PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

118
ĐẠI HC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HC KINH T--------------------- HOÀNG MINH TRÍ PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIU HPG CỦA CÔNG TY CỔ PHN TẬP ĐOÀN HOÀ PHÁT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Hà Nội 2016

Transcript of PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

Page 1: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

HOÀNG MINH TRÍ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOÀ PHÁT

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2016

Page 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

HOÀNG MINH TRÍ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOÀ PHÁT

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THÁI HÀ

XÁC NHẬN CỦA

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016

Page 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam đoan rằng công trình nghiên cứu này do tôi thực hiện dƣới

sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Thị Thái Hà. Những đánh giá và

phân tích nêu ra trong luận văn hoàn toàn mang tính nghiên cứu khoa học.

Các số liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình

thực tế của đơn vị, các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả

nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này không sao chép của bất kì luận

văn nào và không đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc

đây. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn.

Ngƣời thực hiện

Hoàng Minh Trí

Page 4: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo - PGS.TS. Trần Thị Thái Hà đã tận tình

hƣớng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận

văn này.

Tôi xin có lời cảm ơn chân thành nhất đến Quý Thầy, Cô Trƣờng Đại

học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt nhiều kiến thức của các

môn cơ sở, đó là nền tảng giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành

luận văn.

Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2016

Học viên

Hoàng Minh Trí

Page 5: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii

DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iv

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU ............................................................ 5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 5

1.2. Khái quát về phân tích và định giá cổ phiếu 7

1.2.1. Phân tích cổ phiếu............................................................................................... 7

1.2.2. Định giá cổ phiếu .............................................................................................. 19

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 30

2.1. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu ............................................. 30

2.2. Phương pháp thống kê, mô tả ............................................................................. 33

2.3. Phương pháp so sánh .......................................................................................... 33

2.4. Phương pháp dự báo khoa học ........................................................................... 35

CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CTCP TẬP

ĐOÀN HÒA PHÁT .................................................................................................. 37

3.1. Tổng quan về CTCP Tập đoàn Hòa Phát 37

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 37

3.1.2. Mô hình hoạt động và sơ đồ tổ chức ............................................................... 39

3.1.3. Hoạt động kinh doanh và những kết quả đạt được ........................................ 41

3.2. Phân tích cổ phiếu HPG 45

3.2.1. Phân tích nền kinh tế ........................................................................................ 45

3.2.2. Phân tích ngành thép ........................................................................................ 53

3.2.3. Phân tích CTCP Tập đoàn Hòa Phát .............................................................. 62

3.3. Định giá cổ phiếu HPG 70

3.3.1. Phương pháp sử dụng dòng tiền chiết khấu .................................................... 72

3.3.2. Phương pháp sử dụng kỹ thuật định giá tương đối ........................................ 86

Page 6: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

CHƢƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO VIỆC

PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG ....................................................... 92

4.1. Những hạn chế và nguyên nhân trong phân tích và định giá cổ phiếu HPG

của CTCP Tập đoàn Hoà Phát 92

4.1.1. Những hạn chế trong phân tích và định giá cổ phiếu HPG ........................... 92

4.1.2. Nguyên nhân của những khó khăn trong phân tích và định giá cổ phiếu

HPG ............................................................................................................................. 94

4.2. Kiến nghị một số điều kiện cần thiết để định giá cổ phiếu HPG đúng với giá

trị thực 96

4.2.1. Doanh nghiệp thực hiện kế toán theo nguyên tắc giá trị thị trường ............. 96

4.2.2. Nâng cao trách nhiệm công bố thông tin của tập đoàn Hoà Phát ................ 97

4.2.3. Xây dựng thông số cho các ngành ................................................................... 97

4.3. Kiến nghị với cơ quan chức năng và các tổ chức có liên quan 98

4.3.1. Cần thiết phải xây dựng một khuôn khổ pháp lý rõ ràng cho hoạt động công

bố thông tin của doanh nghiệp ................................................................................... 98

4.3.2. Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý cho thị trường chứng khoán nhằm

khắc phục các hạn chế về tuân thủ các chuẩn mực kế toán, tránh hiện tượng lách

luật để trục lợi ............................................................................................................. 99

4.3.3. Thành lập các tổ chức đánh giá tín nhiệm .................................................... 100

4.3.4. Khuyến khích nhà đầu tư nâng cao hiểu biết trước khi tham gia thị trường

chứng khoán. ............................................................................................................. 101

4.4. Kiến nghị đối với nhà đầu tƣ 101

4.4.1. Tích cực tìm hiểu và trang bị các kiến thức cần thiết trước khi tham gia thị

trường chứng khoán .................................................................................................. 101

4.4.2. Tránh đầu tư theo tâm lý bầy đàn .................................................................. 102

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 103

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 105

Page 7: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

1 CTCP Công ty cổ phần

2 CT TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn

3 KCN Khu công nghiệp

4 KLH Khu liên hợp

5 TSCĐ Tài sản cố định

6 TSNH Tài sản ngắn hạn

6 VCSH Vốn chủ sở hữu

Page 8: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT Bảng Nội dung Trang

1 Bảng 3.1 So sánh mức lãi suất huy động các kỳ hạn 49

2 Bảng 3.2 So sánh mức lãi suất cho vay các kỳ hạn 49

3 Bảng 3.3 Đòn bẩy hoạt động của ngành thép qua các

năm 56

4 Bảng 3.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của

Hoà phát 65

5 Bảng 3.5 Bảng cân đối kế toán hợp nhất của Hoà Phát 67

6 Bảng 3.6 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ hợp nhất của Hoà

Phát 68

7 Bảng 3.7 Các hệ số tài chính của Hoà Phát

(31/12/2015) 69

8 Bảng 3.8: Tốc tộ tăng VN-Index giai đoạn 2009-2015 75

9 Bảng 3.9: Giá và suất sinh lợi hàng tháng của HPG và

chỉ số VN-Index 76

10 Bảng 3.10 Dòng cổ tức kỳ vọng của Tập đoàn Hoà Phát 78

11 Bảng 3.11 Thay đổi vốn lƣu động 80

12 Bảng 3.12 Vay nợ ròng 80

13 Bảng 3.13 Dòng tiền FCFE của Hoà Phát năm 2015 80

14 Bảng 3.14 Dòng tiền FCFE kỳ vọng của Tập đoàn Hoà

Phát qua các năm 82

Page 9: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

iii

15 Bảng 3.15 Thay đổi tài sản khác 84

16 Bảng 3.16 Dòng tiền FCFE của Hoà Phát năm 2015 84

17 Bảng 3.17 Dòng tiền FCFF kỳ vọng của Tập đoàn Hoà

Phát qua các năm 85

18 Bảng 3.18 Giá trị cổ phiếu HPG (4/1/2016) 86

19 Bảng 3.19 Hệ số P/E của các công ty ngành thép đầu

năm 2016 89

20 Bảng 3.20 Giá mục tiêu của cổ phiếu HPG 90

Page 10: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

iv

DANH MỤC HÌNH VẼ

STT Hình Nội dung Trang

1 Hình 1.1 Chu kỳ kinh doanh 10

2 Hình 1.2 Chu kỳ sống của ngành 13

3 Hình 3.1 Sơ đồ mô hình hoạt động của Tập đoàn Hoà Phát 39

4 Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức của Tập đoàn Hoà Phát 40

5 Hình 3.3 Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Hoà Phát

giai đoạn 2014-2015 41

6 Hình 3.4 Tỷ trọng doanh thu các nhóm ngành kinh

doanh của Hòa Phát năm 2015 44

7 Hình 3.5 Tỷ trọng lợi nhuận của các nhóm ngành kinh

doanh của Tập đoàn Hòa Phát năm 2015 44

8 Hình 3.6 Tốc độ tăng trƣởng GDP Việt Nam giai đoạn

2004-2015 47

9 Hình 3.7 Mức lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2006-2015 48

10 Hình 3.8 Tỷ lệ thâm hụt ngân sách nhà nƣớc so với GDP

giai đoạn 2000-2015 50

11 Hình 3.9 Chu kỳ kinh doanh của Việt Nam 1996-2013 52

12 Hình 3.10 Doanh thu ngành thép giai đoạn 2008-2015 55

13 Hình 3.11 Tốc độ tăng trƣởng doanh thu, lợi nhuận ngành

thép giai đoạn 2008-2015 57

14 Hình 3.12 Danh sách cổ đông lớn của Hoà Phát cuối năm 2015 71

Page 11: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

v

15 Hình 3.13 Biến động giá cổ phiếu HPG giai đoạn 2013-2015 72

16 Hình 3.14 Tỷ lệ trả cổ tức của HPG giai đoạn 2007-2015 72

17 Hình 3.15 Tốc độ tăng trƣởng doanh thu của HPG và Ngành

thép giai đoạn 2009-2015 87

18 Hình 3.16 Lợi nhuận biên của HPG và Ngành thép giai

đoạn 2009-2015 88

Page 12: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bức tranh ảm đạm của cả nền kinh tế Châu Á, Việt Nam hiện lên

là một trong những điểm sáng hiếm hoi về tăng trƣởng kinh tế. Việt Nam

cùng Philippin và Ấn Độ đƣợc dự báo trong năm 2016 sẽ là ba nền kinh tế có

tốc độ tăng trƣởng cao nhất trong khu vực. Đi kèm với sự tăng trƣởng kinh tế

cao là sự sôi động của thị trƣờng tài chính. Một đất nƣớc đƣợc coi là phát

triển thực sự nếu thị trƣờng tài chính của nƣớc đó hoạt động nhanh nhạy và

hiệu quả. Là hạt nhân trung tâm của thị trƣờng tài chính, thị trƣờng chứng

khoán luôn thể hiện tốt vai trò tạo vốn và luân chuyển vốn một cách linh hoạt

trong nền kinh tế.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trƣờng chứng khoán thế giới,

Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam cũng đang có những bƣớc chuyển đổi

mạnh mẽ và đó cũng là xu thế tất yếu khi Việt Nam chủ động bƣớc vào hội

nhập với nền kinh tế quốc tế. Trong những năm qua, tuy phải trải qua nhiều

thăng trầm do tác động từ các yếu tố kinh tế, chính trị trong và ngoài nƣớc

nhƣng Việt Nam vẫn đƣợc xếp vào nhóm các nƣớc có thị trƣờng chứng khoán

tăng trƣởng hàng đầu trên thế giới.

Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đang từng bƣớc phát triển để đạt

mục tiêu nâng hạng thị trƣờng, tuy nhiên vẫn có một thực tế là công tác phân

tích và định giá cổ phiếu vẫn chƣa đƣợc coi trọng đúng mức. Trƣớc tiên, ta

phải khẳng định với nhau rằng, phân tích và định giá cổ phiếu là hết sức cần

thiết. Nó giúp doanh nghiệp niêm yết xác định đƣợc mức giá hợp lý khi phát

hành cổ phiếu, xác định đƣợc chi phí vốn cũng nhƣ chi phí khi mua bán sát

nhập doanh nghiệp... Bên cạnh đó, công tác định giá cũng giúp các ngân hàng

thƣơng mại xác định đƣợc giá trị của cổ phiếu trƣớc khi quyết định cho vay

Page 13: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

2

đầu tƣ chứng khoán, cho vay cầm cố cổ phiếu... Định giá cổ phiếu còn là một

công đoạn không thể thiếu trong tất cả các quyết định đầu tƣ của cá nhân cũng

nhƣ tổ chức, giúp nhà đầu tƣ biết đƣợc giá trị thực của cổ phiếu, tìm ra đƣợc

cơ hội đầu tƣ, sau cùng là quyết định đầu tƣ phù hợp.

Bên cạnh những đóng góp thì thực tế cũng cho thấy công tác định giá

cổ phiếu còn có những hạn chế nhất định nhƣ việc đổi mới phƣơng thức và

cách tính giá hiện nay chƣa chuẩn xác dẫn tới việc xác định sai giá trị, cũng

nhƣ không sát với nhu cầu thực tiễn của thị trƣờng. Đây là một thách thức với

những nhà phân tích làm cách nào để lựa chọn những phƣơng pháp định giá

đúng và phù hợp nhất với điều kiện của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

Mặt khác phân tích, định giá cổ phiếu mang nặng dấu ấn cá nhân, quan điểm

chủ quan cũng nhƣ phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của ngƣời phân tích,

nên còn tồn tại những góc nhìn đa chiều, những mặt đƣợc và chƣa đƣợc trong

kết quả định giá. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài phân tích định giá cổ phiếu

để đƣa ra một cách tiếp cận vấn đề mới mẻ hơn mong muốn đạt đƣợc kết quả

định giá một cách chính xác và sao sát với thực tiễn thị trƣờng nhất. Đối

tƣợng lựa chọn định giá là cổ phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hòa Phát.

Tập đoàn Hòa Phát là một trong những Tập đoàn sản xuất công nghiệp tƣ

nhân hàng đầu Việt Nam. Khởi đầu từ một Công ty chuyên buôn bán các loại

máy xây dựng từ tháng 8/1992, Hòa Phát lần lƣợt mở rộng sang các lĩnh vực Nội

thất (1995), Ống thép (1996), Thép (2000), Điện lạnh (2001), Bất động sản

(2001). Năm 2007, Hòa Phát tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, trong đó CTCP

Tập đoàn Hòa Phát giữ vai trò là Công ty mẹ cùng các Công ty thành viên và

Công ty liên kết. Ngày 15/11/2007, Hòa Phát chính thức niêm yết cổ phiếu trên

thị trƣờng chứng khoán Việt Nam với mã chứng khoán HPG.

Với mong muốn tìm đƣợc giá trị hợp lý của cổ phiếu HPG, và từ đó có

thể đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác định giá cổ phiếu

Page 14: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

3

niêm yết trên thị trƣờng. Học viên xin chọn đề tài “Phân tích và định giá cổ

phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hòa Phát” làm đề tài nghiên cứu.

Câu hỏi nghiên cứu

- Mối quan hệ giữa phân tích cổ phiếu và định giá cổ phiếu là gì?

- Giá trị thực của cổ phiếu HPG là bao nhiêu sau khi ứng dụng các

phƣơng pháp định giá?

- Những kiến nghị nào để tạo điều kiện thuận lợi cho việc định giá cổ

phiếu HPG nói riêng và định giá cổ phiếu trên thị trƣờng Việt Nam nói

chung?

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích và định

giá cổ phiếu.

- Xác định đƣợc giá trị thực của cổ phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hoà

Phát

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa lý thuyết về phân tích và định giá cổ phiếu.

- Áp dụng quy trình phân tích chuẩn để định giá cổ phiếu HPG. Trình

bày những khó khăn gặp phải trong quá trình phân tích, định giá.

- Đề xuất những kiến nghị nhằm phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho

việc phân tích và định giá cổ phiếu.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung vào nghiên cứu các quy trình, mô hình định giá

đƣợc áp dụng phổ biến trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, hệ thống hóa

những vấn đề cơ bản về lý thuyết và các mô hình định giá cổ phiếu. Trong

Page 15: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

4

đó, đi sâu vào định giá để tìm đƣợc giá trị thực của cổ phiếu HPG của

CTCP Tập đoàn Hòa Phát.

Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu các mô hình định giá cổ phiếu đƣợc ứng dụng nhiều trên thế

giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Từ đó tìm hiểu và ứng dụng việc định giá vào

cổ phiếu HPG.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Tìm hiểu các nguồn tài liệu trong và ngoài nƣớc để tìm ra lý luận cơ bản

về các phƣơng pháp định giá cổ phiếu.

- Thu thập số liệu thông qua bản cáo bạch, báo cáo tài chính các năm, các

báo cáo phân tích về CTCP Tập đoàn Hòa Phát. Dùng phƣơng pháp tổng

hợp, thống kê và phân tích các số liệu thu thập.

- Thông qua việc tổng hợp các số liệu thu thập đƣợc, ứng dụng các lý luận

đã tìm hiểu đƣợc tiến hành định giá cổ phiếu HPG của CTCP Tập đoàn

Hòa Phát.

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,

luận văn gồm 4 chƣơng:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phân tích và

định giá cổ phiếu

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Phân tích và định giá cổ phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hòa

Phát

Chương 4: Một số kiến nghị tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích và định

giá cổ phiếu HPG

Page 16: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đang trên đà phục hồi và đạt tốc độ

tăng trƣởng cao so với các nƣớc trong khu vực. Trên thị trƣờng có đa dạng

các loại hàng hóa và đối tƣợng tham gia. Và cổ phiếu luôn là loại chứng

khoán đƣợc nhiều nhà đầu tƣ quan tâm nhất. Có rất nhiều các yếu tố để nhà

đầu tƣ đƣa ra quyết định đầu tƣ, mà một trong số đó là phải xác định đƣợc giá

trị nội tại của cổ phiếu. Đó cũng chính là mục đích của việc phân tích và định

giá cổ phiếu. Phân tích và định giá cổ phiếu ngày càng thể hiện vai trò quan

trọng đối với các chủ thể tham gia trên thị trƣờng chứng khoán nhƣ doanh

nghiệp, nhà tƣ vấn và nhà đầu tƣ. Một thị trƣờng chứng khoán còn non trẻ

nhƣ ở Việt Nam càng cần công tác phân tích và định giá cổ phiếu phải thật

chính xác, thực tiễn để nâng cao tính an toàn, khả năng sinh lời trong đầu tƣ.

Đã có rất nhiều các nghiên cứu cả về góc độ lý thuyết và thực nghiệm

về đề tài phân tích và định giá cổ phiếu. Các nghiên cứu của các tác giả nƣớc

ngoài nhƣ Louis K.C. Chan, Josef Lakonishok, Theodore Sougiannis (1999)

và Campbell, Shiller (1998) đã tập trung nghiên cứu và phát triển công tác

định giá cổ phiếu, hay nhƣ công trình “Investment Valuation” của Aswath

Damodaran (2002) đi sâu vào vấn đề phân tích hiệu quả các mô hình định giá.

Đặc biệt hơn cả là công trình nghiên cứu “Empirical Asset Pricing” đạt giải

Nobel của ba nhà khoa học ngƣời Mỹ Eugene Fama, Lars Peter Hansen và

Robert Shille, đã chỉ ra rằng có thể dự báo chính xác giá cổ phiếu trong mục

tiêu trung và dài hạn, điều này cũng phù hợp với quan điểm chung về phân

tích và định giá cổ phiếu. Năm 2003, Gaurav Golash cũng cho ra đề tài

nghiên cứu “Stock Valuation and Stock Price: A Study Based on Equity

Page 17: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

6

Analyst Research Reports on Indian Companies” đã đem đến một góc nhìn

mới hơn về việc phân tích, định giá cổ phiếu của công ty, cùng phân tích

những biến động giá cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán.

Thực tế ở Việt Nam việc phân tích, định giá cổ phiếu vẫn chƣa đƣợc

coi trọng đúng mức, nên chƣa có nhiều những công trình nghiên cứu, hay

những đề tài khoa học mang tính hàn lâm chuyên sâu vào vấn đề này. Về cấp

bậc bảo vệ luận án tiến sỹ, có công trình khoa học “Luận cứ khoa học về

phương pháp định giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của

TS. Vũ Thị Kim Liên (2003). Tác giả đã nghiên cứu những phƣơng pháp định

giá cổ phiếu phổ thông trên thế giới và khu vực, từ đó rút ra những yếu tố

chung nhất có thể áp dụng vào Việt Nam. Gần đây, năm 2012, Th.s Đinh Thị

Hiền Linh đã đi sâu phân tích và định giá cổ phiếu ngành bất động sản trên

sàn HOSE với luận văn thạc sỹ “Phân tích giá trị nội tại cổ phiếu ngành bất

động sản niêm yết tại HOSE”. Năm 2010, một số những luận văn cấp đại học

của các sinh viên trƣờng Đại học Ngoại thƣơng cũng đã đề cập đến phân tích

và định giá cổ phiếu công ty nhƣ: Nguyễn Ngọc Bách với đề tài “Phân tích

và định giá cổ phiếu VIS của CTCP thép Việt Ý”, Tào Thị Việt Hà với đề tài

“Phân tích và định giá cổ phiếu của CTCP Đầu tư phát triển đô thị và khu

công nghiệp Sông Đà” và Trần Thế Thành với đề tài “Phân tích và định giá

cổ phiếu của CTCP Tập đoàn Đại Dương”. Các luận văn này có nhiều điểm

chung trong cách đặt vấn đề và đƣa ra hƣớng phân tích về định giá cổ phiếu

cho một số doanh nghiệp trong nƣớc, tuy nhiên những mô hình đƣa ra còn

khá dàn trải, chƣa nhấn mạnh sự phù hợp và tính ứng dụng của từng mô hình

đối với thực tiễn cổ phiếu công ty tại thị trƣờng Việt Nam.

Dựa trên các nghiên cứu hiện tại về Phân tích và định giá cổ phiếu tại

Việt Nam, có rất nhiều khoảng trống đề các học viên nghiên cứu liên quan

đến việc phân tích, lựa chọn phƣơng pháp định giá sao cho phù hợp nhất với

Page 18: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

7

thực tiễn cổ phiếu tại thị trƣờng trong nƣớc. Cụ thể về cổ phiếu HPG của

CTCP Tập đoàn Hòa Phát, cũng đã có nhiều báo cáo phân tích, nhiều nghiên

cứu phân tích định giá cổ phiếu và thậm chí phân tích và định giá công ty.

Những nghiên cứu này cũng đã làm rõ quy trình phân tích và định giá, đƣa ra

kết quả định giá khá khả quan so với tình hình thực tế của công ty, tuy nhiên

vẫn chƣa có nhiều tính mới trong cách tiếp cận.

Vấn đề lựa chọn nghiên cứu của học viên tập trung vào việc giải quyết

các vấn đề mà các nghiên cứu trƣớc đây chƣa làm đƣợc, hoặc đã làm nhƣng

chƣa phù hợp với môi trƣờng thực tiễn. Bài nghiên cứu này sử dụng một số

phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản để tập trung phân tích và định giá cổ phiếu

HPG của CTCP Tập Đoàn Hòa Phát, qua đó xác định đƣợc giá trị thực của cổ

phiếu HPG qua các mô hình định giá. Hơn nữa đề tài cũng đánh giá tiềm năng

phát triển của cổ phiếu công ty, cũng nhƣ đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm

tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân tích và định giá cổ phiếu HPG.

1.2. Khái quát về phân tích và định giá cổ phiếu

Phân tích và định giá cổ phiếu (phân tích cơ bản) là phƣơng pháp phân

tích cổ phiếu dựa vào các nhân tố mang tính chất nền tảng có tác động hoặc

dẫn tới sự thay đổi giá cả của cổ phiếu nhằm chỉ ra giá trị thực của cổ phiếu

trên thị trƣờng. Sự chênh lệch của giá trị thị trƣờng so với giá trị thực của một

cổ phiếu chính là cơ hội để đầu tƣ. Phân tích cơ bản gồm hai quá trình: Phân

tích cổ phiếu và định giá cổ phiếu.

1.2.1. Phân tích cổ phiếu

Phân tích cổ phiếu là cách tiếp cận từ trên xuống qua ba bƣớc: Phân

tích nền kinh tế, phân tích ngành và phân tích công ty.

1.2.1.1. Phân tích nền kinh tế

Nền kinh tế thế giới

Page 19: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

8

Thứ nhất, tăng trƣởng kinh tế thế giới có thể ảnh hƣởng đến tình hình

kinh tế trong nƣớc, đến triển vọng xuất nhập khẩu của ngành và công ty.

Thứ hai, cạnh tranh về giá từ các đối thủ cạnh tranh nƣớc ngoài mà công

ty phải đƣơng đầu, hay lợi nhuận mà công ty đạt đƣợc từ đầu tƣ nƣớc ngoài.

Thứ ba, tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền trong nƣớc và đồng tiền các nƣớc

khác. Tỷ giá hối đoái ảnh hƣởng đến xu hƣớng xuất nhập khẩu, xu hƣớng tích

luỹ và đầu tƣ của nền kinh tế.

Nền kinh tế vĩ mô trong nước

Biến động của thị trƣờng chứng khoán có liên quan chặt chẽ tới nền kinh

tế vĩ mô trong nƣớc. Nên việc phân tích kinh tế vĩ mô là nhằm đánh giá môi

trƣờng kinh doanh và tác động của môi trƣờng kinh doanh đến hoạt động và kết

quả kinh doanh của công ty, từ đó tác động đến giá cổ phiếu của công ty. Có

nhiều nhân tố vĩ mô cơ bản tác động trực tiếp đến hoạt động phân tích và định

giá cổ phiếu. Dƣới đây sẽ phân tích cụ thể ảnh hƣởng của một số nhân tố:

- Tăng trưởng GDP: GDP là số đo tổng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ

của nền kinh tế. GDP tăng trƣởng nhanh cho thấy nền kinh tế đang mở rộng

với cơ hội to lớn cho doanh nghiệp gia tăng doanh số và lợi nhuận.

- Việc làm: Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ những ngƣời chƣa tìm đƣợc việc

làm trong tổng lực lƣợng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp đo lƣờng mức độ hoạt

động hết công suất của nền kinh tế.

- Lạm phát: là sự mất giá của đồng tiền, nó là một vấn đề rất nhạy cảm

và tác động rất lớn đến nền kinh tế nói chung và hoạt động đầu tƣ nói riêng.

Lạm phát tác động đến đầu tƣ thông qua lãi suất, tăng trƣởng kinh tế. Lạm

phát ở mức thấp sẽ khuyến khích đầu tƣ và sử dụng các nguồn lực, ngƣợc lại,

lạm phát quá cao sẽ làm giảm tăng trƣởng và hạn chế đầu tƣ.

- Lãi suất: Mức lãi suất có lẽ là yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng nhất cần

xem xét trong phân tích đầu tƣ. Sự gia tăng lãi suất có xu hƣớng là những tin

Page 20: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

9

xấu đối với thị trƣờng cổ phiếu. Cho dù có nhiều mức lãi suất khác nhau trong

nền kinh tế, các mức lãi suất này có xu hƣớng biến thiên cùng nhau, vì thế các

nhà kinh tế thƣờng thảo luận ở một mức lãi suất đại diện.

- Thâm hụt ngân sách: Thâm hụt ngân sách nhà nƣớc là chênh lệch giữa

thu và chi ngân sách của chính phủ. Bất kỳ mức thiếu hụt ngân sách nào cũng

phải đƣợc bù đắp bằng vay mƣợn của chính phủ. Các nhà kinh tế tin rằng vay

mƣợn chính phủ thái quá sẽ “chèn lấn” vay mƣợn tƣ nhân và đầu tƣ bằng cách

buộc lãi suất tăng lên và ức chế đầu tƣ kinh doanh.

- Chính sách của chính phủ:

+ Chính sách tài khóa:

Sử dụng chi tiêu và thu thuế của chính phủ cho mục đích cụ thể là bình

ổn nền kinh tế, có ảnh hƣởng đến toàn bộ nền kinh tế của một đất nƣớc. Các

điều kiện về kinh tế chính sách này tác động sẽ ảnh hƣởng đến tất cả các

ngành và các công ty trong nền kinh tế.

