QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH LÀNG NGHỀ Ở HÀ...

34
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LÊ THÙY DƢƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH LÀNG NGHÊ ̀ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2016

Transcript of QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH LÀNG NGHỀ Ở HÀ...

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

LÊ THUY DƢƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH LANG NGHÊ

Ở HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG

XÁC NHẬN CỦA

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập chƣơng trình cao học và viết luận văn chuyên

ngành Quản ly kinh tê tại khoa Kinh tê chinh tri , trƣờng Đại học Kinh tế - Đai

học Quôc gia Hà Nội, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của quý thầy

cô trƣờng Đại học Kinh tế cũng nhƣ cơ quan nơi tôi đang công tác cùng nhiều

cơ quan chuyên ngành liên quan, các anh chị đồng nghiệp.

Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học Kinh

tế - Đai hoc Quôc gia Ha Nôi cùng quý thầy cô Kinh tê chinh tri , các thầy cô

đã tham gia giảng dạy tận tình cho tôi suôt thời gian tôi học tập tại trƣờng.

Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS Nguyên Manh Hùng đã dành rất

nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu, chỉ bảo và giúp tôi hoàn

thành luận văn tôt nghiệp.

Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo sở Văn hoá Thể thao và Du lịch Hà

Nội, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã Bát Tràng, cán bộ văn hoá của một sô xã

có đón khách du lịch làng nghề và các anh chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện

cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu viết luận văn.

Mặc dù tôi đã hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự cô gắng và năng lực

của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận

đƣợc những đóng góp của quý thầy cô và các bạn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016

Tác giả luận văn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân

tôi. Các sô liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính

xác và trung thực do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện. Những kết luận

khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bô trong bất cứ công trình nào

khác.

Tác giả luận văn

Lê Thuy Dƣơng

MỤC LỤC

Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ i

Danh mục các bảng ........................................................................................... ii

Danh mục biểu đồ ............................................................................................ iii

Danh mục hình ................................................................................................. iv

PHÂN MƠ ĐÂU ............................................................................................... 5

CHƢƠNG 1: TÔNG QUAN TINH HINH NGHIÊN CƢU , CƠ SƠ LY

LUÂN VA THƢC TIÊN VÊ QUAN LY NHA NƢƠC ĐÔI VƠI DU LICH

LANG NGHỀ Ơ ĐỊA PHƢƠNG .................................................................... 10

1.1. Tông quan tinh hinh nghiên cƣu ........................................................... 10

1.2 Tông quan vê quan ly nha nƣơc đôi vơi du lich lang nghê dƣơi goc đô

đia phƣơng .................................................................................................... 14

1.2.1 Môt sô khái niệm cơ ban .................................................................. 14

1.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch làng nghề ......................... 17

1.2.3 Chủ thể, nôi dung, tiêu chí quản lý nhà nước về du lịch làng nghề ở

địa phương ................................................................................................ 20

1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với du lịch làng

nghề ở địa phương ...................................... Error! Bookmark not defined.

1.3 Kinh nghiêm vê nâng cao hiêu qua quan ly nha nƣơc đôi vơi du lich

làng nghề và bài học kinh nghiệm cho Hà NộiError! Bookmark not

defined.

1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.Error! Bookmark not

defined.

1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương ở nước taError! Bookmark

not defined.

1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Hà Nội ...... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHAP NGHIÊN CƢUError! Bookmark not

defined.

2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ......... Error! Bookmark not defined.

2.2. Phƣơng phap thu thâp thông tin ............ Error! Bookmark not defined.

2.3. Phƣơng phap xƣ ly thông tin ................. Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3: QUAN LY NHA NƢỚC VỀ DU LỊCH LANG NGHỀ TAI HA

NÔI TRONG THƠI GIAN QUA .................... Error! Bookmark not defined.

3.1. Tông quan vê du lich lang nghê ơ Ha Nôi trong thơi gian qua ..... Error!

Bookmark not defined.

3.1.1 Khái quát về du lịch làng nghề ở Hà Nội trong thơi gian qua . Error!

Bookmark not defined.

3.1.2 Thực trạng du lịch làng nghề ở Hà Nội trong thơi gian qua ... Error!

Bookmark not defined.

3.2 Thƣc trang quan ly nha nƣơc vê du lich lang nghê ơ Ha Nôi trong thơi

gian qua ........................................................ Error! Bookmark not defined.

3.2.1 Thưc trang bô may quản lý nhà nước về du lịch làng nghề ở Hà Nội

..................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.2 Thực trạng công tác xây dựng chính sách, quy hoach, kê hoach, quy

đinh vê quản lý du lịch làng nghề ở Hà Nội Error! Bookmark not defined.

3.2.3 Thực trạng công tác tô chưc thưc hiên cac chính sách, quy hoach, kê

hoạch, quy đinh vê quản lý du lịch làng nghề ở Hà NộiError! Bookmark

not defined.

3.2.4 Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động quản lý

nhà nước về du lịch làng nghề ở Hà Nội .... Error! Bookmark not defined.

3.2.5 Thưc trang công tác xây dưng thông tin về du lịch làng ng hề, đẩy

mạnh xúc tiến du lịch và hợp tác liên ngành, liên vùng về phát triển du

lịch làng nghề truyền thống. ....................... Error! Bookmark not defined.

3.3 Đanh gia chung ...................................... Error! Bookmark not defined.

3.3.1 Những ƣu điểm ................................ Error! Bookmark not defined.

3.3.2 Những hạn chế ................................. Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 4: ĐINH HƢƠNG VA GIAI PHAP TĂNG CƢƠNG HIÊU QUA .

QUAN LY NHA NƢỚC VỀ DU LỊCH LANG NGHỀ Ơ HA NỘI TRONG

THƠI GIAN TƠI ............................................. Error! Bookmark not defined.

4.1 Môt sô đinh hƣơng, mục tiêu của quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch

làng nghề ở Hà Nội ...................................... Error! Bookmark not defined.

4.2 Dƣ bao tiêm năng du lich lang nghê ơ Ha NôiError! Bookmark not

defined.

4.3 Môt sô giai phap nâng cao hiêu qua quan ly nha nƣơc đôi vơi du lich

làng nghề ở Hà Nội ..................................... Error! Bookmark not defined.

4.2.1. Đôi mới mô hình quản lý Nhà nước du lịch làng nghề. .......... Error!

Bookmark not defined.

4.2.2 Hoàn thiện quy hoạch du lịch làng nghềError! Bookmark not

defined.

4.2.3 Tăng cương công tác đào tạo cán bộ từ Trung ương đến địa

phương. ....................................................... Error! Bookmark not defined.

4.2.4 Đôi mới công tác quản lý, chi đạo ..... Error! Bookmark not defined.

4.2.5 Bô sung môt sô cơ chê chinh sach đăc thu hô trơ phat triên nghê ,

làng nghề ..................................................... Error! Bookmark not defined.

4.2.6. Tăng cương bảo vệ môi trương và nâng cao nhận thức của cộng

đồng địa phương. ........................................ Error! Bookmark not defined.

4.3 Môt sô kiên nghi .................................... Error! Bookmark not defined.

4.3.1 Đối với các cơ quan có thẩm quyền hoạch định chính sách, xây

dựng pháp luật và ban hành văn bản ......... Error! Bookmark not defined.

