Mon4

51
PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ NĂNG THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN 1 I. Những vấn đề chung về bằng chứng kiểm toán: 1 1. Khái niệm: 1 2. Phân loại: 1 3. Vai trò của bằng chứng kiểm toán: 1 4. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán: 1 5. Cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính: 1 6. Ghi chép và quản lý bằng chứng kiểm toán: 2 II. Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán: 2 1. Khái niệm phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán: 2 2. Nội dung phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán 2 III. Các kỹ năng thu thập bằng chứng kiểm toán: 3 1. Chọn mẫu: 3 2. Kĩ năng chọn mẫu và thu thập bằng chứng kiểm toán 3 3. Kĩ năng phân tích đánh giá bằng chứng kiểm toán và rút ra nhận xét, kết luận kiến nghị. 4 IV. Bài tập: 4 1. Ví dụ bài tập: Cho ví dụ về cơ sở dẫn liệu một nội dung kiểm toán cụ thể thuộc lĩnh vực của anh chị và phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán tương ứng? (đồng thời nêu phương pháp kiểm toán được áp dụng) 4 2. Vận dụng vào việc thu thập bằng chứng kiểm toán thực tế ở đơn vị/lĩnh vực anh, chị đang làm và cho ý kiến nhận xét? 7 PHẦN 2: MẪU BIỂU HỒ SƠ KIỂM TOÁN VÀ NHẬT KÝ KTV CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC: 7 I. Hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước: 7 1. Khái niệm về hồ sơ lưu trữ và một số khái niệm liên quan: 7 2. Danh mục hồ sơ kiểm toán; 7 3. Lập, lưu trữ và huỷ hồ sơ kiểm toán 7 II. Vai trò, yêu cầu của mẫu biểu hồ sơ kiểm toán. 7 1. Vai trò: 7 2. Yêu cầu 8 III. Khái quát về hệ thống mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán 8 1. Sơ lược quá trình xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán từ khi thành lập ngành: 8 2. Quy định hiện hành về hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán: 8 IV. Mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp ghi chép Nhật ký làm việc của KTV. 8 1. Mục đích: 8 2. Yêu cầu: 8 3. Nội dung: 9 4. Phương pháp ghi chép 9 V. Bài tập: 9 1. Nêu ví dụ minh họa thực tế ở đơn vị và đánh giá thực trạng công tác lập và lưu trữ hồ sơ kiểm toán tại đơn vị công tác của anh, chị; Chỉ ra hạn chế, nguyên nhân; Đưa ra giải pháp đề xuất hoàn thiện. 9 1. Thực trạng: 9 2. Nguyên nhân: 9 3. Biện pháp khắc phục 9 PHẦN 3: KỸ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN CHI TIẾT CỦA TỔ KIỂM TOÁN 9 A. Khái quát về Tổ kiểm toán và kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán nhà nước. 9 1. Khái quát về Tổ kiểm toán trong việc lập kế hoạch chi tiết: 9 2. Vai trò, ý nghĩa của kế hoạch kiểm toán chi tiết: 9 B. Khái quát về lập Kế hoạch kiểm toán của Tổ kiểm toán: 10 I. Nguyên tắc và căn cứ lập kế hoạch kiểm toán chi tiết 10 II. Nội dung kế hoạch kiểm toán chi tiết: 10 III. Kết cấu kế hoạch kiểm toán chi tiết 10 IV. Yêu cầu kế hoạch kiểm toán chi tiết: 11 C. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán chi tiết; 11 I. Khảo sát chi tiết tình hình và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán: 11 II. Phân tích thông tin 11 1. Phân tích tổng quát báo cáo tài chính của đơn vị: 11 2. Phân tích tổng quát về hoạt động kinh 11 3. Tổng hợp các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội - tài chính của đơn vị: 12 III. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết 12 D. Phân công nhiệm vụ trong tổ: 12 E. Trình, xem xét, phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết: 12 F. Triển khai thực hiện kế hoạch: 12 1. Phổ biến đến từng thành viên trong tổ 12 2. Kiểm soát quá trình thực hiện: 12 3. Kiểm tra nhật ký kiểm toán hàng ngày 12 IV. Kiểm tra kết quả. 12 1. Tổ trưởng kiểm tra, soát xét lại các nội dung kiểm toán mà KTV đã thực hiện 12 2. Kiểm tra các bằng chứng kiểm toán mà KTV đã thực hiện 12 3. KTV có trách nhiệm báo cáo Tổ trưởng quá trình thực hiện 13 V. Bài tập: 13 1. Đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán tại đơn vị công tác của anh, chị; Chỉ ra hạn chế, nguyên nhân; đưa ra đề xuất giải pháp hoàn thiện. 13 1. Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán 13 1

description

 

Transcript of Mon4

Page 1: Mon4

PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ NĂNG THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN 1I. Những vấn đề chung về bằng chứng kiểm toán: 11. Khái niệm: 12. Phân loại: 13. Vai trò của bằng chứng kiểm toán: 14. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán: 15. Cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính: 16. Ghi chép và quản lý bằng chứng kiểm toán: 2II. Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán: 21. Khái niệm phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán: 22. Nội dung phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán 2III. Các kỹ năng thu thập bằng chứng kiểm toán: 31. Chọn mẫu: 32. Kĩ năng chọn mẫu và thu thập bằng chứng kiểm toán 33. Kĩ năng phân tích đánh giá bằng chứng kiểm toán và rút ra nhận xét, kết luận kiến nghị. 4IV. Bài tập: 41. Ví dụ bài tập: Cho ví dụ về cơ sở dẫn liệu một nội dung kiểm toán cụ thể thuộc lĩnh vực của anh chị và phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán tương ứng? (đồng thời nêu phương pháp kiểm toán được áp dụng) 42. Vận dụng vào việc thu thập bằng chứng kiểm toán thực tế ở đơn vị/lĩnh vực anh, chị đang làm và cho ý kiến nhận xét? 7PHẦN 2: MẪU BIỂU HỒ SƠ KIỂM TOÁN VÀ NHẬT KÝ KTV CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC: 7I. Hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước: 71. Khái niệm về hồ sơ lưu trữ và một số khái niệm liên quan: 72. Danh mục hồ sơ kiểm toán; 73. Lập, lưu trữ và huỷ hồ sơ kiểm toán 7II. Vai trò, yêu cầu của mẫu biểu hồ sơ kiểm toán. 71. Vai trò: 72. Yêu cầu 8III. Khái quát về hệ thống mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán 81. Sơ lược quá trình xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán từ khi thành lập ngành: 82. Quy định hiện hành về hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán: 8IV. Mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp ghi chép Nhật ký làm việc của KTV. 81. Mục đích: 82. Yêu cầu: 83. Nội dung: 94. Phương pháp ghi chép 9V. Bài tập: 91. Nêu ví dụ minh họa thực tế ở đơn vị và đánh giá thực trạng công tác lập và lưu trữ hồ sơ kiểm toán tại đơn vị công tác của anh, chị; Chỉ ra hạn chế, nguyên nhân; Đưa ra giải pháp đề xuất hoàn thiện. 91. Thực trạng: 92. Nguyên nhân: 93. Biện pháp khắc phục 9PHẦN 3: KỸ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN CHI TIẾT CỦA TỔ KIỂM TOÁN 9A. Khái quát về Tổ kiểm toán và kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán nhà nước. 91. Khái quát về Tổ kiểm toán trong việc lập kế hoạch chi tiết: 92. Vai trò, ý nghĩa của kế hoạch kiểm toán chi tiết: 9B. Khái quát về lập Kế hoạch kiểm toán của Tổ kiểm toán: 10I. Nguyên tắc và căn cứ lập kế hoạch kiểm toán chi tiết 10II. Nội dung kế hoạch kiểm toán chi tiết: 10III. Kết cấu kế hoạch kiểm toán chi tiết 10IV. Yêu cầu kế hoạch kiểm toán chi tiết: 11C. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán chi tiết; 11I. Khảo sát chi tiết tình hình và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán: 11II. Phân tích thông tin 111. Phân tích tổng quát báo cáo tài chính của đơn vị: 112. Phân tích tổng quát về hoạt động kinh 11

3. Tổng hợp các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội - tài chính của đơn vị: 12III. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết 12D. Phân công nhiệm vụ trong tổ: 12E. Trình, xem xét, phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết: 12F. Triển khai thực hiện kế hoạch: 121. Phổ biến đến từng thành viên trong tổ 122. Kiểm soát quá trình thực hiện: 123. Kiểm tra nhật ký kiểm toán hàng ngày 12IV. Kiểm tra kết quả. 121. Tổ trưởng kiểm tra, soát xét lại các nội dung kiểm toán mà KTV đã thực hiện 122. Kiểm tra các bằng chứng kiểm toán mà KTV đã thực hiện 123. KTV có trách nhiệm báo cáo Tổ trưởng quá trình thực hiện 13V. Bài tập: 131. Đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán tại đơn vị công tác của anh, chị; Chỉ ra hạn chế, nguyên nhân; đưa ra đề xuất giải pháp hoàn thiện. 131. Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán 132. Một số đề xuất nhằm tăng cường chất lượng công tác kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán: 14PHẦN 4: KỸ NĂNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP, THẨM ĐỊNH BCKT CỦA TỔ KIỂM TOÁN 14I. Khái quát về tổ kiểm toán và ý nghĩa của BCKT: 141. Nhiệm vụ của Tổ kiểm toán trong lập BCKT: 142. Ý nghĩa của BCKT trong hoạt động của tổ kiểm toán 14II. Phương pháp lập, thẩm định BCKT của tổ kiểm toán 141. Yêu cầu chung về BCKT. 142. Các loại BCKT của tổ kiểm toán: 143. Nội dung chính của BCKT. 144. Hình thức BCKT. 145. Lập BCKT của tổ kiểm toán 156. Tổ chức thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán. 157. Thẩm định BCKT của tổ kiểm toán 16III. Bài tập: 161. Cho ví dụ minh họa thực tế tại đơn vị của anh/chị và đánh giá thực trạng công tác lập và thẩm định BCKT của tổ kiểm toán tại đơn vị công tác của anh, chị; Chỉ ra hạn chế, nguyên nhân hạn chế; Đưa ra đề xuất giải pháp hoàn thiện. 16PHẦN 5: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG 16I. Những vấn đề cơ bản về kiểm toán hoạt động: 161. Khái niệm kiểm toán hoạt động: 162. Mục đích tiến hành kiểm toán hoạt động: 173. Đăc điểm của kiểm toán hoạt động: 174. Vai trò của kiểm toán hoạt động: 17II. Nội dung kiểm toán hoạt động: 171. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục đích, mục tiêu, kết quả hoạt động của các hoạt động, các chương trình, dự án: 172. Kiểm tra, đánh giá việc huy động và sử dụng nguồn lực, chi phí cho các hoạt động, các chương trình, dự án: 183. Kiểm tra, đánh giá các chương trình và các hoạt động để thực hiện các hoạt động, các chương trình, dự án: 184. Kiểm tra, đánh giá hệ thống kiểm soát, quản lý: 185. Kiểm tra, đánh giá tác động của môi trường bên ngoài: 18III. Xác định nguồn cung cấp bằng chứng kiểm toán cho nội dung lựa chon kiểm toán: 181. Những văn bản quy phạm pháp luật: 182. Dữ liệu hoạt động được công bố về các chương trình: 183. Phỏng vấn: 184. Nghiên cứu hồ sơ: 185. Báo cáo và các đánh giá phục vụ quản lý: 186. Cơ sở dữ liệu: 187. Các nguồn bên ngoài: 188. Nguồn ở cơ quan kiểm toán tối cao: 189. Quan sát: 19

1

Page 2: Mon4

IV. Các phương pháp chung của kiểm toán hoạt động: 19V. Các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ của kiểm toán hoạt động: 191. Các phương pháp khảo sát thông tin 192. Các phương pháp kỹ thuật trong thu thập và phân tích đánh giá thông tin của kiểm toán hoạt động 19VI. Tiêu chí kiểm toán hoạt động: 201. Khái niệm tiêu chí kiểm toán hoạt động: 202. Vai trò của tiêu chí kiểm toán hoạt động: 203. Yêu cầu của tiêu chí kiểm toán hoạt động: 204. Thiết lập tiêu chí kiểm toán hoạt động: 21VII. Bài tập: Anh chị xác định một số nội dung (nguyên tắc, cơ sở, tiêu chí…) của của một cuộc kiểm toán hoạt động cụ thể? 211. Đánh giá tính hiệu lực của cơ quan quản lý chương trình trong việc thiết lập và vận hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình (bộ chỉ số) của chương trình mục tiêu quốc giá Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. 212. Ví dụ về báo cáo tóm tắt kết quả kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2010 – 2013 213. Ví dụ về Tiêu chí kiểm toán được sử dụng trong cuộc kiểm toán Quỹ tài trợ kích thích xây dựng cơ sở hạ tầng do cơ quan KTNN Alberta (Canada) thực hiện (năm 2009-2010). 23PHẦN 6: KIỂM TRA THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN 23I. Sự cần thiết phải kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán: 23II. Tổ chức kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán tại các đơn vị đã thực hiện kiểm toán: 231. Nội dung kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán: 232. Phương pháp kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán: 243. Qui trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán: 24III. Tổ chức theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị của toàn ngành. 26IV. Bài tập Xác định rõ các nguyên nhân của việc chưa thực hiện kiến nghị kiểm toán là nguyên nhân chủ quan hay khách quan; đề xuất biện pháp khắc phục 261. Nguyên nhân chủ quan 262. Nguyên nhân khách quan 263. Nguyên nhân khách quan và chủ quan từ phía Kiểm toán Nhà nước 264. Biện pháp khắc phục đề xuất: 26

2

Page 3: Mon4

PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ NĂNG THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN

I. Những vấn đề chung về bằng chứng kiểm toán: 1. Khái niệm: Bằng chứng kiểm toán là các tài liệu, thông tin do KTVNN thu

thập được, liên quan đến cuộc kiểm toán, làm cơ sở cho việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán (theo Chuẩn mực KTNN).

2. Phân loại: - Theo nguồn cung cấp: do đơn vị được kiểm toán cung cấp; do

KTV phân tích, quan sát; do bên thứ 3 cung cấp;- Theo giai đoạn kiểm toán: Chuẩn bị kiểm toán, Thực hiện kiểm

toán, Lập và gửi BCKT, Kiểm tra thực hiện kiến nghị;- Theo tính chất vật lý của vật mang tin: các hồ sơ, tài liệu, báo

cáo, sổ kế toán, chứng từ, băng đĩa, các hiện vật…Phân loại giúp kiểm toán viên trong việc lựa chọn và sử dụng

bằng chứng kiểm toán:+ Bằng chứng ghi thành văn bản có giá trị hơn bằng chứng bằng

lời, bằng chứng nguyên bản có giá trị hơn bằng chứng sao chụp.+ Bằng chứng thu thập từ các nguồn độc lập bên ngoài doanh

nghiệp có giá trị hơn bằng chứng thu thập từ nguồn nội bộ doanh nghiệp.

+ Bằng chứng do kiểm toán viên tự thu thập phân tích đánh giá có giá trị hơn bằng chứng do người khác cung cấp.

+ Bằng chứng do nhiều nguồn thông tin cùng cấp phân tích có giá trị hơn các nguồn thông tin độc lập, đơn lẻ.

3. Vai trò của bằng chứng kiểm toán:- Từ khái niệm về bằng chứng kiểm toán đóng vai trò là yếu tố

cơ bản của cơ sở dẫn liệu trong kiểm toán chứng minh tính xác thực, đầy đủ, cơ sở pháp lí, hợp lí vv…của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

- Là cơ sở để KTV đưa ra các kết luận và kiến nghị kiểm toán xác thực và đúng đắn; là cơ sở lập BCKT, bảo vệ KTV khi có các tranh chấp, kiện tụng;

4. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán:- Bằng chứng kiểm toán phải đầy đủ và thích hợp; phải bảo đảm

và tính đến: tính trọng yếu; mức độ rủi ro; tính thuyết phục; tính kinh tế. Trong đó:

+ Đầy đủ (số lượng): thể hiện số lượng bằng chứng kiểm toán ở mức độ cần thiết, hợp lý để thuyết phục những người sử dụng thông tin về các phát hiện, kết luận và kiến nghị kiểm toán.

Yêu cầu đầy đủ là biểu thị số lượng bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên thu nhận được và có thể dựa vào đó để đưa ra những ý kiến của mình. Măc dù không có một thước đo tuyệt đối nào để xem xét bằng chứng đầy đủ hay chưa nhưng số lượng chứng cứ thu thập được có quyết định tính đầy đủ của chúng. Quy mô, mẫu mã kiểm toán viên lựa chọn để kiểm toán rất qua trọng trong việc quyết định tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán, thí dụ nếu chứng cứ kiểm toán mà kiểm toán dẫn chứng dựa trên cơ sở khảo sát, điều tra, phân tích một mẫu có 200 chứng từ (cá thể) thông thường sẽ thể hiện tính đầy đủ hơn nếu mẫu chỉ có 100 cá thể. Tính đầy đủ còn phụ thuộc vào mẫu kiểm toán được lựa chọn có đại diện cho tổng thể hay không. Ví dụ, mẫu phải bao gồm các khoản mục thể hiện tính trọng yếu trong tổng thể hoăc có rủi ro cao.

+ Thích hợp: thể hiện chất lượng bằng chứng kiểm toán; bằng chứng kiểm toán phù hợp với mục tiêu kiểm toán, đảm bảo tính khách quan, đáng tin cậy để đảm bảo sự xác thực của các phát hiện, kết luận và kiến nghị kiểm toán.

- Bằng chứng kiểm toán phải có hiệu lực: tính liên đới, tính đáng tin cậy.

- Khi thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm cơ bản, kiểm toán viên phải xem xét sự đầy đủ và tính thích hợp của các bằng chứng từ các thử nghiệm cơ bản kết hợp với các bằng chứng thu được từ thử nghiệm kiểm soát nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính.

Bằng chứng kiểm toán “có giá trị” (hay “có chất lượng”) là yêu cầu của bằng chứng kiểm toán thể hiện chất lượng hay mức độ đáng tin cậy của bằng chứng. Nó phụ thuộc chủ yếu vào cách thức, phương pháp kiểm toán được lựa chọn hơn là quy mô mẫu kiểm toán. Nếu bằng chứng được xem là có giá trị cao thì nó giúp rất nhiều trong việc kiểm toán viên xem xét để đưa ra những nhận xét xác đáng và kiểm toán viên sẽ tin tưởng và yên tâm khi kết luận báo cáo kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán được xem là có giá trị thường phụ thuộc vào một số yếu tố cơ bản sau:

+ Tính thích đáng: Bằng chứng kiểm toán phải phù hợp hay thích đáng với mục tiêu kiểm toán mà kiềm toán viên đã xác định. Tuỳ theo mục tiêu kiểm toán mà thu thập bằng chứng để chứng minh. Ví dụ: trong quá trình kiểm toán, KTV nghi ngờ khách hàng thanh toán chi phí vận chuyển hàng hoá cho doanh nghiệp không đúng thực tế, KTV sẽ phải tiến hành so sánh mẫu một số hoá đơn bán hàng với chứng từ thanh toán phí vận chuyển...

+ Nguồn gốc của bằng chứng: Các bằng chứng được cung cấp từ các nguồn bên ngoài doanh nghiệp thì đáng tin cậy hơn bên trong doanh nghiệp. Thí dụ. tài liệu, thông tin thu thập được từ ngân hàng, khách hàng, nhà cung cấp,...

+ Mức độ khách quan: các bằng chứng khách quan đáng tin cậy hơn những bằng chứng mà cần phải có sự phân tích, nhận xét mới đưa đến kết luận. Ví dụ những bản xác nhận công nợ của khách hàng về các khoản phái thu là bằng chứng có tính khách quan hơn so với báo cáo số dư công nợ do kế toán lập có sự phê duyệt của lãnh đạo.

+ Bằng chứng do kiềm toán viên thu thập trục tiếp hay gián tiếp: những bằng chứng do kiểm toán viên trực tiếp thu nhậu được thông qua việc xem xét. quan sát, tính toán, điều tra thực tế sẽ có giá trị hơn nếu chỉ dựa vào tài liệu, thông tin do doanh nghiệp hoăc người khác cung cấp.

+ Bằng chứng thu nhận trong doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả sè có độ tin cậy hơn trong doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém.

+ Bằng chứng được cung cấp do những cá nhân có đủ trình độ chuyên môn sè đirợc đánh giá có giá trị hơn do cá nhân hoăc kiểm toán viên có trình độ chuyên môn thấp.

5. Cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính: Khái niệm: là căn cứ của các khoản mục và thông tin trình bày

trong BCTC do Giám đốc (hoăc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán qui định, được thể hiện rõ ràng hoăc có cơ sở đối với từng chỉ tiêu trong BCTC (VSA 500).

- Cơ sở dẫn liệu là sự khẳng định của đơn vị được kiểm toán về sự trình bày của các bộ phận trên BCTC hoăc sự hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.

- Đối với phương pháp kiểm toán hoạt động, cơ sở dẫn liệu được thể hiện:

+ Sự hiện diện: quy chế kiểm soát nội bộ đang tồn tại,+ Tính liên tục: quy chế kiểm soát nội bộ đang hoạt động liên tục+ Tính hữu hiện: quy chế kiểm soát nội bộ đang hoạt động có

hiệu lực- Đối với phương pháp kiểm toán cơ bản: cơ sở dẫn liệu có các

tiêu chí sau:+ Sự hiện hữu (phát sinh): mục tiêu kiểm toán liên quan đến sự

hiện hữu hoăc phát sinh là nhằm thu thập các bằng chứng để khẳng định rằng các tài sản, công nợ và vốn chủ sở hữu thực sự tồn tại và đang hoạt động, tạo ra doanh thu, chi phí đã thực sự phát sinh. Muốn biết được điều này thì KTV phải tham gia chứng kiến kiểm kê hoăc thông qua biên bản kiểm kê của đơn vị có đủ thành phần theo quy định và hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là tin cậy hoăc xác nhận của bên thứ 3

1

Page 4: Mon4

+ Tính đầy đủ (trọn vẹn): mục tiêu kiểm toán liên quan đến tính đầy đủ là thu thập các bằng chứng nhằm khẳng định tài sản, công nợ, hoạt động hay giao dịch đã xảy ra có liên quan đến báo cáo tài chính phải được ghi chép hết các sự kiện liên quan; Xác nhận rằng tất cả tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí đã được phản ánh đầy đủ trên BCTC hay chưa. Muốn xác nhận tính đầy đủ thì KTV phải thu thập bằng chứng để kiểm tra tính đầy đủ của từng chỉ tiêu. Chẳng hạn, KTV phải thu thập các bằng chứng để xác định xem liệu doanh thu có được trình bày đầy đủ trên BCTC hay không bằng cách kiểm tra, đối chiếu sổ chi tiết bán hàng với báo cáo doanh số của bộ phận bán hàng, đối chiếu số lượng hàng xuất trong kỳ của các thẻ kho của thủ kho với số lượng hàng xuất bán của bộ phận kinh doanh.

+ Quyền và nghĩa vụ: mục tiêu kiểm toán liên quan đến quyền và nghĩa vụ là thu thập bằng chứng kiểm toán để khẳng định số liệu được báo cáo là tài sản của đơn vị, phải thực sự phản ánh quyền sở hữu của đơn vị và những khoản nợ thực sự phản ánh nghĩa vụ phải trả của mình đối với đơn vị khác. KVT cần kiểm tra các chứng từ chứng minh quyền sở hữu của tài sản như: giấy tờ về quyền sở hữu (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), giấy chứng nhận đăng ký phương tiện vận tải (đối với phương tiện vận tải phải đăng ký), hợp đồng, hóa đơn, phiếu giao hàng, phiếu nhập kho…(khi mua hàng hóa), chứng nhận của bên thứ ba (sổ cổ đông đối với cổ phiếu).

+ Tính giá và đo lường: mục tiêu kiểm toán liên quan đến tính giá và đo lường là thu thập bằng chứng kiểm toán để xác định liệu các tài sản và khoản nợ được ghi chép theo giá trị thích hợp trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. KTV so sánh số liệu giữa chứng từ với sổ kế toán, giữa sổ kế toán với BCTC có phù hợp hay không.

+ Chính xác: mục tiêu liên quan đến cơ sở dẫn liệu chính xác là thu thập bằng chứng kiểm toán để khẳng định một sự kiện được ghi chép đúng về toán học, các phép tính, cộng dồn, chuyển sổ là đúng, tài sản được ghi chép đúng giá trị của nó. Chẳng hạn, đối với kế toán bằng tay thủ công thì phải kiểm tra tổng cộng số liệu số học, kiểm tra việc kết chuyển số dư.

+ Đúng kỳ: mục tiêu kiểm toán liên quan đến quyền và nghĩa vụ là thu thập bằng chứng kiểm toán để khẳng định các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép kịp thời, đúng niên độ kế toán. Thủ tục “cutoff” trong kiểm toán: KTV kiểm tra xem có hay không doanh thu hoăc chi phí của kỳ này lại không được ghi nhận trong kỳ mà chuyển vào ghi nhận ở kỳ sau.

+ Trình bày và công bố: KTV cần xác định xem liệu các chính sách tài chính kế toán, các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán có được lựa chọn và áp dụng hợp lý không và các thông tin khai báo có đầy đủ, thích hợp không. Chẳng hạn, KTV xem xét các điều kiện để doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thế và kiểm tra việc trình bày các ưu đãi này trên báo cáo quyết toán thuế.

6. Ghi chép và quản lý bằng chứng kiểm toán:- KTVNN phải chứng từ hóa các bằng chứng kiểm toán trong

giấy tờ làm việc; việc chứng từ hóa các bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán và bên thứ ba cung cấp phải có xác nhận của cá nhân và cơ quan cung cấp bằng chứng kiểm toán; việc chứng từ hóa các bằng chứng do KTVNN tự thu thập phải có sự kiểm tra, soát xét và xác nhận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán hoăc Trưởng đoàn kiểm toán.

- Các bằng chứng kiểm toán và những công việc thực hiện trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán phải được KTVNN ghi chép đầy đủ trong giấy tờ làm việc.

- Các bằng chứng kiểm toán phải được sắp xếp, phân loại và quản lý trong quá trình thực hiện kiểm toán theo quy định của KTNN.

I. Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán:1. Khái niệm phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán:Là cách thức, biện pháp, thủ tục mà KTV sử dụng để tiến hành

thu thập các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho nhận xét của mình trong quá trình kiểm toán.

Phân biệt phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán với phương pháp kiểm toán: là cách thức, biện pháp, thủ tục KTV tiến hành để thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua kiểm tra, quan sát, xác nhận, tính toán, phân tích.

2. Nội dung phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán- Kiểm tra: soát xét chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính các

tài liệu có liên quan hoăc kiểm tra tài sản cố định hữu hình. Trường hợp áp dụng: soát xét chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu có liên quan hoăc việc kiểm tra các tài sản hữu hình, ví dụ: KTV kiểm tra lại tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lí, tính đúng đắn các tài liệu kế toán. Thông thường có hai loại kiểm tra: kiểm tra hiện vật và kiểm tra hồ sơ. Thu thập bằng chứng kiểm toán bằng phương pháp kiểm tra hiện vật cho bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao bởi nó xác định tài sản có thực hay không (tính hiện hữu). Tuy nhiên, phương pháp này không cung cấp bằng chứng để chứng minh tài sản có thuộc quyền sở hữu hay không, có được hạch toán và phản ánh đúng giá trị tài sản không. Phương pháp kiểm tra hồ sơ cho các bằng chứng kiểm toán là tài liệu chứng minh. Phương pháp này áp dụng phổ biến trong kiểm toán vì tiến hành thuận tiện, ít tốn kém, tuy nhiên độ tin cậy phụ thuộc vào nguồn gốc tài liệu, bằng chứng có thể bị sửa chữa, tấy xóa, giả mạo.

- Quan sát: Là phương pháp thu thập bằng chứng thông qua quá trình kiểm toán viên trực tiếp quan sát, xem xét để đánh gia các hoạt động của doanh nghiệp. Đó là sự chứng kiến tận mắt của các công việc, tiến trình thực hiện các công việc của đối tượng mà kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng. Trường hợp áp dụng: theo dõi một hiện tượng, một chu trình hoăc một thủ tục do người khác thực hiện, ví dụ: quan sát quy trình xử lý nước thải của nhà máy để đánh giá việc chấp hành luật Bảo vệ môi trường; quan sát quá trình nhập kho hàng hóa để đánh giá việc ghi chép của thủ kho và kế toán, quan sát hiện trạng máy móc để đánh giá tình trạng sử dụng… Việc quan sát thực tế, sẽ cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao, nhưng bằng chứng đó không thể hiện tính chắc chắn ở các thời điểm khác ngoài thời điểm quan sát.