+ Chính sách tiền tệ:

Chính sách tiền tệ liên quan đến việc điều chỉnh cung tiền để ảnh

hƣởng đến kinh tế vĩ mô. Các nhà kinh tế cho rằng chính sách tiền tệ đóng

một vai trò quan trọng trong biến động giá chứng khoán.

Chính sách tiền tệ mở rộng: Nếu lƣợng cung tiền mở rộng sẽ dẫn đến

một sự gia tăng trong tiêu dùng hàng hóa cũng nhƣ làm gia tăng việc sử dụng

các tài sản tài chính mà cổ phiếu là một trong số đó.

Chính sách tiền tệ thắt chặt có thể đƣợc tiến hành thông qua việc tăng lãi

suất chính sách ví dụ nhƣ lãi suất cơ bản, dẫn đến việc tăng lãi suất thị trƣờng

đƣợc sử dụng để chiết khấu dòng tiền trong mô hình định giá. Điều này dẫn

đến giá cổ phiếu giảm đi. Kênh thứ hai là thông qua tác động của chính sách

tiền tệ đối với sự mong đợi của dòng tiền trong tƣơng lai chẳng hạn nhƣ thu

Page 21: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

10

nhập của công ty. Tăng lãi suất bởi việc thắt chặt chính sách tiền tệ có thể làm

giảm dòng tiền ròng của công ty.

- Xu hướng nhân khẩu: Yếu tố nhân khẩu học là yếu tố bao gồm dân số,

mật độ dân số, địa điểm sinh sống, độ tuổi, giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp,

học thức, tình trạng hôn nhân, tính ngƣỡng... Đây là yếu tố quyết định hành vi

khách hàng, ngƣời tiêu dùng và ảnh hƣởng đến hoạt động của doanh nghiệp,

đặt biệt là hoạt động phân khúc thị trƣờng.

Chu kỳ kinh doanh

Chu kì kinh doanh là sự biến động lên xuống của các hoạt động kinh tế

gây ra bởi các cú sốc từ bên trong cũng nhƣ bên ngoài nền kinh tế. Thông

thƣờng, chu kì kinh doanh đƣợc đo lƣờng bằng cách xem xét sự biến động

của tăng trƣởng GDP xoay quanh xu hƣớng dài hạn của chính nó. Phân tích

chu kỳ kinh doanh để thấy đƣợc tác động của nó tới các chiến lƣợc đầu tƣ,

giúp nhà phân tích dự báo đƣợc liệu nền kinh tế vĩ mô đang cải thiện hay

đang đi xuống. Các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh:

Hình 1.1: Chu kỳ kinh doanh

Page 22: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

11

- Suy thoái: Thể hiện rõ nhất là tốc độ tăng trƣởng GDP sẽ suy giảm trong

trong 2 hay 3 quý liên tiếp. Trong giai đoạn suy thoái, công ty sẽ cắt giảm

nhân công, tiết kiệm chi tiêu, hạn chế hàng tồn kho, hạn chế mở rộng sản

xuất kinh doanh.

- Đáy của suy thoái: Đặc điểm của nền kinh tế trong giai đoạn này là tỷ lệ

thất nghiệp cao, thu nhập giảm sút, nguồn cung hàng hóa ứ đọng, tỷ lệ

hàng tồn kho cao. Khi GDP bắt đầu ngừng suy giảm và bắt đầu tăng

trƣởng trở lại thì nền kinh tế đã đạt đáy của chu kỳ.

- Phục hồi và Hưng thịnh: Lúc này, GDP bắt đầu tăng trƣởng trở lại, và nền

kinh tế hồi phục khỏi suy thoái. Hoạt động kinh doanh bắt đầu tiến triển

một chút và doanh nghiệp tuyển lao động trở lại, ngƣời lao động cải thiện

thu nhập và sau đó tăng chi tiêu, thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng.

- Đạt đỉnh: Lúc này, GDP thực của nền kinh tế ngừng tăng trƣởng thêm và

bắt đầu có dấu hiệu đi xuống. Tại đỉnh của chu kỳ, hoạt động kinh doanh

sẽ ngừng mở rộng thêm, việc làm, tiêu dùng và sản xuất của nền kinh tế

đạt đến mức cao nhất.

Kinh tế diễn biến theo chu kỳ và chẳng chu kỳ nào giống chu kỳ nào

một cách hoàn toàn. Trong một chu kỳ, các hoạt động kinh tế cũng không

tăng hay giảm cùng một lúc. Nhà phân tích cố gắng phán đoán đúng tình hình

kinh tế, dự báo xem công ty và ngành đang trong giai đoạn nào của chu kỳ

kinh doanh. Điều này rất quan trọng trong những dự báo về tăng trƣởng

doanh thu, lợi nhuận và những dòng tiền của công ty, từ đó đem đến một kết

quả định giá đáng tin cậy.

Tầm quan trọng của phân tích nền kinh tế đối với định giá cổ phiếu:

Để xác định mức giá hợp lý cho cổ phiếu của một công ty, nhà phân

tích chứng khoán phải dự báo cổ tức và thu nhập dự kiến từ công ty. Thành

tích của từng công ty sẽ chịu ảnh hƣởng từ trạng thái của nền kinh tế tổng thể

Page 23: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

12

và từng ngành. Thêm nữa, bức tranh kinh tế vĩ mô tác động đến các cổ phiếu

theo những cách khác nhau, với những mức độ khác nhau. Tóm lại, phân tích

nền kinh tế bao gồm cả thế giới và trong nƣớc để xác định các yếu tố tác động

tích cực, tiêu cực tới công ty, từ đó đƣa ra đƣợc những dự báo phục vụ cho

việc định giá cổ phiếu của công ty đó.

1.2.1.2. Phân tích ngành

Phân tích ngành có vai trò quan trọng với cùng những lý do nhƣ phân

tích kinh tế vĩ mô: một ngành khó mà hoạt động tốt khi nền kinh tế vĩ mô

đang ốm yếu; tƣơng tự nhƣ vậy, công ty trong một ngành đang gặp rắc rối thì

thƣờng cũng không hoạt động tốt đƣợc. Quá trình phân tích ngành bao gồm:

Phân tích độ nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của ngành, phân tích chu kỳ

sống của ngành và phân tích môi trƣờng cạnh tranh trong ngành

Độ nhảy cảm với chu kỳ kinh doanh

Một khi nhà phân tích đã dự báo trạng thái của nền kinh tế vĩ mô, điều

cần thiết là phải xác định ý nghĩa của dự báo đó đối với các ngành cụ thể.

Không phải mọi ngành đều nhạy cảm nhƣ nhau trƣớc chu kỳ kinh doanh. Có

một số ngành nhạy cảm hơn những ngành khác trong chu kỳ kinh doanh.

Những ngành nhạy cảm sẽ có mức biến động cao và rủi ro hơn các ngành

khác, nhƣng bù lại lợi nhuận cũng sẽ tƣơng ứng cao hơn.

Các yếu tố tác động tới độ nhạy cảm của ngành đối với chu kỳ kinh

doanh:

- Thứ nhất là độ nhạy của doanh thu.

- Thứ hai là đòn bẩy hoạt động (DOL), đây là thƣớc đo độ nhạy cảm của

lợi nhuận khi doanh thu thay đổi.

Phân tích chu kỳ sống của ngành

Page 24: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

13

Mô hình chu kỳ sống của ngành:

Hình 1.2. Chu kỳ sống của ngành

Giai đoạn khởi động

- Công nghệ hoặc sản phẩm mới; tăng trƣởng rất nhanh.

- Rủi ro cao ở cấp công ty, nhƣng doanh số và thu nhập tăng rất

nhanh ở cấp ngành.

Giai đoạn củng cố

- Xuất hiện những công ty hàng đầu. Động thái của ngành và công

ty ăn khớp nhau.

- Tăng trƣởng giảm tốc nhƣng vẫn nhanh hơn nền kinh tế nói

chung.

Giai đoạn chín muồi

- Sản phẩm đã bão hòa trên thị trƣờng. Cạnh tranh bằng giá mạnh

hơn => lợi nhuận giảm.

- Dòng tiền ổn định nhƣng cơ hội mở rộng có lợi nhuận hầu nhƣ

không có.

Giai đoạn suy giảm

- Tăng trƣởng thấp hơn nền kinh tế hoặc thu hẹp lại

Page 25: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

14

Vai trò của phân tích chu kỳ sống của ngành:

Xác định đƣợc ngành đang trong giai đoạn nào của chu kỳ sống là xác

định đƣợc thực trạng của ngành, ngành đang tăng trƣởng hay suy giảm. Kết

quả này giúp các nhà phân tích dự báo đƣợc tình trạng của các công ty trong

ngành, vì hoạt động kinh doanh các công ty phụ thuộc rất nhiều vào tình hình

của ngành. Ứng với từng giai đoạn trong chu kỳ sống, ngành có những có

những đặc điểm liên quan tới cơ hội tăng trƣởng, tốc độ tăng trƣởng bình

quân, rủi ro kinh doanh, lợi nhuận. Xác định đƣợc những chỉ tiêu này của

ngành sẽ là điều kiện để dự báo chính xác các kết quả của công ty, là điều

kiện quan trọng trong công tác phân tích và định giá cổ phiếu.

Phân tích cạnh tranh trong ngành

Là khâu quan trọng để dự báo thu nhập của ngành, vì mức độ khốc liệt

của cạnh tranh là yếu tố quan trọng tác động tới tiềm năng lợi nhuận của

ngành. Dự báo đƣợc tăng trƣởng thu nhập bình quân ngành có vai trò quan

trọng đối với công tác định giá cổ phiếu của công ty. Bởi để phân tích đƣợc

kết quả của công ty, ta phải gắn nó với ngành đang hoạt động, so sánh đà tăng

trƣởng của công ty với trung bình ngành. Việc một công ty có vị thế trong

ngành hay không thể hiện một phần quan trọng ở các chỉ số tăng trƣởng của

công ty có cao hơn trung bình ngành hay không. Một công ty đƣợc đánh giá

tốt trong ngành, thƣờng đem đến những dự báo khả quan cho nhà phân tích về

cổ phiếu của công ty đó.

Michael Porter: Năm yếu tố quy định cạnh tranh:

Mối đe dọa gia nhập ngành

Những công ty mới tham gia vào ngành gây sức ép lên giá cả và lợi

nhuận. Ngay cả nếu một công ty chƣa bƣớc vào ngành, tiềm năng tham gia

của công ty cũng gây sức ép lên giá cả vì giá cao và biên lợi nhuận cao sẽ

khuyến khích sự tham gia ngành của các đối thủ cạnh tranh mới. Do đó, các

Page 26: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

15

hàng rào ngăn cản sự gia nhập ngành có thể là một yếu tố then chốt quyết

định lợi nhuận của ngành.

Cạnh tranh giữa các hãng đang tồn tại

Khi có một vài đối thủ cạnh tranh trong ngành, nói chung sẽ có sự cạnh

tranh về giá và biên lợi nhuận thấp hơn khi các đối thủ tìm cách mở rộng thị

phần. Sự tăng trƣởng chậm của ngành góp phần vào sự cạnh tranh này vì sự

mở rộng của công ty phải đạt đƣợc bằng sự tổn thất thị phần của một đối thủ

cạnh tranh khác. Định phí cao cũng tạo ra áp lực làm giảm giá vì định phí gây

sức ép mạnh hơn buộc các công ty phải hoạt động ở mức gần hết công suất.

Những ngành sản xuất ra những sản phẩm tƣơng đối đồng nhất cũng chịu sức

ép về giá nhiều hơn vì các công ty không thể cạnh tranh trên cơ sở khác biệt

sản phẩm.

Sức ép từ những sản phẩm thay thế

Các sản phẩm thay thế có nghĩa là ngành đứng trƣớc sự cạnh tranh từ

những công ty trong các ngành có liên quan. Sự sẵn có các sản phẩm thay thế

làm hạn chế mức giá có thể thu đƣợc từ ngƣời tiêu dùng.

Thế mặc cả của người mua

Nếu khách hàng mua một tỷ phần lớn sản lƣợng của ngành, khách hàng

đó sẽ có thế lực đàm phán mạnh và có thể đòi hỏi sự nhƣợng bộ giá.

Thế mặc cả của nhà cung cấp

Nếu nhà cung ứng một yếu tố đầu vào then chốt có sự kiểm soát độc

quyền đối với sản phẩm, nhà cung ứng có thể đòi hỏi mức giá cao hơn cho

yếu tố đầu vào đó và o ép lợi nhuận của ngành. Yếu tố then chốt xác định thế

lực đàm phán của các nhà cung ứng là tính sẵn có các sản phẩm thay thế. Nếu

thị trƣờng có sẵn các sản phẩm thay thế, nhà cung ứng không còn quyền lực

và không thể đòi hỏi mức giá cao.

Page 27: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

16

1.2.1.3. Phân tích công ty

a) Chiến lược cạnh tranh

Phân tích cổ phiếu đòi hỏi nhà phân tích phải làm rõ đƣợc tình hình

hoạt động, khả năng tài chính cũng nhƣ các chiến lƣợc của công ty. Việc xem

xét chiến lƣợc cạnh tranh của công ty đóng một vai trò quan trọng vì nó phản

ánh những cơ hội và thách thức đối với công ty và khả năng tạo dòng tiền

trong tƣơng lai.

Theo Micheal Porter có ba chiến lƣợc giúp doanh nghiệp có khả năng

cạnh tranh mạnh mẽ mà doanh nghiệp có thể sử dụng riêng biệt hay phối hợp

nhằm tạo vị thế phòng thủ trong dài hạn và đạt kết quả kinh doanh vƣợt trội

so với các công ty khác trong ngành. Đó là:

Chiến lược tổng chi phí thấp

Chiến lƣợc này nhằm đạt tổng chi phí thấp so với các đối thủ khác

trong ngành thông qua tập hợp các chính sách. Chiến lƣợc chi phí thấp giúp

doanh nghiệp có mức lợi nhuận cao, bảo vệ doanh nghiệp trƣớc các khách

hàng, nhà cung cấp mạnh, tạo ra một hàng rào chống gia nhập cao, giảm sự đe

doạ của các sản phẩm thay thế. Để đạt đƣợc tổng chi phí thấp, doanh nghiệp

có thị phần cao, và có những lợi thế khác nhƣ tiếp cận thuận lợi với nguồn

nguyên liệu, thiết kế sản phẩm để chế tạo, dòng sản phẩm rộng để chia nhỏ

chi phí, bán đƣợc sản phẩm cho các khách hàng lớn.

Chiến lược đặc trưng hoá khác biệt

Chiến lƣợc này nhằm đạt đƣợc sự khác biệt so với các sản phẩm của

các đối thủ trong ngành. Sự khác biệt này đƣợc xây dựng trên thƣơng hiệu,

sức mạnh dịch vụ, hệ thống phân phối... hoặc những điểm mạnh đặc trƣng của

công ty. Chiến lƣợc khác biệt hoá - nếu thực hiện thành công - là một chiến

lƣợc bền vững giúp công ty đối phó đƣợc với năm yếu tố cạnh tranh một cách

hiệu quả, và thu đƣợc lợi nhuận trên mức trung bình trong ngành.

Page 28: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

17

Chiến lược tập trung

Chiến lƣợc này tập trung vào phục vụ thật tốt một mục tiêu cụ thể,

chẳng hạn nhƣ một nhóm khách hàng, một phân khúc sản phẩm, phân khúc

thị trƣờng, một vị trí địa lý cụ thể...Chiến lƣợc tập trung khi thành công cũng

sẽ giúp công ty đạt đƣợc chi phí thấp, hoặc sự khác biệt hoá trong thị trƣờng

mục tiêu hẹp mà doanh nghiệp đã chọn.

b) Phân tích tài chính

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp cho nhà phân tích thông tin về

doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong một kỳ hoạt động của công ty. Căn cứ

vào đó, nhà phân tích có thể đánh giá về kết quả và hiệu quả hoạt động sau

mỗi thời kỳ, trên cơ sở đó dự báo về lợi nhuận cũng nhƣ các dòng tiền trong

tƣơng lai của công ty.

Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tình trạng tài chính của

công ty vào một thời điểm cụ thể. Căn cứ vào đó, nhà phân tích có thể biết

đƣợc tình trạng tài sản, nợ phải trả và VCSH của công ty. Phần tài sản là căn

cứ giúp nhà phân tích có thể nhận biết đƣợc đặc điểm lĩnh vực kinh doanh và

chiến lƣợc kinh doanh của công ty. Còn phần nguồn vốn giúp nhà phân tích

đánh giá đƣợc khả năng huy động vốn cũng những rủi ro hoặc an toàn tài

chính của doanh nghiệp. Điều này khá quan trọng trong công tác dự báo về

công ty, sau đó là phân tích, định giá cổ phiếu.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ phản ánh các dòng thu, chi trong một kỳ

hoạt động của công ty. Nhà phân tích nhìn vào đó để biết đƣợc công ty đã tạo

ra tiền từ những nguồn nào và chi tiêu tiền cho những mục đích gì. Trên cơ sở

đó, đánh giá về khả năng trang trải công nợ, chi trả cổ tức trong tƣơng lai của

Page 29: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

18

công ty. Báo cáo còn cung cấp những thông tin bổ sung để dự báo triển vọng

của công ty trong tƣơng lai, điều này là rất hữu ích cho công tác phân tích và

định giá cổ phiếu.

Phân tích các hệ số tài chính

Các chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lƣớt qua các báo

cáo tài chính cũng có thể tìm ra đƣợc xu hƣớng phát triển của công ty cũng

nhƣ giúp các nhà đầu tƣ kiểm tra đƣợc tình hình sức khoẻ của công ty. Các

chỉ số tài chính cho phép ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài

chính của công ty so với báo cáo tài chình toàn ngành để xem xét khả năng

chi trả cổ tức cũng nhƣ khả năng chi trả nợ vay. Điều này rất quan trọng đối

với công tác định giá.

Khả năng thanh toán:

- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = TSNH/Nợ ngắn hạn

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (TSNH – Tồn kho)/Nợ ngắn hạn

Đánh giá thực tế tình hình sản xuất kinh doanh

- Các hệ số hiệu quả hoạt động:

+ Vòng quay hàng tồn kho

Hệ số vòng quay hàng tồn khi = Giá vốn hàng bán/ Tồn kho

+ Vòng quay tổng tài sản

Hệ số vòng quay tổng tài sản = Doanh thu/ Tổng tài sản

- Hệ số đòn bầy tài chính:

+ Hệ số nợ/Tổng tài sản

+ Hệ số nợ/VCSH

- Các hệ số khả năng sinh lợi:

+ Hệ số lợi nhuận trên doanh thu:

ROS = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần

Page 30: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

19

+ Hệ số lợi nhuận trên VCSH:

ROE = Lợi nhuận sau thuế/ VCSH

+ Hệ số lợi nhuận trên tài sản

ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản

+ Hệ số sức sinh lợi căn bản:

Hệ số sức sinh lợi căn bản = EBIT/ Tổng tài sản

- Hệ số giá trị thị trƣờng:

+ Hệ số EPS

EPS = (Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức CPƯĐ)/ Số CP thường đang lưu hành

1.2.2. Định giá cổ phiếu

Định giá cổ phiếu là ƣớc tính giá trị nội tại của cổ phiếu. Có hai cách tiếp

cận định giá cổ phiếu:

- Dòng tiền chiết khấu gồm các mô hình: DDM; FCFE; FCFF

- Kỹ thuật định giá tƣơng đối: P/E

1.2.2.1. Phương pháp sử dụng dòng tiền chiết khấu

a) Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức (DDM)

Dòng tiền rõ ràng và dễ hiểu nhất chính là dòng cổ tức, vì những dòng

tiền này chạy thẳng vào túi của nhà đầu tƣ. Đây là một phƣơng pháp đơn giản

và đƣợc sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực phân tích chứng khoán hiện nay.

Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện trên nguyên lý: giá trị hiện tại của một cổ

phiếu chính là giá trị quy về hiện tại của toàn bộ luồng thu nhập trong tƣơng

lai của cổ phiếu đó.

Công thức tổng quát:

P0: Giá trị hiện tại của cổ phiếu

Pn: Giá trị cổ phiếu năm thứ n

Page 31: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

20

Di: Cổ tức của cổ phiếu ở năm thứ i

k: mức lợi suất đòi hỏi

n: số năm nhận đƣợc cổ tức

Các mô hình tăng trƣởng DDM

Mô hình 1 giai đoạn (Mô hình Gordon): Cổ tức tăng trƣởng ổn định với

tốc độ g:

Mô hình 2 giai đoạn: Cổ tức dự kiến tăng trƣởng nhanh với gs trong

giai đoạn đầu, và đạt mức tăng trƣởng ổn định gc ở giai đoạn sau.

Mô hình 3 giai đoạn: Cổ tức dự kiến tăng trƣởng nhanh với gs trong

giai đoạn đầu, giảm dần với (gm< k) ở giai đoạn hai và đạt mức tăng trƣởng

ổn định (gc) ở giai đoạn cuối cùng.

Giá trị hiện tại của cổ phiếu bằng tổng giá trị hiện tại của dòng cổ tức

của ba giai đoạn.

Một vài tham số cần lƣu ý trong mô hình DDM

- Cổ tức: D = Tỷ lệ chia cổ tức × EPS

- Tốc độ tăng trưởng cổ tức (g)

Tính tốc độ tăng trƣởng g bằng cách lấy trung bình cộng của:

- g bình quân trong quá khứ:

- g tăng trƣởng bền vững: g = RR x ROE

- Mức lợi suất đòi hỏi (k)

Áp dụng theo mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)

Trong đó :

gk

gD

gk

DP

)1.(010

n

c

n

sn

tt

t

s

kgck

ggD

k

gDP

)1)((

)1()1(

)1(

)1( 0

1

00

Page 32: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

21

rf : Lãi suất phi rủi ro

rm : Lãi suất danh mục thị trƣờng

β : Mức độ rủi ro của công ty

(rm – rf) : Mức bù rủi ro khi đầu tƣ vào cổ phiếu

Đánh giá chung về phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền cổ tức (DDM)

- Ưu điểm

+ Không cần quá nhiều giả thiết, dễ sử dụng

+ Dễ dàng xác định đƣợc cổ tức và tốc độ tăng trƣởng cổ tức

+ Kỹ thuật định giá này rất hữu ích khi tiến hành định giá cổ phiếu của

một công ty đã phát triển ổn định, bền vững và chi trả cổ tức đều đặn.

- Nhược điểm

+ Mô hình khó áp dụng đƣợc với những công ty chƣa thực hiện chi trả

cổ tức trong quá khứ và sẽ đánh giá thấp giá trị cổ phiếu của các công ty

có xu hƣớng chi trả cổ tức thấp, sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tƣ.

+ Mô hình rất nhạy cảm với hệ số đầu vào, tốc độ tăng trƣởng cổ tức phụ

thuộc vào chính sách chi trả cổ tức trong tƣơng lai.

+ Giả định mà mô hình đƣa ra không phải lúc nào cũng đúng vì trong

thực tế ít có công ty nào cổ tức tăng trƣởng với một tỷ lệ nhất định và

mãi mãi.

- Đối tượng áp dụng

Phƣơng pháp này thích hợp với:

+ Các công ty chi trả cổ tức cao.

+ Các công ty khó khăn trong việc xác định giá trị tài sản thuần.

+ Các công ty có tài sản hữu hình không đáng kể những đƣợc đánh giá

cao ở những giá trị vô hình, chẳng hạn nhƣ các công ty hoạt động trong

lĩnh vực tƣ vấn, dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm...

b) Phương pháp chiết khấu dòng tiền VCSH (FCFE)

Page 33: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

22

FCFE là dòng tiền tự do sẵn có cho cổ đông, sau khi trừ các khoản

thanh toán cho những ngƣời cung cấp vốn khác, và sau khi đảm bảo tăng

trƣởng thƣờng xuyên của công ty.

FCFE = Thu nhập ròng + Khấu hao - Chi đầu tư TSCĐ - ∆Vốn lưu

động - Hoàn trả nợ gốc + Phát hành nợ mới

Công thức xác định giá trị VCSH hiện tại:

Trong đó:

V: Giá trị VCSH hiện tại

Vt: Giá trị VCSH ở năm thứ t

k: chi phí sử dụng VCSH của công ty

g: Tỷ lệ tăng trƣởng dự tính của FCFE của công ty

Công thức xác định giá trị một cổ phần của công ty:

P: giá trị hiện tại của một cổ phần

Các mô hình chiết khấu dòng tiền VCSH (FCFE):

- Mô hình 1 giai đoạn: Tăng trƣởng ổn định với tốc độ g:

- Mô hình 2 giai đoạn: Mô hình FCFE dự kiến tăng trƣởng nhanh trong

giai đoạn đầu và đạt mức tăng trƣởng ổn định (gc) ở giai đoạn kế tiếp.

Page 34: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

23

- Mô hình 3 giai đoạn: Mô hình FCFE dự kiến tăng trƣởng nhanh trong

giai đoạn đầu, giảm dần tốc độ tăng trƣởng ở giai đoạn 2, và đạt mức

tăng trƣởng ổn định (gc) ở giai đoạn cuối cùng.

Một vài tham số cần lƣu ý trong mô hình FCFE

- Tốc độ tăng trưởng của FCFE:

g = RR x ROIC

Trong đó: RR: Tỷ lệ tái đầu tƣ

ROIC: Suất sinh lời trên vốn

- Mức lợi suất đòi hỏi (k)

Áp dụng theo mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)

Trong đó :

rf : Lãi suất phi rủi ro

rm : Lãi suất danh mục thị trƣờng

β : Mức độ rủi ro của công ty

(rm – rf) : Mức bù rủi ro khi đầu tƣ vào cổ phiếu

Đánh giá chung về phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền FCFE

- Ưu điểm

+ Cho thấy toàn bộ dòng thu nhập của doanh nghiệp từ việc sử dụng tài

sản.

- Nhược điểm

+ Dòng tiền tự do của doanh nghiệp là một khái niệm hơi trừu tƣợng,

khó hiểu đối với nhiều doanh nghiệp, bởi lẽ các doanh nghiệp thƣờng quan

Page 35: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

24

niệm khoản thanh toán lãi vay và hoàn trả nợ là dòng tiền chi ra của doanh

nghiệp hơn là dòng tiền thu nhập.

+ Mô hình này chú trọng vào dòng tiền trƣớc lãi vay của doanh nghiệp,

vì thế có thể làm che lấp các rủi ro về cơ cấu tài chính khiến doanh nghiệp

có thể rơi vào bẫy suy thoái, phá sản.

- Đối tượng áp dụng

+ Phù hợp với những doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao hoặc đang

trong quá trình thay đổi đòn bẩy tài chính.

c) Phương pháp chiết khấu dòng tiền FCFF

Dòng tiền FCFF là tổng dòng tiền thu nhập của tất cả những đối tƣợng

có quyền lợi trong doanh nghiệp, bao gồm các chủ nợ và VCSH (trái chủ, cổ

đông thƣờng, cổ đông ƣu đãi).

