Mô hình Trại nuôi dế
-
Upload
long-khung -
Category
Business
-
view
19 -
download
4
Transcript of Mô hình Trại nuôi dế
SVTH: Nguyễn Anh Thư
1
MỤC LỤC
I . TÓM TẮT DỰ ÁN. ............................................................................................. 3
1.Tổng quan về dự án. .......................................................................................... 3
2.Mục tiêu của dự án: .......................................................................................... 4
3. Những yếu tố thành công của dự án : ............................................................ 6
II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ............................................................................ 7
1. Cơ cấu pháp lý của doanh nghiệp: ................................................................. 7
2. Sứ mệnh và tầm nhìn của doanh nghiệp: ...................................................... 7
3. Giới thiệu sơ lược về sản phẩm : .................................................................... 8
4. Quy mô thị trường: ........................................................................................ 11
5. Vị trí kinh doanh: ........................................................................................... 13
6. Sơ đồ dự án: .................................................................................................... 14
III. PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ THỊ TRƯỜNG: ................................................ 15
1.Tổng quan thị trường: .................................................................................... 15
2. Xu Hướng Ngành: .......................................................................................... 17
3. Môi trường vĩ mô: .......................................................................................... 18
3.1. Pháp lý: ...................................................................................................... 18
3.2. Kinh Tế : ................................................................................................... 19
3.3. Xã Hội : ..................................................................................................... 21
3. 4. Công nghệ : .............................................................................................. 22
4. Môi trường vi mô: .......................................................................................... 22
4.1.Mức độ cạnh tranh: .................................................................................... 22
4.2.Nguồn cung cấp: ........................................................................................ 23
4.3.Khách hàng ................................................................................................. 23
4.4.Sản phẩm thay thế: ..................................................................................... 24
4.5.Rào cản gia nhập ........................................................................................ 24
5.Phân tích SWOT. ............................................................................................ 25
SVTH: Nguyễn Anh Thư
2
6. Phân tích đối thủ cạnh tranh ........................................................................ 28
6.1. Đối thủ trực tiếp ........................................................................................ 28
6.2 Đối thủ gián tiếp ......................................................................................... 31
7. Phân khúc thị trường : .................................................................................. 33
7.1 Thị trường doanh nghiệp: ........................................................................... 33
7.2 Phân khúc thị trường .................................................................................. 34
7.3 Lựa chọn thị trường mục tiêu ..................................................................... 35
8. Quy trình sản xuất ......................................................................................... 36
8.1 Kỹ thuật nuôi dế ......................................................................................... 36
8.2 Nhà chế biến: ............................................................................................. 46
8.3. Nhà trưng bày & quán ăn: ......................................................................... 47
. Chiến lược chiêu thị tổng hợp ....................................................................... 48
9.1. Sản phẩm (Product) ................................................................................... 48
9.2. Giá (Price) ................................................................................................. 54
9.3. Địa điểm (Place) ........................................................................................ 57
9.4. Chiến lược Marketing ............................................................................... 57
9.5 Quy trình (Process) .................................................................................... 65
9.6. Con người (People): .................................................................................. 67
9.7. Chứng cứ thực tiễn (Physical Evidence) ................................................... 76
10. Dự kiến án hàng ......................................................................................... 78
IV. TỔ CHỨC QUẢN LÝ .................................................................................... 85
1. ịnh hướng ..................................................................................................... 85
2. Sơ đồ mô hình tổ chức Doanh nghiệp .......................................................... 86
V. KẾ HOẠCH DỰ PHÒNG ............................................................................... 87
VI. BÁO CÁO TÀI CHÍNH ................................................................................. 89
1. Thuyết minh tài chính .................................................................................... 89
2. Các ảng i u: x m phía sau ................................................................... 102
SVTH: Nguyễn Anh Thư
3
I . TÓM TẮT DỰ ÁN.
1.Tổng quan về dự án.
Tại nhiều quốc gia, côn trùng được xem là thứ đặc sản sạch mà thiên nhiên ban tặng. Đặc biệt ở
các nước Đông Nam Á, bữa tiệc côn trùng mỗi nơi lại mỗi vẻ, mang một sắc thái khác nhau.
Theo nhiều nghiên cứu, côn trùng là nguồn protein dinh dưỡng dành cho con người. Tuy ở nhiều
quốc gia, chuyện ăn côn trùng còn khá xa lạ và kinh khủng, nhưng ở một số nước thịt côn trùng
chẳng khác gì thịt gà, thịt heo hay sò, ốc bình thường. Đó là một thú ẩm thực đầy hoang dã và bổ
dưỡng, bởi các thành phần chất đạm trong các trong các loài tí hon này có thể lên đến 42 - 67%
và chứa 28 loại acid amin cùng nhiều sinh tố và khoáng chất.1
Dùng dế làm món ăn, không phải đến bây giờ người mình mới biết. Từ xa xưa, nông dân ở các
vùng quê đã biết săn bắt dế và nhiều giống cồn trùng khác như châu chấu, cào cào, bọ cạp,
nhện,… để chế biền nhiều món ăn ngon miệng cho gia đình.
Thuở xa xưa, đất rộng người thưa nên các giống côn trùng này phải nói nhiều vô số, bắt ăn không
hết nên không ai dám nghĩ tới việc nuôi chúng cho sinh sản để nhân giống ra nhiều. Tuy nhiên
ngày nay đất chật người đông nên từ chỗ ăn, chỗ ở đến lương thực càng ngày càng trở nên khan
hiếm, đắt đỏ dần,…
Từ đó, các giống côn trùng này muốn có đủ mà ăn, con người phải nghĩ đến việc nuôi chúng cho
sinh sản mới đủ cung cấp cho thị trường tiêu thụ.
Món ăn thịt dế ngày nay đã phổ biến rộng rãi từ thành thị đến thôn quê. Mặc dù thứ thịt đặc sản
này chưa được đánh giá là thứ thực phẩm chính cần thiết cho đời sống con người như các loại thịt
heo, bò, gà, vịt, cá …mà chúng ta đang ăn để sống hàng ngày. Tuy nhiên vài năm trở lại đây,
món ăn từ côn trùng được nhiều người biết đến như một món ăn đặc sản khó tìm. Nhưng chắc
chắn trong tương lai gần, thức ăn có nguồn gốc côn trùng nói chung, dế nói riêng sẽ là nguồn
thực phẩm quí không thể thiếu được để nuôi sống con người.
Ngày 2/4/2009 vừa qua có buổi Hội Thảo về nghề nuôi Dế. Tại buổi hội thảo, giáo sư
Nguyễn Lân Hùng đã giới thiệu về loài Dế, một trong những con vật nuôi mới đã và đang đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân trên cả nước, đặc biệt là các tỉnh khu vực phía Nam.
Giáo sư Nguyễn Lân Hùng giới thiệu về cách xây dựng, cách thức chăm sóc loài Dế. Dế là loài
côn trùng thường sống trong tự nhiên, có nhiều ở vùng có khí hậu nhiệt đới, Dế rất dễ nuôi, chỉ
cần nuôi trong thùng gỗ, chậu nhựa, do đó chi phí trồng trại nuôi Dế không tốn kém. Mặt khác,
thức ăn cho Dế chỉ là cỏ non, lá cây non... rất có sẵn trong tự nhiên. Bên cạnh đó, Dế lại là một
trong những loài côn trùng có thể chế biến thành món ăn. Thịt Dế rất giàu dinh dưỡng, có vị
thơm ngon bổ dưỡng cho người già và trẻ em suy dinh dưỡng. Hiện nay, đã có rất nhiều nhà hàng
trong cả nước bổ sung món thịt Dế vào thực đơn và được thực khách rất ưa chuộng. Chính vì vậy,
SVTH: Nguyễn Anh Thư
4
theo Giáo sư Nguyễn Lân Hùng cho biết: Hiện nay, nghề nuôi Dế đã và đang trở thành một trong
100 nghề chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân.2
Theo tổ chức Lương Nông của Liên Hiệp Quốc (FAO), hiện nay trên thế giới người ta đã xác
nhận có đến 1400 giống côn trùng có thể dùng làm thực phẩm để nuôi sống con người. Và Tổ
Chức này cũng đã khuyến cáo thế giới nên làm quen, sử dụng thực phẩm có nguồn gốc từ côn
trùng. Cụ thể, để khuyến khích giới chăn nuôi trên thế giới, Tổ Chức Lương Nông của Liên Hiệp
Quốc đã bắt tay xây dựng một cơ sở nuôi côn trùng hoang dã ở Chiang Mai (Thái Lan) vào ngày
19/12/2007 vừa qua.3
Ở nước ta việc nuôi côn trùng nói chung và nuôi dế nói riêng chỉ mới có khoảng 10 năm trở lại
đây tuy nhiên số lượng người nuôi còn nhỏ lẻ, qui mô hộ gia đình. Việc nuôi dế cho sinh sản quả
là ta đã đi sau nhiều nước trên thế giới, trong đó có Thái Lan. Ở các nước này, việc nuôi dế được
nâng lên hàng công nghiệp hiện đại. Sản phẩm từ dế không chỉ nhằm phục vụ nhu cầu cho khách
du lịch, cho nhân dân trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu hàng năm thu về cho họ một số
ngoại tệ khá lớn.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây nhu cầu về các món ăn côn trùng nói chung và dế nói
riêng tại các quán ăn, nhà hàng trong cả nước tăng đáng kể, thị trường rộng lớn là thế nhưng
nguồn cung cấp lại quá ít không đáp ứng đủ cho thị trường nên hầu hết côn trùng được nhập hàng
từ Campuchia và Thái Lan, một số ít lấy từ các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trong nước thông qua các
mối lái nên nguồn gốc cũng như vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm là điều cần được quan tâm.
Hiện nay, ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhà hàng, quán ăn mọc lên rất nhiều, đời sống của con
người ngày càng ổn định, dân tỉnh ngày càng tập trung về thành phố sinh sống, làm việc, nhu cầu
ăn uống và sức khoẻ của mọi người ngày được nâng cao nên dế là món ăn rất bổ dưỡng cho cơ
thể được chú ý.
Do đó Trại dế Anh Thư được thành lập như một nguồn cung cấp dế thương phẩm theo quy mô
công nghiệp, quy trình chăn nuôi khép kín và đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như khả năng
cung ứng ổn định. Bên cạnh đó, việc mở phòng trưng bày cho quý khách tham quan quy trình
nuôi dế, cung cấp dế giống, và quán ăn đặc sản để thực khách thưởng thức các món ăn được chế
biến từ dế nhằm quảng bá cũng như phổ biến món ăn đặc sản này cho nhiều người được biết đến.
2.Mục tiêu của dự án:
Đây là loại hình chăn nuôi còn khá mới mẻ, thị trường còn hạn chế nên dự án sẽ được triển khai
từ từ, bên cạnh đó cần phổ biến rộng rãi giá trị dinh dưỡng cũng như giá trị về môi trường xã hội
mà loại thức ăn này đem lại, dần dần đưa món ăn này thành món ăn chính như thịt cá, gà, bò,…
Thông qua các bài báo, các nhận định của các nhà khoa học về giá trị của loài thực phẩm này thì
trong tương lai không xa “dế” sẽ có mặt khắp các nhà hàng, quán ăn cũng như món ăn hàng ngày
trong bữa cơm gia đình.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
5
- Mục tiêu trước mắt: Xây dựng trang trại nuôi dế có diện tích khoảng 700 m2, mỗi ngày cung
cấp khoảng 30kg dế thương phẩm cho thị trường, trở thành nhà cung cấp dế thương phẩm số 1 tại
TP. Hồ Chí Minh, xây dựng nhà hàng giới thiệu các món ăn được chế biến từ dế, tạo công ăn việc
làm và thu nhập ổn định cho khoảng 31 lao động gồm:
STT Bộ phận Số lượng
A BỘ PHẬN QUẢN LÝ & KINH DOANH 8
1 Quản lý 1
2 Kế toán 1
3 Thu ngân 1
4 Nhân viên bán hàng 2
5 Nhân viên giao hàng 2
B BỘ PHẬN NHÀ HÀNG 11
6 Đầu bếp chính 1
7 Đầu bếp phụ 2
8 Phục vụ bàn 4
9 Tạp vụ 2
10 Bảo vệ 1
11 Giữ xe 1
C BỘ PHẬN TRANG TRẠI 13
12 Kỹ sư nông nghiệp 1
13 Công nhân trại 9
14 Nhân viên chế biến 3
TỔNG CỘNG 31
SVTH: Nguyễn Anh Thư
6
- Mục tiêu lâu dài: Trang trại dế phát triển mạnh về quy mô và chất lượng sản phẩm, cung cấp
dế thương phẩm và dế giống ra thị trường, có đóng góp lớn vào việc phát triển nghề nuôi dế
thương phẩm ở Việt Nam, góp phần xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân. Tạo việc làm cho
khoảng 100 đến 150 lao động, doanh thu khoảng 10 đến 15 tỷ mỗi năm, lợi nhuận sau thuế đạt
khoảng 3 đến 5 tỷ đồng.
- Mục tiêu tài chính:
Mục tiêu kiểm soát chi phí không vượt quá 35% doanh thu.
Lợi nhuận đạt được tăng 10% - 15% qua các năm tiếp theo.
Thời gian thu hồi lại vốn đầu tư sau bốn năm hoạt động.
Suất lợi nhuận trên vốn (ROI) >2
Tỉ suất thu hồi nội tại (IRR) > 40%.
Chỉ số lợi nhuận của dự án (PI) >1.
- Mục tiêu xã hội:
Trại dế Anh Thư sẽ tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định ở mức trung bình khá cho khoảng
31 lao động, tạo ra một hướng đầu tư sản xuất mới góp phần chung vào công cuộc xóa đói giảm
nghèo của Đảng và Chính phủ cho bà con nông dân.
Trại dế Anh Thư sẽ cung cấp dế cho toàn Thành phố và các tỉnh lân cận, có thể xuất khẩu sang
các nước khác.
Sản phẩm kinh doanh là thực phẩm không thể thiếu đối với xã hội.
Kinh doanh có doanh thu giúp xã hội ngày càng phát triển hơn về mặt kinh tế.
3. Những yếu tố thành công của dự án :
- Xây dựng trang trại nuôi với quy mô lớn, đầu tư trang thiết bị, dụng cụ hiện đại, có nhân
công, có kỹ thuật tốt, nuôi theo hình thức công nghiệp đầu tiên có mặt ở Việt Nam.
- Đầu tư đúng mức cho lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo kỹ thuật nuôi dế thương phẩm và dế
giống.
- Duy trì kỷ luật, nền nếp trong chăn nuôi, bảo đảm khoa học, hệ thống, chính quy, chuyên
nghiệp, đúng quy trình.
- Các sản phẩm được đăng ký đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, dịch vụ cung cấp ra thị
trường luôn đúng thời gian, đủ về số lượng, tốt về chất lượng, phong cách phục vụ khách hàng
chu đáo, luôn lắng nghe, thấu hiểu, khách hàng là thượng đế.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
7
- Vị trí trang trại tọa lạc tại huyện Hóc Môn cách trung tâm TP.HCM khoảng 20 Km thuận
tiện cho việc vận chuyển và phân phối hàng cho các nhà hàng, quán ăn trong khu vực.
- “Dế” là một loài vật dễ nuôi, không tốn quá nhiều công chăm sóc, đầu tư ít và lợi nhuận
cao, ngoài ra còn mang lại giá trị dinh dưỡng cao góp phần cung cấp giá trị dinh dưỡng, bồi bổ
sức khỏe và không gây hại đến môi trường.
II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1. Cơ cấu pháp lý của doanh nghiệp:
Trại dế Anh Thư hoạt động theo hình thức doanh nghiệp tư nhân. Các vấn đề pháp lý liên quan
đến doanh nghiệp như:
Giấy phép kinh doanh hoạt động do sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Nghị
định 139 của chính phủ về hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp. Nghị
định 88 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh.
Đăng ký mã số thuế tại chi cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh và có trách nhiệm đóng các
khoản thuế : thuế TNDN 25%, thuế môn bài 1 triệu/1 năm.
Giấy chứng nhận PCCC.
Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm do cục vệ sinh an toàn thực phẩm của Thành
phố Hồ Chí Minh cấp.
Chủ doanh nghiệp: Nguyễn Anh Thư, dự kiến vốn đầu tư ban đầu là 1.700.669.000 đồng.
Khu vực kinh doanh của doanh nghiệp nằm trên đường Nguyễn Văn Bứa, Phường Xuân Thới
Sơn, quận Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh.
2. Sứ mệnh và tầm nhìn của doanh nghiệp:
- Sứ mệnh :
“Trại dế Anh Thư mang đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ mang lại dinh dưỡng cao
cho cuộc sống, một nơi cung cấp cho cuộc sống những giá trị dinh dưỡng đáng tin cậy.”
- Tầm nhìn :
Trại dế Anh Thư trở thành thương hiệu số một về sản phẩm thịt dế tươi ngon, đảm bảo sức khỏe
cho khách hàng.
Trở thành trung tâm cung cấp giống và kỹ thuật nuôi dế trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh
miền Nam.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
8
Tham gia phát triển nghề nuôi dế ở Việt Nam, cung ứng ra thị trường thế giới.
Đóng góp vào công cuộc xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân.
3. Giới thiệu sơ lược về sản phẩm:
Dế là một loại thực phẩm cung cấp lượng Protein cao, được dùng làm thuốc để điều trị một số
bệnh như béo phì, tê thấp, lợi tiểu, bí đái, sỏi thận, cổ trướng, thở dốc, đau nhức, giảm
cholesterol.4
Dế là một món ăn phổ biến trên thế giới như Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ... và là món ăn
phổ biến tại các nhà hàng, quán ăn ở Việt Nam. Hơn một năm trở lại đây, người Hà Nội, Sài Gòn
và nhiều tỉnh khác trong cả nước có thú ăn những món ăn được chế biến từ các loại côn trùng.
Nói đến côn trùng, người ta chỉ nghĩ đến nhộng ong chiên hoặc châu chấu rang lá chanh. Nhưng
bây giờ, những món côn trùng lạ miệng như dế, bò cạp đang được ưa chuộng như một món ăn
khoái khẩu.
Trước nhu cầu rất lớn hiện nay, trại dế của chúng tôi đã được lập ra, chuyên cung cấp các sản
phẩm về dế như Dế mèn, Dế sữa cho các cá nhân, tập thể, các quán ăn, nhà hàng v.v...dùng để
chế biến các món đặc sản đồng quê, thức ăn cho chim, cá kiểng.
Do nhu cầu ngày càng cao, con người ta hiện nay có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe.
Trại dế Anh Thư mang đến cho khách hàng cho những loại thực phẩm, nhằm đáp ứng thật tốt
những mong muốn của khách hàng.
Logo của trại dế Anh Thư
Logo Trại dế Anh Thư Bảng hướng dẫn đường
SVTH: Nguyễn Anh Thư
9
Một số hình ảnh sản phẩm của trại dế Anh Thư
Dế thương phẩm: Cung cấp cho các nhà hàng, quán ăn:
Con trưởng thành trung ình cân nặng 850con/kg - Tuổi thọ: 45 ngày
Con trưởng thành cân nặng 250 Con/1kg - Tuổi thọ 12 tháng
SVTH: Nguyễn Anh Thư
10
Con trưởng thành cân nặng 700 Con/1kg - Tuổi thọ 4 tháng
Dế giống
Dế giống Trứng dế
Các món ăn chế iến từ dế
SVTH: Nguyễn Anh Thư
11
4. Quy mô thị trường:
Nhiều nước, nhất là các nước ở Châu Á coi một số loại côn trùng là món ăn ngon. Ở nước ta, các
loại côn trùng như cào cào, châu chấu, dế, tằm, sâu chit, nhộng tằm, rươi là những loại côn trùng
được dùng làm món ăn, một số nơi được coi là món ăn quý. Với loài dế cũng có nhiều giống như:
dế ché, dế cơm to con, thân màu nâu đen, hai chân sau to có màu nâu sẩm. Dế cơm có cùng kích
cở như dế ché, cánh màu đen đậm, chân nâu nhạt, đây là hai giống to con nhất trong họ nhà dế.
Ngoài ra còn có các loại dế nhỏ con hơn như dế mọi, dế ta, dế nhủi, dế mèn…Món ăn được chế
biến từ dế rất đa dạng: Dế Chiên giòn, Gỏi dế, Dế lăn bột, Dế sữa chiên bơ…5
Không chỉ là thức ăn, dế còn có tác dụng như một loại dược liệu. Trong y học cổ truyền, dế mèn
có vị mặn, cay, tính bình và có tác dụng lợi tiểu, chữa bí đái. Theo Y tổ Tuệ Tĩnh, dế mèn (5 con)
sấy khô, tán nhỏ, rây bột mịn, uống với nước bìm bịp sắc lên, uống vào lúc đói có thể chữa cổ
SVTH: Nguyễn Anh Thư
12
trướng, thở dốc (Nam dược thần hiệu), ngoài ra, theo các tài liệu nước ngoài, dế mèn còn được
dùng trong các trường hợp chữa chứng nhiễm độc nước tiểu, chữa sỏi.6
Hiện nay, tuy chưa có số liệu thống kê đầy đủ nhưng các nhà hàng phục vụ các món dế mọc lên
rất nhiều không chỉ có ở Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, mà còn về tận các vùng quê như Vĩnh Long,
Sóc Trăng, Phú Thọ, thậm chí lên cả vùng biên như Lạng Sơn, Tây Ninh, …
Hiện ở TP. Hồ Chí Minh giá 1kg dế có thể bán tới 270.000 đồng (bán lẻ 3000 đồng/con ở một số
nước, dế được coi là món ăn "cao lương mỹ vị" và chỉ dùng để đãi khách quý nên ở Thái Lan, giá
1kg dế lên tới 40USD, ở Mỹ là 60USD.
Dân nhậu sành điệu rất thích món dế này bởi thịt dế béo như tôm sú, ngọt như thịt cua, vừa thơm
ngon, bổ dưỡng lại chữa được nhiều bệnh như đau nhức, tê thấp, béo phì ...
Giá một con dế trong nhà hàng 10.000 đồng tại nhà hàng Hướng Dương (địa chỉ 79 Cao Thắng ,
P12, Q10). Dế có thể chế biến được nhiều món như chiên xù, xào lăn, kho tiêu, ram mặn, nướng
kẹp bánh mì, lẩu, gỏi... Vốn là một loại thức ăn bổ dưỡng, dế rất hấp dẫn các du khách Việt kiều,
Nhật Bản, Đài Loan, Australia... đến Việt Nam. 7
Qua khảo sát tại một số quán ăn, Quận 10, một số quán đã đưa vào thực đơn những loại côn trùng
trên. Tuy lượng khách ăn côn trùng chưa nhiều nhưng các quán vẫn duy trì đều đặn. Khi được
hỏi, ông chủ, bà chủ nào cũng tin rằng, thời gian tới số lượng khách kéo đến ăn côn trùng sẽ ngày
càng đông hơn. Nhà hàng Đông Hồ 195-197 Cao Thắng, P12, Q10 cũng sắp đưa vào thực đơn
thêm hai món châu chấu và dế mèn.
Về ý kiến khách hàng đã từng thưởng thức qua món “đặc sản” này thì đa số ai cũng tấm tắc khen
ngon và cho rằng đây là món ăn lạ và hấp dẫn nhất hiện nay.
Tuy lượng khách ăn côn trùng chưa nhiều nhưng các quán ăn và nhà hàng vẫn duy trì đều đặn.
Các chủ nhà hàng như:
Nhà hàng Kỳ Hoà, địa chỉ: 781 D8 Lê Hồng Phong, Phường 12, Quận 10, TP.HCM
Nhà hàng Đất Sét, địa chỉ: 16AB Lê Hồng Phong nối dài, Q.10
Quán ăn Phố Xưa, địa chỉ: 11B Lê Quý Đôn, Q. 3, TP.HCM
Quán Chân Mây, địa chỉ: 65 Nguyễn Văn Săn, phường Tân Sơn Nhì, Quận Tân Phú
Quán ăn Ớt Xanh, địa chỉ: 18 Lê Quý Đôn, Q. 3, Tp HCM
Tin rằng trong thời gian tới sẽ càng ngày càng có nhiều thực khách đến ăn hơn. Đây có thể coi là
một thị trường tiềm năng đối với ngành chăn nuôi cồn trùng nói chung và nuôi dế nói riêng. So
với các loại côn trùng khác như bò cạp, rết, bọ hung, bọ xít thì “dế” được nhiều người chấp nhận
hơn vì độ lành tính cũng như hình dáng không quá “ghê” như những con vật khác.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
13
Các nhà hàng, quán ăn trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh nhiều nơi đã đưa món ăn này vào
thực đơn của mình, tuy nhiên do hiện tại nguồn hàng cung cấp không nhiều và không ổn định nên
một số nơi vẫn còn e dè trong việc giới thiệu với thực khách món ăn đặc sản của quán. Nhiều
quán ăn ở Hà Nội cũng thường xuyên phải nhập hàng từ trong miền Nam ra để tiêu thụ trong
quán của mình vì nguồn hàng ngoài đó không có.8
Nhìn chung, tuy còn khá mới mẻ nhưng những món ăn từ “dế” đã và đang phát triển rất nhanh và
ngày càng lan rộng ra khắp cả nước. Đây là một thị trường tiềm năng lớn cho trang trại, có khả
năng cung cấp thịt dế thương phẩm với số lượng lớn và ổn định cho các khách hàng trong cả
nước.
5. Vị trí kinh doanh:
Trại dế Anh Thư sẽ tọa lạc tại đường Nguyễn Văn Bứa, Phường Xuân Thới Sơn, quận Hóc Môn,
TP.HCM cách hương lộ 22 khoảng 1Km với diện tích đất 2000m2.
Thứ nhất, vì đây là mô hình trang trại nên cần diện tích đất tương đối lớn để xây dựng chuồng
trại, nên khu vực Hóc Môn là một nơi khá lý tưởng do có diện tích đất nông nghiệp còn nhiều,
giá thuê rẻ, gần trung tâm thành phố thuận tiện cho việc phân phối.
