KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH -...
Transcript of KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH -...
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
ĐINH CHÍ CÔNG BẰNG
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÍCH
ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO CỘNG ĐỒNG
DÂN CƢ VEN BIỂN XÃ NAM ĐIỀN, HUYỆN
NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
HÀ NỘI – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
ĐINH CHÍ CÔNG BẰNG
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÍCH
ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO CỘNG ĐỒNG
DÂN CƢ VEN BIỂN XÃ NAM ĐIỀN, HUYỆN
NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS N u n Mai Đăn
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của tác giả thực hiện, được nghiên cứu trên cơ
sở lý thuyết, điều tra thực địa, phỏng vấn người dân và các chuyên gia, phân tích, tính
toán và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Mai Đăng. Các số liệu thu thập, các
kết quả điều tra là trung thực, không sử dụng số liệu không thực tế và số liệu của các
tác giả khác. Các kết quả, số liệu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2017
Tác giả
Đinh Chí Công Bằng
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn khoa học, thầy giáo –
PGS.TS Nguyễn Mai Đăng là người đã nhiệt tình hướng dẫn, góp ý, giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Thầy đã không chỉ cho kiến thức, kĩ năng,
kinh nghiệm mà còn truyền tâm huyết và thúc đẩy nhiệt huyết phấn đấu cho người trẻ
tuổi trên con đường làm nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn ĐU - HĐND - UBND xã Nam Điền và đặc biệt là cán
bộ khuyến nông Phạm Xuân Trường đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong công tác thực địa
và thu thập số liệu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy – cô giáo, cán bộ khoa Sau Đại Học –
ĐHQG Hà Nội đã truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành
trương trình học tập. Xin chân thành cảm ơn thầy GS.TSKH Nguyễn Đức Ngữ đã có
những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành đề cương luận văn cũng như hình thành nội
dung luận văn này.
Đặc biệt để hoàn thành luận văn này tác giả đã được sự động viên kịp thời của gia
đình, bố mẹ, và người thân cả về vật chất và tinh thần, tác giả rất biết ơn sự hỗ trợ to
lớn này.
Do điều kiện không cho phép nên luận văn không tránh được những thiếu sót.
Vì vậy, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn bè
đồng nghiệp.
Xin chân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 24 tháng 14 năm 2017
Tác giả
Đinh Chí Công Bằng
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
MỤC LỤC ....................................................................................................................... i
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT.......................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 3
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................................. 3
5.1 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 3
5.2 Giả thuyết nghiên cứu................................................................................................ 4
6. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 4
7. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 5
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ GIỚI THIỆU KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 6
1.1 Tổng quan về BĐKH ................................................................................................. 6
1.1.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................................... 6
1.1.2 Tổng quan nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam .................................................. 9
1.2 Tổng quan vùng nghiên cứu .................................................................................... 15
1.2.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 15
1.2.2 Kinh tế - xã hội ..................................................................................................... 20
1.2.3 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội xã Nam Điền giai đoạn 2015 đến 2020 .. 24
1.3 Diễn biến các yếu tố thời tiết,kịch bản BĐKH tỉnh Nam Định năm 2009 .............. 28
1.3.1 Diễn biến các yếu tố thời tiết ................................................................................ 28
1.3.2 Kịch bản BĐKH cho Nam Định ........................................................................... 31
CHƢƠNG 2: CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 34
2.1 Cách tiếp cận ........................................................................................................... 34
ii
2.2 Phương pháp nghên cứu .......................................................................................... 34
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................................. 34
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .................................................................... 35
2.3 Đánh giá tác động của BĐKH dựa vào cộng đồng ................................................. 37
2.3.1 Nguyên tắc đánh giá ............................................................................................. 37
2.3.2 Công cụ đánh giá .................................................................................................. 37
CHƢƠNG III: ỨNG DỤNG CHO KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG .......................................................................................... 44
3.1 Biều hiện của BĐKH tại xã Nam Điền ................................................................... 44
3.1.1 Bão ........................................................................................................................ 44
3.1.2 Lũ, lụt.................................................................................................................... 44
3.1.3 Nhiễm mặn ........................................................................................................... 45
3.1.4 Rét hại ................................................................................................................... 45
3.1.5 Hạn hán ................................................................................................................. 46
3.2 Tác động của BĐKH đến cộng đồng dân cư ven biển xã Nam Điền ...................... 46
3.2.1 Nhận xét chung ..................................................................................................... 46
3.2.2 Tác động của BĐKH đến nông nghiệp ................................................................ 47
3.2.3 Tác động của BĐKH đến cộng đồng dân cư ........................................................ 49
3.2.4 Tác động của BĐKH nhìn từ góc độ giới ............................................................. 53
3.3 Đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH cho cộng đồng dân cư ven biển xã
Nam Điền ....................................................................................................................... 53
3.3.1 Các giải pháp thích ứng với BĐKH ..................................................................... 53
3.3.2 Đề xuất giải pháp bổ sung .................................................................................... 55
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 61
iii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)
AIT: Viện công nghệ Châu Á (Asian Institute of Technology)
BĐKH: Biến đổi khí hậu
CBA: Community based approach
CBDRA: Đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng (Community Based Disaster
Risk Assessment)
COP: Hội nghị thượng đỉnh về Biến đổi khí hậu (Conference of parties)
CSRD: Trung tâm nghiên cứu và phát triển nông thôn
CTĐ: Hội chữ thập đỏ
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng
ĐDSH: Đa dạng sinh học
DFID: Cơ quan Phát triển Quốc tế Anh
ĐHQG: Đại Học Quốc Gia
ĐU - HĐND - UBND: Đảng Ủy - Hội Đồng Nhân Dân -Ủy Ban Nhân Dân
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
HST: Hệ sinh thái
HTX: Hợp tác xã
IEA: Cơ quan năng lượng quốc tế (International Energy Agency)
IMHEN: Viện khoa học khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu
INDC: Hội nghị về mạng lưới và thông tin truyền thông dữ liệu
IPCC: Ủy ban liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (The Intergoverment Panel on
Climate Change)
IUCN: Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên
(International Union for Conservation of Nature and Natural Resources)
KB: Kịch bản
KNK: Khí nhà kính
KT – XH: kinh tế - xã hội
LHQ: Liên hợp quốc
MCD: Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng
iv
NBD: Nước biển dâng
NN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NTM: nông thôn mới
NTP-RCC: Trương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với Biến đổi khí hậu
PCTT – TKCN: phòng chống thiên tai – tìm kiếm cứu nạn
PTBV: Phát triển bền vững
RNM: Rừng ngập mặn
SNV: Tổ chức Phát triển Hà Lan
SRD: Trung tâm Phát triển Bền vững
THCS: trung học cơ sở
TN&MT: Bộ Tài nguyên và Môi trường
UBLCPVBĐKH: Uy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
UBND: Ủy ban nhân dân
UNFCCC: Hiếp ước quốc tế về Biến đổi khí hậu
USAID: Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ
VFD: Dự án rừng và đồng bằng Việt Nam
VQG: Vườn quốc gia
WAP: Chương trình Liên minh đất ngập nước
WB: World Bank
WWF: Quỹ quốc tế Bảo vệ thiên nhiên ( World Wide Fund For Nature)
XNM: Xâm nhập mặn
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi đến năm 2020 xã Nam Điền ............ 27
Bảng 1.2: Bảng diện tích đất phi nông nghiệp quy hoạch đến 2020 ............................. 28
Bảng 1.3: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) so với thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch
bản phát thải trung bình (B2) của tỉnh Nam Định ......................................................... 32
Bảng 1.4: Mức thay đổi lượng mưa so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch bản phát thải
trung bình (B2) địa bàn tỉnh Nam Định......................................................................... 32
Bảng 1.5: Mực NBD so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch bản phát thải trung bình
(B2) khu vực tỉnh Nam Định ......................................................................................... 33
Bảng 2.1 Các công cụ trong đánh giá tác động của BĐKH .......................................... 38
Bảng 2.2: Bảng câu hỏi công cụ lịch sử thiên tai .......................................................... 38
Bảng 2.3: Bảng kết quả tổng hợp lịch sử thiên tai ........................................................ 39
Bảng 2.4: Bảng lịch mùa vụ .......................................................................................... 39
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp công cụ lịch theo mùa .......................................................... 40
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp kết quả sơ họa bản đồ rủi ro thiên tai ................................... 41
Bảng 2.7: Điểm mạnh và yếu trong công tác phòng, chống thiên tai ........................... 41
Bảng 2.8: Bảng kết quả tổng hợp .................................................................................. 41
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp đánh giá rủi ro thiên tai ........................................................ 41
Bảng 2.10: Bảng xếp hạng theo giới ............................................................................. 41
Bảng 2.11: Bảng xếp hạng theo địa bàn ........................................................................ 42
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp phân tích nguyên nhân ....................................................... 42
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp giải pháp phòng chống thiên tai ......................................... 43
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Khung lý thuyết vấn đề nghiên cứu (tham khảo và sữa chữa, bổ sung từ ...... 9
Hình 1. 2: Bản đồ địa giới hành chính xã Nam Điền .................................................... 15
Hình 1.3: Cơ cấu ngành nghề xã Nam Điền .................................................................. 20
Hình 1. 4: Biểu đồ Nhiệt độ trung bình năm Nam Định giai đoạn 1990 – 2009 .......... 28
Hình 1.5: Nhiệt độ trung bình năm trạm Nam Định từ 1960 đến 2014 ........................ 29
Hình 1. 6: Quá trình mưa năm khu vực lân cận Nam Địnhgiai đoạn 1990-2009 ......... 29
Hình 1.7: Xu thế mưa trạm Nam Định từ năm 1957 đến 2014 ..................................... 30
Hình 1.8: Kết quả tính toán xác định vùng ngập của tỉnh Nam Định với KB NBD (B2) ....... 33
Hình 2.1: Bảng lịch sử thiên tai xã Nam Điền…………........................................... ... 39
Hình 2.2: Bảng tổng hợp lịch theo mùa xã Nam Điền .................................................. 40
Hình 2.3: Sơ họa bản đồ rủi ro thiên tai xã Nam Điền .................................................. 40
Hình 2.4: Hình minh họa nguyên nhân năng suất lúa thấp ........................................... 42
Hình 2. 5: Tổng hợp giải pháp phòng chống thiên tai xã Nam Điền ............................ 43
Hình 3.1: Hệ thống kênh mương xã Nam Điền............................................... ... ..........56
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước bị ảnh hưởng nhiều nhất từ biến
đổi khí hậu (BĐKH) với hơn 3.260 km bờ biển chạy dài suốt 15 vĩ độ từ Bắc tới Nam.
Trong đó, các vùng ven biển là nơi chịu nhiều tác động nặng nề nhất của BĐKH mà
trực tiếp là mực nước dâng, thiên tai, lũ lụt, xâm nhập mặn… Theo tính toán, nếu mực
nước biển dâng thêm 1m thì Việt Nam sẽ đối mặt với mức thiệt hại lên tới 17 tỉ
USD/năm (10% GDP) 1/5 dân số mất nhà cửa; 12,3% diện tích đất trồng trọt biến mất;
40.000km2 diện tích đồng bằng (39% ĐBSCL và 10% ĐBSH), 17km
2 bờ biển ở khu
vực các tỉnh lưu vực sông Cửu Long sẽ chịu tác động của lũ ở mức độ không thể dự
đoán [26].
Khu vực bãi bồi ven biển với hệ sinh thái động thực vật phong phú và đa dạng,
đang phải hứng chịu những diễn biến bất thường của thời tiết, thiên tai gây ra do
BĐKH và nước biển dâng với những biểu hiện ngày càng rõ nét như: áp thấp nhiệt
đới, bão lụt, lốc xoáy… Tại miền Bắc, rét đậm, rét hại kéo dài với cường độ mạnh điển
hình là mùa đông năm 2008miền Bắc từng trải qua đợt rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày
từ 13/1 đến 20/2, băng tuyết cũng xuất hiện trên đỉnh Mẫu Sơn (Lạng Sơn) và Hoàng
Liên Sơn (Lào Cai) khi nhiệt độ chỉ còn -2 và -3 độ C. Năm 2015 hiện tượng EL Niño
mạnh nhất kể từ năm 1950 đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân
trên toàn lãnh thổ Việt Nam.[27] Bên cạnh đó, mưa lớn bất thường xảy ra nhiều gây
úng lụt không những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp trong nội
đồng mà khi tiêu thoát ra biển làm cho nồng độ muối vùng nước ven bờ giảm đột ngột
dẫn đến các loài thuỷ sản nhất là loài nhuyễn thể như ngao bị chết hàng loạt do bị sốc
nước. Đặc biệt, tình trạng thiếu nước và nước biển dâng khiến xâm nhập mặn tiến sâu
vào nội địa gây nhiễm mặn, nhiễm phèn nguồn nước, ảnh hưởng lớn đến nguồn nước
tưới gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân. Tác động
tổng hợp của BĐKH đã làm thay đổi một số quy luật tự nhiên, môi sinh, môi trường,
tác động tiêu cực lên hệ sinh thái, sản xuất và đời sống của nhân dân khu vực ven biển.
Nam Định mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu khí hậu vùng ĐBSH, là khu vực
nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Hàng
năm, Nam Định thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4
– 6 cơn/năm. Từ năm 1996 đếnnay, Nam Định phải gánh chịu 26 trận bão, 01 trận lốc,
2
04 trận lũ gây thiệt hại lớn về người và của; ước hàng nghìn tỷ đồng. Các hiện tượng
thời tiết cực đoan: tăng nhiệt độ; thay đổi lượng mưa; tăng tần xuất, mức độ rét đậm,
rét hại… kết hợp với NBD, XNM đang gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, tài
nguyên nước, đảm bảo vệ sinh môi trường; đe dọa an ninh lương thực của tỉnh. Các
trận bão lũ dồn dập gây sạt lở tuyến đê sông, bãi bồi dẫn đến mất đất canh tác, đe dọa
cuộc sống người dân vùng bãi, ven đê. NBD kết hợp bão lũ là nguyên nhân sạt lở đê
biển, bãi bồi ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng đánh bắt thủy sản, sản xuất muối;
thiệt hại về người và tài sản của nhân dân các huyện ven biển tỉnh Nam Định.[12]
Xã Nam Điền là một xã thuộc huyện Nghĩa Hưng của tỉnh Nam Định phía Đông
giáp biển có bãi bồi cồn Xanh với rừng cây ngập mặn chắn sóng và ngăn chặn xâm
thực vào đất liền. Người dân tại xã chủ yếu làm nghề chính là nuôi trồng thủy-hải sản,
trồng cà chua và làm nông nghiệp. Bên trong đê quốc gia là các sinh cảnh nhân tạo bao
gồm các hồ chứa nước mặn, các đầm nuôi thủy sản lợ nhạt và lợ mặn, bên ngoài đê là
các sinh cảnh vùng triều – cửa sông - ven biển với cảnh quan đa dạng (bãi triều, lạch
triều, rừng ngập mặn, vv…) và chịu sự tác động mạnh mẽ của sự tương tác sông biển.
Tại vùng bãi bồi, một hệ thống đa dạng sinh học với nhiều động, thực vật phong phú
với hơn 600 loài, hơn 400 giống thuộc 6 nhóm sinh vật chính bao gồm Thực vật nổi,
Động vật nổi, Thực vật ngập mặn, Động vật đáy, cá và chim. Vùng bãi bồi có khoảng
200 loài có ý nghĩa kinh tế, trong đó có 100 loài động vật đáy vùng triều có giá trị nuôi
và khai thác bao gồm 20 loài tôm, 27 loài cua, 19 loài ốc, 33 loài trai và 1 loài giá
biển.[3]
Do người dân sống dựa chủ yếu vào nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản với thu
nhập còn hạn chế, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, các dịch vụ y tế và giáo dục còn
yếunên người dân khu vực ven biển xã Nam Điền chịu tác động mạnh và ngày càng rõ
nét hơn của BĐKH. Vì vậy, đánh giá tác động của BĐKH và đưa ra giải pháp thích
ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng dân cư ven biển là nhu cầu cấp thiết cho người dân
xã. Giải pháp thích ứng sẽ giúp người dân địa phương ít phụ thuộc vào tài nguyên
thiên nhiên nhằm giúp họ giảm sự phụ thuộc cũng như tác động tiêu cực lên tài nguyên
thiên nhiên tại đây và làm giảm tính dễ bị tổn thương trước những sự thay đổi từ bên
ngoài như các cú sốc, các khuynh hướng, tính mùa vụ … Nói cách khác, các giải pháp
thích ứng với biến đổi khí hậu sẽ giúp người dân cải thiện thu nhập một cách bền vững
và ứng phó với biến đổi khí hậu hiệu quả hơn.
3
Với mong muốn giúp người dân xã Nam Điền nâng cao năng lực thích ứng với tác
động tiêu cực của BĐKH, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp thích ứng với Biến đổi khí hậu cho cộng đồng dân cư ven biển xã Nam Điền,
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá diễn biến, biểu hiện và tác động của BĐKH; khả năng ứng phó BĐKH
củaxã trong bối cảnh có những thay đổi về quy hoạch phát triển KT-XH.
Đề xuất các giải pháp thích ứng phù hợp với cộng đồng dân cư khu vực ven
biển xã Nam Điền nhằm tăng cường khả năng chống chịu với BĐKH.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng khảo sát của đề tài gồm: Các yếu tố thời tiết, khí hậu và các hiện tượng
thời tiết cực đoan; Các yếu tố về tự nhiên, KT-XH, Các nguồn lực và phát triển kinh tế của
cộng đồng; Các thể chế chính sách, quy hoạch, quy định có liên quan đến xã Nam Điền.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tạixã Nam Điền, huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định.
Phạm vi thời gian:tàiliệu khí tượng thủy văn trong 30 năm trở lại đây.
Phạm vi chuyên môn:
+ BĐKH: được phân tích dựa trên các biểu hiện chính: nhiệt độ trung bình và tính
bất thường của thời tiết tăng; nước biển dâng và gia tăng xâm nhập mặn; các thiên
tai/hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan gia tăng về tần xuất, cường độ và độ bất
thường. Diễn biến BĐKH được phân tích từ quá khứ (30 năm trở lại đây), hiện tai và
trong tương lai (theo kịch bản BĐKH cho Nam Định).
+ Đánh giá tác động: Đánh giá tính dễ bị tổn thương của cộng đồng dân cư ven
biển xã Nam Điền; Đánh giá năng lực thích ứng thể hiện qua các nguồn lực, chính
sách và tổ chức.
+ Các giải pháp thích ứng: tập trung vào các loại sinh kế chính hiện tại và đề xuất
giải pháp can thiệp hỗ trợ phát triển sinh kế thích ứng BĐKH.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1 Câu hỏi n hiên cứu
+ Điều tự nhiên và KT-XH của khu vực nghiên cứu có những đặc trưng gì?
+ Diễn biến của các yếu tố khí hậu (đặc biệt là các hiện tượng khí hậu, thời tiết cực
đoan)đã xảy ra thế nào trong quá khứ (10 năm qua)?
4
+ Cộng đồng dân cư ven biển xã Nam Điền chịu tác động bởi BĐKH và nước biển
dâng thế nào?
+ Đề xuất những giải pháp gì để phát triển sinh kế thích ứng với BĐKH cho người
dân xã Nam Điền?
5.2 Giả thu ết n hiên cứu
Xã Nam Điền là một xã ven biển với cửa sông Đáy thường xuyên bồi lắng tạo nên
cồn Mờ nên hàng năm sẽ chịu ảnh hưởng lớn của các trận bão, áp thấp… tới đời sống
và sản xuất, nuôi trồng thủy sản của người dân. Vì vậy, sẽ có nhiều tác động tiêu cực
của BĐKH đến đời sống sản xuất của người dân. Cần nghiên cứu những tác động tiêu
cực của BĐKH đến nông nghiệp, thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi…giúp người dân ven
biển có cái nhìn rõ nét hơn về BĐKH.
