Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl...
-
Upload
day-kem-quy-nhon-official -
Category
Documents
-
view
216 -
download
0
Transcript of Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl...
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 1/73
1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------
ĐỖ THỊ YẾN
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁPXÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜ I MORPHINE, 6-
MONOACETYL MORPHINE , METHADONE
TRONG NƢỚ C TIỂU BẰNG SẮC KÝ KHÍ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HÀ NỘI − 2013
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 2/73
2
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------
ĐỖ THỊ YẾN
XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜ I
MORPHINE, 6-MONOACETYL MORPHINE, METHADONE
TRONG NƢỚ C TIỂU BẰNG SẮC KÝ KHÍ
Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Mã số: 60 44 29
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HƢỚ NG DẪ N KHOA HỌC
TS. Nguyễn Xuân Trƣờ ng
Hà Nội - 2013
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 3/73
3
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt i
Danh mục các hình trong luận văn iiDanh mục các bảng trong luận văn iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CÁC CHẤT MA TÚY VÀ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊ NH 3
1.1. Giớ i thiệu chung về các chất ma tuý 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Phân loại chất ma túy 4
1.2. Thuốc phiện, morphine, heroin, 6-MAM và tác dụng của các chất Opiat đối với cơthể
5
1.2.1.Thuốc phiện 51.2.2. Morphine 6
1.2.3. Heroin 7
1.2.4. Chất chuyển hóa 6-MAM 8
1.2.5. Tác dụng của các chất Opiat đối với cơ thể 9
1.3. Cấu tạo, tính chất của Methadone 15
1.4. Một số phƣơng pháp chiết tách Morphine, 6-MAM và Methadone trong nƣớ ctiểu
20
1.4.1. Phƣơng pháp chiết pha r ắn (SPE) 20
1.4.2 Phƣơng pháp chiết lỏng-lỏng 211.5. Một số phƣơng pháp xác định Morphine, 6-MAM và Methadone trong nƣớ ctiểu
23
1.5.1. Phƣơng pháp phân tích miễn dịch 23
1.5.2. Phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) 24
1.5.3. Phƣơng pháp sắc ký khí 25
1.6. Giớ i thiệu phƣơng pháp sắc ký khí 26
1.6.1. Nguyên tắc hoạt động của thiết bị sắc ký khí 27
1.6.2. Các khái niệm và phƣơng trình cơ bản của phƣơng pháp sắc
ký khí 27
1.6.3. K ỹ thuật làm việc vớ i hệ thống sắc ký khí 29
1.6.4. Dẫn xuất hoá trong sắc ký 32
1.6.5. Phân tích định tính và định lƣợ ng trong sắc ký 34
CHƢƠNG II: THỰ C NGHIỆM 36
2.1. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ 36
2.1.1. Hóa chất 36
2.1.2. Dụng cụ 36
2.1.3. Thiết bị 37
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu 37
2.3. Nội dung nghiên cứu 38
2.4. Điều kiện phân tích Morphine, 6-MAM, Methadone trên thiết bị sắc kýkhí.
38
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 4/73
4
2.5. Khảo sát chọn các điều kiện tối ƣu cho quá trình chiết 39
2.5. Khảo sát chọn các điều kiện tối ƣu cho quá trình chiết 39
2.5.1. Chuẩn bị mẫu nƣớ c tiểu khảo sát. 39
2.5.2. Khảo sát lựa chọn dung môi chiết 39
2.5.3. Khảo sát lựa chọn khoảng pH dung dịch phù hợp để chiết
đồng thờ i morphine, 6-MAM, methadone trong mẫu nƣớ c tiểu
44
2.6. Khảo sát tính phù hợ p của hệ thống sắc ký khí 46
2.6.1. Điều kiện phân tích Morphine, 6-MAM, Methadone trên thiết bị sắc kýkhí.
46
2.6.2 Chuẩn bị mẫu phân tích. 47
2.6.3 K ết quả khảo sát tính phù hợ p của thiết bị sắc kí khí 47
2.7. Khảo sát độ đặc hiệu của phƣơng pháp 48
2.8. Khảo sát chiết morphine, 6-MAM, methadone phụ thuộc vào thờ i gian bảo quản
mẫu
49
2.8.1 Chuẩn bị mẫu và tiến hành phân tích 49
2.8.2 K ết quả khảo sát chiết morphine, 6-MAM, methadone phụ thuộc vào thờ i gian
phân tích. 49
2.9. Sơ đồ quy trình xác định đồng thờ i morphine, 6-MAM, methadone
trong nƣớ c tiểu bằng sắc kí khí 51
2.10. Đánh giá hiệu suất chiết morphine, 6-MAM, methadone sau khi đãxác định đƣợc các điều kiện tối ƣu
52
2.11. Xây dựng đƣờ ng chuẩn, tìm giớ i hạn phát hiện, giớ i hạn định lƣợ ng
xác định Morphine, 6-MAM, Methadone.54
2.11.1. Xác định Morphine 55
2.11.2. Xác định 6-MAM 56
2.11.3. Xác định Methadone 58
2.12. Phân tích mẫu thực tế 59
2.12.1 Một số thông tin về mẫu thực tế 59
2.12.2 K ết quả phân tích mẫu thực tế 60
CHƢƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 62
3.1 K ết luận 62
3.2. Đề xuất: 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 5/73
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 6/73
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Nội dung Trang
Hình 1 Sơ đồ chuyển hóa các chất ma túy nhóm Opiat trong cơ thể 13
Hình 2 Sơ đồ thiết bị sắc ký khí 27
Hình 3 Sắc ký đồ của hỗn hợp các chất chuẩn 39
Hình 4 Đồ thị khảo sát dung môi chiết trƣờng hợp không loại tạp 41
Hình 5 Đồ thị khảo sát dung môi chiết trƣờng hợp đã loại tạp 42
Hình 6 Sắc ký đồ của mẫu chiết bằng chloroform trong trƣờng hợp chƣa loại tạp 43
Hình 7 Sắc ký đồ của mẫu chiết bằng chloroformtrong trƣờng hợp đã loại tạp 43
Hình 8 Đồ thị sự phụ thuộc hiệu suất chiết 1 lần vào giá trị pH 45
Hình 9 Sắc ký đồ của mẫu chiết với clorofoc ở pH=9 46
Hình 10 Sắc ký đồ của mẫu nƣớc tiểu trắng 48
Hình 11 Sắc ký đồ của mẫu chiết trong ngày thứ 1 49
Hình 12 Sắc ký đồ của mẫu chiết trong ngày thứ 5 50
Hình 13 Đồ thị biểu thị khả năng chiết theo thời gian 50
Hình 14 Sơ đồ quy trình xử lý mẫu 51
Hình 15 Đồ thị đƣờng chuẩn của Morphine 56
Hình 16 Đồ thị đƣờng chuẩn của 6-MAM 57
Hình 17 Đồ thị đƣờng chuẩn của Methadone 58
Hình 18 Biên bản thu mẫu phân tích 59
Hình 19 Sắc ký đồ của mẫu thực tế 61
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 7/73
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Nội dung Trang
Bảng 1 Các thông số cơ bản của cột nhồi và cột mao quản 31
Bảng 2 Kết quả khảo sát dung môi chiết trong trƣờng hợp không loại tạp 41
Bảng 3 Kết quả khảo sát dung môi chiết trong trƣờng hợp đã loại tạp 42
Bảng 4 Kết quả khảo sát hiệu suất chiết phụ thuộc vào pH 45
Bảng 5 Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống sắc ký khí 47
Bảng 6 Kết quả khảo sát khả năng chiết của các chất theo thời gian 50
Bảng 7 Kết quả khảo sát hiệu suất chiết 53
Bảng 8 Bảng kết quả các chỉ tiêu thống kê của phƣơng pháp 53
Bảng 9 Kết quả khảo sát xây dựng đƣờng chuẩn của Morphine 55
Bảng 10 Kết quả khảo sát xây dựng đƣờng chuẩn của 6-MAM 57
Bảng 11 Kết quả khảo sát xây dựng đƣờng chuẩn của Methadone 58
Bảng 12 Một số thông tin về mẫu thực tế 60
Bảng 13 Kết quả phân tích mẫu thực tế 60
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 8/73
1
MỞ ĐẦU
Trong những thậ p niên cuối thế k ỷ XX, đầu thế k ỷ XXI, Việt Nam đã
đạt đƣợ c những tiến bộ ấn tƣợng trong công cuộc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng và đang tích cực chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giớ i. Toàn
cầu hóa trong thời đại ngày nay vừa là quy luật khách quan, vừa là động lực
chính tạo ra của cải và việc làm cho ngƣời dân, góp phần tăng thu nhậ p cho
ngƣời lao động cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế của đất nƣớ c. Mặt khác, toàn
cầu hoá còn đặt ra nhiều thách thức đối với tình hình kinh tế, xã hội của đất
nƣớ c. Một trong những thách thức lớn, đó là làm nảy sinh nhiều vấn nạn xã
hội, nhất là tệ nạn ma tuý.Tệ nạn ma túy trở thành một vấn nạn nóng bỏng,
gây nhức nhối cho đờ i sống cá nhân và cộng đồng không chỉ đối với nƣớ c ta
mà vớ i cả thế giớ i [12].
Ma túy đã trở thành hiểm họa của quốc gia, dân tộc theo số liệu thống
kê của Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma tuý
mại dâm: Năm 2003, trên địa bàn cả nƣớc có 154.000 ngƣờ i nghiện ma tuý có
hồ sơ kiểm soát, tăng 14.000 ngƣờ i so với năm 2002; 48/61 tỉnh, thành phố có
số ngƣờ i nghiện tăng. Ma tuý đã gây ra nhiều tác hại về kinh tế, xã hội, lànguyên nhân làm gia tăng đại dịch HIV và phát sinh nhiều phạm hình sự. Vớ i
tính chất phức tạp, đa dạng của vấn nạn ma túy, đòi hỏi từng bƣớc ngăn chặn,
phòng chống và loại tr ừ ma tuý ra khỏi đờ i sống xã hội, trong đó cần phải tậ p
trung giải quyết dứt điểm 3 vấn đề có tính quyết định (3 giảm), đó là: giảm
cung, giảm cầu và giảm tác hại của các chất ma tuý.[4]
Để gi ảm tác hại c ủa ma tuý đối với các “con nghiện” thì việc điều tr ị
bằng hình thức cai nghiện đóng vai trò nòng cốt, bởi vì: Mục đích của côngtác cai nghiện là từng bƣớc giúp ngƣờ i nghiện giảm sự lệ thuộc vào ma túy và
dần dần từ bỏ, loại tr ừ ma tuý ra khỏi đờ i sống của họ, đƣa họ tái hoà nhậ p
vớ i cộng đồng. Công tác cai nghiện là một mắt xích quan trọng, có tính quyết
định đến sự thành công hay thất bại trong công tác phòng chống ma túy.
Ở Việt Nam, Heroin là một chất ma túy phổ biến nhất, trong số những
ngƣờ i nghiện có khoảng 90% có liên quan đến việc sử dụng Heroin, những
ngƣờ i nghiện Heroin sau khi cai nghiện thì tỷ lệ tái nghiện r ất cao [1].
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 9/73
2
Có nhiều phƣơng pháp cai nghiện khác nhau đang đƣợc áp dụng trên
thế giới và ở Việt Nam. Đối vớ i Heroin, liệu pháp dùng chất thay thế có tác
dụng dƣợc lý tƣơng tự nhƣ các chất dạng thuốc phiện đang đƣợc áp dụng
trong đó có methadone. Đây là một chất cai nghiện đƣợ c Tổ chức Y tế thế
giới đƣa vào danh mục thuốc thiết yếu do có nhiều ƣu điểm vƣợ t tr ội so vớ icác thuốc khác do đƣợ c hấp thu qua đƣờ ng uống nên có tác dụng làm giảm
nguy cơ lây nhiễm HIV và các bệnh lây qua đƣờng máu khác. Ở Việt Nam,
theo số liệu cho biết của Cục phòng chống HIV/AIDS Bộ y tế, tính đến ngày
31 tháng 05 năm 2011 cả nƣớc đã có 22 điểm thực hiện “ Điều trị thay thế
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone” ở tại 09 thành phố,
là Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Dƣơng, Điện
Biên, Nam Định và Thanh Hóa với 3 396 bệnh nhân (trong đó có 2 622 bệnhnhân đang điều trị duy trì và 774 bệnh nhân đang dò liều điều trị) . Đến
nay, Methadone đã đƣợc thí điểm áp dụng cho cai nghiện ma túy ở 11 tỉnh
thành phố.
Trong quá trình sử dụng methadone, việc dò liều đóng vai trò quan
tr ọng tác động đến hiệu quả chƣơng trình cai nghiện. Tuy nhiên giai đoạn dò
liều ngƣờ i bệnh thƣờ ng vẫn sử dụng Heroin gây khó khăn rất lớ n cho k ết quả
dò liều đúng ở mỗi ngƣờ i bệnh. Chính vì vậy việc xét nghiệm phân tích nƣớ ctiểu bệnh nhân trong giai đoạn dò liều là bắt buộc. Để góp phần thực hiện tốt
công việc phân tích mẫu nƣớ c tiểu ngƣờ i nghiện Heroin tham gia liệu pháp
methadone, đề tài: “Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thờ i
Morphine, 6 - MAM (6 - monoacetyl morphine), Methadone trong nướ c tiể u
bằ ng sắc ký khí” đƣợ c thực hiện với các mục tiêu cụ thể:
1. Xây dựng và thẩm định đƣợc phƣơng pháp phát hiện đồng thờ i Morphine,
6 - monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nƣớ c tiểu bằng sắc ký khí.
2. Ứ ng dụng phân tích các mẫu nƣớ c tiểu bệnh nhân tham gia chƣơng trình
cai nhiện bằng liệu pháp methadone trong thực tế
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 10/73
3
CHƢƠNG 1: CÁC CHẤT MA TUÝ VÀ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
1.1 Giới thiệu chung về các chất ma tuý
1.1.1 Khái niệmTừ xa xƣa, con ngƣời đã biết sử dụng một số loại cây cỏ để ăn, hút, uống
giúp cho tinh thần sảng khoái, chống mệt mỏi nhƣ cây thuốc phiện ở châu Á,
cây côca ở Nam Mỹ, cây cần sa, cây khat ở châu Phi, ....
Cùng với trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, ngƣời ta đã xác
định đƣợc các thành phần các hoạt chất trong các cây cỏ đó, tách chiết, phân lập
các hoạt chất đó ở dạng tinh khiết để sử dụng. Đầu thế kỷ 19, một dƣợc sỹ ngƣời
Đức là Serturne đã chiết đƣợc Morphine từ thuốc phiện và đƣợc coi nhƣ là côngtrình đầu tiên trên thế giới chiết xuất đƣợc hoạt chất tinh khiết từ cây cỏ thực vật.
Từ đó đến nay, Morphine vẫn đƣợc xem là thuốc giảm đau thần diệu nhất mà
loài ngƣời biết đến. Vào năm 1855 lần đầu tiên Gedecke đã chiết xuất đƣợc
côcain từ lá cây Côca Erythroxylon, đến năm 1880 đƣợc Arnep chứng minh
côcain có tác dụng gây tê tại chỗ. Cũng vào thời gian này bác sỹ tâm thần ngƣời
Do Thái là Dicmun Frơt dùng côcain để chữa bệnh nghiện thuốc phiện và
morphine, nhƣng chỉ ít lâu sau ngƣời ta đã phát hiện ra những tai họa của nó vì bản thân côcain cũng là chất gây nghiện mạnh.
Trong cuộc tìm kiếm các loại thuốc chữa bệnh, ngƣời ta đã dựa vào cấu
trúc hoá học của các chất có sẵn trong tự nhiên, từ đó bán tổng hợp để thu
đƣợc các chất có cấu trúc tƣơng tự, tác dụng dƣợc lý tƣơng tự. Mặt khác, khi
nghiên cứu cấu trúc của các chất có sẵn trong tự nhiên, ngƣời ta đã tổng hợp
đƣợc các chất có khung cơ bản giống các chất có sẵn trong tự nhiên, có tác
dụng tƣơng tự nhƣng khắc phục đƣợc các nhƣợc điểm của các chất có sẵntrong tự nhiên để phục vụ y học. Kết quả đã thu đƣợc hàng loạt các hợp chất
khác nhau có tác dụng khác nhau đƣợc sử dụng vì mục đích y học. Tuy nhiên,
bên cạnh đó nó ngày càng bị lạm dụng ngoài mục đích y học. Ngƣời ta gọi đó
là các chất ma tuý đƣợc tổng hợp và bán tổng hợp.[5]
Theo công ƣớc quốc tế về các chất ma tuý năm 1961 của Liên Hợp Quốc
thì “ma tuý” nghĩa là bất kỳ chất nào trong bảng I và bảng II kèm theo công
ƣớc này dù dƣới dạng tự nhiên hay tổng hợp.
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 11/73
4
Tại Việt Nam, điều 2 Luật Phòng chống ma túy đƣợc Quốc hội khóa X,
kì họp thứ 8 thông qua ngày 9 tháng 12 năm 2000 quy định:
a. Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hƣớng thần đƣợc quy định
trong các danh mục do Chính phủ ban hành.
b. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình
trạng nghiện đối với ngƣời sử dụng.
c. Chất hƣớng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác,
nếu sử dụng nhiều lần có thể gây nghiện đối với ngƣời sử dụng . [2]
Theo nghị định số 67/2001/NĐ – CP, số 133/2003/NĐ - CP, số
163/2007/NĐ - CP, số 17/2011/NĐ - CP, hiện nay các chất ma túy gồm 235
chất ma túy chia làm 3 danh mục và 42 tiền chất là các hóa chất không thểthiếu đƣợc trong quá trình điều chế chất ma túy cần kiểm soát.[3]
1.1.2. Phân loại chất ma túy [2][5][13]
Có nhiều cách phân loại các chất ma túy:
a) Dựa theo nguồn gốc: Dựa vào nguồn gốc của chất ma tuý, ngƣời ta phân
chia ra ma tuý tự nhiên, ma tuý bán tổng hợp và ma tuý tổng hợp.
