Chương 3 - Thị Trường Cổ Phiếu 1
-
Upload
hongchi9905 -
Category
Documents
-
view
30 -
download
7
description
Transcript of Chương 3 - Thị Trường Cổ Phiếu 1
T H S . B Ù I Q U A N G T R U N G
THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
CỔ PHIẾU
• Về cơ bản, cổ phiếu được hiểu là một giấy
chứng nhận xác nhận quyền sở hữu phần vốn
góp của nhà đầu tư đối với công ty cổ phần.
• Theo luật CK Việt Nam thì cổ phiếu là loại chứng
khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của
tổ chức phát hành.
• Người sở hữu cổ phiếu gọi là cổ đông.
CỔ PHIẾU
CỔ PHIẾU
PHÂN LOẠI THEO TRẠNG THÁI
• Cổ phiếu được phép phát hành: là số lượng cổ phiếu
tối đa của một công ty có thể phát hành từ lúc bắt
đầu thành lập cũng như trong suốt quá trình hoạt
động.
• Cổ phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty được
bán ra thị trường và đã thu về được toàn bộ tiền bán
số cổ phiếu đó, nó nhỏ hơn hoặc tối đa là bằng với số
cổ phiếu được phép phát hành.
PHÂN LOẠI THEO TRẠNG THÁI
• Cổ phiếu đang lưu hành: là cổ phiếu đã phát hành,
hiện đang lưu hành trên thị trường và do các cổ đông
đang nắm giữ.
• Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị
trường và được chính tổ chức phát hành mua lại
bằng nguồn vốn của mình. Cổ phiếu quỹ không phải
là cổ phiếu đang lưu hành, không có vốn đằng sau
nó; do đó không được tham gia vào việc chia lợi tức
cổ phần và không có quyền tham gia bỏ phiếu
PHÂN LOẠI CỔ PHIẾU THEO QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG
• Cổ phiếu thường/phổ thông (common stock): là
loại cổ phiếu phổ biến và thông dụng nhất.
• Cổ phiếu ưu đãi (preferred stock): mang lại cho
cổ đông một số quyền ưu tiên hơn cổ đông
thường chủ yếu là về mặt tài chính nhưng bị
hạn chế một số quyền hạn.
ĐẶC ĐIỂM CỦA CỔ PHIẾU PHỔ THÔNG
• Không có thời gian đáo hạn
• Không được hoàn vốn trực tiếp.
• Có tính thanh khoản cao.
• Đem lại thu nhập không ổn định.
QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG PHỔ THÔNG
• Quyền sở hữu tài sản của DN theo tỷ lệ % vốn góp.
• Quyền bỏ phiếu biểu quyết, ứng cử…
• Quyền được nhận cổ tức.
• Quyền tiếp cận thông tin
• Quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới
• Quyền được chia tài sản thanh lý
• Quyền chuyển nhượng, cầm cố
ĐẶC ĐIỂM CP ƯU ĐÃI
• Quyền ưu tiên về nhận cổ tức
• Được ưu tiên thanh toán khi thanh lý doanh
nghiệp, phá sản.
• Không được hưởng quyền bỏ phiếu
• Thường không có phép chuyển nhượng
hoặc cầm cố
CÁC LOẠI CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI
• Cổ phiếu ưu đãi tích lũy (cumulative preferred stocks): phần nợ cổ tức năm trước được DN cộng dồn và hoàn trả vào năm sau hoặc đến một năm nào đó trong tương lai.
• Ví dụ: cổ phiếu ưu đãi tích lũy của công ty X mệnh giá 100 USD, tỷ suất cổ tức công bố là 7%/mệnh giá. Công ty X trả cổ tức các năm như sau Năm 1994 trả 5%, năm 1995 trả 6%, năm 1996 trả 2% và năm 1997 trả 7% và số cổ tức còn nợ.
CÁC LOẠI CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI
• Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy (non-cumulative preferred stocks) là loại cổ phiếu mà nếu doanh nghiệp không đảm bảo khả năng trả lãi ở một năm nào đó thì khoản lãi đó bị mặc nhiên mất đi.
• Cổ phiếu ưu đãi dự phần (participating preferred stocks): có cổ tức tăng thêm nếu DN hoạt động hiệu quả.
