổ phần , phần vốn góp bổ sung là $30.000, và doanh lợi giữ lại là $80.000, trong tổng cổ phiếu là $260.000. Bút toán trên sổ sách của Jake ghi về phần gọp lãi là : Tài sản ròng $100.000

Vốn cổ phần $50.000Vốn góp bổ sung 20.000Doanh lợI giữ lại 30.000

Ghi vào sổ phát hành 5.000 cổ phiếu trong liên kếthợp lãi vớI Công ty Kate

Nhóm từ “ vốn ròng “chỉ dùng đơn giản hoá minh hoạ nầy Nếu những hồ sơ kế toán riêng rẻ được duy trì cho Kate , khỏan nợ trong bút toán nầy sẽ ở phần đầu tư ở công ty Kate. Nếu các hồ sơ kế toán riêng rẻ không duy trì cho Kate , thì các tài khoản về tài sản và nợ của đơn vị là bên nợ, chớ không ghi ở tài sản ròng :

Kate ghi sự giải thể của nó bằng đóng lại sổ cái nó như sau :

Vốn cổ phần , mệnh giá $10, $50.000Vốn góp bổ sung 20.000Doanh lợi giữ lại 30.000

Tài sản ròng $100.000

Ghi vào việc việc sáp nhập vào Công ty Jake và cuối cùng giải thể

10

Page 11: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Trường hợp 2 : Liên kết sáp nhập (merger); Vốn góp vượt quá cổ phiếu phát hànhJake là Công ty tồn tại , phát hành 7.000 cổ phiếu để mua tài sản ròng của Kate . Trong trường hợp nầy $180.000 tổng vốn góp cũa các công ty thành viên vượt quá $170.000 vốn cổ phần của Jake là $10.000 Kết quả là , Jake có vốn cổ phần $170.000 , vốn góp bổ sung $10.000 và doanh lợi giữ lại là $80.000 và tổng cổ phiếu là $260.000. Nhìn kỹ phần tài sản ròng của công ty tồn tại vẫn còn bằng với tổng tài sản đã ghi của các công ty thành viên . Công ty Jake ghi sự hợp lãi như sau :

Tài sản ròng $100.000Vốn cổ phần, mệnh giá $10 $70.000 Doanh lợi giữ lại 30.000

Ghi lại việc phát hành 7.000 cổ phiếu trong liên kết hợp lãi vớI Công ty Kate

Trường hợp 3 : Liên kết hợp lãi ( merger ); Cổ phiếu phát hành vượt quá vốn gópJake công ty tồn tại, phát hành 9.000 cổ phiếu để mua tài sản ròng của Kate . Trong trường hợp nầy , $190.000 vốn cổ phiếu của Jake vượt quá $180.000 tổng vốn góp của các công ty thành viên là $10.000. Kết quả là Jake sẽ có vốn cổ phiếu là $190.000, không có vốn góp bổ sung, và doanh lợi giữ lại là $70.000. Ghi nhớ rằng doanh lợi giữ lại tối đa cho liên kết ($80.000) đã bị trừ đi $10.000 do vốn cổ phần vượt hơn vốn góp . Bút toán trong sổ sách của Jake như sau :

Tài sản ròng $100.000 Vốn góp bổ sung 10.000

Vốn cổ phần, mệnh giá $10 $90.000 Doanh lợi giữ lại 20.000

` Ghi lại việc phát hành 9.000 cổ phiếu

trong liên kết hợp lãi vớI Công ty Kate

Những trường hợp trên đây minh hoạ phương thức kế toán cho một loại liên kết sáp nhập hợp lãi. Còn phương thức kế toán cho loại liên kết hợp nhất của hai công ty Jake và Kate và giả thử rằng Công ty Pete được thành lập tiếp quản các tài sản ròng của Jake và Kate như dưới đây:

Trường hợp 4: Liên kết hợp nhất ( Consolidation ); Vốn góp vượt quá cổ phiếu phát hành Công ty mới Pete phát hành 15.000 cổ phiếu mệnh giá $10 , 10.000 cho Jake và 5.000 cho Kate để mua tài sản rồng 2 công ty nầy. Trong trường hợp nầy , cổ phiếu cổ đông giữ của công ty Pete,công ty tồn tại, cũng y như cổ phiếu của công ty Jake trong trường hợp 1. Tuy nhiên Peter mở mở sổ sách với bút toán sau :

Tài sản ròng $260.000 Vốn cổ phần, mệnh giá $10 $150.000Vốn góp bổ sung 30.000 Doanh lợi giữ lại 80.000

Ghi lại việc phát hành 10.000 cổ phiếu cho Jake và 5.000 cổ phiếu cho Kate trong một liên kết hợp lãi

Vốn góp chung chung của Jake và Kate $180.000 vượt quá vốn cổ phần $150.000 của Pete là công ty tồn tại, vì thế $30.000 vượt trội là vốn góp bổ sung của công ty Pete. Cũng vậy $80.000 là doanh lợI giữ lại tối đa được gộp. Trường hợp 5: Liên kết hợp nhất ( consolidation ); Vốn góp vượt quá cổ phiếu phát hànhCông ty Pete phát hành 17.000 cổ phiếu mệnh giá $10 , 11.000 cho Jake và 6.000 cho Kate để mua lại tài sản ròng của công ty nầy . Cổ phiếu do cổ đông giữ của công ty Pete trong trường hợp nầy , cũng y như cổ phiếu của công ty Jake trong trường hợp 2. Công ty Pete mở sổ sách với bút toán như sau : Tài sản ròng $260.000

Vốn cổ phần, mệnh giá $10 $170.000 Vốn góp bổ sung 10.000

11

Page 12: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Doanh lợi giữ lại 80.000

Ghi lại việc phát hành 11.000 cổ phiếu cho Jake và 6.000 cổ phiếu cho Kate trong một liên kết hợp lãi

Tổng vốn góp của 2 công ty củ Jate và Kate vượt quá vốn cổ phiếu $170.000 của Pete, do đó, $10.000 vượt hơn là vốn góp bổ sung của công ty mới và $80.000 lá doanh lợi giữ lại tối đa được gộp.

Trường hợp 6: Liên kết hợp nhất (consolidation); Cổ phiếu phát hành vượt quá vốn gộpCông ty Pete phát hành 19.000 cổ phiếu mệnh giá $10, 12.000 cho Jake và 7.000 cho Kate để muatài sản ròng 2 công ty nầy. Vốn tự có của công ty Pete trong trường hợp nầy , cũng như vốn tự có công ty Jake trong trường ợp 3. Công ty Pete mở sổ sách với bút toán như sau:

Tài sản ròng $260.000 Vốn cổ phần, mệnh giá $10 $190.000 Doanh lợi giữ lại 70.000

Ghi lại việc phát hành 12.000 cổ phiếu cho Jake và 7.000 cổ phiếu cho Kate trong một liên kết hợp lãi

Vốn cổ phiếu $190.000 của Pete, công ty tồn tại, vượt quá $180.000 là tổng vốn gọp của Jake và Kate, vì thế doanh lợi giữ lại để gọp tối đa bị trừ đi $10.000 còn $70.000, và cổ phiếu gọp chung không có gọp vốn bổ sung .

Bản cân đối tài sản ( Summary Balance Sheets ) Bản cân đối tài sản của công ty tồn tại trong từng trường hợp của 6 lối liên kết trên sẽ được chỉ rõ trong bảng trương bày 1-3 (Exhibit 1-3)

Trái phiếu công quỷ trong liên kết hợp lãi (Treasury stock in pooling) Trong các khoảng dự trù của APB Opinion No 16, một công ty mà phân phối trái phiếu công quỷ trong liên kết hợp lãi, trước hết nên giải thích những cổ phiếu nầy là đã trả đủ tiền (retired) để việc phát hành chúng sẽ được ghi cùng một cách với cổ phiếu không phát hành (unissued stock) trước đây.

Cổ phiếu của một công ty thành viên được giữ bởi một công ty thành viên khác (Stock of one combining company held by another combining company) Kế toán cho cổ phần của một công ty thành viên giữ bởi một công ty thành viên khác tuỳ thuộc vào cổ phiếu nầy có phải là cổ phiếu của công ty tồn tại hay không. Một đầu tư vào cổ phiếu thường của công ty tồn tại thì trả lại cho công ty tồn tại trong liên kết và nên coi như trái phiếu công quỷ (treasury stock) của đơn vị liên kết xong .Luân phiên như thế,một đầu tư của công ty tồn tại vào công ty thành viên nên coi như cổ phiếu đã trả đủ tiền ( retired stock) như là phần cụa liên kết.

Bảng trưng bày 1 – 3 : Bảng cân đối vốn trong 6 trường hợp Hợp lãi

12

Sáp nhập Hợp nhất Sổ sách của Jake Sổ sách của Pete -------------------------------- ----------------------------------------------------- Trường hợp Trường hợp

1 2 3 4 5 6

Tài sản ròng $260.000 $260.000 $260.000 $260.000 $260.000 $260.000 ======= ======= ======= ======= ======= =======

Vốn cổ phần(mệnhgiá$10) $150.000 $170.000 $190.000 $150.000 $170.000 $190.000Vốn góp bổ sung 30.000 10.000 --- 30.000 10.000 ----Doanh lợi giữ lại 80.000 80.000 70.000 80.000 80.000 70.000

------------ ------------ ------------ ------------ ------------ ------------Vốn tự có $260.000 $260.000 $260.000 $260.000 $260.000 $260.000

====== ======= ======= ======= ======= =======

Page 13: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Yêu cầu nầy được minh hoạ như sau : Công ty Kam giữ 200 cổ phiếu thường của Lax vào lúc hoàn tất liên kết sáp nhập Kam và Lax . Kam đầu tư vào Lax $3.000. Tóm tắc các dữ liệu về Kam và Lax như sau:

Kam Lax --------------------------------------------------------------------------------------------- Đầu tư vào Lax $ 3.000 --- Tài sản khác 197.000 $300.000 Tổng $200.000 $300.000

======= ======= Vốn cổ phiếu, mệnh giá $10 $100.000 $200.000 Vốn góp bổ sung 50.000 30.000 Doanh lợi giữ lại 50.000 70.000 Tổng $200.000 $300.000

====== ======

Nếu Kam là công ty tồn tại và phát hành 19.000 cổ phiếu cho Lax ( tỷ xuất 1:1 ) . Sổ sách của Kam ghi sáp nhập theo hợp lãi như sau : Tài sản ròng $300.000 Vốn cổ phiếu, mệnh giá $10 $198.000

Vốn góp bổ sung 29.000 Doanh lợi giữ lại 70.000 Đầu tư vào Lax 3.000

Ghi lại việc sáp nhập với Công ty Lax

Nếu Lax là công ty tồn tại và phát hành 10.000 cổ phiếu để lấy 10.000 cổ phiếu của Kam ( tỷ xuất 1: 1 ) . Sổ sách của Lax ghi sáp nhập theo hợp lãi như sau :

Tài sản ròng $197.000 Cồ phiếu tồn kho 3.000

Vốn cổ phiếu, mệnh giá $10 $100.000 Vốn góp bổ sung 50.000 Doanh lợi giữ lại 50.000

Ghi lại việc sáp nhập với Công ty Kam

Trong mọi trường hợp của thí dụ trên , tài sản ròng của công ty tồn tại là ít hơn $3.000 so với số ghi tài sản của các công ty thành viên Hậu quả là vốn tịnh ( giá trị tài sản tịnh của cổ đông, stockholders’ equity ) của công ty liên kết phải giảm vốn góp khi đầu tư vào công ty thành viên và phải ghi cổ phiếu tồn kho (treasury stock ) khi đầu tư vào cổ phiếu của công ty tồn tại.

Báo Cáo Các hoạt đông của Doanh nghiệp liên kết theo hợp lãi( Reporting Combined Operations in a Pooling of Interests )Khi một liên kết doanh nghiệp theo dạng hợp lãi , báo cáo tài chánh của công ty tồn tại được thực hiện như là các công ty đã liên kết từ đầu năm. Điều nầy có nghĩa là kết quả hoạt động công ty liên kết xong đều như nhau dũ cho liên kết hồi đầu quí, và giữ năm hay cuối năm. Tài khoản thu chi (revenue and expenses) của công ty liên hợp trước khi liên kết trong khoảng thời gian được kế toán phải được ghi ở sổ sách của công ty tồn tại khi liên kết bắt đầu.

13

Page 14: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Bút toán cho một hợp lãi vào cuối năm được minh họa ở trường hợp 1 và 2 sau đây bắt đầu ngày 1-7-20X5 hai công ty Tom và Mini liên kết hợp lãi. Bảng cân đối kiểm tra (trial balances) của 2 công ty vào ngày 30-6-20X5 như sau :

Công ty Tom Công ty Mini -----------------------------------------------------------------------------Tài sản khác $750.000 $290.000Phí tổn 150.000 60.000

Tổng nợ ( debits) $900.000 $350.000 ======= =======

Vốn cổ phần, mệnh giá $10 $500.000 $200.000Doanh lợi giữ lại 200.000 50.000Doanh thu 200.000 100.000Tổng có (credits ) $900.000 $350.000

======= ======

Trường hợp 1 : Sáp nhập (Merger) Công ty Tom là công ty tồn tại, phát hành 22.000 cổ phiếu thường mệnh giá $10 để mua tài sản ròng công ty Mini vào ngày 1-7-20X5. Bút toán trên sổ sách của Tom ghi sự sáp nhập như sau :

2-7-20X5 Tài sản khác $290.000Phí tổn 60.000

Vốn cổ phiếu, mệnh giá $10 $220.000Doanh lợi giữ lại 30.000Doanh thu 100.000

Ghi lại phát hành 22.000 cổ phiếu trong liên kết sáp nhập với công ty Mini

Lập tức sau khi xong bút toán, bảng cân đối kiểm tra (trial balance) của công ty Tom bao gồm như sau:

Debits Credits----------------------------------------------------------------------------------------Tài sản khác $1.040.000Phí tổn 210.000

Vốn cổ phiếu $ 720.000 Doanh lợi giữ lại 230.000

Doanh thu 300.000 $1.250.000 $1.250.000 Nên nhớ rằng con số tối đa $250.000 của doanh lợi giữ lại để sử dụng trong việc hợp lãi đã bị trừ đi $20.000, do cái thặng dư của vốn cổ phiếu của công ty tồn tại so với vốn góp $700.000 của các công ty thành viên .