Tại Nam Điền với xu thế bãi bồi đang ăn dần ra phía biển Đông, cùng với sự hỗ
trợ của nhà nước, đặc biệt là các hệ thống quai đê lấn biển và hệ thống kênh dẫn nước
lợ và ngọt đang tạo nên một khu vực thuận lợi cho khai thác và nuôi trồng thủy, hải
sản. Tại đây, người dân từ các vùng lân cận hoặc từ các địa phương khác đang di cư
tới làm ăn sinh sống tạo nên một khu vực có tiềm năng phát triển kinh tế đặc biệt là
nuôi trồng thủy sản. Vì vậy, cộng đồng dân cư tại đây rất cần các giải pháp giảm thiểu
các tác động tiêu cực của BĐKH.
6. Nội dung nghiên cứu
1. Tổng quan lại các tài liệu liên quan tới tính dễ bị tổn thương và khả năng thích
ứng dựa vào cộng đồng trên thế giới cũng như Việt Nam, từ đó rút ra các kinh nghiệm
và các giải pháp thích ứng đã được áp dụng trong từng điều kiện cụ thể.
2. Điều tra, khảo sát thu thập số liệu về kinh tế, xã hội, các định hướng kinh tế
trung hạn và dài hạn của địa phương. Thu thập các tài liệu liên quan đến các hiện
tượng thời tiết cực đoan thường xuyên xảy ra tại cộng đồng dân cư xã Nam Điền từ đó
phân tích, tổng hợp lựa chọn sơ bộ các giải pháp thích ứng cho người dân xã Nam
Điền. Tìm hiểu các phương pháp thích ứng với BĐKH của địa phương đã áp dụng
hoặc cáckinh nghiệm ứng phó với các điều kiện thời tiết cực đoan của người dân, từ đó
phân tích các điểm mạnh và yếu của các phương pháp hay kinh nghiệm đó giúp đưa ra
các giải pháp tốt nhất tránh tình trạng trùng lặp thiếu tính khả thi.
3. Các giải pháp thích ứng với BĐKH cần phân tích sâu. Cần phân tích điểm
mạnh, điểm yếu của phương pháp. Nếu điểm mạnh nhiều hơn điểm yếu cần đưa ra các
giải pháp khắc phục các điểm yểu của giải pháp thích ứng với BĐKH được đưa ra.
5
4. Thử nghiệm các giải pháp tại cộng đồng xã Nam Điền và tiếp thu ý kiếm đóng
góp, phản hồi của người dân địa phương cũng như tính hiệu quả theo thời gian của giải
pháp thích ứng với BĐKH.
7. Cấu trúc luận văn
N oài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn có 3 chƣơn :
Chương I: Tổng quan về biến đổi khí hậu và giới thiệu khu vực nghiên cứu.
Chƣơn II: Cách tiếp cận và phƣơn pháp n hiên cứu.
Chƣơn III: Ứn dụn cho khu vực n hiên cứu và đề xuất iải pháp
n hiên cứu.
6
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ GIỚI THIỆU KHU
VỰC NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về BĐKH
1.1.1 Cơ sở lý luận
Biến đổi khí hậu:
Theo IPCC, BĐKH là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể được
nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và biến động của các thuộc tính của nó, được
duy trì trong một thời gian dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể
do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống khí hậu hoặc do tác động thường xuyên
của con người, đặc biệt tăng hiệu ứng nhà kính làm thay đổi thành phần cấu tạo của
khí quyển.[5]
Theo Nguyễn Đức Ngữ(chủbiên, 2008), các biểu hiện của biến đổi khí hậu làNhiệt
độtrung bình năm tăng; sựbiến đổi và độkhác thường của thời tiết và khí hậu tăng;
Nước biển dâng do băng tan từ các cực Trái đất và các đỉnh núi cao;Các hiện tượng
cực đoan của thời tiết và thiên tai (nóng, rét hại, bão, lũ lụt,hạn hán, v.v…) xảy ra với
tần xuất cao hơn, cường độ và độ khác thường lớn hơn.[8]
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với
trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài,
thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên
bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi
thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất.[2]
Khí hậu cực đoan:
Ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (The Intergoverment Panel on Climate
Change –IPCC), 2007 định nghĩa “hiện tượng thời tiết cực đoan” và “hiện tượng khí
hậu cực đoan” như sau: Hiện tượng thời tiết cực đoan là hiện tượng hiếm ởmột nơi cụ
thể khi xem xét phân bố thống kê của nó. Hiếm có thể hiểu là các hiện tượng thời tiết
cực đoan thông thường được có tần xuất xuất hiện của nó nhỏ hơn 10%. Theo định
nghĩa này, những đặc trưng của thời tiết cực đoan có thể thay đổi tùy từng khu vực mà
đặc trưng chokhu vực đó, nó phụ thuộc vào các yếu tố địa lý tự nhiên, bức xạ, địa
hình… Hiện tượng khí hậu cực đoan: là trung bình của số các hiện tượng thời tiết cực
đoan trên một khoảng thời gian nhất định, trung bình tự nó đã là cực đoan. Hiện tượng
7
khí hậu cực đoan có thể xác định từ các yếu tố khí hậu. Nói cách khác, hiện tượng khí
hậu cực đoan phần lớn không được quan trắc trực tiếp mà người ta căn cứ vào số liệu
quan trắc các yếu tố khí hậu để xác định hoặc quy định một hiện tượng nào đó có xuất
hiện hay không.[5]
Tính dễ bị tổn thương do BĐKH:
Khái niệm tính dễ bị tổn thương được hiểu theo nhiều cách khác nhau do đó cũng
được ứng dụng theo các hướng khác nhau. Theo IPCC 2007, khái niệm được ứng dụng
rộng rãi hiện nay : “Tình trạng dễ bị tổn thương là mức độ mà một hệ thống dễ bị ảnh
hưởng và không thể ứng phó với các tác động tiêu cực của BĐKH, gồm các dao động
theo quy luật và các thay đổi cực đoan của khí hậu. Tình trạng dễ bị tổn thương là hàm
số của tính chất, cường độ và mức độ phơi lộ (hứng chịu) của các biến đổi và dao động
khí hậu, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng của hệ thống.[5]
Theo Bộ TN&MT, thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh hệ thống tự
nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích
giảm khảnăng bịtổn thương do dao động và biến đối khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng
và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.[2]
Đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng(CBDRA):
CBDRA là quá trình thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin có sự tham gia của
người dân về: các loại hình thiên tai, tình trạng dễ bị tổn thương và năng lực phòng,
chống thiên tai tại địa phương nhằm xác định mức độ rủi ro thiên tai của cộng đồng.[1]
Thích ứng với BĐKH:
Là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc KT-XH đối với hoàn cảnh hoặc môi
trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và BĐKH
hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.[2]
Giảm nhẹ BĐKH:
Là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải KNK.[2]
Tính chống chịu:
Là khả năng của một hệ thống chịu được các nhiễu loạn mà không bị phá vỡ và
chuyển sang một trạng thái biến đổi về chất khác. Một hệ thống có khả năng chống
chịu có thể hấp thu các nhiễu loạn, thay đổi hoặc điều chỉnh, sau đó tái tổ chức và vẫn
giữ được các cấu trúc cơ bản và cách vận hành của nó.[11]
8
Tính chống chịu – thích ứng:
Giữa tính dễ bị tổn thương, tính chống chịu và tính thích ứng của HST có mối liên
quan với nhau (mối quan hệ trong nội bộ hệ thống) và liên quan với yếu tố tác động
(tần xuất, cường độ, tính chất của các tác động từ bên ngoài.Trong thực tế, thì hai quá
trình chống chịu và thích ứng xảy ra xen kẽ với nhau.Khi sự chống chịu xảy ra thì
cũng là lúc bắt đầu có quá trình thích ứng, và sự thích ứng sẽ làm tăng khả năng chống
chịu. Vì vậy, thuật ngữ tính chống chịu - thích ứng (Adaptive resilience) đặc trưng cho
các HST, vừa nói lên khả năng chống chịu ở thời điểm bị tác động, vừa nói nên khả
năng tự phục hồi lại trạng thái ban đầu sau khi bị tác động. Từ đó, có thể nói khi tính
chống chịu - thích ứng của một HST tăng sẽ làm giảm tính dễ bị tổn thương và rủi ro
có thể xảy ra cho hệ thống. Vì thế, xây dựng/tăng cường tính chống chịu của hệ thống
là nguyên tắc chung nhất nhằm phát triển hệ thống một cách bền vững và ứng phó hiệu
quả với những tác động từ bên ngoài.[11]
Khung lý thuyết vấn đề nghiên cứu
1. Nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH đến đời sống, kinh tế - xã hội của
cộng đồng dân cư ven biển xã Nam Điền, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Trong
đó, tập trung nghiên cứu các ảnh hưởng đến đời sống, vật chất của cộng đồng và khả
năng ứng phó với các điều kiện thời tiết cực đoan do BĐKH gây ra cho địa phương.
2. Nghiên cứu, đề xuất giải pháp ứng phó BĐKH cho cộng đồng dân cư phù hợp
với điều kiện tự nhiên – xã hội vùng ven biển. Các giải pháp này được phát triển thành
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở kết hợp kết quả rà soát hệ thống thể
chế chính sách và tham vấn chính quyền với việc tổng hợp, phân tích các thông tin,
kiến thức và kinh nghiệm địa phương. Trong quá trình này, việc giám sát, đánh giá và
điều chỉnh hoặc hoặc phát triển tiếp là hoạt động cần thiết nhằm đạt được các mục tiêu
đề ra.
3. Kết hợp với các giải pháp mềm cần đánh giá, phân tích các giải pháp cứng (giải
pháp công trình) nhằm tăng cường khả năng chống chịu với các hiện tượng thời tiết
cực đoan xảy ra trên địa bàn nghiên cứu.
Toàn bộ ý tưởng, cách tiếp cận và quy trình thực hiện nghiên cứu cho luận văn
được mô tả bằng sơ đồ dưới đây:
9
Hình 1.1: Khung lý thuyết vấn đề nghiên cứu (tham khảo và sữa chữa, bổ sung từ [4])
1.1.2 Tổng quan nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
a. N hiên cứu trên thế iới
Nghiên cứu về BĐKH
Từ những năm 1824 trên thế giới đã có những nghiên cứu về BĐKH như nghiên
cứu của nhà vật lý người Pháp, Joseph Fourier, ông miêu tả hiện tượng hiệu ứng nhà
kính: " Nhiệt độ của Trái đất có thể tăng lên do sự thay đổi của các thành phần trong
bầu không khí bởi sức nóng, trong quá trình chuyển hoá nhiệt năng, khí quyển hấp thụ
nhiệt năng Mặt trời nhiều hơn là phản xạ nó trở lại không gian vũ trụ ".
Tất cả các nghiên cứu và triển khai về BĐKH trong thời gian qua đã được phân
tích và tổng kết trong 5 báo cáo của IPCC (Báo cáo lần 1, 1990; Báo cáo lần 2, 1999;
Báo cáo lần 3, 2001; Báo cáo lần 4, 2007; và, báo cáo lần 5, 2013). Trong đó, báo cáo
lần thứ 4 (2007) đã được nhận giải thưởng Nobel Hòa Bình cùng với Al Gore. Trong
Báo cáo đánh giá lần thứ 4 của IPCC (2007), các nhà khoa học đã kết luận những biến
đổi trong khí quyển, đại dương và các sông băng, núi băng chứng tỏ thế giới đang
nóng lên và các hoạt động của con người là nguyên nhân chủ yếu. Theo báo cáo này,
việc tăng đáng kể nồng độ các khí nhà kính CO2, CH4 và N2O kể từ năm 1750 đến nay
chính là hậu quả từ các hoạt động của con người. Nhiệt độ bề mặt trung bình của Trái
đất đã tăng khoảng 0,740C trong 100 năm qua (1906 - 2005). Con số này cao hơn so
với báo cáo năm 2001 với mức 0,60C do những năm gần đây liên tục có những đợt
nóng cực điểm. Cho đến năm 2014, IPCC đã tổng hợp hàng loạt các nghiên cứu từ
10
nguyên nhân đến hệ quả (sự tăng nhiệt độ bề mặt trái đất, sự tăng lên của mực nước
biển, cùng với những biến đổi về thời tiết, thủy văn, hải dương...), từ tác động của nó
đối với tự nhiên, môi trường, các đối tượng KT-XH đến việc xây dựng giải pháp thích
ứng và chiến lược ứng phó toàn cầu. Các báo cáo của IPCC là cơ sở cho các hội nghị
toàn cầu về BĐKH như Hội nghị Thượng đỉnh của LHQ vềMôi trường và Phát triển ở
Rio de Janeiro,1992; Hội nghị các bên nước tham gia UNFCCC (từ COP 1 đến COP
21). Qua các báo cáo của IPCC, từ cuối thếkỷ XIX đến nay có thể nhận thấy được xu
thế chung là nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng lên đáng kể. Nhiệt độ không khí
trung bình toàn cầu trong thế kỷXX đã tăng lên 0,60C (+/- 0,2
0C); trên đất liền, nhiệt
độ tăng nhiều hơn trên biển; thập kỷ 90 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa
qua (IPCC, 2007. Tháng 9 năm 2013, IPCC đã công bố tóm tắt Báo cáo đánh giá lần
thứ 5 (AR5 - WG1) về hiện trạng BĐKH toàn cầu theo góc nhìn vật lý cơ bản, do
Nhóm công tác số 1 thuộc IPCC soạn thảo.[6]
Tính dễ bị tổn thương
Tính dễ bị tổn thương được nghiên cứu nhiều năm qua trong đó ở lĩnh vực BĐKH:
Theo nghiên cứu của IUCN đã nêu trong báo cáo về “người bản địa và biến đổi khí
hậu” (2008), tính dễ bị tổn thương được phân làm 2 nhóm yếu tố: Xã hội (nghèo đói,
bất bình đẳng, mù chữ…. ); lý sinh (sức khỏe và dinh dưỡng).
Theo Cục biến đổi khí hậu và năng lượng Australia, 2011, tính dễ bị tổn thương
trước biến đổi khí hậu được phân thành 3 yếu tố là sinh thái học, kinh tế và xã hội.[21]
Các nhà nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp khác nhau để đánh giá tính dễ bị
tổn thương bởi biến đổi khí hậu. Alex de Sherbinin và cộng sự (2010) sử dụng phương
pháp tiếp cận dựavào các kịch bản kết hợp với những phương pháp tiếp cận mới đánh
giá tính dễ bị tổn thương từ dưới lên để nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn thương tại 3
thành phố là Mumbai, Rio de Janeiro và Thượng Hải. Nghiên cứu này đã đánh giá một
số cản trở về mặt chính trị để chuẩn bị tốt hơn trong việc phòng ngừa thiên tai.[4]
Thích ứng với biến đổi khí hậu
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận thích ứng với BĐKH như: Thích ứng dựa trên hệ
sinh thái, cộng đồng và quyền lợi….Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu về cộng đồng
thường sử dụng cách tiếp cận dựa trên cộng đồng để nghiên cứu khả năng thích ứng
của cộng đồng dễ bị tổn thương với biến đổi khí hậu.
11
Cách tiếp cận thích ứng với BĐKH dựa trên cộng đồng là một phương pháp luận
để thu thập, tổ chức và phân tích thông tin về khả năng bị tổn thương và năng lực thích
ứng của cộng đồng, hộ gia đình và cá nhân. Nó cung cấp những hướng dẫn và công cụ
cho nghiên cứu, phân tích và học hỏi có sự tham gia. Nó cũng tính đến vai trò của các
cơ quan và chính sách quốc gia và địa phương trong thực hiện hoạt động thích
ứng.[22]
Ngoài ra, Hannah Reid và cộng sự (2009) cũng sử dụng phương pháp tiếp cận dựa
vào cộng đồng để nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với BĐKH.
Phương pháp này tập trung vào việc thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng
giúp cộng đồng phân tích nguyên nhân và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong việc
tích hợp các kiến thức khoa học và kiến thức cộng đồng để lập kế hoạch thích ứng.[23]
Các nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương và khả năng thích ứng với BĐKH của
hộ nghèo
Năm 2007, báo cáo về nghèo đói với BĐKH của Oxfam Quốc tế đã có những
cảnh báo về sự suy tàn sinh kế của người nghèo; nêu rõ sự gia tăng các thảm họa khí
hậu ảnh hưởng tới nhiều người đặc biệt là hộ nghèo, người nghèo không có sức mạnh
để chống chịu lại các thảm họa.[24]
Trong báo cáo “Thay đổi môi trường toàn cầu và An ninh con người” (Siri E.H.
Eriksen, 2007) đề cập tới mối quan hệ giữa nghèo đói và thích ứng với biến đổi khí
hậu, báo cáo cũng xem xét tới thực trạng thể chế trong việc kếp hợp giải pháp thích
ứng với biến đối khí hậu của việc thực thi các chính sách hỗ trợ phát triển hiện
nay.[25]
Nông nghiệp là đối tượng bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng khí hậu cực đoan
do tác động của BĐKH
Trong nghiên cứu của Helal Ahammad, 2007 đã đề cập tới “ các vấn đề và thách
thức của nông nghiệp Australia trong việc thích nghi với thay đổi thời tiết, đặc biệt là
xem xét các ảnh hưởng của thay đổi khí hậu có thể xảy ra đối với ngành sản xuất nông
nghiệp của Australia. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng những khu vực (phụ thuộc lớn
vào ngành nông nghiệp) có thể phải chịu những mất mát đáng kể do ảnh hưởng của
việc thay đổi khí hậu. Nghiên cứu này cũng phát hiện vai trò tiềm năng của thích nghi
trong việc làm giảm những chi phí do những ảnh hưởng này.[9]
12
Khái quát chung
+ Những nghiên cứu, đánh giá nêu trên đã khái quát được những vấn đề nghiêm
trọng trên thế giới về BĐKH, nhất là các báo cáo của IPCC (từ báo cáo tóm tắt lần 1
của IPCC đến báo cáo tóm tắt lần 5 của IPCC). IPCC đã định nghĩa hoàn chỉnh các
khái niệm liên quan đến BĐKH, mô tả các hiện tượng thời tiết cực đoan và đưa ra một
bức tranh toàn cảnh thế giới với những tác động khó dự báo của BĐKH đến trái đất.
IPCC cũng đưa ra được các dự báo tương lai cho các khu vực trên trái đất với các dự
báo về sự nóng lên của trái đất, lượng mưa thay đổi trong các vùng, các tiểu vùng trên
trái đất, các thay đổi về thời tiết…ứng với các kịch bản BĐKH cao (A2, A1FI), trung
bình (B2, A1), thấp (B1).
+ Thành công của hội nghị COP 21 tại Paris thế giới đang hi vọng cho một tương
lai tốt đẹp hơn với sự đồng thuận và hợp tác cao giữa các nước giàu cùng với các nước
nghèo trên thế giới. Với những thỏa thuận đã đạt được tại Paris (COP21) thế giới đang
chuyển mình tốt đẹp hơn và nhận thức tầm quan trọng của con người về BĐKH cũng
như những hậu quả mà con người đang hứng chịu do thiên tai gây nên. Với những
khoản hỗ trợ cam kết tới 100 tỷ USD của các nước giàu cho các nước nghèo, hi vọng
các nước nghèo giản thiểu được các tác động tiêu cực của BĐKH.
+ Các nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương bao gồm các yếu tố: Xã hội (nghèo đói,
bất bình đẳng, mù chữ…. ), lý sinh (sức khỏe và dinh dưỡng), sinh thái học và kinh tế;
+ Các nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp dựa vào cộng đồng, dựa vào các kịch
bản, phương pháp tiếp cận từ trên xuống để nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng
lực thích ứng với BĐKH;
+ Nông nghiệp và hộ nghèo bị ảnh hưởng rất lớn bởi biến đổi khí hậu;
+ Lồng ghép thích ứng với BĐKH trong hoạch định chính sách và lâp kế hoạch;
b. N hiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu về BĐKH
Nghiên cứu về BĐKH ở Việt Nam đã được tiến hành từ những thập niên 90 của
thế kỷ 20.Tháng 6 năm 1992, để chuẩn bị tham gia Hội nghị Môi trường và Phát triển
bền vững của Liên Hợp Quốc tại Rio de Janeiro, Brazin, 1992, các nhà khoa học Việt
Nam đã thực hiện và công bố báo cáo “BĐKH và tác động của chúng ở Việt Nam”.
