NGUYỄN THÀNH NHÂN MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT...
Transcript of NGUYỄN THÀNH NHÂN MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT...
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
NGUYỄN THÀNH NHÂN
MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
NGUYỄN THÀNH NHÂN
MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ LỊCH SỬ GIÁO DỤC
Mã số: 62.14.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Bá Lãm
HÀ NỘI, 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận án Tiến sĩ “MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đặng Bá Lãm, nội
dung đã được cán bộ hướng dẫn xem xét, góp ý và thông qua.
Tác giả luận án
Nguyễn Thành Nhân
ii
LỜI CÁM ƠN
Để có thể hoàn thành được luận án này tôi xin bày tỏ lòng tri ơn sâu sắc
đến:
- Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Trung tâm Đào tạo- Bồi dưỡng,
Trung tâm nghiên cứu Tâm lý học- Giáo dục học, Trung tâm Thông tin-Thư
viện của Viện, các Thầy/Cô, cán bộ giảng dạy, nghiên cứu cùng các Anh/Chị
nghiên cứu sinh khóa 2009 chuyên ngành Lý luận và Lịch sử Giáo dục-
những người trực tiếp tổ chức đào tạo, trao truyền, chia sẻ những tri thức khoa
học và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Cám ơn cơ quan nơi tôi công tác- Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn- ĐHQG TP. HCM, Khoa Giáo dục cùng Gia đình, người thân đã
tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ vật chất, chia sẻ công việc cũng như động viên
tinh thần giúp tôi có thêm động lực vượt qua khó khăn để có thể hoàn thành
tốt nhiệm vụ học tập.
- Đặc biệt, tôi muốn gửi lời biết ơn trân trọng đến PGS.TS. Đặng Bá
Lãm- cán bộ hướng dẫn khoa học, người mà qua đó tôi đã học được từ Thầy
tinh thần làm việc khoa học với trách nhiệm cao; tôi biết ơn Thầy với tư cách
là người cố vấn khoa học sắc sảo đã giúp cho tôi có cơ hội được hình thành và
thể hiện ý tưởng nghiên cứu cũng như giải quyết vấn đề độc lập nhưng nếu
thiếu sự định hướng về mặt học thuật từ Thầy thì chắc rằng tôi khó có thể
hoàn thành được các nhiệm vụ học tập cũng như hoàn tất đề tài nghiên cứu
này.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả luận án
Nguyễn Thành Nhân
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
CĐHT : Chủ đề học tập
CLĐT : Chất lượng đào tạo
DHĐH : Dạy học đại học
ĐG : Đánh giá
ĐLC : Độ lệch chuẩn
ĐTB : Điểm trung bình
ĐGKQHT : Đánh giá kết quả học tập
GDĐH : Giáo dục đại học
GV : Giảng viên
HTTCDH : Hình thức tổ chức dạy học
KQHT : Kết quả học tập
KT : Kiểm tra
MH : Môn học
NLNT : Năng lực nhận thức
NVHT : Nhiệm vụ học tập
PCTD : Phẩm chất tư duy
PTNL : Phát triển năng lực
QTDHĐH : Quá trình dạy học đại học
QTHT : Quá trình học tập
SPHT : Sản phẩm học tập
SV : Sinh viên
KÝ HIỆU
AA (Authentic Assessment) : Đánh giá xác thực
TA (Traditionnal Assessment) : Đánh giá truyền thống
iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
BẢNG Trang
Bảng 1.1: Một số đặc điểm, yêu cầu của đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực sinh viên ................................................................ 58
Bảng 2.1: Nội dung và tiêu chí đánh giá kết quả khảo sát .............................. 66
Bảng 2.2: Một số thông tin cơ bản về các trường được khảo sát.................... 70
Bảng 2.3: Thống kê mô tả khách thể giảng viên ............................................. 71
Bảng 2.4: Thống kê mô tả khách thể SV ........................................................ 72
Bảng 2.5: Thống kê mô tả đánh giá của SV và GV về mức độ thể hiện sự tập
trung của các nội dung ĐGKQHT môn học trong đào tạo theo tín chỉ .......... 76
Bảng 2.6: Ý kiến phản hồi của GV và SV (%) về thực trạng sử dụng các công
cụ ĐGKQHT ................................................................................................... 80
Bảng 2.7: Thống kê mô tả đánh giá của giảng viên về các văn bản quy định có
liên quan đến hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên .................... 82
Bảng 2.8 Thống kê mô tả ý kiến của GV và SV về thực trạng thông tin đánh
giá kết quả học tập của sinh viên qua môn học ............................................... 85
Bảng 2.9: Thống kê mô tả nhận định của sinh viên và giảng viên về tác dụng
thực tế của đánh giá kết quả học tập qua môn học ......................................... 86
Bảng 2.10: Vấn đề GV quan tâm trong công tác giảng dạy ở đại học........... 91
Bảng 2.11: Thống kê mô tả hoạt động có ý nghĩa đối với sinh viên trong môi
trường giáo dục đại học ................................................................................... 91
Bảng 3.1. Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm .................................... 131
Bảng 3.2: Thống kê mô tả sinh viên tham gia môn học thực nghiệm .......... 134
Bảng 3.3: Thống kê mô tả phản hồi của sinh viên về mục tiêu đánh giá kết
quả học tập qua môn học thực nghiệm ......................................................... 135
v
Bảng 3.4: Thống kê mô tả phản hồi của sinh viên về nội dung đánh giá kết
quả học tập qua môn học thực nghiệm ......................................................... 136
Bảng 3.5: Thống kê mô tả phản hồi của sinh viên về phương thức đánh giá
kết quả học tập qua môn học thực nghiệm .................................................... 138
Bảng 3.6: Tự đánh giá của sinh viên về sự cần thiết thực hiện các nhiệm vụ
học tập qua môn học thực nghiệm ................................................................ 139
Bảng 3.7: Thống kê mô tả phản hồi của sinh viên về quy trình đánh giá kết
quả học tập qua môn học thực nghiệm ......................................................... 140
Bảng 3.8: Thống kê mô tả phản hồi của sinh viên về việc tổ chức dạy học và
đánh giá kết quả học tập môn học thực nghiệm ............................................ 141
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của giảng viên về các vấn đề có liên quan đến thực
trạng đánh giá kết quả học tập môn học trong đào tạo theo tín chỉ ................ 74
Biểu đồ 2.2: Phản hồi của sinh viên về các vấn đề có liên quan đến thực trạng
đánh giá kết quả học tập qua môn học ............................................................ 74
Biểu đồ 3.1: Phản hồi của sinh viên về việc áp dụng phương thức tổ chức dạy
học và ĐGKQHT môn học dưới dạng các NVHT ........................................ 144
SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Mối liên hệ giữa các loại năng lực và mức độ phát triển của chúng53
Hình 3.1. Minh họa hướng tiếp cận tích hợp trong mô hình ĐGKQHT của SV
qua MH ............................................................................................................ 98
Hình 3.2: Cấu trúc mô hình ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ ... 101
Hình 3.3: Mối liên hệ giữa các thành tố phản ánh cấu trúc hoạt động của mô
hình ĐGKQHT môn học của SV trong đào tạo theo tín chỉ ......................... 109
Hình 3.4: Quy trình ĐGKQHT tích hợp vào dạy học trong đào tạo theo tín
chỉ .................................................................................................................. 117
Hình 3.5: Các yếu tố phản ánh cơ chế vận hành của mô hình ...................... 125
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cám ơn ii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu iii
Danh mục bảng, biểu đồ và sơ đồ iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................ 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
7. Hƣớng tiếp cận và luận điểm bảo vệ của luận án....................................... 8
8. Đóng góp mới của đề tài .......................................................................... 10
9. Cấu trúc của luận án ................................................................................. 10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ ...... 11
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................... 11
1.1.1. Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đánh giá kết quả học tập
trong giáo dục đại học ............................................................................. 11
1.1.2. Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đánh giá kết quả học tập
trong đào tạo theo tín chỉ ......................................................................... 12
1.1.3. Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn về mô hình đánh giá kết quả
học tập trong giáo dục đại học ................................................................ 13
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về đánh giá kết quả học tập trong giáo dục
đại học ............................................................................................................. 17
1.2.1. Các khái niệm then chốt ................................................................. 17
1.2.2. Vai trò của đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học ....... 24
1.2.3. Nguyên tắc đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học ....... 26
1.2.4. Phương thức đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học .... 31
1.2.5. Quy trình đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học .......... 36
1.2.6. Nhận định chung về các bước phát triển của lý luận đánh giá kết
quả học tập trong giáo dục đại học ......................................................... 37
1.3. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ .......... 38
1.3.1. Khái quát quan niệm về tín chỉ, hệ thống tín chỉ, học chế tín chỉ và
đào tạo theo tín chỉ ................................................................................... 38
1.3.2. Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo tín chỉ ......... 42
1.4. Mô hình ĐGKQHT của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ ................... 45
1.4.1. Quan niệm về mô hình .................................................................... 45
1.4.2. Mô hình đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong đào tạo theo
tín chỉ ........................................................................................................ 49
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 64
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN
HỌC CỦA SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ HIỆN
NAY ................................................................................................................ 66
2.1. Mục đích, nội dung, phƣơng pháp và đối tƣợng khảo sát ........................ 66
2.1.1. Mục đích khảo sát .......................................................................... 66
2.1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá kết quả khảo sát ............................. 66
2.1.3. Phương pháp khảo sát .................................................................... 68
2.1.4. Đối tượng khảo sát ......................................................................... 69
2.2. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 73
2.2.1. Thực trạng đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo tín
chỉ qua nhận định của GV và SV. ............................................................ 73
2.2.2. Thực trạng đánh giá kết quả học tập theo định hướng PTNL SV
trong đào tạo theo tín chỉ qua nội dung và công cụ ĐGKQHT ............... 75
2.2.3. Thực trạng về mức độ thể hiện các thành tố then chốt của mô hình
ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ ........................................... 81
2.3. Nhận xét chung về kết quả khảo sát ......................................................... 94
2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................... 94
2.3.2. Hạn chế........................................................................................... 95
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 95
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA MÔ
HÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN HỌC THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO
THEO TÍN CHỈ ............................................................................................. 97
3.1. Các hƣớng tiếp cận đề xuất mô hình ........................................................ 97
3.1.1. Tiếp cận hệ thống- cấu trúc ........................................................... 97
3.1.2. Tiếp cận mục tiêu-chức năng ......................................................... 97
3.1.3. Tiếp cận tích hợp ............................................................................ 98
3.2. Các khái niệm công cụ và bản chất của mô hình ..................................... 99
3.2.1. Các khái niệm công cụ ................................................................... 99
3.2.2. Bản chất của mô hình ................................................................... 100
3.3. Cấu trúc hoạt động, mối liên hệ giữa các thành tố và chức năng của mô
hình ................................................................................................................ 101
3.3.1. Cấu trúc hoạt động của mô hình .................................................. 101
3.3.2. Mối liên hệ giữa các thành tố trong mô hình ............................... 109
3.3.3. Chức năng của mô hình ............................................................... 109
3.4. Đặc điểm của mô hình ............................................................................ 111
3.4.1. Đặc điểm về nguyên tắc đánh giá ................................................ 111
3.4.2. Đặc điểm về nội dung đánh giá.................................................... 114
3.4.3. Đặc điểm về phương thức đánh giá ............................................. 115
3.4.4. Đặc điểm về quy trình đánh giá ................................................... 115
3.5. Giải pháp vận hành mô hình .................................................................. 118
3.5.1. Đổi mới xây dựng đề cương chi tiết môn học theo hướng tiếp cận
năng lực .................................................................................................. 118
3.5.2. Tích hợp hoạt động giảng dạy, học tập và đánh giá kết quả học tập
của sinh viên theo tiến trình sinh viên thực hiện các nhiệm vụ học tập 121
3.5.3. Sử dụng tiêu chí vừa làm căn cứ đánh giá mức độ sinh viên hoàn
thành các nhiệm vụ học tập trong môn học vừa làm công cụ định hướng
sự thể hiện năng lực của sinh viên ......................................................... 122
3.5.4. Kết hợp sử dụng linh hoạt mô hình đánh giá kết quả học tập theo
truyền thống và theo định hướng phát triển năng lực sinh viên trong đào
tạo theo tín chỉ ........................................................................................ 124
3.6. Điều kiện áp dụng mô hình .................................................................... 125
3.6.1. Thiết kế đề cương môn học đồng thời với mô hình đánh giá kết quả
học tập theo định hướng phát triển năng lực sinh viên ......................... 125
3.6.2. Tích hợp thiết kế đánh giá kết quả học tập và thiết kế quá trình dạy
học đại học thông qua các nhiệm vụ học tập ......................................... 126
3.6.3. Các điều kiện khác ....................................................................... 126
3.7. Sơ bộ đánh giá tính khả thi của mô hình ................................................ 127
3.7.1. Đánh giá tính khả thi của mô hình qua môn học thực nghiệm .... 127
3.7.2. Đánh giá tính khả thi của mô hình qua ý kiến của chuyên gia .... 145
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 148
KẾT LUẬN- KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 150
1. Kết luận ..................................................................................................... 150
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................... 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 154
TIẾNG VIỆT ................................................................................................. 154
TIẾNG ANH ................................................................................................. 163
WEBSITES ................................................................................................... 167
PHỤ LỤC 1: BẢN THĂM DÕ Ý KIẾN SINH VIÊN ................................. 170
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA (Về thực trạng
ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ hiện nay) ................................ 173
PHỤ LỤC 3: PHIẾU HỎI SINH VIÊN ........................................................ 177
PHỤ LỤC 4: PHIẾU HỎI GIẢNG VIÊN .................................................... 194
PHỤ LỤC 5: PHIẾU KHẢO SÁT (Về môn học thực nghiệm) .................... 214
PHỤ LỤC 6: PHIẾU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA (Về mô hình ĐGKQHT
môn học theo định hướng PTNL SV .............................................................. 217
PHỤ LỤC 7: PHIẾU KHẢO SÁT (Phản hồi của SV về việc thực hiện nhiệm
vụ học tập qua MH) ....................................................................................... 219
PHỤ LỤC 8: SPSS- XỬ LÝ DỮ LIỆU TỪ PHIẾU HỎI SINH VIÊN VỀ
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ..... 222
PHỤ LỤC 9: SPSS- XỬ LÝ DỮ LIỆU TỪ PHIẾU HỎI GIẢNG VIÊN VỀ
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ..... 252
PHỤ LỤC 10: SPSS- XỬ LÝ DỮ LIỆU TỪ PHẢN HỒI CỦA SINH VIÊN
VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP QUA MÔN HỌC THỰC NGHIỆM269
PHỤ LỤC 11: SPSS- XỬ LÝ DỮ LIỆU TỪ PHẢN HỒI CỦA SINH VIÊN
ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ HỌC TẬP ...................... 281
PHỤ LỤC 12: MẪU ĐỀ CƢƠNG MÔN HỌC ............................................ 289
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong xu thế đổi mới GDĐH Việt Nam hiện nay, vấn đề nổi lên hàng
đầu là đổi mới để từng bước củng cố và nâng cao chất lượng đào tạo. “Đổi
mới hiện đại hóa chương trình GDĐH…thực hiện tốt đào tạo theo chế độ tín
chỉ trong hệ thống GDĐH và giáo dục nghề nghiệp” [3, tr. 5]. Trong đó, đổi
mới về quản lý giáo dục nói chung, đổi mới về tư duy quản lý chất lượng
GDĐH nói riêng được coi là khâu đột phá trong đổi mới phát triển GDĐH.
Trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, xu hướng hợp tác và cạnh
tranh về “chất lượng” và “dịch vụ” càng nổi rõ hơn bao giờ hết, GDĐH cũng
nằm trong quỹ đạo ấy. Do đó, lúc này người ta quan tâm nhiều hơn đến chất
lượng và làm thế nào có thể đảm bảo chất lượng trong GDĐH. Để thực hiện
được điều này, trước hết cần thực hiện hoạt động ĐG để có được những chỉ
số phản ánh hiện trạng về chất lượng đào tạo.
1.2. Có thể nói, SV vừa là đối tượng của quá trình đào tạo nhưng lại là chủ
thể của hoạt động học tập ở đại học. Vì vậy, xét trong quá trình đào tạo, chất
lượng đào tạo trước hết được phản ánh thông qua KQHT đạt được của người
học trong quá trình học tập so với mức độ đáp ứng yêu cầu của mục tiêu
chương trình đào tạo.Tuy nhiên, trong lý luận và thực tiễn ĐG KQHT của SV
hiện nay đang tồn tại những mâu thuẫn chủ yếu sau:
-Về mặt lý luận, ĐG KQHT của SV đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình đào tạo nói chung và trong việc đảm bảo, nâng cao chất lượng giảng
dạy, học tập nói riêng nhưng trong xu hướng chuyển sang đào tạo theo tín chỉ
hiện nay, những nghiên cứu lý luận về hoạt động ĐG KQHT của SV ở đại
học có tác dụng chỉ đạo, định hướng khả thi trong thực tế GDĐH vẫn còn bỏ
ngõ; chưa có những nghiên cứu về mô hình ĐGKQHT theo định hướng
PTNL của SV trong đào tạo theo tín chỉ .v.v.
2
-Về mặt thực tiễn, một số trường đại học đã thực hiện đào tạo theo học chế
tín chỉ. Theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đến hạn cuối năm học
2010-2011 các trường đại học, cao đẳng trong cả nước phải áp dụng đào tạo
theo tín chỉ [5, tr. 3]. Trong lộ trình chuyển đổi ấy đã và đang vướng mắc
nhiều khó khăn về đội ngũ cán bộ giảng dạy, cơ sở hạ tầng, nguồn học liệu,
chương trình đào tạo, phương thức quản lý đào tạo…Trong đó, vấn đề KT, thi
cử, ĐGKQHT trong giáo dục nói chung và trong GDĐH nói riêng được cho
là còn nặng nề, tốn kém [3, tr. 2]. Nhiều chủ trương, phương án, đề xuất cải
tiến, đổi mới KT, ĐG, thi cử, tuyển sinh bậc GDĐH được đưa ra trên bình
diện vĩ mô lẫn vi mô nhưng khi triển khai thực hiện vẫn còn nhiều khó khăn,
lúng túng. Thực tế hoạt động ĐGKQHT của SV hiện nay vẫn chưa thật sự
làm thay đổi và thúc đẩy theo chiều hướng tích cực việc học tập của SV, việc
giảng dạy của giảng viên và việc tổ chức, quản lý, đảm bảo chất lượng đào
tạo ở đại học. Vì vậy mà một trong những nhiệm vụ, giải pháp cần quan tâm
trong trong đổi mới giáo dục- đào tạo ở nước ta hiện nay là đổi mới căn bản
hình thức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục- đào tạo.
1.3. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để thông qua quá trình dạy học đại học,
hoạt động ĐGKQHT trở thành công cụ hữu ích thúc đẩy sự hình thành và
PTNL của SV. Trong khi đó, những nghiên cứu khoa học về ĐGKQHT trong
GDĐH trong nước nhằm làm sáng tỏ về lý luận và góp phần giải quyết những
vấn đề của thực tiễn trong bối cảnh đổi mới đào tạo theo tín chỉ hiện nay còn
mỏng, phân tán và thiếu tính định hướng tập trung. Một số vấn đề sau đây
chưa được nghiên cứu thấu đáo như: -Nghiên cứu bản chất, triết lý, tác động
của đào tạo theo tín chỉ đến các yếu tố trong QTDHĐH; - Nghiên cứu tiếp cận
tối ưu về dạy- học và ĐGKQHT trong đào tạo theo tín chỉ; - Nghiên cứu mô
hình ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ vừa đáp ứng được nhu cầu
phát triển năng lực người học và đảm bảo được thực chất kết quả đào tạo theo
chuẩn đầu ra.
3
1.4. Rõ ràng, đào tạo đại học với nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp
ứng nhu cầu xã hội trong bối cảnh chuyển đổi sang học chế tín chỉ đã, đang
và sẽ là xu hướng tất yếu trong lộ trình đổi mới căn bản và toàn diện GDĐH ở
Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận sư phạm có tính chất
định hướng tổng quát về mô hình ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ
qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo và ĐGKQHT của người học
trong GDĐH là một trong những nội dung nghiên cứu có ý nghĩa cấp thiết.
Cụ thể là: - Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ tổng hợp các vấn
đề lý luận chung về ĐG trong GDĐH nói chung và nêu bật được một số điểm
cần quan tâm về ĐGKQHT trong đào tạo theo tín chỉ; từ đó đưa ra những nội
dung lý luận cơ bản, cốt lõi, khẳng định và nhấn mạnh vai trò, ý nghĩa quan
trọng của việc xây dựng và áp dụng mô hình ĐGKQHT theo định hướng
PTNL của SV;- Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài đưa ra mô
hình ĐGKQHT môn học theo định hướng PTNL SV có thể áp dụng trong
thực tiễn đào tạo theo tín chỉ ở đại học hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất mô hình ĐGKQHT môn học theo định hướng PTNL SV trong
đào tạo theo tín chỉ.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học trong đào tạo theo tín chỉ.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động ĐGKQHT môn học của SV trong đào
tạo theo tín chỉ.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về khách thể khảo sát: SV đại học hệ chính quy tập trung trong đào tạo
theo tín chỉ.
4
- Về mẫu điều tra thực trạng:100 giảng viên đang giảng dạy và 500 SV
đang học tập ở 06 trường đại học tổ chức đào tạo theo tín chỉ trong và ngoài
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
- Về mẫu thực nghiệm (không đối chứng): tiến hành thực nghiệm qua một
môn học trong chương trình đào tạo theo tín chỉ ở trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thời gian và địa bàn nghiên cứu thực tiễn: Từ tháng 01 năm 2010 đến
tháng 12 năm 2012 tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Thực trạng ĐGKQHT MH của SV trong đào tạo theo tín chỉ ở nước ta còn
tồn tại một số hạn chế về mục tiêu và nội dung ĐG; vì thế, nếu áp dụng mô
hình ĐGKQHT- trong đó hoạt động ĐG được tích hợp vào quá trình giảng
dạy và học tập thông qua các NVHT cụ thể theo định hướng PTNL SV sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả ĐGKQHT của SV nói riêng, chất lượng đào tạo đại
học nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo
tín chỉ;
- Nghiên cứu thực trạng ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ ở
một số trường đại học và phân tích nguyên nhân của thực trạng đó;
- Nghiên cứu đề xuất mô hình ĐGKQHT môn học theo theo định hướng
PTNL SV trong đào tạo theo tín chỉ;
- Đánh giá tính khả thi của mô hình nêu trên thông qua xin ý kiến chuyên
gia đồng thời với việc áp dụng mô hình này qua thực nghiệm trên môn học
Đại cương Khoa học quản lý cho SV Khoa Giáo dục, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn- Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp chỉ đạo nghiên cứu vấn đề trong đề tài là tiếp cận hệ thống-
đồng bộ và tiếp cận cấu trúc- chức năng trong quá trình nghiên cứu lý luận
cũng như nghiên cứu thực tiễn.
Trong đề tài này áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Nhóm phương pháp này được áp dụng nhằm xây dựng cơ sở lý luận của
đề tài luận án, đặc biệt là xây dựng cơ sở lý luận của mô hình đánh giá kết
quả học tập qua môn học theo định hướng phát triển năng lực SV trong đào
tạo theo tín chỉ thông qua việc thu thập, phân tích, hệ thống hóa, tổng hợp tư
liệu lý luận từ các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước; các
văn bản quy định của ngành giáo dục; các tài liệu giáo khoa, bài báo, báo cáo
khoa học, các tham luận trong các hội thảo khoa học…có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu của đề tài. Trong đó sử dụng chủ yếu các biện pháp, kỹ thuật
như: - Lập thư mục nghiên cứu theo chủ đề; - Hồi cứu các văn bản hành
chính, pháp quy có liên quan đến giáo dục đại học và đào tạo theo tín chỉ; -
Điển cứu các công trình khoa học, các bài báo khoa học trong và ngoài nước
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài; - Phân tích nội dung và đối
chiếu qua đó làm rõ sự tương đồng, khác biệt trong nội dung thể hiện qua các
tài liệu nghiên cứu, đặc biệt là trên cơ sở phân tích đối chiếu ấy để tìm ra sự
phát triển về mặt lý luận của đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học
cũng như những vấn đề lý luận còn bỏ ngõ; ưu điểm và một số hạn chế trong
các văn bản pháp quy về đào tạo và đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở
nước ta; và cuối cùng là, đề xuất mô hình đánh giá kết quả học tập qua môn
học theo định hướng phát triển năng lực SV thích hợp trong đào tạo theo tín
chỉ ở đại học hiện nay.
6
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra (bằng bảng hỏi): dùng phiếu khảo sát để thăm
dò ý kiến của SV, cán bộ quản lý và giảng viên đại học về một số nội dung có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. Trong đó tập trung vào các vấn đề
sau:
- Khảo sát thực trạng đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo
theo tín chỉ thông qua ý kiến trả lời của giảng viên, cán bộ quản lý và sinh
viên;
- Khảo sát phản hồi của sinh viên qua môn học thực nghiệm về mô
hình mô hình đánh giá kết quả học tập qua môn học theo định hướng phát
triển năng lực SV.
Phương pháp chuyên gia: Đây là một trong những phương pháp nghiên
cứu bổ sung bằng cách ghi nhận ý kiến trao đổi, đóng góp của các nhà khoa
học, cán bộ quản lý và cán bộ giảng dạy đại học có kinh nghiệm về một số
khía cạnh có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài nhằm bổ sung, hoàn
chỉnh và củng cố thêm kết quả nghiên cứu của đề tài. Cụ thể là: - Xin ý kiến
chuyên gia nhận định về thực trạng đánh giá kết quả học tập của SV trong đào
tạo theo tín chỉ ở các trường đại học hiện nay; - Xin ý kiến chuyên gia về đề
xuất những biện pháp đổi mới đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo
theo tín chỉ hiện nay; - Xin ý kiến chuyên gia nhận định về tính khoa học và
tính khả thi của mô hình đánh giá kết quả học tập qua môn học theo định
hướng phát triển năng lực SV trong đào tạo theo tín chỉ.
Phương pháp quan sát thực tế và nghiên cứu sản phẩm: thông qua dự
giờ lớp học, quan sát các hoạt động KT ĐGKQHT của SV; tìm hiểu một số
mẫu về nội dung, hình thức KT ĐGKQHT đang áp dụng, đề cương MH,
KQHT của SV … Kết quả tìm hiểu qua phương pháp này được dùng minh
7
họa để làm rõ hơn về thực trạng đánh giá kết quả học tập của SV trong đào
tạo theo tín chỉ hiện nay.
6.3. Nhóm phƣơng pháp thực nghiệm (không đối chứng)
Phương pháp này được dùng trong quá trình đánh giá tính khả thi của
mô hình ĐGKQHT môn học theo định hướng PTNL SV trong đào tạo theo
tín chỉ. Do những điều kiện khách quan và chủ quan mà phương pháp này
được thực hiện theo quy trình sau:
- Thực nghiệm thăm dò qua môn học Lý luận giáo dục trên khách thể
sinh viên năm 2 Khoa Giáo dục trong học kỳ 1 năm học 2010-2011tại trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh. Mục đích chính của khảo nghiệm này là để xem xét sự tiếp nhận và
phản ánh của SV, điều chỉnh về mặt nội dung mô hình đề xuất cũng như cách
thức thực hiện trong quá trình khảo nghiệm.
- Thực nghiệm chính thức (không đối chứng) qua môn học Đại cương
Khoa học quản lý trên khách thể sinh viên năm 3 chuyên ngành Quản lý giáo
dục, Khoa Giáo dục trong học kỳ 1 năm học 2011-2012 tại trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
nhằm đánh giá tính khả thi của mô hình đề xuất.
6.4. Nhóm phƣơng pháp thống kê trong giáo dục
Phương pháp này được thực hiện qua các khâu chủ yếu:
(1) Thu thập dữ liệu (bằng các phương pháp như quan sát, điều tra, phỏng
vấn, nghiên cứu tài liệu…)
(2) Phân loại và phân tích dữ liệu:
- Đối với dữ liệu định lượng, dùng kỹ thuật phân tích thống kê: phương
pháp này được sử dụng nhằm phân tích các dữ liệu định lượng (thu về từ các
8
phiếu khảo sát, điểm số học tập của SV, kết quả thực nghiệm sư phạm…)
bằng phần mềm SPSS nhằm gia tăng độ tin cậy kết quả nghiên cứu của đề tài.
- Đối với dữ liệu định tính, dùng kỹ thuật phân tích nội dung: Phương
pháp này được sử dụng nhằm khai thác, xử lý nội dung thông tin định tính
phục vụ yêu cầu nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp thông tin qua trao đổi, phỏng
vấn và quan sát thực tế.
(3) Trình bày, phân tích, nhận định và ĐG kết quả thu được dựa trên nguồn
dữ liệu đã xử lý.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu đề tài có kết hợp sử dụng thêm
phương pháp phỏng vấn phi chính thức với giảng viên và SV để tìm hiểu kỹ
hơn một số vấn đề có liên quan đến kết quả khảo sát thực trạng và thực
nghiệm.
7. Hƣớng tiếp cận và luận điểm bảo vệ của luận án
7.1. Hƣớng tiếp cận của đề tài
Đề tài nghiên cứu dựa trên một số hướng tiếp cận sau:
- Tiếp cận đồng bộ hệ thống-cấu trúc của quá trình dạy học đại học
(QTDHĐH) cho thấy chúng bao gồm nhiều yếu tố có mối liên hệ chặt chẽ, tác
động tương hỗ, cùng vận hành thông qua sự kết hợp giữa hoạt động giảng dạy
và học tập nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học đại học. Trong đó,
ĐGKQHT của SV vừa là một khâu cơ bản, vừa là một hoạt động được thực
hiện thường xuyên liên tục trong QTDHĐH. Vì vậy, một mặt ĐGKQHT
không thể tách rời khỏi QTDHĐH, chúng có tác dụng vừa xác nhận, vừa thúc
đẩy, điều chỉnh toàn bộ quá trình và kết quả dạy học; mặt khác, ĐGKQHT
cần trở thành một hoạt động được thực hiện dựa trên mô hình ĐG thích hợp
trên cơ sở tham khảo loại mô hình lập kế hoạch và đánh giá chương trình
trong giáo dục đại học (Logic Models) [117].
9
- Tiếp cận chức năng của hoạt động ĐGKQHT cho thấy chúng không
chỉ có tác dụng xác nhận kết quả, điều chỉnh việc dạy và học mà còn có ảnh
hưởng nhất định đến các yếu tố khác trong quá trình dạy học. Có thể khẳng
định rằng, những yếu tố khác trong quá trình dạy học đại học sẽ bị ảnh hưởng
về mặt chức năng theo các chiều hướng khác nhau nếu trong quá trình đó có
sự thay đổi về KT- ĐG. Vì vậy, để ĐGKQHT thật sự thể hiện đúng chức năng
của nó, đáp ứng được mục tiêu học tập và giảng dạy nói riêng, mục tiêu đào
tạo nói chung thì việc xác định các yếu tố cơ bản, mối liên hệ tác động qua lại
và chức năng của chúng trong mô hình ĐGKQHT (bao hàm cả việc xác định
khung lý thuyết của ĐGKQHT, xây dựng chuẩn ĐG, xác lập quy trình và
công cụ ĐG) là yêu cầu có tính chất bắt buộc.
- Tiếp cận từ thực tiễn đào tạo theo tín chỉ hiện nay cho thấy đây là một
trong những hệ thống đào tạo tiên tiến, được áp dụng nhiều ở các nước và
đang triển khai áp dụng ở các trường Đại học tại Việt Nam. Đào tạo theo tín
chỉ có tính linh hoạt và thích ứng cao; hướng đến mục tiêu cá thể hóa hoạt
động học tập của người học- giúp họ có thể học theo năng lực và điều kiện
của riêng mình. Điều này đòi hỏi trong quá trình đào tạo phải phát huy được
tính chủ động của người học; giúp người học biết cách học để có thể tự học
và tự ĐG sự tiến bộ và phát triển về năng lực của mình trong quá trình học
tập. Vì vậy, để đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống đào tạo này thì hoạt động
ĐGKQHT phải đáp ứng được yêu cầu ĐG theo định hướng PTNL SV.
7.2. Luận điểm bảo vệ của đề tài luận án
- Chất lượng của chương trình đào tạo trước hết được phản ánh, kiểm soát
và ĐG qua KQHT MH của SV;
- ĐGKQHT cần được xem như là một trong những công cụ dạy-học đặc
thù được tích hợp và thực hiện thường xuyên, linh hoạt trong quá trình dạy
học đại học dưới dạng các nhiệm vụ học tập của SV;
10
- Hoạt động ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ sẽ đạt hiệu quả
cao hơn khi áp dụng mô hình ĐG theo định hướng PTNL của SV.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Về lý luận: Đề tài đưa ra hệ thống lý luận của mô hình ĐGKQHT theo
định hướng PTNL của SV trong đào tạo theo tín chỉ, trong đó xác định rõ cơ
sở lý thuyết của mô hình ĐGKQHT theo định hướng PTNL của SV; đặc điểm
bản chất; cấu trúc; cơ chế và các giải pháp vận hành mô hình này trong quá
trình tổ chức dạy học và ĐGKQHT môn học của SV.
- Về thực tiễn: Khẳng định được tính hiệu quả của các giải pháp vận hành
mô hình và tính khả thi của mô hình ĐGKQHT theo định hướng PTNL của
SV trong đào tạo theo tín chỉ.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận- khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phần phụ lục, luận án được cấu trúc thành 3 chương, bao gồm: Chương 1:
Cơ sở lý luận về mô hình ĐGKQHT của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ;
Chương 2: Thực tiễn ĐGKQHT môn học của SV trong đào tạo theo tín chỉ
hiện nay; Chương 3: Đề xuất và đánh giá tính khả thi của mô hình ĐGKQHT
môn học theo định hướng PTNL SV trong đào tạo theo tín chỉ.
11
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đánh giá kết quả học tập
trong giáo dục đại học
Có thể nói, những nghiên cứu lý luận về ĐGKQHT thường xuất phát từ
những nghiên cứu nước ngoài, trong đó tập trung làm rõ quan niệm về đánh
giá nói chung [126], những khía cạnh có liên quan đến bản chất, mục đích,
tiêu chí, công cụ ĐGKQHT [125] và đặc biệt là những vấn đề cụ thể trong
ĐGKQHT của SV [101].
Bên cạnh đó, những công trình nghiên cứu có tính chất tổng hợp về lý
luận cũng như mối liên hệ giữa nguyên lý, chính sách và thực tiễn về
ĐGKQHT trong giáo dục nói chung, trong GDĐH nói riêng [111], [122].
Cụ thể hơn là các nghiên cứu về ĐGKQHT trong môi trường lớp học
(classroom assessment) mang tính ứng dụng- thực hành để qua đó có thể hỗ
trợ tốt nhất cho giảng viên trong công tác giảng dạy và ĐGKQHT SV [96],
[102]. Kết quả nghiên cứu về ĐGKQHT trong lớp học cho thấy chúng như là
một thành tố của hoạt động giảng dạy, có mối liên hệ tích hợp với tất cả các
quá trình diễn ra trong lớp học đồng thời ĐGKQHT không chỉ là vấn đề thực
hiện các bài trắc nghiệm, cho điểm, phân loại dựa trên các tiêu chí mà còn
liên quan đến việc tổ chức, xây dựng kế hoạch và thực thi các chiến lược
giảng dạy, đào tạo của giảng viên nữa[155].
Ngoài ra, một trong những nội dung không kém phần quan trọng của
nghiên cứu về ĐGKQHT là việc xác định quan điểm, phương pháp
ĐGKQHT theo các hướng tiếp cận khác nhau. Chẳng hạn như hướng tiếp cận
12
ĐGKQHT dựa trên môn học [116]; hướng tiếp cận ĐGKQHT dựa vào người
học [128], [138]; hướng tiếp cận ĐGKQHT dựa vào đặc điểm của chương
trình học, ngành đào tạo [127]v.v.
Những nghiên cứu trong nước về ĐGKQHT thường tập trung vào
những vấn đề có tính chất đặc thù liên quan đến công cụ, kỹ thuật, các hình
thức ĐGKQHT qua một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về đo lường-đánh
giá trong giáo dục [71]; về đo lường thành quả học tập của người học [76]; về
trắc nghiệm khách quan, trắc nghiệm tiêu chí [74]…
1.1.2. Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đánh giá kết quả học tập
trong đào tạo theo tín chỉ
Điều thú vị là hầu như hiếm có công trình nghiên cứu nào ở nước ngoài
về ĐGKQHT trong đào tạo theo tín chỉ ở đại học. Nói một cách chính xác
hơn, những nghiên cứu ĐGKQHT trong GDĐH rất ít có sự phân biệt giữa
đào tạo theo tín chí hay phi-tín-chỉ. Chúng ta đều biết, đào tạo theo tín chỉ là ý
tưởng khởi thủy từ Viện đại học Harvard giữa cuối thế kỷ XIX (năm
1872)[165] nhưng cho đến ngày nay vẫn còn có một số quốc gia có nền
GDĐH lâu đời (chẳng hạn Vương quốc Anh) vẫn chưa áp dụng hoàn toàn hệ
thống tín chỉ trong đào tạo đại học. Sự thay đổi, cải tiến, đổi mới về mô hình
quản lý đào tạo (chẳng hạn từ học chế niên chế sang học chế tín chỉ), phương
thức đào tạo từ chương trình định sẵn sang chương trình được cấu trúc theo
học phần (module), theo chúng tôi là để đạt được chất lượng đào tạo cao hơn,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học cũng như yêu cầu của xã hội. Bởi vậy
về mặt nguyên tắc, bản chất, giá trị của các nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
ĐGKQHT không bị biến dạng theo mô hình đào tạo mà ngược lại- sự áp
dụng, đổi mới mô hình quản lý đào tạo phải làm sao để hoạt động ĐGKQHT
thể hiện và phát huy tốt nhất vai trò, tác dụng, ý nghĩa và giá trị bản chất của
chúng. Theo chúng tôi, mô hình quản lý đào tạo phải thích ứng, phù hợp với
giá trị bản chất của ĐGKQHT; và chiều ngược lại, giá trị bản chất của
13
ĐGKQHT có tác dụng định hướng việc áp dụng phương thức tổ chức và quản
lý đào tạo sao cho phát huy tốt nhất vai trò của ĐGKQHT.
Trong bối cảnh chuyển đổi sang đào tạo theo tín chỉ ở nước ta hiện nay,
những nghiên cứu về giảng dạy, học tập, ĐGKQHT trong đào tạo theo tín chỉ
ngày càng được quan tâm. Hầu hết các nghiên cứu theo hướng này nhằm làm
sáng tỏ bản chất của đào tạo theo tín chỉ [8]; những yêu cầu đối với việc tổ
chức dạy học [7]; những đổi mới về phương thức kiểm tra, ĐGKQHT trong
đào tạo theo tín chỉ… Kết quả của những nghiên cứu này thường tập trung
nhấn mạnh các khía cạnh sau: (1) chú trọng kiểm tra đánh giá thường xuyên
trong đào tạo theo tín chỉ, một mặt giúp người dạy và người học có được các
thông tin phản hồi kịp thời để điều chỉnh hoạt động giảng dạy và học tập; mặt
khác thúc đẩy tính tích cực và chủ động trong học tập của sinh viên mặc dù
công việc của giảng viên và sinh viên vất vả hơn nhưng hiệu quả dạy học tăng
lên và áp lực của kiểm tra cuối kỳ được giảm nhẹ[36]; (2) đề cương môn học
như là một công cụ để dạy học theo tín chỉ và là điều kiện đủ của quá trình
triển khai dạy học theo tín chỉ, cụ thể là đề cương môn học phải chỉ rõ thời
gian, hình thức kiểm tra, quy định và yêu cầu của từng bài kiểm tra, cách đánh
giá, trọng số đánh giá kết quả học tập của từng phần. Căn cứ vào đó, người
dạy và người học tự lập kế hoạch dạy- học của mình. Đồng thời, các hình
thức kiểm tra- đánh giá cần đa đạng và thời gian thực hiện kiểm tra- đánh giá
cũng cần được thực hiện thường xuyên theo tuần, tháng, giữa kỳ, hết môn
[38]; (3) cần thực hiện đánh giá thường xuyên trong tiến trình dạy và học
cùng với các phương pháp khác như đánh giá tổng kết và người học tự đánh
giá kết quả học tập theo danh sách các mục tiêu phải đạt của môn học [71]…
1.1.3. Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn về mô hình đánh giá kết quả
học tập trong giáo dục đại học
Một trong những nghiên cứu có liên quan gần gũi đến vấn đề nghiên
cứu của đề tài luận án là mô hình trong đánh giá giáo dục đại học của nhóm
tác giả Joughin, G. và Macdonald, R. [112]. Nội dung chính về kết quả
14
nghiên cứu cho rằng, đánh giá trong giáo dục đại học là một hiện tượng phức
tạp. Theo đó, đánh giá trở nên hiệu quả khi hoạt động này thực sự diễn ra
trong thực tiễn dạy học gắn với các đơn vị học phần, qua đó đánh giá thúc đẩy
học tập, xác nhận thành tích và đảm bảo chuẩn chất lượng. Nhóm tác giả này
đề xuất một mô hình đánh giá bao gồm bốn cấp độ chính với một số yếu tố
liên kết ở mỗi cấp độ được đề xuất như một cách tiếp cận và làm rõ nhiều vấn
đề cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng thực hành đánh giá trong giáo
dục đại học.
Ngoài ra, nghiên cứu mô hình đánh giá kết quả học tập (đầu ra) tại một cơ
sở đào tạo cụ thể cũng được Crystal, B. và cộng sự quan tâm. Theo đó, mô
hình này tập trung vào việc đánh giá năm nhóm năng lực cốt lõi, bao gồm:
giao tiếp hiệu quả, suy luận định lượng và mang tính khoa học, khả năng hiểu
biết về thông tin và công nghệ, tư duy phê phán và tinh thần trách nhiệm của
công dân. Để đạt hiệu quả trong đánh giá dựa trên mô hình này, nhóm tác giả
nghiên cứu đề nghị các chương trình, kế hoạch đánh giá phải: Có sự liên kết
chặt chẽ giữa hoạt động giảng dạy và các mục tiêu học tập; Cần có hệ thống
phản hồi kết quả học tập thực tế của người học đến các bộ phận phụ trách đào
tạo, chương trình, lãnh đạo bộ môn và sinh viên; Hỗ trợ sinh viên tìm hiểu các
yếu tố then chốt của sự thành công trong học tập, qua đó họ có thể phát triển
những kỹ năng tự đánh giá; Đánh giá kết hợp với các yêu cầu giáo dục tổng
quát của cơ sở đào tạo; Cung cấp các công cụ đo lường được tiêu chuẩn hóa
đối với các trình độ đào tạo khác nhau; Công bằng và không thiên vị; Thuận
lợi cho quản lý… Nhóm tác giả trên cho rằng, lý tưởng nhất trong điều kiện
thực hiện mô hình đánh giá này là việc đánh giá cần được thực hiện thường
xuyên, kết hợp nhiều loại đánh giá khác nhau, đánh giá mang tính trực tiếp và
gián tiếp, có hoặc không cho điểm/xếp hạng theo hướng đánh giá dựa trên hồ
sơ điện tử (e-portfolios). Hoạt động đánh giá mang tính linh hoạt và có mối
liên hệ với cả quá trình, vì thế, kế hoạch đánh giá không nên được xem như là
15
mô hình tĩnh tại mà chỉ là một sự khởi đầu tốt nhất cần có mà thôi. Mục đích
của việc xây dựng mô hình là tạo ra môi trường thuận lợi cho sự trưởng thành
và tiến bộ có chiều sâu của sinh viên về kiến thức, sự mở rộng các năng lực tư
duy, giải quyết vấn đề, đánh giá thông tin cũng như năng lực ra quyết định,
giao tiếp và tinh thần trách nhiệm của công dân [103].
Theo hướng xây dựng mô hình ĐGKQHT tiếp cận năng lực người học,
ta thấy nổi bật một số nghiên cứu quan trọng như:
- Nhóm tác giả Yorkovich, Waddell và Gerwig tập trung phân tích thực
trạng hệ thống đánh giá dựa trên năng lực cho thấy các lý do hệ thống đánh
giá này bị thất bại. Theo quan điểm của nhóm tác giả, đánh giá năng lực tỏ ra
kém hiệu quả vì quá cứng nhắc nên không thể phản ánh được mục tiêu và
năng lực của cá nhân người được đánh giá… Từ đó, họ đưa ra đề nghị đánh
giá năng lực cần được xây dựng và tổ chức linh hoạt hơn là gây trở ngại
chúng, trong đó phải xác định được chiến lược có sự giao thoa của đặc điểm
cá nhân, mục tiêu của tổ chức, môi trường bên ngoài, những thách thức của
tương lai và các nhân tố khác, điều này cho phép cơ sở đào tạo đáp ứng có
hiệu quả và sáng tạo đối với các thách thức và cơ hội luôn thay đổi [135]
- Quan điểm đánh giá xác thực (Authentic Assessment) của Mueller, J.,.
Theo quan điểm này, người học cần được yêu cầu bộc lộ khả năng vận dụng
một cách có ý nghĩa những kiến thức và kỹ năng thiết yếu vào việc thực hiện
các nhiệm vụ thực sự diễn ra trong thực tế. Ông cho rằng cần làm rõ khái
niệm của đánh giá xác thực và so sánh sự khác biệt có tính chất ưu việt của
chúng so với các loại đánh giá khác theo truyền thống (Traditional
Assessment-TA). Sự ưu việt của đánh giá này được phát huy trên cơ sở có sự
gắn kết chặt chẽ giữa việc thiết kế/xây dựng và phát triển chương trình đào
tạo, hoạt động giảng dạy, học tập và đánh giá dựa trên năng lực. Theo
Mueller, để thực hiện chương trình đánh giá xác thực cần trải qua bốn bước.
Cụ thể là, Bước 1: Thiết lập các chuẩn về năng lực (bao gồm chuẩn nội dung,
16
chuẩn quá trình và chuẩn giá trị)- các năng lực sinh viên cần đạt và được phát
triển trong quá trình đào tạo; Bước 2: Xác định các nhiệm vụ thực- được thiết
kế dưới dạng bài tập để đánh giá năng lực của sinh viên trong việc vận dụng
kiến thức, kỹ năng theo quy định của chuẩn và giải quyết những thách thức
đặt ra trong thực tế; Bước 3: Xác định các tiêu chí- những dấu hiệu đặc trưng
cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ thực; và, Bước 4: Xây dựng các bảng đề
mục theo chủ đề (Rubrics) nhằm đánh giá các mức độ hoàn thành, mức độ
đạt được kết quả theo tiêu chí [139]. Cùng với hướng nghiên cứu trên có thể
kể ra một số tác giá như Fook, C. Y. & Sidhu, G. K. với công trình nghiên
cứu đề cập về vấn đề đánh giá xác thực và các chiến lược sư phạm trong giáo
dục đại học [106], nhóm tác giả này kết luận: các chiến lược đánh giá nên có
mối liên hệ chặt chẽ với giảng dạy và học tập; đánh giá sự thực hiện một cách
xác thực đối với người học nên trở thành một bộ phận tích hợp với quy trình
giảng dạy; giảng viên và đồng nghiệp nên cung cấp thông tin phản hồi để
người học biết được điểm mạnh và điểm yếu của mình, chỉ ra các lĩnh vực cần
được đầu tư phát triển và huy động các năng lực hiện có.
Tóm lại, các nghiên cứu về những vấn đề có liên quan đến đánh giá kết
quả học tập của sinh viên trong giáo dục đại học tập trung vào những nội
dung sau:
(1) Nghiên cứu lý thuyết chung về kiểm tra- đánh giá trong lớp học
(Classroom Assessment Theories);
(2) Nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật kiểm tra- đánh giá kết quả học tập
(Classroom Assessment Techniques);
(3) Nghiên cứu và đề xuất các mô hình đánh giá, trong đó có đánh giá kết
quả học tập trong phạm vi các trường cao đẳng, đại học (Learning
Outcomes Assessment Models);
(4) Nghiên cứu, phân tích và minh họa việc vận dụng các phương
pháp/chiến lược đánh giá kết quả học tập khác nhau (Assessment
17
Methods) như đánh giá quá trình, đánh giá hướng vào người học, đánh
giá theo năng lực thực hiện, đánh giá xác thực, đánh giá thúc đẩy học
tập... Qua đó kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện các loại đánh giá này;
(5) Nghiên cứu theo hướng bình luận có tính chất phê phán (Critical
Analysis) về những hạn chế của các kiểu/ loại hình đánh giá kết quả
học tập khác nhau, qua đó góp phần làm sáng tỏ các khái niệm và
hướng tiếp cận các vấn đề lý luận cũng như hướng áp dụng các loại
đánh giá này trong thực tế.
Nhìn chung, kết quả các công trình nghiên cứu khoa học về ĐGKQHT
trong GDĐH được nêu trên luôn được kế thừa và phát triển ngày một hiệu
quả hơn. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu về đánh giá kết quả học tập của
sinh viên thường chủ yếu tập trung trên phương diện kỹ thuật cụ thể; trên
phương diện hành chính quản lý; trên phương diện áp dụng cho một ngành
học, cơ sở đào tạo cụ thể trong đó nhấn mạnh đến các hướng tiếp cận đánh giá
khác nhau như nêu trên, khẳng định rõ sự cần thiết của việc gắn kết giữa
giảng dạy- học tập và đánh giá theo mục tiêu của môn học hay chương trình
đào tạo… mà chưa đưa ra được các giải pháp sư phạm có tính chất khái quát
và khả thi nhằm đổi mới ĐGKQHT của SV theo tiếp cận năng lực trong bối
cảnh đổi mới GDĐH Việt Nam hiện nay. Đó là, làm thế nào để xác định mô
hình đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ góp
phần đáp ứng được mục tiêu đổi mới giáo dục đại học theo hướng phát triển
năng lực người học? Đây cũng là một trong những câu hỏi nghiên cứu của đề
tài này muốn tìm lời giải đáp.
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về đánh giá kết quả học tập trong giáo
dục đại học
1.2.1. Các khái niệm then chốt
1.2.1.1. Kết quả học tập
18
Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước thường quan niệm như sau về
KQHT:
- KQHT là mức độ đạt được kiến thức, kỹ năng hay nhận thức của
người học trong một lĩnh vực nào đó [11];
- KQHT thể hiện mức độ đạt được các mục tiêu của dạy học, trong đó
bao gồm ba mục tiêu lớn là nhận thức, hành động và xúc cảm. Với
từng MH thì các mục tiêu trên được cụ thể hóa thành mục tiêu về kiến
thức, kỹ năng và thái độ [43], [93];
- KQHT cho biết mức độ thành tích mà một chủ thể học tập đã đạt
được xem xét trong mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với
mục tiêu xác định, đây là KQHT theo tiêu chí (criterion); đồng thời,
KQHT còn là mức độ thành tích của một người học so với các bạn
học khác, đây là KQHT theo chuẩn (norm)[45];
- Mục đích của giáo dục là đem lại sự tiến bộ cho người học, đây chính
là kết quả cuối cùng của quá trình học tập nhằm thay đổi hành vi của
người học; do đó, KQHT chính là mức độ đạt được mục tiêu giáo dục
của người học [109]…
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu lý luận và thực tiễn về KQHT của
những nhà khoa học kết hợp với các tuyên bố gần đây của UNESCO về học
tập và giáo dục trong thế kỷ XXI, chúng tôi cho rằng cần xem xét khái niệm
KQHT qua hai mức độ, với nghĩa rộng (gắn với quá trình học tập và phát
triển chung của cá nhân trong cuộc sống) và nghĩa hẹp (gắn với quá trình học
tập và phát triển của người học trong quá trình giáo dục được tổ chức bởi nhà
trường) của KQHT. Cụ thể như sau:
- Theo nghĩa rộng, KQHT là tổng thể các biểu hiện phản ánh sự thay đổi
trên phương diện nhận thức (cognition), năng lực hành động (competency),
thái độ biểu cảm xã hội (attitude) cũng như tương tác xã hội (behavior) mà cá
nhân có được thông qua hoạt động học tập tự giác, tích cực và chủ động, diễn
19
ra một cách bình thường trong cuộc sống, trong các hoạt động và các mối
quan hệ xã hội của mỗi người.
- Theo nghĩa hẹp (và cũng là khái niệm được sử dụng trong đề tài này),
KQHT là thành quả thực tế (achievement) của cá nhân người học phản ánh
mức độ đáp ứng yêu cầu học tập theo định hướng của mục tiêu, của nội dung
học tập trong MH cũng như trong chương trình giáo dục quy định, chúng
được đánh giá trên cơ sở của hoạt động đo lường và kiểm tra theo các tiêu chí
khác nhau.
1.2.1.2. Đánh giá (trong QTDHĐH)
Trong pham vi nghiên cứu vấn đề ĐGKQHT của SV trong GDĐH,
chúng tôi xin điểm qua một số định nghĩa về ĐG trong dạy học đại học theo
quan niệm của một số nhà khoa học trong và ngoài nước như:
Theo Allen, ĐG có liên quan đến việc sử dụng dữ liệu thực tế về học
tập của SV nhằm cải tiến chương trình và cải thiện hoạt động học tập của SV
[95].
Theo Freed & Huba, ĐG là quá trình tập hợp và xem xét những thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau để có được nhận thức sâu sắc hơn về những điều
SV biết, hiểu và hành động dựa trên tri thức được tích lũy trong quá trình giáo
dục; quá trình này trở nên tối ưu khi mà kết quả của ĐG được dùng để cải tiến
việc học tập tiếp sau đó của SV[107].
Theo Erwin, ĐG là một hệ thống cơ bản nhằm đưa ra những kết luận về
việc học tập và sự phát triển của SV. Đó là quá trình xác định, lựa chọn, thiết
kế, sưu tầm, phân tích, thể hiện và sử dụng thông tin tăng cường việc học tập
và phát triển của SV [105].
20
Theo Palomba & Banta, ĐG là quá trình thu thập, xem xét và sử dụng
thông tin một cách có hệ thống về chương trình giáo dục đã được thực hiện
với mục đích cải thiện việc học tập và phát triển của SV[122].
Như vậy, có thể cho rằng, ĐG trong dạy học đại học là quá trình tiến
hành có hệ thống để xác định mức độ đạt được của người học theo mục tiêu
giáo dục, qua đó có thể đưa ra các nhận định, phán đoán về mặt KQHT của
SV và chất lượng của sản phẩm đào tạo nói chung đồng thời góp phần cải
tiến giảng dạy và học tập tốt hơn.
1.2.1.3. Đánh giá kết quả học tập (của SV)
Là một mặt quan trọng của ĐG trong dạy học đại học, ĐGKQHT của
SV được hiểu như là hoạt động diễn ra trong quá trình dạy học đại học nhằm
xác định mức độ đạt được mục tiêu học tập thông qua thu thập thông tin minh
chứng về KQHT của SV trong quá trình học tập, qua đó có thể đưa ra những
nhận định, phán đoán và quyết định về thành quả học tập của SV.
Việc quyết định về thành quả học tập của người học có thể thông qua
so sánh với những người cùng học khác (theo chuẩn) hoặc so với mục tiêu
học tập đã được xác định (theo tiêu chí).
Đương nhiên, nội hàm khái niệm đánh giá kết quả học tập được xét ở
đây bao hàm trong đó cả hoạt động kiểm tra, đo lường, và lượng giá để từ
đó đƣa ra các quyết định về thành quả học tập của SV. Trong luận án này,
chúng tôi dùng cụm từ ĐGKQHT theo cách hiểu như vậy.
Sau đây, chúng tôi xin điểm qua các khái niệm này như sau:
- Kiểm tra (testing)
Trên bình diện phổ quát, KT được dùng trong trường hợp xem xét định
cỡ một hay nhiều đặc tính của sản phẩm và so sánh kết quả với yêu cầu quy
định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính[32]. Bên cạnh đó, trong hoạt
21
động KT, để có cơ sở thực tế thu thập thông tin cần thiết cần phải căn cứ vào
tiêu chí có tính chất mặc định, tức là chúng được định trước, khó thay đổi và
thường mang tính ổn định thống nhất[63].
Trong lý luận và thực tiễn giáo dục, theo nghĩa hẹp, KT còn được xem
như là việc theo dõi việc học tập, là hoạt động được thực hiện trong suốt quá
trình giảng dạy và học tập [45]. Trong khi đó lại có quan điểm cho rằng KT là
hoạt động nhằm cung cấp dữ kiện, thông tin làm cơ sở cho việc ĐG/ ra quyết
định[88], có liên quan đến công cụ, cũng như hình thức tổ chức hoạt động
KT.
Trong mối quan hệ với quá trình dạy học, KT được coi là bộ phận hợp
thành của quá trình dạy học nhằm nắm thông tin về trạng thái, KQHT và
nguyên nhân của thực trạng đó để tìm những biện pháp khắc phục những lỗ
hổng, đồng thời củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động dạy- học[29].Từ góc
nhìn theo quan điểm hệ thống cấu trúc, KT là quá trình xác định mục đích, nội
dung, lựa chọn phương pháp, tập hợp số liệu, bằng chứng để xác định mức độ
đạt được của người học trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển[45].
Theo chúng tôi, trong GDĐH, KT là quá trình tập hợp những dữ liệu
cần thiết thông qua các hình thức, công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin khác
nhau nhằm miêu tả, tập hợp bằng chứng về KQHT của SV, làm rõ các mặt
biểu hiện thực tế của kết quả dạy học đại học theo mục tiêu dạy học đã được
xác định.
- Đo lƣờng (measurement)
Như chúng ta đã biết, đo lường vừa là hoạt động có tính chất độc lập
tương đối vừa là một quá trình bộ phận của KT, có một số cách hiểu về đo
lường như:
22
Là tiến trình đạt được sự mô tả bằng số lượng về mức độ mà một cá
nhân làm được trong một lĩnh vực cụ thể [109]
Kết quả đo lường (số đo) bao giờ cũng gắn liền với các phép đo định
tính/ hoặc định lượng trên các thang đo cụ thể được chọn lựa theo mục đích
nhất định.
Tóm lại, đo lường trong ĐGKQHT là quá trình lượng hóa (mô tả bằng
số lượng) mức độ đạt được các mục tiêu hay tiêu chí trong quá trình học tập
của SV.
Trong dạy học đại học, chúng tôi hiểu đo lường là hoạt động lượng hóa
KQHT của SV từ thông tin thu được qua KT dưới dạng các số đo trên thang
đo nhất định.
- Lƣợng giá (Judgement)
Trong GDĐH lượng giá được hiểu ở mức độ hẹp hơn và chi tiết hơn,
đó là hoạt động căn cứ vào các thông tin định tính hoặc định lượng (số đo) để
ĐG năng lực hoặc phẩm chất của sản phẩm đào tạo trong GDĐH [53],
[97],[140]. Chúng tôi quan niệm trong dạy học ở đại học, lượng giá được coi
như là hoạt động đưa ra những thông tin ước lượng dựa trên số đo (kết quả
của các phép đo lường theo những thang đo nhất định) về trình độ, phẩm chất
của cá nhân SV trong quá trình học tập. Về phương thức tiến hành và đưa ra
thông tin ước lượng trong lượng giá có thể áp dụng lượng giá theo chuẩn
và/hoặc lượng giá theo tiêu chí [88, tr.12].
ĐGKQHT của SV- theo nội dung nghiên cứu của đề tài, là một trong
những khái niệm then chốt. Do đó, chúng tôi cần làm rõ nội hàm khái niệm
này trên phương diện nhận thức cũng như trên phương diện thao tác hóa
chúng như là một công cụ định hướng nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm.
Cụ thể là:
23
- ĐGKQHT của SV được coi như là một quá trình và quá trình này diễn
ra có lúc song hành, có lúc đan xen và lồng ghép với QTDHĐH bằng những
hình thức tổ chức khác nhau. Tức là, (1) trên phương diện thiết kế, ĐGKQHT
của SV phải được nghiên cứu trước cùng lúc với quá trình thiết kế đề cương
MH (syllabus), trong đó mục tiêu, nội dung ĐG cần được làm rõ căn cứ trên
tính chất, yêu cầu của MH và đối tượng người học; (2) trên phương diện thực
thi, quá trình dạy học cũng chính là môi trường mà trong đó hoạt động KT-
ĐGKQHT của SV diễn ra. Vì vậy, có thể thấy quá trình giảng dạy và học tập
cũng đồng thời là quá trình thu thập thông tin minh chứng về KQHT của SV
làm căn cứ cho ĐG theo mục tiêu xác định. Có thể sử dụng các hình thức,
công cụ, kỹ thuật “thu thập minh chứng” khác nhau theo truyền thống (qua
các loại bài KT) nhưng tốt hơn cả, theo chúng tôi việc dùng các công cụ này
không chỉ với chức năng xác nhận KQHT (Assessment of Learning) của
người học mà còn được dùng với chức năng như là để tổ chức hoạt động
giảng dạy (của GV) và học tập (đối với SV) hiệu quả hơn (Assessment for
Learning). Đây là một trong những chìa khóa quan trọng để có thể gắn kết
thật sự hoạt động giảng dạy-học tập-ĐGKQHT trong dạy học đại học mà rất
nhiều nghiên cứu lý luận có đề cập nhưng lại khó hiện thực hóa chúng trong
thực tiễn ở nước ta hiện nay.
- Mối quan hệ giữa ĐGKQHT và KQHT còn là mối quan hệ biện chứng
chứ không chỉ là quan hệ tuyến tính một chiều. Thông thường, người ta tiến
hành ĐGKQHT căn cứ trên những gì mà người học lẽ ra phải có và đã đạt
được. Theo đó, ĐGKQHT thường diễn ra theo sau hoạt động dạy học xét trên
phương diện thời gian thực hiện học trình; có khi chúng diễn ra trước lúc bắt
đầu hoạt động học tập của SV với mục đích là chẩn đoán hay xác định kiến
thức nền của người học. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng, trên phương diện
nhận thức, cần thấy được bên cạnh tác dụng và mục tiêu nêu trên của
ĐGKQHT thì chúng (nếu được đổi mới trong phương thức tiến hành) còn có
24
khả năng thúc đẩy học tập thật sự (chức năng này không có gì mới vì có nhiều
tài liệu đề cập [130, tr.4]) và đồng thời còn là công cụ tạo ra KQHT mới đối
với SV. Điều đó có nghĩa, “công cụ và hình thức KT-ĐGKQHT” của SV
được tích hợp vào các “nhiệm vụ học tập” thích hợp có chức năng không chỉ
xác nhận kết quả đạt được mà còn có chức năng kiến tạo sự phát triển năng
lực SV trong quá trình học tập ở đại học [130, tr.26].
- ĐGKQHT không chỉ nhằm vào các kết quả cụ thể (kiến thức, kỹ
năng…) người học đã đạt được (hướng vào quá khứ) mà còn định hướng vào
sự PTNL của SV đáp ứng tốt yêu cầu nghề nghiệp cũng như thực tế cuộc sống
(hướng đến tương lai). Tức là, nội dung trọng tâm của ĐGKQHT không chỉ
nhằm vào xác định mức độ đạt kết quả kiến thức hay kỹ năng của SV; cũng
không nhằm vào phán xét năng lực thực tế của người học (bởi vì họ còn đang
học mà yêu cầu đã đạt trình độ theo chuẩn năng lực thực tế là khó khả thi) mà
chủ yếu là ĐGKQHT căn cứ trên những yêu cầu, NVHT SV phải thực hiện và
có khả năng thực hiện. Cùng với quá trình và kết quả thực hiện các yêu cầu,
NVHT đó sẽ vừa phản ánh được mức độ đạt KQHT vừa tạo điều kiện định
hướng sự phát triển (năng lực) ở SV.
1.2.2. Vai trò của đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học
Nhìn chung trong GDĐH, ĐGKQHT của sinh viên phản ánh và thể
hiện một số vai trò sau:
1.2.2.1. Vai trò định hướng
Thông qua ĐG trước khi giảng dạy sẽ giúp giảng viên đưa ra mục tiêu,
xác định nội dung, lựa chọn phương pháp và tài liệu giảng dạy thích hợp với
người học. Qua kết quả ĐG thăm dò, trên cơ sở thông tin thu thập bước đầu
về trình độ người học, giúp giảng viên có thể hướng dẫn SV học tập một cách
phù hợp với năng khiếu, sở trường cũng như sự khác biệt về khả năng của các
25
nhóm SV khác nhau. Đồng thời, thông tin về ĐG chẩn đoán còn có thể dự báo
được kết quả dự kiến mà người học có thể đạt được trong quá trình học tập.
