địNh tuyến tĩnh

19
Định tuyến tĩnh (Static route) 1.Giới thiệu: Định tuyến (Routing) là 1 quá trình mà Router thực thi và sử dụng để chuyển một gói tin(Packet) từ một địa chỉ nguồn (soucre) đến một địa chỉ đích (destination) trong mạng.Trong quá trình này Router phải dựa vào những thông tin đinh tuyến để đưa ra những quyết định nhằm chuyển gói tin đến những địa chỉ đích đã định trước.Có hai loại định tuyến cơ bản là định tuyến tĩnh (Static Route) và định tuyến động (Dynamic Route) Định tuyến tĩnh (Static Route) là 1 quá trình định tuyến mà để thực hiện phải cấu hình bằng tay(manually) từng địa chỉ đích cụ thể cho Router. Một dạng mặc định của định tuyến tĩnh là Default Routes, dạng này được sử dụng cho các mạng cụt (Stub Network) Định tuyến động (Dynamic Route) đây là một dạng định tuyến mà khi được cấu hình ở dạng này, Router sẽ sử dụng những giao thức định tuyến như RIP(Routing Information Protocol), OSPF(Open Shortest Path Frist), IGRP(Interior Gateway Routing Protocol)… để thực thi việc định tuyến một cách tự động (Automatically) mà bạn không phải cấu hình trực tiếp bằng tay. 2. Mô tả bài lab và đồ hình : Đồ hình bài lab như hình, PC nối với router bằng cáp chéo. Hai router nối với nhau bằng cáp serial. Địa chỉ IP của các interface và PC như hình vẽ. Bài lab này giúp bạn thực hiện cấu hình định tuyến tĩnh cho 2 router, làm cho 2 router có khả năng “nhìn thấy “được nhau và cả các mạng con trong nó. 3. Cấu hình Định tuyến tĩnh (Static Route) Chúng ta cấu hình cho các router và PC như sau : Router Athena1 hostname Athena1 ! logging rate-limit console 10 except errors ! ip subnet-zero

Transcript of địNh tuyến tĩnh

Page 1: địNh tuyến tĩnh

Định tuyến tĩnh (Static route)1.Giới thiệu:

Định tuyến (Routing) là 1 quá trình mà Router thực thi và sử dụng để chuyển một gói tin(Packet) từ một địa chỉ nguồn (soucre) đến một địa chỉ đích (destination) trong mạng.Trong quá trình này Router phải dựa vào những thông tin đinh tuyến để đưa ra những quyết định nhằm chuyển gói tin đến những địa chỉ đích đã định trước.Có hai loại định tuyến cơ bản là định tuyến tĩnh (Static Route) và định tuyến động (Dynamic Route)

Định tuyến tĩnh (Static Route) là 1 quá trình định tuyến mà để thực hiện phải cấu hình bằng tay(manually) từng địa chỉ đích cụ thể cho Router.Một dạng mặc định của định tuyến tĩnh là Default Routes, dạng này được sử dụng cho các mạng cụt (Stub Network)

Định tuyến động (Dynamic Route) đây là một dạng định tuyến mà khi được cấu hình ở dạng này, Router sẽ sử dụng những giao thức định tuyến như RIP(Routing Information Protocol), OSPF(Open Shortest Path Frist), IGRP(Interior Gateway Routing Protocol)… để thực thi việc định tuyến một cách tự động (Automatically) mà bạn không phải cấu hình trực tiếp bằng tay.

2. Mô tả bài lab và đồ hình :

Đồ hình bài lab như hình, PC nối với router bằng cáp chéo. Hai router nối với nhau bằng cáp serial. Địa chỉ IP của các interface và PC như hình vẽ. Bài lab này giúp bạn thực hiện cấu hình định tuyến tĩnh cho 2 router, làm cho 2 router có khả năng “nhìn thấy “được nhau và cả các mạng con trong nó.