- Ma tuý tự nhiên là các chất ma tuý có nguồn gốc tự nhiên, thu đƣợc bằng cách thu hái hoặc trồng trọt, các sản phẩm tách chiết, tinh chế từ các sản
phẩm đó. Ví dụ: Thuốc phiện và các sản phẩm của nó (Morphine, Codeine,
Narcotine…), Cần sa và các chế phẩm của nó.
- Ma tuý bán tổng hợp là các chất ma tuý đƣợc điều chế từ các chất ma
tuý tự nhiên bằng cách cho tác dụng với một số hoá chất để thu đƣợc chất ma
tuý mới. Ví dụ Heroin là chất ma tuý đƣợc bán tổng hợp từ Mo rphine.
- Ma tuý tổng hợp là các chất ma tuý đƣợc điều chế bằng phƣơng pháp
tổng hợp hoá học từ các hoá chất ban đầu (đƣợc gọi là tiền chất). Ví dụ
Methamphetamine có thể đƣợc tổng hợp từ Ephedrine và các hoá chất khác.
b) Phân loại theo tính chất hóa học : Dựa vào tính chất hoá học để phân loại
các chất ma túy nhƣ nhóm Ankaloit (Morphine, Codeine, Cocain, Heroin…),
nhóm amin thơm (Amphetamine, Methaphetamine…)... Tuy nhiên cách phân
loại này phức tạp, ít có giá trị
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 12/73
5
c) Phân loại theo trạng thái vật lý : Dựa theo trạng thái vật lý là rắn, lỏng…
cách phân loại này cũng ít có giá trị.
d) Phân loại theo tác dụng tâm, sinh lý : Dựa vào tác dụng tâm, sinh lý của
các chất ma tuý, đây là cách phân loại đƣợc dùng phổ biến nhất trên thế giới
và đƣợc chia ra nhƣ sau:
- Các chất ức chế thần kinh trung ƣơng, có tác dụng giảm đau, gây
buồn ngủ gồm thuốc phiện, các chất Opiat và các chất tác dụng kiểu
Morphine.
- Các chất kích thích thần kinh trung ƣơng nhƣ Amphetamine,
Methamphetamine, các dẫn chất mạch vòng của Amphetamine, Cocain, ...
- Các chất gây ảo giác nhƣ Cần sa, nấm Peyote, Mescalin…
- Các chất an thần, gây ngủ nhƣ các chất nhóm Benzodiazepine
(Diazepam…), nhóm Bar biturat (Phenolbarbital….).
- Côca và các sản phẩm của côca (Côcain, Ecgonin,...).
- Một số dung môi bay hơi nhƣ ete, etyl axetat… cũng có thể đƣợc sử
dụng để tạo ra các thay đổi về tâm thần
1.2. Thuốc phiện, morphine, heroin, 6-monoacetylmorphine và tác dụngcủa các chất Opiat đối với cơ thể
1.2.1.Thuốc phiện
Thuốc phiện là sản phẩm tự nhiên thu đƣợc từ nhựa quả cây thuốc
phiện (cây anh túc). Cây thuốc phiện mọc ở vùng Địa Trung Hải từ khoảng
6000 năm trƣớc công nguyên và sau đó dần dần đƣợc trồng ở một số nƣớc
trên thế giới. Hiện nay nguồn cung cấp chính thuốc phiện là Châu Á với hai
địa danh nối tiếng là “Tam giác vàng” và “Lƣỡi liềm vàng” [5].
Ở Việt Nam, thuốc phiện là một chất ma tuý đƣợc dùng khá phổ biến,
trƣớc đây cây thuốc phiện đƣợc trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc giáp biên
giới với Lào và Trung Quốc. Đến nay, do Nhà nƣớc ta đã sử dụng các biện
pháp vận động đồng bào xoá bỏ cây thuốc phiện, kết hợp lồng ghép các
chƣơng chình phát triển kinh tế - xã hội thì diện tích trồng cây thuốc phiện đã
cơ bản đƣợc xoá bỏ.
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 13/73
6
Trong thuốc phiện có khoảng 40 ankaloid khác nhau (ankaloid là chất
hữu cơ chứa Nitơ có nguồn gốc từ thực vật) chia thành 2 nhóm chính theo
cấu trúc hoá học là cấu trúc nhân piperidin- phenanthren (Morphine, Codeine,
Thebaine, ...) và cấu trúc nhân benzylisoquinolin (Narcotine, Papaverine...).
Morphine là ancaloid chính quyết định giá trị của thuốc phiện (hàm lƣợng: 4-21%), hàm lƣợng một số ancaloit khác nhƣ: Narcotine 2-8%, Codeine 0,7-
3%, Thebaine 0,2-1%, Papaverine 0,5-1,3%[10]
Ngoài ra trong thuốc phiện còn chứa lƣợng đáng kể axit meconic, hàm
lƣợng đôi khi đạt tới 15%. Ngƣời ta chia thuốc phiện ra các dạng:
+ Thuốc phiện sống: là thuốc phiện chƣa đƣợc chế biến (còn chứa các
mảnh biểu bì vỏ, quả, lá, có hàm lƣợng nƣớc cao). Có màu nâu hoặc đen, mùi ngái.
+ Thuốc phiện chín: là thuốc phiện đã đƣợc chế biến bằng cách hoà
thuốc phiện sống vào nƣớc, lọc, cho bay hơi thu đƣợc sản phẩm màu nâu đen,
mềm và dẻo. Loại này thƣờng dùng để hút.
+ Sái thuốc phiện: là phần còn lại của thuốc phiện sau khi đã hút, sái
thƣờng giòn, cứng, có dạng bột nhƣ than. Do đốt cháy và bay hơi không hoàn
toàn nên sái thuốc phiện vẫn còn có một lƣợng đáng kể morphine và một số
ancaloit khác. Hàm lƣợng morphine đôi khi đạt tới 3%.
+ Thuốc phiện dƣợc dụng: là thuốc phiện đƣợc chế biến theo quy trình
và điều chỉnh đảm bảo hàm lƣợng morphine từ 9,5-10,5% để làm nguyên liệu
bào chế các loại thuốc trong y học[5].
Hiện nay, số ngƣời nghiện và sử dụng thuốc phiện giảm vì hiệu lực tác
dụng của nó thấp, cộng với những hình thức sử dụng lỉnh kỉnh đã làm cho
ngƣời nghiện chuyển sang các chất ma tuý khác mạnh hơn, tiện dùng hơn.
Tuy nhiên, đến nay sản lƣợng thuốc phiện trên thế giới vẫn ở mức cao vì nó là
nguyên liệu để chiết tách morphine từ đó điều chế bán tổng hợp thành Heroin
là những chất có hoạt tính giảm đau gây ngủ mạnh hơn nhiều. Ngƣời ta dùng
thuật ngữ “Opiat” để chỉ những chất có trong thuốc phiện , bao gồm
Morphine, Codeine, và hàng loạt các chất bán tổng hợp từ Morphine,
Codeine, Thebaine nhƣ Heroin,… Các chất nhóm Opiat có tác dụng giảm
đau, gây ngủ thƣờng có cấu tạo khung phenanthren.
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 14/73
7
1.2.2. Morphine
Tên biệt dƣợc: duromorph; nepenthe
Công thức phân tử: C17H19 NO3 .H2O = 303,4
Công thức cấu tạo:
O
N
HO
CH3
HO
Trọng lƣợng phân tử: 285,3
Nhiệt độ nóng chảy: 243-244oC
Kết tinh hình trụ, vị rất đắng, ít tan trong nƣớc, tan trong cồn, benzen, acetic acid.
Morphine là một ancaloid chủ yếu của thuốc phiện. Bột kết tinh màu trắng
hoặc không màu, tinh thể hình kim, vị đắng, nhiệt độ nóng chảy 254OC-256
OC.
Độ tan: 1/5000 phần nƣớc; 1/250 phần ethanol; 1/1500 phần chloroform;
1/125 phần glycerol, tan trong ete ở thể vô định hình, không tan ở thể kết tinh.
Morphine là hoạt chất chính của nhựa thuốc phiện, trong điều kiện bình
thƣờng, morphine ở dạng tinh thể hình kim, bột kết tinh màu trắng hoặc
không màu, có vị đắng. Morphine trên thị trƣờng bất hợp pháp có thể có chất
lƣợng rất khác nhau tuỳ theo quy trình tinh chế, vì vậy mà nó cũng có màu
sắc khác nhau từ trắng, trắng ngà, vàng, sẫm…. [10]
Trong y học, morphine đƣợc dùng làm thuốc giảm đau và đƣợc coi là mộttrong những thuốc giảm đau thần diệu nhất mà con ngƣời đã từng biết đến.
Nhƣng vì có tác dụng gây nghiện, nó đƣợc xếp vào Bảng II Công ƣớc 1961 và
chịu sự quản lý chặt chẽ trong y tế.
Morphine thƣờng đƣợc dùng dƣới dạng tiêm chích, khi vào cơ thể con
ngƣời nó gây nên trạng thái sinh lý nhƣ giãn hệ thần kinh, làm cho con ngƣời
cảm giác thoải mái, dễ chịu, phấn chấn, không có cảm giác đói, dễ tiếp xúc và
làm quen trong mọi hoàn cảnh, tự tin và đam mê tình dục.
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 15/73
8
Morphine đƣợc tách ra từ thuốc phiện có màu vàng sáng, ở dạng bột, tinh thể,
hoặc có dạng cục, không mùi, có vị đắng. Chế phẩm Morphine thƣờng dùng trong
y học ở Việt Nam là ống tiêm chứa Morphine chlohydrate 10mg/ml, ngoài ra còn
có Morphine tactrate 30mg/1.5ml trong tuýp nhôm có sẵn kim tiêm [10].
1.2.3. Heroin
Heroin còn đƣợc gọi là Diacetatemorphine, Diacetylmorphine hoặc Diamorphine:
Công thức phân tử : C21H23 NO5
Công thức cấu tạo:
Trọng lƣợng phân tử: 369,5
Nhiệt độ nóng chảy: 170-173o
C
Bình thƣờng Heroin tồn tại ở dạng bột màu trắng. Hoà tan trong nƣớc theo tỷ
lệ: 1/700; trong cồn Etylic 1/30, trong chloroform 1/2 ; trong ether 1/100. [28]
Heroin là chất ma túy đƣợc bán tổng hợp từ Morphine vào năm 1874
bởi CR Alder Wright bằng cách gắn thêm hai nhóm acetyl vào phân tử
Morphine. Heroin là một trong những chất ma tuý nguy hiểm và phổ biến
nhất trên thế giới. Heroin gây nghiện mạnh, độc và nguy hiểm hơn morphine,
độc tính của nó gấp 10-12 lần so với morphine. Khi dùng Heroin chỉ cần từ 3-
4mg đã tạo ra trạng thái kích thích hơn ru ngủ. Từ những năm đầu thế kỉ 20,
tệ nạn nghiện Heroin đã phổ biến ở Mỹ, Pháp và lan khắp châu Âu, những
năm cuối thế kỉ 20 thì Heroin bắt đầu đƣợc phổ biến ở châu Á [5].
Heroin đƣợc coi là một loại ma tuý “nóng” , vì sự phụ thuộc của cơ thể
vào nó rất mạnh, khi vào cơ thể con ngƣời có cảm giác dũng cảm hơn, hoạt
động tích cực hơn, không cảm giác xấu hổ, nhiều tƣởng tƣợng, mơ mộng và
quyến rũ hơn nhiều so với thuốc phiện và morphine. Ngƣời nghiện bị suy sụp
rất nhanh cả về thể chất lẫn tinh thần. Nếu dùng quá liều có thể dẫn tới tử
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 16/73
9
vong. Ở Việt Nam, trƣớc năm 1993 hầu nhƣ không có ngƣời nghiện Heroin,
vào năm 1995 Heroin đã phổ biến ở các tỉnh, thành phố nhƣ Hà Nội, Hải
Phòng, thành phố HCM, Quảng Ninh, Nghệ An, Nam Định, Thái Nguyên..
Đến nay,thì hầu hết các tỉnh thành đều có ngƣời nghiện Heroin[4].
1.2.4. Chất chuyển hóa 6 - monoacetylmorphine (viết tắt: 6 -MAM)
- Công thức phân tử : C19H21 NO4
- Phân tử lƣợng: 327, 374 g/mol
- Công thức cấu tạo:
O
N CH3
HO
OCH3C
O
3-hydroxy-6-acetyl-(5α,6α)-7,8-Didehydro-4,5-epoxy-17-methylmorphinnan
- Tính chất: 6-MAM tồn tại ở hai dạng: dạng bazơ và dạng muối ngậm 1 phân
tử hydroclorid hoặc hydrat ngậm 3 phân tử nƣớc.
+ Dạng bazơ có nhiệt độ sôi 1900C(DSC), tan rất ít trong nƣớc, tan tốt trong
methanol, ethanol. Chloroform
+ Dạng muối có nhiệt độ sôi 3130C(DSC), tan trong nƣớc và các dung môi
hữu cơ methanol, ethanol, chloroform [23].
6-MAM không phải là chất ma túy nhƣng nó là sản phẩm phân hủy của
Heroin trong tự nhiên và cũng là sản phẩm chuyển hóa trung gian của Herointrong cơ thể ngƣời sử dụng [21].
1.2.5. Tác dụng của các chất Opiat đối với cơ thể
Độc tính của các chất nhóm Opiat
Ở liều cao, các chất ma tuý nhóm Opiat thƣờng gây ra các triệu chứng
ngộ độc dẫn đến chết. Biểu hiện của các trạng thái ngộ độc là hôn mê trầm
trọng, nhịp thở giảm, cơ thể xanh tím, huyết áp giảm, đồng tử co, nhiệt độ cơthể hạ, lƣỡi co lại. Nguyên nhân dẫn đến tử vong thƣờng do ngạt thở, một số
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 17/73
10
trƣờng hợp do các biến chứng ở phổi hoặc sốc do co giật. Morphine có thể
gây độc đối với ngƣời bình thƣờng ở liều 30 mg, gây chết ở liều 120 mg khi
dùng qua đƣờng uống. Ngƣời nghiện có thể chịu đựng đƣợc liều cao gấp 10
lần. Việc điều trị ngộ độc Opiat trƣớc hết cần phải làm thông thoáng cho
bệnh nhân dễ thở hoặc trợ hô hấp, sau đó sử dụng chất đối kháng Opiat, thƣờng truyền tĩnh mạch chậm Naloxone. Trong quá trình điều trị cần theo
dõi chặt chẽ chức năng hô hấp và các biểu hiện tăng hoạt động thần kinh giao
cảm có thể gây ra loạn nhịp tim, phù phổi [1].
Tác dụng đối với cơ thể, cơ chế tác dụng của Morphine cũng như các
chất ma tuý nhóm Opiat
Tác dụng chính của các chất ma tuý nhóm Opiat là tác dụng ức chế thần
kinh trung ƣơng, giảm đau, gây ngủ, ngoài ra còn có các tác dụng khác nhƣ
thay đổi tinh thần, gây hƣng phấn, ức chế hô hấp, giảm nhu động dạ dày,
ruột, buồn nôn,… Các tác dụng này gọi là tác dụng kiểu Morphine, thông qua
cơ chế tác dụng trên các thụ thể ( receptor) có trong các tế bào thần kinh
trung ƣơng. Các chất có nhóm thế khác nhau gắn vào khung phenanthren sẽ
có hoạt tính sinh học khác nhau do sự khác nhau về ái lực với các thụ thể, độ
hoà tan trong mỡ, mức độ bền vững với các phản ứng chuyển hoá [10].
Tác dụng giảm đau, gây ngủ: Các chất nhóm Opiat có tác dụng giảm đau, gây
ngủ thƣờng đƣợc quyết định bởi cấu trúc nhân thơm, nhân piperidin và nhân
thơm nối với chức amin bậc 3 bởi chuỗi ba Cacbon. Cơ chế tác dụng giảm
đau là thông qua các thụ thể Opioid để ức chế sự giải phóng các trung gian
dẫn chuyển thần kinh, từ đó làm tăng ngƣỡng gây đau và làm giảm đáp ứng
với tác nhân gây đau. Liều giảm đau có tác dụng tốt nhất là 10mg/70kg,nếu
tăng liều thì tác dụng giảm đau cũng không tăng. Tác dụng giảm đau đƣợc
tăng cƣờng bởi thuốc an thần. Còn tác dụng an thần gây ngủ ở Morphine chỉ
rõ rệt khi liều dùng thấp hơn liều giảm đau.
Các tác dụng khác trên hệ thần kinh trung ƣơng: Các chất ma tuý nhóm
Opiat tạo ra cảm giác sảng khoái, lâng lâng, an thần và một số các thay đổi
khác về tinh thần nhƣ dễ chịu, mất cảm giác đói, hết buồn rầu sợ hãi. Các tác
dụng này đƣợc xem là do kết quả của sự hoạt hoá các tế bào dopaminergic và
đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự lạm dụng và gây nghiện. Cơ chế gâynghiện đƣợc giải thích nhƣ sau: Bình thƣờng trong cơ thể có một lƣợng nhỏ
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 18/73
11
Morphine nội sinh (endorphine) là các enkephalin. Chất này khi kết hợp với
receptor morphinic có tác dụng ức chế giải phóng một số chất trung gian hóa
học làm ức chế men adenyl cyclase làm giảm tổng hợp AMP vòng trong tế
bào, ngay sau khi enkephalin kết hợp với receptor thì bị phân hủy nhanh
chóng nên không gây quen thuốc. Khi dùng các morphine ngoại sinh thƣờngxuyên, morphine tranh chấp với enkephalin để kết hợp với receptor morphinic
nhƣ một chất chủ vận nhƣng không bị phá hủy nhanh nhƣ enkephalin. Những
tác động thƣờng xuyên và đều đều của morphine lên receptor làm receptor
giảm dần đáp ứng, lúc đó cần tăng liều thuốc để tạo nên đáp ứng mạnh nhƣ
cũ, đó là hiện tƣợng quen thuốc. Kết quả là men adrenyl cyclase bị ức chế
trầm trọng làm lƣợng AMP vòng giảm nhiều. Khi đó cơ thể phản ứng lại bằng
cách tăng sản xuất men adenyl cyclase, đến mức độ nào đó cân bằng vớilƣợng morphine đƣa vào thì gây ra trạng thái nghiện. Khi ngừng đƣa thuốc
đột ngột, morphine biến khỏi cơ thể, nhƣng receptor vẫn giữ thói quen đáp
ứng với nồng độ thuốc cao, lúc này các enkephalin nội sinh thay thế không
thoả mãn đƣợc nhu cầu của receptor, hậu quả là không còn ức chế đƣợc sự bài
tiết những chất trung gian hóa học nhƣ trên nữa nên xuất hiện tình trạng kích
thích bất thƣờng bắt gặp ở ngƣời cai nghiện [10].