4.3.2 Đối với cơ quan quản lý ngành ở Trung ương và địa phương . Error!

Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.

Danh mục tài liệu tham khảo .......................................................................... 22

PHỤ LỤC

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Stt Kí hiệu Nguyên nghĩa

1 DLLN Du lịch làng nghề

2 EURO Liên minh tiền tệ Châu Âu

3 TTCN Tiểu thủ công nghiệp

4 USD Đô la Mỹ

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt Bảng Nội dung Trang

1 Bảng 3.1 Cơ cấu phân bổ làng có nghề trên địa bàn Hà Nội

theo ngành nghề năm 2010 40

2 Bảng 3.2 Tổng giá trị ngành nghề nông thôn trên địa bàn Hà

Nội giai đoạn 2008-2012 42

3 Bảng 3.3 Kết quả khảo sát về hoạt động tổ chức các tour du

lịch và tìm hiểu làng nghề tại địa phƣơng 52

4 Bảng 3.4 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tại

điểm tham quan ở các làng nghề 55

iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Stt Biểu đồ Nội dung Trang

1 Biểu đồ 3.1 Quy mô các làng có nghề ở các quận, huyện trên

địa bàn Hà Nội 39

2 Biểu đồ 3.2 Sô lƣợng lao động trong làng nghề qua các năm

2008-2012 41

3 Biểu đồ 3.3 Quy mô về giá trị sản xuất của một sô làng nghề

tiêu biểu của Hà Nội năm 2011 44

4 Biểu đồ 3.4 Quy mô lao động tham gia hoạt động du lịch từ

2008 đến 2012 53

iv

DANH MỤC HÌNH

Stt Hình Nội dung Trang

1 Hình 4. 1 Mô hình Quan ly nha nƣơc vê du lich lang nghê

ở Ha Nôi 71

2 Hình 4.2 Mô hình phôi hợp quản lý giữa các sở ngành. 72

PHÂ N MƠ ĐÂ U

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Hiện nay, phát triển du lịch làng nghề đang là một hƣớng đi đúng đắn đƣợc

nhiều quôc gia ƣu tiên trong chính sách quảng bá và phát triển du lịch. Ơ Việt Nam

cũng vậy, nhiều làng nghề hiện nay đã có chủ trƣơng phát triển gắn với du lịch. Du

lịch làng nghề có vai trò cả đôi với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và hoạt

động du lịch nói riêng. Với kinh tế xã hội, phát triển du lịch làng nghề giúp phân

phôi lại nguồn thu nhập, kích thích phát triển hệ thông cơ sở hạ tầng, bảo tồn nền

văn hoá truyền thông, khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thông đã và

đang bị mai một trong nền kinh tế thị trƣờng và quá trình công nghiệp hóa hiện đại

hóa đất nƣớc, giải quyết việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng. Đôi với hoạt động du

lịch, du lịch làng nghề góp phần đa dạng hóa các sản phẩm du lịch của đất nƣớc

với thế mạnh nguồn tài nguyên du lịch văn hóa , thêm vào đó hàng thủ công truyền

thông là một phần quan trong cua du lich.

Cũng nhƣ bất cứ thủ đô của một quôc gia nào , đôi vơi Ha Nôi , du lich co

tâm quan trong đăc biêt không chỉ dƣới góc độ lợi ích kinh tế mà còn là vấn đề bản

săc văn hoa , tâm hôn dân tôc , bản linh chính trị , bô măt quôc gia va nhiêu goc đô

khác. Đây thực sự là trung tâm du lịch lớn của Việt Nam và luôn là một trong

những địa điểm thu hút khách du lịch . Sau khi mở rộng , Hà Nội trở thành nơi

nhiều làng nghề nhất trong cả nƣớc cùng với lợi thế về vị trí chính trị, văn hóa...Du

lịch làng nghề đang góp phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế cũng nhƣ

quảng bá hình ảnh c ủa thủ đô Hà Nội . Chính vì vậy , du lich lang nghê ơ Ha Nôi

đang cân đƣơc quan tâm môt cach đung đăn.

Tuy nhiên, sau mƣời năm thực hiện chủ trƣơng đƣa làng nghề vào khai thác

du lịch thì chỉ có hai làng nghề Bát Tràng và Vạn Phúc đạt đƣợc những kết quả

đáng kể, các làng nghề khác gần nhƣ bị bỏ quên. Du lịch làng nghề Hà Nội đang

đứng trƣớc nhiều rào cản đó là: các hoạt động đều phát triển tự phát, thiếu định

hƣớng; cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của làng nghề nói chung và phục vụ

hoạt động du lịch nói riêng còn thiếu và yếu; ngƣời dân chƣa có kỹ năng và kiến

thức chuyên môn cũng nhƣ ngoại ngữ để đón tiếp khách; và các sản phẩm tại làng

nghề chƣa thích hợp cho khách du lịch, v.v... Chính vì vậy mà hiệu quả đạt đƣợc

của du lịch làng nghề còn nhỏ, chƣa thật tƣơng xứng với tiềm năng . Điêu nay đăt

ra cho công tac quan ly nha nƣơc vê du lich lang nghê trên đia ban Ha Nôi hang

loạt vấn đề cần giải quyết.

Trong thơi gian qua , công tac quan ly nha nƣơc vê du lich l àng nghề ở Hà

Nôi đa co nhƣng thanh công nhât đinh , bên canh đo cung con tôn tai nhƣng han

chê. Chính phủ đang có định hƣớng gìn giữ, bảo tồn và khai thác các làng nghề

truyền thông lâu đời đồng thời xây dựng và phát triển các làng nghề mới, đề ra

mục tiêu hỗ trợ xây dựng và phát triển “mỗi làng - mỗi nghề” nhằm tăng nguồn thu

nhập cho các làng, nâng cao mức sông của nhân dân, đa dạng hóa sản phẩm cũng

nhƣ các tour du lịch làng nghề. Tuy nhiên tình trạng quản lý “chồng chéo” đôi với

làng nghề, mỗi cơ quan quản lý một mảng riêng, không có sự phôi hợp chặt chẽ

với nhau dẫn đến mục tiêu chung bị triệt tiêu. Chính quyền địa phƣơng, cộng đồng

dân cƣ tại làng nghề chƣa nhận thức đƣợc đầy đủ, sâu sắc về vai trò và tác động

của du lịch làng nghề đôi với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng cũng nhƣ

tầm quan trọng của việc bảo tồn, gìn giữ những nghề truyền thông quý báu của dân

tộc. Hơn nữa cũng chƣa có cơ quan nào, đơn vị nào đƣợc giao nhiệm vụ tập hợp,

phân tích và phổ biến các thông tin về du lịch làng nghề, sô liệu về du lịch làng

nghề và dự báo về sự phát triển trong tƣơng lai của loại hình du lịch này. Môi quan

hệ giữa làng nghề với Hiệp hội làng nghề, giữa Hiệp hội làng nghề và Tổng cục du

lịch, giữa các công ty du lịch với các làng nghề để các công ty du lịch đƣa khách đến

các làng nghề chƣa đƣơc chăt che.

