Kiemtailieu.com sxsh-nha-may-duong-bien-hoa
-
Upload
bui-phuong-anh -
Category
Food
-
view
112 -
download
0
Transcript of Kiemtailieu.com sxsh-nha-may-duong-bien-hoa
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
NGÀNH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
Báo cáo chuyên đề
SẢN XUẤT SẠCH HƠN CỦA NHÀ MÁY
ĐƯỜNG BIÊN HÒA
GVHD:Ths. Mai Thị Thu Thảo
NHÓM THỰC HIỆN:
Nguyễn Hải Âu 0922010
Lê Thị Trang 0922271
Nguyễn Xuân Tuyên 0922290
Nguyễn Thị Hải Yến 0922316
Mục lục I. Giới thiệu về công ty cổ phần đường Biên Hòa (BHS).
II. Đánh giá sức cạnh tranh giữa BHS với các công ty sản xuất đường trong
nước.
III. Quy trình sản xuất đường.
IV. Các phương án trong dự án sản xuất sạch hơn cho BHS.
1. Đề xuất phương án.
1.1 Nguyên liệu.
1.1.1 Giới thiệu về mía nguyên liệu.
1.1.2 Phương án đề xuất.
1.2 Năng lượng.
1.2.1 Thông tin về năng lượng.
1.2.2 Phương án đề xuất.
1.2.3 Bảng đánh giá năng lượng cho nguyên liệu đầu vào.
1.2.4 Công nghệ-kỹ thuật.
1.3 Tái sử dụng- tái chế phụ phẩm, phế phẩm.
1.4 Tuần hoàn lại nhiệt thừa giữa các giai đoạn sản xuất.
2. Nhận xét tính khả thi và hạn chế của các phương án.
2.1 Nguyên liệu.
2.2 Năng lượng.
2.3 Công nghệ-kỹ thuật.
2.4 Tái sử dụng-tái chế phụ phẩm, phế phẩm.
2.5 Tuần hoàn lại nhiệt thừa.
V. Kết luận.
I. Giới thiệu về công ty cổ phần Đường Biên Hòa:
Công ty cổ phần Đường Biên Hòa đã được thành lập 43 năm, là 1 trong những công ty
đường được thành lập sớm nhất nước ta. Nằm trong khu công nghiệp Biên Hòa 1- Đồng
Nai. Công ty có các nhà máy sản xuất đường tinh luyện, rượu các loại và 1 hệ thống kho
bãi rộng lớn. Tổng diện tích mặt bằng công ty: 198.245,9 m2. Đường Biên Hòa chiếm
10% tổng thị phần đường cả nước, riêng kênh tiêu dùng trực tiếp (đường túi) thì công ty
chiếm 70% thị phần. Tại Tây Ninh công ty có 1 nhà máy sản xuất đường thô với công
suất 3.500 tấn/ngày.
-Với tổng số lao động là 730 người, công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các lĩnh vực:
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mía đường (đường RS đóng bao, RS +
vitamin A, RS túi lá xanh, RE túi cành mai, RE bồ sung vitamin A, RE que 8gr
túi in…), các sản phẩm sản xuất có sử dụng đường, sản phẩm sản xuất từ phụ
phẩm (champange đỏ 100, st napoleon 390...) và phế phẩm của ngành mía đường.
Mua bán máy móc và thiết bị vật tư ngành mía đường.
Sửa chửa, bảo dưỡng, lắp đặt các thiết bị ngành mía đường.
Thi công các công trình xây dựng và công nghiệp.
Mua bán, đại lý gởi hàng nông sản, thực phẩm công nghệ, nguyên liệu, vật tư
ngành mía đường.
Dịch vụ cho thuê kho bãi-vận tải: tổng diện tích cho thuê kho bãi hơn 25.000m2,
được xây dựng khá kiên cố, hiện đại, thiết kế thuận tiện cho vận chuyển hàng hóa
vào kho.
Dịch vụ ăn uống.
Sản xuất và kinh doanh sản phẩm rượu các loại.
-Với hệ thống hơn 200 đại lý trải dài từ Bắc đến Nam và 4 chi nhánh: thủ đô Hà Nội,
thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ, các sản phẩm của
công ty đã được đông đảo người tiêu dùng trong cả nước biết đến và tin dùng.