Ngoài ra, các chất nhóm Opiat còn có tác động lên trung tâm điều nhiệtở vùng dƣới đồi làm hạ thân nhiệt, ức chế quá trình giải phóng một số hóc
môn nội tiết. Ngoài tác dụng trên hệ thần kinh trung ƣơng, các chất ma tuý
nhóm Opiat còn có một số tác dụng khác nhƣ làm co đồng tử, ức chế hô hấp.
Tác dụng đối với hô hấp là rất rõ rệt. Ở liều thấp sẽ kích thích hô hấp, ở
liều cao hơn sẽ gây ức chế. Gây ức chế hô hấp, làm ngƣng hô hấp là nguyên
nhân chính dẫn đến tử vong trong các vụ ngộ độc Opiat. Mức độ ức chế hô
hấp tăng khi dùng kết hợp giữa các chất ma tuý nhóm Opiat với các chất gâymê, an thần, rƣợu, thuốc hạ nhiệt, gây ngủ, … Tác dụng làm dịu ho do ức chế
trung tâm ho ở hành tuỷ, tác dụng hạ huyết áp do tăng cƣờng giải phóng
Histamin, tác dụng làm buồn nôn và gây nôn do tác động đối với hành tuỷ.
Với những tác dụng nêu trên, ngoài các tác hại do bị lạm dụng thì các
chất nhóm Opiat có tác dụng to lớn trong điều trị y học mà cho tới nay việc
thay thế chúng vẫn còn nhiều khó khăn.
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 19/73
12
Cách dùng, mức độ hấp thu
Nói chung, do mức độ hấp thu cao nên các chất ma tuý nhóm Opiat có
thể đƣa vào cơ thể bằng nhiều cách khác nhau nhƣ hút, hít, ngửi, nhai, uống,
ngậm dƣới lƣỡi, tiêm dƣới da,… tuỳ thuộc dạng sẵn có. Tuy nhiên, khi dùng
đƣờng uống, các chất này chuyển hoá đáng kể bởi chu trình gan-mật.Morphine hấp thu nhanh sau khi tiêm dƣớ i da hoặc tiêm bắp và có thể thâm
nhậ p tốt vào tuỷ sống sau khi tiêm ngoài màng cứng hoặc trong màng cứng
(trong ống sống). Thông thƣờ ng, để có đƣợc tác dụng nhanh chóng, ngƣời
nghiện dùng bằng cách hút, hít hoặc hoà vào nƣớc để tiêm (tĩnh mạch)[9].
Phân bố trong cơ thể
Ở liều thông thƣờng, trong huyết tƣơng khoảng 1/3 lƣợng Morphinetrong máu tồn tại dƣới dạng kết hợp với protein. Morphine không tồn tại lâu
trong các mô cơ thể (trong 24h), hàm lƣợng Morphine trong các mô rất thấp.
Mặc dù vị trí tác dụng của Morphine là ở hệ thần kinh trung ƣơng nhƣng chỉ
có một lƣợng nhỏ đi qua đƣợc hàng rào máu-não để gây ra tác dụng vì
Morphine ít tan trong mỡ hơn các chất Opiat khác. Các chất có độ hoà tan
trong mỡ cao hơn nhƣ Codeine, Heroin, Methadone và khả năng đi qua hàng
rào máu-não nhiều hơn [10].Chuyển hoá và thải trừ trong cơ thể
Quá trình chuyển hoá của các chất ma tuý nhóm Opiat bao gồm rất
nhiều phản ứng, trong đó phổ biến nhất là các phản ứng thuỷ phân đƣợc nối
tiếp bởi các phản ứng liên hợp với axit glucuronide, đồng thời có cả các phản
ứng loại nhóm alkyl gắn vào nitơ (N-dealkylation).
Khi ngƣời nghiện sử dụng Heroin, trong cơ thể Heroin nhanh chóng bị
thuỷ phân tách loại acetyl tạo ra 6-MAM, chất này tiếp tục bị tách loại acetyl
nhƣng với tốc độ chậm hơn để tạo thành Morphine.
Phần lớn lƣợng Morphine đƣợc chuyển hoá (chủ yếu qua gan) và đào
thải ra ngoài cơ thể (khoảng 87% trong vòng 72 giờ) qua đƣờng nƣớc tiểu,
dƣới dạng liên hợp với axit glucuronide ở vị trí gắn OH (3 và 6) tạo thành cả
hai dạng sản phẩm có hoạt tính (Morphine-6-glucuronide, M-6-G, giảm đau
mạnh hơn Morphine) và dạng không có hoạt tính (Morphine -3-glucuronide,
M-3-G). Một phần Morphine bị chuyển hoá bằng cách tách loại metyl tạo ra
normorphine. Codeine cũng đƣợc tìm thấy trong nƣớc tiểu ngƣời sử dụng
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 20/73
13
Heroin, tuy nhiên đây là sản phẩm thuỷ phân tách loại acetyl của tạp chất
acetylcodeine có trong Heroin[16].
Hình 1: Sơ đồ chuyển hoá của các chất ma tuý nhóm Opiat trong cơ thể [10]
Các chất chuyển hóa chính của diacetylmorphine là 6 -MAM,
morphine, M-3-G và M-6-G, có thể xác định trong huyết tƣơng, máu và nƣớc
tiểu để theo dõi tình trạng lạm dụng, khẳng định nguyên nhân ngộ độc hoặc
hỗ trợ trong việc điều tra nguyên nhân chết của tử thi.
Các sản phẩm chuyển hoá bị lọc qua cầu thận, 20-40 giờ sau khi tiêm
tĩnh mạch Heroin, lƣợng M-3-G trong nƣớc tiểu là 38,2 %, Morphine tự do là4,2%, 6-MAM là 1,3% và Heroin tự do là 1,3%. Khoảng 90% sản phẩm
chuyển hoá, trong đó chủ yếu là M-3-G bài tiết qua đƣờng nƣớc tiểu trong 24
giờ đầu. Lƣợng Morphine toàn phần (gồm cả dạng tự do và dạng liên hợp với
glucuronide acid) trong nƣớc tiểu ngƣời sử dụng Heroin ở liều điều trị có thể
đạt tới 10 g/ml, ở ngƣời chết do sử dụng Heroin quá liều có thể lên tới 86
g/ml. Tuy nhiên, do quá trình chuyển hoá bởi chu trình gan-mật nên một
lƣợng nhỏ Morphine có thể tồn tại trong phân và trong nƣớc tiểu tới vài ngày.
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 21/73
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 22/73
15
theo nguồn gốc, cách sản xuất heroin nên sự vắng mặt của chất chuyển hóa
papaverine trong mẫu không đủ để kết luận đối tƣợng không sử dụng heroin.
Nhƣ vậy, khi sử dụng Heroin, Morphine và các chất nhóm Opiat khác,
trong nƣớc tiểu có Morphine và các dạng liên hợp với axit glucuronide.
Nhƣng nhƣ đã nói ở trên một số chất nhóm Opiat nhƣ thuốc phiện, codeine,heroin, ... các loại thuốc nhƣ “terpin-codein” , sản phẩm chuyển hóa của nó
đƣợc tìm thấy là morphine. Vậy Morphine không phải là điều kiện cần và đủ
để kết luận đối tƣợng đã sử dụng heroin. Do đó phải nghiên cứu sản phẩm
chuyển hóa của nó là 6-MAM [15].
1.3. Cấu tạo, tính chất của Methadone
Công thức phân tử: C21H27 NO
Trọng lƣợng phân tử: 309,455g/mol
Công thức cấu tạo:
Tên khoa học là 6 -(Dimetyhyl lamino)-4,4diphenylheptan-3-one
- Tác dụng của methadone đối với cơ thể [25]
Các chất dạng thuốc phiện (CDTP) nhƣ thuốc phiện, morphine, heroinlà những chất gây nghiện mạnh (gây khoái cảm mạnh); thời gian tác dụng
nhanh nên ngƣời bệnh nhanh chóng xuất hiện triệu chứng nhiễm độc hệ thần
kinh trung ƣơng; thời gian bán hủy ngắn do đó phải sử dụng nhiều lần trong
ngày và nếu không sử dụng lại sẽ bị hội chứng cai. Vì vậy, ngƣời nghiện
CDTP (đặc biệt là heroin) luôn dao động giữa tình trạng nhiễm độc hệ thần
kinh trung ƣơng và tình trạng thiếu thuốc (hội chứng cai) nhiều lần trong
ngày, là nguồn gốc dẫn họ đến những hành vi nguy hại cho bản thân và nhữngngƣời khác [1].
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 23/73
16
Methadone là một CDTP tổng hợp, có tác dụng dƣợc lý tƣơng tự nhƣ
các CDTP khác (đồng vận) nhƣng không gây nhiễm độc hệ thần kinh trung
ƣơng và không gây khoái cảm ở liều điều trị, có thời gian bán hủy dài (trung
bình là 24 giờ) nên chỉ cần sử dụng 1 lần trong 1 ngày là đủ để không xuất
hện hội chứng cai. Methadone có độ dung nạp ổn định nên ít phải tăng liềukhi điều trị lâu dài.
Methadone tác động chủ yếu trên các thụ thể muy(μ) ở não. Methadone
có tác dụng tƣơng tự Morphine nhƣng nhanh hơn và kéo dài hơn. Không
giống nhƣ heroin, methadone không đem lại cảm giác “phê” cho ngƣời sử
dụng. Tuy vậy những tác dụng của methadone trong cơ thể cũng giống heroin
rất nhiều. Các tác dụng chính là giảm đau, giảm ho, yên dịu, giảm hô hấp, gây
nghiện nhƣng khoái cảm yếu.
Phản ứng phụ thông thường của methadone:
Không phải ai cũng bị phản ứng phụ với methadone, nhƣng thƣờng thì
bị một hoặc vài phản ứng sau đây:
+ Ra mồ hôi: Mồ hôi ra nhiều đặc biệt vào ban đêm là bình thƣờng.
Hãy uống thêm nƣớc để tránh mất nƣớc.
+ Táo bón: Ăn thêm thực phẩm có chất sợi, trái cây, rau, cơm tẻ vànhững thực phẩm có chất cám; uống thêm nhiều nƣớc sẽ giúp tránh táo bón.
+ Giảm bớt ham muốn tình dục: Đây là một phản ứng phụ của tất cả
những loại thuốc có á phiện gồm cả methadone và heroin, nhƣng rồi sẽ ổn
định. Nên hỏi ý kiến bác sỹ, giảm liều methadone xuống có thể sẽ khá hơn.
+ Đau các bắp thịt và khớp xƣơng: Một số ngƣời bị những phản ứng
này, mặc dù uống đúng liều lƣợng methadone. Có ngƣời nhận thấy cơn đaunhƣ bị phong thấp.
+ Sâu răng: Đây có thể là một vấn đề vì methadone làm giảm việc tiết
ra nƣớc miếng. Nƣớc miếng có chứa những chất sát trùng để giữ răng và lợi
lành mạnh. Răng hƣ cũng có thể do ăn uống thất thƣờng và thiếu dinh dƣỡng,
thiếu sự chăm sóc vệ sinh răng. Điều quan trọng là cần đánh răng thƣờng
xuyên và khám răng định kỳ [25].
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 24/73
17
+ Kinh nguyệt bất thƣờng: Khi sử dụng bạch phiến nhiều phụ nữ thấy
kinh nguyệt thất thƣờng. Nhƣng sau một thời gian điều trị bằng methadone,
một số thấy kinh nguyệt trở lại bình thƣờng.
Từ những điều trình bày trên đây ta thấy điều trị thay thế nghiện các
CDTP bằng thuốc methadone là một điều trị lâu dài, có kiểm soát, giá thànhrẻ đƣợc điều trị theo đƣờng uống nên giúp dự phòng các bệnh lây truyền qua
đƣờng máu nhƣ HIV, viêm gan B, C đồng thời giúp ngƣời bệnh phục hồi
chức năng tâm lý, xã hội, lao động và tái hòa nhập cộng đồng. Vì vậy việc
theo dõi ngƣời tham gia cai nghiện có thực hiện đúng phác đồ điều trị hay
không là một nhiệm vụ quan trọng. Điều này có thể đƣợc khẳng định bằng
việc xác định định tính và định lƣợng hàm lƣợng methadone đƣợc thải trừ
qua nƣớc tiểu.
Cách dùng và mức độ hấp thu
Methadone cho hiệu quả gần nhƣ nhau khi dùng bằng cách uống hoặc
bằng cách tiêm. Trong thực tế, tiêm methadone không dẫn đến một "cao
điểm" vớ i một số opiat mạnh khác nhƣ morphine, bởi vì nó tích tụ cao khác
thƣờng làm cho methadone khuếch tán vào các mô khác trong cơ thể, đặc
biệt là mô mỡ , nồng độ đạt cao nhất trong máu đạt đƣợ c gần nhƣ cùng lúc,cho dù loại thuốc này đƣợc dùng bằng tiêm hoặc uống. Mặt khác, tiêm thuốc
Methadone có thể gây ra các tĩnh mạch bị vỡ , vết bầm, sƣng, và có thể có các
tác động có hại khác, do đó không nên tiêm thuốc Methadone.
Methadone đƣợc hấp thu hoàn toàn và nhanh chóng qua đƣờng uống
(khoảng 90% Methadone gắn với protein trong huyết tƣơng). Thời gian tác
dụng khoảng 30 phút sau khi uống và đạt nồng độ tối đa trong máu sau
khoảng 3-4 giờ. Thời gian đạt nồng độ ổn định trong máu khoảng 3 -5 ngàysau mỗi lần thay đổi liều điều trị [9].
Phân bố trong cơ thể
Trong cấu trúc của Methadone có nhóm xeton và amin nên methadone
có liên kết đồng hóa trị với protein não, liên kết với albumine, protein huyết
tƣơng khác và các mô (đặc biệt là phổi, gan, thận). Do vậy, methadone có
hiệu quả tích lũy, tốc độ thải trừ chậm (tỷ lệ gắn kết protein huyết tƣơng từ
60-90%), thời gian bán thải trung bình là 24 giờ.
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 25/73
18
Chuyển hóa và thải trừ trong cơ thể
Chuyển hóa Methadone chủ yếu qua gan với phản ứng khử N -methyl
thông qua men cytochrome P450, lƣợng chuyển hóa của methadone rất nhỏ
mà chủ yếu tồn tại ở dạng tự do.
Methadone thải trừ chủ yếu qua nƣớc tiểu, ngoài ra còn qua phân, mồ
hôi và nƣớc bọt. Sự trao đổi chất của Methadone r ất chậm và khả năng hòa
tan chất béo r ất cao, làm cho methadone tồn tại lâu hơn so với các loại thuốc
dạng morphine khác.
Sử dụng methadone là “thuốc điều trị duy trì”-cai nghiện heroin
Heroin là loại ma túy “mạnh”, gây nghiện rất nhanh, chỉ dùng thử một
vài lần là có thể bị nghiện và khi đã nghiện nếu ngƣng sử dụng sẽ bị “hộichứng cai thuốc” rất nặng nề và cơn vật vã trầm trọng hơn so với một số ma
túy khác. Vì vậy, trong phƣơng cách cai nghiện ngƣời ta phải dùng “thuốc
điều trị duy trì”(maintenance drug). Thuốc này cũng bắt nguồn từ ma túy
đƣợc tổng hợp theo phƣơng pháp hóa học làm thay đổi cấu trúc hóa học của
morphine để tạo tác dụng tƣơng tự hoặc đối kháng với ma túy. Dùng thuốc
này lâu dài cũng bị nghiện nhƣng khi ngƣng thuốc, ngƣời nghiện ít bị hội
chứng cai thuốc vật vã dữ dội hơn.Methadone có tác dụng an thần, giảm ho, giảm đau mạnh đƣợc Bộ y tế
chọn làm chất cai nghiện Heroin thử nghiệm từ năm 2008 nhờ các ƣu điểm:
Hấp thu qua đƣờng uống nên giảm nguy cơ lây nhiễm HIV và các bệnh lây
qua đƣờng máu khác (chủ yếu là do đối tƣợng sử dụng chung kim tiêm); ít
gây nghiện hơn Heroin và không đòi hỏi phải tăng liều, chỉ phải dùng
1lần/ngày. Liệu pháp Methadone đã đƣợc áp dụng trên thế giới từ năm 1941
và chứng tỏ hiệu quả tốt. Khi ngƣời nghiện ngƣng dùng heroin sẽ bị vật vã dữdội vì thời gian tác dụng của heroin ngắn, tình trạng thiếu thuốc sẽ đến rất
sớm. Methadone là một loại ma túy nhẹ, thời gian tác dụng dài. Đặc biệt, khi
vào máu, phần lớn methadone liên kết với protein trong huyết tƣơng sẽ giải
phóng dần dần để cho tác dụng kéo dài. Cho nên khi ngƣng dùng methadone,
sự thiếu thuốc không đột ngột, cơ thể thích ứng với sự giảm dần tác dụng và
giúp họ không bị hội chứng cai thuốc hành hạ, dễ chấp nhận cai nghiện và hy
vọng không bị tái nghiện[1].