Để giúp các làng nghề du lịch Hà Nội vƣợt qua những rào cản han chê kê

trên, quản lý Nhà nƣớc cần phát huy vai trò của mình trong việc quản lý các làng

nghề. Nhận thấy đƣợc sự cần thiết này, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nƣớc về du

lịch làng nghề ở Hà Nội” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tôt nghiệp thạc sỹ

chuyên nganh quan ly kinh tê cua minh . Các kết quả nghiên cứu của đề tài về thực

trạng hoạt động du lich lang nghê, hiện trạng công tác quan ly nha nƣơc đôi với du

lịch làng nghề trên địa bàn Hà Nội và một sô mô hình , giải pháp quản lý đề xuất sẽ

là tài liệu tham khảo có giá trị cho công tác quản lý Nhà nƣớc trong phát triển du lịch

làng nghề ở Hà Nội. Việc nghiên cứu lý luận và gắn với thực tiễn của địa phƣơng

nhằm hƣớng tới những giải pháp mang tính khả thi sẽ có những ý nghia đáng kể

cho công tac quan ly nha nƣơc vê du lich làng nghề trên đia ban Thu đô.

2. Câu hỏi nghiên cứu:

Những giải pháp quan trọng nào nhằm nâng cao hiêu qua quản lý nhà nƣớc

vê du lịch làng nghề ở Hà Nội trong thời gian tới?

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu:

Luân văn tông hơp , phân tích những vấn đề lý luận va nhƣng kinh nghi ệm

về quản lý nhà nƣớc đôi với du lịch làng nghề dƣơi goc đô đia phƣơng và đánh giá

thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch lang nghê ở Hà Nội trong thời gian qua . Từ

đó đề xuất các quan điểm , định hƣớng, giải pháp chủ yếu nhằm khăc phuc nhƣng

tôn tai , hạn chế , nâng cao hiêu qua công tac Quản lý Nhà nƣớc vê du lịch làng

nghề trên địa bàn thủ đô.

- Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:

+ Hệ thông hóa phân tích một sô vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc với du

lịch làng nghề dƣơi goc đô đia phƣơng.

+ Tổng hợp một sô kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đôi với

du lịch làng nghề ở một sô quôc gia và địa phƣơng để rút ra bài học kinh nghiệm

cho Hà Nội.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch làng nghề ở Hà

Nội sau đó chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân.

+ Đề xuất giải pháp để nâng cao hiêu qua vê quản lý du lịch làng nghề ở Hà

Nội nhằm góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của thủ

đô trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là hoạt động quản lý nha nƣơc vê

du lịch làng nghề trên đia ban thanh phô Ha Nôi

- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn tập trung nghiên cƣu không

gian la cac lan g nghê trên đia ban Ha Nôi , thơi gian tƣ năm 2008 đến nay , đồng

thời đề xuất các giải pháp quản lý nha nƣơc vê du lich lang nghê đên năm 2030.

5. Đóng góp của luận văn:

- Hệ thông hóa va gop phân lam ro thêm môt sô vấn đề lý luận về q uản lý nhà

nƣớc đôi với du lịch làng nghề

- Hệ thông hóa kinh nghiệm phát triển du lịch và phát triển làng nghề của một sô

quôc gia và địa phƣơng, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Hà Nội

- Đa phân tich đanh gia thƣc trang công tac quan ly nha nƣơc vê du lich lang

nghê nhƣ: xây dƣng , thƣc hiên chiên lƣơc , kê hoach, chính sách phát triển du lịch

làng nghề; quy hoạch và đầu tƣ; đào tạo nguồn nhân lực; xúc tiến du lịch làng

nghề; tổ chức các tour du lịch; quản lý hoạt động kinh doanh du lịch; chỉ đạo,

hƣớng dẫn, kiểm tra, kiểm sát hoạt động quản lý nhà nƣớc với phát triển du lịch

làng nghề và đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, an ninh trật tự ở các địa phƣơng trên địa

bàn Hà Nội.

- Đề xuất một sô nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiêu qua quản lý nhà nƣớc về

du lịch làng nghề ở Hà Nội, góp phần giúp Hà Nội phát triển kinh tế, sánh tầm với

các thủ đô của nƣớc khác trong khu vực.

CHƯƠNG 1

TO NG QUÂN TINH HINH NGHIÊN CƯU, CƠ SƠ LY LUÂ N VÂ THƯC TIE N VE QUẢN LY NHA NƯƠC ĐÔI VƠI DU LICH LANG NGHÊ Ơ ĐIÂ PHƯƠNG

1.1. Tô ng quan tinh hinh nghiên cưu Hiên nay đa co một sô công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luân

văn “Quản lý nhà nước về du lịch làng nghề ở Hà Nội”, có thể kể tên một sô công

trình tiêu biểu nhƣ sau:

Tác giả Nguyễn Thu Hạnh (2006) nghiên cƣu vê : “Tô chưc khai thac

không gian kiên truc canh quan cac khu di tich lich sư văn hoa thuôc T .P Ha Nôi

và phụ cận nhăm phục vụ cho chiến lược phát triển du lịch Thủ đô” , Đê tài Khoa

học cấp Bộ , đề cập đến công tác quản lý nhà nƣớc ở khía cạnh khai thác không

gian kiên truc canh quan cac công trinh di tich lich sƣ văn hoa cua Ha Nôi va cac

vùng phụ cận nhằm góp phần định hình chiến lƣợc phát triển du lịch lâu dài và bền

vƣng cua Thu đô Ha Nôi.

Tác giả Đỗ Thị Nhài (2008) nghiên cƣu vê: “Hoat đông quan ly nha nươc

đôi vơi cac doanh nghiêp du lich trên đia ban Ha Nôi” , Luân văn thac sy Du lich

học, trƣơng Đai hoc Khoa hoc Xa hôi va Nhân văn . Luân văn đa hê thông hoa môt

sô cơ sơ ly luân vê quan ly nha nƣơc đôi vơi hoat đông du lich va doanh nghiêp du

lịch, thƣc trang hoat đông quan ly nha nƣơc đôi vơi hoat đông d u lich va doanh

nghiêp du lich, tâp trung nghiên cƣu thƣc trang hoat đông quan ly nha nƣơc đôi vơi

doanh nghiêp trên đia ban Ha Nôi hiên nay dƣơi cac goc đô : tô chƣc bô may quan

lý nhà nƣớc đôi với doanh nghiệp du lịch trên đia ban Ha Nôi. Trên cơ sơ đo đƣa ra

nhƣng đanh gia vê thuân lơi , khó khăn , thơi cơ , thách thức và các giải pháp về

chính sách vi mô , cũng nhƣ các kiến nghị đôi với các cấp có thẩm quyền từ Trung

ƣơng đên chinh quyên va cac ban nganh cua thanh phô Ha Nôi.

