OMENTAL INFARCTION, Dr TRẦN THỊ BẢO CHÂU

26
Omental Infarction (An Unusual Cause of Left-Sided Abdominal Pain) BS. TRẦN THỊ BẢO CHÂU TT Y KHOA MEDIC CASE REPORT

Transcript of OMENTAL INFARCTION, Dr TRẦN THỊ BẢO CHÂU

Omental Infarction (An Unusual Cause of Left-Sided Abdominal Pain)

BS. TRẦN THỊ BẢO CHÂUTT Y KHOA MEDIC

CASE REPORT

BN nữ, 37 tuổi, nghề nghiệp: bảo vệ.Địa chỉ: An Giang. Tạm trú: Long AnKhám ngày: 05/03/2016Lý do khám: đau nhiều hố chậu T.

Bệnh nhân khởi phát cơn đau trước đó 2 - 3 ngày, đau đột ngột vùng bụng dưới bên T, không sốt, không buồn nôn, đi cầu táo bón. Đau kéo dài, bệnh nhân đến khám ở BV Cần Giuộc, siêu âm có u xơ tử cung và một sang thương không kết luận được, cho thuốc về uống. BN uống thuốc nhưng không bớt, đau càng lúc càng nhiều đến Medic khám lại.

Tiền căn bản thân, gia đình: không gì lạ, chưa từng mổ trước đó.

Lúc khám: Bn tỉnh, tiếp xúc được, thể trạng trung bình, rên la, than đau bụng nhiều bên T, ấn đau và đề kháng vùng hố chậu T - hạ vị. Không sốt.

Siêu âm

KQ SIÊU ÂM

• DÀY MẠC NỐI VÙNG BỤNG - CHẬU TRÁI, D # 80 x 34 mm TD VIÊM PHÚC MẠC KHU TRÚ VÙNG BỤNG - CHẬU TRÁI.

• ÍT DỊCH ECHO TRỐNG VÙNG CHẬU TRÁI VÀ HẠ VỊ.

• TỬ CUNG - BUỒNG TRỨNG: KHÓ KHẢO SÁT DO ÍT NƯỚC TIỂU VÀ BỤNG PHẢN ỨNG.

• ĐỀ NGHỊ: MSCT BỤNG (XIN KHẨN).

MSCT BỤNG

MSCT BỤNG

Whirlpool sign (+)

MSCT BỤNG

KQ XÉT NGHIỆM

• Bệnh nhân được phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy.

BÀN LUẬN

• Nhồi máu mạc nối lớn là nguyên nhân hiếm thấy của bụng cấp tính (# 400 ca trong y văn, tỉ lệ < 4 ca / 1000 ca viêm ruột thừa).

• 85% gặp ở người lớn, tuổi trung bình 40 – 50 tuổi, nam gấp 2 lần nữ. 15% ở trẻ em.

• Nhồi máu mạc nối lớn hiếm gặp hơn nhồi máu ruột non và ruột già,

vì nó có hệ thống mạch máu nuôi rất phong phú.

• Nhồi máu mạc nối lớn có vị trí thường gặp ở bụng P, nhất là bụng dưới P, chẩn đoán phân biệt chính: viêm ruột thừa.

• Nhồi máu MNL với biểu hiện đau bụng dưới T: ít gặp, cần được chẩn đoán phân biệt với viêm bờm mỡ đại tràng (Epiploic appendagitis thường gặp nhất ở đại tràng sigma).

• Xoắn mạc nối là lý do chính dẫn đến nhồi máu, có 2 thể bệnh: nguyên phát và thứ phát. Xoắn mạc nối nguyên phát (không tìm thấy bất thường về bệnh học nào khác trong ổ bụng), xoắn mạc nối thứ phát (do u, nang, sẹo, viêm, dính, thoát vị).

• Những yếu tố thuận lợi phát sinh tình trạng xoắn này thường bao gồm: bất thường về cấu trúc giải phẫu ví dụ như gốc mạc nối quá hẹp, hoặc bất thường mạch máu. Ngoài ra, còn có những yếu tố như: béo phì, hoạt động gắng sức, ho nhiều, ăn uống quá độ, đột ngột thay đổi tư thế cơ thể, phẫu thuật bụng và chấn thương bụng, đang điều trị với digitalis, hoặc sự tăng nhu động ruột quá mức.

