SỐ 3 - THÁNG 4/2015SỐ 7 - THÁNG 8/2015 - vinalab.org.vn · phát triển phương pháp sắc...

32
SỐ 7 - THÁNG 8/2015 JASIS 2015 tại Chiba, Nhật Bản – Triễn lãm lớn nhất châu Á về trang thiết bị phân tích khoa học Các công cụ chỉnh sửa Gen ( Kỳ 1) Nghiên cứu hành vi của vi khuẩn trong chuyển động bằng phương pháp định lượng

Transcript of SỐ 3 - THÁNG 4/2015SỐ 7 - THÁNG 8/2015 - vinalab.org.vn · phát triển phương pháp sắc...

SỐ 3 - THÁNG 4/2015SỐ 7 - THÁNG 8/2015

JASIS 2015 tại Chiba, Nhật Bản – Triễn lãm lớn nhất châu Á về trang thiết bị phân tích khoa học

Các công cụ chỉnh sửa Gen ( Kỳ 1)

Nghiên cứu hành vi của vi khuẩn trong chuyển động bằng phương pháp định lượng

, Thanh Hải, Nam Dương

KIẾN THỨC VÀ THÔNG TIN HỮU ÍCH1225

23(23) Trung tâm Phân tích Công nghệ cao Hoàn Vũ - 7 năm xây dựng và phát triển

----------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------

Trong tay Bạn là Bản tin số 7 Thử nghiệm và Đời sống. Để phục vụ Hội viên và Bạn đọc được tốt hơn, Bản tin rất mong muốn Hội viên và Bạn đọc cho ý kiến và gửi tin, bài về hoạt động thử nghiệm.Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và nghiên cứu áp dụng để nội dung, hình thức của Bản tin được liên tục cải tiến.Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tin tưởng của quý vị. Rất mong Bản tin này sẽ trở thành người bạn thân thiết, có ý nghĩa đối với Hội viên và Bạn đọc.

Bản tin Thử nghiệm và Đời sống

(3) Trao đổi về Dự thảo “Quy chế Hội viên VinaLAB”(5) VinaLAB tổ chức Hội thảo “An toàn Thực phẩm: Sự quan tâm toàn cầu – Xu thế về kiểm tra chất lượng thực phẩm” tại TP.HCM(6) Thailand LAB 2015 – Điểm hẹn của các nhà quản lý phòng thử nghiệm(8) VinaLAB phối hợp với AOSC tổ chức khóa học về PT & ISO/IEC 17043:2010; phê duyệt phương pháp và ước lượng độ không đảm bảo đo trong thử nghiệm(10) JASIS 2015 tại Chiba, Nhật Bản – Triễn lãm lớn nhất châu Á về trang thiết bị phân tích khoa học

(12) AOAC Quốc tế: Kỳ 7: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu về quản lý đối với việc kiểm soát hồ sơ; đánh giá nội bộ và xem xét lãnh đạo(16) Thu hẹp khoảng cách thực hành an toàn trong công nghiệp và phòng thí nghiệm(18) Nghiên cứu hành vi của vi khuẩn trong chuyển động bằng phương pháp định lượng(21) Nghiên cứu thực phẩm trên Microscale.

(25) Làm thế nào để xác định giá trị việc phát triển phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)(27) Các công cụ chỉnh sửa Gen ( Kỳ 1)(29) Thử nghiệm sử dụng giấy quỳ để phát hiện E. Coli

Trang 30 + (Bìa 3+4): Chương trình Thử nghiệm thành thạo - VinaLAB PT - Tổng hợp (Tháng 9)

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Trải qua 10 năm hoạt động, Hội các phòng Thử nghiệm Việt Nam (Hội VinaLAB) đã đóng góp không nhỏ cho xã hội thông qua hoạt động của mình. Ngày 5/8/2014, tại Hà Nội đã diễn ra Đại hội toàn thể Hội lần thứ III và đã bầu ra Ban chấp hành Hội khóa III (nhiệm kỳ 2014 - 2019) gồm 45 người. Lãnh đạo Hội khóa III đã định hướng hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ tới sao cho xứng đáng với tinh thần “Đoàn kết- Trí tuệ- Đổi mới- Phát triển” mà Viện

sỹ, Giáo sư, Tiến sỹ Đặng Vũ Minh – Chủ tịch Đoàn chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam đã tặng Hội VinaLAB nhân dịp kỷ niệm 10 năm thành lập.

Một trong những vấn đề cần có sự đổi mới hoạt động của Hội là công tác Hội viên

vì Hội viên là xương sống của Hội và chất lượng hoạt động của Hội viên mới là nền tảng để Hội phát triển bền vững. Mặc dù, Quyền và Trách nhiệm của Hội viên đã được quy

Trao đổi

vềDự thảo

“Quy chế Hội viên VinaLAB”Nguyễn Hữu Dũng - Tổng thư ký Hội các phòng Thử nghiệm Việt Nam

Trưởng ban soạn thảo

3

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

T T

định trong Điều lệ Hội và cho đến nay, Hội đã có 143 Hội viên trên mọi miền đất nước nhưng hoạt động của các Hội viên chưa thực sự đóng góp nhiều vào hoạt động của Hội. Nguyên nhân này có thể do các Hội viên nhận thấy các hoạt động của Hội chưa mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các Hội viên và cũng có thể do công tác Hội viên của Hội chưa thỏa mãn niềm mong đợi của các Hội viên. Trước tình hình đó, Ban Thường vụ (BTV) Hội quyết định xây dựng quy chế Hội viên trên tinh thần cụ thể hóa các quy định về Hội viên trong Điều lệ Hội (Chương 3) nhằm xác định rõ quyền và trách nhiệm Hội viên khi tham gia hoạt động của Hội để Hội VinaLAB thực sự là ngôi nhà chung của các tổ chức, cá nhân quan tâm đến lĩnh vực thử nghiệm tại Việt Nam, các Hội viên phải thực sự là các “cổ đông” của “công ty phi lợi nhuận VinaLAB”. Bản Dự thảo Quy chế này đã cụ thể hóa quyền lợi của 04 nhóm Hội viên được quy định trong Điều lệ (Hội viên tập thể; Hội viên cá nhân; Hội viên liên kết; Hội viên danh dự). Tất cả các quyền lợi này đều được lượng hóa một cách cụ thể để đo lường được. Từ đó, các Hội viên có cơ sở để đo lường mức độ đáp ứng của Lãnh đạo Hội đối với các cam kết trong Quy chế. Các

cam kết này có thể chưa đủ, các Hội viên có thể đóng góp và bổ sung thêm cho đến khi Chủ tịch Hội phê duyệt. Ngoài ra, Dự thảo Quy chế cũng quy định mức trách nhiệm khác nhau của các Hội viên tập thể hoạt động theo các lĩnh vực khác nhau. Cụ thể: các nhóm Hội viên tập thể được chia thành:- Hội viên chỉ cung cấp dịch vụ thử nghiệm;- Hội viên có hoạt động thử nghiệm nhưng chỉ thử nghiệm phục vụ nghiên cứu hoặc thử nghiệm phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị;- Hội viên cung cấp dịch vụ hỗ trợ đảm bảo kết quả thử nghiệm như: Công nhận; Cung cấp mẫu PT; dịch vụ hiệu chuẩn, bảo trì thiết bị có thu phí;- Hội viên cung cấp máy móc thiết bị thử nghiệm, bao gồm cả thiết bị, dụng cụ hỗ trợ như: thiết bị phá mẫu, bàn thí nghiệm, tủ hốt…vv;- Hội viên cung cấp phần mềm quản lý phòng thử nghiệm; Cung cấp dịch vụ tư vấn/ đào tạo liên quan đến phòng thử nghiệm có thu phí.Mức phí Hội viên quy định trong dự thảo có sự khác biệt lớn so với nhiệm kỳ II nhưng bản chất của mức phí này là sự đảm bảo của các Hội viên về sự tham gia và đóng góp trí tuệ của mình cho các hoạt động chung của Hội. Tuy nhiên, về phía

ngược lại, BTV Hội cũng phải đảm bảo rằng các hoạt động của Hội thực sự có ý nghĩa và đem lại những giá trị gia tăng cho các Hội viên thì sự tham gia của các Hội viên mới có thể bền vững được. Hội đánh giá cao sự tham gia đóng góp cho sự phát triển của Hội đối với các Hội viên cá nhân, Hội viên liên kết và Hội viên danh dự. Bản D ự thảo cũng cụ thể hóa quyền lợi của các Hội viên cá nhân và xác định rằng sự đóng góp của các Hội viên cá nhân chính là trí tuệ của Hội viên. Do vậy, các Hội viên cá nhân nhận được sự ưu ái hơn so với các Hội viên tập thể về trách nhiệm của mình. Với cách tiếp cận mới về công tác Hội viên, hy vọng rằng trong thời gian tới, Hội VinaLAB thực sự trở thành Hội mạnh, đáp ứng mong mỏi của các Hội viên và kỳ vọng của Lãnh đạo Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

4

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

VinaLAB tổ chức Hội thảo “An toàn Thực phẩm: Sự quan tâm toàn cầu – Xu thế

về kiểm tra chất lượng thực phẩm” tại TP.HCM

Hội các Phòng thử nghiệm Việt Nam (VINALAB) phối hợp với Hội các Phòng thí nghiệm thành phố Hồ Chí Minh (VINATEST), Hội Hóa học Thành phố và Hội các Nhà sản xuất thiết bị phân tích Nhật Bản (JAIMA) tổ chức Hội thảo:“An toàn Thực phẩm: Sự quan tâm toàn cầu – Xu thế về kiểm tra chất lượng thực phẩm – Food Safety, a Worldwide Concern – Trends in Food Quality Control” Hội thảo nhằm trao đổi thông tin về quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm với sự tham dự và chia sẻ kinh nghiệm của một số chuyên gia Nhật Bản.Thời gian: Thứ Năm, ngày 06 tháng 08 năm 2015 (một ngày).Địa điểm: Khách sạn Equatorial, 242 Trần Bình Trọng, Quận 5, TPHCM. Thay mặt Ban Tổ chức, Hội VinaLAB trân trọng kính mời Quý Anh Chị Lãnh đạo các Phòng Thí nghiệm phân tích, Doanh nghiệp và Tổ chức quan tâm đến dự và/hoặc cử cán bộ đến tham gia Hội thảo và giao lưu với các chuyên gia Nhật Bản. Chương trình Hội thảo và Bản Đăng ký tham dự Hội thảo đã được cập nhật trên website chính thức của Hội VinaLAB (www.vinalab.org.vn). Đại biểu tham dự Hội thảo miễn phí trên cơ sở đăng ký trước ngày 04/08/2015 và có xác nhận của Ban tổ chức. Quý vị cần thêm thông tin, xin vui lòng liên hệ:Mrs.Tuyết Sương: 0907.203.420 / 08.3923.4652 E-mail: [email protected]ội các Phòng thử nghiệm Việt Nam hân hạnh được đón tiếp!