Có thể xác định dòng tiền thuần của doanh nghiệp (FCFF) bằng 2 cách:

- Cách 1: Cộng các dòng tiền thu nhập của tất cả các đối tƣợng có quyền lợi

đối với tài sản của doanh nghiệp.

FCFF = EBIT (1-T) + Khấu hao – Chi tiêu vốn – ∆ Vốn lưu động – ∆ Tài sản

khác

- Cách 2: Sử dụng EBIT làm cơ sở tính toán, có nghĩa là ƣớc lƣợng dòng

tiền trƣớc khi thanh toán cho mọi đối tƣợng có quyền lợi đối với tài sản.

FCFF = EBIT(1-T) – chi đầu tư mới vào TSCĐ + Khấu hao – ∆ vốn

lưu động

Công thức xác định giá trị của công ty:

Trong đó:

V : Giá trị công ty (gồm cả giá trị của chủ nợ và VCSH)

FCFFt : Dòng tiền tự do của doanh nghiệp ở năm thứ t

Page 36: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

25

WACC : Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp

Công thức xác định giá trị một cổ phần của công ty:

Các mô hình chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp (FCFF):

- Mô hình 1 giai đoạn: Tăng trƣởng ổn định với tốc độ g:

- Mô hình 2 giai đoạn: Dòng tiền tự do của doanh nghiệp đƣợc dự kiến

tăng trƣởng nhanh trong giai đoạn đầu và đạt mức tăng trƣởng ổn định

(gc) ở giai đoạn kế tiếp.

- Mô hình 3 giai đoạn: Dòng tiền tự do của doanh nghiệp đƣợc dự kiến

tăng trƣởng nhanh trong giai đoạn đầu, giảm dần ở giai đoạn 2 và đạt

mức tăng trƣởng ổn định (gc) ở giai đoạn cuối cùng.

Một vài tham số cần lƣu ý trong mô hình FCFF

- Tốc độ tăng trưởng FCFF:

g = RR x ROIC

Trong đó: RR: Tỷ lệ tái đầu tƣ

ROIC: Suất sinh lời trên vốn đầu tƣ

- Chi phí vốn bình quân (WACC):

WACC = We × Ke + Wd × Kd

Trong đó:

Page 37: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

26

We: Tỷ lệ VCSH trên tổng số vốn

Ke: Chi phí của VCSH sau thuế (trên đƣờng SML)

Wd: Tỷ lệ nợ trên tổng vốn

Kd: chi phí vốn của nợ sau thuế

Đánh giá chung về phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền FCFF

- Ưu điểm

+ Ƣớc lƣợng đầy đủ các dòng tiền trong công ty

+ Tính đến các khoản nợ phải trả (chiếm phần rất lớn trong tổng giá trị

của công ty)

- Nhược điểm

Phƣơng pháp này bị giới hạn trong những trƣờng hợp sau:

+ Công ty đang trong quá trình tái cơ cấu: Đó là việc bán tài sản, mua

thêm tài sản hoặc thay đổi cơ cấu vốn cổ đông và chính sách cổ tức, thay đổi

cơ cấu chủ sở hữu hoặc chính sách quản lý chi phí. Mỗi thay đổi trên dẫn đến

việc ƣớc tính các dòng tiền dự kiến sẽ khó khăn hơn và tác động đến yếu tố

rủi ro của công ty. Do đó, sử dụng số liệu trong quá khứ có thể sẽ phản ánh

không đúng giá trị của cổ phiếu công ty. Để có thể ƣớc tính đƣợc trong trƣờng

hợp này thì dòng tiền dự kiến phải phản ánh đƣợc tác động của các thay đổi

trong thời gian sắp tới và tỷ suất chiết khấu phải đƣợc điều chính để phản ánh

đƣợc hoạt động kinh doanh mới và mức rủi ro chính của công ty.

+ Đối với các công ty nhỏ: Phƣơng pháp này đòi hỏi phải đo lƣờng mức

rủi ro của công ty, để từ đó tính tỷ suất chiết khấu; nhƣng do các công ty nhỏ

không có chứng khoán giao dịch trên thị trƣờng nên không thể tính đƣợc các

thông số rủi ro của các công ty này. Giải pháp trong trƣờng hợp này là nên xem

xét mức rủi ro của các công ty có thể so sánh có chứng khoán giao dịch trên thị

trƣờng, hoặc tham khảo các số liệu kế toán có sẵn ở các doanh nghiệp này.

- Đối tượng áp dụng

Page 38: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

27

Phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng hợp các tài sản của công ty là

tài sản hữu dụng, vì phƣơng pháp này phản ánh giá trị của công ty trên cơ sở

chiết khấu các dòng lợi ích trong tƣơng lai.

1.2.2.2. Phương pháp sử dụng kỹ thuật định giá tương đối

Phương pháp định giá theo hệ số giá trên thu nhập (P/E)

Bản chất của phƣơng pháp:

Định giá cổ phiếu áp dụng phƣơng pháp P/E là phƣơng pháp thông

dụng và phổ biến nhất, phù hợp với tất cả nhà đầu tƣ, đặc biệt rất hiệu quả đối

với các nhà đầu tƣ cá nhân vì phƣơng pháp này có ƣu điểm dễ tính và dễ hiểu.

Hệ số P/E hay hệ số “Giá/Thu nhập” là một trong những hệ số đƣợc sử

dụng nhiều nhất trong định giá cổ phiếu. Hệ số này đo lƣờng mối quan hệ

giữa giá thị trƣờng và thu nhập của mỗi cổ phiếu của mỗi công ty.

Công thức:

Trong đó:

P: Giá thị trƣờng của mỗi cổ phiếu

EPS: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS):

EPS = Lợi nhuân ròng - Tổng cổ tức ưu đãi

Tổng cổ phiếu thường

Định giá cổ phiếu theo P/E

Ta đã có : P/E = Thị giá cổ phần / Thu nhập trên mỗi cổ phần

Nhƣ vậy: P0 = P/E × EPS

Theo phƣơng pháp định giá này, về mặt lý thuyết chúng ta có thể áp

dụng một trong các cách sau đây :

- Cách thứ nhất : Xác định P/E bằng với P/E của nhóm doanh nghiệp

cùng ngành

Page 39: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

28

Theo cách này chúng ta lấy chỉ số P/E bình quân của toàn ngành hoặc

một doanh nghiệp tƣơng đƣơng với doanh nghiệp mà chúng ta cần định giá.

Doanh nghiệp lựa chọn để lấy P/E sẽ phải là doanh nghiệp có cổ phiếu đang

đƣợc giao dịch rộng rãi có cùng tỷ suất lợi nhuận, có độ rủi ro, và mức tăng

trƣởng tƣơng tự.

P = EPS x P/E ngành

Cách thứ hai : Xác định hệ số P/E nội tại của chính công ty cần định giá cổ

phiếu

Đối với một công ty tăng trƣởng đều đặn. Ta đã có cách tính giá trị cổ phiếu

theo công thức :

Từ đó ta có: P0/E0 = (D0/E0)

P/E đƣợc xác định nhƣ sau:

P/E = Tỷ lệ chi trả cổ tức ×

P = P/E x EPS

Đánh giá chung về phƣơng pháp P/E

- Ưu điểm:

+ Cho phép có thể ƣớc tính một cách nhanh chóng và tƣơng đối tin cậy

về giá trị của doanh nghiệp.

+ Nếu chứng khoán hoạt động ổn định, các yếu tố đầu cơ có thể giảm tới

mức thấp nhất, thì phƣơng pháp P/E sẽ trở thành một phƣơng pháp định

giá rất thông dụng.

- Nhược điểm:

+ Định giá doanh nghiệp bằng hệ số P/E có cơ sở lý thuyết chƣa đƣợc rõ

ràng, mang nặng tính kinh nghiệm. Ngay với một thị trƣờng chứng

Page 40: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

29

khoán đƣợc tổ chức một cách tốt nhất hiện nay cũng không tránh khỏi có

yếu tố đầu cơ trên thị trƣờng thứ cấp ảnh hƣởng đến giá chứng khoán.

Chính vì vậy, sử dụng P/E nhà đầu tƣ không khỏi nghi ngại về kết quả

định giá doanh nghiệp.

+ Khó khăn trong việc xác định các công ty cùng ngành có quy mô, tốc

độ tăng trƣởng lợi nhuận tƣơng đƣơng.

+ EPS có thể bị bóp méo bởi ngƣời làm báo cáo tài chính. Trong trƣờng

hợp EPS<0 => P/E không có ý nghĩa.

- Đối tượng áp dụng:

Thƣờng áp dụng đối với các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trƣờng

chứng khoán vì dễ dàng xác định đƣợc tỷ số P/E của doanh nghiệp.

Page 41: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

30

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối với một công trình nghiên cứu khoa học, phƣơng pháp nghiên cứu

có vị trí đặc biệt quan trọng phục vụ cho mục tiêu tiếp cận hiện thực, làm sáng

tỏ các hiện tƣợng, tìm cách giải quyết tối ƣu vấn đề khoa học đã đƣợc đặt ra.

Kết quả nghiên cứu phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn phƣơng pháp

nghiên cứu. Do vậy, trong tất cả các trƣờng hợp, khi nghiên cứu bất kỳ môn

khoa học nào thì trƣớc hết và bao giờ cũng phải xem xét đối tƣợng nghiên cứu

của môn khoa học đó là gì? Sau khi xem xét đƣợc đối tƣợng nghiên cứu thì

chúng ta phải chỉ ra và xác định đƣợc mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu từ đó

sẽ xây dựng hình thành nên phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể.

Bản chất của phƣơng pháp nghiên cứu khoa học chính là một hoạt động

tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu,

kiến thức... đạt đƣợc từ các thí nghiệm nghiên cứu khoa học để phát hiện ra

những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội. Và để sáng

tạo phƣơng pháp và phƣơng tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.

Việc lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

- Vấn đề nghiên cứu đƣợc xác định

- Kỹ năng và sở trƣờng của nhà nghiên cứu

- Khả năng thu thập dữ liệu nghiên cứu

Trong khuôn khổ luận văn, để nghiên cứu phân tích và định giá cổ

phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hòa Phát, học viên đã sử dụng nhiều phƣơng

pháp nghiên cứu, dƣới đây là một số phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản:

2.1. Phƣơng pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu

Thu thập và nghiên cứu tài liệu là một công việc quan trọng cần thiết

cho tất cả các hoạt động nghiên cứu khoa học. Học viên đã đọc và nghiên cứu

rất nhiều sách, báo, luận văn thạc sỹ đã công bố, tra cứu các trang website để

Page 42: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

31

làm nền tảng và tăng sự hiểu biết cho nghiên cứu khoa học của mình. Những

kiến thức thu thập đƣợc trên các website, các tạp chí... là nguồn kiến thức quý

giá đƣợc tích lũy qua quá trình nghiên cứu mang tính lịch sử lâu dài.

Mục đích của việc thu thập thông tin và nghiên cứu tài liệu là:

- Thứ nhất, giúp cho học viên nắm rõ đƣợc các phƣơng pháp nghiên

cứu đã thực hiện bởi những nhà nghiên cứu trƣớc đây.

- Thứ hai, áp dụng và làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình.

- Thứ ba, giúp học viên có phƣơng pháp luận hay luận cứ chặt chẽ

hơn về đề tài của mình.

- Thứ tƣ, có thêm kiến thức sâu, rộng về lĩnh vực đang nghiên cứu.

- Cuối cùng, tránh trùng lặp với các nghiên cứu trƣớc đây, vì vậy đỡ

mất thời gian, công sức và kinh phí.

Có hai dạng thông tin đề tài thu nhập từ nghiên cứu tài liệu, số liệu

thống kê gồm: thông tin định tính và thông tin định lƣợng. Do đó, đề tài có

hai hƣớng xử lý thông tin nhƣ sau: (1) Xử lý logic với thông tin định tính.

Đây là việc đƣa ra những phán đoán về bản chất của sự việc; (2) Xử lý toán

học đối với các thông tin định lƣợng. Đây là việc sử dụng phƣơng pháp thống

kê toán để xác định xu hƣớng, diễn biến của tập hợp số liệu thu thập đƣợc.

Xử lý thông tin định tính

Quy trình thực hiện xử lý thông tin định tính của đề tài đƣợc thực hiện

bắt đầu từ việc thu thập thông tin đã có, nhận biết thông tin cho tƣơng lai qua

các phƣơng pháp quan sát, phỏng vấn, thảo luận, nghiên cứu tài liệu... từ

nhiều nguồn khác nhau: Cấp ủy, cấp lãnh đạo cao nhất, ngang cấp, cấp dƣới,

bên trong hay bên ngoài tổ chức... nhằm có thông tin chính xác kịp thời để có

thể xây dựng giả thuyết và chứng minh cho giả thuyết đó từ những sự kiện,

thông tin rời rạc đã thu thập đƣợc.

Page 43: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

32

Bƣớc tiếp theo là xử lý logic đối với các thông tin định tính về lƣợng

thông tin, độ tin cậy, tính thời sự, tính mới. Đặc biệt thông tin sử dụng cần

khách quan.

Tiếp đến cần thăm dò nội dung thông tin về nguồn, lựa chọn nội dung;

mô tả tài liệu sơ cấp hay thứ cấp. Mục tiêu của thông tin đó phục vụ cấp quản

lý nào, mang tính ngắn hạn hay dài hạn... tức là việc đƣa ra những phán đoán

về bản chất các sự kiện, đối chiếu, chọn lọc, chỉnh lý thông tin theo mục đích

yêu cầu đã xác định đồng thời thể hiện những logic của các sự kiện thông tin,

các phân hệ trong hệ thống các sự kiện đƣợc xem xét.

Xử lý thông tin định lượng

Thông tin định lƣợng thu thập đƣợc từ các tài liệu thống kê hoặc kết

quả quan sát, thực nghiệm; sau đó sắp xếp chúng lại để làm bộc lộ ra các mối

liên hệ và xu thế của sự vật. Các số liệu có thể đƣợc trình bày dƣới nhiều

dạng, từ thấp đến cao: Những con số rời rạc, bảng số liệu... Cụ thể trong

nghiên cứu của mình, học viên đã sử dụng phƣơng pháp xử lý thông tin định

lƣợng để phân tích các mô hình định giá, các hệ số theo từng chỉ tiêu, các chỉ

số giá và chỉ số ngành tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu.

Tóm lại, để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài có sử dụng cả hai

dạng xử lý thông tin: định tính và định lƣợng, trong đó chủ yếu sử dụng dạng

xử lý thông tin định lƣợng để sắp xếp các con số rời rạc liên quan đến Phân

tích và định giá cổ phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hòa Phát; từ đó xây dựng

các bảng số liệu, xây dựng các mô hình, để tìm ra mối liên hệ và xu hƣớng

chung của nội dung nghiên cứu.

Các kết quả tác giả thu thập đƣợc từ các nguồn tài liệu sơ cấp và thứ cấp

đƣợc xử lý, phân loại và đƣợc tổng hợp sử dụng trong quá trình phân tích và

định giá cổ phiếu.

Page 44: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

33

2.2. Phƣơng pháp thống kê, mô tả

Phƣơng pháp thống kê, mô tả là phƣơng pháp tập hợp, mô tả những

thông tin đã thu thập đƣợc về hiện tƣợng nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho việc

tổng hợp, phân tích các hiện tƣợng cần nghiên cứu. Học viên đã sử dụng linh

hoạt phƣơng pháp này nhằm tổng hợp số liệu chính xác, mô tả những thông

tin xác thực thu thập đƣợc qua đó áp dụng phù hợp cho từng mô hình định giá

Đối tƣợng nghiên cứu của thống kê là các hiện tƣợng số lớn và những

hiện tƣợng này rất phức tạp, bao gồm nhiều đơn vị, phần tử khác nhau, mặt

khác lại có sự biến động không ngừng theo không gian và thời gian, vì vậy

một yêu cầu đặt ra là cần có những phƣơng pháp điều tra thống kê cho phù

hợp với từng điều kiện hoàn cảnh, nhằm thu đƣợc thông tin một cách chính

xác và kịp thời nhất.

2.3. Phƣơng pháp so sánh

So sánh là một phƣơng pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác

định mức độ biến động của các chỉ tiêu. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt

đối, số tƣơng đối hoặc là số bình quân. Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để

so sánh các hiện tƣợng nhằm xác định nguyên nhân và tìm hƣớng giải quyết.

Để đảm bảo tính chất so sánh đƣợc của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo

thỏa mãn các điều kiện so sánh sau đây:

- Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.

- Phải đảm bảo sự thống nhất về phƣơng pháp tính các chỉ tiêu.

- Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật,

giá trị và thời gian)

- Ngoài ra cần xác định mục tiêu so sánh trong quá trình nghiên cứu

nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tƣơng đối cùng xu

hƣớng biến động của chỉ tiêu nghiên cứu.

Page 45: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

34

- Mức độ biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa

hai kỳ. Kỳ thực tế và kỳ kế hoạch, hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trƣớc.

- Mức biến động tƣơng đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ

này so với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc.

So sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân

tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh

là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trƣng riêng có của đối tƣợng nghiên cứu,

từ đó giúp cho các đối tƣợng quan tâm có căn cứ để ra quyết định lựa chọn.

Điều kiện so sánh: Chỉ tiêu nghiên cứu đƣợc đảm bảo thống nhất về nội

dung kinh tế, thống nhất về phƣơng pháp tính toán, thống nhất về thời gian và

đơn vị đo lƣờng.

Đối tƣợng so sánh: Các chỉ tiêu về vốn, chỉ tiêu về tài sản, kết quả kinh

doanh, tình hình nguồn vốn của đơn vị qua các kỳ nghiên cứu, trên cơ sở

nguồn số liệu định lƣợng thu thập đƣợc.

Các dạng so sánh: So sánh bằng số tuyệt đối, số tƣơng đối và số bình

quân. So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu, qua

đó thấy đƣợc sự biến động về quy mô cả chỉ tiêu nghiên cứu qua các kỳ. So

sánh bằng số tƣơng đối sẽ thấy đƣợc kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển,

mức độ phổ biến và xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu. So sánh với số bình

quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt đƣợc so với bình quân chung của tổng

thể, của ngành, của khu vực, qua đó xác định đƣợc vị trí hiện tại của công ty.

Phƣơng pháp so sánh là một trong những phƣơng pháp rất quan trọng.

Trong nghiên cứu của mình, học viên áp dụng phƣơng pháp này để đƣa ra

những so sánh về các chỉ số nền kinh tế, chỉ số ngành và các báo cáo tài chính

của CTCP Tập đoàn Hòa Phát qua các thời kỳ khác nhau. Từ đó có cái nhìn

tổng quan nhất, xác định rõ tầm quan trọng của công tác nghiên cứu trong

việc áp dụng vào thực tiễn tại thời điểm hiện tại.

Page 46: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

35

2.4. Phƣơng pháp dự báo khoa học

Dự báo là những luận điểm có căn cứ khoa học trên cơ sở những

nguyên nhân, những quy luật vận động, phát triển của đối tƣợng mà từ đó dự

báo những tình huống và xu thế có thể xảy ra trạng thái khả dĩ của đối tƣợng

trong tƣơng lai và các con đƣờng, các biện pháp cũng nhƣ thời hạn để đạt tới

trạng thái tƣơng lai đó.

Dự báo là sự phản ánh trƣớc, phản ánh đón đầu hiện thực, nó thể hiện

tƣ tƣởng tiên phong, tiến bộ của tƣ tƣởng tiến bộ khoa học.

Phương pháp ngoại suy

Là phƣơng pháp dự báo trong tƣơng lai của đối tƣợng bằng cách suy

trực tiếp từ xu thế phát triển hiện tại của nó (Phƣơng pháp này còn gọi là

phƣơng pháp ngoại suy xu hƣớng)

Cơ sở của phƣơng pháp này là những nguyên lý về sự phát triển của sự

vật, hiện tƣợng trong phép biện chứng duy vật…

Muốn thực hiện đƣợc phƣơng pháp ngoại suy cần có những điều kiện

thích hợp sau:

+ Đối tƣợng của dự báo phải hình thành đƣợc quy luật trong quá trình

vận động của nó.

+ Đối tƣợng dự báo là những hiện tƣợng hay quá trình có “sức ỳ” rõ rệt –

nghĩa là quá trình sau đƣợc bảo tồn, duy trì những xu hƣớng, những

quan hệ cấu trúc của quá trình trƣớc.

+ Tƣơng lai phải là môi trƣờng tƣơng đối ổn định, ít thay đổi và đặc biệt

không có biến động.

Nhƣ vậy, phƣơng pháp ngoại suy đƣợc áp dụng rộng rãi và có kết quả

tốt nếu đối tƣợng dự báo có một lịch sử lâu dài rõ rệt. Phƣơng pháp này

thƣờng áp dụng cho dự báo cấp 1 (cơ sở xuất phát của dự báo là khả năng đã

Page 47: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

36

đƣợc xác định của tiến bộ khoa học, công nghệ và thông thƣờng phù hợp với

kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội).

Học viên đã áp dụng phƣơng pháp ngoại suy trong việc dự báo các chỉ

số ngành, dự báo dòng tiền, cũng nhƣ các xu hƣớng thị trƣờng của nền kinh tế

và của ngành.

Phương pháp mô hình hoá

Là phƣơng pháp dự báo bằng các mô hình hoá các quá trình và hiện

tƣợng để nghiên cứu và dự báo tƣơng lai của chúng.

Mô hình hóa thƣờng đƣợc tiến hành theo ba bƣớc:

- Lập mô hình hóa của đối tƣợng dự báo: Mô hình định giá.

- Thí nghiệm trên mô hình: Phân tích mô hình định giá dựa trên những

thông tin của đơn vị nghiên cứu, của nền kinh tế và ngành.

- Dựa vào sự tƣơng đồng giữa mô hình và đối tƣợng để chuyển dịch các

kết quả nghiên cứu trên mô hình sang đối tƣợng.

Học viên đã sử dụng phƣơng pháp mô hình hóa để xây dựng những mô

hình định giá. Trong mỗi mô hình luôn chú trọng phân tích, tính toán chính

xác từ những số liệu thu thập, và nêu rõ ƣu điểm, nhƣợc điểm và sự phù hợp

của từng mô hình định giá với thực tiễn thị trƣờng.

Trên đây là một số phƣơng pháp học viên đã sử dụng trong nghiên cứu

khoa học. Tuy nhiên, khi lựa chọn và sử dụng các phƣơng pháp này học viên

cũng rất chú ý và tuân thủ các điều kiện sau đây:

- Phải căn cứ vào mục tiêu và loại hình nghiên cứu của đề tài mà lựa

chọn phƣơng pháp cho phù hợp.

- Bản thân mỗi đề tài bao giờ cũng đòi hỏi một hệ các phƣơng pháp

nghiên cứu để bổ sung cho nhau, giúp cho ngƣời nghiên cứu trong việc thu

thập, phân tích, xử lý, kiểm tra thông tin, thể hiện kết quả nghiên cứu…

Page 48: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

37

CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CTCP TẬP

ĐOÀN HÒA PHÁT

3.1. Tổng quan về CTCP Tập đoàn Hòa Phát

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Tập đoàn Hòa Phát là một trong những Tập đoàn sản xuất công nghiệp

tƣ nhân hàng đầu Việt Nam. Khởi đầu từ một Công ty chuyên buôn bán các

loại máy xây dựng từ tháng 8/1992, Hòa Phát lần lƣợt mở rộng sang các lĩnh

vực Nội thất (1995), Ống thép (1996), Thép (2000), Điện lạnh (2001), Bất

động sản (2001). Năm 2007, Hòa Phát tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn,

trong đó CTCP Tập đoàn Hòa Phát giữ vai trò là Công ty mẹ cùng các Công

ty thành viên và Công ty liên kết. Ngày 15/11/2007, Hòa Phát chính thức

niêm yết cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam với mã chứng khoán

HPG. Tính đến tháng 3/2016, Tập đoàn Hòa Phát có 18 Công ty thành viên.

Tóm tắt các bước phát triển quan trọng của Tập đoàn Hòa Phát

- Năm 1992: Thành lập CT TNHH Thiết bị Phụ tùng Hòa Phát – Công ty

đầu tiên mang thƣơng hiệu Hòa Phát.

- Năm 1995: Thành lập CTCP Nội thất Hòa Phát.

- Năm 1996: Thành lập CT TNHH Ống thép Hòa Phát

- Năm 2000: Thành lập CTCP Thép Hòa Phát, nay là Công ty MTV

Thép Hòa Phát

- Năm 2001: Thành lập CT TNHH Điện lạnh Hòa Phát

- Năm 2001: Thành lập CTCP Xây dựng và Phát triển Đô thị Hòa Phát

- Năm 2004: Thành lập CT TNHH Thƣơng mại Hòa Phát

- Tháng 1/2007: Tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, với Công ty mẹ là

CTCP Tập đoàn Hòa Phát và các Công ty thành viên

- Tháng 6/2007: Thành lập CTCP Khoáng sản Hòa Phát

Page 49: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

38

- Tháng 8/2007: Thành lập CTCP Thép Hòa Phát, triển khai KLH sản

xuất gang thép tại Kinh Môn, Hải Dƣơng

- Ngày 15/11/2007: Niêm yết cổ phiếu mã HPG trên thị trƣờng chứng

khoán Việt Nam

- Tháng 6/2009: CTCP Đầu tƣ khoáng sản An Thông trở thành công ty

thành viên Hòa Phát

- Tháng 6/2009: CTCP Năng lƣợng Hòa Phát trở thành công ty thành viên

- Tháng 12/2009: KLH Gang thép Hòa Phát hoàn thành đầu tƣ giai đoạn 1

- Tháng 7/2010: CTCP Golden Gain Việt Nam trở thành công ty thành viên

- Tháng 1/2011: Cấu trúc mô hình hoạt động Công ty mẹ với việc tách

mảng sản xuất và kinh doanh thép

- Tháng 8/2012: Hòa Phát tròn 20 năm hình thành và phát triển, đón

nhận Huân chƣơng Lao động Hạng Ba của Chủ tịch nƣớc

- Tháng 10/2013, KLH gang thép Hòa Phát hoàn thành đầu tƣ giai đoạn

2, nâng tổng công suất thép Hòa Phát lên 1,15 triệu tấn/năm.