Mặc khác, khu vực trang trại sẽ nằm gần đường thuận tiện cho việc quảng bá với người đi đường,
khách du lịch từ Địa Đạo Củ Chi về. Quận Hóc Môn nằm trải dài theo tuyến quốc lộ 22, là con
đường giao thông huyết mạch của các tỉnh Miền Đông Nam Bộ, đi qua quốc lộ này khách du lịch
có thể nhìn thấy bảng quảng cáo sản phẩm và hình ảnh trại dế, khách du lịch có thể ghé lại
thưởng thức, tham quan và nghĩ ngơi vài tiếng để tiếp tục cuộc du lịch. Từ quốc lộ 22 đến trại dế
Anh Thư khoảng chừng 5 phút nên đây là yếu tố thuận lợi cho việc kinh doanh sản phẩm dế của
Anh Thư được nhiều khách hàng biết đến.
Quốc lộ 22 là con đường vận chuyển hàng hoá cũng như khách du lịch đến các nơi nổi tiếng như
Núi Bà, Mộc bài…khách du lịch thường chọn tour đi tham quan rất nhiều do thời gian đi về ngắn,
giá cả tour phải chăng nên con đường này cách vị trí kinh doanh của trại dế Anh Thư 1km, thuận
tiện cho việc kinh doanh tốt. Trang trại được xây dựng thành 3 khu riêng biệt. Khu vực chính là
trại nuôi dế chiếm diện tích 700m2 cách ly hoàn toàn với 2 khu còn lại, có hàng rào chắn nhằm
hạn chế người lạ ra vào khu vực nuôi. Khu vực trưng bày và quán ăn chiếm 250m2 trong đó nhà
trưng bày chiếm 40m2, khu vực bếp chiếm 20m2, mặt bằng còn lại bày trí bàn ghế phục vụ ăn
uống. Một nhà chế biến chiếm 30m2 để sơ chế, đóng gói và lưu trữ dế thương phẩm. Diện tích
đất trống còn lại được dùng làm bãi đậu xe cho khách du lịch và thực khách.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
14
Hình ảnh: Hướng dẫn đường đi tới trang trại
6. Sơ đồ dự án:
Hình ảnh: Sơ đồ toàn trang trại
SVTH: Nguyễn Anh Thư
15
Hình ảnh: Quy trình sản phẩm
Mô tả:
(1) Lựa chọn giống dế tốt để nuôi sinh sản tạo nguồn giống dế cho trang trại
(2) Sau khi có dế giống chuyển sang ươm giống, những con tốt nhất sẽ nuôi để chuyên sinh
sản, phần còn lại chuyển sang nuôi dế thịt và cung cấp giống dế ra thị trường
(3) Dế nuôi thương phẩm khi đủ lớn chuyển qua sơ chế để cung cấp cho thị trường, một phần
sẽ được chế biến thành món ăn tại nhà hàng giới thiệu sản phẩm của trang trại.
III. PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ THỊ TRƯỜNG:
1.Tổng quan thị trường:
Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng như nước Việt Nam nói chung đang ngày một phát triển
về nhiều phương diện. Trong đó, nhu cầu về sức khỏe cũng đang được đặt lên vị trí quan trọng
trong cuộc sống của mọi người. Hầu như ai cũng cần đến nhu cầu sức khỏe, khẩu vị, thay đổi
khẩu vị của món ăn. Thêm vào đó, nhu cầu của con người ngày càng ưa chuộng về những món ăn
tự nhiên, dân dã, lạ mắt, bởi các thành phần chất đạm trong các loài tí hon này có thể lên đến 42 -
67% và chứa 28 loại acid amin cùng nhiều sinh tố và khoáng chất.
Nuôi dế
sinh sản
Ươm dế giống Nuôi dế thương phẩm
Sơ chế
Nhà hàng giới thiệu các món
ăn từ dế của trang trại
Thị trường
SVTH: Nguyễn Anh Thư
16
Thịt dế chứa một nguồn protein và khoáng chất rất cần thiết cho nhu cầu sức khỏe trong cuộc
sống. Đó là lý do vì sao chúng ta cần bổ sung protein và và khoáng chất từ sản phẩm được chế
biến từ thịt dế như món dế kho tiêu, gỏi dế, dế lăn bột… để có một cơ thể khỏe mạnh, cân đối,
một trí tuệ thông minh, một tinh thần sảng khoái, góp phần tăng cường hệ miễn dịch, phòng
chóng một số căn bệnh, đặc biệt là bệnh thận.
Bảng: Tỷ lệ chất dinh dưỡng trung ình của dế Á Châu Ach ta dom stica
STT Chất dinh dưỡng Tỷ lệ %
1 Protein 19,6
2 Mỡ 5,6
3 Carbohydrat 3,0
4 Chất xơ 2,8
5 Nước 69,0
Năng lượng Kcal/ 100gam 105,95
Theo sách Quy Trình Nuôi Dế Đẻ và Dế Thịt. Tác giả: Nguyễn Tấn Tài
Nắm bắt được tâm lý ấy nhiều trại nuôi dế và quán ăn, nhà hàng mọc lên nhằm trở thành một địa
điểm thuận lợi để mọi người có thể thưởng thức những loại thức ăn được chế biến từ dế. Góp
phần tạo nên một loại hình kinh doanh mới cho thành phố. Để phục vụ cho những nhu cầu ấy, các
loại thức ăn được chế biến từ dế tại thành phố Hồ Chí Minh cũng phát triển khá phong phú và đa
SVTH: Nguyễn Anh Thư
17
dạng. Vì thịt dế là thức ăn tốt cho sức khỏe dành cho mọi lứa tuổi cũng như mọi tầng lớp trong xã
hội hiện nay. Cho nên các quán, nhà hàng cũng xuất hiện mọi nơi dưới nhiều hình thức khác nhau
như quán bình dân, nhà hàng lớn, hoặc các trại nuôi dế cũng chế biến sản phẩm và cung cấp tận
nơi cho khách hàng.
Có rất nhiều nhà hàng đang cung cấp các món ăn được chế biến từ côn trùng nói chung và dế nói
riêng cho thực khách, các nhà hàng này được coi là nơi cung cấp đặc sản sang trọng và nổi tiếng.
Ngày càng nhiều thực khách muốn thưởng thức vị ngon, bổ của các món ăn từ dế, vì vậy các nhà
hàng không chỉ mọc lên ở Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh mà còn lan rộng trên phạm vi cả nước. Dế
cũng là món ăn mà người dân Châu Á và một số nước ưa dùng, đó cũng là hướng mở cho thị
trường xuất khẩu thịt dế.
Đã có nhiều trang trại và chủ trang trại thành công trên lĩnh vực nuôi dế thương phẩm như: trại dế
Thanh Tùng ở ấp Bến Đò 2, xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh; trại dế Vượng
Phát ở Phường Lý Bôn – Tp Thái Bình, trại dế Xuân Tiến ở Bình Giang – Hải Dương… Tuy
nhiên, đó vẫn là trang trại nhỏ, chưa đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của thị trường, đồng
thời các trang trại này đầu tư chưa có chiều sâu, chưa chú trọng nghiên cứu và phát triển kỹ thuật
chăn nuôi, chưa có hướng đi cho việc phát triển thị trường giống dế và thị trường xuất khẩu.
2. Xu Hướng Ngành:
Theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2009 Thành phố Hồ Chí Minh có dân số 7.123.340
người, gồm 1.812.086 hộ dân, bình quân 3,93 người/hộ. Phân theo giới tính: Nam có 3.425.925
người chiếm 48,1%, nữ có 3.697.415 người chiếm 51,9% . Dân số thành phố tăng nhanh, trong
10 năm từ 1999-2009 dân số thành phố tăng thêm 2,086.185 người, bình quân tăng gần 209.000
người/năm, tốc độ tăng 3,53%/năm, chiếm 22% số dân tăng thêm của cả nước trong vòng 10
năm. Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là thành phố có mức dân cư đông nhất
Việt Nam. Sự phân bố dân cư ở thành phố Hồ Chí Minh không đồng đều ngay cả các quận nội ô.
Mặc dù thành phố Hồ Chí Minh có thu nhập bình quân đầu người rất cao so với mức bình quân
của cả Việt Nam. Nhưng khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn do những tác động của nền kinh
tế thị trường. Những người hoạt động trong lĩnh vực thương mại cao hơn nhiều so với ngành sản
xuất. Sự khác biệt xã hội vẫn còn thể hiện rõ ở các quận nội ô với các huyện ở ngoại thành.9
Ngày nay, nhu cầu của người dân ngày càng đòi hỏi cao. Họ không những chú trọng đến các loại
thức ăn ngon bổ dưỡng , mà bên cạnh đó còn có tác dụng giúp bồi bổ cơ thể, phòng bệnh. Và xu
hướng sử dụng các loại sản phẩm từ tự nhiên ngày một cao. Bên cạnh đó, thịt dế từ xa xưa đến
nay luôn được xem là loại thực phẩm giàu protein dinh dưỡng dành cho con người.
Theo báo Khoa học - Đời sống số têt Mậu Tý 2008 : Dế mèn còn gọi là Dạ Minh Trùng, tên khoa
học là GRULLUS TESTACEUS WALKER, vị cay mặn, tính ấm, có công dụng lợi thuỷ, tiên
SVTH: Nguyễn Anh Thư
18
thũng, thanh nhiệt, giải độc, thường được dùng chữa thủy thũng, tiểu tiện bất lợi, sang độc, sưng
nề, cổ chướng, v.v....
Còn theo sách của GS-TS Đỗ Tất Lợi, Dế mèn có vị cay mặn, tính ôn vào 3 kinh Bàng Quan, Đại
Trường, Tiểu Trường, có tác dụng lợi tiểu (trục thủy tà), chữa thủy thũng, còn có tác dụng thông
đại tiện, chữa khó đẻ, v.v....
Từ những năm 1950 các nước phương Tây như Mỹ, Anh, Úc, Canada ..... đã nghiên cứu cả thành
phần và công dụng của Dế mèn (rất giàu protit và các khoáng chất) để bào chế thuốc và đưa vào
thực đơn của một số nhà hàng đặc biệt, đặc sản (chuyên bán món ăn làm từ côn trùng, vừa ngon
vừa bổ và rất có lợi cho việc chữa bệnh).
Gần đây Thái Lan đã nở rộ nhiều trang trại nuôi Dế và nhà hàng đặc sản Dế xuất hiện ngày càng
nhiều ở Băng Cốc, Chiêng Mai.
Một vài nông dân ở TP. HCM và Thái Bình đã thành công việc nuôi Dế sạch theo phương pháp
công nghiệp (trang trại) và đã xuất hiện một vài nhà hàng bán món Dế chiên, Dế tẩm bột rán,
v.v...
Ngoài công dụng đông y kể trên, trong Dế mèn còn chứa nhiều khoáng chất như calci, phosphore,
kali, mangan, natri, sắt, và các vitamin khác rất cần cho sự phát triển của cơ thể và trí não của cả
trẻ em và người lớn.
Dế là món ăn đặc sản cao cấp ngon và bổ dưỡng, đặc biệt tốt cho sự phát triển của cơ thể và trí
não của người lớn và trẻ em, do có đầy đủ protit, lipit, glucid, và các khoáng chất và nhiều loại
vitamin.
Dế còn được dùng trong các trường hợp trẻ em và người lớn chán ăn, mệt mỏi, khó tiêu, ít nước
tiểu, đại tiện khó…
Hiện nay, các nhà hàng ở Thành Phố Hồ Chí Minh cần có nguồn cung cấp thịt dế để phục vụ cho
nhu cầu của con người cũng như muốn cho nhà hàng mình có nhiều món mới lạ, thu hút khách
hàng đông hơn
Qua những thông tin vừa nêu trên thì ngành kinh doanh sản xuất và chế biến thực phẩm từ dế
đang phát triển và hấp dẫn. Chính vì điều này trại dế Anh Thư ra đời chiếm lĩnh thị trường và
khẳng định thế mạnh của mình.
3. Môi trường vĩ mô:
3.1. Pháp lý:
- Theo tìm hiểu của chúng tôi tại sở Kế hoạch và đầu tư thì ngành hàng này được phép đăng ký
kinh doanh theo điều 561-5610 quyết định số 337/QĐ-BKH của thủ tướng chính phủ. Chúng tôi
tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh thành lập dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
19
- Ngoài ra, chúng tôi còn chịu sự chi phối của Luật Doanh Nghiệp 2005 và những qui định về Vệ
Sinh An Toàn Thực Phẩm.
Ngân hàng nhà nước đang có giải pháp giảm lãi xuất cho vay xuống mức thấp nhất, đây cũng là
điều kiện để các doanh nghiệp vay vốn tạo điều kiện kinh doanh hiệu quả hơn.
- Nhà Nước đã có các qui định về hoạt động kinh doanh và chính sách thuế rất rõ ràng và dễ thực
hiện, không có qui định, chính sách nào gây thách thức cho doanh nghiệp.
- Nuôi dế đang trở thành một nghề mới đem lại lợi nhuận cao, tạo công ăn việc làm cho người
dân và không ảnh hưởng tới môi trường nên được nhà nước nói chung và sở khuyến nông nói
riêng khuyến khích hoạt động.
3.2 Kinh Tế :
Kinh tế xã hội nước ta chín tháng năm 2010 diễn ra trong điều kiện một số nền kinh tế lớn hồi
phục sau khủng hoảng, một số nền kinh tế mới nổi đạt mức tăng trưởng cao. Tuy nhiên, nhìn
chung kinh tế thế giới chưa thực sự thoát khỏi khủng hoảng và còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi
tác động đến kinh tế nước ta. Ở trong nước, thiên tai và dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi liên
tiếp xảy ra, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống dân cư. Vì vậy ngay từ đầu năm,
Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, các cấp, các địa phương
thực hiện nghiêm và đồng bộ các giải pháp, nỗ lực vượt qua khó khăn, huy động hiệu quả các
nguồn lực, tận dụng kịp thời và tối đa cơ hội, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh. Do đó kinh tế xã hội
cả nước chín tháng phát triển tương đối ổn định và theo xu hướng tích cực.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) chín tháng năm 2010 ước tính tăng 6,52% so với chín tháng
năm 2009, trong đó quý I tăng 5,83%; quý II tăng 6,4% và quý III tăng 7,16%. Đây là mức tăng
khá cao so với mức tăng 4,62% của cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chín tháng năm 2010 ước tính đạt
1146,2 nghìn tỷ đồng, tăng 25,4% so với cùng kỳ năm 2009, nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng
15,4%. Nguyên nhân là do giá cả tăng và đứng ở mức cao đã hạn chế tiêu dùng trong dân.Với các
số liệu trên đây có thể thấy, giá cả tăng cao, người dân đã phải chi ra một lượng tiền lớn hơn
nhưng thực tế lại chỉ nhận được khối lượng hàng hóa ít hơn.Vì thế, cắt giảm tiêu dùng là xu
hướng tất yếu mà nhiều người dân lựa chọn.
Tuy có ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng Việt Nam cơ bản vẫn duy trì được
tốc độ khá, năm 2008 là 6.18%, năm 2009 là 5,32%, dự kiến năm 2010 khoảng 7% (Báo Nhân
Dân ngày 01/01/2010).
Theo báo cáo của Regus - một tập đoàn toàn cầu chuyên về giải pháp không gian làm việc mới -
kết quả một cuộc điều tra các doanh nghiệp tại 75 quốc gia trên thế giới thì Việt Nam đang thoát
khỏi cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu nhanh hơn so với nhiều quốc gia khác trên thế giới, với tỉ lệ
SVTH: Nguyễn Anh Thư
20
doanh nghiệp tăng trưởng thực dương đạt 44,4%, trong khi mức bình quân toàn cầu là 42%.
94,4% số doanh nghiệp Việt Nam được hỏi đã cho rằng sẽ tăng doanh thu trong 12 tháng tới
(tính từ thời điểm khảo sát tháng 4/2010), trong khi tỉ lệ bình quân toàn cầu là 72%. Các doanh
nghiệp tại Việt Nam tham gia cuộc khảo sát cũng cho rằng những yếu tố tác động tích cực nhất
đến sự phục hồi và tăng trưởng trở lại chính là sự hỗ trợ của Chính phủ đối với các doanh nghiệp
nước ngoài mới tới làm ăn tại Việt Nam, lãi suất thấp, nới lỏng việc cho vay phát triển kinh tế và
thúc đẩy đầu tư hạ tầng, đặc biệt là giao thông. Từ cuộc khảo sát rút ra khuyến cáo, những thách
thức lớn nhất đối với doanh nghiệp ngày nay đứng đầu là kiểm soát chi phí, tiếp đến là sự bất ổn
của nền kinh tế, trách nhiệm đối với môi trường, năng suất lao động và khả năng bảo toàn nguồn
vốn
Tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm trong thời kỳ 2001 - 2010 đạt 7,2%; GDP bình quân đầu
người năm 2010 ước khoảng 1.200 USD. Với mức này, Việt Nam đã chuyển vị trí từ nhóm nước
nghèo nhất sang nhóm nước có mức thu nhập trung bình thấp.
Việt Nam trong năm 2009 đã liên tục tăng trưởng GDP dương. Kinh tế thế giới cũng đang phục
hồi chung. Các chính sách kích thích kinh tế của Chính phủ năm 2009 vẫn tiếp tục được triển
khai vào năm tới. Việt Nam cũng có nhiều kinh nghiệm khi đã vượt qua hai cơn bão lớn: lạm
phát cao 2008 và suy giảm kinh tế 2009. Do đó, năm sau là thời điểm Việt Nam sẽ vận hành trơn
tru hơn guồng máy phát triển kinh tế.
Các nguồn vốn FDI và ODA tiếp tục đổ vào Việt Nam, bên cạnh những nguồn vốn trong nước.
Lợi thế này sẽ góp phần tạo ra một sức mạnh tổng thể về vốn nội lực và ngoại lực, thúc đẩy kinh
tế Việt Nam phát triển. Đồng thời, cộng với tinh thần lạc quan của người Việt thì đặt mục tiêu chỉ
số tăng trưởng kinh tế 6,5% vào năm 2010 không phải là điều quá khó.Nhưng thị trường ăn uống
vẫn không bị ảnh hưởng nhiều.
Năm 2009, khó khăn kinh tế trong và ngoài nước là rất lớn, nhưng kinh tế Việt Nam vẫn đạt được
mức tăng trưởng khả quan. Trong khi xuất khẩu khó khăn thì thị trường trong nước chính là động
lực quan trọng để vực dậy nền kinh tế. Năm 2010, nền kinh tế Việt Nam cùng một lúc tạo ra hai
hướng đi phát triển: xuất khẩu và thị trường nội địa. Phát triển song song hai hướng đi này sẽ đòi
hỏi những chính sách quản lý vĩ mô mới như tái cơ cấu nền kinh tế, kiểm soát để duy trì lạm phát
thấp, ổn định đồng nội tệ… Đây là những việc khó khăn, nhưng sẽ là tiền đề để tăng trưởng kinh
tế bền vững, tạo nền tảng thuận lợi để vươn lên nhanh chóng sau khủng hoảng. Chính sự phát
triển đó sẽ đem đến cho khách hàng ngày càng nhiều sự lựa chọn hơn nên họ thường mua thịt dế
về để chế biến ăn cùng gia đình.
Chính phủ tăng mức lương tối thiểu lên 730.000 đồng từ 01/05/2010, điều đó cho thấy tình hình
kinh tế đất nước ổn định và phát triển tốt, lạm phát trong phạm vi cho phép. Do vậy đời sống của
nhân dân ổn định, và khá hơn, mức mua sắm, sinh hoạt sẽ cao hơn.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
21
Vượt qua những biến động về tài chính, chuyện ăn uống vào các năm sau này được dự đoán sẽ
“khởi sắc” hơn, bởi vì tiết kiệm xem ra không còn là mục tiêu hàng đầu trong chi tiêu. Nguồn
thực phẩm tự nhiên, sạch, xanh và lành đang trở thành trào lưu hàng đầu, trong thời đại loài
người đang trở nên “dễ bệnh hơn bao giờ hết”! Người tiêu dùng sẽ lựa chọn thực phẩm kỹ lưỡng
hơn là chú trọng vào giá tiền. Họ quan tâm đến thực phẩm có ảnh hưởng quan trọng đến sức
khỏe, đó là những loại thực phẩm tốt, an toàn và không có chất gây hại ( hóa chất, thuốc trừ
sâu,…) về thịt dế thương phẩm là một trong những loại thực phẩm có thể đáp ứng được các yếu
tố đó.
Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế đất nước là điều kiện quan trọng giúp cho doanh nghiệp
nói chung và trang trại dế Anh Thư nói riêng sản xuất kinh doanh thuận lợi, phát triển bền vững.
3.3 Xã Hội :
Đảng và nhà nước Việt nam luôn coi trọng ổn định xã hội để phát triển kinh tế: "Với cách nhìn
nhận khách quan, đánh giá đúng cả hai mặt thành tựu và hạn chế, khuyết điểm, những việc làm
đúng, làm được và chưa đúng, chưa được, nhiều bài học thiết thực trên nhiều lĩnh vực có thể rút
ra, trong đó có bài học xuyên suốt là luôn luôn coi trọng tính bền vững của sự phát triển", (Bài
phát biểu của ông Nông Đức Mạnh tại Hội nghị 10 BCH TƯ Đảng khóa X). Thực tế trong nhiều
năm qua đất nước luôn ổn định, an ninh tốt, môi trường kinh doanh lành mạnh, luôn được Pháp
luật bảo vệ.
Khi cuộc sống đã ổn định, con người có xu hướng thưởng thức các thức ăn bổ dưỡng, không chỉ
ngon miệng mà còn lạ. Chính vì vậy, gần đây các loài côn trùng như: bò cạp, rết,… cũng được ưa
chuộng. So với chúng, dế có nhiều đặc tính tốt và thân thiện hơn nên dễ được chấp nhận hơn.
Một ý kiến của bạn đọc trong báo Sài gòn tiếp thị thì dế là một món ăn thời thượng rất hấp dẫn
“Trước đây thấy người Lào, Thái ăn những loại côn trùng như bọ cạp, châu chấu, kiến và dế nghe
lạnh ớn cả gáy. Giờ mục sở thị và đích thân thử món dế mới thấy sự “sành ăn” của họ. Món này
bảo là dân dã nhưng không dân dã tí nào, món thời thượng đấy!”.10
Việt Nam là nơi có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp nổi tiếng, được nhiều du khách nước ngoài
qua tham quan, sinh sống, làm việc, điều tập trung ở Trung tâm kinh tế của đất nước đó là
Tp.HCM, nơi sống lý tưởng, có đầy đủ dịch vụ giải trí, giá trị đồng tiền so với các nước trên thế
nhỏ nên mức chi tiêu của người nước ngoài cao, với dịch vụ và những món ăn ngon, có lợi cho
sức khoẻ thì được rất nhiều người quan tâm, đây cũng là một yếu tố giúp doanh thu của Trại dế
Anh Thư tăng cao
Việt Nam là đất nước có dân số trẻ tăng cao. Trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh dân cư đông, nhiều
tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo khác nhau, ngoài cư dân gốc, còn có hàng triệu lao động, cư dân
ngoại tỉnh đang làm ăn sinh sống. Tuy mức sống và thu nhập có khác nhau nhưng nhu cầu mua
SVTH: Nguyễn Anh Thư
22
sắm nói chung và nhu cầu về ẩm thực nói riêng là rất cao. Đặc biệt là giới trẻ hiện nay có cá tính,
năng động, làm việc hăng say, nhiệt tình và thích thụ hưởng tiện nghi. Đây là điểm khác biệt của
họ với thế hệ trước, chỉ làm việc và tiết kiệm. Trong xã hội hiện đại ngày nay có rất nhiều bạn trẻ
tự lập, thành công sớm. Họ giàu có và có nhu cầu ăn uống quan tâm đến sức khỏe. Nên các doanh
nghiệp nhanh chóng nắm bắt thị hiếu của đối tượng này, ngay sau đó xuất hiện nhiều trại nuôi dế
để phục vụ nhu cầu của con người. Đó là điều kiện thuận lợi cho trang trại Anh Thư phát triển.
3. 4. Công nghệ :
Các tiến bộ công nghệ ảnh hưởng đến ngành như phương pháp chế biến tiên tiến, tạo giống, vật
liệu mới, kỹ thuật sản xuất mới.
Trang trại áp dụng các phương pháp nuôi dế tiên tiến được đúc kết từ kinh nghiệm nuôi của các
trang trại khác giúp tiết kiệm diện tích trại nuôi và vệ sinh thùng nuôi dễ dàng, tránh hao hụt
trong quá trình nuôi.
Doanh nghiệp cần một số máy móc, thiết bị phục vu cho nhu cầu kinh doanh, đồng thời cũng
không thể thiếu công nghệ thông tin ( máy tính, các phầm mềm hỗ trợ...) để thuận tiện cho việc
quản lý khách hàng, lưu trữ thông tin, đánh giá nhu cầu, tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
4. Môi trường vi mô:
4.1. Mức độ cạnh tranh:
Hiện nay, trại dế nuôi cung cấp sản phẩm cho thị trường nhà hàng, quán ăn, xuất khẩu giống ra
nước ngoài còn ít, có một số trại dế có quy mô nuôi lớn như Trại dế Trường Sơn, trại dế Thanh
Tùng đã có thương hiệu trên thị trường và được nhiều khách hàng biết đến với các sản phẩm dế
thương phẩm và các món ăn được chế biến từ thịt dế. Thị tường của các trại dế này còn hạn chế,
trong khi đó nhu cầu của con người ngày càng tăng,cuộc sống ngày càng được nâng cao, sức
khỏe của con người rất được coi trọng nên món ăn được chế biến từ dế rất ưa chuộng. Theo khảo
sát thị trường thịt dế tại các nhà hàng lớn ở Thành Phố Hồ Chí Minh thì một ngày có thể chế biến
gần 5 kg thịt dế như vậy mật độ canh tranh của các doanh nghiệp là chưa gay gắt vì đây là hình
thức kinh doanh mới được phổ biến trong thời gian gần đây khoảng vài năm.
