Nhom 3 de tai 1

20
Page1 Đề tài 1: Anh chhãy phân tích cơ sở khoa học đặc điểm tâm lý tính khí cá nhân.chng minh hi u quca vi c ng dng ca tâm lý này mt doanh nghi p cth. Chương I: Lý thuyết I. Tng quan vtâm lý cá nhân 1. Khái nim tâm lý: Tâm lý là s phn ánh s vt hi ện tượng c a thế gi i khách quan, não làm chức năng phản ánh đó. Sự phn ánh này có tính cht chthmang bn cht xã hi - l ch s 2.Các thuộc tính đặc điểm tâm lý cá nhân 2.1.1.Xu hướng: * Xu hướng c ủa con người là hướng hoạt động, ý định vươn tới c a con người ta trong thi hạn lâu dài để hình thành mục đích, mục tiêu, thái độ, cách s ng của con người để đạt ti mục đích, mục tiêu, thái độ, cách s ng trong xã hi, trong c ộng đồng. * Xu hướng c ủa con người thhi n qua nhu c u, hng thú, ni m tin, lý tưởng, thế gi i quan c a h. Bi u hi n trong quá trình s ống và lao động. 2.1.2.Tính khí: * Là thuc tính tâm lý phc tp ca cá nhân bi u hi n cường độ, ti ến độ, nhịp độ ca các hot động tâm lý, thhi n s c thái c a c chỉ, cách nói năng của cá nhân 2.1.3.Tính cách. * Là nhng thuc tính tâm lý phc tp c u cá nhân bao gm 1 hthng thái độ của cá nhân đối vi các hi n thc, thhi n trong hthng c chỉ, cách ăng nói tương ứng

Transcript of Nhom 3 de tai 1

Page 1: Nhom 3 de tai 1

Pag

e1

Đề tài 1:

Anh chị hãy phân tích cơ sở khoa học đặc điểm tâm lý

tính khí cá nhân.chứng minh hiệu quả của việc ứng

dụng của tâm lý này ở một doanh nghiệp cụ thể.

Chương I: Lý thuyết

I. Tổng quan về tâm lý cá nhân

1. Khái niệm tâm lý: Tâm lý là sự phản ánh sự vật hiện tượng của thế giới khách

quan, não làm chức năng phản ánh đó. Sự phản ánh này có tính chất chủ thể và

mang bản chất xã hội - lịch sử

2.Các thuộc tính đặc điểm tâm lý cá nhân

2.1.1.Xu hướng:

* Xu hướng của con người là hướng hoạt động, ý định vươn tới của con

người ta trong thời hạn lâu dài để hình thành mục đích, mục tiêu, thái độ, cách

sống của con người để đạt tới mục đích, mục tiêu, thái độ, cách sống trong xã hội,

trong cộng đồng.

* Xu hướng của con người thể hiện qua nhu cầu, hững thú, niềm tin, lý

tưởng, thế giới quan của họ. Biểu hiện trong quá trình sống và lao động.

2.1.2.Tính khí:

* Là thuộc tính tâm lý phức tạp của cá nhân biểu hiện cường độ, tiến độ,

nhịp độ của các hoạt động tâm lý, thể hiện sắc thái của cử chỉ, cách nói năng của cá

nhân

2.1.3.Tính cách.

* Là những thuộc tính tâm lý phức tạp cảu cá nhân bao gồm 1 hệ thống thái

độ của cá nhân đối với các hiện thực, thể hiện trong hệ thống cử chỉ, cách ăng nói

tương ứng

Page 2: Nhom 3 de tai 1

Pag

e2

. Tính cách mang tính ổn định, bền vững. Nó là sự thống nhất của những nét

độc đáo, riêng biệt, điển hình của mõi cá nhân

Cấu trúc tính cách: phức tạp do gồm hệ thống thái độ, cử chỉ của con người.

Hệ thống thái độ thể hiện thông qua:

1. Thái độ với tập thể, XH

2. Thái độ với lao động

3. Thái độ đôí với người

4. Thái độ với bản thân

Hệ thống cử chỉ, cách nói năng: là biểu hiện bên ngoài của thái độ.

Người có tính cách tốt thì hệ thống thái độ sẽ tương ứng với cử chỉ, cách nói năng.

Thái độ là một nội dung, mặt chủ đạo còn cử chỉ, cách nói năng là biểu hiện bên

ngoài.

Trong quản trị, để quản trị tốt, con người phải biết nghe và đánh giá thong qua

hành động, cử chỉ, cách ững xử để có đc cái nhìn chính xác về 1 con người. Đối

với nhà quản lý phải thể hiện tính cách của mình 1 cách thống nhất, thực hiện lời

nói thống nhất vói hành động, cử chỉ…để tạo niềm tin cho nhân viên.

2.1.4.Năng lực:

Khái niệm: là tổ hợp các thuộc tính cá nhân phù hợp với các yêu cầu cảu 1

hđ nhất định và boả đảm cho hđ đó đạt kết quả cao.

Các mức độ của năng lực: 4 mức độ

1. Năng khiếu: là mầm mống, dấu hiệu ban đầu thuận lợi, phù hợp với 1 hoạt

động nào đó. (mang tính bẩm sinh)

2. Năng lực: là 1 mức độ nhất định của khả năng con người biểu thị bằng khả

năng hình thành có kết quả 1 hoạt động nào đó

3. Tài năng: là mđộ năng lực cao hơn biểu thị sự đạt đc thành tích cao, hình

thành 1 cách sang tạo trong hành động nào đó.

4. Thiên tài: là mđộ cao nhất cảu năng lực, biểu thị ở mđộ kiệt suất, hoàn chỉnh

nhất

Mối quan hệ giữa năng lực:

Page 3: Nhom 3 de tai 1

Pag

e3

*Theo quan điểm của Macxit: con người sinh ra không có sẵn năng lực đối với 1

hành động nào đó mà chỉ có tư chất.

