HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao...

51
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐƠN DƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 62/BC-UBND Đơn Dương, ngày 08 tháng 4 năm 2015 BÁO CÁO Kết quả thực hiện và công tác chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015 I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO, TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN XÂY DỰNG HUYỆN NÔNG THÔN MỚI: Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn; chương trình hành động số 68- CTr/TU ngày 24/10/2008 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, Huyện ủy Đơn Dương đã ban hành Kế hoạch số 30-KH/HU ngày 3/11/2008 về công tác triển khai thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW. Đại hội Đảng bộ huyện Đơn Dương lần thứ X nhiệm kỳ 2010-2015 đã xác định chương trình xây dựng nông thôn mới là một trong năm chương trình trọng tâm của huyện nhà. Triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh ban hành văn bản số 7961/UBND-NN ngày 27/10/2010 về việc triển khai tại 11 xã thí điểm của tỉnh trong đó huyện Đơn Dương có xã Ka Đô. Ngày 05/11/2010, UBND tỉnh quyết định phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020 trong đó huyện Đơn Dương có thêm 4 xã. Thực hiện chủ trương trên, huyện Đơn Dương đã thành lập Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới tại Quyết định số 474-QĐ/HU ngày 30/11/2009 do đồng chí Bí thư Huyện ủy làm Trưởng Ban chỉ đạo. Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới từng bước được kiện toàn và đi

Transcript of HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao...

Page 1: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

ỦY BAN NHÂN DÂNHUYỆN ĐƠN DƯƠNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 62/BC-UBND Đơn Dương, ngày 08 tháng 4 năm 2015

BÁO CÁOKết quả thực hiện và công tác chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015

I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO, TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN XÂY DỰNG HUYỆN NÔNG THÔN MỚI:

Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn; chương trình hành động số 68-CTr/TU ngày 24/10/2008 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, Huyện ủy Đơn Dương đã ban hành Kế hoạch số 30-KH/HU ngày 3/11/2008 về công tác triển khai thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW. Đại hội Đảng bộ huyện Đơn Dương lần thứ X nhiệm kỳ 2010-2015 đã xác định chương trình xây dựng nông thôn mới là một trong năm chương trình trọng tâm của huyện nhà.

Triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh ban hành văn bản số 7961/UBND-NN ngày 27/10/2010 về việc triển khai tại 11 xã thí điểm của tỉnh trong đó huyện Đơn Dương có xã Ka Đô. Ngày 05/11/2010, UBND tỉnh quyết định phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 trong đó huyện Đơn Dương có thêm 4 xã. Thực hiện chủ trương trên, huyện Đơn Dương đã thành lập Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới tại Quyết định số 474-QĐ/HU ngày 30/11/2009 do đồng chí Bí thư Huyện ủy làm Trưởng Ban chỉ đạo. Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới từng bước được kiện toàn và đi vào hoạt động có hiệu quả; phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên phụ trách từng nhóm tiêu chí nông thôn mới; UBND huyện đã thành lập Tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới; đồng thời thành lập 04 tổ công tác giúp việc cho UBND huyện. UBND huyện đã xây dựng Kế hoạch số 1107/KH-UBND ngày 26/9/2011 triển khai, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020.

Đến năm 2013, trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được đó là có 2 xã cơ bản đạt 19 tiêu chí, 2 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, các xã còn lại đạt từ 8 tiêu chí trở lên. Ban chỉ đạo của huyện tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tiến hành xây dựng huyện nông thôn mới vào năm 2015. Huyện ủy tham mưu cho Ban chỉ đạo Tỉnh và UBND tỉnh ban hành Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày 15/5/2013 về việc chọn huyện Đơn Dương làm điểm xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2015, Ban chỉ đạo và Huyện ủy tập trung lãnh đạo

Page 2: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

UBND huyện Đơn Dương xây dựng Đề án “xây dựng huyện Đơn Dương đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới vào năm 2015”, Hội đồng nhân dân huyện Đơn Dương xem xét ban hành Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐND ngày 04/6/2013 về xây dựng huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới vào năm 2015; Huyện ủy Đơn Dương đã ban hành Nghị quyết số 08/NQ-HU ngày 31/5/2013 về tăng cường lãnh đạo, phát huy lợi thế, huy động mọi nguồn lực xây dựng huyện Đơn Dương đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới vào năm 2015 và UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Quyết định số 1108/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 về việc phê duyệt Đề án xây dựng huyện Đơn Dương đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2015. Trên cơ sở có sự chấp thuận và lãnh đạo của Tỉnh ủy, Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh, huyện Đơn Dương tổ chức phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trên toàn huyện tạo ra một khí thế mới quyết tâm mới trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới tại huyện nhà nhằm phấn đấu đạt chuẩn vào năm 2015. Ban chỉ đạo huyện tiếp tục kiện toàn, phân công các đồng chí Phó bí thư Huyện ủy làm các Phó ban. UBND huyện kiện toàn 03 tổ công tác do đồng chí Chủ tịch và 02 đồng chí Phó Chủ tịch làm tổ trưởng. Các tổ công tác xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo thực hiện chương trình. Hàng tháng, UBND huyện đều tổ chức giao ban giữa các tổ giúp việc của Ban chỉ đạo. Hàng quý và định kỳ 6 tháng Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới tiến hành sơ kết đánh giá kết quả thực hiện chương trình và đề ra kế hoạch cho thời gian tới.

Đối với các xã xây dựng nông thôn mới đã chủ động triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương với quyết tâm cao. Tất cả 78 thôn ở 8 xã đều thành lập ban phát triển thôn và hoạt động có hiệu quả. Tất cả 8 xã đều thực hiện tốt chế độ giao ban hàng tháng giữa ban chỉ đạo xã với ban phát triển thôn, từ đó đã nắm bắt kịp thời tình hình và chỉ đạo sát sao việc triển khai thực hiện chương trình nông thôn mới đến từng thôn xóm, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của từng địa phương để tổ chức xây dựng nông thôn mới đạt kết quả.

Bằng sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị từ huyện tới cơ sở và của toàn dân, đến nay huyện Đơn Dương đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Đặc biệt, công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân được quan tâm đầu tư. Toàn huyện đã có 7/8 đạt xã chuẩn nông thôn mới, 01 xã còn lại đạt 17 tiêu chí, 2 thị trấn phát triển theo hướng văn minh đô thị.

II. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và xây dựng

Đảng:a) Điều kiện tự nhiên:Huyện Đơn Dương nằm ở phía Đông của tỉnh Lâm Đồng, cách thành phố

Đà Lạt 30 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 300 km có ranh giới phía Tây và phía Tây Bắc giáp với Thành phố Đà Lạt; phía Nam và Tây Nam giáp với huyện

2

Page 3: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

Đức Trọng; phía Bắc giáp huyện Lạc Dương; phía Đông giáp huyện Ninh Sơn – tỉnh Ninh Thuận.

Huyện có tổng diện tích tự nhiên 61.032ha. Trong đó, diện tích đất sản xuất nông nghiệp 17.510 ha, diện tích gieo trồng 32.000 ha/năm; diện tích đất lâm nghiệp 38.967 ha. Toàn huyện có 10 đơn vị hành chính gồm 08 xã và 02 thị trấn; trong đó có 03 xã và 14 thôn đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135, 01 xã nghèo và 16 thôn nghèo theo Nghị quyết 30a. Dân số toàn huyện là 99.796 người, đồng bào dân tộc thiểu số là 30.220 người chiếm 30% dân số toàn huyện.

b. Về Kinh tế - Xã hội, An ninh quốc phòng, Xây dựng Đảng giai đoạn 2010-2015:

* Kết quả thực hiện các tiêu chí về kinh tế:- Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt 15,1% ( kế

hoạch 15 – 16%), trong đó lĩnh vực nông – lâm – thủy sản tăng 9,5% (KH 8%), công nghiệp – xây dựng tăng 20,2% (KH 27%), dịch vụ tăng 22,2% (KH 22%).

- GRDP bình quân/người đến năm 2015 đạt 48 triệu đồng, gấp 2,8 lần so với năm 2010, bằng 114,2% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (42 triệu đồng).

- Cơ cấu kinh tế : Tỷ trọng ngành nông – lâm - thủy sản 55,1% ( kế hoạch 56%), công nghiệp – xây dựng 13,9% ( kế hoạch 15%), dịch vụ 31% ( kế hoạch 29%).

- Thu ngân sách hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch đề ra, bình quân hàng năm vượt trên 10% kế hoạch.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn đến năm 2015 đạt 1.522 tỷ đồng, tăng bình quân 19,9%/năm và so với GRDP bình quân hàng năm đạt 37% (kế hoạch 23%).

* Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về xã hội:

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,28% giảm 0,18% so với năm 2010 (1,46%); tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi còn 13,2 % giảm 4,3% so với năm 2010 (17,5%).

- Tỷ lệ hộ nghèo còn 2,24% (kế hoạch 3%) năm 2011 là 11,47 %; trong đó hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số còn 4,96% (kế hoạch 10%) năm 2011 là 29,29%.

- Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa đạt 81,4%, thôn, khu phố văn hoá đạt 94,28%, cơ quan đạt danh hiệu văn hóa đạt 90%.

- Hàng năm đã thực hiện giải quyết việc làm mới cho gần 700 lao động ( kế hoạch 500 lao động); tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 32,3%.

- Duy trì phổ cập mầm non 5 tuổi, Tiểu học, THCS đối với 10/10 xã, thị trấn; đến năm 2015, toàn huyện có 30 trường đạt chuẩn Quốc gia đạt 63,8 %, tăng 16 trường so với 2010.

3

Page 4: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt ở mức 56,8%.

- Tỷ lệ dân số được dùng nước sạch hợp vệ sinh đạt 95% so với 2010 là 87%.

* Chỉ tiêu về quốc phòng, an ninh: giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, không để xảy ra “điểm nóng” về an ninh, trật tự.

* Chỉ tiêu Xây dựng Đảng: Hàng năm phát triển trên 100 đảng viên; có trên 60% số tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh, không có tổ chức cơ sở Đảng yếu kém; 100% thôn, tổ dân phố và các trường học có chi bộ.

2. Thuận lợi- Huyện có lợi thế về đất đai, khí hậu, nguồn nhân lực để đẩy mạnh sản

xuất, phát triển kinh tế - xã hội.- Nghị quyết 26/NQ-TW ngày 05/08/2008 của Ban chấp hành Trung ương

(khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là chủ trương đúng đắn, phù hợp nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, được đông đảo nhân dân hưởng ứng tích cực.

- Có sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Sở, Ban, Ngành của tỉnh.

- Quá trình chỉ đạo và tổ chức thực hiện chặt chẽ, đồng bộ, có bước đi phù hợp phát huy được sự đồng thuận và vai trò chủ thể của nhân dân.

- Huyện ủy, HĐND, UBND huyện đã có sự chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, có sự tham gia tích cực của mặt trận và các đoàn thể, sự tham mưu của các cơ quan chuyên môn đã tạo ra được phong trào phát triển toàn diện ở các xã; sự chủ động thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở các xã.

- Nguồn lực đầu tư có trọng tâm,trọng điểm, nhất là các xã điểm, xã ưu tiên hoàn thành trong giai đoạn 2010-2015.