CÁC LOẠI CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI
• Cổ phiếu ưu đãi có thể mua lại (redeemable
preferred stocks or callable preferred stocks)
được phát hành kèm theo điều khoản là DN có
thể mua lại nó vào một ngày được xác định hoặc
sau một khoản thời gian
• Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi (convertible
preferred stocks): cho phép cổ đông chuyển đổi
thành một số lượng nhất định cổ phiếu thường
MỆNH GIÁ CỔ PHIẾU (PAR VALUE)
• Mệnh giá của cổ phiếu là giá trị ấn định ban đầu ghi trên cổ phiếu.
• Mệnh giá của cổ phiếu chỉ là giá trị danh nghĩa của chúng.
• Mệnh giá cổ phiếu chào bán lần đầu của doanh nghiệp được tính như sau:
𝑀ệ𝑛ℎ 𝑔𝑖á 𝑐𝑝 = 𝑉ố𝑛 đ𝑖ề𝑢 𝑙ệ
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑐ổ 𝑝ℎ𝑖ế𝑢 đă𝑛𝑔 𝑘ý 𝑝ℎá𝑡 ℎà𝑛ℎ
MỆNH GIÁ CỔ PHIẾU (PAR VALUE)
• Ví dụ: Đầu năm 2011, công ty cổ phần A đăng kí thành lập với vốn điều lệ 10 tỷ đồng. Công ty A đăng kí phát hành 1 triệu cổ phần.
Mệ𝑛ℎ 𝑔𝑖á 𝑐𝑝𝐴 = 10.000.000.000
1.000.000= 10.000𝑉𝑁Đ
MỆNH GIÁ CỔ PHIẾU (PAR VALUE)
• Mệnh giá cổ phiếu lớn hay nhỏ là do luật
chứng khoán ở mỗi quốc gia và điều lệ
doanh nghiệp quy định.
• Ví dụ: ở Nhật là 50JPY, ở Thái Lan là 10 Baht,
Mỹ là 2-10 USD.
• Mệnh giá CP ở VN là?.
GIÁ TRỊ SỔ SÁCH (BOOK VALUE)
• Giá trị sổ sách của cổ phiếu là giá trị tài sản ròng theo bảng cân đối kế toán của công ty trên mỗi cổ phiếu ở một thời điểm nhất định.
• Phản ánh tình trạng vốn cổ phần của công ty ở một thời điểm nào đó.
• Giá trị sổ sách = giá trị toàn bộ tài sản – nợ phải trả - giá trị cổ phiêu ưu đãi
GIÁ TRỊ SỔ SÁCH (BOOK VALUE)
• Năm 2008, công ty cổ phần ABC thành lập với vốn điều lệ là 30 tỷ đồng, số cổ phiếu đăng ký phát hành là 3 triệu CP.
• Năm 2009, công ty quyết định tăng vốn bằng cách phát hành thêm 1 triệu CP. Tại thời điểm này, giá bán mỗi CP trên thị trường là 25.000đ. Biết rằng quỹ tích luỹ dùng cho đầu tư còn lại tính đến cuối năm 2009 là 10 tỷ đồng. Tính giá trị sổ sách của CP vào cuối năm 2009.
GIÁ TRỊ SỔ SÁCH (BOOK VALUE)
31/12/2009:
• Vốn cổ phần theo mệnh giá:
4.000.000 x 10.000đ/cp = 40 tỷ đồng
• Vốn thặng dư:
(25.000 – 10.000) x 1.000.000 = 15 tỷ đồng
• Quỹ tích lũy còn lại 10 tỷ đồng
=> tổng giá trị tài sản của công ty ABC là: 65 tỷ đồng
• Giá trị sổ sách của cổ phiếu: 65 tỷ đồng/4 triệu cp = 16.250đ
THỊ GIÁ CỔ PHIẾU (MARKET VALUE)
• Giá trị thị trường của cổ phiếu là giá mua bán cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm xác định.
• Thị giá cổ phiếu biến động thường xuyên phụ thuộc vào nhiều yêu tố: cung cầu trên thị trường, tình hình hoạt động của cty, khả năng chi trả cổ tức, kinh tế vĩ mô, chính trị…
• Giá cổ phiếu biến động thường xuyên và mạnh hơn các loại chứng khoán khác như HPĐCN, TPKB, TP…?
THỊ GIÁ CỔ PHIẾU (MARKET VALUE)
• Thị giá cổ phiếu thường lớn hơn giá trị sổ sách
của cổ phiếu. Nếu không thì có 2 khả năng là:
• Giá trị tài sản của công ty đang bị thổi phồng
quá mức.
• Thu nhập trên tài sản quá thấp không làm
gia tăng giá trị tài sản.