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 26/73
19
Hiện nay, thế giới có trên 70 nƣớc sử dụng Methadone thay thế ma
túy.…Ở Việt Nam, theo số liệu cho biết của Cục phòng chống HIV/AIDS Bộ
y tế, tính đến ngày 31 tháng 05 năm 2011 cả nƣớc đã có 22 điểm thực hiện “
Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone” ở
tại 09 thành phố, là Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng,Hải Dƣơng, Điện Biên, Nam Định và Thanh Hóa với 3 396 bệnh nhân (trong
đó có 2 622 bệnh nhân đang điều trị duy trì và 774 bệnh nhân đang dò liều
điều trị) . Tất cả mọi bệnh nhân muốn điều trị Methadone đều phải đƣợc các
bác sỹ theo dõi và dò liều cho từng bệnh nhân xong mới thực hiện điều trị duy
trì dƣới sự kiểm soát của cơ sở y tế điều trị. Kết quả thực tế qua 9 tháng điều
trị của các bệnh nhân cho thấy chỉ còn 12,5% Bệnh nhân còn sử dụng Heroin ,
tỷ lệ bệnh nhân trƣớc khi điều trị Methadone có các hành vị vi phạm phápluật là 40% này giảm xuống chỉ còn dƣới 3%.Kết quả này bƣớc đầu cho thấy
hiệu quả của Giải pháp Điều trị Methadone cho ngƣời nghiện các chất dạng
thuốc phiện là rất tốt. Đầu tiên là ngƣời nghiện đã dần quên đƣợc và có phần
ổn định có thể bỏ đƣợc Heroin, ngƣời nghiện chỉ phải uống 01 lần trong ngày
(do liều bán thải của Methadone trong cở thể có thể kéo dài đến 24 -36h), họ
không tiêm chích nên không lây nhiễm HIV qua đƣờng chích và thƣờng
xuyên đƣợc tƣ vấn nên giảm hành vi so với nghiện chích Heroin. Khi điều trịthì họ có điều kiện để thay đổi những hành vi không đáng có của mình, giảm
bớt phiền muộn cho gia đình và xã hội [1][13].
Nhƣ vậy, để biết một ngƣời có sử dụng heroin hay không, có tham gia
chƣơng trình cai nghiện hay không có thể dựa vào sự xuất hiện của các hợp
chất Morphine, 6-MAM và methadone trong nƣớc tiểu của đối tƣợng, Rõ ràng
rằng, đây là một nhiệm vụ quan trọng cần giải quyết để từng bƣớc đẩy lùi vấn
nạn ma túy trong xã hội, làm giảm tỷ lệ ngƣời nghiện, ngƣời mắc các bệnh lâytruyền qua đƣờng máu nhƣ HIV, viêm gam B,C từ đó làm giảm bớt chi phí
hằng năm của chính phủ, bảo đảm hạnh phúc của mỗi gia đình và cộng đồng.
Do đó, luận văn này nghiên cứu phƣơng pháp để xác định đồng thời sự có mặt
của Morphine, 6-MAM và Methadone trong nƣớc tiểu của đối tƣợng nghiện
Heroin tham gia cai nghiện bằng liệu pháp methadone .
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 27/73
20
1.4. Một số phƣơng pháp chiết tách Morphine, 6-MAM và Methadone trong nƣớc tiểu
1.4.1. Phương pháp chiết pha rắn (SPE)
Chiết pha rắn (Solid phase extraction) là một phƣơng pháp chuẩn bị
mẫu để làm giầu và làm sạch chất phân tích có trong dung dịch qua sự hấp
phụ vào một cột chứa chất hấp thụ rắn, tiếp theo rửa giải chất phân tích bằng
các dung môi thích hợp. Các cơ chế của quá trình lƣu bao gồm pha đảo, pha
thƣờng và trao đổi ion [27].
Theo quy trình phân tích Morphine trong mẫu nƣớc tiểu của Liên Hiệp
Quốc, mẫu Morphine đƣợc làm giầu bằng phƣơng pháp chiết pha rắn với cột
chiết nạp chất hấp thụ C-18. Trƣớc khi nạp mẫu, làm sạch cột bằng 5 ml
metanol, 3ml nƣớc cất và 1 ml chất đệm 0,05M borax (pH: 9). Cho mẫu nƣớctiểu (1ml) vào 50 ml (= 50 ng) của chất nội chuẩn nalorphine và 1 ml dung
dịch đệm (pH: 9), nạp mẫu vào cột và rửa giải bằng hỗn hợp dung môi
metanol- nƣớc theo tỷ lệ thể tích 80/20. Sau đó dịch chiết đƣợc định tính và
định lƣợng bằng kỹ thuật sắc ký khí với detector ion hoá ngọn lửa (FID),
detector khối phổ (MS). Giới hạn phát hiện đƣợc xác định bởi phƣơng pháp là
5-10 g/l nƣớc tiểu [10].
- Ƣu nhƣợc điểm và phạm vi ứng dụng của phƣơng pháp chiết pha rắn[26]:
Chiết pha rắn là một kỹ thuật chiết mới ra đời, đang phát triển và đƣợc
ứng dụng trong khoảng 15 năm trở lại đây, nhất là ở các nƣớc tiên tiến và nó
mới vào Việt Nam từ năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trƣớc. Hiện nay có một
số hãng đã sản xuất và cung cấp ra thị trƣờng nhiều loại chất chiết và dụng cụ
chiết khác nhau cho nhiều đối tƣợng rất tiện dụng. Chất chiết thƣờng là các
chất Silica đƣợc hoạt hoá để chúng có khả năng hấp thụ cao và chọn lọc cácchất theo từng nhóm. Kỹ thuật này có các ƣu và nhƣợc điểm sau:
- Có tính chọn lọc đối với các hợp chất hữu cơ, thích hợp phân tích lƣợng vết.
- Thao tác đơn giản, nhanh hơn các kỹ thuật khác.
- Trong quá trình chiết có cả sự làm giàu chất phân tích.
- Tuy nhiên, kỹ thuật này cũng có những nhƣợc điểm riêng của nó, ví dụ nhƣ
đối với những mẫu chứa hỗn hợp nhiều chất có cấu tạo, tính chất hoá họctƣơng tự nhau (phân cực, phân cực vừa và không phân cực) thì đều có thể bị
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 28/73
21
hấp thụ trên chất chiết đã chọn, nếu ta không chọn đƣợc chất hoặc hỗn hợp
chất rửa phù hợp cho quá trình rửa giải chất khỏi cột thì quá trình chiết đã
chọn không lấy đƣợc chọn lọc chất cần phân tích.
1.4.2 Phương pháp chiết lỏng - lỏng [10][19] [22]
Nguyên tắc chung
Dựa trên sự phân bố của các chất hoà tan giữa hai pha lỏng không trộn
lẫn, thƣờng là dung môi hữu cơ và nƣớc. Hệ số phân bố K đƣợc mô tả:
K D =[A]s
[A]n
[A]s-nồng độ chất A trong pha hữu cơ.
[A]n-nồng độ chất A trong pha nƣớc.
Để tăng tốc độ phân bố giữa hai pha phải tiến hành lắc hỗn hợp. Khi lắc
hai pha sẽ phân tán vào nhau, tốc độ lắc có liên quan nhiều đến tốc độ cân
bằng phân bố. Khi lắc càng mạnh, hạt chất lỏng sẽ càng nhỏ, sự va chạm tiếp
xúc lớn, quá trình phân bố giữa hai pha sẽ diễn ra nhanh hơn. Thông thƣờng
quá trình lắc diễn ra khoảng 5 phút là đạt trạng thái cân bằng. Tốc độ lắc tối
ƣu cần kiểm định qua thực tế, cần chọn dung môi có tỷ trọng khác nƣớc nhiềuđể quá trình tách lớp giữa hai pha đƣợc diễn ra nhanh chóng [7].
Dun g môi hữu cơ : Có rất nhiều cách để phân loại dung môi hữu cơ, những
yêu cầu cơ bản nhất đối với việc chọn dung môi hay hệ dung môi chiết là:
- Độ chọn lọc: Dung môi chiết chỉ chọn lọc một chất hay một nhóm chất nhất
định. Độ chọn lọc dựa vào tính chất của dung môi, tính chất của cấu tử cần
tách và điều kiện chiết (nhƣ pH môi trƣờng).
- Áp suất hơi dung môi: Các dung môi có áp suất hơi bão hoà ở nhiệt độ càng
thấp càng tốt (nhiệt độ sôi lớn hơn 500c).
- Khối lƣợng riêng khác nƣớc nhiều để khi chiết phân lớp nhanh, ít độc, rẻ,
tinh khiết và khan nƣớc.
Áp dụng phương pháp chiết lỏng -lỏng với nhóm ma tuý Opiat
Hiện nay để xác định Morphine, sản phẩm chuyển hoá là 6-MAM và
thuốc duy trì Methadone trong mẫu nƣớc tiểu, ngƣời ta thƣờng dùng phƣơng pháp chiết lỏng-lỏng để làm giầu.
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 29/73
22
Phƣơng pháp này có những ƣu điểm nổi trội nhƣ: Dễ thực hiện, đã
đƣợc ứng dụng phổ biến và rất có hiệu quả trong lĩnh vực tách chiết phân tích
và làm giầu các chất phân tích phục vụ cho việc xác định lƣợng vết của
chúng trong mẫu. Loại bỏ đƣợc các chất ảnh hƣởng, nhất là chất nền của
mẫu, thích hợp cho phân tích lƣợng vết.
Nhƣ đã trình bày ở trên, một phần lớn các chất ma tuý nhóm opiat đƣợc
bài trừ qua đƣờng nƣớc tiểu có liên kết với axit glucuronic. Khi tách chiết
phải cắt bỏ liên kết này bằng cách cách thuỷ phân trong môi trƣờng axit hoặc
kiềm, nếu không khi chiết chỉ tách đƣợc các hợp chất tự do. Lƣợng dung môi,
loại dung môi và pH mẫu phải đƣợc lựa chọn thích hợp thì mới bảo đảm cho
hiệu suất chiết đƣợc tốt nhất. nên trong quá trình chiết pH mẫu phải đƣợc điều
chỉnh sao cho ở pH đó các chất tồn tại dƣới dạng phân tử thì hiệu quả chiết sẽtốt. Morphine, 6-MAM, Methadone về mặt cấu trúc hoá học có chức amin bậc
ba nên có tính base, dung dịch làm xanh giấy quỳ, khi có mặt của base mạnh
sẽ bị kết tủa. Nếu base thừa sẽ hoà tan tủa do có mặt của chức phenol
(morphine, 6-MAM). Mặt khác về cấu tạo có amin bậc ba nên dễ kết hợp với
proton để tạo nên nitơ bậc bốn. Vì có cả chức phenol và amin bậc ba nên
morphine, 6-MAM là chất lƣỡng tính có thể cho hoặc nhận proton. Dựa vào
hai hằng số cân bằng, các tác giả đã xác định đƣợc pH thích hợp khoảng 8 -9.
Mặt khác do có hai nhóm chức nêu trên, nên phân tử phân cực hơn vì vậy để
tăng hiệu suất chiết, thƣờng dùng hỗn hợp dung môi có hằng số điện môi
khoảng 10 (phân cực hơn chloroform).
Nƣớc tiểu có rất nhiều tạp chất, chúng cũng bị chiết gây ảnh hƣởng cho
việc phát hiện. Có thể dùng dung môi và pH thích hợp để chiết loại bỏ tạp
chất trƣớc khi chiết mẫu ma tuý. Khi chiết Morphine, 6-MAM và Methadone
từ nƣớc tiểu, có thể loại bỏ tạp chất trƣớc khi chiết bằng cách chiết ở pH axitvới dung môi không phân cực n-hexan, ether dầu hoả, sau đó chuyển môi
trƣờng kiềm để chiết ma tuý.
Sau khi tham khảo và nghiên cứu hai kỹ thuật chiết pha rắn và chiết
lỏng- lỏng chúng tôi thấy rằng chiết pha rắn tuy có nhiều ƣu điểm nổi bật
đƣợc lựa chọn cho các đối tƣợng mẫu, nhƣng đối với mẫu có chứa Morphine,
6-MAM và Methadone trong nƣớc tiểu thì không thuận lợi vì nƣớc tiểu là một
đối tƣợng rất phức tạp, có rất nhiều các chất và hợp chất hữu cơ đƣợc đào thải
trong quá trình bài tiết của cơ thể vì vậy quá trình chiết đƣợc dự đoán là sẽ
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 30/73
23
không chọn lọc đối với đối tƣợng mẫu phân tích. Hơn nữa, phƣơng pháp chiết
pha rắn có quy trình phức tạp hơn ở chỗ phải qua nhiều bƣớc với các dung
môi khác nhau. Trong khi đó, phƣơng pháp chiết lỏng-lỏng đƣợc lựa chọn
nhƣ là một giải pháp tốt bởi vì những ƣu điểm riêng của phƣơng pháp đã
đƣợc trình bày ở trên.1.5. Một số phƣơng pháp xác định Morphine, 6-MAM và Methadone
trong nƣớc tiểu
1.5.1. P hương pháp phân tích miễn dịch
Phân tích miễn dịch là phƣơng pháp đƣợc khuyến khích sử dụng để
phát hiện nhanh các chất ma túy. Phƣơng pháp này có ƣu điểm không cần
phải tiến hành chiết xuất, không phải làm sạch mẫu và có thể phân tích sốlƣợng mẫu lớn trong thời gian ngắn. Ngoài các kít thử nhanh đƣợc bán rộng
rãi trên thị trƣờng, nhiều phƣơng pháp khác có thể sử dụng, thậm chí có thể
định lƣợng các chất [6].
Phƣơng pháp miễn dịch sử dụng một kháng thể đặc hiệu với chất phân
tích (là kháng nguyên) và dạng đánh dấu của chính chất cần phân tích. Dạng
đánh dấu của chính chất cần phân tích sẽ tranh chấp với chất đó để kết hợp
với kháng thể theo cơ chế phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể. Kết quảlà số lƣợng các phân tử chất bị đánh dấu sẽ tỷ lệ nghịch với lƣợng chất cần
phân tích có trong mẫu. Tùy thuộc vào bản chất của chất đánh dấu mà các
phƣơng pháp phân tích thích hợp sẽ đƣợc áp dụng [24].
Hạn chế chủ yếu của phân tích miễn dịch, giới hạn ứng dụng của nó ở
mức độ phát hiện sơ bộ là tính kháng chéo của các kháng thể sử dụng trong
các phƣơng pháp phân tích miễn dịch. Một số các chất có cấu trúc tƣơng tự
chất phân tích có thể phản ứng với kháng thể đặc hiệu của chất cần phân tích,tức là phản ứng chéo và tạo ra kết quả dƣơng tính giả. Do tính kháng chéo nên
rất khó xác định các chất trong cùng một nhóm, ví dụ nhóm các chất ma túy
tổng hợp (Amphetamine type stimulants- ATS), Opiat, Benzodiazepine, ...
Thậm chí phản ứng chéo còn xảy ra với cả những chất không cùng nhóm chất
cần phân tích [6].
Đối với Morphine, 6-MAM và Methadone , trong một số phƣơng pháp,
các kháng thể sử dụng không chỉ tƣơng tác với đối tƣợng cần phân tích mà
còn có hoạt tính cao với Codeine. Ngoài ra, một số các thuốc giảm đau khác,
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 31/73
24
các chất tƣơng tự và các chất đối kháng với Morphine, 6-MAM và Methadone
có độ kháng chéo cao và có thể tạo ra các kết quả dƣơng tính giả.
1.5.2. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) [ 10] [14] [17] [18]
Đây là một phƣơng pháp rất hữu hiệu để tách cũng nhƣ để định tính,
định lƣợng chất ma tuý trong các mẫu phẩm sinh học, đã đƣợc chƣơng trình
kiểm soát các chất ma tuý của Liên Hiệp Quốc (UNDCP) sử dụng nhƣ là một
phƣơng pháp để xác định các chất ma tuý nhóm Opiat và Methadone. Phƣơng
pháp này có độ nhạy và độ chính xác rất cao, cỡ khoảng phần tỉ (part per
billion – ppb) [14][25].
Trong phƣơng pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao, quá trình tách dựa trên
nguyên lý rửa giải hỗn hợp cần tách trong một cột chứa pha tĩnh là những tiể phân nhỏ hơn 10µm bằng hệ dung môi thích hợp dƣới áp suất cao. Các cơ chế
tách bao gồm: sắc ký hấp phụ, sắc ký phân tán, sắc ký trao đổi ion, sắc ký loại
trừ kích thƣớc.
Jane và Taylor sử dụng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao để xác
định Morphine trong mẫu nƣớc tiểu. Theo phƣơng pháp này, cột tách đƣợc sử
dụng là cột pha đảo có kích thƣớc (250 x 4.6 mm), nhiệt độ cột là 45C, với
pha động methanol- ammonia 2M - amonium nitrate 1M (3:2:1) và tốc độ phađộng là 2ml/phút. Phƣơng pháp này có độ nhạy khoảng 4ppb [10].
J.G.Umans, T.S.K.Chiu và các cộng sự sử dụng phƣơng pháp sắc kí
lỏng hiệu suất cao để xác định Heroin và các sản phẩm chuyển hoá của nó.
Phƣơng pháp này có độ nhạy khoảng 1-3 ppb [10].
Một số phƣơng pháp nghiên cứu của các tác giả khác cũng đã sử dụng
phƣơng pháp sắc kí lỏng hiệu suất cao để xác định các chất ma tuý Morphine,
6-MAM và Methadone trong các đối tƣợng mẫu khác nhau với độ nhạy cao.
Ƣu điểm của phƣơng pháp sắc kí lỏng hiệu suất cao là có thể phát hiện
trực tiếp Morphine, 6-MAM và Methadone trong nƣớc tiểu mà không cần
phải tiến hành thuỷ phân. Tuy nhiên phƣơng pháp này cũng có nhƣợc điểm
riêng, nhƣ là phải sử dụng lƣợng mẫu lớn khi phân tích, tiêu tốn nhiều dung
môi, dung môi phải thật tinh khiết (rất đắt),...
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 32/73
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 33/73
26
- Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng nhỏ
- Việc sử dụng và bảo dƣỡng GC không quá phức tạp
So với HPLC, GC có thời gian phân tích nhanh hơn và hiện nay vẫn là
một trong những phƣơng pháp hóa lý hiện đại nhất, đƣợc ứng dụng nhiều nhất
trong giám định các chất ma túy. Hiện nay hệ thống ghép nối GC với MS cho
phép định tính các chất không chỉ bằng thời gian lƣu mà còn bởi phổ phân
tích cấu trúc tƣơng ứng.