VinaLAB

5

Thailand LAB 2015 – Điểm hẹn của các nhà quản lý phòng thử nghiệm

Phòng thử nghiệm đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu quốc gia và phát triển

công nghiệp. Triển lãm thương mại quốc tế Thailand LAB 2015 sẽ là điểm hẹn lý tưởng cho các nhà quản lý phòng thử nghiệm. Triển lãm trưng bày các thiết bị, công nghệ phòng thí nghiệm phân tích mới nhất dành cho tất cả các lĩnh vực kinh doanh và nghiên cứu của các tổ chức chính phủ và tư nhân: khoa học đời sống, công nghệ sinh học, khoa học y tế, phòng thí nghiệm lâm sàng, đo lường, hệ thống thông tin quản lý, vật tư tiêu hao và dùng 1 lần trong phòng thí nghiệm, dụng cụ thủy tinh, dịch vụ và nội thất phòng thí nghiệm, hóa chất, an toàn phòng thí nghiệm, thiết bị và

công nghệ trong lĩnh vực dược và y tế, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, mỹ phẩm và chăm sóc sức khỏe, nông nghiệp và năng lượng. Cũng trong khuôn khổ Thailand LAB 2015, quan khách sẽ được tham dự các hội nghị và hội thảo chuyên đề diễn ra song hành cùng sự kiện, như: Đại hội công nghệ sinh học lần thứ 3 (Biotechnology Congress 2015); Hội nghị về sinh học hệ thống, Tin-Sinh học (Genomics, Bioinformatics, and System Biology Conference - GBSBC 2015); Sự phát triển của Dược-sinh học và hướng đầu tư tại Châu Á Thái Bình Dương (Biopharmaceutical Development and Way Forward for Investment in Asia Pacific); Các chương trình đào tạo về thương mại

Thailand LAB 2015 - Triển lãm và Hội thảo thương mại quốc tế về công nghệ và thiết bị khoa học, phòng thí nghiệm lần thứ 5 tại Thái Lan do VNU Exhibitions Asia Pacific tổ chức sẽ diễn ra tại sảnh EH105 & EH107, Trung tâm Triển lãm BITEC, Thủ đô BangKok trong 3 ngày, từ ngày 09/09 đến ngày 11/09/2015.

6

hóa công nghệ y sinh và các chương trình đào tạo trong khu vực; Kết nối doanh nghiệp (Business Matching), Gặp gỡ trực tiếp các nhà sản xuất, Phòng thí nghiệm thông minh (Smart LAB);...Thailand LAB dự kiến thu hút khoảng 8,800 khách tham quan đến từ hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tại đây, khách tham quan có cơ hội tìm kiếm các dịch vụ, công nghệ và trang thiết bị phòng thử nghiệm phục vụ việc nghiên cứu và các lĩnh vực ngành nghề. Tính riêng năm 2014, triển lãm Thailand LAB đã đón tiếp trên 7.700 khách tham quan đến từ hơn 40 quốc gia, vùng lãnh thổ, trong đó có trên 200 khách từ Việt Nam. Theo thông tin từ Ban tổ chức Thailand LAB 2015 trong buổi giới thiệu tại Hà Nội ngày 18/06: “Các đoàn khách tham quan triển lãm Thailand LAB 2015 trên 10 người sẽ được Cục Triển lãm và Hội nghị Thái Lan (TCEB) hỗ trợ thông

qua chương trình “Kết nối doanh nghiệp (“Business Connect”). Khi đoàn lưu lại Thái Lan ít nhất 2 đêm (3 ngày), và mỗi khách đạt được 3 cuộc giao dịch, làm việc tại triển lãm, đơn vị tổ chức đoàn sẽ được hỗ trợ 100USD/khách”. Nối tiếp thành công trong việc tổ chức đoàn Việt Nam tham dự sự kiện này, năm nay, Hội các phòng Thử nghiệm Việt Nam (VINALAB) dự kiến tổ chức đoàn tham dự Thailand LAB 2015 tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 08/09 đến ngày 13/09/20115 kết hợp tham quan, tìm hiểu một số phòng thí nghiệm tại Thái Lan. Đây là cơ hội để các Hội viên VinaLAB tìm kiếm, tiếp cận các công nghệ và trang thiết bị phòng thử nghiệm tiên tiến hiện nay. Hội VinaLAB sẽ tổ chức cho đoàn kết hợp tham quan các danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Thái Lan tại Thủ đô Bangkok và thành phố Pattaya.Việc VinaLAB tổ chức Đoàn

tham dự Triển lãm Thailand LAB thể hiện sự quan tâm của Hội tới tiến bộ khoa học kỹ thuật trên Thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực thử nghiệm. Hội mong muốn các Hội viên sẽ có nhiều cơ hội tiếp xúc và cập nhật xu hướng phát triển, mở rộng kinh doanh, thiết lập kết nối với khách tham quan là những doanh nghiệp, doanh nhân đến từ các nước, vùng lãnh thổ trong khu vực và Thế giới. Thông tin chi tiết về Thư mời tham dự, Chương trình tham quan và Phiếu đăng ký tham dự Triển lãm Thailand LAB 2015 đã được văn phòng Hội gửi tới Quý hội viên và được cập nhật trên website chính thức của Hội (www.vinalab.org.vn). Hội các Phòng thử nghiệm Việt Nam rất mong nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình và tham gia của các Quý đơn vị.

VinaLAB

7

VinaLAB phối hợp với AOSC tổ chức khóa học về PT & ISO/IEC 17043:2010; phê duyệt phương pháp và

ước lượng độ không đảm bảo đo trong thử nghiệmTrong 6 ngày từ 21/06 đến 27/6/2015, tại trụ sở Hà Nội, Hội VinaLAB phối hợp với Văn phòng công nhận năng lực đánh giá sự phù hợp về tiêu chuẩn chất lượng (AOSC) tổ chức khóa học “Thử nghiệm thành thạo cơ bản và nâng cao” và ISO/IEC 17043:2010, cùng khóa học “Phê duyệt phương pháp và ước lượng độ không đảm bảo đo”. Khóa học nhằm nâng cao nhận thức cho các cán bộ đảm bảo phòng thử nghiệm cũng như các cán bộ muốn tìm hiểu về thử nghiệm thành thạo và đảm bảo chất lượng trong thử nghiệm. Giảng viên của khóa học là Chuyên gia Anne Graendsen – Giám đốc Kỹ thuật của Tổ chức công nhận Na Uy. Bà đã có gần 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thử nghiệm, công nhận, đánh giá sự phù hợp.

Tham gia khóa đào tạo, học viên được hệ thống

lại toàn bộ nội dung và bổ sung những kiến thức mới về truy xuất nguồn gốc trong thử nghiệm; các nội dung mới trong tài liệu của Hiệp hội công nhận phòng thí nghiệm quốc tế (ILAC) và Hiệp hội Công nhận phòng thí nghiệm Châu Á Thái Bình Dương (APLAC) liên quan đến Thử nghiệm thành thạo (PT) trong thử nghiệm; Các nội dung của Tiêu chuẩn ISO/IEC 17043:2010; ISO 13582 về Phương pháp thống kê để sử dụng trong thử nghiệm thành thạo bằng so sánh liên phòng; Độ đồng nhất và ổn định mẫu PT; Thống kê cho các tổ chức cung cấp dịch vụ thử nghiệm thành thạo; Hoàn thiện báo cáo kết thúc chương trình PT; Phê duyệt phương pháp trong thử nghiệm; Ước lượng độ không đảm bảo đo trong thử nghiệm;… Trong quá trình đào tạo,

chuyên gia Anne Graendsen đã sử dụng phương pháp diễn giải để truyền đạt các yêu cầu tiêu chuẩn, các phương pháp thống kê sử dụng trong PT và đảm bảo chất lượng kết quả thử nghiệm. Chuyên gia cũng

sử dụng phương pháp phỏng vấn và trao đổi trực tiếp với các học viên nhằm cập nhật hiệu quả nhất lượng kiến thức mới về PT; phê duyệt phương pháp, ước lượng độ không đảm bảo đo, đánh giá

8

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

công nhận mà các nước khu vực châu Âu đang áp dụng. Từ kết quả đào tạo lý thuyết và thực hành làm bài tập về các nội dung liên quan đến ISO/IEC 17043:2010; độ đồng nhất và ổn định mẫu PT; Thống kê cho PT provider; Phê duyệt phương pháp ; Độ không đảm bảo đo,… giảng viên Anne Graendsen đã bày tỏ sự hài lòng về tinh thần ham học hỏi cũng như nền tảng kiến thức vững chắc của các học viên. “So với các học viên ở các nước khác mà tôi đã từng đào tạo, như: Bangladesh, Parkistan… thì các học viên của khóa đòa tạo này có kiến thức nền tảng và kiến thức về quản lý chất lượng tốt hơn nhiều. Đồng thời, các học viên sử dụng công cụ thống kê trên

máy tính rất tốt...”- giảng viên Anne Graendsen chia sẻ. Các học viên thuộc VinaLAB đã thể hiện tinh thần đam mê khoa học bằng nền tảng kiến thức sâu rộng của mình. Trong suốt quá trình đào tạo, giảng viên và học viên đã giành nhiều thời gian để cùng

nhau trao đổi, thảo luận về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm xây dựng, áp dụng và cải tiến các giải pháp về khoa học công nghệ thử nghiệm, đẩy mạnh hoạt động thử nghiệm. Việc VinaLAB và AOSC thường xuyên phối hợp và tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo nâng cao theo từng nội dung, chuyên đề góp phần trang bị và cập nhật những nội dung mới về thử nghiệm thành thạo, giúp đơn vị triển khai và thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng ngày một toàn diện hơn, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm - hàng hoá.

VinaLAB

9

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

Triển lãm trang thiết bị phân tích khoa học Nhật Bản (JASIS) 2015 - một triển lãm quy mô lớn về các sản phẩm thiết bị phân tích và thiết bị khoa học từ Nhật và các nước phát triển khác được Hội các Nhà sản xuất thiết bị phân tích Nhật Bản (JAIMA) và Hội các Nhà sản xuất thiết bị khoa học Nhật Bản (JSIA) phối hợp tổ chức vào 02 - 04/09/2015 tại Makuhari Messe, Chiba, Nhật Bản.

Sự hình thành và phát triển của Triển lãm JASISNhân kỉ niệm 50 năm Triển lãm Dụng cụ phân tích (JAIMA EXPO tổ chức bởi JAIMA) và kỷ niệm 35 năm

Triển lãm trưng bày thiết bị khoa học ( SIS do JSIA tổ chức ), hai triển lãm đã được thống nhất vào năm 2012 với cái tên mới “JASIS (Japan Analytical & Scientific

Instruments Show)”. JASIS với nền tảng lịch sử lâu dài cùng sự sáng tạo, đổi mới đã tạo được ấn tượng tốt đẹp và uy tín trong giới phân tích, thử nghiệm nói riêng và ngành

JASIS 2015 tại Chiba, Nhật Bản – Triễn lãm lớn nhất châu Á về trang thiết bị phân tích khoa học