Trường hợp 2 : Hợp nhất ( Consolidation ) Công ty Wall được thành lập để hợp nhất 2 công ty Tom và Mini. Vào ngày 1-7-20X5 Wall phát hành 72.000 cổ phiếu mệnh giá $10 để mua tài sản ròng của Tom và Mini, 50.000 cổ phiếu cho Tom và 22.000 cổ phiếu cho Mini . Bút toán trên sổ sách của Công ty Wall ghi sự hợp lãi như sau :

1-7-200X5Tài sản khác $1.040.000

Phí tổn 210.000 Vốn cổ phiếu, mệnh giá $10 $720.000

Doanh lợi giữ lại 230.000

14

Page 15: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Doanh thu 300.000

Ghi lại phát hành 72.000 cổ phiếu cho Tom và Mini trong việc hợp lãi

Mệnh giá cổ phiếu của công ty Wall cũng giống như trường hợp1 khi Tom là công ty tồn tại , do đó bản cân đối kiểm tra ( trial balance) của công ty Wall liền sau khi liên kết thỉ giống như của công ty Tom trong trường hợp thứ 1.

Tổn phí liên quan đến liên kết theo hợp lãi ( Expenses related to Pooling Commbinations ) Phí tổn phải chịu để thực hiện một liên kết doanh nghiệp và hợp nhất các hoạt đông của các công ty thành viên củ được coi là phí tổn của công ty được liên kết. Cách xử lý nầy do APB Opinion No 16 yêu cầu và nó cũng nhất quán với quan niệm về hợp lãi của các hoạt động liên kết và quyền lợi cổ đông mà không cần sang mua lại hay nâng nguồn vốn mới lên. Thí dụ như phí tổn đăng ký và phát hành cổ phiếu, cung cấp thông tin cho cổ đông , trả phí cho những kế toán và tư vấn và cả phí người có công tìm được nguồn liên kết,tất cả phí nầy được ghi là phí tổn của công ty liên kết trong thời gian thực hiện. Nếu 2 công ty Tom và Mini trong các trường hợp trên trả phí kế toán, phí tư vấn tổn phí về đăng ký chứng khoán và những phí tổn khác về liên kết , thì tài sản ròng liên kết của công ty tồn tại ắt đã ít hơn và phí tổn ắt đã cao hơn . Tuy vậy, vốn cổ phần và doanh lợi gọp lại ghi sổ vào ngay 1-7-20X5 đã cho thấy giống nhau.

KẾ TOÁN DÀNH CHO CÁC LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP MUA Accounting for business combinations under the purchase method

Tất cả mọi liên kết doanh nghiệp mà không hội đủ điều kiện về hợp lãi phi được ghi theo phương pháp mua . Phương pháp mua ( purchase method ) cũng theo những nguyên tắc kế toán để ghi lại sự liên kết y như ghi tài sản và nợ trong kế toán thông thường .Phí tổn tính bên công ty mua về việc mua một công ty khác theo phương pháp mua được tính bằng khoản tiền mặt xuất quỷ (disbursed ) hay giá trị công bằng của tài sản phân phối khác hay cổ phiếu đã phát hành. Phí tổn của công ty bị mua cũng gồm những phí tổn trực tiếp của liên kết ( như là kế toán, pháp luật, tư vấn, phí trả người tìm được nguồn ), tức những phí khác hơn phí dành cho đăng ký và phát hành cổ phiếu. Phí đăng ký và phát hành cổ phiếu trong liên kết theo phương pháp mua được tính theo giá trị công bằng của cổ phiếu phát hành , thường được coi như khấu trừ ( a deduction ) của vốn góp thặng dư. Còn phí gián tiếp như lương ban quản lý , khấu hao ( depresiation ) và tiền thuê mướn ( rent ) được coi là phí tổn chung trong phương pháp hợp lãi và phương pháp mua. Phí tổn trong việc đóng bớt cơ sở giống nhau là phí tổn gián tiếp cũng được tính.

Để minh họa , giả sử công ty Poppy phát hành 100.000 cổ phiếu mệnh giá $10 để mua tài sản ròng của công ty Sunny trong một liên kết theo phương pháp mua vào ngày 1-7-20X5. Giá thị trường cổ phiếu thường của Poppy vào ngày nầy là $16. Phí tổn bổ sung do liên kết gồm phí SEC (Ủy ban cổ phiếu, ngoại hối, Securities and Exchange Commission ) là $5.000, phí cho kế toán về báo cáo đăng ký với SEC là $10.000, phí in và phát hành cổ phiếu là $25.000 và phi về tư vấn và tìm nguồn là $80.000.

Việc phát hành 100.000 cổ phiếu được ghi vào sổ sách cũa Poppy như sau:

Đầu tư vào Sunny $1.600.000 Cổ phiếu thường, mệnh giá $10 $1.000.000

Vốn góp bổ sung 600.000

Ghi lại phát hành 100.000cổ phiếu thường mệnh giá $16 trong một liên kết theo phương pháp mua với công ty Sunny

Phí tổn trực tiếp bổ sung trong việc liên kết được ghi như sau

Đầu tư vào Suuny $80.000 Vốn góp bổ sung 40.000

Tiền mặt hay tài sản ròng khác $120.000

Ghi lại tổn phí trực tiếp bổ sung trong liên kết với công ty Sunny: $80.000 phí tư vấn và tìm nguồn, $40.000về đăng ký và phát hành cổ phiếu

15

Page 16: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Tổn phí về đăng ký và phát hành cổ phiếu $40.000 được coi như khấu trừ ( deduction ) của giá trị công bằng của cổ phiếu phát hành được tính vào vốn góp bổ sung . Những phí tổng trực tiếp để liên kết ($80.000) được thêm vào phí mua công ty Sunny. Tổng phí Popy mua Sunny là $1.680.000,con số nhập vào đầu tư công ty Sunny. Người ta thích dồn tổng phí tổn trong mua lại công ty khác vào một tài khoản đơn , không cần để ý coi công ty thành viên đó có giải thể hay không hay các công ty trong liên kết nầy tiếp tục hoạt động trong quan hệ công ty mẹ-công ty con. Nếu công ty Sunny bị giải thể , thì tài sản ròng đã giám định ( identifable net assets ) của nó sẽ được ghi vào sổ sách của Popy theo giá trị công bằng, và mọi vượt quá về phí đầu tư đối với giá trị công bằng được ghi như là tài sản vô thể ( goodwill ). Trong trường hợp nầy , bảng cân đối ghi về việc đầu tư vào tài khỏan Sunny được phân phối (allocated ) bằng một bút toán trên sổ sách của Poppy. Bút toán như thế có thể như dưới đây:

Khoản phải thu (Receivable) $XXXHàng tồn trử (Inventories) XXXTài sản nhà máy (Plan assets) XXXTài sản vô thể (Goodwill) XXX

Tài khoản phải trả (Accounts payable) $XXXKỳ phiếu phải trả (Notes payable) XXXĐầu tư vào Sunny (Investment in Sunny) 1.680.000

Ghi lại phân phối $1.680.000 phí tổn mua công ty Sunny đến tài sản ròng theo giá trị công bằng và theo tài sản vô thể

Nếu 2 công ty Poppy và Sunny hoạt động theo công ty mẹ-con , bút toán phân phối đầu tư trong bảng cân đối của Sunny sẽ không do Poppy ghi . Thay vào đó, Poppy sẽ giải thích việc đầu tư vào Sunny bằng ghi đầu tư vào tài khoản Sunny , và sự phân phối phí tổn đầu tư vào tài sản ròng đã kiểm kê mua được. Vì lẽ có thêm các phần phức tạp của kế toán sử dụng trong hoạt động công ty mẹ-con, phần còn lại của chương nầy sẽ giới hạn trong phạm vi liên kết doanh nghiệp : một công ty mua nhận tài sản ròng của những công ty thành viên khác. Các chương kế tiếp sẽ đề cập đến các hoạt đông me-con và những chuẩn bị cho các báo cáo tài chính liên kết.

PHÂN PHỐI PHÍ TỔN TRONG LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP MUA( Cost allocation in a Purchase Business Combinations )

Bước thứ nhất trong phân phối phí tổn mua một công ty là xác định cho được giá trị công bằng của tất cả các tài sản hữu hình và vô hình mua được và nợ phải đảm trách. Công việc thì quá lớn, nhưng nhiều việc đã được thực hiện trước và trong thời kỳ thương thảo cho một sáp nhập. Các công ty thường nhờ các giám định viên (appraisers) ngoài công ty để định các giá trị thị trường công bằng của công ty.Những hướng dẫn về cách chi mua các loại tài sản đặc biệt và đảm trách về nợ trong liên kết theo cách mua có dự trù trong APB Opinion No 16, đoạn 88 Đại để các hướng dẫn như sau:

Chứng khoán có giá (marketable securities) – giá trị tịnh có thể chuyển thành tiền mặt (net realizable value)

Hàng lưu kho và hàng làm xong – giá trị tịnh trừ đi món lợi nhuận hợp lý Hàng hoá do công nhân tiếp quản chế biến – giá trị tịnh trừ đi lợi nhuận hợp lý Nguyên liệu tho – Phí tổn thay thế hiện hành Nợ phải đòi (receivables) – giá trị hiện tại định theo lãi suất iện hành trừ đi tiền tạm cấp cho nợ

không đòi được( allowance for uncollectivety)

Nhà máy và trang thiết bị - phí thay thế hiện hành để được năng suất tương tự nếu tài sản được sử dụng , và giá trị

tịnh dành cho tài sản được bán. Tài sản khác, kể cả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, và chứng khoán không lưu thông

(nonmarketable securities) –Giá trị ước lượng ( appraisal values)

Tài sản vô hình nhận biết được – giá trị ước lượng Nợ - giá trị hiện tại định theo lãi suất hiện hành thích ứng

16

Page 17: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Giá trị công bằng của tất cả tài sản và nợ định được không cần để ý chúng có được vào sổ sách của công ty bị mua. Thí dụ như công ty bị mua có thể đã chi trả các phí tổn về phát triển Bằng sáng chế, các bản thiết kế chi tiết (blueprints), kế hoạch, và đại loại theo như những dự trù trên FASB Statement No 2“Kế toán về phát triển và nghiên cứu”. Tuy nhiên , giá trị công bằng nên dành cho tài sản vô hình nhận biết được như thế của công ty bị mua trong liên kết doanh nghiệp theo dạng mua. Tương tự như thế, FASB Statement No 87, mục “Kế toán cho nhân viên về tiền hưu” đòi hỏi rằng khi công ty bị mua là công ty có chương trình hưu bổng hưởng lợi định rõ , thì giá mua vào thời điểm liên kết nên bao gồm hoặc là nợ (số tiền dự trù cho chương trình hưởng lợi vượt hơn tài sản dành cho chương trình, hay một tài sản (số của tài sản dành cho chương trình vượt qua số tiền dự trù cho hưởng lợi.

Không có giá trị nào được giao cho tài sản vô thể trong sổ sách của công ty con bị mua theo APB Opinion No 16 bởi vì tài sàn vô thể như thế là một tài sản không nhận ra được, và bởi vì tài sản vô thể là kết quả của liên kết được định giá trực tiếp như là số vượt của phí tổn trên giá trị công bằng của tài sản mua được .

FASB Statement No 38, “Kế toán cho các khoản bất thường trước liên kết của công ty bị mua” nhận cái thời gian cần thiết cho việc định lượng tài sản mua được và nợ đảm trách trong một liên kết theo cách mua là thời gian phân phối.Nếu giá trị công bằng của các khoản chi bất thường trước liên kết, khác hơn là lợi ích về thuế (tax benefit) (giảm thuế) do số lỗ mang qua kỳ trước (loss carry forward), có thể xác định trong thời kỳ phân phối, nó được gồm trong phân phối giá mua. Cho dù giá trị công bằng không được xác nhận trong thời kỳ phân phối, các số cũng có thể ước tính hợp lý là chi bất thường chấp nhận được sẽ bao gồmtrong phân phối ( allocation). Sau thời gian phân phối (thường không quá một năm sau liên kết), mọi điều chỉnh từ một chi bất thường trước liên kết cũng gồm ở lợi tức ròng của thời kỳ đó.

Tiền bảo chứng cho chi phí đột xuất trong liên kết theo cách mua( Contingent Consideration in a Purchase Business combination ) Vài liên kết heo cách mua dự trù những khoản chi trả thêm cho các cổ đông củ của công ty bị mua, những chi bất thường trong các sự cố hay giao dịch tương lai. Những hướng dẫn trong kế toán dành cho bảo chứng chi phí đột xuất trong liên kết mua dự trù trong APB Opinion No 16 ( Nên nhớ rằng bảo chứng chi bất thường bị cấm ở liên kết theo hợp lãi). Bảo chứng chi bất thường có thể liên hệ với sự phân phối tiền mặt hay tài sản khác hay phát hành chứng khoán nợ (debt securities) hay chứng khoán thường (equity securities) Bảo chứng chi bất thường được xác định vào ngày vào sổ việc mua và coi như một phần phí tổn liên kết. Bảo chứng chi bất thường nào không xác định vào ngày mua cũng được nhìn nhận khi chi bất thường được giải quyết và bảo chứng được phát hành hay có thể phát hành.