GIÁ TRỊ NỘI TẠI (INTRINSIC VALUE)
• Giá trị nội tại là giá trị thực của cổ phiếu ở thời
hiện tại.
• Giá trị nội tài phản ánh tiềm lực của doanh
nghiệp và là cơ sở cho thị giá.
• là căn cứ quan trọng để nhà đầu tư quyết định
đầu tư vào cổ phiếu.
•So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa cổ phiếu thường và tín phiếu kho bạc.
ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
• Định giá cổ phiếu là xác định giá trị nội tại của cổ phiếu để từ đó đưa ra quyết định đầu tư.
• Hai kỹ thuật phổ biến được dùng để định giá cổ phiếu là • Kỹ thuật chiết khấu dòng tiền (discounted cash
flow): chiết khấu dòng cổ tức, chiết khấu dòng tiền hoạt động, chiết khấu dòng tiền tự do của chủ CSH.
• Kỹ thuật định giá so sánh (relative valuation): PP tỷ số giá/ thu nhập (P/E), PP tỷ số giá/dòng tiền (P/CF)
MÔ HÌNH CHIẾT KHẤU CỔ TỨC (DDM)
• Nguyên lý của mô hình chiết khấu cổ tức đó là chiết khấu dòng cổ tức mà NĐT nhận được trong tương lai từ việc nắm giữ CP.
• Các giả định của mô hình
• Xác định được kế hoạch chi trả cổ tức của công ty: mức cổ tức, tốc độ tăng trưởng cổ tức
• Tỷ suất chiết khấu: tỷ suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư.
MÔ HÌNH CHIẾT KHẤU CỔ TỨC (DDM)
• Nếu nhà đầu tư mua cổ phiếu và nắm giữ mãi mãi thì giá trị nội tại của cổ phiếu chính là giá trị hiện tại của toàn bộ cổ tức thu được trong tương lai.
𝑉0 =𝐷1(1 + 𝑘)
+𝐷2(1 + 𝑘)2
+⋯+𝐷∞1 + 𝑘 ∞
= 𝐷𝑡1 + 𝑘 𝑡
(1)
∞
𝑡=1
V0: là giá trị nội tại của cổ phiếu
Dt: là cổ tức chi trả năm t
K: là tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu
MÔ HÌNH CHIẾT KHẤU CỔ TỨC (DDM)
• Nếu nhà đầu tư bán CP vào cuối năm n với mức giá bán kỳ vọng Pn thì giá trị của CP sẽ là
𝑉0 =𝐷1(1 + 𝑘)
+𝐷2(1 + 𝑘)2
+⋯+𝐷𝑛 + 𝑃𝑛
1 + 𝑘 𝑛 (2)
• Pn chính là giá trị nội tại của CP ở thời điểm n
𝑃𝑛 = 𝑉𝑛 =𝐷𝑛+1
(1+𝑘)+𝐷𝑛+2
(1+𝑘)2+⋯+
𝐷∞
1+𝑘 ∞ (3)
• Thay ct (3) vào ct(2)
NHẬN XÉT VỀ DDM
• Phương pháp định giá cổ phiếu dựa vào mô
hình chiết khấu cổ tức ít phụ thuộc vào số liệu
trong quá khứ.
• Trong thực tế các nhà đầu tư khó lòng xác định
được trước cổ tức nhận được trong tương lai .
• Mỗi nhà đầu tư sẽ lựa chọn tỷ suất chiết khấu
khác nhau.
MÔ HÌNH CHIẾT KHẤU CỔ TỨC TĂNG TRƯỞNG ĐỀU
• Cổ tức tăng trưởng đều hàng năm với tốc độc g
(g<k). Như vậy cổ tức sẽ có dạng
D1 = D0 + D0*g = D0(1+g)
D2 = D1 + D1*g = D1(1+g) = D0(1+g)2
………………………………………………….