10

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Khoa học Công nghệ nói chung. Một số cảm nhận của khách tham dự JASIS những năm trước được ghi lại: “Tôi đã từng tham dự JASIS hơn 10 lần. Tôi nhận thấy hàm lượng chuyên môn và không khí sôi nổi tại đây vượt trội so với bất kỳ triển lãm nào khác tôi từng tham gia. Tôi sẽ tiếp tục tới JASIS những mùa tới.” “So với những triển lãm khác, JASIS có sức lan tỏa hơn trong việc tạo mạng lưới và thu thập thông tin. Và tất nhiên là tôi dự định tiếp tục tham gia lần tới.” “Triển lãm này toàn diện về mọi mặt. Chỉ trong 3 ngày mà tôi đã tiếp thu được rất nhiều. Tôi mong chờ lần trở lại JASIS.” “Đây là lần đầu tiên tôi tới JASIS. Thật ý nghĩa khi tôi được tận mắt thấy những công nghệ phân tích mới nhất. Tôi đã từng tham dự những triển lãm khác nhưng chưa ở đâu được tổ chức tốt như ở đây.” “Lần đầu tôi tới đây, tôi bị choáng ngợp trước độ hoành tráng của triển lãm.”JASIS 2015 Với chủ đề “Khám phá tương lai”, JASIS 2015 dự kiến nhận được sự tham gia của hơn 483 nhà triển lãm, 1.458 gian hàng và hơn 20.000 khách tham quan. Tại đây, khách tham quan có thể chiêm ngưỡng sự quy tụ của những tiến bộ khoa học mới nhất.Bên cạnh buổi triển lãm chính, hơn 400 hội nghị, hội

thảo chuyên đề được tổ chức, bao gồm những buổi hội nghị chuyên đề về các lĩnh vực cơ bản và ứng dụng, các hội thảo chuyên sâu về công nghệ mới, trình diễn những bước đột phá kỹ thuật mới nhất; cung cấp cho khách tham quan cơ hội tìm hiểu về sản phẩm và công nghệ đồng thời có sự so sánh giữa các nhà cung cấp. Với một mức giá phải chăng, những nhà sản xuất muốn tìm nhà phân phối sản phẩm tại Nhật còn có thể tham gia chương trình Hội thảo tìm kênh phân phối và được hướng dẫn bởi một chuyên gia tư vấn marketing nhiều kinh nghiệm về cách thức thâm nhập thị trường Nhật. Khoa học đời sống là lĩnh vực trọng tâm của JASIS trong những năm gần đây. JASIS 2015 cũng sẽ có khu vực đặc biệt dành riêng cho các ứng dụng khoa học đời sống, bao gồm các phát hiện về thuốc men, phòng bệnh và thực phẩm. Đây sẽ là sân chơi chính cung cấp các cơ hội kinh doanh mới cho tất cả các ngành công nghiệp liên quan và sự mở rộng thị trường toàn cầu. Dịch vụ dành cho khách tham dự Triển lãm lần này cũng được Ban tổ chức tạo điều kiện thuận lợi nhất. Các tuyến xe bus ngắn tới Makuhari Messe phục vụ khách miễn phí, các tuyến xe đường dài phục vụ khách với giá vé ưu đãi. Công ty

lữ hành sẽ sắp xếp chỗ nghỉ khách sạn với giá ưu đãi cho những khách tham quan và đơn vị tham gia trưng bày. Đồ uống, mạng internet, tài liệu tóm tắt về những thiết bị phân tích được trưng bày và sách hướng dẫn sử dụng đều được cung cấp miễn phí tại sự kiện. Theo thống kê của đơn vị tổ chức, 75% người tham dự JASIS là những người có thẩm quyền ra quyết định mua trang thiết bị cho Doanh nghiệp/PTN hoặc giữ vị trí cố vấn cho việc mua sắm thiết bị. Do đó, JASIS là môi trường hoản hảo cho việc thu hút sự quan tâm của người sử dụng các sản phẩm trang thiết bị phân tích khoa học và là cơ hội vàng để mở rộng kinh doanh. Nối tiếp thành công trong việc tổ chức đoàn Việt Nam tham dự sự kiện này, năm nay Hội các phòng Thử nghiệm Việt Nam (VINALAB) dự kiến tổ chức đoàn tham dự JASIS 2015 tại Makuhari Messe, Chiba, Nhật Bản từ ngày 01/09 đến ngày 06/09/2015 kết hợp tham quan, tìm hiểu một số phòng thí nghiệm tại Nhật Bản. Thông tin chi tiết về chương trình và phiếu đăng ký sẽ được chuyển tới Quý hội viên đồng thời được đăng tải trên trang web chính thức của Hội (www.vinalab.org.vn).Hội VINALAB rất mong nhận được sự hưởng ứng và tham gia của các Quý đơn vị.

VinaLAB

11

Kỳ 7: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu về quản lý đối với việc kiểm soát hồ sơ; đánh giá nội bộ và xem xét lãnh đạo

Kiểm soát hồ sơ1. Yêu cầu chung1.1. PTN phải thiết lập và duy trì các thủ tục để nhận biết, tập hợp, phân loại, truy nhập, lập file (tệp), lưu giữ, duy trì và thanh lý các hồ sơ chất lượng và kỹ thuật. Hồ sơ chất lượng phải bao gồm các báo cáo đánh giá nội bộ và xem xét lãnh đạo cũng như hồ sơ của các hành động khắc phục và phòng ngừa. Việc duy trì và bảo mật tất cả các hồ sơ phải thống nhất với những yêu cầu của khách hàng.1.2. Tất cả các hồ sơ phải rõ ràng, phải được bảo quản và lưu giữ sao cho có thể dễ dàng truy cập và được lưu giữ trong một môi trường thích hợp để ngăn chặn hư hỏng hoặc xuống cấp cũng như phòng ngừa mất mát. Phải quy định thời gian lưu giữ cho các hồ sơ. Chú thích: Hồ sơ có thể ở bất cứ phương thức nào ví dụ bản in hoặc bản lưu điện tử. Chính sách lưu giữ hồ sơ phải phù hợp với yêu cầu của

khách hàng và các yêu cầu của phòng thử nghiệm.1.3. Tất cả các hồ sơ phải được lưu giữ an toàn và đảm bảo tính bảo mật. 1.4. Khi hồ sơ ở dạng điện tử, PTN phải có các thủ tục để bảo vệ và sao lưu hồ sơ nhằm ngăn ngừa việc truy cập hoặc sửa đổi trái phép các hồ sơ này.2. Hồ sơ kỹ thuật2.1 PTN phải lưu hồ sơ của các quan trắc gốc, số liệu đã xử lý và thông tin cần thiết để thiết lập cuộc đánh giá, hồ sơ hiệu chuẩn, hồ sơ nhân viên và một bản sao của mỗi báo cáo thử nghiệm hoặc giấy chứng nhận hiệu chuẩn đã ban hành trong một thời gian nhất định. Hồ sơ đối với mỗi phép thử hoặc hiệu chuẩn phải lưu giữ đầy đủ các thông tin để, nếu có thể, giúp cho việc nhận biết các yếu tố ảnh hưởng đến độ không đảm bảo đo và cho phép lặp lại được các phép thử và hiệu chuẩn trong điều kiện gần nhất với điều kiện ban đầu. Hồ sơ phải bao gồm cả thông tin nhận biết

về người chịu trách nhiệm lấy mẫu, thực hiện từng phép thử và/hoặc hiệu chuẩn và người kiểm tra kết quả. Chú thích 1: Trong một số lĩnh vực nhất định việc lưu giữ hồ sơ của tất cả các quan trắc gốc có thể không thực hiện được hoặc không thực tế. Chú thích 2: Hồ sơ kỹ thuật là tập hợp dữ liệu (xem Kiểm soát dữ liệu, kỳ 11) và thông tin là kết quả của các phép thử và/hoặc hiệu chuẩn và chỉ ra chất lượng qui định hoặc các thông số của quá trình có đạt được hay không. Hồ sơ kỹ thuật có thể bao gồm các biểu mẫu, hợp đồng, sổ ghi chép, tờ rơi kiểm tra, ghi chú công việc, đồ thị kiểm soát, báo cáo kiểm tra nội bộ hoặc từ bên ngoài và giấy chứng nhận hiệu chuẩn, ghi chú của khách hàng, công văn và thông tin phản hồi của khách hàng. Thuốc thử có tác động then chốt tới chất lượng được chuẩn bị trong phòng thử nghiệm phải được dán nhãn và việc chuẩn bị cần được ghi

12

lại để xác định chất, độ mạnh, dung môi (khi không phải nước), bất cứ lưu ý đặc biệt hoặc nguy cơ nào, hạn chế sử dụng, bất kỳ dữ liệu chuẩn bị và/hoặc hết hạn. Người chịu trách nhiệm chuẩn bị thuốc thử phải có thể được theo dõi thông qua các thông tin trên cả hai nhãn và trong hồ sơ.Yêu cầu cho một lộ trình đánh giá hồ sơ phòng thử nghiệm áp dụng cho:(a) Nhận mẫu (check-in)(b) Chuẩn bị mẫu(c) Xử lý mẫu và lưu trữ(d) Phân tích mẫu(e) Chất lượng thiết bị và bảo trì thiết bị(f) Thực hiện yêu cầu (ví dụ sử dụng Mẫu chuẩn được chứng nhận, thử nghiệm thành thạo và kiểm tra hàng ngày)(g) Hồ sơ hiệu chuẩn -> liên kết tới mẫu chuẩn được chứng nhận(h) Liên kết tới mỗi thử nghiệm viên thực hiện các bước trong quá trình thử nghiệm

(i) Đào tạo chuyên gia phân tích -> liên kết tới mẫu chuẩn và thử nghiệm thành thạo(j) Kết quả(k) Xem xét (l) Báo cáo (báo cáo gửi qua thư điện tử, fax)(m) Xem xét việc chuyển tiếp dữ liệu điện tử (ví dụ: sử dụng hệ thống quản lý thông tin PTN (LIMS)) Nếu một phương pháp cho phép nhiều lựa chọn thử nghiệm thì hồ sơ của PTN phải ghi lại phương án thử nghiệm được chọn lựa. Phương án được lựa chọn có thể được ghi lại bằng nhiều cách: bao gồm các thông tin trong hướng dẫn công việc trong phòng thử nghiệm hoặc ở một khoảng trống trên mẫu hoặc một mục LIMS. Chú thích: Hệ thống độc lập thu thập dữ liệu có thể thay đổi từ những cơ sở ghi lại thời gian thủ công đến các cơ sở ghi thời gian điện tử như các tệp (file) điện tử HPLC, tệp in từ máy tính, ghi nhận thành

sơ đồ. Đồng thời, đối với các hệ thống được điều khiển tự động, có thể thực hiện thẩm định định kỳ việc điều khiển tự động. Tuy nhiên, nếu việc thẩm định không thành công, phải kiểm tra lại tất cả các lần chạy kể từ lần thẩm định thành công gần nhất. Một ví dụ của việc điều khiển tự động là thiết bị khử trùng tự động.2.2 Các quan trắc, dữ liệu và việc tính toán phải thường xuyên được ghi lại khi thực hiện và phải phân biệt được theo công việc cụ thể. 2.3 Khi trong các hồ sơ có sai lỗi, phải gạch lên lỗi sai đó, không được tẩy xóa, làm cho khó đọc hoặc xóa bỏ và phải ghi giá trị đúng bên cạnh.Tất cả thay đổi trong hồ sơ phải được chính người sửa chữa ký xác nhận. Trong trường hợp hồ sơ được lưu giữ dưới dạng dữ liệu điện tử, phải có biện pháp tương ứng để tránh mất mát hoặc thay đổi số liệu gốc. Tất cả những thay