Năm 1994, các nhà khoa học như Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu… đã tham
gia thực hiện dự án “BĐKH ở châu Á” do ADB tài trợ; Bộ Thủy lợi chủ trì đã hoàn
13
thành báo cáo về: 1) BĐKH ở Việt Nam trong 100 năm qua; 2) Tác động của BĐKH
đến NBD và một số ngành kinh tế quốc dân; 3) Kiểm kê quốc gia KNK năm 1990 ở
Việt Nam.[4]
Ngày 02/12/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 158/2008/QĐ –
TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH (NTP-RCC) với
mục tiêu chiến lược của Chương trình là nhằm nâng cao khả năng ứng phó với BĐKH
của Việt Nam trong từng giai đoạn cụ thể; bảo đảm sự phát triển bền vững của đất
nước, ổn định cuộc sống của nhân dân.[7]Kể từ đó, nhiều hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng đã được triển khai. Một số cơ quan, ban, ngành chuyên phụ trách về vấn đề
BĐKH cũng đã đượcthành lập nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng về BĐKH.
Đặc biệt, trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH, nhiều
đề tài, dự án cũng đã và đang được triển khai. Những hoạt động trên đã đem lại những
hiệu quả nhất định trong vấn đềnâng cao nhận thức của cộng đồng về BĐKH ở Việt Nam.
Từ năm 1998 đến năm 2003, Tổng Cục Khí tượng Thủy văn, nay là Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã hoàn thành Thông báo đầu tiên của Việt Nam cho UNFCCC,
trong đó tổng kết BĐKH của Việt Nam trong 100 năm gần đây, kiểm kê quốc gia
KNK 1993 và ước tính KNK các năm 2020, 2050, đánh giá tác động của nó đến các
lĩnh vực KT-XH, xây dựng kịch bản BĐKH, kiến nghị các giải pháp giảm nhẹ và thích
ứng với BĐKH ở Việt Nam... [2]
Viện Khí tượng Thủy Văn (nay là Viện Khoa học Khí tượng, Thủy văn và Môi
trường/IMHEN) đã thực hiện rất nhiều các công trình, dự án liên quan đến BĐKH,
như: Dự án “UNDP/UNITAR/GEF – CC: TRAIN (giai đoạn 1)” (1994-1996) với mục
tiêu là giúp các nước xây dựng chính sách về BĐKH để thực hiện UNFCCC; Dự án
“Chiến lược giảmnhẹ khí nhà kính với chi phí thấp nhất ở châu Á” (ALGAS) (1995-
1997); Dự án “Kinh tếtrong hạn chế phát thải khí nhà kính, Pha 1: Xây dựng phương
pháp luận cho việc đánh giágiảm nhẹ biến đổi khí hậu” (1999)… Đồng thời, Viện
được Bộ TN & MT giao nhiệm vụ xây dựng kịch bản BĐKH cho Việt Nam (2009) và
kịch bản cập nhật (2012).[18]
Nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương
Về đánh giá tính dễ bị tổn thương, theo xu hướng của thế giới, từ đầu những
năm 2000, ở Việt Nam, cũng đã có những nhà nghiên cứu, ứng dụng các lý thuyết và
phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với các ngành khoa học khác nhau.
14
Mai Trọng Nhuận và cs. (2004, 2009) đã nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn thương về
môi trường,vùng ven biển Việt Nam, đới duyên hải Nam Trung Bộ, đới ven biển Phan
Thiết–Hồ Tràm,tài nguyên địa chất tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Cũng theo hướng nghiên
cứu này, Thái Thành Lượm và cs. (2008) đã đánh giá mức độ tổn thương hệ thống tự
nhiên KT-XH vùng biển HàTiên – vịnh Cây Dương (Kiên Giang). Võ Hồng Tú và cs.
(2012) đã đánh giá tổn thươngsinh kế nông hộ bị ảnh hưởng lũ tại tỉnh An Giang và
các giải pháp ứng phó. Kết quả của nghiên cứu này đã cho thấy được vốn sinh kế của
người dân là dễ bị tổn thương cao khi có lũ, thiên về hướng rủi ro kinh tế.[19]
Và đáng chú ý trong thời gian này phải kể đến những nghiên cứu của Trương
Quang Học theo hướng tiếp cận liên ngành, xuyên ngành trong ứng phó với BĐKH và
PTBV – một vấn đề mang tính liên ngành trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa
hiện nay.[11]
Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng
Tổ chức CARE International nghiên cứu sự thích ứng với BĐKH dựa vào cộng
đồng trong đó đề cập tới tác động của BĐKH tới an ninh lương thực và thu nhập của
người dân, nước sinh hoạt, sức khỏe và di dân. Nghiên cứu cho thấy người nghèo và
người dân vùng ven biển bị ảnh hưởng nhiều nhất. Nghiên cứu ở Thanh Hóa cho thấy
rằng các hiện tượng thời tiết cực đoan: hạn hán, ngập lụt, thay đổi mùa đã tác động tới
sản xuất nông nghiệp làm cho thiếu đói, gia cầm, khai thác thủy sản bị ảnh hưởng.[9]
Trung tâm nghiên cứu và phát triển nông thôn (CSRD) (Lâm Thị Thu Sửu và
nnk, 2010) nghiên cứu thích ứng biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng tại khu vực sông
Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế tập trung vào:
- Tìm hiểu những biện pháp thích ứng mà người dân địa phương và nhiều tổ
chức đã thực hiện;
- Xác định các biện pháp thích ứng chính liên quan đến quản lý nguồn nước;
- Lựa chọn những giải pháp thích ứng hiệu quả cụ thể để hỗ trợ trực tiếp và làm
đầu vào cho các kế hoạch địa phương.[7]
c. N hiên cứu tại khu vực n hiên cứu
Tại xã Nam Điền
Đã có một số dự án phi chính phủ thông qua hội chữ thập đỏ địa phương nhằm
nâng cao khả năng ứng phó với BĐKH cho cộng đồng dân cư khu vực xã Nam
Điền.Dự án “Dự án rừng và đồng bằng Việt Nam” (VFD) do USAID được tài trợ thực
15
hiện tại vườn quốc gia Xuân Thủy trong đó có xã Nam Điền từ năm 2013 đến 2018.
Chương trình do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN&PTNT) quản lý
triển khải với hỗ trợ kỹ thuật của Winrock International, Tổ chức Phát triển Hà Lan
SNV, Hội Chữ thập đỏ Mỹ, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, và Trung tâm Phát triển Bền
vững SRD.[17]
Mục tiêu của Dự án là nhằm tăng cường lập kế hoạch và hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu và phát triển với lượng phát thải thấp, chú trọng tới giảm khí thải từ
lâm, nông nghiệp cũng như tăng cường sinh kế và định cư thích ứng thông minh với
khí hậu, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Chương trình hướng tới giải quyết những rủi ro
biến đổi khí hậu dài hạn và xem xét tới các vấn đề về giới ở cả vùng cảnh quan rừng
và đồng bằng.Tại Nam Điền trương trình hỗ trợ chính quyền xã và người dân bảo tồn
và phát triển rừng ngập mặn nhằm tăng cường khả năng chống xói mòn bờ biển; chắn
sóng; làm giảm thiệthại khi có bão, lũ lụt và cung cấp sinh kế cho người dân ven biển.
1.2 Tổn quan vùn n hiên cứu
Hình 1. 2: Bản đồ địa giới hành chính xã Nam Điền
1.2.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Xã Nam Điền là xã ven biển nằm ở phía Nam huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam
Định thuộc tả ngạn sông Đáy. Địa giới hành chính của xã được xác định như sau:
Phía Bắc giáp xã Nghĩa Hải và thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng.
Phía Đông giáp vườn quốc gia Xuân Thủy, huyện Nghĩa Hưng.
Phía Tây giáp xã Kim Đông và thị trấn Bình Minh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh
Bình (ranh giới hành chính tỉnh là sông Đáy).
16
Xã Nam Điền được UNESCO đưa vào danh sách các địa danh thuộc khu dự trữ
sinh quyển châu thổ sông Hồng.
Địa hình, địa mạo
Nam Điền được hình thành nhờ kết quả bồi tụ phù sa của sông Hồng, sông Đáy
và các phụ lưu trong một thời gian dài theo nguyên lý động lực học Sông – Biển. Quá
trình này đã tạo cho Nam Điền gồm hai phần rõ rệt là vùng đất phía trong đê biển và
vùng bãi triều phía ngoài đê biển.[13]
Khu vực ngoài đê biển chính là khu vực bờ biển, chịu ảnh hưởng của sóng biển,
thủy triều và dòng biển nên có địa hình chủ yếu là bãi cát với cồn cát chạy dài ra phía
biển. Có nơi cồn cát được bồi đắp cao thành đụn cát, bãi triều bùn lỏng lầy lội, có phần
diện tích đã có thực vật nước mặn chiếm lĩnh tạo thành các rặng sú vẹt tự nhiên. Các
địa hình âm là các lạch triều, theo đó thủy triều đi vào và phủ kín các bãi triều và bãi
cát vào lúc triều cường, có chức năng phân bố lại các vật chất vụn bở do sông ngòi đưa
ra, theo tru trình lên xuống của thủy triều. [13]
Khu vực trong đê biển hiện hay chính là khu vực ngoài đê biển trước kia được
người dân địa phương cải tạo, san lấp, rửa chua và tập trung canh tác, trồng trọt trên
đó. Địa hình phía trong đê tương đối bằng phẳng với các nhánh sông nội đồng đan xen
nhau xen kẽ những ao, hồ. Vùng trũng nội đồng có cao trình từ 0,5 đến 0,6m; vùng
ven các đê biển có cao trình từ 1,5 đến 1,7m do được bồi tụ từ biển. Trong lớp đất
trong đê của Nam Điền còn chứa nhiều nham tướng cát và nham tướng bột sét của bãi
triều. Trong đó, còn có các di tích sinh vật biển nằm xen kẽ nhau như: rễ cây nước
mặn, thấu kính than bùn, cây nước mặn, các loại vỏ sò, vỏ ốc… [13]
Địa chất, khoáng sản
1. Địa chất
Là một vùng đất mới của huyện Nghĩa Hưng, thành tạo địa chất của vùng là sự
phát triển kéo dài theo hướng biển lùi của đồng bằng sông Hồng, có nguồn gốc biển và
sông biển; được hình thành vào giai đoạn biển tiến cuối cùng Flandrian đến giữa
Holoxen trung. Những cồn cát cổ còn lại là dấu tích của thời kỳ biển lùi, trầm tích đặc
trưng hệ tầng là các lớp bột sét lẫn cát màu xám, có nhiều mảnh vỏ thân mềm và các
lớp sét bột. Phần trên có sét đen tướng đầm lầy ven biển trong đó gặp nhiều vỏ trùng lỗ
gồm: Ammonia beccari, Elphidium advenum, Cibicides…[13]
17
2. Khoáng sản
Theo tài liệu điều tra khảo sát của Cục Địa chất cho thấy trên địa bàn xã Nam
Điền không có tài nguyên khoáng sản.[13]
Khí hậu
Xã Nam Điền có đặc điểm khí hậu, thời tiết thuộc tiểu vùng duyên hải sông
Hồng, mang những đặc điểm chung của khí hậu toàn vùng là nhiệt đới ẩm gió mùa. Do
Nam Điền là xã ven biển nên khí hậu có độ ẩm được tăng cường từ biển vào trong đất
liền làm cho đất liền mát hơn về mùa hè. Vào mùa Đông, nhiệt độ tại Nam Điền ấm
hơn so với các vùng trung tâm đồng bằng sông Hồng, tuy nhiên sự chênh lệch nhiệt độ
là không nhiều (dưới 10C) và lượng mưa có gia tăng do ảnh hưởng của biển.[13]
1. Hoàn lưu khí quyển
Hoàn lưu khí quyển tại Nam Điền bao gồm 2 hoàn lưu chính là gió mùa và gió
đất – biển. Giữa hai mùa hoàn lưu có một thời gian chuyển tiếp ngắn ước chừng
khoảng một tháng (khoảng tháng 4 đầu tháng 5). Hoàn lưu gió mùa Đông bắc từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau với gió thịnh hành là hướng Bắc, Đông Bắc, sức gió trung
bình cấp 5 -6, mạnh nhất cấp 7 đến cấp 8. Mỗi mùa Đông có khoảng 3 đến 4 đợt gió
mùa. Trong khoảng thời gian này khí hậu Nam Điền chịu ảnh hưởng của khối không
khí cực biến tính qua lục địa hoặc qua biển. Khối không khí cực đới biến tính qua lục
địa thịnh hành vào đầu mùa Đông (cuối tháng 10 năm trước đến tháng 1 năm sau), có
nhiệt độ trung bình 14 – 160C, độ ẩm tương đối từ 70 – 80%. Khối không khí cực đới
biến tính qua biển thịnh hành vào nửa cuối mùa Đông (tháng 2 và 3) , có nhiệt độ
trung bình 16-18oC, độ ẩm tương đối 90-95%. Trong mùa đông Nam Điền còn chịu
ảnh hưởng của khối không khí nhiệt đới biển, có nhiệt độ trung bình là 18-200C, độ ẩm
tương đối 85-90%, tác động xen kẽ vào thời kỳ đầu và cuối mùa đông, đem lại thời tiết
nắng ấm đầu mùa và nồm ẩm mưa phùn cuối mùa. Hoàn lưu gió mùa hè từ
tháng 5-9, gồm 4 khối khí chính sau: Khối không khí nhiệt đới Ấn Độ Dương thịnh
hành vào tháng 5 – 6, nhiệt độ trung bình khoảng 30 – 320C, cao nhất 37-40
0C, độ ẩm
không khí thấp dưới 50% gây thời thiết khô nóng và hạn hán. Khối không khí Xích
Đạo thịnh hành vào tháng 7-8, nhiệt độ trung bình 27-290C, cao nhất 34-35
0C, độ ẩm
không khí 85%, trong quá trình di chuyển và xâm lấn thường phát sinh nhiễu động
thời tiết như: mưa hội tụ nhiệt đới kéo dài gây mưa lớn, đặc biệt hình thành áp thấp
nhiệt đới và bão trên biển Đông. Khối không khí nhiệt đới Thái Bình Dương có ảnh
hưởng xen kẽ liên tục suốt mùa hè từ tháng 5-9, nhiệt độ trung bình từ 27-290C, độ ẩm
không khí 85-90%. Khối không khí cực đới thịnh hành vào mùa hạ gây mưa rào, thời
tiết mát trong một vài ngày.[13]
18
2. Gió
Trong các thời kỳ chuyển tiếp mùa, hình thái khí áp mặt đất ở dạng trung gian,
các khối không khí mùa đông và mùa hè cùng đan xen lẫn nhau, nên thường gây ra sự
hội tụ về gió và thương gây ra các trận giôn, lốc. Gió mặt đất thổi hàng ngày, từ sau
nửa đêm, 20-22 giờ đến 9-10 giờ sáng, hướng từ đất liền ra biển. Gió biển thổi theo
hướng ngược lại vào thời gian còn lại trong ngày. Tần xuất gió đất biển cao nhất trong
thời kỳ chuyển tiếp khí hậu. Trong các tháng giữa mùa, gió đất gió biển bị lu mờ do bị
chi phối mạnh bởi các khối không khí gió mùa. Tại Nam Điền tốc độ gió trung bình
khoảng 6-8 m/s, tốc độ gió mạnh nhất đạt đến 45-50 m/s trong bão. Gió mùa mạnh
nhất là gió mùa Đông Bắc, làm nhiệt độ không khí giảm nhanh và thấp, có khi xuống
dưới 50C. Kết hợp với gióm mùa làm gió ngoài khơi thổi mạnh, có thể tới cấp 7-8 gây
trở ngại cho giao thông biển và đánh bắt thủy hải sản.[13]
3. Bức xạ mặt trời
Nam Điền có cán cân bức xạ quanh năm dương. Tổng lượng bức xạ đạt giá trị
cao nhất vào tháng 5 (12,3 Kcal/cm2), tháng 7 (11,3Kcal/cm
2), thấp nhất vào tháng 2
(5,8 Kcal/cm2). Bức xạ trung bình năm tại Nam Điền là 23-24
0C, mùa hè là 28-29
0C,
mùa đông là 17-180C. Nhiệt độ nước biển trung bình năm là 23,5
0C, vào tháng 5-9 là
250C và dưới 20
0C vào tháng 11-1.[13]
4. Mưa
Lượng mưa trung bình năm của Nam Điền từ 1700 – 1800 mm. Số ngày mưa
trung bình từ 120 – 130 ngày, tập trung chủ yếu vào các tháng mùa hè (tháng 6 - 10).
Lượng mưa cao nhất vào tháng 8 khoảng 325 mm, thấp nhất vào tháng 2 khoảng 6mm.
Lượng mưa giờ cực đại đạt 103,6mm.[13]
5. Độ ẩm không khí
Độ ẩm trung bình tại Nam Điền là 82-88%, cao vào tháng 2, 3, 4 và thấp nhất
vào tháng 10, 11, 12. Tổng lượng bốc hơi năm tại đây là 700-750mm.[13]
6. Áp thấp, bão
Nam Điền là xã ven biển nên chịu ảnh hưởng trực tiếp từ bão. Trong năm, vào
tháng 7, 8, 9 trung bình có khoảng 1 đến 2 cơn bão và áp thấp đổ bộ trực tiếp vào khu
vực, có trung bình khoảng 2-5 cơn ảnh hưởng từ bão và áp thấp gây mưa lớn, gió
mạnh, sóng to, nước dâng đặc biệt dâng cao khi kết hợp với triều cường. Tốc độ gió
trong bão trung bình 20 m/s, cực đại 40-50 m/s. Lượng mưa trong bão chiếm 25-30%
19
lượng mưa cả năm. Bão thường xuất hiện vào mùa hè (từ tháng 6-10), tập trung vào
tháng 7 (tần xuất 28%), tháng 8 (tần xuất 21%), tháng 9 (tần xuất 29%). [13]
Có những năm bão xuất hiện sớm vào tháng 4, 5. Các hiện tượng bất thường
như giông, lốc cũng được ghi nhận tại khu vực. Giông khá phổ biển, tập trung vào mùa
hè, thương xuất hiện vào chiều tối hoặc sáng sớm. Khi có giông lượng mưa trong
khoảng 1-2 giờ có thể lên tới 180-200 mm. Khi giông phát triển mạnh có thể có gió
xoáy với tốc độ lớn.[13]
Chế độ Thủy văn
Nam Điền có sông Đáy là cửa sông chảy ra biển nên tính chất thủy văn của
Nam Điền là vùng cửa sông chịu ảnh hưởng triều và các yếu tố khí hậu khu vực chi
phối. Nguồn nước cung cấp chủ yếu cho sông là từ thượng nguồn sông Đáy chảy về và
một phần lượng nước mưa trong lưu vực xã Nam Điền.[13]
Chế độ thủy triều tại Nam Điền truyền vào sâu trong đất liền và chi phối chế độ
thủy văn tại sông Đáy cũng như xã Nam Điền. Về mùa khô, triều tiến nhanh vào đất
liền mang theo lưu lượng nước mặn lớn, có thể xâm nhập thủy triều vào sâu tới 25 km
vào trong hệ thống sông Đáy. Mùa mưa thủy triều làm nước sông dâng cao ngăn cản
dòng chảy ra biển.[13]
Chế độ thủy triều:
Chế độ triều trong vùng thuộc nhật triều đều điển hình, chu kỳ ổn định trung
bình 24h50’, biên độ lớn, trung bình 3,6m, cực đại 4,5m vào kỳ triều cường (triều
cường vào các tháng 5,7 và 10, 12). Nước ròng xuất hiện vào các tháng 7, 8. Nước
cường xuất hiện vào các háng 12,1. Mỗi tháng có hai kỳ triều cường, mỗi kỳ có 11 đến
13 ngày và hai kỳ triều kém, mỗi kỳ 3 đến 4 ngày. [13]
Thủy triều là một yếu tố chủ yếu gây ra sự biến đổi mực nước tại sông Ninh Cơ
và sông Đáy, tác động trực tiếp đến đời sống và sinh hoạt của người dân. Khi thủy
triều dâng cao trong mùa khô gây xâm nhập mặn sâu vào đất liền (chủ yểu tháng
2,3).[13]
Dòng chảy biển
Dòng chảy ven bờ khu vực phụ thuộc vào hướng đường bờ và địa hình đáy ven
bờ. Dòng chảy tổng hợp bao gồm nhiều thành phần: dòng triều có tính chất tuần hoàn,
dòng chảy gió và dòng chảy sóng trong đới sát bờ phụ thuộc vào biến động của gió.