1.2.2.2. Vai trò xác nhận
ĐG xác định mức độ SV đạt được mục tiêu học tập đến mức độ nào,
kết quả ĐG cung cấp thông tin cho người học biết được họ đã đạt hay chưa
đạt yêu cầu của khóa học/MH. Trong bối cảnh đào tạo theo tín chỉ, ĐG còn có
chức năng ghi nhận sự tích lũy tín chỉ của SV trong quá trình học tập. Vai trò
này của ĐG có tác dụng trên nhiều phương diện, trong đó thể hiện được khía
cạnh về chất lượng giáo dục- đào tạo.
Ngoài ra, với vai trò xác nhận của ĐG, SV được ĐG, phân loại, xếp
hạng về trình độ đạt được theo tiêu chí định sẵn (criterion-referenced) hoặc
theo tương quan với SV khác cùng nhóm (norm-referenced). Kết quả ĐG này
dẫn đến các quyết định có liên quan đến người học như buộc SV thôi học,
được học tiếp hay khen thưởng, kỷ luật học vụ.v.v.
1.2.2.3. Vai trò tạo động lực
Qua hoạt động ĐG thúc đẩy sự quan tâm của các bên có liên quan đến
việc giảng dạy (của giảng viên) và công tác quản lý chương trình học (của
khoa/bộ môn) về việc làm thế nào để thống nhất nội dung giảng dạy, các tiêu
chuẩn và tiêu chí ĐG, gắn kết các nội dung MH lại với nhau, qua đó góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo.
ĐG tốt giúp SV học tập hiệu quả hơn, qua việc mô tả cụ thể về yêu cầu
ĐGKQHT sẽ giúp SV biết nên tập trung đầu tư đúng mức về các nguồn lực
cần thiết đề hoàn thành nhiệm vụ học tập tốt nhất; với việc ghi nhận thành quả
học tập qua điểm số sẽ tạo động lực tốt cho SV trong quá trình học tập đồng
thời cũng giúp họ nhận ra điểm mạnh và điểm yếu của bản thân.
1.2.2.4. Vai trò phản hồi- điều chỉnh
26
ĐGKQHT của SV cung cấp những thông tin phản hồi hữu ích, qua kết
quả ĐG, giảng viên và bộ phận quản lý chương trình học biết được mức độ
hiệu quả thực tế của giảng dạy cũng như những gì cần thay đổi và thay đổi
như thế nào. Nói cách khác, thông tin về kết quả ĐG làm cơ sở để ra quyết
định phù hợp có liên quan đến việc điều chỉnh, cải tiến hoạt động giảng dạy,
học tập cũng như quản lý chất lượng đào tạo.
1.2.2.5. Vai trò hình thành nhu cầu và kỹ năng tự đánh giá
Qua ĐG, giảng viên có thông tin cần thiết để tự ĐG trình độ chuyên
môn và năng lực của bản thân, xem xét tính phù hợp và mức độ hiệu quả của
hoạt động giảng dạy, từ đó thúc đẩy nhu cầu tự bồi dưỡng và nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ trong giảng dạy…
Đối với SV, thông tin về ĐGKQHT nếu được phổ biến kịp thời, cụ thể,
có những chỉ dẫn cần thiết có thể giúp người học tự ĐG được quá trình cũng
như KQHT của cá nhân một cách thỏa đáng. Đây là một trong những vai trò
của ĐG có ý nghĩa đặc biệt đối với SV. Học tập ở đại học là hoạt động nhận
thức, chiếm lĩnh tri thức khoa học chuyên ngành có tính chất nghiên cứu,
nhấn mạnh vai trò tích cực tự học, tự nghiên cứu của người học. Do đó, họ
cần được rèn luyện kỹ năng tự ĐG ngay trong quá trình học tập- đào tạo ở đại
học. Bởi lẽ, chỉ khi có được kỹ năng tự ĐG họ mới biết được khả năng và hạn
chế của mình; biết tự học và tự đào tạo trong cũng như sau khi tốt nghiệp để
đáp ứng yêu cầu công việc thực tế.
1.2.3. Nguyên tắc đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học
Nói chung, nguyên tắc ĐGKQHT trong GDĐH được xem như là những
quy định có tính khách quan, bắt buộc và có tác dụng chỉ dẫn hoạt động này
trong trong quá trình dạy- học đại học. Những quy định này dựa trên cơ sở
của khoa học đo lường- ĐG trong giáo dục nhưng cũng có thể dựa trên các
quy chế đào tạo mang tính pháp lý. Chúng làm căn cứ xác lập các chuẩn mực
27
(về chất lượng) cũng như những quy trình, kỹ thuật, thủ tục để xây dựng các
bước tiến hành hoạt động ĐGKQHT của SV.
Theo chúng tôi, ĐGKQHT của SV cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
1.2.3.1. Đảm bảo tính toàn diện của mục tiêu và nội dung đánh giá
Mục tiêu ĐGKQHT của SV thường bao gồm: -Xác nhận và phán xét về
thành tích đạt được của người học; -Điều chỉnh và tạo động lực tích cực
trong hoạt động giảng dạy và học tập; -Góp phần cải tiến chương trình giảng
dạy; -Cung cấp thông tin cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định thích
hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý đào tạo. Yêu cầu đặt ra ở
đây là thực tiễn ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ cần hướng đến
một cách toàn diện những mục tiêu nêu trên.
Nội dung ĐGKQHT trong phạm vi nghiên cứu của luận án này tập trung
làm rõ mức độ mà SV đạt được mục tiêu học tập đề ra trong MH. Có nhiều
hướng tiếp cận trong việc phân loại các mục tiêu học tập nói riêng và mục
tiêu giáo dục nói chung.Chẳng hạn, phân loại mục tiêu theo lĩnh vực: nhận
thức (cognitive domain), tình cảm (affective domain) và tâm vận động
(psychomotor domain)[72]; phân loại mục tiêu theo cấp độ và phạm vi bao
quát: Mục đích giáo dục chung (educational goals), mục tiêu giảng dạy tổng
quát (general instructional objectives), mục tiêu học tập cụ thể (specific
learning outcomes), mục tiêu thành thạo (mastery outcomes), mục tiêu phát
triển (developmental outcomes), mục tiêu hành vi (behavioral
objectives)[75]… Do đó, có thể cho rằng việc xác định mức độ đạt KQHT
của SV theo mục tiêu (về kiến thức, kỹ năng, thái độ, phẩm chất, giá trị, năng
lực) của MH chính là nội dung ĐGKQHT. Đề tài này xác định nội dung
ĐGKQHT là các mức độ năng lực (chung và chuyên biệt) SV đạt được so
với mục tiêu môn học. Vì vậy, nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện của nội
dung ĐGKQHT bao hàm trong đó đánh giá cả về mức độ đạt năng lực chung
28
và chuyên biệt của người học chứ không chỉ đơn thuần là mức độ đạt kiến
thức hay kỹ năng riêng biệt.
1.2.3.2. Đảm bảo độ tin cậy và tính giá trị của các công cụ đo lường
Qua tham khảo các tài liệu [45], [72], [75]…cho thấy:
Độ tin cậy được sử dụng để nói về tính ổn định và vững chãi của kết quả
đo lường.
KT-ĐG là để đưa ra nhận định, phán xét về KQHT của người học một
cách có căn cứ và xác đáng. Do đó cần phải tập hợp đầy đủ những quan sát
tương tự để tăng thêm độ tin cậy của việc đo lường, ĐG .
Tuy nhiên, độ tin cậy của các công cụ đo lường phụ thuộc vào sai số của
đo đạc; càng hạn chế được sai số thì càng làm tăng độ tin cậy. Sai số này có
thể là do SV, do sử dụng bài KT, do công cụ đo, do quản lý KT-ĐG…
Có bốn dạng độ tin cậy khi xem xét tổng quan các dụng cụ đo đã được
tiêu chuẩn hoá, bao gồm:
- Dạng thứ nhất: Tin cậy về tính ổn định (Stability) của kết quả kiểm
tra mà không phụ thuộc vào yếu tố thời gian. Nếu như lặp lại kiểm tra với
cùng một loại sinh viên thì kết quả điểm số của nó cũng tương tự như điểm số
kiểm tra trước đó một thời gian ngắn. Cả trắc nghiệm theo chuẩn và theo tiêu
chí, xét về tính ổn định đều có thể cho kết quả với độ tin cậy cao.
- Dạng thứ hai: Tin cậy về sự tương đương (Equivalence) thể hiện
thông qua kết quả kiểm tra đối với một tập hợp sinh viên sẽ tương đương nếu
ta thay bằng đề thi khác nhau trong cùng một bộ đề được soạn theo cùng bảng
đặc tính.
- Dạng thứ ba: Tin cậy về sự đồng nhất (Homogeneity) phản ánh kết
quả kiểm tra đánh giá sẽ tương tự cho cùng đối tượng nếu ta thay đổi bài
kiểm tra.
29
- Dạng thứ tư: Tin cậy cùng loại (Interrater Reliability) phản ánh kết
quả đạt được của người học phù hợp với các loại công cụ và thang đo khác
nhau, chẳng hạn thang đo kiểu đánh giá nghệ thuật hay thang phân loại kiểu
đánh giá tác phẩm văn chương.
Trong thống kê, con số phản ánh độ tin cậy được gọi là hệ số tin cậy.
Nếu kết quả đo lường có hệ số tin cậy 1-mức cao nhất, hoàn toàn tin tưởng;
nếu hệ số tin cậy là 0- mức thấp nhất, hoàn toàn không tin tưởng. Trong hoạt
động ĐGKQHT của SV, công cụ KT nếu có hệ số tin cậy từ 0,6 trở lên là có
thể chấp nhận được.
Tính giá trị nói lên rằng các phương pháp và dụng cụ đo đạc cho phép thu
được những thông tin cần phải có, đo được cái định đo, tức là mức độ đạt
được mục tiêu ĐG đặt ra. Việc đo chỉ có giá trị khi ta biết rõ ta đo lường cái
gì, ở nhóm người nào.
Độ giá trị phải phù hợp với nội dung và phải có phương pháp ĐGKQHT
thích hợp, nghĩa là không thể có phương pháp đúng cho tất cả mọi trường hợp
mà chỉ đúng tùy người sử dụng nó. Một bài KT có thể là chứng cứ về giá trị
cho kết quả dạy học đại học khi chúng đảm bảo được các giá trị như:Tính giá
trị bề mặt; Tính giá trị liên quan đến tiêu chí;Tính giá trị về nội dung; và,Tính
giá trị về cấu trúc. Messick đã đưa ra sáu loại tính giá trị, bao gồm: Giá trị
thích hợp và tiêu biểu về nội dung; Giá trị những chứng cứ cấu trúc trong của
bài KT; -Giá trị của những chứng cứ về cấu trúc ngoài của bài KT; -Giá trị
của những chứng cứ về sự trung thực trong quá trình KT; -Giá trị của những
chứng cứ về sự tương tự cũng như sự khác nhau; -Giá trị chứng cứ về những
mối liên quan…
Tóm lại, một công cụ KT, đo lường muốn có giá trị thì phải có độ tin cậy.
Nếu bài KT, bài thi có độ tin cậy thấp thì việc KT đó không thể dẫn đến một
kết quả gì cả về nội dung cũng như dự báo. Vì vậy, ĐGKQHT của SV cần
quan tâm đến cả độ tin cậy và tính giá trị của các công cụ đo lường.
30
1.2.3.3. Đảm bảo sự công bằng (đối với người được đánh giá) và tính chính
xác (trong các tiêu chí đánh giá)
Về mặt công cụ và kỹ thuật đo lường trong KT-ĐG kết quả giáo dục nói
chung, nếu đảm bảo bốn độ đo (độ tin cậy, độ giá trị, độ khó và độ phân biệt)
thì về mặt nguyên tắc sẽ kéo theo được “tính công bằng” đối với người được
ĐG và “tính khách quan” và đối với kết quả KT-ĐG. Hơn nữa, tính công
bằng và khách quan còn cần được xem xét thêm và cần được đảm bảo ở một
số khía cạnh dưới đây.
Tính công bằng trong ĐG cho phép người học có cơ hội ngang nhau để
thể hiện mức độ đạt được KQHT của mình. Muốn vậy, trong quá trình ĐG
cần đảm bảo sự không thiên vị, chủ quan của người ĐG bởi một số yếu tố bên
ngoài tác động như giới tính, địa vị xã hội, tôn giáo, dân tộc, hoàn cảnh môi
trường sống... của người học; phổ biến công khai, cụ thể, kịp thời đến SV các
nội dung, phạm vi, hình thức và tiêu chí ĐG.
Tiêu chí ĐG là sự cụ thể hóa các chuẩn về mục tiêu học tập mà người học
phải đạt được. Tính chính xác của tiêu chí ĐG thể hiện ở chỗ chúng được xác
định trên cơ sở yêu cầu của mục tiêu, đặc trưng nội dung-chương trình học tập
quy định. Đây là một trong những công cụ quan trọng góp phần xác định chất
lượng giáo dục nói chung, đo lường thành quả học tập của SV nói riêng trong
dạy học đại học. Xét về mối quan hệ theo logic nội dung, “tiêu chí” là sự cụ
thể hóa “tiêu chuẩn” chất lượng căn cứ trên mục tiêu giáo dục cụ thể mà
chương trình đào tạo hay môn học quy định. Trong từng tiêu chí ĐG người ta
quy định các “chỉ số ĐG” định tính hay định lượng theo thang đo cụ thể làm
cơ sở ĐG mức độ đạt kết quả (từ không đạt đến đạt ở những mức độ cao thấp
khác nhau) đối với người/đối tượng được ĐG. Và, kết quả thể hiện của SV
thông qua kiểm tra, đánh giá như đang xét ở đây được gọi là các “chỉ số thể
hiện”(chỉ báo).
31
Ngoài ra, ĐGKQHT của SV cần đảm bảo tính liên tục trong quá trình và
mức độ linh hoạt (flexibility) cần thiết trong việc áp dụng các hình thức ĐG
cũng như chúng phải góp phần thúc đẩy tính tích cực học tập và rèn luyện kỹ
năng tự ĐG của SV trong quá trình học tập.
1.2.4. Phƣơng thức đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học
Trong quá trình dạy học đại học, các phương pháp, kỹ thuật, công cụ và
hình thức tổ chức ĐGKQHT luôn có sự kết hợp chặt chẽ với nhau và đều
được thực hiện theo yêu cầu định hướng của mục tiêu cũng như nội dung
ĐGKQHT. Vì vậy, sự thể hiện về mặt chức năng của các yếu tố có liên quan
đến KT-ĐG tùy thuộc chủ yếu vào mục đích của người sử dụng (giảng viên
phụ trách MH), mục tiêu, yêu cầu, tính chất của MH, đặc biệt là phù hợp với
hoạt động giảng dạy của giảng viên và học tập của SV trong các phương án
thiết kế dạy học cụ thể.
Xuất phát từ mục tiêu, nội dung ĐG nhất định, có khi, cùng một công cụ
ĐGKQHT lại được áp dụng thông qua các hình thức khác nhau. Đồng thời,
trong một số trường hợp, chức năng thể hiện như là công cụ, phương pháp
hay hình thức ĐG có thể thay thế nhau, liên kết với nhau hay thậm chí thâm
nhập và chuyển hóa cho nhau mà không thể tách rời riêng rẽ được trong thực
tế tổ chức hoạt động ĐGKQHT của SV.
Chẳng hạn, các câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong bài KT thường
được xem như là một trong những công cụ đo lường- ĐGKQHT phổ biến.
Tuy nhiên, người học có thể thực hiện bài tập này dưới hình thức trực tuyến
(online) qua hệ thống internet hoặc dưới hình thức trả lời trên giấy trong
phòng thi tập trung; và, dưới các hình thức khác nhau như vậy đòi hỏi những
phương pháp tiến hành cũng như những kỹ thuật cần thiết kèm theo tương
ứng. Do đó, trong phần trình bày này, chúng tôi coi các yếu tố nêu trên trong
hoạt động ĐG được thể hiện như là phương thức ĐGKQHT. Hướng tiếp cận
32
này vừa phản ánh logic nội tại giữa các yếu tố của bất kỳ mô hình hay chiến
lược ĐGKQHT của SV đồng thời tạo ra được tính linh hoạt trong quá trình
áp dụng vào thực tế giảng dạy-học tập và ĐGKQHT của người học.
Phương thức ĐGKQHT phản ánh tổng hợp các phương pháp, kỹ thuật,
hình thức ĐG thông qua những công cụ đo lường nhất định nhằm thực hiện
có hiệu quả yêu cầu, mục tiêu, nội dung ĐGKQHT đề ra.
Theo hướng tiếp cận như trên, dưới đây sẽ giới thiệu khái quát các yếu
tố hợp thành phương thức ĐGKQHT của SV bao gồm các phƣơng pháp,
công cụ, hình thức ĐGKQHT chủ yếu trong dạy học ở Đại học.
1.2.4.1. Phương pháp đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học
Chúng tôi quan niệm phương pháp ĐGKQHT là tổ hợp cách thức sử
dụng các loại công cụ, kỹ thuật kiểm tra, đo lường khác nhau nhằm thu thập,
phân tích, xử lý thông tin minh chứng về KQHT của SV theo mục tiêu
ĐGKQHT đặt ra trước đó.
Các phương pháp ĐKQHT trong GDĐH thường được xem xét và
phân loại dựa trên các cơ sở và mục tiêu khác nhau. Có khi chúng được xem
như là những kỹ thuật (techniques)[96] hay như là những công cụ
(tools)[97], [130].v.v. tùy vào việc sử dụng các phép đo lường trên những
công cụ KT thích hợp để qua đó thu thập các bằng chứng phục vụ cho các
mục tiêu ĐGKQHT đề ra. Các tài liệu thường phân loại khác nhau về
phương pháp ĐGKQHT như:
- Phương pháp ĐKQHT được hiểu như là “kỹ thuật” dùng để đưa ra
quyết định về thành quả học tập của SV, trong đó có thể dùng các kỹ thuật
như: (1) ĐG theo chuẩn (Norm-referenced Assessment)- kết quả đạt được
của người học được xem xét trong tương quan chung của cùng nhóm khảo
sát; (2) ĐG theo tiêu chí (Criterion-referenced Assessment)- kết quả đạt
được của người học được xem xét so với yêu cầu chuẩn về kiến thức, kỹ
33
năng… do môn học quy định; (3) ĐG theo sự tiến bộ của cá nhân người học
(Self-referenced Assessment)- kết quả đạt được của người học được xem xét
trong mối tương quan với kinh nghiệm (kiến thức, kỹ năng…) đã có trước
đó của họ[45].
- Phương pháp ĐKQHT được coi như là cách thức sử dụng các “công
cụ” theo mục tiêu của ĐG trong quá trình đào tạo như: (1) ĐG xếp lớp
(Placement Assessment)- dùng để xem xét khả năng ban đầu của SV trước
khi tiến hành tham gia chương trình MH, loại ĐG này có liên quan đến nhu
cầu và mục tiêu khảo sát kiến thức và kỹ năng nền của người học; (2) ĐG
chẩn đoán (Diagnostic Assessment)- dùng để xem xét các vấn đề có liên
quan đến khó khăn của người học trong quá trình học tập, mục đích chính
yếu của loại ĐG này là phát hiện nguyên nhân của các khó khăn trong học
tập để qua đó có những biện pháp giúp đỡ, khắc phục và hỗ trợ cần thiết cho
SV; (3) ĐG quá trình (Formative Assessment)- được áp dụng để theo dõi sự
tiến bộ trong quá trình dạy học nhằm mục tiêu cung cấp sự phản hồi liên tục
cho cả giảng viên và SV, thông tin có được qua loại ĐG này có tác dụng
điều chỉnh dạy- học tốt hơn; và (4) ĐG tổng kết (Summative Assessment)-
được áp dụng vào thời điểm kết thúc MH nhằm xem xét một cách toàn bộ
mức độ đạt KQHT của SV so với mục tiêu học tập đề ra, kết quả của loại
ĐG này là xác nhận KQHT thực tế của người học đồng thời còn giúp cho
giảng viên nhận thấy được mức độ thích hợp của mục tiêu MH cũng như
tính hiệu quả của hoạt động giảng dạy[75].
- Ngoài ra, còn có phân loại phương pháp ĐG căn cứ vào các mục tiêu
và nội dung ĐG cụ thể như: (1)ĐG trình độ nắm vững kiến thức, kỹ năng;
(2)ĐG thúc đẩy động cơ học tập; (3)ĐG nhằm dự báo; (4)ĐG nhằm phân
loại; (5)ĐG để cấp giấy chứng nhận; (6)ĐG mức độ nắm vững kiến thức và
kỹ năng của MH; (7)ĐG tư duy phân tích và phản biện; (8)ĐG tư duy tổng
hợp và sáng tạo; (9)ĐG kỹ năng giải quyết vấn đề; (10)ĐG kỹ năng vận
34
dụng và thực hành; (11)ĐG thái độ, giá trị và tự nhận thức; (12)ĐG phản hồi
của người học đối với hoạt động giảng dạy[45],[95]…
Tóm lại, phương pháp ĐG phản ánh rõ nét nhất tính linh hoạt, linh
động, sinh động và phong phú sự kết hợp hợp lý, chặt chẽ giữa công cụ/kỹ
thuật khác nhau bằng các hình thức ĐG thích hợp. Tuy nhiên, việc thể hiện
chúng dù có đa dạng đến đâu đi chăng nữa thì cũng phải tuân thủ những yêu
cầu của nguyên tắc ĐG, góp phần thu thập thông tin phù hợp với mục tiêu và
nội dung ĐG, đảm bảo quá trình dạy học đại học diễn ra bình thường, thúc
đẩy tính tích cực học tập của SV.
1.2.4.2. Công cụ đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học
Các công cụ ĐGKQHT ở đại học thường được sử dụng chủ yếu như: Câu
hỏi vấn đáp/phỏng vấn theo chủ đề; Câu hỏi trắc nghiệm (bao gồm trắc
nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan); Hồ sơ học tập (truyền thống+
điện tử); Dự án học tập; Bài thi thực hành; Bài tập ĐG năng lực thực hiện;
Phiếu ĐG thái độ; Biên bản quan sát (hành vi); Phiếu ĐG theo đề mục
(Rubric); Biên bản thảo luận nhóm; Bài tiểu luận; Đồ án nghiên cứu; Bài
thuyết trình… Những công cụ ĐG ấy, đương nhiên, có tác dụng và hạn chế
nhất định của chúng. Vì vậy, khi áp dụng, đòi hỏi giảng viên cần nắm rõ mục
tiêu và nội dung cần đo lường ĐG để trên cơ sở đó mà đưa ra những hình thức
ĐG thích hợp qua việc sử dụng linh hoạt các công cụ ĐG trong điều kiện thực
tế giảng dạy và học tập của SV.
Chúng tôi đưa ra ở đây 3 nhóm công cụ kiểm tra- ĐGKQHT phổ quát
nhất trong mối liên hệ với phương tiện thể hiện thông tin minh chứng về kết
quả học tập của SV, đó là (1) công cụ kiểm tra- đánh giá sử dụng ngôn ngữ
nói (oral tests); (2) công cụ kiểm tra- đánh giá sử dụng ngôn ngữ viết (written
tests); và (3) công cụ kiểm tra- đánh giá sự thể hiện hành vi (thực tiễn) của SV
(performance tests).
35
1.2.4.3. Hình thức đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học
Hình thức ĐG được thể hiện trong hoạt động ĐGKQHT của SV, phản ánh
những quy định về mối quan hệ giữa người được ĐG với các công cụ, kỹ
thuật ĐG được sử dụng trong bối cảnh thời gian, không gian nhất định mà SV
phải tuân thủ như là những yêu cầu có tính chất bắt buộc. Ramsden & Dodds
đưa ra các hình thức KT-ĐG thường được áp dụng trong các trường đại học
với những khả năng mà chúng mang lại cũng như một số ưu và nhược điểm
tương ứng [123].
Theo ETS (dịch vụ khảo thí giáo dục của Hoa Kỳ), các hình thức
ĐGKQHT được phân nhóm căn cứ trên dấu hiệu đặc trưng của công cụ kiểm
tra và sự thể hiện kiến thức, kỹ năng của người học qua các công cụ kiểm tra
ấy. Theo đó, bao gồm các hình thức kiểm tra, ĐGKQHT như: (1) hình thức
người học trả lời theo các phương án cho trước (selected-response
assessments), với hình thức này có thể thiết kế các câu hỏi dạng nhiều lựa
chọn, đúng- sai, đối chiếu cặp đôi…; (2) hình thức người học tự kiến tạo câu
trả lời theo cấu trúc (Constructed-response assessments) như các dạng câu hỏi
trả lời ngắn dưới dạng ngôn ngữ nói (oaral) hoặc ngôn ngữ viết (written) hoặc
hành động cụ thể (Show your work)…; (3) hình thức người học thể hiện khả
năng nhận thức bậc cao qua các chủ đề tiểu luận (essay assessments); và, (4)
hình thức đánh giá KQHT phức hợp được mô tả bằng thuật ngữ “complex
forms of assessments” cũng có khi được gọi là đánh giá trực tiếp (direct
assessment), theo đó, các công cụ chủ yếu được dùng là qua các bài tập yêu
cầu sự thể hiện (performance) tổng hợp kiến thức- kỹ năng- phẩm chất của
người học bằng việc giải quyết một vấn đề có tính thực tế hay kiến tạo một
sản phẩm nhất định và/hoặc qua hồ sơ học tập (portfolio) [142].
Theo chúng tôi, hình thức ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ có
thể kết hợp đa dạng qua các phương diện khác nhau như: kết hợp hình thức
kiểm tra, ĐGKQHT nhóm và cá nhân; hình thức kiểm tra, ĐGKQHT trên lớp
36
và trong thực tế; hình thức kiểm tra, ĐGKQHT khả năng trình bày ngôn ngữ
nói, viết và thực hành… để qua đó có thể đánh giá bao quát về độ rộng cũng
như chiều sâu về phẩm chất và năng lực của SV theo mục tiêu, yêu cầu môn
học, ngành học chứ không chỉ tập trung xác nhận mức độ đạt kiến thức, kỹ
năng cụ thể, riêng lẻ.
1.2.5. Quy trình đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học
Một cách khái quát nhất, quy trình ĐGKQHT của SV trình bày trong
nghiên cứu này được hiểu như là trình tự vận hành một cách hợp lý và triển
khai có hệ thống các bước thực hiện hoạt động ĐG ĐGKQHT của SV từ khi
bắt đầu cho đến khi kết thúc quá trình dạy học một MH/chủ đề học tập cụ
thể.
Có nhiều cách phân loại quy trình ĐGKQHT của SV khác nhau, có thể
thấy qua một số phân loại sau:
1.2.5.1. Quy trình chung của đánh giá kết quả học tập
Quy trình chung của ĐGKQHT thường bao gồm các bước[154]:
Bước 1: Thiết kế “kết quả đầu ra/chuẩn đầu ra” (develop students’
learning outcomes) cấp MH. Nói cách khác bước đầu tiên trong quy trình
ĐG này là dựa trên cơ sở của mục tiêu MH, giảng viên sẽ cụ thể hóa nó bằng
các KQHT kỳ vọng mà SV cần đạt được sau khi kết thúc MH; Bước 2: Lựa
chọn “chiến lược ĐG”, trong đó bao gồm dự kiến tổng thể các công cụ được
sử dụng, các kỹ thuật và biện pháp đo lường- ĐGKQHT của SV (choose an
assessment measure). Đương nhiên, không thể có một hay một ít công cụ, kỹ
thuật ĐG có thể đo lường bao quát hết thảy các KQHT tập dự kiến của SV
trong “chuẩn đầu ra”. Vì vậy, chúng được lựa chọn và sử dụng cần phải đa
dạng và đáp ứng tốt so với yêu cầu, mục tiêu, nội dung ĐGKQHT của người
học; Bước 3: Xác định các tiêu chuẩn và tiêu chí ĐG; Bước 4: Thực hiện
việc ĐG; và, Bước 5: Sử dụng kết quả ĐG.
37
1.2.5.2. Quy trình đánh giá kết quả học tập cụ thể
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về KT-ĐG trong dạy- học đại học và
thực nghiệm đổi mới ĐGKQHT của SV, có tác giả đề xuất quy trình (chứa
đựng cả mặt nội dung và mặt kỹ thuật trong các bước của quy trình) gồm các
bước sau [45]: Bước 1: Phân tích mục tiêu, nội dung KT; Bước 2: Chọn các
hình thức KT phù hợp; Bước 3: Thiết kế các loại câu hỏi KT; Bước 4: Phân
tích các câu hỏi KT; Bước 5: Tổ chức KT và chấm bài KT; Bước 6: Phân
tích thống kê số liệu kết quả; Bước 7: ĐG lại câu hỏi thông qua kết quả KT;
Bước 8: Chuẩn hóa kết quả KT; Bước 9: Công bố kết quả KT; Bước 10:
Nhận xét, ĐG, cải tiến.
Tuy nhiên, các quy trình ĐGKQHT như giới thiệu ở trên thường được
áp dụng trong dạy học ở đại học mang nhiều tính chất của quy trình kỹ thuật
hoặc phục vụ cho mục tiêu tổ chức- quản lý hoạt động đào tạo. Trong luận
án này, chúng tôi tham khảo có cải tiến quy trình ĐGKQHT theo quan điểm
AA do Mueller, J. đề xuất để thiết kế quy trình ĐGKQHT theo định hướng
PTNL SV trong đào tạo theo tín chỉ (được thể hiện và trình bày rõ hơn trong
chương 3).
1.2.6. Nhận định chung về các bƣớc phát triển của lý luận đánh giá kết
quả học tập trong giáo dục đại học
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển các chương trình kiểm tra,
ĐGKQHT trong GDĐH [45], ta có thể nhận thấy các bước phát triển của
chúng như sau:
(1) ĐGKQHT của SV trong GDĐH vừa mang tính chuyên môn (khoa học)
trong quá trình thiết kế vừa mang tính linh hoạt (nghệ thuật) trong quá trình
triển khai thực hiện;
(2) ĐGKQHT của SV trong GDĐH như là một chương trình học tập, trong
đó chú trọng việc kết hợp thiết kế các công cụ ĐG và hướng dẫn tổ chức quá
38
trình ĐG vừa có tác dụng xác nhận thành quả học tập vừa có tác dụng phản
hồi, hỗ trợ học tập và thúc đẩy hoạt động tự ĐG của người học;
(3) ĐGKQHT của SV trong GDĐH như là chương trình rèn luyện kỹ năng
hoạt động, trong đó các trường đại học đưa ra các kỹ năng cần hình thành cho
SV trong một chương trình ĐG như kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng tư duy
sáng tạo và giải quyết vấn đề, kỹ năng viết, kỹ năng nói và giao tiếp, kỹ năng
phân tích định lượng, kỹ năng sử dụng máy vi tính, kỹ năng sử dụng thư viện,
kỹ năng nhận thức và phán định giá trị. Những loại kỹ năng trên được coi như
là cơ sở xây dựng các chương trình ĐG trong trong những lĩnh vực học tập cụ
thể. Tức là, đánh giá cũng chính là học tập (Assessment as Learning).
1.3. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ
1.3.1. Khái quát quan niệm về tín chỉ, hệ thống tín chỉ, học chế tín chỉ và
đào tạo theo tín chỉ
1.3.1.1. Tín chỉ
Về mặt nhận thức luận, cần nhận biết và phân biệt rõ nội hàm của môn học
trong mối quan hệ với chương trình đào tạo và tín chỉ trong mối quan hệ với
phương thức quản lý hoạt động đào tạo [34]. Trong đó:
Môn học là đơn vị cấu thành chương trình đào tạo, phản ánh cụ thể khối
lượng tri thức khoa học và kỹ năng tương đối hoàn chỉnh từ một bộ môn khoa
học nào đó, được thiết kế một cách thích hợp với đặc trưng của ngành học và
được triển khai thực hiện thông qua hoạt động giảng dạy và học tập. Bất kỳ học
chế nào (niên chế/học phần/tín chỉ) cũng lấy MH (subject, course, topic) làm
yếu tố cấu thành cơ bản của nội dung chương trình đào tạo [8, tr. 6-8].
Tín chỉ (Credit, Unit, Semester Hour, Quarter Hour, Unit Hour…) - theo
mô hình GDĐH của Mỹ, được hiểu là mối liên hệ tương tác giữa GV và SV
trên lớp học trong thời lượng 15 giờ (hệ Semester) hay 10 giờ (hệ Quarter)
[90].
39
Theo James Quann, tín chỉ là đại lượng đo thời gian bắt buộc của một
người học bình thường để học một MH cụ thể, bao gồm: thời gian lên lớp
(contact hour); thời gian thực tập, làm việc trong phòng thí nghiệm (Tutor
hour); thời gian nghiên cứu, đọc sách, chuẩn bị bài (self-study) [90].
Theo quy định của Bộ Giáo dục- Đào tạo, tín chỉ được sử dụng để tính
khối lượng học tập của SV. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý
thuyết; 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45-90 giờ thực tập
tại cơ sở; 45-60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt
nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để
tiếp thu được một tín chỉ SV phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân. Hiệu
trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho
phù hợp với đặc điểm của trường [5], [6].
Theo quy định của Đại học quốc gia thành phồ Hồ Chí Minh, tín chỉ là
đơn vị xác định thời gian, khối lượng học tập của SV và khối lượng giảng
dạy của giảng viên. [22].
Theo Đại học quốc gia Hà Nội, tín chỉ là đại lượng xác định khối lượng
kiến thức, kỹ năng mà SV tích lũy được từ MH trong 15 giờ tín chỉ [21].
Theo Tresler, giờ tín chỉ là khái niệm xuất hiện từ đầu thế kỷ XX. Tiêu
biểu là 50 phút giảng dạy. Mỗi tiết học 50 phút được tính như một giờ. Một
tín chỉ được coi như một tiết lên lớp mỗi tuần trong vòng 15 tuần. Vậy nếu
MH nào có 3 tiết lên lớp mỗi tuần trong vòng 15 tuần chẳng hạn, thì được
công nhận là 3 tín chỉ [82]…
Từ những quan niệm như nêu trên về tín chỉ, trên cơ sở tổng hợp những
điểm thống nhất trong quan niệm về tín chỉ, có thể coi tín chỉ là một đơn vị
quản lý học trình phản ánh thời lượng, khối lượng và mức độ đáp ứng yêu
cầu của hệ thống đào tạo thông qua hoạt động học tập của SV và giảng dạy
của giảng viên.
40
Chúng tôi đồng ý cho rằng tín chỉ không phải là bộ phận cấu thành MH;
cũng không phải là tổ hợp nhiều MH thuộc một khối kiến thức nào đó trong
CTĐT. Tín chỉ không liên quan đến việc sắp xếp nội dung trong phạm vi MH
hay CTĐT mà chúng là công cụ để quản lý việc học tập và giảng dạy. Tất cả
các kiểu học chế đều lấy hình thức tương tự MH (Course, Module, Subject,
Topic…) làm đơn vị cơ sở cấu thành nội dung CTĐT. Trong đó, mỗi MH
được gắn với con số về khối lượng và thời gian học tập cần thiết thông qua
khái niệm „tín chỉ‟ như trình bày ở trên [70].
1.3.1.2. Hệ thống tín chỉ
Hệ thống tín chỉ (khởi thủy) của Mỹ (US. Credit-based System) được
xem như là một cách tiếp cận tiêu chuẩn hóa về việc đưa tín chỉ thành một
đơn vị để tính toán việc hoàn thành một ngành học dựa trên đơn vị giờ tín chỉ
(Credit-Hour). Thời gian sử dụng cho việc lên lớp cùng với dấu hiệu đã đạt
yêu cầu MH được các trường đại học ở Hoa Kỳ đặt ra đối với người học để có
thể hoàn thành một CTĐT trình độ đại học là 120 TC, tương đương 15 TC
mỗi học kỳ trong 4 năm [124].
Hệ thống tín chỉ Châu Âu (European Bologna Credit System) được
xem xét như là một hệ thống lấy SV làm trung tâm dựa trên khối lượng công
việc SV được yêu cầu phải thực hiện nhằm đạt được mục tiêu của chương
trình đào tạo; những mục tiêu này tốt nhất là có liên quan cụ thể đến KQHT
và năng lực cần đạt được của người học [82]
Ngoài ra, có quan điểm khẳng định hệ thống tín chỉ là phương pháp hệ
thống hóa một mô hình đào tạo bằng cách gắn các đơn vị tín chỉ để tạo nên bộ
phận cấu thành của mô hình đó. Việc xác định hệ thống tín chỉ trong GDĐH
có thể dựa trên những thông số khác nhau, ví dụ như khối lượng công việc
của SV, KQHT và số giờ tiếp xúc với giảng viên trên lớp.v.v.[82, tr. 60-63]
41
Như vậy, Hệ thống tín chỉ được hiểu như là một cách miêu tả có tính
chất hệ thống một chương trình giáo dục bằng cách gắn đơn vị tín chỉ vào
các thành tố bộ phận của chương trình ấy.
1.3.1.3. Học chế tín chỉ
Học chế tín chỉ (Academic Credit System) được hầu hết thừa nhận như
là một trong những phƣơng thức quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ
[124].
Đặc trưng cơ bản của học chế tín chỉ là sự chuyển đổi của mô thức
quản lý đào tạo xuất phát từ (quy định của) nhà trường (học chế niên chế)
sang cơ chế quản lý đào tạo hướng đến (quyền lợi của) người học.
Học chế tín chỉ lấy giờ tín chỉ (Credit Hour) và hệ thống tín chỉ (Credits
System) làm cơ sở để quản lý quá trình đào tạo thông qua kế hoạch học tập
chủ động của SV. Kiểu quản lý này trong HCTC mang lại hai ý nghĩa cơ bản
sau: Cung cấp cho SV một sơ đồ khung mang tính định lượng về thời gian để
người học có thể xác định khối lượng học tập phù hợp với điều kiện của bản
thân; Cho phép trường, khoa, bộ môn KT, quản lý quá trình và KQHT của SV
theo tiến độ của cá nhân đồng thời SV cũng có thể tự theo dõi KQHT của
mình [7], [8].
Ở đây cần khẳng định và làm rõ thêm cách gọi tên khi chuyển ngữ sang
Tiếng Việt. Thực tiễn áp dụng mô hình này trong tổ chức đào tạo ở các cơ sở
GDĐH ở Việt Nam thường được gọi là đào tạo theo hệ thống tín chỉ [5], [6]
hay „đào tạo theo học chế tín chỉ‟ [54], [70], [71] trên cơ sở áp dụng hệ thống
tín chỉ (Credit-based System) do Eliot đề xuất như đã nêu ở trên. Tuy nhiên,
việc dùng cụm từ „đào tạo theo hệ thống tín chỉ‟ có vẻ chưa chính xác lắm
(còn „đào tạo theo học chế tín chỉ‟ lại càng kém chính xác hơn) mà có thể gọi
là „đào tạo theo tín chỉ‟ thì hợp lý hơn cả. Bởi lẽ, „hệ thống tín chỉ‟ là một mô
hình mới trong GDĐH và mô hình này có ảnh hưởng đến tất cả các yếu tố
42
khác của GDĐH như thiết kế chương trình, tổ chức đào tạo, quản lý đào tạo,
ĐG, đảm bảo, quản lý, kiểm định chất lượng đào tạo.... Như vậy, khi nói đến
phương diện quản lý có liên quan đến hệ thống này thì người ta dùng cụm từ
„học chế tín chỉ‟; khi nói đến phương diện tổ chức đào tạo [tức là cụ thể hóa
việc áp dụng hệ thống đó trên cơ sở đơn vị của nó (unit/credit)] thì người ta
dùng cụm từ „đào tạo theo tín chỉ‟ chứ không thể nào trong thực tế có thể (tổ
chức) đào tạo theo (cả) hệ thống tín chỉ (cùng lúc) được.
1.3.1.4. Đào tạo theo tín chỉ
Đào tạo theo tín chỉ được hiểu như là một trong những phƣơng thức tổ
chức đào tạo trong đó quy định rõ khối lượng nội dung và thời lượng cần
thiết để hoàn thành chương trình đào tạo thông qua lượng hóa bằng tập hợp
tổng số tín chỉ cho CTĐT đồng thời được cụ thể hóa bằng số tín chỉ quy định
cho từng đơn vị cấu thành (môn học) của CTĐT đó. Ví dụ, tổng số tín chỉ cần
thiết cho một CTĐT trình độ đại học ở Mỹ thường là 120; trong khi đó,
CTĐT đại học phổ biến trong các trường đại học đào tạo theo tín chỉ ở nước
ta hiện nay là khoảng từ 120 đến 140 tín chỉ. Số tín chỉ cho mỗi môn học
trong CTĐT dao động từ 2 đến 5 TC.
1.3.2. Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo tín chỉ
1.3.2.1. Đặc điểm của đào tạo theo tín chỉ
Có nhiều quan niệm khác nhau khi đề cập đến đặc điểm bản chất của đào
tạo theo tín chỉ. Khi so sánh với đào tạo theo niên chế (học chế đào tạo theo
chương trình định sẵn) thì đào tạo theo tín chỉ có một số đặc điểm khác biệt
cơ bản. Những khác biệt này cho thấy sự ưu việt của đào tạo theo tín chỉ. Một
số tác giả nghiên cứu về đào tạo theo tín chỉ [7],[8],[70] đã chỉ ra những đặc
điểm chính yếu như: Đào tạo theo tín chỉ dựa trên triết lý cho rằng giáo dục
đại học là một dịch vụ, đáp ứng tốt nhất các mong muốn của người học khi
học đại học; là phương thức tổ chức và quản lý đào tạo mang lại hiệu quả cao
như đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực và khai thác triệt để nguồn lực (nhân
43
lực, vật lực và tài lực) để đào tạo; thúc đẩy tiến trình công nghệ hoá quá trình
đào tạo: qui trình mang tính công nghệ cao; thích ứng tốt với kinh tế thị
trường: tuân theo qui luật giá trị, canh tranh làm động lực không ngừng nâng
cao chất lượng (người học được chọn thầy, chọn MH…) và nguồn nhân lực
chuyển đổi ngành nghề nhanh; đáp ứng tốt xu thế toàn cầu hoá (chuyển đổi,
trao đổi, liên thông toàn cầu).
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy những đặc điểm sau đây phản ánh
bản chất đặc thù của đào tạo theo tín chỉ, bao gồm: (1) được thiết kế và vận
hành linh hoạt, mềm dẻo; (2) được thiết lập trên cơ sở phục vụ người học;
(3) trao cho người học quyền tự chủ và trách nhiệm cá nhân trong quá trình
học tập; (4) mang lại cơ hội được giáo dục suốt đời và dành cho số đông; (5)
thúc đẩy quá trình tích lũy kiến thức ở người học và khuyến khích khả năng
tự học; (6) thích ứng tốt với cơ chế chuyển đổi và liên thông trong trong quá
trình học tập của SV; và, (7) thích ứng tốt với cơ chế kiểm soát và ĐG chất
lượng trong quá trình tích lũy tín chỉ của SV. Cụ thể, 2 đặc điểm sau đây của
đào tạo theo tín chỉ có ảnh hưởng đáng kể đến ĐGKQHT của SV, đó là:
(1) Đặc điểm về chương trình đào tạo, về mặt cấu trúc, trong 1 chương
trình đào tạo theo tín chỉ bao gồm các nhóm môn học bắt buộc và tự chọn ở
cả khối kiến thức cơ bản, cơ sở cũng như khối kiến thức chuyên ngành trong
chương trình; về mối liên hệ giữa các môn học trong 1 chương trình cũng như
mối liên hệ giữa các môn học trong những chương trình đào tạo liên ngành
hay đa ngành là rất linh hoạt, người học có thể tích lũy số tín chỉ qua môn học
để chuyển đổi hoặc liên thông, qua đó có thể lấy được nhiều hơn 1 văn bằng
tốt nghiệp đại học; về mặt nội dung, ngoài nội dung được học mang tính bắt
buộc tối thiểu thì trong mỗi môn học của chương trình quy định phần nội
dung tự học, tự nghiên cứu (có kiểm tra- đánh giá) chiếm tỉ lệ đáng kể để phát
huy tinh thần học tập chủ động của SV…
44
(2) Đặc điểm về quy trình đào tạo, linh hoạt, mềm dẻo nhưng chặt chẽ,
khoa học là những biểu hiện cụ thể hơn cả về đặc điểm quy trình đào tạo theo
tín chỉ. Chẳng hạn như, học môn gì, vào thời gian nào do người học tự xác
định theo điều kiện cá nhân trên cơ sở phù hợp với quy định chung của quy
trình đào tạo đã được phổ biến trước đó cùng với sự hỗ trợ của đội ngũ cố vấn
học tập; chất lượng đào tạo được kiểm soát và đảm bảo thông qua kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của SV ngay trong mỗi môn học, vì thế mà không có
“thi tốt nghiệp”- tức là trên cơ sở SV tích lũy đủ số tín chỉ theo quy định của 1
chương trình đào tạo nào đó thì được cấp văn bằng. Đồng thời, SV phải đạt
tối thiểu số tín chỉ ở môn học nào đó trước (môn học tiên quyết) thì mới được
đăng ký môn học tiếp theo, đặc điểm này của quy trình đào tạo cho thấy kiểm
tra- đánh giá không tập trung theo đợt như trong đào tạo theo niên chế mà
được thực hiện ngay trong quá trình của môn học và ngay sau kết thúc nội
dung chương trình môn học. Bên cạnh đó, thời gian học tập 1 môn học được
trải đều trong suốt 1 học kỳ (15 tuần hay 10 tuần tùy theo mỗi trường quy
định), ví dụ 1 môn học nào đó quy định 3 tín chỉ thì SV có 3 giờ lên lớp chính
thức cùng với khoảng gấp đôi số giờ lên lớp đó để chuẩn bị kèm theo mỗi
tuần trải đều trong 15 tuần của 1 học kỳ. Tuy nhiên, trong quy trình đào tạo
theo tín chỉ không có quy định cứng nhắc về thời lượng tối thiểu hay tối đa
cho việc SV hoàn tất một chương trình đào tạo; bởi vì, điều đó phụ thuộc vào
khả năng của người học nhưng SV phải biết tính toán để đầu tư thời gian cần
thiết cho việc học và hoàn thành chương trình đào tạo [8, tr.8]. Nói cách khác,
quy trình đào tạo theo tín chỉ đưa ra “bản đồ” với lộ trình và những công cụ
hướng dẫn còn đi đến đích (hoàn thành chương trình đào tạo) nhanh, chậm
khác nhau là tùy ở SV.
1.3.2.2. Đặc điểm, yêu cầu đối với đánh giá kết quả học tập của sinh viên
trong đào tạo theo tín chỉ
45
Từ các phân tích ở trên cùng với việc nghiên cứu lý thuyết và tổng hợp
các công trình nghiên cứu về đánh giá KQHT trong đào tạo theo tín chỉ của
các tác giả khác nhau, các nét chính yếu phản ánh đặc điểm, yêu cầu đối với
ĐGKQHT trong đào tạo theo tín chỉ có thể là:
- Nội dung ĐG KQHT của SV cần bao quát cả nội dung được dạy và
nội dung tự học, tự nghiên cứu của SV.
- KQHT của SV có thể được KT và ĐG (xác nhận) ở bất cứ thời
điểm nào của quá trình đào tạo.
- Hoạt động ĐGKQHT vừa có chức năng hỗ trợ học tập linh hoạt của
SV vừa có chức năng xác nhận năng lực của người học theo yêu cầu
trình độ đào tạo.
- Hoạt động ĐGKQHT có sự kết hợp giữa ĐG của GV và của SV tự
ĐG nên cần quan tâm bồi dưỡng kỹ năng tự ĐGKQHT của SV.
- Cần áp dụng hiệu quả phương pháp ĐG chẩn đoán (diagnostic
assessment) để phát hiện và hỗ trợ tốt hơn cho SV trong quá trình
học tập.
1.4. Mô hình đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong đào tạo theo
tín chỉ
1.4.1. Quan niệm về mô hình
1.4.1.1. Khái niệm mô hình
“Mô hình” là một trong những thuật ngữ được sử dụng và phổ biến từ lâu
trong lịch sử ngôn ngữ của các quốc gia.
Các tài liệu nghiên cứu nước ngoài thường xem xét mô hình như là mẫu
hình, mô thức (model, paradigm) được thiết lập để mô phỏng, phản ánh đặc
điểm cấu trúc hoặc chức năng thể hiện của các đối tượng hiện thực trong
46
những điều kiện tối ưu hóa. Có thể nói, mô hình phản ánh gián tiếp đối tượng
hiện thực dưới các hình thức khác nhau như: mô hình lý thuyết, mô hình vật
lý, mô hình toán học, mô hình xã hội [26, tr.63-65]; [32, tr.932-934]; [44,
tr.71-90]; [46, tr.113-115];[67, tr. 77-78] ;[76, tr.53-55].
Theo chúng tôi, mô hình là đối tượng được tạo ra tương ứng với đối tượng
khác qua một số mặt nhất định, phản ánh quan niệm về cấu trúc, thuộc tính,
chức năng, cơ chế vận hành của sự vật hiện tượng hay quá trình nào đó trong
hiện thực.
1.4.1.2. Tính chất của mô hình
Như trên đã nêu, mô hình phản ánh các nét đặc trưng, điển hình về cấu
trúc, mối quan hệ cơ bản của đối tượng nhận thức. Do đó, chúng phải đảm
bảo những tính chất quan trọng của mô hình với đối tượng hiện thực. Bởi lẽ
về mặt giá trị, mô hình được thiết kế như là “điểm tựa” để nghiên cứu, khám
phá đặc trưng bản chất, quy luật vận động và phát triển của đối tượng nghiên
cứu.
Mô hình, vì vậy, không chỉ phản ánh tính chất đúng đắn (về mặt lý thuyết)
mà còn phải thể hiện được công dụng, lợi ích (về mặt thực tế) của nó khi
được áp dụng trong thực tiễn. Để có thể đáp ứng các yêu cầu này, mô hình
cần có một số tính chất sau: (1) Tính đẳng cấu giữa mô hình và đối tượng
hiện thực: đẳng cấu là một trong những tính chất cơ bản của mô hình, mức độ
tương đương của mô hình so với đối tượng hiện thực được gọi là “giới hạn
mô hình hóa”. Giới hạn này cho phép nhận diện và đánh giá độ biến thiên về
sự phù hợp giữa chúng; (2) Tính mô phỏng tương đối của mô hình: mô hình
chỉ có thể phản ánh đối tượng ở mức độ nào đó gần đúng so với hiện thực mà
khó có thể đạt được sự đồng nhất hoàn toàn với chúng, tuy nhiên mô hình
được phản ánh qua các yếu tố, thuộc tính, mối liên hệ cơ bản của đối tượng
nghiên cứu nên nó cũng có thể mô tả một cách trung thực và cơ bản mà
47
không phiến diện về đối tượng hiện thực; (3) Tính lý tưởng và khả thi của mô
hình: Như trên đã đề cập, quan niệm mô hình như là những kiểu mẫu có tính
chuẩn mực mà con người mong muốn tạo ra, vì vậy mô hình mang rõ nét tính
chất lý tưởng của nó. Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, tính lý tưởng của
mô hình đặt ra yêu cầu đối với nhà nghiên cứu trong quá trình thiết kế mô
hình sao cho tương thích với đối tượng nghiên cứu, tức là mô hình không
hoàn toàn giống hay quá khác lạ với đối tượng hiện thực. Do đó, mô hình lý
tưởng phải chứa đựng trong nó đồng thời tính khả thi nữa; (4) Tính dự báo
của mô hình: Trên cơ sở phân tích cơ cấu của các thành tố trong mô hình, cơ
chế vận hành của chúng trong toàn hệ thống, chúng ta có thể nhận định cũng
như phán đoán được xu hướng có tính chất quy luật trong quá trình vận động
và phát triển của đối tượng hiện thực qua nghiên cứu mô hình. Từ đó, có thể
dựa trên mô hình dự báo được xu hướng phát triển của đối tượng hiện thực
dưới dạng các khả năng hoặc các kịch bản khác nhau; (5) Tính định hướng
của mô hình: như chúng ta biết, mô hình được sử dụng như là một “đối tượng
gián tiếp” của hiện thực mà trong những điều kiện thực tế khác nhau không
cho phép nghiên cứu trực tiếp trên đối tượng gốc. Vì vậy, việc xây dựng mô
hình nghiên cứu có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình triển khai nghiên cứu
cũng như có tác dụng chi phối và định hướng toàn bộ các hoạt động nghiên
cứu tiếp sau đó. Đồng thời, trong bất kỳ loại mô hình nào cũng phải được xây
dựng thông qua sự phản ánh đối tượng hiện thực bằng nhận thức của con
người. Tức là, mô hình có phần không nhỏ được tạo ra từ sản phẩm của tư
duy. Căn cứ trên những tiền đề nhận thức ban đầu như vậy được thể hiện
trong mô hình làm cho quá trình nghiên cứu thế giới khách quan cũng đồng
nghĩa với quá trình chứng minh hay bác bỏ mô hình nghiên cứu đã được thiết
kế trước đó. Và như vậy, ta thấy rất rõ tính chất định hướng của mô hình
trong hoạt động nghiên cứu nói riêng, trong sự phát triển của khoa học- công
nghệ cũng như trong tiến trình phát triển nền văn minh nói chung. Tính chất
định hướng của mô hình thể hiện như là một mô thức lý luận, như là một lý
48
thuyết.v.v. Thậm chí, có người còn cho rằng, sự phát triển của các cuộc cách
mạng trong khoa học có dấu ấn rõ nét thông qua sự chuyển đổi mô thức/mẫu
hình (paradigm shift)[44]. Điều này phản ánh tầm quan trọng của mô hình
nghiên cứu cũng như tính định hướng rõ nét của chúng đối với sự tiến bộ hay
trì trệ trong tiến trình nhận thức, khám phá quy luật của thế giới khách quan.
Tuy nhiên, không phải tất cả các loại mô hình khác nhau đều hội tụ đầy
đủ các tính chất trên mà tùy vào loại mô hình nhất định sẽ thể hiện những tính
chất nổi trội và đặc thù của nó. Dưới đây sẽ trình bày về sự phân loại mô
hình.
1.4.1.3. Phân loại mô hình
Tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu cũng như đặc điểm của đối
tượng nghiên cứu và mối liên hệ giữa đối tượng hiện thực (cái được thể hiện)
với mô hình (cái thể hiện) mà có nhiều hướng tiếp cận phân chia mô hình
khác nhau.
Ngoài ra, người ta còn dựa trên đặc trưng đối tượng nghiên cứu của các
ngành khoa học, các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau để phân loại mô hình
(như mô hình toán học, mô hình vật lý, mô hình hóa học, mô hình địa chất,
mô hình kiến trúc, mô hình xã hội, mô hình tổ chức, mô hình quản lý…).
Xét ở khuôn khổ của đề tài mà nội dung của nó có liên quan đến lĩnh vực
đánh giá kết quả học tập của SV trong giáo dục đại học, sau đây là phần trình
bày phân loại mô hình căn cứ trên mối liên hệ giữa đối tượng hiện thực (A) và
cái thể hiện- mô hình (a) đối tượng đó [46], bao gồm: (1) Nếu A là đối tượng
vật chất cụ thể thì a là mô hình cụ thể. Trong trường hợp này nếu mô hình cụ
thể thể hiện dưới dạng sơ đồ, hình vẽ…thì gọi là mô hình ký hiệu. (2) Nếu A
là đối tượng trừu tượng và a là đối tượng cụ thể thì a được gọi là mô hình các
tiên đề. (3) Nếu A là đối tượng trừu tượng tồn tại phổ biến trong các đối
tượng vật chất cụ thể dưới dạng các nguyên lý, quy luật… và a là mô hình ký
49
hiệu (như (1)) nhưng người ta lại dùng các công cụ Toán học để mô tả các
loại mô hình này thì được gọi là mô hình toán học. (4) Nếu A là đối tượng có
những thuộc tính và chức năng mong muốn nhưng lại chưa thể xuất hiện
chính thức trong thực tế mà người ta mong muốn tạo ta thì a trong trường hợp
này gọi là mô hình lý thuyết.
Liên hệ với vấn đề được nghiên cứu của đề tài luận án cho thấy,
QTDHĐH là một tồn tại hiện thực trong lĩnh vực giáo dục. Trong đó,
ĐGKQHT của SV trong QTDHĐH là một trong những hoạt động không thể
thiếu được trong quá trình đó. Đồng thời, giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ
và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả, chất
lượng và hiệu quả đào tạo nói chung. Đề tài nghiên cứu mô hình về
ĐGKQHT thiên về nhóm 4 trong phân loại các mô hình trên.
1.4.2. Mô hình đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong đào tạo theo
tín chỉ
1.4.2.1. Khái niệm mô hình đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong đào
tạo theo tín chỉ
Mô hình ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ được hiểu là hệ
thống quan niệm về hoạt động ĐGKQHT của SV trong thực tiễn đào tạo theo
tín chỉ, trong đó phản ánh bản chất, cấu trúc, chức năng, đặc điểm, cơ chế vận
hành và quy trình ĐGKQHT của SV thích hợp với đào tạo theo tín chỉ.
1.4.2.2. Quan điểm chủ đạo nghiên cứu mô hình đánh giá kết quả học tập
của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ
Quan điểm về năng lực
Có nhiều quan niệm/cách hiểu khác nhau về năng lực tùy theo hướng tiếp
cận, lĩnh vực nghiên cứu và phạm vi ứng dụng của các ngành khoa học khác
nhau. Chẳng hạn như năng lực được cho là: “Khả năng được hình thành và
50
phát triển, cho phép con người đạt được thành công trong một hoạt động thể
lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành
một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ” [29]; “Năng lực là đặc điểm của cá
nhân thể hiện mức độ thông thạo –tức là có thể thực hiện một cách thuần thục
và chắc chắn – một hay một số dạng hoạt động nào đó. Năng lực gắn liền với
những phẩm chất về trí nhớ, tính nhạy cảm, trí tuệ, tính cách của cá nhân [32];
“Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái
độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình
huống phong phú của cuộc sống” hay “Năng lực thể hiện như một hệ thống
khả năng, sự thành thạo hoặc những kỹ năng thiết yếu, có thể giúp con người
đủ điều kiện vươn tới một mục đích cụ thể”[27]; “Năng lực là tập hợp các
hoạt động dựa trên sự huy động và sử dụng có hiệu quả kiến thức từ nhiều
nguồn kiến thức, kỹ năng khác nhau để giải quyết vấn đề, hoặc có cách ứng
xử phù hợp với bối cảnh phức tạp của cuộc sống”[14]…
Nhìn chung, khái niệm năng lực đề cập đến khả năng thực tế của con
người được thể hiện trong các dạng hoạt động khác nhau đảm bảo hoạt động
ấy được thực hiện; kết quả thực hiện hoạt động (ở những mức độ cao, thấp
khác nhau) phản ánh mức độ PTNL của con người. Năng lực không phải là
bẩm sinh mà được hình thành và phát triển qua giáo dục, đào tạo và huấn
luyện.
Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, xuất phát từ mục tiêu đào tạo và yêu
cầu xã hội đối với sản phẩm đào tạo; xét trong mối quan hệ giữa yêu cầu về
KQHT mong đợi trong quá trình đào tạo so với khả năng của người học, theo
chúng tôi, khái niệm năng lực được hiểu như sau:
Năng lực là tổ hợp hành động thực tế của cá nhân, phản ánh việc thực
hiện (các) công việc khác nhau theo (những) nội dung, nhiệm vụ, đối tượng
51
cụ thể trong những tình huống, điều kiện cho trước nhằm đảm bảo hoạt động
đạt kết quả.
Về mặt cấu trúc, năng lực là tổ hợp được cấu thành một cách đặc biệt từ
đặc điểm tâm-sinh lý của cá nhân và môi trường xã hội, với các thành tố cơ
bản có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, trong đó bao gồm: (1) tri thức (kiến
thức và khả năng nhận thức); (2) hệ kỹ năng, kỹ xảo (thể hiện trong nhận
thức, trong hành động thực tế và trong ứng xử xã hội); (3) hệ thống thái độ
biểu cảm (thể hiện trong mối quan hệ với bản thân, với môi trường sống tự
nhiên và với con người) và (4) tổng hợp 3 thành tố trên.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở đại học, việc xem xét năng lực theo
hướng tiếp cận trên cho thấy rõ các yếu tố cơ bản góp phần tạo nên năng lực ở
SV và những khía cạnh ĐG năng lực của SV trong QTDHĐH.
Quan điểm về sự phát triển năng lực của SV trong QTDHĐH
Trong phạm vi nghiên cứu này, sự PTNL của SV được hiểu như là kết
quả của quá trình đào tạo đại học, được thể hiện qua sự trưởng thành của
người học trên 3 phương diện: (1) bề rộng, chiều sâu của tri thức khoa học
được tích lũy tương ứng với khả năng phân tích và tư duy phê phán, khả năng
tổng hợp và tư duy sáng tạo; (2) khả năng vận dụng tri thức và kỹ năng tương
ứng trong việc xử lý tình huống, giải quyết các nhiệm vụ nhận thức, thực tiễn
nghề nghiệp và quan hệ xã hội; và (3) sự trưởng thành về mặt thái độ, tự nhận
thức, ý thức đạo đức và nhân cách xã hội- nghề nghiệp.
Về mặt phân loại sự phát triển năng lực, chúng tôi cho rằng đối với sự
PTNL của SV (trong QTDHĐH cũng như trong quá trình ĐGKQHT) cần
quan tâm đến hai nhóm năng lực sau đó là:
(1) Năng lực chung/then chốt (General/Key Competences): Là những
năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi ..làm nền tảng cho mọi hoạt động của
52
con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp như năng lực nhận thức,
năng lực trí tuệ, năng lực về ngôn ngữ và tính toán; năng lực giao tiếp, năng
lực vận động…..Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên các
tiền đề sinh học, trong quá trình giáo dục - đào tạo và trải nghiệm trong cuộc
sống của con người. Có dự án nghiên cứu đề xuất khung năng lực chung trong
GDĐH ở Châu Âu với việc khảo sát, phân tích, thảo luận, tổng hợp để từ đó
đưa ra 30 năng lực quan trọng, trong đó họ nhấn mạnh đến 8 năng lực chung,
then chốt [141].
(2) Năng lực chuyên biệt (Specialized Competences): Là những năng lực
riêng được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định
hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc
tình huống, môi trường hoạt động đặc trưng; mức độ phát triển loại năng lực
này bên cạnh dựa trên năng lực chung thì chúng còn có mối liên hệ đặc biệt
đến tính tích cực trong quá trình rèn luyện cũng như các tố chất, năng khiếu
riêng của mỗi người [27].
Hai nhóm năng lực này có mối quan hệ biện chứng với nhau, năng lực
chung đóng vai trò như là nền tảng quan trọng cho sự PTNL chuyên biệt;
ngược lại, sự phát triển của năng lực chuyên biệt góp phần củng cố năng lực
chung, làm cho các năng lực chung trở nên nhạy bén và phát triển có chiều
sâu hơn. Trong đó, nhóm năng lực then chốt và nhóm năng lực chuyên biệt
vừa là mục tiêu của QTDHĐH nói chung đồng thời cũng là đối tượng của
ĐGKQHT theo định hướng PTNL SV nói riêng.
Ngoài ra, xét về phạm vi của sự phát triển năng lực, bao gồm sự phát triển
năng lực cá nhân (individual competence) và phát triển năng lực xã hội (social
competence); Xét về mức độ của sự phát triển năng lực, bao gồm mức độ phát
triển trong từng năng lực cũng như mức độ phát triển các nhóm năng lực như
phân loại ở trên, chúng tôi cho rằng trong sự PTNL của SV diễn ra theo ba
53
mức độ cơ bản, đó là (1) mức độ hiểu biết (nhận thức); mức độ vận dụng
(hành động); và, mức độ sáng tạo (đóng góp giá trị)…
Những cách phân loại nêu trên chỉ là tương đối bởi vì bản thân năng lực
và sự phát triển các loại năng lực nêu trên có mối liên hệ, tác động quan lại
lẫn nhau; chúng vừa là tiền đề vừa là hệ quả của nhau cũng như mức độ đạt
được sự phát triển các loại năng lực ấy của SV còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau trong và ngoài môi trường GDĐH.Vì thế theo chúng tôi, cần xem
xét mục tiêu dạy học và đánh giá KQHT theo định hướng PTNL SV trong
tính tổng thể của nó. Tính tổng thể của sự PTNL SV cũng như mối liên giữa
các loại năng lực được minh họa qua Hình 1.1 dưới đây.
