lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư
Ngang bằng lãi suất
-
Upload
timgroup -
Category
Economy & Finance
-
view
1.536 -
download
1
Transcript of Ngang bằng lãi suất
QUAN HỆ NGANG BẰNG trong Tài Chính Quốc Tế
Ngang bằng lãi suất (IRP) IRP trể hiện mối quan hệ giữa giá cả thị trường tài chính và hối đoái
IRP gồm 2 loại:
_ Ngang bằng lãi suất có bảo hiểm (CIP)
_ Ngang bằng lãi suất không có bảo hiểm (UIP)
NGANG BẰNG LÃI SUẤT CÓ BẢO HIỂM RỦI RO TỶ GIÁ (CIP)
1. Quá trình hình thành và duy trì CIP.
CIP xảy ra khi đồng tiền được yết ở nội địa và nước ngoài không nhất quán với nhau trong môi trường thị trường tài chính hoàn hảo và chứng khoán ở hai bên có thể thay thế lẫn nhau.
Lợi thế:
• Không bỏ vốn kinh doanh
• Không chịu rủi ro tỷ giá (do sử dụng hợp đồng kỳ hạn)
• Không tồn tại chi phí giao dịch, hàng rào chu chuyển vốn (thuế, quota….)
1 + it = Ft /S (1 + it*)
it: lãi suất đồng định giá (nội tệ)
it*: lãi suất đồng yết giá (ngoại tệ)
Ft : tỷ giá kỳ hạn
S: tỷ giá giao ngay
ft: điểm kỳ hạn
Phát biểu CIP:
Trong môi trường thị trường tài chính hoàn hảo và ở trạng thái cân bằng, chứng khoán cùng kỳ hạn và cùng độ rủi ro tại các thị trường quốc gia khác nhau phải có mức chênh lệch lãi suất ngang bằng với điểm kỳ hạn tương ứng của kỳ hạn
Dạng gần đúng:
(Ft – S)/S=ft ~ it – it*
• ft >0 điểm kỳ hạn gia tăng, đồng yết giá sẽ lên giá kỳ hạn, đồng định giá sẽ giảm giá kỳ hạn
• ft < 0 điểm kỳ hạn chiết khấu, đồng yết giá sẽ giảm giá kỳ hạn, đồng định giá sẽ tăng giá kỳ hạn
=> Đồng tiền nào có lãi suất thấp hơn sẽ có giá trị kỳ hạn lớn hơn là giá trị giao ngay của nó ( điểm kỳ hạn gia tăng) và ngược lại.Thị trường luôn có xu hướng làm cho lãi suất các đồng tiền là ngang nhau khi qui về một đồng tiền chung => CIP làm cho lãi suất các đồng tiền trở nên ngang giá. Do đó CIP là quy luật một giá trên thị trường tiền tệ
2. Hệ quả:
Tỷ giá kỳ hạn Ft:
Ft = S(1 + ft)
Ft ~ S(1 + it – it*)
Kỳ hạn của F, i, i* phải giống nhau.
GBP, HKD, SGD…..: cơ sở lãi suất t = 365 ngày
USD, VND, JPY, EUR….: cơ sở lãi suất t = 360 ngày
Khi CIP tồn tại, nếu i tăng lên so với i*, Ft(HC/FC) phải tăng lên để bù đắp mức chênh lệch lãi suất hiện hành, nghĩa là ngoại tệ phải lên giá so với nội tệ, điều này không mâu thuẫn với lập luận “ đồng tiền có lãi suất cao sẽ lên giá” vì khi i > i* nhà đầu tư có xu hướng vay ngoại tệ và đầu tư nội địa => cầu ngoại tệ ở nước ngoài tăng và cung ngoại tệ ở nội địa tăng => đồng ngoại tệ lên giá, đồng nội tệ giảm giá, việc Ft(HC/FC) tăng không có nghĩa là đồng nội tệ đang lên giá mà nó thể hiện đồng nội tệ đang rẻ hơn so với đồng ngoại tệ.
3. Các hình thức CIP:
Kỳ hạn chuẩn là 1 năm
Kỳ hạn đến dưới 1 năm
Kỳ hạn trên 1 năm
4. Ý nghĩa của CIP
Nhà đầu tư không có sự phân biệt trong việc lựa chọn giữa đầu tư chứng khoán trong nước với đầu tư chứng khoán tương đương ở nước ngoài vì mọi sự lựa chọn đều cho giá trị là như nhau.
Mức độ tồn tại trong thực tế của CIP là thước đo mức độ lưu chuyển vốn giữa các thị trường tài chính, cho thấy mức độ hội nhập và hoàn hảo của thị trường tài chính quốc tế.