II. Đánh giá về sức cạnh tranh giữa BHS với các công ty sản xuất đường trong
nước:
So với 37 công ty sản xuất đường hiện nay trong nước, đối thủ cạnh tranh
trong mảng thị trường đường tinh luyện R.E của công ty cổ phần Đường
Biên Hòa (BHS) như: công ty Đường Bourbon Tây Ninh (SBT), công ty
Đường Lam Sơn (LSS), công ty Đường Nagajura…
Lợi thế cạnh tranh của công ty là có 43 năm hoạt động, thương hiệu Đường
Biên Hòa được biết nhiều hơn thương hiệu đường Mimosa của SBT hay
các thương hiệu đường khác.
Giá đường Mimosa của SBT cũng là lợi thế cho SBT cạnh tranh với BHS ở
thị trường tiêu thụ đường ở khu vực phía Nam.
Cạnh tranh vùng nguyên liệu giữa BHS với SBT ở vùng nguyên liệu mía
Tây Ninh hay vùng nguyên liệu mía ở tỉnh Đồng Nai giữa BHS với công ty
đường La Ngà(LNS).
→ Để nâng tính cạnh tranh cho BHS đối với các công ty đường khác như : SBT,
La Ngà…việc lập dự án sản xuất sạch hơn cho BHS là vấn đề tất yếu.
III. Quy trình sản xuất đường:
Mía
Rửa sơ bộ
Ép
Lọc lần 1
Cô đặc lần 1
Lọc lần 2
Cô đặc lần 2
Nấu đường
Đường thô
Năng lượng (điện,
dầu)
Ca(0H)2
Tt0=80-850C
CO2
Bùn thải
CaCO3↓
Khói(hơi nước, khí thải)
Nhiệt
Bùn thải
T=100-1050C
Nước Nước thải
Năng lượng(điện ,
dầu..)
Bã mía
Khí thải
Nhiệt
Bùn thải,
SS, CaCO3↓
Bã mía
Bã mía
Năng lượng(điện,
dầu...
Ca(0H)2
T=50-550C
CO2
Khói(khí,hơi nước)
Nhiệt
Khói(khí,hơi nước)
Nhiệt
Rĩ đường
Mật rựa
Nước
Năng lượng(dầu,
điện)
Tạp chất
Ca(OH)2
CO2
Tạp chất
Than hoat tính Màu
Năng lượng(dầu,
điện)
Khói (hơi nước,
khí)
Năng lượng(điện,
dầu) Độ ẩm
Khí
Năng lượng(dầu,
điện)
Năng lượng
(dầu, điện)
Hơi nước
Khói, nhiệt
Than hoat
tính
Bã mía
Nhiệt
Nhiệt
Đường thô
Đường hồ
Song chắn rác
Đường nguyên
Lọc
Nước đường
Lọc
Đường tinh
Nấu
Sấy
Silo
Phân loại
Đường tinh luyện
Làm nguội
Các công đoạn gây ô nhiễm cần quan tâm về sạch hơn trong từng quá trình:
Sản xuất từ mía nguyên liệu thành sản phẩm đường tinh:
Kĩ thuật
tái chế
Kĩ thuật bảo
tồn MT
Kĩ thuật tiết kiệm
năng lượng
Kĩ thuật tiết
kiệm tài nguyên
Năng lượng
điện,dầu
Nước đường
Bã mía
Khí thải,
nhiệt
Ép
Bã mía: phơi khô
làm nguyên liệu
đốt, Nguyên liệu
sản xuất biogas
Thu gom bã mía và
xử lý khí thải tập
trung
Sử dụng công
suất điện phù
hợp với công
suất máy ép
Tận dụng bã mía
Kĩ thuật
tái chế
Kĩ thuật bảo
tồn MT
Kĩ thuật tiết kiệm
năng lượng
Kĩ thuật tiết
kiệm tài nguyên
Ca(OH)2,
CO2
Nhiệt(50-55oC)
Bùn
SS và
CaCO3
Bùn sản xuất
phân vi sinh
hoặc Biogas
Thiết kế thiết bị
chứa bùn tránh rò
rĩ CaCO3 ra môi
trường
Tận dụng
nhiệt thừa từ