Khi chi bất thường gồm những mức độ doanh lợi trong tương lai , giá trị thị trường công bằng của bảo chứng phân phối hay phát hành được nhìn nhận là phí tổn thêm (thường là tài sản vô thể) của công ty bị mua. Phí tổn thêm phải được trừ dần trong niên hạn sử dụng (remaining life) của tài sản.

Nếu bảo chứng dựa vào giá cổ phiếu , phí tổn ghi vào sổ của công ty bị mua không thay đổi. Thay vào đó, khi chi phí bất thường được giải quyết, thì bảo chứng phụ thêm mà phân phối rồi, được vào sổ theo giá trị thị trường công bằng của nó. Cổ phiếu phát hành và vào sổ vào ngày mua sẽ được ghi bớt xuống theo tỷ lệ. Khi vốn cổ phần được phát hành, thì sự ghi bớt nầy thường chuyển đến vốn góp khác. Sự ghi giảm của chứng khoán nợ sẽ dẫn đến ghi vào sổ chiếc khấu trên nợ. Một chiếc khấu như thế sẽ trừ dần từ ngày kết toán chi phí bất thường(settlement of the contingency)

So sánh phí tổn và giá trị công bằng( Cost and fair value compared )Sau khi các giá trị công bằng được giao cho tất cả tài sản nhận biết mua được và lợ phải đảm trách, phí tổn đầu tư được so sánh với tổng giá trị công bằng của tài sản nhận biết trừ đi các khoản nợ. Nếu phí đầu tư vượt hơn giá trị công bằng , đầu tiên được phân về tài sản ròng nhận biết được theo giá trị công bằng của chúng và phần vượt phân về cho tài sản vô thể. Số phân về tài sản vô thể và về tài sản vô hình nhận biết được phải được trừ dần trong thời gian cho hưởng (benefitted), nhưng không vượt quá thời gian tối đa là 40 năm ( xem APB Opinion No 17, “tài sản vô hình, intangible assets”) Phương pháp khấu hao theo đường thẳng (straight-line amortization) được yêu cầu sử dụng “trừ phi có công ty chứng minh rằng có một phương pháp hệ thống khác thích hợp hơn”

Trong vài liên kết doanh nghiệp, tổng giá trị công bằng của tài sản nhận biết được khi mua vượt hơn nợ đảm trách, tổng số nầy vượt hơn phí tổn của công ty bị mua. Các phương thức kế toán để chuyển nhượng giá trị tài sản công bằng vươt hơn trong trường hợp nầy được giải thích ở doạn 91 trong APB Opinion No 16

17

Page 18: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Một số vượt hơn phí tổn nên được phân phối để giảm theo tỷ lệ những giá trị giao về tài sản không hiện hành (ngoại trừ những đầu tư dài hạn vào chứng khoán có thể bán được) trong việc xác định giá trị công bằng của chúng. Nếu sự phân phối làm giảm tài sản không hiện hành xuống giá trị bằng 0, phần còn lại của số vượt hơn phí tổn phải được xem như là thu nhập tính trước (deferred credit) và sẽ được trừ dần một cách có hệ thống vào lợi tức trong thời gian dự trù cho hưởng nhưng không vượt quá 40 năm.

Minh hoạ về một liên kết theo cách mua (Illustration of a Purchase Combination)

Công ty Pitt mua tài sản ròng của công ty Seed trong một liên kết mua hoàn thành vào ngày 27-12-20X5. Tài sản và nợ của công ty Seed vào ngày nầy, theo giá trị sổ sách và giá trị công bằng như sau

Giá trị trên sổ sách Giá trị công bằng ---------------------------------------------------------------------------------------Tài sản Tiền mặt $ 50.000 $ 50.000 Nợ ròng phải đòi 150.000 140.000

Hàng tồn kho 200.000 250.000 Đất đai 50.000 100.000 Nhà cửa – ròng 300.000 500.000 Bằng sáng chế --- 50.000

-------------- --------------- Tổng tài sản $1.000.000 $1.440.000

======== ========= Nợ Tài khoản phải trả $ 60.000 $ 60.000 Kỳ phiếu phải trả 150.000 135.000 Nợ khác 40.000 45.000

------------ ------------Tổng nợ $ 250.000 $ 240.000

======== ========Tài sản ròng $ 750.000 $ 1.200.000

========= ========

Trường hợp 1: Tài sản vô thể (Goodwill)Công ty Pitt trả $400.000 tiền mặt và phát hành 50.000 cổ phiếu của công ty Pitt mệnh giá $10 với giá trị thị trường là $20 mỗi cổ phần để lấy tài sản ròng của công ty Seed. Bút toán ghi liên kết trên sổ sách của công ty Pitt vào ngày 27-12-20X5 như sau Đầu tư vào công ty Seed $1.400.000

Tiền mặt $400.000Cổ phiếu thường mệnh giá $10 500.000Vốn góp bổ sung 500.000

Ghi vào sổ phát hành 50.000 cổ phiếu thường mệnh giá $10

Công $400.000 tiền mặt trong liên kết mua với công ty Seed

Tiền mặt $ 50.000Nợ ròng phải đòi 140.000Hàng tồn kho 250.000Đất đai 100.000Nhà cửa 500.000

18

Page 19: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Trang thiết bị 350.000Bằng sáng chế 50.000Tài sản vô thể 200.000

Tài khoản phải trả $ 60.000Kỳ phiếu phải trả 135.000Nợ khác 45.000Đầu tư vào công ty Seed 1.400.000

Giao phí tổn của công ty Seed về tài sản mua được và nợ nhận trên căn bản giá trị công bằng của chúng và giao về tài sản vô thể

Số tiền giao về tài sản và nợ thì căn cứ vào giá trị công bằng của chúng, ngoại trừ tài sản vô thể. Tài sản vô thể được định bởi trừ số $1.200.000 giá trị công bằng của tài sản ròng mua được từ $1.400.000 là giá mua tài sản ròng công ty Seed.

Trường hợp 2: Tài sản vô thể âm (Negative goodwill)Công ty Pitt phát hành 40.000 cổ phiếu thường mệnh giá $10 với giá hị trường $20 mỗi cổ phiếu, và nó cũng đưa ra một kỳ phiếu 5 năm 10% trả cho $200.000để lấy tài sản ròng của công ty Seed. Nhật ký bút toán trên sổ sách của Pitt về liên kết Pitt/Seed như là liên kết mua vào ngày 27-12-20X5 như sau:

Đầu tư vào công ty Seed $1.000.000Cổ phiếu thường mệnh giá $10 $ 400.000Vốn góp bổ sung 400.000Kỳ phiếu 10% phải trả 200.000

Vào sổ việc phát hành 40.000 cổ phiếu mệnh giá $10 cộng thêm 1 kỳ phiếu 10% $200.000 trong liên kết mua với công ty Seed

Tiền mặt $ 50.000Nợ ròng phải đòi 140.000Hàng tồn kho 250.000Đất đai 80.000Nhà cửa 400.000Trang thiết bị 280.000Bằng sáng chế (giấy phép, đặc quyền) 40.000

Tài khoản phải trả $ 60.000Kỳ phiếu phải trả 135.000Nợkhác 45.000Đầu tư vào công ty Seed 1.000.000

Giao phí tồn của công ty Seed về tài sản và nợ hiện hành

theo giá trị công bằng của chúng và giao về tài sản không hiện hành theo giá trị công bằng trừ đi một phần theo tỷ lệ của số vượt của giá trị công bằng đối với phí tổn đầu tư

Các số giao về cho tài khoản tài sản và nợ cá nhân trong bút toán trên được xác định là hợp với các điều khoản theo APB Opinion No 16 về liên kết theo cách bán. Số $1.200.000 giá trị công

bằng của tài sản ròng mua được vượt hơn $1.000.000 giá mua là $200.000,vì thế cácsố giao về cho tài sản ròng được giảm 20% ($200.000 vượt / $1.000.000 giá trị công bằng của tài sản không hiện hành ). Phần giảm ở tài sản không hiện hành đặc biệt như sau:

19

Page 20: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Trừ 20% giảm cho Giá trị công bằng của phần vượt của giá trị Các số giao về cho tài sản không hiện hành công bằng dối với phí tổn tài sản không hiện hành

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Đất đai $ 100.000 $ 20.000 $ 80.000Nhà cửa 500.000 100.000 400.000Trang thiết bị 350.000 70.000 280.000Bằng sáng chế 50.000 10.000 40.000 ------------- -------------- -------------Tổng $1.000.000 $200.000 $800.000 ======== ======== ========

Phần giảm ở tài sản không hiện hànhcá nhân đối với phần vượt của giá trị công bằng đối với phí tổn có thể tính toán như sau:

Đất đai $100.000 / $1.000.000 x $200.000 = $ 20.000Nhà cửa $500.000 / $1.000.000 x $200.000 = 100.000Trang bị $350.000 / $1.000.000 x $200.000 = 70.000Bằng sáng chế $50.000 / $1.000.000 x $200.000 = 10.000

------------- $200.000========

Trong vài thí dụ, giá trị công bằng vượt hơn phí tổn lớn đến đổi bản cân đối vẫn còn sau khi tài sản không hiện hành đã giảm xuống mức 0. Số vượt còn lại trong trường hợp nầy sẽ được báo cáo như là một tín dụng tí nh trước (deferred credit) với một cái tựa mô tả khác hơn là tài sản vô thể âm.Khi giá trị công bằng của tài sản ròng mua được trong liên kết muavượt hơn phí tổn đầu tư, số vượt thường được trả về như tài sản vô thể âm. Gọi là tài sản vô thể âm là một cái tên dùng sai bởi vì một công ty hoẳc có tài sản vô thể (vượt mức doanh lợi, exces earning power) hoặc không có tài sản vô thể , nhưng nó không thể có tài sản vô thể âm (minus goodwill). Dù vậy, sự chỉ danh nầy được các kế toán viên dùng rộng rãi để mô tả số vượt của giá trị công bằng mua được đối với phí tổn trong liên kết.

Cuộc tranh luận về tài sản vô thể ( the goodwill controversy)Tài sản vô thể được định nghĩa như là số vượt của phí tổn hơn giá trị công bằng của tài sản nhận đuợc. Lý thuyt thì, nó là lượng định giá trị hiện tại của doanh lợi dự trù vượt trội của công ty được liên kết so với doanh lợi bình thường của một doanh nghiệp tương tự.Sự lượng định nầy đòi hỏi sự đầu cơ chứng khoán đáng kể (considerable speculation). Do đó, số mà thường góp vốn như là tài sản vô thể thì là một phần của giá mua còn lại sau khi tất cả tàisản và nợ hữu hình hay vô hình được địn giá. Sai sót trong định giá những tài sản khác sẽ ảnh hưởng đến số nhập vốn (capitalized) dạng tài sản vô thể.

Tài sản vô thể được trừ dần trong niên hạn hữu dụng của nó, nhưng không hơn 40 năm. Với quan điểm thấy có yếu tố lạc hậu trong nền kỹ thuật hiện đại, nhiều kế toán viên cho rằng thời gian khấu trừ 40 năm đối với tài sản vô hình mua được trong liên kết thì quá lâu. Thí dụ như , lợi thế cạnh tranh của tài sản kỹ thuật cao thì thường giả định cholà ít hơn 5 năm. SEC (Ủy ban giao dịch chứng khoán Mỹ) khuyếnkhích các công ty mua lựa niên hạn hữ dụng thật tế, nên ít hơn 40 năm.

Một khi mà tài sản vô thể được vào sổ sách của 1 công ty, nó có thể trở thành phiền toái và là trì kéo trầm trọng cho doanh lợi.SEC đã không cho xoá sổ một số lớn ( large write-off) trừ phi công ty đã lỗ lã trong hoạt động và vđiều hành dự án, và tài sản vô thể đã ttrở thành vốn suy yếy (impaired), và quan điểm lập trường của SEC vẫn tiếp tục thay đổi theo từng trường hợp.

Nhiều kế toán viên lập luận rằng tài sản vô thể nên xoá sổ (written-off) lập tức bởi vì tbản thân tài sản vô thể không có giá trị tách rời với công ty, hảng xưởng. Nhiều người khác thì thích nhập vốn hơn là xoá sổ.Họ lập luận rằng tài sản vô thể không nhất thiết giảm giá trị mà nên coi là một đầu tư thường xuyên. Vẫn còn có người đồng ý tài sản vô thể nên được trừ dần , nhưng thời gian trừ dần không nênquá 20 năm .

20

Page 21: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Thêm với những vấn đề kế toán - những khó khăn trong việc lập một khấu trừ doanh lợi theo niên hạn hữu dụng, tức là nhiều năm, và có cái bất cập (uncertainty) trong việc định khi nào tài sản vô thể suy yếu (impaired) – Và lại có nhiều tranh cải về thuế lợi tức liên quan đến tài sản vô thể. Trong nhiều trường hợp, việc trừ dần tài sản vô thể có thể giảm tthời gian (deductible) vì mục đích thuế trong vòng 15 năm Các hậu quả về thuế của tài sản vô thể sẽ được thảo luận ở Chương 10.