CIP không duy trì => xuất hiện CIA (arbitrage lãi suất có bảo hiểm)
5. Ứng dụng
Tỷ suất lợi nhuận thực tế khi đầu tư nước ngoài
Tiêu chuẩn đầu tư ra nước ngoài
Lãi suất trong nước < Lãi suất nước ngoài
⇒Nhà đầu tư sẽ vay nội tệ để đầu tư ra ngước ngoài ( vay nội tệ ở nội địa -> đổi ngoại tệ -> đem ngoại tệ ra nước ngoài đầu tư -> sau đó đổi lại nội tệ )
Tiêu chuẩn huy động vốn nước ngoài
Lãi suất trong nước > Lãi suất nước ngoài
=> Nhà đầu tư sẽ vay ngoại tệ để đầu tư nội địa (vay ngoại tệ ở nước ngoài -> đổi nội tệ -> đem nội tệ vào nội địa đầu tư -> sau đó đổi lại ngoại tệ )
it = [Ft/S(1+it*)] ~ it* + (Ft – S)/S
NGANG BẰNG LÃI SUẤT KHÔNG CÓ BẢO HIỂM RỦI RO TỶ GIÁ (UIP)
_ Trong thị trường hoàn hảo chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền phản ánh tỷ lệ biến động kỳ vọng của tỷ giá giao ngay
▫Dưới áp lực của những hành vi đầu cơ những hành vi đầu cơ làm cho tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay kỳ vọng tại thời điểm kỳ hạn có xu hướng bằng nhau.
▫ Ta có: Ft = Set
ft = it – it* = Set
▫ UIP là ngang giá lãi suất không có bảo hiểm (ngang giá lãi suất dạng kỳ vọng) mua bán ngoại tệ vào thời điểm t trong tương lai và sử dụng tỷ giá giao ngay kỳ vọng Se
t
CIA – Arbitrage lãi suất có bảo hiểm
- Ngang bằng lãi suất không có nghĩa là những nhà đầu tư từ các quốc gia khác nhau sẽ kiếm được cùng một suất sinh lời mà là kết quả suất sinh lời của những nhà đầu tư theo đuổi kinh doanh Arbitrage ra nước ngoài sẽ chỉ bằng lãi suất trong nước trong điều kiện CIP tồn tại cân bằng.
- Trong trường hợp CIP bị sai lệch, cụ thể: ft ≠ it + i*t hay chính xác là (1 + it ) ≠ Ft (1+i*t)/Sđây sẽ là điều kiện để kinh doanh Arbitrage lãi suất có bảo hiểm (CIA) được kích hoạt.
CIA – Arbitrage lãi suất có bảo hiểm
Nguyên tắc: • Vay nơi có lãi suất thấp, đầu tư nơi có
lãi suất cao • Đề phòng rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng
kỳ hạn
CIA – Arbitrage lãi suất có bảo hiểm
TH1: thu nhập từ đầu tư trong nước cao hơn thu nhập từ đầu tư ra nước ngoài
(1 + it ) > Ft (1+i*t)/S (1)
CIA hướng nội: vay ngoại tệ, đầu tư nội tệ
CIA – Arbitrage lãi suất có bảo hiểm• Quy trình
Mua nội tệ -> S
Thu lại -> S(1+i)
Quy đổi theo Ft -> S(1+i)/Ft
π inCIA = S(1+i)/Ft - (1+i*)
CIA – Arbitrage lãi suất có bảo hiểm
Cụ thể:Khi vay ngoại tệ, làm lãi suất i* tăngDùng số ngoại tệ vay được mua nội tệ làm tỷ giá giao
ngay S giảmDùng số nội tệ đầu tư làm cho lãi suất i giảmi > i*, tỷ giá kỳ hạn Ft phải tăng một mức gần bằng
chênh lệch lãi suấtVế trái (1) điều chỉnh giảm Vế phải (1) điều chỉnh tăng
-> VT = VP
CIA – Arbitrage lãi suất có bảo hiểm
• CIA hướng nội trong môi trường có spread
(iba, i*a
b, Sa b, Fa
b )
Lợi nhuận = thu nhập đầu tư – chi phí vay vốn
ПCIAinward = Sb (1+ib)/Fa – (1+i*a)
CIA – Arbitrage lãi suất có bảo hiểm
TH2: thu nhập từ đầu tư trong nước thấp hơn thu nhập từ đầu tư ra nước ngoài
(1 + it ) < Ft (1+i*t)/S (1)
=> sẽ xuất hiện arbitrage => ngay lập tức có người sẽ kiếm thu nhập từ phần chênh lệch này.