- Điều tra: là việc thu thập thông tin từ người có hiểu biết ở bên trong hoăc bên ngoài đơn vị, được thực hiện bằng việc yêu cầu xác nhận thông tin bằng hình thức văn bản, phỏng vấn hoăc trao đổi. Kết quả điều tra cung cấp cho KTV thông thông tin chưa có, hoăc những thông tin bổ sung để củng cố các bằng chứng đã có. Trường hợp áp dụng: khi KTV cần xác nhận củng cố thông tin về đối tượng được kiểm toán từ những người có liên quan. Ví dụ, kiểm toán viên điều tra xác minh từ bên mua, cơ quan thuế, các bên liên quan để xác tính trung thực hợp lí về doanh thu bán trên báo cáo kết quả kinh doanh hoăc công nợ phải thu trên bảng cân đối kế toán. Phương pháp này cho bằng chứng đáng tin cậy nếu bên liên quan là độc lập, khách quan với đơn vị được kiểm toán, tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian, chi phí cao, có rủi ro nếu bên liên quan thông đồng với đơn vị được kiểm toán;

- Xác nhận: Là sự trả lời cho một yêu cầu cung cấp thông tin nhằm xác minh lại những thông tin đã có trong các tài liệu kế toán; Trường hợp áp dụng: xác minh lại những thông tin đã có trong các tài liệu kế toán. Ví dụ: KTV yêu cầu đơn vị gửi thư xác nhận công nợ cho bên thứ ba để xác định số dư các khoản phải thu, phải trả trên báo cáo tài chính. Phương pháp này cho bằng chứng nhằm củng cố thêm các bằng chứng khác, mức độ tin cậy cũng phụ thuộc vào tính độc lập của bên liên quan đối với đơn vị được kiểm toán và không phải tất cả các đối tượng hay tình huống nào cũng áp dụng mà thường liên quan đến các khoản công nợ, tiền gửi ngân hàng, tài sản thế chấp, kỹ quỹ…

- Tính toán: Là việc kiểm tra tính chính xác về măt toán học của số liệu trên chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác hay việc thực hiện các tính toán độc lập của KTV. Trường hợp áp dụng: kiểm tra tính chính xác về măt toán học của số liệu trên chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác hay việc thực hiện các tính toán độc lập của KTV. Ví dụ: KTV tính toán sản lượng sản xuất sản phẩm dựa trên thông số kỹ thuật của máy móc, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, lao động để xác định độ tin cậy, hợp lý của báo cáo sản lượng sản xuất trong tháng; tính đơn giá vốn bình quân đơn vị hàng hóa để xác định tổng giá vốn hàng bán trong kỳ… Kết quả tính toán là của KTV nên phương pháp này cho các bằng chứng có độ tin cậy tuyệt đối xét góc độ số học.

2

Page 5: Mon4

- Phân tích: Là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoăc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.

Là phương pháp sử dụng quá trình so sánh các mối quan hệ, để xác định tính hợp lý hay không của các số liệu. Thông qua việc phân tích các số liệu, so sánh các mối quan hệ, kiểm toán viên đánh giá các thông tin tài chính đúng hay còn vấn đề nghi ngờ. Việc phân tích bao gồm: Xem xét các bộ phận, khoản mục hoăc số dư để xác định vấn đề cần kiểm tra; Nghiên cứu đánh giá mối quan hệ nội tại giữa các yếu tố và thông tin khác để có thể phát hiện những sai sót. Trường hợp áp dụng: phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoăc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Ví dụ: Thông qua phân tích tỷ lệ so sánh giữa chỉ tiêu dự toán thu NSNN so với ước thực hiện năm trước để đánh giá công tác lập dự toán; Sự tăng đột ngột của chi phí sửa chữa TSCĐ trong kỳ so với kỳ trước, cần xác định nguyên nhân, tỷ số vòng quay hàng tồn kho kỳ này so với kỳ trước có sự biến động lớn hay không, nếu có thì tìm nguyên nhân... Phương pháp này có tính bao trùm và thường được sử dụng trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, đem lại hiệu quả cao, chi phí thấp, thời gian ngắn, bằng chứng có tính chuẩn xác, đồng bộ và có giá trị về số liệu. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này, kiểm toán viên cần lưu ý các mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu, và thận trọng khi phân tích nếu hệ thống kiểm soát nội bộ yếu, cần kết hợp với các phương pháp khác để đánh giá.

II. Các kỹ năng thu thập bằng chứng kiểm toán:Khái niệm: kỹ năng thu thập bằng chứng kiểm toán là việc vận

dụng lý thuyết kiểm toán về bằng chứng kiểm toán và kinh nghiệm nghề nghiệp để thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán và có chất lượng cao.

1. Chon mẫu:a) Khái niệm. Chọn mẫu kiểm toán (hoăc gọi là “lấy mẫu”): Là

việc áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một tổng thể kiểm toán sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu đều có cơ hội được lựa chọn nhằm cung cấp cho KTV cơ sở hợp lý để đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể.

Trong đó:+ Tổng thể kiểm toán được hiểu là toàn bộ dữ liệu mà từ đó KTV

lấy mẫu nhằm rút ra kết luận về toàn bộ dữ liệu đó.+ Rủi ro lấy mẫu: Là rủi ro mà kết luận của KTV dựa trên việc

kiểm tra mẫu có thể khác so với kết luận đưa ra nếu kiểm tra toàn bộ tổng thể với cùng một thủ tục kiểm toán. Rủi ro lấy mẫu có thể dẫn tới hai loại kết luận sai như sau:

- Kết luận rằng các kiểm soát có hiệu quả cao hơn so với hiệu quả thực sự của các kiểm soát đó (đối với thử nghiệm kiểm soát), hoăc kết luận rằng không có sai sót trọng yếu trong khi thực tế lại có (đối với kiểm tra chi tiết). KTV quan tâm chủ yếu đến loại kết luận sai này vì nó ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của cuộc kiểm toán và có thể dẫn đến ý kiến kiểm toán không phù hợp

- Kết luận rằng các kiểm soát có hiệu quả kém hơn so với hiệu quả thực sự của các kiểm soát đó (đối với thử nghiệm kiểm soát), hoăc kết luận rằng có sai sót trọng yếu trong khi thực tế lại không có (đối với kiểm tra chi tiết). Loại kết luận sai này ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán vì thường dẫn tới các công việc bổ sung để chứng minh rằng kết luận ban đầu là không đúng.

b) Trình tự thực hiện.Bước 1. Thiết kế mẫu, cỡ mẫu và lựa chọn phần tử kiểm tra- Khi thiết kế một mẫu kiểm toán, KTV phải xem xét mục đích

của thủ tục kiểm toán và các tính chất của tổng thể được lấy mẫu .- KTV phải xác định cỡ mẫu đủ lớn để giảm rủi ro lấy mẫu

xuống một mức thấp có thể chấp nhận được.- KTV phải lựa chọn các phần tử của mẫu theo một phương thức

nào đó để mỗi đơn vị lấy mẫu trong tổng thể đều có cơ hội được chọn

Bước 2. thực hiện các thủ tục kiểm toán- KTV phải thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với từng phần tử

được lựa chọn phù hợp với mục đích của các thủ tục kiểm toán đó.

- Nếu không áp dụng được thủ tục kiểm toán đối với một phần tử đã lựa chọn, KTV phải thực hiện thủ tục kiểm toán đó đối với một phần tử thay thế.

- Nếu KTV không thể áp dụng các thủ tục kiểm toán đã được thiết kế hoăc các thủ tục thay thế phù hợp khác đối với một phần tử được lựa chọn, KTV phải coi đây là một sai lệch - trong trường hợp thử nghiệm kiểm soát, hoăc sai sót - trong trường hợp kiểm tra chi tiết

Bước 3. Xác định các sai lệch của sai lệch, sai sót và các nguyên nhân

- KTV phải điều tra bản chất và nguyên nhân của bất kỳ sai lệch hay sai sót nào phát hiện được, và đánh giá tác động có thể xảy ra của các sai lệch hay sai sót này tới mục đích của thủ tục kiểm toán và các phần hành khác của cuộc kiểm toán

- Trong trường hợp rất hãn hữu, nếu KTV xét thấy một sai lệch hay sai sót phát hiện được trong một mẫu là một sai phạm cá biệt thì KTV phải đảm bảo ở mức độ cao rằng sai lệch hay sai sót đó không đại diện cho tổng thể. KTV phải đạt được sự đảm bảo này bằng việc thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp chứng minh rằng sai lệch hay sai sót đó không ảnh hưởng đến phần còn lại của tổng thể.

Ví dụ: Khi phân tích các sai lệch và sai sót đã được phát hiện, KTV có thể nhận thấy nhiều sai lệch và sai sót có đăc điểm chung, như cùng loại giao dịch, cùng địa điểm, cùng chủng loại sản phẩm hoăc cùng một thời kỳ. Trong trường hợp đó, KTV có thể xác định tất cả các phần tử trong tổng thể có cùng đăc điểm và mở rộng thủ tục kiểm toán đối với các phần tử đó. Ngoài ra, các sai lệch hay sai sót như vậy có thể là do cố ý và có thể là dấu hiệu của khả năng xảy ra gian lận.

Bước 4 . Dự tính sai sót do mẫu chọn- Đối với kiểm tra chi tiết, KTV phải dự tính sai sót trong tổng

thể dựa trên giá trị của sai sót phát hiện trong mẫu .- Khi một sai sót được xác định là cá biệt, sai sót đó có thể được

loại trừ khi dự tính sai sót trong tổng thể. Tuy nhiên, ảnh hưởng của các sai sót cá biệt nếu không được điều chỉnh vẫn cần được xem xét thêm cùng với dự tính các sai sót không cá biệt.

Ví dụ: Đối với thử nghiệm kiểm soát, KTV không cần phải dự tính rõ ràng về các sai lệch vì tỷ lệ sai lệch của mẫu cũng là tỷ lệ sai lệch suy rộng cho tổng thể.

Bước 5. Đánh giá kết quả lấy mẫu kiểm toán- KTV phải đánh giá kết quả của mẫu,- Đưa ra câu hỏi liệu việc lấy mẫu kiểm toán có cung cấp đủ cơ

sở hợp lý cho các kết luận về tổng thể đã được kiểm tra hay không.Ví dụ 1: Đối với thử nghiệm kiểm soát, tỷ lệ sai lệch của mẫu

cao hơn so với dự tính có thể làm tăng rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá, trừ khi KTV thu thập được các bằng chứng kiểm toán khác hỗ trợ cho đánh giá ban đầu. Đối với kiểm tra chi tiết, nếu mức sai sót trong một mẫu cao hơn so với dự tính, KTV có thể kết luận rằng một nhóm giao dịch hoăc số dư tài khoản có sai sót trọng yếu, nếu không có các bằng chứng kiểm toán khác chứng minh rằng không tồn tại sai sót trọng yếu nào.

Ví dụ 2. Trong trường hợp kiểm tra chi tiết, tổng giá trị của sai sót dự tính cộng với sai sót cá biệt (nếu có) là ước tính phù hợp nhất của KTV về sai sót của tổng thể. Nếu tổng giá trị của sai sót dự tính cộng với sai sót cá biệt (nếu có) vượt quá mức sai sót có thể bỏ qua thì mẫu được chọn không cung cấp được cơ sở hợp lý cho các kết luận của KTV về tổng thể đã được kiểm tra. Tổng giá trị của sai sót dự tính và sai sót cá biệt càng gần đến mức sai sót có thể bỏ qua thì sai sót thực tế của tổng thể càng có nhiều khả năng vượt quá mức sai sót có thể bỏ qua. Tương tự, nếu sai sót dự tính lớn hơn mức sai sót mà KTV đã dự kiến khi xác định cỡ mẫu, KTV có thể kết luận rằng rủi ro lấy mẫu là không thể chấp nhận được do sai sót thực tế của tổng thể đã vượt quá sai sót có thể bỏ qua.

2. Kĩ năng chon mẫu và thu thập bằng chứng kiểm toán Khi xem xét các tính chất của tổng thể được lấy mẫu, KTV có

thể quyết định sử dụng phương pháp phân nhóm hoăc lựa chọn thiên về các phần tử có giá trị lớn.

a) Phân nhóm

3

Page 6: Mon4

- Hiệu quả của cuộc kiểm toán có thể tăng lên nếu KTV phân nhóm một tổng thể bằng cách chia tổng thể thành các nhóm riêng biệt có cùng tính chất. Mục tiêu của việc phân nhóm là làm giảm tính biến động của các phần tử trong mỗi nhóm và do đó cho phép giảm cỡ mẫu mà không làm tăng rủi ro lấy mẫu.

- Khi tiến hành kiểm tra chi tiết, tổng thể thường được phân nhóm theo giá trị. Điều này giúp KTV tập trung hơn vào các phần tử có giá trị lớn vì những phần tử này có khả năng sai sót nhiều nhất do giá trị ghi sổ kế toán bị phản ánh cao hơn giá trị thực tế. Tương tự, một tổng thể có thể được phân nhóm theo một tính chất cụ thể cho thấy mức độ rủi ro có sai sót cao hơn,

Ví dụ: khi kiểm tra dự phòng nợ phải thu khó đòi trong quá trình đánh giá các khoản phải thu, KTV có thể phân nhóm các số dư theo tuổi nợ.

- Kết quả của các thủ tục kiểm toán áp dụng cho một mẫu chứa các phần tử trong một nhóm chỉ có thể được dự tính cho các phần tử tạo nên nhóm đó. Để đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể, KTV cần xem xét rủi ro có sai sót trọng yếu của các nhóm khác tạo nên tổng thể.

Ví dụ 20% số phần tử trong một tổng thể có thể chiếm 90% giá trị của một số dư tài khoản. KTV có thể quyết định kiểm tra một mẫu các phần tử này. KTV đánh giá kết quả của mẫu này và đi đến kết luận về 90% giá trị độc lập với 10% còn lại (có thể lấy thêm một mẫu trên 10% còn lại này hoăc sử dụng các phương pháp khác để thu thập bằng chứng kiểm toán, hoăc có thể coi 10% còn lại này là không trọng yếu).

- Nếu một nhóm giao dịch hoăc số dư tài khoản được chia thành các nhóm, sai sót sẽ được dự tính riêng cho từng nhóm. Khi xem xét ảnh hưởng có thể có của các sai sót đối với toàn bộ nhóm giao dịch hoăc số dư tài khoản, KTV cần tổng hợp lại các sai sót dự tính cho mỗi nhóm.

b) Lựa chọn thiên về các phần tử có giá trị lớn- Khi tiến hành kiểm tra chi tiết, việc xác định đơn vị lấy mẫu là

các đơn vị tiền tệ riêng lẻ cấu thành tổng thể sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Sau khi đã lựa chọn các đơn vị tiền tệ cụ thể từ tổng thể, KTV có thể kiểm tra các phần tử có chứa các đơn vị tiền tệ đó.

Ví dụ đối với tổng thể là số dư các khoản phải thu, KTV có thể kiểm tra các số dư riêng lẻ trong tổng thể đó.

- Một lợi ích của phương pháp xác định đơn vị lấy mẫu này là KTV sẽ tập trung vào các phần tử có giá trị lớn vì những phần tử này có cơ hội được lựa chọn cao hơn, và có thể thu nhỏ cỡ mẫu.

c) Lựa chọn ngẫu nhiên Là phương pháp sử dụng một số chương trình chọn số ngẫu

nhiên, (ví dụ, các bảng số ngẫu nhiên). Sau đó sử dụng qui tắc xác suất để xác định rủi ro, đánh giá kết quả suy rộng.

d) Lựa chọn theo hệ thốngTrong đó số lượng đơn vị lấy mẫu trong tổng thể được chia cho

cỡ mẫu để xác định khoảng cách lấy mẫu,Ví dụ khoảng cách lấy mẫu là 50, sau khi đã xác định điểm xuất

phát của phần tử đầu tiên thì cứ cách 50 phần tử sẽ chọn một phần tử vào mẫu. Măc dù điểm xuất phát có thể được xác định bất kỳ, mẫu thường có nhiều khả năng thực sự ngẫu nhiên nếu nó được xác định bằng cách sử dụng một chương trình chọn số ngẫu nhiên trên máy tính hoăc các bảng số ngẫu nhiên. Khi sử dụng phương pháp chọn mẫu theo hệ thống, KTV cần xác định rằng các đơn vị lấy mẫu trong tổng thể không được sắp xếp sao cho khoảng cách lấy mẫu trùng hợp với một kiểu sắp xếp nhất định trong tổng thể.

e) Lựa chọn mẫu theo khốiLà việc lựa chọn một hay nhiều khối phần tử liên tiếp nhau trong

một tổng thể. Lựa chọn mẫu theo khối ít khi được sử dụng trong lấy mẫu kiểm toán vì hầu hết các tổng thể đều được kết cấu sao cho các phần tử trong một chuỗi có thể có chung tính chất với nhau nhưng lại khác với các phần tử khác trong tổng thể. Măc dù trong một số trường hợp, kiểm tra một khối các phần tử cũng là một thủ tục kiểm toán thích hợp, nhưng phương pháp này thường không được sử dụng để lựa chọn các phần tử của mẫu khi KTV dự tính đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể dựa trên mẫu.

3. Kĩ năng phân tích đánh giá bằng chứng kiểm toán và rút ra nhận xét, kết luận kiến nghị.

- Trong quá trình hình thành ý kiến của mình, KTV không nhất thiết phải kiểm tra tất cả các thông tin có sẵn. KTV được phép đưa ra kết luận về số dư tài khoản, các nghiệp vụ kinh tế hoăc hệ thống kiểm soát nội bộ trên cơ sở kiểm tra chọn mẫu theo phương pháp thống kê hoăc theo xét đoán cá nhân.

- Đánh giá của KTV về sự đầy đủ và tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán chủ yếu phụ thuộc vào:

+ Tính chất, nội dung và mức độ rủi ro tiềm tàng của toàn bộ báo cáo tài chính, từng số dư tài khoản hoăc từng loại nghiệp vụ;

+ Hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và sự đánh giá về rủi ro kiểm soát;

+ Tính trọng yếu của khoản mục được kiểm tra; + Kinh nghiệm từ các lần kiểm toán trước; + Kết quả các thủ tục kiểm toán, kể cả các sai sót hoăc gian lận

đã được phát hiện; + Nguồn gốc, độ tin cậy của các tài liệu, thông tin. - Khi thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm kiểm

soát, KTV phải xem xét sự đầy đủ và tính thích hợp của các bằng chứng làm cơ sở cho việc đánh giá của mình về rủi ro kiểm soát.

- KTV cần thu thập bằng chứng kiểm toán từ hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ về các phương diện:

+ Thiết kế: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế sao cho có khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu;

+ Thực hiện: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và hoạt động một cách hữu hiệu trong suốt thời kỳ xem xét.

- Khi thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm cơ bản, KTV phải xem xét sự đầy đủ và tính thích hợp của các bằng chứng từ các thử nghiệm cơ bản kết hợp với các bằng chứng thu được từ thử nghiệm kiểm soát nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính.

- Bằng chứng kiểm toán phải được thu thập cho từng cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính. Bằng chứng liên quan đến một cơ sở dẫn liệu (như sự hiện hữu của hàng tồn kho) không thể bù đắp cho việc thiếu bằng chứng liên quan đến cơ sở dẫn liệu khác (như giá trị của hàng tồn kho đó). Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản được thay đổi tuỳ thuộc vào từng cơ sở dẫn liệu. Các thử nghiệm có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán cho nhiều cơ sở dẫn liệu cùng một lúc (như việc thu hồi các khoản phải thu có thể cung cấp bằng chứng cho sự hiện hữu và giá trị của các khoản phải thu đó).

- Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào nguồn gốc (ở bên trong hay ở bên ngoài); hình thức (hình ảnh, tài liệu, hoăc lời nói) và từng trường hợp cụ thể. Việc đánh giá độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán dựa trên các nguyên tắc sau đây:

+ Bằng chứng có nguồn gốc từ bên ngoài đơn vị đáng tin cậy hơn bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong;

+ Bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong đơn vị có độ tin cậy cao hơn khi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả;

+ Bằng chứng do KTV tự thu thập có độ tin cậy cao hơn bằng chứng do đơn vị cung cấp;

+ Bằng chứng dưới dạng văn bản, hình ảnh đáng tin cậy hơn bằng chứng ghi lại lời nói.

- Bằng chứng kiểm toán có sức thuyết phục cao hơn khi có được thông tin từ nhiều nguồn và nhiều loại khác nhau cùng xác nhận. Trường hợp này KTV có thể có được độ tin cậy cao hơn đối với bằng chứng kiểm toán so với trường hợp thông tin có được từ những bằng chứng riêng rẽ. Ngược lại, trường hợp bằng chứng có từ nguồn này mâu thuẫn với bằng chứng có từ nguồn khác, thì KTV phải xác định những thủ tục kiểm tra bổ sung cần thiết để giải quyết mâu thuẫn trên.

- Trong quá trình kiểm toán, KTV phải xem xét mối quan hệ giữa chi phí cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán với lợi ích của các thông tin đó. Khó khăn và chí phí phát sinh để thu thập bằng chứng không phải là lý do để bỏ qua một số thủ tục kiểm toán cần thiết.

4

Page 7: Mon4

- Khi có nghi ngờ liên quan đến cơ sở dẫn liệu có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, KTV phải thu thập thêm bằng chứng kiểm toán để loại trừ sự nghi ngờ đó. Nếu không thể thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp, KTV sẽ phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần, hoăc ý kiến không thể đưa ra ý kiến.

III. Bài tập: 1. Ví dụ bài tập: Cho ví dụ về cơ sở dẫn liệu một nội dung

kiểm toán cụ thể thuộc lĩnh vực của anh chị và phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán tương ứng? (đồng thời nêu phương pháp kiểm toán được áp dụng)

Phương pháp kiểm toán theo chu trình và kiểm toán theo khoản mục đều phải xác định cơ sở dẫn liệu và áp dụng một số phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán. Ví dụ: Cơ sở dẫn liệu sự hiện hữu (tính có thật) của các khoản tiền gửi ngân hàng là xác nhận số dư tài khoản ngân hàng, KTV phải thu thập bản sao kê số dư của ngân hàng; cơ sở dẫn liệu sự hiện hữu của tài sản được chứng minh bằng phương pháp thu thập bằng chứng về kiểm kê; của các khoản công nợ là các bằng chứng về việc đối chiếu với chủ nợ và bên liên quan. Cơ sở dẫn liệu về tính giá và đo lường của việc tính giá xuất hàng tồn kho là việc tuân thủ các phương pháp có đúng không, có thống nhất không, các chi phí đã tập hợp có đúng không. (Nên lựa lấy ví dụ nội dung kiểm toán khoản mục đơn giản để trình bày như: Kiểm toán tài sản cố định, Kiểm toán tiền và tương đương tiền, Kiểm toán hàng tồn kho)

5

Page 8: Mon4

Ví dụ mẫu:Cơ sở dẫn liệu

Các thủ tục kiểm toán

Sự tồn tại

1.Kiểm tra các thủ tục kê hàng tồn kho quyết định nếu số liệu là đầy đủ và đúng đắn với kết quả kiểm kê2. Quan sát hoạt động kiểm kê hàng tồn kho hàng năm của công ty khách hàng. Thực hiện kiểm tra kết quả quan sát và tìm dấu vết đối với các tài liệu về hàng tồn kho của công ty khách hàng.Chọn mẫu các khoản mục ghi chép từ những ghi chép hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và quan sát số lượng trên thực tế. Lấy mẫu nên tập trung vào những khoản có giá trị lớn.

Trọn vẹn

1.Thực hiện kiểm tra việc chia cắt kỳ kế toán thông qua số lượng tài liều nhận được và chuyển giao được sử dụng trước khi thực hiện kiểm kê vật chất. Kiểm tra nhật ký mua và nhật ký bán hàng trong một khoảng thời gian ngắn trước và sau ngày kết thúc năm. Lưu ý kiểm tra số lượng các tài liệu nhận và chuyển giao để xác định có hay không các hàng hóa được ghi nhận không đúng kỳ.2. Thực hiện phỏng vấn nhân viên khách hàng về sự tồn tại các hàng hóa ký gửi hoăc lưu trữ ngoài kho hàng của đơn vị. Đối với những khoản mục quan trọng, thực hiện thăm quan nơi bảo quản và gửi xác nhận tới bộ phận quản lý hàng của đơn vị ở bên ngoài.3. Thực hiện phỏng vấn nhân viên công ty khách hàng về khoản dự phòng hàng trả lại. Xác định chính sách của khách hàng về hoạt động kế toán đối với loại hàng bị trả lại. Kiểm tra hóa đơn của các nghiệp vụ trong một khoảng thời gian để xác định có hay không những hàng hóa bị trả lại lớn đã nhận được và đã ghi chép chúng.

Quyền1.Kiểm tra các hóa đơn nhà cung cấp khi kiểm tra việc thanh toán để xác định quyền sở hữu đã được chuyển giao2. Kiểm tra các hợp đồng bán hàng để xác định có hay không việc khách hàng có quyền trả lại hàng mua, và có hay khong quyền ghi nhận doanh thu có thể không phù hợp.

Đánh giá

1. Xác định xem phương pháp đánh giá có phù hợp với khách hàng hay không.2. Thẩm vấn về hoạt động sản xuất và cá nhân người bảo quản về sự tồn tại của hàng tồn kho bị lỗi thời3. Lưu ý về khả năng tồn tại hàng tồn kho lỗi thời trong khi quan sát quá trình kiểm kê hàng tồn kho. Tìm dấu vết của những khoản mục hàng tồn kho lỗi thời trên các tài liệu về hàng tồn kho của công ty khách hàng, và xác định chúng có được đánh giá đúng là những khoản mục hàng tồn kho lỗi thời, giảm giá hay không4. Kiểm tra chi phí hàng tồn kho bằng việc chọn mẫu hàng tồn kho được ghi chép, và tìm kiếm dấu vết tới các tài liệu, bao gồm: - Tìm dấu vết về hoạt động mua các yếu tố đầu vào từ hóa đơn của nhà cung cấp. - Kiểm tra các chi phí tiêu chuẩn (hoăc định mức)5. Kiểm tra đối với khả năng hàng tồn kho lỗi thời có thể dẫn tới việc ghi giảm giá trị hàng tồn kho: - Kiểm tra nhật ký mua đối với những thay đổi về công nghệ sản xuất - Thực hiện kiểm tra tiếp đối với những khoản mục hàng tồn kho có khả năng lỗi thời được lưu ý trong khi quan sát quá trình kiểm kê vật chất hàng tồn kho. - Sử dụng chương trình kiểm toán phổ biến để tìm hiểu các file dữ liệu hàng tồn kho và tính tốc độ quay vòng của hàng tồn kho. Điều tra những sản phẩm có tốc độ quay vòng thấp một cách bất thường.- Thẩm vấn đối với nhân viên khách hàng về những điều chỉnh đối với doanh thu- Kiểm tra giá bán của sản phẩm thông qua việc kiểm tra những hóa đơn gần đây để xác định xem giá bán của sản phẩm có giống với giá bán trên file dữ liệu máy tính không.- Phân tích doanh thu theo dòng sản phẩm, lưu ý tới bất cứ sự tang lên với quy mô lớn nào trong doanh thu theo dòng sản phẩm ấy.- Kiểm tra các cam kết mua hàng về khả năng thua lỗ tiềm tang. Xác định xem có những khoản lỗ kinh doanh chưa chắc đã được công bố và ghi nhận hay không.- Sử dụng GAS để kiểm tra mở rộng và chuẩn bị bảng in liệt kê ra những số liệu khác biệt- Sử dụng GAS để lưu ý về những tài liệu của hàng tồn kho. Tìm dấu từ số tổng cộng trên bảng cân đối kế toán.

Công bố

Kiểm tra việc công bố báo cáo tài chính về các nội dụng:- Phương pháp đánh giá mà đơn vị đã sử dụng.- Số liệu về giá phí theo phương pháp FIFO và mức độ luân chuyển theo phương pháp LIFO nếu phương pháp này được sử dụng- Tỷ lệ % hàng tồn kho được đánh giá theo các phương pháp khác nhau- Sử phân loại hàng tồn kho như là nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, và sản phẩm hoàn thành.- Sự tồn tại của những khoản thua lỗ bất thường trong quan hệ với những hợp đồng hoăc những cam kết mua dài hạn.- Chính sách về hàng tồn kho liên quan tới hàng bị trả lại và giảm giá, nếu là nguyên vật liệu từ hoạt động mua sắm thì chính sách này liên quan tới hàng mua được trả lại cho người bán.

6

Page 9: Mon4

2. Vận dụng vào việc thu thập bằng chứng kiểm toán thực tế ở đơn vị/lĩnh vực anh, chị đang làm và cho ý kiến nhận xét?

Ví dụ 1: Trình tự thủ tục xác nhận công nợ phải thu.Nợ phải thu trong báo cáo tài chính nếu có giá trị lớn luôn là vấn

đề mang tính trọng yếu, vì chứa nhiều tiềm ẩn các gian lận và ảnh hưởng đáng kể đến tình hình tài chính của đơn vị.

Trên cơ sở mẫu chọn về số lượng, chi tiết công nợ để đều tra, xác minh:

- Sự xác nhận trực tiếp sẽ cung cấp bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy về sự hiện hữu của các khoản phải thu và tính chính xác của các số liệu kiểm toán. Tuy nhiên, sự xác nhận này thông thường chưa cung cấp đầy đủ bằng chứng về khả năng thu hồi các khoản phải thu hoăc còn các khoản phải thu khác không được hạch toán.

- Trường hợp KTV xét thấy các khách nợ sẽ không phúc đáp thì xác nhận các khoản phải thu thì phải dự kiến các thủ tục thay thế; Ví dụ: Kiểm tra các tài liệu tạo thành số tiền phải thu.

- KTV có thể chọn ra các khoản nợ phải thu cần xác nhận để đảm bảo sự hiện hữu và tính chính xác của các khoản phải thu trên tổng thể, trong đó có tính đến các khoản phải thu có tác động đến rủi ro kiểm toán đã được xác định và các thủ tục kiểm toán dự kiến khác.

- Việc yêu cầu xác nhận nợ phải thu do KTV gửi, trong đó nói rõ sự uỷ quyền của đơn vị được kiểm toán và cho phép khách nợ trực tiếp cung cấp thông tin cho KTV.

Việc yêu cầu xác nhận nợ phải thu (có thể gồm cả xác nhận nợ phải trả) bằng Đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ (nếu có) của KTV có 2 dạng:

+ Dạng A: ghi rõ số nợ phải thu và yêu cầu khách nợ xác nhận là đúng hoăc bằng bao nhiêu ;

+ Dạng B: không ghi rõ số nợ phải thu mà yêu cầu khách nợ ghi rõ số nợ phải thu hoăc có ý kiến khác .

KTV có thể thực hiện kết hợp cả hai dạng xác nhận trên. Ví dụ: Khi tổng các khoản phải thu bao gồm một số lượng hạn chế các khoản phải thu lớn và một số lượng lớn các khoản phải thu nhỏ thì KTV có thể yêu cầu xác nhận theo dạng A toàn bộ hay một số các khoản phải thu lớn, và chấp nhận xác nhận theo dạng B số lượng lớn các khoản phải thu nhỏ.