các quá trình
khác ( sơ đồ 1)
tính toán lượng
Ca(OH)2 vừa
đủ,Xây bột Ca(OH)2
càng mịn càng tốt
HH
Tạo kết tủa lọai
màu và lọc
Kĩ thuật
tái chế
Kĩ thuật bảo
tồn MT
Kĩ thuật tiết kiệm
năng lượng
Kĩ thuật tiết
kiệm tài nguyên
Năng lượng
điện,dầu
Phụ gia
khói
Nhiệt, hơi
nước Cô đặc
Sử dụng năng
lượng thay thế
(đánh giá
nguyên liệu)
Tận dụng nhiệt và
hơi nước tránh thất
thoát nhiệt ra môi
trường
Bổ xung vừa đủ
O2 .Phun hơi với
dầu.Công suất
điện phù hợp
Tận dụng bã mía ép
để đốt, bảo quản
than hợp lý để tăng
hiệu quả quá trình
đốt(nếu dùng than)
Kĩ thuật tái chế
Kĩ thuật bảo
tồn MT
Kĩ thuật tiết kiệm
năng lượng
Kĩ thuật tiết
kiệm tài nguyên
Tẩy màu bằng than
hoạt tính
Tận dụng nước
màu và than
hoạt tính (sơ đồ
2)
Sử dụng các hóa
chất tiết kiệm mà
không ảnh hưởng
đến chất lượng sản
phẩm
Hoàn nguyên
than hoạt tính
ở nhiệt độ
200oC
Than hoạt tính có
độ mịn cao tăng
diện tích tiếp xúc,
tăng hiệu quả lọc
Than hoạt
tính
Nước đường
Nước màu
Than hoạt tính
bão hòa cặn
Kĩ thuật
tái chế
Kĩ thuật bảo
tồn MT
Kĩ thuật tiết kiệm
năng lượng
Kĩ thuật tiết
kiệm tài nguyên
Năng lượng
điện,dầu
Nước đường
Khí thải
Hơi nước
và nhiệt Nấu
Sử dụng nguyên
liệu thay thế(
đánh giá nguyên
liệu)
Làm bằng các thiết
bị cách nhiệt tốt,
tránh những bức
xạ nhiệt
Bổ xung vừa đủ
O2 . Phun hơi với
dầu. Công suất
điện phù hợp.
Tận dụng nhiệt
vào các quá trình
khác( sơ đồ)
Kĩ thuật
tái chế
Kĩ thuật bảo
tồn MT
Kĩ thuật tiết kiệm
năng lượng
Kĩ thuật tiết
kiệm tài nguyên
Kĩ thuật
tái chế
Kĩ thuật bảo
tồn MT
Kĩ thuật tiết kiệm
năng lượng
Kĩ thuật tiết
kiệm tài nguyên
Năng lượng
điện,dầu
Không khí
Độ ẩm
Hơi nước
và nhiệt Sấy
Làm bằng các thiết
bị cách nhiệt tốt,
tránh những bức
xạ nhiệt.
Bổ xung vừa đủ
O2 . Phun hơi với
dầu. Công suất
điện phù hợp
Tận dụng nhiệt
vào các quá trình
khác( sơ đồ 2)
ổn định
bằng xilo
Làm bằng các thiết
bị cách nhiệt tốt,
tránh những bức
xạ nhiệt
Thổi gió bằng hệ
thống khí tuần
hoàn Sơ đồ 2
Sử dụng hiệu quả
năng lượng, bảo
trì hệ thống
thường xuyên
Gió có độ
ẩm < 50%
Năng lượng
(điện)
Hơi nước và
nhiệt ( nhỏ)
IV. Phương án trong dự án sản xuất sạch hơn cho nhà máy đường Biên Hòa:
Theo 4 tiêu chí: Thay thế, Giảm thiểu , tái chế cuối cùng là xử lí
1. Đề xuất các phương án.
1.1Nguyên liệu.
1.1.1 Giới thiệu về mía nguyên liệu:
Nguồn nguyên liệu chính là mía nguyên liệu và đường thô.
Mía cung cấp cho nhà máy đường chủ yếu ở các vùng trong tỉnh Đồng Nai (Trảng
Bom, Nhơn Trạch, Vĩnh Cửu) ngoài ra còn 1 số vùng nguyên liệu lớn thuộc tỉnh
Tây Ninh.
