Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX
description
Transcript of Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX
1. Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX.
Nguyên lí truyền ảnh tĩnh.
Truyền ảnh tĩnh là dịch vụ sao chép từ xa với tốc độ cao nhờ tín hiệu điện
truyền dẫn trong mạng điện thoại, tín hiệu fax là analog.
- Bức ảnh gốc cần truyền đi được chia thành những phần tử nguyên tố ảnh
(Pixel), tập hợp thành dòng ảnh(quét ngang) và màch ảnh (quét dọc).
- Bên phát thực hiện sự biến đổi lần lượt độ sáng trung bình của mỗi phần tử
ảnh gốc thành mức tương ứng tỷ lệ của tín hiệu điện. Sự lần lượt với quy luật xác
định của các phần tử ảnh gọi là quét (quét dòng, mành).
- Hệ thống quang học đặc biệt sẽ tạo ra vệt sáng quét, tín hiệu (tạo ra khi quét
ảnh gốc bên mát phát) được truyền dẫn tới máy thu. Bên thu thực hiện ngược lại,
đó là biến đổi tín hiệu điện thành hình ảnh trên vật mang tin (giấy fax).
- Do đặc tính của thị giác chúng ta chấp nhận bức ảnh thu được có cảm giác thị
giác tương tự chứ không nhất thiết y hệt cảm giác thị giác với ảnh gốc. Sự phân bố
bậc sáng trên ảnh nhận phải tỷ lệ với sự phân bố bậc sáng trên ảnh gốc. Đối với
loại văn bản chỉ cần truyền nét, thì chỉ cần một bậc sáng của nét nổi lên một bậc
sáng của nền là đủ. Các thiết bị truyền ảnh tĩnh loại truyền nét là đơn giản nhất.
Phức tạp hơn là loại Fax yêu cầu truyền nhiều cấp độ sáng, vidụ: 16 cấp.
- So với truyền ảnh động (TV), tốc độ truyền tin của truyền ảnh tĩnh thấp hơn
nhiều. Nhờ vậy có thể sử dụng kênh thoại để truyền ảnh tĩnh.
- Điện báo truyền ảnh tĩnh (Fax) không những truyền nội dung văn bản (như
điện báo truyền chữ) mà còn truyền cấu trúc không gian của văn bản gốc. Fax được
dùng để truyền các văn bản sao ở xa giữ nguyên hình thức pháp lý của nó.
- Fax rất tiện lợi để truyền văn bản chữ tượng hình. Một ứng dụng quan trọng
của Fax là truyền trang báo nhằm phát hành một tờ báo trung ương ở các địa
phương xa.
Phân loại máy FAX.Lịch sử Fax bắt đầu 1842, nhưng mới được phát triển rộng ở 3 thập kỷ gần đây,
đầu tiên là loại máy cơ điện, kỹ thuật phát triển ngày càng cao nên đã dùng máy
điện tử quang. Fax được chia làm 4 nhóm:
a. Nhóm G1
- Truyền dẫn tương tự, điều chế FM.
- Tín hiệu mức trắng: 1300 Hz.
- Tín hiệu mức đen: 2100 Hz.
- Độ phân giải : 96 dòng/1inches.
- Tốc độ truyền 1 trang A4 hết 6 phút.
b. Nhóm G2
- Có các chỉ tiêu giống nhóm G1 nhưng có tốc độ cao hơn.
- Truyền 1 trang A4 hết 3 phút.
c. Nhóm G3
- Truyền dẫn số PCM.
- Có mức đen / trắng hoặc có 32 cấp độ sáng.
- Dùng kỹ thuật điều chế PSK, QAM để đạt tốc độ đến 9600 baud.
- Độ phân giải 200 dòng/1inches.
- Tốc độ truyền 1 trang A4 hết 1 phút.
d. Nhóm G4
- Nhóm G4 được thiết kế cho mạng ISDN, có tốc độ truyền dẫn 56kbit/s.
- Độ phân giải 400 dòng/1inches.
- Tốc độ truyền 1 trang A4 hết 5 giây.
2. Các chỉ tiêu kỹ thuật của máy FAX.
a. Kích thước, hình dạng vệt sáng quét
Yêu cầu đối với vệt sáng quét là: hội tụ tốt, với khả năng phân giải cao, độ chói
lớn, không nhoè, có kích thước và hình dạng chính xác. Để thực hiện yêu cầu trên,
máy fax dùng các hệ thống thấu kính và tấm chắn tinh vi, nguồn sáng là loại đèn
đặc biệt được cung cấp nguồn một chiều ổn áp, ổn dòng hay dòng cao tần ổn áp.
Giới hạn của độ nét theo yêu cầu sử dụng, thông thường kích thước vệt sáng không
cần nhỏ hơn độ phân giải của mắt (0,05 – 0,07 mm ở cự ly 250 mm).
Dạng vệt sáng quét hình tròn (đường kính dn) đơn giản hơn dạng vệt sáng quét
hình chữ nhật (cạnh b vuông góc với phương quét dòng).
- Vệt quét tròn: dn = (0,92 – 1)dmin .
Trong đó: dmin là độ phân giải yêu cầu.
- Vệt quét hình cữ nhật: b = dn, a < b.
- Dạng quét hình chữ nhật có độ nét tốt hơn.
Ví dụ: Fax truyền văn bản: dmin = 0,3 mm.
Fax truyền ảnh: dmin = 0,1 mm.
Fax truyền trang báo: dmin = 0,06 mm
Độ chính xác của vệt sáng quét trên trang báo là ± 5 Mm, do đó yêu cầu độ
ổn định cường độ sáng ± 5% và biên độ rung cơ khí ≤ 0,03 mm.
b. Cự ky hàng quét ()
- lớn thì tốc độ quét lớn nhưng hình ảnh nhận được có xọc.
- nhỏ thì tốc độ quét chậm nhưng hình ảnh thu được mịn và đều.
Trong thực tế thường chọn = dmin.
l
L
Vy
Vxdn
a
Hình 3.1: Hình dạng vệt sáng quét.
b
Hình 3.2: Quét trong Fax.
c. Kích thước ảnh
Ảnh hình chữ nhật có nhiều khổ tiêu chuẩn:
- Khổ giấy A4 = 210 x 335 mm.
- Truyền trang báo 420 x 610 mm.
d. Tốc độ quét (N)
N là số dòng quét được trong 1 phút. Trong trường hợp ảnh gốc cố định trên
trống quay, thì N chính là tốc độ quay của tróng N vòng/ phút.
- Máy NABA có N = 60, 120, 250 dòng/phút.
- Truyền trang báo N = 3.000 dòng/phút.
e. Thời gian phát một ảnh
1 phút quét N dòng, thời gian quét 1 dòng là 60/N (s). Vậy:
- Tốc độ quét dòng. 60 /y
lV
n
Số dòng quét một ảnh: L/.
Thời gian phát một ảnh: L/N (phút) = L/N.60 (s). Vậy:
- Tốc độ quét mành 60x
nV
f. Chỉ số tác dụng tương hỗ (hệ số hợp tác – M)
Máy phát và máy thu có cùng hệ số hợp tác thì ảnh thu mới đồng dạng được
với ảnh phát.
lt/lp = Lp/Lp suy ra Vxt/Vxp = Vyt/.
Do đó : Vxt/Vyt = Vxp/Vyp = M = l/.
Ví dụ: Truyền Fax thường M = 264.
Truyền trang báo M = 3100.
g. Đồng bộHình 3.3: Thu và phát theo cung hệ số M.