Hình 1.1: Mối liên hệ giữa các loại năng lực và mức độ phát triển của
chúng
Quan điểm về đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng phát triển năng
lực sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ
Đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực là một trong
những quan điểm chủ đạo nghiên cứu mô hình đánh giá KQHT của SV trong
đào tạo theo tín chỉ của luận án này. Quan điểm này được xây dựng trên cơ sở
kế thừa các thành tựu phát triển lý luận về ĐGKQHT trong GDĐH cũng như
54
căn cứ trong bối cảnh thực tiễn đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới của GDĐH
Việt Nam hiện nay. Trong nghiên cứu về GDĐH nói chung, ĐGKQHT của
SV nói riêng, có thể nhận thấy đánh giá KQHT chuyển trọng tâm từ tiếp cận
nội dung (“cái” người học đã học và được học từ nội dung chương trình quy
định do người dạy cung cấp) sang tiếp cận mục tiêu (“cái” SV học được và
làm được để đáp ứng nhu cầu phát triển cá nhân và yêu cầu thực tiễn nghề
nghiệp đặt ra). Ở đây, chúng tôi lấy mục tiêu định hướng PTNL SV làm mục
tiêu mà mô hình đánh giá này mong muốn đạt được. Và một trong những
quan điểm ĐGKQHT thích hợp được chọn để nghiên cứu mô hình này đó là
quan điểm đánh giá dựa vào năng lực (competence-based assessment), còn có
các tên gọi khác là đánh giá sự thực hiện (performance assessment), đánh giá
thay thế (alternative assessment), đánh giá trực tiếp (direct assessment), đánh
giá phức hợp (complex forms of assessment) hay đánh giá xác thực
(Authentic Assessment)[142]… chúng tôi gọi chung là quan điểm AA trong
ĐGKQHT để phân biệt với quan điểm đánh giá theo truyền thống
(Traditional Assessment) gọi là quan điểm TA [130, tr.4-5]. Trên cơ sở trình
bày một số điểm chính về lược sử, bản chất, ưu điểm của AA, để từ đó chúng
tôi phân tích làm rõ các đặc điểm và yêu cầu của đánh giá KQHT theo định
hướng PTNL SV trong mô hình này.
- Lược sử ra đời AA
Tiếp nối mô hình ĐG truyền thống, từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX, người
ta đã nhận thấy được sự hạn chế của TA và bắt đầu tìm ra phương thức mới
bổ sung để hoạt động ĐG mang lại hiệu quả hơn, từ đó AA được đề xuất và
áp dụng trong thực tiễn GDĐH. Sau đó người ta còn áp dụng AA sang cả các
bậc giáo dục nghề nghiệp sau trung học nữa, làm cho AA trở thành một xu
hướng tương lai trong lĩnh vực ĐG kết quả giáo dục[39].
Một cách khái quát nhất, có thể coi AA như là một dạng thức
ĐGKQHT của SV trong đó người học được yêu cầu thực hiện những nhiệm
55
vụ (học tập) mang tính thực tế, trên cơ sở vận dụng một cách có ý nghĩa
những kiến thức, kỹ năng thiết yếu[38]. Nhìn chung, AA bao gồm trong đó
hai yếu tố chính: (1) những nhiệm vụ (tasks) mà SV phải thực hiện; và (2) bản
mô tả những tiêu chí ĐG mức độ hoàn thành các nhiệm vụ ấy (rubrics) [130,
tr.26-27].
- Bản chất của AA
Qua tổng hợp các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn có liên
quan đến AA [116],[108],[147] có thể chỉ ra một số nét chủ yếu sau phản ánh
bản chất của AA:
(1) AA đòi hỏi người học thể hiện năng lực (trên cơ sở tổng hợp tri
thức, kỹ năng cũng như những phẩm chất cần thiết khác của thái độ, tư duy và
tình cảm) để kiến tạo sản phẩm thông qua giải quyết các tình huống, nhiệm vụ
học tập có ý nghĩa, liên quan chặt chẽ đến các ứng dụng vào thực tế.
(2) AA yêu cầu SV thực hiện các hoạt động kiến tạo sản phẩm, tức là
xem xét, ĐGKQHT của SV thông qua việc thực hiện các công việc trong suốt
quá trình và cả sản phẩm cần đạt khi kết thúc quá trình ấy.
(3) AA tập trung vào đo lường khả năng tư duy và giải quyết vấn đề
của SV, cho phép người học được thể hiện tư duy, tính chủ động, sáng tạo và
năng lực cá nhân trong quá trình học tập. AA là một mô hình ĐG trong đó
bao quát cả mức độ nhận thức nội dung học tập và cả quá trình người học vận
dụng chúng vào việc giải quyết các nhiệm vụ học tập thực tế.
(4) AA cho phép cung cấp các minh chứng trực tiếp và thực chất về kết
quả đạt được của SV trong học tập, dựa vào đặc tính và khả năng của cá nhân
con người hơn là dựa vào tính toán máy móc các điểm số.
(5) AA gợi ý các chức năng ĐG mới hơn đối với người dạy.
- Ưu điểm nổi bật của AA
56
Trong ĐG truyền thống, chương trình học định hướng hoạt động
ĐGKQHT của người học. Căn cứ trên mục tiêu giáo dục, nội dung chương
trình giáo dục được thiết kế và triển khai bao gồm khối lượng kiến thức và hệ
thống kỹ năng tương ứng. Vì vậy, nhà trường tổ chức giảng dạy và SV phải
chiếm lĩnh hệ thống kiến thức và kỹ năng này trong quá trình học tập.
Để xác định KQHT, nhà trường nhất thiết phải KT SV, qua đó xem xét
mức độ tiếp nhận kiến thức và kỹ năng của họ đáp ứng yêu cầu đặt ra ở mức
nào. Thông thường, khối lượng kiến thức được xác định đầu tiên và được tập
trung chủ yếu để ĐGKQHT của SV. Sau đó, các dạng thức ĐGKQHT được
xây dựng và triển khai nhằm xác định thêm mức độ đạt được kỹ năng và trong
một số trường hợp hình thành thái độ mới ở SV theo nội dung chương trình
học.
Ngược lại, đối với AA, hoạt động ĐG định hướng việc thiết kế và tổ
chức chương trình học. Nhằm đạt mục tiêu giáo dục đặt ra, người học phải có
năng lực thực hiện để giải quyết các tình huống hoặc bối cảnh có ý nghĩa thực
tế. Vì vậy, SV cần thực hiện các nhiệm vụ học tập hiệu quả, để sau khi tốt
nghiệp, họ có thể vững vàng đón đầu và giải quyết thành công những thách
thức đặt ra trong thực tế nghề nghiệp.
Để ĐG thực chất KQHT của SV, người dạy cần yêu cầu SV thực hiện
các nhiệm vụ học tập có ý nghĩa thực tế, qua đó xem xét và ĐG sự thể hiện
(năng lực) của người học hơn là kiến thức và kỹ năng mà SV tiếp nhận trong
chương trình học [139].
Thông qua kế thừa và chọn lọc từ những vấn đề lý luận, thực tiễn có
liên quan đến AA như phân tích ở trên, dưới đây trình bày sơ nét về đặc điểm,
yêu cầu của ĐGKQHT theo định hướng PTNL [56] làm cơ sở lý luận cho
việc nghiên cứu đề xuất mô hình ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ.
- Đặc điểm, yêu cầu của ĐGKQHT theo định hướng PTNL SV
57
(1)Đánh giá được thực hiện theo tiêu chí đánh giá năng lực
Kết quả của cá nhân SV được đo lường và ĐG trong mối liên hệ với các
tiêu chuẩn, tiêu chí ĐG năng lực, phản ánh mức độ kỳ vọng về năng lực SV
cần đạt và mức độ thực tế (đạt/ hay không đạt) của SV. Đây là đặc điểm cơ
bản khác với ĐG theo chuẩn (Norm- Referenced Assessment), thành tích của
cá nhân được ĐG trong mối liên hệ với thành quả của cá nhân khác trong
nhóm. Yêu cầu có tính chất nguyên tắc đặt ra ở đây trong ĐGKQHT theo
định hướng PTNL là tính giá trị và độ tin cậy của kết quả ĐG cũng như công
cụ ĐG phải được đảm bảo.
(2)Sinh viên được tham gia trong quá trình đánh giá
Sự tham gia của SV và giảng viên trong quá trình ĐG nhằm trao đổi đi đến
đồng thuận, thống nhất các yêu cầu và các hình thức ĐG thích hợp trong
QTDHĐH. Trong ĐGKQHT theo định hướng PTNL, hình thức ĐG rất linh
hoạt và phong phú, chúng được tiến hành không chỉ trong hoạt động học tập
trên lớp của SV mà còn được thực hiện trong các hoạt động thực tế đa dạng,
không bị giới hạn bởi tính thời điểm hay không gian. Do vậy, đảm bảo tính
linh hoạt, mềm dẻo trong quá trình ĐG là một trong những nguyên tắc
ĐGKQHT theo định hướng PTNL của SV.
(3)Quyết định đánh giá được đưa ra dựa trên các bằng chứng trực tiếp
Bằng chứng ĐG là kết quả SV thực hiện các loại bài KT khác nhau (đương
nhiên, phải đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu, chuẩn và tiêu chí ĐG), chúng là
nguồn dữ kiện cho các quyết định về năng lực đạt được của SV trong quá
trình học tập. Trong ĐGKQHT theo định hướng PTNL, để ĐG một năng lực
nào đó của SV, SV phải được KT thông qua các hoạt động được thực hiện
trong nhiều hoàn cảnh, tình huống khác nhau chứ không chỉ thông qua một
hoạt động duy nhất trong tình huống cho sẵn [63]. Nhờ đó, người ĐG có thể
có cơ sở đầy đủ hơn cho các quyết định về mức độ làm chủ năng lực của SV.
58
Tất nhiên, sự công bằng, không thiên vị phải được xem trọng trong quá trình
ĐGKQHT theo định hướng PTNL của SV.
(4) Đánh giá diễn ra trong mối liên hệ chặt chẽ giữa hoạt động giảng dạy
và học tập
Sự gắn kết trước hết được hình dung trong hoạt động của giảng viên: quan
điểm của người dạy-mục tiêu MH-kết quả mong đợi ở SV- hoạt động giảng
dạy- ĐG; hoạt động của SV: quan điểm của SV-nhận ra các yêu cầu về ĐG
MH- các hoạt động học tập-KQHT[99]. Thông thường, SV thường quan tâm
học những gì mà họ cho rằng là sẽ được KT-ĐG chứ không phải những gì có
trong chương trình dù ngay khi những nội dung ấy được dạy trên lớp[123].
ĐG được thực hiện tại thời điểm kết thúc một nội dung học tập cụ thể của MH
và/hoặc kết thúc MH trong tiến trình giảng dạy của giảng viên nhưng lại là
điểm khởi đầu giúp SV: (1) nhận ra sự thay đổi (tiến bộ) và chỉ ra điều chưa
đạt (hạn chế); (2) hình thành động cơ học tập tích cực; và (3) hình thành kỹ
năng tự ĐG. Vì vậy, giảng dạy và ĐG của giảng viên (phải) trở thành chất
xúc tác để tạo động lực tích cực đối với hoạt động học tập và tự ĐG của SV.
Bảng 1.1: Một số đặc điểm, yêu cầu của đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực sinh viên
STT Đặc điểm Yêu cầu
1 Căn cứ trên các tiêu chí đánh giá năng lực Đảm bảo tính giá trị và độ
tin cậy
2 Có sự tham gia của SV trong quá trình
ĐG Đảm bảo tính linh hoạt
3 Phán định dựa trên các bằng chứng Đảm bảo sự công bằng
59
STT Đặc điểm Yêu cầu
4 Diễn ra trong mối liên hệ giảng dạy-học
tập Thúc đẩy học tập và tự ĐG
Quan điểm về mối quan hệ giữa ĐGKQHT đối với sự PTNL của SV
trong QTDHĐH theo tín chỉ
Một trong những chức năng cơ bản của dạy học nói chung, dạy học ở
đại học nói riêng là PTNL của người học. PTNL của SV trong QTDHĐH vừa
là mục tiêu, vừa là yêu cầu cấp thiết đặt ra trong bối cảnh đổi mới đào tạo
theo tín chỉ ở nước ta hiện nay.
Vấn đề đặt ra trên bình diện lý luận là QTDHĐH và ĐGKQHT với sự
PTNL của SV có mối quan hệ với nhau như thế nào? Và, trong thực tế làm
thế nào để thực hiện có hiệu quả mục tiêu PTNL qua ĐGKQHT của SV trong
đào tạo theo tín chỉ?
Để trả lời 2 câu hỏi trên cần xem xét QTDHĐH trên các phương diện
hoạt động, phương diện nội dung và phương diện tổ chức quản lý trong mối
quan hệ với ĐGKQHT và sự PTNL của SV.
- Về mặt hoạt động, QTDHĐH được tổ chức thông qua các hoạt động
chủ yếu là: hoạt động giảng dạy của giảng viên kết hợp thống nhất với hoạt
động học tập/tự học/nghiên cứu khoa học của SV và hoạt động ĐGKQHT của
SV trong quá trình đó [99]. Xét ở phương diện này ta thấy, PTNL của SV là
điểm hội tụ chung trong hoạt động giảng dạy và học tập; là mục tiêu quan
trọng mà quá trình dạy học ở đại học hướng đến. Sự PTNL của SV được quan
tâm không chỉ sau khi kết thúc MH mà cần được đặt ra trong suốt quá trình tổ
chức dạy học MH. Bởi vì, theo yêu cầu có tính chất nguyên tắc, năng lực của
SV (phải) được hình thành, tiếp nối và phát triển cùng với tiến trình tổ chức
hoạt động dạy học. Bằng hoạt động học tập mang tính chủ động và với thái độ
60
tự giác của mình dưới sự tổ chức, hướng dẫn và điều khiển bởi giảng viên, SV
được rèn luyện kỹ năng lĩnh hội và sử dụng tri thức khoa học để thực hiện các
nhiệm vụ học tập, qua đó đạt được mục tiêu đào tạo đặt ra. Do vậy, để theo
dõi, ghi nhận, điều chỉnh, tạo động lực và xác định mức độ năng lực của SV
trong quá trình học tập, ĐGKQHT của SV không thể chỉ tồn tại với tư cách là
một hoạt động riêng lẻ hoặc mang tính giai đoạn, tính thời điểm trong
QTDHĐH mà được tiến hành thường xuyên trong quá trình đó. Mối quan hệ
giữa QTDHĐH và sự PTNL của SV được xét ở đây là mối quan hệ phương
tiện- mục đích: giữa một bên là hoạt động (dạy-học) và bên kia là mục tiêu
cần đạt của hoạt động ấy; trong đó, ĐGKQHT trở thành phương pháp đặc biệt
được sử dụng có tác dụng thẩm định mức độ đạt được mục tiêu về năng lực
của SV đặt ra trong QTDHĐH.
- Về mặt nội dung, QTDHĐH được tổ chức nhằm trang bị cho SV một
cách có hệ thống những tri thức khoa học cơ bản và chuyên ngành, các kỹ
năng chuyên môn và nghiệp vụ, thái độ đạo đức nghề nghiệp và phẩm chất
nhân cách của công dân…được quy định trong Luật Giáo dục, được thể hiện
trong chương trình đào tạo và được thực hiện thông qua các hoạt động giảng
dạy- học tập- ĐG. Muốn vậy, nội dung dạy học dù ở bất cứ cấp độ nào-
chuyên đề/học phần/tín chỉ/MH/chương trình học… hay được tổ chức dưới
bất cứ hình thức nào- tiết học lý thuyết trên lớp/thảo luận/bài tập thực
hành/bài tập nghiên cứu/tiểu luận/khóa luận/thí nghiệm/thực tế/kiến tập/ thực
tập… đều được thiết kế trên cơ sở tích hợp kiến thức- kỹ năng- thái độ- hành
vi ứng xử… trong mỗi đơn vị cơ sở của nội dung dạy học, có tính đến mối
liên hệ với các đơn vị khác trong tổng thể MH, chương trình học và triển khai
giảng dạy-học tập-ĐG theo năng lực và chuẩn đầu ra [54]. Xét ở phương diện
này ta thấy, năng lực và sự PTNL của SV không trực tiếp thuộc về nội dung
của MH trong QTDHĐH mà chúng được tạo ra từ kết quả vận hành của quá
trình đó (theo quan hệ nhân- quả). Đó là mối quan hệ giữa quá trình (chiếm
61
lĩnh nội dung học tập) và kết quả (hình thành, PTNL tương ứng ở SV) của
quá trình ấy; trong đó, ĐGKQHT được xem như là một trong những công cụ
dạy học, có tác dụng thúc đẩy tạo lập năng lực của SV trong quá trình đào tạo
[128].
- Về mặt tổ chức quản lý, QTDHĐH có thể được tổ chức quản lý theo
các dạng thức khác nhau. Dù tồn tại dưới dạng thức quản lý nào đi chăng nữa-
học chế niên chế/học chế học phần [8] /học chế tín chỉ [70],[71] …thì mục
tiêu đặt ra trong QTDHĐH vẫn không thể coi nhẹ sự PTNL của SV. Tóm lại,
xét ở phương diện này, mối quan hệ giữa tổ chức quản lý QTDHĐH trong
đào tạo theo tín chỉ với ĐGKQHT và sự PTNL của SV là mối quan hệ tương
hỗ-thích nghi; trong đó, ĐGKQHT đưa ra phán xét về chất lượng đào tạo và
là căn cứ ra quyết định quản lý đào tạo, có tác dụng chẩn đoán, xác nhận năng
lực của SV cũng như điều chỉnh và tạo động lực tích cực trong giảng dạy và
học tập.
Tóm lại, ĐGKQHT trong QTDHĐH, dù được phân tích trên nhiều
phương diện khác nhau đều có những chức năng và tác dụng đáng kể góp
phần vào việc thực hiện nhiệm vụ dạy học đại học nói riêng, mục tiêu đào tạo
đại học nói chung. Trong bối cảnh đổi mới GDĐH nói chung, đổi mới đào tạo
theo tín chỉ nói riêng nhằm từng bước đảm bảo và nâng cao chất lượng thì vấn
đề ĐG chất lượng đào tạo nói chung, ĐGKQHT nói riêng cần đổi mới theo
định hướng PTNL của SV.
1.4.2.3. Các thành tố và mối liên hệ giữa các thành tố trong mô hình đánh
giá kết quả học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ
Trên phƣơng diện nội dung, theo tiếp cận hệ thống, mô hình
ĐGKQHT bao gồm ba nhóm thành tố chủ yếu sau:
(1) Nhóm thành tố cơ bản, tức là các thành tố phản ánh đặc trưng
quan trọng của bất kỳ hoạt động ĐGKQHT nào của SV trong GDĐH cũng
62
phải được xác định rõ, đó là: mục tiêu ĐGKQHT, nguyên tắc ĐGKQHT, nội
dung ĐGKQHT, phương thức ĐGKQHT (thể hiện thông qua sự phối kết hợp
các công cụ- kỹ thuật và hình thức ĐGKQHT), quy trình ĐGKQHT như đã
được trình bày ở các mục trên trong chương 1 này của đề tài luận án. Bởi vì
mô hình ĐGKQHT nghiên cứu ở đây theo định hướng PTNL SV ở cấp độ
môn học trong đào tạo theo tín chỉ nên bên cạnh các thành tố đặc trưng nêu
trên còn có một số thành tố đặc thù của mô hình này được nhấn mạnh như:
chuẩn đánh giá theo tiếp cận năng lực SV [được hiểu như là tập hợp các yêu
cầu chung nhất về KQHT mà SV phải có khả năng đạt được ở mức độ tối
thiểu về năng lực chung và năng lực chuyên biệt (được thiết kế căn cứ trên
mục tiêu môn học và cụ thể hóa mục tiêu môn học) để được công nhận hoàn
thành môn học]; sản phẩm học tập của SV (chính là kết quả thực hiện các
nhiệm vụ học tập, các công việc được yêu cầu trong và sau quá trình học tập
môn học); các tiêu chí đánh giá sản phẩm học tập [ở đây, chúng tôi quan niệm
tiêu chí đánh giá sản phẩm học tập là tập hợp các yêu cầu cụ thể về KQHT
SV cần đạt ở các mức độ khác nhau (mức tối thiểu, làm chủ và nâng cao)
thông qua việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ học tập trong từng chủ đề
học tập của môn học]; và, thông tin về ĐGKQHT (thể hiện tập trung nhất
trong đề cương môn học và trong quá trình triển khai môn học).
(2) Nhóm thành tố tác nhân, bao gồm chủ yếu là: (1) Giảng viên
(và/hoặc chuyên gia); (2) Sinh viên; (3) Cán bộ quản lý đào tạo; (4)Cán bộ
phụ trách khảo thí. Nhóm thành tố này bao gồm trong đó chủ yếu là những
người có liên quan trực tiếp về mặt quyền lợi và nghĩa vụ đối với việc tổ chức
thực hiện hoạt động giảng dạy, học tập, kiểm tra- đánh giá KQHT của SV và
hoạt động quản lý đào tạo (còn ở cấp độ chương trình đào tạo, người ta đưa
thêm thành tố nhà sử dụng nhân lực được đào tạo ở đại học). Đồng thời, chính
họ- mà trực tiếp nhất là GV và SV- góp phần làm cho các thành tố của nhóm
thành tố cơ bản ở trên được hiện thức hóa và trở nên có ý nghĩa.
63
(3) Nhóm thành tố bối cảnh, bao gồm: (1) xu hướng đào tạo theo tín
chỉ và (2) yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo theo chuẩn đầu ra. Nhóm
thành tố này tạo nên môi trường có tác dụng chi phối sự vận động của hai
nhóm thành tố còn lại theo xu hướng đào tạo coi người học là trung tâm, phát
huy mạnh mẽ tính tự giác của SV và quyền tự chủ- tự chịu trách nhiệm của cơ
sở đào tạo đại học trước xã hội về chất lượng sản phẩm đào tạo. Xét từ bối
cảnh thực tế này trong giáo dục đại học ở nước ta hiện nay, trên cơ sở tiếp cận
chuẩn đầu ra theo năng lực và xem xét yêu cầu, đặc điểm của giảng dạy,
kiểm tra- đánh giá kết quả học tập trong đào tạo theo tín chỉ, qua đó nghiên
cứu đề xuất mô hình ĐGKQHT theo định hướng phát triển năng lực của sinh
viên trong đào tạo theo tín chỉ.
Trên phƣơng diện hoạt động, dựa vào khung lý luận của các thành tố
nêu trên trong mô hình ĐGKQHT cùng với tham chiếu các loại mô hình lập
kế hoạch và đánh giá chương trình trong giáo dục đại học (Logic
Models)[117], chúng tôi tổng hợp và thao tác hóa các thành tố ấy theo cấu
trúc hoạt động của mô hình này được đưa ra chi tiết ở chương 3 của luận án.
Một cách tổng quan, cấu trúc hoạt động của mô hình đánh giá kết quả học tập
của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ gồm 4 nhóm thành tố chính, đó là: (1)
Nhóm thành tố bối cảnh (Context) có tác dụng chi phối đến toàn bộ các thành
tố còn lại của mô hình; (2) nhóm thành tố đầu vào (Input) được coi như là các
nguồn lực cần thiết khác nhau cần đầu tư và đảm bảo để có thể vận hành được
mô hình đánh giá KQHT theo mục đích đề ra; (3) nhóm thành tố các quy trình
hoạt động (Processes) phản ánh khía cạnh áp dụng mô hình vào thực tế, trong
đó chú trọng sự phối kết hợp quy trình giảng dạy- học tập- đánh giá KQHT
của SV trong đào tạo theo tín chỉ; và, (4) nhóm thành tố các kết quả đầu ra
(Outcomes) của mô hình, trong đó làm rõ các mức độ của kết quả này như kết
quả ngắn hạn, kết quả trung hạn và kết quả dài hạn theo tiếp cận năng lực
trong kiểm tra, đánh giá KQHT môn học của SV trong đào tạo theo tín chỉ.
64
Như trên đã nêu, một mặt cấu trúc hoạt động của mô hình ĐGKQHT
của SV trong đào tạo theo tín chỉ đề xuất trên cơ sở tham chiếu mô hình lập
kế hoạch và đánh giá chương trình trong giáo dục đại học; mặt khác, việc xác
lập các yếu tố và cơ chế vận hành của chúng trong mô hình hoạt động này
thích nghi tốt với việc tích hợp tổ chức dạy học và kiểm tra-ĐGKQHT của
SV trong đào tạo theo tín chỉ ở nước ta hiện nay. Phần giới thiệu trên đây mô
tả khái quát các thành tố góp phần tạo nên cấu trúc của mô hình này và được
cụ thể hóa chi tiết hơn ở chương 3 của luận án.
Kết luận chƣơng 1
1. Các nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở nước ngoài cũng như trong
nước phản ánh khá hệ thống về những vấn đề chung của ĐGKQHT trong giáo
dục đại học, các quan điểm tiếp cận khác nhau về ĐGKQHT của SV, các mô
hình tổ chức ĐGKQHT trong một cơ sở giáo dục đại học cụ thể… Trong khi
đó, việc nghiên cứu đề xuất mô hình sư phạm về ĐGKQHT của SV thích ứng
tốt nhất với bối cảnh chuyển đổi đào tạo theo tín chỉ ở nước ta hiện nay là cần
thiết nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ.
2. Dù có thể có sự cải tiến, đổi mới các mô hình đào tạo khác nhau ở
đại học nhưng Khoa học về Đo lường- ĐGKQHT trong GDĐH đã chỉ rõ tác
dụng, vai trò, nguyên tắc, phương thức, quy trình tổ chức ĐGKQHT…mà
chúng ta có thể áp dụng phổ biến trong đào tạo ở bậc GDĐH; tuy nhiên, tiếp
cận nghiên cứu mô hình ĐGKQHT theo định hướng PTNL SV là một trong
các hướng nghiên cứu thích hợp với bối cảnh hiện nay trong đào tạo theo tín
chỉ ở nước ta.
3. Các quan điểm về năng lực, về sự PTNL của SV, về ĐGKQHT theo
định hướng PTNL, về mối quan hệ giữa ĐGKQHT và sự PTNL SV trong
QTDHĐH theo tín chỉ đóng vai trò chủ đạo trong việc định hướng nghiên
cứu, đề xuất mô hình khả thi về ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ
tiếp cận định hướng PTNL người học. Đồng thời, việc làm sáng tỏ quan niệm
65
về mô hình ĐGKQHT theo định hướng PTNL SV cũng như xác định các yếu
tố cấu thành, mối liên hệ giữa chúng trên phương diện cấu trúc nội dung và
cấu trúc hoạt động sẽ cung cấp cơ sở lý luận nền tảng để xây dựng mô hình và
áp dụng khả thi mô hình này vào thực tiễn ĐGKQHT môn học của SV trong
đào tạo theo tín chỉ ở nước ta hiện nay.
66
CHƢƠNG 2
THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN HỌC CỦA SINH
VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ HIỆN NAY
2.1. Mục đích, nội dung, phƣơng pháp và đối tƣợng khảo sát
2.1.1. Mục đích khảo sát
Trên cơ sở khảo sát hoạt động ĐGKQHT môn học của SV tại các
trường tổ chức đào tạo theo tín chỉ qua đó làm rõ mức độ đáp ứng yêu cầu đối
với (1) ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ, (2) ĐGKQHT theo định
hướng PTNL SV, và (3) sự thể hiện các yếu tố của mô hình ĐGKQHT theo
định hướng PTNL SV trong đào tạo theo tín chỉ.
2.1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá kết quả khảo sát
Với mục tiêu được xác định như trên đồng thời căn cứ vào cơ sở lý luận
đề cập ở chương 1, nội dung và tiêu chí đánh giá kết quả khảo sát được xác
định như trong Bảng 2.1. dưới đây.
Bảng 2.1: Nội dung và tiêu chí đánh giá kết quả khảo sát
STT Nội dung khảo sát Tiêu chí đánh giá
1
Thực trạng ĐGKQHT
của SV trong đào tạo
theo tín chỉ (qua nhận
định của GV cà SV).
- Tính chính xác, tính công bằng, tính khách
quan và tính linh hoạt trong hoạt động
ĐGKQHT;
- Tính hiệu quả của công tác tổ chức quản lý
và phổ biến thông tin ĐGKQHT trong đào tạo
theo tín chỉ.
2 Thực trạng ĐGKQHT
theo định hướng
- Tính toàn diện của nội dung ĐGKQHT theo
định hướng PTNL SV trong đào tạo theo tín
67
STT Nội dung khảo sát Tiêu chí đánh giá
PTNL SV trong đào
tạo theo tín chỉ (qua
nội dung và công cụ
ĐGKQHT).
chỉ;
- Sự thích hợp, sự đa dạng, và tính hiệu quả
của việc áp dụng các công cụ ĐGKQHT theo
định hướng PTNL SV trong đào tạo theo tín
chỉ.
3 Mức độ thể hiện các thành tố then chốt của mô hình ĐGKQHT trong
đào tạo theo tín chỉ
3.1.
Bối cảnh (Các quy
định về ĐGKQHT
trong đào tạo theo tín
chỉ).
-Tác động của quy định đến nhận thức, hành
vi của Cán bộ quản lý, Giảng viên và tác dụng
thực tế của quy định.
3.2.
Đầu vào (khâu thiết
kế đề cương môn học)
- Mức độ đầy đủ thông tin trong đề cương
môn học theo yêu cầu của mô hình ĐGKQHT
trong đào tạo theo tín chỉ.
3.3.
Quy trình (khâu vận
hành và tổng kết
ĐGKQHT)
- Tính hợp lý, khả thi và chặt chẽ của quy trình
ĐGKQHT.
-Mức độ đầy đủ, chi tiết, kịp thời và tác dụng
của thông tin quy trình ĐGKQHT của SV.
3.4
Kết quả đầu ra (Nhận
định chung về KQHT
của SV qua ý kiến của
GV, SV).
- Mức độ đáp ứng các loại kết quả đầu ra khác
nhau trong mô hình ĐGKQHT trong đào tạo
theo tín chỉ.
3.5 Nhóm thành tố tác - Xem xét ý kiến các bên liên quan theo đặc
68
STT Nội dung khảo sát Tiêu chí đánh giá
nhân (bao gồm ý kiến
các bên liên quan như
GV, SV, chuyên
gia…).
điểm các thành tố tác nhân trong cấu trúc của
mô hình ĐGKQHT trong đào tạo theo tín chỉ.
2.1.3. Phƣơng pháp khảo sát
Chủ yếu được thực hiện thông qua: (1) khảo sát ý kiến của giảng viên
và SV; (2) hồi cứu các văn bản pháp quy, các thông tin quản lý có liên quan,
tham khảo ý kiến cán bộ quản lý, các nhà khoa học, giảng viên và SV; và (3)
quan sát thực tế hoạt động ĐGKQHT của SV ở cấp độ MH.
Bước 1: Thăm dò ban đầu với mục đích thu thập thông tin vừa làm cơ
sở xây dựng bảng hỏi chính thức vừa để sử dụng thông tin (định tính) này bổ
sung cho phần phân tích định lượng của kết quả khảo sát thực trạng. Bao gồm
hai phiếu thăm dò sau: (1) Bản thăm dò ý kiến của SV (được thiết kế dưới
dạng câu hỏi mở) [Phụ lục 1]; (2) Phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia (cũng
được thiết kế dưới dạng câu hỏi mở) [Phụ lục 2].
Bước 2: Khảo sát chính thức bằng Phiếu hỏi SV [Phụ lục 3] và Phiếu
hỏi Giảng viên [Phụ lục 4]. Trong các phiếu này, bên cạnh thông tin cá nhân
của người được khảo sát thì chủ yếu tập trung vào các nội dung sau:
- Nội dung phiếu hỏi sinh viên: (1)Tự đánh giá của sinh viên về hoạt
động được sinh viên quan tâm, hoạt động có ý nghĩa đối với sinh viên ở đại
học; kỹ năng thuộc thế mạnh và kỹ năng sinh viên còn hạn chế; những mong
muốn của sinh viên đối với giảng viên; (2) Ý kiến sinh viên về thực trạng
chung của ĐGKQHT; về nội dung ĐGKQHT; sự hài lòng đối với tác dụng
thực tế của ĐGKQHT; (3) Đề nghị của sinh viên đối với hoạt động
ĐGKQHT.
69
- Nội dung phiếu hỏi giảng viên: (1) Vấn đề giảng viên quan tâm trong
hoạt động dạy học ở đại học; đánh giá của giảng viên về kỹ năng quan trọng
đối với sinh viên trong quá trình học tập ở đại học; (2) Nhận thức của giảng
viên về ý nghĩa và mục tiêu của ĐGKQHT; ý kiến của giảng viên về thực
trạng chung của ĐGKQHT; (3) Ý kiến của giảng viên về mục tiêu ĐGKQHT
và tự đánh giá của giảng viên về mức độ đạt mục tiêu ĐGKQHT trong thực tế
giảng dạy của giảng viên; nhận định của giảng viên về nội dung ĐGKQHT
của sinh viên trong thực tế hiện nay; các đề xuất của giảng viên đối với hoạt
động ĐGKQHT của sinh viên qua môn học.
Các dữ liệu thu thập được qua bảng hỏi sẽ xử lý bằng phương pháp
thống kê toán học (với chương trình xử lý dữ liệu SPSS- một phần output tại
Phụ lục 8. và Phụ lục 9.); Đối với các thông tin thu thập được qua quan sát
thực tế, hồi cứu, phỏng vấn, thăm dò ý kiến chuyên gia, ý kiến của giảng viên
và SV… sẽ được xử lý bằng phương pháp phân tích nội dung và đối chiếu.
2.1.4. Đối tƣợng khảo sát
Bao gồm giảng viên, SV và một số cán bộ quản lý các trường đại học
có tổ chức đào tạo theo tín chỉ. Cụ thể là:
(1) Mẫu các trường: một số trường trong và ngoài Đại học quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh có áp dụng đào tạo theo tín chỉ từ 3 năm trở lên tính
đến thời điểm khảo sát (tức là các trường đào tạo tín chỉ từ năm 2009), bao
gồm: - Bốn trường trong Đại học quốc gia thành phồ Hồ Chí Minh (Trường
Đại học Bách Khoa; Trường Đại học Khoa học Tự nhiên; Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn; và Trường Đại học Kinh tế- Luật) và Hai
trường ngoài Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (Trường Đại học Kinh
tế; và Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh).
70
Bảng 2.2: Một số thông tin cơ bản về các trường được khảo sát
Các trƣờng
khảo sát
Số lƣợng
giảng
viên (cơ
hữu)
Tổng số
SV ĐH
chính quy
Ngành đào tạo
(trình độ đại
học)
Năm áp
dụng đào
tạo theo tín
chỉ
1.Trường ĐKHTN 1023 9149 15 ngành (52
chuyên ngành)
1996
2.Trường ĐHBK 1038 17402 44 ngành đào tạo 1993
3.Trường
ĐHKHXH&NV
627 11247 28 ngành đào tạo 2006
4.Trường ĐH Kinh
tế- Luật
145 7081 11 ngành đào tạo 2005
5.Trường ĐH Kinh
tế TP.HCM
538 16790 7 ngành đào tạo
(23 chuyên
ngành)
2009
6.Trường ĐH Mở
TP.HCM
203 6994 16 ngành 2009
Nguồn: [145], [149], [150], [151], [163]
(2) Mẫu khảo sát giảng viên và cán bộ quản lý (CBQL): bao gồm các
Thầy/Cô và CBQL đang trực tiếp giảng dạy tại các trường được khảo sát.
Hình thức khảo sát: điều tra phiếu hỏi (Phụ lục 4), trong đó phát 100 phiếu
thu về được 93 phiếu hợp lệ (kết quả xử lý SPSS thể hiện ở Phụ lục 9); bên
cạnh đó cũng có tiến hành bổ sung thăm dò qua phiếu khảo sát ý kiến chuyên
gia (phát 30 phiếu thu về được 21 phiếu hợp lệ- Phụ lục 2).
71
Bảng 2.3: Thống kê mô tả khách thể giảng viên
Giảng viên (N=93) Số thống kê
Tần số (f) Tỉ lệ (%)
Đơn vị công tác Trong ĐHQG 55 59.1
Ngoài ĐHQG 38 40.9
Công việc hiện tại Thuộc khối chuyên môn 64 68.8
Thuộc khối hành chính 29 31.2
Giới tính Nam 55 59.1
Nữ 38 40.9
Môn dạy
thuộc khối ngành
KHTN-KT-CN 42 45.2
Kinh tế 18 19.4
Ngoại ngữ 13 14.0
KHXH-NV 20 21.5
Học vị
Cử nhân 23 24.7
Thạc sĩ 57 61.3
Tiến sĩ 13 14.0
Chức danh Giảng viên 79 84.9
Giảng viên chính 14 15.1
Thâm niên
Công tác
Dưới 10 năm 51 54.9
Trên 10 năm 42 45.1
(3) Mẫu khảo sát SV: bao gồm SV đang theo học từ năm 2 đến năm
cuối tại các trường được khảo sát. Hình thức khảo sát: điều tra bằng Phiếu hỏi
(phát 500 phiếu thu về được 448 phiếu hợp lệ) và Bản thăm dò ý kiến (phát
50 phiếu thu về được 37 phiếu hợp lệ).
72
Dữ liệu thống kê mô tả đặc điểm khách thể SV (qua phiếu khảo sát
chính thức) được mô tả ở bảng 2.4. dưới đây:
Bảng 2.4: Thống kê mô tả khách thể SV
SV
(N= 448)
Số thống kê
Tần số (f) Tỉ lệ (%)
Năm học
Năm 2 81 18.1
Năm 3 262 58.5
Năm 4 105 23.4
Giới tính Nam 146 32.6
Nữ 302 67.4
Ngành học
KHTN-KT-CN 60 13.4
Kinh tế 137 30.6
Ngoại ngữ 39 8.7
KHXH-NV 212 47.3
Xếp loại
KQHT
Trung bình 152 33.9
Khá 279 62.3
Giỏi 15 3.3
Xuất sắc 2 0.4
Xếp loại
kết quả rèn luyện
Trung bình 62 13.8
Khá 261 58.3
Giỏi 77 17.2
Xuất sắc 48 10.7
73
2.2. Kết quả khảo sát
2.2.1. Thực trạng đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo tín
chỉ qua nhận định của GV và SV.
Chúng tôi sử dụng thang đo 5 mức độ (5: Rất tốt1: Rất kém) để tìm hiểu
ĐG của GV qua các khía cạnh quan trọng của ĐGKQHT trong đào tạo theo
tín chỉ như: về tính chính xác, tính công bằng, tính khách quan và tính linh
hoạt trong hoạt động ĐGKQHT; về công tác tổ chức quản lý và phổ biến
thông tin ĐGKQHT qua MH (kết quả thống kê thể hiện ở Biểu đồ 2.1).
Song song đó, chúng tôi cũng khảo sát ý kiến phản hồi của SV (theo tỉ lệ
phần trăm đồng ý) về một số yếu tố cơ bản có liên quan đến hoạt động
ĐGKQHT trong thực tế hiện nay, đó là phản hồi của SV về tiêu chí
ĐGKQHT; về hình thức, nội dung, thời điểm cũng như kết quả ĐGKQHT; về
thông tin phản hồi kết quả KT (số liệu thống kê ở Biểu đồ 2.2).
Nhìn chung, sự nhìn nhận của GV đối với thực trạng ĐGKQHT của SV
trong đào tạo theo tín chỉ hiện nay được ĐG xoay quanh mức trung bình
(ĐTB cao nhất là 3.44 và ĐTB thấp nhất là 2.89). Trong đó, nổi bật nhất ở
ĐG của GV phản ánh mặt tích cực trong ĐGKQHTqua MH đó là tính khách
quan trong hoạt động ĐGKQHT của SV (item 5 với ĐTB là 3.44) nhưng sự
hài lòng của SV về kết quả KT qua MH lại nhận được ý kiến đồng ý thấp nhất
(tỉ lệ 31.2% ở item 5).
Hơn nữa, nhìn vào số liệu thống kê ở Biểu đồ 2.1, ta còn phát hiện ra sự
thiếu đồng nhất và có phần mâu thuẫn trong nhìn nhận của GV, đó là nếu
ĐGKQHT chưa đảm bảo tính chính xác (ĐTB item 3 là 2.94) thì không thể
cho rằng ĐGKQHT đảm bảo tính công bằng (ĐTB item 4 là 3.11) và khách
quan (ĐTB item 5 là 3.44) được. Đây là những vấn đề có liên quan đến tính
giá trị của kết quả đo lường trong thực tiễn tổ chức ĐGKQHT qua MH.
74
2.89 2.89
2.94
3.11
3.44
2.95
3.22
2.6
2.7
2.8
2.9
3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
ĐTB
1.Mức độ
khả thi của
các quy
định về
ĐGKQHT
qua MH
2. Quy
trình
ĐGKQHT
qua MH
3. Tính
chính xác
trong hoạt
động
ĐGKQHT
qua MH
4.Tính công
bằng trong
hoạt động
ĐGKQHT
qua MH
5. Tính
khách quan
trong hoạt
động
ĐGKQHT
qua MH
6. Tính linh
hoạt trong
hoạt động
ĐGKQHT
qua MH
7. Công tác
tổ chức và
phổ biến
thông tin
ĐGKQHT
qua MH
Các mặt đánh giá
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của giảng viên về các vấn đề có liên quan đến thực
trạng đánh giá kết quả học tập môn học trong đào tạo theo tín chỉ
52.4
43.3
32.4
64.3
31.232.7
0
10
20
30
40
50
60
70
1.SV được
thông tin
trước về
tiêu chí
kiểm tra
2. SV hài
lòng về hình
thức kiểm
tra.
3.SV hài
lòng về nội
dung kiểm
tra.
4.SV hài
lòng về thời
điểm kiểm
tra.
5.SV hài
lòng về kết
quả kiểm
tra.
6. SV hài
lòng về
thông tin
phản hồi
kết quả
kiểm tra
Nội dung phản hồi của SV
Tỉ l
ệ %
đồn
g ý
Biểu đồ 2.2: Phản hồi của sinh viên về các vấn đề có liên quan đến thực
trạng đánh giá kết quả học tập qua môn học
75
Mặt khác, quy trình ĐGKQHT (item 2) được GV ĐG là chưa tốt (ĐTB
tương ứng là 2.89) nhưng phần lớn SV (64.3 %) lại tỏ ra hài lòng về thời
điểm KT trong việc tổ chức thực hiện hoạt động ĐGKQHT theo quy định như
hiện nay (item 4). Cùng với phương pháp quan sát thực tế và thăm dò ý kiến
SV qua phỏng vấn cá nhân, chúng tôi nhận thấy phổ biến nhất trong các ý
kiến đó là SV muốn thời điểm KT chủ yếu rơi vào khoảng thời gian giữa (KT
giữa kỳ) và cuối MH (thi kết thúc MH).
Bên cạnh đó, qua trao đổi chúng tôi được biết theo quy định mặc dù có cho
phép sử dụng một tỉ lệ nhất định về trọng số điểm cho ĐG trong QTHT của
SV nhưng còn tương đối thấp (tối đa khoảng trên dưới 20%) vì chủ yếu trọng
số rơi vào thi kết thúc MH (tối thiểu 50-60%) và một phần trọng số còn lại
cho KT giữa kỳ (trên dưới 30%) do đó chưa có tác động đáng kể đến việc
thay đổi ý thức đối với bộ phận SV còn thiếu tính tích cực và chủ động trong
học tập, nghiên cứu; đồng thời trong các văn bản quy định về ĐGKQHT của
SV chưa có quy định chế độ, yêu cầu triệt để cũng như tạo điều kiện thuận lợi
cho GV có thể phản hồi một cách kịp thời kết quả đạt được của SV qua KT
(trong lần thi hết môn cũng như trong KT giữa kỳ) nhằm mục đích giúp SV
nhận ra điểm mạnh, điểm yếu cũng như có những điều chỉnh tích cực trong
QTHT của cá nhân.
2.2.2. Thực trạng đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng PTNL SV
trong đào tạo theo tín chỉ qua nội dung và công cụ ĐGKQHT
2.2.2.1. Nội dung ĐGKQHT SV
Để tìm hiểu thực trạng ĐGKQHT qua MH tập trung vào nội dung nào
nhiều hơn chúng tôi đưa ra 10 item phản ánh cụ thể các nội dung ĐGKQHT
qua MH và ghi nhận phản hồi của GV, SV theo thang đo 3 bậc (3:Thường
xuyên1: Hầu như không). Kết quả thống kê thể hiện ở Bảng 2.5.
76
Bảng 2.5: Thống kê mô tả đánh giá của SV và GV về mức độ thể hiện sự
tập trung của các nội dung ĐGKQHT môn học trong đào tạo theo tín chỉ
Nội dung ĐGKQHT qua MH
SV(N=448) GV (N=93)
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. KT sự tái hiện kiến thức lý thuyết của MH. 2.35 .658 2.73 .446
2. KT khả năng giải thích, chứng minh làm
sáng tỏ kiến thức của MH.
2.17 .683 2.42 .681
3. KT khả năng thể hiện suy nghĩ riêng của bản
thân từ kiến thức MH.
1.93 .604 1.89 .650
4. KT sự thể hiện những KN được học từ MH. 1.71 .597 2.31 .571
5. KT khả năng vận dụng kiến thức, KN của
MH để giải quyết tình huống giả định.
1.84 .610 2.16 .595
6. KT khả năng vận dụng kiến thức, KN của
MH trong các hoạt động thực hành, thực tế.
1.60 .619 2.16 .495
7. KT sự thể hiện thái độ ý thức và nhận thức
về các giá trị có liên quan đến nội dung lý
thuyết của MH.
1.78 .592 2.31 .659
8. KT sự thể hiện thái độ ý thức và nhận thức
về các giá trị trong các tình huống giả định.
1.78 .635 1.84 .756
9. KT sự thể hiện thái độ ý thức và nhận thức
về các giá trị có liên quan đến các sự kiện
thực tế.
1.78 .638 1.89 .561
10. KT sự thể hiện năng lực tổng hợp của cá
nhân (nhận thức- thái độ; phân tích-tổng
hợp- khái quát, tư duy độc lập; khả năng
trình bày, thể hiện và giải quyết vấn đề…).
1.95 .728 1.86 .582
77
Căn cứ trên số liệu thống kê ở Bảng 2.5 ta dễ dàng nhận ra trong thực tế
ĐGKQHT của SV hiện nay thƣờng tập trung nhiều hơn cả vào nội dung
kiểm tra- đánh giá sự tái hiện kiến thức lý thuyết của môn học (item 1)
cũng như kiểm tra khả năng giải thích, chứng minh làm sáng tỏ kiến thức của
môn học (item 2). Qua giá trị điểm trung bình ở item 1 và item 2 (ĐTB đều
>2.0) cho thấy có sự đồng thuận trong đánh giá của SV và GV về kiểm tra
chủ yếu kiến thức lý thuyết phản ánh rất rõ trong nội dung ĐGKQHT qua MH
hiện nay.
Riêng về nội dung kiểm tra- đánh giá kỹ năng qua MH, sự đánh giá của
GV có khác biệt so với đánh giá của SV (các item 4, 5 và 6). Theo đó, các nội
dung kiểm tra này theo nhìn nhận của GV được thể hiện thường xuyên hơn
(ĐTB >2.0) so với ý kiến đánh giá của SV (ĐTB <2.0). Nói cách khác, mặc
dù có thể thấy trong thiết kế nội dung ĐGKQHT qua MH GV đều có chú ý ít
nhiều đến kiểm tra sự thể hiện các loại kỹ năng cần thiết có liên quan đến nội
dung môn học (item 4); có liên quan đến mức độ, phạm vi ứng dụng kiến thức
(item 5 và 6) nhưng vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng của SV.
Đặc biệt, có sự tương đồng trong nhìn nhận của SV và GV về sự thiếu hụt
các nội dung ĐGKQHT qua MH có liên quan đến kiểm tra khả năng thể hiện
tư duy độc lập của SV (item 3). Với ĐTB đánh giá ở SV và GV cho item 3
này tương ứng là 1.93 và 1.89 phản ánh trong nội dung kiểm tra thƣờng rất
hiếm chú trọng đến kiểm tra- đánh giá suy nghĩ riêng, độc lập của ngƣời
học. Đương nhiên, điều này còn tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất của môn
học cũng như mục tiêu của chương trình đào tạo mà ngành học hướng đến.
Nhưng rõ ràng, ở đây phải khẳng định rằng tư duy độc lập là một trong những
giá trị, phẩm chất và công cụ không thể thiếu của trí thức nói chung, của SV
hiện đại nói riêng nên chúng cần được coi trọng trong quá trình giảng dạy-
học tập và ĐGKQHT của SV ở các trường đại học. Bên cạnh đó, kết quả
thống kê cũng cho phép rút ra kết luận tương tự như vậy đối với thực trạng
78
kiểm tra- đánh giá thái độ ý thức và định hướng giá trị có liên quan đến môn
học (item 8 và 9) là hầu nhƣ ít đƣợc thực hiện (ĐTB qua đánh giá của SV
và GV cho item 8 và 9 đều <2.0).
Ngoài ra, việc thiết kế kiểm tra- đánh giá sao cho có thể bao quát được nội
dung MH đồng thời đánh giá được sự thể hiện năng lực tổng hợp của SV rất ít
được chú trọng trong thực tế hiện nay (với ĐTB ở item 10 của GV và SV lần
lượt là 1.86 và 1.95). Phải chăng đây không chỉ là hạn chế trong nội dung
ĐGKQHT qua MH mà còn cho thấy hạn chế cả trong đào tạo nguồn nhân lực
theo định hướng phát triển năng lực? Bởi vì, nếu chưa chú trọng hoặc thiếu
minh chứng qua kiểm tra-đánh giá năng lực thực sự của SV trong quá trình
đào tạo thì sẽ khó có cơ sở để khẳng định chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu
về năng lực.
Nhìn chung, nội dung ĐGKQHT của SV qua MH ít nhiều mang tính phiến
diện, chủ yếu tập trung đánh giá kiến thức mà ít chú trọng đến các mặt khác
cần đánh giá như kỹ năng, thái độ, năng lực... của người học.
2.2.2.2. Công cụ ĐGKQHT SV
Căn cứ trên kết quả thống kê qua phiếu khảo sát 93 GV và 448 SV về
công cụ đo lường được áp dụng trong ĐGKQHT của SV qua MH trong đào
tạo theo tín chỉ hiện nay (Bảng 2.6) cho thấy:
- Hầu hết GV và SV đều nhận định “Phần lớn trong một đề KT có sự
kết hợp nhiều dạng thức câu hỏi khác nhau (trắc nghiệm khách quan+Tự
luận)” với tỉ lệ % đồng ý lần lượt là 59.5 và 70.4. Đây cũng là tỉ lệ % đồng ý
cao nhất của SV và GV so với kết quả thống kê về tỉ lệ % đồng ý đối với các
công cụ đo lường khác trong ĐGKQHT của SV qua MH được đưa ra trong
phiếu khảo sát SV. Từ kết quả thống kê này có thể khẳng định, trong thực tế
KT-ĐGKQHT của SV việc đa dạng hóa các loại câu hỏi KT đang từng bước
được thực hiện. Và, trong một chừng mực nào đó, sự kết hợp nhiều dạng thức
79
câu hỏi khác nhau trong một đề KT nói riêng, trong hoạt động KT-ĐGKQHT
của SV nói chung là một tín hiệu tích cực. Nó cho phép thu thập thông tin về
KQHT của SV được phong phú hơn và lượng giá được nhiều mặt biểu hiện
khác nhau, nhiều mức độ khác nhau về kiến thức, tư duy cũng như kỹ năng…
của người học.
- Với item được ra trong thực tế ĐGKQHT của SV qua MH hiện nay
“Phần lớn trong một đề KT là các câu hỏi vấn đáp” thì lại nhận được sự phản
hồi của cả GV và SV với tỉ lệ % đồng ý thấp nhất (4.8% GV đồng ý và tỉ lệ
% SV đồng ý là 21.7). Kết quả này phản ánh rằng việc tổ chức KT bằng hình
thức vấn đáp rất ít được dùng phổ biến trong ĐGKQHT của SV. Bên cạnh đó,
các chủ đề làm tiểu luận hay các bài tập thực hành cũng chưa được áp dụng
rộng rãi. Cụ thể là, tỉ lệ % GV đồng ý chỉ chiếm 12.7 với item “Phần lớn
trong một đề KT là các chủ đề để SV nghiên cứu làm tiểu luận” nhưng lại có
đến 31.6.% trong mẫu khảo sát GV còn có ý kiến khác hoặc không có thái độ
nhận định rõ ràng về thực trạng áp dụng công cụ/ hình thức KT này trong
ĐGKQHT của SV qua MH. Riêng về item “Phần lớn trong một đề KT là các
bài tập thực hành” theo ý kiến của SV là rất hiếm được áp dụng, có đến
77.8% SV chọn không đồng ý với nhận định này. Đây là tỉ lệ % không đồng ý
cao nhất của SV so với tỉ lệ tương ứng ở GV đối item này là 55.7%. Nói cách
khác, những hình thức KT cũng như các công cụ đo lường KQHT của SV qua
MH có chức năng trội trong việc thu thập kết quả thể hiện kỹ năng thực tế
của người học (qua thực hành) hay kỹ năng nhận thức bậc cao có chiều sâu
(qua tiểu luận nghiên cứu) hay kỹ năng trình bày, diễn đạt, giao tiếp, ứng xử,
giải quyết vấn đề (qua vấn đáp)…chưa được áp dụng phổ biến. Do đó, với
việc áp dụng một cách còn chưa thường xuyên và rộng rãi các công cụ đo
lường này ít nhiều chƣa đánh ĐG đƣợc một cách xác đáng sự thể hiện
năng lực của SV trong QTDHĐH.
80
Bảng 2.6: Ý kiến phản hồi của GV và SV (%) về thực trạng sử dụng các
công cụ ĐGKQHT
Các item
Không
đồng ý Đồng ý
Ý kiến
khác
GV SV GV SV GV SV
1. Phần lớn trong 1 đề KT là câu hỏi tự
luận. 38.0 41.9 43.0 54.0 19.0 4.0
2. Phần lớn trong 1 đề KT là câu hỏi
trắc nghiệm khách quan. 45.9 42.2 27.0 54.6 27.0 3.1
3. Phần lớn trong 1 đề KT là các chủ đề
để SV nghiên cứu làm tiểu luận. 55.7 64.3 12.7 32.1 31.6 3.6
4. Phần lớn trong 1 đề KT có sự kết hợp
nhiều dạng thức câu hỏi khác nhau
(TNKQ+Tự luận).
28.6 28.5 59.5 70.4 11.9 1.1
5. Phần lớn trong 1 đề KT là các bài tập
thực hành. 55.7 77.8 19.0 20.6 25.3 1.6
6. Phần lớn trong 1 đề KT là các câu
hỏi vấn đáp. 71.4 75.1 4.8 21.7 23.8 3.2
- Trong khi đó, với item “Phần lớn trong một đề KT là câu hỏi tự luận”
qua ý kiến ĐG của GV thể hiện giữa tỉ lệ đồng ý, không đồng ý và ý kiến
khác là chưa có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê ở mức α= . 01 (kết quả
kiểm định Chi-Square là 7.62, df=2; Sig.=.022). Tương tự như vậy, qua kiểm
định Chi-Square ý kiến phản hồi của GV với item “Phần lớn trong một đề KT
là câu hỏi trắc nghiệm khách quan” với kết là 5.297, df=2; Sig.= .071; tức là
các ý kiến phản hồi của GV đối với item này cũng không có sự khác biệt ý
81
nghĩa về mặt thống kê, thậm chí ở mức α= . 05 (xem thêm từ trang 238-240
của phụ lục 9). Ngược lại, SV khẳng định rõ ràng hơn về vấn đề này; theo đó,
có 54.0 % SV đồng ý với nhận định “Phần lớn trong một đề KT là câu hỏi tự
luận” và item “Phần lớn trong một đề KT là câu hỏi trắc nghiệm khách
quan” được 54.6% SV đồng ý. Theo chúng tôi, sở dĩ có sự phân tán trong các
ý kiến phản hồi hay nói khác đi là độ tập trung trong nhận định của GV chưa
cao so với SV là do GV chưa có đủ thông tin mang tính bao quát về những
công cụ, hình thức khác nhau của KT-ĐGKQHT ở hầu hết các MH trong
chương trình đào tạo đại học so với SV là đối tượng trực tiếp tham gia vào
việc thực hiện nhiệm vụ KT/thi các MH ấy trong quá trình học tập của mình.
Vì vậy, qua phân tích trên, ta có thể suy ra: sự kết hợp nhiều dạng thức khác
nhau trong các đề KT KQHT của SV phổ biến nhất hiện nay trong đào tạo
theo tín chỉ là câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu hỏi tự luận.
2.2.3. Thực trạng về mức độ thể hiện các thành tố then chốt của mô hình
ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ
Do những điều kiện khác nhau, trong phần trình bày dưới đây chủ yếu
tập trung vào các thành tố sau: (1) Thành tố bối cảnh (chủ yếu đánh giá tác
động của các quy định về ĐGKQHT trong đào tạo theo tín chỉ), (2) Thành tố
đầu vào (cụ thể là thiết kế đề cương môn học), (3) Thành tố quy trình (chủ
yếu là quy trình vận hành và tổng kết ĐGKQHT), (4) Thành tố kết quả đầu ra
(chủ yếu tập trung làm rõ tác dụng thực sự của ĐGKQHT trong đào tạo theo
tín chỉ), và (5) Thành tố tác nhân (chủ yếu là nhận thức, nhận định của các
bên liên quan như giảng viên, sinh viên, chuyên gia về ĐGKQHT; và, các
thông tin đề nghị đối với bộ phận quản lý đào tạo và khảo thí về ĐGKQHT
trong đào tạo theo tín chỉ). Dưới đây sẽ trình bày rõ các nội dung vừa nêu.
2.2.3.1. Yếu tố bối cảnh (tác động của các văn bản quy định về ĐGKQHT
trong đào tạo theo tín chỉ)
82
- Tính khả thi của các văn bản quy định đánh giá kết quả học tập của
sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ
Để tìm hiểu về vấn đề này, bên cạnh nghiên cứu văn bản, chúng tôi đã
sử dụng bảng hỏi để ghi nhận ý kiến phản hồi của giảng viên qua một số mặt
có liên quan đến tính khả thi cũng như mức độ hiệu quả của các văn bản quy
định về đào tạo và ĐGKQHT trong đào tạo theo tín chỉ với thang đo 5 bậc [từ
5 (rất tốt)1 (rất kém)]. Qua khảo sát thực tế, kết quả được tổng hợp ở Bảng
2.7.
Từ số liệu thống kê ở Bảng 2.7 cho phép rút ra nhận xét là ĐG của GV
xoay quanh trị số trung bình (mức bình thường) đối với tính khả thi của các
văn bản quy định về ĐGKQHT của SV (ĐTB: 3.22). Trong đó, ở hai đầu mút
phản ánh mức rất tốt (5) và mức rất kém (1) không được lựa chọn. Do đó, có
thể nói kết quả này phản ánh tính tập trung khá cao trong ĐG của GV từ mẫu
khảo sát (ĐLC: .535).
Tuy nhiên, khi đề cập đến công tác tổ chức quản lý và phổ biến thông tin
có liên quan đến hoạt động ĐGKQHT của SV thì ĐG của GV cho biết công
tác này chưa thật tốt (ĐTB: 2.89), tức là nằm ở điểm cận dưới của mức trung
bình theo thang đo 5 bậc.
Bảng 2.7: Thống kê mô tả đánh giá của giảng viên về các văn bản quy định
có liên quan đến hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Các vấn đề
Mức
độ
f % ĐTB ĐLC
1. Mức độ khả thi của các
quy định đối với hoạt động
Kém 20 22.7
3.22 .535
Bình thường 58 65.9
83
ĐGKQHT của SV Tốt 10 11.4
2. Công tác tổ chức quản lý
và phổ biến thông tin có liên
quan đến hoạt động
ĐGKQHT của SV
Kém 5 5.7
2.89 .576 Bình thường 59 67.0
Tốt 24 27.3
- Tác dụng thực tế của các văn bản quy định về đào tạo theo tín chỉ qua ý
kiến của chuyên gia: Nhìn chung, các nội dung đề cập trong quy định là
tương đối đầy đủ nhưng còn cứng nhắc vì vậy chưa thật phù hợp với các địa
phương có điều kiện kinh tế, xã hội, giáo dục khác nhau. Một số vấn đề chủ
yếu có liên quan đến KT-ĐGKQHT của SV thiên về xử lý định lượng mà
chưa đề cập rõ những vấn đề cốt lõi như chuẩn ĐG kết quả đáp ứng mục tiêu
đào tạo, thích hợp với tính chất các MH khác nhau; cách ĐG các học phần lý
thuyết và thực hành; cách phân tích và xử lý thông tin về về KT; cách sử dụng
kết quả ĐG...Vì vậy cần hoàn thiện và bổ sung văn bản quy định về
ĐGKQHT đảm bảo thống nhất về nguyên tắc nhưng linh hoạt trong phương
thức vận dụng.
Tóm lại, nội dung trong các quy định mang tính chất định hướng chung,
tạo khung pháp lý cho công tác tổ chức và quản lý hoạt động ĐGKQHT được
thống nhất trong quá trình triển khai công tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
2.2.3.2. Yếu tố đầu vào (thực trạng khâu thiết kế ĐGKQHT đề cương môn
học)
Có thể thấy thông tin ĐGKQHT qua các đề cương môn học khác nhau
ở các ngành đào tạo khác nhau là khác nhau về chuẩn, tiêu chí đánh giá
nhưng chưa rõ ràng về sản phẩm học tập thể hiện năng lực của SV cần đạt
qua kiểm tra, đánh giá KQHT; chưa phong phú về hình thức kiểm tra- đánh
giá (ngoại trừ môn ngoại ngữ có thêm hình thức kiểm tra vấn đáp).
84
Qua tìm hiểu từ thực tế cho thấy nội dung chi tiết của một đề cương
môn học trong đào tạo theo tín chỉ chưa đầy đủ và chi tiết, đặc biệt là thông
tin về kiểm tra, đánh giá KQHT đối với phần nội dung học tập bắt buộc và nội
dung tự học của SV trong môn học phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của đào tạo
theo tín chỉ chưa được thể hiện rõ
Các đề cương môn học qua khảo sát thực tế được trích yếu ở Phụ lục 12
chứng minh rõ nét nhận định trên.
Tóm lại, so với yêu cầu của một đề cương môn học trong mô hình
ĐGKQHT trong đào tạo theo tín chỉ thì đề cương môn học trong đào tạo tín
chỉ hiện nay cần được điều chỉnh, bổ sung cả về hướng tiếp cận trong xác
định mục tiêu môn học từ trọng tâm hình thành kiến thức- kỹ năng- thái độ
sang phát triển năng lực người học.
2.2.3.3. Quy trình ĐGKQHT (thực trạng khâu vận hành và tổng kết
ĐGKQHT)
Khâu vận hành ĐGKQHT
Từ kết quả thống kê Bảng 2.8. cho thấy nổi lên nhu cầu rất lớn là “yêu
cầu và hình thức ĐGKQHT qua MH cần được GV và SV trao đổi thống nhất
với nhau” trong quá trình tổ chức triển khai ĐGKQHT với tỉ lệ % đồng ý lần
lượt ở GV là 90.5 và SV là 84.1.
Tuy nhiên, với nhận định được đưa ra là trong thực tế “SV được biết
trước tiêu chí ĐG kết quả KT giữa kỳ và cuối kỳ”(item 2) chưa được GV và
SV đồng ý với tỉ lệ cao (khoảng dưới 60% số người được khảo sát đồng ý).
