Khóa luận chính thức

75
Đại học Bách khoa Hà Nội 1 Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC CHƯƠNG MỘT : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 1.1.Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng………………………………... T5 1.1.1.Khái niệm về bán hàng………………………………………………………. .T5 1.1.2.Các chuẩn mực được quy định trong kế toán bán hàng……………………….T5 1.1.3.Đặc điểm, ý nghĩa của bán hàng………………………………………………T6 1.1.4.Các phương thức bán hàng…………………………………………………… T7 1.1.5.Các phương thức và hình thức thanh toán…………………………………… T8 1.1.6.Các chỉ tiêu liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại..T8 1.1.6.1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp thương mại…T8 1.1.6.2.Các khoản giảm trừ doanh thu …………………………………………….. T9 1.1.6.3.Giá vốn hàng bán…………………………………………………………… T10 1.2.Nội dung kế toán bán hàng …………………………………………………… T11 1.2.1.Một số chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng……………….T11 1.2.2.Nội dung chính trong kế toán bán hàng…………………………………… …T12 1.2.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng……………………………………………… ..T12 1.2.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu…………………………………….. T15 1.2.3.3.Giá vốn hàng bán………………………………………………………….. T17 1.2.2.4.Kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán ……………………………T20 1.2.3.Tổ chức hình thức sổ kế toán và báo cáo kế toán …………………………….T22 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ETIC VIỆTNAM T27 2.1.Giới thiệu chung về công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam…………… T27 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển…………………………………………T27 2.1.2.Chức năng , nhiệm vụ của công ty …………………………………………..T27 2.1.3.Ngành nghề kinh doanh, quy trình sản xuất sản phẩm dịch vụ …………..T28 2.1.4. Sơ đồ cơ cấu của công ty…………………………………………………. T30 2.1.5.Sơ đồ bộ máy kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty ………T31 2.1.6.Chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại công ty …………………………….T32 2. 2. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Etic Việt Nam………... T34 2.2.1. Đặc điểm về hàng hóa của Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam…….T34 2.2.2.Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam……………T34 2.2.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng ……………………………………………….T34 2.2.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu…………………………………… T46 2.2.2.3.Kế toán giá vốn hàng bán ………………………………………………….T47 2.2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng …………………………………………T57 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ETIC VIỆT NAM 3.1.Nhận xét và đánh giá chung kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam……………………………………………………………………. T61 Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Transcript of Khóa luận chính thức

Page 1: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 1 Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤCCHƯƠNG MỘT : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.1.1.Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng………………………………... T51.1.1.Khái niệm về bán hàng………………………………………………………. .T51.1.2.Các chuẩn mực được quy định trong kế toán bán hàng……………………….T51.1.3.Đặc điểm, ý nghĩa của bán hàng………………………………………………T61.1.4.Các phương thức bán hàng…………………………………………………… T71.1.5.Các phương thức và hình thức thanh toán…………………………………… T81.1.6.Các chỉ tiêu liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại..T81.1.6.1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp thương mại…T81.1.6.2.Các khoản giảm trừ doanh thu …………………………………………….. T91.1.6.3.Giá vốn hàng bán…………………………………………………………… T101.2.Nội dung kế toán bán hàng ……………………………………………………T111.2.1.Một số chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng……………….T111.2.2.Nội dung chính trong kế toán bán hàng…………………………………… …T121.2.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng……………………………………………… ..T121.2.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu…………………………………….. T151.2.3.3.Giá vốn hàng bán………………………………………………………….. T171.2.2.4.Kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán ……………………………T201.2.3.Tổ chức hình thức sổ kế toán và báo cáo kế toán …………………………….T22CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ETIC VIỆTNAM T272.1.Giới thiệu chung về công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam……………T272.1.1.Quá trình hình thành và phát triển…………………………………………T272.1.2.Chức năng , nhiệm vụ của công ty …………………………………………..T272.1.3.Ngành nghề kinh doanh, quy trình sản xuất sản phẩm dịch vụ …………..T282.1.4. Sơ đồ cơ cấu của công ty…………………………………………………. T302.1.5.Sơ đồ bộ máy kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty ………T312.1.6.Chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại công ty …………………………….T322. 2. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Etic Việt Nam………... T342.2.1. Đặc điểm về hàng hóa của Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam…….T342.2.2.Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam……………T342.2.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng ……………………………………………….T342.2.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu…………………………………… T462.2.2.3.Kế toán giá vốn hàng bán ………………………………………………….T472.2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng …………………………………………T57CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ETIC VIỆT NAM3.1.Nhận xét và đánh giá chung kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam……………………………………………………………………. T61

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 2: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp

3.1.1.Ưu điểm………………………………………………………………………T613.1.2.Hạn chế còn tồn tại……………………………………………………………T633.2.Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại…………………………………………………………………………………..T64 DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nội dung

1 SP Sản phẩm

2 HH, DV Hàng hóa, dịch vụ

3 GTGT Giá trị gia tăng

4 PPKT Phương pháp khấu trừ

5 KD Kinh doanh

6

7

8

9

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 3: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 3 Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài, ý nghĩa khoa học và thực tiễnNền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển để hội nhập và hòa nhịp chung với

nền kinh thế giới. Trong bối cảnh đó các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần phải có những bước chuyển mình cho phù hợp để tồn tại và phát triển.

Nhìn chung mục tiêu cuối cùng của hầu hết các doanh nghiệp nói chung và doanh thương mại nói riêng là tối đa hóa lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường. Do đó hệ thống kế toán bán hàng phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm ngành nghề, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên hệ thống kế toán bán hàng hoàn thiện sẽ trở thành công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp thương mại gia tăng doanh thu, kiểm soát chi phí, chấn chỉnh sai sót ngay trong quá trình hoạt động nhằm đưa doanh nghiệp đạt được các mục tiêu chiến lược đã đề ra.

Trong những năm gần đây, nhu cầu nâng cao chất lượng học tập cho trẻ được các bậc phụ huynh rất quan tâm. Trên cơ sở đó, các công cụ hỗ trợ cho sự phát triển của trẻ cũng chú ý đến. Sự ra đời của Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam đã giúp cho việc dạy và học cho trẻ trở nên dễ dàng hơn. Và để duy trì sự tăng trưởng và phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam đã mạnh dạn đưa ra các chính sách đổi mới để áp dụng vào trong thực tế tại đơn vị mình. Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng là các chỉ tiêu quan trọng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại và là một trong những mối quan tâm hàng đầu của nhà quản lý bởi trong doanh nghiệp thương mại thì lợi nhuận nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp từ quá trình bán hàng. Do đó các nhà quản trị đều hướng tới việc đưa ra các giải pháp nhằm gia tăng doanh thu, kiểm soát các khoản chi phí từ đó mà gia tăng lợi nhuận. Như vậy việc tổ chức kế toán bán hàng được xem là một trong những vấn đề quan trọng hiện nay nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại nói chung và của Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam nói riêng. Xuất phát từ những lí do trên, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại EticViệt Nam, em đã mạnh dạn tìm hiểu và lựa chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán bán hàng của công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam ” để hoàn thiện cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mục đích nghiên cứuTrên cơ sở lý luận và thực tế tìm hiểu tại Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam, em đã tìm hiểu sâu về kế toán bán hàng, đưa ra những nhận xét tổng quan về những thành tựu đã đạt được và những tồn tại trong kế toán bán hàng, từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng ở Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “ Hoàn thiện kế toán ban hang tại Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam”. Bao gồm các phần hành kế toán sau:

- Kế toán doanh thu bán hàng.- Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 4: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 4 Khóa luận tốt nghiệp

- Kế toán giá vốn hàng bán.Phạm vi nghiên cứu vê kế toán bán hàng : doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn của công ty.

Phương pháp nghiên cứu.Và để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, khóa luận của em có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp thống kê kinh tế, tổng hợp số liệu thực tế.- Phương pháp phân tích số liệu thu thập được.- Phương pháp hạch toán kế toán.- Phương pháp đánh giá các số liệu, mẫu biểu chứng từ, sổ sách.... về kế toán hàng

hóa 2. Kêt câu của khóa luận tôt nghiêp.Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận được chia làm ba chương:- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.- Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam- Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Etic Việt NamDo thời gian nghiên cứu còn hạn chế, tài liệu nghiên cứu không thật đầy đủ và sự hiểu biết còn hạn hẹp cho nên nội dung luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những nhận xét và ý kiến đóng góp để khoá luận của em được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn cao hơn. Em xin chân thành cảm ơn !!

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 5: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 5 Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.1.1.Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng1.1.1.Khái niệm về bán hàng.

Bán hàng là gì?Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, bán hàng là khâu cuối cùng quyết

định sự thành công của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đều nhằm mục đích bán được hàng và thu được lợi nhuận. Vì vậy bán hàng là nhiệm vụ cơ bản nhất nó chi phối và quyết định các nhiệm vụ khác. Vậy bán hàng là gì?

Bán hàng chính là quá trình thực hiện trao đổi thông qua các quan hệ mua bán, trong đó doanh nghiệp thực hiện chuyển giao sản phẩm hàng hóa cho khách hàng còn khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp với khoản tiền tương ứng giá bán sản phẩm hàng hóa theo giá thỏa thuận hay giá quy định.

Xét về góc độ kinh tế : Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp đựợc chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).1.1.2.Các chuẩn mực được quy định trong kế toán bán hàng

- Kế toán bán hàng quy định theo chuẩn mựcChuẩn mực VAS 01 “Chuẩn mực chung” quy định các nguyên tắc kế toán cơ bản, các yêu cầu cơ bản đối với kế toán và các yếu tố của báo cáo tài chính. Kế toán bán hàng chịu sự chi phối của chuẩn mực này. Cụ thể:

Cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.

Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định nhưng cũng không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.

Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.

Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 6: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 6 Khóa luận tốt nghiệp

Thận trọng: Theo nguyên tắc thận trọng: Kế toán phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn, không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí, doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của ngời sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.

1.1.3.Đặc điểm, ý nghĩa của bán hàng Đặc điểm của bán hàng: Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:

Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, nguời bán đống ý bán, người mua đồng ý mua , họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả tiêu thụ của mình.

Số tiền doanh nghiệp thu được gọi là doanh thu bán hàng. Thông qua tiêu thụ thành phẩm hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và kết thúc vòng chu chuyển vốn.Việc tiêu thụ hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu của đơn vị khác hoặc cá nhân trong và ngoài nước doanh nghiệp gọi là doanh thu bán hàng ra ngoài. Còn những hàng hóa cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty gọi là doanh thu bán hàng nội bộ. Ý nghĩa của bán hàng

Bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là công đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp.1.1.4.Các phương thức bán hàng

Phương thức bán hàng: Là cách thức mà doanh nghiệp đưa sản phẩm hàng hóa đến với khách hàng. Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm hàng hoá và quy mô của doanh nghiệp mà sử dụng các phương thức bán hàng cho phù hợp. a. Phân loại phương thức bán hàng theo trình tự luân chuyển hàng hóa

- Bán buôn hàng hóa: là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất … để họ thực hiện bán lại hoặc gia công chế biến. Theo hình thức bán hàng này, hàng hóa tuy đã được bán nhưng vẫn nằm trong lưu thông chưa đến tay người tiêu dùng. Hình thức này thường được giao dịch với khối lượng hàng hóa lớn, theo hợp đồng và không thanh toán bằng tiền mặt. Giá bán buôn rẻ hơn so với giá bán lẻ hàng hóa.

- Bán lẻ hàng hóa: là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 7: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 7 Khóa luận tốt nghiệp

Hình thức này phù hợp với người tiêu dùng có nhu cầu nhỏ lẻ, thanh toán ngay, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên do phải qua nhiều khâu bán buôn, lưu kho, chi phí bán hàng nên giá bán thường cao hơn giá bán buôn.b . Phân loại phương thức bán hàng theo địa điểm giao hàng

- Bán hàng qua kho: Là phương thức hàng hóa đã về nhập kho của doanh nghiệp sau đó giao tới tay người tiêu dùng. Phương thức này phù hợp với người mua với số lượng lớn, ổn định và có phương tiện vận chuyển.

- Bán hàng qua đại lý: Đây là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền được gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành. Phương thức này phù hợp với người tiêu dùng có nhu cầu nhỏ, danh mục hàng hóa nhiều, chu kì tiêu dùng không ổn định.

- Bán hàng chuyển thẳng không qua kho: Sau khi doanh nghiệp mua hàng, hàng hóa không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này thuận tiện cho người mua, nâng cao dịch vụ khách hàng và tăng tính cạnh tranh với những người bán khác.

- Bán hàng nội bộ: Là phương pháp bán hàng giữa các đơn vị trực thuộc cùng công ty, tổng công ty. Sự phân cấp quản lý giữa các đơn vị trực thuộc (cấp trên, cấp dưới) trong cùng công ty, tổng công ty làm phát sinh doanh thu nội bộ.c. Phân loại theo phương thức thanh toán

- Bán hàng thu tiền ngay: Là hình thức bán hàng mà chức năng thu tiền và giao hàng được thực hiện ngay.

- Bán hàng trả góp, trả chậm: Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần số tiền phải trả ngay ở thời điểm mua, số còn lại sẽ trả dần ở các kì sau với tỷ lệ lãi suất nhất định.

- Bán hàng theo phương thức trao đổi hàng: Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp mang sản phẩm, vật tư hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư hàng hóa khác tương tự hoặc tương ứng trên thị trường. 1.1.5.Các phương thức và hình thức thanh toánPhương thức thanh toán bao gồm:

- Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được di chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng).

- Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu khách hàng. Hình thức thanh toán bao gồm:

- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi bên bán cung cấp giao hàng hóa, dịch vụ thì bên mua xuất tiền mặt để trả trực tiếp tương ứng với giá cả mà hai bên đã thỏa thuận.