Qua tham khảo các phƣơng pháp phân tích và so sánh ƣu, nhƣợc điểm
giữa các phƣơng pháp, khả năng ứng dụng của phƣơng pháp vào thực tế,
chúng tôi thấy phƣơng pháp sắc ký khí có nhiều ƣu điểm và có ứng dụng tốt
trong phân tích các chất Morphine, 6-MAM và Methadone với đối tƣợngnƣớc tiểu. Trong nghiên cứu của bản luận văn này, chúng tôi chọn phƣơng
pháp sắc ký khí với detector FID để xác định Morphine, 6-MAM, Methadone
trong mẫu nƣớc tiểu.
1.6. Giới thiệu phƣơng pháp sắc ký khí
Sắc ký khí là một phƣơng pháp sắc ký, đƣợc phân loại theo đặc tính
của pha động [22].
Pha động trong sắc ký khí: là các loại khí mang có tính chất trơ, không
tham gia phản ứng, biến đổi các cấu tử phân tích. Có các loại khí đƣợc sử
dụng thông dụng nhƣ:
Nitơ có đặc tính tƣơng đối tốt, rẻ tiền, tiện lợi trong sử dụng.
Heli rất tốt trong phân tích. Đắt tiền, an toàn.
Hidro tốt trong phân tích, đắt tiền, phải chú ý an toàn trong khi sử dụng.
Argon/CH4 rất tốt trong phân tích, đắt tiền.
Các loại khí thông thƣờng đƣợc các nhà cung cấp qua các chai (bình)
khí. Đối với Nitơ có máy điều chế trong phòng thí nghiệm rất tiện lợi.
Pha tĩnh trong sắc ký khí: Pha tĩnh rất đa dạng, đáp ứng tách chất từ
không phân cực đến phân cực. Pha tĩnh đƣợc nhồi, hay tráng trên thành cột
sắc ký. Cột sắc ký khí có thể là cột nhồi hay cột mao quản [11].
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 34/73
27
1.6.1. Nguyên tắc hoạt động của thiết bị sắc ký khí
Hình 2: Sơ đồ thiết bị sắc ký khí.
Trong thiết bị sắc ký khí (hình 2), hai bộ phận quan trọng nhất là cột
tách và detector. Dòng khí mang từ bình chứa khí hoặc máy phát khí, sau khi
đƣợc điều chỉnh bằng van đi vào buồng bay hơi mẫu. Từ đây mẫu đƣợc dẫn
vào cột tách nằm trong buồng điều nhiệt và quá trình tách chất sảy ra ở đây.
Do ái lực khác nhau của các chất phân tích với pha tĩnh mà chúng đi ra khỏi
cột tách vào các thời điểm khác nhau. Khi các cấu đi vào detector, tại đó trong
điều kiện nhất định, chất thể hiện tính chất của nó và cho ta tín hiệu dƣới dạng
pic mà diện tích (chiều cao) của nó tỷ lệ với nồng độ chất. Tín hiệu không
điện của các chất thƣờng đƣợc chuyển thành tín hiệu điện. Các tín hiệu này
đƣợc khuếch đại rồi chuyển sang bộ phận ghi, máy tích phân hoặc máy tính,
các số liệu đƣợc sử lý rồi chuyển sang bộ phận in kết quả [11].
1.6.2. Các khái niệm và phương trình cơ bản của phương pháp sắc ký khí
1.6.2.1 Tư liệu của quá trình sắc ký khí [11]
Tƣ liệu của một quá trình sắc ký khí là sắc đồ, mỗi pic trên sắc đồ ứng
với một cấu tử nhất định của hỗn hợp cần tách. Diện tích của pic hay chiều
cao sử dụng để định lƣợng, thời gian lƣu là yếu tố để định tính. Thời gian từkhi bơm mẫu tới khi đạt cực đại của pic gọi là thời gian lƣu toàn phần t R , nó
bao gồm hai thành phần là thời gian chết to (thời gian của một cấu tử trơ nhƣ
không khí, metan,… đi qua cột) và thời gian thật tR , (thời gian lƣu hiệu chỉnh).
Dựa vào sắc đồ ta có thể tính đƣợc số đĩa lý thuyết của cột ứng với từng
cấu tử theo công thức:
n = tR
2
2
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 35/73
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 36/73
29
Sở dĩ có thể làm đƣợc nhƣ vậy vì tốc độ bên phải đƣờng cong Van -Deemter
thƣờng nhỏ hơn nhiều so với bên trái.
1.6.3. Kỹ thuật làm việc với hệ thống sắc ký khí [ 11]
1.6.3.1.Khí mang
Các khí mang thƣờng đƣợc sử dụng trong sắc ký khí gồm: hêli, nitơ,
hyđro, argon… Việc lựa chọn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Độ tinh khiết phải phù hợp với hoạt động của detector và yêu cầu tách.
- Không đƣợc tƣơng tác với mẫu mà chỉ mang mẫu qua cột.
- Không thay đổi trạng thái lý học khi đi qua cột, an toàn khi sử dụng.
Các điểm cần chú ý khi sử dụng khí mang cho các detector khác nhau:- Với detector độ dẫn (TCD: Thermal conductivity detector ) cần phải sử dụng
khí mang có độ dẫn cao nhƣ hidrô, hêli. Trong đó khí heli có ƣu điểm là
không nguy hiểm nhƣng giá thành cao.
- Detector ion hóa ngọn lửa (FID: Flame ionization detector ) có thể vận hành
với tất cả các khí vô cơ làm khí mang trừ oxy. Do giá thành rẻ, khô ng nguy
hiểm nên khí nitơ thƣờng đƣợc sử dụng. Nhƣng khi kết hợp với thiết bị khác,
ví dụ, kết hợp sắc ký khí-khối phổ (GC- MS: Gas chromatography – mass
spectrometry) thì phải sử dụng heli làm khí mang. Với detector FID khi vận
hành phải dùng thêm hidrovà không khí để đốt cháy ngọn lửa.
- Detector cộng kết điện tử (ECD: Electron capture detector ) có thể vận hành với
các khí mang khác nhau, làm việc theo kiểu dòng 1 chiều có thể dùng nitơ, vận
hành theo kiểu xung có thể dùng argon bổ sung 5% metan cho kết quả tốt hơn.
1.6.3.2. Bộ phận bơm mẫuMẫu phân tích đƣợc đƣa vào hệ thống bằng xilanh bơm mẫu, có thể sử
dụng dạng bơm tự động hay bơm mẫu bằng tay. Mẫu đƣợc chuẩn bị ở dạng
lỏng hay có thể ở dạng khí. Đối với mẫu lỏng thể tích bơm mẫu khoảng 1-3µl,
đối với mẫu khí thể tích mẫu có thể lớn hơn nhiều.
Bơm mẫu tự động có hai dạng bơm mẫu: Bơm mẫu tự động và bơm
mẫu dạng hóa hơi. Trong chƣơng trình phần mềm điều khiển hệ thống có quy
định chế độ cho bơm mẫu tự động làm việc: chế độ rửa trƣớc và sau khi bơm
mẫu, lƣợng bơm mẫu ...
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 37/73
30
Bơm mẫu bằng tay có rất nhiều kiểu bơm mẫu: tuy nhiên có hai dạng
cơ bản đƣợc sử dụng nhiều: bơm mẫu trực tiếp và bơm mẫu đẩy dung môi.
1.6.3.3. Buồng hóa hơi mẫu (Injector)
Mẫu đƣợc đƣa vào một buồng mẫu kín, tại đây mẫu đƣợc hóa hơi và
đƣợc khí mang đƣa vào cột tách. Có nhiều dạng buồng bơm mẫu, nhƣng thông
dụng và đƣợc sử dụng nhiều nhất là bơm mẫu chia dòng và không chia dòng.
Chế độ chia dòng: chế độ đƣợc điều khiển chuẩn hóa bằng phần mềm
điều khiển của hãng sản xuất, để đảm bảo một phần tỷ lệ chính xác của mẫu
đƣợc đƣa vào cột phân tích, còn phần dƣ sẽ đi ra ngoài theo dòng khí làm
sạch. Kỹ thuật này đƣợc áp dụng phổ biến trong phân tích giám định các chất
ma túy. Khi phân tích dựa vào kinh nghiệm thực tiễn và kết quả khảo sát cán bộ phân tích chọn tỷ lệ chia thích hợp để có kết quả phân tích đƣợc tối ƣu.
Chế độ không chia dòng: lƣợng mẫu đƣợc đƣa vào cột hoàn toàn, áp
dụng đối với lƣợng mẫu loãng hay phục vụ mục đích nghiên cứu.
1.6.3.4. Cột tách
Cột tách sắc ký đƣợc xem nhƣ là trái tim của hệ thống sắc ký. Tại đây
mẫu phân tích đƣợc tách riêng rẽ các cấu tử thành phần. Cột tách đƣợc đặt
trong buồng nhiệt. Có chế độ nhiệt đẳng nhiệt và chƣơng trình nhiệt độ .
Việc lựa chọn pha tĩnh phù hợp với các cấu tử cần tách là rất quan
trọng, các nhà sản xuất luôn cung cấp đầy đủ các dạng cột tách khi có yêu
cầu, có thể phân loại theo độ phân cực tăng dần của pha tĩnh.
Nhiều loại cột tách khác nhau đã đƣợc sử để phục vụ cho mục đích
nghiên cứu và chúng phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Đảm bảo tốt quá trình trao đổi chất giữa pha động và pha tĩnh.
- Có độ thấm cao, độ giảm áp suất nhỏ với tốc độ dòng khí mang nhất định.
- Có dung lƣợng nạp cao, có khoảng nhiệt độ làm việc lớn và làm việc
đƣợc ở nhiệt độ cao.
- Khả năng tải trọng cao của cột phụ thuộc vào kiểu cột tách, khả năng
hòa tan của cấu tử trong pha tĩnh đƣợc chọn.
- Phải có khoảng nhiệt độ sử dụng lớn, làm việc đƣợc ở nhiệt độ cao.
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 38/73
31
Có 2 loại cột: Cột nhồi và cột mao quản, các thông số cơ bản của các loại cột đƣợc
trình bày trong bảng sau:
Bảng 1: Các thông số cơ bản của cột nhồi và cột mao quản.
Thông số Cột nhồi Cột mao quản
Chiều dài cột (m)
đƣờng kính trong (mm)
Độ phân giải
Tốc độ dòng khí (ml/ phút)
Lƣợng mẫu dung nạp
0.5-10
2-4
Thấp
10-60
Nhiều
5-100
0.05-1.2
cao
0.5-15
ít
1.6.3.5. Bộ phận phát hiện (Detector)
Mẫu sau khi đƣợc tách ra khỏi cột sẽ đi vào bộ phận phát hiện. Nhiệm
vụ của detector là chuyển các tín hiệu không điện thành tín hiệu điện. Tuỳ
thuộc vào đối tƣọng phân tích mà ngƣời ta sử dụng các detector khác n hau.
Các detector thƣờng dùng hiện nay là: dẫn nhiệt(TCD), ion hoá ngọn lửa
(FID), cộng kết điện tử (ECD), khối phổ (MS)…
Ion hóa ngọn lửa: Cho phép phát hiện các chất hữu cơ hydrocacbon.
Đây là detector đa năng dùng trong phân tích sắc ký khí nhiều nhất.
Cộng kết điện tử: Cho phép phát hiện nhậy đối với các cấu tử trong
phân tử có nguyên tố nhóm halogel (nhóm thuốc trừ sâu cơ clo, nhóm
benzodizepin).
Khối phổ: Phát hiện chất dựa vào khối lƣợng phân tử các chất.
- Detector ion hoá ngọn lửa(FID)
Là loại đƣợc dùng rộng rãi nhất trong GC. Chất phân tích, sau khi rời cột
trong dòng khí mang nó đƣợc trộn với khí H2 và không khí (hoặc O2) rồi đốt
cháy. Nhƣ vậy detector FID cần phải có 3 khí tinh khiết (H2, O2 và khí mang)
Ngọn lửa hydro-oxygen gần nhƣ không màu nhƣng khi khí mang chứa
một chất hữu cơ đƣợc giải hấp từ cột ra thì ngọn lửa sẽ nhuốm màu.
Khi đốt cháy các hợp chất hữu cơ trong ngọn lửa chúng sẽ tạo ra các ion
trong quá trình cháy. Các điện cực đặt gần ngọn lửa sẽ phát hiện ra sự có mặtcác ion bằng sự xuất hiện một dòng điện nhỏ chạy qua mạch điện. Có thể đo
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 39/73
32
đƣợc cả những dòng ngay khi chúng chỉ bằng ~10 -12 A. Việc tăng dòng ion
hoá quan sát đƣợc khi đi từ khí mang tinh khiết đến khí mang có chứa chất
phân tích đƣợc giải hấp sẽ tạo ra tín hiệu ghi đƣợc. Dòng ion tỷ lệ gần đúng
với số nguyên tử cacbon. Detector FID không nhậy với các bon oxy hoá cao
(nhƣ nhóm cacbonyl), cũng không nhạy cả với các chất vô cơ ( kể cả nƣớc),không khí và những chất tƣơng tự.
- Detector cộng kết điện tử (ECD)
Trong detector ECD có một nguồn phóng xạ 63 Ni phát ra các tia ion
hoá khí trơ N2 tạo ra các ion dƣơng và các electron tự do.
N2 + N2+ + 2e
Các ion và điện tử tự do sẽ chạy về 2 bản cực khác dấu trong buồngdetector và tạo ra một dòng điện nhất định gọi là dòng điện nền. Khi có các
phân tử chứa các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử có khả năng hấp thụ điện tử
(X) đi vào buồng detector chúng sẽ hấp thụ các electron tự do tạo thành một
ion âm và làm giảm dòng điện nền.
X + e X-
Phần tử tích điện âm này chuyển động chậm hơn electron tự do và mất
nhiều thời gian để đến điện cực dƣơng, thêm vào đó chúng sẽ tái hợp ion theo
phƣơng trình sau:
X- + N2
+ X + N2
Nhƣ vậy, mật độ electron giảm, do đó dòng điện nền giảm đi. Sự giảm
dòng điện này cho ta những tín hiệu tỷ lệ với nồng độ chất có mặt trong mẫu
và số nhóm dị tố có mặt trong phân tử. Detector ECD đặc biệt nhạy cảm với
những hợp chất chứa halogel, phốt pho, các nhóm nitro, silicon và các chấtthơm đa nhân, detector ít nhạy đối với các chất không chứa những nguyên tố
và nhóm chất trên.
1.6.4. Dẫn xuất hoá trong sắc ký
*Chuẩn bị mẫu cho phân tích sắc ký
Trong nhiều trƣờng hợp, mẫu sinh học nhƣ nƣớc tiểu hoặc mẫu môi
trƣờng thƣờng có thành phần rất phức tạp, hàm lƣợng chất cần phân tích quáthấp hoặc không tƣơng thích cho việc phân tích trực tiếp trên hệ sắc ký. Do
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 40/73
33
đó, trƣớc khi phân tích cần tách, làm giàu các hợp phần mẫu cần phân tích, rồi
gắn thêm nhóm thế để trở nên tƣơng thích với thiết bị (gọi là dẫn xuất hóa)[6].
* Ưu điểm của dẫn xuất hoá trong sắc ký
Sự dẫn xuất hoá học của một chất hoặc hỗn hợp các chất đối với phân
tích nói chung và phân tích sắc ký nói riêng đạt đƣợc những ƣu điểm sau:
- Một chất nào đó chỉ dùng phƣơng phấp phân tích đặc thù nếu nó đƣợc dẫn
xuất. Thƣờng các hợp chất không thể phân tích bằng các phƣơng pháp đặc
trƣng bởi vì chúng không phù hợp cho phân tích đặc thù. Ví dụ các hợp chất
không dễ bay hơi cho phân tích sắc ký và khó hoà tan trong phân tích sắc ký
lỏng hiêụ suất cao, các chất không bền dƣới các điều kiện phân tích cũng nằm
trong dạng xếp loại này. Quá trình dẫn xuất làm thay đổi cấu trúc hoá học củacác hợp chất, cho phép phân tích đƣợc bằng các kỹ thuật thiết kế.
- Cải thiện hiệu quả tách: Vì tƣơng tác lẫn nhau của các hợp chất hoặc giữa
các chất với pha tĩnh của cột làm cho sự phân tích trực tiếp của nhiều hợp
chất hoặc hỗn hợp các hợp chất có thể là khó khăn. Sự tƣơng tác này có thể
dẫn đến sự phân giải pic kém hoặc pic không đối xứng làm cho tích phân pic
gặp khó khăn. Sự cản trở này có thể giảm nếu các chất đƣợc chuyển hoá thành
các sản phẩm dẫn xuất.
- Cải thiện khả năng phát hiện của phƣơng pháp: Khi đòi hỏi tăng khả năng
phân tích lƣợng vết các chất thì dẫn xuất hoá trở nên quan trọng để mở rộng
khoảng phát hiện của chất đó. Độ nhậy có thể đƣợc cải thiện bằng việc trực
tiếp gắn thêm các nguyên tử đặc biệt hoặc các nhóm đặc trƣng đối với một
loại detector nào đó vào công thức chất cần phân tích.
Một điều đạt đƣợc khá phổ biến khác khi sử dụng dẫn xuất hoá là để làm
tăng khả năng phát hiện của các hợp chất bởi sự tăng khối của các hợp chất
bằng các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử tƣơng tác mạnh với detector. Kỹ
thuật này thực hiện trong sắc ký khí với việc thêm nguyên tử nhó m halogel
cho detector ECD và với sự tạo thành dẫn xuất trimethyl silan cho các mảnh
ion dễ dàng phát hiện bằng GC-MS[11].