Lt Lp
lt
lp
Bên phát và bên thu có tốc độ quét khác nhau (không đồng bộ) hoặc không đồng
thời bắt đầu mỗi dòng quét, mỗi mành quét giữa chúng (không đồng pha) đều dẫn
đến sự nghiêng ảnh. Bằng một băng trắng phản xạ 100% ánh sáng cố định ở mép
ảnh, máy thu nhận được tín hiệu đồng bộ dòng, đồng bộ mành.
h. Dải tần tín hiệu Fax
Dải tần tín hiệu của thông tin fax được tính từ Fmin Fmax.
Trong đó: Fmin = 0 Hz.
- Truyền Fax thường Fmax =1465 Hz.
- Truyền trang báo Fmax =180.000 Hz.
Dải tần tín hiệu Fax thường tuy hẹp nhưng nằm ngoài dải tần thoại âm tần (300
3400 Hz) nên phải dùng modem để truyền Fax qua mạng điện thoại, thực tế
modem đã được thiết kế trong máy Fax.
3. TB sơ đồ và nguyên lý hd của khối phát của máy điện báo
Sơ đồ
Nhả Chốt
Hình 3.8: Sơ đồ khối phần phát máy điện báo truyền chữ
Các t.h bít song song Các t.h bít nối
tiếpTín hiệu điện
báo 5 bit
Khởi
VàMãPhím
Định thời
Phân phối Dừng
Hoặc
Nguyên lí hoạt động
- Điện báo viên ấn một phím thì một từ mã được chọn và cơ cấu khởi động làm
việc:
+ ở bộ “Và” xảy ra quá trình 5 bít từ song song chuyển sang nối tiếp. ở bộ
“Hoặc” gộp 5 bít tin với đơn vị “Khởi” và đơn vị “Dừng” để tạo ra từ mã đầy
đủ.
+ Trong quá trình 5 bít chưa biến đổi hết từ song song sang nối tiếp thì bộ “Mã”
và bộ “Khởi” chốt giữ ở từ mã đã chọn để nó làm việc không bị rối loạn.
- Khi tín hiệu “Dừng” kết thúc sự làm việc thì đưa bộ “Khởi” về trạng thái ban
đầu để nhả bộ “Mã” giải phóng để tiếp nhận một từ mã từ tác động đến ấn phím
tiếp theo.
- Bộ “Định thời” để chuẩn thời gian.
- Bộ “Phân phối” tạo ra thứ tự thời gian 5 bit tin.
- ý nghĩa việc chuyển đổi 5 bít song song sang nối tiếp là chuyển từ 5 kênh
truyền dẫn thành 1 kênh truyền dẫn và do tốc độ của máy cao hơn khả năng thao
tác của con người, vì vậy việc chuyển đổi còn để phối hợp giữa con người và máy.
4. TB sơ đồ và nguyên lý hd của khối thu máy điện báo
Sơ đồ
Nguyên lý hoạt động
- ở phần thu phải tiếp nhận 5 bít nối tiếp chuyển thành 5 bít song song, tiến
hành giải mã và in ra ký tự văn bản.
- “Mạch vào” để phối ghép đến các kênh truyền dẫn để nâng cao tỷ số tín hiệu
trên tập âm (S/N).
- Bộ “Khởi” được khởi động từ đơn vị khởi của từ mã nhận được.
- Bộ “Phân phối” tạo ra thứ tự thời gian của 5 bít tin để bộ “Và” xác định giá trị
bít và ghi giá trị đó vào phần tử tương ứng thứ tự bit - có 5 phần tử nhớ.
- Bộ “Trích mẫu” xác định nhận được bit “1” hay bit “0”.
- Bộ “Dừng” được khởi động bởi đơn vị dừng của từ mã nhận được từ bộ
“Dừng” đưa tới.
- Bộ “Phân phối” đưa máy về trạng thái ban đầu, tức là máy thu sẵn sàng tiếp
nhận từ mã mới, đồng thời bộ “Dừng” tác động vào bộ “Khởi in - Dừng in” để quy
định thời gian in đối với từ mã vừa được giải phóng xong.
5. Trình bày sơ đồ khối và nguyên tắc hoạt động của máy con trong máy
điện thoại vô tuyến kéo dài?
Nguyên tắc hoạt động
Mở máy mẹ, nhận âm mời quay số
- Khi máy con bật máy thì bộ tạo xung code hoạt động, xung code được điều
chế và khuếch đại phát lên ăngten đến máy mẹ.
- Máy mẹ sẽ thu về, qua khuếch đại cao tần, sau đó qua đổi tần lần 1 được
tín hiệu trung tần 1, qua khuếch đại và lọc sau đó qua đổi tần lần 2 được trung tần
2 (455 KHz), sau đó được tách sóng để lấy lại tín hiệu xung cole (trường hợp mở
máy), xung này được bộ giải mã code so sánh với 1 bộ dao động chuẩn nằm trong
IC, nếu 2 tần số trùng nhau thì bộ giải mã sẽ đưa ra điều khiển zơle khống chế
đóng mạch.
Đồng thời điều khiển bộ điều chế FM hoạt động để được tín hiệu âm mời
quay số (hoặc báo bận) từ tổng đài đưa tới, rồi đưa đến khuếch đại đệm, khuếch đại
công suất phát lên ăngten, đến máy con.
- Máy con sẽ thu về, phần thu của máy con giống phần thu của máy mẹ,
tín hiệu âm mời quay số (hoặc báo bận) sau khi được tách sóng, sẽ khuếch đại
đưa ra tai nghe.
Phát tín hiệu chọn số chế độ tone
- Khi phát tín hiệu chọn số chế độ tone thì xung code luôn được phát từ máy
con đến máy mẹ và zơle ở máy mẹ luôn đóng (khép kín mạch vòng đường dây
thuê bao).
- Tín hiệu tone (mã lưỡng âm đa tần) ở máy con được phát từ bộ giải mã số,
qua bộ khuếch đại âm tần, rồi được điều chế và qua khuếch đại, phát lên ăngten
đến máy mẹ.
- Máy mẹ sẽ thu vềquakhuếch đại cao tần và các mạch đổi tần, trung tần,
tách sóng, qua khuếch đại âm tần, tín hiệu mã lưỡng âm đa tần đủ lớn rồi qua biến
áp sai động phát lên đường dây tới tổng đài.
Phát tín hiệu chọn số chế độ pulse
- Khi phát chọn số chế độ pulse thì ở máy con, bộ giải mã số sẽ điều khiển
nhịp bộ tạo xung code theo mã thập phân, qua điều chế FM và khuếch đại phát lên
ăngten lúc có, lúc không theo nhịp xung thập phân tương ứng với con số ấn trên
bàn phím.
- ở máy mẹ, thu được tín hiệu pulse từ máy con phát tới, qua khuếch đại cao
tần, qua các tầng đổi tần, lọc và khuếch đại trung tần, qua tách sóng, đến mạch giải
mã code điều khiển zơle chập nhả để khép kín và hở mạch vòng đường dây thuê
bao tạo ra xung thập phân tương ứng với con số ấn trên bàn phím của máy con,
phát lên đường dây tới tổng đài.
Thu phát thoại
* Phát thoại
- ở máy con: tín hiệu thoại từ mic, qua khuếch đại âm tần, qua mạch điều
chế FM, qua khuếch đại đệm và khuếch đại công suất phát lên ăngten tới máy mẹ.