Qua tìm hiểu thêm trong các đề cương chi tiết của MH trong đào tạo theo tín
chỉ chúng tôi nhận thấy có rất ít thông tin về tiêu chí ĐGKQHT của SV được
đề cập rõ và đầy đủ (ngay cả đối với cơ sở đào tạo theo tín chỉ lâu năm) trong
đề cương chi tiết môn học; trong khi đó, tại một số môn học trong chương
85
trình đào tạo ngành Sư phạm, Ngoại ngữ… thì các thông tin này được thể
hiện rất chi tiết và mang tính chặt chẽ hơn. Do vậy, cần tiếp tục cải tiến nhiều
hơn việc phổ biến thông tin KT-ĐGKQHT của SV qua MH trong đào tạo theo
tín chỉ theo hướng kịp thời, đầy đủ, dân chủ và công khai.
Bảng 2.8 Thống kê mô tả ý kiến của GV và SV về thực trạng thông tin
ĐGKQHT SV qua môn học
Thông tin ĐGKQHT của SV qua MH
Tỉ lệ % đồng ý
Giảng
viên SV
1 SV được GV cho biết trước thông tin về
ĐGKQHT trong đề cương chi tiết của MH 83.1 79.4
2 SV được biết trước tiêu chí ĐG kết quả KT
giữa kỳ và cuối kỳ 57.8 52.4
3 SV muốn được trao đổi với giảng viên để thống
nhất yêu cầu và hình thức ĐGKQHT qua MH 90.5 84.1
Khâu tổng kết ĐGKQHT (thực trạng về tính giá trị của kết quả ĐGKQHT
SV)
Kết quả khảo cho thấy cả GV và SV đều có nhận định chưa thống nhất
về tính giá trị của kết quả ĐGKQHT SV. Nói cách khác, ý kiến phản hồi có
sự phân hóa sâu sắc khi đề cập đến giá trị thực chất từ nội dung ĐGKQHT
của SV.
Cụ thể, qua kết quả khảo sát giảng viên về vấn đề này với dữ liệu thống kê
nêu trên cho thấy có một nửa số lượng giảng viên đồng ý (25 trường hợp,
86
chiếm 28,1 %) và một nửa còn lại không đồng ý (25 trường hợp, chiếm 28,1
%) với item “Nội dung KT-ĐG KQHT hiện nay ĐG đúng năng lực của SV”
trên tổng số 89 trường hợp trả lời (Phụ lục 9, trang 254). Số còn lại (39 trường
hợp, tỉ lệ 43,8%) không có ý kiến hoặc có ý kiến khác; trong khi đó có đến
61,9% số SV được khảo sát tỏ ra không đồng ý với nội dung của item này
(Phụ lục 8, trang 225).
2.2.3.4. Kết quả đầu ra (tác dụng thực tế của hoạt động ĐGKQHT qua nhận
định của GV, SV)
Trên cơ sở thao tác hóa nội hàm khái niệm mục đích, vai trò của
ĐGKQHT trong dạy học đại học, chúng tôi đưa ra 11 item để đo lường mức
độ hài lòng của SV theo thang đo 5 bậc (5:Rất hài lòng1:Hoàn toàn không
hài lòng) và mức độ tự ĐG của GV cũng theo thang đo 5 bậc (5:Rất
tốt1:Rất kém) đối với tác dụng thực tế của ĐGKQHT qua MH trong thực tế
hiện nay.
Bảng 2.9: Thống kê mô tả nhận định của sinh viên và giảng viên về tác
dụng thực tế của đánh giá kết quả học tập qua môn học
Tác dụng thực tế của ĐGKQHT môn học
SV (N=444) GV (N=88)
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Giúp SV nhận ra được chính xác mức độ nắm
bắt kiến thức so với yêu cầu của mục tiêu
MH.
3.35 .851 3.73 .562
2. Giúp SV rèn luyện được những KN nhận thức
và tư duy độc lập trong QTHT.
2.98 .952 3.34 .676
3. Giúp SV thể hiện được khả năng giải quyết
vấn đề dựa trên nội dung MH.
2.96 .908 3.49 .695
87
Tác dụng thực tế của ĐGKQHT môn học
SV (N=444) GV (N=88)
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
4. Giúp SV rèn luyện được những KN vận dụng
nội dung MH vào thực tế.
2.45 .839 3.34 .958
5. Giúp SV hình thành và thể hiện được KN tự
học trong QTHT.
3.00 1.001 3.44 .604
6. Giúp SV rèn luyện được KN nghiên cứu
trong QTHT MH.
2.92 .908 2.90 .885
7. Giúp SV rèn luyện được KN tự ĐGKQHT
của mình trong QTHT.
2.77 .970 2.72 .742
8. Giúp SV nhận ra được những thiếu sót cần bổ
sung so với yêu cầu của mục tiêu MH trong
QTHT.
2.97 .971 3.00 .897
9. Giúp SV nhận ra được những điểm mạnh của
bản thân cần phát huy trong QTHT.
2.88 1.175 2.77 .798
10. Giúp SV tự tin và tích cực hơn trong học tập. 2.65 .867 3.20 .714
11. Giúp SV có cơ hội thể hiện được tổng hợp
năng lực của cá nhân trong QTHT MH.
2.76 .910 3.00 .479
Như chúng ta đã biết trong GDĐH, ĐGKQHT của SV qua MH có tác
dụng trên nhiều phương diện. Đồng thời, để ĐGKQHT thật sự phát huy tác
dụng tích cực đối với SV trong học tập thì GV phải quan tâm chú ý đến tính
toàn diện trong mục tiêu ĐGKQHT của SV qua môn dạy mình phụ trách. Vì
vậy, trên cơ sở thao tác hóa nội hàm khái niệm mục đích, chức năng của
ĐGKQHT trong dạy học đại học, chúng tôi đưa ra 11 item để đo lường mức
độ hài lòng của SV theo thang đo 5 bậc (5:Rất hài lòng1:Hoàn toàn không
hài lòng) và mức độ tự đánh giá của GV cũng theo thang đo 5 bậc (5:Rất
tốt1:Rất kém) đối với tác dụng thực tế của ĐGKQHT qua MH trong thực tế
88
hiện nay. Các item dùng để khảo sát được cụ thể hóa từ 4 nhóm mục
tiêu/chức năng chính của ĐGKQHT qua MH ở đại học, bao gồm: (1) Chức
năng xác nhận thành quả học tập (item1 và 3); (2) Chức năng điều chỉnh
(item 8 và 9); (3) Chức năng tạo động lực (item 10 và 11); và (4) Chức năng
định hướng phát triển (item 2, 4, 5, 6 và 7). Kết quả khảo sát nhận định của
SV và GV về tác dụng thực tế của ĐGKQHT qua MH được thể hiện ở Bảng
2.9.
Kết quả thống kê ở Bảng 2.9. cho thấy, theo đánh giá của SV thì có đến
9/11 item phản ánh ở mức độ không hài lòng; ngược lại, chỉ có 3/11 item
được GV tự đánh giá với điểm trung bình (ĐTB) dưới 3.0. Trong khi ấy, chỉ
có 2/11 item còn lại được SV đánh giá với mức hài lòng một phần (item 1 và
5) về tác dụng của ĐGKQHT qua MH nhưng có đến 8/11 item được GV tự
đánh giá ở mức ĐTB từ 3.0 đến 3.73. Điều thú vị là cả GV và SV cho ĐTB
cao nhất ở item 1 (tương ứng là 3.73 và 3.35) cũng chỉ tập trung xoay quanh
trị trung bình trong thang đo 5 bậc. Nhìn chung, kết luận đầu tiên và khái quát
nhất có thể rút ra từ bảng thống kê trên là GV và SV chƣa hài lòng, chƣa
đánh giá cao tác dụng thực tế của ĐGKQHT qua MH trong đào tạo ở đại
học hiện nay (tất cả ĐTB đều <4.0).
Tuy nhiên, từ kết quả đánh giá của SV và GV được khảo sát ở item 1 ta
có thể cho rằng SV mới hài lòng một phần về ĐGKQHT qua MH giúp SV
nhận ra được mức độ nắm bắt kiến thức so với yêu cầu của mục tiêu môn học
(ĐTB 3.35); song song đó, GV cũng khẳng định rằng đây là một trong những
mục tiêu của ĐGKHT mà họ tự đánh giá với ĐTB 3.73. Mặt khác, SV cũng
hài lòng một phần đối với hoạt động ĐGKQHT qua MH tạo điều kiện giúp
SV hình thành và thể hiện được kỹ năng tự học trong quá trình học tập ( item
3, ĐTB 3.0). Tuy vậy, ĐLC ở item 3 này >1.0 cho thấy có sự phân tán trong ý
kiến đánh giá của SV đối với vấn đề này.
89
Các item 2, 4, 6 và 7 phản ánh chức năng định hướng phát triển của
ĐGKQHT qua MH được SV phản hồi với kết quả đánh giá qua ĐTB dưới
3.0. Kết quả này ghi nhận, theo góc nhìn của SV, tác dụng điều chỉnh, tạo
động lực tích cực trong học tập của SV thông qua ĐKQHT chưa được SV hài
lòng.
Đặc biệt, khi đối chiếu với kết quả tự đánh giá của GV ta thấy có sự
nhìn nhận chưa thống nhất giữa GV và SV đối với tác dụng của ĐGKQHT
giúp SV rèn luyện được những kỹ năng nhận thức và tư duy độc lập trong quá
trình học tập (item 2) cũng như giúp SV rèn luyện được những kỹ năng vận
dụng nội dung môn học vào thực tế (item 4). Cụ thể, GV tự đánh giá với ĐTB
là 3.34 và ĐLC là 0.676 ở item 2 trong khi đó đánh giá tương ứng của SV với
ĐTB 2.98 và ĐLC là 0.952; tương tự, GV tự đánh giá với ĐTB là 3.34 và
ĐLC là 0.958 ở item 4 còn đánh giá của SV với ĐTB 2.45 và ĐLC là 0.839.
Vấn đề rèn luyện kỹ năng cho SV qua học tập nói chung cũng như kỹ
năng nhận thức, tư duy độc lập và kỹ năng vận dụng nội dung môn học vào
thực tế không chỉ được coi như là một trong những mục tiêu, chức năng của
ĐGKQHT mà còn là yêu cầu vô cùng quan trọng trong đào tạo phát triển
nguồn nhân lực trình độ đại học. Mặc dù tuy có sự khác biệt trong kết quả
khảo sát định lượng về item 2 và item 4 này nhưng ngay cả ĐTB tự đánh giá
của GV cũng cho thấy tác dụng nói trên của ĐGKQHT qua MH chỉ ở mức
trung bình (ĐTB trong khoảng 2.5 đến <3.5) mà thôi.
Ngoài ra, tác dụng định hướng phát triển của ĐGKQHT thể hiện qua
việc giúp SV rèn luyện được kỹ năng nghiên cứu trong quá trình học tập môn
học (item 6) cũng như rèn luyện được kỹ năng tự đánh giá kết quả học tập
của SV (item 7) tìm được tiếng nói chung trong nhìn nhận từ phía GV và SV
với kết quả là tác dụng của chúng thật sự còn kém (ĐTB tương ứng là 2.90
90
và 2.72 theo kết quả tự đánh giá của GV), SV chƣa thật sự hài lòng (ĐTB
tương ứng là 2.92 và 2.77).
Tóm lại, từ kết quả phân tích trên ta có thể đưa ra 2 nhận xét cơ bản
sau: (1) tác dụng thực tế của ĐGKQHT qua MH trong đào tạo theo tín chỉ
hiện nay chưa thể hiện được đầy đủ các chức năng/mục tiêu vốn có của
chúng, ngay cả chức năng xác nhận mức độ nắm bắt kiến thức môn học và
đặc biệt là chức năng tạo động lực và định hướng phát triển các loại kỹ năng
cần thiết ở người học; và (2) Đối chiếu nhìn nhận của GV và SV về tác dụng
thực tế của ĐGKQHT qua một số biểu hiện cụ thể tuy có vài khác biệt nhỏ
nhưng kết quả thống kê chỉ rõ GV tự đánh giá mức độ đạt mục tiêu ĐGKQHT
qua MH là chưa tốt và SV chưa thật sự hài lòng đối với tác dụng của
ĐGKQHT qua MH.
2.2.3.5. Nhóm thành tố tác nhân (ý kiến các bên như giảng viên, sinh viên,
chuyên gia…về những vấn đề có liên quan đến ĐGKQHT trong đào tạo theo
tín chỉ)
Giảng viên
- Vấn đề GV quan tâm trong công tác giảng dạy đại học
Để tìm hiểu vấn đề GV quan tâm trong công tác giảng dạy ở đại học,
chúng tôi đưa ra 10 item có liên quan và đề nghị GV chọn đánh dấu tối đa 5
vấn đề mà họ quan tâm nhất.
Từ kết quả thống kê có thể khẳng định rằng sự quan tâm của GV đến
các vấn đề có liên quan trong công tác giảng dạy chủ yếu tập trung vào yếu tố
người dạy hơn là yếu tố người học; tập trung vào yêu cầu, mục tiêu của MH
hơn là tri thức mới của MH; tập trung vào phương pháp giảng dạy của GV
hơn là phương pháp học tập của SV; tập trung vào thực hiện hoạt động
ĐGKQHT hơn là các văn bản quy định về đào tạo và ĐGKQHT.
91
Bảng 2.10: Vấn đề GV quan tâm trong công tác giảng dạy ở đại học
STT Các vấn đề
Tần
Số
Tỉ lệ
%
Thứ
bậc
1 Mục tiêu đào tạo của ngành học. 69 74.2 3
2 Phạm vi, tính chất nội dung của môn học. 63 67.7 6
3 Mục tiêu, yêu cầu của môn học. 83 89.2 2
4 Tri thức mới của môn học. 63 67.7 6
5 Phương pháp giảng dạy. 88 94.6 1
6 Đặc điểm của người học nói chung về tâm lý
(nhu cầu, trình độ, thái độ học tập…). 49 52.7 8
7 Hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên. 65 69.9 4
8 Các nguồn học liệu dành cho môn học. 64 68.8 5
9 Phương pháp học tập của sinh viên. 45 48.4 9
10 Các quy định, quy chế về đào tạo và đánh giá
kết quả học tập của sinh viên. 29 31.2 10
Sinh viên
Cũng về vấn đề này, khi được hỏi về các hoạt động có ý nghĩa đối với SV
trong môi trường đại học (xem Bảng 2.11.) kết quả cho thấy hoạt động tìm
hiểu quy chế đào tạo (item 6) được SV chọn với tỉ lệ thấp nhất (f=33; chiếm
7,4%; N=448) trong số 10 hoạt động được đưa ra trong Phiếu hỏi SV.
Bảng 2.11: Thống kê mô tả hoạt động có ý nghĩa đối với sinh viên trong
môi trường giáo dục đại học
Hoạt động có ý nghĩa thiết thực đối với SV f % Thứ bậc
92
Hoạt động có ý nghĩa thiết thực đối với SV f % Thứ bậc
1. Học tập trên lớp, theo dõi bài giảng của
giảng viên.
271 60.5 3
2. Học tập trên lớp kết hợp tự học tự nghiên
cứu.
377 84.2 1
3. Hoạt động KT-ĐG KQHT của SV. 159 35.5 6
4. Vừa học tập trên lớp vừa tham gia các hoạt
động thực tế, thực hành.
338 75.4 2
5. Hoạt động nghiên cứu khoa học. 163 36.4 5
6. Tìm hiểu các quy chế đào tạo và những quy
định đối với SV.
33 7.4 10
7. Đọc sách nghiên cứu trong thư viện. 127 28.3 8
8. Các hoạt động phong trào Đoàn, Hội, Câu
lạc bộ đội- nhóm trong và ngoài trường.
169 37.7 4
9. Các hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh. 141 31.5 7
10. Hoạt động làm thêm ngoài giờ. 81 18.1 9
Kết quả thống kê ở Bảng 2.11.còn cho thấy các hoạt động học tập trên
lớp, nghiên cứu, thực tế, thực hành môn học (các item 2, 4, 1) được SV nhận
thấy có ý nghĩa hơn cả. Do đó, mặc dù kiểm tra- ĐGKQHT đương nhiên là
hoạt động không thể thiếu trong dạy học môn học ở đại học nhưng hầu như
hoạt động này (item 3) rất ít được sinh viên quan tâm, chiếm dưới 36% SV
chọn là hoạt động có ý nghĩa thiết thực.
Qua kết quả khảo sát này có thể nhận thấy, SV sẽ quan tâm, coi trọng
và thấy được ý nghĩa thật sự của hoạt động ĐGKQHT khi mà chúng có tác
dụng giúp cho SV biết được năng lực, điểm mạnh, yếu của bản thân, thúc đẩy
93
người học học tập tốt hơn đúng như vai trò vốn có của ĐGKQHT trong
GDĐH. Tuy nhiên, trong thực tế điều này chưa được thực hiện tốt.
Ý kiến của chuyên gia
Qua tham khảo nhận định của các chuyên gia (kết quả thu được từ Phiếu
khảo sát ý kiến chuyên gia- Phụ lục 2) về tác dụng thực tế của các văn bản
quy định đối với đào tạo theo tín chỉ cho phép chúng tôi có thể tổng hợp
thành các nhóm ý kiến sau:
(1) Nhìn chung, các nội dung đề cập trong quy định là tương đối đầy đủ
nhưng còn cứng nhắc vì vậy chưa thật phù hợp với các địa phương có điều
kiện kinh tế, xã hội, giáo dục khác nhau.
(2) Một số vấn đề chủ yếu có liên quan đến KT-ĐGKQHT của SV thiên về
xử lý định lượng mà chưa đề cập rõ những vấn đề cốt lõi như chuẩn ĐG kết
quả đáp ứng mục tiêu đào tạo, thích hợp với tính chất các MH khác nhau;
cách ĐG các học phần lý thuyết và thực hành; cách phân tích và xử lý thông
tin về về KT; cách sử dụng kết quả ĐG...
(3) Cần hoàn thiện và bổ sung văn bản quy định về ĐGKQHT đảm bảo
thống nhất về nguyên tắc nhưng linh hoạt trong phương thức vận dụng.
Các đề nghị đối với cơ sở đào tạo
- Nhà trường cần hoàn thiện văn bản hướng dẫn KT-ĐG và đào tạo đội
ngũ làm công tác ĐG.
- Có chế độ theo dõi hoạt động KT-ĐG thường xuyên và tổ chức hoạt
động này một cách hiệu quả.
- Cần xây dựng ngân hàng đề thi, tăng thù lao chấm thi, có hình thức
khen thưởng và xử lý vi phạm thích hợp, xác đáng.
- Xây dựng bộ phận đảm bảo chất lượng chuyên nghiệp, có trách
nhiệm.
Các đề nghị đối với bộ phận khảo thí
94
- Tăng cường thông tin liên lạc giữa bộ phận khảo thí với đào tạo và giảng
viên, giúp GV điều chỉnh phương pháp giảng dạy tốt hơn.
- Làm tốt công tác tư vấn, phân tích thông tin về KT-ĐG từ đó đưa ra các
biện pháp khuyến nghị đối với hoạt động này nhằm cải thiện chất lượng đào
tạo.
- Tăng cường nhận thức và thực hiện tốt quy trình ĐG, phối hợp tốt và
cung cấp đủ thông tin cho GV trong việc xác định công cụ, phương pháp KT-
ĐG phù hợp với khoa, đơn vị.
- Nghiên cứu đa đạng hóa các hình thức KT-ĐG đa dạng, tiện lợi, hiện đại
và khả thi.
2.3. Nhận xét chung về kết quả khảo sát
Qua kết quả khảo sát thực trạng từ phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia,
giảng viên và SV bằng các câu hỏi mở (Phụ lục 1,2,3 và Phụ lục 4) kết hợp
với ý kiến nhận định riêng của người nghiên cứu, xin đưa ra dưới đây một số
nhận xét sau:
2.3.1. Ƣu điểm
- Hệ thống văn bản quy định về đào tạo và KT-ĐG KQHT đã được ban
hành, điều chỉnh, bổ sung từ trung ương đến các cơ sở đào tạo làm cơ sở pháp
lý có ý nghĩa chính thức trong việc triển khai áp dụng đào tạo theo tín chỉ.
- Có quy định bắt buộc đối với GV về việc thiết kế, xây dựng đề cương
MH và thể hiện thông tin có liên quan đến KT-ĐG KQHT của SV qua MH
làm căn cứ quan trọng cho việc triển khai hoạt động KT- ĐGKQHT của SV
trong quá trình giảng dạy và học tập.
- Các hoạt động có liên quan đến khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo
đã từng bước được cụ thể hóa trên phương diện tổ chức và hoạt động trong
các cơ sở GDĐH góp phần vận hành hoạt động ĐG kết quả giáo dục- đào tạo
ngày càng có chuyển biến tốt hơn.
- Hoạt động ĐGKQHT của SV đang được tiếp tục đổi mới, hoàn thiện dần
theo hướng chú trọng đến quá trình (giữa kỳ, cuối kỳ và ĐG trong quá trình)
95
và đa dạng hóa các công cụ, hình thức KT-ĐG (các bài viết luận, tiểu luận,
bài KT trắc nghiệm khách quan, bài tập thực hành, bài tập nghiên cứu dưới
các hình thức cá nhân, nhóm, thực tế, thực hành, thực nghiệm, thực địa…)
qua đó SV bước đầu làm quen dần với các phương pháp và hình thức KT-ĐG
mới đa dạng hơn.
2.3.2. Hạn chế
- GV và SV chưa thật sự quan tâm đúng mức hoạt động ĐGKQHT qua
MH so với tính chất và tầm quan trọng vốn có của nó.
- Quá trình triển khai các văn bản quy định, yêu cầu về đào tạo theo tín chỉ
cũng như các yêu cầu về ĐGKQHT của SV trong đề cương môn học chưa
thật đầy đủ và chi tiết. Đồng thời, chính sánh, quy chế về ĐGKQHT của SV
chưa kịp đáp ứng điều kiện thực tế trong đào tạo theo tín chỉ.
- Mục tiêu và nội dung ĐGKQHT chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu có tính
chất nguyên tắc trong kiểm tra-ĐGKQHT trong GDĐH nói chung, trong đào
tạo theo tín chỉ nói riêng.
- Kết quả khảo sát hiện trạng chỉ rõ những tồn tại thực tiễn của hoạt động
ĐGKQHT môn học của SV trong đào tạo theo tín chỉ căn cứ trên các yếu tố
của mô hình đề xuất, trong đó có một số hạn chế đáng kể tập trung ở khâu
thực hiện quy trình ĐGKQHT theo định hướng PTNL SV.
Có thể thấy nhiều nguyên nhân dẫn đến các hạn chế nêu trên, trong đề tài
nghiên cứu này chúng tôi tập trung chỉ rõ hạn chế thuộc về định hướng trong
mục tiêu- nội dung đánh giá (chưa chú trọng đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực người học); hạn chế trong hình thức tổ chức ĐGKQHT của SV
(thiếu tính linh hoạt và đa dạng hóa).
Kết luận chƣơng 2
1. Đánh giá KQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ được SV hài lòng
nhất xoay quanh mức trung bình- khá đó là thời điểm kiểm tra và thông tin
phổ biến về tiêu chí ĐGKQHT; trong khi đó mức độ được GV đánh giá cao
nhất theo khảo sát cũng chỉ ở mức trung bình đó là về tính khách quan trong
96
hoạt động ĐGKQHT môn học của SV. Các khía cạnh khác như tính khả thi
của văn bản quy định, quy trình, tính chính xác, tính công bằng, tính linh
hoạt, thông tin phổ biến về ĐGKQHT trong đào tạo theo tín chỉ chưa thật sự
được đảm bảo tốt.
2. Mục đích, tác dụng cũng như nội dung, công cụ ĐGKQHT theo định
hướng PTNL SV còn mang tính phiến diện, thiếu hài hòa, đơn điệu, chưa phát
huy đúng mức những giá trị cũng như các chức năng, vai trò do hoạt động
ĐGKQHT mang lại trong đào tạo theo tín chỉ. Kết quả khảo sát này cho thấy
tính chính xác của giả thuyết khoa học đề ra về thực trạng ĐGKQHT của SV
trong đào tạo theo tín chỉ.
3. Mức độ thể hiện của thực trạng ĐGKQHT qua các thành tố của mô
hình ĐGKQHT theo định hướng PTNL SV trong đào tạo theo tín chỉ cho thấy
còn không ít bất cập, hạn chế như ở khâu thiết kế đề cương môn học theo tiếp
cận năng lực; ở khâu vận hành và tổng kết ĐGKQHT của SV; cũng như ở
khâu tận dụng mặt tác động tích cực từ bối cảnh của các quy định đào tạo
theo tín chỉ hiện nay.
97
CHƢƠNG 3
ĐỀ XUẤT VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA MÔ HÌNH ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
3.1. Các hƣớng tiếp cận đề xuất mô hình
3.1.1. Tiếp cận hệ thống- cấu trúc
Hệ thống được hiểu là tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng
chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể
thống nhất; còn Cấu trúc thì phản ánh quan hệ giữa các thành phần tạo nên
một chỉnh thể [32].
Trong Lý luận dạy học đại học, có những quan điểm xem xét khác nhau về
ĐGKQHT trong cấu trúc QTDHĐH. Tuy nhiên, dù xem xét ở góc độ nào đi
chăng nữa, ĐGKQHT không thể biệt lập với các yếu tố khác trong QTDHĐH.
Vì vậy, mô hình ĐGKQHT trên phương diện lý luận cũng như vận dụng trong
thực tiễn DHĐH luôn được xem xét trong mối quan hệ hữu cơ với: (1) những
thành tố cơ bản của cấu trúc QTDHĐH, đó là mục tiêu-nội dung-phương
pháp- hình thức tổ chức dạy học đại học qua MH trong hệ thống đào tạo tín
chỉ; và (2) những thành tố tác nhân trong hệ thống tổ chức hoạt động đào tạo,
bao gồm người dạy (G)-người học (H) và bộ phận quản lý (QL).
Đồng thời, bản thân mô hình ĐGKQHT qua MH theo định hướng PTNL
của SV cũng là một tiểu hệ thống trong cấu trúc chung của QTDHĐH.
3.1.2. Tiếp cận mục tiêu-chức năng
Hướng tiếp cận phổ biến theo đó phân tích mục tiêu dạy học nói chung
thành 3 thành phần chính: kiến thức- kỹ năng- thái độ. Mặc dù vẫn coi trọng
các mục tiêu thành phần này trong QTDHĐH nhưng chúng tôi cho rằng một
trong những mục tiêu vừa hội tụ được 3 yếu tố trên đồng thời còn tạo điều
98
kiện tốt nhất để 3 yếu tố ấy có điều kiện gắn kết và phát tiển tối ưu trong tổ
chức QTDHĐH, đó là mục tiêu năng lực.
Mục tiêu năng lực sẽ phải trở thành định hướng quan trọng vận hành các
yếu tố khác của QTDHĐH (trong đó có hoạt động ĐGKQHT của SV) theo
tiếp cận năng lực.
Bên cạnh đó, việc thiết kế và sử dụng mô hình ĐGKQHT theo định
hướng PTNL của SV vẫn phải đảm bảo một cách tốt nhất những chức năng
hết sức cơ bản của ĐG người học trong GDĐH. Trong đó, các chức năng của
ĐG như xác nhận, điều chỉnh, tạo động lực, đặc biệt là chức năng hình thành
kỹ năng tự ĐG và định hướng
PTNL của SV phải được thể
hiện trong mô hình này.
3.1.3. Tiếp cận tích hợp
Tích hợp vừa là quy luật
chung trong tiến trình vận động
phát triển của sự vật hiện tượng
nói chung, của quá trình hình
thành và PTNL của SV nói
riêng trong GDĐH. Vì thế, để
thật sự góp phần đảm bảo thực
hiện mục tiêu PTNL của SV
trong quá trình đào tạo thì các hoạt động giảng dạy- học tập và ĐGKQHT
qua MH của SV phải được tích hợp vào nhau trong tiến trình tổ chức
QTDHĐH.
Trong GDĐH, có 2 cấp độ tích hợp cần xem xét và triển khai đồng độ
trong đào tạo theo định hướng PTNL của SV, đó là: (1) tích hợp vĩ mô được
thực hiện trên cơ sở tích hợp tất cả các MH và các hoạt động trong trường đại
99
học sao cho kết quả tổng hợp là tạo ra mô hình nhân cách của SV khi tốt
nghiệp (bao gồm năng lực chung, năng lực chuyên biệt,…) đáp ứng chuẩn
đầu ra; và (2) tích hợp vi mô được thể hiện thông qua các chủ đề liên môn,
xuyên môn phản ánh trong toàn bộ chương trình đào tạo theo tín chỉ.
Cụ thể, trong mô hình ĐGKQHT qua MH theo định hướng PTNL của SV
tiếp cận ở cấp độ tích hợp vi mô, tức là các nội dung, hoạt động và phạm vi
tích hợp bao gồm: (1) Tích hợp phát triển năng lực với nội dung môn học
thông qua các chủ đề học tập ; (2) Tích hợp các yêu cầu về ĐGKQHT dưới
dạng các NVHT tương thích với mỗi chủ đề học tập; và (3) Tích hợp các hoạt
động giảng dạy, học tập và ĐGKQHT qua các hình thức tổ chức dạy học
được triển khai một cách thích hợp và linh hoạt.
3.2. Các khái niệm công cụ và bản chất của mô hình
3.2.1. Các khái niệm công cụ
3.2.1.1. Chủ đề học tập
Là một hình thức thể hiện khác của nội dung MH, trong đó có sự chọn lọc
và liên kết các khối kiến thức, kỹ năng thành một cấu trúc tương đối hoàn
chỉnh mang tính khoa học và thực tiễn, thuận lợi cho việc giảng dạy- học tập
và ĐGKQHT theo định hướng PTNL của SV.
3.2.1.2. Nhiệm vụ học tập
Là một đơn vị cấu thành đặc biệt của MH được thiết kế trên cơ sở tích hợp
ĐGKQHT vào trong chủ đề học tập dưới dạng các công việc mà SV phải thực
hiện và hoàn thành trong/sau quá trình học tập.
Một số NVHT chủ yếu mà bất kỳ MH nào trong chương trình đào tạo đều
có thể xây dựng và yêu cầu SV thực hiện như: Nhiệm vụ tích lũy tri thức khoa
học của MH; Nhiệm vụ rèn luyện năng lực nhận thức và phẩm chất tư duy;
Nhiệm vụ rèn luyện các kỹ năng hoạt động cơ bản; Nhiệm vụ rèn luyện các
100
kỹ năng thực hành chuyên môn; và Nhiệm vụ rèn luyện các phẩm chất nhân
cách (giáo dục các giá trị có liên quan).
Tùy thuộc vào đặc trưng của NVHT mà SV phải thực hiện các công việc
thiết yếu để có thể hoàn thành một (hay một số) NVHT cụ thể. Nhìn chung,
có thể bao gồm những công việc sau: Học trên lớp; Tự học (học cá nhân độc
lập)/Làm tiểu luận; Làm việc nhóm; Thảo luận/Thuyết trình/Tham gia dự
án/Hoạt động sắm vai/Mô phỏng/Thực hành/thực tế/thể hiện kỹ năng; Lưu trữ
và minh chứng hồ sơ học tập; Tự ĐG kết quả thực hiện NVHT…
3.2.2. Bản chất của mô hình
Triết lý chung phản ánh bản chất của mô hình là:
- Coi kết quả học tập của sinh viên là năng lực;
- Nội dung kiểm tra- đánh giá kết quả học tập là các mức độ năng lực
khác nhau được chia thành hai nhóm năng lực chủ yếu (năng lực chung và
năng lực chuyên biệt) trên cơ sở chuyển đổi mục tiêu của môn học thành
chuẩn năng lực;
- Phương thức tổ chức đánh giá kết quả học tập gắn kết chặt chẽ giữa
hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của SV trong đào
tạo theo tín chỉ thông qua các công việc của SV để thực hiện nhiệm vụ học tập
tương ứng với các chủ đề học tập được quy định trong môn học;
- Kết quả kiểm tra- đánh giá được sử dụng vừa để xác nhận thành quả
học tập của SV phù hợp với quy định trong đào tạo theo tín chỉ vừa để phản
hồi, cải tiến học tập của SV.
101
3.3. Cấu trúc hoạt động, mối liên hệ giữa các thành tố và chức năng của
mô hình
3.3.1. Cấu trúc hoạt động của mô hình
Các thành tố cơ bản và thành tố tác nhân theo cấu trúc nội dung đã nêu
ở chương 1 sẽ được thao tác hóa thành 3 nhóm chính, đó là: đầu vào (Input);
các quy trình hoạt động (Processes); và kết quả đầu ra (Outcomes) chịu sự tác
động bởi thành tố thứ 4- thành tố bối cảnh (Context) theo cấu trúc CIPO
(Hình 3.2).
Cấu
trúc
nội
dung
của
mô
hình
Cấu
trúc
hoạt
động
Hình 3.2: Cấu trúc mô hình ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ
Bước chuyển từ cấu trúc nội dung sang cấu trúc hoạt động của mô hình
được mô tả ở đây tạo điều kiện thuận lợi cho khâu đầu tư các nguồn lực, thiết
kế chương trình, vận hành, và đánh giá hiệu quả mô hình đánh giá KQHT của
SV trong đào tạo theo tín chỉ. Ngoài yếu tố bối cảnh đã được giới thiệu trong
102
chương 1, dưới đây tập trung mô tả rõ 3 nhóm thành tố còn lại trong cấu trúc
hoạt động của mô hình ĐGKQHT môn học theo định hướng PTNL SV trong
đào tạo theo tín chỉ đề xuất ở chương 3 này.
3.3.1.1. Các yếu tố đầu vào
(1) Đề cương môn học (syllabus) thuộc chương trình đào tạo của chuyên
ngành nhất định.
Một đề cương môn học, căn cứ vào yêu cầu của đào tạo theo tín chỉ thích
hợp với mô hình đánh giá KQHT môn học theo định hướng phát triển năng
lực sinh viên cần chứa đựng đầy đủ các thông tin quan trọng như: mục tiêu
môn học và kết quả đầu ra của môn học; chuẩn và các tiêu chí đánh giá
KQHT của môn học; các chủ đề học tập; các nhiệm vụ học tập/tác vụ sinh
viên cần thực hiện trong quá trình học tập; các sản phẩm học tập dự kiến; kế
hoạch tổ chức giảng dạy và học tập; thông tin quy định về điểm số kiểm tra-
đánh giá KQHT; các nguồn tài liệu cần nghiên cứu và tham khảo… Đề cương
môn học trong một CTĐT cụ thể của ngành học được coi như là một trong
những yếu tố của đầu vào nhưng chúng phải được thiết kế theo yêu cầu của
mô hình đánh giá đề xuất ở đây thí mới có thể dùng được trong mô hình đánh
giá này. Xây dựng đề cương môn học được coi như là bước quan trọng trong
quy trình thiết kế giảng dạy và học tập (sẽ được mô tả rõ hơn ở mục quy trình
giảng dạy và học tập).
(2) Nhân lực
Ở đây chủ yếu đề cập đến đội ngũ giảng viên và trợ giảng trực tiếp phụ
trách môn học. Chính hai đối tượng này cùng tương tác với SV trong quá
trình tổ chức dạy học và ĐGKQHT môn học của SV. Bên cạnh chuẩn trình độ
đào tạo, nghiệp vụ sư phạm đại học và năng lực nghiên cứu chuyên môn thì
yêu cầu được nhấn mạnh ở đây là giảng viên (và trợ giảng) phải có khả năng
thiết kế và triển khai tích hợp hoạt động giảng dạy- đánh giá KQHT môn học
103
theo định hướng PTNL SV cùng với sự hợp tác và hỗ trợ từ phòng khảo thí
cũng như bộ phận quản lý đào tạo theo tín chỉ của nhà trường.
(3) Tài chính
Đây là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu của bất kỳ một
hoạt động nào có liên quan đến công tác tổ chức đào tạo ở đại học nói chung,
hoạt động giảng dạy- học tập và ĐGKQHT của người học nói riêng trong đào
tạo theo tín chỉ. Đặc biệt đối với mô hình đánh giá này, những chi phí cần
thiết phải được đảm bảo bao gồm trong đó là sự đầu tư cho thiết kế đề cương
môn học; in ấn tài liệu, phổ biến thông tin đến SV; xây dựng cơ sở hạ tầng
thông tin điện tử phục vụ công tác quản lý giảng dạy- học tập; chế độ chính
sách đối với giảng viên, trợ giảng… trong công tác này.
(4) Cơ sở vật chất
Những yếu tố này bao gồm trong đó hệ thống các phòng học, thí nghiệm,
thực hành, thư viện tương xứng với quy mô sinh viên, đáp ứng các nhu cầu
học tập, nghiên cứu, thực hành, thí nghiệm….theo định hướng PTNL người
học.
3.3.1.2. Các quy trình hoạt động
Có thể nói đây chính là nhóm thành tố phản ánh sự vận hành của mô hình
ĐGKQHT, chủ yếu là tập trung vào hoạt động ĐGKQHT (được mô tả rõ hơn
ở mục 3.4.4.) kết hợp với hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập
của SV trong đào tạo theo tín chỉ, phù hợp với các quy định về khảo thí và
quản lý đào tạo.
Đương nhiên, các quy trình này bao gồm quy trình giảng dạy và học tập,
quy trình ĐGKQHT của SV được chuẩn bị từ giai đoạn thiết kế đến vận hành
và tổng kết.
104
Quy trình giảng dạy và học tập
- Giai đoạn thiết kế, thiết kế các cấu phần quan trọng trong đề cương
môn học, bao gồm:
1. Mục tiêu môn học
- Mục tiêu chung: phát triển năng lực nhận thức, năng lực tự học, năng
lực giao tiếp, năng lực làm việc nhóm, và năng lực quản lý thông tin.
- Mục tiêu chuyên biệt: năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề và
năng lực thực hành trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến
ngành học, môn học.
2. Chủ đề học tập
Thành phần cơ bản trong một chủ đề học tập bao gồm: Khối tri thức
khoa học cốt lõi; Khối tri thức có liên quan; Mối liên hệ và tác dụng của tri
thức đối với sự thay đổi nhận thức và thái độ của SV; Mối liên hệ và khả năng
vận dụng tri thức vào việc giải quyết vấn đề thực tiễn.
3. Nhiệm vụ học tập
Bao gồm: Nhiệm vụ tích lũy tri thức; Nhiệm vụ rèn luyện năng lực
nhận thức và phẩm chất tư duy; Nhiệm vụ rèn luyện kỹ năng hoạt động cơ
bản; Nhiệm vụ rèn luyện kỹ năng thực hành chuyên môn; Nhiệm vụ rèn luyện
phẩm chất nhân cách.
4. Kế hoạch tổ chức dạy học: thời gian, địa điểm, chủ đề học tập, nhiệm
vụ học tập tương ứng và công việc của SV, các sản phẩm học tập dự kiến, tiêu
chí đánh giá…
- Giai đoạn thực thi, bao gồm sự tương tác và phối hợp công việc của
GV cùng với SV trong tiến trình của môn học, để qua đó đạt được những mục
105
tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong hoạt động giảng dạy- học tập. Chẳng hạn
như:
Công việc của GV: Công việc của SV:
1. Giảng trên lớp
2. Giao nội dung tự học
3. Giới thiệu đề tài thảo luận
4. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
5. Nêu tình huống
6. Hướng dẫn thực hành;
7. Hướng đẫn làm thí nghiệm
8. Hướng dẫn khảo sát thực tế
9. Hỗ trợ thông tin, biểu mẫu…
10. Theo dõi, phản hồi, nhận xét quá
trình và kết quả học tập của SV…
1. Học trên lớp;
2. Tự học, tự nghiên cứu;
3. Làm việc nhóm;
4. Thuyết trình;
5. Giải quyết tình huống;
6. Thực hành mô phỏng;
7. Thí nghiệm;
8. Thực hành trong thực tế;
9. Khảo sát thực tiễn;
10. Thực hiện đồ án, dự án…
Có thể kể ra như trên đây một số công việc cụ thể của GV và SV ở
khâu vận hành dạy học môn học; đồng thời, các công việc ấy cùng với quá
trình và sản phẩm của chúng do SV tạo ra được coi như là các dữ liệu minh
chứng (evidences) về KQHT của SV theo mô hình đánh giá này.
- Giai đoạn tổng kết, lấy ý kiến phản hồi của SV về môn học nhằm cải
tiến dạy học. Công việc này vừa có tác dụng tích cực cho việc xem xét, đánh
giá chất lượng giảng dạy môn học vừa cung cấp thông tin cần thiết cho việc
điều chỉnh chương trình môn học, đổi mới công tác quản lý đào tạo nói
chung. Đồng thời, qua đó còn thể hiện được tinh thần dân chủ đại học, gắn kết
106
trách nhiệm và quyền lợi của SV đối với việc học tập môn học trong đào tạo
theo tín chỉ.
Quy trình đánh giá KQHT môn học của SV
- Giai đoạn thiết kế, tập trung làm rõ chuẩn đánh giá KQHT môn học
của SV theo tiếp cận định hướng PTNL. Trong đó, đưa ra các mức độ phát
triển năng lực của SV theo năng lực chung (bao gồm năng lực nhận thức; tự
học; giao tiếp; làm việc nhóm;và, quản lý thông tin ) và năng lực chuyên biệt
(như năng lực nghiên cứu vấn đề chuyên môn; giải quyết vấn đề chuyên môn;
và, thực hành chuyên môn- nghiệp vụ) đồng thời có sự chú trọng hài hòa cả
năng lực cá nhân (personal competence) và năng lực liên cá nhân
(interpersonal competence) trong hai nhóm năng lực ấy. Chẳng hạn, trong
nhóm năng lực chuyên biệt, có thể thể hiện các năng lực ấy dưới hình thức cá
nhân độc lập hay trong sự hợp tác cùng nhau. Dưới đây là gợi ý cụ thể hóa ở
cấp độ 2 các năng lực ấy theo mức độ từ thấp lên cao.
Chuẩn đánh giá mức độ phát triển năng lực chung
1. Năng lực nhận thức: (1)Nắm bắt sự kiện(2)Giải thích khái
niệm(3)Phân tích bản chất(4)Áp dụng tri thức(5)Đánh giá tri
thức(6)Sáng tạo tri thức.
2. Năng lực tự học: (1) Tự học có hướng dẫn(2)Tự học độc lập.
3. Năng lực giao tiếp: (1)Tiếp nhận thông tin(2)Phản hồi(3)Diễn đạt
hiệu quả.
4. Năng lực làm việc nhóm: (1) Chia sẻ quan điểm (2) Chấp nhận sự khác
biệt (3)Thống nhất mục tiêu và hoạt động chung (4)Đạt kết quả theo
yêu cầu.
107
5. Năng lực quản lý thông tin: (1)Thu thập thông tin(2)Xử lý thông
tin(3) Sử dụng thông tin.
Chuẩn đánh giá mức độ phát triển năng lực chuyên biệt
1. Năng lực nghiên cứu chuyên môn: (1)Nghiên cứu đơn lẻ(2)Nghiên cứu
hệ thống(3)Nghiên cứu toàn diện.
2. Năng lực GQVĐ chuyên môn: (1)Phát hiện đúng vấn đề (2)Huy động
nguồn lực hợp lý(3)Có ý tưởng đề xuất GQVĐ thích hợp(4)GQVĐ
thành công(5)GQVĐ sáng tạo.
3. Năng lực thực hành chuyên môn-nghiệp vụ: (1)Thực hành đúng quy trình
và thao tác(2)Thực hành đạt kết quả(3)Thực hành thành
thạo(4)Thực hành linh hoạt(5)Thực hành sáng tạo.
Như đã trình bày, mô tả chuẩn đánh giá trên đây chỉ dừng lại ở cấp độ hai
và trong thực tế áp dụng cần cụ thể hóa đến cấp độ ba thành các tiêu chí
ĐGKQHT của SV trong các môn học cụ thể; đồng thời, tùy thuộc vào yêu cầu
thực tế của môn học mà áp dụng một cách linh hoạt chứ không chỉ cứng nhắc
như trong phạm vi các năng lực nêu trên, các mức độ chuẩn đánh giá như
trên.
- Giai đoạn thực thi, như hướng tiếp cận đề xuất mô hình ĐGKQHT đã
xác định trong đề tài này, hoạt động ĐGKQHT của SV được tích hợp, lồng
ghép và gắn kết chặt chẽ với hoạt động dạy học. Đặc biệt là thông qua những
“sản phẩm học tập” khác nhau từ việc SV thực hiện các công việc, các nhiệm
vụ học tập được quy định trong môn học mà GV sẽ theo dõi, thu nhận, phản
hồi về “sản phẩm học tập”-đây chính là loại thông tin minh chứng KQHT
mang tính đặc thù trong mô hình này.
Việc ĐGKQHT của SV theo mô hình đề xuất ở đây chú trọng cả sản
phẩm học tập của cá nhân và của nhóm như: (1) Sản phẩm học tập cá nhân:
108
bài tập cá nhân; bài thu hoạch cá nhân; nội dung tự học, tự nghiên cứu…;
(2) Sản phẩm học tập nhóm: Nội dung và kết quả làm việc nhóm; hoạt động
mô phỏng; biên bản, các hình ảnh hoạt động kháo sát, thí nghiệm, thảo luận
nhóm…
Dựa trên các sản phẩm học tập như nêu trên, SV cũng có thể tự lượng
giá kết quả đạt được theo tiêu chí ĐGKQHT đã được giới thiệu, phổ biến
trước đó trong đề cương môn học. Đồng thời, GV sẽ căn cứ vào tiêu chí đánh
giá ấy cùng với các sản phẩm học tập để xác nhận mức độ đạt KQHT của SV.
Một cách khái quát nhất, tiêu chí ĐGKQHT của SV theo mô hình này được
cụ thể hóa theo chuẩn đánh giá nêu trên và được quy định theo thang đo như
sau:
Các nhóm mức
độ đạt tiêu chí
đánh giá(*)
Xác nhận kết quả (định lƣợng)
Xác nhận kết
quả (định tính) Năng lực
chung
Năng lực
chuyên biệt
Nhóm tiêu chí tối
thiểu Đạt 50% yêu cầu
ĐẠT MỨC
TRUNG BÌNH
Nhóm tiêu chí
làm chủ Đạt trên 50% đến dưới 80% yêu cầu ĐẠT MỨC KHÁ
Nhóm tiêu chí
nâng cao Đạt từ 80% yêu cầu trở lên ĐẠT MỨC TỐT
(*) tham chiếu nội dung ở mục 3.5.3.
- Giai đoạn tổng kết, các bên có liên quan (Giảng viên phụ trách môn
học, Phòng Đào tạo, Khoa/Bộ môn, Phòng Khảo thí…) công bố xác nhận
chính thức KQHT của SV phù hợp với quy chế đào tạo theo tín chỉ.
3.3.1.3. Các kết quả đầu ra
109
- Ngắn hạn: phản hồi và xác nhận kết quả học tập của SV theo tiến trình
môn học (KQHT trong quá trình).
- Trung hạn: đánh giá mức độ đạt KQHT môn học theo định hướng PTNL
SV trong đào tạo theo tín chỉ (KQHT tổng kết môn học).
- Dài hạn: góp phần đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của chương trình đào tạo
(PTNL SV, đảm bảo CLĐT theo chuẩn đầu ra), cung cấp thông tin đáng tin
cậy cho công tác kiểm định, chuyển đổi, liên thông trong đào tạo theo tín chỉ.
3.3.2. Mối liên hệ giữa các thành tố trong mô hình
Mối liên hệ giữa các thành tố trong mô hình đánh giá được thể hiện qua
Hình 3.3. dưới đây.
Hình 3.3: Mối liên hệ giữa các thành tố phản ánh cấu trúc hoạt động của
mô hình ĐGKQHT môn học của SV trong đào tạo theo tín chỉ
3.3.3. Chức năng của mô hình
Cùng với các chức năng, tác dụng, vai trò chung của ĐGKQHT trong
giáo dục đại học, mô hình đánh giá KQHT môn học theo định hướng PTNL
110
SV trong đào tạo theo tín chỉ đề xuất ở đây thể hiện cụ thể hơn một số chức
năng nổi bật sau:
(1) Chức năng liên kết (alignment, integration, mergence), đặc biệt là
liên kết hợp nhất giữa hai khâu thiết kế giảng dạy và thiết đánh giá KQHT
trong quy trình thiết kế đề cương môn học; liên kết giữa mục tiêu của môn
học với các chuẩn đầu ra (từ cấp độ 1 đến cấp độ 3) của môn học; liên kết tích
hợp giữa hoạt động giảng dạy, học tập và hoạt động ĐGKQHT thông qua các
công việc của SV thực hiện tương ứng với nhiệm vụ học tập cụ thể trong các
chủ đề học tập của môn học; liên kết giữa “sản phẩm học tập” của SV với “dữ
liệu minh chứng” về kết quả học tập (nói cách khác, các sản phẩm học tập của
SV được dùng như là thông tin mà hoạt động kiểm tra- đánh giá KQHT cần
thu thập); liên kết giữa hình thức tổ chức dạy học với hình thức tổ chức kiểm
tra- đánh giá KQHT của SV [ví dụ, thảo luận nhóm (seminar) trên lớp được
coi như là một trong những hình thức tổ chức dạy học phổ biến ở đại học
nhưng trong mô hình này thì việc tổ chức seminar ấy cũng có thể coi như là 1
hình thức tổ chức kiểm tra- đánh giá trong quá trình học tập của SV nếu GV
đặt ra những yêu cầu SV phải chuẩn bị về nội dung, về hình thức, về kết quả
cần đạt; và, SV được GV ghi nhận để kiểm tra- đánh giá quá trình và kết quả
thảo luận nhóm. Và như vậy, hình thức liên kết này mang lại tác dụng kép, đó
là seminar được tổ chức để cho SV học tập tích cực (for learning); đồng thời,
seminar được dùng để đánh giá sự thể hiện năng lực của SV (for assessing)].
(2) Chức năng công cụ (tool for learning/teaching), như trên đã nêu
trong luận điểm bảo vệ của luận án này (ở phần Mở Đầu) coi hoạt động
ĐGKQHT của SV như là 1 loại công cụ dạy học đặc thù trong đào tạo theo
tín chỉ ở đại học. Tức là, GV dùng công cụ ĐGKQHT để thúc đẩy việc học
tập của SV, để “tạo ra” kết quả học tập cho SV, để hướng dẫn và yêu cầu SV
thực hiện các nhiệm vụ học tập, các công việc cần thiết nhằm hoàn thành yêu
cầu của môn học chứ không chỉ đơn thuần là “xác nhận” KQHT sau khi SV
111
trải qua tiến trình học tập trước đó. Đây là một trong những chức năng tương
đối mới mẻ của dạy học và đánh giá KQHT của SV theo hướng hiện đại mà
mô hình đánh giá này có thể mang lại. Tất nhiên, sự phát huy của chức năng
này tùy thuộc vào mức độ tích hợp, liên kết giữa giảng dạy và ĐGKQHT
được trình bày ở chức năng (1) nêu trên.
(3) Chức năng định hướng PTNL (competence- oriented), đặc biệt là
góp phần xác nhận và định hướng sự phát triển các năng lực chung và chuyên
biệt cần thiết cho SV trong đào tạo theo tín chỉ. Bởi vì, theo đề xuất của mô
hình này, thực chất kiểm tra, ĐGKQHT của SV chính là xem xét mức độ
hoàn thành các nhiệm vụ học tập và các công việc SV thực hiện đối với môn
học; quá trình SV thực hiện các công việc học tập ấy cũng chính là quá trình
thu thập thông tin minh chứng về KQHT của SV; và, các công việc mà SV
thực hiện theo thiết kế của GV nhắm vào rèn luyện năng lực cho SV chứ
không chỉ là xem xét kiến thức hay kỹ năng riêng lẻ mà SV có được.
3.4. Đặc điểm của mô hình
Mô hình đánh giá KQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ được đưa ra
ở đây phản ánh đầy đủ 4 đặc điểm cơ bản của quan điểm đánh giá KQHT theo
định hướng PTNL SV như đã trình bày trong phần cơ sở lý luận ở chương 1.
Nội dung trình bày dưới đây sẽ mô tả rõ hơn và nhấn mạnh một số khía cạnh
quan trọng có liên quan đến đặc điểm về nguyên tắc đánh giá, nội dung đánh
giá, phương thức đánh giá và quy trình đánh giá KQHT môn học của SV
trong mô hình này.
3.4.1. Đặc điểm về nguyên tắc đánh giá
Bên cạnh những nguyên tắc đánh giá KQHT phổ quát trong giáo dục
đại học được đề cập ở chương 1 mà mô hình đánh giá KQHT phải thỏa mãn
thì xét về đặc điểm mô hình ĐGKQHT môn học theo định hướng PTNL SV
trong đào tạo theo tín chỉ có các nguyên tắc sau cần được đảm bảo, như:
112
(1) Nguyên tắc chú trọng đánh giá sự thể hiện năng lực (performance)
hơn là kiến thức, kỹ năng riêng lẻ. Ví dụ như trong môn học thực nghiệm của
đề tài luận án này, ở phần minh họa dưới đây cho thấy rõ điều đó. Cụ thể là,
với nhiệm vụ thực hành kỹ năng thông qua đề tài: Đề xuất giải pháp đổi mới
tuyển sinh đại học ở Việt Nam hiện nay (buổi 6) trong môn Đại cương Khoa
học quản lý, sinh viên được rèn luyện năng lực ra quyết định quản lý gắn với
tình hình thời sự của đổi mới tuyển sinh đại học ở nước ta hiện nay (để tăng
thêm tính hấp dẫn của đề tài, cũng có thể đây là vấn đề SV quan tâm vì có liên
quan trực tiếp đến họ ngay sau tốt nghiệp Trung học phổ thông). Vấn đề và
mục đích đặt ra qua đề tài này không phải cần ở sinh viên cho ra được các giải
pháp hoàn hảo về đổi mới tuyển sinh đại học mà chủ yếu là: (1) SV phải đọc
và tìm hiểu để nắm được 1 quy trình khoa học của các bước ra quyết định
quản lý (qua đó SV học được nội dung kiến thức lý thuyết của môn học một
cách gián tiếp chứ chưa phải cần đến một cách tuyệt đối GV dạy trực tiếp);
(2) SV được nghe và phản biện các giải pháp khác nhau về đổi mới tuyển sinh
đại học từ ý kiến của các SV trong lớp và của nhóm SV được phân công trình
bày (Sinh viên được rèn luyện ngay trong môi trường lớp học về năng lực
đánh giá và lựa chọn các giải pháp một cách sinh động chứ không bị gò bó
bởi khuôn khổ của kiến thức lý thuyết về quyết định quản lý; đồng thời, các
năng lực chung của SV cũng có cơ hội được hình thành qua thảo luận, tranh
luận…); và (3) SV ý thức được rằng kiến thức lý thuyết về Khoa học quản lý
có liên quan đến vấn đề ra quyết định quản lý có ý nghĩa lý luận và phạm vi
ứng dụng thực tế rất quan trọng và đa dạng trong nhiều lĩnh vực khác nhau
mà lĩnh vực giáo dục đại học là một minh họa trong đề tài này (Sinh viên
được tác động về mặt thái độ và hứng thú học tập môn học bởi nhận ra
(awareness) ý nghĩa của nội dung môn học qua đề tài này chẳng hạn).
(2) Nguyên tắc kết hợp đánh giá quá trình (formative assessment) và
tổng kết (summative assessment), trong đó đặc biệt đầu tư cho việc đánh giá
113
trong quá trình học tập của SV, kịp thời ghi nhận, phản hồi, hướng dẫn,
khuyến khích và xác nhận kết quả học tập của SV ngay trong quá trình học
tập. Đương nhiên, đánh giá tổng kết theo đề xuất của mô hình này có thể dùng
bài tập lớn (dành cho cá nhân hay cho nhóm tùy thuộc vào đặc điểm, yêu cầu
của môn học cụ thể) hoặc được tổng hợp từ kết quả bộ phận trong quá trình
học tập của sinh viên.
(3) Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất về nội dung đánh giá (mức độ
đạt các loại năng lực chung và chuyên biệt của sinh viên) và đa dạng hóa về
hình thức đánh giá (đánh giá trên lớp học và/ hoặc các hoạt động ngoài lớp
học; đánh giá qua hoạt động cá nhân và qua hoạt động nhóm; qua bài viết,
qua thực hành, qua thí nghiệm; qua khảo sát thực tế; qua thuyết trình… tùy
thuộc vào việc GV thiết kế các chủ đề học tập của môn học, quy định các
nhiệm vụ học tập và yêu cầu SV thực hiện các loại công việc học tập tương
ứng…).
(4)Nguyên tắc kết hợp đánh giá cá nhân và nhóm, một trong các mục
tiêu mà mô hình này hướng đến đó là định hướng phát triển năng lực người
học bên cạnh đáp ứng những yêu cầu cơ bản của ĐGKQHT trong đào tạo
theo tín chỉ. Đó là mục tiêu phát triển năng lực chung (như năng lực tự học,
năng lực làm việc nhóm) và năng lực chuyên biệt (như năng lực giải quyết
vấn đề chuyên môn) cho người học; đồng thời, mô hình này còn chỉ ra
phương thức ĐGKQHT chủ yếu bằng các công việc SV thực hiện NVHT độc
lập (cá nhân) hoặc/và cùng hợp tác với SV khác (nhóm) trong quá trình học
tập môn học. Vì vậy, kết hợp đánh giá cá nhân và nhóm SV cần được coi
trọng trong ĐGKQHT mà mô hình đánh giá này đề xuất. Để có thể áp dụng
nguyên tắc này trong thực tế, việc thiết kế các công việc cá nhân phải thực
hiện cũng như các công việc mà nhóm SV phải hoàn thành trong quá trình
học tập môn học là yêu cầu có tính chất bắt buộc trong đề cương môn học.
Hơn nữa, kết hợp với nguyên tắc đầy đủ thông tin được nêu ra dưới đây, GV
114
cũng cần đưa ra các thông tin hướng dẫn để SV thực hiện các công việc ấy
đảm bảo đạt kết quả theo tiêu chí đánh giá đặt ra. Bên cạnh đó, cách tính
điểm, trọng số, hệ số đo lường kết quả... tương ứng với cá nhân và nhóm SV
cũng phải được thể hiện rõ.
(5) Nguyên tắc đảm bảo đầy đủ thông tin, thông tin về chương trình học
là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong giáo dục đại học nói
chung, trong đào tạo theo tín chỉ nói riêng. Đặc biệt, để hoạt động ĐGKQHT
môn học của SV thật sự phát huy được vai trò tích cực, mang lại hiệu quả cho
người học, người dạy cũng như đối với việc đảm bảo chất lượng đào tạo thì
những thông tin về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trước hết phải được phổ
biến đầy đủ. Nguyên tắc đảm bảo đầy đủ thông tin trong ĐGKQHT tạo điều
kiện xác lập các yêu cầu, tiêu chuẩn, nội dung, phương thức… kiểm tra- đánh
giá một cách công khai; giúp SV biết và thực hiện việc học tập cũng như tham
gia vào quá trình đánh giá KQHT chủ động hơn. Xét ở mô hình ĐGKQHT
môn học theo định hướng PTNL SV trong đào tạo theo tín chỉ, tất cả các
thông tin về kiểm tra- đánh giá đề cập ở đây phải được thể hiện trong đề
cương môn học (syllabus), trong quá trình tổ chức dạy học môn học cũng như
trong quá trình phản hồi đến các bên có liên quan về kết quả kiểm tra, đánh
giá SV qua môn học.
3.4.2. Đặc điểm về nội dung đánh giá
Trong mô hình này, nội dung kiểm tra đánh giá KQHT của SV được
coi như là các mức độ đạt năng lực mà SV có được qua môn học, cụ thể tập
trung vào đánh giá mức độ thể hiện các loại năng lực thuộc nhóm năng lực
chung và nhóm năng lực chuyên biệt.
Hai nhóm năng lực nêu trên với những năng lực cụ thể trong mỗi nhóm
cho thấy rõ mục tiêu, yêu cầu về KQHT mà SV cần đạt trong quá trình học
tập. Nói cách khác, KQHT của SV được xem xét và ghi nhận thông qua nội
115
dung kiểm tra đánh giá. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của môn học trong
chương trình đào tạo theo chuyên ngành mà giảng viên phụ trách môn học sẽ
xác định cụ thể các mức độ của từng năng lực theo chuẩn đánh giá KQHT
như mô tả trong giai đoạn thiết kế quy trình ĐGKQHT của SV ở trên.
Tuy nhiên, điều lưu ý ở đây là nội dung đánh giá KQHT chú trọng định
hướng PTNL SV nhưng không hoàn toàn phủ nhận vai trò của kiến thức, kỹ
năng, thái độ SV cần đạt trong và sau khi kết thúc môn học mà xem chúng
như là điều kiện cần, là “dữ liệu” để qua đó hình thành và PTNL người học.
Ví dụ như thay vì kiểm tra- đánh giá kết quả đạt kiến thức của SV qua môn
học thì kiểm tra- đánh giá mức độ phát triển năng lực nhận thức ở SV.
3.4.3. Đặc điểm về phƣơng thức đánh giá
-Phƣơng pháp/Kỹ thuật đánh giá: chủ yếu là áp dụng kỹ thuật đánh
giá theo tiêu chí (criterion-referenced assessment);
-Công cụ đánh giá: kết hợp công cụ nói (oral), viết (written/essay)
cùng với ba công cụ đặc thù trong ĐGKQHT định hướng PTNL là thực hành
(performance); hồ sơ học tập (portfolio) và bảng đề mục (rubric);
- Hình thức đánh giá: thông qua hoạt động thực hiện các công việc,
các NVHT của SV trong quá trình và sau khi kết thúc môn học.
3.4.4. Đặc điểm về quy trình đánh giá
Điểm nổi bật của quy trình đánh giá KQHT theo mô hình này là có sự
tích hợp và gắn kết với quá trình dạy học môn học trong đào tạo theo tín chỉ.
Hình dung một cách khái quát nhất, quy trình đánh giá theo mô hình này gồm
3 giai đoạn chính, đó là giai đoạn thiết kế (Designing), giai đoạn thực thi
(Implementing) và giai đoạn tổng kết (Reviewing), gọi tắt là quy trình DIR.
Mỗi giai đoạn nêu trên chứa đựng các khâu, các yếu tố cần đáp ứng trong sự
kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên và
hoạt động dạy học trong đào tạo theo tín chỉ (xem thêm minh họa Hình 3.4).
116
Thực chất, quy trình đánh giá này chính là mặt biểu hiện của nhóm thành tố
quy trình (processes) trong cấu trúc hoạt động của mô hình này đã trình bày
ở trên.
117
Hình 3.4: Quy trình ĐGKQHT tích hợp vào dạy học trong đào tạo theo tín chỉ
118
3.5. Giải pháp vận hành mô hình
Để có thể áp dụng mô hình này vào thực tế đào tạo theo tín chỉ hiện nay
thì theo chúng tôi, cần tiến hành thực hiện đồng bộ và linh hoạt các giải pháp
sau:
3.5.1. Đổi mới xây dựng đề cƣơng chi tiết môn học theo hƣớng tiếp cận
năng lực
Như chúng ta đã biết, cấu trúc của một đề cương chi tiết MH bao gồm
nhiều nội dung khác nhau, giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ về logic nội
dung và hình thức đồng thời phản ánh đầy đủ thông tin cần thiết như là bản
thiết kế giảng dạy và học tập được giảng viên và SV thống nhất thực hiện. Để
bản thiết kế này cụ thể hóa được quan điểm ĐG xác thực theo định hướng
PTNL của SV thì nhất thiết phải đảm bảo các nội dung cơ bản sau trong đề
cương MH:
- Đổi mới cách xác định mục tiêu MH, trong đó thể hiện rõ mục tiêu
về năng lực, bao gồm: (1) Năng lực chung- là năng lực cần có của cá nhân để
thực hiện các hoạt động cơ bản trong cuộc sống (nhận thức-giao tiếp-hợp tác
trong công việc…) đồng thời là năng lực mà tất cả các MH trong chương trình
đào tạo bất kỳ nào cũng đều có thể mang lại cho SV những năng lực này. (2)
Năng lực chuyên biệt (cũng có thể xem như là năng lực chuyên môn-nghiệp
vụ)- là năng lực mà trong phạm vi đặc trưng của nội dung chương trình MH
có thể mang lại cho SV. Đây là sự bổ sung cần thiết về việc xác định mục tiêu
của MH theo quan điểm ĐG định hướng PTNL SV. Bởi vì theo như hiện nay,
trong các đề cương MH, mục tiêu của MH thường nhấn mạnh vào kiến thức,
kỹ năng, thái độ cụ thể, riêng biệt mà SV có thể đạt được hơn là hướng tới
mục tiêu có tính chất tổng hợp, phán ánh sự PTNL của SV. Đồng thời, việc
xác định mục tiêu thư thế còn làm „điểm tựa‟ quan trọng để cụ thể hóa và xác
119
định các tiêu chí ĐGKQHT của SV qua các NVHT cụ thể của MH (sẽ giới
thiệu rõ hơn ở phần sau).