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 41/73
34
1.6.5. Phân tích định tính và định lượng trong sắc ký
1.6.5.1. Phân tích định tính [11]
Nguyên tắc của phân tích định tính là dựa vào một yếu tố đặc trƣng của
tín hiệu tƣơng ứng với mỗi chất để nhận diện chúng. Trong sắc ký khí, ngƣời
ta sử dụng đại lƣợng đặc trƣng là thời gian lƣu của các cấu tử để nhận diện
chúng bằng cách so sánh thời gian lƣu của các cấu tử cần xác định với chất
chuẩn hoặc bằng phƣơng pháp thêm. Việc nhận diện một cấu tử chính xác hay
không phụ thuộc vào sự giống nhau của mẫu phân tích so với mẫu chuẩn và
chỉ đƣợc khẳng định khi thời gian lƣu của chất phân tích trùng với giá trị thời
gian lƣu của chất chuẩn và tính đối xứng của tín hiệu đƣợc duy trì.
1.6.5.2. Phân tích định lượng [11][20]
Cơ sở cần thiết để đánh giá định lƣợng trƣớc hết là các cấu tử nghiên
cứu phải đƣợc tách hoàn chỉnh mà không có pic nào chồng lên pic khác , việc
nhận biết tất cả các cấu tử quan trọng cần phải đƣợc xác định nhằm mục đích
trên cơ sở đó tra cứu những hệ số hiệu chỉnh tƣơng ứng từ các tài liệu tham
khảo hoặc các sách tra cứu chuyên dụng. Cần quan tâm đến các điều kiện sau
đây khi thực hiện phân tích định lƣợng:
- Độ lặp lại (giữ nguyên các thông số làm việc của thiết bị)
- Mối tƣơng quan giữa các kết quả thu đƣợc, trong trƣờng hợp thay đổi
các thông số làm việc của thiết bị nhƣ cột tách, lƣợng mẫu bơm, nhiệt độ,…
- Tính chính xác của kết quả (qua việc so sánh các giá trị thu đƣợc, các
giá trị đó đƣợc biết trƣớc trong quá trình cân và chuẩn bị mẫu hoặc đƣợc xác
định bởi các phƣơng pháp khác độc lập với phƣơng pháp sắc ký khí).
Ngoài ra, chúng ta còn cần phải lƣu ý đến độ nhạy và độ tuyến tính củacác detector cũng nhƣ của thiết bị ghi và sử lý tín hiệu tự động.
Trong sắc ký, có hai phƣơng pháp hay đƣợc sử dụng để định lƣợng
mẫu đó là phƣơng pháp ngoại chuẩn và nội chuẩn.
Nguyên tắc của phƣơng pháp ngoại chuẩn là so sánh trực tiếp độ lớn
của các tín hiệu (diện tích hay chiều cao của pic thu đƣợc) trong mẫu chƣa
biết với một dung dịch chuẩn của chất đó. Các chất phân tích đƣợc bơm vào
dƣới dạng dung dịch chuẩn với các khoảng cách nồng độ nằm trong khoảng
đƣờng chuẩn, nếu không cũng không đƣợc vƣợt xa quá. Từ kết quả thu đƣợc,
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 42/73
35
ta xây dựng đƣờng chuẩn theo phƣơng pháp hồi qui tuyến tính với dạng
phƣơng trình y = ax + b. Trong đó, một trục là nồng độ, còn trục kia là diện
tích (hoặc chiều cao) của pic. Đo diện tích (hoặc chiều cao) pic của chất cần
phân tích và áp vào đƣờng chuẩn ta có thể tính đƣợc nồng độ của chất đó.
Phƣơng pháp nội chuẩn dựa trên sự so sánh tỉ lệ của tín hiệu chất cần phân tích với một chất có tính chất tƣơng tự chất cần phân tích mà không gây
ảnh hƣởng đến tín hiệu của chất cần phân tích. Chất đó gọi là chất nội chuẩn.
Chất nội chuẩn đƣợc đƣa vào mẫu chuẩn và mẫu phân tích với một lƣợng nhƣ
nhau ở nồng độ đã biết. Do đó khi xây dựng đƣờng chuẩn, một trục sẽ là nồng
độ của chất phân tích, còn trục kia là tỉ lệ giữa độ lớn của tín hiệu chất cần
phân tích đối với chất nội chuẩn. Phƣơng pháp này có độ chính xác cao hơn vì
nó loại bỏ đƣợc các yếu tố gây ảnh hƣởng đến tín hiệu chất phân tích .
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 43/73
36
CHƢƠNGII: THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ
2.1.1. Hóa chất
- Chất chuẩn Morphine (viết tắt Mor), 6-monoacetylmorphine (viết tắt6-MAM), methadone (viết tắt Med) đƣợ c cung cấ p từ phòng thí nghiệm Liên
Hợ p Quốc (UNODC) tại Viên – Áo (đƣợ c sản xuất bở i Lipomed, Arlesheim,
Thụy Sĩ):
Mẫu chuẩn Morphine: M-35-FB-20 lot 43.1B5.1;
Mẫu chuẩn 6-MAM: M-43-HC-20 lot 43.1B5.1;
Mẫu chuẩn d,l-methadone: MET-637-HC-20).
- Chất nội chuẩn Octacosan (C28H58) của hãng Merck độ tinh khiết
phân tích (>99%).
- Các dung môi tinh khiết dùng cho phân tích của hãng Merck :
Ethylacetate, Diethylether, Dichlorometan, chloroform, isopropanol,
methanol, Toluen.
- Các hóa chất tinh khiết dùng cho phân tích (Prolabo): HCl, NaHCO3,
NaOH, Na2SO4 khan.
- Khí mang nitơ: Đƣợc điều chế từ máy Domnich Hunter đi qua bộ lọc
bẫy khí, đạt độ tinh khiết 99,99%
- Các dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 10,0mg các chất chuẩn
(Mor, 6-MAM, Med) tính theo lƣợng bazơ, hòa tan và định mức bằng
methanol vào bình định mức 10ml, đây đƣợc xem là dung dịch gốc để pha các
dung dịch chuẩn ở các nồng độ khác. 2.1.2. Dụng cụ
- Bình định mức: 5ml, 10ml, 50ml, 250ml; Thủy tinh loại A.
- Bình tam giác có nút mài: 150ml.
- Phễu chiết: 250ml
- Lọ đựng mẫu phân tích sắc ký: 2ml, microvail dùng cho Autosampler.
- Ống ly tâm chia vạch 100ml có nút xoáy, giấy lọc siêu mịn.
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 44/73
37
- Pipet: 1ml, 5ml, 10ml.
- Xylanh định lƣợ ng 10μl, 250 μl.
- Các dụng cụ phòng thí nghiệm khác
2.1.3. Thiết bị - Bộ quay cất chân không Eyela.
- Máy siêu âm hòa tan mẫu Branson yamato 1510.
- Máy Votex hòa tan mẫu.
- Máy lắc Ika HS 260 basic.
- Máy ly tâm Hettich zenntrifuugen Rotofix 32.
- Máy điều nhiệt Memmert, Germany.
- Máy sắc ký khí GC-FID 6890N-Agilent, ghép bộ bơm tự động
Autosampler 7683-Agilent.
- Cột mao quản HP-5 (kích thƣớ c 30m x 0,32mn ID x 0,25 μm), pha
tĩnh 5%phenyl- 95% methylpolysilosan.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các chất ma tuý nhóm Opiat khi đƣa vào trong cơ thể ngƣời sử dụng
trải qua 4 quá trình; hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ. Sản phẩm chuyển
hóa cuối cùng của các chất dạng thuốc phiện trong cơ thể con ngƣời là Mor,
cho nên trong nƣớc tiểu ngƣời sử dụng sẽ có Mor dạng tự do và dạng liên
hợp với axit glucuronide. Đặc biệt, heroin chuyển hóa thành sản phẩm
trung gian là 6-MAM, sau đó chuyển hóa tiếp thành sản phẩm cuối là
Mor. Nhƣ vậy trong nƣớc tiểu ngƣời sử dụng heroin có giai đoạn tìm
thấy cả 6-MAM và Mor . Vậy, 6-MAM là tín hiệu “key” để khẳng định
ngƣời sử dụng heroin (phân biệt với các opiat khác)
Đối với ngƣời cai nghiện, khi sử dụng thuốc điều trị duy trì là
Methadone (viết tắt Med) thì chất này khi đào thải theo đƣờng nƣớc tiểu nó
vẫn ở dạng tự do. Vì vậy để theo dõi một đối tƣợng tham gia cai nghiện có
thực hiện uống thuốc điều trị duy trì hay không phải tiến hành xác đinh Med
trong mẫu nƣớc tiểu của đối tƣợng. Khi sử dụng Med thì sản phẩm đào thải
chính trong nƣớc tiểu là Med dạng tự do.
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 45/73
38
Trong giai đoạn dò liều khi sử dụng liệu pháp cai nghiện heroin bằng
Med, các bệnh nhân thƣờng dùng “trộm” heroin. Do đó, để xác định việc
bệnh nhân có sử dụng kèm heroin không? mức độ thế nào?, cần tiến hành
phân tích đồng thời Mor, 6- MAM, Med trong mẫu nƣớc tiểu.
Chính vì vậy, đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là dạng tự do của cácchất Mor, 6-MAM, Med trong mẫu nƣớ c tiểu.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn tậ p trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
- Khảo sát tính phù hợ p của thiết bị sắc ký khí phân tích các chất ma
túy Mor, 6-MAM, Med.
- Nghiên cứu xây dựng qui trình chiết tách morphine, 6-MAM,
methadone trong mẫu nƣớ c tiểu bằng phƣơng pháp chiết pha lỏng.
- Thẩm định phƣơng pháp xác định đồng thờ i morphine, 6-MAM,
methadone trên thiêt bị sắc kí khí vớ i detector FID
- Áp dụng phƣơng pháp đã xây dựng để xác định Mor, 6-MAM, Med
trong một số mẫu nƣớ c tiểu thực tế.
2.4 Điều kiện phân tích Morphine, 6-MAM, Methadone trên thiết bị sắc ký khí .
Các chất Mor, 6-MAM, Med đƣợc định tính và định lƣợng trên hệ
thống thiết bị sắc kí khí GC-6890N với detectơ FID của hãng Agilent. Qua
tham khảo tài liệu, khảo sát tại phòng thí nghiệm Trung tâm giám định ma túy
chúng tôi đƣa ra điều kiện tối ƣu của thiết bị phân tích Mor, 6-MAM, Med
nhƣ sau [14]:
- Cột tách: Cột mao quản HP-5 (30m x 0,32mn ID x 0,25 μm).
- Tốc độ dòng khí mang: 1,8ml/phút
- Khí bổ trợ (make up gas) tốc độ: 25ml/phút
- Nhiệt độ detectơ: 280oC
- Nhiệt độ inlet: 270oC
- Chƣơng trình nhiệt độ cột tách: Nhiệt độ đầu 150oC giữ 1 phút, tăng lên
270o
C với tốc độ 10o
C/phút và giữ 10 phút. Tổng thời gian phân tích là 23 phút.
- Thể tích bơm mẫu: 1μl
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 46/73
39
- Chế độ bơm: Không chia dòng (splitless)
- Thời gian lƣu: Med là 8,0 phút, Mor là 10,4 phút, 6-MAM là 11,1
phút, Octacosan (chất nội chuẩn) là 12,7 phút. Hình 1 là sắc kí đồ của hỗn hợp
các chất chuẩn trong điều kiện trên.
Hình 3: Sắc kí đồ của hỗn hợp các chất chuẩn
2.5. Khảo sát chọn các điều kiện tối ƣu cho quá trình chiết
2.5 .1. Chuẩn bị mẫu nước tiểu khảo sát.
Để khảo sát quá trình chiết tách Mor, 6-MAM, Med trong mẫu nƣớ ctiểu, trƣớ c hết phải chuẩn bị các mẫu nƣớ c tiểu bao gồm:
- Chuẩn bị mẫu nƣớ c tiểu tr ắng: Mẫu nƣớ c tiểu đƣợ c thu từ ngƣờ i khỏe
mạnh, không nghiện ma túy, không dùng các thuốc chứa hoạt chất dạng thuốc
phiện trong một tuần gần đây .
- Chuẩn bị mẫu nƣớ c tiểu có chứa thành phần các chất ma túy: Mẫu
nƣớ c tiểu tr ắng đƣợc thêm vào các chất ma túy đạt nồng độ Mor là 0,2 μg/ml;
6-MAM là 0,1 μg/ml; Med là 0,05 μg/ml.
2.5.2 . Khảo sát lựa chọn dung môi chiết
2.5.2.1 Tiêu chí lự a chọn dung môi chiế t
Các dung môi đƣợ c lựa chọn để khảo sát trong thực tế cần đáp ứng một
số tiêu chí nhƣ sau:
-
Dung môi không hòa tan trong nƣớ c
-
Dễ bay hơi
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 47/73
40
-
Dung môi ít độc, thông dụng, thƣờng dùng trong các phòng thí nghiệm phân tích
- Dung môi dễ tách pha khi chiết
Ngoài ra có thể xem xét thêm các yếu tố nhƣ an toàn cháy nổ, khả năng
kích ứng khi tiếp xúc, …
2.5.2.2 Cách tiến hành chiế t
Đối vớ i việc phân tích các chất Mor, 6-MAM, Med trong mẫu nƣớ c
tiểu, qua tham khảo các tài liệu chuyên ngành và một số bài báo quốc tế đã
đăng tải trong thờ i gian gần đây, chúng tôi thấy có các dung môi sau thƣờ ng
đƣợc dùng trong phân tích nhƣ: Ethylacetate (viết tắt EtAc), Toluen,
Dichlorometan (viết tắt DCM), Diethylete (viết tắt Ete), chloroform.
Để tìm một dung môi thích hợ p nhất cho quá trình chiết các chất Mor,
6-MAM, Med ra khỏi mẫu nƣớ c tiểu chúng tôi tiến hành chiết xuất nhƣ sau:
- Lấy 10 ml nƣớ c tiểu đã đƣợ c chuẩn bị ở trên, tiến hành song song làm
2 lô: một lô chiết loại tạ p một lần trong môi trƣờng axit pH=2÷3 bởi dung môi
chiết, một lô không loại tạp trong môi trƣờ ng axit.
- Tiến hành kiềm hóa tớ i pH = 8,5 bằng cách thêm NaHCO3 đến bão hòa.
- Chiết các mẫu trên vớ i lần lƣợt các dung môi đã chọn, mỗi mẫu chiết
1 lần vớ i 10ml dung môi.
- Lấy dịch chiết hữu cơ trên, lắc vớ i Na2SO4 khan để loại nƣớ c, cất
quay chân không đến cặn khô.
- Lấy cặn chiết hòa tan chính xác vớ i 0,1ml dung môi chiết có chứa
chất nội chuẩn Octacosan (C28H58) vớ i nồng độ 0,05mg/ml
- Bơm 1 μl vào thiết bị GC-FID và so sánh vớ i mẫu chuẩn chứa cácchất Mor , 6-MAM, Med.
- Mỗi thí nghiệm ở trên đƣợ c lặ p lại 3 lần và lấy k ết quả trung bình.
2.5.2.3 K ế t qủa khảo sát dung môi chiế t
Quá trình tiến hành khảo sát chọn dung môi chiết trong trƣờ ng hợ p
không loại tạp đƣợc tóm tắt ở bảng 2 và hình 2
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 48/73
41
B ảng 2: K ế t quả khảo sát dung môi chiế t trong trườ ng hợp không loại t ạ p.
Dung môi SMor / SIS S6-MAM/ SIS SMed/ SIS
Chloroform 0,964 0,734 0,981
DCM 0,918 0,711 0,835
EtAc 0,574 0,580 0,980
Ete 0,726 0,396 0,747
Toluen 0,882 0,324 0,815
T ỉ l ệ
d i ệ n
t í ch
pi c
ch ấ t ph â n
t
í ch / ch ấ t n ộ i ch u ẩ n
Dung môi chiết
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
Chloroform DCM EtAc Ete Toluen
Mor
6-MAM
Med
Hình 4 : Đồ thị khảo sát dung môi chiết trườ ng hợp không loại t ạ p
Quá trình tiến hành khảo sát chọn dung môi chiết trong trƣờ ng hợp đã
loại tạp trong môi trƣờng axit trƣớ c khi chiết trong môi trƣờ ng kiềm đƣợc tóm
tắt ở bảng 3 và hình 5
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 49/73
42
B ảng 3 : K ế t quả khảo sát dung môi chiế t trong trườ ng hợp đã loại t ạ p
Dung môi SMor / SIS S6-MAM/ SIS SMed/ SIS
Chloroform 0,944 0,669 0,996
DCM 0,914 0,701 0,894
EtAc 0,754 0,604 0,976
Ete 0,703 0,382 0,749
Toluen 0,871 0,317 0,792
T
ỉ l ệ
d i ệ n
t í ch
pi c
ch ấ t ph â n
t í ch / ch ấ t n ộ i ch u ẩ n
Dung môi chiết
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
Chloroform DCM EtAc Ete Toluen
Mor
6-MAM
Med
Hình 5 : Đồ thị khảo sát dung môi chiết trườ ng hợp đã loại t ạ p
2.5.2.4 Nhận xét về k ế t qủa khảo sát dung môi chiế tK ết quả trên các đồ thị khảo sát cho thấy khả năng chiết đồng thờ i Mor,
6-MAM, Med của mỗi dung môi đã nghiên cứu là khác nhau. Đồ thị đã cho
thấy rõ khả năng chiết của dung môi Dichlorometan, chloroform là tốt hơn
các dung môi Toluen, Ethylacetate, diethylether.
Đối vớ i một dung môi chiết trong trƣờ ng hợ p tiến hành loại tạp và
không tiến hành loại tạp thì khả năng chiết đồng thờ i Mor, 6-MAM, Med
tƣơng tự nhau. Trƣờ ng hợ p chiết tách loại tạp trong môi trƣờng axit cho ít tạ p
chất hơn khi không loại tạ p.
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 50/73
43
Do đó có thể chọn dung môi Dichlorometan, chloroform chiết đồng
thờ i Mor, 6-MAM, Med trong mẫu nƣớ c tiểu và cần tiến hành chiết loại tạ p
trong môi trƣờ ng axit.
Hình 6 và hình 7 là sắc kí đồ chiết tách bằng dung môi chloroform
trong trƣờ ng hợ p loại tạp và không loại tạ p.