- ở máy mẹ: tín hiệu cao tần thu từ ăngten vào bộ khuếch đại cao tần, qua
các mạch đổi tần, lọc và khuếch đại trung tần, qua tách sóng lấy ra tín hiệu âm tần
thoại rồi qua khuếch đại âm tần, qua biến áp sai động phát lên đường dây tới tổng
đài.
* Thu thoại
- ở máy mẹ: tín hiệu thoại từ tổng đài đưa tới, qua biến áp sai động,
quamạch khuếch đại âm tần, qua điều chế FM, sau đó qua các mạch khuếch đại
đệm, khuếch đại công suất phát lên ăngten tới máy con.
- ở máy con: tín hiệu cao tần vào bộ khuếch đại cao tần, qua các mạch đổi
tần, lọc và khuếch đại trung tần, qua tách sóng được tín hiệu âm tần thoại rồi qua
khuếch đại âm tần đưa ra tai nghe.
Thu chuông
- ở máy mẹ: tín hiệu chuông từ tổng đài thông qua tụ C tới bộ thu chuông, sẽ
tạo ra điện áp một chiều cung cấp năng lượng cho mạch dao động chuông âm tần
hoạt động, tín hiệu chuông âm tần được đưa sang điều chế FM, rồi qua các mạch
khuếch đại đệm, khuếch đại công suất phát lên ăngten tới máy con.
- ở máy con: tín hiệu cao tần vào mạch khuếch đại cao tần, qua các mạch đổi
tần, lọc và khuếch đại trung tần, qua mạch lọc chuông lấy được tín hiệu chuông âm
tần rồi qua khuếch đại, tín hiệu chuông được đưa ra đĩa phát âm.
6. Trình bày sơ đồ khối và nguyên tắc hoạt động của máy mẹ trong máy
điện thoại vô tuyến kéo dài?
Nguyên tắc hoạt động
Mở máy mẹ, nhận âm mời quay số
- Khi máy con bật máy thì bộ tạo xung code hoạt động, xung code được điều
chế và khuếch đại phát lên ăngten đến máy mẹ.
- Máy mẹ sẽ thu về, qua khuếch đại cao tần, sau đó qua đổi tần lần 1 được
tín hiệu trung tần 1, qua khuếch đại và lọc sau đó qua đổi tần lần 2 được trung tần
2 (455 KHz), sau đó được tách sóng để lấy lại tín hiệu xung cole (trường hợp mở
máy), xung này được bộ giải mã code so sánh với 1 bộ dao động chuẩn nằm trong
IC, nếu 2 tần số trùng nhau thì bộ giải mã sẽ đưa ra điều khiển zơle khống chế
đóng mạch.
Đồng thời điều khiển bộ điều chế FM hoạt động để được tín hiệu âm mời
quay số (hoặc báo bận) từ tổng đài đưa tới, rồi đưa đến khuếch đại đệm, khuếch đại
công suất phát lên ăngten, đến máy con.
- Máy con sẽ thu về, phần thu của máy con giống phần thu của máy mẹ,
tín hiệu âm mời quay số (hoặc báo bận) sau khi được tách sóng, sẽ khuếch đại
đưa ra tai nghe.
Phát tín hiệu chọn số chế độ tone
- Khi phát tín hiệu chọn số chế độ tone thì xung code luôn được phát từ máy
con đến máy mẹ và zơle ở máy mẹ luôn đóng (khép kín mạch vòng đường dây
thuê bao).
- Tín hiệu tone (mã lưỡng âm đa tần) ở máy con được phát từ bộ giải mã số,
qua bộ khuếch đại âm tần, rồi được điều chế và qua khuếch đại, phát lên ăngten
đến máy mẹ.
- Máy mẹ sẽ thu vềquakhuếch đại cao tần và các mạch đổi tần, trung tần,
tách sóng, qua khuếch đại âm tần, tín hiệu mã lưỡng âm đa tần đủ lớn rồi qua biến
áp sai động phát lên đường dây tới tổng đài.
Phát tín hiệu chọn số chế độ pulse
- Khi phát chọn số chế độ pulse thì ở máy con, bộ giải mã số sẽ điều khiển
nhịp bộ tạo xung code theo mã thập phân, qua điều chế FM và khuếch đại phát lên
ăngten lúc có, lúc không theo nhịp xung thập phân tương ứng với con số ấn trên
bàn phím.
- ở máy mẹ, thu được tín hiệu pulse từ máy con phát tới, qua khuếch đại cao
tần, qua các tầng đổi tần, lọc và khuếch đại trung tần, qua tách sóng, đến mạch giải
mã code điều khiển zơle chập nhả để khép kín và hở mạch vòng đường dây thuê
bao tạo ra xung thập phân tương ứng với con số ấn trên bàn phím của máy con,
phát lên đường dây tới tổng đài.
Thu phát thoại
* Phát thoại
- ở máy con: tín hiệu thoại từ mic, qua khuếch đại âm tần, qua mạch điều
chế FM, qua khuếch đại đệm và khuếch đại công suất phát lên ăngten tới máy mẹ.
- ở máy mẹ: tín hiệu cao tần thu từ ăngten vào bộ khuếch đại cao tần, qua
các mạch đổi tần, lọc và khuếch đại trung tần, qua tách sóng lấy ra tín hiệu âm tần
thoại rồi qua khuếch đại âm tần, qua biến áp sai động phát lên đường dây tới tổng
đài.
* Thu thoại
- ở máy mẹ: tín hiệu thoại từ tổng đài đưa tới, qua biến áp sai động,
quamạch khuếch đại âm tần, qua điều chế FM, sau đó qua các mạch khuếch đại
đệm, khuếch đại công suất phát lên ăngten tới máy con.
- ở máy con: tín hiệu cao tần vào bộ khuếch đại cao tần, qua các mạch đổi
tần, lọc và khuếch đại trung tần, qua tách sóng được tín hiệu âm tần thoại rồi qua
khuếch đại âm tần đưa ra tai nghe.
Thu chuông
- ở máy mẹ: tín hiệu chuông từ tổng đài thông qua tụ C tới bộ thu chuông, sẽ
tạo ra điện áp một chiều cung cấp năng lượng cho mạch dao động chuông âm tần
hoạt động, tín hiệu chuông âm tần được đưa sang điều chế FM, rồi qua các mạch
khuếch đại đệm, khuếch đại công suất phát lên ăngten tới máy con.
- ở máy con: tín hiệu cao tần vào mạch khuếch đại cao tần, qua các mạch đổi
tần, lọc và khuếch đại trung tần, qua mạch lọc chuông lấy được tín hiệu chuông âm
tần rồi qua khuếch đại, tín hiệu chuông được đưa ra đĩa phát âm.
7. Vẽ sơ đồ khổi và giải thích nguyên tắc làm việc của mạch phát tín hiệu
chọn số chế độ Tone trong máy điện thoại cố định ấn phím?
Sơ đồ khối
Hình 3.40: Sơ đồ khối mạch phát tín hiệu chọn số chế độ Tone.
Chức năng các khối và nguyên tắc làm việc
- Một bộ dao động bằng tinh thể thạch anh có độ làm việc ổn định, tần số
dao động chính xác không cần điều chỉnh bằng linh kiện bên ngoài. Thông
thường tần số chủ phát ra là 3.57945 MHz. Tần số này đồng thời được đưa tới
bộ ghi số hình sin nhóm tần số thấp và nhóm tần số cao để phân tần (Chia tần).
