PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …
Transcript of PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
HOÀNG MINH TRÍ
PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOÀ PHÁT
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
HOÀNG MINH TRÍ
PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOÀ PHÁT
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THÁI HÀ
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2016
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan rằng công trình nghiên cứu này do tôi thực hiện dƣới
sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Thị Thái Hà. Những đánh giá và
phân tích nêu ra trong luận văn hoàn toàn mang tính nghiên cứu khoa học.
Các số liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị, các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả
nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này không sao chép của bất kì luận
văn nào và không đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc
đây. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn.
Ngƣời thực hiện
Hoàng Minh Trí
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo - PGS.TS. Trần Thị Thái Hà đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin có lời cảm ơn chân thành nhất đến Quý Thầy, Cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt nhiều kiến thức của các
môn cơ sở, đó là nền tảng giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành
luận văn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2016
Học viên
Hoàng Minh Trí
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iv
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU ............................................................ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 5
1.2. Khái quát về phân tích và định giá cổ phiếu 7
1.2.1. Phân tích cổ phiếu............................................................................................... 7
1.2.2. Định giá cổ phiếu .............................................................................................. 19
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 30
2.1. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu ............................................. 30
2.2. Phương pháp thống kê, mô tả ............................................................................. 33
2.3. Phương pháp so sánh .......................................................................................... 33
2.4. Phương pháp dự báo khoa học ........................................................................... 35
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CTCP TẬP
ĐOÀN HÒA PHÁT .................................................................................................. 37
3.1. Tổng quan về CTCP Tập đoàn Hòa Phát 37
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 37
3.1.2. Mô hình hoạt động và sơ đồ tổ chức ............................................................... 39
3.1.3. Hoạt động kinh doanh và những kết quả đạt được ........................................ 41
3.2. Phân tích cổ phiếu HPG 45
3.2.1. Phân tích nền kinh tế ........................................................................................ 45
3.2.2. Phân tích ngành thép ........................................................................................ 53
3.2.3. Phân tích CTCP Tập đoàn Hòa Phát .............................................................. 62
3.3. Định giá cổ phiếu HPG 70
3.3.1. Phương pháp sử dụng dòng tiền chiết khấu .................................................... 72
3.3.2. Phương pháp sử dụng kỹ thuật định giá tương đối ........................................ 86
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO VIỆC
PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG ....................................................... 92
4.1. Những hạn chế và nguyên nhân trong phân tích và định giá cổ phiếu HPG
của CTCP Tập đoàn Hoà Phát 92
4.1.1. Những hạn chế trong phân tích và định giá cổ phiếu HPG ........................... 92
4.1.2. Nguyên nhân của những khó khăn trong phân tích và định giá cổ phiếu
HPG ............................................................................................................................. 94
4.2. Kiến nghị một số điều kiện cần thiết để định giá cổ phiếu HPG đúng với giá
trị thực 96
4.2.1. Doanh nghiệp thực hiện kế toán theo nguyên tắc giá trị thị trường ............. 96
4.2.2. Nâng cao trách nhiệm công bố thông tin của tập đoàn Hoà Phát ................ 97
4.2.3. Xây dựng thông số cho các ngành ................................................................... 97
4.3. Kiến nghị với cơ quan chức năng và các tổ chức có liên quan 98
4.3.1. Cần thiết phải xây dựng một khuôn khổ pháp lý rõ ràng cho hoạt động công
bố thông tin của doanh nghiệp ................................................................................... 98
4.3.2. Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý cho thị trường chứng khoán nhằm
khắc phục các hạn chế về tuân thủ các chuẩn mực kế toán, tránh hiện tượng lách
luật để trục lợi ............................................................................................................. 99
4.3.3. Thành lập các tổ chức đánh giá tín nhiệm .................................................... 100
4.3.4. Khuyến khích nhà đầu tư nâng cao hiểu biết trước khi tham gia thị trường
chứng khoán. ............................................................................................................. 101
4.4. Kiến nghị đối với nhà đầu tƣ 101
4.4.1. Tích cực tìm hiểu và trang bị các kiến thức cần thiết trước khi tham gia thị
trường chứng khoán .................................................................................................. 101
4.4.2. Tránh đầu tư theo tâm lý bầy đàn .................................................................. 102
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 105
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 CTCP Công ty cổ phần
2 CT TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
3 KCN Khu công nghiệp
4 KLH Khu liên hợp
5 TSCĐ Tài sản cố định
6 TSNH Tài sản ngắn hạn
6 VCSH Vốn chủ sở hữu
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 So sánh mức lãi suất huy động các kỳ hạn 49
2 Bảng 3.2 So sánh mức lãi suất cho vay các kỳ hạn 49
3 Bảng 3.3 Đòn bẩy hoạt động của ngành thép qua các
năm 56
4 Bảng 3.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Hoà phát 65
5 Bảng 3.5 Bảng cân đối kế toán hợp nhất của Hoà Phát 67
6 Bảng 3.6 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ hợp nhất của Hoà
Phát 68
7 Bảng 3.7 Các hệ số tài chính của Hoà Phát
(31/12/2015) 69
8 Bảng 3.8: Tốc tộ tăng VN-Index giai đoạn 2009-2015 75
9 Bảng 3.9: Giá và suất sinh lợi hàng tháng của HPG và
chỉ số VN-Index 76
10 Bảng 3.10 Dòng cổ tức kỳ vọng của Tập đoàn Hoà Phát 78
11 Bảng 3.11 Thay đổi vốn lƣu động 80
12 Bảng 3.12 Vay nợ ròng 80
13 Bảng 3.13 Dòng tiền FCFE của Hoà Phát năm 2015 80
14 Bảng 3.14 Dòng tiền FCFE kỳ vọng của Tập đoàn Hoà
Phát qua các năm 82
iii
15 Bảng 3.15 Thay đổi tài sản khác 84
16 Bảng 3.16 Dòng tiền FCFE của Hoà Phát năm 2015 84
17 Bảng 3.17 Dòng tiền FCFF kỳ vọng của Tập đoàn Hoà
Phát qua các năm 85
18 Bảng 3.18 Giá trị cổ phiếu HPG (4/1/2016) 86
19 Bảng 3.19 Hệ số P/E của các công ty ngành thép đầu
năm 2016 89
20 Bảng 3.20 Giá mục tiêu của cổ phiếu HPG 90
iv
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 1.1 Chu kỳ kinh doanh 10
2 Hình 1.2 Chu kỳ sống của ngành 13
3 Hình 3.1 Sơ đồ mô hình hoạt động của Tập đoàn Hoà Phát 39
4 Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức của Tập đoàn Hoà Phát 40
5 Hình 3.3 Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Hoà Phát
giai đoạn 2014-2015 41
6 Hình 3.4 Tỷ trọng doanh thu các nhóm ngành kinh
doanh của Hòa Phát năm 2015 44
7 Hình 3.5 Tỷ trọng lợi nhuận của các nhóm ngành kinh
doanh của Tập đoàn Hòa Phát năm 2015 44
8 Hình 3.6 Tốc độ tăng trƣởng GDP Việt Nam giai đoạn
2004-2015 47
9 Hình 3.7 Mức lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2006-2015 48
10 Hình 3.8 Tỷ lệ thâm hụt ngân sách nhà nƣớc so với GDP
giai đoạn 2000-2015 50
11 Hình 3.9 Chu kỳ kinh doanh của Việt Nam 1996-2013 52
12 Hình 3.10 Doanh thu ngành thép giai đoạn 2008-2015 55
13 Hình 3.11 Tốc độ tăng trƣởng doanh thu, lợi nhuận ngành
thép giai đoạn 2008-2015 57
14 Hình 3.12 Danh sách cổ đông lớn của Hoà Phát cuối năm 2015 71
v
15 Hình 3.13 Biến động giá cổ phiếu HPG giai đoạn 2013-2015 72
16 Hình 3.14 Tỷ lệ trả cổ tức của HPG giai đoạn 2007-2015 72
17 Hình 3.15 Tốc độ tăng trƣởng doanh thu của HPG và Ngành
thép giai đoạn 2009-2015 87
18 Hình 3.16 Lợi nhuận biên của HPG và Ngành thép giai
đoạn 2009-2015 88
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bức tranh ảm đạm của cả nền kinh tế Châu Á, Việt Nam hiện lên
là một trong những điểm sáng hiếm hoi về tăng trƣởng kinh tế. Việt Nam
cùng Philippin và Ấn Độ đƣợc dự báo trong năm 2016 sẽ là ba nền kinh tế có
tốc độ tăng trƣởng cao nhất trong khu vực. Đi kèm với sự tăng trƣởng kinh tế
cao là sự sôi động của thị trƣờng tài chính. Một đất nƣớc đƣợc coi là phát
triển thực sự nếu thị trƣờng tài chính của nƣớc đó hoạt động nhanh nhạy và
hiệu quả. Là hạt nhân trung tâm của thị trƣờng tài chính, thị trƣờng chứng
khoán luôn thể hiện tốt vai trò tạo vốn và luân chuyển vốn một cách linh hoạt
trong nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trƣờng chứng khoán thế giới,
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam cũng đang có những bƣớc chuyển đổi
mạnh mẽ và đó cũng là xu thế tất yếu khi Việt Nam chủ động bƣớc vào hội
nhập với nền kinh tế quốc tế. Trong những năm qua, tuy phải trải qua nhiều
thăng trầm do tác động từ các yếu tố kinh tế, chính trị trong và ngoài nƣớc
nhƣng Việt Nam vẫn đƣợc xếp vào nhóm các nƣớc có thị trƣờng chứng khoán
tăng trƣởng hàng đầu trên thế giới.
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đang từng bƣớc phát triển để đạt
mục tiêu nâng hạng thị trƣờng, tuy nhiên vẫn có một thực tế là công tác phân
tích và định giá cổ phiếu vẫn chƣa đƣợc coi trọng đúng mức. Trƣớc tiên, ta
phải khẳng định với nhau rằng, phân tích và định giá cổ phiếu là hết sức cần
thiết. Nó giúp doanh nghiệp niêm yết xác định đƣợc mức giá hợp lý khi phát
hành cổ phiếu, xác định đƣợc chi phí vốn cũng nhƣ chi phí khi mua bán sát
nhập doanh nghiệp... Bên cạnh đó, công tác định giá cũng giúp các ngân hàng
thƣơng mại xác định đƣợc giá trị của cổ phiếu trƣớc khi quyết định cho vay
2
đầu tƣ chứng khoán, cho vay cầm cố cổ phiếu... Định giá cổ phiếu còn là một
công đoạn không thể thiếu trong tất cả các quyết định đầu tƣ của cá nhân cũng
nhƣ tổ chức, giúp nhà đầu tƣ biết đƣợc giá trị thực của cổ phiếu, tìm ra đƣợc
cơ hội đầu tƣ, sau cùng là quyết định đầu tƣ phù hợp.
Bên cạnh những đóng góp thì thực tế cũng cho thấy công tác định giá
cổ phiếu còn có những hạn chế nhất định nhƣ việc đổi mới phƣơng thức và
cách tính giá hiện nay chƣa chuẩn xác dẫn tới việc xác định sai giá trị, cũng
nhƣ không sát với nhu cầu thực tiễn của thị trƣờng. Đây là một thách thức với
những nhà phân tích làm cách nào để lựa chọn những phƣơng pháp định giá
đúng và phù hợp nhất với điều kiện của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Mặt khác phân tích, định giá cổ phiếu mang nặng dấu ấn cá nhân, quan điểm
chủ quan cũng nhƣ phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của ngƣời phân tích,
nên còn tồn tại những góc nhìn đa chiều, những mặt đƣợc và chƣa đƣợc trong
kết quả định giá. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài phân tích định giá cổ phiếu
để đƣa ra một cách tiếp cận vấn đề mới mẻ hơn mong muốn đạt đƣợc kết quả
định giá một cách chính xác và sao sát với thực tiễn thị trƣờng nhất. Đối
tƣợng lựa chọn định giá là cổ phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hòa Phát.
Tập đoàn Hòa Phát là một trong những Tập đoàn sản xuất công nghiệp tƣ
nhân hàng đầu Việt Nam. Khởi đầu từ một Công ty chuyên buôn bán các loại
máy xây dựng từ tháng 8/1992, Hòa Phát lần lƣợt mở rộng sang các lĩnh vực Nội
thất (1995), Ống thép (1996), Thép (2000), Điện lạnh (2001), Bất động sản
(2001). Năm 2007, Hòa Phát tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, trong đó CTCP
Tập đoàn Hòa Phát giữ vai trò là Công ty mẹ cùng các Công ty thành viên và
Công ty liên kết. Ngày 15/11/2007, Hòa Phát chính thức niêm yết cổ phiếu trên
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam với mã chứng khoán HPG.
Với mong muốn tìm đƣợc giá trị hợp lý của cổ phiếu HPG, và từ đó có
thể đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác định giá cổ phiếu
3
niêm yết trên thị trƣờng. Học viên xin chọn đề tài “Phân tích và định giá cổ
phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hòa Phát” làm đề tài nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu
- Mối quan hệ giữa phân tích cổ phiếu và định giá cổ phiếu là gì?
- Giá trị thực của cổ phiếu HPG là bao nhiêu sau khi ứng dụng các
phƣơng pháp định giá?
- Những kiến nghị nào để tạo điều kiện thuận lợi cho việc định giá cổ
phiếu HPG nói riêng và định giá cổ phiếu trên thị trƣờng Việt Nam nói
chung?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích và định
giá cổ phiếu.
- Xác định đƣợc giá trị thực của cổ phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hoà
Phát
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý thuyết về phân tích và định giá cổ phiếu.
- Áp dụng quy trình phân tích chuẩn để định giá cổ phiếu HPG. Trình
bày những khó khăn gặp phải trong quá trình phân tích, định giá.
- Đề xuất những kiến nghị nhằm phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phân tích và định giá cổ phiếu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu các quy trình, mô hình định giá
đƣợc áp dụng phổ biến trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, hệ thống hóa
những vấn đề cơ bản về lý thuyết và các mô hình định giá cổ phiếu. Trong
4
đó, đi sâu vào định giá để tìm đƣợc giá trị thực của cổ phiếu HPG của
CTCP Tập đoàn Hòa Phát.
Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các mô hình định giá cổ phiếu đƣợc ứng dụng nhiều trên thế
giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Từ đó tìm hiểu và ứng dụng việc định giá vào
cổ phiếu HPG.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu các nguồn tài liệu trong và ngoài nƣớc để tìm ra lý luận cơ bản
về các phƣơng pháp định giá cổ phiếu.
- Thu thập số liệu thông qua bản cáo bạch, báo cáo tài chính các năm, các
báo cáo phân tích về CTCP Tập đoàn Hòa Phát. Dùng phƣơng pháp tổng
hợp, thống kê và phân tích các số liệu thu thập.
- Thông qua việc tổng hợp các số liệu thu thập đƣợc, ứng dụng các lý luận
đã tìm hiểu đƣợc tiến hành định giá cổ phiếu HPG của CTCP Tập đoàn
Hòa Phát.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phân tích và
định giá cổ phiếu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích và định giá cổ phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hòa
Phát
Chương 4: Một số kiến nghị tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích và định
giá cổ phiếu HPG
5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đang trên đà phục hồi và đạt tốc độ
tăng trƣởng cao so với các nƣớc trong khu vực. Trên thị trƣờng có đa dạng
các loại hàng hóa và đối tƣợng tham gia. Và cổ phiếu luôn là loại chứng
khoán đƣợc nhiều nhà đầu tƣ quan tâm nhất. Có rất nhiều các yếu tố để nhà
đầu tƣ đƣa ra quyết định đầu tƣ, mà một trong số đó là phải xác định đƣợc giá
trị nội tại của cổ phiếu. Đó cũng chính là mục đích của việc phân tích và định
giá cổ phiếu. Phân tích và định giá cổ phiếu ngày càng thể hiện vai trò quan
trọng đối với các chủ thể tham gia trên thị trƣờng chứng khoán nhƣ doanh
nghiệp, nhà tƣ vấn và nhà đầu tƣ. Một thị trƣờng chứng khoán còn non trẻ
nhƣ ở Việt Nam càng cần công tác phân tích và định giá cổ phiếu phải thật
chính xác, thực tiễn để nâng cao tính an toàn, khả năng sinh lời trong đầu tƣ.
Đã có rất nhiều các nghiên cứu cả về góc độ lý thuyết và thực nghiệm
về đề tài phân tích và định giá cổ phiếu. Các nghiên cứu của các tác giả nƣớc
ngoài nhƣ Louis K.C. Chan, Josef Lakonishok, Theodore Sougiannis (1999)
và Campbell, Shiller (1998) đã tập trung nghiên cứu và phát triển công tác
định giá cổ phiếu, hay nhƣ công trình “Investment Valuation” của Aswath
Damodaran (2002) đi sâu vào vấn đề phân tích hiệu quả các mô hình định giá.
Đặc biệt hơn cả là công trình nghiên cứu “Empirical Asset Pricing” đạt giải
Nobel của ba nhà khoa học ngƣời Mỹ Eugene Fama, Lars Peter Hansen và
Robert Shille, đã chỉ ra rằng có thể dự báo chính xác giá cổ phiếu trong mục
tiêu trung và dài hạn, điều này cũng phù hợp với quan điểm chung về phân
tích và định giá cổ phiếu. Năm 2003, Gaurav Golash cũng cho ra đề tài
nghiên cứu “Stock Valuation and Stock Price: A Study Based on Equity
6
Analyst Research Reports on Indian Companies” đã đem đến một góc nhìn
mới hơn về việc phân tích, định giá cổ phiếu của công ty, cùng phân tích
những biến động giá cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán.
Thực tế ở Việt Nam việc phân tích, định giá cổ phiếu vẫn chƣa đƣợc
coi trọng đúng mức, nên chƣa có nhiều những công trình nghiên cứu, hay
những đề tài khoa học mang tính hàn lâm chuyên sâu vào vấn đề này. Về cấp
bậc bảo vệ luận án tiến sỹ, có công trình khoa học “Luận cứ khoa học về
phương pháp định giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của
TS. Vũ Thị Kim Liên (2003). Tác giả đã nghiên cứu những phƣơng pháp định
giá cổ phiếu phổ thông trên thế giới và khu vực, từ đó rút ra những yếu tố
chung nhất có thể áp dụng vào Việt Nam. Gần đây, năm 2012, Th.s Đinh Thị
Hiền Linh đã đi sâu phân tích và định giá cổ phiếu ngành bất động sản trên
sàn HOSE với luận văn thạc sỹ “Phân tích giá trị nội tại cổ phiếu ngành bất
động sản niêm yết tại HOSE”. Năm 2010, một số những luận văn cấp đại học
của các sinh viên trƣờng Đại học Ngoại thƣơng cũng đã đề cập đến phân tích
và định giá cổ phiếu công ty nhƣ: Nguyễn Ngọc Bách với đề tài “Phân tích
và định giá cổ phiếu VIS của CTCP thép Việt Ý”, Tào Thị Việt Hà với đề tài
“Phân tích và định giá cổ phiếu của CTCP Đầu tư phát triển đô thị và khu
công nghiệp Sông Đà” và Trần Thế Thành với đề tài “Phân tích và định giá
cổ phiếu của CTCP Tập đoàn Đại Dương”. Các luận văn này có nhiều điểm
chung trong cách đặt vấn đề và đƣa ra hƣớng phân tích về định giá cổ phiếu
cho một số doanh nghiệp trong nƣớc, tuy nhiên những mô hình đƣa ra còn
khá dàn trải, chƣa nhấn mạnh sự phù hợp và tính ứng dụng của từng mô hình
đối với thực tiễn cổ phiếu công ty tại thị trƣờng Việt Nam.
Dựa trên các nghiên cứu hiện tại về Phân tích và định giá cổ phiếu tại
Việt Nam, có rất nhiều khoảng trống đề các học viên nghiên cứu liên quan
đến việc phân tích, lựa chọn phƣơng pháp định giá sao cho phù hợp nhất với
7
thực tiễn cổ phiếu tại thị trƣờng trong nƣớc. Cụ thể về cổ phiếu HPG của
CTCP Tập đoàn Hòa Phát, cũng đã có nhiều báo cáo phân tích, nhiều nghiên
cứu phân tích định giá cổ phiếu và thậm chí phân tích và định giá công ty.
Những nghiên cứu này cũng đã làm rõ quy trình phân tích và định giá, đƣa ra
kết quả định giá khá khả quan so với tình hình thực tế của công ty, tuy nhiên
vẫn chƣa có nhiều tính mới trong cách tiếp cận.
Vấn đề lựa chọn nghiên cứu của học viên tập trung vào việc giải quyết
các vấn đề mà các nghiên cứu trƣớc đây chƣa làm đƣợc, hoặc đã làm nhƣng
chƣa phù hợp với môi trƣờng thực tiễn. Bài nghiên cứu này sử dụng một số
phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản để tập trung phân tích và định giá cổ phiếu
HPG của CTCP Tập Đoàn Hòa Phát, qua đó xác định đƣợc giá trị thực của cổ
phiếu HPG qua các mô hình định giá. Hơn nữa đề tài cũng đánh giá tiềm năng
phát triển của cổ phiếu công ty, cũng nhƣ đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân tích và định giá cổ phiếu HPG.
1.2. Khái quát về phân tích và định giá cổ phiếu
Phân tích và định giá cổ phiếu (phân tích cơ bản) là phƣơng pháp phân
tích cổ phiếu dựa vào các nhân tố mang tính chất nền tảng có tác động hoặc
dẫn tới sự thay đổi giá cả của cổ phiếu nhằm chỉ ra giá trị thực của cổ phiếu
trên thị trƣờng. Sự chênh lệch của giá trị thị trƣờng so với giá trị thực của một
cổ phiếu chính là cơ hội để đầu tƣ. Phân tích cơ bản gồm hai quá trình: Phân
tích cổ phiếu và định giá cổ phiếu.
1.2.1. Phân tích cổ phiếu
Phân tích cổ phiếu là cách tiếp cận từ trên xuống qua ba bƣớc: Phân
tích nền kinh tế, phân tích ngành và phân tích công ty.
1.2.1.1. Phân tích nền kinh tế
Nền kinh tế thế giới
8
Thứ nhất, tăng trƣởng kinh tế thế giới có thể ảnh hƣởng đến tình hình
kinh tế trong nƣớc, đến triển vọng xuất nhập khẩu của ngành và công ty.
Thứ hai, cạnh tranh về giá từ các đối thủ cạnh tranh nƣớc ngoài mà công
ty phải đƣơng đầu, hay lợi nhuận mà công ty đạt đƣợc từ đầu tƣ nƣớc ngoài.
Thứ ba, tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền trong nƣớc và đồng tiền các nƣớc
khác. Tỷ giá hối đoái ảnh hƣởng đến xu hƣớng xuất nhập khẩu, xu hƣớng tích
luỹ và đầu tƣ của nền kinh tế.
Nền kinh tế vĩ mô trong nước
Biến động của thị trƣờng chứng khoán có liên quan chặt chẽ tới nền kinh
tế vĩ mô trong nƣớc. Nên việc phân tích kinh tế vĩ mô là nhằm đánh giá môi
trƣờng kinh doanh và tác động của môi trƣờng kinh doanh đến hoạt động và kết
quả kinh doanh của công ty, từ đó tác động đến giá cổ phiếu của công ty. Có
nhiều nhân tố vĩ mô cơ bản tác động trực tiếp đến hoạt động phân tích và định
giá cổ phiếu. Dƣới đây sẽ phân tích cụ thể ảnh hƣởng của một số nhân tố:
- Tăng trưởng GDP: GDP là số đo tổng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
của nền kinh tế. GDP tăng trƣởng nhanh cho thấy nền kinh tế đang mở rộng
với cơ hội to lớn cho doanh nghiệp gia tăng doanh số và lợi nhuận.
- Việc làm: Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ những ngƣời chƣa tìm đƣợc việc
làm trong tổng lực lƣợng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp đo lƣờng mức độ hoạt
động hết công suất của nền kinh tế.
- Lạm phát: là sự mất giá của đồng tiền, nó là một vấn đề rất nhạy cảm
và tác động rất lớn đến nền kinh tế nói chung và hoạt động đầu tƣ nói riêng.
Lạm phát tác động đến đầu tƣ thông qua lãi suất, tăng trƣởng kinh tế. Lạm
phát ở mức thấp sẽ khuyến khích đầu tƣ và sử dụng các nguồn lực, ngƣợc lại,
lạm phát quá cao sẽ làm giảm tăng trƣởng và hạn chế đầu tƣ.
- Lãi suất: Mức lãi suất có lẽ là yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng nhất cần
xem xét trong phân tích đầu tƣ. Sự gia tăng lãi suất có xu hƣớng là những tin
9
xấu đối với thị trƣờng cổ phiếu. Cho dù có nhiều mức lãi suất khác nhau trong
nền kinh tế, các mức lãi suất này có xu hƣớng biến thiên cùng nhau, vì thế các
nhà kinh tế thƣờng thảo luận ở một mức lãi suất đại diện.
- Thâm hụt ngân sách: Thâm hụt ngân sách nhà nƣớc là chênh lệch giữa
thu và chi ngân sách của chính phủ. Bất kỳ mức thiếu hụt ngân sách nào cũng
phải đƣợc bù đắp bằng vay mƣợn của chính phủ. Các nhà kinh tế tin rằng vay
mƣợn chính phủ thái quá sẽ “chèn lấn” vay mƣợn tƣ nhân và đầu tƣ bằng cách
buộc lãi suất tăng lên và ức chế đầu tƣ kinh doanh.
- Chính sách của chính phủ:
+ Chính sách tài khóa:
Sử dụng chi tiêu và thu thuế của chính phủ cho mục đích cụ thể là bình
ổn nền kinh tế, có ảnh hƣởng đến toàn bộ nền kinh tế của một đất nƣớc. Các
điều kiện về kinh tế chính sách này tác động sẽ ảnh hƣởng đến tất cả các
ngành và các công ty trong nền kinh tế.
+ Chính sách tiền tệ:
Chính sách tiền tệ liên quan đến việc điều chỉnh cung tiền để ảnh
hƣởng đến kinh tế vĩ mô. Các nhà kinh tế cho rằng chính sách tiền tệ đóng
một vai trò quan trọng trong biến động giá chứng khoán.
Chính sách tiền tệ mở rộng: Nếu lƣợng cung tiền mở rộng sẽ dẫn đến
một sự gia tăng trong tiêu dùng hàng hóa cũng nhƣ làm gia tăng việc sử dụng
các tài sản tài chính mà cổ phiếu là một trong số đó.