- Chương trình xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào trên toàn huyện và được sự đồng thuận, hưởng ứng tích cực của người dân, vai trò chủ thể của nhân dân được phát huy. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng thụ”. Các địa phương tự huy động vốn xây dựng cơ sở hạ tầng như làm hội trường, đường, làm mương thoát nước, hệ thống điện chiếu sáng đường ngõ xóm và hạ thế điện phục vụ sản xuất.

- Công tác phát triển sản xuất trong những năm qua có những chuyển biến tích cực, thu nhập bình quân đầu người năm sau cao hơn năm trước trên 25% (năm 2015 so với năm 2010 tăng 2,8 lần). Đây là điều kiện thuận lợi để thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới.

3. Khó khăn

4

Page 5: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

a) Cơ sở hạ tầng tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng chưa thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của sản xuất.

b) Thị trường tiêu thụ sản phẩm nhất là hàng nông sản đã mở rộng trong và ngoài nước, tuy nhiên còn khó khăn, việc liên kết sản xuất và tiêu thụ còn khó khăn.

c) Việc huy động nguồn lực thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở một số vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc chưa đều khắp.

III. KẾT QUẢ CHỈ ĐẠO, TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN XÂY DỰNG HUYỆN NÔNG THÔN MỚI

1. Công tác chỉ đạo, điều hành:Ngay từ đầu chương trình, Huyện ủy Đơn Dương đã ban hành Quyết định số

474-QĐ/HU ngày 30/11/2009 vê việc thành lập Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Đơn Dương có 29 thành viên. Đồng chí Bí thư Huyện ủy làm Trưởng ban, đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm Phó Trưởng ban. Đến năm 2012 để đảm bảo cho công tác chỉ đạo đã tiến hành kiện toàn Ban chỉ đạo có thêm các đồng chí Phó Bí thư - chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm Phó Trưởng ban. Trong quá trình thực hiện chương trình, do yêu cầu công tác cán bộ và nội dung công việc đã tiến hành kiện toàn 4 lần. UBND huyện Đơn Dương đã ban hành Quyết định số 845/QĐ-UBND ngày 04/11/2009 về việc thành lập tổ công tác xây dựng chương trình nông thôn mới có 10 thành viên do đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm tổ trưởng, Trưởng phòng Nông nghiệp & PTNT làm tổ phó. Đến năm 2013, thành lập 03 tổ công tác do các đồng chí Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND huyện làm tổ trưởng.

Trong quá trình chỉ đạo thực hiện thí điểm xây dựng nông thôn mới tại xã Ka Đô và 4 xã ưu tiên, Ban Chỉ đạo huyện đã rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo và điều hành. Trước hết, tổ chức hội nghị quán triệt đến từng đơn vị, cán bộ, đảng viên xem việc xây dựng nông thôn mới cũng là nhiệm vụ chính trị tại đơn vị và giao nhiệm vụ cho các phòng, ban, đoàn thể cùng các đơn vị chủ động phối hợp với các xã triển khai lập quy hoạch, xây dựng đề án đặc biệt là xây dựng đề án phát triển sản xuất. Ban chỉ đạo phân công các đồng chí Ủy viên Ban thường vụ huyện ủy và thành viên Ban chỉ đạo phụ trách trực tiếp các xã; chỉ đạo mỗi Đảng bộ, chi bộ trực thuộc huyện ủy xây dựng nội dung, lộ trình thực hiện cùng chung sức xây dựng nông thôn mới; phân bổ nguồn lực hỗ trợ trực tiếp đến các xã.

Công tác xây dựng và thẩm định, phê duyệt đề án, quy hoạch của các xã được thực hiện trong năm 2010 và 2011. Chỉ đạo cắm mốc và công khai điều lệ quy hoạch trong năm 2013.

Định kỳ tổ chức giao ban các thành viên Ban chỉ đạo, kiểm tra tiến độ thực hiện và giải quyết các nội dung phát sinh thuộc thẩm quyền và đề xuất Ban chỉ đạo tỉnh xem xét giải quyết những nội dung vượt thẩm quyền. 6 tháng và cuối năm tiến hành thẩm định công nhận tiêu chí nông thôn mới ở các xã và đề ra kế hoạch của năm tiếp theo.

5

Page 6: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

2. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấna) Công tác tuyên truyền:Xác định công tác tuyên truyền, vận động trong nhân dân là khâu then chốt để

huy động tổng hợp sức mạnh của toàn dân cùng hệ thống chính trị thực hiện thành công xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Công tác tuyên truyền, vận động đã được chú trọng và đẩy mạnh, triển khai rộng khắp từ huyện đến cơ sở bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng như tổ chức lễ phát động, xây dựng các chuyên mục Đài phát thanh, truyền hình huyện, tổ chức các hội thi về tìm hiểu chương trình xây dựng nông thôn mới… Các phong trào thi đua “Dân vận khéo trong xây dựng nông thôn mới”; "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, gắn với xây dựng nông thôn mới"; “Lực lượng vũ trang chung sức xây dựng nông thôn mới”; “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”; "Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới"; phụ nữ với phong trào "Gia đình 5 không 3 sạch"... được duy trì và đẩy mạnh.

Bằng nhiều hình thức tuyên truyền, vận động, chương trình trên địa bàn huyện đã có chuyển biến tích cực, nhận thức của cấp uỷ, chính quyền cơ sở và người dân được nâng cao, người dân đã nhận rõ lợi ích và trách nhiệm trong thực hiện Chương trình, tự giác tham gia xây dựng và chỉnh trang nhà cửa, ngõ xóm, đóng góp bằng tiền, đất đai, ngày công để xây dựng đường giao thông nông thôn, thuỷ lợi nhỏ, chợ, nước sinh hoạt nông thôn, điện chiếu sáng công cộng, điện sản xuất và các công trình hạ tầng nông thôn khác; mạnh dạn đầu tư và vay vốn tín dụng để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và đời sống, qua đó phong trào xây dựng nông thôn mới đã phát triển rộng khắp toàn huyện.

Ngay từ khi triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới, Ban chỉ đạo huyện đã phát động phong trào thi đua rộng khắp giữa các xã trong huyện, giữa các ban ngành và toàn thể nhân dân. Ngày 21/12/2011 UBND huyện Đơn Dương ban hành Quyết định số 1245/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào “Đơn Dương chung tay xây dựng nông thôn mới” phấn đấu đến cuối năm 2015 có 5 xã và năm 2017 có 7 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Trên cơ sở phong trào thi đua chung của cả huyện, các xã đều tiến hành tổ chức phát động thi đua và các thôn ký kết giao ước thi đua. Qua phong trào thi đua có 2 xã Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen do có thành tích xuất sắc trong chương trình xây dựng nông thôn mới, trong đó xã Quảng Lập là 01 trong 27 xã toàn quốc được khen thưởng công trình phúc lợi trị giá 1 tỷ đồng. Có 57 tập thể, cá nhân được tỉnh, huyện tặng bằng khen, giấy khen và nhiều bằng khen, giấy khen khác về công tác dân vận khéo trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.

b) Công tác đào tạo, tập huấn:Ban Chỉ đạo Chương trình nông thôn mới đã tổ chức các đoàn công tác của

huyện đi nghiên cứu học tập một số mô hình xây dựng nông thôn mới tại các huyện, tỉnh xây dựng nông thôn mới để rút kinh nghiệm và vận dụng tại địa phương. Hàng năm cử các cán bộ cấp huyện, xã tham gia các lớp đào tạo tập huấn công tác xây dựng nông thôn mới do Trung ương, Văn phòng điều phối nông

6

Page 7: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

thôn mới tỉnh tổ chức. Trong giai đoạn 2010 – 2015, huyện đã tổ chức được 15 lớp cho 933 lượt cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới đối tượng là cán bộ xã và thôn của 8 xã trên địa bàn huyện.

Qua các đợt đi trao đổi kinh nghiệm, các lớp tập huấn, các thành viên tham gia đã được chia sẻ kinh nghiệm trong công tác triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới từ các địa phương, trao đổi, đúc kết thêm nhiều kinh nghiệm để thực hiện tốt chương trình tại đơn vị mình; nắm bắt kịp thời một số văn bản mới trong xây dựng nông thôn mới để vận dụng trong quá trình tổ chức thực hiện.

3. Đánh giá kết quả chỉ đạo:Bộ máy tổ chức từ huyện đến xã có sự tham gia của các phòng, ban đảng,

Mặt trận và các đoàn thể chính trị xã hội; có sự phối hợp chặt chẽ, có phân công và làm rõ trách nhiệm của từng đơn vị và cá nhân tham gia nên vận hành được xuyên suốt, giải quyết hiệu quả những vấn đề cấp bách, nảy sinh trong quá trình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

Ủy ban nhân dân huyện, các phòng ban đã kịp thời ban hành văn bản hướng dẫn, triển khai, cụ thể hóa các chính sách của Trung ương và tỉnh; phân công các thành viên theo dõi cùng xã thực hiện đề án, phân bổ vốn kịp thời có trọng điểm ngay sau khi đề án được phê duyệt.

Công tác luân chuyển cán bộ và bố trí cán bộ trẻ có đủ năng lực và trình độ đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong xây dựng nông thôn mới, phát huy được tính sáng tạo và thực hiện tốt kế hoạch, đề ra những giải pháp, công tác kiểm tra giám sát, đánh giá hiệu quả các công trình đầu tư trên địa bàn.

Tại cơ sở, cán bộ, đảng viên sinh hoạt nơi cư trú thể hiện rõ vai trò gương mẫu, nòng cốt trong công tác vận động quần chúng, cùng tham gia đóng góp, chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm, hỗ trợ nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới và trong phát triển sản xuất. Từ vai trò tiên phong của đảng viên đã góp phần tích cực trong các phong trào thi đua, làm gương để nhân dân tích cực tham gia bàn bạc, thực hiện những nội dung xây dựng nông thôn mới.

4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện (2010 -2014):

Tổng vốn nguồn lực huy động xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 2010 - 2014 là 4.311.140 triệu đồng, trong đó:

- Ngân sách nhà nước: 358.212 triệu đồng, chiếm 8,3%:+ Ngân sách Trung ương: 168.292 triệu đồng (chiếm 46,93% ngân sách

nhà nước);+ Ngân sách tỉnh: 95.969 triệu đồng (chiếm 26,8% ngân sách nhà nước);+ Ngân sách huyện: 93.951 triệu đồng (chiếm 26,27% ngân sách nhà

nước);

7

Page 8: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

- Doanh nghiệp: 28.190 triệu đồng, chiếm 0,66 %.- Nhân dân đóng góp: 73.056 triệu đồng, chiếm 20,39% vốn ngân sách nhà

nước và bằng 1,7% tổng nguồn lực huy động, chưa tính phần dân hiến đất, hoa màu, vật kiến trúc và không tính phần nhân dân bỏ vốn đầu tư vào phát triển sản xuất, xây dựng, chỉnh trang nhà cửa.

- Vốn vay tín dụng: 3.851.682 triệu đồng, chiếm 89,34 %.IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ

NÔNG THÔN MỚI:1. Đánh giá chung:1.1. Đối với các xãTổng số xã trên địa bàn huyện là 08 xã: Lạc Xuân, Lạc Lâm, Đạ Ròn, Ka

Đô, Quảng Lập, Pró, Ka Đơn, Tu Tra. Trong đó, có 1 xã điểm là xã Ka Đô và 4 xã ưu tiên.