13

đổi trong hồ sơ phải bao gồm ngày tháng thay đổi.Đánh giá nội bộ1. PTN phải định kì thực hiện đánh giá nội bộ các hoạt động của PTN theo một kế hoạch và thủ tục đã xác định nhằm kiểm tra xác nhận xem các hoạt động của PTN còn tiếp tục tuân thủ các yêu cầu của hệ thống quản lý và của tiêu chuẩn này hay không. Chương trình đánh giá nội bộ phải đề cập đến tất cả các yếu tố của hệ thống quản lý, bao gồm tất cả các hoạt động thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn. Người phụ trách chất lượng có trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức đánh giá theo kế hoạch và theo yêu cầu của lãnh đạo. Việc đánh giá này phải được những người đã qua đào tạo và có trình độ chuyên môn thực hiện, và nếu nguồn lực cho phép, những người này phải độc lập với hoạt động được đánh giá. Chú thích: Chu trình đánh giá nội bộ thông thường được hoàn tất trong một năm. Các chương trình đánh giá nội bộ nên bao gồm cả những điều tra theo chiều dọc và chiều ngang. Đánh giá theo chiều ngang kiểm tra một yêu cầu, hoạt động hay quá trình của hệ thống quản lý nhất định một cách chi tiết, ví dụ: trên nhiều mẫu, nhiều người, nhiều thiết bị, v.v. Đánh giá theo chiều dọc theo dõi chu trình một mẫu đơn giản đi qua

tất cả các bước xử lý, ví dụ: từ nhận mẫu đến báo cáo dữ liệu.2. Khi các phát hiện trong quá trình đánh giá dẫn đến nghi ngờ về hiệu quả hoạt động hoặc tính đúng đắn, xác thực của các kết quả thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn thì PTN phải ngay lập tức thực hiện hành động khắc phục và phải thông báo bằng văn bản cho khách hàng nếu việc điều tra cho thấy kết quả của PTN đưa ra có thể bị ảnh hưởng.3. Phải lưu hồ sơ lĩnh vực hoạt động được đánh giá, các phát hiện khi đánh giá và các hành động khắc phục phát sinh từ lần đánh giá này.4. Các hoạt động sau đánh giá sẽ xác thực và lưu giữ

việc thực hiện và hiệu quả của hành động khắc phục đã được thực hiện.Xem xét lãnh đạo1. Lãnh đạo cao nhất của PTN phải định kì thực hiện việc xem xét hệ thống quản lý của PTN và các hoạt động thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn theo kế hoạch và thủ tục đã xác định, để đảm bảo hệ thống này đang tiếp tục thích hợp và có hiệu quả cũng như đưa ra những thay đổi hoặc cải tiến cần thiết. Việc xem xét này phải đề cập tới:• Sự phù hợp của các chính sách và thủ tục;• Các báo cáo của người quản lý và giám sát;• Kết quả của các đánh giá

14

nội bộ vừa qua;• Hành động khắc phục và phòng ngừa;• Các cuộc đánh giá của các tổ chức bên ngoài;• Kết quả so sánh liên phòng hoặc thử nghiệm thành thạo;• Các thay đổi về khối lượng, loại hình công việc;• Thông tin phản hồi từ khách hàng;• Các phàn nàn;• Các khuyến nghị về cải tiến;• Các yếu tố liên quan khác như: các hoạt động kiểm soát chất lượng, nguồn lực và việc đào tạo nhân viên. Chú thích 1: Chu kì để thực hiên xem xét của lãnh đạo thường là 12 tháng 1 lần.Chú thích 2: Các kết quả này là cơ sở cho hệ thống hoạch định của PTN và phải bao gồm mục đích, mục tiêu và kế hoạch hành động trong năm tới.Chú thích 3: Xem xét lãnh đạo còn bao gồm cả việc xem xét các vấn đề có liên quan tại các

cuộc họp thường kì của lãnh đạo. Các hồ sơ của xem xét quản lý phải xác định người quản lý cao nhất chịu trách nhiệm đối với quá trình xem xét lãnh đạo cũng như việc thực hiện quá trình này.2. Phải ghi lại mọi phát hiện và các hoạt động phát sinh trong quá trình xem xét lãnh đạo Lãnh đạo phải đảm bảo để các hoạt động này được thực hiện theo tiến độ thời gian thích hợp được thỏa thuận.

Nguồn: AOAC(Bản quyền thuộc về VinaLAB)

Kỳ sau: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Yêu cầu chung và yêu cầu đối với Nhân sự.

15

Có một sự khác biệt lớn giữa thực tế an toàn trong công nghiệp so với an toàn được thực hiện trong các phòng thí nghiệm (PTN) nghiên cứu, đặc biệt là trong việc thiết lập mang tính khoa học.

Loại bỏ sự ngăn cách giữa thực hành an toàn trong công nghiệp và trong PTN Một loạt những sự cố nghiêm trọng không rõ nguyên nhân xảy ra trong PTN nghiên cứu trong vài năm qua đã làm nổi bật một hiện tượng nguy hiểm: dường như thiếu các chương trình an toàn đầy đủ trong việc thiết lập, đặc biệt là trong các PTN nghiên cứu phi công nghiệp. Đã xảy ra hỏa hoạn gây tử vong (xảy ra đối với nghiên cứu viên UCLA - Sheri Sangji), các vụ nổ nghiêm trọng (Texas Tech) và tai nạn chết người khủng khiếp (PTN Vật lý ở Yale). Sự chênh lệch lớn giữa thực hành an toàn trong công nghiệp so với môi trường phi công nghiệp là không thể chối cãi. Trong một bài viết gần đây được đăng trên tờ Chemical & Engineering News, các chuyên gia đầu ngành đã nói về sự khác biệt lớn trong văn hóa an toàn:“Sự thật là rõ ràng. Số liệu thống kê của Cơ quan Quản lý An toàn Nghề nghiệp và Sức khỏe chứng minh rằng khả năng các nhà nghiên

cứu bị thương trong PTN khoa học gấp 11 lần so với trong một PTN công nghiệp. Đã có những tai nạn nghiêm trọng trong các PTN khoa học trong những năm gần đây mà đáng ra đã có thể được ngăn chặn bằng việc sử dụng đúng thiết bị bảo vệ và quy trình an toàn PTN.” Một báo cáo đáng chú ý là báo cáo của Hội đồng An toàn Hóa chất Hoa Kỳ (CSB) về vụ nổ ở Texas Tech, cho thấy rằng những thiếu sót mang tính hệ thống đã gây ra tai nạn đó, bao gồm cả sự thiếu trách nhiệm quản lý an toàn và giám sát; sự đánh giá còn yếu kém đối với tất cả các mối nguy, đặc biệt là các mối nguy vật lý; thiếu tài liệu, thiếu sự điều tra và tham khảo những sự cố trước đó. Trong một báo cáo đáng chú ý khác vào năm ngoái, Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia của Hoa Kỳ đã đưa ra một đề án với chủ đề mang tên “Khoa học An toàn” (Safe Science). Mục tiêu của báo cáo là thúc đẩy một nền văn hóa an toàn tốt hơn trong các PTN nghiên cứu phi công nghiệp.

Thống kê điều tra cho thấy điều gì? Trong năm 2012, trường đại học California Center đã hợp tác với Nature Publishing Group và BioRAFT, một nhà phát triển phần mềm quản lý PTN ở trường đại học, tiến hành một trong những cuộc điều tra lớn nhất về văn hoá an toàn PTN cho đến nay. Gần 2.400 người được hỏi đã tham gia; 62% là từ Hoa Kỳ và 21% khác là từ Vương quốc Anh và EU, 90% trong số đó là từ các PTN nghiên cứu khoa học. Mặc dù đại đa số người được hỏi (85%) đã đồng ý với phát biểu này: “Các biện pháp an toàn thích hợp trong PTN đã được thực hiện để bảo vệ nhân viên khỏi nguy hiểm” nhưng nhìn nhận sâu sắc hơn thì số liệu này chưa nói lên thực tế. Một số ví dụ được đưa ra như: Nguyên tắc của PTN là “không bao giờ làm việc một mình” nhưng khảo sát cho thấy chỉ có 7% trả lời rằng việc “làm việc một mình” không bao giờ xảy ra trong PTN của họ; 80% nói rằng nó ít nhất một lần xuất hiện

Thu heïp khoaûng caùch thöïc haønh an toaøn trong coâng nghieäp vaø phoøng thí nghieäm

16

trong tuần đặc biệt có 35% nói rằng nó xảy ra hàng ngày. Một thành phần thiết yếu của đồ bảo hộ cá nhân là chiếc áo khoác PTN. Tuy nhiên, 46% nói rằng họ mặc một lần mặc dù công việc của họ yêu cầu mặc ở tất cả các lần.Phải làm gì? Báo cáo của CSB về vụ Tex-as Tech đã xác định sáu bài học quan trọng rút ra từ sự cố đó:1. Phải có biện pháp kỹ càng hơn so với Tiêu chuẩn trong PTN của OSHA (29CFR 1910.1450) và đảm bảo kế hoạch quản lý an toàn tính đến tất cả các mối nguy, đặc biệt là mối nguy vật lý và mối nguy vật lý của hóa chất.2. Kế hoạch vệ sinh hóa chất và các quy trình vận hành tiêu chuẩn cần xác minh rằng tất cả các mối nguy cụ thể trong nghiên cứu phải được đánh giá đầy đủ và làm giảm bớt.

3. Bạn phải nhận ra việc thiếu để cập nhật các tiêu chuẩn và hướng dẫn hiện hành về đánh giá, giảm thiểu mối nguy và đánh giá rủi ro dẫn đến các vấn đề riêng biệt trong PTN nghiên cứu phi công nghiệp. 4. Các giao thức bằng văn bản và đào tạo cụ thể cho các nghiên cứu là cần thiết.5. Cơ cấu tổ chức của đơn vị phải đảm bảo báo cáo trực tiếp từ chuyên gia đánh giá an toàn tới một cá nhân/phòng với “thẩm quyền để thực hiện các cải tiến an toàn.”6. Các sự cố trước đó và những trường hợp gần xảy ra phải được ghi chép lại, theo dõi, tuyên truyền để giáo dục và cải tiến các chương trình an toàn. Báo cáo “Khoa học an toàn” của Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia thậm chí còn đi sâu hơn vào những gì an

toàn đòi hỏi và làm thế nào chúng ta chuyển từ việc tuân thủ đơn thuần đến thúc đẩy một nền văn hóa mạnh mẽ và tích cực về an toàn. “Khoa học an toàn” là một đánh giá toàn diện và xuất sắc về văn hoá an toàn mà các nhà quản lý PTN và những nhà nghiên cứu phải đọc. Nó kết thúc với 15 phát hiện, 9 kết luận và 9 khuyến nghị. Phải thấm nhuần trong tâm trí rằng không nên làm nghiên cứu mà không sử dụng các thực hành an toàn tốt nhất. Tất cả cần phải chia sẻ những ý tưởng tốt nhất và thực hành tốt nhất khi nói đến an toàn và luôn luôn phấn đấu để đảm bảo rằng tất cả nhân viên phải nắm vững các thực hành an toàn.

Theo www.labmanager.com

17

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

Các kỹ thuật cổ

điển và mới được cập nhật giúp các

nhà vi sinh vật tiến gần hơn đến đề tài nghiên

cứu và định lượng được.

Kỳ 1: Phân tích

các mẫu vi khuẩn

Nghiên cứu hành vi của vi

khuẩn trong chuyển động bằng phương

pháp định lượng

18

Sự đa dạng tuyệt vời của vi khuẩn, bất kể từ ruột người hay từ đáy đại dương, tiếp tục dẫn dắt các nhà nghiên cứu khám phá hành vi của vi khuẩn. Khi nghiên cứu

bước vào thời đại của DNA, kính hiển vi đã không đáp ứng được các lỗ hổng trong hiểu biết về các chuyển động co giật, bơi lội hay bò của cá thể vi khuẩn hay một khuẩn lạc. Nghiên cứu về hành vi của vi khuẩn yêu cầu các kỹ thuật để quan sát, theo dõi và phân tích các sinh vật trong chuyển động. Ngày nay, điều này bao gồm các công cụ mới như thông báo huỳnh quang được mã hóa gen và các tiến bộ của các công cụ cũ như các phương pháp định lượng để phân tích các vòng xoáy và vòng xoắn phức tạp của các quần thể vi khuẩn phát triển trên các đĩa thạch. “Thậm chí kính hiển vi cũng đã có một sự trở lại sau hai thập kỷ nhờ sự ra đời của các máy quay nhỏ tương đối rẻ và các chương trình phân tích hình ảnh ngày càng tinh vi”, nhà sinh vật Nicolas Biais của trường đại học Brooklyn giải thích. Các nhà khoa học đã tìm ra một số giải pháp sáng tạo để nghiên cứu chuyển động của vi khuẩn đồng loạt hoặc đơn lẻ.PHÂN TÍCH CÁC MẪU VI KHUẨN Các nhà nghiên cứu: Eshel Ben-Jacob, Giáo sư Vật lý tại Đại học Tel Aviv và Giáo sư kiêm nhiệm về hóa sinh học và sinh học tế bào tại Đại học Rice; Colin Ingham, Giám đốc Khoa học tại MicroDish, Utrecht, Hà Lan.Thách thức: Các nhà vi sinh vật sớm nhanh chóng nhận ra rằng các xoáy và vệt trong đĩa petri khác nhau giữa các chủng vi khuẩn. Các tương tác đơn giản nhất giữa các chủng đã dễ dàng được giải mã: ví dụ khi các chủng cạnh tranh phát triển trên cùng một đĩa gặp nhau, khu vực ranh giới được gọi là Dienes là hoàn toàn nhìn thấy được nhưng mắt người lại có xu hướng giải thích các mẫu theo các động lực phức tạp hơn.