Chính sách tiền tệ thắt chặt có thể đƣợc tiến hành thông qua việc tăng lãi
suất chính sách ví dụ nhƣ lãi suất cơ bản, dẫn đến việc tăng lãi suất thị trƣờng
đƣợc sử dụng để chiết khấu dòng tiền trong mô hình định giá. Điều này dẫn
đến giá cổ phiếu giảm đi. Kênh thứ hai là thông qua tác động của chính sách
tiền tệ đối với sự mong đợi của dòng tiền trong tƣơng lai chẳng hạn nhƣ thu
10
nhập của công ty. Tăng lãi suất bởi việc thắt chặt chính sách tiền tệ có thể làm
giảm dòng tiền ròng của công ty.
- Xu hướng nhân khẩu: Yếu tố nhân khẩu học là yếu tố bao gồm dân số,
mật độ dân số, địa điểm sinh sống, độ tuổi, giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp,
học thức, tình trạng hôn nhân, tính ngƣỡng... Đây là yếu tố quyết định hành vi
khách hàng, ngƣời tiêu dùng và ảnh hƣởng đến hoạt động của doanh nghiệp,
đặt biệt là hoạt động phân khúc thị trƣờng.
Chu kỳ kinh doanh
Chu kì kinh doanh là sự biến động lên xuống của các hoạt động kinh tế
gây ra bởi các cú sốc từ bên trong cũng nhƣ bên ngoài nền kinh tế. Thông
thƣờng, chu kì kinh doanh đƣợc đo lƣờng bằng cách xem xét sự biến động
của tăng trƣởng GDP xoay quanh xu hƣớng dài hạn của chính nó. Phân tích
chu kỳ kinh doanh để thấy đƣợc tác động của nó tới các chiến lƣợc đầu tƣ,
giúp nhà phân tích dự báo đƣợc liệu nền kinh tế vĩ mô đang cải thiện hay
đang đi xuống. Các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh:
Hình 1.1: Chu kỳ kinh doanh
11
- Suy thoái: Thể hiện rõ nhất là tốc độ tăng trƣởng GDP sẽ suy giảm trong
trong 2 hay 3 quý liên tiếp. Trong giai đoạn suy thoái, công ty sẽ cắt giảm
nhân công, tiết kiệm chi tiêu, hạn chế hàng tồn kho, hạn chế mở rộng sản
xuất kinh doanh.
- Đáy của suy thoái: Đặc điểm của nền kinh tế trong giai đoạn này là tỷ lệ
thất nghiệp cao, thu nhập giảm sút, nguồn cung hàng hóa ứ đọng, tỷ lệ
hàng tồn kho cao. Khi GDP bắt đầu ngừng suy giảm và bắt đầu tăng
trƣởng trở lại thì nền kinh tế đã đạt đáy của chu kỳ.
- Phục hồi và Hưng thịnh: Lúc này, GDP bắt đầu tăng trƣởng trở lại, và nền
kinh tế hồi phục khỏi suy thoái. Hoạt động kinh doanh bắt đầu tiến triển
một chút và doanh nghiệp tuyển lao động trở lại, ngƣời lao động cải thiện
thu nhập và sau đó tăng chi tiêu, thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng.
- Đạt đỉnh: Lúc này, GDP thực của nền kinh tế ngừng tăng trƣởng thêm và
bắt đầu có dấu hiệu đi xuống. Tại đỉnh của chu kỳ, hoạt động kinh doanh
sẽ ngừng mở rộng thêm, việc làm, tiêu dùng và sản xuất của nền kinh tế
đạt đến mức cao nhất.
Kinh tế diễn biến theo chu kỳ và chẳng chu kỳ nào giống chu kỳ nào
một cách hoàn toàn. Trong một chu kỳ, các hoạt động kinh tế cũng không
tăng hay giảm cùng một lúc. Nhà phân tích cố gắng phán đoán đúng tình hình
kinh tế, dự báo xem công ty và ngành đang trong giai đoạn nào của chu kỳ
kinh doanh. Điều này rất quan trọng trong những dự báo về tăng trƣởng
doanh thu, lợi nhuận và những dòng tiền của công ty, từ đó đem đến một kết
quả định giá đáng tin cậy.
Tầm quan trọng của phân tích nền kinh tế đối với định giá cổ phiếu:
Để xác định mức giá hợp lý cho cổ phiếu của một công ty, nhà phân
tích chứng khoán phải dự báo cổ tức và thu nhập dự kiến từ công ty. Thành
tích của từng công ty sẽ chịu ảnh hƣởng từ trạng thái của nền kinh tế tổng thể
12
và từng ngành. Thêm nữa, bức tranh kinh tế vĩ mô tác động đến các cổ phiếu
theo những cách khác nhau, với những mức độ khác nhau. Tóm lại, phân tích
nền kinh tế bao gồm cả thế giới và trong nƣớc để xác định các yếu tố tác động
tích cực, tiêu cực tới công ty, từ đó đƣa ra đƣợc những dự báo phục vụ cho
việc định giá cổ phiếu của công ty đó.
1.2.1.2. Phân tích ngành
Phân tích ngành có vai trò quan trọng với cùng những lý do nhƣ phân
tích kinh tế vĩ mô: một ngành khó mà hoạt động tốt khi nền kinh tế vĩ mô
đang ốm yếu; tƣơng tự nhƣ vậy, công ty trong một ngành đang gặp rắc rối thì
thƣờng cũng không hoạt động tốt đƣợc. Quá trình phân tích ngành bao gồm:
Phân tích độ nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của ngành, phân tích chu kỳ
sống của ngành và phân tích môi trƣờng cạnh tranh trong ngành
Độ nhảy cảm với chu kỳ kinh doanh
Một khi nhà phân tích đã dự báo trạng thái của nền kinh tế vĩ mô, điều
cần thiết là phải xác định ý nghĩa của dự báo đó đối với các ngành cụ thể.
Không phải mọi ngành đều nhạy cảm nhƣ nhau trƣớc chu kỳ kinh doanh. Có
một số ngành nhạy cảm hơn những ngành khác trong chu kỳ kinh doanh.
Những ngành nhạy cảm sẽ có mức biến động cao và rủi ro hơn các ngành
khác, nhƣng bù lại lợi nhuận cũng sẽ tƣơng ứng cao hơn.
Các yếu tố tác động tới độ nhạy cảm của ngành đối với chu kỳ kinh
doanh:
- Thứ nhất là độ nhạy của doanh thu.
- Thứ hai là đòn bẩy hoạt động (DOL), đây là thƣớc đo độ nhạy cảm của
lợi nhuận khi doanh thu thay đổi.
Phân tích chu kỳ sống của ngành
13
Mô hình chu kỳ sống của ngành:
Hình 1.2. Chu kỳ sống của ngành
Giai đoạn khởi động
- Công nghệ hoặc sản phẩm mới; tăng trƣởng rất nhanh.
- Rủi ro cao ở cấp công ty, nhƣng doanh số và thu nhập tăng rất
nhanh ở cấp ngành.
Giai đoạn củng cố
- Xuất hiện những công ty hàng đầu. Động thái của ngành và công
ty ăn khớp nhau.
- Tăng trƣởng giảm tốc nhƣng vẫn nhanh hơn nền kinh tế nói
chung.
Giai đoạn chín muồi
- Sản phẩm đã bão hòa trên thị trƣờng. Cạnh tranh bằng giá mạnh
hơn => lợi nhuận giảm.
- Dòng tiền ổn định nhƣng cơ hội mở rộng có lợi nhuận hầu nhƣ
không có.
Giai đoạn suy giảm
- Tăng trƣởng thấp hơn nền kinh tế hoặc thu hẹp lại
14
Vai trò của phân tích chu kỳ sống của ngành:
Xác định đƣợc ngành đang trong giai đoạn nào của chu kỳ sống là xác
định đƣợc thực trạng của ngành, ngành đang tăng trƣởng hay suy giảm. Kết
quả này giúp các nhà phân tích dự báo đƣợc tình trạng của các công ty trong
ngành, vì hoạt động kinh doanh các công ty phụ thuộc rất nhiều vào tình hình
của ngành. Ứng với từng giai đoạn trong chu kỳ sống, ngành có những có
những đặc điểm liên quan tới cơ hội tăng trƣởng, tốc độ tăng trƣởng bình
quân, rủi ro kinh doanh, lợi nhuận. Xác định đƣợc những chỉ tiêu này của
ngành sẽ là điều kiện để dự báo chính xác các kết quả của công ty, là điều
kiện quan trọng trong công tác phân tích và định giá cổ phiếu.
Phân tích cạnh tranh trong ngành
Là khâu quan trọng để dự báo thu nhập của ngành, vì mức độ khốc liệt
của cạnh tranh là yếu tố quan trọng tác động tới tiềm năng lợi nhuận của
ngành. Dự báo đƣợc tăng trƣởng thu nhập bình quân ngành có vai trò quan
trọng đối với công tác định giá cổ phiếu của công ty. Bởi để phân tích đƣợc
kết quả của công ty, ta phải gắn nó với ngành đang hoạt động, so sánh đà tăng
trƣởng của công ty với trung bình ngành. Việc một công ty có vị thế trong
ngành hay không thể hiện một phần quan trọng ở các chỉ số tăng trƣởng của
công ty có cao hơn trung bình ngành hay không. Một công ty đƣợc đánh giá
tốt trong ngành, thƣờng đem đến những dự báo khả quan cho nhà phân tích về
cổ phiếu của công ty đó.
Michael Porter: Năm yếu tố quy định cạnh tranh:
Mối đe dọa gia nhập ngành
Những công ty mới tham gia vào ngành gây sức ép lên giá cả và lợi
nhuận. Ngay cả nếu một công ty chƣa bƣớc vào ngành, tiềm năng tham gia
của công ty cũng gây sức ép lên giá cả vì giá cao và biên lợi nhuận cao sẽ
khuyến khích sự tham gia ngành của các đối thủ cạnh tranh mới. Do đó, các
15
hàng rào ngăn cản sự gia nhập ngành có thể là một yếu tố then chốt quyết
định lợi nhuận của ngành.
Cạnh tranh giữa các hãng đang tồn tại
Khi có một vài đối thủ cạnh tranh trong ngành, nói chung sẽ có sự cạnh
tranh về giá và biên lợi nhuận thấp hơn khi các đối thủ tìm cách mở rộng thị
phần. Sự tăng trƣởng chậm của ngành góp phần vào sự cạnh tranh này vì sự
mở rộng của công ty phải đạt đƣợc bằng sự tổn thất thị phần của một đối thủ
cạnh tranh khác. Định phí cao cũng tạo ra áp lực làm giảm giá vì định phí gây
sức ép mạnh hơn buộc các công ty phải hoạt động ở mức gần hết công suất.
Những ngành sản xuất ra những sản phẩm tƣơng đối đồng nhất cũng chịu sức
ép về giá nhiều hơn vì các công ty không thể cạnh tranh trên cơ sở khác biệt
sản phẩm.
Sức ép từ những sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế có nghĩa là ngành đứng trƣớc sự cạnh tranh từ
những công ty trong các ngành có liên quan. Sự sẵn có các sản phẩm thay thế
làm hạn chế mức giá có thể thu đƣợc từ ngƣời tiêu dùng.
Thế mặc cả của người mua
Nếu khách hàng mua một tỷ phần lớn sản lƣợng của ngành, khách hàng
đó sẽ có thế lực đàm phán mạnh và có thể đòi hỏi sự nhƣợng bộ giá.
Thế mặc cả của nhà cung cấp
Nếu nhà cung ứng một yếu tố đầu vào then chốt có sự kiểm soát độc
quyền đối với sản phẩm, nhà cung ứng có thể đòi hỏi mức giá cao hơn cho
yếu tố đầu vào đó và o ép lợi nhuận của ngành. Yếu tố then chốt xác định thế
lực đàm phán của các nhà cung ứng là tính sẵn có các sản phẩm thay thế. Nếu
thị trƣờng có sẵn các sản phẩm thay thế, nhà cung ứng không còn quyền lực
và không thể đòi hỏi mức giá cao.
16
1.2.1.3. Phân tích công ty
a) Chiến lược cạnh tranh
Phân tích cổ phiếu đòi hỏi nhà phân tích phải làm rõ đƣợc tình hình
hoạt động, khả năng tài chính cũng nhƣ các chiến lƣợc của công ty. Việc xem
xét chiến lƣợc cạnh tranh của công ty đóng một vai trò quan trọng vì nó phản
ánh những cơ hội và thách thức đối với công ty và khả năng tạo dòng tiền
trong tƣơng lai.
Theo Micheal Porter có ba chiến lƣợc giúp doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh mạnh mẽ mà doanh nghiệp có thể sử dụng riêng biệt hay phối hợp
nhằm tạo vị thế phòng thủ trong dài hạn và đạt kết quả kinh doanh vƣợt trội
so với các công ty khác trong ngành. Đó là:
Chiến lược tổng chi phí thấp
Chiến lƣợc này nhằm đạt tổng chi phí thấp so với các đối thủ khác
trong ngành thông qua tập hợp các chính sách. Chiến lƣợc chi phí thấp giúp
doanh nghiệp có mức lợi nhuận cao, bảo vệ doanh nghiệp trƣớc các khách
hàng, nhà cung cấp mạnh, tạo ra một hàng rào chống gia nhập cao, giảm sự đe
doạ của các sản phẩm thay thế. Để đạt đƣợc tổng chi phí thấp, doanh nghiệp
có thị phần cao, và có những lợi thế khác nhƣ tiếp cận thuận lợi với nguồn
nguyên liệu, thiết kế sản phẩm để chế tạo, dòng sản phẩm rộng để chia nhỏ
chi phí, bán đƣợc sản phẩm cho các khách hàng lớn.
Chiến lược đặc trưng hoá khác biệt
Chiến lƣợc này nhằm đạt đƣợc sự khác biệt so với các sản phẩm của
các đối thủ trong ngành. Sự khác biệt này đƣợc xây dựng trên thƣơng hiệu,
sức mạnh dịch vụ, hệ thống phân phối... hoặc những điểm mạnh đặc trƣng của
công ty. Chiến lƣợc khác biệt hoá - nếu thực hiện thành công - là một chiến
lƣợc bền vững giúp công ty đối phó đƣợc với năm yếu tố cạnh tranh một cách
hiệu quả, và thu đƣợc lợi nhuận trên mức trung bình trong ngành.
17
Chiến lược tập trung
Chiến lƣợc này tập trung vào phục vụ thật tốt một mục tiêu cụ thể,
chẳng hạn nhƣ một nhóm khách hàng, một phân khúc sản phẩm, phân khúc
thị trƣờng, một vị trí địa lý cụ thể...Chiến lƣợc tập trung khi thành công cũng
sẽ giúp công ty đạt đƣợc chi phí thấp, hoặc sự khác biệt hoá trong thị trƣờng
mục tiêu hẹp mà doanh nghiệp đã chọn.
b) Phân tích tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp cho nhà phân tích thông tin về
doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong một kỳ hoạt động của công ty. Căn cứ
vào đó, nhà phân tích có thể đánh giá về kết quả và hiệu quả hoạt động sau
mỗi thời kỳ, trên cơ sở đó dự báo về lợi nhuận cũng nhƣ các dòng tiền trong
tƣơng lai của công ty.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tình trạng tài chính của
công ty vào một thời điểm cụ thể. Căn cứ vào đó, nhà phân tích có thể biết
đƣợc tình trạng tài sản, nợ phải trả và VCSH của công ty. Phần tài sản là căn
cứ giúp nhà phân tích có thể nhận biết đƣợc đặc điểm lĩnh vực kinh doanh và
chiến lƣợc kinh doanh của công ty. Còn phần nguồn vốn giúp nhà phân tích
đánh giá đƣợc khả năng huy động vốn cũng những rủi ro hoặc an toàn tài
chính của doanh nghiệp. Điều này khá quan trọng trong công tác dự báo về
công ty, sau đó là phân tích, định giá cổ phiếu.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ phản ánh các dòng thu, chi trong một kỳ
hoạt động của công ty. Nhà phân tích nhìn vào đó để biết đƣợc công ty đã tạo
ra tiền từ những nguồn nào và chi tiêu tiền cho những mục đích gì. Trên cơ sở
đó, đánh giá về khả năng trang trải công nợ, chi trả cổ tức trong tƣơng lai của
18
công ty. Báo cáo còn cung cấp những thông tin bổ sung để dự báo triển vọng
của công ty trong tƣơng lai, điều này là rất hữu ích cho công tác phân tích và
định giá cổ phiếu.
Phân tích các hệ số tài chính
Các chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lƣớt qua các báo
cáo tài chính cũng có thể tìm ra đƣợc xu hƣớng phát triển của công ty cũng
nhƣ giúp các nhà đầu tƣ kiểm tra đƣợc tình hình sức khoẻ của công ty. Các
chỉ số tài chính cho phép ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài
chính của công ty so với báo cáo tài chình toàn ngành để xem xét khả năng
chi trả cổ tức cũng nhƣ khả năng chi trả nợ vay. Điều này rất quan trọng đối
với công tác định giá.
Khả năng thanh toán:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = TSNH/Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (TSNH – Tồn kho)/Nợ ngắn hạn
Đánh giá thực tế tình hình sản xuất kinh doanh
- Các hệ số hiệu quả hoạt động:
+ Vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn khi = Giá vốn hàng bán/ Tồn kho
+ Vòng quay tổng tài sản
Hệ số vòng quay tổng tài sản = Doanh thu/ Tổng tài sản
- Hệ số đòn bầy tài chính:
+ Hệ số nợ/Tổng tài sản
+ Hệ số nợ/VCSH
- Các hệ số khả năng sinh lợi:
+ Hệ số lợi nhuận trên doanh thu:
ROS = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
19
+ Hệ số lợi nhuận trên VCSH:
ROE = Lợi nhuận sau thuế/ VCSH
+ Hệ số lợi nhuận trên tài sản
ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản
+ Hệ số sức sinh lợi căn bản:
Hệ số sức sinh lợi căn bản = EBIT/ Tổng tài sản
- Hệ số giá trị thị trƣờng:
+ Hệ số EPS
EPS = (Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức CPƯĐ)/ Số CP thường đang lưu hành
1.2.2. Định giá cổ phiếu
Định giá cổ phiếu là ƣớc tính giá trị nội tại của cổ phiếu. Có hai cách tiếp
cận định giá cổ phiếu:
- Dòng tiền chiết khấu gồm các mô hình: DDM; FCFE; FCFF
- Kỹ thuật định giá tƣơng đối: P/E
1.2.2.1. Phương pháp sử dụng dòng tiền chiết khấu
a) Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức (DDM)
Dòng tiền rõ ràng và dễ hiểu nhất chính là dòng cổ tức, vì những dòng
tiền này chạy thẳng vào túi của nhà đầu tƣ. Đây là một phƣơng pháp đơn giản
và đƣợc sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực phân tích chứng khoán hiện nay.
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện trên nguyên lý: giá trị hiện tại của một cổ
phiếu chính là giá trị quy về hiện tại của toàn bộ luồng thu nhập trong tƣơng
lai của cổ phiếu đó.
Công thức tổng quát:
P0: Giá trị hiện tại của cổ phiếu
Pn: Giá trị cổ phiếu năm thứ n
20
Di: Cổ tức của cổ phiếu ở năm thứ i
k: mức lợi suất đòi hỏi
n: số năm nhận đƣợc cổ tức
Các mô hình tăng trƣởng DDM
Mô hình 1 giai đoạn (Mô hình Gordon): Cổ tức tăng trƣởng ổn định với
tốc độ g:
Mô hình 2 giai đoạn: Cổ tức dự kiến tăng trƣởng nhanh với gs trong
giai đoạn đầu, và đạt mức tăng trƣởng ổn định gc ở giai đoạn sau.
Mô hình 3 giai đoạn: Cổ tức dự kiến tăng trƣởng nhanh với gs trong
giai đoạn đầu, giảm dần với (gm< k) ở giai đoạn hai và đạt mức tăng trƣởng
ổn định (gc) ở giai đoạn cuối cùng.
Giá trị hiện tại của cổ phiếu bằng tổng giá trị hiện tại của dòng cổ tức
của ba giai đoạn.
Một vài tham số cần lƣu ý trong mô hình DDM
- Cổ tức: D = Tỷ lệ chia cổ tức × EPS
- Tốc độ tăng trưởng cổ tức (g)
Tính tốc độ tăng trƣởng g bằng cách lấy trung bình cộng của:
- g bình quân trong quá khứ:
- g tăng trƣởng bền vững: g = RR x ROE
- Mức lợi suất đòi hỏi (k)
Áp dụng theo mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)
Trong đó :
gk
gD
gk
DP
)1.(010
n
c
n
sn
tt
t
s
kgck
ggD
k
gDP
)1)((
)1()1(
)1(
)1( 0
1
00
21
rf : Lãi suất phi rủi ro
rm : Lãi suất danh mục thị trƣờng
β : Mức độ rủi ro của công ty
(rm – rf) : Mức bù rủi ro khi đầu tƣ vào cổ phiếu
Đánh giá chung về phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền cổ tức (DDM)
- Ưu điểm
+ Không cần quá nhiều giả thiết, dễ sử dụng
+ Dễ dàng xác định đƣợc cổ tức và tốc độ tăng trƣởng cổ tức
+ Kỹ thuật định giá này rất hữu ích khi tiến hành định giá cổ phiếu của
một công ty đã phát triển ổn định, bền vững và chi trả cổ tức đều đặn.
- Nhược điểm
+ Mô hình khó áp dụng đƣợc với những công ty chƣa thực hiện chi trả
cổ tức trong quá khứ và sẽ đánh giá thấp giá trị cổ phiếu của các công ty
có xu hƣớng chi trả cổ tức thấp, sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tƣ.
+ Mô hình rất nhạy cảm với hệ số đầu vào, tốc độ tăng trƣởng cổ tức phụ
thuộc vào chính sách chi trả cổ tức trong tƣơng lai.
+ Giả định mà mô hình đƣa ra không phải lúc nào cũng đúng vì trong
thực tế ít có công ty nào cổ tức tăng trƣởng với một tỷ lệ nhất định và
mãi mãi.
- Đối tượng áp dụng
Phƣơng pháp này thích hợp với:
+ Các công ty chi trả cổ tức cao.
+ Các công ty khó khăn trong việc xác định giá trị tài sản thuần.
+ Các công ty có tài sản hữu hình không đáng kể những đƣợc đánh giá
cao ở những giá trị vô hình, chẳng hạn nhƣ các công ty hoạt động trong
lĩnh vực tƣ vấn, dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm...
b) Phương pháp chiết khấu dòng tiền VCSH (FCFE)
22
FCFE là dòng tiền tự do sẵn có cho cổ đông, sau khi trừ các khoản
thanh toán cho những ngƣời cung cấp vốn khác, và sau khi đảm bảo tăng
trƣởng thƣờng xuyên của công ty.
FCFE = Thu nhập ròng + Khấu hao - Chi đầu tư TSCĐ - ∆Vốn lưu
động - Hoàn trả nợ gốc + Phát hành nợ mới
Công thức xác định giá trị VCSH hiện tại:
Trong đó:
V: Giá trị VCSH hiện tại
Vt: Giá trị VCSH ở năm thứ t
k: chi phí sử dụng VCSH của công ty
g: Tỷ lệ tăng trƣởng dự tính của FCFE của công ty
Công thức xác định giá trị một cổ phần của công ty:
P: giá trị hiện tại của một cổ phần
Các mô hình chiết khấu dòng tiền VCSH (FCFE):
- Mô hình 1 giai đoạn: Tăng trƣởng ổn định với tốc độ g:
- Mô hình 2 giai đoạn: Mô hình FCFE dự kiến tăng trƣởng nhanh trong
giai đoạn đầu và đạt mức tăng trƣởng ổn định (gc) ở giai đoạn kế tiếp.
23
- Mô hình 3 giai đoạn: Mô hình FCFE dự kiến tăng trƣởng nhanh trong
giai đoạn đầu, giảm dần tốc độ tăng trƣởng ở giai đoạn 2, và đạt mức
tăng trƣởng ổn định (gc) ở giai đoạn cuối cùng.
Một vài tham số cần lƣu ý trong mô hình FCFE
- Tốc độ tăng trưởng của FCFE:
g = RR x ROIC
Trong đó: RR: Tỷ lệ tái đầu tƣ
ROIC: Suất sinh lời trên vốn
- Mức lợi suất đòi hỏi (k)
Áp dụng theo mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)
Trong đó :
rf : Lãi suất phi rủi ro
rm : Lãi suất danh mục thị trƣờng
β : Mức độ rủi ro của công ty
(rm – rf) : Mức bù rủi ro khi đầu tƣ vào cổ phiếu
Đánh giá chung về phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền FCFE
- Ưu điểm
+ Cho thấy toàn bộ dòng thu nhập của doanh nghiệp từ việc sử dụng tài
sản.
- Nhược điểm
+ Dòng tiền tự do của doanh nghiệp là một khái niệm hơi trừu tƣợng,
khó hiểu đối với nhiều doanh nghiệp, bởi lẽ các doanh nghiệp thƣờng quan
24
niệm khoản thanh toán lãi vay và hoàn trả nợ là dòng tiền chi ra của doanh
nghiệp hơn là dòng tiền thu nhập.
+ Mô hình này chú trọng vào dòng tiền trƣớc lãi vay của doanh nghiệp,
vì thế có thể làm che lấp các rủi ro về cơ cấu tài chính khiến doanh nghiệp
có thể rơi vào bẫy suy thoái, phá sản.
- Đối tượng áp dụng
+ Phù hợp với những doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao hoặc đang
trong quá trình thay đổi đòn bẩy tài chính.
c) Phương pháp chiết khấu dòng tiền FCFF
Dòng tiền FCFF là tổng dòng tiền thu nhập của tất cả những đối tƣợng
có quyền lợi trong doanh nghiệp, bao gồm các chủ nợ và VCSH (trái chủ, cổ
đông thƣờng, cổ đông ƣu đãi).
Có thể xác định dòng tiền thuần của doanh nghiệp (FCFF) bằng 2 cách:
- Cách 1: Cộng các dòng tiền thu nhập của tất cả các đối tƣợng có quyền lợi
đối với tài sản của doanh nghiệp.