Hình 6 : S ắc kí đồ của mẫ u chiế t bằ ng chloroform trong trườ ng hợ p chưa loại t ạ p
Hình 7 : S ắc kí đồ của mẫ u chiế t bằ ng chloroform trong trườ ng hợp đã loại t ạ p
Trong các thực nghiệm tiếp theo chúng tôi lựa chọn dung môi
Chloroform. Tuy nhiên khi chiết bằng dung môi Chloroform thƣờng gây hiện
tƣợng nhũ hóa. Để khắc phục nhƣợc điểm này sử dụng k ỹ thuật thêm dung
môi làm giảm sức căng bề mặt nhƣ Isopropanol, ethanol. Cụ thể trong luận
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 51/73
44
văn hệ dung môi Chloroform/Isopropanol tỷ lệ 9/1 đƣợ c sử dụng và tiến hành
ly tâm khi phân tách pha.
2.5.3 . Khảo sát lựa chọn khoảng pH dung dịch phù hợp để chiết đồng thời
Mor, 6-MAM , Med trong mẫu nước tiểu
Sau khi lựa chọn đƣợc dung môi chiết, chúng tôi tiến hành khảo sát
hiệu suất chiết một lần Mor, 6-MAM, Med trong mẫu nƣớ c tiểu phụ thuộc
vào pH mẫu. Môi trƣờ ng chiết xuất là một trong những yếu tố quan tr ọng
quyết định hiệu suất của quá trình chiết. Đối vớ i các chất khảo sát, Mor, 6-
MAM, Med đều là các ankaloit trong phân tử chứa nhóm amin bậc ba,
khoảng pH cần chiết xuất là pH kiềm.
2.5.3.1 Chuẩ n bị mẫu và tiến hành phân tích
Để có các điểm pH khác nhau, các dung dịch đệm phốt phát có pH
trong khoảng 8÷10 đƣợ c sử dụng và quá trình khảo sát đƣợ c tiến hành theo
các bƣớ c sau:
- Lấy 10 ml nƣớ c tiểu đã đƣợ c chuẩn bị trong mục 2.5.1, chiết loại tạ p
một lần trong môi trƣờng axit pH=2÷3 (sử dụng dung dịch acid HCl 5%) bở i
hệ dung môi Chloroform/isopropanol (9/1).
- Loại bỏ dung môi. Phần dịch chiết đƣợc trung hòa bằng NaOH 5%
đến môi trƣờng trung tính
- Tiến hành kiềm hóa tớ i pH=7, pH=8, pH=9, pH=10, pH=11 bằng các
dung dịch đệm.
- Chiết các mẫu trên vớ i lần lƣợ t bằng hệ dung môi 9/1, mỗi mẫu đƣợ c
chiết 1 lần vớ i 10ml hệ dung môi Chloroform/isopropanol (9/1).
- Lấy dịch chiêt (lớp dung môi) lắc vớ i Na2SO4 khan để loại nƣớ c.
- Các dịch chiết đƣợ c cất quay chân không đến cặn khô.
- Lấy cặn chiết hòa tan chính xác vớ i 0,1ml hệ dung môi 9/1 có chứa
chất nội chuẩn Octacosan (C28H58) vớ i nồng độ 0,05mg/ml
- Bơm 1 μl vào thiết bị GC-FID và so sánh vớ i mẫu chuẩn chứa các
chất Mor , 6-MAM, Med để xác định hiệu suất.
- Mỗi điểm pH thí nghiệm ở trên đƣợ c lặ p lại 3 lần và lấy k ết quả trung bình.
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 52/73
45
2.5.3.2 K ế t quả khảo sát chiế t Mor, 6-MAM, Med phụ thuộc vào pH
Sau khi tiến hành chiết tách, phân tích trên thiết bị GC-FID, các kết quả
khảo sát chiết tách Mor, 6-MAM, Med phụ thuộc vào pH đƣợ c tổng k ết trong
bảng 4 và hình 8 .
B ảng 4: K ế t quả khảo sát khả năng chiế t các chấ t Mor, 6-MAM , Med trong
nướ c tiể u phụ thuộc vào pH mẫ u.
pH SMor / SIS S6-MAM/ SIS SMed/ SIS
8 0,622 0,524 0,855
9 0,722 0,691 0,881
10 0,341 0,330 0,846
Hình 8 : Đồ thị sự phụ thuộc hiệu suấ t chiế t 1 l ần vào giá trị pH
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 53/73
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 54/73
47
- Chƣơng trình nhiệt độ cột tách: Nhiệt độ đầu 150oC giữ 1 phút, tăng lên
270oC với tốc độ 10oC/phút và giữ 10 phút. Tổng thời gian phân tích là 23 phút.
- Thể tích bơm mẫu: 1μl
- Chế độ bơm: Không chia dòng (splitless)
2.6 .2 Chuẩn bị mẫu phân tích.
Thông qua các tài liệu tham khảo và phân tích các mẫu thực tế, do độ nhạy
của các chất Mor, 6-MAM và Med là khác nhau, chúng tôi chuẩn bị mẫu hỗn hợ p
gồm ba chất có nồng độ Mor là 0,02mg/ml; nồng độ 6-MAM là 0,01mg/ml, nồng
độ Med là 0,005mg/ml (đƣợ c pha từ các dung dịch có nồng độ 1mg/ml)
2.6 .3 Kết quả khảo sát tính phù hợp của thiết bị sắc kí khí
- Với điều kiện sắc ký đã lựa chọn, tính phù hợ p của hệ thống sắc ký khí đƣợ c
xác định thông qua 5 lần bơm lặ p lại dung dịch hỗn hợ p chất chuẩn trên, kết
quả đƣợ c ghi ở bảng 5
B ảng 5 : Tính phù hợ p c ủa h ệ th ố ng s ắc ký khí
Lần phân tích 1 2 3 4 5 Trung bình
Med tR (phút) 8,004 8,003 8,002 8,000 8,001 8,002
SMed/SIS 2,28 2,26 2,27 2,28 2,27 2,272
Mor tR (phút) 10,394 10,393 10,396 10,399 10,396 10,396
SMor /SIS 3,41 3,39 3,46 3,43 3,48 3,434
6-MAM tR (phút) 11,127 11,123 11,126 17,126 11,126 11,125
S6-MAM/SIS 2,91 2,90 2,92 2,93 2,91 2,914
Thông số SD của tR RSD của tR SD của S/SIS RSD của S/SIS
Med 0,00158 0,0197 0,00837 0,37
Mor 0,00207 0,0199 0,03647 1,06
6-MAM 0,00152 0,0137 0,0114 0,39
Trong đó:
tR : Thời gian lƣu; SD: Độ lệch chuẩn; RSD: Độ lệch chuẩn tƣơng đối
S/SIS: Tỉ lệ diện tích píc phân tích so vớ i diện tích pic chất nội chuẩn
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 55/73
48
Nhận xét: Từ k ết quả trên cho thấy, hệ thống sắc ký khí thích hợp để định lƣợ ng
các chất morphine, 6-MAM, methadone với độ lệch chuẩn tƣơng đối của thờ i gian
lƣu dao động trong khoảng 0,0137 – 0,0199% (trung bình 0,0178%), RSD của
diện tích píc dao động trong khoảng 0,37 – 1,06% (trung bình 0,60%).
2.7 Khảo sát độ đặc hiệu của phƣơng pháp xác định Mor, 6-MAM, Med.
Để khảo sát độ dặc hiệu của phƣơng pháp cần xác định sự không có các
píc tạ p chất trong nƣớ c tiểu tr ắng (nƣớ c tiểu thu của ngƣờ i lớ n khỏe mạnh,
không sử dụng ma túy và các thuốc nhóm opiat) trùng với các chất nghiên
cứu là Mor, 6-MAM, Med.
- Chuẩn bị 10 mẫu nƣớ c tiểu tr ắng (nƣớ c tiểu thu của ngƣờ i lớ n khỏe
mạnh, không sử dụng ma túy và các thuốc nhóm opiat).- Tiền hành phân tích theo quy trình đã đƣợ c chọn.
- K ết quả: Tại các vi trí pic rửa giải ra khỏi cột của Các mẫu nƣớ c tiểu
tr ắng không có các pic của các chất ma túy khảo sát là Mor (tR = 10,4 phút), 6-
MAM (tR = 11,1 phút) và Med (tR = 8,0 phút). Hình 10 là sắc kí đồ của một
trong 10 mẫu đã tiến hành phân tích.
Hình 10: Sắc kí đồ của mẫu nướ c tiể u tr ắ ng.
- Nhận xét: Trên nền mẫu tr ắng không xuất hiện píc của các chất khảo sát là
Mor, 6-MAM, Med. Điều đó chứng minh phƣơng pháp có độ đặc hiệu cao đối
vớ i ba chất phân tích.
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 56/73
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 57/73
50
Hình 12: S ắc kí đồ của mẫ u chiết trong ngày thứ 5
B ảng 6: K ế t quả sự phụ thuộc t ỷ l ệ diện tích pic của các chấ t Mor, 6-MAM, Med vàchấ t nội chuẩn trong nướ c tiểu vào thờ i gian bắt đầu tiến hành phân tích.
Thờ i gian bắt đầu
phân tích (ngày)
SMor/ SIS S6-MAM/ SIS SMed/ SIS
1 0,652 0,704 0,820
2 0,702 0,654 0,794
3 0,722 0,630 0,806
4 0,794 0,591 0,813
5 0,827 0,533 0,812
Hình 13 : Đồ th ị bi ể u th ị kh ả năng chiế t theo th ờ i gian
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 58/73
51
Nh ận xét: Từ bảng số liệu và đồ thị cho thấy khả năng chiết của các chất
Med ở các ngày tiến hành phân tích (từ khi chuẩn bị mẫu) là tƣơng đối giống nhau.
Đối với các chất Mor, 6-MAM thì nồng độ Mor tăng dần lên và nồng độ 6-MAM
giảm dần theo thờ i gian bắt đầu tiến hành phân tích. Do vậy để chiết đồng thờ i cả
ba chất nghiên cứu ổn định cần tiến hành phân tích mẫu ngay sau khi chuẩn bị mẫuhoặc bảo quản mẫu đã chuẩn bị trong tủ lạnh. Trong thực tế lấy mẫu phân tích cấn
tránh để mẫu tiếp xúc trực tiế p với ánh sáng mặt tr ờ i, bảo quản bằng thiết bị bảo
quản lạnh (hộ p xốp có nƣớc đá hoặc đá khô…), vận chuyển về phòng thí nghiệm và
bảo quản trong tủ lạnh chờ thờ i gian tiến hành phân tích.
2.9. Sơ đồ quy trình xác định đồng thời Mor, 6-MAM, Med trong nƣớc
tiểu bằng sắc kí khí
Sau khi xác định đƣợc các điều kiện phù hợ p cho việc chiết chất Mor, 6-
MAM, Med khỏi mẫu nƣớ c tiểu, bảo quản mẫu nƣớ c tiểu, khảo sát tính phù hợ p
của hệ thống sắc kí khí, chúng tôi đề xuất sơ đồ quy trình xác định đồng thờ i Mor,
6-MAM, Med trong nƣớ c tiểu bằng sắc kí khí trong hình 14:
Hình 14: Sơ đồ quy trình xử lý mẫ u
Mẫu nƣớ c tiểu 10ml
Chiết vớ i 10ml hệ chlorofom/isopropanol (9/1) để loại tạ p
Trung hòa nƣớ c tiểu bằng dd NaOH 5% r ồi kiềm hóanƣớ c tiểu bằng NaHCO3 đến pH=8,5
Chiết bằng 10ml hệ dung môi chloroform/isopropanol (9/1)
Lấy dịch chiết lắc vớ i Na2SO4 khan để loại nƣớ c
Quay cất chân không tớ i cặn khô
Hòa tan cặn chiết bằng 0,1ml hệ dung môi chloroform/isopropanol (9/1) cóchứa Octacosan 0 05m /ml r ồi tiến hành hân tích trên sắc kí khí
Axit hóa nƣớ c tiểu bằng dung dịch HCl tới pH = 2÷3
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 59/73
52
2.10. Đánh giá hiệu suất chiết Mor, 6-MAM, Med
Để đánh giá hiệu suất chiết sau khi đã tìm đƣợc các điều kiện tối ƣu,
chúng tôi tiến hành các bƣớ c sau:
- Lấy 03 mẫu, mỗi mẫu 10 ml nƣớ c tiểu tr ắng thêm vào các chất ma
túy để đạt nồng độ Mor là 0,2 μg/ml; 6-MAM là 0,1 μg/ml; Med là 0,05
μg/ml.
- Chiết loại tạ p một lần trong môi trƣờng axit pH=2÷3 bởi dung môi
chiêt (hệ dung môi chloroform/isopropanol 9/1).
- Trung hòa dịch chiết bằng dung dịch NaOH 5%
- Tiến hành kiềm hóa tớ i pH = 8,5 bằng cách thêm NaHCO3 đến bão hòa.
- Chiết các mẫu trên vớ i hệ dung môi chloroform/isopropanol (9/1),
mỗi mẫu chiết 1 lần bằng 10ml dung môi.
- Lấy dịch chiết lắc vớ i Na2SO4 khan để loại nƣớ c và cất quay chân
không đến cặn khô.
- Lấy cặn chiết hòa tan chính xác vớ i 0,1ml hệ dung môi 9/1 có chứa
chất nội chuẩn Octacosan (C28H58) vớ i nồng độ 0,05mg/ml
- Bơm 1 μl vào thiết bị GC-FID và so sánh vớ i mẫu chuẩn chứa các
chất Mor , 6-MAM, Med để xác định hiệu suất.
- Mỗi thí nghiệm ở trên đƣợ c lặ p lại 3 lần và lấy k ết quả trung bình.
Tính hiệu suất chiết một lần bằng cách so sánh lƣợ ng mẫu tìm đƣợ c
trong mẫu so với lƣợ ng chất phân tích thêm vào ban đầu của mẫu. Cũng làm
tƣơng tự trong trƣờ ng hợ p chiết ba lần. K ết quả tính hiệu suất chiết các chất
Mor, 6-MAM, Med đƣợc trình bày trong bảng 7:
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 60/73
53
B ảng 7 : K ế t quả hiệu suấ t chiết khi áp dụng các điề u kiện t ối ưu.
Hiệu suất chiết 1 lần(%) Hiệu suất chiết 3lần(%)
Lần 1 Mor 49,0 77,5
6-MAM 63,5 83,4
Med 76,8 94,6
Lần 2 Mor 52,6 78,4
6-MAM 60,3 81,2
Med 79,0 96,7
Lần 3 Mor 53,3 77,0
6-MAM 61,5 84,1
Med 78,2 95,4
Từ các kết quả trên, chúng tôi tiến hành tính toán một số chỉ tiêu thống
kê của phƣơng pháp, kết quả thể hiện trong bảng 8:
B ảng 8: Bảng k ế t quả các chỉ tiêu thống kê của phương pháp.
Ch ấ tChiết 1 lần Chiết 3 lần
H (%) SD RSD H (%) SD RSD
Mor 51,63 2,3072 4,47 77,63 0,7095 0,91
6-MAM 61,77 1,6166 2,62 82,90 1,5133 1,83
Med 78,00 1,1135 1,43 95,57 1,0599 1,11
Trong đó:
H là hiệu suất chiết trung bình
SD là độ lệch chuẩn; RSD là độ lệch chuẩn tƣơng đối
Nhận xét: Từ k ết quả các đại lƣợ ng thống kê của tậ p số liệu thu đƣợ c
chúng tôi thấy hiệu suất chiết của phƣơng pháp khi chiết một lần đạt ở mức
cao đối với Med còn vớ i Mor thì hiệu suất chiết chỉ đạt trung bình khoảng
51,6%. Tuy nhiên khi tiến hành chiết 3 lần thì hiệu suất chiết đạt đƣợ c cao
hơn (Mor: 77,63%; 6-MAM: 82,90%; Med:95,57%) và độ sai lệch k ết quả
xác định hiêu suất giữa các lần chiết là không lớ n. Mặt khác trong trƣờ ng hợ p
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 61/73
54
này độ lệch chuẩn tƣơng đối chính là hệ số biến thiên (CV) k ết quả thu đƣợ c
tƣơng ứng nằm trong giớ i hạn cho phép (<5%) nên phƣơng pháp này có độ
lặ p lại và độ tin cậy tốt.
2.11. Xây dựng đƣờng chuẩn, tìm giới hạn phát hiện, giới hạn định lƣợng
xác định Mor, 6-MAM, Med.[8]
Giới hạn phát hiện (LOD)
LOD đƣợc xem là nồng độ thấp nhất (xL) của chất phân tích mà hệ thống
phân tích còn cho tín hiệu phân tích (yL) khác có nghĩa với tín hiệu của mẫu
trắng hay tín hiệu nền. Tức là:
yL = B B S k y . (1)
Với B y là tín hiệu trung bình của mẫu trắng sau n b thí nghiệm lặp lại
(thƣờng từ 7-10 thí nghiệm). S b là độ lệch chuẩn tín hiệu của mẫu trắng, k là
đại lƣợng số học đƣợc chọn theo độ tin cậy mong muốn.
bn
j
bj
b
b y
n y
1
1 (2)
bn
i
bbi
b
b x xn
S 1
22)(
1
1 (3)
Nhƣ vậy b
S k x x B B L
. (4)
Mẫu trắng đƣợc pha với nồng độ chất phân tích xB =0. Do đó giới hạn
phát hiện
b
yS k LOD B B
. (5)
Trƣờng hợp không phân tích mẫu trắng thì có thể xem nhƣ độ lệch chuẩn
mẫu trắng SB đúng bằng sai số của phƣơng trình hồi qui, tức là SB = Sy và tínhiệu khi phân tích mẫu nền yB = a. Khi đó tín hiệu thu đƣợc ứng với nồng độ phát
hiện YLOD= a + 3. Sy, sau đó dùng phƣơng trình hồi qui có thể tìm đƣợc LOD.