Mùa vụ trồng mía: do đặc điểm địa lý Đông Nam Bộ là vùng đất cao, mùa khô
kéo dài đến 5-6 tháng. Để giải quyết vấn đề nước tới vào mùa khô nên phải tận
dụng tuyệt đối lượng nước mưa vào đầu mùa mưa và cuối mùa mưa.
- Vụ đầu mùa mưa trồng vào tháng 5-6 thu hoạch sau 10-12 tháng. Vụ trồng này do
đất ẩm, mầm mía mọc nhanh, đẻ nhánh nhanh, sinh trưởng tốt → cho năng suất
cao.
- Vụ cuối mùa mưa, trồng khoảng tháng 10-11, thu hoạch sau 12-15 tháng do đó
năng suất tỉ lệ đường cao hơn vụ đầu mùa mưa.
Giống mía trồng hiện nay: F-156, MY-5514, Ja 60-5, ROC-16…
1.1.2 Phương án đề xuất:
Ta phải mở rộng vùng nguyên liệu đồng thời hợp tác với trung tâm giống cây
trồng các tỉnh như: Đồng Nai hoặc Tây Ninh để cung cấp cho các vùng nguyên
liệu giống mới cho năng suất đường cao hơn, có thể trồng quanh năm phù hợp với
kiểu khí hậu 2 mùa (mùa mưa và mùa khô) ở 2 vùng này. Ngoài ra có thể mở rộng
vùng nguyên liệu ở tỉnh Bình Dương do ở đây khí hậu có tính chất tương tự như 2
vùng nguyên liệu trên đồng thời giảm chi được phí vận chuyển mía từ vùng
nguyên liệu về nhà máy đường so với các vùng nguyên liệu khác.
Ngoài ra ta có thể thử nghiệm việc lai giống củ cải đường để phù hợp với khí hậu
nhiệt đới nước ta, hay ta có thể mở rộng vùng nguyên liệu trồng củ cải đường cung
cấp cho nhà máy ở khu vực Tây Nguyên: Đak Nông, Lâm Đồng là thích hợp hơn
hết. Giải quyết được bài toán thiếu nguyên liệu ép→thời gian sản xuất theo mùa
vụ.
Đồng thời phải có chiến lược thu mua nguyên liệu hợp lý để nâng sức cạnh với các
nhà máy khác trong vùng nguyên liệu như: nhà máy đường La Ngà Đồng Nai, nhà
máy đường Bourbon Tây Ninh.
Chọn thời gian thu mua thích hợp, thu mua trước khi mía trổ hoa (bông cờ) là tốt
nhất, vì khi ra hoa cây mía hổng ruột làm giảm năng suất và giảm lượng đường.
Hỗ trợ người nông dân trồng mía với nhiều hình thức như: vốn, giống, phân bón,
đất trồng để giảm gánh chịu rủi ro về nguyên liệu do khó mở rộng diện tích trồng
mía trong khi nhiều nhà nông dân không trồng mía mà chuyển sang trồng loại cây
khác có giá trị kinh tế hơn.
→ Việc cung cấp nguyên cho nhà máy hoạt động 24/24 cũng đã góp phần vào việc giảm
năng lượng trong quá trình sản xuất (dầu để khởi động hệ thống máy), giảm lượng nước
trong việc rửa các bộ phận cần thiết để chứa nước đường ở giai đoạn đầu sản xuất→giảm
chi phi sản xuất, giảm giá thành→nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
1.2 Năng lượng:
1.2.1 Thông tin về năng lượng:
Nhiên liệu cung cấp cho hệ thống máy móc: dầu FO.
Nguyên liệu đốt: than củi, than đá, dầu…
Cung cấp nước cho các công đoạn như rửa mía, làm nguội nồi hơi…
Điện năng cung cấp cho hệ thống chiếu sáng, khởi động động cơ…
1.2.2 Phương án đề suất:
Đo công suất ép mía của nhà máy lớn (3.500 tấn/ngày) nên ta sẽ tận dụng bã mía
sau khi ép để làm nguyên liệu đốt thay vì phải đốt bằng dầu hay bằng than…(cứ 3
tấn xã mía thì bằng hiệu suất đốt của 1 tấn dầu).
