Ktvm tinh trangthatnghiep

18
Khoa Kinh Tế Lớp :10CDKD2A ***********************

Transcript of Ktvm tinh trangthatnghiep

Page 1: Ktvm tinh trangthatnghiep

Khoa Kinh Tế

Lớp :10CDKD2A

***********************

Page 2: Ktvm tinh trangthatnghiep

Thành viên:Thành viên:

Bùi Xuân Khang – chủ nhiệm đề tài

 

Page 3: Ktvm tinh trangthatnghiep

Đề tài nghiên cứu:

Thực trạng và giải pháp giải quyết tình trạng Thực trạng và giải pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam trong thời gian thất nghiệp ở Việt Nam trong thời gian

qua.qua.

Page 4: Ktvm tinh trangthatnghiep

Tính cấp thiết và lý do về tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam:

Thất nghiệp là một vấn đề trung tâm của mọi xã hội, mọi nền kinh tế;

Thất nghiệp luôn luôn tồn tại trong các nước, kể cả các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển trong hầu hết các giai đoạn phát triển của mình.

Do thất nghiệp tồn tại một cách khách quan cho nên để phát triển một nền kinh tế đòi hỏi đặt ra là: Sự tăng trưởng kinh tế cân đối với tỷ lệ thất nghiệp.

Thất nghiệp tác động rất lớn đến nền kinh tế và xã hội

Page 5: Ktvm tinh trangthatnghiep

The meetingThe meeting

Đối với nước ta là một nước có dân số đông thì vấn đề việc làm cho người lao động đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là những vùng ở nông thôn.

Có thể nói thất nghiệp và việc giải quyết việc làm hiện đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội, là những vấn đề mang tính cấp thiết cần phải được giải quyết.

Page 6: Ktvm tinh trangthatnghiep

Cơ sở lý luận:Cơ sở lý luận: - Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có

nghĩa là có quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong hiến pháp. - Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có

việc làm hoặc chưa có việc làm nhưng đang tìm việc làm. - Người có việc làm nhưng đang làm trong các cơ sở kinh tế, văn

hoá xã hội - Người thất nghiệp là người hiện đang chưa có việc làm nhưng

mong muốn và đang tìm việc làm - Ngoài những người đang có việc làm và thất nghiệp, những người

còn lại trong độ tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao động bao gồm: người đi học, nội trợ gia đình, những người không có khả năng lao động do đau ốm, bệnh tật và một bộ phận không muốn tìm việc làm với nhiều lý do khác nhau

Page 7: Ktvm tinh trangthatnghiep

Chúng ta có thể tham khảo sơ đồ sau:Chúng ta có thể tham khảo sơ đồ sau:

Dân Số

Trong độ tuổi lao động

Ngoài độ tuổi lao động

Lực lượng lao động

Lực lượng ngoài lao động

Có việcThất nghiệp

Trong độ tuổi lao động

Ngoài độ tuổi lao độngDân Số

Lực lượng ngoài lao động

Trong độ tuổi lao động

Ngoài độ tuổi lao động

Page 8: Ktvm tinh trangthatnghiep

Qua các khái niện trên chúng ta có thể đi tìm hiểu về thực trạng và gải Qua các khái niện trên chúng ta có thể đi tìm hiểu về thực trạng và gải pháp giải quyết tinh trạng thất nghiệp ở Việt Nam trong thời gian quapháp giải quyết tinh trạng thất nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua

Tỷ lệ thất nghiệp:

Tỷ lệ thất nghiệp là % số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực lượng lao động. Ta có thể tham khảo công thức sau:

Tỷ lệ thất nghiệp = 100% x Số người không có việc làm Tổng số lao động xã hội

Tử số: Không tính những người không cố gắng tìm việc.Mẫu số: Tổng số lao động xã hội = Số người có việc làm +

số người không có việc làm nhưng tích cực tìm việc

Page 9: Ktvm tinh trangthatnghiep

Thống kê số liệu và phân tích:Thống kê số liệu và phân tích: Trong năm 2002, ước giải quyết việc làm mới và tăng

thêm việc làm cho trên 1,4 triệu lao động, đạt 101,4% kế hoạch năm và tăng 1,4% so với thực hiện năm 2001

Tính chung cả năm 2003, trên toàn quốc, đã giải quyết việc làm cho khoảng 1,52 triệu người, đạt 101,5% kế hoạch đề ra

Tỷ lệ thất nghiệp năm 2005 tiếp tục giảm; tính đến giữa năm 2005, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 5,3%, giảm 0,3 điểm phần trăm so với năm 2004

Năm 2006 Tỷ lệ thất nghiệp của lao động tiếp tục giảm, đạt 4,4%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của nam là 4,8%, của nữ là 3,9%.

