Lt 30 các loại biểu đồ
-
Upload
quang-minh -
Category
Education
-
view
718 -
download
3
Transcript of Lt 30 các loại biểu đồ
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 40/116
CHƯƠNG 10
BIỂU ĐỒ CỘT
Biểu đồ cột bao gồm nhiều cột có chiều cao khác nhau, nó biểu hiện mối quan hệ giữa hai
hoặc nhiều yếu tố.
Biểu đồ cột thông thường sử dụng với những dữ liệu có thể đếm được
Ví dụ:
LÝ DO PHẢI LÀM VIỆC
VẼ BIỂU ĐỒ CỘT
Vẽ biểu đồ cột phức tạp hơn lập phiếu kiểm tra một chút. Tuy nhiên nếu bạn tuân thủ đúng
những bước sau đây, bạn sẽ không gặp khó khăn gì.
Để vẽ biểu đồ cột bạn phải qua 7 bước. Dưới đây là những bước để vẽ biểu đồ cột đứng.
350
300
250
200
150
100
50
Giúp đỡ
gia đình
Để trở
nên giàu
có hơn
Để làm một
việc có ích
Giữ cho
bản thân
mình khỏi
nhàn rỗi
Để tạo ra
một cuộc
sống có ý
nghĩa
Muốn độc lập
về kinh tế
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 41/116
1- Nhóm các số liệu theo từng yếu tố đã lựa chọn và ghi vào phiếu dữ liệu
2- Tính vạch chia cho trục y hoặc trục tung
3- Định ra chiều rộng của từng cột và khoảng cách giữa các cột
4- Vẽ các trục trên giấy và chia các vạch
5- Chấm các điểm trên đồ thị
6- Vẽ các cột
7- Ghi các thông tin
Ví dụ
Một công ty sản xuất các chi tiết máy ở Jurong gần đây có rất nhiều sản phẩm khuyết tật.
Những số liệu sau đây được thu thập.
Các chi tiết máy A B C D
Số lượng phải huỷ bỏ 10 12 6 7
Để vẽ biểu đồ cột, chúng ta qua 7 bước sau:
Bước 1: Nhóm số liệu theo từng yếu tố
Trong ví dụ này, số liệu đã được nhóm sẵn theo từng chi tiết máy khác nhau.
Bước 2: Tính vạch chia cho trục y hoặc trục tung
Tuỳ theo loại giấy vẽ đồ thị mà bạn đang sử dụng để quyết định việc chia vạch. Đồ thị không
nên quá nhỏ. Bạn nên dành chỗ để viết tên đồ thị, số liệu và các thông tin khác. Như vậy, đồ
thị cũng không nên quá to.
Đường chân của đồ thị nên có giá trị bằng zero (0) để tránh việc đọc sai. Khi sự chênh nhau
giữa các cột là quá nhỏ hoặc khi các cột quá cao thì các cột có thể được cắt rời ở đoạn giữa,
nhưng đường chân của đồ thị vẫn là zero (0).
Bước 3: Tính chiều rộng cột và khoảng cách giữa các cột
Tuỳ theo khổ giấy vẽ và số lượng cột cần vẽ để xác định chiều rộng của mỗi cột và khoảng
cách giữa 2 cột liên tiếp. Chiều rộng của các cột phải bằng nhau. Khoảng cách giữa 2 cột bằng
nửa chiều rộng cột.
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 42/116
Bước 4: Vẽ các trục trên giấy và chia vạch
Bước 5: Đánh dấu các điểm trên trục hoành (để vẽ cột)
từ những dữ liệu trong phiếu kiểm tra chia thành các
điểm trên trục hoành.
Bước 6: Vẽ các cột đồ thị
Từ những điểm đã chia ở bước 5, hoàn thành các cột đồ
thị. Đôi khi bước 5 và bước 6 tiến hành đồng thời, nghĩa
là chấm và vẽ 1 cột sau đó chấm và vẽ cột tiếp theo.
Bước 7: Ghi những thông tin cần thiết
Những thông tin cần thiết bao gồm: tên đồ thị, tên các trục, người và ngày vẽ đồ thị.
Số lượng huỷ bỏ đối với các chi tiết máy khác nhau
Người vẽ: Siew Eng
Ngày : 20/11
Khi vẽ một biểu đồ cột bạn phải chú ý những điểm sau đây:
Cả trục tung và trục hoành đều sử dụng, nhưng trục tung sử dụng phổ biến hơn.
Nên chú ý tới sự hài hoà về kích thước của toàn bộ biểu đồ. Tuy không có một chuẩn
mực cụ thể nào, nhưng người ta thường vẽ độ cao so với độ rộng theo tỷ lệ sau đây:
Đồ thị đứng: theo tỷ lệ 1:1 và 1:2
12
10
8
6
4
2
0
A B C D
12
10
8
6
4
2
0
A B C D
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 43/116
Đồ thị cột nằm: theo tỷ lệ 1:1 và 2:1
Số chữ số để biểu thị các trị giá tối đa là 4 chữ số để giảm bớt sai lỗi trong khi đọc (ví dụ
1000, 4500).
Đồ thị cột đứng theo tỷ lệ 1:2
Ví dụ về 1 Biểu đồ cột vẽ đúng.
2500
2000
1500
1000
500
0
10 20 30 40 50
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 44/116
Dưới đây là 1 biểu đồ cột vẽ đúng. Sự chênh nhau giữa các cột là nhỏ do đó người ta sử dụng
một đường cắt ngang ở giữa, nhưng đường chân đồ thị vẫn có giá trị zero. Nếu bạn muốn biểu
thị trị giá của từng cột, bạn có thể viết trị giá chính xác lên ngay trên đỉnh cột.
Tỷ lệ đạt được mục tiêu ở các đơn vị
Ví dụ về những biểu đồ vẽ sai
%
160
140
120
100
80
0
90
106
105
131
144
114
Clementi Tampi
nes
yishun Kallang Bedok Bukit
Batok
Các đơn vị
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 45/116
Dưới đây là 2 ví dụ về biểu đồ vẽ sai
Tỷ lệ đạt mục tiêu ở các đơn vị
- Các cột nhỏ và cách xa
nhau quá nên trông có
vẻ rời rạc.
- Trục tung không có
thông tin giải thích.
160
140
120
100
80
60
40
20
Sầu Táo Cam Đu đủ Xoài Đào
riêng
- Nhìn vào hình vẽ thấy
có vẻ như Clementi đạt
gấp 6 lần Bukit Balok vì
đường chân của đồ thị
không phải bắt đầu từ
zero (0)
- Không có khoảng cách
giữa các cột, do đó đồ
thị trông không sáng
nữa.
150
140
130
120
110
100
90
80
Bu
kit
Bal
ok
Bed
ok
Tam
pin
es
yis
hu
n
Cle
men
ti
Kal
lan
g
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 46/116
GIẢI THÍCH Ý NGHĨA BIỂU ĐỒ CỘT
Chỉ biết cách vẽ đồ thị thì chưa đủ, mà cần phải hiểu ý nghĩa của đồ thị.
Đọc đồ thị cột rất dễ vì đây là một công cụ đơn giản. Bạn cần chú ý một số điểm sau đây khi
so sánh dữ liệu.
Chiều cao (dài) của cột biểu thị số lượng
Các yếu tố để so sánh có thể là doanh số bán, phòng ban, các yếu tố, các vị trí....
Lượng văn phòng phẩm sử dụng hàng năm
Từ đồ thị trên bạn có thể giải thích như sau:
- Sử dụng 230 bút bi một năm
- Sử dụng 25 đĩa một năm
- Bút bi, bút chì và đĩa chiếm 95% văn phòng phẩm
Số lượng
250
200
150
100
50
0
Bút bi Bút chì Băng Đĩa
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 47/116
CHƯƠNG 11
BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG
Đồ thị đường cũng có thể sử dụng cho những số liệu không liên tục.
Ví dụ: Số lượng máy vô tuyến được sản xuất ra hàng năm của một nhà máy.
Nói chung người ta thường dùng trục hoành (trục x) để chỉ thời gian.
CHỨC NĂNG CỦA ĐỒ THỊ ĐƯỜNG
Biểu đồ đường là một đồ thị có sử dụng
nhiều đoạn thẳng để chỉ ra diễn biến của
một hoặc nhiều yếu tố theo thời gian.
Thông thường đồ thị này được sử dụng
với những số liệu liên tục, ví dụ sự tăng
chiều cao của trẻ em theo thời gian hoặc
sự thay đổi nhiệt độ trong 1 ngày.
Thông thường biểu đồ
đường được sử dụng
để chỉ ra diễn biến về
sự thay đổi theo thời
gian. Bạn có thể sử
dụng đồ thị đường để
nghiên cứu sự diễn
biến của một hoặc
nhiều yếu tố. Qua đó
bạn có thể phát hiện
được những vấn đề
cần giải quyết và có
thể đưa ra được
những giải pháp phù
hợp.
16
14
12
10
8
6
4
2
0
800 830 900 930 1000 1030 1100 1130 1200 1230 Thời gian
Số lượng bệnh nhân
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 48/116
VẼ ĐỒ THỊ ĐƯỜNG / BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG
Tương tự như biểu đồ cột, biểu đồ đường rất dễ vẽ, bạn có thể đi qua 7 bước sau:
1- Nhóm các số liệu theo khoảng thời gian đã lựa chọn
2- Tính vạch chia cho trục tung (trục y)
3- Tính vạch chia cho trục hoành (trục x)
4- Vẽ 2 trục x, y lên giấy và chia vạch trên các trục.
5- Chấm các điểm của đồ thị lên giấy
6- Nối các điểm bằng những đoạn thẳng
7- Ghi những thông tin cần thiết.
Ví dụ:
Một nhà máy lắp ráp xây dựng một xưởng mới ở Ang Mokio. Cần phải dùng những thảm
thích hợp để trải đều nền nhà. Dưới đây là số lượng thảm cao su và thảm bẹ ngô đã sử dụng.
Tháng
Loại thảm (tấn)
T1 T2 T3 T4 T5 Tổng cộng
Thảm bẹ ngô 20 18 16 21 23 98
Thảm cao su 85 92 50 90 95 412
Để vẽ đồ thị đường bạn phải qua 7 bước sau đã nêu trên
Bước 1: Nhóm số liệu theo khoảng thời gian đã lựa chọn
Trong ví dụ này, số liệu đã được nhóm sẵn theo từng tháng.
Bước 2: Tính vạch chia của trục y
Tuỳ theo khổ giấy bạn đang sử dụng, vạch chia cho trục y một cách thích hợp
Bước 3: Tính vạch chia của trục x
Tuỳ theo khổ giấy bạn đang sử dụng, chia vạch cho trục x một cách thích hợp
Bước 4: Vẽ 2 trục x, y trên giấy và chia vạch cho các trục, sử dụng kết quả 3 bước trên để
thực hiện tiếp bước 5.
Bước 5: Chấm các điểm trên đồ thị
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 49/116
Ở đây, bạn đưa các số liệu vào đồ thị bằng cách chấm các điểm trên đồ thị
T1 T2 T3 T4 T5
Bước 6: Nối các điểm bằng những đoạn thẳng
Khi nối các điểm này bạn phải nối liền, không được để lại các khoảng trống.
Bước 7: Ghi những thông tin cần thiết
Những thông tin gồm: tên của đồ thị, giải thích ý nghĩa 2 trục y, x... Người và ngày
vẽ đồ thị.
Lượng thảm cần sử dụng
Người lập đồ thị : Kumar
Ngày 24 /11
T1 T2 T3 T4 T5
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
(Tấn)
Thảm cao su
Thảm bẹ ngô
Tháng
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
x
x x x
x
x
x x
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 50/116
Khi vẽ đồ thị bạn cần chú ý những điểm sau:
Đồ thị phải cân đối
Tuy không có một quy định nào về tỷ lệ giữa 2 trục y và x, nhưng thông thường
người ta dùng tỷ lệ 1:1 và 1:2
Đường chân đồ thị nói chung bắt đầu từ zero, nhưng cũng có thể là một giá trị khác
nếu ta chỉ có ý định quan sát sự biến động theo thời gian.
Không viết giá trị của các dữ liệu bằng những ký hiệu hoặc kẻ đồ thị, đồ thị thành
lưới ô vuông. Tuy nhiên nếu sử dụng lưới ô vuông thì lưới này được giới hạn bằng
một khung vuông có 4 cạnh.
Số chữ số dùng để thể hiện trị giá tối đa là 4 chữ số. Mục đích để giảm bớt sai lỗi
trong khi đọc (ví dụ 1000, 3500)
Nếu biểu đồ của bạn có nhiều đường, có thể sử dụng các kiểu vẽ khác nhau hoặc
màu sắc khác nhau hoặc ghi tên của từng đồ thị riêng biệt.
Năng lượng điện sử dụng trong 8 tháng đầu năm
Tháng
Khi vẽ đồ thị đường, bạn phải chú ý tới các vạch chia. Khi sử dụng vạch chia không đúng sẽ
gây khó khăn cho việc quan sát diễn biến của sự thay đổi. Dưới đây là một ví dụ về một đồ thị
đường không đúng. Bạn hãy chú ý những sai lỗi để đừng mắc phải.