- KTV phải thực hiện các thủ tục thay thế hoăc phải tiếp tục điều tra, phỏng vấn khi:

+ Không nhận được công văn phúc đáp;+ Công văn phúc đáp xác nhận số nợ khác với số của đơn vị

được kiểm toán;+ Công văn phúc đáp có ý kiến khác.- Sau khi thực hiện các thủ tục thay thế hoăc tiếp tục điều tra,

phỏng vấn, nếu vẫn không có đủ bằng chứng tin cậy hoăc không thể thực hiện được thủ tục thay thế, thì sự khác biệt được coi là sai sót.

- Trường hợp thủ trưởng đơn vị hoăc giám đốc đơn vị được kiểm toán yêu cầu KTV không gửi thư yêu cầu xác nhận nợ đến một số khách nợ thì KTV phải xem xét yêu cầu này có chính đáng hay không. Chẳng hạn, xem xét trường hợp một khoản phải thu đang còn tranh chấp giữa hai bên, hoăc trường hợp yêu cầu xác nhận nợ phải thu sẽ ảnh hưởng không tốt đến những thương lượng đang diễn ra giữa đơn vị và khách nợ. Trước khi chấp thuận yêu cầu này, KTV phải xem xét những bằng chứng chứng minh cho giải thích của Giám đốc. Trường hợp này, KTV phải áp dụng các thủ tục thay thế đối với số xác nhận của những khoản phải thu không được gửi thư xác nhận.

Ví dụ 2: Thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hiện hữu của tài sản:

Khi kiểm toán khoản mục hàng tồn kho được trình bày trên báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần đăt ra và làm rõ một số câu hỏi sau:

- Số lượng hàng tồn kho (chi tiết theo từng chủng loại) có được xác định rõ ràng, đang tồn tại như được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán tại ngày lập báo cáo tài chính không?

Kiểm toán viên cần thực hiện một số thủ tục để thu thập bằng chứng kiểm toán xác định điều này. Để thu được bằng chứng tin cậy, và trong điều kiện cho phép, phương pháp thu thập bằng chứng thích hợp trong trường hợp này là trực tiếp kiểm kê và đối chiếu kết quả kiểm kê với các giao dịch nhập xuất phát sinh sau ngày lập báo cáo (phản ánh trên thẻ kho) để xác định số lượng tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Trong quá trình phân tích, nếu kiểm toán viên nhận thấy việc kiểm kê là quan trọng thì KTV cần thu thập được các bằng chứng kiểm toán cần thiết đối với sự tồn tại và điều kiện của việc kiểm kê. Nếu không thể chứng kiến việc kiểm kê đó vào một thời gian đã dự định do các tình huống bất ngờ thì KTV phải tiến hành hoăc quan sát một số việc cân, đong, đo, đếm vào một thời gian khác và khi cần thiết phải thực hiện việc kiểm tra các giao dịch có liên quan.

Khi việc chứng kiến cuộc kiểm kê đó là không thể thực hiện được do các sự kiện thuộc về bản chất và địa điểm của việc kiểm kê thì KTV cần xem xét xem các quy trình thay thế có đem lại các bằng chứng kiểm toán thích hợp về sự tồn tại của hàng tồn kho đó hay không để kết luận rằng KTV không cần thiết phải thực hiện tham khảo sự hạn chế phạm vi kiểm toán.

Trong trường hợp kiểm toán viên đã áp dụng mọi biện pháp mà vẫn không đạt được như mong muốn và chỉ tiêu hàng tồn kho nếu không được kiểm tra theo kỳ vọng thì sẽ ảnh hưởng trọng yếu đến kết luận của mình thì kiểm toán viên sẽ trình bày các giới hạn đó với ban lãnh đạo đơn vị để tìm biện pháp khác phục. Trong trường hợp không thể, kiểm toán viên buộc phải nêu các giới hạn này trong báo cáo kiểm toán.

PHẦN 2: MẪU BIỂU HỒ SƠ KIỂM TOÁN VÀ NHẬT KÝ KTV CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC:

I. Hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước: 1. Khái niệm về hồ sơ lưu trữ và một số khái niệm liên

quan:- Hồ sơ là một tập tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề,

một sự việc, một đối tượng cụ thể hoăc có đăc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Lập hồ sơ là việc tập hợp, sắp xếp tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành hồ sơ theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định.

- Tài liệu là vật mang tin được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, công trình nghiên cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử; bản thảo tác phẩm văn học, nghệ thuật; sổ công tác, nhật ký, hồi ký, bút tích, tài liệu viết tay; tranh vẽ hoăc in; ấn phẩm và vật mang tin khác.

- Mẫu biểu hồ sơ kiểm toán dùng để ghi chép, phản ánh diễn biến, nội dung và kết quả kiểm toán, đồng thời đó là một công cụ quản lý hoạt động kiểm toán.

2. Danh mục hồ sơ kiểm toán; Danh mục hồ sơ kiểm toán (theo quyết định số 08/2012/QĐ-

KTNN)3. Lập, lưu trữ và huỷ hồ sơ kiểm toánTheo quyết định số 08/2012/QĐ-KTNNIV. Vai trò, yêu cầu của mẫu biểu hồ sơ kiểm toán.1. Vai trò:- Lưu trữ toàn bộ thông tin về đối tượng, diễn biến, nội dung và

kết quả của cuộc kiểm toán: Trong quá trình kiểm toán, các thông tin đã thu thập, bằng chứng

kiểm toán, phát hiện của KTV được phản ánh, ghi chép vào các mẫu biểu HSKT có liên quan. Thông qua mẫu biểu HSKT giúp KTV khác và những người không tham gia vào cuộc kiểm toán cũng như người kiểm tra, soát xét công việc kiểm toán hiểu được diễn biến, kết quả công việc kiểm toán đã thực hiện. Các kết quả công việc của KTV này có thể được các KTV khác sử dụng để tiếp tục thực hiện nội dung kiểm toán hay thực hiện các công việc còn lại của mỗi mẫu biểu HSKT một cách thuận lợi.

- Trợ giúp KTV thực hiện hoạt động nghiệp vụ chuyên môn:

7

Page 10: Mon4

Cùng với quy trình kiểm toán, những nội dung, chỉ tiêu, bảng biểu… trong mẫu biểu HSKT giúp cho KTV định hướng những công việc cần làm, những nội dung, kết quả kiểm toán dự kiến phải đạt được. Nhờ đó, Trưởng đoàn, Tổ trưởng tổ kiểm toán sẽ giảm bớt thời gian hướng dẫn công việc cho cấp dưới.

- Là công cụ quản lý, điều hành hoạt động kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán:

Diễn biến quá trình, nội dung và kết quả hoạt động kiểm toán được phản ánh trong các mẫu biểu HSKT. Căn cứ vào đó, các cấp quản lý, kiểm soát chất lượng kiểm toán sẽ kiểm tra, soát xét chất lượng công việc của cấp dưới trên cơ sở các mẫu biểu HSKT do cấp dưới thực hiện. Việc kiểm tra, soát xét này được tiến hành từ thấp đến cao: KTV tự kiểm tra, soát xét công việc và kết quả công việc; Tổ trưởng kiểm tra, soát xét và yêu cầu các KTV giải trình các nội dung, kết quả kiểm toán; sau đó Trưởng đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng, các Vụ tham mưu… kiểm tra, soát xét. Trên cơ sở kiểm tra, soát xét công việc và kết quả công việc của KTV, Tổ kiểm toán thể hiện trên các mẫu biểu HSKT, các cấp độ quản lý, kiểm soát cao hơn sẽ đánh giá tiến độ, kết quả công việc để đưa ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động kiểm toán. Quá trình này nhằm bảo đảm chất lượng của hồ sơ kiểm toán và công việc của KTV được giám sát đầy đủ, đảm bảo chất lượng.

- Làm cơ sở cho lập và phát hành BCKT:Đây là vai trò rất quan trọng của mẫu biểu HSKT, vì mục đích

cuối cùng của một cuộc kiểm toán là đưa ra BCKT. Mẫu biểu HSKT chính là những bằng chứng bằng tài liệu minh chứng cho các bằng chứng kiểm toán, những phân tích, đánh giá của KTV một cách có hệ thống. Do đó mẫu biểu HSKT là cơ sở để hình thành ý kiến của KTV, lập BCKT.

- Tạo sự đồng bộ, thống nhất trong ghi chép, phản ánh diễn biến, nội dung, kết quả kiểm toán; góp phần chính quy và chuyên nghiệp hoá hoạt động kiểm toán.

Hoạt động kiểm toán diễn ra tại nhiều đối tượng, đơn vị khác nhau do nhiều KTV, tổ kiểm toán, đoàn kiểm toán khác nhau thực hiện. Việc thống nhất và chuẩn hoá mẫu biểu HSKT sẽ giúp cho các KTV, tổ, đoàn kiểm toán có sự thống nhất, đồng bộ trong việc phản ánh, ghi chép hoạt động kiểm toán và kết quả kiểm toán trong HSKT, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp kết quả kiểm toán toàn ngành,

- Là cơ sở hình thành HSKT hợp pháp, là cơ sở pháp lý về các công việc kiểm toán đã thực hiện.

Để đảm bảo tính tin cậy của kết quả kiểm toán và chất lượng kiểm toán, KTV phải chứng minh được rằng công việc kiểm toán đã được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực KTNN hiện hành thông qua HSKT. Mẫu biểu HSKT được ghi chép dưới dạng tài liệu để phục vụ cho chính quá trình kiểm toán và làm cơ sở để chứng minh công việc kiểm toán đã được tiến hành theo đúng những chuẩn mực kiểm toán.

- Làm tài liệu cho đào tạo, bồi dưỡng KTV mới vào nghề:Với những KTV mới bắt đầu bước vào nghề kiểm toán thì mẫu

biểu HSKT là những tài liệu thực tế quan trọng nhất cần phải tiếp cận để bước đầu có hiểu biết tổng quát về những bước công việc trong quá trình kiểm toán tiến tới nắm vững để vận dụng thành thạo khi thực hiện các công việc kiểm toán.

2. Yêu cầu- Đơn giản, dễ thực hiện, thiết thực.- Phù hợp và tương thích với hệ thống mẫu biểu báo cáo tài

chính các lĩnh vực; phù hợp với quy định về thể thức văn bản hành chính.

- Đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong quản lý hoạt động kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán.

- Đảm bảo tính mở, linh hoạt, thống nhất, đồng bộ của các mẫu biểu.

- Có tính hướng dẫn cụ thể, rõ ràng.V. Khái quát về hệ thống mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán 1. Sơ lược quá trình xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống

mẫu biểu hồ sơ kiểm toán từ khi thành lập ngành:- Quyết định số 02/2007/QĐ-KTNN ngày 22/06/2007 về việc

ban hành Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán

- Quyết định số 05/2008/QĐ-KTNN ngày 01/04/2008 về việc ban hành quy định danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán.

- Quyết định số 01/2012/QĐ-KTNN ngày 28/03/2012 về việc ban hành Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán;

- Quyết định số 08/2012/QĐ-KTNN ngày 05/11/2012 về việc ban hành quy định về danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán

2. Quy định hiện hành về hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán:

- Hệ thống mẫu biểu HSKT đang áp dụng được ban hành theo Quyết định số 01/2012/QĐ-KTNN ngày 28/3/2012 của Tổng KTNN có 39 mẫu biểu, với 328 trang. Cụ thể:

+ Lĩnh vực kiểm toán ngân sách có 8 mẫu biểu (ngân sách bộ, ngành có 2 mẫu; ngân sách địa phương có 4 mẫu; các đơn vị dự toán, Ban quản lý dự án trực thuộc bộ, ngành, địa phương có 2 mẫu).

+ Lĩnh vực kiểm toán dự án đầu tư xây dựng có 3 mẫu biểu.+ Lĩnh vực kiểm toán chương trình mục tiêu có 3 mẫu biểu.+ Lĩnh vực kiểm toán doanh nghiệp có 3 mẫu biểu.+ Lĩnh vực kiểm toán các tổ chức tài chính+ ngân hàng có 3 mẫu

biểu.+ Lĩnh vực kiểm toán quốc phòng, an ninh, tài chính đảng có 3

mẫu biểu.+ Hồ sơ chung có 16 mẫu biểu.- Kết cấu chung của các mẫu biểu + Các mẫu biểu HSKT của các lĩnh vực kiểm toán gồm 2 phần:

phần chính của mẫu biểu và phần phụ lục. Phần chính bao gồm các mục, chỉ tiêu, nội dung chủ yếu, các hướng dẫn ghi chép. Phần phụ lục gồm các bảng biểu ghi thông tin số liệu liên quan đến phần chính.

+ Các mẫu biểu HSKT chung gồm nội dung mẫu biểu và các quy định về nguyên tắc lập, mục đích sử dụng và phương pháp ghi chép.

- Thứ tự sắp xếp các mẫu biểuCác mẫu biểu HSKT được sắp xếp theo trình tự các bước công

việc được quy định trong quy trình kiểm toán chung; phản ánh theo trình tự, diễn biến của cuộc kiểm toán.

- So sánh danh mục HSKT và hệ thống mẫu biểu HSKT Hệ thống mẫu biểu HSKT chỉ quy định một số mẫu biểu quan

trọng trong danh mục HSKT. Trên thực tế không thể quy định đầy đủ và không cần thiết phải mẫu biểu hoá toàn bộ các thông tin, ghi chép của KTV phát sinh trong hoạt động kiểm toán.

VI. Mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp ghi chép Nhật ký làm việc của KTV.

1. Mục đích:- Nhật ký làm việc của KTV dùng để các thành viên của Đoàn

kiểm toán ghi chép diễn biến quá trình làm việc và kết quả làm việc theo các nhiệm vụ đã được giao trong Kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán.

- Nhật ký làm việc của KTV là căn cứ để kiểm tra, kiểm soát, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và kết quả làm việc của các thành viên.

2. Yêu cầu:- Nhật ký làm việc của KTV áp dụng cho tất cả các thành viên

của Đoàn kiểm toán, gồm: Tổ trưởng, KTV nhà nước (các ngạch), thành viên khác của Đoàn kiểm toán (sau đây gọi chung là KTV). Trong trường hợp Phó trưởng đoàn kiểm toán kiêm nhiệm Tổ trưởng tổ kiểm toán thì cũng áp dụng mẫu này.

- Mỗi thành viên của Đoàn kiểm toán khi thực hiện nhiệm vụ đều phải ghi chép nhật ký làm việc phản ánh tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch kiểm toán chi tiết. Nhật ký làm việc của KTV phải thể hiện đầy đủ trình tự, diễn biến quá trình và nội dung, thủ tục thực hiện công việc, địa điểm thực hiện (đối với trường hợp kiểm tra hoăc đối chiếu với bên thứ 3); kết quả, thay đổi kết quả công việc và nguyên nhân thay đổi.

- Nhật ký làm việc của KTV phải được ghi hàng ngày, theo trình tự thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc cuộc kiểm toán tại đơn vị, theo từng nội dung công việc được phân công và phải phù hợp với kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán.

8

Page 11: Mon4

- Kết thúc mỗi ngày làm việc, KTV ký vào nhật ký và chuyển cho Tổ trưởng tổ kiểm toán kiểm soát và xác nhận các nội dung, kết quả công việc và cho ý kiến chỉ đạo. Trường hợp KTV và Tổ trưởng thực hiện nhiệm vụ tại địa điểm xa nhau thì KTV có trách nhiệm thường xuyên báo cáo công việc với Tổ trưởng và chuyển nhật ký làm việc cho Tổ trưởng kiểm soát, xác nhận ngay sau khi về làm việc tại cùng một địa điểm.

- Kết thúc cuộc kiểm toán tại đơn vị, KTV nộp nhật ký làm việc cho Tổ trưởng tổ kiểm toán để kiểm tra, làm căn cứ lập BCKT và lập hồ sơ kiểm toán của tổ kiểm toán nộp cho Trưởng đoàn kiểm toán.

- Nhật ký làm việc của KTV được lưu theo hồ sơ kiểm toán tại đơn vị theo quy trình quản lý hồ sơ của KTNN.

3. Nội dung:- Thông tin chung về KTV và đoàn kiểm toán: Tên cơ quan đơn

vị, đoàn kiểm toán, Họ tên KTV, tổ kiểm toán, đơn vị được kiểm toán, thời gian thực hiện kiểm toán;

- Nội dung nhật ký: là nội dung chính của nhật ký làm việc phản ánh kết quả kiểm toán từng ngày làm việc;

- Soát xét, xác nhận của KTV và tổ trưởng cuối ngày làm việc: bao gồm các lưu ý cho công việc, ký xác nhận của KTV và phê duyệt của tổ trưởng.

4. Phương pháp ghi chép- Phần thông tin chung về KTV và đoàn kiểm toán: chỉ ghi một

lần vào trang nhật ký làm việc đầu tiên khi bắt đầu làm việc tại từng đơn vị được kiểm toán. Từ trang thứ 2, không cần lăp lại các nội dung này.

- Nội dung công việc: ghi các công việc thực hiện trong ngày (ghi rõ trình tự, thủ tục, nội dung, mẫu chọn kiểm toán và địa điểm thực hiện (đối với trường hợp kiểm tra hoăc đối chiếu với bên thứ 3)).

- Kết thúc mỗi ngày làm việc, ghi rõ kết quả làm việc theo từng nội dung. Kết quả làm việc phải ghi rõ ràng, chính xác, đầy đủ, trung thực. Khi hoàn thành nội dung công việc phải khẳng định rõ kết quả về số liệu và tình hình (có chênh lệch, sai sót, vi phạm… hay không), nguyên nhân và tham chiếu (ví dụ: bảng tính của KTV, Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTV...).

- Nếu có sự thay đổi về kết quả kiểm toán, KTV phải ghi rõ thay đổi và nguyên nhân thay đổi đó vào mục “Sửa đổi, bổ sung kết quả”

- Cuối mỗi ngày, Tổ trưởng kiểm tra, kiểm soát và xác nhận kết quả làm việc của KTV và đưa ra các ý kiến chỉ đạo.

VII. Bài tập: 1. Nêu ví dụ minh hoa thực tế ở đơn vị và đánh giá thực

trạng công tác lập và lưu trữ hồ sơ kiểm toán tại đơn vị công tác của anh, chị; Chỉ ra hạn chế, nguyên nhân; Đưa ra giải pháp đề xuất hoàn thiện.

1. Thực trạng: - Những ưu điểm: + Những kết quả đạt được: Nêu quá trình xây dựng, sửa đổi, bổ

sung mẫu biểu từ khi thành lập ngành (phần khái quát về hệ thống mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán).

+ Những măt làm được tại cơ quan công tác trong hoạt động kiểm toán: nêu tóm tắt vai trò của hồ sơ kiểm toán

- Những chế trong quá trình thực hiện tại tại đơn vị:+ Hồ sơ, mẫu biểu nhiều, tạo nhiều thủ tục hành chính chiếm

thời gian không nhỏ trong hoạt động kiểm toán, + Nhật ký kiểm toán ghi chép không kịp thời, mất nhiều thời

gian.+ Nhật ký kiểm toán không phản ánh đúng với kế hoạch chi tiết;+ Thu thập hồ sơ bằng chứng kiểm toán không đầy đủ, không có

giá trị pháp lý;+ Một số KTV ghi chép nhật ký sơ sài: không thể hiện đầy đủ

trình tự, diễn biến công việc, kết quả công việc; không ghi nội dung công việc, thủ tục kiểm toán; không ghi đủ các mục, chỉ tiêu; không ghi từng ngày; không đủ chữ ký;

+ Công tác lập biên bản xác nhận số liệu và tình hình của KTV: Phạm vi giới hạn trong biên bản không đúng theo kế hoạch chi tiết, kế hoạch kiểm toán của đoàn; nguyên nhân chênh lệch phản ảnh không rõ ràng, chưa chính xác; nhận xét, đánh giá còn chung chung, không dẫn chiếu hoăc dẫn chiếu không phù hợp;

+ Bàn giao hồ sơ lưu trữ chưa kịp thời, chưa đề cao trách nhiệm của tổ trưởng tổ kiểm toán.

2. Nguyên nhân:- Một số KTV dự bị còn yếu chuyên môn, hạn chế về năng lực,

chưa được kèm căp hướng dẫn đầy đủ;- Công tác soát xét hồ sơ kiểm toán hàng ngày của tổ chưa được

chú trọng, các cuộc họp của tổ kiểm toán còn mang tính hình thức (biên bản cuộc họp không ghi cụ thể ý kiến các thành viên, hoăc các thành viên không có ý kiến trong cuộc họp);

- Một số đơn vị được kiểm toán có hành vi đối phó như: chậm cung cấp hồ sơ, cung cấp hồ sơ nhiều lần hoăc hồ sơ cung cấp không đảm bảo chất lượng gây khó khăn cho hoạt động kiểm toán của tổ kiểm toán, ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán nói chung, việc thu thập hồ sơ kiểm toán nói riêng;

- Việc lập BBXNSLcủa KTV yêu cầu kinh nghiệm và khả năng tổng hợp của từng KTV. KTV cần thu thập đầy đủ bằng chứng để đưa ra kết luận một cách chính xác nhất.

- Việc ghi chép nhật ký không đúng trình tự, diễn biến công việc là do KTV thường không bám sát kế hoạch của Đoàn, kế hoạch chi tiết của Tổ kiểm toán.

3. Biện pháp khắc phục- Tăng cường công tác tập huấn, đào tạo về hồ sơ kiểm toán và

quán triệt Quy chế hoạt động của đoàn kiểm toán; thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán của tổ kiểm toán và xỷ lý nghiêm các trường hợp vi phạm;

- Đối với đơn vị kiểm toán: cần có những biện pháp tuyên truyền về trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán trong đó có trách nhiệm cung cấp hồ sơ tài liệu; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.

PHẦN 3: KỸ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN CHI TIẾT CỦA TỔ KIỂM TOÁN

A. Khái quát về Tổ kiểm toán và kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán nhà nước.

1. Khái quát về Tổ kiểm toán trong việc lập kế hoạch chi tiết:

Tổ kiểm toán là một bộ phận cấu thành nên Đoàn kiểm toán, tại Điều 44 Luật Kiểm toán nhà nước quy định Thành phần Đoàn kiểm toán gồm: Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, các Tổ trưởng và các thành viên khác. Thành phần trong Tổ kiểm toán gồm: Tổ trưởng và các thành viên trong Tổ kiểm toán. Các thành viên trong Tổ kiểm toán là các KTV, KTV dự bị và thành viên khác. Thành viên khác là các thành viên chưa phải là KTV và KTV dự bị theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.

2. Vai trò, ý nghĩa của kế hoạch kiểm toán chi tiết:- Lập kế hoạch kiểm toán là khâu cuối cùng của công tác chuẩn

bị kiểm toán. Nó có vai trò, vị trí quan trọng trong hệ thống các bước thực hiện một cuộc kiểm toán, là khâu tiếp nối giữa bước Chuẩn bị kiểm toán và Thực hiện kiểm toán. Nói cách khác, nếu việc lập kế hoạch kiểm toán chưa hoàn thành hoăc chưa khoa học thì chưa thể tiến hành thực hiện kiểm toán hoăc cuộc kiểm toán sẽ không đạt chất lượng cao.

- Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết là việc Tổ kiểm toán cụ thể hóa các nội dung, mục tiêu, phạm vi kiểm toán của Đoàn kiểm toán. Ngoài ý nghĩa là một công cụ của Tổ kiểm toán nhằm xác định các công việc sẽ tiến hành để thực hiện kiểm toán, kế hoạch kiểm toán chi tiết còn là căn cứ để hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ nhiệm vụ kiểm toán được phân công của các thành viên và để kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chức trách của Tổ trưởng tổ kiểm toán.

9

Page 12: Mon4

- Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết là việc Tổ kiểm toán cụ thể hóa các nội dung, mục tiêu, phạm vi kiểm toán của Đoàn kiểm toán. Ngoài việc mang ý nghĩa là một công cụ của Tổ kiểm toán nhằm xác định các công việc sẽ tiến hành để thực hiện kiểm toán, kế hoạch kiểm toán chi tiết còn là căn cứ để hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ nhiệm vụ kiểm toán được phân công của các thành viên và để kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chức trách của Tổ trưởng tổ kiểm toán.

- Kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong việc phối hợp nỗ lực của các thành viên trong tổ kiểm toán. Lập kế hoạch cho biết mục tiêu, và cách thức đạt được mục tiêu kiểm toán. Khi tất cả thành viên trong tổ cùng tham gia xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết trên cơ sở xác định mục tiêu để hoành thành công việc được phân công và họ sẽ cần phải đóng góp gì để đạt được mục tiêu đó, thì chắc chắn họ sẽ cùng nhau phối hợp, hợp tác và làm việc một cách có tổ chức. Nếu thiếu kế hoạch thì quĩ đạo đi tới mục tiêu của tổ kiểm toán sẽ không có hiệu quả.

- Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết có tác dụng làm giảm tính bất ổn định trong hoạt động kiểm toán của tổ kiểm toán. Sự bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác lập kế hoạch trở thành tất yếu và rất cần thiết đối với mỗi KTV. Điều này càng thể hiện rõ khi tổ kiểm toán chưa có đầy đủ thông tin cần thiết về đối tượng và đơn vị được kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết sẽ góp phần giúp KTV xem xét các vẫn đề còn chưa rõ ràng, dự đoán được những thay đổi do chất lượng của thông tin thu thập được cũng như do yếu tố khách quan từ môi trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng của chúng để đưa ra những giải pháp thích ứng.

- Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết sẽ làm giảm sự chồng chéo và những hoạt động làm lãng phí nguồn lực trong hoạt động kiểm toán. Khi lập kế hoạch kiểm toán thì những mục tiêu đã được xác định, những phương thức tốt nhất để đạt mục tiêu đã được lựa chọn nên sẽ sử dụng nguồn lực (bao gồm nhân sự KTV và phương tiện) một cách có hiệu quả, tối tiểu hoá chi phí đồng thời tạo tính chủ động phối hợp giữa các KTV trong tổ kiểm toán và giữa các tổ kiểm toán với nhau dưới sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo đoàn kiểm toán.

- Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế hoạt động của đoàn kiểm toán đạt hiệu quả cao. Kế hoạch kiểm toán chi tiết là căn cứ đánh giá kết quả kiểm toán và tình hình chấp hành luật, quy định về hoạt động kiểm toán của kiểm toán nhà nước. Vì vậy kế hoạch kiểm toán phải được phê duyệt và là tài liệu quan trong trong hồ sơ của một cuộc kiểm toán.

B. Khái quát về lập Kế hoạch kiểm toán của Tổ kiểm toán: I. Nguyên tắc và căn cứ lập kế hoạch kiểm toán chi tiết- Nguyên tắc:+ Kế hoạch kiểm toán chi tiết được lập theo mẫu biểu quy định

của Kiểm toán Nhà nước, tuân thủ quy trình, chuẩn mực và quy định về hồ sơ kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước ban hành phù hợp với từng lĩnh vực.

+ Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải phản ánh đầy đủ các thông tin; đánh giá về đơn vị được kiểm toán; xác định trọng tâm, rủi ro, mục tiêu, nội dung, phạm vi, giới hạn, thời gian, nguồn nhân lực để thực hiện kiểm toán.

+ Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải đảm bảo phù hợp với kế hoạch kiểm toán năm đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phân công, giao nhiệm vụ, phù hợp với kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán do Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành/khu vực phê duyệt.

+ Kế hoạch kiểm toán chi tiết do Tổ trưởng tổ kiểm toán lập riêng cho từng đơn vị được kiểm toán hoăc từng nhiệm vụ kiểm toán của tổ kiểm toán.

+ Kế hoạch kiểm toán chi tiết được lập ngay sau khi tổ kiểm toán triển khai kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; kế hoạch phải cụ thể, chi tiết được các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch kiểm toán tổng quát (của Đoàn kiểm toán) và trên cơ sở kết quả khảo sát, đánh giá cụ thể về số liệu, tình hình tại đơn vị được kiểm toán.

+ Tổ trưởng tổ kiểm toán phải lấy ý kiến các thành viên trong tổ về kế hoạch kiểm toán chi tiết, những thay đổi kế hoạch kiểm toán chi tiết (nếu có) trước khi trình Trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt. Sau khi phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết, những thay đổi kế hoạch kiểm toán chi tiết (nếu có), Trưởng đoàn kiểm toán phải gửi cho Tổ trưởng tổ kiểm toán để thực hiện, đồng thời gửi cho Kiểm toán trưởng và các đơn vị liên quan (theo nơi nhận ở Mẫu). Kết thúc cuộc kiểm toán, kế hoạch kiểm toán chi tiết và những thay đổi kế hoạch kiểm toán chi tiết (nếu có) của Tổ kiểm toán được lưu cùng các hồ sơ của Đoàn kiểm toán theo quy định về lưu trữ hồ sơ kiểm toán của KTNN.

- Căn cứ:+ Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước, Quy chế tổ chức và hoạt

động của Đoàn kiểm toán, Quyết định kiểm toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước, kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán,

+ Căn cứ thông tin về quản lý tài chính, ngân sách, tiền và tài sản đã được thu thập từ đơn vị kiểm toán và các tài liệu, thông tin khác có liên quan trên cơ sở trọng tâm kiểm toán, rủi ro kiểm toán, thời gian kiểm toán đã được xác định và phê duyệt tại kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán

+ Căn cứ tình hình thực tế về tổ chức của cơ quan kiểm toán: Cơ cấu và số lượng KTV, trình độ, chuyên môn và khả năng đáp ứng công việc của các thành viên trong Tổ kiểm toán;

II. Nội dung kế hoạch kiểm toán chi tiết:- Thông tin chung về cuộc kiểm toán, đoàn kiểm toán;- Mục tiêu kiểm toán: Căn cứ vào mục tiêu kiểm toán tại Kế

hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán và tình hình thực tế tại đơn vị để xác định mục tiêu kiểm toán phù hợp.