FCFF = EBIT (1-T) + Khấu hao – Chi tiêu vốn – ∆ Vốn lưu động – ∆ Tài sản
khác
- Cách 2: Sử dụng EBIT làm cơ sở tính toán, có nghĩa là ƣớc lƣợng dòng
tiền trƣớc khi thanh toán cho mọi đối tƣợng có quyền lợi đối với tài sản.
FCFF = EBIT(1-T) – chi đầu tư mới vào TSCĐ + Khấu hao – ∆ vốn
lưu động
Công thức xác định giá trị của công ty:
Trong đó:
V : Giá trị công ty (gồm cả giá trị của chủ nợ và VCSH)
FCFFt : Dòng tiền tự do của doanh nghiệp ở năm thứ t
25
WACC : Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp
Công thức xác định giá trị một cổ phần của công ty:
Các mô hình chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp (FCFF):
- Mô hình 1 giai đoạn: Tăng trƣởng ổn định với tốc độ g:
- Mô hình 2 giai đoạn: Dòng tiền tự do của doanh nghiệp đƣợc dự kiến
tăng trƣởng nhanh trong giai đoạn đầu và đạt mức tăng trƣởng ổn định
(gc) ở giai đoạn kế tiếp.
- Mô hình 3 giai đoạn: Dòng tiền tự do của doanh nghiệp đƣợc dự kiến
tăng trƣởng nhanh trong giai đoạn đầu, giảm dần ở giai đoạn 2 và đạt
mức tăng trƣởng ổn định (gc) ở giai đoạn cuối cùng.
Một vài tham số cần lƣu ý trong mô hình FCFF
- Tốc độ tăng trưởng FCFF:
g = RR x ROIC
Trong đó: RR: Tỷ lệ tái đầu tƣ
ROIC: Suất sinh lời trên vốn đầu tƣ
- Chi phí vốn bình quân (WACC):
WACC = We × Ke + Wd × Kd
Trong đó:
26
We: Tỷ lệ VCSH trên tổng số vốn
Ke: Chi phí của VCSH sau thuế (trên đƣờng SML)
Wd: Tỷ lệ nợ trên tổng vốn
Kd: chi phí vốn của nợ sau thuế
Đánh giá chung về phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền FCFF
- Ưu điểm
+ Ƣớc lƣợng đầy đủ các dòng tiền trong công ty
+ Tính đến các khoản nợ phải trả (chiếm phần rất lớn trong tổng giá trị
của công ty)
- Nhược điểm
Phƣơng pháp này bị giới hạn trong những trƣờng hợp sau:
+ Công ty đang trong quá trình tái cơ cấu: Đó là việc bán tài sản, mua
thêm tài sản hoặc thay đổi cơ cấu vốn cổ đông và chính sách cổ tức, thay đổi
cơ cấu chủ sở hữu hoặc chính sách quản lý chi phí. Mỗi thay đổi trên dẫn đến
việc ƣớc tính các dòng tiền dự kiến sẽ khó khăn hơn và tác động đến yếu tố
rủi ro của công ty. Do đó, sử dụng số liệu trong quá khứ có thể sẽ phản ánh
không đúng giá trị của cổ phiếu công ty. Để có thể ƣớc tính đƣợc trong trƣờng
hợp này thì dòng tiền dự kiến phải phản ánh đƣợc tác động của các thay đổi
trong thời gian sắp tới và tỷ suất chiết khấu phải đƣợc điều chính để phản ánh
đƣợc hoạt động kinh doanh mới và mức rủi ro chính của công ty.
+ Đối với các công ty nhỏ: Phƣơng pháp này đòi hỏi phải đo lƣờng mức
rủi ro của công ty, để từ đó tính tỷ suất chiết khấu; nhƣng do các công ty nhỏ
không có chứng khoán giao dịch trên thị trƣờng nên không thể tính đƣợc các
thông số rủi ro của các công ty này. Giải pháp trong trƣờng hợp này là nên xem
xét mức rủi ro của các công ty có thể so sánh có chứng khoán giao dịch trên thị
trƣờng, hoặc tham khảo các số liệu kế toán có sẵn ở các doanh nghiệp này.
- Đối tượng áp dụng
27
Phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng hợp các tài sản của công ty là
tài sản hữu dụng, vì phƣơng pháp này phản ánh giá trị của công ty trên cơ sở
chiết khấu các dòng lợi ích trong tƣơng lai.
1.2.2.2. Phương pháp sử dụng kỹ thuật định giá tương đối
Phương pháp định giá theo hệ số giá trên thu nhập (P/E)
Bản chất của phƣơng pháp:
Định giá cổ phiếu áp dụng phƣơng pháp P/E là phƣơng pháp thông
dụng và phổ biến nhất, phù hợp với tất cả nhà đầu tƣ, đặc biệt rất hiệu quả đối
với các nhà đầu tƣ cá nhân vì phƣơng pháp này có ƣu điểm dễ tính và dễ hiểu.
Hệ số P/E hay hệ số “Giá/Thu nhập” là một trong những hệ số đƣợc sử
dụng nhiều nhất trong định giá cổ phiếu. Hệ số này đo lƣờng mối quan hệ
giữa giá thị trƣờng và thu nhập của mỗi cổ phiếu của mỗi công ty.
Công thức:
Trong đó:
P: Giá thị trƣờng của mỗi cổ phiếu
EPS: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS):
EPS = Lợi nhuân ròng - Tổng cổ tức ưu đãi
Tổng cổ phiếu thường
Định giá cổ phiếu theo P/E
Ta đã có : P/E = Thị giá cổ phần / Thu nhập trên mỗi cổ phần
Nhƣ vậy: P0 = P/E × EPS
Theo phƣơng pháp định giá này, về mặt lý thuyết chúng ta có thể áp
dụng một trong các cách sau đây :
- Cách thứ nhất : Xác định P/E bằng với P/E của nhóm doanh nghiệp
cùng ngành
28
Theo cách này chúng ta lấy chỉ số P/E bình quân của toàn ngành hoặc
một doanh nghiệp tƣơng đƣơng với doanh nghiệp mà chúng ta cần định giá.
Doanh nghiệp lựa chọn để lấy P/E sẽ phải là doanh nghiệp có cổ phiếu đang
đƣợc giao dịch rộng rãi có cùng tỷ suất lợi nhuận, có độ rủi ro, và mức tăng
trƣởng tƣơng tự.
P = EPS x P/E ngành
Cách thứ hai : Xác định hệ số P/E nội tại của chính công ty cần định giá cổ
phiếu
Đối với một công ty tăng trƣởng đều đặn. Ta đã có cách tính giá trị cổ phiếu
theo công thức :
Từ đó ta có: P0/E0 = (D0/E0)
P/E đƣợc xác định nhƣ sau:
P/E = Tỷ lệ chi trả cổ tức ×
P = P/E x EPS
Đánh giá chung về phƣơng pháp P/E
- Ưu điểm:
+ Cho phép có thể ƣớc tính một cách nhanh chóng và tƣơng đối tin cậy
về giá trị của doanh nghiệp.
+ Nếu chứng khoán hoạt động ổn định, các yếu tố đầu cơ có thể giảm tới
mức thấp nhất, thì phƣơng pháp P/E sẽ trở thành một phƣơng pháp định
giá rất thông dụng.
- Nhược điểm:
+ Định giá doanh nghiệp bằng hệ số P/E có cơ sở lý thuyết chƣa đƣợc rõ
ràng, mang nặng tính kinh nghiệm. Ngay với một thị trƣờng chứng
29
khoán đƣợc tổ chức một cách tốt nhất hiện nay cũng không tránh khỏi có
yếu tố đầu cơ trên thị trƣờng thứ cấp ảnh hƣởng đến giá chứng khoán.
Chính vì vậy, sử dụng P/E nhà đầu tƣ không khỏi nghi ngại về kết quả
định giá doanh nghiệp.
+ Khó khăn trong việc xác định các công ty cùng ngành có quy mô, tốc
độ tăng trƣởng lợi nhuận tƣơng đƣơng.
+ EPS có thể bị bóp méo bởi ngƣời làm báo cáo tài chính. Trong trƣờng
hợp EPS<0 => P/E không có ý nghĩa.
- Đối tượng áp dụng:
Thƣờng áp dụng đối với các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán vì dễ dàng xác định đƣợc tỷ số P/E của doanh nghiệp.
30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối với một công trình nghiên cứu khoa học, phƣơng pháp nghiên cứu
có vị trí đặc biệt quan trọng phục vụ cho mục tiêu tiếp cận hiện thực, làm sáng
tỏ các hiện tƣợng, tìm cách giải quyết tối ƣu vấn đề khoa học đã đƣợc đặt ra.
Kết quả nghiên cứu phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn phƣơng pháp
nghiên cứu. Do vậy, trong tất cả các trƣờng hợp, khi nghiên cứu bất kỳ môn
khoa học nào thì trƣớc hết và bao giờ cũng phải xem xét đối tƣợng nghiên cứu
của môn khoa học đó là gì? Sau khi xem xét đƣợc đối tƣợng nghiên cứu thì
chúng ta phải chỉ ra và xác định đƣợc mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu từ đó
sẽ xây dựng hình thành nên phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể.
Bản chất của phƣơng pháp nghiên cứu khoa học chính là một hoạt động
tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu,
kiến thức... đạt đƣợc từ các thí nghiệm nghiên cứu khoa học để phát hiện ra
những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội. Và để sáng
tạo phƣơng pháp và phƣơng tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
Việc lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Vấn đề nghiên cứu đƣợc xác định
- Kỹ năng và sở trƣờng của nhà nghiên cứu
- Khả năng thu thập dữ liệu nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận văn, để nghiên cứu phân tích và định giá cổ
phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hòa Phát, học viên đã sử dụng nhiều phƣơng
pháp nghiên cứu, dƣới đây là một số phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản:
2.1. Phƣơng pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu
Thu thập và nghiên cứu tài liệu là một công việc quan trọng cần thiết
cho tất cả các hoạt động nghiên cứu khoa học. Học viên đã đọc và nghiên cứu
rất nhiều sách, báo, luận văn thạc sỹ đã công bố, tra cứu các trang website để
31
làm nền tảng và tăng sự hiểu biết cho nghiên cứu khoa học của mình. Những
kiến thức thu thập đƣợc trên các website, các tạp chí... là nguồn kiến thức quý
giá đƣợc tích lũy qua quá trình nghiên cứu mang tính lịch sử lâu dài.
Mục đích của việc thu thập thông tin và nghiên cứu tài liệu là:
- Thứ nhất, giúp cho học viên nắm rõ đƣợc các phƣơng pháp nghiên
cứu đã thực hiện bởi những nhà nghiên cứu trƣớc đây.
- Thứ hai, áp dụng và làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình.
- Thứ ba, giúp học viên có phƣơng pháp luận hay luận cứ chặt chẽ
hơn về đề tài của mình.
- Thứ tƣ, có thêm kiến thức sâu, rộng về lĩnh vực đang nghiên cứu.
- Cuối cùng, tránh trùng lặp với các nghiên cứu trƣớc đây, vì vậy đỡ
mất thời gian, công sức và kinh phí.
Có hai dạng thông tin đề tài thu nhập từ nghiên cứu tài liệu, số liệu
thống kê gồm: thông tin định tính và thông tin định lƣợng. Do đó, đề tài có
hai hƣớng xử lý thông tin nhƣ sau: (1) Xử lý logic với thông tin định tính.
Đây là việc đƣa ra những phán đoán về bản chất của sự việc; (2) Xử lý toán
học đối với các thông tin định lƣợng. Đây là việc sử dụng phƣơng pháp thống
kê toán để xác định xu hƣớng, diễn biến của tập hợp số liệu thu thập đƣợc.
Xử lý thông tin định tính
Quy trình thực hiện xử lý thông tin định tính của đề tài đƣợc thực hiện
bắt đầu từ việc thu thập thông tin đã có, nhận biết thông tin cho tƣơng lai qua
các phƣơng pháp quan sát, phỏng vấn, thảo luận, nghiên cứu tài liệu... từ
nhiều nguồn khác nhau: Cấp ủy, cấp lãnh đạo cao nhất, ngang cấp, cấp dƣới,
bên trong hay bên ngoài tổ chức... nhằm có thông tin chính xác kịp thời để có
thể xây dựng giả thuyết và chứng minh cho giả thuyết đó từ những sự kiện,
thông tin rời rạc đã thu thập đƣợc.
32
Bƣớc tiếp theo là xử lý logic đối với các thông tin định tính về lƣợng
thông tin, độ tin cậy, tính thời sự, tính mới. Đặc biệt thông tin sử dụng cần
khách quan.
Tiếp đến cần thăm dò nội dung thông tin về nguồn, lựa chọn nội dung;
mô tả tài liệu sơ cấp hay thứ cấp. Mục tiêu của thông tin đó phục vụ cấp quản
lý nào, mang tính ngắn hạn hay dài hạn... tức là việc đƣa ra những phán đoán
về bản chất các sự kiện, đối chiếu, chọn lọc, chỉnh lý thông tin theo mục đích
yêu cầu đã xác định đồng thời thể hiện những logic của các sự kiện thông tin,
các phân hệ trong hệ thống các sự kiện đƣợc xem xét.
Xử lý thông tin định lượng
Thông tin định lƣợng thu thập đƣợc từ các tài liệu thống kê hoặc kết
quả quan sát, thực nghiệm; sau đó sắp xếp chúng lại để làm bộc lộ ra các mối
liên hệ và xu thế của sự vật. Các số liệu có thể đƣợc trình bày dƣới nhiều
dạng, từ thấp đến cao: Những con số rời rạc, bảng số liệu... Cụ thể trong
nghiên cứu của mình, học viên đã sử dụng phƣơng pháp xử lý thông tin định
lƣợng để phân tích các mô hình định giá, các hệ số theo từng chỉ tiêu, các chỉ
số giá và chỉ số ngành tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu.
Tóm lại, để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài có sử dụng cả hai
dạng xử lý thông tin: định tính và định lƣợng, trong đó chủ yếu sử dụng dạng
xử lý thông tin định lƣợng để sắp xếp các con số rời rạc liên quan đến Phân
tích và định giá cổ phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hòa Phát; từ đó xây dựng
các bảng số liệu, xây dựng các mô hình, để tìm ra mối liên hệ và xu hƣớng
chung của nội dung nghiên cứu.
Các kết quả tác giả thu thập đƣợc từ các nguồn tài liệu sơ cấp và thứ cấp
đƣợc xử lý, phân loại và đƣợc tổng hợp sử dụng trong quá trình phân tích và
định giá cổ phiếu.
33
2.2. Phƣơng pháp thống kê, mô tả
Phƣơng pháp thống kê, mô tả là phƣơng pháp tập hợp, mô tả những
thông tin đã thu thập đƣợc về hiện tƣợng nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho việc
tổng hợp, phân tích các hiện tƣợng cần nghiên cứu. Học viên đã sử dụng linh
hoạt phƣơng pháp này nhằm tổng hợp số liệu chính xác, mô tả những thông
tin xác thực thu thập đƣợc qua đó áp dụng phù hợp cho từng mô hình định giá
Đối tƣợng nghiên cứu của thống kê là các hiện tƣợng số lớn và những
hiện tƣợng này rất phức tạp, bao gồm nhiều đơn vị, phần tử khác nhau, mặt
khác lại có sự biến động không ngừng theo không gian và thời gian, vì vậy
một yêu cầu đặt ra là cần có những phƣơng pháp điều tra thống kê cho phù
hợp với từng điều kiện hoàn cảnh, nhằm thu đƣợc thông tin một cách chính
xác và kịp thời nhất.
2.3. Phƣơng pháp so sánh
So sánh là một phƣơng pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác
định mức độ biến động của các chỉ tiêu. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt
đối, số tƣơng đối hoặc là số bình quân. Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để
so sánh các hiện tƣợng nhằm xác định nguyên nhân và tìm hƣớng giải quyết.
Để đảm bảo tính chất so sánh đƣợc của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo
thỏa mãn các điều kiện so sánh sau đây:
- Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
- Phải đảm bảo sự thống nhất về phƣơng pháp tính các chỉ tiêu.
- Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật,
giá trị và thời gian)
- Ngoài ra cần xác định mục tiêu so sánh trong quá trình nghiên cứu
nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tƣơng đối cùng xu
hƣớng biến động của chỉ tiêu nghiên cứu.
34
- Mức độ biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa
hai kỳ. Kỳ thực tế và kỳ kế hoạch, hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trƣớc.
- Mức biến động tƣơng đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ
này so với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc.
So sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân
tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh
là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trƣng riêng có của đối tƣợng nghiên cứu,
từ đó giúp cho các đối tƣợng quan tâm có căn cứ để ra quyết định lựa chọn.
Điều kiện so sánh: Chỉ tiêu nghiên cứu đƣợc đảm bảo thống nhất về nội
dung kinh tế, thống nhất về phƣơng pháp tính toán, thống nhất về thời gian và
đơn vị đo lƣờng.
Đối tƣợng so sánh: Các chỉ tiêu về vốn, chỉ tiêu về tài sản, kết quả kinh
doanh, tình hình nguồn vốn của đơn vị qua các kỳ nghiên cứu, trên cơ sở
nguồn số liệu định lƣợng thu thập đƣợc.
Các dạng so sánh: So sánh bằng số tuyệt đối, số tƣơng đối và số bình
quân. So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu, qua
đó thấy đƣợc sự biến động về quy mô cả chỉ tiêu nghiên cứu qua các kỳ. So
sánh bằng số tƣơng đối sẽ thấy đƣợc kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển,
mức độ phổ biến và xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu. So sánh với số bình
quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt đƣợc so với bình quân chung của tổng
thể, của ngành, của khu vực, qua đó xác định đƣợc vị trí hiện tại của công ty.
Phƣơng pháp so sánh là một trong những phƣơng pháp rất quan trọng.
Trong nghiên cứu của mình, học viên áp dụng phƣơng pháp này để đƣa ra
những so sánh về các chỉ số nền kinh tế, chỉ số ngành và các báo cáo tài chính
của CTCP Tập đoàn Hòa Phát qua các thời kỳ khác nhau. Từ đó có cái nhìn
tổng quan nhất, xác định rõ tầm quan trọng của công tác nghiên cứu trong
việc áp dụng vào thực tiễn tại thời điểm hiện tại.
35
2.4. Phƣơng pháp dự báo khoa học
Dự báo là những luận điểm có căn cứ khoa học trên cơ sở những
nguyên nhân, những quy luật vận động, phát triển của đối tƣợng mà từ đó dự
báo những tình huống và xu thế có thể xảy ra trạng thái khả dĩ của đối tƣợng
trong tƣơng lai và các con đƣờng, các biện pháp cũng nhƣ thời hạn để đạt tới
trạng thái tƣơng lai đó.
Dự báo là sự phản ánh trƣớc, phản ánh đón đầu hiện thực, nó thể hiện
tƣ tƣởng tiên phong, tiến bộ của tƣ tƣởng tiến bộ khoa học.
Phương pháp ngoại suy
Là phƣơng pháp dự báo trong tƣơng lai của đối tƣợng bằng cách suy
trực tiếp từ xu thế phát triển hiện tại của nó (Phƣơng pháp này còn gọi là
phƣơng pháp ngoại suy xu hƣớng)
Cơ sở của phƣơng pháp này là những nguyên lý về sự phát triển của sự
vật, hiện tƣợng trong phép biện chứng duy vật…
Muốn thực hiện đƣợc phƣơng pháp ngoại suy cần có những điều kiện
thích hợp sau:
+ Đối tƣợng của dự báo phải hình thành đƣợc quy luật trong quá trình
vận động của nó.
+ Đối tƣợng dự báo là những hiện tƣợng hay quá trình có “sức ỳ” rõ rệt –
nghĩa là quá trình sau đƣợc bảo tồn, duy trì những xu hƣớng, những
quan hệ cấu trúc của quá trình trƣớc.
+ Tƣơng lai phải là môi trƣờng tƣơng đối ổn định, ít thay đổi và đặc biệt
không có biến động.
Nhƣ vậy, phƣơng pháp ngoại suy đƣợc áp dụng rộng rãi và có kết quả
tốt nếu đối tƣợng dự báo có một lịch sử lâu dài rõ rệt. Phƣơng pháp này
thƣờng áp dụng cho dự báo cấp 1 (cơ sở xuất phát của dự báo là khả năng đã
36
đƣợc xác định của tiến bộ khoa học, công nghệ và thông thƣờng phù hợp với
kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội).
Học viên đã áp dụng phƣơng pháp ngoại suy trong việc dự báo các chỉ
số ngành, dự báo dòng tiền, cũng nhƣ các xu hƣớng thị trƣờng của nền kinh tế
và của ngành.
Phương pháp mô hình hoá
Là phƣơng pháp dự báo bằng các mô hình hoá các quá trình và hiện
tƣợng để nghiên cứu và dự báo tƣơng lai của chúng.
Mô hình hóa thƣờng đƣợc tiến hành theo ba bƣớc:
- Lập mô hình hóa của đối tƣợng dự báo: Mô hình định giá.
- Thí nghiệm trên mô hình: Phân tích mô hình định giá dựa trên những
thông tin của đơn vị nghiên cứu, của nền kinh tế và ngành.
- Dựa vào sự tƣơng đồng giữa mô hình và đối tƣợng để chuyển dịch các
kết quả nghiên cứu trên mô hình sang đối tƣợng.
Học viên đã sử dụng phƣơng pháp mô hình hóa để xây dựng những mô
hình định giá. Trong mỗi mô hình luôn chú trọng phân tích, tính toán chính
xác từ những số liệu thu thập, và nêu rõ ƣu điểm, nhƣợc điểm và sự phù hợp
của từng mô hình định giá với thực tiễn thị trƣờng.
Trên đây là một số phƣơng pháp học viên đã sử dụng trong nghiên cứu
khoa học. Tuy nhiên, khi lựa chọn và sử dụng các phƣơng pháp này học viên
cũng rất chú ý và tuân thủ các điều kiện sau đây:
- Phải căn cứ vào mục tiêu và loại hình nghiên cứu của đề tài mà lựa
chọn phƣơng pháp cho phù hợp.
- Bản thân mỗi đề tài bao giờ cũng đòi hỏi một hệ các phƣơng pháp
nghiên cứu để bổ sung cho nhau, giúp cho ngƣời nghiên cứu trong việc thu
thập, phân tích, xử lý, kiểm tra thông tin, thể hiện kết quả nghiên cứu…
37
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CTCP TẬP
ĐOÀN HÒA PHÁT
3.1. Tổng quan về CTCP Tập đoàn Hòa Phát
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tập đoàn Hòa Phát là một trong những Tập đoàn sản xuất công nghiệp
tƣ nhân hàng đầu Việt Nam. Khởi đầu từ một Công ty chuyên buôn bán các
loại máy xây dựng từ tháng 8/1992, Hòa Phát lần lƣợt mở rộng sang các lĩnh
vực Nội thất (1995), Ống thép (1996), Thép (2000), Điện lạnh (2001), Bất
động sản (2001). Năm 2007, Hòa Phát tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn,
trong đó CTCP Tập đoàn Hòa Phát giữ vai trò là Công ty mẹ cùng các Công
ty thành viên và Công ty liên kết. Ngày 15/11/2007, Hòa Phát chính thức
niêm yết cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam với mã chứng khoán
HPG. Tính đến tháng 3/2016, Tập đoàn Hòa Phát có 18 Công ty thành viên.
Tóm tắt các bước phát triển quan trọng của Tập đoàn Hòa Phát
- Năm 1992: Thành lập CT TNHH Thiết bị Phụ tùng Hòa Phát – Công ty
đầu tiên mang thƣơng hiệu Hòa Phát.
- Năm 1995: Thành lập CTCP Nội thất Hòa Phát.
- Năm 1996: Thành lập CT TNHH Ống thép Hòa Phát
- Năm 2000: Thành lập CTCP Thép Hòa Phát, nay là Công ty MTV
Thép Hòa Phát
- Năm 2001: Thành lập CT TNHH Điện lạnh Hòa Phát
- Năm 2001: Thành lập CTCP Xây dựng và Phát triển Đô thị Hòa Phát
- Năm 2004: Thành lập CT TNHH Thƣơng mại Hòa Phát
- Tháng 1/2007: Tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, với Công ty mẹ là
CTCP Tập đoàn Hòa Phát và các Công ty thành viên
- Tháng 6/2007: Thành lập CTCP Khoáng sản Hòa Phát
38
- Tháng 8/2007: Thành lập CTCP Thép Hòa Phát, triển khai KLH sản
xuất gang thép tại Kinh Môn, Hải Dƣơng
- Ngày 15/11/2007: Niêm yết cổ phiếu mã HPG trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam
- Tháng 6/2009: CTCP Đầu tƣ khoáng sản An Thông trở thành công ty
thành viên Hòa Phát
- Tháng 6/2009: CTCP Năng lƣợng Hòa Phát trở thành công ty thành viên
- Tháng 12/2009: KLH Gang thép Hòa Phát hoàn thành đầu tƣ giai đoạn 1
- Tháng 7/2010: CTCP Golden Gain Việt Nam trở thành công ty thành viên
- Tháng 1/2011: Cấu trúc mô hình hoạt động Công ty mẹ với việc tách
mảng sản xuất và kinh doanh thép
- Tháng 8/2012: Hòa Phát tròn 20 năm hình thành và phát triển, đón
nhận Huân chƣơng Lao động Hạng Ba của Chủ tịch nƣớc
- Tháng 10/2013, KLH gang thép Hòa Phát hoàn thành đầu tƣ giai đoạn
2, nâng tổng công suất thép Hòa Phát lên 1,15 triệu tấn/năm.