Năng lực là sự kết hợp giữa các tư chất tự nhiên vốn có của con người thông qua

MT, hoàn chỉnh và cái tích cực hđ của mỗi cá nhân.

Năng lực được hình thành và phát triển thông qua qúa trình học tập rèn luyện, hoạt

động và phải có sự nỗ lực, khổ luyện. Tư chất chỉ là điều kiện để hình thành nên

năng lực.

+Edison: “thiên tài là 10% tư chất còn lại là 90% là do công sức lao động và mồ

hôi nước mắt tạo nên”

II. Đặc điểm tâm lí cá nhân : Tính khí và cơ sở khoa học của nó

1. Khái niệm tính khí

Là thuộc tính tâm lý phức tạp của cá nhân biểu hiện cường độ, tiến độ, nhịp độ của

các hoạt động tâm lý, thể hiện sắc thái của cử chỉ, cách nói năng của cá nhân

2. Phân loại tính khí

Tính khí cá nhân tương đối ổn định và có tính bẩm sinh. Tuy nhien mỗi cá

nhân đều có thể điều chỉnh được tính khí của mình thông qua rèn luyện, kinh

nghiệm và tuổi tác. Từ cơ sở nêu trên có thể phân loại tính khí thành bốn nhóm

chính bao gồm:

Tính khí sôi nổi

Tính khí linh hoạt

Tính khí ưu tư

Tính khí điềm tĩnh

Ngoài ra còn có những cách phân loại tính khí khác nhau, điển hình như

theo sự phân loại của Jendon, ông dựa vào nguồn gốc ba lá thai của các cơ

quan và tùy theo ưu thế của từng loại lá thai mà con người có cấu tạo thiên về

một loại tính khí nào đó như:

- Loại hình thái nội bì: Biểu hiện ở sự phát triển mạnh của các cơ quan nội bì

như các tạng tiêu hóa . Người loại này có thân hình béo tốt, tròn trĩnh, mặt to,

Page 4: Nhom 3 de tai 1

Pag

e4

cổ ngắn, bụng to, các chi ngắn. Họ là người hay tự mãn, giao du rộng, thân

thiện, thích ăn nhậu, tôn sung tất cả những điều thuộc về truyền thống. HỌ là

những người tốt bụng, mau nước mắt.

- Loại hình thái trung bì: Có hệ cơ phát triển, vai rộng, ngực nở, tứ chi dài. Họ

có phản ứng nhanh, động tác dứt khoát, thẳng thắn coi thường gian khó. Thích

quyền lực hay ghen tuông thanh toán đối thủ.

- Loại hình thái ngoại bì: Có cấu trúc nói chugn mảnh khảnh, cổ dài, gầy…

Loại người này có cử chỉ lung túng nhưng phản ứng nhanh , giọng nói yếu ớt,

mắt tinh ranh. Họ có tình cảm kín đáo, thích phân tích, mổ xẻ nội tâm, thiên về

hoạt động bộ não, khi gặp trắc trở hay cô độc, thích rượu chè.

Ngoài ra còn có cách phân loại tính khí theo quan sát tâm lí hành vi, như:

- Loại dễ xúc động: Dễ bị kích thích, tình cảm luôn đi trước lí trí. Họ hay bột

khởi, rung động, thường bị cảm xúc mạnh chi phối, đặc biệt họ rất nhạy cảm và

đôi khi đánh giá người khác chính xác như có “ Giác quan thứ sáu”.

- Loại đa cảm: Nặng về chiêm ngưỡng, nhìn cuộc đời, vũ trụ qua cảm xúc của

mình. Đôi lúc thụ động, yếu đuối, khép kín mình đến mức bện hoạn, khó gần,

khó hiểu đối với người xung quanh.

- Loại say sưa hành động: Họ nhiệt tình, có đời sống tình cảm phong phú được

mọi người ưa thích. Họ thường say mê và theo đuổi mục đích đã định , say mê

làm giàu…

- Loại lạnh lùng: Lấy lí trí để thay thế tình cảm. Họ hoàn thành tốt công việc

với trách nhiệm cao, thông minh, sang tạo nhưng khó gần, họ luôn nhắm tới

mục đích một cách kiên định.

3.Các yếu tố ảnh hưởng tới tâm lý

Yếu tố khách quan

+ Môi trường tự nhiên: phong cảnh, khí hậu,nguồn nước, bãi biển, núi non, thực

động vật…Thời tiết tốt có thể đem lại cảm giác thoải mái cho con người tạo động

làm việc, nâng cao hiệu quả công việc, tinh thần được thoải mái. Ngược lại khi

thời tiết âm u dễ gây cảm giác khó chịu cho con người làm giảm hiệu quả công

việc, ảnh hưởng tới tính khí của con người lúc đó con người dễ nổi nóng, cáu gắt,

mất tập trung khi làm việc.

Page 5: Nhom 3 de tai 1

Pag

e5

+ Hoàn cảnh sống : chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên thông qua những giá trị

vật chất, tinh than, phong tục tập quán của dân tộc, địa phương. Ảnh hưởng của

môi trường xã hội đối với sự phát triển tính khí, môi trường xã hội bao gồm : môi

trường vi mô, môi trường vĩ mô. Môi trường vĩ mô là nguyên nhân chung của tính

quyết định xã hội, còn môi trường vi mô là những hoàn cảnh xã hội trực tiếp mang

tính đặc thù của tính quyết định xã hội.

+ Môi trường làm việc : Xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, mọi người

thân thiện, biết quan tâm lẫn nhau, tạo tinh thân thoải mái vui vẻ khi đi tới công ty.

Ngược lại nếu môi trường xung quanh có rất nhiều áp lực gây ra tâm lý k thoải

mái cho con người dễ ảnh hưởng tới tính khí.