3000
2500
2000
1500
1000
500
0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8
Sử
dụng
năng
lượng
điện
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 51/116
Tỷ lệ khuyết tật của sản phẩm M trong quá trình sản xuất
Trong trường hợp này bạn nên đặt đường chân của đồ thị có giá trị là 0.06 (ở trục tung) như
vậy đồ thị sẽ dễ nhìn hơn.
Tỷ lệ khuyết tật của sản phẩm M trong quá trình sản xuất
Các đoạn thẳng phải nối
liền nhau qua các dấu x
Sự thay đổi về giá trị không
rõ ràng vì nó quá nhỏ.
Không nên để đường chân
của đồ thị bắt đầu từ zero.
%
11 12 13 14 15 18 19 20 ngày
0.1
0.08
0.06
0.04
0.02
0
11 12 13 14 15 18 19 20 ngày
0.1
0.09
0.08
0.07
0.06
%
x x
x
x
x x
x
x
x
x
x x
x
x
x
x
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 52/116
GIẢI THÍCH Ý NGHĨA ĐỒ THỊ ĐƯỜNG
Cách đọc đồ thị đường rất đơn giản, chỉ cần chú ý những điểm sau:
Quan sát xu hướng chung của đồ thị
Xem xét những khu vực tăng và giảm rõ rệt của đồ thị.
Dưới đây là một đồ thị mô tả số bệnh nhân ở một phòng khám bệnh tại những thời điểm khác
nhau trong ngày. Qua đồ thị bạn sẽ thấy:
- Phòng khám mở của vào lúc 8 giờ, khi đó đã có một số ít bệnh nhân chờ ở đó. Số
lượng giảm xuống một chút vào lúc 8 giờ 30 phút, sau đó lại tiếp tục tăng lên và
đông nhất vào lúc 10 giờ 30 phút.
- Sau 10 giờ 30 phút số bệnh nhân lại giảm đi một cách đáng kể, đến lúc 12 giờ 30
phút thì chỉ còn 1 bệnh nhân, lúc đó phòng khám tạm nghỉ để ăn trưa.
Số lượng bệnh nhân tại một phòng khám ở những thời điểm khác nhau.
Số bệnh nhân
Từ đồ thị trên đây, phòng khám nên tăng số lượng người phục vụ trong khoảng từ 1000
đến 1100 để giải quyết việc khám bệnh cho các bệnh nhân.
800 830 900 930 1000 1030 1100 1130 1200 1230 Thời gian
16
14
12
10
8
6
4
2
0
x
x
x
x
x
x
x
x
x
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 53/116
CHƯƠNG 12
ĐỒ THỊ HÌNH RẺ QUẠT
CHỨC NĂNG CỦA ĐỒ THỊ HÌNH RẺ QUẠT
Đồ thị hình rẻ quạt cho phép bạn phân tích các dữ liệu bằng cách nghiên cứu mối quan hệ
giữa 2 hoặc nhiều yếu tố thể hiện qua diện tích của từng phần của một hình tròn. Khi đồ thị
được chia thành các phần theo đúng tỷ lệ, bạn có thể nhìn thấy bằng mắt phần nào có diện tích
lớn hơn có nghĩa là yếu tố/hạng mục đó lớn hơn.
Tuy đồ thị hình rẻ quạt chỉ mang tính chất tương đối, không hoàn toàn chính xác, nhưng bạn
cũng có thể hình dung được tỷ lệ của mỗi phần so với tổng thể.
Người ta thường sử dụng đồ thị hình rẻ quạt để mô tả các thành phần trong dân số, doanh số
bán hàng, sản lượng, các số liệu về tài chính, tỷ lệ khuyết tật, các khu vực kinh tế,...
Dưới đây là một đồ thị hình rẻ quạt mô tả tỷ lệ các cuộc điện thoại gọi trong một công ty. Các
hạng mục có thể ghi bên trong hay bên cạnh của từng phần trong đồ thị. Tỷ lệ % hoặc tỷ lệ
của từng phần so với tổng thể thường được ghi rõ ra.
Bạn đã bao giờ cắt bánh chưa ? chắc hẳn là rồi.
Vậy làm thế nào để cắt bánh thành những phần
to nhỏ khác nhau ?
Tương tự như vậy, đồ thị hình rẻ quạt chỉ ra
những phần to nhỏ khác nhau, mỗi phần là một
yếu tố riêng biệt.
Đồ thị hình rẻ quạt chỉ ra mối quan hệ giữa 2
hoặc nhiều yếu tố dưới dạng những phần khác
nhau của một vòng tròn.
50%
40%
10%
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 54/116
Tỷ lệ các cuộc gọi điện thoại trong một công ty
Đồ thị hình rẻ quạt nếu chia thành 100 phần sẽ dễ sử dụng hơn so với chia thành 3600. Chính
vì thế người ta không ghi trị giá của từng góc mà người ta ghi theo trị giá phần trăm (%) hoặc
giá trị thực tế của số liệu.
CÁCH VẼ ĐỒ THỊ HÌNH RẺ QUẠT
Để vẽ đồ thị hình rẻ quạt, bạn phải qua 7 bước sau đây:
1- Lập bảng số liệu của các hạng mục
2- Tính tỷ lệ phần trăm (%) của mỗi hạng mục (nếu cần)
3- Tính góc của mỗi hạng mục
4- Vẽ vòng tròn
5- Vẽ các góc. Bắt đầu từ vị trí 12 giờ của đồng hồ với góc có giá trị lớn nhất, tiếp theo
là các góc nhỏ dần và cuối cùng là các hạng mục khác. Các góc từ lớn đến nhỏ
xếp theo chiều kim đồng hồ.
6- Vẽ nối hoặc tô mầu các phần (nếu cần)
50%
7%
8%
10%
25 %
Những yêu cầu liên
quan tới sản phẩm
Gọi khác
Phàn nàn của khách
hàng
Việc riêng
Điều hành công việc
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 55/116
7- Ghi các thông tin cần thiết
Ví dụ :
Đây là kết quả nghiên cứu thành phần của MISO (một loại thực phẩm)
Thành phần Tỷ lệ (%)
Nước 50
Cacbonhydrat 21
Protein 13
Muối 10
Chất béo 3
Các chất khác 3
Tổng cộng 100
Để vẽ đồ thị hình rẻ quạt bạn phải qua 7 bước như đã nêu trên
Bước 1 - Lập bảng số liệu của các hạng mục
Trong ví dụ này, bảng đã được lập sẵn như trên
Bước 2 - Tính tỷ lệ % cho mỗi hạng mục (nếu cần)
Trong ví dụ này, tỷ lệ % đã được tính sẵn trong bảng nêu trên
Bước 3 - Tính các góc cho mỗi hạng mục
50 30
20
1
2
3
4
5
6
7
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 56/116
Qui đổi từ giá trị % của mỗi hạng mục ra giá trị các góc. Một vòng tròn 3600
tương ứng với 100%.
Bảng qui đổi từ % sang giá trị của các góc theo độ (0)
Các hạng mục % thành phần Góc (0)
Nước 50 180
Cacbonhyđrat 21 75
Protein 13 47
Muối 10 36
Chất béo 3 11
Các chất khác 3 11
Tổng cộng 100 % 360 (0)
Bước 4 - Vẽ vòng tròn
Tuỳ thuộc khổ giấy bạn đang dùng, vẽ một vòng tròn có độ lớn thích hợp.
Bước 7: Ghi các thông tin cần thiết
Các thông tin cần thiết cho một đồ thị bao gồm: tên đồ thị, tên, tỷ lệ % (hoặc
giá trị) của từng phần. Người và ngày vẽ đồ thị.
Dưới đây là một đồ thị vẽ hoàn chỉnh.
Đôi khi người ta sử dụng thêm một vòng tròn nhỏ nằm bên trong và đồng tâm với vòng
tròn lớn; Tên của đồ thị có thể ghi ở vòng tròn nhỏ bên trong (như trong ví dụ dưới
đây).
Bước 5: Đánh dấu các góc, bắt đầu từ điểm 12 giờ
của đồng hồ, vẽ góc lớn nhất và theo
chiều kim đồng hồ vẽ các góc nhỏ dần,
góc cuối cùng dành cho các mục khác.
Chú ý: Mặc dù các mục khác có thể lớn hơn
hạng mục có giá trị nhỏ nhất nhưng vẫn để
sau cùng.
Bước 6: Vẽ nổi hoặc tô mầu các phần để làm rõ
các hình ảnh. Thông thường phần các
mục khác thì không vẽ nổi.
a
b
c
d
e f
g
Tại sao lại là 180
180x360100
50
Tương tự
36x360100
10
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 57/116
Kết quả phân tích các thành phần của MISO
Để hình vẽ cân đối, đường kính của vòng tròn bên trong chiếm từ 1/3 đến 2/5 đường kính
vòng tròn bên ngoài.
Khi vẽ đồ thị hình rẻ quạt cần chú ý những điểm sau đây:
Phần các mục khác để ở sau cùng, mặc dù nó có thể lớn hơn phần nhỏ nhất. Khi
giá trị của phần các mục khác lại lớn hơn các phần của mục thứ nhất, thứ hai và
thứ ba thì phải xem lại các dữ liệu và tiến hành phân vùng dữ liệu lại.
Không nên chia thành quá nhiều hạng mục, như vậy đồ thị trông sẽ rất rối.
Nếu có một hạng mục nào đó cần chú ý đặc biệt thì hãy kẻ sọc hoặc dùng mầu tô
lên cho nổi. Nếu dùng nét kẻ sọc thì những phần có diện tích lớn nên kẻ nét mỏng
còn vùng diện tích bé thì kẻ nét dầy. Phần các hạng mục khác thì để trống, không
kẻ hoặc tô mầu.
Đối với những biểu đồ có vòng tròn bên trong, tuy kích thước vòng tròn này không
qui định, nhưng để dễ đọc, đường kính vòng tròn nhỏ nên bằng 1/3 - 2/5 đường
kính vòng tròn lớn.
Các chất khác để ở sau
cùng Đường chia đầu tiên ở vị trí 12 giờ
Các phần từ lớn
nhất đến nhỏ dần
tính theo chiều
kim đồng hồ
Nước 50%
Cacbonhydrates 21%
Protein 13%
Muối 10%
Chất
béo
3%
Chất
khác
3%
Thành phần
của MISO
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 58/116
GIẢI THÍCH Ý NGHĨA ĐỒ THỊ HÌNH RẺ QUẠT
Đọc đồ thị hình rẻ quạt rất dễ. Hầu hết, trong các đồ thị đều ghi rõ tên và tỷ lệ % của các
phần. Ví dụ: dưới đây là một đồ thị mô tả doanh số bán của các loại T.V (theo model).
0
0
Từ đồ thị bên bạn có thể thấy
rằng: Model A bán chạy nhất,
chiếm 37 %.
Bên cạnh đó thị phần của 5
loại đứng đầu là A,B,C,D,E.
Những loại khác không quan
trọng, tất cả chúng chỉ chiếm
5%
37 %
24 %
15 %
13 %
5%
6%
Model A Loại khác
Model E
Model D
Model C
Model B
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 59/116
CHƯƠNG 13
BIỂU ĐỒ HISTOGRAM
Người ta có thể bỏ qua việc các khoanh dứa không đồng nhất, nhưng người ta không thể bỏ
qua được việc mua một đồng tiền vàng, mà khối lượng của đồng tiền và tuổi của vàng lại ít
hơn qui định.
Ở một số vị trí làm việc, chúng ta không thể chấp nhận được dung sai quá lớn. Làm thế nào để
biết được sản phẩm nằm trong giới hạn chấp nhận được ? Bạn có thể sử dụng biểu đồ
Histogram.
Histogram là một biểu đồ chỉ ra sự biến động về số đo của hầu hết các vật đã xác định.
Histogram còn gọi là biểu đồ phân bố tần suất.
CHỨC NĂNG CỦA BIỂU ĐỒ HISTOGRAM
Biểu đồ Histogram giúp bạn phát hiện được những vấn đề nhờ vào việc nghiên cứu qui luật
phân bố của các dữ liệu.
Phân tích qui luật phân bố dữ liệu bạn sẽ thấy đây là hiện tượng bình thường hoặc khác
thường cần xem xét.
Trong hầu hết các hoạt động sản xuất, số đo
của sản phẩm đều có biến động. Nó có thể là
chiều dài, kích cỡ, khối lượng, thể tích hoặc các
số đo khác.
Ví dụ, trong sản xuất dứa khoanh đóng hộp,
bạn không thể khẳng định 100 % số khoanh
giống nhau về kích thước và khối lượng, mà nó
sẽ khác nhau chút ít.
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 60/116
NHỮNG THUẬT NGỮ LIÊN QUAN TỚI BIỂU ĐỒ HISTOGRAM
Để hiểu được biểu đồ Histogram bạn cần phải biết những thuật ngữ chính.
Đó là 5 thuật ngữ sau:
- Lớp là mỗi cột của biểu đồ
- Chiều dày lớp là các khoảng hoặc trị giá về độ dày của lớp
- Biên: giá trị biên (mỗi lớp có 2 giá trị biên)
- Giá trị trung bình: Giá trị trung bình của mỗi lớp
- Tần xuất: Số lần xuất hiện các số đo của mỗi lớp.