- Tháng 9/2014: Triển khai giai đoạn 3 KLH gang thép công suất
750.000 tấn
- Ngày 9/3/2015: Hòa Phát chính thức ra mắt CT TNHH MTV Thƣơng
mại và sản xuất thức ăn chăn nuôi Hòa Phát, đánh dấu bƣớc phát triển
mới trong lịch sử Tập đoàn khi đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp
- Ngày 6/7/2015: CTCP Khoáng sản Hòa Phát chính thức đổi tên thành
CTCP Phát triển chăn nuôi Hòa Phát
- Tháng 7/2015: Thành lập CT TNHH MTV Thức ăn Chăn nuôi Hòa
Phát Đồng Nai
- Tháng 1/2016: Thành lập CT TNHH Chăn nuôi Hòa Phát Quảng Bình
- Tháng 2/2016: Thành lập CTCP Phát triển Nông nghiệp Hòa Phát,
công ty thành viên thứ 18 của Tập đoàn
39
3.1.2. Mô hình hoạt động và sơ đồ tổ chức
3.1.2.1. Mô hình hoạt động
Sơ đồ mô hình hoạt động của Tập đoàn Hòa Phát:
Hình 3.1: Sơ đồ mô hình hoạt động của Tập đoàn Hoà Phát
(Nguồn: Báo cáo thường niên Hoà Phát năm 2015)
TẬP ĐOÀN HOÀ PHÁT
- CTCP Thép
Hoà Phát
- CT TNHH
MTV Thép
Hoà Phát
- CT TNHH
Ống thép Hoà
Phát
- CTCP Năng
lƣợng Hoà
Phát
- CTCP ĐTKS
An Thồng
- CTCP
Khoáng sản
Hoà Phát
Mitraco
- CT TNHH
MTV Khoáng
sản Nam Giang
- CT TNHH
Thiết bị phụ
tùng Hoà Phát
- CTCP nội
thất Hoà Phát
- CT TNHH
Điện lạnh Hoà
Phát
- CT TNHH
Thƣơng Mại
Hoà Phát
- CTCP XD
& PT Đô thị
Hoà Phát
- CTCP
Golden Gain
Việt Nam
- CT TNHH
MTV TM &
SX Thức ăn
chăn nuôi Hoà
Phát
- CTCP Phát
triển chăn
nuôi Hoà Phát
- CT TNHH
MTV Thức ăn
chăn nuôi Hoà
Phát Đồng
Nai
Thép
Sản xuất
công nghiệp
khác
Nông
nghiệp
Bất động
sản
40
3.1.2.2. Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ tổ chức của Tập đoàn Hòa Phát:
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức của Tập đoàn Hoà Phát
(Nguồn: Báo cáo thường niên Hoà Phát năm 2015)
41
3.1.3. Hoạt động kinh doanh và những kết quả đạt được
Tập đoàn Hòa Phát hoạt động chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: Sắt
thép; Các ngành nghề điện lạnh, nội thất, máy móc thiết bị; Bất động sản,
gồm Bất động sản KCN, Bất động sản nhà ở; Lĩnh vực nông nghiệp gồm sản
xuất thức ăn chăn nuôi và chăn nuôi với hàng chục nhà máy tại rất nhiều tỉnh
thành trên cả nƣớc. Kết thúc năm 2015, toàn Tập đoàn đạt 27.864 tỷ đồng
doanh thu và 3.504 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế vƣợt 24% và 8% so với kế
hoạch đề ra, tăng trƣởng 8% so với cùng kỳ năm trƣớc.
Hình 3.3: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Hoà Phát giai đoạn 2014-2015
(Nguồn: Báo cáo thường niên Hoà Phát năm 2015)
Đối với lĩnh vực sản xuất thép xây dựng, Tập đoàn Hòa Phát là chủ đầu
tƣ Dự án KLH sản xuất gang thép tại Hải Dƣơng. Với tổng công suất lên đến
1,7 triệu tấn/năm, dự án đã đi vào sản xuất đồng bộ cả 3 giai đoạn từ quý
I/2016. Hiện nay, Hòa Phát là 1 trong 3 doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng
lớn nhất Việt Nam với thị phần 21,3%. Ngoài ra, các sản phẩm khác của Tập
đoàn nhƣ ống thép, nội thất đang là thƣơng hiệu dẫn đầu và có độ bao phủ
rộng khắp cả trên nƣớc. Kết thúc năm 2015, sản lƣợng thép xây dựng đạt hơn
1.380.000 tấn, tăng gần 38% so với cùng kỳ; Ống thép tiêu thụ tăng hơn 40%
so với cùng kỳ. Nhóm ngành sản xuất và kinh doanh cốt lõi là các mặt hàng
về thép tiếp tục tăng trƣởng mạnh và chiếm tới 79,4% doanh thu và 82,3% lợi
nhuận toàn Tập đoàn, góp phần củng cố vững chắc nền tảng và nội lực để Hòa
Phát có cơ hội bứt phá mạnh mẽ trong tƣơng lai với mảng kinh doanh mới -
Nông nghiệp.
42
Nhóm ngành sản xuất công nghiệp khác duy trì ổn định, từng bƣớc gia
tăng thị phần ở các khu vực thị trƣờng ngách còn bỏ ngỏ. Trong đó, Nội thất
Hòa Phát là công ty đạt mức tăng trƣởng tốt nhất, cả về thị phần ngành hàng
và năng lực cung ứng sản phẩm. Công ty tập trung chú trọng vào việc triển
khai phát triển thị trƣờng một cách sâu rộng bằng chiến lƣợc phủ lấp thị
trƣờng bằng tất cả các sản phẩm của mình. Nội thất Hoà Phát đã hỗ trợ các
đại lý mở rộng và đi sâu hơn vào các thị trƣờng còn hạn chế đƣợc tiếp cận với
sản phẩm. Ngoài ra các chỉ tiêu kinh doanh, thị phần đều đƣợc công ty và các
chi nhánh thực hiện tốt. Qua đó, Nội thất Hoà Phát tiếp tục giữ vững vị trí là
nhà sản xuất trụ cột của ngành Nội thất, đóng vai trò chủ đạo, chủ lực trong
việc dẫn dắt và định hƣớng thị trƣờng.
Lĩnh vực bất động sản cũng có một năm thành công trong thu hút
doanh nghiệp thuê đất tại các KCN do Hòa Phát làm chủ đầu tƣ. KCN Phố
Nối A thu hút thêm nhiều doanh nghiệp thuê đất trong và ngoài nƣớc với diện
tích thuê mới đạt gần 218.000m2, trong khi đó, KCN Hòa Mạc (Hà Nam)
cũng đón hàng loạt các công ty của Hàn Quốc đến thuê đất làm nhà xƣởng với
diện tích cho thuê mới lên đến 231.000m2. Đáng chú ý trong năm 2015, Công
ty đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ cho dự án xây dựng và kinh doanh hạ
tầng KCN Yên Mỹ II (Hƣng Yên) với quy mô quy hoạch tổng thể khoảng 300
ha, trong đó giai đoạn 1 đầu tƣ xây dựng với quy mô 97,6 ha. Hiện KCN này
tập trung tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng toàn bộ diện tích giai đoạn 1,
thực hiện thi công xây dựng hạ tầng và đón nhà đầu tƣ thuê đất vào Quý
IV/2016.
Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản nhà ở, Hòa Phát chỉ triển khai
các dự án đã có quỹ đất sạch, có tính thanh khoản cao, không đầu tƣ dàn trải.
Nhận thấy thị trƣờng có dấu hiệu ấm dần lên, Hòa Phát đã bắt đầu triển khai
dự án Tổ hợp dịch vụ thƣơng mại văn hóa thể thao, nhà ở và văn phòng cho
43
thuê tại số 493 đƣờng Trƣơng Định, phƣờng Tân Mai, quận Hoàng Mai, thành
phố Hà Nội. Dự án này có tên thƣơng mại là Mandarin Garden 2 nhằm hƣớng
tới những tiêu chuẩn chất lƣợng cao, mang lại cho các cƣ dân cuộc sống tiện
nghi và an toàn khi sinh sống tại đây. Mandarin Garden 2 có quy mô diện tích
đất gần 13.000m2 với 640 căn hộ, gồm 4 khối nhà cao tầng từ 17-30 tầng.
Tổng đầu tƣ của dự án khoảng 1.500 tỷ đồng, chủ yếu xây dựng bằng vốn tự
có. Với tiến độ hiện tại, dự kiến trong quý I/2016 sẽ hoàn thành phần móng và
quý IV/2017 sẽ hoàn thành xây dựng công trình và đƣa vào khai thác sử dụng
từ năm 2018. Thực tế, Hòa Phát luôn đảm bảo tiến độ và chất lƣợng các dự
án của mình. Điều đó đƣợc minh chứng rõ nhất ở Mandarin Garden, chính
thức đi vào hoạt động từ năm 2014 và đƣợc đánh giá là khu chung cƣ cao cấp
kiểu mẫu và đáng sống tại khu vực phía Tây thành phố Hà Nội.
Về lĩnh vực nông nghiệp, Tập đoàn Hòa Phát chính thức tham gia từ
đầu năm 2015 bằng việc thành lập Công ty TNHH MTV thƣơng mại và sản
xuất thức ăn chăn nuôi Hòa Phát với vốn điều lệ 300 tỷ đồng, công suất
300.000 tấn/năm, hiện nay Tập đoàn đã mở rộng mảng sản xuất thức ăn chăn
nuôi vào khu vực phía Nam với việc thành lập Công ty TNHH MTV Thức ăn
chăn nuôi Hòa Phát Đồng Nai. Công ty CP Phát triển chăn nuôi Hòa Phát là
công ty con của Tập đoàn hiện đang tập trung vào lĩnh vực nuôi lợn nái, lợn
thịt tại một số địa phƣơng với vốn điều lệ 300 tỷ đồng. Hòa Phát đặt mục tiêu
trong 10 năm tới sẽ chiếm lĩnh 10% thị phần thức ăn chăn nuôi và đạt 1 triệu
đầu lợn theo công nghệ an toàn sinh học, hứa hẹn sự tăng trƣởng doanh thu
ngoạn mục trong những năm tới.
Tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận của các nhóm ngành kinh doanh tại
Hòa Phát:
44
Hình 3.4: Tỷ trọng doanh thu các nhóm ngành kinh doanh của Hòa Phát năm
2015
(Nguồn: Báo cáo thường niên Hoà Phát năm 2015)
Hình 3.5: Tỷ trọng lợi nhuận của các nhóm ngành kinh doanh của Tập đoàn
Hòa Phát năm 2015
(Nguồn: Báo cáo thường niên Hoà Phát năm 2015)
Với những thành tựu trong hoạt động kinh doanh đạt đƣợc trong nhiều
năm liền, Hòa Phát đƣợc công nhận trong Top các doanh nghiệp lớn nhất và
hiệu quả nhất Việt Nam. Năm 2015, Hòa Phát thuộc Top 5 Công ty tƣ nhân
45
lớn nhất Việt Nam, Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất, Top 50 Công ty hiệu
quả nhất Việt Nam, Top 40 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam,…
3.2. Phân tích cổ phiếu HPG
3.2.1. Phân tích nền kinh tế
3.2.1.1. Nền kinh tế quốc tế
Thế giới đã trải qua năm 2015 với nhiều khó khăn khi tốc độ tăng
trƣởng kinh tế, tốc độ sản xuất trì trệ, trong khi tỷ lệ thất nghiệp gia tăng ở
nhiều nơi trên quy mô toàn cầu. Tăng trƣởng chung toàn cầu tụt xuống mức
dự kiến 3,1% trong năm vừa qua đã kéo giá cả hàng hóa sụt giảm tới 20%
trong vòng 1,5 năm trở lại đây. Không chỉ có vậy, sự trì trệ tăng trƣởng còn
khiến thị trƣờng lao động tổn thƣơng. Thất nghiệp gia tăng, luồng vốn đầu tƣ
giảm mạnh ở phần lớn các quốc gia, đặc biệt là các nền kinh tế mới nổi và
đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Xu hƣớng giảm giá vẫn bao trùm lên thị trƣờng hàng hóa thế giới trong
năm 2015. Theo ƣớc tính của Liên Hợp Quốc, giá hàng hóa bình quân giảm
13,1% trong năm 2015, trong đó giá dầu mỏ giảm mạnh nhất (41,7%), theo
sau là giá các mặt hàng kim loại, khoáng sản (giảm 15,8%). Trong năm cũng
chứng kiến cuộc khủng hoảng trầm trọng của thị trƣờng thép toàn cầu, giá
thép đã sụt giảm liên tiếp trên khắp các châu lục do nguồn cung dƣ thừa đƣợc
Trung Quốc xuất khẩu sang các nƣớc với giá quá thấp. Đứng trƣớc mối đe
doạ lớn từ phía Trung Quốc, các nƣớc sẽ tiếp tục phải đặt ra các hàng rào
thƣơng mại bảo vệ thị trƣờng nội địa, sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp xuất
khẩu. Hiện tại đang diễn ra hàng loạt cuộc điều tra chống bán phá giá, áp thuế
suất nhập khẩu bổ sung tại các thị trƣờng xuất khẩu lớn của Việt Nam nhƣ
Indonesia, Malaysia. Điều đó cho thấy triển vọng xuất khẩu thép của Việt
Nam không hề dễ dàng.
46
Về tỷ giá hối đoái, trong năm 2015 thị trƣờng tài chính toàn cầu chứng
kiến tới 4 lần biến động tỷ giá, trong đó có 3 lần phá giá VND và 2 lần điều
chỉnh biên độ giao dịch. Tuy nhiên, trong nƣớc nhờ tăng trƣởng kinh tế tích cực
và các chính sách hợp lý nên tỷ giá VND tƣơng đối ổn định so với khu vực.
Những phân tích về nền kinh tế thế giới trên đã chỉ ra đƣợc những tác
động, ảnh hƣởng của nó đến nền kinh tế trong nƣớc nói chung và ngành thép
nói riêng. Trong năm 2015, thị trƣờng thép thế giới bán dƣới giá thành nên
giá thép xuống đến một điểm nào đó phải phục hồi. Dự báo trong năm 2016,
giá thép thế giới sẽ tăng trở lại, hơn nữa trong nƣớc, Bộ Công thƣơng sẽ công
bố quyết định áp thuế tự vệ đối với thép nhập khẩu, những điều này sẽ giúp
giá thép trong nƣớc tăng trở lại, giúp các doanh nghiệp thép trong nƣớc ổn
định kinh doanh sau một năm khốn khó, và cổ phiếu ngành này sẽ khởi sắc
hấp dẫn hơn nữa với các nhà đầu tƣ.
3.2.1.2. Nền kinh tế vĩ mô trong nước
Tăng trưởng GDP
Tăng trƣởng kinh tế là điểm sáng trong năm 2015, đồng thời duy trì tốc
độ mạnh mẽ hơn trong 5 năm gần đây. Kết thúc năm, tổng sản phẩm quốc nội
GDP trong nƣớc đã tăng 6,68% so với cùng kỳ năm trƣớc, vƣợt mức 6,2% kế
hoạch đề ra đầu năm và đạt cao nhất trong 5 năm qua. Mức tăng trƣởng kinh
tế nổi trội này có đƣợc là nhờ sự phục hồi của tổng cầu trong nền kinh tế, đặc
biệt ở lĩnh vực đầu tƣ và tiêu dùng cá nhân.
47
Hình 3.6: Tốc độ tăng trƣởng GDP Việt Nam giai đoạn 2004-2015
(Nguồn: GSO, BSC Research)
Khu vực Công nghiệp và Xây dựng giữ vị trí quán quân năm thứ 2 liên
tiếp khi đóng góp 3,2% trong tổng số 6,68% tăng trƣởng. Sản lƣợng của
ngành thép lại phụ thuộc rất lớn vào ngành xây dựng, nên đà tăng trƣởng tốt
này đem đến một dự báo sáng sủa cho ngành thép trong thời gian tới. Triển
vọng tiêu thụ thép hứa hẹn sẽ tăng trở lại, đem đến nhiều lợi nhuận hơn cho
các doanh nghiệp trong ngành.
- Dự báo 2016, Việt Nam vẫn sẽ là 1 trong 3 quốc gia Châu Á hứa hẹn
về tốc độ tăng trƣởng kinh tế.
Việc làm
Theo thông tin từ Tổng cục Thống kê, tỷ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi năm 2015 là 2.31%, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2014. Tuy
nhiên một tín hiệu đáng mừng với các ngành nghề thuộc khu vực công
nghiệp, khi tỷ lệ thất nghiệp trong năm giảm, một trong những nguyên nhân
đƣợc đƣa ra để lý giải là do sự khởi sắc và phát triển của khu vực công nghiệp
trong cơ cấu nền kinh tế. Dự báo trong năm 2016, lực lƣợng lao động một số
ngành nhƣ xây dựng, công nghiệp chế biến, chế tạo sẽ tăng tạo cơ hội mở
rộng quy mô với các ngành này, trong đó có ngành thép. Nhƣng một hạn chế
đối với lao động ngành thép là đang thiếu nhân lực có chất lƣợng cao, khi mà
48
cả nƣớc có khoảng 30.000 lao động trong ngành nhƣng số ngƣời đƣợc đào tạo
về công nghệ sản xuất thép thì chiếm rất ít.
Lạm phát
Kiểm soát lạm phát cũng là một trong những tiêu điểm vĩ mô nổi bật
của Việt Nam trong năm 2015. Theo số liệu Tổng cục Thống kê công bố, chỉ
số giá bình quân (CPI) năm 2015 tăng 0,6% so với năm ngoái, đây là mức
thấp nhất kể từ khi Việt Nam bắt đầu tính toán mức lạm phát (2001).
Hình 3.7: Mức lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2006-2015
(Nguồn: GSO, BSC Research)
Kinh nghiệm ở các nƣớc phát triển cho thấy lạm phát và thị trƣờng
chứng khoán có mối liên hệ nghịch chiều, bởi lẽ xu hƣớng của lạm phát xác
định tính chất tăng trƣởng. Lạm phát ở mức thấp nhƣ hiện nay giúp thị trƣờng
tài chính dồi dào nguồn vốn, tạo điều kiện mở rộng đầu tƣ cho các doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Lạm phát thấp còn giúp nhà đầu tƣ
cảm thấy hấp dẫn hơn với cổ tức chi trả, khiến đầu tƣ chứng khoán thực sự trở
thành kênh sinh lợi.
Lãi suất
Hoạt động ngân hàng trong năm 2015 ổn định, là nền tảng cho vĩ mô
cũng nhƣ hỗ trợ nhất định cho mục tiêu tăng trƣởng kinh tế.
49
Mặt bằng lãi suất (huy động và cho vay) giảm 0,2 – 0,5% trong năm 2015.
Mặt bằng lãi suất này đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà
vẫn giữ đƣợc tính ổn định của thị trƣờng tiền tệ. Bên cạnh đó, lãi suất giảm là tin
tốt đối với thị trƣờng chứng khoán, bởi suất sinh lợi trên các chứng khoán sẽ trở
nên hấp dẫn với các nhà đầu tƣ hơn.
Bảng 3.1: So sánh mức lãi suất huy động các kỳ hạn
(Nguồn: SBV, BSC Research)
Bảng 3.2: So sánh mức lãi suất cho vay các kỳ hạn
(Nguồn: SBV, BSC Research)
Thâm hụt ngân sách
Thâm hụt ngân sách nhà nƣớc đến ngày 15/12/2015 ƣớc đạt 263,2 nghìn
tỷ đồng, tƣơng đƣơng 79,54% dự toán năm.
Mức độ thâm hụt ngân sách thƣờng đƣợc xác định bằng tỷ lệ thâm hụt
trên GDP.
50
Hình 3.8: Tỷ lệ thâm hụt ngân sách nhà nƣớc so với GDP giai đoạn 2000-2015
(Nguồn: SBV, BSC Research)
Thâm hụt ngân sách những năm gần đây có xu hƣớng ngày càng tăng,
từ mức 4,4% GDP năm 2011 lên mức 6,1% GDP năm 2015, cao hơn giới hạn
5% theo quy định của chiến lƣợc nợ công và nợ nƣớc ngoài của quốc gia giai
đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến 2030. Do thâm hụt tăng cao, nợ công cũng
tăng nhanh trong giai đoạn 2011-2015, từ mức 50,1% GDP lên 62,2% GDP,
tiệm cận giới hạn 65% theo quy định của Luật quản lý nợ công. Nợ Chính phủ
là 50,3% GDP vƣợt giới hạn 50%, nợ nƣớc ngoài của quốc gia là 43,1% GDP.
Thâm hụt ngân sách ngày càng tăng, Nhà nƣớc sẽ nghĩ mọi cách để tận
thu, có thể dẫn đến suy kiệt doanh nghiệp, thực tế chính sách tận thu của Nhà
nƣớc khiến doanh nghiệp đã yếu càng yếu hơn. Bên cạnh đó áp lực trả nợ cao
cũng gây ức chế đầu tƣ kinh doanh, tăng lãi suất, điều này là một tín hiệu
không hề tốt đối với các nhà đầu tƣ.
Chính sách của chính phủ
- Chính sách tiền tệ:
51
Năm 2015 đƣợc đánh giá là năm thành công về điều hành chính sách
tiền tệ, đây cũng là năm kết thúc giai đoạn 2011-2015 với nhiều dấu ấn đặc
biệt trong quản lý điều hành của Ngân hàng Nhà nƣớc: Kiểm soát lạm phát
thành công, tín dụng tăng trƣởng cao hơn năm trƣớc, GDP tăng trƣởng với tốc
độ cao nhất trong 5 năm qua và điều hành thành công chính sách tỷ giá.
- Chính sách tài khóa:
Giai đoạn 2011-2015, chính sách tài khóa đã đƣợc điều chỉnh theo
hƣớng thắt chặt chi tiêu, cơ cấu lại các khoản chi, đặc biệt là chi đầu tƣ công.
Trong khi đó, chính sách thuế đƣợc thực hiện theo hƣớng miễn, giảm, gia hạn
một số sắc thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị
trƣờng.
Xu hướng nhân khẩu
Kết quả từ Tổng Điều tra dân số và các điều tra khác cho thấy, Việt
Nam đang bƣớc vào thời kỳ cần tận dụng tối đa lợi ích của cơ cấu dân số
vàng, đồng thời cũng đang trải qua thời kỳ thay đổi nhân khẩu học một cách
rõ rệt: giảm mức sinh và mức chết; di cƣ diện rộng với số lƣợng lớn dẫn tới
đô thị hóa với tốc độ chóng mặt; và mất cân bằng giới tính khi sinh. Những
yếu tố này đang ngày càng ảnh hƣởng đến việc xây dựng và thực hiện các
chiến lƣợc và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở cả cấp quốc gia và địa
phƣơng.
Việt Nam đang ở thời kỳ cơ cấu dân số vàng với nhóm dân số thanh
niên đông đảo nhất từ trƣớc đến nay. Lực lƣợng này nếu đƣợc tận dụng tối đa
trí tuệ, sức lao động thì sẽ tạo ra khối lƣợng của cải vật chất khổng lồ, làm
tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời và tạo ra giá trị tích lũy lớn cho tƣơng lai,
đảm bảo an sinh xã hội.
Bên cạnh đó, tình trạng già hoá dân số, tình trạng mất cân bằng giới tính
ngày càng gia tăng cũng là một vấn đề mà Việt Nam đang phải đối mặt.
52
3.2.1.3. Chu kỳ kinh doanh
Phân tích chu kỳ kinh doanh của Việt Nam giai đoạn 1996-2015:
Hình 3.9: Chu kỳ kinh doanh của Việt Nam 1996-2013
(Nguồn: hppt://www.theanh98.blogspot.com)
Từ hình trên ta có nhận xét, kể từ khi tiến hành đổi mới vào đầu những
năm 1990 tới 2013 kinh tế Việt Nam đã trải qua hai giai đoạn suy thoái. Giai
đoạn thứ nhất diễn ra trong 2 năm 1998-1999 do ảnh hƣởng của cuộc khủng
hoảng tài chính châu Á, gây sụt giảm cầu đầu tƣ lẫn xuất khẩu từ các nƣớc
Đông Á. Giai đoạn thứ hai diễn ra kể từ năm 2008 tới 2010, xảy ra sau cuộc
suy thoái lớn của kinh tế thế giới mà khởi nguồn là từ Mỹ sau đó lan rộng
sang châu Âu và các nƣớc khác.
Trong giai đoạn 2011-2015, tăng trƣởng bình quân toàn nền kinh tế ƣớc
đạt dƣới 6%, thấp hơn nhiều so với mức 6,32% của giai đoạn 2006-2010,
đồng thời cũng không đạt đƣợc kế hoạch tăng trƣởng 6,5-7% nhƣ mục tiêu kế
hoạch đề ra. Ngoài tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế toàn cầu thì nguyên
nhân chủ yếu là do những cải cách trong nƣớc chƣa mang lại hiệu quả. Quá
trình tái cơ cấu kinh tế chƣa mang lại những chuyển biến về chất, mô hình
tăng trƣởng kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào vốn đầu tƣ, khai thác tài nguyên và
lao động giá rẻ.
53
Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016-2020 đón nhận nhiều tín hiệu lạc
quan đến từ dự báo kinh tế thế giới và trong nƣớc. Quá trình đổi mới mô hình
tăng trƣởng, thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế sẽ là một trong những yếu tố
quan trọng nhất quyết định tăng trƣởng kinh tế trong trung hạn. Trong giai
đoạn 2016-2020, các tổ chức dự báo kinh tế lớn nhận định, tăng trƣởng kinh
tế toàn cầu sẽ khả quan hơn. Động lực phát triển cho kinh tế toàn cầu sẽ đƣợc
chuyển từ các nƣớc phát triển trong giai đoạn đầu sang các nƣớc đang phát
triển trong giai đoạn tiếp theo. Tốc độ tăng thƣơng mại toàn cầu giai đoạn
2016-2020 dự báo sẽ tăng mạnh trong giai đoạn 2 năm đầu tiên và duy trì
mức tăng nhẹ ở 3 năm còn lại. Trong giai đoạn này, nền kinh tế Việt Nam sẽ
thoát khỏi suy giảm và bắt đầu chu kỳ phục hồi mới.
3.2.2. Phân tích ngành thép
Tập đoàn Hòa Phát là tập đoàn hoạt động đa lĩnh vực: Sắt thép; Các
ngành nghề điện lạnh, nội thất, máy móc thiết bị; Bất động sản và Lĩnh vực
nông nghiệp. Nhƣng nhận thấy, tỷ trọng của nhóm ngành sản xuất kinh doanh
về thép là lớn nhất và chiếm phần lớn trong doanh thu (79,4%) và lợi nhuận
(82,3%) của Tập đoàn Hòa Phát. Nên học viên lựa chọn ngành thép là ngành
đại diện để phân tích phục vụ cho định giá cổ phiếu HPG.
Ngành thép Việt Nam là ngành sản xuất thép và những sản phẩm từ
thép từ những nguyên liệu đầu vào nhƣ quặng sắt và sắt phế liệu, than cốc, đá
vôi, và khí oxy. Ngành thép Việt Nam bao gồm 2 phân ngành chính: thép dài
và thép dẹt. Thép dài là các loại thép đƣợc sản xuất từ phôi vuông, dùng trong
xây dựng. Thép dẹt là các loại thép đƣợc sản xuất từ phôi dẹt, bao gồm thép
cuộn nóng (HRC), thép cuộn nguội (CRC), ống thép, tôn mạ kim loại và sơn
phủ màu.