Ngoài sườn bờ ngầm (tương ứng sâu 20m) chế độ dòng chảy theo mùa thuộc hoàn lưu
bờ tây Vịnh Bắc Bộ và có tính thuận nghịch, phụ thuộc mùa, với tốc độ 20-30 cm/s
20
theo hướng Tây – Nam trong mùa gió Đông – Bắc và 10-20 cm/s theo hướng Đông –
Bắc trong mùa gió Tây – Nam. Tại vùng biển sát bờ, dòng chiều toàn nhật đạt độ lớn
cực đại >50 cm/s, dòng bán nhật triều <10 cm/s và dòng triều ¼ ngày thường < 5 cm/s.
Dòng chảy triều theo con nước lên xuống, thường mạnh nhất khi thủy triều lên xuống
ngang qua mực nước biển trung bình. [13]
Dòng triều có thể đưa một khối lượng nước lớn vào cửa sông và nội đồng. Dòng
sóng dọc bờ mang tính cục bộ, tạo bãi và doi cát. Các hướng sóng chính là Bắc, Đông
Bắc về mùa đông, với độ cao sóng trung bình 0,5 – 0,75m và Đông, Đông Nam về
mùa hè, với độ cao sóng trung bình là 0,7 – 0,9m, cực đại 2-5m. tần xuất sóng khu vực
là 20-21%. Sóng chủ yếu là sóng ngoài khơi truyền vào.[13]
1.2.2 Kinh tế - xã hội
Dân số, lao động
Nam Điền là xã biên giới biển thuộc tiểu vùng kinh tế mới huyện Nghĩa Hưng
được thành lập năm 1977, cách trung tâm huyện Nghĩa Hưng 35 km. Diện tích hành
chính của xã 720,73 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 473,12ha, đất trồng lúa
99,5ha (vụ mùa năm 2015).[15]
Dân số toàn xã có 7.933 người (thống kê tại thời điểm 31/12/2015); dân số trong
nông nghiệp là chủ yếu với 7.403 người làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ 93,3%; lao động
thương mại – dịch vụ 350 người chiếm 4,41%; còn lại là các ngành nghề khác. Cơ cấu
lao động trong nông nghiệp chiếm 85,2% tổng số lao động trong độ tuổi lao động. Còn
lại là chủ yếu nuôi trồng thủy – hải sản.[27]
Hình 1.3: Cơ cấu ngành nghề xã Nam Điền
93,3%
4,4% 2,3%
CƠ CẤU NGÀNG NGHỀ XÃ NAM ĐIỀN
Nông nghiệp
Dịch vụ
Ngành Nghề khác
21
Sản xuất nông nghiệp
1.Trồng trọt
Với việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, những
giống cây dài ngày, năng xuất và chất lượng sản phẩm thấp được thay thế bằng giống
ngắn ngày, năng xuất và chất lượng cao; các khâu trong sản xuất được cơ giới hóa tạo
điều kiện hình thành và mở rộng các vùng sản xuất cây hoa màu hàng hóa tập trung.
Giá trị thu nhập trên diện tích đất cach tác tăng từ 52 triệu đồng/ha/năm lên 160 triệu
đồng/ha/năm 2015.[15]
Trong năm 2015 sản xuất lúa xã Nam Điền như sau:
+ Vụ Chiêm: Diện tích gieo cấy 114ha; năng xuất bình quân 41,5 tạ/ha; sản
lượng thóc đạt 473 tấn
+ Vụ Mùa: diện tích gieo cấy 99,5 ha; năng xuất lúa bình quân 25 tạ/ha; sản
lượng thóc đạt 249 tấn
Tổng diện tích gieo cấy năm 2015 là 213,5 ha; giảm 36,9 ha so với năm 2014 do
đào ao, lập vườn; năng xuất lúa cả năm đạt 66,5 tạ/ha đạt 66,5% kế hoạch năm; tổng
sản lượng thóc cả năm đạt 722 tấn; giảm 554 tấn so năm 2014.[15]
Tổng sản lượng lương thực cả năm 2015 đạt 962 tấn trong đó thóc 722 tấn, ngô
240 tấn, đạt 63,67% so với kế hoạch năm 2015.
Sản xuất cây màu: tổng diện tích năm 2015 là 144 ha trong đó cây thực phẩm
(rau, đậu) 124 ha; Cây cà chua vụ chính 78 ha; năng xuất 33,3 tấn/ha; sản lượng 2.597
tấn. Cây chất bột 2 ha.Cây ngô 5 ha (sau vụ cà chua cấy 35 ha).Cây khác 13 ha.[15]
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt (so sánh giá năm 2010) đạt 37.865 triệu đồng;
so với giá hiện hành đạt 55.896 triệu đồng.[15]
Tổng giá trị thu được từ sản xuất cây màu (giá so sánh năm 2010) đạt 30.763
triệu đồng; so với giá hiện hành đạt 47.938 triệu đồng; giá trị thu trên 1ha trồng màu
đạt 310 triệu/ha.[15]
Theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới , quy hoạch sử dụng đất, đến năm
2020 Nam Điền tiếp tục chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng
thủy sản hoặc trồng màu. Tổng diện tích đất chuyển đổi đến năm 2015 là 187,69ha.
Trong đó, diện tích chuyển sang nuôi trồng thủy sản là 126,77ha; diện tích chuyển
sang trồng màu là 60,92ha. Các cây trồng màu chủ yếu là: cà chua, dưa lê chính vụ,
cây ngô lai… đang mang lại hiệu quả kinh tế cao.[15]
22
2. Chăn nuôi
Toàn xã đã và đang mở rộng theo hướng trang trại, gia trại theo phương thức
công nghiệp. Các loại gia súc chủ yếu được người dân nuôi tập trung vào lợn, gà, vịt.
Năm 2015, toàn xã có 08 khu kinh tế trang trại tập trung, trong đó có một trang trại
chăn nuôi lợn và 7 trang trại tổng hợp (đa cây, đa con); có 32 gia trại chăn nuôi lợn và
400 hộ gia đình có đàn gia cầm từ 50 con trở lên.[16]
Tổng đàn Lợn: 1.600 con, bằng 99,38% so cùng kỳ, đạt 94,12% kế hoạch (kế
hoạch là 1.700 con).Tổng sản lượng lợn hơi xuất chuồng đạt: 170 tấn, bằng 100% so
vớicùng kỳ, đạt 97,14% so với kế hoạch cả năm; Đàn Trâu: 49 con, bằng 102,1% so
cùng kỳ, tăng 1 con; Đàn Bò: 140 con, bằng 133,33% so cùng kỳ, tăng 35 con; Đàn gia
cầm: 22.500 con, bằng 102,27% cùng kỳ, bằng 102,27% kế hoạch cả năm (kế hoạch cả
năm 22.000 con).[15]
3. Thủy sản
Nuôi trồng thủy sản: tổng diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2015 đạt 291ha,
trong đó diện tích nuôi nước ngọt 60ha; diện tích nuôi mặn lợ là 231ha. Ngoài diện
tích nuôi trồng thủy hải sản được bổ sung qua từng năm do chuyển đổi diện tích trồng
lúa sang đào ao, lập vườn.[15]
Giá trị sản lượng nuôi nước mặn lợ là: 273 ha. Gồm:Nuôi Tôm các loại: 125 ha,
bằng 150 tấn (tăng 12 tấn), bằng 108,7% so với cùng kỳ; Nuôi Cua, cá bớp, cá Vược,
cá các loại, sản phẩm khác: 148 ha sản lượng là 336 tấn, (tăng 36 tấn), bằng 112% so
với cùng kỳ; Có 18 ha ao nước ngọt, sản lượng là 38 tấn, đạt 95% so với kế hoạch.[27]
Tổng sản lượng nuôi trồng đạt: 524 tấn, bằng 110,32% so cùng kỳ, đạt 100,58% so kế
hoạch; Tổng sản lượng khai thác đạt: 1.241 tấn, bằng 101,39% so với cùng kỳ, đạt
101,14% so với kế hoạch; Tổng giá trị sản xuất nuôi trồng, khai thác: (giá so sánh năm
2010) là: 79.489 triệu đồng bằng 111,78% so với cùng kỳ, đạt 102,5% so với kế
hoạch.[15]
Khai thác thủy sản: tổng phương tiện tàu thuyền năm 2015 xã Nam Điền có 47
chiếc; tổng công xuất 1.200CV; trong đó số tàu thuyền đánh bắt xa bờ là 6 chiếc. Công
xuất 540CV.[15]
Dịch vụ sản xuất giống: tại xã chưa tự sản xuát được các giống tôm, cá nước
ngọt và nước lợ. Các giống tôm, cá chủ yếu được mua từ các cơ sở ngoài xã về ươm
rồi đưa ra nuôi nên chất lượng con giống chưa được đảm bảo.
23
Cơ sở hạ tầng
1.Công trình thủy lợi
Trên địa bàn xã có 9 cống điều tiết nước trên kênh cấp 1, cấp 2.Trong đó có 2 cống
khẩu độ quá nhỏ so với dòng sông là 1,5m/8m. Hệ thống kênh cấp 2, cấp 3 chưa được
hoàn chỉnh, có nhiều nơi ách tắc dòng chảy do nhiều năm chưa được tu bổ, sửa chữa. Hệ
thống tưới tiêu nông nghiệp chủ yếu là tự chảy. Có một trạm bơm và 1 cống lấy nước tưới
trên toàn địa bàn xã.[14]
2. Trường học
Có 3 trường đã được kiên cố hóa và đạt chuẩn quốc gia cấp I. trường THCS, tiểu
học đã có hệ thống các phòng chức năng, sân chơi, hệ thống thoát ngập úng. Trường mầm
non còn thiếu nhà hiệu bộ, phòng chức năng và bếp 1 chiều.[14]
3. Đường giao thông
Hệ thống đường giao thông toàn xã có chiều dài 70,1 km. Giao thông nội đồng có
29,11 km phần lớn là đường đất trong đó mới kiên cố hóa được 4km đường bê tông phục
vụ dân sinh và sản xuất. Các đường trục chính liên xã đã hoàn thành và được kiên cố hóa
bằng bê tông hoặc đã được giải nhựa phục vụ tốt cho người dân giao thương.[14]
4. Nhà ở
Hiện nay toàn xã có 1.769 nhà ở trong đó nhà mái bằng 2 đến 3 tầng có 558 nhà
chiếm 31,5%. Nhà mái ngói có 1.174 nhà chiếm 66,4%. Nhà lợp Fibro xi măng có 37 nhà
chiếm 2,1%.[14]
5. Y tế
Trạm y tế đã được kiên cố hóa và có 1 bác sỹ, 1 hộ lý, 2 điều dưỡng, 2 dược sỹ
phục vụ tốt công tác khán và chữa bệnh cho người dân toàn xã.[14]
6. Nước sạch, vệ sinh môi trường
Tại địa bàn xã chưa có công trình cấp nước sạch tập trung, 100% dân cư dùng nước
chủ yếu từ các giếng khoan và các bể nước mưa. Các hộ có đủ 3 công trình vệ sinh (nhà
tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn 61,73%. Các hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh 70%. Có
thu gom rác thải nhưng chưa có cơ sở xử lý nước thải.[14]
Xây dựng nông thôn mới
Giai đoạn 2011 – 2015 Nam Điền đã có nhiều thành tựu quan trọng trong công
cuộc xây dựng nông thôn mới; tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển
đổi cơ cấu cây trồng , vật nuôi… đã nâng đời sống vật chất, tinh thần người dân lên rõ
24
rệt. thu nhập bình quân đầu người từ 9,7 triệu đồng/người/năm năm 2011 tăng lên 18,3
triệu đồng/người/năm năm 2015.[16]
Hết năm 2015, xã Nam Điền đã đạt 10/19 chỉ tiêu nông thôn mới.Có 6 tiêu chí
cơ bản đạt (giao thông, trương học, chợ nông thôn, giáo dục, y tế, môi trường). Có
3/19 tiêu chí chưa đạt (văn hóa, cơ sở vật chất văn hóa, nhà ở khu dân cư).[16]
1.2.3 Định hƣớn phát triển kinh tế - xã hội xã Nam Điền iai đoạn 2015 đến 2020
a. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới iai đoạn
2016 – 2020
Trồng trọt
Tập trung phát triển ngành trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa. Tập
trung thực hiện đồng bộ các biện pháp kỹ thuật thâm canh tổng hợp, sử dụng các giống
cây trồng có năng suất và chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, từng bước
ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất. Khuyến khích phát triển công nghệ chế biến,
công nghệ bảo quản giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng và giá trị gia
tăng của sản phẩm, tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích.[16]
Chuyển đổi hết diện tích trồng lúa kém hiệu quả còn lại sang nuôi trồng thủy sản
kết hợp với trồng màu; tập trung trồng rau màu có giá trị kinh tế cao, cây cảnh và cây
dược liệu.[16]
Xây dựng các mô hình thâm canh VIET GAP, từng bước ứng dụng các giả pháp
công nghệ tiên tiến và công nghệ cao trong sản xuất giống cây trồng, sản xuất rau quả
sạch theo vùng đảm bảo sản xuất theo hướng hàng hóa.[16]
Đối với cây màu thực phẩm, tiếp túc đưa các giống cây trồng mới vào sản xuất với
quy trình kỹ thuật thâm canh tiên tiến đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trên thị trường và chế
biến xuất khẩu. Mở rộng diện tích trồng cây cà chua, dưa, bí xanh, ngô theo hướng
chuyển đổi cơ cấu cây trồng.[16]
Phấn đấu từ nay đến 2020 xã quy hoạch 1 vùng sản xuất cây màu thực phẩm an
toàn VietGAP; quy hoạch các vùng sản xuất cây dược liệu: đinh lăng, ích mẫu, đinh
quy…
Các giống cây trồng được lựa chọn:
+ Cà chua: Magic-sygenta, Motavi – chịu nhiệt, Perfect89, Tre Việt số 1,
HT160,…
+ Dưa lê: Nông Hữu, Bạch Ngọc, Tam Bảo, …
25
+ Dưa hấu: giống Phù Đổng
+ Bí xanh: giống bí sặt, bí siêu quả, …
+ Ngô: giống 3Q, LVN10, ngô chuyển gen, …[16]
Chăn nuôi
Phát triển chăn nuôi theo quy mô trang trại đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh
môi trường; tập trung vào con nuôi có thế mạnh như lợn, gà, vịt, dê. Phương thức chăn
nuôi theo quy trình an toàn sinh học, sử dụng thức ăn công nghiệp để nâng cao chất
lượng sản phẩm trong chăn nuôi. Cần tập trung cải tạo đàn lợn giống theo hướng lợn
siêu nạc. Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất hiệu quả chăn
nuôi đàn gia súc, gia cầm. Chủ động phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm
để chăn nuôi phát triển ổn định.[16]
Từ nay đến 2020 xã lập các quy hoạch phát triển: lợn nái ngoại, lợn sữa, lợn thịt
và trứng gia cầm. Từng bước hình thành các vùng chăn nuôi tập trung tại khu nội đồng
và xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm gắn
với truy suất nguồn gốc con giống.[16]
Các loại giống gia súc, gia cầm được lựa chọn:
+ Lợn thịt: giống lợn ngoại, 3 – 4 màu ngoại.
+ Lợn sữa: nái Móng Cái, nái lai.
+ Gà chuyên thịt: CP, Ró308.
+ Gà chuyên trứng: ISA Brown, Ai Cập.
+ Giống vịt, ngan siêu thịt.
+ Giống vịt ngan siêu trứng.[16]
Thủy sản
Đối với diện tích chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản:
tập trung cải tạo, nâng cao hệ thống thủy lợi, cải tạo ao nuôi đảm bảo để nuôi hiệu quả
các loại như: cá Song, cua biển, cá Bống Bớp, tôm Sú, tôm Thẻ, cá Diêu Hồng, …
nhằm nâng cao giá trị thu nhập trên diện tích chuyển đổi.[16]
Diện tích ngoài bãi Tây: áp dụng nuôi quảng canh cải tiến là chính, thả tôm vụ xuân hè
sớm hơn vùng khác để tránh mưa bão. Phương thức nuôi gép tôm cua, xem tôm – lúa, cá –
lúa, … Luân chuyển đối tượng nuôi hàng năm nhằm tránh dịch bệnh.[16]
Diện tích ao, hồ trong khu dân cư: duy trì các đối tượng con nuôi truyền thống, mở
rộng các đối tượng nuôi mới có hiệu quả như: rô phi đơn tính, Trắm đen, …[16]
26
Diện tích nuôi thả ngoài bãi Cồn Xanh: tập trung củng cố thủy lợi, cải tạo ao đầm
để tạo môi trường ổn định để chuyển sang các đối tượng nuôi ổn định hơn. Tiến dần
tới hình thức nuôi bán thâm canh và thâm canh như cá Bống Bớp, cá Song, cua và các
loại tôm với hình thức nuôi đơn hoặc nuôi ghép.[16]
Quy hoạch phát triển nuôi thủy sản như sau:
+ Vùng nội đồng: những năm đầu thực hiện đề án các con nuôi chủ yếu là: tôm
Thẻ chân trắng, cá Riêu Hồng, cá Rô Phi đơn tính, cá Vược và cá nước ngọt truyền
thống. Khi chuyển đổi hết diện tích trồng lúa sang đào ao lập vườn, các con nuôi chủ
yếu: tôm Sú, tôm Thẻ chân trắng, cua biển, cá Mú, cá Mục, cá Riêu Hồng, cá Vược, cá
Rô Phi đơn tính.
+ Vùng bãi Tây: kết hợp trồng lúa với nuôi trồng thủy sản, các con nuôi chủ yếu:
tôm Sú, tôm Thẻ và cua biển.
+ Cồn Xanh: nuôi cá Bống Bớp, cá Song, cá Vược, cua biển, tôm Sú, tôm Thẻ
chân trắng.