- Phương pháp kiểm toán: Nêu rõ phạm vi, nội dung sử dụng các phương pháp kiểm toán cơ bản hoăc phương pháp kiểm toán đăc thù (thuê lấy ý kiến chuyên gia, kiểm tra đối chiếu với bên thứ ba, kiểm định chất lượng công trình, định giá tài sản, kiểm tra hiện trường...,).

- Phạm vi và giới hạn kiểm toán+ Phạm vi kiểm toán: Thời kỳ được kiểm toán: Năm ngân sách

hoăc năm tài chính được kiểm toán+ Đơn vị được kiểm toán: Nêu cụ thể các đơn vị trực thuộc được

kiểm toán; các công trình, gói thầu được kiểm toán; ...+ Các đơn vị dự kiến được kiểm tra, hoăc đối chiếu: Nêu cụ thể

các đơn vị, cá nhân liên quan cần kiểm tra (hoăc đối chiếu), phạm vi, nội dung kiểm tra (hoăc đối chiếu) và lý do chọn đơn vị.

+ Giới hạn kiểm toán: Nêu những giới hạn kiểm toán không thực hiện được bởi những lý do khách quan hoăc chủ quan.

- Địa điểm và thời gian kiểm toán: Ghi rõ địa điểm, thời gian kiểm toán; địa điểm, thời gian kiểm tra.

- Phân công nhiệm vụ: + Nêu rõ trình tự, nội dung phân công công việc và thời gian

thực hiện cho từng KTV. Trường hợp trong Tổ kiểm toán có KTV dự bị thì kế hoạch kiểm toán chi tiết phải phân công KTV hoăc trực tiếp Tổ trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát KTV dự bị.

+ Nêu rõ đối tượng kiểm toán, phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu kiểm toán được xác định cho từng khoản mục; Các phương pháp nghiệp vụ chính áp dụng trong kiểm toán từng khoản mục;

+ Tiêu chuẩn đánh giá của kiểm toán; + Chương trình kiểm toán: các nhiệm vụ kiểm toán được xác

định cụ thể đến từng khoản mục, nội dung kiểm toán và việc bố trí nhân sự, lịch trình, các phương pháp, thủ tục thực hiện từng nhiệm vụ kiểm toán.

Tuỳ theo từng lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán lựa chọn nội dung kiểm toán phù hợp.

III. Kết cấu kế hoạch kiểm toán chi tiếtKế hoạch kiểm toán chi tiết được thể hiện dưới hình thức văn

bản theo quy định của Kiểm toán Nhà nước đối với từng lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán và từng loại hình đơn vị được kiểm toán.

Hiện nay, kế hoạch kiểm toán chi tiết được thực hiện theo mẫu số 01/HSKT- KTNN tại Quyết định số 01/2012/QĐ-KTNN ngày 28 tháng 3 năm 2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc Ban hành Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán, theo đó: có thể khái quát kết cấu kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán được chia thành 3 phần, đó là:

10

Page 13: Mon4

a. Phần đầu: trình bày về quốc hiệu và tiêu đề.b. Phần nội dung: trình bày các nội dung chính như: + Căn cứ để lập kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán. Ví

dụ: “Thực hiện Quyết định số …./QĐ-KTNN ngày…. tháng…. năm …. của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc kiểm toán…..; Căn cứ Kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán …. đã được phê duyệt, Tổ kiểm toán ….. lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết như sau”.

+ Mục tiêu kiểm toán: căn cứ vào mục tiêu kiểm toán tại kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán và tình hình thực tế tại đơn vị để xác định mục tiêu kiểm toán phù hợp.

+ Phương pháp kiểm toán: tuỳ theo mục tiêu của từng cuộc kiểm toán đã được nêu trong Quyết định kiểm toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước và mục tiêu kiểm toán đã được nêu trong kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán để Tổ trưởng Tổ kiểm toán lựa chọn một trong bảy phương pháp kiểm toán hoăc kết hợp sử dụng một số phương pháp kiểm toán để thực hiện kiểm toán như: chọn mẫu, cân đối, đối chiếu (so sánh), phân tích, điều tra (phỏng vấn), kiểm kê, thực nghiệm. Trong trường hợp sử dụng phương pháp kiểm toán đăc thù như: thuê/ lấy ý kiến chuyên gia, kiểm định chất lượng công trình, định giá tài sản, kiểm tra hiện trường..., phải nêu rõ phạm vi, nội dung sử dụng các phương pháp này. Đối với vấn đề liên quan đến bên thứ 3 cần phải kiểm tra hoăc đối chiếu (như: Ban quản lý dự án, nhà thầu, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế...), thì phải nêu rõ kiểm tra (hay đối chiếu).

+ Phạm vi và giới hạn kiểm toán* Phạm vi kiểm toán: Thời kỳ được kiểm toán;Năm ngân sách hoăc năm tài chính được kiểm toán;Đơn vị được kiểm toán (Nêu cụ thể các đơn vị trực thuộc được

kiểm toán; các công trình, gói thầu được kiểm toán; ...);Các đơn vị dự kiến được kiểm tra hoăc đối chiếu, nếu có (Nêu cụ

thể các đơn vị, cá nhân liên quan cần kiểm tra (hoăc đối chiếu), phạm vi, nội dung kiểm tra (hoăc đối chiếu) và lý do chọn đơn vị).

* Giới hạn kiểm toán (Nêu những giới hạn kiểm toán không thực hiện được bởi những lý do khách quan hoăc chủ quan).

+ Địa điểm và thời gian kiểm toán (Ghi rõ địa điểm, thời gian kiểm toán; địa điểm, thời gian kiểm tra (hoăc đối chiếu).

c. Phần cuối: trình bày bảng phân công nhiệm vụ, chữ ký của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, phê duyệt của Trưởng Đoàn kiểm toán và nơi nhận.

IV. Yêu cầu kế hoạch kiểm toán chi tiết:- Tuân thủ quy định của Luật Kiểm toán nhà nước; Chuẩn mực

kiểm toán Nhà nước, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.

- Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải được lập và phê duyệt trước khi thực hiện kiểm toán tại mỗi đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi cuộc kiểm toán;

- Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải đầy đủ, cụ thể để hướng dẫn công việc cho Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên nhà nước.

- Các nhiệm vụ kiểm toán được xác định cụ thể đến từng khoản mục, nội dung kiểm toán và việc bố trí nhân sự, lịch trình, các phương pháp, thủ tục thực hiện từng nhiệm vụ kiểm toán.

- Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán phải khoa học, hợp lý, thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát.

- Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải lập đối với từng đơn vị được kiểm toán, chi tiết hoá được nhiệm vụ của từng kiểm toán viên.

- Phải được lập theo mẫu biểu quy định của Kiểm toán Nhà nước, tuân thủ quy trình, chuẩn mực và quy định về hồ sơ kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước ban hành phù hợp với từng lĩnh vực;

- Phản ánh đầy đủ các thông tin; đánh giá về đơn vị được kiểm toán; xác định trọng tâm, rủi ro, mục tiêu, nội dung, phạm vi, giới hạn, thời gian, các thành viên của tổ kiểm toán.

- Phải đảm bảo phù hợp với kế hoạch kiểm toán năm đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phân công, giao nhiệm vụ, phù hợp với kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán do Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, khu vực phê duyệt.

C. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán chi tiết; I. Khảo sát chi tiết tình hình và hệ thống kiểm soát nội bộ

của đơn vị được kiểm toán:

- Thông tin cần thu thập về hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: Môi trường kiểm soát (Quan điểm và cách thức điều hành của các nhà quản lý, thủ trưởng đơn vị; chính sách nhân sự, các quy định, quy chế nội bộ, cơ cấu tổ chức bộ máy, tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ…); Hoạt động kiểm soát và các thủ tục kiểm soát; Chính sách kế toán và công tác kế toán; Kiểm toán nội bộ.

- Khảo sát, thu thập thông tin, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Các phương pháp chủ yếu: Cập nhật và đánh giá tài liệu của các lần kiểm toán trước; Trao đổi, phỏng vấn; Thu thập, nghiên cứu các tài liệu văn bản về điều lệ, quy chế hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán; Quan sát, thử nghiệm.

- Thu thập thông tin về tình hình tài chính và thông tin có liên quan: Các thông tin về cơ chế quản lý, chế độ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; các quy định đăc thù áp dụng đối với đơn vị; Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước; tình hình nguồn vốn, sử dụng và quyết toán các nguồn vốn; tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước; tình hình quản lý, sử dụng, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính; công tác quản lý tài chính, ngân sách tại đơn vị (như lập, chấp hành, quyết toán tài chính, ngân sách) các hoạt động, các giao dịch… có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài chính của đơn vị.

- Thông tin có liên quan khác: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm toán; Tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; Nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, trách nhiệm với công chúng, khách hàng và nhà cung cấp; Những sai sót và gian lận được phát hiện từ những cuộc kiểm toán trước, các ghi nhớ từ các cuộc kiểm toán trước; Những vấn đề, sự vụ thanh tra, kiểm tra đã có kết luận liên quan đến hoạt động thời kỳ kiểm toán, những khiếu kiện của cán bộ công nhân viên và các đối tượng khác có liên quan đến đơn vị được kiểm toán; Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế, tài chính, các vụ kiện đang chờ xét xử liên quan đến đơn vị được kiểm toán.

- Phương pháp thu thập thông tin:+ Xem xét, đối chiếu các tài liệu quy định về quản lý, sử dụng

các nguồn lực.+ Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và nhân viên có trách

nhiệm của đơn vị.+ Quan sát trực tiếp một số khâu trong các hoạt động của đơn vị.+ Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước liên

quan đến đơn vị được kiểm toán.+ Trao đổi với các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan quản

lý nhà nước cấp trên trực tiếp.+ Khai thác trên các phương tiện thông tin đại chúng có liên

quan đến đơn vị được kiểm toán. II. Phân tích thông tin Phân tích thông tin đã thu thập được để làm cơ sở xác định trọng

yếu kiểm toán, rủi ro kiểm toán, phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu kiểm toán; những nội dung trọng tâm kiểm toán; các phương pháp kiểm toán cho từng khoản mục, nội dung kiểm toán.

1. Phân tích tổng quát báo cáo tài chính của đơn vị:a) Thực hiện phân tích tổng quát báo cáo tài chính:- Xác định các chỉ tiêu cần phân tích của báo cáo tài chính phù

hợp với mục tiêu, nội dung, phạm vi của kiểm toán báo cáo tài chính tại đơn vị;

- Lựa chọn và vận dụng thích hợp các phương pháp, thủ tục để phân tích tổng quát báo cáo tài chính của đơn vị.

- Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản phản ánh thực trạng tình hình tài chính trong kỳ kiểm toán của đơn vị.

b) Kết luận tổng quát ban đầu về báo cáo tài chính của đơn vị:+ Đánh giá về sự tuân thủ pháp luật trong việc trình bày về hình

thức và nội dung của báo cáo tài chính của đơn vị;+ Đánh giá tổng quát về tính hợp lý của các chỉ tiêu trên báo cáo

tài chính và thực trạng tài chính của đơn vị;+ Nhận diện được các xu hướng, những sai lệch trọng yếu,

những biến động bất thường của các chỉ tiêu của báo cáo tài chính của đơn vị.

2. Phân tích tổng quát về hoạt động kinh

11

Page 14: Mon4

Phân tích tổng quát về hoạt động kinh tế: tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế đối với các hoạt động chủ yếu của đơn vị.

a) Nội dung phân tích tổng quát hoạt động kinh tế:- Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ

yếu của đơn vị hoăc các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tác động đến những chỉ tiêu quan trọng của báo cáo tài chính hoăc tác động đến tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị.

- Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, Chuẩn mực kế toán và các qui định khác có liên quan đến trình tự lập, nội dung và hình thức báo cáo tài chính.

- Phân tích tổng quát về tính tiết kiệm trong cung ứng các nguồn lực kinh tế cho hoạt động chủ yếu của đơn vị;

- Phân tích tổng quát tính hiệu quả trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế đối với các hoạt động chủ yếu của đơn vị;

- Phân tích tổng quát về mức độ đạt được các mục tiêu (tính hiệu lực) trong các hoạt động chủ yếu của đơn vị.

b) Trình tự thực hiện phân tích tổng quát hoạt động kinh tế của đơn vị:

- Lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá tổng quát các hoạt động chủ yếu của đơn vị phù hợp với mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán hoạt động tại đơn vị;

- Lựa chọn và vận dụng thích hợp các phương pháp, thủ tục để phân tích các chỉ tiêu kinh tế cần phân tích;

c) Kết luận tổng quát ban đầu về hoạt động kinh tế của đơn vị:+ Đánh giá tổng quát về tính hợp lý của các chỉ tiêu kinh tế phản

ánh tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế trong các hoạt động chủ yếu của đơn vị;

+ Nhận diện được các xu hướng, những sai lệch trọng yếu, những biến động bất thường của các chỉ tiêu kinh tế phản ánh tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế trong các hoạt động chủ yếu của đơn vị.

- Phân tích các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác: Tùy theo mục tiêu, nội dung cuộc kiểm toán, có thể lựa chọn một số chỉ tiêu khác phản ánh những mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị hoăc các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tác động đến những chỉ tiêu quan trọng của báo cáo tài chính hoăc tác động đến tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị để bổ sung thêm cho những nhận định tổng quát ban đầu về báo cáo tài chính, về thực trạng tài chính và hoạt động kinh tế của đơn vị.

3. Tổng hợp các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội - tài chính của đơn vị:

Tổng hợp các thông tin về tình hình kinh tế xã hội hoăc tình hình kinh tế - tài chính của đơn vị của các kỳ trước liên quan đến những bất thường trong hoạt động của đơn vị để định hướng cho những nhận định ban đầu về những nguyên nhân tác động đến những bất thường đã được phát hiện. Những nội dung chủ yếu về phân tích tình hình kinh tế - tài chính trong thực hiện kiểm toán gồm:

- Phân tích nguyên nhân và mức độ tác động của các nguyên nhân đến những phát hiện kiểm toán;

- Phân tích hậu quả của các phát hiện kiểm toán đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính hoăc đến tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị.

III. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiếtPhải được lập theo mẫu biểu quy định của Kiểm toán Nhà nước,

tuân thủ quy trình, chuẩn mực và quy định về hồ sơ kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước ban hành phù hợp với từng lĩnh vực.

D. Phân công nhiệm vụ trong tổ: - Việc phân công nhiệm vụ cho từng KTV phải đáp ứng được

mức độ phù hợp, hợp lý và công bằng giữa các KTV trong tổ.- Tổ trưởng phải nắm bắt được tâm lý, năng lực, sở trường, sở

đoản của từng KTV để giao việc.

- Phân công nhiệm vụ theo khoản mục hoăc theo chu trình (các chu trình quản lý ngân sách: Tiếp nhận và sử dụng kinh phí, Thu và sử dụng lệ phí, Kinh phí ngân sách theo đơn đăt hàng, Hoạt động kinh doanh của đơn vị). Thực trạng hiện nay, do trình độ, năng lực của KTV còn hạn chế nên các tỏ kiểm toán thường thực hiện phân công theo khoản mục, có hạn chế gây trùng lắp nội dung kiêm tra giữa các thành viên trong tổ, không kiểm soát hết diễn biến, bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

E. Trình, xem xét, phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết:Tổ trưởng trình Trưởng đoàn xem xét, phê duyệt kế hoạch kiểm

toán chi tiết. Trưởng đoàn căn cứ vào kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán, các thông tin thu thập được về đơn vị được kiểm toán… để kiểm tra; yêu cầu Tổ trưởng bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh và phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết. Kế hoạch kiểm toán chi tiết có thể được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp mà Tổ kiểm toán, KTV xét thấy cần thiết; việc điều chỉnh kế hoạch kiểm toán chi tiết do Tổ trưởng đề nghị với Trưởng đoàn bằng văn bản và chỉ được thực hiện khi đã được Trưởng đoàn phê duyệt.

Kế hoạch kiểm toán chi tiết sẽ được điều chỉnh khi có những lý do hợp lý làm ảnh hưởng đáng kể đến mục tiêu, nội dung, phạm vi, thời gian và nhân sự kiểm toán; cụ thể trong các trường hợp sau:

Có sự chỉ đạo của Trưởng Đoàn kiểm toán về việc thay đổi, điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.

Do kế hoạch kiểm toán chi tiết ban đầu tại đơn vị được kiểm toán được xây dựng chưa hợp lý, phải điều chỉnh để đảm bảo thực hiện mục tiêu kiểm toán.

Những lý do khách quan khác (về phía đơn vị được kiểm toán hoăc thiên tai...) làm ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết.

Trong trường hợp có những lý do hợp lý, cần thiết phải điều chỉnh từng nội dung kiểm toán đơn lẻ mà không ảnh hưởng đáng kể đến tổng thể kế hoạch kiểm toán chi tiết thì Tổ trưởng Tổ kiểm toán sẽ quyết định điều chỉnh kế hoạch theo sự phân cấp quản lý của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

F. Triển khai thực hiện kế hoạch:1. Phổ biến đến từng thành viên trong tổSau khi kế hoạch kiểm toán chi tiết đã được Trưởng đoàn phê

duyệt, Tổ trưởng Tổ kiểm toán có trách nhiệm phổ biến kế hoạch kiểm toán chi tiết tới cac KTV. Phổ biến về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước để thành viên Tổ kiểm toán nắm vững và hiểu thống nhất về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phạm vi và thời hạn tiến hành kiểm toán. Phổ biến cơ chế, chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán của Nhà nước mà đơn vị được kiểm toán phải tuân thủ hoăc được phép áp dụng. Đăc biệt, phải cập nhật các quy định mới về tài chính, kế toán có liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán.

2. Kiểm soát quá trình thực hiện:- Tổ trưởng kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do KTV

thực hiện. - Tổ trưởng kiểm tra, soát xét lại các nội dung kiểm toán mà

KTV đã thực hiện, các trọng yếu và rủi ro kiểm toán, so sánh với kế hoạch kiểm toán chi tiết. Kiểm tra các bằng chứng kiểm toán mà KTV đã thu thập được, kết quả kiểm toán và các ý kiến của KTV; đánh giá mức độ công việc KTV đã thực hiện; yêu cầu KTV thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán bổ sung, thu thập bằng chứng kiểm toán mới (nếu xét thầy cần thiết).

- KTV có trách nhiệm báo cáo Tổ trưởng quá trình thực hiện kiểm toán, cơ sở đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán…; chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của Tổ trưởng. Trường hợp còn có ý kiến khác với kết luận của Tổ trưởng thì KTV có quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán Nhà nước.

3. Kiểm tra nhật ký kiểm toán hàng ngày

12

Page 15: Mon4

Cuối một ngày làm việc các KTV trong tổ phải viết nhập ký một cách đầy đủ, trung thực về những nội dung đã thực hiện kiểm toán trong ngày, sau đó ký và nộp cho Tổ trưởng Tổ kiểm toán để làm căn cứ tổng hợp kết quả kiểm toán và lưu trữ hồ sơ theo quy định. Hàng ngày, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải thực hiện soát xét những nội dung kiểm toán được ghi trong nhật ký của từng KTV để tổng hợp kết quả, đánh giá mức độ, tiến độ thực hiện nhiệm vụ của từng KTV để có hướng chỉ đạo, điều chỉnh kịp thời. Nhật ký của KTV là căn cứ tổng hợp kết quả kiểm toán để Tổ trưởng Tổ kiểm toán báo cáo định kỳ hoăc đột xuất tới Trưởng đoàn hoăc Kiểm toán trưởng.

IV. Kiểm tra kết quả.1. Tổ trưởng kiểm tra, soát xét lại các nội dung kiểm toán

mà KTV đã thực hiệnTổ trưởng kiểm tra, soát xét lại các nội dung kiểm toán mà KTV

đã thực hiện. KTV phải thực hiện đầy đủ các các nội dung kiểm toán đã được phân công trong kế hoạch kiểm toán chi tiết. Mỗi một nội dung kiểm toán, KTV phải có đánh giá về mức độ tuân thủ, chấp hành pháp luật, tính đúng đắn, trung thực hoăc hành vi vi phạm pháp luật, tham ô, lãng phí trong quản lý, điều hành tiền và tài sản nhà nước của đơn vị. Mỗi một nội dung kiểm toán, KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán để minh chứng cho ý kiến đánh giá mà KTV đó đã thực hiện.

2. Kiểm tra các bằng chứng kiểm toán mà KTV đã thực hiện

- Căn cứ vào nội dung, mục tiêu, đối tượng, phạm vi kiểm toán, KTV nhà nước lựa chọn cơ sở dữ liệu, các phương pháp, thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp với từng nội dung kiểm toán.

- Xem xét các bằng chứng mà KTV nhà nước đã thực hiện thu thập có phù hợp với từng nội dung, mục tiêu kiểm toán, hình thành các bằng chứng kiểm toán. Vì, các bằng chứng kiểm toán có nguồn gốc và tính chất khác nhau nên có độ tin cậy khác nhau; do vậy, KTV nhà nước có thể phải thu thập các bằng chứng kiểm toán từ nhiều nguồn gốc khác nhau để đảm bảo độ tin cậy cao.

- Xem xét các bằng chứng kiểm toán mà KTV đã thu thập có phù hợp với chuẩn mực kiểm toán và có đủ cơ sở để đưa ra các phát hiện kiểm toán.

- Soát xét mức độ tin cậy từ những bằng chứng mà KTV đã thu thập.

- Tổ trưởng Tổ kiểm toán cần tiến hành kiểm tra, phân tích bằng chứng kiểm toán do KTV đã thu thập để xem xét mức độ tin cậy và đảm bảo rằng các phát hiện kiểm toán mà KTV đưa ra là xác đáng.

- Kiểm tra ghi chép, quản lý bằng chứng kiểm toán của KTV- KTV nhà nước phải chứng từ hóa các bằng chứng kiểm toán

trong giấy tờ làm việc; việc chứng từ hóa các bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán và bên thứ ba cung cấp phải có xác nhận của cá nhân và cơ quan cung cấp bằng chứng kiểm toán; việc chứng từ hóa các bằng chứng do KTV nhà nước tự thu thập phải có sự kiểm tra, soát xét và xác nhận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán hoăc Trưởng Đoàn kiểm toán.

- Các bằng chứng kiểm toán và những công việc thực hiện trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm phải được KTV nhà nước ghi chép đầy đủ trong giấy tờ làm việc.

- Các bằng chứng kiểm toán phải được sắp xếp, phân loại và quản lý trong quá trình thực hiện kiểm toán theo quy định của Kiểm toán Nhà nước.

- Yêu cầu KTV bổ sung bằng chứng kiểm toán- Căn cứ vào ý kiến kết luận của Tổ trưởng, KTV tiếp tục thực

hiện các thủ tục kiểm toán, thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm bảo đảm tính thích hợp, đầy đủ, logic của các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán.

3. KTV có trách nhiệm báo cáo Tổ trưởng quá trình thực hiện

- KTV kiểm tra, soát xét lại kết quả kiểm toán: Trước khi tổng hợp các kết quả kiểm toán, KTV cần kiểm tra tổng thể các kết quả kiểm toán đã thực hiện, tính xác thực, hợp lý, hợp pháp, thích hợp, đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán; đánh giá mức độ thực hiện công việc so với kế hoạch và khối lượng công việc phải kiểm toán; tiếp tục tiến hành các thủ tục kiểm toán, nội dung, khoản mục kiểm toán cần thiết, thu thập các bằng chứng mới, hệ thống hóa các bằng chứng đã thu thập được.

- KTV tổng hợp kết quả kiểm toán, báo cáo Tổ trưởng: KTV tập hợp các bằng chứng kiểm toán, các phát hiện kiểm toán, tổng hợp kết quả kiểm toán, đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán; dự thảo biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán và báo cáo Tổ trưởng trước khi tiếp thu ý kiến giải trình của đơn vị được kiểm toán.

- KTV có trách nhiệm báo cáo Tổ trưởng quá trình thực hiện kiểm toán, cơ sở đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán…; chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của Tổ trưởng. Trường hợp còn có ý kiến khác với kết luận của Tổ trưởng thì KTV có quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.

V. Bài tập: 1. Đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán chi

tiết của Tổ kiểm toán tại đơn vị công tác của anh, chị; Chỉ ra hạn chế, nguyên nhân; đưa ra đề xuất giải pháp hoàn thiện.

Thực trạng chung: thông tin về đơn vị được kiểm toán chưa đầy đủ; chưa xác định trọng yếu, rủi ro kiểm toán; phân công bố trí KTV chưa phù hợp, thời gian không hợp lý; chủ yếu thực hiện kiểm toán theo khoản mục mà không kiểm toán theo chu trình dẫn đến các chỉ tiêu không được xem xét toàn diện trong mối quan hệ cân đối phát sinh; phương pháp chọn mẫu chỉ mang tính hình thức; các tổ không nghiêng cứu kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán để xây dựng KHCT, kế hoạch kiểm toán chi tiết chưa được phê duyệt nhưng các tổ đã triển khai thực hiện kế hoạch; thay đổi kế hoạch kiểm toán nhưng chưa kịp thời báo cáo lãnh đạo đoàn kiểm toán.

1. Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán

- Những kết quả đạt được trong công tác lập kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán:

Trong những năm qua, Kiểm toán nhà nước đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện, nâng cao chất lượng kiểm toán. Kể từ khi Luật Kiểm toán nhà nước có hiệu lực thi hành, nhiều văn bản có tính chất pháp lý và hướng dẫn trong hoạt động kiểm toán nhà nước đã được ban hành. Trong đó, liên quan đến công tác lập kế hoạch kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước đã lần lượt ban hành các quyết định: Quyết định số 08/2008/QĐ-KTNN ngày 19/12/2008 về việc lập và ban hành kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước và Quyết định số 1530/QĐ-KTNN ngày 07/9/2012 về việc Ban hành Quy định trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán. Bên cạnh đó một số quy định về chuẩn mực kiểm toán và mẫu biểu hồ sơ kiểm toán được ban hành giúp cho hoạt động kiểm toán nói chung, công tác lập kế hoạch kiểm toán chi tiết nói riêng được thực hiện đơn giản hóa nhưng vẫn đạt hiệu quả và thống nhất trong toàn ngành.

- Một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong công tác lập kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán:

Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số vướng mắc, bất cập trong công tác lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cần phải hoàn thiện. Một số tồn tại, hạn chế phổ biến là:

+ Kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán chưa phù hợp với mục tiêu, nội dung, phạm vi, giới hạn kiểm toán của đoàn kiểm toán;

+ Phân công nội dung kiểm toán chưa phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của KTV;

+ Thời gian làm việc của một số KTV chưa hợp lý (hai KTV làm chung một việc; một KTV làm nhiều việc trong một khoảng thời gian ngắn, ở các địa điểm khác nhau, có KTV lại không được phân công làm việc trong một số ngày...).

+ Kế hoạch kiểm toán chi tiết chưa thể hiện phân công người hướng dẫn đối với KTV dự bị và các thành viên khác;

- Nguyên nhân của các tồn tại trên:

13

Page 16: Mon4

Trong các tồn tại nêu trên, việc kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán chưa phù hợp với mục tiêu, nội dung, phạm vi, giới hạn kiểm toán của đoàn kiểm toán là tồn tại có tính hệ thống và ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng nhất tới kết quả, chất lượng của cuộc kiểm toán. Tồn tại này thể hiện trình độ, năng lực của từng thành viên trong tổ kiểm toán: tổ kiểm toán đã không bám sát vào kế hoạch kiểm toán tổng quát của đoàn kiểm toán, không đánh giá đúng đối tượng và đơn vị được kiểm toán. Một khi mục tiêu, nội dung, phạm vi chung của đoàn kiểm toán chưa đạt được thì có thể đánh giá cuộc kiểm toán của tổ kiểm toán chưa hoàn thành. Trong trường hợp này, trưởng đoàn kiểm toán cần thiết phải tổ chức họp đoàn kiểm toán để xác định mức độ ảnh hưởng, trong trường hợp cần thiết, tổ kiểm toán phải thực hiện các thủ tục bổ sung để đạt được mục tiêu chung.

Về việc phân công nội dung kiểm toán chưa phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của KTV: đây cũng là một trong những vướng mắc tồn tại phổ biến ở các cơ quan kiểm toán khu vực, đăc biệt là các Kiểm toán khu vực mới thành lập, có tỷ lệ KTV dự bị và ngạch chuyên viên chiếm tỷ lệ cao. Trong khi phải đáp ứng yêu cầu ngày càng cao các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, phải lồng ghép nhiều nội dung, công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn còn hạn chế thì việc bố trí nhân sự cho các đoàn kiểm toán là găp nhiều khó khăn. Đa số các cuộc kiểm toán đều hướng tới đạt mục tiêu và chất lượng cao, đồng thời có hướng bố trí các KTV dự bị, các chuyên viên tham gia kiểm toán để bồi dưỡng đào tạo theo hướng “cầm tay chỉ việc”. Chính vì đồng thời thực hiện hai mục tiêu này, nên trong một số trường hợp, do sự biến động của đối tượng và đơn vị được kiểm toán mà tổ kiểm toán không đánh giá hết được, đã dẫn đến tình trạng việc phân công, bố trí công việc không hợp lý, không phù hợp, hiệu quả công tác kiểm toán của tổ kiểm toán không cao.

Về việc thời gian làm việc của một số KTV chưa hợp lý: thực chất tình trạng này chủ yếu là do cách trình bày trong kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán. Về măt hồ sơ kiểm toán, Tổ kiểm toán đã không thể hiện đúng tình hình thực tế hoăc khi có sự thay đổi kế hoạch kiểm toán đã không điều chỉnh. Trên thực tế không thể có hiện tượng một KTV một lúc thực hiện kiểm toán ở nhiều đơn vị trên có khoảng cách đi lại cách xa nhau (theo đánh giá khả năng tối đa để có thể hoàn thành một công việc trong khoảng thời gian đó); cũng rất hiếm có trường hợp một KTV được tham gia vào đoàn kiểm toán nhà nước chỉ để đi chơi (không được giao nhiệm vụ kiểm toán). Do vậy với tình trạng này, có thể khẳng định, Tổ kiểm toán đã không hoàn thành nhiệm vụ trong việc soát xét, lập kế hoạch kiểm toán một cách đúng đắn, trung thực và phù hợp với điều kiện thực tế, kể cả những điều kiện thực tế phát sinh.