Để cạnh tranh với các trại dế khác thì trại dế Anh Thư phải có chiến dịch kinh doanh phù hợp,
như các dịch vụ giao hàng tận nơi, sản phẩm đạt chất lượng, giá cả hợp lý không cao hơn so với
các trại dế khác và phải có chiến lược hậu mãi, chiết khấu trên hóa đơn mua hàng.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
23
4.2. Nguồn cung cấp:
Các nhà cung cấp của trại dế Anh Thư chủ yếu là nhà cung cấp cám hỗn hợp, đá khô và bao bì.
Nhìn chung các nhà cung cấp về các mặt hàng này khá nhiều và dễ tìm, có khả năng hợp tác tốt
với doanh nghiệp về lâu dài và không ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình chăn nuôi của trang
trại.
4.3. Khách hàng
Khách hàng là doanh nghiệp, công ty, cơ quan… sẽ rất ít có nhu cầu mua dế thương phẩm để chế
biến món ăn vì nó không thuận tiện mà thông thường, các tổ chức này thường chọn giải pháp ra
nhà hàng mỗi lần liên hoan, tiệc tùng, hội nghị…
Nhóm khách hàng là cá nhân cũng ít có nhu cầu mua về nhà để chế biến, thường thì một vài
người hoặc một nhóm khi có nhu cầu thưởng thức đặc sản dế sẽ đến nhà hàng ăn.
Nhóm có nhu cầu mua dế về làm thuốc chữa bệnh tuy cũng có, nhưng không nhiều, số lượng
không lớn.
Thị trường xuất khẩu tuy có triển vọng nhưng ban đầu Anh Thư chưa vươn tới được, thị trường là
các tỉnh thành khác cũng cơ bản có nguồn cung cấp, về mặt địa lý thì chưa phù hợp với trang trại
mới.
Thành phố Hồ Chí Minh với hàng trăm ngàn quán ăn, siêu thị thực phẩm, thức ăn nhanh, tuy
nhiên những người muốn thưởng thức đặc sản dế thường không lựa chọn các quán ăn nhỏ vì: thứ
nhất thịt dế là loại đắt tiền, chỉ dành cho khách sang trọng, thứ 2 là ăn đặc sản dế là để nhâm nhi,
thưởng thức, không thể ăn ở nơi sô bồ, ồn ào…
Có hàng ngàn nhà hàng tại Tp Hồ Chí Minh chuyên bán các đặc sản: Bò cạp, châu chấu, dế… với
lượng khách rất đông và ổn định. Theo khảo sát của chúng tôi thì mỗi nhà hàng này có hàng trăm
thực khách mỗi ngày, có nhà hàng có hàng ngàn thực khách, trong các buổi chiêu đãi tổ chức ở
nhà hàng, khách sạn, dế luôn được ưu tiên trong thực đơn. Tùy theo nhà hàng, nhưng trung bình
món dế, mỗi nhà hàng tiêu thụ từ 1-3 kg trong 1 ngày.
Chính vì vậy, dế thương phẩm lựa chọn đầu ra tốt nhất là cung cấp cho các nhà hàng, khách sạn
lớn, chuyên về đặc sản.
Để thuận tiện trong giai đoạn đầu, Anh Thư lựa chọn thị trường cung cấp chính vẫn là các quán
ăn, nhà hàng trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Tuy nhiên vì nhu cầu khá
cao nên trước mắt dế thương phẩm sẽ được phân phối cho các nhà hàng trong khu vực thành phố
Hồ Chí Minh trước, nhưng mục tiêu cuối cùng vẫn là có thể mở rộng quy mô và cung cấp cho thị
trường khắp cả nước và xuất khẩu.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
24
Khó khăn ban đầu cho doanh nghiêp là việc tiếp cận khách hàng mục tiêu, tìm kiếm khách hàng
tiềm năng để gia tăng thị phần.
Sản phẩm mà trại dế Anh Thư cung cấp cho tất cả các nhà hàng lớn ở Thành Phố Hồ Chí Minh,
các quán ăn hiện nay, trại dế Anh Thư sẽ tiếp thị sản phẩm của mình đến các nhà hàng đó, có
những dịch vụ đặc biệt nhưng vẫn có một số bất lợi khi phân phối sản phẩm bởi vì một số nhà
hàng lớn đã có nguồn cung cấp nên để thuyết phục khách hàng lấy sản phẩm từ trại dế Anh Thư
cũng rất khó khăn vì vậy trại dế Anh Thư sẽ tiếp thị những nhà hàng sắp khai trương và những
quán ăn chưa có thực đơn về dế thì nhu cầu lấy hàng có khả năng rất cao.
Sản phẩm của Anh Thư sẽ được phân phối cho người tiêu dùng như hộ gia đình, những người cần
và có nhu cầu dùng thịt dế đã chế biến.
Ngày nay xu hướng mọi người thích khám phá những món ăn được chế biến lạ, có lợi cho sức
khỏe, nên nhu cầu cung cấp của Trại dế Anh Thư sẽ phát triển rộng và sâu hơn.
Những khách hàng từ lâu đã có nhu cầu bổ sung dinh dưỡng cho cơ thể, những nhà hàng quán ăn
thu hút khách tạo ra doanh thu thì dễ dàng tiếp cận, và việc cung cấp cho họ những sản phẩm và
dịch vụ phù hợp nhất là chìa khóa thành công của doanh nghiệp.
Thiết lập chương trình quản trị mối quan hệ khách hàng đem đến cho khách hàng sự quan tâm,
chăm sóc nhiều nhất, giữ chân những khách hàng tiềm năng và gia tăng số lượng khách hàng
trung thành cho doanh nghiệp.
Đây là những yếu tố giúp dự án này thành công cao.
4.4. Sản phẩm thay thế:
Thịt dế từ lâu đã được mọi người biết đến, nhưng ngày nay thịt dế được chế biến đa dạng hơn và
nhu cầu sử dụng của con người tăng lên, với cuộc sống và xu thế hiện nay thì các loại thức ăn đặc
sản lạ mắt sẽ thu hút khách hàng như bò cạp, sản phẩm này cũng cung cấp đầy đủ dinh dưỡng
như thịt dế và giá cả cũng bằng nhau nhưng trại dế Anh Thư muốn chiếm lĩnh thị trường cần có
biện pháp kinh doanh cụ thể như chiến lược giá, dịch vụ, và công thức chế biến món ăn từ thịt dế.
4.5. Rào cản gia nhập
Tình hình kinh tế ổn định, mức thu nhập của người dân ngày càng tăng cao thì sản phẩm được
phân phối dễ dàng và thu hút được khách hàng.
Với tình hình kinh tế khó khăn thu nhập người dân thấp thì sản phẩm này sẽ ít thu hút khách
hàng, khách hàng sẽ chọn dịch vụ chi tiêu hợp lý hơn với giá sản phẩm 1kg dế thì khách hàng có
thể mua được 2kg thịt loại khác những vẫn đảm bảo chế độ dinh dưỡng cao.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
25
Chính phủ tạo điều kiện kinh doanh các sản phẩm mới như cho vay vốn để hổ trợ doanh nghiệp,
các chính sách thuế để xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài cũng là yếu tố quan trọng đối với các
doanh nghiệp
Hiện nay, các trại nuôi dế trên khu vực chưa nhiều, chiếm đa số vẫn là các hộ gia đình chăn nuôi
nhỏ lẻ, chưa đầu tư nhiều, đầu ra còn hạn chế nên việc tham gia vào thị trường nuôi và cung cấp
dế thương phẩm của trại dế Anh Thư không gặp nhiều khó khăn.
5.Phân tích SWOT.
i m mạnh
Không gian rộng, mô hình kinh doanh được thiết kế với khuôn viên phù hợp, bắt mắt khách
tham quan và tới để thưởng thức, tạo nên cảm giác thích, thoải mái cho khách hàng khi bước vào
trại dế Anh Thư.
Sản phẩm của trại dế Anh Thư với các khâu chế biến hợp vệ sinh, chất lượng cao, đã được
kiểm định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trang thiết bị chế biến, đóng gói hiện đại.
Địa điểm kinh doanh được chọn lựa kỹ lưỡng và phù hợp gần trung tâm, thuận tiện cho
khách hàng.
Đây là những ưu thế cạnh tranh mà trại dế Anh Thư đang có được, dựa vào những nền tảng,
những vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác mà chúng tôi sẽ phát huy tối đa những
khả năng, đem đến cho khách hàng những giá trị tốt đẹp nhất và phát triển bền vững không
ngừng.
Phát huy đi m mạnh:
Nhanh chóng đưa sản phẩm và dịch vụ cùng với chiến lược marketing phù hợp chiếm lĩnh
thị trường.
Trau dồi năng lực và tác phong phục vụ của nhân viên để phục vụ khách hàng ngày càng
tốt hơn.
Thường xuyên cập nhật và chế biến thay đổi thực đơn.
i m yếu
Vì là Doanh nghiệp mới đi vào hoạt động nên chưa có lượng khách hàng trung thành cao.
Mới thành lập nên chưa có kinh nghiệm trong việc quản lý và phục vụ khách hàng.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
26
Chưa được nhiều người biết đến và chưa có tên tuổi lớn trên thị trường.
Mô hình kinh doanh còn khá xa lạ, chưa được phổ biến đối với người dân Thành phố Hồ
Chí Minh.
Vì mới thành lập và hoạt động nên kinh nghiệm cạnh tranh chưa có, kinh nghiệm quản lý
thực tế chưa nhiều.
Việc tìm kiếm các địa điểm tổ chức các hoạt động Marketing còn khó khăn.
Việc tìm hiểu Thông tin, thị trường còn hạn hẹp.
Khắc phục đi m yếu:
Mở chiến dịch tiếp thị mạnh về trung tâm thành phố Hồ Chí Minh để thu hút một lượng
lớn khách hàng và tạo danh tiếng.
Thu thập thông tin khách hàng và có chiến dịch chăm sóc khách hàng để giữ chân khách
hàng và tạo một đội ngũ khách hàng trung thành.
Tiếp thu và tìm hiểu kỹ năng quản lý, phục vụ của một số đối thủ cạnh tranh và đúc kết ra
kinh nghiệm cho mình.
Mở các chiến dịch chiêu thị phù hợp để tên tuổi của trại dế Anh Thư được nhiều khách
hàng biết đến.
Thường xuyên có những hoạt động Marketing để quảng bá thương hiệu đến các khách
hàng, thu hút nhiều hơn số lượng khách hàng đến với doanh nghiệp. Marketing trực tiếp đến
khách hàng mục tiêu, chủ động tìm kiếm khách hàng thông qua đội ngũ bán hàng đến từng quán
ăn và nhà hàng chào hàng, đồng thời kết hợp với các công ty du lịch lữ hành có các chuyến tham
quan địa đạo Củ Chi ghé qua quán cho khách hàng tham quan và thưởng thức món ăn tại chỗ.
Nắm bắt ngay những trào lưu mới, những xu thế về thị trường dế để kịp đáp ứng những
nhu cầu của khách hàng.
Quản lý chặt chẽ và thường xuyên kiểm soát các tình hình hoạt động kinh doanh nhằm
tránh các rủi ro về mặt quản lý.
Không ngừng cải thiện và phát triển chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tạo lòng tin, đem đến
những sản phẩm dịch vụ phù hợp nhất cho khách hàng, gia tăng số lượng khách hàng thân thiết
cho doanh nghiệp.
Cơ hội
Thu nhập người dân ngày càng cao, nhu cầu ăn uống ngày càng gia tăng.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
27
Cách xa Sài Gòn không đáng kể, nếu tạo được uy tín thương hiệu tốt có thể thu hút được
một lượng khách hàng tiềm năng.
Mô hình kinh doanh trại dế với quy mô lớn phát triển ở Quận Hóc Môn.
Nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu cuộc sống ngày càng được quan tâm nhiều hơn.
Chính sách mở rộng, khuyến khích phát triển các ngành kinh tế mới, đáp ứng và phục vụ
nhu cầu xã hội.
Nắm ắt cơ hội:
Đưa sản phẩm và dịch vụ vào nắm bắt thị phần.
Tạo ra nhận thức về chất lượng cao cho khách hàng.
Tạo ra các chiến dịch marketing phù hợp để nâng tầm thương hiệu. (qua đóng gói và bao
bì sản phẩm thật chuyên nghiệp, dế chế biến sẵn mang về cũng được bỏ vào hộp lịch sự, vệ sinh).
Đáp ứng thật linh hoạt trước những nhu cầu của xã hội.
Chú trọng đặc biệt đến những giá trị mà khách hàng mong muốn, phát triển doanh nghiệp
và ngành dịch vụ ăn uống hiện nay.
Cung cấp sản phẩm của mình đi các tỉnh lân cận ở Tp. HCM, Miền Trung, …
dọa
Hiện nay tuy Trại dế có quy mô lớn chưa phát triển nhiều ở huyện Hóc Môn nhưng tương
lai chắc chắn sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh.
Nền kinh tế suy thoái, người dân thắt chặt chi tiêu hơn và luôn xem xét kỹ những dịch vụ
ăn uống mà mà mình sẽ chọn lựa.
Thức ăn được chế biến từ dế không phải ai cũng có thể ăn được vì hình dáng bề ngoài của
dế.
Thời tiết thay đổi thất thường làm dế dễ bệnh và chết.
Phòng ngừa đ dọa:
Chiếm lĩnh thị phần trước khi các đối thủ cạnh tranh nhập cuộc.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
28
Có các chính sách về giá hợp lý và quảng bá hình ảnh sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao
cho khách hàng.
Học tập các kinh nghiệm nuôi dế và chế biến các món ăn ở các tỉnh khác, lợi ích cũng như
giá trị khách hàng sẽ nhận được khi đến với trại dế Anh Thư.
Chế biến các món ăn có thể che dấu hình dáng của dế như gỏi cuốn dế, chả giò dế, dế lăn
bột chiên giòn,… để thực khách có thể dùng ngon miệng hơn mà không phải e dè về hình dáng
của nó.
Áp dụng các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh cho dế, thường xuyên kiểm tra trại nuôi để
có thể khắc phục nhanh chóng các tác động có thể gây thiệt hại cho trang trại.
6. Phân tích đối thủ cạnh tranh
6.1. ối thủ trực tiếp
a.Trại dế Trường Sơn
Địa chỉ: xã Lộc Hưng, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước
SVTH: Nguyễn Anh Thư
29
i m mạnh:
Với diện tích trang trại khoảng 8.000 m2, diện tích chăn nuôi 7.000m2 trại dế trường sơn cơ bản
đủ khả năng cung cấp sản phẩm, đáp ứng thị trường trong và ngoài nước. Mỗi ngày trại dế
Trường sơn cung cấp khoảng 50 kilogam dế thương phẩm ra thị trường.
Các sản phẩm của trại dế Trường Sơn bao gồm dế thịt, dế sữa, dế giống, dế làm thức ăn cho
chim, cho cá, câu cá giải trí, chọi dế…
Sản phẩm thịt dế được chế biến đa dạng, khách hàng đông, có uy tín.
Trường Sơn có website riêng để quảng cáo trang trại dế.
i m yếu:
Trại dế tọa lạc tại Xã Lộc Hưng, Huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước cách đường quốc lộ
13 đúng 1km, từ hướng TP.HCM đi qua hướng Bình Dương, cách TP.HCM khoảng 2h30 phút xe
máy, quá xa trung tâm thành phố.
Chưa có phòng trưng bày sản phẩm, không gian phòng ăn với diện tích nhỏ, nhân viên trong trại
dế trường sơn không chuyên nghiệp
Dụng cụ nuôi dế là thùng nên chiếm nhiều diện tích chuồng trại và tốn công chăm sóc.
. Trại dế Thanh Tùng
Địa chỉ: Ấp Bến Đò 2, huyện Củ Chi, TP. HCM
SVTH: Nguyễn Anh Thư
30
i m mạnh:
Sản phẩm dế ở Thanh Tùng đa dạng, thương hiệu dế Thanh Tùng đã được khách hàng biết đến
rất nhiều, có bằng khen của ủy ban nhân dân TP. HCM tặng.
Trại dế nằm gần địa đạo Củ Chi, cách địa đạo Củ Chi 5 km rất thuận tiện cho khách tham quan,
tuy nhiên lại khá xa trung tâm thành phố nên việc phân phối cũng như lôi kéo khách hàng tới
trang trại để thưởng thức món ăn không thuận tiện.
Thanh Tùng có nhiều món ăn từ dế độc đáo tự chế biến, tuy nhiên chỉ là một quán nhỏ có khoảng
3- 4 bàn không sang trọng, và chỉ bán vào ban ngày.
i m yếu:
Với diện tích trang trại nhỏ 500 m2 chứa được khoảng 2000 thùng, mỗi ngày chỉ có thể cung cấp
được 15 kilogam dế thương phẩm.
Nằm sâu bên trong con hẻm nhỏ cách hương lộ 22 khoảng 3Km và xe lớn không thể vào,
mặc khác quán chỉ bán vào ban ngày.
Không có sân để xe, khu vực nhà ăn quá nóng do lợp bằng mái tôn và xung quanh ít cây
xanh.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
31
6.2 ối thủ gián tiếp
Trại nuôi ò cạp và dế Anh Huy
Địa chỉ: Phường Tam Bình, quận Thủ Đức, Tp. HCM
i m mạnh:
- Bọ cạp đang là món hàng hoá hấp dẫn, bán rất chạy trên thị trường. Người ta không chỉ
mua bọ cạp về ngâm rượu uống chữa bệnh mà còn chế biến thành những món ăn khoái khẩu.
- Thương hiệu của trại bò cạp Anh Huy được các nhà hàng trong Tp. HCM biết đến.
i m yếu :
Sản phẩm của Anh Huy chủ yếu là bò cạp, dế không phải là sản phẩm chính của Trại nuôi Anh
Huy
Cách xa trung tâm Tp. HCM 30 km
Công ty chế iến thực phẩm Nông Phát Trại nuôi Nông Phát
SVTH: Nguyễn Anh Thư
32
i m mạnh:
Sản phẩm của Nông phát đa dạng, chế biến hợp vệ sinh, thương hiệu được nhiều người biết đến,
sản phẩm chính của Nông phát vẫn là bò cạp
i m yếu :
Giá thành cao, cách xa trung tâm Tp. HCM
Trại nuôi ò cạp và dế Nguyễn Văn Suôn
Địa chỉ: Long Bửu, Long Bình, Quận 9, Tp. HCM
SVTH: Nguyễn Anh Thư
33
i m mạnh:
- Hiện khách hàng của Anh Suông chủ yếu là các nhà hàng, quán nhậu khắp Sài Gòn.
Nhiều chủ quán nhậu, nhà hàng nhận xét thịt bò cạp, dế của của Anh Suôn thơm ngon, chất lượng
không chê được. Không ít khách thập phương tìm đến trang trại mua bò cạp về ngâm rượu nhằm
tăng cường sức khỏe, tráng dương bổ thận. Giá bò cạp xuất trại là 3.000 đồng/con,
i m yếu :
Mô hình chăn nuôi nhỏ, cách xa trung tâm Tp. HCM
7. Phân khúc thị trường :
7.1 Thị trường doanh nghiệp:
Thành phố Hồ Chí Minh có dân số 7.123.340 người, gồm 1.812.086 hộ dân, bình quân 3,93
người/hộ. Phân theo giới tính: Nam có 3.425.925 người chiếm 48,1%, nữ có 3.697.415 người
chiếm 51,9%. Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là thành phố có mức dân cư
đông nhất Việt Nam. Sự phân bố dân cư ở thành phố Hồ Chí Minh không đồng đều ngay cả các
quận nội ô. Mặc dù thành phố Hồ Chí Minh có thu nhập bình quân đầu người rất cao so với mức
bình quân của cả Việt Nam.
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Thành phố chiếm 0,6%
diện tích và 7,5% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản
SVTH: Nguyễn Anh Thư
34
xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Vào năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh có
4.344.000 lao động, trong đó 139 nghìn người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia
làm việc. Năm 2008, thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.534 USD/năm, cao hơn
nhiều so với trung bình cả nước, 1024 USD/năm.
Thị trường trại dế Anh Thư nhắm đến là các quận ở Tp. HCM như Q1, Q3, Q10, Q5, quận Tân
Bình, Gò Vấp, …Thị trường này tập trung nhiều nhà hàng, quán ăn lớn có mực độ dân số đông
đúc.
7.2 Phân khúc thị trường
Thị trường thịt dế tại Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay chưa phát triển rầm rộ chỉ có một số nhà
hàng có thực đơn về thịt dế còn các nhà hàng khác, các quán khác rất ít nhưng nhu cầu của con
người thích sản phẩm này rất cao. Vào cuối tuần có thể họ hẹn gặp bạn bè, hoặc dẫn cả gia đình
vào nhà hàng hay quán ăn để thưởng thức những món mới …có thể thống kê ở thành phố hiện
giờ tính đến các nhà hàng lớn, các nhà hàng có sử dụng thực đơn món thịt dế có thể tiêu thụ mỗi
ngày hơn 3 kg dế một ngày.
Trại dế Anh Thư ra đời đáp ứng các nhu cầu trên như phân phối dế thương phẩm, chế biến thức
ăn từ thịt dế, cung cấp dế giống … khách có thể tới Trại dế Anh Thư để thưởng thức các món ăn
được chế biến từ thịt dế và được nhân viên phục vụ chu đáo.
Qua các đặc điểm trên thì thị trường thịt dế Anh Thư nhắm đến là các nhà hàng, quán ăn có
những đặc điểm nổi bật sau:
Loại nhà hàng, quán ăn chuyên về hải sản: Loại nhà hàng này thường có rất nhiều loại khách, và
lượng khách rất đông, thường là những người có thu nhập cao, có cuộc sống ổn định, lượng
khách vào nhà hàng này thường đi đại gia đình, bạn bè đông, loại nhà hàng này thường đầu tư
kinh doanh về trang trí nội thất và cách phục vụ chu đáo, các món ăn phong phú, lượng thức ăn
bán ra rất nhiều nên đây là khách hàng có tác động đến doanh thu của trại dế Anh Thư rất nhiều.
Loại nhà hàng, quán ăn chuyên về kinh doanh các món ăn đặc sản: nhà hàng này thường thu hút
những khách có thu nhập rất cao, thường là những người thành đạt trong cuộc sống, loại nhà
hàng này đầu tư về nội thất, cách phục vụ đạt chất lượng, chế biến các món ăn đa dạng, hấp dẫn
nên sức tiêu thụ thức ăn ở đây cũng cao, đây cũng là nhóm khách hàng có tác động lớn đến doanh
thu của trại dế Anh Thư.
Ngoài ra trại dế Anh Thư còn có tiêu chí phân khúc phụ là giới tính và tiêu chí phụ là phong cách
sống dựa theo độ tuổi.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
35
Từ 20 đến 24 tuổi
o Đây là độ tuổi của những người đã bắt đầu đi làm, vì tự có thể tạo ra thu nhập nên đã có
sự thoải mái hơn trong chi tiêu. Tâm lí của những người này rất thích đi khám phá những món ăn
lạ bổ dưỡng nơi có không gian thoáng mát giá cả hợp lý thường đi với số đông tỷ lệ này chiếm
50%.
o Lối sống : Đây là độ tuổi đã có thu nhập ổn định và là độ tuổi lập gia đình. Họ tập trung
cho gia đình và sự nghiệp nhiều hơn.
o Tâm lý : Thích đến những nơi náo nhiệt, sôi nổi có thể giao lưu làm quen được nhiều bạn
bè và học hỏi nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống . Thích khám phá những điều mới lạ, muốn thể
hiện cá tính bản thân. Độ tuổi trẻ trung, năng động.
Từ 25 đến 36 tuổi trở lên
Đây là độ tuổi đã có thu nhập ổn định và là độ tuổi lập gia đình. Họ tập trung cho gia đình
và sự nghiệp nhiều hơn. Thích những nơi có không gian riêng để trao đổi công việc, tình cảm. Tỷ
lệ này chiếm 30 %.
Lối sống : Có thu nhập ổn định từ 2,5 triệu đến 5 triệu. Đây là độ tuổi đã và đang đi làm
có mức thu nhập ổn định, là đối tượng thường xuyên đến quán cùng bạn bè để thư giãn. Tỷ lệ này
chiếm 20 %.
Tâm lý : Cần một nơi có không gian nhẹ nhàng.
Từ 36 đến 4 tuổi
Có thu nhập ổn định từ 5 đến 10 triệu. Đây là đối tượng có nhu cầu thư giãn, cũng như
yêu cầu những món ăn thức uống tốt cho sức khỏe.
Lối sống : Có thu nhập ổn định từ 5 đến 10 triệu. Đối tượng ở độ tuổi trung niên.
Tâm lý : Rất quan tâm đến những dịch vụ mới, không gian yên tĩnh.
7.3 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Dựa vào phân khúc thị trường chúng tôi chọn thị trường mục tiêu như sau :
Trại dế Anh Thư chọn thị trường mục tiêu chủ yếu dựa vào các nhà hàng, quán ăn hải sản, các
nhà hàng quán ăn đặc sản và còn có tiêu chí phụ là nam giới với phong cách sống thích khám phá
những món ăn lạ, bổ dưỡng. Ba nhóm khách hàng mục tiêu này nằm trong nhiều phân khúc
nhưng chúng tôi chỉ chọn trên 2 phân khúc chính đó là phân khúc những nhà hàng quán ăn hải
sản lớn ở các quận Tp. HCM và những nhà hàng quán ăn đặc sản. Những sản phẩm và dịch vụ
SVTH: Nguyễn Anh Thư
36
Trại dế Anh Thư cung cấp có giá thấp hơn, và chúng tôi cũng đi theo chiến lược tạo ra sự khác
biệt so với các đối thủ cạnh tranh như chúng tôi đã phân tích ở những phần trước.