Quy hoạch phát triển làng nghề khu Cống Tiêu để khai thác thủy sản, dịch vụ hậu
cần nghề cá, dịch vụ chế biến tiêu thụ sản phẩm, cải tạo nâng cấp khu neo đậu và sửa
chữa tàu thuyền.[16]
b. Xây dựng kết cấu hạ tần , thu hút nhà đầu tƣ phục vụ yêu cầu phát triển
KT – XH xã Nam Điền iai đoạn 2016 - 2020
Giao thông:
Tập trung hoàn thành các dự án do trung ương góp vốn như: đường trục xã từ chợ
Nam Điền đến UBND xã qua trục Ô1Ô2, dự án đầu tư xây dựng đường vào đồn biên
phòng Ngọc Lâm. 100% các đường trục thôn, xóm đạt chuẩn NTM. Giai đoạn 2016 –
2020 đầu tư làm mới cải tạo nâng cấp 14,63 km. 100% đường trục chính nội đồng đạt
chuẩn NTM, giai đoạn 2016 - 2020 đầu tư xây dựng 5,43 km.[14]
Thủy lợi:
Cải tạo nâng cấp hệ thống kênh cấp III, phấn đấu đến năm 2020 kiên cố hóa đạt
46%. Giai đoạn 2016 – 2020 kiên cố hóa khoảng 11,86 km.[14]
Trường học:
Đến năm 2017 – 2018 phấn đấu trường mầm non đạt chuẩn, trung học cơ sở giữ
vững quốc gia, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ II năm 2020.[14]
Công trình văn hóa – thể thao:
Triển khai xây dựng các hạng mục, các công trình văn hóa xã; phấn đấu đến năm
2017 có 100% thôn xóm có nhà văn hóa đạt chuẩn NTM.[14]
27
Nước sạch:
Đảm bảo 100% dân số được sử dụng nước sạch bằng hình thức sử dụng nước
giếng khoan UNISEP.[14]
Công trình vệ sinh môi trường:
Đến năm 2017, xã có lò đổ rác, xây dựng khu xử lý nước thải bằng công nghệ lò
đốt.[14]
c. Quy hoạch sử dụn đất đến năm 2020 xã Nam Điền
Đất nông nghiệp
Đến năm 2020, để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xã cần thiết phải
chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp sang các hình thức khác. Trên cơ cở đó, dự báo
đất nông nghiệp trên địa bàn xã đến năm 2020 ổn định khoảng 330 – 350 ha. Cụ thể
như bảng 1.1 sau:
TT Loại đất trồng Diện tích (ha) Tăng, giảm (ha)
1 Đất trồng lúa nước 189,18 Giảm 69,7
2 Đất trồng cây hàng năm khác 6,14 Giảm 2,16
3 Đất trồng cây lâu năm 44,88 Giảm 9,58
4 Đất nuôi trồng thủy sản 84,02 Giảm 77,14
5 Đất nông nghiệp khác 21,56 Tăng 17,5
Bảng 1.1: Diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi đến năm 2020 xã Nam Điền [13]
Đất phi nông nghiệp
Trên cở sở đáp ứng đủ đất để bố trí cho mục đích phi nông nghiệp, dự báo đất phi
nông nghiệp của xã đến năm 2020 là 364,41 ha, tăng thêm 141,97 ha. Cụ thể như bảng
1.2 sau:
TT Loại đất sử dụng Diện tích (ha) Tăng, giảm (ha)
1 Đất xây dựng trụ sở, cơ quan, công trình
sự nghiệp 0,32 0
2 Đất quốc phòng ổn định 0,52 0
3 Đất cở sở sản xuất kinh doanh 79,53 Tăng 79,15
4 Đất xử lý, chôn lấp chất thải 1,71 0
5 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1,78 Giảm 0,01
6 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 5,18 Tăng 0,1
7 Đất có mặt nước chuyên dùng 0,07 0
8 Đất sông suối 45,5 Giảm 2,2
9 Đất phát triển hạ tầng 177,93 Tăng 45,27
10 Đất giao thông 57,02 Tăng 14,92
28
TT Loại đất sử dụng Diện tích (ha) Tăng, giảm (ha)
11 Đất thủy lợi 114,08 Tăng 28,05
12 Đất truyền dẫn năng lượng, truyền thông 0,02 0
13 Đất bưu chính viễn thông 0,02 0
14 Đất cơ sở văn hóa 0,97 Tăng 0,44
15 Đất cơ sở y tế 0,14 Giảm 0,03
16 Đất cơ sở giáo dục – đào tạo 1,86 Giảm 0,24
17 Đất cơ sở thể dục – thể thao 2,74 Tăng 2,12
18 Đất chợ 1,08 0
Bảng 1.2: Bảng diện tích đất phi nông nghiệp quy hoạch đến 2020 [13]
Đất ở
Dự kiến trong kỳ quy hoạch số họ có nhu cầu đất ở do tăng dân số tự nhiên giai
đoạn 2016 – 2020 có 70 hộ, với mức ở bình quân 150 – 250 m2/hộ, dự kiến nhu cầu
đất ở tăng 3 đến 4 ha. Dự kiến đất cho nhu cầu tái định cư giải phóng mặt bằng là 2,47
ha, quy hoạch các khu dân cư nông thôn mới do nhu cầu phát triển của xã. Tổng dự
báo nhu cầu đất ở tăng thêm trong kỳ quy hoạch là 22,22 ha.[13]
1.3 Di n biến các ếu tố thời tiết,kịch bản BĐKH tỉnh Nam Định năm 2009
1.3.1 Di n biến các yếu tố thời tiết
Nhiệt Độ
Trong nhiều năm qua thì nhiệt độ trung bình năm Nam Định đã tăng khoảng
0,10C qua mỗi thập kỷ. Nhiệt độ trung bình một số tháng mùa hè tăng khoảng
0,1÷0,30C/thập kỷ[12].
Hình 1. 4: Biểu đồ Nhiệt độ trung bình năm Nam Định giai đoạn 1990 – 2009 [12]
Luận văn đã thu thập tài liệu thực đo nhiệt độ trung bình năm trạm Nam Định từ
năm 1960 đến 2014 và vẽ đồ thị như Hình 1.5. Nhiệt độ trung bình những năm 1960
29
khoảng 23,2oC và đến năm 2014 khoảng trên 24
oC, xu thế trung bình hơn 50 năm qua
thì trong một thập kỷ tăng khoảng 0,16oC.
Hình 1.5: Nhiệt độ trung bình năm trạm Nam Định từ 1960 đến 2014
Lượng mưa
Tổng lượng mưa năm có xu hướng giảm dần từ năm 2000 trở lại đây. Lượng
mưa năm bình quân nhiều năm ở đây đạt khoảng 1650 mm. Mỗi năm trung bình có
khoảng trên dưới 150 ngày có mưa.
Hình 1. 6: Quá trình mưa năm khu vực lân cận Nam Địnhgiai đoạn 1990-2009
[12]
Bên cạnh nhiệt độ, luận văn cũng đã thu thập tài liệu thực đo mưa năm từ 1957
đến 2014 và vẽ đồ thị phân tích xu thế như Hình 1.7. Bình quân trong gần 60 năm qua
mỗi năm lượng mưa năm giảm gần 3,2 mm, mùa mưa giảm 1,5mm và mùa khô giảm
30
1,7mm. Đặc biệt từ 1995 đến nay mưa năm chỉ dao động quanh giá trị 1500 và lớn
nhất chị đạt 2000, trong khi đó trước năm 1995 có nhiều năm đạt trên 2000 mm.
Hình 1.7: Xu thế mưa trạm Nam Định từ năm 1957 đến 2014
Lượng mưa phân phối rất không đều theo thời gian trong năm. Một năm hình
thành hai mùa mưa và khô rất rõ rệt. Mùa mưa thường kéo dài 6 tháng, từ tháng 5 đến
tháng 10 với tổng lượng mưa chiếm tới xấp xỉ 83% tổng lượng mưa năm. Tháng mưa
31
nhiều nhất thường là 7 hoặc 8 với lượng mưa chiếm tới trên 18% tổng lượng mưa năm.
Ba tháng liên tục có mưa lớn nhất trong năm là 7, 8, 9. Tổng lượng mưa của ba tháng
này chiếm tới trên 49% tổng lượng mưa năm. Mùa khô thường kéo dài 6 tháng, từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau với tổng lượng mưa chỉ chiếm khoảng 17% lượng mưa
của cả năm. Tháng ít mưa nhất thường là tháng 12 hoặc tháng 1 với lượng mưa chỉ
chiếm trên dưới 1% tổng lượng mưa năm. Ba tháng liên tục mưa ít nhất là các tháng
12, 1 và 2. Tổng lượng mưa của ba tháng này chỉ chiếm khoảng 4,2% tổng lượng mưa
năm.
Nước biển dâng
Theo số liệu của Viện địa chất và địa chất vật lý biển Việt Nam cung cấp, mỗi
năm mực nước biển tại khu vực Nam Định tăng lên 2,15mm. Cùng với đó, đường bờ
biển bị lấn vào trung bình 10m. Ngoài ra, số liệu tại địa phương cho thấy, tổng cộng
nước biển đã cướp đi của xã Hải Triều gần 180 hecta đất. Qua phỏng vấn ông Bùi Văn
Dũng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Hải Triều, cho biết: “Từ năm 1996 đến nay, cả xã
mất 50 hecta đất canh tác”.[12]
Nguyên nhân chính khiến bờ biển Hải Hậu bị bào mòn được xác định lànăng
lượng sóng tăng cao tác động lên bờ. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự gia tăng của
năng lượng sóng. Bên cạnh đó, con người đang tàn phá RNM để làm đầm nuôi tôm
hay khai thác cát. Chính sự mất đi của RNM làm đê biển phải chịu tác động trực tiếp
của sóng. Và một yếu tố quan trọng khác nữa, đó là nước biển đang dâng.[12]
Hai bãi biển Thịnh Long (huyện Hải Hậu) và Quất Lâm (huyện Giao Thủy) liên
tục những năm gần đây xảy ra tình trạng nước biển lấn sâu vào khu du lịch. Anh Đinh
Xuân Vương (Phòng NN huyện Hải Hậu) cho biết “cách đây 10 năm, bãi biển thị trấn
Thịnh Long còn ở tít tận ngoài xa 1km, nhưng sau đó cả rừng phi lao xanh ngắt cũng
bị biển chôn vùi và nước mặn cứ lấn sâu vào đất liền. Sau đó, UBND tỉnh Nam Định
đầu tư một dự án xây kè để ngăn biển lở, bảo vệ khu du lịch”.[12]
1.3.2 Kịch bản BĐKH cho Nam Định
Nhiệt độ
Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình
năm ở Đồng bằng Bắc Bộ có thể tăng lên 2,40C so với trung bình thời kỳ 1980 –
1999.[12]
32
Mốc thời gian Mức tăn nhiệt độ (0C)
2020 0,5
2030 0,7
2040 0,9
2050 1,2
2060 1,5
2070 1,8
2080 2,0
2090 2,2
2100 2,4
Bảng 1.3: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) so với thời kỳ 1980 - 1999
theo kịch bản phát thải trung bình (B2) của tỉnh Nam Định [12]
Lượng mưa
Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm ở
khu vực Đồng bằng Bắc Bộ có thể tăng từ 7 – 8% so với trung bình thời kỳ 1980 –
1999, do đó lượng mưa trên địa bàn tỉnh Nam Định có thể tăng từ 7 – 8% so với trung
bình thời kỳ 1980 – 1999.[12]
Mốc thời gian Mức tha đổi lƣợn mƣa (%)
2020 1.6
2030 2.3
2040 3.2
2050 4.1
2060 5.0
2070 5.9
2080 6.6
2090 7.3
2100 7.9
Bảng 1.4: Mức thay đổi lượng mưa so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch bản
phát thải trung bình (B2) địa bàn tỉnh Nam Định [12]
Nước biển dâng
Số liệu quan trắc tại các trạm hải văn học dọc ven biển Việt Nam cho thấy tốc độ
dâng lên của mực nước biển trung bình ở Việt Nam hiện nay là khoảng 3mm/năm (giai
đoạn 1993-2008), tương đương với tốc độ tăng trung bình trên thế giới. Trong khoảng
50 năm qua, mực nước biển tại Trạm hải văn Hòn Dấu dâng lên khoảng 20cm.[8]
Mực NBD tại bờ biển tỉnh Nam Định theo các giai đoạn thể hiện theo bảng
dưới đây.
33
Năm Mực NBD (cm)
2020 12
2030 17
2040 23
2050 30
2060 37
2070 46
2080 54
2090 64
2100 74
Bảng 1.5: Mực NBD so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch bản phát thải trung
bình (B2) khu vực tỉnh Nam Định [12]
Theo tính toán của mô hình sử dụng modul 3D Analyst của phần mềm ARC View
3.2 tiến hành mô phỏng bản đồ số độ cao DEM từ nguồn bản đồ địa hình tỷ lệ
1/50.000, 1/10.000 (khoảng cao đều của các đường đồng mức là 5m). Bản đồ ngập lụt
tỉnh Nam Định như sau:
Hình 1.8: Kết quả tính toán xác định vùng ngập của tỉnh Nam Định với KB
NBD (B2) [12]
Như vậy, theo bản đồ ngập lụt tỉnh Nam Định với kịch bản B2; Ta nhận thấy xã
Nam Điền nằm phía cực Nam của tỉnh Nam Định chịu ảnh hưởn trực tiếp từ NBD.
34
CHƢƠNG 2: CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cách tiếp cận
BĐKH vừa mang tính toàn cầu lại vừa mang tính đặc thù cho từng vùng, miền, địa
phương mà ở đó người dân đặc biệt là người nghèo, người tàn tật và trẻ em chịu ảnh
hưởng lớn nhất từ BĐKH. Theo các chuyên gia, cộng đồng có vai trò chủ chốt trong
thích ứng và ứng phó với BĐKH. Cách tiếp cận dựa vào cộng đồng (Community based
approach - CBA) là một phương pháp bền vững và được thực hiện dựa trên nguyên tắc
“Thực hiện từ cộng đồng, dựa vào cộng đồng và làm lợi cho cộng đồng” nhằm nâng
cao tính chủ động, tích cực của người dân vào các giải pháp ứng phó với thiên tai và
BĐKH. Cách tiếp cận từ dưới lên dựa vào cộng đồng sẽ tận dụng được những nguồn
lực tại chỗ, sẵn có và nhạy bén giúp khả năng thích ứng của cộng đồng dân cư linh
hoạt hơn.
2.2 Phƣơn pháp nghên cứu
2.2.1 Phƣơn pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu còn gọi là phương pháp nghiên cứu tài liệu
với mục đích nhằm tìm hiểu những luận cứ từ trong lịch sử nghiên cứu mà đồng
nghiệp đi trước đã làm, không mất nhiều thời gian lặp lại những công việc đã được
thực hiện (Vũ Cao Đàm, 2008). Đây là phương pháp phổ biến và mang lại hiệu quả
cao trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu tài liệu gồm các công việc
chính là thu thập, phân tích và tổng hợp, đánh giá.Những thông tin cần thu thập gồm:
cơ sở lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu; các thành tựu lý thuyết đã đạt được;
các kết quả nghiên cứu đã được công bố; chủ trương, chính sách liên quan và các số
liệu thống kê….[31]
Các thông tin, số liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu đã được công bố về BĐKH và
rủi ro thiên tai, các tài liệu, dữ liệu cơ bản về khí hậu, các kịch bản về BĐKH, các
chính sách và chương trình của quốc gia và tỉnh Nam Định về ứng phó với BĐKH,
Chiến lược quốc gia về Phòng tránh Thiên tai, các hiện tượng thời tiết cực đoan đến
năm 2020 và Kế hoạch thực hiện, Kịch bản về nước biển dâng và BĐKH ở Việt Nam
và tỉnh Nam Định, Luật Phòng chống thiên tai, sách, báo, các báo cáo Hội nghị khoa
học, v.v…Các báo cáo, thống kê hàng năm về KT-XH của chính quyền các cấp, số
liệu thủy văn, điều kiện tự nhiên của địa phương.
35
Thông qua tiếp xúc, làm việc trực tiếp hoặc gián tiếp với các cơ quan, tổ chức tại
địa phương để thu thập các số liệu, tài liệu liên quan đến nội dung của luận văn. Tất cả
các số liệu, tài liệu sau khi thu thập được thống kê, hệ thống và tổng hợp, bao gồm về
điều kiện tự nhiên, KT-XH, những biểu hiện, diễn biến và tác động của BĐKH lên khu
vực nghiên cứu, các chương trình, dự án, đề tài đã thực hiện...
Số liệu thứ cấp thu thập
+ Số liệu mưa trạm Nam Định từ 1957 đến 2014.
+ Số liệu nhiệt độ trạm Nam Định từ 1960 đến 2014.
+ Báo cáo “Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh Nam Định giai đoạn
2011 – 2015 tầm nhìn 2020.
+ Báo cáo thuyết minh tổng hợp, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch
sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) xã Nam Điền – huyện Nghĩa Hưng.
+ Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015,
phương hướng nhiệm vụ năm 2016 xã Nam Điền.
+ Kế hoạch: xây dựng kết cấu hạ tầng, thu hút nhà đầu tư phục vụ yêu cầu phát
triển KT – XH xã Nam Điền giai đoạn 2016 – 2020.
+ Báo cáo thuyết minh tổng hợp, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch
sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) xã Nam Điền – huyện Nghĩa Hưng.
2.2.2 Phƣơn pháp thu thập số liệu sơ cấp
Quá trình nghiên cứu điều tra khảo sát tại thực địa được tổ chức thành nhiều đợt
hướng tới nhiều đối tượng khác nhau tại địa phương. Các đợt khảo sát được tiến hành
theo kế hoạch định sẵn với thời gian nhanh nhất, thuận tiện nhất nhằm quan sát thực tế
trực tiếp khu vực nghiên cứu, thu thập thông tin và tư liệu ảnh, phỏng vấn một số cán
bộ làm việc, người dân tại địa phương cũng như đối chiếu những số liệu sẵn có với
thực tế khu vực nghiên cứu.
Từ các số liệu sơ cấp thu thập được, thông qua quá trình phân tích, so sánh sẽ cho
kết quả về các biểu hiện của BĐKH, các tác động trong một khoảng thời gian dài tại
khu vực nghiên cứu. Thông qua quá trình thu thập số liệu, người thu thập có cái nhìn
tổng quan hơn vấn đề cần nghiên cứu và có hướng đi tốt trong quá trình làm luận án.
a. Số liệu sơ cấp thu thập
+ Các tài liệu thực địa về khảo sát và đánh giá CBDRA, tham vấn cộng đồng và
chính quyền xã.
36
+ Các bảng, biểu, câu hỏi điều tra và đánh giá CBDRA kèm theo.
+ Phỏng vấn cán bộ khuyến nông, người dân tại thực địa.
b. Phƣơn pháp chọn mẫu và công tác thực địa tại xã Nam Điền
Phương pháp chọn mẫu
Đối tượng tham gia thảo luận nhóm
Lãnh đạo UBND xã Nam Điền: Cán bộ các phòng khuyến nông, hội Phụ
nữ, hội nông dân, hội CTĐ, …
Trưởng thôn các xóm: xóm 1, xóm 2, …, xóm 10.
Người dân đại diện cho các xóm tại xã
Chuyên gia hội CTĐ
Tiêu chí chọn đối tượng tham gia thảo luận:
Người đã sinh sống tại địa phương nhiều năm và am hiểu tình hình thời
tiết địa phương và có khả năng giao tiếp, cung cấp thông tin.
Độ tuổi đối tượng tham gia thảo luận nhóm từ 25 – 65 trong đó 50% là
nam giới, 50% là nữ giới.
Các hộ dễ bị tổn thương tại các khu vực hay sảy ra thiên tai như: hộ
nghèo, gia đình có người khuyết tật, trẻ em.
Các cá nhân/hộ đa dạng ngành nghề trong đó chủ yếu có các nghành
nghề chính đại diện cho địa phương: nông nghiệp(trồng trọt, chăn nuôi),
đánh bắt – nuôi trồng thủy sản.
Cán bộ (thôn trưởng) tại mỗi thôn.
Công tác thực địa
Tổ chức đoàn thực địa gặp cán bộ xã xin ý kiến công tác thực địa. Làm việc với
chủ tịch UBND và xin ý kiến chỉ đạo của các cấp lãnh đạo xã trong thời gian diễn ra
thực địa.
Tổ chức thực địa tại các cụm dân cư trên địa bàn xã:
+ Lần 1 gồm 20 thành viên trong đó người dân chủ yếu tại các xóm 8, xóm 9, xóm
10. Các công cụ được đưa vào thảo luận gồm: Lịch sử thiên tai; lịch theo mùa; sơ họa
bản đô RRTT; điểm mạnh trong công tác phòng chống thiên tai.