- Tái cấu trúc nội dung chương trình MH dưới dạng các CĐHT
Nội dung MH hiện nay trong chương trình đào tạo thường được cấu
trúc gồm các phần, các chương, các bài, các mục trong đó thể hiện cả nội
dung lý thuyết, nội dung thực hành…có mối liên hệ tuyến tính với nhau theo
logic nội tại của tri thức khoa học. Để có thể tổ chức giảng dạy, học tập và
ĐGKQHT theo định hướng PTNL của SV thì nội dung của MH sẽ được thiết
kế theo CĐHT nhưng vẫn phải đảm bảo logic khoa học và logic sư phạm
trong các CĐHT này.
Ở đây, CĐHT được coi như là một đơn vị cơ bản của nội dung MH,
trong đó bao gồm tương đối trọn vẹn các giá trị góp phần tạo cơ hội để PTNL
của người học, ít nhất trong mỗi CĐHT chứa đựng 4 yếu tố sau: (1)khối tri
thức khoa học cốt lõi (SV phải nắm vững); (2)khối tri thức có liên quan (qua
đó để SV tìm hiểu, nghiên cứu thêm); (3)mối liên hệ và tác dụng của tri thức
khoa học đối với sự thay đổi nhận thức và thái độ của người học (qua đó SV
được trải nghiệm hoặc thông qua các hoạt động tương tác liên cá nhân); và,
(4)mối liên hệ và khả năng vận dụng tri thức vào việc giải quyết những vấn đề
phát sinh trong thực tiễn (qua đó SV được rèn luyện kỹ năng thực hành).
Điều lưu ý ở đây là, thiết kế nội dung chương trình MH dưới dạng các
CĐHT không phải phủ định hay phá vỡ hoàn toàn cấu trúc tuyến tính trong
logic khoa học của nội dung MH mà làm cho chúng thích ứng tốt hơn với
hoạt động giảng dạy và ĐG KQHT của SV theo định hướng PTNL.
- Xác định các NVHT của SV tương ứng với các CĐHT trong MH
Như đã nêu ở trên, trong mỗi CĐHT chứa đựng các yếu tố tạo cơ hội
PTNL tương ứng ở SV. Do vậy, các NVHT được xem như là những việc làm
120
cụ thể của người học phải thực hiện dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của giảng
viên để đạt được mục tiêu năng lực mà các CĐHT trong MH mang lại. Chẳng
hạn, nếu coi như một CĐHT chứa dựng 4 yếu tố như trình bày ở trên thì, nhìn
chung, các NVHT chủ yếu của SV thường nhắm vào:
(1) PTNL nhận thức, tư duy [tương ứng với yếu tố (1) và (2) trong mỗi
CĐHT] với công việc mà SV phải thực hiện có thể là học tập trên lớp kết hợp
với tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ lên lớp...
(2) PTNL giao tiếp, hợp tác và chia sẻ [tương ứng với yếu tố (3) trong mỗi
CĐHT] với công việc mà SV phải thực hiện có thể là tham gia vào các hoạt
động trao đổi, thảo luận, làm việc nhóm...
(3) PTNL chuyên môn- nghiệp vụ [tương ứng với yếu tố (4) trong mỗi CĐHT]
với công việc mà SV phải thực hiện có thể là tham gia vào các hoạt động rèn
luyện kỹ năng thực hành...
- Xây dựng kế hoạch dạy học và xác định hình thức tổ chức dạy học
tương ứng với các CĐHT của MH
Thiết kế hợp lý kế hoạch giảng dạy và học tập (lesson plan) theo
CĐHT nêu trên, đồng thời cung cấp tường minh các thông tin có tính chất
hướng dẫn SV cần phải chuẩn bị và thực hiện các NVHT tương ứng trong
mỗi CĐHT khác nhau của MH.
Việc lựa chọn và sử dụng HTTCDH cần căn cứ trên đặc điểm của các
CĐHT và các NVHT tương ứng của SV, có thể kết hợp các HTTCDH như:
giảng dạy và học tập lý thuyết trên lớp; nghiên cứu tự học của SV ở thư viện
hoặc ở phòng tự học; thảo luận và làm việc nhóm trên lớp; thực hành kỹ năng
qua các hoạt động trải nghiệm/mô phỏng trên lớp; quan sát, thực hành/ thí
nghiệm trong phòng thực hành thí nghiệm/thực địa.v.v.
121
Dù có thể kết hợp sử dụng nhiều HTTCDH khác nhau trong quá trình
triển khai các CĐHT nhưng giảng viên luôn thể hiện vai trò cố vấn, hướng
dẫn, theo dõi, ghi nhận, cũng như ủng hộ, khuyến khích hoặc điều chỉnh kịp
thời các hoạt động của SV trong tiến trình đó.
3.5.2. Tích hợp hoạt động giảng dạy, học tập và đánh giá kết quả học tập
của sinh viên theo tiến trình sinh viên thực hiện các nhiệm vụ học tập
Với mô hình ĐGKQHT này, các phương pháp giảng dạy và học tập hội
tụ trong hoạt động của giảng viên và SV thông qua các CĐHT cụ thể của MH.
Và, các thông tin về KT-ĐG năng lực thực hiện của SV được theo dõi, ghi
nhận và xem xét qua việc thực hiện các NVHT của SV tương ứng với CĐHT
nêu trên.
Tùy thuộc vào đặc trưng của mỗi CĐHT khác nhau có trong MH mà
giảng viên lựa chọn, thiết kế và áp dụng các phương pháp giảng dạy cũng như
hình thức tổ chức thực hiện các NVHT của SV một cách thích hợp.
Những đặc điểm cơ bản khi thiết kế và hướng dẫn SV thực hiện các
NVHT, bao gồm[108]: - Các NVHT có mối liên hệ thích hợp với đời sống
thực; - Được xác định rõ và SV có khả năng thực hiện được các nhiệm vụ ấy
trong hoạt động học tập; - Bao gồm các nhiệm vụ phức hợp, được thực hiện
bởi người học, đòi hỏi phải đầu tư đáng kể về thời gian và các nguồn lực trí
tuệ; - Tạo cơ hội cho SV xem xét giải quyết vấn đề từ các quan điểm khác
nhau và được tham khảo/sử dụng từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau; - Cung
cấp cơ hội và yêu cầu SV thể hiện kỹ năng hợp tác trong học tập; - Cho phép
SV rèn luyện kỹ năng tự ĐGKQHT của mình trên bình diện cá nhân cũng như
ý nghĩa xã hội khi thực hiện các NVHT đó; - Được tích hợp và thực thi trên
nhiều chủ điểm khác nhau, mang tính liên môn và liên ngành chứ không chỉ
bị giới hạn trong phạm vi riêng biệt; - Có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động
ĐGKQHT; - Việc thực hiện các NVHT góp phần tạo ra KQHT bằng chính
122
khả năng thực sự của người học phù hợp với yêu cầu của mục tiêu đào tạo;
- Cho phép SV đưa ra các cách thức giải quyết vấn đề được xem xét cả về tính
hiệu quả và tính đa dạng của các giải pháp.
Mặt khác, những thông tin lưu trữ làm minh chứng cho việc ĐGKQHT
của SV cũng có thể được xem xét qua các hồ sơ học tập (portfolios) của SV,
qua các bản tiêu chí ĐG theo đề mục (rubrics) hay qua các các hoạt động trình
diễn của người học (performances)[147]. Chúng vừa là công cụ ĐGKQHT
nhưng cũng đồng thời là sản phẩm minh chứng cho sự thể hiện KQHT theo
chuẩn năng lực.
3.5.3. Sử dụng tiêu chí vừa làm căn cứ đánh giá mức độ sinh viên hoàn
thành các nhiệm vụ học tập trong môn học vừa làm công cụ định hƣớng
sự thể hiện năng lực của sinh viên
Thông thường, trong bất kỳ hoạt động ĐGKQHT nào cũng phải xây
dựng và sử dụng tiêu chí làm căn cứ để phán xét kết quả đạt được của người
học đạt mục tiêu ở mức độ nào.
Mặc dù vậy, tiêu chí ĐG trong các dạng thức ĐGKQHT của SV theo
ĐG truyền thống thường chỉ dừng lại ở ba điểm sau đây:
- Các tiêu chí ĐG chỉ được thiết kế và sử dụng để chấm điểm SV qua
các bài KT, bài thi giữa kỳ, cuối kỳ và trong một ít trường hợp qua bài tiểu
luận hoặc đồ án kết thúc MH.v.v. hơn là để định hướng việc dạy và học;
- Các tiêu chí ĐG được xác định và phổ biến tập trung chủ yếu trong
nội bộ giảng viên hoặc chỉ dành cho các “giám khảo” hơn là phổ biến đến
người được ĐG (SV) một cách thích hợp và minh bạch;
- Các tiêu chí ĐG thường nhắm vào đo lường một cách cụ thể và riêng
biệt kết quả đạt được của SV qua kiến thức lĩnh hội, qua mức độ đạt những kỹ
123
năng tương ứng có liên quan đến chương trình MH hơn là khảo sát và định
hướng mức độ PTNL (thực hiện) của SV trong học tập.
Chính vì các lý do trên mà việc sử dụng tiêu chí trong hoạt động ĐG
theo truyền thống chưa thật sự phát huy hết tác dụng và ý nghĩa của nó.
Dựa trên mô hình ĐGKQHT qua MH theo định hướng PTNL của SV,
xét về mặt nguyên tắc thì việc xây dựng các tiêu chí ĐG không hoàn toàn
khác biệt với những yêu cầu đặt ra trong khoa học về đo lường và ĐGKQHT
hiện có. Điểm mấu chốt phản ánh tính ưu việt của các tiêu chí trong ĐG định
hướng PTNL SV là ở khâu vận dụng và sử dụng các tiêu chí này vào việc kết
nối hoạt động giảng dạy- học tập và ĐG kết quả theo định hướng PTNL của
SV bằng các NVHT cụ thể nên chúng cần thỏa mãn các điều kiện sau:
Tiêu chí ĐG được xây dựng căn cứ trên mức độ đạt chuẩn năng lực của
SV thể hiện trong học tập, tức là, các tiêu chí ĐG tập trung đo lường khả năng
hiểu biết và vận dụng kỹ năng vào việc giải quyết các NVHT có tính thực tế;
Các thông tin có liên quan đến tiêu chí ĐG như trình bày ở đây được
thể hiện rõ trong các CĐHT trên cơ sở có sự phổ biến cụ thể, trao đổi thông
suốt và thống nhất thực hiện giữa giảng viên và SV trong tiến trình của MH;
Các tiêu chí trong ĐG xác thực không chỉ là công cụ dành cho giảng
viên mà còn là thông tin định hướng cần thiết cho SV trong quá trình học tập
và tự ĐG kết quả thực hiện các NVHT theo định hướng PTNL.
Trong thực tế, việc sử dụng các tiêu chí ĐG này vào giảng dạy và học
tập còn phải căn cứ vào mức độ thể hiện năng lực của SV trong việc thực hiện
các NVHT cũng như căn cứ vào tính chất quan trọng của các CĐHT trong
MH mà quy định các mức độ cần đạt của người học so với tiêu chí ĐG. Do
đó, trong các tiêu chí ĐG có quy định rõ SV cần đạt những tiêu chí nào ở mức
độ nào theo chuẩn năng lực. Thông thường có 3 mức độ yêu cầu trong các
124
tiêu chí ĐG năng lực của SV khi thực hiện các nhiệm vụ học tập. Chẳng hạn,
1-mức độ tối thiểu (SV bắt buộc phải đạt được 100% yêu cầu đối với nhóm
tiêu chí này mới đạt yêu cầu mức kết quả trung bình; nếu không đạt được mức
tổi thiểu này có nghĩa là không hoàn thành nhiệm vụ học tập- mức yếu) ; 2-
mức độ làm chủ (SV có khả năng đạt được kết quả theo yêu cầu ở nhóm tiêu
chí này và nếu đáp ứng được có nghĩa là SV ấy đạt mức kết quả khá) ; và 3-
mức độ nâng cao (SV có khả năng đạt được kết quả theo yêu cầu ở nhóm tiêu
chí này và nếu đáp ứng được có nghĩa là SV ấy đạt mức kết quả tốt) theo
chuẩn năng lực [63, tr. 158-169].
Đồng thời, việc áp dụng các tiêu chí ĐG và ghi nhận mức độ đạt kết
quả của SV dưới hình thức này, rõ ràng còn có tác dụng theo dõi, ghi nhận sự
tiến bộ và PTNL của SV trong và sau khi kết thúc tiến trình học tập.
3.5.4. Kết hợp sử dụng linh hoạt mô hình đánh giá kết quả học tập theo
truyền thống và theo định hƣớng phát triển năng lực sinh viên trong đào
tạo theo tín chỉ
TA và AA không loại trừ nhau mà bổ sung cho nhau trong QTDHĐH
theo định hướng PTNL của SV. Chẳng hạn, cách phân loại phổ biến về
ĐGKQHT thường chỉ ra các loại như: ĐG chẩn đoán, ĐG quá trình, ĐG tổng
kết; ĐG theo chuẩn (tương đối), ĐG theo tiêu chí (tuyệt đối) hay ĐG dựa trên
bản thân sự tiến bộ của người học.v.v.[45] AA đều có thể dùng các kỹ thuật
và dạng thức ĐG của TA nhưng điểm khác căn bản ở đây là đổi mới về mục
tiêu của các phép đo theo chuẩn năng lực và đổi mới phương thức sử dụng
các công cụ đo lường theo hướng tích hợp vào hoạt động giảng dạy và học
tập dưới dạng các NVHT mà SV phải hoàn thành. Trong trường hợp này,
chẳng hạn “ĐG quá trình” hay “ĐG tổng kết” không biến mất trong AA mà
được thiết kế dưới dạng các NVHT bắt buộc đối với SV.
125
Bên cạnh đó, những công cụ, kỹ thuật ĐG các khía cạnh khác nhau về
KQHT của SV trong mô hình ĐG truyền thống như: ĐG kiến thức và kỹ năng
của MH; ĐG khả năng phân tích và tư duy phản biện; ĐG kỹ năng tổng hợp
và tư duy sáng tạo; ĐG kỹ năng giải quyết vấn đề; ĐG kỹ năng vận dụng và
thể hiện; ĐG thái độ, giá trị và tự nhận thức của SV; ĐG kỹ năng học tập và
nghiên cứu; ĐG sự phản hồi của SV đối với hoạt động giảng dạy.v.v.[97],
[98] đều được chọn lọc, thiết kế lại, tổng hợp và thể hiện dưới dạng tổ hợp
các tiêu chí ĐG mức độ hoàn thành NVHT của SV tương ứng với những
CĐHT khác nhau của MH.
Hình 3.5. dưới đây mô tả cơ chế vận hành của mô hình này trên cơ sở
áp dụng các giải pháp trên vào thực tế dạy học môn học trong đào tạo theo tín
chỉ ở đại học.
Hình 3.5: Các yếu tố phản ánh cơ chế vận hành của mô hình
3.6. Điều kiện áp dụng mô hình
3.6.1. Thiết kế đề cƣơng môn học đồng thời với mô hình đánh giá kết quả
học tập theo định hƣớng phát triển năng lực sinh viên
126
Để có thể áp dụng mô hình ĐGKQHT theo định hướng PTNL của SV,
bên cạnh những nội dung cơ bản của một đề cương chi tiết MH, cần đổi mới
một số yếu tố trong đề cương MH sau: (1) Căn cứ vào tính đặc thù của MH và
số tín chỉ của MH trong tổng thể chung của chương trình đào tạo, xác định
mục tiêu MH theo chuẩn năng lực, bao gồm những năng lực chung và năng
lực chuyên biệt mà SV có thể đạt được trong và sau khi hoàn thành MH; (2)
Dựa trên cấu trúc nội dung chương trình của MH, tái cấu trúc nội dung này
dưới dạng các chủ đề học tập, trong đó thể hiện rõ các tiến trình và hình thức
học tập thích hợp của SV đối với các CĐHT này; và (3) Làm rõ những NVHT
tương ứng với các CĐHT.
3.6.2. Tích hợp thiết kế đánh giá kết quả học tập và thiết kế quá trình dạy
học đại học thông qua các nhiệm vụ học tập
Hoạt động giảng dạy- học tập và ĐGKQHT của SV phải được tích hợp
vào nhau trong mỗi CĐHT dưới dạng các NVHT, trong đó quy định các công
việc khác nhau SV phải thực hiện, hình thức thể hiện công việc, thời gian và
kết quả cần đạt, tiêu chí ĐG mức độ hoàn thành NVHT, thông tin minh chứng
kết quả...
3.6.3. Các điều kiện khác
Những điều kiện sư phạm, hành chính, nhân sự, quản lý…có liên quan
và ảnh hưởng đến việc triển khai áp dụng mô hình ĐGKQHT của SV như: (1)
Hạ tầng kỹ thuật và công nghệ thông tin phải đúng chuẩn và trang bị đầy đủ
(thư viện, phòng thí nghiệm, thực hành, mạng internet…); (2) Tổ chức giảng
dạy và học tập theo đúng tinh thần của hoc chế tín chỉ; Quản lý giảng dạy và
học tập linh hoạt; (3) Yêu cầu về trình độ và chế độ đối với giảng viên phải
được đáp ứng; (4) Tính chủ động và ý thức học tập tích cực của SV; (5) Thể
chế hóa thành văn bản quy định có tính pháp lý về việc tổ chức giảng dạy-học
tập và ĐGKQHT theo định hướng PTNL của SV; (6) Chú trọng công tác tập
127
huấn và và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về giảng dạy và ĐG KQHT định
hướng PTNL của SV cho đội ngũ giảng viên; (7) Quy mô lớp học phải được
đảm bảo phù hợp về sĩ số; (8) Seminar phải là một trong những hình thức tổ
chức dạy học phổ biến và bắt buộc SV tham dự tích cực; (9) Có đủ nhân sự
trợ giảng tham gia hỗ trợ GV chính và tổ chức các hoạt động khác nhau trong
tiến trình của môn học (thảo luận, thực tế, thí nghiệm, kiểm tra, làm bài tập,
chấm bài…).
3.7. Sơ bộ đánh giá tính khả thi của mô hình
Trong điều kiện thực tế cho phép và với khuôn khổ của một đề tài
nghiên cứu về mô hình ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ (sau đây
xin gọi tắt là mô hình), việc tổ chức thực nghiệm mang tính chính thống đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu của mô thức thực nghiệm sư phạm là điều rất khó
thực hiện. Hơn nữa, để thực nghiệm mô hình ĐGKQHT môn học theo định
hướng PTNL SV trong thực tiễn đào tao theo tín chỉ đòi hỏi rất nhiều yếu tố,
điều kiện, nguồn lực… cần được đảm bảo. Vì vậy mà ở đây chỉ có thể đánh
giá tính khả thi của mô hình đề xuất trong chương 3 qua áp dụng trên một
môn học cụ thể dưới hình thức thực nghiệm (không đối chứng).
Bên cạnh đó, để củng cố thêm độ tin cậy và tính khả thi của mô hình đề
xuất, chúng tôi cũng đã tiến hành xin ý kiến chuyên gia đánh giá về mô hình
này.
Dưới đây là phần trình bày kết quả đánh giá tính khả thi của mô hình
qua áp dụng trên môn học thực nghiệm và qua xem xét ý kiến của chuyên gia.
3.7.1. Đánh giá tính khả thi của mô hình qua môn học thực nghiệm
3.7.1.1. Mục đích thực nghiệm
Đánh giá tính khả thi của mô hình thông qua áp dụng vào môn học thực
nghiệm trong chương trình đào tạo theo tín chỉ trình độ cử nhân ngành giáo
128
dục học tại trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh.
3.7.1.2. Nội dung thực nghiệm và tổ chức thực nghiệm
3.7.1.2.1. Nội dung thực nghiệm
(1) Thiết kế đề cương môn học phù hợp với đề xuất của mô hình
ĐGKQHT môn học theo định hướng PTNL SV trong đào tạo theo tín chỉ.
(2) Tổ chức giảng dạy và ĐGKQHT môn học của SV theo đề cương
môn học thực nghiệm đã thiết kế, cụ thể là:
- Ghi nhận và thu thập bằng chứng về KQHT của SV thông qua các hoạt
động SV thực hiện NVHT, các công việc học tập ngay trong hoặc sau khi kết
thúc tiến trình MH;
- Tổ chức góp ý, nhận xét về kết quả thực hiện NVHT của SV (căn cứ
trên tiêu chí ĐG kết quả thực hiện các NVHT thể hiện trong đề cương chi tiết
của MH) dưới các hình thức thích hợp trong quá trình dạy học MH (thông qua
Sv đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá kết hợp với đánh giá của giảng viên).
(3) Xem xét phản hồi của SV về tính hiệu quả của ĐGKQHT môn học
thực nghiệm qua Phiếu Khảo Sát.
3.7.1.2.2. Tổ chức thực nghiệm
- MH thực nghiệm: Đại Cương Khoa Học Quản Lý, thuộc chương trình
đào tạo chuyên ngành Quản lý giáo dục của Khoa Giáo dục, Trường Đại học
KHXH&NV- HCM.
- Khách thể tham gia môn học thực nghiệmt: 69 SV năm 3 Khoa Giáo
dục, chuyên ngành QLGD theo học môn Đại Cương Khoa Học Quản Lý.
129
- Thời gian tiến hành và địa điểm thực hiện: học kỳ 1 năm học 2011-
2012 (từ tháng 09 đến tháng 12 năm 2011) tại Trường Đại học KHXH &NV,
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
- Quá trình thực nghiệm
(1) Giai đoạn 1: Thực nghiệm thăm dò sơ bộ trên môn học Lý luận giáo dục
Trước khi tiến hành thực nghiệm chính thức trên nhóm khách thể được
xác định như nêu trên, bên cạnh việc thiết kế nội dung, các công cụ khảo sát
và tiêu chí ĐG kết quả khảo sát thì toàn bộ quy trình này đã được áp dụng sơ
bộ trong học kỳ 1 năm học 2010-2011 qua môn học Lý Luận Giáo Dục dành
cho SV năm 2 của Khoa Giáo dục, Trường Đại học KHXH&NV thành phố
Hồ Chí Minh. Trên cơ sở kết quả thực nghiệm sơ bộ này sẽ được điều chỉnh,
bổ sung và hoàn chỉnh trong lần thực nghiệm chính thức.
(2) Giai đoạn 2: Thực nghiệm chính thức qua môn học Đại Cương Khoa học
Quản Lý
Thời gian: Từ tháng 09/2011 đến hết tháng 12/2011 (HK 1 NH 2011-
2012)
Địa điểm: Trường Đại học KHXH & NV, Đại học quốc gia-HCM
Các bước tiến hành thực nghiệm chính thức
- Bước 1: Thiết kế đề cương chi tiết kết hợp với thiết kế ĐGKQHT của
SV qua môn học thực nghiệm [Phụ lục 12]
- Bước 2: Tổ chức hoạt động giảng dạy, học tập và đánh giá kết quả
học tập của sinh viên qua môn học thực nghiệm theo định hướng nội dung đã
thiết kế
Các hoạt động giảng dạy, học tập và ĐGKQHT qua MH theo định
hướng PTNL của SV được tiến hành theo tiến độ và cùng các nội dung được
130
thể hiện như ở khung kế hoạch giảng dạy và học tập nêu trên. Cụ thể là:
(1)Đảm bảo có sự kết hợp đồng bộ và hợp lý các hoạt động dạy học trên lớp
sao cho trong các buổi học có hoạt động giảng dạy (kiến thức cơ bản trong
mỗi chủ đề MH) của GV; hoạt động trao đổi, giải đáp thắc mắc của người học
trong quá trình nghe giảng, tự học, làm bài tập nghiên cứu cá nhân; hoạt
động thuyết trình- thảo luận (seminar); hoạt động trình diễn (performance)
của nhóm SV được phân công mang tính chất thực hành kỹ năng theo kế
hoạch, tiến trình MH quy định đã được thống nhất. (2)Các thông tin minh
chứng cho quá trình và kết quả thực hiện NVHT của cá nhân SV cũng như
của nhóm SV được ghi nhận và phản hồi ngay ở buổi học sau vừa nhằm cung
cấp thông tin về KQHT của SV trong quá trình học tập vừa với mục tiêu giúp
SV kịp thời điều chỉnh, rút kinh nghiệm cũng như tiếp tục phát huy thành quả
đạt được trong các hoạt động trước đó. (3)Các yêu cầu đối với SV trong quá
trình học tập (mà nội bản chất của nó chính là KQHT mong đợi được cụ thể
hóa thành các tiêu chí ĐG mức độ hoàn thành NVHT tương ứng) luôn được
phổ biến, giải thích, qua đó giúp SV làm căn cứ cho việc thực hiện các NVHT
quy định trong MH và tự ĐG mức độ đạt được NVHT; giúp GV có cơ sở xác
đáng ĐG KQHT của SV.
- Bước 3: Thu nhận phản hồi của sinh viên trong quá trình học tập và
sau khi hoàn tất toàn bộ chương trình môn học thực nghiệm
Đây chính là bước thực hiện thu thập dữ liệu và phân tích thống kê để
xem xét kết quả thực tế áp dụng mô hình ĐGKQHT của SV qua MH. Chính
từ phản hồi của SV là kênh trực tiếp nhất và phản ánh rõ nét nhất kết quả thực
tế của việc thực nghiệm này. Công cụ thu thập dữ liệu ở bước này bao gồm:
(1) Phiếu tự ĐG của SV về việc thực hiện NVHT [Phụ lục 7] và (2) Phiếu
Khảo sát phản hồi của SV về ĐGKQHT qua MH thực nghiệm [Phụ lục 5]
cùng một số ý kiến trao đổi trực tiếp với người học trên lớp.
131
- Bước 4: Xử lý thống kê và phân tích dữ liệu
Dữ liệu thu thập từ hoạt động thực nghiệm này được mã hóa và phân
tích thống kê (định lượng) theo chương trình SPSS; một số ý kiến phản hồi
khác của SV (qua trao đổi và trả lời câu hỏi mở) được tổng hợp, phân tích và
xử lý theo hướng phân tích nội dung và đối chiếu.
- Bước 5: Kết luận về kết quả thực nghiệm
3.7.1.3. Tiêu chí, công cụ khảo sát, và thang đo kết quả thực nghiệm
-Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm
Bộ tiêu chí này bao gồm 03 tiêu chuẩn và 17 tiêu chí thể hiện ở Bảng
3.1. dưới đây.
Bảng 3.1. Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm
Tiêu chuẩn 1: Mức độ toàn diện về mục tiêu và nội dung ĐGKQHT qua MH
theo định hướng PTNL của SV.
(1) Phản ánh tương đối toàn diện về các mặt phát triển của SV theo mục tiêu
MH.
(2) Có tác dụng đáng kể vào việc định hướng phát triển các loại NL của SV.
(3) Tính chính xác của kết quả ĐG được đảm bảo.
(4) Được SV thừa nhận tính đầy đủ trong mục tiêu ĐGKQHT qua MH.
(5) Bao quát được phạm vi tri thức cơ bản của MH.
(6) Chú trọng vào những kỹ năng cơ bản cần thiết (giao tiếp, làm việc nhóm,
lập kế hoạch, tự ĐG...) đối với SV.
(7) Chú trọng khả năng liên hệ và giải quyết vấn đề mang tính thực tế.
(8) Chú trọng rèn luyện năng lực nhận thức và tư duy sáng tạo.
132
(9) Chú trọng rèn luyện kỹ năng nghiên cứu của SV.
(10) Chú trọng rèn luyện ý thức học tập (tự giác, nghiêm túc, chủ động…).
Tiêu chuẩn 2: Sự phù hợp và tính hiệu quả của việc tích hợp ĐGKQHT vào
quá trình tổ chức DHĐH dưới dạng các NVHT của SV.
(11) Phương thức ĐG đa dạng, gắn kết chặt chẽ với phương pháp tổ chức
giảng dạy và học tập.
(12) ĐG KQHT thông qua việc thực hiện các NVHT đảm bảo độ tin cậy.
(13) ĐG KQHT thông qua việc thực hiện các NVHT phản ánh được thực
chất (tính giá trị) KQHT của SV.
(14) Hiệu quả của ĐG KQHT thông qua việc thực hiện các NVHT.
Tiêu chuẩn 3: Mức độ hợp lý, tính khả thi và chặt chẽ của quy trình tổ chức
ĐGKQHT qua MH theo định hướng PTNL của SV.
(15) Thông tin hướng dẫn về ĐGKQHT MH được đảm bảo.
(16) Kế hoạch tổ chức dạy học và quy trình ĐGKQHT mang tính hợp lý,
chặt chẽ và cụ thể.
(17) Kế hoạch tổ chức dạy học và quy trình ĐGKQHT MH linh hoạt, thích
hợp với đào tạo theo tín chỉ.
- Công cụ khảo sát kết quả thực nghiệm:
Các tiêu chí ĐG trên chính là căn cứ để thiết kế bộ công cụ khảo sát
kết quả thực nghiệm qua môn học dưới hình thức Phiếu Khảo Sát, cụ thể là:
(1) Phiếu Khảo Sát phản hồi của SV về ĐGKQHT qua môn học thực nghiệm,
trong đó bao gồm thông tin cá nhân của khách thể SV được khảo sát và 3
nhóm nội dung khảo sát với 14 vấn đề lấy ý kiến phản hồi của SV [Phụ lục 5
và 10]; và (2) Phiếu Khảo Sát phản hồi của SV về việc thực hiện nhiệm vụ
học tập qua môn học thực nghiệm, bao gồm thông tin cá nhân của khách thể
SV được khảo sát và 4 nhóm nội dung khảo sát với 7 vấn đề lấy ý kiến tự ĐG
của SV [Phụ lục 7 và 11].
133
- Thang đo kết quả thực nghiệm:
Thang đo Quy ƣớc mức độ đạt tiêu chí
Tỉ lệ tán đồng của SV từ 90% trở lên Mức rất cao
Tỉ lệ tán đồng của SV từ 80% đến dưới 90% Mức cao
Tỉ lệ tán đồng của SV từ 70 đến dưới 80% Mức khá cao
Tỉ lệ tán đồng của SV từ 50 đến dưới 70% Mức trung bình
Tỉ lệ tán đồng của SV dưới 50% Không đạt
3.7.1.4. Kết quả thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm được xử lý, phân tích và tổng hợp chủ yếu thông
qua: - Phiếu khảo sát ý kiến phản hồi của SV qua MH thực nghiệm; - Phiếu tự
ĐG của SV về việc thực hiện NVHT của MH. Bên cạnh đó, các thông tin thu
thập từ sự thể hiện của SV trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập
được quy định trong MH thử nghiệm, bao gồm: -Hoạt động nhóm; -Bài tập
cá nhân; -Thuyết trình và thảo luận nhóm; -Thực hành kỹ năng (giải quyết
tình huống); -Hồ sơ học tập cá nhân; -Danh sách theo dõi và ĐG cá nhân
trong hoạt động nhóm; và ý kiến nhận định của các chuyên gia về cơ sở khoa
học và tính khả thi của các biện pháp áp dụng mô hình ĐGKQHT qua MH
theo định hướng PTNL của SV cũng được xem xét và phân tích.
Sau đây là nội dung trình bày và phân tích kết quả từ dữ liệu thu nhận
được trong quá trình thực nghiệm song song với việc phân tích đánh giá của
các chuyên gia về vấn đề nêu trên.
134
Bảng 3.2: Thống kê mô tả sinh viên tham gia môn học thực nghiệm
Các chỉ số thống kê Tần số Tỉ lệ %
Giới tính
Nữ 58 84.1
Nam 11 15.9
Tổng 69 100.0
Xếp loại kết quả
Học lực HK trƣớc
Trung
bình 17 24.6
Khá 51 73.9
Giỏi 1 1.4
Tổng 69 100.0
Xếp loại kết quả
rèn luyện HK trƣớc
Trung
bình 30 43.5
Khá 31 44.9
Giỏi 8 11.6
Tổng 69 100.0
3.7.1.4.1. Đánh giá của sinh viên về mức độ đáp ứng tính toàn diện của mục
tiêu đánh giá kết quả học tập qua môn học thực nghiệm
Qua kết quả thống kê ở Bảng 3.3, ta thấy rất rõ ràng tỉ lệ tán thành với
các yếu tố tố ĐG đạt mức cao (tỉ lệ % trung bình SV đồng ý là 88.4). Đặc
biệt, tính xác đáng của kết quả ĐG, tác dụng của ĐGKQHT đối với sự PTNL
của SV được SV tán thành với tỉ lệ rất cao (trên 90.0 % SV đồng ý). Bên cạnh
đó, một chỉ số được xem xét để có thể ĐG tính toàn diện trong mục tiêu
ĐGKQHT của SV được thể hiện ở item 1 trong bảng trên đó là mục tiêu
135
ĐGKQHT “phản ánh tương đối toàn diện về các mặt phát triển của SV theo
mục tiêu MH” cũng được 81.2% SV trong nhóm thực nghiệm đồng ý.
Bảng 3.3: Thống kê mô tả phản hồi của sinh viên về mục tiêu đánh giá kết
quả học tập qua môn học thực nghiệm
Các yếu tố khảo sát về mục tiêu
ĐGKQHT qua MH thực nghiệm
Số thống kê (N=69)
Đồng ý Không
đồng ý
Phân
vân
f % f % f %
Phản ánh tương đối toàn diện về các mặt
phát triển của SV theo mục tiêu MH
56 81.2 3 4.3 10 14.5
Có tác dụng đáng kể vào việc PTNL của SV 63 91.3 1 1.4 5 7.2
Tính xác đáng của kết quả ĐG được đảm
bảo
64 92.8 0 5 7.2
Trị số trung bình (%) 88.4 1.9 9.7
Hệ số tin cậy (Standardized item Alpha) .8055
Tóm lại, với hệ số tin cậy (của các item trong Bảng 3.3.) là .8055
cho phép ta có thể tin tưởng các chỉ số thống kê đã xác nhận được mục tiêu
ĐGKQHT qua MH thực nghiệm theo định hướng PTNL của SV đã được đảm
bảo tốt.
Khi tìm hiểu chi tiết hơn, số liệu thống kê cho thấy tỉ lệ SV còn phân
vân hay không đồng ý về tính toàn diện của mục tiêu ĐGKQHT qua MH thực
nghiệm thuộc nhóm đối tượng SV có kết quả rèn luyện ở học kỳ trước chưa
cao (trong tổng số 13 SV (tỉ lệ 18.8.%) thì có đến 12 SV với kết quả rèn luyện
loại trung bình- Phụ lục 10). Tương tự như vậy, tỉ lệ SV không đồng ý hay
136
còn phân vân với tác dụng PTNL của ĐGKQHT qua MH thực nghiệm này
cũng thuộc nhóm SV với kết quả rèn luyện mức trung bình (6 SV, tỉ lệ 8.6% -
Phụ lục 10) cũng như tính xác đáng của kết quả ĐG còn gặp phải sự phân vân
trong ý kiến ĐG của SV (5 SV, tỉ lệ 7.2%- Phụ lục 10). Do đó, ta có thể suy
ra yếu tố thuộc về ý thức học tập và rèn luyện của SV trong học tập (chứ
không phải yếu tố thuộc về xếp loại học lực) có mối liên hệ với nhận định của
SV về hiệu quả thực tế của mục tiêu ĐGKQHT qua MH thực nghiệm. Theo
đó, tỉ lệ đồng ý và nhất trí cao đối với mục tiêu ĐGKQHT qua MH thiên về
nhóm SV có ý thức học tập và rèn luyện tốt hơn.
3.7.1.4.2. Đánh giá của sinh viên về nội dung đánh giá kết quả học tập qua
môn học thực nghiệm
Căn cứ trên kết quả thống kê từ Bảng 3.4 cho thấy 6 item (phản ánh các
chỉ số ĐG về nội dung ĐGKQHT qua MH thực nghiệm) được đưa ra để phân
tích ĐG của SV về tính bao quát của nội dung ĐGKQHT qua MH thực
nghiệm đã được xác nhận từ ý kiến phản hồi của SV với tỉ lệ đồng ý ở mỗi
item đều trên 80.0% và trị số trung bình chung (%) về mức độ đồng ý của SV
là 91.0%. Chỉ số về độ tin cậy của các item này qua dữ liệu thống kê cũng
được đảm bảo ở mức độ cao (.9449). Đặc biệt là, trong item 3 của Bảng 3.4.
chúng tôi có yêu cầu SV cho ý kiến phản hồi về việc “Chú trọng khả năng
liên hệ và giải quyết vấn đề mang tính thực tế” trong nội dung ĐGKQHT của
SV với tỉ lệ đồng ý khá cao (87.0%).
Bảng 3.4: Thống kê mô tả phản hồi của sinh viên về nội dung đánh giá kết
quả học tập qua môn học thực nghiệm
Các yếu tố khảo sát về nội dung ĐGKQHT
Số thống kê (N=69)
Đồng ý Không
đồng ý
Phân
vân
137
f % f % f %
1. Bao quát được phạm vi tri thức cơ bản
của MH
67 97.1 0 0.0 2 2.9
2. Chú trọng vào những kỹ năng cơ bản cần
thiết (giao tiếp, làm việc nhóm, lập kế
hoạch.. ) đối với SV
65 94.2 0 0.0 4 5.8
3. Chú trọng khả năng liên hệ và giải quyết
vấn đề mang tính thực tế
60 87.0 2 2.9 7 10.1
4. Chú trọng rèn luyện năng lực nhận thức
và tư duy sáng tạo
57 82.6 3 4.3 9 13.0
5. Chú trọng rèn luyện kỹ năng nghiên cứu
của SV
59 85.5 2 2.9 8 11.6
6. Chú trọng rèn luyện ý thức học tập (tự
giác, nghiêm túc, chủ động…)
69 100.0 0 0.0 0 0.0
Trị số trung bình (%) 91.0 1.8 7.2
Hệ số tin cậy (Standardized item Alpha) .9449
138
3.7.1.4.3. Đánh giá của sinh viên về phương thức, quy trình đánh giá kết quả
học tập qua môn học thực nghiệm
Bảng 3.5: Thống kê mô tả phản hồi của sinh viên về phương thức đánh giá
kết quả học tập qua môn học thực nghiệm
Các yếu tố khảo sát về phƣơng thức
ĐGKQHT
Số thống kê (N=69)
Đồng ý Không
đồng ý
Phân
vân
f % f % f %
1. Phương thức ĐG đa dạng, gắn kết chặt
chẽ với phương pháp tổ chức giảng dạy và
học tập
54 78.3 2 2.9 13 18.8
2. ĐG KQHT thông qua việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập đảm bảo tính tin cậy
56 81.2 3 4.3 10 14.5
3. ĐG KQHT thông qua việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập phản ánh được thực chất
KQHT
58 84.1 5 7.2 6 8.7
Trị số trung bình (%) 81.2 4.8 14.0
Hệ số tin cậy (Standardized item Alpha) .9580
Với trị số trung bình (%) là 81.2 và hệ số tin cậy liên quan đến các item
khảo sát phản hồi của SV về phương thức ĐGKQHT qua MH thực nghiệm
thể hiện ở Bảng 3.5. là .9580 so với thang ĐG kết quả thực nghiệm quy định
là đạt ở mức cao. Mặc dù vậy, khi truy tìm số SV tỏ ra phân vân và không
đồng ý với item “Phương thức ĐG đa dạng, gắn kết chặt chẽ với phương
pháp tổ chức giảng dạy và học tập” là 15 SV trong mẫu khảo sát 69 (chiếm tỉ
lệ 21.7%) thì nhận thấy có đến 12 SV thuộc nhóm có kết quả rèn luyện yếu; 3
139
SV còn lại với kết quả rèn luyện khá. Trong khi đó, cả 8 SV có kết quả rèn
luyện tốt đều thể hiện sự hài lòng của mình với sự lựa chọn mức đồng ý cho
item này [xem thêm bảng thống kê trang 276 Phụ lục 10]. Kết quả phân tích
này một lần nữa cho thấy chỉ khi nào SV thật nghiêm túc trong học tập và rèn
luyện mới nhận ra và chấp nhận phương thức tổ chức ĐGKQHT của SV theo
mô hình này.
Bảng 3.6: Tự đánh giá của sinh viên về sự cần thiết thực hiện các nhiệm vụ
học tập qua môn học thực nghiệm
Các item khảo sát
Số thống kê
(N=55)
ĐTB ĐLC
1. Sự cần thiết thực hiện các NVHT qua học trên lớp 2.76 .43
2. Sự cần thiết thực hiện các NVHT qua tự học 2.91 .29
3. Sự cần thiết thực hiện các NVHT qua thực hiện BTCN cá
nhân 2.42 .50
4. Sự cần thiết thực hiện các NVHT qua tổ chức hoạt động
thuyết trình- thảo luận nhóm 2.40 .49
5. Sự cần thiết thực hiện các NVHT qua hoạt động thực hành
kỹ năng 2.34 .48
Qua khảo sát phản hồi của 55 SV qua Phiếu tự ĐG về việc thực hiện
NVHT qua MH thực nghiệm [Phụ lục 7] về mức độ ý nghĩa và sự cần thiết
của việc thực hiện các 5 NVHT khác nhau theo đang đo 3 bậc (1: Không cần
thiết; 2: Cần thiết; 3: Rất cần thiết), kết quả thống kê thể hiện ở Bảng 3.6.
140
Với dữ liệu thống kê ở Bảng 3.6 này cho thấy mức độ ĐG của SV thể
hiện với trị trung bình từ trên 2.3 (item 5) đến trên 2.9 (item 2) góp phần củng
cố vững chắc hơn kết quả suy ra từ item 2 và 3 của Bảng 3.5 nêu trên.
Kết quả thống kê phản hồi của SV về quy trình ĐGKQHT qua môn học
thực nghiệm ở Bảng 3.7. dưới đây.
Bảng 3.7: Thống kê mô tả phản hồi của sinh viên về quy trình đánh giá kết
quả học tập qua môn học thực nghiệm
Các yếu tố khảo sát về quy trình ĐGKQHT
Số thống kê (N=69)
Đồng ý Không
đồng ý
Phân
vân
F % f % f %
Thông tin hướng dẫn về ĐGKQHT qua MH
được đảm bảo
65 94.2 1 1.5 3 4.3
Kế hoạch tổ chức dạy học và quy trình
ĐGKQHT mang tính hợp lý, chặt chẽ và cụ thể
65 94.2 1 1.5 3 4.3
Kế hoạch tổ chức dạy học và quy trình
ĐGKQHT qua MH thích hợp với đào tạo theo
hệ thống tín chỉ
65 94.2 0 0.0 4 5.8
Trị số trung bình (%) 94.2 1.0 4.8
Hệ số tin cậy (Standardized item Alpha) .8722
Rõ ràng, các số thống kê trên chứng minh được sự đảm bảo về thông
tin ĐG (item 1); về tính hợp lý, chặt chẽ của kế hoạch dạy học và quy trình
ĐGKQHT của SV (item 2); và, sự thích ứng tốt của quy trình ĐGKQHT
trong hệ thống đào tạo tín chỉ (item 3) với tỉ lệ đồng ý của SV là 94.2%. Như
141
vậy, kết quả này đạt mức rất cao theo thang đánh giá tiêu chí về quy trình
ĐGKQHT của SV qua môn học thực nghiệm.
3.7.1.4.4. Đánh giá chung của SV về việc tổ chức dạy học và ĐGKQHT qua
môn học thực nghiệm
Bảng 3.8: Thống kê mô tả phản hồi của sinh viên về việc tổ chức dạy học
và đánh giá kết quả học tập môn học thực nghiệm
Yếu tố khảo sát
Số thống kê (N=62)
ĐTB ĐLC
1. Anh/Chị đồng ý với việc tổ chức dạy học và
ĐGKQHT qua MH theo phương thức này. 4.20 .41
2. Anh/Chị chấp nhận với KQHT qua MH được ĐG
theo phương thức này. 4.10 .62
Hệ số tin cậy (Standardized item Alpha) .8320
Để xem xét kết quả áp dụng đổi mới tổ chức giảng dạy và ĐGKQHT
của SV qua MH thực nghiệm, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến ĐG của 69
SV nhóm thực nghiệm sau khi kết thúc MH qua phiếu khảo sát, trong đó có 3
nội dung được đề cập đến là: (1) Mức độ đồng ý của SV (với thang đo 5 bậc
từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý) với việc tổ chức dạy học và
ĐGKQHT qua MH thực nghiệm; (2) Mức độ chấp nhận KQHT đạt được của
SV với thang đo 5 bậc từ (1) hoàn toàn không đồng ý (5) hoàn toàn đồng ý
qua MH thực nghiệm. Kết quả thu về có 62 SV trả lời 3 nội dung này. Bảng
3.8. ở trên phản ánh kết quả thống kê.
Với điểm trung bình ĐG của SV qua item 1- “Anh/Chị đồng ý với việc tổ
chức dạy học và ĐGKQHT qua MH theo phương thức này” ở Bảng 3.8. cho
thấy tất cả SV nhóm thực nghiệm đồng ý (49 SV) và hoàn toàn đồng ý (13
142
SV) với việc tổ chức dạy học và ĐGKQHT qua MH theo phương thức này
(ĐTB: 4.2; ĐLC .41). Để có thể khẳng định cụ thể hơn mức độ đồng ý này
của SV, chúng tôi cho SV tự ĐG về ý thức học tập của mình đối với MH thực
nghiệm[Phụ lục 10]. Điều này, một mặt cho thấy SV có cơ hội được tự ĐG về
bản thân mình qua ý thức học tập, mặt khác thông tin này còn là cơ sở dữ liệu
nghiên cứu quan trọng để tìm kiếm các mối tương quan trong phân tích thống
kê từ dữ liệu khảo sát MH thực nghiệm. Số liệu phản ánh ĐG của SV phân
theo tự ĐG của SV về ý thức học tập. Ý thức học tập của SV được chia thành
4 mức (Tốt, Khá, Trung bình và Khác-thực chất là „yếu- kém‟ nhưng tránh
dùng cụm từ này để SV không bị mặc cảm). Kết quả thể hiện tiểu mục 3.8.1.
dưới đây:
Ý thức
học tập
của SV
Tiểu mục 3.8.1. Mức độ đồng ý của SV với việc tổ chức
DH và ĐGKQHT môn học theo phƣơng thức này Tổng
Đồng ý (f) Hoàn toàn đồng ý (f)
Tốt 24 13 37
Khá 21 0 21
Trung
bình 2 0 2
Khác 2 0 2
Tổng 49 13 62
Tương tự như vậy ở item 2 thuộc Bảng 3.8 (theo thang đo 5 bậc từ (1)
hoàn toàn không chấp nhận (5) Hoàn toàn chấp nhận) cũng cho kết quả thể
hiện sự nhất trí cao của SV đối với việc “chấp nhận với KQHT qua MH được
ĐG theo phương thức này”(ĐTB: 4.1; ĐLC: .62) và tiểu mục 3.8.2. cho thấy
rõ sự phân hóa về ý kiến ĐG của SV căn cứ trên tự ĐG của SV về ý thức học
tập MH. Cụ thể là có 8 SV chiếm tỉ lệ 12.9% (với tự ĐG ý thức học tập khá-
4SV; Trung bình-2 SV và Khác (Yếu-Kém)-2 SV) tạm chấp nhận và 17 SV
143
(với ý thức học tập tốt) hoàn toàn chấp nhận, chiếm tỉ lệ 27.4%; trong khi đó,
có 37 SV với ý thức học tập tự cho là từ khá trở lên (tỉ lệ 59.7%) chọn mức
chấp nhận. Từ kết quả thống kê này có thể khẳng định: ý thức học tập (và kết
quả rèn luyện) càng kém thì SV càng khó chấp nhận và có thái độ hưởng ứng
tích cực phương thức tổ chức dạy học và ĐGKQHT qua MH theo mô hình
này.
Ý thức học
tập của SV
Tiểu mục 3.8.2. Mức độ chấp nhận của SV với
KQHT môn học đƣợc ĐG theo phƣơng thức này Tổng
Tạm chấp
nhận(f)
Chấp
nhận(f)
Hoàn toàn
chấp nhận(f)
Tốt 0 20 17 37
Khá 4 17 0 21
Trung bình 2 0 0 2
Khác 2 0 0 2
Tổng 8 37 17 62
144
4.1.4.5. Đề xuất của SV về việc áp dụng phương thức tổ chức dạy học và
ĐGKQHT môn học dưới dạng các NVHT
Để khảo sát phản hồi của SV về vấn đề này chúng tôi đưa ra 3 mức
chọn lựa từ (1) không đồng ý đến (2) phân vân và (3) đồng ý qua item “Nên
duy trì tổ chức dạy học và ĐGKQHT qua MH theo phương thức này” Kết quả
thống kê thể hiện qua Biểu đồ 3.1. dưới đây.
88.7
1.6
9.7
Tỉ lệ %
đồng ý
Tỉ lệ %
không
đồng ý
Tỉ lệ %
phân vân
Biểu đồ 3.1: Phản hồi của sinh viên về việc áp dụng phương thức tổ chức
dạy học và ĐGKQHT môn học dưới dạng các NVHT
Từ kết quả thống kê qua Biểu đồ 3.1 có thể nhận xét rằng có đến gần
90.0% trong mẫu khảo sát qua MH thực nghiệm đồng ý với việc “Nên duy trì
tổ chức dạy học và ĐGKQHT môn học theo phương thức này. Số còn lại tỏ ra
không đồng ý hay còn phân vân chiếm tỉ lệ 11.3% (tương ứng với 7 SV) rơi
vào số SV có kết quả rèn luyện học kỳ trước ở mức trung bình (1 SV) và khá
(6 SV). Ngược lại, đối với 8 SV đạt kết quả rèn luyện tốt (12.9%) thì nhất trí
cao trong sự lựa chọn đồng ý với việc “duy trì tổ chức dạy học và ĐGKQHT
145
qua MH theo phương thức này” cùng với 25 SV khác (40.3%) có kết quả rèn
luyện khá và 22 SV (35.5%) đạt rèn luyện trung bình trong tổng số 62 SV
phản hồi ở item này (xem thêm số liệu thống kê ở tiểu mục 3.8.3).
Kết quả rèn
luyện của SV ở
học kỳ trƣớc
Tiểu mục 3.8.3. Thống kê phản hồi của SV về việc
duy trì và nhân rộng phƣơng thức tổ chức DH và
ĐGKQHT MH theo phƣơng thức này
Tổng
Không đồng ý(f) Phân vân(f) Đồng ý(f)
Trung bình 1 6 22 29
Khá 0 0 25 25
Tốt 0 0 8 8
Tổng 1 6 55 62
3.7.1.5. Nhận xét chung về kết quả thực nghiệm
Phản hồi tích cực của SV về ĐGKQHT qua MH thực nghiệm cho thấy
tính khả thi của mô hình cũng như tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
Mặc dù vẫn còn một số khía cạnh phản ánh trong quá trình và kết quả
thực nghiệm chưa thật sự đáp ứng hoàn toàn nguyên tắc của thực nghiệm sư
phạm nhưng với kết quả này có thể khẳng định được tính khoa học và tính
khả thi của mô hình ĐGKQHT môn học theo định hướng PTNL SV trong đào
tạo theo tín chỉ ở nước ta hiện nay.
3.7.2. Đánh giá tính khả thi của mô hình qua ý kiến của chuyên gia
Để có cơ sở củng cố thêm tính khoa học và khả thi của mô hình
ĐGKQHT qua môn học theo định hướng phát triển năng lực SV, bên cạnh
việc tổ chức thực nghiệm (không đối chứng) qua kết quả phân tích ở trên,
chúng tôi tiến hành lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia có kinh nghiệm
trong lĩnh vực đo lường- đánh giá trong giáo dục đại học qua phiếu xin ý kiến
146
chuyên gia [Phụ lục 6]. Theo đó, phiếu xin ý kiến đề cập đến các nội dung
như: tính khoa học của mô hình, tính khả thi của các giải pháp vận hành mô
hình; những góp ý để có thể hoàn thiện cơ sở lý luận của mô hình và biện
pháp áp dụng mô hình ĐGKQHT qua MH theo định hướng SV của PTNL.
Thông tin thu được từ ý kiến của các chuyên gia được xử lý định tính theo
phương pháp phân tích nội dung và đối chiếu. Dưới đây là phần trình bày kết
quả thể hiện các ý kiến mang tính thống nhất cao của 17 chuyên gia phản hồi
qua phiếu xin ý kiến.
3.7.2.1. Ý kiến của chuyên gia về tính khoa học và khả thi của mô hình
Nhìn chung, các chuyên gia đều cho rằng tiếp cận ĐGKQHT theo định
hướng năng lực được thể trong mô hình này là một trong những hướng tiếp
cận mới-tiếp cận nhân cách (dựa trên nhân cách của sản phẩm đào tạo- bao
gồm năng lực, phẩm chất…) và khác với hướng tiếp cận phổ biến trong KT-
ĐGKQHT của SV hiện nay (dựa trên yêu cầu của nội dung chương trình gáo
dục- bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ…) [Mã số phiếu LP.].
3.7.2.2. Ý kiến của chuyên gia về nội dung ĐGKQHT đƣợc thể hiện qua
mô hình
Theo ý kiến của chuyên gia khi đưa ra nhận xét có liên quan đến vấn đề
này, đó là: mô hình đã nêu được kiến thức, kỹ năng SV học được qua chương
trình giáo dục và ngoài xã hội nhưng năng lực chỉ có thể được ĐG qua hoạt
động sống hằng ngày và có cả phần năng lực cảm xúc [Mã số Phiếu ĐM.].
Hơn nữa, trong thiết kế và thực hiện hoạt động giảng dạy, học tập và
ĐGKQHT của SV, việc đa dạng hóa các hình thức thực hiện những NVHT
như học trên lớp, tương tác qua trao đổi- thảo luận nhóm cũng như trình diễn
và thực hành kỹ năng…(Phụ lục 6) với mục tiêu tạo môi trường hình thành và
phát triển các kỹ năng giao tiếp, chia sẻ cảm xúc của SV trong hoạt nhóm nói
riêng, PTNL xã hội cho người học nói chung thông qua quá trình học tập ở
147
đại học. Nói cách khác, ý kiến nhận định của chuyên gia là xác đáng và trong
thực tế triển khai thực nghiệm đã cho thấy sự “hiện thực hóa, đa dạng hóa”
trong nội dung, hình thức ĐGKQHT của SV đã được chú trọng và được SV
thừa nhận.
3.7.2.3. Ý kiến của chuyên gia về phƣơng thức, quy trình ĐGKQHT
môn học đƣợc thể hiện qua mô hình
Cùng với kết quả thực nghiệm cho thấy tính khả thi và hiệu quả của
phương thức thực hiện ĐGKQHT của SV qua MH từ phản hồi của SV, chúng
tôi cũng nhận được góp ý của chuyên gia, đó là cần xây dựng các “tình huống
thực” và kết hợp với “cảm xúc cá nhân” của người học trong việc thực hiện
các giải pháp vận hành mô hình ĐGKQHT này [Mã số Phiếu MD.].
Đồng thời, việc thực hiện hoạt động ĐGKQHT theo phương thức này
còn cần chú ý đến tính chủ thể của bản thân SV trong quá trình thực hiện các
NVHT (mục tiêu, yêu cầu chung về KT-ĐG nhưng cách thức, thời gian ,tiến
độ… thực hiện NVHT tùy theo nhu cầu và khả năng của người học). Điều
này tạo ra tính đa dạng và tính cá nhân hóa triệt để trong kế hoạch học tập của
SV theo học chế tín chỉ [Mã số Phiếu DC.]. Tức là, theo ý kiến chuyên gia
này, vấn đề về thông tin KT-ĐG phải đủ rõ đồng thời với quy trình ĐGKQHT
cũng nên thể hiện được tính chặt chẽ mà linh hoạt, vừa đảm bảo yêu cầu
chung (theo chuẩn ĐG định hướng PTNL) vừa phù hợp với khả năng và tiến
độ học tập của người học, phù hợp với đào tạo theo tín chỉ…
3.7.2.4. Ý kiến chuyên gia nhận định chung về việc tổ chức dạy học và
ĐGKQHT đƣợc thể hiện trong mô hình
Kết quả cho thấy nhận được sự nhất trí cao từ phản hồi của các chuyên
gia [mã số phiếu KD.; DC.; LP…].
148
Kết luận chƣơng 3
1. Về mô hình đề xuất
1.1. Đây là mô hình tích hợp hoạt động giảng dạy- học tập và
ĐGKQHT theo định hướng PTNL SV, trong đó ĐGKQHT được coi như là 1
loại công cụ dạy học đặc thù trong đào tạo theo tín chỉ.
1.2. Về mặt cấu trúc hoạt động, mô hình ĐGKQHT theo định hướng
PTNL SV xác định rõ các thành tố quan trọng định hướng quá trình tổ chức
triển khai thực hiện hoạt động ĐGKQHT của SV từ khâu thiết kế đến khâu
thực thi và tổng kết.
1.3. Về mặt vận hành mô hình, chú trọng đồng bộ 4 giải pháp chủ yếu
có liên quan đến: - đổi mới thiết kế đề cương môn học; - tổ chức giảng dạy-
học tập và đánh giá KQHT theo tiến trình SV thực hiện các NVHT được quy
định trước đó trong đề cương môn học; - sử dụng tiêu chí để đánh giá mức độ
SV hoàn thành NVHT đồng thời còn là công cụ định hướng sự PTNL SV; -
kết hợp sử dụng đa dạng các loại công cụ kiểm tra đánh giá KQHT khác nhau
theo định hướng PTNL trong đào tạo theo tín chỉ.
1.4. Về kết quả kỳ vọng của mô hình, chú trọng hài hòa giữa kết quả
ngắn hạn (phản hồi và xác nhận kết quả học tập của SV theo tiến trình môn
học); trung hạn (định hướng PTNL SV), và dài hạn ( đảm bảo chất lượng đào
tạo theo chuẩn đầu ra trong đào tạo theo tín chỉ).
2. Về tính khả thi của mô hình đề xuất
2.1. Thiết kế đánh giá KQHT của SV qua môn học thực nghiệm đúng
như các chỉ dẫn trong đề xuất mô hình ĐGKQHT môn học theo định hướng
PTNL SV trong đào tạo theo tín chỉ đã đưa ra trong chương 3 của luận án và
việc tổ chức thực nghiệm tương đối đúng quy trình.
149
2.2. Kết quả thực nghiệm được phản hồi tốt từ SV tham gia môn học
thực nghiệm bước đầu cho thấy tính khả thi của mô hình.
2.3. Đánh giá về tính khả thi của mô hình được xác nhận bởi ý kiến của
các chuyên gia.
2.4. Tính khả thi của mô hình đề xuất qua ý kiến nhận xét của chuyên
gia và qua áp dụng trên môn học thực nghiệm góp phần khẳng định tính đúng
đắn của giả thuyết nghiên cứu, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
đã được thực hiện.
150
KẾT LUẬN- KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Bên cạnh giới thiệu tổng quan lịch sử các nội dung và hướng
nghiên cứu về ĐGKQHT trong GDĐH; các vấn đề lý thuyết cơ bản về khái
niệm, vai trò, nguyên tắc, phương thức, quy trình ĐGKQHT của SV trong
QTDHĐH nói chung, trong đào tạo theo tín chỉ nói riêng; các quan điểm chỉ
đạo nghiên cứu mô hình ĐGKQHT theo định hướng PTNL SV trong đào tạo
theo tín chỉ để từ đó xác định cấu trúc nội dung cùng với cấu trúc hoạt động
của mô hình này đã được làm sáng tỏ đặt nền tảng cơ sở lý luận vững chắc
cho việc đề xuất mô hình, đánh giá tính khả thi của mô hình cũng như làm cơ
sở định hướng khảo sát, đánh giá thực trạng về ĐGKQHT học tập của SV
trong đào tạo theo tín chỉ ở nước ta hiện nay.
1.2. Thực tiễn ĐGKQHT môn học của SV trong đào tạo theo tín chỉ cho
thấy: - Tính khả thi của văn bản quy định, quy trình, tính chính xác, tính công
bằng, tính linh hoạt, thông tin phổ biến về ĐGKQHT trong đào tạo theo tín
chỉ chưa thật sự được đảm bảo tốt; - Mục đích, tác dụng cũng như nội dung,
công cụ ĐGKQHT theo định hướng PTNL SV còn mang tính phiến diện,
thiếu hài hòa, đơn điệu, chưa phát huy đúng mức những giá trị cũng như các
chức năng, vai trò do hoạt động ĐGKQHT mang lại trong đào tạo theo tín
chỉ; - Mức độ thể hiện và mức độ đáp ứng của thực trạng ĐGKHT qua các
thành tố của mô hình ĐGKQHT theo định hướng PTNL SV trong đào tạo
theo tín chỉ cho thấy còn một số hạn chế ở khâu thiết kế đề cương môn học
theo tiếp cận năng lực, ở khâu vận hành và tổng kết ĐGKQHT của SV, cũng
như ở khâu tận dụng mặt tác động tích cực từ bối cảnh đảm bảo CLĐT theo
chuẩn đầu ra, của các quy định đào tạo theo tín chỉ hiện nay.
1.3. Để có thể đổi mới ĐGKQHT đáp ứng yêu cầu đảm bảo và nâng cao
chất lượng đào tạo theo chuẩn đầu ra trong đào tạo theo tín chỉ hiện nay, hoạt
151
động ĐGKQHT môn học của SV cần được nghiên cứu và áp dụng mô hình
ĐGKQHT trên cơ sở tích hợp đánh giá KQHT vào hoạt động giảng dạy và
học tập theo định hướng PTNL SV.
1.4. Mô hình ĐGKQHT được đề xuất theo hướng trên tỏ ra khả thi qua áp
dụng trên môn học cụ thể trong chương trình đào tạo theo tín chỉ và nhận
được sự phản hồi tốt của SV tham gia môn học thực nghiệm cũng như nhận
được sự đồng thuận từ ý kiến chuyên gia.
2. Khuyến nghị
2.1. Các cấp quản lý đào tạo đại học cần thể chế hóa cụ thể hơn, đầy đủ
hơn và linh hoạt hơn các quy định về đào tạo và ĐGKQHT trong đào tạo theo
tín chỉ; triển khai thông tin và có hoạt động tập huấn một cách hiệu quả công
tác biên soạn chương trình, thiết kế đề cương MH, triển khai hoạt động đào
tạo và ĐGKQHT theo tiếp cận năng lực của SV trên cơ sở tham khảo kết quả
nghiên cứu của đề tài. Trong đó, ĐGKQHT của SV cần được coi như là công
cụ sư phạm đại học (tích hợp học tập-giảng dạy và ĐG trong QTDHĐH) góp
phần thực hiện mục tiêu chất lượng (PTNL người học) chứ không chỉ đơn
thuần là hoạt động khảo thí hay hành chính quản lý. Trao quyền chủ động hơn
nữa cho GV trong công tác giảng dạy và ĐG SV cùng với các quy định rõ
ràng về yêu cầu ĐGKQHT theo tiếp cận năng lực, cùng với đó là các nghĩa vụ
và quyền lợi tương ứng dành cho GV.
2.2. Xuất phát từ sự hạn chế của thông tin có liên quan đến hoạt động
ĐGKQHT của SV nên thông tin về ĐGKQHT môn học phải được đảm bảo
đầy đủ về nội dung, có tính chất định hướng tốt cho hoạt động tự học, tự
ĐGKQHT của SV và phải trở thành căn cứ chính thức giúp GV đa dạng hóa
một cách tối ưu hình thức tổ chức dạy học và ĐGKQHT theo định hướng
PTNL của SV.