Giá trị biên được chia thành giá trị biên trên và giá trị biên dưới
Tần xuất Giá trị Lớp
Trung bình
Chiều dày của
lớp (khoảng)
Biên
Giá trị biên
trên
Giá trị biên
dưới
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 61/116
BẢNG TẦN XUẤT
Vẽ biểu đồ Histogram trông có vẻ khó nhưng nếu bạn tuân thủ những bước sau đây thì bạn có
thể làm được. Có 2 việc: Trước hết bạn chuẩn bị những số liệu cần thiết và ghi vào bảng tần
xuất sau đó bạn sử dụng bảng tần xuất để vẽ biểu đồ Histogram.
Bảng tần suất
Lớp Giá trị
các biên
Giá trị
trung bình Tần suất Tổng
cộng
1 7.95 - 8.45 8.2 4
2 8.45 - 8.95 8.7 11
3 8.95 - 9.45 9.2 22
4 9.45 - 9.95 9.7 31
5 9.95 - 10.45 10.2 20
6 10.45 - 10.95 10.7 17
7 10.95 - 11.45 11.2 10
8 11.45 - 11.95 11.7 5
Tổng cộng 120
0
0
Khối lượng tịnh của mỗi chai
Tần xuất
30
25
20
15
10
5
0
8.2 8.7 9.2 9.7 10.2 10.7 11.2 11.7
N = 120
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 62/116
LẬP BẢNG TẦN SUẤT
Muốn lập bảng tần suất bạn phải qua 6 bước sau đây:
Để mô tả từng bước và cách sử dụng các ký hiệu, bạn hãy xem ví dụ dưới đây:
Ví dụ:
Tại một nhà máy chế biến dược phẩm, người ta đang kiểm tra xem các lọ dầu gió có đóng đủ
khối lượng không. Người ta đã lấy mẫu 120 lọ, cân khối lượng và kết quả được thể hiện trong
bảng dưới đây.
Bảng dữ liệu
Khối lượng tính của một lọ (gam)
11.2 10.1 9.0 9.8 11.2 8.6 11.5 10.9 10.3 9.7 11.6 9.3
9.4 11.6 8.4 8.9 11.0 8.7 9.3 10.1 8.4 8.9 11.3 9.2
9.2 10.3 9.8 9.9 10.1 8.0 9.7 10.1 10.5 9.5 10.0 11.5
9.1 10.2 8.3 8.8 10.6 9.8 10.0 10.3 9.1 9.2 11.2 10.8
10.3 9.9 8.6 9.6 11.1 9.2 9.3 9.8 8.7 11.3 10.0 10.2
9.5 9.8 9.3 9.3 10.5 10.9 9.6 9.8 11.1 8.6 10.7 10.9
10.8 11.8 9.1 10.0 10.8 9.6 10.5 11.1 9.7 11.0 10.8 9.6
8.6 9.7 9.3 9.2 9.4 9.2 10.8 9.8 9.5 9.1 8.7 9.7
10.8 9.3 10.6 8.9 10.3 9.5 9.2 9.8 9.6 10.1 10.5 9.6
10.6 9.8 10.1 10.2 9.2 10.3 9.8 9.7 10.3 9.9 9.6 9.8
Số lượng mẫu : 120
1- Xác định số lượng cần có N
2- Xác định số lớp K
3- Xác định giá trị lớn nhất L và giá trị nhỏ nhất.
4- Tính khoảng của lớp h
5- Tính giá trị biên cho mỗi lớp
6- Lập bảng tần suất
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 63/116
Bước 1: Xác định số lượng dữ liệu cần có N
N là số lượng dữ liệu hay còn gọi là cỡ mẫu. Để cho kết quả phân tích đủ độ tin
cậy, N phải lớn hơn hoặc bằng 50.
Trong ví dụ này cỡ mẫu là 120, do đó N là 120.
Bước 2: Xác định số lớp K
Số lớp được biểu thị bằng chữ K. Có 2 phương pháp để xác định cỡ mẫu.
Phương pháp A
Bạn có thể tham khảo bảng dưới đây để xác định cỡ mẫu.
Số lượng dữ liệu N Số lớp K
50 - 100 Khoảng 6 - 10
100 - 250 7 - 12
Trên 250 10 - 20
Cách này rất dễ để tính được K, đầu tiên phải biết được N là bao nhiêu, sau đó dựa vào bảng
trên để xác định số lớp K. Trong ví dụ này N = 120, nghĩa là nằm trong khoảng từ 100 - 250,
Vậy K sẽ trong khoảng từ 7 đến 12.
Phương pháp B
K được tính theo công thức
Trong ví dụ này N là 120
Nên
Chúng ta nên làm tròn số k = 10 để tính cho dễ
Bước 3 - Xác định giá trị lớn nhất L và giá trị nhỏ nhất S
L là giá trị lớn nhất và S là giá trị nhỏ nhất của mẫu. Muốn tìm được L và S thì phải
xem xét toàn bộ các dữ liệu. Để không bị bỏ sót các số liệu, bạn hãy xem cách làm
dưới đây:
i- Sắp xếp một cách ngẫu nhiên các số liệu thành từng lớp
ii- Trong 1 hàng xác định giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất
NK
10,95120K
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 64/116
iii- Làm như bước ii với tất cả các hàng khác
iv- Chuyển tất cả các giá trị lớn nhất thành 1 cột và tất cả các giá trị nhỏ nhất thành 1
cột khác trong bảng mới.
v- Từ bảng này bạn có thể tính được giá trị lớn nhất L và giá trị nhỏ nhất S.
Lưu ý rằng, thay vì xếp số liệu theo hàng bạn có thể xếp số liệu theo cột và các bước cũng
tương tự như vậy.
Sử dụng cách làm này để xác định L và S trong ví dụ của chúng ta.
Bảng dữ liệu
Khối lượng tính của một lọ (gam)
11.2 10.1 9.0 9.8 11.2 8.6 11.5 10.9 10.3 9.7 11.60 9.3
9.4 11.60 8.4 8.9 11.0 8.7 9.3 10.1 8.4 8.9 11.3 9.2
9.2 10.3 9.8 9.9 10.1 8.0 9.7 10.1 10.5 9.5 10.0 11.50
9.1 10.2 8.3 8.8 10.6 9.8 10.0 10.3 9.1 9.2 11.20 10.8
10.3 9.9 8.6 9.6 11.1 9.2 9.3 9.8 8.7 11.30 10.0 10.2
9.5 9.8 9.3 9.3 10.5 10.9 9.6 9.8 11.10 8.6 10.7 10.9
10.8 11.80 9.1 10.0 10.8 9.6 10.5 11.1 9.7 11.0 10.8 9.6
8.6 9.7 9.3 9.2 9.4 9.2 10.80 9.8 9.5 9.1 8.7 9.7
10.80 9.3 10.6 8.9 10.3 9.5 9.2 9.8 9.6 10.1 10.5 9.6
10.60 9.8 10.1 10.2 9.2 10.3 9.8 9.7 10.3 9.9 9.6 9.8
0 Giá trị lớn nhất trong mỗi hàng
Giá trị nhỏ nhất trong mỗi hàng
Tổng số dữ liệu : 120
Từ bước i đến iii được chỉ ra ở đây. Đầu tiên xác định giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của một
hàng, sau đó xác định cho các hàng còn lại.
Bước iv và v được thực hiện như ở bảng dưới đây.
Các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của mỗi hàng được ghi vào một bảng mới - Từ đó sẽ chọn
được L và S.
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 65/116
Giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của các hàng
Cột A
Giá trị lớn nhất của các hàng
Cột B
Giá trị nhỏ nhất của các hàng
11.6 8.6
11.6 8.4
11.5 8.0
11.2 8.3
11.3 8.6
11.1 8.6
11.8 9.1
10.8 8.6
10.8 8.9
10.6 9.2
Giá trị lớn nhất L
Giá trị nhỏ nhất S
Bước 4: Tính khoảng của lớp h
Khoảng của lớp được ký hiệu là h. h được tính theo công thức sau đây:
Trong ví dụ này
Làm tròn số là 0,5
Đối với các khoảng của lớp nên chọn như thế nào để dễ tính toán nhất ví dụ 0,5,; 1; 2; 5; 10...
Bước 5 - Tính giá trị biên của mỗi lớp
Bước này được chia thành mấy bước nhỏ. Để mô tả, sử dụng ngay ví dụ về lọ dầu gió.
i- Tính điểm xuất phát của biểu đồ Histogram, đây cũng là giá trị biên thấp của lớp 1 (lớp
thấp nhất)
k
SLh
0,3810
8,011,8
k
SLh
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 66/116
Điểm xuất phát = giá trị nhỏ nhất - 1/2 của đơn vị đo
Trong ví dụ này
Giá trị nhỏ nhất S = 8,0
Đơn vị đo = 0,1
Vì thế, điểm xuất phát = 0,8 - (0,1 x 0,5)
= 0,8 - 0,05
= 7,95
ii- Tính giá trị biên trên của lớp thứ nhất
Giá trị biên trên = điểm xuất phát + h
Trong ví dụ này
Giá trị biên trên = 7,95 + 0,5 = 8,45
iii- Tính giá trị trung bình của lớp thứ nhất
= (8,45 + 7,95) : 2
= 8,2
Đối với lớp thứ hai và các lớp tiếp theo
iv- Giá trị biên dưới = Giá trị biên trên của LỚP TRƯỚC NÓ
v- Giá trị biên trên = Giá trị biên dưới + h
Trong ví dụ này
Đối với lớp thứ 2
Giá trị biên nhỏ nhất = giá trị biên lớn nhất của lớp một
= 8,45
Giá trị biên lớn nhất = giá trị biên nhỏ nhất + h
= 8,45 + 0,5 = 8,95
Các giá trị biên và giá trị trung bình được ghi trong bảng dưới đây:
2
díi) nbiª trÞ gi¸ntrª nbiª trÞ (gi¸binh trung trÞ Gi¸
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 67/116
Bảng các giá trị biên và giá trị trung bình
Lớp Giá trị biên Giá trị trung bình
1 7.95 - 8.45 8.2
2 8.45 - 8.95 8.7
3 8.95 - 9.45 9.2
4 9.45 - 9.95 9.7
5 9.95 - 10.45 10.2
6 10.45 - 10.95 10.7
7 10.95 - 11.45 11.2
8 11.45 - 11.95 11.7
Lưu ý rằng: Sau khi tính các giá trị biên thì phát hiện thấy rằng chỉ cần 8 lớp chứ không phải
10 lớp như đã dự kiến trước đây.
Điểm cuối cùng = L + 1/2 đơn vị đo
= 11,8 + (0,1 : 2)
= 11,85
Con số này nhỏ hơn gía trị biên lớn nhất của khoảng 8. Giá trị biên lớn nhất của khoảng 8 là
11,95
Bước 5: Lập bảng tần suất
Trước hết chúng ta phải thiết kế bảng tần suất. Bạn có thể nới rộng bảng các giá trị biên và giá
trị trung bình ở trên và biến nó thành bảng tần xuất. Khi điền vào bảng tần suất phải chú ý:
Phải đi lần lượt hết hàng này đến hàng khác hoặc cột này sang cột khác.
Mỗi dữ liệu là một vạch trong lớp tương ứng ở cột tần suất.
Tính tổng tần suất cho mỗi lớp
Kiểm tra lại xem tổng tần suất của tất cả các lớp có bằng N (cỡ mẫu) không.
Bạn phải luôn luôn kiểm tra việc đếm 2 lần, có thể nhờ một người khác kiểm tra hộ
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 68/116
GIẢI THÍCH Ý NGHĨA BIỂU ĐỒ HISTOGRAM
Để đọc được Biểu đồ Histogram, bạn phải hiểu giới hạn trên và giới hạn dưới của qui cách kỹ
thuật.
Giới hạn qui cách trên và dưới được thiết lập cho một quá trình hoặc một công việc cụ thể.
Bạn có thể gặp một số loại biểu đồ Histogrsam. Chúng ta quan tâm tới 4 loại chính sau đây:
Loại phân bố bình thường
Loại nghiêng
Loại hình đảo
Loại 2 đỉnh
Giới hạn qui
cách dưới
Giới hạn qui
cách trên Ví dụ:
Để khoan 1 lỗ có đường kính 25mm,
với giới hạn là 0,1mm
Có nghĩa là
Giới hạn qui cách trên = 25,1mm
Giới hạn qui cách dưới = 24,9 mm
Những lỗ lớn hơn 25,1mm và nhỏ
hơn 24,9mm sẽ không được chấp
nhận.
Loại phân bố bình thường có dạng hình
chuông. Điều này nói lên quá trình đang
nghiên cứu là bình thường.
1- Đồ thị phân bố bình thường
(có dạng hình chuông)
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 69/116
CÁCH ĐỌC BIỂU ĐỒ DẠNG ĐẢO
Khi bạn có biểu đồ Histogram dạng đảo, có khả năng là do quá trình sản xuất mới hoặc có sự
thay đổi trong quá trình.
Biểu đồ Histogram
nghiêng vì hầu hết
các dữ liệu phân bố
lệch sang một bên
2- Dạng nghiêng
Đồ thị Histogram
dạng đảo tách thành
2 nhóm các đồ thị
cột.
3 - Dạng đảo
Đồ thị 2 đỉnh được tạo bởi 2
đường cong.