3. Cấu hình Định tuyến tĩnh (Static Route)Chúng ta cấu hình cho các router và PC như sau :Router Athena1 hostname Athena1 ! logging rate-limit console 10 except errors ! ip subnet-zero no ip finger !no ip dhcp-client network-discovery ! interface Ethernet0 ip address 10. 0. 0. 1 255. 255. 255. 0 ! interface Serial0 ip address 192. 168. 0. 1 255. 255. 255. 0 ! interface Serial1 no ip address shutdown

Page 2: địNh tuyến tĩnh

! ip kerberos source-interface any ip classless ip http server ! line con 0 transport input none line aux 0 line vty 0 4 ! end Router Athena2 hostname Athena2 ! ip subnet-zero ! interface Ethernet0 ip address 10. 0. 1. 1 255. 255. 255. 0 ! interface Serial0 ip address 192. 168. 0. 2 255. 255. 255. 0 clockrate 56000 ! interface Serial1 no ip address shutdown ! ip classless ip http server ! line con 0 line aux 0 line vty 0 4 !end

Host 1 : IP 10. 0. 0. 2 Subnetmask : 255. 255. 255. 0 Gateway : 10. 0. 0. 1 Host 2 : IP : 10. 0. 1. 2 Subnetmask : 255. 255. 255. 0 Gateway : 10. 0. 1. 1 Chúng ta tiến hành kiểm tra các kết nối bằng cách : Ping từ Host1 sang địa chỉ 10. 0. 0. 1

Page 3: địNh tuyến tĩnh

Ping từ Host 1 sang địa chỉ 192. 168. 0. 1

Ping từ Host 1 sang địa chỉ 192. 168. 0. 2

Mở chế độ debug tại Router Athena2 athena2#debug ip packet

IP packet debugging is on Thực hiện lại lệnh ping trên ta thấy

athena2# 00 : 33 : 59 : IP : s=10. 0. 0. 2 (Serial0), d=192. 168. 0. 2 (Serial0), len 60, rcvd 3 00 : 33 : 59 : IP : s=192. 168. 0. 2 (local), d=10. 0. 0. 2, len 60, unroutable 00 : 34 : 04 : IP : s=10. 0. 0. 2 (Serial0), d=192. 168. 0. 2 (Serial0), len 60, rcvd 3 00 : 34 : 04 : IP : s=192. 168. 0. 2 (local), d=10. 0. 0. 2, len 60, unroutable 00 : 34 : 09 : IP : s=10. 0. 0. 2 (Serial0), d=192. 168. 0. 2 (Serial0), len 60, rcvd 3 00 : 34 : 09 : IP : s=192. 168. 0. 2 (local), d=10. 0. 0. 2, len 60, unroutable 00 : 34 : 14 : IP : s=10. 0. 0. 2 (Serial0), d=192. 168. 0. 2 (Serial0), len 60, rcvd 3 00 : 34 : 14 : IP : s=192. 168. 0. 2 (local), d=10. 0. 0. 2, len 60, unroutable

Ping từ Host 1 sang địa chỉ 10. 0. 1. 1

Page 4: địNh tuyến tĩnh

Mở chế độ debug tại Router Athena1 athena1#debug ip packet

IP packet debugging is on Thực hiện lại lệnh Ping : athena1# 00 : 36 : 41 : IP : s=10. 0. 0. 2 (Ethernet0), d=10. 0. 1. 1, len 60, unroutable 00 : 36 : 41 : IP : s=10. 0. 0. 1 (local), d=10. 0. 0. 2 (Ethernet0), len 56, sending 00 : 36 : 42 : IP : s=10. 0. 0. 2 (Ethernet0), d=10. 0. 1. 1, len 60, unroutable 00 : 36 : 42 : IP : s=10. 0. 0. 1 (local), d=10. 0. 0. 2 (Ethernet0), len 56, sending 00 : 36 : 43 : IP : s=10. 0. 0. 2 (Ethernet0), d=10. 0. 1. 1, len 60, unroutable 00 : 36 : 43 : IP : s=10. 0. 0. 1 (local), d=10. 0. 0. 2 (Ethernet0), len 56, sending 00 : 36 : 44 : IP : s=10. 0. 0. 2 (Ethernet0), d=10. 0. 1. 1, len 60, unroutable 00 : 36 : 44 : IP : s=10. 0. 0. 1 (local), d=10. 0. 0. 2 (Ethernet0), len 56, sending