- Bộ ghi số nhóm tần số thấp chịu sự khống chế tín hiệu hàng ngang của bàn
phím, còn bộ ghi số hình sin nhóm tần số cao chịu sự khống chế tín hiệu hàng dọc
của bàn phím, tức là tín hiệu hàng dọc, hàng ngang từ tiếp điểm bàn phím là nguồn
khống chế.
- Tín hiệu từ hai bộ ghi số là tín hiệu số, được đưa qua bộ biến đổi số/ tương
tự (D/A), ta được nhóm tín hiệu tần số thấp và nhóm tín hiệu tần số cao hình sin.
TÝn hiÖu khèng chÕ hµng ngang
cña phÝm
Bé ghi sè h×nh sin
nhãm tÇn sè thÊp
Bé biÕn®æi D/A
1 2 3
4 5 6
7 8 9
* 0 #
Dao ®éng (3,58 MHz)
Bé ghi sè h×nh sin
nhãm tÇn sè cao
Bé biÕn ®æi D/A
Ra tÝn hiÖul ì ng ©m
TÝn hiÖu khèng chÕ hµng däc
cña phÝm
K§
- Hai tín hiệu âm tần nhóm cao và nhóm thấp được đưa vào bộ khuếch đại
trộn tần, tín hiệu được lọc và khuếch đại đủ mức đưa ra là mã lưỡng âm đa tần
(DTMF), rồi qua mạch phát thoại ra đường dây tới tổng đài.
Vậy cứ ấn nút một con số, sẽ có hai tần số âm tần thấp và cao tương ứng với
ma trận hàng và cột trên bàn phím của con số vừa ấn, qua mạch phát thoại phát lên
đường dây tới tổng đài.
8. Vẽ sơ đồ khổi và giải thích nguyên tắc làm việc của mạch phát tín hiệu
chọn số chế độ Tone trong máy điện thoại cố định ấn phím?
Sơ đồ khối
Hình 3.38: Sơ đồ khối mạch phát tín hiệu chọn số chế độ Pulse.
Chức năng các khối và nguyên tắc làm việc
- Khối mã hoá: Có nhiệm vụ giám sát liên tục các cửa vào xem có nút nào
được ấn không, nó có mạch kiểm tra thời gian để loại trừ trường hợp tiếp điểm
đóng bật nhiều lần cho một lần ấn số.
M·ho¸
Bé nhíM¹ ch xuÊt
ViÕt ®Þa chØ
®äc ®Þa chØ
Dao ®éng
DiÖttiÕngclic
Ph¸txungPulse
TDP (Thêi gian nghØ
gi÷a 2 lo¹ t xung)
BM(Tû lÖ
®ãng/më)
TD (C¶m nhËn nhÊc
®Æt tæ hî p)
§ iÒu khiÓn vµ ®o thêi gian
1 2 3
4 5 6
7 8 9
* 0 #
- Khối bộ nhớ: Để nhớ các loại xung đã mã hoá từ các con số đã ấn nút trên
bàn phím, sau đó nó sẽ phát đi với tốc độ danh định.
- Viết địa chỉ: Làm nhiệm vụ hướng dẫn các mã số vào đúng địa chỉ cần thiết
trong bộ nhớ.
- Đọc địa chỉ: Để hướng dẫn thứ tự việc đọc ra các chữ số đã ghi vào bộ nhớ,
mạch này còn hướng dẫn theo thứ tự từ đầu khi quay số lại.
- Mạch dao động: Dùng tinh thể thạch anh để tạo ra dao động xung có tần số
chủ ổn định cung cấp cho các mạch đếm và ghi trong bộ điều khiển và đo thời
gian.
- Mạch xuất: Để gửi các xung địa chỉ, được phát xung số tới tổng đài và xung
điều khiển diệt tiếng Clic.
* Nếu dùng IC để phát thẳng xung lên đường dây thì sẽ không an toàn vì IC
thường chịu điện áp thấp, do vậy người ta dùng đệm thêm Tranzitor để phát xung
chọn số lên đường dây.
Bản chất của phát xung chọn số chế độ Pulse trong máy điện thoại ấn phím là
khép kín mạch vòng đường dây thuê bao và hở mạch vòng đường dây thuê bao
theo đúng cấu tạo của mã thập phân. Thông thường, sử dụng Tranzitor làm chuyển
mạch điện tử mắc nối tiếp với các mạch điện chức năng trong máy trong mạch cấp
nguồn.
9. Trình bày các phương thức gửi số trong máy điện thoại cố định ấn
phím?
a. Phương thức gửi số chế độ Pulse (Phát mã thập phân)Khi cần phát đi con số nào đó người sử dụng điện thoại có thể quay số (đối
với máy điện thoại quay số), hoặc ấn một phím tương ứng với con số cần phát đi
(đối với máy điện thoại ấn phím - nhưng phải để chuyển mạch P - T ở vị trí P).
Máy điện thoại sẽ phát đi loạt xung tương ứng với con số quay hoặc ấn (mã thập
phân).
Ví dụ: Muốn gửi (phát) số 1 tới tổng đài, thì máy điện thoại phát đi 1
xung…
Gửi số 6, thì máy điện thoại phát đi 6 xung…
Gửi số 0, thì máy điện thoại phát đi 10 xung.
Máy điện thoại phát đi loại xung mã thập phân có dạng như hình 3.36, trong
1 xung có:
- Thời gian không có dòng : 61,5 ms (60 ms, 66,7 ms).
- Thời gian có dòng : 38,5 ms (66,7 ms, 33,3ms).
- Thời gian 1 xung là : 100 ms (sai số cho phép ± 10%).
Như vậy trong 1 giây phát đi tối đa là 10 xung.
- Thời gian nghỉ giữa 2 loạt xung (giữa 2 con số) là 100 ms.
* Ưu điểm
- Thiết bị tạo xung và thu xung đơn giản, dễ chế tạo, điều chỉnh và sửa chữa.
* Nhược điểm
- Chỉ tiêu quan trọng nhất khi phát xung tới tổng đài là phải bảo đảm tốc độ
phát xung.
- Phương thức phát tín hiệu chọn số chế độ Pulse có thời gian gửi xung tới
tổng đài chậm, dễ bị nhầm.
b. Phương thức gửi số chế độ Tone (Phát mã lưỡng âm đa tần - DTMF)
61,5 ms 38,5 ms t
Khôngdòng
Códòng
100 ms
Hình 3.36: Dạng xung thập phân.
Phương thức phát tín hiệu chọn số bằng chế độ Tone được sử dụng trong
máy điện thoại ấn phím, khi phát bằng phương thức này để chuyển mạch P - T ở vị
trí T (tone).
- Khi cần phát đi 1 con số nào đó tới tổng đài, máy điện thoại ấn phím phát
đi tổ hợp 2 tần số âm tần: 1 tần số số âm thấp và 1 tần số số âm cao, tương ứng với
tần số hàng và tần số cột của con số đó (mã lưỡng âm đa tần - DTMF). Tại tổng đài
có bộ thu mã lưỡng âm đa tần để xác định ra con số mà thuê bao phát đi.
Phương thức này chỉ dùng cho máy điện thoại ấn phím, bàn phím được chế
tạo theo quy định của CCITT, cấu tạo mã lưỡng âm đa tần như hình 3.37, có hai
loại:
- Loại 12 phím gồm có 4 hàng và 3 cột.
- Loại 16 phím gồm có 4 hàng và 4 cột.