- Tháng 9/2014: Triển khai giai đoạn 3 KLH gang thép công suất

750.000 tấn

- Ngày 9/3/2015: Hòa Phát chính thức ra mắt CT TNHH MTV Thƣơng

mại và sản xuất thức ăn chăn nuôi Hòa Phát, đánh dấu bƣớc phát triển

mới trong lịch sử Tập đoàn khi đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp

- Ngày 6/7/2015: CTCP Khoáng sản Hòa Phát chính thức đổi tên thành

CTCP Phát triển chăn nuôi Hòa Phát

- Tháng 7/2015: Thành lập CT TNHH MTV Thức ăn Chăn nuôi Hòa

Phát Đồng Nai

- Tháng 1/2016: Thành lập CT TNHH Chăn nuôi Hòa Phát Quảng Bình

- Tháng 2/2016: Thành lập CTCP Phát triển Nông nghiệp Hòa Phát,

công ty thành viên thứ 18 của Tập đoàn

Page 50: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

39

3.1.2. Mô hình hoạt động và sơ đồ tổ chức

3.1.2.1. Mô hình hoạt động

Sơ đồ mô hình hoạt động của Tập đoàn Hòa Phát:

Hình 3.1: Sơ đồ mô hình hoạt động của Tập đoàn Hoà Phát

(Nguồn: Báo cáo thường niên Hoà Phát năm 2015)

TẬP ĐOÀN HOÀ PHÁT

- CTCP Thép

Hoà Phát

- CT TNHH

MTV Thép

Hoà Phát

- CT TNHH

Ống thép Hoà

Phát

- CTCP Năng

lƣợng Hoà

Phát

- CTCP ĐTKS

An Thồng

- CTCP

Khoáng sản

Hoà Phát

Mitraco

- CT TNHH

MTV Khoáng

sản Nam Giang

- CT TNHH

Thiết bị phụ

tùng Hoà Phát

- CTCP nội

thất Hoà Phát

- CT TNHH

Điện lạnh Hoà

Phát

- CT TNHH

Thƣơng Mại

Hoà Phát

- CTCP XD

& PT Đô thị

Hoà Phát

- CTCP

Golden Gain

Việt Nam

- CT TNHH

MTV TM &

SX Thức ăn

chăn nuôi Hoà

Phát

- CTCP Phát

triển chăn

nuôi Hoà Phát

- CT TNHH

MTV Thức ăn

chăn nuôi Hoà

Phát Đồng

Nai

Thép

Sản xuất

công nghiệp

khác

Nông

nghiệp

Bất động

sản

Page 51: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

40

3.1.2.2. Sơ đồ tổ chức

Sơ đồ tổ chức của Tập đoàn Hòa Phát:

Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức của Tập đoàn Hoà Phát

(Nguồn: Báo cáo thường niên Hoà Phát năm 2015)

Page 52: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

41

3.1.3. Hoạt động kinh doanh và những kết quả đạt được

Tập đoàn Hòa Phát hoạt động chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: Sắt

thép; Các ngành nghề điện lạnh, nội thất, máy móc thiết bị; Bất động sản,

gồm Bất động sản KCN, Bất động sản nhà ở; Lĩnh vực nông nghiệp gồm sản

xuất thức ăn chăn nuôi và chăn nuôi với hàng chục nhà máy tại rất nhiều tỉnh

thành trên cả nƣớc. Kết thúc năm 2015, toàn Tập đoàn đạt 27.864 tỷ đồng

doanh thu và 3.504 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế vƣợt 24% và 8% so với kế

hoạch đề ra, tăng trƣởng 8% so với cùng kỳ năm trƣớc.

Hình 3.3: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Hoà Phát giai đoạn 2014-2015

(Nguồn: Báo cáo thường niên Hoà Phát năm 2015)

Đối với lĩnh vực sản xuất thép xây dựng, Tập đoàn Hòa Phát là chủ đầu

tƣ Dự án KLH sản xuất gang thép tại Hải Dƣơng. Với tổng công suất lên đến

1,7 triệu tấn/năm, dự án đã đi vào sản xuất đồng bộ cả 3 giai đoạn từ quý

I/2016. Hiện nay, Hòa Phát là 1 trong 3 doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng

lớn nhất Việt Nam với thị phần 21,3%. Ngoài ra, các sản phẩm khác của Tập

đoàn nhƣ ống thép, nội thất đang là thƣơng hiệu dẫn đầu và có độ bao phủ

rộng khắp cả trên nƣớc. Kết thúc năm 2015, sản lƣợng thép xây dựng đạt hơn

1.380.000 tấn, tăng gần 38% so với cùng kỳ; Ống thép tiêu thụ tăng hơn 40%

so với cùng kỳ. Nhóm ngành sản xuất và kinh doanh cốt lõi là các mặt hàng

về thép tiếp tục tăng trƣởng mạnh và chiếm tới 79,4% doanh thu và 82,3% lợi

nhuận toàn Tập đoàn, góp phần củng cố vững chắc nền tảng và nội lực để Hòa

Phát có cơ hội bứt phá mạnh mẽ trong tƣơng lai với mảng kinh doanh mới -

Nông nghiệp.

Page 53: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

42

Nhóm ngành sản xuất công nghiệp khác duy trì ổn định, từng bƣớc gia

tăng thị phần ở các khu vực thị trƣờng ngách còn bỏ ngỏ. Trong đó, Nội thất

Hòa Phát là công ty đạt mức tăng trƣởng tốt nhất, cả về thị phần ngành hàng

và năng lực cung ứng sản phẩm. Công ty tập trung chú trọng vào việc triển

khai phát triển thị trƣờng một cách sâu rộng bằng chiến lƣợc phủ lấp thị

trƣờng bằng tất cả các sản phẩm của mình. Nội thất Hoà Phát đã hỗ trợ các

đại lý mở rộng và đi sâu hơn vào các thị trƣờng còn hạn chế đƣợc tiếp cận với

sản phẩm. Ngoài ra các chỉ tiêu kinh doanh, thị phần đều đƣợc công ty và các

chi nhánh thực hiện tốt. Qua đó, Nội thất Hoà Phát tiếp tục giữ vững vị trí là

nhà sản xuất trụ cột của ngành Nội thất, đóng vai trò chủ đạo, chủ lực trong

việc dẫn dắt và định hƣớng thị trƣờng.

Lĩnh vực bất động sản cũng có một năm thành công trong thu hút

doanh nghiệp thuê đất tại các KCN do Hòa Phát làm chủ đầu tƣ. KCN Phố

Nối A thu hút thêm nhiều doanh nghiệp thuê đất trong và ngoài nƣớc với diện

tích thuê mới đạt gần 218.000m2, trong khi đó, KCN Hòa Mạc (Hà Nam)

cũng đón hàng loạt các công ty của Hàn Quốc đến thuê đất làm nhà xƣởng với

diện tích cho thuê mới lên đến 231.000m2. Đáng chú ý trong năm 2015, Công

ty đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ cho dự án xây dựng và kinh doanh hạ

tầng KCN Yên Mỹ II (Hƣng Yên) với quy mô quy hoạch tổng thể khoảng 300

ha, trong đó giai đoạn 1 đầu tƣ xây dựng với quy mô 97,6 ha. Hiện KCN này

tập trung tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng toàn bộ diện tích giai đoạn 1,

thực hiện thi công xây dựng hạ tầng và đón nhà đầu tƣ thuê đất vào Quý

IV/2016.

Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản nhà ở, Hòa Phát chỉ triển khai

các dự án đã có quỹ đất sạch, có tính thanh khoản cao, không đầu tƣ dàn trải.

Nhận thấy thị trƣờng có dấu hiệu ấm dần lên, Hòa Phát đã bắt đầu triển khai

dự án Tổ hợp dịch vụ thƣơng mại văn hóa thể thao, nhà ở và văn phòng cho

Page 54: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

43

thuê tại số 493 đƣờng Trƣơng Định, phƣờng Tân Mai, quận Hoàng Mai, thành

phố Hà Nội. Dự án này có tên thƣơng mại là Mandarin Garden 2 nhằm hƣớng

tới những tiêu chuẩn chất lƣợng cao, mang lại cho các cƣ dân cuộc sống tiện

nghi và an toàn khi sinh sống tại đây. Mandarin Garden 2 có quy mô diện tích

đất gần 13.000m2 với 640 căn hộ, gồm 4 khối nhà cao tầng từ 17-30 tầng.

Tổng đầu tƣ của dự án khoảng 1.500 tỷ đồng, chủ yếu xây dựng bằng vốn tự

có. Với tiến độ hiện tại, dự kiến trong quý I/2016 sẽ hoàn thành phần móng và

quý IV/2017 sẽ hoàn thành xây dựng công trình và đƣa vào khai thác sử dụng

từ năm 2018. Thực tế, Hòa Phát luôn đảm bảo tiến độ và chất lƣợng các dự

án của mình. Điều đó đƣợc minh chứng rõ nhất ở Mandarin Garden, chính

thức đi vào hoạt động từ năm 2014 và đƣợc đánh giá là khu chung cƣ cao cấp

kiểu mẫu và đáng sống tại khu vực phía Tây thành phố Hà Nội.

Về lĩnh vực nông nghiệp, Tập đoàn Hòa Phát chính thức tham gia từ

đầu năm 2015 bằng việc thành lập Công ty TNHH MTV thƣơng mại và sản

xuất thức ăn chăn nuôi Hòa Phát với vốn điều lệ 300 tỷ đồng, công suất

300.000 tấn/năm, hiện nay Tập đoàn đã mở rộng mảng sản xuất thức ăn chăn

nuôi vào khu vực phía Nam với việc thành lập Công ty TNHH MTV Thức ăn

chăn nuôi Hòa Phát Đồng Nai. Công ty CP Phát triển chăn nuôi Hòa Phát là

công ty con của Tập đoàn hiện đang tập trung vào lĩnh vực nuôi lợn nái, lợn

thịt tại một số địa phƣơng với vốn điều lệ 300 tỷ đồng. Hòa Phát đặt mục tiêu

trong 10 năm tới sẽ chiếm lĩnh 10% thị phần thức ăn chăn nuôi và đạt 1 triệu

đầu lợn theo công nghệ an toàn sinh học, hứa hẹn sự tăng trƣởng doanh thu

ngoạn mục trong những năm tới.

Tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận của các nhóm ngành kinh doanh tại

Hòa Phát:

Page 55: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

44

Hình 3.4: Tỷ trọng doanh thu các nhóm ngành kinh doanh của Hòa Phát năm

2015

(Nguồn: Báo cáo thường niên Hoà Phát năm 2015)

Hình 3.5: Tỷ trọng lợi nhuận của các nhóm ngành kinh doanh của Tập đoàn

Hòa Phát năm 2015

(Nguồn: Báo cáo thường niên Hoà Phát năm 2015)

Với những thành tựu trong hoạt động kinh doanh đạt đƣợc trong nhiều

năm liền, Hòa Phát đƣợc công nhận trong Top các doanh nghiệp lớn nhất và

hiệu quả nhất Việt Nam. Năm 2015, Hòa Phát thuộc Top 5 Công ty tƣ nhân

Page 56: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

45

lớn nhất Việt Nam, Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất, Top 50 Công ty hiệu

quả nhất Việt Nam, Top 40 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam,…

3.2. Phân tích cổ phiếu HPG

3.2.1. Phân tích nền kinh tế

3.2.1.1. Nền kinh tế quốc tế

Thế giới đã trải qua năm 2015 với nhiều khó khăn khi tốc độ tăng

trƣởng kinh tế, tốc độ sản xuất trì trệ, trong khi tỷ lệ thất nghiệp gia tăng ở

nhiều nơi trên quy mô toàn cầu. Tăng trƣởng chung toàn cầu tụt xuống mức

dự kiến 3,1% trong năm vừa qua đã kéo giá cả hàng hóa sụt giảm tới 20%

trong vòng 1,5 năm trở lại đây. Không chỉ có vậy, sự trì trệ tăng trƣởng còn

khiến thị trƣờng lao động tổn thƣơng. Thất nghiệp gia tăng, luồng vốn đầu tƣ

giảm mạnh ở phần lớn các quốc gia, đặc biệt là các nền kinh tế mới nổi và

đang phát triển trong đó có Việt Nam.

Xu hƣớng giảm giá vẫn bao trùm lên thị trƣờng hàng hóa thế giới trong

năm 2015. Theo ƣớc tính của Liên Hợp Quốc, giá hàng hóa bình quân giảm

13,1% trong năm 2015, trong đó giá dầu mỏ giảm mạnh nhất (41,7%), theo

sau là giá các mặt hàng kim loại, khoáng sản (giảm 15,8%). Trong năm cũng

chứng kiến cuộc khủng hoảng trầm trọng của thị trƣờng thép toàn cầu, giá

thép đã sụt giảm liên tiếp trên khắp các châu lục do nguồn cung dƣ thừa đƣợc

Trung Quốc xuất khẩu sang các nƣớc với giá quá thấp. Đứng trƣớc mối đe

doạ lớn từ phía Trung Quốc, các nƣớc sẽ tiếp tục phải đặt ra các hàng rào

thƣơng mại bảo vệ thị trƣờng nội địa, sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp xuất

khẩu. Hiện tại đang diễn ra hàng loạt cuộc điều tra chống bán phá giá, áp thuế

suất nhập khẩu bổ sung tại các thị trƣờng xuất khẩu lớn của Việt Nam nhƣ

Indonesia, Malaysia. Điều đó cho thấy triển vọng xuất khẩu thép của Việt

Nam không hề dễ dàng.

Page 57: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

46

Về tỷ giá hối đoái, trong năm 2015 thị trƣờng tài chính toàn cầu chứng

kiến tới 4 lần biến động tỷ giá, trong đó có 3 lần phá giá VND và 2 lần điều

chỉnh biên độ giao dịch. Tuy nhiên, trong nƣớc nhờ tăng trƣởng kinh tế tích cực

và các chính sách hợp lý nên tỷ giá VND tƣơng đối ổn định so với khu vực.

Những phân tích về nền kinh tế thế giới trên đã chỉ ra đƣợc những tác

động, ảnh hƣởng của nó đến nền kinh tế trong nƣớc nói chung và ngành thép

nói riêng. Trong năm 2015, thị trƣờng thép thế giới bán dƣới giá thành nên

giá thép xuống đến một điểm nào đó phải phục hồi. Dự báo trong năm 2016,

giá thép thế giới sẽ tăng trở lại, hơn nữa trong nƣớc, Bộ Công thƣơng sẽ công

bố quyết định áp thuế tự vệ đối với thép nhập khẩu, những điều này sẽ giúp

giá thép trong nƣớc tăng trở lại, giúp các doanh nghiệp thép trong nƣớc ổn

định kinh doanh sau một năm khốn khó, và cổ phiếu ngành này sẽ khởi sắc

hấp dẫn hơn nữa với các nhà đầu tƣ.

3.2.1.2. Nền kinh tế vĩ mô trong nước

Tăng trưởng GDP

Tăng trƣởng kinh tế là điểm sáng trong năm 2015, đồng thời duy trì tốc

độ mạnh mẽ hơn trong 5 năm gần đây. Kết thúc năm, tổng sản phẩm quốc nội

GDP trong nƣớc đã tăng 6,68% so với cùng kỳ năm trƣớc, vƣợt mức 6,2% kế

hoạch đề ra đầu năm và đạt cao nhất trong 5 năm qua. Mức tăng trƣởng kinh

tế nổi trội này có đƣợc là nhờ sự phục hồi của tổng cầu trong nền kinh tế, đặc

biệt ở lĩnh vực đầu tƣ và tiêu dùng cá nhân.

Page 58: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

47

Hình 3.6: Tốc độ tăng trƣởng GDP Việt Nam giai đoạn 2004-2015

(Nguồn: GSO, BSC Research)

Khu vực Công nghiệp và Xây dựng giữ vị trí quán quân năm thứ 2 liên

tiếp khi đóng góp 3,2% trong tổng số 6,68% tăng trƣởng. Sản lƣợng của

ngành thép lại phụ thuộc rất lớn vào ngành xây dựng, nên đà tăng trƣởng tốt

này đem đến một dự báo sáng sủa cho ngành thép trong thời gian tới. Triển

vọng tiêu thụ thép hứa hẹn sẽ tăng trở lại, đem đến nhiều lợi nhuận hơn cho

các doanh nghiệp trong ngành.

- Dự báo 2016, Việt Nam vẫn sẽ là 1 trong 3 quốc gia Châu Á hứa hẹn

về tốc độ tăng trƣởng kinh tế.

Việc làm

Theo thông tin từ Tổng cục Thống kê, tỷ lệ thất nghiệp của lao động

trong độ tuổi năm 2015 là 2.31%, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2014. Tuy

nhiên một tín hiệu đáng mừng với các ngành nghề thuộc khu vực công

nghiệp, khi tỷ lệ thất nghiệp trong năm giảm, một trong những nguyên nhân

đƣợc đƣa ra để lý giải là do sự khởi sắc và phát triển của khu vực công nghiệp

trong cơ cấu nền kinh tế. Dự báo trong năm 2016, lực lƣợng lao động một số

ngành nhƣ xây dựng, công nghiệp chế biến, chế tạo sẽ tăng tạo cơ hội mở

rộng quy mô với các ngành này, trong đó có ngành thép. Nhƣng một hạn chế

đối với lao động ngành thép là đang thiếu nhân lực có chất lƣợng cao, khi mà

Page 59: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

48

cả nƣớc có khoảng 30.000 lao động trong ngành nhƣng số ngƣời đƣợc đào tạo

về công nghệ sản xuất thép thì chiếm rất ít.

Lạm phát

Kiểm soát lạm phát cũng là một trong những tiêu điểm vĩ mô nổi bật

của Việt Nam trong năm 2015. Theo số liệu Tổng cục Thống kê công bố, chỉ

số giá bình quân (CPI) năm 2015 tăng 0,6% so với năm ngoái, đây là mức

thấp nhất kể từ khi Việt Nam bắt đầu tính toán mức lạm phát (2001).

Hình 3.7: Mức lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2006-2015

(Nguồn: GSO, BSC Research)

Kinh nghiệm ở các nƣớc phát triển cho thấy lạm phát và thị trƣờng

chứng khoán có mối liên hệ nghịch chiều, bởi lẽ xu hƣớng của lạm phát xác

định tính chất tăng trƣởng. Lạm phát ở mức thấp nhƣ hiện nay giúp thị trƣờng

tài chính dồi dào nguồn vốn, tạo điều kiện mở rộng đầu tƣ cho các doanh

nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Lạm phát thấp còn giúp nhà đầu tƣ

cảm thấy hấp dẫn hơn với cổ tức chi trả, khiến đầu tƣ chứng khoán thực sự trở

thành kênh sinh lợi.

Lãi suất

Hoạt động ngân hàng trong năm 2015 ổn định, là nền tảng cho vĩ mô

cũng nhƣ hỗ trợ nhất định cho mục tiêu tăng trƣởng kinh tế.

Page 60: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

49

Mặt bằng lãi suất (huy động và cho vay) giảm 0,2 – 0,5% trong năm 2015.

Mặt bằng lãi suất này đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà

vẫn giữ đƣợc tính ổn định của thị trƣờng tiền tệ. Bên cạnh đó, lãi suất giảm là tin

tốt đối với thị trƣờng chứng khoán, bởi suất sinh lợi trên các chứng khoán sẽ trở

nên hấp dẫn với các nhà đầu tƣ hơn.

Bảng 3.1: So sánh mức lãi suất huy động các kỳ hạn

(Nguồn: SBV, BSC Research)

Bảng 3.2: So sánh mức lãi suất cho vay các kỳ hạn

(Nguồn: SBV, BSC Research)

Thâm hụt ngân sách

Thâm hụt ngân sách nhà nƣớc đến ngày 15/12/2015 ƣớc đạt 263,2 nghìn

tỷ đồng, tƣơng đƣơng 79,54% dự toán năm.

Mức độ thâm hụt ngân sách thƣờng đƣợc xác định bằng tỷ lệ thâm hụt

trên GDP.

Page 61: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

50

Hình 3.8: Tỷ lệ thâm hụt ngân sách nhà nƣớc so với GDP giai đoạn 2000-2015

(Nguồn: SBV, BSC Research)

Thâm hụt ngân sách những năm gần đây có xu hƣớng ngày càng tăng,

từ mức 4,4% GDP năm 2011 lên mức 6,1% GDP năm 2015, cao hơn giới hạn

5% theo quy định của chiến lƣợc nợ công và nợ nƣớc ngoài của quốc gia giai

đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến 2030. Do thâm hụt tăng cao, nợ công cũng

tăng nhanh trong giai đoạn 2011-2015, từ mức 50,1% GDP lên 62,2% GDP,

tiệm cận giới hạn 65% theo quy định của Luật quản lý nợ công. Nợ Chính phủ

là 50,3% GDP vƣợt giới hạn 50%, nợ nƣớc ngoài của quốc gia là 43,1% GDP.

Thâm hụt ngân sách ngày càng tăng, Nhà nƣớc sẽ nghĩ mọi cách để tận

thu, có thể dẫn đến suy kiệt doanh nghiệp, thực tế chính sách tận thu của Nhà

nƣớc khiến doanh nghiệp đã yếu càng yếu hơn. Bên cạnh đó áp lực trả nợ cao

cũng gây ức chế đầu tƣ kinh doanh, tăng lãi suất, điều này là một tín hiệu

không hề tốt đối với các nhà đầu tƣ.

Chính sách của chính phủ

- Chính sách tiền tệ:

Page 62: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

51

Năm 2015 đƣợc đánh giá là năm thành công về điều hành chính sách

tiền tệ, đây cũng là năm kết thúc giai đoạn 2011-2015 với nhiều dấu ấn đặc

biệt trong quản lý điều hành của Ngân hàng Nhà nƣớc: Kiểm soát lạm phát

thành công, tín dụng tăng trƣởng cao hơn năm trƣớc, GDP tăng trƣởng với tốc

độ cao nhất trong 5 năm qua và điều hành thành công chính sách tỷ giá.

- Chính sách tài khóa:

Giai đoạn 2011-2015, chính sách tài khóa đã đƣợc điều chỉnh theo

hƣớng thắt chặt chi tiêu, cơ cấu lại các khoản chi, đặc biệt là chi đầu tƣ công.

Trong khi đó, chính sách thuế đƣợc thực hiện theo hƣớng miễn, giảm, gia hạn

một số sắc thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị

trƣờng.

Xu hướng nhân khẩu

Kết quả từ Tổng Điều tra dân số và các điều tra khác cho thấy, Việt

Nam đang bƣớc vào thời kỳ cần tận dụng tối đa lợi ích của cơ cấu dân số

vàng, đồng thời cũng đang trải qua thời kỳ thay đổi nhân khẩu học một cách

rõ rệt: giảm mức sinh và mức chết; di cƣ diện rộng với số lƣợng lớn dẫn tới

đô thị hóa với tốc độ chóng mặt; và mất cân bằng giới tính khi sinh. Những

yếu tố này đang ngày càng ảnh hƣởng đến việc xây dựng và thực hiện các

chiến lƣợc và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở cả cấp quốc gia và địa

phƣơng.

Việt Nam đang ở thời kỳ cơ cấu dân số vàng với nhóm dân số thanh

niên đông đảo nhất từ trƣớc đến nay. Lực lƣợng này nếu đƣợc tận dụng tối đa

trí tuệ, sức lao động thì sẽ tạo ra khối lƣợng của cải vật chất khổng lồ, làm

tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời và tạo ra giá trị tích lũy lớn cho tƣơng lai,

đảm bảo an sinh xã hội.

Bên cạnh đó, tình trạng già hoá dân số, tình trạng mất cân bằng giới tính

ngày càng gia tăng cũng là một vấn đề mà Việt Nam đang phải đối mặt.

Page 63: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

52

3.2.1.3. Chu kỳ kinh doanh

Phân tích chu kỳ kinh doanh của Việt Nam giai đoạn 1996-2015:

Hình 3.9: Chu kỳ kinh doanh của Việt Nam 1996-2013

(Nguồn: hppt://www.theanh98.blogspot.com)

Từ hình trên ta có nhận xét, kể từ khi tiến hành đổi mới vào đầu những

năm 1990 tới 2013 kinh tế Việt Nam đã trải qua hai giai đoạn suy thoái. Giai

đoạn thứ nhất diễn ra trong 2 năm 1998-1999 do ảnh hƣởng của cuộc khủng

hoảng tài chính châu Á, gây sụt giảm cầu đầu tƣ lẫn xuất khẩu từ các nƣớc

Đông Á. Giai đoạn thứ hai diễn ra kể từ năm 2008 tới 2010, xảy ra sau cuộc

suy thoái lớn của kinh tế thế giới mà khởi nguồn là từ Mỹ sau đó lan rộng

sang châu Âu và các nƣớc khác.

Trong giai đoạn 2011-2015, tăng trƣởng bình quân toàn nền kinh tế ƣớc

đạt dƣới 6%, thấp hơn nhiều so với mức 6,32% của giai đoạn 2006-2010,

đồng thời cũng không đạt đƣợc kế hoạch tăng trƣởng 6,5-7% nhƣ mục tiêu kế

hoạch đề ra. Ngoài tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế toàn cầu thì nguyên

nhân chủ yếu là do những cải cách trong nƣớc chƣa mang lại hiệu quả. Quá

trình tái cơ cấu kinh tế chƣa mang lại những chuyển biến về chất, mô hình

tăng trƣởng kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào vốn đầu tƣ, khai thác tài nguyên và

lao động giá rẻ.

Page 64: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

53

Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016-2020 đón nhận nhiều tín hiệu lạc

quan đến từ dự báo kinh tế thế giới và trong nƣớc. Quá trình đổi mới mô hình

tăng trƣởng, thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế sẽ là một trong những yếu tố

quan trọng nhất quyết định tăng trƣởng kinh tế trong trung hạn. Trong giai

đoạn 2016-2020, các tổ chức dự báo kinh tế lớn nhận định, tăng trƣởng kinh

tế toàn cầu sẽ khả quan hơn. Động lực phát triển cho kinh tế toàn cầu sẽ đƣợc

chuyển từ các nƣớc phát triển trong giai đoạn đầu sang các nƣớc đang phát

triển trong giai đoạn tiếp theo. Tốc độ tăng thƣơng mại toàn cầu giai đoạn

2016-2020 dự báo sẽ tăng mạnh trong giai đoạn 2 năm đầu tiên và duy trì

mức tăng nhẹ ở 3 năm còn lại. Trong giai đoạn này, nền kinh tế Việt Nam sẽ

thoát khỏi suy giảm và bắt đầu chu kỳ phục hồi mới.

3.2.2. Phân tích ngành thép

Tập đoàn Hòa Phát là tập đoàn hoạt động đa lĩnh vực: Sắt thép; Các

ngành nghề điện lạnh, nội thất, máy móc thiết bị; Bất động sản và Lĩnh vực

nông nghiệp. Nhƣng nhận thấy, tỷ trọng của nhóm ngành sản xuất kinh doanh

về thép là lớn nhất và chiếm phần lớn trong doanh thu (79,4%) và lợi nhuận

(82,3%) của Tập đoàn Hòa Phát. Nên học viên lựa chọn ngành thép là ngành

đại diện để phân tích phục vụ cho định giá cổ phiếu HPG.

Ngành thép Việt Nam là ngành sản xuất thép và những sản phẩm từ

thép từ những nguyên liệu đầu vào nhƣ quặng sắt và sắt phế liệu, than cốc, đá

vôi, và khí oxy. Ngành thép Việt Nam bao gồm 2 phân ngành chính: thép dài

và thép dẹt. Thép dài là các loại thép đƣợc sản xuất từ phôi vuông, dùng trong

xây dựng. Thép dẹt là các loại thép đƣợc sản xuất từ phôi dẹt, bao gồm thép

cuộn nóng (HRC), thép cuộn nguội (CRC), ống thép, tôn mạ kim loại và sơn

phủ màu.