Lệnh Ping ở trường hợp này không thực hiện thành công, ta dùng lệnh debug ip packet để mở chế độ debug tại 2 Router, ta thấy Router Athena 2 vẫn nhận được gói packet từ host1 khi ta ping địa chỉ 192. 168. 0. 2, tuy nhiên do host 1 không liên kết trực tiếp với Router Athena 2 nên gói Packet ICMP trả về lệnh ping không có địa chỉ đích, do vậy gói Packet này bị hủy, điều này dẩn đến lệnh Ping không thành công. Ở trường hợp ta ping từ Host1 sang địa chỉ 10. 0. 1. 1 gói packet bị mất ngay tại router athena1 vì Router athena1 không xác định được địa chỉ đích cần đến trong bảng định tuyến(địa chỉ này không liên kết trực tiếp với Router athena1). Ta so sánh vị trí Unroutable trong kết quả debug packet ở 2 cấu lệnh ping trên để thấy được sự khác nhau. Để thực hiện thành công kết nối này, ta phải thực hiện cấu hình Static Route cho Router Athena1 và Router Athena2 như sau : athena1(config)#ip route 10. 0. 1. 0 255. 255. 255. 0 s0 athena1(config)#exit

Bạn thực hiện lệnh Ping từ Host1 sang Host 2

Bạn thực hiện lệnh Ping từ Router Athena2 sang Host1 athena2#ping 10. 0. 0. 2

Page 5: địNh tuyến tĩnh

Type escape sequence to abort. Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 10. 0. 0. 2, timeout is 2 seconds : . . . . . Success rate is 0 percent (0/5)

Để thực hiện thành công lệnh Ping này bạn phải thực hiện cấu hình Static route cho Router athena 2 như sau :Athena2(config)#ip route 10. 0. 0. 0 255. 255. 255. 0 s0 Athena2(config)#^Z

Lúc này từ Host2 bạn có thể Ping thấy các địa chỉ Trên Router Athena 1 và Host1

Chúng ta kiểm tra bảng định tuyến của các router bằng lệnh show ip route athena1#show ip route Codes : C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile, B - BGP D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2 E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2, E - EGP i - IS-IS, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2, ia - IS-IS inter area * - candidate default, U - per-user static route, o - ODR P - periodic downloaded static route Gateway of last resort is not set 10. 0. 0. 0/24 is subnetted, 2 subnets C 10. 0. 0. 0 is directly connected, Ethernet0 S 10. 0. 1. 0 is directly connected, Serial0 C 192. 168. 0. 0/24 is directly connected, Serial0 S biểu thị những kết nối thông qua định tuyến tĩnh C biểu thị những kết nối trực tiếp Athena2#show ip route Codes : C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile, B - BGP

Page 6: địNh tuyến tĩnh

D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2 E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2, E - EGP i - IS-IS, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2, ia - IS-IS inter area

* - candidate default, U - per-user static route, o - ODR P - periodic downloaded static route Gateway of last resort is not set 10. 0. 0. 0/24 is subnetted, 2 subnets S 10. 0. 0. 0 is directly connected, Serial0 C 10. 0. 1. 0 is directly connected, Ethernet0 C 192. 168. 0. 0/24 is directly connected, Serial0 Thực hiện lệnh Show run tại Router để xem lại cấu hình định tuyến : athena1#show run Building configuration. . . ip kerberos source-interface any ip classless ip route 10. 0. 1. 0 255. 255. 255. 0 Serial0 ip http server ! end athena2#show run Building configuration. . . ip classless ip route 10. 0. 0. 0 255. 255. 255. 0 Serial0 ip http server ! End Bạn đã thực hiện thành công việc định tuyến cho 2 Router kết nối được với nhau cả các mạng con của chúng, bạn cũng có thể mở rộng đồ hình ra thêm với 3, 4 hay 5 hop để thực hành việc cấu hình định tuyến tĩnh tuy nhiên bạn thấy rõ việc cấu hình này tương đối rắc rối và dài dòng nhất là đối với môi trường Internet bên ngoài, vì vậy bạn sẽ phải thực hiện việc cấu hình định tuyến động cho Router ở bài sau.