* Xét loại 12 phím:
- Được đánh số và các tần số hàng thuộc nhóm tần số thấp và tần số cột
thuộc nhóm tần số cao, như hình 1-15a..
* Xét
loại 16
phím: 3 cột đầu tương tự loại 12 phím, cột 4 có tần số 1633 Hz, như hình 1-15b.
- Khi ấn một phím tức là cần phát đi một con số nào đó trên bàn phím, máy
điện thoại sẽ phát đi một tổ hợp 2 tần số hàng và cột tương ứng với phím được ấn.
Ví dụ:
1 2 3
4 5 6
7 8 9
* 0 #
Cét 1 Cét 2 Cét 3
Hµng 1
Hµng 2
Hµng 3
Hµng 4
1209Hz 1336Hz 1477Hz
1 2 3
4 5 6
7 8 9
* 0 #
Cét 1 Cét 2 Cét 3
697Hz
770Hz
852Hz
941Hz
A
B
C
D
Cét 4
Nhãm tÇnsè thÊp
1209Hz 1336Hz 1477Hz 1633Hz Nhãm tÇn sè cao
Khi ấn phím 1 thì máy điện thoại sẽ phát đi 2 tần số là 697 Hz và 1209 Hz.
Khi ấn phím 6 thì máy điện thoại sẽ phát đi 2 tần số là 770 Hz và 1477 Hz.
* Ưu điểm
- Máy được sử dụng bàn phím nên có kích thước nhỏ gọn, bền đẹp, khi phát
nhẹ nhàng.
- Phương thức phát tín hiệu chọn số chế độ Tone có tốc độ gửi số nhanh.
* Nhược điểm
- Có kết cấu mạch phức tạp cả ở máy điện thoại và tổng đài để phát và thu
tín hiệu lưỡng âm đa tần - DTMF.
10. Vẽ sơ đồ và giải thích chức năng các khối trong mạch phát thoại trong
máy điện thoại cố định ấn phím?
Sơ đồ
Hình 3.27: Sơ đồ khối mạch phát thoại. Chức năng các khối và nguyên tắc hoạt động :
- Mạch cửa vào: Để phối hợp trở kháng giữa ống nói với mạch khuếch đại, tại
mạch này tín hiệu từ ống nói (mic) được đưa tới mạch cửa vào, tín hiệu sẽ được
khuếch đại và phối hợp trở kháng. Trong máy điện thoại thường sử dụng ống nói
tĩnh điện thì mạch vào được sử dụng FET hoặc khuếch đại vi sai những mạch này
có trở kháng vào lớn để phối hợp.
MT
®iÖn ¸p AGC
M¹ch cöa vµo
M¹ch AGC
M¹ch xuÊt ©m R
Mạch điện cửa vào được thực hiện như hình 3.28.
+ R4 xác định chế độ làm việc của FET (Q1).
+ Q2 để khuếch đại dòng điện và phối hợp trở kháng với đầu vào của
Op.Amp.
+ Để điều chỉnh hệ số khuếch đại của Op.Amp cần điều chỉnh R5.
- Mạch AGC (Auto Gain Coltrol): Là mạch có hệ số khuếch đại được tự động
điều chỉnh. Tín hiệu sau tầng khuếch đại cửa vào được đưa tới mạch AGC, tại
mạch này, tuỳ theo cự ly đường dây từ máy tới tổng đài mà có hệ số khuếch đại
thích hợp.
Mạch điện AGC được thực hiện như hình 3.29.
10
12
16
1
MQ1
Q2
R7
§ Õn m¹ chAGC
14R5
-
+
R4
C12
R10
Op.Amp
Hình 3.28: Mạch điện cửa vào phát thoại.
Tõ m¹ chcöa vµo
®Õn m¹ chxuÊt ©m
Op.Amp
AGCTõ m¹ ch c¶m dßng
RinRin
R1
-
+
Hình 3.29: Mạch tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại (AGC) phát thoại.
Hệ số khuếch đại của mạch Op.Amp cơ bản được xác định bởi R1 và Rin,
ngoài ra còn một cửa vào điều khiển, có tín hiệu là điện áp từ mạch cảm dòng đưa
tới để tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại phù hợp với khoảng cách từ máy tới
tổng đài.
- Mạch xuất âm: Tín hiệu sau mạch AGC sẽ được đưa tới mạch khuếch đại
công suất để nâng cao đủ công suất phát lên đường dây, yêu cầu ở tầng này phải
phối hợp trở kháng với đường dây.
Mạch điện xuất âm được thực hiện như hình 3.30.
Trong mạch hình 3.30 có R3 để xác định điểm làm việc của mạch xuất âm và
xác định trở kháng ra của mạch xuất âm nhìn từ phía đường dây.
11. Vẽ sơ đồ và giải thích chức năng các khối trong mạch thu thoại trong
máy điện thoại cố định ấn phím?
Sơ đồ
Hình 3.31: Sơ đồ khối mạch thu thoại.
1
R3
Tõ m¹ ch AGC
11 3
Q1 Q2
Ra ® êng d©y
Hình 3.30: Mạch khuếch đại công suất phát thoại.
T
®iÖn p AGC
TM¹ch
cöa vµoM¹ch AGC
M¹ch xuÊt ©mR
Chức năng các khối và nguyên tắc hoạt động:
- Mạch cửa vào: Để phối hợp trở kháng giữa các mạch khuếch đại với đường
dây. Mạch điện cửa vào được thực hiện như hình 3.32
- Mạch AGC và xuất âm: Tín hiệu sau khi qua mạch cửa vào, được đưa qua
mạch khuếch đại có hệ số khuếch đại được tự động điều chỉnh rồi đưa tiếp sang
mạch khuếch đại công suất ra ống nghe.
Mạch điện AGC và mạch xuất âm được thực hiện như hình 3.33.
12. Vẽ sơ đồ mạch điện và giải thích nguyên lý làm việc của mạch thu
chuông đa âm trong máy điện thoại cố định ấn phím?
®Õn m¹ ch AGC
+
-
Op.amp2
Op.amp1+
-Rin
Rin10
Tõ ® êng d©y
9C2 R7
Tõ m¹ chcöa vµo
Q1
AGCtõ c¶m dßng
RinRin
R7
Q2
7
6
R10R11
T
-
+
Op.Amp
Hình 3.32: Mạch điện cửa vào thu thoại.
Hình3.33: Mạch khuếch đại AGC và khuếch đại công suất thu thoại.
Mạch thu chuông đa âm
Nguyên lý làm việc
- Tín hiệu chuông từ tổng đài tới thông qua C1, R1, vào chân 1 và 8 của IC
được cầu nắn trong IC chỉnh lưu thành điện áp một chiều, qua mạch bảo vệ và
được lọc bởi tụ C3 đưa tới mạch diệt tiếng keng và ổn áp tạo ra 2 điện áp ổn định
là: 40V để cung cấp cho mạch xuất âm, 10V để cung cấp cho mạch dao động và
logic phát đa âm.
- Mạch dao động nằm trong IC tạo ra tần số chủ là 53 KHz được quyết định
bởi linh kiện bên ngoài là R2 và C2, tần số chủ này được đưa tới mạch logic phát đa
âm gồm 2 mạch chia: chia cho 24 được tần số f1 = 2,3 KHz, chia cho 32 được tần
số f2 = 1,66 KHz
- Một bộ đếm khác cứ đếm được 128 xung của tần số f1 = 2,3 KHz thì chuyển
sang tần số f2 = 1,66 KHz, rồi đếm được 128 xung tần số f2 lại quay về tần số f1...,
khi tiến hành đếm chia đưa đến mạch xuất âm để khuếch đại cung cấp cho tải, cứ
chuyển đi chuyển lại như vậy với tần số chuyển là 6,25 Hz mà âm thanh nghe được
có dạng cao thấp thánh thót.