19

Giải pháp: Đối với Colin Ingham, mô tả mẫu khuẩn lạc vi khuẩn một cách định lượng nghĩa là cần cả các nhà toán học và vật lý học. Ông đã hợp tác với Ben-Jacob để nghiên cứu hành vi quần thể của một loại vi khuẩn hình thành mẫu (pattern-forming) mà nhóm thí nghiệm của Ben-Jacob phát hiện ra vào những năm 1990, được gọi là xoáy Paenibacilllus. Họ cùng nhau quay lại với các phương pháp truyền thống nhiều hơn trong việc quan sát các mẫu khuẩn lạc qua một kính hiển vi. Trong các điều kiện phát

triển được kiểm soát, các nhà nghiên cứu đặt các khuẩn lạc của họ vào tình trạng thách thức khác nhau như thiếu dinh dưỡng hay thay đổi độ ẩm. Sau đó, họ nhuộm màu và chụp hình các khuẩn lạc để tìm hiểu làm thế nào các thách thức tác động đến khả năng vận động của vi khuẩn và sự hình thành mẫu. Ben-Jacob nói: “Đây là những kỹ thuật rất đơn giản nhưng bạn cần xem xét

mức độ cá thể để xem làm thế nào các vi khuẩn trao đổi với nhau”. Thông qua sự hợp tác, Ingham và Ben-Jacob đã khám phá các mô hình tổ chức trong quần thể xoáy P ngoằn ngoèo trên môi trường thạch mềm. Trên bề mặt thạch cứng hơn, vi khuẩn hình hành các khuẩn lạc phức tạp đính trên các xoáy mà từ đó các khuẩn lạc mở rộng – tính năng truyền cảm hứng cho xoáy P. Bằng cách theo dõi các tế bào đột biến theo khung thời gian - chụp hình và đo các giá

trị như góc uốn, cánh tay và tốc độ của các tiểu quần thể khác nhau trong khuẩn lạc, các nhà nghiên cứu đã đưa ra mô tả định lượng đầu tiên của động lực quần thể vi khuẩn. Công trình tiếp theo đã làm sáng tỏ những quy tắc đơn giản mà có thể làm phát sinh “các quyết định” về hướng chuyển động của khuẩn lạc và tiết lộ sự hợp tác rõ ràng của xoáy P với nấm Aspergillus fumigatus. Vi khuẩn di chuyển đã mang theo các bào tử nấm cùng với quần thể và vượt qua những khoảng trống không khí trong môi trường thạch mà thường là một trở ngại cho chuyển động của vi khuẩn qua cầu nối được làm từ sợi nấm.DIY: Ingham giới thiệu ImageJ, một bộ xử lý hình ảnh và chương trình phân tích được phát triển tại Viện Y tế Quốc gia (NIH), Hoa Kỳ. Chương trình có thể chạy trực tuyến hoặc tải về và bao gồm hàng loạt hỗ trợ đa dạng cho nhiều ứng dụng. Các nhà vi sinh vật sử dụng nó để phân tích các hình dạng, quét theo từng khung hình qua một video cho chuyển động hoặc hơn nữa. Các câu hỏi và vấn đề thắc mắc có thể đăng trực tuyến tại trang web của NIH và bạn sẽ nhận được câu trả lời.

www.the-scientist.comKỳ sau: Theo dõi nhiều vi khuẩn cùng một lúc.

20

Nghiên cứu thực phẩm trên

Kính hiển vi bàn soi nhiệt cho phép các nhà hiển vi khoa học thực phẩm phân tích mẫu trong một loạt các điều kiện.

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _

Những tiến bộ gần đây trong kính hiển vi bàn soi nhiệt phân cực đã giúp tăng cường

nghiên cứu được tiến hành trong các phòng thử nghiệm thuộc ngành thực phẩm và cho phép việc nghiên cứu một loạt các chất. Những tiến bộ này bao gồm việc bổ sung các buồng điều áp, kiểm soát lưu biến, phạm vi nhiệt từ -196oC đến 600oC, kiểm soát độ ẩm và khả năng kết hợp bàn soi với một loạt các công cụ như kính hiển vi hồng ngoại và xạ Raman. Những tính năng này cho phép nhà hiển vi khoa học thực phẩm thực hiện các thử nghiệm vi mô của họ trong một loạt các điều kiện, qua đó nhân rộng các điều kiện có thể tồn tại trong phát triển, sản xuất và sau sản xuất.Chênh lệch quét nhiệt lượng Hồ hóa tinh bột là quá trình mà trong đó liên kết giữa các phân tử bên trong phân tử tinh bột bị phá vỡ trong nước và nhiệt. Các gam tinh bột hòa tan vĩnh viễn. Chênh lệch quét nhiệt lượng (DSC) là một phương pháp phổ biến được sử dụng để kiểm tra các thuộc tính của tinh bột bị hồ hóa và thường tương quan với các thay đổi quang học trong mẫu. Khi các hạt tinh bột được đun nóng trong nước, DSC đo phản ứng thu nhiệt xảy ra. Về mặt quang học, dưới ánh sáng phân cực, các hạt tinh bột thường thể hiện một chữ thập Maltese. Đó là do bản chất tinh thể của chúng. Nhiệt làm các hạt vỡ thành dạng vô định hình. Gần đây, quá trình hồ hóa của hạt tinh bột cũng đã được nghiên cứu bằng các

kỹ thuật áp suất cao. Tăng áp suất trong quá trình hồ hóa làm tăng nhiệt độ phản ứng cao nhất hoặc nhiệt độ mà các phản ứng thu nhiệt xảy ra tối đa. Những thí nghiệm này có thể được thực hiện trên một Microscale bằng cách sử dụng kính hiển vi ánh sáng phân cực và bàn soi nhiệt có khả năng bổ sung áp suất. Bằng cách điều áp buồng mẫu, các dụng cụ này có thể được sử dụng để tìm hiểu ảnh hưởng của áp suất tới mẫu trong các thí nghiệm làm nóng và làm mát.Tế bào lưu biến. Sử dụng tế bào lưu biến trên một bàn soi kính hiển vi là hữu ích để nghiên cứu các chất, bao gồm các loại thực phẩm và phụ gia có cấu trúc vi mô phức tạp. Lưu biến học là nghiên cứu về dòng chảy vật chất, chủ yếu ở trạng thái lỏng, nhưng cũng ở dạng rắn mềm hoặc rắn trong các điều kiện mà chúng phản ứng với dòng chảy dẻo chứ không phải biến dạng đàn hồi để phản ứng với lực tác động. Ví dụ, Hệ thống Cắt Quang học Linkam (CSS450) cho phép quan sát trực tiếp cấu trúc động lực của các chất lỏng phức tạp khi chúng đang trong nhiệt độ kiểm soát chính xác và nhiều chế độ cắt. Sử dụng một tế bào cắt quang học có thể nghiên cứu được sự tiến hóa cấu trúc vi mô của các chất lỏng phức tạp một cách rất chi tiết cho nhiều quá trình vật lý như làm thô chất lỏng nhị phân trong giai đoạn tách, trộn dòng chảy và tách hỗn hợp polymer, giảm động lực của tinh thể lỏng và tập hợp của các tế bào máu đỏ và các biến dạng của chúng trong dòng chảy. Sau đó các nhà nghiên cứu có thể làm tương quan động lực cấu trúc vi mô với dữ liệu lưu biến để đạt được sự hiểu biết sâu sắc về lưu biến của các chất lỏng phức tạp.

21

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

Kiểm soát độ ẩmCông nghệ mới có thể kiểm soát độ ẩm bằng một bàn soi nhiệt kính hiển vi kín. Các bộ điều khiển nhiệt độ mới này có thể điều chỉnh độ ẩm bên trong bàn soi nhiệt hoặc bất kỳ buồng kín khác lên tới khối lượng 2000cc từ 5% đến 95%. Nguồn cung cấp khí khô là không cần thiết và không khí xung quanh được làm khô bằng một hệ thống tự động tái chế chất hút ẩm được thiết kế đặc biệt, có thể kiểm soát độ ẩm nhiều tháng tại một thời điểm. Một bộ cảm ứng được đặt trong phòng có thể tạo ra một vòng lặp thông tin phản hồi cho bộ điều khiển. Kiểm soát độ ẩm là bắt buộc trong khoa học nông nghiệp và thực phẩm do độ ẩm có thể có một ảnh hưởng sâu sắc đến cách nấu thức ăn. Phân tử nước dẫn nhiệt nhanh hơn nhiều so với không khí, và không khí ẩm truyền nhiệt tới thực phẩm hiệu quả hơn, nấu một cách nhanh hơn. Nó cũng giúp ngăn ngừa nước trong thực phẩm bốc hơi, giữ lại độ ẩm bên trong.Phân tích đa lớp Bao bì thực phẩm vẫn là một thành phần quan trọng trong ngành công nghiệp phân tích thực phẩm và nó có thể bao gồm sự điều tra về ăn mòn và/hoặc rò rỉ trong một bao bì hoặc phân tích một màng đa lớp. Sử dụng kính hiển vi ánh sáng phân cực kết hợp với kính hiển vi FTIR có thể hỗ trợ nhà khoa học phân tích nhiều lớp. Bao bì nhựa thường dựa vào một ấn nhiệt để niêm phong sản phẩm và khả năng để phản ánh bao bì nhựa nhiều lớp trong khi đặt chúng vào nhiều điều kiện môi trường (làm nóng/ làm mát) đã làm cho bàn soi nhiệt thành một thành phần quan trọng trong phòng thử nghiệm phân tích thực phẩm.Cải tiến chung Các tiến bộ gần đây trong kính hiển vi ánh sáng phân cực cũng đã hỗ trợ các nhà hiển vi thực phẩm. Cụ thể, kính hiển vi phân cực

Eclipse của Nikon được biết đến do khả năng sản xuất hình ảnh sáng hơn, rõ hơn và độ tương phản cao hơn. LV100 POL có trong các loại kính hiển vi chiếu sáng diascopic và episcopic (tắt nguồn sáng truyền qua và cho ánh sáng phản chiếu), cung cấp một cơ sở tái kỹ thuật cho vận hành dễ dàng hơn. Nguồn

sáng độc quyền halogen cường độ cao của nó mang lại hình ảnh sáng hơn, tiêu thụ điện năng ít hơn và sinh nhiệt ít hơn, do đó giảm khả năng gây ra tập trung nhiệt. Nguồn sáng holagen cường độ cao 50W tích hợp thiết kế ống kính mắt ruồi đưa ra nhiều ánh sáng hơn một đèn 100W. Độ sáng lớn hơn đạt được

bằng cách tối ưu hóa kích thước dây bóng đèn. Các tính năng như vậy cho phép nhà hiển vi giải quyết các mẫu vật của họ tốt hơn.Nghiên cứu cấu trúc hiển vi của thực phẩm cung cấp thông tin cần thiết để hiểu và điều khiển các đặc tính của nó. Trên bất kỳ kính hiển vi nào, yếu tố quan trọng cũng là vật kính (objective). Vật kính có thể là thành phần quan trọng nhất của kính hiển vi quang học vì nó chịu trách nhiệm hình thành ảnh chính và giữ vai trò trung tâm trong việc xác định chất lượng ảnh mà kính hiển vị có thể đưa ra. Vật kính cũng là công cụ xác định khả năng phóng lớn mẫu thực phẩm và độ phân giải mà theo đó chi tiết mẫu vật có thể được quan sát trong kính hiển vi. Kính hiển vi bàn soi nhiệt phân cực hỗ trợ tăng cường nghiên cứu của các phòng thử nghiệm trong ngành thực phẩm, cho phép các nhà hiển vi khoa học thực phẩm thực hiện các thử nghiệm vi mô trong một loạt các hoàn cảnh. Thử nghiệm trên Microscale cho phép các công ty tiết kiệm thời gian và tiền bạc dài hạn, khắc phục các vấn đề tốt trước khi tiến hành sản xuất hàng loạt.