Kế toán quố tế về tài sản vô thể ( International Accounting for goodwill)Các công ty Mỹ từ lâu phàn nàn điều lệ vềtài sản vô tính đã đặt họ vào tình thế bất lợi trong cạnh tranh với các công ty nước ngoài về những đối tác sáp nhập. Ở vài nước, thí dụ, việc xoá sổ lập tức tài sản vô thể cho cổ đông được cho phép. Cho dù bản cân đối của công ty kết hợp xong có thể cho thấy là giá trị ròng âm, công ty đó vẫn có thể bắt đầu lập tức ghi lợi tức do hoạt động đem lại. Công ty trong nhiều nước công nghiệp vốn hoá và trừ dần tài sản vô thể mua được trong liên kết. Thời gian trừ dần thì thay đổi. Thời gian tối đa nầy ở Australia lvà Thuỵ Điển là 20năm, và, Nhật, 5 năm. Trong vài nước, giảm thời gian trừ dần tài sản vô thể do mục đích thuế, nên thời gian nầy rút ngắn rất phổ biến.

Hiệp ước tự do mậu dịch Bắc Mỹ (NAFTA, North American Free Trade Agreement) đã tăng mậu dịch và đầu tư giữa Canada, Mexico và Mỹ và tăng nhu cầu hài hoà các tiêu chuẩn kế toán. Các cơ quan định tiêu chuẩn của 3 đối tác mậu dịch nầy đang xem xét các cách thu hẹp những bất đồng trong tiêu chuẩn kế toán . Canada thi trừ dần tài sản vô thể theo niên hạn được hưởng nhưng không quá 40năm. Mexico trừ dần không quá 20 năm. Tài sản vô thể do kết quả của liên kết các công ty Mexico được báo cáo là một thành phần của vốn tự có và không trừ dần.

IASC Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế, là một tổ chức của khu vực kinh tế tư nhânthành lập năm 1973 để phát triển các tiêu chuẩn kế toán và thúc đẩy sự hài hoà các tiêu chuẩn nầy tầm mức thế giới.Trong International Accounting Standard No 22 thì đưa ra việc vốn hoá tài sản vô thểvới thời gian trừ dần tối đa là 5năm. Nếu có thể biện minh thì có thể kéo dài đến 20 năm. Mặc dù có hơn 95 tổ chức kế toán trên thế giới là thành viên, nhưng IASC không có thẩm quyền yêu cầu tuân thủ các tiêu chuẩn vế kế toán nầy.

PHƯƠNG PHÁP HỢP LÃI VÀ PHƯƠNG PHÁP MUA ĐỐI CHIẾU(Pooling and Purchase Methods Compared)

Một bảng chỉ dẫn về tầm quan trọng liên hệ của 2 phương pháp kế toán hợp lãi và mua trong liên kết doanh nghiệp được thấy trên ấn bản năm 1997 của Accounting Trends & Techniques, page 52 - Những xu hướng và kỹ thuật kế toán . Dữ liệu về liên kết doanh nghiệp do viện AICPA ( American Institute of Certified Public Accountants, Viện kế toán viên công chứng Mỹ) nghiên cứu hàng năm trên 600 bảng báo cáo của cổ đông như sau:

1996 1995 1994 1993 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Phương pháp hợp lãi 32 32 19 21Phương pháp mua 256 244 215 200Tổng số liên kết doanh nghệp nghiên cứu 288 276 234 221 === === === ===

Liên kết theo hợp lãi chỉ 12% hay ít hơn trong nghiên cứu của AICPA trong 4 năm.Việc phát hành tập APB Opinion No 16 năm 1970 đã hạng chế việc áp dụng cách hợp lãi. Số phần trăm liên kết theo hợp lãi đã giảm phần lớn những năm kể từ đó. Những điều kiện cho liên kết hợp lãi rất lý giải khi áp dụng cho những cơ cấu vốn phức tạp. Nhiều lý giải và luật lệ không chính thức của SEC đã khiến cho việc cấu trúc một liên kết theo hợp lãi khó khăn hơn. Dù thế những liên kết theo hợp lãi cũng cho thấy có nhiều liên kết lớn nhất.

Mặc dù có xác đoán rằng không cóviệc mua trong việc hợp lãi, những báo cáo như báo cáo sau đay mô tả dự án liên kết giữa công ty Suiza Foods và Morningstar Group là phổ biến: “Việc mua được viện dẫn trong giao dịch hợp lãi là để tránh phí tổn khủng khíp đối với doanh lợi nhập vào tài sản vô thể”. Richard Dieter viết; Ở hầu hết các liên kết theo cách hợp lãi , đều có một biến cố kinh tế (economic event) xảy ra khi một công ty nầy mua công ty kia.Không giải thích được những loại giao dịch rất quan trọng theo giá trị kinh tế của chúng sẽ làm mất tin tưởng vào các báo cáo tài chánh tiếp theo.

21

Page 22: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Đề nghị của IASC về liên kết hợp lãi (IASC proposal for poolings) IASC đã đề nghị một tiêu chuẩn kế toán quốc tế về liên kết hợp lãi chỉ cho phép liên kết giữ những công tycó giá trị công bằng gần bằng nhau được dẫn giại theo liên kết hợp lãi. Điều nầy bác bỏ (rule out) nhiều liên kết của Mỹ hiện dẫn giải theo cách hợp lãi.

Minh hoạ so sánh phương pháp hợp lãi và phương pháp mua( Comparative illustration of the Pooling and Purchase methods)

So sánh bản cân đối thử (trial balances) của công ty Black và công ty White vào ngày 30-12-20X6 ngay trước khi 2 công ty nầy sáp nhập, chung với giá trị công bằng tài sản và nợ của White, như minh hoả trong Exhibit 1-4.

Công ty Black và White sáp nhập hoàn thành vào ngày 31-12-20X6, với công ty Black-công ty tồn tại-, phát hành 50.000 cổ phiếu thường mệnh giá $10 với tổng giá trị thị trường là $885.000 để lấy tài sản ròng của công ty White. Phí tổn đăng ký và phát hành cổ phiếu là $20.000, và phí tổn trực tiếp khác để liên kết lên tới $40.000. Những phí tổn nầy được công ty Black trả vào ngày 31-12-20X6

Exhibit 1-4 Chi tiết về Giá trị trên sổ sách và giá trị công bằng trước khi sáp nhập

Nhật ký bút toán ( Journal Entries)Nhật ký bút toán ghi lại liên kết sáp nhập công ty Black và White theo hợp lãi trong bảng trưng bày Exhibit 1-5. Đoạn thứ nhất nhóm bút toán so sánh những khác biệt trong việc vào sổ cổ phiếu do Black phát hành để liên kết. Theo cách hợp lãi đầu tư vào White ghi vào sổ là $650.000, giá trị trên sổ sách của tài sản ròng của White vào ngày 1-1-20X6 (vốn cổ phần cộng vốn góp bổ sung cộng doanh lợi giữ lại). Còn theo cách mua, thì đầu tư vào White được ghi vào sổ là $885.000 giá trị thị trường của cổ phiếu Black phát hành vào ngày 31-12-20X6, ngày mà liên kết hoàn thành. Doanh lợi giữ lại của Black và White kết hợp trong bút toán ghi vào sổ việc phát hành cổ phiếu theo cách hợp lãi, nhưng không có thay đổi nào trong doanh lợi giữ lại của công ty Black khi liên kết được vào sổ theo cách mua.

22

BẢNG SO SÁNH CÂN ĐỐI THỬ (Comparative trial balances)30-12-20X6 Công ty Black Công ty White Công ty White theo sổ sách theo sổ sách giá trị công bằng

Tiền mặt $ 475.000 $ 125.000 $125.000 Nợ phải đòi – ròng 600.000 300.000 500.000 Hàng tồn kho 800.000 200.000 250.000 Nhà máy trang thiết bị - ròng 1.200.000 350.000 450.000 Phí tổn hàng hoá bán 1.000.000 325.000 Chi phí khác 325.000 100.000

------------- ------------Tổng nợ $4.400.000 $1,400.000

======== ======== Tài khoản phải trả $ 300.000 $ 180.000 $180.000 Nợ khác 200.000 120.000 120.000 Vốn cổ phần, mệnh giá $10 1.500.000 500.000 Vốn góp bổ sung 200.000 40.000 Doanh lợi giữ lại 650.000 110.000 Bán 1.550.000 450.000 Tổng có $4.400.000 $1.400.000

======== ========

Page 23: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Exhibit 1-5 Những khác biệt khi vào sổ liên kết theo cách hợp lãi và cách mua

Nhật ký bút toán vào sổ phí tổn thêm của các liên kết theo hợp lãi và theo cách mua s3 được thấy ở phần 2 của Exhibit 1-5. Tất cả những phí tổn thêm của liên kết là chi phí khi liên kết ghi vào sổ là liên kết hợp lãi. Còn dưới phương pháp mua phí tổn đăng ký và phát hành cổ phiếu ($20.000) được tính trên vốn góp bổ sung, và những phí tổn trực tiếp khác ($40.000) được thêm vào phí tổn mua công ty White.

Phần thứ 3 của nhật ký bút toán so sánh trong Exhibit 1-5 cho thấy giao phần đầu tư trong bảng cân đối của White về tài sản và nợ đặc biệt, và trong trường hợp theo hợp lãi, thì giao về phần bán và chi phí. Tài sản và nợ ghi vào sổ theo giá trị thị trường công bằng của chúng khi áp dụng phương pháp mua và theo giá trị trên sổ sách của chúng khi áp dụng cách hợp lãi.Số vượt của phí tổn đầu tư($925.000) trên giá trị công bằng của tài sản ròng ($825.000) được vào sổ như là tài sản vô thể theo cách mua. Trong những năm kế tiếp $100.000phân phối đến tài sản vô thể sẽ được trừ dần trong thời gian được hưởng lợi nhưng không quá 40 năm. Sự trừ dần nầy sẽ làm tăng chi phí và làm giảm lợi tức trong những năm sau nếu theo cách mua. Phần vượt của giá trị công bằng trên phí tổn lịch sử mua White, đã phân về hàng tồn kho ($50.000) và về nhà máy, trang thiết bị ($100.000) theo kế toán mua, cũng sẽ làm tăng chi phí tương laivà làm giảm lợi tức tương lai nếu so với cách hợp lãi. Do đó, lợi tức của công ty Black trong nhừng năm tiếp theo sẽ thấp hơn nếu liên kết Black và White được vào sổ theo cách mua hơn là theo cách hợp lãi.

Báo cáo tài chánh ( Financial statements)Nhữngbáo tài chánh tổng hợp cho công ty Black cho năm 20X6 được so sánh trong Exhibit 1-6 bằng 2 cách mua và hợp lãi. Những khác biệt trong các báo cáo tài chánh đối chiếu là do tổng hợp các món bán và chi theo cách hợp lãi không phải theo cách mua. Một khác biệt nữa được phản ánh trong việc tính phí tổn thêm trong liên kết vào mục chi phí theo cách hợp lãi.

23

Theo cách hợp lãi Theo cách mua

Phát hành cổ phiếuĐầu tư vào White $650.000 $885.000 Vốn cổ phần mệnh giá $10 $500.000 $500.000 Vốn góp bổ sung 40.000 385.000 Doanh lợi giữ lại 110.000 ----

Phí tổn trực tiếp liên kếtChi phí $ 60.000 $ ---Đầu tư vào ---- 40.000Vốn góp bổ sung ---- 20.000 Tiền mặt $ 60.000 $ 60.000

Phân phối về đầu tưTiền mặt $125.000 $125.000Nợ phải đòi – ròng 300.000 300.000Hàng tồn kho 200.000 250.000Nhà máy trang thiết bị - ròng 350.000 450.000Tài sản vô thể --- 100.000Phí tồn hàng hoá bán 325.000 ----Chi phí khác 100.000 ---- Tài khoản phải trả $180.000 $180.000 Nợ khác 120.000 120.000 Bán 450.000 --- Đầu tư vào White 650.000 925.000

Page 24: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Exhibit 1-6 Báo cáo tài chánh đối chiếu về liên kết giữa Black và White trong năm liên kết Tổng tài sản của công ty Black vào ngày 31-12-20X6 là $1.240.000 theo cách mua và $3.990.000 theo cách hợp lãi. $250.000 khác nhau trên bảng cân đối nầy là kết quả của việc phân phối số vượt của phí tổn trên giá trị mua được trên sổ sách về mục hàng tồn kho, nhà xưởng, trang thiết bị và tài sản vô thể theo cách mua.