Dạng 2 đỉnh
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 70/116
Ví dụ:
Số liệu được thu thập của những sản phẩm do công nhân lành nghề và công nhân không lành
nghề làm ra. Ví dụ khi khoan một cái lỗ, công nhân không lành nghề thường khoan rộng hơn
qui định.
Qui luật này cũng đúng với việc thu thập số liệu từ các máy móc khác nhau, hoặc cùng một
máy nhưng các ca làm việc khác nhau.
CÁCH ĐỌC BIỂU ĐỒ HISTOGRAM DẠNG BÌNH THƯỜNG NHỮNG VÙNG PHÂN
BỐ RỘNG
Một công nhân không lành nghề rất có thể là nguyên nhân gây nên vùng phân bố rộng.
CÁCH ĐỌC BIỂU ĐỒ HISTOGRAM 2 ĐỈNH
Nếu bạn gặp một biểu đồ Histogram 2 đỉnh, rất có thể 2 nguồn dữ liệu đã bị lẫn lộn với nhau.
Nếu xác định được lý do để
tạo thành đồ thị dạng đảo,
bạn có thể tìm ra biện pháp
khắc phục để xử lý vấn đề.
Giới hạn
qui cách dưới
Giới hạn
qui cách trên
Giớ
i hạn
qui
cách
trê
n
Giớ
i hạn
qui
cách
dư
ới
Ví dụ:
Khi cắt một sản phẩm
có dạng thanh, người
công nhân không lành
nghề có thể cắt nhiều
thanh dài hơn hoặc
ngắn hơn qui định.
Một ví dụ khác : khi
hấp cá người đầu bếp
không giỏi có thể hấp
chưa đủ độ chín hoặc
hấp quá lâu so với mức
cần thiết.
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 71/116
Sự phân vùng dữ liệu đúng sẽ chỉ ra 2 đường cong. Từ đây, bạn có thể tìm ra biện pháp khắc
phục để xử lý đường cong nằm ngoài giới hạn.
Trong ví dụ này, biện pháp khắc phục sẽ tập trung vào việc xử lý máy B. Còn nếu như không
tiến hành phân vùng dữ liệu lại, và biện pháp khắc phục lại tập trung vào máy A thì chắc chắn
tình hình sẽ không được cải thiện.
Phân vùng dữ liệu lại thành 2 nguồn khác nhau
Việc phân vùng dữ liệu thường được sử dụng cho biểu đồ Histogram. Nó là một công cụ rất
quan trọng giúp cho bạn có một bức tranh đúng đắn về vấn đề bạn đang khảo sát.
Ví dụ:
Số liệu thu được từ 2
máy, hoặc 2 công
nhân hoặc 2 ca khác
nhau.
Giới hạn qui
cách dưới
Giới hạn qui
cách trên
Giới hạn qui
cách dưới
Giới hạn qui
cách trên
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 72/116
CHƯƠNG 14
BIỂU ĐỒ NGUYÊN NHÂN - HIỆU QUẢ
Bạn có thích cá không?
Cá rất bổ và giàu chất dinh dưỡng. Nó không chỉ tốt cho cơ thể bạn mà xương của nó có thể
giúp bạn giải quyết các vấn đề ! Chúng ta gọi cấu trúc có dạng xương cá đó là biểu đồ
nguyên nhân - hiệu quả .
Biểu đồ nguyên nhân hiệu quả là dạng biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa vấn đề và tất cả các
nguyên nhân có thể. Biểu đồ này cũng được biết đến như Biểu đồ Ishikawa vì ông Ishikawa
của Nhật bản là người đầu tiên sử dụng nó. Nó còn có tên là Biểu đồ xương cá do nó giống
như xương con cá mà bạn thấy ở hình vẽ.
CHỨC NĂNG CỦA BIỂU ĐỒ NGUYÊN NHÂN - HIỆU QUẢ
Sau khi chọn đề tài và đã biết được mức độ nghiêm trọng của vấn đề, ta cần xét xem tại sao
vấn đề đó tồn tại và điều gì đã sinh ra nó. Để làm điều này ta có thể dùng Biểu đồ nguyên
nhân - hiệu quả.
Chức năng chính của Biểu đồ nguyên nhân là giúp ta xác định các nguyên nhân chính của vấn
đề.Cũng giống như cắt cỏ, nếu ta chỉ cắt mà không nhổ bỏ tận gốc nó thì sau vài ngày cỏ lại
mọc lại. Bởi vậy ta cần tìm được các nguyên nhân chính yếu để giải quyết vấn đề và ngăn
chặn nó tái diễn.
Biểu đồ nguyên nhân - hiệu quả còn có các chức năng khác như:
Nó có ý nghĩa như công cụ trợ giúp khi nghiên cứu, học tập
Hầu hết chúng ta chỉ là chuyên gia trong lĩnh vực công việc của mình nên ngoài
lĩnh vực trách nhiệm của mình ta hiểu biết rất ít.về những điều khác. Biểu đồ
nguyên nhân hiệu quả giúp chúng ta học hỏi được kinh nghiệm từ người khác.
Trong Nhóm chất lượng các thành viên khác nhau có thể có những hiểu biết và kỹ
năng khác nhau. Tất cả các thành viên cùng đóng góp để xây dựng biểu đồ, chia xẻ
các kỹ năng và hiểu biết
Công cụ chỉ dẫn định hướng cho thảo luận:
Tại các cuộc họp của nhóm ta thường phải tranh luận. Biểu đồ nguyên nhân hiệu
quả giúp các thành viên chú trọng vào chủ đề. Mục tiêu và tiến triển của việc thảo
luận thể hiện rõ trên bảng. Mọi người biết điều gì đang xảy ra.
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 73/116
CẤU TRÚC CỦA BIỂU ĐỒ NGUYÊN NHÂN - HIỆU QUẢ
Biểu đồ nguyên nhân hiệu quả bao gồm các phần cấu thành sau:
Vấn đề quan tâm (vấn đề được bắt đầu từ đây)
Các yếu tố (Các nhóm yếu tố chủ yếu được liệt kê ở đây)
Xương sống
Xương sườn
Xương cái, xương giăm....
Các nguyên nhân của vấn đề được gắn vào các dạng xương. Nguyên nhân gắn vào xương
giăm là nguyên nhân ẩn của những vấn đề nêu ở xương cái trong cùng nhánh xương
sườn.v.v...
GỘP NHÓM CÁC YẾU TỐ CHỦ YẾU
Hầu hết nguyên nhân của vấn đề có thể được xếp vào cùng một số nhóm thông dụng. Dùng
cách phân nhóm như vậy sẽ giúp ta phân định và thể hiện một cách lôgíc hệ thống các nguyên
nhân và các mối tác động của vấn đề.
VẤN ĐỀ
Yếu tố Yếu tố
X¬ng sèng
Yếu tố
X¬ng sên
NGUYÊN NHÂN HIỆU QUẢ
Yếu tố
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 74/116
Cách phân nhóm các nguyên nhân thông dụng thường là sử dụng nguyên tắc 4M và 1E.
Cụ thể:
M - Man : Con người (ví dụ: người công nhân, người thao tác.)
M - Machine : Máy móc, thiết bị
M - Method : Phương pháp
M- Material : Vật liệu (ví dụ: nguyên vật liệu, bộ phận cấu thành được sử dụng hoặc
tiêu thụ trong quá trình)
E - Environment : Môi trường (ví dụ thời tiết, nơi làm việc, ánh sáng)
Ta cũng có thể sử dụng các cách phân nhóm khác. Thực tế, các nhóm chất lượng có nhiều
kinh nghiệm có thể chọn và sử dụng các nhóm phân loại yếu tố thích hợp nhất cho vấn đề
quan tâm của họ. Chẳng hạn:
Chất lượng : Ví dụ tình trạng ngoại quan, tỷ lệ khuyết tật, số khiếu nại.
Thực hiện : Quá trình, tỷ số tăng trưởng, khối lượng sản xuất
Chi phí : Các tổn hao, chi phí vật liệu, lương
An toàn : Tỷ lệ tai biến, sự cố, thời gian không có tai nạn
Các yếu tố con người: Tỷ lệ người tham dự các hoạt động, số các ý kiến đề xuất;
NÊU VẤN ĐỀ ẢNH HƯỞNG
VẤN ĐỀ
Con người Máy móc, thiết bị
Môi trường Vật liệu Phương pháp
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 75/116
Nêu vấn đề bị ảnh hưởng tức nêu vấn đề cần giải quyết. Việc này làm càng rõ càng tốt. Nếu
việc nêu về sự ảnh hưởng này không làm rõ được vấn đề ta có thể mất nhiều thời gian để tìm
nguyên nhân, song không chỉ ra được nguyên nhân chủ yếu để giải quyết vấn đề của mình.
Cố gắng mô tả vấn đề theo các hạng mục như về khuyết tật, tỷ lệ bị loại bỏ hay thời gian lao
động, mức độ không hiệu quả, các tai nạn hoặc các chi phí...Điều này cung cấp cho bạn
phương pháp đo hay các công cụ để đánh giá sự tiến triển công việc.
Ví dụ về cách công bố hiệu quả ( hay vấn đề cần đạt)
Doanh thu cho nhân viên đạt cao trong quí I
Giảm tình trạng bị loại bỏ tại dây chuyền lắp ráp số 2 trong 4 tuần tới
Ví dụ về cách nêu vấn đề không rõ
Kết quả kém,
Tồn đọng kho.
CÁCH VẼ BIỂU ĐỒ NHÂN QUẢ
Để vẽ được biểu đồ nhân quả, cần có sự tham gia tích cực của tất cả các thành viên trong
Nhóm chất lượng. Bạn cần qua 6 bước sau đây.
1- Nêu ra vấn đề cần giải quyết
2- Nêu ra nhóm yếu tố chính
3- Thảo luận để tìm ra nguyên nhân
4- Xác định những nguyên nhân chính
5- Xếp hạng các nguyên nhân chính theo thứ tự về mức độ quan trọng
6- Ghi những thông tin cần thiết.
Ví dụ:
Với chủ đề nêu ra dưới đây, bạn sẽ hình dung được cách vẽ biểu đồ nhân quả như thế
nào.
Muthu rất thích món thịt gà nấu canh. Mỗi tuần Muthu ăn món này ít nhất là 1 lần. Mari
là vợ của Muthu rất khoái nấu thịt gà cary cho chồng ăn. Nhưng Maria lại có một khó
khăn là món nước dừa dùng để nấu món cary thường xuyên bị chua. Chúng ta hãy giúp
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 76/116
Maria tìm ra nguyên nhân vì sao nước dừa lại bị chua bằng cách sử dụng biểu đồ nhân
quả.
Bước 1 - Nêu ra vấn đề cần giải quyết
Mô tả vấn đề càng rõ càng tốt. Để nêu được rõ, nếu định lượng được hoặc
đánh giá được là tốt nhất.
Trong ví dụ trên có thể nêu một cách đơn giản là nước dừa bị chua
Bước 2 - Nêu ra những nhóm yếu tố chính
Phương pháp thông dụng nhất để xác định nhóm yếu tố chính là 4M và 1E. Ở
ví dụ trên ta cũng sử dụng phương pháp này.
NƯỚC DỪA
BỊ CHUA
Thiết bị Con người
Môi trường Nguyên liệu Phương pháp
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 77/116
Bước 3 - Thảo luận để tìm nguyên nhân
Để tìm được nguyên nhân, người ta thường trao đổi thảo luận với nhau. Càng
đi sâu vào chi tiết, càng có thể vẽ được những xương nhỏ trong một bộ xương
tổng thể. Điều này sẽ giúp bạn tìm đến được nguyên nhân cốt lõi của vấn đề.
Sơ đồ dưới đây chỉ ra những nguyên nhân có thể có để gây ra tình trạng nước
dừa bị chua.
Bước 4 - Xác định những nguyên nhân chính
Thông thường người ta dùng phương pháp bỏ phiếu để xác định những
nguyên nhân chính. Các thành viên trong Nhóm chất lượng có thể tuỳ ý bỏ
phiếu cho bao nhiêu nguyên nhân (trong số những nguyên nhân đã nêu ra)
cũng được. Mỗi nguyên nhân bỏ phiếu một lần, cứ đi lần lượt từ nguyên nhân
này sang nguyên nhân khác. Mặc dù đây là một việc mất thời gian, nhưng nó
rất quan trọng trong việc tìm ra một kết luận đúng đắn. Trên biểu đồ bạn có
thể khoanh tròn những nguyên nhân chính.
NƯỚC DỪA
BỊ CHUA
Máy móc, thiết bị Con người
Môi trường Vật liệu Phương pháp
Không vệ sinh
Lười rửa tay
Vòi nước ở xa
Tay bẩn
Sử dụng vào mục
đích khác (ví dụ
thái ớt)
Không bảo dưỡng
đúng cách
Nhiệt độ
Thời tiết nóng
Không đúng Không tươi
Rẻ
Dừa quả
Vòi nước quá xa
Không rửa
Không biết cách làm
Không được chỉ dẫn
Thiếu đồ
dựng
Bảo quản
Quá lâu
Bẩn
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 78/116
Bước 5 - Xếp hạng các nguyên nhân chính theo thứ tự về mức độ quan trọng
Sau khi đã xác định được những nguyên nhân chính ở bước 4, bạn phải xếp
hạng chúng theo thứ tự về mức độ quan trọng. Để làm được điều này, một lần
nữa bạn lại sử dụng phương pháp bỏ phiếu. Tuy nhiên lần này mỗi thành viên
được phép bỏ 1 hoặc tối đa là 2 phiếu tuỳ theo số lượng nguyên nhân đã xác
định. Trước khi bỏ phiếu nhóm cần thảo luận về từng nguyên nhân, như vậy
tất cả các thành viên sẽ có sự hiểu biết chung về nguyên nhân đó.