www.digital.laboratoryequipment.com

22

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TRANG HỘI VIÊN

Trung tâm Phân tích Công nghệ cao

Tháng 4/2007, Trung tâm Phân tích Công nghệ cao Hoàn Vũ (thuộc Công ty TNHH một thành viên Khoa học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh) được thành lập do Ông Henry Bui, một trí thức Việt kiều - Chuyên gia đầu ngành Hoá Học tại Mỹ, làm chủ đầu tư. Sau hơn một năm thành lập, đến tháng 06/2008, Trung tâm Phân tích Công nghệ cao Hoàn Vũ (gọi tắt là Trung tâm) chính thức nhận mẫu phân tích dịch vụ. Sau 7 năm hoạt động nghiệp vụ, đến nay, Trung tâm đã có những phát triển vững mạnh, vươn lên nắm giữ một vị thế quan trọng trong lĩnh vực kiểm tra, phân tích hàng hóa nông sản, thủy hải sản, thực phẩm, mỹ phẩm, sản phẩm công nghiệp, môi trường, dược phẩm…

Sau khi thành lập, Trung tâm đã được Văn phòng

công nhận của Việt Nam (BoA) cấp chứng chỉ công nhận Phòng thử nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025:2005, Mã số VILAS 357; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định phân tích một số chỉ tiêu kháng sinh, kim loại trong thuỷ hải sản và nông sản thực phẩm (NAFIQAD-Mã số LAS-NN 90); Chi Cục ATVSTP Thành phố Hồ Chí Minh công nhận là PTN có năng lực kiểm nghiệm các hàng hóa thực phẩm, nước uống…với trên 129 chỉ tiêu phân tích theo QCVN 01-2009/BYT, phân tích tất cả các chỉ tiêu thuốc trừ sâu

theo QĐ 46/2007 BYT;... Thực hiện chức năng và nhiệm vụ được ủy quyền, Trung tâm đã trang bị cho Phòng thí nghiệm sắc kí hai hệ GC/MS 5890GC/5972MS đã được nâng cấp bộ phận phân tích khối phổ, đáp ứng được hầu hết nhu cầu phân tích như các thiết bị GC/MS hiện đại khác.Trung tâm đã đầu tư mới 04 hệ sắc ký lỏng ghép khối phổ LC/MS/MS; Thiết bị sắc ký lỏng ghép khối phổ n lần LCQ DECA được trang bị nhiều nguồn ion hóa khác như ESI, APCI, Nanopray và AP-MALDI; Hệ thống thiết bị HPLC, LC/MS/MS,…đáp

ứng nhu cầu xác định cấu trúc phân tử, hàm lượng vi lượng, hàm lượng vết của các hợp chất hữu cơ. Phân tích định tính, định lượng vết các chất kháng sinh trong thủy hải sản xuất khẩu; Phân tích dư lượng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kháng sinh trong nông sản, thủy hải sản, hooc môn tăng trưởng (clenbutarol, salbutamol, ratopamin); phụ gia công nghiệp, phẩm màu, thành phần hợp chất thiên nhiên đặc biệt là các hợp chất đại phân tử. Phân tích các loại vitamin, dược phẩm, các chất bảo quản và phụ gia thực phẩm. Các loại đường trong trái cây, thực phẩm

7 năm xây dựng và phát triển

Các chuyên gia thực hiện phân tích thành thạo trên hệ thống Labo sắc ký

23

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

đóng hộp, bánh kẹo… Đặc biệt, hệ thiết bị này còn được dùng để phân tích hàm lượng histamin trong thủy hải sản… Trung tâm cũng đã trang bị những thiết bị chuyên dụng như: Hệ ICP-MS ELAN, dùng để phân tích hàm lượng các nguyên tố kim loại ở dạng từ đa lượng đến dạng vết. Thiết bị này còn được ghép nối với HPLC cho phép phân tích được các dạng tồn tại khác nhau của kim loại ở dạng cơ kim như: Arsen As3+, As5+, monomethylarsenic (MMA), dimethylarsenic (DMA), bromat, Cr3+, Cr6+… Lĩnh vực ứng dụng của thiết bị này rất đa dạng, gồm: Phân tích định tính và định lượng các kim loại nặng trong nước uống, nước sinh hoạt hoặc nước thải. Phân tích các loại khoáng sản, hợp kim, thực phẩm, dược phẩm, dầu khí, thủy sản… Máy phân tích tổng hàm lượng carbon TOC PHENOEX 8000 cho phép phân tích tổng hàm lượng carbon vô cơ, tổng hàm lượng carbon hữu cơ trong nước uống, nước cất, nước thải... với độ chính xác cao, phù hợp với tiêu chuẩn SMEWW 5310C.TS. Phạm Kim Phương, Giám đốc Trung tâm, cho biết: “Hàng năm, Trung tâm trải qua 04 cuộc đánh giá bên ngoài (do BoA, NAFI, Bộ Công Thương, Cục chăn nuôi tổ chức) và 2 cuộc đánh giá nội bộ nhằm rút ra những bài

học kinh nghiệm, biện pháp khắc phục khó khăn, hạn chế còn tồn tại. Qua đó, hiệu quả và chất lượng hoạt động của Trung tâm không ngừng được nâng cao và ngày càng phát triển. Để sử dụng và khai thác hiệu quả tính năng của các thiết bị hiện đại, hoạt động chuyên môn ngày càng đi vào chiều sâu, việc đào tạo tay nghề cho các kiểm nghiệm viên trong lĩnh vực hóa lý và vi sinh trên các mẫu và thiết bị phân tích hiện có cũng được Trung tâm chú trọng, duy trì theo kế hoạch hàng năm. Từ năm 2009 đến nay, công ty đã tiếp nhận các sinh viên thực tập, tốt nghiệp của các trường Đại học Công Nghệ Sài Gòn, Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM, trường Đại học Bà Rịa Vũng tàu, Trường Đại học Công Nghệ Thực Phẩm TP.HCM…”. Cũng theo TS. Kim Phương, từ năm 2008 đến nay, sau 7 năm hoạt động, Trung tâm luôn duy trì và giữ vững kết quả đã được chứng nhận là Phòng thử nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025:2005 với hơn 150 chỉ tiêu Hóa Lý và Vi sinh được công nhận (Trong đó có một số chỉ tiêu đặc biệt như: Phân tích Melamine trong sữa, thức ăn chăn nuôi, PCBs trong dầu biến thế, CAP, Carbendazim trong mật ong...) và hệ thống phần mềm quản lý LIMS (Laboratory Information Management Systems của EPA/FDA Hoa

Kỳ) từ khâu nhận mẫu đến khâu trả kết quả. Đây là cơ sở vững chắc để Trung tâm thực hiện các tư vấn xây dựng Phòng thí nghiệm hoá, hoá lý, vi sinh và tư vấn xây dựng Phòng thử nghiệm đạt chuẩn Quốc tế ISO/IEC 17025:2005 cho các đơn vị có yêu cầu. Từ việc nâng cấp, đầu tư trang thiết bị hiện đại, đến chính sách chất lượng và hoạt động đào tạo, sử dụng đội ngũ chuyên gia giỏi chuyên môn nghiệp vụ, Trung tâm Phân tích Công nghệ cao Hoàn Vũ đã và đang cung cấp các dịch vụ, hợp tác hiệu quả với khách hàng trên các lĩnh vực phân tích kiểm tra chất lượng hàng hóa, đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế, góp phần khẳng định uy tín, chất lượng sản phẩm hàng hóa trong mắt người tiêu dùng.

VinaLAB

24

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Làm thế nào để xác định giá trị việc phát triển phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)

Hỏi: Điều gì đặc biệt để ông sử dụng HPLC trong PTN của ông?Đáp: Chúng tôi chuyên về thử nghiệm thuốc để phát hiện thuốc bất hợp pháp và giám sát việc dùng thuốc, do đó chúng tôi sử dụng HPLC ghép đầu dò khối phổ, đặc biệt khối phổ đầu dò ba tứ cực (LC/MS/MS). Nó được sử dụng để xác nhận kết quả xét nghiệm miễn dịch cũng như thực hiện định lượng trực tiếp của việc sử dụng thuốc trên các bệnh phẩm của con người.Hỏi: Điều gì là quan trọng nhất mà một phương pháp HPLC phải có cho công việc của ông?Đáp: HPLC được sử dụng để tách các chất phân tích mục tiêu khỏi thuốc và sự gây trở ngại có thể gặp phải. Người ta có thể tưởng tượng rằng từ nước tiểu, đến máu, đến chất lỏng để uống - có nhiều hợp chất khác nhau, cả nội sinh và ngoại sinh - phải được tách ra từ các chất phân tích mục tiêu. Thậm chí quan trọng hơn, HPLC được sử dụng để tách các chất phân tích từ các chất phân tích mục tiêu khác với khối lượng hóa học chính xác như nhau. Đây được xem là các hợp chất đẳng áp mà một khối phổ kế một mình không thể phân biệt. HPLC cho biết thêm một chiều hướng khác để giải quyết các hợp chất đẳng áp để đạt được sự nhận dạng và định lượng chính xác. Một ví dụ điển hình của sự phân tách đẳng áp quan trọng là phân biệt methamphetamin và phentermine. Methamphetamine là một chất bất hợp pháp và phentermine là một loại thuốc được kê với sự quản lý khối lượng. Rõ ràng là có ý nghĩa khá lớn trong việc xác định chính xác methamphetamine với phentermine. Cả hai hợp chất có cùng khối lượng chính xác và sẽ trông giống với một khối phổ kế, do đó điều quan trọng là hai loại thuốc này được giải quyết bằng cách sử dụng HPLC để phân biệt chúng.