CIA hướng ngoại: vay nội tệ, đầu tư ngoại tệ
CIA – Arbitrage lãi suất có bảo hiểm• Quy trình
Mua ngoại tệ (S) -> 1/S Thu lại tiền nước ngoài -> (1/S)(1+i*)
Quy đổi theo Ft -> Ft(1+i*)/S
π outCIA = Ft(1+i*)/S - (1+i)
Cùng một thời điểm
Lợi nhuận đồng ngoại tệ đổi về đồng nội tệ
Vay n i ộtệ
Vay n i ộtệ
Đ u t ầ ưra n c ướ
ngoài
Đ u t ầ ưra n c ướ
ngoài
Mô hình CIA hướng ngoại
CIA – Arbitrage lãi suất có bảo hiểm
Tác động của CIA hướng ngoại tới các nhân tố: Khi vay nội tệ, làm tăng cầu nội địa, lãi suất i tăngDùng số nội tệ vay được mua ngoại tệ làm cầu
ngoại tệ tăng, tỷ giá giao ngay S tăngDùng số ngoại tệ đầu tư làm cho lãi suất i* giảm i* > i, tỷ giá kỳ hạn Ft phải giảm một mức gần
bằng chênh lệch lãi suấtVế trái (1) điều chỉnh tăng Vế phải (1) điều chỉnh giảm
-> VT = VP
Mô hình tách đ ng c a CIA h ng ngo iộ ủ ướ ạ
CIA – Arbitrage lãi suất có bảo hiểm
• CIA hướng ngoại trong môi trường có spread
(iba, i*a
b, Sa b, Fa
b )
a: ask; b: bid
• Ta chọn:
ia: khi vay nội tệ thì chúng ta phải vay với lãi suất cao (ask)
Sa: khi mua ngoại tệ, ta chỉ có thể mua giá mà các tổ chức bán (ask)
CIA – Arbitrage lãi suất có bảo hiểm
• Ta chọn:
ib : khi đầu tư nước ngoài ta chỉ có thể đầu tư với lãi suất thấp (bid)
Fb: khi đổi ngoại tệ về nội tệ ta chỉ có thể bán giá mà các tổ chức mua vào (bid)
=> Lợi nhuận = thu nhập đầu tư – chi phí vay vốn
ПCIAoutward = Fb (1+i*b)/Sa – (1+ia)
Các dạng bài tập • Dạng 1: Cho i, i*, S. Tính F
Cho i, S, F. Tính i*
Cho i*, S, F. Tính i
Cho I, i*, F. Tính S
để duy trì CIP?Cách làm:
Để duy trì CIP ta có công thức:
1/S (1+i*) F = (1+i)
Ví dụ:• Cho iVND=10%/năm i*USD=6%/năm
S=18,000 VND/USD.
Tính F(VND/USD) 1 năm sau để duy trì CIP.
Xác định f1 năm
Có thể xác định F3 tháng không?
Bài giải.Tính F:
Để duy trì CIP ta có :
1/S (1+iUSD) F = (1+iVND)
=> F = [(1+iVND).S]/(1+iUSD)
Thay số: F=[(1+0.1) x 18,000]/(1+0.06)
F= 18,679 (VND/USD)
Vậy F1 năm(VND/USD)=18,679
Tính f 1 năm(VND/USD)• Ta có f 1 năm(VND/USD)= F/S-1
f 1 năm(VND/USD)= 18,679/18000-1
f 1 năm(VND/USD)= 0.03772
Tính F3 tháng
Đổi iVND=10%/ năm=(10/12*3)%/3 tháng iVND=2.5%/3 tháng iUSD=6%/năm=(6/12*3)%/3 tháng iUSD=1.5%/3 tháng.F3 tháng= [(1+iVND).S]/(1+iUSD)
= [(1+0.025) x 18,000]/ (1+0.015)F3 tháng= 18,177 (VND/USD)
Bài tập Dạng 2: Bài toán cho i, i*, F, S.
Tính ПCIA=?.
Có nên Arbitrage không?
Cách làm:
Tính Пin , Пout.
Nếu Пin>0 => đầu tư trong nước. Пout>0=> đầu tư ra nước ngoài.
Nếu Пout<0
Пin<0
Không tồn tại CIA, đang có hiện tượng ngang bằng, tồn tại CIP
Ví dụ 1:Cho iEU = 1.5%/năm iUSD = 1.2%/năm
S= 1.38 $/€ F1 năm=1.41$/€.