54
3.2.2.1. Độ nhạy cảm của ngành thép với chu kỳ kinh doanh
Sản xuất và kinh doanh thép có quan hệ mật thiết đối với ngành xây
dựng cơ bản, bất động sản và sản xuất máy móc công nghiệp, đóng tàu và
công nghiệp quốc phòng. Sản phẩm của ngành gồm hai loại chính là thép xây
dựng và thép công nghiệp. Nếu nhƣ sản xuất thép xây dựng có mối quan hệ
mật thiết và phụ thuộc với các ngành xây dựng và bất động sản thì thép công
nghiệp lại có sự tƣơng quan đến tốc độ phát triển ngành công nghiệp. Cũng
chính vì những mối liên hệ đó, mà sự biến động của ngành thép gắn chặt với
sự thay đổi của chu kỳ kinh doanh.
Đặc tính nổi bật của ngành thép là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của
nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trƣởng, chính phủ đầu tƣ nhiều cho xây
dựng cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp và ngƣời dân có xu hƣớng bỏ tiền xây dựng
nhà xƣởng và nhà ở... Do đó, doanh số và lợi nhuận của ngành sẽ tăng cao.
Ngƣợc lại, tình hình sẽ tồi tệ khi nền kinh tế suy thoái, các công trình
xây dựng sẽ bị trì trệ vì ngƣời dân không còn bỏ nhiều tiền ra để xây dựng
nhà cửa, chính phủ không mở rộng đầu tƣ vào các công trình cơ sở hạ tầng
nhƣ cầu cống, sân bay, bến cảng, trƣờng học, bệnh viện... Điều này làm cho
doanh số, lợi nhuận của ngành sụt giảm nhanh chóng.
Các yếu tố xác định độ nhạy cảm của ngành đối với chu kỳ kinh doanh:
Độ nhảy cảm của doanh thu
Đồ thị tăng trƣởng doanh thu của ngành thép:
55
3598639537
55908
75061 72275 73778
84466 83452
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tăng trưởng doanh thu ngành thép (Đơn vị: tỷ đồng)
Hình 3.10: Doanh thu ngành thép giai đoạn 2008-2015
(Nguồn:http://www.cophieu68.vn/ )
Nhìn vào đồ thị ta có thể thấy doanh thu ngành thép chịu ảnh hƣởng
chặt chẽ với chu kỳ kinh doanh, nó có sự biến động cùng chiều với từng giai
đoạn trong chu kỳ.
Năm 2008, nền kinh tế Việt Nam rơi vào chu kỳ suy thoái do chịu ảnh
hƣởng từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới xuất phát từ Mỹ. Trong năm
này, doanh thu ngành thép thấp rõ rệt chỉ đạt 35,986 tỷ đồng. Nhƣng sau đó
cùng đà hồi phục của nền kinh tế thì doanh thu ngành này liên tục có xu
hƣớng tăng: doanh thu tăng nhẹ 9,8% vào năm 2009, và tăng nhanh trong hai
năm 2010, 2011 với tỷ lệ tăng trƣởng lần lƣợt là 41% và 34%. Trong năm
2012, nền kinh tế hứng chịu cuộc suy thoái mới, tốc độ tăng trƣởng GDP
giảm xuống mức thấp nhất trong 10 năm gần đây. Cùng năm này, doanh thu
ngành sụt giảm 3,8% so với 2011, do chịu tác động lớn trong bối cảnh khủng
hoảng nợ Châu Âu và tình hình kinh tế trì trệ. Sang năm 2013, doanh thu tăng
nhẹ nhƣng ngành thép tiếp tục phải đối mặt với vấn đề công suất dƣ thừa và
lƣợng nhập khẩu tràn lan từ Trung Quốc. Giai đoạn 2014-2015 ghi nhận sự
phục hồi của nền kinh tế, khi tăng trƣởng GDP tăng cao kỷ lục. Và ngành
56
thép cũng đƣợc hƣởng lợi và đạt doanh số kỷ lục là 84.466 tỷ đồng trong năm
2014. Năm 2015, mặc dù tổng sản lƣợng tiêu thụ thép tăng 22% so với cùng
kỳ năm 2014, nhƣng do giá thép đã sụt giảm liên tiếp do nguồn cung dƣ thừa
trong khi nhu cầu yếu, nên doanh thu ngành thép có sự sụt giảm chỉ đạt
83,452 tỷ đồng khi kết thúc năm.
Những phân tích trên đây cho ta thấy mọi diễn biến tăng giảm doanh thu
của ngành thép đều phụ thuộc chặt chẽ vào chu kỳ tăng trƣởng hay suy thoái
của nền kinh tế. Một lần nữa khẳng định ngành thép là ngành có tính chu kỳ
và chu kỳ của nó luôn gắn chặt với sự thay đổi của chu kỳ kinh doanh.
Đòn bẩy hoạt động (DOL)
Bảng 3.3: Đòn bẩy hoạt động của ngành thép qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Lợi nhuận 2361 1587 2241 3349 3759
Doanh thu 75061 72275 73778 84466 83452
Thay đổi lợi nhuận (%) 0 - 32,8 41,2 49,4 12,2
Thay đổi doanh thu (%) 0 - 3,7 2,1 14,5 - 1,2
DOL 0 8,8 19,6 3,4 10,2
(Nguồn:http://www.cophieu68.vn)
- Khi nền kinh tế đi xuống vào năm 2012, doanh thu ngành thép giảm
3,7% so với cùng kỳ năm 2011, nhƣng lợi nhuận giảm sâu 32,8%. Đòn bẩy
hoạt động tƣơng đối cao, thể hiện rằng lợi nhuận giảm nhiều hơn so với đà
giảm của doanh thu, biến động cùng chiều với đà suy thoái của nền kinh tế.
- Ngay sau đó vào năm 2013, nền kinh tế hồi phục, doanh thu ngành thép
tăng nhẹ 2,1% nhƣng lợi nhuận có con số tăng trƣởng rất lớn 41,2%. Đòn bẩy
57
hoạt động rất cao (19,6) phản ánh lợi nhuận đã tăng cao so với đà tăng của doanh
thu nhƣ thế nào khi nền kinh tế đang phục hồi.
- Giai đoạn 2014-2015, nền kinh tế tăng trƣởng ổn định, lợi nhuận
ngành thép cũng tăng trƣởng ở mức ổn định so với doanh thu ngành. Đặc biệt
trong năm 2015, doanh thu giảm nhẹ so với 2014 do giá thép trong nƣớc giảm
sâu, nhƣng lợi nhuận của ngành này vẫn tăng trƣởng ở mức 12,2%.
3.2.2.2. Phân tích chu kỳ sống của ngành thép
Ngành thép Việt Nam manh nha từ đầu những năm 60 của thế kỷ thứ
XX với mẻ gang đầu tiên của khu liên hiệp gang thép Thái Nguyên, do phía
Trung Quốc trợ giúp. Trong sự phát triển của mình, ngành thép đã trải qua
nhiều giai đoạn, từ tăng trƣởng đến bão hòa rồi suy thoái. Các giai đoạn này
gắn liền với các hình thức và tính chất cạnh tranh khác nhau của ngành.
Ngành thép giai đoạn 2008-2015:
-40
-20
0
20
40
60
80
100
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận
ngành thép
Doanh thu
Lợi nhuận
Hình 3.11: Tốc độ tăng trƣởng doanh thu, lợi nhuận ngành thép giai đoạn
2008-2015
(Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu tại cophieu68.vn)
Giai đoạn 2008-2010, ngành thép Việt Nam tăng trƣởng với tốc độ cao
và có nhiều dự án đầu tƣ mới. Mặc dù doanh thu trong hai năm tăng trƣởng
58
nhanh, nhƣng lợi nhuận ngành chỉ tăng cao vào năm 2009, sau đó giảm sâu ở
năm 2010, bởi sự cạnh tranh khốc liệt và áp lực thép nhập khẩu giá rẻ trên thị
trƣờng. Sau giai đoạn tăng trƣởng này, ngành thép rơi vào giai đoạn suy thoái
đến năm 2012 bởi chịu sự ảnh hƣởng từ suy thoái kinh tế, ngành xây dựng
gặp nhiều khó khăn. Năm 2012, tốc độ tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận
của ngành đều là con số âm. Nhƣng ngay lập tức, cùng với diễn biến đi lên
của chu kỳ kinh doanh thì ngành thép cũng phục hồi và lấy lại đà tăng trƣởng
cả về doanh thu cùng lợi nhuận trong giai đoạn 2012-2014 tiếp theo, đây có
thể nói là giai đoạn tăng trƣởng bền vững của ngành thép. Nhƣng sau một giai
đoạn tăng trƣởng ngắn thì ngành thép có vẻ đang bƣớc sang giai đoạn bão
hoà, với tốc độ tăng trƣởng âm trong năm 2015. Ảnh hƣởng lớn từ sự sụt
giảm của giá thép trong nƣớc, ngành thép gặp nhiều khó khăn, doanh thu
giảm nhẹ so với năm 2014. Tuy nhiên, xảy ra nghịch lý là dù giá thép lao dốc
ảnh hƣởng tới doanh thu song lợi nhuận vẫn tăng 12,2% so với năm 2014.
Hầu hết các doanh nghiệp thép trong nƣớc đều đạt lợi nhuận khả quan nhờ
nhu cầu thép trong nƣớc tăng. Đà tăng này có phần sụt giảm so với năm 2014,
minh chứng cho thấy ngành thép đã ở trong giai đoạn chín muồi với tốc độ
tăng trƣởng giảm dần. Trong những năm tới, nền kinh tế thế giới tiếp tục phục
hồi, tăng trƣởng trong nƣớc vƣợt trội so với khu vực, sẽ là cơ hội để ngành
thép tiếp tục tăng trƣởng, tuy rằng đà tăng sẽ chậm dần bởi những khó khăn
trong ngành vẫn còn tồn tại và chƣa có hƣớng giải quyết trong dài hạn.
3.2.2.3. Phân tích cạnh tranh trong ngành thép
Mối đe dọa gia nhập ngành
Ngành thép là ngành có rào cản gia nhập thị trƣờng cao:
Các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành thép cần phải có một lƣợng
vốn rất lớn để đầu tƣ: nhà máy, công nghệ, nguyên liệu đầu vào...
59
Nhu cầu ngành Thép là khó dự đoán, phụ thuộc vào sức khỏe nền kinh
tế. Khi kinh tế đi xuống, tình trạng dƣ thừa thép xảy ra.
Ngành thép yêu cầu gắt gao về trình độ, công nghệ và không dễ để có
hợp đồng tiêu thụ thép lớn nếu không có thâm niên lâu năm và các mối quan
hệ đối tác trong nghề.
Doanh nghiệp trong nƣớc sẽ đối diện với nhiều trở ngại của hàng rào
kỹ thuật. Đó là thiết bị, công nghệ của ngành thép còn hạn chế, các rào cản kỹ
thuật có thể sẽ đẩy chi phí lên; những cản trở về giá cả, điều kiện vận chuyển;
các nhà cung cấp muốn giữ công nghệ tốt nhất cho mình để làm lợi thế cạnh
tranh... Với những trở ngại đó, nếu xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật quá cao,
quá khắt khe theo chuẩn quốc tế với những công nghệ hiện đại nhất, sẽ có ít
doanh nghiệp trong nƣớc đáp ứng đƣợc.
Chính phủ xem xét đƣa ra những chính sách bảo vệ và dành nhiều ƣu
đãi cho doanh nghiệp trong nƣớc: Bộ công thƣơng ban hành các quyết định
nhằm chống bán phá giá, hay quyết đinh áp thuế tự vệ đối với sản phẩm phôi
thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam.
Ngành thép lao đao vì thép giá rẻ Trung Quốc tràn vào ồ ạt bằng cả đƣờng
chính ngạch lẫn nhập lậu. Từ năm 2013, nhiều doanh nghiệp thép đã phải đóng
cửa, sản xuất cầm chừng, do thép Trung Quốc lấn át. Sự cạnh tranh không cân sức
khiến thị trƣờng thép trầm lắng một thời gian dài. Hiện nay, Trung Quốc đang dƣ
thừa nguồn cung, thép giá rẻ có khả năng tiếp tục tràn vào Việt Nam mạnh hơn.
Nếu không có các biện pháp phòng vệ, liên kết tăng sức cạnh tranh, các doanh
nghiệp thép trong nƣớc sẽ gặp khó khăn, thậm chí phá sản. Đây cũng là rào cản
trở ngại rất lớn đối với các doanh nghiệp muốn tham gia vào thị trƣờng này.
Cạnh tranh giữa các hãng đang tồn tại ở mức cao
Dự báo trong năm 2016, cạnh tranh trong ngành sẽ ngày một khốc liệt,
khi những doanh nghiệp sử dụng công nghệ lò điện lạc hậu đang dần bị thị
60
trƣờng loại bỏ, thị phần tiếp tục cô đặc hơn và tập trung về tay những doanh
nghiệp lớn, có lợi thế về chi phí sản xuất.
Ngành thép là ngành có chi phí cố định cao, do đó các doanh nghiệp có
thể tăng lợi thế nhờ quy mô, doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ giảm đƣợc chi phí
cố định/sản phẩm, giảm giá bán, tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác.
Dù tiềm năng tăng trƣởng ngành thép là tích cực song thị trƣờng Việt
Nam vẫn là một thị trƣờng “nhỏ và chật” đối với những ngƣời chơi trong
nƣớc và quốc tế. Vài năm trở lại đây, thị trƣờng đang thanh lọc các nhà sản
xuất yếu kém để lựa chọn những ngƣời chơi có sức cạnh tranh tốt và khả năng
chống chịu với cú sốc dƣ cung từ Trung Quốc. Các doanh nghiệp gia công có
công suất nhỏ, quy trình sản xuất ngắn đang dần bị đẩy lùi khỏi thị trƣờng,
nhƣờng chỗ cho số ít những nhà sản xuất quy mô lớn.
Trong năm 2015, nhóm Vinasteel tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu với
21,81% thị phần, Hòa Phát bứt phá đuổi sát theo sau với 21,47%. Những vị trí
còn lại trong nhóm dẫn đầu vẫn đƣợc giữ nguyên với Pomina (12,9%),
Vinakyoei (8,4%), SSE (4,9%). Tuy nhiên, khoảng cách giữa 2 doanh nghiệp
đầu ngành so với nhóm còn lại ngày một lớn, từ đó có thể thấy ngành thép đã
phân hóa rõ nét dựa trên khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Điển
hình là HPG với ƣu thế quy mô và công nghệ lò cao đƣợc hƣởng lợi khi giá
quặng sắt giảm đã nhanh chóng chiếm đƣợc thị phần từ các doanh nghiệp nhỏ
và kéo dãn khoảng cách trong ngành.
Rào cản ra khỏi ngành cao do việc thanh lý máy móc của các doanh
nghiệp ngành không mang lại nhiều giá trị kinh tế. Điều này làm cho nhiều
doanh nghiệp buộc phải ở lại ngành mặc dù hoạt động không hiệu quả nhƣ
trƣớc, làm tăng tính cạnh tranh trong ngành.
Sức ép từ những sản phẩm thay thế là rất ít
Sản phẩm thay thế cho sắt thép là sản phẩm làm từ nguyên liệu khác
nhƣ nhựa, gỗ. Khả năng thay thế của các sản phẩm này không cao do thép
có kết cấu vững chắc hơn nhiều và ngày càng đƣợc ƣa chuộng.
61
Thép đƣợc coi là lƣơng thực của mọi ngành công nghiệp. Hiện nay
chƣa có nhiều nguồn tài nguyên hay chất liệu khác để thay thế thép trong xây
dựng, chế tạo máy móc công nghiệp hay trong quốc phòng.
Thế mặc cả của người mua ở mức trung bình đến cao
Khách hàng tiêu thụ thép là các cá nhân, doanh nghiệp xây dựng và
doanh nghiệp sản xuất máy móc công nghiệp, trong đó áp lực từ khách hàng
cá nhân không lớn do họ không có nhiều thông tin về chất lƣợng sản phẩm và
giá cả cũng nhƣ khả năng đàm phán giá thấp.
Ngƣợc lại, khách hàng doanh nghiệp tạo áp lực lớn do các yếu tố sau:
- Thép xây dựng và thép dẹt: nguồn cung trên thị trƣờng hiện đã dƣ thừa
so với nhu cầu tiêu thụ.
- Khách hàng doanh nghiệp thƣờng có nhiều thông tin về giá cả, chất
lƣợng sản phẩm, do đó khả năng đàm phán giá cao, cũng nhƣ việc lựa chọn và
thay đổi nhà cung cấp dễ dàng.
- Khối lƣợng đặt mua lớn và việc ký đƣợc hợp đồng cung cấp dài hạn với
khách hàng mang lại nhiều lợi ích với doanh nghiệp.
Nhƣ vậy có thể thấy sức mạnh của nhóm khách hàng này khá cao, điều
này tạo áp lực cho các doanh nghiệp trong việc cải tiến công nghệ, nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, hạ giá bán để có thể thu hút và giữ chân các khách hàng
lớn và truyền thống, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với đối thủ
cạnh tranh.
Thế mặc cả của nhà cung cấp ở mức trung bình
Các nhà cung cấp thép và nguyên liệu cho ngành thép phân bố ở nhiều
nƣớc trên thế giới nên mức độ tập trung của các nhà cung cấp thấp, hơn nữa
không có doanh nghiệp nào nắm độc quyền trong lĩnh vực này nên không có
tình trạng độc quyền bán. Thép và nguyên liệu cho ngành thép không phải là
các hàng hoá đặc biệt nên ngƣời mua có thể lựa chọn một hoặc nhiều nhà
62
cung cấp đầu vào cho sản xuất. Tuy nhiên với 50% phôi phải nhập khẩu thì
khả năng đàm phán về giá của các doanh nghiệp Việt Nam cũng thấp, hầu
nhƣ hoàn toàn chịu biến động của giá thị trƣờng thế giới. Nhƣ vậy có thể thấy
áp lực từ phía nhà cung cấp đối với các doanh nghiệp trong ngành thép Việt
Nam ở mức trung bình.
3.2.3. Phân tích CTCP Tập đoàn Hòa Phát
3.2.3.1. Chiến lược cạnh tranh
Tập đoàn Hòa Phát lựa chọn cho mình chiến lƣợc tổng chi phí thấp bởi
những lợi thế về thị phần, khả năng tiếp cận nguồn nguyên liệu, công nghệ và
giá thành. Kết hợp với việc phân tích SWOT để thấy đƣợc những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức của Hoà Phát trong cạnh tranh ngành thép.
Những lợi thế trong cạnh tranh của Hoà Phát:
- Lợi thế về tiềm lực tài chính và thị phần:
Hòa Phát là một trong những công ty có quy mô vốn lớn nhất thị trƣờng
thép hiện nay. Cuối năm 2015, tổng nguồn vốn của công ty đạt trên 25.506 tỷ
đồng, VCSH của toàn tập đoàn là 14.466 tỷ đồng, tăng trƣởng đáng kể so với
thời điểm đầu năm là 11.965 tỷ đồng. Điểm chung của các doanh nghiệp
trong ngành thép là đều cần một lƣợng vốn rất lớn để đầu tƣ nhà máy. Phần
lớn số vốn này phải đi vay, nên tỉ lệ nợ trên VCSH trung bình của các công ty
thép trên sàn hiện nay khoảng 2,7 lần. Trong khi đó, nợ vay của Hòa Phát chỉ
bằng 0,8 lần VCSH. Đây là một lợi thế rất lớn cho Hòa Phát trong việc duy trì
lợi nhuận.
Hiện nay, Hòa Phát là một trong ba doanh nghiệp sản xuất thép xây
dựng lớn nhất Việt Nam với thị phần gần 22%. Ngoài ra, các sản phẩm khác
của Tập đoàn nhƣ ống thép, nội thất đang là thƣơng hiệu dẫn đầu và có độ bao
phủ rộng khắp cả trên nƣớc.
63
- Lợi thế về công nghệ: Công nghệ sản xuất ƣu việt, quy trình khép kín
luôn là một thế mạnh của Hòa Phát: Dự án Khu liên hiệp sản xuất gang thép
tại Hải Dƣơng là minh chứng rõ ràng nhất cho lợi thế quy mô sản xuất khép
kín. Công nghệ lò cao hiện đại của Hòa Phát có thể giúp giá thành sản xuất
của Hòa Phát thấp hơn đối thủ ít nhất 5%.
- Lợi thế về nguyên liệu đầu vào: Việc mua đƣợc nguồn quặng đầu vào
giá rẻ kết hợp công nghệ lò cao, chi phí sản xuất phôi thép của Hòa Phát có
thể thấp hơn ít nhất 10% so với các công ty nội địa khác sử dụng công nghệ lò
điện. Ngoài ra, nếu so với phôi thép nhập khẩu, sản phẩm của Hòa Phát cũng
rẻ hơn khoảng 16%. Đây thực sự là lợi thế cạnh tranh rất lớn của Hòa Phát để
chiếm lĩnh thị phần.
Những điểm còn hạn chế của Hoà Phát:
- Hàng tồn kho cao nên khả năng thanh toán nhanh kém an toàn. Theo
số liệu báo cáo thƣờng niên cuối năm 2015, hàng tồn kho của Tập đoàn tuy đã
giảm 6% so với cùng kỳ năm trƣớc, nhƣng vẫn ở mức tƣơng đối cao 6.937 tỷ,
chiếm đến 58% tổng tài sản ngắn hạn. Hàng tồn kho lớn là một trở ngại làm
cho vòng quay hàng tồn kho của Hoà Phát không cao. Mặt khác hàng tồn kho
lớn cũng gây trở ngại cho Tập đoàn trong khả năng thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển hóa tài sản ngắn hạn thành tiền mà
không cần phải bán đi hàng tồn kho. Chỉ số về khả năng thanh toán nhanh của
Hoà Phát trong năm nay vẫn ở mức trung bình và không có dấu hiệu tăng so
với năm 2014 khi vẫn giữ ở mức 0,47 lần.
- Hoạt động kinh doanh thua lỗ của các công ty liên kết. Trong năm,
phần lỗ trong công ty liên kết mà tập đoàn thông báo là 190 triệu, con số này
tăng so với năm 2014 là 11%, thể hiện các hoạt động kinh doanh liên kết còn
thiếu hiệu quả.
Những cơ hội trong cạnh tranh dành cho Hoà Phát:
64
- Hòa Phát là một tên tuổi lớn trong ngành thép với thị phần tập trung
chủ yếu ở miền Bắc (78%). Vì vậy, công ty sẽ đƣợc hƣởng lợi khi dòng vốn
FDI đầu tƣ vào miền Bắc đƣợc dự báo tăng mạnh, nhiều KCN đƣợc xây dựng
thêm cũng nhƣ việc tiếp tục đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, công ty
còn nhiều tiềm năng mở rộng thị trƣờng vào miền Nam (thị phần 11%) và
miền Trung (thị phần 11%) khi thị phần ở những vùng này vẫn còn khiêm
tốn.
- Thị trƣờng bất động sản sôi động và hồi phục trở lại từ cuối năm
2014. Bên cạnh đó, Luật Bất động sản sửa đổi với nội dung cho phép ngƣời
nƣớc ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam cũng là động lực giúp cho bất động sản
tiếp tục tăng. Dẫn đến lƣợng thép và các loại vật liệu xây dựng liên quan sẽ
đƣợc tiêu thụ nhiều hơn khi xây dựng gia tăng.
Nhƣng cũng tồn tại thách thức không nhỏ:
- Nhìn chung thì triển vọng ngành thép khá tiêu cực do tình trạng dƣ
thừa nguồn cung và áp lực cạnh tranh khá mạnh mẽ trong ngành này. Tình
trạng thừa cung sẽ còn gia tăng mạnh hơn khi nhà máy Formosa Hà Tĩnh đã
đang đi vào hoạt động.
- Mảng thép Hòa Phát sẽ gặp phải khá nhiều thách thức trƣớc biến động
của giá cả hàng hóa thế giới. Khó khăn lớn nhất của ngành thép hiện nay là
cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc do thép Trung Quốc đang ồ ạt vào
Việt Nam.
- Thêm vào đó, khi KLH gang thép giai đoạn 3 của Hòa Phát đi vào
hoạt động sẽ gây ra áp lực gia tăng thị phần, từ đó dẫn tới phát sinh thêm các
chi phí vận chuyển vào thị trƣờng miền nam và chi phí khấu hao từ nhà máy
mới. Theo đó, biên lợi nhuận đƣợc dự báo sẽ thu hẹp lại trong năm 2016.
- Ngoài ra, tình hình cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn sau khi giảm thuế thép
nhập khẩu từ khu vực ASEAN xuống còn 0-5% kể từ 2018 và cạnh tranh với
65
thép Nga sau khi các hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) đi vào hiệu lực, đơn
cử là FTA Liên Minh Kinh tế Á - Âu và Liên minh hải quan Nga - Belarus -
Kazakshtan. Nga đƣợc biết là quốc gia có sản lƣợng đứng thứ 5 toàn cầu với
công nghệ sản xuất cao và nguồn nguyên liệu sẵn có giúp giảm chi phí sản
xuất và tăng khả năng cạnh tranh về giá của sản phẩm thép.
Những điều trên sẽ gây khó khăn cho ngành thép nói chung nhƣng với
vị thế của mình, thì Hoà Phát sẽ không bị ảnh hƣởng đáng kể do tập đoàn có
uy tín lâu trên thị trƣờng, cạnh tranh bằng chất lƣợng với thép Trung Quốc và
Hoà Phát có đƣợc lợi thế chi phí nhờ chu trình sản xuất thép khép kín, tiết
kiệm chi phí, đặc biệt là sau khi đƣa vào vận hành giai đoạn 3 của dự án gang
thép Hòa Phát.
Phải nói, ngành thép không phải là sân chơi dễ dàng cho những tay mơ
với quy mô nhỏ và thiếu liên kết trong chuỗi sản xuất. Những doanh nghiệp
lớn đƣợc đầu tƣ bài bản nhƣ Hòa Phát sẽ còn nắm thế thƣợng phong một thời
gian dài nữa, khi mà càng mở rộng quy mô, họ càng thu đƣợc nhiều lợi nhuận
hơn và càng tăng khả năng cạnh tranh trong ngành.