Biểu 2: Tiến độ thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới qua các năm

XãNăm

Lạc Xuân

Lạc Lâm

Đạ Ròn Ka Đô Quảng

Lập Pró Ka Đơn Tu Tra

2010 4 9 3 5 7 2 5 2

2011 7 11 3 9 11 3 8 5

2012 9 14 7 11 15 6 12 6

2013 15 19 12 16 19 10 16 10

2014 19 19 14 19 19 15 19 14

6/2015 19 19 19 19 19 17 19 19

1.2. Kết quả thực hiện tiêu chí huyện nông thôn mới:- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định là 7/8 xã, đạt 87,5%: Lạc

Xuân, Lạc Lâm, Đạ Ròn, Ka Đô, Quảng Lập, Ka Đơn, Tu Tra.

- Số xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới là 1/8 xã, chiếm 12,5% là xã Pró đạt 17/19 tiêu chí, còn lại 02 tiêu chí là giao thông và nhà ở dân cư đã đạt tỷ lệ trên 75% so với quy định.

2. Kết quả cụ thể:

2.1. Công tác quy hoạch:

a. Kết quả:

Trước 2010, công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch chỉ mới được thực hiện tại 02 thị trấn Thạnh Mỹ và D’Ran; từ khi thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, huyện đã có chủ trương thực hiện lập và phê duyệt quy hoạch 08 xã trên địa bàn huyện.

8

Page 9: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

Qua 5 năm thực hiện, công tác quy hoạch đã đạt được các kết quả sau đây:

- Đối với huyện: đã có các quy hoạch như quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch giao thông vận tải, quy hoạch thương mại dịch vụ du lịch, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch mạng lưới trường lớp, Quy hoạch về thủy lợi.

- Đối với xã: Đã có 08/08 xã hoàn thành quy hoạch chung, trong đó có quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất; đã xây dựng Quy chế quản lý theo quy hoạch, tổ chức công khai quy hoạch và cắm mốc quy hoạch. Có 7/8 xã đã hoàn thành quy hoạch chi tiết.

Trên cơ sở quy hoạch đã được duyệt hàng năm xem xét điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển đối với quy hoạch đã được phê duyệt đồng thời tiếp tục tiến hành quy hoạch phân khu (quy hoạch chi tiết), tiến hành cắm mốc giới ngoài thực địa (mốc ranh giới, mốc tim đường và mốc chỉ giới đường đỏ) theo quy hoạch chung của 08 xã và tiến hành lập đồ án phân loại đô thị đối với 02 thị trấn Thạnh Mỹ và Dran.

Đến năm 2014, công tác cắm mốc hoàn thành 8/8 xã và 02 thị trấn. Các địa phương đã thực hiện nghiêm việc công khai quy hoạch và quản lý theo quy hoạch được duyệt.

b. Công tác chỉ đạo điều hành:

Ban chỉ đạo huyện đã xác định công tác quy hoạch phải thực hiện sớm, làm cơ sở để xây dựng hạ tầng, bố trí dân cư và phát triển sản xuất. Do vậy, ngay từ đầu triển khai đề án đã mời đơn vị tư vấn phối hợp cùng các ban ngành huyện và xã triển khai công tác quy hoạch. Trong quá trình thực hiện, công tác quy hoạch của từng xã được sự góp ý của Ban chỉ đạo huyện để bảo đảm các quy hoạch ở xã phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành ở huyện.

Trong chỉ đạo thực hiện công tác quy hoạch, huyện quán triệt nội dung giao thông, thủy lợi, trường học, phát triển sản xuất…. cần kết nối từ xã đến với huyện….để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp tập trung để đầu tư hạ tầng như giao thông nội đồng, thủy lợi. Quy hoạch điểm sinh hoạt văn hóa gắn với cụm dân cư nông thôn nhằm tránh đầu tư tràn lan, hiệu quả thấp, lãng phí. Quy hoạch khu, cụm công nghiệp hài hòa với các khu dân cư đảm bảo môi trường.

Chỉ đạo các xã cùng đơn vị tư vấn và các đơn vị có liên quan tổ chức nhiều cuộc hội thảo lấy ý kiến của chính quyền địa phương nhân dân, những người lớn tuổi có kinh nghiệm sinh sống tại địa phương.

2.2.Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu (từ tiêu chí 2 đến tiêu chí 9)

a. Kết quả chung: các tiêu chí đều đạt

Trước khi xây dựng nông thôn mới, cơ sở hạ tầng của huyện Đơn Dương đã có nền tảng tương đối cơ bản. Tuy nhiên, theo QĐ 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì chưa đạt vì các công trình thủy lợi, giao thông xây dựng lâu năm nay

9

Page 10: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

đã xuống cấp; một số tuyến đường giao thông thôn xóm thường mưa lầy, nắng bụi; một số công trình thủy lợi đã hư hỏng không đảm bảo nhu cầu cấp nước cho sản xuất.

Đến nay, các tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng đã hoàn.

b. Kết quả cụ thể: * Giao thông- Toàn huyện có 575 km đường bộ. Trong đó:+ Quốc lộ 20 dài 5 km, quốc lộ 27 dài 30km;+ Đường tỉnh: 55km+ Đường đô thị: 51km+ Đường giao thông nông thôn - giao thông nội đồng dài 434 km - Hiện trạng trước khi xây dựng nông thôn mới (2010):+ Đường trục xã, liên xã đã thảm nhựa 55 km, cấp phối còn tốt 4km (65%), + Đường trục thôn, xóm có 52 km đã được cứng hoá(56%).+ Đường ngõ, xóm có 51 km đã được cứng hoá(35%).+ Đường trục chính nội đồng có 37 km đã được cứng hoá, xe cơ giới đi lại

thuận tiện(36%).Năm 2010, tiêu chí giao thông chưa có xã nào đạt theo bộ tiêu chí quốc gia.- Tình hình thực hiện đến nay:+ Đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt chuẩn theo

cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải là 94,46km chiếm 100%; + Đường trục thôn xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ

Giao thông vận tải là 67,82km chiếm 72%; + Đường ngõ, xóm sạch là 87,63 km cứng hóa chiếm 81% và 100% không

lầy lội vào mùa mưa; + Đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận lợi là

89,49 km chiếm 71%. Số cầu nhỏ được xây dựng mới là 03 cầu và số cầu được cải tạo, nâng cấp

là 05 cầu.Sau 5 năm thực hiện, toàn huyện đã nâng cấp, sửa chữa, làm mới 79 km

đường giao thông. Tiêu chí giao thông từ chỗ chưa có xã đạt thì đến nay đã có 7/8 xã hoàn thành, hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo phục vụ nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa.

* Thủy Lợi

Trên địa bàn huyện Đơn Dương có tổng số 47 công trình để cung cấp nguồn nước tưới phục vụ sản xuất. Trong đó có 10 công trình được đầu tư bằng

10

Page 11: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

các nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước do Trung tâm Quản lý Đầu tư và khai thác thủy lợi tỉnh quản lý; có 25 công trình thủy lợi nhỏ được xây dựng bằng nguồn vốn chương trình đầu tư hỗ trợ thực hiện theo phương châm nhà nước và Nhân dân cùng làm do Trung tâm Quản lý khai thác công trình công cộng huyện và các xã; có 12 công trình nhỏ được xây dựng từ nguồn vốn doanh nghiệp, vốn hộ gia đình do doanh nghiệp, hộ gia đình quản lý khai thác phục vụ sản xuất.

Năm 2010, hệ thống kênh mương, đường ống dẫn nước tưới, tiêu có tổng chiều dài 139,5 km. Trong đó kênh mương đã được kiên cố hóa là 64,7 km (khoảng 46%); kênh mương chưa được kiên cố là 74,8 km thường xuyên sạt lở, bồi lấp khó khăn trong tưới, tiêu.

Huyện đã tập trung thực hiện kiên cố hóa 12.7 km kênh mương và nâng cấp một số công trình đầu mối, nâng tổng số kênh mương đã được kiên cố hóa là 77,4 km (chiếm 68,74%). Ngoài ra, nhân dân cũng đã chủ động sử dụng các nguồn nước khác như đào ao hồ, sử dụng nước từ sông suối, nước ngầm để chủ động cho sản xuất và nhu cầu sinh hoạt.

Sau 5 năm thực hiện, tiêu chí thủy lợi từ chỗ chưa có xã đạt thì đến nay đã có 8/8 xã hoàn thành, diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã chủ động được nước tưới trên 95 %.

* Điện

Hệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản lý và khai thác là Công ty truyền tải điện 4, Đội cao thế Lâm Đồng Điện lực Đơn Dương.

Toàn huyện Đơn Dương đến nay 100% các thôn có điện lưới Quốc gia với tỉ lệ hộ sử dụng điện an toàn, thường xuyên đạt trên 98%, hệ thống điện tương đối đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Số hộ sử dụng điện là 22.251 hộ trong đó: thị trấn là 6.615 hộ và nông thôn là 15.636 hộ.

Về lưới điện phân phối, hầu hết các đường trục trung thế từ trạm 110kV Đơn Dương đã được liên kết với các trạm 110/22kV trong khu vực. Do vậy, độ tin cậy cung cấp điện được nâng cao đáng kể. Sản lượng điện tiêu thụ năm 2010 là 61 triệu kwh, đến năm 2014 đạt 88 triệu kwh; thực hiện tiết giảm đạt 10.836 kwh điện năm 2010, đến năm 2014 tiết kiệm đạt 1,8 triệu kwh điện.

Nhìn chung, khối lượng xây dựng lưới điện trong những năm qua cho thấy việc đầu tư xây dựng lưới điện phân phối cũng đã đáp ứng được nhu cầu phụ tải trên địa bàn huyện. Ngoài ra, nhân dân còn chủ động đầu tư kinh phí để hạ thế 106 km điện để phục vụ sản xuất và lắp đặt 64,1 km điện chiếu sáng.

Tiêu chí Điện duy trì ổn định ở các địa phương.

* Trường học

Toàn huyện có 14 trường mầm non, 21 trường tiểu học, 12 trường Trung học cơ sở, 01 trường THCS Nội trú, 05 trường Trung học phổ thông và 02 trung tâm dạy nghề.

11

Page 12: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

Năm 2010, có 14 trường đạt chuẩn quốc gia và 4 trường đạt chuẩn cơ sở vật chất. Nhìn chung cơ sở vật chất trường học đủ đáp ứng yêu cầu dạy và học cho con em toàn huyện, tuy nhiên vẫn còn một số trường chưa chuẩn.

Đến nay toàn huyện có 41 trường đạt chuẩn cơ sở vật chất, trong đó có 30 trường đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt 63,8%.

Đầu tư xây dựng từ năm 2009 đến nay 105 phòng học, 12 phòng thí nghiệm thực hành. 8 khu văn phòng, 45 nhà vệ sinh, tất cả các trường có cổng và hàng rào, 5000 bộ bàn ghế 2 chỗ ngồi.