Dn = Dn-1 + Dn-1*g = Dn-1(1+g) = D0(1+g)n
MÔ HÌNH CHIẾT KHẤU CỔ TỨC TĂNG TRƯỞNG ĐỀU
• Thay vào mô hình chiết khấu cổ tức và biến đổi ta
được
𝑉0 =𝐷0(1 + 𝑔)
(𝑘 − 𝑔)=𝐷1𝑘 − 𝑔
(7)
MÔ HÌNH CHIẾT KHẤU CỔ TỨC KHÔNG TĂNG TRƯỞNG
• Trong trường hợp cổ tức không thay đổi
D = D0 = D1 = …= Dn = D
• Thay vào (4) ta có giá trị của cổ phiếu sẽ là
𝑉0 =𝐷
𝑘
NHẬN XÉT
• Mô hình tăng trưởng cổ tức không định giá được
các công ty không trả cổ tức thường xuyên
• Giả định quan trọng nhất: tốc độ tăng trưởng cổ
tức luôn không đổi và nhỏ hơn lãi suất chiết khấu
(g<k)
• Tốc độ tăng trưởng cổ tức (g) cũng chính bằng
tốc độ tăng giá cổ phiếu
BÀI TẬP 1
Tính giá cổ phiếu
• Công ty PC vừa trả cổ tức 5000đ/cp và mức
tăng trưởng cổ tức kỳ vọng trên thị trường sẽ
mãi là 5%/năm. Hỏi cổ phiếu PC nên được bán
với giá bao nhiêu nếu biết lãi suất chiết khấu là
15%/năm?
BÀI TẬP 2
Tính tốc độ tăng trưởng cổ tức:
• Công ty XYZ sẽ trả cổ tức 5000/cp vào năm sau. Cổ phiếu XYZ đang được bán với giá 50.000 VNĐ. Tốc độ tăng trưởng cổ tức là bao nhiêu nếu biết các công ty như XYZ thường có mức tỷ suất sinh lợi yêu cầu là 14%/năm?
BÀI TẬP 3
• Tình hình chi trả cổ tức của công ty DPM là (D0) 1000 đồng/cp. Các năm tiếp theo công dự kiến chi trả như sau:
• Trong 5 năm tiếp theo cổ tức tăng trưởng 5% mỗi năm.
• Từ năm thứ 6 trở đi, công ty trả cổ tức mỗi năm 5000đ/cp
Hãy định giá mua bán hợp lý của cổphiếu công ty nếu tỷ suất sinh lợi yêu cầu là 10%/năm
PHƯƠNG PHÁP P/E
• Chỉ số P/E phán ánh mức giá hiện hành cho mỗi đơn vị thu nhập của doanh nghiệp
• Giá cổ phiếu của một công ty được tính như sau
PA = P/Echuẩn x EPSkỳ vọng
Trong đó
• P/Echuẩn có thể là P/E trung bình của thị trường, ngành hay nhóm ngành
• EPSkỳ vọng là thu nhập kỳ vọng của 1 cổ phiếu trong năm đến
VÍ DỤ
• Một công ty có hệ số P/E là 10, thu nhập trên
mỗi cổ phiếu năm trước là EPS0=5000 đồng. Với
tốc độ tăng trưởng thu nhập dự kiến 15%, tính
giá của cố phiếu trong năm tiếp theo.
PHƯƠNG PHÁP P/E
• Trong thực tế EPS có thể âm hoặc bị bóp méo
bởi các công tác kế toán khiến cho việc so sánh
P/E không có ý nghĩa.
• Bên cạnh đó, giữa P/E của ngành và P/E của
doanh nghiệp vẫn còn sai số nên việc lựa chọn
P/Echuẩn cũng là một công việc không dơn giản.
THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
• Các giao dịch CP đầu tiên được thực hiện vào TK XVIII tại các quán cf ở London, NewYork
• TTCP London (LSE)1801
• TTCP NewYork (NYSE) 1817
• TTCP VN gắn liền với sự ra đời của TTCK
• 11/07/1998: + nghị định 48/cp về CK và thị trường CK
• 28/07/2000: phiên giao dịch đầu tiên tại TTGDCK TP.HCM với 2 mã cổ phiếu.
THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU VIỆT NAM
Ngày 20/7/2000, khai trương TTGDCK TP.HCM
THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU VIỆT NAM
THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU VIỆT NAM
• Số các công ty lên sàn tăng mạnh trong thời kỳ đỉnh cao của thị trường từ năm 2006-2010.
• Trong 4 năm gần đây, tổng số các mã giao dịch có xu hướng giảm do số mã bị hủy niêm yết nhiều hơn số mã niêm yết mới
THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU VIỆT NAM
• Khối lượng CP niêm yết khi VN-Index đi vào vận hành là 27 triệu đơn vị (15 triệu CPREE và 12 triệu CPSAM).
• Khối lượng cổ phiếu niêm yết tính tới ngày 30/6/2014 gấp 620 lần, đạt 16.765 triệu đơn vị.
THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU VIỆT NAM
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA TTCP
• Nguyên tắc trung gian: định mọi hoạt động giao
dịch, mua bán cổ phiếu trên TTCP đều đuợc
thực hiện thông qua các tổ chức trung gian hay
các nhà môi giới
• VD: Cty chứng khoán, nhân viên môi giới tự do
• Đảm bảo tính lành mạnh của TTCP
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA TTCP
• Nguyên tắc công khai: mọi hoạt động trên thị trường cổ phiếu đều được công bố cho mọi thành viên của thị trường và công chúng trên các phương tiện thông tin đại chúng. • Tình hình của các cổ phiếu đang niêm yết
• Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của các công ty có cổ phiếu niêm yết
• Số lượng và giá cả của các cổ phiếu đã được mua bán
=> tạo nên tính bình đẳng, công bằng cho các NĐT
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA TTCP
• Nguyên tắc đấu giá: giá CP trên thị trường đuợc xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh mua và các lệnh bán. • Lệnh bán được khớp là là lệnh bán có giá thấp nhất
• Lệnh mua được khớp là là lệnh mua có giá cao nhất
• Các hình thức đấu giá • Đấu giá trực tiếp: NY, Tokyo, Frankfurt...
• Đấu giá gián tiếp: London
• Đấu giá tự động: Thái Lan, Việt Nam
VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
• Tạo ra một kênh huy đông và phân phối vốn cho
các DN
• Góp phần thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần
gia tăng dòng vốn đầu tư vào nền kinh tế và cải
thiện tình hình cán cân thanh toán quốc tế.
• Kích thích các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh lành mạnh và hiệu quả hơn
CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN
• Chỉ số chứng khoán là một số liệu cho biết giá trị tổng hợp của các cổ phiếu thành phần của nó.
• Cấu trúc gồm • Loại CK đã đăng ký
• Số lượng các CK lưu hành
• Mức giá của từng loại.
• Các loại chỉ số • Các chỉ số chỉ lựa chọn một số CP tiêu biểu (bluechip): Dow
Jones, SP500, TOPIX, NiKKEI 225, FTSE100, DAX30, Hang Seng, VN30
• Các chỉ số bao gồm tất cả cổ phiếu niêm yết: AOI (Hông Kong), VNIndex
CHỈ SỐ VNINDEX
• VNIndex được xây dựng căn cứ vào giá trị thị
trường của tất cả các cổ phiếu được niêm yết
tại sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
(HSX).
• Chỉ số VNIndex lấy ngày gốc vào ngày
28/7/2000
CHỈ SỐ VNINDEX
𝐼𝑝 = 𝑞1𝑖𝑥𝑝1𝑖 𝑞0𝑗𝑥𝑝0𝑗
𝑥100
•P1i : là giá hiện hành của cổ phiếu i
•Q1i: là khối lượng đang lưu hành của cổ phiếu i
•P0i: là giá cổ phiếu i tại thời điểm gốc
•Q0i: là khối lượng lưu hành của cổ phiếu i tại
thời điểm gốc
ĐIỀU CHỈNH CHỈ SỐ VN-INDEX
• Giá trị thị trường cơ sở trong công thức tính chỉ
số được điều chỉnh trong các trường hợp như
niêm yết mới, hủy niêm yết và các trường hợp
thay đổi về vốn niếm yết.