Những bảng cân đối đối chiếu trong Exhibit 1-6 cho thấy vốn góp bổ sung $240.000 và $565.000 lần lượt theo cách hợp lãi và cách mua. Vốn góp bổ sung theo cách hợp lãi thì bằng số vượt của vốn góp của các công ty thành viên ($2.240.000)trên vốn cổ phiếu của công ty liên kết xong ($2.000.000) . Vốn góp bổ sung $565.000 theo kế toán cách mua thì bằng $200.000 bảng cân đối ban đầu, công thêm $385.000 từ việc phát hành 50.000 cổ phiếu vượt mệnh giá, trừ đi $20.000 phí tổn đăng ký và phát hành cổ phiếu trong liên kết

Doanh lợi giữ lại do liên kết hợp lãi của công ty Black vượt doanh lợi giữ lại của Black liên kết theo cách mua là $75.000. Sự khác biệt nầy xuất phát từ doanh lợi giữ lại theo cách hợp lãi, cũng như từ những khác biệt về lợi tức đã bàn thảo trước đây. Xin lưu ý rằng những khác biệt quan trọng kế toán về doanh lợi giữ lại của một công ty liên kết xong thì có thể được theo những nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi (GAAP). Cho nên, nhừng người sử dụng các báo cáo tài chánh của công ty liên kết xong nên cẩn trọng không nên dẫn giải những cân đối giữ lại được báo cáo như là những số hợp pháp sẳn sàng cho cổ tức (dividents). Những dẫn giải như thế sẽ bị nghi vấn khi các báo cáo dành cho đơn vị

24

CÔNG TY BLACKBÁO CÁO TÀI CHÁNH ĐỐI CHIẾUCHO NĂM TÀI CHÁNH CHẤM DỨT NGÀY 31-12-20X6 Liên kết theo cách hợp lãi theo cách mua Báo cáo lợi tức Bán $ 2.000.000 $ 1.550.000 Phí do bán (1.135.000) (1.000.000) Chi phí khác (485.000) (325.000)

--------------- -------------- Lợi tức ròng $ 190.000 $ 225.000

========= =========

Báo cáo doanh lợi giữ lại Doanh lợi giữ lại 1-1-20X6 ( như báo cáo ) $ 650.000 $ 650.000 Tăng do hợp lãi 110.000

--------------- Doanh lợi giữ lại , 1-1-20X6 ( như tái xác nhận) 760.000 Tài sản ròng 190.000 225.000

--------------- -------------- Doanh lợi giữ lại , 31-12-20X6 $ 950.000 $ 875.000

Bảng cân đốiTài sản Tiền mặt $ 540.000 $ 540.000 Nợ phải đòi – ròng 900.000 900.000 Hàng tồn kho 1.000.000 1.050.000 Nhà xưởng và trang thiết bị - ròng 1.550.000 1.650.000 Tài sản vô thể ---- 100.000

-------------- ------------- $ 3.990.000 $ 4.240.000

======== ========= Nợ và cổ phiếu của cổ đông Tài khoản phải trả $ 480.000 $ 480.000 Nợ khác 320.000 320.000 Vốn cổ phiếu, mệnh giá $10 2.000.000 2.000.000 Vốn góp bổ sung 240.000 565.000 Doanh lợi giữ lại 950.000 875.000

--------------- -------------- Tổng nợ và cổ phiếu cổ đông $ 3.990.000 $ 4.240.000

Page 25: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

pháp nhân riêng rẻ, và chúng càng bị nghi ngờ hơn khi 2 hay 3 đơn vị được kết hợp thành một đơn vị kế toán.

NHỮNG YÊU CẦU PHẢI CÔNG KHAI CHO LIÊN KẾT HỢP LÃI( Diclosure requirements for a Pooling )

Một công ty liên kết xong phải công khai rằng liên kết doanh nghiệp nầy đã thực hiện theo cách hợp lãi. Thêm nữa, những chú giải về báo cáo tài chánh nên gồm tên của các công ty được liên kết, một bảng mô tả cổ phiếu được phát hành, chi tiết về kết quả hoạt động của các công ty riêng rẻ trước liên kết, tính chất của bất kỳ điều chỉnh tài sản nào để hợp với các thông lệ kế toán thống nhất, chi tiết về hậu quả về doanh lợi giữ lại của thay đổi năm tài chánh của công ty thành viên, một bản đối chiếu lợi tức và doanh lợi của công ty phát hành với các số kết hợp sau hợp lãi. Khi một công ty mới hình thành trong liên kết hợp lãi, thì điều yêu cầu công khai cuối cùng là công khai doanh lợi của các công ty riêng rẻ gồm thành doanh lợi kết hợp trong thời kỳ kết hợp nầy.

NHỮNG YÊU CẦU PHẢI CÔNG KHAI CHO LIÊN KẾT MUA( Disclosure requirements for a purchase

NHững chú giải báo cáo tài chánh của công ty mua phải công khai rằng liên kết doanh nghiệp nầy đã thực hiện theo cách mua . Những dẫn giải cũng nên cung cung cấp tên và một bảng mô tả ngắn về công ty bị mua, thời kỳ mà kết quả hoạt động của công ty bị mua có gồm trong báo cáo tài chánh; phí tổn của công ty bị mua và, nếu cần, số và giá của cổ phiếu đã pháp hành hay có thể phát ành, và một bản mô tả của bất cứ chi trả đột xuất nào. Một bản mô tả về kế hoạch trừ dần tài sản vô thể mua được cũng nên có. Những chi tiết liên quan đến những tậu mua nhỏ có thể kết hợp để công khai.

Về việc mua tậu các nguyên liệu , những dẫn giải báo cáo tài chính cho thời kỳ liên kết nên gồm những chi tiết phụ theo cách tính trước ( pro format basis) như sau:(1) kết quả hoạt động cho thời kỳ hiện hành như thể các công ty đã liên kết vào thời điểm bắt đầu thời kỳ và (2) kết quả hoạt động cho thời kỳ ngay trước đó như thể các công ty đã liên kết vào thời điểm bắt đầu của thời kỳ trước đó, nếu các báo cáo tài chánh đối chiếu đã trình. Các điều công khai về những kết quả tính trước nầy không đòi hỏi cho các công ty không gọi cổ phần công khai(non public entreprises)

TÓM TẮT ( SUMMARY )

Có một liên kết doanh nghiệp xảy ra khi 2 hay nhiều doanh nghiệp riêng rẻ kết hợp chung thành một đơn vị kế toán. Có 2 phương pháp được chấp nhận rộng rãi về kế toán cho liên kết doanh nghiệp – liên kết theo hợp lãi và liên kết theo cách mua – nhưng nhu94ng phương pháp nầy không thay thế nhau trong một loại liên kết doanh nghiệp. Những liên kết doanh nghiệp nào không hội đủ điều kiện về liên kết hợp lãi phải được coi như là liên kết theo cách mua. Liên kết theo hợp lãi bao gồm việc trao đổi cổ phiếu thường có quyền bầu cử, sự kết hợp vốn tịnh cổ đông (stockholders’ equities), và vào sổ tài sản và nợ của các công ty thành viên theo giá trị trên sổ sách của chúng. Liên kết theo cách mua đòi hỏi vào sổ tài sản và nợ mua được theo giá trị công bằng của chúng vào thời điểm liên kết. Các minh hoạ trong chương nầy thì dành cho những liên kết doanh nghiệp trong đó chỉ còn một công ty tồn tại. Những chuương sau sẽ gồm kế toán và báo cáo cho các hoạt động công ty mẹ-con trong đó nhiều hơn một công ty thành viên tiếp tục tồn tại như những pháp nhân riêng rẻ .

25

Page 26: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

TÀI LIỆU THỰC TẬP

CÂU HỎI

1- Cho biết quan niệm kế toán về một liên kết kinh doanh.2- Có phải có sự giải thể của tất cả các đơn vị kinh doanh riêng rẻ và chỉ còn một là cần thiết cho một

liên kết kinh doanh không?3- Có sự khác biệt nào giữa 2 loại liên kết kinh doanh: sáp nhập và hợp nhất?4- Giải thích các khác biệt cơ bản giữ các phương pháp kế toán theo cách hợp lãi và cách mua trong

liên kết doanh nghiệp?5- Kể ra 12 điều kiện hội đủ cho một liên kết theo cách hợp lãi.6- Thông thường thì, doanh lợi giữ lại của công ty tồn tại trong liên kết ợp lãi sẽ bằng kết hợp các

doanh lợi giữ lại của các công ty thành viên. Trong điều kiện nào kết hợp doanh lợi giữ lại nầy ít hơn hay lớn hơn tông doanh lợi giữ lại của các công ty thành viên?

7- Từ ngữ “doanh lợi tức thời (instant earnings)” đã được xem như là một yếu tố bất lợi trong liên kết hợp lãi. Trong nghĩa nào mà kế toán theo cách hợp lãi đẩy cao lên cáigọi là doanh lợi tức thời? Giải thích.

8- Hãy so sánh phí tổn thực hiện một liên kết theo cách mua và cách hợp lãi.9- Khi nào tài sản vô thể hình thành từ một liên kết? Tài sản vô thể ảnh hưởng như thế nào với lợi tức

ròng báo cáo sau một liên kết?10- Tài sản vô thể âm (negative goodwill) là gì? Mô tả các phương thức kế toán cần thiết để vào sổ và

giải thích tài sản vô thể.11- Tại sao liên kết doanh nghiệp theo hợp lãi và thẻo cách mua được giải thích khác biệt?12- Giải thích cách các phí tổn trực tiếp và gián tiếp vào sổ trong 2 trường hợp hợp lãi và mua trong liên

kết.

BÀI TẬP

É 1-1 1 Trong một liên kết doanh nghiệp, một công ty hình thành để tiếp quản tài sản và hoạt động của 2 hay nhiều hơn những đơn vị kinh doanh riêng rẻ, và những đơn vị đó bị giải thể, liên kết kinh doanh nầy là:

a Hơp nhất b Sáp nhập c Hợp lãi d Mua

2 Một trong các mục sau là một yêu cầu trong liên kết họp lãi: a Kế toán về giá trị công bằng b Trừ dần của tài sản vô thể c Trao đổi cổ phiếu thường d Giải thể tất cả các công ty thành viên chỉ còn một

3 Trong một liên kết mua, phí tổn trực tiếp để đăng ký và phát hành cổ phiếu là a Thêm vào tài khoản đầu tư của công ty mẹ/công ty đầu tư b Tính vào trong vốn góp khác của công ty liên kết xong c Trừ từ lợi tức trong thời gian liên kết d Không mục nào ở trên

4 Tài khoản nào sau đây sẽ phải điều chỉnh theo giá trị công bằng thị trường của nó trong một sáp nhập theo hợp lãi mà không cần biết giá đã trả?

a Hàng tồn kho b Tài sản vô thể c Bằng sáng chế d Trang thiết bị5 Một liên kết theo hợp lãi hoàn thành với các cổ đông của các công ty thành viên khác đổi 2

cổ phiếu của họ lấy một cổ phiếu của công ty phát hành. Hối xuất trong liên kết hợp lãi nầy là;

a 2 b 0,5 c 3

26

Page 27: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

d 1,56 Công ty phát hành trong liên kết hợp lãi có thể phát hành cổ phiếu tồn kho (tresury shares)

để lấy cổ phiếu của các công ty thành viên khác nếucổ phiếu tồn kho được: a Mua bằng tiền để thực hiện liên kết b Được giải thích dựa vào một phí tổn c Tái phát hành theo giá trị thị trường hiện hành d Đầu tiên thu hồi rồi tái phát hành 7 Công ty A và Công ty B liên kết theo hợp lãi vào năm 20X2. Ngày nào sau đây là ngày khởi

sự của kế hoạch liên kết? a Một công ty tư vấn sắp xếp việc gặp nhau giữa các quan chức và quản lý của 2 công ty vào ngày 5-1-20X2 b Một thông báo công khai vào ngày 1-3-20X2 rằng hối xuất sẽ là 1,2 cho 1 c Cổ đông được thông báo rằng quan chức 2 công ty đã đồng ý theo hối xuất 1,2 lấy 1 vào ngày 15-3-20X2 d Cổ đông của 2 công ty bỏ phiếu chấp thuận các điều khoản của bảng đề nghị liên kết vào ngày 15-3-20X28 Tiêu chuẩn nào sau đây không là một điều kiện trong liên kết hợp lãi?

a Mỗi công ty thành viên phải tự trị b Sự liên kết phải thực hiện trong một giao dịch độc nhất hay theo một kế hoạch đặc biệt sẽ hoàn thành trong vòng một năm từ khi khởi sự

c Mỗi công ty thành viên không phải là công ty phát hành phải giải thể kể từ ngày liên kết hoàn thành

d Quyền lợi tỷ lệ của mỗi cổ đông của mỗi công ty thành viên vẫn giữ theo kết quả trao đổi cổ phiếu để thực hiện liên kết

9 Phần trội giá trị công bằng của tài sản ròng mua được trong liên kết mua so với giá đã trả được:

a Báo cáo như là khoản mục nợ thu sau (deferred credit) và trừ dần trong thời gan không quá

40 năm

b Khai theo (applied to) sự giảm tài sản không tiền mặt truớc khi một món nợ thu sau có

thể báo cáo

c Khai để giảm tài sản không tiền mặt nào mà khác với cổ phiếu có thể bán thị trường xuống

mức số 0 trước khi một khoản nợ thu sau được báo cáo

d Khai để giảm tài sản vô thể xuống mức số 0 trước khi một khoản nợ hu sau được báo cáo

10 Khi doanh lọơi giữ lại của một công ty thành viên trong một liên kết hợp lãi được điều chỉnh cho các nguyên tắc kế toán hợp với các tài sản giữ lại của công ty đã liên kết , sự thay dổi nầy của kế toán

a Không hợp cách cho liên kết theo hợp lãi

b Đươc vào sổ như là một bút toán ban đầu trong sổ sách cũa công ty liên kết xong

c Không được chấp nhận nếu nhằm mục đích tăng doanh lợi giữ lại

d Chấp nhận nếu thay đổi đã thích hợp cho cong ty riêng rẻ.