Tác giả Lê Uyên Thảo, Nguyễn Lê Diệu Hằng, Nguyễn Quôc Việt (2012)

nghiên cứu về: “Giải pháp nhăm phát triển du lịch làng nghề ở tinh Đà Nẵng và

các vùng lân cận”, Báo cáo nghiên cứu khoa học, Đại học Đà Nẵng. Với việc sử

dụng các lý thuyết cơ bản về du lịch và du lịch làng nghề, các tác giả tập trung

nghiên cứu về tiềm năng du lịch làng nghề ở thành phô Đà Nẵng và các vùng lân

cận thông qua phƣơng pháp chủ yếu là thu thập và sử dụng các tài liệu thứ cấp kết

hợp với nghiên cứu định lƣợng và khảo sát thực tế, từ đó đề xuất một sô giải pháp

phát triển du lịch làng nghề đôi với phía cá nhân, doanh nghiệp và địa phƣơng. Báo

cáo này chỉ ra rằng trong tƣơng lai gần, loại hình du lịch làng nghề sẽ trở thành loại

hình du lịch chính của thành phô Đà Nẵng hƣớng đến mục tiêu du lịch “hiện đại,

thân thiện với thiên nhiên và đậm chất văn hóa địa phƣơng”

Tác giả Phan Văn Tú (2011) nghiên cứu về: “Các giải pháp để phát triển

làng nghề ở thành phố Hội An, tinh Quảng Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại

Học Đà Nẵng. Tác giả tập trung nghiên cứu các lý thuyết về làng nghề, phân loại

và các nhân tô ảnh hƣởng đến phát triển làng nghề cũng nhƣ kinh nghiệm phát

triển làng nghề ở một sô địa phƣơng trên cả nƣớc, từ đó nghiên cứu thực trạng phát

triển các làng nghề ở thành phô Hội An và đề xuất các giải pháp để phát triển các

làng nghề này.Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong luận văn là thu thập thực tế tại

làng nghề, thông kê, tổng hợp kết hợp với chi tiết hóa, đôi chiếu và so sánh để đƣa

ra kết luận. Luận văn chỉ ra rằng phát triển làng nghề ở Hội An hiện nay còn thiếu

tính bền vững, hiệu quả kinh tế xã hội còn thấp, cần thiết phải có sự quan tâm, đầu

tƣ của cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức doanh nghiệp

Tác giả Nguyễn Thị Huệ (2012) nghiên cứu về: “Phát triển du lịch làng

nghề của tinh Hải Dương”, Luận văn thạc sỹ, Đại học khoa học xã hội và nhân

văn, Đại học Quôc Gia Hà Nội. Các lý thuyết đƣợc nghiên cứu bao gồm các lý

thuyết tổng quan về du lịch, làng nghề và phát triển du lịch làng nghề. Thông qua

phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp và khảo sát thực tiễn, tác giả đi sâu nghiên

cứu thực trạng du lịch làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng về sô lƣợng khách du

lịch, công tác quản lý, hệ thông sản phẩm làng nghề, khả năng liên kết giữa các

làng nghề với công ty du lịch cũng nhƣ những mặt hạn chế tồn tại của các làng

nghề. Kết luận đƣa ra là phát triển du lịch làng nghề ở tỉnh Hải Dƣơng cần có sự

liên kết giữa các công ty lữ hành và các làng nghề truyền thông trên địa bàn và sự

quan tâm hơn nữa của các cơ quan quản lý đôi với công tác quy hoạch làng nghề

và đào tạo kỹ năng du lịch cho ngƣời dân địa phƣơng.

Tác giả Nguyễn Thanh Huyền(2012) nghiên cứu về “ Xây dựng sản phẩm du

lịch làng nghề phục vụ hoạt động du lịch tinh Vĩnh Phúc”, Luận văn thạc sỹ, Đại

học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quôc gia Hà Nội. Luận văn này nghiên

cứu các lý thuyết về du lịch làng nghề truyền thông, vai trò, đặc điểm của loại hình

du lịch truyền thông và tầm quan trọng của việc khôi phục, giữ gìn, phát triển du

lịch làng nghề. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp

thông kê, phân tích, thu thập và xử lý các dữ liệu thứ cấp và các phiếu điều tra

phỏng vấn để rút ra kết luận: “Vinh Phúc là một tỉnh có nhiều tiềm năng cho phát

triển sản phẩm du lịch làng nghề tuy nhiên việc phát triển loại hình du lịch này còn

gặp nhiều khó khăn do thiếu vôn đầu tƣ, thiếu trang thiết bị, thiếu diện tích sản

xuất. Do đó cần có những chính sách và biện pháp đúng đắn để biến tiềm năng

thành giá trị kinh tế, đóng góp tích cực vào mục tiêu kinh tế, xã hội của tỉnh”.

Tác giả Vũ Thị Thúy (2010) nghiên cứu về đề tài: “Nghiên cứu phát triển du

lịch làng gốm Phù Lãng ở Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Khoa học xã hội

và nhân văn, Đại học Quôc gia Hà Nội. Trong luận văn, tác giả đã hệ thông hóa

các vấn đề lý luận về làng nghề, du lịch làng nghề và những điều kiện phát triển du

lịch làng nghề ở làng gôm Phù Lãng. Tác giả cũng đã tiến hành khảo sát thực tế

quy trình sản xuất gôm, các tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất phục vụ du lịch

đồng thời kết hợp với nghiên cứu tài liệu thứ cấp từ các báo cáo khoa học để chỉ ra

rằng làng gôm Phù Lãng là một địa danh có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển

du lịch, trong tƣơng lai không xa cần có những kế hoạch và quy hoạch cụ thể để

thu hút du khách đến tham quan.

Tác giả Nguyễn Thị Loan (2012) với đề tài “ Xây dựng mô hình làng nghề,

khu du lịch sinh thái gắn với phát triển nông thôn bền vững tại các xã vùng đệm

vươn quốc gia Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ, tinh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sỹ,

Trƣờng Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Luận văn trên đi sâu

vào nghiên cứu các lý thuyết về du lịch, du lịch sinh thái, du lịch làng nghề, môi

quan hệ giữa phát triển làng nghề và phát triển du lịch trong phát triển kinh tế địa

phƣơng. Các phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng là khảo sát thực tế kết hợp với

nghiên cứu tài liệu thứ cấp từ đó rút ra kết luận: “Trong những năm gần đây, ở

nhiều địa phƣơng của tỉnh đã bƣớc đầu xây dƣng các mô hình làng nghề và khu du

lịch sinh thái gắn với phát triển nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên do những hạn

chế về quản lý, vôn, đào tạo mà các mô hình này vẫn chƣa thực sự phát huy đƣợc

hiệu quả kinh tế, xã hội nhƣ mong muôn. Vì vậy, trong thời gian tới, các cấp, ban

ngành trong tỉnh cần có các giải pháp cụ thể mang tính chiến lƣợc để nâng cao hiệu

quả của các mô hình này, hƣớng tới phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững”

Tác giả Trần Thị Minh Nguyệt (2008) nghiên cứu đề tài “ Quản lý nhà nước

với phát triển nghề và làng nghề Hà Tây giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sỹ,

Trƣờng Đại học Thƣơng Mại. Tác giả đã nghiên cứu các lý thuyết tổng quan về nghề

truyền thông, làng nghề, vai trò của làng nghề với kinh tế, văn hoá, xã hội và các nhân

tô ảnh hƣởng đến nó. Thông qua các phƣơng pháp thu thập dữ liệu từ các báo cáo

khoa học, Internet, tạp chí kết hợp với khảo sát thực tế, luận văn đã chỉ ra đƣợc những

mặt thành công và hạn chế trong việc phát triển nghề và làng nghề Hà Tây trong giai

đoạn hiện nay và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong thời gian tới.