Hỏi: xác định xem liệu CIPcó tồn tại không? Nếu không thì lợi nhuận từ việc kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm là bao nhiêu?
Giải:
Ta có: tỉ giá giao ngay và tỉ giá kỳ hạn là $/€ nên USD là đồng nội tệ, EUR là đồng ngoại tệ.Пin = thu nhập đầu tư nội địa – chi phí vay nước ngoài = S(1+iUSD).1/F _ (1+ iEU) =1.38 x (1+ 0.012) x1/ 1.41 – (1+0.015) = - 0.02453<0
Пout= thu nhập đầu tư nước ngoài – chi phí vay trong nước.
= 1/S (1+ iEU).F _ (1+iUSA)
= 1/1.38 x (1+0.015) x 1.41 – (1+0.012)
= 0.0251 > 0
=> Không tồn tại CIP. Xảy ra CIA hướng ngoại.
Huy động vốn trong nước đầu tư ra nước ngoài.
Lợi nhuận từ CIA= 0.0251 USD/1 EU
Tác động của CIA hướng ngoại.
Thị trường tiền tệ nội địa
Do nhu cầu vay tiền trong nước của nhà đầu tư để đầu tư nước ngoài làm cho lãi suất USD tăng=> chi phí vay tăng
Q
i
Tác động của CIA hướng ngoại.
Nhà đầu tư mua ngoại tệ với tỷ giá giao ngay, do cầu EUR tăng, cầu USD giảm nên S tăng
Tác động của CIA hướng ngoại.
Sau 1 thời gian đầu tư, nhà đầu tư có được thu nhập là EUR và đem đi đổi, khi đó cung EUR tăng, cầu USD tăng làm cho lãi suất ngoại tệ (iEUR) giảm
Tác động của CIA hướng ngoại.
Nhà đầu tư đem thu nhập ngoại tệ vừa có được đổi sang nội tệ do đó làm cầu USD tăng khiến tỷ giá kỳ hạn (F) giảm
Các đại lượng i, i*, S, F biến đổi cho đến khi
CIA không còn nữa
Tức là 1/S (1+i*) F = (1+i)
Ví dụ 2:• Cho iVND=10%/năm iEU=5%/năm
S= 28,000(VND/EUR)
F1 năm=29,000 (VND/EUR)
Hỏi: xác định xem liệu CIPcó tồn tại không? Nếu không thì lợi nhuận từ việc kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm là bao nhiêu?
Bài giải:• Ta có tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn là
VND/EUR nên VND là đồng nội tệ, EUR là đồng ngoại tệ.
• Пin = thu nhập đầu tư nội địa – chi phí vay nước ngoài = S(1+iVND).1/F _ (1+ iEU)
= 28,000 x (1+ 0.1) x1/29,000 – (1+0.05)
= 0.0121>0
=>Không tồn tại CIP. Xảy ra CIA hướng nội.
Huy động vốn nước ngoài đầu tư trong nước.
Lợi nhuận từ CIA= 0.0121 EU/1 VND
Tác động của CIA hướng nội
D1
D0S0
Q
i*0
i*1
Thị trường tiền tệ nước ngoài
Do cầu EUR để đầu tư vào VN tăng nên lãi suất EU tăng, chi phí vay EUR tăng
i
Tác động của CIA hướng nội
D0
D1S0
Q
S1
S0
Thị trường hối đoái giao ngay
S
Nhà đầu tư mua VND với tỷ giá giao ngay, làm cầu VND tăng cầu EUR giảm do đó S giảm
Tác động của CIA hướng nội
Q
S0
S1
D
i
i0
i1
Thị trường tiền tệ nội địa
Sau khi có được thu nhập từ việc đầu tư ở VND, nhà đầu tư bán VND khiến cung VND tăng do đó làm lãi suất ở VN giảm.
Tác động của CIA hướng nội
Q
S1
S0
D
F
F1
F0
Thị trường hối đoái kỳ hạn
Nhà đầu tư đem VND vừa thu được đem đổi sang EUR do đó cầu EUR tăng, cung VND giảm làm cho tỷ giá kỳ hạn tăng
Các đại lượng i, i*, S, F biến đổi cho đến khi
CIA không còn nữa
Tức là 1/S (1+i*) F = (1+i)
CIA – môi trường chênh lệch giá.
• Dạng 3: Cho ia
b *ia
b Sa
b Fa
b
Hỏi có nên Arbitrage không?