E 1-2 1 Liên kết theo hợp lãi không hội đủ các tiêu chuẩn khi:

a Công ty liên kết xong có kế hoạch bán các cơ sở trùng lấp

b Công ty phát hành trả bằng tiền mặt mua 1% cổ phiếu của các công ty thành viên khác trong

thời gian giữa 2 thời điểm khởi sự và hoàn tất.

c Quyền bầu cử có liên quan đên cổ phiếu phát hành để thực hiện liên kết hợp lãi sẽ không

hiệu lực tới 1 năm sau ngày hoàn tất liên kết

d Liên kết doanh nghiệp mất hơn 6 tháng từ ngày khởi sự mới hoàn tất

2 Hối suất trong một liên kết hợp lãi là

27

Page 28: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

a Tỷ suất giá trị thị trường của mỗi cổ phiếu của công ty phát hàn trên giá trị thị trường mỗi

cổ phiếu của công ty thành viên

b Tỷ suất của tổng giá trị thị trường cổ phiếu phát hành trên tổng giá trị thị trường cổ

phiếu thu được

c Tỷ suất của số cổ phiếu công ty phát hành để đổi lấy mỗi cổ phiếu của công ty thành viên

vào ngày hoàn tất

d Tỷ suất của số cổ phiếu của công ty bị mua để đổi lấy mỗi cổ phiếu công ty phát hành

3 Chịu phí tổn gián tiếp cho liên kết là yêu cầu của a liên kết theo cách mua không phải theo cách hợp lãi

b liên kết theo hợp lãi không phải theo cách mua

c Cả 2 cách liên kết

d Không của cách nào cả

4 Doanh lợi giữ lại tối đa để kết hợp trong cách hợp lãi bị giảm bởi số vượt của a Vốn góp của các công ty thành viên trên vốn cổ phần của công ty liên kết xong

b Vốn góp bổ sung của các công ty thành viên trên vốn cổ phần của công ty liên kết xong

c Vốn cổ phần của công ty liên kết xong tổng vốn góp của các công ty thành viên

d Vốn cổ phần của công ty liên kết xong trên vốn góp bổ sung của các công ty thành viên

5 Trong một liên kết hợp lãi , cổ phần của công ty thành viên kia do công ty phát hành giữ được xem như là:

a Một đầu tư được coi nhu theo phương pháp cách tính giá theo giá trị ròng (equity method)

(phương pháp làm cho tương đương)

b Cổ phần thu hồi trong liên kết hợp lãi

c Cổ phiếu tồn kho (treasury stock) của một công ty liên kết hợp lãi xong

d Không mủc nào ở trên

6 Vốn cổ phần của công ty tồn tại trong một liên kết hợp lãi 100% thì bằng: a Vốn cổ phần của công ty phát hành công với vốn cổ phần phát hành để lấy cổ phần của các

công ty thành viên khác

b Kết hợp vốn cổ phần của các công ty thành viên

c Vốn cổ phần của công ty liên kết theo hợp lãi xong trên vốn góp của các công ty thành viên

khác

d Không mục nào ở trên

7 Ngay trước khi liên kết của công ty Posey và công ty Sharrel trong đó công ty Sharrel bị giải thể. Posey giữ 500 cổ phần thường của Sharrel và Sharrel giữ 200 cổ phần thường của Posey. Posey phát hành 4.750 cổ phiếu mình để lấy 9.500 cổ phiếu đ ang lư u hà nh (outstanding shares)của Sharrel khi liên kết hoàn thành. Câu nào liên quan đến sự hợp lãi là đúng?

a 500 cổ phiếu của Sharrel do Posey giữ sẽ được sử lý như cổ phiếu thu hồi trong liên kết hợp

lãi

b 200 cổ phiếu của Posey do Sharrel giữ sẽ được sử lý như cổ phiếu tồn kho của công ty liên

kết xong

c Hối suất trong liên kết hợp lãi nầy là 0,5 lấy 1 ( exchange ratio)

d Tất cả đều đúng

28

Page 29: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

8 Công ty Cork mua lại Công ty Dart trong một liên kết theo cách mua (purchase) Cái nào sau

đây thường bị loại ra khỏi tiến trỉnh chuyển nhượng (process of assignment) giá trị công

bằng nhằm mục đích vào sổ sách theo cách mua?

a Bằng sáng chế được công ty Dart khai thác bởi vì phí tổn được chi theo điều khoản của ASB

Statement No 2 “Kế toán cho phí phát triển và nghiên cứu”

b Tiền thế chấp phải trả (mortgage payable) của công ty Dart bởi vì nó được bảo đảm đủ số

(fully secured) bằng đất đai có giá thị trường vượt xa thế chấp

c Một tài sản hay số tài sản nợ dành cấp vốn nhiều hay ít cho kế hoạch lương hưu, lợi ích đã

định của công ty Dart

d Không có cái nào bị loại trừ

E 1-3 Công ty Pappy đổi 11.000 cổ phiếu thường của mình để lấy 33.000 cổ phiếu thường của công

ty Snippy khi hoàn thành liên kết vào ngày 1-7-20X6. Ngay trước khi hoán thành, Pappy giữ

2.000 cổ phiếu thường của Snippy và Snippy giữ 1.000 cổ phiếu thường của Pappy. Sau khi liên kết, 2.000 cổ phiếu của Snippy vẫn tồn động (chưa thanh toán) (outstanding)

Yêu cầu

1 Hối suất trong liên kết là bao nhiêu?

2 Có bao nhiêu cổ phiếu thường của Snippy chưa thanh toán (tồn động outstanding )trước khi liên kết hoàn

thành?

3 Có bao nhiêu cổ phần được giả định là để trao đổi theo cách kiểm nghiệm “tất cả đầy đủ”

(“subtantially all “ test) để thực hiện hợp lãi?

4 Sư liên kết của Pappy và Snippy có hội đủ việc kiểm nghiệm “tất cả đầy đũ” cho liên kết

hợp lãi?

E 1-4 Công ty Baloney và công ty Nayle bước vào kế hoạch liên kết trong đó Baloneysẽ phát hành

1 cổ phiếu thường để lấy 3 cổ phiếu thường của Nayle. Vào ngày khởi sự liên kết, Baloney

giữ 500 cổ phiếu thừong của Nayle và Nayle giữ 100 cổ phiếu thường của Baloney. Giữa

ngày khởi sự và ngày hoàn thành, Baloney mua thêm 400 cổ phiếu thường của Nayle. Nayle

đã có 50.000 cổ phiếu thường tồn động trong suốt thời kỳ nầy. Vào ngày hoàn thành, Baloney

phát hành 16.000 cổ phiếu thường để lấy 48.000 cổ phiếu thường của Nayle. Cổ đông củ của

Nayle .

Yêu cầu

Có bao nhiêu cổ phiếu của Nayle được giả định để trao đổi theo cách kiểm nghiệm “tất cả đầy dủ” cho liên kết hợp lãi?

E 1-5 [chọn trongAICPA]

1 Công ty Dan chịu đổi 2 cổ phiếu thường để lấy 1 cổ phiếu thường của công ty Boone. Vào ngày khởi sự, Dan giữ 5.000 cổ phiếu thường của Boone và Boone giữ 500 cổ phiếu thường của Dan. Trong những giao dịch bằng tiền mặt sau đó, Dan mua 2.000 cổ phiếu thường của Boone và Boone mua 2.500 cổ phiếu thường của Dan . Trong mọi lúc, số cổ phiếu thường tồn động là 1.000.000 về phần Dan và 100.000 của Boone. Sau ngày hoàn thành, Dan giữ 100.000 cổ phiếu thường của Boone. Số cổ phiếu dự định trao đổi để xem xét coi sự liên kết nầy có được xem như là liên kết theo hợp lãi là:

29

Page 30: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

a 190.000

b 95.000

c 93.500

d 89.000

2 Công ty Fast trả $50.000 tiền mặt để lấy tài sản ròng của công ty Agge, gồm các khoản như sau;

Giá trị ghi trên sổ sách Giá trị công bằng

Tài sản hiện hành $10.000 $14.000

Nhà máy và trang thiết bị 40.000 55.000

Khỏan nợ phải nhận (10.000) (9.000)

$40.000 $60.000

Nhà máy và thiết bị mua được trong liên kết nên ghi vào sổ là:

a $55.000

b $50.000

c $45.833

d $45.000

3 Liên kết doanh nghiệp giữa công ty Jax-công ty phát hành- và công ty Bell hoàn thành vào ngày 14-3-20X3. Vào ngày khởi sự công ty Jax giữ 1.000 cổ phiếu của Bell. Nếu liên kết được coi như hợp lãi, thì 1.000 cổ phiếu của Bell do Jax giữ sẽ được coi như:a cổ phiếu thu hồi (retired stock)

b 1.000 cổ phiếu tồn động

c (1.000/hối suất) cổ phiếu tồn động

d (1.000x hối suất ) cổ phiếu tồn động

4 Vào ngày 1-4-20X9 công ty Jack trả $800.000 để mua tất cả cổ phiếu thường tồn động của công ty Ann trong một giao dịch được cho là theo cách mua. Tài sản và nợ ghi sổ sách của công ty Ann vào ngày 1-4-20X9 như sau:

Tiền mặt $80.000

Hàng ồn kho 240.000

Sở hữu và trang thiết bị

(ròng khấu hao luỷ kế $320.000) 480.000

(accumulated depreciation)

Nợ (180.000)

Vào ngày 1-4-20X9xác định rằng hàng tồn kho của Ann có giá trị công bằng $560.000. Số tài sản vô thể do liên kết là bao nhiêu?

a $0

b $50.000

c $150.000

d $180.000

E 1-6 Công ty Carrier phát hành 1.000 cổ phiếu mệnh giá $20 để lấy tất cả cổ phiếu chưa thanh

30

Page 31: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

toán của công ty Homer trong liên kết hoàn thành vào ngày 1-7-20X5. Cổ phiếu thường

của công tyCarrier đang bán giá $30 cổ phiếu vào thời điểm hoàn thành liên kết. Chi phí lặt vặt (out-of-pocket costs) của cuộc liên kết như sau:

Phí giới thiệu (finder’s fee) $50.000

Phí kế toán viên(cố vấn) 10.000

Phí luật định (cố vấn) 20.000

Phí tổn và phí SEC 12.000

Tồng $97.000

======

1 Nếu liên kết là hợp lãi, phí tổn mua của liên kết sẽ là:a $3.097.000

b $2.097.000

c $2.080.000

d Không khoản nào ở trên

2 Nếu liên kết là theo cách mua , phi tổn giá mua sẽ là:a $3.097.000

b $3.080.000

c $3.170.000

d Không khoản nào ở trên

E 1-7 Hai công ty Franklin và Harlow liên kết vào ngày 1-4-20X3 theo cách hợp lãi , và Harlow

giải thể. Trong năm 20X3 các công ty có sổ sách về doanh lôi giữ lại như sau:

Công ty Franklin ( 1 tháng 1 – 1 tháng 4) $ 40.000

Công ty Franklin ( 1 tháng 4 – 31 tháng 12) 660.000

Công ty Harlow ( 1 tháng giêng – 1 tháng 4) 200.000

1 Franklin, công ty tồn tại sẽ báo cáo lợi tức cho năm 20X3 như sau: a $660.000

b $700.000

c $860.000

d $900.000

2 Báo cáo tài chánh của công ty Franklin cho năm 20X3 nên bao gồm:a Một bảng mô tả mọi loại cổ phiếu thường và ưu đải ( preferred and common stocks)

trao đổi trong liên kết hợp lãi

b Một sự đối chiếu ( reconciliation) doanh lợi và thu nhập tài chánh của Franklin với

các con số kết hợp sau khi hợp lã.

c Một bảng mô tả bất cứ chi trả linh tinh (contngent payments) nào có thể có trong

năm 20X4 do hợp lãi

d Phí tổn mua Harlow

E 1-8 Công ty Patter phát hành 500.000 cổ phiếu thường của nó mệnh giá $10để lấy tất cả cổ

phiếu chưa thanh toán của công ty Simpson trong một liên kết sáp nhập hoàn thành vào

ngày 1-7-20X7. Vào ngày nầy cổ phiếu của Patter được báo giá (quoted) $20 cho mỗi cổ

31

Page 32: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

phiếu. Bảng cân đối tổng kết (summary balance) số liệu của 2 công ty vào ngày 1-7-20X7 ,

ngay trước khi liên kết, như sau:

Patter Simpson

---------------------------------------------------------------------------------------------

Tài sản hiện hành $18.000.000 $1.500.000

Tài sản về nhà máy 22.000.000 6.500.000

Tổng tài sản $40.000.000 $8.000.000

========== ========

Nợ $12.000.000 $2.000.000

Cổ phiếu thường, mệnh giá $10 20.000.000 3.000.000

Vốn góp bổ sung 3.000.000 1.000.000

Doanh lợi giữ lại 5.000.000 2.000.000

Tổng cổ phiếu $40.000.000 $8.000.000

========= ========

1 Nếu liên kết được sử lý theo hợp lãi, kết hợp doanh lợi giữ lại ngay sau liên kết sẽ là:a $5.000.000 b $6.000.000 c $7.000.000 d $8.000.000

2 Nếu liên kết sử lý theo hợp lãi, vốn góp bổ sung ngay sau liên kết sẽ là: a $5.000.000 b $4.000.000 c $3.000.000 d $2.000

3 Nếu liên kết sử lý theo cách mua và tài sản ròng dược xác nhận của công ty Simpson cóGiá trị công bằng là $9.000.000. Bảng cân đối của Patter ngay sau liên kết sẽ cho thấy

tài sản vô thể của:

a $1.000.000 b $2.000.000 c $3.000.000 d $4.000.000

E 1-9 Giá trị tài sản tịnh của cổ đông (stockholders’ equities) của công ty Pillow và công ty

Sleep-bankvào ngày 1-1-20X7 ghi như sau:

Pillow Sleep-bank

--------------------------------------------------------------------------------------------------------

Vốn cổ phần mệnh giá $10 $1.500.000 $ 800.000

Vốn góp khác 200.000 400.000

Doanh lợi giữ lại 600.000 300.000

Giá trị tài sản tịnh của cổ đông $2.300.000 $1.500.000

======= =======

Vào ngày 2-1-20X7 Pillow phát hành 150.000 cổ phiếu của nó với giá thị trường là $20

mỗi cổ phiếu để lấy tất cả cổ phiếu của Sleep-bank, và Sleep-bank giải thể. Cùng ngày, P

Pillow chi trả $5.000 để đăng ký và phát hành cổ phiếu và $10.000 cho các phí tổn trực

tiếp khác cho liên kết.