Nguyên nhân nào có số phiếu cao nhất sẽ được chọn để xử lý trước. Bạn sẽ
khoanh thêm một vòng tròn nữa vào nguyên nhân quan trọng nhất. Đôi khi
nhóm bạn có thể tìm ra được 2 nguyên nhân quan trọng nhất.
Bước 6 - Ghi những thông tin cần thiết
Một biểu đồ nhân quả hoàn chỉnh phải có những thông tin sau đây:
Tên của Nhóm chất lượng, Tên của sản phẩm hoặc quá trình cần phải nghiên
cứu, ngày vẽ biểu đồ.
Biểu đồ xương cá để xem xét nguyên nhân làm cho nước dừa bị chua
NƯỚC DỪA
BỊ CHUA
Máy móc, thiết bị Con người
Môi trường Vật liệu Phương pháp
Không vệ sinh
Lười rửa tay
Tay bẩn Không bảo dưỡng
đúng cách
Nhiệt độ Không đúng Không tươi
Dừa quả
Vòi nước quá xa
Không thừa
Không biết cách làm
Không được chỉ dẫn
Thiếu đồ
dựng
Bảo quản
Vòi nước ở xa Bẩn
Sử dụng vào mục đích
khác (ví dụ thái ớt)
Thời tiết nóng
Quá lâu
Rẻ
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 79/116
Tên nhóm chất lượng : Madheaders 92
Ngày vẽ biểu đồ : 17/1
Như trên ta đã học, đối với từng nguyên nhân nên phân tích sâu hơn. Điều này sẽ giúp bạn vẽ
được những nguyên nhân chi tiết và biểu đồ nhân quả sẽ giúp bạn tìm đến được nguyên nhân
gốc rễ. Còn nếu bạn chỉ vẽ rất sơ sài như biểu đồ dưới đây thì bạn sẽ không đạt được kết quả
mong muốn.
NƯỚC DỪA
BỊ CHUA
Máy móc, thiết bị Con người
Môi trường Vật liệu Phương pháp
Không vệ sinh
Lười rửa tay
Tay bẩn Không bảo dưỡng
đúng cách
Nhiệt độ Không đúng Không tươi
Dừa quả
Vòi nước quá xa
Không rửa
Không biết cách làm
Không được chỉ dẫn
Thiếu đồ
dựng
Bảo quản
Vòi nước ở xa Bẩn
Sử dụng vào mục đích
khác (ví dụ thái ớt)
Quá lâu
Rẻ
Thời tiết
nóng
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 80/116
Ví dụ : Nếu bạn xác định nguyên nhân thiếu cẩn thận dưới dạng mục Con người thì sẽ rất
khó để đi tới một giải pháp hữu hiệu.
Điều đó có nghĩa là giải pháp được nêu ra là Maria phải cẩn thận hơn. Nhưng giải pháp này
không nói chính xác được Maria phải làm gì. Vì vậy tìm ra được nhưng nguyên nhân chi tiết
cụ thể là rất quan trọng nếu như bạn muốn giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả.
Để giúp bạn xác định những nguyên nhân và phân tích vấn đề sâu hơn, bạn có thể đặt những
câu sau đây:
Thiết bị máy móc.
Thiết bị nào có liên quan tới vấn đề đang xem xét không ?
Việc kiểm tra có được thực hiện đúng qui định không ?
Kiểm tra hàng ngày hay khi bắt đầu công việc ?
Việc phát hiện và xử lý các sự cố có đạt yêu cầu không ?
Có cần phải cải tiến máy móc/ thiết bị không ?
Cuối ngày làm việc mọi thứ có được sắp xếp trật tự ngăn nắp không ?
Nguyên liệu
Nguyên liệu nào có liên quan tới vấn đề đang xem xét không ?
Khía cạnh nào của nguyên liệu có ảnh hưởng tới vấn đề đang xem xét ?
Có điều gì không ổn về mặt chất lượng hoặc số lượng của nguyên liệu ?
NƯỚC DỪA
BỊ CHUA
Máy móc, thiết bị Con người
Môi trường Vật liệu Phương pháp
Bẩn Thiếu cẩn thận
Thời tiết
nóng
Không
tươi Không rõ
ràng
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 81/116
Việc xử lý những nguyên liệu không đạt yêu cầu chất lượng phát hiện được trong
khi sản xuất có triệt để không ?
Việc vận chuyển nguyên liệu có đúng qui định không ?
Con người
Kỹ năng và kinh nghiệm của người thực hiện có phù hợp với công việc được giao
không ?
Công việc có phù hợp với năng khiếu/sở trường của người thực hiện không?
Công nhân có đủ sức khoẻ không ?
Công nhân có nhận thức tốt về vấn đề chất lượng không ?
Người công nhân có làm ra sản phẩm có khuyết tật, mặc dù đã tuân thủ đúng qui
trình.
Người công nhân có thái độ đúng đắn đối với công việc được giao không ?
Phương pháp
Quá trình nào có thể coi là có liên quan tới vấn đề đang xem xét.
Qui trình hoặc phương pháp đang sử dụng có phù hợp không ?
Những qui định liên quan tới công việc có được tuân thủ không ?
Có điểm nào trong qui trình/phương pháp cần phải cải tiến ?
Các bước trong quá trình sửa đổi/bổ sung qui trình/phương pháp có được tuân thủ
không ?
Công nhân có được đảm bảo an toàn không ?
Có sai sót nào trong việc phân công công việc cho công nhân không ?
Những người quản lý có hướng dẫn cẩn thận không ?
Môi trường
Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, thông gió có phù hợp không ?
Có quá ồn không ?
Nơi làm việc có sạch sẽ, trật tự ngăn nắp không ?
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 82/116
CHƯƠNG 15
BIỂU ĐỒ ĐIỂM
Sau khi tìm ra những nguyên nhân chính bằng cách sử dụng biểu đồ xương cá. Bạn có biết
cách xử lý những nguyên nhân này để giải quyết vấn đề của bạn không ?
Để biết được giữa nguyên nhân chính và vấn đề đang cần xử lý có quan hệ với nhau không
bạn phải dùng đến biểu đồ điểm.
Biểu đồ điểm là một đồ thị chỉ ra mối quan hệ giữa 2 yếu tố thông qua cách sắp xếp của các
điểm trên đồ thị.
Chức năng của biểu đồ điểm
Biểu đồ điểm được sử dụng để mô tả mối quan hệ giữa 2 dữ liệu. Nó giúp bạn khẳng định
rằng nguyên nhân chính đã xác định có liên quan tới vấn đề bạn đang cần xử lý.
Ngoài ra, biểu đồ điểm còn sử dụng để:
Kiểm tra lại những nguyên nhân còn nghi ngờ trong khi sử dụng biểu đồ nhân quả
Xác định các vấn đề
Làm công tác dự báo
Dưới đây là một ví dụ về biểu đồ điểm
Biểu đồ điểm về mối quan hệ giữa cân nặng và chiều cao của một
nhóm người
Chiều cao
Cân nặng
Chiều cao
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 83/116
Số liệu được thu thập cho những yếu tố chính của biểu đồ nhân quả. Mỗi một cặp số liệu được
thể hiện bằng một dấu chấm ở trên biểu đồ. Thông thường yếu tố độc lập thì xếp vào trục
hoành (trục x) còn yếu tố phụ thuộc thì xếp vào trục tung (trục y).
Sau khi đã chấm hết các cặp dữ liệu lên biểu đồ, nếu có thể vẽ một đường thẳng thích hợp
nhất xuyên qua đám chấm trên biểu đồ này.
CÁCH VẼ BIỂU ĐỒ ĐIỂM
Để vẽ biểu đồ điểm bạn phải qua 6 bước sau đây:
1- Xác định các yếu tố x và y
2- Thu thập dữ liệu
3- Xác định miền dữ liệu trên trục x và trục y.
4- Vẽ các trục x,y và chấm các cặp dữ liệu
5- Vẽ đường trung tâm
6- Ghi thông tin
Bạn có thể thấy việc thực hiện 6 bước thông qua ví dụ dưới đây:
Ví dụ:
Một công ty in lớn muốn nghiên cứu mối quan hệ giữa những sai lỗi do những người đánh
máy gây ra và số năm công tác của họ. Dưới đây là bảng số liệu thu thập được:
Người đánh máy A B C D E F G H I J K L M
Năm công tác 4 10 8 1 5 2 12 7 9 5 7 9 3
Sai lỗi trung bình/ 1 tháng 28 12 14 35 20 27 2 23 8 29 13 17 34
Bước 1: Xác định các yếu tố x và y
Trước hết bạn phải xác định yếu tố nào xếp lên trục x và yếu tố nào xếp lên
trục y. Thông thường yếu tố độc lập xếp lên trục x và yếu tố phụ thuộc xếp
lên trục y.
Trong ví dụ này, năm công tác là yếu tố độc lập vì vậy nó được xếp lên trục
x. Còn số sai trung bình trong 1 tháng xếp lên trục y.
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 84/116
Bước 2: Thu thập dữ liệu
Sau khi xác định bạn cần những gì để vẽ biểu đồ điểm, bạn có thể bắt đầu thu
thập dữ liệu. Ở đây bạn có thể sử dụng phiếu thu thập dữ liệu. Trong ví dụ
này, số liệu đã được thu thập ở bảng trên.
Bước 3: Xác định miền dữ liệu trên trục x và y
Với những số liệu bạn có trong tay, bạn có thể quyết định miền để bố trí các
yếu tố trên trục y và x. Chọn các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất để tạo ra miền
giá trị trên 2 trục y và x. Trong ví dụ này giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của trục
x là 1 và 12. Còn đối với trục y giá trị nhỏ nhất là 2 và giá trị lớn nhất là 35.
Vì các giá trị nhỏ nhất rất gần với số 0 nên ta bắt đầu từ số 0 cho tiện.
Bước 4: Vẽ các trục y và x chấm các cặp dữ liệu
Vẽ các trục y, x lên giấy. Chuyển các cặp dữ liệu từ bảng dữ liệu lên biểu đồ.
Nếu 2 điểm trùng vào một vị trí bạn có thể dùng 1 vòng tròn nhỏ để biểu thị
điều này.
Bước 5: Vẽ đường trung tâm (nếu có thể)
Sau khi bạn đã chấm tất cả các cặp dữ liệu lên biểu đồ, hãy quan sát cách
phân bố của các dấu chấm này. Nếu có thể,bạn vẽ một đường thẳng xuyên
qua các dấu chấm này. Đường thẳng phải ở gần vị trí trung tâm nhất. Các dấu
chấm được trải đều ở 2 bên.
Trong ví dụ này, mối quan hệ giữa 2 yếu tố tuân theo một qui luật rất rõ ràng
và đường thẳng xuyên qua các chấm rất cân đối.
40
35
30
25
20
15
10
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 85/116
Bước 6 - Ghi những thông tin cần thiết
Những thông tin cần thiết bao gồm tên biểu đồ, khoảng thời gian thu thập dữ
liệu, tên của 2 trục x và y, tên người vẽ biểu đồ.
Dưới đây là một biểu đồ điểm hoàn chỉnh. Từ biểu đồ này bạn có thể thấy rằng : những nhân
viên đánh máy càng nhiều năm công tác thì càng mắc ít lỗi. Đây cũng là một thực tế đối với
hầu hết mọi người.
Tỷ lệ sai lỗi trung bình hàng tháng và số năm công tác
Số năm công tác
Tên của nhóm : Nhóm Goodluck
Người vẽ: Teck Chew
Thời gian thu thập dữ liệu: 6/1992 - 11/1992
Bạn phải chú ý khi xác định miền dữ liệu ở bước 3. Bởi vì biểu đồ điểm chủ yếu dùng để
quan sát xem giữa 2 yếu tố có mối quan hệ nào hay không. Đường chân của biểu đồ không
nhất thiết phải là zero (số 0)
1 2 3 4 6 7 8 9 10 11 12 13
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Sai
lỗi
trung b
ình t
rong /
thán
g
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 86/116
Nếu các chấm của cặp dữ liệu trải đều suốt miền dữ liệu sẽ làm cho bạn quan sát được dễ
dàng hơn.
PHÂN VÙNG DỮ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ ĐIỂM
Trong chương trước bạn đã hiểu thế nào là phân vùng dữ liệu và cách phối hợp giữa phân
vùng dữ liệu với những công cụ khác như biểu đồ Histogram và thu thập dữ liệu.
Phân vùng dữ liệu cũng rất quan trọng đối với biểu đồ điểm. Khi bạn chưa biết chắc chắn biểu
đồ điểm của bạn thể hiện điều gì, bạn có thể xem xét lại các dữ liệu. Có thể nó sẽ giúp bạn
nhận định tốt hơn về mối tương quan giữa các yếu tố.