Về tình trạng kế hoạch kiểm toán chi tiết chưa thể hiện phân công người hướng dẫn đối với KTV dự bị và các thành viên khác: đây cũng là những tồn tại phổ biến, tuy nhiên đó không phải là bản chất của một vấn đề tồn tại trong hoạt động kiểm toán của tổ kiểm toán nhà nước. Theo đánh giá của các KTV, quá trình hướng dẫn, kèm căp KTV dự bị và các thành viên khác trong tổ kiểm toán không thể được trình bày một cách cụ thể trong kế hoạch chi tiết vì phương pháp kèm căp, hướng dẫn cũng hết sức đa dạng, tùy theo nhiều tình huống thực tế và đăc thù của mỗi cuộc kiểm toán; tại mỗi tổ kiểm toán khác nhau phương pháp hướng dẫn cũng khác nhau. Để tuân thủ các quy định của Luật Kiểm toán Nhà nước, khi bố chí KTV dự bị, các thành viên khác tham gia kiểm toán, tổ kiểm toán cần sắp xếp bố trí các thành viên đó những công việc phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, nhiều KTV dự bị đã trải qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, đã tham gia nhiều cuộc kiểm toán nên có đầy đủ năng lực của một KTV giàu kinh nghiệm…việc kèm căp, hướng dẫn là không cần thiết. Các KTV dự bị này gần như có thể tác nghiệp có hiệu quả như một KTV nhưng do chưa đủ điều kiện nên khi tham gia đoàn kiểm toán chỉ với chức danh là KTV dự bị, thành viên khác. Đây cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến hồ sơ kiểm toán chưa phản ánh việc kiềm căp, hướng dẫn các KTV dự bị và thành viên khác như đã nêu trên.

2. Một số đề xuất nhằm tăng cường chất lượng công tác kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán:

Một là, tăng cường và đề cao vai trò lãnh đạo của người đứng đầu thông qua công tác chỉ đạo, giám sát hoạt động đoàn kiểm toán. Với biện pháp này, một số khuyết điểm trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán của tổ kiểm toán sẽ được phát hiện và điều chỉnh kịp thời ngay từ giai đoạn lập dự thảo. Đồng thời, thông qua công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch kiểm toán, Tổ trưởng, lãnh đạo đoàn kiểm toán xác định được các nội dung, mục tiêu kiểm toán của tổ kiểm toán có phù hợp với tình hình thực tiễn không, có đáp ứng được các nội dung và mục tiêu chung của đoàn kiểm toán hay không để từ đó kịp thời điều chỉnh cho phù hợp. Biện pháp này cũng góp phần hạn chế tình trạng kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán chưa phù hợp với mục tiêu, nội dung, phạm vi, giới hạn kiểm toán của đoàn kiểm toán.

Hai là, chú trọng, tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng kiểm toán. Một cuộc kiểm toán chất lượng cao đòi hỏi phải được thực hiện bởi đội ngũ KTV có trình độ cao, dày dạn kinh nghiệm, uyên thông nghề nghiệp trên các lĩnh vực. Ngược lại một khi trình độ của KTV còn thấp chưa thể đáp ứng được nhiệm vụ quan trọng sẽ ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng kiểm toán và dù có bố trí, phân công thực hiện nhiệm vụ nào thì cũng là không tối ưu và không đạt hiệu quả cao.

Ba là, cần ban hành các mẫu biểu và các chỉ dẫn cụ thể hơn nữa trong một số trường hợp cụ thể để các tổ kiểm toán chủ động linh hoạt xây dựng kế hoạch kiểm toán một cách phù hợp, tránh tình trạng trình bày kế hoạch kiểm toán chi tiết có bỏ sót hoăc không hợp lý đến mức vô lý. Cụ thể, để khắc phục tình trạng bỏ sót hoăc bố trí thời gian không hợp lý, Kiểm toán nhà nước cần ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể mẫu biểu riêng về biên bản họp tổ kiểm toán về việc phân công nhiệm vụ và lập dự thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán, trong đó hướng dẫn cụ thể từng nội dung mà tổ kiểm toán bắt buộc phải tiến hành khi xây dựng kế hoạch kiểm toán như: các thông tin cơ bản, có liên quan về đối tượng và đơn vị được kiểm toán; các chỉ dẫn và lưu ý mà các KTV cần nghiên cứu, cơ chế và biện pháp phối hợp giữa các thành viên trong tổ cũng như việc phân công hướng dẫn kèm căp KTV dự bị… và những nội dung kế hoạch khác do tổ kiểm toán tự xây dựng để đạt được mục tiêu và hình thành kế hoạch kiểm toán chi tiết.

PHẦN 4: KỸ NĂNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP, THẨM ĐỊNH BCKT CỦA TỔ KIỂM TOÁN

I. Khái quát về tổ kiểm toán và ý nghĩa của BCKT:1. Nhiệm vụ của Tổ kiểm toán trong lập BCKT:- KTV tổng hợp kết quả và tình hình kiểm toán thông qua các

biên bản xác nhận kèm theo các bằng chứng kiểm toán báo cáo tổ trưởng.

- Tổ trưởng có trách nhiệm tổng hợp các kết quả kiểm toán từ các biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của các thành viên để lập dự thảo BCKT. Tổ trưởng có thể phân một hoăc một số KTV hỗ trợ việc tổng hợp số liệu và lập dự thảo BCKT;

- Sau khi lập xong dự thảo BCKT, tổ kiểm toán phải tiến hành họp tổ thông qua dự thảo BCKT trình trưởng đoàn. Trong quá trình thảo luận nếu có ý kiến khác nhau thì tổ tiến hành bàn bạc, phân tích để thống nhất, nếu vẫn không thống nhất được ý kiến, KTV có quyền bảo lưu ý kiến.

- Sau khi hoàn chỉnh dự thảo, Tổ kiểm toán tiến hành họp thông báo dự thảo BCKT với đơn vị được kiểm toán. Tùy vào phạm vi, nội dung kiểm toán, Tổ kiểm toán quyết định thành phần tham dự tại cuộc họp. Các ý kiến tham gia tại cuộc họp phải được lập thành biên bản trình trưởng đoàn làm căn cứ điều chỉnh dự thảo BCKT.

2. Ý nghĩa của BCKT trong hoạt động của tổ kiểm toánBCKT của Tổ kiểm toán là cơ sở lập BCKT, là thước đo hiệu

quả hoạt động kiểm toán. Một BCKT phải phản ánh khách quan kết quả kiểm toán. Mọi kết quả kiểm toán của KTV phải được tổ thảo luận và tổng hợp vào dự thảo báo cáo. Trường hợp có ý kiến khác nhau, KTV có quyền bảo lưu ý kiến trên cơ sở họp tổ gửi đoàn kiểm toán.

VI. Phương pháp lập, thẩm định BCKT của tổ kiểm toán1. Yêu cầu chung về BCKT.

14

Page 17: Mon4

- Kết quả kiểm toán phải căn cứ vào các biên bản xác nhận, biên bản kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán, biên bản thông qua dự thảo biên bản kiểm toán với đơn vị và các tài liệu liên quan

- Lập kịp thời theo quy định: theo quy định tại Điều 17 Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, chậm nhất 03 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm toán theo kế hoạch, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải hoàn thành dự thảo Biên bản kiểm toán và BCKT của Tổ kiểm toán. Chậm nhất 02 ngày từ khi thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải gửi Biên bản kiểm toán và BCKT của Tổ kiểm toán cho Trưởng Đoàn kiểm toán.

- Lập đầy đủ và đúng mẫu biểu theo quy định về hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;

- Trình bày đúng thể thức theo Quy chế về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của Kiểm toán Nhà nước;

- Sử dụng ngôn ngữ ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu; không xử dụng thuật ngữ trừu tượng, đa nghĩa.

2. Các loại BCKT của tổ kiểm toán:Phân loại theo loại hình kiểm toán: gồm các BCKT hoạt động,

BCKT chuyên đề hoăc lồng ghép, BCKT tuân thủ, BCKT báo cáo tài chính

Phân loại theo lĩnh vực: BCKT lĩnh vực ngân sách (gồm ngân sách tại bộ ngành; tại các địa phương; tại các đơn vị dự toán, BQLDA trực thuộc bộ, ngành, địa phương), BCKT lĩnh vực dự án đầu tư xây dựng, lĩnh vực kiểm toán chương trình mục tiêu, lĩnh vực kiểm toán doanh nghiệp, lĩnh vực kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng, lĩnh vực kiểm toán quốc phòng, an ninh, tài chính Đảng.

3. Nội dung chính của BCKT.Nội dung BCKT cần ngắn gọn, chia thành phần chính và phụ lục

giải thích bổ sung (theo mô hình BCKT của kiểm toán độc lập).Kết quả kiểm toán phải được phân loại, sắp xếp và trình bày

khoa học (theo nội dung hay theo phân cấp…)Kết luận kiểm toán: chủ yếu xác nhận tính trung thực, hợp pháp

(tính chính xác và tuân thủ pháp luật) và tính tuân thủ, kinh tế, hiệu quả và hiệu lực

Các loại kiến nghị:- Điều chỉnh sổ kế toán- Xử lý tài chính- Kiến nghị về cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan nhà nước- Tư vấn đơn vị về công tác quản lý điều hành4. Hình thức BCKT.Hình thức trình bày báo cáo kiểm toán được thực hiện theo quy

định về trình bày mẫu biểu hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

5. Lập BCKT của tổ kiểm toán5.1. Tổng hợp kết quả kiểm toán, lập báo cáo kiểm toána) Tổng hợp kết quả kiểm toán- Tập hợp các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán: Tổ

trưởng tổ kiểm toán có trách nhiệm tập hợp đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp và kết quả kiểm toán để lập báo cáo kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán bao gồm:

+ Các hồ sơ, tài liệu, số liệu đã được thu thập và đánh giá, xác minh trong quá trình kiểm toán để làm cơ sở chứng minh cho các ý kiến nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị của Kiểm toán viên về những vấn đề được kiểm toán;

+ Các bằng chứng thu thập được qua điều tra thực tiễn, qua các phỏng vấn và trao đổi trực tiếp đã được Kiểm toán viên xem xét, nghiên cứu;

+ Biên bản kết quả các cuộc làm việc với những người có trách nhiệm giải trình các vấn đề Kiểm toán viên yêu cầu phải làm rõ; Báo cáo giải trình của đơn vị được kiểm toán đã được Kiểm toán viên kiểm tra;

+ Các tài liệu, hồ sơ do bên thứ ba cung cấp đã được Kiểm toán viên xem xét, nghiên cứu;

+ Biên bản xác nhận tình hình số liệu kiểm toán của Kiểm toán viên, biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán, nhật ký và tài liệu làm việc của Kiểm toán viên, Tổ kiểm toán;

+ Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán theo từng nội dung từng chỉ tiêu kiểm toán đã được nêu trong quyết định kiểm toán...

+ Ngoài ra, Kiểm toán viên còn phải hệ thống, tập hợp đầy đủ các văn bản pháp luật có liên quan làm căn cứ pháp lý cho các ý kiến kiểm toán; các tài liệu cần thiết khác có liên quan đến cuộc kiểm toán.

- Kiểm tra, phân loại, tổng hợp kết quả kiểm toán: Tổ trưởng phải kiểm tra, rà soát tính hợp pháp, hợp lệ của bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán. Phân loại và tổng hợp bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán theo tiêu chí phù hợp với từng lĩnh vực kiểm toán, phù hợp với các nội dung, biểu mẫu báo cáo kiểm toán theo quy định của Kiểm toán Nhà nước.

b) Lập báo cáo kiểm toánTrên cơ sở kết quả tổng hợp tình hình, số liệu kiểm toán, Tổ

trưởng lập dự thảo báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán phải bảo đảm các yêu cầu chung quy định tại Chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước và theo mẫu quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

5.2. Tổ chức thảo luận trong tổ kiểm toán về Dự thảo báo cáo kiểm toán

Sau khi hoàn thành dự thảo Báo cáo kiểm toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán để lấy ý kiến tham gia của các thành viên Tổ kiểm toán về đánh giá, nhận xét, kết luận và kiến nghị trong dự thảo báo cáo kiểm toán. Việc thảo luận trong Tổ kiểm toán về dự thảo báo cáo kiểm toán phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Trong trường hợp còn có các ý kiến khác nhau thì Kiểm toán viên được quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm toán Nhà nước.

5.3. Tổ trưởng hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kiểm toán sau khi thảo luận

Trên cơ sở các ý kiến tham gia của các thành viên trong tổ kiểm toán, Tổ trưởng có trách nhiệm hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kiểm toán:

- Hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kiểm toán về hình thức, kết cấu đảm bảo tuân thủ đúng mẫu biểu do KTNN quy định;

- Những nội dung cần phải làm rõ để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị kiểm toán;

- Hoàn thiện các nội dung trình bày trong báo cáo, đảm bảo tính phù hợp giữa kết luận, kiến nghị kiểm toán với kết quả kiểm toán, giữa kết quả kiểm toán với các bằng chứng kiểm toán, đảm bảo tính khả thi của những kiến nghị kiểm toán;

- Hoàn thiện các nội dung khác theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán và các quy định khác của KTNN trong việc lập báo cáo kiểm toán.

5.4. Tổ trưởng trình Trưởng đoàn dự thảo báo cáo kiểm toánSau khi hoàn chỉnh dự thảo Báo cáo kiểm toán của tổ kiểm toán

theo ý kiến tham gia của các thành viên trong tổ kiểm toán, Tổ trưởng trình dự thảo Báo cáo kiểm toán cho Trưởng đoàn kiểm toán.

Đồng thời với việc trình dự thảo Báo cáo kiểm toán, Tổ trưởng phải báo cáo cho Trưởng đoàn kiểm toán các thông tin bổ sung cho kết quả kiểm toán, kết luận và kiến nghị kiểm toán, đăc biệt là các vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong tổ kiểm toán và những vấn đề còn chưa thống nhất với đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán cũng như trong việc ký biên bản kiểm toán và biên bản xác nhận số liệu kiểm toán.

5.5. Những vấn đề còn có ý kiến khác nhauTrong quá trình kiểm toán, đăc biệt ở bước lập báo cáo kiểm toán

- bước công việc đòi hỏi kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến cuối cùng về vấn đề, nội dung được kiểm toán đăc biệt là ý kiến kết luận, kiến nghị kiểm toán thường có những ý kiến khác nhau giữa các thành viên tổ kiểm toán. Trong trường hợp đó, Tổ trưởng tổ kiểm toán là người kết luận phương án xử lý, giải quyết sự không thống nhất ý kiến. Các ý kiến không thống nhất, nguyên nhân và ý kiến kết luận của Tổ trưởng phải được ghi chép trong tài liệu làm việc của kiểm toán viên. Đồng thời, Tổ trưởng có trách nhiệm báo cáo Trưởng đoàn kiểm toán về vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Trưởng đoàn có ý kiến chỉ đạo, kết luận đối với các tình huống đó.

5.6. Bảo lưu kết quả kiểm toán

15

Page 18: Mon4

Trong trường hợp kiểm toán viên không thống nhất ý kiến với ý kiến kết luận của Tổ trưởng và Trưởng đoàn kiểm toán về nội dung do kiểm toán viên đó thực hiện thì kiểm toán viên có quyền bảo lưu ý kiến nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận của Tổ trưởng và Trưởng đoàn kiểm toán. Ý kiến bảo lưu của kiểm toán viên được ghi chép vào Biên bản họp tổ kiểm toán và kèm theo các bằng chứng chứng minh cho ý kiến bảo lưu.

6. Tổ chức thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán.

6.1. Tổ chức cuộc họp với đơn vị được kiểm toánSau khi Trưởng đoàn kiểm toán cho ý kiến về dự thảo báo cáo

kiểm toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán có trách nhiệm hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kiểm toán theo ý kiến chỉ đạo của Trưởng đoàn kiểm toán và tổ chức cuộc họp thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán.

- Thành phần tham dự cuộc họp này thông thường gồm có:+ Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, khu vực;+ Lãnh đạo Đoàn kiểm toán;+ Tổ kiểm toán: Tổ trưởng, các thành viên của tổ kiểm toán; một

thành viên của tổ kiểm toán kiêm thư ký cuộc họp;+ Đơn vị được kiểm toán: Lãnh đạo đơn vị, Trưởng bộ phận tài

chính - kế toán, và các cá nhân khác có liên quan;+ Đại diện cơ quan quản lý, cơ quan cấp trên của đơn vị được

kiểm toán.- Nội dung cuộc họp: + Tổ trưởng đại diện cho tổ kiểm toán thông báo kết quả kiểm

toán của tổ kiểm toán được trình bày trong dự thảo Báo cáo kiểm toán của tổ kiểm toán;

+ Các đại biểu tham dự hội nghị phát biểu ý kiến về kết quả kiểm toán;

+ Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành (hoăc khu vực), Lãnh đạo đoàn kiểm toán kết luận về từng nội dung được thảo luận trong cuộc họp. Trường hợp không có sự tham dự của lãnh đạo KTNN chuyên ngành (khu vực) và lãnh đạo đoàn kiểm toán thì Tổ trưởng tổ kiểm toán phải có ý kiến kết luận hội nghị.

- Nội dung cuộc họp phải được ghi chép vào Biên bản họp theo mẫu do KTNN quy định. Kết thúc cuộc họp, Biên bản họp phải được thông qua và có đầy đủ chữ ký của các bên có liên quan theo quy định của KTNN.

6.2. Xem xét các ý kiến giải trình, đề nghị của đơn vị được kiểm toán

Trong quá trình trao đổi, thảo luận về nội dung Dự thảo Báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán thường có các ý kiến giải trình hoăc đề nghị tổ kiểm toán xem xét điều chỉnh các ý kiến đánh giá, nhận xét, kết luận và kiến nghị kiểm toán.

Khi đưa ra ý kiến giải trình, đề nghị đơn vị có thể cung cấp thêm thông tin, tài liệu để chứng minh, củng cố ý kiến giải trình. Trong trường hợp đó, tổ kiểm toán phải xem xét, đánh giá liệu các thông tin, tài liệu bổ sung có làm thay đổi kết quả kiểm toán, đăc biệt là kết luận và kiến nghị kiểm toán. Nếu tổ kiểm toán nhận thấy những thông tin, tài liệu đơn vị cung cấp bổ sung có thể làm thay đổi kết quả kiểm toán, thì tổ kiểm toán phải thực hiện các phương pháp, thủ tục kiểm toán bổ sung cần thiết để thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở cho việc điều chỉnh kết quả kiểm toán.

Trong mọi trường hợp, dù có điều chỉnh kết quả kiểm toán hay không, tổ kiểm toán đều phải báo cáo lại với Trưởng đoàn kiểm toán việc xem xét xử lý ý kiến giải trình, đề nghị của đơn vị được kiểm toán.

6.3. Hoàn thiện báo cáo kiểm toán để phát hànhTrên cơ sở ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo KTNN (chuyên ngành)

khu vực và lãnh đạo đoàn kiểm toán, và nghiên cứu tiếp thu ý kiến giải trình, đề nghị của đơn vị được kiểm toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán hoàn thiện báo cáo kiểm toán của tổ kiểm toán và phát hành theo quy định của KTNN.

7. Thẩm định BCKT của tổ kiểm toánTrưởng đoàn kiểm toán phân công cho một số kiểm toán viên có

kinh nghiệm thực hiện thẩm định báo cáo kiểm toán, cụ thể như sau:

7.1. Thẩm định việc tuân thủ quy trình, thủ tục và các yêu cầu trong việc khảo sát, lập, xét duyệt, phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết

- Xem xét việc tuân thủ quy định mẫu biểu kế hoạch kiểm toán chi tiết về hình thức, kết cấu, tính đầy đủ các nội dung của một kế hoạch kiểm toán chi tiết và bám sát mục tiêu, nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng quát.

- Thẩm định các thông tin thu được về đơn vị được kiểm toán (thông tin khái quát về đơn vị, thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin khác) đó đầy đủ và chi tiết để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.

- Xem xét những nhận xét, đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán có phù hợp với thông tin thu thập được.

- Xem xét những đánh giá về rủi ro và trọng yếu kiểm toán có phù hợp với những đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin thu thập được.

- Xem xét mục tiêu kiểm toán có phù hợp với mục tiêu tổng quát của cuộc kiểm toán và đăc thù của đơn vị được kiểm toán.

- Xem xét các nội dung kiểm toán, phạm vi và giới hạn kiểm toán, phương pháp kiểm toán đảm bảo tuân thủ quy định theo Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán và tính phù hợp với các nội dung nêu trên.

- Xem xét việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên tổ kiểm toán và thời gian kiểm toán đảm bảo việc thực hiện cuộc kiểm toán hiệu quả, tiết kiệm và đúng quy định.

Trưởng đoàn kiểm toán chỉ đạo Tổ kiểm toán hoàn thiện kế hoạch kiểm toán chi tiết và phê duyệt Kế hoạch kiểm toán chi tiết để Tổ kiểm toán triển khai thực hiện kế hoạch.

7.2. Thẩm định việc tuân thủ các chuẩn mực, quy trình kiểm toánKiểm tra việc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán; quy trình kiểm

toán, quy chế tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm toán nhà nước; quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán; và các quy định khác về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán:

- Xem xét nội dung hồ sơ của tổ kiểm toán từ hồ sơ chung đến các tài liệu làm việc của kiểm toán viên để xác định việc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán;

- Xem xét, đánh giá việc tuân thủ quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán về hình thức, nội dung và phương pháp ghi chép của từng tài liệu, chữ ký của các bên liên quan: nhật ký kiểm toán viên, biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán, các biên bản họp, biên bản kiểm toán, các công văn, báo cáo giải trình, báo cáo kiểm toán và các tài liệu khác theo quy định.

7.3. Thẩm định việc tuân thủ kế hoạch kiểm toán hoăc kế hoạch kiểm toán điều chỉnh đã được Trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt

Người thẩm định xem xét hồ sơ của tổ kiểm toán, từ nhật ký kiểm toán viên, các biên bản xác nhận số liệu kiểm toán, biên bản kiểm toán và báo cáo kiểm toán để đánh giá việc tuân thủ kế hoạch kiểm toán đã được Trưởng đoàn phê duyệt:

- Mức độ hoàn thành mục tiêu kiểm toán theo kế hoạch đề ra;- Thực hiện đầy đủ các nội dung kiểm toán;- Các kiểm toán viên thực hiện đúng và đủ các công việc được

phân công;- Tuân thủ lịch trình kiểm toán;- Thực hiện kiểm toán chi tiết, đối chiếu số liệu, kiểm tra hiện

trường,...tại các đơn vị được nêu trong kế hoạch.7.4. Thẩm định việc áp dụng thích hợp các phương pháp, thủ tục

kiểm toán đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toánNgười thẩm định xem xét hồ sơ, tài liệu làm việc của kiểm toán

viên để đánh giá tính thích hợp của các phương pháp, thủ tục kiểm toán đã được kiểm toán viên áp dụng đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán.

Việc đánh giá tính thích hợp của các phương pháp, thủ tục kiểm toán đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán là công việc đòi hỏi người thẩm định phải có năng lực, trình độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán mà tổ kiểm toán đã thực hiện kiểm toán.

7.5. Thẩm định mức độ thực hiện các mục tiêu kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán đề ra

16

Page 19: Mon4

Người thẩm định xem xét nội dung báo cáo kiểm toán và so sánh với mục tiêu kiểm toán đề ra trong kế hoạch kiểm toán chi tiết để đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu kiểm toán.

7.6. Thẩm định việc đảm bảo yêu cầu về hình thức và nội dung của báo cáo kiểm toán

- Tuân thủ mẫu báo cáo kiểm toán về kết cấu, nội dung, tính hợp lý, lôgic trong trình bày, văn phạm và lỗi chính tả;

- Tuân thủ quy định về tài liệu, hồ sơ của cuộc kiểm toán; - Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán đã được lãnh đạo Kiểm

toán Nhà nước phê duyệt về mục tiêu, trọng yếu, nội dung, phạm vi, giới hạn, đơn vị được kiểm toán, thời hạn kiểm toán;

- Tính đầy đủ, hợp lý, hợp pháp của các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho các nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị kiểm toán;

- Tính đúng đắn, đầy đủ và trung thực của số liệu; tính hợp pháp của những nhận xét, đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị và tính khả thi của những kiến nghị kiểm toán.

7.7. Ký phát hành báo cáo kiểm toánSau khi tiếp thu ý kiến giải trình, đề nghị của đơn vị được kiểm

toán, tổ trưởng hoàn thành dự thảo báo cáo kiểm toán trình Trưởng đoàn xem xét và ký phát hành báo cáo kiểm toán.

7.8. Lưu trữ hồ sơ của tổ kiểm toánSau khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị và ký phát hành báo cáo

kiểm toán, Tổ trưởng tập hợp các tài liệu làm việc của các thành viên trong tổ kiểm toán để lưu vào hồ sơ kiểm toán.

VII. Bài tập: 1. Cho ví dụ minh hoa thực tế tại đơn vị của anh/chị và

đánh giá thực trạng công tác lập và thẩm định BCKT của tổ kiểm toán tại đơn vị công tác của anh, chị; Chỉ ra hạn chế, nguyên nhân hạn chế; Đưa ra đề xuất giải pháp hoàn thiện.

Thực trạng: hiện nay kiểm toán trưởng thường tham gia khai mạc và kết luận thông qua dự thảo BCKT (quy chế không quy định), nói cách khác tham gia xâu vào hoạt động kiểm toán của đoàn kiểm toán mà không chú trọng công tác quản lý; trong khi các dự thảo kế hoạch kiểm toán và dự thảo BCKT chỉ được gửi cho trưởng đoàn, theo kinh nghiệp thì các dự thảo này cần gửi cho bộ phận chuyên môn thẩm định để tham mưu cho lãnh đưa ra ý kiến nhận xét trước khi họp thông qua; công tác họp tham gia ý kiến dự thảo BCKT chưa được chú trọng do thời gian ngắn, các cuộc kiểm toán tuyến huyện sau khi kết thúc các thành viên tham gia vào tổ mới nên tổ không có điều kiện tổ chức họp.

PHẦN 5: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG

I. Những vấn đề cơ bản về kiểm toán hoạt động: 1. Khái niệm kiểm toán hoạt động:KTHĐ là hoạt động kiểm toán trong đó chủ thể kiểm toán hướng

đến việc kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong quá trình quản lý và sử dụng các nguồn lực cho một hay toàn bộ hoạt động của đơn vị được kiểm toán.

Kiểm toán hoạt động của KTNN là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài sản, tiền nhà nước (Luật Kiểm toán)

- Tính kinh tế: phản ánh việc giảm thiểu chi phí mua sắm các nguồn lực đầu vào mà vẫn đảm bảo được mục tiêu của hoạt động. Điều đó cũng có nghĩa là nguồn lực đầu vào phải được mua đúng mức giá, đúng thời gian, đúng địa điểm, đúng chất lượng và đúng số lượng, phù hợp với yêu cầu của hoạt động theo mục tiêu đã đăt ra.

- Tính hiệu quả: phản ánh việc sử dụng tối thiểu các nguồn lực đầu vào cho một mức đầu ra cho trước hay tối đa hoá các sản phẩm đầu ra với mức đầu vào cho trước. Như vậy, tính hiệu quả phản ánh mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, nó liên quan đến quá trình sử dụng các nguồn lực.

- Tính hiệu lực: phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu đề ra của hoạt động. Như vậy, tính hiệu lực phản ánh sự tác động kết quả của những sản phẩm dịch vụ đầu ra của hoạt động so với những mục tiêu dự định của hoạt động.

2. Mục đích tiến hành kiểm toán hoạt động:

Các mục tiêu của KTHĐ đều phản ánh sự liên hệ với một trong 3 nội dung hoăc kết hợp cả 3 nội dung về tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực của hoạt động cần kiểm toán. Có thể xác định những mục tiêu phổ biến của một cuộc KTHĐ như sau:

- Kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực của hoạt động;

- Đánh giá trách nhiệm của người quản lý trong việc quản lý sử dụng nguồn lực

- Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và quy định trong quá trình sử dụng nguồn lực

- Kiểm tra đánh giá hệ thống thông tin quản lý và hiệu năng của bộ máy quản lý

Trong những mục tiêu trên, mục tiêu kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực của hoạt động thường được xác định là mục tiêu trọng tâm.

3. Đăc điểm của kiểm toán hoạt động:- KTHĐ nhằm kiểm tra tính tiết kiệm, hiệu quả và hiệu lực trong

các chương trình và hoạt động của các cơ quan nhà nước.- Tiến hành KTHĐ tập trung vào những hoạt động cụ thể đang

có vấn đề nổi cộm như hệ thống quản lý hoạt động, hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) ảnh hưởng đến các chương trình, các hoạt động có liên quan đến nhân sự, tài chính của đơn vị;

- KTHĐ không phải là kiểm toán thường xuyên với những chuẩn mực cố định, được thể thức hoá. Nó là một cuộc khảo sát được thực hiện không theo định kỳ và tập trung chủ yếu vào kết quả hoạt động chứ không phải vào các khoản chi và hạch toán kế toán.

- Để phân tích, đánh giá hoạt động của bộ máy quản lý, KTHĐ tập trung trả lời hai câu hỏi cơ bản: các việc có đang được làm theo đúng cách (phương pháp) không; các việc cần làm có đang được thực hiện và thực hiện đúng không.

- KTHĐ có hai cách tiếp cận khác nhau rõ rệt gồm: cách tiếp cận định hướng theo kết quả và cách tiếp cận định hướng theo vấn đề. Trong cách tiếp cận định hướng theo kết quả, người ta xem xét những vấn đề như “Kết quả hoạt động là gì và có đạt được các mục tiêu đề ra hay không”. Trong cách tiếp cận định hướng theo vấn đề nghĩa là tập trung vào những tồn tại, hạn chế thì trước hết xem xét những câu hỏi như: “Thực tế có tồn tại những vấn đề (tồn tại, hạn chế) đã nêu hay không và nếu có thì nguyên nhân của chúng là gì”.