+ Lần 2 gồm 20 thành viên trong đó chủ yếu người dân tại các xóm 2, xóm 3, xóm
4, xóm 5.
37
Kết thúc đợt thực địa nhóm thực địa làm việc và báo cáo kết quả thực địa với cán
bộ xã. Đánh giá kết quả sơ bộ RRTT tại địa bàn xã và lấy ý kiến đóng góp, bổ sung
của cán bộ xã.
2.3 Đánh iá tác động của BĐKH dựa vào cộn đồng
2.3.1 Nguyên tắc đánh iá
Đảm bảo tính chủ động và huy động được nội lực của người dân;
Mọi ý kiến đều được ghi nhận;
Có xét đến tác động của biến đổi khí hậu;
Việc thu thập thông tin cần được tiến hành từ dưới lên (thôn, xã);
Đảm bảo bình đẳng giới và có sự tham gia của các nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương;
Các thông tin cần được kiểm chứng và đối chiếu;
Nhóm hỗ trợ kỹ thuật chủ trì và phối hợp với nhóm cộng đồng hướng dẫn để
người dân tham gia đóng góp ý kiến, thảo luận, đánh giá, phân tích, xác định ưu tiên
và đưa ra giải pháp; kết hợp lồng ghép nâng cao nhận thức cho người dân trong quá
trình đánh giá. [1]
2.3.2 Công cụ đánh iá
Đã có 09 công cụ trong phương pháp đánh giá tác động của BĐKH dựa vào
cộng đồng được sử dụng để đánh giá bao gồm:
Thông tin sẵn có
Lịch sử thiên tai
Lịch theo mùa
Sơ họa bản đồ rủi ro thiên tai
Điểm mạnh và yếu trong công tác phòng, chống thiên tai
Tổng hợp đánh giá tủi ro thiên tai
Xếp hạng rủi ro thiên tai
Phân tích nguyên nhân
Tổng hợp giải pháp phòng chống thiên tai
38
Bảng 2.1 Các công cụ trong đánh giá tác động của BĐKH[1]
1. Thông tin sẵn có
Thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin sẵn có từ các báo cáo, dữ liệu về
những thiên tai đã xảy ra tại địa phương và các thông tin liên quan. Những thông tin
này giúp cho việc diễn giải chính xác và thiếtlập các mối quan hệ giữa kết quả thu
được từ các công cụ khác.[1]
2. Lịch sử thiên tai:
Thu thập thông tin về các loại thiên tai đã xảy ra (5-10 năm gần đây) và
những thiên tai lịch sử; thiệt hại do thiên tai, xu hướng và những kinh
nghiệm phòng, chống thiên tai của địa phương.[1]
Bảng 2.2: Bảng câu hỏi công cụ lịch sử thiên tai [1]
39
Bảng 2.3: Bảng kết quả tổng hợp lịch sử thiên tai [1]
Hình 2.1: Bảng lịch sử thiên tai xã Nam Điền
3. Lịch theo mùa
Thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin về thời gian thực hiện các hoạt động
kinh tế, xã hội; về mùathiên tai trong năm và xu hướng thiên tai do tác động của biến
đổi khí hậu.Từ đó, nhận biết tác động của thiên tai đến các hoạt động trên và kinh
nghiệm phòng, chống thiên tai của người dân. [8]
Bảng 2.4: Bảng lịch mùa vụ [1]
40
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp công cụ lịch theo mùa [1]
Hình 2.2: Bảng tổng hợp lịch theo mùa xã Nam Điền
4. Sơ họa bản đồ rủi ro thiên tai
Xác định các khu vực nguy hiểm và khu vực an toàn tại địa phương đối với từng
loại thiên tai. Từ đó, nhận biết điểm mạnh, điểm yếu, nguồn lực của cộng đồng trong
công tác phòng, chống thiên tai. [1]
Hình 2.3: Sơ họa bản đồ rủi ro thiên tai xã Nam Điền
41
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp kết quả sơ họa bản đồ rủi ro thiên tai [1]
5. Điểm mạnh và yếu trong công tác phòng, chống thiên tai
Thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin và ý kiến đánh giá điểm mạnh và yếu
liên quan tới công tác phòng, chống thiên tai của người dân và các tổ chức đoàn thể,
đặc biệt theo phương châm “Bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; hậu
cần tại chỗ và phương tiện tại chỗ). [1]
Bảng 2.7: Điểm mạnh và yếu trong công tác phòng, chống thiên tai [8]
Bảng 2.8: Bảng kết quả tổng hợp [1]
6. Tổng hợp đánh giá tủi ro thiên tai
Tổng hợp và phân tích các thông tin thu thập được để xác định thiên tai, xu
hướng thiên tai, TTDBTT, năng lực và rủi ro thiên tai. [1]
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp đánh giá rủi ro thiên tai [1]
7. Xếp hạng rủi ro thiên tai
Xác định các rủi ro, vấn đề, quan tâm ưu tiên của người dân tại địa phương.
Bảng 2.10: Bảng xếp hạng theo giới [1]
42
Bảng 2.11: Bảng xếp hạng theo địa bàn [1]
8. Phân tích nguyên nhân
Xác định những nguyên nhân sâu xa của các rủi ro, vấn đề và những quan tâm
cần giải quyết. [1]
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp phân tích nguyên nhân [1]
Hình 2.4: Hình minh họa nguyên nhân năng suất lúa thấp [1]
9. Tổng hợp giải pháp phòng chống thiên tai
Tổng hợp, đề xuất giải pháp phòng, chống thiên tai cho các nhóm đối tượng
khác nhau trong cộng đồng: nữ, nam, người nghèo, trẻ em, người cao tuổi, người
khuyết tật,... [1]
43
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp giải pháp phòng chống thiên tai [1]
Hình 2. 5: Tổng hợp giải pháp phòng chống thiên tai xã Nam Điền
44
CHƢƠNG III: ỨNG DỤNG CHO KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG
3.1 Biều hiện của BĐKH tại xã Nam Điền
3.1.1 Bão
Bão có cường độ gió mạnh, di chuyển nhanh. Trong bão có kèm theo mưa to. Diễn
biến của bãongày càng phức tạp, khó lường và không theo quy luật.
Điển hình như cơn bão số 5 trong tháng 7/2005 với sức gió giật cấp 11, 12 gây
thiệt hại lớn tới người dân toàn xã. Theo thống kê đã có 5 nhà dân bị đổ, 35 nóc nhà bị
tốc mái, 20 cột điện đổ, 120ha lúa, 123ha hoa màu bị ảnh hưởng giảm năng suất 75%.
187ha thủy sản gần như bị mất trắng do mưa bão làm ngập toàn bộ vùng nuôi thủy sản,
ước tính thiệt hại 80%.
Nguyên nhân thiệt hại là do người dân chủ quan với bão không gia cố nhà chắc
chắn. Một số hộ dân có điều kiện kinh tế khó khăn, nhà ở còn tạm bợ nên không có
khả năng chống chịu với bão.Hệ thống đê, kênh chưa được đảm bảo để tiêu thoát
nước.Đê được đắp đất nên một số tuyến đê bị xói mòn nghiêm trọng.
3.1.2 Lũ, lụt
Nguyên nhân: do mưa to kéo dài kèm theo triều cường làm nước biển dâng cao
gây ngập úng trên diện rộng. Những năm gần đây lũ, lụt có dấu hiệu bất thường và
không theo quy luật.
Điển hình như những trận lũ xảy ra trong tháng 9/2011 đã làm 53ha lúa bị ảnh
hưởng giảm 45% năng suất lúa toàn xã; 114ha hoa màu bị mất trắng trong đó chủ yếu
là cà chua, lạc,…Toàn bộ diện tích nuôi trồng thủy sản bị mất trắng do ngập úng kéo
dài. Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng làm ảnh hưởng tới sức khỏe người dân.
Trong tháng 9/2013 lụt toàn xã làm lúa ngập úng 100% diện tích gieo trồng, hoa
màu mất trắng; 90% ao hồ ngập, 97ha nuôi trồng thủy sản ngập ước tính thiệt hại 80%.
Ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng cuộc sống người dân xã. 3,9km đường giao thông
xã ngập làm giao thông đi lại khó khăn (đoạn từ chợ Nam Điền đến đê sông Đáy).
Gần đây nhất tháng 8/2014 lụt đã ảnh hưởng toàn xã làm 196ha lúa và hoamàu bị
ngập úng; năng suất lúa giảm 35%; hoa màu mất trắng; 70% ao, hồ nuôi trồng thủy sản
giảm sản lượng 80%.
Nguyên nhân thiệt hại: do hệ thống cống tiêu thoát nước còn kém, cùng với triều
cường lên cao nên dẫn tới nước thoát chậm gây ngập úng diện rộng.
45
3.1.3 Nhi m mặn
Nguyên nhân: do mưa về muộn (cuối tháng 4 mới có mưa) đã làm nước biển xâm
nhập qua đê và tràn vào theo triều cường gây nên hiện tượng nhiễm mặn đất và nước
trong các hồ, ao. Độ mặn ngày càng tăng cao, lấn sâu vào toàn xã làm mặn có xu
hướng năm sau cao hơn năm trước (thống kê đo mặn do cán bộ khuyến nông cung
cấp).
Điển hình như đợt mặn tháng 5/2011 toàn xã nhiễm mặn 16ha lúa và 114ha hoa
màu giảm năng suất 40%. Diện tích ao, hồ bị nhiễm mặn không đạt tiêu chuẩn nuôi
trồng thủy sản 70ha thiệt hại 30% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản. Đến tháng
3/2013 tiếp tục nhiễm mặn tại xóm 5, 6,7 làm 53ha lúa giảm năng suất ước tính 50%;
diện tích hoa màu giảm năng suất 30%.
Đặc biết mặn trong tháng 3/2014 đã làm cánh đồng lúa xóm 3, 4, 5 mất 20ha giảm
năng suất; có 36ha do nồng độ mặn quá cao đã phải chuyển đổi trồng lúa sang nuôi
trồng thủy sản.
Nguyên nhân thệt hại: do lúa vào thời kỳ làm đòng; cây hoa màu đang trong thời
kỳ phát triển mạnh; hệ thống tiêu thoát và cung cấp nước đẩy mặn chưa hoàn chỉnh;
người dân chậm chuyển đổi diện tích trồng lúa, trồng màu không hiệu quả sang nuôi
trồng thủy sản.
3.1.4 Rét hại
Nguyên nhân: do nhiệt độ bất ổn định, rét hại kéo dài, không theo quy luật và có
cường độ nhiệt độ thấp trong thời gian dài.
Điển hình như đợt rét kéo dài 38 ngày từ 13/1 đến 20/2/2008 rét hại đã làm thiệt
hại 187ha thủy sản làm giảm sản lượng thủy sản khoảng 70%; 30% số gia cầm nhỏ bị
chết rét; 40% diện tích cây màu bị táp và cháy lá. Đến tháng 12/2010 đợt rét kéo dài
42 ngày với nhiệt độ xuống dưới 60C đã làm chết 1/3 diện tích mạ non được reo
(khoảng 50ha) với 2.700kg thóc giống; diện tích thủy sản bị ảnh hưởng toàn xã với số
lượng cá các loại chết rét ước tính khoảng 10 tấn (chủ yếu cá Vược, cá Song, cá Bống
Bớp); 60% diện tích cây màu bị táp và cháy lá; 20% số gia cầm nhỏ bị chết; thiệt hại 1
con trâu và 13 con dê
Gần đây nhất đợt rét đậm, rét hại xảy ra vào cuối tháng 1/2016 cũng với nhiệt độ
dưới 60C đã làm thiệt hại 95ha thủy sản làm một số diện tích nuôi trồng thủy sản
không đảm bảo che chắn có hiện tượng cá chết hàng loạt ước tính thiệt hại khoảng hơn
46
1.000 kg cá chết; một số diện tích nhỏ mạ reo muộn bị chết do chưa kịp xuống mạ vụ
đông xuân;
Nguyên nhân thiệt hại: do các đợt rét thường kéo dài và luôn có nền nhiệt độ rất
thấp vượt qua khả năng chịu nhiệt của các loại cá, hoa màu, vật nuôi; một số diện tích
mạ non, hoa màu và thủy sản chưa có sự che chắn gió; chuồng trại chưa được được giữ
ấm cho vật nuôi. Một số hộ dân còn chủ quan với thời tiết, chưa đánh giá được mức độ
nguy hiểm của thời tiết.
3.1.5 Hạn hán
Nguyên nhân: do thời tiết nắng nóng kéo dài với nền nhiệt độ trên 370C và có diễn
biến bất thường không theo quy luật.
Điển hình như các trận nắng nóng gần đây như tháng 6/2011 đã ảnh hưởng đến
đời sống và sinh hoạt người dân toàn xã. 45% diện tích lúa hè thu chết do thiếu nước
tưới và nhiễm mặn; 50% diện tích hoa màu giảm năng suất. Đến tháng 6/2013 nắng
nóng kéo dài làm ảnh hưởng tới các xóm 8, 9, 10 làm 30% diện tích hoa màu; 2% gia cầm
bị bệnh; 40% diện tích thủy sản bị ảnh hưởng. Hạn hán vào tháng 3/2014 đã làm ảnh
hưởng cánh đồng lúa xóm 3, 4, 5 làm 20ha lúa ảnh hưởng giảm 70% năng xuất lúa.
Gần đây nhất 3 đợt nắng nóng trong năm 2015 đã phá vỡ nhiều kỷ lục thời tiết và
làm ảnh hưởng lớn tới đời sống người dân xã. Các đợt nắng nóng xảy ra vào giữa
tháng 5/2015; đầu tháng 6/2015; đợt thứ 3 vào cuối tháng 6 đầu tháng 7/2015. Nắng
nóng đã làm 60% diện tích lúa ảnh hưởng nghiêm trọng; 80% diện tích hoamàu bị ảnh
hưởng năng suất; 80% diện tích nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng; nắng nóng ảnh
hưởng lớn tới sinh hoạt của người dân địa phương đặc biệt là người già và trẻ em.
Nguyên nhân thiệt hại: do thiếu nước tưới về mùa hè; hệ thống tưới tiêu chưa đảm
bảo; chưa có thiết kế hợp lý về cống lấy nước và tiêu nước trên sông Đáy.
3.2 Tác động của BĐKH đến cộn đồn dân cƣ ven biển xã Nam Điền
3.2.1 Nhận xét chung
Theo thống kê cán bộ xã Nam Điền cung cấp, toàn xã có hơn 1500 hộ dân sống tại
khu vực ven đê, vùng có nguy cơ mất an toàn cao khi có thiên tai xảy ra. Toàn xã còn
hơn 70% là nhà cấp 4 nên rất dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai như bão, lốc xoáy hay
giông sét làm mất an toàn cho người dân sinh sống tại đây. Chỉ có một số địa điểm an
toàn khi có thiên tai xảy đến là trường mầm non khu A, trường cấp 1 Nam Điền,
UBND xã Nam Điền và một số nhà mái bằng kiên cố có tầng 2.
47
Hiện nay, Nam Điền đang bị hiện tượng xâm nhập mặn lấn vào đất liền. Theo
cung cấp của cán bộ khuyến nông xã, mặn đã xâm nhập vào mùa khô thường từ 15 đến
20km có những năm mặn xâm nhập vào 25 đến 30km. Nhiều điểm trong xã độ mặn đã
rất cao và không thể dùng làm trồng trọt hoặc trồng lúa như tại Ô2 (xóm 6,3) độ mặn
đo được những năm 2007 là 8%o; năm 2013 là 9%o.
Các nghành nghề chính như nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), đánh bắt và nuôi
trồng thủy hải sản luôn luôn chịu ảnh hưởng của các hiện tượng xâm nhập mặn, lũ lụt,
hạn hán, bão và rét hại rét đậm. Toàn xã chưa có những phương pháp hữu hiệu để
phòng ngừa các tác hại của thiên tai gây nên trong sản xuất.
Cơ sở hạ tầng phục vụ cho dân sinh như hệ thống đường dây điện, hệ thống âm
thanh loa cảnh báo sớm, hệ thống công trình thủy lợi nội đồngxuống cấp nghiêm trọng
và chưa được đầu tư xây dựng mới.
Nhận thức và kinh nghiệm của người dân, cán bộ xã còn hạn chế về BĐKH. Khi
thiên tai đến chưa có các biện pháp nhanh khắc phục các hậu quả. Có 14% là hộ nghèo
và cận nghèo thiếu kiến thức về sản xuất, kinh doanh. Chưa có hỗ trợ cho sản xuất,
kinh doanh cho các hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai xảy ra.
3.2.2 Tác động của BĐKH đến nông nghiệp
Trồng trọt
Lúa vụ chiêm từ tháng 1 đến tháng 5 hàng năm thường bị rét hại và nhiễm mặn
làm ảnh hưởng đến sản xuất của người dân. Đặc biệt rét hại thường làm chết mạ non,
giảm năng xuất của lúa vụ chiêm đi từ 30 – 40%. Các xóm thường bị ảnh hưởng là
xóm 1,3, 4, 5 thường chết mạ non với 71,6ha bị giảm năng xuất. Vào vụ mùa từ tháng
6 đến tháng 11 bị ảnh hưởng của bão, lũ lụt, rét hại thường làm chết các diễn tích đã
gieo trồng hoặc mất trắng diện tích lúa đang đến gần thu hoạch, thiệt hại ước tính lên
tới 25%. Các xóm 2,3,4,10 bị ảnh hưởng bởi bão, lũ lụt với diện tích 35ha có nguy cơ
mất mùa và giảm năng xuất 30%. Cá biệt có đồng lúa của xóm 3, 4, 5 nhiễm mặn nặng
đã không thể trồng lúa phải chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản.Đối tượng tham gia
sản xuất lúa thường là nữ chiếm khoảng 75%, nam chiếm khoảng 25%.
Toàn xã có 123ha trồng màu chiếm 12% tổng thu nhập, với thời gian quanh năm
nên hoàn toàn chịu ảnh hưởng của các loại hình thiên tai. Ảnh hưởng nặng nhất tới
trồng trọt là 2 loại hình thiên tai rét đậm và hạn hán. Rét đậm thường làm ảnh hưởng
lớn tới năng xuất cây trồng hằng năm như: đậu tương, cà chua, …Các xóm thường bị
48
chết cây giống là xóm 1, 2, 3, 6,7,8 và 9. Những diện tích cây trồng chịu ảnh hưởng
của rét hại thường giảm đi khoảng 30% năng xuất của loại cây trồng đó.Giông sét,
mưa bão cũng là tác nhân gây thiệt hại tới 40% diện tích trồng màu không thu hoạch
được. Đối tượng tham gia trồng màu nữ chiếm 55%, nam chiếm 45%.
Nguyên nhân thiệt hại là do hệ thống tiêu thoát nước khu dân cư và đồng ruộng
nhỏ, hẹp và xuống cấp, không đảm bảo nước tưới về mùa hè, thau chua rửa mặn về
mùa khô. Toàn xã mới có một cống tiêu thoát nước làm nhiệm vụ tưới tiêu vào mùa
khô, thoát lũ vào mùa mưa. Người dân thiếu kiến thức kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc và
chọn giống. Thiên tai xảy ra trùng vụ thu hoạch nên một số diện tích không kịp thu hoạch.
Chăn nuôi
Chăn nuôi chiếm 10% tổng thu nhập toàn xã. Thời gian chăn nuôi quanh năm nên
chăn nuôi cũng chịu ảnh hưởng của các loại hình thời tiết xấu như: bão, lụt, nắng
nóng, rét hại. Rét hại thường làm chết các loại giống gia cầm nhỏ như: gà, vịt và một
số lợn giống. Nắng nóng kéo dài hay lũ lụt cũng làm nguy cơ dịch bệnh tăng cao giảm
sự phát triển của con nuôi ảnh hưởng đến tăng trọng. Chăn nuôi nữ chiếm 85%, nam
chiếm 15%.