8. Quy trình sản xuất
8.1 Kỹ thuật nuôi dế
Dế là loài côn trùng có tính bổ dưỡng, vì vậy đã có nhiều tài liệu, công trình khoa học nghiên
cứu về nó. Sách hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi dế cũng có nhiều trên thị trường, việc muốn học
tập và đào tạo nhân viên về nghiệp vụ kỹ thuật chăn nuôi không mấy khó khăn.
Nhiều trang trại nuôi dế thương phẩm theo phương pháp nuôi công nghiệp đã thành công, cung
cấp cho thị trường hàng trăm ki-lo-gram dế mỗi ngày. Đến tham quan các trang trại này, chủ
nhân của nó không những không giấu nghề mà họ sẵn sàng bộc bạch những kinh nghiệm qúy đã
chắt chiu trong nhiều năm nuôi dế.
Thức ăn chủ yếu của dế là cỏ, cám hỗn hợp nên vừa dễ kiếm việc bảo quản lại dễ dàng, không bị
hư hỏng. Việc chăn nuôi dế ít bị bệnh dịch, vòng sinh sản nhanh, chóng lớn nên tương đối thuận
tiện cho trại.
a) Trại nuôi:
Cấu trúc chuồng trại:
Chuồng trại phải cao ráo, yên tĩnh, thoáng mát, có mái che mưa che nắng, xung quanh có lưới để
đề phòng mèo, chuột bắt dế, có rãnh nước đề phòng kiến xâm nhập gây hại cho dế…
Chuồng nuôi có thể là xô, thau, khay, chậu… có nắp đậy nhưng phải đảm bảo yên tĩnh, thoáng
mát. Nắp đậy, có thể là cái lồng bàn hoặc nắp xô đục nhiều lỗ tạo thông thoáng, ban ngày mở ra,
chiều tối đậy lại để phòng tránh dế bay đi và mèo, chuột bắt dế… Trước khi nuôi phải rửa sạch,
phơi khô chuồng nuôi và trang thiết bị phục vụ chăn nuôi dế. Ở đây, trại dế Anh Thư sẽ sử dụng
chuồng nuôi là khay nhựa vuông để tiết kiệm diện tích tối đa chuồng trại vì có thể chồng nhiều
khay lên nhau và dễ chăm sóc.
Tùy theo phương tiện và điều kiện nuôi mà bố trí số lượng nuôi hợp lý. Nuôi dế giống bố mẹ (ép
đẻ) trong xô có dung tích 40-50 lít thì thả 20 dế cái, 10 dế đực.
Trong xô 80-80 lít thả 30 dế cái và 15 dế đực…
Cụ thể trại nuôi Anh Thư sẽ xây dựng trên diện tích 700m2, được xây dựng trên nền đất khô ráo
để tránh úng ngập trong mùa mưa bão. Vì tập tính của dế chỉ thích ở nơi cao ráo, thoáng mát vào
mùa hè và kín gió vào mùa đông, dế có khả năng sống trong môi trường có nhiệt độ khá cao từ
40-450C vì vậy chuồng trại xây dựng cũng không cần đầu tư quá nhiều. Cụ thể: phần nền được
làm bằng xi măng để có thể dễ dàng quét dọn và làm vệ sinh chuồng trại, vừa ngăn chặn kiến đào
SVTH: Nguyễn Anh Thư
37
hang ổ sinh sống. Xung quanh trại dế, sát phía ngoài tường vách đào mương nước giáp vòng để
ngăn ngừa địch thủ (kiến, chuột, thằn lằn, bọ cạp,…), mương nước có độ sâu khoảng 15cm và bề
rộng khoảng 20cm, được xây bằng gạch và tô trát xi măng kỹ để giữ lượng nước bên trong không
bị rò rĩ ra ngoài; bên trong chuồng đặt các chân kệ sắt để đặt các khay dế, phía dưới chân kệ có
chén nước nhằm tránh kiến và dễ dàng vệ sinh chuồng trại; phần mái chuồng cách nền nhà 4 mét
để chuồng trại có đủ thông thoáng, mái lợp tôn lạnh phủ kín hành lang quanh trại để ngăn mưa tạt
và nắng dọi vào bên trong chuồng trại; vách trại dế được xây tường có độ cao 1,5 mét, phần còn
lại căng bằng kẽm mắt nhỏ.
Dụng cụ nuôi dế
Dụng cụ nuôi và hình thức nuôi là khâu quan trọng trong quá trình chăn nuôi dế. Nó không chỉ
liên quan đến kinh phí đầu tư trong chăn nuôi mà còn ảnh hưởng đến sản lượng cũng như mức độ
hao hụt của dế.
Nuôi trong chậu nhựa: chậu cao 35 - 40cm, đường kính 40 - 50cm, nuôi bằng chậu tốn diện tích,
tuy nhiên giá cả không quá cao, nên rất nhiều trang trại chọn cách nuôi này.
Nuôi trong thùng nhựa: dùng loại thùng 60 lít, nên mua loại có nắp đậy sau đó chọc thủng lỗ nhỏ
bằng đầu que diêm lên nắp thùng tạo độ thoáng.
Nuôi trong khay hình chữ nhật và xếp các hộp đè nên nhau để tiết kiệm diện tích phù hợp nuôi
với quy mô lớn. Tuy nhiên đây cũng là hình thức cần đầu tư lớn nhất. Chúng tôi chọn cách này vì
vừa có thể tiết kiệm diện tích chuồng nuôi vừa dễ dọn vệ sinh và thời gian sử dụng dụng cụ nuôi
này rất lâu.
Nuôi trong thùng xốp, thùng bìa cát tông: tuy nhiên cách nuôi này dế sẽ bò được ra ngoài, cắn
thủng trốn thoát dễ gây mất mát.
Ngoài ra có thể tận dụng các vật liệu khác để nuôi dế như thùng tôn, thùng gỗ, chum, lu, vại.
Cái rế bắc nồi cơm, cọng rơm, giấy là những vật tạo khoảng không cho dế mèn sinh sống leo
trèo, lột xác và trốn tránh kẻ thù. Mỗi lấn lột xác dế rất mềm và thường bị đồng loại cắn, ăn vì thế
cần tạo nhiều không gian sinh sống cho dế như vậy sẽ tránh được hao hụt trong chăn nuôi. Các
loại giấy đã qua sử dụng hoặc giấy báo được vo lại rất hữu ích để nuôi dế, dưới đáy chậu nuôi
được lót 1 lớp giấy sẽ dễ dàng hơn cho lần vệ sinh sau, đồng thời đây cũng là thứ để dế mèn gậm
nhấm
Máng uống: chỉ dành cho dế từ 2 tuần tuổi trở lên, là máng uống cho chim có lấp hộp nước vào
để nước tự chảy ra mỗi lúc 1 ít cho dế uống từ từ tránh dế bị chết đuối. Có thể làm bằng rế tre,
máng đẻ, máng thức ăn, nước uống cho dế đơn giản, có thể dùng vỏ nghêu, hoặc làm bằng xi
măng, đồ sành sứ kích thước không quá lớn nhằm hạn chế dế con té chết (đường kính khoảng 10-
15 cm, dày khoảng 1.5-2.0 cm sâu khoảng 0.5-1.0 cm)
SVTH: Nguyễn Anh Thư
38
Trong chuồng nuôi, có rế tre (rế để xoong nồi đường kính 15-20 cm) hay vỉ tre, rế có lỗ nhỏ (dày)
nuôi dế con mới nở đến 25 ngày tuổi, loại thưa nuôi tiếp theo đến thu hoạch. Xô loại 45 lít xếp
khoảng 10 rế, xô 80 lít thì 15 rế. Rế xếp chồng lên nhau tạo khoảng trống để máng đẻ, máng thức
ăn, nước uống cho dế. Đất dùng trong máng đẻ là đất sạch, tơi xốp, ẩm vừa phải, có độ dày 3 - 4
cm (có thể dùng đất sạch trộn với xơ dừa xay). Không dùng đất có kiến, đất bị nhiễm hóa chất
độc hại... Trên cùng phủ một lớp cỏ cho dế ăn, ở, sinh trưởng phát triển và sinh sản…
- Khay trứng: là dụng cụ có hình dánh như máng ăn, trong đó chứa đầy đất để làm nơi dế mái vào
đẻ trứng.
- Thùng ấp: có thể dùng thùng nuôi nhưng nắp thùng phải được chặn bằng tấm lưới muỗi.
- Bình xịt nước: tạo ẩm cho môi trường sống của dế, làm ẩm khai trứng ( vì trứng ấp cần phải có
đủ độ ẩm khoảng trên dưới 70% mới nở được).
Một số hình ảnh dụng cụ nuôi dế
Khay nuôi dế
SVTH: Nguyễn Anh Thư
39
Vỉ tr đ cho dế l o trèo, ẩn nấp
Máng đẻ trứng
Khay nuôi dế con gồm vỉ tr , máng ăn, máng uống - dùng rau câu đ cung cấp nước cho
dế con
SVTH: Nguyễn Anh Thư
40
Khay nuôi dế sinh sản gồm vỉ tr , máng đẻ trứng, máng uống, máng ăn
Bình xịt phun sương & chổi nhỏ
Khay nuôi dế thịt gồm vỉ tr , máng uống, máng ăn
SVTH: Nguyễn Anh Thư
41
b. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng dế
Thức ăn:
Trong tự nhiên, dế sống ở các bãi cỏ. Thức ăn chủ yếu của chúng là các loại cỏ, các loại cây non.
Tuy nhiên, chúng cũng có chọn lọc. Nó không thích các loại cỏ có vị đắng. Nhiều người khi đi
lấy cỏ cho dế thường rút 1 cọng non và nhấm thử. Nếu đắng, họ không lấy loại cỏ đó nữa. Dế rất
thích ăn loại mạ non. Ngoài ra, các loại vỏ dưa hấu, dưa gang, dưa hồng… dế cũng ăn ngon lành.
Chúng gặm cùi là chủ yếu. Các loại rau xanh như xà lách, bắp cải… dế đều rất thích ăn. Nhưng
thức ăn chủ yếu của dế khi nó đã bằng hạt đậu đen là cám gà. Các loại cám gà dế đều ăn. Ta nên
nghiền nhỏ thành bột cho dế ăn. Khi mới nở, ta nên cho dế ăn lá non của rau khoai lang. Có lẽ, lá
đó mềm nên nó dễ ăn. Tránh lấy những lá khoai lang già vì hay bị đắng. Tới khi được 20 ngày
tuổi, nó bắt đầu chán rau lang, ta thấy nó ít ăn. Lúc này phải thay rau lang bằng cỏ nào ở địa
phương dế thích nhất.
Cách cho ăn:
Trong mỗi thùng nuôi dế, ta cần có 2 loại thức ăn: thức ăn tinh và thức ăn thô. Thức ăn tinh là các
loại cám gà; còn thức ăn thô là: cỏ, lá rau, vỏ củ quả v.v…. Cần để riêng từng loại thức ăn trong
thùng.
o Thức ăn tinh: Dế thích ăn nhất là các loại cám cho gà. Ta cần nghiền mịn cám ra rồi cho
vào khay cám. Khay đựng cám tốt nhất là dùng các nắp nhựa. Ta cho cám vào đó. Dế dễ dàng
trèo vào để ăn và cám không bị vương ra ngoài. Mỗi thùng có thể để 1-2 khay cám cho dế ăn (tùy
theo lượng dế có trong thùng). Ta lưu ý, không cho đầy cám vào khay mà chỉ cho 1-2 thìa cà phê.
Nếu để nhiều, cám dễ tràn ra ngoài. Mặt khác, nếu để thừa cám, dế không ăn hết, lâu ngày nó sẽ
hư.
o Thức ăn thô: Đối với cỏ ta nên búi thành từng búi nhỏ từ 50-70g, buộc chặt một đầu bằng
dây thun. Làm như vậy, khi dế ăn sẽ không làm vương cỏ ra khắp thùng. Mỗi thùng cũng nên để
1-2 búi cỏ. Ta quan sát, nếu thấy dế ăn hết phần lá cỏ thì ta thay vào búi khác. Nếu búi cỏ bị héo
hoặc úa vàng thì ta cũng nên thay. Khi lấy búi cỏ ra cần rũ nhẹ để đề phòng có dế còn nằm trong
búi cỏ.
Nước uống:
Cùng với thức ăn, ta phải chú ý cho dế uống nước. Tuy trong thức ăn thô đã có hàm lượng nước
cao nhưng ta phải bổ sung nước cho dế uống. Khi dế còn nhỏ, chưa trèo được vào khay, ta có thể
phun sương lên búi cỏ hoặc cho dế ăn rau câu. Khi dế đã lớn bằng hạt gạo (khoảng 15 ngày), ta
chó chúng uống nước bằng khay. Khay nước giống khay đựng nước cho chim, ta lót vào đó 1 ít
lưới kẽm để dế không bị lọt vào chết đuối. Ta cho nước sạch vào khay, thay nước trong khay
hàng ngày. Thường xuyên theo dõi, chăm nước khi dế đã uống cạn tránh để chúng bị khát nước.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
42
Cách nuôi các loại dế:
o Nuôi dế con: Dế con nở ra từ trứng. Lúc mới nở nó có màu trắng ngà. Cơ thể nó chỉ bằng
con kiến gió. Khoảng 3 giờ sau khi nở, nó chuyển dần sang màu đen.
Dế nở ra đã hoạt động ngay. Nó rất năng động, di chuyển liên tục. Chúng ăn lá non như rau xà
lách, lá khoai lang non hoặc lá mạ non. Nó cũng cần uống nước. Lúc này, nó rất nhỏ nên không
cho khay nước vào dế rất dễ bị chết đuối. Giai đoạn này ta cho dế uống nước bằng cách phun
sương lên búi cỏ hoặc cho dế ăn rau câu. Khoảng 10-15 ngày tuổi, dế có thể to bằng hạt gạo. Lúc
này, nó rất phàm ăn. Ta bắt đầu cho thêm khay đựng cám và khay nước vào. Thường xuyên thay
nước mới hàng ngày để đảm bảo nguồn nước sạch. Tránh để nước vươn vải khắp thùng vì nó làm
dế con dễ bị chết.
Dế muốn lớn lên phải lột xác. Trong cuộc đời ngắn ngủi của nó phải lột xác tới 3 lần. Sau mỗi lần
lột xác nó lớn lên rất nhanh. Ta phải chú ý san thùng; không nên nuôi quá dày. Khi còn nhỏ ta có
thể nuôi mật độ dày. Nhưng khi lột xác dế lớn thêm nhiều, ta cần san bớt dế ra các thùng khác.
Mật độ của dế tùy thuộc vào kích cỡ của thùng hay chậu nuôi.
Với một thùng nuôi có bán kính đáy thùng khoảng 40-50cm và chiều cao khoảng 50-60cm thì ta
có thể nuôi tới 3000-4000 dế con. Nếu chúng quá dày ta có thể xếp thêm rế vào. Tới khi chúng
được 15-20 ngày tuổi, lúc này nó lớn bằng con ruồi con thì ta nên san bớt ra, mỗi thùng chỉ để độ
1500-2000 con. Tới giai đoạn bắt đầu mọc cánh, thì mỗi thùng chỉ nên chứa từ 500-700 con.
Ta có thể dùng đèn pin để quan sát kỹ thùng nuôi. Nếu thấy có hiện tượng dế bị chết, dế bị dập
nát, cánh và chân rụng nhiều trong thùng … là do mật độ quá dày, cần san thùng ngay. Việc này
phải làm thường xuyên. Tuy nhiên, nếu mỗi ngày chết 1-2 con trong thùng thì đó cũng chỉ là hiện
tượng bình thường. Ta chỉ san khi thấy dế chết nhiều.
o Nuôi dế nhỡ:
Đây là thế hệ dế từ 30-45 ngày tuổi. Lúc này chúng rất sung sức, ăn khỏe, uống khỏe và rất năng
hoạt động. Ta cần cho thức ăn thường xuyên để dế ăn. Lúc này dế ăn cám là chủ yếu. Phải
thường xuyên bổ sung cám cho dế ăn. Tuy nhiên, không cho quá nhiều để tránh việc dế vào bới
tung lên, vương vãi cám ra thùng.
Khoảng 30-35 ngày tuổi dế sẽ lột xác lần thứ 2. Lúc này ta thấy đầu cánh của chúng bắt đầu nhú
ra. Có thể coi đây là giai đoạn sung sức nhất của dế. Chúng thường chạy đuổi nhau trong thùng,
leo lên leo xuống các tầng rế, đùa giỡn nhau suốt ngày. Đây cũng là giai đoạn chúng ăn khỏe
nhất. Phải luôn luôn đảm bảo đủ thức ăn và nguồn nước sạch cho chúng uống.
Trong một thùng nuôi, ta có thể xếp 3- 4 hoặc 5- 6 cái rế chồng lên nhau cho chúng leo trèo.
o Nuôi dế trưởng thành:
SVTH: Nguyễn Anh Thư
43
Từ 45-60 ngày tuổi là giai đoạn dế thành thục và bước vào giai đoạn sinh sản.
Ở giai đoạn 45-50 ngày tuổi, dế sẽ lột xác lần thứ 3 và cũng là lần cuối cùng. Lúc này nó đã hoàn
chỉnh cơ thể, cánh mọc đầy đủ và chuẩn bị bước vào giai đoạn sinh sản. Vào tuổi này, dế đực
thường đeo đuổi dế cái và đánh nhau đến chết với các con đực khác để tranh giành “người tình”.
Vì vậy, cần san đàn và ghép tỷ lệ đực cái thích hợp để hạn chế tử vong.
Tín hiệu chúng ta nhận biết nguyện vọng ghép đôi của dế là tiếng gáy. Sau khi dế bắt đầu gáy 2-3
ngày là đủ thời gian dế cái đã được thụ tinh. Chúng sẽ bước vào thời kỳ đẻ trứng.
Chọn giống:
Chọn dế to, khỏe, đầy đủ râu, cánh, chân, ghép
theo tỷ lệ 1 đực với 2 cái. Tùy thuộc hình thức
nuôi để quyết định số lượng dế giống, trong một
chậu, ta để 1 khay nước cho dế uống, 1 khay đất
cho dế đẻ, 2 khay đựng thức ăn, 3 cái vỉ tre cho dế
mèn đậu, trèo leo. Chọn dế giống bố mẹ là tơ mới
biết gáy, dế mái chưa sinh sản, to, khỏe mạnh
nhất trong đàn, không dịch bệnh, dị tật (đủ râu,
chân…)
Phân biệt dế đực, dế cái, dế đực cánh màu nâu
pha đen, không bóng mượt, dế cái cánh màu đen, bóng mượt, dế đực bụng nhỏ hơn, dế cái bụng
to hơn vì bụng dế cái có trứng, dế đực không có máng đẻ trứng, dế cái có máng đẻ trứng ở phần
đuôi, giống cái kim khâu quần áo dể dế cái cắm xuống đất đẻ trứng, dế đực kêu để ve vãn con
cái, dế cái không kêu được.
Chăm sóc nuôi dưỡng dế sinh sản:
- Thả giống:
Theo tỷ lệ 1 trống/ 2 mái. Xô nhựa nhỏ thả 15 dế trống và 30 dế mái vừa mới trưởng thành. Xô
nhựa lớn 80 lít có thể thả 25 dế trống và 50 dế mái.
ẻ trứng:
Sau khi thả giống 2-3 ngày dế đẻ trứng vào máng đẻ. Dấu hiệu dế sắp đẻ: Dế mái thường thụt lùi
và chọc cây kim nhọn sau đuôi xuống đáy xô. Lúc này ta đặt máng đẻ vào là dế leo lên đẻ ngay
(trong máng đẻ đã để sẵn đất sạch tơi xốp và đủ ẩm)
Khi dế có dấu hiệu sắp đẻ ta đặt máng đẻ vào xô nuôi dế bố mẹ hàng đêm cho dế đẻ. Cứ sau mỗi
đêm máng đẻ được lấy ra đưa đi ấp, tối đến đưa máng mới vào xô nuôi để dế đẻ tiếp. Mỗi đêm 30
con dế mẹ có thể đẻ hàng nghìn trứng vào máng đẻ. Dế chỉ đẻ vòng hai tháng là thải loại.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
44
Dế rất nhát, vì vậy ta nên để máng đẻ vào buổi tối. Mỗi tối để vào một máng đẻ, sáng hôm sau
lấy máng đẻ ra để vào xô ấp trứng ở một khu vực khác.
Ấp trứng:
Xô ấp trứng được thiết kế như sau: Bỏ một lớp đất xốp vào đáy xô, cao khoảng 1cm, rộng khoảng
3cm. Để 3 máng trứng vào chính giữa xô, phủ lên một lớp cỏ mỏng, mỗi ngày phun nước 1- 2 lần
để giữ ẩm. Hoặc trước khi cho máng trứng vào xô ấp trứng, ta chuẩn bị hai khăn bông vuông
(loại khăn lạnh lau mặt ở các nhà hàng), nhúng nước ướt rồi đặt dưới đáy thùng ấp, sau đó đặt
máng trứng trên khăn ướt và dùng khăn ướt thứ hai đã nhúng nước đậy lên máng trứng để giữ độ
ẩm. Sau khi đã làm xong các việc nói trên đậy nắp thùng lại. Cứ 3-4 ngày, thay khăn ướt một lần
để giữ độ ẩm. Nhiệt độ cần cho trứng nở khoảng 25-30oC (nhiệt độ phòng). Sau 8-12 ngày là dế
nở. Khi thấy dế đã nở hết, ta lấy khay đẻ ra khỏi xô ấp và chuyển dế con vào xô ương nuôi riêng.
Để dế đẻ nhiều và dế con khỏe mạnh, cần lưu ý: Vệ sinh chuồng nuôi và thiết bị chăn nuôi sạch
sẽ, khô ráo, máng thức ăn phải được che đậy, tránh nước gây nấm mốc... Sau đó, để máng đẻ vào
đáy xô lệch sang một bên, bên kia để một máng thức ăn, một máng nước, úp chồng rế lên, phủ
lên rế một ít cỏ tươi. Phun nước dạng sương lên cỏ tươi mỗi ngày 1-2 lần tạo nhiệt độ trong xô
25-30oC. Sau khi dế đẻ một ngày, chuyển máng trứng sang thùng ấp và đặt máng đẻ khác vào
trong xô nuôi. Có thể dùng thùng các-tông loại dày hoặc khay nhựa có kích thước 60 x 40 x 20
cm để ấp trứng, mỗi thùng có thể để 8-10 máng trứng. Thùng ấp phải kín, có nắp đậy (dùng lưới
muỗi), theo dõi hàng ngày, tránh kiến gây hại…
+ Ươm nuôi dế con: Dế con mới nở, ta chuyển sang ương nuôi riêng trong khay nhựa, trung bình
khoảng 1.000 con/xô 80 lít. Lúc này ta để thức ăn của gà con xay nhuyễn vào cho dế mới nở ra
ăn, ngày 2-3 lần và bỏ vào xô nuôi một lớp cỏ tươi non cho dế con trú ẩn và nhấm nháp. Mỗi
ngày tiếp tục phun nước 1-2 lần để giữ ẩm và cho dế uống tuy nhiên dế con rất dễ bị chết nếu bị
ngập nước vì vậy chúng tôi sử dụng rau câu để cung cấp nước cho dế con. Ương nuôi dế con đến
20 ngày ta chuyển sang nuôi dế thịt thương phẩm.
+ Nuôi dế thịt thương phẩm: Đặt rế, máng thức ăn, nước uống, phủ cỏ tươi như nuôi dế đẻ
nhưng số lượng nhiều hơn (400-500 con với xô 80 lít, 300 con ở xô 45 lít). Chăm sóc và phun
nước ngày 1-2 lần, tránh nước đọng, ẩm mốc trong xô, tránh để thức ăn tồn dư, ẩm ướt, hôi mốc
và không để máng đẻ trong xô nuôi như nuôi dế đẻ.
Ngoài ra, có thể làm chuồng nuôi dế bằng xi măng, kích thước một ô rộng 1 m x dài 1,2 m x cao
0,5 m, mặt tường nhẵn tránh dế bò ra, che đậy bằng lưới phía trên, nuôi 1.000 con/m2. Chuồng
xây xong cần ngâm nước cho hết chất xi măng. Xung quanh chuồng làm rãnh nước tránh kiến,
côn trùng xâm hại… Chồng vào 25 rế, tạo khoảng không cho dế. Cũng cần chăm sóc như nuôi
trong xô, chú ý phun nước ( dạng sương 2-3 lần/ ngày).
SVTH: Nguyễn Anh Thư
45
Thức ăn tinh cho ăn hàng ngày, thức ăn thô xanh rau, củ, quả các loại thì 2-3 ngày mới cho ăn
một lần, nhưng chỉ ăn trong ngày, thức ăn còn dư phải bỏ. Riêng cỏ xanh có thể 2-3 ngày mới
cho ăn và thay mới một lần.
Dế con được 20 ngày, chuyển qua nuôi dế thịt thương phẩm khoảng 45 ngày thì có thể thu hoạch
(800-1.000 con được 1 kg), xuất bán thịt hoặc tuyển chọn dế tơ làm giống nuôi đến 60 ngày thì
cho phối giống sinh sản.
Chú ý: Dế sắp trưởng thành tối đến thường hay bay đi kiếm ăn và hoạt động tình dục... Vì vậy,
chiều tối ta nên đậy nắp xô lại sáng sớm mới mở ra cho thoáng mát.
- Thu hoạch:
Dùng vợt nylon nhỏ thu hoạch, cho vào thùng giấy cùng với rế, cỏ tươi di chuyển xa dế không
chết. Có thể đông lạnh sau khi rửa sạch dế bằng nước sạch hoặc nước muối 2% và cho vào khay
đông lạnh.
Chăm sóc nuôi dưỡng dế đơn giản, ít vốn, ít dịch bệnh, dễ thực hiện, mang lại hiệu quả kinh tế
cao, ai cũng có thể nuôi được.