Định tuyến động (Dynamic Route)

1.Định tuyến động RIP( routing information protocol) a. Giới thiệu : RIP (Routing Information Protocol) là một giao thức định tuyến dùng để quảng bá thông tin về địa chỉ mà mình muốn quảng bá ra bên ngoài và thu thập thông tin để hình thành bảng định tuyến (Routing Table)cho Router. Đây là loại giao thức Distance Vector sử dụng tiêu chí chọn đường chủ yếu là dựa vào số hop (hop count) và các địa chỉ mà Rip muốn quảng bá được gởi đi ở dạng Classful (đối với RIP verion 1) và Classless (đối với RIP version 2). Vì sử dụng tiêu chí định tuyến là hop count và bị giới hạn ở số hop là 15 nên giao thức này chỉ được sử dụng trong các mạng nhỏ (dưới 15 hop).

Đặc điểm chính của RIP: Là giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách

Page 7: địNh tuyến tĩnh

Sử dụng số lượng hop để làm thông số chọn đường đi Nếu số lượng hop để tới đích lớn hơn 15 thì gói dữ liệu sẽ bị huỷ bỏ Cập nhật theo định kỳ mặc định là 30 giây

So sánh RIPv1 và RIPv2RIPv1 RIPv2

Định tuyến theo lớp địa chỉ(classful) Định tuyến không theo lớp địa chỉ(classless)

Giao thức định tuyến không phân lớp Giao thức định tuyến có phân lớpKhông gứi thông tin về Subnet-Mask tron thong tin định tuyến

Có gứi thông tin về Subnet-Mask tron thong tin định tuyến

Không hỗ trợ VLSM.Do đó tất cả các mạng trong hệ thống RIPv1 phải có cùng subnet-mask.

Hỗ trợ VLSM. Tất cả các mạng trong hệ thống RIPv2 có thể có chiều dài subnet-mask khác nhau

Không có cơ chế xác minh thông tin địnhtuyến

Có cơ chế xác minh thông tin định tuyến.

Gửi quảng bá theo địa chỉ 255.255.255.255

Gửi quảng bá theo địa chỉ 224.0.0.9 nên hiệu quả hơn

Không giữ được thong tin về mặt nạ mạng con

Giữ được thong tin về mặt nạ mạng con

Cấu hình:Router(config)#router ripRouter(config-router)#network –network numberRouter(config-router)#network –network number

Cấu hình:Router(config)#router ripRouter(config-router)#version 2Router(config-router)#network –network numberRouter(config-router)#network –network number

b. Mô tả bài lab và đồ hình

Router Athena1, Athena2 , sử dụng RIP để quảng cáo thông tin định tuyếnCác router cấu hình RIP và quảng cáo tất cả các mạng nối trực tiếp.Từ các Router Athena1, Athena2 ta ping được hết các địa chỉ trong mạng.

c. Cấu hình : Trước tiên bạn cấu hình cho các thiết bị như sau :

Router Athena1 Athena1#show run Building configuration. . .

Page 8: địNh tuyến tĩnh

Current configuration : 609 bytes ! version 12. 2 no service single-slot-reload-enable service timestamps debug uptime service timestamps log uptimeno service password-encryption ! hostname Athena1 ! logging rate-limit console 10 except errors ! ip subnet-zero no ip finger ! no ip dhcp-client network-discovery ! interface Ethernet0 ip address 10. 0. 0. 1 255. 255. 255. 0 ! interface Serial0 ip address 192. 168. 0. 1 255. 255. 255. 0 no fair-queue clockrate 56000 ! interface Serial1 no ip address shutdown ! ip kerberos source-interface any ip classless ip http server ! line con 0 transport input none line aux 0 line vty 0 4 ! End

Router Athena2 Athena2#show run Building configuration. . . Current configuration : 485 bytes ! version 12. 1 no service single-slot-reload-enable service timestamps debug uptime service timestamps log uptime no service password-encryption !