Bậc học mầm non tổ chức học bán trú 103/107 lớp ( 96%), bậc tiểu học tổ chức học 2 buổi/ngày 291/308 lớp ( 94%), 11/12 trường THCS có phòng thí nghiệm thực hành và có 4 trường tổ chức học 2 buổi/ngày.

Sau 05 năm thực hiện, tiêu chí trường học từ chỗ có 1/8 xã đạt thì đến nay đã có 8/8 xã đạt.

* Cơ sở vật chất văn hóa

Bằng nguồn vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và đóng góp của người dân, cùng với việc thực hiện xã hội hóa đã xây dựng được nhiều công trình văn hóa như sân bóng đá mini, sân thể thao đa năng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa thể thao của người dân.

Huyện đã tập trung xây dựng cơ sở vật chất văn hóa của xã, thôn. Từ đó đã tạo điều kiện cho nhân dân các dân tộc có nơi vui chơi giải trí, sinh hoạt cộng đồng và các hoạt động khác của địa phương, góp phần nâng cao vật chất tinh thần của nhân dân.

Hiện nay huyện có 69 công trình văn hóa bao gồm 01 trung tâm Văn hóa thể thao huyện, 01 khu du lịch sân Gôn, 02 Đình di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh, 08 sân bóng đá xã, 12 sân bóng đá mi ni, 45 sân bóng chuyền…

Phong trào thể dục, thể thao được triển khai thực hiện rộng khắp, được chi bộ, chính quyền các cơ quan, đơn vị quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, thu hút đông đảo cán bộ công chức viên chức và các tầng lớp nhân dân tham gia.

Ngoài ra, phong trào thể dục dưỡng sinh, thể dục buổi sáng thu hút được nhiều lứa tuổi tham gia; các câu lạc bộ võ thuật duy trì luyện tập thường xuyên.

Trong 5 năm đã xây dựng 5 nhà văn hóa xã và 24 nhà văn hóa thôn. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa từ chỗ chưa có xã đạt thì đến nay đã có 8/8 xã cơ bản hoàn thành.

* Chợ nông thôn:

Năm 2010, trên địa bàn huyện có 3/8 xã có chợ cơ bản đáp ứng được yêu cầu của Bộ tiêu chí. Qua nhiều năm, hệ thống chợ, cửa hàng tiện ích trên địa bàn huyện được đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa. Huyện đã tập trung chỉnh trang, nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới thêm chợ nông thôn ở xã. Công tác tổ chức, quản lý các chợ được đảm bảo; 100% chợ có ban quản lý, nội quy, quy chế hoạt động

12

Page 13: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

đúng theo quy định. Đến nay, toàn huyện có 09 chợ, trong đó có 02 chợ thị trấn, 3 chợ hạng 2 và 4 chợ hạng 3 ở xã cùng với hệ thống các cửa hàng, tạp hoá trải rộng khắp các xã, thị trấn góp phần phụct vụ tốt nhu cầu mua sắm của người dân.

Sau 5 năm thực hiện, tiêu chí chợ nông thôn từ chỗ có 3 xã đạt thì đến nay đã có 8/8 xã đạt, chợ nông thôn đáp ứng được nhu cầu giao thương, tiêu thụ sản phẩm của người dân.

* Bưu điện

Mạng lưới điện thoại và internet đã phủ kín trên địa bàn huyện đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu truy cập thông tin và thông tin liên lạc của người dân. Huyện chủ trương thực hiện đa dạng hóa hoạt động nhằm phát huy tốt hiệu quả hoạt động của các điểm Bưu điện công cộng. Toàn huyện có 3.576 điểm truy cập internet, 100% số xã và 100 % số thôn trên địa bàn huyện đường truyền Internet băng thông rộng (ADSL) đã được đầu tư đến từng nơi.

Tiêu chí Bưu điện được giữ vững trên toàn huyện.

* Nhà ở dân cư

Năm 2010, khi bắt đầu thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, UBND huyện đã triển khai rà soát tình hình nhà ở, nhà tạm trên địa bàn; 10 xã, thị trấn đều còn nhà tạm, nhà dột nát với 731 căn; Nhà ở đạt chuẩn Bộ xây dựng là 13.919 nhà đạt 60%.

Qua chương trình xây dựng nông thôn mới, Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới huyện phối hợp cùng UBMTTQ Việt Nam huyện và các đoàn thể vận động người dân sửa chữa, chỉnh trang nhà cửa đảm bảo tiêu chí 3 cứng. Thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa từ chương trình chung sức do tỉnh và huyện phát động đến nay đã đã xóa được trên 500 căn nhà tạm, nhà đột nát. Ngoài ra, nhân dân đã chủ động làm mới, chỉnh trang, nâng cấp nhà cửa. Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng là 98%.

Sau 5 năm thực hiện, tiêu chí nhà ở dân cư từ chỗ chưa có xã đạt thì đến nay đã có 7/8 xã đạt.

c. Công tác chỉ đạo điều hành:

- Trong quá trình thực hiện các dự án, công tác khó khăn nhất vẫn là giải phóng mặt bằng, huy động vốn trong nhân dân. Từ sự phân công trách nhiệm cán bộ đảng viên, đoàn viên và hội viên nêu cao tính tiên phong, gương mẫu trong việc hiến đất, vật kiến trúc, hoa màu, nhân dân đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương thức nhân dân làm, nhà nước hỗ trợ theo thiết kế mẫu, dự toán do UBND tỉnh ban hành (Quyết định số 1429/QĐ-UBND ngày 01/7/2011 về việc phê duyệt đề án phát triển đường giao thông nông thôn phục vụ chương trình xay dựng nông thôn mới). 100% hộ dân có đường đi qua nhà đều hiến đất, đóng góp hàng ngàn ngày công để dọn vệ sinh, đóng góp tiền để bắt điện đường và trả tiền điện chiếu sáng trong các khu dân cư.

13

Page 14: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

- Trong thi công dự án hạ tầng, Ban chỉ đạo huyện đã chỉ đạo các Đảng ủy và Ban quản lý các xã chủ động giao cho người dân thực hiện (đối với công trình nhân dân làm nhà nước hỗ trợ) hoặc phối hợp với các phòng ban, các đơn vị tư vấn, các đơn vị thi công triển khai thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, do nhà nước đầu tư; không được dàn đều các dự án mà tham vấn ý kiến của cộng đồng dân cư để xác định thứ tự công trình ưu tiên sau khi được phân bổ vốn. Định kỳ 3 tháng, Tổ công tác giúp việc huyện tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các công trình hạ tầng, tiến độ giải ngân kinh phí để kịp thời tham mưu UBND huyện chỉ đạo những nội dung bị vướng về thủ tục, kết cấu, tiến độ.

- Ban chỉ đạo huyện thành lập đoàn kiểm tra công tác quản lý các dự án đầu tư và chất lượng các công trình xây dựng. Qua công tác kiểm tra, kịp thời nhắc nhở, điều chỉnh các dự án đảm bảo tiến độ thi công, an toàn, đạt chất lượng cao.

- Tổ chức cho các cán bộ chủ chốt của xã, thôn tham gia góp ý thiết kế mẫu đường giao thông nông thôn, hội trường thôn… và tùy vào đặc điểm từng địa phương chọn mẫu thích hợp nhất trong triển khai thực hiện.

- Tranh thủ nguồn tài trợ từ nước ngoài thông qua các tổ chức và chương trình như JICA, LIFSAP, QSEAP, …để tiếp tục đầu tư hạ tầng như quầy thực phẩm tươi sống, sản xuất rau an toàn, giao thông, thủy lợi …

2.3. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân nông thôn (từ tiêu chí 10 đến tiêu chí 13)

a. Kết quả chung: các tiêu chí đều đạt

* Nông nghiệp

Nhằm đẩy mạnh chương trình nông thôn năm 2010, UBND huyện Đơn Dương đã ban hành Kế hoạch 123/KH-UBND ngày 27/9/2010 về thực hiện chương trình nông nghiệp công nghệ cao giai đoạn 2011-2015.

Thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 11/5/2011 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hàng năm huyện Đơn Dương đều tiến hành sơ kết và xây dựng kế hoạch cụ thể về chương trình nông nghiệp công nghệ cao cho năm tiếp theo.

Đối với các xã: tất cả 8 xã đã lập Đề án phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân và được UBND huyện phê duyệt.

- Về trồng trọt: huyện đã tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát huy thế mạnh của địa phương chú trọng phát triển cây trồng có liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm như rau, hoa. Trong 5 năm đã chuyển dịch 1.178 ha đất lúa, bắp hiệu quả thấp sang trồng cây trồng mới có giá trị, nâng thu nhập của diện tích này bình quân từ 30 triệu/ha lên 150 triệu/ha

- Về chăn nuôi: đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định, công tác phòng chống dịch bệnh luôn được quan tâm kiểm soát. Áp dụng công nghệ cao trong chăn nuôi ở tất cả các khâu.

14

Page 15: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

Năm 2010, tổng diện tích rau, hoa ứng dụng kỹ thuật công nghệ cao là 2000 ha chiếm 23,5%. Đàn bò sữa 2542 con, trong đó bò sữa trong nhân dân là 1.315 con.

Đến nay tổng diện tích rau, hoa ứng dụng kỹ thuật công nghệ cao là 6.260 ha chiếm tỷ lệ trên 72%, tăng gấp 3 lần so với năm 2010. Sản xuất rau, hoa theo hướng công nghệ cao đạt kết quả trên cả 3 lĩnh vực: về nhận thức, về giá trị sản xuất và nhân rộng mô hình. Đàn bò sữa toàn huyện xấp xỉ 10.000 con tăng 4 lần so với năm 2010, trong đó bò sữa trong nhân dân 7.000 con, chiếm tỷ lệ 70 % tổng đàn bò sữa. Năng suất sữa bình quân trên 6 tấn/chu kỳ. Trên 90% hộ chăn nuôi đã ứng dụng máy vắt sữa, 100% chuồng trại đảm bảo yêu cầu. Đàn bò sữa phát triển trên 3 lĩnh vực: tăng quy mô đàn, mở rộng địa bàn và đối tượng chăn nuôi.

Giá trị sản xuất bình quân trên 1ha đất sản xuất nông nghiệp năm 2010 đạt 76 triệu đồng/ha/năm, đến nay đạt trên 150 triệu đồng tăng gấp đôi so với năm 2010; đặc biệt những mô hình rau hoa công nghệ cao giá trị sản xuất từ 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng/ha.

* Lâm nghiệp:

- Công tác trồng rừng, trồng cây phân tán được triển khai hàng năm.Thời gian qua các tập thể, cá nhân đã phát động trồng cây, trồng rừng trên địa bàn huyện với số lượng 215.293 cây các loại đạt 97,6% kế hoạch; độ che phủ rừng theo kiểm kê 2014 đạt 56,8%.

- Trên địa bàn huyện đến thời điểm hiện tại có 22 đơn vị chủ rừng.Trong đó: có 02 đơn vị chủ rừng được Nhà nước giao rừng và đất lâm nghiệp, 20 đơn vị chủ rừng ngoài Nhà nước thuê rừng và đất lâm nghiệp phục vụ cho việc trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng, kinh doanh du lịch dưới tán rừng với diện tích 5.005 ha. Có trên 27.000 ha rừng được giao khoán quản lý bảo vệ cho 926 hộ, trong đó có 816 hộ đồng bào dân tộc thiểu số.