152
2.3. Để có thể áp dụng vào thực tiễn mô hình ĐGKQHT theo định hướng
PTNL SV trong đào tạo theo tín chỉ thì cần phải có những giải pháp đồng bộ
từ khâu quản lý chương trình đào tạo, thiết kế chương trình học, sử dụng đội
ngũ GV cùng trợ giảng và đổi mới ĐGKQHT theo tiếp cận năng lực thông
qua hoạt động đa dạng (dưới hình thức các NVHT gắn liền với các CĐHT của
môn học) của GV và SV trong môi trường GDĐH thì mới có thể áp dụng
được mô hình này chứ không thể là nỗ lực chỉ của riêng cá nhân GV.
2.4. Do có những khó khăn khách quan và chủ quan, đề tài nghiên cứu mới
đạt tới mức độ áp dụng mô hình ĐGKQHT môn học theo định hướng PTNL
của SV trong đào tạo theo tín chỉ nói chung nên các hướng nghiên cứu tiếp
theo có thể đi sâu nghiên cứu những công cụ, hình thức, kỹ thuật đặc thù của
ĐGKQHT theo định hướng PTNL của SV trong các ngành học cụ thể hay
chuyên ngành đào tạo khác nhau.
153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thành Nhân (2010), “Đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực của sinh viên”, Tạp chí Khoa học Giáo dục,
ISSN: 0868-3662, Vol 60, pp 36-39.
2. Nguyễn Thành Nhân (2010), “Tìm hiểu cơ sở đánh giá tính hiệu quả
của phương pháp giảng dạy đại học”, Tạp chí Quản lý Giáo dục, ISSN:
1859-2910, Vol 17, pp 21-24.
3. Nguyễn Thành Nhân (2011), “Tìm hiểu tính tích cực học tập của sinh
viên từ góc nhìn quản lý”, Tạp chí Quản lý Giáo dục, ISSN: 1859-
2910, Vol 20, pp 18-23.
4. Đặng Bá Lãm, Nguyễn Thành Nhân (2011), “Đánh giá kết quả học tập
của sinh viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học Việt Nam:
Những định hướng nghiên cứu lí luận và thực tiễn”, Tạp chí Khoa học
Giáo dục, ISSN: 0868-3662, Vol 66, pp 29-32.
5. Đặng Bá Lãm, Nguyễn Thành Nhân (2012), “Vận dụng quan điểm
đánh giá xác thực vào việc đổi mới đánh giá, giảng dạy và học tập theo
định hướng phát triển năng lực của sinh viên hiện nay”, Tạp chí Nghiên
cứu Khoa học, Đại học Sao Đỏ, ISSN: 1859- 4190, Vol. 02, pp 9-14.
6. Nguyễn Thành Nhân (2012), “Tổ chức dạy học đại học thông qua các
nhiệm vụ học tập dưới góc nhìn của quan điểm đánh giá xác thực”, Tạp
chí Giáo dục, ISSN: 0866-7476, Vol 289, pp 58-61.
7. Nguyễn Thành Nhân (2013), “Mô hình và tiêu chí đánh giá kết quả học
tập qua môn học theo định hướng phát triển năng lực sinh viên”, Tạp
chí Quản lý Giáo dục, ISSN: 1859-2910, Vol 45, tháng 02/2013, pp 25-
30.
154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Đỗ Thị Phương Anh (2009), “Các mô hình đào tạo đại học của thế giới
hiện nay”, Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục đại học - Viện nghiên cứu
Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bachelard, G. (2009), Sự hình thành tinh thần khoa học – Góp phần
phân tâm luận về sự hiểu biết khách quan, (Hà Dương Tuấn dịch,
Nguyễn Văn Khoa hiệu đính) NXB. Tri Thức, Hà Nội.
3. Ban chấp hành Trung Ương (2009), “Thông báo kết luận của Bộ Chính
Trị về việc tiếp tục thực hiện nghị quyết trung ương 2 (khóa VIII),
phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020”, Số 242-
TB/TW, Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2009.
4. Lê Khánh Bằng (2001), “Đổi mới cơ bản trong thi cử- khâu đột phá
trong giáo dục và đào tạo”, Tạp chí Phát triển Giáo dục, Số 06- tháng
11,12/2001.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), “Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của
giáo dục đại học năm học 2008 – 2009”, Số: 56/2008/CT-BGDĐT, Hà
Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2008.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng
hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”, Số: 43/2007/QĐ-BGD&ĐT, Hà
Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2007.
7. Lê Thạc Cán (1988), Tổ chức quá trình đào tạo trên cơ sở chủ động
học tập của sinh viên, Thông tin chuyên đề tháng 10/1987, Viện
nghiên cứu GDĐH và Chuyên nghiệp, Hà Nội.
8. Lê Thạc Cán (1988), Khái niệm học phần trong tổ chức quá trình đào
tạo Đại học, Thông tin chuyên đề tháng 11/1987, Viện nghiên cứu
GDĐH và Chuyên nghiệp, Hà Nội, 1988.
155
9. Ngô Bảo Châu, Pierre Darriulat, Cao Huy Thuần, Hoàng Tụy, Nguyễn
Xuân Xanh, Phạm Xuân Yêm (2011), Đại học Humboldt 200 năm
(1810-2010): Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam, NXB. Tri Thức, Hà
Nội.
10. Đỗ Thị Châu (1993), “Một số vấn đề kiểm tra- đánh giá tri thức của
sinh viên Đại học Sư phạm ngoại ngữ trong quá trình nghiên cứu môn
Tâm lý học”, Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, số 12/1993,
tr. 24-25.
11. Nguyễn Đức Chính (2000), Tài liệu tập huấn: Tổng quan chung về
đảm bảo và kiểm định chất lượng đào tạo trong giáo dục đại học, Đại
học quốc gia Hà Nội.
12. Nguyễn Đức Chính (2002), “Hệ thống, quy trình đánh giá và đảm bảo
chất lượng giáo dục đại học tại một số nước châu Âu”, Tạp chí Giáo
dục, số 29, tháng 5-2002, trang 14-15.
13. Nguyễn Đức Chính (2009), “Đánh giá thực kết quả học tập trong giáo
dục đại học và đào tạo nguồn nhân lực”, Hà Nội.
14. Nguyễn Đức Chính (2012), “Chương trình giáo dục bậc đại học- Thực
trạng và giải pháp”, Hà Nội.
15. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2012), Chiến
lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020, Hà Nội.
16. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Nghị
quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn
diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Hà Nội.
17. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010), Chỉ thị
về đổi mới quản lý GDĐH giai đoạn 2010 – 2012, Hà Nội.
18. Phạm Khắc Chương, Hồ Thị Nhật (2009), “Quy trình xây dựng tình
huống dạy học môn giáo dục học cho SV sư phạm”, Tạp chí giáo dục,
số (210), 2009, tr. 21-22.
156
19. Nguyễn Kim Dung (2009), “Vai trò của tiêu chuẩn/tiêu chí đánh giá
trong giáo dục”, Viện nghiên cứu Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh.
20. Đại học quốc gia Hà Nội (2007), Kỷ yếu hội thảo: Giáo dục đại học-
chất lượng và đánh giá, Hà Nội.
21. Đại học Quốc gia Hà Nội (2010), “Quy chế đào tạo đại học”, Hà Nội,
ngày 26 tháng 10 năm 2010.
22. Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (2008), “Quy chế đào tạo đại
học và cao đẳng theo hệ thống tín chỉ”, TP.HCM, tháng 11 năm 2008.
23. Vũ Cao Đàm (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB.
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
24. Denommé, J. M. và Roy, M. (2009), Sư phạm tương tác: một tiếp cận
khoa học thần kinh hoạt động học-dạy, NXB. Đại học quốc gia Hà
Nội.
25. Hà Thị Đức (1986), Cơ sở lý luận và hệ thống biện pháp đảm bảo tính
khách quan trong quá trình kiểm tra, đánh giá tri thức học sinh Sư
phạm, Luận án Phó tiến sĩ Giáo dục học, Đại học sư phạm Hà Nội.
26. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo
Nhân lực theo ISO & TQM, NXB. Giáo dục, Hà Nội.
27. Trần Khánh Đức (2011), “Năng lực và năng lực nghề nghiệp”, Hà Nội.
28. Dryden, G. và Vos, J. (2010), Cách mạng học tập, (Phạm Anh Tuấn
dịch) NXB. Tri Thức, Hà Nội.
29. Bùi Hiền và cộng sự (2001), Từ điển Giáo dục học, NXB. Từ điển
Quốc gia, Hà Nội.
30. Bùi Minh Hiền-Nguyễn Xuân Hải (2008), “Tiếp cận xây dựng chương
trình, giáo trình MH ở trường đại học, cao đẳng”, Tạp chí Khoa học
giáo dục, số 37, tháng 10-2008.
157
31. Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan (1997), Phương pháp trắc nghiệm
trong KT và ĐG thành quả học tập, NXB. Giáo dục, Hà Nội.
32. Hội đồng chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (2002), Từ
điển Bách Khoa Việt Nam 1,2,3, NXB. Từ Điển Bách Khoa, Hà Nội.
33. Mai Danh Huấn (2007), “Xây dựng và quản lý quy trình kiểm tra- đánh
giá thành tích học tập của sinh viên hệ chính quy, phù hợp với phương
thức đào tạo theo hệ tín chỉ”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 18, tháng
3, năm 2007, trang 42-45.
34. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại: Lý luận-Biện Pháp-Kỹ
Thuật, NXB. Đại học Quốc Gia Hà Nội.
35. Cấn Thị Thanh Hương (2008), “Một mô hình kiểm tra đánh giá trong
giáo dục đại học của Mĩ”, Tạp chí Giáo dục, số 186, tháng 3-2008.
36. Cấn Thị Thanh Hương (2008), “Phương pháp dạy, học và kiểm tra
đánh giá trong học chế tín chỉ”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 36,
tháng 9, năm 2008, tr. 25-28.
37. Cấn Thị Thanh Hương, Vương Thị Phương Thảo (2009), “Đổi mới
phương thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở Đại học
Quốc gia Hà Nội”, Tạp chí Khoa học, ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và
Nhân văn, 25 (2009), tr. 26-32.
38. Nguyễn Mai Hương (2009), “Các điều kiện cần và đủ để triển khai đào
tạo theo học chế tín chỉ ở bậc đại học”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số
44, tháng 5-2009, trang 47-49.
39. Nguyễn Thị Hương (2009), “Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án
trong dạy học đại học”, Tạp chí giáo dục, số (214), 2009, tr. 43-45.
40. Vũ Lan Hương (2008), Nghiên cứu mô hình quản lý giáo dục cấp
huyện theo hướng tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, Luận án
Tiến sĩ QLGD, Hà Nội.
158
41. Vương Thanh Hương (2008), Tổng quan những ưu điểm và hạn chế
của các phương pháp ĐG giáo dục trong thế kỷ 21, Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
42. Kalmer, S. (1995), Basic Educational Tests and Measurement, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Hà Nội (Nghiêm Xuân Nùng dịch, Lâm Quang Thiệp
hiệu đính).
43. Trần Kiều (Chủ biên) (2004), Bước đầu đổi mới kiểm tra kết quả học
tập các môn học của học sinh lớp 7, Nhà xuất bản Giáo dục.
44. Kuhn, T. (2008), Cấu trúc các cuộc cách mạng khoa học, NXB. Tri
thức.
45. Đặng Bá Lãm (2003), Kiểm tra- Đánh giá trong dạy- học đại học, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
46. Đặng Bá Lãm (chủ biên) (1995), Phương pháp xây dựng chiến lược và
chính sách giáo dục, vận dụng vào thực tiễn Việt Nam, Đề tài cấp Bộ,
mã số: B94-38-26, 1995.
47. Đặng Bá Lãm et al.(2011), "Đánh giá kết quả học tập của sinh viên
trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học Việt Nam: Những định hướng
nghiên cứu lí luận và thực tiễn”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện
Khoa học giáo dục Việt Nam, số 66, tháng 3/2011.
48. Trần Thị Bích Liễu (2007), Đánh giá chất lượng giáo dục: Nội dung,
phương pháp, kỹ thuật, NXB. Đại học Sư Phạm, Hà Nội.
49. Lê Thị Thu Liễu, Huỳnh Xuân Nhựt (2009), “Thực trạng đánh giá kết
quả học tập của sinh viên đại học - cao đẳng”, Viện nghiên cứu Giáo
dục, Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
50. Trần Thị Bích Liễu (2009), “Đánh giá kết quả học tập của sinh viên sư
phạm”,
http://www.eduf.vnu.edu.vn/vnnews/index.php?menu=detail&mid=40
&nid=202
159
51. Lê Phước Lượng (1999), “Mô hình kiểm tra- đánh giá tổng hợp kết quả
học tập của sinh viên”, Tạp chí Đại học và giáo dục chuyên nghiệp,
tháng 09-1999.
52. Nguyễn Phương Nga (2000), “Kết quả khảo sát ban đầu về thành quả
học tập của SV trong một số trường đại học”, Báo cáo Hội thảo trong
Hội thảo khoa học các trường Đại học phía Nam, 06/01/2000.
53. Lê Đức Ngọc (2001), Vắn tắt về Đo lường và đánh giá thành quả học
tập trong GDĐH, Đại học Quốc gia Hà Nội.
54. Lê Đức Ngọc (2005), “Phương pháp dạy và học đại học áp dụng trong
học chế tín chỉ”, Đại học Quốc gia Hà Nội.
55. Lê Đức Ngọc-Trần Hữu Hoan (2010), “Chuẩn đầu ra trong giáo dục đại
học”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam,
số 55, tháng 4/2010.
56. Phan Bích Ngọc (2009), “Vai trò của kiểm tra đánh giá trong công tác
đào tạo ở nhà trường sư phạm”, Tạp chí Giáo dục, số 216, năm 2009,
trang 20-21&26.
57. Mai Trọng Nhuận (2006), “Định hướng triển khai tổ chức đào tạo theo
hệ thông tín chỉ ở ĐHQGHN”, bài trình bày tại buổi tọa đàm về việc
triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ tại ĐHQGHN, 2006.
58. Trần Thị Tuyết Oanh (2000), Xây dựng, sử dụng câu trắc nghiệm
khách quan và câu tự luận ngắn trong đánh giá kết quả học tập môn
giáo dục học, Luận án Tiến sĩ Giáo dục, Hà Nội.
59. Trần Thị Tuyết Oanh (2007), Đánh giá và đo lường kết quả học tập,
NXB. ĐHSP, Hà Nội.
60. Hữu Phong (1962), “Nhìn lại chất lượng các kỳ thi ở Hà Nội”, Báo
Người giáo viên nhân dân, ngày 26/06/1962.
160
61. Nguyễn Lan Phương (2007), “Đánh giá hình thành, đánh giá tổng kết:
thực trạng, biện pháp vận dụng ở trường trung học”, Tạp chí Giáo
dục, số 156, năm 2007, trang 12-14.
62. Nguyễn Thị Lan Phương (2009), “Thực trạng đánh giá kết quả học tập
theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục”, Tạp chí
Khoa học Giáo dục, số 44, tháng 5, năm 2009, trang 35-38.
63. Roegiers, X. (1996), Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát
triển các năng lực ở nhà trường, NXB. Giáo dục, Hà Nội.
64. Ngô Quang Sơn (2009), “Biện pháp quản lí công tác đánh giá kết quả
học tập của học viên trong đào tạo trực tuyến ở các trường đại học
cao, đẳng hiện nay ”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 41, tháng 2-
2009, trang 28-32.
65. Nguyễn Viết Sự (2007), “Triết lý và xu thế phát triển chương trình đào
tạo giáo dục nghề nghiệp và đại học liên thông theo học chế tín chỉ”,
Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 16, tháng 1- 2007, trang 10-11 &15.
66. Storch, M. (2008), “Vai trò của đại học”, Diễn văn khai mạc tại lễ trao
giải Nobel, Stockholm, Thụy Điển, 10/12/2008. (Nguyễn Xuân Xanh
dịch, Nguồn:
http://tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=65&CategoryID=6&News=
2640)
67. Lê Tử Thành (1996), Lô gích học và phương pháp nghiên cứu khoa
học, Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
68. Lâm Quang Thiệp - D.Bruce Johnstone - Phillip G.Albach (đồng chủ
biên) (2006), Giáo dục đại học Hoa Kỳ, NXB. Giáo dục, Hà Nội.
69. Lâm Quang Thiệp (2001), Giới thiệu một số vấn đề đo lường và đánh
giá thành quả học tập trong GDĐH của nước ngoài, Hà Nội.
161
70. Lâm Quang Thiệp (2006), “Về việc áp dụng học chế tín chỉ trên thế
giới và ở Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo: Xây dựng chương trình học
trong đào tạo theo tín chỉ có sử dụng Internet, Tp. HCM.
71. Lâm Quang Thiệp (2009), “Về phương pháp dạy, học và đánh giá
thành quả học tập trong học chế tín chỉ”, Đại học sư phạm Thái
Nguyên.
72. Lâm Quang Thiệp (2011), Đo lường trong giáo dục: Lý thuyết và ứng
dụng, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội.
73. Đặng Thị Thanh Thủy (2006), “Những nét cơ bản về học chế tín chỉ và
đào tạo theo học chế tín chỉ”.
(nguồn: http://ktmt.phpnet.us/tinchi/dangthanhthuy.pdf)
74. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học
tập: phương pháp thực hành, Trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn TP.HCM.
75. Dương Thiệu Tống (1998), Trắc nghiệm tiêu chí: phương pháp thực
hành, NXB. Giáo dục.
76. Dương Thiệu Tống (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo
dục và tâm lý, NXB. Khoa học xã hội, TP. HCM.
77. Nguyễn Đức Trí và cộng sự (1996), Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên
năng lực thực hiện và việc xây dựng tiêu chuẩn nghề, Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam.
78. Ngô Anh Tuấn (2004), “Các kiểu thiết kế dạy học trong môi trường
tương tác đa phương tiện”, Tạp chí Giáo dục, số (99),2004, tr.39-40.
79. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện
đại, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
162
80. Thái Duy Tuyên (2010), Phương pháp dạy học-truyền thống và đổi
mới, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
81. Nguyễn Thị Tuyết (2008), “Tiêu chí đánh giá giảng viên”, Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Khoa học xã hội và Nhân văn, số 24, năm 2008,
trang 131-135.
82. Tresler, C. J., (2010), “Hệ thống tín chỉ tại các trường đại học Hoa Kỳ:
Lịch sử phát triển, Định nghĩa và Cơ chế hoạt động”, Tạp chí Giáo
dục (229), tháng 1/2010, tr. 60-63.
83. Trường Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh (2012), “Qui chế
học vụ bậc Đại học – Cao đẳng”, Tp.HCM, ngày 25 tháng 06 năm
2012.
84. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh (2009),
“Quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ cho hệ đại học & cao đẳng
chính quy”, Tp.HCM, ngày 26 tháng 10 năm 2009.
85. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh
(2009), “Quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ”, Tp.HCM, ngày 16
tháng 02 năm 2009.
86. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2009), “Quy định tổ
chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ”, Tp.HCM, ngày 03 tháng 09 năm
2009.
87. Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh (2009), “Quy chế học vụ
theo học chế tín chỉ”, Tp.HCM, ngày 09 tháng 09 năm 2009.
88. Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh (2004), Đo lường và
ĐGKQHT- Phương pháp thực hành, Lưu hành nội bộ.
89. Viện Chiến lược và chương trình Giáo dục, UNESCO (2003), Kỷ yếu
Hội thảo quốc gia: Chất lượng giáo dục và giáo dục kỹ năng sống, Hà
Nội, tháng 09/2003.
163
90. Viện Nghiên cứu Giáo dục- Đại học Sư phạm Tp. HCM (2006), Kỷ yếu
Hội thảo: Xây dựng chương trình học trong đào tạo theo tín chỉ có sử
dụng Internet, Tp. HCM.
91. Viện nghiên cứu giáo dục- Đại học Sư phạm Tp. HCM (2006), Kỷ yếu
Hội thảo khoa học: đánh giá kết quả học tập của sinh viên, Tp. HCM.
92. Viện Nghiên cứu Giáo dục- Đại học Sư phạm Tp.HCM (2002), Kỷ yếu
Hội thảo khoa học: Phương pháp đánh giá kết quả học tập sinh viên
Đại học, Tp. HCM.
93. Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (2004), Kỷ yếu Hội thảo khoa học:
Vai trò của hoạt động kiểm tra đánh giá trong đổi mới giáo dục ở Việt
Nam, Hà Nội.
TIẾNG ANH
94. Allen, M., Noel, R. C., Rienzi, B. M. & McMillin, D. J. (2002),
Outcomes Assessment Handbook, California State University, Institute
for Teaching and Learning, Long Beach, CA. 2002.
95. Allen, M. J. (2004), Assessing academic programs in higher education,
Bolton, Mass. : Anker Pub. Co., 2004.
96. Angelo , T. A., Cross K. P. (1993), Classroom Assessment Techniques:
A Handbook for Faculty, Jossey-Bass Publishers, San Francisco.
97. Bailey, M. (1993), “Judgement, Evidence and the Assessment of
Competency”, Adelaide, South Australia: NCVER, 1993.
98. Bekhradnia, B. (2004), Credit Accumulation and Transfer, and the
Bologna Process: an Overview, Higher Education Policy Institute.
99. Biggs, J. B. (2003), Teaching for quality learning at university: what
the student does, 2nd ed. Buckingham, Society for Research into
Higher Education.
164
100. Carless, D. (2006), “Pre-emptive formative assessment”, University of
Hong Kong.
101. Cartwright, R., Weiner K. & Streamer-Veneruso, S. (2009), Student
Learning Outcomes Assessment Handbook, Montgomery College,
Maryland.
102. Cross, K.P. & Angelo, T.A. (1988), Classroom Assessment Techniques,
NCRIPTAL, 1988.
103. Crystal, B. (2008), Community College Of Philadelphia Learning
Outcomes Assessment Model, Assessment Task Force of the
Academic Master Plan Community College of Philadelphia, USA.
104. Diamond, R., M. (2008), Designing and Assessing Courses and
Curricula , 3rd edition . Jossey-Bass, A Wiley Imprint , San
Francisco, CA . ISBN 978-0-470-26134-7
105. Erwin, T. D.(1991), Assessing Student Learning and Development: A
Guide to the Principles, Goals, and Methods of Determining College
Outcomes, Jossey-Bass Publishers, ISBN: ISBN-0-55542-325-6.
106. Fook, C. Y., Sidhu, G. K. (2010), “Authentic Assessment and
Pedagogical Strategies in Higher Education”, Journal of Social
Sciences 6 (2): 153-161, 2010ISSN 1549-3652, © 2010 Science
Publications.
107. Freed & Huba (2000), Learner-Centered Assessment on College
Campuses: shifting the focus from teaching to learning, ISBN: 0-205-
28738-7.
108. Gram, T. (2009), “Designing Authentic Learning Tasks”,
http://gramconsulting.com/2009/05/designing-authentic-learning-
tasks/
109. Grounlund, N.E. (2000), How to write and use instructional
objectives (6th ed.), Columbus, OH, USA: Merrill.
165
110. Hall,W.C.(1995), Key aspects of competency- based assessment,
NCVER.
111. Harlen, W. (1999), Assessment in Education, Carfax Publishing,
Volumme 6, N0, 1999.
112. Joughin, G. & Macdonald, R. (2003), “A model of assessment in higher
education institutions”, The Higher Education Academy.
113. Koppel, N. B. (2009), “Retention Assessment Of Core Operations
Management Topics For Business Administration Students”,
American Journal of Business Education, 2(2), pp.31-38.
114. Leu, D. J. & Kinzer, C. (1999), Effective Literacy Instruction, K-8 (4th
ed.). Upper Saddle River, NJ: Merrill/Prentice Hall.
115. Lobanova, T. & Shunin, Yu. (2008), “Competence-based Education- a
Common European Strategy”, Computer Modelling and New
Technologies, Vol 12, No.2, 45-65.
116. Martha L. A., Doherty, K. & Poe , M. (2001), COURSE-Based Review
and Assessment: Methods for Understanding Student Learning,
Office of Academic Planning and Assessment (OAPA), University of
Massachusetts.
117. McCawley, P.F. (2007), “The logic Model for Program Planning and
Evaluation”, CIS 1097, University of Idaho Extension.
118. National Acreditation Board (1996), Standards and Criteria Guidelines
for PHEIs‟ of Study, Malaysia.
119. Newmann , F. M. & Wehlage, G. G. (1993), “Five Standards of
Authentich Instruction”, Educational Leadership, April 1993 ,
Volume 50, Number 7, Authentic Learning, pp. 8-12.
120. Nicol, D. (2007), “Principles of good assessment and feedback:Theory
and practice”, Assessment Design for Learner Responsibility.
166
121. Palmer, R. (2006), Getting straight „A‟s: A students‟ guide to success,
London; New York: Routledge.
122. Paloma, C. A., Banta, T.W. (1999), Assessment Essentials: Planning,
Implementing, and Improving Assessment in Higher Education,
Jossey- Bass Publishers, San francisco, USA.
123. Ramsden, P. (1992), Learning to Teach in Higher Education, London:
Routledge.
124. Regel, O. (1995), The Academic Credit System in Higher Education:
Effectiveness and Relevance in Developing Countries, Educationa and
Employment Division Population and Human Resources Department,
The World Bank .
125. Sadler, D. R. (1996), “Criteria and standards in student assessment”,
HERDSA.
126. Salvia , J. & Ysseldyke , J. E. (1998), Assessment, Houghton Mifflin
Company Boston, New York.
127. Smith, S. R., Dollase, R. H. & Boss, J. A. (2003) “Assessing Students’
Performances in a Competency-based Curriculum”, Academic
Medicine: January 2003 - Volume 78 - Issue 1 - p 97-107.
128. Stiggins, R. J. (1996), Student-Centered Classroom Assessment, Merrill
Pub Co; 2nd edition.
129. Stiggins, R. J. (2000), “Student-Centered Classroom Assessment”
GLOBAL LEARNING COMMUNITIES, pp. 1-6.
130. Suskie, L. (2009), Assessing Student learning: A Common Sense
Guide, Second Edition, Jossey-Bass.
131. Tai, G., Lian X. & Yuen, M. C. (2007), “Authentic assessment
strategies in problem based learning”, CINE, Faculty of Creative
Multimedia, Multimedia University, Cyberjaya, Selangor, Malaysia.
167
132. Tarasa, M. (2009), “Summative Assessment: The Missing Link for
Formative Assessment” , Journal of Further and Higher Education,
Vol. 33, No. 1, February 2009, pp. 57–69.
133. Tombari, M. & Borich, G. (1999), Authentic Assessment in the
Classroom, New Jersey: Prentice Hall, pp. 150–63.
134. Voorhees, R. A. (2002), “Competency-Based Learning Models: A
Necessary Future”, Article first published online: 28 JAN 2002.
135. Yorkovich, S. (2007),"Competency-based assessment systems:
Encouragement toward a more holistic approach", Northeast Business
& Economics Association, 2007.
136. Wiggins, G. (1990), “The case for authentic assessment”, Practical
Assessment, Research & Evaluation, 2(2).
137. Wolf, A. (2001), Competence-Based Assessment, Reproduced on the
HE Academy website by kind permission of Peter Lang Publishing,
Inc.
WEBSITES
138. http://assessment.tamu.edu/resources/conf_2008/Wood_StudentCentere
dAssessment.pdf
139. http://jfmueller.faculty.noctrl.edu/toolbox/tasks.htm
140. http://path.ccp.edu/vpacaff/Learning.Outcomes.Assessment.Model.pdf
141. http://www.unideusto.org/tuningeu/teaching-learning-a-
assessment.html
142. http://www.ets.org/Media/Tests/TOEFL_Institutional_Testing_Progra
m/ELLM2002.pdf
143. http://turkey.usembassy.gov/elo/taskbased_learning_teaching.pdf
144. http://www.authentictasks.uow.edu.au/framework.html
168
145. http://www.eduf.vnu.edu.vn/vnnews/index.php?menu=detail&mid=40
&nid=202
146. http://www.eduplace.com/science/profdev/articles/badders.html
147. http://www.elizrosshubbell.com/portfolio/authenticassessment.pdf
148. http://www.govet.nsw.edu.au/main.cfm?TopID=7&NavID=475&casca
de=1&par=205&levels=3
149. http://www.hcmus.edu.vn/index.php?option=com_content&task=view
&id=503&Itemid=92n
150. http://www.hcmussh.edu.vn/3cms/?cmd=120&cat=1317205339248
151. http://www.hcmut.edu.vn/vi/welcome/view/menu-2/gioi-thieu/tong-
quan/doi-ngu-can-bo--giang-vien
152. http://www.informaworld.com/smpp/content~content=a909284792~db
=all~jumptype=rss
153. http://www.informaworld.com/terms-and-conditions-of-access.pdf
154. http://www.lib.umd.edu/groups/ilt/assessment_process.html
155. http://www.mcgraw-hill.com.au/html/9780073403762.html
156. http://www.moet.gov.vn/?page=1.19&view=1943
157. http://www.ou.edu.vn/pages/thong-tin-ve-co-so-dao-tao.aspx
158. http://www.ou.edu.vn/qldt/Pages/Quy-che-hoc-vu-theo-hoc-che-tin-
chi.aspx
159. http://www.saga.vn/view.aspx?id=6634
160. http://www.tcd.ie/undergraduate-studies/general-regulations/ects.php
161. n/http://www.tki.org.nz/r/gifted/reading/assessment/authentic_e.php
169
162. http://www.vnuhcm.edu.vn/?ArticleId=d55aa182-5565-4dd6-a9d5-
1d1426983413
163. www.ueh.edu.vn/Category/gioi-thieu/he-thong-dao-tao
164. http://en.wikisource.org/wiki/My_Pedagogic_Creed
165. http://vi.wikipedia.org/wiki/Charles_William_Eliot
170
PHỤ LỤC 1:
BẢN THĂM DÕ Ý KIẾN SINH VIÊN
Chào Anh/Chị,
Nhằm tìm hiểu một số vấn đề có liên quan đến hoạt động KT-ĐG
KQHT của SV đại học trong đào tạo theo tín chỉ, nay chúng tôi xin mời
Anh/Chị vui lòng đọc kỹ và trả lời qua phiếu hỏi này bằng cách đánh dấu X
vào ô thích hợp và viết vào chỗ trống (…) những thông tin cần thiết.
Nội dung trả lời qua bản thăm dò này được bảo mật và chỉ phục vụ cho
mục đích nghiên cứu nên chúng tôi rất mong nhận được sự những thông tin
chân thực từ chính suy nghĩ độc lập của Anh/Chị.
Cảm ơn Anh/Chị nhiệt tình cộng tác!
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Anh/Chị là SV năm thứ: 1 2 3 4
2.
3. Chuyên ngành đào tạo:………………………………………………
4. Khoa:……………………………………..…………………..............
5. Trường:……..………………………………………………………..
B. NỘI DUNG
Câu 1:
1.1. Anh/Chị nhận thấy thực trạng ĐGKQHT (ĐGKQHT) qua MH như
hiện nay mang lại lợi ích như thế nào đối với bản thân người học?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
171
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
1.2. Đề xuất của Anh/Chị để ĐGKQHT thật sự mang lại lợi ích cho
người học?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 2: Nhận định của Anh/Chị về sự phù hợp giữa nội dung ĐGKQHT
so với mục tiêu MH đặt ra?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 3: Theo nhận định chung của Anh/Chị, KQHT được ĐG qua MH
như hiện nay có phản ánh được năng lực thực sự của người học? vì
sao?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 4: Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về thực trạng của 1 số
vấn đề sau:
172
4.1. Thông tin có liên quan trực tiếp đến ĐGKQHT qua MH được phổ
biến đến SV?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4.2. Thời điểm ĐGKQHT qua MH?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4.3. Hình thức ĐGKQHT qua MH?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4.4. Tiêu chí ĐGKQHT qua MH?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 5: Những giải pháp đề xuất cụ thể của Anh/Chị nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả ĐGKQHT của SV qua MH theo học chế tín chỉ hiện
nay?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Cám ơn Anh/Chị.
173
PHỤ LỤC 2:
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA
(Về thực trạng ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ hiện nay)
Kính thưa Quý Thầy/ Cô,
Nhằm tìm hiểu một số vấn đề có liên quan đến hoạt động KT-ĐG
KQHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ hiện nay, chúng tôi xin mời Quý
Thầy/ Cô dành ít thời gian để cung cấp thông tin qua phiếu khảo sát này theo
các đề mục gợi ý như là những nhận định và đề xuất của Quý Thầy/Cô đối
với hoạt động ĐGKQHT của SV trong dạy học ở đại học.
Những thông tin thu được từ phiếu khảo sát này được bảo mật về nội
dung cũng như danh tính của người trả lời. Đây là những thông tin có nhiều ý
nghĩa về mặt nghiên cứu nên chúng tôi rất mong nhận được sự phản hồi tích
cực của Quý Thầy/Cô.
Trân trọng cám ơn Thầy/Cô!
PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN
Giới: Nam Nữ
Thâm niên công tác ở Đại học: …….…..năm
Lĩnh vực chuyên môn:…………………………………………….…….
Bộ môn:……………………; Khoa/Phòng/Trung tâm:...………………
Trường/Viện:……………………………………………………………
Học hàm/Học vị:………;Chức danh:………..……;Chức vụ:………….
174
PHẦN NỘI DUNG KHẢO SÁT
1. Nhận định của Thầy/Cô về hiện trạng tổ chức hoạt động ĐGKQHT
(ĐGKQHT)của SV (SV) qua các MH trong chƣơng trình đào tạo theo hệ
thống tín chỉ hiện nay:
1.1.Nhận định về tính khả thi và hiệu quả thực tế của các văn bản pháp lý (cấp
Bộ/cấp ĐHQG/cấp Trường) quy định về ĐGKQHT của SV:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
1.2.Nhận định về mục tiêu ĐGKQHT(gợi ý: ĐG có nhằm vào việc chẩn đoán
kiến thức nền, xác nhận trình độ đạt được của SV hay có tác dụng điều chỉnh
dạy- học tốt hơn không?)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
1.3.Nhận định về tính toàn diện của nội dung ĐGKQHT (gợi ý: ĐG phản ánh
như thế nào về kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực của SV?)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
175
1.4.Nhận định về các tiêu chí ĐGKQHT của SV (gợi ý: sự phổ biến tiêu chí
ĐGKQHT đến SV qua MH, tính phù hợp của tiêu chí ĐG so với yêu cầu của
MH?…)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
1.5.Nhận định về phương pháp, công cụ ĐGKQHT (gợi ý: tính đa dạng, độ
tin cậy và tính giá trị của các phương pháp, công cụ ĐG?…)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
1.6.Nhận định về quy trình, hình thức tổ chức ĐGKQHT (gợi ý: sự phân bố
thời điểm ĐG, tính linh hoạt của hình thức ĐG; tính hợp lý, khả thi và chặt
chẽ của quy trình ĐGKQHT?...)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
176
1.7.Nhìn chung, theo Thầy/Cô mặt được và hạn chế cơ bản nhất trong
ĐGKQHT của SV hiện nay là:
2. MỘT đến BA đề xuất của Quý Thầy/ Cô nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ hiện
nay:
Chân thành cám ơn sự cộng tác của Quý Thầy/Cô!
-Mặt được:
-Hạn chế cơ bản:
1.
2.
3.
177
PHỤ LỤC 3:
PHIẾU HỎI SINH VIÊN
Chào Anh/Chị SV,
Nhằm tìm hiểu một số vấn đề có liên quan đến hoạt động KT-ĐG
KQHT của SV Đại học trong đào tạo theo tín chỉ, nay chúng tôi xin mời
Anh/Chị vui lòng đọc kỹ và trả lời qua phiếu hỏi này bằng cách đánh dấu
(X) vào ô thích hợp hoặc viết vào chỗ trống (…) những thông tin cần thiết.
Những thông tin thu được từ phiếu hỏi này rất có ý nghĩa về mặt nghiên
cứu nên chúng tôi rất mong nhận được sự cộng tác nhiệt tình và chân thành
của Anh/Chị SV.
Cảm ơn Anh/Chị!
A-PHẦN NỘI DUNG:
Câu 1. Theo thực tế của bản thân, những hoạt động nào dƣới đây
thực sự mang lại ý nghĩa thiết thực đối với việc học tập ở đại học của
Anh/Chị? (chọn tối đa 5 ý)
1. Học tập trên lớp, theo dõi bài giảng của giảng viên.
2. Học tập trên lớp kết hợp tự học tự nghiên cứu.
3. Hoạt động KT-ĐG KQHT của SV.
4. Vừa học tập trên lớp vừa tham gia các hoạt động thực tế, thực hành.
5. Hoạt động nghiên cứu khoa học.
6. Tìm hiểu các quy chế đào tạo và những quy định đối với SV.
7. Đọc sách nghiên cứu trong thư viện.
8. Các hoạt động phong trào Đoàn, Hội, Câu lạc bộ đội- nhóm trong và
ngoài trường.
9. Các hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh.
10. Hoạt động làm thêm ngoài giờ.
Ý kiến khác: …………………………………………………………………..
178
Câu 2. Theo Anh/Chị, những kỹ năng nào đƣợc cho là quan trọng
đối với SV trong học tập ở đại học? (chọn tối đa 5 ý)
1. Kỹ năng tiếp nhận và tái hiện thông tin.
2. Kỹ năng phân tích và tổng hợp thông tin.
3. Kỹ năng sử dụng tin học và ngoại ngữ.
4. Kỹ năng giao tiếp.
5. Kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề.
6. Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu nội dung MH.
7. Kỹ năng tự ĐG quá trình và KQHT của bản thân.
8. Kỹ năng nghiên cứu khoa học trong quá trình học tập.
9. Kỹ năng làm việc nhóm.
10. Kỹ năng thực hành gắn với lĩnh vực chuyên môn được đào tạo.
Ý kiến khác: …………………………………………………………………
Câu 3. Những kỹ năng nào đƣợc cho là thế mạnh của Anh/Chị hiện
nay? (chọn tối đa 5 ý)
1. Kỹ năng tiếp nhận và tái hiện thông tin.
2. Kỹ năng phân tích và tổng hợp thông tin.
3. Kỹ năng sử dụng tin học và ngoại ngữ.
4. Kỹ năng giao tiếp.
5. Kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề.
6. Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu nội dung MH.
7. Kỹ năng tự ĐG quá trình và KQHT của bản thân.
8. Kỹ năng nghiên cứu khoa học trong quá trình học tập.
9. Kỹ năng làm việc nhóm.
10. Kỹ năng thực hành gắn với lĩnh vực chuyên môn được đào tạo.
Ý kiến khác: …………………………………………………………………..
Câu 4. Vui lòng cho biết phản hồi của Anh/Chị về thực trạng của
một số vấn đề sau:
179
S
TT
Nội dung vấn đề
Đồng
Ý
Không
đồng ý
Ý
kiến
Khác
1
SV được Giảng viên cho biết trước thông tin cụ
thể về KT-ĐG KQHT được thể hiện trong đề
cương chi tiết của MH gửi SV.
2 Nội dung KT-ĐG KQHT hiện nay ĐG đúng
năng lực của SV.
3
Giảng viên sử dụng nhiều hình thức KT-ĐG
KQHT của SV trong quá trình học tập [như làm
bài tập trên lớp, làm bài tập ở nhà, tiểu luận, thi
viết (tự luận và trắc nghiệm khách quan), trả lời
câu hỏi ngắn trên lớp, giải quyết tình huống,
vấn đáp…]
4 SV được KT chủ yếu về kiến thức lý thuyết đã
học.
5
SV được KT chủ yếu về khả năng vận dụng
kiến thức lý thuyết để giải thích vấn đề có liên
quan đến nội dung của MH.
6
SV được KT chủ yếu về khả năng vận dụng
kiến thức lý thuyết để giải quyết vấn đề trong
những tình huống giả định.
7 SV được KT chủ yếu về khả năng phát hiện vấn
đề và giải quyết vấn đề 1 cách độc lập trong
180
S
TT
Nội dung vấn đề
Đồng
Ý
Không
đồng ý
Ý
kiến
Khác
những tình huống thực tế.
8 Phần lớn trong 1 đề KT là câu hỏi tự luận.
9 Phần lớn trong 1 đề KT là câu hỏi trắc nghiệm
khách quan.
10 Phần lớn trong 1 đề KT là các chủ đề để SV
nghiên cứu làm tiểu luận.
11 Phần lớn trong 1đề KT có sự kết hợp nhiều dạng
thức câu hỏi khác nhau.
12 Phần lớn trong 1 đề KT là các bài tập thực hành.
13 Phần lớn trong 1 đề KT là các câu hỏi vấn đáp.
14
Trong các lần KT giữa kỳ và cuối kỳ, SV được
biết trước 1 cách cụ thể những tiêu chí ĐG kết
quả KT.
15 SV hài lòng về hình thức KT.
16 SV hài lòng về nội dung KT.
17 SV hài lòng về thời điểm KT.
18 SV hài lòng về kết quả KT.
19 SV hài lòng về các thông tin phản hồi sau khi có
kết quả KT.
181
S
TT
Nội dung vấn đề
Đồng
Ý
Không
đồng ý
Ý
kiến
Khác
20 SV nhận được thông tin phản hồi cho biết cụ thể
những thiếu sót trong bài KT của mình.
21 SV có hứng thú tích cực với hoạt động KT
ĐGKQHT trong quá trình học tập.
22 KT ĐGKQHT hiện nay thật sự mang lại lợi ích
thiết thực cho SV.
23 SV có được cơ hội thể hiện và PTNL cá nhân
qua KT ĐGKQHT.
24 SV muốn được KT nhiều lần trong suốt quá
trình học tập.
25 SV muốn được KT 01 lần khi kết thúc MH.
26 SV muốn được KT 01 lần giữa kỳ và 01 lần khi
kết thúc MH.
27
SV muốn được trao đổi với giảng viên để thống
nhất về yêu cầu và hình thức của KT-ĐGKQHT
qua MH.
28 SV muốn được Giảng viên hỗ trợ, hướng dẫn
học tập từ kết quả KT.
29 SV muốn kết quả KT phản ánh đúng năng lực
của mình.
182
S
TT
Nội dung vấn đề
Đồng
Ý
Không
đồng ý
Ý
kiến
Khác
30 SV muốn giữ nguyên quy trình KT-ĐG KQHT
qua MH như hiện nay.
Câu 5. Anh /Chị nhận thấy mình còn bị hạn chế những kỹ năng
nào dƣới đây? (chọn tối đa 5 ý)
1. Kỹ năng tiếp nhận và tái hiện thông tin.
2. Kỹ năng phân tích và tổng hợp thông tin.
3. Kỹ năng sử dụng tin học và ngoại ngữ.
4. Kỹ năng giao tiếp.
5. Kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề.
6. Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu nội dung MH.
7. Kỹ năng tự ĐG quá trình và KQHT của bản thân.
8. Kỹ năng nghiên cứu khoa học trong quá trình học tập.
9. Kỹ năng làm việc nhóm.
10. Kỹ năng thực hành gắn với lĩnh vực chuyên môn được đào tạo.
Nguyên nhân của sự hạn chế các kỹ năng trên là (có thể chọn nhiều ý):
1. Do MH chứa nhiều kiến thức lý thuyết mà ít kỹ năng vận dụng,
thực hành.
2. Do quá trình giảng dạy và học tập ít chú trọng rèn luyện
kỹ năng cho SV.
3. Do trong KT-ĐG KQHT của SV chưa thật chú trọng KT
kỹ năng của người học.
Ý kiến khác: …………………………………………………………………...
183
Câu 6. Mong muốn của Anh/Chị đối với giảng viên đại học hiện
nay? (chọn tối đa 5 ý)
1. Tạo điều kiện cho SV được học tập qua thực hành, thực nghiệm.
2. Nhiệt tình trong giảng dạy và hướng dẫn SV phương pháp
học tập, nghiên cứu.
3. Tạo điều kiện cho SV được học tập qua làm việc nhóm.
4. Quan tâm theo dõi, KT hoạt động học tập của SV trong quá
trình giảng dạy, ghi nhận kết quả, chỉ ra thiếu sót và hướng dẫn
SV học tập hiệu quả.
5. Giỏi chuyên môn và có kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực
giảng dạy.
6. Đổi mới phương pháp KT-ĐG KQHT của SV theo hướng
KT-ĐG năng lực hơn là kiến thức và kỹ năng riêng lẻ.
7. Tạo điều kiện cho SV được học tập qua nghiên cứu.
8. Hướng dẫn SV kỹ năng tự KT-ĐG KQHT của bản thân.
9. Đổi mới phương pháp giảng dạy theo định hướng tăng cường
hoạt động tự học của SV.
10. Tạo điều kiện cho SV được học tập qua hoạt động thực tế.
Ý kiến khác: …………………………………………………………………..
Câu 7. Anh/Chị nhận thấy thực tế hoạt động KT-ĐG KQHT của
SV qua MH thƣờng tập trung vào nội dung nào dƣới đây?
S Nội dung KT-ĐG KQHT của SV qua MH Mức độ thể hiện
184
TT (3)
Thường
Xuyên
(2)
Thỉnh
thoảng
(1)
Hầu
như
không
có
1 KT sự tái hiện kiến thức lý thuyết của MH.
2 KT khả năng giải thích, chứng minh làm sáng
tỏ kiến thức của MH.
3 KT khả năng thể hiện suy nghĩ riêng của bản
thân từ kiến thức MH.
4 KT sự thể hiện những kỹ năng được học từ
MH.
5 KT khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng của
MH để giải quyết tình huống giả định.
6 KT khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng của
MH trong các hoạt động thực hành, thực tế.
7
KT sự thể hiện thái độ ý thức và nhận thức về
các giá trị có liên quan đến nội dung lý thuyết
của MH.
8 KT sự thể hiện thái độ ý thức và nhận thức về
các giá trị trong các tình huống giả định.
9
KT sự thể hiện thái độ ý thức và nhận thức về
các giá trị có liên quan đến các sự kiện thực
tế.
185
S
TT
Nội dung KT-ĐG KQHT của SV qua MH
Mức độ thể hiện
(3)
Thường
Xuyên
(2)
Thỉnh
thoảng
(1)
Hầu
như
không
có
10
KT sự thể hiện năng lực tổng hợp của cá nhân
(nhận thức- thái độ; phân tích-tổng hợp- khái
quát, tư duy độc lập; khả năng trình bày, thể
hiện và giải quyết vấn đề…).
Câu 8. Trong thực tế học tập ở đại học, Anh/Chị tự ĐG về mức độ
hài lòng của bản thân đối với tác dụng của hoạt động KT-ĐG KQHT qua
các MH?
S
TT
Tác dụng của KT-ĐG KQHT qua
các MH đối với SV
Mức độ ĐG
(5)
Rất
hài
lòng
(4)
Hài
lòng
(3)
Hài
lòng
một
phần
(2)
Không
hài
lòng
(1)
Hoàn
toàn
không
hài
lòng
1
Giúp SV nhận ra được chính xác
mức độ nắm bắt kiến thức so với
yêu cầu của mục tiêu MH.
2 Giúp SV rèn luyện được những kỹ
186
S
TT
Tác dụng của KT-ĐG KQHT qua
các MH đối với SV
Mức độ ĐG
(5)
Rất
hài
lòng
(4)
Hài
lòng
(3)
Hài
lòng
một
phần
(2)
Không
hài
lòng
(1)
Hoàn
toàn
không
hài
lòng
năng nhận thức và tư duy độc lập
trong quá trình học tập.
3
Giúp SV thể hiện được khả năng
giải quyết vấn đề dựa trên nội dung
của MH.
4
Giúp SV rèn luyện được những kỹ
năng vận dụng nội dung MH vào
thực tế.
5
Giúp SV hình thành và thể hiện
được kỹ năng tự học trong quá trình
học tập.
6
Giúp SV rèn luyện được kỹ năng
nghiên cứu trong quá trình học tập
MH.
7
Giúp SV rèn luyện được kỹ năng tự
ĐGKQHT của mình trong quá trình
học tập.
187
S
TT
Tác dụng của KT-ĐG KQHT qua
các MH đối với SV
Mức độ ĐG
(5)
Rất
hài
lòng
(4)
Hài
lòng
(3)
Hài
lòng
một
phần
(2)
Không
hài
lòng
(1)
Hoàn
toàn
không
hài
lòng
8
Giúp SV nhận ra được những thiếu
sót cần bổ sung so với yêu cầu của
mục tiêu MH trong quá trình học
tập.
9
Giúp SV nhận ra được những điểm
mạnh của bản thân cần phát huy
trong quá trình học tập
10 Giúp SV tự tin và tích cực hơn trong
học tập.
11
Giúp SV có cơ hội thể hiện được
tổng hợp năng lực của cá nhân trong
quá trình học tập MH.
Câu 9. Theo thực tế của bản thân, những hoạt động nào dƣới đây
đƣợc Anh/Chị thật sự quan tâm? (chọn tối đa 5 ý)
1. Học tập trên lớp, theo dõi bài giảng của giảng viên
2. Học tập trên lớp kết hợp tự học tự nghiên cứu
3. Hoạt động KT-ĐG KQHT của SV
4. Vừa học tập trên lớp vừa tham gia các hoạt động thực tế,
thực hành
188
5. Hoạt động nghiên cứu khoa học.
6. Tìm hiểu các quy chế đào tạo và những quy định đối với SV
7. Đọc sách nghiên cứu trong thư viện
8. Các hoạt động phong trào Đoàn, Hội, Câu lạc bộ đội- nhóm
trong và ngoài trường
9. Các hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh
10. Hoạt động làm thêm ngoài giờ
189
Câu 10. Đề nghị của Anh/Chị để nâng cao hiệu quả hoạt động KT-
ĐG KQHT của SV qua các MH hiện nay?
Các nhóm
vấn đề Nội dung đề nghị
Ý kiến
phản hồi Ý
kiến
Khác Đồng
ý
Không
Đồng
ý
Mục tiêu
ĐGKQHT
của SV
1.Phổ biến mục tiêu của tất cả các hoạt
động ĐGKQHT (tối thiểu là KT giữa kỳ
và cuối kỳ) rõ ràng và đầy đủ trong đề
cương MH.
2.Qua ĐGKQHT, cần quan tâm hướng
dẫn SV có kỹ năng và ý thức học tập tốt
hơn.
3.Cần quan tâm chỉ ra cho SV nhận thấy
các thiếu sót và sai sót trong quá trình
học tập để bổ sung và sữa chữa kịp thời.
4.Cần rèn luyện cho SV kỹ năng tự ĐG
quá trình và KQHT của bản thân.
5.Cần chú ý hướng dẫn SV nhận ra điểm
mạnh và điểm yếu của bản thân trong
quá trình học tập.
6.Chỉ nên ghi nhận thành quả về kiến
thức đạt được của người học.
7.Chỉ nên ghi nhận sự thể hiện kỹ năng
190
Các nhóm
vấn đề Nội dung đề nghị
Ý kiến
phản hồi Ý
kiến
Khác Đồng
ý
Không
Đồng
ý
thực hành của người học.
8.Chỉ nên ghi nhận điểm số đạt được
của SV từ hoạt động KT.
9.Không chỉ ghi nhận thành quả tổng
hợp đạt được của SV mà còn cần thúc
đầy sự PTNL của người học qua
ĐGKQHT.
10.Giảng viên cần điều chỉnh hoạt động
giảng dạy từ kết quả ĐGKQHT của SV.
11.Nhằm đảm bảo chất lượng trong quá
trình học tập các MH, khi nào SV đáp
ứng yêu cầu mức tối thiểu của các tiêu
chí ĐGKQHT của phần trước thì mới
được phép tiếp tục học và tham gia KT
các phần tiếp theo của MH đó.
12.Chỉ nên ghi nhận sự thể hiện của SV
về mặt thái độ, nhận thức giá trị của MH
đối với bản thân.
Nội dung
ĐGKQHT
của SV
13.Mặc dù tính chất và nội dung MH
khác nhau nhưng nội dung ĐGKQHT
cần bao quát các yêu cầu đối với SV về
191
Các nhóm
vấn đề Nội dung đề nghị
Ý kiến
phản hồi Ý
kiến
Khác Đồng
ý
Không
Đồng
ý
kiến thức, kỹ năng, thái độ, nhận thức
giá trị… được thể hiện trong mục tiêu
MH.
14.Cần tập trung ĐG kiến thức của SV
qua MH.
15.Cần tập trung kiểm ĐG kỹ năng cụ
thể của SV qua MH.
16.Cần tập trung ĐG khả năng nhận
thức của SV qua MH.
17.Cần tập trung ĐG khả năng giải
quyết vấn đề của SV qua MH.
18.Nội dung ĐGKQHT cần bám sát
mục tiêu MH và phù hợp với mục đích
của ĐGKQHT.
Các vấn
đề khác
19.Cần gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu
học tập của MH với phương pháp- công
cụ ĐG và mục tiêu ĐGKQHT theo định
hướng PTNL của SV.
20.Quy trình ĐG cần linh hoạt và phù
hợp với đặc điểm của đào tạo theo tín
chỉ.
192
Các nhóm
vấn đề Nội dung đề nghị
Ý kiến
phản hồi Ý
kiến
Khác Đồng
ý
Không
Đồng
ý
21.Cần đa dạng hóa các hình thức ĐG
(KT trên lớp, KT trong môi trường thực
tế, KT quá quá trình, KT tập trung, trao
đổi vấn đáp…) và công cụ ĐG (tự luận,
trắc nghiệm khách quan, bài nghiên cứu,
bài thực hành…) KQHT của SV.
22.SV cần được biết thông tin về phản
hồi về kết quả ĐGKQHT.
23.SV cần được biết và được trao đổi
với người dạy về các tiêu chí ĐGKQHT.
24.Chỉ cần lấy điểm KT giữa kỳ và cuối
kỳ cho một MH là đủ.
B-PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Anh/Chị là SV năm thứ: 1
2.
3. Chuyên ngành đào tạo:……………………………………………….
4. Khoa:…………………………………………..…………………......
5. Trường:……..………………………………………………………..
6. KQHT học kỳ trước:
7. Kết quả rèn luyện học kỳ trước:
193
Chúc Anh/Chị học tập thành công!
Xin chào và trân trọng cám ơn Anh/Chị./.
194
PHỤ LỤC 4:
PHIẾU HỎI GIẢNG VIÊN
Kính thưa Quý Thầy/ Cô,
Nhằm tìm hiểu một số vấn đề có liên quan đến hoạt động KT - ĐG
KQHT của SV Đại học trong đào tạo theo tín chỉ, nay chúng tôi xin mời Quý
Thầy/ Cô dành ít thời gian vui lòng đọc kỹ và trả lời qua phiếu khảo sát này
bằng cách đánh dấu (X) vào ô thích hợp hoặc viết vào chỗ trống (…) những
thông tin cần thiết.
Những thông tin thu được từ phiếu hỏi này rất có ý nghĩa về mặt nghiên
cứu nên chúng tôi rất mong nhận được sự cộng tác quý báu của Quý Thầy/Cô.
Trân trọng cám ơn Thầy/Cô!
A-PHẦN NỘI DUNG:
Câu 1. Trong công tác giảng dạy, những vấn đề đƣợc Thầy/Cô
dành nhiều sự quan tâm là: (chọn tối đa 5 ý)
1. Mục tiêu đào tạo của ngành học
2. Phạm vi, tính chất nội dung của MH
3. Mục tiêu, yêu cầu của MH
4. Tri thức mới của MH
5. Phương pháp giảng dạy
6. Đặc điểm của người học nói chung về tâm lý (nhu cầu, trình độ,
thái độ học tập…)
7. Hoạt động ĐGKQHT của SV
8. Các nguồn học liệu dành cho MH
9. Phương pháp học tập của SV
10. Các quy định, quy chế về đào tạo và ĐGKQHT của SV.
195
Ý kiến khác: ………………………………………………………………...…
Câu 2. Theo Thầy/Cô, những kỹ năng nào đƣợc cho là quan trọng
đối với SV trong học tập ở đại học? (chọn tối đa 5 ý)
1. Kỹ năng tiếp nhận và tái hiện thông tin.
2. Kỹ năng phân tích và tổng hợp thông tin.
3. Kỹ năng sử dụng tin học và ngoại ngữ.
4. Kỹ năng giao tiếp.
5. Kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề.
6. Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu nội dung MH.
7. Kỹ năng tự ĐG quá trình và KQHT của bản thân.
8. Kỹ năng nghiên cứu khoa học trong quá trình học tập.
9. Kỹ năng làm việc nhóm.
10. Kỹ năng thực hành gắn với lĩnh vực chuyên môn được đào tạo.
Ý kiến khác: ………………………………………………………………….
Câu 3. Trong quá trình dạy học, theo Thầy/Cô việc thực hiện hoạt
động ĐGKQHT của SV là cần thiết, bởi vì: (chọn tối đa 5 ý)
(1) Biết được khả năng của người học
(2) Giúp SV nhận ra điểm mạnh và điểm yếu của mình
(3) Là cơ sở quan trọng để điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy
(4) Là cơ sở quan trọng để ĐG, xếp loại người học
(5) Là cơ sở để ra các quyết định về chương trình, MH
(6) Là cơ sở để ra các quyết định về chính sách đối với người
dạy và người học
(7) Hỗ trợ, giúp đỡ SV trong học tập
(8) Hình thành ở người học kỹ năng tự ĐG
(9) Là một trong những cách thức để hình thành và PTNL người học
(10) Là điều kiện để người học tích cực học tập
196
Câu 4. Vui lòng cho biết ý kiến của Thầy/Cô về thực trạng của một
số vấn đề sau:
S
TT
Nội dung vấn đề
Ý kiến
phản hồi Ý
kiến
khác Đồng
ý
Không
Đồng
ý
1
SV được giảng viên cho biết trước thông tin cụ
thể về ĐGKQHT được thể hiện trong đề cương
chi tiết của MH gửi SV.
2 Nội dung KT-ĐG KQHT hiện nay ĐG đúng
năng lực của SV.
3
Giảng viên sử dụng nhiều hình thức ĐGKQHT
của SV trong quá trình học tập [như làm bài tập
trên lớp, làm bài tập ở nhà, tiểu luận, thi viết (tự
luận và trắc nghiệm khách quan), trả lời câu hỏi
ngắn trên lớp, giải quyết tình huống, vấn đáp…]
4 SV được ĐG chủ yếu về kiến thức lý thuyết đã
học.
5
SV được ĐG chủ yếu về khả năng vận dụng kiến
thức lý thuyết để giải thích vấn đề có liên quan
đến nội dung của MH.
6 SV được ĐG chủ yếu về khả năng vận dụng kiến
thức lý thuyết để giải quyết vấn đề trong những
197
S
TT
Nội dung vấn đề
Ý kiến
phản hồi Ý
kiến
khác Đồng
ý
Không
Đồng
ý
tình huống giả định.
7
SV được ĐG chủ yếu về khả năng phát hiện vấn
đề và giải quyết vấn đề 1 cách độc lập trong
những tình huống thực tế.
8 Phần lớn trong 1 đề KT là câu hỏi tự luận.
9 Phần lớn trong 1đề KT là câu hỏi trắc nghiệm
khách quan.
10 Phần lớn trong 1đề KT là các chủ đề để SV
nghiên cứu làm tiểu luận.
11 Phần lớn trong 1đề KT có sự kết hợp nhiều dạng
thức câu hỏi khác nhau.
12 Phần lớn trong 1 đề KT là các bài tập thực hành.
13 Phần lớn trong 1 đề KT là các câu hỏi vấn đáp.
14
Trong các lần KT giữa kỳ và cuối kỳ, SV được
biết trước 1 cách cụ thể những tiêu chí ĐG kết
quả KT.
15 SV hài lòng về hình thức KT.
198
S
TT
Nội dung vấn đề
Ý kiến
phản hồi Ý
kiến
khác Đồng
ý
Không
Đồng
ý
16 SV hài lòng về nội dung KT.
17 SV hài lòng về thời điểm KT.
18 SV hài lòng về kết quả KT.
19 SV hài lòng về các thông tin phản hồi sau khi có
kết quả KT.
20 SV nhận được thông tin phản hồi cho biết cụ thể
những thiếu sót trong bài KT của mình.
21 SV có hứng thú tích cực với hoạt động
ĐGKQHT trong quá trình học tập.
22 ĐGKQHT hiện nay thật sự mang lại lợi ích thiết
thực cho SV.
23 SV có được cơ hội thể hiện và PTNL cá nhân
qua ĐGKQHT.
24 SV muốn được ĐG nhiều lần trong suốt quá
trình học tập.
25 SV muốn được ĐG 01 lần khi kết thúc MH.
26 SV muốn được ĐG 01 lần giữa kỳ và 01 lần khi
199
S
TT
Nội dung vấn đề
Ý kiến
phản hồi Ý
kiến
khác Đồng
ý
Không
Đồng
ý
kết thúc MH.
27
SV muốn được trao đổi với giảng viên để thống
nhất về yêu cầu và hình thức của ĐGKQHT qua
MH.
28 SV muốn được Giảng viên hỗ trợ, hướng dẫn
học tập từ kết quả KT.
29 SV muốn kết quả KT phản ánh đúng năng lực
của mình.
30 SV muốn giữ nguyên quy trình ĐGKQHT qua
MH như hiện nay.
Câu 5. Thầy/Cô nhận thấy thực tế hoạt động ĐGKQHT của SV
qua MH thƣờng tập trung vào nội dung nào dƣới đây?
S
TT
Nội dung ĐGKQHT của SV qua MH
Mức độ thể hiện
(3)
Thƣờng
xuyên
(2)
Thỉnh
thoảng
(1)
Hầu
nhƣ
không
có
200
S
TT
Nội dung ĐGKQHT của SV qua MH
Mức độ thể hiện
(3)
Thƣờng
xuyên
(2)
Thỉnh
thoảng
(1)
Hầu
nhƣ
không
có
1 KT sự tái hiện kiến thức lý thuyết của MH.
2 KT khả năng giải thích, chứng minh làm
sáng tỏ kiến thức của MH.
3 KT khả năng thể hiện suy nghĩ riêng của
bản thân từ kiến thức MH.
4 KT sự thể hiện những kỹ năng được học từ
MH.
5 KT khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng
của MH để giải quyết tình huống giả định.
6
KT khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng
của MH trong các hoạt động thực hành, thực
tế.
7
KT sự thể hiện thái độ ý thức và nhận thức
về các giá trị có liên quan đến nội dung lý
thuyết của MH.
8 KT sự thể hiện thái độ ý thức và nhận thức
về các giá trị trong các tình huống giả định.
201
S
TT
Nội dung ĐGKQHT của SV qua MH
Mức độ thể hiện
(3)
Thƣờng
xuyên
(2)
Thỉnh
thoảng
(1)
Hầu
nhƣ
không
có
9
KT sự thể hiện thái độ ý thức và nhận thức
về các giá trị có liên quan đến các sự kiện
thực tế.
10
KT sự thể hiện năng lực tổng hợp của cá
nhân (nhận thức- thái độ; phân tích-tổng
hợp- khái quát, tư duy độc lập; khả năng
trình bày, thể hiện và giải quyết vấn đề…).
Câu 6. Theo Thầy/Cô, những mục tiêu chủ yếu của ĐGKQHT là:
1. Ghi nhận KQHT của SV theo yêu cầu của mục tiêu MH quy định
2. ĐG xếp loại SV
3. Đưa ra các quyết định về việc học tập của SV
4. Điều chỉnh việc giảng dạy và học tập
5. Hình thành ở SV nhu cầu và kỹ năng tự ĐG việc học tập của bản thân
6. Tạo động lực thúc đẩy tính tích cực học tập của SV
7.
8. Cung cấp thông tin cho việc ra các quyết định về chương trình đào tạo
Ý kiến khác:……………………………………………………………………
202
Câu 7. Theo Thầy/Cô nội dung ĐGKQHT cần hƣớng đến:
1. Hệ thống kiến thức cơ bản của MH
2.
3. Nhận thức của người học về các thái độ/giá trị có liên quan đến nội
4.
5. Những năn
6.
Ý kiến khác:……………………………………………………………………
Câu 8. Trong thực tế giảng dạy ở đại học, Thầy/Cô tự ĐG về mức
độ đạt đƣợc mục tiêu ĐGKQHT qua các MH Thầy/Cô phụ trách?