- KTHĐ thường là kiểm toán khi chính sách, chương trình, hoạt động đang thực hiện hoăc đã kết thúc, nhưng cũng có thể kiểm toán các hoạt động chuẩn bị ra chính sách trước khi chính sách đó đưa vào thực hiện.

- KTHĐ cần được thực hiện tuần tự theo trình tự của mỗi hoạt động, mỗi nghiệp vụ (ngược với trình tự kiểm toán tài chính). Đăc điểm này dẫn đến sự khác biệt đáng kể trong việc lựa chọn thủ tục kiểm toán giữa bước lựa chọn hoạt động hay nghiệp vụ được kt với bước thực hiện thủ tục cho kiểm toán đối tượng đó; nếu trong bước lựa chọn hoạt động hay nghiệp vụ được kiểm toán, thủ tục phân tích sơ bộ để chọn mẫu được ứng dụng phổ biến thì trong thực hiện kiểm toán, các thủ tục kiểm tra chi tiết lại được ứng dụng rộng rãi hơn.

- Trong khi kt tài chính là chức năng chủ yếu của kt độc lập thì KTHĐ lại là chức năng chủ yếu kt nội bộ và là chức năng quan trọng của KTNN.

- Mỗi cuộc KTHĐ đều cần đến những chuyên gia trong từng lĩnh vực; tính đăc thù của đối tượng kiểm toán càng cao thì yêu cầu về chuyên gia cần có cho cuộc KTHĐ đó càng lớn.

4. Vai trò của kiểm toán hoạt động:- Đối với các đơn vị được kiểm toán:+ Đánh giá một cách khách quan hiệu năng, hiệu lực của bộ máy

quản lý cùng với mức độ thực hiện các mục tiêu trong hoạt động của đơn vị;

+ Đánh giá đúng đắn tính tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị;

+ Đánh giá hiệu năng, hiệu lực của hệ thống KSNB; từ đó đánh giá được những măt ưu điểm, những hạn chế trong xây dựng và vận hành hệ thống KSNB tại đơn vị;

+ Đánh giá sự tuân thủ pháp luật và những quy định tại đơn vị trong việc thực hiện các quy trình hoạt động, quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế tại đơn vị;

17

Page 20: Mon4

+ Tư vấn cho đơn vị các giải pháp, biện pháp hoàn thiện về tổ chức và quản lý, hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế tại đơn vị.

- Đối với quản lý kinh tế vĩ mô:+ Góp phần đánh giá toàn diện, trên cơ sở đó thúc đẩy, nâng cao

chất lượng quản lý và sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả, hiệu lực các nguồn lực kinh tế của Nhà nước tại các ngành, địa phương cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân;

+ Trên cơ sở góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế của Nhà nước, tạo cơ sở cho việc khai thác các nguồn lực kinh tế của xã hội phục vụ cho những mục tiêu chung của nền kinh tế; qua đó góp phần tham gia vào việc phân bổ hợp lý các nguồn lực kinh tế của Nhà nước và xã hội;

+ Thông qua việc tổng kết, đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế Nhà nước ở từng lĩnh vực, ngành, địa phương, KTHĐ của KTNN có thể tư vấn cho Nhà nước những giải pháp để hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý kinh tế;

+ Trên cơ sở công khai kết quả kiểm toán phản ánh một cách toàn diện hoạt động quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế Nhà nước, KTHĐ của KTNN góp phần phát huy dân chủ xã hội, trên cơ sở đó trực tiếp hoăc gián tiếp góp phần hiện đại hoá nền hành chính Nhà nước, phát triển Nhà nước pháp quyền XHCN.

VIII. Nội dung kiểm toán hoạt động: 1. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục đích, mục tiêu, kết

quả hoạt động của các hoạt động, các chương trình, dự án:Mỗi hoạt động, mỗi chương trình, dự án đều được hình thành

trên cơ sở những mục đích, mục tiêu nhất định. Hoạt động hay chương trình, dự án được xem là có hiệu quả khi kết quả hoạt động đó đáp ứng tốt các mục đích, mục tiêu đăt ra. Chỉ khi nào xác định được rõ ràng, cụ thể các mục tiêu, đánh giá được tính đúng đắn, hợp lý, khả thi của các mục tiêu thì việc huy động, sử dụng các nguồn lực mới hiệu quả. Vì vậy, việc kiểm tra mục đích, mục tiêu, kết quả hoạt động là vấn đề quan trọng không chỉ giúp cho KTV đánh giá được tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động mà còn giúp cho việc xác định phạm vi kiểm toán phù hợp, cũng như xây dựng được các tiêu chí kiểm toán đầy đủ và chính xác.

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, kết quả thường tập trung vào các vấn đề sau: (1) các mục tiêu của hoạt động đề ra có hợp lý không; (2) các căn cứ xây dựng các mục tiêu này có thuyết phục và phù hợp hay không; (3) có hướng đến đảm bảo tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả không; (4) kết quả thực hiện mục tiêu ở mức độ nào; (5) quá trình thực hiện mục tiêu đó có đảm bảo tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả không.

Để đánh giá được mục tiêu các KTV thường phải tiến hành các cuộc khảo sát trước nhằm đánh giá hiện trạng của vấn để làm nảy sinh nhu cầu cần có chương trình, dự án đó cũng như phân tích chính xác nhu cầu và mức độ ảnh hưởng của các đối tượng có liên quan đến chương trình, dự án đó

2. Kiểm tra, đánh giá việc huy động và sử dụng nguồn lực, chi phí cho các hoạt động, các chương trình, dự án:

Mỗi hoạt động, mỗi chương trình, dự án đều phải có những điều kiện cần thiết và những nguồn lực nhất định. Để hoạt động có hiệu quả cần phải triệt để huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực sao cho đảm bảo tính kinh tế và hiệu quả. Kiểm toán hoạt động cần phải hiểu rõ được mối quan hệ giữa các nguồn lực với các mục đích hoạt động. Việc sử dụng các nguồn lực này trong quá trình hoạt động sẽ tạo nên chi phí của hoạt động. Kiểm tra, đánh giá việc huy động, phân phối và sử dụng nguồn lực cũng là nhằm đánh giá và kiểm soát được các chi phí được tạo ra bởi việc sử dụng nguồn lực. Qua đó tìm ra các biện pháp để tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, nâng cao lợi nhuận và hiệu quả hoạt động.

3. Kiểm tra, đánh giá các chương trình và các hoạt động để thực hiện các hoạt động, các chương trình, dự án:

Để đạt được các mục tiêu đã định, các tổ chức đều phải thực hiện phân chia công việc, qui định nhiệm vụ, chức năng cho từng bộ phận, từng giai đoạn công việc hay theo từng chương trình cụ thể. Để đánh giá chính xác kết quả hoạt động cũng như đề xuất những ý kiến phù hợp nhằm cải tiến hoạt động, tránh thất thoát lãng phí các nguồn lực hoăc để rút kinh nghiệm cho các dự án, chương trình giai đoạn công việc sau này, KTV cần đánh giá qui trình hoạt động của từng bộ phận chức năng, từng chương trình, từng giai đoạn công việc. KTV phải căn cứ vào mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, của các hoạt động cụ thể trong từng bộ phận để đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả, tính kinh tế của những hoạt động, bộ phận đó.

Kiểm toán hoạt động không chỉ dừng lại ở việc đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực về hoạt động của các tổ chức mà quan trọng hơn phải kiểm tra, đánh giá việc thẩm định các kế hoạch, phương án trước khi đưa hoạt động vào thực hiện nhằm phòng ngừa các rủi ro và sai phạm phát sinh sau này.

4. Kiểm tra, đánh giá hệ thống kiểm soát, quản lý:Hệ thống kiểm soát, quản lý là một yếu tố có liên quan chăt chẽ

tới hiệu quả của hoạt động cũng như việc quản lý sử dụng các nguồn lực và do đó cũng ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu của đơn vị. Để các hoạt động được hiệu quả các tổ chức phải thiết lập hệ thống KSNB khoa học và hiệu quả. Đánh giá hệ thống kiểm soát, quản lý là cơ sở để đánh giá tính hiệu năng của bộ máy quản lý. Do vậy một trong những nội dung quan trọng của kiểm toán hoạt động là cần phải kiểm tra, đánh giá hiệu lực, hiệu quả và tính kinh tế của hệ thống KSNB trong việc đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của các hoạt động khác trong từng bộ phận và toàn bộ tổ chức. Trong đánh giá hệ thống kiểm soát, quản lý của đơn vị cũng tập trung vào đánh giá trách nhiệm kinh tế trong nhiệm kỳ đối với lãnh đạo đơn vị trong quá trình huy động, sử dụng nguồn lực. Kiểm toán trách nhiệm là việc đánh giá xem những người có trách nhiệm ở các cấp khác nhau có hoàn thành các mục tiêu đã đề ra và đáp ứng những yêu cầu mà họ phải giải trình tốt đến mức nào

5. Kiểm tra, đánh giá tác động của môi trường bên ngoài:Mỗi một hoạt động hay chương trình, dự án không tồn tại một

cách độc lập với môi trường bên ngoài mà ngược lại chịu ảnh hưởng và có quan hệ mật thiết với môi trường bên ngoài. Những thay đổi của môi trường bên ngoài như môi trường kinh tế, chính trị, xã hội và luật pháp.. sẽ có ảnh hưởng tác động đến quá trình hoạt động và việc sử dụng các nguồn lực cũng như các quy chế quản lý và trách nhiệm của người quản lý. Nó sẽ tác động tới tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực và hiệu năng quản lý do đó, môi trường bên ngoài cũng là một nội dung mà kiểm toán hoạt động cần quan tâm kiểm tra, xem xét.

IX. Xác định nguồn cung cấp bằng chứng kiểm toán cho nội dung lựa chon kiểm toán:

Từ nội dung kiểm toán được xác định, các KTV hoạt động phải xác định nguồn cung cấp bằng chứng phù hợp với mục tiêu, nội dung kiểm toán.

Bằng chứng kiểm toán được thu thập cả trong quá trình khảo sát sơ bộ, khảo sát chính và cả trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Công việc tiến hành trong giai đoạn khảo sát sơ bộ là một phần trong toàn bộ quá trình tìm kiếm bằng chứng. KTV cần phải: (1) nghiên cứu xem xét các đăc điểm của những dữ liệu cần thiết; (2) thu thập những dữ liệu liên quan nhằm đạt được các mục tiêu kiểm toán; (3) thu thập dữ liệu theo những tiêu chí được vạch ra trong kế hoạch kiểm toán;

Để đạt được mục tiêu của cuộc kiểm toán hoạt động cần thu thập dữ liệu một cách đầy đủ và mang tính thuyết phục để lập luận một cách lô-gíc việc phân tích, các kết luận và kiến nghị; và áp dụng chuẩn mực đối với bằng chứng để tạo nên một trường hợp thành công “về sự cân đối giữa các khả năng”,

Những nguồn thu thập bằng chứng kiểm toán bao gồm: 1. Những văn bản quy phạm pháp luật:

18

Page 21: Mon4

KTV cần thu thập những văn bản về chính sách, văn bản hướng dẫn hoạt động, các cẩm nang, quy định, văn bản giao nhiệm vụ v.v. và trong giới hạn có thể, KTV nên kiểm tra nguồn gốc dẫn đến việc ban hành những văn bản đó. KTV cũng cần lưu ý những bổ sung sửa đổi pháp luật cùng quá trình dẫn đến nhu cầu sửa đổi đã ghi lại thành tư liệu, ví dụ những tờ trình của Chính phủ, bài đăng trên báo, những khiếu nại, các bản tổng hợp sự kiện, các bài phát biểu…

2. Dữ liệu hoạt động được công bố về các chương trình:Các báo cáo quyết toán ngân sách mà đơn vị được kiểm toán đưa

ra là một bằng chứng về các mục tiêu và hoạt động của các cơ quan. Chúng bao hàm thông tin tổng quát về đơn vị được kiểm toán và cung cấp những thông tin về tài chính và về hoạt động của đơn vị.

3. Phỏng vấn:Các cuộc phỏng vấn có thể là hữu ích; tuy nhiên điều cần thiết là

tìm được đúng người có thể cung cấp thông tin và củng cố thêm những thông tin bằng miệng. Nhất thiết phải chuẩn bị kỹ lưỡng chủ đề trao đổi và một danh mục câu hỏi chuẩn bị trước sẽ có ích. Trong một số trường hợp sẽ hiệu quả nếu gửi trước danh mục câu hỏi đến tận tay người được phỏng vấn.

4. Nghiên cứu hồ sơ: Thông tin thu được từ hồ sơ cho ta những bằng chứng rất thuyết

phục làm căn cứ cho các kiến nghị kiểm toán. Nên tìm kiếm một danh mục hồ sơ tài liệu từ hệ thống văn thư của đơn vị được kiểm toán. Ngoài ra có thể tìm thấy những thông tin hồ sơ quan trọng về một lĩnh vực công việc nhất định ở bộ phận chuyên môn tương ứng. Từ các cuộc phỏng vấn có thể có được gợi ý nên xem xét và kiểm tra những hồ sơ nào.

Những hồ sơ về những vấn đề cần xem xét gồm: Hoạch định kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp; kiểm soát quản lý; biên bản họp ban lãnh đạo của đơn vị được kiểm toán; những vụ việc khiếu nại và kiện tụng tranh chấp;

Bằng chứng hồ sơ lưu trữ có thể dùng làm bằng cứ có sức thuyết phục hậu thuẫn cho các phát hiện kiểm toán. Tuy nhiên, việc nghiên cứu hồ sơ đòi hỏi khá nhiều thời gian và thông thường thì không thể xem xét toàn bộ hồ sơ tài liệu. Vì vậy cần quyết định có nên chọn mẫu ngẫu nhiên hay chọn mẫu dựa trên mục đích khảo sát điều tra. Thường thì người ta quyết định theo cách thứ hai, nhưng nếu thời gian cho phép thì cũng nên khảo sát thêm một số hồ sơ theo cách chọn mẫu ngẫu nhiên.

5. Báo cáo và các đánh giá phục vụ quản lý:Các cơ quan nhà nước thường đưa ra nhiều báo cáo hoăc đánh

giá nội bộ tóm tắt những vấn đề thời sự cho lãnh đạo cấp cao biết hoăc đề xuất những phương hướng hành động. KTV phải tìm hiểu về nơi lưu trữ những báo cáo như vậy và sau đó phân tích, đánh giá chúng. Phỏng vấn, nghiên cứu các biên bản họp ban lãnh đạo là những cách để biết đến những báo cáo như vậy.

6. Cơ sở dữ liệu:Đại đa số các cơ quan nhà nước đều có một loại hệ thống thông

tin quản lý liên quan đến việc tiến hành hoạt động. Những hệ thống thông tin này có thể là một nguồn bằng chứng quan trọng, nhất là trong việc lượng hoá những vấn đề khác nhau.

7. Các nguồn bên ngoài:Những cơ quan lớn đôi khi cũng có thư viện chuyên cho lĩnh vực

nhiệm vụ của mình. Tại đó, việc tra cứu tài liệu theo các chủ đề và từ khoá liên quan có thể đăc biệt hữu ích.

8. Nguồn ở cơ quan kiểm toán tối cao:KTV không nên bỏ qua không chú ý các bằng chứng có xuất xứ

từ những cuộc kiểm toán trước đây hoăc từ những thông tin đã được thu thập để hỗ trợ việc lập kế hoạch chiến lược của đơn vị được kiểm toán.

9. Quan sát:Không nên đánh giá thấp giá trị của những quan sát trực tiếp.

Quan sát hành vi nói chung của các nhân viên cơ quan có thể cho biết về áp lực công việc, đạo đức làm việc và tình trạng chưa phát huy hết công suất để rồi có thể đi sâu xem xét nếu cần.

Tuy nhiên cần cân nhắc kỹ việc lựa chọn một số hoạt động hoăc cơ cấu nhất định mà KTV muốn tìm hiểu tận nơi. Chúng cần mang tính đại diện cho lĩnh vực được kiểm toán. Ngoài ra, KTV cần nhớ rằng những người bị quan sát ứng xử khác với khi không bị quan sát.

Loại bằng chứng ít nhiều có thể được xem là “mềm” trừ phi được khẳng định theo cách khác. Chụp ảnh và quay video sẽ nâng giá trị của các quan sát trực tiếp. Nên có mô tả chi tiết thành văn bản các kết quả quan sát được.

X. Các phương pháp chung của kiểm toán hoạt động:Các phương pháp chung của kiểm toán hoạt động là những cách

thức nhằm chỉ đạo toàn bộ các hoạt động của cuộc kiểm toán và nội dung các giai đoạn của cuộc kiểm toán, cũng như việc vận dụng các phương pháp - kỹ thuật nghiệp vụ trong các hoạt động tác nghiệp kiểm toán cụ thể. Các phương pháp chung có giá trị chung đối với mọi cuộc kiểm toán cho dù các cuộc kiểm toán đó có khác nhau về chủ thể, đối tượng, mục tiêu… Có hai cách phân loại phương pháp chung của kiểm toán hoạt động, cụ thể:

- Nếu tiếp cận theo cách thức tổ chức hoạt động của cuộc kiểm toán thì các phương pháp chung của kiểm toán hoạt động bao gồm:

+ Phương pháp tổ chức cuộc kiểm toán theo quy trình kiểm toán gồm: chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; lập báo cáo kiểm toán và kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.

+ Phương pháp tổ chức cuộc kiểm toán theo các chức năng thông tin gồm: thu thập thông tin; xử lý thông tin; trao đổi thông tin và lưu trữ thông tin.

- Nếu tiếp cận theo định hướng mục tiêu của cuộc kiểm toán thì các phương pháp chung của kiểm toán hoạt động bao gồm:

+ Phương pháp định hướng theo kết quả kiểm toán. Phương pháp này chủ yếu tập trung vào việc xem xét kết quả hoạt động của từng khâu, từng giai đoạn, bộ phận theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, hiệu lực và so sánh những điều phát hiện được với các tiêu chí kiểm toán đã xây dựng từ trước (mục tiêu, qui định, các thông lệ tốt...) để đánh giá hoạt động của đơn vị. Những kiến nghị đưa ra nhằm khắc phục những sai lệch của thực tiễn so với tiêu chuẩn đã đăt ra.

+ Phương pháp định hướng theo vấn đề kiểm toán. Phương pháp này chủ yếu tập trung vào việc phát hiện các lĩnh vực, bộ phận của đơn vị được kiểm toán trong hoạt động có “vấn đề” hoăc biến động bất thường hoăc bị lệch hướng nghiêm trọng… để từ đó phân tích tìm nguyên nhân sai lệch.

Cả 2 cách tiếp cận và các nhóm phương pháp kiểm toán nêu trên có thể áp dụng cho một cuộc kiểm toán hoạt động độc lập hoăc một cuộc kiểm toán hoạt động lồng ghép với các loại hình kiểm toán khác (kiểm toán tuân thủ; kiểm toán báo cáo tài chính).

XI. Các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ của kiểm toán hoạt động:

Các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ kiểm toán hoạt động thực chất là tổng hợp phức tạp các phương pháp của nhiều môn khoa học khác nhau có liên quan đến đối tượng kiểm toán và được cụ thể hóa thành các phương pháp của kiểm toán hoạt động. Quy trình cơ bản để áp dụng các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ kiểm toán hoạt động là: (1) xác định các chủ đề hoăc vấn đề cần kiểm toán là gì; xác định cụ thể các câu hỏi chung cũng như các câu hỏi cụ thể cần được trả lời qua cuộc kiểm toán; (2) định hướng loại dữ liệu thông tin cần thiết để trả lời các câu hỏi kiểm toán đó thông qua các phương pháp khảo sát thông tin; (3) Áp dụng các phương pháp thu thập thông tin và phân tích đánh giá thông tin cho phù hợp với các loại thông tin đã xác định được sau khi khảo sát thông tin ở bước trên. Các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ kiểm toán hoạt động có thể chia thành 3 nhóm:

1. Các phương pháp khảo sát thông tinCác phương pháp khảo sát thông tin bao gồmKhảo sát theo định hướng mục tiêu hay định hướng kết quả

nhằm trả lời câu hỏi cơ bản: Các chương trình, dự án, hoạt động có thỏa mãn những mục tiêu đã đề ra hay không.

Các khảo sát dựa trên quá trình nhằm trả lời câu hỏi cơ bản: Chương trình, dự án, hoạt động vận hành như thế nào.

Các khảo sát nghiên cứu tác động nhằm trả lời câu hỏi cơ bản: Chương trình, dự án, hoạt động thực sự có những tác động gì.

19

Page 22: Mon4

Các khảo sát phân tích chi phí - lợi ích và phân tích hiệu quả chi phí. Các phân tích này nhằm trả lời các câu hỏi cơ bản như: Lợi ích của chương trình, dự án, hoạt động có vượt quá chi phí của nó không hoăc có đạt được các mục tiêu với chi phí tối thiểu hay không.

Các khảo sát đối chiếu với mốc chuẩn nhằm trả lời câu hỏi cơ bản: Chương trình, dự án, hoạt động có được tiến hành phù hợp với thực tiễn một cách tốt nhất hay không.

Khảo sát siêu đánh giá nhằm trả lời câu hỏi: Chất lượng của các tiêu chuẩn đánh giá đang áp dụng có thể chấp nhận được không.

Tất cả các công việc trên tạo thành một quá trình lăp đi lăp lại cho các vấn đề kiểm toán.

Sau khi đã xác định được loại thông tin cần thiết để trả lời các câu hỏi kiểm toán, KTV sẽ áp dụng các phương pháp kỹ thuật để thu thập thông tin và phân tích đánh giá thông tin.

2. Các phương pháp kỹ thuật trong thu thập và phân tích đánh giá thông tin của kiểm toán hoạt động

a. Các phương pháp kỹ thuật chủ yếu trong thu thập thông tinThu thập thông tin và dữ liệu có thể được tiến hành một lần hoăc

thường xuyên. Loại dữ liệu cần thu thập có thể là dữ liệu sơ cấp hoăc dữ liệu thứ cấp (do người khác thu thập - nếu đáng tin cậy). KTV cần phải thu thập cả dữ liệu định lượng lẫn dữ liệu định tính, dữ liệu lịch sử, dữ liệu hiện tại và những dự kiến ở tương lai. Tuy nhiên tất cả các thông tin, dữ liệu thu thập được phải có các đăc điểm: tính đầy đủ, tính hiệu lực, độ tin cậy và hợp lý. Dưới đây là một số phương pháp chủ yếu được áp dụng để thu thập dữ liệu:

- Kiểm tra tài liệu lưu trữ;- Điều tra;- Quan sát hiện trường- Khảo sát chọn mẫu;- Hội thảo và chất vấn;- Nghiên cứu tình huống (Nghiên cứu đánh giá các trường hợp

điển hình);- Phương pháp tái lập các mô hình;b. Các phương pháp kỹ thuật chủ yếu trong phân tích, đánh giá

thông tinTrong kiểm toán hoạt động, phân tích dữ liệu là một hoạt động

có ý nghĩa quan trọng quyết định đến các phát hiện và các kết luận, kiến nghị kiểm toán. Việc phân tích dữ liệu bao gồm dữ liệu định lượng và dữ liệu định tính. Khi phân tích dữ liệu KTV cần nắm được các mục tiêu, câu hỏi kiểm toán, các tiêu chí kiểm toán và phải dựa trên sự hiểu biết căn kẽ về hoạt động được kiểm toán nhằm sắp xếp tốt hơn dữ liệu của mình và phân tích có định hướng hơn. KTV có thể áp dụng rất nhiều phương pháp phân tích thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, các phương pháp chủ yếu là:

- Thống kê mô tả- Phân tích đánh giá thông tin- Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA)- Phương pháp phân tích chi phí - hiệu quả (CEA) - Phân tích hồi quy và tương quan hồi quy.c. Áp dụng các phương pháp kỹ thuật trong kiểm toán hoạt độngTheo sự phát triển kinh tế, xã hội, khoa học và quản lý thì đối

tượng của kiểm toán hoạt động cũng như các nội dung cần xem xét đánh giá ngày càng đa dạng và phức tạp do đó các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ của kiểm toán hoạt động sẽ không ngừng phát triển và hoàn thiện theo. Việc lựa chọn, sử dụng phương pháp nào cho một cuộc kiểm toán hoạt động là cả một nghệ thuật, thể hiện sự sáng tạo của KTV. Thông thường các KTV phải xem xét đến đối tượng, mục tiêu, phạm vi của cuộc kiểm toán cũng như cân nhắc các măt ưu điểm, hạn chế của từng phương pháp đối với từng đối tượng kiểm toán cụ thể để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu của cuộc kiểm toán một cách hiệu quả nhất. Để xác định các phương pháp kiểm toán áp dụng thực hiện các phân tích sau:

- Việc đầu tiên cần xác định thông tin nào cần thu thập để trả lời các câu hỏi, vấn đề đăt ra hay thông tin để kiểm toán được nội dung kiểm toán đã đăt ra;

- Những phương pháp nào sẽ giúp chúng ta thu thập thông tin, bằng chứng đó

- Hạn chế của những phương pháp/ bằng chứng thu thập đó là gì- Chi phí cho các phương pháp đó như thế nào

- Đánh giá các hạn chế đó có thể chấp nhận được không, chi phí cho phương pháp đó có hợp lý không để lựa chọn phương pháp kiểm toán.

Ngoài cách phân loại phương pháp kiểm toán hoạt động như trên có thể phân loại các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ của kiểm toán hoạt động thành 2 nhóm phương pháp, gồm: Phương pháp định tính và phương pháp định lượng; 2 nhóm phương pháp này được sử dụng kết hợp với nhau trong quá trình tiến hành kiểm toán hoạt động.

- Phương pháp định lượng+ Các phương pháp định lượng đều liên quan đến những con số

và những nội dung có thể xác định được số lượng; con số, số lượng này thường được thể hiện ở bảng, đồ thị hoăc các hình thức thống kê khác (thường là KTV phải tự thiết kế dựa trên kinh nghiệm kiểm toán trước đây và dữ liệu thực tế cần thu thập).

+ Sau khi thu thập dữ liệu thì tiến hành phân tích dữ liệu dựa vào hai yếu tố chính của phương pháp này là trình bày và giải thích dữ liệu; sử dụng dữ liệu để có thể hiểu biết sâu sắc hơn. Việc phân tích dữ liệu nhằm mục đích xác định những dữ liệu nào có thể trình bày trong báo cáo kiểm toán hoạt động; những dữ liệu nào có thể phân tích được.

+ Nguồn dữ liệu để định lượng: Thống kê của Chính phủ; tổng điều tra và chọn mẫu; khảo sát; so sánh đổi chuẩn quá trình thực hiện/ kinh phí; phân tích hồi qui; các báo cáo hàng năm; báo cáo/tờ trình của bộ phận thuộc đơn vị được kiểm toán

+ Ý nghĩa của phương pháp này: Có thể cung cấp rõ ràng về kinh phí, lợi ích và hoạt động; có thể đánh giá về ảnh hưởng của bằng chứng; thường thiết lập cơ sở thông tin chính về tiết kiệm, lợi ích và hiệu quả; thường đơn giản nhưng đầy tiềm lực, quyền năng; bất cứ ai cũng có thể sử dụng công cụ này

+ Các phương pháp cụ thể: điều tra, khảo sát chọn mẫu; phân tích đánh giá thông tin; Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA); phương pháp phân tích chi phí - hiệu quả (CEA); phân tích hồi quy và tương quan hồi quy; phương pháp tái lập các mô hình; phương pháp thử nghiệm hiện trường (thực nghiệm)…

- Phương pháp định tính:+ Phương pháp định tính là phương pháp thu thập dữ liệu bằng

chữ hoăc bằng mô tả thông qua phỏng vấn, thảo luận nhóm, quan sát hoăc trực tiếp từ các tài liệu văn bản; theo thống kê, chúng không mang tính đại diện, chúng đăt ra câu hỏi như thế nào và tại sao; đưa lại sự am hiểu sâu sắc về một lĩnh vực đang được kiểm soát kỹ lưỡng.

+ Các phương pháp định tính chủ yếu: Phỏng vấn (phỏng vấn theo cấu trúc: tốt về chiều rộng, cho việc so sánh, tốt cho các chủ đề ít phức tạp; phỏng vấn không theo cấu trúc: tốt về độ sâu, tốt cho các chủ đề phức tạp, nhạy cảm); điều tra, khảo sát (phi định lượng); quan sát; kiểm tra tài liệu lưu trữ; hội thảo và chất vấn; tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn; nghiên cứu tình huống (Nghiên cứu đánh giá các trường hợp điển hình).

XII. Tiêu chí kiểm toán hoạt động: 1. Khái niệm tiêu chí kiểm toán hoạt động:Là những tiêu chuẩn hiệu quả hợp lý có thể đạt được mà theo đó

người ta có thể đánh giá được tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực.Theo tài liệu hướng dẫn của INTOSAI: “Tiêu chí KTHĐ là

những tiêu chuẩn thực hiện mang tính hợp lý và có thể đạt được xét về tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực. Chúng phản ánh mô hình kiểm soát chuẩn tắc (mong đợi) về vấn đề đang được đánh giá. Chúng đại diện cho thông lệ hay nói cách khác là kỳ vọng hợp lý và những thông tin về những gì cần phải như nó vốn có”.

Tiêu chí KTHĐ gồm những tiêu thức và mức chuẩn trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế cho hoạt động của đơn vị mà KTV phải lựa chọn hoăc xây dựng để làm cơ sở đánh giá về tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong hoạt động thuộc đối tượng kiểm toán; trong đó, tiêu thức giá KTHĐ là những dấu hiệu mà KTV cần lựa chọn để đánh giá hoạt động của đơn vị phù hợp với mục tiêu của cuộc kiểm toán; mức chuẩn đánh giá KTHĐ là yếu tố định lượng về việc sử dụng các nguồn lực kinh tế cho hoạt động của đơn vị. Tiêu chí đánh giá KTHĐ phải được xây dựng, lựa chon phù hợp với từng lĩnh vực, từng ngành và từng đơn vị được kiểm toán.