Dưới đây là một biểu đồ điểm xem ra không có mối tương quan nào.
Trước khi phân vùng dữ liệu
x
Không đúng
Các chấm của các cặp dữ liệu bị dính vào
nhau trong một dải hẹp
V
Đúng
Các chấm của các cặp dữ liệu được
trải đều. Dễ quan sát xu hướng
quan hệ.
Y
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
Y
60
59
58
57
56
55
54
53
52
51
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
Độ b
ền c
ủa
nguy
ên l
iệu
Nguyên liệu
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 87/116
Sau khi phân vùng các dữ liệu, nhìn các chấm của cặp dữ liệu trên biểu đồ bạn sẽ thấy mối
tương quan rõ ràng của 2 nguồn nguyên liệu:
Độ bền của nguyên liệu giữa 2 nguồn là khác nhau, từ đó đề ra giải pháp thích hợp.
Sau khi phân vùng dữ liệu
Nguyên liệu
CÁC LOẠI TƯƠNG QUAN
Nói chung, từ hình dạng về cách bố trí các chấm trên đồ thị có thể chia thành 3 loại tương
quan như sau:
Tương quan tỷ lệ thuận
Tương quan tỷ lệ nghịch
Không có mối tương quan
Nguyên liệu của
công ty A
X Nguyên liệu của
công ty B
Tương quan tỷ lệ thuận
Độ b
ền c
ủa
nguy
ên l
iệu
Nguyên liệu
x x
x x x
x
x
x
x
x x
x x
x x
x
x
x
x x
x
x
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 88/116
TƯƠNG QUAN TỶ LỆ THUẬN
Có 2 loại: Tương quan tỷ lệ thuận rõ rệt và tương quan tỷ lệ thuận không rõ rệt.
Trong tương quan tỷ lệ thuận rõ rệt, trên đồ thị ta sẽ thấy rõ nếu y tăng thì x cũng tăng.
Những ví dụ về tương quan tỷ lệ thuận rõ rệt là:
Tương quan giữa mắc bệnh ung thư phổi và mức độ nghiện thuốc lá
Tương quan giữa việc khách hàng khiếu nại và số lượng sản phẩm bị khuyết tật.
Tương quan tỷ lệ thuận không rõ rệt là khi x tăng thì y có thể tăng hoặc không tăng.
Những ví dụ về tương quan tỷ lệ thuận không rõ rệt của biểu đồ điểm là :
Tương quan tỷ lệ nghịch
Không có mối tương quan
Tương quan tỷ lệ thuận rõ rệt là
khi y tăng thì x cũng tăng.
Khác
h h
àng k
hiế
u n
ại
Sản phẩm khuyết tật
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 89/116
Số điểm đạt được và chiều cao của cầu thủ bóng rổ.
Mối tương quan giữa hạnh phúc và sức khoẻ.
s
TƯƠNG QUAN TỶ LỆ NGHỊCH
Tương tự như tương quan tỷ lệ thuận, tương quan tỷ lệ nghịch cũng chia ra 2 loại: Tương
quan tỷ lệ nghịch rõ rệt và tương quan tỷ lệ nghịch không rõ rệt.
Trong biểu đồ điểm có tương quan tỷ lệ nghịch rõ rệt khi x tăng thì y giảm.
Một số ví dụ về biểu đồ điểm có tương quan tỷ lệ nghịch rõ rệt:
Số lượng côn trùng và khối lượng thuốc trừ sâu đã sử dụng
Tình trạng khách hàng phàn nàn và dịch vụ bán hàng tốt.
Tương quan tỷ lệ nghịch không rõ rệt là khi x tăng thì y có thể giảm hoặc không giảm.
Tương quan tỷ lệ thuận không rõ
rệt là khi x tăng thì y có thể tăng
hoặc không tăng.
Hạn
h p
húc
Sức khoẻ
Tương quan tỷ lệ nghịch rõ rệt là khi x
tăng thì y giảm.
Khác
h h
àng p
hàn
nàn
Dịch vụ bán hàng tốt
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 90/116
Một số ví dụ về biểu đồ điểm có tương quan tỷ lệ nghịch không rõ rệt
Tiêu dùng thóc gạo và mức thu thập
Sự phàn nàn của khách hàng và mức độ giáo dục nhân viên bán hàng
KHÔNG CÓ MỐI TƯƠNG QUAN
Khi biểu đồ điểm không có mối tương quan có nghĩa là giá trị của y không phụ thuộc vào x.
Có thể nhận ra một biểu đồ điểm không có mối tương quan một cách dễ dàng bởi vì nó không
có một hình dạng đặc trưng. Các chấm nằm lung tung.
Một số ví dụ về biểu đồ điểm không có mối tương quan.
Tốc độ đánh máy và khoảng cách từ nhà tới cơ quan
Khả năng ăn cá và chiều cao của một người.
CÁCH ĐỌC BIỂU ĐỒ ĐIỂM
Đọc biểu đồ điểm dựa trên vị trí sắp xếp của các chấm. Chỉ khi mối tương quan giữa 2 yếu tố
là rõ rệt thì mới có thể tin tưởng ở kết quả đọc được. Khi đó nó được sử dụng cho công tác dự
báo.
Tương quan tỷ lệ nghịch không rõ rệt
là khi x tăng, y có thể giảm hoặc
không giảm.
Khác
h h
àng p
hàn
nàn
Mức độ giáo dục nhân viên bán hàng
Không có mối tương quan là yếu tố y
hoàn toàn không phụ thuộc vào yếu tố
x.
Khả
năn
g ă
n c
á
Chiều cao
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 91/116
Biểu đồ điểm dưới đây nói về Nguy cơ đau tim và số lượng thuốc lá. Bạn có thể dự báo về
khả năng đau tim khi hút thuốc lá tới một mức độ nào đấy.
Tuy nhiên, việc dự báo chỉ có thể tin cậy được nếu các dữ liệu nằm trong phạm vi của đường
trung tâm. Các chấm càng xa đường trung tâm thì độ tin cậy của dự báo càng kém. Ví dụ, số
liệu trong biểu đồ chỉ ra: hút từ 20 đến 100 điếu một ngày. Như vậy dự báo về khả năng đau
tim chỉ đúng với người hút từ 20 đến 100 điếu/ngày. Nếu anh ta hút 120 điếu bạn không thể
làm một động tác đơn giản là kéo dài đường trung tâm tới vị trí 120. Dự báo này sẽ không còn
độ tin cậy nữa.
Biểu đồ điểm cũng có thể giúp bạn xử lý vấn đề. Nếu có một chấm nào đó nằm cách xa những
chấm khác, nó chỉ cho bạn có thể có một vấn đề nào đó khác thường mà bạn cần để tâm xem
xét.
Nguy cơ mắc bệnh đau tim và việc hút thuốc là
Chỉ ra có thể có vấn đề cần phải nghiên cứu !
50 100
Ghi chú: Mỗi chấm là một người khác nhau
Dự báo chỉ có thể tin cậy được nếu
dữ liệu nằm trong phạm vi đường
trung tâm.
Ngoài đường trung tâm, dự báo sẽ
thiếu chính xác.
Nguy c
ơ m
ắc b
ệnh đ
au t
im
Số điếu thuốc lá hút trong 1 ngày
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 92/116
CHƯƠNG 16
BIỂU ĐỒ PARETO
Nhà kinh tế học người Ý Pareto (1848 - 1923) là người đầu tiên nêu nguyên lý Pareto.
Nguyên lý nêu rằng 80% của cải nằm trong tay của chỉ 20% số người, 20% số của cải còn
lại thuộc 80% số người khác.
Nguyên lý này có thể áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác. Ví dụ, nếu nghiên cứu bạn sẽ thấy
80% số vụ tai nạn giao thông tại Singapore xảy ra trên 20% số các con đường. Số 20% các vụ
tai nạn còn lại xảy ra tại 80% số con đường khác. Tương tự bạn phát hiện thấy rằng 80% sai
lỗi đánh máy tại cơ quan bạn thường do 20% số nhân viên đánh máy gây ra. ĐIều đó có ý
nghĩa, nếu ta chú trọng vào 20% số nhân viên đánh máy này ta có thể giảm 1 cách đáng kể
các sai lỗi đánh máy đó.
Bạn có thể dùng nguyên lý pareto để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong nhóm chất lượng.
Tiến sĩ Juran, một chuyên gia quản lý chất lượng Mỹ đã áp dụng nguyên lý Pareto trong các
nhóm chất lượng thông qua biểu đồ Pareto. Nó đã trở thành 1 công cụ quan trọng và hữu ích
cho tất cả các thành viên nhóm chất lượng.
Vậy biểu đồ Pareto là gì ?
Đó là một dạng biểu đồ bao gồm các đồ thị dạng cột và đường đồ thị. Sử dụng nó, bạn có thể
dễ dàng so sánh các dữ liệu đã thu thập được.
CHỨC NĂNG CỦA BIỂU ĐỒ PARETO
Biểu đồ Pareto được dùng để:
Xác định các yếu tố quan trọng của vấn đề trong hàng loạt các yếu tố có thể khác.
Khẳng định tính hiệu quả của giải pháp bằng cách so sánh tình trạng trước và sau
khi thực hiện.
Báo cáo những kết quả và phát hiện được trong hoạt động của nhóm chất lượng.
Bạn có thể sử dụng biểu đồ Pareto ở bước thứ 3 (xem xét tình trạng hiện tại) trong chu trình
PDCA để xác định các khía cạnh quan trọng nhất của vấn đề so với các khía cạnh kém quan
trọng khác.
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 93/116
Ví dụ, đề tài bạn đã chọn là khu vệ sinh của cơ quan. Bạn cần thu thập dữ liệu để làm rõ khía
cạnh nào của vấn đề là cần kíp giải quyết hơn. Đó có thể là số các lời phàn nàn về tình trạng
không sạch sẽ, thiếu xà phòng hoặc thiếu các dụng cụ hỗ trợ.
Bạn cũng có thể dùng biểu đồ Pareto ở bước 5 của chu trình PDCA để định rõ nguyên nhân
chính yếu nhất của vấn đề. Nhờ đó bạn có thể tập trung chú trọng giải quyết một số ít các
nguyên nhân quan trọng và sẽ đạt được sự cải tiến chính yếu.
Bạn có thể xác định biểu đồ Pareto nhờ các đặc điểm sau:
Dưới đây là ví dụ về cách sử dụng biểu đồ Pareto để chỉ ra tính hiệu quả của giải pháp. Có 2
biểu đồ Pareto đã được vẽ. Biểu đồ thứ nhất cho thấy tình trạng trước lúc cải tiến, còn biểu đồ
thứ hai là tình trạng sau lúc giải pháp đã được tiến hành. Hiệu quả của việc được cải tiến có
thể thấy rất trực quan.
Sự kết hợp cột biểu đồ và
đường đồ thị
Ngoài trục x và y, thông
thường phía bên phải biểu
đồ còn có trục biểu thị tỷ lệ
phần trăm.
Các biểu đồ cột sắp xếp
theo thứ tự giảm dần từ trái
qua phải, ngoại trừ cột "các
yếu tố khác"
a b c d e f Khác
Tần xuất
Tỷ lệ %
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 94/116
Biểu đồ Pareto thứ hai cũng được sử dụng để kiểm tra phải chăng mục tiêu đặt ra đã đạt được.
Nếu kết quả dưới mức mong đợi, bạn phải quay lại bước 5 trong chu trình PDCA để làm lại.
CHUẨN BỊ PHIẾU DỮ LIỆU
Xây dựng biểu đồ Pareto cũng giống như vẽ biểu đồ cột và vẽ biểu đồ đường, chỉ khác là bạn
vẽ trên cùng một đồ thị. Do vậy vẽ biểu đồ Pareto có nhiều bước hơn so với vẽ đồ thị thông
thường. Tuy vậy sẽ không có gì khó nếu bạn làm từng bước, từng bước.
Quá trình được chia làm 2 phần. Trước hết bạn phải chuẩn bị phiếu dữ liệu. Sau đó bạn bắt
đầu xây dựng biểu đồ Pareto căn cứ trên thông tin dữ liệu đó.
Để chuẩn bị phiếu thông tin dữ liệu, bạn theo 3 bước sau:
1. Quyết định danh mục các yếu tố để thu thập dữ liệu
2. Thu thập dữ liệu đối với khoảng thời gian đã được chọn.
3. Sắp xếp các dữ liệu theo thứ tự giảm dần và tính tỷ lệ phần trăm cũng như tổng tích luỹ của
các yếu tố.
Ví dụ minh hoạ việc chuẩn bị phiếu dữ liệu
Một nhà ăn ở phố Orchard muốn biết món ăn nào được bán chạy nhất. Vì ngăn tủ lạnh không
rộng nên chúng chỉ có thể chứa đủ các nguyên liệu tươi dùng cho một số món ăn bán chạy
nhất. Các dữ liệu thu thập được về các loại thực phẩm khác nhau đã bán được trong một ngày
như sau:
Yếu tố (thực đơn) Tần số (lượng bán)
Salát 180
Mỳ sợi 12
Thịt rán 70
Cá chiên 48
Bánh Pizza 16
Bánh Hambuger 206
Các loại khác 34
Tổng 566
Bước 1: Quyết định danh mục các yếu tố để thu thập dữ liệu.