+ Ảnh hưởng từ những mối quan hệ ngoài xã hội tác động rất nhiều tới tính khí

của con người.

+ Giáo dục : giáo dục như là một quá trình tác động có ý thức tới mục đích và kế

hoạch về mặt tư tưởng, đạo đức và hành vi trong tập thể, trong gia đình và cơ quan

giáo dục ngoài nhà trường. Có thể như là hệ thống giáo dục địa phương, là nhà

trường, gia đình…giáo dục mang lại những mà yếu tố bẩm sinh hoặc môi trường

tự nhiên không thể mang lại được. Giáo dục vạch ra chiều hướng cho sự hình

thành và phát triển nhân cách bù những thiếu hụt, uốn nắn những phẩm chất, tâm

lý xấu do sự phát triển tự phát của môi trường xã hội. Giáo dục có thể đi trước

hiện thực. Ví dụ nhà trường có những hoạt động tập thể giúp cho các học sinh

được hòa đồng gắn bó với nhau phát huy được tính sáng tạo, có tính tập thể, hăng

hái nhiệt tình của các học sinh.

Yếu tố chủ quan

+ Di truyền : chính là yếu tố hữu hình, hữu cơ những cái về mặt phát sinh luôn gắn

bó với con người những cái giúp con người hình thành và hoạt động như một cá

thể một hệ thống của quy luật sinh học. Con người khi ra đời đều nhận được một

số đặc điểm về cấu tạo và chức năng của cơ thể từ thế hệ trước theo con đường di

truyền. Như vậy, bẩm sinh di truyền có vai trò quan trọng trong sự hình thành phát

triển tâm lý tính khí nó tham gia vào sự hình thành cơ sở vật chất của hiện tượng

tâm lí. Ví dụ : một gia đình gia giáo con cái sẽ thừa hưởng những phẩm chất và

tính khí từ bố mẹ

Page 6: Nhom 3 de tai 1

Pag

e6

+ Hoạt động : tính khí sôi nổi sẽ có hành động dám nghĩ dám làm những việc khó

khăn nguy hiểm, hăng hái, nhiệt tình với công việc, với mọi người, có tính thương

người.. nhưng lại dễ làm mất lòng người khác do ăn nói thiếu tế nhị, thẳng thắn

quá mức. Tính khí linh hoạt là người luôn lạc quan yêu đời, dễ thích nghi với hoàn

cảnh sống nhiệt tình sôi nổi, trung thực, tế nhị, vui vẻ, dễ gần, dễ mến nên hoạt

động giao tiếp, ngoại giao rất tốt. Tính khí điềm tĩnh là người có tư duy sâu sắc,

làm việc tính toán kỹ càng, đa mưu, ít mạo hiểm, khi gặp khó khăn luôn bình tĩnh

vững vàng để tìm cách vượt qua nên họ làm với công việc thận trọng có tính bảo

mật ổn định ít có sự giao tiếp vì họ ít cởi mở. Tính khí ưu tư là người hoạt động k

sôi nổi nhút nhát ngại và chạm và giao tiếp với mọi người xung quanh.

4.Cơ sở khoa học hình thành tính khí

. Tính khí biểu hiện sự bẩm sinh của hệ thần kinh và đặc điểm khác trong cơ

thể con người, nó thuộc yếu tố sinh lý của con người.

Tính khí hình thành bởi 2 quá trình thần kinh cơ bản là hưng phấn và ức

chế.

Hưng phấn là quá trình các cá nhân đáp lại kích thích của môi trường

Ức chế là quá trình cá nhân kìm hãm hay làm mất các phản ứng trước

những tác động của môi trường.

Hai qúa trình có 3 thuộc tính:

1. Cường độ: khả năng chịu đựng kích thích .

2. Cân bằng: sự cân đối của 2 qúa trình .

3. Linh hoạt: sự chuyển hoá của quá trình này sang qúa trình khác

5. Các loại tính khí và cơ sở của chúng

a. Tính khí linh hoạt

Là tính khí của những người có hệ thần kinh mạnh, cân bằng và linh hoạt. Họ

thường năng động, tự tin, hoạt bát, vui vẻ, có quan hệ rộng, dễ dàng thích nghi với

mọi biến đổi của môi trường. Họ có nhiều sáng kiến, lắm mưu mẹo. Người thuộc

Page 7: Nhom 3 de tai 1

Pag

e7

loại tính khí này có tài năng tổ chức, nhưng nếu không chú ý rèn luyện đạo đức

sống buông thả thì có thể trở thành những tên cơ hội, sống trên lưng đồng loại,

hiếu danh.

Tuy nhiên loại người này không thích hợp với những công việc đơn điệu,

không hợp với sở trường.

Ví dụ: Những người có tính khí linh hoạt thường phù hợp với những công việc

chứa nhiều mâu thuẫn và mới mẻ.

b. Tính khí sôi nổi

Là tính khí của những người có hệ thần kinh mạnh nhưng không cân bằng.

Quá trình hưng phấn mạnh hơn ức chế. Những người này thường mạnh bạo, vội

vàng, hấp tấp, sôi nổi. Họ có khả năng làm việc cao và hoat động trong phạm vi

rộng. Loại người này say mê công việc, có nghị lực và khả năng lôi cuốn người

khác.

Trong quan hệ họ thường nóng nảy, dễ bực tức, khó tính, cáu gắt khi chưa nhận

được lợi ích nhưng thường không để bụng. Họ thường thành công trong lúc công

việc khởi đầu có nhiều khó khăn và ít thời gian tranh cãi, thảo luận nhưng độ phức

tạp không cao. Họ cũng dễ chán nản khi công việc gặp trắc trở hoặc chưa nhận

được lợi ích kịp thời.