Page 9: địNh tuyến tĩnh

hostname Athena2 ! ip subnet-zero ! interface Ethernet0 ip address 11. 0. 0. 1 255. 255. 255. 0 ! interface Serial0 ip address 192. 168. 0. 2 255. 255. 255. 0 ! interface Serial1 no ip address shutdown ! ip classless ip http server ! line con 0 line aux 0 line vty 0 4 ! End Host1 : IP 10. 0. 0. 2 Subnet mask : 255. 255. 255. 0 Gateway : 10. 0. 0. 1 Host2 : IP : 11. 0. 0. 2 Subnet mask : 255. 255. 255. 0 Gateway : 11. 0. 0. 1

Bạn thực hiện việc kiểm tra các kết nối bằng lệnh Ping Ping từ Host1 sang địa chỉ 10. 0. 0. 1

Ping từ Host 1 sang địa chỉ 192. 168. 0. 1

Page 10: địNh tuyến tĩnh

Ping từ Host1 sang địa chỉ 192. 168. 0. 2

Đối với Host 1 bạn không thể Ping thấy địa chỉ 192. 168. 0. 2 Bạn thực hiện việc kiểm tra tương tự ở Host 2 Ping địa chỉ 11. 0. 0. 1

Ping địa chỉ 192. 168. 0. 2

Ping địa chỉ 192. 168. 0. 1

Thực hiện các lệnh Ping từ Router Athena1 :

Page 11: địNh tuyến tĩnh

Athena1#ping 192. 168. 0. 2 Type escape sequence to abort. Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192. 168. 0. 2, timeout is 2 seconds : !!!!! Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 32/35/36 ms Athena1#ping 11. 0. 0. 1 Type escape sequence to abort. Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 11. 0. 0. 1, timeout is 2 seconds : . . . . . Success rate is 0 percent (0/5) Thực hiện các lệnh Ping từ Router Athena2 Athena2#ping 192. 168. 0. 1 Type escape sequence to abort. Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192. 168. 0. 1, timeout is 2 seconds : !!!!! Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 32/35/36 ms Athena2#ping 10. 0. 0. 1 Type escape sequence to abort. Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 10. 0. 0. 1, timeout is 2 seconds : . . . . .Success rate is 0 percent (0/5) Bạn xem bảng thông tin định tuyến của từng Router (dùng lệnh Show ip route) Athena1#show ip route Codes : C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile, B - BGP D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2 E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2, E - EGP i - IS-IS, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2, ia - IS-IS inter area * - candidate default, U - per-user static route, o - ODR P - periodic downloaded static route Gateway of last resort is not set 10. 0. 0. 0/24 is subnetted, 1 subnets C 10. 0. 0. 0 is directly connected, Ethernet0 C 192. 168. 0. 0/24 is directly connected, Serial0 Athena2#show ip route Codes : C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile, B - BGP D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2 E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2, E - EGP i - IS-IS, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2, ia - IS-IS inter area * - candidate default, U - per-user static route, o - ODR P - periodic downloaded static route Gateway of last resort is not set 11. 0. 0. 0/24 is subnetted, 1 subnets C 11. 0. 0. 0 is directly connected, Ethernet0 C 192. 168. 0. 0/24 is directly connected, Serial0

Page 12: địNh tuyến tĩnh

Nhận xét : Bạn thấy rằng thông tin địa chỉ của các mạng mà bạn thực hiện lệnh Ping không thành công không được lưu trên bảng định tuyến • Bạn thực hiện việc cấu hình RIP cho các Router như sau : Athena1(config)#router rip Athena1(config-router)#version 2Athena1(config-router)#network 192. 168. 0. 0 Athena1(config-router)#network 10. 0. 0. 0 Athena1(config-router)#exit

Athena2(config)#router rip Athena2(config-router)#version 2Athena2(config-router)#network 11. 0. 0. 0 Athena2(config-router)#network 192. 168. 0. 0 Athena2(config-router)#exit

Bạn xem lại bảng thông tin định tuyến :Athena1#show ip route Codes : C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile, B - BGP D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2 E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2, E - EGP i - IS-IS, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2, ia - IS-IS inter area * - candidate default, U - per-user static route, o - ODR P - periodic downloaded static route Gateway of last resort is not set 10. 0. 0. 0/24 is subnetted, 1 subnets C 10. 0. 0. 0 is directly connected, Ethernet0 R 11. 0. 0. 0/8 [120/1] via 192. 168. 0. 2, 00 : 00 : 00, Serial0 C 192. 168. 0. 0/24 is directly connected, Serial0 Athena2#show ip route Codes : C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile, B - BGP D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2 E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2, E - EGP i - IS-IS, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2, ia - IS-IS inter area * - candidate default, U - per-user static route, o - ODR P - periodic downloaded static route Gateway of last resort is not set R 10. 0. 0. 0/8 [120/1] via 192. 168. 0. 1, 00 : 00 : 23, Serial0 11. 0. 0. 0/24 is subnetted, 1 subnets C 11. 0. 0. 0 is directly connected, Ethernet0 C 192. 168. 0. 0/24 is directly connected, Serial0