- Mạch xuất âm chỉ có một cửa ra là chân 2, nếu dùng đĩa phát âm có thể mắc
trực tiếp, nếu dùng loa phải thông qua một biến áp để phối hợp trở kháng.
4 2
XuÊt ©m
æn p Läc vµ b.vÖ
5
C3
R2
40vT
R
Piezo
R1 C1
1
Dao ®éng
Logic ph t ®a ©m: chia 24 (f1)32 (f2)
6 7 8
3
10v
C2
13. Vẽ sơ đồ mạch điện và giải thích nguyên lý làm việc của mạch thu
chuông đơn âm bằng Tranzito trong máy điện thoại cố định ấn phím?
Sơ đồ
Hình 3.17: Mạch thu chuông đơn âm bằng Tranzitor.
Mạch thu chuông đơn âm dùng Tranzitor như hình. Trong đó:
- C1: dẫn tín hiệu chuông xoay chiều và ngăn thành phần nguồn một chiều từ
tổng đài vào mạch thu chuông.
- R1: sụt bớt điện áp tín hiệu chuông từ tổng đài.
- D1, D2: là các diôt chỉnh lưu tín hiệu chuông thành điện áp một chiều cung
cấp cho mạch dao động và khuếch đại chuông.
- C2: có tác dụng lọc thành phần xoay chiều sau chỉnh lưu.
- DZ1: để diệt tiếng keng khi phát xung chọn số.
- Tranzitor Q: làm nhiệm vụ tạo dao động và khuếch đại tín hiệu chuông.
- R2, R3: định thiên cho Tranzitor Q.
- C4 kết hợp với R3: tạo dao động tần số chuông âm tần.
T
R
D1 C2
R5R5C4
R3
R2
R4
Piezo
D2DZ1R1C1
Q
C3
- C3: dẫn hồi tiếp về để duy trì dao động.
- R4 kết hợp với Piezo (đĩa phát âm): là tải của Tranzitor Q.
Nguyên lí làm việc
- Tín hiệu chuông xoay chiều từ tổng đài đưa tới: Giả sử +T, -R khi đó D1
phân cực ngược và tắt, D2 phân cực thuận thông, tín chuông được chỉnh lưu và lọc
bởi tụ C2 cung cấp năng lượng cho mạch dao động và khuếch đại làm việc, khi đó
mạch sẽ dao động ra 1 tần số âm tần từ (1 3) KHz, tần số này do C4 và R3 quyết
định, cung cấp ra đĩa phát âm tạo nên âm thanh. Khi đĩa phát âm kêu, thì trên đĩa
nhỏ sẽ có điện áp tín hiệu được đưa về cực B của Tranzitor Q để gây hồi tiếp duy
trì dao động.
- ở 1/2 chu kỳ tiếp theo của điện áp tín hiệu chuông từ tổng đài đưa tới, có
cực tính +R, -T thì D2 phân cực ngược và tắt, D1 phân cực thuận và thông, tín
hiệu chuông từ tổng đài sẽ khép kín qua D1, qua R1, qua C1. Như vậy mạch thực
hiện chỉnh lưu 1/2 chu kỳ.
- Ta thấy mạch thu chuông là mạch chuông đơn âm, tiếng chuông nghe được
chỉ là một âm theo nhịp của tổng đài.
14. Vẽ sơ đồ mạch điện và giải thích nguyên lý làm việc của mạch chống
đảo cực bằng IC trong máy điện thoại cố định ấn phím?
Sơ đồ
PhÝa ® êng d©y vµo
Q1
Q4
Q2
Q3
R1 R2 A
B
C¸c m¹ch ®iÖn trong m y
R
T
-
+(-)
+ (+)
- (-)
(+)
* Nguyên lý bảo vệ:
- Giả sử điện áp từ tổng đài qua đường dây đến máy điện thoại với dương ở
dây T và âm ở dây R: khi đó các Tranzitor Q1, Q3 tắt các Tranzitor Q2, Q4 thông
nên cực tính của điện áp cấp cho các mạch điện trong máy là dương ở A và âm ở
B.
- Trường hợp ngược lại khi điện áp từ tổng đài đến dương ở dây R và âm ở
dây T thì các Tranzitor Q2, Q4 tắt, các Tranzitor Q1, Q3 thông. Khi đó cực tính của
điện áp cấp cho các mạch điện trong máy vẫn là dương ở A và âm ở B.
- Kết quả là cực tính của nguồn cung cấp cho các mạch điện trong máy là cố
định: dương ở A và âm ở B.
- Người ta chọn sao cho R1, R2 có trị số thích hợp để Q1, Q2, Q3, Q4 thông là
thông bão hoà nên điện áp tổn hao trên các Tranzitor không đáng kể.
15. Vẽ sơ đồ mạch điện và giải thích nguyên lý làm việc của mạch chống
đảo cực bằng điôt trong máy điện thoại cố định ấn phím?
Sơ đồ
Mạch bảo vệ đảo cực dùng cầu diot. Mạch gồm 4 diot D1 – D4 mắc theo kiểu
cầu, có đầu vào của cầu nối đến 2 đầu dây T, R, đầu ra của cầu nối đến các
mạch điện chức năng trong máy điện thoại.
PhÝa ® êng
d©y vµo
D1 D2
D3D4
-
C¸c m¹ ch ®iÖn trong m¸y
+
-
+T
R
(-)
(+)
(-)
(+)
A
B
T
R
R
DZ1
DZ2
PhÝa ® êng d©y
PhÝa ® êng d©y
PhÝa m¹chm¸y
T
PhÝa m¹chm¸y
AR
PS
PS
a)
b)
Nguyên lý bảo vệ:
- Trên đường dây thuê bao luôn có điện áp 48V một chiều từ tổng đài đưa tới
để cung cấp cho máy điện thoại, để tránh hiện tượng ngược nguồn làm hỏng IC và
Transitor người ta sử dụng mạch cầu diot hình 3.14.
- Giả sử điện áp qua đường dây đếnmáy điện thoại với dương nguồn ở dây
T và âm nguồn ở dây R: khi đó diot các D1, D3 phân cực ngược và tắt, các diot D2,
D4 phân cực thuận và thông nên cực tính của điện áp cấp cho các mạch điện trong
máy là dương ở A và âm ở B.
- Trường hợp ngược lại khi điện áp nguồn đến: dương ở dây R và âm ở dây T
thì diot các D2, D4 phân cực ngược và tắt, diot các D1, D3 phân cực thuận và thông.
Khi đó cực tính của điện áp cấp cho các mạch điện trong máy vẫn là dương ở A và
âm ở B.
- Kết quả có cực tính của nguồn cung cấp cho các mạch điện trong máy là cố
định: dương ở A và âm ở B.
16. Vẽ sơ đồ mạch điện và giải thích nguyên lý làm việc của mạch bảo vệ quá áp, quá dòng trong máy điện thoại cố định ấn phím?
Mạch bảo vệ quá áp quá dòng trong máy điện thoại ấn phím như hình 3.13.
Các phần tử bảo vệ quá áp mắc song song với các mạch điện trong máy.