Những công trình nghiên cứu trên đây tập trung về các khía cạnh phát triển

làng nghề, nghề truyền thông, phát triển du lịch làng nghề, xây dựng khu du lịch

sinh thái gắn với nông nghiệp, nông thôn ở các địa phƣơng khác nhau trên cả nƣớc

trong khoảng thời gian 2008 – 2012. Thông qua các phƣơng pháp chính là thu thập và

xử lý dữ liệu, các nghiên cứu trên đã chỉ ra đƣợc những mặt thành công và những khó

khăn trong công tác phát triển sản phẩm truyền thông, phát triển làng nghề và quy

hoạch du lịch làng nghề đồng thời đề xuất các hƣớng giải pháp trong thời gian tới.

Khác với các nghiên cứu trên , ở đề tài này tac gia nghiên cứu công tác quản

lý nhà nƣớc về du lịch lang nghê trên địa bàn Thủ đô một cách trực diện và toàn

diện nhất, tức là chúng ta đề cập một cách trực tiếp và đầy đủ về thực trạng công

tác quản lý nhà nƣớc từ trung ƣơng đến các cấp ủy , chính quyền, ban ngành, đoàn

thể của Thành phô Hà Nội và hệ quả của nó trên tất cả các khía cạnh của đời sông

kinh tế du lịch lang nghê của Thủ đô. Tác giả hệ thông hóa , bô sung, làm ro thêm

môt sô vân đê ly luân thƣc tiên; tâp trung nghiên cƣu trên đia ban Ha Nôi va đƣa ra

các giải pháp cho thành phô Hà Nội về vấn đề quản lý nhà nƣớc về du lịch làng

nghê.

1.2 Tô ng quan ve quan ly nha nươc đô i vơi du lich lang nghe dươi gôc đô đia phương

1.2.1 Môt sô khái niệm cơ ban

1.2.1.1 Du lịch làng nghề:

Khái niệm về làng nghề: đƣợc hiểu là làng tuy vẫn diễn ra các hoạt động

trồng trọt theo lôi tiểu nông và chăn nuôi nhỏ lẻ, cũng có một sô nghề phụ khác

(đan lát, làm nƣơng, làm chiếu….) song đã nổi trội lên một nghề cổ truyền, tinh

xảo, với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có

phƣờng, có hội, có ông trùm, phó cả…cùng một sô thợ chính và phó nhỏ đã

chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định và sông chủ yếu bằng nghề đó. Họ

sản xuất ra những mặt hàng thủ công có tính mỹ nghệ. Những sản phẩm này trở

thành sản phẩm hàng hoá có quan hệ thông thƣơng với thị trƣờng trong nƣớc và

tiến tới mở rộng xuất khẩu ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Những làng nghề này ít nhiều

đã nổi danh từ lâu, có quá khứ hàng trăm năm. Tên làng cũng có khi đã đi vào lịch

sử, ca dao tục ngữ…trở thành di sản văn hoá dân gian.

Nhƣ vậy, có thể thấy làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn,

đƣợc tạo nên bởi hai yếu tô làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lí nhất

định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sông với nguồn thu chủ yếu từ nghề

thủ công, giữa họ có môi liên kết về kinh tế, xã hội và văn hoá.

Khái niệm du lịch làng nghề truyền thống thuộc loại hình du lịch văn hóa,

hiện còn khá mới mẻ ở nƣớc ta. Do vậy, khi xem xét khái niệm du lịch làng nghề

truyền thông, trƣớc tiên phải đi từ khái niệm du lịch văn hóa.

“Du lịch văn hóa là loại hình du lịch đƣa du khách tới tham quan và thẩm

nhận các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể ở các địa phƣơng trên các miền đất

nƣớc”

Du lịch văn hóa cũng đƣợc định nghia là một loại hình du lịch dựa vào bản

sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các

giá trị văn hóa truyền thông.

Vậy, Du lịch làng nghề là loại hình du lịch văn hóa tổng hợp đƣa du khách

tới tham quan các làng nghề truyền thông, qua đó khách du lịch đƣợc thẩm nhận

các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể có liên quan mật thiết đến một làng nghề

cổ truyền của một địa phƣơng nào đó. Các giá trị văn hóa vật thể nhƣ đình, chùa,

các di tích liên quan, các sản phẩm thủ công truyền thông. Các giá trị văn hóa phi

vật thể chính là những kho tàng kinh nghiệm, kỹ thuật, bí kíp nghề nghiệp, từ việc

sử dụng nguyên liệu, kỹ thuật chế tác đến chủ đề sáng tạo trong việc tạo ra một sản

phẩm thủ công truyền thông.

Tour du lịch làng nghề là dịp đƣợc khám phá, tìm hiểu quy trình kỹ thuật của

nghề truyền thông, thâm nhập cuộc sông cộng đồng với những phong tục, tập quán

và các nghi thức phƣờng, hội riêng của các làng nghề truyền thông trên khắp mọi

miền đất nƣớc.

1.2.1.2 Quản lý nhà nước:

Có nhiều cách hiểu về quản lý nhà nƣớc. Theo nghia chung nhất, quản lý

nhà nƣớc vừa là chức năng, vừa là quyền hạn và nhiệm vụ của nhà nƣớc, nó đƣợc

hiểu là việc Nhà nƣớc sử dụng quyền lực chung đã đƣợc thể chế hóa tác động

thƣờng xuyên và liên tục đến các quá trình, linh vực hay quan hệ xã hội nhằm đạt

đƣợc mục đích quản lý.

Chúng ta có thể định nghia quản lý nhà nƣớc theo hai bình diện:

+ Theo nghia rộng: Quản lý nhà nƣớc là hoạt động tổ chức, điều hành của hệ

thông các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc, nghia là bao hàm cả sự tác động, tổ

chức của quyền lực nhà nƣớc trên các phƣơng diện lập pháp, hành pháp, và tƣ

pháp.

+ Theo nghia hẹp: Quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu là hoạt động chấp hành và

điều hành của các cơ quan hành chính nhà nƣớc, đó là quá trình tổ chức, điều hành

của hệ thông cơ quan hành chính nhà nƣớc đôi với các quá trình xã hội và hành vi

của con ngƣời theo pháp luật nhằm đạt đƣợc những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ

quản lý nhà nƣớc.

Trong luận văn này, chúng ta sẽ sử dụng khái niệm quản lý nhà nƣớc theo cả

hai nghia rộng và hẹp, tùy theo từng vấn đề, phạm vi, góc độ tiếp cận khác nhau để

chúng ta xem xét lý giải vấn đề.

1.2.1.3 Quản lý nhà nước về du lịch

Xuât phat tƣ ly luân chung vê quan ly nha nƣơc nhƣ trên , chúng ta có thể

hiêu Quan ly nha nƣơc vê du lich la sƣ tac đông co tô chƣc va điêu chinh liên tục

băng quyên lƣc công công chu yêu thông qua phap luât dƣa trên nên tang cua thê

chê chinh tri nhât đinh đôi vơi cac qua trinh , các hoạt động du lịch nhằm đạt đƣợc

hiêu qua va muc tiêu kinh tê – xã hội do nhà nƣớc đăt ra.