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 8: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 8 Khóa luận tốt nghiệp

- Thanh toán qua ngân hàng: Trong điều kiện nền kinh tế phát triển theo xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ thanh toán tiền hàng giữa người mua và người bán. Hình thức thanh toán trong ngân hàng cũng rất đa dạng:

+ Thanh toán bằng séc.+ Thanh toán bằng ủy nhiệm chi.+ Thanh toán bang ủy nhiệm thu…

1.1.6.Các chỉ tiêu liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại1.1.6.1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp thương mại Khái niệm

• Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14).

• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có).

• Doanh thu thuần: Là chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp về hàng đã tiêu thụ, thuế GTGT của hàng tiêu thụ nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp). Điều kiện ghi nhận doanh thu

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyển kiểm soát hàng hóa;

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán hàng;Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch cung cấp dịch vụ đó;- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán;- Xác định được các chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao

dịch cung cấp dịch vụ đó. Nguyên tắc xác định doanh thu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả phụ thu và chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

Đối với SP, HH, DV chịu thuế GTGT theo PPKT, doanh thu là giá bán chưa thuế.Đối với SP, HH, DV không chịu thuế GTGT theo PPKT doanh thu là tổng giá

thanh toán.

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 9: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 9 Khóa luận tốt nghiệp

Doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp là giá bán trả một lần.Doanh thu của hoạt động gia công là số tiền gia công thực tế được hưởng, không

bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.Doanh thu của hoạt động nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá là

hoa hồng bán hàng được hưởng.Doanh thu của số SP, HH, DV tiêu dùng nội bộ là giá thực tế (giá vốn thực tế xuất

kho hoặc giá thành thực tế) của số SP, HH, DV.1.1.6.2.Các khoản giảm trừ doanh thuCác khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:o Chiết khấu thương mại : Là khoản Doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên giá bán niêm yết do người mua mua hàng với số lượng lớn.o Giảm giá hàng bán : Là khoản Doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên giá bán do Doanh nghiệp giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng như sai quy cách, kém phẩm chất, không đúng thời hạn.

Các khoản Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán chỉ được tính là khoản giảm trừ doanh thu nếu phát sinh sau khi phát hành hóa đơn.o Doanh thu của hàng bán bị trả lại : Là doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại phần lớn là do lỗi của Doanh nghiệp trong việc giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng.1.1.6.3.Giá vốn hàng bán Khái niệm.

Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với một công ty thương mại (cụ thể là Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam) thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt tại kho (giá mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm,….). Đối với một công ty sản xuất thì cũng tương tự nhưng phức tạp hơn một chút do đầu vào của nó là nguyên liệu chứ chưa phải thành phẩm.Một số khái niệm khác cần nắm được :

oThành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.

oHàng hóa : là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.

Phương pháp xác định giá vốn hàng bán. Theo chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho thì trị giá vốn hàng xuất bán được đánh giá

theo trị giá vốn thực tế (giá gốc). Tùy vào yêu cầu và trình độ quản lý ở từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp khác nhau để xác định giá vốn hàng bán.

Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳTheo phương pháp này hàng tồn kho không được phản ánh, theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế cuối kỳ để phản ánh trị giá thực tế hàng tồn kho xuất bán theo công thức:

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 10: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 10 Khóa luận tốt nghiệp

Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho để bán trong kỳ

=Trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho

+Trị giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ -

Trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ

Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyênTheo phương pháp này thì tình hình nhập, xuất, tồn kho của hàng tồn kho được

theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho với số liệu trên sổ kế toán. Theo chuẩn mực số 02- “Hàng tồn kho” của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam thì giá trị hàng tồn kho được tính toán theo một trong các phương pháp sau:

Tính theo phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá mua thực tế của lô đó để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho. Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại hàng hóa ít và nhận diện được từng lô hàng.Tính theo phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi lần nhập, tùy thuộcdoanh nghiệpTính theo phương pháp nhập trước, xuất trước: phương pháp này áp dụng trên giá định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo trị giá vốn của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước: phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo trị giá vốn thực tế của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng.

1.2.Nội dung kế toán bán hàng.1.2.1.Một số chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng. Chứng từ sử dụng Các loại chứng từ bắt buộc quy định trong kế toán bán hàng bao gồm:

- Hóa đơn GTGT (Mẫu số: 01 GTKT-3LL): bao gồm tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số tiền hàng khách phải thanh toán. Chứng từ này dùng để xác định doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phải nộp cho Nhà Nước.

- Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT): dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng hàng hóa xuất kho.

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03-VT): theo dõi số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này đến kho khác trong nội bộ đơn vị, hay đến các chi nhánh, đại lý.

- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT): Nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ … thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản phải thu có liên quan.

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 11: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 11 Khóa luận tốt nghiệp

- Giấy báo có: Là chứng từ Ngân hàng do ngân hàng lập báo cho chủ tài khoản biết số tiền phải thu của chủ tài khoản về việc cung cấp hàng hóa dịch vụ hoặc các khoản phải thu khác thực sự đã được thu. Giấy báo có là căn cứ để kế toán tiền gửi ghi sổ tiền gửi và các sổ kế toán liên quan đến nghiệp vụ thu tiền gửi.

- Biên lai thu tiền (Mẫu số 06-TT): Là giấy biên nhận của doanh nghiệp hoặc cá nhân đã thu tiền hoặc thu séc của người nộp làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ, đồng thời để nộp thanh toán với cơ quan hoặc lưu quỹ.

Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc theo quy định thì tùy vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn như: Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý, các chứng từ chi phí như hóa đơn vận chuyển… Tài khoản kế toán sử dụng

-Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”TK 511: Không có số dư cuối kỳ, có 6 TK cấp 2:- Tài khoản 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu”- Tài khoản 156 “ Hàng hóa”- Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”- Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”, không có số dư cuối kỳ.- Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà Nước”Ngoài ra, kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số TK sau: TK 111 “Tiền

mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 138 “Phải thu khác”, TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”, TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”, TK 6421 “Chi phí bán hàng”, TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”…1.2.2.Nội dung chính trong kế toán bán hàng1.2.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng

Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế toán phải lập, thu đủ các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước đảm bảo cơ sở pháp lý ghi sổ kế toán và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước. Chứng từ kế toán sử dụng :

- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng;- Phiếu xuất kho;- Bảng thanh toán đại lý, kí gửi; - Thẻ quầy hàng;- Các chứng từ thanh toán (séc, phiếu thu…);- Và một số chứng từ khác như phiếu nhập kho hàng trả lại.

Tài khoản kế toán sử dụng : Kế toán doanh thu bán hàng sử dụng:• TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Nội dung: Phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh

TK 511: Không có số dư cuối kỳ, có 6 TK cấp 2:TK 5111: Doanh thu bán hàng hoáTK 5112: Doanh thu bán các thành phẩmTK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụTK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 12: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 12 Khóa luận tốt nghiệp

TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sảnTK 5118: Doanh thu khác

• TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ Nội dung: Phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ trong

nội bộ các doanh nghiêp.TK 512: Không có số dư cuối kì, có 3 TK cấp 2:

TK 5121: Doanh thu bán hàng hóaTK 5122: Doanh thu bán thành phẩmTK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ

• TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Nội dung: Phản ánh tình hình hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực

hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. TK 3387 có số dư bên có thể hiện doanh thu chưa thực hiện cuối kỳ.Doanh thu chưa thực hiện bao gồm:o Số tiền khách hàng trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sảno Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợo Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá

bán trả tiền ngayo Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ

của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần.

Quy trình hạch toán doanh thu

Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu .

Ghi chú :1- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 13: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 13 Khóa luận tốt nghiệp

2- Xác định số thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT3- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu4- Kết chuyển CKTM, hàng bán trả lại.

Quy trình lên sổ : Sơ đồ 1.2 : Quy trình lên sổ của doanh thu bán hàng

Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Hóa đơn GTGT, hóa đơn hàng hóa, phiếu xuất kho…

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ thẻ chi tiết TK 511

Bảng tổng hợp chi tiết

TK511

Sổ cái TK 511

Báo cáo tài chính

Bảng cân đối số phát

Page 14: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 14 Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụngChứng từ sử dụng :

- Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng.- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi - Hoá đơn hàng bán bị trả lại- Các chứng từ khác liên quan …

Tài khoản sử dụng:TK 521- Chiết khấu thương mại : Phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh

nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua được hưởng chiết khấu thương mại. TK này không có số dư cuối kì.

TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Là TK phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại (Doanh thu hàng bán bị trả lại) phát sinh trong kỳ. TK không có số dư cuối kì.

TK 532 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. TK không có số dư cuối kì.

TK 3331- Thuế GTGT phải nộp: phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Số dư bên có thể hiện số thuế còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

TK 3332 - Thuế TTĐB: phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Số dư bên có thể hiện số thuế còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu: phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Số dư bên có thể hiện số thuế còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

TK 3338 - Các khoản thuế khác: phản ánh một số khoản thuế khác mà doanh nghiệp phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách trong đó có thuế BVMT.

Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế BVMT là các khoản thuế gián thu, tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Quy trình hạch toán

Sơ đồ 1.3 : Các khoản giảm trừ doanh thu

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 15: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 15 Khóa luận tốt nghiệp

1.2.3.3. Giá vốn hàng bán. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng Chứng từ sử dụng : Kế toán giá vốn hàng bán sử dụng một số chứng từ

- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng - Phiếu nhập kho - Phiếu kế toán - Phiếu xuất kho

- Thẻ kho - Bảng kê thu mua hàng hoá Tài khoản sử dụng Tùy theo phương thức bán hàng là bán hàng trực tiếp hay gửi hàng kế toán giá vốn hàng bán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:

TK 632- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành phẩm sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. TK 632 không có số dư cuối kỳ.

TK 156 – hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp. Có thể mở tài khoản chi tiết tùy theo yêu cầu quản lý. TK có số dư bên nợ, thể hiện trị giá thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ.

TK 157 – Hàng gửi đi bán: Sử dụng để phản ánh sự biến động và số liệu có về giá vốn của hàng gửi đi bán. Có thể mở tài khoản chi tiết tùy theo yêu cầu quản lý. TK này có số dư bên nợ thể hiện trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi, đã cung cấp nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.Quy trình hạch toán • Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp mà việc nhập xuất hàng hóa được thực hiện thường xuyên liên tục.

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 16: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 16 Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1.4 : Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX

Ghi chú :(1a) Xuất kho hàng hoá bán trực tiếp(1b) Nhập kho hàng bán bị trả lại(2) Xuất kho hàng hoá gửi đi bán(3) Trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán đã được xác định là tiêu thụ(4) Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ(5a) Giá vốn thực tế của hàng bán không qua kho

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 17: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 17 Khóa luận tốt nghiệp

(5b) Thuế GTGT được khấu trừ của hàng bán thẳng không qua kho(6a) Các khoản giảm mua hàng hoá(6b) Thuế GTGT của hàng hoá bị trả lại(7a) Giá vốn thực tế hàng gửi bán không qua kho(7b) Thuế GTGT được khấu trừ của hàng gửi bán không qua kho.

• Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Là phương pháp giá trị hàng tồn kho vào đầu kì hoặc cuối kì, không phản ánh thường xuyên liên tục

Sơ đồ 1.5 : Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK

Ghi chú: (1a) Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ

(1b) Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ(2) Trị giá vốn hàng bán ra trong kỳ(3) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 18: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 18 Khóa luận tốt nghiệp

(4a) Thuế GTGT hàng mua vào (phương pháp khấu trừ)(4b) Trị giá hàng mua trong kỳ(5a) Các khoản giảm mua hàng hoá(5b) Thuế GTGT hàng bán bị trả lại

Quy trình lên sổ

Sơ đồ 1.6 : Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Hóa đơn GTGT, Phiếu XK, NK

Sổ nhật ký đặc

biệt

SỔ NHẬT KÝ

CHUNG

Sổ thẻ chi tiết

TK632

SỔ CÁI TK632

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bảng chi tiết tổng hợp TK

632

Bảng cân đối số phát sinh

Page 19: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 19 Khóa luận tốt nghiệp

Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu

1.2.2.4.Kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bánCuối kì, từ các sổ chi tiết TK 632,511,131,… kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết các

tài khoản, tập hợp tổng doanh thu, giá vốn hàng bán theo yêu cầu của từng doanh nghiệp đồng thời kết chuyển sang TK 911 “Xác định kết quả hoạt động kinh doanh”. Tập hợp giá vốn hàng bán trong kì

Kế toán tổng hợp bảng xuất nhập tồn hàng hóa trong kì, xác định chính xác đơn giá xuất kho. Từ đó xác định tổng trị giá vốn của hàng hóa trong kì, ghi sổ cái TK 632. Sau đó kết chuyển sang TK 911 bằng cách ghi tăng trên sổ cái TK 911 làm cơ sở xác định lãi lỗ của doanh nghiệp.

Tập hợp doanh thu bán hàng trong kìKế toán lập bảng tổng hợp doanh thu bán hàng trong kì. Xác định tổng doanh thu

từ bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu để tính ra doanh thu thuần từ bán hàng:

Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu

Sau đó kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911.

Sơ đồ 1.7 : Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 20: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 20 Khóa luận tốt nghiệp

Ghi chú :(1) Phản ánh GVHB trong kỳ(2) Phản ánh doanh thu bán hàng(3) Thuế TTĐB, thuế XK(4) Phản ánh các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá

hàng bán(5) K/C các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng

bán để tính doanh thu thuần(6) K/C doanh thu thuần để xác định kết quả tiêu thụ.(7) K/C giá vốn hàng bán trong kỳ để xác định kết quả tiêu thụ.

1.2.3.Tổ chức hình thức sổ kế toán Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán tùy thuộc vào hình thức kế toán đơn vị áp

dụng mà sử dụng các sổ kế toán, bao gồm: Hình thức kế toán Nhật ký chung

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Sơ đồ 1.8 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 21: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 21 Khóa luận tốt nghiệp

đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan.