Page 13: địNh tuyến tĩnh

Nhận xét : Bạn thấy rằng trên bảng thông tin định tuyến, Router Athena 1 đã liên kết RIP với mạng 11. 0. 0. 0/8 qua cổng Serial 0(192. 168. 0. 2) và Router Athena2 đã liên kết với mạng 10. 0. 0. 0/8 qua cổng Serial 0(192. 168. 0. 1) Chú ý : Vì Rip gửi điạ chỉ theo dạng classfull nên subnet mask sẽ được sử dụng defaul đối với các lớp mạng. Lúc này bạn thực hiện lại lệnh Ping giứa các Router và các Host : Từ Host1 bạn thực hiện lệnh Ping :

Từ Host 2 bạn thực hiện lệnh Ping :

Page 14: địNh tuyến tĩnh

Bạn thấy rằng các kết nối đã thành công. Đến đây bạn đã hoàn tất việc cấu hình RIP cho mạng trên có thể trao đổi thông tin với nhau.

2.TỔNG QUAN VỀ GIAO THỨC EIGRPa.Giới thiệu:

Enhanced Interior Gateway Routing Protocol (EIGRP) là một giao thức định tuyến độc quyền của Cisco được phát triển từ Interior Gateway Routing Protocol (IGRP). Không giống như IGRP là một giao thức định tuyến theo lớp địa chỉ, EIGRP có hỗ trợ định tuyến liên miền không theo lớp địa chỉ (CIDR – Classless Interdomain Routing) và cho phép người thiết kế mạng tối ưu không gian sử dụng địa chỉ bằng VLSM. So với IGRP, EIGRP có thời gian hội tụ nhanh hơn, khả năng mở rộng tốt hơn và khả năng chống lặp vòng cao hơn.

Hơn nữa, EIGRP còn thay thế được cho giao thức Novell Routing Information Protocol (Novell RIP) và Apple Talk Routing Table Maintenance Protocol (RTMP) để phục vụ hiệu quả cho cả hai mạng IPX và Apple Talk.

EIGRP thường được xem là giao thức lai vì nó kết hợp các ưu điểm của cả giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách và giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết.

EIGRP là một giao thức định tuyến nâng cao hơn dựa trên các đặc điểm cả giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết. Những ưu điểm tốt nhất của OSPF như thông tin cập nhật một phần, phát hiện router láng giềng…được đưa vào EIGRP. Tuy nhiên, cấu hình EIGRP dễ hơn cấu hình OSPF.

EIGRP là một lựa chọn lý tưởng cho các mạng lớn, đa giao thức được xây dựng dựa trên các Cisco router.

Các đặc điểm của EIGRP EIGRP hoạt động khác với IGRP. Về bản chất EIGRP là một giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách nâng cao nhưng khi cập nhật và bảo trì thông tin láng giềng và thông tin định tuyến thì nó làm việc giống như một giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết.

Sau đây là các ưu điểm của EIGRP so với giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách thông thường:

Page 15: địNh tuyến tĩnh

Tốc độ hội tụ nhanh. Sử dụng băng thông hiệu quả. Có hỗ trợ VLSM (Variable – Length Subnet Mask) và CIDR (Classless

Interdomain Routing). Không giống như IGRP, EIGRP có trao đổi thông tin về subnet mask nên nó hỗ trợ được cho hệ thống IP không theo lớp.

Hỗ trợ nhiều giao thức mạng khác nhau. Không phụ thuộc vào giao thức định tuyến. Nhờ cấu trúc từng phần riêng biệt tương

ứng với từng giao thức mà EIGRP không cần phải chỉnh sửa lâu. Ví dụ như khi phát triển để hỗ trợ một giao thức mới như IP chẳng hạn, EIGRP cần phải có thêm phần mới tương ứng cho IP nhưng hoàn toàn không cần phải viết lại EIGRP.

b. Mô tả bài lab và đồ hình