Do chăn nuôi còn nhỏ lẻ theo mô hình gia trại, cơ sở, vật chất chưa đảm bảo cho
chăn nuôi. Công tác vệ sinh chuồng trại chưa đảm bảo dễ để dịch bệnh bùng phát khi
nắng nóng và lũ lụt kéo tới. Một số hộ gia đình thiếu vốn đầu tư cho chăn nuôi hoặc
chưa chú trọng đầu tư tới chăn nuôi nên khi rét đậm xảy tới thường bị chết đàn gia
cầm nhỏ không được che chắn cẩn thận. Khi có dịch bệnh bùng phát, công tác tiêm
phòng dịch bệnh chưa được đảm bảo.
Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thủy sản chiếm 13% tổng thu nhập toàn xã. Có 187ha nuôi trồng thủy
sản thường bị ảnh hưởng bởi thời tiết nguy hiểm thường làm con giống chết, phát triển
kém, dịch bệnh hoặc mất trắng không thu hoạch được do lụt. Có 150 hộ dân nuôi trồng
thủy sản nằm trong vùng có nguy cơ cao thiệt hại do thiên tai. Theo thống kê của
người dân xã, có khoảng 10ha mất trắng do lũ lụt, 26ha cho thu hoạch kém năng xuất do
bão, hạn hán và rét đậm. tham gia nuôi trồng thủy sản nam chiếm 70%, nữ chiếm 30%.
Do người dân còn thiếu kiến thức và kỹ thuật chăm sóc đầm tôm. Đa số các đầm
nuôi trồng thủy sản nằm gần biển nên khi có các hiện tượng như lũ lụt, hạn hán và bão
sẽ bị ảnh hưởng. Đa số hộ dân thiếu vốn xây dựng và cải tạo đầm, nuôi thả theo hướng
49
tự phát, chưa có mô hình nuôi theo hướng công nghiệp. Chưa có hệ thống bơm chống
úng khi có lũ về. Hệ thống tưới, tiêu chưa phù hợp. 90% hệ thống kênh mương chưa
được kiên cố hóa và nạo vét thường xuyên.
Đánh bắt thủy sản chỉ chiếm 2% tổng thu nhập toàn xã và chủ yếu là nam giới
tham gia sản xuất. Tuy nhiên, các phương tiện đi biển của ngư dân vẫn còn thô sơ, kỹ
thuật đánh bắt hạn chế và không có kế hoạch cụ thể. Các tàu cá của ngư dân chủ yếu
đánh bắt gần bờ và trang bị là tàu gỗ, không có bộ đàm hoặc thiếu các trang thiết bị
cứu hộ khi có bão đến. Đánh bắt thủy sản tại xã chưa phát triển, sản phẩm chỉ cung cấp
cho các vùng lân cận.
3.2.3 Tác động của BĐKH đến cộn đồn dân cƣ
Các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương
Tuy người dân xã Nam Điền đã có nhiều năm kinh nghiệm ứng phó thiên tai, bão,
lũ, hạn hán, xâm nhập mặn nhưng hiểu biết về BĐKH của người dân còn rất hạn chế
hoặc chưa hiểu rõ về BĐKH là như thế nào. Người dân chưa có các kế hoạch, biện
pháp ngắn hạn hay dài hạn để ứng phó hay thích nghi với các hiện tượng thời tiết cực
đoan. Kết quả điều tra theo các nhóm đối tượng cho tháy cộng đồng dân cư hay nhóm
đối tượng dễ bị tổn thương nhất tại đây được xắp xếp như sau:
Người nghèo
Người già
Trẻ em
Người khuyết tật
Tác động của BĐKH đến cộng đồng dân cư
Là một xã ven biển của huyện Nghĩa Hưng, Nam Điền hiện có 1700 hộ dân sinh
sống trong đó có 650 hộ dân sống ven biển (xóm 1,9,10) có nguy cơ ảnh hưởng mạnh
của BĐKH. Hiện tại có khoảng 70% số hộ dân có nhà cấp 4 đã xuống cấp, không an
toàn khi có bão cấp 10 trở lên đổ bộ vào. Khi có bão, lốc xoáy xảy ra nhà có nguy cơ
sập, tốc mái, hư hỏng nặng có khả năng làm conngười bị thương hoặc chết.Có khoảng
150 chòi canh thủy sản không được kiên cố hóa có nguy cơ sập, bay, tốc mái, hư hỏng
khi có bão về.Một số hộ nghèo tại xã không có khả năng ứng phó với BĐKH do điều
kiện kinh tế, cơ sở vật chất như nhà ở, phương tiện di chuyển, phương tiện truyền
thông. Các hộ gia đình chưa có hiểu biết về giông sét nên khi có giông sét rất dễ gây
thiệt hại cho người dân.Một ví dụ điền hình như trận giông sét tháng 7/2012 xảy ra đã
50
làm 5 hộ gia đình cháy toàn bộ thiết bị điện.Một hộ gia đình sét đánh làm nứt tường và
cháy mái rạ lợp.
Hệ thống truyền thông của xã đã cũ, công suất thấp, xuống cấp nghiêm trọng và
không được duy tu, bảo dưỡng thường xuyên.Dọc cụm dân cư sinh sống ven đê thiếu
trầm trọng các thiết bị truyền thanh và cảnh báo sớm thiên tai. Đặc biệt, các hệ thống
đầm nuôi trồng thủy hải sản của các hộ dân ven biển hiện không có hệ thống loa
truyền thanh. Nguy cơ người dân không nắm được thông tin khi có thiên tai đến là rất
lớn. Một số cụm dân cư thiếu các cụm loa hoặc các loa cũ đã hỏng không sử dụng
được. Khi có các thông báo khẩn sẽ làm người dân thiếu các thông tin cần thiết để
phòng tránh và ứng phó kịp thời với thiên tai.
Hệ thống đường giao thông mới được nâng cấp phần nào đáp ứng được nhu cầu di
chuyển khi có thiên tai đến. Tuy nhiên, chỉ có hệ thống đường trục chính từ chợ Nam
Điền đến UBND xã được nâng cấp thành đường nhựa nên mới chỉ đáp ứng được cụm
dân cư sinh sống gần đường. Đa số đường trong xóm được đầu tư bê tông hóa nhưng
còn khá nhỏ, các loại xe cơ giới lớn như ô tô, xe cứu thương không thể di chuyển. Một
số tuyến đường xuống cấp nghiêm trọng có dấu hiệu nứt nẻ, vỡ, lún nền đường như
2km đường đoạn từ xóm 1, 2, 3, 4.Tuyến đường giao thông giáp đê 58 chưa được kiên
cố hóa rất dễ bị sạt lở khi có bão hay lũ tới.
Một số tuyến đê biển còn yếu và đang có nguy cơ bị xói như các tuyến đê biển
bằng đất gần sông Đáy.Có 98% hệ thống kênh mương chưa được kiên cố hóa.Một số
tuyến kênh không được nạo vét đã có hiện tượng phú dưỡng không đảm bảo lưu thông
di chuyển của nguồn nước.Nguy cơ ngập úng tiêu thoát nước khi có mưa to hay bão
luôn hiện hữu.Vềmùa khô hạn, hệ thống kênh mương không đảm bảo thau chua, rửa
mặn do không có hệ thống cống lấy nước hợp lý làm tăng nguy cơ đất nhiễm mặn.Hệ
thống trạm bơm tại nông trường Rạng Đông không đủ đáp ứng khả năng cấp nước khi
mùa khô hạn tới.Cống lấy nước tưới đặt cuối xã tại sông Đáy chỉ đáp ứng được một
nửa diện tích đất nông nghiệp và thủy sản vùng trũng giáp biển.
Nước sạch là một nhu cầu không thể thiếu đối với người dân, tuy nhiêm tại xã
Nam Điền hiện nay người dân chưa có nước sạch để sử dụng.Nguồn nước người dân
sử dụng chủ yếu là nước mưa và nước giếng khoan.Vào mùa khô, nước sạch là vấn đề
lo lắng lớn của người dân tại xã.Nước sạch và vệ sinh môi trường bị ảnh hưởng do bão
lũ làm phát tán các loại chất thải sinh hoạt và chăn nuôi vào môi trường, gây ô nhiễm
51
cục bộ, đặc biệt là môi trường đất, nước. Hàm lượng các chất độc hại, vi sinh vật trong
nước tăng cao vào mùa lũ, người dân một số khu vực sẽ phải sử dụng các nguồn nước
không đảm bảo chất lượng, sức khỏe bị ảnh hưởng và có thể phát sinh dịch bệnh mới.
Việc thiếu nước sạch sử dụng sẽ làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh và giảm chất lượng
cuộc sống.
Ban PCTT – TKCN chưa được tập huấn và diễn tập các tình huống phòng chống
thiên tai thường xuyên. Sự phối kết hợp giữa các ban ngành chưa đồng bộ. Người dân
chưa được tập huấn kiến thức phòng chống thiên tai nên chưa có ý thức tự giác phòng,
chống thiên tai do đó chưa huy động được đầy đủ các phương tiện phòng chống thiên
tai khi cần thiết. Nguồn kinh phí duy trì ban khá hạn hẹp, điều kiện vật chất, trang thiết
bị tìm kiếm cứu nạn thiếu thốn làm công tác cứu hộ hay khắc phục hậu quả do thiên tai
xảy ra chậm. Trang thiết bị cứu nạn như: áo phao, phương tiện thông tin liên lạc có ít
hoặc không có. Thống kê cho thấy còn có 20% hộ gia đình không có phương tiện di
chuyển nhanh như xe máy, các hệ thống thồn tin liên lạc. Gần như 100% các hộ gia
đình không có áo phao nên có nguy cơ mất an toàn khi có lũ lụt hay bão đổ bộ vào với
cường độ nhanh và mạnh.
Tác động của BĐKH đến sức khỏe của người dân
Tỷ lệ mắc các bệnh có liên quan BĐKH ngày càng gia tăng, các giai đoạn có tỷ lệ
tăng cao đó là giai đoạn xảy ra bão, lũ, mưa kéo dài, nắng nóng và hạn hán do ô nhiễm
môi trường, thiếu nước sạch để dùng,…
Bão thường kèm theo mưa to gió lớn gây đổ nhà, tốc mái, đổ cột điện nên đã gây
ra không ít tai nạn chết người; lũ lụt là nguyên nhân gây chết đuối ở những đối tượng
không biết bơi hoặc bị lũ cuốn đi. Trong khi xảy ra lũ lụt, do thời tiết thay đổi đột
ngột, cơ thể mệt mỏi cộng thêm việc ăn ở tạm bợ, thiếu thốn, lại phải dầm mưa dãi
nắng, ngâm mình lâu dưới nước, lao động nặng nhọc và khẩn trương nên dễ bị cảm
lạnh, say nắng và các bệnh về tiêu hóa... Rét đậm và rét hại kéo dài có thể làm tăng tỷ
lệ mắc các bệnh tim mạch cũng như các bệnh hô hấp khoảng 10-20%, đồng thời các
bệnh lý này cũng là những nguyên nhân chính gây tử vong vào mùa rét. Một số nghiên
cứu đã chỉ ra rằng tác động của đợt rét đối với tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch có thể
kéo dài sau 7 - 14 ngày, còn đối với bệnh hô hấp từ 15 - 30 ngày (Trương Quang Học
và Trần Đức Hinh, 2008).
52
Tại xã Nam Điền, trạm y tế thiếu các trang thiết bị y tế cận lâm sàng (máy siêu
âm, máy xét nghiệm). Cán bộ y tế còn mỏng, số thuốc phục vụ cho thiên tai còn hạn
chế vì vậy nguy cơ khi có thiên tai ập tới, ngành y tế không đủ năng lực cứu trợ kịp
thời cho những vùng có người dân gặp tại nạn. Cơ sở vật chất tại trạm y tế chưa được
duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng hàng năm nên đang có hiện tượng xuống cấp và không đủ
điều kiện khám chữa bệnh cho người dân như phòng khám sản của trạm y tế.
Người già, trẻ em, người khuyết tật và phụ nữ là những đối tượng dễ bị ảnh hưởng
nhất bởi các biến động của thời tiết và thiên tai. Khi có bão, lũ do điều kiện vệ sinh
môi trường xung quanh nên rất dễ tạo ra các ổ dịch làm ảnh hưởng tới sức khỏe của
người dân. Một số trận nắng nóng và rét đậm gần đây nhất đã ảnh hưởng tới sức khỏe
của người già và trẻ em trên toàn địa bàn xã.
Tác động của BĐKH đến vệ sinh môi trường
Môi trường nước của xã Nam Điền đang chịu ảnh hưởng tiêu cực và đáng báo
động khi nguồn nước thải sinh hoạt và sản xuất của người dân không được thu gom và
xử lý. Hiện đa số nước thải sinh hoạt và sản xuất của các hộ dân và cơ sở sản xuất, chế
biến thủy hải sản đều xả thẳng ra môi trường.Chăn nuôi đang là hướng phát triển của
xã vì vậy số hộ gia đình lập trang trại ngày càng tăng. Tuy nhiên, số hộ đáp ứng đủ chỉ
tiêu an toàn vệ sinh chăn nuôi khá thấp. Đa số là các hộ dân chăn nuôi nhỏ lẻ, vệ sinh
môi trường còn thiếu hiểu biết, nước thải chăn nuôi trực tiếp đổ ra các cống, rãnh rồi
thải ra hệ thống mương thoát nước chính của xã đã làm ô nhiễm môi trường nước và
không khí. Hệ thống kênh, mương thoát nước được xây dựng lâu, một số đã xuống cấp
và hư hỏng nên khi nước thải sinh hoạt và chăn nuôi đổ ra đã ứ đọng tạo thành các
điểm mất vệ sinh an toàn. Khi có ngập úng và mưa bão nước thải bẩn tràn ra xung
quanh, gây ô nhiễm mội trường.Nguy cơ tạo dịch bệnh cho người dân và vật nuôi là
rất lớn khi mùa mưa bão về.
Thêm vào đó, các bãi rác là các bãi rác hở, ẩm thấp.Một số bãi rác được chôn lấp
nhưng chưa qua xử lý có nguy cơ khi có mưa bão với cường độ lớn, các bãi rác này bị
ngập, nước rác rò rỉ ra ngoài môi trường xung quanh gây tác động đến môi trường và
sức khỏe người dân tại khu vực và làm ô nhiễm khu vực nuôi trồng thủy sản ven biển.
Bên cạnh đó, theo khảo sát về nhà vệ sinh của các hộ gia đình, tỷ lệ số hộ dân tại
Nam Điền có nhà tiêu hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn Bộ Y tế còn thấp (55%).
53
3.2.4 Tác động của BĐKH nhìn từ óc độ giới
BĐKH gây tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất của cộng đồng dân cư địa
phương, đặc biệt đối với phụ nữ. Các loại hình thiên tai đã tác động mạnh tới sản
lượng và năng xuất trong nông nghiệp, chăn nuôi của các hộ dân tại xã trong đó phụ
nữ tham gia sản xuất chiếm từ 75% trở lên. Thu nhập giảm, phụ nữ phải làm việc vất
vả hơn để kiếm tiền trong khi họ vẫn phải chăm sóc con cái và gia đình, còn nam giới
có thể tìm kiếm các công việc khác để tăng thu nhập. Về khả năng thích ứng, cơ hội
tìm kiếm các công việc phi nông nghiệp của nam giới lớn hơn phụ nữ và nam giới
cũng có khả năng đi làm thuê theo mùa vụ ở các nơi khác nhiều hơn.
BĐKH ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của phụ nữ làm ảnh hưởng tới năng xuất
lao động trong nông nghiệp và chăn nuôi. Khi có nắng nóng hay rét đậm, rét hại người
phụ nữ thường xuyên làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt ngoài đồng hay
trong các trang trại chăn nuôi nóng nực rất dễ bị các bệnh về đường hô hấp, cảm, sốt,
mất nước,…
Bên cạnh đó, với nhiều gia đình, khi nhiều lao động nam đi làm ăn xa thì phần lớn
công việc phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai đều dồn lên vai người phụ nữ
trong khi họ vẫn phải đảm nhiệm việc nhà và chăm sóc con cái. Tình trạng này phổ
biến hơn đối với các hộ nghèo, do vậy phụ nữ nghèo và phụ nữ đơn thân có nguy cơ
rủi ro cao về sức khỏe, giảm giao tiếp xã hội và ít cơ hội phát triển bản thân.
3.3 Đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH cho cộn đồn dân cƣ ven biển xã
Nam Điền
3.3.1 Các giải pháp thích ứng với BĐKH
1) Hỗ trợ vốn và tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất cho các hộ
nuôi trồng thủy sản
Nam Điền có thuận nhiều thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy hải sản như điều
kiện giao thông thuận lợi cả đường bộ và đường thủy (gần biển và sông Đáy). Có HTX
nông nghiệp Nam Điền hỗ trợ kỹ thuật nuôi trồng; thức ăn, con giống đều được HTX
chọn lựa và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho người dân. Trên địa bàn xã đã có các cơ sở
chế biển thủy hải sản chuyên cung câp cho các siêu thị và đại lý. Khả năng bao tiêu
sản phẩmthủy sản trong vùng cho các chợ đầu mối, các xã lân cận và sang tỉnh lân cận
Ninh Bình khá thuận lợi.
54
Do xâm nhập mặn ngày càng trở nên phức tạp và không có phương án chống mặn
hiệu quả nên chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ trồng lúa, hoa màu sang nuôi trồng
thủy hải sản vừa đem lại hiệu quả kinh tế lại đáp ứng nhu cầu thực tiễn hiện nay là
khắc phục và thích ứng với BĐKH cho người dân xã. Chuyển đổi mục đích góp phần
xóa đói giảm nghèo đồng thời giảm nguy cơ thiệt hại về người và của khi có thiên tai
xảy ra. Phát triển nghề nuôi trồng thủy hải sản tạo thêm cơ hội việc làm cho người dân,
giúp đàn ông không phải đi xa kiếm việc làm, có khả năng phản ứng nhanh khi có thời
tiếtnguy hiểm tới.
Hiện nay tại Nam Điền nhiều gia đình đã và đang chuyển sang nuôi trồng thủy hải
sản với nhiều giống cá và tôm có giá trị kinh tế cao. Nhiều hộ dân thoát nghèo nhờ
được nhà nước, HTX nông nghiệp Nam Điền và ngân hàng chính sách hỗ trợ kỹ thuật,
vốn vay ưu đãi. Tuy vậy, mới chỉ một phần các hộ dân được tập huấn chuyển giao
công nghệ và tiếp cận được các loại hình vốn vay ưu đãi của ngân hàng. Một phần do
người dân không đủ điều kiện cho ngân hàng vay vốn; Nguồn vốn hỗ trợ trong ngân
hàng chưa đủ đáp ứng nhu cầu của các hộ dân; Một số hộ dân không có kiến thức về
nuôi trồng thủy sản tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ trồng lúa, hoa màu sang
nuôi trồng thủy sản nên năng suất, chất lượng chưa cao;
Theo đề án quy hoạch sử dụng đất của Nam Điền, đến thời điểm hiện tại phải
chuyển đổi hết diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản hoặc trồng
màu. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế khó khăn, một số hộ dân không đủ khả năng
chuyển đổi mục đích sử dụng đât nên hiện nay vẫn còn 120ha diện tích đất trồng lúa
kém hiệu quả chưa được chuyển đổi sang trồng màu và nuôi trồng thủy sản.
Chọn hộ thí điểm chuyển giao vốn, khoa học kỹ thuật nuôi trồng thủy hải sản:
lựa chọn thí điểm các hộ dân có hoàn cảnh khó khăn chưa tiếp cận được nguồn vốn
vay ưu đãi của nhà nước có diện tích đất cần chuyển đổi mục đích trồng lúa, hoa màu
kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy hải sản. Tập huấn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản do
HTX nông nghiệp Nam Điền chủ trì, lựa chọn các loại giống cá, tôm phù hợp với điều
kiện thực tế và nhu cầu thực tiễn. Hỗ trợ xây dựng các đầm tôm, các vật dụng che chắn
khi có bão, lũ hoặc các loại hình thời tiết nguy hiểm. Hỗ trợ bao tiêu sản phẩm cho
người dân khi đến kỳ thu hoạch. Có hỗ trợ về kinh tế cho các hộ dân khi có thiệt hại do
các hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra.