Định kỳ, có thể là 3, 5, 10 ngày hoặc cuối tháng, tuỳ theo khối lượng nghiệp vụ phát sinh, kế toán tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).

Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, kế toán tiến hành cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết, số liệu được dùng để lập các Báo cáo tài chính.

Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ Nhật ký chung. Hình thức kế toán này có ưu điểm là đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị kế toán và thuận lợi cho việc sử dụng kế toán máy, thuận tiện đối chiếu, kiểm tra chi tiết theo từng chứng từ gốc.

Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cáiKế toán bán hàng sử dụng các sổ: Sổ nhật ký - sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết

theo từng mặt hàng, sổ chi tiết thanh toán người mua...

Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 22: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 22 Khóa luận tốt nghiệp

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ Nhật ký – Sổ Cái, sau đó được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Sau khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì phải được khoá sổ để lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản.

Hình thức kế toán chứng từ ghi sổKế toán bán hàng sử dụng các sổ: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ

cái các TK 511, TK 521, TK 156, TK 632, TK 333, TK 111, TK 112, TK 131…Các sổ, thẻ kế toán chi tiết theo từng mặt hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua...

Sơ đồ 1.10 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 23: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 23 Khóa luận tốt nghiệp

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái và các sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng lập Bảng Cân Đối số phát sinh.

Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Hình thức ghi sổ kế toán trên máy vi tính

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.

Sơ đồ 1.11 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 24: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 24 Khóa luận tốt nghiệp

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Các thông tin được nhập vào máy theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan). Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Cuối kỳ kế toán sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ETIC VIỆTNAM.2.1.Giới thiệu chung về Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam.2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển.

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 25: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 25 Khóa luận tốt nghiệp

Nhà số 02-TT4, Dãy D1, Khu Đô Thị Mới Bắc Linh Đàm, Q. Hoàng Mai,Hà NộiĐiện thoại: (04) 39950315, 36410935Fax: (04) 36410935Điện Thoại: 042.2467500/043.6822451Fax: 043.6822451Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam được thành lập từ tháng 11 năm

2004, chuyên buôn bán đồ chơi giáo dục bằng gỗ và nội thất cho trẻ em. Trải qua những ngày đầu thành lập chỉ với 13 nhân viên.

Từ 2006-2010 Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam đã có 120 nhân viên có trình độ cao về lĩnh vực kinh doanh đồ chơi giáo dục cho trẻ em. Việc buôn bán đồ chơi cho bé đảm bảo đảm các tiêu chuẩn an toàn cho đồ chơi như: EN71-3 của Châu âu, ASTM F963-98a-1303 của Mỹ cùng với sự kiểm tra, giúp đỡ của các chuyên gia nước ngoài, Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam đã đạt và dần khẳng định được chất lượng, đáp ứng được nhu cầu đặt hàng ổn định của các bạn hàng.

Với mong muốn cho trẻ em Việt Nam có cơ hội sử dụng các sản phẩm an toàn và có tính giáo dục cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Từ đầu năm 2006, tổng giám đốc công ty Hoàng Mạnh Cường đã định hướng và cùng tập thể công nhân - nhân viên Công ty cổ phần thương mại Etic xây dựng hệ thống bán hàng rộng khắp tại các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước. Bằng sự quyết tâm, nhiệt huyết và lòng say mê nghề nghiệp, ban giám đốc đã nỗ lực bằng nhiều phương tiện để đưa sản phẩm đồ chơi giáo dục đến được nhiều em bé trong cả nước.

Đến nay, sản phẩm đồ chơi giáo dục mang thương hiệu ETIC luôn được các chuyên gia giáo dục, các thầy – cô giảng dạy tại các trường mầm non, các bậc phụ huynh và các em bé lựa chọn và coi đây là sự lựa chọn số 1 để giáo dục thế hệ trẻ.2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công tyo Chức năng : Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam chuyên kinh doanh và phân phối đồ chơi cho bé.o Nhiệm vụ : Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam xây dựng và phát triển trên nền tảng 4 chính sách sau:

Chính sách chất lượng: Luôn ưu tiên chất lượng lên hàng đầu, đem lại chất lượng tốt nhất về sản phầm phục vụ cho khách hàng.

Chính sách kinh doanh: Thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng. Đem lại lợi nhuận cao cho các cổ đông. Cam kết hợp tác ổn định và lâu dài với các bạn hàng trên cơ sở hai bên cùng có lợi.

Chính sách phát triển nguồn nhân lực: Công ty ETIC luôn coi trọng việc tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao. Khuyến kích làm việc theo nhóm và phát triển các kỹ năng của từng nhân viên. Là một trong những công ty có môi trường làm việc tốt cho người lao động.Chính sách an toàn, sức khoẻ và môi trường: Công ty ETIC luôn nghiên cứu, thiết kế, phân phối sản phẩm và dịch vụ ra thị trường theo cách mà không gây ra bất cứ nguy hại tới người sử dụng và môi trường.

2.1.3.Ngành nghề kinh doanh, quy trình sản xuất sản phẩm dịch vụ. Ngành nghề kinh doanh : Buôn bán và phân phối các loại đồ chơi và thiết bị giáo dục cho bé : Đồ Chơi gỗ : xe tập đi, oto, tàu hỏa,...

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 26: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 26 Khóa luận tốt nghiệp

Đồ chơi thông minh : xếp hình Thiết Bị mầm non : cầu trượt , sân bóng trẻ em,... Đồ chơi giáo dục : bảng học chữ,... Quy trình sản xuất sản phẩm dịch vụ :

Sơ đồ 2.1 : Quy trình kinh doanh đồ chơi cho bé của công ty

Nhìn vào sơ đồ ta thấy :Quá trình kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam sẽ trả qua

các bước: - Mua đồ chơi cho bé tại nơi sản xuất: đây là nơi lấy hàng của công ty vào hàng

tháng rồi nhập vào kho hoặc bán hàng thẳng trực tiếp không qua kho.- Khi đưa về nhập kho, nhân viên, kế toán kho sẽ kiểm tra, phân loại hàng hóa. Căn

cứ vào các giấy tờ, hóa đơn, phòng kế toán sẽ xác định được mức giá vốn và giá bán ra thị trường.

2.1.4. Sơ đồ cơ cấu của công ty Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu của công ty

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Mua đồ chơi cho bé tại nơi sản xuất

Đưa về nhập kho hoặc bán thẳng trực tiếp không qua kho

Kiểm tra , phân loại, định mức giá bán

Bán ra thị trường, các đại lý

Page 27: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 27 Khóa luận tốt nghiệp

Nhận xét: Ban giám đốc : 02 người

Giám đốc điều hành: là người điều hành cao nhất trong Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Công ty.

Phó giám đốc : Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc.

Các phòng ban chức năng :Phòng kinh doanh : Thực hiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường, chọn lựa

sản phẩm chủ lực và xây dựng chiến lược phát triển, thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia hội thảo, hội chợ, tìm kiếm đối tác, thực hiện liên doanh, liên kết, mở rộng mạng lưới kinh doanh trên thị trường.

Phòng kế toán : Cung cấp thông tin cho giám đốc trong việc quản lý tài chính, TSCĐ, vật tư, tiền vốn, doanh thu chi phí, kết quả KD.

Bộ phận kho: kiểm kê hàng hóa tại kho, quá trình xuất nhập hàng hóa rồi gửi lên các phòng kinh doanh và phòng kế toán.2.1.5.Sơ đồ bộ máy kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty

Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

BAN GIÁM ĐỐC

Giám đốc Phó giám đốc

Các phòng ban, chức năng

Phòng kinh doanh

Phòng kế toán

Kế toán trưởng

Bộ phận kho

Page 28: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 28 Khóa luận tốt nghiệp

Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa phân tán vừa tập trung.Kế toán trưởng (1 người ): Là người quản lý, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của phòng kế toán. Kiểm tra đôn đốc và hướng dẫn các bộ phận kế toán hạch toán theo đúng quy định của BTC. Kế toán trưởng là người tổng hợp phân tích thông tin kịp thời chính xác nhằm giúp cho các nhà lãnh đạo đưa ra quyết đinh đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm với giám đốc về tính chính xác của số liệu kế toán và quy định vận hành của bộ máy kế toán.Kế toán tổng hợp (1 người) : Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu kế toán, quản lý tài sản cố định, tín khấu hao chung cả toàn công ty, tổng hợp số liệu lên báo cáo chuyển cho kế toán trưởng trước khi trình giám đốc hàng tháng, hàng quý, chấn chỉnh đôn đốc công việc của các vị trí kế toán.Thủ quỹ (1 người): Lưu tiền mặt và chỉ thu khi có đầy đủ chứng từ gốc, kiểm kê tiền mặt thường xuyên.Kế toán tiền lương (1 người): Chịu trách nhiệm về các khoản lương và các khoản trích theo lương, thưởng cho toàn nhân viên trong công ty.Kế toán bán hàng(2 người) : Cập nhật các hoá đơn bán hàng, bao gồm hoá đơn bán hàng hoá và hoá đơn bán dịch vụ. Theo dõi tổng hợp và chi tiết bán hàng ra, theo dõi bán hàng theo bộ phận, cửa hàng, nhân viên bán hàng, theo hợp đồng, tính thuế GTGT của hàng hoá bán ra, phân hệ kế toán bán hàng liên kết số liệu với phân hệ kế toán công nợ phải thu, kế toán tổng hợp và kế toán hàng tồn kho, theo dõi các khoản phải thu, tình hình thu tiền và tình trạng công nợ của khách hàng, phân hệ kế toán công nợ phải thu liên kết số liệu với phân hệ kế toán bán hàng, kế toán tiền mặt, tiền gửi để có thể lên được các báo cáo công nợ và chuyển số liệu sang phân hệ kế toán tổng hợp.Kế toán kho(1 người) : Theo dõi xuất nhập hàng hóa, công cụ dụng cụ, tài sản cố định…thuộc trách nhiệm quản lý. Ghi chép đầy đủ hàng ngày, hàng tháng, quý, năm. Xuất đúng số lượng và kiểm kê thông tin của đối tượng được xuất. Phối hợp với phòng kế toán kiểm kê kho định kỳ để đối chiếu số liệu sổ sách và thực tế.2.1.6.Chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại công ty Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng

Hiện nay công ty áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết Định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính.

- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch- Kỳ kế toán: Kỳ kế toán tháng- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật kí chung

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Kế toán tổng hợp

Thủ quỹ Kế toán tiền

lương

Kế toán bán hàng

Kế toán kho

Page 29: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 29 Khóa luận tốt nghiệp

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Phương pháp bình quân sau mỗi lần

nhập. Hệ thống sổ kế toán được áp dụng tại công ty bao gồm:

Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian.Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo mối quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản) còn để phục vụ việc ghi chép sổ Cái. Số liệu trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi sổ Cái bao gồm đầy đủ các nội dung sau:

- Ghi ngày, tháng ghi sổ- Ghi số và ngày, tháng thành lập của chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ- Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh- Đánh dấu các nghiệp vụ ghi sổ nhật ký chung đã được ghi sổ cái- Ghi số hiệu tài khoản ghi nợ, ghi có theo định khoản- Ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi nợ, ghi có.

Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tìa khoản quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở một hoặc nhiều số trang liên tiếp trên sổ cái đủ để ghi chép trong một liên độ kế toán. Sổ cái phản ánh đầy đủ các nội dung sau:

- Ghi ngày tháng ghi sổ- Ghi số và ngày, tháng thành lập của chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ- Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh- Ghi số trang của sổ Nhật ký chung đã ghi nghiệp vụ này- Ghi sổ hiệu của tài khoản đối ứng liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên

tài khoản trang sổ cái này- Ghi số tiền nợ, có của tài khoản trang sổ cái này.

Các sổ kế toán chi tiết được mở bao gồm: - Sổ chi tiết hàng hóa theo tên từng nhóm mặt hàng (TK 156)

1561: đồ chơi gỗ1562: đồ chơi giáo dục1563: thiết bị mầm non1564: đồ chơi thông minh.

- Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán- Sổ chi tiết thuế GTGT- Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng

Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty theo hình thức ghi sổ nhật ký chung

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 30: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 30 Khóa luận tốt nghiệp

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán viết tay vào sổ Nhật kí chung làm căn cứ để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Định kì hàng tuần, căn cứ vào các số liệu trên Sổ cái kế toán dùng phần mềm MISA lập sổ Cái và các sổ chi tiết. Cuối tháng, thông qua số liệu trên các sổ Cái và sổ chi tiết đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản nhằm xác định doanh thu bán hàng trong tháng, lập bảng cân đối phát sinh… 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam.2.2.1. Đặc điểm về hàng hóa của Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam

Danh mục các loại hàng hóa mà Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam cung cấp trên thị trường bao gồm các loại:

- Nhóm đồ chơi gỗ.- Nhóm thiết bị mầm non- Nhóm đồ chơi giáo dục.- Nhóm đồ chơi thông minh.

Do đó nhóm hàng hóa mà công ty cung cấp có một số đặc trưng chủ yếu sau:Buôn bán và phân phối đồ chơi chủ yếu bằng chất liệu gỗ an toàn, không độc hại

cho con người đặc biệt là cho trẻ em.Đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn cho đồ chơi như : EN71-3 của Châu âu, ASTM

F963-98a-1303 của Mỹ.2.2.2.Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 31: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 31 Khóa luận tốt nghiệp

Để theo dõi trình tự tổ chức kế toán ban hàng của Công ty một cách rõ ràng liên tục qua các khâu, em xin tiến hành đi sâu vào tìm hiểu tình hình kế toán bán hàng của công ty về mặt hàng: Đồ chơi cho bé của công ty và trình tự kế toán của mặt hàng này, các mặt hàng khác cũng se được hiểu tương tự theo trình tự kế toán của mặt hàng này.2.2.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng Nội dung: Doanh thu bán hàng của công ty là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động bán các sản phẩm về đồ chơi cho bé, nội thất cho bé, thiết bị sân chơi.