3.2.3.2. Phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Hoà Phát (31/12/2015)
31/12/2015 (tỷ) 1/1/2015 (tỷ)
Doanh thu 27.864.558.436.964 25.825.123.626.163
Các khoản giảm trừ doanh
thu
(411.626.322.631) (299.774.803.450)
Doanh thu thuần 27.452.932.114.333 25.525.348.822.713
Giá vốn hàng bán (21.858.956.167.813) (20.338.346.539.679)
Lợi nhuận gộp 5.593.975.946.520 5.187.002.283.034
Doanh thu tài chính 248.607.642.113 160.287.779.327
66
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
Phần lỗ trong công ty liên kết
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
(566.233.897.606)
(251.337.896.345)
190.801.524
(424.150.105.358)
(760.822.612.994)
(563.834.231.079)
(350.628.944.467)
171.255.307
(366.087.885.891)
(607.214.249.307)
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 4.091.186.171.151 3.809.982.440.777
Thu nhập khác 314.546.263.699 257.727.314.747
Chi phí khác (415.903.770.054) (298.189.027.092)
Lợi nhuận trƣớc thuế 3.989.828.664.796 3.769.520.728.432
Chi phí thuế TNDN (485.446.177.017) (519.306.138.228)
Lợi nhuận sau thuế 3.504.382.487.779 3.250.214.590.204
Phân bổ lợi nhuận:
Cổ đông của công ty mẹ
Cổ đông không kiểm soát
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
3.485.462.964.249
18.919.523.530
4.517
3.144.252.845.971
105.961.744.233
4.290
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Tập đoàn Hoà Phát năm 2015)
Kết thúc năm 2015, toàn Tập đoàn đạt 27.864 tỷ đồng doanh thu và
3.504 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế vƣợt 24% và 8% so với kế hoạch đề ra, tăng
trƣởng 8% so với cùng kỳ năm trƣớc. Sự tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận
sau thuế ấn tƣợng này chủ yếu đến từ năng lực sản xuất đƣợc mở rộng từ
nhóm ngành hàng thép: Sản lƣợng thép xây dựng đạt hơn 1.380.000 tấn, tăng
gần 38% so với cùng kỳ; Ống thép tiêu thụ tăng hơn 40% so với cùng kỳ.
Nhóm ngành sản xuất và kinh doanh cốt lõi là các mặt hàng về thép tiếp tục
tăng trƣởng mạnh và chiếm tới 79,4% doanh thu và 82,3% lợi nhuận toàn Tập
đoàn.
Bảng cân đối kế toán
67
Bảng 3.5. Bảng cân đối kế toán hợp nhất của Hoà Phát (31/12/2015)
31/12/2015 (đồng) 1/1/2015 (đồng)
A - TÀI SẢN
1. Tài sản ngắn hạn 11.915.177.133.485 11.745.859.365.753
Tiền và tƣơng đƣơng tiền 2.372.761.840.865 2.026.280.467.705
Đầu tƣ tài chính ngắn hạn 758.094.875.121 506.641.791.271
Các khoản thu ngắn hạn 1.608.216.522.801 1.723.031.959.315
Hàng tồn kho 6.937.441.787.064 7.386.389.048.165
Tài sản ngắn hạn khác 238.662.107.634 103.516.099.297
2. Tài sản dài hạn 13.591.592.052.060 10.343.245.032.050
Các khoản phải thu dài hạn 16.485.258.954 9.225.561.499
Tài sản cố định 8.211.430.447.399 8.728.652.459.845
Bất động sản đầu tƣ 192.494.292.820 197.343.763.931
Tài sản dở dang dài hạn 4.342.159.437.952 429.472.156.988
Đầu tƣ tài chính dài hạn 102.545.479.270 61.184.828.523
Tài sản dài hạn khác 726.477.135.665 917.366.261.264
TỔNG TÀI SẢN 25.506.769.185.545 22.089.104.397.803
B - NGUỒN VỐN
1. Nợ phải trả 11.040.058.800.235 10.123.764.654.194
Nợ ngắn hạn 9.992.832.755.685 8.966.332.083.327
Nợ dài hạn 1.047.226.044.550 1.157.432.570.867
2. Vốn chủ sở hữu 14.466.710.385.310 11.965.339.743.609
Vốn cổ phần 7.329.514.190.000 4.819.081.750.000
Thặng dƣ vốn cổ phần 674.149.437.068 2.207.350.817.068
Cổ phiếu quỹ (638.500.000) -
Quỹ đầu tƣ phát triển 891.436.091.839 674.783.632.921
Lợi nhuận sau thuế chƣa phân
phối
5.549.332.356.102 4.094.767.826.367
Lợi ích cổ đông không kiểm
soát
22.916.810.301 169.355.717.253
TỔNG NGUỒN VỐN 25.506.769.185.545 22.089.104.397.803
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Tập đoàn Hoà Phát năm 2015)
VCSH của toàn Tập đoàn tại ngày 31/12/2015 là 14.466 tỷ đồng, tăng
trƣởng đáng kể so với thời điểm đầu năm là 11.965 tỷ đồng. Nợ phải trả toàn
68
Tập đoàn tại ngày 31/12/2015 là 11.040 tỷ đồng, tăng 916 tỷ đồng tƣơng ứng
9% so với tại thời điểm đầu năm. Hệ số nợ phải trả trên VCSH đƣợc cải thiện,
giảm xuống từ 0,86 chỉ còn 0,76 lần vào thời điểm cuối năm 2015. Riêng nợ
ngân hàng, nợ ngắn hạn là 6.117 tỷ đồng và nợ dài hạn 739 tỷ đồng, tổng
cộng nợ ngân hàng là 6.856 tỷ đồng. Nhƣ vậy nếu tính hệ số nợ ngân hàng
trên VCSH thì chỉ số này là 0,47 lần. Đây là chỉ số đƣợc đánh giá rất an toàn
đối với một tập đoàn công nghiệp nặng.
Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng 3.6: Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ hợp nhất của Hoà Phát (31/12/2015)
31/12/2015 (đồng) 1/1/2015 (đồng)
LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh 4.542.949.540.971 2.762.273.318.349
LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƢ
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động
đầu tƣ (3.763.774.366.325) (1.250.083.322.879)
LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT
ĐỘNG TÀI CHÍNH
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động
tài chính (432.809.044.847) (1.611.348.733.435)
Lƣu chuyển tiền thuần trong năm 346.366.129.799 (99.158.737.965)
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
đầu năm 2.026.280.467.705 2.125.322.390.697
Ảnh hƣởng của thay đổi tỷ giá
hối đoái quy đổi ngoại tệ 115.243.361 116.814.973
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng
tiền cuối năm 2.372.761.840.865 2.026.280.467.705
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Tập đoàn Hoà Phát năm 2015)
69
Đến cuối năm 2015, dòng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền của Hoà
Phát đạt gần 2.373 tỷ, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2014.
Các hệ số tài chính
Áp dụng công thức tính các hệ số tài chính và sử dụng các số liệu từ
các bảng báo cáo tài chính của Hòa Phát, ta có bảng các hệ số tài chính của
công ty nhƣ sau:
Bảng 3.7: Các hệ số tài chính của Hoà Phát (31/12/2015)
Hệ số tài chính Đơn vị
tính 2015 2014
Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán hiện hành Lần 1,19 1,29
Hệ số thanh toán nhanh Lần 0,47 0,47
Hiệu quả hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho Lần 3,15 2,75
Vòng quay tổng tài sản Lần 1,08 1,16
Cơ cấu vốn
Hệ số nợ/Tổng tài sản Lần 0,43 0,46
Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu Lần 0,76 0,86
Khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế % 12,77 12,73
Thu nhập trên vốn chủ sở hữu
(ROE)
% 24,2 27,6
Thu nhập trên tổng tài sản (ROA) % 13,7 14,7
Tỷ suất EBIT % 15,69 16,53
Hệ số giá thị trƣờng
EPS VNĐ 4.517 4.290
Nguồn: Báo cáo thường niên của Tập đoàn Hoà Phát năm 2015
70
Chỉ số khả năng thanh toán nhanh và thanh toán hiện thời của Tập đoàn
tại thời điểm cuối năm 2015 lần lƣợt là 0,47 và 1,19 lần. Điều này cho thấy
sức khỏe tài chính của Tập đoàn hoàn toàn khỏe mạnh.
Do trong năm 2015 Tập đoàn tiếp tục đầu tƣ các dự án lớn nên giá trị
tài sản tăng trong khi các dự án đó chƣa đi vào hoạt động và mang lại doanh
thu làm cho hai chỉ số tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh
lợi trên VCSH (ROE) giảm nhẹ nhƣng vẫn duy trì ổn định là 14% và 24%. Về
dài hạn, khi các dự án đi vào hoạt động, các chỉ số trên sẽ cải thiện tốt nhờ
doanh thu từ đầu tƣ các dự án này mang lại.
3.3. Định giá cổ phiếu HPG
Thông tin cổ phiếu HPG đến hết ngày 31/12/2015:
- Tên cổ phiếu: Cổ phiếu CTCP Tập đoàn Hoà Phát
- Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông
- Mã chứng khoán: HPG
- Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 đồng/cổ phiếu
- Ngày bắt đầu niêm yết: 15/11/2007
- Tổng số cổ phiếu: 732.951.419 cổ phiếu
- Tổng số cổ phiếu quỹ: 63.850 cổ phiếu
- Tổng số cổ phiếu đang lƣu hành: 732.887.569 cổ phiếu
- Số lƣợng cổ phiếu chuyển nhƣợng tự do: 722.857.969 cổ phiếu
- Số lƣợng cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhƣợng : 10.029.600 cổ phiếu
Tình hình thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu trong năm:
- Ngày 13/02/2015 Sở giao dịch chứng khoán TP HCM chấp thuận
niêm yết bổ sung 6.735.000 cổ phiếu phát hành cho CBCNV theo chƣơng
trình lựa chọn cho ngƣời lao động.
+ Vốn điều lệ trƣớc khi phát hành cổ phiếu là: 4.819.081.750.000 đồng.
+ Vốn điều lệ sau khi phát hành cổ phiếu là: 4.886.431.750.000 đồng.
71
- Ngày 15/06/2015 Sở giao dịch chứng khoán TP HCM chấp thuận
niêm yết bổ sung 244.308.244 cổ phiếu phát hành để trả 20% cổ tức năm
2014 và 30% cổ phiếu phát hành để tăng vốn cổ phần từ nguồn VCSH.
+ Vốn điều lệ trƣớc khi phát hành cổ phiếu là: 4.886.431.750.000 đồng.
+ Vốn điều lệ sau khi chia cổ tức bằng cổ phiếu và phát hành cổ phiếu
để tăng vốn là: 7.329.514.190.000 đồng.
Giao dịch cổ phiếu quỹ:
- Tổng số cổ phiếu quỹ tại 31/12/2015: 63.850 cổ phiếu
- Giao dịch cổ phiếu quỹ trong năm: Từ ngày 25/04/2015 đến ngày
04/11/2015 công ty có thu hồi 63.850 cổ phiếu của Cán bộ công nhân
viên thôi việc làm cổ phiếu quỹ.
Danh sách cổ đông lớn của tập đoàn:
Hình 3.12: Danh sách cổ đông lớn của Hoà Phát cuối năm 2015
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Tập đoàn Hoà Phát năm 2015)
Giá cổ phiếu HPG trong vòng 2 năm trở lại đây (2013-2015)
72
Hình 3.13: Biến động giá cổ phiếu HPG giai đoạn 2013-2015
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Tập đoàn Hoà Phát năm 2015)
Tình hình chi trả cổ tức HPG qua các năm (2007-2015)
Hình 3.14: Tỷ lệ trả cổ tức của HPG giai đoạn 2007-2015
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Tập đoàn Hoà Phát năm 2015)
3.3.1. Phương pháp sử dụng dòng tiền chiết khấu
3.3.1.1. Phương pháp chiết khấu dòng tiền cổ tức (DDM)
Ước tính cổ tức (D)
Trong ngành thép, Tập đoàn Hoà Phát và Tập đoàn Hoa Sen là hai
doanh nghiệp có mức chỉ trả cổ tức cao nhất, tốc độ tăng trƣởng cổ tức cũng
lớn hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp còn lại và trung bình ngành. Hoà
73
Phát duy trì tỷ lệ trả cổ tức khá đều đặn bằng cả cổ phiếu và tiền mặt trong
nhiều năm. Cuối năm 2015, Tập đoàn thông báo tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền
mặt là 15%.
=> D2015 = EPS x tỷ lệ chi trả cổ tức = 4517 x 15% = 678 (đồng)
Ước tính tốc độ tăng trưởng cổ tức (g)
Việc ƣớc tính tỷ lệ tăng trƣởng cổ tức của HPG phải dựa trên việc đánh
giá tiềm năng phát triển của Hoà Phát trong dài hạn chứ không chỉ đơn thuần
trong một số năm tới, vì tốc độ tăng trƣởng đƣợc giả định là mức tăng trƣởng
đều đặn của công ty trong suốt cả quãng đời hoạt động. Do vậy, các số liệu để
tính toán g phải là mức dự đoán bình quân trong dài hạn.
Bước 1: Ước tính g bình quân trong quá khứ:
Cổ phiếu HPG của Tập đoàn Hoà Phát bắt đầu đƣợc niêm yết vào năm
2007. Đến năm 2015, HPG đã lƣu hành trên thị trƣờng đƣợc 8 năm.
Theo số liệu báo cáo thƣờng niên 2007 của Hoà Phát tính đƣợc: D2007 =
424
=>
Bước 2: Ước tính g tăng trưởng bền vững:
g = RR × ROE
Theo Báo cáo thƣờng niên của Tập đoàn Hoà Phát năm 2015:
ROE = 24,2%
RR =
g = RR x ROE = 0,85 x 24,2% = 20,57%
74
=> tỷ lệ tăng trƣởng cổ tức trung bình là (6,04+20,57)/2 = 13,3%. Lấy mức
thận trong g = 13%
Ước tính tỷ suất sinh lời mong đợi trên VCSH
- Lãi suất phi rủi ro (rf):
Lãi suất phi rủi ro phải là một lãi suất mà nhà đầu tƣ chắc chắn sẽ nhận
đƣợc trong một giai đoạn đầu tƣ nhất định của mình. Thƣớc đo lãi suất này
phải từ một tài sản không có rủi ro vỡ nợ và kỳ hạn của thƣớc đo lãi suất phi
rủi ro phải trùng với kỳ hạn đầu tƣ của nhà đầu tƣ để rủi ro tái đầu tƣ không
phát sinh.
Từ những luận điểm đó, lựa chọn lãi suất phi rủi ro là lãi suất trái phiếu
chính phủ kỳ hạn 5 năm phát hành trong năm 2015. Theo Bản tin thị trƣờng
trái phiếu tháng 12/2015 của Hiệp hội thị trƣờng trái phiếu Việt Nam thì lãi
suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm là 6,58% => rf = 6,58%
- Mức bù rủi ro thị trường (rm - rf ):
Mức bù rủi ro thị trƣờng phản ánh lãi suất tăng thêm mà nhà đầu tƣ đòi
hỏi khi chuyển từ việc đầu tƣ vào một tài sản phi rủi ro sang đầu tƣ vào một
danh mục thị trƣờng có mức rủi ro trung bình. Mức bù rủi ro đƣợc đo bằng
chênh lệch giữa lợi suất của danh mục thị trƣờng và lãi suất phi rủi ro.
Danh mục thị trƣờng phải là danh mục chứa tất cả các tài sản tài chính
trong nền kinh tế. Tuy nhiên, về mặt thực tiễn thì ta không thể nào thiết lập
đƣợc một danh mục nhƣ thế này. Cách làm phổ biến là chọn một chỉ số chứng
khoán có tính đại diện cho cả thị trƣờng để làm danh mục thị trƣờng và tỷ lệ
thay đổi chỉ số chứng khoán này là thƣớc đo suất sinh lợi của danh mục thị
trƣờng. Đối với Việt Nam, VN-Index đƣợc sử dụng làm danh mục thị trƣờng.
Xác định giai đoạn cụ thể để lấy số liệu. Nếu sử dụng giai đoạn ƣớc
lƣợng dài sẽ cho kết quả có độ tin cậy cao nhƣng sẽ có thể bao gồm những
75
thông tin quá khứ không còn phù hợp với hiện tại và tƣơng lai. Ngƣợc lại,
việc sử dụng giai đoạn ƣớc lƣợng ngắn sẽ có độ tin cậy không cao, nhƣng
phản ánh đƣợc những thông tin sát thực với tình hình hiện tại nhất. Thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động từ năm 2000, nhƣng lựa chọn giai
đoạn 2009-2015 sẽ phù hợp hơn về mặt thông tin và giai đoạn này cũng
chứng kiến cả đà tăng và giảm của chỉ số Vn-Index:
Bảng 3.8: Tốc tộ tăng VN-Index giai đoạn 2009-2015
Kết thúc năm Tốc độ tăng VN-Index (%)
2009 56.7
2010 -2
2011 -27.4
2012 18
2013 19
2014 8.1
2015 6.1
Trung bình cộng 11,2
(Nguồn: Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM)
Vậy: lãi suất danh mục thị trƣờng: rm = 11,2%
Mức bù rủi ro thị trƣờng: 11,2 - 6,58 = 4,62%
- Rủi ro hệ thống của công ty (β):
Đây là thƣớc đo tƣơng quan giữa sự biến thiên lợi suất của HPG với lợi
suất của danh mục thị trƣờng. Để nhất quán, chỉ số VN-Index vẫn đƣợc sử
dụng để đại diện cho danh mục thị trƣờng. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng hệ số beta
trên thực tế phổ biến nhất là dựa vào số liệu lịch sử. Lựa chọn kỳ tính toán
theo tháng, độ dài số liệu quá khứ trong 2 năm 2014-2015.
76
Bảng 3.9: Giá và suất sinh lợi hàng tháng của HPG và chỉ số VN-Index
Ngày Giá HPG
(nghìn đồng) VN-Index
Lợi suất HPG
(%)
Lợi suất
VN-Index
(%)
04/01/2016 28,8 574,4 -4,95 0,7
01/12/2015 30,3 570,4 -2,88 -5,37
02/11/2015 31,2 602,8 1,63 6,97
01/10/2015 30,7 563,5 0,99 -1,5
10/09/2015 30,4 572,1 -6,46 -6,14
03/08/2015 32,5 609,5 15,25 3,04
01/07/2015 28,2 591,5 -0,7 2,18
17/06/2015 28,4 578,9 2,53 4,93
11/05/2015 27,7 551,7 -3,48 2,38
01/04/2015 28,7 538,9 -4,65 -8,77
02/03/2015 30,1 590,7 -2,59 3,56
02/02/2015 30,9 570,4 -10,43 4,76
05/01/2015 34,5 544,5 -1,99 -4,14
01/12/2014 35,2 568 -4,35 -5,82
03/11/2014 36,8 603,1 -2,65 -1,02
01/10/2014 37,8 609,3 -2,58 -4,92
03/09/2014 38,8 640,8 10,8 1,27
01/08/2014 44,1 648,4 15,7 3,29
05/07/2014 39,8 640,3 -1,71 3,47
02/06/2014 34,4 619,9 20,69 7,29
03/05/2014 35 599,1 5,84 -0,57
01/04/2014 29 558,4 2,62 3,88
03/03/2014 27,4 561,6 -7,29 -5,88
01/02/2014 26,7 540,6 4,7 5,84
03/01/2014 25,5 530,7 0 0
(Nguồn: Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM)
77
Thu thập số liệu về giá quá khứ của HPG, sử dụng hàm SLOPE ƣớc tính
đƣợc β = 1.1. Ở đây beta của cổ phiếu HPG là 1,1 có nghĩa là HPG có biên độ
dao động nhiều hơn thị trƣờng 10%.
Vậy lợi suất đòi hỏi trên VCSH:
k = 6,58 + 1,1 x 4,62 = 11%
Mô hình tăng trưởng cổ tức
Nhƣ phân tích ta thấy ngành thép đang trong chu kỳ tăng trƣởng suy
thoái. Thị trƣờng thép giai đoạn tới tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn
do áp lực từ thép nhập khẩu giá rẻ Trung Quốc và cạnh tranh trong nƣớc. Do
vậy dự đoán tốc độ tăng trƣởng thu nhập trung bình ngành sẽ có xu hƣớng
giảm. Tuy vậy với vị thế đầu ngành của mình, Hoà Phát sẽ không bị ảnh
hƣởng đáng kể do tập đoàn có uy tín lâu trên thị trƣờng, có lợi thế rất lớn
trong cạnh tranh nhƣ đã phân tích và khi mà càng mở rộng quy mô, họ càng
thu đƣợc nhiều lợi nhuận hơn. Nhƣ đã thấy ngành thép trong năm 2015 xảy ra
một nghịch lý, khi mà giá thép lao dốc nhƣng lợi nhuận hầu hết các công ty
trong ngành đều tăng trƣởng cao do nhu cầu thép trong nƣớc tăng. Hoà Phát
đứng đầu ngành về tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận và dự đoán còn sẽ duy trì
đƣợc đà tăng trƣởng này trong thời gian tới.
Giả định các giai đoạn tăng trƣởng cổ tức:
+ Giai đoạn tăng trƣởng cao:
Trong 3 năm tới (2016-2018), sẽ không có mối lo ngại nào đáng kể đối
với Hoà Phát, vì với những lợi thế sẵn có tập đoàn vẫn đủ sức cạnh tranh với
thép Trung Quốc giá rẻ, Formosa và các công ty khác trong ngành. Dự đoán
đà tăng trƣởng cổ tức trong giai đoạn này sẽ vẫn duy trì ở tốc độ 13%/năm.
+ Giai đoạn tăng trƣởng giảm dần:
Tuy nhiên mức độ cạnh tranh ngày càng gia tăng và với việc các đối thủ
khác sẽ dần dần bắt kịp về công nghệ, thị phần, làm cho tăng trƣởng lợi nhuận
78
của công ty sẽ có xu hƣớng giảm dần. Kéo theo tốc độ tăng trƣởng cổ tức tập
đoàn sẽ giảm dần trong 5 năm tiếp theo (2019-2023). Giả định rẳng tốc độ
tăng trƣởng cổ tức giảm 1% mỗi năm.
+ Giai đoạn tăng trƣởng ổn định:
Mặc dù Hoà Phát là công ty thép lớn dẫn đầu ngành về các chỉ số tăng
trƣởng nhƣng vẫn chịu tác động rất lớn bởi chu kỳ sống của ngành. Ngành
thép đang trong chu kỳ tăng trƣởng suy yếu, đối mặt với nhiều sức ép nên đà
tăng trƣởng đƣợc dự báo sẽ giảm dần trong những năm tới. Dự báo tốc độ
tăng trƣởng cổ tức của Hoà Phát sau một số năm duy trì ở tốc độ cao sẽ giảm
dần xuống một mức tăng trƣởng ổn định, tốc độ này giả định bằng với tốc độ
trung bình của ngành hiện tại là 8%. Giai đoạn tăng trƣởng cổ tức ổn định
đƣợc dự báo từ năm 2024 trở đi.
Bảng 3.10: Dòng cổ tức kỳ vọng của Tập đoàn Hoà Phát
(D2015 = 678)
Năm
Giai đoạn
tăng trƣởng cao Năm
Giai đoạn
tăng trƣởng giảm
g (%) D (đồng) g
(%) D (đồng)
2016 13 766 2019 12 1096
2017 13 866 2020 11 1216
2018 13 978 2021 10 1338
2022 9 1458
2023 8 1575
- Giá trị hiện tại của dòng cổ tức giai đoạn tăng trƣởng nhanh:
- Giá trị hiện tại của dòng cổ tức giai đoạn tăng trƣởng giảm dần:
79
- Giai đoạn ổn định:
- Giá trị hiện tại của dòng cổ tức giai đoạn ổn định:
Giá trị nội tại của cổ phiếu HPG chính là tổng giá trị hiện tại của dòng
cổ tức ở cả 3 giai đoạn:
P2016 = 2.108 + 3.545 + 24.604 = 30.257 (đồng)
Vậy theo phƣơng pháp chiết khấu luồng cổ tức, giá trị thực của cổ
phiếu HPG đƣợc định giá tại thời điểm 4/1/2016 vào khoảng 30.300 đồng.
3.3.1.2. Phương pháp chiết khấu dòng tiền VCSH (FCFE)
Ước tính tốc độ tăng trưởng g của FCFE
Dự đoán tốc độ tăng trƣởng của thu nhập ròng trong năm 2016 là:
Ước tính chi phí VCSH (k)
Chi phí VCSH chính là lợi suất đòi hỏi của nhà đầu tƣ trên VCSH đã
xác định đƣợc ở mô hình DDM là: 11%
Ước tính giá trị dòng tiền FCFE2015
FCFE = Thu nhập ròng + Khấu hao - Đầu tư vốn - ∆Vốn lưu động -
Hoàn trả nợ gốc + Phát hành nợ mới
80
Bảng 3.11: Thay đổi vốn lƣu động
31/12/2015
(tỷ đồng)
1/1/2015
(tỷ đồng)
Tài sản ngắn hạn (lƣu động) 11.915 11.745
Nợ ngắn hạn (9.993) (9.966)
Vốn lƣu động 1.922 1.779
Thay đổi vốn lƣu động 143
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Hoà Phát năm 2015)
Bảng 3.12: Vay nợ ròng
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Hoà Phát năm 2015)
Bảng 3.13: Dòng tiền FCFE của Hoà Phát năm 2015:
31/12/2015
(tỷ đồng)
Thu nhập ròng 3.504
(+) Khấu hao 1.281
(-) Đầu tƣ vốn 4.266
(-) Thay đổi VLĐ 143
(+) Vay nợ ròng 180
FCFE 556
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Hoà Phát năm 2015)
Mô hình FCFE
- Giai đoạn tăng trƣởng nhanh: trong 3 năm đầu (2016-2018)
31/12/2015
(tỷ đồng)
Phát hành nợ mới 22.541
Hoàn trả nợ gốc 22.361
Vay nợ ròng 180
81
Trong năm 2015, Hoà Phát dẫn đầu ngành thép về lợi nhuận, mức tăng
trƣởng cao mặc cho thị trƣờng thép thế giới và trong nƣớc suy giảm. Triển
vọng sang năm 2016 của HPG còn sáng sủa hơn khi Dự án KLH sản xuất
gang thép tại Hải Dƣơng hoàn thành giai đoạn 3 đi vào hoạt động. Mặt khác,
sang năm 2016 Bộ Công thƣơng sẽ ban hành áp thuế tự vệ đối với một số sản
phẩm ngành thép, đây là giải pháp tạm thời trong tình thế giá thép lao dốc, và
dự đoán giá thép trong năm 2016 sẽ tăng nhanh khiến doanh thu các doanh
nghiệp trong ngành đƣợc cải thiện. Và Hoà Phát với lợi thế cạnh tranh sẽ
ngày càng thu về nhiều lợi nhuận và nới rộng khoảng cách với các doanh
nghiệp trong ngành. Dự báo trong 3 năm tới, Hoà Phát sẽ vẫn duy trì đƣợc
mức tăng trƣởng lợi nhuận 12%, khi áp lực cạnh tranh từ phía thép giá rẻ
Trung Quốc và các doanh nghiệp trong ngành là chƣa đáng kể.