Phòng và trị bệnh: Với phương châm phòng bệnh là chính, thực hiện tốt chương trình 3 sạch: ở
sạch, ăn sạch, uống sạch. Đặc biệt, khi thời tiết hoặc môi trường sống thay đổi, cần phải vệ sinh,
chăm sóc nuôi dưỡng thật tốt để tăng cường sức đề kháng, chống stress gây hại cho dế…Dế ta
thường hay bị một số bệnh, nhất là bệnh đường ruột.
Bệnh đường ruột:
- Nguyên nhân: Có thể do mật độ quá cao, chuồng nuôi quá nóng ẩm hoặc chuồng nuôi bị nước
đổ vào lẫn phân, thức ăn gây ô nhiễm môi trường hoặc thức ăn bị ôi mốc, nước uống lẫn phân, dơ
bẩn, mất vệ sinh…
- Triệu chứng: Dế đang ăn uống, khỏe mạnh bình thường, đột ngột bỏ ăn chỉ uống nước rồi yếu
dần, râu gãy ngang, phân nước trắng đục, 7-10 ngày sau thì dế chết. Bệnh này rất dễ lây lan sang
những con ở cùng một xô, rất khó trị.
- Phòng và trị bệnh: Phòng bệnh hơn chữa bệnh. Phòng bệnh là chính bởi khi chúng ta phát hiện
ra triệu chứng thì đã muộn. Tốt nhất nên giữ gìn vệ sinh chuồng nuôi sạch sẽ, khô ráo, thoáng
mát, thức ăn, nước uống phải thay rửa hàng ngày…
Vệ sinh chuồng trại và phòng chống ệnh tật:
Tuy ở ngoài tự nhiên, dế chui rúc trong các ngóc ngách, khe kẽ nhưng nhìn chung nó ưa sạch sẽ.
Dế thích điều kiện khô ráo, thoáng đãng, những nơi có cây cỏ tươi tốt và nguồn thức ăn phong
phú. Vì vậy, trong thùng nuôi, chúng ta phải giữ vệ sinh cho dế.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
46
Hàng ngày, chúng ta phải nhặt bỏ những phần thức ăn dế không ăn hoặc cỏ lá đã úa vàng, ủng,
nẫu. Phải thường xuyên lau sạch nền thùng nuôi, không để nước vương vãi làm ướt nền.
Khay thức ăn và khay nước không được để bẩn. Không cho dế ăn cám đã mốc và không cho
uống nước bẩn.
Cần xếp rế vào thùng nuôi. Tùy theo mật độ và độ lớn mà ta xếp ít hoặc nhiều rế trong một thùng.
Dế rất thích leo lên và nghỉ ngơi trên rế. Mỗi lớp rế như một tầng nhà. Dế sẽ bu lên bề mặt các
lớp rế. Đó cũng là cách để dãn mật độ của dế trong thùng nuôi.
Tránh để khói và các mùi lạ bay vào thùng dế. Không xịt thuốc muỗi vào nơi nuôi dế.
Khi dế còn bé, rất dễ bị chết đuối. Chỉ cần một lớp nước mỏng cũng có thể làm cho dế bị chết.
Do đó, phải hết sức chú ý: lúc nhỏ, ta phun sương lên búi cỏ hoặc cho nó ăn rau câu thay nước.
Khi đã lớn, ta để nước vào một dụng cụ có đáy nông với lượng nước tối thiểu để dế dễ bò vào
uống nước mà không bị ngập.
Dế là một loại mồi ngon lành của nhiều loại động vật như chim chóc, gà, vịt, rắn nuôi, mèo,
chuột, cóc, nhái, v.v… Ta phải cách ly chúng với kẻ thù. Phải kiểm tra thường xuyên khu nuôi để
tiêu diệt địch hại.
Kiến, gián là những kẻ ăn tranh. Chúng rất muốn vào thùng dế để ăn thức ăn của dế. Ta cũng nên
để mắt tới bọn này. Cần lèn gạch xung quanh khu nuôi và rắc vôi xung quanh. Nếu thấy có
đường kiến thì phải diệt tận gốc.
8.2 Nhà chế iến:
Việc sơ chế, chế biến dế thành phẩm cũng tương đối đơn giản, dễ làm, không mất nhiều thời
gian, công sức, không gây tác hại đến môi trường.
Việc bảo quản thực phẩm đã chế biến từ dế cũng thuận tiện, trước đây, để bảo quản thực phẩm đã
chế biến trong điều kiện môi trường bình thường mà vẫn giữ được chất lượng của thực phẩm thì
khó thực hiện được. Ngày nay, công nghệ lưu trữ phát triển với các hệ thống giữ nóng và làm
lạnh, tủ lạnh, tủ đông, tủ làm mát… nên việc giữ được hương vị và chất lượng thực phẩm trong
thời gian dài là điều dễ thực hiện. Việc đó giúp cho trại dế Anh Thư có thể chế biến các món ăn
tươi ngon.
Trại dế Anh Thư sẽ xây dựng trên diện tích 30m2 với các dụng cụ cần thiết như bàn, ghế, hệ
thống nước, cân, máy ép chân không, tủ đông,.. ngoài ra nhân viên chế biến được trang bị đầy đủ
vật dụng cần thiết ( bao tay, giầy ủng, quần áo bảo hộ, chụp tóc, khẩu trang ) nhằm đảm bảo vệ
sinh trong khâu chế biến.
Dế sau khi đủ tuổi (thường sau 45 ngày tuổi) thì thu hoạch, đưa vào khu sơ chế, cho vào thau nhỏ
đã hòa sẵn nước muối, ngâm 2 phút rồi vớt ra, để ráo nước sau đó tiến hành làm thịt. Dùng tay
SVTH: Nguyễn Anh Thư
47
bóp nhẹ mỏm đuôi rồi từ từ kéo ruột ra ngoài. Làm thịt xong cho vào bao nylông nhỏ, dùng bàn
cân cân mỗi túi 200 gram, 500 gram và 1 kilogram sau đó đưa qua máy hút chân không để ép
đóng gói bảo quản. Sau đó cho vào tủ đông để bảo quản trước khi đem giao cho nhà hàng.
Hình ảnh: Nhà chế iến
8.3. Nhà trưng ày & quán ăn:
]
Hình ảnh: Khu ẩm thực
SVTH: Nguyễn Anh Thư
48
Hình ảnh: Nhà trưng ày
Trong khuôn viên rộng 250m2 sẽ được xây đựng 1 phòng nhỏ trong đó có trưng bày các tủ nuôi
dế để mọi người có thể tham quan xem quy trình nuôi dế cụ thể. Bên ngoài phòng trưng bày là
khu ẩm thực, xây dựng đơn giản gần gũi với thiên nhiên, nền gạch tàu và mái lợp lá dừa, được
trang bị thêm quạt, bàn ghế cho thực khách ngồi thưởng thức. Khu ẩm thực được bố trí 15 bộ bàn
ghế và có khả năng phục vụ khoảng 100 khách một lúc.
Khu ẩm thực sẽ lấy dế thương phẩm của trang trại, chế biến thành các món ăn độc đáo hấp dẫn để
vừa giới thiệu cho khách hàng, vừa kinh doanh với sản phẩm chính là các món ăn đặc sản được
chế biến từ dế.
9. Chiến lược chiêu thị tổng hợp
9.1. Sản phẩm Product
- Sản phẩm của trại dế Anh Thư là một giải pháp bổ sung nguồn năng lượng cho cơ thể nhằm
mang lại sự cân bằng thể chất và tinh thần, hướng đến sự khỏe mạnh cho con người.
- Trại dế Anh Thư cung cấp các loại dế thương phẩm như dế thịt, dế giống các loại, bên
cạnh đó tại trang trại còn chế biến các món ăn từ dế cho khách hàng thưởng thức tại chỗ.
- Khách hàng có thể tham quan, thưởng thức các dịch vụ đó trong một không gian yên tĩnh,
lắng nghe những bản nhạc êm ái, du dương.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
49
- Sản phẩm từ trại dế được được chăn nuôi theo quy mô công nghiệp, ổn định về số lượng,
đảm bảo về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Hình 1: Bao bì 1KG Hình 2: Bao bì 500 GR Hình 3: Bao bì 200 GR
Bao bì sản phẩm dế thương phẩm có 3 loại cho ba trọng lượng bao khác nhau. Được làm bằng
nhựa, có quai xách, có in logo và địa chỉ của doanh nghiệp. Bao bì loại 1 Kilogram có nền màu
đỏ, chữ màu trắng, có chiều ngang dài 15cm và chiều dài là 20cm. Bao bì loại 500 Gram có nền
màu cam, chữ trắng, có chiều ngang và dài là 15 cm. Bao bì loại 200 Gram có nền vàng chữ
trắng, có chiều ngang và dài 10 cm. Sau khi sơ chế dế được cho vào bao, hút chân không và cho
vào trữ lạnh. Khi cần tiêu thụ, nhân viên giao hàng sẽ lấy sản phẩm đông lạnh bỏ vào thùng vận
chuyển, có kèm đá khô để giữ lạnh và giao cho các nhà hàng, quán ăn.
Bao bì sản phẩm dế chế biến sẵn (Hình 4) được làm bằng giấy carton, có hình vuông, màu đỏ,
được in tên món ăn, tên và địa chỉ doanh nghiệp. Bao bì có chiều dài cạnh là 46cm và bề dày hộp
là 7cm. Sau khi khách có nhu cầu mua các món ăn từ dế được chế biến tại nhà hàng của doanh
nghiệp, các đầu bếp sẽ nhanh chóng chế biến và cho vào hộp kèm rau và nước chấm kèm theo
cho khách hàng.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
50
Hình 4: Hộp đựng món ăn mang về Hình 5: Hộp đựng món ăn cho khách du lịch
Ngoài 2 bao bì nói trên chúng tôi còn có loại hộp nhỏ (Hình 5), có quai xách tiện dụng dùng để
đựng các món dế được chế biến sẵn như dế chiên giòn, dế rang muối ớt, dế chiên bơ,… dành cho
đối tượng khách đoàn của các công ty du lịch không có thời gian ngồi lại thưởng thức tại chỗ có
thể mua mang đi. Hộp được thiết kế với nền màu xanh, kích thước nhỏ gọn (12 cm x 16 cm x 16
cm), có quai xách, Bên ngoài hộp được in logo, địa chỉ và số điện thoại của trang trại.
MÔ TẢ SẢN PHẨM DỊCH VỤ
ặc sản thịt dế
SVTH: Nguyễn Anh Thư
51
Dế thịt từ 1 tháng tuổi trở lên. Được làm sẵn đóng gói, ướp lạnh. Mỗi gói trọng lượng 0.2-1kg.
Dế để trong tủ lạnh có thể bảo quản từ 3 đến 5 tháng vẫn giữ được mùi vị đặc trưng.
Dế có thể chế biến được rất nhiều món khoái khẩu : dế chiên bột chấm nước mắm me, dế rang
muối ớt, dế kho mặn ăn cơm, dế cuốn thịt ba rọi nướng, dế xào lá lốt, lẩu dế, gỏi dế cóc xanh, dế
cuốn bánh tráng,....
Dế chiên ột
Nguyên liệu:
100g dế làm sạch, để ráo nước.
70g bột chiên tôm.
0,5 lít dầu ăn.
50g cải xà lách.
50g rau thơm các loại.
1 trái dưa leo.
1 trái cà chua.
10g đậu phộng.
10g tỏi, ớt, me.
Cách làm
Chế biến:
Đun sôi dầu ăn, chiên giòn đậu phộng, vớt ra, khuấy tiêu, nước mắm vào bột cho dẽo đều, sau đó
cho dế vào trộn đều, cho vào chảo chiên giòn rồi vớt ra, trộn chung với đậu phộng.
Trình bày:
Xếp dế ra dĩa kèm theo dĩa rau, cà chua, dưa, cải, lá cóc.
Món này ăn chung với nước mắm me và bánh tráng.
Gỏi dế với cóc xanh
Món này làm khá đơn giản, dế và đậu phộng chiên
giòn trộn với cóc trái, xoài xanh thái chỉ, rồi thêm rau
húng cây, húng lủi, lá cóc non, rau răm, ngò rí, ớt trái
và nước mắm cay ngọt, ăn kèm bánh phồng tôm. Mùa
mưa này, ngồi nhâm nhi các món dế với ly rượu đế
trong tiếng mưa rả rích thì còn gì ngon bằng.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
52
Dế cuốn thịt a rọi nướng siên
Dế làm sạch ruột, cắt bỏ cánh, cuốn với thịt ba rọi
nướng xiên. Ăn với bún, rau sống, nước mắm chua ngọt.
Sẽ tạo nên hương vị đậm đà, khó quên cho thực khách
.
Dế chiên dừa
NGUYÊN LIỆU
300g dế làm sạch, để ráo nước.
Bột mì rang mịn: 6 chén.
Dừa nạo:300g.
Muối: 3 muỗng Cafe.
Dầu ăn.
Nước vôi trong:1/3 chén.
Khuôn đúc (dạng nhỏ, hình tròn).
CÁCH LÀM
Chuẩn ị:
Dế hấp lên, sau đó nghiền mịn.
Vắt nước cốt dừa được 1 chén (dùng 1/2 chén nước cốt).
Trộn bột mì+muối+dế nghiền mịn+nước vôi+nước dừa, nhào mịn, vo thành cục, sau đó in qua
khuôn đúc để sẵn đấy.
Chế iến:
Cho dầu ăn vào chảo, để lửa vừa, dầu sôi cho dế vào chiên dòn. Sau đó vớt ra để ráo dầu.
Trình bày:
Món này cần ăn khi còn nóng, giòn mới ngon.
Dế rang muối ớt
Cho muối ớt vào chảo rang khoảng 10 phút, sau
đó bỏ dế vào, thế là đã có một món ăn tuyệt vời.
Ăn cùng với dưa leo xắt mỏng, đồ chua… dế
rang muối giữ nguyên được vị của dế, dế giòn
đảm bảo được độ mặn, béo vốn có.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
53
Dế chiên ơ
300gr dế cơm.
2 thìa súp bột chiên giòn.
1 quả trứng gà.
1/2 thìa súp bột nêm.
2 thìa súp bơ.
Làm sạch dế, lấy bỏ ruột, sau đó rửa lại và để
ráo nước.
Đập trứng gà vào bát, đánh tan với chút bột
nêm, cho dế vào hỗn hợp trứng, để khoảng 5
phút cho ngấm gia vị.
Đun bơ nóng chảy, gắp dế từ hỗn hợp trứng, lăn qua bột chiên giòn khô rồi thả vào chảo bơ rán
vàng.
Dọn dế ra dĩa, có thể chấm kèm với tương ớt.
Dế sữa chiên giòn
Dế sữa chiên giòn, ăn cùng bánh tráng và
nước mắm chua ngọt. Vị béo của dế sữa sẽ
khiến thực khách ngây ngất khó quên.
Dế kho tiêu
NGUYÊN LIỆU :
100g dế làm sạch, để ráo nước.
Ít tiêu, tỏi, ớt, nước mắm, bột nêm, 1 muỗng dầu
ăn.
1 trái cà chua, 1 trái dưa leo, ít rau thơm.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
54
CÁCH LÀM
Chế iến:
Ướp tiêu, tỏi, ớt, nước mắm, bột nêm để khỏang 5 phút. Cho vào nồi đất 1 muỗng dầu ăn, sau đó
cho dế vào kho đến khi cạn sệt là được.
Trình bày:
Cà chua, dưa leo, rau thơm xếp đều ra dĩa dùng để ăn kèm.
Dế kho tiêu ăn chung với cơm nóng là rất ngon.
9.2. Giá (Price)
Bảng giá ở trại dế Anh Thư được nghiên cứu và điều chỉnh dựa theo mức sống, thu nhập
của người dân và đã được tham khảo ,so sánh so với một số đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
BẢNG GIÁ SỈ CÁC LOẠI DẾ THƯƠNG PHẨM
Đơn vị tính: đồng
STT LOẠI DẾ ƠN GIÁ/KG THÀNH TIỀN
1 Dế sữa 270.000 270.000
2 Giống dế cơm 250.000 250.000
3 Giống dế ta 250.000 250.000
BẢNG GIÁ LẺ CÁC LOẠI DẾ THƯƠNG PHẨM
Đơn vị tính: đồng
STT LOẠI DẾ ƠN GIÁ/KG THÀNH TIỀN
1 Dế sữa 300.000 300.000
2 Giống dế cơm 270.000 270.000
3 Giống dế ta 270.000 270.000
SVTH: Nguyễn Anh Thư
55
BẢNG GIÁ THỨC ĂN
STT LOẠI DẾ ƠN GIÁ/ ĨA THÀNH TIỀN
1 Gỏi dế 40.000 40.000
2 Dế kho tiêu 50.000 50.000
3 Dế chiên giòn 40.000 40.000
4 Dế chiên bơ 40.000 40.000
5 Dế cuộn ba rọi nướng xiên 50.000 50.000
6 Dế rang muối ớt 50.000 50.000
7 Chả giò dế 50.000 50.000
8 Dế lăn bột chiên 50.000 50.000
BẢNG GIÁ Ở TRẠI DẾ TRƯỜNG SƠN
BẢNG GIÁ SỈ CÁC LOẠI DẾ THƯƠNG PHẨM
Đơn vị tính: đồng
STT LOẠI DẾ ƠN GIÁ/KG THÀNH TIỀN
1 Dế sữa 300.000 300.000
2 Giống dế cơm 270.000 270.000
3 Giống dế ta 270.000 270.000
4 Giống dế mèn 270.000 270.000
SVTH: Nguyễn Anh Thư
56
BẢNG GIÁ LẼ CÁC LOẠI DẾ THƯƠNG PHẨM
Đơn vị tính: đồng
STT LOẠI DẾ ƠN GIÁ/KG THÀNH TIỀN
1 Dế sữa 320.000 320.000
2 Giống dế cơm 320.000 320.000
3 Giống dế ta 300.000 300.000
7 Giống dế mèn 300.000 300.000
BẢNG GIÁ THỨC ĂN
STT LOẠI DẾ ƠN GIÁ/ ĨA THÀNH TIỀN
1 Gỏi dế 70.000 70.000
2 Dế kho tiêu 70.000 70.000
3 Dế chiên giòn 70.000 70.000
4 Dế chiên bơ 50.000 50.000
5 Dế cuộn ba rọn nướng siêng 50.000 50.000
6 Dế rang muối ớt 55.000 55.000
So sánh giữa bảng giá của trại dế Anh Thư và trại dế Trường Sơn ta có thể thấy giá dế thương
phẩm cung cấp sỉ, lẻ cũng như các món ăn chế biến từ dế có giá cao hơn trại dế Anh Thư từ 5% –
10%. Đây là một lợi thế để có một lượng khách hàng lớn. Trại dế Anh Thư có giá thấp hơn thị
trường 5%- 10% vì bước đầu thu hút được khách hàng quan tâm đến dịch vụ về giá và sản phẩm
để cho khách hàng biết đến nhiều và chiếm vị thế trên thị trường.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
57
9.3. ịa đi m Plac
Trại nuôi: Chiếm 700m2 diện tích, được xây dựng trên diện tích mặt đất khô ráo để tránh úng
ngập trong mùa mưa bão.
Nhà chế iến: 30m2 với các dụng cụ cần thiết như bàn, ghế, hệ thống nước, cân, máy ép chân
không, tủ đông,.. ngoài ra nhân viên chế biến được trang bị đầy đủ vật dụng cần thiết ( bao tay,
giầy ủng, quần áo bảo hộ, chụp tóc, khẩu trang ) nhằm đảm bảo vệ sinh trong khâu chế biến.
Trong khuôn viên rộng 250m2 sẽ được xây đựng 1 phòng nhỏ có diện tích 40m
2 trong đó có trưng
bày các tủ nuôi dế để mọi người có thể tham quan xem quy trình nuôi dế cụ thể. Bên ngoài phòng
trưng bày là khu ẩm thực, xây dựng đơn giản gần gũi với thiên nhiên, nền gạch tàu và mái lá,
được trang bị thêm quạt, bàn ghế cho thực khách ngồi thưởng thức.
9.4. Chiến lược Mark ting
Trong bất cứ một giai đoạn kinh doanh nào thì việc marketing là đều vô cùng quan trọng.
Khi mới mở Doanh nghiệp thì marketing sẽ giúp đưa hình ảnh của Doanh nghiệp đến với khách
hàng. Khi Doanh nghiệp đã đi vào hoạt động thì marketing sẽ giúp thu hút được thêm nhiều
khách hàng hơn. Và cho dù Doanh nghiệp đã phát triển ở một tầm cỡ lớn thì marketing sẽ đóng
vai trò o bế, gìn giữ hình ảnh của Doanh nghiệp luôn hoàn thiện trong mắt khách hàng.
Với những lý do đó thì trại dế Anh Thư quyết định xây dựng chiến lược marketing của
mình dựa theo mô hình AIDA. Công thức này giúp tập trung vào quá trình biến một người không
biết gì về sản phẩm hay dịch vụ của mình thành khách hàng. A: Attention (thu hút sự chú ý), I:
Interest (gây dựng mối quan tâm), D: Desire (tạo sự ham muốn), A: Action (dẫn đến hành động
Mua).
A – Attention. Tiêu đề thông điệp quảng cáo phải thu được sự chú ý của người đọc. Phải
làm người ta thấy lý thú khi lướt qua nó. Thông điệp ẩn chứa bên trong một mối quan tâm chung
tuy nhiên phải bảo đảm tính trung thực.
I – Interest. Làm cho khách hàng tiềm năng thấy những lợi ích mà họ có được khi sử
dụng sản phẩm hay dịch vụ của trại dế Anh Thư.
D – Desire. Làm cho lời chào mời trở nên không thể cưỡng lại được. Thêm những món
quà tặng hậu mãi có giá trị cho khách hàng. Thêm các tình tiết hấp dẫn, lôi cuốn vào thông điệp
SVTH: Nguyễn Anh Thư
58
quảng cáo. Trại dế Anh Thư không chỉ làm cho khách hàng biết là bạn có thể thỏa măn nhu cầu
của họ, mà chúng tôi sẽ chứng minh điều đó.
A – Action. Ghi nhớ là trọng tâm chính giúp kích thích khách hàng ra quyết định sử dụng
sản phẩm. Sau khi đã thu được sự chú ý, gây ra mối quan tâm tới lợi ích và tạo được sự ham
muốn thông qua những thông điệp hấp dẫn, bạn phải làm cho khách ra quyết định mua hàng.
Chiến lược chiêu thị là một trong những phần quan trọng cho sự thành công của doanh nghiệp,
hoạt động kinh doanh dịch vụ cung cấp dế thương phẩm, trại dế Anh Thư xúc tiến công việc này
bằng cách kết hợp quảng cáo
Dự kiến chi phí dành riêng cho các hoạt động Marketing trong năm đầu là 276.273.000 đồng.
Các chi phí này được phân bổ vào các chương trình quảng cáo, giảm giá, khuyến mãi…Tuy
nhiên do hoạt động mỗi tháng khác nhau nên chi phí phân bổ cho mỗi tháng cũng khác nhau.
Quảng cáo : Trại dế Anh Thư.quảng cáo trên ba phương tiện truyền thông chính là các
loại báo và Internet.
o Internet : Trong danh sách các công cụ tìm kiếm chính như Google, Yahoo, MSN,
Ask…mua các mảnh quảng cáo nhỏ từ các trang web nổi tiếng như: TuoiTre.com.vn,
vnexpress.net
o Báo chí : vào thời gian đầu trại dế Anh Thư lên kế hoạch quảng cáo trên các báo chí có
giá hơi cao có nhiều khả năng để tiếp cận với thị trường số đông hơn là việc chú trọng vào thị
trường mục tiêu, sau vài tháng hoạt động chúng tôi sẽ chỉ quảng cáo trên các báo chí nhằm đáp
ứng riêng cho thị trường mục tiêu. Các tờ báo sẽ là Tuổi Trẻ, Dân trí
o Ngoài ra chúng tôi còn tiếp thị đến các công ty du lịch để giới thiệu khách tham quan.
o Đăng bảng quảng cáo trên quốc lộ 22.
Chiến lược cụ th trong năm đầu:
Duy trì marketing mạnh trong những tháng đầu vì lúc đó hình ảnh của Doanh nghiệp chưa
được nhiều người biết đến.
Những tháng tiếp theo giảm chi phí marketing, tuy nhiên vẫn phải duy trì hình ảnh trong
mắt khách hàng.
Ngoài ra đối với những khách hàng thường xuyên và thân thiết phải có những chương
trình khuyến mãi và sẽ lấy giá sỉ.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
59
Tiếp thị trực tiếp:
- Trại dế Anh Thư sẽ giới thiệu và ra mắt các chủ nhà hàng về sản phẩm dế thông qua hình
thức mời tham quan, tặng, biếu, sản phẩm dế sơ chế….
- Anh Thư cũng sẽ thường xuyên tổ chức tốt lực lượng bán hàng, tiếp thị, mặc đồng phục,
mang sản phẩm của trang trại tới các nhà hàng để chào bán, giới thiệu. Để khuyến khích nhân
viên phát triển thị trường, Anh Thư sẽ có chính sách hoa hồng cho các hợp đồng mà nhân viên
tiếp thị mang lại được.
- Định kỳ, mỗi thứ 7 hàng tuần, tại một nhà hàng nào đó, Anh Thư sẽ hợp tác với chủ nhà
hàng để bán các món dế mang tính chất khuyến mại, chào hàng cho các thực khách. Chương trình
định kỳ này sẽ duy trì thường xuyên, có kết hợp 1 số hình ảnh, người dẫn… sôi động, kích thích
khách hàng.
- Kết hợp với các công ty du lịch lữ hành có chuyến tham quan lên Địa Đạo Củ Chi, trên
đường về ghé qua trại dế cho khách tham quan và dùng thử các món đặc sản dế.
Thuê viết ài PR trên áo giấy và áo điện tử:
Đây là hình thức quan trọng để nhiều độc giả trong
và ngoài nước biết đến thương hiệu của trại dế Anh
Thư. Nội dung viết như 1 bài báo khen ngợi sự sáng
tạo độc đáo, chuyên nghiệp của 1 trang trại dế.