Ví dụ: Những người có tính khí sôi nổi phù hợp với những công việc phải thay

đổi hình tượng thường xuyên, hiệu quả công việc lại phù hợp với hứng thú đối với

công việc đó, càng phải làm nhiều việc một lúc càng tốt. Họ phù hợp với những

công việc ngoại giao hay maketing.

c. Tính khí điềm tĩnh

Là tính khí của những người có hệ thần kinh mạnh cân bằng, không linh hoạt.

Hai quá trình hưng phấn và ức chế ít năng động, có sức ì lớn. Họ có tác phong

khoan thai, điềm tĩnh, ít bị môi trường kích động, làm việc thường nguyên tắc ít

sáng tạo.

Đặc biệt, khi chuyển từ công việc này sang công việc khác phải cho họ thời

gian chuẩn bị. Họ sống chung thủy với bạn bè, ít thay đổi thói quen của mình. Họ

có thể làm được những công việc không hấp dẫn lắm, hoặc đơn điệu, hoặc lặp đi

Page 8: Nhom 3 de tai 1

Pag

e8

lặp lại nhiều lần. Người điềm tĩnh khó tha đổi từ công việc này sang công việc

khác. Không ít người có tính khí này là những người thụ động.

Ví dụ: Những người có tính khí này thì thường phù hợp vớ những công việc đơn

điệu có thể đòi hỏi bảo mật kín đáo như bảo vệ, tổ chức, thanh tra điều tra.

d. Tính khí ưu tư

Là tính khí của những người có hệ thần kinh yếu, không cân bằng, không linh

hoạt. Loại nhười này thường rụt rè, tự ty. Họ ngại giao du, khó thích nghi với các

biến động của môi trường, sống thiên về cảm xúc nội tâm, dễ xúc động. Họ là

những người lao động cần cù và cẩn thận. Trong giao tiếp chu đáo, nhã nhặn. vị

tha.

Đối với những người có tính khí ưu tư, lãnh đạo cần khéo léo trong ứng xử,

nhận xét, đánh giá để giúp đỡ họ tiến bộ, tránh căng thẳng gây cho họ mặc cảm

buồn phiền kéo dài.

Ví dụ: Những người có tính khí này thường có ưu điểm là có tính tự giác cao, kiên

trì trong công việc , làm việc cẩn thận chu đáo nhưng hay bị ảnh hưởng bởi tác

động bên ngoài, không chịu được áp lực công việc và họ thường phù hợp với công

việc nghiên cứu.

Page 9: Nhom 3 de tai 1

Pag

e9

Chương 2: Thực tế ở doanh nghiệp công ty bánh kẹo Hải Hà

A. Giới thiệu chung về công ty Hải Hà

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (HAIHACO ) là một trong những doanh

nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam.

Công ty được thành lập từ năm 1960 trải qua hơn 50 năm phấn đấu và

trưởng thành Công ty đã không ngừng lớn mạnh, tích lũy được nhiều kinh

nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm,

chiến lược kinh doanh tốt, đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên ngành có năng

lực và lực lượng công nhân giỏi tay nghề Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã

tiến bước vững chắc và phát triển liên tục để giữ vững uy tín và chất lượng

xứng đáng với niềm tin yêu của người tiêu dùng.

Tiền thân là một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/ năm. Ngày nay,

Công ty đã phát triển thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà với qui mô sản

xuất lên tới 20.000 tấn/ năm.

Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là Doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực

sản xuất bánh kẹo được cấp chứng nhận hệ thống "Phân tích mối nguy và các điểm kiểm soát tới hạn" (HACCP) tại Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của

Lãnh đạo doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khoẻ của

người tiêu dùng.

Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 191/2003/QĐ-

BCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp.

Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày

20/01/2004 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở

Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ tư ngày

07/05/2012. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính bao gồm:

- Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.

- Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm

chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác.

- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại. - Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp

luật.

Page 10: Nhom 3 de tai 1

Pag

e10

Thành tích : Các thành tích của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được Ðảng

và Nhà Nước công nhận:

+ 4 Huân chương Lao động Hạng Ba (năm1960 – 1970)

+ 1 Huân chương Lao động Hạng Nhì (năm 1985)

+ 1 Huân chương Lao động Hạng Nhất (năm 1990)

+ 1 Huân chương Ðộc lập Hạng Ba ( năm 1997)

+ Bằng khen của Thủ tướng chính phủ năm 2010

Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tặng nhiều Huy

chương Vàng, Bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp

Việt nam, triển lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế- kỹ

thuật- Việt nam và Thủ đô.

Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được người tiêu dùng mến

mộ và bình chọn là “Hàng Việt nam chất lượng cao” trong 17 năm liền từ năm

1997 đến năm 2013.

B.

I. Khái quát chung về tâm tý các nhà quản trị doanh nghiệp.

Nhà kinh doanh với tƣ cách là chủ thể của hoạt động kinh doanh là nhân tố quyết

định hàng đầu đến sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh. Tâm lý

của nhà lãnh đạo (nhà quản trị kinh doanh) là một trong những yếu tố chủ quan

ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Một số yếu tố tâm lý

của nhà lãnh đạo (nhà quản trị kinh doanh) có ảnh hƣởng đến hiệu quả của hoạt

động kinh doanh đó là: Nhu cầu, động cơ của nhà kinh doanh; Quan điểm kinh

doanh; niềm tin của nhà kinh doanh; tính cách, khí chất của nhà kinh doanh; uy

tín, phong cách lãnh đạo, quản lý của nhà kinh doanh và quản trị kinh doanh Tuy

nhiên , bốn nhân tố cơ bản của tâm lý nhà lãnh đạo mà ngƣời nghiên cứu muốn

chú trọng ở đây chính là : Nhân cách, phong cách, uy tín, và năng lực của nhà lãnh

đạo doanh nghiệp.