Từ việc thu hút đầu tư trong lĩnh vực lâm nghiệp đã tạo thêm việc làm, thu nhập cho người dân sống gần rừng và ven rừng có thu nhập chính đáng từ rừng, làm giàu chính đáng từ kinh tế rừng.

b. Kết quả cụ thể:

* Thu nhập

Qua thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển sản xuất đã giúp thu nhập của người dân tăng lên. Trước khi xây dựng đề án nông thôn mới thu nhập bình quân đầu người đạt từ 16,4 triệu đồng/năm (năm 2010), đến nay thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện là 48 triệu đồng/năm tăng xấp xỉ 3 lần so với trước khi xây dựng đề án.

* Hộ nghèo

Trong những năm qua, các chính sách an sinh xã hội được quan tâm, chú trọng. Hàng năm huyện Đơn Dương đều triển khai thực hiện kế hoạch giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a. Năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo chung

15

Page 16: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

trên toàn huyện là 11,47%. Năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm còn 2,24%; trong đó giảm từ 29,29% năm 2011 xuống dưới 4,96%. Năm 2015 dự kiến tỷ lệ hộ nghèo là 1,5% trong đó đồng bào dân tộc là 3%.

* Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên:

Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động cho người lao động đạt được quan tâm đúng mức, đề ra các chính sách hỗ trợ cho công tác dạy nghề, đồng thời tăng cường đầu tư nhiều mặt và từng bước xã hội hóa công tác đào tạo nghề, có các chính sách hỗ trợ cho người lao động tham gia xuất khẩu. Trong đó công tác tuyên truyền được đặc biệt quan tâm đã góp phần nâng cao nhận thức của người dân nhất là người nghèo, người cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tham gia các lớp đào tạo nghề đặc biệt là các lớp nghề dành cho lao động nông thôn. Từng bước đổi mới phương pháp đào tạo, linh động mở các lớp dạy nghề tận thôn, khu phố tạo mọi điều kiện cho người lao động tham gia học nghề đạt kết quả tốt. Chất lượng đào tạo đạt kết quả cao, đặc biệt nghề trồng trọt, chăn nuôi – thú y; phần lớn đã biết ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và có nhiều hộ gia đình đã trở thành những hộ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi giỏi tại địa phương đem lại thu nhập cao sau đào tạo.

Công tác xuất khẩu lao động đã từng bước được quan tâm đúng mức. Người lao động đã tham gia xuất khẩu lao động đem lại thu nhập khá ổn định, trang bị tay nghề, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

Đến nay có 50.573/54.379 người trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên trên địa bàn huyện chiếm 93%. Số lao động qua đào tạo là 16.313 lao động chiếm 32,3 % người có việc làm thường xuyên.

Ngoài ra, đã thu hút hàng ngàn lao động từ các địa phương khác đến tham gia quá trình sản xuất kinh doanh tại huyện.

* Hình thức tổ chức sản xuất:

Năm 2010 toàn huyện có 01 tổ hợp tác, 01 hợp tác xã và 38 trang trại chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.

Đến nay, trên địa bàn huyện có 11 hợp tác xã, trong đó có 07 hợp tác xã nông nghiệp, 4 hợp tác xã chăn nuôi bò sữa, 14 tổ hợp tác hoạt động đạt hiệu quả. Các xã, thị trấn đều có các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã hoạt động tốt đáp ứng các nhu cầu cung ứng các sản phẩm đầu vào và thu mua nông sản cho xã viên. Các HTX, THT điển hình như THT Suối Thông B2 – Đạ Ròn, HTX nông lâm súc Phi Vàng…Phát triển thêm 27 trang trại nâng tổng số trang trại trên toàn huyện là 65 trang trại.

Từ chỗ chưa có xã nào đạt, hiện nay 8/8 xã đều đạt về tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất.

c. Công tác chỉ đạo điều hành:

* Trong chỉ đạo phát triển sản xuất:

16

Page 17: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

Là huyện nông nghiệp, Huyện Đảng bộ xác định nông nghiệp công nghệ cao là một trong năm chương trình trọng tâm của huyện. Theo đó, hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở đã chỉ đạo và tập trung mọi nguồn lực để tổ chức thực hiện chương trình.

Từ việc quan tâm tạo môi trường đầu tư tốt như xây dựng cơ sở hạ tầng nhất là giao thông thuận lợi cho việc đi lại, đảm bảo cung ứng đủ điện để sản xuất. Năm 2010, hàng năm UBND huyện đã tranh thủ nhiều nguồn vốn của địa phương, trung ương cũng như các nguồn vốn khác để tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất từ giao thông, thủy lợi cũng như các công trình hạ tầng khác.

Trong quá trình chỉ đạo thực hiện, Ban chỉ đạo huyện đã vận dụng nhiều chính sách do tỉnh ban hành. Để phát triển sản xuất, huyện chủ động phối hợp cùng với các doanh nghiệp thực hiện các hợp đồng cung ứng giống, vật tư sản xuất cũng như bao tiêu sản phẩm đảm bảo có lợi, tạo tâm lý an tâm cho nông dân khi đầu tư sản xuất.

Chỉ đạo các đơn vị có liên quan phối hợp với các đơn vị dạy nghề, các ban ngành cấp tỉnh thường xuyên tổ chức tuyên truyền, tập huấn chuyển giao kỹ thuật, xây dựng mô hình, tham quan học tập kinh nghiệm cho người dân; chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp sang những cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao hơn. Xây dựng chuỗi sản xuất gắn doanh nghiệp với người dân nhằm chuyển giao khoa học, công nghệ, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

* Trong lĩnh vực giải quyết việc làm:

Nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần giảm nghèo và phát triển bền vững, huyện tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, công tác xuất khẩu lao động gắn với giải quyết việc làm của địa phương. Phối hợp với các doanh nghiệp trên cả nước cùng với các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các xã, thị trấn triển khai công tác tư vấn xuất khẩu lao động đến tận thôn, tổ dân phố và tận nhà người lao động.

Ngoài ra, do đặc điểm của huyện Đơn Dương có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, Huyện đã chỉ đạo Trung tâm dạy nghề huyện phối hợp cùng các ngành chuyên môn triển khai chương trình lồng ghép công tác dạy nghề vào các hoạt động cộng đồng dân cư tại địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Định kỳ UBND huyện phối hợp với Sở Giáo dục đào tạo, Sở Lao động thương binh và xã hội kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn phổ cập giáo dục các cấp qua đó chỉ đạo các xã kịp thời điều chỉnh, xây dựng kế hoạch đào tạo. Giao nhiệm vụ cho trường dạy nghề chịu trách nhiệm tuyên truyền, chiêu sinh nhu cầu đào tạo nghề của trường cùng các chính sách hỗ trợ đi kèm.

2.4. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường (từ tiêu chí 14 đến tiêu chí 17).

17

Page 18: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

a. Kết quả chung: các tiêu chí cơ bản đạt

Lĩnh vực văn hóa xã hội, tiếp tục có những chuyển biến tích cực; Giáo dục đào tạo phát triển mạnh cả chất lượng đào tạo, mạng lưới trường lớp vì vậy số trường đạt chuẩn quốc gia tăng khá nhanh và vượt chỉ tiêu đề ra; công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm, mức độ hưởng thụ các dịch vụ y tế của người dân tăng lên. Văn hóa, thông tin, thể thao tiếp tục phát triển đồng bộ trên các lĩnh vực, chú trọng xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; giải quyết việc làm, giảm nghèo nhanh và bền vững, chính sách đối với người có công và an sinh xã hội được bảo đảm.

b. Kết quả cụ thể:

* Giáo dục

Sự nghiệp phát triển giáo dục vào đào tạo, nâng cao dân trí được quy hoạch, đầu tư xây dựng đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập; triển khai đồng bộ các giải pháp, nhất là chất lượng giáo dục toàn diện ở vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; chất lượng phổ cập giáo dục được nâng lên, kỷ cương nề nếp được duy trì tốt.

Xác định công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm là nhiệm vụ cấp bách, lâu dài, gắn liền với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, là giải pháp quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Trong đó, tập trung tăng cường các biện pháp tuyên truyền, vận động dưới nhiều hình thức để nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và hiệu quả thiết thực của công tác đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, do đặc điểm của huyện Đơn Dương có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, phối hợp cùng Trung tâm dạy nghề huyện đã triển khai chương trình lồng ghép công tác dạy nghề vào các hoạt động cộng đồng dân cư tại địa phương.

- Tỷ lệ phổ cập giáo dục THCS có tỉ lệ trên 82,2% .

- Đến nay có 80 % học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học bậc trung học (phổ thông, bổ túc, dạy nghề) tăng 13% so với năm 2010 (67%).

Sau 5 năm thực hiện, tiêu chí giáo dục từ chỗ có 02 xã đạt thì đến nay đã có 8/8 xã đạt.

* Y tế

Trên địa bàn huyện có 01 trung tâm y tế huyện, 3 phòng khám đa khoa khu vực; các xã, thị trấn đều có trạm y tế có đủ các phòng chức năng như máy siêu âm, máy đo điện tim, máy phân tích nước tiểu, máy thử đường huyết đáp ứng được yêu cầu hoạt động chuyên môn, số trạm y tế có bác sĩ đạt 100%, tỷ lệ cán bộ viên chức trạm y tế xã, thị trấn có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên là 100%. Tỷ lệ số giường bệnh đạt 12,29 giường/10.000 dân và số bác sĩ đạt 3,96 bác sĩ/10.000 dân. Có 72 cơ sở hành nghề y dược.

18

Page 19: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

Năm 2010, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế là 43,95%. Năm 2014, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 70%. Từ chỗ chỉ có không có xã nào đạt, đến nay 8/8 xã đều đạt tiêu chí y tế theo Bộ tiêu chí quốc gia.

* Văn Hóa

Trong những năm qua, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước được chuyển tải kịp thời đến người dân. Các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao diễn ra sôi nổi; đời sống văn hóa tinh thần ở cơ sở và trong nhân dân ngày càng phong phú, nhiều giá trị văn hóa truyền thống được phát huy. Công nghệ thông tin, nhất là thông tin đại chúng có bước phát triển phục vụ sản xuất và đời sống. Nhiều phong trào văn hóa có giá trị cụ thể, thiết thực; phát huy được truyền thống văn hóa gia đình, dòng họ, cộng đồng.

Phong trào xây dựng gia đình, thôn, tổ dân phố văn hóa đã được tổ chức, triển khai rộng khắp trên địa bàn, các cấp ủy đảng, chính quyền đã nhận thức đúng đắn hơn về vai trò và tầm quan trọng của phong trào. Phong trào xây dựng gia đình, thôn, tổ dân phố văn hóa là phong trào hợp ý đảng, thuận lòng dân được đông đảo nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện tích cực hưởng ứng và tham gia. Trong đó, chú trọng đa dạng hóa các loại hình sinh hoạt văn hóa như các câu lạc bộ - đội nhóm với nhiều lĩnh vực hoạt động như: các câu lạc bộ, hoa lan cây kiểng, văn nghệ, ca múa thiếu nhi, bóng chuyền... Ngoài ra ở các xã đều có các câu lạc bộ ông bà mẫu mực con cháu thảo hiền, gia đình hạnh phúc, dưỡng sinh... đội bóng chuyền, bóng đá.... Các câu lạc bộ và các đội đều có quyết định thành lập và trong hoạt động đều có xây dựng kế hoạch hoạt động và định kỳ thời gian hoạt động cụ thể.