S
TT
Các mục tiêu trong
ĐGKQHT của SV
Tự ĐG
Mức độ đạt đƣợc
(5)
Rất
tốt
(4)
Tốt
(3)
Bình
thường
(2)
Chưa
tốt
(1)
Hoàn
toàn
không
tốt
1
Giúp SV nhận ra được chính xác
mức độ nắm bắt kiến thức so với yêu
cầu của mục tiêu MH.
2
Giúp SV rèn luyện được những kỹ
năng nhận thức và tư duy độc lập
trong quá trình học tập.
203
S
TT
Các mục tiêu trong
ĐGKQHT của SV
Tự ĐG
Mức độ đạt đƣợc
(5)
Rất
tốt
(4)
Tốt
(3)
Bình
thường
(2)
Chưa
tốt
(1)
Hoàn
toàn
không
tốt
3
Giúp SV thể hiện được khả năng giải
quyết vấn đề dựa trên nội dung của
MH.
4
Giúp SV rèn luyện được những kỹ
năng vận dụng nội dung MH vào
thực tế.
5
Giúp SV hình thành và thể hiện được
kỹ năng tự học trong quá trình học
tập.
6
Giúp SV rèn luyện được kỹ năng
nghiên cứu trong quá trình học tập
MH.
7
Giúp SV rèn luyện được kỹ năng tự
ĐGKQHT của mình trong quá trình
học tập.
8 Giúp SV nhận ra được những thiếu
sót cần bổ sung so với yêu cầu của
204
S
TT
Các mục tiêu trong
ĐGKQHT của SV
Tự ĐG
Mức độ đạt đƣợc
(5)
Rất
tốt
(4)
Tốt
(3)
Bình
thường
(2)
Chưa
tốt
(1)
Hoàn
toàn
không
tốt
mục tiêu MH trong quá trình học tập.
9
Giúp SV nhận ra được những điểm
mạnh của bản thân cần phát huy
trong quá trình học tập
10 Giúp SV tự tin và tích cực hơn trong
học tập.
11
Giúp SV có cơ hội thể hiện được
tổng hợp năng lực của cá nhân trong
quá trình học tập MH.
205
Câu 9. Để hoạt động ĐGKQHT của SV thật sự có ý nghĩa, theo Thầy/
Cô những yêu cầu cần đƣợc đảm bảo là:
1. Cụ thể hóa mục tiêu MH và KQHT mong đợi đối với người học để SV
3. Người dạy phải biết áp dụng phương pháp KT-
4. Nội dung KT KQHT phải phản ánh được yêu cầu của mục tiêu và nội
5. Các công cụ ĐGKQHT của SV phải đáng tin cậy và đáp ứng được mục
tiêu của ĐG
6. ĐGKQHT của SV được thực hiện trong suốt quá trình học tập và khi
kết thúc MH
7. Chương trình ĐGKQHT phải đươc thực hiện lồng ghép trong chương
trình của MH
8. Thông tin về kết quả KT-
Câu 10. Đánh giá chung của Thầy/Cô về thực trạng hoạt động
ĐGKQHT của SV
S
TT
Các tiêu chí ĐG
Mức độ ĐG
(5)
Rất
tốt
(4)
Tốt
(3)
Bình
thường
(2)
Kém
(1)
Rất
kém
1 Mức độ khả thi của các quy định đối
với hoạt động ĐGKQHT của SV
2 Hoạt động ĐG đảm bảo đúng mục tiêu
và nội dung ĐGKQHT của SV
206
S
TT
Các tiêu chí ĐG
Mức độ ĐG
(5)
Rất
tốt
(4)
Tốt
(3)
Bình
thường
(2)
Kém
(1)
Rất
kém
3 Quy trình thực hiện hoạt động
ĐGKQHT của SV
4 Tác dụng của ĐGKQHT đối với người
học và người dạy
5 Tính chính xác trong hoạt động
ĐGKQHT của SV
6 Tính công bằng trong hoạt động
ĐGKQHT của SV
7 Tính khách quan trong hoạt động
ĐGKQHT của SV
8 Tính linh hoạt trong hoạt động
ĐGKQHT của SV
9
Năng lực của giảng viên trong việc thực
hiện hoạt động ĐGKQHT của SV qua
các MH
10
Công tác tổ chức quản lý và phổ biến
thông tin có liên quan đến hoạt động
ĐGKQHT của SV
207
Câu 11. Đề nghị của Thầy/Cô để nâng cao hiệu quả hoạt động ĐGKQHT
của SV qua các MH hiện nay?
Các nhóm
vấn đề Nội dung đề nghị
Ý kiến
phản hồi Ý
kiến
khác Đồng
ý
Không
Đồng
ý
Mục tiêu
ĐGKQHT
của SV
1.Phổ biến mục tiêu của tất cả các hoạt
động ĐGKQHT (tối thiểu là KT giữa kỳ
và cuối kỳ) rõ ràng và đầy đủ trong đề
cương MH.
2.Qua ĐGKQHT, cần quan tâm hướng
dẫn SV có kỹ năng và ý thức học tập tốt
hơn.
3.Cần quan tâm chỉ ra cho SV nhận thấy
các thiếu sót và sai sót trong quá trình
học tập để bổ sung và sữa chữa kịp thời.
4.Cần rèn luyện cho SV kỹ năng tự ĐG
quá trình và KQHT của bản thân.
5.Cần chú ý hướng dẫn SV nhận ra điểm
mạnh và điểm yếu của bản thân trong
quá trình học tập.
6.Chỉ nên ghi nhận thành quả về kiến
thức đạt được của người học.
7.Chỉ nên ghi nhận sự thể hiện kỹ năng
thực hành của người học.
208
Các nhóm
vấn đề Nội dung đề nghị
Ý kiến
phản hồi Ý
kiến
khác Đồng
ý
Không
Đồng
ý
8.Chỉ nên ghi nhận điểm số đạt được của
SV từ hoạt động KT.
9.Không chỉ ghi nhận thành quả tổng
hợp đạt được của SV mà còn cần thúc
đầy sự PTNL của người học qua
ĐGKQHT.
10.Giảng viên cần điều chỉnh hoạt động
giảng dạy từ kết quả ĐGKQHT của SV.
11.Nhằm đảm bảo chất lượng trong quá
trình học tập các MH, khi nào SV đáp
ứng yêu cầu mức tối thiểu của các tiêu
chí ĐGKQHT của phần trước thì mới
được phép tiếp tục học và tham gia KT
các phần tiếp theo của MH đó.
12.Chỉ nên ghi nhận sự thể hiện của SV
về mặt thái độ, nhận thức giá trị của MH
đối với bản thân.
Nội dung
ĐGKQHT
của SV
13.Mặc dù tính chất và nội dung MH
khác nhau nhưng nội dung ĐGKQHT
cần bao quát các yêu cầu đối với SV về
kiến thức, kỹ năng, thái độ, nhận thức
209
Các nhóm
vấn đề Nội dung đề nghị
Ý kiến
phản hồi Ý
kiến
khác Đồng
ý
Không
Đồng
ý
giá trị… được thể hiện trong mục tiêu
MH.
14.Cần tập trung ĐG kiến thức của SV
qua MH.
15.Cần tập trung kiểm ĐG kỹ năng cụ
thể của SV qua MH.
16.Cần tập trung ĐG khả năng nhận thức
của SV qua MH.
17.Cần tập trung ĐG khả năng giải quyết
vấn đề của SV qua MH.
18.Nội dung ĐGKQHT cần bám sát mục
tiêu MH và phù hợp với mục đích của
ĐGKQHT.
Các vấn
đề khác
19.Cần gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu
học tập của MH với phương pháp- công
cụ ĐG và mục tiêu ĐGKQHT theo định
hướng PTNL của SV.
20.Quy trình ĐG cần linh hoạt và phù
hợp với đặc điểm của đào tạo theo tín
chỉ.
21.Cần đa dạng hóa các hình thức ĐG
210
Các nhóm
vấn đề Nội dung đề nghị
Ý kiến
phản hồi Ý
kiến
khác Đồng
ý
Không
Đồng
ý
(KT trên lớp, KT trong môi trường thực
tế, KT quá quá trình, KT tập trung, trao
đổi vấn đáp…) và công cụ ĐG (tự luận,
trắc nghiệm khách quan, bài nghiên cứu,
bài thực hành…) KQHT của SV.
22. Cần có thông tin phản hồi về
ĐGKQHT của SV.
23.SV cần được biết và được trao đổi với
người dạy về các tiêu chí ĐGKQHT.
24.Chỉ cần lấy điểm KT giữa kỳ và cuối
kỳ cho một MH là đủ.
211
Câu 12. Ý kiến đề xuất của Thầy/Cô để hoạt động ĐGKQHT của
SV thật sự hiệu quả:
12.1. Đối với các cấp quản lý giáo dục- đào tạo đại học:
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
12.2. Đối với Nhà trường:
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
1.2.3. Đối với bộ phận quản lý đào tạo-khảo thí:
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
12.4. Đối với Giảng viên:
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
12.5. Đối với người học:
...................................................................................................................
...................................................................................................................
212
...................................................................................................................
...................................................................................................................
B-PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính : Nam Nữ
2. Đơn vị công tác:
Bộ môn:………………….Khoa/Phòng/Trung tâm……………..………
Trường/Viện:…………………………………………………………….
3. Các môn giảng dạy thuộc nhóm ngành/chuyên ngành : ..........................
………………………………………………………………………………
4. Học vị- chức danh:
4.1. Học vị
Cử nhân Thạc sĩ
Tiến sĩ Tiến sĩ khoa học
4.2. Chức danh :
Giảng viên Giảng viên chính Giảng viên cao cấp
Phó giáo sư Giáo sư Khác
5. Danh hiệu Nhà giáo: Nhà giáo ưu tú Nhà giáo nhân dân
6. Thâm niên giảng dạy đại học:
Dưới 5 năm
Từ 5 năm đến dưới 10 năm
Từ 10 năm đến dưới 15 năm
Từ 15 năm đến dưới 20 năm
Từ 20 năm trở lên
7. Công tác khác:
Quản lý chuyên môn Quản lý hành chính
Quản lý hoạt động NCKH
8. Chuyên ngành đào tạo của Thầy/Cô:
- Bậc Đại học:………………………………………………………..
- Sau đại học:………………………………………………………...
213
Cao học:…………………………………………………………….
Tiến sĩ:………………………………………………………………
- Hậu tiến sĩ:………………………………………………………….
9. Các lớp tập huấn về ĐG trong GDĐH Thầy/Cô đã tham gia:
…………………………………………………….……………………
……………………………………………….……………………….…
10. Các công trình/ chuyên đề nghiên cứu đã công bố về ĐG trong GDĐH:
…………………………………………………….……………………
…………...………………………………….……….…………………
Chân thành cám ơn Quý Thầy/Cô!
214
PHỤ LỤC 5:
PHIẾU KHẢO SÁT
(Về môn học thực nghiệm)
1.Thông tin chung
MH:………………….………………….....;Loại MH:…………..………..…..
Số tín chỉ:……………....; Học kỳ:…………..; Năm học:……………..………
Họ tên SV:………………………...…………; Mã số SV:……….……………
Giới tính:………….;Ngành học:……..........; Chuyên ngành:…………………
Đang học năm thứ:……….....; XLHL học kỳ trước:……………………….;
XLRL học kỳ trước:……………...…; Số buổi có mặt trên lớp:…/….. buổi.
Tự ĐG về ý thức học tập: 1.Tốt; 2.Khá; 3. Trung bình; 4. Khác
2. Nội dung
2.1. Nhận định của Anh/Chị về các vấn đề có liên quan đến ĐGKQHT
qua MH
Các tiêu chí Đồng
ý
Không
đồng ý
Phân
vân
2.1.1. Nội dung ĐG
1. Bao quát được phạm vi tri thức cơ bản của MH
2. Chú trọng vào những kỹ năng cơ bản cần thiết
(giao tiếp, làm việc nhóm, lập kế hoạch.. ) đối với
SV
3. Chú trọng khả năng liên hệ và quyết vấn đề
mang tính thực tế
215
Các tiêu chí Đồng
ý
Không
đồng ý
Phân
vân
4. Chú trọng rèn luyện năng lực nhận thức và tư
duy sáng tạo
5. Chú trọng rèn luyện kỹ năng nghiên cứu của
SV
6. Chú trọng rèn luyện ý thức học tập (tự giác,
nghiêm túc, chủ động…)
2.2.2. Phƣơng thức và kỹ thuật ĐG
7. Phương thức ĐG đa dạng, gắn kết chặt chẽ với
phương pháp tổ chức giảng dạy và học tập
8. Tính tin cậy của kỹ thuật ĐG thông qua việc
thực hiện các nhiệm vụ học tập của SV
2.2.3. Tổ chức ĐG
9. Thông tin hướng dẫn về ĐGKQHT qua MH
được đảm bảo
10. Kế hoạch tổ chức dạy học và quy trình
ĐGKQHT mang tính hợp lý, chặt chẽ và cụ thể
11. Kế hoạch tổ chức dạy học và quy trình
ĐGKQHT qua MH thích hợp với đào tạo theo tín
chỉ
2.2.4. Kết quả ĐG
12. Phản ánh tương đối toàn diện về các mặt phát
triển của SV theo mục tiêu MH
13. Có tác dụng đáng kể vào việc PTNL của SV
14. Tính xác đáng của kết quả ĐG được đảm bảo
216
2.2. ĐG chung và đề xuất
2.2.1. ĐG chung:
“SV đồng ý với việc tổ chức dạy học và ĐGKQHT qua MH theo phƣơng
thức này”. 5.Hoàn toàn đồng ý; 4. Đồng ý; 3. Tạm đồng ý; 4. Không đồng ý;
1.Hoàn toàn không đồng ý.
“SV chấp nhận với KQHT qua MH đƣợc ĐG theo phƣơng thức này”.
5.Hoàn toàn chấp nhận; 4. Chấp nhận; 3.Tạm chấp nhận; 4.Không chấp
nhận; 1. Hoàn toàn không chấp nhận.
2.2.2. Đề xuất:
“Nên duy trì tổ chức dạy học và ĐGKQHT qua MH theo phƣơng thức
này”. 3. Đồng ý; 2. Phân vân; 1.Không đồng ý.
Cám ơn Anh/Chị.
217
PHỤ LỤC 6:
PHIẾU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA
(Về mô hình ĐGKQHT môn học theo định hướng PTNL SV- có đính kèm
bản nội dung tóm tắt mô hình khi phát phiếu)
A. Thông tin cá nhân:
Giới tính: Nam ; Nữ
Chức vụ..........................; Học vị:..................; Chức danh (Học hàm):...............
Lĩnh vực chuyên môn:…..................................………………....……………..
Công việc hiện tại: Giảng dạy ; Nghiên cứu ; Quản lý chuyên môn
Quản lý hành chính ; Quản lý dự án .
Công tác khác:…………........................................................……........……….
Cơ quan công tác: ...............................................................................................
B. Nội dung:
1- Tính khoa học của mô hình thiết kế ĐGKQHT qua MH theo định
hướng SV của PTNL:
2- Tính khả thi của các biện pháp áp dụng mô hình ĐGKQHT qua MH
theo định hướng SV của PTNL vào thực tiễn dạy học ở đại học hiện
nay:
218
3- Một số góp ý để có thể hoàn thiện cơ sở lý luận của mô hình và biện
pháp áp dụng mô hình ĐGKQHT qua MH theo định hướng SV của
PTNL:
Trân trọng cám ơn sự đóng góp ý kiến của Quý Chuyên gia.
219
PHỤ LỤC 7:
PHIẾU KHẢO SÁT
(Phản hồi của SV về việc thực hiện nhiệm vụ học tập qua MH)
MH:……………….…………….;Loại MH:………...........; Số tín chỉ:….....;
Học kỳ:….........; Năm học:…….......…...........……
SV:………………………………................………;
Giới tính:….....…;Ngành:…………………;Chuyên ngành:…………….….
Đang học năm thứ:…..............;
XLHL học kỳ trước:….…….;
XLRL học kỳ trước:………..; Mã số SV:….................…….……………
Số buổi có mặt trên lớp:………/6 buổi
CÁC
YẾU TỐ KHẢO SÁT
CÁC NHIỆM VỤ HỌC TẬP
1.
Học
tập
trên
lớp
2.
Tự
học
3. Thực
hiện bài
tập
nghiên
cứu các
nhân
4.Thực
hiện hoạt
động thảo
luận
nhóm
5.Thực
hành
kỹ năng
1.Sự cần
thiết thực
hiện các
NVHT qua
MH (đánh
dấu X vào ô
thích hợp)
Rất cần
thiết
Cần thiết
Không cần
thiết
2. Tự ĐG của SV qua
việc thực hiện các
Thang đo:
220
CÁC
YẾU TỐ KHẢO SÁT
CÁC NHIỆM VỤ HỌC TẬP
1.
Học
tập
trên
lớp
2.
Tự
học
3. Thực
hiện bài
tập
nghiên
cứu các
nhân
4.Thực
hiện hoạt
động thảo
luận
nhóm
5.Thực
hành
kỹ năng
NVHT (đánh số vào ô
thích hợp theo thang đo ) Chƣa khẳng định đƣợc
2.1. Tự ĐG của SV về khả
năng TÍCH LŨY KIẾN
THỨC MH
2.2.Tự
ĐG của
SV về
mức độ
RÈN
LUYỆN
KỸ
NĂNG
2.2.1. Kỹ năng
tư duy và giải
quyết vấn đề
2.2.2. Kỹ năng
nghiên cứu
khoa học
2.2.3. Kỹ năng
làm việc việc
nhóm
2.2.4. Kỹ năng
trình bày- diễn
đạt
2.2.5. Kỹ năng
thực hành sáng
tạo
2.3. Tự ĐG của SV về Ý
THỨC HỌC TẬP
2.4. Tự ĐG của SV về
MỨC ĐỘ HOÀN
221
CÁC
YẾU TỐ KHẢO SÁT
CÁC NHIỆM VỤ HỌC TẬP
1.
Học
tập
trên
lớp
2.
Tự
học
3. Thực
hiện bài
tập
nghiên
cứu các
nhân
4.Thực
hiện hoạt
động thảo
luận
nhóm
5.Thực
hành
kỹ năng
THÀNH CÁC NVHT
3. Sự hài lòng
của SV về việc
ĐG KẾT
QUẢ HỌC
TẬP thông
qua thực hiện
các nhiệm vụ
học tập (đánh
dấu X vào ô
thích hợp)
Rất hài
lòng
Hài lòng
Tạm hài
lòng
Chưa hài
lòng
Hoàn
toàn
không
hài lòng
4. Ý kiến đề xuất:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
222
PHỤ LỤC 8:
SPSS- XỬ LÝ DỮ LIỆU TỪ PHIẾU HỎI SINH VIÊN VỀ THỰC
TRẠNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
Câu 1. Theo thực tế của bản thân, những hoạt động nào dƣới đây thực sự
mang lại ý nghĩa thiết thực đối với việc học tập ở đại học của Anh/Chị?
Count
Column
% Table %
hd co y nghia
sv
hoc tren lop 271 60.5 60.5
tu hoc 377 84.2 84.2
kt-dg kqht 159 35.5 35.5
ht-tt-thuc hanh 338 75.4 75.4
Nckh 163 36.4 36.4
Tim hieu quy che dao tao 33 7.4 7.4
doc sach thu vien 127 28.3 28.3
hoat dong doan hoi 169 37.7 37.7
giai tri lanh manh 141 31.5 31.5
lam them ngoai gio 81 18.1 18.1
Total 448 100.0 100.0
223
Câu 2. Theo Anh/Chị, những kỹ năng nào đƣợc cho là quan trọng đối với
SV trong học tập ở đại học?
Count Column %
kn quan trong dv
sv
Tiep nhan va tai hien thong tin 125 27.9
pt-tong hop 288 64.3
kn sd tin hoc ngoai ngu 141 31.5
giao tiep 301 67.2
tu duy- gqvd 324 72.3
tu hoc tu nc 278 62.1
tu dg kqht 79 17.6
Nckh 77 17.2
kn lam viec nhom 230 51.3
thuc hanh chuyen mon 222 49.6
Y kien khac 10 2.2
Total 448 100.0
224
Câu 3. Những kỹ năng nào đƣợc cho là thế mạnh của Anh/Chị hiện nay?
Count
Column
% Table %
Khthemanhsv tiep nhan va tai hien thong
tin 216 48.2 48.2
Pt-tong hop 222 49.6 49.6
Kn sd tin hoc ngoai ngu 81 18.1 18.1
giao tiep 204 45.5 45.5
Tu duy- gqvd 160 35.7 35.7
Tu hoc tu nc 145 32.4 32.4
Tu dg kqht 176 39.3 39.3
Nckh 27 6.0 6.0
Kn lam viec nhom 183 40.8 40.8
thuc hanh chuyen mon 35 7.8 7.8
y kien khac 4 .9 .9
Total 448 100.0 100.0
225
Câu 4: Ý kiến phản hồi của SV về thực trạng ĐGKQHT
không Có
y kien
khac Total
Count % Count % Count % Count %
sv biet truoc tt ve gd
kqht 86 20.1 340 79.4 2 .5 428 100.0
kt-dg dung nl cua sv 271 61.9 148 33.8 19 4.3 438 100.0
gv sd nhieu ht kt-dg
kqht 60 13.7 378 86.3 0 .0 438 100.0
sv dc kt chu yeu kt ly
thuyet da hoc 124 27.8 315 70.6 7 1.6 446 100.0
sv dc kt kn van dung
kt lt de giai thich van
de
192 43.8 232 53.0 14 3.2 438 100.0
sv dc kt kt lt de giai
quyet van de trong
tinh huong gia dinh
163 37.2 257 58.7 18 4.1 438 100.0
sv dc kt kha nang van
dung kt de giai quyet
vd doc lap trong tinh
huong thuc te
272 62.1 147 33.6 19 4.3 438 100.0
phan lon de kiem tra la
cau hoi tu luan 187 41.9 241 54.0 18 4.0 446 100.0
226
không Có
y kien
khac Total
Count % Count % Count % Count %
phan lon de kt la cau
hoi tnkq 188 42.2 243 54.6 14 3.1 445 100.0
phan lon de kt la chu
de sv nc lam tieu luan 285 64.3 142 32.1 16 3.6 443 100.0
phan lon de kt la tu
luan+tnkq 127 28.5 314 70.4 5 1.1 446 100.0
phan lon de kiem tra la
bt thuc hanh 340 77.8 90 20.6 7 1.6 437 100.0
phan lon de kt la cau
hoi van dap 329 75.1 95 21.7 14 3.2 438 100.0
sv dc biet truoc cac
tieu chi dg kq kiem tra
trong kt mon hoc
212 47.6 233 52.4 0 .0 445 100.0
sv hai long ve hinh
thuc kt 234 52.5 193 43.3 19 4.3 446 100.0
sv hai long ve nd kt 282 63.4 144 32.4 19 4.3 445 100.0
sv hai long ve kq kt 147 33.0 286 64.3 12 2.7 445 100.0
sv hai long ve thoi
diem kt 289 64.9 139 31.2 17 3.8 445 100.0
sv hai long ve cac 281 63.3 145 32.7 18 4.1 444 100.0
227
không Có
y kien
khac Total
Count % Count % Count % Count %
thong tin phan hoi sau
kt
sv nhan dc cac phan
hoi ve thieu sot cua
bai kt
375 84.3 65 14.6 5 1.1 445 100.0
sv co hung thu voi cac
hoat dong kiem tra 209 47.0 236 53.0 0 .0 445 100.0
kt-dgkqht mang lai loi
ich thiet thuc dv sv 205 46.3 227 51.2 11 2.5 443 100.0
sv dc the hien nl ca
nhan qua kt-dgkqht 260 58.7 162 36.6 21 4.7 443 100.0
sv muon dc kt nhieu
lan trong qua trinh ht 250 56.2 178 40.0 17 3.8 445 100.0
sv muon dc kt 1 lan
khi ket thuc mon hoc 309 69.4 134 30.1 2 .4 445 100.0
sv muon dc kt gk va
ket thuc mon hoc 171 38.4 255 57.3 19 4.3 445 100.0
sv muon dc trao doi
voi gv ve hinh thuc va
yc dv kt mon hoc
40 9.0 401 90.5 2 .5 443 100.0
228
không Có
y kien
khac Total
Count % Count % Count % Count %
sv muon dc ho tro ht
tu kqkt 28 6.3 414 93.0 3 .7 445 100.0
sv muon kqkt dg dung
nang luc cua minh 19 4.3 426 95.7 0 .0 445 100.0
sv muon giu nguyen
quy trinh kt-dgkqht
nhu hien nay
294 66.1 141 31.7 10 2.2 445 100.0
Công cụ đo lường trong KT-
ĐGKQHT qua MH
Không đồng ý Đồng ý Ý kiến khác
Count % Count % Count %
phan lon de kiem tra la cau
hoi tu luan 187 41.9% 241 54.0% 18 4.0%
phan lon de kt la cau hoi tnkq 188 42.2% 243 54.6% 14 3.1%
phan lon de kt la chu de sv nc
lam tieu luan 285 64.3% 142 32.1% 16 3.6%
phan lon de kt la tu luan+tnkq 127 28.5% 314 70.4% 5 1.1%
phan lon de kiem tra la bt thuc
hanh 340 77.8% 90 20.6% 7 1.6%
229
phan lon de kt la cau hoi van
dap 329 75.1% 95 21.7% 14 3.2%
Thời điểm và số
lần KT KQHT qua
MH
Không đồng ý Đồng ý Ý kiến khác
Count % Count % Count %
sv muon dc kt
nhieu lan trong
qua trinh ht
250 56.2% 178 40.0% 17 3.8%
sv muon dc kt 1
lan khi ket thuc
mon hoc
309 69.4% 134 30.1% 2 .4%
sv muon dc kt gk
va ket thuc mon
hoc
171 38.4% 255 57.3% 19 4.3%
230
Câu 5. Anh /Chị nhận thấy mình còn bị hạn chế những kỹ năng nào dƣới
đây?
Count
Column
%
Layer
%
Table
%
kn han che
sv
tiep nhan va tai hien
thong tin 80 18.3 18.3 18.3
pt-tong hop 227 51.8 51.8 51.8
kt-dg kqht 182 41.6 41.6 41.6
giao tiep-lam viec nhom 164 37.4 37.4 37.4
tu duy- gqvd 182 41.6 41.6 41.6
tu hoc tu nc 181 41.3 41.3 41.3
tu dg kqht 89 20.3 20.3 20.3
Nckh 287 65.5 65.5 65.5
sd tin hoc ngoai ngu 162 37.0 37.0 37.0
thuc hanh chuyen mon 276 63.0 63.0 63.0
Total 438 100.0 100.0 100.0
Count
Column
% Layer %
Table
%
nguyen nhan
sv han che kn
Mh nhieu kt ly thuyet 309 75.2 75.2 75.2
231
it chu trong ren kn 288 70.1 70.1 70.1
chua chu trong kt dg
kn 190 46.2 46.2 46.2
Total 411 100.0 100.0 100.0
Câu 6. Mong muốn của Anh/Chị đối với giảng viên đại học hiện nay?
Count Column %
mong muon cua sv dv
gv
sv can hoc qua thuc
hanh 322 71.9
gv nhiet tinh va hd sv
ppht nc 281 62.7
cho sv ht qua lv nhom 104 23.2
kt sv qua qt giang day 343 76.6
gioi chuyen mon va co
kn trong linh vuc
giang day
257 57.4
dm kt dg theo huong
dg nl hon la kien thuc
cua sv
190 42.4
cho sv ht qua nc 86 19.2
hd sv tu kt kqht 101 22.5
dm theo huong tang
cuong hd tu hoc cua sv 143 31.9
232
cho sv hoc qua thhuc
te 209 46.7
Total 448 100.0
Câu 7. Anh/Chị nhận thấy thực tế hoạt động KT-ĐG KQHT của SV qua
MH thƣờng tập trung vào nội dung nào dƣới đây?
One-Sample Statistics
N Mean
Std.
Devi
ation
Std. Error
Mean
Tai hien kien thuc ly thuyet cua mon
hoc 448 2.35 .658 .031
kha nang giai thich chung minh lam
sang to kien thuc mon hoc 448 2.17 .683 .032
kha nang tu duy doc lap 448 1.93 .604 .029
kiem tra ky nang tai tao 448 1.71 .597 .028
kiem tra ky nang van kien thuc vao tinh
huong gia dinh 440 1.84 .610 .029
kiem tra ky nang van kien thuc vao hoat
dong thuc te 448 1.60 .619 .029
thai do y thuc va gia tri lien quan den
noi dung ly thuyet cua mon hoc 448 1.78 .592 .028
thai do y thuc va gia tri lien quan den 448 1.78 .635 .030
233
cac tinh huong gia dinh
thai do y thuc va gia tri lien quan den
cac su kien thuc te 448 1.78 .638 .030
nang luc tong hop 448 1.95 .728 .034
One-Sample Test
Test Value = 0
t df
Sig. (2-
tailed)
Mean
Diffe
rence
99% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
tai hien kien thuc ly
thuyet cua mon hoc 75.507 447 .000 2.35 2.27 2.43
kha nang giai thich
chung minh lam sang
to kien thuc mon hoc
67.180 447 .000 2.17 2.08 2.25
kha nang tu duy doc
lap 67.707 447 .000 1.93 1.86 2.00
kiem tra ky nang tai
tao 60.757 447 .000 1.71 1.64 1.79
kiem tra ky nang van
kien thuc vao tinh
huong gia dinh
63.189 439 .000 1.84 1.76 1.91
kiem tra ky nang van 54.911 447 .000 1.60 1.53 1.68
234
kien thuc vao hoat
dong thuc te
thai do y thuc va gia
tri lien quan den noi
dung ly thuyet cua
mon hoc
63.705 447 .000 1.78 1.71 1.85
thai do y thuc va gia
tri lien quan den cac
tinh huong gia dinh
59.488 447 .000 1.78 1.71 1.86
thai do y thuc va gia
tri lien quan den cac
su kien thuc te
58.990 447 .000 1.78 1.70 1.85
nang luc tong hop 56.719 447 .000 1.95 1.86 2.04
Multiple Comparisons
Tukey HSD
Dependent
Variable
(I)
nganh
hoc
cua sv
(J) nganh
hoc cua sv
Mean
Difference
(I-J)
Std.
Error Sig.
95% Confidence
Interval
Lower
Bound
Upper
Bound
tai hien
kien thuc
ly thuyet
khtn-
kt-cn
kinh te
.11 .102 .725 -.16 .37
235
cua mon
hoc
ngoai ngu -.16 .135 .660 -.50 .19
xa hoi-
nhan van .03 .096 .984 -.21 .28
kinh te khtn-kt-cn -.11 .102 .725 -.37 .16
ngoai ngu -.26 .119 .127 -.57 .05
xa hoi-
nhan van -.07 .072 .752 -.26 .11
ngoai
ngu
khtn-kt-cn .16 .135 .660 -.19 .50
kinh te .26 .119 .127 -.05 .57
xa hoi-
nhan van .19 .114 .349 -.11 .48
xa hoi-
nhan
van
khtn-kt-cn
-.03 .096 .984 -.28 .21
kinh te .07 .072 .752 -.11 .26
ngoai ngu -.19 .114 .349 -.48 .11
kha nang
giai thich
chung
minh lam
khtn-
kt-cn
kinh te
.39(*) .104 .001 .12 .66
236
sang to
kien thuc
mon hoc
ngoai ngu .20 .139 .463 -.16 .56
xa hoi-
nhan van .27(*) .099 .030 .02 .53
kinh te khtn-kt-cn -.39(*) .104 .001 -.66 -.12
ngoai ngu -.19 .122 .422 -.50 .13
xa hoi-
nhan van -.12 .074 .393 -.31 .07
ngoai
ngu
khtn-kt-cn -.20 .139 .463 -.56 .16
kinh te .19 .122 .422 -.13 .50
xa hoi-
nhan van .07 .118 .932 -.23 .37
xa hoi-
nhan
van
khtn-kt-cn
-.27(*) .099 .030 -.53 -.02
kinh te .12 .074 .393 -.07 .31
ngoai ngu -.07 .118 .932 -.37 .23
kha nang
tu duy doc
lap
khtn-
kt-cn
kinh te
.27(*) .093 .020 .03 .51
237
ngoai ngu .22 .123 .286 -.10 .54
xa hoi-
nhan van .18 .088 .179 -.05 .40
kinh te khtn-kt-cn -.27(*) .093 .020 -.51 -.03
ngoai ngu -.05 .109 .966 -.33 .23
xa hoi-
nhan van -.09 .066 .501 -.26 .08
ngoai
ngu
khtn-kt-cn -.22 .123 .286 -.54 .10
kinh te .05 .109 .966 -.23 .33
xa hoi-
nhan van -.04 .105 .979 -.31 .23
xa hoi-
nhan
van
khtn-kt-cn
-.18 .088 .179 -.40 .05
kinh te .09 .066 .501 -.08 .26
ngoai ngu .04 .105 .979 -.23 .31
kiem tra ky
nang tai
tao
khtn-
kt-cn
kinh te
.36(*) .091 .000 .13 .59
ngoai ngu .07 .121 .940 -.24 .38
xa hoi-
nhan van .29(*) .086 .005 .07 .51
238
kinh te khtn-kt-cn -.36(*) .091 .000 -.59 -.13
ngoai ngu -.29(*) .106 .032 -.57 -.02
xa hoi-
nhan van -.07 .064 .663 -.24 .09
ngoai
ngu
khtn-kt-cn -.07 .121 .940 -.38 .24
kinh te .29(*) .106 .032 .02 .57
xa hoi-
nhan van .22 .102 .143 -.05 .48
xa hoi-
nhan
van
khtn-kt-cn
-.29(*) .086 .005 -.51 -.07
kinh te .07 .064 .663 -.09 .24
ngoai ngu -.22 .102 .143 -.48 .05
kiem tra ky
nang van
kien thuc
vao tinh
huong gia
dinh
khtn-
kt-cn
kinh te
.25(*) .095 .048 .00 .49
ngoai ngu .24 .126 .215 -.08 .57
xa hoi-
nhan van .21 .090 .094 -.02 .44
239
kinh te khtn-kt-cn -.25(*) .095 .048 -.49 .00
ngoai ngu .00 .111
1.00
0 -.29 .29
xa hoi-
nhan van -.04 .067 .946 -.21 .14
ngoai
ngu
khtn-kt-cn -.24 .126 .215 -.57 .08
kinh te .00 .111
1.00
0 -.29 .29
xa hoi-
nhan van -.04 .107 .987 -.31 .24
xa hoi-
nhan
van
khtn-kt-cn
-.21 .090 .094 -.44 .02
kinh te .04 .067 .946 -.14 .21
ngoai ngu .04 .107 .987 -.24 .31
kiem tra ky
nang van
kien thuc
vao hoat
dong thuc
te
khtn-
kt-cn
kinh te
.63(*) .091 .000 .40 .86
ngoai ngu .31(*) .120 .046 .00 .62
240
xa hoi-
nhan van .55(*) .086 .000 .32 .77
kinh te khtn-kt-cn -.63(*) .091 .000 -.86 -.40
ngoai ngu -.32(*) .106 .016 -.59 -.04
xa hoi-
nhan van -.09 .064 .546 -.25 .08
ngoai
ngu
khtn-kt-cn -.31(*) .120 .046 -.62 .00
kinh te .32(*) .106 .016 .04 .59
xa hoi-
nhan van .23 .102 .107 -.03 .49
xa hoi-
nhan
van
khtn-kt-cn
-.55(*) .086 .000 -.77 -.32
kinh te .09 .064 .546 -.08 .25
ngoai ngu -.23 .102 .107 -.49 .03
thai do y
thuc va gia
tri lien
quan den
noi dung ly
thuyet cua
mon hoc
khtn-
kt-cn
kinh te
.34(*) .090 .001 .11 .57
241
ngoai ngu .31 .119 .053 .00 .61
xa hoi-
nhan van .40(*) .085 .000 .18 .62
kinh te khtn-kt-cn -.34(*) .090 .001 -.57 -.11
ngoai ngu -.04 .105 .986 -.31 .24
xa hoi-
nhan van .06 .064 .812 -.11 .22
ngoai
ngu
khtn-kt-cn -.31 .119 .053 -.61 .00
kinh te .04 .105 .986 -.24 .31
xa hoi-
nhan van .09 .101 .799 -.17 .35
xa hoi-
nhan
van
khtn-kt-cn
-.40(*) .085 .000 -.62 -.18
kinh te -.06 .064 .812 -.22 .11
ngoai ngu -.09 .101 .799 -.35 .17
thai do y
thuc va gia
tri lien
quan den
cac tinh
huong gia
khtn-
kt-cn
kinh te
.19 .097 .197 -.06 .44
242
dinh
ngoai ngu .45(*) .129 .003 .12 .78
xa hoi-
nhan van .29(*) .092 .010 .05 .52
kinh te khtn-kt-cn -.19 .097 .197 -.44 .06
ngoai ngu .26 .114 .101 -.03 .55
xa hoi-
nhan van .09 .069 .522 -.08 .27
ngoai
ngu
khtn-kt-cn -.45(*) .129 .003 -.78 -.12
kinh te -.26 .114 .101 -.55 .03
xa hoi-
nhan van -.17 .109 .420 -.45 .11
xa hoi-
nhan
van
khtn-kt-cn
-.29(*) .092 .010 -.52 -.05
kinh te -.09 .069 .522 -.27 .08
ngoai ngu .17 .109 .420 -.11 .45
thai do y
thuc va gia
tri lien
quan den
cac su kien
khtn-
kt-cn
kinh te
.29(*) .097 .017 .04 .54
243
thuc te
ngoai ngu .23 .129 .271 -.10 .57
xa hoi-
nhan van .03 .092 .985 -.20 .27
kinh te khtn-kt-cn -.29(*) .097 .017 -.54 -.04
ngoai ngu -.05 .114 .966 -.35 .24
xa hoi-
nhan van -.25(*) .069 .001 -.43 -.08
ngoai
ngu
khtn-kt-cn -.23 .129 .271 -.57 .10
kinh te .05 .114 .966 -.24 .35
xa hoi-
nhan van -.20 .109 .256 -.48 .08
xa hoi-
nhan
van
khtn-kt-cn
-.03 .092 .985 -.27 .20
kinh te .25(*) .069 .001 .08 .43
ngoai ngu .20 .109 .256 -.08 .48
nang luc
tong hop
khtn-
kt-cn
kinh te .24 .112 .148 -.05 .53
ngoai ngu .10 .149 .909 -.29 .49
xa hoi- .14 .106 .537 -.13 .42
244
nhan van
kinh te khtn-kt-cn -.24 .112 .148 -.53 .05
ngoai ngu -.14 .132 .719 -.48 .20
xa hoi-
nhan van -.10 .080 .622 -.30 .11
ngoai
ngu
khtn-kt-cn -.10 .149 .909 -.49 .29
kinh te .14 .132 .719 -.20 .48
xa hoi-
nhan van .04 .127 .987 -.28 .37
xa hoi-
nhan
van
khtn-kt-cn
-.14 .106 .537 -.42 .13
kinh te .10 .080 .622 -.11 .30
ngoai ngu -.04 .127 .987 -.37 .28
* The mean difference is significant at the .05 level.
Alpha = .8007 Standardized item alpha = .8754
Câu 8. Trong thực tế học tập ở đại học, Anh/Chị tự ĐG về mức độ hài
lòng của bản thân đối với tác dụng của hoạt động KT-ĐG KQHT qua các
MH?
One-Sample Statistics
N Mean Std.
Std. Error Mean
245
Deviation
muc do nam bat kien
thuc cua sv 444 3.35 .851 .040
ren luyen ky nang nhan
thuc va tu duy doc lap 444 2.98 .952 .045
the hien dc kha nang giai
quyet van de 444 2.96 .908 .043
ren luyen ky nang van
dung kien thuc 444 2.45 .839 .040
ren luyen ky nang tu hoc 444 3.00 1.001 .048
ren luyen duoc ky nang
nghien cuu 444 2.92 .908 .043
ren luyen kn tu dg kqht 444 2.77 .970 .046
giup sv nhan ra cac thieu
sot 444 2.97 .971 .046
giup sv nhan ra cac diem
manh 444 2.88 1.175 .056
giup sv tu tin va tich cuc
hoc tap 444 2.65 .867 .041
giup sv co co hoi the hien
nl tong hop cua ca nhan 444 2.76 .910 .043
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
246
Alpha = .8936 Standardized item alpha = .8932
Câu 9. Theo thực tế của bản thân, những hoạt động nào dƣới đây đƣợc
Anh/Chị thật sự quan tâm?
Count Column %
hd sv quan tam hoc tren lop 335 77.5
tu hoc 239 55.3
kt-dg kqht 205 47.5
ht-tt-thuc hanh 250 57.9
Nckh 108 25.0
tim hieu quy che dao tao 42 9.7
doc sach thu vien 161 37.3
hoat dong doan hoi 155 35.9
giai tri lanh manh 133 30.8
lam them ngoai gio 106 24.5
Total 432 100.0
Câu 10. Đề nghị của Anh/Chị để nâng cao hiệu quả hoạt động KT-ĐG
KQHT của SV qua các MH hiện nay?
khong co
y kien
khac Total
Count % Count % Count % Count
247
can pho bien muc tieu cua hd
dgkqht 35 7.9 409 92.1 444
can hd sv ky nang va y thuc
hoc tap 40 9.0 404 91.0 444
chi cho sv thay thay thieu sot
va sai sot trong qua trinh ht 22 5.0 422 95.0 444
can ren luyen sv ky nang tu
danh gia qua trinh va kqht 65 14.6 371 83.6 8 1.8 444
can giup sv nhan ra diem
manh va diem yeu cua ca
nhan trong ht
38 8.6 396 89.2 10 2.3 444
chi can ghi nhan thanh qua
kien thuc cua mon hoc 353 79.5 81 18.2 10 2.3 444
chi can ghi nhan su the hien
ky nang thuc hanh cua mon
hoc cua sv
331 74.5 95 21.4 18 4.1 444
chi can ghi nhan diem so dat
duoc tu kq kt 353 79.5 79 17.8 12 2.7 444
can chu y phat trien nang luc
cua sv trong ht 36 8.1 402 91.0 4 .9 442
giang vien can dieu chinh hd
giang day tu ket qua kiem tra 49 11.0 385 86.7 10 2.3 444
sv phai dat yeu cau toi thieu
cac tieu chi dg nd truoc trong
131 29.5 311 70.0 2 .5 444
248
mon hoc moi dc hoc tiep nd
sau
chi nen ghi nhan su the hien
cua sv ve thai do y thuc va
nhan thuc gia tri cua mon hoc
368 83.3 72 16.3 2 .5 442
can bao quat cac yeu cau dg
ve kien thuc ky nang thai do
va nang luc cua sv
60 13.6 380 86.0 2 .5 442
can tap trung dg kien thuc cua
mon hoc 98 22.1 342 77.0 4 .9 444
can tap trung danh gia ky
nang cu the cua mon hoc yc 89 20.0 350 78.8 5 1.1 444
can tap trung danh gia kha
nang nhan thuc cua sv 81 18.2 361 81.3 2 .5 444
can tap trung dg kha nang giai
quyet van de cua sv 55 12.4 389 87.6 444
nd dg bam sat muc tieu mon
hoc va phu hop voi muc dich
cua dg
52 11.7 387 87.2 5 1.1 444
gan ket chat che muc tieu
mon hoc voi -pp-cc dg va
mtdg theo dh pt nang luc cua
sv
39 8.8 405 91.2 444
qua trinh dg can linh hoat 57 12.8 387 87.2 444
249
can da dang hoa cac ht dg 51 11.5 390 87.8 3 .7 444
sv can biet thong tin phan hoi
ve kq kt 42 9.5 401 90.5 443
sv can biet va dc trao doi voi
Gv ve cac tieu chi danh gia
kqht
42 9.5 402 90.5 444
chi can lay diem kt giua ky va
cuoi ky cua mon hoc 300 67.6 136 30.6 8 1.8 444
Phần thông tin cá nhân
nam hoc cua sv
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid nam hai 81 18.1 18.1 18.1
nam ba 262 58.5 58.5 76.6
nam tu 105 23.4 23.4 100.0
Total 448 100.0 100.0
gioi tinh cua sv
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Nu 302 67.4 67.4 67.4
250
Nam 146 32.6 32.6 100.0
Total 448 100.0 100.0
nganh hoc cua sv
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khtn-kt-cn 60 13.4 13.4 13.4
kinh te 137 30.6 30.6 44.0
ngoai ngu 39 8.7 8.7 52.7
xa hoi-
nhan van 212 47.3 47.3 100.0
Total 448 100.0 100.0
ket qua hoc tap HK truoc cua sv
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Khac 152 33.9 33.9 33.9
Kha 279 62.3 62.3 96.2
Gioi 15 3.3 3.3 99.6
Xs 2 .4 .4 100.0
Total 448 100.0 100.0
ket qua ren luyen HK truoc cua sv
251
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Khac 62 13.8 13.8 13.8
Kha 261 58.3 58.3 72.1
Gioi 77 17.2 17.2 89.3
Xs 48 10.7 10.7 100.0
Total 448 100.0 100.0
252
PHỤ LỤC 9:
SPSS- XỬ LÝ DỮ LIỆU TỪ PHIẾU HỎI GIẢNG VIÊN VỀ THỰC
TRẠNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
Câu 1. Trong công tác giảng dạy, những vấn đề đƣợc Thầy/Cô dành
nhiều sự quan tâm là:
Tables
69 74.2
63 67.7
83 89.2
63 67.7
88 94.6
49 52.7
65 69.9
64 68.8
45 48.4
29 31.2
93 100.0
mt dao tao cua nganh hoc
tc noi dung mon hoc
mt yc cua mon hoc
tri thuc moi cua mon hoc
pp giang day
dac diem cua sv
hd dg kqht cua sv
cac nguon hoc lieu cua
mh
pp hoc tap cua sv
quy che dao tao
vd gv
quan
tam
Total
Count Column %
Câu 2. Theo Thầy/Cô, những kỹ năng nào đƣợc cho là quan trọng đối với
SV trong học tập ở đại học?
Tables
40 43.0
73 78.5
39 41.9
30 32.3
88 94.6
78 83.9
15 16.1
25 26.9
49 52.7
43 46.2
93 100.0
tiep nhan va tai hien
thong tin
pt-tong hop
kt-dg kqht
giao tiep-lam viec nhom
tu duy- gqvd
tu hoc tu nc
tu dg kqht
nckh
sd tin hoc ngoai ngu
thuc hanh chuyen mon
kn co y
nghia
dv sv
Total
Count Column %
253
Câu 3. Trong quá trình dạy học, theo Thầy/Cô việc thực hiện hoạt động
ĐGKQHT của SV là cần thiết, bởi vì:
Tables
78 83.9
64 68.8
84 90.3
54 58.1
24 25.8
25 26.9
58 62.4
15 16.1
33 35.5
29 31.2
93 100.0
biet kha nang sv
giup sv nhan ra diem
manh, yeu
lam co so dc nd, pp giang
day
la co so de dg, xep loai sv
la co so de ra qd ve
chuong trinh, mon hoc
la co so de ra quyet dinh
ve cs dv SV,GV
ho tro sv trong ht
hinh thnah o Sv kn tu dg
cach thuc qua do pt nang
luc cua sv
dk de sv tich cuc ht
su can
thiet
dgkqhtsv
Total
Count Column %
Câu 4. Vui lòng cho biết ý kiến của Thầy/Cô về thực trạng của một số vấn
đề sau:
254
10 11.2 74 83.1 5 5.6 89 100.0
25 28.1 25 28.1 39 43.8 89 100.0
10 11.4 68 77.3 10 11.4 88 100.0
38 40.9 55 59.1 93 100.0
15 18.1 63 75.9 5 6.0 83 100.0
10 12.8 53 67.9 15 19.2 78 100.0
35 44.9 23 29.5 20 25.6 78 100.0
30 38.0 34 43.0 15 19.0 79 100.0
34 45.9 20 27.0 20 27.0 74 100.0
44 55.7 10 12.7 25 31.6 79 100.0
24 28.6 50 59.5 10 11.9 84 100.0
44 55.7 15 19.0 20 25.3 79 100.0
60 71.4 4 4.8 20 23.8 84 100.0
20 24.1 48 57.8 15 18.1 83 100.0
15 21.4 25 35.7 30 42.9 70 100.0
5 7.1 35 50.0 30 42.9 70 100.0
10 13.3 30 40.0 35 46.7 75 100.0
10 14.3 20 28.6 40 57.1 70 100.0
15 19.2 18 23.1 45 57.7 78 100.0
49 59.0 29 34.9 5 6.0 83 100.0
20 22.7 43 48.9 25 28.4 88 100.0
19 21.6 54 61.4 15 17.0 88 100.0
20 22.7 48 54.5 20 22.7 88 100.0
34 38.2 35 39.3 20 22.5 89 100.0
45 50.6 14 15.7 30 33.7 89 100.0
20 25.0 50 62.5 10 12.5 80 100.0
9 10.2 74 84.1 5 5.7 88 100.0
10 11.9 64 76.2 10 11.9 84 100.0
73 78.5 20 21.5 93 100.0
24 28.6 10 11.9 50 59.5 84 100.0
Sv dc biet truoc tt ve
kt-dgkqht
kt-dg dung nl cua sv
gv sd nhieu ht kt-dg kqht
sv dc kt chu yeu kt ly
thuyet da hoc
sv dc kt kn van dung kt lt
de giai thich van de
sv dc kt kt lt de giai quyet
van de trong tinh huong
gia dinh
sv dc kt kha nang van
dung kt de giai quyet vd
doc lap trong tinh huong
thuc te
phan lon de kiem tra la
cau hoi tu luan
phan lon de kt la cau hoi
tnkq
phan lon de kt la chu de
sv nc lam tieu luan
phan lon de kt la tu
luan+tnkq
phan lon de kiem tra la bt
thuc hanh
phan lon de kt la cau hoi
van dap
sv dc biet truoc cac tieu
chi dg kq kiem tra trong kt
mon hoc
sv hai long ve hinh thuc kt
sv hai long ve nd kt
sv hai long ve kq kt
sv hai long ve thoi diem kt
sv hai long ve cac thong
tin phan hoi sau kt
sv nhan dc cac phan hoi
ve thieu sot cua bai kt
sv co hung thu voi cac
hoat dong kiem tra
kt-dgkqht mang lai loi ich
thiet thuc dv sv
sv dc the hien nl ca nhan
qua kt-dgkqht
sv muon dc kt nhieu lan
trong qua trinh ht
sv muon dc kt 1 lan khi
ket thuc mon hoc
sv muon dc kt gk va ket
thuc mon hoc
sv muon dc trao doi voi gv
ve hinh thuc va yc dv kt
mon hoc
sv muon dc ho tro ht tu
kqkt
sv muon kqkt dg dung
nang luc cua minh
sv muon giu nguyen quy
trinh kt-dgkqht nhu hien
nay
Count %
khong dong y
Count %
dong y
Count %
khong y kien
Count %
Total
Kiểm nghiệm Chi-Square ( α= . 01 ) về Ý kiến của GV đối với item ‘Phan
lon de kiem tra la cau hoi tu luan’
Observed N Expected N Residual
255
khong dong y 30 26.3 3.7
dong y 34 26.3 7.7
Y kien khac 15 26.3 -11.3
Total 79
Test Statistics
phan lon de
kiem tra la cau
hoi tu luan
Chi-Square(a) 7.620
Df 2
Asymp. Sig. .022
Monte Carlo Sig. Sig. .023(b)
99% Confidence
Interval
Lower Bound .019
Upper Bound .027
a 0 cells (.0%) have expected frequencies less than 5. The minimum expected
cell frequency is 26.3.
b Based on 10000 sampled tables with starting seed 2000000.
Kiểm nghiệm Chi-Square ( α= . 05 ) về Ý kiến của GV đối với item ‘Phan
lon de kt la cau hoi tnkq’
Observed N Expected N Residual
khong dong y 34 24.7 9.3
256
dong y 20 24.7 -4.7
Y kien khac 20 24.7 -4.7
Total 74
Test Statistics
phan lon de kt
la cau hoi tnkq
Chi-Square(a) 5.297
Df 2
Asymp. Sig. .071
Monte Carlo Sig. Sig. .081(b)
99% Confidence
Interval
Lower Bound .074
Upper Bound .088
a 0 cells (.0%) have expected frequencies less than 5. The minimum expected
cell frequency is 24.7.
b Based on 10000 sampled tables with starting seed 926214481.
Câu 5. Thầy/Cô nhận thấy thực tế hoạt động ĐGKQHT của SV qua MH
thƣờng tập trung vào nội dung nào dƣới đây?
T-Test
257
One-Sample Statistics
93 2.73 .446 .046
93 2.42 .681 .071
93 1.89 .650 .067
93 2.31 .571 .059
93 2.16 .595 .062
93 2.16 .495 .051
93 2.31 .659 .068
93 1.84 .756 .078
93 1.89 .561 .058
88 1.89 .576 .061
tai hien kien thuc ly thuyet
cua mon hoc
kha nang giai thich chung
minh lam sang to kien
thuc mon hoc
kha nang tu duy doc lap
kiem tra ky nang tai tao
kiem tra ky nang van kien
thuc vao tinh huong gia
dinh
kiem tra ky nang van kien
thuc vao hoat dong thuc te
thai do y thuc va gia tri lien
quan den noi dung ly
thuyet cua mon hoc
thai do y thuc va gia tri lien
quan den cac tinh huong
gia dinh
thai do y thuc va gia tri lien
quan den cac su kien thuc
te
nang luc tong hop
N Mean Std. Deviation
Std. Error
Mean
258
One-Sample Test
59.089 92 .000 2.73 2.61 2.85
34.269 92 .000 2.42 2.23 2.61
28.058 92 .000 1.89 1.72 2.07
39.070 92 .000 2.31 2.16 2.47
35.024 92 .000 2.16 2.00 2.32
42.071 92 .000 2.16 2.03 2.30
33.829 92 .000 2.31 2.13 2.49
23.455 92 .000 1.84 1.63 2.04
32.548 92 .000 1.89 1.74 2.05
30.722 87 .000 1.89 1.72 2.05
tai hien kien thuc ly thuyet
cua mon hoc
kha nang giai thich chung
minh lam sang to kien
thuc mon hoc
kha nang tu duy doc lap
kiem tra ky nang tai tao
kiem tra ky nang van kien
thuc vao tinh huong gia
dinh
kiem tra ky nang van kien
thuc vao hoat dong thuc te
thai do y thuc va gia tri lien
quan den noi dung ly
thuyet cua mon hoc
thai do y thuc va gia tri lien
quan den cac tinh huong
gia dinh
thai do y thuc va gia tri lien
quan den cac su kien thuc
te
nang luc tong hop
t df Sig. (2-tailed)
Mean
Difference Low er Upper
99% Conf idence
Interval of the
Difference
Test Value = 0
Câu 6. Theo Thầy/Cô, những mục tiêu chủ yếu của ĐGKQHT là:
Tables
78 83.9
68 73.1
50 53.8
74 79.6
25 26.9
49 52.7
59 63.4
30 32.3
93 100.0
ghi nhan kq ht cua sv
tu mon hoc
dg xep loai sv
dua ra cac qd ve viec
ht cua sv
dieu chinh giang day
va hoc tap
hinh thanh o sv nhu
cau va kn tu dg
tao dong luc thuc day
tinh tich cuc ht cua sv
cung cap thong tin
phan hoi ve hq giang
day cua gv
cung cap thong tin
cho viec ra cac qd ve
chung trinh hoc
nhan
thuc ve
mt
dgkqht
Total
Count Column %
259
Câu 7. Theo Thầy/Cô nội dung ĐGKQHT cần hƣớng đến:
Tables
43 46.2
84 90.3
24 25.8
83 89.2
24 25.8
58 62.4
93 100.0
hr thong kt co ban
cua mon hoc
kn sv can dat
nhan thuc cua sv ve
cac gia tri va thai do...
kha nang van dung
vao thuc te
nl co ban va chuyen
biet cua sv
hinh thanh va phat
trien nl cua sv
nhan
thuc ve
nd
gdkqht
Total
Count Column %
260
Câu 8. Trong thực tế giảng dạy ở đại học, Thầy/Cô tự ĐG về mức độ đạt
đƣợc mục tiêu ĐGKQHT qua các MH Thầy/Cô phụ trách?
T-Test
One-Sample Statistics
88 3.73 .562 .060
88 3.34 .676 .072
88 3.49 .695 .074
88 3.34 .958 .102
88 3.44 .604 .064
88 2.90 .885 .094
88 2.72 .742 .079
88 3.00 .897 .096
88 2.77 .798 .085
88 3.20 .714 .076
88 3.00 .479 .051
muc do nam bat kien thuc
cua sv
ren luyen ky nang nhan
thuc va tu duy doc lap
the hien dc kha nang giai
quyet van de
ren luyen ky nang van
dung kien thuc
ren luyen ky nang tu hoc
ren luyen duoc ky nang
nghien cuu
ren luyen kn tu dg kqht
giup sv nhan ra cac thieu
sot
giup sv nhan ra cac diem
manh
giup sv tu tin va tich cuc
hoc tap
giup sv co co hoi the hien
nl tong hop cua ca nhan
N Mean Std. Deviation
Std. Error
Mean
One-Sample Test
62.242 87 .000 3.73 3.57 3.88
46.352 87 .000 3.34 3.15 3.53
47.108 87 .000 3.49 3.29 3.68
32.729 87 .000 3.34 3.07 3.61
53.496 87 .000 3.44 3.27 3.61
30.729 87 .000 2.90 2.65 3.15
34.337 87 .000 2.72 2.51 2.92
31.374 87 .000 3.00 2.75 3.25
32.579 87 .000 2.77 2.55 3.00
42.119 87 .000 3.20 3.00 3.40
58.696 87 .000 3.00 2.87 3.13
muc do nam bat kien thuc
cua sv
ren luyen ky nang nhan
thuc va tu duy doc lap
the hien dc kha nang giai
quyet van de
ren luyen ky nang van
dung kien thuc
ren luyen ky nang tu hoc
ren luyen duoc ky nang
nghien cuu
ren luyen kn tu dg kqht
giup sv nhan ra cac thieu
sot
giup sv nhan ra cac diem
manh
giup sv tu tin va tich cuc
hoc tap
giup sv co co hoi the hien
nl tong hop cua ca nhan
t df Sig. (2-tailed)
Mean
Difference Low er Upper
99% Conf idence
Interval of the
Difference
Test Value = 0
261
Câu 9. Để hoạt động ĐGKQHT của SV thật sự có ý nghĩa, theo Thầy/ Cô
những yêu cầu cần đƣợc đảm bảo là:
Tables
88 94.6
78 83.9
68 73.1
78 83.9
73 78.5
58 62.4
48 51.6
68 73.1
93 100.0
cu the hoa mt va kqht
mong doi cho sv nam ro
thong tin ve dg pho bien
truoc
ap dung cac pp dg hieu
qua
nd kt phai phan anh yc va
noi dung mon hoc
cc dg phai dang tin cay
va dap ung mt dg
gd thuc hien trong suot
qua trinh va khi ket thuc
mon hoc
chuong trinh dg long
ghep trong chuong trinh
mon hoc
thong tin ve kq dg phia
duoc sd hieu qua
yc dv
hd dg
kqht
Total
Count Column %
Câu 10. ĐG chung của Thầy/Cô về thực trạng hoạt động ĐGKQHT của
SV
T-Test
262
One-Sample Statistics
88 2.89 .576 .061
88 3.06 .632 .067
88 2.89 .668 .071
88 3.10 .817 .087
88 2.94 .533 .057
88 3.11 .576 .061
88 3.44 .692 .074
88 2.95 .982 .105
88 3.34 .477 .051
88 3.22 .535 .057
muc do kha thi cua quy
dinh ve dg
muc do dap ung muc
tieu va nd dg kqht
quy trinh thuc hien hd dg
kqht
tac dung cua dg dv GV va
SV
tinh chinh xac trong dg
tinh cong bang trong dg
tinh khach quan trong dg
tinh linh hoat trong dg
nl cua gv trong hd dg
cong tac to chuc quan ly
va pho bien thong tin ve
dg
N Mean Std. Deviation
Std. Error
Mean
One-Sample Test
47.009 87 .000 2.89 2.72 3.05
45.395 87 .000 3.06 2.88 3.23
40.512 87 .000 2.89 2.70 3.07
35.618 87 .000 3.10 2.87 3.33
51.800 87 .000 2.94 2.79 3.09
50.710 87 .000 3.11 2.95 3.28
46.646 87 .000 3.44 3.25 3.64
28.237 87 .000 2.95 2.68 3.23
65.740 87 .000 3.34 3.21 3.47
56.393 87 .000 3.22 3.07 3.37
muc do kha thi cua quy
dinh ve dg
muc do dap ung muc
tieu va nd dg kqht
quy trinh thuc hien hd dg
kqht
tac dung cua dg dv GV va
SV
tinh chinh xac trong dg
tinh cong bang trong dg
tinh khach quan trong dg
tinh linh hoat trong dg
nl cua gv trong hd dg
cong tac to chuc quan ly
va pho bien thong tin ve
dg
t df Sig. (2-tailed)
Mean
Difference Low er Upper
99% Conf idence
Interval of the
Difference
Test Value = 0
263
Câu 11. Đề nghị của Thầy/Cô để nâng cao hiệu quả hoạt động ĐGKQHT
của SV qua các MH hiện nay?