LOD =b
S y.3 (6)
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 62/73
55
Giới hạn định lượng (LOQ)
LOQ đƣợc xem là nồng độ thấp nhất (xQ) của chất phân tích mà hệ
thống phân tích định lƣợng đƣợc với tín hiệu phân tích (yQ) khác có ý nghĩa
định lƣợng với tín hiệu của mẫu trắng hay tín hiệu nền
yQ= B y + K. SB
(7)
Thông thƣờng LOQ đƣợc tính với K = 10 tức là, trong trƣờng hợp
không phân tích mẫu trắng thì
LOQ =b
S y.10 (8)
2.11.1. Xác định Mor
Để xác định giớ i hạn phát hiện (LOD) và giớ i hạn định lƣợ ng (LOQ) của
Mor cũng nhƣ 6-MAM, Med trƣớ c hết phải lập đƣờ ng chuẩn y =aX+b nhƣ sau:
Chuẩn bị 5 mẫu nƣớc tiểu trắng đã đƣợc xử lý theo quy trình đã đƣợc
nêu ở trên, thêm vào các mẫu này các dung dịch morphine có nồng độ
0,005mg/ml; 0,01 mg/ml; 0,03mg/ml; 0,05 mg/ml; 0,1mg/ml và tiến hành
phân tích sắc ký khí theo các điều kiện đã nêu.
Bảng 9: Kết quả khảo sát xây dựng đường chuẩn xác định Mor .
Nồng độ (mg/ml) Tỉ lệ diện tích pic Mor/pic nội chuẩn
0,001 0,064
0,005 0,484
0,01 1,16
0,05 4,962
0,1 10,598
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 63/73
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 64/73
57
Bảng 10: Kết quả khảo sát xây dựng đường chuẩn xác định 6-MAM .
Nồng độ (mg/ml) Tỉ lệ diện tích pic 6-MAM/pic nội chuẩn
0,005 0,71
0,01 1,42
0,03 4,64
0,05 7,14
0,1 14,32
Hình 16: Đồ thị đƣờ ng chuẩn của 6-MAM
Đƣờ ng chuẩn có phƣơng trình:
Y = 142,73X +0,079; R=0,9996 và Sy= 0,18157.
Từ đây ta tính đƣợ c giớ i hạn phát hiện (LOD) và giớ i hạn định lƣợ ng (LOQ)
của thiết bị GC - FID đối vớ i 6-MAM:
LOD(GC) =b
S y.3 = 0,0038 mg/ml
LOQ(GC) =b
S y.10 = 0,0127 mg/ml
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 65/73
58
Hiệu suất chiết 3 lần của 6-MAM đã khảo sát là 82,90% ta tính đƣợ c
giớ i hạn phát hiện và giớ i hạn định lƣợ ng của phƣơng pháp là:
LOD(pp) = 46 μg/l trong nƣớ c tiểu
LOQ(pp) = 153 μg/l trong nƣớ c tiểu
2.11 .3. Xác định Med
Ta chuẩn bị 5 mẫu nƣớc tiểu trắng đã đƣợc xử lý theo quy trình đã
đƣợc nêu ở trên, thêm vào các mẫu này các dung dịch Med có nồng độ
0,0001mg/ml; 0,0005 mg/ml; 0,005mg/ml; 0,01 mg/ml; 0,02mg/ml và tiến
hành phân tích sắc ký khí theo các điều kiện đã nêu.
Bảng 11: Kết quả khảo sát xây dựng đường chuẩn xác định Med
Nồng độ (mg/ml) Tỉ lệ diện tích pic Med/pic nội chuẩn
0,0001 0,106
0,0005 0,506
0,005 1,972
0,01 3,892
0,02 7,536
Hình 17: Đồ thị đƣờ ng chuẩn của Med
Đƣờ ng chuẩn có phƣơng trình:
Y = 367,93X + 0,183; R= 0,9995 và Sy= 0,10918.
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 66/73
59
Từ đây ta tính đƣợ c giớ i hạn phát hiện (LOD) và giớ i hạn định lƣợ ng (LOQ)
của thiết bị GC - FID đối vớ i Med:
LOD(GC) =b
S y.3 = 0,9 mg /l
LOQ(GC) =b
S y.10 = 2,9 mg/l
Hiệu suất chiết 3 lần của methadone đã khảo sát là 95,57% ta tính đƣợ c
giớ i hạn phát hiện và giớ i hạn định lƣợ ng của phƣơng pháp là:
LOD(pp) = 9,4 μg/l trong nƣớ c tiểu
LOQ(pp) = 30,3 μg/l trong nƣớ c tiểu
2.12. Phân tích mẫu thực tế
Sau khi đã khảo sát đƣợc các điều kiện tối ƣu xác định đồng thờ i
morphine, 6-MAM, methadone trong mẫu nƣớ c tiểu bằng sắc kí khí, chúng
tôi tiến hành phân tích một số mẫu thực tế.
2.12 .1 Một số thông tin về mẫu thực tế
Chúng tôi lấy 10 mẫu thực tế đƣợ c thu tại tỉnh Thái Nguyên từ các bệnh
nhân cai nghiện Heroin bằng Med. Các thông tin ban đầu của mẫu đƣợ c ghi theo biên bản thu mẫu phân tích ở hình 18 và đƣợ c tổng k ết trong bảng 12:
Hình 18 : Biên bản thu mẫu phân tích
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 67/73
60
B ảng 12: M ột s ố thông tin về m ẫ u th ự c t ế
Tên mẫu Màu sắc Thể tích (ml) pH
Mẫu 1 Vàng đậm 50 7
Mẫu 2 Vàng đậm 50 7
Mẫu 3 Vàng đậm 50 7
Mẫu 4 Vàng đậm 50 7
Mẫu 5 Vàng nhạt 50 7
Mẫu 6 Vàng nhạt 50 7
Mẫu 7 Vàng đậm 50 7
Mẫu 8 Vàng đậm 50 7
Mẫu 9 Vàng đậm 50 7
Mẫu 10 Vàng nhạt 50 7
Mẫu 11 Vàng đậm 50 7
Mẫu 12 Vàng nhạt 50 7
2.12 .2 Kết quả phân tích mẫu thực tế
Tiến hành xử lý mẫu theo quy trình và phân tích định tính các mẫu trên
GC-FID, k ết quả đƣợ c thể hiện trong bảng 13:
B ảng 13: K ế t qu ả phân tích mẫ u th ự c t ế b ằng GC-F ID.
Tên mẫu Mor 6-MAM Med
Mẫu 1 - - +
Mẫu 2 + + +
Mẫu 3 - - +
Mẫu 4 + - +
Mẫu 5 - - +Mẫu 6 + + +
Mẫu 7 - - +
Mẫu 8 - - +
Mẫu 9 + - +
Mẫu 10 - - +
Mẫu 11 - - +
Mẫu 12 - - +
Ghi chú: (-): Âm tính (+): Dương tính
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 68/73
61
Hình dƣới đây là sắc ký đồ của mẫu 6 dƣơng tính với các chất Mor, 6-
MAM, Med.
Hình 20: Sắc ký đồ của mẫu thực tế - mẫu số 6
Nhận xét:
- Mẫu (2) và mẫu (6) đều dƣơng tính vớ i 3chất morphine, 6-MAM,
methadone chứng tỏ ngƣờ i bệnh trong quá trình dò liều Med vẫn sử dụng
song song Heroin vớ i Med.
- Với ngƣờ i bệnh có nƣớ c tiểu thuộc mẫu số 4 vàsố 9 dƣơng tính vớ i Mor
Med nhƣng âm tính vớ i 6-MAM chứng tỏ họ chắc chắn dùng Med, có hai khả
năng xảy ra:
+Khả năng 1: Họ vẫn sử dụng Heroin nhƣng với lƣợ ng nhỏ và thời điểm sử
dụng lần cuối cách xa thời điểm thu mẫu
+ Khả năng 2: Họ không sử dụng Heroin nhƣng có sử dụng các chất Opiat
khác (thuốc phiện, morphine, codeine)
- Các mẫu còn lại âm tính vớ i Mor và 6-MAM chứng tỏ ngƣờ i bệnh tuân thủ
đúng quy trình về sử dụng Med.
- Tuy số lƣợ ng mẫu thực tế còn hạn chế nhƣng có thể nói phƣơng pháp phân
tích đã đƣợ c kiểm nghiệm và cho kết quả phù hợ p trong thực tế. Nhƣ vậy
phƣơng pháp xác định đồng thờ i 3 chất Mor, 6-MAM, Med trong mẫu nƣớ c
tiểu của các đối tƣợ ng sử dụng ma túy, đối tƣợ ng cai nghiện đã xây dựng trên
đây có thể áp dụng và cho kết quả đáng tin cậy.
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 69/73
62
CHƢƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1 Kết luận
Từ nhiệm vụ của đề tài là xây dựng quy trình giám định đồng thờ i 3
chất morphine, 6-MAM và methadone trong mẫu nƣớ c tiểu, qua nghiên cứu,tiến hành thực nghiệm và xử lý, đánh giá số liệu chúng tôi rút ra một số k ết
luận sau:
1. Quy trình phân tích đồng thờ i 3 chất morphine, 6-MAM và
methadone trong mẫu nƣớ c tiểu ngƣờ i nghiện heroin đƣợ c cai nghiện bằng
liệu pháp methadone:
- Thu và bảo quản mẫu: Quá trình vận chuyển và bảo quản mẫu (từ
điểm thu mẫu đến phòng thí nghiệm phân tích), nếu thờ i gian từ 2 ngày trở
lên cần phải bảo quản lạnh.Mẫu nhận tại phòng thí nghiệm trong thờ i gian
chờ phân tích cần bảo quản để tránh sự phân hủy của 6-MAM.
- Điều kiện chiết: Cần loại tạ p chất trong môi trƣờng axit trƣớ c khi tiến
hành chiết tách mẫu trong môi trƣờ ng pH=8-9 (dùng muối NaHCO3 hoa ta
đến bão hòa tạo pH=8,5), dung môi chiết sử dụng là hệ Clorofoc/Isopropanol
tỷ lệ 9/1. Với dung môi và pH đã chọn thì hiệu suất chiết (ba lần) của
morphine, 6-MAM, methadone lần lƣợt là 77,63%, 82,90%, 95,57%.
- Điều kiện làm việc của hệ thống GC-FID phân tích morphine, 6-
MAM và methadone:
+ Cột tách: Cột mao quản HP-5 (30m x 0,32mn ID x 0,25 μm).
+ Tốc độ dòng khí mang: 1,8ml/phút
+ Khí bổ trợ (make up gas) tốc độ: 25ml/phút
+ Nhiệt độ detectơ: 280oC
+ Nhiệt độ inlet: 270oC
+ Chƣơng trình nhiệt độ cột tách: Nhiệt độ đầu 150oC giữ 1 phút, tăng lên
270oC với tốc độ 10oC/phút và giữ 10 phút. Tổng thời gian phân tích là 23 phút.
+ Thể tích bơm mẫu: 1μl
+ Chế độ bơm: Không chia dòng (splitless)
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 70/73
63
+ Thời gian lƣu của morphine là 10,4 phút, 6-MAM là 11,1 phút và
methadone là 8,0 phút.
2/ Đã xây dựng đƣợc quy trình xác định đồng thờ i 3 chất morphine, 6-
monoacetyl morphine và methadone trong mẫu nƣớ c tiểu :
- Hệ thống GC-FID phù hợp để phân tích đồng thờ i morphine, 6-MAM
và methadone cho độ lệch chuẩn tƣơng đối của thời gian lƣu dao động trong
khoảng 0,0137-0,0199%; RSD của diện tích pic trung bình 0,60%
- Xây dựng đƣợc đƣờ ng chuẩn từ đó xác định đƣợ c giớ i hạn phát hiện,
giớ i hạn định lƣợ ng của phƣơng pháp đối vớ i các chất:
+ Vớ i Morphine: giớ i hạn phát hiện là 67µg/ml; giớ i hạn định lƣợng là
225µg/ml
+ Vớ i 6-MAM: giớ i hạn phát hiện là 46µg/ml; giớ i hạn định lƣợng là
153µg/ml
+ Vớ i Methadone: giớ i hạn phát hiện là 9,4µg/ml; giớ i hạn định lƣợ ng
là 30,3µg/ml
+Độ tuyến tính: có sự tuyến tính chặt chẽ giữa nồng độ các chất trong
khoảng khảo sát và tỉ lệ diện tích pic so vớ i chất nội chuẩn (morphine cóR=0,9994; 6-MAM có R=0,9996; methadone có R=0,9995)
Các chỉ tiêu thu đƣợc đạt yêu cầu về phân tích công cụ lƣợ ng vết.
3, Bƣớc đầu ứng dụng phân tích 12 mẫu nƣớ c tiểu của các đối tƣợ ng cai
nghiện Heroin bằng liệu pháp Methadone thƣc tế cho k ết quả: có 2 mẫu dƣơng
tính vớ i cả 3 chất Morphine, 6-MAM, Methadone; 8 mẫu còn lại đều dƣơng tính
vớ i Methadone, âm tính vớ i 6-MAM, âm hoặc dƣơng tính vớ i Morphine.
3.2. Đề xuất:
Đề tài nghiên cứu xác định đồng thờ i 3 chất morphine, 6-MAM,
methadone trong mẫu nƣớ c tiểu có giá trị trong công tác cai nghiên. Tuy
nhiên trong thực tế công tác đấu tranh phòng chống ma túy, để có chứng cứ
khẳng định ngƣờ i sử dụng Heroin hay không, cần có phƣơng phƣơng pháp
xác định 6-MAM vớ i giớ i hạn phát hiện thấp hơn nhƣ phƣơng pháp sắc kí khí
khối phổ (GC-MS) k ết hợp kĩ thuật dẫn xuất hóa mẫu hoặc phân tích trên sắckí lỏng khối phổ (HPLC-MS).
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 71/73
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Tiếng Việt
1. Bộ Lao động –Thƣơng binh và xã hội, CV số 69/BC-LĐTBXH ngày 8/9/2011,
Báo cáo công tác cai nghiện ma túy tại Việt Nam thờ i gian qua.
2. Luật phòng chống ma túy ban hành ngày 9/12/2000
3.Nghị định chính phủ số 67/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001
4. Thông tƣ liên bộ số 17/TTLB-BCA-TANDTC_VKSNDTC_BTP, ngày
24/12/2007
5. Hoàng Mạnh Hùng (1999), Định tính, định lượ ng Mocphin, Heroin, Hà Nội, trang 11-21
6. Tr ần Minh Hƣơng (2004), Các chất ma túy thườ ng g ặp và phương pháp giámđịnh trong các mẫ u phẩ m sinh học, NXB Công an nhân dân.
7. Nguyễn Văn Ri (2009), Các phương pháp tách, lƣu hành nội bộ. Khoa Hóa học,
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Hà Nội.
8. Tạ Thị Thảo (2005), Bài giảng chuyên đề thống kê trong hoá phân tích, Khoa
Hóa học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Hà Nội.
9. Phạm Thiệp, Vũ Ngọc Thúy (2001), Thuố c biệt d ược và cách sử d ụng, NXB Y học.
10. Mẫn Đức Thuân (2003), “Nghiên cứu xây dựng quy trình phân tích sản phẩ m
chuyển hóa của các chất ma túy nhóm opiat trong mẫu nướ c tiể u bằng phương
pháp sắc ký khí”, Luận văn thạc sỹ khoa học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên –
ĐHQG Hà Nội.
11. Phạm Hùng Việt (2005), S ắc ký khí – cơ sở lý thuyết và khả năng ứ ng d ụng ,
NXB ĐHQG Hà Nội.
12. Nguyễn Xuân Yêm, Trần Văn Luyện (2002), Hiể m họa ma túy và cuộc chiế n
mớ i, NXB Công an nhân dân.
Tiếng Anh
13. Anthony C Moffat, M David Osselton and Brian Widdop “Clarke’s Analysis of
Drugs and Poisons”, Third edition, 2004
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 72/73
65
14. Aubert Maquille, Davy Gullarme, Serge Rudaz, Jean-Luc Veuthey, “High-
Throughput Screening of Drugs of Abuse in Urine by Supported Liquid – Liquid
Extraction and UHPLC Couple to Tandem MS” Chromatographa, 2009,70,1373-1380.
15. E. J.Cone. S. Dickerson, B. D. Paul and J. M. Mitchell (1992), Forensic drug
testing for opiates. IV. Analytical sensitivity, specificity, and accuracy of commercial
urine opiate immunoassay, J. Anal. Toxicol. 16, 72-78.
16. E. J. Cone, P. Welch, J. M. Mitchell and B. D. Paul(1991), Forensis drug testing
for Opiates: I. Detection of 6-acetylmorphine in urine as an indicator of recent
heroine exposure; drug and assay consideration and detection times , J. Anal.
Toxicol. 15, 1-7.
17. GadzalaKopciuch R. Accurate HPLC determination of piperazine recidues in
the presence of other secondary and primary amines. Journal of liquid
chromatography and Related technologies 2005.
18. J. Gerostamoulos, K. Crump, I. M. McIntyre and O. H. Drummer (1993),
Simultaneous determination of 6-monoacetylmorphine, morphine and codeine in
urine using high-performance liquid chromatography with combined ultraviolet and
electrochemical detection, J. Chromatography. 617, 152-156.19. Japan internationnal cooperation agency (JICA) (2003), Analytical manual of
drugs of abuse, Tokyo, pp. 120-133.
20. Kateman G, Buydens L (1993), Quality control in analytical chemmistry, Wiley
interscience publication, John Wiley Sons.
21. Lin HR, Chen CL, Huang CL, Chen ST, Lua AC (2013), Institute of Medical
Biotechnology, Tzu Chi University, Hualien, Taiwan , “Simultaneous determination
of opiates, methadone, buprenorphine and metabolites in human urine by
superficially porous liquid chromatography tandem mass spectrometry”. J
Chromatogr B Analyt Technol Biomed Life Sci 2013 Apr 15.
22. Mei-Chich Hsu, Daphne and Ray H. Liu, (2009), “Detection of Abused Drugs in
Urine by GC-MS” , Journal of Food and Drug Analysis, vol. 17, No. 4, pp 233 – 245.
23. Narcotics Division, Pharmaceutical and Medical Safety Bureau Ministry of
Health and Welfare, Japan, Manual for identification of abused drugs , 2
nd
Edition, March, 1998.
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 73/73