Michael Rummel đã giữ vị trí giám đốc điều hành tại InSource Diagnostics, một phòng thí nghiệm (PTN) độc lập tập trung vào giám sát và kiểm tra tuân thủ dùng thuốc trong nhiều năm. Sau khi tốt nghiệp Đại học Wisconsin Madison năm 2005, Michael đã theo đuổi sự nghiệp trong các ngành khoa học phân tích và lâm sàng. Ông có chuyên môn trong phát triển xét nghiệm hóa phân tích, đặc biệt với phương pháp sắc ký lỏng/khối phổ, tối ưu hóa khảo nghiệm, tối ưu hóa và phát triển chuẩn bị mẫu. Ở vị trí hiện tại của mình tại InSource Diagnostics, ông liên quan mật thiết tới quy trình lâm sàng, các yêu cầu quy định và thực thi kiểm soát chất lượng/đảm bảo chất lượng nghiêm ngặt đối với thử nghiệm lâm sàng LC/MS

Michael Rummel - giám đốc điều hành tại InSource Diagnostics

25

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Hỏi: Làm thế nào để ông xác định giá trị việc phát triển các phương pháp HPLC?Đáp: Đó là một quá trình cần nhiều thời gian. Một LC/MS dựa trên khảo nghiệm được coi là một thử nghiệm phát triển trong PTN nên có rất nhiều khía cạnh của việc xác định giá trị khảo nghiệm được thực hiện để đảm bảo nó là thử nghiệm ứng suất đầy đủ. Là một phần của việc xác định giá trị đầy đủ, đúng đắn, độ chính xác, độ tuyến tính, độ nhiễu, độ nhạy, tính toàn vẹn, sự ổn định chất phân tích và các nghiên cứu tương quan so với các phương pháp xác định giá trị được đánh giá. Ngoài ra, do là một phương pháp khối phổ, ma trận góp phần ức chế/tăng cường ion phải được đánh giá tốt. Xác định giá trị điển hình có thể mất từ hai đến bốn tháng, còn tùy thuộc vào sự phức tạp của việc khảo nghiệm. Bác sĩ thực hiện các quyết định y tế chăm sóc bệnh nhân trực tiếp dựa trên kết quả thử nghiệm của chúng tôi nên độ chính xác tối đa là bắt buộc, không thể có sai sót. Hỏi: Ông đề cập đến thời gian là một thách thức quan trọng trong việc phát triển các phương pháp, ông có thể cho biết thêm một số những trở ngại lớn khác ông phải đối mặt là gì? Làm thế nào để ông vượt qua những thách thức đó?Đáp: Một trong những thách thức lớn nhất với các mẫu bệnh phẩm là chúng thay đổi đáng kể dựa trên trạng thái bệnh, thiết bị thu gom, nguồn gốc địa lý, chế độ ăn uống của bệnh nhân, di truyền... Khi phát triển một phương pháp phân tích mạnh mẽ, bạn phải đảm bảo mình có thể nhận được câu trả lời đúng với bất kể mẫu nào bạn nhận được. Khi chúng tôi phát triển một khảo nghiệm mới, chúng tôi dành nhiều thời gian đánh giá các mẫu khác nhau tìm kiếm nhiễu ma trận hoặc các hợp chất nội sinh hoặc ngoại sinh khác mà sẽ là một thách thức khi thực hiện các khảo nghiệm. Sau đó, chúng tôi kiểm tra kết quả của chúng tôi với các PTN tham chiếu có uy tín để đảm bảo rằng chúng tôi đang nhận được câu trả lời đúng.Hỏi: Có những thay đổi gì hay xu hướng gì trong xác định giá trị việc phát triển phương pháp đối với HPLC trong vài năm qua không?Đáp: Trong ngành công nghiệp lâm sàng, LC/MS đang trở nên nhanh chóng được chấp nhận và thực hiện. Nó có thể là một công cụ rất mạnh có trong PTN lâm sàng, vì vậy nhiều bệnh viện và các PTN độc lập đang áp dụng LC/MS. Điều này đã được minh chứng trong 5 đến 10 năm qua. Với việc LC/MS đang trở nên phổ biến hơn trong các PTN lâm sàng, có nhiều cơ hội hơn để hợp tác và chia sẻ thông tin. Kết quả là có động lực thúc đẩy tiêu chuẩn hóa các thử nghiệm trong PTN LC/MS/MS. Ví dụ, CDC (Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ) thực hiện một chương trình tiêu chuẩn hóa hormone và vitamin D. Ý tưởng này tăng tính nhất quán của các kết quả cho dù đó là ở một PTN như InSource Diagnostics tại California hay một PTN ở New York hoặc Pennsylvania. Tôi tin rằng các xu hướng về tiêu chuẩn hóa và hài hòa hóa sẽ tiếp tục.Hỏi: Xác định giá trị phát triển phương pháp HPLC được lưu lại ở đâu để truyền lại cho tương lai?Đáp: Trên cùng một lưu ý của việc tăng tiêu chuẩn hóa và hài hòa hóa, CLSI (Viện Chuẩn thức lâm sàng và Xét nghiệm) phát hành một tài liệu hướng dẫn để giải quyết các yêu cầu cụ thể của một LC/MS/MS dựa trên việc xác định giá trị thử nghiệm lâm sàng. Các ấn phẩm là một nỗ lực hợp tác từ nhiều nhà khoa học khác nhau và các chuyên gia PTN trên khắp Hoa Kỳ.Hỏi: Ông có lời khuyên nào cho các nhà quản lý PTN hoặc các chuyên gia, những người mới tiếp cận xác định giá trị phát triển phương pháp HPLC?Đáp: Đừng đánh giá thấp sự phức tạp của việc phát triển phương pháp HPLC. Điều quan trọng là phải có những nhân viên có trình độ phù hợp và kinh nghiệm để thực hiện xác định giá trị HPLC hoặc LC/MS/MS. Đó không phải là một lĩnh vực mà chỉ cần áp dụng kiến thức từ sách giáo khoa và thực hiện. Nó phải mất thời gian để đào tạo, tích lũy kinh nghiệm và người được giao nhiệm vụ xác định giá trị cần phải có tối thiểu bốn năm kinh nghiệm trong LC/MS.

Theo www.labmanager.com

26

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Hỏi: Ông có thể cung cấp một số khía cạnh lịch sử trong chỉnh sửa gen?Đáp: Chúng tôi đã bắt đầu công việc chỉnh sửa gen vào đầu những năm 1990 và đã trình bày một số công trình tại cuộc họp Liệu pháp gen Cold Sping Harbor năm 1992. Chúng tôi đã phát triển một chiến lược thay thế tương đồng (SFHR) đoạn nhỏ (của DNA) để nhắm đến gen xơ nang (CF) trong tế bào biểu mô đường dẫn khí và đã chứng minh rằng các tế bào này trải qua sự chỉnh sửa về gen.Hỏi: Tại sao lĩnh vực này lại không phát triển ở thời điểm đó như ngày nay?Đáp: Một trong những lý do chính là đã có nhiều sự chú trọng vào các liệu pháp dựa trên cDNA tại thời điểm đó. Lập luận của chúng tôi là nếu sắp có biểu hiện tế bào độc lập của gen chuyển đổi thì sau đó nó sẽ không theo quy định của một tế bào cụ thể biểu hiện gen. Vì thế, chúng tôi quyết định đi một con đường khác và đi vào trong tế bào để thử phương pháp “phẫu thuật di truyền”. Trong công trình được công bố năm 1996, chúng tôi đã nâng cao hiệu quả của định hướng gen. Tuy nhiên, kinh phí tài trợ cho công trình này không được dồi dào như đối với các liệu pháp dựa trên cDNA, vì thế rất khó đạt được tiến bộ đáng kể với công nghệ này. Nhìn chung ,liệu pháp gen có một trở ngại lớn khác vào năm 1999 với cái chết của bệnh nhân đầu tiên, Jesse Gelsinger. Mãi đến đầu những năm 2000, với những nghiên

Tiến sĩ Dieter C. Gruenert là một Giáo sư tai mũi họng – phẫu thuật đầu và cổ tại Đại học California, San Francisco (USCF) và nhi khoa tại Đại học Vermont (UVM). Ông có bằng Tiến sĩ Lý sinh Đại họcCalifornia, Berkeley và là một nghiên cứu sinh bậc sau Tiến sĩ về ung thư tại Viện Nghiên cứu Ung thư thực nghiệm Thụy Sĩ (L’Institut Suisse de Recherche Expérimentale sur le Cancer) ở Lausanne. Ông cũng từng là đồng Giám đốc của Trung tâm Nòng cốt Trị liệu Gen tại UCSF, Giám đốc Bộ phận Di truyền học Phân tử người tại UVM và đứng đầu Chương trình Nghiên cứu Tế bào gốc tại Trung tâm Y tế Thái Bình Dương California. Nghiên cứu của ông tập trung vào phát triển chỉnh sửa gen và liệu pháp tế bào cho các bệnh di truyền và ung thư.

Tiến sĩ Dieter C. Gruenert

27

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

cứu trong việc sử dụng các nuclease ngón tay kẽm (Zinc finger nuclease - ZFNs), tiếp theo là các nghiên cứu về những nuclease tác động giống chất kích hoạt phiên mã (Transcription activator-like effector nucleases - TALENs) và nhóm các đoạn ngắn đối xứng lặp lại thường xuyên (Clustered regularly interspaced short palindromic repeats - CRISPs), mọi việc đã tiến triển hơn.Hỏi: Ông đã dùng những công cụ nào cho chỉnh sửa gen và ông có thể nêu ra một số điểm giống và khác của các công cụ này?Đáp: Khái niệm sử dụng các endonuclease để mở đầu các gãy kép đã xuất hiện một thời gian nhưng không ai từng làm điều này với bất kỳ đặc tính nào ngoài công việc với các homing endonuclease (được bảo vệ bởi Cellectis, Pháp) và sau đó là đặc tính lớn hơn trong các nghiên cứu với ZFNs. Khi Sangamo Bioscience tiếp nhận việc cấp giấy phép cho ZFNs, giấy phép trở nên quá đắt để các phòng thí nghiệm nghiên cứu sẵn sàng tiếp cận với công nghệ này. Bởi vì ZFNs không thực sự thân thiện với người sử dụng trong xây dựng và sàng lọc nên chúng tôi đã không sử dụng ứng dụng tiềm năng này để tăng cường chỉnh sửa gen với gãy kép DNA (DSBs) cho đến khi có TALENs. TALENs đã được công khai sẵn sàng và thân thiện với người sử dụng hơn nhiều. Chúng tôi vẫn đang sử dụng TALENs vì cảm thấy chúng có nhiều đặc trưng và linh hoạt hơn CRISPRs. Trong khi CRISPRs dễ dàng được tạo ra thì chúng có các hạn chế. Như trường hợp với các endonuclease định hướng, mối quan tâm chính là các hiệu ứng ngoài định hướng và chúng tôi thật sự không biết mức độ nào thì sẽ xảy ra sự cố. Việc giới thiệu về các hệ thống ZFNs, TALENs hoặc CRISPR/Cas9 đều liên quan tới việc cung cấp một plasmid mã hóa cho một protein lạ có khả năng gây miễn dịch. Thành phần khác của hệ thống định hướng gen là DNA nguồn được hiến. Chúng tôi ưu tiên không dùng các plasmid cho DNA nguồn được hiến của chúng tôi mà sử dụng các đoạn DNA, cả chuỗi đơn hay kép, chủ yếu tương đồng với chuỗi định hướng mà chúng tôi muốn sửa đổi (trừ những thay đổi cơ bản chúng tôi muốn giới thiệu, ví dụ như để sửa đổi một chuỗi đột biến) và vì thế, có được sự sửa đổi liền mạch. Bằng cách này, chúng tôi không để lại dấu vết trong DNA của bộ gen.Hỏi: Ông có lời khuyên nào cho các nhà quản lý phòng thí nghiệm đang tìm kiếm đánh giá và sử dụng các công cụ chỉnh sửa gen?Đáp: Cần biết bạn đang làm việc với gì và làm thế nào để áp dụng nó vào hệ thống của bạn. Hãy đảm bảo rằng bất kỳ công cụ/nền tảng nào mà bạn chọn đều sẽ không làm gián đoạn các con đường mà bạn đang tìm kiếm để đánh giá. Thực hiện một so sánh cho tất cả các công cụ có sẵn. Nếu bạn không quan tâm về các sự kiện ngoài định hướng thì CRISPR/Cas9 khá tốt, nhưng nếu bạn quan tâm về các hiệu ứng ngoài định hướng thì hãy chọn CRISPR/Cas9 nickase hoặc TALENs, lưu ý là phát triển TALENs đặc trưng với allele dễ hơn CRISPRs. ZFNs luôn là một lựa chọn nhưng chúng hơi cồng kềnh hơn trong xử lý và thời gian sản xuất khi so sánh với các nền tảng endonuclease định hướng khác. Hầu hết các phòng thử nghiệm với nhân sự có năng lực có thể sử dụng các công nghệ TALENs hay CRISPR/Cas9. Hãy làm quen với tài liệu và cẩn thận với quảng cáo thổi phồng dù nó đến từ các công ty cung cấp hay các nhà khoa học khác. Các giấy tờ sẽ cho bạn biết các phòng thử nghiệm tạo ra các chất thử của riêng họ hay mua từ một công ty và sau đó bạn có thể đánh giá dữ liệu và xem nếu nó là thật hay còn xảy ra vấn đề.