Doanh thu bán hàng của công ty được xác định căn cứ vào số lượng và đơn giá.Công thức:

Doanh thu = Số lượng * Đơn giá bán chưa bán hàng hàng bán có thuế GTGT

Phương thức bán hàng: Với đặc điểm sản xuất kinh doanh đặc trưng cùng với điều kiện vật chất hiện nay, công ty thực hiện bán hàng theo các phương thức chủ yếu:

- Bán hàng qua kho: Là phương thức hàng hóa đã về nhập kho của doanh nghiệp sau đó giao tới tay người tiêu dùng. Phương thức này phù hợp với người mua với số lượng lớn, ổn định và có phương tiện vận chuyển.

Bao gồm hai hình thức : Mua hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp và mua hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng.

- Bán hàng qua đại lý: Đây là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền được gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành. Phương thức này phù hợp với người tiêu dùng có nhu cầu nhỏ, danh mục hàng hóa nhiều, chu kì tiêu dùng không ổn định.

Phương thức thanh toán: Công ty áp dụng 2 hình thức thanh toán phổ biến: - Phương thức thanh toán ngay: Theo đó sau khi hàng hóa đã được bàn giao cho

khách hàng thì khách hàng sẽ phải chuyển tiền cho công ty. Việc chuyển tiền được tiến hành trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc, ngân phiếu, ủy nhiệm thu, thẻ thanh toán.

- Phương thức thanh toán chậm trả: công ty sẽ được khách trả tiền hàng sau một khoảng thời gian sau khi đã giao và chuyển quyền sử hữu cho khách hàng.o Chứng từ sử dụng- Tài khoản sử dụng Chứng từ sử dụng

- Phiếu mua hàng (nếu khách hàng mua lẻ), đơn đặt hàng (đói với khách hàng đặt theo hợp đồng).

- Hóa đơn GTGT bao gồm 3 liên: Liên 1 (màu tím): Lưu tại quyểnLiên 2 (màu đỏ): Giao cho khách hàngLiên 3 (màu vàng): Dùng để lưu chuyển nội bộ

- Phiếu xuất kho, lệnh xuất kho.- Phiếu thu tiền mặt (nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt), giấy ghi

nhận nợ (nếu khách hàng chưa thanh toán ngay).- Một số chứng từ khác như biên bản giao nhận chứng từ vận chuyển,... Tài khoản sử dụng:

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 32: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 32 Khóa luận tốt nghiệp

Kế toán sử dụng TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụTK này được mở chi tiết theo từng lĩnh vực và mặt hàng như sau:

TK5111: doanh thu bán hàng hóa, trong đó chi tiết hơn là:- TK 51111: doanh thu bán hàng hóa - đồ chơi gỗ- TK 51112: doanh thu bán hàng hóa - đồ chơi giáo dục- TK 51113: doanh thu bán hàng hóa - thiết bị mầm non- TK 51114 : doanh thu bán hàng hóa - đồ chơi thông minh

Sổ sách kế toán: - Sổ chứng từ kế toán TK 511, - Sổ cái TK 511, sổ cái TK 5111, ..- Sổ chi tiết các TK 5111, sổ chi tiết TK 51111...; - Bảng tổng hợp doanh thu các chi nhánh, báo cáo doanh thu theo từng mặt hàng,

sổ chi tiết công nợ phải thu,...o Quy trình luân chuyển chứng từ Sơ đồ 2.5 : Quy trình luân chuyển chứng từ

Giải thích:Khi khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của công ty thì khách hàng giao dịch với

công ty thông qua một hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng. Đó là căn cứ để xác định quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên và cũng để đề phòng các vấn đề phát sinh và làm đầy đủ các thủ tục chứng từ bán hàng. Phòng kinh doanh phụ trách việc lập đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế. Sau khi đơn hàng đã được duyệt sẽ được chuyển sang phòng kế toán. Kế toán kho hàng kiểm tra số lượng hàng trong kho nếu khách hàng mua với số lượng lớn.

( 1) Căn cứ vào lệnh bán hàng hoặc thông báo rút hàng, kế toán kho hàng lập chứng từ gồm Phiếu xuất kho chuyển sang bộ phận kho, Hóa đơn GTGT chuyển ngay sang cho kế toán thu chi và lên sổ chi tiết doanh thu

(2) Kế toán thu chi lập phiếu thu đồng thời thu tiền của khách hàng

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 33: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 33 Khóa luận tốt nghiệp

(3) Kế toán thu chi chuyển các chứng từ có liên quan thông qua Giám đốc và kế toán trưởng duyệt sau đó chuyển sang cho kế toán tổng hợp

(4) Cuối kỳ kế toán tổng hợp ghi sổ Nhật ký chung và lên báo cáo tài chính vào cuối tháng.o Quy trình hạch toán Bán hàng qua kho : Bao gồm 2 hình thức (bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng)Bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp :Các nghiệp vụ phát sinh :

Phản ánh doanh thu bán hàngNợ TK111, 112, 131,..: Tổng giá thanh toán của hàng bán

Có TK511(5111): Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGTCó TK333(33311): Thuế GTGT đầu ra của hàng bán

Phản ánh chiết khấu thương mại : Trong quá trình bán hàng, để khuyến khích người mua, doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách chiết khấu thương mại – chính sách giảm giá bán niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.

Nợ TK521(5211): Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng (không gồm thuế GTGT)

Nợ TK333(33311): Thuế GTGT đầu ra giảm tương ứngCó TK111, 112, 131,..: Tổng số tiền chiết khấu đã trả hoặc đã khấu trừ vào số

nợ phải thu ở người muaPhản ánh các khoản giảm giá hàng bán : Giảm giá hàng bán thường xảy ra đối với

trường hợp hàng bán không đảm bảo chất lượng, quy cách theo yêu cầu của bên mua.Nợ TK532: Khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh (không gồm thuế GTGT)Nợ TK333(33311): Thuế GTGT đầu ra giảm tương ứng

Có TK111, 112, 131,..: Tổng số tiền đã thanh toán hoặc chấp nhận giảm nợ cho người mua

Phản ánh hàng bán bị trả lại : Đối với trường hợp bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp, hàng bán bị trả lại là trị giá hàng hoá đã tiêu thụ (đã lập hoá đơn bán hàng), bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm các cam kết theo hợp đồng

Nợ TK531: Giá bán của hàng bán bị trả lại (chưa có thuế GTGT)Nợ TK333(33311): Thuế GTGT đầu ra của hàng bán bị trả lại

Có TK111, 112, 131,..: Tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lạiKết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu

Nợ TK 511Có TK 521, 531, 532 :

Kết chuyển doanh thu thuần :Nợ TK 511 :

Có TK 911 :

Sơ đồ 2.6 : Quy trình hạch toán bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp của công ty

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

TK 911

K/c DTT về bán hàng trong kỳ

TK 511

DT bán hàng

đem nhập kho

TK 111,112,131

TK 521, 531, 532 TK 3331

Page 34: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 34 Khóa luận tốt nghiệp

Thuế GTGT k/c các khoản giảm trừ DT đầu ra phải nộp

Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng. Các nghiệp vụ phát sinh :

Phản ánh doanh thu bán hàngNợ TK111, 112, 131,...: Tổng giá thanh toán của hàng bán

Có TK511(5111): Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGTCó TK333(33311): Thuế GTGT đầu ra của hàng bán

Nếu hàng chuyển đi đã được xác định là tiêu thụ, khi phát sinh trường hợp thiếu, tổn thất, kế toán phản ánh như sau: (điều chỉnh giảm doanh thu tương ứng với giá bán của hàng thiếu)

Nợ TK531: Giá bán chưa thuế của số hàng thiếuNợ TK333(33311): Thuế GTGT đầu ra của số hàng thiếu

Có TK111, 112, 131,..: Tổng giá thanh toán của số hàng thiếuNếu trường hợp hàng chuyển đi thừa mà số hàng thừa này được bên mua chấp

nhận, ghi nhận doanh thu của số hàng thừa đã bán:Nợ TK111, 112, 131…: Tổng giá thanh toán của số hàng thừa đã bán

Có TK511(5111): Giá bán của số hàng thừa (chưa có thuế GTGT)Có TK333(33311): Thuế GTGT phải nộp của số hàng thừa đã bán

Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu :Nợ TK 511:

Có TK 531:Kết chuyển doanh thu thuần

Nợ TK 511:

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 35: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 35 Khóa luận tốt nghiệp

Có TK 911:

Sơ đồ 2.7 : Quy trình hạch toán bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng

TK 911

K/C DTT về Hàng hóa, dv

Bán hàng qua đại lý : Khi hàng gửi đại lý được xác định là tiêu thụ và bên nhận đại lý đã thanh toán hoặc

chấp nhận thanh toán tiền hàng, kế toán ghi các bút toán sau:Phản ánh doanh thu bán hàng và khoản hoa hồng dành cho bên nhận đại lý:Doanh thu bán hàng đại lý :Nợ TK 111,112,131

Có TK 511Có TK 3331

Hoa hồng trả cho đại lý :Nợ TK 6421Nợ TK 133

Có TK 111,112,131

Sơ đồ 2.8 : Quy trình hạch toán bán hàng qua đại lý ở bên đại lý

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

TK 511

DTT của hàng bán

TK 333

Thuế GTGT

phải nộp

TK 111,112,331

TK 511

Doanh thu bán hàng đại lý

TK 111,112..

Hoa hồng phải trả cho đại lý

đem nhập kho

TK 6421

TK 333.1TK 133

Page 36: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 36 Khóa luận tốt nghiệp

Thuế GTGT phải nộp

Bên nhận đại lýCác nghiệp vụ phát sinh :

Phản ánh số tiền phải trả cho chủ hàng theo giá chưa thuếNợ TK 111, 112, 131 : tổng giá thanh toán

Có TK 338 :

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 37: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 37 Khóa luận tốt nghiệp

Phản ánh số tiền được giảm phải trả cho chủ hàng:Nợ TK 338 :Nợ TK 133:Có TK 111, 112, 131 :

Phản ánh hoa hồng được hưởng :Nợ TK 111, 112, 131:Có TK 511(5111) :Có TK 3331:

Khi nhận hàng do công ty chuyển đến đại lý :Nợ TK003: Tổng giá thanh toán của hàng nhận bán đại lý, ký gửi

Sơ đồ 2.9 : Quy trình hạch toán bán hàng qua đại lý ở bên nhận đại lý

(*)

TK511

Hoa hồng được hưởng

Ghi chú : (*) nhận hàng của chủ cửa hàng

o Quy trình lên sổ

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

TK 338

Số tiền phải trả cho chủ hàng theo giá chưa thuế

TK 111,112,.

Giảm số tiền phải trả cho chủ hàng theo giá

chưa thuế

đem nhập kho

TK 338

TK 3331

Thuế phải nộp trên hoa hồng được hưởng

TK 003

Thuế GTGT đầu vào

được khấu trừ

TK 133

Page 38: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 38 Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 2.10 : Quy trình lên sổ của kế toán doanh thu bán hàng

Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng :

Đối chiếu , kiểm tra :

oVí dụ minh họa 1 : Ngày 12/11/2013, Phòng kinh doanh của Công ty kí một hợp đồng bán hàng cho cửa hàng Lan Hương mặt hàng: 45 bộ đồ chơi xếp hình D639 đơn giá 210.000đ/1 bộ, 18 bộ đồ chơi xếp hình tàu hỏa D302 đơn giá 202.000đ/1 bộ, 15 bộ bảng học chữ B201 đơn giá 225.000đ/1 bộ. Ngày 01/12/2012, Hóa đơn GTGT được xuất bởi phòng kinh doanh và được chuyển một liên về phòng kế toán để lưu trữ:

Định khoản : NV1 : Bán 45 bộ đồ chơi xếp hình D639 :

Nợ TK 131 : 10.395.000

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Hóa đơn bán hàng, hóa đơn

GTGT,…

Nhật ký chung

Sổ chi tiết TK 511

Sổ cái TK 511Bảng tổng hợp chi tiết TK 511

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Page 39: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 39 Khóa luận tốt nghiệp

Có TK 51114(D639) : 9.450.000 Có TK 3331 : 945.000

NV2 : Bán bộ đồ chơi đồ chơi xếp hình tàu hỏa D302 :Nợ TK 131 : 3.999.600 Có TK 51114(D302) : 3.636.000 Có TK 3331 : 363.600

NV3 : Bán 15 bộ bảng học chữ B201 :Nợ TK 131 : 3.712.500 Có TK 51112(B201) : 3.375.000 Có TK 3331 :337.500

SỔ NHẬT KÝ CHUNGTháng 11 năm 2013 (Trích)

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 40: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 40 Khóa luận tốt nghiệp

NT ghi sổChứng từ Diễn giải Số hiệu Tk Số phát

sinhSố hiệu NT Nợ Có

….. …………15/11/2013

PX 052 12/11/2013 Giá vốn hàng bán theo hóa đơn HĐ0000047

632 156

15/11/2013

HĐ0000047 12/11/2013 Bán buônđồ chơi xếp hình D639

111 51114

9.450.000

15/11/2013

HĐ0000047 12/11/2013 Thuế GTGT đầu ra

111 3331 945.000

15/11/2013

HĐ0000047 12/11/2013 Bán buôn đồ chơi xếp hình tàu hỏa D302

111 51114

3.636.000

15/11/2013

HĐ0000047 12/11/2013 Thuế GTGT đầu ra

111 3331 363.600

15/11/2013

HĐ0000047 12/11/2013 Bán buôn bảng học chữ B201

111 51112

3.375.000

15/11/2013

HĐ0000047 12/11/2013 Thuế GTGT đầu ra

111 3331 337.500

………….