Page 65: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

54

3.2.2.1. Độ nhạy cảm của ngành thép với chu kỳ kinh doanh

Sản xuất và kinh doanh thép có quan hệ mật thiết đối với ngành xây

dựng cơ bản, bất động sản và sản xuất máy móc công nghiệp, đóng tàu và

công nghiệp quốc phòng. Sản phẩm của ngành gồm hai loại chính là thép xây

dựng và thép công nghiệp. Nếu nhƣ sản xuất thép xây dựng có mối quan hệ

mật thiết và phụ thuộc với các ngành xây dựng và bất động sản thì thép công

nghiệp lại có sự tƣơng quan đến tốc độ phát triển ngành công nghiệp. Cũng

chính vì những mối liên hệ đó, mà sự biến động của ngành thép gắn chặt với

sự thay đổi của chu kỳ kinh doanh.

Đặc tính nổi bật của ngành thép là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của

nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trƣởng, chính phủ đầu tƣ nhiều cho xây

dựng cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp và ngƣời dân có xu hƣớng bỏ tiền xây dựng

nhà xƣởng và nhà ở... Do đó, doanh số và lợi nhuận của ngành sẽ tăng cao.

Ngƣợc lại, tình hình sẽ tồi tệ khi nền kinh tế suy thoái, các công trình

xây dựng sẽ bị trì trệ vì ngƣời dân không còn bỏ nhiều tiền ra để xây dựng

nhà cửa, chính phủ không mở rộng đầu tƣ vào các công trình cơ sở hạ tầng

nhƣ cầu cống, sân bay, bến cảng, trƣờng học, bệnh viện... Điều này làm cho

doanh số, lợi nhuận của ngành sụt giảm nhanh chóng.

Các yếu tố xác định độ nhạy cảm của ngành đối với chu kỳ kinh doanh:

Độ nhảy cảm của doanh thu

Đồ thị tăng trƣởng doanh thu của ngành thép:

Page 66: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

55

3598639537

55908

75061 72275 73778

84466 83452

0

10000

20000

30000

40000

50000

60000

70000

80000

90000

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Tăng trưởng doanh thu ngành thép (Đơn vị: tỷ đồng)

Hình 3.10: Doanh thu ngành thép giai đoạn 2008-2015

(Nguồn:http://www.cophieu68.vn/ )

Nhìn vào đồ thị ta có thể thấy doanh thu ngành thép chịu ảnh hƣởng

chặt chẽ với chu kỳ kinh doanh, nó có sự biến động cùng chiều với từng giai

đoạn trong chu kỳ.

Năm 2008, nền kinh tế Việt Nam rơi vào chu kỳ suy thoái do chịu ảnh

hƣởng từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới xuất phát từ Mỹ. Trong năm

này, doanh thu ngành thép thấp rõ rệt chỉ đạt 35,986 tỷ đồng. Nhƣng sau đó

cùng đà hồi phục của nền kinh tế thì doanh thu ngành này liên tục có xu

hƣớng tăng: doanh thu tăng nhẹ 9,8% vào năm 2009, và tăng nhanh trong hai

năm 2010, 2011 với tỷ lệ tăng trƣởng lần lƣợt là 41% và 34%. Trong năm

2012, nền kinh tế hứng chịu cuộc suy thoái mới, tốc độ tăng trƣởng GDP

giảm xuống mức thấp nhất trong 10 năm gần đây. Cùng năm này, doanh thu

ngành sụt giảm 3,8% so với 2011, do chịu tác động lớn trong bối cảnh khủng

hoảng nợ Châu Âu và tình hình kinh tế trì trệ. Sang năm 2013, doanh thu tăng

nhẹ nhƣng ngành thép tiếp tục phải đối mặt với vấn đề công suất dƣ thừa và

lƣợng nhập khẩu tràn lan từ Trung Quốc. Giai đoạn 2014-2015 ghi nhận sự

phục hồi của nền kinh tế, khi tăng trƣởng GDP tăng cao kỷ lục. Và ngành

Page 67: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

56

thép cũng đƣợc hƣởng lợi và đạt doanh số kỷ lục là 84.466 tỷ đồng trong năm

2014. Năm 2015, mặc dù tổng sản lƣợng tiêu thụ thép tăng 22% so với cùng

kỳ năm 2014, nhƣng do giá thép đã sụt giảm liên tiếp do nguồn cung dƣ thừa

trong khi nhu cầu yếu, nên doanh thu ngành thép có sự sụt giảm chỉ đạt

83,452 tỷ đồng khi kết thúc năm.

Những phân tích trên đây cho ta thấy mọi diễn biến tăng giảm doanh thu

của ngành thép đều phụ thuộc chặt chẽ vào chu kỳ tăng trƣởng hay suy thoái

của nền kinh tế. Một lần nữa khẳng định ngành thép là ngành có tính chu kỳ

và chu kỳ của nó luôn gắn chặt với sự thay đổi của chu kỳ kinh doanh.

Đòn bẩy hoạt động (DOL)

Bảng 3.3: Đòn bẩy hoạt động của ngành thép qua các năm

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015

Lợi nhuận 2361 1587 2241 3349 3759

Doanh thu 75061 72275 73778 84466 83452

Thay đổi lợi nhuận (%) 0 - 32,8 41,2 49,4 12,2

Thay đổi doanh thu (%) 0 - 3,7 2,1 14,5 - 1,2

DOL 0 8,8 19,6 3,4 10,2

(Nguồn:http://www.cophieu68.vn)

- Khi nền kinh tế đi xuống vào năm 2012, doanh thu ngành thép giảm

3,7% so với cùng kỳ năm 2011, nhƣng lợi nhuận giảm sâu 32,8%. Đòn bẩy

hoạt động tƣơng đối cao, thể hiện rằng lợi nhuận giảm nhiều hơn so với đà

giảm của doanh thu, biến động cùng chiều với đà suy thoái của nền kinh tế.

- Ngay sau đó vào năm 2013, nền kinh tế hồi phục, doanh thu ngành thép

tăng nhẹ 2,1% nhƣng lợi nhuận có con số tăng trƣởng rất lớn 41,2%. Đòn bẩy

Page 68: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

57

hoạt động rất cao (19,6) phản ánh lợi nhuận đã tăng cao so với đà tăng của doanh

thu nhƣ thế nào khi nền kinh tế đang phục hồi.

- Giai đoạn 2014-2015, nền kinh tế tăng trƣởng ổn định, lợi nhuận

ngành thép cũng tăng trƣởng ở mức ổn định so với doanh thu ngành. Đặc biệt

trong năm 2015, doanh thu giảm nhẹ so với 2014 do giá thép trong nƣớc giảm

sâu, nhƣng lợi nhuận của ngành này vẫn tăng trƣởng ở mức 12,2%.

3.2.2.2. Phân tích chu kỳ sống của ngành thép

Ngành thép Việt Nam manh nha từ đầu những năm 60 của thế kỷ thứ

XX với mẻ gang đầu tiên của khu liên hiệp gang thép Thái Nguyên, do phía

Trung Quốc trợ giúp. Trong sự phát triển của mình, ngành thép đã trải qua

nhiều giai đoạn, từ tăng trƣởng đến bão hòa rồi suy thoái. Các giai đoạn này

gắn liền với các hình thức và tính chất cạnh tranh khác nhau của ngành.

Ngành thép giai đoạn 2008-2015:

-40

-20

0

20

40

60

80

100

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận

ngành thép

Doanh thu

Lợi nhuận

Hình 3.11: Tốc độ tăng trƣởng doanh thu, lợi nhuận ngành thép giai đoạn

2008-2015

(Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu tại cophieu68.vn)

Giai đoạn 2008-2010, ngành thép Việt Nam tăng trƣởng với tốc độ cao

và có nhiều dự án đầu tƣ mới. Mặc dù doanh thu trong hai năm tăng trƣởng

Page 69: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

58

nhanh, nhƣng lợi nhuận ngành chỉ tăng cao vào năm 2009, sau đó giảm sâu ở

năm 2010, bởi sự cạnh tranh khốc liệt và áp lực thép nhập khẩu giá rẻ trên thị

trƣờng. Sau giai đoạn tăng trƣởng này, ngành thép rơi vào giai đoạn suy thoái

đến năm 2012 bởi chịu sự ảnh hƣởng từ suy thoái kinh tế, ngành xây dựng

gặp nhiều khó khăn. Năm 2012, tốc độ tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận

của ngành đều là con số âm. Nhƣng ngay lập tức, cùng với diễn biến đi lên

của chu kỳ kinh doanh thì ngành thép cũng phục hồi và lấy lại đà tăng trƣởng

cả về doanh thu cùng lợi nhuận trong giai đoạn 2012-2014 tiếp theo, đây có

thể nói là giai đoạn tăng trƣởng bền vững của ngành thép. Nhƣng sau một giai

đoạn tăng trƣởng ngắn thì ngành thép có vẻ đang bƣớc sang giai đoạn bão

hoà, với tốc độ tăng trƣởng âm trong năm 2015. Ảnh hƣởng lớn từ sự sụt

giảm của giá thép trong nƣớc, ngành thép gặp nhiều khó khăn, doanh thu

giảm nhẹ so với năm 2014. Tuy nhiên, xảy ra nghịch lý là dù giá thép lao dốc

ảnh hƣởng tới doanh thu song lợi nhuận vẫn tăng 12,2% so với năm 2014.

Hầu hết các doanh nghiệp thép trong nƣớc đều đạt lợi nhuận khả quan nhờ

nhu cầu thép trong nƣớc tăng. Đà tăng này có phần sụt giảm so với năm 2014,

minh chứng cho thấy ngành thép đã ở trong giai đoạn chín muồi với tốc độ

tăng trƣởng giảm dần. Trong những năm tới, nền kinh tế thế giới tiếp tục phục

hồi, tăng trƣởng trong nƣớc vƣợt trội so với khu vực, sẽ là cơ hội để ngành

thép tiếp tục tăng trƣởng, tuy rằng đà tăng sẽ chậm dần bởi những khó khăn

trong ngành vẫn còn tồn tại và chƣa có hƣớng giải quyết trong dài hạn.

3.2.2.3. Phân tích cạnh tranh trong ngành thép

Mối đe dọa gia nhập ngành

Ngành thép là ngành có rào cản gia nhập thị trƣờng cao:

Các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành thép cần phải có một lƣợng

vốn rất lớn để đầu tƣ: nhà máy, công nghệ, nguyên liệu đầu vào...

Page 70: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

59

Nhu cầu ngành Thép là khó dự đoán, phụ thuộc vào sức khỏe nền kinh

tế. Khi kinh tế đi xuống, tình trạng dƣ thừa thép xảy ra.

Ngành thép yêu cầu gắt gao về trình độ, công nghệ và không dễ để có

hợp đồng tiêu thụ thép lớn nếu không có thâm niên lâu năm và các mối quan

hệ đối tác trong nghề.

Doanh nghiệp trong nƣớc sẽ đối diện với nhiều trở ngại của hàng rào

kỹ thuật. Đó là thiết bị, công nghệ của ngành thép còn hạn chế, các rào cản kỹ

thuật có thể sẽ đẩy chi phí lên; những cản trở về giá cả, điều kiện vận chuyển;

các nhà cung cấp muốn giữ công nghệ tốt nhất cho mình để làm lợi thế cạnh

tranh... Với những trở ngại đó, nếu xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật quá cao,

quá khắt khe theo chuẩn quốc tế với những công nghệ hiện đại nhất, sẽ có ít

doanh nghiệp trong nƣớc đáp ứng đƣợc.

Chính phủ xem xét đƣa ra những chính sách bảo vệ và dành nhiều ƣu

đãi cho doanh nghiệp trong nƣớc: Bộ công thƣơng ban hành các quyết định

nhằm chống bán phá giá, hay quyết đinh áp thuế tự vệ đối với sản phẩm phôi

thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam.

Ngành thép lao đao vì thép giá rẻ Trung Quốc tràn vào ồ ạt bằng cả đƣờng

chính ngạch lẫn nhập lậu. Từ năm 2013, nhiều doanh nghiệp thép đã phải đóng

cửa, sản xuất cầm chừng, do thép Trung Quốc lấn át. Sự cạnh tranh không cân sức

khiến thị trƣờng thép trầm lắng một thời gian dài. Hiện nay, Trung Quốc đang dƣ

thừa nguồn cung, thép giá rẻ có khả năng tiếp tục tràn vào Việt Nam mạnh hơn.

Nếu không có các biện pháp phòng vệ, liên kết tăng sức cạnh tranh, các doanh

nghiệp thép trong nƣớc sẽ gặp khó khăn, thậm chí phá sản. Đây cũng là rào cản

trở ngại rất lớn đối với các doanh nghiệp muốn tham gia vào thị trƣờng này.

Cạnh tranh giữa các hãng đang tồn tại ở mức cao

Dự báo trong năm 2016, cạnh tranh trong ngành sẽ ngày một khốc liệt,

khi những doanh nghiệp sử dụng công nghệ lò điện lạc hậu đang dần bị thị

Page 71: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

60

trƣờng loại bỏ, thị phần tiếp tục cô đặc hơn và tập trung về tay những doanh

nghiệp lớn, có lợi thế về chi phí sản xuất.

Ngành thép là ngành có chi phí cố định cao, do đó các doanh nghiệp có

thể tăng lợi thế nhờ quy mô, doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ giảm đƣợc chi phí

cố định/sản phẩm, giảm giá bán, tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác.

Dù tiềm năng tăng trƣởng ngành thép là tích cực song thị trƣờng Việt

Nam vẫn là một thị trƣờng “nhỏ và chật” đối với những ngƣời chơi trong

nƣớc và quốc tế. Vài năm trở lại đây, thị trƣờng đang thanh lọc các nhà sản

xuất yếu kém để lựa chọn những ngƣời chơi có sức cạnh tranh tốt và khả năng

chống chịu với cú sốc dƣ cung từ Trung Quốc. Các doanh nghiệp gia công có

công suất nhỏ, quy trình sản xuất ngắn đang dần bị đẩy lùi khỏi thị trƣờng,

nhƣờng chỗ cho số ít những nhà sản xuất quy mô lớn.

Trong năm 2015, nhóm Vinasteel tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu với

21,81% thị phần, Hòa Phát bứt phá đuổi sát theo sau với 21,47%. Những vị trí

còn lại trong nhóm dẫn đầu vẫn đƣợc giữ nguyên với Pomina (12,9%),

Vinakyoei (8,4%), SSE (4,9%). Tuy nhiên, khoảng cách giữa 2 doanh nghiệp

đầu ngành so với nhóm còn lại ngày một lớn, từ đó có thể thấy ngành thép đã

phân hóa rõ nét dựa trên khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Điển

hình là HPG với ƣu thế quy mô và công nghệ lò cao đƣợc hƣởng lợi khi giá

quặng sắt giảm đã nhanh chóng chiếm đƣợc thị phần từ các doanh nghiệp nhỏ

và kéo dãn khoảng cách trong ngành.

Rào cản ra khỏi ngành cao do việc thanh lý máy móc của các doanh

nghiệp ngành không mang lại nhiều giá trị kinh tế. Điều này làm cho nhiều

doanh nghiệp buộc phải ở lại ngành mặc dù hoạt động không hiệu quả nhƣ

trƣớc, làm tăng tính cạnh tranh trong ngành.

Sức ép từ những sản phẩm thay thế là rất ít

Sản phẩm thay thế cho sắt thép là sản phẩm làm từ nguyên liệu khác

nhƣ nhựa, gỗ. Khả năng thay thế của các sản phẩm này không cao do thép

có kết cấu vững chắc hơn nhiều và ngày càng đƣợc ƣa chuộng.

Page 72: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

61

Thép đƣợc coi là lƣơng thực của mọi ngành công nghiệp. Hiện nay

chƣa có nhiều nguồn tài nguyên hay chất liệu khác để thay thế thép trong xây

dựng, chế tạo máy móc công nghiệp hay trong quốc phòng.

Thế mặc cả của người mua ở mức trung bình đến cao

Khách hàng tiêu thụ thép là các cá nhân, doanh nghiệp xây dựng và

doanh nghiệp sản xuất máy móc công nghiệp, trong đó áp lực từ khách hàng

cá nhân không lớn do họ không có nhiều thông tin về chất lƣợng sản phẩm và

giá cả cũng nhƣ khả năng đàm phán giá thấp.

Ngƣợc lại, khách hàng doanh nghiệp tạo áp lực lớn do các yếu tố sau:

- Thép xây dựng và thép dẹt: nguồn cung trên thị trƣờng hiện đã dƣ thừa

so với nhu cầu tiêu thụ.

- Khách hàng doanh nghiệp thƣờng có nhiều thông tin về giá cả, chất

lƣợng sản phẩm, do đó khả năng đàm phán giá cao, cũng nhƣ việc lựa chọn và

thay đổi nhà cung cấp dễ dàng.

- Khối lƣợng đặt mua lớn và việc ký đƣợc hợp đồng cung cấp dài hạn với

khách hàng mang lại nhiều lợi ích với doanh nghiệp.

Nhƣ vậy có thể thấy sức mạnh của nhóm khách hàng này khá cao, điều

này tạo áp lực cho các doanh nghiệp trong việc cải tiến công nghệ, nâng cao

chất lƣợng sản phẩm, hạ giá bán để có thể thu hút và giữ chân các khách hàng

lớn và truyền thống, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với đối thủ

cạnh tranh.

Thế mặc cả của nhà cung cấp ở mức trung bình

Các nhà cung cấp thép và nguyên liệu cho ngành thép phân bố ở nhiều

nƣớc trên thế giới nên mức độ tập trung của các nhà cung cấp thấp, hơn nữa

không có doanh nghiệp nào nắm độc quyền trong lĩnh vực này nên không có

tình trạng độc quyền bán. Thép và nguyên liệu cho ngành thép không phải là

các hàng hoá đặc biệt nên ngƣời mua có thể lựa chọn một hoặc nhiều nhà

Page 73: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

62

cung cấp đầu vào cho sản xuất. Tuy nhiên với 50% phôi phải nhập khẩu thì

khả năng đàm phán về giá của các doanh nghiệp Việt Nam cũng thấp, hầu

nhƣ hoàn toàn chịu biến động của giá thị trƣờng thế giới. Nhƣ vậy có thể thấy

áp lực từ phía nhà cung cấp đối với các doanh nghiệp trong ngành thép Việt

Nam ở mức trung bình.

3.2.3. Phân tích CTCP Tập đoàn Hòa Phát

3.2.3.1. Chiến lược cạnh tranh

Tập đoàn Hòa Phát lựa chọn cho mình chiến lƣợc tổng chi phí thấp bởi

những lợi thế về thị phần, khả năng tiếp cận nguồn nguyên liệu, công nghệ và

giá thành. Kết hợp với việc phân tích SWOT để thấy đƣợc những điểm mạnh,

điểm yếu, cơ hội và thách thức của Hoà Phát trong cạnh tranh ngành thép.

Những lợi thế trong cạnh tranh của Hoà Phát:

- Lợi thế về tiềm lực tài chính và thị phần:

Hòa Phát là một trong những công ty có quy mô vốn lớn nhất thị trƣờng

thép hiện nay. Cuối năm 2015, tổng nguồn vốn của công ty đạt trên 25.506 tỷ

đồng, VCSH của toàn tập đoàn là 14.466 tỷ đồng, tăng trƣởng đáng kể so với

thời điểm đầu năm là 11.965 tỷ đồng. Điểm chung của các doanh nghiệp

trong ngành thép là đều cần một lƣợng vốn rất lớn để đầu tƣ nhà máy. Phần

lớn số vốn này phải đi vay, nên tỉ lệ nợ trên VCSH trung bình của các công ty

thép trên sàn hiện nay khoảng 2,7 lần. Trong khi đó, nợ vay của Hòa Phát chỉ

bằng 0,8 lần VCSH. Đây là một lợi thế rất lớn cho Hòa Phát trong việc duy trì

lợi nhuận.

Hiện nay, Hòa Phát là một trong ba doanh nghiệp sản xuất thép xây

dựng lớn nhất Việt Nam với thị phần gần 22%. Ngoài ra, các sản phẩm khác

của Tập đoàn nhƣ ống thép, nội thất đang là thƣơng hiệu dẫn đầu và có độ bao

phủ rộng khắp cả trên nƣớc.

Page 74: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

63

- Lợi thế về công nghệ: Công nghệ sản xuất ƣu việt, quy trình khép kín

luôn là một thế mạnh của Hòa Phát: Dự án Khu liên hiệp sản xuất gang thép

tại Hải Dƣơng là minh chứng rõ ràng nhất cho lợi thế quy mô sản xuất khép

kín. Công nghệ lò cao hiện đại của Hòa Phát có thể giúp giá thành sản xuất

của Hòa Phát thấp hơn đối thủ ít nhất 5%.

- Lợi thế về nguyên liệu đầu vào: Việc mua đƣợc nguồn quặng đầu vào

giá rẻ kết hợp công nghệ lò cao, chi phí sản xuất phôi thép của Hòa Phát có

thể thấp hơn ít nhất 10% so với các công ty nội địa khác sử dụng công nghệ lò

điện. Ngoài ra, nếu so với phôi thép nhập khẩu, sản phẩm của Hòa Phát cũng

rẻ hơn khoảng 16%. Đây thực sự là lợi thế cạnh tranh rất lớn của Hòa Phát để

chiếm lĩnh thị phần.

Những điểm còn hạn chế của Hoà Phát:

- Hàng tồn kho cao nên khả năng thanh toán nhanh kém an toàn. Theo

số liệu báo cáo thƣờng niên cuối năm 2015, hàng tồn kho của Tập đoàn tuy đã

giảm 6% so với cùng kỳ năm trƣớc, nhƣng vẫn ở mức tƣơng đối cao 6.937 tỷ,

chiếm đến 58% tổng tài sản ngắn hạn. Hàng tồn kho lớn là một trở ngại làm

cho vòng quay hàng tồn kho của Hoà Phát không cao. Mặt khác hàng tồn kho

lớn cũng gây trở ngại cho Tập đoàn trong khả năng thanh toán ngay các

khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển hóa tài sản ngắn hạn thành tiền mà

không cần phải bán đi hàng tồn kho. Chỉ số về khả năng thanh toán nhanh của

Hoà Phát trong năm nay vẫn ở mức trung bình và không có dấu hiệu tăng so

với năm 2014 khi vẫn giữ ở mức 0,47 lần.

- Hoạt động kinh doanh thua lỗ của các công ty liên kết. Trong năm,

phần lỗ trong công ty liên kết mà tập đoàn thông báo là 190 triệu, con số này

tăng so với năm 2014 là 11%, thể hiện các hoạt động kinh doanh liên kết còn

thiếu hiệu quả.

Những cơ hội trong cạnh tranh dành cho Hoà Phát:

Page 75: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

64

- Hòa Phát là một tên tuổi lớn trong ngành thép với thị phần tập trung

chủ yếu ở miền Bắc (78%). Vì vậy, công ty sẽ đƣợc hƣởng lợi khi dòng vốn

FDI đầu tƣ vào miền Bắc đƣợc dự báo tăng mạnh, nhiều KCN đƣợc xây dựng

thêm cũng nhƣ việc tiếp tục đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, công ty

còn nhiều tiềm năng mở rộng thị trƣờng vào miền Nam (thị phần 11%) và

miền Trung (thị phần 11%) khi thị phần ở những vùng này vẫn còn khiêm

tốn.

- Thị trƣờng bất động sản sôi động và hồi phục trở lại từ cuối năm

2014. Bên cạnh đó, Luật Bất động sản sửa đổi với nội dung cho phép ngƣời

nƣớc ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam cũng là động lực giúp cho bất động sản

tiếp tục tăng. Dẫn đến lƣợng thép và các loại vật liệu xây dựng liên quan sẽ

đƣợc tiêu thụ nhiều hơn khi xây dựng gia tăng.

Nhƣng cũng tồn tại thách thức không nhỏ:

- Nhìn chung thì triển vọng ngành thép khá tiêu cực do tình trạng dƣ

thừa nguồn cung và áp lực cạnh tranh khá mạnh mẽ trong ngành này. Tình

trạng thừa cung sẽ còn gia tăng mạnh hơn khi nhà máy Formosa Hà Tĩnh đã

đang đi vào hoạt động.

- Mảng thép Hòa Phát sẽ gặp phải khá nhiều thách thức trƣớc biến động

của giá cả hàng hóa thế giới. Khó khăn lớn nhất của ngành thép hiện nay là

cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc do thép Trung Quốc đang ồ ạt vào

Việt Nam.

- Thêm vào đó, khi KLH gang thép giai đoạn 3 của Hòa Phát đi vào

hoạt động sẽ gây ra áp lực gia tăng thị phần, từ đó dẫn tới phát sinh thêm các

chi phí vận chuyển vào thị trƣờng miền nam và chi phí khấu hao từ nhà máy

mới. Theo đó, biên lợi nhuận đƣợc dự báo sẽ thu hẹp lại trong năm 2016.

- Ngoài ra, tình hình cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn sau khi giảm thuế thép

nhập khẩu từ khu vực ASEAN xuống còn 0-5% kể từ 2018 và cạnh tranh với

Page 76: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

65

thép Nga sau khi các hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) đi vào hiệu lực, đơn

cử là FTA Liên Minh Kinh tế Á - Âu và Liên minh hải quan Nga - Belarus -

Kazakshtan. Nga đƣợc biết là quốc gia có sản lƣợng đứng thứ 5 toàn cầu với

công nghệ sản xuất cao và nguồn nguyên liệu sẵn có giúp giảm chi phí sản

xuất và tăng khả năng cạnh tranh về giá của sản phẩm thép.

Những điều trên sẽ gây khó khăn cho ngành thép nói chung nhƣng với

vị thế của mình, thì Hoà Phát sẽ không bị ảnh hƣởng đáng kể do tập đoàn có

uy tín lâu trên thị trƣờng, cạnh tranh bằng chất lƣợng với thép Trung Quốc và

Hoà Phát có đƣợc lợi thế chi phí nhờ chu trình sản xuất thép khép kín, tiết

kiệm chi phí, đặc biệt là sau khi đƣa vào vận hành giai đoạn 3 của dự án gang

thép Hòa Phát.

Phải nói, ngành thép không phải là sân chơi dễ dàng cho những tay mơ

với quy mô nhỏ và thiếu liên kết trong chuỗi sản xuất. Những doanh nghiệp

lớn đƣợc đầu tƣ bài bản nhƣ Hòa Phát sẽ còn nắm thế thƣợng phong một thời

gian dài nữa, khi mà càng mở rộng quy mô, họ càng thu đƣợc nhiều lợi nhuận

hơn và càng tăng khả năng cạnh tranh trong ngành.