Nếu lượng bã mía đáp ứng không đủ cho việc đốt để thu nhiệt cho các giai đoạn
cần thu nhiệt thì ta sẽ sử dụng thêm nguyên liệu đốt ở đây là than củi nhưng để đạt
hiệu suất cao trong quá trình đốt ( do than có độ ẩm cao, lượng gió dư trong lò
cao, kích thước và chất lượng than thấp do chứa nhiều tạp chất)→ ta sẽ dùng bạt
che than tránh trời mưa, kiểm soát độ ẩm của than khi nhập nguyên liệu, kích
thước than đúng kỹ thuật.
Nếu lượng bã mía dư thì ta sẽ kết hợp với bùn trong quá trình lắng làm trong nước
mía để làm phân vi sinh cấp cho vùng nguyên liệu.
Thay đổi dầu DO cho FO để hạn chế ảnh hưởng tới môi trường.
Ngoài thay đổi công nghệ thì ta có thể thay tất cả bóng đèn sợi đốt thành bóng đèn
kiệm điện. Lượng điện tiêu thụ giảm khoảng 6% mỗi năm→giảm chi phí sản xuất.
1.2.3 Bảng đánh giá năng lượng cho nguyên liệu đầu vào:
Nguyên liệu: Than, Điện Khí Gas từ sản xuất Biogas, bã mía, dầu FO
Tiêu chí: Kinh tế, Môi Trường, Hiệu xuất
Trên thang điểm 10
Tiêu chí
Loại năng
lượng
Tận dụng
nguyên
liệu (+2) Môi trường Kinh tế Hiệu suất Tổng điểm
Dầu FO 0 6 7 9 22
Điện 0 10 8 8 26
Bã Mía 2 4 10 6 22
Khí Biogas 2 4 10 4 20
Than 0 5 6 9 20
Theo bảng đánh giá thì nguyên liệu thích hợp cho quá trình nấu và cô đặc là điện, dầu FO
và bã mía. Các nguyên liệu này được kết hợp trong suốt quá trình hoạt động của nhà máy.
Tuy nhiên khí Biogas cũng được chú ý tới bởi có thể tận dụng từ các chất thải trong quá
trình sản xuất.
1.2.4 Công nghệ- kỹ thuật.
Bảo dưỡng hệ thống dây chuyền sản xuất định kỳ.
Thay đổi bộ phận hay toàn bộ dây chuyền sản xuất để tăng hiệu quả sản xuất.
Thiết kế hệ thống kiểm soát lượng gió của vào lò đốt để tăng hiệu quả đốt nguyên
liệu cung cấp nhiệt cho các giai đoạn cần sử dụng nhiệt năng (nấu đường, cô
đường..).
1.3 Tái sử dụng- tái chế phụ phẩm, phế phẩm:
Ta có thể tận dụng lượng bùn thải, bã mía, than hoạt tính trong các quá trình lý hóa
(lắng, lọc ) để xây dựng thêm khu vực sản xuất phân vi sinh ngay trong nhà máy.
Ưu điểm của việc sản xuất phân vi sinh từ bùn thải:
- Giảm chi phí trong khâu xử lý bùn sau quá trình hóa lý.
- Thu lại lợi nhuận từ phế phẩm (bùn thải…) từ việc bán phân vi sinh với giá bán
1.200 ÷ 7.500 đồng/kg.
- Có thị trường phân phối phân vi sinh ổn định như cung cấp phân vi sinh cho các
vùng nguyên liệu của chính nhà máy. Việc này sẽ dẫn đến 1 số lợi ích như:
Đầu ra ổn định cho sản phẩm phân vi sinh của nhà máy.
Giúp người dân giảm lo lắng về việc trả tiền phân bón ở giai đoạn đầu. Ở đây
ta sẽ không thu tiền phân bón ngay từ đầu mà ta sẽ trừ vào tiền bán mía cho
nhà máy của người dân.
Kéo theo ta sẽ có 1 lượng nguyên liệu cung cấp ổn định cho nhà máy sản xuất.
Ngoài ra ta có thể tận dụng bùn thải để sản xuất khí biogas.
Tận dụng phụ phẩm (rỉ đường..) để làm rượu, men bánh mì, hay phục vụ cho công
ty bánh kẹo Bibico, bột ngọt Vedan, thức ăn chăn nuôi….
1.4 Tuần hoàn lại nhiệt thừa giữa các giai đoạn sản xuất.
Tận dụng nhiệt thải để sấy khô bã mía cung cấp cho giai đoạn đốt nguyên liệu để
cung cho các giai đoạn nấu, sấy.