Dƣơi goc đô hanh chinh – kinh tê, quản lý nhà nƣớc về du lịch đƣợc hiểu là

hoạt động, là quá trình chỉ đạo , điêu hanh, điêu chinh cac môi quan hê xa hôi phat

sinh trong linh vƣc kinh doanh du lich băng viêc thô ng qua hê thông phap luât , các

chủ thể quản lý nhà nƣớc (các cơ quan có thẩm quyền ) tác động tới các đôi tƣợng

quản lý trong quá trình kinh doanh hoạt động du lịch nhằm định hƣớng cho hoạt

đông du lich vân đông, phát triên theo muc tiêu kinh tê – xã hội do nhà nƣớc đặt ra.

1.2.1.4 Quản lý nhà nước về du lịch làng nghề ở địa phương

Xuất phát từ những lý luận chung nhƣ trên, chúng ta có thể hiểu Quản lý nhà

nƣớc về du lịch làng nghề là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh liên tục bằng

quyền lực công cộng chủ yếu thông qua pháp luật dựa trên nền tảng của thể chế

chính trị nhất định đôi với các quá trình, các hoạt động du lịch nhằm đạt đƣợc hiệu

quả và mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nƣớc đặt ra.

Quản lý nhà nƣớc về du lịch làng nghề là làm chức năng quản lý vi mô về du

lịch làng nghề ở địa phƣơng, không làm chức năng chủ quản, không làm chức năng

kinh doanh thay các doanh nghiệp du lịch. Việc quản lý đó đƣợc thông qua các

công cụ quản lý vi mô, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc

các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động trên linh vực kinh tế du lịch. Quản lý

nhà nƣớc về du lịch làng nghề ở địa phƣơng là nhằm đƣa du lịch phát triển theo

định hƣớng chung của tiến trình phát triển của địa phƣơng và đất nƣớc.

1.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch làng nghề

1.2.2.1 Vai trò định hướng.

- Nhà nƣớc thực hiện chức năng hoạch định để định hƣớng hoạt động

DLLN, bao gồm các nội dung cơ bản là hoạch định chiến lƣợc, kế hoạch phát triển

DLLN, phân tích và xây dựng các chính sách, quy hoạch và định hƣớng chiến lƣợc

phát triển thị trƣờng, xây dựng hệ thông luật pháp có liên quan tới DLLN. Xác lập

các chƣơng trình, dự án, cụ thể hóa chiến lƣợc, đặc biệt là các lộ trình hội nhập khu

vực và quôc tế.

- Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện

các văn bản quy phạm pháp luật về DLLN, tạo ra môi trƣờng pháp lý cho hoạt

động DLLN.

- Chức năng hoạch định giúp cho các đơn vị phát triển DLLN có phƣơng

hƣớng hình thành phƣơng án chiến lƣợc, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp tạo lập

môi trƣờng kinh doanh, vừa cho phép Nhà nƣớc có thể kiểm soát hoạt động của

các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh DLLN trên thị trƣờng.

1.2.2.2 Vai trò tổ chức và phối hợp.

- Nhà nƣớc bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thông tổ chức quản lý về

DLLN sử dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lƣợc, quy hoạch, chính sách,

các văn bản quy phạm pháp luật,... đồng thời sử dụng sức mạnh của bộ máy tổ

chức để thực hiện những vấn đề thuộc về quản lý nhà nƣớc, nhằm đƣa chính sách

phù hợp với DLLN vào thực tiễn, biến quy hoạch, kế hoạch thành hiện thực, tạo

điều kiện cho làng nghề phát triển du lịch.

- Hình thành cơ chế phôi hợp hữu hiệu giữa cơ quan QLNN về du lịch, làng

nghề du lịch với các cấp trong hệ thông tổ chức quản lý du lịch của Trung ƣơng,

tỉnh (thành phô), và quận (huyện, thị xã).

- Trong linh vực du lịch quôc tế, chức năng này đƣợc thể hiện ở sự phôi hợp

giữa các quôc gia có quan hệ song phƣơng hoặc trong cùng một khôi kinh tế,

thƣơng mại du lịch trong nỗ lực nhằm đa dạng hóa đa phƣơng thức quan hệ hợp tác

quôc tế trong du lịch, đạt tới các mục tiêu và đảm bảo thực hiện các cam kết đã ký

kết.

- Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân

lực, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trƣờng, giữ gìn và phát

huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc trong hoạt động DLLN.

1.2.2.3 Vai trò điều tiết các hoạt động du lịch và can thiệp thị trường.

- Nhà nƣớc là ngƣời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh doanh

nói chung và kinh doanh DLLN nói riêng, khuyến khích và đảm bảo bằng pháp

luật cạnh tranh bình đẳng, chông độc quyền. Để thực hiện chức năng này, một mặt,

Nhà nƣớc hƣớng dẫn, kích thích các doanh nghiệp DLLN hoạt động theo định

hƣớng đã vạch ra, mặt khác Nhà nƣớc phải can thiệp, điều tiết thị trƣờng khi cần

thiết để đảm bảo ổn định kinh tế vi mô. Trong hoạt động kinh doanh du lịch ở nƣớc

ta hiện nay, cạnh tranh chƣa bình đẳng, không lành mạnh là một trong những vấn

đề gây trở ngại lớn cho quá trình phát triển ngành. Do vậy, Nhà nƣớc phải có vai

trò điều tiết mạnh.

- Nhà nƣớc có thể sử dụng nhiều công cụ, biện pháp khác nhau để điều tiết

hoạt động kinh doanh du lịch nói chung, DLLN nói riêng, xử lý đúng đắn mâu

thuẫn của các quan hệ.

1.2.2.4 Vai trò giám sát.

- Nhà nƣớc giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh DLLN cũng nhƣ

chế độ quản lý của các chủ thể đó (về các mặt đăng ký kinh doanh, phƣơng án sản

phẩm, chất lƣợng và tiêu chuẩn sản phẩm, môi trƣờng ô nhiễm, cơ chế quản lý

kinh doanh, nghia vụ nộp thuế...), cấp và thu hồi giấy phép hoạt động trong hoạt

động du lịch.

- Phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hƣớng hoặc vi phạm pháp luật và

các quy định của Nhà nƣớc, từ đó đƣa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp nhằm

tăng cƣờng hiệu quả của quản lý nhà nƣớc về hoạt động du lịch, DLLN.

- Nhà nƣớc cũng phải kiểm tra, đánh giá hệ thông tổ chức quản lý du lịch

của Nhà nƣớc cũng nhƣ năng lực của đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nƣớc

về hoạt động du lịch.

1.2.3 Chủ thể, nôi dung, tiêu chí quản lý nhà nước về du lịch làng nghề ở địa phương

1.2.3.1 Chu thê quản lý, công cu quan ly nha nươc ve du lich lang nghe ơ đia phương

Chúng ta có thể hình dung trong quản lý nhà nƣớc về du lịch làng nghề ở địa

phƣơng có các thành tô sau đây:

- Chủ thể quản lý: là các cơ quan đại diện của Nhà nƣớc hoặc đƣợc Nhà

nƣớc trao quyền, ủy quyền tại địa phƣơng:

+ Chính quyền Trung Ƣơng: Các Bộ, ngành: Bô Tai nguyên va Môi Trƣơng,

Bô Văn hoa Thê thao va Du lich, Bô công thƣơng, Bô Giao thông vân tải.