3.2.3.2. Phân tích báo cáo tài chính

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 3.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Hoà Phát (31/12/2015)

31/12/2015 (tỷ) 1/1/2015 (tỷ)

Doanh thu 27.864.558.436.964 25.825.123.626.163

Các khoản giảm trừ doanh

thu

(411.626.322.631) (299.774.803.450)

Doanh thu thuần 27.452.932.114.333 25.525.348.822.713

Giá vốn hàng bán (21.858.956.167.813) (20.338.346.539.679)

Lợi nhuận gộp 5.593.975.946.520 5.187.002.283.034

Doanh thu tài chính 248.607.642.113 160.287.779.327

Page 77: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

66

Chi phí tài chính

Trong đó: Chi phí lãi vay

Phần lỗ trong công ty liên kết

Chi phí bán hàng

Chi phí quản lý doanh

nghiệp

(566.233.897.606)

(251.337.896.345)

190.801.524

(424.150.105.358)

(760.822.612.994)

(563.834.231.079)

(350.628.944.467)

171.255.307

(366.087.885.891)

(607.214.249.307)

Lợi nhuận thuần từ HĐKD 4.091.186.171.151 3.809.982.440.777

Thu nhập khác 314.546.263.699 257.727.314.747

Chi phí khác (415.903.770.054) (298.189.027.092)

Lợi nhuận trƣớc thuế 3.989.828.664.796 3.769.520.728.432

Chi phí thuế TNDN (485.446.177.017) (519.306.138.228)

Lợi nhuận sau thuế 3.504.382.487.779 3.250.214.590.204

Phân bổ lợi nhuận:

Cổ đông của công ty mẹ

Cổ đông không kiểm soát

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

3.485.462.964.249

18.919.523.530

4.517

3.144.252.845.971

105.961.744.233

4.290

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Tập đoàn Hoà Phát năm 2015)

Kết thúc năm 2015, toàn Tập đoàn đạt 27.864 tỷ đồng doanh thu và

3.504 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế vƣợt 24% và 8% so với kế hoạch đề ra, tăng

trƣởng 8% so với cùng kỳ năm trƣớc. Sự tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận

sau thuế ấn tƣợng này chủ yếu đến từ năng lực sản xuất đƣợc mở rộng từ

nhóm ngành hàng thép: Sản lƣợng thép xây dựng đạt hơn 1.380.000 tấn, tăng

gần 38% so với cùng kỳ; Ống thép tiêu thụ tăng hơn 40% so với cùng kỳ.

Nhóm ngành sản xuất và kinh doanh cốt lõi là các mặt hàng về thép tiếp tục

tăng trƣởng mạnh và chiếm tới 79,4% doanh thu và 82,3% lợi nhuận toàn Tập

đoàn.

Bảng cân đối kế toán

Page 78: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

67

Bảng 3.5. Bảng cân đối kế toán hợp nhất của Hoà Phát (31/12/2015)

31/12/2015 (đồng) 1/1/2015 (đồng)

A - TÀI SẢN

1. Tài sản ngắn hạn 11.915.177.133.485 11.745.859.365.753

Tiền và tƣơng đƣơng tiền 2.372.761.840.865 2.026.280.467.705

Đầu tƣ tài chính ngắn hạn 758.094.875.121 506.641.791.271

Các khoản thu ngắn hạn 1.608.216.522.801 1.723.031.959.315

Hàng tồn kho 6.937.441.787.064 7.386.389.048.165

Tài sản ngắn hạn khác 238.662.107.634 103.516.099.297

2. Tài sản dài hạn 13.591.592.052.060 10.343.245.032.050

Các khoản phải thu dài hạn 16.485.258.954 9.225.561.499

Tài sản cố định 8.211.430.447.399 8.728.652.459.845

Bất động sản đầu tƣ 192.494.292.820 197.343.763.931

Tài sản dở dang dài hạn 4.342.159.437.952 429.472.156.988

Đầu tƣ tài chính dài hạn 102.545.479.270 61.184.828.523

Tài sản dài hạn khác 726.477.135.665 917.366.261.264

TỔNG TÀI SẢN 25.506.769.185.545 22.089.104.397.803

B - NGUỒN VỐN

1. Nợ phải trả 11.040.058.800.235 10.123.764.654.194

Nợ ngắn hạn 9.992.832.755.685 8.966.332.083.327

Nợ dài hạn 1.047.226.044.550 1.157.432.570.867

2. Vốn chủ sở hữu 14.466.710.385.310 11.965.339.743.609

Vốn cổ phần 7.329.514.190.000 4.819.081.750.000

Thặng dƣ vốn cổ phần 674.149.437.068 2.207.350.817.068

Cổ phiếu quỹ (638.500.000) -

Quỹ đầu tƣ phát triển 891.436.091.839 674.783.632.921

Lợi nhuận sau thuế chƣa phân

phối

5.549.332.356.102 4.094.767.826.367

Lợi ích cổ đông không kiểm

soát

22.916.810.301 169.355.717.253

TỔNG NGUỒN VỐN 25.506.769.185.545 22.089.104.397.803

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Tập đoàn Hoà Phát năm 2015)

VCSH của toàn Tập đoàn tại ngày 31/12/2015 là 14.466 tỷ đồng, tăng

trƣởng đáng kể so với thời điểm đầu năm là 11.965 tỷ đồng. Nợ phải trả toàn

Page 79: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

68

Tập đoàn tại ngày 31/12/2015 là 11.040 tỷ đồng, tăng 916 tỷ đồng tƣơng ứng

9% so với tại thời điểm đầu năm. Hệ số nợ phải trả trên VCSH đƣợc cải thiện,

giảm xuống từ 0,86 chỉ còn 0,76 lần vào thời điểm cuối năm 2015. Riêng nợ

ngân hàng, nợ ngắn hạn là 6.117 tỷ đồng và nợ dài hạn 739 tỷ đồng, tổng

cộng nợ ngân hàng là 6.856 tỷ đồng. Nhƣ vậy nếu tính hệ số nợ ngân hàng

trên VCSH thì chỉ số này là 0,47 lần. Đây là chỉ số đƣợc đánh giá rất an toàn

đối với một tập đoàn công nghiệp nặng.

Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Bảng 3.6: Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ hợp nhất của Hoà Phát (31/12/2015)

31/12/2015 (đồng) 1/1/2015 (đồng)

LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH

Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động

kinh doanh 4.542.949.540.971 2.762.273.318.349

LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT

ĐỘNG ĐẦU TƢ

Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động

đầu tƣ (3.763.774.366.325) (1.250.083.322.879)

LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT

ĐỘNG TÀI CHÍNH

Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động

tài chính (432.809.044.847) (1.611.348.733.435)

Lƣu chuyển tiền thuần trong năm 346.366.129.799 (99.158.737.965)

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

đầu năm 2.026.280.467.705 2.125.322.390.697

Ảnh hƣởng của thay đổi tỷ giá

hối đoái quy đổi ngoại tệ 115.243.361 116.814.973

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng

tiền cuối năm 2.372.761.840.865 2.026.280.467.705

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Tập đoàn Hoà Phát năm 2015)

Page 80: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

69

Đến cuối năm 2015, dòng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền của Hoà

Phát đạt gần 2.373 tỷ, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2014.

Các hệ số tài chính

Áp dụng công thức tính các hệ số tài chính và sử dụng các số liệu từ

các bảng báo cáo tài chính của Hòa Phát, ta có bảng các hệ số tài chính của

công ty nhƣ sau:

Bảng 3.7: Các hệ số tài chính của Hoà Phát (31/12/2015)

Hệ số tài chính Đơn vị

tính 2015 2014

Khả năng thanh toán

Hệ số thanh toán hiện hành Lần 1,19 1,29

Hệ số thanh toán nhanh Lần 0,47 0,47

Hiệu quả hoạt động

Vòng quay hàng tồn kho Lần 3,15 2,75

Vòng quay tổng tài sản Lần 1,08 1,16

Cơ cấu vốn

Hệ số nợ/Tổng tài sản Lần 0,43 0,46

Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu Lần 0,76 0,86

Khả năng sinh lời

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế % 12,77 12,73

Thu nhập trên vốn chủ sở hữu

(ROE)

% 24,2 27,6

Thu nhập trên tổng tài sản (ROA) % 13,7 14,7

Tỷ suất EBIT % 15,69 16,53

Hệ số giá thị trƣờng

EPS VNĐ 4.517 4.290

Nguồn: Báo cáo thường niên của Tập đoàn Hoà Phát năm 2015

Page 81: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

70

Chỉ số khả năng thanh toán nhanh và thanh toán hiện thời của Tập đoàn

tại thời điểm cuối năm 2015 lần lƣợt là 0,47 và 1,19 lần. Điều này cho thấy

sức khỏe tài chính của Tập đoàn hoàn toàn khỏe mạnh.

Do trong năm 2015 Tập đoàn tiếp tục đầu tƣ các dự án lớn nên giá trị

tài sản tăng trong khi các dự án đó chƣa đi vào hoạt động và mang lại doanh

thu làm cho hai chỉ số tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh

lợi trên VCSH (ROE) giảm nhẹ nhƣng vẫn duy trì ổn định là 14% và 24%. Về

dài hạn, khi các dự án đi vào hoạt động, các chỉ số trên sẽ cải thiện tốt nhờ

doanh thu từ đầu tƣ các dự án này mang lại.

3.3. Định giá cổ phiếu HPG

Thông tin cổ phiếu HPG đến hết ngày 31/12/2015:

- Tên cổ phiếu: Cổ phiếu CTCP Tập đoàn Hoà Phát

- Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông

- Mã chứng khoán: HPG

- Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 đồng/cổ phiếu

- Ngày bắt đầu niêm yết: 15/11/2007

- Tổng số cổ phiếu: 732.951.419 cổ phiếu

- Tổng số cổ phiếu quỹ: 63.850 cổ phiếu

- Tổng số cổ phiếu đang lƣu hành: 732.887.569 cổ phiếu

- Số lƣợng cổ phiếu chuyển nhƣợng tự do: 722.857.969 cổ phiếu

- Số lƣợng cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhƣợng : 10.029.600 cổ phiếu

Tình hình thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu trong năm:

- Ngày 13/02/2015 Sở giao dịch chứng khoán TP HCM chấp thuận

niêm yết bổ sung 6.735.000 cổ phiếu phát hành cho CBCNV theo chƣơng

trình lựa chọn cho ngƣời lao động.

+ Vốn điều lệ trƣớc khi phát hành cổ phiếu là: 4.819.081.750.000 đồng.

+ Vốn điều lệ sau khi phát hành cổ phiếu là: 4.886.431.750.000 đồng.

Page 82: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

71

- Ngày 15/06/2015 Sở giao dịch chứng khoán TP HCM chấp thuận

niêm yết bổ sung 244.308.244 cổ phiếu phát hành để trả 20% cổ tức năm

2014 và 30% cổ phiếu phát hành để tăng vốn cổ phần từ nguồn VCSH.

+ Vốn điều lệ trƣớc khi phát hành cổ phiếu là: 4.886.431.750.000 đồng.

+ Vốn điều lệ sau khi chia cổ tức bằng cổ phiếu và phát hành cổ phiếu

để tăng vốn là: 7.329.514.190.000 đồng.

Giao dịch cổ phiếu quỹ:

- Tổng số cổ phiếu quỹ tại 31/12/2015: 63.850 cổ phiếu

- Giao dịch cổ phiếu quỹ trong năm: Từ ngày 25/04/2015 đến ngày

04/11/2015 công ty có thu hồi 63.850 cổ phiếu của Cán bộ công nhân

viên thôi việc làm cổ phiếu quỹ.

Danh sách cổ đông lớn của tập đoàn:

Hình 3.12: Danh sách cổ đông lớn của Hoà Phát cuối năm 2015

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Tập đoàn Hoà Phát năm 2015)

Giá cổ phiếu HPG trong vòng 2 năm trở lại đây (2013-2015)

Page 83: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

72

Hình 3.13: Biến động giá cổ phiếu HPG giai đoạn 2013-2015

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Tập đoàn Hoà Phát năm 2015)

Tình hình chi trả cổ tức HPG qua các năm (2007-2015)

Hình 3.14: Tỷ lệ trả cổ tức của HPG giai đoạn 2007-2015

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Tập đoàn Hoà Phát năm 2015)

3.3.1. Phương pháp sử dụng dòng tiền chiết khấu

3.3.1.1. Phương pháp chiết khấu dòng tiền cổ tức (DDM)

Ước tính cổ tức (D)

Trong ngành thép, Tập đoàn Hoà Phát và Tập đoàn Hoa Sen là hai

doanh nghiệp có mức chỉ trả cổ tức cao nhất, tốc độ tăng trƣởng cổ tức cũng

lớn hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp còn lại và trung bình ngành. Hoà

Page 84: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

73

Phát duy trì tỷ lệ trả cổ tức khá đều đặn bằng cả cổ phiếu và tiền mặt trong

nhiều năm. Cuối năm 2015, Tập đoàn thông báo tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền

mặt là 15%.

=> D2015 = EPS x tỷ lệ chi trả cổ tức = 4517 x 15% = 678 (đồng)

Ước tính tốc độ tăng trưởng cổ tức (g)

Việc ƣớc tính tỷ lệ tăng trƣởng cổ tức của HPG phải dựa trên việc đánh

giá tiềm năng phát triển của Hoà Phát trong dài hạn chứ không chỉ đơn thuần

trong một số năm tới, vì tốc độ tăng trƣởng đƣợc giả định là mức tăng trƣởng

đều đặn của công ty trong suốt cả quãng đời hoạt động. Do vậy, các số liệu để

tính toán g phải là mức dự đoán bình quân trong dài hạn.

Bước 1: Ước tính g bình quân trong quá khứ:

Cổ phiếu HPG của Tập đoàn Hoà Phát bắt đầu đƣợc niêm yết vào năm

2007. Đến năm 2015, HPG đã lƣu hành trên thị trƣờng đƣợc 8 năm.

Theo số liệu báo cáo thƣờng niên 2007 của Hoà Phát tính đƣợc: D2007 =

424

=>

Bước 2: Ước tính g tăng trưởng bền vững:

g = RR × ROE

Theo Báo cáo thƣờng niên của Tập đoàn Hoà Phát năm 2015:

ROE = 24,2%

RR =

g = RR x ROE = 0,85 x 24,2% = 20,57%

Page 85: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

74

=> tỷ lệ tăng trƣởng cổ tức trung bình là (6,04+20,57)/2 = 13,3%. Lấy mức

thận trong g = 13%

Ước tính tỷ suất sinh lời mong đợi trên VCSH

- Lãi suất phi rủi ro (rf):

Lãi suất phi rủi ro phải là một lãi suất mà nhà đầu tƣ chắc chắn sẽ nhận

đƣợc trong một giai đoạn đầu tƣ nhất định của mình. Thƣớc đo lãi suất này

phải từ một tài sản không có rủi ro vỡ nợ và kỳ hạn của thƣớc đo lãi suất phi

rủi ro phải trùng với kỳ hạn đầu tƣ của nhà đầu tƣ để rủi ro tái đầu tƣ không

phát sinh.

Từ những luận điểm đó, lựa chọn lãi suất phi rủi ro là lãi suất trái phiếu

chính phủ kỳ hạn 5 năm phát hành trong năm 2015. Theo Bản tin thị trƣờng

trái phiếu tháng 12/2015 của Hiệp hội thị trƣờng trái phiếu Việt Nam thì lãi

suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm là 6,58% => rf = 6,58%

- Mức bù rủi ro thị trường (rm - rf ):

Mức bù rủi ro thị trƣờng phản ánh lãi suất tăng thêm mà nhà đầu tƣ đòi

hỏi khi chuyển từ việc đầu tƣ vào một tài sản phi rủi ro sang đầu tƣ vào một

danh mục thị trƣờng có mức rủi ro trung bình. Mức bù rủi ro đƣợc đo bằng

chênh lệch giữa lợi suất của danh mục thị trƣờng và lãi suất phi rủi ro.

Danh mục thị trƣờng phải là danh mục chứa tất cả các tài sản tài chính

trong nền kinh tế. Tuy nhiên, về mặt thực tiễn thì ta không thể nào thiết lập

đƣợc một danh mục nhƣ thế này. Cách làm phổ biến là chọn một chỉ số chứng

khoán có tính đại diện cho cả thị trƣờng để làm danh mục thị trƣờng và tỷ lệ

thay đổi chỉ số chứng khoán này là thƣớc đo suất sinh lợi của danh mục thị

trƣờng. Đối với Việt Nam, VN-Index đƣợc sử dụng làm danh mục thị trƣờng.

Xác định giai đoạn cụ thể để lấy số liệu. Nếu sử dụng giai đoạn ƣớc

lƣợng dài sẽ cho kết quả có độ tin cậy cao nhƣng sẽ có thể bao gồm những

Page 86: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

75

thông tin quá khứ không còn phù hợp với hiện tại và tƣơng lai. Ngƣợc lại,

việc sử dụng giai đoạn ƣớc lƣợng ngắn sẽ có độ tin cậy không cao, nhƣng

phản ánh đƣợc những thông tin sát thực với tình hình hiện tại nhất. Thị trƣờng

chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động từ năm 2000, nhƣng lựa chọn giai

đoạn 2009-2015 sẽ phù hợp hơn về mặt thông tin và giai đoạn này cũng

chứng kiến cả đà tăng và giảm của chỉ số Vn-Index:

Bảng 3.8: Tốc tộ tăng VN-Index giai đoạn 2009-2015

Kết thúc năm Tốc độ tăng VN-Index (%)

2009 56.7

2010 -2

2011 -27.4

2012 18

2013 19

2014 8.1

2015 6.1

Trung bình cộng 11,2

(Nguồn: Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM)

Vậy: lãi suất danh mục thị trƣờng: rm = 11,2%

Mức bù rủi ro thị trƣờng: 11,2 - 6,58 = 4,62%

- Rủi ro hệ thống của công ty (β):

Đây là thƣớc đo tƣơng quan giữa sự biến thiên lợi suất của HPG với lợi

suất của danh mục thị trƣờng. Để nhất quán, chỉ số VN-Index vẫn đƣợc sử

dụng để đại diện cho danh mục thị trƣờng. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng hệ số beta

trên thực tế phổ biến nhất là dựa vào số liệu lịch sử. Lựa chọn kỳ tính toán

theo tháng, độ dài số liệu quá khứ trong 2 năm 2014-2015.

Page 87: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

76

Bảng 3.9: Giá và suất sinh lợi hàng tháng của HPG và chỉ số VN-Index

Ngày Giá HPG

(nghìn đồng) VN-Index

Lợi suất HPG

(%)

Lợi suất

VN-Index

(%)

04/01/2016 28,8 574,4 -4,95 0,7

01/12/2015 30,3 570,4 -2,88 -5,37

02/11/2015 31,2 602,8 1,63 6,97

01/10/2015 30,7 563,5 0,99 -1,5

10/09/2015 30,4 572,1 -6,46 -6,14

03/08/2015 32,5 609,5 15,25 3,04

01/07/2015 28,2 591,5 -0,7 2,18

17/06/2015 28,4 578,9 2,53 4,93

11/05/2015 27,7 551,7 -3,48 2,38

01/04/2015 28,7 538,9 -4,65 -8,77

02/03/2015 30,1 590,7 -2,59 3,56

02/02/2015 30,9 570,4 -10,43 4,76

05/01/2015 34,5 544,5 -1,99 -4,14

01/12/2014 35,2 568 -4,35 -5,82

03/11/2014 36,8 603,1 -2,65 -1,02

01/10/2014 37,8 609,3 -2,58 -4,92

03/09/2014 38,8 640,8 10,8 1,27

01/08/2014 44,1 648,4 15,7 3,29

05/07/2014 39,8 640,3 -1,71 3,47

02/06/2014 34,4 619,9 20,69 7,29

03/05/2014 35 599,1 5,84 -0,57

01/04/2014 29 558,4 2,62 3,88

03/03/2014 27,4 561,6 -7,29 -5,88

01/02/2014 26,7 540,6 4,7 5,84

03/01/2014 25,5 530,7 0 0

(Nguồn: Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM)

Page 88: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

77

Thu thập số liệu về giá quá khứ của HPG, sử dụng hàm SLOPE ƣớc tính

đƣợc β = 1.1. Ở đây beta của cổ phiếu HPG là 1,1 có nghĩa là HPG có biên độ

dao động nhiều hơn thị trƣờng 10%.

Vậy lợi suất đòi hỏi trên VCSH:

k = 6,58 + 1,1 x 4,62 = 11%

Mô hình tăng trưởng cổ tức

Nhƣ phân tích ta thấy ngành thép đang trong chu kỳ tăng trƣởng suy

thoái. Thị trƣờng thép giai đoạn tới tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn

do áp lực từ thép nhập khẩu giá rẻ Trung Quốc và cạnh tranh trong nƣớc. Do

vậy dự đoán tốc độ tăng trƣởng thu nhập trung bình ngành sẽ có xu hƣớng

giảm. Tuy vậy với vị thế đầu ngành của mình, Hoà Phát sẽ không bị ảnh

hƣởng đáng kể do tập đoàn có uy tín lâu trên thị trƣờng, có lợi thế rất lớn

trong cạnh tranh nhƣ đã phân tích và khi mà càng mở rộng quy mô, họ càng

thu đƣợc nhiều lợi nhuận hơn. Nhƣ đã thấy ngành thép trong năm 2015 xảy ra

một nghịch lý, khi mà giá thép lao dốc nhƣng lợi nhuận hầu hết các công ty

trong ngành đều tăng trƣởng cao do nhu cầu thép trong nƣớc tăng. Hoà Phát

đứng đầu ngành về tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận và dự đoán còn sẽ duy trì

đƣợc đà tăng trƣởng này trong thời gian tới.

Giả định các giai đoạn tăng trƣởng cổ tức:

+ Giai đoạn tăng trƣởng cao:

Trong 3 năm tới (2016-2018), sẽ không có mối lo ngại nào đáng kể đối

với Hoà Phát, vì với những lợi thế sẵn có tập đoàn vẫn đủ sức cạnh tranh với

thép Trung Quốc giá rẻ, Formosa và các công ty khác trong ngành. Dự đoán

đà tăng trƣởng cổ tức trong giai đoạn này sẽ vẫn duy trì ở tốc độ 13%/năm.

+ Giai đoạn tăng trƣởng giảm dần:

Tuy nhiên mức độ cạnh tranh ngày càng gia tăng và với việc các đối thủ

khác sẽ dần dần bắt kịp về công nghệ, thị phần, làm cho tăng trƣởng lợi nhuận

Page 89: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

78

của công ty sẽ có xu hƣớng giảm dần. Kéo theo tốc độ tăng trƣởng cổ tức tập

đoàn sẽ giảm dần trong 5 năm tiếp theo (2019-2023). Giả định rẳng tốc độ

tăng trƣởng cổ tức giảm 1% mỗi năm.

+ Giai đoạn tăng trƣởng ổn định:

Mặc dù Hoà Phát là công ty thép lớn dẫn đầu ngành về các chỉ số tăng

trƣởng nhƣng vẫn chịu tác động rất lớn bởi chu kỳ sống của ngành. Ngành

thép đang trong chu kỳ tăng trƣởng suy yếu, đối mặt với nhiều sức ép nên đà

tăng trƣởng đƣợc dự báo sẽ giảm dần trong những năm tới. Dự báo tốc độ

tăng trƣởng cổ tức của Hoà Phát sau một số năm duy trì ở tốc độ cao sẽ giảm

dần xuống một mức tăng trƣởng ổn định, tốc độ này giả định bằng với tốc độ

trung bình của ngành hiện tại là 8%. Giai đoạn tăng trƣởng cổ tức ổn định

đƣợc dự báo từ năm 2024 trở đi.

Bảng 3.10: Dòng cổ tức kỳ vọng của Tập đoàn Hoà Phát

(D2015 = 678)

Năm

Giai đoạn

tăng trƣởng cao Năm

Giai đoạn

tăng trƣởng giảm

g (%) D (đồng) g

(%) D (đồng)

2016 13 766 2019 12 1096

2017 13 866 2020 11 1216

2018 13 978 2021 10 1338

2022 9 1458

2023 8 1575

- Giá trị hiện tại của dòng cổ tức giai đoạn tăng trƣởng nhanh:

- Giá trị hiện tại của dòng cổ tức giai đoạn tăng trƣởng giảm dần:

Page 90: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

79

- Giai đoạn ổn định:

- Giá trị hiện tại của dòng cổ tức giai đoạn ổn định:

Giá trị nội tại của cổ phiếu HPG chính là tổng giá trị hiện tại của dòng

cổ tức ở cả 3 giai đoạn:

P2016 = 2.108 + 3.545 + 24.604 = 30.257 (đồng)

Vậy theo phƣơng pháp chiết khấu luồng cổ tức, giá trị thực của cổ

phiếu HPG đƣợc định giá tại thời điểm 4/1/2016 vào khoảng 30.300 đồng.

3.3.1.2. Phương pháp chiết khấu dòng tiền VCSH (FCFE)

Ước tính tốc độ tăng trưởng g của FCFE

Dự đoán tốc độ tăng trƣởng của thu nhập ròng trong năm 2016 là:

Ước tính chi phí VCSH (k)

Chi phí VCSH chính là lợi suất đòi hỏi của nhà đầu tƣ trên VCSH đã

xác định đƣợc ở mô hình DDM là: 11%

Ước tính giá trị dòng tiền FCFE2015

FCFE = Thu nhập ròng + Khấu hao - Đầu tư vốn - ∆Vốn lưu động -

Hoàn trả nợ gốc + Phát hành nợ mới

Page 91: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

80

Bảng 3.11: Thay đổi vốn lƣu động

31/12/2015

(tỷ đồng)

1/1/2015

(tỷ đồng)

Tài sản ngắn hạn (lƣu động) 11.915 11.745

Nợ ngắn hạn (9.993) (9.966)

Vốn lƣu động 1.922 1.779

Thay đổi vốn lƣu động 143

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Hoà Phát năm 2015)

Bảng 3.12: Vay nợ ròng

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Hoà Phát năm 2015)

Bảng 3.13: Dòng tiền FCFE của Hoà Phát năm 2015:

31/12/2015

(tỷ đồng)

Thu nhập ròng 3.504

(+) Khấu hao 1.281

(-) Đầu tƣ vốn 4.266

(-) Thay đổi VLĐ 143

(+) Vay nợ ròng 180

FCFE 556

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Hoà Phát năm 2015)

Mô hình FCFE

- Giai đoạn tăng trƣởng nhanh: trong 3 năm đầu (2016-2018)

31/12/2015

(tỷ đồng)

Phát hành nợ mới 22.541

Hoàn trả nợ gốc 22.361

Vay nợ ròng 180

Page 92: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

81

Trong năm 2015, Hoà Phát dẫn đầu ngành thép về lợi nhuận, mức tăng

trƣởng cao mặc cho thị trƣờng thép thế giới và trong nƣớc suy giảm. Triển

vọng sang năm 2016 của HPG còn sáng sủa hơn khi Dự án KLH sản xuất

gang thép tại Hải Dƣơng hoàn thành giai đoạn 3 đi vào hoạt động. Mặt khác,

sang năm 2016 Bộ Công thƣơng sẽ ban hành áp thuế tự vệ đối với một số sản

phẩm ngành thép, đây là giải pháp tạm thời trong tình thế giá thép lao dốc, và

dự đoán giá thép trong năm 2016 sẽ tăng nhanh khiến doanh thu các doanh

nghiệp trong ngành đƣợc cải thiện. Và Hoà Phát với lợi thế cạnh tranh sẽ

ngày càng thu về nhiều lợi nhuận và nới rộng khoảng cách với các doanh

nghiệp trong ngành. Dự báo trong 3 năm tới, Hoà Phát sẽ vẫn duy trì đƣợc

mức tăng trƣởng lợi nhuận 12%, khi áp lực cạnh tranh từ phía thép giá rẻ

Trung Quốc và các doanh nghiệp trong ngành là chƣa đáng kể.