Ps là cầu chì mắc nối tiếp với các mạch điện trong máy.
Nguyên lý bảo vệ
* Bảo vệ quá áp:
- Đặc tuyến V-A của mạch bảo vệ quá áp
như hình 3.14.
Trong đó ± Vbo là điện áp lớn nhất của
tín hiệu chuông từ tổng đài (điện áp ngưỡng).
Do các phần tử AR (hoặc DZ1, DZ2) mắc
song song với các mạch điện phía máy (mạch
thu chuông, mạch thu phát thoại, mạch phát
tín hiệu chọn số), nên điện áp đặt vào các
mạch điện trong máy bằng điện áp đặt trên các phần tử AR (hoặc DZ1, DZ2).
- Trường hợp điện áp đưa đến đầu dây Tip - Rinh bình thường (nguồn 48V và
tín hiệu chuông 90 ± 15V) điện áp này dưới mức ngưỡng của diot Zơne và Diac
nên dòng rẽ qua các phần tử này rất nhỏ không đáng kể coi như các phần tử này
không tham gia vào mạch. Điện áp đặt vào các mạch điện trong máy bằng điện áp
đưa vào đường dây.
- Giả sử có điện áp cao xâm nhập vào đường dây có biên độ lớn hơn điện áp
ngưỡng của Diac (hoặc diot Zơne) thì sẽ có dòng điện lớn rẽ qua Diac (hoặc diot
Zơne), ghim mức điện áp vào các mạch điện trong máy bằng mức điện áp ngưỡng
của Diac (hoặc diot Zơne). Các mạch điện chức năng trong máy sẽ được bảo vệ.
- Trong trường hợp điện áp xâm nhập vào đường dây quá cao thì dòng rẽ qua
Diac (hoặc diot Zơne) quá lớn, tiếp giáp bị đánh thủng gây đoản mạch, điện áp vào
các mạch điện trong máy bằng 0V. Do Diac (hoặc diot Zơne) mắc song song với
±
Hình 3.14: Đặc tuyến V - A của Diac (diot Zene).
≈ 115 V
các mạch điện trong máy nên các mạch điện chức năng trong máy cũng sẽ được
bảo vệ.
- Thông thường mức điện áp ngưỡng của mạch bảo vệ quá áp trong máy điện
thoại thường chọn ± 115V.
* Bảo vệ quá dòng:
- Để bảo vệ quá dòng người ta sử dụng cầu chì Ps mắc nối tiếp với các mạch
điện trong máy. Khi các mạch điện trong máy điện thoại tiêu thụ dòng lớn hơn
dòng định mức (do điện áp cao, chạm chập...) thì cầu chì sẽ đứt gây hở mạch để
bảo vệ máy điện thoại và phía tổng đài.
- Ngoài cách sử dụng cầu chì để bảo vệ quá dòng, một số máy điện thoại còn
mắc điện trở có trị số rất nhỏ (<10) nối tiếp với các mạch điện để khép kín dòng,
khi quá dòng thì các điện trở này bị đứt, gây hở mạch, bảo vệ được máy và điện trở
này được gọi là điện trở cầu chì.
17. Vẽ sơ đồ và giải thích chức năng các khối của máy điện thoại cố
định?
Sơ đồ
M¹ch b¶o vÖ ®¶o cùc
M¹ch b¶ovÖqu¸ p
M¹ch thu ph¸t tho¹ i
M¹ch thu chu«ng
M¹ch ph¸t tÝn hiÖu chän sè
M¹ch b¶o vÖHS
TR
Chức năng các khối
a. Mạch bảo vệ quá áp
Mạch bảo vệ quá áp có tác dụng chống lại ảnh hưởng của điện áp cao do
điện áp lạ như: sấm sét, đường dây điện lực, điện truyền thanh…, xâm nhập vào
cáp và đường dây thuê bao, để bảo vệ các mạch điện trong máy điện thoại.
b. Mạch bảo vệ đảo cực
Do máy điện thoại được cung cấp nguồn một chiều từ tổng đài đưa tới hai
đầu dây Tip – Rinh có cực tính bất kỳ. Trong khi đó các mạch điện chức năng
trong máy điện thoại phải được cấp nguồn một chiều có cực tính cố định.
Do vậy, mạch bảo vệ đảo cực có tác dụng tạo ra điện áp một chiều có cực tính
không đổi cung cấp cho các mạch điện trong máy để đảm bảo điều kiện làm việc
và chống ngược nguồn làm hỏng IC và Trazitor.
c. Mạch thu chuông
- Mạch thu chuông có tác dụng thu tín hiệu chuông từ tổng đài đưa tới là điện áp
xoay chiều (90 ± 15)V, tần số (25 ± 3)Hz phát tới với nhịp 2 giây có và 4 giây
nghỉ, tín hiệu chuông này được chỉnh lưu thành điện áp một chiều, sau đó qua ổn
áp, cung cấp năng lượng cho mạch dao động tần số chuông âm tần và khuếch đại
rồi đưa ra loa hoặc đĩa phát âm, báo hiệu cho thuê bao biết có cuộc gọi tới.
- Mạch chuông có tính chọn lọc tần số và tính phi tuyến, sao cho không bị tác động
nhầm bởi điện áp một chiều.
d. Mạch phát tín hiệu chọn số
Mạch để phát tín hiệu chọn số (tín hiệu địa chỉ) của thuê bao bị gọi tới tổng đài
bằng hai phương thức Pulse hoặc Tone.
e. Mạch thu phát thoại
Mạch thu phát thoại gồm các mạch khuếch đại phát và khuếch đại thu để phục vụ
cho hai thuê bao đàm thoại với nhau.
f. Chuyển mạch nhấc- đặt tổ hợp (HS):
Chuyển mạch nhấc - đặt tổ hợp để hở mạch hoặc đóng mạch cấp nguồn cho
mạch phát tín hiệu chọn số và mạch thu phát thoại, đồng thời đấu nối mạch thu
chuông với đường dây.
18. Trình bày nguyên lí của kênh phát trong ĐTDĐ. Sơ đồ khối
Nguyên lí hoạt động của kênh phát
Tín hiệu thu vào qua Micro được đưa vào IC Audio (IC mã âm tần còn gọi
là IC COBBA) => Tín hiệu qua mạch đổi ADC (Analog Digital Converter) đổi
thành tín hiệu số sau đó đưa sang IC Vi xử lý để cài mã chống nghe nén và chèn
thêm các tín hiệu điều khiển => tiếp theo tín hiệu quay trở lại IC mã âm tần và đưa
vào mạch điều chế GMSK (MODULATION) để tạo ra 4 tín hiệu TX-IP, TX-IN,
TX-QP, TX-QN, bốn tín hiệu này được đưa sang IC Cao trung tần ( IC RF ), ở đây
các tín hiệu được tổng hợp lại qua mạch ASSEMBLE rồi cho điều chế lên sóng cao
tần thông qua mạch MIXER, tần số dao động nội từ mạch VCO được chia 2 qua
mạch DIV sau đó đưa vào mạch điều chế cao tần MIXER, tạo thành tín hiệu phát
TX-GSM có tần số nằm trong phạm vi 890MHz - 915MHz => Tín hiệu TX-GSM
ra khỏi IC Cao tần theo 2 đường và được tập hợp lại thành 1 đường thông qua cuộn
hỗ cảm T1 (Couple) => sau đó đi qua bộ lọc phát FILLTER => khuếch đại qua
tầng tiền khuếch đại PRE AMPLY => đi vài IC khuếch đại công suất PA ( Power
Amply ) => tín hiệu ra khỏi IC khuếch đại công suất => đi qua bộ cảm ứng phát T2
rồi đưa lên chuyển mạch Anten (ANTEN SW) => đưa ra Anten phát ra ngoài
không gian.