……………

Người ghi sổ(Ký, họ tên)

Ngày 30 tháng 11 năm 2013Kế toán trưởng(Ký, họ tên)

Công ty cổ phần Etic Việt Namsố 02-TT4, Dãy D1, Khu Đô Thị Mới

Mẫu số S35-DN(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 41: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 41 Khóa luận tốt nghiệp

Bắc Linh Đàm, Q. Hoàng Mai, Hà Nội

14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG (Trích)Tháng 11 năm 2013Tên hàng hóa: Đồ chơi thông minh

Chứng từDiễn giải TK

đối ứng

Doanh thuCác khoản giảm trừ

Số hiệu Ngày, tháng

Số lượng

Đơn giá Thành tiền

0000047

0000047

12/11/2013

12/11/2013

…………………Bán buôn đồ chơi xếp hình D639 cho cửa hàng Lan HươngBán buôn đồ chơi xếp hình tàu hỏa D302 cho cửa hàng Lan Hương……………….

131

131

45

18

210.000

202.000

9.450.000

3.636.000

Cộng số phát sinh- Doanh thu- Giá vốn hàng bán- Lợi nhuận

312.340.570 312.340.570

Sổ này gồm … 03…. trang, đánh số trang từ số 01Ngày mở sổ: 01/01/2013Người lập(Ký, họ tên)

Ngày 31 tháng 12 năm 2013Kế toán trưởng(Ký, họ tên)

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 42: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 42 Khóa luận tốt nghiệp

SỔ CÁI TÀI KHOẢNSố hiệu: 5114Tháng 11 năm 2013( trích)

NT ghi sổ

Chứng từDiễn giải TK

đối ứng

Số phát sinhSố NT Nợ Có

Số dư đầu kì

….. ……

30/11/2013

HĐ0000047

12/11/2013 Doanh thu bán hàng cho cửa hàng HươngLan

111 18.781.450

…… ………

Cộng phát sinh 312.340.570 312.340.570

Số dư cuối kì

Người lập biểu(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán(Ký, ghi rõ họ tên)

Giám đốc(Ký, ghi rõ họ tên)

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 43: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 43 Khóa luận tốt nghiệp

SỔ CÁI TÀI KHOẢNSố hiệu: 511Tháng 11 năm 2013( trích)

NT ghi sổ

Chứng từDiễn giải TK

đối ứng

Số phát sinhSố NT Nợ Có

Số dư đầu kì

….. ……

30/11/2013

HĐ0000047

12/11/2013

Doanh thu bán hàng cho cửa hàng Hương Lan

111 18.781.450

…… ………

Cộng phát sinh 1.412.340.570

1.412.340.570

Số dư cuối kì

Người lập biểu(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán(Ký, ghi rõ họ tên)

Giám đốc(Ký, ghi rõ họ tên)

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 44: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 44 Khóa luận tốt nghiệp

Khi thực hiện trên phân hệ kế toán, kế toán viên có thể kết xuất ra một số loại sổ liên quan đến nghiệp vụ bán hàng ghi nhận doanh thu trên như sổ chi tiết TK 5111, sổ chứng từ kế toán TK 511, sổ cái TK 511, sổ cái TK 5111, 5112, 5113, 5114 theo khoảng thời gian bất kì kể từ ngày nghiệp vụ phát sinh.2.2.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thuo Chứng từ, tài khoản sử dụng.

Chứng từ sử dụng :Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi Hóa đơn bán hàng bị trả lại Các chứng từ khác liên quan

Tài khoản sử dụngCác khoản giảm trừ doanh thu

TK521- Chiết khấu thương mạiTK531- Hàng bán bị trả lạiTK532- Giảm giá hàng bán.

oQuy trình hạch toán : Như sơ đồ đã phản ánh ở phần doanh thu bán hàngo Ví dụ minh họa 3 : Ngày 20/11/2013, khách hàng yêu cầu trả lại 3 bộ đồ chơi xếp hình D639, 2 bộ đồ chơi xếp hình tàu hỏa D302 do lỗi. Nhân viên đã đến nhận. Cụ thể :Đồ chơi xếp hình D639 :

- Số lượng: 3 sản phẩm- Giá bán: 210.000 đồng/SP- Thuế GTGT: 10%- Giá vốn của sản phẩm trên: 139.649 đồng/SP

Đồ chơi xếp hình tàu hỏa D302 :- Số lượng: 2 sản phẩm- Giá bán: 202.000đồng/SP- Thuế GTGT: 10%- Giá vốn của sản phẩm trên: 124.606 đồng/SP

Doanh nghiệp đã nhập kho lại số hàng trên Khách hàng chưa thanh toán số tiền hàng trên.

STT Tên nghiệp vụ

Ngày hạch toán Bút toán

1 Hàng bán bị trả lại

Ngày 20/11/2013 Nợ TK 531(D639) : 630.000Nợ TK 133 : 63.000 Có TK 131 : 693.000Nợ TK 531(D302): 404.000Nợ TK 133 : 40.4000 Có TK 131 : 444.400

2 Giá vốn của hàng bán bị trả lại

20/11/2013 Nợ TK 1564 (D639) : 418.947 Có TK 63214 : 418.947Nợ TK 1564(D302) : 249.212 Có TK 63214 : 249.212

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 45: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 45 Khóa luận tốt nghiệp

2.2.2.3.Kế toán giá vốn hàng bán Nội dung: giá vốn hàng bán tại Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam là trị giá vốn của từng loại hàng hóa xuất từ kho của doanh nghiệp theo thời điểm và điều kiện hóa lý cụ thể.

Phương pháp xác địnhCông ty tính trị giá xuất hàng hóa bán ra theo phương pháp bình quân sau mỗi lần

nhập. Với phương pháp này, việc cung cấp số liệu cho kế toán tại văn phòng, tại các kho, các chi nhánh, các cửa hàng sẽ kịp thời và dễ dàng hơn rất nhiều từ đó phục vụ công tác quản lý và cung cấp thông tin cho các bộ phận sử dụng tốt hơn.

Trong hệ thống kế toán của công ty với điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán MISA, việc xác định giá vốn được xác định trên phân hệ của MISA bởi các thủ kho dưới sự giám sát và theo dõi, đối chiếu của phòng kinh doanh và phòng kế toán.oChứng từ kế toán và tài khoản sử dụng.

Chứng từ kế toán Phiếu nhập kho : căn cứ để tính giá vốn hàng xuất khoPhiếu xuất kho, phiếu xuất kho hàng bán đại lý (bao gồm 3 liên ) : 1 liên lưu, 1 liên

giao cho khách hàng, 1 liên giao cho thủ kho làm căn cứ ghi vào thẻ kho theo dõi.Hóa đơn GTGTBiên bản giao nhận hàng hóaTài khoản sử dụng

TK 632 - giá vốn hàng bán, trong đó:TK 6321: giá vốn - đồ chơi gỗTK 6322: giá vốn - đồ chơi giáo dụcTK 6323: giá vốn - thiết bị mầm non.TK 6324: giá vốn - đồ chơi thông minh

TK 156 - hàng hóa, TK này được mở chi tiết cho từng loại hàng hóa như sau:TK 1561: hàng hóa - đồ chơi gỗTK 1562: hàng hóa - đồ chơi giáo dụcTK 1563: hàng hóa - thiết bị mầm nonTK 1564: hàng hóa - đồ chơi thông min

TK 157- hàng gửi đi bán, TK này được mở chi tiết cho từng loại hàng hóa: TK 1571: hàng đi gửi bán - đồ chơi gỗ. TK 1572: hàng đi gửi bán - đồ chơi giáo dục TK 1573: hàng đi gửi bán - thiết bị mầm non TK 1574: hàng đi gửi bán - đồ chơi thông minh

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 46: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 46 Khóa luận tốt nghiệp

o Quy trình luân chuyển chứng từ

Sơ đồ 2.11 : Quy trình luân chuyển chứng từ của giá vốn hàng bán

* Giải thích: (1) Căn cứ vào lệnh bán hàng hoặc thông báo rút hàng, kế toán kho hàng xuất hoá

đơn và lên phiếu xuất kho và vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán.(2) Kế toán kho hàng thông qua Giám đốc, kế toán trưởng duyệt.(3) Cuối kỳ, kế toán tổng hợp lên các sổ và báo cáo tài chính.Sổ sách kế toán: sổ chứng từ kế toán TK632, sổ cái TK 6321, 6322, 6323, 6324, sỏ

cái TK 632, bảng cân đối nhập xuất tồn, phụ biểu báo cáo xuất hàng hóa..

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 47: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 47 Khóa luận tốt nghiệp

o Quy trình hạch toán

Sơ đồ 2.12 : Sơ đồ tổng quát về kế toán giá vốn hàng bán

(1b)

(7a)

(6b)

(7b) (6b)

(6a)

(1a) Xuất kho hàng hoá bán trực tiếp(1b) Nhập kho hàng bán bị trả lại(2) Xuất kho hàng hoá gửi đi bán(3) Trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán đã được xác định là tiêu thụ(4) Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ(5a) Giá vốn thực tế của hàng bán không qua kho(5b) Thuế GTGT được khấu trừ của hàng bán thẳng không qua kho(6a) Các khoản giảm mua hàng hoá(6b) Thuế GTGT của hàng hoá bị trả lại

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

TK 156

Xuất kho hàng hóa bán

trực tiếp (1a)

TK 157

Trị giá vốn hàng gửi bán(3)

TK 632

Kết chuyển giá vốn của hàng hóa tiêu thụ (4)

đem nhập kho

TK 911

TK 111, 112,

(5a)

TK 133.1

(5b)

Page 48: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 48 Khóa luận tốt nghiệp

(7a) Giá vốn thực tế hàng gửi bán không qua kho(7b) Thuế GTGT được khấu trừ của hàng gửi bán không qua kho.

Quy trình hạch toán bán hàng qua kho Bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp

Giá trị thực tế của hàng xuất kho bánNợ TK632: Giá vốn hàng bán

Có TK156: Trị giá thực tế của hàng xuất kho bánHàng bán bị trả lại, đã kiểm nhập kho

Nợ TK156: Trị giá hàng nhập khoNợ TK157: Trị giá hàng đang gửi tại kho người mua

Có TK632: Trị giá thực tế của số hàng bán bị trả lạiKết chuyển giá vốn hàng bán:

Nợ TK 911 :Có TK 632 :Sơ đồ 2.13 : Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán theo hình thức giao

hàng trực tiếp

Hàng bán bị trả lại

Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng :Khi xuất kho hàng hoá chuyển đến cho bên mua :

Nợ TK157: Trị giá thực tế của hàng chuyển đi bánCó TK156: Trị giá mua của hàng xuất kho

Phản ánh trị giá thực tế của hàng chuyển đi bán đã được khách hàng chấp nhận:Nợ TK632: Trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ

Có TK157: Trị giá hàng chuyển đi đã được chấp nhậnTrường hợp hàng hóa thiếu : Xác định ngay do doanh nghiệp gửi thiếu :

Nợ TK156: Trị giá hàng được xác nhận chưa xuất khoCó TK632: Trị giá vốn của số hàng thiếu

Chưa xác định rõ nguyên nhân, đang chờ xử lý, kế toán ghi:Nợ TK138 : Trị giá hàng thiếu chờ xử lý

Có TK632: Trị giá vốn của số hàng thiếuTrường hợp hàng hóa thừa

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

TK 911

Kết chuyển giá vốn hàng bán

TK 632

Giá vốn hàng bán

đem nhập kho

TK 156

TK 157

Page 49: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 49 Khóa luận tốt nghiệp

Ghi nhận giá vốn của số hàng thừa đã bán:Nợ TK632: Trị giá vốn của số hàng thừa đã bán

Có TK157: Trị giá thực tế của số hàng chuyển thừa đã bánNếu bên mua từ chối mua số hàng thừa này và doanh nghiệp đã chuyển về nhập

kho, kế toán ghi:Nợ TK156 : Trị giá hàng nhập kho

Có TK157: Trị giá của số hàng thừa đã chuyển về nhập khoSơ đồ 2.14 : Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán theo hình thức chuyển

hàng

Hàng hóa thừa đem về nhập kho

Hàng hóa xuất kho chuyển đến bên mua

Bán hàng qua đại lý Bên giao đại lý

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

TK 157

Giá vốn HH khi KH chấp nhận, giá vốn của số hàng thừa được chấp nhận

TK 138

HH thiếu chưa rõ

nguyên nhân đang chờ xử

TK 632

Hàng hóa thiếu do doanh nghiệp

đem nhập kho

TK 156

Page 50: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 50 Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 2.15 : Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán qua đại lý

o Quy trình lên sổ :

Sơ đồ 2.16 : Quy trình lên sổ của giá vốn hàng bán

Ghi chú :Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng :

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

TK 156

Xuất kho hàng hóa giao cho đại lý gửi bán

TK 157

Khi hàng hóa giao cho đại lý đã bán được

đem nhập kho

TK 632

Hóa đơn GTGT, phiếu

XK,NK

NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI TK 632

Bảng cân đối số phát sinh

Sổ chi tiết TK 632

Bảng tổng hợp chi tiết TK 632

Báo cáo tài chính

Page 51: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 51 Khóa luận tốt nghiệp

Đối chiếu,kiểm tra :

o Ví dụ minh họa 2 : Trong tháng 11/2013, Với mặt hàng đồ chơi xếp hình D639, đồ chơi xếp hình tàu hỏa D302, bảng học chữ B201 :Tồn đầu kỳ số lượng:

Đồ chơi xếp hình D639: 31 chiếc (Thành tiền 4.185.000đồng)Đồ chơi xếp hình tàu hỏa D302: 14 chiếc (Thành tiền 1.638.000 đồng)Bảng học chữ B201: 8 chiếc (Thành tiền 1.096.000 đồng )

Nhập trong tháng số lượng:Đồ chơi xếp hình D639: 410 chiếcĐồ chơi xếp hình tàu hỏa D302: 270 chiếcBảng học chữ B201: 340 chiếc

Đơn giá cho lần nhập này là :