- Giai đoạn tăng trƣởng giảm dần: 4 năm tiếp theo (2019-2022)

Tuy nhiên mức độ cạnh tranh từ các đối thủ trong ngành ngày càng gia

tăng, giải pháp tự về ngành thép cũng chỉ mang tính chất tạm thời. Hơn nữa

chu kỳ ngành thép đang trong giai đoạn bão hoà, tốc độ tăng trƣởng giảm dần

nên dự báo tốc độ tăng trƣởng của Hoà Phát sau khi duy trì đƣợc ở 3 năm đầu

cũng sẽ có xu hƣớng giảm dần trong những năm tiếp theo. Dự đoán tốc độ

tăng trƣởng sẽ giảm xuống mức bằng với mức tăng trƣởng trung bình ngành,

dự báo là 8%. Giai đoạn tăng trƣởng giảm dần này sẽ kéo dài trong 4 năm,

mỗi năm giảm 1% trƣớc khi bƣớc vào giai đoạn tăng trƣởng ổn định.

- Giai đoạn tăng trƣởng ổn định: Từ 2023 trở đi

Sau chu kỳ tăng trƣởng giảm dần, Hoà Phát sẽ có mức tăng trƣởng lợi

nhuận ổn định ở mức bằng với tăng trƣởng trung bình ngành là 8%.

Page 93: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

82

Bảng 3.14: Dòng tiền FCFE kỳ vọng của Tập đoàn Hoà Phát qua các năm:

( FCFE2015 = 556)

Năm

Giai đoạn

tăng trƣởng cao Năm

Giai đoạn

tăng trƣởng giảm

gFCFE (%) FCFE (tỷ) gFCFE

(%) FCFE (tỷ)

2016 12 623 2019 11 867

2017 12 697 2020 10 954

2018 12 781 2021 9 1040

2022 8 1123

- Giá trị hiện tại của dòng FCFE giai đoạn tăng trƣởng nhanh:

- Giá trị hiện tại của dòng FCFE giai đoạn tăng trƣởng giảm dần:

- Giai đoạn ổn định:

- Giá trị hiện tại của dòng FCFE giai đoạn ổn định:

- Giá trị hiện tại của VCSH:

V2016 = 1.698 + 2.234 + 19.472 = 23.404 ( tỷ)

- Số cổ phần của Hoà Phát tại thời điểm 31/12/2015 là: 732.887.569 cổ

phần

- Giá trị HPG thời điểm 4/1/2016:

Page 94: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

83

Theo phƣơng pháp định giá chiết khấu dòng tiền FCFE, giá trị của cổ

phiếu HPG tại đầu năm 2016 là 31.900 đồng

3.3.1.3. Phương pháp chiết khấu dòng tiền doanh nghiệp (FCFF)

Ước lượng tốc độ tăng trưởng g của FCFF

Dự đoán tốc độ tăng trƣởng của thu nhập từ hoạt động kinh doanh trong

năm 2016 là:

Xác định chi phí vốn bình quân trọng số (WACC):

WACC = We × ke + Wd × kd

Trong đó:

- Chi phí VCSH: ke = 0,11 ( đã xác định đƣợc từ mô hình DDM)

- Chi phí vốn của nợ sau thuế: kd = 0,1 x (1 - 0,22) = 0,078

(Lãi suất cho vay trung và dài hạn trên thị trƣờng hiện tại: 10% và Thuế

TNDN năm 2015: 22%)

- Tính trọng số We, Wd:

Trường hợp 1:WACC sử dụng giá trị sổ sách tính trọng số:

Tỷ lệ VCSH/Tổng nguồn vốn:

Tỷ lệ nợ/Tổng nguồn vốn:

Wd = 1 - We = 1 – 0,57 = 0,43

Vậy: WACC = 0,57 x 0.11 + 0,43 x 0,078 = 9,6%

Trường hợp 2: WACC sử dụng giá trị thị trường tính trọng số:

Giá trị trƣờng của HPG tại 4/1/2016: 28.800 đồng/cổ phiếu

Số cổ phiếu thƣờng đang lƣu hành: 732.887.569

Page 95: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

84

=> Nguồn VCSH theo thị giá = 732.887.569 x 28.800 = 21.109 (tỷ

đồng)

Wd = 1 - We = 1- 0,82 = 0,18

Vậy: WACC = 0,82 x 0,11 + 0,18 x 0,078 = 10,42%

Kết hợp 2 trƣờng hợp, WACC trung bình bằng 10%

Ước tính giá trị dòng tiền FCFF2015

Bảng 3.15: Thay đổi tài sản khác

31/12/2015 (tỷ đồng) 1/1/2015 (tỷ đồng)

Tài sản ngắn hạn khác 238 103

Tài sản dài hạn khác 726 917

Tổng tài sản khác 964 1.020

Thay đổi tài sản khác (56)

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Hoà Phát năm 2015)

+ Dòng tiền FCFF của Hoà Phát trong năm 2015:

FCFF = EBIT(1-T) + Chi khấu hao – Đầu tư vốn – ∆ Vốn lưu động – ∆ Tài

sản khác

Bảng 3.16: Dòng tiền FCFF của Hoà Phát năm 2015

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Hoà Phát năm 2015)

2015 (tỷ đồng)

EBIT(1-T)=Thu nhập ròng + Lãi vay (1-T) 3.700

(+) Khấu hao 1.281

(-) Đầu tƣ vốn 4.266

(-) Thay đổi VLĐ 143

(-) Thay đổi các tài sản khác (56)

FCFF 628

Page 96: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

85

Mô hình FCFF

Mặc dù giá thép giảm 45% trong năm 2015, nhƣng biên lợi nhuận gộp

của Hòa Phát vẫn duy trì ở mức trên 22%. Nhận định trong những năm tới,

Hoà Phát sẽ tiếp tục tăng trƣởng ổn định và không có mối lo nào đáng kể.

Giả định mô hình hình tăng trƣởng nhƣ sau:

- Giai đoạn tăng trƣởng nhanh: HPG sẽ tiếp tục duy trì đà tăng trƣởng

nhanh trong 3 năm đầu (2016-2018) với tốc độ tăng trƣởng g = 12%

- Giai đoạn tăng trƣởng giảm dần: Nhận định tốc độ tăng trƣởng của

HPG sẽ giảm dần trong 4 năm tiếp theo (2019-2022), mỗi năm giảm 1% để

bƣớc vào giai đoạn tăng trƣởng đều với tốc độ bằng với trung bình ngành.

- Giai đoạn tăng trƣởng ổn định: Dự báo HPG sẽ bƣớc vào giai đoạn

tăng trƣởng ổn định với mức tăng trƣởng g = 8%, bằng với tốc độ tăng trƣởng

lợi nhuận trung bình ngành.

Bảng 3.17: Dòng tiền FCFF kỳ vọng của Tập đoàn Hoà Phát qua các năm

(FCFF2015 = 628)

Năm

Giai đoạn

tăng trƣởng cao Năm

Giai đoạn

tăng trƣởng giảm

gFCFF (%) FCFF (tỷ) gFCFF

(%) FCFF (tỷ)

2016 12 703 2019 11 979

2017 12 788 2020 10 1077

2018 12 882 2021 9 1174

2022 8 1268

- Với WACC = 10%

- Giá trị hiện tại của dòng FCFF giai đoạn tăng trƣởng nhanh:

- Giá trị hiện tại của dòng FCFF giai đoạn tăng trƣởng giảm dần:

Page 97: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

86

- Giai đoạn ổn định:

- Giá trị hiện tại của dòng FCFF giai đoạn ổn định:

- Giá trị hiện tại của tập đoàn Hoà Phát:

V2016 = 1953 + 2651 + 35137 = 39.741 (đồng)

Bảng 3.18: Giá trị cổ phiếu HPG (4/1/2016):

Tổng giá trị hiện tại của Hoà Phát (tỷ) 39.741

Nợ phải trả (tỷ) (11.040)

Giá trị VCSH (tỷ) 28.701

Số cổ phần của Hoà Phát 732.887.569

Giá trị 1 cổ phiếu (đồng) 39.200

Vậy theo phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền FCFF, định giá cổ phiếu

HPG tại thời điểm 4/1/2016 có giá trị thực là 39.200 đồng.

3.3.2. Phương pháp sử dụng kỹ thuật định giá tương đối

3.3.2.1. Phương pháp định giá theo hệ số giá trên thu nhập (P/E)

Ước tính thu nhập trên một cổ phiếu cho năm 2016

Dự báo doanh thu

Kết thúc năm 2015, Tập đoàn Hòa Phát đạt 27.864 tỷ đồng doanh thu,

tăng trƣởng 8% so với 2014. Đây là chỉ số tăng trƣởng ngoạn mục trong bối

cảnh thị trƣờng ngành thép thế giới đang lâm vào khủng hoảng vì giá thép sụt

giảm, trong nƣớc giá thép cũng giảm mạnh đến 45% so với năm ngoái. Tuy

vậy Hoà Phát vẫn vƣợt qua sức ép, để giữ vững vị thế đầu ngành với các con

số tăng trƣởng ấn tƣợng.

Page 98: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

87

Tốc độ tăng trƣởng doanh thu HPG với ngành thép giai đoạn 2009-2015:

Hình 3.15: Tăng trƣởng doanh thu của HPG và Ngành thép (2009-2015)

(Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu của cophieu68.vn)

Nhìn vào biểu đồ tăng trƣởng, ta nhận thấy tốc độ tăng trƣởng doanh

thu của Hoà Phát có xu hƣớng tƣơng đồng với đà tăng trƣởng của ngành. Tuy

nhiên tốc độ tăng trƣởng trung bình trong giai đoạn 2009-2015 của tập đoàn

cao hơn so với ngành (21% so với 14%), điều này thể hiện rõ vị thế đầu

ngành của thép Hoà Phát.

Năm 2016 đƣợc dự đoán sẽ là năm tiếp tục khó khăn với ngành thép,

khi nguy cơ hàng nhập khẩu giá rẻ, đặc biệt từ Trung Quốc sẽ tiếp tục tràn

vào Việt Nam. Nhƣng Hoà Thép với lợi thế cạnh tranh về chất lƣợng thép

hoàn toàn cạnh tranh đƣợc với thép Trung Quốc. Hơn nữa, trong năm 2016,

Bộ công thƣơng sẽ ban hành quyết định áp thuế tự vệ đối với một số sản

phẩm trong ngành thép, hứa hẹn giá thép sẽ tăng so với năm 2015, giúp doanh

thu các doanh nghiệp trong ngành thép tăng trƣởng mạnh, trong đó có Hoà

Phát. Tôi kỳ vọng HPG sẽ tiếp tục duy trì đƣợc thị phần, dự báo doanh thu

năm 2016 của Hoà Phát đạt 34.535 tỷ đồng.

Ước tính lợi nhuận biên

- Lợi nhuận biên ngành:

Lợi nhuận biên của Hoà Phát với Ngành thép giai đoạn 2009-2015:

Page 99: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

88

0

5

10

15

20

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Tỷ lệ % Lợi nhuận biên của HPV và ngành thép

Ngành

HPG

Hình 3.16: Lợi nhuận biên của HPG và Ngành thép giai đoạn 2009-2015

(Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu của cophieu68.vn)

Hoà Phát có lợi nhuận biên tăng giảm cùng với xu hƣớng ngành. Giai

đoạn nền kinh tế suy thoái 2012 đã kéo theo sự sụt giảm về lợi nhuận biên của

toàn ngành và HPG. Nhƣng nền kinh tế phục hồi trong năm 2013, ngành bất

động sản, xây dựng phát triển giúp sản lƣợng thép tiêu thụ tăng nhanh. Nhận

thấy từ năm 2012 trở đi, diễn biến biên lợi nhuận ròng của ngành và của HPG

liên tục tăng, tuy vậy với thị thế đứng đầu ngành, Hoà Phát có biên lợi nhuận

cao hơn so với của ngành. Mặc dù giá thép giảm 45% trong năm 2015, nhƣng

biên lợi nhuận ròng của Hòa Phát vẫn duy trì ở mức 13%. trong khi đó biên

lợi nhuận của ngành tăng trƣởng nhẹ từ 4% đến 5%.

- Về tình hình Hoà Phát:

Dự án KLH III sẽ đi vào hoạt động đồng bộ từ đầu Q2/2016. HPG đặt

mục tiêu sản lƣợng tiêu thụ năm 2016 ở mức 1,6 triệu tấn, tăng 16% so với

2015 nhờ KLH III đi vào hoạt động. HPG đã có lịch sử tăng trƣởng rất tốt về

sản lƣợng tiêu thụ so với bình quân ngành, do đó tôi đánh giá cao khả năng

HPG có thể hoàn thành kế hoạch mục tiêu này.

Lò cao 3 cũng có các chỉ tiêu hiệu quả tốt hơn 2 lò cao 1 và 2 của HPG: vốn

đầu tƣ toàn bộ bằng vốn tự có và không phải vay nợ, một số chỉ tiêu tiêu hao

nguyên liệu thấp hơn và suất vốn đầu tƣ thấp hơn lò cao 1 và 2. Ngoài ra, lò cao 3

Page 100: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

89

đi vào hoạt động có thể giúp HPG giảm tỷ lệ sản lƣợng sản xuất từ lò điện (vốn có

giá thành cao hơn so với lò cao) từ đó giúp gia tăng biên lợi nhuận chung.

Với những phân tích trên, kỳ vọng lợi nhuận biên của Hoà Phát tăng

14% trong năm 2016.

Tính toán EPS

Từ những phân tích trên cho kết quả ƣớc tính về Hoà Phát năm 2016

nhƣ sau: Doanh thu: 34.535 tỷ; Lợi nhuận biên: 14%

=> Lợi nhuận sau thuế = 34.535 x 14% = 4.835 tỷ

Số cổ phiếu thƣờng đang lƣu hành của Hoà Phát là 732.887.569

Xác định số nhân thu nhập (P/E)

Xét các doanh nghiệp cùng ngành thép đƣợc coi là có số cổ phiếu đang

đƣợc giao dịch rộng rãi có cùng tỷ suất lợi nhuận, có độ rủi ro, và mức tăng

trƣởng tƣơng tự HPG.

Bảng 3.19: Hệ số P/E của các công ty ngành thép đầu năm 2016

STT Tên công ty Mã cổ phiếu Giá trị vốn hoá

(tỷ đồng) P/E

1 Tập đoàn Hoa Sen HSG 3986 5,2

2 Thép Pomina POM 1286 10,7

3 Thép Nam Kim NGK 543 6,1

4 Đại Thiên Lộc DTL 477 7,5

5 Sơn Hà SHI 632 5,5

6 Thép Việt Ý VIS 379 7,3

7 Thép Tiến Lên TLH 331 4,9

8 Tung Kuang TKU 252 16,1

9 Thép Việt Đức VGS 207 6,1

10 Dana-Ý DNY 132 16

(Nguồn:http://www.finance.vietstock.vn)

Lấy P/E là bình quân gia quyền với quyền số là giá trị vốn hóa thị

trƣờng. Tính đƣợc P/E ngành = 6,7 lần

Page 101: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

90

Nhƣ đã phân tích Hoà Phát là doanh nghiệp sản xuất thép đầu ngành,

năm 2015 mặc dù ngành thép khó khăn, nhiều doanh nghiệp thép thua lỗ

những Hoà Phát vẫn đứng đầu ngành về tăng trƣởng lợi nhuận. Tốc độ tăng

trƣởng của Hoà Phát lớn hơn tốc độ tăng trƣởng bình quân ngành, nên P/E

của Hoà Phát cũng sẽ lớn hơn P/E trung bình của ngành. Dự báo P/E năm

2016 của Hoà Phát là 7,5 lần.

Vậy giá trị tƣơng lai của cổ phiếu HPG ƣớc tính là:

P = P/E x EPS = 7,5 x 6.597 = 49.500 (đồng/cổ phiếu)

Vậy theo phƣơng pháp P/E, xác định giá trị của cổ phiếu HPG trong

năm 2016 là 49.500 đồng.

Tổng kết lại tất cả các phƣơng pháp định giá, ta lấy mức giá trung bình

có trọng số để đƣa ra kết luận cuối cùng về giá trị của cổ phiếu HPG:

Bảng 3.20: Giá mục tiêu của cổ phiếu HPG

Phƣơng pháp định

giá

Giá (VND) Trọng số (%)

DDM 30.300 25 7.575

FCFE 31.900 25 7.975

FCFF 39.200 25 9.800

P/E 49.500 25 12.375

Giá mục tiêu 37.700

Vậy sau khi phân tích cổ phiếu HPG và sử dụng những mô hình định

giá khác nhau, học viên đã xác định đƣợc giá mục tiêu của HPG là: 37.700

đồng vào thời điểm 4/1/2016. Tại thời điểm này: Giá thị trƣờng của HPG là:

28.800 đồng. Giá mục tiêu cao hơn so với giá thị trƣờng gần 31%, khuyến

nghị MUA đối với cổ phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hoà Phát.

Page 102: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

91

Kết luận về độ tin cậy của kết quả định giá

Về phương pháp định giá:

Để xác định giá mục tiêu, học viên đã sử dụng nhiều phƣơng pháp định giá

khác nhau, bao gồm phƣơng pháp sử dụng dòng tiền chiết khấu (DDM, FCFE,

FCFF) và phƣơng pháp sử dụng kỹ thuật định giá tƣơng đối (P/E). Cơ sở lý thuyết

của những phƣơng pháp này đều đƣợc học viên nghiên cứu, tham khảo từ các

nguồn tài liệu, nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc ứng dụng các mô hình định giá

trong việc định giá cổ phiếu HPG đƣợc học viên thực hiện dựa trên quan điểm cá

nhân trong việc phân tích, dự báo về Tập đoàn Hoà Phát.

Về giá mục tiêu:

Quan điểm, dự báo và những ƣớc tính trong quá trình phân tích và định

giá HPG chỉ thể hiện ý kiến cá nhân của ngƣời phân tích mà không thể hiện

quan điểm chung của CTCP Tập đoàn Hoà Phát. Nhƣng những quan điểm cá

nhân này đã đƣợc học viên cân nhắc cẩn thận dựa trên những nguồn tài liệu

tham khảo, những nguồn thông tin tốt nhất và hợp lý nhất trong thời điểm làm

luận văn.

Thông tin sử dụng trong luận văn này đƣợc học viên thu thập từ những

nguồn mà học viên cho là đáng tin cậy. Tuy nhiên, học viên không đảm bảo

tuyệt đối tính chính xác và đầy đủ của những thông tin này.

Về rủi ro của kết quả định giá:

Tình hình hoạt động trong quá khứ không nhất thiết sẽ diễn ra tƣơng tự

cho các kết quả trong tƣơng lai.

Tỷ giá ngoại tệ có thể ảnh hƣởng bất lợi đến giá trị, giá hoặc lợi nhuận

của cổ phiếu HPG.

Page 103: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

92

CHƢƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO

VIỆC PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG

4.1. Những hạn chế và nguyên nhân trong phân tích và định giá cổ phiếu

HPG của CTCP Tập đoàn Hoà Phát

4.1.1. Những hạn chế trong phân tích và định giá cổ phiếu HPG

4.1.1.1. Khó khăn trong việc xác định các dòng tiền vào doanh nghiệp

Điều quan trọng nhất trong phƣơng pháp định giá theo luồng tiền chiết

khấu là xác định đƣợc dòng tiền vào doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc này là bất

khả thi nếu thông tin về doanh nghiệp không đƣợc công bố hoặc công bố

thiếu đầy đủ.

4.1.1.2. Khó khăn trong việc lập bảng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp

Lập bảng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, ít nhất trong thời gian 5

năm để ƣớc tính khoản doanh thu, chi phí và luồng tiền tự do sử dụng. Nếu bảng

kế hoạch kinh doanh đƣợc sự báo trong khoảng thời gian ngắn hơn sẽ gây khó

khăn rất lớn cho công tác định giá cổ phiếu HPG.

Đối với thị trƣờng, thông tƣ từ UBCK Nhà nƣớc về thông tin doanh

nghiệp vẫn còn hạn chế, mới chỉ giới hạn trong các thông tin khái quát nhất

về doanh nghiệp mà vẫn chƣa đƣa ra đƣợc các chỉ số báo cáo tình hình tài

chính về các doanh nghiệp, về các ngành cụ thể. Thông tin dàn trải và thiếu

thống nhất sẽ gây khó khăn trong việc tổng hợp và phân tích của nhà đầu tƣ

để có thể hiểu một cách tổng quan nhất về ngành.

4.1.1.3. Rủi ro trong các phương pháp giả định

Mặc dù các giả định về tốc độ tăng trƣởng, thời gian tăng trƣởng và tỷ

lệ tái đầu tƣ dựa trên tình hình kinh doanh hiện tại của công ty cũng nhƣ bối

cảnh chung của toàn ngành. Tuy nhiên, rủi ro về sai lệch là hoàn toàn có thể.

Page 104: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

93

Việc dự đoán các yếu tố trên không những phụ thuộc vào đặc điểm của

công ty, mà còn phụ thuộc vào tình hình ngành sản xuất kinh doanh, môi

trƣờng kinh doanh, khuôn khổ pháp lý và đặc biệt là chế độ kế toán. Chỉ có

bản thân doanh nghiệp mới đủ thông tin để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.

4.1.1.4. Rủi ro về chất lượng quản lý

Có thể thấy, mặc dù liên tục đƣợc đề xuất là cổ phiếu hàng đầu trong

danh mục cổ phiếu ngành thép, tuy nhiên các chỉ tiêu tài chính của Hoà Phát

còn tỏ ra chƣa đƣợc hiệu quả. Giai đoạn 2010-2015 chứng kiến quá trình tăng

trƣởng tổng tài sản mạnh mẽ của Hoà Phát thông qua việc phát hành và

chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu đồng thời tăng sử dụng đòn bẩy tài

chính.

Tuy nhiên, việc huy động vốn lớn với tăng trƣởng tổng tài sản cao để

đạt đƣợc hiệu quả đòi hỏi tập đoàn phải nâng cao trình độ quản lý, kiểm soát

các rủi ro liên quan. Liệu Hoà Phát có đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng thu nhập

dòng tiền và khai thác hết các tiềm năng từ các dự án đầu tƣ hay không phụ

thuộc khá lớn vào trình độ quản lý vốn, kiểm soát các yếu tố đầu vào, đa dạng

hoá rủi ro và giảm thiểu các tác động ngoại lai của các nhà lãnh đạo và bộ

máy tổ chức của tập đoàn.

4.1.1.5. Thị trường định giá không hiệu quả

Một giả định mang tính trọng yếu trong phƣơng pháp định giá tƣơng

đối là thị trƣờng có thể định giá sai một tài sản cụ thể nhƣng xét chung toàn

thị trƣờng thì thị trƣờng định giá luôn đúng. Mặc dù trong phƣơng pháp định

giá doanh nghiệp theo P/E đã sử dụng P/E điều chỉnh theo P/E của thế giới và

của Việt Nam đối với ngành thép, nhƣng với thị trƣờng chứng khoán đầy biến

động ở Việt Nam, việc định giá doanh nghiệp theo các phƣơng pháp tƣơng

đối có thể gây những sai lệch nhất định.

Page 105: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

94

4.1.1.6. Khó khăn khi xác định công ty cùng ngành

Phƣơng pháp định giá tƣơng đối chỉ phát huy hiệu quả khi công ty đƣợc

định giá đƣợc so sánh với những công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh

tƣơng tự, có quy mô tốc độ phát triển, tăng trƣởng lợi nhuận tƣơng đƣơng.

4.1.2. Nguyên nhân của những khó khăn trong phân tích và định giá cổ

phiếu HPG

4.1.2.1. Sự thiếu hụt thông tin và dữ liệu về công ty và ngành

Trên thực tế, để có thể phân tích một cách chi tiết, đi sâu và chân thực,

đòi hỏi nhà phân tích cần thiết phải trực tiếp xem xét quá trình kinh doanh của

doanh nghiệp tại nơi diễn ra các hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, không phải ai

cũng có điều kiện để thực hiện điều này. Việc dự đoán hầu hết chỉ dựa trên

các thông tin đƣợc công bố trên thị trƣờng.

Đối với Hoà Phát, mặc dù là một tập đoàn có thông tin đƣợc công bố

khá minh bạch, các báo cáo thƣờng niên liên tục nhận đƣợc bằng khen của

UBCK Nhà nƣớc nhờ các báo cáo đi sâu vào chi tiết và mô tả khá chân thực

tình hình tài chính của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các nhà đầu tƣ nắm

đƣợc tình hình của tập đoàn. Tuy nhiên, sự thiếu hụt về thông tin chi tiết về

các dự án, các kế hoạch dài hạn, cũng nhƣ các báo cáo chi tiết của các công ty

thành viên và liên kết của tập đoàn gây ra một trở ngại lớn trong việc giả định

và định giá luồng tiền trong tƣơng lai của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, các thông tin thị trƣờng về ngành thép chỉ đƣợc Hiệp hội

thép Việt Nam VSA thông báo dàn trải qua các phƣơng tiện thông tin đại

chúng khác nhau mà không có một báo cáo chính thức nào về tình hình thị

trƣờng ngành đƣợc công bố với một bộ phận lớn các nhà đầu tƣ. Điều này là

giảm tính xác thực các thông tin về ngành khi bản thân ngành thép đã là một

ngành phức tạp đòi hỏi những kiến thức chuyên môn nhất định khi thực hiện

các báo cáo.

Page 106: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

95

Trong điều kiện thị trƣờng thiếu thông tin, biến đổi nhiều bất thƣờng

cũng nhƣ việc tập đoàn Hoà Phát đang ở trong giai đoạn thay đổi cơ cấu và

mức độ tập trung ở các lĩnh vực kinh doanh khác nhau nhƣ hiện nay, phƣơng

pháp chiết khấu luồng tiền hàm chứa những rủi ro nhất định gây sai lệch giữa

giá trị ƣớc lƣợng đƣợc với giá trị thực của tập đoàn.

4.1.2.2. Thiếu thói quen lập kế hoạch kinh doanh dài hạn

Tập đoàn Hoà Phát cho đến nay vẫn chƣa có thói quen lập kế hoạch tài

chính dài hạn. Trong bản cáo bạch và báo cáo thƣờng niên của mình, các doanh

nghiệp chỉ có kế hoạch tài chính cho nhiều nhất là 3 năm tới.