55
2) Tổ chức các khóa tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt ứng phó với thời
tiết xấu;kỹ thuật sản xuất và sử dụng phân hữu cơ vi sinh cho cây trồng (ủ phân
EM); tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học.
Nông dân chỉ quen với kinh nghiệm truyền thống mà thiếu áp dụng kiến thức
khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi – trồng trọt nên năng suất không cao, hay gặp rủi
ro;hiện nông dân đang lạm dụng phân bón hóa học gây ô nhiễm môi trường, suy thoái
đất,ảnh hưởng sức khỏe con người; chi phí cao;
Việc áp dụng công nghệ sinh học (men vi sinh) giúp tăng tính chống chịu thiên tai và
tăng năng suất, tiết kiệm chi phí phân bón, giảm công lao động và tăng hiệu quả kinh tế.
Chọn các hộ phù hợp và triển khai mô hình thí điểm; Tập huấn hướng dẫn kỹ
thuật; phát huy việc nông dân tự hướng dẫn cho nhau; Chuyên gia hướng dẫn kỹ thuật
theo hình thức cầm tay chỉ việc và làm ngay tại mô hình; nông dân tự đánh giá và rút
kinh nghiệm, chia sẻ; Đánh giá, điều chỉnh và chia sẻ nhân rộng ra cộng đồng; Khuyến
khích và hướng dẫn người dân liên kết thành tổ/ nhóm sản xuất men vi sinh ủ phân
hoặc men làm đệm lót sinh học nhằm chủ động tại chỗ nguồn phân bón hữu cơ, giảm
thiểu rác thải ra môi trường, tiết kiệm chi phí phân bón và góp phần cải tạo đất.
3.3.2 Đề xuất giải pháp bổ sung
a. Giải pháp công trình
Do xã Nam Điền có hệ thống kênh, mương kém hiệu quả trong khả năng tiêu thoát
nước khi mùa lũ hoặc mưa bão; khả năng thau chua rửa mặn, cung cấp nước cho diện
tích đất nông nghiệp kém hiệu quả. Toàn xã chỉ có duy nhất một cống tiêu (nằm tại
Ô4, xóm 10) vừa làm nhiệm vụ lấy nước tưới vừa làm nhiệu vụ tiêu thoát nước nên
không đảm bảo khả năng đáp ứng toàn bộ diện tích nuôi trồng thủy sản cũng như nông
nghiệp toàn xã. Các kênh mương thủy lợi hiện đang xuống cấp và không được nâng cấp
thường xuyên dẫn đến khả năng dồn ứ nước trong mưa bão gây ngập úng diện rộng.
Hiện tại, cống lấy nước tại xóm 10 có khẩu độ cống 6m, độ sâu -2,5m so với cao
độ chuẩn quốc gia, chiều cao cống 5m so với mặt đê. Tổng cộng từ mặt đê xuống đáy
nước 7,5m. Cống tiêu đáp ứng tốt khả năng tưới tiêu cho một nửa diện tích vùng trũng
của xã (vùng màu xanh hình 3.1). Tuy nhiên do cống đặt tại vùng trũng, cộng thêm
khảnăng chuyển nước kém của kênh mương nội đồng nên mùa lũ thường xảy ra hiện
tượng ngập úng, mùa hạn không cung cấp đủ lượng nước tưới tiêu cho một nửa diện
tích phía trên.
56
Hình 3.1: Hệ thống kênh mương xã Nam Điền
Vì vậy, đề xuất nâng cấp hệ thống kênh mương thủy lợi cùng với thiết kế lại hệ
thống cống tiêu và lấy nước từ sông Đáy vào là giải pháp cấp bách nhằm tháo gỡ khó
khăn về khả năng thau chua, rửa mặn; tiêu thoát lũ; cung cấp nước tưới cho nông
nghiệp trong hạn hán; cung cấp nước cho các hộ chăn nuôi; đảm bảo đủ cung cấp nước
cho nuôi trồng thủy hải sản cho xã Nam Điền.
Địa điểm đặt công lấy nước tưới thuận lợi nhất nằm sát bến đò Nam Điền tại xóm
9 (Ô4). Cống thiết kế đặt cửa lấy nước tại đê Nam Điền, thiết kế bằng cống cũ.
Ngoài ra cần nâng cấp lại toàn bộ hệ thống kênh mương nội đồng xã Nam Điền. Cần
khơi thông, nạo vét các đoạn kênh dọc tuyến đường từ chợ Nam Điền đến bến đò Nam
Điền. Kiên cố hóa bê tông các đoạn kênh đất; kiên cố hóa các đoạn đê đất chắn biển.
Ưu điểm biện pháp công trình:
Biện pháp này khắc phục hoàn toàn các loại hình thiên tai như xâm nhập mặn nội
đồng (xóm 3,4,5); đủ khả năng cung cấp nước cũng như tiêu thoát nước trong mùa khô
và mùa lũ. Đáp ứng nhu cầu cho người dân phát triển kinh tế gia trại, nuôi trồng thủy
hải sản, phát triển các vùng lúa nước chuyên canh không cần chuyển đổi mục đích sử
dụng đất.
Đây là biện pháp kiên cố, không chịu áp lực từ các loại hình thời tiết nguy hiểm,
có khả năng chịu được áp lực thời gian, độ bền cao, sử dụng lâu dài. Có thể điều chỉnh,
thay đổi khả năngđiều tiết cung cấp nước cho nội đồng.
57
Nhược điểm biện pháp công trình
Dù có khả năng đẩy mặn, tiêu thoát nước nhanh khi mùa mưa lũ nhưng biện pháp
công trình khi đưa ra cần phải được xem xét cụ thể, áp dụng đúng tình hình thực tiễn
hiện nay. Khi xây dựng cần tính toán thật kỹ khả năng phát triển kinh tế và cơ sở hạ
tầng của Nam Điền đã đáp ứng đủ khả năng xây dựng công trình cống lấy nước.
Tiếp đến khi xây dựng công trình cần nguồn vốn khá lớn; Hiện tại nguồn vốn này
được xem xét huy động từ nhà nước hay người dân đóng góp; Tiêu chí đặt ra hợp lý
nhất là nhà nước và người dân cùng làm. Hiện tại, xã Nam Điền không đủ khả năng để
làm cống cũng như nạo vét, khơi thông toàn bộ hệ thống kênh mương nội đồng.
Nguồn vốn từ trung ương hàng năm chưa đủ khả năng để xây dựng.
Tuy nhiên nếu tính về mặt lợi ích kinh tế và phát triển các ngành nghề địa phương
trong tương lai rất cần thiết xây dựng cống lấy nước để đảm bảo khả năng phục vụ cho
xã Nam Điền cũng như cơ hội phát triển kinh tế toàn xã. Cần lập quy hoạch, tính toán
lợi ích kinh tế trình dự án lên cấp tỉnh và kêu gọi nhà đầu tư hoặc các tổ chức phi
chính phủ tham gia xây dựng, góp vốn đầu tư.
b) Làm bể Biogas trong chăn nuôi cho các gia trại, trang trại
Chăn nuôi là một hướng đi nhắm nâng cao lợi ích kinh tế đang được nhiều hộ dân
xã chuyển hướng phát triển. Nhiều hộ gia đình đầu tư chuồng, trại hợp vệ sinh trở
thành các gia trại chăn nuôi. Các loại thịt lợn, gia cầm thương phẩm dễ tiêu thụ tại chỗ.
Tận dụng các loại thức ăn tại chỗ như: ngô, đậu, lạc … Chăn nuôi đem lại nguồn lợi to
lớn cho nhiều hộ dân trong xã, giúp nhiều hộ gia đình tìm được hướng đi đúng cho
phát triển kinh tế; xóa đói giảm nghèo; nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân
góp phần làm giảm ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH.
Tuy nhiên, chăn nuôi vẫn mang tính manh múng gây ô nhiễm môi trường. Nhiều
trang trại chưa có khu xử lý chất thải chăn nuôi. Thức ăn thừa, phân trong chăn nuôi
vẫn được thải trực tiếp ra môi trường có nguy cơ ô nhiễm cao khi mùa lũ tới. Nhiều
nơi đang tiểm ẩn những rủi ro mầm bệnh cho cả gia súc lẫn con người.
Vì vậy, bể biogas giúp giảm thiểu ô nhiễm do chất thải, nước thải chăn nuôi, giảm
nguy cơ dịch bệnh, hạn chế dùng điện và tiết kiệm chi phí chất đốt, giải phóng lao
động, phụ phẩm từ bể biogas dùng tưới bón cho cây trồng rất tốt và an toàn.
Các hoạt động chính: Làm bể Biogas; tập huấn kỹ thuật, kiến thức BĐKH và ứng
phó thiên tai; tư vấn nơi cung cấp giống lợn, gia cầm đảm bảo chất lượng; tạo chuỗi
liên kết sản xuất: Hộ dân – cơ sở cung cấp giống - doanh nghiệp/thương lái thu mua –
thú y – khuyến nông.
58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
1. Biểu hiện của BĐKH tại Nam Định và xã Nam Điền rất rõ nét:
- Nhiệt độ trung bình năm tăng 0,80C trong vòng 55 năm từ 1960 đến 2014 (tăng
khoảng 0,016 oC/năm);
- Lượng mưa nămcó xu hướng giảm (3,2 mm/năm) và giảm cả trong 2 mùa mưa
và mùa khô, trong đó mùa khô giảm nhiều hơn (trung bình mỗi năm giảm 1,7 mm).
- Mỗi năm mực nước biển tại khu vực Nam Định tăng lên 2,15mm.
- Thiên tai và các điều kiện thời tiết cực đoan như: bão, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập
mặn, giồng sét, rét đậm rét hại trở nên bất thường hơn, đặc biệt là xâm nhập mặn.
2. Cộng đồng dân cư ven biển xã Nam Điền đang chịu tác động tiêu cực
củaBĐKH làm ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực: kinh kế, xã hội, môi trường.
Về kinh tế, BĐKH đã gây thiệt hại lớn trong nông nghiệp trên địa bàn 10 xóm xã
Nam Điền. Xâm nhập mặn đã làm thu hẹp lại diện tích đất trồng lúa và hoa màu, tăng
nguy cơ hoang hóa diện tích đất không sử dụng được. Lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn,
rét đậm rét hại thường xuyên đe đọa làm tăng nguy cơ mất trắng hoặc giảm năng xuất
diện tích trồng cây hoa màu, lúa, nuôi trồng thủy hải sản và chăn nuôi cá thể hộ gia đình.
Về xã hội, BĐKH đang tiềm tàng nhiều nguy cơ rủi ro cho người dân như đói
nghèo, bệnh tật, sức khỏe người dân giảm sút. Tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất ổn định
trong xã hội. Mất cân bằng lao động địa phương khi một số ngành nghề tập trung chủ
yếu là phụ nữ như trồng trọt và chăn nuôi.Nhiều lao động chính trong gia đình phải
chuyển đổi nghành nghề để mưu sinh.
Về môi trường, xã Nam Điền đang chịu nhiều áp lực từ chăn nuôi và rác thải sinh
hoạt không được thu gom đầy đủ làm tăng nguy cơ mất an toàn vệ sinh cộng đồng
tiềm ẩn nhiều rủi ro lan truyền mầm bệnh khi mùa mưa bão về.
3. Các quy hoạch phát triển ngành, phát triên quỹ đất của xã Nam Điền đang góp
phần làm giảm tác động tiêu cực của BĐKH. Các diện tích đất nhiễm mặn đang được
chính quyền xã chuyển đổi mục đích sử dụng từ trồng lúa, hoa màu không hiệu quả sang
nuôi trồng thủy hải sản có giá trị kinh tế cao. Các quy hoạch giao thông, thủy lợi, phát
triển cơ sở hạ tầng tại xã đã và đang góp phần giảm thiểu ảnh hưởng xấu của BĐKH.
59
4. Năng lực ứng phó BĐKH của địa phương ở mức thấp dẫn đến khả năng rủi ro
cao. Thiếu và yếu về cơ sở hạ tầng (nhà cửa, đường giao thông, hệ thống cấp – thoát
nước, y tế); kiến thức, trình độ người dân hạn chế, thiếu thông tin; Đời sống người dân
bấp bênh do phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, thiếu vốn dẫn đến thu nhập không ổn định,
gia tăng hiện tượng chuyển đổi nghề nghiệp, chính quyền thiếu ngân sách cho việc
trang bị phương tiện và năng lực ứng phó thiên tai;
5. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH phù hợp với cơ chế,
chiến lược phát triển kinh tế địa phương là nhiệm vụ trọng tâm hiện nay. Các giải pháp
thích ứng với BĐKH nêu trên nhằm giảm thiểu rủi ro cho cộng đồng dân cư ven biển
xã Nam Điền. Đồng thời, nâng cao và thay đổi các loại hình canh tác; các giống cây
trồng, vật nuôi nhằm tăng khả năng chống chịu với tác động xấu của BĐKH, nâng cao
giá trị kinh tế cho người dân.
6. Biện pháp công trình là biện pháp tối ưu hóa khả năng chống nhiễm mặn cho
khu vực xã Nam Điền. Tuy nhiên, cần cân nhắc định hướng phát triển kinh tế của địa
phương trong tương lai và nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, địa phương để
thực hiện biện pháp công trình này.
7. Cộng đồng có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển, đặc biệt là trong ứng
phó với BĐKH và phát triển bền vững. Phát triển kinh tế của cộng đồng, đặc biệt là
cộng đồng ven biển, bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi BĐKH. Do vậy, sử dụng cách tiếp
cận dựa vào cộng đồng là rất cần thiết trong nghiên cứu, đánh giá, lập và thực hiện các
chiến lược, kế hoạch phát triển, ứng phó cho địa phương.
Khuyến nghị
1. Chính quyền địa phương xã Nam Điền có kế hoạch đánh giá tổng thể hàng năm
tác động của BĐKH đến địa bàn và lồng ghép các yếu tố BĐKH vào quá trình lập kế
hoạch phát triển KT-XH hàng năm của địa phương; Cần tham vấn ý kiến chuyên gia
và huy động nguồn lực, công cụ của các tổ chức phi chính đang hoạt động trên địa bàn
trong việc đánh giá và lập kế hoạch cũng như triển khai các giải pháp ứng phó BĐKH.
2. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho người dân hiểu
sâu hơn về tác hại và tác động của BĐKH. Tăng cường sự liên kết, phối kết hợp giữa
các bên liên quan như: chính quyền, người dân, hội CTĐ …
60
3. Cần đẩy mạnh các định hướng phát triển kinh tế ngành, đặc biệt quy hoạch phát
triển quỹ đất của địa phương nhằm tháo gỡ khó khăn cho người dân chuyển đổi mục
đích sử dụng đất từ trồng lúa, hoa màu sang nuôi trồng thủy hải sản.
4. Có các chính sách hỗ trợ người nghèo vay vốn ngân hàng để phát triển kinh tế.
Hỗ trợ các hộ gia đình khi có thiên tai xảy ra.
5. Địa phương tham khảo các kết quả nghiên cứu và đề xuất trong luận văn này
khi đánh giá tác động của BĐKH và lập kế hoạch quản lý RRTT và ứng phó BĐKH
cho địa phương.
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014), Hướng dẫn đánh giá rủi ro thiên
tai dụa vào cộng đồng.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008. “Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó
vớibiến đổi khí hậu”.
3. Bộ Thủy Sản, Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản(2003), “Đánh giá nguồn lợi
sinh vật vùng bãi bồi ven biển Nghĩa Hưng và lập bản đồ phân bố nguồn lợi tỷ lệ
1; 10.000”
4. Hoàng Thị Ngọc Hà(2015), “Đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu và đề xuất
giải pháp phát triển sinh kế thích ứng tại huyện Cát hải , TP.Hải Phòng”. Luận
văn thạc sỹ. khoa Sau Đại học, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
5. IPCC (2007). Báo cáo đánh giá lần 4 của UBLCPVBĐKH: Nhóm I: Khoa học vật
lývề biến đổi khí hậu, Nhóm II: Tác động, thích ứng và khả năng bị tổn thương,
Nhóm III: Giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
6. Kỷ Quang Vinh (2013). Giới thiệu về Báo cáo đánh giá lần thứ 5 của IPCC và
Một sốthông tin liên quan. Văn phòng công tác BĐKH (CCCO) Cần Thơ.
7. Lâm Thị Thu Sửu, Phạm Thị Diệu My, Philip Bubeck và Annelieke Douma,
2010. Báocáo nghiên cứu “thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng, Tổ
chức CSRD.
8. Nguyễn Đức Ngữ (chủ biên), 2008. Biến đổi khí hậu, NXB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
9. Trần Hữu Hào (2012), luận văn Thạc sỹ “Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và
năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng xã Tây Phong huyện Cao
Phong tỉnh Hòa Bình”
10. Trương Quang Học (2011a). Biến đổi toàn cầu – cơ hội và thách thức trong
nghiêncứu khoa học và đào tạo. Trong Sách “Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên
và Môi trường - 25 năm Xây dựng và Phát triển”.
11. Trương Quang Học (2013). Cơ sở sinh thái học cho phát triển bền vững và ứng
phóvới biến đổi khí hậu. Nâng cao Sức chống chịu trước BĐKH. Kỷ yếu hội thảo
quốc gia, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, 2013. NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
12. UBND tỉnh Nam Định (2009), “Kịch bản biến đổi khí hậu, NBD cho tỉnh Nam Định”
62
13. UBND xã Nam Điền (2012), Báo cáo thuyết minh tổng hợp, quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) xã Nam
Điền – huyện Nghĩa Hưng.
14. UBND xã Nam Điền (2016), Kế hoạch: xây dựng kết cấu hạ tầng, thu hút nhà
đầu tư phục vụ yêu cầu phát triển KT – XH xã Nam Điền giai đoạn 2016 – 2020]
15. UBND xã Nam Điền (2016),Báo cáo, tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội năm 2015, phương hướng nhiệm vụ năm 2016 xã Nam Điền.
16. UBND xã Nam Điền (2016),Đề án: tái cơ cấu nghành nông nghiệp gắn với xây
dựng nông thôn mới xã Nam Điền giai đoạn 2016 – 2020).
17. USAID (2014), “Dự án rừng và đồng bằng Việt Nam”
18. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (2011), “Tài liệu hướng dẫn:
Đánhgiá tác động của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng”, Hà Nội.
19. Võ Hồng Tú và cs. (2012). Đánh giá tổn thương sinh kế nông hộ ảnh hưởng bởi lũ
tạitỉnh An Giang và các giải pháp ứng phó. Tạp chí Khoa học, Đại học Cần Thơ.
20. Vũ Cao Đàm (1999), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Tiếng Anh
21. Australian Government Department of Climate Change and Energy Efficiency,
2011. Hunter & Central Coasts New South Wales – Vulnerability to climate
changeimpacts.
22. CARE International, 2010. Community-Based Adaptation Toolkit Digital Toolkit
–Version 1.0 – July.
23. Hannah Reid (Eds), 2009, Community-based adaptation to climate change,
International Institute for Environment and Development, Russell Press,
Nottingham,UK.
24. Oxfam Internationa, 2007. Climate Alarm Disasters increase as climate change bites.
25. Siri E.H. Eriksen, 2007. Report for Cooperation and Development Norway
(Norad), Global Environmental Change and Human Security (GECHS),
University of Oslo, Norway.
26. World Bank (2007). The Impact of Sea Level Rise on Developing Countries: A
Comparative Analysis, World Bank Policy Research Working Paper, February 2007.
Trang WEB
27. Hồng Khánh (2016), “Hà Nội rét nhất trong 40 năm qua”, http://vnexpress.net/tin-
tuc/thoi-su/.