Đồ chơi Đơn giáBộ đồ chơi xếp hình D639 140.000đ/1 bộBộ đồ chơi xếp hình tàu hỏa D302 125.000đ/1 bộBảng học chữ B201 155.000 đ/1 bộ

Đơn Trị giá thực tế hàng tồn đầu tháng + Trị giá thực tế hàng hóa nhập giá =

xuất kho SL hàng hóa tồn đầu tháng + SL hàng hóa nhập trong tháng Đơn giá thực 4.185.000 + 140.000* 410 tế BQ cho đồ chơi = = 139.649 đồngxếp hình D639 31 + 410

Tương tự ta cũng tính được đơn giá thực tế bình quân cho:Đồ chơi xếp hính tàu hỏa D302 là: 124.606 đồngBảng học chữ B201 là: 154.586 đồng

Ngày 2/11/2013, cửa hàng Lan Hương mua của công ty : Đồ chơi xếp hình D639: 45 chiếcĐồ chơi xếp hình tàu hỏa D302: 18 chiếcBảng học chữ B201: 15 chiếcGiá trị xuất kho theo HĐ0000047 của đồ chơi xếp hình D639 là: 139.649 * 45 = 6.284.205 đồngGiá trị xuất kho theo HĐ0000047 của đồ chơi xếp hình tàu hỏa D302 là : 124.606 * 18 = 2.242.908 đồngGiá trị xuất kho theo HĐ0000047 của bảng học chữ B201 là : 154.586 * 15 = 2.318.790 đồng

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 52: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 52 Khóa luận tốt nghiệp

STT

Tên nghiệp vụ

Ngày hạch Toán

Bút toán

1 Bán 45 bộ đồ Chơi xếp hình D639

12/11//2013Nợ TK 6324 : 6.284.205 đồng Có TK 1564(D639) : 6.284.205

đồng

2 18 bộ đồ chơi xếp hình tàu hỏa D302

12/11/2013Nợ TK 6324 : 2.242.908 đồng Có TK 1564(D302) : 2.242.908

đồng3 15 bộ bảng

học chữ B201 12/11/2013Nợ TK 6322 : 2.318.790 đồng Có TK1562(B201) : 2.318.790

đồng

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 53: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 53 Khóa luận tốt nghiệp

Công ty cổ phần thương mại Etic VN

số 02-TT4, Dãy D1, Khu Đô Thị Mới Bắc Linh Đàm, Q. Hoàng Mai,Hà Nội

Mẫu số S02a-DN(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-

BTC14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6324Tháng 11 năm 2013Tên hàng hóa: Đồ chơi thông minh

Chứng từDiễn giải

TK đối ứng

Số tiềnSố hiệu Ngày,

thángNợ Có

……………..

0000047

12/11/2013 Bán đồ chơi xếp hình D639 cho cửa hàng Lan Hương

1564 6.284.205

6.284.205

0000047

12/11/2013 Bán đồ chơi xếp hình tàu hỏa D302 cho cửa hàng Lan Hương

1564 2.242.908

2.242.908

……………….

Cộng số phát sinh 218.638.399

218.638.399

Sổ này gồm ……. trang, đánh số trang từ số 01Ngày mở sổ: 01/01/2013Người lập

(Ký, họ tên)Ngày 30 tháng 11 năm 2013Kế toán trưởng(Ký, họ tên)

Sau khi phòng kinh doanh đã nhập liệu thành công như ví dụ trước, bộ phận kế toán có thể theo dõi thông tin giá vốn của nghiệp vụ này thông qua một sổ loại sổ như sổ chi tiết tùy chọn kế toán TK 632, sổ chi tiết tùy chọn kế toán TK 6321, sổ cái TK 632, sổ cái TK 632…

Ngoài ra kế toán còn có thể sử dụng một số sổ khác liên quan đến nội dung này như Sổ Cái TK 632, sổ cái TK 156, sổ cái TK 6321

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 54: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 54 Khóa luận tốt nghiệp

SỔ CÁI TÀI KHOẢNSố hiệu: 6324Tháng 11 năm 2013( trích)

Người lập biểu(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán(Ký, ghi rõ họ tên)

Giám đốc(Ký, ghi rõ họ tên)

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

NT ghi sổ

Chứng từDiễn giải TK

đối ứng

Số phát sinh

Số NT Nợ Có

….. ……

30/11/2013

PX 052

12/11/2013

Giá vốn hàng bán theo HĐ0000047

156 8.527.113 8.527.113

…… ………

Cộng phát sinh 218.638.399 218.638.399

Số dư cuối kì

Page 55: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 55 Khóa luận tốt nghiệp

SỔ CÁI TÀI KHOẢNSố hiệu: 632 Tháng 11 năm 2013( trích)

Người lập biểu

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán

(Ký, ghi rõ họ tên)

Giám đốc

(Ký, ghi rõ họ tên)

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

NT ghi sổ

Chứng từDiễn giải TK

đối ứng

Số phát sinh

Số NT Nợ Có

….. ……

30/11/2013

PX 052

12/11/2013

Giá vốn hàng bán theo HĐ0000047

156 10.845.903 10.845.903

…… ………

Cộng phát sinh 843.724.298 843.724.298

Số dư cuối kì

Page 56: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 56 Khóa luận tốt nghiệp

2.2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiêt và giá bình quân, kế toán lập bảng Tổng hợp

Doanh thu, sổ cái TK 511 và kết chuyển sang TK 911. Đồng thời lên sổ cái TK 632 để kết chuyển sang TK 511 nhằm xác định kết quả kinh doanh.o Tài khoản kế toán sử dụng :

TK 911 – xác định kết quả kinh doanh.o Quy trình hạch toán : Để xác định kết quả bán hàng trong một tháng, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu, giá vốn và chi phí thông qua phiếu kế toán.Cuối kì :

Kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần từ bên Có TK 511 sang bên Nợ TK 911. Căn cứ vào Sổ Cái TK 511

Kết chuyển toàn bộ số phát sinh từ bên Nợ TK 632 sang bên Có TK 911. o Ví dụ minh họa 6: Trích số liệu tháng 11/2013 :

Doanh thu bán hàng : 1.412.340.570 Các khoản giảm trừ doanh thu (hàng bán bị trả lại ) : 13.327.640 Giá vốn hàng bán : 843.724.298

STT Tên nghiệp vụ Định khoản 1 Kết chuyển

các khoản giảm trừ doanh thu

Nợ TK 511 : 80.189.268 Có TK 531 : 80.189.268

2 Kết chuyển doanh thu

Nợ TK 511 : 1.412.340.570 Có TK 911 : 1.412.340.570

3 Kết chuyển giá vốn

Nợ TK 911 : 843.724.298 Có TK 632 : 843.724.298

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 57: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 57 Khóa luận tốt nghiệp

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNGTháng 11 năm 2013

STT

Tên sản phẩm Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú

1 Xe tập đi A410 Chiếc 423 340.000 143.820.0002 … …. … …3 Giá sách cho

béB361

Chiếc 278 245.000 68.110.000

4 Bảng học chữ B201

Chiếc 335 225.000 75.375.000

5 Chiếc6 Đồ chơi xếp

hình D639Chiếc 354 210.000 74.340.000

7 Đồ chơi xếp hình tàu hỏa D302

Chiếc 246 202.000 49.692.000

………..Tổng cộng 1.412.340.570

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 58: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 58 Khóa luận tốt nghiệp

SỔ CÁI TÀI KHOẢNSố hiệu 511Trích tháng 11 năm 2013

NT ghi sổ

Chứng từDiễn giải TK

đối ứng

Số phát sinhSố NT Nợ Có

Số dư đầu kì

….. ……

30/11/2013

HĐ0000030

3/11/2013

Doanh thu bán hàng cho cửa hàng Tân Lộc

131 30.500.000

…… ……..30/11/2013

HĐ0000032

05/11/2013

Doanh thu bán hàng cho đại lý Hoa Quang

131 53.055.000

30/11/2013

HĐ0000043

6/11/2013

Doanh thu bán hàng cho trường Mầm Non Hoa Mai

111 15.990.000

……. ………30/11/2013

31/11/2013

K/c Doanh thu bán hàng

911

Cộng phát sinh

Số dư cuối kì 1.412.340.570

Người lập biểu(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán(Ký, ghi rõ họ tên)

Giám đốc(Ký, ghi rõ họ tên)

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 59: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 59 Khóa luận tốt nghiệp

SỔ CÁI TÀI KHOẢNSố hiệu: 632Tháng 11 năm 2013( trích)

NT ghi sổChứng từ

Diễn giải TK đối ứng

Số phát sinhSố NT Nợ Có

Số dư đầu kì

30/11/2013

PX 048

03/11/2013 Giá vốn hàng bán theo HĐ0000030

156 21.354.000

….. ……

30/11/2013

PX 052

5/11/2013 Giá vốn hàng bán theo HĐ0000032

156 37.138.500

… … … … … … …

30/11/2013

30/11/2013 Kết chuyển giá vốn hàng bán

911 843.724.298

Cộng phát sinh 843.724.298

Số dư cuối kì

Người lập biểu(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán(Ký, ghi rõ họ tên)

Giám đốc(Ký, ghi rõ họ tên)

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 60: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 60 Khóa luận tốt nghiệp

Chương 3 : Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam.3.1. Định hướng phát triển Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam và yêu cầu đối với kế toán bán hàng tại công ty trong thời gian tới.

Định hướng phát triển công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam Công ty được thành lập nhằm cung cấp các sản phẩm và phát triển có hiệu quả

trong lĩnh vực đồ chơi cho bé. Trong tương lai không xa có thể trở thành công ty cung cấp đồ chơi bằng gỗ và đồ dùng an toàn cho trẻ em hàng đầu tại Việt Nam và là sự lựa chọn số 1 của khách hàng.

Ổn định và phát triển những gì đã có – giá tăng các giá trị về chất lượng sản phẩm và giá trị lợi nhuận.

Không ngừng phát triển các hoạt động, thương mại trong lĩnh vực kinh doanh đồ chơi cho bé nhằm tối đa hoá lợi nhuận có thể có được của công ty, nâng cao giá trị công ty và không ngừng cải thiện đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Xác định con người là sức mạnh cốt lõi, Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam luôn chú trọng xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động. Nhờ những nỗ lực trong việc xây dựng đội ngũ nhân sự, trọng dụng nhân tài, quan tâm đào tạo cán bộ, hiện công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam đã có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm.

Với các thiết bị hiện đại, kỹ thuật tiên tiến cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam có thể phục vụ được nhiều khách hàng cùng lúc mà vẫn đảm bảo tuyệt đối về tiến độ và chất lượng đồ chơi được bán ra thị trường.

Yêu cầu đối với kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam trong thời gian tới.

• Nhận xét một số nhận xét đánh giá chung về Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam

Bán hàng là khâu cuối cùng để thực hiện mục tiêu lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam, em đã tìm hiểu về kế toán nói chung cũng như kế toán bán hàng của công ty nói riêng cùng với sự hiểu biết và việc vận dụng những kiến thức học tập từ thầy cô và bạn bè tại đại học Bách Khoa Hà Nội, em xin đưa ra một số ý kiến nhận xét về kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam như sau:Ưu điểm -Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán, với đội ngũ nhân viên kế toán nhiều kinh nghiệm và trình độ 100% đại học và trên đại học, tinh thần trách nhiệm cao. Điều này là hoàn toàn rất phù hợp với đặc điểm và quy mô của công ty.-Về chứng từ kế toán sử dụng, quy trình luân chuyển chứng từ: hệ thống chứng từ mà công ty sử dụng rất đa dạng và nhiều loại như sổ chi tiết, sổ chi tiết tùy chọn, sổ cái, chứng từ kế toán,... phục vụ đắc lực cho công tác quản lí thông tin, số liệu, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời. Bên cạnh đó việc hạch toán ban đầu được tiến hành cẩn thận, tỷ mỉ và có sự phân công rõ ràng giữa công việc của các nhận viên kế toán. Quá trình luân chuyển chứng từ khá chặt chẽ, hợp lý, đúng nguyên tắc; mỗi

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 61: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 61 Khóa luận tốt nghiệp

nghiệp vụ đều được phản ánh trung thực, kịp thời giúp việc ghi chép, cũng như kiểm tra, đối chiếu của phòng kinh doanh và phòng kế toán trở nên thuận tiện hơn.

Công ty tổ chức việc lưu trữ các chứng từ gốc theo quy định một cách khoa học theo từng ngày từng tháng trong năm, không vi phạm pháp luật.

-Về sử dụng hệ thống tài khoản : hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng tương đối đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty, hệ thống tài khoản mở chi tiết thêm 2 – 3 cấp trên cơ sở hệ thống tài khoản sử dụng riêng cho Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam nhưng vẫn đảm bảo được những yêu cầu của quyết định 48/BTC/2006 giúp theo dõi và quản lý hoạt động kinh doanh tới từng mặt hàng của công ty.

- Về phương pháp hạch toán : doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, đảm bảo việc theo dõi tình hình nhập- xuất - tồn dễ dàng, thường xuyên, giúp công tác quản lý hàng tồn kho hiệu quả, theo dõi sự biến động trong việc tiêu thụ các sản phẩm để có chính sách phù hợp. Bên cạnh đó công ty kế toán giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập hoàn toàn phù hợp với sự biến động giá cả của mặt hàng đồ chơi cho bé vừa đảm bảo việc phản ánh chính xác giá gốc của từng lô hàng, chỉ tiêu giá vốn trên báo cáo sẽ thêm sự chính xác hơn theo giá thị trường. Hàng hóa nhập trước được tiêu thụ trước sẽ giúp DN kiểm soát và giảm bớt việc hao hụt về mặt số lượng và chất lượng.