+ Chính quyền địa phƣơng: Hôi đông nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phô

Hà Nội . Các Sở , ban, ngành: Sơ Du lich thành phô Hà Nội, Sơ Nông nghiêp va

phát triển nông thôn, Sơ công thƣơng, Sơ Tai nguyên va môi trƣơng.

- Khách thể quản lý: là các hoạt động, quan hệ xã hội phát sinh trong linh

vực du lịch làng nghề tại địa phƣơng.

- Công cụ quản lý: Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quản lý du

lịch làng nghề ở địa phƣơng bằng hệ thông các quy định của pháp luật và các công

cụ quản lý khác nhau nhƣ: công cụ pháp luật, chính sách; công cụ về kinh tế, tài

chính; công cụ thông kê thanh tra; công cụ tổ chức quản lý...

- Mục đích quản lý nhà nƣớc về du lịch làng nghề ở địa phƣơng: Đảm bảo

ngành du lịch nói chung và du lịch làng nghề nói riêng ở địa phƣơng phát triển

theo một trật tự chung, nhằm đảm bảo lợi ích mọi cá nhân, tổ chức cũng nhƣ lợi

ích chung của toàn xã hội.

1.2.3.2 Nội dung chu yếu cua quản lý nhà nước về du lịch làng nghề ở địa phương

- Xây dưng chinh sach, quy hoạch, kê hoach, quy đinh vê quan ly nha nươc du

lịch làng nghề

Nôi dung nay bao gôm viêc đê ra va ban hanh cac quan điêm , chủ trƣơng, chính

sách vi mô , các mục tiêu tổng quát , chƣơng trinh, kê hoach phat triên du lich da i

hạn, xây dƣng va hoan thiên hê thông phap luât vê du lich , quy hoach va tô chƣc

thƣc hiên quy hoach.

- Tô chức thực hiện các chinh sach , quy hoach, kê hoach, quy đinh vê quan ly

nhà nước du lịch làng nghề

+ Quản lý nhà nƣớc đôi với các cơ sở hoạt động kinh doanh du lịch

Cơ sơ hoat đông kinh doanh du lich la cac doanh nghiêp , tâp thê, tô chƣc, cá

nhân, hô gia đinh tham gia thi trƣơng du lich nhăm thu lơi . Các cơ sở hoạt động

kinh doanh du li ch vƣa la chu thê phat triên du lich vƣa la đôi tƣơng quan ly cua

nhà nƣớc về du lịch bởi vậy đòi hỏi họ phải có đăng ký kinh doanh và làm các

nghia vụ đôi với nhà nƣớc , xã hội . Viêc quan ly cac cơ sơ nay la tât yêu khach

quan nhăm duy tri trât tƣ ki cƣơng phap luât, tạo ra sân chơi bình đẳng về quyền và

nghia vụ của mọi cá nhân, tô chƣc trong linh vƣc kinh doanh du lich

+ Quản lý nhà nƣớc đôi với luồng khách và hoạt động của khách du lịch

Khách du lịch cũng là đôi tƣợng cần quản lý chặt chẽ . Viêc quan ly khach du

lịch có hai góc độ. Góc độ thứ nhất nhằm thông kê, năm băt tinh hinh phat triên thi

trƣơng du lich, phân tich dƣ bao thi trƣơng đê co giai phap thu hut khach, khai thac

thị trƣờng phục vụ mục đích tăng trƣởng du lịch . Góc đô thứ hai , quản lý các hoạt

đông cua khach du lich nhăm năm băt nhu câu , thái độ và đánh giá , phân khuc thi

trƣơng du khách nhằm phục vụ tôt nhất cho từng nhóm đôi tƣợng, đap ƣng nhu câu

phong phu, đa dang cua du khach. Hơn thê nƣa, quản lý tôt hoạt động của du khách

cũng là để phòng chông các hành vi vi phạm pháp luật trong linh vực du lich

+ Quản lý nhà nƣớc đôi với các tuyến, điêm du lich

Các điểm, tuyên du lich chinh la điêm đên , là nơi thu hút và thỏa mãn nhu cầu

của khách . Bơi vây quan ly tôt cac tuyên , điêm du lich co y nghia rât quan tron g

nhăm tao va duy tri cac luông khach đên vơi du lich . Quản lý các tuyến , điêm du

lịch là nội dung mang tính phức hợp trong quản lý nhà nƣớc về du lịch ở một địa

danh, môt công trinh hay môt chuôi cac đia danh , công trinh du lich nao đo bao

gôm đây đu cac nôi dung quy hoach va thƣc hiên quy hoach , quản lý luồng khách

và hoạt động của khách , quản lý các đơn vị , cơ sơ hoat đông kinh doanh du lich ,

quản lý an ninh – trât tƣ

+ Quản lý nhà nƣơc đôi vơi cac nganh , các cơ quan có thẩm quyền và liên quan

đến du lịch

DANH MỤC TAI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng, 2002. Nghị quyết số 15 NQ/TW ngày

18/3/2002 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn thơi kỳ 2001 – 2010. Hà Nội.

2. Bộ Công thƣơng, 2008. Các giải pháp phát triển làng nghề Việt Nam thời hội

nhập. Tạp chí công nghiệp, sô tháng 12.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. Quyết định số 2636/QĐ-BNN-

CB ngày 31/10/2011 phê duyệt chương trình Bảo tồn và phát triển làng nghề.

Hà Nội.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2012. Kỷ yếu hội thảo phát

triển làng nghề gắn với du lịch. Nam Định.

5. Hoàng Văn Châu, 2007. Làng nghề du lịch Việt Nam. Hà Nội: NXB Thông

kê.

6. Đặng Kim Chi, 2005. Làng nghề Việt Nam và môi trương. Hà Nội: NXB

Khoa học và kỹ thuật.

7. Đặng Kim Chi, 2007. Xử lý nƣớc thải tại làng nghề. Du lịch Việt Nam, sô 3,

tr 22.

8. Chính phủ, 2006. Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 về phát triển

ngành nghề nông thôn. Hà Nội.

9. Đỗ Quang Dũng, 2004. Phát triển làng nghề trong quá trình CNH – HĐH

nông thôn ở Hà Tây. Hà Nội: NXB Khoa học và kỹ thuật.

10. Lƣu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh, 2008. Quản lý môi trương cho sự phát

triển bền vững. Hà Nội: NXB Đại học Quôc gia Hà Nội.

11. Nguyên Thu Hanh , 2006. Tô chưc khai thac không gian kiên truc canh quan

các khu di tích lịch sư văn hóa thuộc T .P Ha Nôi va phu cân nhăm phuc vu

cho chiên lươc phat triên du lich Thu đô. Đê tai Khoa hoc câp Bô.

12. Hội đồng nhân dân Thành phô Hà Nội, 2012. Nghị quyết số 12/2012/NQ-

HĐND ngày 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội về thông

qua Quy hoạch phát triển Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến

năm 2030. Hà Nội.