Nhân cách là “toàn bộ những đặc điểm tâm lý đã ổn định của cá nhân tạo nên giá

trị xã hội và hành vi xã hội của cá nhân f[5, tr.39]. Khi đƣợc sinh ra cá nhân chƣa

phải là một nhân cách. Nhân cách hình thành trong quá trình cá nhân sống và lớn

lên trong xã hội. Tùy theo điều kiện sống mà nhân cách mới phát triển theo chiều

hƣớng nào. Thông thƣờng khi ý thức phát triển đến một trình độ nào đó thì nhân

Page 11: Nhom 3 de tai 1

Pag

e11

cách mới bắt đầu phát triển. Sự hình thành và phát triển của nhân cách phụ thuộc

vào các nhân tố sau: Đặc điểm bẩm sinh di truyền, giáo dục của gia đình và nhà

trƣờng (đóng vai trò chủ đạo), hoạt động cá nhân và qua hoạt động giao lƣu.

Nhân cách (đạo đức và tài năng) của nhà kinh doanh (nhà quản tri kinh doanh) là

yếu tố tâm lý cơ bản tham gia qui định chất lƣợng và hiệu qủa của hoạt động kinh

doanh và hoạt động quản trị kinh doanh. Phong cách quản trị kinh doanh

hay phong cách lãnh đạo là “cách thức làm việc của nhà lãnh đạo, là kiểu hoạt

động đặc thù của nhà lãnh đạo được hình thành trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và tác

động qua lại biện chứng giữa yếu tố tâm lý chủ quan của người lãnh đạo với yếu

tố môi trường xã hội trong hệ thống quản lý f [12, tr.39]. Phong cách quản lý kinh

doanh trong doanh nghiệp là một trong những nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến

hiệu quả của hoạt động kinh doanh và quản trị kinh doanh. Phong cách quản lý

kinh doanh đƣợc quy định bởi các yếu tố tâm lý chủ thể như: Quan điểm quản lý;

động cơ, mục đích quản lý; kiến thức, kinh nghiệm quản lý; tính cách, khí chất của

nhà quản lý; năng lực quản lý... Phong cách quản lý là cách thức tác động của chủ

thể quản lý đến đối tuợng trong quá trình quản lý. Theo K. Lewin có ba phong

cách quản lý cơ bản đó là: Phong cách độc tài, phong cách dân chủ và phong cách

tự do. Để quản lý và lãnh đạo trong kinh doanh có hiệu quả, chủ thể phải lựa chọn

những phong cách quản lý thích hợp tùy theo đặc điểm của đối tƣợng và tình

huống quản lý.

Uy tín là “ khả năng tác động của nhà quản trị đến những người khác (cá

nhân hay tập thể lao động) nhằm làm cho họ tin tưởng, phục tùng, tuân

theo mình một cách tự giác „. Uy tín của nhà kinh doanh bao gồm quyền

uy và sự tín nhiệm. Quyền uy của nhà kinh doanh được thể hiện trong tổ

chức, trong doanh nghiệp và trong quan hệ xã hội. Sự tín nhiệm ở đây

chính là sự tín nhiệm của người lao động, của bạn hàng và của khách hàng

đối với nhà lãnh đạo kinh doanh. Để có được niềm tin và sự tín nhiệm của

khách hàng đòi hỏi nhà kinh doanh phải có tài có đức, có phong cách kinh

doanh đúng đắn và hiệu quả. Uy tín của nhà kinh doanh cũng nhƣ của

doanh nghiệp có đƣợc chủ yếu còn nhờ ở chất lƣợng và giá cả sản phẩm,

tinh thần thái độ phục vụ, sự quan tâm đúng đắn đến lợi ích của khách

hàng và ngƣời lao động. Năng lực của ngƣời lãnh đạo bao gồm “ năng lực

tổ chức quản lý - năng lực ra quyết định, năng lực sư phạm và năng lực

chuyên môn. Năng lực tổ chức quản lý của người lãnh đạo được thể hiện

Page 12: Nhom 3 de tai 1

Pag

e12

qua năng lực nhận thức, quan sát và thu thập các thông tin một cách nhanh

chóng, đúng đắn. Năng lực này rất cần thiết đối với nhà quản trị, vì cơ sở

tâm lý của nó là sự phản ánh nhanh chóng đầy đủ chính xác các đặc tính

tâm lý của mọi người, xác định đúng đắn những diễn biến tâm lý ở con

ngƣời trong những tình huống thực tế. Năng lực chuyên môn của ngƣời

lãnh đậo đƣợc thể hiện ở sự hiểu biết một cách sâu sắc lĩnh vực hoạt động

của doanh nghiệp. Mặt khác, nhà quản trị còn phải biết tổ chức chỉ đạo để

thực hiện các quyết định, kiểm soát các hoạt động để có thể điều chỉnh

chúng sao cho có kết quả phù hợp với mục tiêu đề ra. Năng lực sư phạm là

hệ thống những đặc điểm tâm lý cá nhân đảm bảo cho nhà quản trị có

những ảnh hưởng tích cực trên phương diện giáo dục đối với nhân viên

dưới quyền và cả những người khác trong doanh nghiệp.

II. Phân tích sâu vào tâm lý tính khí của người lao động và khách hang của

công ty

A.Đặc điểm tâm lý người lao động tại công ty Hải Hà

1.Nhu cầu, mong muốn và lợi ích của người lao động

1.1 Nhu cầu của người lao động

Cũng như nhiều đối tượng lao động tại Việt Nam,người lao động tại doanh

nghiệp Hải Hà có mức lương ổn định,điều kiện lao động đầy đủ,vấn đề an ninh tốt

và một phần nhu cầu giải trí.Người lao động mong muốn doanh nghiệp không chỉ

đơn thuần là nơi để kiếm sống,để có các hoạt động xã hội mà đây còn là nơi họ

mong muốn được ghi nhận,được thể hiện mình và cao hơn nữa là nơi họ có thể

phát huy được các khả năng tiềm tàng,tối đa hóa sự sáng tạo để vượt lên chính

mình.