-Về hình thức và phần mềm kế toán: Phòng kế toán đưa phần mềm MISA – phần mềm kế toán, là phần mềm dành riêng cho các doanh nghiệp thương mại rất phù hợp. Đảm bảo cho việc luân chuyển thông tin kế toán giữa cửa hàng lên công ty hoặc chi nhánh thuận lợi hơn. Vì là một phần mềm kế toán nên không chỉ phục vụ cho công tác kế toán, giúp giảm tải khối lượng công việc, cho phép theo dõi một cách nhanh chóng thuận tiện, chính xác các hoạt động, nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp và các chi nhánh mà còn giúp cho công tác quản trị kinh doanh trở nên thông suốt với công tác quản trị kế toán. Việc theo dõi thông tin về hoạt động kinh doanh cho các bộ phận quản lý khác của công ty trở nên dễ dàng; mối quan hệ giữa phòng kinh doanh và phòng kế toán càng trở nên gắn kết từ đó giúp tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả quản lý bán hàng của DN.

(Ưu điểm của phần mềm MISA : Giao diện thân thiện dể sử dụng, cho phép cập nhật dữ liệu linh hoạt (nhiều hóa đơn cùng 01 Phiếu chi). Bám sát chế độ kế toán, các mẫu biểu chứng từ, sổ sách kế toán luôn tuân thủ chế độ kế toán. Hệ thống báo cáo đang dạng đáp ứng nhiều nhu cầu quản lý của đơn vị.

- Đặc biệt, phần mềm cho phép tạo nhiều CSDL, nghĩa là mỗi đơn vị được thao tác trên 01 CSDL độc lập.

- Điểm đặc biệt nữa ở MISA mà chưa có phần mềm nào có được đó là thao tác Lưu và Ghi sổ dữ liệu.

- Tính chính xác: số liệu tính toán trong misa rất chính xác, ít xảy ra các sai xót bất thường. Điều này giúp kế toán yên tâm hơn.

- Tính bảo mật: Vì MISA chạy trên công nghệ SQL nên khả năng bảo mật rất cao. Cho đến hiện nay thì các phần mềm chạy trên CSDL SQL; .NET;... hầu như giữa nguyên bản quyền (trong khi một số phần mềm viết trên CSDL Visual fox lại bị đánh cắp bản quyền rất dễ).

Với việc tổ chức kế toán theo hình thức sổ nhật ký chung vận dụng trên phần mềm MISA, hệ thống sổ đã trở nên đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng hơn mặc dù vẫn tuân theo những hướng dẫn cho hình thức sổ của BTC; kế toán chỉ việc cập nhật

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 62: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 62 Khóa luận tốt nghiệp

những nghiệp vụ phát sinh, hệ thống máy sẽ tự động kết chuyển ra các sổ sách báo cáo của công ty theo hình thức này một cách nhanh chóng khi cần, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho công tác quản lý và ra quyết định.-Tổ chức bán hàng

Tổ chức bán hàng tại công ty khá tốt, việc bảo quản và vận chuyển các mặt hàng đồ chơi đảm bảo những yêu cầu nhất định, rất hiếm khi phát sinh các khoản giảm giá hàng bán do vi phạm thời gian và hợp đồng, kế toán bán hàng tại phòng kinh doanh phản ánh kịp thời tình hình bán hàng, cung cấp kịp thời các thông tin kế toán liên quan cho phòng kế toán, phục vụ việc xác định lợi nhuận, xây dựng mục tiêu, chiến lược cho từng thời kỳ.

Doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, được theo dõi cho từng loại hàng hóa cho nên việc nắm bắt tình hình cụ thể những vấn đề phát sinh liên quan đến từng loại sản phẩm hàng hóa thuận lợi nhanh chóng hơn. Hạch toán ban đầu về nghiệp vụ bán hàng do phòng kinh doanh tiến hành đã giúp giảm nhẹ khối lượng công việc cho phòng kế toán.

Công ty luôn chú trọng vào công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên kế toán nhất là các nghiệp vụ liên quan đến công nghệ tin học liên quan đến phần mềm kế toán. Hạn chế còn tồn tại

Bên cạnh những ưu điểm kể trên, kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam còn tồn tại những vấn đề chưa hợp lý, tuy đó chưa phải là vấn đề nghiêm trọng, nhưng cũng cần khắc phục và chú ý để kế toán nói chung và kế toán bán hàng được hoàn thiện, phát huy hiệu quả tốt hơn. Những hạn chế còn tồn tại gồm:

Về bộ máy kế toánLao động kế toán tuyển dụng vào công ty chủ yếu nhờ quan hệ quen biết rất hiếm

khi đăng tuyển trực tiếp; do đó rất nhiều cán bộ mặc dù có trình độ đại học nhưng vẫn còn thiếu hiểu biết về lĩnh vực tài chính kế toán và nhất là lĩnh vực kế toán ngành đặc thù XD, nguồn cán bộ nhân viên cũng chưa thật sự lao động hiệu quả, chưa thật sự nghiêm túc, một số còn ỷ lại vào cấp trên.

Quá trình mua hàng của doanh nghiệp: Doanh nghiệp mua bán hàng hóa theo hai phương thức:

Bán hàng qua kho: hàng hóa về nhập kho của doanh nghiệp sau đó giao tới tay người tiêu dùng. Bao gồm hai hình thức : Mua hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp và mua hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng.

Bán hàng qua đại lý: Công ty giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các các cơ sở này trực tiếp bán hàng.

Việc mua hàng hóa công ty nhập hàng từ trên nơi sản xuất ở xa công ty nên việc sai xót về số lượng hàng hóa và chất lượng hàng hóa là việc khó tránh khỏi. Điều này làm giảm quá trình bán hàng và tiêu thụ. Dẫn đến doanh thu của công ty cũng giảm theo.

Việc bán hàng theo hình thức chuyển hàng. Do sự sai xót cũng như thiếu tinh thần trách nhiệm của một số nhân viên trong công ty. Không kiểm tra hàng hóa kỹ càng nên việc hàng hóa đến tay người mua bị trả về do bị lỗi, hỏng cũng khá đáng kể.

Bên cạnh đó kế toán phản ánh giá vốn hàng xuất bán : theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập cũng còn một số hạn chế đó là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. Tuy nhiên nhược điểm này không đáng ngại.

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 63: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 63 Khóa luận tốt nghiệp

Về việc lập dự phòng cho hàng tồn kho: mặc dù công tác quản lý hàng hóa ở kho ở công ty là rất khoa học và chuyên nghiệp song trong công tác kế toán DN lại chưa tiến hành lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho nhưng em nghĩ với đặc điểm là một doanh nghiệp thương mại, công ty vẫn nên lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho nhằm kịp thời ứng phó với những thay đổi giá cả của mặt hàng.

Phần mềm kế toán : sử dụng phần mềm kế toán MISA cũng còn một số nhược điểm đáng chú ý: MISA đòi hỏi cấu hình máy tương đối cao, nếu máy yếu thì chương trình chạy rất chậm chạp.

- Tốc độ xử lý dữ liệu chậm, đặc biệt là khi cập nhật giá xuất hoặc bảo trì dữ liệu.- Phân hệ tính giá thành chưa được nhà SX chú ý phát triển.- Các báo cáo khi kết xuất ra excell sắp xếp không theo thứ tự, điều này rất tốn

công cho người dùng khi chỉnh sửa lại báo cáo.• Yêu cầu đối với kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Etic Việt

NamĐảm bảo chế độ quản lý tài chính và kế toán của nhà nước do Bộ Tài chính ban

hành. Hệ thống tài khoản sử dụng thống nhất dùng cho các DN theo quy định của Bộ tài chính đã được sửa đổi bổ sung đã được sủa đổi một số điểm nhằm đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng DN thấy điểm nào không phù hợp thì có thế sửa đổi trong khuôn khổ nhất định phù hợp với đặc điểm kinh doanh.

Đảm bảo phù hợp với đặc điểm của từng DNĐảm bảo nguyên tắc tiết kiệm nhân lực và chi phí. Yêu cầu này được thực hiện

bằng cách xây dựng cơ cấu sổ sách sao cho khối lượng công việc thực hiện nhiều nhất mà vẫn đáp ứng được khối lượng của công việc.

Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Kế toán là một công cụ quản lí đắc lực của quản lí kinh doanh. Nhờ nó mà nhà quản lý nắm bắt toàn bộ thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Những yêu cầu trên đều là những yêu cầu chủ yếu của việc hoàn thiện kế toán. Ngoài ra tùy thuộc vào nội dung hoàn thiện mà còn các yêu cầu cụ thể khác. Nhưng tất cả đểu nhằm mục đích giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam3.2.1.Giải pháp 1 “ Hoàn thiện khâu bán hàng”Công ty áp dụng hai phương thức bán hàng : Bán hàng qua kho : Bán hàng qua kho trực tiếp và bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng.Cả hai hình thức này đều áp dụng cho cả bán lẻ và bán buôn.Bán hàng qua đại lý

Song ở công ty số lượng bán lẻ còn hạn chế vì thế công ty cần mở rộng kinh doanh, mở rộng thêm hình thức bán hàng như mở các showrom bán hàng trong các siêu thị, bán hàng online,...Để tìm kiếm những khách hàng mới giúp tăng cường việc buôn bán đem lại doanh thu lớn hơn.

Việc thực hiện giảm giá, bớt giá thực hiện tùy theo yêu cầu của khách hàng mà chưa xây dựng được quy chuẩn nào về tỷ lệ giảm giá cho khách hàng.Do nhu cầu về sản phẩm, chất lượng, chủng loại, giá cả của công ty cần được tăng cường để tạo thương hiệu trên thị trường nhằm thu hút khách hàng.

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 64: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 64 Khóa luận tốt nghiệp

Bên cạnh việc bán hàng truyền thống, công ty cần tăng cường các biện pháp hỗ trợ bán hàng như quảng cáo, khuyến mại nhằm thu hút khách hàng và cạnh tranh được với các đối thủ trên thương trường.

Ở các cửa hàng, công ty cần quan tâm hơn nữa đến các nghiệp vụ sau bán hàng như bao gói, bảo dưỡng hàng hóa,...

Đối với hàng hóa bị trả lại, công ty áp dụng nhập kho hàng bán bị trả lại và nên xuất hàng bổ sung kịp thời chứ không nên áp dụng phương thức trả tiền bổ sung.3.2.2. Giải pháp 2 : “ Hoàn thiện bộ máy kế toán ”

Tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả là điều kiện đầu tiên, quan trọng để có thể thực hiện tốt vai trò và chức năng của kế toán nhằm cung cấp thông tin một cách trung thực, kịp thời đầy đủ và hữu ích cho các đối tượng sử dụng đồng thời có thể phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán. Điều này thể hiện ở việc phân công trách nhiệm, công việc cho từng cán bộ kế toán dựa trên nguyên tắc đảm bảo tính cân đối của khối lượng công việc. Sử dụng hợp lý đầy đủ khả năng của từng người.

Phân công trách nhiệm giữa các cán bộ kế toán trong việc sử dụng chứng từ, cung cấp số liệu và đối chiếu kiểm tra. Mỗi kế toán viên có thể đảm nhận một hoặc một phần kế toán có liên quan với nhau.

Quy định thời hạn cung cấp số liệu cho kế toán của công ty để có thể lập báo cáo được kịp thời.

Kế toán trưởng cần nắm vững và tổ chức thi hành kịp thời các nghiệp vụ kế toán nói chung đồng thời quan tâm đúng mức đến công tác đào tạo cán bộ tạo điều kiện hơn nữa để nâng cao trình độ nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm của nhân viên kế toán.Công ty nên có chính sách đào thải các nhân viên khi không đáp ứng được yêu cầu cần thiết, có kế hoạch tuyển dụng nhân viên công khai nhằm chiêu dụ người tài.

Công ty nên có thêm một nhân viên ở văn phòng kế toán của công ty thực hiện các công việc kiểm soát nội bộ, kiểm tra các công việc kế toán của toàn bộ công ty.3.2.3.Giải pháp 3 “ Hoàn thiện hệ thống sổ sách”

Về chứng từ : công ty luôn phải quan tâm cập nhật các chứng từ kế toán mới nhất của bộ tài chính để áp dụng vào kế toán công ty giảm số lượng chứng từ để tránh thừa và trùng lặp. Đơn gian hóa nội dung chứng từ nhưng vẫn cung cấp được đầy đủ các thông tin cần thiết.

Về nghiệp vụ: Để thông tin kế toán có độ tin cậy cao thì bộ máy kế toán phải có sự điều hành, kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty. Các bộ phận thống nhất về chức năng nhiệm vụ, không bỏ xót nghiệp vụ phát sinh nào. Kế toán đơn vị phải luôn trau dồi nghiệp vụ và nâng cao trình độ tin học để áp dụng hình thức kế toán trên máy một cách linh hoạt.

Về hạch toán: lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Do đặc điểm kinh doanh của công ty chủ yếu là đồ chơi cho bé khi buôn bán ra ngoài thị trường dễ bị tồn kho.

Về quy trình luân chuyển chứng từ : Công ty cần bổ sung sổ nhật ký đặc biệt do là doanh nghiệp thương mại nên tần suất các nghiệp vụ mua hàng, trả tiền, bán hàng- thu tiền là rất lớn. Công ty nên sử dụng sổ nhật ký đặc biệt để theo dõi riêng các nghiệp vụ này.

Các sổ nhật ký đặc biệt mà công ty có thể sử dụng bao gồm :Sổ nhật ký thu tiền- mẫu số S03a1 - DNSổ nhật ký chi tiến- mẫu số S03a2 – DN

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 65: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 65 Khóa luận tốt nghiệp

Sổ nhật ký mua hàng – mẫu số S03a3 – DNSổ nhật ký bán hàng – mẫu số S03a4 – DN

3.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam.