Hiện nay có 99/105 (94,28%) thôn, tổ dân phố, 19.091/23.443 (81,4%) hộ gia đình và 93/103 (90%) cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hóa.

Các xã, thị trấn, thôn, tổ dân phố đã chủ động bằng các nguồn vốn huy động ở địa phương đã đầu tư tương đối hoàn thiện thiết chế văn hóa ở các thôn, xã. Đặc biệt xã Ka Đô đã kêu gọi tư nhân đầu tư trên 10 tỷ đồng đầu tư khu văn hóa thể thao ở khu trung tâm.

Sau 05 năm thực hiện, tiêu chí văn hóa từ chỗ mới có 4/8 xã đạt thì đến nay đã có 100% xã cơ bản hoàn thành.

* Môi trường:

- Năm 2010:

+ Tỷ lệ hộ dân ở nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 87%

+ Tỷ lệ hộ có đủ 03 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn 84%

+ Tỷ lệ hộ dân có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh 90%

+ Xử lý chất thải rắn: có 05 xã đã có bãi xử lý rác thải tạm thời: xã Lạc Lâm, Quảng Lập, Ka Đô, Ka Đơn, Lạc Xuân, 03 xã chưa có bãi xử lý rác tạm thời.

19

Page 20: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

+ Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa đạt tiêu chuẩn môi trường không đáng kể khoảng 20% (khu vực nông thôn chủ yếu là hoạt động sản xuất nông nghiệp).

+ Nghĩa trang: có 02 nghĩa trang ở xã Lạc Lâm (thôn Hải Dương), Lạc Xuân (thôn Lạc Viên) có quy hoạch và tường bao quanh có quản lý. Các nghĩa trang còn lại sử dụng đúng quy hoạch sử dụng đất.

Tiêu chí môi trường năm 2010 chưa có xã nào đạt theo bộ tiêu chí quốc gia.

- Từ khi bắt đầu chương trình xây dựng nông thôn mới công tác vận động, tuyên truyền được tổ chức thường xuyên, ý thức của cộng đồng dân cư ngày càng được nâng lên. Mỗi xã, thị trấn đều có đơn vị thu gom rác thải, định kỳ có những cuộc phát động được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia như: ngày môi trường thế giới, tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường, tổ chức trồng cây xanh, chỉnh trang diện mạo nông thôn....

Đến nay:

+ Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%; Công tác bảo vệ môi trường luôn là vấn đề được quan tâm, chỉ đạo thường xuyên. Hiện nay công tác thu gom rác thải đang được chú trọng, toàn huyện có 02 xe thu gom rác thải, nhiều tuyến thu gom rác được mở thêm trong các khu dân cư. Tỷ lệ hộ dân thu gom rác đạt 92% so với tổng số dân. Thường xuyên kiểm tra, giám sát về môi trường, thực hiện kiên quyết việc di dời và không bố trí các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất các ngành nghề gây ô nhiễm môi trường nằm xen trong khu dân cư.

+ Thường xuyên tổ chức dọn dẹp vệ sinh, phát quang các tuyến đường. Ra quân nạo vét, tu bổ các tuyến kênh. Thực hiện trồng cây xanh ven các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và giao thông nông thôn.

+ Huyện có 1.237/1.375 cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường (chiếm 90%).

+ Trên địa bàn toàn huyện có trên 25 nghĩa trang. Nghĩa trang liên xã Ka Đô-Pró-Quảng Lập, nghĩa trang xã Lạc Lâm, Lạc Xuân có quy hoạch và tường bao quanh có quản lý. Còn 22 nghĩa trang ở các xã đã hình thành từ trước đáp ứng nhu cầu trong nhân dân cũng đã xây dựng quy chế và quản lý có hiệu quả.

Tiêu chí về môi trường 8/8 xã đã đạt.

c. Công tác chỉ đạo điều hành:

- Trong những năm qua huyện có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh, hình thành khu công nghiệp Ka Đô, sự phát triển của các doanh nghiệp, công ty sản xuất chế biến nông sản… tình hình phát triển chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi bò sữa khá nhanh, do đó áp lực về môi trường ngày càng lớn. Tuy nhiên dưới sự chỉ đạo tập trung Huyện ủy và điều hành của UBND huyện, công tác bảo vệ môi trường luôn được quan tâm không để xảy ra khu vực ô nhiễm nghiêm trọng. Hàng năm, xây dựng kế hoạch kiểm tra xử lý, nước thải, rác thải; có hợp đồng với cơ quan chức năng thu gom xử lý. Lượng chất thải rắn y tế và chất thải nguy hại sau thu gom

20

Page 21: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

được đưa vào xử lý đúng quy định. Trong chăn nuôi quy hoạch rõ vùng chăn nuôi tập trung, vùng có thể mở rộng sản xuất.

- Để tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch đẹp trên địa bàn, huyện đã chỉ đạo các phòng ban huyện cùng các xã đã phối hợp:

+ Triển khai các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường.

+ Tổ chức trồng trên 215.293 cây ( trồng rừng phân tán 164.323 cây, cây phân tán 50.970 cây) với các chủng loại cây như thông 3 lá, bằng lăng, phượng, lim xẹt,…

+ Vận động các cơ quan, đơn vị, khu dân cư, hộ gia đình tiến hành trồng cây xanh, cây cảnh, hoa… trong khuôn viên, dọc các tuyến đường và nơi công cộng.

+ Triển khai thí điểm hệ thống điểm thu gom rác thải, thuốc bảo vệ thực vật. Trang bị bảng thông tin tuyên truyền về công tác bảo vệ thực vật.

- Trong công tác tuyên truyền: Ban chỉ đạo huyện đã phối hợp với Sở Văn hoá - Thể thao - Du lịch, Sở Khoa học – Công nghệ, Văn phòng điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh,… lắp đặt các cụm panô tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới, cung cấp thông tin hoạt động về sản xuất, văn hóa, môi trường, giáo dục… tại các trạm thông tin, bảng tin các thôn, các xã đã trang bị báo đến các thôn vào đầu mỗi sáng.

- Thông qua các hình thức lễ hội, hội thi các cấp từ tỉnh đến huyện và xã, tiếp tục tuyên truyền, vận động, xây dựng ý thức tự chủ trong xây dựng nông thôn mới, xây dựng các hoạt động văn hóa lành mạnh trong cộng đồng dân cư ở nông thôn. Các hội thi, lễ hội với sự tham gia của cán bộ và nhân xã có thể kể đến như hội thi dân vận khéo chính quyền, nông dân sản xuất giỏi…

- Hàng năm, tại các xã có tổ chức ký kết giao ước thi đua giữa các thôn, Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm hoàn thành các tiêu chí về văn hóa - xã hội trong xây dựng nông thôn mới. Qua tổng kết, các thôn đã xây dựng được phong trào thi đua thường xuyên, mang lại tác động lớn trong cộng đồng dân cư .

2.5. Xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh và giữ gìn an ninh trật tự (từ tiêu chí 18 đến tiêu chí 19)

a. Kết quả chung: các tiêu chí đã đạt chuẩn

Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững ổn định. Công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quan tâm lãnh đạo thực hiện nghiêm túc. Việc thực hiện dân chủ ở cơ sở được đẩy mạnh, bảo đảm ngày càng tốt hơn các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân. Công tác dân vận của Đảng và chính quyền được coi trọng; Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, chú trọng hướng về cơ sở; tổ chức nhiều phong trào thi đua yêu nước thiết thực, hiệu quả. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân và tạo sự đồng thuận xã hội.

21

Page 22: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

Công tác xây dựng Đảng được quan tâm đúng mức, tiếp tục đổi mới việc quán triệt, cụ thể hóa, triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng. Kết quả thực hiện Chỉ thị 03-CT-TW của Bộ chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn với xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” Công tác kiểm tra, giám sát được quan tâm, góp phần phòng ngừa vi phạm trong tổ chức đảng, đảng viên, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng, đã tạo những chuyển biến quan trọng về nhận thức, trách nhiệm và ý thức tu dưỡng rèn luyện, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng được nâng cao. Công tác tổ chức, cán bộ được coi trọng và đã đạt được những kết quả khá tốt.

b. Kết quả cụ thể:

* Hệ thống chính trị xã hội vững mạnh

- Tổ chức cơ sở Đảng:

Tổng số tổ chức cở sở Đảng là 39 tổ chức (15 Đảng bộ và 24 Chi bộ thực thuộc Huyện ủy) bao gồm 210 Chi bộ.

Công tác xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh được quan tâm chỉ đạo, năm 2010 có 25 Đảng bộ, chi bộ (đạt 51,1 %); Năm 2012 có 34/47 tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh đạt 72,34%; năm 2013 có 24/39 đạt 61,53; Năm 2014 thực hiện hướng dẫn số 67-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban tổ chức Trung ương và Hướng dẫn số 06-HD/Tu ngày 14/11/2014 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Lâm Đồng việc xét tổ chức cơ sở Đảng hàng năm ở địa phương có tỷ lệ trong sạch vững mạnh không quá 50% nên đến cuối năm 2014 chỉ có 22/29 tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh đạt 56,4%. Phương thức lãnh đạo của Đảng từng bước đổi mới, công tác phát triển Đảng viên được chú trọng, hàng năm có trên 130 quần chúng ưu tú được đứng vào hàng ngũ của đảng, đồng thời chú trọng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Huyện đã quan tâm đến công tác điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển 68 cán bộ công chức lãnh đạo cấp Trưởng, Phó phòng và tương đương; 02 công chức cấp huyện và 10 công chức địa chính cấp xã; điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 85 cán bộ lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp.

Công tác kiểm tra, giám sát có chuyển biến về mặt nhận thức, đã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện một số nhiệm vụ đạt kết quả, đã góp phần ngăn chặn và đấu tranh với các biểu hiện vi phạm điều lệ Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Các Đảng ủy, chi ủy cơ sở triển khai thực hiện quy định số 55-QĐ/TW ngày 10/01/2012 của Ban Bí thư TW Đảng về công tác kiểm tra tổ chức Đảng đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Chủ tịch Hồ Chí Minh của cán bộ, đảng viên, CCVC. Gắn công tác kiểm tra việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào chương trình kiểm tra, giám sát định kỳ của các tổ chức Đảng cơ sở.

22

Page 23: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

- MTTQVN và các đoàn thể:

Trong các năm qua, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể huyện phát động các phong trào thi đua sôi nổi trong toàn huyện xây dựng khối đại đoàn kết trong toàn thể nhân dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phong trào thi đua xây dựng Nông thôn mới tại địa phương. Công tác dân vận thông qua hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và hệ thống chính trị có nhiều chuyển biến tích cực; nội dung, phương pháp vận động quần chúng từng bước được đổi mới; triển khai các nội dung thích hợp với thực tế trong tình hình mới góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tham gia công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện.