13. Mai Thế Hởn, 1998. Phát triển một số làng nghề truyền thống trong quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng ven thủ đô. Hà Nội: NXB Chính trị Quôc

gia

14. Nguyễn Thị Huệ, 2012. Phát triển du lịch làng nghề của tinh Hải Dương.

Luận văn thạc sỹ. Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quôc Gia Hà

Nội.

15. Nguyễn Thị Huệ, 2012. Phát triển du lịch làng nghề của tinh Hải Dương.

Luận văn thạc sỹ. Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quôc Gia Hà

Nội.

16. Nguyễn Thanh Huyền, 2012, Xây dựng sản phẩm du lịch làng nghề phục vụ

hoạt động du lịch tinh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sỹ. Đại học Khoa học xã hội

và nhân văn, Đại học Quôc gia Hà Nội.

17. Nguyễn Thanh Huyền, 2012. Xây dựng sản phẩm du lịch làng nghề phục vụ

hoạt động du lịch tinh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sỹ. Đại học Khoa học xã hội

và nhân văn, Đại học Quôc gia Hà Nội.

18. Bạch Quôc Khang và cộng sự, 2005. Sô tay hướng dẫn xây dựng kế hoạch

phát triển làng nghề sư dụng phương pháp có sự tham gia của cộng đồng. Hà

Nội: NXB Nông nghiệp.

19. Nguyễn Thị Loan, 2012. Xây dựng mô hình làng nghề, khu du lịch sinh thái

gắn với phát triển nông thôn bền vững tại các xã vùng đệm vươn quốc gia

Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ, tinh Thái Nguyên. Luận văn thạc sỹ. Trƣờng

Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên.

20. Ngô Trà Mai, 2008. Nghiên cứu, xác lập cơ sở khoa học cho quy hoạch bảo

vệ môi trương một số làng nghề tinh Hà Tây. Luận án TS. Đại học Khoa học

Tự nhiên.

21. Đỗ Thị Nhài, 2008. Hoạt động quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp du

lịch trên địa bàn Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Du lịch học . trƣơng Đai hoc Khoa

học Xã hội và Nhân văn.

22. Trần Thị Minh Nguyệt, 2008. Quản lý nhà nước với phát triển nghề và làng

nghề Hà Tây giai đoạn hiện nay. Luận văn thạc sỹ. Trƣờng Đại học Thƣơng

Mại.

23. Dƣơng Bá Phƣợng, 2001. Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá

trình Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa. Hà Nội: NXB Khoa học xã hội.

24. Quôc hội, 2005. Luật Bảo vệ môi trương. Hà Nội.

25. Quôc hội, 2005. Luật Du lịch. Hà Nội.

26. Sở Công thƣơng Hà Nội, 2010. Kỷ yếu hội thảo Làng nghề Hà Nội - Tiềm

năng phát triển và du lịch.Hà Nội.

27. Sở Du lịch Hà Tây, 2003. Kỷ yếu hội thảo Phát triển du lịch làng nghề truyền

thống Hà Tây. Hà Tây.

28. Phạm Côn Sơn, 2004. Làng nghề truyền thống Việt Nam. Hà Nội: NXB Văn

hoá dân tộc.

29. Phạm Quôc Sử, 2007. Phát triển du lịch làng nghề (nghiên cứu trƣờng hợp

tỉnh Hà Tây). Hà Nội: NXB Đại học Quôc gia.

30. Lê Minh Tân, 2006. Những giải pháp nhăm nâng cao vai trò quản lý Nhà

nước của Sở Du lịch Quảng Ninh đối với hoạt động kinh doanh lữ hành. Luận

văn thạc si. Đại học Kinh tế quôc dân.

31. Trịnh Đăng Thanh, 2004. Một sô suy nghi về công tác quản lý nhà nƣớc đôi

với ngành du lịch. Tạp chí Quản lý Nhà nước, sô 98.

32. Thành uỷ Hà Nội, 2005. Đề án số 34 ĐA/TU ngày 25/01/2005 của Thành ủy

Hà Nội khôi phục, phát triển nghề, làng nghề Hà Nội đến năm 2010. Hà Nội.

33. Vo Thị Thắng, 2001. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc để du lịch Việt Nam phát

huy vai trò ngành kinh tế mũi nhọn. Tạp chí Quản lý Nhà nước, sô 7, trang 66.

34. Lê Uyên Thảo và cộng sự, 2012. Giải pháp nhăm phát triển du lịch làng nghề

ở tinh Đà Nẵng và các vùng lân cận. Báo cáo nghiên cứu khoa học. Đại học

Đà Nẵng.

35. Thủ tƣớng Chính phủ, 2000. Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày

24/11/2000 về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông

thôn. Hà Nội.

36. Thủ tƣớng chính phủ, 2012. Quyết định số 1081/QĐ-TTg về phê duyệt Quy

hoạch tông thể phát triển kinh tế – xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020,

định hướng đến năm 2030. Hà Nội.

37. Vũ Thị Thúy, 2010. Nghiên cứu phát triển du lịch làng gốm Phù Lãng ở Bắc

Ninh. Luận văn thạc sỹ. Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quôc

gia Hà Nội

38. Tỉnh uỷ Hà Tây, 2007. Nghị quyết số 26 NQ/TU ngày 29/6/2007 của Tinh ủy

Hà Tây về phát triển kinh tế làng nghề đến năm 2015 và những năm tiếp theo.

Hà Tây.

39. Tổng cục Du lịch, 2006. Chương trình phát triển nguồn nhân lực đến 2015.

Hà Nội.

40. Tổng cục Du lịch, 2010. Kỷ yếu hội thảo phát huy giá trị di sản văn hoá và

làng nghề truyền thống trong phát triển du lịch. Hà Nội.

41. Phan Văn Tú, 2010, Các giải pháp để phát triển làng nghề ở thành phố Hội

An, tinh Quảng Nam. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Đại Học Đà Nẵng.

42. Đào Duy Tuấn, 2007. Khai thác các làng nghề vùng Kinh Bắc cho phát triển

du lịch. Du lịch Việt Nam, sô 3, trang 42.

43. UBND TP Hà Nội, 2012, Chương trình số 154/UBND-CT về việc phát triển

làng nghề kết hợp du lịch giai đoạn 2012-2015. Hà Nội.

44. Ủy ban nhân dân thành phô Hà Nội, 2009. Quyết định số 85/2009/QĐ-UBND

ngày 02/7/2009 ban hành Quy chế xét công nhận danh hiệu “Làng nghề

truyền thống Hà Nội”. Hà Nội.

45. Ủy ban nhân dân thành phô Hà Nội, 2012. Báo cáo quy hoạch tông thể phát

triển kinh tế xã hội thành phố Hà Nội đến 2020, định hướng 2030. Hà Nội.

46. Ủy ban nhân dân thành phô Hà Nội, 2009. Đề án bảo tồn và phát triển nghề,

làng nghề Hà Nội. Hà Nội.

47. Trần Quôc Vƣợng và Đỗ Thị Hảo, 2000. Làng nghề phố nghề Thăng Long

Hà Nội. Hà Nội: NXB Bộ Văn hoá thông tin.

48. Bùi Văn Vƣợng, 1998, Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam. Hà Nội:

NXB Văn hóa dân tộc.