Sử dụng nhiệt dư ở quá trình sấy, hay làm nguội nồi hơi để tuần hoàn lại cung cấp
cho quá trình gia nhiệt → giảm được việc đốt nguyên liệu để gia nhiệt trước quá
trình lọc.
*** Sơ đồ vị trí các quá trình và tuần hoàn năng lượng trong nhà máy sản xuất đường để
giảm thiểu tối đa tác động môi trường và tiết kiệm năng lượng:
***Lợi ích của các phương án trong dự án sản xuất sạch hơn cho BHS.
Dự án sản xuất sạch hơn không những giúp BHS cạnh tranh về giá thành sản
phẩm, vùng nguyên liệu, đem lại lợi nhuận kinh tế cũng như tiết kiệm chi phí
trong quá trình sản xuất, thân thiện với môi trường…
2. Nhận xét về tính khả thi và hạn chế của các phương án:
2.1 Nguyên liệu:
Phương án mở rộng vùng nguyên liệu, cải tiến giống mía cũng như có chính sách
phù hợp trong việc thu mua mía nguyên liệu là khả thi hơn việc áp dụng trồng thử
giống củ cải đường, do chi phí đầu tư bước đầu cao hơn phương án trên cũng như
kết quả đem lại cũng không cao.
2.2 Năng lượng:
Ép
Cô đặc1
Cô đặc 2
Thêm Ca(OH)2, CO2,50-55oC
Thêm Ca(OH)2, CO2,80-85oC
Rửa sơ bộ
Nấu
Lọc 1
Lọc 2
Sấy
Làm nguội
xilo
Hầm ủ
Biogass
Lọc
Bã mía
Nguyên
liệ
u đ
ốt
Bùn thải
gas
Nhiệt ,hơi nóng
Nhiệt ,hơi nóng
Việc thay thế dầu FO bằng DO là không khả thi do: giá thành dầu DO (khoảng
21000VND) cao hơn dầu FO(16000VND), sử dụng dầu FO cho hiệu suất ( nhiệt
tỏa ra) cao hơn đồng thời ít tốn dầu hơn dầu DO.
Tiết kiệm nước trong các giai đoạn sản xuất là thiết thực và ta có thể tính toán để
thực hiện được.
2.3 Công nghệ- kỹ thuật:
Việc thay thế mới dây chuyền sản xuất là không cả thi do chi phí đầu tư cao, việc
tiến hành cải tiến từng bộ phận thì hiệu quả không cao bằng thay thế toàn bộ
nhưng chi phí đầu tư thấp hơn nhiều.
Việc bảo dưỡng định kỳ dây chuyền sản xuất thì ta có thể tiến hành định kỳ được,
cũng như việc kiểm tra lượng gió vào lò trong quá trình đốt.
2.4 Tái sử dụng-tái chế phụ phẩm, phế phẩm:
Việc tận dụng rỉ đường cho quá trình sản xuất rượu của chính công cũng như việc
bán lại cho công bánh kẹo Bibica hay bột ngọt Vedan đều khả thi bởi vì các công
ty trên gần nhau về vị trí địa lý, nhu cầu các mặt hàng bột ngọt và bánh kẹo đều
tăng lên nên nhu cầu về nguyên liệu đầu vào đều tăng theo.
Tận dụng bùn thải làm phân vi sinh có tính khả thi hơn việc sản xuất khí biogas do
lợi ích của phân vi sinh có nhiều ưu điểm ( đã đề cập ở trên) hơn sản xuất biogas.
2.5 Tuần hoàn nhiệt thừa:
Phương án tuần hoàn nhiệt thừa có tính khả thi nhưng muốn thực hiện thì ta phải
thiết kế thêm hệ thống tuần hoàn nhiệt.
V. Kết luận:
Theo xu hướng toàn cầu hóa hội nhập kinh tế thì việc tăng tính cạnh tranh cho sản
phẩm với các công ty trong nước cũng như doanh nghiệp nước ngoài là vấn đề mà
công ty nào cũng đang gặp phải. Do đó, công ty cổ phần Đường Biên Hòa đã tiến
hành lập nên dự án sản xuất sạch hơn để góp phần tăng tính cạnh tranh, khẳng
định vị thế của mình trên thị trường cũng như tăng lợi nhuận kinh tế cho công ty.