2. Vai trò của tiêu chí kiểm toán hoạt động:

20

Page 23: Mon4

Nếu trong kiểm toán tài chính, các thông lệ kế toán được chấp nhận rộng rãi GAAPs (General accepted accounting principles) thường được các nước sử dụng như các tiêu chuẩn kiểm toán thì kiểm toán hoạt động lại không có một hệ thống tiêu chuẩn tương tự như vậy. Kiểm toán hoạt động là một lĩnh vực tương đối mới mà phạm vi cũng như phương pháp kiểm toán tương đối đa dạng, khác nhau giữa các quốc gia khác nhau. Kiểm toán hoạt động cố gắng đánh giá các măt hết sức đa dạng của hoạt động quản lý và phải giải quyết rất nhiều thông tin phi tài chính. Chính vì vậy mà đối với kiểm toán hoạt động không tồn tại một hệ thống tiêu chuẩn được quốc tế chấp nhận rộng rãi như trong kiểm toán tài chính. KTV kiểm toán hoạt động phải thiết lập các tiêu chí kiểm toán phù hợp cho từng cuộc kiểm toán cụ thể. Có thể nói tiêu chí kiểm toán quyết định đến việc có thực hiện và thực hiện thành công được cuộc kiểm toán hoạt động hay không. Nếu tiêu chí kiểm toán không được thiết lập, KTV sẽ không có cơ sở để so sánh với thực tế của hoạt động được kiểm toán nhằm đưa ra các phát hiện, đánh giá và kiến nghị kiểm toán, nghĩa là không có kết quả của cuộc kiểm toán hoạt động. Tiêu chí kiểm toán hoạt động là cơ sở chung để trao đổi trong đoàn kiểm toán và với lãnh đạo KTNN về bản chất của cuộc kiểm toán; cơ sở để trao đổi thông tin với lãnh đạo đơn vị được kiểm toán; cơ sở để thu thập dữ liệu và qua đó xây dựng các phương thức tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán; cơ sở cho các phát hiện kiểm toán và trợ giúp cho việc tạo hình hài và cấu trúc cho các phát hiện kiểm toán.

3. Yêu cầu của tiêu chí kiểm toán hoạt động:Có hai loại tiêu chí kiểm toán hoạt động, đó là tiêu chí chung

(general criteria) và tiêu chí kiểm toán cụ thể (specific criteria). Tiêu chí chung thường bắt nguồn từ ý thức chung hoăc tính hợp lý chung. Tiêu chí chung là các biểu hiện của cách thức quản lý tốt trong bất kỳ một tổ chức nào. Trong khi đó, tiêu chí cụ thể lại liên quan mật thiết đến các quy định pháp lý, mục tiêu, chương trình, hệ thống riêng của một chủ thể kiểm toán nhất định.

Tiêu chí kiểm toán thích hợp là tiêu chí liên quan đến vấn đề được kiểm toán và phù hợp với tình huống cụ thể. Nếu tiêu chí kiểm toán thích hợp không được sử dụng sẽ dẫn đến kết luận không thỏa đáng về đối tượng được kiểm toán. Sự phù hợp của tiêu chí kiểm toán phụ thuộc vào các yếu tố như mục tiêu kiểm toán (ví dụ như tiêu chí phù hợp với các vấn đề liên quan đến tính kinh tế khác với tiêu chí liên quan đến tính hiệu quả) và bộ phận của tổ chức, hệ thống quản lý được xem xét, đánh giá (ví dụ như tiêu chí dùng để xem xét đánh giá hoạt động quản lý nhân lực khác với tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý vốn và tài sản).

Tiêu chí kiểm toán phù hợp nên có các tính chất sau:- Khách quan: Tiêu chí khách quan là tiêu chí không bị chi phối

bởi thành kiến của KTV cũng như nhà quản lý- Đầy đủ: Tính chất này liên quan đến sự thiết lập các tiêu chí

quan trọng đủ để đánh giá hoạt động trong trường hợp cụ thể- Hữu ích: Tiêu chí hữu ích đưa đến những phát hiện và kết luận

thoả mãn được yêu cầu của người sử dụng thông tin- Đáng tin cậy: Các tiêu chí đáng tin cậy sẽ dẫn đến kết luận như

nhau khi được sử dụng bởi các KTV khác nhau trong cùng một trường hợp cụ thể.

- So sánh: Tiêu chí thống nhất với tiêu chí được sử dụng trong các cuộc kiểm toán hoạt động các chương trình, dự án, tổ chức có tính chất tương tự hoăc tiêu chí được sử dụng trong các cuộc kiểm toán trước đó của cùng chương trình, dự án, tổ chức được kiểm toán

- Đạt được và đo lường được: Kết quả và phương pháp đo lường có thể thực hiện được

- Dễ hiểu: Tiêu chí được diễn đạt rõ ràng và không dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau

- Cụ thể: Tiêu chí cần liên quan đến chất lượng, thời gian, chi phí cụ thể của chương trình, dự án

- Phù hợp: Phù hợp với các đăc điểm của hoạt động được kiểm toán

- Chấp nhận được: Tiêu chí có thể được xây dựng bởi nhà quản lý hoăc KTV và được bắt nguồn từ các tiêu chuẩn thiết lập bởi các cơ quan quản lý, các tổ chức nghề nghiệp hoăc các nhà chức trách có liên quan khác

- Tương thích: Tiêu chí nên tương thích với mục tiêu và bản chất của khách thể kiểm toán. Tiêu chí kiểm toán nên rõ ràng với tất cả các bên liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự hiểu biết chung

4. Thiết lập tiêu chí kiểm toán hoạt động:Việc thiết lập tiêu chí kiểm toán có thể dựa trên nhiều nguồn

khác nhau. Tuy nhiên có thể nói rằng phán đoán nghề nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng trong việc nhận định nguồn thông tin nào là tương thích và có thể tin cậy được. Nhìn chung, các nguồn thông tin KTV hoạt động thường dựa vào để thiết lập tiêu chí kiểm toán hoạt động thường bao gồm:

- Các tài liệu kế hoạch như nghiên cứu khả thi và kế hoạch được phê duyệt của chương trình, dự án; báo cáo tài chính, báo cáo chi tiêu, các tài liệu ngân sách, báo cáo hoạt động của khách thể được kiểm toán;

- Các tiêu chí đã được sử dụng và công bố bởi các tổ chức kiểm toán hoăc các tổ chức nghề nghiệp khác;

- Các tiêu chuẩn thiết lập bởi các tổ chức quốc tế; - Các quy định pháp luật liên quan; các chính sách, tài liệu

hướng dẫn liên quan; - Các tiêu chuẩn hoạt động do các nhà quản lý của khách thể

kiểm toán xây dựng; - Các cách thức quản lý tốt điển hình của các chương trình, dự

án, tổ chức có tính chất tương tự; - Tham vấn ý kiến chuyên gia… Khi đánh giá về một mức độ hiệu quả đạt yêu cầu chỉ là mức độ

được coi là hợp lý trong hoàn cảnh cụ thể của đơn vị được kiểm toán.

Để các tiêu chí kiểm toán được xác lập một cách khách quan KTV phải hiểu biết cơ bản về lĩnh vực sẽ được kiểm toán và nắm được những quy định luật pháp và các văn bản liên quan khác cũng như những khảo sát và kiểm toán gần đây về lĩnh vực đó; nắm được những lý do hình thành và cơ sở pháp lý cho chương trình nhà nước hoăc hoạt động cần được kiểm toán cũng như những mục tiêu mà Quốc hội hoăc Chính phủ đề ra; hiểu được cơ bản những kỳ vọng của các nhóm lợi ích quan trọng và có kiến thức cơ sở về chủ đề quan tâm và hiểu biết thực tiễn, có kinh nghiệm trong các chương trình nhà nước hoăc hoạt động có liên quan hoăc hoạt động tương tự…

XIII. Bài tập: Anh chị xác định một số nội dung (nguyên tắc, cơ sở, tiêu chí…) của của một cuộc kiểm toán hoạt động cụ thể?

1. Đánh giá tính hiệu lực của cơ quan quản lý chương trình trong việc thiết lập và vận hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình (bộ chỉ số) của chương trình mục tiêu quốc giá Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

Thiết lập các tiêu chí kiểm toán:- Yêu cầu về việc thực hiện bộ chỉ số được thiết lập một cách

thích đáng:+ Các tiêu thức đo lường được thiết lập có thể đo lường được và

gắn với mục tiêu của chương trình+ Các tiêu thức được xem xét lại theo định kỳ và cập nhật, điều

chỉnh nếu cần thiết+ Mẫu biểu báo cáo bao hàm được tất cả các tiêu thức đo lường

và được cung cấp cho các đơn vị- Các điều kiện nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện bộ chỉ số được

cung cấp cho các đơn vị:+ Yêu cầu về việc thực hiện bộ chỉ số được ban hành thành văn

bản và được phổ biến đến các đơn vị+ Các hoạt động hướng dẫn, tập huấn thực hiện bộ chỉ số được tổ

chức hiệu quả+ Các yêu cầu về việc thực hiện bộ chỉ số được xem xét trong

mối quan hệ với ngân sách để thực hiện các yêu cầu đó- Quy trình tiếp nhận và xử lý báo cáo nhận được từ các đơn vị

được thiết lập một cách thích đáng:+ Trách nhiệm trong việc tiếp nhận và xử lý báo cáo được quy

định cụ thể và được phổ biến tới các nhân viên thực hiện+ Các báo cáo được xem xét về tính đầy đủ, phù hợp, kịp thời và

hợp lý+ Hiện hữu các bằng chứng của việc phê duyệt báo cáo đã xử lý

21

Page 24: Mon4

+ Các vấn đề trọng yếu phát sinh từ việc xử lý báo cáo được báo cáo tới cấp quản lý cao hơn

+ Hệ thống thông tin đảm bảo được việc lưu trữ và truy xuất dữ liệu

- Kết quả tổng hợp từ các báo cáo riêng lẻ được báo cáo tới cấp quản lý thích hợp và là cơ sở để đưa ra các quyết định cho chương trình:

+ Báo cáo tổng hợp được báo cáo tới cấp quản lý thích hợp+ Hiện hữu quy trình phân tích đánh giá kết quả của báo cáo tổng

hợp và đưa ra các kiến nghị, đề xuất, quyết định trên cơ sở kết quả phân tích đánh giá đó.

2. Ví dụ về báo cáo tóm tắt kết quả kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2010 – 2013

I. Nội dung, phạm vi kiểm toán1. Nội dung kiểm toán- Kiểm toán tính đúng đắn, hợp pháp của các số liệu trong Báo

cáo quyết toán; Kiểm toán việc chấp hành Luật NSNN, chế độ quản lý đầu tư và xây dựng, các chế độ, chính sách về tài chính - kế toán của Nhà nước tại các đơn vị được kiểm toán;

- Kiểm toán tính hiệu quả, sự tác động, ảnh hưởng của Chương trình đối với địa phương, xã hội tại các đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán việc quản lý và sử dụng nguồn vốn của Chương trình.

2. Phạm vi kiểm toán- Thời kỳ được kiểm toán: giai đoạn 2010 - 2013.- Các đơn vị được kiểm toán: Kiểm toán tại Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn (viết tắt là Bộ NN &PTNT) và 14 tỉnh gồm: Sơn La, Hoà Bình, Hà Giang, Quảng Ninh, Cao Bằng, Thái Nguyên, Hà Nam, Thái Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Gia Lai, Kon Tum, Tiền Giang và Đồng Tháp.

II. Kết quả kiểm toánKTNN tiến hành kiểm toán tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn (viết tắt là Bộ NN &PTNT) và 14 tỉnh gồm: Sơn La, Hoà Bình, Hà Giang, Quảng Ninh, Cao Bằng, Thái Nguyên, Hà Nam, Thái Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Gia Lai, Kon Tum, Tiền Giang và Đồng Tháp. Kiểm toán Nhà nước đánh giá tổng quát tình hình thực hiện qua kết quả kiểm toán năm 2006 như sau:

1. Về thực hiện mục tiêu, tính hiệu quả của Chương trình* Những măt đã làm được: Chương trình đã có sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền

và các Bộ, ngành liên quan; bằng nhiều nguồn vốn cùng tham gia thực hiện Chương trình, trong những năm qua việc thực hiện Chương trình đã đạt được những kết quả nhất định. Theo báo cáo của Bộ NN &PTNT, từ năm 1998 đến năm 2005: tổng số người dân được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh tăng từ 23 triệu 40 triệu; số hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh tăng từ 2, 7 triệu lên 6, 4 triệu; số chuồng trại chăn nuôi được xử lý vệ sinh tăng thêm 909.066 cái. Đăc biệt Chương trình đã góp phần nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư nông thôn tạo nên chuyển biến bước đầu về vấn đề xã hội hoá công tác vệ sinh và môi trường nông thôn.

* Những măt còn tồn tại: Theo báo cáo của Bộ NN &PTNT, đến năm 2005 tỷ lệ dân cư

nông thôn sử dụng nước sạch đạt 62%, chưa đạt mục tiêu đề ra (80%); số hộ có hố xí hợp vệ sinh đạt 50%, đã đạt mục tiêu đề ra (50%); vấn đề xử lý chất thải chuồng trại chăn nuôi, làng nghề thu được một số kết quả nhưng Bộ NN &PTNT không cung cấp được tỷ lệ thực hiện nên Đoàn kiểm toán không đánh giá được mức độ hoàn thành mục tiêu này.

Qua kết quả kiểm toán tại Bộ NN &PTNT và 14 tỉnh cho thấy những tồn tại trong cơ chế quản lý, hạn chế trong chỉ đạo điều hành, khó khăn trong huy động vốn của nhân dân là những lý do làm ảnh hưởng đến kết quả của Chương trình. Vì vậy phần lớn các địa phương chưa đạt được các mục tiêu đề ra, hiệu quả của Chương trình chưa cao. Trách nhiệm của những tồn tại trên thuộc về Ban Chủ nhiệm Chương trình, Bộ NN &PTNT với tư cách là cơ quan quản lý Chương trình, Văn phòng thường trực Chương trình, Chủ tịch UBND các tỉnh.

2. Công tác chỉ đạo, điều hành Chương trình* Những măt đã làm được

Phần lớn các tỉnh đã triển khai xây dựng quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2001-2010, xây dựng kế hoạch giai đoạn 2001-2005. Các cơ quan chức năng đã chủ động trong việc tham mưu bố trí vốn chi tiết cho các dự án, hoạt động của Chương trình. Các đơn vị chủ đầu tư đã thực hiện tương đối đầy đủ việc lập, trình phê duyệt quyết toán kinh phí hàng năm.

* Những tồn tại và khuyết điểm- Đối với Ban Chủ nhiệm Chương trình được thành lập (Giai

đoạn 1999 - 2001 do Bộ NN &PTNT thành lập, từ năm 2002 do Thủ tướng Chính phủ thành lập) nhưng hầu như không hoạt động, không thực hiện các nhiệm vụ được giao.

- Văn phòng thường trực: do Bộ NN &PTNT thành lập và quy định chức năng nhiệm vụ, tập trung nhiều vào việc làm chủ đầu tư do đó rất hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ chính là giúp Ban Chủ nhiệm phối hợp các Bộ, ngành, địa phương, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc triển khai thực hiện Chương trình.

- Đối với Bộ NN &PTNT: là cơ quan quản lý Nhà nước đồng thời là cơ quan thường trực Chương trình nhưng cũng chưa quan tâm đúng mức đến toàn bộ hoạt động của Chương trình.

- Đối với Bộ Tài chính: chưa tổng hợp quyết toán kinh phí hàng năm và quyết toán Chương trình theo quy định.

- Đối với các tỉnh: chưa tập trung chỉ đạo một cách đầy đủ, chưa làm tốt công tác vận động, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân. Một số tỉnh tổ chức theo mô hình phân tán, giao cấp xã làm chủ đầu tư là chưa phù hợp với trình độ, năng lực quản lý ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay.

Trách nhiệm của những tồn tại trên thuộc về Ban Chủ nhiệm Chương trình, Bộ NN &PTNT, Bộ Tài chính, Văn phòng thường trực Chương trình, Chủ tịch UBND các tỉnh.

3. Chấp hành các luật, quy định về quản lý đầu tư và xây dựng và chế độ quản lý tài chính, kế toán

3.1. Chấp hành chế độ quản lý tài chính, kế toán* Những măt đã làm đượcVề cơ bản Bộ NN &PTNT và các địa phương đã phân khai vốn

đầy đủ, kịp thời và đúng mục tiêu nguồn vốn trung ương hỗ trợ cho Chương trình, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí nhìn chung đảm bảo theo chế độ, thanh toán đúng cho các công trình, hạng mục công trình và các nội dung công việc được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Hầu hết các đơn vị được kiểm toán đã tổ chức bộ máy kế toán theo cơ chế tài chính của Chương trình, chứng từ kế toán cơ bản được lập và lưu trữ đầy đủ, mở sổ kế toán chi tiết và tổng hợp theo mẫu, khoá sổ cuối năm theo quy định, sử dụng đúng các tài khoản, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế theo chế độ kế toán áp dụng, cán bộ kế toán tuy kiêm nhiệm, số lượng ít nhưng cơ bản hoàn thành nhiệm vụ được giao.

* Những tồn tại, khuyết điểm- Không lập kế hoạch phân bổ kinh phí còn dư của Chương trình

8.487 tr.đồng; phân khai không đúng nội dung, mục tiêu Chương trình 16.449 tr.đồng; tạm ứng, thanh quyết toán khối lượng XDCB hoàn thành sai chế độ 7.217 tr.đồng; chi vượt định mức hỗ trợ diễn ra ở Bộ NN &PTNT và nhiều địa phương 16.968 tr.đồng.

- Bộ NN &PTNT bố trí vốn cho các công trình do địa phương quản lý sai với quy định của Luật NSNN 14.972 tr.đồng.

- Bộ NN &PTNT và các tỉnh đều không tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí Chương trình hàng năm và tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành.

- Một số đơn vị mở sổ kế toán chưa đúng mẫu, hạch toán chưa đúng quy định (Hoà Bình, Sơn La); việc ghi chép, sắp xếp sổ sách, lưu trữ chứng từ tại một số đơn vị còn thiếu khoa học (Văn phòng thường trực Chương trình; Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Bình). Trách nhiệm của những tồn tại trên thuộc về các đơn vị chủ đầu tư.

Đoàn kiểm toán chỉ kiểm toán tại 01 Bộ và 14 tỉnh nhưng số kinh phí phải xử lý tài chính lên tới 48.996/429.234 tr.đồng, chiếm 11,4% kinh phí được sử dụng. Trách nhiệm của những tồn tại trên thuộc về Bộ NN &PTNT, Chủ tịch UBND các tỉnh, các đơn vị chủ đầu tư.

3.2. Chấp hành các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng* Những măt đã làm được:

22

Page 25: Mon4

Cơ bản thực hiện theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Quy chế đấu thầu trong các giai đoạn đầu tư, đảm bảo trình tự, thủ tục từ các bước chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.

* Những măt còn tồn tại: Một số công trình việc lựa chọn địa điểm đầu tư chưa phù hợp,

lựa chọn các yếu tố xây dựng, công nghệ, hiểu biết về tập quán địa phương chưa đầy đủ dẫn đến có tới 31 công trình với giá trị khối lượng thực hiện là 16.602 tr.đồng, trong đó thanh toán bằng vốn NSTW là 12.459 tr.đồng không sử dụng được (các công trình của Bộ NN &PTNT, tỉnh Thái Bình, Hà Nam, Kon Tum, Thanh Hoá, Đồng Tháp, Tiền Giang). Công tác khảo sát, thiết kế, lập tổng dự toán một số công trình chưa tốt (các công trình của Bộ NN &PTNT, tỉnh Sơn La, Thanh Hoá, Hà Giang, Cao Bằng). Công tác đấu thầu một số công trình của tỉnh Nghệ An, Hà Giang, Quảng Ninh, Gia Lai chưa đúng quy định. Tại Bộ NN &PTNT và hầu hết các tỉnh, công tác tổ chức thi công, nghiệm thu, quyết toán, thanh toán còn nhiều thiếu sót, qua kiểm toán phải xử lý tài chính hơn 7.217 tr.đồng. Công tác lập và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành tại phần lớn các tỉnh chưa kịp thời.

Trách nhiệm của những tồn tại trên thuộc về các đơn vị chủ đầu tư, cơ quan tài chính của Bộ NN &PTNT và các tỉnh.

4. Những vấn đề bất cập của chính sách, chế độ và cơ chế quản lý

- Điều 19, 20 tại Quyết định số 42/2002/TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định giao cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng kinh phí của tất cả các CTMTQG, đồng thời quy định Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố có trách nhiệm chủ động lồng ghép, bố trí mức kinh phí cho từng mục tiêu là căn cứ để một số tỉnh bố trí vốn thấp hơn kinh phí được cấp cho Chương trình, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của Chương trình.

- Thông tư liên tịch số 66/2003/TTLT/BTC-BNN&PTNT ngày 13/7/2003 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định nội dung chi phát sinh đột xuất theo quyết định của cấp có thẩm quyền, chưa cụ thể nội dung chi hỗ trợ xây dựng công trình cấp nước cho trường học ở nông thôn đã dẫn tới việc một số đơn vị vận dụng chi sai nội dung mục tiêu Chương trình; quy định mức hỗ trợ còn thấp và chỉ phân ra hai khu vực là chưa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội rất khác nhau giữa các vùng miền, địa phương, vì vậy trên thực tế nhiều tỉnh đã chi vượt định mức hỗ trợ của Chương trình; chưa có cơ chế quản lý sau đầu tư nên một số công trình hoàn thành bàn giao hoạt động kém hiệu quả, thậm chí có công trình hư hỏng do không đủ điều kiện bảo trì và vận hành.

5. Kiến nghị(1) Về xử lý tài chính: Qua kiểm toán, KTNN đã kiến nghị xử lý

về tài chính, với số tiền 49.716.872.192đ, gồm: - Thu hồi nộp NSNN: 11.710.366.479đ. - Giảm cấp phát (Ngân sách TW): 719.211.040đ. - Chuyển quyết toán năm sau: 3.940.000.000đ. - Bố trí NSĐP, nguồn vốn khác hoàn trả Chương trình (các

khoản chi sai nội dung mục tiêu, vượt định mức hỗ trợ), đồng thời chuyển quyết toán năm sau khoản kinh phí này: 33.347.294.673đ.

(2) Đề nghị Bộ NN &PTNT, các Bộ, ngành, UBND các tỉnh và các đơn vị tiến hành kiểm điểm, xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến những sai sót, tồn tại trong việc quản lý thực hiện Chương trình.

(3) Kiến nghị về quản lý* Về công tác quản lý tài chính, kế toán- Chấp hành đúng quy định Luật NSNN, các chế độ tài chính của

Nhà nước về quản lý, sử dụng nguồn kinh phí của Chương trình nói chung; thực hiện hỗ trợ theo cơ chế cấp phát của Chương trình; tạm ứng, thanh toán đúng quy định; chỉ phân cấp cho các xã là chủ đầu tư trong điều kiện đảm bảo đủ trình độ năng lực.

- Hàng năm thực hiện tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí Chương trình đầy đủ; lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo quy định.

- Đề nghị Bộ NN &PTNT, UBND các tỉnh chấn chỉnh và hoàn thiện công tác quản lý, điều hành Chương trình; tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra của các cơ quan chức năng ở Trung ương đối với địa phương, các cơ quan chức năng ở tỉnh, ở huyện đối với các đối tượng tham gia thực hiện Chương trình; tăng cường công tác giáo dục, vận động, tuyên truyền trong nhân dân để thực hiện được mục tiêu xã hội hoá công tác nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

* Đối với các cơ quan Trung ương- Đề nghị các Bộ, ngành có liên quan như Bộ NN &PTNT, Bộ

Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tăng cường sự phối hợp trong công tác, có những giải pháp cụ thể về công tác chỉ đạo, điều hành, đăc biệt công tác huy động vốn toàn xã hội để thực hiện mục tiêu của Chương trình và chiến lược nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; có chính sách sau đầu tư để thống nhất quản lý các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, giúp các địa phương có điều kiện vận hành, khai thác nhất định ban đầu.

- Đề nghị Bộ NN &PTNT, Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi các cơ chế, chính sách còn chưa phù hợp tại Thông tư 66/2003/TTLT/BNN-BTC đối với Chương trình như:

+ Bỏ nội dung chi phát sinh đột xuất theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Cụ thể hoá đối tượng trường học ở nông thôn.+ Nâng mức hỗ trợ cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế -

xã hội của từng vùng, từng địa phương, đăc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đăc biệt khó khăn.

+ Bổ sung thêm nội dung chi cho công tác thu gom, xử lý rác sinh hoạt ở nông thôn.

- Đề nghị Ban chủ nhiệm Chương trình thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 99/2002/QĐ-TTg ngày 23/7/2002; tổ chức kiểm tra và xử lý nếu có sai sót đối với các đơn vị chưa được kiểm toán để đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích, đối tượng và quy định của Chương trình.

* Đối với Thủ tướng Chính phủ - Giao cho các Bộ, ngành đánh giá lại mô hình tổ chức, điều

hành Chương trình hiện nay để xây dựng mô hình mới phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành và kiểm soát của Nhà nước đối với việc thực hiện các mục tiêu của Chương trình và chiến lược đã đề ra.

- Kiện toàn tổ chức và bổ sung nhân sự Ban chủ nhiệm Chương trình.

- Điều chỉnh Điều 19, Điều 20 của Quyết định 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 cho phù hợp với tình hình giao kinh phí hiện nay.

- Sớm ban hành nghị định về xã hội hoá công tác cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

3. Ví dụ về Tiêu chí kiểm toán được sử dụng trong cuộc kiểm toán Quỹ tài trợ kích thích xây dựng cơ sở hạ tầng do cơ quan KTNN Alberta (Canada) thực hiện (năm 2009-2010).

Cuộc kiểm toán nhằm đánh giá hệ thống quản lý hiện có có đảm bảo rằng các điều khoản, điều kiện của thỏa thuận ISF và thỏa thuận đóng góp giữa chính phủ Alberta và người thụ hưởng được tuân thủ hay không. Phạm vi kiểm toán không bao gồm các dự án mà thỏa thuận riêng biệt đã được đàm phán trực tiếp với chính phủ liên bang.

Để thực hiện được mục tiêu kiểm toán, một trong những tiêu chí kiểm toán KTV thiết lập là tiêu chí Hệ thống hiện có của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan cần tuân thủ với các điều khoản và quy định của các thỏa thuận, bao gồm các quá trình sau:

- Thỏa thuận với người thụ hưởng ở cấp độ quận, huyện và các dự án phi lợi nhuận nhất quán và kết hợp với các điều khoản, quy định trong thỏa thuận giữa Chính phủ liên bang và Alberta;

- Các dự án được kiểm soát nhằm xác định thời điểm khởi công, tiến độ xây dựng và đánh giá khả năng hoàn thành theo kế hoạch;

- Các yêu cầu thanh toán được chuẩn bị, xử lý kịp thời trong khi vẫn đảm bảo được các thủ tục xem xét, kiểm soát phù hợp;

- Nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích, chỉ chấp nhận thanh toán cho các chi phí phát sinh đủ điều kiện và của các dự án đã được phê duyệt;

- Quy định về chia sẻ chi phí được kiểm soát và tuân thủ theo; - Báo cáo quý và các yêu cầu báo cáo tài chính khác được lập

đầy đủ, chính xác và đúng hạn;

23

Page 26: Mon4

- Các dự án hoàn thành cung cấp được chứng nhận hoàn thành và báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập;

- Người nhận tài trợ tuân thủ các yêu cầu của luật pháp, quy định, yêu cầu về môi trường trên địa bàn; Người thụ hưởng sử dụng một quy trình minh bạch để lựa chọn nhà thầu, và quy trình này phải nhất quán với Thỏa thuận thương mại nội bộ, Thỏa thuận Đầu tư thương mại và di chuyển lao động và các nguyên tắc giá trị đồng tiền khác.

Căn cứ vào tiêu chí kiểm toán nêu trên, KTV đánh giá hệ thống quản lý hiện có tại Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan đạt được toàn bộ, đạt được từng phần hay không đạt yêu cầu quản lý. Kế hoạch kiểm toán cũng chỉ rõ trong quá trình kiểm toán, nếu nhận định thêm các vấn đề trọng yếu khác mà chưa được đề cập đến trong tiêu chí kiểm toán, KTV sẽ thảo luận với cấp quản lý của đơn vị được kiểm toán. Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, KTV nhận thấy Bộ Tài chính hiện đang làm việc với Chính phủ liên bang để bổ sung các quy định và điều khoản vào Thỏa thuận ISF, do đó kế hoạch kiểm toán cũng chỉ rõ trong trường hợp các quy định và điều khoản thay đổi, bổ sung dẫn đến phải thay đổi các tiêu chí kiểm toán thì vấn đề này sẽ được chia sẻ và thảo luận với đơn vị được kiểm toán.

PHẦN 6: KIỂM TRA THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN

I. Sự cần thiết phải kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán:

- Nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

- Thực hiện đầy đủ các bước của quy trình kiểm toán do đây là bước thứ tư của quy trình kiểm toán của KTNN. Tất cả các quy trình kiểm toán của KTNN từ Quy trình kiểm toán chung đến quy trình kiểm toán từng lĩnh vực (kể cả Quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN) đều có bước kiểm tra thực hiện kiến nghị.

- Thông qua hoạt động kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ của đơn vị được kiểm toán trong việc tổ chức thực hiện kiến nghị của KTNN nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

- Đánh giá kết quả hoạt động kiểm toán của các đơn vị trong ngành.