• D0= 𝑞0𝑖𝑥𝑝0𝑖 là hệ số chia ở thời điểm trước
khi xảy ra biến động
• V1= 𝑞1𝑖𝑥𝑝1𝑖 là là tổng giá trị hiện hành của
toàn bộ cổ phiếu trên thị trường
ĐIỀU CHỈNH CHỈ SỐ VN-INDEX
• Trường hợp có niếm yết mới hay doanh nghiệp đang niêm yết tiến hành tăng vốn:
𝐷1 =𝐷0𝑥𝑉1𝑉1 − 𝐴𝑉
+
• D1 là hệ số chia mới
• AV+ là giá trị điểu chỉnh tăng cổ phiếu
• AV- là giá trị điều chỉnh giảm cổ phiếu
CHỈ SỐ VNINDEX
• Trường hợp hủy niếm yết hay doanh nghiệp đang niêm yết tiến hành giảm vốn:
𝐷1 =𝐷0𝑥𝑉1𝑉1 + 𝐴𝑉
−
• Khi xảy ra đồng thời 2 trường hợp trên
𝐷1 =𝐷0𝑥𝑉1
𝑉1 − 𝐴𝑉+ + 𝐴𝑉−
CHỈ SỐ VNINDEX
• Tính chỉ số giá chứng khoán vào các ngày 11/8, 12/8 và ngày 13/8
Chứng
Khoán
Khối lượng
niêm yết
Giá đóng
cửa 11/8
Giá đóng
của 12/8
Giá đóng
cửa 13/8
X 1000 10 12 13
Y 2000 15 16 17
Z 5000 18 20
CHỈ SỐ VNINDEX
• Chọn ngày 11/8 là thời điểm gốc khi đó, chỉ số giá chứng khoán vào cuối ngày 11/8 sẽ là:
𝐼0 = 𝑞1𝑖𝑥𝑝1𝑖 𝑞0𝑗𝑥𝑝0𝑗
𝑥100 =1000𝑥10 + 2000𝑥15
1000𝑥10 + 2000𝑥15𝑥100 = 100
• Hệ số chia của kỳ gốc: D0 = 40000
• Ngày 12/8 CP tham gia giao dịch nhưng chưa tham gia vào việc tính chỉ số giá. Chỉ số giá vào cuối ngày 12/8
𝐼1 =1000𝑥12 + 2000𝑥16
1000𝑥10 + 2000𝑥15𝑥100 = 110
CHỈ SỐ VNINDEX
• Hệ số chia mới để tính cho ngày 13/8 sẽ là
𝐷1 =𝐷0𝑥𝑉1𝑉1 − 𝐴𝑉
+=40000 𝑥 (12𝑥1000 + 16𝑥2000 + 18𝑥5000)
12𝑥1000 + 16𝑥2000 + 18𝑥5000 − (18𝑥5000)
= 121818,1818
• Như vậy, chỉ số giá vào cuối ngày 13/8 sẽ là
𝐼2 =13𝑥1000 + 17𝑥2000 + 20𝑥5000
121818,1818𝑥100 = 120,67
BÀI TẬP VỀ TÍNH CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN
• Tính chỉ số giá chứng khoán VNIndex trong các ngày 12 và 13/9
Cổ phiếu Số lượng 11/9 12/9 13/9
AAA 1000 23 Hủy niêm yết -
SAM 2000 26 24 25
REE 3000 27 27 28
DHG 2000 23 23
HGL 4000 46 48 49
BÀI TẬP VỀ CỔ PHIẾU
• Công ty Vinaco có trụ sở tại Hà Nội đăng ký phát hành 1.000.000 cổ phiếu phổ thông với giá 21.500 đồng (đã bán hết trong đợt phát hành). Hỏi vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu của công ty này là bao nhiêu.
• Một thời gian sau giá cổ phiếu này trên thị trường là 22.000 đồng. Lúc này vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu của công ty sẽ thay đổi như thế nào.
• Cuối năm đó, công ty chi trả cổ tức bằng cổ phiêu với tỷ lệ là 20%. Hỏi cổ đông A đang sở hữu 10.000 cổ phiếu sẽ có tỷ lệ sở hữu công ty là bao nhiêu sau khi nhận cổ tức.
CÁC BÀI TẬP VỀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
1. Một cổ phiếu có mức cổ tức kỳ vọng trong
3 năm đầu lần lượt là: 1000Đ, 1250Đ,1500Đ.
Các nhà đầu tư cho rằng giá cổ phiếu sau 3
năm sẽ là 20.000đ/cổ phiếu. Hỏi giá cổ phiếu
hiện tại là bao nhiêu nếu biết lãi suất chiết
khấu là 10%/năm?
CÁC BÀI TẬP VỀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
Cổ phiếu X có mức cổ tức dự kiến sau 5 năm
đầu không đổi là 5$. Sau đó cổ tức tăng với
tốc độ không đổi là 6%/năm. Hỏi cổ phiếu X
hiện được bán với giá bao nhiêu nếu biết tỷ
suất sinh lợi yêu cầu khi đầu tư vào công ty
là 13%/năm?
CÁC BÀI TẬP VỀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
3. Công ty DPM vừa trả cổ tức năm vừa qua là 1000đ/cp. Tỷ suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư là 15%/năm. Tính giá bán cổ phiếu DPM hiện nay biết rằng tỷ lệ tăng trưởng cổ tức kỳ vọng qua các năm như sau:
• Trong 2 năm tiếp theo là 20%
• Năm thứ 3 và thứ 4 là 25%
• Từ năm thứ 5 trở đi tỷ lệ tăng trưởng cổ tức hằng năm là 10%