- Giai đoạn tăng trƣởng giảm dần: 4 năm tiếp theo (2019-2022)
Tuy nhiên mức độ cạnh tranh từ các đối thủ trong ngành ngày càng gia
tăng, giải pháp tự về ngành thép cũng chỉ mang tính chất tạm thời. Hơn nữa
chu kỳ ngành thép đang trong giai đoạn bão hoà, tốc độ tăng trƣởng giảm dần
nên dự báo tốc độ tăng trƣởng của Hoà Phát sau khi duy trì đƣợc ở 3 năm đầu
cũng sẽ có xu hƣớng giảm dần trong những năm tiếp theo. Dự đoán tốc độ
tăng trƣởng sẽ giảm xuống mức bằng với mức tăng trƣởng trung bình ngành,
dự báo là 8%. Giai đoạn tăng trƣởng giảm dần này sẽ kéo dài trong 4 năm,
mỗi năm giảm 1% trƣớc khi bƣớc vào giai đoạn tăng trƣởng ổn định.
- Giai đoạn tăng trƣởng ổn định: Từ 2023 trở đi
Sau chu kỳ tăng trƣởng giảm dần, Hoà Phát sẽ có mức tăng trƣởng lợi
nhuận ổn định ở mức bằng với tăng trƣởng trung bình ngành là 8%.
82
Bảng 3.14: Dòng tiền FCFE kỳ vọng của Tập đoàn Hoà Phát qua các năm:
( FCFE2015 = 556)
Năm
Giai đoạn
tăng trƣởng cao Năm
Giai đoạn
tăng trƣởng giảm
gFCFE (%) FCFE (tỷ) gFCFE
(%) FCFE (tỷ)
2016 12 623 2019 11 867
2017 12 697 2020 10 954
2018 12 781 2021 9 1040
2022 8 1123
- Giá trị hiện tại của dòng FCFE giai đoạn tăng trƣởng nhanh:
- Giá trị hiện tại của dòng FCFE giai đoạn tăng trƣởng giảm dần:
- Giai đoạn ổn định:
- Giá trị hiện tại của dòng FCFE giai đoạn ổn định:
- Giá trị hiện tại của VCSH:
V2016 = 1.698 + 2.234 + 19.472 = 23.404 ( tỷ)
- Số cổ phần của Hoà Phát tại thời điểm 31/12/2015 là: 732.887.569 cổ
phần
- Giá trị HPG thời điểm 4/1/2016:
83
Theo phƣơng pháp định giá chiết khấu dòng tiền FCFE, giá trị của cổ
phiếu HPG tại đầu năm 2016 là 31.900 đồng
3.3.1.3. Phương pháp chiết khấu dòng tiền doanh nghiệp (FCFF)
Ước lượng tốc độ tăng trưởng g của FCFF
Dự đoán tốc độ tăng trƣởng của thu nhập từ hoạt động kinh doanh trong
năm 2016 là:
Xác định chi phí vốn bình quân trọng số (WACC):
WACC = We × ke + Wd × kd
Trong đó:
- Chi phí VCSH: ke = 0,11 ( đã xác định đƣợc từ mô hình DDM)
- Chi phí vốn của nợ sau thuế: kd = 0,1 x (1 - 0,22) = 0,078
(Lãi suất cho vay trung và dài hạn trên thị trƣờng hiện tại: 10% và Thuế
TNDN năm 2015: 22%)
- Tính trọng số We, Wd:
Trường hợp 1:WACC sử dụng giá trị sổ sách tính trọng số:
Tỷ lệ VCSH/Tổng nguồn vốn:
Tỷ lệ nợ/Tổng nguồn vốn:
Wd = 1 - We = 1 – 0,57 = 0,43
Vậy: WACC = 0,57 x 0.11 + 0,43 x 0,078 = 9,6%
Trường hợp 2: WACC sử dụng giá trị thị trường tính trọng số:
Giá trị trƣờng của HPG tại 4/1/2016: 28.800 đồng/cổ phiếu
Số cổ phiếu thƣờng đang lƣu hành: 732.887.569
84
=> Nguồn VCSH theo thị giá = 732.887.569 x 28.800 = 21.109 (tỷ
đồng)
Wd = 1 - We = 1- 0,82 = 0,18
Vậy: WACC = 0,82 x 0,11 + 0,18 x 0,078 = 10,42%
Kết hợp 2 trƣờng hợp, WACC trung bình bằng 10%
Ước tính giá trị dòng tiền FCFF2015
Bảng 3.15: Thay đổi tài sản khác
31/12/2015 (tỷ đồng) 1/1/2015 (tỷ đồng)
Tài sản ngắn hạn khác 238 103
Tài sản dài hạn khác 726 917
Tổng tài sản khác 964 1.020
Thay đổi tài sản khác (56)
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Hoà Phát năm 2015)
+ Dòng tiền FCFF của Hoà Phát trong năm 2015:
FCFF = EBIT(1-T) + Chi khấu hao – Đầu tư vốn – ∆ Vốn lưu động – ∆ Tài
sản khác
Bảng 3.16: Dòng tiền FCFF của Hoà Phát năm 2015
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Hoà Phát năm 2015)
2015 (tỷ đồng)
EBIT(1-T)=Thu nhập ròng + Lãi vay (1-T) 3.700
(+) Khấu hao 1.281
(-) Đầu tƣ vốn 4.266
(-) Thay đổi VLĐ 143
(-) Thay đổi các tài sản khác (56)
FCFF 628
85
Mô hình FCFF
Mặc dù giá thép giảm 45% trong năm 2015, nhƣng biên lợi nhuận gộp
của Hòa Phát vẫn duy trì ở mức trên 22%. Nhận định trong những năm tới,
Hoà Phát sẽ tiếp tục tăng trƣởng ổn định và không có mối lo nào đáng kể.
Giả định mô hình hình tăng trƣởng nhƣ sau:
- Giai đoạn tăng trƣởng nhanh: HPG sẽ tiếp tục duy trì đà tăng trƣởng
nhanh trong 3 năm đầu (2016-2018) với tốc độ tăng trƣởng g = 12%
- Giai đoạn tăng trƣởng giảm dần: Nhận định tốc độ tăng trƣởng của
HPG sẽ giảm dần trong 4 năm tiếp theo (2019-2022), mỗi năm giảm 1% để
bƣớc vào giai đoạn tăng trƣởng đều với tốc độ bằng với trung bình ngành.
- Giai đoạn tăng trƣởng ổn định: Dự báo HPG sẽ bƣớc vào giai đoạn
tăng trƣởng ổn định với mức tăng trƣởng g = 8%, bằng với tốc độ tăng trƣởng
lợi nhuận trung bình ngành.
Bảng 3.17: Dòng tiền FCFF kỳ vọng của Tập đoàn Hoà Phát qua các năm
(FCFF2015 = 628)
Năm
Giai đoạn
tăng trƣởng cao Năm
Giai đoạn
tăng trƣởng giảm
gFCFF (%) FCFF (tỷ) gFCFF
(%) FCFF (tỷ)
2016 12 703 2019 11 979
2017 12 788 2020 10 1077
2018 12 882 2021 9 1174
2022 8 1268
- Với WACC = 10%
- Giá trị hiện tại của dòng FCFF giai đoạn tăng trƣởng nhanh:
- Giá trị hiện tại của dòng FCFF giai đoạn tăng trƣởng giảm dần:
86
- Giai đoạn ổn định:
- Giá trị hiện tại của dòng FCFF giai đoạn ổn định:
- Giá trị hiện tại của tập đoàn Hoà Phát:
V2016 = 1953 + 2651 + 35137 = 39.741 (đồng)
Bảng 3.18: Giá trị cổ phiếu HPG (4/1/2016):
Tổng giá trị hiện tại của Hoà Phát (tỷ) 39.741
Nợ phải trả (tỷ) (11.040)
Giá trị VCSH (tỷ) 28.701
Số cổ phần của Hoà Phát 732.887.569
Giá trị 1 cổ phiếu (đồng) 39.200
Vậy theo phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền FCFF, định giá cổ phiếu
HPG tại thời điểm 4/1/2016 có giá trị thực là 39.200 đồng.
3.3.2. Phương pháp sử dụng kỹ thuật định giá tương đối
3.3.2.1. Phương pháp định giá theo hệ số giá trên thu nhập (P/E)
Ước tính thu nhập trên một cổ phiếu cho năm 2016
Dự báo doanh thu
Kết thúc năm 2015, Tập đoàn Hòa Phát đạt 27.864 tỷ đồng doanh thu,
tăng trƣởng 8% so với 2014. Đây là chỉ số tăng trƣởng ngoạn mục trong bối
cảnh thị trƣờng ngành thép thế giới đang lâm vào khủng hoảng vì giá thép sụt
giảm, trong nƣớc giá thép cũng giảm mạnh đến 45% so với năm ngoái. Tuy
vậy Hoà Phát vẫn vƣợt qua sức ép, để giữ vững vị thế đầu ngành với các con
số tăng trƣởng ấn tƣợng.
87
Tốc độ tăng trƣởng doanh thu HPG với ngành thép giai đoạn 2009-2015:
Hình 3.15: Tăng trƣởng doanh thu của HPG và Ngành thép (2009-2015)
(Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu của cophieu68.vn)
Nhìn vào biểu đồ tăng trƣởng, ta nhận thấy tốc độ tăng trƣởng doanh
thu của Hoà Phát có xu hƣớng tƣơng đồng với đà tăng trƣởng của ngành. Tuy
nhiên tốc độ tăng trƣởng trung bình trong giai đoạn 2009-2015 của tập đoàn
cao hơn so với ngành (21% so với 14%), điều này thể hiện rõ vị thế đầu
ngành của thép Hoà Phát.
Năm 2016 đƣợc dự đoán sẽ là năm tiếp tục khó khăn với ngành thép,
khi nguy cơ hàng nhập khẩu giá rẻ, đặc biệt từ Trung Quốc sẽ tiếp tục tràn
vào Việt Nam. Nhƣng Hoà Thép với lợi thế cạnh tranh về chất lƣợng thép
hoàn toàn cạnh tranh đƣợc với thép Trung Quốc. Hơn nữa, trong năm 2016,
Bộ công thƣơng sẽ ban hành quyết định áp thuế tự vệ đối với một số sản
phẩm trong ngành thép, hứa hẹn giá thép sẽ tăng so với năm 2015, giúp doanh
thu các doanh nghiệp trong ngành thép tăng trƣởng mạnh, trong đó có Hoà
Phát. Tôi kỳ vọng HPG sẽ tiếp tục duy trì đƣợc thị phần, dự báo doanh thu
năm 2016 của Hoà Phát đạt 34.535 tỷ đồng.
Ước tính lợi nhuận biên
- Lợi nhuận biên ngành:
Lợi nhuận biên của Hoà Phát với Ngành thép giai đoạn 2009-2015:
88
0
5
10
15
20
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tỷ lệ % Lợi nhuận biên của HPV và ngành thép
Ngành
HPG
Hình 3.16: Lợi nhuận biên của HPG và Ngành thép giai đoạn 2009-2015
(Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu của cophieu68.vn)
Hoà Phát có lợi nhuận biên tăng giảm cùng với xu hƣớng ngành. Giai
đoạn nền kinh tế suy thoái 2012 đã kéo theo sự sụt giảm về lợi nhuận biên của
toàn ngành và HPG. Nhƣng nền kinh tế phục hồi trong năm 2013, ngành bất
động sản, xây dựng phát triển giúp sản lƣợng thép tiêu thụ tăng nhanh. Nhận
thấy từ năm 2012 trở đi, diễn biến biên lợi nhuận ròng của ngành và của HPG
liên tục tăng, tuy vậy với thị thế đứng đầu ngành, Hoà Phát có biên lợi nhuận
cao hơn so với của ngành. Mặc dù giá thép giảm 45% trong năm 2015, nhƣng
biên lợi nhuận ròng của Hòa Phát vẫn duy trì ở mức 13%. trong khi đó biên
lợi nhuận của ngành tăng trƣởng nhẹ từ 4% đến 5%.
- Về tình hình Hoà Phát:
Dự án KLH III sẽ đi vào hoạt động đồng bộ từ đầu Q2/2016. HPG đặt
mục tiêu sản lƣợng tiêu thụ năm 2016 ở mức 1,6 triệu tấn, tăng 16% so với
2015 nhờ KLH III đi vào hoạt động. HPG đã có lịch sử tăng trƣởng rất tốt về
sản lƣợng tiêu thụ so với bình quân ngành, do đó tôi đánh giá cao khả năng
HPG có thể hoàn thành kế hoạch mục tiêu này.
Lò cao 3 cũng có các chỉ tiêu hiệu quả tốt hơn 2 lò cao 1 và 2 của HPG: vốn
đầu tƣ toàn bộ bằng vốn tự có và không phải vay nợ, một số chỉ tiêu tiêu hao
nguyên liệu thấp hơn và suất vốn đầu tƣ thấp hơn lò cao 1 và 2. Ngoài ra, lò cao 3
89
đi vào hoạt động có thể giúp HPG giảm tỷ lệ sản lƣợng sản xuất từ lò điện (vốn có
giá thành cao hơn so với lò cao) từ đó giúp gia tăng biên lợi nhuận chung.
Với những phân tích trên, kỳ vọng lợi nhuận biên của Hoà Phát tăng
14% trong năm 2016.
Tính toán EPS
Từ những phân tích trên cho kết quả ƣớc tính về Hoà Phát năm 2016
nhƣ sau: Doanh thu: 34.535 tỷ; Lợi nhuận biên: 14%
=> Lợi nhuận sau thuế = 34.535 x 14% = 4.835 tỷ
Số cổ phiếu thƣờng đang lƣu hành của Hoà Phát là 732.887.569
Xác định số nhân thu nhập (P/E)
Xét các doanh nghiệp cùng ngành thép đƣợc coi là có số cổ phiếu đang
đƣợc giao dịch rộng rãi có cùng tỷ suất lợi nhuận, có độ rủi ro, và mức tăng
trƣởng tƣơng tự HPG.
Bảng 3.19: Hệ số P/E của các công ty ngành thép đầu năm 2016
STT Tên công ty Mã cổ phiếu Giá trị vốn hoá
(tỷ đồng) P/E
1 Tập đoàn Hoa Sen HSG 3986 5,2
2 Thép Pomina POM 1286 10,7
3 Thép Nam Kim NGK 543 6,1
4 Đại Thiên Lộc DTL 477 7,5
5 Sơn Hà SHI 632 5,5
6 Thép Việt Ý VIS 379 7,3
7 Thép Tiến Lên TLH 331 4,9
8 Tung Kuang TKU 252 16,1
9 Thép Việt Đức VGS 207 6,1
10 Dana-Ý DNY 132 16
(Nguồn:http://www.finance.vietstock.vn)
Lấy P/E là bình quân gia quyền với quyền số là giá trị vốn hóa thị
trƣờng. Tính đƣợc P/E ngành = 6,7 lần
90
Nhƣ đã phân tích Hoà Phát là doanh nghiệp sản xuất thép đầu ngành,
năm 2015 mặc dù ngành thép khó khăn, nhiều doanh nghiệp thép thua lỗ
những Hoà Phát vẫn đứng đầu ngành về tăng trƣởng lợi nhuận. Tốc độ tăng
trƣởng của Hoà Phát lớn hơn tốc độ tăng trƣởng bình quân ngành, nên P/E
của Hoà Phát cũng sẽ lớn hơn P/E trung bình của ngành. Dự báo P/E năm
2016 của Hoà Phát là 7,5 lần.
Vậy giá trị tƣơng lai của cổ phiếu HPG ƣớc tính là:
P = P/E x EPS = 7,5 x 6.597 = 49.500 (đồng/cổ phiếu)
Vậy theo phƣơng pháp P/E, xác định giá trị của cổ phiếu HPG trong
năm 2016 là 49.500 đồng.
Tổng kết lại tất cả các phƣơng pháp định giá, ta lấy mức giá trung bình
có trọng số để đƣa ra kết luận cuối cùng về giá trị của cổ phiếu HPG:
Bảng 3.20: Giá mục tiêu của cổ phiếu HPG
Phƣơng pháp định
giá
Giá (VND) Trọng số (%)
DDM 30.300 25 7.575
FCFE 31.900 25 7.975
FCFF 39.200 25 9.800
P/E 49.500 25 12.375
Giá mục tiêu 37.700
Vậy sau khi phân tích cổ phiếu HPG và sử dụng những mô hình định
giá khác nhau, học viên đã xác định đƣợc giá mục tiêu của HPG là: 37.700
đồng vào thời điểm 4/1/2016. Tại thời điểm này: Giá thị trƣờng của HPG là:
28.800 đồng. Giá mục tiêu cao hơn so với giá thị trƣờng gần 31%, khuyến
nghị MUA đối với cổ phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hoà Phát.
91
Kết luận về độ tin cậy của kết quả định giá
Về phương pháp định giá:
Để xác định giá mục tiêu, học viên đã sử dụng nhiều phƣơng pháp định giá
khác nhau, bao gồm phƣơng pháp sử dụng dòng tiền chiết khấu (DDM, FCFE,
FCFF) và phƣơng pháp sử dụng kỹ thuật định giá tƣơng đối (P/E). Cơ sở lý thuyết
của những phƣơng pháp này đều đƣợc học viên nghiên cứu, tham khảo từ các
nguồn tài liệu, nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc ứng dụng các mô hình định giá
trong việc định giá cổ phiếu HPG đƣợc học viên thực hiện dựa trên quan điểm cá
nhân trong việc phân tích, dự báo về Tập đoàn Hoà Phát.
Về giá mục tiêu:
Quan điểm, dự báo và những ƣớc tính trong quá trình phân tích và định
giá HPG chỉ thể hiện ý kiến cá nhân của ngƣời phân tích mà không thể hiện
quan điểm chung của CTCP Tập đoàn Hoà Phát. Nhƣng những quan điểm cá
nhân này đã đƣợc học viên cân nhắc cẩn thận dựa trên những nguồn tài liệu
tham khảo, những nguồn thông tin tốt nhất và hợp lý nhất trong thời điểm làm
luận văn.
Thông tin sử dụng trong luận văn này đƣợc học viên thu thập từ những
nguồn mà học viên cho là đáng tin cậy. Tuy nhiên, học viên không đảm bảo
tuyệt đối tính chính xác và đầy đủ của những thông tin này.
Về rủi ro của kết quả định giá:
Tình hình hoạt động trong quá khứ không nhất thiết sẽ diễn ra tƣơng tự
cho các kết quả trong tƣơng lai.
Tỷ giá ngoại tệ có thể ảnh hƣởng bất lợi đến giá trị, giá hoặc lợi nhuận
của cổ phiếu HPG.
92
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO
VIỆC PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG
4.1. Những hạn chế và nguyên nhân trong phân tích và định giá cổ phiếu
HPG của CTCP Tập đoàn Hoà Phát
4.1.1. Những hạn chế trong phân tích và định giá cổ phiếu HPG
4.1.1.1. Khó khăn trong việc xác định các dòng tiền vào doanh nghiệp
Điều quan trọng nhất trong phƣơng pháp định giá theo luồng tiền chiết
khấu là xác định đƣợc dòng tiền vào doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc này là bất
khả thi nếu thông tin về doanh nghiệp không đƣợc công bố hoặc công bố
thiếu đầy đủ.
4.1.1.2. Khó khăn trong việc lập bảng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
Lập bảng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, ít nhất trong thời gian 5
năm để ƣớc tính khoản doanh thu, chi phí và luồng tiền tự do sử dụng. Nếu bảng
kế hoạch kinh doanh đƣợc sự báo trong khoảng thời gian ngắn hơn sẽ gây khó
khăn rất lớn cho công tác định giá cổ phiếu HPG.
Đối với thị trƣờng, thông tƣ từ UBCK Nhà nƣớc về thông tin doanh
nghiệp vẫn còn hạn chế, mới chỉ giới hạn trong các thông tin khái quát nhất
về doanh nghiệp mà vẫn chƣa đƣa ra đƣợc các chỉ số báo cáo tình hình tài
chính về các doanh nghiệp, về các ngành cụ thể. Thông tin dàn trải và thiếu
thống nhất sẽ gây khó khăn trong việc tổng hợp và phân tích của nhà đầu tƣ
để có thể hiểu một cách tổng quan nhất về ngành.
4.1.1.3. Rủi ro trong các phương pháp giả định
Mặc dù các giả định về tốc độ tăng trƣởng, thời gian tăng trƣởng và tỷ
lệ tái đầu tƣ dựa trên tình hình kinh doanh hiện tại của công ty cũng nhƣ bối
cảnh chung của toàn ngành. Tuy nhiên, rủi ro về sai lệch là hoàn toàn có thể.
93
Việc dự đoán các yếu tố trên không những phụ thuộc vào đặc điểm của
công ty, mà còn phụ thuộc vào tình hình ngành sản xuất kinh doanh, môi
trƣờng kinh doanh, khuôn khổ pháp lý và đặc biệt là chế độ kế toán. Chỉ có
bản thân doanh nghiệp mới đủ thông tin để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
4.1.1.4. Rủi ro về chất lượng quản lý
Có thể thấy, mặc dù liên tục đƣợc đề xuất là cổ phiếu hàng đầu trong
danh mục cổ phiếu ngành thép, tuy nhiên các chỉ tiêu tài chính của Hoà Phát
còn tỏ ra chƣa đƣợc hiệu quả. Giai đoạn 2010-2015 chứng kiến quá trình tăng
trƣởng tổng tài sản mạnh mẽ của Hoà Phát thông qua việc phát hành và
chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu đồng thời tăng sử dụng đòn bẩy tài
chính.
Tuy nhiên, việc huy động vốn lớn với tăng trƣởng tổng tài sản cao để
đạt đƣợc hiệu quả đòi hỏi tập đoàn phải nâng cao trình độ quản lý, kiểm soát
các rủi ro liên quan. Liệu Hoà Phát có đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng thu nhập
dòng tiền và khai thác hết các tiềm năng từ các dự án đầu tƣ hay không phụ
thuộc khá lớn vào trình độ quản lý vốn, kiểm soát các yếu tố đầu vào, đa dạng
hoá rủi ro và giảm thiểu các tác động ngoại lai của các nhà lãnh đạo và bộ
máy tổ chức của tập đoàn.
4.1.1.5. Thị trường định giá không hiệu quả
Một giả định mang tính trọng yếu trong phƣơng pháp định giá tƣơng
đối là thị trƣờng có thể định giá sai một tài sản cụ thể nhƣng xét chung toàn
thị trƣờng thì thị trƣờng định giá luôn đúng. Mặc dù trong phƣơng pháp định
giá doanh nghiệp theo P/E đã sử dụng P/E điều chỉnh theo P/E của thế giới và
của Việt Nam đối với ngành thép, nhƣng với thị trƣờng chứng khoán đầy biến
động ở Việt Nam, việc định giá doanh nghiệp theo các phƣơng pháp tƣơng
đối có thể gây những sai lệch nhất định.
94
4.1.1.6. Khó khăn khi xác định công ty cùng ngành
Phƣơng pháp định giá tƣơng đối chỉ phát huy hiệu quả khi công ty đƣợc
định giá đƣợc so sánh với những công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh
tƣơng tự, có quy mô tốc độ phát triển, tăng trƣởng lợi nhuận tƣơng đƣơng.
4.1.2. Nguyên nhân của những khó khăn trong phân tích và định giá cổ
phiếu HPG
4.1.2.1. Sự thiếu hụt thông tin và dữ liệu về công ty và ngành
Trên thực tế, để có thể phân tích một cách chi tiết, đi sâu và chân thực,
đòi hỏi nhà phân tích cần thiết phải trực tiếp xem xét quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp tại nơi diễn ra các hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, không phải ai
cũng có điều kiện để thực hiện điều này. Việc dự đoán hầu hết chỉ dựa trên
các thông tin đƣợc công bố trên thị trƣờng.
Đối với Hoà Phát, mặc dù là một tập đoàn có thông tin đƣợc công bố
khá minh bạch, các báo cáo thƣờng niên liên tục nhận đƣợc bằng khen của
UBCK Nhà nƣớc nhờ các báo cáo đi sâu vào chi tiết và mô tả khá chân thực
tình hình tài chính của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các nhà đầu tƣ nắm
đƣợc tình hình của tập đoàn. Tuy nhiên, sự thiếu hụt về thông tin chi tiết về
các dự án, các kế hoạch dài hạn, cũng nhƣ các báo cáo chi tiết của các công ty
thành viên và liên kết của tập đoàn gây ra một trở ngại lớn trong việc giả định
và định giá luồng tiền trong tƣơng lai của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các thông tin thị trƣờng về ngành thép chỉ đƣợc Hiệp hội
thép Việt Nam VSA thông báo dàn trải qua các phƣơng tiện thông tin đại
chúng khác nhau mà không có một báo cáo chính thức nào về tình hình thị
trƣờng ngành đƣợc công bố với một bộ phận lớn các nhà đầu tƣ. Điều này là
giảm tính xác thực các thông tin về ngành khi bản thân ngành thép đã là một
ngành phức tạp đòi hỏi những kiến thức chuyên môn nhất định khi thực hiện
các báo cáo.
95
Trong điều kiện thị trƣờng thiếu thông tin, biến đổi nhiều bất thƣờng
cũng nhƣ việc tập đoàn Hoà Phát đang ở trong giai đoạn thay đổi cơ cấu và
mức độ tập trung ở các lĩnh vực kinh doanh khác nhau nhƣ hiện nay, phƣơng
pháp chiết khấu luồng tiền hàm chứa những rủi ro nhất định gây sai lệch giữa
giá trị ƣớc lƣợng đƣợc với giá trị thực của tập đoàn.
4.1.2.2. Thiếu thói quen lập kế hoạch kinh doanh dài hạn
Tập đoàn Hoà Phát cho đến nay vẫn chƣa có thói quen lập kế hoạch tài
chính dài hạn. Trong bản cáo bạch và báo cáo thƣờng niên của mình, các doanh
nghiệp chỉ có kế hoạch tài chính cho nhiều nhất là 3 năm tới.