1.2 Mong muốn của người lao động

Người lao động có 3 mong muốn cơ bản:

Thứ nhất,người lao động mong được làm công việc phù hợp với bản thân, nhận

được tiền lương tương xứng với sức lực của họ,công ty được quản trị và điều kiện

làm việc thoáng.

Page 13: Nhom 3 de tai 1

Pag

e13

Thứ hai, người lao động mong muốn làm trong môi tường văn hóa, có các hoạt

động xã hội để mình có thể xây dựng được các mối quan hệ xã hội, họ mong được

làm việc với những đồng nghiệp,nhà quản lý thân thiện,cùng tận hưởng và chia sẻ

niềm vui nỗi buồn,sự gắn kết đầm ấm thân thiện.

Thứ ba,người lao động mong muốn được hoàn thiện, khẳng định bản thân và được

tôn trọng.Họ có thể lựa chon công việc mà mình yêu thích,,nâng cao phát huy tối

đa năng lực của bản thân và vượt chính mình về hiệu suất làm việc.Bên cạnh đó

họ cũng mong muốn được trưởng thành và phát triển,biến các năng lực đã có

thành hiện thực,đạt được thành tích trong lao động.

2.Kỹ năng, năng lực nghề nghiệp

Người lao động thông minh,cần cù,chịu khó,khả năng nắm bắt cáckỹ năng lao

động đặc biệt là kỹ năng sử dụng các công nghệ hiện đại. Công ty có một đội ngũ

kĩ sư trẻ thuộc phòng kĩ thuật luôn tích cực tìm tòi,sáng tạo, hàng năm đã cải tiến

và tạo ra được nhiều loại sản phẩm mới khác nhau.

Tuy nhiên, hiện nay trình độ đại học, cao đẳng, trung

học chuyên nghiệp trong công ty còn chiếm một tỉ lệ tương đối nhỏ. Trình

độ tay nghề của công nhân đang còn thấp. Hằng năm công ty vẫn tiếp tục

tuyển thêm lao động có tay nghề, luôn đào tạo cho công nhân mới vào

nghề và đào tạo lại cho những công nhân cũ để nâng cao tay nghề nhằm

làm cho công ty có được một đội ngũ công nhân có tay nghề vững vàng,

có thể tiếp cận được với những công nghệ mới để làm hàng chất lượng

cao.

3.Tình cảm,thái độ,hành vi và ý chí

* Thái độ,tình cảm của người lao động

Lao động của Việt Nam nói chung và của công ty Hải Hà Nói riêng thì cái thiếu

nhất đó là thái độ làm chủ,nhiều lao động rất thụ động và chờ đợi,ít khả năng dám

Page 14: Nhom 3 de tai 1

Pag

e14

nghỉ dám làm và không dám lãnh trách nhiệm về mình.Hầu hết đều tự xem mình

như một người làm thuê và cố gắng tìm một công việc ổn định an nhàn.

*Hành vi của người lao động

Tính chất lao động đã có nhiều thay đổi: quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người

lao động,lao động ngày một chuyên môn hóa,kiến thức kĩ năng sử dụng công nghệ

cao ngày một nhiều,phải có thái độ làm việc nghiêm túc,kỷ luật.đãi ngộ lao động

ngày một tốt.Những người lao động ngạo thay đổi,chậm tiến bộ đều bị tụt hậu,thất

thế và nhanh chóng bị đào thải.

B. Đặc điểm tâm lý khách hàng của công ty

Khách hàng là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của bất kì

doanh nghiệp nào. Có thể phân chia khách hàng của Công ty thành 2

loại: khách hàng trung gian (đại lí) và người tiêu dùng cuối cùng.

1.Đại lý

Đại lí: mục đích của họ là lợi nhuận và động lực thúc đẩy họ tiêu thụ sản

phẩm cho công ty là hoa hồng, chiết khấu bán hàng, thưởng và phương

thức thanh toán.

2.Người tiêu dùng cuối cùng

Người tiêu dùng cuối cùng quyết định trực tiếp sự thành công của doanh

nghiệp. Người tiêu dùng ngày càng trở nên “khó tính” đối với sản phẩm mà họ

sử dụng. Họ có thể chấp nhận giá cả cao hơn một chút nhưng chất lượng sản

phẩm phải được đảm bảo. Khách hàng của Hải Hà bao gồm nhiều đối tượng

Đặc điểm tiêu dùng của khách hàng :

-Thích mua theo gói.

-Quan tâm nhiều đến mẫu mã.

Page 15: Nhom 3 de tai 1

Pag

e15

- Độ ngọt vừa phải, thích vị chua ngọt.

- Thích mua theo cân và xé lẻ theo cái

- Ít quan tâm đến bao bì, mẫu mã.

- Quan tâm đến độ ngọt và hình dáng và hương vị viên kẹo.

Mối khách hàng lại có các sự lựa chọn khác nhau tùy theo tính cách, sở thích,độ

tuổi,giới tính...

III. Hiệu quả mang lại.

Bản chất của con người không đơn giản, ngay cả tính khí cũng có sự pha trộn

nhau trong con người. Mà con người lại tồn tại và hoạt động trong xã hội, bị ràng

buộc bởi các chuẩn mực xã hội, giáo dục của gia đình và các nhóm xã hội khác

nhau, bản năng và động cơ không giống nhau nên mọi hành vi của cá nhân không

thể không chịu ảnh hưởng cả hành vi chung của nhóm.Tuy vậy, trong hoạt động

quản lý, người lãnh đạo công ty cần hiểu biết tính khí của các thành viên trong tập

thể để có cách nhìn cá biệt đối với họ, phải chú ý đến các đặc điểm của quá trình

thần kinh, và lựa chọn hình thức giao tiếp thích hợp và phân công cho họ những

công việc phù hợp với tính khí để họ phấn khởi làm việc, đạt nâng suất, chất lượng

và hiệu quả. Và trong hoạt động bán hàng, việc hiểu biết và đi sâu phân tích tâm lý

tính khí của khách hàng cũng sẽ đem lại hiệu quả lớn cho doanh nghiệp, giúp tăng

doanh số bán hàng, tạo niểm tin cho những khách hàng đồng thời duy trì sự trung

thành của họ với doanh nghiệp.