• Nguyên nhân của nhồi máu mạc nối lớn không do xoắn thường gặp nhất là suy tuần hoàn tĩnh mạch do chấn thương hoặc huyết khối tĩnh mạch mạc nối.

Siêu âm: • Khối hình oval hoặc tam giác,

giới hạn rõ, echo dày, có thể có vùng echo kém bên trong, không di động, không tăng sinh mạch, đè đau không xẹp.

• Nằm trước đại tràng và dính sát thành bụng trước.

• Kích thước > 5 cm.

• CT bụng: chẩn đoán xác định. Nếu nhồi máu mạc nối gây ra bởi xoắn mạc nối, nó có thể dễ dàng được nhận thấy bởi những dấu hiệu đặc trưng trên CT: mạc nối bị xoắn sẽ làm xuất hiện những bờ dài đồng tâm của khối mỡ, dịch tạm là hình ảnh vòng mỡ (fat spiral pattern)

Xoắn mạc nối ở 1 bệnh nhân 51t, CT có cản quang thể hiện hình ảnh vòng xoắn đồng tâm của mỡ và mạch máu

CĐPB: Viêm bờm mỡ (Epiploic appendagitis)

rectosigmoid junction: 57%

ileocecal region: 26%

ascending colon: 9% transverse colon: 6%

descending colon: 2%

Siêu âm: • Cấu trúc hình tròn hoặc oval,

ranh giới rõ, đè không xẹp, nằm sát đại tràng.

• Trung tâm echo dày không đồng nhất, có viền echo kém xung quanh, không tăng sinh mạch.

• Đường kính: 2 -> 4 cm.

Điều trị:• Hoại tử mạc nối lớn có thể khỏi sau 7 - 10 ngày điều trị với kháng

sinh, kháng viêm, giảm đau. Điều trị phẫu thuật cắt bỏ phần mạc nối lớn (bằng nội soi ổ bụng hay mổ mở): trong trường hợp nghi ngờ viêm phúc mạc, biến chứng áp-xe hóa hay tắc ruột do dính.

Acute Abdomen due to Primary Omental Torsion and Infarction (Italy, 2014)

S. Occhionorelli, M. Zese, L. Cappellari, R. Stano, and G. Vasquez

• Two treatments are predominant: early laparoscopic surgical intervention and conservative medical treatment.

• Conservative treatment for omental infarction varies among physicians and includes all or part of the following: oral analgesics, anti-inflammatory drugs, and prophylactic antibiotics.

• Complications of conservative management include abscesses and adhesions induced by the persistence of necrotic tissue in the abdomen.

• In the literature, successful conservative treatment had been reported in only seven cases of segmental omental infarction that was eventually atrophied and/or fibrotic on radiologic follow-up.

• Nowadays, surgical treatment, laparoscopic or laparotomic, is preferred because it is a safe method in diagnosis and management of this condition.

KẾT LUẬN

• Nhồi máu MNL là bệnh hiếm gặp (Trường hợp BN này nhồi máu MNL có biểu hiện đau bụng dưới T: rất ít gặp).

• Triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu.• Chẩn đoán dựa vào CĐHA: Siêu âm là chỉ định đầu tiên giúp

cho việc loại trừ những nguyên nhân đau bụng cấp khác, CT là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán xác định.

• Điều trị: bảo tồn, có thể nội soi cắt bỏ phần mạc nối lớn bị viêm có biến chứng (viêm PM, dính, áp-xe hóa).

Tài liệu tham khảo

*Acute omental infarction Norbert Gritzmann, Gruppenpraxis  Radiologie Vienna Austria

* Acute Abdomen due to Primary Omental Torsion and InfarctionS. Occhionorelli, M. Zese, L. Cappellari, R. Stano, and G. Vasquezhttp://www.hindawi.com/journals/cris/2014/208382/

* http://radiopaedia.org/articles/epiploic-appendagitis

* http://www.ecinsw.com.au/omental-infarction* Nhoi mau mac noi lon va chan doan phan biet - BSNT Phan Nhat Anhhttp://www.slideshare.net/seadawn02/nhoi-mau-mac-noi-lon-v-chan-doan-phan-biet

*https://thuctapngoai.wordpress.com/2012/11/19/chuyen-de-tuan-1-tong-quan-ve-nhoi-mau-mac-noi/

* http://suckhoedoisong.vn/can-phat-hien-som-hoai-tu-mac-noi-lon-n27862.html

THANK YOU!