Ngày thu thập dữ liệu: 2/6.
Thời gian: 8 h 22 h
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 95/116
Bạn phải biết mình cần gì ở bước thứ nhất. Có một danh mục tất cả các yếu tố
muốn đưa vào để phân tích. Trong ví dụ này, các dạng thức ăn được bán tại nhà
hàng được sử dụng làm các yếu tố để phân tích.
Bước 2: Thu thập các dữ liệu trong một khoảng thời gian đã được chọn.
Quyết định khoảng thời gian thu thập dữ liệu. Khoảng thời gian có thể tính theo
giờ, ngày hoặc tháng tuỳ theo nhu cầu của bạn.
Trong ví dụ này dữ liệu được thu thập với tất cả các loại thức ăn được bán trong
ngày.
Bước 3: Sắp xếp dữ liệu theo thứ tự giảm dần, tính tổng tích luỹ tần số và phần trăm.
Dữ liệu được sắp xếp theo thứ tự giảm dần, tức là tần số lớn nhất đến thấp nhất. Sau
đó tính tổng tích luỹ các tần số nhờ cộng dồn tổng đã có với tần số hạng tiếp theo.
Yếu tố
(thực đơn)
Tần số
Dữ liệu sau khi
sắp xếp lại từ tần
số cao nhất đến
thấp nhất
Yếu tố
(thực đơn)
Tần số
Salát 180 Bánh Hambuger 206
Mỳ 12 Salát 180
Thịt rán 70 Thịt rán 70
Cá chiên 48 Cá chiên 48
Bánh Pizza 16 Bánh Pizza 16
Bánh Hambuger 206 Mỳ 12
Các thứ khác 34 Các thứ khác 34
Tổng 566 Tổng 566
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 96/116
Thực đơn Tần số Tổng tích luỹ
Bánh Hambuger 206 206
Salát 180 386
Thịt rán 70 456
Cá chiên 48 504
Bánh Pizza 16 520
Mỳ 12 532
Các thứ khác 34 566
Tổng 566
Tổng tích luỹ cuối cùng phải là tổng của tất cả các hạng mục
Sau khi đã tính tổng tích luỹ tần số bạn phải tính tổng tích luỹ tỷ lệ phần trăm và dùng nó để
vẽ đường đồ thị tỷ lệ phần trăm. Các trị số này thu được nhờ việc chia trị số tổng tần số tích
luỹ cho tổng số các tần số.
Thực đơn Tần số Tổng tích
luỹ
Tổng %
Hambuger 206 206 36
Salát 180 386 68
Thịt rán 70 456 81
Cá chiên 48 504 89
Bánh Pizza 16 520 92
Mỳ 12 532 94
Các thứ khác 34 566 100
Tổng 566
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 97/116
Nếu có nhiều hạng mục có tần số thấp ta có thể gộp chúng vào nhóm các hạng mục khác.
Mục này phải để cuối cùng của danh mục. Như đã chỉ dẫn, mục này chỉ nên chiếm dưới 20%
tổng thể.
XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ PARETO
Sau khi hoàn chỉnh biểu dữ liệu, bạn bắt dầu vẽ biểu đồ Pareto sử dụng 5 bước sau:
1. Vẽ trục toạ độ x và y
2. Vẽ các cột
3. Vẽ trục tổng tích luỹ tỷ lệ phần trăm
4. Vẽ đường đồ thị của chúng
5. Dưa các thông tin cần thiết vào biểu đồ
Để minh hoạ các bước khi vẽ biểu đồ Pareto ta sẽ sử dụng phiếu dữ liệu trong ví dụ về nhà
hàng đã nêu.
Bước 1: Vẽ trục x và y
Do phải vẽ biểu đồ đường và cột, trước hết ta
cần có trục x và trục y. Trục y là trục tần số còn
trục x là các yếu tố. Trục y bắt đầu từ 0. Lưu ý
rằng giới hạn trên của trục y tối thiểu cũng phải
bằng tổng tần số của tất cả các yếu tố. Nếu trục
y chỉ tới giá trị của yếu tố có tần số lớn nhất thì
cách vẽ không phản ánh đúng.
Trong ví dụ này tổng tích luỹ là 566, do vậy
giới hạn trên của trục y tối thiểu cũng phải
bằng 566.
Bước 2: Vẽ các biểu đồ cột
Việc này tương tự như vẽ đồ thị cột.
Tuy vậy cần lưu ý 3 điểm sau:
- Bắt đầu từ yếu tố có tần số lớn nhất
và tiếp tục với yếu tố có tần số lớn
tiếp theo
500
400
300
200
100
0
500
400
300
200
100
0
Hamberger Salat Steak Fried Piza Noodles Other
Fish
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 98/116
- Không có giãn cách giữa các cột
- Cột "Các yếu tố khác" vẽ sau cùng cho dù nó có thể cao hơn một số cột của các yếu
tố nào đó.
Trong ví dụ này, "Hambuger " là cột đầu tiên, sau đó là cột "Salat"
ước 3: Vẽ trục tỷ lệ phần trăm
Về phía bên phải của cột cuối cùng ta vẽ về phía
trên một trục song song với trục y ghi là trục tỷ lệ
phần trăm. Lưu ý rằng, điểm chia 100% trên trục
này phải ngang bằng với trị số tổng tích luỹ tần
suất trên trục y. Trong ví dụ này điểm chia 100%
phải ngang bằng với điểm 566 trên trục y.
Bước 4: Vẽ đồ thị đường kẻ
Ở đây ta tuân theo một số bước nhỏ để vẽ
đường đồ thị
1. Từ điểm gốc (0,0) ta vẽ đường thẳng
nối với đỉnh trên bên phải của biểu đồ
cột thứ nhất,
2. Kiểm tra lại trị số tổng tích luỹ tại cột
đồ thị thứ hai (trong ví dụ này là 386 )
rồi gióng ngay trực tiếp tới đỉnh đầu
bên phải của cột đồ thị thứ hai. Đó là
điểm thứ hai của đường đồ thị.
x2 = Toạ độ cạnh bên phải của cột đồ
thị thứ hai
y2 = 386
Nối đầu cuối của đường kẻ đã có với
điểm (x2, y2) này
500
400
300
200
100
0
Hamberger Salat Steak Fried Piza Noodles Other
Fish
100
50
Tần suất Tỷ lệ %
500
400
300
200
100
0
Hamberger Salat Steak Fried Piza Noodles Other
Fish
100
50
Tần suất Tỷ lệ %
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 99/116
Tần suất Tỷ lệ %
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
500
400 b
300 a
200
100 a
0 b
Hamberger Salat Steak Fried Fish Pizza Noodles Others
Khi vẽ biểu đồ Pareto cần phải chú ý những điểm sau đây:
3. Lặp lại bước 2 cho tới cột đồ thị cuối
cùng. Đường kẻ cuối cùng phải cắt trục
tổng tỷ lệ phần trăm tích luỹ tại điểm
100%
Nếu trục tổng tích luỹ phần trăm được
phân vạch, thì các điểm dọc theo đường
đồ thị có thể được soát lại với các trị số
tổng tích luỹ trong phiếu dữ liệu. Ví dụ
điểm thứ hai trên đường đồ thị phải
bằng 68%.
Bước 5: Đưa các thông tin cần thiết
Biểu đồ nên có các thông tin hữu ích và cần thiết như tên biểu đồ, tiêu đề của 3 trục,
thời gian thu thập dữ liệu, người lập và ngày tháng...
Một biểu đồ Pareto hoàn chỉnh được cho dưới đây.
500
400
300
200
100
0
Hamberger Salat Steak Fried Piza Noodles Other
Fish
100
50
Tần suất Tỷ lệ %
(X2, Y2
a
a
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 100/116
Trục tung (trục y) nên sử dụng để diễn đạt giá trị tính bằng tiền.
Người ta thường diễn đạt số sản phẩm khuyết tật hoặc tần suất xuất hiện trên trục
tung. Tuy nhiên số sản phẩm có khuyết tật không phải luôn luôn tương đương với
những tổn thất về tài chính. Trong khi đó, mục tiêu các đề tài, dự án của Nhóm chất
lượng thường đề cập tới việc cắt giảm chi phí. Khi diễn đạt giá trị bằng tiền trên
trục tung, bạn sẽ tập trung vào giải quyết những vấn đề làm thiệt hại nhiều cho công
ty chứ không phải giải quyết những khu vực hay xảy ra sai lỗi, nhưng những sai lỗi
này không ảnh hưởng nhiều về mặt tài chính cho công ty.
Ví dụ:
Mỗi năm có 4 lần bị mất điện và 1250 lần bị mất các dụng cụ để cọ rửa. Nếu dùng
trục tung để chỉ ra tần xuất xuất hiện thì việc mất dụng cụ cọ rửa xem ra rất quan
trọng, trong khi đó mỗi lần mất điện có thể gây tổn thất gấp vài nghìn lần việc mất
tất cả những dụng cụ cọ rửa nêu trên.
Một ví dụ khác được trình bày dưới đây. Nếu bạn sử dụng trục tung để mô tả số
lượng đồ dùng nhà bếp bị đổ vỡ thì 3 loại đứng đầu là gạt tàn, tách và cốc. Nhưng
nếu quan tâm tới giá cả thì 3 loại đứng đầu lại là cốc, tách, đĩa.
Hạng mục Số lượng bị vỡ
Gạt tàn 32
Tách 24
Cốc 23
Đĩa 12
Bát 11
Khác 12
Hạng mục Số lượng bị vỡ Đơn giá Tổng giá
Gạt tàn 32 $ 0.50 $16
Tách 24 $ 2 $ 48
Cốc 23 $ 2.50 $ 57.50
Đĩa 12 $ 3.50 $ 42
Bát 11 $ 2 $ 22
Khác 12 $ 1 $ 12
1
2
3
3
2
1
$
Hạng
mục
Khi sử dụng tiêu
chí về “chi phí” thì
các hạng mục phải
được sắp xếp lại.
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 101/116
Trục hoành (trục x) nên dùng để diễn đạt các nguyên nhân của vấn đề. Nếu trục
hoành chỉ nêu ra các vấn đề mà không nêu ra các nguyên nhân thì khó có thể tìm ra
những giải pháp thoả đáng.
Ví dụ:
Nếu chỉ nêu ra 10 người bị thương ở tay 20 người bị thương chân thì sẽ không đi
đến một giải pháp nào cả. Nhưng nếu nêu ra 15người bị thương do không tuân thủ
đúng qui trình thao tác, 10 người bị thương do không đủ ánh sáng để làm việc. Từ
đó giải pháp khắc phục sẽ rõ ràng ngay.
Những nguyên nhân có thể dễ dàng loại bỏ thì cần giải quyết ngay, mặc dù nó có
thể đứng hàng cuối trong biểu đồ Histogram.
Cột Những hạng mục khác không nên vượt quá 20%. Nếu cột này lớn quá thì
phải tiếp tục tách các nguyên nhân riêng ra.
Dưới đây là một số biểu đồ Pareto, bạn hãy chỉ ra những sai lỗi của biểu đồ.
Bản thiết bị điện
Ví dụ1 về một biểu đồ Pareto vẽ không đúng.
160
140
120
100
80
60
40
20
0
30
25
20
15
10
5
0
Ti vi Dàn Lò
nướng
Bàn là Loaị Khác Radio
Số lượng %
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 102/116
Những sai lỗi bao gồm :
Khoảng cách giữa các cột
Các cột không sắp xếp theo chiều cao giảm dần
Số lượng tối đa không bằng tổng tích luỹ
Đường % tích luỹ không bắt đầu từ điểm 0 và không vẽ đúng.
Trục % không phải là trục % tích luỹ và điểm tối đa không phải 100 %.
CÁC BIỂU ĐỒ PARETO TRƯỚC VÀ SAU
Biểu đồ Pareto thường được dùng để phân tích các nguyên nhân của vấn đề. Đây là biểu đồ
Pareto trước. Sau khi áp dụng các giải pháp, tiến hành thu thập dữ liệu về một biểu đồ Pareto
mới để so sánh với tình trạng ban đầu. Đây gọi là biểu đồ Pareto sau.
Để việc so sánh có ý nghĩa, không những tất cả các thông số trong 2 biểu đồ này phải hoàn
toàn tương đồng, mà cả phương pháp và thời gian thu thập dữ liệu cũng phải giống nhau.
Để vẽ biểu đồ thứ hai người ta tiến hành giống như quá trình vẽ biểu đồ thứ nhất. Tuy nhiên
cần phải chú ý một số điểm sau:
Trục y của 2 đồ thị phải như nhau
Độ rộng của các cột của 2 đồ thị phải như nhau
Thứ tự của các cột trong 2 biểu đồ phải sắp xếp theo qui định của vẽ biểu đồ Pareto
(thứ tự giảm dần)
Tuy nhiên nếu muốn so sánh, các yếu tố có thể giữ nguyên vị trí như cũ (lúc đó
không gọi là biểu đồ Pareto)
Sau khi cải tiến đạt được kết quả tốt hơn trước thì vị trí 100% của 2 đồ thị sẽ khác
nhau.