Thông qua các bài PR, nhiều khách hàng tiềm năng
là chủ nhà hàng, khách sạn sẽ biết và quan tâm tìm
hiểu, đặt hàng. Chi phí cho 1 bài PR trên báo mạng
khoảng 1 triệu đồng, chi phí bài PR trên báo giấy
khoảng 3 triệu đồng.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
60
Dự kiến nội dung ài PR:
ăng quảng cáo trên áo giấy:
Nội dung quảng cáo trang trại dế cho thị trường:
SVTH: Nguyễn Anh Thư
61
Nội dung quảng cáo Nhà hàng đặc sản dế Anh Thư:
Báo Tuổi Trẻ:
Liên hệ trực tiếp phòng Quảng cáo – báo Tuổi trẻ.
Tên công ty: Báo Tuổi Trẻ
Địa chỉ: 60A Hoàng Văn Thụ, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP.HCM
Ngày phát hành: hàng ngày
Lí do chọn báo này:
- Số lượng phát hành hiện tại : 500.000 bản/ ngày.
- Mạng lưới phát hành rộng, mạnh nhất (6.234 điểm bán trên cả nước). Trong đó, mạng
lưới dày đặc nhất tại TPHCM, đặc biệt là Quận Một, Quận Ba, Quận Năm. Có nơi cứ 100 người
dân mua 40 tờ Tuổi Trẻ.
- Số lượng độc giả cao.
- Kích thước đăng: 1/8 trang (127mmx90mm)
- Chi phí: 6.000.000 VNĐ/ kỳ
- Số lần đăng: 3 lần trong 3 tháng đầu, vào thứ 6 của tuần đầu tiên trong tháng.
- Tổng chi phí: 18.000.000 VNĐ ( đã bao gồn 10% VAT)
SVTH: Nguyễn Anh Thư
62
Báo Thanh Niên:
Liên hệ phòng quảng cáo Báo Thanh Niên
Tên công ty: Báo Thanh Niên
Địa chỉ: 248 Cống Quỳnh, Q.1, TP.HCM.
Ngày phát hành: Từ thứ 2 đến Chủ nhật
Lý do chọn báo này:
- Số lượng phát hành hiện tại: 350.000 bản/ ngày.
- Mạng lưới phát hành rộng khắp, trong đó ở Tp. HCM và các tỉnh phía Nam chiểm 75%.
- Đối tượng đọc giả là thanh niên, sinh viên, doanh nghiệp, các cá nhân và người lao động.
- Kích thước đăng: 1/8 trang (12,5 x 8,75)
- Chi phí: 5.500.000 VNĐ/kỳ
- Số lần đăng: 3 lần trong 3 tháng đầu, vào ngày thứ 2 của tuần đầu tiên trong tháng.
- Tổng chi phí: 16.500.000 VNĐ ( đã bao gồm 10% VAT)
ăng quảng cáo trên áo mạng
Trang trại của chúng tôi cũng có trang web riêng mang tên www.traideanhthu.vn cho
phép mọi người tìm hiểu thông tin về trang trại, giới thiệu các sản phẩm của trang trại và quy
trình nuôi dế thương phẩm.
Chúng tôi chọn 2 trang báo mạng là vnexpress.net, tuoitre.com.vn vì đây là 2 tờ báo mạng
có tổng lượt truy cập nhiều nhất hiện nay trên Internet.
Vnexpress.net:
Liên hệ trực tiếp phòng quảng cáo của vnexpress.net tại Tp.Hồ Chí Minh
Phòng quảng cáo Sài Gòn
Địa chỉ: tầng trệt_tòa nhà Etown 2, 364 Cộng Hòa _ Quận Tân Bình
Số lượt truy cập là 7.000.000/ngày
Vị trí đặt banner là phần giữa trang chủ.
Tên loại banner là Break page. Đây là loại banner có kích cỡ lớn, dễ thấy vì nằm ngay tầm
mắt người xem.
Giá : 26,000,000 VNĐ/ tháng
SVTH: Nguyễn Anh Thư
63
Thời gian đăng : tháng thứ 2 của năm đầu tiên.
Tổng chi phí : 26,000,000 VNĐ
Tuoitre.com.vn:
Tên công ty: Báo Tuổi Trẻ
Địa chỉ: Phòng Quảng cáo: 60A Hoàng Văn Thụ, P.9, Q.PN
Website: www.tuoitre.com.vn
Đây là tờ báo mạng có tổng lượt truy cập mỗi ngày là 4.500.000 lượt truy cập/ngày vì thế mà độ
phủ và lan toả đến đối tượng khách hàng mục tiêu của chúng tôi tương đối rộng.Vị trí đặt banner
là trang chủ quảng cáo online.
Vị trí đặt logo : trên (80px – 80px)
Giá : 2,000,000 VNĐ/ tuần
Thời gian quảng cáo : đặt tuần thứ 2 của mỗi tháng trong 12 tháng
Tổng chi phí : 24,000,000 VNĐ/ năm
Hình ann r quảng cáo
SVTH: Nguyễn Anh Thư
64
Brochure :
Brochure được dùng như một kênh giao tiếp trực tiếp. Chúng tôi sẽ chọn địa điểm đặt
brochure là các nhà hàng, quán cà phê cao cấp hay các department store thường có đối tượng
khách hàng mục tiêu lui tới.
Dự kiến số người iết đến Anh Thư sau 1 kỳ quảng cáo :
Phương tiện QC
Số lượng
phát hành
người truy
cập
Số
người
xem QC
Số
người
chú ý
QC
Số người
tìm hi u
thêm nội
dung –
trang trại
Số
Người
đến với
Anh
Thư
Báo Tuổi trẻ 500.000 50.000 5.000 500 250
Báo Thanh Niên 350.000 35.000 3.500 350 175
Vnexpress.net: 7.000.000 350.000 3.500 350 175
Tuoitre.com.vn:
4.500.000 225.000 2.250 225 112
Brochure : 5000 500 50 25 10
Cộng
12.355.000 660.500 14.300 1.450 722
SVTH: Nguyễn Anh Thư
65
BẢNG CHI PHÍ CHO KẾ HOẠCH MARK TING NĂM ẦU
(Đơn vị tính: Ngàn đồng)
Chi Phí Mark ting ơn vị tính: Ngàn đồng Loại mark ting ơn giá Số lần Thời gian Thành tiền
1. Quảng cáo trên báo/ tạp chí giấy và điện tử
Báo Tuổi Trẻ 6 000 3 Tháng 1-3 18 000
Báo Thanh Niên 5 500 3 Tháng 1-3 16 500
Tuổi Trẻ Online 2 000 12 Tháng 1-12 24 000
Báo vnexpress 26 000 1 Tháng 2 26 000
Chi Hoa Hồng cho Cty Du Lịch + Hoa Hồng cho
Nhân viên
12 Tháng 1-12 141 997
Bảng quảng cáo 30 000 1 Tháng 1-3 30 000
2. Tờ rơi 2 800 1 Tháng 1 2 800
3. Băng rôn 2 000 1 Tháng 1 2 000
4. Đăng tuyển dụng 10 000 1 Tháng 1 10 000
5. Giảm giá 10% cho 3 ngày khuyến mãi 1 256 1 Tháng 1 1 256
6. Chi phí duy trì website 285 12 Tháng 1- 12 3 420
7. Chi phí in danh thiếp 150 2 Tháng 1 & 6 300
Tổng Cộng
276 273
9.5 Quy trình (Process)
Quy trình án hàng tại trại dế Anh Thư
- Bước 1 (Đón khách hàng): Khách hàng bước vào trại nuôi dế Anh Thư nhân viên bảo vệ
sẽ khẽ cúi chào khách hàng. Tiếp theo nhân viên giữ xe sẽ ra mang xe cho khách vào bãi giữ xe.
Tiếp theo sẽ có một nhân viên ra đón khách từ ngoài cổng và hướng dẫn khách hàng tham quan
trại nuôi dế Anh Thư.
- Bước 2 (Mời khách hàng vào trang trại Anh Thư): Sau khi khách hàng vào phòng trưng
bày sản phẩm hoặc phòng ăn, nhân viên sẽ chào khách và đưa thực đơn cho khách chọn món ăn .
- Bước 3 ( Mời khách hàng thưởng thức món ăn): Sau khi khách hàng đã chọn được món
ăn nhân viên sẽ tiến hành chế biến và phục vụ cho khách.
- Bước 4 (Thu thập ý kiến và thông tin của khách hàng): Sau khi khách hàng tham quan
hoặc đã thưởng thức món ăn ở trại dế, sẽ có một nhân viên lại xin phép được hỏi một số ý kiến
của khách hàng (các câu hỏi sẽ có trong một bảng khảo sát được soạn sẵn).
SVTH: Nguyễn Anh Thư
66
- Bước 5 (Tiễn khách hàng ra về): Sau khi xong hết các bước trên và khách hàng muốn ra
về. Nhân viên sẽ hướng dẫn khách hàng ra cổng và sẽ có nhân viên lấy xe cho khách hàng.
Quy trình chế iến
Quy trình sẽ gồm các bước sau :
Bước 1 : Bóp bụng và rửa sạch bằng nước muối loãng.
Bước 2 : Tùy theo món mà mỗi cách chế biến khác nhau.
Quy trình án hàng giao hàng tận nơi :
Gồm các bước sau :
Bước 1 : Khách hàng điện thoại đặt hàng.
Bước 2 : Nhân viên bán hàng ghi lại thực đơn khách chọn (đối với món ăn chế biến sẵn) hoặc
loại sản phẩm và khối lượng (đối với dế sơ chế) và địa chỉ của khách. Nhân viên bán hàng nói
cám ơn vì khách đã ủng hộ sản phẩm của Anh Thư.
Bước 3 : Nhân viên chế biến sẽ chuẩn bị hoặc nhân viên bán hàng vào kho lạnh lấy hàng.
Bước 4 : Nhân viên bán hàng làm hóa đơn và sản phẩm vừa chuẩn bị xong cho nhân viên giao
hàng.
Bước 5 : Nhân viên giao hàng để sản phẩm vào thùng đá khô để để đảm bảo chất lượng sản phẩm
và mang đến cho khách.
Bước 6 : Khách hàng nhận hàng và thanh toán hóa đơn. Nhân viên giao hàng cám ơn khách đã
ủng hộ và hẹn gặp lại lần sau.
Đón khách
hàng
Mời khách
hàng vào
trang trại Anh
Thư
Mời khách
hàng thưởng
thức món ăn
Thu thập ý kiến
và thông tin của
khách hàng
Tiễn khách
hàng ra về
SVTH: Nguyễn Anh Thư
67
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH GIAO HÀNG TẬN NƠI :
9.6. Con người P opl :
Con người là một phần quan trọng trong bất kỳ một ngành nghề kinh doanh nào. Nếu
chúng ta tuyển dụng được những con người có trình độ, kỹ thuật cao, chúng ta sẽ tạo được một
tập thể làm việc chuyên nghiệp. Với mục tiêu trở thành một trại dế có quy mô lớn chất lượng cao,
tạo cảm giác hài lòng tuyệt đối cho khách hàng từ lúc bước chân vào tới lúc đi ra. Đội ngũ quản
lý nhân viên, phục vụ phải được lựa chọn theo những tiêu chuẩn nhất định.
Nhân viên sẽ được chủ doanh nghiệp tuyển dụng ngay tại địa phương và các quận lân cận nhằm
tạo công ăn việc làm cho nhân dân địa phương mặt khác cũng giúp nhân viên thuận lợi hơn trong
việc đi lại, làm việc tại trang trại.
Hình thức tuyển dụng được chủ doanh nghiệp chọn lựa là đăng biển thông báo tuyển dụng tại
trang trại và gần khu vực đông dân cư nhằm thu hút sự chú ý của người lao động.
Đối với quản lý, đầu bếp chính sẽ được đăng tuyển trên báo Mua Bán vì yêu cầu tuyển dụng đối
với hai đối tượng này khá cao, cần tuyển lựa kỹ nên thị trường lao động tại địa phương không thể
đáp ứng hết được.
Khách hàng gọi
điện thoại đặt
hàng
Nhân viên bán hàng ghi
thực đơn và ghi địa chỉ
của khách
Nhân viên chế biến
chuẩn bị
Nhân viên bán hàng
ghi hóa đơn và đưa
sản phẩm vừa chuẩn
bị xong cho nhân
viên giao hàng
Nhân viên giao hàng để sản phẩm
vào thùng đá khô để đảm bảo chất
lượng sản phẩm và mang đến cho
khách
Khách hàng
nhận hàng và
thanh toán hóa
đơn. Nhân viên
giao hàng cám
ơn khách đã
ủng hộ và hẹn
gặp lại lần sau
SVTH: Nguyễn Anh Thư
68
Yêu cầu tuy n dụng nhân viên :
- Chủ sở hữu: Trại dế Anh Thư thuộc quyền sở hữu của bà Nguyễn Anh Thư là người
đứng ra thành lập doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi quyền lợi của doanh nghiệp, trả lương
nhân viên,…
- Quản lý: 1 người
o Giới tính: Nam
o Trình độ: Tốt nghiệp các khóa đào tạo về quản lý
o Độ tuổi: từ 25 đến 45 tuổi
o Yêu cầu: Tối thiểu 2 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương.
o Thông thạo tiếng Anh, sử dụng vi tính thành thạo.
o Làm việc giờ hành chính
Quản lý là người trực tiếp điều hành và ở tại công ty mỗi ngày để đảm bảo cho công việc được
tiến hành theo đúng dự định đưa ra. Chịu trách nhiệm giám sát trực tiếp toàn bộ trang trại, quán
ăn và xử lý các vấn đề chung của doanh nghiệp. Ngoài ra nhân viên quản lý phải luôn cập nhật và
tiếp thu ý kiến góp ý của khách hàng để phát triển Trại dế Anh Thư càng hoàn thiện hơn. Quản lý
sẽ trực tiếp báo cáo với chủ doanh nghiệp là bà Nguyễn Anh Thư về tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Kỹ sư nông nghiệp: 1 người
o Giới tính: Nam
o Độ tuổi: từ 25 đến 45 tuổi
o Trình độ: Tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên ngành chăn nuôi nông nghiệp
o Yêu cầu: Có tối thiểu 2 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương.
Kỹ sư nông nghiệp là người chịu trách nhiệm về kỹ thuật nuôi dế, nghiên cứu chuyên sâu về kỹ
thuật chăn nuôi, đào tạo nội bộ cho nhân viên, phòng ngừa dịch bệnh.
- Nhân viên thu ngân: 1 người
o Giới tính: Nữ
o Độ tuổi: từ 21 đến 35 tuổi
o Trình độ: Tốt nghiệp THPT
SVTH: Nguyễn Anh Thư
69
o Yêu cầu: 1 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương, cẩn thận và có trách nhiệm
với công việc.
o Làm việc giờ hành chính
Nhân viên thu ngân chịu trách nhiệm thu tiền và trả tiền mọi hoạt động liên quan tới tiền.
- Nhân viên kế toán: 1 người
o Giới tính: Nữ
o Độ tuổi: 23 đến 40 tuổi
o Trình độ: Cao đẳng/ đại học chuyên ngành kế toán
o Yêu cầu: Tối thiểu 1 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương.
o Làm việc giờ hành chính
Nhân viên kế toán phải có nghiệp vụ cao, yêu thích công việc về kế toán, trung thực, chăm chỉ,
cẩn thận và có trách nhiệm với công việc. Sử dụng tốt các công cụ máy tính văn phòng. Tiếng
Anh giao tiếp tốt. Khả năng giao tiếp với khách hàng tốt, luôn nhã nhặn, lịch sự và luôn mỉm
cười với khách hàng. Chịu trách nhiệm tính toán sổ sách thu chi từng tháng, từng năm và bàn
giao cho chủ doanh nghiệp.
- Nhân viên phục vụ: 4 người
o Giới tính: Nam , Nữ
o Độ tuổi: từ 20 đến 30 tuổi
o Trình độ: Lao động phổ thông
o Yêu cầu: 0 – 1 năm kinh nghiệm
o Giờ làm việc: Từ 10h tới 21h
Trong suốt quá trình ở trại dế, thì nhân viên phục vụ là những người thường xuyên tiếp xúc với
khách hàng để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy nhân viên phục vụ tại Anh Thư
phải có giọng nói nhẹ nhàng, thái độ lịch sự với khách hàng, có khả năng giao tiếp ngoại ngữ.
Nhanh nhẹn, có ngoại hình phù hợp. Luôn đáp ứng các nhu cầu của khách hàng một cách nhanh
chóng.
- Nhân viên tạp vụ: 2 người
o Giới tính: Nam, Nữ
SVTH: Nguyễn Anh Thư
70
o Độ tuổi: từ 18 đến 45 tuổi
o Trình độ: Lao động phổ thông
o Yêu cầu: Không cần kinh nghiệm
o Giờ làm việc: Theo ca ( Từ 7h sáng tới 14h & từ 14h tới 21h)
Trại dế Anh Thư là một chốn tham quan, ăn uống, Chính vì vậy ngoài yếu tố thiết kế, vệ sinh
luôn là một phần quan trọng. Nhân viên vệ sinh phải có tính cẩn thận, chu đáo, gọn gàng, luôn
bảo đảm cho phòng ăn phải sạch sẽ, tươm tất, mọi thứ phải luôn gọn gàng, thơm tho.
- Bảo vệ và giữ x : 2 người
o Giới tính: Nam
o Độ tuổi: từ 21 đến 40 tuổi
o Trình độ: Lao động phổ thông
o Yêu cầu: Ít nhất 1 năm kinh nghiệm
o Giờ làm việc: Từ 10h đến 21h
Nhân viên bảo vệ và giữ xe phải có sức khỏe tốt, tốt nghiệp những khóa kỹ năng về nghiệp vụ
bảo vệ, luôn có thái độ lịch sự với khách hàng.
- Nhân viên trại nuôi: 9 người
o Giới tính: Nam, Nữ
o Độ tuổi: 18 đến 45 tuổi
o Trình độ: Lao động phổ thông
o Yêu cầu: Không cần kinh nghiệm
o Làm việc giờ hành chính
Nhân viên trại nuôi có trách nhiệm làm vệ sinh trại dế và cho dế ăn, uống hàng ngày. Ngoài ra
nhân viên trại dế còn có nhiệm vụ đi hái cỏ và lá cây ngoài tự nhiên cho dế ăn.
Nhân viên chế iến: 3 người
o Giới tính: Nữ
o Độ tuổi: từ 18 đến 40 tuổi
o Trình độ: Lao động phổ thông
o Yêu cầu: Không cần kinh nghiệm
SVTH: Nguyễn Anh Thư
71
o Làm việc giờ hành chính
Nhân viên chế biến có trách nhiệm làm sạch dế và đóng gói. Làm việc trong khu vực chế biến
của doanh nghiệp. Được trang bị các dụng cụ, quần áo, bao tay đồng thời được hướng dẫn sơ chế
đóng gói dế thương phẩm nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khâu sơ chế và đóng
gói.
- Nhân viên giao hàng : 2 người
o Giới tính: Nam
o Độ tuổi: từ 20 đến 30 tuổi
o Trình độ: Lao động phổ thông
o Yêu cầu: Có ít nhất 1 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương
o Làm việc: Theo ca ( Từ 7h – 14h & từ 14h đến 21h)
Nhân viên giao hàng chịu trách nhiệm vận chuyển hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng. Được
trang bị xe và thùng đựng hàng. Nhân viên giao hàng cần có tinh thần trách nhiệm, có ý thức về
giờ giấc, biết nhiều đường và tuân thủ các quy định của pháp luật khi tham gia giao thông.
- Nhân viên bán hàng: 2 người( tìm kiếm khách hàng và nghiên cứu thị trường)
o Giới tính: Nam, nữ
o Độ tuổi: Từ 21 đến 30 tuổi
o Trình độ: Lao động phổ thông
o Yêu cầu: 0-1 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương
o Làm việc: giờ hành chính
Nhân viên bán hàng cần có tác phong chững chạc, nghiêm túc, giao tiếp hoạt bát, có năng khiếu
về lĩnh vực kinh doanh, khai thác và phát triển thị trường, có phương tiện đi lại cá nhân. Có trách
nhiệm tìm kiếm khách hàng, phát triển thị trường thịt dế thương phẩm của trại dế Anh Thư. Giới
thiệu với các nhà hàng, quán ăn và người tiêu dùng biết đến và sử dụng sản phẩm của doanh
nghiệp.
ầu ếp: 1 người
o Giới tính: Nam, nữ
o Độ tuổi: từ 23 đến 45 tuổi
o Trình độ: trung cấp
SVTH: Nguyễn Anh Thư
72
o Yêu cầu: có ít nhất 2 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương
o Làm việc: Từ 10h đến 21h
Đầu bếp chính là người phụ trách chế biến các món ăn tại quán ăn của trại dế. Ngoài ra đầu bếp
cũng cần nhiệt tình, vui vẻ, có khiếu và thích nấu ăn. Có tính cẩn thận, chu đáo, giữ vệ sinh bếp
sạch sẽ, có thể lên thực đơn, đảm bảo nguồn nguyên liệu chế biến hợp vệ sinh và có kinh nghiệm
chế biến các món ăn từ dế.
- Phụ ếp: 2 người
o Giới tính: Nam, nữ
o Độ tuổi: từ 18 đến 45 tuổi
o Trình độ: Lao động phổ thông
o Yêu cầu: có ít nhất 1 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương
o Làm việc: 10h đến 21h
Bếp phụ có trách nhiệm giúp bếp chính các công đoạn trong quy trình chế biến. Bếp phụ cũng
cần có các đức tính như nhiệt tình, vui vẻ, cẩn thận, chu đáo và luôn biết giữ vệ sinh trong các
khâu chế biến sạch sẽ.
Quy trình Tuy n dụng
Trại dế anh thư sẽ tuyển trên báo, nhờ người quen giới thiệu, trung tâm giới thiệu việc làm để thu
hút nhiều nhân tài tới phỏng vấn và sau đó chọn lọc từng chức danh và năng lực phù hợp với
công việc yêu cầu
Quản lý sẽ tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển cho giám đốc trực tiếp phỏng vấn và ra quyết định
nhận việc, quy trình tuyển dụng của Anh Thư được thể hiện qua các bước sau
Tiếp nhận hồ sơ
Chủ doanh nghiệp tuyển dụng xem xét hồ sơ và chọn ra những hồ sơ xin việc đạt yêu cầu và yêu
cầu bổ sung thêm đối với các hồ sơ dự tuyển chưa đầy đủ.
Hồ sơ dự tuyển gồm:
- Đơn xin việc
- Sơ yếu lý lịch
- Giấy khám sức khỏe
- Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ
SVTH: Nguyễn Anh Thư
73
- Bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu
- 02 ảnh 3 X 4
Phỏng vấn:
Doanh nghiệp sẽ gởi thư mời hoặc điện thoại đến những ứng viên đạt yêu cầu, mời họ đến tham
gia phỏng vấn
Yêu cầu phỏng vấn của doanh nghiệp như sau:
Vòng 1: Chủ doanh nghiệp tuyển dụng sẽ thiết kế bảng câu hỏi trắc nghiệm để ứng viên trả lời
Bảng trắc nghiệm được thiết kế dựa trên một số tiêu chí để nhận biết được:
- Trình độ chuyên môn
- Kiến thức
- Sở thích, khả năng nổi trội
- Tính cách, thói quen. .. của ứng viên
Chủ doanh nghiệp tuyển dụng thu nhận bài trắc nghiệm này, xem xét, đánh giá và chọn ra những
ứng viên thích hợp nhất, sau đó mời đến phỏng vấn vòng 2.
Vòng 2: Đây là cơ hội để nhà tuyển dụng và ứng viên gặp gỡ nhau thông qua thái độ, cách ứng
xử mà nhà tuyển dụng sẽ biết được
Kinh nghiệm làm việc , bản lĩnh của ứng viên
Mong muốn của ứng viên về công việc
Doanh nghiệp chọn ra người phù hợp nhất. Ưu tú nhất vào những vị trí thích hợp
Thông thường khi doanh nghiệp tuyển dụng 10 ứng viên, tiếp nhận 30 hồ sơ, sau đó chọn lọc và
tuyển dụng 10 ứng viên.
Công tác đào tạo, huấn luyện:
Sau khi đã hoàn thành công tác tuyển dụng thì bước tiếp theo là doanh nghiệp xây dựng
được chương trình huấn luyện, đào tạo để cho phù hợp với tình hình hoạt động và sản xuất của
doanh nghiệp
Lên kế hoạch, soạn thảo các chương trình đào tạo giám đốc, hoặc quản lý sẽ trực tiếp
hưởng dẫn nhân viên mới bằng những công việc cụ thể như thời gian đi làm, thời gian nghĩ ngơi,
cách chăm sóc dế như thế nào, cách pha chế thức ăn,….. Nếu các công việc cao hơn thì mời các
chuyên gia tham gia quá trình huấn luyện, đào tạo những nhân viên mới và nâng cao kiến thức
cũng như kỹ năng cho nhân viên cũ.
Song song với vấn đề đào tạo, huấn luyện, doanh nghiệp cần phải thường xuyên có các
cuộc thi tài năng và chương trình khơi dậy tinh thần sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp
Kế hoạch kh n thưởng và kỷ luật đối với nhân viên:
SVTH: Nguyễn Anh Thư
74
Kh n thưởng
Đánh giá kết quả hoạt động và xét thi đua khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể nhằm tạo ra
phong trào thi đua sâu rộng trong tất cả các thành phần , tích cực góp phần vào sự phát triển của
doanh nghiệp.
Việc đánh giá kết quả hoạt động và xét khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thể hiện rõ quan
điểm xuyên suốt của lãnh đạo doanh nghiệp về việc tạo môi trường phát triển thuận lợi và bình
đẳng cho mọi người. Đây cũng là yếu tố tạo nên văn hóa doanh nghiệp, tạo nên sức hút đối với
nhân lực có tài.