Cách làm: Tính ПCIA
Nếu Пin >0 nên đầu tư trong nước Пout>0 nên đầu tư nước ngoài Пin<0 Пout<0 không nên kinh doanh
Công thức lợi nhuận CIA= thu nhập đầu tư cao – chi phí vay thấp Lợi nhuận CIA hướng nội Пin = Sb (1+ib).1/Fa – (1+i*a) Lợi nhuận CIA hướng ngoại Пout= 1/Sa (1+i*b). Fb – (1+ia)
CIA – môi trường chênh lệch giá.• Ví dụ: Cho iUS=1.2-1.6% /năm
iEU = 1.0-1.3%/năm
S= 1.38-1.4 $/€
F= 1.35-1.5 $/€Hỏi có nên Arbitrage không?
Bài giải.Ta có: Пin = Sb (1+iUS b).1/Fa – (1+i*EU a)
= 1.38 x (1+0.012) x 1/ 1.5 – (1+0.013)
= - 0.08196<0
Пout= 1/Sa (1+i*EU b). Fb – (1+iUS a)
= 1/1.4 x (1+0.01) x 1.35 – (1+0.012)
= -0.03807<0
Vậy không tồn tại CIA, đang có CIP
CIA – môi trường chênh lệch giá.• Dạng 4: Cho
Tính để xảy ra CIP
Cách làm:
Cho lợi nhuận CIA hướng nội Пin = Sb (1+ib).1/Fa – (1+i*a) <0
lợi nhuận CIA hướng ngoại Пout= 1/Sa (1+i*b). Fb – (1+ia) <0
ia
b *ia
b Sa
b
Fa
b
Fa
b
Ví dụ: Cho iUS=1.2-1.6% /năm
iEU = 1.0-1.3%/năm
S= 1.38-1.4 $/€
Tính để duy trì CIPFa
b
Bài giải Có lợi nhuận CIA hướng nội
Пin = Sb (1+iUS b).1/Fa – (1+i*EU a)
= 1.38 x (1+0.012) x 1/Fa – (1+0.013) ≤0
=> Fa ≥ 1.38
lợi nhuận CIA hướng ngoại
Пout= 1/Sa (1+i*EU b). Fb – (1+iUS a)
= 1/1.4 x (1+0.013) x Fb – (1+0.01) ≤0
=> Fb ≤ 1.40
Vậy Fa ≥ 1.38 Fa = 1.38
Fb ≤ 1.40 hoặc Fb = 1.40
thì tồn tại CIP.
Quan hệ Fisher quốc tế
1-Nhắc lại về PPP kì vọng
*
1eeeS ππ −=∆
* Giả định
• Thị trường cạnh tranh hoàn hảo & hữu hiệu
• Chung rổ hàng (g) và cơ cấu (w)
– Tương quan lạm phát kỳ vọng giữa 2 quốc gia trong một thời kỳ dự báo phải ngang bằng mức thay đổi kỳ vọng của tỷ giá trong cùng kỳ ấy
2- Cơ chế lì vọng không có bảo hiểm rủi ro tỷ giá – UIP
• Nếu thị trường là hoàn hảo, thì chệnh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền phải phản ánh tỉ lệ biến động kì vọng của tỉ giá giao ngay
*1 RRS e −=∆
3- Hiệu ứng Fisher quốc tế• Từ PPP kì vọng và UIP ta có thể suy ra công thức
hay
• Hai vế của phương trình biểu diễn chệnh lệch giữa mức lãi suất danh nghĩa và tỉ lệ lạm phát kì vọng giữa hai quốc gia, chúng biểu diễn mức lãi suất thực kì vọng ( real interest rate ). Ta suy ra được phương trình
• Phương trình trên do nhà kinh tế học Irving Fisher phát hiện ra, chính vì thế nó còn được gọi là “Điều kiện Fisher trong nền kinh tế mở - hay còn gọi là hiệu ứng Fisher quốc tế”. Điều kiện Fisher trong nền kinh tế mở nói lên rằng mức lãi suất thực giữa các đồng tiền luôn được kì vọng là bằng nhau
** eeRR ππ −=−** ee RR ππ −=−
*er
er rr =
Nhóm thực hiện: TIM group.
1. Cao Thị Hoàng Yến2. Bùi Ngọc Xuân Thịnh3. Trần Nguyên Phương Thảo4. Trần Trung Hậu5. Nguyễn Thu Uyên6. Nguyễn Phan Tuấn Anh7. Ngô Hồng Bảo An8. Huỳnh Trung Bách Kha
9. Nguyễn Thị Mai Phương10. Phạm Nguyễn Thảo Vy11. Vũ Thị Bách Ngọc12. Dương Thị Nhung13. Võ Thị Thu Thảo14. Lê Thị Minh Phương15. Nguyễn Quang Đạt