Đối với khách hàng, công ty bánh kẹo Hải Hà đã chú trọng tới nghiên cứu thị

trường, tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng và đào tạo, phát triển đội ngũ lao động

cũng như đội ngũ bán hàng ở từng đại lý có khả năng ứng xử với từng loại khách

hàng (theo những tính khí khác nhau); từ những điều này, công ty bánh kẹo Hải

Hà cũng đã lựa chọn được hình thức phân phối phù hợp với đặc điểm sản phẩm và

nhu cầu của từng nhóm người tiêu dùng, giúp công ty mở rộng thị trường tiêu thụ;

và bằng cách áp dụng chính sách đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng chất lượng, giá

cả, mẫu mã, bao bì mà sản phẩm của công ty đã đáp ứng được nhu cầu trong nước.

Đặc biệt trong năm 1999, công ty được chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.

Page 16: Nhom 3 de tai 1

Pag

e16

Đặc điểm bộ máy nhân lực ở công ty bánh kẹo Hải Hà đó là bộ máy quản lý có

trình độ chuyên môn cao, gọn nhẹ được phân công trách nhiệm rõ ràng có khả

năng tạo sự thống nhất trong điều hành và chỉ đạo thực hiện. Do vậy, đối với

người lao động trong công ty, những người lãnh đạo cũng đã biết đi sâu vào tâm lý

tính khí của nhân viên để có sự phân công công việc hợp lý, đúng người đúng

việc. Những nỗ lực cố gắng trên đã mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt hơn,

doanh thu tăng dần qua các năm và công ty đã mở rộng từ 80 đại lý cho đến nay

có gần 200 đại lý trên cả nước.

IV.Giải pháp để phát huy tính tích cực của tâm lý trong doanh nghiệp

Với một người lãnh đạo doanh nghiệp, để có thể nếu có thể khai thác

được tiềm năng vô hạn của người lao động thì họ cần làm tốt trong việc

khích lệ tình cảm, ý chí, phát huy triệt để lòng nhiệt tình và hăng say của

nhân viên để kích thích quá trình hưng phấn trong họ, phát huy tính tích cực

của mỗi nhân viên. Để làm được điều đó doanh nghiệp cần dựa vào tính khí

của từng đối tượng để có các giải pháp thích hợp, tác động hiệu quả nhất.

Một số giải pháp:

1. Sự động viên về tiền lương.

Hầu hết mọi nhân viên đều hy vọng mình có được thu nhập vừa ý từ

công việc. Đãi ngộ tiền lương là phương pháp quan trọng đáp ứng được

sự cần thiết trong sự sinh tồn của họ. Có được thu nhập cao về tiền

lương không những cho họ cảm thấy cuộc sống được bảo đảm mà còn là

biểu hiện tượng trưng về địa lý, vai trò trong xã hội và thành tựu cá

nhân, có ý nghĩa tâm lý rất quan trọng. Điều này là điều kiện cơ bản cần

có của mỗi doanh nghiệp.

2. Sự động viên về tiền thưởng.

Tiền thưởng là thù lao ngoài sức lao động mục đích của chế độ tiền

thưởng là khích lệ tính tích cực lao động vượt mức của mọi người.

Trong thực tế khi phát huy tác dụng của việc khích lệ thông qua tiền

thưởng, phải chú ý ba điểm sau:

Page 17: Nhom 3 de tai 1

Pag

e17

Thứ nhất, phải giữ lời hứa, không được để mất lòng tin với nhân viên.

Một lần mất lòng tin có thể gây ra hàng trăm, hàng nghìn lần khó khăn

trong việc khích lệ.

Thứ hai, sự khích lệ về tiền thưởng nhất định phải làm cho nhân viên có

biểu hiện tốt nhất trong công việc là người được vừa ý nhất, như vậy có

thể làm cho người khác hiểu rõ ý nghĩa thực tế của tiền thưởng.

Thứ ba, khiến cho sự gia tăng tiền thưởng quan hệ mật thiết với sự phát

triển của doanh nghiệp, để cho nhân viên hiểu được rằng, chỉ khi doanh

nghiệp phát triển hưng vượng thì tiền thưởng của bản thân mới không

ngừng được nâng cao, mà sự nhận thức này của nhân viên có thể có

được hiệu quả về tinh thần tập thể” cùng hội cùng thuyền”.

Cách này rất có hiệu quả đối với nhân viên có tính khí sôi nổi, bởi họ là

những người có nghị lực, hăng hái, nhiệt tình nhưng khi không nhận được

lợi ích gì thì sẽ dễ trở nên cáu gắt, khó tính.

3. Sự khích lệ trong công việc.

Sự khích lệ trong công việc chính là sự phong phú của công việc. sự khích

lệ này rất có hiệu quả đối với nhân viên có tính linh hoạt bởi họ không thích

sự đơn điệu và họ thường hiếu danh. Hình thức chính của sự phong phú

trong công việc bao gồm:

+ Mở rộng thành tựu cá nhân, tăng thêm cơ hội khen thưởng, đưa thêm

nhiều hoạt động mang tính thách thức và khiến họ phải chịu trách nhiệm, tạo

cơ hội thăng tiến hoặc trưởng thành cho mỗi cá nhân.