Mỗi tuần doanh nghiệp tổ chức họp giao ban 1 lần để rút kinh nghiệm công tác kinh doanh, đồng
thời bàn biện pháp triển khai công việc tuần mới. Hàng tháng, doanh nghiệp họp thi đua 1 lần, để
biểu dương, tặng quà cho cá nhân có thành tích trong tháng.
Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu tháng được thưởng theo tỷ lệ (từng thời điểm sẽ có quy định cụ
thể)
Trong 6 tháng liên tục ai không có bất kỳ sai phạm nào sẽ được nhận nửa tháng lương khen
thưởng, liên tục hoàn thành vượt chỉ tiêu trong 3 tháng liền được thưởng 1 tháng lương.
Một năm, doanh nghiệp sẽ tổ chức và tài trợ cho nhân viên đi du lịch ở các khu nghỉ mát nổi
tiếng ở Việt Nam.
Kỷ luật
Kỷ luật là chức năng quan trọng trong quản lý và trại dế thực hiện chức năng này với nguyên tắc
xây dựng, khách quan, kịp thời và ổn định. Mục đích là nhằm điều chỉnh và hoàn thiện các hành
vi của nhân viên.
- Các hình thức kỷ luật
o Khiển trách bằng miệng được áp dụng đối với Nhân viên phạm lỗi lần đầu ở cấp độ một,
hai.
o Hình thức cảnh cáo bằng văn bản đối với Nhân viên phạm lỗi lần đầu ở mức độ ba.
o Hình thức cảnh cáo bằng văn bản, chuyển sang làm việc khác với mức lương thấp hơn
trong thời hạn tối đa 6 tháng được áp dụng đối với Nhân viên đã bị khiển trách bằng văn bản mà
tái phạm trong thời gian 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách văn bản hoặc vi phạm nội quy ở mức
độ nặng.
o Hình thức kỷ luật sa thải.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
75
o Các vi phạm bị buộc thôi việc
Đối với những trường hợp sau đây, trại dế có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
ngay lập tức mà không cần phải báo trước và có thể đề nghị khởi tố theo pháp luật hiện hành:
o Trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, tài sản trí tuệ, nội dung đào tạo hoặc giải
pháp, công cụ tư vấn hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích và uy tín
của trại dế, khách hàng.
o Tự ý bỏ việc 05 ngày trong một tháng hoặc 20 ngày trong một năm mà không có lý do
chính đáng.
o Nhân viên bị xử lý kỷ luật chuyển sang công tác khác mà tái phạm trong thời gian chưa
xóa kỷ luật.
o Tàng trữ, vận chuyển, sử dụng vũ khí vật liệu cháy nổ, ma túy chất kích thích trong doanh
nghiệp.
o Các vi phạm nội qui khác
Ngoài các qui định nói trên những vi phạm dưới đây cũng bị xem là vi phạm nội quy trại dế:
Vi phạm cấp một: Mức độ nhẹ
• Không đạt được những tiêu chuẩn về thành tích đã ấn định sau khi được đào tạo và hướng dẫn.
• Tiếp khách và gọi điện thoại về việc riêng trong lúc làm việc (ngoại trừ trường hợp khẩn cấp).
• Liên tục trễ nãi và/hoặc trì trệ trong công việc.
• Ăn, hút thuốc, nhai kẹo cao su hoặc khạc nhổ bất kỳ nơi nào trong văn phòng trại dế .
• Rời khỏi nơi làm việc mà không báo trước hoặc không xin phép.
Vi phạm cấp hai: Mức độ nghiêm trọng
• Ngủ trong giờ làm việc.
• La hét lớn tiếng, lăng mạ hoặc có hành vi khả ố.
• Đọc báo hoặc những tài liệu khác không liên quan đến công việc.
• Không thực hiện đúng cam kết với khách hàng mà không có lý do chính đáng hoặc không thông
báo trước, không thoả thuận lại với khách hàng
• Rời bỏ vị trí trong giờ làm việc mà không có sự chấp thuận trước của người phụ trách.
• Chấm công thay cho nhân viên khác.
Vi phạm cấp ba: Cực kỳ nghiêm trọng
SVTH: Nguyễn Anh Thư
76
• Gạ gẫm khách hàng để thu lợi riêng hoặc gây phương hại đến uy tín của trại dế .
• Sử dụng trái phép hoặc tiết lộ thông tin của khách hàng hoặc của trại dế .
• Bàn luận trái phép với người ngoài về những hoạt động của trại dế .
• Tiến hành việc hợp tác với cá nhân, đơn vị khác mà không được sự chấp thuận trước của Giám
đốc.
• Nhận hối lộ hoặc tiền hoa hồng.
• Không kết toán đầy đủ tài sản của trại dế .
• Không trả lời những câu hỏi hợp lý của cấp trên về những công việc liên quan đến các hoạt
động trại dế và phần hành trách nhiệm.
• Thiếu trung thực.
• Giả mạo hay điền sai tài liệu của trại dế .
• Không chấp hành lệnh cấp trên.
• Có những hành vi làm tổn hại nghiêm trọng đến danh tiếng của trại dế .
• Thiếu trung thực trong thực thi công việc hoặc có chủ ý chống lại trại dế.
• Không có tinh thần cộng tác với Nhân viên khác, phát biểu sai, nói xấu hoặc có ác ý, hoặc xúc
phạm nói tục hoặc thô lỗ về trại dế, ban lãnh đạo, hoặc đối với Nhân viên khác.
• Đưa người lạ hoặc người không có trách nhiệm vào khuôn viên của trại dế .
• Lưu hành các văn bản hoặc ấn phẩm trái phép.
• Sử dụng trái phép các tài sản của trại dế hoặc cố ý sử dụng sai các thiết bị khác của Công ty mà
không có sự chấp thuận của Trưởng phòng hoặc Ban giám đốc.
• Thực hiện các hoạt động kinh doanh của cá nhân trong trại dế
• Là thủ phạm chính hoặc đồng phạm làm cho nhân viên khác không tuân theo nội qui, mệnh lệnh
của cấp trên bằng cách dùng vũ lực, hăm dọa.
• Vi phạm qui định phòng cháy, chữa cháy.
• Khai man trong hồ sơ cá nhân.
9.7. Chứng cứ thực tiễn Physical vid nc
- Toàn bộ nhân viên khi làm việc trong Trại dế Anh Thư đều phải mặc đồng phục quy định.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
77
- Nhân viên luôn có thái độ niềm nở đúng mực, lịch sự, nhiệt tình đối với khách hàng ngay
từ khi khách hàng bước vào trại.
- Thức ăn phải được chế biến hợp vệ sinh an toàn thực phẩm, hợp khẩu vị với mọi người.
- Đa dạng món ăn, thực đơn phong phú , trang trí các món ăn đẹp mắt.
- Phân phối sản phẩm nhanh, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Nhân viên mỗi khâu sẽ có đồng phục phù hợp và được in logo trang trại.
o Nhân viên quản lý: Đồng phục quần tây, áo sơmi màu vàng nhạt có in logo của
doanh nghiệp (hình minh họa), thắt caravat.
o Nhân viên kinh doanh: Đồng phục quần tây, áo sơmi màu vàng nhạt có in logo của
doanh nghiệp.
o Nhân viên nhà hàng: Đồng phục quần tây, áo sơmi màu trắng có in logo của doanh
nghiệp.
o Đồng phục bếp, chế biến: được thiết kế phù hợp với môi trường làm việc và có in
logo doanh nghiệp ( hình minh họa)
o Công nhân trang trại: áo liền quần màu xanh có in logo doanh nghiệp ( hình minh
họa)
- Bao bì sản phẩm được đóng gói theo công nghệ hút chân không đảm bảo vệ sinh, bao bì
có in logo, tên sản phẩm, trọng lượng và hạn sử dụng.
ồng phục nhân viên kinh doanh, phục vụ quán ồng phục ếp, sơ chế
SVTH: Nguyễn Anh Thư
78
ồng phục công nhân trại nuôi
10. Dự kiến án hàng
Chi tiết xem bảng báo cáo tài chính mục dự kiến bán hàng.
Vị trí mà trại dế Anh Thư tọa lạc có đường giao thông thuận tiện là con đường đi qua khu du lịch
địa đạo Củ Chi nổi tiếng. Những khách đi du lịch này với tour đông khoảng 20- 45 người và
thường là những người nước ngoài, Trại dế Anh Thư sẽ là điểm dừng chân lý tưởng để khách
thưởng thức các món ăn được chế biến từ dế với đầu bếp nổi tiếng của Tp.HCM, khách ăn sẽ nhớ
mãi và giới thiệu thêm bạn bè người thân tới thưởng thức.
Ngày nay, thịt dế đã phổ biến rất nhiều và nhu cầu bổ sung dinh dưỡng của con người là rất cần
thiết, họ có thể bỏ ra một số tiền để thưởng thức những món ăn như thế này, đặc biệt là ngành du
lịch của việt nam đang phát triển, du khách nước ngoài ngày càng qua Việt Nam nhiều, việc kinh
doanh ăn uống ở các nhà hàng, quán ăn phát triển rầm rộ, nhu cầu kinh doanh sản phẩm ngày
càng đa dạng, nhà hàng nào cũng muốn có những món ăn lạ để thu hút khách nên cơ hội để trại
dế Anh Thư phân phối dế thương phẩm là rất cao. Với đội ngũ kinh doanh có kinh nghiệm về thị
trường, cùng với chiến lược giá rẻ hơn đối thủ khác, dịch vụ nhanh chóng, sản phẩm chất lượng
và ổn định đây là những yếu tố để trại dế Anh Thư dự kiến doanh thu các tháng đúng như kế
hoạch đề ra.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
79
Dựa vào khảo sát thực tế và tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh chúng tôi đưa ra dự kiến doanh thu
các tháng và các năm sẽ tăng 5% - 10% nhờ đẩy mạnh chương trình quảng cáo, khuyến mãi, tiếp
thị trước và sau sự kiện khai trương doanh nghiệp.
Dự kiến án hàng từng tháng của năm đầu tiên:
- Bán qua hệ thống các quán ăn, nhà hàng
Trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh số lượng các quán ăn, nhà hàng có thể tính đến con số
hàng ngàn. Với số lượng các nhà hàng, quán ăn như thế cũng có thể thấy được thị trường tiêu thụ
sản phẩm thịt dế khá rộng lớn. Với chiến lược tiếp thị trực tiếp đến từng nhà hàng, quán ăn thì
khả năng tiêu thụ sản phẩm của trang trại sẽ ngày một phát triển.
Dự kiến 2 nhân viên bán hàng mỗi người sẽ chào hàng một khu vực. Bình quân tháng đầu tiên,
mỗi tháng một nhân viên chào hàng được 5 nhà hàng, quán ăn. Tuy nhiên do dế còn trong giai
đoạn sinh trưởng chưa thu hoạch nên doanh thu tháng thứ 1 là 0.
Tháng thứ 2 mỗi nhân viên lại chào hàng được 5 nhà hàng nữa. Đây là những nhà hàng có lượng
khách đông, có khả năng tiêu thụ 1,5 kilogram thịt dế thương phẩm mỗi ngày. Vì vậy mỗi nhà
hàng theo khảo sát tiêu thụ bình quân 45 kilogam/ tháng. Tuy nhiên Anh Thư chỉ dự kiến mỗi
tháng mỗi nhà hàng sẽ bán được khoảng 22,5 kilogram/ tháng.
Vậy doanh số bán qua kênh này là : 1,5 x 10 x 22,5 = 337,5 kg/tháng
Tháng thứ 3 mỗi nhân viên chào hàng thêm được 2 nhà hàng nữa, đồng thời lượng khách hàng cũ
cũng đã biết và ủng hộ.
Vì vậy doanh số bán qua kênh này trong tháng là: 1,5 x 12 x 22,5 = 405kg/ tháng, tương đương
tăng 20% so với tháng trước.
Các tháng tiếp theo ngoài việc tìm kiếm khách hàng mới nhân viên bán hàng còn có nhiệm vụ giữ
chân khách hàng cũ. Mặt khác, lượng khách có nhu cầu về thịt dế thương phẩm cũng còn hạn chế
dù vậy các món ăn được chế biến từ dế cũng đã dần quen thuộc với khá nhiều người nên các
tháng này dự kiến sẽ tăng 10% so với tháng trước đó.
Từ tháng 8 đến tháng 10 thời tiết bắt đầu vào mùa mưa vì vậy doanh thu các tháng này sẽ giảm
10% so với tháng trước, tuy nhiên đến tháng 11 và 12 lượng mưa giảm, lại là dịp cuối năm nên
doanh thu tăng lên trở lại 5% /tháng.
- Bán tại chỗ (tại nhà hàng của trang trại):
Dự kiến với các chương trình marketing, tiếp thị như trên thì đến tháng thứ 2 có khoảng 800
người đến tham quan ( mỗi ngày có khoản 27 người đến tham quan), trong đó có 50% khách
dùng thử, mỗi người dùng 1 lần hết 100gam. Vậy doanh thu sẽ là : 800 x 50% x 0,1 kg = 40kg.
Đến tháng thứ 3, mọi người cũng đã biết về trại dế Anh Thư, đồng thời các công ty du lịch cũng
đã tin tưởng vào doanh nghiệp qua 2 tháng đầu hoạt động, khách hàng cũ cũng tìm lại trại dế Anh
Thư đồng thời giới thiệu thêm khách hàng mới nên dự kiến có khoảng 1030 người ( 34 người/
ngày) đến tham quan, trong đó có 50% khách dùng thử.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
80
Vậy doanh thu tháng này sẽ là: 1030 x 50% x 0,1kg = 51,5 kg. Tương đương tăng 29% so với
tháng trước.
Tháng thứ 4, ước tính mỗi ngày có 2 đoàn khách du lịch ( 1 đoàn khoảng 25-30 người) đến trang
trại, ngoài ra khách vãng lai, khách hàng thân thiết của trang trại cũng ngày một tăng nên dự đoán
trong tháng có khoảng 1500 khách (50 khách/ ngày) đến tham quan, như cách tính ở trên doanh
thu trong tháng là : 1500 x 50% x 0,1kg = 75 kg, tăng 45% so với tháng trước.
- Các tháng tiếp theo doanh nghiệp hoạt động ổn định với lượng khách hàng thân thiết và sự ký
kết hợp tác giữa các công ty du lịch lữ hành, các nhân viên bán hàng luôn tìm kiếm và mở rộng
thị trường tiêu thụ nên dự kiến doanh thu sẽ tăng ổn định 5% so với tháng trước.
Bi u đồ doanh số năm 1:
SVTH: Nguyễn Anh Thư
81
SVTH: Nguyễn Anh Thư
82
SVTH: Nguyễn Anh Thư
83
SVTH: Nguyễn Anh Thư
84
SVTH: Nguyễn Anh Thư
85
Bảng phân nhóm SP
Dế sữa bán sỉ Sản phẩm 1
Dế sữa bán lẻ Sản phẩm 2
Dế ta, dế cơm bán sỉ Sản phẩm 3
Dế ta, dế cơm bán lẻ Sản phẩm 4
Gỏi dế, dế kho tiêu, dế chiên giòn, dế chiên bơ Sản phẩm 5
Dế cuộn ba rọi nướng xiên, dế rang muối ớt, chả giò dế, dế lăn bột chiên Sản phẩm 6
Phân Dế Sản phẩm 7
Dế giống Sản phẩm 8
Nước ngọt các loại Sản phẩm 9
Bia các loại Sản phẩm 10
IV. TỔ CHỨC QUẢN LÝ
1. ịnh hướng
Doanh nghiệp sẽ chỉ chú trọng vào việc phân phối thịt dế thương phẩm và chế biến các món ăn
nhằm phục vụ cho con người.
Các giai đoạn phát triển:
SVTH: Nguyễn Anh Thư
86
Chủ
Doanh
Nghiệp
Quản
lý
Thu
ngân
Kế
Toán
NV Kỹ
Thuật
Bán
hàng
Bếp
chính
Nhân
viên
trại
nuôi
Bếp
phụ
NV
giao
hàng
NV
phục
vụ
NV chế
iến
Bảo vệ,
tạp vụ,
giữ x
Giai đoạn 1:
Tạo nên một Anh Thư có uy tín trong mắt khách hàng.
Tạo dựng được mối quan hệ với nhiều khách hàng trung thành.
Tạo dựng được mối quan hệ tốt với cơ quan chính quyền địa phương.
Xây dựng một đội ngũ nhân viên có kỹ thuật tốt và phong cách làm việc chuyên nghiệp.
Giai đoạn 2:
Phát triển theo chiều sâu, học hỏi các kỹ năng nuôi dế va chế biến thức ăn tiên tiến trên
thế giới.
Mở rộng thêm các chi nhánh ở các tỉnh lân cận, nghiên cứu và phát triển thị trường xuất
khẩu.
Phát triển thị trường cung cấp dế giống cho nông dân và các trang trại khác.
Mở rộng thị trường, cung cấp dế thương phẩm cho các siêu thị.
2. Sơ đồ mô hình tổ chức Doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Anh Thư
87
Bảng lương nhân viên
Nhân viên sẽ được tăng lương 10% sau mỗi năm làm việc. Ngoài ra còn được thưởng
nhiều khoản phụ cấp, lương tháng thứ 13 và tiền bo của khách hàng
Lương Nhân Viên Chính Thức (Đơn vị tính: ngàn đồng)
Dẫn giải Số lượng Lương CB T1
Quản lý 1 4 000
Lương 4 000
Bảo hiểm(20%) 800
Đào tạo, thưởng 0
Nhân viên kỹ thuật 1 3 500
Lương 3 500
Bảo hiểm(20%) 700
Đào tạo, thưởng 0
Nhân viên kế toán 1 3 000
Lương 3 000
Bảo hiểm(20%) 600
Đào tạo, thưởng 0
Nhân viên thu ngân 1 2 500
Lương 2 500
Bảo hiểm(20%) 500
Đào tạo, thưởng 0
Nhân viên chế iến 3 2 000
Lương 6 000
Bảo hiểm(20%) 1 200
Đào tạo, thưởng 0
Nhân viên tạp vụ 2 2 000
Lương 4 000
Bảo hiểm(20%) 800
Đào tạo, thưởng 0
Nhân viên giao hàng 2 2 200
Lương 4 400
Bảo hiểm(20%) 880
Đào tạo, thưởng 0
ầu ếp chính 1 3 500
Lương 3 500
Bảo hiểm(20%) 700
Đào tạo, thưởng 0
SVTH: Nguyễn Anh Thư
88
Bếp phụ 2 2 500
Lương 5 000
Bảo hiểm(20%) 1 000
Đào tạo, thưởng 0
Nhân viên trại nuôi 9 1 800
Lương 16 200
Bảo hiểm(20%) 3 240
Đào tạo, thưởng 0
Nhân viên phục vụ 4 1 800
Lương 7 200
Bảo hiểm(20%) 1 440
Đào tạo, thưởng 0
Bảo vệ 1 2 000
Lương 2 000
Bảo hiểm(20%) 400
Đào tạo, thưởng 0
Giữ x 1 2 000
Lương 2 000
Bảo hiểm(20%) 400
Đào tạo, thưởng 0
Tổng lương 29 75 960
Tổng Thưởng ( Tặng một phần quà trị
giá 200.000
cho NV suất sắc trong tháng) 200
Tổng ngân sách chi cho chi phí
đào tạo và phát triển NNL 10 000
Dự kiến tiền mặt chi cho nhân viên 0 86 160
V. KẾ HOẠCH DỰ PHÒNG
- Để tránh tình hình khách phàn nàn thái độ của nhân viên. Quản lý của Anh Thư luôn luôn
phải túc trực để ghi nhận những ý kiến của khách hàng
- Trong trường hợp nhân viên nghỉ đột xuất để về quê, Anh Thư sẽ liên lạc với những công
ty cho thuê nhân viên theo ngày để thay thế.
- Để đề phòng trường hợp cúp điện đột xuất, Anh Thư luôn có 2 máy phát điện trong tình
trạng sẵn sàng. Điện sẽ có lại chỉ sau 3 phút.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
89
- Để đề phòng những phát sinh trong công việc, Anh Thư luôn có một quỹ dự phòng tiền
mặt để đáp ứng nhanh chóng nhất.
- Đề phòng thiên tai, cháy nổ: Nhân viên của Anh Thư sữ được tập huấn xử trí tình huống
theo kế hoạch định trước để giảm thiểu thiệt hại xảy ra.
VI. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Thuyết minh tài chính
Dự kiến và nguồn gốc tổng vốn đầu tư ban đầu:
Dự kiến về chi phí đầu tư ban đầu là 115.470.000 VNĐ bao gồm các chi phí ban đầu như
: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí sửa chữa, phí tìm hiểu thị trường, phí marketing, phí
thuê mặt bằng trả trước, phí mua dế giống, phí khoang giếng….
Nguồn gốc của tổng vốn đầu tư ban đầu hoàn toàn là vốn tự có của chủ doanh nghiệp.
Thời gian thu hồi vốn là 3 năm 1 tháng 28 ngày.
Các giả định trong các bản báo cáo tài chính:
Hiện nay lãi suất ngân hàng cho vay dao động từ 12%-14%, do đó lãi suất các nhà đầu tư
yêu cầu phải cao hơn và tùy thuộc vào mong muốn của từng nhà đầu tư, chỉ số này sẽ tăng lên
đến mức 18%-25%.
Tỉ lệ lạm phát 6 tháng đầu năm 2010 khoảng 9,5% thấp hơn so với dự báo trước đó của
chính phủ Việt Nam cũng như ngân hàng Thế giới, chỉ số này dự báo tình hình lạm phát ở đất
nước ta hiện nay tạm thời ổn định tuy nhiên khả năng tăng giá có thể trở lại trong những tháng
cuối năm, điều này đồng nghĩa với việc dự báo các chi phí và giá cả của các loại sản phẩm cũng
sẽ phải tăng lên. Chúng tôi dự kiến giá của các sản phẩm, dịch vụ sẽ tăng lên khoảng 5% mỗi
năm.
Về khấu hao : các trang thiết bị vào tài sản sẽ được khấu hao cụ thể trong bảng khấu hao
tài sản.
Bảng dự kiến đầu tư ban đầu : tổng vốn đầu tư cho dự án này là 1.700.669.000 VNĐ
trong đó bao gồm:
SVTH: Nguyễn Anh Thư
90
Bảng chi phí đầu tư an đầu
DỰ TOÁN ẦU TƯ BAN ẦU TRƯỚC KHI HOẠT ỘNG
ơn vị tính: 1.000 đồng
Chi Phí Ban ầu Số tiền
1 Phí thành lập doanh nghiệp 3 000
2 Phí tìm hiểu thị trường 2 500
3 Phí bảo hiểm doanh nghiệp 0
4 Phí trả trước thuê mặt bằng (6 tháng) 90 000
5 Phí khoang giếng 2 500
6 Phí marketing 17 470
Tổng chi phí an đầu 115 470
TÀI SẢN Số tiền
A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 838 399
Tiền mặt 300 000
Đầu tư ngắn hạn -
Các khoản phải thu -
Hàng tồn kho 538 399
_NVL, hàng hóa, thành phẩm… tồn kho 42 369
_ Công cụ dụng cụ tồn kho 496 030
Tài sản lưu động khác -
B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 746 800
1 Tài sản cố định 746 800
- Nguyên giá 746 800
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0
2 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0
Cộng tài sản 1 585 199
NGUỒN VỐN Số tiền
A Nợ phải trả -
I Nợ ngắn hạn -
II Nợ dài hạn -
1 Vay dài hạn
2 Nợ dài hạn khác
B Nguồn vốn chủ sở hữu 1 585 199
SVTH: Nguyễn Anh Thư
91
I Vốn và quỹ 1 585 199
Nguồn vốn kinh doanh 1 585 199
Chênh lệch tỷ giá
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự trữ
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
II Cổ phiếu quỹ -
III Nguồn kinh phí. quỹ khác -
Cộng nguồn vốn 1 585 199
Bảng chi tiết tài sản cố định:
Là bảng liệt kê các tài sản có giá trị sử dụng trên 1 năm và có đơn giá từ 10.000.000 đồng trở lên.
Các tài sản cố định gồm có: chi phí xây dựng trại, trưng bày quán ăn, tủ cấp đông Fujiyama
BD98, máy phát điện. Tổng trị giá tài sản cố định là 746.800.000 đồng.
CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ỊNH
Đơn vị tính: Ngàn đồng
TÊN TÀI SÀN
Số
lượng
ơn
giá Giá trị
Chi phí xây dựng trại trưng bày quán ăn 700 000
Tủ cấp đông Fujiyama BD98 2 10 900 21 800
Máy phát điện 2 12 500 25 000
Tổng công 746 800
Bảng chi tiết hàng tồn kho:
Là bảng liệt kê những tài sản có giá trị sử dụng dưới 10.000.000 đồng. Các tài sản bao gồm : bộ
khay nuôi máng vĩ tre, ly thuy tinh, nồi, chén, đĩa, muỗng, nĩa, chảo, bộ nấu ăn, … Tổng giá trị
tài sản là 496.030.000 đồng.