93 100.0 93 100.0
88 100.0 88 100.0
83 94.3 5 5.7 88 100.0
73 88.0 10 12.0 83 100.0
78 83.9 15 16.1 93 100.0
73 88.0 5 6.0 5 6.0 83 100.0
68 77.3 5 5.7 15 17.0 88 100.0
78 88.6 10 11.4 88 100.0
78 88.6 10 11.4 88 100.0
78 88.6 10 11.4 88 100.0
38 40.9 40 43.0 15 16.1 93 100.0
58 65.9 10 11.4 20 22.7 88 100.0
20 25.3 49 62.0 10 12.7 79 100.0
14 15.9 54 61.4 20 22.7 88 100.0
19 21.6 54 61.4 15 17.0 88 100.0
14 15.9 54 61.4 20 22.7 88 100.0
9 11.5 59 75.6 10 12.8 78 100.0
5 5.7 83 94.3 88 100.0
5 6.0 68 81.9 10 12.0 83 100.0
73 93.6 5 6.4 78 100.0
5 6.0 78 94.0 83 100.0
93 100.0 93 100.0
88 94.6 5 5.4 93 100.0
68 73.1 20 21.5 5 5.4 93 100.0
can pho bien muc tieu
cua hd dgkqht
can hd sv ky nang va y
thuc hoc tap
chi cho sv thay thay thieu
sot va sai sot trong qua
trinh ht
can ren luyen sv ky nang
tu danh gia qua trinh va
kqht
can giup sv nhan ra diem
manh va diem yeu cua ca
nhan trong ht
chi can ghi nhan thanh
qua kien thuc cua mon
hoc
chi can ghi nhan su the
hien ky nang thuc hanh
cua mon hoc cua sv
chi can ghi nhan diem so
dat duoc tu kq kt
can chu y phat trien nang
luc cua sv trong ht
giang vien can dieu chinh
hd giang day tu ket qua
kiem tra
sv phai dat yeu cau toi
thieu cac tieu chi dg nd
truoc trong mon hoc moi
dc hoc tiep nd sau
chi nen ghi nhan su the
hien cua sv ve thai do y
thuc va nhan thuc gia tri
cua mon hoc
can bao quat cac yeu cau
dg ve kien thuc ky nang
thai do va nang luc cua sv
can tap trung dg kien thuc
cua mon hoc
can tap trung danh gia ky
nang cu the cua mon hoc
yc
can tap trung danh gia
kha nang nhan thuc cua
sv
can tap trung dg kha nang
giai quyet van de cua sv
nd dg bam sat muc tieu
mon hoc va phu hop voi
muc dich cua dg
gan ket chat che muc tieu
mon hoc voi -pp-cc dg va
mtdg theo dh pt nang luc
cua sv
qua trinh dg can linh hoat
can da dang hoa cac ht
dg
sv can biet thong tin phan
hoi ve kq kt
sv can biet va dc trao doi
voi Gv ve cac tieu chi danh
gia kqht
chi can lay diem kt giua ky
va cuoi ky cua mon hoc
Count %
khong dong y
Count %
dong y
Count %
khong y kien
Count %
Total
264
Câu 12. Ý kiến đề xuất của Thầy/Cô để hoạt động ĐGKQHT của SV thật
sự hiệu quả:
Frequencies
Statistics
93 93 93 93 93
0 0 0 0 0
Valid
Missing
N
y kien dv cac
cap quan ly
ve dg
y kien dv
nha truong
y kien dv cac
cac bo phan
quan ly
y kien dv
giang vien
y kien dv
nguoi hoc
Frequency Table
y kien dv cac cap quan ly ve dg
88 94.6 94.6 94.6
5 5.4 5.4 100.0
93 100.0 100.0
neu ra quy dinh ve
dg va pt kq ht cua sv
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
y kien dv nha truong
88 94.6 94.6 94.6
5 5.4 5.4 100.0
93 100.0 100.0
tang thuao cham
thi; pt, xep hang va
khen thuuong gv
trong viec dg kqht
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
y kien dv cac cac bo phan quan ly
88 94.6 94.6 94.6
5 5.4 5.4 100.0
93 100.0 100.0
cc day du thong tin cho
gv; lv voi gv,sv de biet
cac nd can cai tien
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
265
y kien dv giang vien
88 94.6 94.6 94.6
5 5.4 5.4 100.0
93 100.0 100.0
can co TAM
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
y kien dv nguoi hoc
88 94.6 94.6 94.6
5 5.4 5.4 100.0
93 100.0 100.0
chu dong hon trong ht
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Thông tin cá nhân
Frequency Table
1.gioi
38 40.9 40.9 40.9
55 59.1 59.1 100.0
93 100.0 100.0
nu
nam
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
2.1.don vi cong tac
38 40.9 40.9 40.9
55 59.1 59.1 100.0
93 100.0 100.0
ngoai dhqg
trong dh qg
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
2.2. cong viec hien tai
64 68.8 68.8 68.8
29 31.2 31.2 100.0
93 100.0 100.0
khoi chuyen mon
khoi hanh chinh
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
266
3.mon giang day thuoc chuyen nganh dao tao
37 39.8 39.8 39.8
18 19.4 19.4 59.1
13 14.0 14.0 73.1
15 16.1 16.1 89.2
5 5.4 5.4 94.6
5 5.4 5.4 100.0
93 100.0 100.0
khtn-kt-cn
kinh te
ngoai ngu
xa hoi- nhan van
su pham
y-duoc
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
4.1. hoc vi
23 24.7 24.7 24.7
57 61.3 61.3 86.0
13 14.0 14.0 100.0
93 100.0 100.0
cu nhan
thsi
tiensi
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
4.2. chuc danh
79 84.9 84.9 84.9
14 15.1 15.1 100.0
93 100.0 100.0
gv
gvc
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
5. danh hieu
93 100.0Sys temMiss ing
Frequency Percent
6. tham nien
22 23.7 23.7 23.7
29 31.2 31.2 54.8
32 34.4 34.4 89.2
10 10.8 10.8 100.0
93 100.0 100.0
duoi nam nam
tu 5 den 10 nam
tu 10 nam den 15 nam
tu 20 nam tro len
Total
ValidFrequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
267
7.cong tac khac
15 16.1 42.9 42.9
15 16.1 42.9 85.7
5 5.4 14.3 100.0
35 37.6 100.0
58 62.4
93 100.0
quan ly cm
quan ly hc
quan ly hd khcn
Total
Valid
SystemMissing
Total
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
8.1.chuyen nganh dao tao dai hoc
58 62.4 62.4 62.4
10 10.8 10.8 73.1
5 5.4 5.4 78.5
5 5.4 5.4 83.9
5 5.4 5.4 89.2
5 5.4 5.4 94.6
5 5.4 5.4 100.0
93 100.0 100.0
anh van
cn sh
hoa hoc
kt, tmqt
ql cong nghiep
tin hoc
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
8.2. chuyen nganh dao tao cao hoc
53 57.0 57.0 57.0
5 5.4 5.4 62.4
5 5.4 5.4 67.7
5 5.4 5.4 73.1
5 5.4 5.4 78.5
5 5.4 5.4 83.9
5 5.4 5.4 89.2
5 5.4 5.4 94.6
5 5.4 5.4 100.0
93 100.0 100.0
cn sh
cn tt
cnvl polime &compsite
nnh ung dung
ppgd TA
qt doanh nghiep
tin hoc
tmqt
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
8.3. chuyen nganh dao tao tien si
93 100.0 100.0 100.0 Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
268
9. cac lop tham gia tap huan
79 84.9 84.9 84.9
4 4.3 4.3 89.2
5 5.4 5.4 94.6
5 5.4 5.4 100.0
93 100.0 100.0
co
dg kqht
dg kqht; aun-qa
Total
ValidFrequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
10. cong trinh nckh lien quan ve dg
93 100.0 100.0 100.0 Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
269
PHỤ LỤC 10:
SPSS- XỬ LÝ DỮ LIỆU TỪ PHẢN HỒI CỦA SINH VIÊN VỀ ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP QUA MÔN HỌC THỰC NGHIỆM
nam hoc cua sv
69 100.0 100.0 100.0nam baValid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
gioi tinh cua sv
58 84.1 84.1 84.1
11 15.9 15.9 100.0
69 100.0 100.0
nu
nam
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
ket qua ren luyen hk truoc cua sv
30 43.5 43.5 43.5
31 44.9 44.9 88.4
8 11.6 11.6 100.0
69 100.0 100.0
tb
kha
gioi
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
y thuc hoc tap cua sv
9 13.0 13.0 13.0
2 2.9 2.9 15.9
21 30.4 30.4 46.4
37 53.6 53.6 100.0
69 100.0 100.0
khac
tb
kha
tot
Total
ValidFrequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
bao quat
270
bao quat
2 2.9 2.9 2.9
67 97.1 97.1 100.0
69 100.0 100.0
phan van
dong y
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
chutrong kynang coban
chutrong kynang coban
4 5.8 5.8 5.8
65 94.2 94.2 100.0
69 100.0 100.0
phan van
dong y
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
chutrongkn lien he va gqvd
chutrongkn lien he va gqvd
2 2.9 2.9 2.9
7 10.1 10.1 13.0
60 87.0 87.0 100.0
69 100.0 100.0
khong dong y
phan van
dong y
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
rlnlnt va td stao
rlnlnt va td stao
3 4.3 4.3 4.3
9 13.0 13.0 17.4
57 82.6 82.6 100.0
69 100.0 100.0
khong dong y
phan van
dong y
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
rl kn nc
271
rl kn nc
2 2.9 2.9 2.9
8 11.6 11.6 14.5
59 85.5 85.5 100.0
69 100.0 100.0
khong dong y
phan van
dong y
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
rl y thuc ht
rl y thuc ht
69 100.0 100.0 100.0dong yValid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
ktdg da dang
ktdg da dang
2 2.9 2.9 2.9
13 18.8 18.8 21.7
54 78.3 78.3 100.0
69 100.0 100.0
khong dong y
phan van
dong y
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
dg qua cac nvht db tin cay
dg qua cac nvht db tin cay
3 4.3 4.3 4.3
10 14.5 14.5 18.8
56 81.2 81.2 100.0
69 100.0 100.0
khong dong y
phan van
dong y
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
phan anh thuc chat kqht cua sv
272
phan anh thuc chat kqht cua sv
5 7.2 7.2 7.2
6 8.7 8.7 15.9
58 84.1 84.1 100.0
69 100.0 100.0
khong dong y
phan van
dong y
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
thongtin hd dg duoc dbao
thongtin hd dg duoc dbao
1 1.4 1.4 1.4
3 4.3 4.3 5.8
65 94.2 94.2 100.0
69 100.0 100.0
khong dong y
phan van
dong y
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khtochuc dh va quy trinh dg hl, chche va cuthe
khtochuc dh va quy trinh dg hl, chche va cuthe
1 1.4 1.4 1.4
3 4.3 4.3 5.8
65 94.2 94.2 100.0
69 100.0 100.0
khong dong y
phan van
dong y
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khtchuc dh va quy trinh dg thich hop voi daotao theo tin chi
khtchuc dh va quy trinh dg thich hop voi daotao theo hctc
4 5.8 5.8 5.8
65 94.2 94.2 100.0
69 100.0 100.0
phan van
dong y
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
kqdg phan anh toan dien cac mat pt cua sv
273
kqdg phan anh toan dien cac mat pt cua sv
3 4.3 4.3 4.3
10 14.5 14.5 18.8
56 81.2 81.2 100.0
69 100.0 100.0
khong dong y
phan van
dong y
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
co tac dung dang ke vao su ptnl cua sv
co tac dung dang ke vao su ptnl cua sv
1 1.4 1.4 1.4
5 7.2 7.2 8.7
63 91.3 91.3 100.0
69 100.0 100.0
khong dong y
phan van
dong y
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
tinh xac dang cua kqdg duoc dam bao
tinh xac dang cua kqdg duoc dam bao
5 7.2 7.2 7.2
64 92.8 92.8 100.0
69 100.0 100.0
phan van
dong y
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Reliability
Correlation Matrix
CAU2111 CAU2112 CAU2113 CAU2114 CAU2115
Reliability Coefficients 5 items
Alpha = .9204 Standardized item alpha = .9449
274
Reliability
Correlation Matrix
CAU2121 CAU2122 CAU2123
Reliability Coefficients 3 items
Alpha = .9558 Standardized item alpha = .9580
Reliability
Correlation Matrix
CAU2131 CAU2132 CAU2133
Reliability Coefficients 3 items
Alpha = .8789 Standardized item alpha = .8722
Reliability
Correlation Matrix
CAU2141 CAU2142 CAU2143
Reliability Coefficients 3 items
Alpha = .7278 Standardized item alpha = .8055
Crosstabs
ket qua ren luyen hk truoc cua sv * bao quat Crosstabulation
Count
2 28 30
0 31 31
0 8 8
2 67 69
tb
kha
gioi
ket qua ren
luyen hk truoc
cua sv
Total
phan van dong y
bao quat
Total
275
ket qua ren luyen hk truoc cua sv * chutrong kynang coban
Crosstabulation
Count
4 26 30
0 31 31
0 8 8
4 65 69
tb
kha
gioi
ket qua ren
luyen hk truoc
cua sv
Total
phan van dong y
chutrong kynang coban
Total
ket qua ren luyen hk truoc cua sv * chutrongkn lien he va gqvd
Crosstabulation
Count
2 7 21 30
0 0 31 31
0 0 8 8
2 7 60 69
tb
kha
gioi
ket qua ren
luyen hk truoc
cua sv
Total
khong dong y phan van dong y
chutrongkn lien he va gqvd
Total
ket qua ren luyen hk truoc cua sv * rlnlnt va td stao Crosstabulation
Count
3 9 18 30
0 0 31 31
0 0 8 8
3 9 57 69
tb
kha
gioi
ket qua ren
luyen hk truoc
cua sv
Total
khong dong y phan van dong y
rlnlnt va td stao
Total
ket qua ren luyen hk truoc cua sv * rl kn nc Crosstabulation
Count
2 8 20 30
0 0 31 31
0 0 8 8
2 8 59 69
tb
kha
gioi
ket qua ren
luyen hk truoc
cua sv
Total
khong dong y phan van dong y
rl kn nc
Total
276
ket qua ren luyen hk truoc cua sv * rl y thuc ht
Crosstabulation
Count
30 30
31 31
8 8
69 69
tb
kha
gioi
ket qua ren
luyen hk truoc
cua sv
Total
dong y
rl y thuc ht
Total
ket qua ren luyen hk truoc cua sv * k tdg da dang Crosstabulation
Count
2 10 18 30
0 3 28 31
0 0 8 8
2 13 54 69
tb
kha
gioi
ket qua ren
luyen hk truoc
cua sv
Total
khong dong y phan van dong y
ktdg da dang
Total
ket qua ren luyen hk truoc cua sv * dg qua cac nvht db tin cay
Crosstabulation
Count
3 9 18 30
0 1 30 31
0 0 8 8
3 10 56 69
tb
kha
gioi
ket qua ren
luyen hk truoc
cua sv
Total
khong dong y phan van dong y
dg qua cac nvht db tin cay
Total
ket qua ren luyen hk truoc cua sv * phan anh thuc chat kqht cua sv
Crosstabulation
Count
5 6 19 30
0 0 31 31
0 0 8 8
5 6 58 69
tb
kha
gioi
ket qua ren
luyen hk truoc
cua sv
Total
khong dong y phan van dong y
phan anh thuc chat kqht cua sv
Total
277
ket qua ren luyen hk truoc cua sv * thongtin hd dg duoc dbao Crosstabulation
Count
1 3 26 30
0 0 31 31
0 0 8 8
1 3 65 69
tb
kha
gioi
ket qua ren
luyen hk truoc
cua sv
Total
khong dong y phan van dong y
thongtin hd dg duoc dbao
Total
ket qua ren luyen hk truoc cua sv * khtochuc dh va quy trinh dg hl, chche va
cuthe Crosstabulation
Count
1 3 26 30
0 0 31 31
0 0 8 8
1 3 65 69
tb
kha
gioi
ket qua ren
luyen hk truoc
cua sv
Total
khong dong y phan van dong y
khtochuc dh va quy trinh dg hl, chche va
cuthe
Total
ket qua ren luyen hk truoc cua sv * khtchuc dh va quy trinh
dg thich hop voi daotao theo hctc Crosstabulation
Count
4 26 30
0 31 31
0 8 8
4 65 69
tb
kha
gioi
ket qua ren
luyen hk truoc
cua sv
Total
phan van dong y
khtchuc dh va quy trinh
dg thich hop voi daotao
theo hctc
Total
ket qua ren luyen hk truoc cua sv * kqdg phan anh toan dien cac mat pt cua
sv Crosstabulation
Count
3 9 18 30
0 1 30 31
0 0 8 8
3 10 56 69
tb
kha
gioi
ket qua ren
luyen hk truoc
cua sv
Total
khong dong y phan van dong y
kqdg phan anh toan dien cac mat pt cua
sv
Total
278
ket qua ren luyen hk truoc cua sv * co tac dung dang ke vao su ptnl cua sv
Crosstabulation
Count
1 5 24 30
0 0 31 31
0 0 8 8
1 5 63 69
tb
kha
gioi
ket qua ren
luyen hk truoc
cua sv
Total
khong dong y phan van dong y
co tac dung dang ke vao su ptnl cua sv
Total
ket qua ren luyen hk truoc cua sv * tinh xac dang cua kqdg
duoc dam bao Crosstabulation
Count
5 25 30
0 31 31
0 8 8
5 64 69
tb
kha
gioi
ket qua ren
luyen hk truoc
cua sv
Total
phan van dong y
tinh xac dang cua kqdg
duoc dam bao
Total
T-Test
One-Sample Statistics
62 4.2097 .41040 .05212
62 4.1452 .62323 .07915
62 2.8710 .38342 .04869
muc do dong y cua sv ve
pt danh gia
muc do chap nhan kqht
muc do dong y ve viec duy
tri danh gia theo pt nay
N Mean Std. Deviation
Std. Error
Mean
One-Sample Test
80.767 61 .000 4.2097 4.0711 4.3483
52.371 61 .000 4.1452 3.9347 4.3556
58.959 61 .000 2.8710 2.7415 3.0004
muc do dong y cua sv ve
pt danh gia
muc do chap nhan kqht
muc do dong y ve viec duy
tri danh gia theo pt nay
t df Sig. (2-tailed)
Mean
Difference Low er Upper
99% Conf idence
Interval of the
Difference
Test Value = 0
279
Crosstabs
ket qua ren luyen hk truoc cua sv * muc do dong y cua sv ve
pt danh gia Crosstabulation
Count
17 12 29
24 1 25
8 0 8
49 13 62
tb
kha
gioi
ket qua ren
luyen hk truoc
cua sv
Total
dong y
hoan toan
dong y
muc do dong y cua sv
ve pt danh gia
Total
ket qua ren luyen hk truoc cua sv * muc do chap nhan kqht
Crosstabulation
Count
8 9 12 29
0 20 5 25
0 8 0 8
8 37 17 62
tb
kha
gioi
ket qua ren
luyen hk truoc
cua sv
Total
tam chap
nhan chap nhan
hoan toan
chap nhan
muc do chap nhan kqht
Total
ket qua ren luyen hk truoc cua sv * muc do dong y ve viec duy tri danh gia
theo pt nay Crosstabulation
Count
1 6 22 29
0 0 25 25
0 0 8 8
1 6 55 62
tb
kha
gioi
ket qua ren
luyen hk truoc
cua sv
Total
khong dong y phan van dong y
muc do dong y ve viec duy tri danh gia
theo pt nay
Total
Reliability
Correlation Matrix
CAU2211 CAU2212
280
Reliability Coefficients 2 items
Alpha = .7910 Standardized item alpha = .8320
Crosstabs
y thuc hoc tap cua sv * muc do dong y cua sv ve pt danh
gia Crosstabulation
Count
2 0 2
2 0 2
21 0 21
24 13 37
49 13 62
khac
tb
kha
tot
y thuc
hoc tap
cua sv
Total
dong y
hoan toan
dong y
muc do dong y cua sv
ve pt danh gia
Total
y thuc hoc tap cua sv * muc do chap nhan kqht Crosstabulation
Count
2 0 0 2
2 0 0 2
4 17 0 21
0 20 17 37
8 37 17 62
khac
tb
kha
tot
y thuc
hoc tap
cua sv
Total
tam chap
nhan chap nhan
hoan toan
chap nhan
muc do chap nhan kqht
Total
y thuc hoc tap cua sv * muc do dong y ve viec duy tri danh gia theo pt
nay Crosstabulation
Count
0 0 2 2
0 0 2 2
0 0 21 21
1 6 30 37
1 6 55 62
khac
tb
kha
tot
y thuc
hoc tap
cua sv
Total
khong dong y phan van dong y
muc do dong y ve viec duy tri danh gia
theo pt nay
Total
281
PHỤ LỤC 11:
SPSS- XỬ LÝ DỮ LIỆU TỪ PHẢN HỒI CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI
VIỆC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ HỌC TẬP
Frequencies
Statistics
55 34 30
0 21 25
Valid
Missing
N
Gioi tinh Hoc luc Ren luyen
Frequency Table
Gioi tinh
40 72.7 72.7 72.7
15 27.3 27.3 100.0
55 100.0 100.0
Nu
Nam
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Hoc luc
5 9.1 14.7 14.7
29 52.7 85.3 100.0
34 61.8 100.0
21 38.2
55 100.0
Trung binh
Kha
Total
Valid
SystemMissing
Total
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Ren luyen
2 3.6 6.7 6.7
5 9.1 16.7 23.3
10 18.2 33.3 56.7
13 23.6 43.3 100.0
30 54.5 100.0
25 45.5
55 100.0
Khac
Trung binh
Kha
Gioi
Total
Valid
SystemMissing
Total
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
282
Tab
les
49
.53
12
.06
24
.09
36
.01
14
4.0
24
57
.12
28
8.0
13
52
.01
66
4.0
14
56
.0
14
33
.3
6
24
.0
42
10
0.0
25
10
0.0
25
10
0.0
25
10
0.0
25
10
0.0
tru
ng
bin
h
kh
a
tot
To
tal
Co
un
t%
Ca
u 2
.1.1
. T
u d
an
h g
ia
ve
mu
c d
o t
ich
lu
y K
T
qu
a h
oc t
ren
lo
p
Co
un
t%
Ca
u 2
.1.2
. T
u d
an
h g
ia
ve
mu
c d
o t
ich
lu
y K
T
qu
a t
u h
oc
Co
un
t%
Ca
u 2
.1.3
. T
u d
an
h g
ia
ve
mu
c d
o t
ich
lu
y K
T
qu
a B
TN
C c
a n
ha
n
Co
un
t%
Ca
u 2
.1.4
. T
u d
an
h g
ia
ve
mu
c d
o t
ich
lu
y K
T
qu
a h
oa
t d
on
g
TL
nh
om
Co
un
t%
Ca
u 2
.1.5
. T
u d
an
h g
ia
ve
mu
c d
o t
ich
lu
y K
T
qu
a t
hu
c h
an
h k
y n
an
g
Tab
les
19
36
.52
16
5.6
21
77
.81
45
1.9
17
70
.8
31
59
.61
13
4.4
62
2.2
10
37
.05
20
.8
23
.8
3
11
.1
28
.3
52
10
0.0
32
10
0.0
27
10
0.0
27
10
0.0
24
10
0.0
tru
ng
bin
h
kh
a
tot
ch
ua
kh
an
g d
inh
To
tal
Co
un
t%
Ca
u 2
.2.1
.1.
Tu
da
nh
gia
cu
a S
V v
e m
uc d
o
RL
KN
tu
du
y v
a G
QV
D
qu
a
ho
c t
ren
lo
p
Co
un
t%
Ca
u 2
.2.1
.2.
Tu
da
nh
gia
cu
a S
V v
e m
uc d
o
RL
KN
tu
du
y v
a G
QV
D
qu
a
tu h
oc
Co
un
t%
Ca
u 2
.2.1
.3.
Tu
da
nh
gia
cu
a S
V v
e m
uc d
o
RL
KN
tu
du
y v
a G
QV
D
qu
a
lam
BT
NC
ca
nh
an
Co
un
t%
Ca
u 2
.2.1
.4.
Tu
da
nh
gia
cu
a S
V v
e m
uc d
o
RL
KN
tu
du
y v
a G
QV
D
qu
a
hd
th
ao
lu
an
nh
om
Co
un
t%
Ca
u 2
.2.1
.5.
Tu
da
nh
gia
cu
a S
V v
e m
uc d
o
RL
KN
tu
du
y v
a G
QV
D
qu
a
hd
th
uc h
an
h k
y
na
ng
283
Tab
les
24.1
310.3
27
55.1
20
69.0
18
75.0
14
58.3
14
58.3
18
36.7
310.3
625.0
10
41.7
833.3
24.1
310.3
28.3
49
100.0
29
100.0
24
100.0
24
100.0
24
100.0
kem
trung b
inh
kha
tot
chua k
hang d
inh
Tota
l
Count
%
Cau 2
.2.2
.1.
Tu d
anh
gia
cua S
V v
e m
uc d
o
RLK
N N
CK
H q
ua h
oc
tren lop
Count
%
Cau 2
.2.2
.2.
Tu d
anh
gia
cua S
V v
e m
uc d
o
RLK
N N
CK
H q
ua t
u
hoc
Count
%
Cau 2
.2.2
.3.
Tu d
anh
gia
cua S
V v
e m
uc d
o
RLK
N N
CK
H q
ua lam
BT
NC
ca n
han
Count
%
Cau 2
.2.2
.3.
Tu d
anh
gia
cua S
V v
e m
uc d
o
RLK
N N
CK
H q
ua h
d
thao luan n
hom
Count
%
Cau 2
.2.2
.5.
Tu d
anh
gia
cua S
V v
e m
uc d
o
RLK
N N
CK
H q
ua t
huc
hanh k
y n
ang
Tab
les
51
0.2
28
.35
20
.8
2
8.3
18
36
.71
35
4.2
11
45
.81
55
5.6
12
50
.0
23
46
.99
37
.52
8.3
12
44
.47
29
.2
36
.1
6
25
.0
3
12
.5
49
10
0.0
24
10
0.0
24
10
0.0
27
10
0.0
24
10
0.0
ke
m
tru
ng
bin
h
kh
a
tot
To
tal
Co
un
t%
Ca
u 2
.2.3
.1.
Tu
da
nh
gia
cu
a S
V v
e m
uc d
o
RL
KN
LV
N q
ua
ho
c
tre
n lo
p
Co
un
t%
Ca
u 2
.2.3
.2.
Tu
da
nh
gia
cu
a S
V v
e m
uc d
o
RL
KN
LV
N q
ua
tu
ho
c
Co
un
t%
Ca
u 2
.2.3
.3.
Tu
da
nh
gia
cu
a S
V v
e m
uc d
o
RL
KN
LV
N q
ua
la
m
BT
NC
ca
nh
an
Co
un
t%
Ca
u 2
.2.3
.4.
Tu
da
nh
gia
cu
a S
V v
e m
uc d
o
RL
KN
LV
N q
ua
hd
th
ao
lua
n n
ho
m
Co
un
t%
Ca
u 2
.2.3
.5.
Tu
da
nh
gia
cu
a S
V v
e m
uc d
o
RL
KN
LV
N q
ua
hd
th
uc
ha
nh
ky n
an
g
284
Tab
les
51
0.9
31
2.5
31
0.0
27
58
.71
87
5.0
13
54
.28
33
.31
24
0.0
11
23
.96
25
.01
14
5.8
13
54
.27
23
.3
36
.5
8
26
.7
46
10
0.0
24
10
0.0
24
10
0.0
24
10
0.0
30
10
0.0
ke
m
trung
bin
h
kha
chua
kha
ng
din
h
To
tal
Co
unt
%
Ca
u 2
.2.4
. T
u d
anh g
ia
cua
SV
ve
muc d
o
RL
KN
trinh b
ay-d
ien
da
t q
ua
ho
c t
ren lo
p
Co
unt
%
Ca
u 2
.2.4
. T
u d
anh g
ia
cua
SV
ve
muc d
o
RL
KN
trinh b
ay-d
ien
da
t q
ua
tu h
oc
Co
unt
%
Ca
u 2
.2.4
. T
u d
anh g
ia
cua
SV
ve
muc d
o
RL
KN
trinh b
ay-d
ien
da
t q
ua
la
m B
TN
C c
a
nha
n
Co
unt
%
Ca
u 2
.2.4
. T
u d
anh g
ia
cua
SV
ve
muc d
o
RL
KN
trinh b
ay-d
ien
da
t q
ua
hd
tha
o lua
n
nho
m
Co
unt
%
Ca
u 2
.2.4
. T
u d
anh g
ia
cua
SV
ve
muc d
o
RL
KN
trinh b
ay-d
ien
da
t q
ua
hd
thuc h
anh
ky n
ang
Tab
les
36.4
312.5
22
46.8
15
62.5
14
58.3
19
79.2
16
66.7
15
31.9
625.0
10
41.7
520.8
520.8
714.9
312.5
47
100.0
24
100.0
24
100.0
24
100.0
24
100.0
kem
trung b
inh
kha
tot
chua k
hang d
inh
Tota
l
Count
%
Cau 2
.2.5
.1.
Tu d
anh
gia
cua S
V v
e m
uc d
o
RLK
N t
huc h
anh s
ang
tao q
ua h
oc t
ren lop
Count
%
Cau 2
.2.5
.2.
Tu d
anh
gia
cua S
V v
e m
uc d
o
RLK
N t
huc h
anh s
ang
tao q
ua t
u h
oc
Count
%
Cau 2
.2.5
.3.
Tu d
anh
gia
cua S
V v
e m
uc d
o
RLK
N t
huc h
anh s
ang
tao q
ua lam
BT
NC
ca
nhan
Count
%
Cau 2
.2.5
.4.
Tu d
anh
gia
cua S
V v
e m
uc d
o
RLK
N t
huc h
anh s
ang
tao q
ua h
d t
hao luan
nhom
Count
%
Cau 2
.2.5
.5.
Tu d
anh
gia
cua S
V v
e m
uc d
o
RLK
N t
huc h
anh s
ang
tao q
ua h
d t
huc h
anh
ky n
ang
Tab
les
285
36
.58
33
.31
14
5.8
62
5.0
11
45
.8
27
58
.71
66
6.7
10
41
.71
87
5.0
83
3.3
13
28
.3
3
12
.5
36
.5
52
0.8
46
10
0.0
24
10
0.0
24
10
0.0
24
10
0.0
24
10
0.0
tru
ng
bin
h
kh
a
tot
5.0
0
ch
ua
kh
an
g d
inh
To
tal
Co
un
t%
Ca
u 2
.3.1
. T
u d
an
h g
ia
cu
a S
V v
e y
th
uc h
oc
tap
qu
a h
oc t
ren
lo
p
Co
un
t%
Ca
u 2
.3.2
. T
u d
an
h g
ia
cu
a S
V v
e y
th
uc h
oc
tap
qu
a t
u h
oc
Co
un
t%
Ca
u 2
.3.3
. T
u d
an
h g
ia
cu
a S
V v
e y
th
uc h
oc
tap
qu
a h
oc t
hu
c h
ien
BT
NC
ca
nh
an
Co
un
t%
Ca
u 2
.3.4
. T
u d
an
h g
ia
cu
a S
V v
e y
th
uc h
oc
tap
qu
a h
d t
ha
o lu
an
nh
om
Co
un
t%
Ca
u 2
.3.5
. T
u d
an
h g
ia
cu
a S
V v
e y
th
uc h
oc
tap
qu
a h
d t
hu
c h
an
h
ky n
an
g
Tab
les
513.5
11
45.8
11
45.8
937.5
731.8
27
73.0
13
54.2
13
54.2
15
62.5
10
45.5
513.5
522.7
37
100.0
24
100.0
24
100.0
24
100.0
22
100.0
trung b
inh
kha
tot
chua k
hang d
inh
Tota
l
Count
%
Cau 2
.4.1
. T
u d
anh g
ia
cua S
V v
e m
uc d
o
hoan t
hanh N
V h
oc
tren lop
Count
%
Cau 2
.4.2
. T
u d
anh g
ia
cua S
V v
e m
uc d
o
hoan t
hanh N
V t
u h
oc
Count
%
Cau 2
.4.3
. T
u d
anh g
ia
cua S
V v
e m
uc d
o
hoan t
hanh B
TN
C c
a
nhan
Count
%
Cau 2
.4.4
. T
u d
anh g
ia
cua S
V v
e m
uc d
o
hoan t
hanh
hd t
hao
luan n
hom
Count
%
Cau 2
.4.5
. T
u d
anh g
ia
cua S
V v
e m
uc d
o
hoan t
hanh
hd t
huc
hanh k
y n
ang
286
Ca
u 3
.1.
Su
ha
i lo
ng
cu
a S
V v
e D
GK
QH
T q
ua
vie
c t
hu
c h
ien
ca
c N
V h
oc
tre
n l
op
Ca
u 3
.2.
Su
ha
i lo
ng
cu
a S
V v
e
DG
KQ
HT
qu
a v
iec
th
uc
hie
n c
ac
NV
tu
ho
c C
au
3.3
. S
u h
ai
lon
g c
ua
SV
ve
DG
KQ
HT
qu
a v
iec
th
uc
hie
n c
ac
BT
NC
ca
nh
an
Ca
u 3
.4.
Su
ha
i lo
ng
cu
a S
V v
e D
GK
QH
T q
ua
vie
c t
hu
c h
ien
ca
c h
d T
ha
o l
ua
n n
ho
m C
au
3.5
. S
u h
ai
lon
g
cu
a S
V v
e D
GK
QH
T q
ua v
iec t
hu
c h
ien
cac h
d t
hu
c h
an
h k
y n
an
g
* H
oc l
uc
4.6
000
3.8
000
4.6
000
3.4
000
3.6
000
55
55
5
.54772
1.6
4317
.54772
.54772
.54772
3.9
615
3.5
000
3.3
889
3.5
000
3.2
500
26
18
18
18
16
.59872
.51450
.77754
.78591
.44721
4.0
645
3.5
652
3.6
522
3.4
783
3.3
333
31
23
23
23
21
.62905
.84348
.88465
.73048
.48305
Mean
N Std
. D
evia
tion
Mean
N Std
. D
evia
tion
Mean
N Std
. D
evia
tion
Hoc luc
Tru
ng b
inh
Kha
Tota
l
Cau 3
.1.
Su
hai lo
ng c
ua
SV
ve
DG
KQ
HT
qua v
iec t
huc
hie
n c
ac N
V
hoc t
ren lop
Cau 3
.2.
Su
hai lo
ng c
ua
SV
ve
DG
KQ
HT
qua
vie
c t
huc h
ien
cac N
V t
u h
oc
Cau 3
.3.
Su
hai lo
ng c
ua
SV
ve
DG
KQ
HT
qua
vie
c t
huc h
ien
cac B
TN
C c
a
nhan
Cau 3
.4.
Su
hai lo
ng c
ua
SV
ve
DG
KQ
HT
qua
vie
c t
huc h
ien
cac h
d T
hao
luan n
hom
Cau 3
.5.
Su
hai lo
ng c
ua
SV
ve
DG
KQ
HT
qua
vie
c t
huc h
ien
cac h
d t
huc
hanh k
y n
ang
287
Ca
u 3
.1. S
u h
ai lo
ng
cu
a S
V v
e D
GK
QH
T q
ua
vie
c t
hu
c h
ien
ca
c N
V h
oc
tre
n lo
p C
au
3.2
. S
u h
ai lo
ng
cu
a S
V v
e
DG
KQ
HT
qu
a v
iec
th
uc
hie
n c
ac
NV
tu
ho
c C
au
3.3
. S
u h
ai lo
ng
cu
a S
V v
e D
GK
QH
T q
ua
vie
c t
hu
c h
ien
ca
c B
TN
C
ca
nh
an
Ca
u 3
.4. S
u h
ai lo
ng
cu
a S
V v
e D
GK
QH
T q
ua
vie
c t
hu
c h
ien
ca
c h
d T
ha
o lu
an
nh
om
Ca
u 3
.5. S
u h
ai lo
ng
cu
a S
V v
e D
GK
QH
T q
ua
vie
c t
hu
c h
ien
ca
c h
d t
hu
c h
an
h k
y n
an
g *
Re
n lu
ye
n
5.0
00
04
.00
00
4.0
00
04
.00
00
22
22
.00
00
0.0
00
00
.00
00
0.0
00
00
4.6
00
03
.80
00
4.6
00
03
.40
00
3.6
00
0
55
55
5
.54
77
21
.64
31
7.5
47
72
.54
77
2.5
47
72
4.0
00
03
.00
00
2.0
00
02
.00
00
3.0
00
0
73
33
3
.81
65
0.0
00
00
.00
00
0.0
00
00
.00
00
0
3.7
00
03
.70
00
3.5
00
03
.70
00
3.4
00
0
10
10
10
10
10
.48
30
5.4
83
05
.52
70
5.4
83
05
.51
64
0
4.0
83
33
.65
00
3.6
00
03
.40
00
3.3
88
9
24
20
20
20
18
.71
72
8.8
75
09
.94
03
2.7
53
94
.50
16
3
Me
an
N Std
. D
evi
atio
n
Me
an
N Std
. D
evi
atio
n
Me
an
N Std
. D
evi
atio
n
Me
an
N Std
. D
evi
atio
n
Me
an
N Std
. D
evi
atio
n
Re
n lu
yen
Kh
ac
Tru
ng
bin
h
Kh
a
Gio
i
To
tal
Ca
u 3
.1. S
u
ha
i lo
ng
cu
a
SV
ve
DG
KQ
HT
qu
a v
iec th
uc
hie
n c
ac N
V
ho
c tre
n lo
p
Ca
u 3
.2. S
u
ha
i lo
ng
cu
a
SV
ve
DG
KQ
HT
qu
a
vie
c th
uc h
ien
ca
c N
V tu
ho
c
Ca
u 3
.3. S
u
ha
i lo
ng
cu
a
SV
ve
DG
KQ
HT
qu
a
vie
c th
uc h
ien
ca
c B
TN
C c
a
nh
an
Ca
u 3
.4. S
u
ha
i lo
ng
cu
a
SV
ve
DG
KQ
HT
qu
a
vie
c th
uc h
ien
ca
c h
d T
ha
o
lua
n n
ho
m
Ca
u 3
.5. S
u
ha
i lo
ng
cu
a
SV
ve
DG
KQ
HT
qu
a
vie
c th
uc h
ien
ca
c h
d th
uc
ha
nh
ky
na
ng
288
Y kien de xuat cua SV
3 5.5 5.5 5.5
3 5.5 5.5 10.9
31 56.4 56.4 67.3
2 3.6 3.6 70.9
2 3.6 3.6 74.5
2 3.6 3.6 78.2
2 3.6 3.6 81.8
3 5.5 5.5 87.3
2 3.6 3.6 90.9
2 3.6 3.6 94.5
3 5.5 5.5 100.0
55 100.0 100.0
-TAO DIEU KIEN sv THUC
HANH KY NANG CUA
BAN THAN; KHUYEN
KHICH VA TAO CO HOI
SV TRINH BAY DIEN DAT
Y KIEN CUA MINH HON
NUA.
-YC SV NEU Y KIEN CUA
MINH, CAN THAM GIA
TICH CUC HD NHOM, TU
NGHIEN CUU O NHA
BAN THAN SV CAN CO
SU DAU TU, CHU TRONG
VAO VIEC TU HOC; TIM
HIEU TAI LIEU. CAN BIET
VD VAO THUC TE DU IT
HOAC NHIEU DE TANG
VON KINH NGHIEM HIEU
BIET. HOAN THANH TOT
HON CAC BAI TAP YEU
CAU DE RA.
CAN NANG CAO QUA
TRINH TU NC CA NHAN;
THUC HANH KY NANG VA
TRINH BAY- DIEN DAT VA
HD NHOM SOI NOI HON.
CAN THUC DAY SV Y
THUC HON TRONG HOC
TAP
CHO SV LV YHEO NHOM
TU DO SE GIUP DAT KQ
CAO HON; KHAI THAC
TOI DA NL SV QUA MH;
NEN CHO SV THUC
HANH THONG QUA
DONG VAI NHA QL VA
KIEM TRA TU MO HINH
SV NEU RA.
GV CAN TAO DIEU KIEN
CHO SV THUC HIEN
NHIEM VU THUC HANH
VA THUC TE
sV CAN NO LUC HOC
TAP HON NUA
SV CAN TICH CUC HON
TRONG HT; NANG DONG
VA TU HOC NHIEU HON;
KHONG QUA THU DONG;
GV CO THEM NHIEU
TINH HUONG VA BT
THUC HANH KY NANG
CHO SV
TRONG GIANG NEN
TANG CUONG MINH HOA
CLIP VE MOT SO VAN DE
CU THE...
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
289
PHỤ LỤC 12: MẪU ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
Trích yếu: Ðề cương chi tiết Môn học Toán kinh tế
(Dùng cho sinh viên đại học-cao đẳng)
1. Tên học phần: Toán kinh tế.
2. Tổng số đơn vị học trình: 3 học trình
3. Trình độ: Cho sinh viên năm thứ 3.
4. Phân bố thời gian:
Lên lớp: 33 tiết
Bài tập và thực hành: 12 tiết.
5. Ðiều kiện tiên quyết:
Yêu cầu sinh viên phải học trước các môn sau đây: Kinh tế vi mô, Kinh
tế vĩ mô, thống kê kinh tế, toán cao cấp c1 và toán cao cấp c2.
6. Mục tiêu môn học:
Cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về toán học vận dụng trong
phân tích các mô hình kinh tế để từ đó hiểu rõ hơn các nguyên tắc và các quy
luật kinh tế của nền kinh tế thị trường. Môn học toán kinh tế cũng sẽ cung cấp
cho sinh viên các kiến thức để họ có thể vận dụng vào việc ra các quyết định
sản xuất.
7. Nội dung môn học
Giới thiệu mô hình toán kinh tế
Phân tích cân bằng tĩnh
Phân tích so sánh
290
Tối ưu hoá sản xuất và tiêu dùng
Bài toán quy hoạch tuyến tính
Bài toán vận tải và ứng dụng
Phương pháp sơ đồ mạng lưới PERT
8. Nhiệm vụ của sinh viên:
- Dự lớp đầy đủ.
- Làm bài tập và thực hành đầy đủ.
- Có đầy đủ đồ dùng học tập phục vụ môn
học.
9. Tài liệu học tập:
- Giáo trình, bài giảng
- Sách tham khảo...
10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên
- Dự lớp đầy đủ
- Tham gia thảo luận đầy đủ.
- Có bản thu hoạch.
- Có bài tập đầy đủ.
- Dự thi giữa học kỳ.
- Dự thi cuối học kỳ.
11. Thang điểm
Căn cứ vào điểm thi, điểm thi kiểm tra và kết quả làm bài tập ở nhà.
Kiểm tra giữa học kỳ 2 lần 40%
Thi cuối học kỳ 40%
291
Ðiểm bài tập 20%
12. Nội dung chi tiết học phần
….
292
Trích yếu: ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC
1. Tên môn học : KINH TẾ MÔI TRƯỜNG (Environmental Economics)
2. Mã số môn học : MT06
3. Thời lượng : 3 đvht (45 tiết)
Giảng : 30 tiết
Tiểu luận : 15 tiết
4. Phương pháp đánh giá :
Tiểu luận, kiểm tra : 40%
Thi : 60%
5. Phụ trách môn học :
6. Mục tiêu :
Cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về lý thuyết và về công cụ kinh
tế
học để nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế –xã hội
của các
hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên trong bối cảnh yêu cầu cao về bảo
vệ chất
lượng môi trường sống.
7. Mô tả môn học :
Môn học giới thiệu khái niệm phát triển bền vững kinh tế xã hội và cách nhận
dạng;
giới thiệu lý thuyết khai thác tối ưu tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh
vật; vấn
đề kinh tế ô nhiễm và các công cụ quản lý khống chế ô nhiễm môi trường,
phương pháp
phân tích lợi ích và chi phí xã hội của các dự án kinh tế.
8. Tài liệu tham khảo :
293
[1]. Economy & Environment, 1999- Case study in Vietnam. - EEPSEA .
[2]. Resources and Environmental economics. Cambridge Unver. Press.
(1990) -Fisher,A.C.
[3]. Kinh tế môi trường. Nxb Thống Kê. (1999) - Lê thị Hường
[4]. Nhập môn phân tích lợi ích – Chi phí. Nxb ĐHQG TP.HCM. (2000)-
Trần Võ Hùng Sơn
[5]. Kinh tế môi trường. ĐH Nông lâm TP.HCM. (1995) -Turner R.K.,Peace
D. & Bateman I.
9. Nội dung :
….
294
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC- trước thực nghiệm
1.Tên môn học: ĐẠI CƯƠNG KHOA HỌC QUẢN LÝ
2.Số tín chỉ: 02
3.Trình độ: Sinh viên Đại học Khoa Giáo dục.
4.Phân bổ thời gian: có kế hoạch cụ thể riêng ở mục 13
5.Điều kiện tiên quyết: Sinh viên có kiến thức cơ bản về Triết học, Lịch sử
văn minh, Tâm lý học Đại cương, GDH đại cương.
6.Mục tiêu môn học
6.1. Về kiến thức:
Sinh viên được trang bị những tri thức cơ bản, cốt lõi về khoa học quản lý;
Giúp cho người học có cơ sở, điều kiện thuận lợi ban đầu để nghiên cứu,
học tập tốt những khoa học quản lý chuyên ngành sau này.
6.2. Về kỹ năng:
Trên cơ sở nắm được hệ thống những nguyên tắc, phương pháp, kỹ năng quản
lý (về mặt lý luận) bước đầu giúp sinh viên có khả năng quan sát, nhận xét,
đánh giá các mô hình quản lý cụ thể trong thực tiễn;
Hình thành cho sinh viên khả năng vận dụng những tri thức đại cương về
khoa học quản lý trong quá trình học tập các môn chuyên ngành cũng như
trong công tác thực tế sau này của mình.
6.3. Về thái độ, hành vi:
Giúp cho sinh viên có được ý thức đúng đắn về tầm quan trọng của công
tác quản lý, tổ chức trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống;
295
Bước đầu giúp người học có thái độ tích cực và hành vi phù hợp được thể
hiện thông qua vai trò, nhiệm vụ của cá nhân đối với các mối quan hệ đa
dạng (chẳng hạn như mối quan hệ công việc và mối quan hệ tâm lý) trong
lĩnh vực công tác cũng như trong nghề nghiệp sau này.
7. Mô tả vắn tắt nội dung môn học
Môn học cung cấp cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về khoa học quản lý
và sự cần thiết của họat động quản lý theo khoa học. Nội dung môn học bao
gồm những tri thức về khái niệm, chức năng, nguyên tắc, phương pháp quản
lý; đối tượng , nhiệm vụ và vai trò của khoa học quản lý trong thực tiễn;
những vấn đề lý luận về thông tin trong quản lý, cơ cấu tổ chức quản 1ý,
quyết định quản lý, lao động quản lý và những vần đề về công tác cán bộ.
8. Nhiệm vụ của sinh viên:
Dự học đủ số tiết, buổi;
Làm bài tập, bài kiểm tra, tham gia thảo luận, thuyết trình theo yêu cầu của
giảng viên;
Nghiên cứu trước giáo trình, tài liệu tham khảo.
9. Tài liệu học tập:
9.1- Tài liệu chính:
NGUYỄN VĂN BÌNH (chủ biên): Khoa Học Tổ Chức Quản Lý, Nxb. Thống
kê, 1999.
HAROLD KOONTZ, CYRIL ODONNELL, HEINZ WEIHRICH: Những
vấn đề cốt yếu của quản ly, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2004.
296
ĐẶNG NGỌC LỢI (chủ biên): Giáo Trình Khoa Học Quản Lý,Nxb. Chính trị
quốc gia, 2003.
ĐỖ HOÀNG TOÀN (Chủ biên): Khoa Học Quản Lý-t1,2, Nxb. Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội, 2000.
9.2- Tài liệu tham khảo:
ĐẶNG QUỐC BẢO (tổng thuật): Tổ Chức và Quản Lý- Từ một số cách tiếp
cận, Hà Nội 1999.
MARLENCE CAROSSELLI: Các Kỹ Năng Lãnh Đạo Dành Cho Nhà Quản
Trị, Nxb. Thống kê, 2004.
JOE JOHNSON: Thuật Lãnh Đạo Nhóm, Nxb. Trẻ, 2004.
GRAHAM HOUSTON: Cẩm Nang Xây Dựng Ê- kíp Làm Việc, Nxb. Trẻ,
2003.
10. Tiêu chuẩn đánh giá:
Thi hết môn: trọng số 70%; hình thức thi: viết tại lớp (30 câu trắc nghiệm và 1
câu tự luận).
Điểm quá trình học tập và kiểm tra giữa kỳ: trọng số 30%; hình thức đánh giá:
ý thức học tập qua các hoạt động trên lớp và làm bài tập giữa kỳ vào tuần thứ
3.
11. Thang điểm: 10/10
12. Nội dung chi tiết của môn học:
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA KHOA HỌC QUẢN LÝ
Chương 1: Khái Quát Về Quản Lý Và Khoa Học Quản Lý
297
1.1.Quản lý
Khái niệm:
Đặc điểm, vai trò của quản lý:
Lịch sử các tư tưởng quản lý (sinh viên thuyết trình)
1.2.Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu khoa học quản lý
Đối tượng- đặc điểm:
Nhiệm vụ của khoa học quản lý:
Phương pháp nghiên cứu của khoa học quản lý (sinh viên tự nghiên cứu)
Chương 2: Mục tiêu, Động lực, Các chức năng cơ bản của quản lý
2.1.Mục tiêu và động lực trong hoạt động quản lý
Khái quát về mục tiêu quản lý
Vấn đề động lực trong quản lý
Mối quan hệ giữa mục tiêu và động lực trong quản lý
2.2.Chức năng của quản lý (sinh viên thuyết trình)
Khái quát về chức năng quản lý
Các chức năng cơ bản của quản lý
2.3.Phát huy nhân tố con người trong hoạt động quản lý (sinh viên thuyết
trình)
Chương 3: Nguyên Tắc, Phương Pháp Và Công Cụ Quản Lý
298
3.1.Nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan trong hoạt động
quản lý
Những quy luật chi phối trong quản lý
Nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan trong hoạt động quản lý
3.2.Nguyên tắc quản lý
Khái niệm
Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý
3.3.Phương pháp quản lý (sinh viên thảo luận)
Khái niệm, đặc điểm, phân loại phương pháp quản lý
Các nhóm phương pháp quản lý cơ bản
3.4.Công cụ quản lý
Khái niệm, đặc điểm, phân loại công cụ quản lý
Một số công cụ quản lý chủ yếu
3.5.Vấn đề vận dụng phương pháp và công cụ quản lý trong thực tiễn
quản lý
Cơ sở vận dụng
Hình thức vận dụng
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Chương 4: Hệ Thống Tổ Chức Quản Lý
4.1.Một số vấn đề cơ bản về cơ cấu của hệ thống tổ chức quản lý
299
Khái niệm về hệ thống tổ chức quản lý
Các loại mô hình về hệ thống tổ chức quản lý (sinh viên thuyết trình)
4.2.Vấn đề xây dựng hệ thống tổ chức quản lý
Cơ sở khoa học
Quá trình hình thành hệ thống tổ chức quản lý
Các phương pháp xây dựng hệ thống tổ chức quản lý
Chương 5: Thông Tin Và Quyết Định Quản Lý (3 tiết)
Thông tin và hệ thống đảm bảo thông tin
Quyết định quản lý
Chương 6: Lao Động Quản Lý Và Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý (3 tiết)
Lao động quản lý
Đội ngũ cán bộ quản lý
13. Kế hoạch cụ thể:
Số
buổi
Nội dung
môn học
Số
tiết
Nội dung
học tập của sinh viên
Số
tiết
2 Chương 1:
Khái Quát
Về Quản Lý
Và Khoa
Học Quản
10 Lên lớp [tìm hiểu về các vấn đề cơ bản có
liên quan đến quản 1ý (khái niệm, vai trò
của quản lý) và khoa học quản lý (đối
tượng, nhiệm vụ nghiên cứu, đặc điểm của
khoa học quản lý)]
5
300
Số
buổi
Nội dung
môn học
Số
tiết
Nội dung
học tập của sinh viên
Số
tiết
Lý Thảo luận (đặc điểm của quản lý và yêu
cầu đối với nhà quản lý )- chủ đề 1
Tự nghiên cứu (tìm hiểu lịch sử các tư
tưởng quản lý)
5
10
2 Chương 2:
Mục tiêu,
Động lực,
Các chức
năng cơ bản
của quản lý
10 Lên lớp (tìm hiểu các vấn đề về mục tiêu và
động lực trong quản lý, mối quan hệ giữa
chúng; các chức năng cơ bản trong chu trình
quản lý)
Thuyết trình (chia nhóm thuyết trình về
các chức năng trong hoạt động quản lý)
Tự nghiên cứu (các chức năng trong hđ
quản lý và vai trò, nhiệm vụ của nhà quản
lý)- bài tập giữa kỳ
5
5
20
2 Chương 3:
Nguyên
Tắc,
Phương
Pháp Và
Công Cụ
Quản Lý
10 Lên lớp (sinh viên được giới thiệu về hệ
thống nguyên tắc, phương pháp và công cụ
quản lý, mối quan hệ giữa chúng trong công
tác quản lý)
Thảo luận (việc vận dụng nguyên tắc và
phương pháp trong thực tiễn quản lý)-chủ
đề 2
2
3
10
301
Số
buổi
Nội dung
môn học
Số
tiết
Nội dung
học tập của sinh viên
Số
tiết
Tự nghiên cứu (công cụ pháp lý trong công
tác quản lý giáo dục hiện nay)
2
Chương 4:
Hệ Thống
Tổ Chức
Quản Lý
5 Lên lớp (tìm hiểu về khái niệm và sự phân
loại cơ cấu hệ thống tổ chức quản lý)
Thuyết trình (các mô hình về cơ cấu hệ
thống tổ chức trong lĩnh vực giáo dục)-chủ
đề 3
Tự nghiên cứu (yếu tố con người trong hệ
thống tổ chức quản lý)
2,5
2,5
20
Chương 5:
Thông Tin
Và Quyết
Định Quản
Lý
5 Lên lớp (tìm hiểu về khái niệm thông tin
trong quản lý và vai trò của thông tin trong
hoạt động quản lý hiện nay)
Thảo luận (các bước ra quyết định và triển
khai quyết định trong hoạt động quản lý)
Tự nghiên cứu (QĐQL trong lĩnh vực GD)
2,5
2,5
10
1 Chương 6:
Lao Động
Quản Lý Và
Đội Ngũ
Cán Bộ
5 Lên lớp (tìm hiểu về đặc điểm của lao động
quản lý và phân loại cán bộ quản lý; những
vấn đề về công tác cán bộ)- chủ đề 4
Ôn tập- giải đáp thắc mắc
3
302
Số
buổi
Nội dung
môn học
Số
tiết
Nội dung
học tập của sinh viên
Số
tiết
Quản Lý
Tự nghiên cứu (vấn đề quy hoạch- đào tạo-
sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ quản lý
GD hiện nay)
2
20
14. Ngày phê duyệt:
15. Cấp phê duyệt:
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 08 năm 2011
Người biên soạn
Nguyễn Thành Nhân
303
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC-thực nghiệm
1.Tên môn học: ĐẠI CƯƠNG KHOA HỌC QUẢN LÝ
2.Số tín chỉ: 02
3.Trình độ: Sinh viên Đại học Khoa Giáo dục.
4.Phân bổ thời gian: 30 giờ trên lớp (6 buổi học) và 60 giờ tự học, chuẩn bị
thực hành.
5.Điều kiện tiên quyết: Sinh viên có kiến thức cơ bản về Triết học, Lịch sử
văn minh, Tâm lý học Đại cương, GDH đại cương.
6.Mục tiêu môn học
Mục tiêu MH (theo thiết kế mới)
Sau khi kết thúc MH này, người học có thể đạt được:
1. Năng lực chung:
-PTNL phân tích, tổng hợp và tư duy độc lập thông qua hoạt động học tập
trên lớp và tự nghiên cứu tài liệu MH;
-Rèn luyện năng lực lập kế hoạch, tổ chức hoạt động, giao tiếp và làm việc
nhóm thông qua các hoạt động học tập theo nhóm nhỏ;
-Nâng cao năng lực vận dụng hiểu biết vào việc giải quyết các vấn đề thực
tiễn có liên quan đến tri thức của MH.
2. Năng lực cụ thể:
- Tiếp nhận, xử lý thông tin trong các chủ đề học tập của MH và đưa ra được
những cách lý giải, nhận định mang tính độc lập;
- Lập kế hoạch học tập cá nhân hợp lý và tham gia thực hiện tích cực các
304
Mục tiêu MH (theo thiết kế mới)
hoạt động học tập chung của nhóm theo tiến trình MH;
- Sử dụng được các tri thức khoa học cơ bản của MH vào việc hình thành
thói quen xem xét, ĐG, xử lý các vấn đề thực tế mang tính hợp lý và nhân
văn dựa trên cơ sở của khoa học quản lý.
7. Mô tả vắn tắt nội dung môn học
Môn học cung cấp cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về khoa học quản lý
và sự cần thiết của họat động quản lý theo khoa học. Nội dung môn học bao
gồm những tri thức về khái niệm, chức năng, nguyên tắc, phương pháp quản
lý; đối tượng , nhiệm vụ và vai trò của khoa học quản lý trong thực tiễn;
những vấn đề lý luận về thông tin trong quản lý, cơ cấu tổ chức quản 1ý,
quyết định quản lý, lao động quản lý và những vần đề về công tác cán bộ.
8. Nhiệm vụ của sinh viên:
Dự học đủ số tiết, buổi;
Làm bài tập, bài kiểm tra, tham gia thảo luận, thuyết trình theo yêu cầu của
giảng viên;
Nghiên cứu trước giáo trình, tài liệu tham khảo.
9. Tài liệu học tập:
9.1- Tài liệu chính:
NGUYỄN VĂN BÌNH (chủ biên): Khoa Học Tổ Chức Quản Lý, Nxb. Thống
kê, 1999.
305
HAROLD KOONTZ, CYRIL ODONNELL, HEINZ WEIHRICH: Những
vấn đề cốt yếu của quản ly, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2004.
ĐẶNG NGỌC LỢI (chủ biên): Giáo Trình Khoa Học Quản Lý,Nxb. Chính trị
quốc gia, 2003.
ĐỖ HOÀNG TOÀN (Chủ biên): Khoa Học Quản Lý-t1,2, Nxb. Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội, 2000.
9.2- Tài liệu tham khảo:
ĐẶNG QUỐC BẢO (tổng thuật): Tổ Chức và Quản Lý- Từ một số cách tiếp
cận, Hà Nội 1999.
MARLENCE CAROSSELLI: Các Kỹ Năng Lãnh Đạo Dành Cho Nhà Quản
Trị, Nxb. Thống kê, 2004.
JOE JOHNSON: Thuật Lãnh Đạo Nhóm, Nxb. Trẻ, 2004.
GRAHAM HOUSTON: Cẩm Nang Xây Dựng Ê- kíp Làm Việc, Nxb. Trẻ,
2003.
10. Tiêu chuẩn đánh giá (cụ thể hóa ở mục 12)
11. Thang điểm: 10/10.
12. Nội dung và kế hoạch tổ chức giảng dạy, học tập và kiểm tra-
ĐGKQHT:
Tiến
độ
Các chủ đề học tập
Các nhiệm vụ
học tập
Sản phẩm
dự kiến
Chủ
đề
chính
Học trên
lớp Tự học
Buổi Quản 1. Khái 1. Tìm 1. Dự lớp: tham dự - Hồ sơ học
306
Tiến
độ
Các chủ đề học tập
Các nhiệm vụ
học tập
Sản phẩm
dự kiến
Chủ
đề
chính
Học trên
lớp Tự học
1
và 2
lý
và
Khoa
Học
Quản
Lý
niệm, vai
trò của
quản lý;
Đối tượng,
nhiệm vụ
nghiên cứu,
đặc điểm
của khoa
học quản
lý.
2. Mục tiêu
và động lực
trong quản
lý, mối
quan hệ
giữa chúng;
Các chức
năng cơ
bản trong
chu trình
quản lý
hiểu
lịch sử
phát
triển
của các
tư
tưởng
quản lý
2.
Nghiên
cứu
những
năng
lực và
phẩm
chất của
nhà
quản lý
lớp học và nắm bắt
kiến thức cơ bản cần
thiết
tập cá nhân
2. Thảo luận-thuyết
trình theo nhóm:
Chủ đề: “Nhà quản lý
có điểm gì khác với
nhân viên bình
thường?” (buổi 1)
- Nội dung
hoạt động
và biên bản
thảo luận
nhóm
- Sự trình
diễn của SV
trên lớp
3. Làm bài tập nghiên
cứu cá nhân: Tìm hiểu
lịch sử phát triển của
các tư tưởng quản lý
và khoa học quản lý
(nộp buổi 3)
- Hồ sơ học
tập cá nhân
307
Tiến
độ
Các chủ đề học tập
Các nhiệm vụ
học tập
Sản phẩm
dự kiến
Chủ
đề
chính
Học trên
lớp Tự học
Buổi
3
và 4
Hoạt
Động
Quản
Lý
Trong
Các
Cơ
Cấu
Hệ
Thống
Tổ
Chức
Đặc
Thù
1. Hệ thống
nguyên tắc,
phương
pháp và
công cụ
quản lý và
Mối quan
hệ giữa
chúng trong
công tác
quản lý;
2. Khái
niệm cơ
cấu hệ
thống tổ
chức quản
lý và Phân
loại cơ cấu
1. Tìm
hiểu hệ
thống
công cụ
hành
chính-
pháp lý
trong
quản lý
giáo
dục
hiện
nay
2. Tìm
hiểu vai
trò,
động
lực của
1. Dự lớp: tham dự
lớp học và nắm bắt
kiến thức cơ bản cần
thiết
- Hồ sơ học
tập cá nhân
2. Thảo luận-thuyết
trình theo nhóm: Chủ
đề: “Làm thế nào để
vận dụng thành công
các phương pháp
quản lý?” (buổi 3)
- Nội dung
hoạt động
và biên bản
thảo luận
nhóm
3. Làm bài tập nghiên
cứu cá nhân: Các mô
hình cơ cấu hệ thống
tổ chức trong lĩnh vực
giáo dục hoặc kinh
tế: đặc điểm, chức
năng, phân loại và
ĐG (nộp buổi 5)
- Hồ sơ học
tập cá nhân
308
Tiến
độ
Các chủ đề học tập
Các nhiệm vụ
học tập
Sản phẩm
dự kiến
Chủ
đề
chính
Học trên
lớp Tự học
hệ thống tổ
chức quản
lý.
nhân tố
con
người
trong hệ
thống tổ
chức
quản lý
4. Thực hành kỹ
năng: Đề xuất giải
pháp quản lý nhằm
đảm bảo an toàn sức
khỏe cho học sinh
trong nhà trường phổ
thông hiện nay (buổi
4)
- Sự trình
diễn của SV
trên lớp
Buổi
5
và 6
Lao
Động
Quản
Lý và
Quyết
Định
Quản
Lý
1. Khái
niệm thông
tin trong
quản lý;
Vai trò của
thông tin
trong hoạt
động quản
lý hiện nay.
2. Đặc
điểm của
lao động
quản lý và
Quyết định
1. Tìm
hiểu
quá
trình ra
các
quyết
định
quản lý
vĩ mô
trong
lĩnh vực
GDĐH
2. Tìm
hiểu
1. Dự lớp: tham dự
lớp học và nắm bắt
kiến thức cơ bản cần
thiết
- Hồ sơ học
tập cá nhân
2. Thảo luận-thuyết
trình theo nhóm: Chủ
đề: “Làm thế nào để
thực hiện có hiệu quả
các quyết định quản
lý?” (buổi 5)
- Nội dung
hoạt động
và biên bản
thảo luận
nhóm
3. Làm bài tập nghiên
cứu cá nhân: Tìm hiểu
1 mô hình đào tạo-
tuyển dụng và sử
- Hồ sơ học
tập cá nhân
309
Tiến
độ
Các chủ đề học tập
Các nhiệm vụ
học tập
Sản phẩm
dự kiến
Chủ
đề
chính
Học trên
lớp Tự học
quản lý;
Phân loại
cán bộ
quản lý và
Công tác
cán bộ.
chính
sách đối
với nhà
giáo
trong 1
bậc
giáo
dục cụ
thể.
dụng giáo viên ở
nước ngoài (nộp buổi
7)
4. Thực hành kỹ
năng: Đề xuất giải
pháp đổi mới tuyển
sinh đại học ở Việt
Nam hiện nay (buổi
6)
- Sự trình
diễn của SV
trên lớp
Hình
thức
tổ
chức
dạy
học
1. Phân bổ thời gian trong mỗi buổi học:
- Nửa thời gian đầu trong mỗi buổi học: giảng lý thuyết và giải đáp
thắc mắc;
- Nửa thời gian còn lại trong mỗi buổi học: mỗi nhóm được phân công
thực hiện 1 chủ đề thảo luận hoặc thực hành kỹ năng.
2. Tổ chức lớp học: chia lớp thành 6 nhóm; mỗi nhóm được nhận
nhiệm vụ tương ứng có liên quan đến hoạt động thực hành kỹ năng
hoặc hoạt động thuyết trình-thảo luận nhóm theo phương thức bắt
thăm ngẫu nhiên; nhóm trưởng lên DS nhóm và điều phối hoạt động
nhóm.
310
Yêu
cầu
cần
đạt
Các sản phẩm thể hiện của cá nhân SV và của hoạt động nhóm được theo dõi, ghi nhận và ĐG trong tiến trình dạy học căn cứ trên các tiêu chí quy định như sau:
1.Thông tin thể hiện trong hồ sơ học tập cá nhân (bao gồm (1) nội dung tóm tắt kiến thức trên lớp, (2) nội dung tự học và (3) các bài tập nghiên cứu cá nhân(tối thiểu 5 trang/1BTNC); trọng số 60%, nộp sau khi kết thúc từng CĐHT một tuần):
(1) đảm bảo sự kế thừa và tính chính xác về nội dung thông tin; (2) đảm bảo đầy đủ những nội dung chủ yếu; (3) có sự liên kết giữa các nội dung trong một chủ đề và có liên hệ với thực tế; (4) thể hiện được những suy nghĩ riêng, độc lập của cá nhân mang tính phản biện và sáng tạo.
2. Hoạt động thảo luận- thuyết trình (trọng số 20%, nộp ngay sau khi kết thúc hoạt động):
(1) công tác chuẩn bị chu đáo; (2) nội dung bám sát chủ đề; (3) không khí thảo luận sôi nổi- nghiêm túc và có ý tưởng sáng tạo, khả khi; (4) phân phối nội dung và thời gian thảo luận hợp lý; (5) biên bản thảo luận thể hiện đầy đủ thông tin và diễn biến buổi thảo luận.
3.Sự trình diễn của nhóm SV trên lớp (trọng số 20%, nộp ngay sau khi kết thúc hoạt động ):
(1) có kịch bản trước và chuẩn bị chu đáo về nội dung, phương tiện; (2) nội dung trình diễn bám sát nội dung và yêu cầu đặt ra; (3) hình thức thể hiện mới lạ, sáng tạo và có tính hiện thực.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 09 năm 2011
Người biên soạn
Nguyễn Thành Nhân