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 103/116
CHƯƠNG 17
TỔNG KẾT CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN TỚI PDCA
Bạn đã lần lượt đi qua hầu hết các công cụ mà Nhóm chất lượng thường sử dụng. Hơn thế
nữa, bạn còn biết 4 giai đoạn và 8 bước trong chu trình PDCA.
Việc cuối cùng bạn cần phải nhớ là phải liên tục kiểm tra từng bước khi bạn thực hiện một dự
án. Cũng giống như khi bạn chiên cánh gà, bạn phải thường xuyên kiểm tra sức nóng của bếp,
cho đủ dầu ăn và lăn cánh gà trên chảo. Những việc làm này nhằm giữ cho cánh gà được
chiên vừa độ, không bị cháy hoặc non lửa. Tương tự như vậy đối với một dự án, trước khi
chuyển sang bước tiếp theo, bạn phải dừng lại để kiểm tra.
Dưới đây là những gợi ý có thể giúp ích cho bạn
CÁC ĐIỂM KIỂM TRA TRONG CHU TRÌNH PDCA
Bước 1: Lựa chọn chủ đề
Chủ đề của bạn đã rõ ràng chưa ?
Có cần phải đưa thêm một chủ đề phụ để làm rõ nghĩa không ?
Khi chọn chủ đề bạn đã loại trừ những vấn đề đã có dự kiến từ trước chưa ?
Ví dụ Giảm tỷ lệ loại bỏ bằng phương pháp tự động hoá. Ở đây giải pháp tự
động hoá đã được xác định trước khi bạn chọn chủ đề.
Các tiêu chí chủ đề đã rõ chưa ?
Chủ đề của bạn có cần đến tiền hoặc những công việc qui thành tiền không ?
Bước 2: Lập kế hoạch
Bạn đã lập kế hoạch về thời gian cho mọi công việc chưa ?
Thời gian đề ra đã hợp lý chưa ?
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 104/116
Bước 3: Tìm hiểu tình hình hiện tại
Bạn đã xác định những dữ liệu nào cần thu thập chưa ?
Những dữ liệu bạn thu thập được có phù hợp và đủ để phục vụ cho công việc
của bạn chưa ?
Còn có những sai lệch nào khác so với tiêu chuẩn/chuẩn mực.
Bước 4: Lập mục tiêu
Mục tiêu bạn đề ra có phù hợp và có phải là một thử thách đơn vị bạn?
Các thành viên trong nhóm có nhất trí với mục tiêu đó không ?
Bước 5: Phân tích, xác định vấn đề và lập kế hoạch về hành động khắc phục
Bạn đã phân tích sâu để tìm hiểu các nguyên nhân chi tiết chưa ?
Có cần thiết phải phân vùng dữ liệu lại không ?
Dữ liệu đã đầy đủ chưa ?
Các sơ đồ, đồ thị, biểu đồ đã vẽ đúng chưa ?
Bạn đã đưa ra được mọi giải pháp có thể có chưa ?
Bước 6: Thực hiện kế hoạch
Bạn đề ra một kế hoạch, phương thức nào để thu thập dữ liệu chưa ?
Giai đoạn thử nghiệm đã đủ để bạn nhìn thấy kết quả chưa ?
Giải pháp bạn đề ra có gây ảnh hưởng bất lợi cho phòng của bạn hoặc các phòng
khác không ?
Dữ liệu đã đầy đủ chưa ?
Bước 7: Đánh giá kết quả
Có cần thiết phải phân vùng lại các dữ liệu không ?
Kết quả có đạt được mục tiêu đề ra không ?
Việc đánh giá kết quả có chính xác không ?
Bạn có thể loại trừ được những ảnh hưởng không mong muốn không ?
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 105/116
Bước 8 : Xem xét hoạt động tiêu chuẩn hoá
Bạn có phải xem xét lại những qui trình nghiệp vụ nào khác ?
Bạn đã cập nhật tất cả mọi sổ tay/hướng dẫn kỹ thuật ?
Mọi nhân viên đã được đào tạo để thực hiện các qui trình mới ?
Bạn đã thông báo cho mọi người có liên quan về ngày phải chuyển sang thực
hiện qui trình mới chưa ?
Bạn đã lập kế hoạch để xem xét qui trình chưa ?
Bạn đã hoàn thành báo cáo về dự án của bạn chưa ?
Việc tự mình phải thường xuyên kiểm tra lại công việc là điều rất quan trọng. Tốt hơn cả là
kiểm tra ở từng bước, không nên làm một mạch từ đầu đến cuối rồi kiểm tra một thể.
CHU TRÌNH PDCA VÀ CÁC CÔNG CỤ
Bạn đã học nhiều công cụ dùng cho việc giải quyết các đề tài của Nhóm chất lượng. Trang
sau sẽ tổng kết lại những công cụ có liên quan tới chu trình PDCA. Đây là một hướng dẫn
giúp bạn khi sử dụng một công cụ nào đó.
Không phải mọi công cụ đều cần đến, ngược lại bạn có thể sử dụng những công cụ không nêu
ra ở đây. Nhiều trường hợp khác bạn phải dùng đến các công cụ và kỹ thuật bổ trợ. Ví dụ,
trong việc lựa chọn chủ đề, phiếu thu thập dữ liệu và phân vùng dữ liệu cũng có thể áp dụng
để thu thập dữ liệu, từ đó có thể xác định được vấn đề cần giải quyết.
Điều mấu chốt là phải rất linh hoạt khi tham chiếu đến biểu đồ. Hãy kiểm tra các hoạt động
của bạn một cách cẩn thận và áp dụng những công cụ thích hợp nhất để đạt được mục tiêu đã
đề ra.
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 106/116
Sơ đồ PDCA và các công cụ
Công cụ
Các bước
Bản
g m
a t
rận
Sơ
đồ d
òn
g c
hảy
Ph
ân
vù
ng d
ữ l
iệu
Bản
g t
hu
th
ập
dữ
liệ
u
Đồ t
hị
cột,
đư
ờn
g, rẻ
qu
ạt
Biể
u đ
ồ G
an
tt
Biể
u đ
ồ H
isto
gra
m
Biể
u đ
ồ n
hân
qu
ả
Biể
u đ
ồ đ
iểm
Biể
u đ
ồ P
are
to
1- Lựa chọn chủ đề *
2- Lập kế hoạch *
3- Tìm hiểu tình trạng
hiện tại
* * * * *
4- Lập mục tiêu *
5- Phân tích, xác định
vấn đề và kế hoạch
hoạt động khắc phục
* * * * * * * *
6- Thực hiện kế hoạch * *
7- Đánh giá kết quả * * * * *
8- Xem xét các hoạt
động tiêu chuẩn hoá
* * * * *
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG NHÓM CHẤT LƯỢNG
Khi kết thúc một dự án, bạn phải viết báo cáo về dự án đó vì những mục đích sau:
Đưa vào hồ sơ những thành quả nhóm bạn đã đạt được.
Thông báo để những người có vấn đề tương tự biết.
Điều này tránh cho việc lặp lại cùng một vấn đề, nên dành thời gian và sức lực để giải quyết
những vấn đề khác..
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 107/116
CẤU TRÚC CỦA MỘT BẢN BÁO CÁO
Mỗi bản báo cáo của Nhóm chất lượng gồm 4 phần:
Khái quát
Giới thiệu đề tài/dự án
Các hoạt động của dự án
Kết luận
KHÁI QUÁT
Phần khái quát là phần tóm tắt của toàn bộ bản báo cáo (xem phụ lục 1). Ban Giám đốc và các
Trưởng phòng có rất nhiều báo cáo phải đọc, phần tóm tắt sẽ giúp họ hiểu được sơ bộ dự án
của bạn mà không cần phải đọc hết báo cáo. Phần khái quát phải gồm những nội dung sau.
Tên của tổ chức
Tên của Nhóm chất lượng
Ngày thành lập Nhóm chất lượng
Chủ đề Nhóm chất lượng lựa chọn
Tổng số các cuộc họp Nhóm chất lượng để thực hiện chủ đề
Tỷ lệ số người tham gia bình quân các cuộc họp
Thời gian trung bình để tiến hành một cuộc họp
Ngày bắt đầu thực hiện đề tài
Ngày hoàn thành đề tài
Vấn đề được đưa ra để giải quyết
Giải pháp
Mục tiêu và kết quả đạt được
Lợi ích hữu hình và vô hình.
GIỚI THIỆU DỰ ÁN ĐỀ TÀI
Trong phần này cần mô tả ngắn gọn nội dung công việc của từng thành viên trong nhóm để
giải quyết vấn đề đã nêu ra.
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 108/116
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
Trong phần này cần nêu rõ mọi hoạt động của dự án. Bạn có thể viết theo mạch các bước của
chu trình PDCA. Nếu bạn không theo mạch PDCA, bạn có thể chọn mạch đi riêng phù hợp
với công việc của mình. Nói tóm lại, báo cáo phải nêu được tuần tự tất cả mọi hoạt động mà
nhóm của bạn đã thực hiện.
Trong báo cáo phải thể hiện tất cả những biểu đồ, sơ đồ, đồ thị mà bạn đã sử dụng trong quá
trình thực hiện dự án. Đây là cách tốt nhất để mô tả lại những công việc bạn đã làm. Nên
tránh việc mô tả dài dòng từng hoạt động. Phần này phải bao gồm những nội dung sau:
1- Lựa chọn chủ đề
2- Lập kế hoạch
3- Tìm hiểu, tình hình hiện tại
Thu thập dữ liệu
4- Lập mục tiêu
5- Phân tích, xác định vấn đề, đề ra kế hoạch hoạt động khắc phục
Phân tích nguyên nhân và kết quả
Đề xuất các giải pháp
Chọn giải pháp tốt nhất
6- Thực hiện kế hoạch
7- Đánh giá kết quả
Giám sát và đánh giá kết quả
Xem xét những khía cạnh phản tác dụng (nếu cần)
8- Tiêu chuẩn hoá các hoạt động
Kết luận
Bạn nên kết thúc bản báo cáo bằng cách nêu ra kế hoạch tiếp theo của nhóm. Mô tả ngắn gọn
dự án mới của nhóm bạn.
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 109/116
CHƯƠNG 18
BIỂU ĐỒ RADAR
Sau khi kết thúc một đề tài/dự án, tất cả các bạn phải ngồi lại với nhau để tự đánh giá kết quả
đạt được. Bạn phải nêu ra được những gì mình đã làm được, những gì chưa làm được và
những gì bạn muốn tiếp tục tiến hành. Đồng thời bạn cũng phải ghi ra những sai lỗi nào bạn
đã mắc để dự án sau sẽ tránh không mắc lại nữa. Xem xét lại việc làm của mình, không những
cá nhân bạn mà toàn nhóm bạn sẽ không ngừng tiến bộ.
Để giúp bạn hiểu rõ mình tốt hơn, bạn có thể sử dụng một công cụ có tên là biểu đồ Radar.
Biểu đồ Radar sẽ giúp cho bạn nhận ra bằng trực giác kết quả thực hiện của mình ở những
lĩnh vực khác nhau.
Bạn có thể dùng biểu đồ Radar để đánh giá kiến thức và kỹ năng áp dụng các công cụ Nhóm
chất lượng. Hoặc bạn có thể dùng nó để đánh giá sự đóng góp của mỗi người vào công việc
chung của nhóm, kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị khác nhau, thậm chí cả tính cách cá
nhân. Đối với hoạt động Nhóm chất lượng biểu đồ Radar dùng để chỉ ra:
Việc tham dự các cuộc họp
Đóng góp ý kiến trong các cuộc họp
Sự tự nguyện tham gia các hoạt động
Sự hợp tác
Sự sáng tạo
Đồ thị dưới đây dùng để các thành viên tự đánh giá mình về mức độ hiểu biết trong việc áp
dụng các công cụ - Sử dụng thang điểm 5 bậc.
Biểu đồ Radar để tự đánh giá khả năng áp dụng các công cụ
nhóm chất lượng
QCC – Các loại biểu đồ
LEANCLUB Số hiệu: LT/30 Số ban hành: 01 Trang: 110/116
5 điểm: Có thể hướng dẫn người khác áp dụng công cụ
4 điểm: Có thể hướng dẫn một chút cho người khác áp dụng công cụ
3 điểm: Có thể tự mình áp dụng công cụ
2 điểm: Đôi khi phải nhờ đến người khác chỉ bảo
1 điểm: Luôn luôn phải nhờ đến người khác chỉ bảo
Để vẽ biểu đồ Radar bạn phải tuân theo những bước sau đây:
1- Quyết định tiêu chí để đánh giá
2- Xác định thang điểm (1 - 5 hoặc 1 - 10)
3- Vẽ một vòng tròn với các trục cách đều nhau
4- Chấm điểm cho từng tiêu chí
5- Nối các điểm với nhau bằng những đường thẳng.
Khi bạn so sánh kết quả giữa trước và sau khi thực hiện như vậy là bạn đã áp dụng công cụ
này vào hoạt động Nhóm chất lượng. Để làm đồ thị nổi rõ lên bạn có thể tô màu hoặc gạch
chéo những vùng cần làm nổi.
Biểu đồ kiểm soát
Biểu đồ Pareto
Biểu đồ Nhân quả
Phân vùng dữ liệu
Đồ thị
Biểu đồ Pareto
Histogram
Biểu đồ điểm
5
4
3
2
1