- Đội ngũ cán bộ: Tổng số cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn toàn huyện tính đến năm 2015 là 230 người, trong đó:

+ Cán bộ chuyên trách giữ chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ ở cấp xã (gọi chung là cán bộ cấp xã): 116 người ; trong đó, đã có bằng tốt nghiệp và đang đào tạo chuyên môn trình độ trung cấp trở lên là 89 người, tỷ lệ 76.72%; chưa đạt đào tạo chuyên môn là 27 người, tỷ lệ 23.28 % và có 94 người có trình độ trung cấp lý luận chính trị, tỷ lệ 80.17%.

+ Công chức cấp xã: 114 người ; Trong đó có 103 người có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên đạt tỷ lệ 90,35 % và có 49 người có trình độ trung cấp lý luận chính trị đạt tỷ lệ 43%.

Hiện nay tỷ lệ đội ngũ cán bộ không chuyên trách đạt trình độ chuyên môn trung cấp trở lên là 67%.

Sau 5 năm thực hiện, tiêu chí xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội từ chỗ có 2/8 xã đạt thì đến nay đã có 8/8 xã cơ bản hoàn thành.

* An Ninh trật tự

- Công tác bảo đảm an ninh quốc gia được chú trọng. Thường xuyên quan tâm chỉ đạo giải quyết các vấn đề liên quan đến dân tộc, tôn giáo, các tranh chấp, khiếu kiện trong nhân dân. Vì vậy, an ninh quốc gia được bảo đảm.

- Tội phạm về TTXH luôn được kiểm soát và quản lý tốt. Tỷ lệ điều tra khám phá án hàng năm đều vượt chỉ tiêu đề ra.

- Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp đảm bảo TTATGT, qua đó kiềm chế và làm giảm tai nạn giao thông. Trong 5 năm đã xử lý gần 19 ngàn trường hợp vi phạm, phạt tiền trên 11 tỷ đồng. Bên cạnh đó đã chỉ đạo Công an các xã, thị trấn đã tích cực tham gia đảm bảo TTATGT, phát hiện trên 13 ngàn trường hợp vi phạm, phạt tiền gần 5 tỷ đồng. Từ đó tai nạn giao thông được kiềm chế và đẩy lùi, so với 5 năm trước giảm cả trên 3 mặt: số vụ giảm 37/63 (41,3%), số người chết giảm 40/61 (34,4%), số người bị thương giảm 34/60 (43,3%).

- Hàng năm đều tổ chức từ 2 đến 3 đợt phát động phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, tuyên truyền phòng chống tội phạm ở 100% thôn, tổ dân phố và các cơ quan, đơn vị, trường học, thu hút đông đảo người tham gia.

23

Page 24: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

- Từ năm 2010 đến nay tình hình ANTT ở các xã luôn được giữ vững ổn định, phong trào toàn dân BVANTQ có 100% xã, thị trấn, cơ quan đạt khá về ANTT trở lên và được công nhận đạt chuẩn về ANTT (theo Thông tư 23/BCA).

Sau 05 năm thực hiện, tiêu chí an ninh trật tự xã hội từ chỗ có 5/8 xã đạt thì đến nay đã có 8/8 xã hoàn thành.

c. Công tác chỉ đạo, điều hành:

Thường xuyên phân công cán bộ phối hợp với chính quyền cơ sở nắm bắt diễn biến tình hình an ninh trật tự ở những vùng trọng điểm. Triển khai tốt công tác bảo đảm an ninh nội bộ, duy trì tốt chế độ trực chỉ huy, trực sẵn sàng chiến đấu. Thực hiện tốt chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, giảm thiểu tai nạn giao thông. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc phát triển sâu rộng, chủ động phòng ngừa và tích cực đấu tranh vô hiệu hóa các âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; củng cố lực lượng vũ trang, nâng cao chất lượng và hiệu quả của dân quân tự vệ, công an xã, thị trấn, thôn, tổ dân phố, đặc biệt chú ý đến vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, vùng trọng điểm về an ninh. Cơ chế phối hợp giữa các lực lượng công an, quân đội, Mặt trận và các đoàn thể được duy trì, từ đó đã tích cực chủ đông phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, phát hiện đấu tranh với những hoạt động phá hoại và âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. An ninh nông thôn ổn định, chủ động giải quyết kịp thời, dứt điểm những vụ việc khiếu kiện của nhân dân, không để tình trạng tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ công cuộc đổi mới của Đất nước và Huyện nhà. Công tác tôn giáo được thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. Các lễ hội truyền thống, hoạt động tôn giáo thực hiện đúng quy định, các cấp chính quyền luôn tạo điều kiện để các tôn giáo sinh hoạt bình thường, đúng pháp luật. Công tác quốc phòng và quân sự địa phương luôn được chú trọng; thực hiện tốt Luật nghĩa vụ quân sự, pháp lệnh dân quân tự vệ, dự bị động viên.

V. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Qua 5 năm triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đã thật sự tạo ra những nhân tố mới. Cơ sở hạ tầng phát triển đáp ứng được nhu cầu sản xuất và dân sinh; Sản xuất phát triển góp phần đưa thu nhập hộ tăng cao, bền vững; Đời sống văn hóa của nhân dân ngày một nâng cao và hưởng thụ nhiều hơn về nét đẹp văn hóa làng quê với môi trường xanh, sạch; Quy chế dân chủ cơ sở ngày một mở rộng. Đã hoàn thành cơ bản các nội dung theo như các đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Trong công tác chỉ đạo, điều hành, Ban Chỉ đạo huyện có phân công nhiệm vụ từng tập thể, cá nhân trực tiếp giúp xã triển khai thực hiện và kịp thời bào cáo, giúp xã tháo gỡ khó khăn; việc hoàn thành tiêu chí do từng đơn vị phụ trách cũng xem như hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị.

24

Page 25: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

Qua chương trình đã ghi nhận các điển hình tập thể và cá nhân trong hiến đất làm đường, trong phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, vượt khó vươn lên làm giàu, hiếu học ... làm cơ sở tổng kết, xác định rõ hơn nội dung, cách làm, cơ chế và chính sách hỗ trợ cho giai đoạn mới, giai đoạn nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt.

1. Những mặt đã làm được:

a) Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới đã được tuyên truyền phổ biến, rộng rãi và nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của người dân.

b) Công tác tập trung phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân đã được chú trọng, diện tích canh tác nông nghiệp theo hướng công nghệ cao ngày càng được mở rộng, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng đang được thực hiện tích cực.

c) Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, diện mạo nông thôn được đổi mới.

2. Tồn tại, hạn chế

a) Cơ sở hạ tầng tuy đạt chuẩn theo quy định nhưng cần tiếp tục đầu tư để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân.

b) Công tác bảo vệ môi trường tuy đã được chú trọng, tuy nhiên môi trường cần quan tâm nhiều hơn.

c) Diện mạo nông thôn tuy có nhiều đổi mới tiến bộ, khang trang, sạch đẹp nhưng chưa đều khắp cần tiếp tục được quan tâm thực hiện.

3. Bài học kinh nghiệm

a) Trên cơ sở tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, phát huy vai trò của Ban chỉ đạo, sự điều hành của chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, nhân dân, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ huyện tới cơ sở là nền tảng của phong trào xây dựng NTM.

b) Trong lãnh đạo và tổ chức thực hiện phải toàn diện, đồng bộ, chỉ đạo chặt chẽ giữa xây dựng đề án, quy hoạch gắn với tuyên truyền, vận động, giữa phát động với tổ chức các phong trào thi đua…Có chương trình kế hoạch và bước đi cụ thể, phân công rõ ràng.

c) Phát huy tốt các tiềm năng, lợi thế gắn với huy động nguồn lực một cách rộng rãi và phù hợp. Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân gắn với phát huy vai trò chủ thể của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, các thành phần kinh tế và toàn xã hội.

d) Đẩy mạnh việc lồng ghép các chương trình, công trình để phát huy hệ thống cơ chế, chính sách trong thực hiện để huy động tốt tất cả các nguồn lực.

25

Page 26: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

e) Thường xuyên sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành.

VI. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

1. Mục tiêu

- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt kể cả ở các xã và trên bình diện toàn huyện;

- Hoàn thành và đưa vào sử dụng có hiệu quả các công trình theo đề án đã được phê duyệt;

- Tập trung tăng cường công tác phát triển sản xuất trên mọi lĩnh vực để nâng cao thu nhập của người dân.

- Tiếp tục nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân nông thôn;

- Thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước 17%, năm 2020 thu nhập bình quân đạt 71 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo dưới 0,5 %.

- Xã Pró đạt chuẩn xã nông thôn mới vào năm 2017.

2. Phướng hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020:

2.1. Công tác quản lý, chỉ đạo Chương trình:

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên cơ sở duy trì và nâng cao chất lượng và các kết quả, nhiệm vụ đã đạt được theo hướng đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo tinh thần Nghị quyết số 26/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương khóa X. Thường xuyên rà soát, kiện toàn Ban chỉ đạo, tổ công tác cho phù hợp tình hình, gắn với đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trong giai đoạn mới. Khẳng định trong Đảng bộ và nhân dân đây là quá trình lâu dài, liên tục; xem đây là một tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, phấn đấu nâng cao chất lượng cuộc sống đặc biệt về thu nhập năm sau tăng trên 17% so với năm trước. Phấn đấu đến năm 2020 thu nhập bình quân đạt 71 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 0,5% (trong đó vùng đồng bào dân tộc còn dưới 1,5%).

- Xây dựng đề án phát triển nông thôn giai đoạn 2016-2020.

2.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí:

a. Công tác quy hoạch

Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý và thực hiện quy hoạch. Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm sự phù hợp với quy hoạch thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận (theo quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050) và phù hợp với đặc điểm của địa phương. Quan tâm quy hoạch ngành, phân ngành phù hợp với yêu cầu phát triển trong giai đoạn 2016 – 2020. Chú trọng

26

Page 27: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

điều chỉnh và thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch và các quy hoạch chuyên ngành khác.

b. Xây dựng cơ sở hạ tầng

Tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, chú ý triển khai xây dựng phát triển hệ thống, hệ thống lưới điện trung thế, hạ thế, trạm biến áp để đáp ứng được nhu cầu điện sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.

Đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng các hồ chứa nước Sao Mai, KaZam, Pleng. Nâng cấp và tăng công suất cấp nước đảm bảo đủ nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho 2 thị trấn Thạnh Mỹ và D’ran. Lắp đặt hệ thống chiếu sáng tất cả các tuyến đường nội thị của 02 thị trấn và khu trung tâm dân cư các xã. Trồng cây xanh, xây dựng vỉa hè các tuyến đường trong khu vực trung tâm dân cư.

Hoàn thiện đường giao thông nội bộ, xây dựng khu xử lý nước thải tập trung hạ tầng cụm công nghiệp Ka Đô. Nâng cấp, cải tạo các chợ Pró, Ka Đơn, nghiên cứu hình thành một số điểm chợ mới ở những khu dân cư tập trung nhưng ở xa các chợ trung tâm; xây dựng chợ trung chuyển hàng nông, lâm sản ở khu vực Nam và Bắc sông Đa Nhim.