+ Khích lệ nhân viên đi học những lớp học buổi tối để nâng cao kỹ năng, từ

đó có thể đảm nhận những công việc khó hơn. Được làm công việc khó hơn

sẽ tạo cơ hội cho nhân viên phát huy được bản lĩnh cá nhân, như vậy có thể

làm tăng khả năng của họ, giúp họ trở thành một nhân viên có giá trị. Nếu

một nhân viên không ngừng phát triển trong công việc, họ thường trở nên

vui vẻ, hưng phấn, sức sáng tạo và tài trí thông minh của họ cũng có thể

Page 18: Nhom 3 de tai 1

Pag

e18

được phát huy triệt để.

+ Khen ngợi chân thành. Khi nhân viên có thể hoàn thành công việc một

cách xuất sắc, phải có sự khen ngợi chân thành tùy vào mức độ xuất sắc,

không nên dùng những lời nói chung chung qua loa như “ cảm ơn anh

đã cố gắng” mà phải dùng những lời nói cụ thể, mang tính phương

hướng rõ ràng. “ Phương pháp quản lý của anh đối với nhóm người này thật

là tuyệt vời, tôi thật không hiểu anh làm thế nào mà khiến họ làm việc xuất

sắc như vậy, sau này cứ thế phát huy nhé!”

4. Khích lệ bằng sự ủng hộ.

Mọi người trong doanh nghiệp có thể cảm nhận rõ một điều, đối với một

nhân viên thì hai câu nói”tôi cho phép anh làm như vậy” và “tôi ủng hộ anh

làm việc đó” có hiệu quả hoàn toàn khác nhau. Một người quản lý doanh

nghiệp tốt, phải thạo trong việc thúc đẩy nhân viên của mình có chủ kiến,

biết suy nghĩ về phương pháp làm việc, ủng hộ ý kiến mang tính sáng tạo

của nhân viên, tập trung trí tuệ của nhân viên, khai thác tài trí thông minh

tiềm ẩn trong não bộ của nhân viên, để tất cả mọi người đều phải động não,

dũng cảm sáng tạo.

Phải biết yêu thích ý chí tiến thủ và ý kiến độc đáo của cấp dưới, biết yêu

thích tính tích cực và tích sáng tạo ở họ, tạo lập một môi trường làm việc

rộng rãi, ví dụ như tin tưởng nhân viên, để cho họ tham gia vào việc quản lý.

Không có gì có thể sánh bằng việc tham dự đưa ra một số quyết định có lợi

hơn cho việc thỏa mãn nhu cầu của nhân viên về việc giao tiếp và làm thế

nào để mọi nhân viên đều được tôn trọng. Vì vậy, một người quản lý xuất

sắc phải biết để cho nhân viên của mình tham dự vào việc đưa ra mục tiêu,

tiêu chuẩn, như vậy sẽ làm cho họ càng cố gắng hơn, từ phát huy được tiềm

năng lớn nhất trong họ.

5. Khích lệ bằng sự quan tâm.

Đây là giải pháp hiệu quả nhất đối với các thành viên có tính ưu tư. Được

quan tâm và ưu ái, đó là nhu cầu về tinh thần của con người. Nó có thể nối

Page 19: Nhom 3 de tai 1

Pag

e19

liền về mặt tâm linh, tăng thêm tình cảm giữa con người với con người,

khích lệ mọi người phấn đấu đi lên, khai thác tiềm năng của con người. Là

một người quản lý doanh nghiệp, bạn cần phải có sự quan tâm đến toàn thể

nhân viên, tạo môi trường làm việc hòa thuận, hữu nghị, ấm áp. Nếu một

nhân viên được sống trong mọt tập thể đoàn kết, thương yêu lẫn nhau thì sự

quan tâm, thông cảm và tôn trọng lẫn nhau có thể làm nảy sinh tâm lý hưng

phấn vui vẻ, có lợi cho công việc.

6. Khích lệ sự cạnh tranh.

Mọi người thường có tâm lý muốn trở thành người chiến thắng trong sự

cạnh tranh. Tổ chức các cuộc thi với nhiều hình thức có thể phát huy lòng

nhiệt tình của nhân viên.

Có thể phát huy triệt để tính tích cực, khắc phục tâm lý ỷ lại của cá nhân mỗi

nhân viên. Vì sự cạnh tranh lấy cá thể làm đơn vị nên sự thành bại của nó

hoàn toàn phụ thuộc vào sự cố gắng và tài trí thông minh của bản thân mỗi

người, không có điều kiện để sản sinh tâm lý ỷ lại, vì vậy có thể khích lệ cá

nhân mỗi người phải cố gắng hơn.

Có thể phát huy triệt để tài trí thông minh của cá nhân mỗi người, giúp cho

mỗi cá thể có thể phát triển hoàn hảo. Trong quá trình cạnh tranh, mỗi nhân

viên phải hoàn thành mọi nhiệm vụ, khắc phục mọi khó khăn, điều này thúc

đẩy họ phải cố gắng học tập và nâng cao bản thân.

7. Khích lệ thông qua việc nhấn mạnh.

Nhấn mạnh ở đây bao gồm hai phương thức chính và phụ. Có sự khẳng

định và khen thưởng đối với hành vi ấy được củng cố và duy trì, như vậy gọi

là nhấn mạnh. Phải có sự biểu dương và khích lệ đối với những hành vi đúng

đắn và những công việc mang lại thành tích. Sự biểu dương và khích lệ là

biểu hiện của việc nhấn mạnh theo hướng chính. Ngược lại, sự phủ định và

trừng phạt đối với một số hành vi, làm cho chúng giảm thiểu, mất đi.

Thưởng phạt có cơ sở, tránh chủ nghĩa bình quân. Mục tiêu rõ ràng, đi dần

Page 20: Nhom 3 de tai 1

Pag

e20

từng bước từ những bước nhỏ. Tiêu chuẩn hợp lý, thưởng phạt vừa mức.

Làm vừa lòng người khác, làm việc có phương hướng rõ ràng.

-