Theo www.labmanager.com

28

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Các nhà nghiên cứu so sánh tương quan mức độ của vi khuẩn E.coli với giá trị pH

hiển thị bởi màu mà giấy quỳ thay đổi. Công trình này được dẫn dắt bởi Tiến sĩ Yingfu Li thuộc

Mạng lưới Giấy Hoạt tính Sinh học Sentinel của Đại học McMaster, nơi có mục tiêu tìm ra các cách sử dụng sáng tạo

mới cho giấy hoạt tính.Các nhà nghiên cứu nói rằng thử nghiệm này với giá thành thấp,

các gia đình có thể dễ dàng kiểm tra giếng hay bể bơi riêng của họ với kết quả có được sau vài giờ. Nếu giấy đổi màu, điều đó nghĩa là có sự

hiện diện của vi khuẩn.Trong khi cách thử nghiệm tiêu chuẩn hiện nay đòi hỏi bộ thử nghiệm vô trùng

do cơ quan y tế địa phương cung cấp với kết quả nhận được sau này qua thư.Thậm chí các cơ quan y tế cộng đồng hiện cũng đang cần nhân sự phòng thí nghiệm

để thực hiện thí nghiệm kiểm tra E.coli và các vi khuẩn khác cho các hồ và bãi biển. Nếu cách kiểm tra bằng giấy quỳ có triển vọng ngoài môi trường nghiên cứu thì có thể đẩy nhanh

đáng kể việc thử nghiệm các vùng nước công cộng.Nhóm nghiên cứu hiện đang tìm kiếm các phương pháp thử nghiệm cho vi khuẩn sinh

ra từ thức ăn và vi khuẩn sinh ra trong nước, bao gồm Listeria và Salmonella. Họ cũng đã nhận được một khoản trợ cấp để phát triển phép kiểm tra tương tự cho

ung thư đại tràng.Ngay trong thời gian gần đây, một trường hợp có thể nhiễm E.coli đã được

báo cáo tại vùng ngoại ô Seattle thuộc đảo Mercer sau khi E.coli được phát hiện trong hệ thống nước đô thị. Người dân đã được cảnh báo

là phải đun sôi nước để uống.

Theo www.foodsafetynews.com

Giấy quỳ, từ lâu đã được biết đến là một phương pháp đơn giản để thử tính acid và theo các nhà nghiên cứu thuộc trường đại học McMaster tại Ontario, giấy quỳ có thể được sử dụng như một phương pháp nhanh và tiết kiệm để phát hiện E.coli.

Thử nghiệm sử dụng Giấy quỳ

để phát hiện E. Coli

Kết quả kiểm tra trên giấy quỳ với mẫu thực tế của nước táo, sữa và nước hồ với nước sạch là mẫu đối chứng âm (negative control – NC)

29

CHƯƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO - VinaLAB PT 2015 - Tổng hợpGhi chú: : Các chương trình VPT.1... do EDC tổ chức

: Các chương trình VPT.2… do AoV tổ chức* : Chương trình đã được công nhận Phí tham dự đã bao gồm chi phí gửi mẫu và VAT Các chương trình được tổ chức tuân thủ theo các yêu cầu của ISO/IEC 17043:2010

12 Định lượng Tháng 9 5,000,000VPT.2.5.15.50* Kháng sinh trong thủy sản Chloramphenicol

Định lượng Tháng 9 2,500,000VPT.1.5.15.80Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

nước uống

Màu sắc, Độ đục, pH,Độ kiềm tổng, Độ

cứng, Độ cứng Ca, TDS, TSS

Định lượng Tháng 9 2,500,000VPT.1.5.15.81Phân tích dư lượng thuốc BVTV trong nước và nước thải

Chlorpyrifos, Diazinon

Định lượng Tháng 9 2,500,000VPT.1.5.15.82

Phân tích các nguyên tố trung vi

lượng trong phân bón

CaO, MgO, SiO2, S,BOD5, Cu, Fe, Mn,

Mo,Zn, Co

Định lượng Tháng 9 2,500,000VPT.1.5.15.83Phân tích các chỉ tiêu trong thực phẩm và

thủy sản

pH, Hàm lượng acid,N tổng, N_NH3, TVB_N,

Ca, P

Định lượng Tháng 9 2,500,000VPT.1.5.15.85Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

thịt và thực phẩm

Đạm, Âm, Béo, P, Tro tổng, NaCl

Định lượng Tháng 9 2,000,000VPT.1.5.15.87

Phân tích Tetracyline và Oxy tetracyline trong thịt và sản

phẩm thịt

TetracylineOxy tetracyline

Định lượng Tháng 9 2,500,000VPT.1.5.15.88 Phân tích Vitamin A, Vitamin E trong sữa

Vitamin A,Vitamin E

Định lượng Tháng 9 2,500,000VPT.1.5.15.89Phân tích Vitamin B1

(Thiamin), Vitamin B2 (riboflavin),

Vitamin C trong sữa.

Vitamin B1 (Thiamin)Vitamin B2 (riboflavin)

Vitamin C

Định lượng Tháng 9 2,500,000VPT.1.5.15.90Phân tích Histamin trong nước mắm Histamin

Định lượng Tháng 9 2,000,000VPT.1.5.15.91Phân tích Aflatoxin trong bắp, thức ăn

chăn nuôiAflatoxin

9

Định lượng Tháng 9 2,500,000VPT.1.5.15.86 Phân tích kim loại trong thịt và thực phẩm

Ca, Na, K, Fe, Cu, Zn,Cd, Pb, Hg, As

13 Định lượng Tháng 9 5,000,000VPT.2.5.15.53* Kháng sinh trong thủy sản

Nitrofurans (AOZ và AMOZ)

3

30

Định lượng Tháng 9 3,000,000VPT.2.5.15.06 Chỉ tiêu chất lượng trong bánh, mứt, kẹo

Hàm lượng protein,Độ ẩm, Hàm lượng tro tổng số, Hàm lượng tro

không tan trong HCl, Hàm lượng chất béo, Hàm lượng axit, Hàm lượng đường tổng số

Định lượng Tháng 9 3,000,000VPT.2.5.15.07Chỉ tiêu chất lượng

trong chè đen

Hàm lượng chất tan, Hàm lượng tanin, Hàm

lượng cafein, Hàm lượng chất xơ, Hàm

lượng tro tổng số, Hàm lượng tro không tan

Định lượng Tháng 9 4,500,000VPT.2.5.15.15Chỉ tiêu chất lượng

trong sữa bột

Hàm lượng protein,Hàm lượng chất béo,

Hàm lượng tro tổng số,Độ ẩm, Độ axit,Photpho, Canxi

Định lượng Tháng 9 4,000,000VPT.2.5.15.24*Chỉ tiêu chất lượng

trong thức ăn chăn nuôi

Protein, Nito amoniac,Tro tổng số, Tro không tan trong HCl, Béo, Độ

ẩm, Xơ, Phospho, Canxi, NaCl

Định lượng Tháng 9 4,000,000VPT.2.5.15.30Chỉ tiêu chất lượng

trong rượu

Độ cồn, Hàm lượng aldehyde, Hàm lượng rượu bậc cao, Hàm lượng furfural, Hàm

lượng methanol

Định lượng Tháng 9 5,000,000VPT.2.5.15.51*Hóa chất, kháng

sinh trong thủy sảnMalachite green tổng và Leucomalachite

green

Định lượng Tháng 9 4,500,000VPT.2.5.15.54* Thuốc bảo vệ thực vật trong thủy sản Trifluralin

Melamine Định lượng Tháng 9 4,000,000VPT.2.5.15.68 Phân tích hàm lượng melamine trong sữa

Định lượng Tháng 9 3,000,000VPT.2.5.15.16 Kim loại nặng trong bánh, mứt, kẹo

Asen, Thủy ngân, Cadimi, Chì

Lĩnh vực sinh học

H5N1 Định lượng Tháng 9 4,500,000VPT.2.6.15.03

Bệnh cúm gia cầm trong nước trứng bằng phương pháp ngưng kết hồng cầu HA-HI

L.monocytogenes Định tính Tháng 9 3,000,000VPT.2.6.15.09Vi sinh trong sản phẩm động vật

Định lượng Tháng 9 3,000,000VPT.2.6.15.13 Vi sinh vật trong nước thải

L.monocytogenes,Salmonella, Shigella,

Vibrio cholera

Lĩnh vực cơ lý

SỐ 7 - THÁNG 8/2015

Lĩnh vực sinh học

Định tính Tháng 9 3,000,000VPT.2.6.15.16* Vi sinh vật trong thủy sản Salmonella

Định lượng Tháng 9 3,000,000VPT.2.6.15.14 Vi sinh vật trong nước

thải E.coli, ColiformFecal coliform

Định tính Tháng 9 3,000,000VPT.2.6.15.17* Vi sinh vật trong thủy sản

L.monocytogenes

Định tính Tháng 9 3,000,000VPT.2.6.15.18Vi sinh vật trong

thủy sản V.cholera

Định lượng Tháng 9 3,000,000VPT.2.6.15.13 Vi sinh vật trong nước thải

Salmonella, Shigella,Vibrio cholera

Định tính Tháng 9 3,000,000VPT.2.6.15.16* Vi sinh vật trong thủy sản Salmonella

Định lượng/Định tính Tháng 9 5,000,000VPT.2.6.15.01*

Xét nghiệm bệnh thủy sản bằng phương pháp PCR

Đầu vàng YHVTaura TSV

Định tính Tháng 9 3,000,000VPT.2.6.15.17* L.monocytogenesVi sinh vật trong thủy sảnĐịnh tính Tháng 9 3,000,000VPT.2.6.15.18 V.choleraVi sinh vật trong thủy sản

Định lượng Tháng 9 3,000,000VPT.2.6.15.11 EnterobacteriaceaeVi sinh trong sản phẩm

động vật

Định lượng Tháng 9 3,000,000VPT.2.6.15.12 Staphylococcus aureusVi sinh trong sản phẩm

động vật

Định tính Tháng 9 3,000,000VPT.2.6.15.27 SalmonellaVi sinh trong

thức ăn chăn nuôi

Định lượng Tháng 9 3,000,000VPT.2.6.15.21* E.coliVi sinh vật trong sữaĐịnh tính Tháng 9 3,000,000VPT.2.6.15.19 V.parahaemoliticusVi sinh trong thủy sản

Định tính Tháng 9 3,000,000VPT.2.6.15.22* SalmonellaVi sinh vật trong sữa

Định lượng Tháng 9 5,000,000VPT.2.1.15.01

Cường độ nén ở 3 ngày và 28 ngày, Lượng nước tiêu

chuẩn, Thời gian bắt đầu đông kết, Thời

gian kết thúc đông kết, Độ ổn định thể tích theo phương pháp

Le Chatelier, Phần còn lại trên sàng 0,09mm,

Khối lượng riêng, Độ mịn bề mặt riêng

(Blaine)

Thành phần cơ lý trong xi măng

39

40

41