Nâng cấp, hoàn thiện mạng Internet, mạng LAN nội bộ ở các cơ quan hành chính, sự nghiệp; hoàn thiện hệ thống cáp, mạng không dây đáp ứng nhu cầu sử dụng chung. Tiếp tục xây dựng đạt chuẩn cơ sở vật chất, hệ thống các trường học, dạy nghề, nội trú, đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập của nhân dân.

Về hạ tầng y tế: Tiếp tục nâng cấp xây dựng Trung tâm Y tế huyện thành bệnh viện hạng 2, đầu tư thiết bị y tế, hoàn thiện khuôn viên các trạm y tế xã và thị trấn sạch đẹp, văn minh. Trang bị đầy đủ trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh.

Về hạ tầng văn hoá, thể thao, du lịch: Hoàn thành và đưa vào sử dụng khu trung tâm thể thao huyện; nhà văn hóa và các thiết chế văn hóa ở các xã, thị trấn.

Về hạ tầng xử lý rác thải và nghĩa trang: Hoàn thành và đưa vào sử dụng khu xử lý rác thải rắn tập trung của huyện tại xã Ka Đô; nghĩa trang 03 xã Ka Đô – Quảng Lập – Pró.

c. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân

- Phát triển nông - lâm nghiệp:

Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi; mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường; đẩy mạnh gắn kết chặt chẽ “4 nhà” và phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. Xây dựng một số mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao có thu nhập đạt từ 1 đến 2 tỷ/năm để nhân rộng trong nhân dân.

27

Page 28: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

Phát triển các vùng nguyên liệu tập trung theo quy hoạch, gắn công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Tập trung thực hiện cải tạo giống và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật.

Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, chi trả dịch vụ môi trường rừng. Triển khai có hiệu quả kế hoạch trồng cây, trồng rừng phân tán. Chủ động phòng cháy chữa cháy, duy trì độ che phủ rừng. Quản lý khai thác lâm sản theo kế hoạch. Triển khai thực hiện đề án bảo vệ và phát triển lâm nghiệp theo hướng trồng rừng kinh tế, kết hợp với đầu tư sản xuất chế biến gỗ xuất khẩu.

- Phát triển dịch vụ và du lịch

Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành dịch vụ, mở rộng mạng lưới dịch vụ nông thôn đặc biệt các dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Nâng cấp, cải tạo và phát huy hệ thống các chợ; xây dựng chợ đầu mối nông sản khu vực bắc và nam sông Đa Nhim.

Gắn chương trình phát triển ngành du lịch của huyện trong chuỗi du lịch của thành phố Đà Lạt. Kết hợp du lịch sinh thái, giao lưu văn hóa Cồng Chiêng với người dân tộc bản địa tại các khu vực cảnh quan hồ Đa Nhim, hồ Pró, đèo Ngoạn Mục, thác Thiên Thai; du lịch canh nông.

- Phát triển Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

Ưu tiên khuyến khích phát triển các sản phẩm phục vụ nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến các sản phẩm nông lâm sản có lợi thế về nguồn nguyên liệu của từng vùng. Thực hiện tốt cơ chế chính sách để các nhà đầu tư triển khai dự án phát triển sản xuất công nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư.

Nâng cao chất lượng và quản lý việc xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch, tạo sự thay đổi cơ bản đối với hệ thống đô thị trên địa bàn huyện có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường và phân bố hợp lý trên các vùng.

+ Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm: Ưu tiên thu hút các dự án sản xuất, chế biến, bảo quản sau thu hoạch các mặt hàng nông sản có thế mạnh tại địa phương. Đổi mới và phát triển các công nghệ thích hợp với quy mô vừa và nhỏ, hộ gia đình trong chế biến và bảo quản lâu dài bằng các phương pháp công nghệ sinh học vào trong khâu bảo quản các mặt hàng nông sản, thực phẩm.

+ Ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng. Quản lý khai thác cát, đá sỏi, phục vụ các công trình xây dựng, dân dụng theo hướng đổi mới thiết bị, nâng cao sản lượng khai thác theo quy hoạch, kế hoạch .

- Xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất, đẩy mạnh phát triển kinh tế hợp tác.

- Ứng dụng khoa học công nghệ:

28

Page 29: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ để phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học vào các khâu sản xuất, chế biến, bảo quản trong sản xuất nông, lâm nghiệp; sử dụng nguyên liệu tại chỗ để có đủ năng lực cạnh tranh.

Ứng dụng công nghệ tiên tiến về tưới tiêu, tiết kiệm nước cho vùng cây công nghiệp, vùng khô hạn; ứng dụng trong xử lý phế thải nông nghiệp để sản xuất phân hữu cơ vi sinh, xử lý môi trường nông thôn, phục vụ phát triển kinh tế xã hội nhất là ở vùng còn khó khăn, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.

- Xây dựng và quảng bá thương hiệu, chủ động hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy tiềm năng thế mạnh của địa phương.

d. Phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường

- Giáo dục:

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, chất lượng giáo dục toàn diện; tập trung đổi mới giáo dục theo hướng mở nhằm đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời, đa dạng hóa các loại hình trường lớp và các hình thức học tập.

Phát triển cơ sở giáo dục theo quy hoạch, tập trung xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia; phấn đấu đến năm 2020 đạt tỉ lệ trên 80%; phấn đấu thêm nhiều trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Xây dựng một số trường theo hướng chuẩn, tiên tiến và hiện đại.

Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đáp ứng theo chuẩn nghề nghiệp, phấn đấu 80% giáo viên tiểu học và THCS đạt trình độ Đại học trở lên.

- Y tế:

Xây dựng Trung tâm y tế huyện thành Bệnh viện hạng 2.

Duy trì 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tăng cường đầu tư chống xuống cấp cho Trạm Y tế. Đảm bảo mỗi xã đều có bác sĩ, y sĩ, nữ hộ sinh, điều dưỡng hoạt động có hiệu quả. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ y tế xã.

Đảm bảo các Trạm Y tế phải có đủ trang thiết bị cơ bản và các loại thuốc thiết yếu để phục vụ kịp thời cho việc chẩn đoán và điều trị. Phát hiện và xử lý kịp thời các loại dịch bệnh, khống chế không để dịch bệnh xảy ra. Y tế xã đảm đương giải quyết được 70 - 80% khối lượng công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, góp phần giải quyết việc quá tải hiện nay ở các bệnh viện tuyến trên.

Đến năm 2020, 80% số dân tham gia bảo hiểm y tế.

29

Page 30: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

Phát huy trách nhiệm của toàn xã hội trong đẩy mạnh chăm sóc trẻ em; công tác dân số kế hoạch hóa gia đình; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển nhanh, bền vững.

- Văn hóa:

Xây dựng văn hóa trong hệ thống chính trị, trong từng cộng đồng thôn, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong xây dựng môi trường văn hóa, là nhân tố thúc đẩy con người hoàn thiện về nhân cách. 

Tăng cường quảng bá văn hóa bản địa, hoàn thiện các thiết chế văn hóa ở cơ sở; gắn xây dựng con người mới với cộng đồng dân cư; bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc huyện Đơn Dương. Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn; ngăn chặn và đẩy lùi các hành vi, biểu hiện phi văn hóa. 

- Môi trường:

Xây dựng Đề án “Bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2020”.

Tổ chức tuyên truyền nâng cao khả năng dự báo, chủ động thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu; nâng cao nhận thức trong cộng đồng về các rủi ro do thiên tai để chủ động ứng phó và phòng chống, giảm thiểu thiệt hại về người, tài sản.

Bố trí, sắp xếp lại hệ thống thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn tại các xã, thị trấn; đầu tư xây dựng bãi chôn lấp, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung, chất thải nguy hại, chất thải y tế; thúc đẩy việc phân loại chất thải tại nguồn, tiến tới tái chế, tái sử dụng trong điều kiện cho phép, đảm bảo quy chuẩn.

Nâng cao hơn tỷ lệ người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh.

Xây dựng các mô hình khu dân cư kiểu mới khang trang, xanh sạch đẹp. Tập trung cải tạo môi trường nông thôn, đường làng, ngõ xóm, khuôn viên hộ.

e. Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị và giữ gìn an ninh, trật tự xã hội

- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội:

Tăng cường lãnh đạo công tác đảng, công tác chính trị, nâng cao cảnh giác, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ chính trị nội bộ.

Thực hiện đồng bộ các biện pháp đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, không để hình thành tội phạm có tổ chức. Thường xuyên lãnh đạo công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phát huy vai trò tham gia của các đoàn thể và phát hiện tố giác tội phạm từ phía nhân dân, kịp thời đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm. Giải quyết kịp thời, dứt điểm các mâu thuẫn, khiếu kiện trong nhân dân, tăng cường đoàn kết và tạo sự đồng thuận trong xã hội.

- Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị:

30

Page 31: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính Trị, gắn với xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.

Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ, công chức đạt chuẩn hóa quy định; có phong cách làm việc khoa học, năng động, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện công tác điều động, luân chuyển, tăng cường cán bộ có năng lực cho cơ sở, gắn với công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; chú trọng tuyển chọn, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, trẻ.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính. Xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu công tác chỉ đạo điều hành trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

 Nơi nhận:- BCĐ CT XDNTM tỉnh Lâm Đồng;- Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng;- Văn phòng điều phối NTM Trung ương;- Sở NN&PTNT tỉnh Lâm Đồng;- Văn phòng điều phối NTM tỉnh Lâm Đồng;- TT. Huyện ủy;- TT. UBND huyện;- MTTQ VN huyện;- Thành viên BCĐ huyện;- Đài truyền thanh huyện;- Ban biên tập Website Ủy ban nhân dân

huyện;- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH

Đinh Ngọc Hùng

31

Page 32: HUYỆN ỦY ĐƠN DƯƠNG - Welcome to LamDong Portal · Web viewHệ thống lưới điện cao áp huyện Đơn Dương có chiều dài trên 200km, do 03 đơn vị quản

CÁC CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN XÂY DỰNG HUYỆN NÔNG THÔN MỚI

Nghị quyết 26/NQ-TW ngày 05/08/2008 của Ban chấp hành Trung ương (khoá

X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn

Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và quyết định 342/QĐ–TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ Tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/06/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

Quyết định số 2575/QĐ-UBND ngày 05/11/2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Quyết định số 2242/QĐ-UBND ngày 05/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành kế hoạch tổ chức, phát động phong trào thi đua “Cùng cả nước, Lâm Đồng chung tay xây dựng nông thôn mới”;

Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày 15/05/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc chọn huyện Đơn Dương làm huyện điểm xây dựng đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia năm 2015; Quyết định số 1108/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 về việc phê duyệt Đề án xây dựng huyện Đơn Dương đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2015;

Quyết định số 1054/QĐ-UBND ngày 30/5/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc Điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 2575/QĐ-UBND ngày 05/11/2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Nghị quyết số 08-NQ/HU ngày 31/05/2013 của Huyện ủy Đơn Dương về tăng cường lãnh đạo, phát huy lợi thế, huy động mọi nguồn lực xây dựng huyện Đơn Dương đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới vào năm 2015;

Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐND ngày 04/6/2013 của Hội đồng nhân dân huyện Đơn Dương về việc xây dựng huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới vào năm 2015;

Đề án Xây dựng huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới vào năm 2015 của UBND huyện Đơn Dương ngày 05/6/2013.

32