Từ IC RF đưa ra điện áp điều khiển thay đổi công suất phát VAPC ( Vol Amply
Power Control ), khi máy thu ở xa đài phát, IC công suất được điều khiển để phát
mạnh hơn, khi máy thu gần đài phát, IC công suất phát ở công suất yếu hơn. Tín
hiệu lấy ra từ bộ cảm ứng phát T2 cho hồi tiếp về IC Cao tần RF (TX-DET) có tác
dụng giữ ổn định công suất phát sóng.
19. Trình bày nguyên lí của kênh thu trong ĐTDĐ
- Sơ đồ khối:
Hình 1 sơ đồ khối kênh thu tín hiệu.
Nguyên lí hoạt động của kênh thu.Ở kênh thu và phát đều tồn tại 2 băng sóng là băng GSM và DCS hoạt động
song song, tuy nhiên ở Việt Nam chỉ sử dụng băng GSM nên ta chỉ cần quan tâm
đến băng sóng này là chính:
Băng GSM có dải tần thu từ 935MHz - 960MHz, mỗi điện thoại khi liên lạc
chỉ sử dụng một kênh có giải thong là 200KHz để nhận thông tin, việc sử dụng
kênh nào trong giải tần trên là do đài phát quy định một cách tự động, khi số thuê
bao liên lạc vượt quá số kênh cho phép thì sinh hiện tượng nghẽn mạch.
Tín hiệu phát đi từ các trạm BTS (Trạm phát sóng) được thu vào MS (Máy
thu) thông qua Anten.
=> Tín hiệu thu qua Anten => đi qua Chuyển mạch (ANTEN SWITCH) =>
Qua bộ lọc thu (FILTER) để loại bỏ can nhiễu => Sau đó tín hiệu được khuếch đại
(AMPLY) để tăng biên độ => Đi qua bộ ghép hỗ cảm (COUPLE) để chia tín hiệu
thành hai tín hiệu cân bằng => Đi vào IC RF => tín hiệu được khuếch đại rồi đưa
vào mạch trộn tần (MIXER) => Tín hiệu dao động nội VCO được chia tần qua
mạch (DIV) sau đó cũng được đưa vào mạch trộn tần (MIXER)
đầu ra mạch trộng tần ta thu được tín hiệu trung tần, tín hiệu được đưa sang
mạch tách sóng điều pha (DETECT) để lấy ra các tín hiệu số RXI và RXQ => Đưa
sang IC mã âm tần Audio.
IC mã âm tần cho giải mã GMSK ( DEMOD ) sau đó tín hiệu được đưa qua
CPU để gỡ mã chống nghe nén và tách ra các tín hiệu điều khiển, tín hiệu thoại cho
quay trở lại IC mã âm tần => đưa qua mạch đổi DAC (Digital Analog Converter)
để đổi tín hiệu số sang tín hiệu Analog lấy ra tín hiệu âm tần, cho khuếch đại rồi
đưa ra tai nghe.
Các tín hiệu điều khiển được CPU sử dụng để so sánh với dữ liệu SIM Card,
chạy phần mềm điều khiển Dung chuông Led và hiển thị thông tin trên màn hình.
20. Trình bày sơ đồ khối điều khiển và chức năng các khối trong ĐTDĐ.
Sơ đồ khối điều khiển
● Chú thích :
- VKĐ1, VKĐ2, VKĐ3 các điện áp khởi động cấp cho khối điều khiển.
- Add Bus (A0 - A20): 21 đường dây địa chỉ giữa CPU và bộ nhớ FLASH, 21
đường địa chỉ nghĩa là CPU sẽ quản lý được 221 địa chỉ nhớ trong FLASH.
- Data Bus (D0 - D15): 16 đường dây trao đổi dữ liệu giữa CPU và FLASH, trong
mỗi xung nhịp CPU sẽ truyền qua lại được 16 bit thông tin.
- Write (WR): Lệnh cho phép ghi dữ liệu vào bộ nhớ.
- Read (RD): Lệnh đọc dữ liệu từ bộ nhớ.
- ChipSelect (CS): Lệnh chon chíp, trong một IC nhớ có thể có nhiều chíp nhớ,
mỗi thời điểm thì CPU chỉ giao tiếp với một chíp nhớ để ghi hay đọc thông tin.
Nhiệm vụ của khối điều khiển:
Như tên gọi của nó thì khồi điều khiển làm nhiệm vụ điều khiển mọi sự hoạt
động của máy, bao gồm các điều khiển như sau:
- Điều khiển mở nguồn.
- Điều khiển duy trì nguồn.
- Điều khiển mở nguồn cho kênh thu và kênh phát tín hiệu.
- Điều khiển quá trình nạp Pin.
- Điều khiển quá trình mã hoá và giải mã tín hiệu.
- Kiểm soát tín hiệu đưa ra màn hình LCD.
- Kiểm soát mã quét bàn phím.
- Kiểm soát SIM Card.
- Điều khiển sự hoạt động của Camera.
- Điều khiển cấp nguồn cho khối hồng ngoại, Bluetooth.
- Điều khiển tín hiệu báo rung, chuông, led.
Chức năng của các khối.
CPU (Center Processor Unit - Đơn vị xử lý trung tâm) còn gọi là IC vi xử lý.
CPU hoạt động theo các mã lệnh được lập trình sẵn nạp vào trong bộ nhớ, CPU sẽ
không hoạt động được nếu không có phần mềm nạp trong bộ nhớ Memory. Trong
điện thoại, CPU là linh kiện nhiều chân nhất, chân có mật độ dầy và là linh kiện
khó thay thế nhất.
Memory: là tập hợp của các bộ nhớ bao gồm :
ROM ( Read Olly Memory ) đây là bộ nhớ chỉ đọc, dữ liệu trong bộ nhớ
này được
nhà sản xuất nạp sẵn, bộ nhớ ROM có nhiệm vụ lưu giữ các trình điều khiển, các
lệnh khởi động máy.
- Với máy Samsung thì ROM là IC riêng có 8 chân.
- Một số máy khác ROM có thể tích hợp vào trong FLASH.
- Với NOKIA dòng DCT4 hoặc cao hơn thì ROM lại được tích hợp trong IC
nguồn, vì vậy khi thay IC nguồn NOKIA ta phải viết lại dữ liệu vào ROM thì máy
mới có thể hoạt động được (Gọi là quá trình đồng bộ IC nguồn).
FLASH: Là IC nhớ có tốc độ nhanh dùng để nạp các phần mềm điều
khiển máy
như Hệ điều hành, vi xử lý khi hoạt động sẽ truy cập và lấy ra các phần mềm điều
khiển máy trong IC nhớ FLASH => qua giải mã tạo ra các lệnh điều khiển => điều
khiển các bộ phận khác của máy hoạt động. Nếu có vấn đề gì ở bộ nhớ FLASH thì
máy sẽ không hoạt động được, thông thường khi hỏng FLASH thì máy không duy
trì nguồn.
Quá trình chạy phần mềm là xoá và nạp lại các thông tin trên bộ nhớ
FLASH, nếu hỏng IC nhớ FLASH thì bạn không thể chạy được phần mềm.