Yêu cầu

1 Chuẩn bị phần giá trị tài sản tịnh cổ đông trên bảng cân đối của công ty Pillow ngay sau liên kết ngày 3-1-20X7, liên kết nầy theo hợp lãi.

2 Chuẩn bị phần giá trị tài sản tịnh cổ đông trên bảng cân đối của công ty Pillow ngay Sau liên kết ngày 3-1-20X7, liên kết nầy không theo hợp lãi

32

Page 33: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

E 1-10 Công ty IceAge phát hành 120.000 cổ phiếu mệnh giá $10 với một giá trị công bằng $2.550.000 để lấy tất cả các cổ phiếu của công ty Jester. Thêm nữa, IceAge phải chịu các khỏa phí tổn thêm như sau:

Phí luật pháp (legal fees) sắp xếp liên kết $25.000

Phí tổn đăng ký SEC gồm kế toán

Và phí luật pháp 12.000

Phí tổn in và phát hành chứng nhận cổ phần mới 3.000

Phí tổn gián tiếp của liên kết , gồm chi phí tổng

quát ( allocated overhead) và lương điều hành 20.000

Ngay trước liên kết trong đó công ty Jester bị giải thể. Tài sản và cổ phiếu như sau:

Giá trị trên sổ sách Giá trị công bằng

Tài sản hiện hành $1.000.000 $1.100.000

Tài sản nhà máy 1.500.000 2.200.000

Nợ 300.000 300.000

Cổ phiếu thường 2.000.000

Doanh lợi giữ lại 200.000

Yêu cầu

1 Cho rằng đây là liên kết theo hợp lãi. Soạn tất cả nhật ký bút toán trên sổ sách của IceAge để ghi lại liên kết.

2 Cho rằng việc mua của công ty IceAge theo cách mua . Soạn các nhật ký bút toán Trên sổ sách của IceAge để ghi lại liên kết.

E 1-11 Vào ngày 1-1-20X2 công ty Placate giữ 2.000 cổ phiếu của công ty Service mua với giá

$15 mỗi cổ phiếu trong vài năm trước. Vào ngày nầy, Placate phát hành 1,5 cổ phiếu mệnh giá $10 của nó để lấy 1 cổ phiếu trong 98.000 cổ phiếu còn lại chưa thanh toán của Service trong liên kết hợp lãi trong đó công ty Service giải thể. bản cân đối thử sau khi đóng cửa của công ty Service vào ngày 31-12-20X1 , gồm như sau:

Tài sản hiện hành $ 800.000

Nhà máy và trang thiết bị - ròng 1.500.000

Nợ $ 200.000

Vốn cổ phần $5 mệnh giá 500.000

Vốn góp bổ 1.000.000

Doanh lợi giữ lại 600.000

------------- -------------

$2.300.000 $2.300.000

======== ========

33

Page 34: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Yêu cầu:

Soạn một nhật ký bút toán ( hay nhiều bút toán) trên sổ sách của Placate để giải thích

Cách hợp lãi ( Gợi ý (hint) Đừng quên xem xét 2.000 cổ phiếu của Service do Placate

giừ vào ngày 1-1-20X2

E 1-12 Công ty Blair, công ty tồn tạitrong một liên kết hợp lãi,trao dổi 20.000 cổ phiếu để lấy 1.000 cổ phiếu của công ty Tuby vào ngaày 1-7. Vào thời điểm trao đổi, Tuby giữ 1.000 cổ phiếu của Blair mua truớc đó vài năm với giá $10 cổ phiếu. Tài khoản của Blair và của Tuby ngay trước khi liên k61t hợp lãi là:

Blair Tuby

Vốn cổ phần,mệnh giá $10 $700.000 $100.000

Vốn góp bổ sung 40.000 74.000

Doanh lợi giữ lại 200.000 45.000

------------ ------------

940.000 219.000

Cổ phiếu tồn kho, 200.000 cổ phiếu 180.000

------------ ------------

Tổng vốn tự có $760.000 $219.000

======= =======

Yêu cầu:

Soạn phần vốn tịnh (stockholders’ equities) của bảng cân đối của Blair ngay liền sau ngày liên kết.

E 1-13 Công ty Tansy phát hành cổ phiếu của nó để lấy tất cả cổ phiếu chưa thanh toán của công ty Vatters trong một liên kết vào ngày 1-1-20X2. Các bảng cân đối của 2 công ty vào ngày 31-12-20X1 như sau:

Tansy Vatters

-----------------------------------------------------------------------------------------

Tài sản hiện hành $15.000.000 $ 4.000.000

Tài sản nhà máy – ròng 40.000.000 6.000.000

Tổng tài sản $55.000.000 $10.000.000

========= =========

Nợ $10.000.000 $ 3.000.000

Tansy Vatters

--------------------------------------------------------------------------------------

Vốn cổ phiếu, mệnh giá $10 30.000.000 $4.000.000

Vốn góp bổ sung 3.000.000 2.000.000

Doanh lợi giữ lại 12.000.000 1.000.000

Tổng cổ phiếu 55.000.000 $10.000.000

======== ========

34

Page 35: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Yêu cầu:

Soạn các bảng cân đối cho công ty Tansy vào ngày 1-1-20X2, ngay sau liên kết hợp lãi trong đó công ty Vatters giải thể theo những già định sau đây:

1 Tansy phát hành 800.000 cổ phiếu để lấy tất cả cổ phiếu chưa thanh toán của Vatters

2 Tansy phát hành 1.000.000 cổ phiếu để lấy hết cổ phiếu chưa thanh toán của Vatters.

E 1-14 Vào ngày 1-1-20X2, công ty Danders trả $2.000.000 tiền mặt và cũng phát hành 18.000 cổ phiếu mệnh giá $10 với giá thị trường $330.000 để lấy tất cả cổ phần chưa thanh toán của công ty Harrison. Thêm nữa, Danders trả $30.000để đăng ký và phát hành 18.000 cổ phiếu và $70.000 cho phí tổn trực tiếp khác để liên kết trong đó công ty Harrison giải thể. Các chi tiết trên bảng cân đối tóm tắt của các công ty ngay trước khi liên kết như sau:

Danders Harrison Harrison

Giá trị trên sổ sách Giá trị trên sổ sách Giá trị công bằng

---------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tiền mặt $350.000 $ 40.000 $ 40.000

Hàng tồn kho 120.000 80.000 100.000

Tài sản hiện hành khác 30.000 20.000 20.000

Tài sản nhà máy-ròng 260.000 180.000 280.000

Tổng tài sản $760.000 $320.000 $440.000

======= ======= =======

Nợ hiện hành $160.000 $ 30.000 $ 30.000

Nợ khác 80.000 50.000 40.000

Cổ phiếu thường,

mệnh giá $10 420.000 200.000

Doanh lợi giữ lại 100.000 40.000

----------- -----------

Tổng nợ và tài sản $760.000 $320.000

======= =======

Yêu cầu :

Soạn tất cả các nhật ký bút toán trên sổ sách để giải thích cho liên kết.

VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT ( PROBLEMS)

P 1-1 Hai công ty Gladfresh và Farmstone cùng liên kết theo cách hợp lãi trong đó Farmstone giải thể . Tài sản ròng và vốn tự có của 2 công ty ngay trước khi liên kết như sau:

Gladfresh Farmstone

---------------------------------------------------------------------------------------------

Tài sản ròng $1.000.000 $800.000

======== =======

Vốn cổ phần, mệnh giá $10 $ 400.000 $200.000

Vốn góp bổ sung 200.000 300.000

35

Page 36: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

-------------- -------------

Tổng vốn góp 600.000 500.000

Doanh lợi giữ lại 400.000 300.000

------------ ------------

Tổng vốn tự có $1.000.000 $800.000

======== =======

Yêu cầu:

1 Soạn nhật ký bút toán trên sổ sách công ty Gladfresh để ghi lại liên kết theo hợp lãi với công ty Farmstone nếu công ty Gladfresh phát hành 35.000 cổ phiếu thường mệnh giá $10 để đổi lấy tất cả cổ phiếu thường của Farmstone.

2 Soạn nhật ký bút toán trên sổ sách công ty Gladfresh để ghi lại liên kết theo hợp lãi với công ty Farmstone nếu công ty Gladfresh phát hành 77.000 cổ phiếu thường mệnh giá $10 để đổi lấy tất cả cổ phiếu thường của công ty Farmstone.

P 1-2 Công ty Quatro khởi sự một liên kết theo hợp lãi với công ty Tertio vào ngày 1-1-20X1. Vào ngày nầy thì:

1 Quatro giữ 40.000 cổ phiếu trong tổng số 750.000 cổ phiếu thường được phát hành và đượcủuy quyền của Tertio, Quatro mua với giá $600.000.

2 Tertio giữ 5.000 cổ phiếu của Quatro mệnh giá $10 mua với giá $60 mỗi cổ phiếu 3 Tertio giữ 50.000 thường của mình (cổ phiếu tồn kho) bằng cách mua lại giá $30

mỗi cổ phiếuVào ngày 1-10-20X1, Quatro phát hành 330.000 cổ phiếu mệnh giá $10 của nó để lấy

660.000 cổ phiếu của Tertio. Vốn tự có (stockholders’ equity) của Tertio vào ngày 1-10-20X1, ngay trước khi trao đổi cổ phiếu trong đó Tertio giải thể, gồm các chi tiết sau:

Vốn góp mệnh giá $10 $7.500.000

Doanh lợi giữ lại 3.500.000

Trừ: Vốn tồn động (1.500.000)

Tổng vốn tự có $9.500.000

========

Phí tổn trực tiết để liên kết gồm $20.000 để d8ăng ký và phát hành cổ phiếu và $380.000 cho các phí tổn khác để liên kết. Những phí tổn nầy được Quatro trả tiền mặt.

Yêu cầu:

1 Có bao nhiêu cổ phiếu của Tertio được yêu cầu trao đổi để hội đủ “substantially all” test tức tiêu chuẩn “căn bản là tất cả” cho một liên kết hợp lãi?

2 Có bao nhiêu cổ phiếu của Tertio dự trù trao đổi để xác định coi cái tiêu chuẩn “cơ bản là tất cả” hội đủ hay không?

3 Soạn các nhật ký bút toán trên sổ sách của Quatro theo hình thức tóm tắt để ghi sổ theo liên kết hợp lãi. ( Hướng dẫn: Sử dụng một tài khoản” tài sản ròng khác” để vào sổ tài sản ròng của Tertio khác hơn là đầu tư của nó vào Quatro, và tthực hiện một bút toán riêng rẻ để giải thích sự đầu tư của Pond vào Tertio rồi Tertio lại đầu tư vào Quatro.)

P 1-3 Một bảng tóm tắt các chi tiết trao cho Công ty David và công ty Carol vào ngày 1-7-20X7

36

Page 37: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Giá Sở giao dịch (quoted market price) của cổ phiếu thường của David vào ngày 1-7-20X7

Là $40 mỗi cổ phiếu.

Công ty David Công ty Carol Công ty Carol

Giá trên sổ Giá trên sổ Giá công bằng

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tài sản hiện hành $24.000.000 $ 8.000.000 $ 9.000.000

Tài sàn nhà máy 26.000.000 22.000.000 26.000.000

Tổng tài sản $50.000.000 $30.000.000 $35.000.000

========= ========= =========

Nợ $15.000.000 $ 5.000.000 $ 5.000.000

Cổ phiếu thường,mệnh giá $10 20.000.000 10.000.000

Vốn góp thêm 1.000.000 1.000.000

Doanh lợi giữ lại 14.000.000 14.000.000

Tổng cổ phiếu $50.000.000 $30.000.000

========= =========

Yêu cầu :

1 Cho rằng công ty David phát hành 1.000.000 cổ phiếu của nó để lấy toàn bộ cổ phiếu chưa thanh toán của Carol vào ngày 1-7-20X7, trong một liên kết mua trong đó công ty Carol giải thể.

a Tính ra tài sản vô thể do liên kết nầy.

b Soạn một nhật ký bút toán để ghi việcliên kết

c Xác định tổng vốn góp của công ty David ngay sau khi liên kết xong.

2 Cho rằng công ty David phát hành 500.000 cổ phiếu để lấy tất cả cổ phiếu của Carol vào ngày 1-7-20X7, trong một liên kết mua trong đó Carol giải thể.

a Xác định số vượt hay suy giảm của phí đầu tư trên giá công bằng tài sản ròng mua

được.

b Soạn một nhật ký bút toán để vào sổ sự liên kết.

c Xác định vốn góp thêm và doanh lợi giữ lại của công ty David ngay sau khi liên kết.

P 1-4 Các bảng cân đối đối chiếu của công ty Pine và Sain vào ngày 31-12-20X1 như sau:

Pine Sain

Tài sản hiện hành $130.000 $ 60.000

Đất đai 50.000 100.000

Nhà cửa – ròng 300.000 100.000

Trang thiết bị - ròng 220.000 240.000

Tổngtài sản $700.000 $500.000

======= =======

37

Page 38: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Pine Sain

-------------------------------------------------------------------------------------

Nợ hiện hành $ 50.000 $ 60.000

Vốn cổ phần,mệnh giá $10 500.000 200.000

Vốn góp thêm 50.000 140.000

Doanh lợi giữ lại 100.000 100.000

Tổng vốn $700.000 $500.000

======= =======

Vào ngày 2-1-20X2, Pine phát hành 30.000 cổ phiếu của nó với giá thị trường là $20

mỗi cổ phiếu để lấy tất cả cổ phiếu chưa thanh toán của Sain trong một liên kết mua.