CHI TIẾT HÀNG TỒN KHO
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Tên tài sản
Số
lượng
ơn
giá Giá trị
A. NVL, hàng hóa, thành phẩm…
Nước ngọt các loại 5 100 500
SVTH: Nguyễn Anh Thư
92
Bia các loại 5 200 1 000
Đá 10 30 30
Dế giống 400 100 40 000
Thịt heo 5 45 225
Rau 10 10 100
Dầu ăn 6 19 114
Các phụ liệu chế biến (tương, giấm…) 2 200
Các nguyên kiệu còn lại (đu đủ, đậu hủ...) 2 200
Tổng cộng 25 42 369
B. Công cụ dụng cụ tồn kho…
Bộ khay nuôi máng vĩ tre 5 000 80 400 000
Ly thủy tinh 100 5 500
Nồi loại nhỏ 4 50 200
Đĩa lớn 100 12 1 200
Đĩa nhỏ 200 7 1 400
Muỗng 100 3 300
Nĩa 100 3 300
Chảo 3 70 210
Bộ nấu ăn 2 400 800
Cay lau nhà 2 50 100
Sọt rác 10 20 200
Chén lớn 300 7 2 100
Chén nhỏ 500 5 2 500
Tô vừa 50 20 1 000
Đồng phục 60 50 3 000
Thau lớn 5 20 100
Chổi nhỏ 40 3 120
Bao tay, giày ủng 40 40 1 600
Bếp Gas 3 1 200 3 600
Vợt bắt dế 20 7 140
Bình xịt phun sương 4 60 240
Máy điều hòa nhiệt độ Panasonic (1HP) 1 5 550 5 550
Quạt Asia Vina L16006 (Treo) 4 540 2 160
Điện thoại bàn 2 200 400
Bình chữa cháy 4 170 680
Máy bơm nước 1 1 500 1 500
SVTH: Nguyễn Anh Thư
93
Xe honda TQ 3 7 500 22 500
Máy đóng gói hút chân không 2 6 500 13 000
Dàn máy vi tính 1 6 000 6 000
Cân 1 240 240
Amply- Loa 1 3 500 3 500
Máy thổi 1 1 200 1 200
Tủ trưng bày 6 200 1 200
Bàn tre 15 200 3 000
Ghế tre 100 85 8 500
Tivi LCD JVC LT-19A1 1 5 490 5 490
Thùng chứa giao hàng 3 500 1 500
Tổng cộng 496 030
Bảng vật dụng cần mua mỗi tháng:
Vật dụng cần mua mỗi tháng là số tiền chi ra để mua các vật dụng có thời gian sử dụng ngắn hạn,
cần thay thế trong thời gian ngắn bao gồm: bao bì, cám hỗn hợp, đá khô, thuốc sát trùng, hộp
mang về. Tổng giá trị tài sản là 5.920.000 đồng.
Vật dụng cần mua mỗi tháng '000 vnd)
Tên tài sản Số lượng ơn giá Giá trị
Bao bì 800 1 800
Cám hỗn hợp 100 8 820
Đá khô 100 30 3 000
Thuốc sát trùng 30 10 300
Hộp mang về 200 5 1 000
Tổng cộng 5 920
Bảng cân đối kế toán:
Tài sản:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn:
Tiền mặt:
Đầu kỳ:
Là khoảng tiền dự trữ nhằm đảm bảo chi phí bắt buộc như chi phí lương nhân viên, chi phí điện
nước, chi phí thuê mặt bằng …cho những tháng đầu hoạt động (không bao gồm chi phí nằm
trong bảng dự toán đầu tư ban đầu). Tổng số tiền mặt đầu tư đầu kỳ là 300.000.000 đồng.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
94
Cuối kỳ:
Là số tiền còn lại cuối kỳ sau khi kết thúc năm đầu tiên của hoạt động kinh doanh, số tiền này
nằm ở bảng lưu chuyển tiền tệ. Tổng tiền mặt cuối kỳ là 891.118.000 đồng.
Hàng tồn kho công cụ dụng cụ:
Đầu kỳ:
Là tài sản gồm những công cụ dụng cụ mà công ty mua sắm để phục vụ cho công việc kinh
doanh, các tài sản này có giá trị dưới 10 triệu. Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ là 496,030.000 đồng.
Cuối kỳ:
Là giá trị tài sản của công cụ dụng cụ còn lại cuối kỳ sau khi đã trừ đi khấu hao các tài sản đó
trong năm đầu tiên ( chi tiết ở bảng khấu hao công cụ dụng cụ). Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là
48.797.000 đồng.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn:
Đầu kỳ:
Là tài sản có giá trị trên 10 triệu đồng và thời gian sử dụng trên 1 năm, bao gồm các tài
sản được ghi cụ thể ở bảng chi tiết tài sản cố định. Tồng tài sản cố định đầu kỳ là 746,800.000
đồng.
Cuối kỳ:
Là giá trị của các tài sản cố định cuối kỳ sau khi trừ đi khấu hao của các tài sản này trong năm
đầu ( chi tiết bảng khấu hao tài sản cố định). Tổng tài sản cố định cuối kỳ là 620.517.000 đồng.
Nguồn vốn:
Nguồn vốn chủ sở hữu:
Đầu kỳ:
Là vốn của chủ sở hữu ( nguồn vốn này không bao gồm các chi phí dự toán đầu tư ban đầu trước
khi hoạt động). Tổng nguồn vốn chủ sở hữu đầu kỳ là 1.585.199 .000 đồng.
Cuối kỳ:
Là nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn đầu kỳ và khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối ( lợi nhuận sau thuế chưa phân phối nằm ở bảng kế hoạch lãi lỗ của năm đầu tiên). Tổng
nguồn vốn chủ sở hữu cuối kỳ là 1.602.800.000 đồng.
Bảng dự kiến án hàng:
SVTH: Nguyễn Anh Thư
95
Dự kiến bán hàng từng tháng đã nói rõ ở trên ( xem mục dự kiến bán hàng từng tháng trong năm
đầu tiên)
Tổng doanh số bán hàng năm thứ nhất dự kiến: 2.839.949.000 đồng.
o Năm thứ hai:
Đối với năm 2, tất cả các sản phẩm sẽ tăng 5% do đã có lượng khách hàng ổn định và có nhiều
khách hàng thân thiết.
Tổng doanh số bán hàng năm thứ hai dự kiến: 3.146.208.000 đồng.
o Các năm tiếp th o:
Các năm tiếp theo doanh số của tất cả các sản phẩm cũng tăng ổn định 5% mỗi năm do doanh
nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường, có lượng khách hàng ổn định.
Tổng doanh số bán hàng năm thứ ba dự kiến: 3.752.735.000 đồng.
Tổng doanh số bán hàng năm thứ tư dự kiến: 4.477.938.000 đồng
Tổng doanh số bán hàng năm thứ năm dự kiến: 5.345.331.000 đồng.
Tổng doanh số bán hàng năm thứ sáu dự kiến: 6.383.132.000 đồng.
Bảng giá vốn hàng án:
Giá vốn = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp
Giá bán = Giá vốn + Lãi gộp
Lãi gộp = Chi phí quản lý + chi phí bán hàng + Khuyến mãi và quảng cáo
o Năm thứ nhất:
Doanh nghiệp định giá vốn hàng bán dựa vào các chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm.
Nguyên vật liệu trực tiếp gồm con giống do doanh nghiệp tự nuôi và để giống nên không tốn chi
phí mua con giống vì vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 0 VNĐ
Chi phí công nhân trực tiếp: vì công nhân trại nuôi được nhận lương cố định theo tháng là
1.800.000 VNĐ/ người, đã được đưa vào chi phí lương nên chi phí công nhân trực tiếp là 0 VNĐ.
Chi phí sản xuất chung: gồm chi phí thức ăn, bao bì, đá khô ( dùng trong bảo quản lúc phân
phối), trong đó chi phí thức ăn cho 1 kilogram dế thương phẩm từ lúc dế con mới nở tới lúc đủ
tuổi thu hoạch là 1 kilogram = 8.000 VNĐ, bao bì = 1.000 VNĐ, đá khô = 3.000 VNĐ.
Chi phí sản xuất chung cho 1 kilogram dế thương phẩm là 12.000 VNĐ.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
96
Sản phẩm 5, 6 là các món ăn được phục vụ trong nhà hàng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
gồm: dế sơ chế, gia vị, rau,…tổng cộng 21.000 VNĐ.
Sản phẩm 7 là phân dế, thu trong quá trình nuôi nên không tốn bất kỳ chi phí nào.
Sản phẩm 8 là trứng dế. Trong quá trình nuôi dế thịt chọn ra những con dế đực và dế cái to khỏe,
có đủ râu, cánh, chân để làm giống. Cho vào khay nuôi 15 con dế đực và 30 con dế cái để nuôi
tiếp đến khoản 55 đến 60 ngày thì dế bắt đầu đẻ. Cho khay đấy vào khay nuôi cho dế đẻ, và lấy
khay đất ra vào mỗi sáng. Cứ thế mỗi ngày cho vào 1 khay đất trong vòng 6 đến 7 ngày thì dế
ngưng đẻ và chết. Vì vậy cứ mỗi khay dế giống ta có thể thu được 6 – 7 khay trứng. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm này là dế giống bố mẹ, khay đất, tổng cộng 5.000 VNĐ.
Sản phẩm 9, 10 là bia và nước ngọt các loại giá nguyên vật liêu trực tiếp là giá bia, nước ngọt mà
doanh nghiệp mua vào từ nhà cung cấp.
Tổng giá vốn hàng bán dự kiến năm thứ nhất: 517.831.000 đồng.
o Các năm tiếp th o:
Đối với các năm tiếp theo doanh nghiệp dự kiến giá vốn bán hàng của năm thứ 2 sẽ tăng 5% so
với năm thứ nhất, năm thứ ba sẽ tăng 10% so với năm thứ 2, năm thứ tư, năm, sáu sẽ tăng 15% so
với năm trước đó. Nguyên nhân dự kiến giá vốn bán hàng các năm tiếp theo tăng từ 5% đến 15%
so với các năm liền kề chúng tôi dựa vào yếu tố tình hình thị trường vĩ mô, tình hình lạm phát sẽ
tăng và độ trượt giá của đồng tiền.
Tổng giá vốn hàng bán dự kiến năm thứ hai: 570.908.000 đồng
Tổng giá vốn hàng bán dự kiến năm thứ ba: 659.399.000 đồng.
Tổng giá vốn hàng bán dự kiến năm thứ tư: 743.374.000 đồng.
Tổng giá vốn hàng bán dự kiến năm thứ năm: 858.597.000 đồng.
Tổng giá vốn hàng bán dự kiến năm thứ sáu: 968.564.000 đồng.
Bảng dự kiến ngân sách cho nhân viên:
Chi phí tiền lương nhân viên chính thức: là khoảng chi phí mà doanh nghiệp trả lương cho nhân
viên trong một tháng và tổng số tiền lương doanh nghiệp phải trả cho nhân viên là 86.160.000
đồng trên một tháng đã bao gồm Bảo hiểm XH-YT-TN 20%. Tổng số tiền lương nhân viên chính
thức một năm là 987,220.000 đồng.
Các khoản thưởng là chi phí thưởng mà doanh nghiệp tặng cho nhân viên xuất sắc nhất trong
tháng. Với mỗi phần trị giá 200.000 đồng. Tổng các khoảng thưởng cuối năm là 2.400.000 đồng.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
97
Ngoài ra cuối năm nhân viên còn được hưởng lương tháng thứ 13, tương đương với tổng tiền
lương doanh nghiệp phải tra cho nhân viên trên một tháng trừ đi phần bảo hiểm.
Chi phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực : là chi phí mà doanh nghiệp dùng để đào tạo nâng
cao tay nghề cho nhân viên và tuyển dụng lao động trong thời gian đầu thành lập doanh nghiệp là
10.000.000 đồng.
Tổng chi phí liên quan đến nhân viên cho một năm: 987.220.000 đồng.
Bảng dự kiến ngân sách cho hoạt động Mark ting:
Chi phí marketing là chi phí doanh nghiệp chi ra nhằm thu hút lượng khách hàng lớn đến với
doanh nghiệp, bên cạnh đó đem hình ảnh của doanh nghiệp đến với khách hàng và khẳng định
thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Chi phí marketing bao gồm chi phí quảng cáo, chi
phí cho chương trình khuyến mãi, chương trình PR. Trong đó chi phí marketing ban đầu bao gồm
chi phí đăng băng rôn, tờ rơi, giảm giá 10% cho 3 ngày đầu, chi phí đăng tuyển dụng, in danh
thiếp và thành lập website. Tổng chi phí marketing ban đầu là 17.470.000 đồng. Ngoài ra, chi phí
quảng cáo cho các báo, tạp chí trên giấy và internet cũng được phân bổ cho 6 tháng đầu.
Tổng chi phí marketing cho năm đầu là: 276.273.000 đồng.
Bảng dự kiến chi phí cho văn phòng và án hàng:
Chi phí thuê mặt bằng là chi phí mà doanh nghiệp sử dụng trả hàng tháng với chi phí thuê mỗi
tháng là 15.000.000 đồng. Tổng chi phí cho cả năm là 180.000.000 đồng.
Chi phí điện, nước, gas là chi phí bắt buộc mà doanh nghiệp phải trả hàng tháng theo đó mỗi
tháng doanh nghiệp trả khoảng 10.000.000 đồng. Tổng chi phí cả năm là 120.000.000 đồng.
Chi phí đi lại là chi phí doanh nghiệp sử dụng cho công tác đi lại của nhân viên nhằm làm việc
cho doanh nghiệp, cụ thể là nhân viên bán hàng và nhân viên giao hàng. Chi phí chi trả cho việc
đi lại của nhân viên hàng tháng là 4.000.000 đồng. Tổng chi phí đi lại cả năm là 48.000.000 đồng.
Chi phí điện thoại là chi phí trả hàng tháng cho công việc giao dịch, liên lạc với khách hàng. Chi
phi này mỗi tháng khoảng 2.000.000 đồng. Tổng chi phí điện thoại cả năm là 24.000.000 đồng.
Chi phí dụng cụ văn phòng là chi phí mua sắm hàng tháng phục vụ cho công việc văn phòng của
doanh nghiệp, dự kiến chi phí này 1 tháng khoảng 200.000 đồng, chi phí cho cả năm là 2.400.000
đồng.
Chi phí bán hàng: là chi phí chi trả cho nhân viên bán hàng bao gồm lương cơ bản, bảo hiểm
XH,YT,TN và thưởng tháng thứ 13. Dự kiến chi phí bán hàng 1 tháng là 6.720.000 đồng. Tổng
chi phí bán hàng trong năm là 86.240.000 đồng.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
98
Chi phí quản lý chung khác: bao gồm
Khấu hao tài sản cố định là chi phí khấu hao các tài sản có giá trị trên 10.000.000 đồng đã
sử dụng được một thời gian dài trên 1 năm và có hao mòn, do đó chi phí khấu hao mỗi tháng
khoảng 10.524.000 đồng. Tổng chi phí này cho một năm là 126.283.000 đồng.
Phân bổ chi phí công cụ dụng cụ: là chi phí khấu hao cho các tài sản có giá trị dưới
10.000.000 đồng đã hao mòn trong quá trình sử dụng. Chi phí này cho một tháng là 37.269.000
đồng. Tổng chi phí này cho một năm là 447.233.000 đồng.
Thuế môn bài: là khoản phí mà doanh nghiệp phải đóng sau khi thành lập doanh nghiệp vì
vốn đầu tư của dự án dưới 2 tỷ đồng nên thuế môn bài mỗi năm là 1.000.000 đồng.
Tổng chi phí liên quan đến quản lý và bán hàng một năm là : 1.035.157.000 đồng.
Các năm tiếp theo:
Dựa vào chi phí quản lý và bán hàng của năm thứ nhất doanh nghiệp dự toán chi phí quản lý và
bán hàng cho 5 năm tiếp theo sẽ tăng do sự biến động của một trong số các yếu tố như lạm phát
tăng, độ trượt giá của đồng tiền, các yếu tố vĩ mô khác. Qua đó doanh nghiệp dự đoán chi phí
quản lý của các năm tăng 10% sao với năm trước đó.
Tổng chi phí quản lý và bán hàng năm 2 dự kiến: 1.081.221.000 đồng.
Tổng chi phí quản lý và bán hàng năm 3 dự kiến: 1.189.343.000 đồng.
Tổng chi phí quản lý và bán hàng năm 4 dự kiến: 1.308.277.000 đồng.
Tổng chi phí quản lý và bán hàng năm 5 dự kiến: 1.439.105.000 đồng.
Tổng chi phí quản lý và bán hàng năm 6 dự kiến: 1.583.015.000 đồng.
Bảng kế hoạch lãi lỗ:
Năm thứ nhất:
Kế hoạch lãi lỗ của năm thứ nhất được tổng hợp từ các số liệu về doanh thu bán hàng, giá vốn
hàng bán, các chi phí quản lý, thuế thu nhập doanh nghiệp (25%).
Cụ thể trong bảng kế hoạch lãi lỗ năm thứ nhất gồm có:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: các số liệu trong bảng kế hoạch lãi lỗ năm thứ nhất
được lấy từ bảng dự kiến bán hàng của năm thứ nhất qua. Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ năm 1 là : 2.839.949.000 đồng.
Các khoảng giảm trừ doanh thu của năm nhất không có nên bằng 0.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trừ đi các khoảng giảm trừ doanh thu. Vì các khoảng giảm trừ doanh thu không có nên doanh thu
SVTH: Nguyễn Anh Thư
99
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm thứ nhất chính là tổng dự kiến bán hàng năm thứ
nhất.
Giá vồn hàng bán: các số liệu trong bảng kế hoạch lãi lỗ của năm 1 được lấy từ bảng giá vốn trực
tiếp qua. Tổng giá vốn bán hàng của năm 1: 517.831.000 đồng.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: bằng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ trừ đi giá vốn hàng bán. Tổng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 1
là 2.322.118.000 đồng.
Chi phí quản lý và chi phí bán hàng: các số liệu trong bảng kế hoạch lãi lỗ của năm 1 được lấy từ
bảng dự toán chi phí quản lý của năm 1 qua. Tổng chi phí quản lý và bán hàng là 2.298.650.000
đồng.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: bằng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
trừ đi chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của
năm 1 là 23.468.000 đồng.
Lợi nhuận khác: do nguồn thu lợi nhuận của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh chính nên
không có nguồn thu nào khác từ hoạt động kinh doanh, vì vậy lợi nhuận khác không có.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: bằng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trừ đi lợi nhuận
khác. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của năm 1 là 23.468.000 đồng.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (25%): thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 1 bằng 25%
tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.. Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1 là 5.867.000
đồng.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: bằng tổng lợi nhuận kế toán trước thuế trừ đi tổng chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1 là
17.601.000 đồng.
Bảng lưu chuy n tiền tệ:
Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác: là tổng doanh số bán hàng qua các
tháng và được tổng kết theo năm. Các số liệu này được lấy từ bảng dự kiến bán hàng qua.
Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ: là tổng tiền mặt chi cho việc mua hàng hóa
được lấy từ bảng giá vốn trực tiếp
Tiền chi trả cho người lao động: là chi phí liên quan đến nhân viên bao gồm ( chi phí tiền lương
nhân viên, chi phí các khoàn thưởng, chi phí bảo hiểm cho nhân viên, chi phí đào tạo và phát
triển nhân lực) các chi phí này lấy từ bảng dự toán chi phí quản lý chuyển qua.
Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: là chi phí doanh nghiệp phải nộp thuế cho nhà nước,
chi phí này lấy ở bảng kế hoạch lãi lỗ chuyển qua.
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh: là những chi phí mà doanh nghiệp chi cho việc quản lý
kinh doanh bao gồm chi phí liên quan đến văn phòng, chi phí liên quan đến hoạt động marketing,
SVTH: Nguyễn Anh Thư
100
chi phí quản lý chung khác ( trừ khấu hao tài sản cố định và phân bổ công cụ dụng cụ). Tất cả chi
phí này lấy từ bảng dự toán chi phí quản lý chuyển qua.
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ: được tính bằng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
do vốn của chính doanh nghiệp tự có và không có hoạt động đầu tư nào khác.
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ: là tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ ở các tháng
trước, đối với tháng đầu kinh doanh thì đây chính là khoản tiền mặt đầu kỳ.
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ: được tính bằng tiền và tương đương tiền đầu kỳ cộng với lưu
chuyển tiền thuần trong kỳ.
Các chỉ tiêu đánh giá dự án:
Phân Tích i m Hòa Vốn
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Tổng ịnh phí 2 298 650
Chi phí liên quan đến nhân viên 987 220
Chi phí liên quan VP 460 640
Chi phí liên quan đến hoạt động Marketing 276 273
Chi phí quản lý chung khác 574 517
…
….
….
Tổng Biến Phí 517 831
Giá vốn 517 831
Doanh Thu 2 839 949
Giá Trị i m Hòa Vốn 2 811 247
Tổng định phí: là tổng chi phí quản lý của năm 1 trong đó bao gồm ( chi phí liên quan đến
nhân viên, chi phí liên quan đến văn phòng, chi phí liên quan đến hoạt động marketing, chi phí
quản lý chung khác). Tổng định phí của năm 1 là .2.298.650.000 đồng.
Tổng biến phí là tổng giá vốn bán hàng của năm 1: 517.831.000 đồng.
Doanh thu: là tổng doanh số bán hàng của năm 1: 2.839.949.000 đồng.
Giá trị điểm hòa vốn: là doanh số bán hàng cần thiết để lợi nhuận bằng 0, hoặc “điểm bằng
nhau”. Nói cách khác, điểm hòa vốn là khi doanh thu bằng với chi phí. Do đó với kết quả điểm
hòa vốn trên có thể thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ lớn hơn điểm hòa vốn, do đó doanh
nghiệp làm ăn tốt và có lời (EBIT >0). EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi. Giá trị điểm hòa vốn
của năm thứ 1: 2.811.247.000 đồng.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
101
o Dòng tiền tự do:
Trong bảng chỉ tiêu đánh giá dự án thì dòng tiền chính là dòng tiền tự do được lấy từ bảng dòng
tiền tự do chuyển qua.
o Giá trị hiện tại dòng tiền: chính là giá trị dòng tiền tự do qua các năm kể từ năm 0, năm
1,2,3,4,5,6 được quy đổi về hiện tại. Và dựa vào đó để tính hiện giá thuần NPV.
o Lãi suất nhà đầu tư yêu cầu k = 25% : Điều này cho thấy việc nhà đầu tư đưa ra lãi
suất dự kiến này đã dựa vào lãi suất của ngân hàng, tình hình kinh tế vĩ mô hiện tại, mức độ
chênh lệch tỷ giá đồng VNĐ so với các ngoại tệ khác. Bên cạnh đó yếu tố quan trọng khác mà
nhà đầu tư quan tâm và đưa ra tỷ lệ lãi suất yêu cầu đó là tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong hiện tại và quá khứ. Mặt khác nhà đầu tư kỳ vọng tăng trưởng vào doanh
nghiệp nên bỏ số vốn vào đầu tư hấp dẫn hơn so với các kênh đầu tư khác.
o Phân tích thời gian thu hồi vốn PBP :
Là khi lợi nhuận sau thuế qua các năm hoạt động bằng với vốn đầu tư ban đầu, sau khi
tính toán thì thời gian thu hồi vốn của doanh nghiệp là 3 năm 1 tháng 28 ngày.
o Phân tích hiện giá thuần NPV
Lãi suất nhà đầu tư yêu cầu cho dự án này dự kiến là 25%, con số này được tính dựa trên
2 yêu cầu cơ bản đó là : phải cao hơn lãi suất ngân hàng và phần trăm mà các nhà đầu tư mong
muốn khi dùng tiền của mình đem kinh doanh tìm lợi nhuận.
NPV = 1.209.370.000 >0 --> con số này cho thấy sau 6 năm hoạt động dự án đem lại lợi
nhuận cho các nhà đầu tư.
o Phân tích chỉ số lợi nhuận của đầu tư PI
Là tỉ lệ giữa tổng hiện giá các khoản thu nhập của dự án và chi phí đầu tư ban đầu của dự án.
PI = 1,71--> chỉ số này cho thấy cứ 1 đồng chi phí bỏ ra đầu tư thì doanh nghiệp sẽ thu lại được
1,71 đồng thu nhập.
o Phân tích tỉ lệ thu hồi trên vốn đầu tư ROI
Chỉ số này đo lường khả năng sinh lợi từ nguồn vốn đầu tư. Với ROI = 3,81 chúng ta có thể
nhận thấy cứ 1 đồng vốn đầu tư thì sẽ thu lại được 3,81 đồng lợi nhuận.
o Phân tích suất thu hồi nội tại IRR
IRR = 51% > lãi suất nhà đầu tư yêu cầu 25% > lãi suất ngân hàng 12%.
Chỉ số này cho thấy khi các nhà đầu tư quyết định đầu tư vào dự án này sẽ tốt hơn rất
nhiều so với khi đem tiền gửi vào ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
102
2. Các ảng i u: ( xem phía sau)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 http://www.hihihehe.com/f/archive/index.php/t-46258.html
2 http://www.oas.vn/nghenuoide/hoithaovenuoide.htm
3 http://niengiamnongnghiep.vn/index.php?self=article&id=11871
4 http://giadinh24h.com/Home/danh-cho-ca-nha,thom-ngon-de-chien-gion-3744.html
5 http://agriviet.com/nd/225-ky-thuat-nuoi-de/
6 http://www.traidevuongphat.viviti.com/Kythuatchannuoi
7 http://sites.google.com/site/wwwamthuc/thitde
8 http://vietbao.vn/The-gioi-giai-tri/Thuc-an-con-trung-it-va-dat/50744291/407/
SVTH: Nguyễn Anh Thư
103
9 http://www.dubaonhanluchcmc.gov.vn/Gioi-thieu-vi-tri-dia-ly/THANH-PHO-HO-CHI-
MINH---KINH-TE---XA-HOI-.aspx#neo_content
10 http://sgtt.vn/Ban-doc/127712/Ban-doc-viet-Mon-de-vung-bien-ai.html
http://www.nhadat360.net/t_thueView_315_321_46833.html
Sách Phương Pháp Nuôi Dế Tác giả: Việt Chương. Phúc Quyên. Nhà xuất bản: NXB Mỹ
thuật
Sách Quy Trình Nuôi Dế Đẻ và Dế Thịt Tác giả: Nguyễn Tấn Tài
Sách Nghề Nuôi Dế Tác giả: Nguyễn Lân Hùng – Vũ Bá Sơn – Lê Thanh Tùng – Nguyễn
Văn Khang. Nhà xuất bản: Nông Nghiệp
Nguồn từ : Kinh nghiệm chăn nuôi của anh Lê Thanh Tùng, Nguyễn Tấn Tài, các chủ
quán nhà hàng.
Từ thầy cô, bạn bè.