Trong quá trình thực tập tại Công ty, trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thực tế cũng như những vấn đề lí luận đã được học,em nhận thấy trong kế toán bán hàng của Công ty có những vấn đề còn tồn tại mà nếu được khắc phục thì phần hành kế toán này của Công ty sẽ hoàn thiện, hiệu quả hơn. Vì vậy em xin mạnh dạn đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty như sau : Mở rộng thêm phương thức bán hàng : Kinh doanh kênh siêu thị : Mở các showrom bán hàng trong các siêu thị như

roycity, time city, big C,...Như chúng ta đã biết, siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại, đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh. Với mức độ bùng nổ số lượng siêu thị như hiện nay cùng với việc lượng khách hàng đến siêu thị là rất đông nên việc kinh doanh kênh siêu thị sẽ giúp cho việc quảng cáo sản phẩm cũng như khách hàng biết đến sản phẩm của mình nhiều hơn.

Bán hàng online : Bán hàng online là hình thức bán hàng đang được rất nhiều công ty áp dụng. Ưu điểm của bán hàng online là :

Chi phí cho một đơn đặt hàng trên web sẽ rẻ hơn so với hầu hết cách nhận đơn đặt hàng khác, kể cả đặt tại cửa hàng, qua điện thoại hay đến tận nhà.

Chi phí xử lý và chi phí quản lý thấp hơn rất nhiều so với bán hàng truyền thống.Các đơn đặt hàng online thường ít sai sót hơn so với các đơn đặt hàng qua điện

thoại.Khách hàng có thể dễ dàng so sánh sản phẩm, giá cả giữa các cửa hàng và có thể

mua hàng vào bất kỳ thời gian nào dù là ban ngày hay ban đêm. Quảng cáo sản phẩm : nên triển khai áp dụng các hình thức quảng cáo như : quảng cáo google adword ( tìm từ khóa trên trang tìm kiếm google), quảng cáo trên các banner, các trang rao vặt, fb,...Đây là các hình thức quảng cáo với chi phí rẻ và lại đạt hiệu quả cao do số lượng người truy cập internet ngày nay là rất lớn. Nhân viên trong bộ máy kế toán :

Có hình phạt và chính sách đào thải các nhân viên trong công ty nếu không đáp ứng được nhu cầu cũng như trách nhiệm trong công việc như: một lần đi làm muộn bị phạt 50.000 đồng, ba lần liên tiếp trong một tháng thì bị đuổi việc.

Tuyển nhân viên một cách công khai minh bạch như trên mạng, báo,…không nên chỉ dựa vào mối quan hệ quen biết mà để mất đi những người tài đưa công ty đi lên.

Bồi dưỡng đạo tạo nhân viên để nâng cao trình độ nghề nghiệp, kịp thời nắm bắt được những thay đổi trong các chính sách và chuẩn mực kế toán, đưa ra được những ý kiến giúp công ty đi lên bằng cách cử nhân viên trong công ty đi học những khóa học thực tế về kế toán , đi dự những buổi thảo, ...

Hàng bán bị trả lại : Công ty áp dụng nhập kho hàng bán bị trả lại và không xuất hàng bổ sung mà lại trả tiền bổ sung như vậy thực sự chưa hiệu quả. Công ty nên nhập hàng hóa bị trả lại và bổ sung kịp thời hàng hóa thay thế theo đúng lượng hàng bị trả cho đúng yêu cầu trong hóa đơn ban đầu như vậy có lợi cho cả công ty và cả cho khách hàng vì khách hàng thì nhận được hàng hóa như mong muốn còn công ty thì vẫn bán được hàng, đảm bảo uy tín tạo sự tin tưởng cho khách hàng.

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 66: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 66 Khóa luận tốt nghiệp

Chiết khấu thương mại : Công ty nên quy định rõ ràng về chiết khấu thương mại về các hàng hóa và các mức số lượng được hưởng chiết khấu thương mại để thu hút khách hàng mới có ý định làm việc lâu dài với công ty như :

Nhóm đồ chơi thông minh : Đồ chơi xếp hình D639 (mua số lượng 10 – 30 bộ) được hưởng chiết khấu 10%, (số lượng 30 – 100 bộ ) được hưởng chiết khấu 20%,…

Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho : việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho giúp hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong trường hợp xảy ra do những tác nhân khách quan như giảm giá hàng hóa, thất thu các khoản nợ. Trường hợp thất thu các khoản nợ là trường hợp rất dễ gặp với kinh doanh mặt hàng đồ chơi này.Nên việc lập dự phòng giảm giá là điều rất cần thiết. Mở thêm tài khoản, phân loại mặt hàng: Các mặt hàng về đồ chơi cho bé là các mặt hàng rất đa dạng. Nên em muốn khuyến nghị lên cấp trên nên phân loại hàng hóa một cách rõ ràng hơn. Nếu chỉ dừng ở bốn nhóm hàng hóa: đồ chơi gỗ, đồ chơi giáo dục, thiết bị mầm non và đồ chơi thông minh thì chưa rõ ràng vì hiện tại công ty ngoài nhập đồ chơi bằng gỗ nhưng giờ công ty còn có thêm rất nhiều mặt hàng mới bằng nhựa khác. Theo ý kiến riêng của em nên phân nhóm đồ chơi thành các nhóm và mở thêm tài khoản cấp 3 cho các nhóm sau :Đồ chơi phục vụ cho giáo dục (1561) :

Cho trẻ từ 2 đến 4 tuổi : bảng chữ cái, đồng hồ học chữCho trẻ từ 4 đến 6 tuổi Cho trẻ trên 6 tuổi.

Đồ chơi thông minh – phát triển tư duy (1562) : đồ chơi xếp hình D639, … Cho trẻ em từ 9 tháng đến 2 tuổi (15621) Cho trẻ từ 2 đến 4 tuổi (15622) Cho trẻ từ 4 đến 6 tuổi (15623) Cho trẻ trên 6 tuổi (15624)Thiết bị mầm non(1563) : bàn ghế học tập, cầu trượt,…Đồ dùng cho trẻ sơ sinh (1564) : địu và đai địu cho bé, nôi,…Các loại đồ chơi, thiết bị bằng nhựa: bàn ghế nhựa,...

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 67: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 67 Khóa luận tốt nghiệp

KẾT LUẬN

Trong điều kiện hội nhập kinh tế thì việc duy trì và khẳng định vị trí của các doanh nghiệp trên thị trường là việc không hề đơn giản. Một doanh nghiệp muốn tồn tại được và đứng vững trên thị trường thì trước hết phải kinh doanh có hiệu quả, lấy thu bù chi đảm bảo có lãi, tiếp tục khẳng định vị thế của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Muốn vậy doanh nghiệp phải có chính sách ban hang hợp lý cùng với đó là việc không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có kiến thức đầy đủ, tổng hợp và chuyên sâu về kinh tế để có chiến lược kinh doanh dài hạn. Trong chiến lược đó kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng và là công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý, cung cấp những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo. Vì vậy việc tổ chức hạch toán khoa học, hợp lý công tác kế toán đặc biệt là kế toán ban hang và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hoàn thiện kế toán bán hàng trong doanh nghiệp sẽ góp phần hoàn thiện bộ máy kế toán của đơn vị giúp đơn vị có thể tiết kiệm những chi phí không cần thiết mà vẫn đảm bảo tính chính xác, kịp thời của báo cáo kế toán.

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 68: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 68 Khóa luận tốt nghiệp

Với mong muốn được góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện kế toán bán BH, cùng với sự tìm tòi nghiên cứu các hoạt động thực tế tại đơn vị và sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán, đăc biêt la sư hướng dẫn tận tình của T.S.Đào Thanh Bình, em đã hoàn thành chuyên đề cuối khóa của mình. Tuy nhiên do thời gian thực tập chưa nhiều cùng với sự hạn chế về kiến thức thực tế nên các vấn đề đưa ra trong chuyên đề chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã thấu đáo và chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, đánh giá của các thầy cô giáo, cũng như cán bộ trong công ty để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

SV: Trần Thị Thơm

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 69: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 69 Khóa luận tốt nghiệp

Danh mục tài liệu tham khảo

http://www.dankinhte.vn/hach-toan-nghiep-vu-ban-hang-dai-ly/

http://www.dankinhte.vn/hach-toan-ban-hang-qua-kho-theo-hinh-thuc-chuyen-hang/

http://luanvan.net.vn/luan-van/hoan-thien-ke-toan-ban-hang-tai-cong-ty-co-phan-cong-nghe-asa-4733/

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 70: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 70 Khóa luận tốt nghiệp

Phụ lục :

Phiếu nhập kho Ngày 2 tháng 11 năm 2013 Nợ : 13311,156 Số : ..... Có : 331112

Họ tên người giao hàng : Vũ Thị Thu Thủy.Lý do nhập kho : Nhập đồ chơi cho bé.Nhận tại kho : Nơi sản xuất Địa điểm : 509 Quốc Lộ 13, phường hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, TP.HCM

STT

Tên sản phẩm hàng hóa

Mã số ĐVT Số

Theo CT

lượng

Thực nhập

Đơn giá

Thành tiền

1 Đồ chơi xếp hình D639

156421

Chiếc 410 410 140.000

57.400.000

2 Đồ chơi xếp hình tàu hỏa D302

156425

Chiếc 270 270 125.000

33.750.000

3 Bảng học chữ

156213

Chiếc 340 340 155.000

52.700.000

4Cộng 143.850.000

Thuế GTGT (10%) : 14.385.000Tổng giá trị : 158.235.000Cộng thành tiền : Một trăm năm tám triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn VND.

Thủ trưởng Kế toán Phụ trách Người giao Người nhận đơn vị trưởng cung tiêu (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên)

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 71: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 71 Khóa luận tốt nghiệp

Phiếu xuất kho Ngày 12 tháng 11 năm 2013 Số : 052Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Thị LanLý do xuất kho: Xuất đồ chơi thông minhXuất tại kho : Công ty Địa điểm : Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội

STT

Tên sản phẩm hàng hóa

Mã số ĐVT Số lượng Đơn

giáThành tiền

Theo CT

Thực nhập

1 Đồ chơi xếp hình D639

156421 Chiếc 45 45 210.000 9.450.000

2 Đồ chơi xếp hình tàu hỏa D302

156425 Chiếc 18 18 202.000 3.636.000

3 Bảng học chữ B201

156213 Chiếc 15 15 225.000 3.375.000

4 Cộng

Tổng giá trị : 16.461.000 Cộng thành tiền : Mười sáu triệu bốn trăm sáu mươi mốt nghìn VNĐ.

Thủ trưởng Kế toán phụ trách Người giao Thủ kho đơn vị trưởng cung tiêu(ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 72: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 72 Khóa luận tốt nghiệp

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Hóa đơn Giá trị gia tăng Liên 3 : Lưu nội bộ Ngày 12 tháng 11 năm 2013 Số HĐ : 0000047

Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần thương mại Etic Việt NamĐịa chỉ : Nhà số 02-TT4, Dãy D1, Khu Đô Thị Mới Bắc Linh Đàm, Q. Hoàng Mai, Hà Nội.Điện thoại: (04) 39950315, 36410935 MST : 0101 522 845Họ tên người mua hàng : Chị LanTên đơn vị : Đại lý Lan HươngĐịa chỉ : 56 Ngọc Khánh Ba Đình Hà NộiHình thức thanh toán : Tiền mặt. MST : 0500470 740 STT Tên hàng hóa,

dịch vụĐơn vị tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3= 1*21 Đồ chơi xếp hình

D639Chiếc 45 210.000 9.450.000

2 Đồ chơi xếp hình tàu hỏa D302

Chiếc 18 202.000 3.636.000

3 Bảng học chữ B201 Chiếc 15 225.000 3.375.0004

Cộng tiền hàng : 16.461.000

Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 1.646.100 Tổng cộng tiền thanh toán : 18.107.100Số viết bằng chữ : Hai mươi ba triệu , chin trăm năm mươi sáu nghìn, chin trăm đồngNgười mua hàng Người bán hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị(ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Page 73: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 73 Khóa luận tốt nghiệp

Đơn vị: Cty.cp thương mại Etic Việt Nam Mẫu số: 01 - TT Bộ phận… (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU THUNgày18tháng 11 năm 2013

Quyển số: Số: 05Nợ: 111Có: 131(PTKH)

Họ và tên người nôp tiền: Nguyễn Thị LanĐịa chỉ: 56 Ngọc Khánh - Ba đình - Hà Nội Lý do nộp: Thu tiền bán hàng đồ chơi cho béSố tiền: 18.107.100VNĐ (Viết bằng chữ): Mười tám triệu một trăm linh bảy nghìn một trăm đồng.Kèm theo: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho.Chứng từ gốc.Ngày 18 tháng 11 năm 2013Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): ................................................................................+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): .............................................................................+ Số tiền quy đổi: ...................................................................................

Giám đốc(Ký, họ tên, đóng dấu)

Kế toán trưởng(Ký, họ tên)

Người nộp tiền(Ký, họ tên)

Người lập phiếu(Ký, họ tên)

Thủ quỹ(Ký, họ tên)

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 74: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 74 Khóa luận tốt nghiệp

Đơn vị : C.ty CP thương mại Etic VN Mẫu số S09 - DNNĐịa chỉ :Nhà số 02-TT4, Dãy D1, (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC Khu đô Thị mới bắc Linh đàm –HM-HN ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

THẺ KHO (Sổ kho) Tháng 11 năm 2013 Tờ số : ……………Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư : Đồ chơi xếp hình D639Đơn vị tính : chiếc………….

STT

Ngàytháng

Số hiệuchứng từ

Diễn giải

Ngàynhậpxuất nhập

Số lượng

Ký xác nhận của kế toán

Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn

A B C D E F 1 2 3 G

Tồn đầu kì

31

…….

112/11/2013

Nhập kho đồ chơi xếp hình D639

/11/2013

410

212/11/2013

052

Xuất bán theo HĐ0000047

12/11/2013

45

…………….

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55

Page 75: Khóa luận chính thức

Đại học Bách khoa Hà Nội 75 Khóa luận tốt nghiệp

Tổng cộng

410 389

Tồn cuối kì

21

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517 Lớp kế toán k55