4.1.2.3. Sự thiếu hiểu biết của nhà đầu tư, công ty niêm yết cũng như sự yếu

kém trong công tác quản lý thị trường

Sự tụt dốc của thị trƣờng chứng khoán ngoài những nguyên nhân khách

quan nhƣ sự tác động qua lại của nền kinh tế thế giới đến Việt Nam, các tác

động tình hình kinh tế, chính trị trong và ngoài nƣớc... còn do sự hạn chế về

hiểu biết của nhà đầu tƣ, công ty niêm yết cũng nhƣ sự yếu kém trong công

tác quản lý thị trƣờng, dự báo tình hình của nhà nƣớc. Trong đó, sự thiếu kiến

thức đầu tƣ là một vấn đề đáng quan ngại của một bộ phận lớn các nhà đầu tƣ

cá nhân trên thị trƣờng. Tuy rằng trong những năm gần đây, vấn đề này đã

đƣợc cải thiện một cách đáng kể, tuy nhiên nó vẫn tồn tại và gây những ảnh

hƣởng nhất định đến việc định giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Tâm lý nhà

đầu tƣ thƣờng đầu tƣ theo xu hƣớng bầy đàn, đầu tƣ theo đám đông và theo

động thái của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hoặc các tổ chức lớn. Mặc dù tâm lý này

có thể giải thích theo các phƣơng pháp phân tích kỹ thuật, tuy nhiên về

phƣơng tiện phân tích cơ bản, nền tảng lý thuyết mà hầu hết các phƣơng pháp

định giá dựa theo, có thể làm sai lệch giá trị doanh nghiệp.

Page 107: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

96

4.1.2.4. Sự khác biệt lớn của Hòa Phát so với các công ty cùng ngành

Hoà Phát là công ty đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất thép, cổ phiếu

HPG luôn đƣợc đánh giá tốt trên thị trƣờng chứng khoán. Giá trị vốn hoá trên

thị trƣờng của Hoà Phát là gần 20 nghìn tỷ, lớn hơn rất nhiều so với doanh

nghiệp xếp thứ hai là Tập đoàn Hoa Sen với giá trị vốn hoá khoảng 7 nghìn

tỷ. Sự khác biệt lớn về giá trị vốn hoá cùng những lợi thế trong cạnh tranh đặc

biệt khiến Hoà Phát vƣợt trội so với các doanh nghiệp cùng ngành thép.

Chính sự khác biệt này gây ra khó khăn cho phƣơng pháp phân tích định giá

tƣơng đối, việc xác định chỉ số P/E trung bình ngành chỉ mang tính tƣơng đối,

có thể ảnh hƣởng đến kết quả định giá riêng của cổ phiếu HPG. Thêm vào đó,

những sai sót thông tin trong việc tổng hợp thông tin về ngành do chƣa có một

quy chế thống nhất về việc phân chia ngành nghề hoạt động cũng gây cản trở

trong công tác định giá.

4.2. Kiến nghị một số điều kiện cần thiết để định giá cổ phiếu HPG đúng

với giá trị thực

4.2.1. Doanh nghiệp thực hiện kế toán theo nguyên tắc giá trị thị trường

Trên thực tế, giá trị doanh nghiệp xác định rõ ràng và chính xác nhất

khi doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán theo nguyên tắc giá trị thị trƣờng.

Nhờ sử dụng phƣơng pháp giá trị tài sản ròng, giá trị của doanh nghiệp và giá

cổ phiếu trên thị trƣờng có thể dễ dàng tính toán. Đối với các tài sản ngắn

hạn, việc đánh giá trên bảng cân đối kế toán theo nguyên tắc giá gốc, nhƣng

đã đƣợc đánh giá trên bảng cân đối kế toán theo nguyên tắc giá gốc, nhƣng đã

đƣợc đánh giá lại theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc nên phần nào giá trị

sổ sách của tài sản ngắn hạn đã phản ánh đƣợc giá trị thị trƣờng. Tuy nhiên

hoạt động này vẫn có độ trễ khi thời điểm đánh giá tài sản thông thƣờng là

thời điểm cuối năm và thời điểm công bố tài chính thƣờng là 3 tháng sau. Đối

Page 108: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

97

với các tài sản dài hạn, nhất là tài sản cố định, giá trị đƣợc khấu hao theo

phƣơng pháp đƣờng thẳng và thƣờng không có thông tin về giá trị thị trƣờng.

Mặc dù với quy mô tài sản lớn nhƣ của Tập đoàn Hoà Phát, việc đánh

giá có thể gây khó khăn, tốn nhiều thời gian và công sức. Tuy nhiên, tập đoàn

có thể thực hiện các bảng kê khai, nhóm lại các tài sản có cùng thời điểm đƣa

vào sử dụng và đƣa ra giá trị nguyên gốc để từ đó nhà đầu tƣ có thể điều

chỉnh theo lạm phát và có thể xác định một cách gần nhất giá trị tài sản ròng

của tập đoàn.

4.2.2. Nâng cao trách nhiệm công bố thông tin của tập đoàn Hoà Phát

Các thông tin về hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn Hoà Phát

hiện nay chủ yếu đƣợc thu thập thông qua thông tin từ báo cáo tài chính hợp

nhất, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo thƣờng niên của tập đoàn. Tuy

nhiên lƣợng thông tin trong báo cáo tài chính hợp nhất và thuyết minh báo

cáo tài chính thƣờng không cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động chi thiết

của các công ty thành viên. Điều này gây khó khăn khi xem xét định giá cổ

phiếu của doanh nghiệp chỉ dựa trên tỷ lệ nợ, doanh thu, chi phí lãi vay, lợi

nhuận thuần, thu nhập trƣớc thuế và sau thuế mà chƣa thể có đƣợc đánh giá

về tình trạng tài sản, vòng quay hàng tồn kho. Ngoài ra cơ sở đƣa ra cho

khoản bù trừ khi hợp nhất cũng chƣa đƣợc hoạch định rõ là bù trừ cho phần

nào. Vì vậy, để có cái nhìn tốt hơn, tập đoàn nên cung cấp báo cáo tài chính

riêng lẻ của các công ty con đính kèm với báo cáo tài chính hợp nhất của tập

đoàn.

4.2.3. Xây dựng thông số cho các ngành

Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã có trên 15 năm phát triển, tuy

nhiên các thông số về ngành vẫn chƣa đƣợc xây dựng một cách thống nhất.

Nguyên do thứ nhất là chƣa có một văn bản pháp quy nào hƣớng dẫn phân

chia ngành nghề một cách cụ thể. Mặc dù trên các trang web của các công ty

Page 109: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

98

chứng khoán, hay của các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ tài chính đều có

đƣa ra những chỉ tiêu về ngành. Tuy nhiên, công thức tính toàn và việc xác

định các công ty trong ngành còn chƣa thống nhất, hoặc việc tính toán vẫn

còn bỏ sót dẫn đến việc các kết quả sai lệch và không nhất quán. Một nhà đầu

tƣ, hay một nhà phân tích độc lập khi lựa chọn các chỉ số ngành phải đối diện

với rất nhiều tham khảo và dự báo khác nhau có thể bị hoang mang và khó có

thể xác định đúng đƣợc giá trị thực của ngành nếu không trực tiếp đi vào tính

toán. Đây là một trở ngại lớn đối với công tác phân tích và định giá cổ phiếu

của doanh nghiệp. Việc xác định các chỉ số về ngành nhất là tập đoàn lớn nhƣ

Hoà Phát khi thiếu hụt các thông tin về ngành là một trở ngại rất lớn cho nhà

phân tích khi định giá. Để có thể tính toán giá trị của ngành một cách xác thực

nhất, các ngành nên xây dựng các thông số cho từng lĩnh vực cụ thể. Việc

phân chia càng đi cụ thể càng tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ dễ dàng xác định

giá trị cổ phiếu.

4.3. Kiến nghị với cơ quan chức năng và các tổ chức có liên quan

4.3.1. Cần thiết phải xây dựng một khuôn khổ pháp lý rõ ràng cho hoạt

động công bố thông tin của doanh nghiệp

Trƣớc hết, biện pháp trƣớc mắt để xây dựng một thị trƣờng chứng khoán

minh bạch và bền vững là cần tăng cƣờng cơ chế quản lý, giám sát công bố

thông tin trên thị trƣờng, tạo ra một thị trƣờng minh bạch giúp các nhà dầu tƣ có

thể ra quyết định dựa trên thông tin đầy đủ, hệ thống và chính xác.

Ngày 6/10/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ 155/2015/TT-BTC

(Thông tƣ 155) hƣớng dẫn công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán, thay

thế Thông tƣ số 52/2012/TT-BTC (Thông tƣ 52). Trên cơ sở tổng hợp những

vƣớng mắc trên thực tế và tiếp thu ý kiến của các thành viên thị trƣờng, nhiều

nội dung đã đƣợc sửa đổi, bổ sung so với thông tƣ 52. Đây là một động thái rất

tích cực từ các cơ quan quản lý nhằm nâng cao hơn nữa trách nhiệm công bố

Page 110: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

99

thông tin của các thành viên thị trƣờng và các nhà đầu tƣ, hoàn thiện khuôn khổ

pháp lý điều chỉnh hoạt động công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán,

đồng thời nâng cao tính công khai minh bạch của thị trƣờng.

Hoạt động công bố thông tin càng minh bạch, càng đƣợc giám sát chặt

chẽ từ các cơ quan chủ quản, càng làm cho hoạt động định giá cổ phiếu trở

nên hiệu quả.

4.3.2. Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý cho thị trường chứng khoán

nhằm khắc phục các hạn chế về tuân thủ các chuẩn mực kế toán, tránh

hiện tượng lách luật để trục lợi

Ngoài ra, cần tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý cho thị trƣờng, thiết

lập một môi trƣờng pháp lý ổn định, đồng bộ cho hoạt động kinh doanh chứng

khoán. Tăng cƣờng tính hiệu lực của các văn bản pháp luật trong lĩnh vực

hoạt động và kinh doanh chứng khoán. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra

và xử phạt thích đáng đối với các hành vi vi phạm. Thực hiện các giải pháp

“tăng cung - kích cầu”. Tăng số lƣợng Công ty niêm yết, đa dạng hoá và nâng

cao tỷ trọng các Công ty lớn niêm yết, gắn việc cổ phần hoá với việc niêm yết

trên thị trƣờng chứng khoán. Ngoài ra, cần xây dựng và mở rộng hoạt động

cua các trung gian tài chính, các tổ chức hỗ trợ phát triển thị trƣờng.

Không chỉ vậy, chính phủ cũng cần thiết lập một môi trƣờng hấp dẫn

các nhà đầu tƣ, các Công ty niêm yết, Công ty quản lý quỹ, Công ty chứng

khoán nhƣ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 5 năm đầu hoạt động,

không đánh thuế chênh lệch mua bán giá chứng khoán (capital gain). Ngoài

ra, UBCKNN không nên can thiệp quá sâu vào hoạt động của các thành viên

trên thị trƣờng, nên thực hiện phƣơng châm “các thành viên của thị trƣờng

đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động mà pháp luật không cấm". Theo kinh

nghiệm của Trung Quốc, trƣớc khi có một thị trƣờng chứng khoán phát triển

nhƣ hiện nay, Trung Quốc đã phát triển thị trƣờng OTC khá tốt. Việc phát

Page 111: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

100

triển thị trƣờng OTC một mặt nâng cao kinh nghiệm của các thành viên tham

gia thị trƣờng, mức độ quan tâm và nhận thức của công chúng. Mặt khác, thị

trƣờng OTC cũng là cơ hội tốt để tăng cung chứng khoán cho các nhà đầu tƣ,

tạo điều kiện cho các Công ty chƣa đủ diều kiện niêm yết có cơ hội tiếp cận

với thị trƣờng chứng khoán.

4.3.3. Thành lập các tổ chức đánh giá tín nhiệm

Một tổ chức định mức tín nhiệm chuyên về dịch vụ đƣa ra ý kiến về độ

tin cậy tín dụng của ngƣời phát hành chứng khoán. Nó là một ý kiến quan

trọng về rủi ro tín dụng, hay là một đánh giá về khả năng của ngƣời phát hành

thanh toán nợ gốc và lãi đúng hạn trong suốt thời gian tồn tại của chứng

khoán đó. Vì vậy, định mức tín nhiệm phải là một sự đánh giá trƣớc khả năng

của ngƣời phát hành hoàn trả gốc và lãi đúng hạn. Định mức tín nhiệm là gồm

cả đánh giá định tính và định lƣợng về sức mạnh tín dụng của ngƣời phát

hành. Nhờ có các thông tin về đánh giá tín nhiệm, nhà phân tích sẽ dễ dàng

hơn trong việc xác định chi phí vốn của doanh nghiệp.

Ở Việt Nam hiện nay, chƣa có một quy định nào rõ ràng về các tổ chức

đánh giá tín nhiệm. Việc thành lập một tổ chức tín nhiệm cần phải đƣa vào

khuôn khổ pháp lý, thứ nhất là để đảm bảo an toàn cho ngƣời sử dụng thông

tin từ các tổ chức tín nhiệm, thứ hai là để làm cho thị trƣờng thêm hiệu quả.

Nhà nƣớc nên đƣa ra các quy định về công ty xác định mức tín nhiệm vào luật

chứng khoán và các luật khác. Một lựa chọn khác, có thể cần thiết chỉnh sửa

luật chứng khoán của quốc gia để có đƣợc một sự thừa nhận đối với công ty

định mức tín nhiệm. Khi luật chứng khoán đƣợc thực thi hoặc luật hiện hành

đƣợc chỉnh sửa, chúng có thể đƣa ra việc thừa nhận khả năng tạo ta một tổ

chức định mức tín nhiệm.

Page 112: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

101

4.3.4. Khuyến khích nhà đầu tư nâng cao hiểu biết trước khi tham gia thị

trường chứng khoán.

Hiện nay, mặc dù có rất nhiều các lớp đầu tƣ chứng khoán mở ra phục

vụ nhu cầu của nhà đầu tƣ tuy nhiên vẫn chƣa thực sự hiệu quả và chƣa thu

hút đƣợc sự chú ý của nhà đầu tƣ. Do vậy, Chính phủ nên có các chính sách

khuyến khích, hỗ trợ có thể là thông qua các công ty chứng khoán, các trƣờng

đại học tổ chức các lớp đầu tƣ chứng khoán, cung cấp những kiến thức cần

thiết cho nhà đầu tƣ khi tham gia thị trƣờng.

Bên cạnh đó, phƣơng tiện truyền thông nhƣ ti vi, loa đài, báo chí cũng

nên tuyên truyền thêm cho nhà đầu tƣ về sự cần thiết phải có kiến thức khi

tham gia thị trƣờng chứng khoán nếu không muốn có những rủi ro đáng tiếc

xảy ra. Nhà nƣớc cũng nên tổ chức các bài giảng về chứng khoán trên ti vi

hay các phƣơng tiện truyền thông khác,điều này chắc chắn sẽ thu hút đƣợc sự

chú ý của các nhà đầu tƣ và đem lại hiệu quả cao.

4.4. Kiến nghị đối với nhà đầu tƣ

4.4.1. Tích cực tìm hiểu và trang bị các kiến thức cần thiết trước khi tham

gia thị trường chứng khoán

Đối với bất kỳ một lĩnh vực đầu tƣ nào, để đảm bảo vốn đầu tƣ của

mình đang đi đúng hƣớng nhà đầu tƣ cần trang bị một lƣợng kiến thức cần

thiết và phải tìm hiểu thật kỹ trƣớc khi đầu tƣ. Với thị trƣờng chứng khoán

kiến thức của nhà đầu tƣ, đặc biệt là kiến thức về định giá cổ phiếu có ý nghĩa

hết sức quan trọng đối với sự ổn định của thị trƣờng. Để trang bị đƣợc các

kiến thức đấy thì bản thân các nhà đầu tƣ phải luôn luôn học hỏi để ngày càng

hoàn thiện kỹ năng phân tích và xử lý thông tin trên thị trƣờng chứng khoán.

Thƣờng xuyên theo dõi thị trƣờng kết hợp với phân tích kỹ thuật (đặc biệt là

lƣợng cung – cầu) để nắm bắt diễn biến thị trƣờng. Nhiều nhà đầu tƣ có kinh

nghiệm có thể cảm nhận khá chính xác rằng thị trƣờng hoặc một cổ phiếu nào

Page 113: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

102

đó sẽ tăng hay giảm, từ đó mua vào hay bán ra. Bên cạnh những lý thuyết đã

đƣợc học, các nhà đầu tƣ cần có sự cọ xát thực tế bằng việc tham gia vào các

buổi học thực hành tại các sở giao dịch chứng khoán. Bằng việc quan sát học

hỏi các nhà đầu tƣ có kinh nghiệm từ đó vận dụng linh hoạt các kiến thức đã

đƣợc học để từ đó áp dụng vào thực tế cũng nhƣ đúc kết và rút ra các kinh

nghiệm thực tế cho bản thân mình.

4.4.2. Tránh đầu tư theo tâm lý bầy đàn

Một chân lý hiển nhiên quen thuộc là vào bất kỳ thời điểm nào, các thị

trƣờng tài chính luôn luôn bị chi phối bởi lòng tham và sự sợ hãi. Những thị

trƣờng mạnh nhất là những thị trƣờng nhộn nhịp bởi đồng thời có cả lòng

tham lẫn sự sợ hãi. Cụ thể hơn, bất cứ khi nào có ngƣời bán cổ phiếu thì

ngƣời mua nó cũng sẽ nghĩ khác về những triển vọng tƣơng lai của cổ phiếu

đó. Ngƣời bán nghĩ nó sẽ giảm, ngƣời mua nghĩ nó sẽ lên. Hoặc ngƣời bán

hoặc ngƣời mua sẽ đúng nhƣng chắc chắn chỉ thông qua sự tƣơng tác của

những thái độ khác nhau nhƣ vậy thì thị trƣờng mới nhộn nhịp đông kẻ mua-

nhiều ngƣời bán.

Hầu hết các nhà đầu tƣ nhỏ lẻ hiện nay dù đã có những hiểu biết nhất

định về thị trƣờng chứng khoán tuy nhiên vẫn thƣờng xuyên đầu tƣ theo tâm

lý bầy đàn. Khi thấy nhiều ngƣời mua vào, họ mua vào khi thấy nhiều ngƣời

bán ra, với tâm lý chuyển từ lo âu sang hoang mang, từ hoang mang đến sợ

hãi, rồi từ sợ hãi đến sợ bị bỏ rơi, họ cũng vội vàng bán ra các cổ phiếu của

mình. Do vậy, khi tham gia thị trƣờng chứng khoán, sau khi đã chọn cho mình

một danh mục mà bản thân cho là tốt nhất, đặt các ngƣỡng cắt lỗ và hiện thực

hóa lợi nhuận, nhà đầu tƣ nên kiên trì theo phƣơng pháp của mình, đồng thời

theo dõi sát diễn biến trên thị trƣờng để có hành động chốt lời hoặc cắt lỗ hợp

lý. Tránh vì lòng tham mà chạy theo số đông, đổ xô mua những cổ phiếu thậm

chí đang thua lỗ hòng tìm kiếm lợi nhuận lớn.

Page 114: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

103

KẾT LUẬN

Trên thị trƣờng chứng khoán thế giới nói chung và thị trƣờng chứng

khoán Việt Nam nói riêng, phân tích và định giá cổ phiếu luôn là một công cụ

hữu hiệu giúp nhà đầu tƣ có thể lựa chọn đƣợc những cổ phiếu tiềm năng

nhất, tránh việc đầu tƣ theo tin đồn hay theo tâm lý đám đông. Qua đó, công

cụ này cũng giúp thị trƣờng chứng khoán hoạt động ổn định và hiệu quả hơn.

Khóa luận này trƣớc hết đã hệ thống đƣợc cơ sở lý luận liên quan tới

công tác định giá, tổng kết đƣợc các mô hình định giá cổ phiếu thƣờng đƣợc

sử dụng. Dựa trên những lý thuyết khái quát đã đƣợc đề cập ở trên, khóa luận

đã ứng dụng một số mô hình định giá cổ phiếu có tính thực tiễn phù hợp với

điều kiện của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam vào định giá cổ phiếu HPG

của CTCP Tập đoàn Hoà Phát. Kết quả khoá luận thu đƣợc là xác định đƣợc

giá trị thực của cổ phiếu HPG tại thời điểm đầu năm 2016 dựa trên những

phân tích và thu thập thông tin mà học viên cho là đáng tin cậy.

Bên cạnh đó cũng nêu ra đƣợc những khó khăn gặp phải khi tiến hành

định giá cổ phiếu. Dựa vào những khó khăn khi tiến hành định giá cổ phiếu

HPG, khóa luận đã đề xuất đƣợc những kiến nghị cho công ty, các cơ quan

chức năng và nhà đầu tƣ, nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao chất

lƣợng công tác phân tích và định giá cổ phiếu tại Việt Nam.

Tuy nhiên, khóa luận vẫn còn tồn tại một số hạn chế do đã sử dụng

nhiều ý kiến chủ quan, giả định cá nhân nên số liệu tính toán vẫn còn đôi chỗ

chƣa chính xác. Hơn nữa, do không đƣợc tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp,

không đƣợc nghe doanh nghiệp giải trình về số liệu mà chỉ tìm kiếm qua Báo

cáo thƣờng niên của doanh nghiệp và những trang web chứa thông tin liên

quan, nên thông tin đƣa ra về doanh nghiệp còn đôi chỗ mâu thuẫn, chƣa

Page 115: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

104

thống nhất. Điều này dẫn đến những hạn chế khi phân tích và định giá cổ

phiếu HPG.

Tóm lại, qua các vấn đề nghiên cứu trong khóa luận, ta có thể thấy có

rất nhiều phƣơng pháp định giá cổ phiếu, tuy nhiên, để đạt đƣợc tính chính

xác cao cũng nhƣ có cái nhìn toàn diện hơn về loại cổ phiếu đó, cần kết hợp

nhiều phƣơng pháp để tính giá trị cổ phiếu. Trong tƣơng lai, khi thị trƣờng

chứng khoán Việt Nam phát triển hơn nữa, khung pháp lý hoàn thiện, thông

tin công bố đạt đƣợc tính đầy đủ và chính xác, nhà đầu tƣ hiểu biết hơn, công

tác định giá cổ phiếu sẽ thực sự phát huy vai trò của nó.

Page 116: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Nguyễn Ngọc Bách, 2010. Phân tích và định giá cổ phiếu VIS của Công

ty cổ phần thép Việt Ý. Luận văn đại học. Đại học Ngoại Thƣơng, Hà Nội.

2. Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, 2011-2013, Những vấn đề cơ

bản về đầu tư. Trƣờng Đại học Fulbright Việt Nam, TP.HCM.

3. Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS), 2015. Báo cáo triển vọng

2016. Hà Nội.

4. CTCP Tập đoàn Hoà Phát, 2007-2015. Báo cáo thường niên của Tập

đoàn Hoà Phát 2007-2015. Hà Nội.

5. CTCP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BSC),

2015. Báo cáo vĩ mô và thị trường chứng khoán. Hà Nội.

6. Phan Thị Thu Hà, 2007. Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản

Đại học Kinh tế Quốc dân.

7. Tào Thị Việt Hà, 2010. Phân tích và định giá cổ phiếu của Công ty cổ

phần Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà. Luận văn đại

học. Đại học Ngoại Thƣơng, Hà Nội.

8. Hiệp hội thị trƣờng trái phiếu Việt Nam, 2015. Bản tin thị trường trái

phiếu tháng 12-2015. Hà Nội.

9. Lƣu Thị Hƣơng, 2004. Tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại

học Kinh tế Quốc dân.

10. Vũ Thị Kim Liên, 2003. Luận cứ khoa học về phương pháp định giá cổ

phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Học viện

ngân hàng, Hà Nội.

11. Vũ Thị Kim Liên, 2001. Định giá cổ phiếu doanh nghiệp cổ phần hoá.

Tạp chí chứng khoán Việt Nam, số 4(30) tháng 4/2001.

Page 117: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

106

12. Đinh Thị Hiền Linh, 2012. Phân tích giá trị nội tại cổ phiếu ngành bất

động sản niêm yết tại HOSE. Luận văn thạc sỹ. Đại học Đà Nẵng.

13. Lê Thị Mai Linh, 2003. Giáo trình đầu tư chứng khoán. Hà Nội: Nhà xuất

bản chính trị quốc gia.

14. Nguyễn Thị Mùi, 2011. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà

xuất bản Tài chính.

15. Nguyễn Hải Sản, 2010. Quản trị tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà

xuất bản Lao Động.

16. Trần Thế Thành, 2010. Phân tích và định giá cổ phiếu của CTCP Tập

đoàn Đại Dương. Luận văn đại học. Đại học Ngoại Thƣơng, Hà Nội.

Tiếng anh

17. Aswath Damodaran, 2010. Valuation.

18. Aswath Domodaran, 2002. Investment Valuation, Wiley.

19. Eugene Fama, Lars Peter Hansen và Robert Shille, 2014. Empirical Asset

Pricing. America.

20. Gaurav Golash, 2003. Stock Valuation and Stock Price: A Study Based on

Equity Analyst Research Reports on Indian Companies.

21. John Y. Campbell, Robert J. Shiller, Valuation Ratios and the Long-Run

Stock Market Outlook

22. Keith C. Brown Frank K. Reilly, 2002. Investment Analysis and Portfolio

Management: Seventh Edition.

23. Louis K.C. Chan, Josef Lakonishok, Theodore Sougiannis, 1999. The

Stock Market Valuation of Research and Development Expenditures.

NBER Working Paper No. 7223

24. Richand A. Brealey, Stewant C. Myer, 1996. Principles of corporate

finance, The McGraw Hill Companies, Inc 1996

Page 118: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CÔNG TY CỔ …

107

Wedsite

25. Bình An, 2016. Lợi nhuận ngành thép tăng vọt, giá cổ phiếu phi mã.

http://www.stockbiz.vn

26. CTCK Rồng Việt, 2015. Phân tích ngành: Ngành sắt thép cạnh tranh

khốc liệt năm 2015. https://www.bsc.com.vn

27. Thu Hiền, 2015. Hội nhập đặt ngành thép trước những thuận lợi và thách

thức. http://vsa.com.vn

28. Hiệp hội thép Việt Nam, 2015. Phôi thép giá rẻ nhập từ Trung Quốc tăng

mạnh, Hiệp hội Thép lo lắng. http://vsa.com.vn

29. Thu Hƣơng, 2016. Lợi nhuận của doanh nghiệp ngành thép khởi sắc.

http://tinnhanhchungkhoan.vn

30. Thái Phƣơng, 2016. Kết quả kinh doanh ngành thép và nghịch lý của "ông

lớn". http://cafef.vn

31. Xuân Thuận, 2016. Thị trường thép Việt Nam: Những gam màu sáng, tối.

http://vnsteel.vn