Sain giải thể. Giá trị trên sổ sách phản ánh giá trị công bằng, ngoại trừ phần nhà cửa của

Pine đã có giá trị thực tế ròng là $400.000, và tài sản hiện hành của Sain có giá thực tế

Ròng là $100.000.

Pine trả những chi phí sau đây có liên quan đến liên kết:

Tổn phí đăng ký và phát hành cổ phiếu $15.000

Những phí tổn trực tiếp khác về liên kết 25.000

Yêu cầu:Soạn bảng cân đối của công ty Pine ngay sau khi liên kết.

P 1-5 Vào ngày 2-1-20X2 công ty Pelican bước vào liên kết với công ty Seabird trong đó công

ty Seabird giải thể. Pelican trả $825.000 cho Seabird. Tiền đền bù gồm 33.000 cổ phiếu

Pelican mệnh giá $10 với giá thị trường $25. Thêm nữa, Pelican trả những chi phí sau đâ

trả những chi phí sau đây bằng tiền mặt vào thời điểm liên kết.

Phí trả cho người môi giới $ 35.000

Kế toán và phí luật pháp 65.000

Phí đăng ký và phát hành cổ phiếu 40.000

$140.000

Bảng cân đối và chi tiết về giá trị công bằng cho 2 công ty vào ngày 31-12-20X1 ngay

Sau ngày liên kết như sau:

38

Page 39: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Pelican Seabird Seabird

Giá trên sổ sách Giá trên sổ sách Giá trị công bằng

Tiền mặt $ 150.000 $ 30.000 $ 30.000

Tài khoản phải thu-ròng 230.000 50.000 40.000

Hàng tồn kho 520.000 80.000 120.000

Đất đai 400.000 100.000 150.000

Nhà cửa-ròng 1.000.000 200.000 300.000

Trang thiết bị-ròng 500.000 300.000 250.000

---------- --------- --------

Tổng tài sản $2.800.000 $760.000 $890.000

======== ======= =======

Tài khỏan phải trả $ 300.000 $ 40.000 $ 40.000

Kỳ phiếu phải trả 600.000 200.000 180.000

Vốn cổ phần,

mệnh giá $10 800.000 300.000

Vốn góp khác 600.000 50.000

Doanh lợi giữ lại 500.000 170.000

------------- -------------

Tổng tài sản và nợ $2.800.000 $760.000

======== =======

Yêu cầu:

Soạn một bản cân đối cho công ty Pelican kể từ ngày 2-1-20X2, ngay sau ngày liên kết ,

Cho rằng đây là liên kết theo cách mua.

P 1-6 Vào ngày 2-1-20X7, công ty Persis phát hành cổ phiếu mr65nh giá $10 của mình đổi lấy

tất cả cổ phiếu chưa thanh toán của công ty Sineco trong một liên kết mua . Sineco bị

giải thể. Thêm vào, Peris trả $20.000 về đăng ký và phát hành cổ phiếu và $30.000 cho

các phí tổn khác ch liên kết. Giá thị trường vào ngày 2-1-20X7 của cổ phiếu của Persis

là $30.000 mỗi cổ phiếu

Bản cân đối liên quan cho Persis và Sineco vào ngày 1-1-20X7 ngay trước liên kết là

Như sau:

Persis Sineco Sineco

Giá trị lịch sử Giá trị lịch sử Giá trị công bắng

Tiền mặt $ 120.000 $ 10.000 $ 10.000

Hàng tồn kho 50.000 30.000 60.000

Tài sản hiện hành khác 100.000 90.000 100.000

39

Page 40: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Đất đai 80.000 20.000 100.000

Nhà máy, trang thiết bị-ròng 650.000 200.000 350.000

------------- ------------ -----------

Tổng tài sản $1.000.000 $350.000 $620.000

======== ======= =======

Nợ $ 200.000 $ 50.000 $ 50.000

Vốn cổ phần,mệnh giá $10 500.000 100.000

Vốn góp thêm 200.000 50.000

------------- ------------

Tổng vốn tự có và nợ $1.000.000 $350.000

======== =======

Yêu cầu:

1 Cho rằng Persis phát hành 25.000 cổ phiếu của nó để lấy tất cả cổ phiếu chưa thanh toán của Sineco.a Soạn các nhật ký bút toán để vào sổ liên kết doanh nghiệp của Persis và Sineco.

b Sọan một bảng cân đối cho công ty Persis ngay sau liên kết.

2 Cho rằng Persis phát hành 15.000 cổ phiếu của nó để lấy tất cả cổ phiếu chưa thanh toán của Sineco.

a Soạn các nhật ký bút toán để và sổ liên kết doanh nghiệp của Persis và Sineco.

b Soạn một bản cân đối cho công ty Persis ngay sau liên kết

P 1-7 Vào ngày 2-1-20X4 công ty Dual và công ty Cowhill liên kết với nhau theo hợp lãi.

$300.000 phí tổn trực tiếp để liên kết do công ty tồn tại trả tiền mặt vào 2-1-20X4 .

Vào 31-12-20X3 Cowhill giữ 25.000 cổ phiếu của Dual mua với giá $20 mỗi cổ

phiếu. Chi tiết của bảng cân đối tóm tắt chò công ty Dual và Cowhill vào 31-13-20X3

như sau:

Công ty Dual Công ty Cowhill

--------------------------------------------------------------------------------------------

Tài sản hiện hành $ 6.500.000 $ 4.500.000

Nhà máy, trang thiết bị-ròng 10.000.000 10.000.000

Đầu tư vào Dual 500.000

--------------- ---------------

Tổng tài sản $16.500.000 $15.000.000

========= =========

Nợ $ 1.500.000 $ 3.000.000

Vốn thường, mệnh giá $10 10.000.000 8.000.000

Vốn góp thêm 2.000.000 3.000.000

Doanh lợi giữ lại 3.000.000 1.000.000

---------------- ---------------

40

Page 41: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

Tổng vốn tự có $16.500.000 $15.000.000

========= =========

Yêu cầu:

1 Cho rằng công ty tồn tại là Dual và Dual phát hành 1.000.000 cổ phiếu để lấy tất cả cổ

phiếu của Cowhill.

a Soạn nhật ký bút toán trên sổ sách của Dual để ghi lại liên kết

b Soạn bảng cân đối cho công ty Dual vào ngày 2-1-20X4 ngay sau liên kết.

2 Cho rằng công ty tồn tại là Cowhill và Cowhill phát hành 1.200.000 cổ phiếu để lấy tất

cả cổ phiếu của Dual.

a Soạn nhật ký bút toán trên sổ sách của Cowhill để để vào sổ việc liên kết

b Soạn một bảng cân đối cho công ty Cowhill vào ngày 2-1-20X4 ngay sau liên kết.

P 1-8 Công ty Patio được thành lập ngày 2-1-20X3 để hợp nhất hai công ty EPA và Century.

Bảng cân đối tóm tắt cho 2 công ty vào ngày 31-12-20X2 như sau:

Công ty EPA Công ty Century

Tài sản

Tiền mặt $ 3.000.000 $ 1.000.000

Nợ phải đòi-ròng 3.500.000 1.500.000

Hàng tồn kho 6.000.000 7.000.000

Đất đai 1.000.000 2.000.000

Nhà cửa-ròng 7.500.000 3.000.000

Trang thiết bị-ròng 3.000.000 5.500.000

--------------- ------------

Tổng tài sản $24.000.000 $20.000.000

========= =========

Nợ và vốn tự có

Tài khoản phải trả $ 2.700.000 $ 2.300.000

Chứng khoán phải trả 3.000.000 ------

Vốn cổ phần 10.000.000 6.000.000

Vốn góp thêm 4.300.000 2.700.000

Doanh lợi giữ lại 4.000.000 9.000.000

---------------- ---------------

Tổng nợ và vốn tự có $24.000.000 $20.000.000

========= =========

Thông tin thêm

1 Cổ đông của các công ty thành viên đồng ý bản kế hoạch liên kết sau đây:a Cổ đông công ty EPA sẽ nhận 1.300.000 cổ phiếu thường mệnh giá $10 của công ty

Patio đổi lấy 5.000.000 cổ phiếu mệnh giá $2 của họ.

41

Page 42: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

b Cổ đông công ty Century sẽ nhận 1.200.000 cổ phiếu của Patio đổi lấy 1.000.000 cổ phiếu giá $6 .

c Cả hai công ty EPA và Century sẽ phải giải thể

2 Liên kết được coi như hợp lãi với ngày 2-1-20X3 là ngày khởi sự cũng là ngày hoàn tất kế hoạch liên kết.

3 Hàng tồn kho của Patio sẽ được giữ lại theo nền tảng FIFO ( first-in first-out, tiên nhập, tiên xuất) Do đó hàng tồn kho LIFO ngày 31-12-20X2 của Century được điều chỉnh thành $8.000.000 là phí tổn FIFO của nó

4 Phí tổn đăng ký và phát hành cổ phiếu để liên kết lên tới $60.000 và những phí tổn trực tiếp khác của liên kết tổng đến $140.000. Những phí nầy Patio trả ngày 2-1-20X3 từ tiền mặt được từ các công ty thành viên.

Yêu cầu:

1 Soạn nhựt ký bút toán trên sổ sách của Patio để:a Vào sổ việc phát hành 1.300.000 cổ phiếu cho cổ đông công ty EPA

b Vào sổ việc phát hành 1.200.000 cổ phiếu cho cổ đông công ty Century

c Vào sổ tiền trả phí tổn của liên kết.

2 Soạn bảng cân bằng cho công ty Patio vào ngày 2-1-20X3, ngay sau khi liên kết hoàn thành.

P 1-9 Các bảng cân bằng của công ty Phule và công ty Sen vào ngày 31-12-20X2 được tóm tắt

Chung với các chi tiết về giá trị công bằng như sau:

Công ty Phule Công ty Sen

----------------------------------------- -------------------------------------

Giá trị sổ sách Giá trị công bằng Giá sổ sách Giá trị công mằng

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tài sản

Tiền mặt $115.000 $115.000 $ 10.000 $ 10.000

Nợ phải đòi-ròng 40.000 40.000 20.000 20.000

Hàng tồn kho – ròng 40.000 40.000 20.000 20.000

Đất đai 45.000 100.000 30.000 100.000

Nhà cửa – ròng 200.000 300.000 100.000 150.000

Trang thiết bị - ròng 180.000 245.000 90.000 150.000

------------ ----------- ---------- ----------

Tổng tài sản $700.000 $950.000 $300.000 $460.000

======== ======= ======= =======

Cổ phần thường

Tài khoản phải trả $ 90.000 $ 90.000 $ 30.000 $ 30.000

Nợ khác 100.000 90.000 60.000 70.000

Vốn cổ phiếu, mệnh giá $10 300.000 100.000

Vốn góp khác 100.000 80.000

Doanh lợi giữ lại 110.000 30.000

42

Page 43: SACH KE TOAN CAO CAP (da sua chuong 1)

Danh saùch keá toaùn cao caáp

------------ -----------

Tổng cổ phần thường $700.000 $300.000

======= =======

Vào ngày 1-1-20X3 công ty Phule mua tất cả cổ phiếu chua thanh toán của công ty Sen giá

$300.000.

Phule trả $100.000 tiền mặt và phát hành kỳ phiếu 5 năm , 12% cho bản cân đối. Công ty

giải thể.

Yêu cầu :

1 Soạn bảng kế hoạch (schedule) chỉ rõ cách phí tổn đầu tư được phân về tài sản và nợ.

2 Soạn bảng cân đối cho công ty Phule vào ngày 1-1-20X3 ngay sau liên kết.

P 1-10 Vào ngày 1-1-20X7, công ty Ainsley phát hành 500.000 cổ phiếu để lấy tất cả cổ phiếu

Chưa thanh toán của công ty Biler, và công ty Biler giải thể. Giá trị công bằng của cổ phiếu

Ainsley vao ngày nầy là $25 mỗi cổ phiếu. Giá trị trên sổ sách và giá trị công bằng của

Aisley và Biler vào ngày 31-12-20X6 như sau:

Công ty Ainsley Công ty Biler

----------------------------------- --------------------------------

Giá sổ sách Giá công bằng Giá sổ sách Giá công bằng

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tài sản

Tiền mặt 3.000.000 $3.000.000 $1.000.000 $1.000.000

Nợ phải đòi – ròng 5.500.000 5.500.000 2.000.000 2.000.000

Hàng tồn kho LIFO 6.000.000 7.000.000 3.500.000 4.000.000

TS ngắn hạn khác 1.500.000 1.500.000 500.000 600.000

TS đất – ròng 16.000.000 19.000.000 5.000.000 7.400.000

Tổng tài sản $32.000.000 $36.000.000 $12.000.000 $15.000.000

Nguồn vốn

TK phải trả 5.000.000 5.000.000 1.800.000 1.800.000

Nợ khác 3.800.000 4.000.000 3.200.000 3.000.000

Vốn cổ phiếu,

mệnh giá $10 15.000.000 3.000.000

Vốn khác 3.000.000 1.200.000

Lợi nhuận giữ lại 5.200.000 2.800.000

Tổng nguồn vốn $32.000.000 $12.000.000

Yêu cầu: Chuẩn bị bảng cân đối KT cho Ainsley sau khi hợp nhất doanh nghiệp, với giả định: (a) the combination is a pooling of interests và (b) the combination is a purchase

43