XIV. Tổ chức kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán tại các đơn vị đã thực hiện kiểm toán:

1. Nội dung kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán:a) Nội dung kiểm tra- Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán tại các đầu mối và

các đơn vị trực thuộc đã được kiểm toán. Thực hiện kiểm tra đối với tất cả các đầu mối và đơn vị trực thuộc đã được kiểm toán chưa có báo cáo tình hình thực hiện kiến nghị hoăc đã có báo cáo tình hình thực hiện kiến nghị gửi về Kiểm toán Nhà nước nhưng chưa thực hiện đầy đủ kiến nghị kiểm toán, chưa gửi đầy đủ bản sao các chứng từ có liên quan...

Ví dụ: KTNN chuyên ngành III thực hiện kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước tại Bộ Y tế trong năm 2012 về niên độ ngân sách 2011 tại Bộ và 40 đơn vị trực thuộc. Năm 2013, đến thời điểm tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán năm 2012, KTNN chuyên ngành III nhận được báo cáo thực hiện kiến nghị của Bộ Y tế với chi tiết:

+ Có 36 đơn vị trực thuộc có báo cáo tình hình thực hiện kiến nghị, 04 đơn vị không báo cáo.

+ Trong 36 đơn vị có báo cáo tình hình thực hiện kiến nghị có 10 đơn vị gửi kèm đầy đủ các chứng từ, hồ sơ có liên quan chứng minh cho việc thực hiện kiến nghị, 26 đơn vị còn lại còn thiếu hồ sơ, chứng từ có liên quan.

+ Kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán tại Bộ Y tế của KTNN chuyên ngành III phải tổ chức kiểm tra tại 04 đơn vị không gửi báo cáo thực hiện kiến nghị, 26 đơn vị còn thiếu hồ sơ chứng từ và kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị chung tại đầu mối được kiểm toán là Bộ Y tế.

- Nội dung, phạm vi kiểm tra gồm:+ Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị năm vừa qua.

+ Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị còn tồn đọng từ các cuộc kiểm toán trước đây.

Ví dụ: Tiếp tục ví dụ trên, trước năm 2012, KTNN chuyên ngành III đã kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của Bộ Y tế trong năm 2010 (về niên độ 2009) và 2008 (về niên độ 2007), giả sử cả hai lần kiểm toán này, đến thời điểm chuẩn bị kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị trong kế hoạch năm 2013, tại một số đơn vị thuộc Bộ Y tế vẫn còn những kiến nghị chưa được thực hiện thì Kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị đối với Bộ Y tế phải bao gồm cả đơn vị và nội dung kiến nghị kiểm toán chưa được thực hiện của 02 lần kiểm toán này.

+ Các loại kiến nghị đơn vị phải thực hiện và sẽ được kiểm tra gồm:

(1) Kiến nghị về xử lý tài chính (như kiến nghị tăng thu các khoản thuế, phí, lệ phí, kiến nghị loại khỏi quyết toán, thu hồi nộp ngân sách nhà nước, kiến nghị giảm thanh toán, kiến nghị ghi thu, ghi chi qua ngân sách nhà nước...).

(2) Kiến nghị chấn chỉnh công tác quản lý (như kiến nghị tổ chức một bộ phận nào đó của đơn vị để đảm bảo tính hợp lý, hiệu quả trong hoạt động, kiến nghị tăng cường kiểm tra, kiểm soát...).

(3) Kiến nghị xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân có liên quan đến các sai phạm (theo hướng dẫn 165/HD-KTNN ngày 06/3/2008 của KTNN hướng dẫn kết luận về trách nhiệm và kiến nghị xử lý vi phạm theo kết quả kiểm toán).

(4) Kiến nghị hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung các văn bản trái với quy định của pháp luật hoăc không còn phù hợp với thực tiễn.

+ Căn cứ để tiến hành kiểm tra: Đối với kiến nghị về xử lý tài chính là số liệu đã được tổng hợp tại phụ lục số 05 đến phụ lục số 11 của báo cáo kiểm toán năm của ngành đã được công bố công khai; đối với các loại kiến nghị còn lại căn cứ trên báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán đã phát hành.

2. Phương pháp kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán:- Phương pháp đối chiếu: Đối chiếu kết quả thực hiện kiến nghị

theo báo cáo của đơn vị với kiến nghị trên báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (bao gồm báo cáo kiểm toán năm và báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán); đối chiếu giữa kết quả thực hiện kiến nghị theo báo cáo của đơn vị với hồ sơ, chứng từ chứng minh cho việc đã thực hiện kiến nghị (đối với kiến nghị tăng thu ngân sách nhà nước là chứng từ nộp tiền vào ngân sách, đối với kiến nghị giảm số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ là bảng kê kèm theo tờ khai thuế, đối với kiến nghị giảm chi thể hiện trên báo cáo tài chính...).

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các đối tượng đơn vị cử làm việc với tổ kiểm tra để làm rõ các vấn đề có liên quan...

- Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình thực hiện kiến nghị của đơn vị, nguyên nhân chủ quan, khách quan của việc chưa thực hiện kiến nghị.

- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp tình hình kiểm tra để lập biên bản kiểm tra, tổng hợp các biên bản để lập báo cáo tổng hợp kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị.

3. Qui trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán:2.2.1. Chuẩn bị kiểm traa) Thu thập thông tin về đơn vị được kiểm tra thực hiện kiến

nghị kiểm toán: Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thu thập các thông tin liên quan đến các đơn vị được kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán trước khi tiến hành lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán. Các thông tin cần thu thập, gồm:

- Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán và báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán đã được phát hành, riêng đối với kiến nghị về xử lý tài chính cần thu thập từ báo cáo kiểm toán năm của ngành;

- Chỉ thị, chỉ đạo, yêu cầu của lãnh đạo KTNN hoăc đề nghị của các cơ quan hữu quan;

- Báo cáo của đơn vị được kiểm toán về việc thực hiện các kiến nghị kiểm toán của KTNN (tình hình và kết quả thực hiện các kiến nghị kiểm toán và các nội dung liên quan đến nội dung được kiểm tra);

24

Page 27: Mon4

- Thông tin từ kho dữ liệu của cơ quan và thông tin từ các đơn vị trực thuộc KTNN; các thông tin của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN;

- Khiếu nại của đơn vị được kiểm toán hoăc các tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có);

- Các nguồn thông tin có liên quan khác.b) Lập Kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toánCác trường hợp phải tổ chức kiểm tra, các đơn vị chủ trì cuộc

kiểm tra xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán năm và kế hoạch cuộc kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán (Chi tiết tại Phụ lục số 01/KNKT).

c) Phê duyệt Kế hoạch kiểm traTổng KTNN (hoăc người được ủy quyền) thông báo kế hoạch

kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán năm cho đơn vị trực thuộc KTNN được giao nhiệm vụ kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán (Chi tiết tại Mẫu số 01/KNKT).

Căn cứ Thông báo kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán của Tổng KTNN (hoăc người được ủy quyền), Thủ trưởng đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm điều chỉnh kế hoạch năm (nếu có); giao trách nhiệm cho các Trưởng đoàn kiểm tra lập kế hoạch cuộc kiểm tra; phê duyệt kế hoạch cuộc kiểm tra, và chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN toàn bộ nội dung kế hoạch cuộc kiểm tra được phê duyệt.

d) Quyết định kiểm traCăn cứ Thông báo Kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm

toán năm của Tổng KTNN (hoăc người được ủy quyền) và Kế hoạch cuộc kiểm tra do các Trưởng đoàn kiểm tra lập, Thủ trưởng các đơn vị được Tổng KTNN uỷ quyền ký Quyết định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán đối với từng cuộc kiểm tra (Chi tiết tại Mẫu số 02/KNKT).

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành, Quyết định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán phải được gửi cho đơn vị được kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.

e) Chuẩn bị triển khai kiểm tra- Căn cứ vào Quyết định và Kế hoạch kiểm tra, Trưởng đoàn

kiểm tra có trách nhiệm xây dựng đề cương hướng dẫn cho đơn vị được kiểm tra chuẩn bị văn bản báo cáo Đoàn kiểm tra. Đề cương hướng dẫn được gửi đồng thời với Quyết định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán cho đơn vị được kiểm tra. Nội dung đề cương báo cáo gồm: Thực trạng về việc chấp hành các nội dung mà Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán đã kiến nghị trong báo cáo kiểm toán; các kiến nghị kiểm toán đã được thực hiện cần có tài liệu cụ thể chứng minh. Các kiến nghị chưa được thực hiện phải nêu rõ nguyên nhân, đồng thời đề xuất biện pháp tiếp tục khắc phục (nếu có); nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN; đề xuất, kiến nghị (trên cơ sở điều kiện thực tế và những hạn chế, vướng mắc trong thực hiện kiến nghị của KTNN, đơn vị được kiểm tra đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền, Tổng KTNN giải quyết nhằm mang lại hiệu quả trong việc thực hiện các kiến nghị của KTNN).

- Họp đoàn, chuẩn bị các điều kiện cần thiết: Tổ chức họp Đoàn kiểm tra để quán triệt Kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt, bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho Phó Trưởng đoàn, Tổ trưởng (nhóm trưởng) và từng thành viên Đoàn kiểm tra. Cuộc họp phải được ghi thành biên bản để lưu hồ sơ cuộc kiểm tra; đối với cuộc kiểm tra có nhiều nội dung phức tạp, trên diện rộng hoăc thành phần Đoàn kiểm tra có các thành viên là người của nhiều đơn vị, Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức tập huấn những nội dung cần thiết, thống nhất phương pháp tiến hành; chuẩn bị đầy đủ tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra; chuẩn bị phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ cho hoạt động của Đoàn kiểm tra.

2.2.2. Thực hiện kiểm traa) Công bố Quyết định và Kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị

kiểm toán

- Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, Trưởng đoàn kiểm tra phải tổ chức công bố quyết định, kế hoạch kiểm tra (dự kiến lịch trình kiểm tra) với đơn vị được kiểm tra.

- Thành phần dự cuộc họp công bố quyết định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán do Trưởng đoàn kiểm tra quyết định và thông báo trước ít nhất là 02 ngày làm việc cho Thủ trưởng đơn vị được kiểm tra để triệu tập, nhưng tối thiểu phải có các thành phần sau:

+ Các thành viên Đoàn kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt;

+ Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán;

+ Phụ trách kế toán của đơn vị được kiểm tra và các thành viên có liên quan.

- Nội dung cuộc họp công bố kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán:

+ Trưởng đoàn kiểm tra đọc toàn văn quyết định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán; quán triệt mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm tra và nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền, trách nhiệm của Đoàn kiểm tra theo quy định và thông báo nội dung, phương pháp tiến hành kiểm tra, kế hoạch kiểm tra (dự kiến lịch trình kiểm tra) cụ thể;

+ Đại diện lãnh đạo đơn vị được kiểm tra báo cáo nội dung thực hiện kiến nghị kiểm toán theo đề cương đã được Đoàn kiểm tra gửi trước;

+ Các thành viên dự họp trao đổi về những nội dung chưa rõ để thống nhất phối hợp thực hiện kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.

b) Thực hiện kiểm traKiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán là quá trình sử dụng các

phương pháp kiểm tra để xác nhận với đơn vị được kiểm toán tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN, từ đó đưa ra kết luận chính xác, trung thực, khách quan về việc thực hiện kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán. Căn cứ kế hoạch kiểm tra đã được duyệt, Đoàn kiểm tra tiến hành thực hiện kiểm tra (Chi tiết tại Phụ lục số 02/KNKT).

c) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong quá trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán

- Báo cáo của thành viên Đoàn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán: Trong quá trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán, các thành viên, Tổ trưởng, nhóm trưởng (nếu có) có trách nhiệm thường xuyên báo cáo với Trưởng đoàn về tình hình, kết quả công việc được phân công và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo.

- Chế độ báo cáo của Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán

+ Định kỳ, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra cho Thủ trưởng đơn vị trực tiếp tổ chức cuộc kiểm tra. Báo cáo nêu rõ những thuận lợi, khó khăn, những nơi đã và đang làm việc, nội dung, kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán, những vấn đề cần phải xin ý kiến chỉ đạo và kế hoạch tiếp theo.

+ Trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn, vướng mắc vượt khả năng và thẩm quyền của Trưởng đoàn thì Trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo kịp thời Thủ trưởng đơn vị trực tiếp tổ chức cuộc kiểm tra và Tổng KTNN để xin ý kiến chỉ đạo.

d) Thời hạn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.Thời hạn một cuộc kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán theo

quyết định kiểm tra không quá 15 ngày làm việc. Trường hợp cần thiết phải tăng thêm thời gian kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo thủ trưởng đơn vị xin gia hạn và chỉ được tiến hành khi có văn bản gia hạn. Mỗi cuộc kiểm tra chỉ được gia hạn một lần, thời gian gia hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc.

2.2.3. Kết thúc kiểm traa) Lập biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị

kiểm toán- Kết thúc tại mỗi đơn vị được kiểm tra, Tổ trưởng kiểm tra lập

biên bản kiểm tra thực hiện các kiến nghị kiểm toán của KTNN.

25

Page 28: Mon4

- Biên bản kiểm tra thực hiện các kiến nghị kiểm toán của KTNN phải được lập theo trình tự và mẫu biểu quy định. Nội dung biên bản là xác nhận số liệu và kết quả thực hiện các kiến nghị kiểm toán của KTNN (Chi tiết tại Mẫu số 03/KNKT).

Ví dụ: Biên bản kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán tại Dự án Hỗ trợ y tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long thuộc Báo cáo kiểm toán Chuyên đề Quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA giai đoạn 2008-2010 do KTNN chuyên ngành III thực hiện (tại Ví dụ 01 đính kèm bài giảng).

- Căn cứ vào các biên bản kiểm tra thực hiện các kiến nghị kiểm toán của KTNN và các tài liệu có liên quan, Trưởng đoàn kiểm tra lập báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm tra (Chi tiết tại Mẫu số 04/KNKT) trình Tổng KTNN (qua Vụ Tổng hợp). Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra uỷ quyền cho Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức làm việc với đơn vị được kiểm tra về dự thảo báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.

Ví dụ: Báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước năm 2012 tại Bộ Khoa học và Công nghệ do KTNN chuyên ngành III thực hiện (tại Ví dụ 02 đính kèm bài giảng).

- Chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại đơn vị, Trưởng đoàn kiểm tra phải nộp Báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán cho thủ trưởng đơn vị (báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán do Trưởng đoàn ký). Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra xem xét nội dung báo cáo và cho ý kiến về kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.

+ Trong quá trình xem xét kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán, thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra yêu cầu Trưởng đoàn, thành viên Đoàn kiểm tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề mà báo cáo của Trưởng đoàn chưa nêu rõ. Trường hợp cần thiết, thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra yêu cầu tiến hành kiểm tra bổ sung để có đủ căn cứ kết luận.

+ Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra có thể tổ chức làm việc với đơn vị được kiểm tra về kết quả kiểm tra hoăc gửi dự thảo báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán yêu cầu đơn vị được kiểm tra trả lời bằng văn bản, nêu rõ những nội dung chưa thống nhất, nguyên nhân và chứng cứ.

- Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đơn vị chủ trì kiểm tra phải trình Tổng KTNN báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán. Báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán do thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra ký phát hành theo sự ủy quyền của Tổng KTNN.

b) Hồ sơ kiểm tra- Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ký phát hành Báo cáo kiểm tra

thực hiện kiến nghị kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm tra phải nộp hồ sơ kiểm tra. Hồ sơ kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của mỗi đơn vị được kiểm tra bao gồm:

+ Thông báo kiểm tra, quyết định kiểm tra, kế hoạch kiểm tra, biên bản kiểm tra, biên bản họp của Đoàn, Tổ và báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán;

+ Các tài liệu về kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán theo mẫu quy định của Tổng KTNN;

+ Các bằng chứng và tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán và các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý thực hiện kiến nghị kiểm toán.

- Việc bàn giao và lưu trữ hồ sơ kiểm tra+ Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu phải được lập thành biên bản, lưu

cùng hồ sơ cuộc kiểm toán.+ Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán

được thực hiện theo quy định về lưu trữ hồ sơ kiểm toán của KTNN.c) Tổng hợp kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán

Thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán trong phạm vi được phân công theo qui định gồm lập báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị chủ trì kiểm tra, lập báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (Chi tiết tại Mẫu số 05/KNKT). Ngoài nội dung thực hiện theo qui định trên, các đơn vị lưu ý quá trình tổng hợp số liệu phải bao gồm số liệu chưa thực hiện qua các năm và lũy kế (trừ các trường hợp có lý do hợp pháp, khách quan, đã được KTNN xử lý chấp nhận).

Căn cứ quy định tại Khoản 4.1, Mục 4, Chương 5 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, đơn vị chủ trì kiểm tra căn cứ vào các biên bản kiểm tra kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán đã thực hiện để lập báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu quy định, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước và gửi Vụ Tổng hợp trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.

XV. Tổ chức theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị của toàn ngành.

Vụ Tổng hợp có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tiến độ, đôn đốc và hướng dẫn việc tổ chức KT&THKN kiểm toán của các đơn vị trong ngành; căn cứ vào báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị cả năm của các KTNN chuyên ngành, khu vực gửi về tiến hành tổng hợp kết quả kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị toàn ngành; tham mưu, đề xuất các giải pháp tăng cường việc thực hiện kiến nghị kiểm toán; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán để báo cáo Quốc hội, Chính phủ theo yêu cầu

XVI. Bài tập Xác định rõ các nguyên nhân của việc chưa thực hiện kiến nghị kiểm toán là nguyên nhân chủ quan hay khách quan; đề xuất biện pháp khắc phục

1. Nguyên nhân chủ quan- Một số đơn vị chưa nghiêm túc trong chỉ đạo thực hiện và thực

hiện các kiến nghị của KTNN; còn trường hợp đã thực hiện kiến nghị nhưng chưa đúng theo hướng dẫn (về nội dung nộp NSNN, ghi gộp với các khoản nộp không thuộc kiến nghị …) dẫn đến không tổng hợp được kết quả.

- Một số đơn vị găp khó khăn về tài chính nên chưa thể hoàn trả vốn cho NSNN các khoản kiến nghị thu hồi cho vay, tạm ứng sai quy định, dẫn đến sự chậm trễ trong việc thực hiện các kiến nghị của KTNN.

- Một số đơn vị sau khi sáp nhập, tổ chức lại bộ máy hoăc thay đổi bộ máy lãnh đạo, bộ máy lãnh đạo mới không quan tâm, nghiêm túc thực hiện các kiến nghị kiểm toán của KTNN.

2. Nguyên nhân khách quan- Do sự đôn đốc, chỉ đạo của các cơ quan chủ quản (Các Bộ,

Ngành, UBND các Tỉnh, Sở tài chính, …) còn chưa sát sao, kịp thời dẫn đến các đơn vị đang còn chậm trễ trong việc thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

- Một số kiến nghị thu hồi không khả thi, có thể nói rất khó thực hiện liên quan đến việc thu hồi các khoản tiền đã chi cho người dân. Cụ thể như trong các công tác đền bù giải phóng măt bằng, các chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, tăng cường năng lực dạy nghề,…

- Một số Tỉnh ban hành các quy định, hướng dẫn trái với các quy định của Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương dẫn đến các đơn vị trong tỉnh khi thực hiện các nhiệm vụ còn chưa đúng với các quy định của Trung ương. Khi KTNN kiến nghị thu hồi hay giảm thanh toán các khoản chi sai quy định này, thì các đơn vị được kiểm toán đều không thỏa mãn.

- Một số kiến nghị xử lý tài chính ở các Dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện còn chậm trễ do tại thời điểm kiểm toán công trình chưa hoàn thành, bàn giao và quyết toán do vậy đơn vị được kiểm toán đề nghị sẽ thực hiện kiến nghị khi quyết toán công trình. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang khó khăn nên việc bố trí vốn cho các dự án còn chưa đúng tiến độ, do vậy ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây dựng các công trình, nên việc quyết toán công trình thường bị chậm trễ, dẫn đến việc thực hiện các kiến nghị kiểm toán ở các công trình này cũng bị kéo dài rất nhiều năm.

- Do ảnh hưởng của tình hình bất động sản bị đóng băng trong một vài năm gần đây nên một số đơn vị xây lắp đang găp khó khăn về tài chính nên chưa thực hiện được các kiến nghị kiểm toán.

26

Page 29: Mon4

- Một số đơn vị đã giải thể, một số nhà thầu nước ngoài đã về nước nên không còn đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN ;

- Một số đơn vị sử dụng sai nguồn kinh phí được KTNN kiến nghị bố trí nguồn để hoàn trả đều thuộc các địa phương nghèo, khó khăn về tài chính nên hầu hết đều không thực hiện được.

- Đã thu về tài khoản của đơn vị nhưng chưa nộp hoăc đã nộp NSNN nhưng việc ghi chép trên chứng từ chưa đúng theo kiến nghị của KTNN hoăc đang xin ý kiến nhưng chưa được trả lời hoăc đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng.

- Một số đơn vị đang đề nghị xem xét lại các kiến nghị hoăc xin không nộp theo kiến nghị kiểm toán do đơn vị chưa nhất trí với kiến nghị của KTNN hoăc số liệu tổng hợp trong BCKT còn mâu thuẫn với các biên bản kiểm toán.

- Một số đơn vị đang đề nghị Bộ Tài chính ghi thu - ghi chi nhưng chưa có công văn trả lời.

- Một số kiến nghị kiểm toán liên quan đến trách nhiệm thực hiện của nhiều bộ, ngành, địa phương và các phòng ban trong đơn vị được kiểm toán nên cần có thời gian để hoàn thành (kiến nghị chấn chỉnh công tác quản lý liên quan đến nhiều bộ phận của đơn vị).

- Một số kiến nghị chấn chỉnh công tác quản lý, điều hành manh mún, chung chung, không rõ đối tượng, chưa sát với thực tế nên các đơn vị được kiểm toán không thực hiện được.

- Một số kiến nghị về công tác quản lý đối với một số đơn vị dự toán cấp 2, cấp 3 phải được cấp trên phê duyệt, điều chỉnh mới triển khai thực hiện được.

- Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nhiều đối tượng, bộ, ngành nên cần thời gian lấy ý kiến các bên liên quan để sửa đổi, bổ sung theo quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Văn bản được KTNN kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoăc hủy bỏ nhưng đến thời điểm phát hành BCKT đã hết hiệu lực thi hành, không còn phù hợp với cơ chế, chính sách hoăc nội dung kiến nghị của KTNN đã được điều chỉnh tại văn bản khác nên đơn vị không thực hiện điều chỉnh.

3. Nguyên nhân khách quan và chủ quan từ phía Kiểm toán Nhà nước

- Chất lượng một số BCKT chưa cao, kiến nghị kiểm toán không đầy đủ bằng chứng, không có tính khả thi, số liệu mâu thuẫn với biên bản kiểm toán dẫn đến đơn vị được kiểm toán có ý kiến khiếu nại, đề nghị xem xét lại hoăc không thực hiện.

- Một số KTNN chuyên ngành và khu vực chưa quan tâm đến công tác kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán nên việc theo dõi đôn đốc đơn vị thực hiện kiến nghị không kịp thời, sát sao; không kiểm tra và báo cáo đầy đủ các thông tin về tình hình thực hiện của một số đơn vị dẫn đến kết quả đạt được chưa cao.

- Đến thời điểm hiện tại trong Luật kiểm toán, cũng như các Luật khác có liên quan chưa có quy định cụ thể về cơ chế, chế tài xử lý những vi phạm liên quan đến việc không thực hiện, hoăc thực hiện chậm trễ các kiến nghị kiểm toán của KTNN. Điều này dẫn đến một số đơn vị không quan tâm đến việc thực hiện kiến nghị hoăc chậm trễ trong việc thực hiện các kiến nghị kiểm toán của KTNN. Những quyền hạn của KTNN theo luật định không đủ mạnh để có thể yêu cầu các đơn vị được kiểm toán thực hiện nghiêm túc, kịp thời các kết luận, kiến nghị đã đưa ra (KTNN chỉ có thể báo cáo lên các cơ quan có chức năng xem xét).

- Một số kiến nghị của KTNN phù hợp với quy định của pháp luật nhưng do cơ chế, chính sách có những vướng mắc, bất cập, không còn phù hợp với thực tiễn nên việc các đơn vị thực hiện kiến nghị của kiểm toán theo các cơ chế, chính sách không còn phù hợp thực tiễn là khó khả thi.

4. Biện pháp khắc phục đề xuất:- Đối với đơn vị được kiểm toán

+ Các Bộ, ban ngành, địa phương cần nghiêm túc chỉ đạo thực hiện các quy định của Luật KTNN chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước về thực hiện kết luận, kiến nghị của các cơ quan kiểm tra, thanh tra kiểm toán, chỉ đạo các đơn vị cấp dưới tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, rà soát lại các tồn tại trong quản lý tài chính kế toán, điều hành, thanh toán và quyết toán kinh phí; quan tâm xem xét, bố trí nguồn vốn để giúp các đơn vị tháo gỡ khó khăn về vốn;

+ Các bộ, ban ngành, địa phương cần tích cực phối hợp chăt chẽ và chỉ đạo các đơn vị cấp dưới thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN; kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho đơn vị trong quá trình thực hiện;

+ Các đơn vị được kiểm toán tự tổ chức kiểm tra, rà soát lại kết quả kiểm toán, nghiêm túc thực hiện kiến nghị kiểm toán đúng thời gian quy định và phải gửi báo cáo tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán về KTNN và Bộ Tài chính, Quốc hội, Chính phủ;

+ Đối với các kiến nghị của KTNN còn chưa phù hợp có khó khăn trong thực hiện, đơn vị được kiểm toán cần báo cáo giải trình kịp thời với cơ quan cấp trên và KTNN để được giải quyết.

- Đối với kiểm toán nhà nước+ Nâng cao chất lượng kết qủa kiểm toán qua bốn bước qui trình

kiểm toán, khảo sát kế hoạch kiểm toán phải được chú trọng thu thập đầy đủ thông tin làm căn cứ lập Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch chi tiết của Đoàn, tổ kiểm toán. Kết quả kiểm toán phải được thu thập đầy đủ căn cứ bằng chứng phù hợp với pháp luật, chế độ nhà nước theo qui định. Kết luận kiểm toán phải rõ ràng đầy đủ và có tính thuyết phục cao.

+ Tăng cường sự chỉ đạo của lãnh đạo KTNN chuyên ngành, khu vực đối với Đoàn KTNN trong quá trình khảo sát, lập KHKT, thực hiện, xét duyệt và kết luận BCKT. Nêu cao trách nhiệm và năng lực đối với hội đồng thẩm định cấp Vụ, tổ thư ký giúp việc, cán bộ được giao công tác thẩm định.

+ Tăng cường vai trò và chức năng kiểm tra, rà soát, thẩm định KHKT, BCKT của các cơ quan tham mưu cho Lãnh đạo KTNN nhất là vai trò của vụ Tổng hợp và vụ Pháp chế tránh nhầm lẫm về số học, tính trùng, hay tư vấn cho Lãnh đạo KTNN kết luận các kiến nghị không có tính khả thi, hoăc chưa đúng với chính sách chế độ.

+ Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, đơn vị được kiểm toán xác định và ghi vào BCKT đơn vị đầu mối (tại các đơn vị được kiểm toán) chịu trách nhiệm đôn đốc các đơn vị có liên quan thực hiện, tổng hợp tình hình thực hiện các kết luận, kiến nghị và gửi báo cáo về KTNN nhằm tạo sự chủ động cho các đơn vị được kiểm toán trong quá trình chỉ đạo, điều hành và thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

+ Thực hiện các biện pháp chấn chỉnh các hạn chế, tồn tại, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, công tác lập báo cáo thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các KTNN chuyên ngành và khu vực.

+ Tập trung rà soát, tổng hợp các kết luận, kiến nghị kiểm toán chưa được thực hiện qua các năm kiểm toán; phân tích, đánh giá nguyên nhân, tổng hợp và báo cáo về KTNN (qua Vụ Tổng hợp) để đưa ra các giải pháp cụ thể từ đó kiến nghị Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền xử lý.

+ Tập trung nghiên cứu, phối hợp với Vụ Tổng hợp trả lời các văn bản kiến nghị, khiếu nại từ các đơn vị được kiểm toán; phối hợp chăt chẽ với các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền để trả lời các đơn vị có vướng mắc về chế độ.

27

Page 30: Mon4

+ Tích cực tuyên truyền, phổ biến các quy định về thực hiện kết luận, kiến nghị của KTNN nói riêng và các quy định khác có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của các đơn vị được kiểm toán nói chung nhằm nâng cao nhận thức của các đơn vị được kiểm toán trong việc tuân thủ chính sách pháp luật, nghiên cứu đầy đủ các quy định của Luật KTNN và các quy định khác về quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán, chủ động, tích cực phối hợp với KTNN trong quá trình thực hiện kiểm toán để nắm bắt, giải trình rõ các kết quả kiểm toán, tổ chức nghiên cứu dự thảo BCKT để tham gia ý kiến vào dự thảo BCKT một cách đầy đủ, kịp thời và đúng pháp luật để đảm bảo tính đồng thuận cao về các kết luận, kiến nghị của KTNN, tạo tiền đề thuận lợi cho việc thực hiện, hạn chế đến mức thấp nhất khiếu nại xem xét về sau và nghiêm túc thực hiện các kết luận, kiến nghị của KTNN.

+ Tăng cường trao đổi thông tin với các cơ quan có thẩm quyền theo giõi, giám sát việc thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN để phối hợp cùng đôn đốc thực hiện; đề xuất Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp xây dựng, thực hiện chương trình giám sát hàng năm về kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán của các bộ, ngành, địa phương và phối hợp trao đổi thông tin về kết quả thực hiện kiến nghị với KTNN.

+ Kiểm toán nhà nước cần đề nghị với Quốc hội và phối hợp với các cơ quan có liên quan để sớm ban hành các quy định về chế tài xử lý đối với các tổ chức, cá nhân chậm trễ trong việc thực hiện kiến nghị kiểm toán hoăc không thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

28