4.1.2.3. Sự thiếu hiểu biết của nhà đầu tư, công ty niêm yết cũng như sự yếu
kém trong công tác quản lý thị trường
Sự tụt dốc của thị trƣờng chứng khoán ngoài những nguyên nhân khách
quan nhƣ sự tác động qua lại của nền kinh tế thế giới đến Việt Nam, các tác
động tình hình kinh tế, chính trị trong và ngoài nƣớc... còn do sự hạn chế về
hiểu biết của nhà đầu tƣ, công ty niêm yết cũng nhƣ sự yếu kém trong công
tác quản lý thị trƣờng, dự báo tình hình của nhà nƣớc. Trong đó, sự thiếu kiến
thức đầu tƣ là một vấn đề đáng quan ngại của một bộ phận lớn các nhà đầu tƣ
cá nhân trên thị trƣờng. Tuy rằng trong những năm gần đây, vấn đề này đã
đƣợc cải thiện một cách đáng kể, tuy nhiên nó vẫn tồn tại và gây những ảnh
hƣởng nhất định đến việc định giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Tâm lý nhà
đầu tƣ thƣờng đầu tƣ theo xu hƣớng bầy đàn, đầu tƣ theo đám đông và theo
động thái của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hoặc các tổ chức lớn. Mặc dù tâm lý này
có thể giải thích theo các phƣơng pháp phân tích kỹ thuật, tuy nhiên về
phƣơng tiện phân tích cơ bản, nền tảng lý thuyết mà hầu hết các phƣơng pháp
định giá dựa theo, có thể làm sai lệch giá trị doanh nghiệp.
96
4.1.2.4. Sự khác biệt lớn của Hòa Phát so với các công ty cùng ngành
Hoà Phát là công ty đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất thép, cổ phiếu
HPG luôn đƣợc đánh giá tốt trên thị trƣờng chứng khoán. Giá trị vốn hoá trên
thị trƣờng của Hoà Phát là gần 20 nghìn tỷ, lớn hơn rất nhiều so với doanh
nghiệp xếp thứ hai là Tập đoàn Hoa Sen với giá trị vốn hoá khoảng 7 nghìn
tỷ. Sự khác biệt lớn về giá trị vốn hoá cùng những lợi thế trong cạnh tranh đặc
biệt khiến Hoà Phát vƣợt trội so với các doanh nghiệp cùng ngành thép.
Chính sự khác biệt này gây ra khó khăn cho phƣơng pháp phân tích định giá
tƣơng đối, việc xác định chỉ số P/E trung bình ngành chỉ mang tính tƣơng đối,
có thể ảnh hƣởng đến kết quả định giá riêng của cổ phiếu HPG. Thêm vào đó,
những sai sót thông tin trong việc tổng hợp thông tin về ngành do chƣa có một
quy chế thống nhất về việc phân chia ngành nghề hoạt động cũng gây cản trở
trong công tác định giá.
4.2. Kiến nghị một số điều kiện cần thiết để định giá cổ phiếu HPG đúng
với giá trị thực
4.2.1. Doanh nghiệp thực hiện kế toán theo nguyên tắc giá trị thị trường
Trên thực tế, giá trị doanh nghiệp xác định rõ ràng và chính xác nhất
khi doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán theo nguyên tắc giá trị thị trƣờng.
Nhờ sử dụng phƣơng pháp giá trị tài sản ròng, giá trị của doanh nghiệp và giá
cổ phiếu trên thị trƣờng có thể dễ dàng tính toán. Đối với các tài sản ngắn
hạn, việc đánh giá trên bảng cân đối kế toán theo nguyên tắc giá gốc, nhƣng
đã đƣợc đánh giá trên bảng cân đối kế toán theo nguyên tắc giá gốc, nhƣng đã
đƣợc đánh giá lại theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc nên phần nào giá trị
sổ sách của tài sản ngắn hạn đã phản ánh đƣợc giá trị thị trƣờng. Tuy nhiên
hoạt động này vẫn có độ trễ khi thời điểm đánh giá tài sản thông thƣờng là
thời điểm cuối năm và thời điểm công bố tài chính thƣờng là 3 tháng sau. Đối
97
với các tài sản dài hạn, nhất là tài sản cố định, giá trị đƣợc khấu hao theo
phƣơng pháp đƣờng thẳng và thƣờng không có thông tin về giá trị thị trƣờng.
Mặc dù với quy mô tài sản lớn nhƣ của Tập đoàn Hoà Phát, việc đánh
giá có thể gây khó khăn, tốn nhiều thời gian và công sức. Tuy nhiên, tập đoàn
có thể thực hiện các bảng kê khai, nhóm lại các tài sản có cùng thời điểm đƣa
vào sử dụng và đƣa ra giá trị nguyên gốc để từ đó nhà đầu tƣ có thể điều
chỉnh theo lạm phát và có thể xác định một cách gần nhất giá trị tài sản ròng
của tập đoàn.
4.2.2. Nâng cao trách nhiệm công bố thông tin của tập đoàn Hoà Phát
Các thông tin về hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn Hoà Phát
hiện nay chủ yếu đƣợc thu thập thông qua thông tin từ báo cáo tài chính hợp
nhất, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo thƣờng niên của tập đoàn. Tuy
nhiên lƣợng thông tin trong báo cáo tài chính hợp nhất và thuyết minh báo
cáo tài chính thƣờng không cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động chi thiết
của các công ty thành viên. Điều này gây khó khăn khi xem xét định giá cổ
phiếu của doanh nghiệp chỉ dựa trên tỷ lệ nợ, doanh thu, chi phí lãi vay, lợi
nhuận thuần, thu nhập trƣớc thuế và sau thuế mà chƣa thể có đƣợc đánh giá
về tình trạng tài sản, vòng quay hàng tồn kho. Ngoài ra cơ sở đƣa ra cho
khoản bù trừ khi hợp nhất cũng chƣa đƣợc hoạch định rõ là bù trừ cho phần
nào. Vì vậy, để có cái nhìn tốt hơn, tập đoàn nên cung cấp báo cáo tài chính
riêng lẻ của các công ty con đính kèm với báo cáo tài chính hợp nhất của tập
đoàn.
4.2.3. Xây dựng thông số cho các ngành
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã có trên 15 năm phát triển, tuy
nhiên các thông số về ngành vẫn chƣa đƣợc xây dựng một cách thống nhất.
Nguyên do thứ nhất là chƣa có một văn bản pháp quy nào hƣớng dẫn phân
chia ngành nghề một cách cụ thể. Mặc dù trên các trang web của các công ty
98
chứng khoán, hay của các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ tài chính đều có
đƣa ra những chỉ tiêu về ngành. Tuy nhiên, công thức tính toàn và việc xác
định các công ty trong ngành còn chƣa thống nhất, hoặc việc tính toán vẫn
còn bỏ sót dẫn đến việc các kết quả sai lệch và không nhất quán. Một nhà đầu
tƣ, hay một nhà phân tích độc lập khi lựa chọn các chỉ số ngành phải đối diện
với rất nhiều tham khảo và dự báo khác nhau có thể bị hoang mang và khó có
thể xác định đúng đƣợc giá trị thực của ngành nếu không trực tiếp đi vào tính
toán. Đây là một trở ngại lớn đối với công tác phân tích và định giá cổ phiếu
của doanh nghiệp. Việc xác định các chỉ số về ngành nhất là tập đoàn lớn nhƣ
Hoà Phát khi thiếu hụt các thông tin về ngành là một trở ngại rất lớn cho nhà
phân tích khi định giá. Để có thể tính toán giá trị của ngành một cách xác thực
nhất, các ngành nên xây dựng các thông số cho từng lĩnh vực cụ thể. Việc
phân chia càng đi cụ thể càng tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ dễ dàng xác định
giá trị cổ phiếu.
4.3. Kiến nghị với cơ quan chức năng và các tổ chức có liên quan
4.3.1. Cần thiết phải xây dựng một khuôn khổ pháp lý rõ ràng cho hoạt
động công bố thông tin của doanh nghiệp
Trƣớc hết, biện pháp trƣớc mắt để xây dựng một thị trƣờng chứng khoán
minh bạch và bền vững là cần tăng cƣờng cơ chế quản lý, giám sát công bố
thông tin trên thị trƣờng, tạo ra một thị trƣờng minh bạch giúp các nhà dầu tƣ có
thể ra quyết định dựa trên thông tin đầy đủ, hệ thống và chính xác.
Ngày 6/10/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ 155/2015/TT-BTC
(Thông tƣ 155) hƣớng dẫn công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán, thay
thế Thông tƣ số 52/2012/TT-BTC (Thông tƣ 52). Trên cơ sở tổng hợp những
vƣớng mắc trên thực tế và tiếp thu ý kiến của các thành viên thị trƣờng, nhiều
nội dung đã đƣợc sửa đổi, bổ sung so với thông tƣ 52. Đây là một động thái rất
tích cực từ các cơ quan quản lý nhằm nâng cao hơn nữa trách nhiệm công bố
99
thông tin của các thành viên thị trƣờng và các nhà đầu tƣ, hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý điều chỉnh hoạt động công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán,
đồng thời nâng cao tính công khai minh bạch của thị trƣờng.
Hoạt động công bố thông tin càng minh bạch, càng đƣợc giám sát chặt
chẽ từ các cơ quan chủ quản, càng làm cho hoạt động định giá cổ phiếu trở
nên hiệu quả.
4.3.2. Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý cho thị trường chứng khoán
nhằm khắc phục các hạn chế về tuân thủ các chuẩn mực kế toán, tránh
hiện tượng lách luật để trục lợi
Ngoài ra, cần tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý cho thị trƣờng, thiết
lập một môi trƣờng pháp lý ổn định, đồng bộ cho hoạt động kinh doanh chứng
khoán. Tăng cƣờng tính hiệu lực của các văn bản pháp luật trong lĩnh vực
hoạt động và kinh doanh chứng khoán. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
và xử phạt thích đáng đối với các hành vi vi phạm. Thực hiện các giải pháp
“tăng cung - kích cầu”. Tăng số lƣợng Công ty niêm yết, đa dạng hoá và nâng
cao tỷ trọng các Công ty lớn niêm yết, gắn việc cổ phần hoá với việc niêm yết
trên thị trƣờng chứng khoán. Ngoài ra, cần xây dựng và mở rộng hoạt động
cua các trung gian tài chính, các tổ chức hỗ trợ phát triển thị trƣờng.
Không chỉ vậy, chính phủ cũng cần thiết lập một môi trƣờng hấp dẫn
các nhà đầu tƣ, các Công ty niêm yết, Công ty quản lý quỹ, Công ty chứng
khoán nhƣ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 5 năm đầu hoạt động,
không đánh thuế chênh lệch mua bán giá chứng khoán (capital gain). Ngoài
ra, UBCKNN không nên can thiệp quá sâu vào hoạt động của các thành viên
trên thị trƣờng, nên thực hiện phƣơng châm “các thành viên của thị trƣờng
đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động mà pháp luật không cấm". Theo kinh
nghiệm của Trung Quốc, trƣớc khi có một thị trƣờng chứng khoán phát triển
nhƣ hiện nay, Trung Quốc đã phát triển thị trƣờng OTC khá tốt. Việc phát
100
triển thị trƣờng OTC một mặt nâng cao kinh nghiệm của các thành viên tham
gia thị trƣờng, mức độ quan tâm và nhận thức của công chúng. Mặt khác, thị
trƣờng OTC cũng là cơ hội tốt để tăng cung chứng khoán cho các nhà đầu tƣ,
tạo điều kiện cho các Công ty chƣa đủ diều kiện niêm yết có cơ hội tiếp cận
với thị trƣờng chứng khoán.
4.3.3. Thành lập các tổ chức đánh giá tín nhiệm
Một tổ chức định mức tín nhiệm chuyên về dịch vụ đƣa ra ý kiến về độ
tin cậy tín dụng của ngƣời phát hành chứng khoán. Nó là một ý kiến quan
trọng về rủi ro tín dụng, hay là một đánh giá về khả năng của ngƣời phát hành
thanh toán nợ gốc và lãi đúng hạn trong suốt thời gian tồn tại của chứng
khoán đó. Vì vậy, định mức tín nhiệm phải là một sự đánh giá trƣớc khả năng
của ngƣời phát hành hoàn trả gốc và lãi đúng hạn. Định mức tín nhiệm là gồm
cả đánh giá định tính và định lƣợng về sức mạnh tín dụng của ngƣời phát
hành. Nhờ có các thông tin về đánh giá tín nhiệm, nhà phân tích sẽ dễ dàng
hơn trong việc xác định chi phí vốn của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam hiện nay, chƣa có một quy định nào rõ ràng về các tổ chức
đánh giá tín nhiệm. Việc thành lập một tổ chức tín nhiệm cần phải đƣa vào
khuôn khổ pháp lý, thứ nhất là để đảm bảo an toàn cho ngƣời sử dụng thông
tin từ các tổ chức tín nhiệm, thứ hai là để làm cho thị trƣờng thêm hiệu quả.
Nhà nƣớc nên đƣa ra các quy định về công ty xác định mức tín nhiệm vào luật
chứng khoán và các luật khác. Một lựa chọn khác, có thể cần thiết chỉnh sửa
luật chứng khoán của quốc gia để có đƣợc một sự thừa nhận đối với công ty
định mức tín nhiệm. Khi luật chứng khoán đƣợc thực thi hoặc luật hiện hành
đƣợc chỉnh sửa, chúng có thể đƣa ra việc thừa nhận khả năng tạo ta một tổ
chức định mức tín nhiệm.
101
4.3.4. Khuyến khích nhà đầu tư nâng cao hiểu biết trước khi tham gia thị
trường chứng khoán.
Hiện nay, mặc dù có rất nhiều các lớp đầu tƣ chứng khoán mở ra phục
vụ nhu cầu của nhà đầu tƣ tuy nhiên vẫn chƣa thực sự hiệu quả và chƣa thu
hút đƣợc sự chú ý của nhà đầu tƣ. Do vậy, Chính phủ nên có các chính sách
khuyến khích, hỗ trợ có thể là thông qua các công ty chứng khoán, các trƣờng
đại học tổ chức các lớp đầu tƣ chứng khoán, cung cấp những kiến thức cần
thiết cho nhà đầu tƣ khi tham gia thị trƣờng.
Bên cạnh đó, phƣơng tiện truyền thông nhƣ ti vi, loa đài, báo chí cũng
nên tuyên truyền thêm cho nhà đầu tƣ về sự cần thiết phải có kiến thức khi
tham gia thị trƣờng chứng khoán nếu không muốn có những rủi ro đáng tiếc
xảy ra. Nhà nƣớc cũng nên tổ chức các bài giảng về chứng khoán trên ti vi
hay các phƣơng tiện truyền thông khác,điều này chắc chắn sẽ thu hút đƣợc sự
chú ý của các nhà đầu tƣ và đem lại hiệu quả cao.
4.4. Kiến nghị đối với nhà đầu tƣ
4.4.1. Tích cực tìm hiểu và trang bị các kiến thức cần thiết trước khi tham
gia thị trường chứng khoán
Đối với bất kỳ một lĩnh vực đầu tƣ nào, để đảm bảo vốn đầu tƣ của
mình đang đi đúng hƣớng nhà đầu tƣ cần trang bị một lƣợng kiến thức cần
thiết và phải tìm hiểu thật kỹ trƣớc khi đầu tƣ. Với thị trƣờng chứng khoán
kiến thức của nhà đầu tƣ, đặc biệt là kiến thức về định giá cổ phiếu có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với sự ổn định của thị trƣờng. Để trang bị đƣợc các
kiến thức đấy thì bản thân các nhà đầu tƣ phải luôn luôn học hỏi để ngày càng
hoàn thiện kỹ năng phân tích và xử lý thông tin trên thị trƣờng chứng khoán.
Thƣờng xuyên theo dõi thị trƣờng kết hợp với phân tích kỹ thuật (đặc biệt là
lƣợng cung – cầu) để nắm bắt diễn biến thị trƣờng. Nhiều nhà đầu tƣ có kinh
nghiệm có thể cảm nhận khá chính xác rằng thị trƣờng hoặc một cổ phiếu nào
102
đó sẽ tăng hay giảm, từ đó mua vào hay bán ra. Bên cạnh những lý thuyết đã
đƣợc học, các nhà đầu tƣ cần có sự cọ xát thực tế bằng việc tham gia vào các
buổi học thực hành tại các sở giao dịch chứng khoán. Bằng việc quan sát học
hỏi các nhà đầu tƣ có kinh nghiệm từ đó vận dụng linh hoạt các kiến thức đã
đƣợc học để từ đó áp dụng vào thực tế cũng nhƣ đúc kết và rút ra các kinh
nghiệm thực tế cho bản thân mình.
4.4.2. Tránh đầu tư theo tâm lý bầy đàn
Một chân lý hiển nhiên quen thuộc là vào bất kỳ thời điểm nào, các thị
trƣờng tài chính luôn luôn bị chi phối bởi lòng tham và sự sợ hãi. Những thị
trƣờng mạnh nhất là những thị trƣờng nhộn nhịp bởi đồng thời có cả lòng
tham lẫn sự sợ hãi. Cụ thể hơn, bất cứ khi nào có ngƣời bán cổ phiếu thì
ngƣời mua nó cũng sẽ nghĩ khác về những triển vọng tƣơng lai của cổ phiếu
đó. Ngƣời bán nghĩ nó sẽ giảm, ngƣời mua nghĩ nó sẽ lên. Hoặc ngƣời bán
hoặc ngƣời mua sẽ đúng nhƣng chắc chắn chỉ thông qua sự tƣơng tác của
những thái độ khác nhau nhƣ vậy thì thị trƣờng mới nhộn nhịp đông kẻ mua-
nhiều ngƣời bán.
Hầu hết các nhà đầu tƣ nhỏ lẻ hiện nay dù đã có những hiểu biết nhất
định về thị trƣờng chứng khoán tuy nhiên vẫn thƣờng xuyên đầu tƣ theo tâm
lý bầy đàn. Khi thấy nhiều ngƣời mua vào, họ mua vào khi thấy nhiều ngƣời
bán ra, với tâm lý chuyển từ lo âu sang hoang mang, từ hoang mang đến sợ
hãi, rồi từ sợ hãi đến sợ bị bỏ rơi, họ cũng vội vàng bán ra các cổ phiếu của
mình. Do vậy, khi tham gia thị trƣờng chứng khoán, sau khi đã chọn cho mình
một danh mục mà bản thân cho là tốt nhất, đặt các ngƣỡng cắt lỗ và hiện thực
hóa lợi nhuận, nhà đầu tƣ nên kiên trì theo phƣơng pháp của mình, đồng thời
theo dõi sát diễn biến trên thị trƣờng để có hành động chốt lời hoặc cắt lỗ hợp
lý. Tránh vì lòng tham mà chạy theo số đông, đổ xô mua những cổ phiếu thậm
chí đang thua lỗ hòng tìm kiếm lợi nhuận lớn.
103
KẾT LUẬN
Trên thị trƣờng chứng khoán thế giới nói chung và thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam nói riêng, phân tích và định giá cổ phiếu luôn là một công cụ
hữu hiệu giúp nhà đầu tƣ có thể lựa chọn đƣợc những cổ phiếu tiềm năng
nhất, tránh việc đầu tƣ theo tin đồn hay theo tâm lý đám đông. Qua đó, công
cụ này cũng giúp thị trƣờng chứng khoán hoạt động ổn định và hiệu quả hơn.
Khóa luận này trƣớc hết đã hệ thống đƣợc cơ sở lý luận liên quan tới
công tác định giá, tổng kết đƣợc các mô hình định giá cổ phiếu thƣờng đƣợc
sử dụng. Dựa trên những lý thuyết khái quát đã đƣợc đề cập ở trên, khóa luận
đã ứng dụng một số mô hình định giá cổ phiếu có tính thực tiễn phù hợp với
điều kiện của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam vào định giá cổ phiếu HPG
của CTCP Tập đoàn Hoà Phát. Kết quả khoá luận thu đƣợc là xác định đƣợc
giá trị thực của cổ phiếu HPG tại thời điểm đầu năm 2016 dựa trên những
phân tích và thu thập thông tin mà học viên cho là đáng tin cậy.
Bên cạnh đó cũng nêu ra đƣợc những khó khăn gặp phải khi tiến hành
định giá cổ phiếu. Dựa vào những khó khăn khi tiến hành định giá cổ phiếu
HPG, khóa luận đã đề xuất đƣợc những kiến nghị cho công ty, các cơ quan
chức năng và nhà đầu tƣ, nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao chất
lƣợng công tác phân tích và định giá cổ phiếu tại Việt Nam.
Tuy nhiên, khóa luận vẫn còn tồn tại một số hạn chế do đã sử dụng
nhiều ý kiến chủ quan, giả định cá nhân nên số liệu tính toán vẫn còn đôi chỗ
chƣa chính xác. Hơn nữa, do không đƣợc tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp,
không đƣợc nghe doanh nghiệp giải trình về số liệu mà chỉ tìm kiếm qua Báo
cáo thƣờng niên của doanh nghiệp và những trang web chứa thông tin liên
quan, nên thông tin đƣa ra về doanh nghiệp còn đôi chỗ mâu thuẫn, chƣa
104
thống nhất. Điều này dẫn đến những hạn chế khi phân tích và định giá cổ
phiếu HPG.
Tóm lại, qua các vấn đề nghiên cứu trong khóa luận, ta có thể thấy có
rất nhiều phƣơng pháp định giá cổ phiếu, tuy nhiên, để đạt đƣợc tính chính
xác cao cũng nhƣ có cái nhìn toàn diện hơn về loại cổ phiếu đó, cần kết hợp
nhiều phƣơng pháp để tính giá trị cổ phiếu. Trong tƣơng lai, khi thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam phát triển hơn nữa, khung pháp lý hoàn thiện, thông
tin công bố đạt đƣợc tính đầy đủ và chính xác, nhà đầu tƣ hiểu biết hơn, công
tác định giá cổ phiếu sẽ thực sự phát huy vai trò của nó.
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Nguyễn Ngọc Bách, 2010. Phân tích và định giá cổ phiếu VIS của Công
ty cổ phần thép Việt Ý. Luận văn đại học. Đại học Ngoại Thƣơng, Hà Nội.
2. Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, 2011-2013, Những vấn đề cơ
bản về đầu tư. Trƣờng Đại học Fulbright Việt Nam, TP.HCM.
3. Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS), 2015. Báo cáo triển vọng
2016. Hà Nội.
4. CTCP Tập đoàn Hoà Phát, 2007-2015. Báo cáo thường niên của Tập
đoàn Hoà Phát 2007-2015. Hà Nội.
5. CTCP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BSC),
2015. Báo cáo vĩ mô và thị trường chứng khoán. Hà Nội.
6. Phan Thị Thu Hà, 2007. Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân.
7. Tào Thị Việt Hà, 2010. Phân tích và định giá cổ phiếu của Công ty cổ
phần Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà. Luận văn đại
học. Đại học Ngoại Thƣơng, Hà Nội.
8. Hiệp hội thị trƣờng trái phiếu Việt Nam, 2015. Bản tin thị trường trái
phiếu tháng 12-2015. Hà Nội.
9. Lƣu Thị Hƣơng, 2004. Tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế Quốc dân.
10. Vũ Thị Kim Liên, 2003. Luận cứ khoa học về phương pháp định giá cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Học viện
ngân hàng, Hà Nội.
11. Vũ Thị Kim Liên, 2001. Định giá cổ phiếu doanh nghiệp cổ phần hoá.
Tạp chí chứng khoán Việt Nam, số 4(30) tháng 4/2001.
106
12. Đinh Thị Hiền Linh, 2012. Phân tích giá trị nội tại cổ phiếu ngành bất
động sản niêm yết tại HOSE. Luận văn thạc sỹ. Đại học Đà Nẵng.
13. Lê Thị Mai Linh, 2003. Giáo trình đầu tư chứng khoán. Hà Nội: Nhà xuất
bản chính trị quốc gia.
14. Nguyễn Thị Mùi, 2011. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà
xuất bản Tài chính.
15. Nguyễn Hải Sản, 2010. Quản trị tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà
xuất bản Lao Động.
16. Trần Thế Thành, 2010. Phân tích và định giá cổ phiếu của CTCP Tập
đoàn Đại Dương. Luận văn đại học. Đại học Ngoại Thƣơng, Hà Nội.
Tiếng anh
17. Aswath Damodaran, 2010. Valuation.
18. Aswath Domodaran, 2002. Investment Valuation, Wiley.
19. Eugene Fama, Lars Peter Hansen và Robert Shille, 2014. Empirical Asset
Pricing. America.
20. Gaurav Golash, 2003. Stock Valuation and Stock Price: A Study Based on
Equity Analyst Research Reports on Indian Companies.
21. John Y. Campbell, Robert J. Shiller, Valuation Ratios and the Long-Run
Stock Market Outlook
22. Keith C. Brown Frank K. Reilly, 2002. Investment Analysis and Portfolio
Management: Seventh Edition.
23. Louis K.C. Chan, Josef Lakonishok, Theodore Sougiannis, 1999. The
Stock Market Valuation of Research and Development Expenditures.
NBER Working Paper No. 7223
24. Richand A. Brealey, Stewant C. Myer, 1996. Principles of corporate
finance, The McGraw Hill Companies, Inc 1996
107
Wedsite
25. Bình An, 2016. Lợi nhuận ngành thép tăng vọt, giá cổ phiếu phi mã.
http://www.stockbiz.vn
26. CTCK Rồng Việt, 2015. Phân tích ngành: Ngành sắt thép cạnh tranh
khốc liệt năm 2015. https://www.bsc.com.vn
27. Thu Hiền, 2015. Hội nhập đặt ngành thép trước những thuận lợi và thách
thức. http://vsa.com.vn
28. Hiệp hội thép Việt Nam, 2015. Phôi thép giá rẻ nhập từ Trung Quốc tăng
mạnh, Hiệp hội Thép lo lắng. http://vsa.com.vn
29. Thu Hƣơng, 2016. Lợi nhuận của doanh nghiệp ngành thép khởi sắc.
http://tinnhanhchungkhoan.vn
30. Thái Phƣơng, 2016. Kết quả kinh doanh ngành thép và nghịch lý của "ông
lớn". http://cafef.vn
31. Xuân Thuận, 2016. Thị trường thép Việt Nam: Những gam màu sáng, tối.
http://vnsteel.vn