Page 10: Ktvm tinh trangthatnghiep

Năm 2008Ta có thể tham khảo qua bảng số liệu sau:

VùngTỷ lệ thất nghiệp(%) Tỷ lệ thiếu việc làm(%)

Chung Thành thịNông thôn

ChungThành

thịNông thôn

Cả Nước 2.58 4.65 1.53 5.10 2.34 6.10ĐBSH 2.29 5.35 1.29 6.85 2.13 8.23TD MNPB 1.13 4.17 0.61 2.55 2.47 2.56DHNTB 2.24 4.77 1.53 5.71 3.38 6.54Tây Nguyên

1.42 2.51 1.0 5.12 3.72 5.65

Nam Bộ 3.74 4.89 2.05 2.13 1.03 3.69ĐBSCL 2.71 4.12 2.35 6.39 3.59 7.11

Page 11: Ktvm tinh trangthatnghiep

Năm 2009 tỷ lệ thất nghiệp tại riêng khu vực thành thị của Việt Nam năm là 4,66%.Trên đây là thống kê tỷ lệ một số năm gần đây về tình trạng thất

nghiệp ở nước ta. Về Ưu điểm:  Bước vào năm 1991. Việt Nam có dân số là 66 triệu người, trong đó có

34 triệu người đang ở tuổi lao động. Năm 2001 dân số là 80 triệu người và số người ở độ tuổi lao động là 45 - 46 triệu người. Tới năm 2010 thì cung cấp cho xã hội hơn 1,5 triệu lao động. Nguồn nhân lực dồi dào ý thức lao động cần cù, năng động, sáng tạo nắm bắt nhanh những tri thức và công nghệ mới. Hơn hàng chục triệu người ít nhất đã tốt nghiệp các trường phổ thông trung học hay trung học dạy nghề là nguồn nhân lực quan trọng nhất cho sự phát triển ở Việt Nam và tham gia vào phân công lao động quốc tế.

Dân số đông  tạo nên thị trường nội địa rộng lớn, một yếu tố hết sự quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội

Page 12: Ktvm tinh trangthatnghiep

Nhược điểm:Nhược điểm:

Quan trọng hơn là kinh tế của xã hội ngày càng giảm hẳn, tình trạng thất nghiệp ngày càng cao tạo ra nỗi lo cho toàn xã hội làm sao giảm được tỷ lệ thất nghiệp đến mức tối đa nhất.

Nói tới nhược điểm của thất nghiệp thì rất nhiều; ta có thể thấy rõ trước mắt rất nhiều hiện tượng như kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân khó khăn, sản xuất đình trệ, các tệ nạn xã hội diễn ra khắp nơi...

Page 13: Ktvm tinh trangthatnghiep

Nguyên nhân

 có 4 nguyên nhân chính sau:Do trình độ học vấn.Do tỉ lệ sinh đẻ cao.Do cơ cấu ngành nghề không

phù hợp.Do chính sách nhà nước.

Page 14: Ktvm tinh trangthatnghiep

Các giải pháp đơn giản và trước mắt nhấtCác giải pháp đơn giản và trước mắt nhất::

Các giải pháp về cơ chế quản lý và thiết chế xã hội.

Xúc tiến xây dựng việc làm và chống thất nghiệp.

Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin thị trường lao động quốc gia.

Thành lập hệ thống hội đồng tư vấn việc làm từ trung ương đến địa phương các cấp với đại diện của cả người sử dụng lao động, công đoàn và nhà nước

Page 15: Ktvm tinh trangthatnghiep

Kết luậnKết luận

Trong bối cảnh tình hình cũng như chính trị Việt Nam hiện nay thì chúng ta có rất nhiều vấn đề cần được quan tâm, song có lẽ vấn đề nóng bỏng nhất hiện nay không chỉ riêng Việt Nam chúng ta quan tâm mà được cả thế giới quan tâm đó là vấn đề thất nghiệp

Nước ta còn nghèo nàn vốn đầu tư còn phải đi vay, kỹ thuật – công nghệ còn phải đi mua. Nhưng ta lại có nguồn lao động dồi dào, giá rẻ. Đây là những vấn đề cần được phân tích, trên cơ sở phân tích những mặt tồn tại, phát huy thế mạnh sức lao động mang lại hiệu quả kinh tế lớn nhất, đồng thời góp phần ổn đinh xã hội

Page 16: Ktvm tinh trangthatnghiep

Thực tế đang thu hút và yêu cầu sự quyết tâm từ phía nhà nước , các ngành kinh tế cũng như mỗi người lao động.

Trong các vấn đề quan trọng hàng đầu, nổi cộm nhất là việc sử dụng lao động và thất nghiệp. Thất nghiệp không chỉ là lãng phí mà còn là làm cho thu nhập, sức mua có khả năng thanh toán của dân cư thấp, ảnh hưởng tới sự tăng trưởng kinh tế trong nước cũng như việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.

Page 17: Ktvm tinh trangthatnghiep

Chân thành cảm ơn đã theo dõiChân thành cảm ơn đã theo dõi

Bây giờ đang là sinh viên ngồi trên ghế nhà trường, sau khi nghiên cứu đề tài này thì chúng em thấy mình cần phải nỗ lực hơn nữa trong học tập để góp phần sức lực nhỏ bé của bản thân vào quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đẩy lùi tình trạng thất nghiệp về chỉ số tự nhiên nhất của đất nước có thể.

Page 18: Ktvm tinh trangthatnghiep

Cảm ơn mọi người đã chú ý lắng nghe và tham luận

cùng chúng tôi !